BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
ĐÀO XUÂN QUỲNH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, ĐÁNH GIÁ
THIỆT HẠI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG HỘI CHỨNG RỐI
LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP (BỆNH TAI XANH - PRRS) TRÊN
ĐÀN HEO NUÔI TẠI TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
ĐĂK LĂK, NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
ĐÀO XUÂN QUỲNH
NGHIÊN CỨU MỐT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, ĐÁNH
GIÁ THIỆT HẠI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG HỘI CHỨNG
RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP (BỆNH TAI XANH - PRRS)
TRÊN ĐÀN HEO NUÔI TẠI TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TẤN VUI
Đăk Lăk, tháng 12 năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu luận văn Thạc sĩ ngành Thú
y của tôi.
Các số liệu, kết quả có trong luận văn này là trung thực và chưa ñược ai
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Người cam ñoan
i
Đào Xuân Quỳnh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành ñề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn:
Lãnh Đạo Trường Đại học Tây Nguyên, Lãnh Đạo Phòng Đào tạo Sau Đại
học Trường Đại Học Tây Nguyên. Lãnh Đạo Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các
thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Tây Nguyên.
Trạm thú y, phòng thống kê TP.BMT, huyện Buôn Đôn, huyện Eakar tỉnh
Đăk Lăk.
Phòng chẩn ñoán, xét nghiệm Công ty Nam Lâm – TP.HCM,
Kỹ thuật viên phòng thí nghiệm Bộ môn thú y Chuyên ngành và Bộ môn Cơ
sở thú y ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho tôi thực hiện ñề
tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp ñỡ hướng dẫn tận tình
của thầy Tiến sĩ Nguyễn Tấn Vui, Tiến sĩ Cao Văn Hồng ñã giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, người thân cùng bạn bè (Th.S Nguyễn
Như Trung, BSTY Nguyễn Văn Nho, BSTY Nguyễn Hoài Bảo,...) ñã giúp ñỡ ñộng
viên tôi trong suốt quá trình học và thực hiện ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đăk Lăk, ngày tháng 12 năm 2011
ii
Đào Xuân Quỳnh
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
Lời cam ñoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh sách các từ viết tắt ............................................................................ vii
Danh mục bảng biểu ................................................................................. viii
Danh mục biểu ñồ sơ ñồ và hình ................................................................. ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Đặt vấn ñề ..................................................................................................1
2. Mục tiêu của ñề tài .....................................................................................2
3. Ý nghĩa của ñề tài.......................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .....................................................................................2
4. Giới hạn của ñề tài .....................................................................................2
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
1.1. Sơ lược về PRRS.....................................................................................3
1.2. Những nghiên cứu về PRRS ...................................................................3
1.2.1. Những nghiên cứu về PRRS trên thế giới ...........................................3
1.2.2. Những nghiên cứu về PRRS trong nước .............................................5
1.2.3. Sơ lược về tình hình dịch PRRS trong những năm qua tại ..................7
1.3. Căn bệnh học ...........................................................................................8
1.3.1. Phân loại ...............................................................................................8
1.3.2. Một số ñặc ñiểm về hình thái và cấu trúc ............................................8
1.3.3. Đặc ñiểm nuôi cấy ............................................................................ 10
iii
1.3.4. Cơ chế sinh bệnh ............................................................................... 12
1.3.5. Sức ñề kháng của PRRSV ................................................................. 14
1.4. Dịch tễ học PRRS ................................................................................ 15
1.4.1. Loài mắc bệnh ................................................................................... 15
1.4.2. Phương thức lây lan .......................................................................... 15
1.4.3. Đường xâm nhập ............................................................................... 16
1.5.Triệu chứng PRRS ................................................................................ 17
1.6. Bệnh tích .............................................................................................. 19
1.6.1. Bệnh tích ñại thể ............................................................................... 19
1.6.2. Bệnh tích vi thể ................................................................................. 20
1.7. Chẩn ñoán ............................................................................................ 21
1.7.1. Chẩn ñoán lâm sàng .......................................................................... 21
1.7.2. Chuẩn ñoán huyết thanh học ............................................................. 21
CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 26
ĐỐI TƯƠNG – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 26
2.1. Đối tượng, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu ...................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 26
2.1.2. Địa ñiểm nghiên cứu ......................................................................... 26
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
2.2.1. một số ñặc ñiểm tự nhiên kinh tế xã hội ........................................... 26
2.2.2. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học PRRS ............................... 26
2.2.3. Nghiên cứu phân lập bằng phản ứng ELISA .................................... 26
2.2.4. Nghiên cứu ñánh giá thiệt hại do PRRS gây ra ................................ 26
2.2.5. Đề xuất biện pháp phòng PRRS ....................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 26
2.3.1. Nghiên cứu dịch tễ học ..................................................................... 26
iv
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 27
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................... 27
2.3.4. Phương pháp ñánh giá sự tổn thất do dịch bệnh ............................... 27
2.3.5. Các phương pháp chẩn ñoán bệnh .................................................... 27
2.4. Phương pháp tính toán số liệu .............................................................. 28
2.4.1. Một số tỷ lệ tính toán ........................................................................ 28
2.4.2. Xử lý số liệu ...................................................................................... 28
CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 29
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUÂN ................................................................... 29
3.1. Đặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của ............................................... 29
3.1.1. Đặc ñiểm tự nhiên ............................................................................. 29
3.1.2. Đặc ñiểm kinh tế - xã hội ................................................................. 30
3.1.3. Kết quả ñiều tra tnh hình chăn nuôi heo và công tác thú y tại.......... 32
3.2. Kết quả nghiên cứu trên ñàn heo mắc bệnh ......................................... 37
3.2.1. Tỷ lệ mắc PRRS tại ñịa ñiểm ñiều tra ............................................... 37
3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS ............................... 37
3.2.1.2. Kết quả xác ñịnh tốc ñộ mới mắc của PRRS ................................. 39
3.2.1.3. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS theo lứa tuổi ............................ 41
3.2.1.4. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong theo lứa tuổi ............ 43
3.2.1.5. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS theo giống ................................ 44
3.2.1.6. Xác ñịnh triệu chứng PRRS trên heo ............................................. 46
3.2.1.7. Xác ñịnh bệnh tích PRRS trên heo ................................................ 50
3.2.1.8. Kết quả xét nghiệm ELISA ............................................................ 52
3.2.2. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS theo không gian .......................... 53
3.3. Kết quả nghiên cứu xác ñịnh thiệt hại do PRRS tại ñịa ñiểm ............. 56
3.3.1. Đánh giá thiệt hại trực tiếp ................................................................ 56
3.3.2. Đánh giá thiệt hại gián tiếp ............................................................... 57
v
3.4. Đề xuất biện pháp phòng trị ................................................................. 58
3.4.1. Phòng bệnh ........................................................................................ 59
3.4.1.1. Khi chưa có dịch ............................................................................ 59
3.4.1.2. Khi có dịch sảy ra .......................................................................... 59
3.4.2. Trị bệnh ............................................................................................. 60
KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 62
Kết luận ....................................................................................................... 62
Đề nghị ....................................................................................................... 63
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 64
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
vii
: Acid ribonucleic : Baby Hamster Kidney line 21 : Case fatality rate : Cell line 2621 : Crandall Rees feline kidney : Enzyn linked immuno sorbent assay : Florescent antibody staining : Fluorescent antibody cell culture technique : Fuorescent antibody tissue section technique : Fluorescein isothiocynate : Horseradish peroxidase : Heparan sulfate : Indirect Immunhofloresence Assay : Immunohistochemistry staining : Immuno peroxidase Monolayer Assay : Macrophages African monkey kidney cell line 145 : Open reading frames : Porcine Alveolar Macrophage : Polymerasa chain reaction : Porcine Reproductive and Respiratory Sydrom : Porcine Reproductive and Respiratory Sydrom Virus : Porcine Epidemic Abortion and Respiratory Syndrome : Swine Infertility and Respiratory Disease : Swine Infertility and Respiratory Disease : Serum Neutralizing : Sialoadhesin : Sample/Position : Tissue Culture Infectious Dose50 : Thành Phố Buôn Ma Thuột : Thành Phố Hồ Chí Minh : World Referrence Laboratory ARN BHK-21 CFE CL2621 CRFK ELISA FA FACCT FATST FITC HRPO HS IFA IHC IPMA MARC-145 ORFs PAM PCR PRRS PRRSV PEARS SIRD SIRD SN Sn S/P TCID50 Tp.BMT Tp.HCM WRL
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng ñàn heo nuôi từ 2006 ñến 2011 ................................... 32
Bảng 3.2. Kết quả ñiều tra mạng lưới thú y ........................................... 34
Bảng 3.3. Tình hình và thiệt hại do PRRS ở heo năm2010 ................... 36
Bảng 3.4. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS năm 2010 ....................... 37
Bảng 3.5. Kết quả nghiên cứu xác ñịnh tốc ñộ mắc mới của PRRS .... 39
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc PRRS theo lứa tuổi heo ....................................... 41
Bảng 3.7. Tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong do PRRS theo lứa tuổi ............... 43
Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc PRRS trên heo theo giống ................................... 45
Bảng 3.9. Kết quả xác ñịnh biểu hiện triệu chứng PRRS trên heo ....... 47
Bảng 3.10. Tỷ lệ biểu hiện bệnh tích PRRS trên heo ........................... 50
Bảng 3.11. Bảng kết quả xét nghiệm ELISA trên heo nghi PRRS .......... 52
Bảng 3.12. Thiệt hại trực tiếp do PRRS gây ra ở ñịa bàn ñiều tra........ 56
Bảng 3.13. Thiệt hại gián tiếp do PRRS gây ra ở ñịa bàn ñiều tra ....... 57
viii
Bảng 3.14. Tham khảo một số kháng sinh trị phụ nhiễm ..................... 61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu ñồ 1. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS tại TP.BMT, huyện ...... 38
Biểu ñồ 2. Tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi ............................................... 42
Biểu ñồ 3. Tỷ lệ chết, tỷ lệ tử vong do PRRS theo lứa tuổi ................. 44
Biểu ñồ 4. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS theo giống ..................... 45
Bản ñồ 3.1. bản ñồ dịch tễ PRRS của Tp. BMT ................................... 53
Bản ñồ 3.2 . bản ñồ dịch tễ PRRS của huyên Ea Kar ........................... 54
Bản ñồ 3.3. bản ñồ dịch tễ PRRS của huyện Buôn Đôn ...................... 55
Sơ ñồ 1. Sơ ñồ cơ chế sinh bệnh của virus PRRS ................................ 14
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc của PRRSV ................................................. 9
Hình 1.2. PRRSV gây bênh trên ñại thực bào ...................................... 14
Hình 1.3(a,b,c,d). Triệu chứng heo bị PRRS ........................................ 19
Hình 1.4(a,b,c). Bệnh tích ở phổi do PRRS .......................................... 20
Hình 1.5. Bệnh tích trên biểu mô phổi .................................................. 21
Hình 1.6. Bệnh tích trên tế bào nuôi cây .............................................. 21
Hình 3.1(a,b). Triệu chứng PRRS trên heo con. ................................... 49
Hình 3.2(a,b). Triệu chứng PRRS trên heo thịt .................................... 49
Hình 3.3. Triệu chứng tai chuyển xanh trên heo bị PRRS ................... 49
Hình 3.4(a,b). Triệu chứng PRRS trên heo nái. .................................... 50
Hình 3.5(a,b). Mổ khám kiểm tra bệnh tích trên heo bị PRRS ........... 51
ix
Hình 3.6(a,b). Kiểm tra bệnh tích trên heo bị PRRS. .......................... 52
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, nền nông nghiệp Việt Nam nói chung và
ngành chăn nuôi nói riêng có nhiều chuyển biến và thách thức mới, ñể theo kịp
với những nước có nền chăn nuôi phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Những năm gần ñây do nhu cầu phát triển của thị trường, ngành chăn nuôi
có những chuyển biến về mặt chất lượng như con giống, chất lượng thịt và năng
xuất chăn nuôi. Song song với sự phát triển ñó thì bệnh trên gia súc ngày càng
nhiều và là mối quan tâm của các nhà chăn nuôi cũng như những người làm
công tác thú y. Một trong những bệnh có khả năng lây lan nhanh và gây thiệt hại
nhiều cho chăn nuôi heo ñó là hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine
Reproductive and Respiratory Sydrome - PRRS) hay bệnh tai xanh ở heo. Bệnh
làm ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản ở heo nái gây sảy thai hoặc ñẻ
sớm, heo con sơ sinh yếu, chết thai, thở khó ñôi khi có triệu chứng thần kinh, tỷ
lệ chết cao, heo thịt sốt giảm ăn, sút cân, heo ñực chất lượng tinh giảm,…
Từ 2007 - 2010 PRRS ñã phát triển mạnh và gây thành dịch ở nước ta gây thiệt
hại lớn cho nền chăn nuôi trong nước [39]. Riêng ở tỉnh Đăk Lăk năm 2010 dịch
ñã xảy ra ở 14/15 huyện và thành phố gây thiệt hại hơn 70 tỷ ñồng.
Những vấn ñề trên cho thấy việc nghiên cứu dịch tễ bệnh PRRS ở ñàn heo
nuôi là việc làm rất cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của người chăn
nuôi ñồng thời bổ sung thêm những tư liệu nghiên cứu về PRRS chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học, ñánh giá thiệt
hại và ñề xuất biện pháp phòng hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Bệnh tai
1
xanh - PRRS) trên ñàn heo nuôi tại tỉnh Đăk Lăk”.
2
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác ñịnh một số ñặc ñiểm dịch tễ học của hội chứng rối loạn sinh sản và
hô hấp trên ñàn heo nuôi tại tỉnh Đăk Lăk.
- Xác ñịnh sự có mặt của virus PRRS trên ñàn heo nuôi trong khu vực bằng
phương pháp ELISA.
- Đánh giá thiệt hại do PRRS gây ra trên heo nuôi tại tỉnh Đăk Lăk.
- Đề xuất một số phác ñồ phòng hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu PRRS và một số yếu tố lên quan ñến sự phát triển
bệnh trên heo là cơ sở khoa học quan trọng ñể nghiên cứu các phác ñồ phòng trị,
ứng dụng trong chăn nuôi heo trên ñịa bàn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu dịch tễ của PRRS, sơ bộ ñánh giá thiệt hại do PRRS gây ra,
ñưa ra một số phác ñồ phòng PRRS, khuyến cáo cho người dân giảm thiệt hại
trong chăn nuôi heo, ổn ñịnh kinh tế hộ gia ñình và chăn nuôi trang trại.
4. Giới hạn của ñề tài
Đánh giá ảnh hưởng của PRRS, một số yếu tố liên quan ñến sự phát triển
của PRRS trên heo, ñánh giá thiệt hại tại một số khu vực nghiên cứu và ñề xuất
2
biện pháp phòng PRRS.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƯỢC VỀ PRRS
Trong những năm gần ñây một trong những bệnh mới xuất hiện ñược nhắc
ñến nhiều ñó là hội chứng rối loạn sinh sản hô hấp trên heo (Porcine
reproductive and respiratory syndrome - PRRS). Bệnh xuất hiện lần ñầu tiên ở
Bắc Mỹ vào ñầu những năm 1980, sau ñó bệnh xuất hiện ở Châu Âu, Châu Á.
Bệnh ñược xác ñịnh là do một loại virus thuộc họ Arteriviridae, có khả năng
xâm nhiễm vào ñại thực bào và mô bào (Bùi Quang Anh, Nguyễn Văn Long
2007) [01], thông thường ñại thực bào sẽ tiêu diệt tất cả vi khuẩn, virus xâm
nhập vào cơ thể. Nhưng ñối với virus PRRS có thể nhân lên trong ñại thực bào,
sau ñó phá huỷ và giết chết ñại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết sẽ làm
giảm chức năng của hệ thống bảo vệ cơ thể và làm tăng nguy cơ bị nhiễm các
bệnh kế phát. Điều này có thể thấy rõ ở những ñàn heo vỗ béo hoặc chuẩn bị
giết thịt có sự tăng ñột biến về tỷ lệ viêm phổi.
PRRSV là một virus RNA có vỏ bọc, gây thiệt hại về sinh sản trong ñàn
heo giống và hô hấp trong ñàn heo thịt. Khi mắc PRRS heo nái thường có biểu
hiện sốt, kém ăn, thở khó, sảy thai. Đặc biệt là cuối kỳ mang thai làm tăng số
lượng con chết khi ñẻ hoặc vẹo chân, yếu và xảy ra tử vong ở heo con. Ở heo
nuôi thịt, mức ñộ bệnh hô hấp tăng lên, thường kết hợp với các bệnh khác
(Thành Thuận, 2002) [19]. Ở ổ dịch cấp tính, ước tính giảm sản lượng ñàn 5 -
20%, heo nái ñẻ giảm từ 1 - 3,8 heo con/nái/năm, thiệt hại khoảng 100 -
155$/nái/năm (Hoàng Văn Năm,2002) [12]. Thể mãn tính làm cho heo thịt chậm
lớn, tăng chi phí thuốc ñể ñiều trị các bệnh kế phát.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ PRRS
1.2.1. Những nghiên cứu về PRRS trên thế giới
3
Năm 1987, bệnh ñược phát hiện lần ñầu tiên ở Mỹ với tên gọi “bệnh thần
4
bí trên heo” (Mystery Swine Disease - MSD), [42].
Tháng 11 năm 1990, ổ dịch PRRS ñầu tiên xảy ra ở Đức và lan tràn nhanh
chóng sang các quốc gia khác ở Châu Âu.
Mùa ñông năm 1990 - 1991, lần lượt các quốc gia Châu Âu như Hà Lan,
Bỉ, Pháp và Tây Ban Nha ñã báo cáo về hội chứng này với nhiều tên gọi khác
nhau: “Bệnh tai xanh” (Blue-eared Pig Disease), “Hội chứng hô hấp và sảy thai
trên heo” (PEARS), hay “Hội chứng hô hấp và vô sinh” (SIRD), (T. Stadejek1, A. Stankeviciusb,1).
Năm 1991, lần ñầu tiên Wenvoort và cộng sự ñã phân lập ñược căn bệnh ở
Viện thú y trung ương Lelytad – Hà Lan ñã phân lập ñược căn bệnh và ñặt tên
cho loại virus này là “Lelystad”, (Nguyễn Văn Thanh 2008).
