BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------

HOÀNG THỊ CHINH THON

TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM TẠI CÁC LÀNG XÃ

ĐẾN TÌNH TRẠNG KHÁM CHỮA BỆNH

Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------

HOÀNG THỊ CHINH THON

TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM TẠI CÁC LÀNG XÃ

ĐẾN TÌNH TRẠNG KHÁM CHỮA BỆNH

Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ VIỆT PHÚ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết

của tôi. Luận văn là sản phẩm của tác giả và không phản ánh quan điểm của trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Học viên

Hoàng Thị Chinh Thon

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sự cảm kích sâu sắc của mình đến quý Thầy Cô

trong Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã hướng dẫn tận tình và khích lệ tôi trong

quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này.

Trong quá trình chọn đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được sự góp ý chân thành về ý tưởng của

PGS.TS. Giang Thanh Long (Viện trưởng Viện Chính sách công, trường Đại học Kinh tế

Quốc dân). Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ lớn lao của TS. Nguyễn Việt Cường (giảng viên

của Viện Chính sách công, trường Đại học Kinh tế Quốc dân) và PGS.TS. Nguyễn Thị Minh

(Trưởng khoa Toán Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân) trong quá trình tập hợp số liệu

cho luận văn. Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy Giang Thanh Long, thầy Nguyễn

Việt Cường và cô Nguyễn Thị Minh. Đặc biệt, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Việt Phú

(giảng viên Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulright, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh) là người hướng dẫn khoa học cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.

-iii-

TÓM TẮT

Nghiên cứu xem xét tác động của nguồn chất thải đến tình trạng khám chữa bệnh của hộ gia

đình ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng với hai bộ dữ liệu

VHLSS 2010 và VHLSS 2012 và ba mô hình hồi quy. Mô hình Logit với biến phụ thuộc là

xác suất khám chữa bệnh. Mô hình thứ hai là mô hình Poisson cho số lần khám chữa bệnh.

Mô hình thứ ba là mô hình hồi quy (log-log) của chi phí đi cho một lần đi khám chữa bệnh.

Kết quả các mô hình chỉ ra ảnh hưởng rất lớn của chất thải làng nghề đến xác suất khám chữa

bệnh và số lần khám chữa bệnh của hộ gia đình (gọi tắt là hộ). Bên cạnh đó, tỷ lệ chất đốt là

than và phụ phẩm nông nghiệp cũng tác động đến xác suất đi khám chữa bệnh nhưng mức tác

động nhỏ.

Từ kết quả của mô hình hồi quy, nghiên cứu ước tính chi phí ngoại tác của chất thải làng

nghề bị xã bừa bãi ra môi trường. Con số ước tính chi phí ngoại tác của chất thải làng nghề

với một xã là 1,4 tỷ đồng/xã/năm. Đây là chi phí khám chữa bệnh tăng thêm của một xã khi

phơi nhiễm với chất thải làng nghề. Nếu chính phủ vẫn buông lỏng vấn đề xử lý và thu gom

rác thải trong phát triển làng nghề sẽ gây ra các chi phí cho xã hội trong tương lai. Đó là chi

phí xây thêm cơ sở khám chữa bệnh mới, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh hiện tại, đào

tạo đội ngũ nhân viên ngành y tế để đáp ứng cầu khám chữa bệnh tăng thêm khi số xã có làng

nghề xả thải bừa bãi tăng lên. Nghiên cứu cũng xác định được nhóm hộ có trẻ em và người

già là những hộ gánh chịu nhiều chi phí ngoại tác của làng nghề xả thải bừa bãi. Vì những

nhóm tuổi này chịu tác động mạnh nhất khi phơi nhiễm với chất thải làng nghề.

Từ kết quả và ước tính trên, nghiên cứu đề ra một số chính sách làm giảm chi phí ngoại tác

của chất thải làng nghề. Thứ nhất, nghiên cứu ủng hộ những khoản trợ cấp liên quan đến y tế

hoặc giảm mức đồng chi trả trong bảo hiểm cho người già và trẻ em bị bệnh do phơi nhiễm

với chất thải làng nghề. Thứ hai, đánh giá đúng rủi ro về sức khỏe để xác định đúng mức phí

trong trường hợp không phơi nhiễm với chất thải làng nghề sẽ giúp cho bảo hiểm toàn dân

nhanh chóng được hiện thực hóa. Thứ ba, một mức phí môi trường (không phụ thuộc vào sản

lượng) cần được áp lên các hộ sản xuất thủ công trong làng nghề . Quỹ thu được từ phí này

dùng để chi trả cho những người gánh chịu ngoại tác và giải quyết các vấn đề về môi trường

do chất thải làng nghề gây ra. Ngoài ra, chi phí ngoại tác của chất thải làng nghề cần được

nghiên cứu đánh giá nghiêm túc hơn khi thiết kế các chương trình phát triển làng nghề trong

thời gian tới.

-iv-

Cuối cùng, nghiên cứu còn một số hạn chế liên quan đến biến đại diện và vấn đề nội sinh của

biến thu nhập. Tuy nhiên, nghiên cứu kỳ vọng vấn đề nội sinh không ảnh hưởng nhiều đến

các kết quả chính của mô hình là ô nhiễm môi trường do sự xuất hiện của chất thải công

nghiệp, chất thải làng nghề và dư chất trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến thiệt hại sức khỏe

của người dân và tăng chi phí xã hội. Các nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này nên chú ý và

khắc phục các hạn chế này của nghiên cứu.

Từ khóa: chất thải làng nghề, khám chữa bệnh, ô nhiễm môi trường, mô hình Poisson, mô hình Logit

-v-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... vii

CÁC KHÁI NIỆM ................................................................................................................. viii

DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................. x

DANH MỤC HÌNH VÀ HỘP ................................................................................................. xii

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 1

1.1. Bối cảnh chính sách......................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2

1.4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................................ 3

1.5. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................................... 4

2.1. Ô nhiễm môi trường ........................................................................................................ 4

2.2. Tác động của chất thải tới sức khỏe của người dân ........................................................ 4

2.3. Chi phí bệnh tật ............................................................................................................... 6

2.4. Chi phí xã hội của chất thải ............................................................................................. 7

2.5. Các nghiên cứu ảnh hưởng của chất thải đến sức khỏe .................................................. 9

2.6. Nhân tố tác động đến cầu .............................................................................................. 12

2.7. Tổng quan các nghiên cứu về tình trạng khám chữa bệnh ............................................ 12

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG ................................................................................. 15

3.1. Mô hình ước lượng ........................................................................................................ 15

3.2. Dữ liệu ........................................................................................................................... 17

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ HỒI QUY VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 23

4.1. Kết quả hồi quy ............................................................................................................. 23

4.2. Ước tính chi phí ngoại tác ............................................................................................. 28

4.3. Dự báo nhu cầu khám chữa bệnh .................................................................................. 29

4.4. Phân bổ chi phí ngoại tác .............................................................................................. 31

4.5. Chính sách với cơ sở sản xuất xả thải ........................................................................... 32

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................................... 35

5.1. Kết luận và hàm ý chính sách........................................................................................ 35

-vi-

5.2. Hạn chế của đề tài ......................................................................................................... 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 37

Tiếng Việt ............................................................................................................................. 37

Tiếng Anh ............................................................................................................................. 39

PHỤ LỤC................................................................................................................................. 43

Phụ lục 1: Chất thải nguy hiểm ............................................................................................ 43

Phụ lục 2: Tổng quan nghiên cứu ......................................................................................... 47

Phụ lục 3: Giới thiệu mô hình Poisson ................................................................................. 50

Phụ lục 4: Giới thiệu về odds ratio và IRR .......................................................................... 51

Phụ lục 5: Biến giải thích của mô hình tổng quát ................................................................ 55

Phụ lục 6: Một số thống kê về các bộ dữ liệu VHLSS 2006, 2008, 2010, 2012 .................. 60

Phụ lục 7: Đặc trưng ô nhiễm tại một số loại hình làng nghề .............................................. 73

Phụ lục 8: Xác định dạng hàm của mô hình chi phí bằng phương pháp đồ thị.................... 74

Phụ lục 9: Lựa chọn mô hình ............................................................................................... 78

Phụ lục 10: Ước tính chi phí khám chữa bệnh ................................................................... 104

-vii-

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh

Akaike Information Criterion AIC

BIC Bayesian Information Criterion

DRF Hàm liều lượng và phản ứng Dose-Response Function

Tổn thất phúc lợi xã hội DWL Deadweight Loss

Deoxyribonucleic Acid DNA Nguyên liệu di truyền ở người

Impact Pathway Approach IPA Phương pháp đánh giá tác động

Chi phí biên của cá nhân MPC Marginal Private Cost

Marginal Social Cost Chi phí biên của xã hội MSC

Tỷ lệ chênh OR Odds Ratio

Tỷ số tốc độ mắc bệnh IRR Incidence Rate Ratio

Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM

VHLSS Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam Vietnam Household Living Standards Surveys

VHLSS 2006 Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2006 Vietnam Household Living Standards Surveys 2006

VHLSS 2008 Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2008 Vietnam Household Living Standards Surveys 2008

VHLSS 2010 Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2010 Vietnam Household Living Standards Surveys 2010

VHLSS 2012 Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2012 Vietnam Household Living Standards Surveys 2012

Đô la Mỹ USD United States Dollar

Tổ chức Y tế Thế giới WHO World Health Organization

Ngân hàng Thế giới WB World Bank

-viii-

CÁC KHÁI NIỆM

- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh

hoạt hoặc hoạt động khác (Luật Bảo vệ môi trường, 2005).

- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ

lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác (Luật Bảo vệ môi trường, 2005).

- Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường

xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi trường,

2005).

- Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi

trường bị ô nhiễm (Luật Bảo vệ môi trường, 2005).

- Môi trường bị ô nhiễm trong trường hợp hàm lượng một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt

quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường (Luật Bảo vệ môi trường, 2005).

- Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng khi hàm lượng của một hoặc nhiều hóa chất, kim loại

nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 3 lần trở lên hoặc hàm lượng của một

hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở

lên (Luật Bảo vệ môi trường, 2005).

- Môi trường bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng khi hàm lượng của một hoặc nhiều hóa chất,

kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên hoặc hàm lượng

của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ

10 lần trở lên (Luật Bảo vệ môi trường, 2005).

- Ngoại tác tiêu cực:

Theo Mankiw (2014), tác động tiêu cực (làm tăng chi phí hoặc giảm lợi ích) cho người ngoài

cuộc mà người ngoài cuộc không nhận được thanh toán được gọi là ngoại tác tiêu cực. Các

tác động tiêu cực này không được thanh toán nên thường không xuất hiện trong các tính toán

tài chính và không được phản ánh vào giá thành. Các chủ thể gây ra ngoại tác thường sản

xuất hoặc tiêu dùng nhiều hơn mức mong muốn (tối ưu) của xã hội. Do vậy, để ngăn cả tình

trạng này chính sách đưa ra thường là đánh thuế để hạn chế mức tiêu dùng hoặc sản xuất.

-ix-

- Chi phí thiệt hại do ô nhiễm phát sinh từ chất gây ô nhiễm chưa được xử lý bị thải ra môi trường. Đây là chi phí lớn thứ hai trong tổng chi phí loại bỏ chất thải1. Chi phí thiệt hại do ô

nhiễm có thể xác định được qua những mất mát hoặc thiệt hại đối với thực vật và động vật

cùng môi trường sống của chúng; nó làm mất đi tính thẩm mỹ; gây suy thoái nhanh chóng cơ

sở hạ tầng và tài sản vật chất; và có nhiều tác động có hại khác nhau đối với sức khỏe và tỷ lệ

- Cầu là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng muốn mua và có khả năng mua

tử vong của con người (Hussen, 2004).

ở các mức giá khác nhau trong những khoảng thời gian nhất định, trong điều kiện các nhân tố

1 Tổng chi phí loại bỏ chất thải bao gồm chi phí thiệt hại do ô nhiễm và chi phí kiểm soát (giảm thiểu) ô nhiễm. Chi phí kiểm soát (giảm thiểu) ô nhiễm là chi phí phát sinh từ hoạt động dọn sạch môi trường nhằm kiểm soát ô nhiễm bằng một loại công nghệ nào đó. Có thể hiểu theo một nghĩa khác, chi phí này là các khoản chi tiêu của xã hội nhắm mực đích cải thiện chất lượng môi trường hoặc để kiểm soát ô nhiễm. Cụ thể, chi phí xử lý nước thải, ống khói, tường cách âm, thiết bị chuyển đổi xúc tác trên xe chở khách...

khác không thay đổi (Vũ Kim Dũng và cộng sự, 2012).

-x-

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả hồi quy của mô hình xác suất đi khám chữa bệnh ..................................... 24

Bảng 4.2. Kết quả hồi quy của mô hình số lần đi khám chữa bệnh ......................................... 25

Bảng 4.3. Kết quả hồi quy của mô hình chi phí đi khám chữa bệnh ....................................... 27

Bảng 4.4. Chi phí khám chữa bệnh .......................................................................................... 29

Bảng 4.5. Thay đổi cầu khám chữa bệnh khi phát triển làng nghề .......................................... 30

Bảng 4.6. Tác động của phơi nhiễm chất thải làng nghề theo nhóm tuổi ................................ 31

Bảng P1.1. Thời gian tồn tại chất khí ô nhiễm nguy hiểm trong khí quyển ............................ 43

Bảng P1.2. Độc tính của chất ô nhiễm nguy hiểm ................................................................... 44

Bảng P1.3. Cơ chế gây bệnh và độc tính của một số chất ô nhiễm ......................................... 44

Bảng P1.4. Thiệt hại kinh tế do bệnh tật tại phường Thọ Sơn và Gia Cẩm (TP. Việt Trì, Phú

Thọ) .......................................................................................................................................... 47

Phụ lục 2: Tổng quan nghiên cứu ............................................................................................ 47

Bảng P2.1 Tổng quan nghiên cứu ............................................................................................ 47

Bảng P4.1. Kết quả hồi quy ..................................................................................................... 54

Bảng P5.1. Danh sách biến của các mô hình hồi quy .............................................................. 55

Bảng P6.1. Một số thống kê cơ bản về Điều tra Mức sống dân cư các năm ........................... 60

Bảng P6.2. Một số đặc điểm thống kê cơ bản của xã (%) ....................................................... 60

Bảng P6.3. Những đặc điểm thống kê theo hộ (%) ................................................................. 61

Bảng P6.4. Những đặc điểm thống kê cơ bản của cá nhân (%) ............................................... 63

Bảng P6.5. Một số đặc điểm của xã phân theo hình thức ô nhiễm (%) ................................... 65

Bảng P7.1. Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề ............................ 73

Bảng P9.1. Thống kê mô tả số liệu của toàn bộ các biến năm 2010 và 2012 .......................... 78

Bảng P9.2. Hệ số tương quan của các biến định lượng trong mô hình.................................... 81

Bảng P9.3. Mô hình xác suất đi khám chữa bệnh năm 2012 ................................................... 82

-xi-

Bảng P9.4. Mô hình số lần đi khám chữa bệnh năm 2012 ...................................................... 84

Bảng P9.5. Mô hình chi phí khám chữa bệnh năm 2012 ......................................................... 85

Bảng P9.6. Mô hình xác suất đi khám chữa bệnh năm 2010 ................................................... 87

Bảng P9.7. Mô hình số lần đi khám chữa bệnh năm 2010 ...................................................... 89

Bảng P9.8. Mô hình chi phí khám chữa bệnh năm 2010 ......................................................... 91

Bảng P9.9. Mô hình hồi quy chính .......................................................................................... 93

Bảng P9.10. Thống kê mô tả số liệu năm 2010 và 2012 ......................................................... 96

Bảng P9.11. Mô hình thu gọn với số liệu VHLSS 2012 và 2010 ............................................ 97

Bảng P9.12. Tiêu chí AIC và BIC ............................................................................................ 98

-xii-

DANH MỤC HÌNH VÀ HỘP

Hình 2.1. Dòng vật chất biến đổi trong hệ thống ....................................................................... 4

Hình 2.2. Hàm liều lượng và phản ứng (dose-response function-DRF) .................................... 5

Hình 2.3. Tác động của ô nhiễm môi trường không khí đến sức khỏe của người dân. ............. 6

Hình 2.4. Cơ chế tác động của chất thải đến chi phí xã hội ....................................................... 7

Hình 2.5. Tính toán chi phí xã hội ............................................................................................. 8

Hình 2.6. Phúc lợi bị mất đi của xã hội do ngoại tác tiêu cực ................................................... 9

Hình 2.7. Các nhân tố tác động đến nhu cầu khám chữa bệnh ................................................ 14

Hình 3.2. Hộ có thành viên thuộc các nhóm tuổi..................................................................... 20

Hình 3.3. Hộ có thành viên với bằng cấp cao nhất .................................................................. 20

Hình 3.4. Tỷ lệ hộ có người đi khám chữa bệnh (%) .............................................................. 21

Hình 3.5. Số lần đi khám chữa bệnh (lần) ............................................................................... 22

Hình 3.6. Chi phí cho một lần đi khám chữa bệnh (nghìn đồng) ............................................ 22

Hộp 4.1. Thách thức giám sát thực hiện .................................................................................. 33

Hộp P1.1. Các chất đặc trưng gây ô nhiễm môi trường không khí.......................................... 46

Hình P8.1. Biểu đồ phân phối năm 2012 ................................................................................. 74

Hình P8.2. Đồ thị kết hợp năm 2012 ....................................................................................... 75

Hình P8.3. Biểu đồ phân phối của một số biến năm 2010 ....................................................... 76

Hình P8.4. Đồ thị kết hợp năm 2010 ....................................................................................... 77

-1-

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh chính sách

Trong quá trình phát triển, con người đã nghĩ ra nhiều cách thức để giải quyết các nhu cầu

của mình nhưng đồng thời lại làm nảy sinh ra những vấn đề mới cần phải giải quyết.

“Người Châu Âu dùng lò sưởi ấm trong nhà đã tạo ra tình trạng ô nhiễm khí trong nhà.

Con người trên khắp thế giới lấy nước từ các nguồn mà tại các nguồn này súc vật cũng

uống hoặc tắm trực tiếp và cũng là nơi tiếp nhận đủ các loại chất thải khác. Họ đang sử

dụng và uống nước bị ô nhiễm.” (DeGregori, 1985). Ngay từ những năm 1970, cuốn Giới

hạn tăng trưởng của Meadon và cộng sự (1974) (trích trong DeGregori, 1985) theo đã chỉ

ra dân số, công nghiệp hóa, ô nhiễm là ba nhân tố hàng đầu làm chậm quá trình tăng

trưởng của nhân loại trong vòng 100 năm tới. Mô hình tăng trưởng mới mà Ngân hàng Thế

giới (WB) đang kêu gọi các nước đi theo là tăng trưởng xanh. Tức là tăng trưởng gắn với

bảo vệ môi trường và tạo ra một môi trường sống tốt hơn cho con người. Cái giá của tăng

trưởng không đi kèm với bảo vệ môi trường đến sức khỏe của người dân và sự phát triển

nói chung của cộng đồng đã được minh chứng rất rõ qua trường hợp của Trung Quốc.

Theo WB (2007), ô nhiễm làm trầm trọng thêm sự khan hiếm nước tại Trung Quốc (chi phí

ước tính là 147 tỷ Nhân dân tệ/năm). Matus và cộng sự (2011) cho rằng tác động biên của

ô nhiễm không khí đến phúc lợi của nền kinh tế Trung Quốc tăng từ 22 tỷ USD vào năm

1975 lên 112 tỷ USD vào năm 2005 (giá so sánh năm 1997). Chen và cộng sự (2013) chỉ

ra rằng số dân sống tại phía bắc Trung Quốc là 500 triệu người đã bị giảm 2,5 tỷ năm sống

do tác động của ô nhiễm không khí trong một thập kỷ (1990-2000).

Mặt trái của quá trình tăng trưởng là các vấn đề về môi trường cũng đang hiện diện ở Việt

Nam. Việt Nam đang nổi lên như một trong những nước tăng trưởng ấn tượng trong khu

vực và thế giới. Phía sau tăng trưởng nhanh là vấn đề ô nhiễm ngày càng trở nên trầm

trọng. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), phần lớn các dòng sông chảy qua các

khu công nghiệp và khu đô thị đều chứa hàm lượng chất hữu cơ cao hơn 2-3 lần tiêu chuẩn

cho phép. Ô nhiễm không khí tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, ô

nhiễm khói mù do đốt rơm rạ ở khu vực nông thôn cũng ngày càng trở lên nghiêm trọng

(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014). Đặng Ngọc Chánh và cộng sự (2012), Ngô Thị

Hiền và cộng sự (2012), Phương Anh (2014) đã chỉ ra tác động tiêu cực ô nhiễm môi

trường ở làng nghề thủ công nghiệp và khu công nghiệp đến sức khỏe người dân.

-2-

Đời sống của người dân nông thôn cũng được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây.

Kết quả này có được là nhờ thành quả của các chính sách trong sản xuất nông nghiệp, kết

hợp với phát huy các làng nghề thủ công nghiệp và sự mọc lên như nấm của các khu công

nghiệp ven đô, do đó thu hút một lực lượng lao động đông đảo lao động phổ thông ở nông

thôn. Sản xuất nông nghiệp với năng suất cao nhưng đi kèm với việc sử dụng thêm nhiều

phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật. Các làng nghề thủ công tạo ra thu nhập ổn định và

cao hơn nghề nông nghiệp, nhưng cũng đồng thời tạo ra các chất gây ô nhiễm môi trường

trong quá trình sản xuất. Các khu công nghiệp cũng tạo ra chất thải đưa vào không khí

hoặc theo dòng chảy của các kênh mương phân tán đi xa. Kiểm chứng tình trạng khám

chữa bệnh của người dân có phụ thuộc vào sự xuất hiện của các nguồn chất thải trên hay

không là minh chứng rất rõ cho mặt trái của quá trình phát triển.

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu chính của luận văn là xem xét sự xuất hiện các nguồn chất thải công nghiệp, chất

thải làng nghề và dư chất trong nông nghiệp có tác động đến tình trạng khám chữa bệnh

của người dân hay không. Tình trạng khám chữa bệnh được thể hiện bằng xác suất đi khám

chữa bệnh, số lần đi khám chữa bệnh và chi phí cho đi khám chữa bệnh của người dân. Do

vậy, luận văn tập trung vào bốn câu hỏi sau:

- Thứ nhất, sự xuất hiện của các nguồn chất thải quanh khu vực sinh sống tác động như thế

nào đến xác suất và số lần đi khám chữa bệnh hàng năm của người dân?

- Thứ hai, sự xuất hiện của các nguồn chất thải tác động như thế nào đến chi phí khám

chữa bệnh hàng năm của người dân?

- Thứ ba, nhóm người nào chịu tác động nhiều nhất khi có sự xuất hiện của các nguồn chất

thải?

- Thứ tư, chính phủ nên có chính sách gì để giảm bớt tác động của các nguồn chất thải đến

phúc lợi của người dân?

1.3. Phương pháp nghiên cứu

Bài viết sử dụng phương pháp định lượng với các mô hình ước lượng khác nhau cho từng

câu hỏi. Với câu hỏi thứ nhất, hai mô hình được sử dụng là mô hình Logit và Poisson. Mô

hình Logit dùng để ước lượng xác suất đi khám chữa bệnh của người dân. Mô hình Poisson

-3-

là mô hình giải thích số lần khám chữa bệnh trong một năm. Câu hỏi thứ hai sẽ được trả lời

dựa vào một mô hình hồi quy (tuyến tính hoặc phi tuyến) với biến phụ thuộc là biến chi

phí khám chữa bệnh. Sau đó, nghiên cứu tính toán chi phí tăng thêm khám chữa bệnh tăng

thêm một năm khi phơi nhiễm với các nguồn chất thải. Kết quả ước lượng của ba mô hình

sẽ là căn cứ để trả lời câu hỏi thứ ba và thứ tư.

1.4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đề tài nghiên cứu tình trạng khám chữa bệnh của người dân ở nông thôn trên phạm vi cả

nước từ năm 2006 đến năm 2012. Chọn khu vực nghiên cứu là nông thôn sẽ loại bỏ được

những tác động của nhân tố xã hội là đô thị hóa (mật độ cao của phương tiện giao thông

gây ô nhiễm không khí từ khí thải xe, hoặc ô nhiễm do chất thải sinh hoạt đô thị với mật độ

dân cư quá cao) đến sức khỏe của người dân. Tác động của môi trường đến sức khỏe có

tính dài hạn nên nghiên cứu sử dụng dữ liệu nhiều năm thay vì dữ liệu một năm.

1.5. Kết cấu của luận văn

Luận văn được chia thành năm chương. Sau Chương Giới thiệu, Chương 2 sẽ trình bày các

lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Chương 3 giới thiệu mô hình nghiên cứu và số

liệu. Chương tiếp theo sẽ trình bày về kết quả mô hình định lượng. Chương cuối tổng hợp

lại các kết quả nghiên cứu chính và hàm ý chính sách.

-4-

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Ô nhiễm môi trường2

Theo định luật bảo toàn năng lượng và nguyên lý entropy của nhiệt động lực học, chất thải

là một sản phẩm tất yếu của hoạt động sản xuất. Quá trình sản xuất làm biến đổi các vật

chất (nhân tố) đầu vào cho ra sản phẩm và kèm theo là chất thải (Hình 2.1).

Sản phẩm

Chất thải

Quá trình biến đổi

Dòng vật chất đi vào hệ thống

Chất tái chế

Nguồn: Võ Đình Long và cộng sự (2012).

Hình 2.1. Dòng vật chất biến đổi trong hệ thống

Chất thải được đưa ra môi trường đến một nồng độ nhất định sẽ gây ra tác động tiêu cực.

Lượng chất thải thông thường ở mức độ vừa phải, môi trường tự nhiên sẽ hấp thụ mà

không phát sinh các vấn đề về môi trường. Tuy nhiên, năng lực đồng hóa của môi trường

sẽ không tồn tại với lượng chất thải lớn (dư lượng phân bón hóa học lớn, lượng bụi lớn từ

hoạt động của làng nghề) và những chất thải (chất ô nhiễm) dai dẳng như thuốc trừ sâu

DDT, thủy ngân, chất phóng xạ... Nồng độ chất thải vượt quá mức một ngưỡng nhất định

sẽ làm cho chất lượng môi trường suy giảm và tính trạng ô nhiễm môi trường diễn ra.

Trong Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam năm 2005 chia ra ba cấp độ của ô nhiễm môi

trường: Môi trường bị ô nhiễm, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, môi trường bị ô

nhiễm đặc biệt nghiêm trọng. Các chất thải đặc trưng gây ô nhiễm không khí ở Việt Nam

bao gồm SO2, CO, NO2, hạt bụi mịn lơ lửng (PM10, PM2,5), hợp chất hữu cơ bay hơi và chì

(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007).

2.2. Tác động của chất thải tới sức khỏe của người dân

Chất thải (chất gây ô nhiễm) ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân phụ thuộc vào các

2 Các Phần 2.1, 2.2 và 2.3 của Chương 2 được soạn theo Hussen (2004), Tietenberg và cộng sự (2011).

nhân tố như: môi trường trung gian, khả năng tiếp xúc, liều lượng tiếp xúc. Môi trường

-5-

trung gian có thể là ô nhiễm nước hoặc không khí (khí thải, bụi) hoặc tiếng ồn. Khả năng

tiếp xúc với chất thải phụ thuộc vào khoảng cách giữa nguồn chất thải và khu dân cư vì

mỗi chất thải có thời gian phát tán và phạm vi phát tán khác nhau (Bảng P1.1 Phụ lục 1).

Từ phơi nhiễm đến phát bệnh sẽ phụ thuộc vào liều lượng tiếp xúc và khả năng chống chịu

của từng người dân. Hàm liều lượng và phản ứng (dose-response function) minh họa cho

tác động của nồng độ chất thải đến sức khỏe con người (Hình 2.2).

Nguồn: Rizwan (2009).

Hình 2.2. Hàm liều lượng và phản ứng (dose-response function-DRF)

Hàm DRF thể hiện xác suất mắc bệnh của người dân khi tiếp xúc với nồng độ chất thải.

Người dân có thể không bị mắc bệnh nếu chỉ tiếp xúc với chất thải ở nồng độ thấp. Khi

nồng độ chất thải tiếp xúc tăng lên vượt quá một ngưỡng nhất định, xác suất mắc bệnh tăng

lên nhanh. Ngưỡng trong hình vẽ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của người dân tại thời

điểm tiếp xúc. Tình trạng sức khỏe và nồng độ tiếp xúc dẫn đến rủi ro sức khỏe cho từng

cá nhân khác nhau. Hình 2.3 chỉ ra rủi ro sức khỏe khi tiếp xúc với chất thải trong không

khí.

-6-

Chết

Ung thư phổi, suy tim, bệnh kinh niên về phổi

i h k g n ọ r t

Đau tim, đột quỵ, bệnh hô hấp, đi khám tại các cơ sở y tế

m ê i h g n ộ đ c ứ M

e ỏ h k c ứ s n ế đ g n ở ư h h n ả

Hen suyễn, các triệu chứng về tim mạch và hô hấp, sử dụng thuốc

Mắt, mũi, khó thở, ảnh hưởng chức năng phổi, miễm dịch suy giảm, thay đổi nhịp tim

Tỷ trọng dân cư bị ảnh hưởng

Nguồn: Environmental Health and Engineering, Inc (2011).

Hình 2.3. Tác động của ô nhiễm môi trường không khí đến sức khỏe của người dân

Những rủi ro về sức khỏe khi tiếp xúc với chất thải được sắp xếp theo mức độ nghiêm

trọng từ thấp đến cao. Tác động đến sức khỏe của chất thải cụ thể được giới thiệu trong

Bảng P1.2, Bảng P1.3 và Hộp P1.1 (Phụ lục 1). Phần tiếp theo trình bày chi phí của người

dân khi có rủi ro về sức khỏe.

2.3. Chi phí bệnh tật

Chi phí phát sinh khi có rủi ro về sức khỏe gồm hai phần: chi phí trực tiếp và chi phí gián

tiếp. Chi phí điều trị (khám bệnh, thuốc mem, đi lại, thực hiện các tiểu phẫu hoặc đại

phẫu,..) là chi phí trực tiếp. Những chi phí này có thể dễ dàng nhận ra và lượng hóa khá

chính xác bằng tiền. Chi phí gián tiếp khó lượng hóa bằng tiền hơn và nhiều khi còn gợi

lên các tranh cãi. Chi phí gián tiếp bao gồm thu nhập mất đi trong thời gian nghỉ điều trị,

-7-

năng suất giảm sút do tình trạng sức khỏe suy giảm vì bệnh tật, số năm sống khỏe mạnh

mất đi. Những chi phí gián tiếp này phải được tính cho chính bản thân người bệnh và

người nhà bệnh nhân (người chăm sóc bệnh nhân). Chi phí cho những năng sống khỏe

mạnh bị mất đi là chi phí khó lượng hóa nhất. Trường hợp tồi tệ nhất trong rủi ro sức khỏe

là bị tử vong. Chi phí trong trường hợp này là giá trị của một mạng sống. Một mạng sống

được định giá bao nhiêu là điều mà nhiều nhà kinh tế đau đầu và vấp phải nhiều phản đối

từ xã hội trong việc lượng hóa nó. Trong Bảng P1.4 Phụ lục 1 trình bày ví dụ về chi phí khi

gặp phải rủi ro sức khỏe do ô nhiễm môi trường (điều tra tại phường Thọ Sơn, thành phố

Việt Trì, Phú Thọ, Việt Nam năm 2007). Chi phí rủi ro sức khỏe còn khó lượng hóa chính

xác hơn nữa nếu các chất thải tồn tại trong một thời gian rất dài (do chúng có tiến trình

phân hủy vô cùng chậm chạp) như thủy ngân, chất phóng xạ, thuốc trừ sâu DTT,... Các thế

hệ tương lai vẫn có thể phải chịu các chi phí do ô nhiễm ngay cả khi các nhà máy hay cơ

sở sản xuất đã bị đóng cửa rất nhiều năm trước. Chi phí rủi ro sức khỏe chỉ là một phần

trong chi phí thiệt hại do ô nhiễm.

2.4. Chi phí xã hội của chất thải

Chi phí xã hội của chất thải được đo lường bằng phương pháp đánh giá tác động (Impact

pathway approach-IPA). Cơ chế phát sinh của chi phí xã hội được chỉ ra ở Hình 2.4.

Chi phí xã hội

Chất thải

Tiếp xúc

Liều lượng

Tác động

Chất lượng nước, chất lượng không khí

Nguồn: European Commission (2000).

Hình 2.4. Cơ chế tác động của chất thải đến chi phí xã hội

-8-

Các chất thải không được xử lý thải trực tiếp ra môi trường (môi trường nước và môi

trường không khí). Người tiếp xúc với các chất thải sẽ có tổn hại về sức khỏe phụ vào thời

gian tiếp xúc và liều lượng tiếp xúc. Các tổn hại về sức khỏe sẽ gây ra các chi phí trực tiếp

và gián tiếp. Tổng tất cả các chi phí của các cá nhân là chi phí xã hội của chất gây ô nhiễm.

Chi phí xã hội của chất thải được tính toán theo các bước sau:

Chất thải

Số người tiếp xúc

Số người có nguy cơ mắc bệnh (N)

Số người bị bệnh

Hàm phản ứng với liều lượng tiếp xúc (dose-response function-DRF)

Chi phí phát sinh (C)

Chi phí xã hội

Nguồn: European Commission (2000).

