BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÊ VĂN HẬU

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NGƢỜI DÂN

ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN

THIÊN NHIÊN NÀ HẨU, TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ SỐ: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI

Hà Nội, 2019

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số

liệu, thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng

tình hình thực tiễn tại xã Nà Hẩu,Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu tỉnh Yên

Bái và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2019

Ngƣời thực hiện

Lê Văn Hậu

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận

được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo,

các tổ chức, cá nhân. Nhân dịp này cho tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân:

- Phòng Đào tạo sau đại học, Ban Giám hiệu và toàn thể các thầy cô

giáo Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa đào tạo;

- Thầy giáo PGS.TS. Đồng Thanh Hải, người thầy đã hướng dẫn và

truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt

thời gian học tập, nghiên cứu cũng như thực hiện luận văn;

- Hạt kiểm lâm huyện Văn Yên và KBTTN Nà Hẩu đã tạo điều kiện

cho tôi tham gia học tập và nghiên cứu;

- Lãnh đạo Đảng ủy, UBND xã Nà Hẩu và đã giúp đỡ và tạo mọi điều

kiện cho tôi trong quá trình tham khảo ý kiến, thu thập thông tin, tài liệu;

- Trạm Kiểm lâm Đại Phú An, Tổ Kiểm lâm xã Nà Hẩu và người dân tại

3 thôn bản trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu,

số liệu và phỏng vấn cán bộ, người dân trên địa bàn xã;

- Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực nghiên cứu, nhưng do thời gian, kinh

nghiệm của bản còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.

Kính mong nhận được ý kiến tham gia góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng

nghiệp, các cơ quan, đơn vị liên quan để bản luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2019

Ngƣời thực hiện

Lê Văn Hậu

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC .................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ....................................................................viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3

1.1. Các khái niệm ......................................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm về tài nguyên rừng.......................................................... 3

1.1.2. Khái niệm sự tham gia của người dân ............................................. 3

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 4

1.3. Trên thế giới ............................................................................................ 8

1.4. Ở Việt Nam ........................................................................................... 11

1.5. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong KBTTN Nà Hẩu .... 15

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 18

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 18

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 18

2.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 18

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18

2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 19

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 19

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 19

2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu các tài liệu thứ cấp ................................ 19

2.4.2. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn PRA ............................... 20

iv

2.4.3. Phương pháp đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức 22

2.4.4. Phương pháp điều tra theo tuyến ................................................... 22

2.4.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ............................................... 24

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI ................................. 25

3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25

3.1.1. Vị trí và ranh giới hành chính ........................................................ 25

3.1.2. Điều kiện địa hình, địa thế, thổ nhưỡng ......................................... 26

3.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn. ............................................................ 28

3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 29

3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư ................................................ 29

3.2.2. Kinh tế và đời sống ......................................................................... 30

Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 32

4.1. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ....................... 32

4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng .............................................................. 32

4.1.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ................ 36

4.2. Các hình thức, mức độ tác động của người dân địa phương tới tài

nguyên rừng tại KBTTN Nà Hẩu ................................................................ 42

4.2.1. Canh tác nương rẫy ........................................................................ 42

4.2.2. Săn bắn, bẫy, bắt động vật .............................................................. 43

4.2.3. Khai thác, vận chuyển gỗ trái phép ................................................ 44

4.2.4. Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức ............................................. 46

4.2.5. Tập quán chăn thả gia súc vào rừng .............................................. 47

4.2.6. Suy thoái rừng do trồng Thảo quả dưới tán rừng .......................... 47

4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và các nhân tố thúc đẩy, cản

trở người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng ....................................... 49

4.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của người dân trong công

tác quản lý bảo vệ rừng ............................................................................ 49

v

4.3.2. Nhân tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của người dân trong quản

lý tài nguyên rừng ..................................................................................... 51

4.3.3. Vai trò của các tổ chức liên quan đến quản lý tài nguyên rừng ..... 56

4.3.4. Tập quán sản xuất ........................................................................... 60

4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của người

dân đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn ...................................................... 61

4.4.1. Tăng cường thực thi pháp luật ....................................................... 61

4.4.2. Quy hoạch vùng chăn thả gia súc, khai thác lâm sản ngoài gỗ ..... 61

4.4.3. Giải pháp về thu hút sự tham gia của người dân trong QLBVR .... 62

4.4.4. Giải pháp nâng cao nhận thức cho người dân ............................... 62

4.4.5. Giải pháp về cải thiện sinh kế cho người dân ................................ 64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 66

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Nguyên nghĩa

Hộ gia đình HGĐ

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN

Khu bảo tồn KBT

Khu bảo tồn thiên nhiên KBTTN

Lâm sản ngoài gỗ

LSNG PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng

Phát triển nông thôn

PTNT QĐ-TTg Quyết định - Thủ tướng

QLBVR Quản lý bảo vệ rừng

QLR Quản lý rừng

TNR Tài nguyên rừng

Vườn Quốc gia VQG

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra ..................................................................................... 23

Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................................ 25

Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất tại xã Nà Hẩu .............................................................. 32

Hình 4.2. Hiện trạng rừng tại xã Nà Hẩu .................................................................... 33

Hình 4.3. Bản đồ khoán bảo vệ rừng giai đoạn 2016 - 2020 ..................................... 34

Hình 4.4. Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp .................................................................. 35

Hình 4.5. Các vụ vi phạm lâm luật tại xã Nà Hẩu năm 2015 - 2019 ........................ 39

Hình 4.6. Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã ................................... 40

Hình 4.7. Canh tác nương rẫy ...................................................................................... 42

Hình 4.8. Săn bắn, bẫy, bắt động vật ........................................................................... 43

Hình 4.9. Khai thác gỗ trái phép .................................................................................. 45

Hình 4.10. Các vụ vi phạm khai thác, vận chuyển gỗ trái phép ................................ 45

Hình 4.11. Khai thác LSNG ......................................................................................... 46

Hình 4.12. Chăn thả gia súc vào rừng ......................................................................... 47

Hình 4.13. Trồng Thảo quả dưới tán rừng .................................................................. 48

Hình 4.13. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức địa phương có ảnh hưởng đến quản

lý tài nguyên rừng ......................................................................................................... 59

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU

Biểu 2.1. Phiếu điều tra theo tuyến .............................................................................. 23

Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất rừng ở khu vực nghiên cứu ....................... 35

Bảng 4.2. Thực trạng công tác giao khoán bảo vệ rừng ............................................. 36

Bảng 4.3. Các vụ vi phạm lâm luật tại xã Nà Hẩu năm 2015 - 2019 ........................ 39

Bảng 4.4. Phân tích ma trận SWOT về công tác QLBVR ........................................ 49

Bảng 4.5. Lịch thời vụ xã Nà Hẩu ............................................................................... 60

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) có

vai trò quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học và mang lại

lợi ích cho con người. Hiện nay các Khu bảo tồn đã và đang gặp rất nhiều khó

khăn từ phía các cộng đồng địa phương, đặc biệt đối với những nước đang

phát triển.

Việt Nam là một nước nhiệt đới với 3/4 diện tích đất đai là đồi núi, rất

giàu về đa dạng sinh học. Việt Nam được công nhận là đất nước đa dạng về

nguồn gen động, thực vật. Cho đến nay trên lãnh thổ Việt Nam, các nhà Khoa

học đã điều tra phân loại thống kê được khoảng 13.766 loài thực vật, trong đó

có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao (Nguyễn

Nghĩa Thìn 1999) và khoảng 21.984 loài động vật hoang dã.

Do rừng bị thu hẹp, các khu rừng đặc dụng bị đẩy lùi tới những vùng

núi nên hầu hết các khu rừng đặc dụng phân bố ở vùng sâu xa, nơi đồng bào

các dân tộc thiểu số sinh sống. Mỗi một khu rừng đặc dụng có những đặc

điểm đặc trưng riêng biệt nhưng thường có đặc điểm chung là địa hình hiểm

trở, đi lại khó khăn, kinh tế xã hội chưa phát triển, cuộc sống người dân chủ

yếu phụ thuộc vào rừng. Đặc điểm này đã gây ra không ít khó khăn và trở

ngại cho công tác quản lý các khu rừng đặc dụng trong những năm qua. Lực

lượng quản lý về lâm nghiệp mỏng, nhiều nơi không đủ điều kiện thành lập

ban quản lý rừng đặc dụng cũng như lực lượng mỏng, hoạt động kém hiệu

quả. Những đặc điểm này là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm về ĐDSH,

theo Sách Đỏ Việt Nam (2007), đã ghi nhận 882 loài động thực vật thuộc diện

quý, hiếm đang bị đe dọa.

Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên được thành lập theo

Quyết định số 512/QĐ - UBND ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân

dân tỉnh Yên Bái . Đây là khu rừng nguyên sinh có tổng diện tích 16.950 ha,

2

nằm trên địa bàn các xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thượng của

huyện Văn Yên. Hiện nay KBT còn lưu giữ được nhiều loài thực vật quý

hiếm có nhiều giá trị kính tế vào bảo tồn cao, với 80% diện tích rừng nguyên

sinh có 40 loài động, thực vật quý hiếm có tên trong sách đỏ, 214 loài thực

vật cần bảo tồn nguồn gen.

Khu bảo tồn gồm 5 dân tộc sinh sống (Kinh, Dao, Tày, Thái, H’Mông).

Trong đó 2 dân tộc chính là dân tộc Dao và H’Mông. Tại xã Nà Hẩu, do mới

được chuyển dân định cư vào những năm 1980, thành phần dân tộc gần

100% là H’Mông, tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm gần 50% tổng số hộ, nghề nghiệp

chủ yếu làm nông nghiệp cuộc sống của một phần lớn người dân còn phụ

thuộc vào khai thác tài nguyên rừng và hoạt động sản xuất nương rẫy.

Mặc khác, sự tham gia của cộng đồng thôn bản vào các hoạt động quản

lý tài nguyên rừng còn rất nhiều hạn chế, tạo ra những khó khăn trong công

tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng ở địa phương. Vì vậy, thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu tác động của người dân đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn

thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái”, làm cơ sở cho việc đề xuất và xây dựng

các biện pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng một cách hiệu quả.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các khái niệm

1.1.1. Khái niệm về tài nguyên rừng

Tài nguyên rừng là một bộ phận quan trọng của tài nguyên thiên nhiên,

đây là loại tài nguyên có khả năng tái tạo được. Tuy nhiên nếu việc khai thác,

sử dụng không đúng, bừa bãi thì có thể dẫn đến suy thoái và không thể tái tạo.

Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng vớ bầu khí quyển, khí hậu, đất

đai, mùa màng. điều hào nhiệt độ, ngăn chặn hiệu ứng nhà kính, điều hòa

không khí, nguồn nước và bảo vệ môi trường.

Tài nguyên rừng ngăn ngừa hạn chế các hiện tượng thiên tai như bão,lũ

quét, sạt lở đất, lu lụt, biển xâm lấn. Cung cấp nguồn gen động, thực vật quý

hiếm, là nơi sinh sống, cư chú và phát triển của nhiều loại động vật. Con

người có thể sử dụng tài nguyên rừng để chế biến sản xuất các sản phẩm phục

vụ cuộc sống.

Hiện hơn một nửa tài nguyên rừng trên thế giới đang bị phá hủy

nghiêm trọng và hơn 30% đang bị suy thoái, trong khi đó trên một tỉ người

nghèo đang sống chủ yếu dựa vào tài nguyên rừng. Nguyên nhân của tình

trạng trên do ý thức bảo vệ tài nguyên của người dân còn kém, do đời sống

còn găp nhiều khó khăn nhưng một phần không nhỏ là do chưa có những chế

tài đủ mạnh để giáo dục, răn đe và xử phạt nghiêm khắc hành vi phá rừng ở

một số quốc gia.

1.1.2. Khái niệm sự tham gia của người dân

Trong quá trình nghiên cứu LNXH và LNCĐ nhiều tác giả đã đưa ra

những khái niệm khác nhau về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài

nguyên rừng.

4

- “Sự tham gia là một quá trình, thông qua đó các chủ thể cùng tác động

và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết định” (Theo WB).

- “Sự tham gia là sự thực hiện trồng và quản lý rừng của Nam và Nữ

trong cộng đồng với sự hỗ trợ bên ngoài cộng đồng” (Theo Hoskin,1994).

- “Sự tham gia của người dân như là một quá trình mà qua đó người

nghèo nông thôn có khả năng tự tổ chức và như các tổ chức của chính họ, có

khả năng nhận hết nhu cầu của chính mình và tham gia trong thiết kế thực

hiện và đánh giá các phương án tại địa phương” (FAO, 1982).

- “Sự tham gia của người dân như là sự hợp tác chặt chẽ của họ tới

mức người dân cảm thấy phải chịu trách nhiệm về thành công hay thất bại của

dự án phát triển lâm nghiệp” (FAO, 1983).

- Sự tham gia trong quản lý rừng và tài nguyên rừng được hiểu là sự

tham gia có hiệu quả trong việc ban hành và thực hiện các quyết định, hoặc

trực tiếp, hoặc thông qua các đại diện hợp pháp. Sự tham gia của các thành

phần khác nhau vào quá trình xây dựng và thực thi các chính sách liên quan

đến quản lý và bảo vệ rừng được khung pháp luật quốc tế ủng hộ và được luật

pháp của Việt Nam thừa nhận.

Hiểu một cách đơn giản và tổng quát về sự tham gia là: “Sự tham gia là

quá trình cùng chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi trong các hoạt động LNXH

thông qua các chương trình phát triển lâm nghiệp, trong đó trách nhiệm quyết

định là cao nhất”.

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về tiếp cận hệ thống, quan

điểm sinh thái - nhân văn, quan điểm bảo tồn - phát triển và tiếp cận có sự

tham gia.

- Quan điểm tiếp cận hệ thống:

Hệ thống được hiểu là một cấu trúc hoàn chỉnh của tự nhiên, nó bao

gồm nhiều bộ phận chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật

5

tự, tồn tại và vận động theo những quy luật thống nhất. Một hệ thống luôn bao

gồm những hệ thống thành phần (nhỏ hơn) hay còn gọi là hệ thống phụ. Mọi

sự vật, hiện tượng đều nằm trong hệ thống và mỗi hệ thống lại nằm trong hệ

thống lớn hơn.

Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ

thống kinh tế - xã hội và tác động tới hệ thống tự nhiên.

Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ

thống kinh tế, bởi mức độ tác động của người dân địa phương gắn liền với các

hoạt động kinh tế của con người như: sử dụng đất rừng canh tác, khai thác

lâm sản, chăn thả gia súc… Sự tác động này cũng phụ thuộc vào sinh kế, mức

sống, nhu cầu thị trường, khả năng đầu tư, lợi nhuận trước mắt và hiệu quả

kinh tế thường quyết định tới hình thức sử dụng TNR của người dân địa

phương. Ngược lại, mức độ giàu có và đa dạng của TNR cũng tác động mạnh

mẽ tới nguồn thu của người dân địa phương. Chính vì mối quan hệ chặt chẽ

giữa những tác động của người dân địa phương đến TNR với các yếu tố kinh

tế nên có thể làm giảm thiểu tác động bất lợi tới TNR bằng cách tác động vào

những yếu tố kinh tế. Đây là lý do đề tài nghiên cứu các nguyên nhân kinh tế

dẫn tới những tác động tiêu cực của người dân địa phương đến TNR và

nghiên cứu đề xuất giải pháp kinh tế để giảm thiểu sự tác động tiêu cực này.

TNR là một hệ thống tự nhiên, trong đó các thành phần có mối quan hệ

tương tác chặt chẽ. TNR vốn tồn tại khách quan và vận động theo những quy

luật tự nhiên. Vì vậy, để bảo tồn TNR, những tác động của con người phải

phù hợp với quy luật tự nhiên và giảm thiểu những tác động tiêu cực tới nó.

- Quan điểm sinh thái - nhân văn:

Các hoạt động kinh tế xã hội trong cộng đồng hay trong mỗi hộ gia

đình (HGĐ) đều rất đa dạng và phong phú. Nó phản ánh đặc điểm sinh thái và

mối quan hệ kinh tế - xã hội. Điều này chỉ ra rằng các hoạt động trong cộng

đồng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố và có một yếu tố nào đó giữ vai trò

6

quan trọng trong cộng đồng này vào thời điểm này nhưng lại không phải quan

trọng trong thời điểm khác hoặc trong cộng đồng khác. Quan hệ giữa tác động

tiêu cực của cộng đồng đến TNR và phát triển kinh tế - xã hội địa phương -

bảo tồn TNR là quan hệ có xu hướng nghịch. Sự tác động tiêu cực của người

dân địa phương vào TNR đều có cơ sở sinh thái và chịu sự ảnh hưởng của

nhiều yếu tố kinh tế - xã hội.

Các yếu tố vật lý sinh học, được chia làm 2 loại: Những yếu tố không

thể kiểm soát được như khí hậu, thủy văn, địa hình... và những yếu tố có thể

kiểm soát được hoặc hạn chế được như xói mòn, lũ lụt, sâu bệnh, lửa rừng,

hạn hán... Các yếu tố kinh tế như sinh kế, mức sống của người dân địa

phương, nhu cầu thị trường. Những yếu tố này rất có ý nghĩa đối với sự tác

động của người dân địa phương tới TNR.

Các yếu tố về thể chế, chính sách, tổ chức cộng đồng... ảnh hưởng

gián tiếp tới những tác động của người dân địa phương đến TNR.Tập quán,

sự nhận thức hay ở mức cao hơn nữa là văn hoá của các cộng đồng. Mọi

tác động của các yếu tố khác đều có thể làm thay đổi thái độ và nhận thức

của cộng đồng. Bất kỳ một giải pháp nào nhằm giảm thiểu những tác động

bất lợi tới TNR, bảo tồn và phát triển bền vững TNR đều phải dựa trên cơ

sở sinh thái và đảm bảo được các yếu tố về kinh tế và xã hội của người dân

địa phương.