Năm 1992, Collins và cộng sự ở Mỹ cũng báo cáo về việc phân lập ñược
virus gây bệnh và sử dụng tên gọi VR-2332 ñể chỉ các chủng phân lập ở Bắc Mỹ
[23], cũng trong năm 1992, hội nghị quốc tế và tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) ñã
nhất trí ñặt tên cho bệnh này là “Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo”
(porcine reproductive and respiratory syndrome - PRRS) [44].
Morison và ctv (1990) kiểm tra 396 ñàn, trong ñó 141 ñàn có heo dương
tính với virus PRRS (dẫn liệu của William và Han, 1994) [36].
Theo ñiều tra của Straw và ctv (1999), 100% ñàn heo ñược kiểm tra ở Bỉ (n
= 50) có heo dương tính với virus PRRS với tỷ lệ nhiễm là 96% (dẫn liệu của
Benfield D.A., Collins J.E,…) [23].
Vài nghiên cứu về tế bào trong dịch phổi ñã ñược tiến hành trên heo, bò,
ngựa và gà nhằm khảo sát các tế bào bảo vệ ñường hô hấp và sự biến ñộng khi
có viêm nhiễm.
Theo khảo sát của Escobar và ctv (2006) [24] có sự gia tăng tổng số bạch
cầu trong máu heo sau 14 ngày nhiễm virus PRRS. Trong ñó, tỷ lệ bạch cầu
4
lympho và trung tính ñều tăng có ý nghĩa. Ngoài ra, số lượng bạch cầu trong khí
5
quản, phế quản của heo bị nhiễm PRRSV tăng có ý nghĩa. Cũng theo tác giả
này, hàm lượng Interferon và hàm lượng Interleukin -1β trên heo sau 7 ngày gây
nhiễm virus PRRS ñều tăng .
1.2.2. Những nghiên cứu về PRRS trong nước
Ở Việt Nam, bệnh ñược phát hiện vào năm 1997 trên ñàn heo nhập từ Mỹ
(10/51 con có huyết thanh dương tính) [38]. Các nghiên cứu về bệnh trên những
trại heo giống tại các tỉnh phía Nam cho thấy tỷ lệ heo có huyết thanh dương
tính với bệnh là khác nhau, từ 1,3% cho tới 68,29%. Ở các nước khác, tỷ lệ ñàn
trong vùng bệnh có huyết thanh dương tính cao hơn như: 60 - 75% ở Anh, Mỹ là
36% .
Năm 1997, Trung tâm thú y Tp.HCM sử dụng phương pháp ELISA phát
hiện kháng thể virus PRRS ở một số ñàn heo nhập vào Việt Nam, kết quả này ñã
ñược công bố tại hội nghị khoa học Huế tháng 6/1999. Từ tháng 1/1999 ñến
tháng 6/2000, Trung Tâm Thú Y Tp.HCM ñã xét nghiệm tìm kháng thể kháng
virus PRRS của 17 trại heo công nghiệp thuộc tỉnh Đồng Nai, Bình Dương,
Tp.HCM, Tiền Giang và Vĩnh Long. Kết quả xét nghiệm có 596 mẫu dương tính
trên 2.308 heo nái, tỷ lệ 25,82%.
Theo Trần Thị Bích Liên và Trần Thị Dân (2003) [06], tỷ lệ nhiễm PRRSV
tại một trại chăn nuôi là 7,5% trên heo nái và 4% trên heo con, ngoài ra một số
biểu hiện lâm sàng cũng ñược ghi nhận như: heo nái dương tính với virus PRRS
có biểu hiện sảy thai trước khi sinh 1 - 2 tuần, nhiều thai chết khô và heo sơ sinh
chết tươi. Heo con 4 - 7 ngày sau khi sinh có triệu chứng thở khó, tỷ lệ chết cao.
Trọng lượng bình quân heo con dương tính (17,5 kg) kém hơn heo con âm tính
(22 kg). Heo 40-50 ngày tuổi có biểu hiện ho, ốm còi, xù lông.
Theo Trần Thị Bích Liên và ctv (2005) [07] ñã có một số ñánh giá khi
kháng thể mẹ truyền bệnh tích phổi ñại thể và vi thể trên heo mẹ ñược giết mổ.
5
Tác giả nhận thấy khả năng nhiễm virus PRRS có thể xảy ra ở giai ñoạn sau cai
6
sữa, sự tụ tập bạch cầu trong lòng ống phế nang và xâm nhiễm của ñại thực bào
ở vách phế nang và xâm nhiễm của ñại thực bào ở vách phế nang trên heo nhiễm
virus PRRS. Ngoài ra có sự tăng sinh tế bào lympho quanh tiểu phế quản trên
heo nhiễm mycoplasma.
Trần Thị Dân và ctv (2005), khảo sát ba trại chăn nuôi, thông báo tỷ lệ
nhiễm Mycoplasma là 74,36% và virus PRRS là 29,69% (n = 433) trong ñó
riêng nhóm heo thịt có 87,96% nhiễm Mycoplasma và 18,52% nhiễm virus
PRRS[03]. Hồ Thị Nga (2006) [13] bổ sung 80 và 120 ppm beta-glucan có thể
làm giảm tỷ lệ dương tính virus PRRS trên heo nuôi thịt, bổ sung beta-glucan có
thể giúp hạn chế số con bệnh và mức ñộ hư hại phổi, hàm lượng 120 ppm cải
thiện tình trạng hô hấp (ho, thở thể bụng) trên heo thí nghiệm.
Kết quả nghiên cứu phối hợp thực hiện tại Phòng Thí Nghiệm Thú Y
Quốc gia Hoa Kỳ: Kết quả chẩn ñoán, phân lập virút và vi khuẩn từ 10 mẫu
bệnh phẩm ở Việt Nam mang sang cho thấy: Có 9/10 mẫu bệnh phẩm phân lập
ñược virus PRRS trong ñó có 10/10 mẫu dương tính với Escherichia coli
và Streptococcus equi, có 6/10 mẫu phát hiện có Circovirus và 1/10 mẫu dương
tính với Streptococcus suis, như vậy có thể thấy khi heo mắc PRRS thì sự bội
nhiễm là rất cao.
Kết quả nghiên cứu giải trình tự bộ gen của virus PRRS phân lập từ mẫu
bệnh phẩm của Việt Nam ñược so sánh với database nucleotide hoàn chỉnh của
Ngân hàng Gen khẳng ñịnh sản phẩm PCR có mức ñộ tương ñồng 77% so với
chủng VR-2332 và 71% so với chủng MN184 (ñây là 2 chủng virút của Bắc
Mỹ) nhưng ñặc biệt có mức ñộ tương ñồng từ 98,6 - 99,6% so với các chủng
virus thể ñộc lực cao của Trung Quốc như HUN4, JX0612, JXA1, HUB2,
HUB1, HUN, HEB1 [37].
Qua một số ñề tài nghiên cứu trong và ngoài nước ñã nêu ở trên, cho thấy
6
tỷ lệ nhiễm bệnh ñường hô hấp do virus PRRS trên heo ở nước ta cũng như trên
7
thế giới hiện nay là cao và luôn là vấn ñề quan tâm trong nghiên cứu cũng như
thực tế.
1.2.3. Sơ lược về tình hình dịch PRRS trong những năm qua tại ñịa bàn
tỉnh Đăk Lăk
Theo thống kê của Chi cục Thú y tỉnh thì từ 2005 trở lại ñây trên ñịa bàn
tỉnh Đăk Lăk xảy ra hai ñợt dịch PRRS là vào năm 2009 và 2010
Năm 2009: Dịch xảy ra từ ngày 26/6/2009 tại một số trại chăn nuôi của
trung ñoàn 95, thuộc xã Cư Bao, sau ñó lây lan sang một trại chăn nuôi khác của
trung ñoàn thuộc ñịa bàn xã Bình Thuận, cùng thời gian UBND tỉnh ñã ban hành
quyết ñịnh công bố dịch số1721/QĐ-UBND ngày 7/7/2009 về việc công bố dịch
hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo (bệnh tai xanh) và quyết ñịnh số
2369/QĐ-UBND ngày 07/9/ 2009 về công bố hết dịch tai xanh.
Tổng số heo ốm chết và thiêu hủy: chết 66 con, thiêu hủy 147 con
(3.471kg), giết mổ bắt buộc tiêu hủy tại chỗ 100 con.
Năm 2010: từ ngày 20/7/2010 hiện tượng heo ốm chết ñã xảy ra ở một số
ñịa phương như xã Cư Ebur, thành phố Buôn Ma Thuột, xã Ea Kly, xã Ea Phê
huyện Krông Păk và nhiều xã ở huyện EaKar. Do các trạm thú y huyện nghi ngờ
heo bị ghép giữa phó thương hàn với tụ huyết trùng và dịch tả nên ñã không báo
với chi cục Thú Y. Đến ngày 29/7/2010 bệnh phát triển nhanh, số heo bệnh và
chết nhiều các trạm thú y mới báo cho Chi cục thú y.
Ngày 4/8/2010 Phân viện thú y miền Trung trả lời kết quả xét nghiệm số
43/BPĐL-PVTY-PCĐ ñã phát hiên vi rút PRRS trên các mẫu gửi chẫn ñoán xét
nghiệm.
Ngày 05/08/2011 UBND tỉnh ra quyết ñịnh số: 1970/QĐ- UBND về việc
công bố dịch hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo (bệnh tai xanh) ở
các ñịa phương: huyện Krông Păk, huyện Eakar và thành phố Buôn Ma Thuột.
7
Ngày 12/8/2010 UBND tỉnh ra quyết ñịnh 2028/QĐ-UBND về việc công
8
bố dịch hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo (bệnh tai xanh) ở các ñịa
bàn tỉnh Đăk Lăk
Do dịch tai xanh bùng phát trên diện rộng nên lây lan rất nhanh. Toàn tỉnh có
1/9/184 xã, phường của 14 huyện, thị xã và thành phố có dịch heo tai xanh (chỉ
riêng huyện Lăk là không có dịch xảy ra) với tổng số 106.103 con mắc bệnh,
trong ñó chết và thiêu hủy là 49.830 con với tổng trọng lượng thiêu hủy lên tới
2.017.926 kg (Sở NN&PT Nông Thôn Tỉnh Đăk Lăk, năm 2011) [02].
1.3. CĂN BỆNH HỌC
1.3.1. Phân loại
Virus PRRS thuộc:
Bộ Nidovirales,
Họ Arteriviridae,
Giống Arterivirus,
1.3.2. Một số ñặc ñiểm về hình thái và cấu trúc
Virus PRRS có cấu trúc RNA mạch ñơn, có ñường kính 40-70 nm, có vỏ
bọc, kích thước genome dài 14,5 kb mã hoá cho việc tái tạo virus (Jeong-Ki Kim
và cs, 2005) [34]. Chuỗi hệ gen ñầy ñủ của virut PRRS ñược xác lập vào năm
1993, nó có kích thước khoảng 15,1 ñến 15,5 kb và chứa ít nhất 8 khoang ñọc
mở (ORFs) ñể mã hóa 20 protein ñã ñịnh sẵn của virus. Tuy nhiên chỉ có 3
khung ORFs có ý nghĩa quan trọng trong ñịnh danh virus, ñó là ORFs 7,6 và 5
quy ñịnh tổng hợp các protein tương ứng: nucleocapsid (N) 15-kDa, matrix (M)
19-kDa và glycoproteins envelope (protein GP5) 25-kDa. Đây là những protein
cấu trúc quan trọng nhất, chúng chiếm 90 - 95% lượng protein cấu trúc của
virus.
Protein N là một protein nhân capsit nhỏ (15 kDa) và có tính kiềm cao,
ñiều này có thể giúp nó tương tác dễ dàng hơn với bộ gen RNA. Protein N hiện
8
diện ở mức ñộ cao trong những tế bào bị nhiễm virus PRRS và chiếm từ 20 -
9
40% lượng protein của phân tử virus. Hiện nay protein N ñược dùng như là một
kháng nguyên ñể phát hiện kháng thể trong huyết thanh của heo.
Protein M có trọng lượng phân tử khoảng 18 kDa. Mặc dù chức năng của
nó ñược biết rất ít nhưng nó ñược xem như có vai trò trong sự kết hợp với thụ
thể trên tế bào ñích, vì protein M kết hợp GP5 tạo phức hợp M-GP5 ñể kết hợp
với thụ thể trên tế bào ñích (Delputte và cs, 2001) [31].
Protein GP5 có trọng lượng phân tử khoảng 25 kDA, là nguyên nhân gây
ra hiện tượng apoptosis và ñóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện thụ thể
trên tế bào ñích (Nathalie và cs, 2003).
Các Protein này ñều ñược dịch từ một 39 UTR ñược ñịnh vị cố ñịnh trên
các bộ gen ARN thông tin (sgmRNAs) (dẫn liệu Grebennikova Tv va cs, 2004)
[25].
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc của PRRSV, nguồn trích [41]
Về mặt di truyền, khi phân tích gene của các dòng virus PRRS gây bệnh
khác nhau, người ta xác ñịnh ñược 2 dòng virus riêng biệt: dòng Châu Âu
(Lelystad) và dòng Châu Mỹ (VR-2332), hai dòng virus này không những khác
biệt về ñặc tính gây bệnh mà khác nhau về mức ñộ nhất ñịnh về kiểu gene
(Allende Rvà cs) [20]. Qua phân tích gene và theo dõi sự thay ñổi trình tự
Nucleotit của các dòng PRRS, người ta ñã xác ñịnh rằng ở dòng Châu Mỹ, các
9
ORFs 7 và 6 có tính ổn ñịnh rất cao, chúng gần như không thay ñổi trong suốt
10
quá trình tiến hoá của dòng virus này. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa dòng virus
Châu Âu và Châu Mỹ ở 2 khung ñọc mở này là rất rõ, chẳng hạn sự tương ñồng
về trình tự axit amin của ORFs 7 giữa 2 dòng virus này chỉ vào khoảng 57 - 59%
và của ORFs 6 là 70 - 81%. Trong khi ñó, khung ñọc mở ORFs 5 lại biến ñổi
nhiều giữa các chủng trong cùng 1 dòng Châu Mỹ và chỉ tương ñồng với dòng
Châu Âu khoảng 51 - 59%. Sự tương ñồng về trình tự axit amin quy ñịnh do các
khung ñọc mở ORFs 2, 3 và 4 giữa các dòng Châu Mỹ và Châu Âu tương ứng
chỉ ở từ 63,58% và 68%. Phân tích trình tự cho thấy các virus ñang tiến hoá do
ñột biến ngẫu nhiên và tái tổ hợp trong gen. Sự khác biệt về kiểu gene ñương
nhiên sẽ liên quan ñến sự khác biệt về kiểu hình và như vậy có thể dựa vào ñặc
ñiểm gene ñể chẩn ñoán dòng virus và ngược lại.
Như vậy, trên cơ sở về kiểu gene, dịch tễ học phân tử cho phép xác ñịnh
chính xác bản ñồ dịch tễ của một căn bệnh, quá trình xuất hiện, sự phát triển của
virus PRRS (Nguyễn Ngọc Hải, 2007) [04].
Nghiên cứu virus ở mức ñộ phân tử còn cho phép xác ñịnh ñược khả năng
sản xuất và sử dụng virus nhược ñộc ñể làm vaccin. Người ta ñã ghi nhận nhiều
trường hợp hội chứng PRRS trở nên trầm trọng hơn sau khi ñàn heo ñược tiêm
vaccin virus PRRS nhược ñộc vì cấu trúc gene của virus nhược ñộc thay thế
glycine bằng arginine ở vị trí 151 của ORFs 5 sẽ hoàn nguyên rất nhanh bộ gene
của chúng so với bộ gene của virus nguyên thuỷ ngay sau khi xâm nhập vào cơ
thể vật chủ, và như thế ñộc lực của chúng cũng ñược phục hồi (Thomas Blaha và
cs) [36].
1.3.3. Đặc ñiểm nuôi cấy
Môi trường tế bào trong phòng thí nghiệm
PRRSV là virus có tính hướng tế bào cao cả ở invivo và invitro. PRRSV
ưu tiên gây nhiễm vào dòng tế bào ñại thực bào ñặc biệt là ñại thực bào phế
10
nang (PAM) của heo. Bình thường ñại thực bào sẽ tiêu diệt tất cả vi khuẩn, virus
11
xâm nhập vào cơ thể. Riêng ñối với virus PRRS, virus có thể nhân lên trong ñại
thực bào, sau ñó phá huỷ và giết chết ñại thực bào (tới 40%) [40].
Các dòng tế bào thường ñược chọn ñể nuôi cấy PRRSV là dòng tế bào
MA-104; MARC-145; tế bào PAM hoặc dòng tế bào BHK-21 và CRFK,...
Trên môi trường nuôi cấy phải có sự hỗ trợ của vimentin thì virus mới cảm
nhiễm với tế bào nuôi cấy. Vimentin là một yếu tố quan trọng trong việc làm ổn
ñịnh cấu trúc của tế bào chất trong nhiều loại tế bào khác nhau. Kháng thể kháng
vimentin ngăn cản sự gây nhiễm của virus ở dòng tế bào MARC-145, khi
chuyển vimentin tái tổ hợp vào 2 dòng tế bào BHK-21 và CRFK không nhạy
cảm với virus PRRS thì 2 dòng tế bào này trở nên nhạy cảm với PRRSV (Hoàng
Thanh Hải, 2005), [05].
Virus ñạt ñỉnh cao lúc 24 - 48 giờ và có thể duy trì tới 60- 70 giờ sau nuôi
cấy (Meng và cs, 1996). Theo Kim và cs (1993) [27], trong quá trình nhân lên
của virus PRRS trên môi trường tế bào MA-104; MARC-145, hiệu giá virus có
thể ñạt tối ña 108,5 TCID50/0, 1 ml sau 48 - 72 giờ nuôi cấy.
Trên môi trường tế bào, hầu hết các chủng virus PRRS ñều gây bệnh tích tế
bào nhưng vẫn có một số chủng virus PRRS thì không (Võ Thị Đan Thanh,
2006), [15], (Kim H.S., Kwang J.và cs, 1993) [27].
Bệnh tích tế bào do PRRSV gây ra là: tế bào co tròn, tập trung lại, sau ñó dày
lên, nhân co lại và cuối cùng là tách ra khỏi bề mặt nuôi cấy . Benfield và cs (1992)
[23] cũng mô tả bệnh tích tế bào do virus PRRS gây ra như: các tế bào co tròn, trở
nên thoái hoá (nhân kết ñặc lại) và tách khỏi tế bào một lớp sau 2 - 4 ngày nuôi cấy.