Hình 2.5. Tính toán chi phí xã hội

Theo Hình 2.5, chi phí chất thải dưới góc độ xã hội được tính theo công thức sau:

Chi phí xã hội (chi phí ngoại tác) = Số người có nguy cơ mắc bệnh ×DRF×Chi phí phát

sinh=N×DRF×C

Chi phí ngoại tác của chất thải gây tổn thất phúc lợi xã hội. Tính toán các chi phí loại bỏ

chất thải là một yếu tố rất quan trọng để đưa ra các quyết định sản lượng hàng hóa-dịch vụ

tối ưu cho xã hội. Tuy nhiên, thị trường tư nhân thường đưa ra cá quyết định sản lượng cao

hơn mức tối ưu cho xã hội, do những chi phí loại bỏ chất thải không được phản ánh hết vào

cấu trúc chi phí của doanh nghiệp. Vấn đề trên được gọi là ngoại tác tiêu cực-một dạng của

thất bại thị trường. Tổn thất phúc lợi xã hội (phần phúc lợi của xã hội bị mất đi) do ngoại

tác tiêu cực gây ra được thể hiện ở Hình 2.6. Chi phí sản xuất với tư nhân (MPC) thấp hơn

chi phí của xã hội (MSC) do quá trình sản xuất tạo ra ngoại tác tiêu cực. Nếu chi phí ngoại

-9-

tác được phản ánh hết vào chi phí sản xuất thì mức sản xuất tối ưu sẽ là Q1. Tuy nhiên,

ngoại tác tiêu cực tồn tại nên tư nhân sản xuất Q2 cao hơn rất nhiều Q1. Một khoản phúc lợi

xã hội bị mất đi (DWL) do tình trạng cách biệt về chi phí.

P

MSC

E1

MPC

P1

E2

DWL

P2

Q2

Q1

Q

0

Nguồn: Vũ Kim Dũng và cộng sự (2012).

Hình 2.6. Phúc lợi bị mất đi của xã hội do ngoại tác tiêu cực

2.5. Các nghiên cứu ảnh hưởng của chất thải đến sức khỏe

Radim và cộng sự (1996) đã chỉ ra rủi ro về sức khỏe liên quan đến tiêu thụ chất đốt tăng

cao trong mùa đông lạnh giá tại Teplice, Cộng hòa Séc. Các chất thải sinh ra khi đốt nhiên

liệu là các hạt bụi mịn hòa lẫn với axit sunfat, các chất hữu cơ genotoxic, và các nguyên tố

độc hại khác. Các chất hữu cơ có ảnh hưởng đến các kim loại vi lượng trong máu và DNA

kép trong tế bào bạch cầu. Các chất ô nhiễm cũng tác động đến hô hấp và chức năng của

phổi. Gauderman và cộng sự (2000) cho thấy ô nhiễm không khí tác động mạnh đến chức

năng phổi của trẻ em ngay cả khi không bị bệnh hen suyễn. Nghiên cứu thu thập số liệu về

nồng độ các chất thải (O3, NO2, PM10, PM2,5, HCl, và HNO3) tại 12 cụm dân cư tại

California, Mỹ (1994-1996) kết hợp với số liệu về chức năng phổi của trẻ em lớp 4, lớp 7

và lớp 10. Hồi quy tuyến tính đã được sử dụng để cho thấy ảnh hưởng của các chất thải

(trừ O3) đến chức năng phổi của trẻ. Künzli và cộng sự (2000) dùng số liệu của bốn nước

(Áo, Pháp, Thụy Sỹ) khẳng định tác động của PM10 tới tình trạng bệnh tật và tử vong của

người phơi nhiễm. Các rủi ro sức khỏe bao gồm: nhập viện vì bệnh tim mạch và bệnh hô

-10-

hấp của người trên 30 tuổi, bệnh viêm phế quản mãn tính của người trên 25 tuổi, viêm phế

quản ở trẻ em dưới 15 tuổi, tái phát các cơn hen suyễn ở cả người lớn và trẻ em.

Thời gian tiếp xúc với chất thải gây ra rủi ro sức khỏe khác nhau. Pope và cộng sự (2002)

khẳng định tiếp xúc hàng ngày với chất thải trong một thời gian dài dẫn tới ung thư phổi,

tử vong vì tim phổi. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu về tình trạng tử vong và nguyên nhân tử

vong của Hiệp hội Ung thư Mỹ (American Cancer Society) từ năm 1982 đến năm 1998.

Còn Tertre và cộng sự (2002) chỉ ra những ảnh hướng xấu tới chức năng của tim mạch khi

tiếp xúc ngắn hạn với NO2, PM10, NO2, CO. Nhất là tình trạng thiếu máu cục bộ ở những

người dưới 65 tuổi và đột quỵ ở những người trên 65 tuổi. Mô hình hồi quy Poisson được

sử dụng để loại bỏ các yếu tố tác động mang tính dài hạn, yếu tố mùa vụ, dịch cúm, các

yếu tố khí tượng của tám thành phố lớn ở châu Âu mà nghiên cứu quan tâm đến.

Ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng lao động. Nghiên cứu dịch tễ

học của WB (2007) đã khẳng định ô nhiễm nguồn nước dùng trong ăn uống dẫn đến bệnh

tiêu chảy và ung thư tại các vùng nông thôn Trung Quốc. Carson và cộng sự (2009) cho

thấy tác động của nguồn nước ăn uống bị nhiễm arsen đã làm giảm số giờ lao động trong

hộ tại Bangladesh. Số giờ lao động được tính cho cả những người làm việc tạo ra thu nhập

và những người làm việc nhà.

Chất ô nhiễm cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi. Radim và cộng sự (1996) đã chỉ

ra tình trạng sinh non và thiếu cân ở trẻ sơ sinh cao hơn hẳn vào mùa đông so với mùa hè.

Nguyên nhân chính là người mẹ khi mang thai tiếp xúc với các chất thải ở nồng độ cao do

tình trạng sử dụng chất đốt tăng mạnh trong mùa đông. Radim và cộng sự (2005) đã tổng

hợp hàng loạt các nghiên cứu liên quan đến các chất ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến kết

quả sinh sản. Các nghiên cứu này được xuất bản từ những năm 1992 đến đầu những năm

2000. Các chất thải gây tác động tiêu cực thường thấy trong các nghiên cứu là NO2, PM10,

PM2,5, NOx. Theo tổng hợp của Radim và cộng sự, tiếp xúc với các chất thải (tùy theo

nồng độ và loại chất) có thể dẫn đến tình trạng tử vong của thai nhi, trẻ sinh ra bị nhẹ cân,

sinh non, dị tật bẩm sinh, biến đổi gen di chuyền.

Ô nhiễm môi trường dẫn đến tử vong và gây ra chi phí lớn cho xã hội. Pope và cộng sự

(2002) chỉ ra mối quan hệ của việc tiếp xúc dài hạn với chất ô nhiễm không khí và tình

trạng tử vong vì tim phổi tại Mỹ. WB (2007) dùng nghiên cứu dịch tễ học khẳng định tử

-11-

vong sớm là một trong những tác động của nồng độ PM10 cao trong không khí. Chena và

cộng sự (2013) báo động về nồng độ PM10 của người dân tại lưu vực sông Hoài của Trung

Quốc. Tình trạng này đã khiến cho 500 triệu dân cư ở phía Bắc Trung Quốc mất đi 2,5 tỷ

năm tuổi thọ. Ô nhiễm không khí đã làm thiệt hại phúc lợi xã hội biên của Trung Quốc

(Matus và cộng sự, 2011). Con số ước tính là 22 tỷ USD (1975) và 112 tỷ USD năm 2005

(giá so sánh năm 1997). Theo ước tính này, tốc độ tăng tổn thất phúc lợi đã giảm từ 14%

(1975) xuống 5% (2005). Tốc độ tăng này thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung

Quốc.

Một số nghiên cứu của Việt Nam cũng đề cập đến vấn đề ô nhiễm môi trường và sức khỏe

của người dân. Đây chủ yếu là nghiên cứu dịch tễ học với phương pháp định tính. Đặng

Ngọc Chánh và cộng sự (2012) chỉ ra bệnh tật thường gặp của người dân sống xung quanh

và người lao động tại các cơ sở sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ từ dừa ở Bến Tre. Đau đầu

chóng mặt, khó thở tức ngực, các bệnh về đường hô hấp là những rủi ro chính khi tiếp xúc

với khí thải và tiếng ồn của hoạt động sản xuất này. Ngoài ra, các bệnh ngoài da và bệnh

tai mũi họng, bệnh về đường tiêu hóa cũng xuất hiện nhưng với tỷ lệ thấp hơn khi phơi

nhiễm với khí thải và nước thải của các cơ sở này. Nguyễn Thị Thanh Hà và cộng sự

(2012) khẳng định răng bị đen do nhiễm fluor tại hai xã ở tỉnh Phú Yên ảnh hưởng đến

công việc và giao tiếp. Nguyên nhân là do nước giếng có nồng độ fluor cao từ các mạch

chứa và mỏ quặng fluor trong xã. Lê Hoàng Ninh và cộng sự (2012) cho thấy tình trạng

sức khỏe của trẻ em 6-10 tuổi bị ảnh hưởng bởi môi trường ô nhiễm và nguồn nước sử

dụng. Bệnh điếc nghề nghiệp và bụi phổi silic tăng lên do bụi và tiếng ồn vượt mức cho

phép ở các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp thuộc tỉnh Đồng Nai (Ngô Thị Hiền và

cộng sự, 2012). Bên cạnh các nghiên cứu định tính, Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2011)

dùng phương pháp khác biệt trong khác biệt với bộ dữ liệu Điều tra mức số hộ gia đình

(VHLSS) 2002, 2004 và 2006. Nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của việc sử dụng nước máy

đến số ngày nghỉ vì bệnh tật. Tuy nhiên, tỷ lệ người trong gia đình bị bệnh lại không bị ảnh

hưởng bởi việc sử dụng nước máy.

Cùng chia sẽ mối quan tâm về ô nhiễm môi trường, nghiên cứu này cũng xem xét ảnh

hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người thông qua tình trạng khám chữa

bệnh của người dân. Nghiên cứu không sử dụng trực tiếp số liệu về nồng độ các chất thải

như các nghiên cứu trên làm biến giải thích mà xem xét tác động các nguồn chất thải đã

-12-

được điều tra trong câu hỏi xã của VHLSS đến tình trạng khám chữa bệnh của người dân.

Các nguồn chất thải bao gồm chất thải công nghiệp, chất thải làng nghề và dư chất trong

sản xuất nông nghiệp (phân bón hóa học và thuốc trừ sâu). Do biến phụ thuộc thể hiện tình

trạng khám chữa bệnh của người dân nên mô hình sẽ phải dựa vào lý thuyết về cầu và các

nghiên cứu liên quan về tình trạng khám chữa bệnh để tìm ra các biến kiểm soát của mô

hình hồi quy.

2.6. Nhân tố tác động đến cầu

Có nhiều nhân tố tác động đến cầu hàng hóa-dịch vụ. Theo Pindyck và Rubinfeld (1995),

thu nhập của người tiêu dùng tăng lên trong khi giá cả của hàng hóa không thay đổi, người

tiêu dùng sẽ thay đổi cầu hàng hóa – dịch vụ. Với một số loại hàng hóa, thu nhập tăng làm

tăng cầu được gọi là hàng hóa thông thường. Còn một số loại hàng hóa thể hiện xu hướng

ngược lại được gọi là hàng hóa thứ cấp. Theo Vũ Kim Dũng và cộng sự (2012), thị hiếu là

nhân tố khó quan sát và thường là yếu tố còn lại để giải thích hành vi người tiêu dùng khi

các nhân tố khác như thu nhập, giá hàng hóa,...không thay đổi. Thị hiếu phụ thuộc vào tập

quán tiêu dùng, tâm lý lứa tuổi, giới tính, tôn giáo... Thị hiếu thay đổi theo thời gian và bị

ảnh hưởng bởi thông tin. Số lượng người tiêu dùng càng nhiều thì cầu tiềm năng càng lớn.

Đây là yếu tố giúp xác định tổng lượng tiêu dùng. Ngoài những nhân tố trên, các nhân tố

khác tác động đến cầu cá nhân như hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung và kỳ vọng của

người tiêu dùng.

2.7. Tổng quan các nghiên cứu về tình trạng khám chữa bệnh

Nhu cầu khám chữa bệnh của người dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Jowett và cộng sự

(2004) dùng số liệu điều tra tại ba địa phương tại Việt Nam để xem xét xác suất một người

đi khám chữa bệnh. Các đặc điểm về nhân khẩu học (tuổi, giới tính, học vấn, khu vực sinh

sống), vùng miền sinh sống, thu nhập, tình trạng bệnh tật, loại hình bảo hiểm tham gia và

nghề nghiệp đều là biến giải thích của mô hình. Nghiên cứu sử dụng biến công cụ (số tổ

chức mà một người làm việc) để giải quyết vấn đề nội sinh của thu nhập và điều chỉnh

phương sai để khắc phục khuyết tật của mô hình. Wang và cộng sự (2009) sử dụng phương

pháp khác biệt trong khác biệt kết hợp với mô hình logit để xem xét xác suất đi khám của

người dân nông thôn Trung Quốc. Các biến trong mô hình tương tự như nhiên cứu của

Jowett và cộng sự (2004) và có bổ sung thêm tình trạng hôn nhân, quy mô hộ và khoảng

-13-

cách từ hộ tới các cơ sở khám chữa bệnh. Nghiên cứu này rất chú trọng đến tình trạng sức

khỏe của người được khảo sát. Ngoài chỉ số đánh giá sức khỏe mà nghiên cứu đưa ra,

nghiên cứu còn có câu hỏi về tự đánh giá sức khỏe của người dân. Các quan sát cũng được

phân chia ra người bị bệnh kinh niên và bệnh trong vòng một tháng. Xu và cộng sự (2006)

cũng có cùng biến giải thích với Jowett và cộng sự (2004) và bổ sung thêm biến nhị phân

để phân biệt những người có bệnh kinh niên. Dữ liệu dùng trong nghiên cứu là điều tra về

chi tiêu y tế tại Kenya năm 2003. Mô hình probit được sử dụng để ước lượng cho hàm xác

suất đi khám. Hồi quy Heckman được sử dụng để ước lượng mô hình chi phí khám chữa

bệnh. Mô hình số lần đi khám được xem xét trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh và

cộng sự (2014) với dữ liệu bảng (panel data). Nghiên cứu chỉ tập trung vào số lần khám

chữa bệnh ngoại trú. Nghiên cứu sử dụng hồi quy Poisson để ước lượng mô hình và đưa ra

dự báo cho cầu về khám chữa bệnh trong tương lai khi mục tiêu tăng mức độ bao phủ của

bảo hiểm xã hội được thực hiện. Mô hình bao gồm các biến nhân khẩu học của cá nhân,

nghề nghiệp, thu nhập, bằng cấp, bảo hiểm, trạng thái sức khỏe, vùng sinh sống, khu vực

sinh sống.

Tóm lại, xác suất đi khám chữa bệnh, số lần đi khám chữa bệnh và chi phí khám chữa bệnh

bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố cả khách quan và chủ quan. Các báo cáo của WB (2002),

The Health and Environment Linkages Initiative (2005) và WB (2009) cũng chỉ ra tình

trạng khám chữa bệnh bị tác động bởi nhiều nhân tố. Phụ lục 2 tổng hợp lại các nghiên cứu

trước là cơ sở chính cho việc chọn biến sau này của nghiên cứu. Hình 2.7 mô hình hóa các

nhân tố ảnh hưởng đến việc khám chữa bệnh của người dân.

-14-

Tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo, một số đặc điểm về hộ (quy mô, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, giới tính chủ hộ…)

Thu nhập từ các nguồn

Nhận thức về chăm sóc sức khỏe và môi trường

Môi trường sống và làm việc

Xác suất đi khám chữa bệnh, số lần khám chữa bệnh và chi phí khám chữa bệnh

Sức khỏe của cá nhân

Lối sống

Bảo hiểm y tế: rủi ro đạo đức và lựa chọn ngược

Cở sở hạ tầng y tế

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo các nghiên cứu trước và tham khảo Tổng cục Thông kê Việt Nam và Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (2006).

Hình 2.7. Các nhân tố tác động đến tình trạng khám chữa bệnh

-15-

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG

3.1. Mô hình ước lượng

Theo phần tổng quan các nghiên cứu ở Chương 2, các biến được giải thích ( iY ) của các mô

hình sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của hộ, tác động của môi trường và sự sẵn có của nguồn

cung dịch vụ. Đặc điểm của hộ bao gồm dân tộc, vùng miền sinh sống, số người học hết

cấp 2 trong hộ, khả năng chi trả của hộ với các dịch vụ y tế (thu nhập bình quân đầu người,

tài sản của hộ). Cơ cấu nhóm tuổi, trình độ học vấn, giới tính, nghề nghiệp, diện bảo hiểm

y tế tác động đáng kể đến tình trạng khám chữa bệnh. Vì các đặc điểm này vừa phản ánh

sức khỏe của các thành viên, vừa thể hiện nhận thức về vấn đề chăm sóc sức khỏe trong

hộ. Hộ có thành viên hút thuốc là và sử dụng nhiều thực phẩm nghèo dinh dưỡng cũng có

thể tác động đến tình trạng bệnh tật. Môi trường các cá nhân tiếp xúc bao gồm cả ngoài

trời và trong nhà. Môi trường trong nhà thể hiện qua nguồn nước sử dụng, loại hố xí, loại

năng lượng đun nấu. Môi trường xung quanh được đại diện bằng đặc điểm của xã mà hộ

sinh sống: xã bị ô nhiễm môi trường, xã có làng nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh xả chất

thải bừa bãi ra môi trường, thói quen xử lý chất thải sinh hoạt của người dân, dư chất trong

nông nghiệp, chất thải công nghiệp. Nguồn cung về dịch vụ y tế như bệnh viện huyện và

bệnh viện tỉnh, các bệnh viện khác, các trạm xá và cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. Mô hình

hồi quy sẽ được viết đơn giản như sau:

Y

DG

EN

u

j

  1

0

j

 2

j

 3

SP j

j

(3.1)

jDG là các biến thể hiện đặc điểm của hộ và đặc điểm cá nhân,

jEN là các biến

Trong đó,

jSP đại diện sự sẵn có của nguồn cung dịch vụ y

thể hiện về tình trạng môi trường sống,

ju là hạng nhiễu ngẫu nhiên (Nguyễn Trọng Hoài, 2009).

tế,

Trước khi chạy mô hình hồi quy, nghiên cứu cần quan tâm tới các vấn đề sau. Thứ nhất,

nghiên cứu nên dùng mô hình hồi quy nào cho phù hợp với dạng phân phối của các biến

phụ thuộc. Thứ hai, trong mô hình sử dụng quá nhiều biến có thể xảy ra tình trạng đa cộng

tuyến giữa các biến làm cho các hệ số của mô hình hồi quy không chính xác và kiểm định

ít có ý nghĩa thống kê.

iY =1 nếu có đi

Mô hình thứ nhất là xác suất khám chữa bệnh. Giá trị của biến phụ thuộc

khám ít nhất một lần trong năm, =0 nếu không đi khám chữa bệnh trong 12 tháng qua.

-16-

Biến phụ thuộc có phân phối xác suất nhị thức (Mendenhall, 2001). Do vậy, phương trình

hồi quy của mô hình xác suất khám chữa bệnh sẽ sử dụng hồi quy Logit (Jones, 2005 và

 YEP

(

|1

X

)

)

1  ( 0  j

 uX j

 e

1

Norton và cộng sự, 2004):

ln

X

u

0  j

j

P 

1

P

  

  

Tuyến tính hóa mô hình:

j là các hệ số góc của hồi quy;

0 là tung độ gốc,

jX là các biến giải thích;

Trong đó: Y là biến giả =1 nếu đi khám ít nhất 1 lần trong năm;

u là hạng nhiễu ngẫu nhiên.

j =1, m với m là số biến giải thích trong mô hình;

Mô hình thứ hai, số lần khám chữa bệnh có phân phối là số đếm rời rạc. Do vậy, hồi quy

Poisson (Phụ lục 3) thích hợp hơn hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường (Jones,

(

)

i

  0 j

 uX j

X

' 

i

e

X

u

)

e

'  )

  ( j

j

 iYP

(

)

X

X ( ! i

0 i !

2005). Mô hình ước lượng được đề xuất như sau:

Trong đó: Y thể hiện số lần đi khám chữa bệnh;

 là vector hệ số ước lượng của mô hình;

i là các số đếm không âm thể hiện số lần đi khám trong 1 năm;

X là vector bao gồm các biến giải thích.

Thứ ba là mô hình chi phí. Dạng hàm của mô hình chi phí khám chữa bệnh được xác định

bằng khảo sát đồ thị (Phụ lục 8). Kết quả khảo sát mối quan hệ giữa các biến bằng đồ thị

cho thấy mô hình với logarit của các biến liên tục (mô hình log-log) sẽ thích hợp hơn là mô

( YLn

)

ln(

X

)

X

u

  1

0

 2

2

1

hình tuyến tính thông thường. Mô hình được viết như sau:

1 ,

2 là vector hệ số ước lượng của mô hình;

1X là vector bao gồm các biến giải thích có giá trị liên tục;

2X là các biến nhị phân (dummy) có giá trị là 0 hoặc 1; u là hạng nhiễu ngẫu nhiên.

Trong đó: Y thể hiện chi phí khám chữa bệnh;

-17-

3.2. Dữ liệu

Nghiên cứu sử dụng các bộ dữ liệu VHLSS bao gồm cả quan sát về hộ và cá nhân. Nghiên

cứu nhận thấy khám chữa bệnh của trẻ em thường phụ thuộc vào thu nhập và trình độ học

vấn cũng như kinh nghiệm của người lớn trong gia đình. Do vậy, ba mô hình sẽ có các

biến phụ thuộc lần lượt là xác suất đi khám chữa bệnh, số lần đi khám chữa bệnh và chi phí

cho một lần đi khám chữa bệnh của hộ. Do không tìm được nghiên cứu tương tự và không

chuyên nghiên cứu về lĩnh vực này, nên tác giả chọn rất nhiều biến kiểm soát (Phụ lục 5).

Sau đó, nghiên cứu thực hiện chiến lược ước lượng mô hình (Phụ lục 9) để chọn ra các

biến thích hợp. Phần mô tả dữ liệu tập trung vào mô hình chính được chọn ra với hai bộ dữ

liệu VHLSS 2010 và 2012. Nghiên cứu có thực hiện khảo sát dữ liệu cho mô hình tổng

quát với bốn bộ dữ liệu VHLSS (2006, 2008, 2010 và 2012) ở Phụ lục 6. Các thống kê

trong Phụ lục 6 đều sử dụng trọng số điều tra của các bộ dữ liệu VHLSS.

Bộ số liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình (VHLSS) được tài trợ bởi WB do Tổng cục

Thống kê Việt Nam tiến hành hai năm một lần. Dữ liệu gồm có hai mảng chính là dữ liệu

về hộ gia đình và dữ liệu về xã. Dữ liệu về hộ gia đình chứa các thông tin về thu nhập, chi

tiêu, tài sản, nhà ở và các vật dụng chủ yếu trong gia đình, chương trình tín dụng hay các

chính sách khác của Nhà nước. Đồng thời, phần này cũng có các thông tin về trình độ học

vấn, việc làm, y tế và giáo dục của từng thành viên. Dữ liệu xã được cung cấp bởi cán bộ

xã bao gồm: đường giao thông, y tế, giáo dục, các cơ sở sản xuất kinh doanh, đất nông

nghiệp, các nguồn thu nhập chính của người dân trong xã, thông tin về trật tự và an toàn xã

hội, môi trường sống. VHLSS chứa thông tin của hơn 9.000 hộ trong cả nước, tại vùng

nông thôn là hơn 6.000 nghìn hộ. Nghiên cứu tách lọc thông tin các hộ tại nông thôn để

chạy mô hình.

Từ các bộ dữ liệu VHLSS, nghiên cứu tổng hợp một số chỉ tiêu tại Phụ lục 6. Nhìn chung,

các chỉ tiêu có tính thống nhất tương đối tốt qua các năm. Các số liệu có biến động bất

thường giữa năm trước và năm sau là do sự thay đổi về phân khoảng trong câu hỏi điều tra

hoặc thay đổi của chính sách nhà nước. Ví dụ như chính sách cấp thẻ khám chữa bệnh

miễn phí đã làm gia tăng số người có bảo hiểm diện chính sách và giảm số người không có

bảo hiểm năm 2008 so với năm 2006 đáng kể.

Một số thông tin trong phiếu phỏng vấn cán bộ xã nghiên cứu quan tâm như tình trạng ô

nhiễm môi trường, các nguồn có thể phát sinh ô nhiễm thể hiện ở Bảng P6.2. Tình trạng ô

-18-

nhiễm môi trường tại các xã ngày càng gia tăng, nhất là ô nhiễm cả không khí và nguồn

nước (tăng từ 8% năm 2008 lên 16% năm 2012). Trong hơn hai nghìn xã được điều tra có

trên 22% bị ô nhiễm nguồn nước, cao gấp khoảng ba lần số xã bị ô nhiễm không khí (7-

8%) và cao gấp khoảng hai lần xã bị ô nhiễm cả không khí và nguồn nước.

Các nguồn có thể phát sinh ô nhiễm đầu tiên là chất thải làng nghề và các cơ sở sản xuất

kinh doanh trong xã. Có trên 18% số xã có làng nghề (2006) và giảm dần đến năm 2012

(gần 15%). Trong những xã có làng nghề, gần 80% xã được cán bộ xã khẳng định là các

làng nghề xả chất thải bừa bãi ra môi trường. Theo Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2008),

tại hơn 90% làng nghề Việt Nam có nồng độ các chất ô nhiễm cao hơn mức cho phép của

Luật Bảo vệ Môi trường. Theo khảo sát của Đặng Kim Chi và cộng sự (2005) (trích trong

Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) có năm loại hình làng nghề ở Việt Nam. Trong quá

trình sản xuất, sản phẩm phụ của làng nghề bao gồm: khí thải, nước thải, chất thải rắn và

dạng ô nhiễm khác (Phụ lục 7). Các chất thải, nhất là trong khí thải và nước thải, có thể

gây ra các rủi ro sức khỏe cho con người tùy vào thời gian và nồng độ tiếp xúc. Đặc biệt là

các kim loại nặng (trong đó có chì), hơi axit, SO2, NOx, CO và bụi gây ra các bệnh tật từ

nhẹ đến nặng (Bảng P1.2, Bảng P1.3 và Hộp P1.1 Phụ lục 1). Số xã có cơ sở sản xuất kinh

doanh trên địa bàn là 51% (2006) tăng dần lên 59,89% (2012). Tỷ lệ xã có cơ sở sản xuất

kinh doanh xả chất thải bừa bãi ra môi trường cũng trên 82%.

Hoạt động sản xuất nông nghiệp và chất thải công nghiệp cũng dần trở thành một mối đe

dọa với môi trường nông thôn. Số xã có thu nhập nông nghiệp là thu nhập chính đầu tiên

chiếm khoảng 90%. Vì mục tiêu sản lượng, phân bón hóa học và thuốc trừ sâu được sử

dụng ngày càng nhiều. WB (2007) khẳng định nguồn nước ở nông thôn Trung Quốc bị ô

nhiễm kim loại nặng và chất hữu cơ do chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp (phân bón,

thuốc trừ sâu), nước thải công nghiệp. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước nặng đã dẫn đến

bệnh tiêu chảy và bệnh ung thư. Tại Việt Nam, số xã bị ô nhiễm do chất thải công nghiệp

đã tăng từ 16,27% (2008) lên gần 20% (2010 và 2012). Nguyên nhân là do các khu công

nghiệp được xây dựng ở ngoại vi các thành phố lớn.

Tiếp cận với các cơ sở khám chữa bệnh và bán thuốc của người dân nông thôn khá dễ

dàng. Khoảng 99% số xã có trạm y tế xã nhưng tình trạng khám vượt tuyến ở Việt Nam

xảy ra phổ biến. Nhiều trạm y tế xã được đầu tư cơ sở vật chất nhưng bị bỏ không hoặc

hiệu suất sử dụng rất thấp. WB (2006) cho rằng y tế tuyến xã của Việt Nam đã có tác dụng

-19-

rất lớn để ngăn chặn các bệnh lây nhiễm trong giai đoạn trước nhưng tỏ ra bất lực với thời

đại của những bệnh không lây với chi phí chuẩn đoán và điều trị tốn kém. Việc tiếp cận với

bệnh viện huyện, tỉnh và các bệnh viện khác của người dân trong xã cũng không quá khó

khăn (khoảng cách dưới 20 km) với các tỷ lệ tương ứng là 80%, 30% và 20%. Bên cạnh

các bệnh viện, phòng khám tư nhân cũng khá phát triển ở Việt Nam (70% số xã). Nhà

thuốc đông và tây y có mặt tại 80% số xã.

Đặc điểm của hộ được trình bày trong Bảng P6.3. Số thành viên trung bình trong hộ giảm

từ 4,25 (2006) xuống 3,86 (2012). Số hộ là người dân tộc Kinh và Hoa chiếm hơn 80%. Tỷ

lệ hộ sử dụng chất đốt là than củi, trấu, mùn cưa làm chất đốt hàng ngày giảm từ 71%

(2006) xuống 45% (2012). Thu nhập của hộ tăng từ trên 4 triệu đồng (2006) lên 20 triệu

đồng (2012). Tỷ lệ nữ trong hộ chiếm trên 51% (Hình 3.1). Tỷ lệ hộ có thành viên thuộc

nhóm tuổi từ 26 đến 45 là cao nhất, tiếp đến là dưới 16 tuổi và từ 16 đến 25 tuổi (Hình

3.2). Hộ có thành viên với bằng cấp cao nhất là cấp 2 và cấp 3 chiếm hơn 60% (Hình 3.3).

Nam

Nữ

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

2012

2010

Nguồn: Bảng P3.10-tính toán từ VHLSS2010 và 2012.

Hình 3.1. Tỷ lệ nữ trong hộ (%)

-20-

Năm 2012

Năm 2010

100

100

80

80

60

60

40

40

20

20

0

0

Dưới 16 tuổi

16-25

26-45

46-60

61-70

Trên 70 tuổi

Dưới 16 tuổi

16-25

26-45

46-60

61-70

Trên 70 tuổi

Hộ có ít nhất một thành viên

Hộ không có thành viên nào

Hộ có ít nhất một thành viên

Hộ không có thành viên nào

Nguồn: Bảng P3.10-tính toán từ VHLSS2010 và 2012.

Hình 3.2. Hộ có thành viên thuộc các nhóm tuổi (%)

Năm 2012

Năm 2010

100

100

80

80

60

60

40

40

20

20

0

0

Cấp 2 và cấp 3

Trên cấp 3

Cấp 2 và cấp 3

Trên cấp 3

Hộ có ít nhất một thành viên

Hộ không có thành viên nào

Hộ có ít nhất một thành viên

Hộ không có thành viên nào

Nguồn: Bảng P3.10-tính toán từ VHLSS2010 và 2012.

Hình 3.3. Hộ có thành viên với bằng cấp cao nhất (%)

Nếu tính chung cho toàn hộ, số liệu về khám chữa bệnh ít biến động qua các năm. Hộ có ít

nhất một thành viên đi khám chữa bệnh trong năm chiếm gần 80%. Số lần khám chữa bệnh

trung bình là hơn 5 lần/hộ (nếu tính có trọng số điều tra là khoảng 7 lần), hộ đi khám chữa

nhiều nhất là 119 lần (2012) và 156 lần (2010). Chi phí cho một lần đi khám chữa bệnh

trung bình tăng dần từ trên 300 nghìn đồng/lần (2006) lên hơn 800 nghìn đồng/lần (2012),

mức cao nhất 200 triệu đồng/lần (Bảng P9.10 Phụ lục 9). Nếu so với mức thu nhập trung

bình của hộ gia đình ở nông thôn là khoảng 40 đến 50 triệu đồng/hộ/năm phải bỏ ra số tiền

hơn 200 triệu đồng để khám chữa bệnh là một gánh nặng đáng kể. Nếu tính riêng cho từng

-21-

cá nhân (Bảng P6.4), tỷ lệ số người đi khám chữa bệnh thấp nhất là 33% (2008) và cao

nhất là 38% (2010). Số lần đi khám chữa trung bình là khoảng 3 lần/người. Chi phí khám

chữa bệnh trung bình tăng từ gần 300 nghìn đồng/người (2006) lên hơn hai triệu

đồng/người/năm (2012).

Các thống kê cho các nhóm xã theo các dạng vấn đề về môi trường (không có vấn đề về

môi trường, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí và ô nhiễm cả nguồn nước và không

khí) thể hiện ở Bảng P6.5. Chi phí khám chữa bệnh ở nhóm xã bị ô nhiễm không khí và ô

nhiễm cả không khí và nguồn nước cao hơn so với các nhóm xã khác (năm 2012). Năm

2010, chi phí của nhóm xã bị ô nhiễm không khí và ô nhiễm cả không khí và nguồn nước

lại cao hơn các nhóm khác. Số liệu về tỷ lệ hộ có người đi khám chữa bệnh trong năm và

số lần đi khám chữa bệnh cũng thể hiện xu hướng tương tự như chi phí khám chữa bệnh

trong năm 2012. Năm 2010, số lần đi khám chữa bệnh và tỷ lệ hộ có người đi khám chữa

bệnh của nhóm xã bị ô nhiễm môi trường và nhóm xã bị ô nhiễm không khí cao hơn các

nhóm khác.

