BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÊ VĂN HẬU
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NGƢỜI DÂN
ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN NÀ HẨU, TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI
Hà Nội, 2019
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số
liệu, thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng
tình hình thực tiễn tại xã Nà Hẩu,Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu tỉnh Yên
Bái và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2019
Ngƣời thực hiện
Lê Văn Hậu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo,
các tổ chức, cá nhân. Nhân dịp này cho tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân:
- Phòng Đào tạo sau đại học, Ban Giám hiệu và toàn thể các thầy cô
giáo Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa đào tạo;
- Thầy giáo PGS.TS. Đồng Thanh Hải, người thầy đã hướng dẫn và
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu cũng như thực hiện luận văn;
- Hạt kiểm lâm huyện Văn Yên và KBTTN Nà Hẩu đã tạo điều kiện
cho tôi tham gia học tập và nghiên cứu;
- Lãnh đạo Đảng ủy, UBND xã Nà Hẩu và đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện cho tôi trong quá trình tham khảo ý kiến, thu thập thông tin, tài liệu;
- Trạm Kiểm lâm Đại Phú An, Tổ Kiểm lâm xã Nà Hẩu và người dân tại
3 thôn bản trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu,
số liệu và phỏng vấn cán bộ, người dân trên địa bàn xã;
- Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực nghiên cứu, nhưng do thời gian, kinh
nghiệm của bản còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được ý kiến tham gia góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng
nghiệp, các cơ quan, đơn vị liên quan để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2019
Ngƣời thực hiện
Lê Văn Hậu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ....................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.1. Các khái niệm ......................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về tài nguyên rừng.......................................................... 3
1.1.2. Khái niệm sự tham gia của người dân ............................................. 3
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 4
1.3. Trên thế giới ............................................................................................ 8
1.4. Ở Việt Nam ........................................................................................... 11
1.5. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong KBTTN Nà Hẩu .... 15
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 18
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 18
2.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 18
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 19
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 19
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu các tài liệu thứ cấp ................................ 19
2.4.2. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn PRA ............................... 20
iv
2.4.3. Phương pháp đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức 22
2.4.4. Phương pháp điều tra theo tuyến ................................................... 22
2.4.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ............................................... 24
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI ................................. 25
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
3.1.1. Vị trí và ranh giới hành chính ........................................................ 25
3.1.2. Điều kiện địa hình, địa thế, thổ nhưỡng ......................................... 26
3.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn. ............................................................ 28
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 29
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư ................................................ 29
3.2.2. Kinh tế và đời sống ......................................................................... 30
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 32
4.1. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ....................... 32
4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng .............................................................. 32
4.1.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ................ 36
4.2. Các hình thức, mức độ tác động của người dân địa phương tới tài
nguyên rừng tại KBTTN Nà Hẩu ................................................................ 42
4.2.1. Canh tác nương rẫy ........................................................................ 42
4.2.2. Săn bắn, bẫy, bắt động vật .............................................................. 43
4.2.3. Khai thác, vận chuyển gỗ trái phép ................................................ 44
4.2.4. Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức ............................................. 46
4.2.5. Tập quán chăn thả gia súc vào rừng .............................................. 47
4.2.6. Suy thoái rừng do trồng Thảo quả dưới tán rừng .......................... 47
4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và các nhân tố thúc đẩy, cản
trở người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng ....................................... 49
4.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của người dân trong công
tác quản lý bảo vệ rừng ............................................................................ 49
v
4.3.2. Nhân tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của người dân trong quản
lý tài nguyên rừng ..................................................................................... 51
4.3.3. Vai trò của các tổ chức liên quan đến quản lý tài nguyên rừng ..... 56
4.3.4. Tập quán sản xuất ........................................................................... 60
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của người
dân đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn ...................................................... 61
4.4.1. Tăng cường thực thi pháp luật ....................................................... 61
4.4.2. Quy hoạch vùng chăn thả gia súc, khai thác lâm sản ngoài gỗ ..... 61
4.4.3. Giải pháp về thu hút sự tham gia của người dân trong QLBVR .... 62
4.4.4. Giải pháp nâng cao nhận thức cho người dân ............................... 62
4.4.5. Giải pháp về cải thiện sinh kế cho người dân ................................ 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 66
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
Hộ gia đình HGĐ
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN
Khu bảo tồn KBT
Khu bảo tồn thiên nhiên KBTTN
Lâm sản ngoài gỗ
LSNG PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
Phát triển nông thôn
PTNT QĐ-TTg Quyết định - Thủ tướng
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
QLR Quản lý rừng
TNR Tài nguyên rừng
Vườn Quốc gia VQG
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra ..................................................................................... 23
Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................................ 25
Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất tại xã Nà Hẩu .............................................................. 32
Hình 4.2. Hiện trạng rừng tại xã Nà Hẩu .................................................................... 33
Hình 4.3. Bản đồ khoán bảo vệ rừng giai đoạn 2016 - 2020 ..................................... 34
Hình 4.4. Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp .................................................................. 35
Hình 4.5. Các vụ vi phạm lâm luật tại xã Nà Hẩu năm 2015 - 2019 ........................ 39
Hình 4.6. Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã ................................... 40
Hình 4.7. Canh tác nương rẫy ...................................................................................... 42
Hình 4.8. Săn bắn, bẫy, bắt động vật ........................................................................... 43
Hình 4.9. Khai thác gỗ trái phép .................................................................................. 45
Hình 4.10. Các vụ vi phạm khai thác, vận chuyển gỗ trái phép ................................ 45
Hình 4.11. Khai thác LSNG ......................................................................................... 46
Hình 4.12. Chăn thả gia súc vào rừng ......................................................................... 47
Hình 4.13. Trồng Thảo quả dưới tán rừng .................................................................. 48
Hình 4.13. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức địa phương có ảnh hưởng đến quản
lý tài nguyên rừng ......................................................................................................... 59
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU
Biểu 2.1. Phiếu điều tra theo tuyến .............................................................................. 23
Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất rừng ở khu vực nghiên cứu ....................... 35
Bảng 4.2. Thực trạng công tác giao khoán bảo vệ rừng ............................................. 36
Bảng 4.3. Các vụ vi phạm lâm luật tại xã Nà Hẩu năm 2015 - 2019 ........................ 39
Bảng 4.4. Phân tích ma trận SWOT về công tác QLBVR ........................................ 49
Bảng 4.5. Lịch thời vụ xã Nà Hẩu ............................................................................... 60
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) có
vai trò quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học và mang lại
lợi ích cho con người. Hiện nay các Khu bảo tồn đã và đang gặp rất nhiều khó
khăn từ phía các cộng đồng địa phương, đặc biệt đối với những nước đang
phát triển.
Việt Nam là một nước nhiệt đới với 3/4 diện tích đất đai là đồi núi, rất
giàu về đa dạng sinh học. Việt Nam được công nhận là đất nước đa dạng về
nguồn gen động, thực vật. Cho đến nay trên lãnh thổ Việt Nam, các nhà Khoa
học đã điều tra phân loại thống kê được khoảng 13.766 loài thực vật, trong đó
có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao (Nguyễn
Nghĩa Thìn 1999) và khoảng 21.984 loài động vật hoang dã.
Do rừng bị thu hẹp, các khu rừng đặc dụng bị đẩy lùi tới những vùng
núi nên hầu hết các khu rừng đặc dụng phân bố ở vùng sâu xa, nơi đồng bào
các dân tộc thiểu số sinh sống. Mỗi một khu rừng đặc dụng có những đặc
điểm đặc trưng riêng biệt nhưng thường có đặc điểm chung là địa hình hiểm
trở, đi lại khó khăn, kinh tế xã hội chưa phát triển, cuộc sống người dân chủ
yếu phụ thuộc vào rừng. Đặc điểm này đã gây ra không ít khó khăn và trở
ngại cho công tác quản lý các khu rừng đặc dụng trong những năm qua. Lực
lượng quản lý về lâm nghiệp mỏng, nhiều nơi không đủ điều kiện thành lập
ban quản lý rừng đặc dụng cũng như lực lượng mỏng, hoạt động kém hiệu
quả. Những đặc điểm này là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm về ĐDSH,
theo Sách Đỏ Việt Nam (2007), đã ghi nhận 882 loài động thực vật thuộc diện
quý, hiếm đang bị đe dọa.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên được thành lập theo
Quyết định số 512/QĐ - UBND ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái . Đây là khu rừng nguyên sinh có tổng diện tích 16.950 ha,
2
nằm trên địa bàn các xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thượng của
huyện Văn Yên. Hiện nay KBT còn lưu giữ được nhiều loài thực vật quý
hiếm có nhiều giá trị kính tế vào bảo tồn cao, với 80% diện tích rừng nguyên
sinh có 40 loài động, thực vật quý hiếm có tên trong sách đỏ, 214 loài thực
vật cần bảo tồn nguồn gen.
Khu bảo tồn gồm 5 dân tộc sinh sống (Kinh, Dao, Tày, Thái, H’Mông).
Trong đó 2 dân tộc chính là dân tộc Dao và H’Mông. Tại xã Nà Hẩu, do mới
được chuyển dân định cư vào những năm 1980, thành phần dân tộc gần
100% là H’Mông, tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm gần 50% tổng số hộ, nghề nghiệp
chủ yếu làm nông nghiệp cuộc sống của một phần lớn người dân còn phụ
thuộc vào khai thác tài nguyên rừng và hoạt động sản xuất nương rẫy.
Mặc khác, sự tham gia của cộng đồng thôn bản vào các hoạt động quản
lý tài nguyên rừng còn rất nhiều hạn chế, tạo ra những khó khăn trong công
tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng ở địa phương. Vì vậy, thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu tác động của người dân đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái”, làm cơ sở cho việc đề xuất và xây dựng
các biện pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng một cách hiệu quả.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng là một bộ phận quan trọng của tài nguyên thiên nhiên,
đây là loại tài nguyên có khả năng tái tạo được. Tuy nhiên nếu việc khai thác,
sử dụng không đúng, bừa bãi thì có thể dẫn đến suy thoái và không thể tái tạo.
Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng vớ bầu khí quyển, khí hậu, đất
đai, mùa màng. điều hào nhiệt độ, ngăn chặn hiệu ứng nhà kính, điều hòa
không khí, nguồn nước và bảo vệ môi trường.
Tài nguyên rừng ngăn ngừa hạn chế các hiện tượng thiên tai như bão,lũ
quét, sạt lở đất, lu lụt, biển xâm lấn. Cung cấp nguồn gen động, thực vật quý
hiếm, là nơi sinh sống, cư chú và phát triển của nhiều loại động vật. Con
người có thể sử dụng tài nguyên rừng để chế biến sản xuất các sản phẩm phục
vụ cuộc sống.
Hiện hơn một nửa tài nguyên rừng trên thế giới đang bị phá hủy
nghiêm trọng và hơn 30% đang bị suy thoái, trong khi đó trên một tỉ người
nghèo đang sống chủ yếu dựa vào tài nguyên rừng. Nguyên nhân của tình
trạng trên do ý thức bảo vệ tài nguyên của người dân còn kém, do đời sống
còn găp nhiều khó khăn nhưng một phần không nhỏ là do chưa có những chế
tài đủ mạnh để giáo dục, răn đe và xử phạt nghiêm khắc hành vi phá rừng ở
một số quốc gia.
1.1.2. Khái niệm sự tham gia của người dân
Trong quá trình nghiên cứu LNXH và LNCĐ nhiều tác giả đã đưa ra
những khái niệm khác nhau về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài
nguyên rừng.
4
- “Sự tham gia là một quá trình, thông qua đó các chủ thể cùng tác động
và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết định” (Theo WB).
- “Sự tham gia là sự thực hiện trồng và quản lý rừng của Nam và Nữ
trong cộng đồng với sự hỗ trợ bên ngoài cộng đồng” (Theo Hoskin,1994).
- “Sự tham gia của người dân như là một quá trình mà qua đó người
nghèo nông thôn có khả năng tự tổ chức và như các tổ chức của chính họ, có
khả năng nhận hết nhu cầu của chính mình và tham gia trong thiết kế thực
hiện và đánh giá các phương án tại địa phương” (FAO, 1982).
- “Sự tham gia của người dân như là sự hợp tác chặt chẽ của họ tới
mức người dân cảm thấy phải chịu trách nhiệm về thành công hay thất bại của
dự án phát triển lâm nghiệp” (FAO, 1983).
- Sự tham gia trong quản lý rừng và tài nguyên rừng được hiểu là sự
tham gia có hiệu quả trong việc ban hành và thực hiện các quyết định, hoặc
trực tiếp, hoặc thông qua các đại diện hợp pháp. Sự tham gia của các thành
phần khác nhau vào quá trình xây dựng và thực thi các chính sách liên quan
đến quản lý và bảo vệ rừng được khung pháp luật quốc tế ủng hộ và được luật
pháp của Việt Nam thừa nhận.
Hiểu một cách đơn giản và tổng quát về sự tham gia là: “Sự tham gia là
quá trình cùng chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi trong các hoạt động LNXH
thông qua các chương trình phát triển lâm nghiệp, trong đó trách nhiệm quyết
định là cao nhất”.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về tiếp cận hệ thống, quan
điểm sinh thái - nhân văn, quan điểm bảo tồn - phát triển và tiếp cận có sự
tham gia.
- Quan điểm tiếp cận hệ thống:
Hệ thống được hiểu là một cấu trúc hoàn chỉnh của tự nhiên, nó bao
gồm nhiều bộ phận chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật
5
tự, tồn tại và vận động theo những quy luật thống nhất. Một hệ thống luôn bao
gồm những hệ thống thành phần (nhỏ hơn) hay còn gọi là hệ thống phụ. Mọi
sự vật, hiện tượng đều nằm trong hệ thống và mỗi hệ thống lại nằm trong hệ
thống lớn hơn.
Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế - xã hội và tác động tới hệ thống tự nhiên.
Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế, bởi mức độ tác động của người dân địa phương gắn liền với các
hoạt động kinh tế của con người như: sử dụng đất rừng canh tác, khai thác
lâm sản, chăn thả gia súc… Sự tác động này cũng phụ thuộc vào sinh kế, mức
sống, nhu cầu thị trường, khả năng đầu tư, lợi nhuận trước mắt và hiệu quả
kinh tế thường quyết định tới hình thức sử dụng TNR của người dân địa
phương. Ngược lại, mức độ giàu có và đa dạng của TNR cũng tác động mạnh
mẽ tới nguồn thu của người dân địa phương. Chính vì mối quan hệ chặt chẽ
giữa những tác động của người dân địa phương đến TNR với các yếu tố kinh
tế nên có thể làm giảm thiểu tác động bất lợi tới TNR bằng cách tác động vào
những yếu tố kinh tế. Đây là lý do đề tài nghiên cứu các nguyên nhân kinh tế
dẫn tới những tác động tiêu cực của người dân địa phương đến TNR và
nghiên cứu đề xuất giải pháp kinh tế để giảm thiểu sự tác động tiêu cực này.
TNR là một hệ thống tự nhiên, trong đó các thành phần có mối quan hệ
tương tác chặt chẽ. TNR vốn tồn tại khách quan và vận động theo những quy
luật tự nhiên. Vì vậy, để bảo tồn TNR, những tác động của con người phải
phù hợp với quy luật tự nhiên và giảm thiểu những tác động tiêu cực tới nó.
- Quan điểm sinh thái - nhân văn:
Các hoạt động kinh tế xã hội trong cộng đồng hay trong mỗi hộ gia
đình (HGĐ) đều rất đa dạng và phong phú. Nó phản ánh đặc điểm sinh thái và
mối quan hệ kinh tế - xã hội. Điều này chỉ ra rằng các hoạt động trong cộng
đồng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố và có một yếu tố nào đó giữ vai trò
6
quan trọng trong cộng đồng này vào thời điểm này nhưng lại không phải quan
trọng trong thời điểm khác hoặc trong cộng đồng khác. Quan hệ giữa tác động
tiêu cực của cộng đồng đến TNR và phát triển kinh tế - xã hội địa phương -
bảo tồn TNR là quan hệ có xu hướng nghịch. Sự tác động tiêu cực của người
dân địa phương vào TNR đều có cơ sở sinh thái và chịu sự ảnh hưởng của
nhiều yếu tố kinh tế - xã hội.
Các yếu tố vật lý sinh học, được chia làm 2 loại: Những yếu tố không
thể kiểm soát được như khí hậu, thủy văn, địa hình... và những yếu tố có thể
kiểm soát được hoặc hạn chế được như xói mòn, lũ lụt, sâu bệnh, lửa rừng,
hạn hán... Các yếu tố kinh tế như sinh kế, mức sống của người dân địa
phương, nhu cầu thị trường. Những yếu tố này rất có ý nghĩa đối với sự tác
động của người dân địa phương tới TNR.
Các yếu tố về thể chế, chính sách, tổ chức cộng đồng... ảnh hưởng
gián tiếp tới những tác động của người dân địa phương đến TNR.Tập quán,
sự nhận thức hay ở mức cao hơn nữa là văn hoá của các cộng đồng. Mọi
tác động của các yếu tố khác đều có thể làm thay đổi thái độ và nhận thức
của cộng đồng. Bất kỳ một giải pháp nào nhằm giảm thiểu những tác động
bất lợi tới TNR, bảo tồn và phát triển bền vững TNR đều phải dựa trên cơ
sở sinh thái và đảm bảo được các yếu tố về kinh tế và xã hội của người dân
địa phương.