Toàn bộ lớp tế bào bong ra sau 6 ngày. Kết quả cũng tương tự trên dòng tế bào
PAM khi gây nhiễm virus PRRS; Pol và Wagenaar, (1992); Wensvoort, (1992);
[32]. Các dòng PRRSV của Bắc Mỹ phát triển khá tốt trên MARC-145 trong khi
các dòng PRRSV của Châu Âu phát triển nhanh hơn trên PAM. Nhiều phòng thí
11
nghiệm ở Hàn Quốc và Bắc Mỹ chỉ sử dụng MARC-145 vì khó khăn khi phải nuôi
12
cấy PAM; (dẫn liệu Han-Kook Chung và cs, 2002) [26].
1.3.4. Cơ chế sinh bệnh
Virus xâm nhập vào tế bào bằng con ñường nhập nội bào (endocytosis) qua
trung gian receptor. Người ta ñã xác ñịnh HS và Sn là thụ thể (receptor) thực sự
của virus của ñại thực bào phế nang (PAM), theo Delputte và cs, 2001; Nathalie
và cs, (2003) [34].
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus nhân lên trong ñại thực bào ở tiểu phế
nang và trong tế bào nội mô của hệ thống lưới võng nội. Tế bào biểu mô ñường
hô hấp trên cũng là nơi thích hợp cho sự nhân lên của virus PRRS. Quá trình
virus nhân lên và phá hủy ñại thực bào gây ra bệnh tích ở thành mạch, làm thủy
thũng tế bào nội mô của tĩnh mạch, giảm hàm lượng protein huyết tương ñến các
mô và tạo các cục huyết khối gây nhiều hậu quả bệnh lý khác nhau. Những biểu
hiện khác nhau của bệnh tuỳ thuộc vào khả năng nhân lên hay phá hủy, tiểu phế
nang, tế bào nội mô và tế bào lympho (dẫn liệu Trần Thanh Phong, 1996) [14].
Tác ñộng phá huỷ ñại thực bào phế nang, ñặc biệt trên heo con, làm giảm khả
năng ñề kháng của vật chủ chống lại vi khuẩn kế phát hoặc xâm nhập của các virus
khác. Hầu hết sự nhiễm kế phát ñược quan sát sau ổ dịch PRRS là bệnh ñường hô
hấp.
Rõ ràng là nếu những tế bào bảo vệ ñầu tiên như PAM bị phá huỷ thì nó sẽ
ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng của vật chủ chống lại vi khuẩn và virus gây bệnh (
dẫn liệu Hoàng Văn Năm, 2002)[12].
Theo Trần Thanh Phong (1996) [14], do gây suy giảm miễn dịch, bệnh
PRRS mở ñường cho những vi sinh vật cơ hội như: Pasteurella multosida,
Haemophilus parasuis, Streptococcus suis, A. pleuropneumoniae, Chlamydia
psittaci, Leptospira interrogans, virus giả dại, virus cúm, Enterovirus,
Parvovirus,…
12
Trên nái mang thai, virus ở dạng tự do hay kết hợp với các tế bào bạch cầu,
13
tế bào ñơn nhân trong dòng máu ñể ñến cơ quan sinh sản. Cảm nhiễm có thể xảy
ra ở bất cứ giai ñoạn nào của quá trình mang thai nhưng biểu hiện lâm sàng phụ
thuộc phần lớn vào giai ñoạn nhiễm trùng của bào thai và ñộc lực của chủng
virus gây bệnh. Nhiễm trùng ở giai ñoạn ñầu và giai ñoạn giữa của kỳ mang thai
không có hay chỉ có tác ñộng nhẹ so với cảm nhiễm ở giai ñoạn sau. Cảm nhiễm
xảy ra trong thời kỳ phôi thường có mức ñộ biểu hiện bệnh rất thấp vì tế bào
phôi chưa biệt hoá, không thích hợp cho sự nhân lên của virus. Mặt khác, lúc
này trứng thụ tinh chưa gắn chặt chẽ với nội mạc tử cung nên sự truyền virus từ
mẹ sang phôi bị hạn chế. Trong khi ở giai ñoạn sau của kỳ có mang, nhau thai và
mạch máu nuôi thai rất phát triển, nhau thai trở thành bộ phận trao ñổi chất cần
thiết, ñồng thời là cầu nối truyền virus và kháng thể chống virus từ mẹ sang thai.
Virus có thể qua nhau ở dạng tự do hay kết hợp với các tế bào khác của heo mẹ.
Nhiễm trùng giai ñoạn này tạo ra nhiều vết bong tróc nhỏ trên tế bào biểu
mô nhau thai và bệnh tích hoại tử ñộng mạch cuống rốn, từ ñó làm cho bào thai
bị thiếu dưỡng chất, thiếu O2, gây sảy thai kỳ cuối, heo con sinh ra yếu ớt, dị tật
và tăng tỷ lệ thai chết khi sinh; Prieto và cs, (2000). Nhiễm bệnh dai dẳng cũng
là một ñặc trưng của Arterivirus, sự tồn tại dai dẳng gây ra nhiễm bệnh âm ỉ,
virus hiện diện ở mức ñộ thấp trong cơ thể thú và giảm dần theo thời gian. Theo
R.Allende và cs (2000) [21] vào ngày 150 sau gây nhiễm thực nghiệm không
phân lập ñược virus bằng nuôi cấy tế bào và không phát hiện ñược RNA của
13
virus bằng phương pháp RT-PCR.
14
Sơ ñồ 1.1. Sơ ñồ cơ chế sinh bệnh của virus PRRS. Nguồn trích Rosssow;
(1998)
PRRSV gây bệnh tích trên ñại thực bào
Hình 1.2. PRRSV gây bênh trên ñại thực bào, nguồn trích [41]
1.3.5. Sức ñề kháng của PRRSV
14
Virus PRRS không bền với nhiệt ñộ và pH, virus PRRS chỉ tồn tại ñược trong thời gian dài hơn 4 tháng ở âm 700C ñến âm 200C, có khoảng 90% khả
15
năng gây nhiễm của virus bị mất trong vòng 1 tuần ở 40C. Khả năng hồi phục của virus kéo dài 20 phút ở 560C, 24 giờ ở 370C và 6 ngày ở 210C. Virus bền
vững ở pH từ 6,5 -7,5 nhưng chết nhanh khi pH < 6 hay pH >7,65; Benfield và
cs, (1999) [23].
Ngoài ra, virus dễ bị diệt bởi chất sát trùng và tia cực tím; dẫn liệu Trần
Thanh Phong, (1996) [14]. Các chất tẩy uế có tác dụng làm giảm khả năng lây
nhiễm của virus và các chất tan dầu mỡ như chloroform và eter ñặc biệt hữu
hiệu trong việc phá vỡ cấu trúc vỏ ngoài của virus và làm ngừng sự tái sản.
Trong các ñợt dịch PRRS, nước vôi ñặc 10 - 20%, vôi bột hoặc NaOH 2%,
formol 2%, Crezin 5%, Virkou, Bencocid, Biokide,... có tác dụng tốt trong
phòng chống bệnh, tuy nhiên chưa có ñược nghiên cứu và ñánh giá chính xác
hàm lượng và thời gian sử dung.
1.4. Dịch tễ học PRRS
1.4.1. Loài mắc bệnh
Trong tự nhiên loài heo ở mọi lứa tuổi, cả heo nhà lẫn heo rừng ñược cho
là loài mắc bệnh duy nhất, bệnh không lây lan sang người [43]. Tuy nhiên, vịt
trời bài thải virus qua phân khi gây nhiễm thực nghiệm với virus PRRS bằng
nước uống, chứng tỏ vịt trời cũng mẫn cảm với virus PRRS (dẫn liệu
Ausvetplan, 2004) [22].
Trong phòng thí nghiệm người ta sử dụng heo ñể gây bệnh thực nghiệm.
Các loài khác như chuột bạch, chuột lang, thỏ, bồ câu,... không ñược sử dụng và
cũng chưa thấy công trình nghiên cứu nào công bố.
1.4.2. Phương thức lây lan
* Lây lan trực tiếp:
Việc tiếp xúc trực tiếp giữa heo bệnh và heo khỏe bằng con ñường hô hấp
trên, qua giao phối hoặc truyền qua bào thai là con ñường truyền lây phổ biến
15
[14].
16
Ở heo mẹ mắc bệnh hoặc mang trùng, virus sẽ ñược truyền cho heo con
qua tử cung, cũng từ heo mẹ virus có thể lây nhiễm cho bào thai ở giai ñoạn giữa
thai kỳ trở ñi và virus ñược bài thải qua nước bọt và sữa [43].
Heo lớn có thể bài thải virus trong vòng 14 ngày trong khi ñó heo con và
heo choai có thể bài thải virus trong 1 - 2 tháng có khi ñến 157 ngày (Theo
Jeong-Ki Kim và cs, 2005) [34].
* Lây lan gián tiếp:
Heo có thể mắc bệnh qua chất bài tiết như dịch mũi, phân hoặc qua không
khí (có thể ñi xa 3 km) ở môi trừng xung quanh một cách hiệu quả ñặc biệt khi
ẩm ñộ cao, nhiệt ñộ thấp và tốc ñộ gió mạnh (Thomas Blaha và ctv )[36].
Ngoài việc vận chuyển heo bệnh vào ñàn cảm nhiễm và lây lan qua không
khí thì ít có bằng chứng nói về cách truyền lây khác. Tuy nhiên, người ta còn
thấy việc lây lan trong ñàn giống còn theo con ñường truyền tinh dịch (thụ tinh
nhân tao). Ở những heo ñực giống nhiễm bệnh, tinh dịch có thể gây bệnh cho
ñàn chưa có miễn dịch với mức ñộ biểu hiện tuỳ thuộc vào kích cỡ ñàn, mật ñộ
nuôi và tình trạng vệ sinh. Có tài liệu cho thấy virus có thể tồn tại trong tinh
dịch của ñực giống ñến 93 ngày sau cảm nhiễm. Như vậy, heo ñực giống cũng là
ñối tượng truyền lây virus quan trọng trong ñàn.
Qua dụng cụ chăn nuôi và dụng cụ bảo hộ lao ñộng virus có thể lây truyền
bệnh cho những heo khỏe mạnh khác. Heo rừng hoặc thậm chí là một số loài
chim hoang dã (vịt trời), các loài côn trùng như muỗi (Aedes vexans) và ruồi
(Musca domestica) cũng có thể bài tiêt virus ra môi trường (Tô Long Thành
2007) [18], (Jeong-Ki Kim và cs, 2005) [34].
1.4.3. Đường xâm nhập
Sau khi virus xâm nhập vào cơ thể heo bằng các con ñường hô hấp, phối
giống, tiêu hoá,... Một ñặc trưng của Arterivirus là phương pháp và vị trí của
16
sao bản sơ cấp, chúng sinh sản trong bào chất quanh nhân của các tế bào chủ.
17
Những virion mới ñược giải phóng bởi exocytosis từ bề mặt của tế bào. Tế bào
ñích sơ cấp của virus là ñại thực bào túi phôi của heo. Virus rất thích hợp với ñại
thực bào ñặc biệt là ñại thực bào hoạt ñộng ở vùng phổi (dẫn liệu Trần Thanh
Phong 1996), [14].
Bình thường, ñại thực bào sẽ tiêu diệt tất cả vi khuẩn, virus xâm nhập vào
cơ thể, riêng ñối với vi rút PRRS, virus có thể nhân lên trong ñại thực bào, sau
ñó phá huỷ và giết chết ñại thực bào (tới 40%). Do vậy, khi ñã xuất hiện trong
ñàn, chúng thường có xu hướng duy trì sự tồn tại và hoạt ñộng âm thầm. Đại
thực bào bị giết sẽ làm giảm chức năng của hệ thống bảo vệ cơ thể và làm tăng
nguy cơ bị nhiễm các bệnh kế phát. Điều này có thể thấy rõ ở những ñàn vỗ béo
hoặc chuẩn bị giết thịt có sự tăng ñột biến về tỷ lệ viêm phổi [42].
1.5. TRIỆU CHỨNG PRRS
Heo mắc bệnh tai xanh thì sự biến ñổi lâm sàng ñầu tiên là sốt cao, heo
mang bệnh nhưng vẫn còn béo và mạnh khoẻ hoặc biểu hiện ốm và suy nhược,
có triệu chứng sảy thai, chết lưu, heo con ñẻ ra yếu, co giật có triệu chứng khập
khễnh và phát ban ñỏ ở tai hoặc triệu chứng nổi mụn nhọt và xuất huyết da.
Triệu chứng bệnh thể hiện cũng rất khác nhau, theo ước tính, cứ 3 ñàn lần
ñầu tiên tiếp xúc với mầm bệnh thì một ñàn không có biểu hiện, một ñàn có biểu
hiện mức ñộ vừa và ñàn còn lại có biểu hiện bệnh ở mức ñộ nặng. Lý do cho
việc này vẫn chưa có lời giải, tuy nhiên, với những ñàn khoẻ mạnh thì mức ñộ
bệnh cũng giảm nhẹ hơn, và cũng có thể do vi rút tạo nhiều biến chủng với ñộc
lực khác nhau. Thực tế, nhiều ñàn có huyết thanh dương tính nhưng không có
dấu hiệu lâm sàng.
* Những biểu hiện triệu chứng thường gặp trên heo nái
Heo nái ở giai ñoạn mang thai:
17
Trong tháng ñầu tiên khi bị nhiễm virus, heo biếng ăn từ 7 - 14 ngày (10 - 15% ñàn), sốt 39 - 400C, sảy thai thường vào giai ñoạn cuối thai kỳ (1 - 6%), tai
18
chuyển màu xanh trong khoảng thời gian ngắn (2%), ñẻ non (10 - 15%), ñộng
ñực giả (3 - 5 tuần sau khi thụ tinh), ñình dục hoặc chậm ñộng dục trở lại sau khi
ñẻ, ho và có dấu hiệu của viêm phổi.
Heo nái ở giai ñoạn ñẻ và nuôi con:
Biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và viêm vú (triệu chứng ñiển hình), ñẻ
sớm khoảng 2 - 3 ngày, da biến màu, lờ ñờ hoặc hôn mê, thai gỗ (khoảng 10 -
15% thai chết trong 3 - 4 tuần cuối của thai kỳ), heo con chết ngay sau khi sinh
(khoảng 30%), heo con yếu, tai chuyển màu xanh (khoảng dưới 5%) và duy trì
trong vài giờ, những trường hợp này ñược xem là cấp tính và kéo dài trong ñàn
tới 6 tuần, ñiển hình là ñẻ non, tăng tỷ lệ thai chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ, chết
lưu trong giai ñoạn 3 tuần cuối trước khi sinh, ở một vài ñàn con số này có thể
tới 30% tổng số heo con sinh ra. Tỷ lệ chết ở ñàn con có thể tới 70% ở tuần thứ
3 - 4 sau khi xuất hiện triệu chứng.
Rối loạn sinh sản có thể kéo dài 4 - 8 tháng trước khi trở lại bình thường.
Ảnh hưởng dài lâu của PRRS tới việc sinh sản rất khó ñánh giá, ñặc biệt với
những ñàn có tình trạng sức khoẻ kém. Một vài ñàn có biểu hiện tăng số lần phối
giống lại, sảy thai. Ảnh hưởng của PRRS tới sản xuất như sau: Tỷ lệ sinh giảm
khoảng 10 - 15% (90% ñàn trở lại bình thường), giảm số lượng con sống sót sau
sinh, tăng lượng con chết khi sinh, heo hậu bị có thể sinh sản kém, ñẻ sớm, tăng
tỷ lệ sảy thai (2 - 3%), bỏ ăn giai ñoạn sinh con.
* Những biểu hiện triệu chứng thường gặp trên heo con theo mẹ
Heo con theo mẹ khi bị nhiễm bệnh thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào
trạng thái tụt ñường huyết do không bú ñược, mắt có dử (ghè mắt) màu nâu, trên
da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, giảm số heo con sống sót, tăng nguy cơ
mắc các bệnh về hô hấp, chân choãi ra, ñi run rẩy,..
* Những biểu hiện triệu chứng thường gặp trên heo sau cai sữa và heo thịt
18
Heo con cai sữa và heo thịt triệu chứng rõ nhất là chán ăn, ho nhẹ, lông xác
19
xơ,.. tuy nhiên, ở một số ñàn có thể không có triệu chứng. Ngoài ra, trong trường
hợp ghép với bệnh khác có thể thấy viêm phổi lan toả cấp tính, thể trạng gầy
yếu, da xanh, tiêu chảy, hắt hơi, chảy nước mắt, thở nhanh, tỷ lệ chết trong ñàn
mắc có thể tới 15% (Phạm Sỹ Lăng, Phan Đăng Kỳ, 2007) [09].
* Những biểu hiện triệu chứng thường gặp trên heo ñực giống:
Heo ñực giống thường bỏ ăn, sốt, ñờ ñẫn hoặc hôn mê, giảm hưng phấn hoặc
mất tính dục, lượng tinh dịch ít, chất lượng tinh kém và cho heo con sinh ra nhỏ.
Hình 1.3(a,b,c,d). Triệu chứng heo bị PRRS (nguồn trích, [42] ).
1.6. BỆNH TÍCH
1.6.1. Bệnh tích ñại thể
PRRS ảnh hưởng nghiêm trọng ñến những heo mắc bệnh và ñể lại nhiều
bệnh tích trên các bộ phận như:
Da có thể xuất huyết, thâm tím do chảy máu trong mô, lách nhồi máu, hóa gỗ
và giãn nở tạo nhiều bọt khí [42].
19
Thận có nhiều ñốm máu, tim có nhiều dịch ở màng bao, gan hoại tử, chảy
20
dịch màu trắng ngà. Các mạch máu não mềm và mỏng, hạch não rỉ máu. Hạch bạch
huyết có những ñốm xuất huyết.
Ở phổi xuất huyết, phù thũng, viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm ñặc trưng
bởi những ñám chắc, ñặc trên các thuỳ phổi. Thuỳ bị bệnh có màu xám ñỏ, có
mủ và ñặc chắc (nhục hoá). Trên mặt cắt ngang của thuỳ bệnh lồi ra, khô. Nhiều
trường hợp viêm phế quản phổi hoá mủ ở mặt dưới thuỳ ñỉnh (dẫn liệu Trần
Thanh Phong, 1996) [14]. Ở heo nái có những ổ hoại tử trên nhau thai.