- Quan điểm bảo tồn - phát triển:

Theo Gilmour D.A và Nguyễn Văn Sản (1999), quan điểm bảo tồn và

phát triển là để liên kết việc bảo tồn tài nguyên và những nhu cầu phát triển

địa phương, bao gồm 3 thành phần chính (cách tiếp cận) như sau:

- Thứ nhất là nếu nhu cầu phát triển cộng đồng tại địa phương đó có thể

được đáp ứng bởi các nguồn thay thế khác thì ảnh hưởng của nó lên tài

nguyên sẽ được giảm bớt và tài nguyên được bảo tồn: Cách tiếp cận các giải

pháp thay thế sinh kế;

7

- Thứ hai là nếu cộng đồng rất khó khăn về mặt kinh tế, không thể nào

quan tâm đến việc bảo tồn được vì những nhu cầu thiết yếu của cộng sống vẫn

còn chưa được đáp ứng thì trước hết cần phải nỗ lực cải thiện nền kinh tế - xã

hội của họ đủ tốt để họ có thể quan tâm hơn đến việc bảo tồn tài nguyên:

Cách tiếp cận phát triển kinh tế;

- Thứ ba là cộng đồng địa phương đó cũng đồng ý với việc bảo tồn tài

nguyên thiên nhiên nếu như họ có thể được tham gia một cách tích cực vào

việc quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên và được chia sẻ lợi nhuận từ tài

nguyên đó. Theo cách này, tài nguyên có thể được bảo tồn trong khi một số

nhu cầu cơ bản của người dân địa phương được đáp ứng thông qua việc sử

dụng và khai thác tài nguyên một cách hợp lý và bền vững: Cách tiếp cận

tham gia quy hoạch.

- Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu:

Sự tham gia được định nghĩa như là một quá trình, thông qua đó các

chủ thể cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết

định. Điều quan trọng là người dân địa phương có khả năng trao đổi các triển

vọng của họ về TNR với các nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý và ngược

lại, các cơ quan này có thể hiểu và đáp ứng các triển vọng được nêu ra.

Năm 1996, Hosley đưa ra 7 mức độ của sự tham gia từ thấp đến đến

cao, đó là: tham gia có tính chất vận động, tham gia bị động, tham gia qua

hình thức tư vấn, tham gia vì mục tiêu được hưởng các hỗ trợ vật tư từ bên

ngoài, tham gia theo chức năng, tham gia hỗ trợ, tự huy động và tổ chức.

Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận cùng tham gia được áp

dụng. Trong đó người dân địa phương tham gia ở mức độ 3, tức là tham gia

qua hình thức tư vấn, cung cấp thông tin. Các phương pháp đánh giá nhanh

nông thôn (RRA) và phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA)

được sử dụng để thu thập thông tin cho nghiên cứu. Các phương pháp này

giúp thu thập được các thông tin và phân tích của chính người dân địa

8

phương, nên thông tin có thể được sử dụng cho nhiều nhu cầu của địa phương

như sự ủng hộ về quyền sử dụng TNR, các giải pháp giải quyết xung đột.

1.3. Trên thế giới

Trong thời gian qua, cộng đồng quốc tế đã có những công trình nghiên

cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới

dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý

KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần

thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn

hóa trong quá trình xây dựng các quyết định.

Các Khu bảo tồn (KBT) đều được thiết lập vì mục đích chung của các

Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa

phương. Phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc

ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên

rừng (TNR). Tại các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra không thích

hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị mất quyền

tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn.

Các kết quả nghiên cứu trên thế giới của các KBT và VQG khẳng định

rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng

sinh học với bảo tồn văn hoá của người dân địa phương. Ở VQG Kakadu

(Australia), những người dân địa phương chẳng những được chung sống với

VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của

VQG và được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban

quản lý.

Các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks 2005, cho

rằng: Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung

cấp củi, nơi chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một

phần lớn những yêu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng

vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất và nước trên vùng đất dốc.

9

Theo Gadgil và VP. Vartok, người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ

được các diện tích rừng từ dưới 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để

thờ các vị thần của lùm cây. Việc lấy ra bất cứ sản phẩm nào đều bị cấm kỵ.

Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di

sản còn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu

lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô… Việc khai thác gỗ

đã bị cấm nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm.

Các tác giả Apple Gate, G.B và Gilmour, D.A 1987, khi nghiên cứu

kinh nghiệm tác nghiệp trong việc quản lý phát triển rừng tại vùng đồi Nêpan

đã nhận thấy có mối quan hệ giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở trung du

miền núi. Tác giả cho rằng các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị

suy thoái nhanh. Sự bền vững lâu dài của các hệ canh tác phụ thuộc vào việc

gia tăng về diện tích dưới bất cứ các dạng che phủ thực vật nào.

Sự tham gia của người dân địa phương tại một số nước khu vực Đông

Nam Á vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và

thường có hiệu quả. Nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm đưa dân chúng

ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương

diện quản lý TNR và kinh tế xã hội. Việc đưa người dân vốn quen sống trên

địa bàn của họ đến một nơi mới và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và

khai thác TNR mà không có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều

kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế

cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này.

Thái Lan là một nước được các nước trong khu vực và trên thế giới

đánh giá cao về những thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình

bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng. Ở đây, sử dụng đất đai được thông qua

chương trình làng rừng, hộ nông dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cư,

đất để trồng rừng. Người nông dân được Chính phủ cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất và có trách nhiệm quản lý đất, không được chặt hoặc sử

10

dụng cây rừng. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đã làm

gia tăng mức độ an toàn cho người được nhận đất. Do vậy đã ảnh hưởng tích

cực đến việc khuyến khích đầu tư và tăng sức sản xuất của đất.

Trong chiến lược Quốc gia của Philippines về bảo tồn đa dạng sinh

học chỉ ra rằng: "Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh

học là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh

hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến môi trường,

sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng

sinh học".

Tác giả Peluso (1986) tại Indonesia, đã cho rằng“ Các ảnh hưởng qua

lại giữa đất và rừng của nhà nước như: Rừng sản xuất, rừng trồng, rừng tự

nhiên đều đã được nghiên cứu. Sản phẩm là những mặt hàng sinh lời được và

khó quản lý đối với các cơ quan Lâm nghiệp nhưng có giá trị to lớn đối với

nhân dân địa phương. Kế hoạch hành động đa dạng sinh học ở Indonesia cũng

ghi nhận rằng: "Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng

đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học

cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối

với việc thực hiện kế hoạch.

Bink Man W.1988 trong tài liệu giới thiệu nghiên cứu định hình chi tiết

về làng Ban Pong tỉnh S. Risaket (Thái Lan) chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo

phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản

như: củi đun và hoa quả trong rừng. Đây là một minh hoạ rất cần thiết của

người dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án

phát triển.

Năm 1980, Conklin, H.C. trong tập ATLAT, cung cấp một mô tả chi

tiết về các mối tương quan giữa rừng, lương thực và nước, giữa những người

xây dựng ruộng bậc thang làm lúa nước và những người canh tác nương rẫy.

11

Tuy nhiên, các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích

định tính về sự phụ thuộc của các cộng động dân cư vào tài nguyên rừng và

khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo

vệ TNR. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu định lượng xác định những tác

động của người dân vào TNR và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác

động đó vào tài nguyên rừng.

1.4. Ở Việt Nam

So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các

khu rừng đặc dụng ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định

số 72/TTg của thủ tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương

rộng 22.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên của nước ta. Bên cạnh đó,

Chính phủ còn ra các quyết định thành lập các khu rừng đặc dụng khác. Từ

đó đến nay, Việt Nam đã có 164 khu rừng đặc dụng được thành lập (có 30

Vườn quốc gia và 134 Khu bảo tồn thiên nhiên) với diện tích 2.265.753,88

ha. Trong đó diện tích có rừng 1.941.452,85 ha; diện tích chưa có rừng

257.291,03 ha; diện tích mặt nước biển 67.010,00 ha (Thủ tướng Chính

phủ, 2014).

Trước hết để công tác bảo tồn đạt hiệu quả thì các quy định phải được

thể chế hóa. Trong đó bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Đó là các điều

khoản được ghi trong Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày

12/08/1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành ngày

03/12/2004; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ

quy định về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Quyết định số

08/2001/QĐ - TTg ban hành ngày 11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý

các khu bảo vệ được xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với

người dân địa phương sinh sống trong các KBT; Thông tư số 78/2011/TT-

BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ NN và PTNT về hướng dẫn việc thi

hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP. Gần đây nhất, Thủ tướng chính phủ có

12

Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006 (Quyết định số

34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định

số 186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006) về quy chế quản lý rừng,

thay thế Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg

ngày 01/6/2012 của Thủ tướng chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng

đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020. Trong đó, quản lý rừng đặc dụng được quy

định rất cụ thể.

Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc

nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát

triển. Đó là việc dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và

phát triển kinh tế - xã hội của người dân địa phương.

Các tác giả Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức

Viên (1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa

phương vào rừng. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi

phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các

lâm sản khác như: tre nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được

xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi.

Qua kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999) và các cộng sự, đã

đưa ra kết luận: Các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ

với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nương rẫy đóng vai

trò quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện nay, các nông hộ

đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ có rất ít ở các hộ có hiểu biết

và có vốn đầu tư.

Nguyễn Huy Dũng cùng cộng sự (1999), đã nghiên cứu các hình thức

quản lý rừng cộng đồng ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hoà tỉnh Cao Bằng. Tác

giả đã đi sâu vào nghiên cứu về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và lợi ích

của quản lý mang lại cho cộng đồng người dân trong thôn bản. Nghiên cứu

này đã chỉ ra: quản lý rừng cộng đồng ở đây được hình thành tự phát bởi cộng

13

đồng dân bản trước thực tế và nhu cầu cuộc sống về lâm sản và sử dụng lâm

sản. Đây là một mô hình, một hình thức quản lý dựa trên các luật tục của cộng

đồng đã cho hiệu quả tốt trong phát triển kinh tế và sử dụng bền vững nguồn

tài nguyên rừng.

Một số địa phương ở Sơn La và Lai Châu, thuộc vùng hoạt động của dự

án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà (Chương trình hợp tác kỹ thuật Việt Nam -

Cộng hoà Liên bang Đức) đã xây dựng nên các mô hình quản lý rừng cộng

đồng. Dự án đã phối hợp với các ban ngành của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm, chi

cục Lâm nghiệp và chính quyền địa phương cấp huyện, xã) trong việc tiến

hành giao quyền sử dụng rừng và đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, các đoàn

thể và cộng đồng, hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất, xây dựng các quy ước quản

lý bảo vệ rừng thôn bản. Tiếp sau đó, một bước đột phá trong hoạt động quản

lý rừng cộng đồng là dự án đã tiến hành xây dựng và áp dụng “Phương pháp

đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia và lập kế hoạch quản lý rừng cộng

đồng” cho các thôn bản trong vùng dự án. Đây là phương pháp được các nhà

khoa học đầu ngành đánh giá là rất tốt cho việc quản lý sử dụng rừng trên các

diện tích đã giao quyền sử dụng cho các hộ, các tổ chức và cộng đồng.

Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge (2002), đã tiến hành đánh giá về

thực trạng quản lý rừng tự nhiên bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa phương

ở 3 tỉnh Hoà Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tiến hành tìm

hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt được và những vấn đề hưởng lợi, quyền

sở hữu và các chính sách liên quan đến hình thức quản lý này. Trong 5 mô

hình quản lý rừng cộng đồng có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa

phương (hình thức quản lý của các đồng bào dân tộc thiểu số như Mường,

Thái) và được chính quyền địa phương chấp thuận: Họ tự đề ra các quy định,

quản lý, sử dụng lâm sản cũng như các hoạt động xây dựng và phát triển rừng.

Hình thức quản lý ở Thuỷ Yên Thượng (cộng đồng ở đây là người dân tộc

kinh) được xây dựng dựa trên sự hợp tác giữa chính quyền địa phương (tỉnh,

huyện, xã) với sự hỗ trợ của dự án quốc tế.

14

Trong hội thảo “Mạng lưới lâm nghiệp Châu Á” (Asia Forest Network)

tháng 9/2003 tại Cao Bằng, Việt Nam. Các nước thành viên đã thảo luận về

các bước lập kế hoạch và xây dựng quy ước quản lý rừng cộng đồng (đánh giá

tài nguyên có sự tham gia, các chương trình quản lý tài nguyên rừng dựa trên

cơ sở cộng đồng, thu nhập qua quản lý rừng cộng đồng, chương trình đánh giá

và giám sát, các chính sách về quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng…) các nước

thành viên tham dự đi đến thống nhất các hoạt động thảo luận và đi đến thoả

thuận hợp tác trong các lĩnh vực quản lý rừng cộng đồng. Đây là một thành

công của hội thảo và là bước ngoặt cho công tác quản lý rừng dựa trên cơ sở

cộng đồng của các quốc gia trong khu vực.

Nhìn chung, quản lý rừng và đất rừng trên cơ sở cộng đồng là một vấn

đề tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khuôn khổ thể chế, chính sách của từng

quốc gia, từng địa phương. Do vậy, không thể sao chép nguyên vẹn một mô

hình nào từ nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia

sẻ những bài học thành công hay thất bại trong cả nước và khu vực là rất cần

thiết trong bối cảnh chính sách lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện như

hiện nay.

Nguyễn Văn Lợi và cộng sự (2012) dưới sự hỗ trợ của Quỹ bảo tồn

rừng đặc dụng Việt Nam (VCF) đã thực hiện nghiên cứu thí điểm cơ chế chia

sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững ở Vườn quốc gia

Bạch Mã. Mục tiêu nhiên cứu nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền

vững rừng đặc dụng, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người

dân sống ở vùng đệm Vườn quốc gia Bạch Mã.

Trong hội thảo Đồng quản lý rừng đặc dụng Việt Nam 24/5/2013. Tại

Hà Nội, Việt Nam. Tổ chức FFI Việt Nam (Tổ chức động vật hoang dã thế

giới) và Panneture (Trung tâm con người và thiên nhiên) đã xây dựng, nghiên

cứu thí điểm dự án thực hiện đồng quản lý tại 3 khu bảo tồn ở vùng núi phía

bắc là: Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Chế Tạo, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh

15

Woọc mũi hếch Hà Giang; Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông

Mục tiêu nhằm hài hòa giữa nhiệm vụ bảo vệ rừng đặc dụng và nhu cầu sinh

kế của người dân địa phương cũng như nâng cao hiệu quả quản lý các khu

bảo tồn. Các thành viên tham dự đều đi đến thống nhất Mô hình đồng quản lý

rừng đặc dụng có sự tham gia của người dân là hướng đi mới và phù hợp với

tình hình quản lý bảo vệ rừng hiện nay. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện

đồng quản lý trên thực tế đối với rừng đặc dụng vẫn còn đang gặp nhiều khó

khăn và vướng mắc về cách làm, về cơ chế chính sách cũng như hiệu quả thực

tế của những mô hình đang tiến hành chưa rõ ràng. Đòi hỏi sự hoàn thiện hơn

về chính sách và sự nỗ lực hơn nữa của các bên trong cơ chế đồng quản lý, do

vậy tại diễn đàn này các bên có thể thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm thực tế,

đóng góp cho cơ quan quản lý nhằm cải thiện các chính sách liên quan đến

quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng ở Việt Nam.

1.5. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong KBTTN Nà Hẩu

Khu BTTN Nà Hẩu thuộc huyện Văn Yên được thành lập theo Quyết

định số 512/QĐ - UB ngày 09/10/2006 của UBND tỉnh Yên Bái. Đây là khu

vực còn diện tích rừng tự nhiên lớn nhất trong điều kiện địa hình núi thấp của

tỉnh Yên Bái. Hiện nay, chất lượng và trữ lượng rừng tại KBTTN Nà Hẩu

chưa cao. Mặc dù được bảo vệ nghiêm ngặt nhưng rừng ở đây luôn chịu nhiều

nguy cơ tác động của con người. Để làm tốt công tác này cần phải khuyến

khích được sự tham gia của người dân trong công tác quản lý bảo vệ và phát

triển rừng.

Trong những năm qua công tác quản lý, bảo vệ rừng trong vùng lõi của

khu bảo tồn đã có những chuyển biến tích cực. Tình trạng lấn chiếm đất rừng

để lấy đất sản xuất, khai thác lâm sản trái phép đã giảm đáng kể. Ban quản lý

và chính quyền các xã trong khu bảo tồn đã làm tốt công tác tuyên truyền về

công tác bảo vệ rừng. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng người dân lén lút khai

thác lâm sản trái phép trong khu bảo tồn. Tình trạng xâm lấn đất rừng để lấy

đất sản xuất vẫn diễn ra nhỏ lẻ.

16

Hàng năm Ban quản lý khu bảo tồn đã ký hợp đồng khoán bảo vệ rừng

với các nhóm hộ đủ điều kiện nhận khoán bảo vệ. Đã ưu tiên cho các hộ gia

đình sống gần rừng và ven rừng, người dân tộc thiểu số để nâng cao trách

nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ rừng, đồng thời cải thiện đời sống,

tăng thu nhập cho người dân sống gần rừng và ven rừng.

KBT Thiên nhiên Nà Hẩu từ khi thành lập đến nay chưa có một nghiên

cứu sâu nào về tác động của người dân tới TNR của khu bảo tồn. Một số

nghiên cứu mới điều tra, giám sát các loài chỉ đề cập đến giải pháp bảo tồn đa

dạng sinh học của các tổ chức VCF và FFI. Đánh giá tình hình giao đất khoán

rừng và tình hình phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Nà Hẩu - Yên Bái/

GVHD: Trần Hữu Dào . - Hà Tây : ĐHLN, 1997. - 55tr. Viện khoa học lâm

nghiệp Việt Nam, 1996. - 134tr. Theo Nguyễn Minh Thanh (2004) khi:

“Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học có người dân tham

gia tại xã Nà Hẩu, Mỏ Vàng, Đại Sơn thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Thiên

nhiên Nà Hẩu - tỉnh Yên Bái” đã chỉ ra những tác động chính của người dân

tới KBT như: Khai thác gỗ, củi, săn bắt động vật hoang dã, khai thác LSNG,

chăn thả gia súc… Đồng thời tác giả cũng đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa

dạng sinh học có sự tham gia của người dân. Tuy nhiên đề tài chưa đi sâu

phân tích các tác động của người dân theo từng nhóm hộ và chưa định lượng

được mức độ tác động tới Khu bảo tồn.