- Quan điểm bảo tồn - phát triển:
Theo Gilmour D.A và Nguyễn Văn Sản (1999), quan điểm bảo tồn và
phát triển là để liên kết việc bảo tồn tài nguyên và những nhu cầu phát triển
địa phương, bao gồm 3 thành phần chính (cách tiếp cận) như sau:
- Thứ nhất là nếu nhu cầu phát triển cộng đồng tại địa phương đó có thể
được đáp ứng bởi các nguồn thay thế khác thì ảnh hưởng của nó lên tài
nguyên sẽ được giảm bớt và tài nguyên được bảo tồn: Cách tiếp cận các giải
pháp thay thế sinh kế;
7
- Thứ hai là nếu cộng đồng rất khó khăn về mặt kinh tế, không thể nào
quan tâm đến việc bảo tồn được vì những nhu cầu thiết yếu của cộng sống vẫn
còn chưa được đáp ứng thì trước hết cần phải nỗ lực cải thiện nền kinh tế - xã
hội của họ đủ tốt để họ có thể quan tâm hơn đến việc bảo tồn tài nguyên:
Cách tiếp cận phát triển kinh tế;
- Thứ ba là cộng đồng địa phương đó cũng đồng ý với việc bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên nếu như họ có thể được tham gia một cách tích cực vào
việc quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên và được chia sẻ lợi nhuận từ tài
nguyên đó. Theo cách này, tài nguyên có thể được bảo tồn trong khi một số
nhu cầu cơ bản của người dân địa phương được đáp ứng thông qua việc sử
dụng và khai thác tài nguyên một cách hợp lý và bền vững: Cách tiếp cận
tham gia quy hoạch.
- Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu:
Sự tham gia được định nghĩa như là một quá trình, thông qua đó các
chủ thể cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết
định. Điều quan trọng là người dân địa phương có khả năng trao đổi các triển
vọng của họ về TNR với các nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý và ngược
lại, các cơ quan này có thể hiểu và đáp ứng các triển vọng được nêu ra.
Năm 1996, Hosley đưa ra 7 mức độ của sự tham gia từ thấp đến đến
cao, đó là: tham gia có tính chất vận động, tham gia bị động, tham gia qua
hình thức tư vấn, tham gia vì mục tiêu được hưởng các hỗ trợ vật tư từ bên
ngoài, tham gia theo chức năng, tham gia hỗ trợ, tự huy động và tổ chức.
Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận cùng tham gia được áp
dụng. Trong đó người dân địa phương tham gia ở mức độ 3, tức là tham gia
qua hình thức tư vấn, cung cấp thông tin. Các phương pháp đánh giá nhanh
nông thôn (RRA) và phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA)
được sử dụng để thu thập thông tin cho nghiên cứu. Các phương pháp này
giúp thu thập được các thông tin và phân tích của chính người dân địa
8
phương, nên thông tin có thể được sử dụng cho nhiều nhu cầu của địa phương
như sự ủng hộ về quyền sử dụng TNR, các giải pháp giải quyết xung đột.
1.3. Trên thế giới
Trong thời gian qua, cộng đồng quốc tế đã có những công trình nghiên
cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới
dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý
KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần
thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn
hóa trong quá trình xây dựng các quyết định.
Các Khu bảo tồn (KBT) đều được thiết lập vì mục đích chung của các
Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa
phương. Phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc
ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên
rừng (TNR). Tại các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra không thích
hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị mất quyền
tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn.
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới của các KBT và VQG khẳng định
rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng
sinh học với bảo tồn văn hoá của người dân địa phương. Ở VQG Kakadu
(Australia), những người dân địa phương chẳng những được chung sống với
VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của
VQG và được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban
quản lý.
Các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks 2005, cho
rằng: Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung
cấp củi, nơi chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một
phần lớn những yêu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất và nước trên vùng đất dốc.
9
Theo Gadgil và VP. Vartok, người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ
được các diện tích rừng từ dưới 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để
thờ các vị thần của lùm cây. Việc lấy ra bất cứ sản phẩm nào đều bị cấm kỵ.
Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di
sản còn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu
lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô… Việc khai thác gỗ
đã bị cấm nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm.
Các tác giả Apple Gate, G.B và Gilmour, D.A 1987, khi nghiên cứu
kinh nghiệm tác nghiệp trong việc quản lý phát triển rừng tại vùng đồi Nêpan
đã nhận thấy có mối quan hệ giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở trung du
miền núi. Tác giả cho rằng các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị
suy thoái nhanh. Sự bền vững lâu dài của các hệ canh tác phụ thuộc vào việc
gia tăng về diện tích dưới bất cứ các dạng che phủ thực vật nào.
Sự tham gia của người dân địa phương tại một số nước khu vực Đông
Nam Á vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và
thường có hiệu quả. Nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm đưa dân chúng
ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương
diện quản lý TNR và kinh tế xã hội. Việc đưa người dân vốn quen sống trên
địa bàn của họ đến một nơi mới và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và
khai thác TNR mà không có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều
kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế
cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này.
Thái Lan là một nước được các nước trong khu vực và trên thế giới
đánh giá cao về những thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình
bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng. Ở đây, sử dụng đất đai được thông qua
chương trình làng rừng, hộ nông dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cư,
đất để trồng rừng. Người nông dân được Chính phủ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và có trách nhiệm quản lý đất, không được chặt hoặc sử
10
dụng cây rừng. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đã làm
gia tăng mức độ an toàn cho người được nhận đất. Do vậy đã ảnh hưởng tích
cực đến việc khuyến khích đầu tư và tăng sức sản xuất của đất.
Trong chiến lược Quốc gia của Philippines về bảo tồn đa dạng sinh
học chỉ ra rằng: "Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh
học là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh
hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến môi trường,
sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng
sinh học".
Tác giả Peluso (1986) tại Indonesia, đã cho rằng“ Các ảnh hưởng qua
lại giữa đất và rừng của nhà nước như: Rừng sản xuất, rừng trồng, rừng tự
nhiên đều đã được nghiên cứu. Sản phẩm là những mặt hàng sinh lời được và
khó quản lý đối với các cơ quan Lâm nghiệp nhưng có giá trị to lớn đối với
nhân dân địa phương. Kế hoạch hành động đa dạng sinh học ở Indonesia cũng
ghi nhận rằng: "Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng
đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học
cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối
với việc thực hiện kế hoạch.
Bink Man W.1988 trong tài liệu giới thiệu nghiên cứu định hình chi tiết
về làng Ban Pong tỉnh S. Risaket (Thái Lan) chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo
phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản
như: củi đun và hoa quả trong rừng. Đây là một minh hoạ rất cần thiết của
người dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án
phát triển.
Năm 1980, Conklin, H.C. trong tập ATLAT, cung cấp một mô tả chi
tiết về các mối tương quan giữa rừng, lương thực và nước, giữa những người
xây dựng ruộng bậc thang làm lúa nước và những người canh tác nương rẫy.
11
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích
định tính về sự phụ thuộc của các cộng động dân cư vào tài nguyên rừng và
khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo
vệ TNR. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu định lượng xác định những tác
động của người dân vào TNR và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác
động đó vào tài nguyên rừng.
1.4. Ở Việt Nam
So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các
khu rừng đặc dụng ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định
số 72/TTg của thủ tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương
rộng 22.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên của nước ta. Bên cạnh đó,
Chính phủ còn ra các quyết định thành lập các khu rừng đặc dụng khác. Từ
đó đến nay, Việt Nam đã có 164 khu rừng đặc dụng được thành lập (có 30
Vườn quốc gia và 134 Khu bảo tồn thiên nhiên) với diện tích 2.265.753,88
ha. Trong đó diện tích có rừng 1.941.452,85 ha; diện tích chưa có rừng
257.291,03 ha; diện tích mặt nước biển 67.010,00 ha (Thủ tướng Chính
phủ, 2014).
Trước hết để công tác bảo tồn đạt hiệu quả thì các quy định phải được
thể chế hóa. Trong đó bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Đó là các điều
khoản được ghi trong Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày
12/08/1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành ngày
03/12/2004; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ
quy định về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Quyết định số
08/2001/QĐ - TTg ban hành ngày 11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý
các khu bảo vệ được xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với
người dân địa phương sinh sống trong các KBT; Thông tư số 78/2011/TT-
BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ NN và PTNT về hướng dẫn việc thi
hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP. Gần đây nhất, Thủ tướng chính phủ có
12
Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006 (Quyết định số
34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định
số 186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006) về quy chế quản lý rừng,
thay thế Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg
ngày 01/6/2012 của Thủ tướng chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng
đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020. Trong đó, quản lý rừng đặc dụng được quy
định rất cụ thể.
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc
nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát
triển. Đó là việc dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
phát triển kinh tế - xã hội của người dân địa phương.
Các tác giả Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức
Viên (1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa
phương vào rừng. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi
phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các
lâm sản khác như: tre nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được
xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi.
Qua kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999) và các cộng sự, đã
đưa ra kết luận: Các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ
với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nương rẫy đóng vai
trò quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện nay, các nông hộ
đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ có rất ít ở các hộ có hiểu biết
và có vốn đầu tư.
Nguyễn Huy Dũng cùng cộng sự (1999), đã nghiên cứu các hình thức
quản lý rừng cộng đồng ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hoà tỉnh Cao Bằng. Tác
giả đã đi sâu vào nghiên cứu về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và lợi ích
của quản lý mang lại cho cộng đồng người dân trong thôn bản. Nghiên cứu
này đã chỉ ra: quản lý rừng cộng đồng ở đây được hình thành tự phát bởi cộng
13
đồng dân bản trước thực tế và nhu cầu cuộc sống về lâm sản và sử dụng lâm
sản. Đây là một mô hình, một hình thức quản lý dựa trên các luật tục của cộng
đồng đã cho hiệu quả tốt trong phát triển kinh tế và sử dụng bền vững nguồn
tài nguyên rừng.
Một số địa phương ở Sơn La và Lai Châu, thuộc vùng hoạt động của dự
án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà (Chương trình hợp tác kỹ thuật Việt Nam -
Cộng hoà Liên bang Đức) đã xây dựng nên các mô hình quản lý rừng cộng
đồng. Dự án đã phối hợp với các ban ngành của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm, chi
cục Lâm nghiệp và chính quyền địa phương cấp huyện, xã) trong việc tiến
hành giao quyền sử dụng rừng và đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, các đoàn
thể và cộng đồng, hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất, xây dựng các quy ước quản
lý bảo vệ rừng thôn bản. Tiếp sau đó, một bước đột phá trong hoạt động quản
lý rừng cộng đồng là dự án đã tiến hành xây dựng và áp dụng “Phương pháp
đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia và lập kế hoạch quản lý rừng cộng
đồng” cho các thôn bản trong vùng dự án. Đây là phương pháp được các nhà
khoa học đầu ngành đánh giá là rất tốt cho việc quản lý sử dụng rừng trên các
diện tích đã giao quyền sử dụng cho các hộ, các tổ chức và cộng đồng.
Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge (2002), đã tiến hành đánh giá về
thực trạng quản lý rừng tự nhiên bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa phương
ở 3 tỉnh Hoà Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tiến hành tìm
hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt được và những vấn đề hưởng lợi, quyền
sở hữu và các chính sách liên quan đến hình thức quản lý này. Trong 5 mô
hình quản lý rừng cộng đồng có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa
phương (hình thức quản lý của các đồng bào dân tộc thiểu số như Mường,
Thái) và được chính quyền địa phương chấp thuận: Họ tự đề ra các quy định,
quản lý, sử dụng lâm sản cũng như các hoạt động xây dựng và phát triển rừng.
Hình thức quản lý ở Thuỷ Yên Thượng (cộng đồng ở đây là người dân tộc
kinh) được xây dựng dựa trên sự hợp tác giữa chính quyền địa phương (tỉnh,
huyện, xã) với sự hỗ trợ của dự án quốc tế.
14
Trong hội thảo “Mạng lưới lâm nghiệp Châu Á” (Asia Forest Network)
tháng 9/2003 tại Cao Bằng, Việt Nam. Các nước thành viên đã thảo luận về
các bước lập kế hoạch và xây dựng quy ước quản lý rừng cộng đồng (đánh giá
tài nguyên có sự tham gia, các chương trình quản lý tài nguyên rừng dựa trên
cơ sở cộng đồng, thu nhập qua quản lý rừng cộng đồng, chương trình đánh giá
và giám sát, các chính sách về quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng…) các nước
thành viên tham dự đi đến thống nhất các hoạt động thảo luận và đi đến thoả
thuận hợp tác trong các lĩnh vực quản lý rừng cộng đồng. Đây là một thành
công của hội thảo và là bước ngoặt cho công tác quản lý rừng dựa trên cơ sở
cộng đồng của các quốc gia trong khu vực.
Nhìn chung, quản lý rừng và đất rừng trên cơ sở cộng đồng là một vấn
đề tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khuôn khổ thể chế, chính sách của từng
quốc gia, từng địa phương. Do vậy, không thể sao chép nguyên vẹn một mô
hình nào từ nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia
sẻ những bài học thành công hay thất bại trong cả nước và khu vực là rất cần
thiết trong bối cảnh chính sách lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện như
hiện nay.
Nguyễn Văn Lợi và cộng sự (2012) dưới sự hỗ trợ của Quỹ bảo tồn
rừng đặc dụng Việt Nam (VCF) đã thực hiện nghiên cứu thí điểm cơ chế chia
sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững ở Vườn quốc gia
Bạch Mã. Mục tiêu nhiên cứu nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền
vững rừng đặc dụng, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người
dân sống ở vùng đệm Vườn quốc gia Bạch Mã.
Trong hội thảo Đồng quản lý rừng đặc dụng Việt Nam 24/5/2013. Tại
Hà Nội, Việt Nam. Tổ chức FFI Việt Nam (Tổ chức động vật hoang dã thế
giới) và Panneture (Trung tâm con người và thiên nhiên) đã xây dựng, nghiên
cứu thí điểm dự án thực hiện đồng quản lý tại 3 khu bảo tồn ở vùng núi phía
bắc là: Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Chế Tạo, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
15
Woọc mũi hếch Hà Giang; Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông
Mục tiêu nhằm hài hòa giữa nhiệm vụ bảo vệ rừng đặc dụng và nhu cầu sinh
kế của người dân địa phương cũng như nâng cao hiệu quả quản lý các khu
bảo tồn. Các thành viên tham dự đều đi đến thống nhất Mô hình đồng quản lý
rừng đặc dụng có sự tham gia của người dân là hướng đi mới và phù hợp với
tình hình quản lý bảo vệ rừng hiện nay. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện
đồng quản lý trên thực tế đối với rừng đặc dụng vẫn còn đang gặp nhiều khó
khăn và vướng mắc về cách làm, về cơ chế chính sách cũng như hiệu quả thực
tế của những mô hình đang tiến hành chưa rõ ràng. Đòi hỏi sự hoàn thiện hơn
về chính sách và sự nỗ lực hơn nữa của các bên trong cơ chế đồng quản lý, do
vậy tại diễn đàn này các bên có thể thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm thực tế,
đóng góp cho cơ quan quản lý nhằm cải thiện các chính sách liên quan đến
quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng ở Việt Nam.
1.5. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong KBTTN Nà Hẩu
Khu BTTN Nà Hẩu thuộc huyện Văn Yên được thành lập theo Quyết
định số 512/QĐ - UB ngày 09/10/2006 của UBND tỉnh Yên Bái. Đây là khu
vực còn diện tích rừng tự nhiên lớn nhất trong điều kiện địa hình núi thấp của
tỉnh Yên Bái. Hiện nay, chất lượng và trữ lượng rừng tại KBTTN Nà Hẩu
chưa cao. Mặc dù được bảo vệ nghiêm ngặt nhưng rừng ở đây luôn chịu nhiều
nguy cơ tác động của con người. Để làm tốt công tác này cần phải khuyến
khích được sự tham gia của người dân trong công tác quản lý bảo vệ và phát
triển rừng.
Trong những năm qua công tác quản lý, bảo vệ rừng trong vùng lõi của
khu bảo tồn đã có những chuyển biến tích cực. Tình trạng lấn chiếm đất rừng
để lấy đất sản xuất, khai thác lâm sản trái phép đã giảm đáng kể. Ban quản lý
và chính quyền các xã trong khu bảo tồn đã làm tốt công tác tuyên truyền về
công tác bảo vệ rừng. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng người dân lén lút khai
thác lâm sản trái phép trong khu bảo tồn. Tình trạng xâm lấn đất rừng để lấy
đất sản xuất vẫn diễn ra nhỏ lẻ.
16
Hàng năm Ban quản lý khu bảo tồn đã ký hợp đồng khoán bảo vệ rừng
với các nhóm hộ đủ điều kiện nhận khoán bảo vệ. Đã ưu tiên cho các hộ gia
đình sống gần rừng và ven rừng, người dân tộc thiểu số để nâng cao trách
nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ rừng, đồng thời cải thiện đời sống,
tăng thu nhập cho người dân sống gần rừng và ven rừng.
KBT Thiên nhiên Nà Hẩu từ khi thành lập đến nay chưa có một nghiên
cứu sâu nào về tác động của người dân tới TNR của khu bảo tồn. Một số
nghiên cứu mới điều tra, giám sát các loài chỉ đề cập đến giải pháp bảo tồn đa
dạng sinh học của các tổ chức VCF và FFI. Đánh giá tình hình giao đất khoán
rừng và tình hình phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Nà Hẩu - Yên Bái/
GVHD: Trần Hữu Dào . - Hà Tây : ĐHLN, 1997. - 55tr. Viện khoa học lâm
nghiệp Việt Nam, 1996. - 134tr. Theo Nguyễn Minh Thanh (2004) khi:
“Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học có người dân tham
gia tại xã Nà Hẩu, Mỏ Vàng, Đại Sơn thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Thiên
nhiên Nà Hẩu - tỉnh Yên Bái” đã chỉ ra những tác động chính của người dân
tới KBT như: Khai thác gỗ, củi, săn bắt động vật hoang dã, khai thác LSNG,
chăn thả gia súc… Đồng thời tác giả cũng đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa
dạng sinh học có sự tham gia của người dân. Tuy nhiên đề tài chưa đi sâu
phân tích các tác động của người dân theo từng nhóm hộ và chưa định lượng
được mức độ tác động tới Khu bảo tồn.