Hình 1.4(a,b,c). Bệnh tích ở phổi do PRRS
1.6.2. Bệnh tích vi thể
Trên bệnh phẩm của heo mắc PRRS, thường thấy dịch thẩm xuất và hiện
tượng thâm nhiễm, trong phế nang chứa ñầy dịch viêm và ñại thực bào, một số
trường hợp hình thành tế bào khổng lồ nhiều nhân.
Một bệnh tích vi thể ñặc trưng nữa của PRRS là sự thâm nhiễm của tế bào
phế nang loại II (Pneumocyte) làm cho phế nang nhăn lại, thường bắt gặp ñại
20
thực bào bị phân huỷ trong phế nang ñặc biệt là tiểu phế nang.
21
Trên môi trừng nuôi cấy PRRSV cũng thể hiện bệnh tích bằng sự phá vỡ
các tổ chức tế bào nuôi cây.
Hình 1.5. Bệnh tích trên biểu mô phổi Hình 1.6. Bệnh tích trên tế bào nuôi
cây
1.7. CHẨN ĐOÁN
1.7.1. Chẩn ñoán lâm sàng
Theo Benfiled (1999), khi trong ñàn heo có dấu hiệu rối loạn hô hấp trên
các lứa tuổi, sinh sản bất ổn và năng suất ñàn giảm hơn bình thường thì có thể
nghi ngờ bệnh do virus PRRS. Mặt khác, theo Taylor (1995) và dẫn liệu của
Hoàng Văn Năm (2001) [11] có cơ sở nghi ngờ bệnh khi: tỷ lệ chết lúc sinh
>20%, tỷ lệ sảy thai >8%, tỷ lệ heo con chết trước khi cai sữa >26%, tỷ lệ heo
con chết trong tuần ñầu tiên vượt quá 25%,.
Tuy nhiên, ñể xác ñịnh ñúng căn bệnh cần thực hiện các phương pháp chẩn
ñoán phi lâm sàng khác.
1.7.2. Chẩn ñoán huyết thanh học
1.7.2.1. Phản ứng IPMA (Immuno peroxidase Monolayer Assay)
Đây là phản ứng ñầu tiên ñược sử dụng ñể phát hiện kháng thể kháng virus
PRRS ñược gọi là kỹ thuật miễn dịch peroxidase một lớp. Kỹ thuật này có thể
21
thực hiện trên các dòng tế bào PAM, CL2621, MARC-145. Tế bào sau khi nuôi cấy 24 giờ sẽ ñược gây nhiễm với PRRSV và ñược ủ ở 370C trong 24 giờ. Sau
22
ñó tế bào ñược gây nhiễm sẽ ñược cố ñịnh và tác dụng với huyết thanh mẫu, ủ khoảng 1 giờ ở 370C và ñược cho tác dụng tiếp tục với kháng kháng thể heo
cộng hợp HRPO. Nếu mẫu huyết thanh có chứa kháng thể kháng virus thì 30 -
50% tế bào sẽ có màu ñỏ khi cho lớp tế bào tác dụng với dung dịch chromogen
trong 30 phút. Không có sự thay ñổi màu của tế bào khi kết quả là âm tính.
IPMA ñược sử dụng nhiều ở châu âu. Trong chẩn ñoán phát hiện thú nhiễm
sớm, người ta thường sử dụng IPMA vì xét nghiệm này cho phép xác ñịnh thú
nhiễm sau 7 - 15 ngày và có thể phát hiện kháng thể ñến 3 tháng sau khi nhiễm
PRRSV. Nhược ñiểm của phương pháp này là không thể xác ñịnh trực tiếp hàm
lượng kháng thể bảo vệ (Nguyễn Ngọc Hải, 2007) [04].
1.7.2.2. Phản ứng IFA (Indirect Immunhofloresence Assay)
Giống như trong kỹ thuật IPMA, kỹ thuật IFA (kỹ thuật miễn dịch huỳnh
quang gián tiếp) cũng sử dụng nuôi cấy tế bào. Quá tŕnh thực hiện IFA cũng
giống với IPMA, chỉ khác là kháng kháng thể heo sử dụng không cộng hợp với
HRPO mà cộng hợp với chất phát huỳnh quang FITC. Việc ñọc kết quả cần phải
có kính hiển vi huỳnh quang. Sự hiện diện của màu huỳnh quang trong mẫu xét
nghiệm chứng tỏ mẫu có kháng thể kháng virus. Phản ứng có ñộ ñặc hiệu cao
99,5% và cho phép phát hiện kháng thể kháng virus ñến 3 tháng sau khi nhiễm
[04]. Nhược ñiểm của IFA và IPMA là không thể làm tự ñộng nên khó thực hiện
với quy mô lớn.
1.7.2.3. Phản ứng SN (Serum Neutralizing)
Đây là phản ứng trung hòa virus, phản ứng này có ñộ ñặc hiệu cao nhất,
ñược sử dụng ñể phát hiện và ñịnh hiệu giá kháng thể kháng virus. Nhược ñiểm
của phản ứng này là ñắt tiền, khó thực hiện và tốn thời gian vì kháng thể trung
hoà xuất hiện chậm (1 - 2 tháng sau khi nhiễm). Tuy nhiên ñây là phản ứng rất
22
tốt ñể xác ñịnh miễn dịch bảo hộ.
23
1.7.2.4. Phản ứng ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay)
Xét nghiệm ELISA (xét nghiệm miễn dịch hấp phụ gắn kết enzyme) có ñộ
nhạy và ñộ ñặc hiệu cao và thực hiện ñơn giản hơn so với IFA và IPMA, có thể
phát hiện kháng thể trong vòng 3 tuần sau khi nhiễm bệnh. Tuy nhiên hạn chế lớn
nhất của phương pháp này là dễ cho kết quả dương tính giả. Tỷ số S/P ≥ 0,4 thì kết
quả ñược ghi nhận là dương tính. Các phản ứng IFA, SN, ELISA ñược sử dụng
nhiều trong các phòng thí nghiệm ở miền Nam nước Mỹ (Nguyễn Ngọc Hải,
2007) [04].
1.7.3. Chẩn ñoán phi lâm sàng khác
1.7.3.1. Các phương pháp phát hiện kháng nguyên
Phương pháp FA và IHC có thể ñược sử dụng ñể phát hiện kháng nguyên
virus trong mẫu mô.
Phương pháp FA có thể thực hiện trực tiếp trên các mẫu ñông lạnh, phương
pháp này cho kết quả nhanh và chi phí thấp, tuy nhiên lại có ñộ nhạy và ñộ ñặc
hiệu không cao ñể ñảm bảo kết quả chẩn ñoán, mẫu cần ñược lấy và làm lạnh
nhanh.
Phương pháp IHC cũng ñược thực hiện trên mẫu mô cắt lát, tuy nhiên
phương pháp này có thể thực hiện với các mẫu mô ñã ñược cố ñịnh bằng formol,
ñiều này là khá quan trọng vì rất thuận lợi trong việc bảo quản mẫu bệnh phẩm.
IHC có ñộ nhạy cao hơn so với FA nhưng mất nhiều thời gian và tốn chi phí hơn
(Nguyễn Ngọc Hải, 2007) [04].
1.7.3.2. Phát hiện gen của virus PRRS
Kỹ thuật PCR ñược phát triển ñể phát hiện RNA của virus PRRS trong các
mẫu bệnh phẩm. Kỹ thuật này không những có ñộ ñặc hiệu và ñộ nhạy cao mà
thời gian cần thiết thực hiện xét nghiệm cũng ngắn hơn so với phương pháp nuôi
cấy tế bào vì thế nó ñược sử dụng khá rộng rãi trong chẩn ñoán phát hiện virus.
23
Nhiều dạng khác nhau của PCR ñược sử dụng, hầu hết chúng ñược sử dụng ñể
24
phát hiện các vùng ORFs 7, ORFs 6 hay ORFs 1b của virus.
Để gia tăng ñộ nhạy trong chẩn ñoán PRRSV, nhất là ñể phân biệt 2 dòng
virus thì Han-Kook Chung và cs (2002) [26] ñã sử dụng phương pháp multiplex
reverse transcription-nested PCR (RT-nPCR). Fun in wang (1994) ñã sử dụng
kỹ thuật RT-PCR trực tiếp ñể phát hiện sự tồn tại của virus PRRS trong xác heo
thương phẩm và trong tinh dịch con ñực. Tuy nhiên kết quả chẩn ñoán chưa ñủ
làm cơ sở ñể kết luận bệnh mà chỉ cho phép xác ñịnh tình trạng nhiễm của ñàn
và kỹ thuật này ñòi hỏi kỹ thuật viên phải có trình ñộ kỹ thuật cao. Các quy trình
thu nhận và trữ mẫu, quy trình chiết tách và tinh sạch RNA phải ñược thực hiện
một cách nghiêm ngặt. Do ñó kết quả của phản ứng PCR giữa các phòng thí
nghiệm khác nhau có thể sẽ khác nhau.
1.7.3.3. Phân lập virus trên môi trường tế bào
Trong phân lập virus, cũng như các phương pháp chẩn ñoán khác, khâu
ñầu tiên và quan trọng nhất ñó là cách lấy mẫu và bảo quản mẫu. Mẫu xét
nghiệm có thể là huyết thanh, dịch tràn ổ bụng, dịch phế nang, dịch mẫu mô
(hạch, phổi, lách).
Trong số ñó thì dịch phế nang và huyết thanh ñược ñánh giá là mẫu tốt
nhất cho việc phân lập virus khi dịch bùng phát. PRRSV tồn tại trong huyết
thanh lâu hơn trong mô, nhưng ñối với heo già thì lại có nhiều PRRSV trong mô
hơn trong máu. Đối với các trường hợp sảy thai ở thời kỳ cuối hay sinh sớm thì
nên lấy mẫu ở những heo con sinh ra yếu, trước khi cho bú hơn là thai khô, thai
chết lưu.
Việc phân lập virus ñối với những heo nhiễm bệnh mãn tính thì hạch
amidan, dịch rữa khí quản là những mẫu có khả năng nuôi cấy tốt hơn so với
mẫu huyết thanh và phổi. Một ñiểm quan trọng khác cần chú ý là nhiệt ñộ bảo
24
quản mẫu trong quá trình vận chuyển và phân lập virus. Các mẫu bệnh phẩm cần phải ñược bảo quản ở 40C hay thấp hơn trong quá trình vận chuyển mẫu ñến
25
phòng thí nghiệm và thời gian giữ mẫu ở nhiệt ñộ này tốt nhất là không quá 48
giờ. Những mẫu bệnh phẩm lưu giữ trong một thời gian dài bắt buộc phải ñược bảo quản ở âm 700C, không ñược ñông và rã ñông mẫu nhiều lần. Việc phân lập
virus gặp nhiều khó khăn vì virus chỉ có thể nhân lên trên hai loại tế bào, ñó là:
ñại thực bào phế nang heo PAM và tế bào thận khỉ (MARC-145, CL2621). Tuy
nhiên theo (Benfield D.A., Collins J.E và cs, 1999) [23] thì không phải tất cả
virus PRRS ñều phát triển ở cả hai loại tế bào này mà PAM nhạy cảm với virus
hơn so với CL2621, ñặc biệt khi mẫu ñược dùng là huyết thanh. Còn Han-Kook
Chung và cs (2002) [26] cho rằng PRRSV chủng Châu Mỹ phát triển tốt hơn
trên MARC-145, ngược lại PRRSV chủng Châu Âu lại phát triển nhanh hơn trên
25
PAM.
26
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Heo con ≤ 2 tháng tuổi (là những heo ñang theo mẹ, tập ăn và cai sữa), Heo
thịt > 2 tháng tuổi (heo từ sau cai sữa ñến xuất chồng), Heo nái (gồm nái hậu bị,
nái chửa và nái ñang nuôi con). Ở các giống nội, ngoại và lai.
2.1.2. Địa ñiểm nghiên cứu
Đề tài ñược thực hiện tại TP Buôn Ma Thuột, huyện Buôn Đôn và huyện
Ea Kar tỉnh Đăk Lăk.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Đề tài ñược thực hiện từ tháng 12 năm 2010 ñến tháng 12 năm 2011.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Một số ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội của ñịa bàn nghiên cứu có
ảnh hưởng tới dịch PRRS.
2.2.2. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học PRRS ở heo tại TP Buôn
Ma Thuột, huyện Buôn Đôn và huyện Ea Kar tỉnh Đăk Lăk.
- Nghiên cứu ñàn heo mắc bệnh qua các chỉ tiêu (Tỷ lệ mắc chung, tỷ lệ
mắc theo lứa tuổi, tỷ lệ mắc theo giống, tỷ lệ chết, tỷ lệ tử vong, triệu chứng,
bệnh tích...)
- Nghiên cứu tình hình PRRS theo không gian
2.2.3. Nghiên cứu chuẩn ñoán virus bằng phản ứng ELISA
2.2.4. Nghiên cứu ñánh giá thiệt hại do PRRS gây ra
2.2.5. Đề xuất biện pháp phòng PRRS
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nghiên cứu dịch tễ học (Nguyễn Như Thanh, 2001) [16].
26
- Dịch tễ học mô tả: Nghiên cứu ñược tiến hành theo phương pháp nghiên
27
cứu hồi cứu và cắt ngang.
- Dịch tễ học phân tích (Nguyễn Như Thanh, 2001) [16].
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng số liệu lưu trữ tại Chi cục Thú y Đăk Lăk và ở Trạm Thú y huyện,
thành phố ñiều tra. và số liệu thu ñược trong quá trình nghiên cứu ñiều tra.
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng (Nguyễn Như Thanh,
2001) [16].
2.3.4. Phương pháp ñánh giá sự tổn thất do dịch bệnh 2.3.4.1. Thiệt hại trực tiếp Những thiệt hại trực tiếp do dịch bệnh gây ra là: Gia súc chết phải huỷ bỏ ñi. Do phải giết mổ bắt buộc vật nuôi bệnh, nhiễm bệnh. Chi phí cho việc chôn, ñốt, giết mổ bắt buộc. Chi phí hoá chất sát trùng tiêu ñộc. Chi phí cho việc tiêm phòng. Chi phí cho chữa bệnh, chẩn ñoán, công tác kiểm dịch, công tác tổ chức tuyên truyền, hội họp, ñi lại phòng chống dịch và các chi phí trong khi thực hiện lệnh công bố dịch bệnh. Chi phí cho tiêu tốn thức ăn so với khi không có dịch. Thiệt hại về giảm năng suất chăn nuôi
2.3.4.2. Thiệt hại gián tiếp Thiệt hại do giảm giá trị của các sản phẩm chăn nuôi trên thị thường. Thiệt hại do mất các hợp ñồng buôn bán gia súc, sản phẩm gia súc ñã ký hoặc sắp ký kết trong sản phẩm kinh doanh. Thiệt hại do không xuất khẩu ñược sản phẩm chăn nuôi. Thiệt hại sa sút của ngành chăn nuôi, sự mất công ăn việc làm của nhiều người làm công tác chăn nuôi, chế biến sản phẩm gia súc, giết mổ, vận chuyển.
2.3.5. Các phương pháp chẩn ñoán bệnh
- Chẩn ñoán qua triệu chứng lâm sàng, bệnh tích.
- Xét nghiệm sự có mặt của virus PRRS bằng kỹ thuật ELISA gián tiếp (bộ
kít do công ty IDEXX sản xuất). Lấy 30 mẫu máu tĩnh mạch của heo thuộc ñối
27
tượng nghiên cứu nghi nhiễm PRRSV ñược bảo quản lạnh và gửi về phòng thí
28
nghiệm ñể làm phản ứng ELISA.
2.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN SỐ LIỆU
maéc
×
100
2.4.1. Một số tỷ lệ tính toán
con Soá
con Soá
ñieàu
tra
cheát
×
100
- Tính tỷ lệ mắc (%) =
con Soá ñieàu
con Soá
tra
- Tính tỷ lệ chết (%) =
100×
- Tỷ lệ tử vong hay tỷ lệ chết của ca bệnh (CFE)
con Soá cheát soá maéc Toång
beänh
CFE =
- Tốc ñộ mới mắc
=
vò Ñôn
Tyû leä môùi maéc gian nghieân thôøi
trong thôøi kyø nghieân cöùu (ngaøy, cöùu tuaàn, thaùng, quyù, naêm)
2.4.2. Xử lý số liệu
- Các số liệu ñiều tra và thu thập ñược xử lý trên Excel 2007.
28
- Vẽ bản ñồ dịch tễ bằng ứng dụng piant của Windows.
29
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TP. BUÔN MA
THUỘT, HUYỆN BUÔN ĐÔN VÀ EA KAR CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
DỊCH TỄ PRRS
3.1.1. Đặc ñiểm tự nhiên
3.1.1.1. Buôn Ma Thuột
+ Vị trí ñịa lý: Phía Đông giáp huyên Krông Păk, phía Tây giáp huyện
Buôn Đôn và huyện Cư Jút (Đăk Nông), phía Nam giáp huyện Cư Kuin và
Huyện Krông Ana, phía Bắc giáp huyện Cư M’Gar. Với tổng diện tích tự nhiên là 177,88 km2, gồm 13 phường và 8 xã, nằm trên cao nguyên Đăk Lăk có ñộ cao
536 m so với mực nước biển.
+ Khí hậu: Nhiệt ñộ trung bình năm 250C, nhiệt ñộ cao nhất là 390C, thấp nhất là 70C, chênh lệch nhiệt ñộ giữa các mùa không cao, biên ñộ dao ñộng ngày và ñêm khá lớn (9 - 100C). Khí hậu có hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô,
lượng mưa trung bình hàng năm 1.600 - 1.800 mm. Mùa mưa: Từ tháng 5 - 10
hàng năm, lượng mưa chiếm 80 - 85% lượng mưa cả năm. Nhiệt ñộ trung bình khoảng 23 - 250C, ñộ ẩm trung bình cao 87 - 90%. Mùa mưa rất thuận lợi cho
thảm thực vật như cỏ và các loại rau tạo ñiều kiện khá tốt cho chăn nuôi phát
triển ở mùa này và ñây cũng là ñiều kiện tốt cho một số dịch bệnh phát sinh.
Mùa khô: Bắt ñầu từ tháng 11 cho ñến tháng 4 năm sau, lượng mưa tương ñối ít
chiếm 15 - 20% lượng mưa cả năm, khí hậu mùa này khô hạn và nóng nên các
loại thực vật, rau, của quả,… phát triển kém ảnh hưởng tới nguồn thức ăn chăn
nuôi năng suất cũng giảm, nguồn nước khan hiếm làm ảnh hưởng nhiều tới sự
phát triển cũng như sức khỏe ñàn gia súc, gia cầm.
