intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giầy Thăng Long thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

150
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: hiệu quả kinh doanh ở công ty giầy thăng long thực trạng và giải pháp', luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giầy Thăng Long thực trạng và giải pháp

  1. Luận văn Hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giầy Thăng Long thực trạng và giải pháp 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm của công ty luôn phải đối mặt sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại và những biến động không ngừng trong môi trường kinh doanh. Để đạt được các mục tiêu trong môi trường kinh doanh luôn biến động này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực như: nguồn lực về vốn, về con người, không ngừng tổ chức cơ cấu lại bộ máy hoạt động... Thực chất những việc này là doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. H iệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản x u ất và trình đ ộ kinh doanh của một doanh nghiệp, l à điều kiện quyết định sự thành b ại của tất cả các doanh n ghiệp nói chung và Công ty Giầy Thăng Long nói riêng. Đ ể khai thác triệt để các nguồn lực khan hiếm nh ằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, các Công ty cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến hành đánh giá các kết quả đã thực hiện và đưa ra các giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả. V ấn đề hiệu quả kinh doanh luôn đ ược ban lãnh đ ạo Công ty giầy Thăng Long quan tâm xem đây là thư ớc đo và công c ụ thực hiện mục ti êu kinh doanh tại Công ty. Với những kiến thực thu được trong quá trình học tập và xu ất phát từ thực tế của Công ty, n hận thức được tầm quan trọng của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong thời gian thực tập ở Công ty Giầy Thăng Long cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Phan Kim Chiến em đã chọn đề tài: "Hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giầy Thăng Long thực trạng và giải pháp" làm chuyên đề thực tập. Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần: Chương I: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty G iầy Thăng Long 2
  3. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và định hướng phát triển giai đoạn 2005 - 2010 của Công ty Giầy Thăng Long CHƯƠNG I NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LÀ MỤC TIÊU HÀNG ĐẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP I. QUAN NIỆM VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Đối với tất cả các doanh nghiệp , các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường, với các cơ chế quản lý khác nhau, nhưng trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải kế ho ạch hóa các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả. Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các doanh nghiệp phải luôn luôn kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh là gì? Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế: 3
  4. - Theo P.Samuellson và W.Nordhaus thì "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một cách hàng lo ạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất của quan niệm này là đ ề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không có mức hiệu quả cao hơn nữa. - H ai tác giả Wohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đ ơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền". Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả hoạt động quản trị chi phí. - Theo các tác giả khác: Có một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ giữa tỷ lệ tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào quy trình kinh tế. Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả nhận được và chi phí b ỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho 4
  5. quan điểm này là tác giả Manfred Kuhu, theo ông: "Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh". Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh tế. Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý và sử dụng phổ biến đó là: Hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (ho ặc một quá trình) kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh đ ược tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt đ ược mục tiêu mà doanh nghiệp đã đ ề ra. 2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh K hái niệm hiệu quả kinh doanh đã cho thấy bản chất của nó là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đạt đ ược mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả kinh doanh vào việc xác lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần làm rõ những vấn đề sau: - Thứ nhất: phạm trù hiệu quả kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đ ối. V ề mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh là: trong đó: H=K-C H : hiệu quả kinh doanh 5