Nguyễn Thị Kim Phượng (2010) “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật

Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu” tác giả đánh giá được tính đa dạng sinh học

về thảm thực vật, thành phần loài, dạng sống, công dụng và giá trị bảo tồn của

hệ thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, đồng thời tác giả cũng đã xác

định các nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp gây suy giảm đa

dạng thực vật ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu.

Ngoài ra, các tác giả khác đã tiến hành nghiên cứu bảo tồn một số loài

động vật, Chim, thực vật ở Khu bảo tồn Nà Hẩu như: Lê Văn Phúc và cộng sự

17

(2012), điều tra nhanh đa dạng sinh học; Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt

Nam (2011), Kế hoạch quản lý điều hành Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu

giai đoạn 2011 - 2015, FFI và Chi cục kiểm lâm Yên Bái; Đồng Thanh Hải

(2013), Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững Khu bảo tồn

thiên nhiên Nà Hẩu, Tỉnh Yên Bái, Trung tâm môi trường và phát triển lâm

nghiệp bền vững.

Theo Đỗ Khắc Cương (2018), đã xác định được 4 hình thức tác động

tiêu cực đến tài nguyên rừng bao gồm săn bắn và bẫy bắt; khai thác gỗ củi;

khai thác lâm sản ngoài gỗ và chăn thả gia súc. Tác giả đã xác định được các

hình thức tác động, tuy nhiên chưa có số liệu cụ thể minh chứng cho các tác

động đó.

Nhìn chung chưa có nghiên cứu nào đi sâu về sự tham gia của người

dân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại KBTTN Nà Hẩu.

Tóm lại, các nghiên cứu về tác động qua lại giữa con người và TNR cả

trên Thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua, đã đề cập đến nhiều khía

cạnh khác nhau. Một số công trình nghiên cứu đã phân tích phương pháp lý

luận và thực tiễn để nghiên cứu mối quan hệ giữa cộng đồng người dân và

TNR. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu,

chỉ số để đánh giá mức độ tác động của các dân tộc, hộ gia đình khác nhau

nên các giải pháp còn chung chung, chưa tập trung vào giải quyết những khó

khăn thực tế của người dân. Vì vậy, vấn đề này cần tiếp tục được nghiên cứu

và hoàn thiện làm cơ sở đưa ra được các giải pháp hữu ích là cấp thiết.

18

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định các tác động của người dân đến TNR từ đó đề xuất các giải

pháp quản lý, bảo vệ nhằm giảm thiểu các tác động, giúp bảo tồn đa dạng sinh

học tại Khu bảo tồn.

2.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định được các hình thức, mức độ tác động tiêu cực, tác động tích

cực của người dân địa phương đối với tài nguyên rừng trong khu bảo tồn.

- Phân tích được những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những tác động

tiêu cực, tích cực của người dân địa phương vào tài nguyên rừng Khu bảo tồn

thiên nhiên Nà Hẩu.

- Đề xuất được các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu

BTTN Nà Hẩu huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng khu

vực nghiên cứu.

- Nghiên cứu vai trò và xác định các hình thức, mức độ tác động tiêu

cực, tích cực của người dân địa phương vùng đệm tới tài nguyên rừng

KBTTN Nà Hẩu.

- Phân tích các nguyên nhân cơ bản về xã hội, kinh tế dẫn tới những tác

động tích cực, tác động tiêu cực của người dân địa phương tới tài nguyên rừng.

+ Những tác động tích cực thúc đẩy người dân địa phương tham gia

công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng.

+ Những tác động tiêu cực cản trở người dân địa phương tham gia công

tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng.

19

- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của

người dân đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn. Thu hút người dân tích cực

tham gia vào các hoạt động bảo vệ tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.

2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu tác động người dân địa phương

sống gần rừng tại xã Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái.

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu những tác động của người dân địa phương

đến tài nguyên rừng.

- Về không gian: Khu BTTN Nà Hẩu nằm trên địa bàn 4 xã: Xã Đại

Sơn, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thượng và xã Nà Hẩu. Xã Nà Hẩu là xã nằm trong

vùng lõi KBT, người dân sống gần rừng chủ yếu là đồng bào dân tộc H’mông,

trình độ dân trí thấp, đất canh tác ít, đời sống nhân dân phần lớn phụ thuộc

vào tài nguyên rừng nên rừng tại khu vực xã Nà Hẩu đang có nguy cơ bị tàn

phá cao. Chính vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một xã vùng lõi là xã Nà

Hẩu trong tổng số 4 xã tại KBT.

- Về thời gian: Tiến hành thu thập tài liệu liên quan và điều tra số liệu

ngoại nghiệp từ tháng 6/2019 sau đó xử lý số liệu nội nghiệp và viết luận văn.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu các tài liệu thứ cấp

- Các tài liệu và các nguồn cung cấp:

+ Các văn bản, chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến vấn

đề nghiên cứu;

+ Các báo cáo của tỉnh, huyện, xã về quản lý rừng tại KBT;

+ Các tài liệu liên quan đến điểm nghiên cứu được thu thập tại địa

phương như: điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, báo cáo về công tác

quản lý bảo vệ rừng, tình hình giao đất giao rừng...;

20

+ Các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Tài liệu hội thảo về

phát triển các KBTTN và VQG, các báo cáo nghiên cứu về lâm nghiệp cộng

đồng tại Việt Nam…

- Phương pháp thu thập tài liệu:

+ Liệt kê các số liệu thông tin cần thiết để có thể thu thập, hệ thống hóa

theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến địa điểm cơ quan cung cấp

thông tin;

+ Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin;

+ Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp;

+ Kiểm tra tính thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp và

kiểm tra chéo.

2.4.2. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn PRA

- Sử dụng các công cụ PRA để thu thập các thông tin và số liệu:

PRA là quá trình cùng chia sẻ, phân tích thông tin và hành động giữa

các bên tham gia. Trong đó, người dân đóng vai trò chủ đạo để xác định

những khó khăn của cộng đồng, thảo luận các giải pháp và lập kế hoạch hành

động để giải quyết các khó khăn đó (Ngân hàng Thế giới).

- Sử dụng công cụ lịch thời vụ:

Trình tự các bước như sau:

1. Trước tiên cho họ xem Lịch thời vụ (bản mẫu) và giải thích quá trình

lập nên nó;

2. Ghi các tháng trong năm trên trục hoành (phía trên), và trên trục tung

ghi những hoạt động sản xuất và các hoạt động mà cán bộ kiểm lâm khu bảo

tồn cho là những mối đe dọa đến đa dạng sinh học. Thảo luận với cộng đồng

để thống nhất danh sách các hoạt động;

3. Cùng với cộng đồng điểm qua từng hoạt động trên danh sách và yêu

cầu họ đánh dấu những tháng họ thực hiện hoạt động đó;

21

4. Đối với các hoạt động là mối đe dọa tiềm tàng, gây suy thoái tài

nguyên thiên nhiên; hỏi sâu thêm: Lý do lựa chọn thời điểm đó trong năm để

tiến hành hoạt động.

- Phỏng vấn các thôn, bản của các cộng đồng nghiên cứu: Công cụ này

được thực hiện đầu tiên khi tới thôn, bản, nhằm tìm hiểu tình hình chung về

kinh tế - xã hội của thôn, bản như: dân số, mức sống, dân trí, các loại đất đai,

các hỗ trợ từ bên ngoài, các hình thức sử dụng tài nguyên rừng...

- Phân loại HGĐ: Đây là công cụ nhằm đánh giá tình hình kinh tế

HGĐ. Kết quả phân loại làm cơ sở cho việc phỏng vấn HGĐ để thuận lợi cho

việc đánh giá, giám sát và ảnh hưởng của các nhóm hộ đến tài nguyên rừng.

Cơ sở để phân loại hộ: Giầu nghèo là một khái niệm tương đối và rất khác

nhau ở từng cộng đồng. Cơ sở phân loại chủ yếu dựa trên sự hiểu biết, quan

sát thực tế giữa người dân trong cộng đồng. (kế thừa số liệu địa phương đã

phân loại).

- Phỏng vấn hộ gia đình: Bảng phỏng vấn được chuẩn bị trước (phụ

biểu). Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 42 hộ gia đình tại 3 thôn gồm: thôn Bản

Tát, thôn Ba Khuy và thôn Trung Tâm của xã Nà Hẩu với đầy đủ các nhóm

hộ khá (nhóm hộ A), trung bình (nhóm hộ B), nghèo (Nhóm hộ C). Nội dung

phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến các nguồn thu nhập, sinh kế của người

dân địa phương, các hình thức và nguyên nhân tác động của người dân vào

TNR, đồng thời cũng tìm hiểu các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa bảo

tồn và phát triển do chính người dân đưa ra.

- Thảo luận nhóm: Phương pháp này được thực hiện sau khi thực hiện

công cụ phỏng vấn HGĐ. Các cuộc thảo luận được tiến hành dựa trên khung

thảo luận chuẩn bị sẵn. Tổ chức 6 nhóm thảo luận, mỗi nhóm từ 5 - 7 người,

gồm đại diện các hộ nhóm hộ gia đình, lãnh đạo thôn, đoàn thể... tại 3 thôn

gồm: thôn Bản Tát, thôn Ba Khuy và thôn Trung Tâm của xã Nà Hẩu. Thảo

luận nhóm nhằm bổ sung và thống nhất về các hình thức, mức độ tác động

của người dân vào rừng và đất rừng của khu bảo tồn, các nguyên nhân của sự

22

tác động đó. Những khó khăn và khuyến nghị của cộng đồng trong quản lý và

bảo vệ tài nguyên rừng. Tiến hành thảo luận nhóm về các chủ đề: Các hình

thức tác động, nguyên nhân tác động và giải pháp khắc phục.

- Phân tích tổ chức: Sử dụng sơ đồ VENN trong bộ công cụ PRA để

phân tích các tổ chức tồn tại trong cộng đồng, xác định chức năng, nhiệm vụ

của từng tổ chức, đánh giá tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của các tổ chức

tới việc quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng.

- Phỏng vấn cán bộ Hạt Kiểm lâm, cán bộ Ban quản lý KBT, cán bộ xã

(đại diện các tổ chức) nhằm kiểm tra chéo thông tin từ các thôn điểm và thu

thập thêm số liệu.

2.4.3. Phương pháp đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức

Sử dụng công cụ SWOT để đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội

và thách thức của công tác quản lý, bảo vệ rừng trong khu bảo tồn.

Công cụ SWOT được phân tích dưới dạng ma trận như bảng sau:

Sơ đồ phân tích SWOT

Điểm mạnh (S) Những đặc điểm tạo nên năng lực tốt trong quản lý rừng cộng đồng của các bên liên quan. Cơ hội (O) Những điều kiện thuận lợi trong tương lai cần tận dụng Điểm yếu (W) Những tồn tại trong nội bộ cộng đồng làm giảm tính hiệu quả trong quản lý rừng cộng đồng. Thách thức (T) Những khó khăn trong tương lai phải đối mặt

Công cụ phân tích SWOT tạo ra cái nhìn tổng thể vấn đề, từ đó nhìn

nhận vấn đề trên nhiều khía cạnh để đi đến cách giải quyết vấn đề.

2.4.4. Phương pháp điều tra theo tuyến

Tổng số 5 tuyến điều tra đã được sử dụng để xác định các tác động của

người dân lên TNR. Tuyến điều tra sẽ được thiết kế từ trung tâm các bản theo

các lối mòn người dân thường xuyên đi vào rừng. Trên tuyến điều tra đề tài sẽ

ghi nhận bất cứ các tác động nào của người dân đến TNR, các thông tin trên

tuyến bao gồm hoạt động của người dân, tọa độ, mới hay cũ, diện tích ảnh

23

hưởng như khai thác gỗ, khai thác củi, khai thác lâm sản ngoài gỗ, phá rừng

làm nương rãy...

Biểu 2.1. Phiếu điều tra theo tuyến

Độ dài tuyến:................... Người ĐT:...................... Ngày ĐT:........................

Tác động

STT Hoạt động Tọa độ (GPS) Ghi chú Mới Cũ

Diện tích ảnh hƣởng (ha) Lâm sản thiệt hại (m3)

Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra

24

2.4.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu

Số liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phương pháp phân tích tổng

hợp, mô tả, so sánh, đánh giá để tìm ra tiềm năng phát triển quản lý rừng trên cơ

sở cộng đồng ở địa phương thông qua phần mềm Excel.

Phân tích các kết quả thảo luận, các thông tin định tính như chính sách,

tổ chức cộng đồng, thể chế cộng đồng, thị trường được phân tích theo phương

pháp định tính xây dựng tổ chức quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng,

đánh giá tìm ra nguyên tắc và những giải pháp cơ bản, thích hợp nhằm quản

lý rừng bền vững hiệu quả ở địa phương.

25

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí và ranh giới hành chính

Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu thuộc địa phận của bốn xã phía Nam của

huyện Văn Yên, đó là xã Nà Hẩu, xã Đại Sơn, xã Mỏ Vàng và xã Phong dụ

Thượng. Cách trung tâm huyện 30 km, khu vực có tọa độ địa lí vào khoảng:

- Từ 104023’ đến 104040’ kinh độ Đông; - Từ 21050’ đến 22001’ vĩ độ Bắc;

- Phía Bắc giáp các xã Xuân Tầm, Tân Hợp, Đại Phác huyện Văn Yên;

- Phía Đông giáp Xã Viễn Sơn huyện Văn Yên;

- Phía Nam giáp huyện Văn Trấn.

Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu

26

3.1.2. Điều kiện địa hình, địa thế, thổ nhưỡng

3.1.2.1. Điều kiện địa hình, địa thế

Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu nằm trong vùng địa hình đồi núi trung

bình và cao thuộc lưu vực sông hồng của dãy Hoàng Liên Sơn. Nhìn toàn

cảnh các dãy núi cao phổ biến từ 1.400 m đến 1.000 m, chạy theo hướng từ

Tây - Bắc đến Đông - Nam, thoải dần về phía Đông - Bắc. Cao nhất trong khu

vực là đỉnh núi ở phía Nam, là điểm tiếp giáp giữa khu vực Nà Hẩu - Phong

Dụ Thượng và Văn Chấn, cao khoảng 1.783 m. Tiếp đến là đỉnh phía Bắc

thuộc Núi Khe Vàng cao 1.412 m, là điểm tiếp giáp ranh giới của ba xã Xuân

Tầm, Đại Sơn và Phong Dụ Thượng.

Khu bảo tồn Nà Hẩu là đầu nguồn của hai lưu vực xuối lớn chảy theo

hướng Bắc ra sông Hồng, đó là lưu vực Ngòi Thia, lưu vực thứ hai nằm trên xã

Phong Dụ Thượng thuộc Ngòi Hút. Phân chia giữa hai lưu vực này chính là dãy

núi cao 1.000 m nối hai đỉnh cao nhất nói trên, là ranh giới giữa Phong Dụ

Thượng với Nà Hẩu và Đại Sơn.

Khu vực có các kiểu địa hình chính sau đây:

- Kiểu địa hình núi cao (N1): Được hình thành trên đá biến chất, có độ

cao từ 1.200 m đến 1.783 m. Kiểu này phân bố ở trung tâm và ranh giới phía

Nam của Khu bảo tồn. Mức độ chia cắt mạnh, các sườn núi rất giốc, độ dốc trung bình phổ biến từ 30 - 350. Tỷ lệ diện tích chiếm khoảng 15% tổng diện

tích tự nhiên Khu bảo tồn.

- Kiểu địa hình núi trung bình (N2): Được hình thành trên đá biến

chất, có độ cao từ 900 m đến 1.200 m. Kiểu này phân bố ở ranh giới giữa cá

xã Khu bảo tồn. Mức độ chia cắt mạnh, các sườn núi rất giốc, độ dốc trung bình từ 25 - 300, chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên Khu bảo tồn.

- Kiểu địa hình núi thấp (N3): Thuộc kiểu địa hình này là các núi có độ

cao từ 500 m đến 900 m phân bố chủ yếu ở các khu vực phía Đông Bắc và phía

Tây Khu bảo tồn. Được hình thành trên đá trầm tích lục nguyên uốn nếp, tác

27

dụng xâm thực bóc mòn, có dạng tương đối mềm mại, đỉnh tròn, sườn thoải, độ dốc trung bình từ 20 - 250, chiếm khoản 25% tổng diện tích khu bảo tồn.

- Kiểu địa hình đồi (Đ): thuộc kiểu địa hình này là vùng đồi có độ cao

từ 300 m đến 500 m, phân bố chủ yếu ở các khu vực phía Đông (xã Mỏ

Vàng), phía Tây (xã Phong Dụ Thượng) phía Đông Bắc (xã Đại Sơn) và vùng

trung tâm xã Nà Hẩu của Khu bảo tồn. Được hình thành trên các đá trầm tích

và biến chất có kết cấu hại mịn, hiện nay đang được trồng cây Quế, cây lâu năm hoặc canh tác nương rấy. Độ dốc không cao, trung bình khoảng 200.

- Kiểu địa hình thung lũng và địa (T): Đây là những vùng trũng được

kiến tạo bởi các dãy đồi núi, các thung lũng xuối mở rộng, có địa hình tương

đối bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp. Trong phạm vi ranh giới

được xác định thành Khu Bảo tồn, kiểu địa hình này phân bố tập trung ở

trung tâm xã Nà Hẩu (350 ha) và khu vực làng Bang của xã Đại Sơn (khoảng

70 ha).