3.1.1.2. Huyện Buôn Đôn
29
Nằm phía Bắc của tỉnh Đăk Lăk, trên trục tỉnh lộ 1, với tổng diện tích tự
30
nhiên là 1.410,40 km2, gồm 1 thị trấn và 7 xã.
+ Vị trí ñịa lý: Phía Đông giáp huyện Cư M’gar và Tp. Buôn Ma Thụôt,
phía Tây giáp biên giới Campuchia, phía Nam giáp huyện Cư Jút (Đăk Nông),
phía Bắc giáp huyện Ea Suop. Nằm trên cao nguyên Đăk Lăk có ñộ cao trung
bình 500 m so với mực nước biển.
+ Khí hậu: nhiệt ñộ trung bình năm từ 230C - 240C. Trong ñó nhiệt ñộ cao nhất trung bình năm khoảng 29,50C thấp nhất là 16,60C và nhiệt ñộ cao tuyệt ñối là 37,90C, nhiệt ñộ thấp tuyệt ñối là 8,60C. Lượng mưa trung bình khoảng 1.400
- 1.600 mm, cao nhất 2.334 mm, thấp nhất 1.166 mm. Mùa khô có lượng mưa
chiếm 4 - 5% lượng nước cả năm, mùa mưa lượng nước chiếm 90% lượng nước
cả năm.
3.1.1.3. Huyện Ea Kar
+ Vị trí ñịa lý: Nằm phía Đông Nam tỉnh, trên trục quốc lộ 26. Phía Đông
giáp huyện M’Đrắk, phía Tây giáp Krông Pắk, phía Nam giáp huyện Krông
Bông, phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, Phú Yên và huyện Krông Năng. Huyện gồm 2 thị trấn và 14 xã. Với tổng diện tích tự nhiên là 1.037,47 km2, gồm 2 thị trấn và
13 xã, nằm trên cao nguyên Đăk Lăk có ñộ cao 500 m so với mực nước biển.
+ Khí hậu có hai mùa như TP Buôn Ma Thuột và huyện Buôn Đôn.
3.1.2. Đặc ñiểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Buôn Ma Thuột
Là trung tâm hành chính của tỉnh, với tổng dân số năm 2009 là 321.370 người, mật ñộ dân cư 852,03 người/km2, thành phần dân tộc ña dạng. Địa bàn
tương ñối bằng phẳng, có quốc lộ 14, 26, 27 ñi qua, có nhiều hệ thống kênh rạch
và hồ nước lớn nên thuận lợi cho việc chăn nuôi gia súc cũng như giao thương
trao ñổi với bên ngoài. Do nằm trên ñịa bàn trung tâm nên người chăn nuôi cũng
ñược tiếp xúc với những tiến bộ khoa học và áp dụng nhạy bén hơn, Ngoài
30
những nền kinh tế mũi nhọn, chăn nuôi cũng là thế mạnh và ñem lại thu nhập
31
cao cho người dân ñặc biệt là các xã phường lân cận trung tâm.
3.1.2.2. Huyện Buôn Đôn
Tính ñến năm 2009, toàn huyện có tổng dân số 59.266 người, mật ñộ ñân
cư 42,02 người/km2, huyện có nhiều dân tộc chung sống,
Là một huyện có mật ñộ dân cư thưa, thành phần dân tộc ña dạng với
những tập quán sinh hoạt ñặc trưng khác nhau, nên việc tiếp thu những tiến bộ kỹ
thuật cho chăn nền nuôi thú y còn nhiều hạn chế. Huyện vẫn còn phụ thuộc nhiều
vào nguồn con giống bên ngoài, hàng năm người chăn nuôi trong huyện vẫn nhập
một số lượng lớn giống vật nuôi, việc này ảnh hưởng tới công tác phòng chống
một số bệnh cho ñàn gia súc và thực tế ñã xảy ra một số dịch lớn như LMLM,
PRRS,...
Trên ñịa bàn huyện có dòng sông Serepôk chảy cắt ngang theo hướng
Đông Nam - Tây Bắc và có vườn Quốc Gia Yok Đôn có nhiều loại ñộng vật rừng
sinh sống trong ñó có heo rừng, ñó cũng là ñộng vật cảm nhiễm với PRRS, huyện
cũng có thế manh về du lịch, tuy nhiên việc du khách qua lại thường xuyên nhất
là ñến từ những vùng có dịch sẽ là mối nguy hiểm cho ñàn heo nuôi trong huyện.
3.1.2.3. Huyện Ea Kar
Theo thống kê ñến năm 2009, huyện có 148.118 người, mật ñộ dân cư 136,99 người/km2, phần ñông dân số của huyện ñược di cư từ các tỉnh phía Bắc
vào, Ea Kar không phải là một huyện có tiềm năng về ñất hay cây công nghiệp
nhưng lại rất mạnh về công nghiệp chế biến, nền chăn nuôi phát triển nên các
trang trại chăn nuôi lớn của tỉnh ñược xây dựng và phát triển nhiều ở huyện.
Huyện có tuyến quốc lộ 26 ñi qua và có 2 thị trấn trung tâm nên rất thuận
lợi cho việc giao thương trao ñổ với bên ngoài.
Huyện có diện tích ñất rộng và có khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô với
27.000 ha, có nhiều loại ñộng vật rừng sinh sống, tuy chưa chứng minh nhưng
31
cũng thể nhận thấy ñây là một nguồn lưu chuyển mầm bệnh ngoài thiên nhiên.
32
3.1.3. Kết quả ñiều tra tình hình chăn nuôi heo và công tác thú y tại
Tp. Buôn Ma Thuôt - huyện Buôn Đôn và Ea Kar
3.1.3.1. Tình hình chăn nuôi heo
Kết quả nghiên cứu xác ñịnh tổng ñàn heo nuôi của các ñịa ñiểm ñiều tra
ñược trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tổng ñàn heo nuôi từ 2006 ñến năm 2011
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Địa ñiểm
TP.BMT 58.888 81.843 91.597 87.254 37.518
H. Buôn Đôn 19.922 28.604 30.642 33.673 14.480
H. Ea Kar 87.764 68.540 78.498 68.293 34.148
Cộng 166.574 178.987 200.737 189.220 86.145
Qua bảng 3.1 cho thấy:
Tổng ñàn heo nuôi ở 03 khu vực ñiều tra trong hơn bốn năm qua có sự
tăng giảm ñàn rõ rệt, cao nhất năm 2009 tổng ñàn là 200.737 con và thấp nhất
năm 2007 tổng ñàn 166.574 con.
Cụ thể trong 3 năm từ 2007 ñến 2009 tốc ñộ tăng ñàn heo nuôi của cả 3
ñơn vị ñiều tra, ñặc biệt là TP. Buôn Ma Thuột và Buôn Đôn từ 58.888 lên
91.597 con và từ 19.922 lên 30.642 con, với huyện Ea Kar tốc ñộ tăng ñàn
không ổn ñịnh.
Riêng năm 2010 cả 3 khu vực trên ñều có sự giảm số lượng ñàn heo rõ
rệt.
Theo chúng tôi, nguyên nhân của sự giảm ñàn heo là do ñây cũng là một
hệ lụy do dịch bệnh không kiểm soát ñược trên ñàn heo trong thời gian qua như
dịch PRRS, LMLM, ñã ảnh hưởng tới nguồn con giống và gây thiệt hại lớn tới
32
người chăn nuôi nên sự ñầu tư cho chăn nuôi và tăng ñàn không ổn ñịnh.
33
3.1.3.2. Kết quả ñiều tra về mạng lưới thú y ở huyện Buôn Đôn, TP.
Buôn Ma Thuột và huyện Ea Kar
Mạng lưới thú y cơ sở nên ñược hiểu là những thú y viên ở cấp
xã/phường/thị trấn (gọi tắt là thú y xã) và thú y thôn/bản/ấp (gọi tắt là thú y thôn)
ñược cơ quan có thẩm quyền hợp ñồng ñể làm công tác thú y.
Mạng lưới thú y cơ sở này có vai trò hết sức quan trọng ñối với việc bảo
vệ sự phát triển của ñàn vật nuôi, họ là những người trực tiếp phòng, chống và
khai báo dịch bệnh.
Nhiệm vụ thú y cơ sở bao gồm :
+ Dịch vụ công : Dịch vụ công là những việc nằm trong phạm trù quản lý
nhà nước chuyên ngành như kiểm dịch ñộng vật, giám sát dịch tễ, khai báo dịch
tễ, kiểm soát sát sinh vv… Nhân viên thú y cơ sở ñược cơ quan quản lý nhà nước
ủy nhiệm thực hiện các dịch vụ công và sẽ ñược hưởng tiền phụ cấp từ ngân sách
nhà nước. Những người này phải có chức danh do UBND xã và Trạm thú y
huyện hợp ñồng thống nhất tuyển chọn và quản lý.
+ Dịch vụ kinh tế : Dịch vụ kinh tế là những việc khám, chữa bệnh, thiến
hoạn, dẫn tinh cho vật nuôi, tư vấn thú y cho các chủ trang trại, bán thuốc thú y
cho người chăn nuôi…
Để ñánh giá về hoạt ñộng của thú y, trong thời gian thực hiện ñề tài, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu về mạng lưới thú y cơ sở, kết quả ñược trình bày ở bảng
33
3.2.
34
Bảng 3.2. Kết quả ñiều tra mạng lưới thú y
Cán bộ Thú y Trình ñộ chuyên môn
Đơn vị Cao Đại Cao Trun Sơ Trạm Cơ sở học học ñẳng g cấp cấp
1 12 2 15 1 6 25 TP.Buôn Ma Thuột
0 4 0 8 6 4 14 Buôn Đôn
0 5 0 24 17 5 41 Ea Kar
Tổng 1 21 2 47 24 15 80
Tỷ lệ (%) 15,79 84,21 1,05 22,10 2,11 49,47 25,26
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy:
Đội ngũ những người làm công tác thú y của 3 ñịa ñiểm nghiên cứu
không ñồng ñều về số lượng cũng như chất lượng. Tổng số cán bộ thú y là 95
người trong ñó làm công tác tại các trạm thú y 15 người, chiếm tỷ lệ 15,79%. Số
cán bộ thú y thuộc cơ quan quản lý nhà nước (công tác tại các Trạm Thú y) là
chưa cao về số người lẫn trình ñộ chuyên môn. Họ thường xuyên có số lượng
người mỏng, phải thực hiện nhiều công việc (vệ sinh phòng trị bệnh, kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ, tập huấn về kỹ thuật,....) tất yếu sẽ ảnh hưởng ñến kết quả
phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho ñàn gia súc gia cầm trên ñịa bàn.
Số cán bộ làm công tác thú y cơ sở 80 người, tỷ lệ 84,21%. Đây là một hệ
thống thú y hoạt ñộng trực tiếp trong sản xuất chăn nuôi ở trang trại, phường xã.
Nhiệm vụ chức năng của họ là bảo vệ an toàn dịch bệnh, bảo vệ sức khoẻ cho
ñộng vật nuôi làm tăng lợi ích kinh tế trực tiếp cho chủ vật nuôi, bảo ñảm sản
phẩm chăn nuôi sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường khỏi bị ô
nhiểm bởi chất thải chăn nuôi theo nghĩa rộng.
34
Về tính chất hoạt ñộng, họ là những người hành nghề tự do nên nhiều
35
nước gọi họ là những nhà thú y tự do (Veterinaires libres). Mọi hoạt ñộng của họ
ñược nhà nước quản lý theo luật nghề nghiệp và các luật cơ bản chung của xã
hội. Những người làm thú y tự do này không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, nguồn thu nhập của họ là từ việc làm dịch vụ chuyên môn bao gồm dịch
vụ kinh tế và dịch vụ công.
Dịch vụ kinh tế là những việc khám, chữa bệnh cho vật nuôi, thiến hoạn,
gieo tinh, tư vấn, thú y chăn nuôi cho các trang trại, bán thuốc thú y, thức ăn
chăn nuôi cho người sử dụng. Người sử dụng dịch vụ trả công dịch vụ cho người
làm dịch vụ, ở những nước có tổ chức quản lý tốt, tiền dịch vụ ñược tính theo
tiêu chuẩn do Hội nghề nghiệp qui ñịnh và giám sát. Dịch vụ công là những việc
nằm trong phạm trù quản lý nhà nước chuyên ngành như kiểm dịch ñộng vật,
giám sát dịch tễ, khai báo dịch tễ, kiểm soát sát sinh v.v … người thú y tự do
ñược cơ quan quản lý nhà nước uỷ nhiệm thực hiện các dịch vụ công này sẽ
ñược hưởng tiền dịch vụ công từ ngân sách nhà nước chi trả.
Do tính ñặc thù của màng lưới thú y cơ sở (Thú y thực hành, thú y tự do)
nên những người thú y này ñược coi như là con mắt, bàn tay của ngành.
Thực vậy mọi sự giám sát, giám sát dịch tễ, kiểm dịch vận chuyển, tăng
giảm ñàn ở ñịa phương, việc giết mổ sử lý cụ thể ở ñịa phương ñều không thể
qua con mắt của màng lưới này ñược. Việc giám sát dịch bệnh, thông báo dịch
do ñó chỉ có ñược thực hiện từ cơ sở do màng lưới này hoạt ñộng thì mới kịp
thời, chặt chẽ và thông suốt ñược. Mọi hoạt ñộng nghiệp vụ từ tiêm phòng, chẩn
ñoán, chữa trị, tư vấn thú y v.v… ñều do những người thú y cơ sở mới ñược thực
hiện. Với kết quả ñiều tra cho thấy, tỷ lệ cán bộ thú y có trình ñộ từ cao ñẳng trở
lên chưa cao, chiếm tỷ lệ dưới 26%. Yêu cầu phát triển của sản xuất chăn nuôi,
người hành nghề thú y tự do cũng cần ñược nâng cao kiến thức khoa học và tay
nghề thường xuyên. Thực tế hàng năm vẫn có một số dịch bệnh xảy ra trên gia
35
súc gia cầm như LMLM, PRRS, Cúm gia cầm,... xuất hiện trên ñàn vật nuôi là
36
ñiều không thể tránh khỏi. Để nâng cao hiệu quả của công tác thú y ở cơ sở, cần
phải có ñược sự quan tâm của nhà nước ñến việc tổ chức, ñào tạo và có chính
sách ñãi ngộ thích hợp khuyến khích người làm thú y.
3.1.3.2. Tình hình dịch PRRS tại Đăk Lăk năm 2010
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác ñịnh tình hình dịch PRRS tại tỉnh Đăk
Lăk trong năm 2010. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Tình hình và thiệt hại do PRRS ở heo năm 2010
STT Nội dung Kết quả
1 Tổng ñàn heo (con) 658.031
2 Số con mắc bệnh 106.103
3 Tỷ lệ mắc bệnh (%) 16,12
4 Số tiêu hủy (con) 49.830
5 Trọng lượng (kg) 2.017.926
6 Đơn giá (ñ) 25.000
7 Thiệt hại ước tính do tiêu hủy (ñ) 50.448.150.000
Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy:
PRRS ở heo tại Đăk Lăk ñã xảy ra gây thiệt hại không nhỏ cho chăn nuôi
heo của tỉnh. Trong năm 2010 có 106.103 heo mắc bệnh chiếm tỷ lệ 16,12%.
Trong ñó phải tiêu hủy bắt buộc 49.830 con với tổng trọng lượng tiêu hủy là
2.017.926 kg. Thiệt hại ước tính chỉ do tiêu hủy heo là 50.448.150.000 ñồng.
Mức tính thiệt hại mới chỉ tính là một phần kinh phí Nhà nước hỗ trợ cho
người chăn nuôi ñể khống chế dịch bệnh, trên thực tế nó chưa ñánh giá hết ñược
những thiệt hại to lớn do dịch gây ra mà người chăn nuôi phải gánh chịu. Ngoài
ra cần phải tính ñến những thiệt hại do thời gian nuôi kéo dài, chi phí thêm về
thức ăn, công chăm sóc do không xuất chuồng ñược, chi phí trên chưa tính ñến
36
công chống dịch, thuốc thú y...
37
3.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC PRRS TẠI
TP.BUÔN MA THUỘT, HUYỆN BUÔN ĐÔN VÀ EA KAR
3.2.1. Kết quả nghiên cứu trên ñàn heo mắc bệnh
3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS
Để xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS trên heo, chúng tôi tiến hành ñiều tra trên
1.000 hộ chăn nuôi trên 3 ñịa ñiểm TP. Buôn Ma Thuột, huyện Buôn Đôn và Ea
Kar, kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS năm 2010
Số Tổng ñàn Số ổ Số mắc Tỷ lệ Địa ñiểm TT (con) dịch bệnh (con) (%)
1 TP. Buôn Ma Thuột 87.254 19 10.438 11,96
2 Huyên Buôn Đôn 33.673 07 1.327 3,94
3 Huyện Ea Kar 68.293 16 31.744 46,48
4 189.220 42 43.509 22,99 Cộng
Qua bảng 3.4 và biểu ñồ 3.1 cho thấy:
Trong năm 2010, PRRS xảy ra mạnh tại các ñịa ñiểm nghiên cứu. Trong số
198.220 heo nuôi có 43.509 con mắc bệnh, tỷ lệ mắc bệnh 22,99%. Số heo mắc
bệnh tại TP BMT, huyện Buôn Đôn và Ea Kar chiếm 41,01% số heo mắc PRRS
tại tỉnh Đăk Lăk.
Tỷ lệ mắc bệnh ở Ea Kar 46,48% là cao nhất gấp 11,80 lần số heo mắc
PRRS tại huyện Buôn Đôn và gấp 3,89 lần số heo mắc bệnh tại tp. Buôn Ma
Thuột.
Tại tp. Buôn Ma Thuột, trong số 87.254 heo nuôi có 10.438 heo mắc PRRS
chiếm tỷ lệ 11,96%.
37
Tại huyện Buôn Đôn, trong số 33.673 heo nuôi, có 1.327 heo mắc bệnh, tỷ
38
lệ mắc 3,94% là thấp nhất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, năm 2010 trên các ñịa ñiểm nghiên cứu
ñều xuất hiện PRRS. Tuy nhiên tỉ lệ mắc xảy ra ở các mức ñộ khác nhau và
46,48
50,00
40,00
30,00
11,96
20,00
3,94
10,00
0,00
Tp. BMT
Buôn Đôn
Ea Kar
phù hợp với công bố dịch năm 2010 của tỉnh Đăk Lăk.