  6. K: kết quả đạt được C: chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào Còn về so sánh tương đối thì: H = K/C Do đó đ ể tính được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt đ ược và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở để tính ra hiệu quả kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng đong, cân, đo đếm như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần…. như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp. - Thứ hai: phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là: giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường… Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế. - Thứ ba: hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đo ạn khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại m à Doanh nghiệp đang theo đuổi. Trong thực tế để thực mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại 6
  7. không đ ạt được mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu… do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng chỉ tiêu có liên quan đ ến các mục tiêu đ ã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả m à tính hiệu quả trước mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu d ài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài. 3. Phân loại hiệu quả kinh doanh 3.1. Hiệu quả kinh doanh H iệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu được từ ho ạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu. H iệu quả kinh doanh được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. H iệu quả kinh doanh được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với thu nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối với một dịch vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất định. Hiệu quả kinh doanh có tính chất trực tiếp nên có thể định hướng được dễ dàng. Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình đ ộ và chất lượng sản xuất kinh doanh được xác định bằng tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Hay: H iệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) của một tổ chức kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của tổ chức đó nhằm đảm bảo thu được kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã đặt ra với chi phí thấp nhất. 7
  8. Hiệu quả kinh tế là thước đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần được xem xét 1 cách toàn diện về cả mặt định tính và định lượng. - Về định tính: Hiệu quả kinh tế được phản ánh ở trình độ và năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp với toàn xã hội. - Về định lượng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo lường bằng hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. H iệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành b ất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp m à doanh nghiệp đã đ ề ra. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu nhất là để cho nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt được ở mức độ nào), mà cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí, tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi to àn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy 8
  9. xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu đ ược trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đ ưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn đ ược các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. N goài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh. 3.2. Hiệu quả kinh tế xã hội H iệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế xác định trong mối quan hệ giữa hoạt động đó với tư cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc là một hoạt động cụ thể về kinh tế với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế x ã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. H iệu q uả kinh tế xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có thể định tính: "Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển". H iệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội vận động cùng chiều, nhưng lại có một số trường hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn với nhau. Có những hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm chí có thể thua thiệt, nhưng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi 9
  10. ích chung để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội nhất định điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp công ích. 3.3. Hiệu quả tổng hợp Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính toán mức hiệu quả kinh tế. Xét trên góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những hai phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó). - Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh. V iệc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu quả chi phí thành phần. Nhưng trong thực tế, không phải các yếu tố chi phí thành phần đều được sử dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu tố này nhưng lại lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế, hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do lãng phí các yếu tố khác gây ra. 3.4. Hiệu quả của từng yếu tố - H iệu quả sử dụng vốn H iệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. + Vốn lưu động: Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. + H iệu quả sử dụng vốn cố định 10
  11. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp được thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao. - H iệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp Đ ánh giá ở mức sinh lợi b ình quân của lao động trong năm. Năng suất lao động bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn đến chi phí thấp về tiền lương. 11