Xã được chia nhóm theo nguồn chất thải. Số liệu về số lần đi khám chữa bệnh và xác suất

đi khám chữa bệnh năm 2010 cao hơn số liệu năm 2012. Chi phí đi khám ở các nhóm xã

trong năm 2012 cao hơn năm 2010. Nghiên cứu không nhận thấy rõ sự khác biệt về số lần

đi khám chữa bệnh và tỷ lệ đi khám chữa bệnh và chi phí đi khám chữa bệnh giữa nhóm xã

có xuất hiện các nguồn chất thải và nhóm còn lại (Hình 3.4, Hình 3.5 và Hình 3.6).

80 79 78 77 76 75 74 73 72 71 70

Có, 2012

Không, 2012

Có, 2010

Không, 2010

Ô nhiễm do chất thải công nghiệp

Làng nghề xả thải bừa bãi

Thu nhập chính là nông nghiệp

Nguồn: Tính toán từ VHLSS 2010 và 2012

Hình 3.4. Tỷ lệ hộ có người đi khám chữa bệnh (%)

-22-

7

6

5

4

3

Có, 2012

Không, 2012

Có, 2010

Không, 2010

Ô nhiễm do chất thải công nghiệp

Làng nghề xả thải bừa bãi

Thu nhập chính là nông nghiệp

Nguồn: Tính toán từ VHLSS 2010 và 2012

Hình 3.5. Số lần đi khám chữa bệnh (lần)

1200

1000

800

600

400

200

0

Có, 2012

Không, 2012

Có, 2010

Không, 2010

Ô nhiễm do chất thải công nghiệp

Làng nghề xả thải bừa bãi

Thu nhập chính là nông nghiệp

Nguồn: Tính toán từ VHLSS 2010 và 2012.

Hình 3.6. Chi phí cho một lần đi khám chữa bệnh (nghìn đồng)

-23-

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ HỒI QUY VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả hồi quy

Sau khi thực hiện chiến lược ước lượng (Phụ lục 9), kết quả của các mô hình chính được

trình bày tại Bảng 4.1, Bảng 4.2 và Bảng 4.3. Ba mô hình đều sử dụng hai bộ dữ liệu

VHLSS 2010 và VHLSS 2012, trọng số là xác suất được điều tra và được điều chỉnh

phương sai thay đổi theo phân nhóm (cluster) là tỉnh. Mô hình xác suất và mô hình số lần

đi khám chữa bệnh dùng phương pháp Maximum likelihood. Mô hình chi phí dùng phương pháp bình phương nhỏ nhất (dạng log-log). Mức R2 của mô hai mô hình chi phí

khoảng 11%, thấp hơn các nghiên cứu trước. Kết quả hồi quy của mô hình Logit được

trình bày với tỷ lệ chênh (odds ratio-OR). Kết quả của mô hình Poisson được trình bày với

tỷ số tốc độ mắc bệnh (Incidence rate ratio-IRR) (Phụ lục 4). Phần kiểm định các mô hình

được trình bày trong phần P9.3 Phụ lục 9. Theo kết quả kiểm định, mô hình xác suất đi

khám chữa bệnh và chi phí cho một lần đi khám chữa bệnh (gọi tắt là chi phí khám chữa

bệnh) với số liệu năm 2012 tốt hơn mô hình với số liệu năm 2010. Ngược lại, số liệu năm

2010 lại tỏ ra tốt hơn số liệu năm 2012 khi ước lượng mô hình số lần đi khám chữa bệnh.

Phần giải thích tác động và tính toán sau hồi quy sẽ dùng mô hình tốt hơn. Tác động của

các biến giải thích đến các biến phụ thuộc được xét về mặt trung bình và trong điều kiện

các nhân tố khác không thay đổi.

-24-

Thu nhập

Quy mô hộ

1,0198 (0,1399) 1,0038 (0,0920)

Tỷ lệ nữ

--

Bảng 4.1. Kết quả hồi quy mô hình xác suất đi khám chữa bệnh

Năm 2012 Năm 2010 1,0088*** (0,0027) 1,1205*** (0,0385) 1,5223*** (0,2492)

1,0082*** (0,0017) 1,1020** (0,0458) 1,9245*** (0,3026)

Năm 2012 Năm 2010 1,1808 (0,1271) 1,0711 (0,1094) 0,4544*** (0,1692)

Dân tộc

1,3760** (0,1890)

1,2323 (0,1610)

0,9114 (0,1011)

0,9398 (0,1181)

Xã cách bệnh viện dưới 20 km Xã có dịch vụ khám bệnh tư nhân Xã có trạm y tế xã hoặc khu vực Xã bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp

Xã có làng nghề

Hộ có người dưới 16 tuổi Hộ có người từ 16 đến 25 tuổi

1,3049*** (0,1259) 0,8398** (0,0677)

1,2148* (0,1362) 0,9017* (0,0521)

0,4632*** (0,0991) 1,8121*** (0,3157)

0,4529*** (0,0912) 2,2540*** (0,4937)

Hộ có người từ 26 đến 45 tuổi

0,8322** (0,0735)

0,8783 (0,0918)

1,1248 (0,1293)

1,1063 (0,1458)

Hộ có người từ 46 đến 60 tuổi

1,0856 (0,0961)

1,0066 (0,0905)

1,0025** (0,0011)

1,0016 (0,0013)

Chất thải làng nghề bị xả bừa bãi Xã có thu nhập chính là nông nghiệp Dùng than và phụ phẩm nông nghiệp làm chất đốt

Tung độ gốc

Hộ có người từ 61 đến 70 tuổi

0,6672 (0,1391)

2,0916 (1,0248)

Hộ có người trên 70 tuổi

Số quan sát

6585

6594

299,5***

316,03***

-8463889,7

-7557804,9

Hộ có người tốt nghiệp cấp 2 và cấp 3 Hộ có người tốt nghiệp cao đẳng và đại học

Thống kê χ2 của kiểm định Wald Log pseudolikelihood

2,0442*** (0,2397) 1,8427*** (0,3025) 0,7276*** (0,0692) 0,9860 (0,1319)

1,8912*** (0,2212) 1,3937*** (0,1489) 0,7206*** (0,0796) 0,8727 (0,1342)

Chú thích: ***số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 99%, ** số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, * số liệu có ý

nghĩa thống kê ở mức 90%, còn lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 90%.

Theo Bảng 4.1, hầu hết các biến kiểm soát của mô hình đều có ý nghĩa thống kê ở mức

95%, trừ các biến kiểm soát về nguồn cung dịch vụ khám chữa bệnh. Các biến về nguồn

chất thải cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 95% trừ biến đại diện cho chất thải công nghiệp

và dư chất trong nông nghiệp (không có ý nghĩa thống kê ngay cả với mức ý nghĩa 90%).

Nhóm tuổi tác động mạnh nhất đến xác suất đi khám chữa bệnh của hộ. Trong hộ có người

già trên 60 tuổi sẽ có xác suất đi khám cao hơn những hộ còn lại khoảng 2 lần. Nhóm tuổi

dưới 16 cũng làm tăng xác suất đi khám của hộ lên 1,3 lần so với hộ không có thành viên

nào dưới 16 tuổi. Thành viên từ 26 đến 45 sẽ làm giảm xác suất đi khám của hộ 20% so

với những hộ không có thành viên nào thuộc lứa tuổi này. Nhân tố tác động mạnh tiếp theo

là giới tính, phơi nhiễm với chất thải làng nghề và dân tộc. Hộ có 100% thành viên là nữ sẽ

có xác suất đi khám cao hơn gần 2 lần so với một hộ toàn là nam giới. Những hộ sống

trong xã có chất thải làng nghề bị xả thải bừa bãi sẽ có xác suất đi khám cao hơn 1,8 lần so

-25-

với những hộ thuộc xã khác. Tuy nhiên, nhân tố làng nghề lại làm giảm xác suất đi khám

của hộ xuống 53%. Có thể là do khả năng dễ tìm việc làm và cải thiện mức sống của

những hộ sống trong làng nghề. Những hộ người dân tộc Kinh và Hoa có xác suất đi khám

cao hơn các hộ dân tộc khác là 1,4 lần (có thể do sống tập trung ở các vùng đồng bằng và

những vùng có điều kiện thuận lợi). Những hộ có thành viên với bằng cấp cao nhất là cấp 2

và cấp 3 có xác suất đi khám giảm 30% so với những hộ khác. Điều này có thể phản ánh

khả năng phòng tránh bệnh tật của nhóm này cao hơn các nhóm hộ khác. Những hộ có quy

mô hộ cao hơn 1 thành viên sẽ có xác suất đi khám chữa bệnh cao hơn 1,1 lần. Thu nhập

của hộ tăng lên một triệu đồng thì xác suất đi khám của hộ tăng lên 0,8%. Những hộ sử

dụng chất đốt là than và phụ phẩm nông nghiệp cũng làm tăng xác suất đi khám chữa bệnh

của hộ. Tỷ lệ chất đốt là than và phụ phẩm nông nghiệp tăng lên 1% thì xác suất đi khám

chữa bệnh sẽ tăng lên 0,3%.

Bảng 4.2. Kết quả hồi quy mô hình số lần đi khám chữa bệnh

Năm 2012 Năm 2010

Thu nhập

Quy mô hộ

Tỷ lệ nữ

Năm 2012 Năm 2010 1,0037*** (0,0006) 1,0910*** (0,0218) 1,0941 (0,1117)

1,0040*** (0,0005) 1,1057*** (0,0226) 1,1324 (0,1138)

1,0964 (0,1038) 0,9130 (0,0795) 1,6901*** (0,2234)

1,2025** (0,0886) 1,1245 (0,0951) 1,0309 (0,2609)

Dân tộc

1,6320*** (0,2129)

1,4621** (0,2294)

0,9238 (0,0632)

1,0122 (0,0650)

Xã cách bệnh viện dưới 20 km Xã có dịch vụ khám bệnh tư nhân Xã có trạm y tế xã hoặc khu vực Xã bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp

Xã có làng nghề

Hộ có người dưới 16 tuổi Hộ có người từ 16 đến 25 tuổi

1,1965*** (0,0710) 0,8974** (0,0415)

1,2341*** (0,0948) 1,0734 (0,0711)

0,6147** (0,1284) 1,4448* (0,2864)

0,6669 (0,1796) 1,5578*** (0,2592)

Hộ có người từ 26 đến 45 tuổi

1,0028 (0,0516)

1,1011 (0,0772)

1,1983** (0,0962)

1,0489 (0,1303)

Hộ có người từ 46 đến 60 tuổi

1,1151** (0,0560)

1,1734** (0,0735)

1,0010 (0,0009)

0,9997 (0,0007)

Chất thải làng nghề xả bừa bãi Xã có thu nhập chính là nông nghiệp Dùng than và phụ phẩm nông nghiệp làm chất đốt

Tung độ gốc

0,7998 (0,2237)

1,4539 (0,5458)

Số quan sát

6597

6594

Thống kê χ2

333,14***

427,65***

-76615080

-79512241

Hộ có người từ 61 đến 70 tuổi Hộ có người trên 70 tuổi Hộ có người tốt nghiệp cấp 2 và cấp 3 Hộ có người tốt nghiệp cao đẳng và đại học

Log pseudolikelihood

1,3884*** (0,0765) 1,3107*** (0,0760) 0,7187*** (0,0463) 0,9046* (0,0533)

1,5048*** (0,0921) 1,3087*** (0,0740) 0,6796*** (0,0628) 0,8754 (0,0759)

Chú thích: ***số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 99%, ** số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, * số liệu có ý

nghĩa thống kê ở mức 90%, còn lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 90%.

-26-

Kết quả của mô hình số lần đi khám chữa bệnh (Bảng 4.2) cũng không quá khác biệt với

mô hình xác suất đi khám chữa bệnh. Tuy nhiên, biến tỷ lệ nữ giới, biến tỷ lệ chất đốt và

biến làng nghề có ý nghĩa thống kê trong mô hình xác suất lại không có ý nghĩa thống kê

trong mô hình này. Điều ngược lại đúng cho biến xã cách bệnh viện dưới 20 km. Tác động

mạnh nhất đến số lần đi khám chữa bệnh là biến làng nghề xả thải bừa bãi và biến dân tộc.

Hộ phơi nhiễm với chất thải làng nghề xả bừa bãi sẽ có số lần đi khám cao hơn 56% so với

những hộ không phơi nhiễm. Hộ là người dân tộc Kinh và Hoa đi khám nhiều hơn hộ là

người dân tộc khác 46%. Cơ cấu nhóm tuổi cũng tác động đáng kể đến số lần đi khám của

hộ. Hộ có thành viên từ 60 tuổi trở lên có số lần đi khám nhiều hơn những hộ còn lại từ

30% đến 50%. Hộ có thành viên dưới 16 tuổi có số lần đi khám nhiều hơn 23% hộ không

có thành viên nào dưới 16 tuổi. Nhóm tuổi từ 46 đến 60 sẽ làm tăng 17% số lần đi khám

của những hộ có thành viên này so với hộ không có. Cũng tương tự như mô hình xác suất,

những hộ với thành viên có bằng cao nhất là cấp 2 và cấp 3 có số lần đi khám ít hơn 32%

so với hộ còn lại. Những hộ nằm trong các xã cách bệnh viện dưới 20 km có số lần đi

khám nhiều hơn 20% so với những hộ còn lại. Những hộ có quy mô hộ đông hơn 1 người

sẽ có số lần đi khám tăng lên 9% so với những hộ có quy mô nhỏ hơn. Thu nhập tăng thêm

một triệu đồng thì số lần đi khám của hộ tăng thêm 0,4%.

-27-

Bảng 4.3. Kết quả hồi quy mô hình chi phí đi khám chữa bệnh

Năm 2012 Năm 2010

Năm 2012 Năm 2010

Thu nhập (lấy logarit cơ số tự nhiên)

Quy mô hộ

Tỷ lệ nữ

0,9170*** (0,0829) -0,1103*** (0,0249) 0,0510 (0,1235)

0,9083*** (0,0689) -0,1037*** (0,0251) 0,1536 (0,1204)

-0,1003 (0,0912) -0,0053 (0,0938) -0,8131*** (0,2257)

-0,1098 (0,0764) -0,0889 (0,0866) -0,6980*** (0,2112)

Dân tộc

0,1632 (0,1320)

0,0078 (0,0884)

-0,0752 (0,0848)

Xã cách bệnh viện dưới 20 km Xã có dịch vụ khám bệnh tư nhân Xã có trạm y tế xã hoặc khu vực Xã bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp

Xã có làng nghề

Hộ có người dưới 16 tuổi Hộ có người từ 16 đến 25 tuổi

0,1452 (0,1783) -0,1041 (0,2246)

0,2682 (0,1636) -0,4492** (0,1821)

Hộ có người từ 26 đến 45 tuổi

-0,0351 (0,1083) -0,2950*** (0,0754) -0,0873* (0,0515) -0,0930* (0,0546)

-0,0650 (0,0709) -0,0329 (0,0675) -0,2317*** (0,0784)

-0,1348 (0,1052)

-0,0158 (0,1015)

Hộ có người từ 46 đến 60 tuổi

0,0073 (0,0631)

-0,0254 (0,0613)

0,0006 (0,0008)

0,0025** (0,0010)

Chất thải làng nghề xả bừa bãi Xã có thu nhập chính là nông nghiệp Dùng than và phụ phẩm nông nghiệp làm chất đốt

Tung độ gốc

-2,8506*** (0,8799)

-3,2651*** (0,6477)

Số quan sát

4566

4813

Thống kê F

20,01***

29,66***

0,1666*** (0,0545) 0,1757** (0,0720) 0,1380* (0,0765)

0,0826 (0,0721) 0,1840*** (0,0691) 0,1607** (0,0758)

R2

0,1129

0,104

-0,2519*** (0,0851)

-0,1178 (0,0928)

Hộ có người từ 61 đến 70 tuổi Hộ có người trên 70 tuổi Hộ có người tốt nghiệp cấp 2 và cấp 3 Hộ có người tốt nghiệp cao đẳng và đại học

Chú thích: ***số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 99%, ** số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, * số liệu có ý

nghĩa thống kê ở mức 90%, còn lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 90%.

Kết quả mô hình chi phí khám chữa bệnh (Bảng 4.3) cho thấy không có tác động của các

nguồn chất thải đến biến phụ thuộc. Hầu hết các biến kiểm soát có tác động đến chi phí

khám chữa bệnh (với có mức ý nghĩa thống kê chủ yếu ở mức 1% và 5%) trừ biến tỷ lệ nữ

và dân tộc. Sự hiện diện của trạm y tế xã và khu vực đã làm giảm 81% chi phí khám chữa

bệnh. Chi phí khám chữa bệnh của những hộ có quy mô nhiều hơn 1 thành viên thấp hơn

các hộ có ít thành viên 11,03%. Cơ cấu nhóm tuổi cũng ảnh hưởng đến chi phí khám chữa

bệnh. Hộ có thành viên từ 60 tuổi trở lên sẽ có chi phí khám chữa bệnh cao hơn hộ khác

khoảng 17%. Hộ có thành viên dưới 16 tuổi lại có chi phí khám chữa bệnh thấp hơn hộ

khác khoảng 29,5%. Con số với nhóm tuổi từ 16 đến 45 là giảm 8,73%. Hộ với thành viên

đã có bằng trên cấp 3 có chi phí đi khám chữa bệnh thấp hơn 25,19% so với hộ khác.

-28-

Trong khi, hộ với thành viên tốt nghiệp cấp 2 và cấp 3 có chi phí khám chữa bệnh tăng lên

13,8%. Khi thu nhập tăng thêm 1% thì chi phí khám chữa bệnh tăng lên 0,92%.

Tóm lại, chất thải làng nghề bị xả bừa bãi là nhân tố tác động rất mạnh đến xác suất đi

khám chữa bệnh và số lần đi khám chữa bệnh của hộ phơi nhiễm. Nghiên cứu kỳ vọng là

chất thải công nghiệp và dư chất trong nông nghiệp cũng có tác động tương tự nhưng các

mô hình lại không chỉ ra điều này. Có thể do biến đại diện cho hai nguồn chất thải này

không được tốt. Biến đại diện cho ô nhiễm trong nhà là tỷ lệ chất đốt là than và phụ phẩm

nông nghiệp có ý nghĩa thống kê trong mô hình xác suất nhưng tác động đến biến phụ

thuộc rất nhỏ. Như vậy, chất thải làng nghề bị xả bừa bãi thực sự đã gây tác động tiêu cực

lớn đến sức khỏe của người dân do đó tác động đến tình trạng khám chữa bệnh. Sự tăng

lên của tỷ lệ đi khám và số lần đi khám của những hộ phơi nhiễm với chất thải làng nghề bị

xả bừa bãi so với những hộ không phơi nhiễm là bằng chứng rõ nhất của ngoại tác tiêu

cực. Chi phí ngoại tác của chất thải làng nghề được ước tính ở phần tiếp theo.

4.2. Ước tính chi phí ngoại tác

Chi phí ngoại tác được tính toán cho một xã. Vì các cơ sở sản xuất kinh doanh thủ công có

quy mô không lớn nên giả định rằng chất thải chỉ gây ảnh hưởng trong phạm vi một xã.

Chi phí ngoại tác chính là chênh lệch giữa tổng chi phí khám chữa bệnh của người dân

trong một xã có làng nghề xả chất thải bừa bãi (xã phơi nhiễm) với một xã nhưng không có

thải chất thải làng nghề bị xả bừa bãi (xã không phơi nhiễm).

Chi phí ngoại tác được tính toán với một số giả định. Chi phí trực tiếp trung bình cho một

lần đi khám là 473,55 nghìn đồng/lần (tính toán từ VHLSS 2012). Xác suất và số lần đi

khám chữa bệnh của nhóm không phơi nhiễm được giả định các con số tương ứng là 50%

và 4 lần. Quy mô của một xã trung bình là 450 hộ/xã (tính toán từ Cuộc tổng điều tra Dân

số và Nhà ở năm 2009). Quy mô hộ trung bình là 3,86 người (tính toán từ VHLSS 2012).

Các nhân tố khác như cơ cấu độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn…của hai xã được giả định

là như nhau. Các bước tính toán chi tiết được trình bày trong Phụ lục 10. Kết quả tính toán

được tóm tắt trong Bảng 4.4.

-29-

Bảng 4.4. Chi phí khám chữa bệnh

Chênh lệch

Xã không phơi nhiễm

Xã phơi nhiễm

Chi phí trực tiếp

Xác suất đi khám (%)

90,5%

50%

40,5%

Số lần đi khám (lần)

6,24

4

2,24

Chi phí trực tiếp trên một xã (triệu đồng)

1203,40

426,20

777,2

Chi phí trực tiếp trên một hộ (nghìn đồng)

2954,94

1894,22

1060,72

Chi phí trực tiếp trên một người (nghìn đồng)

765,53

490,73

274,8

Chi phí gián tiếp

Chi phí gián tiếp trên một người (nghìn đồng)

422,9

100,2

322,7

Chi phí gián tiếp trên một hộ (nghìn đồng)

1632,39

386,77

1245,62

Chi phí gián tiếp trên một xã (triệu đồng)

664,79

87,02

577,77

Nguồn: Tính toán dựa trên kết quả hồi quy và bộ dữ liệu VHLSS 2012

Theo kết quả tính toán, chi phí ngoại tác của chất thải làng nghề tổng của chênh lệch chi

phí trực tiếp và chệnh lệch chi phí gián tiếp. Con số cụ thể là 1354,97 triệu đồng/xã/năm

(=777,2+577,77). Chi phí ngoại tác này do những người dân trong xã chịu và không được

phản ánh vào chi phí sản xuất của những cơ sở sản xuất xả thải bừa bãi.

Tính toán trên ước tính thấp hơn mức chi phí ngoại tác mà chất thải làng nghề gây ra trong

thực tế. Chi phí trực tiếp trong tính toán này chỉ bao gồm những chi phí mà người dân tự

bỏ tiền túi đi khám chữa bệnh. Nếu tính toán đầy đủ cả phần chi mà quỹ bảo hiểm chi trả

cho những người có bảo hiểm y tế thì chi phí ngoại tác có thể cao hơn. Tính toán này cũng

không bao gồm chi phí mạng sống của các trường hợp bị tử vong khi phơi nhiễm với chất

thải làng nghề bị thải bừa bãi.

4.3. Dự báo nhu cầu khám chữa bệnh

Trong những năm gần đây, các nhà lập chính sách đã nhận ra sự đóng góp của làng nghề

trong việc giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và mức sống của người dân nông

thôn. Đóng góp tích của làng nghề cũng được chỉ ra trong kết quả hồi quy mô hình (làm

giảm xác suất khám chữa bệnh). Chủ trương phát triển làng nghề để cải thiện đời sống

nông thôn đã được thảo luận và triển khai tại một số địa phương. Tuy nhiên, những chính

sách môi trường áp dụng hiệu quả cho làng nghề chưa ra đời (Mahanty và cộng sự, 2012).

Nghiên cứu sẽ dự báo nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong bối cảnh này.

-30-

Phát triển làng nghề không bao gồm siết chặt quản lý ô nhiễm sẽ xảy ra theo hai trường

hợp. Trường hợp thứ nhất, những làng nghề có chi phí thấp (thải chất thải bừa bãi ra môi

trường) mới phát triển được và nhân rộng ra các xã khác. Điều này kiến cho tỷ lệ xã có

làng nghề xả chất thải bừa bãi ra môi trường tăng lên cùng với mức tăng của xã có làng

nghề (tỷ lệ tăng 1:1) (Phương án 1). Trường hợp thứ hai, cả làng nghề xả chất thải bừa bãi

ra môi trường và làng nghề mà chất thải được thu gom xử lý đều phát triển và nhân rộng ra

các xã khác (Phương án 2). Tỷ lệ làng nghề xả thải bừa bãi trên số làng nghề duy trì ở mức

khoảng 80% như trong VHLSS 2012.

Theo VHLSS 2012, tỷ lệ đi khám chữa bệnh ở nông thôn là 76,4%. Số lần đi khám chữa

bệnh trung bình là 6,64 lần/hộ. Quy mô dân số nông thôn là 16059680 hộ. Số lần đi khám

chữa bệnh ước tính là 16059680×76,4%×6,64=81470114,25 lượt/năm=81,47 triệu

lượt/năm. Giả định, tỷ lệ tăng của làng nghề là 2%/năm và các nhân tố khác giữ nguyên

(quy mô dân số, cơ cấu lứa tuổi, thu nhâp,… ). Kết quả được trình bày trong Bảng 4.5.

Bảng 4.5. Thay đổi cầu khám chữa bệnh khi phát triển làng nghề

Phương án 1

Phương án 2

Thay đổi của xác xuất đi khám chữa bệnh (%)

Thay đổi của số lần đi khám chữa bệnh (%)

Số lượt khám chữa bệnh tăng thêm (nghìn lượt)

Thay đổi của xác xuất đi khám chữa bệnh (%)

Thay đổi của số lần đi khám chữa bệnh (%)

Số lượt khám chữa bệnh tăng thêm (nghìn lượt)

Năm

2016

-1,39

3,61

-2,32

2,88

396,01

1766,67

2017

-1,74

4,53

-2,90

3,61

495,31

2214,30

2018

-2,08

5,46

-3,47

4,35

594,73

2664,33

2019

-2,42

6,40

-4,03

5,09

694,28

3116,78

2020

-2,76

7,35

-4,60

5,84

793,94

3571,66

2021

-3,10

8,31

-5,15

6,59

893,72

4028,99

2022

-3,44

9,27

-5,71

7,35

993,63

4488,78

2023

-3,78

10,24

-6,26

8,11

1093,66

4951,04

2024

-4,12

11,23

-6,81

8,88

1193,81

5415,79

2025

-4,45

12,22

-7,36

9,66

1294,08

5883,03

2026

-4,78

13,21

-7,90

10,44

1394,47

6352,79

2027

-5,12

14,22

-8,44

11,23

1494,98

6825,08

2028

-5,45

15,24

-8,98

12,02

1595,62

7299,90

2029

-5,78

16,27

-9,51

12,81

1696,37

7777,28

2030

-6,11

17,30

-10,04

13,62

1797,25

8257,23

-31-

Theo kết quả tính toán, hai phương án đưa ra đều làm cho cầu khám chữa bệnh tăng lên.

Phương án thứ nhất (chỉ có những làng nghề xả chất thải bừa bãi ra môi trường mới tiếp

tục được mở rộng) có tác động mạnh hơn đến cầu khám chữa bệnh. Trước sự gia tăng đáng

kể của cầu khám chữa bệnh, xã hội sẽ phải dành thêm nhiều nguồn lực cho xây dựng các

cơ sở khám chữa bệnh mới, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh cũ, đào tạo đội ngũ nhân

viên y tế. Lợi ích của làng nghề với nâng cao mức sống của người dân cần phải đặt song

song với những chi phí ngoại tác và chi phí đảm bảo nguồn cung dịch vụ khám chữa bệnh

trong tương lai khi thiết kế chính sách phát triển làng nghề.

4.4. Phân bổ chi phí ngoại tác

Theo kết quả hồi quy, cơ cấu nhóm tuổi có ảnh hưởng đến xác suất và số lần đi khám chữa

bệnh. Nếu kết hợp giữa nhóm tuổi và phơi nhiễm với chất thải làng nghề bị xả bừa bãi sẽ

cho những con số đáng quan tâm (Bảng 4.6).

Bảng 4.6. Tác động của phơi nhiễm chất thải làng nghề theo nhóm tuổi

Hộ có thành viên dưới 16 tuổi

Hộ có thành viên từ 16-25 tuổi

Hộ có thành viên từ 26-45 tuổi

Hộ có thành viên từ 46-60 tuổi

Hộ có thành viên từ 61-70 tuổi

Hộ có thành viên trên 70 tuổi

1,10

0,71

0,70

0,91

1,72

1,55

Xác suất đi khám chữa bệnh

lần

đi chữa

2,04

1,92

1,67

1,72

1,83

2,34

Số khám bệnh

Các nhóm tuổi khác nhau khi phơi nhiễm chất thải làng nghề xả bừa bãi dẫn đến những

ảnh hưởng rất khác biệt. Xác suất đi khám chữa bệnh tăng cao hơn 1,72 lần và 1,55 lần

tương ứng với nhóm người từ 61 đến 70 và nhóm trên 70 tuổi. Số lần đi khám của nhóm

người trên 60 tuổi trong xã phơi nhiễm cao hơn 100% so với nhóm khác sống tại xã không

phơi nhiễm. Nhóm người dưới 16 tuổi sống trong xã phơi nhiễm có xác suất đi khám cao

hơn 1,1 lần và số lần đi khám cao hơn 92% so với nhóm người khác trong xã không phơi

nhiễm. Nhóm người từ 16 đến 60 tuổi (độ tuổi lao động) có xác suất đi khám chữa bệnh

thấp hơn. Tuy nhiên, số lần đi khám bệnh vẫn cao hơn hẳn so với nhóm người già và trẻ

em nhưng sống trong xã không phơi nhiễm khoảng 70% đến 80%.

-32-

Theo kết quả tính toán, nhóm người già vào trẻ em dưới 16 tuổi chịu tác động mạnh nhất.

Chính sách về y tế cần tạo điều kiện tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh tốt hơn cho nhóm

người này. Từ sự tăng mạnh của xác suất đi khám và số lần đi khám ở nhóm người già và

trẻ em cho thấy chi phí ngoại tác phân bổ nhiều hơn cho nhóm hộ có những thành viên

này. Trợ giúp về mặt tài chính cho nhóm hộ này là cần thiết để làm tăng tính công bằng

của xã hội. Hiện nay, thẻ khám chữa bệnh miễn phí đã được cấp cho người già trên 85 tuổi

và trẻ em dưới 6 tuổi. Nhóm người từ 6 tuổi đến 15 tuổi và từ 61 đến 84 tuổi trong xã phơi

nhiễm cũng cần có hỗ trợ nhất định, ví dụ như thẻ bảo hiểm y tế với mức đồng chi trả thấp

hơn hoặc các đợt chăm sóc y tế miễn phí hoặc giá rẻ cho người dân trong xã phơi nhiễm.

Chính sách bảo hiểm y tế nên giảm quy mô người chịu tác động bởi chi phí ngoại tác của

chất thải làng nghề bị xả bừa bãi. Từ tính toán tác động đến số lần đi khám và xác suất đi

khám cho thấy rủi ro sức khỏe của người sống trong xã phơi nhiễm cao hơn đáng kể so với

những người sống trong xã không phơi nhiễm. Trong khi, mức phí bảo hiểm y tế lại tính

chung rủi ro cho tất cả nhóm người tham gia. Do đó, mức phí đã bao hàm cả chi phí ngoại

tác tiêu cực của chất thải làng nghề bị xả bừa bãi. Chi phí ngoại tác này đang được phân

chia cho toàn bộ những người đóng bảo hiểm (trong đó có những người nông dân với thu

nhập hạn chế và phải mua bảo hiểm tự nguyện). Do vậy, mức phí bảo hiểm y tế hiện nay

có thể đang quá cao so với mức rủi ro sức khỏe thực sự của những người nông dân trong

xã không phơi nhiễm. Đây có thể là một trong những nguyên nhân của tình trạng trên 36%

người dân nông thôn không mua bảo hiểm tự nguyện. Loại bỏ ngoại tác của chất thải làng

nghề để tính đúng rủi ro và đưa ra mức phí hợp lý hơn sẽ giúp tăng mức độ bao phủ của

bảo hiểm y tế tự nguyện.

4.5. Chính sách với cơ sở sản xuất xả thải

Khả năng áp tiêu chuẩn về môi trường lên các cơ sở sản xuất thủ công xả thải rất thấp.

Chính phủ đã có một số quy định để áp Tiêu chuẩn Việt Nam về chất thải cho làng nghề

(Điều 38 Luật Bảo vệ Môi trường, Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT, Quyết định số

22/2006/QĐ-BTNMT, Nghị định số 66/2006/NĐ-CP và Thông tư số 116/2006/TT-BNN,

Quyết định số 16/2008/QDBTNMT). Nhưng sau khi các chính sách này có hiệu lực, tình

trạng ô nhiễm môi trường và xả thải bừa bãi ở làng nghề vẫn tiếp diễn. Các quy đinh về ô

nhiễm làng nghề đã được thiết kế không phù hợp (Mahanty và cộng sự, 2012). Theo nhóm

nghiên cứu, nguyên nhân là do các cơ sở sản xuất sản phẩm thủ công (chi phí thấp), nguồn

-33-

lực kém, quy mô nhỏ, không có địa vị pháp lý rõ ràng, nằm rải rác khắp làng. Do vậy việc

giám sát thực thi quy định về bảo vệ môi trường và thu phí với các cơ sở vi phạm rất khó

khăn (Hộp 4.1).

Các cơ sở sản xuất là hộ gia đình. Mỗi hộ sản xuất có mô hình của riêng mình. Thời gian sản xuất

linh hoạt vì hộ làm trong nhà của mình, không có thời gian cố định như các doanh nghiệp. Khi

đoàn thanh tra đến thì hoạt động sản xuất không diễn ra, hoặc là không phải giờ họ sản xuất, hoặc

là họ đã cố ý dừng hoạt động để tránh sự kiểm tra. Chính vì vậy rất khó cho cơ quan giám sát.

Cán bộ xã, Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Nội, tháng 3/2010.

“Các cơ quan chức năng có thể thu phí tại các khu công nghiệp nhưng không phải ở hộ sản xuất

nhỏ tự phát và chưa đăng ký. Nếu chính phủ không đầu tư để cung cấp các cơ sở điều trị và cơ sở

hạ tầng, họ không có quyền hay cơ chế để thu thập các khoản phí này. Trong các khu công nghiệp,

Ban quản lý có quyền thu phí (khi vi phạm) vì họ đã đầu tư hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường”.