Biểu ñồ 3.1. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS tại TP. BMT, huyện Buôn
Đôn và Ea Kar năm 2010
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, trong năm 2010, tại 3 ñịa phương ñã
xảy ra 42 ổ dịch PRRS trung bình trong một ổ dịch PRRS có 1.036 heo mắc
bệnh. Tính riêng từng ñịa phương năm 2010 cho thấy:
- Tại TP Buôn Ma Thuột xảy ra 19 ổ dịch PRRS, trung bình có 549,4 heo
mắc bệnh trong một ổ dịch.
- Tại huyện Buôn Đôn xảy ra 07 ổ dịch PRRS, trung bình có 190 heo mắc
bệnh trong một ổ dịch.
- Tại huyện Ea Kar có 16 ổ dịch PRRS, trung bình có 1.984 heo mắc bệnh
trong một ổ dịch.
Theo chúng tôi, sở dĩ có sự chênh lệch giữa tỷ lệ mắc ở các ñịa ñiểm ñiều
38
tra là do những nguyên nhân sau: Do ñặc ñiểm ñịa lý khác nhau, sự phân bố dân
39
cư cũng như mật ñộ chăn nuôi heo ở các ñịa ñiểm không ñồng ñều, tập quán
sinh hoạt ña dạng ở các vùng nên phương thức chăn nuôi của mỗi vùng khác
nhau chủ yếu chăn nuôi theo hình thức hộ gia ñỉnh mang tính chất tự phát, tạo
ñiều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển.
Đối với huyện Buôn Đôn, mật ñộ chăn nuôi thấp, số lượng heo nuôi
không nhiều việc giao thương với bên ngoài con hạn chế (không thuận lợi về
mặt giao thông so với TP. Buôn Ma Thuột và huyện Ea Kar) nên khi có dịch,
mức ñộ lây lan thấp hơn.
3.2.1.2. Kết quả xác ñịnh tốc ñộ mới mắc của PRRS
PRRS là một trong những bệnh có tỷ lệ lây lan nhanh, mạnh ở ñàn heo gây
thiệt hại lớn cho chăn nuôi. Để ñánh giá mức ñộ lây lan dịch, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñánh giá tốc ñộ mới mắc của PRRS tại 03 ñịa ñiểm nghiên cứu trong
năm 2010.
Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.5
Bảng 3.5. Kết quả nghiên cứu xác ñịnh tốc ñộ mới mắc của PRRS
Tổng số Tốc ñộ Tổng Số con Tỷ lệ Huyện có Thời gian ngày mới ñàn dễ mới mới mắc dịch nghiên cứu nghiên (%) mắc/ngày mắc mắc cứu
168 68.293 31.744 46,48 Ea Kar 0,277
71 33.673 1.327 3,94 0,055 Buôn Đôn
TP. BMT 126 87.254 10.438 11,96 0,095
39
Cộng 168 189.220 43.509 22,99 0,137 01/7 ñến 15/12/2010 16/8 ñến 25/10/2010 20/7 ñến 23/11/2010 01/7 ñến 15/12/2010
40
Qua bảng 3.5 cho thấy:
Tại 3 ñịa phương nghiên cứu, trong năm 2010 có 168 ngày dịch PRRS, tốc
ñộ mới mắc 0,137 con/ngày. Như vậy trong 100 con heo tại 3 ñịa phương nghiên
cứu có 0,137 con heo mắc PRRS trong một ngày. Hay cứ 10.000 heo, trong một
ngày tại 3 ñịa ñiểm nghiên cứu trung bình có 137 con mắc bệnh PRRS.
Tại huyện Ea Kar, dịch PRRS xảy ra từ ngày 01 tháng 7 ñến ngày 15
tháng 12 năm 2010. Trong thời gian 168 ngày có 31.744 con heo mắc bệnh, tỷ lệ
mới mắc 46,48%, tốc ñộ mới mắc 0,277 con/ngày. Kết quả cho thấy trong 100
con heo có 0,277 con con mắc PRRS trong một ngày. Hay cứ 10.000 con heo,
trong một ngày có 277 con mắc bệnh PRRS.
Tại huyện Buôn Đôn, thời gian có dịch 71 ngày từ 16/8 ñến 25/10/2010 với
1.327 con heo mắc bệnh PRRS, tỷ lệ mới mắc 3,94%, tốc ñộ mới mắc 0,055
con/ngày. Như vậy cứ 100 con heo có 0,055 con heo mắc bệnh PRRS trong một
ngày. Hay cứ 10.000 heo có 55 con heo mắc bệnh PRRS trong một ngày.
Tại TP. Buôn Ma Thuột, dịch xảy ra từ ngày 27 tháng 7 ñến 23 tháng 11
năm 2010, có 10.438 con heo mắc bệnh, tỷ lệ mới mắc 11,96%; tốc ñộ mới mắc
0,095 con/ngày. Trong 100 con heo có 0,095 con heo mắc bệnh PRRS trong một
ngày. Hay cứ 10.000 heo có 95 con heo mắc bệnh PRRS trong một ngày. Tốc ñộ
mới mắc trong ngày ở thành phố Buôn Ma Thuột là cao nhất.
Kết quả còn cho thấy: Tốc ñộ lây lan của bệnh PRRS trong năm 2010 ở
huyện Ea Kar gấp 2,92 lần tốc ñộ lây lan PRRS ở heo nuôi tại TP. Buôn Ma
Thuột và nhanh hơn tốc ñộ lây lan ở huyện Buôn Đôn là 5,04 lần.
Theo chúng tôi tốc ñộ lây lan PRRS ở mỗi ñịa phương khác nhau là do
khu vực ñịa lý khác nhau, mật ñộ chăn nuôi khác nhau. Tại huyện Ea Kar và TP.
Buôn Ma Thuột, là trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh, có dân số cao, nhu cầu
thực phẩm cao, là nơi tập trung nhiều cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, nơi gia súc
40
ở các huyện ñược ñưa về giết mổ, và cũng từ ñây gia súc ñược vận chuyển ñi
41
các tỉnh khác do ñó có tốc ñộ lây lan dịch PRRS nhanh hơn huyện Buôn Đôn.
3.2.1.3. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS theo lứa tuổi
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh cùa ñàn heo nuôi tại ba ñịa
ñiểm theo lứa tuổi. Dựa vào ñặc ñiểm chăn nuôi, ñặc tính sinh lý của heo và tính
chất của bệnh PRRS chúng tôi chia ñộ tuổi của heo thành các nhóm:
Heo ≤ 2 tháng tuổi, Heo >2 - 10 tháng tuổi và heo > 10 tháng tuổi ñể
nghiên cứu.
Qua ñiều tra thu thập số liệu từ 70 thôn thuộc 14 xã phường của 3 ñơn vị
nghiên cứu, kết quả ñược trình bày ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc PRRS theo lứa tuổi heo
≤ 2 tháng > 2 - 10 tháng > 10 tháng Tuổi
Địa ñiểm Số mắc bệnh (con) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số mắc bệnh (con) Số ñiều tra (con) Số mắc bệnh (con) Số ñiều Tra (con) Số ñiều tra (con)
BMT 994 46,54 2145 763 35,57 524 361 68,89
2136 Buôn Đôn 1657 136 8,21 2657 75 2,82 489 25 5,11
Ea Kar 1399 348 24,87 1416 189 13,35 568 115 20,25
Tổng 5192 1478 28,47 6218 1027 16,52 1581 501 31,69
Qua bảng 3.6 và biểu ñồ 3.2 cho thấy:
Lứa tuổi heo khác nhau, tỷ lệ mắc PRRS khác nhau. Heo ở các lứa trên 10
tháng tuổi và heo con dưới 2 tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn heo ở lứa tuổi
từ 2 - 10 tháng.
Heo ở lứa tuổi > 10 tháng, tỷ lệ mắc bệnh là 31,69% là cao nhất. Tiếp theo
là heo ở lứa tuổi ≤ 2 tháng có 1478 con mắc bệnh trong tổng số 5.192 ñiều tra
41
chiếm tỷ lệ 28,47%. Thấp nhất là heo ở lứa tuổi >2 - 10 tháng tỷ lệ mắc là
42
16,52%.
Tính riêng từng ñịa ñiểm nghiên cứu, tại Buôn Ma Thuột, tỷ lệ mắc bệnh ở
lứa tuổi trên 10 tháng là cao nhất (68,89%), tiếp theo là heo dưới 2 tháng tuổi
(46,54%) thấp nhất là heo từ 2 - 10 tháng tuổi (35,57%). Tại Buôn Đôn có tỷ lệ
mắc tương ứng ở từng lứa tuổi là 8,21%; 2,82% và 5,11%. Tại huyện Ea Kar,
heo ở lứa tuổi dưới 2 tháng có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất (24,87%), tiếp theo là heo
40
31,69
28,47
30
16,52
ệ l
20
ỷ T
10
0
≤ 2 tháng
> 2 - 10 tháng
> 10 tháng
trên 10 tháng tuổi (20,25%), thấp nhất là heo ở lứa tuổi từ 2 - 10 tháng.
Tuổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy, heo ở các lứa tuổi ñều có thể cảm nhiễm
virus. Các cơ sở chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, bệnh thường lây lan
rộng tồn tại lâu dài trong ñàn nái, rất khó thanh toán. Heo nái thường truyền
mầm bệnh cho bào thai. Heo rừng ở các lứa tuổi khác nhau ñều có thể cảm
nhiễm virus, có thể phát bệnh, nhưng thường không có triệu chứng lâm sàng và
trở thành nguồn tàng trữ mầm bệnh trong tự nhiên.
Đối với heo > 2 - 10 tháng có tỷ lệ mắc thấp là do ở ñộ tuổi này ñang
trong thời gian tăng trưởng, sức ñề kháng với các bệnh nói chung cao nên khả
năng mắc bệnh thấp.
42
Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi
43
Với heo con ≤ 2 tháng tuổi và heo trên 10 tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao
theo chúng tôi do ở heo con sức ñề kháng với các mầm bệnh ngoài môi trường
kém, hệ hô hấp vẫn ñang phát triển nên dễ bị tổn thương bởi các yếu tố gây
bệnh, bên cạnh ñó virus PRRS có tính ñịnh hướng tế bào cao như tế bào phế
nang nên khi có mầm bệnh xâm nhập thì ñộ tuổi này sẽ là môi trường thuận lợi
cho mầm bệnh phát triển và gây bệnh. Với heo trên 10 tháng tuổi thể nguyên
nhân cũng từ tính chất của virus PRRS là có tính ñịnh hướng tế bào cao ở cả tế
bào tử cung nên chúng gây bệnh cũng tập trung trên heo nái cao.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác ñịnh tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong do
bệnh tai xanh ở các ñịa ñiểm nghiên cứu. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.7 và
biểu ñồ 3.3.
3.2.1.4. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong theo lứa tuổi
Bảng 3.7. Tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong do PRRS theo lứa tuổi
(tháng)
(con)
(con)
(con)
Số nghiên Tỷ lệ Tỷ lệ tử Tuổi heo Số mắc Số chết cứu chết vong
(%)
≤ 2
5192
91,81
1357
26,14
1478
> 2 - 10
6218
5,90
35,74
1027
367
> 10
1581
0,95
2,99
501
15
Qua bảng 3.6 và biểu ñồ 3.3 cho thấy:
Tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong cao nhất ở heo dưới 2 tháng tuổi (26,14% và
91,18%). ñây cũng là ñộ tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất, như vậy cho thấy mức ñộ
nguy hiểm của PRRSV ñối với ñộ tuổi này là cao.
Tiếp theo là ở heo từ 2 ñến 10 tháng tuổi tỷ lệ chết (5,90%) và tỷ lệ tử
vong (35,74%). Heo ở lứa tuổi trên 10 tháng có tỷ lệ chết (0,95%) và tỷ lệ tử
43
(%)
44
vong (2,99%) là thấp nhất.
91,81
100
90
80
Tỷ lệ chết
70
60
Tỷ lệ tử vong
50
35,74
40
26,14
30
20
5,9
0,95 2,99
10
ệ l ỷ T
0
≤ 2 tháng
> 2 - 10 tháng
> 10 tháng
Theo chúng tôi, tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong ở heo trên 10 tháng tuổi thấp là do
bệnh mà không chết chúng có thể truyền bệnh cho heo con trong thời gian mang
thai (ở những cá thể ñang mang thai và sinh sản bình thường) hoặc trong thời
gian nuôi con.
Hoàng Văn Năm (2001) [11] cho biết ở heo con có tỷ lệ chết do PRRS là
cao nhất. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ tử vong do PRRS ở heo là
tương ñương với các tác giả trên.
Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ chết, tỷ lệ tử vong do PRRS theo lứa tuổi
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ mắc PRRS theo giống heo. Các
giống nghiên cứu là heo nội, heo ngoại và heo lai (con lai tuy chưa ñược coi là
một giống nhưng ñể phù hợp chúng tôi ñưa vào tiêu chí ñể xác ñịnh vì ñối tượng
này cũng có sự khác biệt với 2 giống trên), kết quả ñược trình bày tại bảng 3.8 và
biểu ñồ 3.4.
44
3.2.1.5. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS theo giống
45
Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc PRRS trên heo theo giống
(%)
(con)
(con)
Heo nội
1.405
97
6,90
Heo ngoại
4.689
1.575
33,59
Heo lai
6.897
1.334
19,34
23,14
Số ñiều tra Số mắc Tỷ lệ Giống heo
Tổng cộng 12.991 3.006
Tỷ lệ mắc PRRS theo giống
33,59
40,00
30,00
19,78
% ệ l
20,00
ỷ T
4,77
10,00
0,00
Heo nội
Heo ngoại
Heo lai
Qua bảng 3.8 và biểu ñồ 3.4, cho thấy:
Các giống heo khác nhau thì tỷ lệ mắc cũng khác nhau.
Heo nội có 97 con mắc bệnh trong tổng số 1.405 con ñiều tra, tỷ lệ mắc
45
Biểu ñồ 3.4. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS theo giống
46
bệnh 4,77% là thấp nhất.
Tiếp theo là heo lai có tỷ lệ mắc bệnh 19,78%. Heo ngoại có tỷ lệ mắc
bệnh 33,59% là cao nhất.
Tỷ lệ mắc PRRS của heo ngoại cao gấp 7,04 lần tỷ lệ mắc bệnh của heo
nội và gấp 1,7 lần tỷ lệ mắc PRRS ở heo lai.
PRRS chủ yếu gặp ở heo ngoại và heo lai, trong quá trình nghiên cứu
chúng tôi có cả heo nội mắc PRRS.
Theo chúng tôi, sở dĩ có hiện tượng trên là do phần lớn heo nội là các
giống heo ñịa phương thích hợp với ñiều kiện tự nhiên của bản ñịa, sức ñề kháng
cao với mầm bệnh, hình thức chăn nuôi ñơn giản không tập trung do ñó ít bị ảnh
hưởng các yếu tố xâm nhập của mầm bệnh nên tỷ lệ mắc của giống
này thấp. Những heo nội mắc PRRS thường thấy ở những ñàn heo nội nuôi gần
với heo ngoại.
Với heo giống ngoại, số lượng tuy chưa nhiều chủ yếu là heo nái hoặc ñực
giống nhưng mức ñộ chăn nuôi tập trung cao, con giống phải nhập từ nhiều cơ sở
từ nơi khác về mà không thể ñảm bảo về ñộ an toàn sạch bệnh, ñiều kiện môi
trường sinh sống không phù hợp khi có mầm bênh lây lan trên toàn ñàn thì tỷ lệ
mắc bệnh của giống này là sẽ cao. Do PRRS là bệnh xuất hiện từ các giống heo
ngoại vì vậy tỷ lệ mắc ở nhóm heo này cao là hợp lý.
Với heo lai chiếm tỷ lệ nhiều trong cơ cấu ñàn heo, heo ñược nuôi tập
trung cao, số lượng nuôi nhốt nhiều, con lai cũng là ñối tượng có những tính chất
di truyền không ổn ñịnh nên sức ñề kháng với mầm bệnh cũng không cao do ñó
khi mầm bệnh tấn công thì tỷ lệ mắc cao.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, bệnh mới xuất hiện, do ñó cần có các
nghiên cứu kỹ hơn về tình hình bệnh trên các giống heo.
Để có thể xác ñịnh bệnh việc nghiên cứu triệu chứng và bệnh tích của
46
3.2.1.6. Xác ñịnh triệu chứng của PRRS trên heo
47
bệnh có ý nghĩa lớn trong chẩn ñoán lâm sàng, giúp cho việc xác ñịnh bệnh
nhanh, chính xác ñể ñưa ra những biện pháp khống chế bệnh kịp thời.
Chúng tôi tiến hành ñiều tra nghiên cứu trên 3.006 con heo có triệu chứng
của bệnh ở 3 lứa tuổi khác nhau. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Kết quả xác ñịnh biểu hiện triệu chứng PRRS trên heo
1.018
68,88
≤ 2
1.478
830 979 574 989 1.017
56,16 66,24 38,84 66,91 99,03
621
60,47
> 2 - 10
1.027
371 480 780 403
36,12 46,74 75,95 80,44
94
18,76
> 10
501
Sốt, chán ăn, lông xù, nằm chồng lên nhau, ngồi thở Heo chết ngay sau khi sinh Tiêu chảy Tai chuyển từ ñỏ sang tím xanh Sưng mí mắt, kết mạc Sốt, lừ ñừ, bỏ ăn Vật ủ rũ, viêm phổi làm vật thở nhanh và khó Ho nhẹ, lông xác xơ Tai chuyển từ ñỏ sang tím xanh Lông cứng và giảm tăng trọng Sốt, ho, bỏ ăn Sảy thai vào giai ñoạn cuối, ñẻ non ở heo nái chửa Viêm vú Lên giống giả
387 36
77,25 7,19
Qua bảng 3.9 cho thấy:
Ở lứa tuổi ≤ 2 tháng, heo có các biểu hiện các triệu chứng như sốt 39 - 40oC, chán ăn, lông xù, nằm chồng lên nhau, ngồi thở có tỷ lệ 68,88%. Tỷ lệ heo
con chết ngay sau khi sinh là 56,16%. Heo bị tiêu chảy không thể ñiều trị ñược
có tỷ lệ 66,24%. Số heo có triệu chứng tai có màu tím xanh chiếm tỷ lệ 38,84%.