  12. II. NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LÀ MỤC TIÊU HÀNG ĐẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên 3 lĩnh vực sau: Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế càng phát triển thì môi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh, muốn như thế doanh nghiệp phải nâng cao đ ược hiệu quả. Do đó nâng cao hiệu quả của kinh doanh là một điều tất yếu. * Đối với doanh nghiệp - Muốn tham gia cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải trả lời đ ược các câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Muốn trả lời được những câu hỏi này doanh nghiệp phải tiến hành hết sức thận trọng, có sự tính toán kỹ lưỡng và chắc chắn vì hầu hết các nguồn lực của doanh nghiệp, của xã hội là có hạn, mà nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng, chất lượng sản phẩm hàng hóa d ịch vụ ngày càng cao. * Đối với người lao động V iệc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ có sự tác động trực tiếp tới đời sống của họ, nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, tạo công ăn việc làm, cuộc sống đ ược nâng lên nhờ tăng lương, các kho ản thưởng, chế độ xã hội, ngược lại nếu như các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả sẽ có nhiều người lao động bị thất nghiệp, lương thấp ảnh hưởng tới đời sống của họ. * Đối với Nhà nước 12
  13. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tạo ra nguồn thu cho ngân sách thông qua thuế, làm giảm gánh nặng cho xã hội do tạo ra công ăn việc làm cho người lao động 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. H iệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nó có liên quan tới tất cả các mặt trong hoạt động kinh doanh, do đó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau: * Nhân tố thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp Trong nền kinh tế, thị trường là một trong các yếu tố cơ bản quyết định quá trình tái sản xuất. Thị trường đầu vào ảnh hưởng tới tính liên tục và tính hiệu quả của sản xuất, còn thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính hiệu quả trong kinh doanh. * Nhân tố kỹ thuật và công nghệ N hân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận, đảm bảo thực hiện yêu cầu quy luật tái sản xuất mở rộng * Nhân tố về tổ chức Q uá trình sản xuất trong doanh nghiệp nhân tố này b ảo đảm cho dây chuyền sản xuất cân đối, cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất đó mà góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. * Nhân tố về quản lý N hân tố này tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh, giúp lãnh đ ạo doanh nghiệp đưa ra những quyết định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chính xác, kịp thời tạo ra những động lực to lớn để khuyến khích sản xuất phát triển. * Nhân tố về lực lượng lao động 13
  14. Trong doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bằng lao động sáng tạo của con người có thể tạo ra công nghệ mới, thiết bị máy móc mới, nguyên vật liệu mới… có hiệu quả hơn ho ặc cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế so với trước. Trong thực tế máy móc hiện đại đến đâu nếu không có con người sử dụng thì cũng không thể phát huy được tác dụng. Ngược lại nếu có máy móc thiết bị hiện đại mà con người không có trình độ sử dụng, trình độ kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý không những tăng được hiệu quả kinh doanh mà còn tốn kém chi phí bảo dưỡng sửa chữa vì những sai lầm, hỏng hóc do không biết sử dụng gây ra. * Nhân tố thông tin Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà quản trị và nền kinh tế. Để kinh doanh thành công được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được nhiều thông tin. * Nhân tố về vận dụng đòn b ẩy kinh tế N hân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tới tối đa tiềm năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu và các bộ phận trong doanh nghiệp p hát huy được đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh 3.1. Nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi giữa người mua và người bán, sản xuất hàng hóa phát triển một mức độ nào đó sẽ hình thành cơ chế thị trường, cơ chế thị trường là một mô hình kinh tế xã hội lấy giá trị, giá cả và lợi nhuận làm nền tảng cho việc điều chỉnh những ứng xử của các tổ chức và cá nhân trong mối quan hệ kinh tế giữa con người với con người, hoạt động của nó tuân theo quy luật cạnh tranh, dưới sự quản lý điều tiết của Nhà nước bằng luật pháp và các đòn bẩy kinh tế… 14