Cán bộ huyện, Hoài Đức, Hà Nội, tháng 3/2010.

“Để giải quyết tính trạng ô nhiễm tại các làng nghề, ít nhất ba điều kiện cần phải đáp ứng. Thứ nhất

là đất, thứ hai là vốn và thứ ba là công nghệ. Ô nhiễm không thể được xử lý nếu một trong ba điều

kiện trên không được đáp ứng. Chính phủ chỉ có thể áp dụng các quy định nếu đáp ứng đủ ba điều

kiện trên. Nếu không, các làng nghề phải thay đổi nghề nghiệp của họ (để làm giảm ô nhiễm

xuống). Tuy nhiên, để thay đổi nghề nghiệp, cần phải được lập kế hoạch tốt trong đào tạo và chính

sách hỗ trợ khác cho phép các cơ sở sản xuất thủ công chuyển sang một nghề khác. Đây là một vấn

đề khó khăn. Nghề thủ công đã trở thành một điều không thể thiếu trong đời sống và văn hóa của

người dân.”

Cán bộ huyện, Hoài Đức, Hà Nội, tháng 3/2010.

Tại các làng nghề có các cơ sở sản xuất lớn, tình hình áp quy định về môi trường và thu phí khi

phát hiện nguồn gây ô nhiễm đã khác đi. Ví dụ, tại Dương Nội, nơi có nhiều xưởng sản xuất cỡ

trung bình và lớn, các cơ sở sản xuất này có thể được đăng ký kinh doanh. Các công đoạn như dệt,

nhuộm, in ấn và tiếp thị được đảm nhận bởi các cơ sở khác nhau. Ở đây, Chính phủ có thể áp dụng

các quy định và thu phí khi phát hiện nguồn gây ô nhiễm.

Nguồn: Mahanty và cộng sự (2012).

Hộp 4.1. Thách thức giám sát thực hiện

-34-

Áp một mức phí môi trường (không phụ thuộc vào sản lượng) là một biện pháp dễ thực thi

hơn. Trong khi không thể áp tiêu chuẩn môi trường lên các làng nghề, dẹp bỏ các làng

nghề vì một môi trường sạch hơn là điều khó xảy ra. Do vậy, chấp nhận cho các cơ sở sản

xuất thủ công xả thải nhưng sẽ thu một khoản phí cố định hàng năm để giải quyết vấn đề

ngoại tác tiêu cực. Mức phí này sẽ được dùng để chi trả cho những người đã gánh chịu chi

phí ngoại tác thông qua một số chính sách cụ thể. Xây dựng thêm cơ sở khám chữa bệnh

gần xã phơi nhiễm để giảm chi phí khám chữa bệnh của người dân. Bù đắp phần gây ra của

ngoại tác lên rủi ro khám chữa bệnh của người dân để giảm mức phí bảo hiểm y tế. Mức

phí này cũng được dùng để giải quyết các vấn đề khác liên quan đến môi trường. Tuy

nhiên khi áp một mức phí lên các cơ sở sản xuất kinh doanh có thể tạo ra tình trạng mất

việc làm cho một số hộ có chi phí sản xuất cao. Phí môi trường này như một khoản chi phí

cố định trong sản xuất và làm giảm lợi nhuận. Theo lý thuyết, mức phí này không phụ

thuộc vào sản lượng (không tác động đến biến phí) nên sẽ không làm giá cả mặt hàng thủ

công tăng lên. Và người tiêu dùng mặt hàng sẽ không chia sẻ mức phí với nhà sản xuất.

-35-

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận và hàm ý chính sách

Nghiên cứu đã chỉ ra tác động của sự xuất hiện các nguồn chất thải đến tình trạng khám chữa

bệnh của người dân nhất là chất thải làng nghề. Kết quả hồi quy của mô hình Logit và mô

hình Poisson đều cho thấy biến chất thải làng nghề có ý nghĩa thống kê. Hộ gia đình sống

trong xã phơi nhiễm có số lần đi khám chữa bệnh cao hơn 56% so với hộ sống trong xã

không phơi nhiễm. Con số với tương ứng với xác suất đi khám chữa bệnh là 1,8 lần.

Các tính toán của bài viết chỉ ra chi phí ngoại tác và phân phối chi phí ngoại tác. Hộ sống

trong xã phơi nhiễm có xác suất đi khám và số lần đi khám cao hơn và do đó, chi phí bệnh tật

cao hơn hộ ở xã không phơi nhiễm. Chênh lệch chi phí khám chữa bệnh của xã phơi nhiễm

và xã không phơi nhiễm chính là chi phí ngoại tác của chất thải làng nghề bị xả bừa bãi. Chi

phí ngoại tác ước tính cho một xã khoảng 1,4 tỷ đồng/năm. Nếu chính phủ vẫn tiếp tục phát

triển làng nghề mà không chú ý đến yêu cầu đảm bảo thu gom và xử lý chất thải xã dẫn đến

nguy cơ ô nhiễm tăng cao và hệ quả về sức khỏe lâu dài. Xã hội sẽ phải tốn nhiều nguồn lực

để đáp ứng cầu khám chữa bệnh tăng thêm. Chi phí ngoại tác và chi phí đáp ứng nhu cầu

khám chữa bệnh tăng lên cần được đề cập và tính toán kỹ lưỡng trong các chiến lược phát

triển làng nghề. Nghiên cứu cũng chỉ ra nhóm trẻ em và người già trên 60 tuổi chịu tác động

mạnh nhất khi phơi nhiễm với chất thải làng nghề bị xả bừa bãi. Những hộ có thành viên

trong các nhóm tuổi này trong xã phơi nhiễm sẽ bị phân bổ nhiều chi phí ngoại tác.

Từ những kết quả trên, bài viết đưa ra một số chính sách giảm chi phí ngoại tác của chất thải

làng nghề. Do nhóm đối tượng trẻ em vào người già chịu tác động của mạnh nhất khi phơi

nhiễm với chất thải làng nghề nên bài viết ủng hộ chính sách thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho

trẻ em dưới 5 tuổi và người già trên 85 tuổi. Đồng thời, bài viết cũng muốn bổ sung thêm các

hình thức trợ cấp hoặc giảm mức đồng chi trả trong bảo hiểm y tế với những người từ 6 đến

16 tuổi và từ 61 đến 84 tuổi sống trong xã phơi nhiễm. Với mức tính phí bảo hiểm y tế tự

nguyện hiện nay, những người nông dân có thu nhập thấp không sống trong xã phơi nhiễm

cũng phải chi trả một khoản tiền cao hơn nhiều rủi ro sức khỏe thực sự của họ. Thay đổi lại

cách tính phí bảo hiểm y tế theo đúng rủi ro bệnh tật của nhóm người này bằng cách loại bỏ

tác động của chất thải làng nghề để tăng tỷ lệ bao phủ của bảo hiểm y tế tự nguyện. Do chi

phí ngoại tác của chất thải làng nghề, bài viết ủng hộ một mức phí cố định với các cơ sở sản

xuất thủ công trong làng nghề. Quỹ thu được từ mức phí này nên dùng để bồi hoàn cho

-36-

những người phải gánh chịu chi phí ngoại tác và xử lý vấn đề về môi trường do chất thải làng

nghề gây ra. Một số chính sách cụ thể như dùng quỹ này bù vào quỹ bảo hiểm y tế để giảm

mức đồng chi trả của những người có rủi ro sức khỏe cao trong xã phơi nhiễm. Hoặc là tính

phí bảo hiểm đúng với rủi ro của người dân khi không phơi nhiễm với chất thải của làng

nghề, lấy tiền từ quỹ này để bù vào phần tiền đóng bảo hiểm bị hụt đi. Hoặc quỹ này có thế

cung cấp thêm các dịch vụ khám chữa bệnh gần làng nghề để giảm chi phí đi lại.

5.2. Hạn chế của đề tài

Nghiên cứu có một số hạn chế trong chọn biến đại diện. Mục tiêu của đề tài là xem xét tác

động của môi trường sống đến sức khỏe của con người. Nghiên cứu bị bó buộc trong khuôn

khổ các câu hỏi đã được thiết kế sẵn của bộ dữ liệu VHLSS 2010 và 2012 nên không có biến

thể hiện tình trạng bệnh tật của cá nhân. Do vậy, đề tài đã lấy các biến liên quan đến khám

chữa bệnh để đại diện cho tình trạng bệnh tật. Biến đại diện này có thể không được tốt nên

mức độ giải thích của các mô hình định lượng thấp. Bộ VHLSS 2006 không có các dữ liệu về

môi trường chi tiết như các năm sau, nhưng lại có số liệu về tình trạng bệnh tật và lối sống

của từng cá nhân trong hộ gia đình. Bên cạnh đó, do không có thông tin về tình trạng bệnh tật

cụ thể của từng hộ trong VHLSS, trong khi chi phí khám chữa bệnh lại liên quan mật thiết

đến các loại bệnh cụ thể. Cho nên các biến về môi trường trong mô hình chi phí khám chữa

bệnh đều không có ý nghĩa thống kê.

Nghiên cứu còn nghi ngờ vấn đề nội sinh của biến thu nhập. Thu nhập của hộ ở nông thôn có

thể bị phụ thuộc nhiều vào xác suất đi khám và số lần đi khám của hộ, do thu nhập trong hộ

phụ thuộc nhiều và số người làm việc và năng suất lao động của họ. Nghiên cứu bỏ qua vấn

đề này và kỳ vọng nó không ảnh hưởng đến các biến chính của mô hình là ô nhiễm môi

trường do sự xuất hiện của chất thải công nghiệp, chất thải làng nghề và dư chất trong sản

xuất nông nghiệp. Trong những nghiên cứu tiếp theo, vấn đề này nên được kiểm tra và khắc

phục bằng biến công cụ. Biến công cụ được sử dụng có thể là số cơ sở sản xuất kinh doanh

trong xã.

-37-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Phương Anh (2014), “Lối thoát cho ô nhiễm làng nghề, Bộ Tài nguyên và môi chỉ: 29/12/2014 ngày truy cập địa tại

trường”, monre.gov.vn, http://subportal.monre.gov.vn/vuhtqt/383/TNMT/324/Loi-thoat-cho-o-nhiem-lang-

nghe.html.

2. Lê Huy Bá (2006), Độc học môi trường tập 2- phần chuyên đề, NXB Đại học Quốc

gia TP.HCM.

3. Lê Huy Bá (2008), Độc học môi trường cơ bản, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Báo cáo Môi trường quốc gia 2007: Môi trường không khí đô thị Việt Nam, vea.gov.vn, truy cập ngày 24/3/2015 tại địa chỉ: http://vea.gov.vn/vn/hientrangmoitruong/baocaomtquocgia/Pages/Baocaomoitruongq

uocgia2007.aspx.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Báo cáo Môi trường quốc gia 2008: Môi trường làng nghề Việt Nam, vea.gov.vn, truy cập ngày 24/3/2015 tại địa chỉ: http://vea.gov.vn/vn/hientrangmoitruong/baocaomtquocgia/Pages/Baocaomoitruongq

uocgia2008.aspx.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Báo cáo Môi trường quốc gia 2009: Môi trường khu công nghiệp Việt Nam, vea.gov.vn, truy cập ngày 24/3/2015 tại địa chỉ: http://vea.gov.vn/vn/hientrangmoitruong/baocaomtquocgia/Pages/Baocaomoitruongq

uocgianam2009.aspx.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo Môi trường quốc gia 2012: Môi trường nước mặt lục địa, quantracmoitruong.gov.vn, truy cập ngày 24/3/2015 tại địa chỉ:

http://www.quantracmoitruong.gov.vn/VN/BAOCAO_Content/tabid/356/cat/175/nfri end/3743056/language/vi-VN/Default.aspx.

truy cập ngày 24/3/2015

8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo cáo Môi trường quốc gia 2013: Môi tại địa chỉ: trường không khí, vea.gov.vn, http://vea.gov.vn/vn/hientrangmoitruong/baocaomtquocgia/Documents/Bao%20cao% 20moi%20truong%20quoc%20gia%202013.pdf.

9. Đặng Ngọc Chánh, Lê Ngọc Diệp, Ngô Khần, Lê Việt Anh và Nguyễn Trần Bảo Thanh (2012), “Đánh giá tác động của ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất sản

phẩm thủ công mỹ nghệ từ dừa đến sức khỏe người dân tại huyện châu thành, tỉnh Bến Tre”, Tạp chí Y học TP.HCM, số 3, tập 16, năm 2012.

10. Gujarati, Damodar N., Thục Đoan b.d, Cao Hào Thi h.đ (1995), Kinh tế lượng cơ sở, ấn bản thứ ba, của Damodar Gujarati, NXB McGraw-Hill, Chương trình Giảng dạy

Kinh tế Fulbright, học kỳ thu 2013.

-38-

11. Ngọc Dung (2014), ‘‘“Tự sát” qua thuốc lá”, nld.com.vn, truy cập ngày 28/3/2015 tại địa chỉ: http://nld.com.vn/suc-khoe/tu-sat-qua-thuoc-la-20140530225335922.htm. 12. Vũ Kim Dũng, Nguyễn Văn Công và đ.t.g (2012), Giáo trình Kinh tế học tập 1, NXB

Đại học Kinh tế quốc dân.

13. dichte.jimdo.com (2015), Dịch tế học phân tích, truy cập ngày 29/5/2015 tại địa chỉ: http://dichte.jimdo.com/app/download/86018303/Chuong6.pdf?t=1193126389.

14. Quốc hội (2005), ‘‘Luật Bảo vệ môi trường”, moj.gov.vn, truy cập ngày 20/2/2015 tại

địa chỉ: http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemI D=16747.

15. Mankiw, N. Gregory (2014), Nguyên lý kinh tế học vi mô, ấn bản thứ 6, bản dịch của

Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

16. Nguyễn Thị Thanh Hà và Trần Thu Thủy (2012), “Khảo sát sơ bộ tình hình răng nhiễm fluor tại hai xã có mỏ fluorite của tỉnh Phú Yên”, Tạp chí Y học TP.HCM, số 2,

6, 20/2/2015 2012, ngày năm truy cập tại địa chỉ:

tập http://moodle.yds.edu.vn/tcyh/index.php?Content=ChiTietBai&idBai=10696

17. Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình và Nguyễn Khánh Duy (2009), Dự báo và

Phân tích Dữ liệu trong Kinh tế và Tài Chính, NXB Thống kê.

18. Ngô Thị Hiền và Phan Hải Nam (2012), “Đánh giá tác động môi trường lao động ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh nghề nghiệp tại các khu công nghiệp trong tỉnh Đồng Nai năm 2009- 2010”, Tạp chí Y học TP.HCM, số 3, tập 16, năm 2012, truy cập ngày chỉ: 20/2/2015 địa tại

http://moodle.yds.edu.vn/tcyh/index.php?Content=ChiTietBai&idBai=10865

19. Hussen, Ahmed M., Lê Việt Ánh và Lê Việt Phú b.d (2004), Nguyên lý kinh tế học môi trường, chương 4,5,6, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, học kỳ Xuân 2015.

20. Võ Đình Long, Thái Thành Lượm, Nguyễn Xuân Hoàn, Nguyễn Thị Tuyết Thanh

(2012), Nguyên lý kinh tế học Môi trường, NXB Khoa học Kỹ thuật, TP.HCM.

21. Nguyễn Thị Minh, Hoàng Bích Phương, Đỗ Thị Minh Thúy, và Nguyễn Phương Lan (2014), ‘‘Dự báo nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Việt Nam trong điều kiện thông tin bất đối xứng trên thị trường bảo hiểm y tế”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 205 tháng 7/2014.

22. Ngân hàng Thế giới (2006), Báo cáo Phát triển Việt Nam 2007: Hướng đến tầm cao

mới, 12/2006.

23. Lê Hoàng Ninh và Vương Thuận An (2012), “Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em 6-10 tuổi tại thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng năm 2011”, Tạp chí Y

-39-

học TP.HCM, số 3, tập 16, năm 2012, truy cập ngày 30/2/2015 tại địa chỉ:

http://moodle.yds.edu.vn/tcyh/index.php?Content=ChiTietBai&idBai=10855

24. DeGregori, Thomas R., Xinh Xinh, Bảo Châu, Thiện Tống và Minh Tùng b.d,

(1985), A Theory of Technology: Continuity and change in human development, The Iowa State University Press, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, 1996.

25. Tietenberg, Tom và cộng sự, Nguyễn Ngọc Hân và Lê Việt Phú b.d (2011) , Kinh tế học nguồn Tài nguyên và Môi trường, chương 4, Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright, học kỳ Xuân 2015.

26. Tổng cục Thông kê Việt Nam và Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (2006), Điều tra di cư

27. Nguyễn Văn Tuấn (2013), ‘‘Bài giảng 38: Chọn mô hình (model selection) trong phân tích hồi qui tuyến tính đa biến”, youtube.com, truy cập ngày 23/5/2015 tại địa chỉ: https://www.youtube.com/watch?v=Q40TFF2Opuc.

Việt Nam năm 2004: di dân và sức khỏe, NXB Thống kê, Hà Nội.

28. Nguyễn Văn Tuấn (2015), “Lâm sàng thống kê 22: Đo lường ảnh hưởng: Odds ratio,

relative risk, risk ratio, hazard ratio”, ykhoa.net, truy cập ngày 29/5/2015 tại địa chỉ: http://ykhoa.net/baigiang/lamsangthongke/lstk22_rr_or_hr.pdf

29. Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubinfeld, Nguyễn Anh Tuấn b.d (1995), Kinh tế học vi

mô, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

30. William Mendenhall, Nguyễn Thị Xinh Xinh b.d (2001), Môn học ngắn về thống kê kinh doanh, ấn bản thứ 2, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, học kỳ Thu 2013.

Tiếng Anh

1. academic.reed.edu (2015), “linktest”, truy cập ngày 20/4/2015 tại địa chỉ:

http://academic.reed.edu/psychology/stata/analyses/parametric/Regression/pe/linktes

t.html

2. ats.ucla.edu (2015), ‘‘Chapter 2 - Regression Diagnostics”, Regression with Stata,

Mitigation in Bangladesh: A Houseold Labor Market Approach”, escholarship.org, truy cập ngày 20/2/2015 tại địa chỉ: http://escholarship.org/uc/item/5112208j.

truy cập ngày 20/4/2015 tại địa chỉ: http://www.ats.ucla.edu/stat/stata/webbooks/reg/chapter2/statareg2.htm 3. Carson, Richard T., Koundouri, Phoebe, and Nauges, Céline (2009), “Arsenic

4. Chena, Yuyu, Ebensteinb, Avraham, Greenstonec, Michael và Lie, Hongbin (2013), “Evidence on the impact of sustained exposure to air pollution on life expectancy

from China’ s Huai River policy”, pnas.org, truy cập ngày 24/4/2015tại địa chỉ: http://www.pnas.org/lookup/suppl/doi:10.1073/pnas.1300018110/-

/DCSupplemental.

-40-

5. Nguyen Viet Cuong, Vu Thieu, Pham Minh Thu, Nguyen Xuan Truong (2011), ‘‘The Impact of Piped Water on Household Welfare: Evidence from Vietnam”, chỉ: eepsea.org, 24/4/2015 ngày truy cập địa tại

6. European Commission (2000), “A study on the Economic valuation of environmental

externalities from landfill disposal and incineration of Waste”, ec.europa.eu, truy cập ngày 29/5/2015 tại địa chỉ: http://ec.europa.eu/environment/waste/studies/pdf/econ_eva_landfill_report.pdf.

7. Environmental Health and Engineering, Inc (2011), “Emissions of Hazardous Air Pollutants

from Coal-fired Power Plants”, Report 17505, March 7th, 2011.

http://www.eepsea.org/pub/tr/Nguyen-Viet-Cuong-Technical-Report-Sep2011.pdf.

8. Health và Environment Linkages Initiative (2005), Health and Environment: Tools for Effective Decision-Making, who.int, truy cập ngày 27/11/2014 tại địa chỉ:

http://www.who.int/heli/publications/brochure/en/.

9. Hilbe, Joseph M. (2007), ‘‘Brief overview on interpreting count model risk ratios:

An Addendum to Negative Binomial Regression’’, Cambridge University Press. 10. Jones, Andrew M. (2005), Applied Econometrics for Health Economists: A Practical Guide, 2nd Edition, citeulike.org, Department of Economics and Related Studies, University of York, York, YO10 5DD, United Kingdom, truy cập ngày 25/3/2015 tại

địa chỉ: http://www.citeulike.org/group/1280/article/977815.

11. Jowetta, Matthew, Deolalikarb, Anil, and Martinssond, Peter (2004), “Health

insurance and treatment seeking behaviour: evidence from a low-income country”, Health Economics. 13: 845–857 (2004).

12. Gauderman, W. James, Mcconnell, Rob, Gilliland, Frank, London, Stephanie,

Thomas, Duncan, Avol, Dward, Vora, Hita, Berhane, Kiros, Rappaport, Edward B.,

Lurmann, Fred, Margolis, Helene G., and Peters, John (2000), “Association between Air Pollution and Lung Function Growth in Southern California Children”, American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine 2000, Vol 162, pp

1383–1390, truy cập ngày 20/2/2015 tại địa chỉ: http://www.burning- issues.org/pdfs/pollution-children.pdf.

13. Künzli, N., Kaiser, R., Medina, S., Studnicka, M., Chanel, O., Filliger, P., Herry, M.,

Horak Jr, F., Puybonnieux-Texier, V., Quénel, P., Schneider, J., Seethaler, R.,

Vergnaud, J-C, Somme, H. (2000), “Public-health impact of outdoor and traffic- related air pollution: a European assessment”, The Lancet, Vol 356, September 2,

2000.

14. Lustig, Robert H. (2009), ‘‘The Skinny on Obesity”, uctv.tv, truy cập ngày hoặc http://www.uctv.tv/skinny-on-obesity/, chỉ: địa tại

02/04/2015 https://www.youtube.com/watch?v=dBnniua6-oM.

-41-

15. Mahanty, Sango, Trung Dinh Dang, and Phung Giang Hai (2012), “Crafting

sustainability: managing water pollution in Viet Nam’s craft villages”, Discussion Paper 20, June 2012.

16. Matthew, Jowett, Deolalikar, Anil, Martinsson, Peter (2004), ‘‘Health insurance and treatment seeking behaviour: evidence from a low-income country”, Health

truy cập ngày 20/3/2015

tại địa chỉ: Economics. Vol.13: 845–857, http://www.researchgate.net/publication/8352760_Health_insurance_and_treatment_

seeking_behaviour_evidence_from_a_low-income_country.

17. Matus, Kira, Nam, Kyung-Min, Selin, Noelle E., Lamsal, Lok N., Reilly, John M. và Paltsev, Sergey (2011), ‘‘Health Damages from Air Pollution in China”, Health

Damages from Air Pollution in China, Volume 22, Issue 1, February 2012, Pages chỉ: 55–66, 25/3/2015 ngày truy cập địa tại

http://dspace.mit.edu/bitstream/handle/1721.1/66294/MITJPSPGC_Rpt196.pdf?sequ ence=1.

18. Norton, Edrvard C., Wang, Hua, Ai, Chunrong (2004), ‘‘Computing interaction effects and standard errorsin logit and Probit model”, The Stata Joumal (2004) 4,

Number 2, pp. 1,54,-7

19. Pope C. A. , Burnett R.T., Thun M. J., Calle E. E., Krewski D., Ito K., Thurston G.

D. (2002), “Lung cancer, cardiopulmonary mortality, and long-term exposure to fine particulate air pollution”, JAMA. 2002 Mar 6;287(9):1132-41, truy cập ngày

20/2/2015 tại địa chỉ: http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11879110.

20. Radim, J. Sram, Beneg, Ivan, Binaková, Blanka, Dejmek, Jan, Horstman, Donald, Kottsovec, Frantisek, Otto, David, Perreault, Sally D., Rubes, Jiri, Selevan, Sherry G., SkalIk, Ivan, Stevens, Robert K., and Lewtas, Joellen (1996), “Environmental

Health Perspectives”, Teplice Program -The Impact of Air Pollution on Human Health, Vol 104, Supplement 4, August 1996

21. Radim, J. Sram, Binkova, Blanka, Dejmek, Jan, and Bobak, Martin (2005),

“Ambient Air Pollutionand Pregnancy Outcomes: A Review of the Literature”,

Environmental Health Perspectives, Vol. 113, No. 4 (Apr., 2005), pp. 375-382. 22. Rizwan (2009), “Dose Response Relationship & Therapeutic Index”, slideshare.net, truy cập ngày 29/5/2015 tại địa chỉ: http://www.slideshare.net/shahmurad65/lecture-2-dose- response-relationship-1.

23. StataCorp LP (2011), Stata base reference manual release 12, A Stata Press Publication, StataCorp LP, 4905 Lakeway Drive, College Station, Texas

24. Tertre, A. Le, Medina, S., Samoli, E., Forsberg, B., Michelozzi, P., Boumghar, A., Vonk , J. M., Bellini, A., Atkinson, R., Ayres, J. G., Sunyer, J., Schwartz, J.,

Katsouyanni, K. (2002), “Short-term effects of particulate air pollution on

-42-

cardiovascular diseases in eight European cities”, J Epidemiol Community Health

2002;56:773–779.

25. Wang, Hong, Yip, Winnie, Zhang, Licheng, and Hsiao, William C. (2009), “The

impact of rural mutual health care on health status: evaluation of a social experiment in rural China”, Health Economics, Volume 18, Issue Supplement 2,

pages S65–S82, July 2009, Article first published online: 6 MAR 2009 DOI: 10.1002/hec.1465.

26. WB (2007), “Cost of Pollution in China: Economic Estimates of Physical Damages”, siteresources.worldbank.org, truy cập ngày 25/3/2015 tại địa chỉ: http://siteresources.worldbank.org/INTEAPREGTOPENVIRONMENT/Resources/C

hina_Cost_of_Pollution.pdf.

27. WHO (2001), Health in the Context of Sustainable Development, who.int, truy cập chỉ: 23/4/2015 địa tại

ngày http://www.who.int/mediacentre/events/HSD_Plaq_02.6_def1.pdf.

28. WHO (2002), The World health report 2002: Reducing Risks, Promoting Healthy chỉ: 27/11/2014 who.int, ngày Life, truy cập địa tại

http://www.who.int/whr/2002/en/.

29. WHO (2009), Global Health risks: Mortality and burden of disease attributable to tại địa chỉ: truy cập ngày 27/11/2014

selected maior risks, who.int, http://www.who.int/healthinfo/global_burden_disease/global_health_risks/en/. 30. WHO (2011), Global Cancer, Facts and Figure-2nd edition, cancer.org, truy cập

ngày 29/5/2015 tại địa chỉ:

http://www.cancer.org/acs/groups/content/@epidemiologysurveilance/documents/do cument/acspc-027766.pdf.

31. Xu, Ke, James, Chris, Carrin, Guy and Muchiri, Stephen (2006), “An empirical

model of access to health care, health care expenditure and impoverishment in

Kenya: learning from past reforms and lessons for the future”, 2 nd International Conference 'Health Financing in Developing Countries', CERDI, Clermont-Ferrand

December 1-2, 2005, truy cập ngày 20/2/2015 tại địa chỉ: http://cerdi.org/uploads/sfCmsContent/html/201/Carrin_ppt.pdf.

-43-

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Chất thải nguy hiểm

Bảng P1.1. Thời gian tồn tại chất thải nguy hiểm trong khí quyển

Thời gian phát tán

Phạm vi phát tán

Nhóm chất thải nguy hiểm

Dạng chất thải nguy hiểm

Thủy ngân

methylmercury

7-10 ngày

Địa phương, khu vực, toàn cầu

Asen

7-9 ngày (vòng đời)

Địa phương, khu vực, toàn cầu

Berili

10 ngày (vòng đời)

Địa phương, khu vực, toàn cầu

Catmi

1-10 ngày (vòng đời)

Địa phương, khu vực, toàn cầu

Crom

Up to 7-10 ngày

Địa phương, khu vực, toàn cầu

Kim loại

Niken

Lên đến 30 ngày (bán vòng đời)

Địa phương, khu vực, toàn cầu

Mangan

Vài ngày (bán vòng đời)

Địa phương, khu vực, toàn cầu

Selen

1-10 ngày

Địa phương, khu vực, toàn cầu

Chì

Lên tới 10 ngày

Địa phương, khu vực, toàn cầu

Đồng vị phóng xạ

Uranium, Radium

Không báo cáo

Địa phương, khu vực, toàn cầu*

Chlorinated dibenzo-p- dioxins

0.5 – 9.6 ngày (vòng đời)

Địa phương, khu vực, toàn cầu

Dioxins/Furans

Dibenzofuran

4 ngày (bán vòng đời)

Địa phương, khu vực

Trên 10 ngày (bán vòng đời)

Địa phương, khu vực, toàn cầu

Chlorodibenzofuran (CDFs)

Aldehydes

Formaldehyde

<20 tiếng (bán vòng đời) Địa phương

Benzen

Địa phương

4-6 tiếng (bán vòng đời trong sự hiện diện của NOx và SO2)

Xylen

Địa phương

Các chất hữu cơ dễ bay hơi

8-14 tiếng (bán vòng đời)

Toluen

13 tiếng (bán vòng đời) Địa phương

Ethylbenzen

2 ngày (bán vòng đời)

Địa phương

HCl/HF

1-5 ngày (bán vòng đời)

Địa phương, khu vực, toàn cầu

Khí axít

HCN

530 ngày (bán vòng đời)

Địa phương, khu vực, toàn cầu

Polycyclic Aromatic

Benzo-a-anthracene,

Lên đến vài ngày (vòng Địa phương, khu vực,

-44-

Thời gian phát tán

Phạm vi phát tán

Nhóm chất thải nguy hiểm

Dạng chất thải nguy hiểm

đời)

toàn cầu

Hydrocarbons (PAHs)

Benzo-a-pyrene, Fluoranthene, Chrysene, Dibenzo-a-Anthracene * Giả định là một thành phần của hạt bụi mịn.

Nguồn: Environmental Health and Engineering, Inc (2011).

Bảng P1.2. Độc tính của chất thải nguy hiểm

Rủi ro sức khỏe

Nhóm chất thải nguy hiểm

Dạng chất thải nguy hiểm

Khí axit

Gây kích ứng da, mắt, mũi, họng, đường hô hấp.

Hydrogen chloride, Hydrogen fluoride

Dioxins và Furans

2,3,7,8-tetrachlorodioxin (TCDD)

Có thể là chất gây ung thư: u ác tính mô mềm, ung thư mô bạch huyết, và ung thư dạ dày. Có thể gây ra vấn đề về sinh sản và phát triển, gây hại tới hệ thống miễn dịch, tác động vào hóc môn.

Thủy ngân

Methylmercury

Gây hại cho não, hệ thống thần kinh, thận và gan. Nguyên nhân gây khuyết tật bẩm sinh về thần kinh và khả năng phát triển.

Asen, berili, catmi, crom, niken, selen, mangan

Chất gây ung thư: phổi, bàng quang, thận, da. Có thể tác động xấu đến thần kinh, tim mạch, da, hệ thống hô hấp và hệ thống miễn dịch.

Kim loại phi thủy ngân và á kim (bao gồm cả đồng vị phóng xạ)

Chì

Gây hại đến hệ thần kinh của trẻ em; tác động xấu đến khả năng học tập, ghi nhớ và cơ chế xử lý tình huống. Có thể tác động đến tim mạch và thận, thiếu máu, làm suy yếu mắt cá chân, cổ tay và ngón tay.

Polynuclear Aromatic Hydrocarbons (PAH)

Naphthlalene, benzo-a- anthracene, benzo-a- pyrene, benzo-b- fluoranthene, chrysene, dibenzo-a-anthracene

Có thể là chất gây ung thư. Có thể kết hợp với các hạt bụi mịn và lắng đọng lại trong phổi. Có thể tác động xấu đến gan, thận và tinh hoàn. Có thể gây hại cho tinh trùng và dẫn đến suy giảm chức năng sinh sản.

Radium

Chất gây ung thư: phổi và xương. Viêm phế quản, thiếu máu, áp xe não.

Đồng vị phóng xạ

Uranium

Chất gây ung thư: phổi và hệ thống bạch huyết. Bệnh thận.

Aromatic hydrocarbons bao gồm benzene, toluene, ethylbenzene, xylene

Gây kích ứng ở da, mắt, mũi và họng; khó thở; suy giảm chức năng phổi; chậm phản ứng ở thị giác; suy giảm trí nhớ, khó chịu dạ dày; và ảnh hưởng đến gan và thận. Có thể tác động xấu đến hệ thần kinh. Benzen là một chất gây ung thư.

Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi

Aldehydes bao gồm cả formaldehyde

Có thể là chất gây ra ung thư: phổi và vòm họng. Gây kích ứng ở mắt, mũi và họng; triệu chứng hô hấp.

Nguồn: Environmental Health and Engineering, Inc (2011).