Nguyễn Thị Kim Phượng (2010) “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật
Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu” tác giả đánh giá được tính đa dạng sinh học
về thảm thực vật, thành phần loài, dạng sống, công dụng và giá trị bảo tồn của
hệ thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, đồng thời tác giả cũng đã xác
định các nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp gây suy giảm đa
dạng thực vật ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu.
Ngoài ra, các tác giả khác đã tiến hành nghiên cứu bảo tồn một số loài
động vật, Chim, thực vật ở Khu bảo tồn Nà Hẩu như: Lê Văn Phúc và cộng sự
17
(2012), điều tra nhanh đa dạng sinh học; Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt
Nam (2011), Kế hoạch quản lý điều hành Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu
giai đoạn 2011 - 2015, FFI và Chi cục kiểm lâm Yên Bái; Đồng Thanh Hải
(2013), Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững Khu bảo tồn
thiên nhiên Nà Hẩu, Tỉnh Yên Bái, Trung tâm môi trường và phát triển lâm
nghiệp bền vững.
Theo Đỗ Khắc Cương (2018), đã xác định được 4 hình thức tác động
tiêu cực đến tài nguyên rừng bao gồm săn bắn và bẫy bắt; khai thác gỗ củi;
khai thác lâm sản ngoài gỗ và chăn thả gia súc. Tác giả đã xác định được các
hình thức tác động, tuy nhiên chưa có số liệu cụ thể minh chứng cho các tác
động đó.
Nhìn chung chưa có nghiên cứu nào đi sâu về sự tham gia của người
dân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại KBTTN Nà Hẩu.
Tóm lại, các nghiên cứu về tác động qua lại giữa con người và TNR cả
trên Thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua, đã đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau. Một số công trình nghiên cứu đã phân tích phương pháp lý
luận và thực tiễn để nghiên cứu mối quan hệ giữa cộng đồng người dân và
TNR. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu,
chỉ số để đánh giá mức độ tác động của các dân tộc, hộ gia đình khác nhau
nên các giải pháp còn chung chung, chưa tập trung vào giải quyết những khó
khăn thực tế của người dân. Vì vậy, vấn đề này cần tiếp tục được nghiên cứu
và hoàn thiện làm cơ sở đưa ra được các giải pháp hữu ích là cấp thiết.
18
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định các tác động của người dân đến TNR từ đó đề xuất các giải
pháp quản lý, bảo vệ nhằm giảm thiểu các tác động, giúp bảo tồn đa dạng sinh
học tại Khu bảo tồn.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được các hình thức, mức độ tác động tiêu cực, tác động tích
cực của người dân địa phương đối với tài nguyên rừng trong khu bảo tồn.
- Phân tích được những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những tác động
tiêu cực, tích cực của người dân địa phương vào tài nguyên rừng Khu bảo tồn
thiên nhiên Nà Hẩu.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu
BTTN Nà Hẩu huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng khu
vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu vai trò và xác định các hình thức, mức độ tác động tiêu
cực, tích cực của người dân địa phương vùng đệm tới tài nguyên rừng
KBTTN Nà Hẩu.
- Phân tích các nguyên nhân cơ bản về xã hội, kinh tế dẫn tới những tác
động tích cực, tác động tiêu cực của người dân địa phương tới tài nguyên rừng.
+ Những tác động tích cực thúc đẩy người dân địa phương tham gia
công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng.
+ Những tác động tiêu cực cản trở người dân địa phương tham gia công
tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng.
19
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của
người dân đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn. Thu hút người dân tích cực
tham gia vào các hoạt động bảo vệ tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu tác động người dân địa phương
sống gần rừng tại xã Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái.
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những tác động của người dân địa phương
đến tài nguyên rừng.
- Về không gian: Khu BTTN Nà Hẩu nằm trên địa bàn 4 xã: Xã Đại
Sơn, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thượng và xã Nà Hẩu. Xã Nà Hẩu là xã nằm trong
vùng lõi KBT, người dân sống gần rừng chủ yếu là đồng bào dân tộc H’mông,
trình độ dân trí thấp, đất canh tác ít, đời sống nhân dân phần lớn phụ thuộc
vào tài nguyên rừng nên rừng tại khu vực xã Nà Hẩu đang có nguy cơ bị tàn
phá cao. Chính vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một xã vùng lõi là xã Nà
Hẩu trong tổng số 4 xã tại KBT.
- Về thời gian: Tiến hành thu thập tài liệu liên quan và điều tra số liệu
ngoại nghiệp từ tháng 6/2019 sau đó xử lý số liệu nội nghiệp và viết luận văn.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu các tài liệu thứ cấp
- Các tài liệu và các nguồn cung cấp:
+ Các văn bản, chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến vấn
đề nghiên cứu;
+ Các báo cáo của tỉnh, huyện, xã về quản lý rừng tại KBT;
+ Các tài liệu liên quan đến điểm nghiên cứu được thu thập tại địa
phương như: điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, báo cáo về công tác
quản lý bảo vệ rừng, tình hình giao đất giao rừng...;
20
+ Các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Tài liệu hội thảo về
phát triển các KBTTN và VQG, các báo cáo nghiên cứu về lâm nghiệp cộng
đồng tại Việt Nam…
- Phương pháp thu thập tài liệu:
+ Liệt kê các số liệu thông tin cần thiết để có thể thu thập, hệ thống hóa
theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến địa điểm cơ quan cung cấp
thông tin;
+ Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin;
+ Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp;
+ Kiểm tra tính thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp và
kiểm tra chéo.
2.4.2. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn PRA
- Sử dụng các công cụ PRA để thu thập các thông tin và số liệu:
PRA là quá trình cùng chia sẻ, phân tích thông tin và hành động giữa
các bên tham gia. Trong đó, người dân đóng vai trò chủ đạo để xác định
những khó khăn của cộng đồng, thảo luận các giải pháp và lập kế hoạch hành
động để giải quyết các khó khăn đó (Ngân hàng Thế giới).
- Sử dụng công cụ lịch thời vụ:
Trình tự các bước như sau:
1. Trước tiên cho họ xem Lịch thời vụ (bản mẫu) và giải thích quá trình
lập nên nó;
2. Ghi các tháng trong năm trên trục hoành (phía trên), và trên trục tung
ghi những hoạt động sản xuất và các hoạt động mà cán bộ kiểm lâm khu bảo
tồn cho là những mối đe dọa đến đa dạng sinh học. Thảo luận với cộng đồng
để thống nhất danh sách các hoạt động;
3. Cùng với cộng đồng điểm qua từng hoạt động trên danh sách và yêu
cầu họ đánh dấu những tháng họ thực hiện hoạt động đó;
21
4. Đối với các hoạt động là mối đe dọa tiềm tàng, gây suy thoái tài
nguyên thiên nhiên; hỏi sâu thêm: Lý do lựa chọn thời điểm đó trong năm để
tiến hành hoạt động.
- Phỏng vấn các thôn, bản của các cộng đồng nghiên cứu: Công cụ này
được thực hiện đầu tiên khi tới thôn, bản, nhằm tìm hiểu tình hình chung về
kinh tế - xã hội của thôn, bản như: dân số, mức sống, dân trí, các loại đất đai,
các hỗ trợ từ bên ngoài, các hình thức sử dụng tài nguyên rừng...
- Phân loại HGĐ: Đây là công cụ nhằm đánh giá tình hình kinh tế
HGĐ. Kết quả phân loại làm cơ sở cho việc phỏng vấn HGĐ để thuận lợi cho
việc đánh giá, giám sát và ảnh hưởng của các nhóm hộ đến tài nguyên rừng.
Cơ sở để phân loại hộ: Giầu nghèo là một khái niệm tương đối và rất khác
nhau ở từng cộng đồng. Cơ sở phân loại chủ yếu dựa trên sự hiểu biết, quan
sát thực tế giữa người dân trong cộng đồng. (kế thừa số liệu địa phương đã
phân loại).
- Phỏng vấn hộ gia đình: Bảng phỏng vấn được chuẩn bị trước (phụ
biểu). Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 42 hộ gia đình tại 3 thôn gồm: thôn Bản
Tát, thôn Ba Khuy và thôn Trung Tâm của xã Nà Hẩu với đầy đủ các nhóm
hộ khá (nhóm hộ A), trung bình (nhóm hộ B), nghèo (Nhóm hộ C). Nội dung
phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến các nguồn thu nhập, sinh kế của người
dân địa phương, các hình thức và nguyên nhân tác động của người dân vào
TNR, đồng thời cũng tìm hiểu các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa bảo
tồn và phát triển do chính người dân đưa ra.
- Thảo luận nhóm: Phương pháp này được thực hiện sau khi thực hiện
công cụ phỏng vấn HGĐ. Các cuộc thảo luận được tiến hành dựa trên khung
thảo luận chuẩn bị sẵn. Tổ chức 6 nhóm thảo luận, mỗi nhóm từ 5 - 7 người,
gồm đại diện các hộ nhóm hộ gia đình, lãnh đạo thôn, đoàn thể... tại 3 thôn
gồm: thôn Bản Tát, thôn Ba Khuy và thôn Trung Tâm của xã Nà Hẩu. Thảo
luận nhóm nhằm bổ sung và thống nhất về các hình thức, mức độ tác động
của người dân vào rừng và đất rừng của khu bảo tồn, các nguyên nhân của sự
22
tác động đó. Những khó khăn và khuyến nghị của cộng đồng trong quản lý và
bảo vệ tài nguyên rừng. Tiến hành thảo luận nhóm về các chủ đề: Các hình
thức tác động, nguyên nhân tác động và giải pháp khắc phục.
- Phân tích tổ chức: Sử dụng sơ đồ VENN trong bộ công cụ PRA để
phân tích các tổ chức tồn tại trong cộng đồng, xác định chức năng, nhiệm vụ
của từng tổ chức, đánh giá tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của các tổ chức
tới việc quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng.
- Phỏng vấn cán bộ Hạt Kiểm lâm, cán bộ Ban quản lý KBT, cán bộ xã
(đại diện các tổ chức) nhằm kiểm tra chéo thông tin từ các thôn điểm và thu
thập thêm số liệu.
2.4.3. Phương pháp đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức
Sử dụng công cụ SWOT để đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội
và thách thức của công tác quản lý, bảo vệ rừng trong khu bảo tồn.
Công cụ SWOT được phân tích dưới dạng ma trận như bảng sau:
Sơ đồ phân tích SWOT
Điểm mạnh (S) Những đặc điểm tạo nên năng lực tốt trong quản lý rừng cộng đồng của các bên liên quan. Cơ hội (O) Những điều kiện thuận lợi trong tương lai cần tận dụng Điểm yếu (W) Những tồn tại trong nội bộ cộng đồng làm giảm tính hiệu quả trong quản lý rừng cộng đồng. Thách thức (T) Những khó khăn trong tương lai phải đối mặt
Công cụ phân tích SWOT tạo ra cái nhìn tổng thể vấn đề, từ đó nhìn
nhận vấn đề trên nhiều khía cạnh để đi đến cách giải quyết vấn đề.
2.4.4. Phương pháp điều tra theo tuyến
Tổng số 5 tuyến điều tra đã được sử dụng để xác định các tác động của
người dân lên TNR. Tuyến điều tra sẽ được thiết kế từ trung tâm các bản theo
các lối mòn người dân thường xuyên đi vào rừng. Trên tuyến điều tra đề tài sẽ
ghi nhận bất cứ các tác động nào của người dân đến TNR, các thông tin trên
tuyến bao gồm hoạt động của người dân, tọa độ, mới hay cũ, diện tích ảnh
23
hưởng như khai thác gỗ, khai thác củi, khai thác lâm sản ngoài gỗ, phá rừng
làm nương rãy...
Biểu 2.1. Phiếu điều tra theo tuyến
Độ dài tuyến:................... Người ĐT:...................... Ngày ĐT:........................
Tác động
STT Hoạt động Tọa độ (GPS) Ghi chú Mới Cũ
Diện tích ảnh hƣởng (ha) Lâm sản thiệt hại (m3)
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra
24
2.4.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
Số liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phương pháp phân tích tổng
hợp, mô tả, so sánh, đánh giá để tìm ra tiềm năng phát triển quản lý rừng trên cơ
sở cộng đồng ở địa phương thông qua phần mềm Excel.
Phân tích các kết quả thảo luận, các thông tin định tính như chính sách,
tổ chức cộng đồng, thể chế cộng đồng, thị trường được phân tích theo phương
pháp định tính xây dựng tổ chức quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng,
đánh giá tìm ra nguyên tắc và những giải pháp cơ bản, thích hợp nhằm quản
lý rừng bền vững hiệu quả ở địa phương.
25
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí và ranh giới hành chính
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu thuộc địa phận của bốn xã phía Nam của
huyện Văn Yên, đó là xã Nà Hẩu, xã Đại Sơn, xã Mỏ Vàng và xã Phong dụ
Thượng. Cách trung tâm huyện 30 km, khu vực có tọa độ địa lí vào khoảng:
- Từ 104023’ đến 104040’ kinh độ Đông; - Từ 21050’ đến 22001’ vĩ độ Bắc;
- Phía Bắc giáp các xã Xuân Tầm, Tân Hợp, Đại Phác huyện Văn Yên;
- Phía Đông giáp Xã Viễn Sơn huyện Văn Yên;
- Phía Nam giáp huyện Văn Trấn.
Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu
26
3.1.2. Điều kiện địa hình, địa thế, thổ nhưỡng
3.1.2.1. Điều kiện địa hình, địa thế
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu nằm trong vùng địa hình đồi núi trung
bình và cao thuộc lưu vực sông hồng của dãy Hoàng Liên Sơn. Nhìn toàn
cảnh các dãy núi cao phổ biến từ 1.400 m đến 1.000 m, chạy theo hướng từ
Tây - Bắc đến Đông - Nam, thoải dần về phía Đông - Bắc. Cao nhất trong khu
vực là đỉnh núi ở phía Nam, là điểm tiếp giáp giữa khu vực Nà Hẩu - Phong
Dụ Thượng và Văn Chấn, cao khoảng 1.783 m. Tiếp đến là đỉnh phía Bắc
thuộc Núi Khe Vàng cao 1.412 m, là điểm tiếp giáp ranh giới của ba xã Xuân
Tầm, Đại Sơn và Phong Dụ Thượng.
Khu bảo tồn Nà Hẩu là đầu nguồn của hai lưu vực xuối lớn chảy theo
hướng Bắc ra sông Hồng, đó là lưu vực Ngòi Thia, lưu vực thứ hai nằm trên xã
Phong Dụ Thượng thuộc Ngòi Hút. Phân chia giữa hai lưu vực này chính là dãy
núi cao 1.000 m nối hai đỉnh cao nhất nói trên, là ranh giới giữa Phong Dụ
Thượng với Nà Hẩu và Đại Sơn.
Khu vực có các kiểu địa hình chính sau đây:
- Kiểu địa hình núi cao (N1): Được hình thành trên đá biến chất, có độ
cao từ 1.200 m đến 1.783 m. Kiểu này phân bố ở trung tâm và ranh giới phía
Nam của Khu bảo tồn. Mức độ chia cắt mạnh, các sườn núi rất giốc, độ dốc trung bình phổ biến từ 30 - 350. Tỷ lệ diện tích chiếm khoảng 15% tổng diện
tích tự nhiên Khu bảo tồn.
- Kiểu địa hình núi trung bình (N2): Được hình thành trên đá biến
chất, có độ cao từ 900 m đến 1.200 m. Kiểu này phân bố ở ranh giới giữa cá
xã Khu bảo tồn. Mức độ chia cắt mạnh, các sườn núi rất giốc, độ dốc trung bình từ 25 - 300, chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên Khu bảo tồn.
- Kiểu địa hình núi thấp (N3): Thuộc kiểu địa hình này là các núi có độ
cao từ 500 m đến 900 m phân bố chủ yếu ở các khu vực phía Đông Bắc và phía
Tây Khu bảo tồn. Được hình thành trên đá trầm tích lục nguyên uốn nếp, tác
27
dụng xâm thực bóc mòn, có dạng tương đối mềm mại, đỉnh tròn, sườn thoải, độ dốc trung bình từ 20 - 250, chiếm khoản 25% tổng diện tích khu bảo tồn.
- Kiểu địa hình đồi (Đ): thuộc kiểu địa hình này là vùng đồi có độ cao
từ 300 m đến 500 m, phân bố chủ yếu ở các khu vực phía Đông (xã Mỏ
Vàng), phía Tây (xã Phong Dụ Thượng) phía Đông Bắc (xã Đại Sơn) và vùng
trung tâm xã Nà Hẩu của Khu bảo tồn. Được hình thành trên các đá trầm tích
và biến chất có kết cấu hại mịn, hiện nay đang được trồng cây Quế, cây lâu năm hoặc canh tác nương rấy. Độ dốc không cao, trung bình khoảng 200.
- Kiểu địa hình thung lũng và địa (T): Đây là những vùng trũng được
kiến tạo bởi các dãy đồi núi, các thung lũng xuối mở rộng, có địa hình tương
đối bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp. Trong phạm vi ranh giới
được xác định thành Khu Bảo tồn, kiểu địa hình này phân bố tập trung ở
trung tâm xã Nà Hẩu (350 ha) và khu vực làng Bang của xã Đại Sơn (khoảng
70 ha).