3.1.2.2. Địa chất thổ nhưỡng

Khu vực Khu bảo tồn có quá trình hình thành và phát triển địa chất rất

phức tạp. Toàn vùng có cấu trúc dạng nếp lồi. Nham thạch gồm nhiều loại và

có tuổi khác nhau nằm xen kẽ.

Được hình thành trong điều kiện địa chất phức tạp với nhiều kiểu

dạng địa hình và đá mẹ khác nhau, nên có nhiều loại đất được hình thành

trong khu vực. Chủ yếu gồm các loại đất Felalit với tầng đất được phong hóa

từ đá trầm tích, đá mác ma và đá vôi. Do khí hậu nóng ẩm tạo nên tầng đất

dày với các khoáng vật khó phong hóa như Thạch anh, Silíc. Thành phần cơ

giới chủ yếu từ trung bình đến nặng, những nhóm loại đất chính có trong

khu vực gồm:

- Đất Alít có mùn trên núi cao, được hình thành trong điều kiện mát ẩm,

độ dốc lớn không đọng nước, tầng mùn nhiều, phân bố trên đỉnh núi cao trên

1.400 m, chủ yếu tập trung ở phía Nam của Khu bảo tồn.

28

- Đất Feralit có mùn trên núi cao và núi trung bình, được hình thành

trong điều kiện ẩm mát, không có kết von và nhiều mùn. Nhóm loại đất này

phân bố tập trung ở các đai cao từ 700 m đến 1.400 m.

- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên vùng đồi và núi thấp, được hình

thành qua quá trình feralitic rất mạnh và điển hình, màu sắc phụ thuộc vào đá

mẹ và độ ẩm. Nhóm loại đất này phân bố chủ yếu ở độ cao dưới 700 m.

Thành phần cơ giới từ thịt trung bình tới thịt nặng, tầng đất dầy, ít đá lẫn, đất

đai khá màu mỡ, thích hợp cho nhiều loại cây trồng.

- Đất dốc tụ chân đồi và ven suối, là loại đất tốt, thích hợp với việc

canh tác nông nghiệp, phân bố chủ yếu ở vùng thấp dưới 400 m hoặc vùng

thung lũng và bồn địa. Đất có tầng dày, màu mỡ.

- Đất biến đổi do trồng lúa, là loại đất bị biến đổi do canh tác lúa nước,

đát chua, quá trình glây hóa mạnh.

3.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn.

- Khí hậu khu vực Nà Hẩu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới núi

cao. Hàng năm có hai mùa rõ rệt mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, thời tiết

nóng và ẩm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh và khô. - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm biến động từ 220C đến 230C. Tổng bức xạ 147 Kcl/cm2 (nằm trong vành đai nhiệt đới). Mùa lạnh chịu ảnh

hưởng của gió mùa Đông - Bắc, nhiệt độ trung bình các tháng này thường dưới 200C, nhiệt độ thường thấp nhất vào thàng 1 hàng năm với trung bình là 15,10C. Mùa nóng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam, thời tiết luôn nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình thường trên 250C.

- Chế độ mưa ẩm: Lượng mưa trung bình năm từ 1.547 mm ở Văn

Chấn đến 2.126 mm ở Lục Yên, tập trung gần 90% lượng mưa vào mùa mưa,

hai tháng có lương mưa cao nhất là tháng 7 và 8. Mùa khô lượng mưa chỉ

chiếm hơn 10% tổng lượng mưa cả năm. Hạn hán ít khi sảy ra. Độ ẩm không

khí bình quân năm 84 - 86%.

29

- Thuỷ văn: Với lượng mưa tương đối cao và số ngày sương mù trong

năm khoảng 40 ngày cho nên nguồn nước trong khu vực tương đối dồi dào.

Các con suối chính thường có nước quanh năm. Lượng nước đảm bảo cho sinh

hoạt cũng như sản xuất nông nghiệp ở các xã tuy nhiên vùng thượng nguồn,

suối thường dốc, có nhiều thác, nên vào mùa mưa có thể sảy ra lũ quét.

3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư

- Dân số: Khu BTTN Nà Hẩu có 13.988 người. Mật độ dân số trung bình 33 người/km2, trong đó: Mỏ Vàng có mật độ cao nhất 39 người/km2; thấp nhất là Phong Dụ Thượng là 27 người/km2.

- Lao động: Toàn khu bảo tồn có 7.693 lao động, chiếm 55 % dân số.

Lao động trong khu vực Nhà nước là 559 người, chiếm 4 % tổng số lao động.

- Dân tộc: Cộng đồng dân cư trong khu bảo tồn gồm 4 dân tộc sinh

sống, gồm Kinh, Dao, Tày, H’Mông… trong đó có 2 dân tộc chính đó là dân

tộc Dao và H’Mông.

Dân tộc Dao: Người Dao là một trong những dân tộc có số dân đông và

phân bố rộng trong khu bảo tồn, người Dao sống phân bố ở các làng, bản

thuộc các xã Phong Dụ Thượng, Đại Sơn, Mỏ Vàng. Người Dao còn giữ được

nhiều thuần phong, mỹ tục và truyền thống đặc trưng của họ, phụ nữ người

Dao hàng ngày vẫn mặc áo váy truyền thống do họ tự làm ra, đàn ông người

Dao trưởng thành thực thụ phải trải qua lễ Lập tỉnh, trong ngày lễ này điệu

múa truyền thống là múa xòa. Trong sản xuất và sinh hoạt người Dao mang

tính cộng đồng rõ nét, tại Văn Yên nói chung và các xã Khu bảo tồn nói riêng

người Dao giầu có nhờ thu nhập từ các sản phẩm cây quế đem lại.

Dân tộc H’Mông: Người H’Mông là dân tộc phân bố chủ yếu trong khu

vực vùng lõi khu bảo tồn. Cũng như các dân tộc khác, người H’Mông cũng có

những đặc trưng văn hóa và tuyền thống đẹp. Tại Nà Hẩu người H’Mông tuy

chuyển dân định cư, canh tác lúa nước, nhưng vẫn giữ được đặc trưng bản sắc

30

của dân tộc mình, trong cuộc sống sinh hoạt, cũng như trong sản xuất, người

H’Mông có tính cộng đồng rất cao, có tinh thần tự lực tự cường, hàng ngày,

phụ nữ H’Mông vẫn mặc áo váy truyền thống từ những sản phẩm vải do

chính họ làm ra.

3.2.2. Kinh tế và đời sống

3.2.2.1. Sản xuất nông nghiệp

- Trồng trọt: Diện tích đất nông nghiệp có tỷ lệ quá nhỏ so với tổng diện tích. Trong đó đất trồng lúa, màu ít, bình quân 285 m2/khẩu, sản phẩm

trồng trọt chủ yếu là lúa nước, ngô, lúa nương, sắn… ruộng nước được phân

bố nơi thấp, gần nới dân cư, ven suối và ruộng bậc thang. Năng suất lúa thấp

do kỹ thuật canh tác chưa cao, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.

- Các loại hoa màu thường có Ngô, sắn… được trồng trên nơi đất cao,

bằng phẳng nhưng không có điều kiện khai hoang ruộng nước. Do diện tích

ruộng nước ít khoảng 1sào/người, chủ yếu là canh tác 1 vụ, người dân phải

làm nương rẫy để bổ sung nguồn lương thực.

- Chăn nuôi: Chăn nuôi trong khu vực chưa phát triển, chưa được trú

trọng đầu tư. Thành phần đàn gia súc tương đối đơn giản, chủ yếu là trâu, bò,

ngựa, lơn, gà. Công tác thú y chưa phát triển, các thôn bản chưa có cán bộ thú

y hoặc cán bộ chưa qua trường lớp chính quy.

- Thuỷ lợi: Trong vùng canh tác nông nghiệp, điều kiện nguồn nước

không khó khăn do được đầu tư nên hệ thống thuỷ lợi tương đối phát triển.

Cần đầu tư cho thủy lợi để tăng năng suất cây trồng, tăng vụ trên diện tích đã

có, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần cho người dân tham gia vào công

cuộc bảo tồn trong khu vực rừng đặc dụng.

3.2.2.2. Lâm nghiệp

Trước đây lâm sản chính do người dân khai thác từ rừng chủ yếu là gỗ,

các loài động vật phục vụ làm nhà và nguồn thực phẩm. Từ khi thực hiện

đóng cửa rừng tự nhiên, giao đất giao rừng, lực lượng kiểm lâm đã cắm bản

31

cùng người dân tham gia bảo vệ rừng thì hiện tượng khai thác gỗ và săn bắn

thú rừng bừa bãi không còn xảy ra thường xuyên, công khai. Một nguồn lợi từ

rừng đem lại sự giàu có của nhiều hộ trong khu vực nhất là ở Phong Dụ

Thượng, Mỏ Vàng, Đại Sơn là trồng và khai thác rừng quế, có thể xem cây

quế ở đây là cây xoá đói giảm nghèo, là cây đem lại thu nhập chính của người

dân trong khu bảo tồn.

3.2.2.3. Đời sống sinh hoạt

Số liệu thống kê năm 2019 của huyện Văn Yên cho thấy, tại xã Nà

Hẩu có tổng số 447 hộ trong đó hộ nghèo chiếm 45%, hộ cận nghèo là

15%, đời sống còn gặp rất nhiều khó khăn, phần lớn còn phụ thuộc vào tài

nguyên rừng.

3.2.2.4. Cơ sở hạ tầng

- Giao thông: Xã Nà Hẩu hiện nay đã có đường giao thông đổ bê tông

và cấp phối đến trung tâm xã tuy nhiên do độ dốc cao, nền địa chất kém bền

vững nên hiện tượng sạt lở thường xuyên xảy ra, gây tắc đường không có khả

năng khắc phục ngay, việc giao lưu văn hoá, hàng hoá gặp nhiều khó khăn.

Trong vùng các xã đã chú trọng xây dựng đường liên thôn, xã, nhưng đường

hẹp, dốc, lầy lội vào mùa mưa.

- Y tế, giáo dục: Các xã trong vùng đều có trạm y tế và cán bộ y tế tuy

nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân địa phương. Các xã đều có

trường Mần non, tiểu học và trung học cơ sở, nhưng điều kiện cơ sở vật chất

và giáo viên thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của con em nhân dân.

32

Chƣơng 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng

4.1.1.1. Đặc điểm diện tích

Nà Hẩu là một xã vùng cao nằm trong Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu

huyện huyện Văn Yên với tổng diện tích tự nhiên là 5.639,6 ha trong đó:

- Diện tích đất lâm nghiệp là 5.150,23 ha.

+ Diện tích đất có rừng là 5.036 ha.

+ Diện tích đất chưa có rừng là 114,23 ha.

- Diện tích đất nông nghiệp là 426,72 ha.

- Diện tích đất khác là 62,65 ha.

Hiện trạng diện tích các loại đất đai và rừng tại xã Nà Hẩu được thể

hiện như hình 4.1. Qua đây cho thấy tỉ trọng tổng diện tích tự nhiên là khác

nhau, cụ thể đất lâm nghiệp chiếm tỉ trọng diện tích lớn nhất với 91,3%, trong

đó độ che phủ rừng là 89,3%; tiếp đến là diện tích đât nông nghiệp chiếm

7,56% và tỉ trọng diện tích đất khác là thấp nhất là 1,11%.

Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất tại xã Nà Hẩu

33

Hình 4.2. Hiện trạng rừng tại xã Nà Hẩu

(Nguồn: Kết quả KKR 2015)

34

Hình 4.3. Bản đồ khoán bảo vệ rừng giai đoạn 2016 - 2020

Số liệu cụ thể về diện tích rừng và đất rừng tại xã Nà Hẩu được thống

kê trong bảng 4.1.

35

Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất rừng ở khu vực nghiên cứu

Đơn vị: ha

TT Hạng mục Tổng (ha)

Đất lâm nghiệp I Đất có rừng 1 Rừng tự nhiên 1.1 Rừng gỗ tự nhiên theo trữ lượng - Rừng trung bình - Rừng nghèo kiệt 1.2 Rừng tre nứa 1.3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 2 Rừng trồng II Đất chƣa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp 1 Đất có rừng trồng chưa thành rừng 2 Đất trống không có cây gỗ tái sinh 3 Núi đá không có cây 4 Đất khác trong lâm nghiệp 5.150,23 5.036 4.543,2 5.428,0 3.125,93 1.135,22 2,63 189,37 492,8 114,23 50,05 62,19 30,4 1,59

(Nguồn: Khu bảo tồn Nà Hẩu, năm 2019)

Qua hình 4.4 cho thấy đất có rừng chiếm diện tích lớn nhất với 97,78 %

trong tổng diện tích đất Lâm nghiệp. Trong khi đó chỉ có 2,2% diện tích được

quy hoạch cho Lâm nghiệp.

Hình 4.4. Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp

36

4.1.1.2. Đặc điểm về tài nguyên rừng

 Thực vật

- Thảm thực vật: Kết quả phân loại các kiểu thảm thực vật rừng theo

điều tra cho thấy trong khu vực bảo tồn có 2 kiểu rừng chính, đó là kiểu rừng

kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng kín thường xanh hỗn hợp cây

lá rộng - lá kim ẩm á nhiệt đới. Trong đó có 4 kiểu phụ và 20 ưu hợp, quần

hợp và xã hợp thực vật (Đồng Thanh Hải và cộng sự, 2015).

- Thành phần thực vật: Theo kết quả điều tra, hệ thực vật tại vùng lõi

của khu bảo tồn hiện nay có 516 loài thuộc 332 chi và 126 họ thuộc 5 ngành

là ngành Thông đất (Lycopodiophyta), ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta),

ngành Dương xỉ (Polyopodiophyta), ngành Hạt trần (Gymnospermoc) và

ngành Hạt kín (Angiospermac), trong đó có 27 loài thuộc diện quý hiếm, ưu

tiên cho bảo tồn ghi trong sách đỏ Việt Nam.

 Động vật:

Kết quả kế thừa đã ghi nhận được 129 loài thuộc 54 họ, 17 bộ của 4 lớp

động vật có xương sống, trong đó Thú có 31 loài, Chim có 63 loài, Bò sát và

ếch nhái có 25 loài. Khu bảo tồn có nguồn gen quí hiếm có giá trị bảo tồn cao

không chỉ trong nước mà cả trên phạm vi quốc tế. Trong đó, có 28 loài có tên

trong sách đỏ Việt Nam 2007 và 30 loài trong nghị định 32 của Chính phủ.

4.1.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

4.1.2.1. Công tác quản lý, bảo vệ rừng

Rừng tại xã Nà Hẩu được Ban quản lý KBT giao trực tiếp cho hộ gia

đình dưới hình thức nhận khoán bảo vệ rừng, cụ thể như sau:

Bảng 4.2. Thực trạng công tác giao khoán bảo vệ rừng

TT Hình thức khoán Số thôn tham gia Số hộ tham gia Số hợp đồng giao khoán Diện tích đất lâm nghiệp đã giao (ha)

3 130 6 3.751,6 Bảo vệ rừng tự nhiên

(Nguồn: Khu bảo tồn Nà Hẩu, Hạt Kiểm lâm)

37

Qua bảng trên cho thấy rừng tại xã Nà Hẩu được giao khoán bảo vệ

rừng cho các hộ gia đình trên 3 thôn với tổng số 130 hộ tham gia.

4.1.2.2. Các tổ chức cộng đồng tham gia quản lý rừng

Tại xã Nà Hẩu hiện tại có 3 tổ chức cộng đồng tham gia quản lý rừng,

cụ thể:

- Cộng đồng làng bản: Cộng đồng dân tộc trong xã được chia thành các

bản làng riêng biệt và hoạt động theo những luật tục riêng. Đứng đầu tổ chức

làng bản là trưởng bản. Tổ chức làng bản ở địa phương mang tính chất của tổ

chức xã hội có tính bền vững cao. Nó được hình thành một cách tự nhiên do

nhu cầu tồn tại của mỗi thành viên và cả cộng đồng. Xã Nà Hẩu sau khi sác

nhập hiện có 03 thôn bản, mỗi một thôn bản có một trưởng thôn đồng thời là

Bí thư chi bộ, dưới trưởng thôn có 1 phó thôn, công an viên và các cơ sở đoàn

thể... Đây là tổ chức cộng đồng có vai trò rõ nét nhất trong công tác quản lý

bảo vệ rừng;

- Nhóm hộ gia đình (dòng họ): Tập hợp các gia đình nhỏ cùng chung

nguồn gốc, liên kết với nhau bởi luật tục chung và chịu sự quản lý chung của

dòng họ. Trong mỗi nhóm hộ gia đình đều có một trưởng dòng họ là người

đại diện cho nhóm chăm lo tổ chức các công việc chung của dòng họ như:

Truyền thống văn hoá, lễ tết, học tập… tại khu vực nghiên cứu có 5 dòng họ;

- Hộ gia đình: Cá nhân và hộ gia đình là thành phần trực tiếp tham gia

quản lý và sử dụng tài nguyên rừng như: Nhận khoán khoanh nuôi bảo vệ

rừng, làm giàu rừng, tu bổ rừng, khai thác gỗ, thu hái và chế biến lâm sản

ngoài gỗ, trực tiếp tham gia xây dựng quy ước quản lý bảo vệ rừng, cơ chế

hưởng lợi từ rừng, tham gia quản lý bảo vệ rừng… Đây là đối tượng chính để

vận động, tuyên truyền, giáo dục cũng như là thành viên trực tiếp tham gia

công tác quản lý rừng và phát triển tài nguyên rừng.

Qua trên cho thấy tại khu vực nghiên cứu gồm 3 tổ chưc cộng đồng

tham gia bảo vệ rừng. Kết quả này tương đồng với nhận định của Nguyễn Bá

38

Ngãi (2009), Các loại rừng cộng đồng hình thành từ các nguồn gốc khác nhau

nhưng đều được 3 chủ thể chính quản lý là cộng đồng dân cư thôn, dòng tộc

và nhóm hộ hoặc nhóm sở thích.