-45-

Bảng P1.3. Cơ chế gây bệnh và độc tính của một số chất thải

Chất độc

Cơ chế ảnh hưởng và độc tính

Nguồn

Asen

Lê Huy Bá (2008); WHO (2001)

Asen đi vào cơ thể theo đường hô hấp, ăn uống hoặc qua da, 75% được thải ra ở nước tiểu, phần còn lại tích lại ở gan, thận, tim rồi đến xương, lông, tóc, móng, não. Asen có thể gây ung thư da, phổi, xương, làm sai lạc nhiễm sắc thể. Asen có thể gây ra 19 loại bệnh. Nếu bị nhiễm độc asen với liều lượng dù nhỏ nhưng tích tụ lại trong thời gian dài (sau 5 – 10 năm) sẽ bị: mệt mỏi, buồn nôn, giảm hồng cầu và bạch cầu. Hai loại bệnh phổ biến nhất do bị nhiễm asen là ung thư da và phổi. Tại Bangladesh, phơi nhiễm với asen (trong nước uống) vào thời kỳ mang thai làm tăng tỷ lệ sẩy thai tự nhiên, thai chết lưu, và sinh non cao hơn lần lượt là 2,9, 2,24, và 2,54 lần.

Lê Huy Bá (2008)

Catmi

Catmi đi vào cơ thể tích tụ ở thận và xương; gây rối loạn hoạt động của một số enzim, tăng huyết áp, ung thư phổi, thủng vách ngăn mũi, rối loạn chức năng thận, phá huỷ tuỷ xương, ảnh hưởng đến nội tiết, máu, tim mạch, tác động đặc biệt xấu đến thận. Catmi tích tụ ở thận và có bán vòng đời trong cơ thể người từ 10-35 năm. Catmi có thể gây bệnh Itai-Itai ở phụ nữ và trẻ em (xương bị đau nhức, bị biến dạng và dễ dẫn đến tình trạng gãy xương). Ở giai đoạn cuối, bệnh nhân bị mềm và teo xương, biến dạng cột sống, thậm chí gãy xương. Itai-Itai có thể gây suy thận.

Chì

Lê Huy Bá (2006)

Chì ảnh hưởng rất nghiêm trọng và lâu dài đến sức khỏe con người. Khi phơi nhiễm với chì trong nước ăn uống (vượt quá giới hạn cho phép) có thể gây thiếu máu, tác hại đến thần kinh, tổn thương đến thận, đường tiêu hóa, tim mạch. Đặc biệt, chì ít bị đào thải mà tích tụ theo thời gian rồi mới gây bệnh. Tác hại của chì tỷ lệ thuận với hàm lượng chì tích tụ trong cơ thể. Chì có thể làm thay đổi quá trình vận chuyển ion trong cơ thể, gây cản trở sự phát triển và chức năng của nhiều cơ quan, nhất là hệ thần kinh trung ương. Nên gây ra nhiều loại bệnh do nhiễm độc chì như: bệnh thiếu máu, hệ tiêu hóa, hệ thần kinh (thần kinh trung ương và ngoại biên), tim mạch và ảnh hưởng đến quá trình sinh sản. Thận là cơ quan đào thải chì và cũng là cơ quan hấp thụ chì nhiều nhất. Do đó nếu hấp thụ chì quá nhiều và kéo dài thì dễ bị suy thận.

Lê Huy Bá (2008)

Crom (III, VI)

Crôm là chất độc nhóm 1 (gây ung thư cho người). Cr3+ thuộc nhóm 3, có khả năng gây viêm da, kích thích niêm mạc. Cr6+ thuộc nhóm 1, gây đột biến đối với vi sinh vật và các tế bào động vật có vú, làm biến đổi hình thái tế bào, ức chế sự tổng hợp bình thường DNA, làm sai lạc nhiễm sắc thể. Cr6+ còn có thể thấm qua màng tế bào do đó dễ gây viêm loét da, viêm gan, viêm thận, thủng vách ngăn giữa hai lá mía, ung thư phổi, họng…

Lê Huy Bá (2008)

Thủy ngân

Thủy ngân dễ bay hơi ở nhiệt độ thường nên nếu hít phải sẽ rất gây rối loạn hệ thần kinh, hệ tiêu hóa, phổi, thận có thể gây tử vong. Thủy ngân được đưa ra ngoài cơ thể qua nước tiểu và phân. Cá có khả năng hấp thu cao thủy ngân nhưng không bị chết, người ăn cá nhiễm thủy ngân làm tăng lượng thủy ngân trong máu và tóc, lâu ngày dẫn đến ung thư và tử vong.

Lê Huy Bá (2008)

Clo

Được dùng để khử trùng hoặc tẩy trắng. Các hợp chất clo hữu cơ có khả năng gây ung thư, với khả năng xâm nhập vào cơ thể theo nước uống (100%). Khi tiếp xúc với clo có thể gây ra các bệnh viêm da. Hầu hết các cá nhân có thể nếm clo hoặc của các sản phẩm (ví dụ như chloramines) ở nồng độ dưới 5 mg/lít, và một số ở cấp độ thấp là 0,3 mg/lít.

-46-

Hộp P1.1. Các chất thải đặc trưng gây ô nhiễm môi trường không khí

Sunfua điôxít (SO2): là chất khí hình thành do oxy hóa lưu huỳnh (S) khi đốt cháy các nhiên liệu như than, dầu, sản phẩm của dầu, quặng sunfua,… SO2 là chất khí gây kích thích đường hô hấp mạnh, khi hít thở phải khí này thậm chí ở nồng độ thấp có thể gây co thắt các cơ của phế quản. Nồng độ SO2 lớn có thể gây tăng tiết nhầy ở niêm mạc đường hô hấp trên và ở các nhánh khí phế quản. SO2 ảnh hưởng tới chức năng của phổi, gây viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, gây bệnh tim mạch, tăng mận cảm ở những người mắc bệnh hen. SO2 cũng là một trong những nhân tố gây ra mưa axit.

Cácbon mônôxít (CO): được hình thành do sự đốt cháy không hoàn toàn các chất hữu cơ như than, xăng, dầu… Khi hít phải, CO sẽ lan tỏa nhanh chóng qua phế nang, mao mạch, nhau thai,… Đến 90% CO hấp

thụ sẽ kết hợp với Cacsbonxy-Hemoglobin, làm kiềm chết khả năng hấp thụ ôxy của hồng cầu. Các tế bào máu bị vô hiệu hóa, không mang được ôxy tới các mô của cơ thể, gây hiện tượng ngạt thở. Nhiễm CO sẽ

ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, đặc biệt là các cơ quan, tổ chức tiêu thụ lượng

ôxy cao như não, tim, và ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi,… Gây đau đầu, chóng mặt, suy nhược cơ thể, ăn không ngon, khó thở, rối loạn cảm giác,…

Nitơ điôxít (NO2): là chất khí màu nâu. NO2 là một chất khí nguy hiểm, tác động mạnh đến cơ quan hô hấp đặc biệt ở các nhóm mẫn cảm như trẻ em, người già, người mắc bệnh hen. Tiếp xúc với NO2 sẽ làm tổn thương niêm mạc phổi, tăng nguy cơ nhiễm trùng, mắc các bệnh hô hấp, tổn thương chức năng phổi, mắt, họng,… NO2 cũng là một trong những nhân tố gây mưa axit.

Bụi: dựa vào kích thước hạt bụi, người ta chia bụi thành bụi lơ lửng tổng số (TSP) có đường kính động học dưới 100μm, bụi PM10 có đường kính khí động học dưới 10μm và bụi PM2,5 có đường kính khí động học dưới 2,5μm. Bụi PM10 là loại bụi nhỏ có thể dễ dàng xuyên qua khẩu trang, xâm nhập và lắng đọng ở đường hô hấp giữa của con người. Bụi PM2,5 có thể xâm nhập sâu đến tận các phế nang của phổi, là vùng trao đổi của hệ hô hấp. Ảnh hưởng của bụi đối với sức khỏe phụ thuộc và tính chất, nồng độ và kích thước

hạt bụi. Bụi có thể gây ra các bệnh đường hô hấp, tim mạch, tiêu hóa, mắt, da, ung thư,…

Các chất hữu cơ bay hơi: gồm nhiều hóa chất hữu cơ, trong đó quan trọng nhất là ben-zen, toluene,

xylene,… Các chất hữu cơ bay hơi có thể gây nhiễm độc cấp tính nếu tiếp xúc ở liều cao, gây viêm đường

hô hấp cấp, rối loạn tiêu hóa, rối loạn huyết học, gây tổn thương gan – thận, gây kích ứng da. Các chất hữu cơ bay hơi cũng có thể là tác nhân gây suy tủy và ung thư máu.

Chì: các động cơ sử dụng nhiên liệu có chứa chì, các mỏ quặng, nhà máy sản xuất pin, chất dẻo tổng hợp, sơn, hóa chất,… làm chì bị phát tán vào môi trường. Chì xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, thức ăn,

nước uống, qua da, qua sữa mẹ… Chì sẽ tích đọng trong xương và hồng câu gây rối loạn tủy xương, gây đau khớp, viêm thận, cao huyết áp, tai biến não, nhiễm độc hệ thần kinh trung ương và ngoại biên, phá vỡ

hồng cầu gây thiếu máu, làm rối loạn chức năng thận, gây bệnh máu trắng. Phụ nữ có thai và trẻ em rất dễ

bị tác động của chì (gây sẩy thai hoặc tử vong ở trẻ sơ sinh, làm giảm chỉ số thông minh).

Tiếng ồn: sinh ra từ các hoạt động của máy móc, động cơ xe, tiếng còi xe, loa phát thanh,… Thông số tiếng

ồn chuẩn khác nhau theo khu vực và thời gian cụ thể. Khi mức ồn vượt quá tiêu chuẩn Việt Nam sẽ gây mệt mỏi thính giác, giảm thính lực, gây ù tai, điếc nghề nghiệp, làm nhiễu loạn chức năng não, tăng nhịp

thở, giảm thị lực, gây viêm dạ dày, rồi loạn tuần hoàn, rối loạn thần kinh thực vật.

Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, trích trong Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), trang xxiv.

-47-

Bảng P1.4. Thiệt hại kinh tế do bệnh tật tại phường Thọ Sơn và Gia Cẩm (TP. Việt Trì, Phú Thọ)

Các chi phí

Thọ Sơn (n=4.813) (tiếp xúc với chất ô nhiễm)

Gia Cẩm (n=3.967) (không tiếp xúc với chất ô nhiễm)

200.151.000 728.330.000 93.256.000 123.780.000

64.295.000 93.202.000 41.820.000 34.155.000

44.900.000

26.920.000

247.300

65.640

599.387.000

58.588.000

245.659.000

78.588.000

175.600

34.600

Chi phí khám chữa bệnh Điều trị bệnh nhân (đồng) Tiền thuốc (đồng) Đi lại của bệnh nhân (đồng) Chi khác (đồng) Chi của người nhà bệnh nhân (đồng) Chi trung bình (đồng/người/năm) Thiệt hại thu nhập Tiền bệnh nhân giảm thu nhập do nghỉ việc (đồng) Tiền người nhà bệnh nhân giảm thu nhập do nghỉ việc (đồng) Tiền giảm thu nhập (đồng/người/năm) Tổng cộng (đồng)

422.900

100.200 Chú thích: Phương pháp phỏng vấn trực tiếp, tính tổng chi phí và tính thiệt hại bằng cách chia trung bình cho tổng số người được phỏng vấn tại mỗi phường.

Nguồn: Chương trình điều tra, đánh giá tác động sức khỏe môi trường tại Tp. Việt Trì (Phú Thọ), Cục Bảo vệ môi trường (2007), trích trong Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009).

Phụ lục 2: Tổng quan nghiên cứu

Bảng P2.1 Tổng quan nghiên cứu

Tên bài

Các biến trong mô hình

Dữ liệu

Phương pháp nghiên cứu, ước lượng

Đi khám chữa bệnh hay không đi khám chữa bệnh

Jowett và cộng sự (2004)

Tuổi, giới tính, bằng cấp, khu vực sinh sống (NT, TT), vùng (Bắc hay Nam), thu nhập (lấy logarit), bệnh tật, bảo hiểm, nhóm nghề nghiệp

Sử dụng biến công cụ (số tổ chức cá nhân làm việc), robust

Điều tra tại Hải Phòng, Ninh Bình và Đồng Tháp năm 1999

Wang và cộng sự (2009)

Khác biệt trong khác biệt (DID) và Propensity Score Matching (PSM), sử dụng mô hình logit để hồi quy

Thu nhập (lấy logarit, và biến bình phương), tài sản (lấy logarit, và biến bình phương), học vấn, giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân, di cư, tình trạng sức khỏe (bị bệnh trong 1 tháng, bệnh kinh niên), chỉ số đánh giá sức khỏe, tự đánh giá sức khỏe, quy mô hộ, khoảng các đến các cơ sở chăm sóc y tế.

Số liệu điều tra tại 22 ngôi làng triển khai chương trình Rural Mutual Health Care tại Trung Quốc năm 2005

Xu và cộng sự (2006)

Mô hình Probit cho cá nhân

Khảo sát chi tiêu y tế và nguồn tại Kenya, 2003

Thu nhập (5 nhóm), tuổi (3 nhóm), chủ hộ có việc làm không, học vấn của chủ hộ (từ cấp 2), khu vực sinh sống (NT, TT), vùng, giới tính, tình trạng sức khỏe (bệnh kinh niên)

-48-

Tên bài

Các biến trong mô hình

Dữ liệu

Phương pháp nghiên cứu, ước lượng

Số lần đi khám chữa bệnh

Mô hình Poisson cho cá nhân

Nguyễn Thị Minh và cộng sự (2014)

Panel data của VHLSS 2010 và 2012 của Việt Nam

Học vấn, giới tính, thu nhập (5 nhóm), bảo hiểm, tình trạng sức khỏe (đại diện bằng số tiền mua trang thiết bị và thuốc không được kê đơn), tuổi, khu vực sinh sống (NT, TT)

Chi phí hộ gia đình phải chi trả cho khám chữa bệnh

Hồi quy Heckman

Xu và cộng sự (2006)

Khảo sát chi tiêu y tế và nguồn tại Kenya, 2003

Thu nhập (5 nhóm), tuổi (3 nhóm), chủ hộ có việc làm không, học vấn của chủ hộ (từ cấp 2), khu vực sinh sống (NT, TT), vùng, giới tính, tình trạng sức khỏe (bệnh kinh niên), sự sẵn có của các cơ sở chăm sóc y tế

Môi trường sống (ô nhiễm không khí và nguồn nước) tác động đến sức khỏe

Biến số chính: Chỉ báo về ô nhiễm không khí (PM10, NO2)3, nguồn nước được sử dụng trong sinh hoạt, nhà vệ sinh.

WB (2007)

Nghiên cứu là dịch tễ học, các số liệu được thu thập ở cấp độ tỉnh

Kết luận: PM10 ảnh hưởng lớn tới các bệnh viêm phế quản mãn tính, tử vong sớm và tình trạng nhập viện do hô hấp và tim mạch. Ô nhiễm nguồn nước gây ra bệnh tiêu chảy và ung thư ở nông thôn Trung Quốc.

Niên giám thống kê về thành phố ở Trung Quốc 2004, Niên giám thống kê về sức khỏe ở Trung Quốc 2004, Cuộc điều tra dân số 2000, MWR 20054

Gauderman và cộng sự (2000)

Hồi quy đường thẳng (Linear regression methods)

Số liệu về chức năng phổi là biến phụ thuộc. Các biến giải thích gồm: Số liệu về ô nhiễm không khí (nồng độ: O3, NO2, PM10, PM2,5, HCl, và HNO3); các đặc điểm của trẻ (chiều cao, cân nặng, tuổi, biến tương tác tuổi và chiều cao, chỉ số tổng thể về cơ thể, giới tính, chủng tộc/dân tộc, bị hen suyễn, hút thuốc, tập thể dục); môi trường sống (nhiệt độ phòng, áp suất khí quyển vào ngày lấy số liệu, biến giả cho việc lấy mẫu và phế dung kế).

Thu thập dữ liệu của học sinh lớp 4 và lớp 7 (1993- 1997), và lớp 10 (1995-1997), số liệu về ô nhiễm được thu thập của 12 cụm dân cư (1994-1996), California, Mỹ

Chena và cộng sự (2013)

Nguyên nhân tử vong, trình độ giáo dục trung bình, tỷ trọng của ngành công nghiệp chế tạo, tỷ lệ dân thành thị, tỷ lệ người dân tiếp cận với nước máy, thu nhập trung bình, tỷ lệ người nghèo, tỷ lệ người có thu nhập cao, TPS (nồng độ các chất ô nhiễm có trong không khí PM10), tuổi thọ ước tính, tuổi thọ thực.

Dùng phương pháp bán thí nghiệm (The quasi-experimental empirical approach) với các dữ liệu về các chỉ số cấp địa phương (125 địa phương).

Thu thập dữ liệu về 500 nghìn cái chết từ 1991-2000 tại các Điểm giám sát dịch bệnh Trung Quốc kết hợp với Điều tra dân số năm 2000, dữ liệu

Tính toán cho thấy ô nhiễm không khí đã làm

TPS là biến nội sinh

3 Quá trình sử dụng năng lượng phát sinh các chất thải particles, SO2, NOx, và CO tại hầu hết các thành phố của Trung Quốc. 4 Số liệu về tác động của nguồn nước được thu thập từ 2.000 river sections trong dòng chảy của các con sông chính ở Trung Quốc diễn ra năm 2005.

-49-

Tên bài

Các biến trong mô hình

Dữ liệu

Phương pháp nghiên cứu, ước lượng

giảm đáng kể tuổi thọ người dân sống trong các khu vực có nồng độ chất ô nhiễm cao.

nên phải hồi quy hai bước.

về ô nhiễm được lấy từ Tổ chức Khí tượng Thế giới

Nghiên cứu mô tả cắt ngang

Đặng Ngọc Chánh và cộng sự (2009)

Nguồn phơi nhiễm là hít thở không khí và sử dụng nước trong sinh hoạt và ăn uống. Tình trạng bệnh tật cũng phụ thuộc và tuổi tác, số năm làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, khoảng cách từ nơi ở đến cở sản xuất kinh doanh, giới tính, nguồn nước sử dụng trong ăn uống và sinh hoạt

Phỏng vấn trực tiếp 300 người làm việc hoặc sống gần cơ sở sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ từ dừa tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre

Biến phụ thuộc gồm: thu nhập, thời gian làm việc, tỷ lệ thành viên bị ốm, số ngày bị ốm.

VHLSS 2002, VHLSS 2004, VHLSS 2006

Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2011)

Khác biệt trong khác biệt (DID) kết hợp với hồi quy Probit (có sử dụng kỹ thuật robust)

Các biến giải thích: sử dụng nước máy, tuổi chủ hộ (gồm cả biến bình phương), học vấn của chủ hộ, dân tộc, quy mô hộ (gồm cả biến bình phương), tỷ lệ thành viên dưới 16 tuổi và trên 60 tuổi, tỷ lệ thành viên nữ, tỷ lệ thành viên có bằng cấp về kỹ thuật, tỷ lệ thành viên đã học xong cấp 2, loại nhà ở, loại nhà vệ sinh, diện tích đất nông nghiệp, khu vực sinh sống (NT, TT), vùng sinh sống (8 vùng).

Kết luận: Sử dụng nước máy chỉ ảnh hưởng đến số ngày bị ốm.

Biến phụ thuộc là số giờ lao động bình quân trong hộ.

Mô hình Cox Proportional Hazards Model

Carson và cộng sự (2009)

Khảo sát thu nhập và chi tiêu của Bangladesh năm 2000

Các biến giải thích: đặc tính của hộ (số phụ nữ theo độ tuổi, số nam giới theo độ tuổi, tuổi của chủ hộ (gồm cả biến bình phương), học vấn cao nhất trong hộ, trong hộ không có người đi học, tài sản (gồm cả biến bình phương), sở hữu đất đai (bao gồm cả biến bình phương)), nồng độ asen trong nước của hộ (bao gồm cả biến bình phương), biến kết hợp của nồng độ asen và đặc tính của hộ.

Kết luận: Asen có ảnh hưởng đến số giờ lao động của hộ. Và ảnh hưởng đó phụ thuộc vào đặc tính của hộ (các biến kết hợp có ý nghĩa thống kê).

Chú thích: NT là khu vực nông thôn, TT là khu vực thành thị

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.

-50-

Phụ lục 3: Giới thiệu mô hình Poisson

Ý tưởng cơ bản về mô hình Poisson được đưa ra bởi Coleman (1964, 378–379). Cameron

và Trivedi (1998; 2010, Chương 17) và Johnson, Kemp và Kotz (2005, Chương 4) đưa ra

thông tin về phân phối Poisson. Cameron và Trivedi (1998), Long (1997, Chương 8), Long

và Freese (2006, Chương 8), McNeil (1996, Chương 6), and Selvin (2004, Chương 9) giới

thiệu về hồi quy mô hình Poisson. Thêm vào đó, Selvin (2004, Chương 5) đề cập đến phân

tích phân phối không gian, cũng bao gồm thảo luận về phân phối Poisson. Ví dụ đầu tiên

hồi quy Poisson là Cochran (1940).

Hồi quy Poisson phù hợp với mô hình của số lần xuất hiện (số đếm) của một sự kiện. Phân

phối Poisson đã được ứng dụng cho các sự kiện khác nhau, như là số người lính chết do bị

ngựa đá trong quân đội Phổ (von Bortkewitsch, 1898); kiểu mẫu của những lần trúng đạn

bởi phi pháo đánh vào London trong Chiến tranh thế giới thứ hai (Clarke, 1946); số lần kết

nối điện thoại sai (Thorndike, 1926); và số ca nhiễm bệnh, thường đối với thời gian, nhưng

đôi khi cũng dùng cho không gian. Những giả định cơ bản của mô hình là:

1. Có một con số được gọi là tỷ lệ mắc phải (nhiễm bệnh). Được định nghĩa là tỷ lệ các sự kiện xảy ra. Ví dụ: 5 trên một giây, 20 trên 1000 người một năm, 17 trên một m2, và 38 trên một cm3.

2. Tỷ lệ mắc phải (nhiễm bệnh) có thể được nhân lên bởi quy mô phơi nhiễm để có được số

lượng dự kiến của sự kiện được quan sát. Ví dụ, tỷ lệ 5 trên giây nhân với 30 giây thành

150 sự kiện được ước tính; tỷ lệ 20 trên 1000 người một năm nhân với 2000 người một

năm là 40 sự kiện được ước tính;...

3. Qua một sự phơi nhiễm nhỏ ϵ, xác suất tìm ra nhiều hơn một sự kiện là nhỏ so với ϵ.

4. Phơi nhiễm không chồng lấn là độc lập với nhau.

Với những giả định trên, tìm ra xác suất của k sự kiện trong quá trình phơi nhiễm có kích

thước là E, bạn chia E cho n khoảng thời gian nhỏ E1, E2, . . . , En, và câu trả lời gần đúng

là xác suất nhị thức của k quan sát thành công trong n lần thử. Nếu bạn để n → ∞, bạn có

được phân phối Poisson.

Trong mô hình Poisson, tỷ lệ nhiễm bệnh cho quan sát thứ j được giả định tính toán bằng



... 

x ,11

j

x , jkk

  e 0

r

j

công thức sau:

Nếu Ej là yếu tố phơi nhiễm, số lượng dự kiến của sự kiện xảy ra (Cj) sẽ là:

-51-

 ...

x

ln(

E

)

 ...

  0

x ,11

j

 k

, jk

  0

x ,11

j

j

x , jkk

j

C   e eE j

Mô hình Poisson phù hợp cho mô hình trên. Nếu không có các lựa chọn exposure() hoặc

offset(), Ej giả định là 1 (tương đương với giả định rằng phơi nhiễm là không biết rõ), và

kiểm soát phơi nhiễm, nếu cần thiết, là nhiệm vụ của bạn.

IRR là tỷ lệ so sánh dễ nhất được tính toán. Cụ thể là tỷ lệ tương đối của những sự thay đổi

nhiễm sắc thể trong tế bào khi cường độ bức xạ tăng lên; tỷ lệ tương đối của số lần kết nối

điện thoại sai khi số lượt sử dụng tăng lên; hoặc tỷ lệ tương đối của số ca tử vong vì ung

thư của nữ so với nam? Để biết được các tỷ lệ trên, bạn phải kiểm soát các yếu tố khác trừ

ln(

E

)

... 

(

)1 

...

x 11

 i

x i

x kk

nhân tố xi. IRR chỉ ra sự thay đổi một đơn vị trong xi dẫn đến sự thay đổi của Cj:

 i

ln(

E

)

... 

... 

x 11

 i

x i

x kk

e  e e

ix thì biến phụ thuộc sẽ thay đổi

^  i

Nói chung, ý nghĩa của IRR là khi xi thay đổi một lượng

^  = i x e  i

(

e

) x i

lượng là . Lệnh lincom được sử dụng sau khi chạy mô hình Poisson để hiển

thị IRR cho bất kỳ trường hợp nào. Ví dụ, bạn muốn tính IRR cho nhóm người có đặc tính

^

^

1

i

e  

số x1 và xi bạn chỉ cần dùng lệnh: lincom x1+xi, irr. Hoặc có thể được tính bằng công thức

là .

Kiểm định thống kê quan trọng nhất với mô hình này là mô hình có phù hợp hay không?

Dùng ovtest để kiểm tra xem giá trị ước lượng có sát với giá trị thực hay không. Dùng

Nguồn: StataCorp LP (2011).

linktest để xem có cần cho thêm biến độc lập nào đó (hay bình phương có một biến độc lập đã có sẵn) vào mô hình hay không hoặc thay đổi dạng mô hình ( academic.reed.edu, 2015).

Phụ lục 4: Giới thiệu về odds ratio và IRR Odds ratio (OR), tỷ lệ chênh, là thước đo của sự kết hợp giữa một phơi nhiễm và một kết quả. Ví dụ: a là số người phơi nhiễm với asen và bị chết; b là số người không phơi nhiễm với asen nhưng vẫn bị chết; c là số người phơi nhiễm với asen nhưng không bị chết; d là số người không phơi nhiễm với asen và cũng không bị chết trong mẫu điều tra. Trước khi giải thích tỷ lệ chênh (OR), odds cần phải được giới thiệu trước. Odds là một khái niệm đặc thù trong văn hóa đánh bạc, và chỉ có người Anh mới có thuật ngữ odds, không có ngôn ngữ nào trên thế giới có chữ odds (Nguyễn Văn Tuấn, 2015). Giả sử, cứ

-52-

100 phơi nhiễm với asen thì có 10 người chết. Odds của phơi nhiễm với asen-bị chết được tính như sau:

odds

(

asen

)

11,0

a c

10 90

. Như vậy, odds là tỷ lệ người phơi nhiễm với asen bị chết

trên số người phơi nhiễm với asen nhưng không bị chết (là 0,11). Tương tự, cứ 100 người không phơi nhiễm với asen thì có 5 người chết. Odds của không

odds

(

không

asen

)

05,0

b d

5 95

tiếp xúc với asen là: . Tỷ lệ người bị chết trên số người

không

odds (

asen )

asen )

odds

(

là tỷ số chênh giữa chỉ số odds của nhóm người phơi nhiễm OR 2,2     không bị chết trong trường hợp không phơi nhiễm với asen (là 0,05). Odds càng cao thì tỷ lệ chết càng cao. Để xem chênh lệnh giữa tỷ lệ chết/không chết khi phơi nhiễm với asen và không phơi nhiễm với asen. Một chỉ số odds ratio được tính toán như sau: ca / / db 11,0 05,0 ad bc

p 

b d

2 p

1

2

1

OR

ca / / db

p 1 p

1( 1(

 

) )

p 1 p

2

p 2 p 1

2

caa ) cac ) dbb ) dbd )

/( /( /( /(

   

1

p 1 1  p 1 p 1  p 1 p 

2 p

2

Như vậy, , với asen và chỉ số odds của nhóm người không phơi nhiễm với asen. Hay nói cách khác, mức độ liên quan giữa bị chết và bị phơi nhiễm với asen là 2,2 lần (Nguyễn Văn Tuấn, 2015). Diễn đạt theo một cách khác, tỷ lệ trường hợp bị chết/không bị chết cao hơn 2,2 lần ở nhóm người phơi nhiễm với asen so với nhóm người không phơi nhiễm với asen. Odds chỉ đánh giá mức độ liên quan giữa yếu tố nguy cơ và bệnh, nó không có ý nghĩa về việc tính nguy cơ (xác suất có bệnh). Nếu coi p1= a/(a+c) là xác suất một người bị chết do phơi nhiễm với asen, thì 1- p1=c/(a+c)là xác suất không bị chết khi phơi nhiễm với asen. Coi p2=b/(b+d) là xác suất bị chết khi không phơi nhiễm với asen, thì 1-p2=d/(b+d) là xác suất không bị chết khi không phơi nhiễm với asen. a c

OR=1: Yếu tố phơi nhiễm (asen) không ảnh hưởng đến chỉ số odds của kết quả (bị chết)

OR>1: Yếu tố phơi nhiễm (asen) làm chỉ số odds của kết quả (bị chết) cao hơn odds của

nhóm không phơi nhiễm

OR<1: Yếu tố phơi nhiễm (asen) làm chỉ số odds của kết quả (bị chết) thấp hơn odds của

nhóm không phơi nhiễm

Liên hệ với mô hình có biến phụ thuộc là biến nhị phân (mô hình logistic) (=1 nếu chết, =0

1 là nồng độ

^

nếu không chết). Các biến giải thích. Trong đó biến giải thích đi với hệ số

1e . OR

^ 1 thì OR=

asen trong nước dùng để ăn uống. Nếu hệ số ước lượng của mô hình là

cho biết một đơn vị tăng thêm trong nồng độ asen phơi nhiễm sẽ làm cho kết quả phép tính

-53-

odds của nhóm phơi nhiễm với asen (tỷ lệ chết/không bị chết ở nhóm phơi nhiễm với asen)

^

chia cho odds của nhóm không phơi nhiễm với asen (tỷ lệ chết/không bị chết ở nhóm

1e lần. Hay, mức độ liên quan của phơi nhiễm với

^

không phơi nhiễm với asen) tăng lên

1e lần. Một cách nói gần đúng là tỷ lệ bị chết tăng lên khi nồng độ

^

asen và bị chết tăng lên

1e lần.

asen phơi nhiễm tăng lên một đơn vị sẽ tăng lên

Một chỉ số thống kê khác cũng khá tương tự với OR là IRR được dùng trong mô hình có

biến phụ thuộc là biến rời rạc. Mô hình được đề xuất cho mô hình có biến phụ thuộc là

biến rời rạc là mô hình Poisson.

Incidence rate ratio (IRR) là tỷ số tốc độ mắc bệnh (dichte.jimdo.com, 2015) là tỷ số giữa

tần suất bệnh của nhóm phơi nhiễm với nhóm không phơi nhiễm.

Tương tự như trên, coi p1= a/(a+c) là xác suất bị chết của một người phơi nhiễm với asen.

Coi p2=b/(b+d) là xác suất bị chết của một người không phơi nhiễm với asen.

IRR

caa dbb

/( /(

 

) )

p 1 p

2

thể hiện xác suất bị chết tăng lên bao nhiêu lần khi phới nhiễm với

asen so với trường hợp không phơi nhiễm. Hay nói cách khác, nhóm phơi nhiễm với asen

có nguy cơ bị chết gấp IRR lần so với nhóm không phơi nhiễm với asen.

IRR<1 yếu tố phơi nhiễm chống lại bệnh

IRR=1 yếu tố phơi nhiễm không liên quan đến bệnh

^

IRR>1 yếu tố phơi nhiễm có liên quan đến bệnh

1e . IRR

^ 1 thì IRR=

Liên hệ với mô hình Poisson, nếu hệ số ước lượng của mô hình là

^

cho biết khi thay đổi 1 đơn vị trong nguyên nhân phơi nhiễm sẽ làm cho kết quả thu được

1e lần.

sẽ tăng lên so với trước

Minh họa rõ hơn về IRR bằng một ví dụ bằng mô hình hồi quy. Mô hình số lần đi khám

bệnh trong năm phụ thuộc vào các nhân tố nghề nghiệp (biến nhị phân, =1 thất nghiệp),

giới tính (biến nhị phân, =1 nếu là nữ), tình trạng hôn nhân (biến nhị phân, =1 nếu đã kết

hôn), tuổi tác (biến liên tục trong khoảng [25, 64]), bằng cấp (=1 nếu chưa tốt nghiệp cấp

3, =2 nếu có bằng cấp 3, =3 nếu đang học đại học hoặc cao đẳng, =4 nếu đã tốt nghiệp đại

-54-

học hoặc cao đẳng). Mỗi nhóm nhỏ trong bằng cấp sẽ được thể hiện bằng một biến nhị

phân, =1 là người thuộc nhóm bằng cấp đó. Kết quả hồi quy được thể hiện trong Bảng

P2.1.

Bảng P4.1. Kết quả hồi quy

IRR

Khoảng ước lượng 95%

Số lần đi khám bệnh

Thông kê Z

Giá trị P- value

Độ lệch chuẩn của IRR

Nghề nghiệp

1,248022

0,0116171

23,80

0,000

1,225460

1,271001

Giới tính

1,211805

0,0109699

21,22

0,000

1,190494

1,233497

Tình trạng hôn nhân

0,907795

0,008746

-10,04

0,000

0,890814

0,925099

Tuổi

1,019691

0,0003841

51,77

0,000

1,018938

1,020444

Có bằng cấp 3

0,923060

0,0164689

-4,49

0,000

0,891340

0,955910

0,801708

0,0131623

-13,46

0,000

0,776321

0,827925

Đang học cao đẳng hoặc đại học

0,678587

0,0140743

-18,69

0,000

0,651555

0,706740

Đã tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học

Giải thích ý nghĩa của IRR trong mô hình:

Với biến nghề nghiệp, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, về mặt trung bình, thất nghiệp làm tăng số lần đi khám bệnh trong năm thêm 25%.

Với biến giới tính, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, về mặt trung bình, số lần đi khám bệnh của nữ cao hơn nam 21%.