3.1.2.2. Địa chất thổ nhưỡng
Khu vực Khu bảo tồn có quá trình hình thành và phát triển địa chất rất
phức tạp. Toàn vùng có cấu trúc dạng nếp lồi. Nham thạch gồm nhiều loại và
có tuổi khác nhau nằm xen kẽ.
Được hình thành trong điều kiện địa chất phức tạp với nhiều kiểu
dạng địa hình và đá mẹ khác nhau, nên có nhiều loại đất được hình thành
trong khu vực. Chủ yếu gồm các loại đất Felalit với tầng đất được phong hóa
từ đá trầm tích, đá mác ma và đá vôi. Do khí hậu nóng ẩm tạo nên tầng đất
dày với các khoáng vật khó phong hóa như Thạch anh, Silíc. Thành phần cơ
giới chủ yếu từ trung bình đến nặng, những nhóm loại đất chính có trong
khu vực gồm:
- Đất Alít có mùn trên núi cao, được hình thành trong điều kiện mát ẩm,
độ dốc lớn không đọng nước, tầng mùn nhiều, phân bố trên đỉnh núi cao trên
1.400 m, chủ yếu tập trung ở phía Nam của Khu bảo tồn.
28
- Đất Feralit có mùn trên núi cao và núi trung bình, được hình thành
trong điều kiện ẩm mát, không có kết von và nhiều mùn. Nhóm loại đất này
phân bố tập trung ở các đai cao từ 700 m đến 1.400 m.
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên vùng đồi và núi thấp, được hình
thành qua quá trình feralitic rất mạnh và điển hình, màu sắc phụ thuộc vào đá
mẹ và độ ẩm. Nhóm loại đất này phân bố chủ yếu ở độ cao dưới 700 m.
Thành phần cơ giới từ thịt trung bình tới thịt nặng, tầng đất dầy, ít đá lẫn, đất
đai khá màu mỡ, thích hợp cho nhiều loại cây trồng.
- Đất dốc tụ chân đồi và ven suối, là loại đất tốt, thích hợp với việc
canh tác nông nghiệp, phân bố chủ yếu ở vùng thấp dưới 400 m hoặc vùng
thung lũng và bồn địa. Đất có tầng dày, màu mỡ.
- Đất biến đổi do trồng lúa, là loại đất bị biến đổi do canh tác lúa nước,
đát chua, quá trình glây hóa mạnh.
3.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn.
- Khí hậu khu vực Nà Hẩu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới núi
cao. Hàng năm có hai mùa rõ rệt mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, thời tiết
nóng và ẩm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh và khô. - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm biến động từ 220C đến 230C. Tổng bức xạ 147 Kcl/cm2 (nằm trong vành đai nhiệt đới). Mùa lạnh chịu ảnh
hưởng của gió mùa Đông - Bắc, nhiệt độ trung bình các tháng này thường dưới 200C, nhiệt độ thường thấp nhất vào thàng 1 hàng năm với trung bình là 15,10C. Mùa nóng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam, thời tiết luôn nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình thường trên 250C.
- Chế độ mưa ẩm: Lượng mưa trung bình năm từ 1.547 mm ở Văn
Chấn đến 2.126 mm ở Lục Yên, tập trung gần 90% lượng mưa vào mùa mưa,
hai tháng có lương mưa cao nhất là tháng 7 và 8. Mùa khô lượng mưa chỉ
chiếm hơn 10% tổng lượng mưa cả năm. Hạn hán ít khi sảy ra. Độ ẩm không
khí bình quân năm 84 - 86%.
29
- Thuỷ văn: Với lượng mưa tương đối cao và số ngày sương mù trong
năm khoảng 40 ngày cho nên nguồn nước trong khu vực tương đối dồi dào.
Các con suối chính thường có nước quanh năm. Lượng nước đảm bảo cho sinh
hoạt cũng như sản xuất nông nghiệp ở các xã tuy nhiên vùng thượng nguồn,
suối thường dốc, có nhiều thác, nên vào mùa mưa có thể sảy ra lũ quét.
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư
- Dân số: Khu BTTN Nà Hẩu có 13.988 người. Mật độ dân số trung bình 33 người/km2, trong đó: Mỏ Vàng có mật độ cao nhất 39 người/km2; thấp nhất là Phong Dụ Thượng là 27 người/km2.
- Lao động: Toàn khu bảo tồn có 7.693 lao động, chiếm 55 % dân số.
Lao động trong khu vực Nhà nước là 559 người, chiếm 4 % tổng số lao động.
- Dân tộc: Cộng đồng dân cư trong khu bảo tồn gồm 4 dân tộc sinh
sống, gồm Kinh, Dao, Tày, H’Mông… trong đó có 2 dân tộc chính đó là dân
tộc Dao và H’Mông.
Dân tộc Dao: Người Dao là một trong những dân tộc có số dân đông và
phân bố rộng trong khu bảo tồn, người Dao sống phân bố ở các làng, bản
thuộc các xã Phong Dụ Thượng, Đại Sơn, Mỏ Vàng. Người Dao còn giữ được
nhiều thuần phong, mỹ tục và truyền thống đặc trưng của họ, phụ nữ người
Dao hàng ngày vẫn mặc áo váy truyền thống do họ tự làm ra, đàn ông người
Dao trưởng thành thực thụ phải trải qua lễ Lập tỉnh, trong ngày lễ này điệu
múa truyền thống là múa xòa. Trong sản xuất và sinh hoạt người Dao mang
tính cộng đồng rõ nét, tại Văn Yên nói chung và các xã Khu bảo tồn nói riêng
người Dao giầu có nhờ thu nhập từ các sản phẩm cây quế đem lại.
Dân tộc H’Mông: Người H’Mông là dân tộc phân bố chủ yếu trong khu
vực vùng lõi khu bảo tồn. Cũng như các dân tộc khác, người H’Mông cũng có
những đặc trưng văn hóa và tuyền thống đẹp. Tại Nà Hẩu người H’Mông tuy
chuyển dân định cư, canh tác lúa nước, nhưng vẫn giữ được đặc trưng bản sắc
30
của dân tộc mình, trong cuộc sống sinh hoạt, cũng như trong sản xuất, người
H’Mông có tính cộng đồng rất cao, có tinh thần tự lực tự cường, hàng ngày,
phụ nữ H’Mông vẫn mặc áo váy truyền thống từ những sản phẩm vải do
chính họ làm ra.
3.2.2. Kinh tế và đời sống
3.2.2.1. Sản xuất nông nghiệp
- Trồng trọt: Diện tích đất nông nghiệp có tỷ lệ quá nhỏ so với tổng diện tích. Trong đó đất trồng lúa, màu ít, bình quân 285 m2/khẩu, sản phẩm
trồng trọt chủ yếu là lúa nước, ngô, lúa nương, sắn… ruộng nước được phân
bố nơi thấp, gần nới dân cư, ven suối và ruộng bậc thang. Năng suất lúa thấp
do kỹ thuật canh tác chưa cao, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
- Các loại hoa màu thường có Ngô, sắn… được trồng trên nơi đất cao,
bằng phẳng nhưng không có điều kiện khai hoang ruộng nước. Do diện tích
ruộng nước ít khoảng 1sào/người, chủ yếu là canh tác 1 vụ, người dân phải
làm nương rẫy để bổ sung nguồn lương thực.
- Chăn nuôi: Chăn nuôi trong khu vực chưa phát triển, chưa được trú
trọng đầu tư. Thành phần đàn gia súc tương đối đơn giản, chủ yếu là trâu, bò,
ngựa, lơn, gà. Công tác thú y chưa phát triển, các thôn bản chưa có cán bộ thú
y hoặc cán bộ chưa qua trường lớp chính quy.
- Thuỷ lợi: Trong vùng canh tác nông nghiệp, điều kiện nguồn nước
không khó khăn do được đầu tư nên hệ thống thuỷ lợi tương đối phát triển.
Cần đầu tư cho thủy lợi để tăng năng suất cây trồng, tăng vụ trên diện tích đã
có, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần cho người dân tham gia vào công
cuộc bảo tồn trong khu vực rừng đặc dụng.
3.2.2.2. Lâm nghiệp
Trước đây lâm sản chính do người dân khai thác từ rừng chủ yếu là gỗ,
các loài động vật phục vụ làm nhà và nguồn thực phẩm. Từ khi thực hiện
đóng cửa rừng tự nhiên, giao đất giao rừng, lực lượng kiểm lâm đã cắm bản
31
cùng người dân tham gia bảo vệ rừng thì hiện tượng khai thác gỗ và săn bắn
thú rừng bừa bãi không còn xảy ra thường xuyên, công khai. Một nguồn lợi từ
rừng đem lại sự giàu có của nhiều hộ trong khu vực nhất là ở Phong Dụ
Thượng, Mỏ Vàng, Đại Sơn là trồng và khai thác rừng quế, có thể xem cây
quế ở đây là cây xoá đói giảm nghèo, là cây đem lại thu nhập chính của người
dân trong khu bảo tồn.
3.2.2.3. Đời sống sinh hoạt
Số liệu thống kê năm 2019 của huyện Văn Yên cho thấy, tại xã Nà
Hẩu có tổng số 447 hộ trong đó hộ nghèo chiếm 45%, hộ cận nghèo là
15%, đời sống còn gặp rất nhiều khó khăn, phần lớn còn phụ thuộc vào tài
nguyên rừng.
3.2.2.4. Cơ sở hạ tầng
- Giao thông: Xã Nà Hẩu hiện nay đã có đường giao thông đổ bê tông
và cấp phối đến trung tâm xã tuy nhiên do độ dốc cao, nền địa chất kém bền
vững nên hiện tượng sạt lở thường xuyên xảy ra, gây tắc đường không có khả
năng khắc phục ngay, việc giao lưu văn hoá, hàng hoá gặp nhiều khó khăn.
Trong vùng các xã đã chú trọng xây dựng đường liên thôn, xã, nhưng đường
hẹp, dốc, lầy lội vào mùa mưa.
- Y tế, giáo dục: Các xã trong vùng đều có trạm y tế và cán bộ y tế tuy
nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân địa phương. Các xã đều có
trường Mần non, tiểu học và trung học cơ sở, nhưng điều kiện cơ sở vật chất
và giáo viên thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của con em nhân dân.
32
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng
4.1.1.1. Đặc điểm diện tích
Nà Hẩu là một xã vùng cao nằm trong Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu
huyện huyện Văn Yên với tổng diện tích tự nhiên là 5.639,6 ha trong đó:
- Diện tích đất lâm nghiệp là 5.150,23 ha.
+ Diện tích đất có rừng là 5.036 ha.
+ Diện tích đất chưa có rừng là 114,23 ha.
- Diện tích đất nông nghiệp là 426,72 ha.
- Diện tích đất khác là 62,65 ha.
Hiện trạng diện tích các loại đất đai và rừng tại xã Nà Hẩu được thể
hiện như hình 4.1. Qua đây cho thấy tỉ trọng tổng diện tích tự nhiên là khác
nhau, cụ thể đất lâm nghiệp chiếm tỉ trọng diện tích lớn nhất với 91,3%, trong
đó độ che phủ rừng là 89,3%; tiếp đến là diện tích đât nông nghiệp chiếm
7,56% và tỉ trọng diện tích đất khác là thấp nhất là 1,11%.
Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất tại xã Nà Hẩu
33
Hình 4.2. Hiện trạng rừng tại xã Nà Hẩu
(Nguồn: Kết quả KKR 2015)
34
Hình 4.3. Bản đồ khoán bảo vệ rừng giai đoạn 2016 - 2020
Số liệu cụ thể về diện tích rừng và đất rừng tại xã Nà Hẩu được thống
kê trong bảng 4.1.
35
Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất rừng ở khu vực nghiên cứu
Đơn vị: ha
TT Hạng mục Tổng (ha)
Đất lâm nghiệp I Đất có rừng 1 Rừng tự nhiên 1.1 Rừng gỗ tự nhiên theo trữ lượng - Rừng trung bình - Rừng nghèo kiệt 1.2 Rừng tre nứa 1.3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 2 Rừng trồng II Đất chƣa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp 1 Đất có rừng trồng chưa thành rừng 2 Đất trống không có cây gỗ tái sinh 3 Núi đá không có cây 4 Đất khác trong lâm nghiệp 5.150,23 5.036 4.543,2 5.428,0 3.125,93 1.135,22 2,63 189,37 492,8 114,23 50,05 62,19 30,4 1,59
(Nguồn: Khu bảo tồn Nà Hẩu, năm 2019)
Qua hình 4.4 cho thấy đất có rừng chiếm diện tích lớn nhất với 97,78 %
trong tổng diện tích đất Lâm nghiệp. Trong khi đó chỉ có 2,2% diện tích được
quy hoạch cho Lâm nghiệp.
Hình 4.4. Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp
36
4.1.1.2. Đặc điểm về tài nguyên rừng
Thực vật
- Thảm thực vật: Kết quả phân loại các kiểu thảm thực vật rừng theo
điều tra cho thấy trong khu vực bảo tồn có 2 kiểu rừng chính, đó là kiểu rừng
kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng kín thường xanh hỗn hợp cây
lá rộng - lá kim ẩm á nhiệt đới. Trong đó có 4 kiểu phụ và 20 ưu hợp, quần
hợp và xã hợp thực vật (Đồng Thanh Hải và cộng sự, 2015).
- Thành phần thực vật: Theo kết quả điều tra, hệ thực vật tại vùng lõi
của khu bảo tồn hiện nay có 516 loài thuộc 332 chi và 126 họ thuộc 5 ngành
là ngành Thông đất (Lycopodiophyta), ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta),
ngành Dương xỉ (Polyopodiophyta), ngành Hạt trần (Gymnospermoc) và
ngành Hạt kín (Angiospermac), trong đó có 27 loài thuộc diện quý hiếm, ưu
tiên cho bảo tồn ghi trong sách đỏ Việt Nam.
Động vật:
Kết quả kế thừa đã ghi nhận được 129 loài thuộc 54 họ, 17 bộ của 4 lớp
động vật có xương sống, trong đó Thú có 31 loài, Chim có 63 loài, Bò sát và
ếch nhái có 25 loài. Khu bảo tồn có nguồn gen quí hiếm có giá trị bảo tồn cao
không chỉ trong nước mà cả trên phạm vi quốc tế. Trong đó, có 28 loài có tên
trong sách đỏ Việt Nam 2007 và 30 loài trong nghị định 32 của Chính phủ.
4.1.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
4.1.2.1. Công tác quản lý, bảo vệ rừng
Rừng tại xã Nà Hẩu được Ban quản lý KBT giao trực tiếp cho hộ gia
đình dưới hình thức nhận khoán bảo vệ rừng, cụ thể như sau:
Bảng 4.2. Thực trạng công tác giao khoán bảo vệ rừng
TT Hình thức khoán Số thôn tham gia Số hộ tham gia Số hợp đồng giao khoán Diện tích đất lâm nghiệp đã giao (ha)
3 130 6 3.751,6 Bảo vệ rừng tự nhiên
(Nguồn: Khu bảo tồn Nà Hẩu, Hạt Kiểm lâm)
37
Qua bảng trên cho thấy rừng tại xã Nà Hẩu được giao khoán bảo vệ
rừng cho các hộ gia đình trên 3 thôn với tổng số 130 hộ tham gia.
4.1.2.2. Các tổ chức cộng đồng tham gia quản lý rừng
Tại xã Nà Hẩu hiện tại có 3 tổ chức cộng đồng tham gia quản lý rừng,
cụ thể:
- Cộng đồng làng bản: Cộng đồng dân tộc trong xã được chia thành các
bản làng riêng biệt và hoạt động theo những luật tục riêng. Đứng đầu tổ chức
làng bản là trưởng bản. Tổ chức làng bản ở địa phương mang tính chất của tổ
chức xã hội có tính bền vững cao. Nó được hình thành một cách tự nhiên do
nhu cầu tồn tại của mỗi thành viên và cả cộng đồng. Xã Nà Hẩu sau khi sác
nhập hiện có 03 thôn bản, mỗi một thôn bản có một trưởng thôn đồng thời là
Bí thư chi bộ, dưới trưởng thôn có 1 phó thôn, công an viên và các cơ sở đoàn
thể... Đây là tổ chức cộng đồng có vai trò rõ nét nhất trong công tác quản lý
bảo vệ rừng;
- Nhóm hộ gia đình (dòng họ): Tập hợp các gia đình nhỏ cùng chung
nguồn gốc, liên kết với nhau bởi luật tục chung và chịu sự quản lý chung của
dòng họ. Trong mỗi nhóm hộ gia đình đều có một trưởng dòng họ là người
đại diện cho nhóm chăm lo tổ chức các công việc chung của dòng họ như:
Truyền thống văn hoá, lễ tết, học tập… tại khu vực nghiên cứu có 5 dòng họ;
- Hộ gia đình: Cá nhân và hộ gia đình là thành phần trực tiếp tham gia
quản lý và sử dụng tài nguyên rừng như: Nhận khoán khoanh nuôi bảo vệ
rừng, làm giàu rừng, tu bổ rừng, khai thác gỗ, thu hái và chế biến lâm sản
ngoài gỗ, trực tiếp tham gia xây dựng quy ước quản lý bảo vệ rừng, cơ chế
hưởng lợi từ rừng, tham gia quản lý bảo vệ rừng… Đây là đối tượng chính để
vận động, tuyên truyền, giáo dục cũng như là thành viên trực tiếp tham gia
công tác quản lý rừng và phát triển tài nguyên rừng.
Qua trên cho thấy tại khu vực nghiên cứu gồm 3 tổ chưc cộng đồng
tham gia bảo vệ rừng. Kết quả này tương đồng với nhận định của Nguyễn Bá
38
Ngãi (2009), Các loại rừng cộng đồng hình thành từ các nguồn gốc khác nhau
nhưng đều được 3 chủ thể chính quản lý là cộng đồng dân cư thôn, dòng tộc
và nhóm hộ hoặc nhóm sở thích.