Một triệu chứng của heo con khi mắc PRRS thường gặp là sưng mí mắt, kết mạc
47
Triệu chứng biểu hiện Tuổi heo (tháng) Số theo dõi (con) Tỷ lệ (%) Số biểu hiện (con)
48
chiếm tỷ lệ 66,91%.
Ở heo > 2 - 10 tháng tuổi cũng có các triệu chứng sốt 39 - 40oC, lừ ñừ, bỏ
ăn chiếm tỷ lệ 99,03%. Vật ủ rũ, viêm phổi làm vật thở nhanh và khó tỷ lệ
60,47%. Tỷ lệ heo có triệu chứng ho nhẹ, lông xác xơ là 36,12%. Heo có triệu
chứng lông cứng và giảm tăng trọng chiếm 75,95%. tỷ lệ heo có biểu hiện tai
xanh là 46,74%.
Ở heo < 10 tháng tuổi, triệu chứng sốt sốt 39 - 40oC, ho, bỏ ăn chiếm tỷ lệ
80,44%. Heo nái chửa sảy thai vào giai ñoạn cuối, ñẻ non có tỷ lệ 18,76%. Heo
nái giai ñoạn ñẻ và nuôi con có biểu hiện biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và
viêm vú (77,25%), ñẻ sớm khoảng 2-3 ngày, da biến màu, lờ ñờ hoặc hôn mê,
thai gỗ (thai chết trong 3-4 tuần cuối của thai kỳ).
Nguyên nhân sảy thai do thiếu oxy nên gây rối loạn chuyển hóa của thai,
thai bị suy dinh dưỡng và gây chết thai, xảy thai. Heo chửa kỳ cuối thì nhu cầu
oxy tăng cao vì phải nuôi thai, ở thời kỳ cuối thai tăng trưởng rất nhanh nên nhu
cầu về oxy tăng gấp bội, vì vậy lượng thiếu hụt oxy càng nghiêm trọng, nên thai
hay xảy vào kỳ cuối. Sau xảy thai tế bào nội mạc tử cung bị thoái hóa, hoại tử
nên làm chậm các quá trình sinh lý khác.
Theo giáo trình bệnh truyền nhiễm cho biết pha cấp tính này kéo dài trong
ñàn tới 6 tuần, ñiển hình là ñẻ non, tăng tỷ lệ thai chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ,
chết lưu trong giai ñoạn 3 tuần cuối trước khi sinh, ở một vài ñàn con số này có
thể tới 30% tổng số lợn con sinh ra. Rối loạn sinh sản có thể kéo dài 4-8 tháng
trước khi trở lại bình thường. Ảnh hưởng dài lâu của PRRS tới việc sinh sản rất
khó ñánh giá, ñặc biệt với những ñàn có tình trạng sức khoẻ kém. Một vài ñàn có
biểu hiện tăng số lần phối giống lại, sảy thai. Ảnh hưởng của PRRS tới sản xuất
là làm giảm tỷ lệ sinh 10-15% (90% ñàn trở lại bình thường), giảm số lượng con
sống sót sau sinh, tăng lượng con chết khi sinh, lợn hậu bị có thể sinh sản kém,
ñẻ sớm, tăng tỷ lệ sảy thai (2-3%), bỏ ăn giai ñoạn sinh con. Phổi chắc ñặc chính
là nguyên nhân gây khó thở và gây hiện tượng xanh tím ở nhiều vùng da của cơ
48
49
thể, phổ biến nhất là mỏm tai, âm môn và các vùng da mỏng, các vùng da có
nhiều mạch quản. Vì vậy heo bệnh có biểu hiện xanh tai.
Kêt quả nghiên cứu về triệu chứng của bệnh cho thấy tại các ñịa ñiểm
nghiên cứu khi heo mắc PRRS có triệu chứng ñiển hình của bệnh.
49
50
Qua mổ khám ñể kiểm tra bệnh tích trên 30 heo có những triệu chứng
PRRS, kết quả thu ñược tại bảng 3.10.
3.2.1.7. Xác ñịnh bệnh tích PRRS trên heo
Bảng 3.10. Tỷ lệ biểu hiện bệnh tích PRRS trên heo
Hạch lâm ba sưng xuất huyêt
30
100
Phổi xuất huyết phù thủng viêm hoại tử
30
100
Da xuất huyết, thâm tim
26
86,67
30
Lách nhồi máu
17
56,67
Thân xuất huyết
15
50,00
Gan hoại tử
12
40,00
Tích nước xoang bao tim
11
36,67
50
Số Số con Bệnh tích theo dõi Tỷ lệ (%) mẫu biểu hiện
51
Qua bảng 3.10 cho thấy:
Khi mổ khám 30 heo bệnh có tỷ lệ biểu hiện bệnh tích ở các cơ quan là có
sự khác nhau.
Biểu hiện hạch lâm ba sưng xuất huyết và phổi xuất huyết phù thũng viêm
phổi hoại tử và thâm nhiễm ñặc trưng bởi những ñám chắc, ñặc trên các thuỳ
phổi. Thuỳ phổi bị bệnh có màu xám ñỏ, có mủ và ñặc chắc (nhục hoá). Trên
mặt cắt ngang của thuỳ bệnh lồi ra, khô. Nhiều trường hợp viêm phế quản phổi
hoá mủ ở mặt dưới thuỳ ñỉnh. Trong phế nang chứa ñầy dịch viêm. Tỷ lệ gặp
bệnh tích này là 100%.
Da xuất huyết, thâm tím cũng là bệnh tích khá ñiển hình mà chúng tôi thu
ñược với tỷ lệ 86,67%.
Các bệnh tích lách nhồi máu và thận xuất huyết có tỷ lệ biểu hiện tương
ứng là 56,67% và 50%.
Có 12/30 heo gan sưng, tụ huyết và hoại tử chiếm tỷ lệ 40,00%. Số heo có
biểu hiện tích nước xoang bao tim chiếm 36,67%.
Theo chúng tôi, với bệnh PRRS bệnh tích tập trung ở hạch lâm ba và phổi
là có cơ sở vì virus có tính hướng tế bào cao ñặc biệt là PAM.
51
52
Kết quả nghiên cứu cho thấy biểu hiện bệnh tích của bệnh trên ñàn heo
nuôi tại TP. Buôn Ma Thuột, huyện Buôn Đôn và huyện Ea Kar có bệnh tích ñặc
trưng của PRRS như các tài liệu kinh ñiển ñã nêu.
Để khẳng ñịnh PRRS ở ñàn heo, chúng tôi tiến hành xác ñịnh sự có mặt của
mầm bệnh trong những heo có triệu chứng, chúng tôi tiến hành lấy 30 mẫu từ
những heo có triệu chứng và bệnh tích rõ của PRRS ñem xét nghiệm. Kết quả
chẩn ñoán xét nghiệm bằng kỹ thuật ELISA trình bày ở bảng 3.11.
3.2.1.8. Kết quả xét nghiệm ELISA tìm PRRS Virus
Bảng 3.11. Bảng kết quả xét nghiệm ELISA trên heo nghi PRRS
(%)
10
Heo ≤ 2 tháng
80.00
8
10
Heo > 2 – 10 tháng
60,00
6
10
Heo > 10 tháng
70,00
7
Số mẫu kiểm Số mẫu Tỷ lệ Heo tra dương tính
Qua bảng 3.11 cho thấy:
Trong số 30 mẫu xét nghiệm có 21 mẫu cho kết quả dương tính, tỷ lệ
52
30 Cộng 70,00 21
53
70%. Đối với từng lứa tuổi cho tỷ lệ dương tính dao ñộng trong khoảng 60 -
80%.
Ở lứa tuổi heo ≤ 2 tháng có tỷ lệ dương tính là 80%.
Heo ở lứa tuổi > 2 - 10 tháng có tỷ lệ dương tính 60%.
Heo ở lứa tuổi > 10 tháng có tỷ lệ dương tính là 70%.
Để xác ñịnh tỷ lệ mắc prrs theo không gian chúng tôi tiến hành xây dựng
bản ñồ dịch tễ PRRS trên ñịa bàn nghiên cứu. Kết quả lập bản ñồ dịch tễ của TP
Buôn Ma Thuột, huyện Ea Kar và huyện Buôn Đôn ñược trình bày ở bản ñồ 3.1,
3.2, 3.3 và 3.4.
Trong bản ñồ dịch tễ các xã có dịch ñược ký hiệu bằng dấu bằng
.
3.2.2. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ mắc PRRS theo không gian
53
Bản ñồ 3.1. Bản ñồ dịch tễ PRRS của Tp. BMT
54
Tại thành phố Buôn Ma Thuột, năm 2010, dịch PRRS ñã xảy ra ở tất cả 19
xã phường (100%). Thời gian có dịch xảy ra từ ngày 27 tháng 7 ñến 23 tháng 11
năm 2010, có 10.438 con heo mắc bệnh. Trong số ñó phải xử lý tiêu hủy 6.316
con heo.
Tại huyện Ea Kar, dịch PRRS xảy ra từ tháng 8 ñến tháng 12 năm 2010.
Tổng số xã có dịch là 16/16 xã của huyện. Số thôn, buôn xảy ra dịch PRRS là
54
Bản ñồ 3.2. Bản ñồ dịch tễ PRRS của huyện Ea Kar
55
202/238. Số hộ phải tiêu hủy heo là 1.298.
Tổng số heo có bệnh là 31.307 con, số phải tiêu hủy 9.082 con.
Để chống dịch huyện thành lập Ban chống dịch và lập 3 chốt kiểm dịch
với số lượng 30 người.
Tại huyện Buôn Đôn có 7/7 xã thị trấn có dịch. Tổng số heo mắc bệnh là 1.327
con, trung bình có 190 mắc bệnh trong một ổ dịch. Tổng số heo phải tiêu hủy là
310 con (trọng lượng 19.875,5kg).
Thời gian có dịch 70 ngày từ 16/8 ñến 25/10/2010 với 1.327 con heo mắc
bệnh PRRS, tỷ lệ mới mắc 3,94%, tốc ñộ mới mắc 0,056 con/ngày. Như vậy cứ 100
55
Bản ñồ 3.3. Bản ñồ dịch tễ PRRS của Huyện Buôn Đôn
56
con heo có 0,056 con heo mắc bệnh PRRS trong một ngày. Hay cứ 10.000 heo có
56 con heo mắc bệnh PRRS trong một ngày.
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI DO PRRS
Để ñánh giá thiệt hại, chúng tôi dựa trên những tiêu chí ñánh giá thiệt hại
về kinh tế trong dịch tễ học thú y và trên các văn bản báo cáo của Chi Cục Thú y
tỉnh. Từ những số liệu thu thập ñược trong quá trình thực hiện ñề tài chúng tôi
ñánh giá ñược mức thiệt hại trực tiếp và gián tiếp về dịch PRRS.
TẠI ĐỊA ĐIỂM ĐIỀU TRA
3.3.1. Đánh giá thiệt hại trực tiếp
Bảng 3.12. Thiệt hại trực tiếp do PRRS gây ra ở ñịa bàn ñiều tra
1 Chi phí hỗ trợ mua gia
Kg
674023
25000 16.850.575.000,00
súc tiêu hủy
2 Chi phí công tiêu hủy heo
công
200
50000
10.000.000,00
bệnh
công
6500
50000
325.000.000,00
Con
4975
65000
323.375.000,00
3 Chi phí công kiểm dịch, sát trùng, tiêm phòng 4 Chi phí thú y ñiều trị cho heo bị bệnh trong dịch 5 Công chăm sóc heo bệnh
Ngày
480
75000
36.000.000,00
(4.975 con)
6 Thức ăn cho heo bi bệnh
Kg
31343
11000
344.773.000,00
chêt
lit
4568
20000
91.360.000,00
7 Thuốc sát trùng 8 Chi phí khác (họp, làm tờ
100.000.000,00
rơi,…)
18.081.083.000,00
Stt Nội dung Số lượng Đơn giá (Đ) Thành tiền (Đ) Đơn vị tính
Qua bảng 3.12 cho thấy: Thiệt hại trực tiếp do PRRS tại 3 ñịa phương ước tính là 18.081.083.000ñ
(mười tám tỷ không trăm tám mốt triệu tám ba ngàn ñồng).
56
Tổng
57
Đánh giá thiệt hại gián tiếp do PRRS gây ra cho ñàn heo tại khu vực
nghiên cứu giúp làm rõ những thiệt hại về kinh tế do bệnh gây ra cho người chăn
nuôi, kết quả ñánh giá ñược trình bày ở bảng 3.13.
3.3.2. Đánh giá thiệt hại gián tiếp
Bảng 3.13. Thiệt hại gián tiếp do PRRS gây ra ở ñịa bàn ñiều tra
Thiệt hại về tăng trọng
của 2.747 heo con và
1
%
30.914
33.000 1.019.823.750
heo thịt khỏi bệnh
(15%)
Thiệt hại về giá trị sinh
sản của 678 nái sống
con
2.034
120.000
244.080.000
2
sau dịch (30% theo ñiều
tra)
Lãi xuất ngân hàng
3
phải trả cho vốn vay
vnñ
5.055.000.000
1,6%
80.880.000
ñầu tư (1,6%)
Thiệt hại do mất việc
làm của người chăn
4
công
600
75.000
45.000.000
nuôi trên lứa heo
(137/1.000 hộ ñiều tra)
Đơn Những tiêu chí ñánh Số lượng Đơn giá Thành tiền vị Stt giá thiệt hại (vnñ) (vnñ) tính
Qua bảng 3.11 cho thấy:
57
Tổng thiệt hại gián tiếp 1.389.783.750 “
58
- Thiệt hại về tăng trọng của 2.747 heo con và heo thịt khỏi bệnh; Số
sống sau dịch (4.032 – 1.285 = 2.747) với thể trọng bình quân 75kg/con khi xuất
chuồng, tính giảm tăng trọng 15% mức hao hụt là 2.034kg và theo giá chung 33.000ñ/kg thì thiệt hại lên ñến 1.019.823.750ñ
- Thiệt hại về giá trị sinh sản của 678 nái sống sau dịch (30% theo ñiều tra
gồm 5% lên giống giả, 12,22% ñẻ non, 13,27% sảy thai giai ñoạn cuối) tính theo
năng suất sinh sản một nái bình quân sinh 10 con/lứa ta có 2.034 x 120.000 = 244.080.000ñ.
- Lãi xuất ngân hàng phải trả cho vốn vay ñầu tư mức (16%); số tiền vay
5.055.000.000ñ mức lãi xuất phải trả là 80.880.000ñ.
- Thiệt hại do mất việc làm của người chăn nuôi của 137/1.000 hộ ñiều tra;
(con số bình quân một hộ nuôi 9 heo ñược 1.233 con và thời gian nuôi là 120
ngày), tính toán theo cách sau: một công chăm sóc tương ñương với 250 heo với
1.233 heo mất 5 công nếu tính trên chu kỳ nuôi một lứa ta có 120 x 5 = 600 công, theo giá tiền ngày công 75.000ñ/ngày thì mức thiệt hại là 45.000.000 ñ.
Như vậy, tổng thiệt hại gián tiếp do PRRS gây ra là 1.389.783.750 (một
tỷ ba trăm tám chín triệu bảy trăm tám ba ngàn bảy trăm năm mươi ñồng).
Tổng số thiệt hại do PRRS gây là: 18.081.083.000ñ + 1.389.783.750ñ = 19.470.866.750ñ
Đây quả là con số không nhỏ.
Trong quá trình nghiên cứu về dịch tễ học, ñánh giá thiệt hại do PRRS
gây ra chúng tôi thấy: PRRSV gây suy giảm miễn dịch trên heo tạo ñiều kiện
thuận lợi cho các virus, vi khuẩn kế phát phát triển gây thiệt hại. Dựa trên những
yếu tố trên chúng tôi ñề xuất một số biên pháp phòng bệnh PRRSV
3.4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ PRRS
58
3.4.1. Phòng bệnh
59
Chủ ñộng phòng bệnh bằng cách áp dụng các biện pháp:
- Quản lý: Thường xuyên kiểm tra phát hiện những dấu hiệu của bệnh,
kiểm soát chặt khâu bán heo, nhập giống từ những cơ sở ñảm bảo, thực hiện
“cùng nhập, cùng xuất” heo, thiết lập hệ thống chuồng nuôi cách ly heo bệnh,
hạn chế khách tham quan, sử dụng bảo hộ lao ñộng, không mượn dụng cụ chăn
nuôi của các trại khác, lấy mẫu máu ñi xét nghiệm ñịnh kỳ.
- Vệ sinh sát trùng: thường xuyên tiêu ñộc, khử trùng chuồng nuôi, an toàn
sinh học, chủ yếu là vệ sinh ñịnh kỳ và chăm sóc tốt, chuồng trại phải thoáng
mát về mùa hè, ấm vào mùa ñông.
- Tăng sức ñề kháng: Những trại có nguy cơ nhiễm PRRS cần tăng cường
cung cấp dinh dưỡng nhằm nâng cao khả năng ñề kháng cho heo, Có thể kết hợp
tiêm vaccin với Interferon α theo liều: 1ml/100kg thể trọng, ñồng thời sử dụng
vitamin C kết hợp với Beta - Glucan trước và sau khi tiêm phòng ñể tăng hiệu
quả phòng bệnh của vaccin
- Tiêm phòng vaccin: ñể an toàn và phòng bệnh có hiệu quả là tiêm phòng
vaccin, hiện nay vaccin nhược ñộc dùng cho heo con sau cai sữa, heo nái không
mang thai, heo hậu bị và vaccin chết dùng cho heo ñực giống [08].
3.4.1.1. Khi chưa có dịch
- Công bố và khoanh vùng dịch, qui ñịnh vùng dịch và vùng bị uy hiếp an
toàn ñể áp dụng các biện pháp thú y cần thiết.
- Đình chỉ giết mổ, mua bán vận chuyển heo thịt ra ngoài vùng dịch, có các
trạm kiểm dịch ñể kiểm tra.
- Tổng vệ sinh chồng trại, cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sát trùng tẩy uế, chôn
hoặc ñốt xác chết.
- Chỉ công bố hết dịch khi con chết hoặc khỏi bệnh sau 21 ngày [40].
59
3.4.1.2. Khi có dịch xảy ra
60
PRRS là do virus gây ra nên không có thuốc ñiều trị ñặc hiệu, ñối với heo
ñã nhiễm bệnh hoặc có triệu chứng bệnh cần ñược cách ly ñể ñiều trị những
triệu chứng bằng cách sử dụng một số thuốc tăng cường sức ñề kháng và ngăn
ngừa nhiễm bệnh kế phát.