4.1.2.3. Thực trạng hoạt động bảo vệ, sử dụng rừng tại xã Nà Hẩu

Cho đến nay công tác QLBVR tại xã Nà Hẩu đã được thực hiện thông

qua một số các hoạt động sau:

- Công tác PCCCR: Công tác PCCCR được quan tâm và đầu tư thích

đáng. Chính quyền xã đã phối hợp với trạm Kiểm lâm trên địa bàn, các ban

ngành như: Công an, quân đội và nhân dân địa phương trong công tác

PCCCR. Phấn đấu hạn chế thiệt hại thấp nhất do cháy rừng gây ra đồng thời

chú trọng đến công tác PCCCR ở các vùng trọng điểm. Nên tình trạng cháy

rừng không xảy ra. Theo thống kê của UBND xã Nà Hẩu năm 2016 đến nay

không có ha rừng nào bị cháy;

- Công tác tuần tra rừng: Trạm Kiểm lâm địa bàn xây dựng vào năm

2013, đến nay công tác tuần tra bảo vệ rừng đã được triển khai đến tất cả các

thôn bản trong khu vực. Trong những năm qua lực lượng Kiểm lâm địa bàn

huyện Văn Yên đã quán triệt và thực hiện chỉ đạo xuyên suốt trong công tác

QLBVR theo hướng toàn diện và đồng bộ; bảo vệ tận gốc, ngăn chặn kịp thời

các hành vi chặt phá rừng, đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, tăng cường pháp

chế, thanh tra. Tổ cơ động hạt Kiểm lâm thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm

soát trên các tuyến, vùng trọng điểm đảm bảo cho việc QLBVR được chặt chẽ

và đạt hiệu quả cao.

Tổ bảo vệ rừng thôn gồm 5 - 8 người do Trưởng thôn làm tổ trưởng, có

lịch tuần tra rừng 2 lần trong tháng và là lực lượng trực tiếp tham gia công tác

bảo vệ rừng ở địa phương.

Từ năm 2015 đến năm 2019, chính quyền địa phương và Hạt Kiểm lâm

đã phát hiện và xử lý 45 vụ vi phạm hành chính trên địa bàn xã Nà Hẩu (bảng

4.3 và hình 4.5).

39

Bảng 4.3. Các vụ vi phạm lâm luật tại xã Nà Hẩu năm 2015 - 2019

2019 2018 2017 2016 2015

3 7 2 14 19

7 2 14 6

3 13 Năm Tổng số vụ vi phạm Thực vật Phá rừng làm rẫy

(Nguồn: Khu bảo tồn Nà Hẩu, Hạt Kiểm lâm)

Hình 4.5. Các vụ vi phạm lâm luật tại xã Nà Hẩu năm 2015 - 2019

Qua bảng trên cho thấy các vụ vi phậm lâm luật tại xã Nà Hẩu giai

đoạn 2015 - 2019 chủ yếu về vận chuyển, khai thác gỗ trái phép và phá rừng

làm nương rẫy, trong đó năm 2015 số vụ vi phạm nhiều nhất với 19 vụ, trong

đó phát nương làm rẫy là 13 vụ và 6 vụ về vận chuyển, khai thác gỗ trái phép.

Riêng năm 2016 số vụ vi phạm về vận chuyển, khai thác gỗ lớn nhất

với tổng số 14 vụ vi phạm; năm 2017 có số vụ vi phạm ít nhất với 2 vụ về vận

chuyển, khai thác gỗ trái phép.

- Công tác giao khoán bảo vệ rừng: Năm 2015, xã Nà Hẩu đã bắt đầu

thực hiện kiểm kê, giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình trực tiếp quản lý,

sản xuất, sử dụng lâu dài, ổn định vào mục đích lâm nghiệp với mong muốn ý

thức bảo vệ và phát triển vốn rừng của người dân được nâng lên, kinh tế nghề

rừng đã được quan tâm, chú trọng.

40

Hiện nay tại khu vực xã, công tác QLBVR cấp xã được thực hiện theo

như sơ đồ ở hình 4.6 như sau:

Chủ tịch UBND xã

BCĐ,Lâm nghiệp xã, Kiểm lâm địa bàn

Tổ bảo vệ rừng tại thôn Tổ bảo vệ rừng tại thôn

Tổ bảo vệ rừng tại thôn

Hộ gia đình Hộ gia đình Hộ gia đình

Hình 4.6. Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã

- Công tác thực thi pháp luật: Xã Nà Hẩu đã tổ chức thực hiện tốt

Quyết định 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về

trách nhiệm quản lý Nhà nước về ban hành một số chính sách tăng cường

công tác bảo vệ rừng đã có tác dụng tích cực, nâng cao một bước nhận thức

về trách nhiệm của chính quyền các cấp trong công tác quản lý bảo vệ rừng.

Ban Lâm nghiệp xã cùng với cán bộ Kiểm lâm và cán bộ Ban quản lý rừng

phòng hộ phụ trách địa bàn tham mưu cho chủ tịch UBND xã chỉ đạo việc tổ

chức xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ rừng, thành lập tổ đội bảo vệ

rừng, phòng cháy chữa cháy rừng bước đầu đã đem lại hiệu quả tích cực về

phong trào bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn.

Chủ tịch UBND xã (Trưởng ban chỉ đạo về chương trình mục tiêu phát

triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 xã) thực hiện công tác quản

lý theo pháp luật thông qua sự phối hợp với các ban ngành ở địa phương như:

41

Trạm Kiểm lâm Đại Phú An, tổ Kiểm lâm Nà Hẩu thuộc KBT Nà Hẩu, Công

an huyện…

Ban lâm nghiệp xã phụ trách công tác lâm nghiệp ở địa phương, cùng

với Kiểm lâm địa bàn triển khai kế hoạch bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng

ở địa phương.

Để làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng ở địa phương trước hết phải

nâng cao vai trò trách nhiệm của các cấp chính quyền ở địa phương, phát triển

kinh tế nghề rừng theo quy hoạch, kế hoạch đúng quy định của pháp luật, thực

hiện tốt chủ trương xã hội hoá nghề rừng, quan tâm đến lợi ích và nâng cao

trách nhiệm của chủ rừng, phát huy năng lực cộng đồng để phát triển nghề

rừng theo hướng bền vững.

Hiện nay, hệ thống quản lý tài nguyên rừng theo chính sách của Nhà

nước có hiệu lực cao nhất trong khu vực và được hầu hết người dân chấp thuận.

Nhìn chung, người dân trong các cộng đồng thôn, bản đã có những thay đổi

trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Họ tham gia vào việc phát hiện,

tố giác đối tượng khai thác, mua bán và vận chuyển tài nguyên rừng trái phép.

Tuy nhiên mức độ tham gia của người dân trong hệ thống này chưa hoàn toàn

tự nguyện, bởi họ chưa coi tài nguyên thiên nhiên là của chính mình, người dân

và của cả cộng đồng. Do đó, một bộ phận người dân vẫn thường xuyên vào

rừng bẫy, bắt động vật rừng, khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ.

- Công tác tuyên truyền: Công tác quản lý bảo vệ rừng của xã còn gặp

không ít khó khăn do đời sống nhân dân còn nghèo, người dân chưa nhận

thức đầy đủ về trách nhiệm trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, chưa có ý

thức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về rừng và

đất lâm nghiệp, hoặc còn thờ ơ, không có biện pháp ngăn chặn việc khai thác

lâm sản, săn bắt động vật rừng trên diện tích rừng của xã.

Tại hầu hết các thôn, bản đang còn tình trạng khai thác lâm sản trái

phép, săn bắt động vật rừng, một số cán bộ cấp xã, cấp thôn chưa sâu sát, còn

né tránh trong việc đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật lâm nghiệp.

Qua trao đổi, thảo luận với cán bộ chính quyền địa phương cho thấy:

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên trước hết là do công tác tuyên

42

truyền, giáo dục pháp luật, tập hợp của các tầng lớp nhân dân cùng tham gia

bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết được năng lực cộng đồng

và cũng chưa nâng cao được nhận thức của người dân về việc kinh doanh

rừng, hưởng lọi từ rừng và phát triển kinh tế đồi rừng.

4.2. Các hình thức, mức độ tác động của ngƣời dân địa phƣơng tới tài

nguyên rừng tại KBTTN Nà Hẩu

Qua quá trình phỏng vấn và điêu tra theo tuyến đề tài đã xác định được

6 hình thức tác động của người dân địa phương vào tài nguyên rừng:

4.2.1. Canh tác nương rẫy

Kết quả phỏng vấn 42 hộ gia đình thì có 38/42 hộ cho biết gia đình

đang canh tác nương rẫy ở gần rừng chiếm 90% các hộ tham gia phỏng vấn.

Kết quả điều tra thực địa tại khu vực nghiên cứu canh tác nương rẫy

diễn ra chủ yếu ở vùng giáp ranh với rừng tự nhiên của KBT, hàng năm mỗi

khi người dân phát dọn thực bì cho vụ canh tác mới đều phát dọn chân ven lấn

thêm vào rừng (Hình 4.7). Hoạt động canh tác người dân thường làm lều để

chăn nuôi kèm theo đó thường lấy củi để đốt. Nguyên nhân chủ yếu là do

người dân thiếu đất canh tác. Các vị trí họ chọn làm nương rẫy trong rừng

thường là ở chân và sườn núi. Loài cây trồng chủ yếu là Ngô, Lúa nương,

Sắn...

(Nguồn: Lê Văn Hậu)

Hình 4.7. Canh tác nƣơng rẫy

Theo số liệu của Khu bảo tồn từ năm 2016 đến nay có 16 vụ vi phạm

phá rừng làm nương rẫy, trong đó năm 2016 là 13 vụ và đầu năm 2019 là 3 vụ

43

vi phạm. Qua đây cho thấy công tác quản lý của Khu bảo tồn của Khu bảo tồn

đã tốt lên qua các vụ vi phạm giảm dần qua các năm.

4.2.2. Săn bắn, bẫy, bắt động vật

Săn bắt động vật hoang dã trước kia là hoạt động truyền thống của

người dân nơi đây. Các hoạt động này diễn ra hầu như ở tất cả những nơi có

sự phân bố của các loài động vật hoang dã. Hoạt động săn bắt thường diễn ra

trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 3 năm sau. Mùa này có nhiều hoa

quả, thời tiết ấm áp, thuận lợi cho việc đi săn và cơ hội bắt gặp động vật nhiều

hơn. Không những vậy, vào những tháng này người dân có nhiều thời gian

nhàn rỗi hơn.

Quá trình điều tra tuyến phát hiện 04 vị trí đặt cạp bẫy bắt động vật rừng,

kết quả phỏng vấn 42 hộ gia đình thì có tới 30 hộ cho biết là trong qua trình

làm nương rẫy có tham gia đặt cạm, bẫy bắt những con thú nhỏ chiếm 71% các

hộ được phỏng vấn. Từ đó cho thấy hiện tượng người dân săn bắt bẫy động vật

hoang dã vẫn diễn ra thường xuyên và số lượng người tham gia lớn.

Dụng cụ săn bắt chủ yếu là súng kíp và bẫy. Theo thông tin phỏng vấn,

người dân ở đây ít có thói quen giữ lại các sản phẩm sau khi săn được như da,

lông, xương mà đem bán hoặc để làm thịt.

(Nguồn: Lê Văn Hậu)

Hình 4.8. Săn bắn, bẫy, bắt động vật

44

Tuy nhiên trong thời gian gần đây hoạt động này đã giảm nhiều do việc

đi săn không mang lại hiệu quả cao và đặc biệt lực lượng Kiểm lâm thường

xuyên tuần tra. Hầu như súng săn được người dân giao nộp cho cơ quan quản

lý, đối tượng đi săn trong khu vực còn rất ít. Trong suốt thời gian chúng tôi

điều tra, thu thập số liệu không nghe thấy tiếng súng trong khu vực tuy nhiên

vẫn phát hiện bẫy bắt dây với số lượng ít. Điều này cho thấy công tác tuyên

truyền, quản lý của Ban quản lý KBT và chính quyền địa phương đang mang

lại nhiều tín hiệu tích cực.

4.2.3. Khai thác, vận chuyển gỗ trái phép

Kết quả khảo sát 42 hộ gia đình thì có tới 27 hộ cho biết gia đình có

khai thác gỗ về để làm nhà, sửa nhà hoặc đem bán chiếm 64% số hộ tham gia

phỏng vấn. Qua két quả điều tra 05 tuyến đã phát hiện 11 điểm người dân

khai thác gỗ, tại hiện trường cho thấy kích cỡ xẻ gỗ chủ yếu là xẻ về làm nhà.

Tại khu vực nghiên cứu với 98% là đồng bào H’mông, cuộc sống còn

khó khăn còn phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng nên việc khai thác gỗ vẫn

được ghi nhận (Hình 4.9). Đặc biệt theo truyền thống của đồng bào là cứ đến

dịp tết phải chặt thật nhiều củi để phục vụ cho các hoạt động trong tết, nghiêm

trọng hơn là theo quan niệm của người đồng bào trên đó phải chặt những cây

gỗ quý thì dễ đốt và làm củi tốt hơn.

Ngoài các hoạt động trên người dân thường khai thác gỗ trong KBT

nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại địa phương (dựng nhà, đồ gia dụng).

Hiện nay, việc khai thác gỗ buôn bán hầu như không còn. Tuy nhiên, hoạt

động khai thác gỗ làm củi và làm nhà vẫn diễn ra.

45

(Nguồn: Lê Văn Hậu)

Hình 4.9. Khai thác gỗ trái phép

Hiện nay, một bộ phận người dân đã sử dụng ga để nấu ăn tuy nhiên

nguyên liệu chính vẫn là củi. Vì vậy, trong tương lai nếu không quản lý tốt

các hoạt động trên thì những loài cây quý hiếm sẽ chỉ còn lại ở những khu

vực có địa hình hiểm trở khó tiếp cận được.

Hình 4.10. Các vụ vi phạm khai thác, vận chuyển gỗ trái phép

46

Qua hình trên cho thấy các vụ vi phạm về khai thác, vận chuyển gỗ trái

phép vẫn diễn tra tại Khu bảo tồn. Trong đó năm 2016 số vụ vi phạm nhiều

nhất với 16 vụ, năm 2015 là 6 vụ và 2018 là 7 vụ. Duy nhất năm 2019 là chưa

có vụ vi phạm.

4.2.4. Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức

Cộng đồng địa phương khai thác một số lâm sản ngoài gỗ, gồm Phong

lan, Song mây, Mật ong, cây dược liệu... và Măng, một số loại hạt, quả ăn

được... các sản phẩm này chủ yếu để nhằm cung cấp cho cuộc sống tự cung,

tự cấp của người dân trong KBT và một phần thu nhập của một số hộ dân tại

đó. Tuy nhiên thực trạng cho thấy nguồn lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn đã và

đang bị khai thác không bền vững, thậm chí một số loài có giá trị cao bị khai

thác quá mức dẫn đến suy giảm mật độ, trữ lượng nghiêm trọng, khả năng

phục hồi chậm. Qua kết quả phỏng vấn các hộ gia đình thì 42/42 hộ tham gia

phỏng vấn cho biết gia đình có khai thác củi và lâm sản ngoài gỗ về sử dụng

và đem bán.

(Nguồn: Lê Văn Hậu)

Hình 4.11. Khai thác LSNG

Nếu hoạt động khai thác quá mức một số oài cây dược liệu không được

ngăn chặn sẽ dẫn đến sự tuyệt chủng cục bộ của một số loài trong khu bảo tồn.

47

4.2.5. Tập quán chăn thả gia súc vào rừng

Chăn nuôi gia súc được coi là một hướng phát triển kinh tế của tỉnh

Yên Bái, tuy nhiên tại các xã vùng cao nơi tập trung sinh sống của đồng bào

người H’mông, người dân ở đây quan niệm trâu, bò sinh sống, tồn tại theo

quy luật tự nhiên, chỉ cần ăn cỏ, uống nước suối là sống nên phần lớn các hộ

không làm chuồng trại, lán… mà thả rông chúng trên rừng. Những tác động

đến tài nguyên rừng bắt đầu với nguồn thức ăn là cỏ, sau đó là lá cây rừng,

làm gãy cành cây, dẫm đạp làm chết các cây tái sinh làm suy giảm tổ thành

cây tái sinh trong rừng tự nhiên. Bên cạnh đó, sự di chuyển của các loài gia

súc đã và đang tạo thành những khe xói mòn làm ảnh hưởng đến sinh trưởng

của cây rừng và đã làm suy giảm đến chất lượng rừng.

(Nguồn: Lê Văn Hậu)

Hình 4.12. Chăn thả gia súc vào rừng

4.2.6. Suy thoái rừng do trồng Thảo quả dưới tán rừng

Việc trồng Thảo quả dưới tán rừng tự nhiên dẫn đến suy thoái rừng tự

nhiên là do đặc điểm sinh thái của cây thảo quả ưa mát, cần độ ẩm cao, độ tàn

che thấp (khoảng 0,4 - 0,6%) nên rất thích hợp dưới tán rừng tự nhiên. Vì vậy,

để Thảo quả phát triển tốt, người dân thường phát rừng, mở tán cho Thảo quả

phát triển, các cây gỗ tái sinh cũng bị chặt bỏ trong quá trình chăm sóc, khi

thu hoạch, cần một lượng lớn củi để sấy Thảo quả ngay tại rừng. Chính vì

vậy, các hoạt động này đã làm suy giảm tới chất lượng rừng và giá trị đa dạng

sinh học.

48

(Nguồn: Lê Văn Hậu)

Hình 4.13. Trồng Thảo quả dƣới tán rừng

Theo kết quả điều tra của Ban lâm nghiệp xã, tính đến thời điểm hiện tại,

diện tích trồng thảo quả trên địa bàn xã Nà Hẩu khoảng 1.186 ha với 230/447

hộ gia đình tham gia trồng thảo quả trên toàn xã. Kết quả phỏng vấn các hộ gia

đình có 22/42 hộ gia đình có trồng cây thảo quả dưới tán rừng chiếm 22%, kết

quả trên phù hợp với số liệu điều tra của cán bộ lâm nghiệp xã.