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, về mặt trung bình, số lần đi khám bệnh của người đã kết hôn thấp hơn người chưa kết hôn 10%.

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, về mặt trung bình, người sống thêm 1 năm thì số đi khám bác sẽ tăng lên 2%. Nếu sống thêm 10 năm số lần đi khám bác sỹ sẽ tăng

1,019691^10=1,2153066 lần. Hay số lần đi khám của người sống thêm 10 năm tăng thêm 22%.

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, về mặt trung bình, số lần đi khám của người có bằng cấp 3 thấp hơn 8% so với người không có bằng cấp 3.

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, về mặt trung bình, số lần đi khám của người

đang học cao đẳng hoặc đại học thấp hơn 20% so với người không có bằng cấp 3.

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, về mặt trung bình, số lần đi khám của người đã

Nguồn: Hilbe (2007).

có bằng cao đẳng hoặc đại học thấp hơn 32% so với người không có bằng cấp 3.

-55-

Phụ lục 5: Biến giải thích của mô hình tổng quát

Theo tổng quan các nghiên cứu trước, đề tài chọn các biến giải thích được trình bày trong Bảng P5.1. Nghiên cứu cũng đưa thêm biến tỷ

lệ tiêu dùng cho thực phẩm nhiều đường và nghèo dinh dưỡng vào mô hình để phản ánh nguy cơ mắc bệnh từ việc sử dụng thực phẩm

hàng ngày (Lustig, 2009).

Bảng P5.1. Danh sách biến của các mô hình hồi quy

Nghiên cứu đã sử dụng biến này

Biến phụ thuộc

Dấu kỳ vọng

Có đi khám chữa bệnh (hospital_yeshh)

=1 nếu hộ có ít nhất một thành viên đi khám chữa bệnh trong 12 tháng qua (cả nội trú và ngoại trú)

Jowett và cộng sự (2004). Xu và cộng sự (2006), Wang và cộng sự (2009).

Nguyễn Thị Minh và cộng sự (2014)

Số lần đi khám chữa bệnh (hhhospital)

Tổng số lần khám chữa bệnh của các thành viên trong hộ trong 12 tháng qua (cả nội trú và ngoại trú)

Xu và cộng sự (2006)

Chi phí hộ đã chi trong 1 lần đi khám chữa bệnh (không phân biệt nội trú hay ngoại trú)

Chi phí khám chữa bệnh (cost_hospitalhh)

Biến độc lập

Các biến về nhân khẩu học và các đặc điểm của cá nhân

-

Nhóm tuổi thành viên (tlage)

Tuổi của thành viên được chia thành 6 nhóm. Nhóm 1 nếu thành viên dưới 16 tuổi. Nhóm 2 từ 16 đến 25 tuổi. Nhóm 3 từ 26 tuổi đến 45 tuổi. Nhóm 4 từ 46 tuổi đến 60 tuổi. Nhóm 5 từ 61 tuổi đến 70 tuổi. Nhóm 6 từ 71 tuổi trở lên. Nhóm tuổi được quy đổi thành biến tỷ lệ trên số người trong hộ. Để tránh đa cộng tuyến hoàn hảo, biến tỷ lệ của nhóm tuổi thứ 6 đã được loại bỏ.

Jowett và cộng sự (2004), Wang và cộng sự (2009) nhưng không chia nhóm mà để nguyên biến tuổi. Nguyễn Thị Minh và cộng sự (2014), Carson và cộng sự (2009), Đặng Ngọc Chánh và cộng sự (2012), Xu và cộng sự (2006), Lammers và cộng sự (2010), Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2011)

Bảo hiểm y tế (tlins)

+

Loại bảo hiểm y tế của thành viên. Nhóm 1 là bảo hiểm y tế tự nguyện. Nhóm

Jowett và cộng sự (2004) chỉ quan tâm đến

-56-

nhóm có bảo hiểm tự nguyện. Nguyễn Thị Minh và cộng sự (2014). Xu và cộng sự (2006), Wang và cộng sự (2009)

2 là bảo hiểm y tế bắt buộc. Nhóm 3 là thành viên có thẻ bảo hiểm diện chính sách: người nghèo, người cận nghèo, thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em và người già. Sở hữu bảo hiểm y tế cũng được đổi thành biến tỷ lệ so với tổng thành viên trong hộ.

Học vấn (tledu)

-

Jowett và cộng sự (2004) nhưng không chia nhóm mà để nguyên biến số năm đi học. Nguyễn Thị Minh và cộng sự (2014). Wang và cộng sự (2009)

Học vấn của các thành viên trong gia đình được phân thành 3 nhóm. Nhóm thứ nhất là những người không có bằng cấp hoặc mới học xong tiểu học. Nhóm 2 là những người có bằng trung học cơ sở và phổ thông trung học. Nhóm 3 là những người có bằng cao đẳng, đại học hoặc cao hơn. Biến này cũng được quy đổi thành tỷ lệ theo tổng thành viên trong hộ. Nhóm 1 cũng được loại bỏ trong mô hình để tránh đa cộng tuyến hoàn hảo.

Giới tính (tlfemale)

Biến phản ánh tỷ lệ thành viên nữ trong hộ

+

Jowett và cộng sự (2004). Nguyễn Thị Minh và cộng sự (2014). Carson và cộng sự (2009). Đặng Ngọc Chánh và cộng sự (2012). Xu và cộng sự (2006), Wang và cộng sự (2009), Lammers và cộng sự (2010)

Nghề nghiệp (tljob)

Jowett và cộng sự (2004).

+

Nghề nghiệp của các thành viên được chia thành 5 nhóm. Nhóm 1 bao gồm lao động giản đơn và tự cung tự cấp trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Nhóm 2 bao gồm lao động trong khai thác mỏ, xây dựng, công nghiệp, giao thông vận tải, bán hàng rong và thu gom rác thải. Biến nghề nghiệp cũng được quy đổi thành tỷ lệ trên tổng số thành viên trong hộ.

Biến thể hiện đặc điểm của hộ

+

Thu nhập (hhex1nom)

Thu nhập trong 1 năm của một hộ gia đình tính theo thời giá hiện hành của năm điều tra.

Jowett và cộng sự (2004). Nguyễn Thị Minh và cộng sự (2014). Xu và cộng sự (2006), Wang và cộng sự (2009), Lammers và cộng sự (2010),

nheduhcap2

Số người trong hộ có bằng phổ thông trung học (cấp 2) trở lên

Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2011)

-

=1 nếu chủ hộ đã hoành thành xong cấp 2

+

Học vấn của chủ hộ

Xu và cộng sự (2006), Lammers và cộng

-57-

(eduhhcap2)

sự (2010), Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2011)

Tài sản (hhworthfle)

+

Giá trị tài sản lâu bền đến thời điểm điều tra và giá trị căn nhà hộ đang ở và sở hữu tự đánh giá tính bình quân đầu người.

Carson và cộng sự (2009), Wang và cộng sự (2009)

Lustig (2009)

+

Tỷ lệ sử dụng thực phẩm nhiều đường và nghèo dinh dưỡng

(expemptycalor_rate)

Biến thể hiện tỷ lệ tiêu dùng chứa nhiều đường và thực phẩm nghèo dinh dưỡng trong tổng chi tiêu sinh hoạt hàng ngày của hộ gia đình. Theo khuyến cáo của nhiều tổ chức về sức khỏe, việc sử dụng nhiều đường và emty calor sẽ dẫn đến những bệnh như béo phì, tiểu đường, tim mạnh, suy giảm sức đề khám của cơ thể và có ảnh hưởng đến chức năng của não bộ.

+

Tiêu dùng thuốc lá (exptoba_rate)

Wang và cộng sự (2009), Gauderman và cộng sự (2000)

Biến thể hiện tỷ lệ tiêu dùng thuốc là trên tổng chi tiêu sinh hoạt hàng ngày của hộ gia đình. Biến muốn phản ánh thói quen sử dụng thuốc là trong gia đình. Vì theo một số tổ chức phi chính phủ về thuốc là HealthBridge Canada (Ngọc Dung, 2014) trong gia đình có thành viên hút 1 bao thuốc/ngày sẽ gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của bản thân họ và những người xung quanh.

Nguyễn Thị Minh và cộng sự (2014).

+

Chi dự phòng sức khỏe (preventive)

Số tiền mua thuốc men không thông quan khám bệnh hoặc dùng để dự phòng và dụng cụ y tế dự phòng. Nó phản ảnh một phần tình trạng sức khỏe của thành viên trong gia đình.

Dân tộc (hhethnic)

=1 nếu hộ là người dân tộc kinh hoặc dân tộc Hoa

+

Yuyu và cộng sự (2013), Lammers và cộng sự (2010)

Vùng sinh sống

-

Jowett và cộng sự (2004), Xu và cộng sự (2006)

Được chia thành các vùng theo như trong phân vùng của các bộ dữ liệu VHLSS. Năm 2006 và 2008 cả nước được chia thành 8 vùng. Năm 2010 và 2012 chỉ còn lại 6 vùng. Để tránh đa cộng tuyến hoàn hảo, biến vùng đồng bằng sông Hồng được loại bỏ bớt khi hồi quy.

WB (2007),

=1 nếu hộ sử dụng nước máy để ăn uống

-

Nước dùng để ăn uống của hộ gia đình

Đặng Ngọc Chánh và cộng sự (2012), Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2011)

Nhà vệ sinh

=1 nếu hộ dùng nhà xí hợp vệ sinh

-

Lê Hoàng Ninh và Vương Thuận An (2012), Nguyễn Việt Cường và cộng sự

-58-

(2011)

+

Hộ không sử lý rác thải sinh hoạt

=0 nếu hộ vứt rác thải bừa bãi ra môi trường hợp đốt, rác không được thu gom ra bãi rác tập trung.

Lê Hoàng Ninh và Vương Thuận An (2012)

Wang và cộng sự (2009)

+/-

Sự sẵn có của các cơ sở khám chữa bệnh

Sự sẵn có của các cơ sở y tế được đại diện bằng ba biến. Biến thứ nhất là khoảng cách đến bệnh viện dưới 20 km (=1 nếu xã mà hộ đang sống cách bệnh viện dưới 20 km) (các loại bệnh viện được đề cấp trong VHLSS bao gồm: bệnh viện huyện, bệnh viện tỉnh, bệnh viện tư nhận hoặc chuyên khoa khác). Biến thứ hai là sự sẵn có của các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân (bác sỹ tư, y sỹ tư, y sỹ tư và nữ hộ sinh tư hoặc bà đỡ). Biến thứ ba là sự có mặt của trạm y tế xã và trạm y tế khu vực trong xã.

Wang và cộng sự (2009)

+

Bệnh cần điều trị dai dẳng (khonglay-1)

=1 nếu một trong 3 bệnh đáng quan tâm hàng đầu trong 12 tháng qua của người dân trong xã là các bệnh không lây nhưng phải điều trị dai dẳng như: cao huyết áp, tim mạch và bệnh về thần kinh. Trong các nghiên cứu trước, câu hỏi về tình trạng sức khỏe là một câu hỏi quan trọng. Tuy nhiên trong bộ VHLSS không có câu hỏi này nên dùng biến này làm đại diện.

Các biến thể hiện sự xuất hiện của các nguồn chất thải

Làng nghề (lnghe)

=1 nếu trong xã có làng nghề thủ công nghiệp

-

Đặng Ngọc Chánh và cộng sự (2012), Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008)

=1 nếu chất thải làng nghề không được thu gom mà xả bừa bãi ra môi trường

+

Chất thải làng nghề xả bừa bãi (harmln1)

Đặng Ngọc Chánh và cộng sự (2012), Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008)

=1 nếu trong xã có hộ sản xuất kinh doanh

WB (2007)

-

Cơ sở sản xuất kinh doanh (cssxkd)

=1 nếu chất thải các cơ sở sản xuất kinh doanh xả trực tiếp ra môi trường

WB (2007)

+

Chất thải cơ sở sản xuất kinh doanh xả bừa bãi (harmkd1)

WB (2007)

+

Nước thải công nghiệp gây ô nhiễm

=1 nếu tình trạng ô nhiễm trong xã được cán bộ xã khẳng định là do chất thải công nghiệp

+

Xã nông nghiệp

=1 nếu cán bộ xã cho rằng nguồn thu nhập chính đầu tiên của người dân trong WB (2007)

-59-

(maininc1)

xã là nông nghiệp. Biến này dùng đại diện cho dư chất nông nghiệp tồn tại trong môi trường.

Gauderman và cộng sự (2000)

+

Tỷ lệ sử dụng chất đốt là than, mùn cưa, củi, phụ phẩm nông nghiệp. Tỷ lệ được tính dựa vào các chất đốt quy ra tiền theo giá hiện hành.

Ô nhiễm không khí trong nhà (coalleafwoodrate)

-60-

Phụ lục 6: Một số thống kê về các bộ dữ liệu VHLSS 2006, 2008, 2010, 2012

Bảng P6.1. Một số thống kê cơ bản về Điều tra Mức sống dân cư các năm

Năm

Sô hộ ở nông thôn

Số thành viên trong hộ ở nông thôn

Số xã

29374

2280

6831

2006

27599

2219

6576

2008

26277

2199

6594

2010

25992

2219

6618

2012

Nguồn: Tác giả tính toán từ các bộ số liệu VHLSS 2006, 2008, 2010, 2012.

Bảng P6.2. Một số đặc điểm thống kê cơ bản của xã (%)

2006

2008

2010

2012

Xã không có vấn đề về môi trường

58,49

47,29

49,03

--

Ô nhiễm không khí

7,17

8,09

--

7,80

Ô nhiễm nguồn nước

22,53

26,83

--

23,43

Ô nhiễm cả không khí và nguồn nước

8,02

13,87

--

16,27

Xã có làng nghề

18,93

17,35

16,10

14,52

Xã có làng nghề xả chất thải bừa bãi ra môi trường

74,01

79,62

--

79,51

Xã có cơ sở sản xuất kinh doanh

51,40

57,19

57,80

59,89

82,27

84,50

--

83,90

Xã có cơ sở sản xuất kinh doanh xả chất thải bừa bãi ra môi trường

Xã mà nông nghiệp là 1 trong 2 nguồn thu nhập chính

94,74

94,59

94,72

93,29

Xã mà nông nghiệp là nguồn thu nhập chính đầu tiên

90,79

90,72

90,18

89,36

Xã bị ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp

16,27

19,78

--

19,51

Xã có tổ/đội thu gom rác thải

27,49

32,33

--

39,93

Xã có trạm y tế xã

98,38

98,96

98,86

99,41

Xã có phòng khám đa khoa khu vực

8,20

9,19

9,10

9,42

80,79

80,22

78,54

79,67

Xã có/hoặc cách bệnh viện huyện/trung tâm y tế huyện dưới 20 km

Xã có/hoặc cách bệnh viện tỉnh dưới 20 km

30,61

31,37

28,33

30,79

Xã có/hoặc cách bệnh viện khác dưới 20 km

19,91

24,83

23,65

26,65

65,70

70,21

69,76

70,02

Xã có các dịch vụ y tế tư nhận: bác sỹ tư, y sỹ tư, thầy lang, y tá/bác sỹ hộ sinh

Xã có các nhà thuốc đông và tây y

73,82

78,01

79,85

81,11

86,75

88,10

75,53

71,02

Xã có ít nhất 1 trong 3 bệnh chính đáng quan tâm là bệnh lây nhiễm thông thường

-61-

2006

2008

2010

2012

29,87

33,84

38,61

41,91

Xã có ít nhất 1 trong 3 bệnh chính đáng quan tâm là bệnh không lây nhiễm nhưng là bệnh mãn tính

17,24

15,37

14,28

14,15

Xã có ít nhất 1 trong 3 bệnh chính đáng quan tâm là chấn thương, tai nạn, HIV/AIDS

Nguồn nước ăn uống của người dân trong xã không đảm bảo an toàn vào mùa mưa

Nước máy

7,32

9,15

10,78

14,10

Giếng khoan, giếng đào và khe/mó được bảo vệ

51,62

53,13

53,71

51,64

Giếng đào và khe/mó không được bảo vệ

6,53

5,77

7,73

7,30

Nước mưa

29,25

27,17

24,56

24,29

Nước sông, suối, ao hồ

4,65

4,47

1,64

1,35

Nguồn nước ăn uống của người dân trong xã không đảm bảo an toàn vào mùa khô

Nước máy

10,57

12,53

14,65

19,20

Giếng khoan, giếng đào và khe/mó được bảo vệ

66,54

66,15

65,62

62,77

Giếng đào và khe/mó không được bảo vệ

6,66

5,86

7,55

7,66

Nước mưa

7,19

7,03

8,19

7,53

Nước sông, suối, ao hồ

8,55

7,89

3,14

2,07

Ghi chú: Năm 2006, môi trường chưa được quan tâm nên các câu hỏi chuyên về môi trường không

được đưa vào bảng hỏi của xã.

Nguồn: Tác giả tính toán từ các bộ số liệu VHLSS 2006, 2008, 2010, 2012.

Bảng P6.3. Những đặc điểm thống kê theo hộ (%)

2008

2010

2012

2006

Hộ có chủ hộ là nữ

20,77

21,51

22,05

20,55

Số thành viên trong hộ (người)

4,14

3,92

3,86

4,25

Hộ có chủ hộ đã học hết cấp 2

44,36

44,86

45,83

43,37

Hộ có ít nhất một người học hết cấp 2

69,95

69,38

69,85

67,77

Số người trong hộ học hết cấp 2 (người)

2,31

2,22

2,23

2,30

81,65

83,44

83,62

85,71

Hộ là người dân tộc Kinh và Hoa Vùng sinh sốngc: Đồng bằng sông Hồng

22,08

24,91

24,7

24,64

Đông Bắc

12,87

14,84

14,89

12,27

Tây Bắc

4,02

3,07

Bắc Trung Bộ

15,13

23,43

24,02

15,4

-62-

2006

2008

2010

2012

Duyên hải miền Trung

8,10

8,48

Tây Nguyên

4,89

6,00

5,57

5,54

Đông Nam Bộ

9,43

10,69

10,61

10,53

Đồng bằng sông Cửu Long

9,43

20,74

20,64

20,32

75,40

71,26

62,93

62,50

Hộ có ít nhất một người là lao động giản đơn và tự cung tự cấp trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

2,07

2,06

2,01

1,96

Số người là lao động giản đơn và tự cung tự cấp trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong hộ (người)

0,56

1,25

1,27

1,36

Số người trong hộ có bảo hiểm diện chính sách (người)

0,73

0,75

0,72

0,77

Số người trong hộ có bảo hiểm bắt buộc (người)

0,27

0,24

0,24

0,26

Số người trong hộ có bảo hiểm tự nguyện (người)

Số người không có bảo hiểm (người)

2,68

1,86

1,65

1,42

Hộ sử dụng nước máy để ăn uống

8,29

10,20

9,61

12,92

Hộ đun sôi nước để ăn uống

84,80

86,39

90,93

90,90

Hộ xử lý nước ăn uống bằng chất hóa học

12,40

13,92

14,84

13,44

10,16

9,61

11,51

11,22

Tỷ lệ chi tiêu cho các thực phẩm nhiều empty- calorine của hộ

Tỷ lệ chi tiêu cho thuốc là và thuốc lào của hộ

2,60

2,18

2,37

2,08

Hộ có nhà xí hợp vệ sinh

40,52

47,61

Tỷ lệ sử dụng than làm chất đốt hàng ngày

70,67a

30,34 62,26a

3,31

2,62

48,54

43,01

Tỷ lệ sử dụng củi, trấu, mùn cưa, phụ phẩm nông nghiệp làm chất đốt hàng ngày

Hộ xả rác sinh hoạt bừa bãi ra môi trường

88,80

76,17

72,89

63,75

4854,93

6537,44

14169,42

20090,34

Thu nhập bình quân đầu người trung bình của hộ (nghìn đồng/người/năm).

536671,60b

831985,3b

81339,84

117435,7

Tổng giá trị bình quân đồ dùng lâu bền trong hộ và giá trị căn hộ tự định giá (tính tới thời điểm điều tra) (nghìn đồng/người)

1696,93

1737,82

Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ (m2/người)

8,14

7,29

6,59

Hộ có mảnh đất hoặc nhà khác ngoài ngôi nhà 8,06

-63-

2006

2008

2010

2012

đang sống

76,43

74,57

78,88

75,81

Hộ có ít nhất một thành viên đi khám chữa bệnh trong 12 tháng qua

Số lần đi khám chữa bệnh của hộ (lần)

7,23

7,03

7,10

6,62

75,60

73,54

77,76

61,42

Hộ có ít nhất một thành viên trong hộ đi khám chữa bệnh trong 12 tháng qua (không kể khám thai và sinh đẻ)

6,34

6,96

7,02

6,48

Số lần đi khám chữa bệnh của hộ (không kể khám thai và sinh đẻ) (lần)

317,11

613,70

660,14

878,11

Chi phí cho một lần khám chữa bệnh của hộ (nghìn đồng)

616,61

867,20

655,06

140,15

Chi phí cho một lần khám chữa bệnh của hộ (không kể khám thai và sinh đẻ) (nghìn đồng) Chú thích: Các thống kê trong bảng có sử dụng quyền số trong các bộ VHLSS. a Do số liệu VHLSS 2006 không tách riêng 2 mục này. b Bộ số liệu VHLSS 2006 có thông tin về giá trị mảnh đất khác

và giá trị theo % sở hữu của các tài sản cố định bao gồm cả đất nông nghiệp nên số liệu này là đại diện tốt nhất cho của cả của hộ gia đình; c Năm 2010 và 2012 được chia thành 6 vùng: ghép Đông

Bắc với Tây Bắc thành Trung du và miền núi phía Bắc; ghép Bắc Trung Bộ với Duyên hải miền

Trung thành Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.

Nguồn: Tác giả tính toán từ các bộ số liệu VHLSS 2006, 2008, 2010, 2012.

Bảng P6.4. Những đặc điểm thống kê cơ bản của cá nhân (%)

2006

2008

2010

2012

Giới tính là nữ

50,95

50,97

50,58

50,64

Tuổi trung bình

29,16

29,99

29,66

30,48

Phân chia theo nhóm tuổi

Dưới 16 tuổi

30,25

28,82

28,83

27,90

Từ 16 đến 25 tuổi

21,83

21,22

20,35

19,40

Từ 26 đến 45 tuổi

26,44

27,17

28,08

28,35

Từ 46 đến 60 tuổi

13,38

14,25

15,10

15,79

Từ 61 đến 70 tuổi

4,04

3,96

3,56

4,06

Trên 70 tuổi

4,06

4,59

4,08

4,50

Trình độ học vấn cao nhất:

Mới hoàn thành cấp 1 hoặc chưa hoàn thành cấp 1

64,86

62,45

62,23

60,90

Hoàn thành cấp 2 hoặc cấp 3

33,87

36,10

35,78

36,37

-64-

2006

2008

2010

2012

Có bằng cao đẳng hoặc đại học

1,24

1,41

1,97

2,71

Tỷ lệ người đang làm việc trong nền kinh tế

62,26

64,99

67,08

67,39

Trong đó phân thành các nghề:

62,26

59,35

54,36

51,23

Lao động giản đơn và tự cung tự cấp trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

10,69

10,38

12,06

11,12

Lao động trong khai thác mỏ, xây dựng, công nghiệp và giao thông vận tải, bán hàng rong và thu gom rác thải

8,05

9,98

13,05

14,71

Lao động có kỹ năng trong ngành phi nông nghiệp và nông nghiệp

8,40

9,22

Nhân viên bán hàng và người phụ giúp chuẩn bị thực phẩm

10,39*

10,54*

Người giúp việc và quét dọn, thợ trong các lĩnh vực khác

8,61

9,75

12,14

13,73

Bảo hiểm y tế:

Không có bảo hiểm y tế

63,31

43,94

40,93

36,13

Bảo hiểm y tế diện chính sách

13,63

32,00

33,92

36,41

Bảo hiểm y tế bắt buộc

16,99

18,01

18,38

19,79

Bảo hiểm y tế tự nguyện

6,02

5,44

5,57

6,55

Tỷ lệ người đi khám chữa bệnh

36,16

33,58

38,37

36,76

35,15

32,27

37,16

35,35

Tỷ lệ người phải đi khám chữa bệnh (không kể liên quan đến khám thai và sinh đẻ)

3,29

3,32

3,49

3,92

Số lần đi khám chữa bệnh trung bình không kể khám thai và sinh đẻ (lần)

Số lần đi khám chữa bệnh trung bình (lần)

2,93

3,32

3,48

3,91

558,78

982,79

1241,71 2067,76

Chi phí khám chữa bệnh với người có đi khám (nghìn đồng)

277,97

971,10

1214,79 2058,21

Chi phí khám chữa bệnh với người có đi khám (không kể khám thai và sinh đẻ) (nghìn đồng)

Chú thích: Các thống kê trong bảng có dùng quyền số của bộ VHLSS các năm. * Bao gồm cả

người lao động giản đơn làm việc trong ngành dịch vụ.

Nguồn: Tác giả tính toán từ các bộ số liệu VHLSS 2006, 2008, 2010, 2012.

-65-

Bảng P6.5. Một số đặc điểm của xã phân theo hình thức ô nhiễm (%)

Năm

Không bị ô nhiễm

Ô nhiễm nguồn nước

Ô nhiễm không khí

Ô nhiễm cả nguồn nước và không khí

37,18

2008

31,77

10,47

16,97

Xã có làng nghề

32,45

2010

34,72

10,57

18,87

30,33

2012

31,56

9,84

21,72

55,04

2008

23,58

8,95

8,26

Xã không có làng nghề

44,24

2010

28,31

8,62

14,77

45,19

2012

24,51

8,70

18,25

38,05

2008

32,20

11,22

14,63

Làng nghề xả chất thải bừa bãi ra môi trường

30,81

2010

36,02

10,90

19,43

26,80

2012

34,02

9,79

23,71

34,72

2008

30,56

8,33

23,61

38,89

2010

29,63

9,26

16,67

Chất thải làng nghề được thu gom chôn lấp hay chuyển ra bãi rác tập trung

44,00

2012

22,00

10,00

14,00

50,51

2008

26,56

8,90

9,69

Xã có cơ sở sản xuất kinh doanh

40,91

2010

29,43

9,68

15,81

42,36

2012

25,51

9,18

19,41

69,16

2008

17,16

4,84

5,79

Xã không có cơ sở sản xuất kinh doanh

56,03

2010

23,28

5,93

11,21

58,99

2012

20,34

5,73

11,57

50,19

2008

27,30

9,00

9,67

Cơ sở sản xuất kinh doanh xả thải bừa bãi ra môi trường

39,94

2010

30,35

9,40

16,11

41,88

2012

26,64

8,16

19,82

52,00

2008

23,11

8,44

9,78

Chất thải của cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom vào bãi

-66-

Năm

Không bị ô nhiễm

Ô nhiễm nguồn nước

Ô nhiễm không khí

Ô nhiễm cả nguồn nước và không khí

rác tập trung hoặc chôn lấp

2010

46,19

24,37

11,17

14,21

2012

44,86

19,63

14,49

17,29

2008

59,66

21,81

7,05

7,80

2010

48,92

26,12

8,17

12,76

Nông nghiệp là thu nhập chính đầu tiên trong xã

2012

50,29

23,24

7,63

15,36

2008

47,09

29,61

8,25

10,19

2010

32,41

33,33

7,41

24,07

Nông nghiệp không là thu nhập chính đầu tiên trong xã

2012

31,54

26,17

10,07

28,86

2008

44,92

27,21

9,34

13,28

2010

36,85

31,08

9,85

18,14

Xã có đội thu gom rác thải

2012

40,52

24,72

9,48

21,56

2008

63,64

20,76

6,34

6,03

2010

52,28

24,80

7,26

11,83

Xã không có đội thu gom rác thải

2012

54,69

22,58

6,68

12,75

2008

7397,77

7126,56

6305,79

6593,25

2010

14821,89

16776,02

13027,29

14404,61

Thu nhập bình quân của hộ (nghìn đồng/người)

2012

22619,15

22666,43

18865,3

19860,73

2008

--

--

--

--

2010

1456,94

1132,61

2121,30

1440,10

Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người của hộ (m2/người)

2012

1494,66

1275,63

2142,20

1443,23

2008

777966,8*

785834,2*

965527*

952963,7*

2010

76158,79

131266,6

72493,63

68461,07

Giá trị đồ dùng lâu bền và ngôi nhà bình quân đầu người (nghìn đồng/người)

2012

193788,6

137411

103601,6

107177,1

640,94

595,21

654,50

540,99

Chi phí cho một lần đi khám chữa bệnh với những hộ có người 2008

-67-

Năm

Không bị ô nhiễm

Ô nhiễm nguồn nước

Ô nhiễm không khí

Ô nhiễm cả nguồn nước và không khí

đi khám (nghìn đồng/lần)

2010

671,40

751,69

697,53

624,67

2012

919,28

793,53

961,70

835,03

2008

539,05

646,23

608,94

658,14

2010

666,86

743,07

683,04

623,29

Chi phí cho một lần đi khám chữa bệnh với những hộ có người đi khám (không kể khám thai và sinh đẻ) (nghìn đồng/lần)

2012

905,78

762,07

949,53

830,71

2008

76,51

77,53

72,90

73,75

2010

81,82

77,23

76,64

78,16

Hộ có ít nhất một thành viên đi khám chữa bệnh trong 12 tháng qua

2012

77,80

74,99

75,92

74,79

2008

75,41

76,69

72,27

72,62

2010

80,81

76,21

75,81

77,01

Hộ có ít nhất một thành viên đi khám chữa bệnh trong 12 tháng qua (không kể khám thai và sinh đẻ)

2012

76,80

73,79

74,84

73,42

2008

7,79

6,24

7,75

6,78

Số lần đi khám chữa bệnh trong 12 tháng qua của hộ (lần)

2010

8,77

6,78

6,66

6,30

2012

8,20

5,69

6,17

6,14

2008

7,73

6,16

7,67

6,72

2010

8,72

6,75

6,50

6,21

Số lần đi khám chữa bệnh trong 12 tháng qua của hộ (không kể khám thai và sinh đẻ) (lần)

2012

8,04

5,55

5,94

6,06

Chú thích: Số liệu hộ có sử dụng quyền số của VHLSS các năm.

Nguồn: Tác giả tính toán từ các bộ số liệu VHLSS 2008, 2010, 2012.

-68-

Nghiên cứu dựa vào bộ số liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình (VHLSS) được tài trợ bởi

Ngân hàng Thế giới do Tổng cục Thống kê Việt Nam tiến hành hai năm một lần. Dữ liệu gồm

có hai mảng chính là dữ liệu về hộ gia đình và dữ liệu về xã. Dự liệu về hộ gia đình chứa các

thông tin về mức sống như thu nhập, chi tiêu, tài sản, nhà ở và các vật dụng chủ yếu trong gia

đình, hộ có tham gia chương trình tín dụng hay các chính sách khác của Nhà nước hay không.

Đồng thời bộ dữ liệu này cũng chứa các thông tin liên quan đến mức sống như trình độ học

vấn của các thành viên, việc làm của các thành viên, thông tin về y tế và giáo dục của từng

thành viên. Dữ liệu xã được cung cấp bởi cán bộ của xã bao gồm: đường giao thông, y tế,

giáo dục, các cơ sở sản xuất kinh doanh, đất nông nghiệp, các nguồn thu nhập chính của

người dân trong xã, thông tin về trật tự và an toàn xã hội, môi trường sống.

Dữ liệu hộ gia đình chứa các thông tin chung về hơn 9.000 hộ gia đình được lựa chọn từ dàn

mẫu chủ theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Trong đó, số hộ ở nông thôn được

sử dụng trong nghiên cứu này có hơn 6.000 hộ (Bảng P6.1). Với các bộ dữ liệu VHLSS 2006

và VHLSS 2008, dàn mẫu chủ được thiết kế cho các cuộc khảo sát mức sống giai đoạn 2000-

2010 gồm 3.063 xã/phường, mỗi xã phường chọn ra 3 địa bàn từ các địa bàn của Tổng điều

tra Dân số và Nhà ở năm 1999. Với các bộ dữ liệu VHLSS 2010 và VHLSS 2012, dàn mẫu

chủ được thiết kế cho các cuộc khảo sát mức sống giai đoạn 2010-2018 gồm gồm 9.248 địa

bàn từ các địa bàn của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009. Mỗi địa bàn chọn ra 5 hộ (3

hộ chính thức và 2 hộ dự phòng) cho điều tra chi tiêu hơn 9.000 hộ (hơn 6.000 hộ sống ở

nông thôn-Bảng P6.1). Với các năm liên tiếp nhau dựa trên cùng một mẫu chủ, các địa bàn

của năm kế tiếp sẽ bao gồm hai phần là 50% số địa bàn của VHLSS liền trước đó và 50% số

địa bản được chọn mới. Trong bốn bộ dữ liệu, VHLSS 2006 chưa có những câu hỏi chuyên

sâu về môi trường nhưng lại có nhiều dữ liệu hơn về tình trạng sức khỏe của người dân.

Từ mẫu điều tra, nghiên cứu tổng hợp số liệu về một số chỉ tiêu tại Phụ lục 6. Nhìn chung,

các chỉ tiêu có tính thống nhất tương đối tốt qua các năm. Các số liệu có biến động bất

thường giữa năm trước và năm sau là do sự thay đổi về phân khoảng trong câu hỏi điều tra

hoặc thay đổi của chính sách nhà nước. Ví dụ như chính sách cấp thẻ khám chữa bệnh miễn

phí đã làm gia tăng số người có bảo hiểm diện chính sách và giảm số người không có bảo

hiểm năm 2008 so với năm 2006 đáng kể.