Một số biện pháp nhằm hạn chế thiệt hại do PRRS
- Cách ly toàn bộ heo nuôi ñã mắc bệnh và có triệu chứng bệnh ñể tránh
lấy lan và tiện cho việc chăn sóc và ñiều trị. Đảm bảo chuồng trại luôn khô
thoáng và sạch sẽ, ñồng thời giữ ấm cho heo.
- Điều trị triệu chứng bằng cách sử dụng các chế phẩm như: Sắt (Fe-B12)
ñể tăng cường tái tạo hồng cầu, Canxi (Ca) ñể ñiều hòa canxi huyết, compho
(bromhexine) giãn phế quản giúp giảm ho, anagin hoặc paracetamol ñể giảm sốt,
bổ sung các chất khoáng vi lượng (Oresol) ñể chống mất nước khi heo bị tiêu
chảy.
- Phục hồi hệ vi sinh vật ñường ruột bằng các chế phẩm men vi sinh, ñồng
thời giúp khả năng tiêu hóa bằng cách sử dụng hệ enzym ñường ruột. Sử dụng
liệu trình trong suốt thời gian heo mắc bệnh. Tăng khả năng ñề kháng và kích
thích tính thèm ăn bằng cách bổ sung các vitamin nhóm C, nhóm B và acid
amin,...
- Sử dụng một số loại kháng sinh trị phụ nhiễm. Tuỳ theo mức ñộ phụ
nhiễm của bệnh mà chọn kháng sinh cho phù hợp có thể chia các ñối tượng phụ
nhiễm thành những kiểu dạng sau:
60
3.4.2. Trị bệnh
61
Thuốc
Nhóm thuốc
Tên kháng sinh
Bệnh ghép
Macrolide,
Erythromycin,Timicoscine, Tylosin,
Bệnh ở phổi
β-Lactam...
Spiramycin, Lincomycin, Amoxillin,…
Flumequin, Norfloxacin, Enrofloxacin,
Bệnh ở ñường
Quinolon
Pefloxacin, Rosoxacin,
Tiêu hóa
Ciprofloxacin,...
61
Bảng 3.14. Tham khảo một số kháng sinh trị phụ nhiễm
62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Mạng lưới thú y của 3 ñịa phương còn quá mỏng về số lượng, chất
lượng còn chưa cao.
2. Kết quả nghiên cứu dịch tễ học cho thấy:
2.1. Trong năm 2010, PRRS xảy ra mạnh tại các ñịa ñiểm nghiên cứu.
- Tỷ lệ mắc PRRS là 22,99%. Số heo mắc bệnh tại TP BMT, huyện Buôn
Đôn và Ea Kar chiếm 41,01% số heo mắc PRRS tại tỉnh Đăk Lăk.
- Tỷ lệ mắc bệnh ở huyện Ea Kar 46,48% là cao nhất gấp 11,80 lần số heo
mắc PRRS tại huyện Buôn Đôn và gấp 3,89 lần số heo mắc bệnh tại TP BMT.
- Tại TP BMT tỷ lệ mắc PRRS là 11,96%.
- Tại huyện Buôn Đôn tỷ lệ mắc 3,94% là thấp nhất.
2.2. Tại 3 ñịa phương nghiên cứu, trong năm 2010 có 168 ngày dịch
PRRS, tốc ñộ mới mắc 0,137 con/ngày.
Tốc ñộ lây lan của bệnh PRRS trong năm 2010 ở huyện Ea Kar gấp 2,92
lần tốc ñộ lây lan PRRS ở heo nuôi tại thành phố Buôn Ma Thuột và 5,04 lần tốc
ñộ lây lan PRRS ở heo nuôi tại huyện Buôn Đôn.
2.3. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là ở heo nái > 10 tháng tuổi là 31,69%. Tiếp
theo là heo ở lứa tuổi ≤ 2 tháng chiếm tỷ lệ 28,47%. Thấp nhất là heo ở lứa tuổi
>2 - 10 tháng tỷ lệ mắc là 16,52%.
2.4. Các giống heo khác nhau thì tỷ lệ mắc cũng khác nhau. Heo nội có tỷ
lệ mắc bệnh 4,77% là thấp nhất. Tiếp theo là heo lai có tỷ lệ mắc bệnh 19,78%.
Heo ngoại có tỷ lệ mắc bệnh 33,59% là cao nhất.
3. Tổng số thiệt hại do PRRS gây là 19.470.866.750ñ (mười chín tỷ bốn
trăm bảy mươi triệu tám trăm sáu mươi sáu ngàn bảy trăm năm chục ñồng.
62
KẾT LUẬN
63
ĐỀ NGHỊ
1. Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về ñịnh chủng, type virus PRRS.
2. Nghiên cứu sâu về các loại vaccin PRRS
bản ñồ dịch tễ về PRRS.
4. Thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy ñịnh của Cục Thú
y.
63
3. Nghiên cứu các nội dung trên ở phạm vi rộng các tỉnh ñể có cơ sở tạo
64
[01]. Bùi Quang Anh, Nguyễn Văn Long, “Một số ñặc ñiểm dịch tễ của hội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp lợn (bệnh tai xanh) và tình hình dịch
tháng 8/2007.
[02]. Báo cáo công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2010. Sở
NN&PT Nông Thôn Tỉnh Đăk Lăk, năm 2011.
[03]. Trần Thị Dân, Trần Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Phước Ninh, Nguyễn Ngọc
Tuân, Đỗ Tiến Duy, Nguyễn Ngọc Hải, Nguyễn Văn Khanh (2005). ‘‘Xác
tại Việt Nam”. Diễn ñàn khuyến nông và công nghệ - Bộ NN & PTNT
ñịnh tuổi nhiễm và các phương pháp phát hiện Mycoplasma
thuật Nông Lâm nghiệp số 2 và 3, trang 257 – 260. ĐHNL TP.HCM.
[04]. Nguyễn Ngọc Hải (2007), “Công nghệ sinh học trong thú y”, NXB Nông
Nghiệp Tp.HCM.
[05]. Hoàng Thanh Hải (2005), “Thử nghiệm nuôi cấy tế bào MARC-145, ứng
hyopneumoniae, virus PRRS ở trại chăn nuôi heo”. Tạp chí khoa hoc kỹ
dụng kỹ thuật ELISA và nuôi cấy tế bào ñể chẩn ñoán bệnh do vius PRRS
Đại Học Nông Lâm Tp. HCM.
[06]. Trần Thị Bích Liên, Trần Thị Dân (2003)‘‘Tỷ lệ nhiễm PRRS và một số
trên heo”, Luận văn tốt nghiệp Đại Học, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường
biểu hiện lâm sàng về rối loạn sinh sản - hô hấp trên heo tại một trại chăn
[07]. Trần Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Kiều Anh, Trần Thị Dân, Nguyễn Thị
Phước Ninh, Nguyễn Ngọc Tuân(2005) ‘‘Khảo sát sự biến ñộng của
nuôi’’ Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập X, số 4 – 2003, trang 89 - 91.
khoa học kỹ thuật thú y tập XV, Số 3 – 2008, trang 15 - 20.
[08]. Hội thú y Việt Nam. “Giới thiệu một số loại vacxin PRRS” . Tạp chí khoa
học kỹ thuật thú y tập XIV số 3 – 2007.
64
kháng thể mẹ truyền trên heo con của nái nhiễm virut PRRS’’ Tạp chí
65
[09]. Phạm Sỹ Lăng, Phan Đăng Kỳ, “Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở
Triển Nông Thôn, tháng 8/2007.
[10]. Trần Đức Minh (2006), “Virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
lợn”. Dễn ñàn khuyến nông và công nghệ - Bộ Nông Nghiệp và Phát
3/2001. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y số 1 – 2002, Trang 76.
[11]. Hoàng Văn Năm (2001) “Hội chứng sinh sản và hô hấp ở lợn” . Bản dịch
tổng hợp, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y số 1 – 2001, trang 74 - 84.
[12]. Hoàng Văn Năm (2002) “Hội chứng sinh sản và hô hấp ở lợn” . Bản dịch
tổng hợp, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y số 2 – 2002, trang 65 - 75.
[13]. Hồ Thị Nga, Trần Thị Dân (2006) ‘‘Khảo sát sinh lý sinh hóa trên heo
ở lơn”, bài dịch từ bài báo Intenational Pig Health Conference – Bangkok
nuôi thịt nhiễm virut gây rối loạn hô hấp và sinh sản ñược bổ sung bêta –
[14]. Trần Thanh Phong (1996), “Giáo trình bênh truyền nhiễm do virus trên
Glucan trong khẩu phần’’
[15]. Võ Thị Đan Thanh (2006), “Phân lập virus PRRS trên môi trường tế bào
heo”, Trường Đại Học Nông Lâm, Tp. HCM.
Đại Học, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM.
[16]. Nguyễn Như Thanh (2001), “Dịch tễ học Thú y”, NXB Nông Nghiệp HN.
[17]. Nguyễn Văn Thanh, “Một số quá trình bệnh lý ở cơ quan sinh dục gia súc
MARC-145, và xác ñịnh bằng kỹ thuật RT - PCR”, Luận văn tốt nghiệp
[18]. Tô Long Thành, “Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp lợn”. Tạp chí
khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIV, số 3/2007.
[19]. Thành Thuận (2002), “Bệnh hô hấp của lơn”, bài dịch từ bài báo
Intenational Pig Health Conference – Bangkok 3/2001. Tạp chí khoa học
kỹ thuật thú y số 1 – 2002, Trang 76.
65
cái ” Tài liệu dùng cho cao học chuyên ngành thú y, ĐH NN HN, 2008.
66
[20]. Allende R, Lewis TL, Lu Z, Rock DL, Kutish GF, et al. “North American
and European porcine reproductive and respiratory syndrome viruses
2):307–315.
[21]. R.Allende, W.W.Laegreid, G.F.Kutish, J.A.Galeota, R.W.Wills and
F.A.Osorio, 2000. “Porcine Reproductive And Respiratory Syndrome
differ in non-structural protein coding regions”. J Gen Virol. 1999;80(Pt
Virus: Description Of Persistence In Individual Pigs Upon Experimental
[22]. Ausvetplan. (2004), “Disease stratery porcine reproductive and
Infection”. Journal of Virology. p. 10834 – 10837.
[23]. Benfield D.A., Collins J.E., Dee S.A., Halbur P.G., Joo H.S., Lager K.M.,
Mengelling W.L., Murtaugh M.P., Rossow K.D., Stevenson G.W., and
(1999) “Porcine Reproductive and Respiratory Zimmerman J.J., Syndrome” In disease of swine, 8th edition. Ed.Straw E.B., D’Alleire S.D.,
Mengeling W.L., Taylor D.J., Iowa State University Press. Ames – Iowa,
USA. P.201 – 220.
[24]. Escobar, Jeffery, William G. Van Alstine, David H. Baker, and Rodney W.
Johnson (2007) “Behaviour of pigs with viral and bacterial pneumonia”
Department of Animal Sciences, University of Illinois, Urbana 61801,
United States & Animal Disease and Diagnostic Laboratory, Purdue
University.
[25]. Grebennikova TV, Clouser DF, Vorwald AC, Musienko MI, Mengeling
WL, et al. “Genomic characterization of virulent, attenuated, and
respiratory syndrome” AUSVETPLAN - Animal Health Australia.
revertant passages of a North American porcine reproductive and
[26]. Han-Kook Chung, Changsun Choi, Junghyun Kim, Chanhee Chae, 2002.
Detection and differentiation of North American and European genotypes
66
respiratory syndrome virus strain”. Virology. 2004;321:383–390.
67
of porcine reproductive and respiratory syndrome virus in formalin-fixed,
paraffin-embedded tissues by multiplex reverse transcription-nested PCR.
p59
[27]. Kim H.S., Kwang J., Yoom I.J., Joo H.S., Frey M.L., (1993) “Enhanced
replication of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS)
Virol.113 p.477 – 483.
[28]. Meulenberg JJ, Hulst MM, de Meijer EJ, Moonen PL, den Besten A, et al.
virrus a homogenous subpopulation of MA – 140 cell line”. Arche.
“Lelystad virus, the causative agent of porcine epidemic abortion and
1992;1993: 62–72.
[29]. Nelsen CJ, Murtaugh MP, Faaberg KS. “Porcine reproductive and
respiratory syndrome (PEARS), is related to LDV and EAV”. Virology.
respiratory syndrome virus comparison: divergent evolution on two
[30]. Nelson EA, Christopher-Hennings J, Benfield DA. “Structural proteins of
continents”. J Virol. 1999;73:270–280.
Med Biol. 1995;380:321–323.
[31]. Phani B. Das (2010) “The glycoproteins of porcine reproductive and
porcine reproductive and respiratory syndrome virus (PRRSV)”. Adv Exp
University of Nebraska-Lincoln.
[32]. Pol, JM, Wagenaar, F., Reus, JE, (1997). “Changes of leukocyte phenotype
respiratory syndrome virus and their role in infection and immunity”
and function in the broncho-alveolar lavage fluid of pigs infected with
porcine reproductive and respiratory syndrome virus: a role for CD8M
[33]. T. Stadejek1, A. Stankeviciusb,1, T. Storgaardc,2, M. B. Oleksiewiczd,2, S. Belák3, T. W. Drew4 and Z. Pejsak1 .“Identification of radically different
cells” Journal of General Virology (2000), P497–505
67
variants of porcine reproductive and respiratory syndrome virus in
68
Eastern Europe: towards a common ancestor for European and American
viruses”.
[34]. Theo Jeong-Ki Kim và cs, (2005) “Defining the cellular target(s) of
Journal of General Virology (2002).
Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome virus blocking
[35]. Thiel HJ, Meyers G, Stark R, Tautz N, Rumenapf T, et al. “Molecular
Monoclonal Antibody 7G10”
characterization of positivestrand RNA viruses: pestiviruses and the
Virol Suppl. 1993;7:41–52.
[36]. Thomas Blaha, Prof. Dr. med. sc.; Robert B. Morrison, DVM, PhD, MBA;
Thomas Molitor, PhD; and Gert. Wensvoort, DVM, PhD “Update on
porcine reproductive and respiratory syndrome virus (PRRSV) ”. Arch
and Production - Volume 3. Number 6
[37]. http://www.aphis.usda.gov/animal_health/nahln/
[38]. http://www.chicucthuyhcm.org.vn
[39]. http://www.cucchannuoi.gov.vn/
[40]. http://www.cucthuy.gov.vn/
[41]. http://www.porcilis-prrs.com/microbiology-prrsv-structure.asp
[42]. http://www.pork.org/pig
[43]. http://www.khoahocchonhanong.com.vn/csdlkhcn/modules.php?name
=News&op=viewst&sid=918
[44]. http://www.oie.int/eng/en_index.htm
68
porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS)” Swine Health
1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA (phiếu ñiều tra này sử dụng dữ liệu cho nghiên cứu khoa học ngành Thú Y)
thể ghi hoặc
1. Ngày tháng ......... năm ........................ 2. Họ và tên chủ gia súc: ......................................................................... (có không) ...................................................................................................... 3. Địa chỉ: thôn .................. xã ....................... huyện ............................... tỉnh ........................ 4. Xin cho biết số lượng heo có trong tổng ñàn gia súc của Ông (bà) hiện có: ............... (con). Trong ñó: Nái:.........(con); heo con:...........con, heo thịt.......... (con) Giống nội: ..................................... (con); heo lai: ....................... (con); heo ngoại: ........ (con.) Ông ,bà vui lòng cho biết thêm tổng ñàn heo của gia ñình qua các năm: + Năm 2006: số nuôi: ........... Giống nội:..........(con); heo lai............(con); heo ngoại: .... (con.) + Năm 2007: số nuôi: ........... Giống nội:..........(con); heo lai............(con); heo ngoại: ... (con.) + Năm 2008: số nuôi: ........... Giống nội:..........(con); heo lai............(con); heo ngoại: ... (con.) + Năm 2009: số nuôi: ........... Giống nội:..........(con); heo lai............(con); heo ngoại: ... (con.) + Năm 2010: số nuôi: ........... Giống nội:..........(con); heo lai............(con); heo ngoại: ... (con.) 5. Nguồn giống heo nuôi: Tự có (cid:1), Mua ở trang trại nuôi (cid:1), Mua từ hộ khác (cid:1), cấp dự án (cid:1) 6. Chuồng trại nuôi heo của ông (bà) ñược làm bằng vật liệu gì: (xin vui lòng chọn các hình thức phù hợp): Chuồng xây (cid:1); chuồng gổ (cid:1); Không có chuồng (cid:1); Khác .............................. 7. heo nuôi có ñược tiêm phòng vaccin không? Có (cid:1) , không (cid:1). Loại vaccin tiêm: Dịch tả (cid:1),LMLM (cid:1), THT (cid:1),PTH (cid:1), PRRS (cid:1) 8. Người tiêm: Thú y xã, huyện (cid:1), DV thú y tư nhân (cid:1), Gia ñình tự tiêm (cid:1). 9. Heo nuôi của Ông (bà) ñã từng mắc bệnh PRRS trong những năm nào sau ñây? Năm: 2006 (cid:1), năm: 2007 (cid:1), năm: 2008 (cid:1), năm: 2009 (cid:1), năm: 20010(cid:1), năm: 2011 (cid:1). Xin cho biết số con mắc, số con chết và tháng mắc bệnh của năm có bệnh PRRS sảy ra? + Năm 2006: Số mắc:..................... , số chết: ................... ., những tháng mắc: .......................... + Năm 2007: Số mắc:..................... , số chết: ................... ., những tháng mắc: .......................... + Năm 2008: Số mắc:..................... , số chết: ................... ., những tháng mắc: .......................... + Năm 2009: Số mắc:..................... , số chết: ................... ., những tháng mắc: .......................... + Năm 2010: Số mắc:..................... , số chết: ................... ., những tháng mắc: .......................... + Năm 2011: Số mắc:..................... , số chết: ................... ., những tháng mắc: .......................... 10. Khi có heo bị PRRS cách xử lý của gia ñình ông (Bà) là: + Nhưng con mắc bệnh có cách ly với con khỏe mạnh không: Có (cid:1); Không (cid:1). + Điều trị (cid:1); Giết thịt (cid:1); Bán ñi nơi khác (cid:1); tiêu hủy (cid:1). 8. Heo của Ông (bà) ñược nuôi thuộc ñịa hình nào sau: Vùng trũng thâp (cid:1), Vùng bằng phẳng (cid:1), Vùng ñồi núi (cid:1).
2