Để sấy 01 tấn thảo quả tươi phải cần khoảng 1,3 m3 gỗ củi, như vậy với

sản lượng Thảo quả tươi thu hoạch trong một năm (khoảng 221 tấn/năm) phải

cần 288 m3 gỗ, củi để sấy. Lượng gỗ, củi này chủ yếu được lấy từ rừng xung

quanh khu vực trồng Thảo Quả, do đó đã làm ảnh hưởng đến chất lượng rừng.

Trên thực tế, vùng canh tác cây thảo quả thuộc đai cao từ 400 m trở

lên, là vùng có tính đa dạng sinh học cao, trữ lượng gỗ lớn. Do rừng đã bị

phát luỗng, tầng dưới trống, thiếu cây con tái sinh nên sau khoảng từ 7 - 10

năm, đất canh tác đã trở nên kiệt quệ. Các cây cổ thụ còn sót lại rất dễ bị tổn

thương, chỉ cần có gió bão là bật rễ hoặc gẫy thân. Tất cả những tác động đó

làm cho rừng ngày càng nghèo kiệt, chất lượng và số lượng loài suy giảm

nghiêm trọng.

49

4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và các nhân tố thúc đẩy,

cản trở ngƣời dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng

4.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của người dân trong công

tác quản lý bảo vệ rừng

Để làm rõ hơn các mặt của vấn đề quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, tác

giả và những người cung cấp thông tin chính đã tiến hành tổ chức thảo luận

nhóm tại 3 thôn bản, đồng thời phân tích để xác minh điểm mạnh, điểm yếu,

cơ hội, thách thức của người dân trong công tác QLBVR. Kết quả thảo luận

như sau:

Bảng 4.4. Phân tích ma trận SWOT về công tác QLBVR

Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

- Địa bàn được bố trí lực lượng quản - Diện tích rừng lớn, lực lượng kiểm

lý (Kiểm lâm, tổ BVR và Ban chỉ lâm mỏng.

đạo của xã), kiểm tra nhanh chóng, - Chính quyền địa phương chưa thật

kịp thời phát hiện và xử lý các vụ vi sự vào cuộc, chưa làm hết trách

phạm theo quy định của pháp luật. nhiệm của ủy ban nhân dân xã theo

- Người dân tộc Mông có truyền Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg của

thống theo dòng họ cao, tính cộng Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng

đồng rất mạnh mẽ, tin theo người già 02 năm 2012 ban hành một số chính

làng, có phong tục tập quán riêng sách tăng cường công tác bảo vệ

được người dân tôn trọng và tự giác rừng.

noi theo. - Do mới sát nhập các thôn lại nên

- Lực lượng lao động dồi dào, đặc ranh giới giữa các bản trên bản đồ và

biệt là lực lượng trong độ tuổi lao thực địa có nơi chưa trùng khớp gây

động. khó khăn cho công tác quy hoạch và

QLTNR

- Thiếu các thông tin về loài ưu tiên

bảo tồn (động thực vật quý hiếm).

50

Cơ hội (O) - Được sự quan tâm, ủng hộ đặc biệt của Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ từ các chương trình chi trả DVMTR. - Tạo cơ hội phát triển sinh kế cho người dân như các sản phẩm được thị trường ưa chuộng, giá thành cao như: Thảo quả, Táo mèo… - Xã Nà Hẩu nằm trong vùng 135 của Chính phủ và vùng dự án phát triển kinh tế được Nhà nước, địa phương đầu tư nhiều chương trình: Hỗ trợ xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững; Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn như: Dự án nuôi lợn đen; dự án trông cây Quế... - Trong khu vực, tài nguyên động thực, vật khá đa dạng, có nhiều loài có giá trị khoa học và bảo tồn.

Thách thức (T) - Nhu cầu về lâm sản và LSNG cao, là nơi hay xảy ra các vụ khai thác lâm sản, LSNG trái phép đặc biệt là các loài cây quý hiếm như Pơ mu... - Nhu cầu xây dựng gỗ làm nhà có chiều hướng gia tăng, thói quen sử dụng sản phẩm từ rừng. - Dân số gia tăng và sức ép khai thác tài nguyên rừng (gỗ, LSNG, thủy điện, cảnh quan…) ngày càng lớn. - Địa hình hiểm trở gây khó khăn cho công tác tuần tra rừng. - Một bộ phận cuộc sống của cộng đồng dân cư còn khó khăn, thu nhập thấp, phải chịu sức ép về kinh tế khả năng tham gia QLBVR còn hạn chế. - Trình độ dân trí không đều, hiểu biết và chấp hành các quy định về bảo vệ và phát triển rừng còn hạn chế.

Qua bảng trên cho thấy, tiềm năng quản lý bảo vệ rừng của dân cư

thôn, bản là rất lớn. Từ bao đời nay, cộng đồng dân cư thôn, bản nhất là

người dân tộc Mông, có truyền thống thương yêu đùm bọc lẫn nhau, cuộc

sống của họ đã gắn bó với rừng, rừng gắn liền với cuộc sống của đồng bào

dân tộc ít người.

Sự tác động vào rừng bằng cách đốt rừng làm nương rẫy, khai thác,

mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép của người dân là để phục vụ cho nhu

cầu cuộc sống hằng ngày, nhưng họ cũng có phong tục, tập quán, kiến thức,

thể chế (quy ước, hương ước) bản địa tích cực về QLBVR. Tuy nhiên, vẫn

51

còn những điểm yếu như: Phần lớn cuộc sống của người dân còn khó khăn,

thu nhập thấp, khả năng tham gia QLTNR còn hạn chế; Trình độ dân trí

thấp, hiểu biết và chấp hành các quy định về pháp luật còn hạn chế cũng như

thiếu các thông tin về loài ưu tiên bảo tồn... Vì vậy, đây là những thông tin

quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nhằm quản lý bền vững tài

nguyên rừng.

4.3.2. Nhân tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của người dân trong quản lý

tài nguyên rừng

4.3.2.1. Những yếu tố thúc đẩy sự tham gia của người dân trong quản lý tài

nguyên rừng

- Chính sách về hưởng lợi từ quản lý rừng và đất rừng của Nhà

nước:

Những yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài nguyên

quan trọng là chính sách sở hữu tài nguyên rừng. Trong những năm gần đây

các chính sách giao khoán rừng và đất lâm nghiệp đã tạo ra động lực mạnh

mẽ, giúp người dân yên tâm đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp, tham gia bảo

vệ phát triển rừng, hỗ trợ cho người dân về vốn, kỹ thuật… tăng cường

nguồn lực để sản xuất nâng cao đời sống và dân trí, đồng thời tạo nên

những liên kết giữa các gia đình trong nhóm hộ được giao đất, giao rừng,

giữa nhóm hộ với chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý rừng và

đất rừng ở địa phương.

Nghị định số 01/NĐ-CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ về việc giao

khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng

thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước; Nghị định số 01/NĐ-CP ngày

15/01/1994 của Chính phủ về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia

đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, Nghị định số

163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất

52

lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào

mục đích lâm nghiệp; Quyết định 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ

tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, các cá nhân

được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp; Quyết định số

186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành

Quy chế quản lý rừng; Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của

Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo

vệ rừng; Luật số 45/2013/QH13, ngày 29/11/2013 của Quốc hội về Luật đất

đai; Luật số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội về Luật bảo vệ và

phát triển rừng, Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về

chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.

Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ

chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo

nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;

Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về

việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết

cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp.

Trên đây là những căn cứ pháp lý quan trọng của nhà nước trong nhung

năm qua, là căn cứ để các thôn xây dựng những luật lệ, hương ước, quy ước

nhằm liên kết các thành viên bảo vệ quyền lợi quan trọng trong quản lý tài

nguyên rừng và đất đai, đấu tranh chống lại những hành vi phá hoại tài

nguyên rừng.

- Tiềm năng sản xuất hàng hoá ở địa phương:

Với diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, có tiềm năng

cho phát triển sản phẩm hàng hoá từ lâm nghiệp. Theo kết quả khảo sát sơ bộ

ở khu vực có tới nhiều loài có giá trị về lâm sản ngoài gỗ như: cây thuốc, cây

cho sợi... Ngoài ra tại địa phương chăn nuôi được xem là thế mạnh sản xuất

hàng hoá ở địa phương, đặc biệt là chăn nuôi gia súc phát triển tương đối

53

mạnh và thường mang lại thu nhập cao cho người dân.

Sản xuất hàng hóa phát triển là một trong những yếu tố quan trọng nhất

có vai trò thúc đẩy hình thành những liên kết cộng đồng, những tổ chức và

luật lệ cộng đồng trong quản lý tài nguyên dựa vào người dân. Nhu cầu ổn

định sản xuất và đời sống của mỗi thành viên sẽ thúc đẩy hình thành những

liên kết cộng đồng, những tổ chức và luật lệ cộng đồng thôn bản nhằm đảm

bảo tính ổn định nói chung của cả hệ thống kinh tế hàng hoá, mà quản lý tài

nguyên là một trong những bộ phận hợp thành quan trọng, ở đâu có tiềm năng

phát triển kinh tế hàng hóa càng lớn thì ở đó có tiềm năng cho hình thành và

phát triển các liên kết cộng đồng càng nhiều.

- Những mối liên kết truyền thống trong nhân dân:

Khu vực nghiên cứu chiếm 98% là người H’mông kinh tế của người

dân còn nghèo nhưng người dân địa phương có tính đoàn kết rất cao. Mặc dù

nền kinh tế của họ chưa phát triển, song họ sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau, chia

sẻ bình đẳng những lợi ích chung của cộng đồng. Họ dựa vào nhau để tồn tại

và tự nguyện tuân theo các quy chế, các luật lệ cộng đồng. Đây là nhân tố

thuận lợi cho việc phát triển những tổ chức và luật lệ của cộng đồng trong

công tác QLTNR.

- Tiềm năng lao động dồi dào:

Kết quả điều tra cho thấy ở địa phương còn có tiềm năng lao động dồi

dào với 905/2.263 người, từ số liệu cho thấy tiềm năng lao động của xã rất

lớn đặc biệt trong thời vụ nông nhàn vào các tháng 3, tháng 4, tháng 8, tháng

9, tháng 11 và tháng 12 theo ma trận lịch thời vụ của xã Nà Hẩu bảng 4.5 phái

dưới. Nếu được tổ chức tạo sinh kế cho cho lực lượng lao động này hợp lý,

hướng dẫn kỹ thuật vận động xây dựng các mô hình phát triển sản xuất tăng

thu nhập vào những lúc nông nhàn cho hợp lý thì xẽ giảm tải khánh nặng rất

lớn một bộ phận đông đảo người dân tác động đến tài nguyên rừng.

Đặc biệt nếu xây dựng các mô hình bảo vệ rừng cộng đồng thì đây là

54

lực lượng đông đảo để tham gia vào công tác quản lý bảo vệ rừng tại các thôn.

- Hệ thống kiến thức bản địa phong phú:

Quá trình điều tra thực địa cho thấy sự tồn tại thực sự trong người dân

địa phương một hệ thống kiến thức bản địa phong phú trong đó có những kiến

thức liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng. Những kiến thức bản địa được

đánh giá là có hiệu ích nhất với quản lý rừng gồm kiến thức về sử dụng đất,

sử dụng rừng, phân loại động thực vật rừng, kiến thức về khai thác và sử dụng

các sản phẩm từ rừng... đây là một nhân tố thuận lợi cho sự tham gia của

người dân vào quản lý rừng.

4.3.2.2 Những yếu tố cản trở sự tham gia của người dân trong quản lý tài

nguyên rừng

Người dân có vị trí quan trọng trong việc phối hợp quản lý bảo vệ rừng

cùng với các Ban quản lý KBT Nà Hẩu. Việc thiết lập các mô hình lâm

nghiệp dựa vào cộng đồng ở phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện sống của họ

sẽ là yếu tố quyết định sự thành công trong công tác QLTNR tại địa phương.

Tuy nhiên, việc thu hút người dân tham gia vào các hoạt động quản lý

rừng là một công việc khó khăn đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban

quản lý KBT với các ban ngành và chính quyền địa phương trong các hoạt

động giao đất, giao rừng cho người dân… Dưới đây là một số yếu tố cản trở

sự tham gia của người dân vào công tác quản lý rừng.

- Cuộc sống của người dân còn khó khăn:

Nà Hẩu là một xã thuần nông, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỉ lệ

hộ nghèo chiếm 45% số hộ trên toàn xã, giữa các dân tộc trong xã cũng có sự

chênh lệch nhau về mức sống.

Cuộc sống của một phần lớn người dân còn phụ thuộc vào khai thác tài

nguyên rừng và hoạt động sản xuất nương rẫy nhằm phục vụ nhu cầu sinh

hoạt hàng ngày. Vì vậy một bộ phân người dân bất chấp luật pháp, quy ước

bảo vệ rừng của thôn bản để săn bắt, khai thác trái phép lâm sản. Qua đó cho

55

thấy nghèo đói là thách thức lớn nhất đối với việc thu hút người dân tham gia

vào công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.

- Nền sản xuất giới hạn trong hộ gia đình:

Trong điều kiện phân bố dân cư không đồng đều chủ yếu tập trung ở

những nơi có ruộng lúa nước, các dịch vụ gần như không phát triển, người

dân có xu hướng duy trì cuộc sống tự cấp tự túc. Mỗi gia đình như một đơn vị

kinh tế khép kín từ sản xuất đến lưu thông phân phối, tiêu dùng, tích lũy.

Cuộc sống tự cấp tự túc dựa vào tài nguyên thiên nhiên là chính đã làm giảm

sự phụ thuộc và nhu cầu liên kết giữa các thành viên trong cộng đồng thôn

bản. Nó chẳng những không khuyến khích quá trình phân công lao động xã

hội và quá trình hình thành tương hỗ giữa các hộ gia đình mà có xu hướng tạo

nên những mâu thuẫn và đẩy họ xa nhau trong quá trình cạnh tranh vì các

nguồn tài nguyên. Đây là một trong những thức thách cho các cơ quan ban

ngành trong việc quản lý rừng dựa vào cộng đồng thôn bản.

- Trình độ dân trí thấp và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế:

Quá trình điều tra thực địa cho thấy còn khá nhiều hộ gia đình hiểu biết

về phát luật còn hạn chế như như: Luật đa dạng sinh học, Luật Lâm nghiệp,

các thông tư nghị định liên quan đến các loài động thực vật quý hiếm. Đó là

một trong những nguyên nhân làm cản trở quá trình tiếp thu kiến thức và cách

thức quản lý rừng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của địa phương.

Hạn chế về trình độ, thiếu các thông tin nên việc tiếp cận và ứng dụng

khoa học kỹ thuật mới vào trong sản xuất nhằm tăng năng xuất cây trồng, bảo

đảm an toàn lương thực, giảm sự phụ thuộc của người dân vào tài nguyên

rừng còn gặp rất nhiều khó khăn.

Do trình độ hạn chế nên người dân chưa hiểu hết ý nghĩa, vai trò, quyền

lợi và trách nhiệm của họ trong các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà

nước, đặc biệt là các chính sách liên quan đến tài nguyên rừng.

56

Ngoài ra, do không được tiếp cận đầy đủ với những tiến bộ xã hội, ít

hiểu biết về chất lượng cuộc sống đang tăng lên từng ngày nên một bộ phần

các hộ gia đình bằng lòng với những gì mà cuộc sống của họ đang có không

đòi hỏi nhiều những liên kết cộng đồng, hay sự hỗ trợ cộng đồng có thể mang

lại. Nhu cầu sinh hoạt nghèo nàn là một yếu tố kìm hãm sự phát triển của

những liên kết người dânng đồng, trong đó có liên kết quản lý tài nguyên rừng.

- Hoạt động khuyến nông, khuyến lâm phát triển chưa phát triển:

Quá trình điều tra thực địa cho thấy các hoạt động khuyến nông,

khuyến lâm chưa thực sự phát triển. Đây là một trong những nguyên nhân làm

cản trở sự tham gia của người dân trong các hoạt động QLTNR. Nhiều người

cho biết rằng họ không biết hỏi ai khi cần chọn loài cây lâm nghiệp, xác định

kỹ thuật gieo trồng, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm lâm nghiệp…

chưa có hoạt động khuyến lâm nên người dân ít được tiếp cận với các thành

tựu khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, chưa nâng cao được hiệu quả của hoạt

động sản xuất. Do đó, người dân chưa tích cực tham gia vào bảo vệ và phát

triển rừng.

4.3.3. Vai trò của các tổ chức liên quan đến quản lý tài nguyên rừng

4.3.3.1. Nhiệm vụ của các tổ chức liên quan

- Chủ tịch xã:

Xã Nà Hẩu đã tổ chức thực hiện tốt Quyết định 07/2012/QĐ-TTg ngày

08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về trách nhiệm quản lý Nhà nước về

ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng đã có tác dụng

tích cực, nâng cao một bước nhận thức về trách nhiệm của chính quyền các

cấp trong công tác quản lý bảo vệ rừng

Chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình mục

tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 xã Mậu Đông. triển

khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phát triển

rừng trên địa bàn xã theo đúng phương án, kế hoạch đã được Ban chỉ đạo

57

chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020

huyện Văn Yên phê duyệt. Chỉ đạo điều hành các hoạt động của các thành

viên trong Ban chỉ đạo, huy động các lực lượng tại chỗ cứu chữa kịp thời khi

sảy ra cháy rừng. chủ trì hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và triển

khai thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu phát triển lâm

nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

- Kiểm lâm phụ trách địa bàn:

Tham mưu cho Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, Trưởng Ban chỉ đạo

chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020

xã Mậu Đông triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa

cháy rừng, phát triển rừng trên địa bàn xã. Xây dựng phương án, kế hoạch

bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trình Ban chỉ đạo chương trình

mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 huyện Văn

Yên phê duyệt.

Phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo

Quyết định số 188 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2019 của ủy ban nhân

dân xã Mậu Đông về việc kiện toàn Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu phát

triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

- Công chức địa chính kinh tế xã:

Giúp Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, Trưởng ban chỉ đạo tổ chức thực

hiện phương án, kế hoạch theo sự phân công của Trưởng ban chỉ đạo. Khi

Trưởng ban chỉ đạo đi vắng Phó Trưởng ban chỉ đạo thay mặt Trưởng ban chỉ

đạo điều hành các hoạt động của Ban chỉ đạo phối hợp cùng kiểm lâm địa

bàn, Ban chỉ huy quân sự xã tổ chức xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng, phát

triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng sao cho phù hợp với điều kiện thực

tế của địa phương.

58

Tổ chức họp thôn tuyên chuyền các văn bản của các cấp về công tác

phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng. cho nhân dân ký cam kết phòng

cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng tới từng hộ dân.

Xây dựng kế hoạch phối hợp với các thôn, tổ bảo vệ rừng tổ chức tuần tra,

kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng của các thôn bản.

- Chỉ huy trưởng BCHQS xã:

Phối hợp cùng kiểm lâm địa bàn, cán bộ lâm nghiệp xã tổ chức xây

dựng kế hoạch bảo vệ rừng, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng

sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Tổ chức huy động lực lượng cơ động, lực lượng dân quân phối hợp

tuần tra, kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật lâm nghiệp. Tổ chức

ứng cứu chữa kịp thời khi sảy ra cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ.

- Trưởng công an xã:

Phối hợp tổ chức họp thôn tuyên truyền các chủ trương, chính sách của

Đảng và pháp luật Nhà nước về công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng và

phòng cháy, chữa cháy rừng.

Tham gia tuần tra, kiểm tra ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật

lâm nghiệp. Tổ chức ứng cứu chữa kịp thời khi sảy ra cháy rừng theo phương

châm 4 tại chỗ.

Sau khi dập tắt cháy rừng phối hợp tổ chức điều tra nguyên nhân, mức

độ thiệt hại, truy tìm thủ phạm hoàn tất hồ sơ báo cáo cấp trên giải quyết.

- Tổ chức chính tri, các ban nghành đoàn thể:

Có trách nhiệm phối hợp làm tốt công tác vận động, tuyên truyền các

chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về công tác bảo vệ

rừng, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng.

Với vai trò, chức trách, nhiệm vụ của mỗi ngành, Ban chỉ đạo đề nghị

các đồng chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác bảo vệ rừng, phát

triển rưng và phòng cháy, chữa cháy rừng tới nhân dân, để người dân hiểu và

thực hiện. Tham gia huy động lực lượng cứu chữa khi sảy ra cháy rừng.

59

4.3.3.2. Phân tích vai trò các tổ chức.

Qua quá trình nghiên cứu thực địa, đề tài đã xây dựng sơ đồ Veen chung tại xã để xác định được vai trò và mối quan hệ của các tổ chức liên quan đến quá trình quản lý tài nguyên rừng tại địa phương. Mối quan hệ này được biểu hiện qua sơ đồ Venn bên dưới (Hình 4.13).

UBND xã Nà Hẩu

BQL KBT Nà Hẩu

Ban CA xã

Ban CĐ

Địa chính NL

Kiểm lâm địa bàn xã

BCHQS xã

Tổ BVR

Đoàn TN

Hoạt động quản lý tài nguyên rừng

MTTQ

Hộ GĐ

Hội cựu chiến binh

Nhóm hộ GĐ

Hội phụ nữ

Hội ND

Qua hình dưới cho thấy hộ gia đình, nhóm hộ, tổ bảo vệ rừng, kiểm lâm địa bàn, công chức lâm nghiệp và Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2015 - 2020 xã, có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp nhiều nhất tới các hoạt động quản lý tài nguyên rừng . Ban quản lý Khu bảo tồn, UBND xã, Ban công an, Ban chỉ huy quan sự xã tuy có vai trò quản lý trực tiếp tài nguyên rừng nhưng không có ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động quản lý TNR. Các tổ chức xã hội khác như UB MTTQ xã, đoàn thanh viên, Hội cựu chính binh, Hội phụ nữ và Hội nông dân có vai trò khá nhỏ trong các hoạt động quản lý tài nguyên rừng.

(Nguồn: Tháng 8/2019 tại xã Nà Hẩu)

Hình 4.13. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức địa phƣơng

có ảnh hƣởng đến quản lý tài nguyên rừng

60

Để giảm thiểu các tác động của người dân trong các hoạt động quản lý

tài nguyên rừng, Ban quản lý KBT, UBND xã, Ban chỉ đạo về chương trình

mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của xã cần

phát huy tốt hơn nữa vai trò và trách nhiệm của mình thông qua các hoạt

động: Giao khoán bảo vệ rừng, tập huấn, tuyên truyền nâng cao năng lực cho

người dân, tạo sinh kế tăng thu nhập cho người dân nhằm tăng cường hiệu

quả quản lý TNR.

4.3.4. Tập quán sản xuất

Người dân tộc H’mông có truyền thống canh tác phát rừng làm nương

rẫy, những nơi sản xuất thường là đai cao và đất mầu mỡ. Diện tích đất canh

tách của nhân dân trong xã chủ yếu là đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp ít,

không đủ canh tác.

Đất nông nghiệp chủ yếu canh tác một vụ Lúa và trồng một vụ Ngô, đất

lâm nghiệp chủ yếu là canh tác cây ngắn ngày như Lúa nương, Ngô, Sắn...

cây lâm nghiệp chính được nhân dân trong xã trồng là cây Quế.

Bảng 4.5. Lịch thời vụ xã Nà Hẩu

1

2

3

4

5

7

8

9

10

11

12

6

Mạ

Trồng

Mạ

Trồng

Thu hoạch

Thu hoạch

Trồng

Trồng

Thu hoạch

Thu hoạch

Trồng

Thu hoạch

Thu hoạch

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

Trồng Trồng

Trồng Trồng

Trồng

Canh tác lúa nước Canh tách nương rẫy Canh tác Ngô Canh tác sắn Thu hái LSNG Trồng Quế

Kết quả thảo luận để thực hiện công cụ PRA - Lịch thời vụ (Bảng 4.5)

cho thấy: Thời vụ nông nhàn của bản Nả vào tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng

8 và tháng 12 (Dương lịch). Việc canh tác lúa nước với diện tích nhỏ và chỉ

61

một số hộ tiến hành; đo đó có thể tính thêm thời vụ nông nhàn của thôn vào

tháng 11 dương lịch. Các tháng nông nhàn này; Cũng là các tháng cao điểm

người dân vào rừng khai thác lâm sản như: Khai thác gỗ, săn bắt động vật

hoang dã, thu hái lâm sản ngoài gỗ...

4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của

ngƣời dân đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn

4.4.1. Tăng cường thực thi pháp luật

Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện kịp

thời các đối tượng vi phạm; đồng thời thực hiện các chế tài xử phạt nghiêm

minh đối với các đối tượng vị phạm về săn bắt, buôn bán sử dụng sản phẩm

động vật và phá rừng, khai thác gỗ trái pháp luật. Tổ chức tuần tra, kiểm tra,

truy quét khu vực buôn bán động, thực vật quý hiếm. Nghiêm cấm cán bộ

trong ngành Kiểm lâm, Bảo tồn thiên nhiên sử dụng các sản phẩm từ rừng.

Khen thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân có thành tích trong việc phát

hiện các hành vi vi phạm trong sử dụng, mua bán, vận chuyển, chế biến, sử

dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ động, thực vật quý hiếm để khuyến khích

nhân dân tham gia công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng nói chung.

4.4.2. Quy hoạch vùng chăn thả gia súc, khai thác lâm sản ngoài gỗ

Kết quả nghiên cứu cho thấy chăn thả gia súc vào rừng là tập quán, thói

quen của người dân địa phương, họ chỉ đem trâu bò về khi vào thời vụ sản

xuất nông nghiệp để cầy bừa. Sau khi canh tác song hộ lại tiếp tục thả trâu, bò

vào rừng để trâu, bò tự sinh sống mà không cần chăn dắt, kiểm soát chúng.

Các hoạt động chăn thả gia súc, lấy củi, khai thác lâm sản ngoài gỗ là

tập quán, nhu cầu và sinh kế của người dân địa phương. Vì vậy, để giảm các

tác động tiêu cực từ các hoạt động này trong quản lý bảo vệ rừng, KBT cần

quy hoạch rõ các vùng cho phép các hoạt động này. Cụ thể, cần quy hoạch

nơi chăn thả gia súc với diện tích đủ lớn theo số lượng gia súc. Các hoạt động

khai thác lâm sản ngoài gỗ phải được quy định rõ vào thời nào thì được khai

thác, có thể khai thác theo mùa hoặc thời điểm và tránh hiện tượng khai thác

62

quanh năm. Ngoài ra, khuyến khích người dân trồng các loài cây lâm sản

ngoài gỗ tại các khu vực vùng đệm như Mây nếp, Song mật, Sâm cau, Mật

nhân, Chè hoa vàng... để giảm sức ép lên KBT và cũng như cải thiện sinh kế

cho người dân tại địa phương.

4.4.3. Giải pháp về thu hút sự tham gia của người dân trong QLBVR

Nhằm hạn chế các tác động của người dân đến tài nguyên rừng cần

thực hiện các hoạt động sau nhằm thu hút sự tham gia của người dân trong

công tác QLBVR:

- Tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động quản lý rừng hiện tại;

- Thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho cộng đồng, hộ gia đình, cá

nhân quản lý sử dụng theo Đề án giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho

thuê rừng;

- Tiến hành hoàn thiện các thủ tục pháp lý về QLRCĐ cho rõ ràng để

đảm bảo quyền lợi cho người dân khi tham gia QLRCĐ. Tổ chức xây dựng

các mô hình QLRCĐ tại các thôn bản nhằm chia xẻ lợi ích về kinh tế trong

linh vực bảo vệ rừng cho tất cả các hộ dân trong thôn;

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm với chính quyền

xã. Trong thực tế hoạt động tại địa phương thấy rằng một trong những nguyên

nhân của hiệu quả quản lý bảo vệ rừng chưa cao là thiếu sự phối hợp tốt giữa

các lực lượng kiểm lâm, và lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên cùng một địa

bàn. Vì vậy, cần có sự phối hợp tốt để hoạt động, thực hiện hiệu quả những

nhiệm vụ chung là vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng và ngăn chặn các

hành vi xâm hại tài nguyên rừng.

4.4.4. Giải pháp nâng cao nhận thức cho người dân

Từ các kết quả phân tích trên cho thấy nhận thức của người dân về

pháp luật còn hạn chế. Vì vậy nâng cao nhận thức cho người dân địa phương

là một trong những giải pháp quan trọng trong hoạt động QLTNR cũng như

trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học…

63

Đây là giải pháp quan trọng cần tổ chức thực hiện thương xuyên và liên

tục với nhiều hình thức như trên các phương tiện thông tin đại chúng, các

bảng tin, bảng tuyên truyền, băng dôn, khẩu hiệu. đặc biệt cần lồng ghép

trong tất cả các cuộc họp tại các thôn.

Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật về quản lý bảo

vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm,

tầm quan trọng của hệ sinh thái đất ngập nước cho người dân nhằm nâng cao

nhận thức cho nhân dân và chính quyền địa phương. Hoạt động tuyên truyền

cần được thực hiện thường xuyên và lồng ghép trong các cuộc họp, các buổi

nói chuyện, trên các phương tiện thông tin đại chúng... Bên cạnh đó, việc

tuyên truyền để thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân khi hạn chế sử

dụng các sản phẩm từ rừng. Đề thực hiện được điều đó cần tập trung vào 2

vấn đề:

- Tuyên truyền cho nhân dân về các văn bản Pháp luật liên quan đến

quản lý tài nguyên rừng;

- Tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ hơn về lợi ích, vai trò và tầm trong

quan trọng của rừng đối với cuộc sống.

Tuy nhiên, hiện nay các chương trình này tại xã Nà Hẩu chưa triển khai

riêng biệt mà chủ yếu là lồng ghép trong các buổi tuyên truyền pháp luật của

xã. Do đó cần kết hợp với các cơ quan ban ngành để xây dựng kịp thời chương

trình tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về các văn bản liên quan

đến tài nguyên rừng như: Luật lâm nghiệp; Luật số 20/2008/QH12 ngày

13/11/2008 về Luật đa dạng sinh học; các Thông tư, Nghị định như: Nghị định

số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

một số điều của Luật lâm nghiệp; Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày

22/01/2019 của Chính phủ về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,

quý, hiếm và thực thi công ước về buân bán quốc tế các loài động vật, thực vật

hoang dã nguy cấp; Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2013 của Chính

64

phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lâm nghiệp.

Ngoài ra cần mở các lớp tập huấn kỹ năng về quản lý rừng cộng đồng,

lập kế hoạch quản lý cho cán bộ tại các thôn bản để họ hiểu và hướng dẫn

được các hộ gia đình trong thôn bản thực hiện hoạt động QLRCĐ.

Tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức cho nhân dân về giá trị

kinh tế, sinh thái của rừng, khích lệ người dân tích cực tham gia bảo vệ và

phát triển rừng. Tăng cường tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức của

người dân về giá trị kinh tế, sinh thái to lớn của rừng và khả năng phục hồi

những giá trị đó cho phát triển kinh tế xã hội là một trong những giải pháp để

lôi cuốn người dân vào hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.

Hoàn thiện quy ước, hương ước quản lý rừng cộng đồng tại địa phương

bằng cách khi xây dựng quy ước phải được công khai, dân chủ và phải được

cộng đồng dân cư đồng ý.

4.4.5. Giải pháp về cải thiện sinh kế cho người dân

Đói nghèo là nguyên nhân chính để người dân phải tác động tới tài

nguyên rừng, các hoạt động của người dân tác động tới tài nguyên rừng cũng

vì cải thiện cuộc sống. Với tỉ lệ hộ nghèo là 45% số dân trong khu vực nghiên

cứu nên việc cải thiện đời sống cho người dân là hết sức cần thiết. Để làm

được việc này Chính quyền địa phương xã Nà Hẩu cần thực hiện các hoạt

động sau:

- Phối hợp với cán bộ khuyến nông tại huyện xây dựng mô hình nông -

lâm kết hợp để thử nghiệm, khi mô hình thành công cần nhân rộng mô hình ra

các thôn bản;

- Phối hợp với các tổ chức phi chính phủ xây dựng các mô hình sinh kế

cho người dân tại các thôn bản;

- Tăng cường chuyển giao công nghệ xây dựng những mô hình nông

65

lâm nghiệp phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững như: Trồng cây đặc sản,

cây dược liệu, nuôi ong nhằm tận thu nguồn hoa rất phong phú và có giá trị.

Ngoài ra các cơ quan chức năng cần phối hợp với các đơn vị nghiên

cứu đề xuất đầu tư phát triển du lịch sinh thái đưa vào chương trình hoạt động

QLR để tăng thêm thu nhập cho người dân như: Khai thác các lợi thế cảnh

quan và di tích đẹp của địa phương như: Thác Suối Tiên, thác Bản Tát, hang

Dơi… Cùng với tài nguyên du lịch tự nhiên là tài nguyên du lịch nhân văn là

nét đẹp văn hóa truyền thống của người H’mông sinh sống trong KBT. Nét

đẹp văn hóa còn nguyên bản về trang phục, về phong tục truyền thống, về

ẩm thực…

66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Xã Nà Hẩu có diện tích đất Lâm nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất với

91,3%; tiếp đến là diện tích đât nông nghiệp chiếm 7,56% và tỉ trọng diện tích

đất khác là thấp nhất là 1,11%. Rừng được giao trực tiếp cho hộ gia đình quản

lý dưới hình thức nhận khoán bảo vệ rừng. Có 3 tổ chức cộng đồng tham gia

QLR: Cộng đồng làng bản; Nhóm hộ gia đình và Hộ gia đình.

- Đề tài đã xác định được 6 hình thức tác động của người dân địa

phương vào tài nguyên rừng: Canh tác nương rẫy; Săn bắn, bẫy, bắt động vật;

Khai thác gỗ trái phép; Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức; Tập quán chăn

thả gia súc vào rừng; Suy thoái rừng do trồng Thảo quả dưới tán rừng.

- Các nhân tố thúc đẩy sự tham gia của người dân trong QLTNR gồm:

Chính sách về hưởng lợi từ quản lý rừng và đất rừng của Nhà nước; Tiềm

năng sản xuất hàng hóa ở địa phương; Những mối liên kết truyền thống trong

cộng đồng; Tiềm năng lao động dồi dào; Hệ thống kiến thức bản địa phong

phú. Trong khi đó các nhân tố cản trở sự tham gia của người dân: Cuộc sống

của nhân dân còn khó khăn; Nền sản xuất giới hạn trong hộ gia đình; Trình độ

dân trí thấp và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế; Hoạt động khuyến nông,

khuyến lâm chưa phát triển.

- Hộ gia đình, nhóm hộ, tổ bảo vệ rừng, kiểm lâm địa bàn, công chức

phụ trách lâm nghiệp và Ban chỉ đạo về chương trình mục tiêu phát triển lâm

nghiệp giai đoạn 2016 - 2020, có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp

nhiều nhất tới các hoạt động quản lý tài nguyên rừng. Ban quản lý Khu bảo

tồn, UBND xã tuy có vai trò quản lý trực tiếp tài nguyên rừng nhưng không

có ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động quản lý TNR. Các tổ chức xã hội khác

như UB MTTQ xã, đoàn thanh viên, Hội cựu Chiến binh, Hội phụ nữ và Hội

nông dân có vai trò khá nhỏ trong các hoạt động quản lý tài nguyên rừng.