  15. Thị trường là một phạm trù riêng vốn có của sản xuất hàng hóa. Hoạt động cơ bản của nó được thể hiện thông qua hai nhân tố có mối liên quan mật thiết với nhau: - N hu cầu hàng hóa - dịch vụ - K hả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ đó. Từ thị trường ta xác định được mối tương quan giữa cung và cầu. Thị trường còn là nơi kiểm nghiệm giá trị của hàng hóa - dịch vụ và biết được hàng hóa dịch vụ đó có đáp ứng được nhu cầu của thị trường, có được thị trường chấp nhận hay không. Trong cơ chế kinh tế hiện nay cạnh tranh là điều kiện, tiền đề cho sự phát triển kinh tế. Trên thị trường, các doanh nghiệp đều hoạt động và cạnh tranh với nhau, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đầy đủ các thông tin về thị trường để đ ưa ra các biện pháp tác động thích hợp tới quá trình kinh doanh của mình nhằm giành ưu thế trong cạnh tranh. Đó sẽ là điều kiện để cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh. N hu cầu của thị trường rất đa dạng đòi hỏi phải luôn luôn đáp ứng ngày một cao hơn về mọi mặt như chất lượng, mẫu mã… Chỉ trên cơ sở nắm bắt chính xác đầy đủ và kịp thời nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp mới có căn cứ để lập chiến lược kinh doanh, lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp trên cơ sở căn cứ vào tiềm lực của mình đ ể tổ chức kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đ ể nắm bắt được các thông tin thị trường doanh nghiệp cần phải: - Tổ chức hợp lý việc thu thập các nguồn thông tin từ các loại thị trường - Phân tích và xử lý chính xác, kịp thời các thông tin đã thu nhập được. Từ hai bước trên xác định nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng. Việc nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường đang phải trả lời đ ược các câu hỏi sau: 15
  16. - Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với hàng hóa - d ịch vụ của doanh nghiệp - G iá cả, chi phí và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp với nhu cầu về hàng hóa - dịch vụ của những loại thị trường đó. Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ xác định cho mình một chiến lược phát triển thị trường tối ưu, xây dựng phương án kinh doanh giúp cho doanh nghiệp luôn chủ động trong kinh doanh, xử lý kịp thời các tình huống có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể hạn chế đến mức tối đa các rủi ro. 3.2. Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, nó là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm tăng khả năng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch và phương án kinh doanh cả về số lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện. V iệc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và yếu tố cho quá trình kinh doanh bao gồm: * Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu Nội dung cơ b ản nhất của quá trình sản xuất đó là quá trình lao động. Q uá trình lao động làm thay đổi hình dáng, kích thước tính chất hóa lý của đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm công nghiệp với chất lượng càng cao thỏa mãn ngày càng đầy đủ nhu cầu đa dạng của thị trường. Như vậy, nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Mặt khác nhân tố đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất vật chất là nguyên vật liệu. Do đó trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách liên tục, không bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. - Nguyên vật liệu phải đầy đủ vì thiếu nguyên vật liệu dẫn tới các quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. 16
  17. Việc cung cấp nguyên vật liệu phải kịp thời, điều này sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. - Chất lượng của nguyên vật liệu phải đ ảm bảo vì chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó dẫn đến hiệu quả của việc sử dụng vốn. - Chi phí cho nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành, do đó giảm chi phí nguyên vật liệu tới mức thấp nhất đồng nghĩa với hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nguyên vật liệu hay nói cách khác nhân tố đầu vào không những giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, nó còn giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý giá thành và tài chính trong doanh nghiệp. Vì vấn đề đặt ra đối với yếu tố này trong công tác quản lý là phải cung ứng đúng tiến độ, số lượng, chủng loại, quy cách và với chi phí thấp nhất. Chỉ trên cơ sở đó mới đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh. * Nhân tố máy móc thiết bị, công nghệ: Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt thì nhân tố máy móc thiết bị và công nghệ có vai trò ngày càng quan trọng và có tính quyết định. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị và công nghệ tiến bộ sẽ làm cho năng suất lao động tăng, chất lượng sản phẩm tăng, điều đó ảnh hưởng đến giá thành và khả năng cạnh tranh, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này cũng tác động đến thị trường, đến người cung cấp, ảnh hưởng tới khách hàng, đến vị thế cạnh tranh và quá trình sản xuất của doanh nghiệp trên thị trường. Một yếu tố cũng hết sức quan trọng đó là công nghệ kỹ thuật, các nhân tố về kỹ thuật công nghệ có vai trò càng quan trọng ngày càng có tính chất quyết định. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh vì chính nó làm tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng tới giá thành và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 17