4.1.2.3. Thực trạng hoạt động bảo vệ, sử dụng rừng tại xã Nà Hẩu
Cho đến nay công tác QLBVR tại xã Nà Hẩu đã được thực hiện thông
qua một số các hoạt động sau:
- Công tác PCCCR: Công tác PCCCR được quan tâm và đầu tư thích
đáng. Chính quyền xã đã phối hợp với trạm Kiểm lâm trên địa bàn, các ban
ngành như: Công an, quân đội và nhân dân địa phương trong công tác
PCCCR. Phấn đấu hạn chế thiệt hại thấp nhất do cháy rừng gây ra đồng thời
chú trọng đến công tác PCCCR ở các vùng trọng điểm. Nên tình trạng cháy
rừng không xảy ra. Theo thống kê của UBND xã Nà Hẩu năm 2016 đến nay
không có ha rừng nào bị cháy;
- Công tác tuần tra rừng: Trạm Kiểm lâm địa bàn xây dựng vào năm
2013, đến nay công tác tuần tra bảo vệ rừng đã được triển khai đến tất cả các
thôn bản trong khu vực. Trong những năm qua lực lượng Kiểm lâm địa bàn
huyện Văn Yên đã quán triệt và thực hiện chỉ đạo xuyên suốt trong công tác
QLBVR theo hướng toàn diện và đồng bộ; bảo vệ tận gốc, ngăn chặn kịp thời
các hành vi chặt phá rừng, đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, tăng cường pháp
chế, thanh tra. Tổ cơ động hạt Kiểm lâm thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm
soát trên các tuyến, vùng trọng điểm đảm bảo cho việc QLBVR được chặt chẽ
và đạt hiệu quả cao.
Tổ bảo vệ rừng thôn gồm 5 - 8 người do Trưởng thôn làm tổ trưởng, có
lịch tuần tra rừng 2 lần trong tháng và là lực lượng trực tiếp tham gia công tác
bảo vệ rừng ở địa phương.
Từ năm 2015 đến năm 2019, chính quyền địa phương và Hạt Kiểm lâm
đã phát hiện và xử lý 45 vụ vi phạm hành chính trên địa bàn xã Nà Hẩu (bảng
4.3 và hình 4.5).
39
Bảng 4.3. Các vụ vi phạm lâm luật tại xã Nà Hẩu năm 2015 - 2019
2019 2018 2017 2016 2015
3 7 2 14 19
7 2 14 6
3 13 Năm Tổng số vụ vi phạm Thực vật Phá rừng làm rẫy
(Nguồn: Khu bảo tồn Nà Hẩu, Hạt Kiểm lâm)
Hình 4.5. Các vụ vi phạm lâm luật tại xã Nà Hẩu năm 2015 - 2019
Qua bảng trên cho thấy các vụ vi phậm lâm luật tại xã Nà Hẩu giai
đoạn 2015 - 2019 chủ yếu về vận chuyển, khai thác gỗ trái phép và phá rừng
làm nương rẫy, trong đó năm 2015 số vụ vi phạm nhiều nhất với 19 vụ, trong
đó phát nương làm rẫy là 13 vụ và 6 vụ về vận chuyển, khai thác gỗ trái phép.
Riêng năm 2016 số vụ vi phạm về vận chuyển, khai thác gỗ lớn nhất
với tổng số 14 vụ vi phạm; năm 2017 có số vụ vi phạm ít nhất với 2 vụ về vận
chuyển, khai thác gỗ trái phép.
- Công tác giao khoán bảo vệ rừng: Năm 2015, xã Nà Hẩu đã bắt đầu
thực hiện kiểm kê, giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình trực tiếp quản lý,
sản xuất, sử dụng lâu dài, ổn định vào mục đích lâm nghiệp với mong muốn ý
thức bảo vệ và phát triển vốn rừng của người dân được nâng lên, kinh tế nghề
rừng đã được quan tâm, chú trọng.
40
Hiện nay tại khu vực xã, công tác QLBVR cấp xã được thực hiện theo
như sơ đồ ở hình 4.6 như sau:
Chủ tịch UBND xã
BCĐ,Lâm nghiệp xã, Kiểm lâm địa bàn
Tổ bảo vệ rừng tại thôn Tổ bảo vệ rừng tại thôn
Tổ bảo vệ rừng tại thôn
Hộ gia đình Hộ gia đình Hộ gia đình
Hình 4.6. Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã
- Công tác thực thi pháp luật: Xã Nà Hẩu đã tổ chức thực hiện tốt
Quyết định 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
trách nhiệm quản lý Nhà nước về ban hành một số chính sách tăng cường
công tác bảo vệ rừng đã có tác dụng tích cực, nâng cao một bước nhận thức
về trách nhiệm của chính quyền các cấp trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
Ban Lâm nghiệp xã cùng với cán bộ Kiểm lâm và cán bộ Ban quản lý rừng
phòng hộ phụ trách địa bàn tham mưu cho chủ tịch UBND xã chỉ đạo việc tổ
chức xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ rừng, thành lập tổ đội bảo vệ
rừng, phòng cháy chữa cháy rừng bước đầu đã đem lại hiệu quả tích cực về
phong trào bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn.
Chủ tịch UBND xã (Trưởng ban chỉ đạo về chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 xã) thực hiện công tác quản
lý theo pháp luật thông qua sự phối hợp với các ban ngành ở địa phương như:
41
Trạm Kiểm lâm Đại Phú An, tổ Kiểm lâm Nà Hẩu thuộc KBT Nà Hẩu, Công
an huyện…
Ban lâm nghiệp xã phụ trách công tác lâm nghiệp ở địa phương, cùng
với Kiểm lâm địa bàn triển khai kế hoạch bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng
ở địa phương.
Để làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng ở địa phương trước hết phải
nâng cao vai trò trách nhiệm của các cấp chính quyền ở địa phương, phát triển
kinh tế nghề rừng theo quy hoạch, kế hoạch đúng quy định của pháp luật, thực
hiện tốt chủ trương xã hội hoá nghề rừng, quan tâm đến lợi ích và nâng cao
trách nhiệm của chủ rừng, phát huy năng lực cộng đồng để phát triển nghề
rừng theo hướng bền vững.
Hiện nay, hệ thống quản lý tài nguyên rừng theo chính sách của Nhà
nước có hiệu lực cao nhất trong khu vực và được hầu hết người dân chấp thuận.
Nhìn chung, người dân trong các cộng đồng thôn, bản đã có những thay đổi
trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Họ tham gia vào việc phát hiện,
tố giác đối tượng khai thác, mua bán và vận chuyển tài nguyên rừng trái phép.
Tuy nhiên mức độ tham gia của người dân trong hệ thống này chưa hoàn toàn
tự nguyện, bởi họ chưa coi tài nguyên thiên nhiên là của chính mình, người dân
và của cả cộng đồng. Do đó, một bộ phận người dân vẫn thường xuyên vào
rừng bẫy, bắt động vật rừng, khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
- Công tác tuyên truyền: Công tác quản lý bảo vệ rừng của xã còn gặp
không ít khó khăn do đời sống nhân dân còn nghèo, người dân chưa nhận
thức đầy đủ về trách nhiệm trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, chưa có ý
thức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về rừng và
đất lâm nghiệp, hoặc còn thờ ơ, không có biện pháp ngăn chặn việc khai thác
lâm sản, săn bắt động vật rừng trên diện tích rừng của xã.
Tại hầu hết các thôn, bản đang còn tình trạng khai thác lâm sản trái
phép, săn bắt động vật rừng, một số cán bộ cấp xã, cấp thôn chưa sâu sát, còn
né tránh trong việc đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật lâm nghiệp.
Qua trao đổi, thảo luận với cán bộ chính quyền địa phương cho thấy:
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên trước hết là do công tác tuyên
42
truyền, giáo dục pháp luật, tập hợp của các tầng lớp nhân dân cùng tham gia
bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết được năng lực cộng đồng
và cũng chưa nâng cao được nhận thức của người dân về việc kinh doanh
rừng, hưởng lọi từ rừng và phát triển kinh tế đồi rừng.
4.2. Các hình thức, mức độ tác động của ngƣời dân địa phƣơng tới tài
nguyên rừng tại KBTTN Nà Hẩu
Qua quá trình phỏng vấn và điêu tra theo tuyến đề tài đã xác định được
6 hình thức tác động của người dân địa phương vào tài nguyên rừng:
4.2.1. Canh tác nương rẫy
Kết quả phỏng vấn 42 hộ gia đình thì có 38/42 hộ cho biết gia đình
đang canh tác nương rẫy ở gần rừng chiếm 90% các hộ tham gia phỏng vấn.
Kết quả điều tra thực địa tại khu vực nghiên cứu canh tác nương rẫy
diễn ra chủ yếu ở vùng giáp ranh với rừng tự nhiên của KBT, hàng năm mỗi
khi người dân phát dọn thực bì cho vụ canh tác mới đều phát dọn chân ven lấn
thêm vào rừng (Hình 4.7). Hoạt động canh tác người dân thường làm lều để
chăn nuôi kèm theo đó thường lấy củi để đốt. Nguyên nhân chủ yếu là do
người dân thiếu đất canh tác. Các vị trí họ chọn làm nương rẫy trong rừng
thường là ở chân và sườn núi. Loài cây trồng chủ yếu là Ngô, Lúa nương,
Sắn...
(Nguồn: Lê Văn Hậu)
Hình 4.7. Canh tác nƣơng rẫy
Theo số liệu của Khu bảo tồn từ năm 2016 đến nay có 16 vụ vi phạm
phá rừng làm nương rẫy, trong đó năm 2016 là 13 vụ và đầu năm 2019 là 3 vụ
43
vi phạm. Qua đây cho thấy công tác quản lý của Khu bảo tồn của Khu bảo tồn
đã tốt lên qua các vụ vi phạm giảm dần qua các năm.
4.2.2. Săn bắn, bẫy, bắt động vật
Săn bắt động vật hoang dã trước kia là hoạt động truyền thống của
người dân nơi đây. Các hoạt động này diễn ra hầu như ở tất cả những nơi có
sự phân bố của các loài động vật hoang dã. Hoạt động săn bắt thường diễn ra
trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 3 năm sau. Mùa này có nhiều hoa
quả, thời tiết ấm áp, thuận lợi cho việc đi săn và cơ hội bắt gặp động vật nhiều
hơn. Không những vậy, vào những tháng này người dân có nhiều thời gian
nhàn rỗi hơn.
Quá trình điều tra tuyến phát hiện 04 vị trí đặt cạp bẫy bắt động vật rừng,
kết quả phỏng vấn 42 hộ gia đình thì có tới 30 hộ cho biết là trong qua trình
làm nương rẫy có tham gia đặt cạm, bẫy bắt những con thú nhỏ chiếm 71% các
hộ được phỏng vấn. Từ đó cho thấy hiện tượng người dân săn bắt bẫy động vật
hoang dã vẫn diễn ra thường xuyên và số lượng người tham gia lớn.
Dụng cụ săn bắt chủ yếu là súng kíp và bẫy. Theo thông tin phỏng vấn,
người dân ở đây ít có thói quen giữ lại các sản phẩm sau khi săn được như da,
lông, xương mà đem bán hoặc để làm thịt.
(Nguồn: Lê Văn Hậu)
Hình 4.8. Săn bắn, bẫy, bắt động vật
44
Tuy nhiên trong thời gian gần đây hoạt động này đã giảm nhiều do việc
đi săn không mang lại hiệu quả cao và đặc biệt lực lượng Kiểm lâm thường
xuyên tuần tra. Hầu như súng săn được người dân giao nộp cho cơ quan quản
lý, đối tượng đi săn trong khu vực còn rất ít. Trong suốt thời gian chúng tôi
điều tra, thu thập số liệu không nghe thấy tiếng súng trong khu vực tuy nhiên
vẫn phát hiện bẫy bắt dây với số lượng ít. Điều này cho thấy công tác tuyên
truyền, quản lý của Ban quản lý KBT và chính quyền địa phương đang mang
lại nhiều tín hiệu tích cực.
4.2.3. Khai thác, vận chuyển gỗ trái phép
Kết quả khảo sát 42 hộ gia đình thì có tới 27 hộ cho biết gia đình có
khai thác gỗ về để làm nhà, sửa nhà hoặc đem bán chiếm 64% số hộ tham gia
phỏng vấn. Qua két quả điều tra 05 tuyến đã phát hiện 11 điểm người dân
khai thác gỗ, tại hiện trường cho thấy kích cỡ xẻ gỗ chủ yếu là xẻ về làm nhà.
Tại khu vực nghiên cứu với 98% là đồng bào H’mông, cuộc sống còn
khó khăn còn phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng nên việc khai thác gỗ vẫn
được ghi nhận (Hình 4.9). Đặc biệt theo truyền thống của đồng bào là cứ đến
dịp tết phải chặt thật nhiều củi để phục vụ cho các hoạt động trong tết, nghiêm
trọng hơn là theo quan niệm của người đồng bào trên đó phải chặt những cây
gỗ quý thì dễ đốt và làm củi tốt hơn.
Ngoài các hoạt động trên người dân thường khai thác gỗ trong KBT
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại địa phương (dựng nhà, đồ gia dụng).
Hiện nay, việc khai thác gỗ buôn bán hầu như không còn. Tuy nhiên, hoạt
động khai thác gỗ làm củi và làm nhà vẫn diễn ra.
45
(Nguồn: Lê Văn Hậu)
Hình 4.9. Khai thác gỗ trái phép
Hiện nay, một bộ phận người dân đã sử dụng ga để nấu ăn tuy nhiên
nguyên liệu chính vẫn là củi. Vì vậy, trong tương lai nếu không quản lý tốt
các hoạt động trên thì những loài cây quý hiếm sẽ chỉ còn lại ở những khu
vực có địa hình hiểm trở khó tiếp cận được.
Hình 4.10. Các vụ vi phạm khai thác, vận chuyển gỗ trái phép
46
Qua hình trên cho thấy các vụ vi phạm về khai thác, vận chuyển gỗ trái
phép vẫn diễn tra tại Khu bảo tồn. Trong đó năm 2016 số vụ vi phạm nhiều
nhất với 16 vụ, năm 2015 là 6 vụ và 2018 là 7 vụ. Duy nhất năm 2019 là chưa
có vụ vi phạm.
4.2.4. Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức
Cộng đồng địa phương khai thác một số lâm sản ngoài gỗ, gồm Phong
lan, Song mây, Mật ong, cây dược liệu... và Măng, một số loại hạt, quả ăn
được... các sản phẩm này chủ yếu để nhằm cung cấp cho cuộc sống tự cung,
tự cấp của người dân trong KBT và một phần thu nhập của một số hộ dân tại
đó. Tuy nhiên thực trạng cho thấy nguồn lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn đã và
đang bị khai thác không bền vững, thậm chí một số loài có giá trị cao bị khai
thác quá mức dẫn đến suy giảm mật độ, trữ lượng nghiêm trọng, khả năng
phục hồi chậm. Qua kết quả phỏng vấn các hộ gia đình thì 42/42 hộ tham gia
phỏng vấn cho biết gia đình có khai thác củi và lâm sản ngoài gỗ về sử dụng
và đem bán.
(Nguồn: Lê Văn Hậu)
Hình 4.11. Khai thác LSNG
Nếu hoạt động khai thác quá mức một số oài cây dược liệu không được
ngăn chặn sẽ dẫn đến sự tuyệt chủng cục bộ của một số loài trong khu bảo tồn.
47
4.2.5. Tập quán chăn thả gia súc vào rừng
Chăn nuôi gia súc được coi là một hướng phát triển kinh tế của tỉnh
Yên Bái, tuy nhiên tại các xã vùng cao nơi tập trung sinh sống của đồng bào
người H’mông, người dân ở đây quan niệm trâu, bò sinh sống, tồn tại theo
quy luật tự nhiên, chỉ cần ăn cỏ, uống nước suối là sống nên phần lớn các hộ
không làm chuồng trại, lán… mà thả rông chúng trên rừng. Những tác động
đến tài nguyên rừng bắt đầu với nguồn thức ăn là cỏ, sau đó là lá cây rừng,
làm gãy cành cây, dẫm đạp làm chết các cây tái sinh làm suy giảm tổ thành
cây tái sinh trong rừng tự nhiên. Bên cạnh đó, sự di chuyển của các loài gia
súc đã và đang tạo thành những khe xói mòn làm ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây rừng và đã làm suy giảm đến chất lượng rừng.
(Nguồn: Lê Văn Hậu)
Hình 4.12. Chăn thả gia súc vào rừng
4.2.6. Suy thoái rừng do trồng Thảo quả dưới tán rừng
Việc trồng Thảo quả dưới tán rừng tự nhiên dẫn đến suy thoái rừng tự
nhiên là do đặc điểm sinh thái của cây thảo quả ưa mát, cần độ ẩm cao, độ tàn
che thấp (khoảng 0,4 - 0,6%) nên rất thích hợp dưới tán rừng tự nhiên. Vì vậy,
để Thảo quả phát triển tốt, người dân thường phát rừng, mở tán cho Thảo quả
phát triển, các cây gỗ tái sinh cũng bị chặt bỏ trong quá trình chăm sóc, khi
thu hoạch, cần một lượng lớn củi để sấy Thảo quả ngay tại rừng. Chính vì
vậy, các hoạt động này đã làm suy giảm tới chất lượng rừng và giá trị đa dạng
sinh học.