67

- Đề tài đã đề xuất được 5 giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực

của người dân đến tài nguyên rừng gồm: Tăng cường thực thi pháp luật; Quy

hoạch vùng chăn thả gia súc, khai thác lâm sản ngoài gỗ; Giải pháp về thu hút

sự tham gia của người dân trong QLBVR; Giải pháp nâng cao nhận thức cho

người dân; Giải pháp về cải thiện sinh kế cho người dân.

2. Tồn tại và khuyến nghị

- Địa bàn nghiên cứu rộng, dân cư phân bố không đồng đều nên việc

đánh thảm luận nhóm của người dân trong đề xuất các giải pháp quản lý tài

nguyên rừng còn khó khăn.

- Đề tài chỉ thực hiện được tại xã Nà Hẩu nên việc đánh giá và đưa ra các

giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn Nà Hẩu còn mang tính chủ quan.

- Tiếp tục nghiên cứu các tác động của người dân đến tài nguyên rừng

tại các xã lân cận nhằm so sánh đánh giá để đề xuất giải pháp phù hợp.

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Khuất Thị Lan Anh (2009), Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa

phương đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc

Kạn, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm

nghiệp, Hà Nội.

2. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu (2018), Báo cáo tổng kết công

tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu năm

2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019, Văn Yên, Yên Bái.

3. Đào Hữu Bính, Đoàn Đức Lân, Vũ Đức Toàn và Đặng Văn Công (2010),

Hoạt động bảo vệ rừng của người Thái tại bản Nhộp, Tuyển tập Hội thảo

quản lý rừng tự nhiên dựa trên quyền của người dân, Thừa Thiên Huế.

4. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ -CP

ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy

cấp, quý, hiếm, Hà Nội.

5. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2010), Nghị định số 99/2010/NĐ-

CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chỉ trả dịch vụ môi

trường rừng.

6. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ -

CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản

lý loài thuộc danh lục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, Hà Nội.

thuộc giống Macaca ở khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên

Bái, Luận văn Thạc sỹ môi trường, Đại học Tài nguyên Môi trường, Hà Nội.

7. Đỗ Khắc Cương (2018), Điều tra và đánh giá hiện trạng để bảo tồn các loài Khỉ

8. Trần Xuân Dưỡng (2015), Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong công

tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái, Luận

văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

69

9. Đồng Thanh Hải (2013), Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền

vững Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, Tỉnh Yên Bái, Trung tâm môi trường

và phát triển lâm nghiệp bền vững.

10. Tạ Thị Nữ Hoàng (2013), Đánh giá vai trò của cộng đồng trong việc bảo tồn

động vật hoang dã ở Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ

khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

11. Trần Quang Hưng (2010), Nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng

đồng tại vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ

khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

12. Bảo Huy và các cộng sự (2005), Xây dựng mô hình quản lý rừng và đất rừng

dựa vào cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai và Bahnar, tỉnh Gia Lai, Trường

đại học Tây Nguyên.

13. Lý Hòa Khương (2010), Đồng quản lý một hướng đi mới cho rừng ngập

mặn tỉnh Sóc Trăng, Tuyển tập Hội thảo quản lý rừng tự nhiên dựa trên

quyền của người dân Thừa Thiên Huế.

14. Cao Thị Lý và Bùi Văn Hưng (2015), Giải pháp khuyến khích sự tham gia

của cộng đồng trong quản lý rừng bền vững tại công ty lâm nghiệp Krông

Bông, tỉnh Đắk Lắk, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên

sinh vật lần thứ 6.

15. Nguyễn Thị Hồng Mai và Hoàng Huy Tuấn (2009), Các điều kiện và tổ chức

quản lý rừng cộng đồng: Bài học kinh nghiệm từ tỉnh Thừa Thiên Huế Kỷ

yếu Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng, Hà Nội.

16. Nguyễn Bá Ngãi (2001), Phương pháp đánh giá nông thôn, Trường Đại học

Lâm nghiệp, Hà Nội.

17. Nguyễn Bá Ngãi (2009), Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam: Thực trạng,

Vấn đề và Giải pháp. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng,

Hà Nội.

70

18. Nguyễn Bá Ngãi, Phạm Đức Tuấn, Vũ Văn Triệu, và Nguyễn Quang Tân

(2009), Lâm nghiệp Cộng đồng ở Việt Nam - chính sách và thực tiễn, Kỷ yếu

Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng, Hà Nội.

19. Nguyễn Thị Phương (2003), Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa

phương trong vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì tỉnh Hà Tây, Luận

văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.

20. Nguyễn Hồng Quân và Tô Đình Mai (2000), Hiện trạng và xu hướng phát

triển quản lý rừng cộng đồng, Hội thảo Những kinh nghiệm và tiềm năng của

quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam, Hà Nội.

21. Nguyễn Hồng Quân và Phạm Xuân Phương (2001), Đề xuất khuôn khổ

chính sách và giải pháp hỗ trợ quản lý cộng đồng ở Việt Nam, Tài liệu hội

thảo: Khuôn khổ chính sách quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam, Hà Nội.

22. Quốc hội (2013), Luật Đất đai, Số 45/2013/QH13 ban hành ngày

29/11/2013, Hà Nội.

23. Quốc hội (2017), Luật lâm nghiệp, Số 16/2017/QH14 ban hành ngày

15/11/2017, Hà Nội.

24. Quốc hội (2008), Luật Đa dạng sinh học, Số 20/2008/QH12 ban hành ngày

13/11/2008, Hà Nội.

25. Roth. P (2005), Khung nguyên lý về quản lý Lâm nghiệp cộng đồng tại

tỉnh Quảng Bình, Dự án Quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên

miền Trung.

26. Trần Duy Rương (2012), Quản lý rừng cộng đồng ở Hòa Bình - các

giải pháp.

27. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Bái (2011), Dự án Bảo vệ và

phát triển rừng KBTTN Nà Hẩu, giai đoạn 2011 - 2020, Yên Bái.

28. Nguyễn Quang Tân, Trần Ngọc Thanh và Hoàng Huy Tuấn (2009), Lâm

nghiệp cộng đồng trong tiến trình phát triển: Bài học từ dự án học hỏi quản trị

rừng Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng, Hà Nội.

71

29. Thủ tướng Chính Phủ (2014), Quyết định số 1976/QĐ-TTg, ngày 30 tháng

10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng

đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

30. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015

của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế quản lý rừng phòng hộ.

31. Hoàng Xuân Thuỷ, Đặng Xuân Trường, Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Hải

Vân (2015), Sổ tay Kỹ năng thúc đẩy cộng đồng tham gia quản lý rừng (Tài

liệu dùng cho cán bộ tham gia khoá tập huấn thúc đẩy cộng đồng tham gia

đồng quản lý rừng), Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội.

32. Dương Viết Tình và Trần Hữu Nghị (2012), Lâm nghiệp cộng đồng ở miền

Trung Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

33. Nguyễn Văn Trang (2014), Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong

công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ

Thượng, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường

Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

34. Lê Quang Vĩnh, Ngô Thị Phương Anh và cộng sự (2012), Đánh giá hiệu quả

quản lý rừng cộng đồng tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí

khoahọc, Đại học Huế.

Tiếng Anh

1. Krishna, R and Lovell, C (1985), Rural Development in Asia and the Pacific,

The Synopsis of ADB Regional Seminar in Asia and the Pacific, October

15-23. Asian Development Bank. Manila: Asian Development Bank.

2. McKean (1992), Success on the Commons: A Comparative Examination of

Institutions for Common Property Resource Management.

3. Ostrom, E (1990), Governing the commons: The evolution of institutions for

collective action, New York: Cambridge University Press.

72

4. Ostrom, E, Gardner R and Walker, J (1994), Rules, Games, and Commonư

Pool Resources, The University of Michigan Press.

5. Roberts E.H and Gautam M.K (2003), International experiences of

community forestry and its potential in forest management for Australia and

New Zealand, Australasia Forestry Conference, Queenstown, New Zealand.

PHỤ LỤC

Phục lục 1. BẢNG PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ

1. Công tác bảo vệ rừng

Các mối đe doạ tài Có Mức nghiêm

nguyên rừng khắc phục

1 Cho điểm từ 1- n (tương ứng với n mối đe dọa), mối đe dọa nào ít

Phát triển cơ sở hạ tầng Người ngoài đến nhập cư Phát triển dân số Khai thác gỗ trái phép Các hoạt động săn bắn Thu hái lâm sản ngoài gỗ Phát nương lầm rẫy Cháy rừng Các chương trình dự án Các vấn đề khác 1: Các vấn đề khác 2: Không Không Các biện pháp trọng1 (từ 1 đến n)

nghiêm trọng nhất thì cho 1 điểm và mức đe dọa nào nghiêm trọng nhất là điểm

cao nhất.

2. Cách thức tốt nhất để bảo vệ rừng

Mức độ ƣu tiên Các ý kiến Các hoạt động2 khác Cao TB Thấp

Giao khoán rừng cho các hộ gia đình bảo vệ

Giao rừng cho các thôn bảo vệ

Bảo vệ nghiên ngặt/thực thi pháp luật

Dựa vào thể chế địa phương để quản lý

rừng trên cơ sở cộng đồng (quy ước,

hương ước

2 Các hoạt động nào có thể khác, phải đảm bảo phù hợp với từng

Các biện pháp khác

địa phương.

3. Cách hình thức tham gia quản lý rừng của cộng đồng hiện nay (cộng đồng

làng bản; dòng họ; hộ gia đình,..): ………………………………………….......

Phụ lục 2. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁN BỘ XÃ

1. Thông tin chung

Nữ: L. Động: Thành phần

Dân số Tổng dân số: Nam: Phân loại hộ Mức thu nhập Số hộ: dân tộc:

2. Tình hình sử dụng đất rừng và quản lý rừng

Xã đã quy hoạch sử dụng đất chƣa?

Giao đất Diện tích Số hộ Số hộ đƣợc cấp sổ đỏ Xã có nhu cầu quy hoạch sử dụng đất không? Diện tích có sổ đỏ Đầu tƣ (đ/ha)

Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất ở Đất khác Khoán bảo vệ rừng Khoanh nuôi phục hồi Trồng rừng

3. Tìm hiểu cách thức tốt nhất để bảo vệ rừng

Các hoạt động Các ý kiến khác Mức độ ƣu tiên Cao TB Thấp

Giao khoán rừng cho các hộ gia đình bảo vệ Giao rừng cho các thôn bảo vệ Bảo vệ nghiên ngặt/thực thi pháp luật Dựa vào thể chế địa phương để quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng (quy ước, hương ước Các biện pháp khác

Phụ lục 3. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

1. Thông tin chung về gia đình

Tuổi: Tên người được phỏng vấn:

Nghề nghiệp: Nhân khẩu:

Dân tộc:

Ngày phỏng vấn:

Địa chi: Đối tượng phỏng vấn: (hộ giàu; trung bình; nghèo):

2. Thu nhập

Nguồn thu nhập chính Thành tiền (đ) Ghi chú Khối lƣợng

Trồng trọt

Chăn nuôi

Lâm nghiệp

3. Các hình thức tác động vào TNR

Hình thức Các biện pháp

Canh tác nương rẫy Không Có Mức nghiêm trọng1 (từ 1- n) khắc phục

Săn bắn, bẫy bắt động vật

Khai thác củi

Khai thác gỗ trái phép

Thu hái lâm sản ngoài gỗ

Các vấn đề khác 1:

1 Cho điểm từ 1- n (tương ứng với n mối đe dọa), mối đe dọa nào ít

Các vấn đề khác 2:

nghiêm trọng nhất thì cho 1 điểm và mức đe dọa nào nghiêm trọng nhất là điểm

cao nhất.

Phụ lục 4. CÂU HỎI THẢO LUẬN

1. Các mối đe doạ đối với rừng và cách quản lý phù hợp

Có Không Các hoạt động đe dọa đến rừng Mức độ ảnh hƣởng (1-n) Các biện pháp khắc phục (nếu có)

Xây dựng cơ sở hạ tầng

Người ngoài đến nhập cư

Dân số tăng nhanh

Khai thác gỗ trái phép

Khai thác củi

Các hoạt động săn bắt

Thu hái lâm sản ngoài gỗ

Phát nương làm rẫy

Cháy rừng

trạng không ai

Tình quản lý

2. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý rừng

Thuận lợi Khó khăn Đề xuất giải pháp

Phụ lục 5. PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC MỐI TÁC ĐỘNG

Địa điểm điều tra: ....................................... Ngày: ........................................................................................................................

Thời gian bắt đầu: ...................................... Thời gian kết thúc: ..................................................................................................

Tuyến số: .................................................... Người điều tra: .......................................................................................................

Hoạt động 1. Bẫy 2. Súng 3. Lều/Trại (săn bắt, khai thác gỗ) 4. Nương rẫy 5. Khai thác lâm sản ngoài gỗ 6. Chăn thả gia súc 7. Khai thác gỗ 8. Đường đi lại trong rừng 9. Những hoạt động khác

Thời gian Hoạt động Tọa độ GPS Tình trạng Ghi chú

Phụ lục 6. Danh sách phỏng vấn các hộ gia đình

tại khu vực nghiên cứu

Phân loại hộ

Ghi chú

STT

Họ và Tên

Thôn, (Bản)

Giầu TB Nghèo

Thành phần Dân tộc

1 Giàng A Châu Bản Tát H’mông x

Vàng A Da Bản Tát H’mông x 2

Giàng A Páo Bản Tát H’mông x 3

Giàng A Chá Bản Tát H’mông x 4

Sùng A Su Bản Tát H’mông 5 x

Vàng A Tủa Bản Tát H’mông x 6

Giàng A Tu Bản Tát H’mông 7 x

8 Giàng A Lồng Bản Tát H’mông x

Bản Tát H’mông 9 x Giàng A Cháng

10 Giàng A Hải Bản Tát H’mông x

11 Vàng Thị Sâu Bản Tát H’mông x

12 Vàng A Tủa Bản Tát H’mông x

13 Mùa A Nhà Bản Tát H’mông x

14 Mùa A Sáu Bản Tát H’mông x

Cư A Dín

Ba Khuy

x

16

15 Giàng A Dính Bản Tát H’mông x

Cư A Dùng

Ba Khuy

x

17

H’mông

Sùng A Súa

Ba Khuy

x

18

H’mông

Hàng A Mủa

Ba Khuy

x

19

H’mông

Thào A Chớ

Ba Khuy

x

20

H’mông

H’mông

Phân loại hộ

Ghi chú

STT

Họ và Tên

Thôn, (Bản)

Giầu TB Nghèo

Thành phần Dân tộc

Sùng A Chùa

Ba Khuy

x

21

Cư A Nhà

Ba Khuy

x

22

H’mông

Sùng A Chính

Ba Khuy

x

23

H’mông

Thào A Chinh

Ba Khuy

x

24

H’mông

Sùng A Diến

Ba Khuy

x

25

H’mông

Cư A Chang

Ba Khuy

x

26

H’mông

Cư A Chính

Ba Khuy

x

27

H’mông

Vàng A Hòa

Ba Khuy

x

28

H’mông

Sùng A Sềnh

x

29

Trung Tâm H’mông

Sùng A Pao

x

30

Trung Tâm H’mông

Sùng A Sếnh

x

31

Trung Tâm H’mông

Giàng A Súa

x

32

Trung Tâm H’mông

Giàng A Đế

x

33

Trung Tâm H’mông

Giàng A Súa

x

34

Trung Tâm H’mông

x

35 Giàng A Phống Trung Tâm H’mông

Giàng A Sang

x

36

Trung Tâm H’mông

Hàng A Vạng

x

37

Trung Tâm H’mông

Giàng A Lừ

x

38

Trung Tâm H’mông

x

39 Giàng A Quang Trung Tâm H’mông

Cư A Sang

x

40

Trung Tâm H’mông

Giàng A Phần

x

41

Trung Tâm H’mông

Hàng A Lừ

x

42

Trung Tâm H’mông

H’mông

Phụ lục 7. Tổng hợp các tác động vào TNR theo tuyến điều tra

TT

Hoạt Động

Tuyến điều tra

Thôn, (Bản)

Tuyến số 1 Trung tâm

Tuyến số 2 Trung tâm

Nương rẫy lấy củi Đường mòn Cạm bẫy Trồng thảo quả Khai thác gỗ Nương rẫy KT LSNG Nương rẫy Khai thác gỗ Cạm bẫy Khai thác gỗ Cạm bẫy Khai thác gỗ KTLSNG

Tọa độ GPS Y X 2411293 512911 2411304 512916 2411335 512930 2411370 512928 2411450 512925 2411607 512916 2409481 512259 2409500 512345 2409384 513073 2409012 513609 2409010 513699 2409248 513593 2408390 509733 2408368 509692 2408304 509496

Tuyến số 3 Bản Tát

16

Trồng thảo quả

509495

2408078

17

Khai thác gỗ

509427

2408934

18 19

Nương rẫy Khai thác gỗ

509398 509049

2407563 2407883

20

Trồng thảo quả

511153

2407548

Tuyến số 4 Bản Tát

21 22 23

KTLSNG Khai thác gỗ Khai thác gỗ

510893 510827 510540

2407509 2407388 2406972

24

Trồng thảo quả

510444

2404772

Tuyến số 5 Ba Khuy

25 26 27 28

Láy củi Nương rẫy Khai thác gỗ Khai thác gỗ

515517 515488 515429 515296

2404574 2404515 2404389 2404099

29

Cạm bẫy

514924

2404955

30

Trồng thảo quả

514803

2403848

31

Khai thác gỗ

514652

2403849

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

Tình trạng Mới Mới Cũ Mới Mới Cũ Mới Mới Mới Mới Mới Cũ Mới Mới Mới Năm 2010 Năm 2010 Cũ Mới Năm 2010 Mới Mới Cũ Năm 2010 Mới Mới Cũ Mới Năm 2010 Năm 2010 Cũ

Phụ lục 8. Một số hình ảnh trong quá trình điều tra

(Nguồn: Lê Văn Hậu )