  18. Công nghệ thông tin, tin học tiến bộ cho doanh nghiệp thu thập, xử lý, truyền đạt thông tin kinh tế xã hội phục vụ cho hoạt động kinh doanh và lưu trữ thông tin từ đó tạo ra các điều kiện phát triển cho doanh nghiệp. * Nhân tố lao động Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trong đó lao động là yếu tố quan trọng. Muốn cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao, cần phải hình thành một cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối ưu khi lực lượng lao động đảm bảo đủ số lượng ngành nghề, chất lượng, giới tính và lứa tuổi, đồng thời được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau, bảo đảm mọi người đều có việc làm,mọi khâu, mọi bộ phận đều có người phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị và trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối ưu là cơ sở để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng liên tục, là cơ sở để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp phải xây dựng cho m ình các định mức lao động để làm căn cứ xác định chất lượng sản phẩm, lượng lao động hao phí, không những thế doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.3. Tổ chức quá trình kinh doanh theo phương án kinh doanh đã đề ra * Tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ Trong cơ chế thị trường để tồn tại đứng vững trong điều kiện cạnh tranh, bản thân các doanh nghiệp ngoài việc tăng sản lượng hàng hóa sản xuất ra còn phải tăng sản lượng tiêu thụ từ đó tăng lợi nhuận. Sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ được sao cho phù hợp với quy luật tái sản xuất mở rộng, tăng được sản lượng hàng hóa sản xuất tức là doanh nghiệp đã tận dụng được các yếu tố lao động, máy móc thiết bị, thời gian và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu để từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường như vậy sẽ tăng đ ược sản lượng hàng hóa tiêu thụ. 18
  19. * Giảm chi phí Trong nền kinh tế có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với cạnh tranh, muối thắng lợi trong cạnh tranh thì vấn đề giảm một đồng chi phí làm tăng một đồng lợi nhuận, hơn nữa các doanh nghiệp sẽ quyết định mức sản xuất và tiêu thụ hàng hóa tùy theo chi phí và giá bán hàng. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động vật hóa và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đó bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Sự tham gia của các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau nó hình thành chi phí tương ứng. Vậy khi các doanh nghiệp giảm được chi phí sản xuất kinh doanh xuống là đã hạ đ ược giá thành và tăng khả năng hàng đầu của các doanh nghiệp là phấn đấu giảm chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận. * Tăng năng suất lao động V iệc tăng năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố như chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình kinh doanh, phát triển trình độ đội ngũ lao động như đào tạo mở lớp tại doanh nghiệp, cử đi học… tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động vì lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh, khi lực lượng lao động có trình độ cao thì có thể khai thác tối đa nguyên vật liệu, công suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến, việc phân công bố trí công việc cho người lao động phù hợp với trình độ năng lực không những tăng suất mà còn tại ra sự phấn khởi hăng say và tâm lý tốt cho người lao động. * Công tác quản trị và tổ chức sản xuất Đ ây cũng là vấn đề lớn góp phần nâng cao năng suất lao động. V ì cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp mà thích ứng với môi trường kinh doanh, nhanh nhạy với sự thay đổi của môi trường, bộ máy của doanh nghiệp phải gọn nhẹ, năng động, linh hoạt giữa các bộ phận của doanh nghiệp phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chế độ trách nhiệm tránh sự chồng chéo và 19
  20. nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh thì sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động. 3.4. Tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ V iệc tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa dịch vụ sẽ làm cho hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp lưu thông, không bị ứ đọng, giúp cho vòng quay của vốn lưu động tăng nhanh, làm giảm chi phí tiêu thụ và do đó lợi nhuận thu được cao dẫn tới tăng hiệu quả kinh doanh. Muốn vậy phải thực hiện các biện pháp cụ thể để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng tăng. * Tổ chức kênh tiêu thụ Doanh nghiệp có thể áp dụng tiêu thụ phù hợp với doanh nghiệp sao cho có lợi nhất. - K ênh trực tiếp H àng hóa từ doanh nghiệp sản xuất đ ược bán thẳng đến người tiêu dùng. Hình thức này đảm bảo mối quan hệ trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng một cách nhanh chóng nhất để đáp ứng nhu cầu đó. - K ênh gián tiếp Là hình thức trong đó sử dụng trung gian tùy theo số lượng trung gian mà có thể có kênh tiêu thụ dài hay ngắn khác nhau. Qua việc tiêu thụ bằng trung gian sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng đ ược thị trường, chi phối được thị trường rộng lớn, tăng khả năng cạnh tranh thông qua lợi thế của trung gian về vị trí đặt cửa hàng, kinh nghiệm tiêu thụ. * Tổ chức mạng lưới phân phối, khuyến khích đại lý Đ ể thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ của mình, doanh nghiệp không ngừng mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Với mạng lưới phân phối rộng sẽ giúp cho hàng hóa tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Mặt khác doanh nghiệp cũng phải có chế độ khuyến khích các đại lý tự tìm kiếm những khách hàng lớn tại cơ sở của m ình. * Sử dụng các phương pháp hỗ trợ tiêu thụ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2