48
(Nguồn: Lê Văn Hậu)
Hình 4.13. Trồng Thảo quả dƣới tán rừng
Theo kết quả điều tra của Ban lâm nghiệp xã, tính đến thời điểm hiện tại,
diện tích trồng thảo quả trên địa bàn xã Nà Hẩu khoảng 1.186 ha với 230/447
hộ gia đình tham gia trồng thảo quả trên toàn xã. Kết quả phỏng vấn các hộ gia
đình có 22/42 hộ gia đình có trồng cây thảo quả dưới tán rừng chiếm 22%, kết
quả trên phù hợp với số liệu điều tra của cán bộ lâm nghiệp xã.
Để sấy 01 tấn thảo quả tươi phải cần khoảng 1,3 m3 gỗ củi, như vậy với
sản lượng Thảo quả tươi thu hoạch trong một năm (khoảng 221 tấn/năm) phải
cần 288 m3 gỗ, củi để sấy. Lượng gỗ, củi này chủ yếu được lấy từ rừng xung
quanh khu vực trồng Thảo Quả, do đó đã làm ảnh hưởng đến chất lượng rừng.
Trên thực tế, vùng canh tác cây thảo quả thuộc đai cao từ 400 m trở
lên, là vùng có tính đa dạng sinh học cao, trữ lượng gỗ lớn. Do rừng đã bị
phát luỗng, tầng dưới trống, thiếu cây con tái sinh nên sau khoảng từ 7 - 10
năm, đất canh tác đã trở nên kiệt quệ. Các cây cổ thụ còn sót lại rất dễ bị tổn
thương, chỉ cần có gió bão là bật rễ hoặc gẫy thân. Tất cả những tác động đó
làm cho rừng ngày càng nghèo kiệt, chất lượng và số lượng loài suy giảm
nghiêm trọng.
49
4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và các nhân tố thúc đẩy,
cản trở ngƣời dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng
4.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của người dân trong công
tác quản lý bảo vệ rừng
Để làm rõ hơn các mặt của vấn đề quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, tác
giả và những người cung cấp thông tin chính đã tiến hành tổ chức thảo luận
nhóm tại 3 thôn bản, đồng thời phân tích để xác minh điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức của người dân trong công tác QLBVR. Kết quả thảo luận
như sau:
Bảng 4.4. Phân tích ma trận SWOT về công tác QLBVR
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
- Địa bàn được bố trí lực lượng quản - Diện tích rừng lớn, lực lượng kiểm
lý (Kiểm lâm, tổ BVR và Ban chỉ lâm mỏng.
đạo của xã), kiểm tra nhanh chóng, - Chính quyền địa phương chưa thật
kịp thời phát hiện và xử lý các vụ vi sự vào cuộc, chưa làm hết trách
phạm theo quy định của pháp luật. nhiệm của ủy ban nhân dân xã theo
- Người dân tộc Mông có truyền Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg của
thống theo dòng họ cao, tính cộng Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng
đồng rất mạnh mẽ, tin theo người già 02 năm 2012 ban hành một số chính
làng, có phong tục tập quán riêng sách tăng cường công tác bảo vệ
được người dân tôn trọng và tự giác rừng.
noi theo. - Do mới sát nhập các thôn lại nên
- Lực lượng lao động dồi dào, đặc ranh giới giữa các bản trên bản đồ và
biệt là lực lượng trong độ tuổi lao thực địa có nơi chưa trùng khớp gây
động. khó khăn cho công tác quy hoạch và
QLTNR
- Thiếu các thông tin về loài ưu tiên
bảo tồn (động thực vật quý hiếm).
50
Cơ hội (O) - Được sự quan tâm, ủng hộ đặc biệt của Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ từ các chương trình chi trả DVMTR. - Tạo cơ hội phát triển sinh kế cho người dân như các sản phẩm được thị trường ưa chuộng, giá thành cao như: Thảo quả, Táo mèo… - Xã Nà Hẩu nằm trong vùng 135 của Chính phủ và vùng dự án phát triển kinh tế được Nhà nước, địa phương đầu tư nhiều chương trình: Hỗ trợ xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững; Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn như: Dự án nuôi lợn đen; dự án trông cây Quế... - Trong khu vực, tài nguyên động thực, vật khá đa dạng, có nhiều loài có giá trị khoa học và bảo tồn.
Thách thức (T) - Nhu cầu về lâm sản và LSNG cao, là nơi hay xảy ra các vụ khai thác lâm sản, LSNG trái phép đặc biệt là các loài cây quý hiếm như Pơ mu... - Nhu cầu xây dựng gỗ làm nhà có chiều hướng gia tăng, thói quen sử dụng sản phẩm từ rừng. - Dân số gia tăng và sức ép khai thác tài nguyên rừng (gỗ, LSNG, thủy điện, cảnh quan…) ngày càng lớn. - Địa hình hiểm trở gây khó khăn cho công tác tuần tra rừng. - Một bộ phận cuộc sống của cộng đồng dân cư còn khó khăn, thu nhập thấp, phải chịu sức ép về kinh tế khả năng tham gia QLBVR còn hạn chế. - Trình độ dân trí không đều, hiểu biết và chấp hành các quy định về bảo vệ và phát triển rừng còn hạn chế.
Qua bảng trên cho thấy, tiềm năng quản lý bảo vệ rừng của dân cư
thôn, bản là rất lớn. Từ bao đời nay, cộng đồng dân cư thôn, bản nhất là
người dân tộc Mông, có truyền thống thương yêu đùm bọc lẫn nhau, cuộc
sống của họ đã gắn bó với rừng, rừng gắn liền với cuộc sống của đồng bào
dân tộc ít người.
Sự tác động vào rừng bằng cách đốt rừng làm nương rẫy, khai thác,
mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép của người dân là để phục vụ cho nhu
cầu cuộc sống hằng ngày, nhưng họ cũng có phong tục, tập quán, kiến thức,
thể chế (quy ước, hương ước) bản địa tích cực về QLBVR. Tuy nhiên, vẫn
51
còn những điểm yếu như: Phần lớn cuộc sống của người dân còn khó khăn,
thu nhập thấp, khả năng tham gia QLTNR còn hạn chế; Trình độ dân trí
thấp, hiểu biết và chấp hành các quy định về pháp luật còn hạn chế cũng như
thiếu các thông tin về loài ưu tiên bảo tồn... Vì vậy, đây là những thông tin
quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nhằm quản lý bền vững tài
nguyên rừng.
4.3.2. Nhân tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của người dân trong quản lý
tài nguyên rừng
4.3.2.1. Những yếu tố thúc đẩy sự tham gia của người dân trong quản lý tài
nguyên rừng
- Chính sách về hưởng lợi từ quản lý rừng và đất rừng của Nhà
nước:
Những yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài nguyên
quan trọng là chính sách sở hữu tài nguyên rừng. Trong những năm gần đây
các chính sách giao khoán rừng và đất lâm nghiệp đã tạo ra động lực mạnh
mẽ, giúp người dân yên tâm đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp, tham gia bảo
vệ phát triển rừng, hỗ trợ cho người dân về vốn, kỹ thuật… tăng cường
nguồn lực để sản xuất nâng cao đời sống và dân trí, đồng thời tạo nên
những liên kết giữa các gia đình trong nhóm hộ được giao đất, giao rừng,
giữa nhóm hộ với chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý rừng và
đất rừng ở địa phương.
Nghị định số 01/NĐ-CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ về việc giao
khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước; Nghị định số 01/NĐ-CP ngày
15/01/1994 của Chính phủ về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, Nghị định số
163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất
52
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp; Quyết định 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, các cá nhân
được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp; Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế quản lý rừng; Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo
vệ rừng; Luật số 45/2013/QH13, ngày 29/11/2013 của Quốc hội về Luật đất
đai; Luật số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội về Luật bảo vệ và
phát triển rừng, Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ
chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo
nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;
Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết
cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp.
Trên đây là những căn cứ pháp lý quan trọng của nhà nước trong nhung
năm qua, là căn cứ để các thôn xây dựng những luật lệ, hương ước, quy ước
nhằm liên kết các thành viên bảo vệ quyền lợi quan trọng trong quản lý tài
nguyên rừng và đất đai, đấu tranh chống lại những hành vi phá hoại tài
nguyên rừng.
- Tiềm năng sản xuất hàng hoá ở địa phương:
Với diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, có tiềm năng
cho phát triển sản phẩm hàng hoá từ lâm nghiệp. Theo kết quả khảo sát sơ bộ
ở khu vực có tới nhiều loài có giá trị về lâm sản ngoài gỗ như: cây thuốc, cây
cho sợi... Ngoài ra tại địa phương chăn nuôi được xem là thế mạnh sản xuất
hàng hoá ở địa phương, đặc biệt là chăn nuôi gia súc phát triển tương đối
53
mạnh và thường mang lại thu nhập cao cho người dân.
Sản xuất hàng hóa phát triển là một trong những yếu tố quan trọng nhất
có vai trò thúc đẩy hình thành những liên kết cộng đồng, những tổ chức và
luật lệ cộng đồng trong quản lý tài nguyên dựa vào người dân. Nhu cầu ổn
định sản xuất và đời sống của mỗi thành viên sẽ thúc đẩy hình thành những
liên kết cộng đồng, những tổ chức và luật lệ cộng đồng thôn bản nhằm đảm
bảo tính ổn định nói chung của cả hệ thống kinh tế hàng hoá, mà quản lý tài
nguyên là một trong những bộ phận hợp thành quan trọng, ở đâu có tiềm năng
phát triển kinh tế hàng hóa càng lớn thì ở đó có tiềm năng cho hình thành và
phát triển các liên kết cộng đồng càng nhiều.
- Những mối liên kết truyền thống trong nhân dân:
Khu vực nghiên cứu chiếm 98% là người H’mông kinh tế của người
dân còn nghèo nhưng người dân địa phương có tính đoàn kết rất cao. Mặc dù
nền kinh tế của họ chưa phát triển, song họ sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau, chia
sẻ bình đẳng những lợi ích chung của cộng đồng. Họ dựa vào nhau để tồn tại
và tự nguyện tuân theo các quy chế, các luật lệ cộng đồng. Đây là nhân tố
thuận lợi cho việc phát triển những tổ chức và luật lệ của cộng đồng trong
công tác QLTNR.
- Tiềm năng lao động dồi dào:
Kết quả điều tra cho thấy ở địa phương còn có tiềm năng lao động dồi
dào với 905/2.263 người, từ số liệu cho thấy tiềm năng lao động của xã rất
lớn đặc biệt trong thời vụ nông nhàn vào các tháng 3, tháng 4, tháng 8, tháng
9, tháng 11 và tháng 12 theo ma trận lịch thời vụ của xã Nà Hẩu bảng 4.5 phái
dưới. Nếu được tổ chức tạo sinh kế cho cho lực lượng lao động này hợp lý,
hướng dẫn kỹ thuật vận động xây dựng các mô hình phát triển sản xuất tăng
thu nhập vào những lúc nông nhàn cho hợp lý thì xẽ giảm tải khánh nặng rất
lớn một bộ phận đông đảo người dân tác động đến tài nguyên rừng.
Đặc biệt nếu xây dựng các mô hình bảo vệ rừng cộng đồng thì đây là
54
lực lượng đông đảo để tham gia vào công tác quản lý bảo vệ rừng tại các thôn.
- Hệ thống kiến thức bản địa phong phú:
Quá trình điều tra thực địa cho thấy sự tồn tại thực sự trong người dân
địa phương một hệ thống kiến thức bản địa phong phú trong đó có những kiến
thức liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng. Những kiến thức bản địa được
đánh giá là có hiệu ích nhất với quản lý rừng gồm kiến thức về sử dụng đất,
sử dụng rừng, phân loại động thực vật rừng, kiến thức về khai thác và sử dụng
các sản phẩm từ rừng... đây là một nhân tố thuận lợi cho sự tham gia của
người dân vào quản lý rừng.
4.3.2.2 Những yếu tố cản trở sự tham gia của người dân trong quản lý tài
nguyên rừng
Người dân có vị trí quan trọng trong việc phối hợp quản lý bảo vệ rừng
cùng với các Ban quản lý KBT Nà Hẩu. Việc thiết lập các mô hình lâm
nghiệp dựa vào cộng đồng ở phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện sống của họ
sẽ là yếu tố quyết định sự thành công trong công tác QLTNR tại địa phương.
Tuy nhiên, việc thu hút người dân tham gia vào các hoạt động quản lý
rừng là một công việc khó khăn đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban
quản lý KBT với các ban ngành và chính quyền địa phương trong các hoạt
động giao đất, giao rừng cho người dân… Dưới đây là một số yếu tố cản trở
sự tham gia của người dân vào công tác quản lý rừng.
- Cuộc sống của người dân còn khó khăn:
Nà Hẩu là một xã thuần nông, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỉ lệ
hộ nghèo chiếm 45% số hộ trên toàn xã, giữa các dân tộc trong xã cũng có sự
chênh lệch nhau về mức sống.
Cuộc sống của một phần lớn người dân còn phụ thuộc vào khai thác tài
nguyên rừng và hoạt động sản xuất nương rẫy nhằm phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày. Vì vậy một bộ phân người dân bất chấp luật pháp, quy ước
bảo vệ rừng của thôn bản để săn bắt, khai thác trái phép lâm sản. Qua đó cho
55
thấy nghèo đói là thách thức lớn nhất đối với việc thu hút người dân tham gia
vào công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.
- Nền sản xuất giới hạn trong hộ gia đình:
Trong điều kiện phân bố dân cư không đồng đều chủ yếu tập trung ở
những nơi có ruộng lúa nước, các dịch vụ gần như không phát triển, người
dân có xu hướng duy trì cuộc sống tự cấp tự túc. Mỗi gia đình như một đơn vị
kinh tế khép kín từ sản xuất đến lưu thông phân phối, tiêu dùng, tích lũy.
Cuộc sống tự cấp tự túc dựa vào tài nguyên thiên nhiên là chính đã làm giảm
sự phụ thuộc và nhu cầu liên kết giữa các thành viên trong cộng đồng thôn
bản. Nó chẳng những không khuyến khích quá trình phân công lao động xã
hội và quá trình hình thành tương hỗ giữa các hộ gia đình mà có xu hướng tạo
nên những mâu thuẫn và đẩy họ xa nhau trong quá trình cạnh tranh vì các
nguồn tài nguyên. Đây là một trong những thức thách cho các cơ quan ban
ngành trong việc quản lý rừng dựa vào cộng đồng thôn bản.
- Trình độ dân trí thấp và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế:
Quá trình điều tra thực địa cho thấy còn khá nhiều hộ gia đình hiểu biết
về phát luật còn hạn chế như như: Luật đa dạng sinh học, Luật Lâm nghiệp,
các thông tư nghị định liên quan đến các loài động thực vật quý hiếm. Đó là
một trong những nguyên nhân làm cản trở quá trình tiếp thu kiến thức và cách
thức quản lý rừng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của địa phương.
Hạn chế về trình độ, thiếu các thông tin nên việc tiếp cận và ứng dụng
khoa học kỹ thuật mới vào trong sản xuất nhằm tăng năng xuất cây trồng, bảo
đảm an toàn lương thực, giảm sự phụ thuộc của người dân vào tài nguyên
rừng còn gặp rất nhiều khó khăn.
Do trình độ hạn chế nên người dân chưa hiểu hết ý nghĩa, vai trò, quyền
lợi và trách nhiệm của họ trong các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà
nước, đặc biệt là các chính sách liên quan đến tài nguyên rừng.
56
Ngoài ra, do không được tiếp cận đầy đủ với những tiến bộ xã hội, ít
hiểu biết về chất lượng cuộc sống đang tăng lên từng ngày nên một bộ phần
các hộ gia đình bằng lòng với những gì mà cuộc sống của họ đang có không
đòi hỏi nhiều những liên kết cộng đồng, hay sự hỗ trợ cộng đồng có thể mang
lại. Nhu cầu sinh hoạt nghèo nàn là một yếu tố kìm hãm sự phát triển của
những liên kết người dânng đồng, trong đó có liên kết quản lý tài nguyên rừng.
- Hoạt động khuyến nông, khuyến lâm phát triển chưa phát triển:
Quá trình điều tra thực địa cho thấy các hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm chưa thực sự phát triển. Đây là một trong những nguyên nhân làm
cản trở sự tham gia của người dân trong các hoạt động QLTNR. Nhiều người
cho biết rằng họ không biết hỏi ai khi cần chọn loài cây lâm nghiệp, xác định
kỹ thuật gieo trồng, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm lâm nghiệp…
chưa có hoạt động khuyến lâm nên người dân ít được tiếp cận với các thành
tựu khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, chưa nâng cao được hiệu quả của hoạt
động sản xuất. Do đó, người dân chưa tích cực tham gia vào bảo vệ và phát
triển rừng.
4.3.3. Vai trò của các tổ chức liên quan đến quản lý tài nguyên rừng
4.3.3.1. Nhiệm vụ của các tổ chức liên quan
- Chủ tịch xã:
Xã Nà Hẩu đã tổ chức thực hiện tốt Quyết định 07/2012/QĐ-TTg ngày
08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về trách nhiệm quản lý Nhà nước về
ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng đã có tác dụng
tích cực, nâng cao một bước nhận thức về trách nhiệm của chính quyền các
cấp trong công tác quản lý bảo vệ rừng
Chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình mục
tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 xã Mậu Đông. triển
khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phát triển
rừng trên địa bàn xã theo đúng phương án, kế hoạch đã được Ban chỉ đạo
57
chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020
huyện Văn Yên phê duyệt. Chỉ đạo điều hành các hoạt động của các thành
viên trong Ban chỉ đạo, huy động các lực lượng tại chỗ cứu chữa kịp thời khi
sảy ra cháy rừng. chủ trì hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và triển
khai thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu phát triển lâm
nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
- Kiểm lâm phụ trách địa bàn:
Tham mưu cho Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, Trưởng Ban chỉ đạo
chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020
xã Mậu Đông triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng, phát triển rừng trên địa bàn xã. Xây dựng phương án, kế hoạch
bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trình Ban chỉ đạo chương trình
mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 huyện Văn
Yên phê duyệt.
Phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo
Quyết định số 188 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2019 của ủy ban nhân
dân xã Mậu Đông về việc kiện toàn Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
- Công chức địa chính kinh tế xã:
Giúp Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, Trưởng ban chỉ đạo tổ chức thực
hiện phương án, kế hoạch theo sự phân công của Trưởng ban chỉ đạo. Khi
Trưởng ban chỉ đạo đi vắng Phó Trưởng ban chỉ đạo thay mặt Trưởng ban chỉ
đạo điều hành các hoạt động của Ban chỉ đạo phối hợp cùng kiểm lâm địa
bàn, Ban chỉ huy quân sự xã tổ chức xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng, phát
triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng sao cho phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương.
58
Tổ chức họp thôn tuyên chuyền các văn bản của các cấp về công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng. cho nhân dân ký cam kết phòng
cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng tới từng hộ dân.
Xây dựng kế hoạch phối hợp với các thôn, tổ bảo vệ rừng tổ chức tuần tra,
kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng của các thôn bản.
- Chỉ huy trưởng BCHQS xã:
Phối hợp cùng kiểm lâm địa bàn, cán bộ lâm nghiệp xã tổ chức xây
dựng kế hoạch bảo vệ rừng, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Tổ chức huy động lực lượng cơ động, lực lượng dân quân phối hợp
tuần tra, kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật lâm nghiệp. Tổ chức
ứng cứu chữa kịp thời khi sảy ra cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ.
- Trưởng công an xã:
Phối hợp tổ chức họp thôn tuyên truyền các chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước về công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng và
phòng cháy, chữa cháy rừng.
Tham gia tuần tra, kiểm tra ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật
lâm nghiệp. Tổ chức ứng cứu chữa kịp thời khi sảy ra cháy rừng theo phương
châm 4 tại chỗ.
Sau khi dập tắt cháy rừng phối hợp tổ chức điều tra nguyên nhân, mức
độ thiệt hại, truy tìm thủ phạm hoàn tất hồ sơ báo cáo cấp trên giải quyết.
- Tổ chức chính tri, các ban nghành đoàn thể:
Có trách nhiệm phối hợp làm tốt công tác vận động, tuyên truyền các
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về công tác bảo vệ
rừng, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng.
Với vai trò, chức trách, nhiệm vụ của mỗi ngành, Ban chỉ đạo đề nghị
các đồng chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác bảo vệ rừng, phát
triển rưng và phòng cháy, chữa cháy rừng tới nhân dân, để người dân hiểu và
thực hiện. Tham gia huy động lực lượng cứu chữa khi sảy ra cháy rừng.
59
4.3.3.2. Phân tích vai trò các tổ chức.
Qua quá trình nghiên cứu thực địa, đề tài đã xây dựng sơ đồ Veen chung tại xã để xác định được vai trò và mối quan hệ của các tổ chức liên quan đến quá trình quản lý tài nguyên rừng tại địa phương. Mối quan hệ này được biểu hiện qua sơ đồ Venn bên dưới (Hình 4.13).
UBND xã Nà Hẩu
BQL KBT Nà Hẩu
Ban CA xã
Ban CĐ
Địa chính NL
Kiểm lâm địa bàn xã
BCHQS xã
Tổ BVR
Đoàn TN
Hoạt động quản lý tài nguyên rừng
MTTQ
Hộ GĐ
Hội cựu chiến binh
Nhóm hộ GĐ
Hội phụ nữ
Hội ND
Qua hình dưới cho thấy hộ gia đình, nhóm hộ, tổ bảo vệ rừng, kiểm lâm địa bàn, công chức lâm nghiệp và Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2015 - 2020 xã, có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp nhiều nhất tới các hoạt động quản lý tài nguyên rừng . Ban quản lý Khu bảo tồn, UBND xã, Ban công an, Ban chỉ huy quan sự xã tuy có vai trò quản lý trực tiếp tài nguyên rừng nhưng không có ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động quản lý TNR. Các tổ chức xã hội khác như UB MTTQ xã, đoàn thanh viên, Hội cựu chính binh, Hội phụ nữ và Hội nông dân có vai trò khá nhỏ trong các hoạt động quản lý tài nguyên rừng.
(Nguồn: Tháng 8/2019 tại xã Nà Hẩu)
Hình 4.13. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức địa phƣơng
có ảnh hƣởng đến quản lý tài nguyên rừng
60
Để giảm thiểu các tác động của người dân trong các hoạt động quản lý
tài nguyên rừng, Ban quản lý KBT, UBND xã, Ban chỉ đạo về chương trình
mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của xã cần
phát huy tốt hơn nữa vai trò và trách nhiệm của mình thông qua các hoạt
động: Giao khoán bảo vệ rừng, tập huấn, tuyên truyền nâng cao năng lực cho
người dân, tạo sinh kế tăng thu nhập cho người dân nhằm tăng cường hiệu
quả quản lý TNR.
4.3.4. Tập quán sản xuất
Người dân tộc H’mông có truyền thống canh tác phát rừng làm nương
rẫy, những nơi sản xuất thường là đai cao và đất mầu mỡ. Diện tích đất canh
tách của nhân dân trong xã chủ yếu là đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp ít,
không đủ canh tác.
Đất nông nghiệp chủ yếu canh tác một vụ Lúa và trồng một vụ Ngô, đất
lâm nghiệp chủ yếu là canh tác cây ngắn ngày như Lúa nương, Ngô, Sắn...
cây lâm nghiệp chính được nhân dân trong xã trồng là cây Quế.
Bảng 4.5. Lịch thời vụ xã Nà Hẩu
1
2
3
4
5
7
8
9
10
11
12
6
Mạ
Trồng
Mạ
Trồng
Thu hoạch
Thu hoạch
Trồng
Trồng
Thu hoạch
Thu hoạch
Trồng
Thu hoạch
Thu hoạch
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Trồng Trồng
Trồng Trồng
Trồng
Canh tác lúa nước Canh tách nương rẫy Canh tác Ngô Canh tác sắn Thu hái LSNG Trồng Quế
Kết quả thảo luận để thực hiện công cụ PRA - Lịch thời vụ (Bảng 4.5)
cho thấy: Thời vụ nông nhàn của bản Nả vào tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng
8 và tháng 12 (Dương lịch). Việc canh tác lúa nước với diện tích nhỏ và chỉ
61
một số hộ tiến hành; đo đó có thể tính thêm thời vụ nông nhàn của thôn vào
tháng 11 dương lịch. Các tháng nông nhàn này; Cũng là các tháng cao điểm
người dân vào rừng khai thác lâm sản như: Khai thác gỗ, săn bắt động vật
hoang dã, thu hái lâm sản ngoài gỗ...
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của
ngƣời dân đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn
4.4.1. Tăng cường thực thi pháp luật
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện kịp
thời các đối tượng vi phạm; đồng thời thực hiện các chế tài xử phạt nghiêm
minh đối với các đối tượng vị phạm về săn bắt, buôn bán sử dụng sản phẩm
động vật và phá rừng, khai thác gỗ trái pháp luật. Tổ chức tuần tra, kiểm tra,
truy quét khu vực buôn bán động, thực vật quý hiếm. Nghiêm cấm cán bộ
trong ngành Kiểm lâm, Bảo tồn thiên nhiên sử dụng các sản phẩm từ rừng.
Khen thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân có thành tích trong việc phát
hiện các hành vi vi phạm trong sử dụng, mua bán, vận chuyển, chế biến, sử
dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ động, thực vật quý hiếm để khuyến khích
nhân dân tham gia công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng nói chung.
4.4.2. Quy hoạch vùng chăn thả gia súc, khai thác lâm sản ngoài gỗ
Kết quả nghiên cứu cho thấy chăn thả gia súc vào rừng là tập quán, thói
quen của người dân địa phương, họ chỉ đem trâu bò về khi vào thời vụ sản
xuất nông nghiệp để cầy bừa. Sau khi canh tác song hộ lại tiếp tục thả trâu, bò
vào rừng để trâu, bò tự sinh sống mà không cần chăn dắt, kiểm soát chúng.
Các hoạt động chăn thả gia súc, lấy củi, khai thác lâm sản ngoài gỗ là
tập quán, nhu cầu và sinh kế của người dân địa phương. Vì vậy, để giảm các
tác động tiêu cực từ các hoạt động này trong quản lý bảo vệ rừng, KBT cần
quy hoạch rõ các vùng cho phép các hoạt động này. Cụ thể, cần quy hoạch
nơi chăn thả gia súc với diện tích đủ lớn theo số lượng gia súc. Các hoạt động
khai thác lâm sản ngoài gỗ phải được quy định rõ vào thời nào thì được khai
thác, có thể khai thác theo mùa hoặc thời điểm và tránh hiện tượng khai thác
62
quanh năm. Ngoài ra, khuyến khích người dân trồng các loài cây lâm sản
ngoài gỗ tại các khu vực vùng đệm như Mây nếp, Song mật, Sâm cau, Mật
nhân, Chè hoa vàng... để giảm sức ép lên KBT và cũng như cải thiện sinh kế
cho người dân tại địa phương.
4.4.3. Giải pháp về thu hút sự tham gia của người dân trong QLBVR
Nhằm hạn chế các tác động của người dân đến tài nguyên rừng cần
thực hiện các hoạt động sau nhằm thu hút sự tham gia của người dân trong
công tác QLBVR:
- Tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động quản lý rừng hiện tại;
- Thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho cộng đồng, hộ gia đình, cá
nhân quản lý sử dụng theo Đề án giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho
thuê rừng;
- Tiến hành hoàn thiện các thủ tục pháp lý về QLRCĐ cho rõ ràng để
đảm bảo quyền lợi cho người dân khi tham gia QLRCĐ. Tổ chức xây dựng
các mô hình QLRCĐ tại các thôn bản nhằm chia xẻ lợi ích về kinh tế trong
linh vực bảo vệ rừng cho tất cả các hộ dân trong thôn;
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm với chính quyền
xã. Trong thực tế hoạt động tại địa phương thấy rằng một trong những nguyên
nhân của hiệu quả quản lý bảo vệ rừng chưa cao là thiếu sự phối hợp tốt giữa
các lực lượng kiểm lâm, và lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên cùng một địa
bàn. Vì vậy, cần có sự phối hợp tốt để hoạt động, thực hiện hiệu quả những
nhiệm vụ chung là vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng và ngăn chặn các
hành vi xâm hại tài nguyên rừng.
4.4.4. Giải pháp nâng cao nhận thức cho người dân
Từ các kết quả phân tích trên cho thấy nhận thức của người dân về
pháp luật còn hạn chế. Vì vậy nâng cao nhận thức cho người dân địa phương
là một trong những giải pháp quan trọng trong hoạt động QLTNR cũng như
trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học…
63
Đây là giải pháp quan trọng cần tổ chức thực hiện thương xuyên và liên
tục với nhiều hình thức như trên các phương tiện thông tin đại chúng, các
bảng tin, bảng tuyên truyền, băng dôn, khẩu hiệu. đặc biệt cần lồng ghép
trong tất cả các cuộc họp tại các thôn.
Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật về quản lý bảo
vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm,
tầm quan trọng của hệ sinh thái đất ngập nước cho người dân nhằm nâng cao
nhận thức cho nhân dân và chính quyền địa phương. Hoạt động tuyên truyền
cần được thực hiện thường xuyên và lồng ghép trong các cuộc họp, các buổi
nói chuyện, trên các phương tiện thông tin đại chúng... Bên cạnh đó, việc
tuyên truyền để thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân khi hạn chế sử
dụng các sản phẩm từ rừng. Đề thực hiện được điều đó cần tập trung vào 2
vấn đề:
- Tuyên truyền cho nhân dân về các văn bản Pháp luật liên quan đến
quản lý tài nguyên rừng;
- Tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ hơn về lợi ích, vai trò và tầm trong
quan trọng của rừng đối với cuộc sống.
Tuy nhiên, hiện nay các chương trình này tại xã Nà Hẩu chưa triển khai
riêng biệt mà chủ yếu là lồng ghép trong các buổi tuyên truyền pháp luật của
xã. Do đó cần kết hợp với các cơ quan ban ngành để xây dựng kịp thời chương
trình tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về các văn bản liên quan
đến tài nguyên rừng như: Luật lâm nghiệp; Luật số 20/2008/QH12 ngày
13/11/2008 về Luật đa dạng sinh học; các Thông tư, Nghị định như: Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật lâm nghiệp; Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày
22/01/2019 của Chính phủ về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và thực thi công ước về buân bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp; Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2013 của Chính
64
phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lâm nghiệp.
Ngoài ra cần mở các lớp tập huấn kỹ năng về quản lý rừng cộng đồng,
lập kế hoạch quản lý cho cán bộ tại các thôn bản để họ hiểu và hướng dẫn
được các hộ gia đình trong thôn bản thực hiện hoạt động QLRCĐ.
Tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức cho nhân dân về giá trị
kinh tế, sinh thái của rừng, khích lệ người dân tích cực tham gia bảo vệ và
phát triển rừng. Tăng cường tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức của
người dân về giá trị kinh tế, sinh thái to lớn của rừng và khả năng phục hồi
những giá trị đó cho phát triển kinh tế xã hội là một trong những giải pháp để
lôi cuốn người dân vào hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.
Hoàn thiện quy ước, hương ước quản lý rừng cộng đồng tại địa phương
bằng cách khi xây dựng quy ước phải được công khai, dân chủ và phải được
cộng đồng dân cư đồng ý.
4.4.5. Giải pháp về cải thiện sinh kế cho người dân
Đói nghèo là nguyên nhân chính để người dân phải tác động tới tài
nguyên rừng, các hoạt động của người dân tác động tới tài nguyên rừng cũng
vì cải thiện cuộc sống. Với tỉ lệ hộ nghèo là 45% số dân trong khu vực nghiên
cứu nên việc cải thiện đời sống cho người dân là hết sức cần thiết. Để làm
được việc này Chính quyền địa phương xã Nà Hẩu cần thực hiện các hoạt
động sau:
- Phối hợp với cán bộ khuyến nông tại huyện xây dựng mô hình nông -
lâm kết hợp để thử nghiệm, khi mô hình thành công cần nhân rộng mô hình ra
các thôn bản;
- Phối hợp với các tổ chức phi chính phủ xây dựng các mô hình sinh kế
cho người dân tại các thôn bản;
- Tăng cường chuyển giao công nghệ xây dựng những mô hình nông
65
lâm nghiệp phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững như: Trồng cây đặc sản,
cây dược liệu, nuôi ong nhằm tận thu nguồn hoa rất phong phú và có giá trị.
Ngoài ra các cơ quan chức năng cần phối hợp với các đơn vị nghiên
cứu đề xuất đầu tư phát triển du lịch sinh thái đưa vào chương trình hoạt động
QLR để tăng thêm thu nhập cho người dân như: Khai thác các lợi thế cảnh
quan và di tích đẹp của địa phương như: Thác Suối Tiên, thác Bản Tát, hang
Dơi… Cùng với tài nguyên du lịch tự nhiên là tài nguyên du lịch nhân văn là
nét đẹp văn hóa truyền thống của người H’mông sinh sống trong KBT. Nét
đẹp văn hóa còn nguyên bản về trang phục, về phong tục truyền thống, về
ẩm thực…
66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Xã Nà Hẩu có diện tích đất Lâm nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất với
91,3%; tiếp đến là diện tích đât nông nghiệp chiếm 7,56% và tỉ trọng diện tích
đất khác là thấp nhất là 1,11%. Rừng được giao trực tiếp cho hộ gia đình quản
lý dưới hình thức nhận khoán bảo vệ rừng. Có 3 tổ chức cộng đồng tham gia
QLR: Cộng đồng làng bản; Nhóm hộ gia đình và Hộ gia đình.
- Đề tài đã xác định được 6 hình thức tác động của người dân địa
phương vào tài nguyên rừng: Canh tác nương rẫy; Săn bắn, bẫy, bắt động vật;
Khai thác gỗ trái phép; Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức; Tập quán chăn
thả gia súc vào rừng; Suy thoái rừng do trồng Thảo quả dưới tán rừng.
- Các nhân tố thúc đẩy sự tham gia của người dân trong QLTNR gồm:
Chính sách về hưởng lợi từ quản lý rừng và đất rừng của Nhà nước; Tiềm
năng sản xuất hàng hóa ở địa phương; Những mối liên kết truyền thống trong
cộng đồng; Tiềm năng lao động dồi dào; Hệ thống kiến thức bản địa phong
phú. Trong khi đó các nhân tố cản trở sự tham gia của người dân: Cuộc sống
của nhân dân còn khó khăn; Nền sản xuất giới hạn trong hộ gia đình; Trình độ
dân trí thấp và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế; Hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm chưa phát triển.
- Hộ gia đình, nhóm hộ, tổ bảo vệ rừng, kiểm lâm địa bàn, công chức
phụ trách lâm nghiệp và Ban chỉ đạo về chương trình mục tiêu phát triển lâm
nghiệp giai đoạn 2016 - 2020, có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp
nhiều nhất tới các hoạt động quản lý tài nguyên rừng. Ban quản lý Khu bảo
tồn, UBND xã tuy có vai trò quản lý trực tiếp tài nguyên rừng nhưng không
có ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động quản lý TNR. Các tổ chức xã hội khác
như UB MTTQ xã, đoàn thanh viên, Hội cựu Chiến binh, Hội phụ nữ và Hội
nông dân có vai trò khá nhỏ trong các hoạt động quản lý tài nguyên rừng.