Một số chỉ tiêu mà nghiên cứu quan tâm từ thông tin trong phiếu phỏng vấn cán bộ xã được

thể hiện tại Bảng P6.2. Các thông tin này bao gồm trình trạng ô nhiễm môi trường của xã, các

nguồn có thể phát sinh ô nhiễm, sự sẵn có của các cơ sở y tế và nguồn nước người dân trong

-69-

xã sử dụng chủ yếu trong mùa mưa và mùa khô. Trước hết, tình trạng ô nhiễm môi trường tại

các xã ngày càng gia tăng, nhất là ô nhiễm cả không khí và nguồn nước (tăng từ 8% năm

2008 lên 16% năm 2012). Trong hơn hai nghìn xã được điều tra có trên 22% bị ô nhiễm

nguồn nước, cao gấp khoảng 3 lần số xã bị ô nhiễm không khí (7-8%) và cao gấp khoảng 2

lần xã bị cả ô nhiễm không khí và nguồn nước.

Các nguồn có thể phát sinh ô nhiễm đầu tiên là làng nghề và các cơ sở sản xuất kinh doanh

trong xã. Có trên 18% số xã có làng nghề (2006) sau đó giảm dần đến năm 2012 giảm còn

gần 15%. Trong những xã có làng nghề, gần 80% xã được cán bộ xã khẳng định là các làng

nghề xả chất thải bừa bãi ra môi trường. Chất thải làng nghề gây ô nhiễm môi trường và ảnh

hưởng đến sức khỏe của người dân đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra. Theo khảo sát của Chi

và cộng sự (2005) (trong Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) có năm loại hình làng nghề ở

Việt Nam. Trong quá trình sản xuất, sản phẩm phụ của làng nghề bao gồm: khí thải, nước

thải, chất thải rắn và dạng ô nhiễm khác. Các chất ô nhiễm, nhất là trong khí thải và nước

thải, có thể gây ra các rủi ro sức khỏe cho người tiếp xúc tùy vào thời gian và nồng độ tiếp

xúc. Đặc biệt như là các kim loại nặng (trong đó có chì), hơi axit, SO2, NOx, CO và bụi. Các

loại bệnh tật từ nhẹ đến nặng khi tiếp xúc với các chất ô nhiễm này đã được chỉ ra ở Bảng

P1.2 và Hộp P1.1 (Phụ lục 1). Số xã có cở sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn là 51% (2006)

tăng dần lên 59,89% (2012). Tỷ lệ xã có cơ sở sản xuất kinh doanh xả chất thải bừa bãi ra

môi trường cũng là trên 82%. Vì các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như cơ sở sản xuất thủ

công của làng nghề có quy mô nhỏ nên chất thải của chúng thường gây tác động chính với

người dân trong xã. Số xã có thu nhập nông nghiệp được coi là thu nhập chính đầu tiên chiếm

khoảng 90%. Hoạt động sản xuất nông nghiệp (với nhiều phân bón hóa học và thuốc trừ sâu)

cũng dần trở thành một mối đe dọa cho môi trường và sức khỏe của người dân nông thôn.

WB (2007) khẳng định nguồn nước ở nông thôn Trung Quốc bị ô nhiễm kim loại nặng và

chất hữu cơ do chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu), nước thải

công nghiệp. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước nặng đã dẫn đến bệnh tiêu chảy và bệnh ung

thư. Tại Việt Nam, số xã bị ô nhiễm do chất thải công nghiệp đã tăng từ 16,27% (2008) lên

gân 20% (2010 và 2012). Rác thải sinh hoạt cũng có thể là một nguyên nhân gây ô nhiễm.

Rác thải sinh hoạt trong xã chủ yếu vẫn không được thu gom xử lý tập trung. Điều này được

thể hiện bằng số xã có tổ đội thu gom rác thải là khoảng 30%.

Tiếp cận với các cơ sở khám chữa bệnh và bán thuốc của người dân nông thôn khá dễ dàng.

Khoảng 99% số xã có trạm y tế xã nhưng tình trạng khám vượt tuyến ở Việt Nam xảy ra phổ

-70-

biến. Nhiều trạm y tế xã được đầu tư cơ sở vật chất nhưng bị bỏ không hoặc hiệu suất sử

dụng rất thấp. WB (2006) cho rằng y tế tuyến xã của Việt Nam đã có tác dụng rất lớn để ngăn

chặn các bệnh lây nhiễm trong giai đoạn trước nhưng tỏ ra bất lực với thời đại của những

bệnh không lây với chi phí chuẩn đoán và điều trị tốn kém. Việc tiếp cận với bệnh viện

huyện, tỉnh và các bệnh viện khác của người dân trong xã cũng không quá khó khăn (khoảng

cách dưới 20 km) với các tỷ lệ tương ứng là 80%, 30% và 20%. Bên cạnh các bệnh viện,

những dịch vụ y tế như phòng khám tư nhân cũng khá phát triển (70% số xã). Nhà thuốc

đông và tây y có mặt tại 80% số xã trong mẫu điều tra. Tương ứng với sự sẵn của của các cơ

sở dịch vụ y tế, trong phiếu điều tra xã có hỏi về 3 bệnh tật đáng quan tâm hàng đầu của xã.

Tỷ lệ xã có ít nhất 1 trong 3 bệnh tật đáng quan tâm là bệnh lây nhiễm thông thường đã giảm

từ gần 90% xuống trên 70%. Tỷ lệ những bệnh không lây nhưng phải điều trị lâu dài tăng dần

từ 17,24% (2006) lên 41,91% (2012). Tình trạng bệnh lây nhiễm giảm có thể là do nguồn

nước sử dụng đã thay đổi với số xã mà người dân sử dụng chủ yếu là nước máy đã tăng từ

mức thấp 7% (2006) lên gấp đôi trong năm 2012. Tỷ lệ sử dụng nước ao, hồ, sông, suối từ

mức cao 8% (2006) giảm khoảng 4 lần (2012). Nguồn nước chính sử dụng của người dân

trong xã là nước giếng khoan, giếng đào, khe mó vẫn khoảng 60% (mùa mưa) và 70% (mùa

khô). Tỷ lệ xã có người dân sử dụng nước mưa là nguồn nước ăn uống chính chiếm trên 20%

(mùa mưa) và dưới 10% (mùa khô). Tình trạng sử dụng nước mưa, nước giếng khiến cho

người dân dễ phơi nhiễm với các nguồn ô nhiễm không khí và nguồn nước ngày càng gia

tăng.

Bênh cạnh đặc điểm chung của xã, nghiên cứu cũng quan tâm tới các đặc điểm của hộ (Bảng

P6.3). Hộ có chủ hộ là nữa chiếm trên 20%. Số thành viên trung bình trong hộ giảm từ 4,25

(2006) xuống 3,86 (2012). Số hộ có chủ hộ học hết cấp 2 chiếm trên 43%. Hộ có ít nhất một

thành viên đã hoàn thành xong cấp 2 là gần 70% số hộ, số người học hết cấp 2 trong bình

trong những hộ này là 2,2 người. Số hộ là người dân tộc Kinh và Hoa chiếm hơn 80%. Dân

cư vẫn tập trung đông nhất ở Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ và duyên hải miền

Trung, tiếp đó là Đồng Bằng Sông Cửu Long. Hộ có ít nhất một thành viên làm việc trong

nông nghiệp là khoảng 70%. Số hộ có nước máy để ăn uống khoảng 10%. Nhưng hộ có hai

cách xử lý nước để ăn uống là đun sôi (trên 80%) và xử lý bằng hóa chất (trên 12%). Tỷ lệ

chi tiêu cho thực phẩm nhiều đường và nghèo dinh dưỡng của hộ trung bình khoảng 10%

trong tổng chi tiêu cho đời sống. Tỷ lệ chi mua thuốc trong tổng chi tiêu là là hơn 2%. Hộ có

nhà xí hợp vệ sinh là 30% (2008) tăng lên 47% (2012). Tỷ lệ hộ sử dụng than củi, trấu, mùn

cưa, phụ phẩm nông nghiệp làm chất đốt hàng ngày giảm từ 71% (2006) xuống 45% (2012).

-71-

Hộ xả rác thải sinh hoạt bừa bãi ra môi trường giảm từ 80% (2006) xuống 63% (2012). Thu

nhập bình quân đầu người (/năm) của hộ tăng từ trên 4 triệu đồng (2006) lên 20 triệu đồng

(2012). Tổng giá trị hàng lâu bền bình quân đầu người trung bình trong hộ là 81 triệu đồng

(2010) lên 117 triệu đồng (2012). Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người trung bình khoảng 1700 m2. Hộ có mảnh đất hoặc ngôi nhà khác nơi đang sinh sống giảm từ hơn 8%

(2006) xuống gần 7% (2012). Hộ có ít nhất một thành viên đi khám ít nhất một lần trong 12

tháng qua là gần 80%. Số lần đi khám chữa bệnh của hộ là khoảng 7 lần. Chi phí cho một lần

đi khám chữa bệnh trung bình tăng dần từ trên 300 nghìn đồng/hộ/năm (2006) lên hơn 800

nghìn đồng/hộ/năm (2012).

Một số đặc tính của cá nhân được trình bày trong Bảng P6.4. Một thời kỳ dân số với hơn 60%

người trong độ tuổi lao động. Theo mẫu điều tra, số người từ 16 tuổi đến 60 tuổi chiếm gần

64% dân số trong đó số người từ 46 tuổi đến 60 tuổi chiếm gần 16%. Số người dưới độ tuổi

lao động chiếm khoảng 28%. Số người trên 60 hơn 8% dân số. Tỷ lệ này trong mẫu điều tra

này cao hơn với thống kê chung cả nước. Điều này chứng tỏ nông thôn đang cung cấp một

lực lượng lao động khá lớn cho nền kinh tế. Trừ những người từ 46 tuổi đến 60 tuổi, số người

từ 16 đến 45 tuổi là 48%. Đây là một tiềm năng về lao động rất lớn đang cần được tận dụng.

Như vậy có đến 48% số người trong độ tuổi khá sung sức của cuộc sống, một số nghiên cứu

cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh của lứa tuổi này thấp hơn hẳn so với các lứa tuổi khác. Một

số nghiên cứu còn chỉ ra số lần khám chữa bệnh ở lứa tuổi này thấp hơn hẳn các lứa tuổi

khác. Vì chi phí cơ hội của việc khám bệnh và điều trị nhất là với những người đang làm việc

như người tạo ra thu nhập chính trong gia đình. Học vấn của người dân nông thôn trong mẫu

điều tra chủ yếu vẫn dừng lại ở cấp 1 và cấp 2. Số liệu thông kê cho thấy có 60% số người

trong mẫu điều tra chưa hoàn thành hoặc mới hoàn thành xong cấp 1. Số người hoàn thành

xong cấp 2 và cấp 3 là khoảng 34%. Số người còn lại hoàn thành xong các cấp bậc cao hơn

rất thấp khoảng 2%. Tỷ lệ lao động giản đơn và tự cung, tự cấp trong nông nghiệp trong số

người có việc làm chiếm 62% (2006) giảm xuống 51,2% (2012). Lao động trong các nhóm

nghề khác chỉ chiếm khoảng 10%.

Mức độ phổ biến của các loại bảo hiểm trong người dân nông thôn. Số người có bảo hiểm

thuộc diện chính sách như trẻ em dưới 6 tuổi, bảo hiểm y tế cho người cận nghèo, thẻ khám

chữa bệnh cho người già, và người nghèo chiếm 13,6% (2006) tăng lên 36% (2012). Số

người tự mua bảo hiểm chiếm khoảng 17%. Chỉ có hơn 5% số người trong mẫu điều tra có

bảo hiểm y tế bắt buộc (làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân lớn).

-72-

Vẫn còn hơn 36% số người trong mẫu điều tra không có bảo hiểm y tế (tính đến năm 2012).

Đây sẽ là một khoảng trống rất lớn cho thị trường bảo hiểm. Tuy nhiên, khả năng cao những

người không mua bảo hiểm đang làm việc trong ngành nông nghiệp và thuộc lứa tuổi từ 16

đến 45 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh tại lứa tuổi này thấp hơn nữa đi khám bệnh sẽ tạo ra chi phí cơ

hội cho họ rất lớn khi họ đang là những người tạo ra thu nhập chính cho gia đình. Khi môi

trường của các vùng nông thôn đang bị ô nhiễm không khí và ô nhiễm nguồn nước ngày càng

tăng. Những người không mua bảo hiểm y tế lại làm việc trong điều kiện thường xuyên tiếp

xúc với các nguồn ô nhiễm này. Những căn bệnh tiềm ẩn và bệnh không lây rất dễ hình thành

trong họ. Khi đã phát bệnh, chi phí khám chữa bệnh sẽ rất lớn vì đòi hỏi những trang thiết bị

và thuốc đắt tiền. Những trạm y tế xã, các phòng khám nhỏ và các hiệu thuốc không có vai

trò tốt trong việc phát hiện và điều trị những căn bệnh không lây này (WB, 2006). Tỷ lệ số

người đi khám chữa bệnh ít nhất một lần trong năm thất nhất là 33% (2008) và cao nhất là

38% (2010). Số lần đi khám chữa trung bình với những người có đi khám chữa bệnh là

khoảng 3 lần. Chi phí khám chữa bệnh trung bình với những người có đi khám chữa bệnh

tăng từ mức gần 300 nghìn đồng/người/năm (2006) lên đến hơn hai triệu đồng/người/năm

(2012).

Nghiên cứu cũng quan tâm đến các số liệu thống kê phân theo tính trạng ô nhiễm trong xã

(Bảng P6.5). Theo thống kê cả xã có làng nghề và xã không có làng nghề đều có tình trạng ô

nhiễm môi trường tăng lên, nhất là dạng ô nhiễm của nguồn nước và không khí. Tuy nhiên số

xã không có vấn đề về môi trường ở những xã không có làng nghề cao hơn xã có làng nghề

hơn 12%. Trong khi, tỷ lệ xã bị ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm cả nguồn nước và không khí

ở xã có làng nghề cao hơn hẳn xã không có làng nghề. So sánh xã có làng nghề xả chất thải

bừa bãi và xã có làng nghề chất thải không bị xả bừa bãi, không có nhiều sự cách biệt trong

số liệu thống kê phân chia theo dạng ô nhiễm. Trong xã có làng nghề xả chất thải bừa bãi, các

thống kê về các dạng ô nhiễm cao hơn xã có làng nghề không xả chất thải bừa bãi. Xu hướng

tương tự cũng được thể hiện giữa xã không có cơ sở sản xuất kinh doanh và xã có cơ sở sản

xuất kinh doanh; giữa xã có cơ sở sản xuất kinh doanh xả thải bừa bãi và xã có cơ sở sản xuất

kinh doanh không xả thải bừa bãi. Nhưng, số liệu lại thể hiện một xu hướng ngược lại khi so

sánh xã có nông nghiệp là thu nhập chính với các xã còn lại. Xã có nông nghiệp là thu nhập

chính các thống kê về các dạng ô nhiễm lại thấp hơn so với các làng còn lại. Thu nhập bình

quân đầu người trung bình của hộ được tăng lên theo thời gian ở tất cả các nhóm. Nhóm xã bị

ô nhiễm không khí và ô nhiễm cả không khí và nguồn nước luôn có số liệu cao hơn các nhóm

xã khác. Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người trung bình chậm thay đổi qua các

-73-

năm. Số liệu ở nhóm xã không có vấn đề về môi trường cao hơn đáng kể so với các nhóm xã

khác. Giá trị đồ dùng lâu bền bình quân đầu người trung bình năm 2012 cao hơn năm 2010 ở

tất cả các nhóm xã. Xã bị ô nhiễm không khí và ô nhiễm cả không khí và nguồn nước có số

liệu cao hơn các xã khác. Với chi phí cho một lần đi khám chữa bệnh, nhóm xã bị ô nhiễm

không khí và ô nhiễm cả không khí và nguồn nước cao hơn so với các nhóm xã khác (năm

2012). Tuy nhiên, năm 2010, chi phí của nhóm xã bị ô nhiễm không khí và ô nhiễm cả không

khí và nguồn nước lại cao hơn các nhóm khác. Số liệu về tỷ lệ hộ có người đi khám chữa

bệnh trong năm và số lần đi khám chữa bệnh cũng thể hiện xu hướng tương tự chi phí như

khám chữa bệnh trong năm 2012. Năm 2010, số lần đi khám chữa bệnh và tỷ lệ hộ có người

đi khám chữa bệnh của nhóm xã bị ô nhiễm môi trường và nhóm xã bị ô nhiễm không khí cao

hơn các nhóm khác.

Phụ lục 7: Đặc trưng ô nhiễm tại một số loại hình làng nghề

Bảng P7.1. Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề

Các dạng chất thải

Loại hình sản xuất

Khí thải

Nước thải

Chất thải rắn

Các dạng ô nhiễm khác

Xỉ than, CTR từ nguyên liệu

Ô nhiễm nhiệt, độ ẩm

Bụi CO, SO2, NOx, CH4

1. Chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ

BOD5, COD, SS, tổng N, tổng P, Coliform

2. Dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da

Ô nhiễm nhiệt, độ ẩm, tiếng ồn

Bụi, CO, SO2, NOx, hơi axit, hơi kiềm, dung môi

Xỉ than, tơ sợi, vải vụn, cặn và bao bì hóa chất

BOD5, COD, độ màu, tổng N, hóa chất, thuốc tẩy, Cr6+ (thuộc da)

3. Thủ công mỹ nghệ

- Gốm sứ

Ô nhiễm nhiệt (gốm sứ)

- Bụi, SiO2, CO, SO2, NOx, HF, THC

BOD5, COD, SS, độ màu, dầu mỡ công nghiệp

Xỉ than (gốm sứ), phế phẩm, cặn hóa chất

- Sơn mài, gỗ mỹ nghệ, chế tác đá

- Bụi, hơi xăng, dung môi, oxit Fe, Zn, Cr, Pb

- Bụi, SO2, H2S, hơi kiềm

4. Tái chế

-pH, BOD5, COD, SS, tổng N, tổng P, độ màu

- Bụi giấy, tạp chất từ giấy phế liệu, bao bì hóa chất

- Tái chế giấy

Ô nhiễm nhiệt

- Tái chế kim loại

- Bụi, CO, hơi kim loại, hơi axit, Pb, Zn, HF, HCl, THC

- COD, SS, dầu mỡ, CN-, kim loại

- Tái chế nhựa

- Bụi, CO, Cl2, HCl, THC, hơi

- BOD5, COD, tổng N, tổng P, độ

- Xỉ than, rỉ sắt, vụn kiem loại nặng (Cr6+, Zn2+…) - Nhãn mác, tạp

-74-

Các dạng chất thải

Loại hình sản xuất

Khí thải

Nước thải

Chất thải rắn

Các dạng ô nhiễm khác

dung môi

màu, dầu mỡ

không tái sinh, chi tiết kim loại, cao su

SS, Si, Cr

5. Vật liệu xây dựng, khai thác đá

Xỉ than, xỉ đá, đá vụn

Ô nhiễm nhiệt, tiếng ồn, độ rung

- Bụi CO, SO2, NOx, HF, THC

Nguồn: Đặng Kim Chi và cộng sự (2005), trích trong Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), trang 22.

Phụ lục 8: Xác định dạng hàm của mô hình chi phí bằng phương pháp đồ thị

3

4

.

.

3 .

2 .

y t i

y t i

2 .

s n e D

s n e D

1 .

1 .

0

0

0

5

10

5

10

15

20

15

lncost_hospitalhh

lnhhworthfle

8 .

5 .

4 .

6 .

3 .

4 .

y t i s n e D

y t i s n e D

2 .

2 .

1 .

0

0

0

2

4

8

10

8

9

11

12

13

6 lnpreventive

10 lnhhex1nom

Hình P8.1. Biểu đồ phân phối năm 2012

Chú thích: Trong đồ thị gồm các biến :chi phí cho một lần đi khám chữa bệnh

(lncost_hospitalhh), tài sản của hộ (lnhhworthfle), chi tiêu (lnhhex1nom), chi phí dự phòng

(lnpreventive) được lấy ln (nghìn đồng).

-75-

5 1

5 1

0 1

0 1

l

l

h h a

h h a

t i

t i

p s o h _

p s o h _

t s o c n

t s o c n

5

5

l

l

0

0

8

9

10

11

12

13

8

10

14

16

12 lnhhworthfle

lnhhex1nom

5 1

5 1

0 1

0 1

l

l

h h a t i p s o h _ t s o c n

h h a t i p s o h _ t s o c n

5

5

l

l

0

0

0

2

4

8

10

0

.1

.2

.3

6 lnpreventive

expemptycalor_rate

Hình P8.2. Đồ thị kết hợp năm 2012

Chú thích: Đồ thị kết hợp của biến chi phí cho một lần khám chữa bệnh (lncost_hospitalhh)

và các biến tài sản của hộ (lnhhworthfle), chi tiêu (lnhhex1nom), chi phí dự phòng

(lnpreventive) và tỷ lệ tiêu dùng thực phẩm có chứa nhiều đường và nghèo chất dinh dưỡng

(expemptycalor_rate).

-76-

4

.

5 2 .

3

.

2 .

5 1 .

2

.

y t i s n e D

y t i s n e D

1 .

1

.

5 0 .

0

0

6

8

12

14

16

10 lnhhworthfle

0

10

15

5 lncost_hospitalhh

8 .

5 .

4

.

6

.

3

.

4

.

y t i s n e D

y t i s n e D

2

.

2

.

1

.

0

0

8

10

12

14

2

4

8

10

6

lnhhex1nom

lnpreventive

Hình P8.3. Biểu đồ phân phối của một số biến năm 2010

Chú thích: Trong đồ thị gồm các biến: chi phí cho một lần khám chữa bệnh

(lncost_hospitalhh), tài sản của hộ (lnhhworthfle), chi tiêu (lnhhex1nom), chi phí dự phòng

(lnpreventive) được lấy ln (nghìn đồng)

-77-

5 1

5 1

0 1

0 1

l

l

5

5

h h a t i p s o h _ t s o c n

h h a t i p s o h _ t s o c n

l

l

0

0

8

9

10

11

12

13

8

10

14

16

lnhhex1nom

12 lnhhworthfle

5 1

5 1

0 1

0 1

l

l

h h a

h h a

t i

t i

5

5

p s o h _ t s o c n

p s o h _ t s o c n

l

l

0

0

2

4

8

10

0

6

.1

.2

.3

lnpreventive

expemptycalor_rate

Hình P8.4. Đồ thị kết hợp năm 2010

Chú thích: Đồ thị kết hợp của biến chi phí cho một lần đi khám chữa bệnh

(lncost_hospitalhh) và các biến tài sản của hộ (lnhhworthfle), chi tiêu (lnhhex1nom), chi phí

dự phòng (lnpreventive) và tỷ lệ tiêu dùng thực phẩm có chứa nhiều đường và empty calor

(expemptycalor_rate).

-78-

Phụ lục 9: Lựa chọn mô hình

P9.1. Chiến lược ước lượng mô hình

Mô hình ước lượng sẽ được xác định theo phương pháp vừa thêm biến vừa loại bỏ bớt

biến (stepwise regression):

- Bước 1: Mô hình cơ bản bao gồm các biến liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học và

đặc điểm riêng của hộ và sự sẵn có của nguồn cung ứng dịch vụ. Trong bước này, các

biến sẽ được lần lượt đưa vào mô hình để kiểm tra tính vững của các hồi quy.

- Bước 2: Loại bỏ dần các biến không có ý nghĩa về mặt thống kê và các nghiên cứu

trước ít ủng hộ trong mô hình cơ bản. Việc loại bỏ các biến này cũng tính đến khả năng

đa cộng tuyến không hoàn hảo của các biến. Và tiến hành hồi quy lại mô hình.

- Bước 3: Mô hình thức hai cho thêm các biến liên quan đến môi trường sống. Các biến

cũng được cho lần lượt vào mô hình để kiểm tra tính vững của các hồi quy.

- Bước 4: Loại bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê về mặt thống kê và các nghiên cứu

trước ít ủng hộ. Việc loại bỏ các biến này cũng tính đến khả năng đa cộng tuyến không

hoàn hảo của các biến. Và tiến hành hồi quy lại mô hình.

- Bước 5: Kiểm định và lựa chọn mô hình phù hợp.

P9.2. Lựa chọn mô hình phù hợp.

Bảng P9.1. Thống kê mô tả số liệu của toàn bộ các biến năm 2010 và 2012

Năm 2012 (Số quan sát là 6618 hộ)

Năm 2010 (Số quan sát là 6594 hộ)

Xác suất đi khám chữa bệnh

0,764 (0,425) (0) (1)

0,796 (0,403) (0) (1)

Số lần đi khám chữa bệnh

5,074 (7,986) (0) (119)

5,681 (9,047) (0) (156)

854,72 (3710,93) (0) (200000)

649,80 (2756,68) (0) (150000)

Chi phí cho một lần đi khám chữa bệnh

5,475 (1,591) (-0,288) (12,206)

5,216 (1,584) (-0,875) (11,918)

Chi phí cho một lần đi khám chữa bệnh (lấy logarit)

Tỷ lệ người dưới 16 tuổi

0,227 (0,215) (0) (1)

0,242 (0,217) (0) (1)

Tỷ lệ người từ 16 đến 25 tuổi

0,165 (0,201) (0) (1)

0,176 (0,211) (0) (1)

-79-

Năm 2012 (Số quan sát là 6618 hộ)

Năm 2010 (Số quan sát là 6594 hộ)

0,271 (0,235) (0) (1)

0,280 (0,236) (0) (1)

Tỷ lệ người từ 26 đến 45 tuổi

0,193 (0,273) (0) (1)

0,181 (0,265) (0) (1)

Tỷ lệ người từ 46 đến 60 tuổi

0,067 (0,193) (0) (1)

0,057 (0,179) (0) (1)

Tỷ lệ người từ 61 đến 70 tuổi

Tỷ lệ người có bằng cấp 2 và cấp 3

0,362 (0,335) (0) (1)

0,355 (0,335) (0) (1)

0,025 (0,098) (0) (1)

0,022 (0,101) (0) (1)

Tỷ lệ người có bằng trên cấp 3

0,066 (0,172) (0) (1)

0,063 (0,172) (0) (1)

Tỷ lệ có bảo hiểm tự nguyện

0,184 (0,269) (0) (1)

0,168 (0,251) (0) (1)

Tỷ lệ có bảo hiểm bắt buộc

0,380 (0,419) (0) (1)

0,350 (0,411) (0) (1)

Tỷ lệ có bảo hiểm diện chính sách

0,351 (0,333) (0) (1) 0,070 (0,162) (0) (1) 0,091 (0,197) (0) (1) 0,056 (0,156) (0) (1) 0,077 (0,170) (0) (1)

0,352 (0,327) (0) (1) 0,077 (0,167) (0) (1) 0,085 (0,192) (0) (1) 0,053 (0,150) (0) (1) 0,074 (0,170) (0) (1)

Nghề nghiệp của các thành viên: Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

Thu nhập

56650,64 (38970,87) (1952,23) (534146,4)

41706,89 (30329,56) (247,94) (659469,6)

Thu nhập (lấy logarit)

10,741 (0,660) (7,577) (13,188)

10,443 (0,638) (5,513) (13,399)

3,927 (1,60) (1) (15)

3,985 (1,60) (1) (15)

Quy mô hộ

0,517 (0,204) (0) (1)

0,515 (0,204) (0) (1)

Tỷ lệ nữ

0,789 (0,408) (0) (1)

0,786 (0,410) (0) (1)

Dân tộc

Tài sản

352371,90 (653969,60) (0) (25000000)

237165,20 (480199,50) (0) (10500000)

Tài sản (lấy logarit)

12,123 (1,166) (3,912) (17,043)

11,663 (1,167) (5,670) (16,169)

1,494 (1,388) (0) (8)

1,464 (1,386) (0) (8)

Số người hoàn thành xong cấp hai

0,430 (0,495) (0) (1)

0,421 (0,493) (0) (1)

Chủ hộ học hết cấp hai

0,420 (0,494) (0) (1)

0,386 (0,487) (0) (1)

Bệnh phải điều trị trong thời gian dài

0,110 (0,065) (0,001) (0,561)

0,114 (0,066) (0) (0,731)

Tỷ lệ chi tiêu cho thực phẩm nghèo chất dinh dưỡnga

0,021 (0,034) (0) (0,361)

0,024 (0,038) (0) (0,488)

535,87 (1203,23) (0) (36000)

450,78 (1046,99) (0) (26360)

Tỷ lệ chi tiêu cho thuốc lá Chi dự phòng sức khỏe

Chi dự phòng sức khỏe (lấy logarit)

5,772 (1,062) (0,693) (10,491)

5,522 (1,107) (1,386) (10,180)

0,844 (0,363) (0) (1)

0,831 (0,375) (0) (1)

Khoảng cách tới bệnh viện dưới 20 km

Xã có bác sỹ và phòng khám tư

0,701 (0,458) (0) (1)

0,698 (0,459) (0) (1)

0,998 (0,043) (0) (1)

0,995 (0,071) (0) (1)

Trạm y tế xã và phòng khám khu vực

Hộ sử dụng tolet hợp vệ sinh

0,437 (0,496) (0) (1)

0,376 (0,484) (0) (1)

-80-

Năm 2012 (Số quan sát là 6618 hộ)

Năm 2010 (Số quan sát là 6594 hộ)

0,676 (0,468) (0) (1)

0,765 (0,424) (0) (1)

Hộ xả chất thải sinh hoạt bừa bãi

0,123 (0,329) (0) (1)

0,097 (0,296) (0) (1)

Hộ sử dụng nước sạch

0,215 (0,411) (0) (1) 0,199 (0,399) (0) (1) 0,220 (0,414) (0) (1) 0,068 (0,253) (0) (1) 0,085 (0,279) (0) (1) 0,212 (0,409) (0) (1)

0,207 (0,405) (0) (1) 0,200 (0,400) (0) (1) 0,219 (0,414) (0) (1) 0,069 (0,253) (0) (1) 0,091 (0,288) (0) (1) 0,214 (0,410) (0) (1)

Vùng: Đồng bằng sông Hồng Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long

0,194 (0,396) (0) (1)

0,198 (0,398) (0) (1)

Nguồn ô nhiễm là nước thải công nghiệp

0,110 (0,313) (0) (1)

0,121 (0,326) (0) (1)

Xã có làng nghề

0,087 (0,283) (0) (1)

0,096 (0,295) (0) (1)

Làng nghề xả chất thải bừa bãi

0,599 (0,490) (0) (1)

0,578 (0,494) (0) (1)

Xã có cơ sở sản xuất kinh doanh

0,574 (0,494) (0) (1)

0,561 (0,496) (0) (1)

Cơ sở sản xuất kinh doanh xả thải bừa bãi ra môi trường

Xã có nghề chính là nông nghiệp

0,894 (0,307) (0) (1)

0,902 (0,298) (0) (1)

0,486 (0,409) (0) (1)

0,542 (0,402) (0) (1)

Tỷ lệ sử dụng chất đốt là than, mùn cưa, trấu, củi và phụ phẩm nông nghiệp

-81-

Bảng P9.2. Hệ số tương quan của các biến định lượng trong mô hình

cor lncost_hospitalhh hhhospital lnhhex1nom hhsize lnhhworthfle eduhhcap2 expemptycalor_rate exptoba_rate lnpreventive coalleafwoodrate

lncost_hospitalhh hhhospital

Năm 2012

1

lnhhex1nom hhsize

lnhhworthfle

eduhhcap2 Expemptycalor_rate

exptoba_rate

lnpreventive

lnhhcost_hospital

-0,2238

1

hhhospital

0,2744

0,1267

1

lnhhex1nom

0,008

0,1348

0,508

1

hhsize

0,1782

-0,0134

0,5157

0,1627

1

lnhhworthfle

0,1197

-0,0928

0,2373

-0,0268

0,2682

1

eduhhcap2

0,0326

0,1255

0,1515

0,0329

0,1371

0,0376

1

expemptycalor_rate

-0,062

0,057

0,0046

0,0375

-0,0661

-0,1434

-0,0089

1

exptoba_rate

0,2997

0,0411

0,3296

0,0894

0,2329

0,1125

0,092

-0,0363

1

lnpreventive

-0,1195

-0,0209

-0,3705

0,0352

-0,3577

-0,1564

-0,2042

-0,0299

-0,1516

coalleafwoodrate

Năm 2010

lncost_hospitalhh hhhospital

1

lnhhex1nom hhsize

lnhhworthfle

eduhhcap2 Expemptycalor_rate

exptoba_rate

lnpreventive

lnhhcost_hospital

1

-0,2227

hhhospital

1

0,282

0,1409

lnhhex1nom

0,0166

0,1306

0,4377

1

hhsize

0,1696

0,0371

0,5451

0,1112

1

lnhhworthfle

0,1385

-0,1032

0,2559

-0,0366

0,2629

1

eduhhcap2

0,0325

0,1054

0,1958

-0,0596

0,1903

0,0867

1

expemptycalor_rate

-0,0464

0,067

-0,0274

0,0367

-0,053

-0,1297

-0,0019

1

exptoba_rate

0,2798

0,0734

0,3182

0,0703

0,2015

0,0892

0,096

-0,0502

1

lnpreventive

-0,045

-0,3776

0,0702

-0,331

-0,1526

-0,2228

-0,0544

-0,1323

-0,0969

coalleafwoodrate Hệ số tương quan cao nhất là 0,545.