67
- Đề tài đã đề xuất được 5 giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực
của người dân đến tài nguyên rừng gồm: Tăng cường thực thi pháp luật; Quy
hoạch vùng chăn thả gia súc, khai thác lâm sản ngoài gỗ; Giải pháp về thu hút
sự tham gia của người dân trong QLBVR; Giải pháp nâng cao nhận thức cho
người dân; Giải pháp về cải thiện sinh kế cho người dân.
2. Tồn tại và khuyến nghị
- Địa bàn nghiên cứu rộng, dân cư phân bố không đồng đều nên việc
đánh thảm luận nhóm của người dân trong đề xuất các giải pháp quản lý tài
nguyên rừng còn khó khăn.
- Đề tài chỉ thực hiện được tại xã Nà Hẩu nên việc đánh giá và đưa ra các
giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn Nà Hẩu còn mang tính chủ quan.
- Tiếp tục nghiên cứu các tác động của người dân đến tài nguyên rừng
tại các xã lân cận nhằm so sánh đánh giá để đề xuất giải pháp phù hợp.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Khuất Thị Lan Anh (2009), Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa
phương đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc
Kạn, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm
nghiệp, Hà Nội.
2. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu (2018), Báo cáo tổng kết công
tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu năm
2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019, Văn Yên, Yên Bái.
3. Đào Hữu Bính, Đoàn Đức Lân, Vũ Đức Toàn và Đặng Văn Công (2010),
Hoạt động bảo vệ rừng của người Thái tại bản Nhộp, Tuyển tập Hội thảo
quản lý rừng tự nhiên dựa trên quyền của người dân, Thừa Thiên Huế.
4. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ -CP
ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm, Hà Nội.
5. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2010), Nghị định số 99/2010/NĐ-
CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chỉ trả dịch vụ môi
trường rừng.
6. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ -
CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản
lý loài thuộc danh lục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, Hà Nội.
thuộc giống Macaca ở khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái, Luận văn Thạc sỹ môi trường, Đại học Tài nguyên Môi trường, Hà Nội.
7. Đỗ Khắc Cương (2018), Điều tra và đánh giá hiện trạng để bảo tồn các loài Khỉ
8. Trần Xuân Dưỡng (2015), Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong công
tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái, Luận
văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
69
9. Đồng Thanh Hải (2013), Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền
vững Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, Tỉnh Yên Bái, Trung tâm môi trường
và phát triển lâm nghiệp bền vững.
10. Tạ Thị Nữ Hoàng (2013), Đánh giá vai trò của cộng đồng trong việc bảo tồn
động vật hoang dã ở Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ
khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
11. Trần Quang Hưng (2010), Nghiên cứu sự tham gia quản lý rừng của cộng
đồng tại vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ
khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
12. Bảo Huy và các cộng sự (2005), Xây dựng mô hình quản lý rừng và đất rừng
dựa vào cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai và Bahnar, tỉnh Gia Lai, Trường
đại học Tây Nguyên.
13. Lý Hòa Khương (2010), Đồng quản lý một hướng đi mới cho rừng ngập
mặn tỉnh Sóc Trăng, Tuyển tập Hội thảo quản lý rừng tự nhiên dựa trên
quyền của người dân Thừa Thiên Huế.
14. Cao Thị Lý và Bùi Văn Hưng (2015), Giải pháp khuyến khích sự tham gia
của cộng đồng trong quản lý rừng bền vững tại công ty lâm nghiệp Krông
Bông, tỉnh Đắk Lắk, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên
sinh vật lần thứ 6.
15. Nguyễn Thị Hồng Mai và Hoàng Huy Tuấn (2009), Các điều kiện và tổ chức
quản lý rừng cộng đồng: Bài học kinh nghiệm từ tỉnh Thừa Thiên Huế Kỷ
yếu Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng, Hà Nội.
16. Nguyễn Bá Ngãi (2001), Phương pháp đánh giá nông thôn, Trường Đại học
Lâm nghiệp, Hà Nội.
17. Nguyễn Bá Ngãi (2009), Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam: Thực trạng,
Vấn đề và Giải pháp. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng,
Hà Nội.
70
18. Nguyễn Bá Ngãi, Phạm Đức Tuấn, Vũ Văn Triệu, và Nguyễn Quang Tân
(2009), Lâm nghiệp Cộng đồng ở Việt Nam - chính sách và thực tiễn, Kỷ yếu
Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Phương (2003), Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa
phương trong vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì tỉnh Hà Tây, Luận
văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
20. Nguyễn Hồng Quân và Tô Đình Mai (2000), Hiện trạng và xu hướng phát
triển quản lý rừng cộng đồng, Hội thảo Những kinh nghiệm và tiềm năng của
quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam, Hà Nội.
21. Nguyễn Hồng Quân và Phạm Xuân Phương (2001), Đề xuất khuôn khổ
chính sách và giải pháp hỗ trợ quản lý cộng đồng ở Việt Nam, Tài liệu hội
thảo: Khuôn khổ chính sách quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam, Hà Nội.
22. Quốc hội (2013), Luật Đất đai, Số 45/2013/QH13 ban hành ngày
29/11/2013, Hà Nội.
23. Quốc hội (2017), Luật lâm nghiệp, Số 16/2017/QH14 ban hành ngày
15/11/2017, Hà Nội.
24. Quốc hội (2008), Luật Đa dạng sinh học, Số 20/2008/QH12 ban hành ngày
13/11/2008, Hà Nội.
25. Roth. P (2005), Khung nguyên lý về quản lý Lâm nghiệp cộng đồng tại
tỉnh Quảng Bình, Dự án Quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên
miền Trung.
26. Trần Duy Rương (2012), Quản lý rừng cộng đồng ở Hòa Bình - các
giải pháp.
27. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Bái (2011), Dự án Bảo vệ và
phát triển rừng KBTTN Nà Hẩu, giai đoạn 2011 - 2020, Yên Bái.
28. Nguyễn Quang Tân, Trần Ngọc Thanh và Hoàng Huy Tuấn (2009), Lâm
nghiệp cộng đồng trong tiến trình phát triển: Bài học từ dự án học hỏi quản trị
rừng Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng, Hà Nội.
71
29. Thủ tướng Chính Phủ (2014), Quyết định số 1976/QĐ-TTg, ngày 30 tháng
10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng
đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
30. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015
của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế quản lý rừng phòng hộ.
31. Hoàng Xuân Thuỷ, Đặng Xuân Trường, Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Hải
Vân (2015), Sổ tay Kỹ năng thúc đẩy cộng đồng tham gia quản lý rừng (Tài
liệu dùng cho cán bộ tham gia khoá tập huấn thúc đẩy cộng đồng tham gia
đồng quản lý rừng), Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội.
32. Dương Viết Tình và Trần Hữu Nghị (2012), Lâm nghiệp cộng đồng ở miền
Trung Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
33. Nguyễn Văn Trang (2014), Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong
công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ
Thượng, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường
Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
34. Lê Quang Vĩnh, Ngô Thị Phương Anh và cộng sự (2012), Đánh giá hiệu quả
quản lý rừng cộng đồng tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí
khoahọc, Đại học Huế.
Tiếng Anh
1. Krishna, R and Lovell, C (1985), Rural Development in Asia and the Pacific,
The Synopsis of ADB Regional Seminar in Asia and the Pacific, October
15-23. Asian Development Bank. Manila: Asian Development Bank.
2. McKean (1992), Success on the Commons: A Comparative Examination of
Institutions for Common Property Resource Management.
3. Ostrom, E (1990), Governing the commons: The evolution of institutions for
collective action, New York: Cambridge University Press.
72
4. Ostrom, E, Gardner R and Walker, J (1994), Rules, Games, and Commonư
Pool Resources, The University of Michigan Press.
5. Roberts E.H and Gautam M.K (2003), International experiences of
community forestry and its potential in forest management for Australia and
New Zealand, Australasia Forestry Conference, Queenstown, New Zealand.
PHỤ LỤC
Phục lục 1. BẢNG PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ
1. Công tác bảo vệ rừng
Các mối đe doạ tài Có Mức nghiêm
nguyên rừng khắc phục
1 Cho điểm từ 1- n (tương ứng với n mối đe dọa), mối đe dọa nào ít
Phát triển cơ sở hạ tầng Người ngoài đến nhập cư Phát triển dân số Khai thác gỗ trái phép Các hoạt động săn bắn Thu hái lâm sản ngoài gỗ Phát nương lầm rẫy Cháy rừng Các chương trình dự án Các vấn đề khác 1: Các vấn đề khác 2: Không Không Các biện pháp trọng1 (từ 1 đến n)
nghiêm trọng nhất thì cho 1 điểm và mức đe dọa nào nghiêm trọng nhất là điểm
cao nhất.
2. Cách thức tốt nhất để bảo vệ rừng
Mức độ ƣu tiên Các ý kiến Các hoạt động2 khác Cao TB Thấp
Giao khoán rừng cho các hộ gia đình bảo vệ
Giao rừng cho các thôn bảo vệ
Bảo vệ nghiên ngặt/thực thi pháp luật
Dựa vào thể chế địa phương để quản lý
rừng trên cơ sở cộng đồng (quy ước,
hương ước
2 Các hoạt động nào có thể khác, phải đảm bảo phù hợp với từng
Các biện pháp khác
địa phương.
3. Cách hình thức tham gia quản lý rừng của cộng đồng hiện nay (cộng đồng
làng bản; dòng họ; hộ gia đình,..): ………………………………………….......
Phụ lục 2. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁN BỘ XÃ
1. Thông tin chung
Nữ: L. Động: Thành phần
Dân số Tổng dân số: Nam: Phân loại hộ Mức thu nhập Số hộ: dân tộc:
2. Tình hình sử dụng đất rừng và quản lý rừng
Xã đã quy hoạch sử dụng đất chƣa?
Giao đất Diện tích Số hộ Số hộ đƣợc cấp sổ đỏ Xã có nhu cầu quy hoạch sử dụng đất không? Diện tích có sổ đỏ Đầu tƣ (đ/ha)
Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất ở Đất khác Khoán bảo vệ rừng Khoanh nuôi phục hồi Trồng rừng
3. Tìm hiểu cách thức tốt nhất để bảo vệ rừng
Các hoạt động Các ý kiến khác Mức độ ƣu tiên Cao TB Thấp
Giao khoán rừng cho các hộ gia đình bảo vệ Giao rừng cho các thôn bảo vệ Bảo vệ nghiên ngặt/thực thi pháp luật Dựa vào thể chế địa phương để quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng (quy ước, hương ước Các biện pháp khác
Phụ lục 3. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
1. Thông tin chung về gia đình
Tuổi: Tên người được phỏng vấn:
Nghề nghiệp: Nhân khẩu:
Dân tộc:
Ngày phỏng vấn:
Địa chi: Đối tượng phỏng vấn: (hộ giàu; trung bình; nghèo):
2. Thu nhập
Nguồn thu nhập chính Thành tiền (đ) Ghi chú Khối lƣợng
Trồng trọt
Chăn nuôi
Lâm nghiệp
3. Các hình thức tác động vào TNR
Hình thức Các biện pháp
Canh tác nương rẫy Không Có Mức nghiêm trọng1 (từ 1- n) khắc phục
Săn bắn, bẫy bắt động vật
Khai thác củi
Khai thác gỗ trái phép
Thu hái lâm sản ngoài gỗ
Các vấn đề khác 1:
1 Cho điểm từ 1- n (tương ứng với n mối đe dọa), mối đe dọa nào ít
Các vấn đề khác 2:
nghiêm trọng nhất thì cho 1 điểm và mức đe dọa nào nghiêm trọng nhất là điểm
cao nhất.
Phụ lục 4. CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Các mối đe doạ đối với rừng và cách quản lý phù hợp
Có Không Các hoạt động đe dọa đến rừng Mức độ ảnh hƣởng (1-n) Các biện pháp khắc phục (nếu có)
Xây dựng cơ sở hạ tầng
Người ngoài đến nhập cư
Dân số tăng nhanh
Khai thác gỗ trái phép
Khai thác củi
Các hoạt động săn bắt
Thu hái lâm sản ngoài gỗ
Phát nương làm rẫy
Cháy rừng
trạng không ai
Tình quản lý
2. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý rừng
Thuận lợi Khó khăn Đề xuất giải pháp
Phụ lục 5. PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC MỐI TÁC ĐỘNG
Địa điểm điều tra: ....................................... Ngày: ........................................................................................................................
Thời gian bắt đầu: ...................................... Thời gian kết thúc: ..................................................................................................
Tuyến số: .................................................... Người điều tra: .......................................................................................................
Hoạt động 1. Bẫy 2. Súng 3. Lều/Trại (săn bắt, khai thác gỗ) 4. Nương rẫy 5. Khai thác lâm sản ngoài gỗ 6. Chăn thả gia súc 7. Khai thác gỗ 8. Đường đi lại trong rừng 9. Những hoạt động khác
Thời gian Hoạt động Tọa độ GPS Tình trạng Ghi chú
Phụ lục 6. Danh sách phỏng vấn các hộ gia đình
tại khu vực nghiên cứu
Phân loại hộ
Ghi chú
STT
Họ và Tên
Thôn, (Bản)
Giầu TB Nghèo
Thành phần Dân tộc
1 Giàng A Châu Bản Tát H’mông x
Vàng A Da Bản Tát H’mông x 2
Giàng A Páo Bản Tát H’mông x 3
Giàng A Chá Bản Tát H’mông x 4
Sùng A Su Bản Tát H’mông 5 x
Vàng A Tủa Bản Tát H’mông x 6
Giàng A Tu Bản Tát H’mông 7 x
8 Giàng A Lồng Bản Tát H’mông x
Bản Tát H’mông 9 x Giàng A Cháng
10 Giàng A Hải Bản Tát H’mông x
11 Vàng Thị Sâu Bản Tát H’mông x
12 Vàng A Tủa Bản Tát H’mông x
13 Mùa A Nhà Bản Tát H’mông x
14 Mùa A Sáu Bản Tát H’mông x
Cư A Dín
Ba Khuy
x
16
15 Giàng A Dính Bản Tát H’mông x
Cư A Dùng
Ba Khuy
x
17
H’mông
Sùng A Súa
Ba Khuy
x
18
H’mông
Hàng A Mủa
Ba Khuy
x
19
H’mông
Thào A Chớ
Ba Khuy
x
20
H’mông
H’mông
Phân loại hộ
Ghi chú
STT
Họ và Tên
Thôn, (Bản)
Giầu TB Nghèo
Thành phần Dân tộc
Sùng A Chùa
Ba Khuy
x
21
Cư A Nhà
Ba Khuy
x
22
H’mông
Sùng A Chính
Ba Khuy
x
23
H’mông
Thào A Chinh
Ba Khuy
x
24
H’mông
Sùng A Diến
Ba Khuy
x
25
H’mông
Cư A Chang
Ba Khuy
x
26
H’mông
Cư A Chính
Ba Khuy
x
27
H’mông
Vàng A Hòa
Ba Khuy
x
28
H’mông
Sùng A Sềnh
x
29
Trung Tâm H’mông
Sùng A Pao
x
30
Trung Tâm H’mông
Sùng A Sếnh
x
31
Trung Tâm H’mông
Giàng A Súa
x
32
Trung Tâm H’mông
Giàng A Đế
x
33
Trung Tâm H’mông
Giàng A Súa
x
34
Trung Tâm H’mông
x
35 Giàng A Phống Trung Tâm H’mông
Giàng A Sang
x
36
Trung Tâm H’mông
Hàng A Vạng
x
37
Trung Tâm H’mông
Giàng A Lừ
x
38
Trung Tâm H’mông
x
39 Giàng A Quang Trung Tâm H’mông
Cư A Sang
x
40
Trung Tâm H’mông
Giàng A Phần
x
41
Trung Tâm H’mông
Hàng A Lừ
x
42
Trung Tâm H’mông
H’mông
Phụ lục 7. Tổng hợp các tác động vào TNR theo tuyến điều tra
TT
Hoạt Động
Tuyến điều tra
Thôn, (Bản)
Tuyến số 1 Trung tâm
Tuyến số 2 Trung tâm
Nương rẫy lấy củi Đường mòn Cạm bẫy Trồng thảo quả Khai thác gỗ Nương rẫy KT LSNG Nương rẫy Khai thác gỗ Cạm bẫy Khai thác gỗ Cạm bẫy Khai thác gỗ KTLSNG
Tọa độ GPS Y X 2411293 512911 2411304 512916 2411335 512930 2411370 512928 2411450 512925 2411607 512916 2409481 512259 2409500 512345 2409384 513073 2409012 513609 2409010 513699 2409248 513593 2408390 509733 2408368 509692 2408304 509496
Tuyến số 3 Bản Tát
16
Trồng thảo quả
509495
2408078
17
Khai thác gỗ
509427
2408934
18 19
Nương rẫy Khai thác gỗ
509398 509049
2407563 2407883
20
Trồng thảo quả
511153
2407548
Tuyến số 4 Bản Tát
21 22 23
KTLSNG Khai thác gỗ Khai thác gỗ
510893 510827 510540
2407509 2407388 2406972
24
Trồng thảo quả
510444
2404772
Tuyến số 5 Ba Khuy
25 26 27 28
Láy củi Nương rẫy Khai thác gỗ Khai thác gỗ
515517 515488 515429 515296
2404574 2404515 2404389 2404099
29
Cạm bẫy
514924
2404955
30
Trồng thảo quả
514803
2403848
31
Khai thác gỗ
514652
2403849
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Tình trạng Mới Mới Cũ Mới Mới Cũ Mới Mới Mới Mới Mới Cũ Mới Mới Mới Năm 2010 Năm 2010 Cũ Mới Năm 2010 Mới Mới Cũ Năm 2010 Mới Mới Cũ Mới Năm 2010 Năm 2010 Cũ
Phụ lục 8. Một số hình ảnh trong quá trình điều tra
(Nguồn: Lê Văn Hậu )