-82-

hospital_yeshh

Bảng P9.3. Mô hình xác suất đi khám chữa bệnh năm 2012

Mô hình 1 Mô hình 2

Mô hình 3

Mô hình 4

Mô hình 5

Mô hình 6

tlage1

-0,3874 (0,2516)

tlage2

tlage3

tlage4

-1,0777*** (0,3218) -0,9955*** (0,3233) -1,1221*** (0,2722) -0,6477*** (0,2423)

-0,3762 (0,2645) -0,8224*** (0,2653) -0,4507** (0,2174)

-1,0752*** (0,3209) -0,9961*** (0,3236) -1,1219*** (0,2728) -0,6503*** (0,2416)

-1,1255*** (0,3029) -0,8460*** (0,3098) -0,9454*** (0,2540) -0,4758** (0,2345)

-1,0575*** (0,3065) -0,8303*** (0,3174) -0,8821*** (0,2596) -0,4375* (0,2399)

tlage5

tledu2

0,2882 (0,2969) -0,5366*** (0,2030)

0,4347 (0,2737) -0,6729*** (0,1195)

0,2845 (0,2964) -0,5355*** (0,2028)

0,4169 (0,3010) -0,5288*** (0,1342)

0,4748 (0,3064) -0,5279*** (0,1348)

-1,0883*** (0,3035) -0,8744*** (0,3142) -0,9302*** (0,2596) -0,4742*** (0,2384) 0,4330** (0,3042) -0,5112*** (0,1342)

tledu3

-0,3344 (0,4953)

-0,2110 (0,4337)

-0,3401 (0,4951)

-0,5121 (0,4568)

-0,4715 (0,4561)

-0,4847 (0,4553)

tlins1

tlins2

tlins3

0,2084 (0,2890) 0,5343*** (0,1948) 1,1058*** (0,1463)

0,2636 (0,2782) 0,6570*** (0,1867) 0,5803*** (0,1157)

0,2023 (0,2886) 0,5297*** (0,1942) 1,1044*** (0,1457)

0,1703 (0,2998) 0,4669** (0,1835) 1,0787*** (0,1436)

0,2436 (0,2978) 0,4622** (0,1870) 1,0648*** (0,1449)

0,2270 (0,3002) 0,4735** (0,1856) 1,0467*** (0,1449)

tljob1

0,3441 (0,2110)

-0,1905 (0,1967)

0,3419 (0,2101)

tljob2

0,1984 (0,2882)

-0,2311 (0,2576)

0,1954 (0,2887)

tljob3

tljob4

0,1557 (0,2662) 0,6133* (0,3340)

0,3778 (0,2590) 0,6402** (0,2993)

0,1616 (0,2650) 0,6131* (0,3337)

tljob5

0,2789 (0,2729)

lnhhex1nom

hhsize

tlfemale

hhethnic

0,4646 (0,2877) 0,4293*** (0,1178) 0,1219*** (0,0410) 0,7740*** (0,1900) 0,5448*** (0,1670)

0,4660 (0,2885) 0,4306*** (0,1179) 0,1210*** (0,0410) 0,7742*** (0,1905) 0,5468*** (0,1666)

0,4108*** (0,1136) 0,1173** (0,0404) 0,7639*** (0,1897) 0,5307*** (0,1617)

0,4731*** (0,1158) 0,1042** (0,0408) 0,8124*** (0,1894) 0,5799*** (0,1628)

0,4697*** (0,1152) 0,1040** (0,0407) 0,8113*** (0,1903) 0,5809*** (0,1614)

lnhhworthfle

0,0641 (0,0494)

0,0639 (0,0493)

0,0560 (0,0491)

0,0621 (0,0480)

0,0645 (0,0482)

khonglay_1

0,0985 (0,0951)

0,0990 (0,0957)

eduhhcap2

0,0173 (0,1269)

0,0188 (0,1266)

-83-

expemptycalor_rate

2,8624*** (0,7594)

3,0323*** (0,7732)

3,0072*** (0,7673)

2,9059*** (0,7611)

2,9054*** (0,7606)

exptoba_rate

lnpreventive

mekong

southeast

centhigh

northcoat

midnorth

0,1898*** (0,0438) 0,9808*** (0,1821) 0,5028** (0,2360) 1,3316*** (0,2473) 0,3989** (0,1547) 0,4662** (0,1826)

0,1925*** (0,0436) 0,8901*** (0,1863) 0,5000** (0,2445) 1,2427*** (0,2491) 0,3254** (0,1575) 0,3658** (0,1852)

0,1904*** (0,0437) 0,9376*** (0,1811) 0,5379** (0,2358) 1,3149*** (0,2444) 0,3649** (0,1549) 0,4059** (0,1817)

0,1627 (1,3631) 0,1957*** (0,0435) 0,9299*** (0,1851) 0,4947** (0,2323) 1,3222*** (0,2490) 0,3562** (0,1590) 0,3868** (0,1873)

0,1941 (1,3611) 0,1960*** (0,0435) 0,9235*** (0,1870) 0,4926** (0,2345) 1,3073*** (0,2517) 0,3496** (0,1601) 0,3740** (0,1901)

hhtolet

0,0644 (0,1260)

0,0678 (0,1251)

0,0681 (0,1249)

-0,1003 (0,1088)

-0,1009 (0,1088)

hhwaste

0,0887 (0,1024)

0,0890 (0,1029)

hhcleanwater

0,0861 (0,1273)

0,0893 (0,1277)

bv

0,0098 (0,1376)

0,0058 (0,1348)

0,0191 (0,1365)

bstu

-0,0385 (0,1064)

-0,0543 (0,1053)

-0,0316 (0,1062)

tyt

(omitted)

(omitted)

(omitted)

wasteind

-0,1042 (0,1097)

harmkd1

0,0565 (0,1118)

cssxkd

lnghe

harmln1

0,1243 (0,1169) -0,5900*** (0,1966) 0,6349*** (0,2179)

-0,5791*** (0,1968) 0,6257*** (0,2151)

maininc1

coalleafwoodrate

_cons

0,1113 (0,1371) 0,3262*** (0,1200) -7,4969*** (1,1634)

0,3360*** (0,1175) -7,3220*** (1,1428)

1,5107*** (0,2154)

-6,9736*** (1,1838)

-6,9561 (1,1894)

-6,4043*** (1,1224)

Wald chi2(15)

126,4200

304,3400

306,9600

281,1500

338,6200

309,2000

Prob > chi2

0,0000

0,0000

0,0000

0,0000

0,0000

0,0000

Pseudo R2

0,0282

0,0836

0,0836

0,0815

0,0862

0,0850

-8635624,5

-6595693,3

-6607213,0

-6557848,3

-6592094,6

-6570192,4 Log pseudolikelihood Chú thích: ***số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 99%, ** số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, * số

liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 90%, còn lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 90%.

-84-

hhhospital

Bảng P9.4. Mô hình số lần đi khám chữa bệnh năm 2012

Mô hình 1

Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4

Mô hình 5

Mô hình 6

tlage1

tlage2

tlage3

tlage4

tlage5

tledu2

tledu3

tlins1

tlins2

tlins3

-0,6850*** (0,1255) -0,7172*** (0,1435) -0,4725*** (0,1318) -0,2283** (0,1146) 0,0055 (0,1142) -0,2740*** (0,0719) -0,1439 (0,2134) 0,1104 (0,1215) 0,2721*** (0,0789) 0,4997*** (0,0709)

-0,6745*** (0,1254) -0,7385*** (0,1434) -0,4508*** (0,1296) -0,2242** (0,1139) 0,0261 (0,1139) -0,2832*** (0,0726) -0,1289 (0,2139) 0,1430 (0,1220) 0,2602*** (0,0791) 0,4770*** (0,0707)

-0,6721*** (0,1257) -0,7425*** (0,1445) -0,4650*** (0,1314) -0,2269* (0,1155) 0,0221 (0,1141) -0,2786*** (0,0725) -0,1206 (0,2139) 0,1390 (0,1218) 0,2652*** (0,0790) 0,4796*** (0,0710)

tljob1

tljob2

tljob3

tljob4

tljob5

0,0189 (0,1057) 0,2366* (0,1427) 0,0937 (0,1459) 0,1507 (0,1288) 0,2245* (0,1292) -0,7165*** (0,0818) -0,3706 (0,2273) 0,1900 (0,1257) 0,3651*** (0,0847) 0,0780 (0,0673) -0,3729*** (0,1096) -0,4134** (0,1673) 0,1917 (0,1457) 0,1174 (0,1645) -0,2874* (0,1489)

lnhhex1nom

hhsize

tlfemale

hhethnic

lnhhworthfle

-0,6778*** (0,1321) -0,7050*** (0,1478) -0,4557*** (0,1385) -0,2383* (0,1244) -0,0222 (0,1283) -0,3385*** (0,1147) -0,2369 (0,2336) 0,1529 (0,1238) 0,2823*** (0,0827) 0,4987*** (0,0715) 0,1427 (0,1120) -0,0298 (0,1627) 0,0630 (0,1629) 0,0173 (0,1615) -0,0749 (0,1507) 0,4273*** (0,0584) 0,0993*** (0,0152) 0,1647* (0,0990) 0,2502** (0,1069) -0,0496** (0,0237)

-0,6739*** (0,1320) -0,7004*** (0,1471) -0,4550*** (0,1391) -0,2424* (0,1244) -0,0189 (0,1290) -0,3382*** (0,1141) -0,2380 (0,2326) 0,1469 (0,1234) 0,2805*** (0,0816) 0,4992*** (0,0717) 0,1474 (0,1110) -0,0384 (0,1637) 0,0692 (0,1632) 0,0210 (0,1619) -0,0771 (0,1505) 0,4273*** (0,0584) 0,1001*** (0,0152) 0,1592 (0,0997) 0,2391 (0,1071) -0,0512** (0,0235)

0,4142*** (0,0565) 0,0990*** (0,0146) 0,1569 (0,0957) 0,2145** (0,1061) -0,0546** (0,0235)

0,4673*** (0,0542) 0,0897*** (0,0141) 0,1866* (0,0960) 0,2473** (0,1065) -0,0469* (0,0239)

0,4601*** (0,0538) 0,0911*** (0,0141) 0,1754* (0,0953) 0,2479** (0,1072) -0,0465* (0,0241)

khonglay_1

0,0684 (0,0508)

0,0663 (0,0505)

eduhhcap2

expemptycalor_rate

0,0508 (0,0708) 1,4407*** (0,3342)

0,0483 (0,0703) 1,4268*** (0,3295)

1,4514*** (0,3251)

1,4781*** (0,3191)

1,4751*** (0,3214)

exptoba_rate

-0,4017 (0,6377)

-0,4039 (0,6403)

lnpreventive

0,0280 (0,0228)

0,0285 (0,0226)

0,0284 (0,0226)

0,0302 (0,0222)

0,0300 (0,0225)

-85-

mekong

southeast

centhigh

northcoat

midnorth

0,9664*** (0,0919) 0,5292*** (0,1282) 0,4944*** (0,1278) 0,1838* (0,0996) 0,0400 (0,1009)

0,9225*** (0,0955) 0,5439*** (0,1302) 0,4458*** (0,1306) 0,1607 (0,1012) -0,0079 (0,1021)

0,9494*** (0,0920) 0,5583*** (0,1289) 0,4710*** (0,1302) 0,1705* (0,1003) -0,0004 (0,1017)

hhtolet

hhwaste

hhcleanwater

0,9382*** (0,0978) 0,5286*** (0,1254) 0,4491*** (0,1299) 0,1463 (0,1014) -0,0166 (0,1057) -0,0303 (0,0539) 0,0448 (0,0555) 0,0946 (0,0670)

bv

bstu

tyt

0,9338*** (0,0971) 0,5312*** (0,1265) 0,4576*** (0,1291) 0,1465 (0,1014) -0,0242 (0,1060) -0,0315 (0,0536) 0,0455 (0,0558) 0,0944 (0,0664) 0,1004 (0,0792) -0,0364 (0,0547) 0,4523** (0,1882)

0,0649 (0,0658) 0,0892 (0,0808) -0,0433 (0,0541) 0,4814*** (0,1776)

0,0699 (0,0662) 0,0897 (0,0814) -0,0427 (0,0538) 0,4744*** (0,1703)

wasteind

harmkd1

cssxkd

lnghe

harmln1

maininc1

coalleafwoodrate

_cons

0,0705 (0,0658) 0,0906 (0,0808) -0,0476 (0,0544) 0,4372*** (0,1626) -0,0913 (0,0578) 0,0999 (0,0717) -0,0450 (0,0647) -0,1437 (0,1324) 0,1526 (0,1458) 0,1367* (0,0759) 0,1856*** (0,0680) -4,6662*** (0,5795)

0,1431* (0,0768) 0,1891*** (0,0682) -4,6386*** (0,5759)

1,7850*** (0,0962)

-3,6030*** (0,5594)

-4,0874*** (0,5897)

-3,8311*** (0,5640)

Wald chi2(15)

154,0600

750,7100

761,6600

735,5900

837,5300

784,8600

Prob > chi2

0,0000

0,0000

0,0000

0,0000

0,0000

0,0000

Log pseudolikelihood

-80204094

-60689444

-60638241

-60791297

-60286200

-60402008

Chú thích: ***số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 99%, ** số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, * số

liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 90%, còn lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 90%.

lncost_hospitalhh

Bảng P9.5. Mô hình chi phí khám chữa bệnh năm 2012

Mô hình 1

Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4

Mô hình 5

Mô hình 6

tlage1

tlage2

tlage3

-0,6481*** (0,1635) -0,0988 (0,1726) 0,1992

-0,9329*** (0,2043) -0,4473* (0,2286) -0,0003

-0,9516*** (0,2042) -0,4739** (0,2278) -0,0116

-1,0726*** (0,1794) -0,5507*** (0,1899) -0,0911

-1,0968*** (0,1802) -0,5488*** (0,1935) -0,1031

-1,0942*** (0,1806) -0,5458*** (0,1935) -0,0930

-86-

tlage4

tlage5

tledu2

tledu3

tlins1

tlins2

tlins3

tljob1

tljob2

tljob3

tljob4

tljob5

(0,1765) 0,2008 (0,1573) 0,3216** (0,1597) 0,6870*** (0,1001) 1,1522*** (0,2464) -0,3419** (0,1516) -0,1792 (0,1205) -0,5363*** (0,0860) -0,4572*** (0,1380) -0,6415*** (0,2084) -0,9922*** (0,1898) -0,4522** (0,1964) -0,7876*** (0,2041)

lnhhex1nom

hhsize

(0,1651) -0,0651 (0,1487) 0,1474 (0,1553) -0,0418 (0,0922) -0,4488* (0,2614) -0,6826*** (0,1445) -0,3531*** (0,1153) -0,4299*** (0,0812) -0,1290 (0,1311) -0,3251* (0,1914) -0,7216*** (0,1690) -0,3949** (0,1791) -0,7807*** (0,1726) 0,8714*** (0,0788) -0,0936*** (0,0227)

(0,1657) -0,0828 (0,1487) 0,1205 (0,1568) -0,0430 (0,0922) -0,4528* (0,2647) -0,6961*** (0,1427) -0,3477*** (0,1151) -0,4267*** (0,0816) -0,1200 (0,1279) -0,3227* (0,1905) -0,7096*** (0,1678) -0,4020** (0,1786) -0,7862*** (0,1731) 0,8526*** (0,0820) -0,0901*** (0,0229)

(0,1658) -0,0752 (0,1492) 0,1245 (0,1571) -0,0474 (0,0925) -0,4363* (0,2620) -0,6922*** (0,1433) -0,3536*** (0,1154) -0,4225*** (0,0811) -0,1228 (0,1284) -0,3240* (0,1903) -0,7180*** (0,1685) -0,4039** (0,1790) -0,7739*** (0,1727) 0,8562*** (0,0818) -0,0911*** (0,0229)

tlfemale

hhethnic

(0,1737) 0,0634 (0,1601) 0,2131 (0,1739) 0,1277 (0,1389) -0,4893 (0,3455) -0,5815*** (0,1880) -0,3729*** (0,1257) -0,4081*** (0,0878) -0,2206 (0,1440) -0,6132*** (0,2340) -0,7319*** (0,1925) -0,4616** (0,2034) -0,9048*** (0,2078) 0,9079*** (0,0868) -0,0938*** (0,0248) -0,0873 (0,1403) 0,0776 (0,1006)

lnhhworthfle

0,0982 (0,0930) -0,0626** (0,0277)

0,0955 (0,0935) -0,0650** (0,0276)

0,0968 (0,0936) -0,0633** (0,0273)

lnhhland

-0,0731 (0,0358) -0,0626** (0,0245)

(0,1737) 0,0692 (0,1595) 0,2124 (0,1739) 0,1255 (0,1384) -0,4999 (0,3466) -0,5829*** (0,1873) -0,3730*** (0,1248) -0,4192*** (0,0876) -0,2316 (0,1440) -0,6003** (0,2332) -0,7523*** (0,1926) -0,4720** (0,2030) -0,9049*** (0,2082) 0,9114*** (0,0867) -0,0918*** (0,0247) -0,0729 (0,1394) 0,1175 (0,1014) -0,0688* (0,0358) -0,0680*** (0,0247)

khonglay_1

eduhhcap2

-0,0932 (0,0660) -0,1818** (0,0808)

-0,0916 (0,0657) -0,1849** (0,0805)

expemptycalor_rate

0,5586 (0,3989)

0,5521 (0,3983)

0,3725 (0,3628)

0,3632 (0,3681)

0,3606 (0,3662)

exptoba_rate

lnpreventive

mekong

southeast

centhigh

northcoat

midnorth

0,2853*** (0,0277) -0,8686*** (0,1121) -0,6654*** (0,1318) -0,3966*** (0,1348) -0,1379 (0,1059) -0,0347 (0,1176)

0,2850*** (0,0276) -0,8626*** (0,1147) -0,6800*** (0,1378) -0,3846*** (0,1359) -0,1406 (0,1062) -0,0331 (0,1199)

0,2855*** (0,0278) -0,8778*** (0,1133) -0,6865*** (0,1324) -0,4048*** (0,1339) -0,1463 (0,1058) -0,0392 (0,1188)

hhtolet

hhwaste

-0,1597 (0,8374) 0,2885*** (0,0303) -0,7959*** (0,1202) -0,5732*** (0,1521) -0,3123** (0,1472) -0,0543 (0,1127) 0,0290 (0,1270) -0,0914 (0,0620) -0,0277

-0,1407 (0,8302) 0,2870*** (0,0302) -0,8157*** (0,1212) -0,5956*** (0,1511) -0,3354** (0,1478) -0,0747 (0,1122) 0,0016 (0,1276) -0,0904 (0,0617) -0,0283

-87-

(0,0666)

(0,0666)

hhcleanwater

-0,0803 (0,0988)

bv

bstu

tyt

-0,0652 (0,0845) -0,1252 (0,0786) -0,0792 (0,0643) -0,6334*** (0,1270)

-0,0658 (0,0984) -0,1678** (0,0804) -0,0884 (0,0685) -0,5823*** (0,1444)

-0,0687 (0,0848) -0,1235 (0,0788) -0,0792 (0,0641) -0,6210*** (0,1296)

wasteind

harmkd1

cssxkd

lnghe

harmln1

-0,1471 (0,1471) 0,1093 (0,1678)

maininc1

-0,0663 (0,0855) -0,1245 (0,0788) -0,0764 (0,0642) -0,5971*** (0,1406) 0,0653 (0,0632) -0,0716 (0,0774) 0,0232 (0,0755) -0,1616 (0,1500) 0,1253 (0,1697) -0,0457 (0,0909)

coalleafwoodrate

_cons

-0,0559 (0,0772) -2,2803*** (0,7706)

-0,0609 (0,0764) -2,3641*** (0,7568)

5,8924*** (0,1383)

-3,0580*** (0,7700)

-2,3153*** (0,8073)

-2,5642*** (0,7073)

F( 15, 589)

16,09

22,00

22,32

33,80

27,15

30,41

0,0000 0,2159 1,3939

0,0000 0,2234 1,3936

0,0000 0,2227 1,3935

0,0000 0,2140 1,3949

0,0000 0,2228 1,3933

0,0578 1,5355

Prob > F R-squared Root MSE Chú thích: ***số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 99%, ** số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, * số

liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 90%, còn lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 90%.

hospital~shh

Bảng P9.6. Mô hình xác suất đi khám chữa bệnh năm 2010

Mô hình 1

Mô hình 2

Mô hình 3

Mô hình 4

Mô hình 5

Mô hình 6

tlage1

tlage2

tlage3

tlage4

tlage5

tledu2

tledu3

tlins1

tlins2

tlins3

-0,3516 (0,2587) -0,3487 (0,2613) -0,3291 (0,2650) -0,2214 (0,2510) 0,6509** (0,3043) -0,3875*** (0,1321) -0,3285 (0,3872) 0,2625 (0,2451) 0,5194*** (0,1533) 0,6476*** (0,1255)

-1,3189*** (0,3334) -1,4851*** (0,3255) -1,0292*** (0,2913) -0,8320*** (0,2871) 0,2305 (0,3113) -0,2678 (0,1961) -0,2920 (0,4396) 0,2109 (0,2595) 0,4328*** (0,1577) 1,2791*** (0,1540)

-1,3040*** (0,3342) -1,4693*** (0,3260) -1,0140*** (0,2923) -0,8134*** (0,2872) 0,2312 (0,3113) -0,2786 (0,1966) -0,2872 (0,4416) 0,2053 (0,2573) 0,4306*** (0,1572) 1,2904*** (0,1560)

-1,3316*** (0,3230) -1,3375*** (0,3239) -0,8697*** (0,2888) -0,6846** (0,2803) 0,2974 (0,3186) -0,3616** (0,1508) -0,4316 (0,4144) 0,2009 (0,2458) 0,3776** (0,1544) 1,2675*** (0,1547)

-1,3329*** (0,3252) -1,3322*** (0,3304) -0,8878*** (0,2895) -0,7345*** (0,2796) 0,2684 (0,3187) -0,3679** (0,1520) -0,3626 (0,4229) 0,2876 (0,2518) 0,3678** (0,1572) 1,2686*** (0,1552)

-1,3636*** (0,3241) -1,3693*** (0,3272) -0,8976*** (0,2890) -0,7406*** (0,2808) 0,2746 (0,3182) -0,3526** (0,1508) -0,3690 (0,4100) 0,2666 (0,2505) 0,3892** (0,1576) 1,2452*** (0,1537)

-88-

tljob1

tljob2

tljob3

tljob4

tljob5

-0,5326*** (0,2001) -0,1798 (0,2562) -0,0137 (0,2928) -0,3036 (0,3091) -0,2410 (0,2774)

lnhhex1nom

hhsize

tlfemale

hhethnic

lnhhworthfle

0,1628 (0,2159) 0,3929 (0,2523) 0,1370 (0,2901) -0,1075 (0,3139) 0,3155 (0,2798) 0,6329*** (0,1254) 0,1141*** (0,0414) 0,3592* (0,2097) 0,2563* (0,1470) -0,0929 (0,0573)

0,1608 (0,2174) 0,3811 (0,2512) 0,1320 (0,2920) -0,1172 (0,3144) 0,3040 (0,2789) 0,6297*** (0,1243) 0,1158*** (0,0409) 0,3562* (0,2099) 0,2211 (0,1460) -0,0923 (0,0573)

0,5926*** (0,1233) 0,1192*** (0,0408) 0,2874 (0,2063) 0,2341* (0,1421) -0,1033* (0,0568)

0,6471*** (0,1281) 0,1073** (0,0414) 0,2878 (0,2049) 0,2576* (0,1464) -0,0973* (0,0553)

0,6437*** (0,1288) 0,1062** (0,0420) 0,3023 (0,2050) 0,2966** (0,1473) -0,0939* (0,0559)

khonglay_1

0,0388 (0,0944)

0,0349 (0,0945)

eduhhcap2

expemp~_rate

-0,0529 (0,1192) 2,9189*** (0,7784)

-0,0519 (0,1198) 2,9251*** (0,7717)

2,8689*** (0,7633)

2,9396*** (0,7605)

3,0103*** (0,7690)

exptoba_rate

lnpreventive

mekong

southeast

centhigh

northcoat

midnorth

0,1723*** (0,0402) 0,6325*** (0,1761) 0,1446 (0,2145) 0,9464*** (0,2736) 0,1528 (0,1510) 0,1266 (0,1911)

0,1750*** (0,0403) 0,6181*** (0,1770) 0,2145 (0,2217) 0,9189*** (0,2752) 0,1232 (0,1529) 0,0513 (0,1925)

0,1744*** (0,0400) 0,6173*** (0,1771) 0,1836 (0,2121) 0,9478*** (0,2745) 0,1297 (0,1515) 0,0601 (0,1882)

hhtolet

hhwaste

hhcleanwater

0,7458 (1,1880) 0,1716*** (0,0401) 0,6569*** (0,1839) 0,1768 (0,2154) 0,9963*** (0,2767) 0,1769 (0,1566) 0,1366 (0,1947) -0,0976 (0,0998) -0,0701 (0,0993) 0,0431 (0,1464)

0,0454 (0,1412)

bv

bstu

tyt

0,7295 (1,1908) 0,1704*** (0,0402) 0,6572*** (0,1853) 0,1826 (0,2177) 0,9969*** (0,2764) 0,1743 (0,1583) 0,1460 (0,1994) -0,0953 (0,0998) -0,0681 (0,0996) 0,0315 (0,1473) 0,1294 (0,1314) 0,0450 (0,1024) -1,0232 (0,7209)

0,0164 (0,1435) 0,1420 (0,1298) 0,0469 (0,1021) -1,0153 (0,7314)

wasteind

harmkd1

cssxkd

lnghe

0,0500 (0,1410) 0,1161 (0,1284) 0,0510 (0,1007) -0,9889 (0,7309) -0,0599 (0,1077) -0,0435 (0,1036) 0,1757* (0,1055) -0,5831** (0,2429)

-0,5754** (0,2363)

-89-

harmln1

0,7280*** (0,2601)

maininc1

coalleafwoodrate

_cons

1,6636*** (0,2449)

-5,7692*** (1,0626)

-4,8454*** (1,2715)

-4,3219*** (1,2035)

0,7444*** (0,2695) 0,2304 (0,1576) 0,2383* (0,1223) -5,3296*** (1,3145)

0,2639** (0,1228) -5,9516*** (1,0846)

Wald chi2(15)

96,3300

293,9700

296,0300

280,4500

315,4400

305,4100

0,0000 0,0200

0,0000 0,0788

0,0000 0,0811

0,0000 0,0764

0,0000 0,0777

0,0000 0,0768

-6113536

-6100490

-6116694

-7654956

-6107735

Prob > chi2 Pseudo R2 Log pseudolikelihood Chú thích: ***số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 99%, ** số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, * số

liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 90%, còn lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 90%.

hhhospital

Bảng P9.7. Mô hình số lần đi khám chữa bệnh năm 2010

Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 5

Mô hình 6

tlage1

tlage2

tlage3

tlage4

tlage5

tledu2

tledu3

tlins1

tlins2

tlins3

-0,6507*** (0,1556) -0,5403*** (0,1676) -0,4811*** (0,1391) -0,3830*** (0,1207) 0,0904 (0,1397) -0,2997*** (0,0878) -0,4760** (0,1993) 0,2448* (0,1375) 0,3530*** (0,0987) 0,5725*** (0,0736)

-0,6448*** (0,1536) -0,5221*** (0,1638) -0,4741*** (0,1369) -0,3886*** (0,1210) 0,0841 (0,1402) -0,3128*** (0,0888) -0,4850** (0,2032) 0,2693* (0,1393) 0,3350*** (0,0962) 0,5756*** (0,0749)

-0,6399*** (0,1548) -0,5282*** (0,1647) -0,4788*** (0,1373) -0,3878*** (0,1208) 0,0889 (0,1407) -0,3064*** (0,0877) -0,4717** (0,2030) 0,2692* (0,1378) 0,3408*** (0,0962) 0,5701*** (0,0744)

tljob1

tljob2

tljob3

tljob4

tljob5

-0,0948 (0,1248) 0,2780* (0,1508) 0,1159 (0,1289) 0,1223 (0,1214) 0,3326** (0,1334) -0,7269*** (0,0918) -0,7082*** (0,2031) 0,0939 (0,1362) 0,3085*** (0,0997) 0,0751 (0,0773) -0,5212*** (0,0969) -0,3408** (0,1456) 0,1009 (0,1163) -0,0500 (0,1532) -0,3405** (0,1371)

lnhhex1nom

hhsize

tlfemale

-0,6078*** (0,1569) -0,6419*** (0,1682) -0,5771*** (0,1403) -0,4775*** (0,1256) 0,0352 (0,1421) -0,1634 (0,1172) -0,3519 (0,2225) 0,2333* (0,1357) 0,3645*** (0,0973) 0,5746*** (0,0738) 0,0893 (0,1029) 0,1624 (0,1353) 0,1733 (0,1246) 0,1189 (0,1515) 0,1061 (0,1266) 0,4018*** (0,0569) 0,1064*** (0,0173) 0,1722 (0,1108)

-0,5900*** (0,1562) -0,6199*** (0,1683) -0,5608*** (0,1397) -0,4615*** (0,1250) 0,0442 (0,1418) -0,1742 (0,1174) -0,3777* (0,2226) 0,2228* (0,1355) 0,3554*** (0,0974) 0,5803*** (0,0740) 0,0972 (0,1020) 0,1351 (0,1357) 0,1783 (0,1250) 0,1112 (0,1520) 0,0898 (0,1278) 0,4049*** (0,0568) 0,1065*** (0,0174) 0,1702 (0,1112)

0,3998*** (0,0562) 0,1076*** (0,0172) 0,1473 (0,1085)

0,4103*** (0,0578) 0,1052*** (0,0167) 0,1468 (0,1095)

0,4121*** (0,0580) 0,1052*** (0,0171) 0,1523 (0,1089)

-90-

hhethnic

lnhhworthfle

khonglay_1

0,2175** (0,0957) -0,0216 (0,0249) 0,0958** (0,0452)

0,1783* (0,0960) -0,0228 (0,0248) 0,0924** (0,0449)

0,1778* (0,0953) -0,0219 (0,0248) 0,0915** (0,0447)

0,1986** (0,0948) -0,0193 (0,0254) 0,0913** (0,0438)

0,1871** (0,0947) -0,0222 (0,0252) 0,0877** (0,0440)

eduhhcap2

expemptycalor_rate

-0,0940 (0,0604) 1,3479*** (0,3044)

-0,0920 (0,0604) 1,3368*** (0,3037)

1,2993*** (0,3024)

1,2553*** (0,3002)

1,2875*** (0,2999)

exptoba_rate

lnpreventive

mekong

southeast

centhigh

northcoat

midnorth

hhtolet

0,0478** (0,0224) 0,9332*** (0,0883) 0,3067*** (0,1016) 0,3607*** (0,1082) 0,0339 (0,0943) -0,1861* (0,1050) -0,1444*** (0,0511)

0,0486** (0,0220) 0,9553*** (0,0917) 0,3427*** (0,1036) 0,3578 (0,1093) 0,0297 (0,0947) -0,1902* (0,1066) -0,1322** (0,0514)

0,0492** (0,0223) 0,9320*** (0,0899) 0,3271*** (0,1034) 0,3547*** (0,1092) 0,0323 (0,0943) -0,2016* (0,1064) -0,1342*** (0,0516)

hhwaste

hhcleanwater

0,5640 (0,5629) 0,0479** (0,0226) 0,9179*** (0,0933) 0,2783*** (0,1052) 0,3549*** (0,1140) 0,0200 (0,0977) -0,2026* (0,1116) -0,1422*** (0,0505) -0,0341 (0,0527) 0,1070 (0,0847)

bv

bstu

tyt

0,5087 (0,5653) 0,0478** (0,0227) 0,9242*** (0,0926) 0,2984*** (0,1046) 0,3598*** (0,1145) 0,0290 (0,0965) -0,1807 (0,1102) -0,1456*** (0,0506) -0,0311 (0,0524) 0,0989 (0,0847) 0,1855*** (0,0674) 0,0745 (0,0548) 0,1097 (0,2476)

0,0994 (0,0838) 0,1884*** (0,0675) 0,0756 (0,0549) 0,1205 (0,2502)

0,1026 (0,0839) 0,1738** (0,0672) 0,0772 (0,0540) 0,1029 (0,2480)

wasteind

harmkd1

cssxkd

lnghe

harmln1

maininc1

coalleafwoodrate

_cons

0,1082 (0,0826) 0,1757*** (0,0672) 0,0884 (0,0551) 0,0996 (0,2545) -0,0385 (0,0535) -0,1570*** (0,0598) 0,1161* (0,0609) -0,2192 (0,2445) 0,3668 (0,2568) 0,1069 (0,0820) 0,0502 (0,0583) -3,9156*** (0,6125) 953,3700 0,0000 -61899184

-0,1541 (0,2536) 0,2859 (0,2684) 0,1148 (0,0823) 0,0532 (0,0585) -3,9213*** (0,6134) 903,1500 0,0000 -62041078

2,0119*** (0,1162) 128,4200 0,0000 -82822584

-3,4200*** (0,5172) 818,8700 0,0000 -62306122

-3,7451*** (0,5879) 814,1100 0,0000 -62121400

-3,6754*** (0,5734) 786,4900 0,0000 -62194243

Chú thích: ***số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 99%, ** số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, * số

liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 90%, còn lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 90%.

-91-

lncost_hospitalhh

Bảng P9.8. Mô hình chi phí khám chữa bệnh năm 2010

Mô hình 1

Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4

Mô hình 5 Mô hình 6

tlage1

tlage2

tlage3

tlage4

tlage5

tledu2

tledu3

tlins1

tlins2

tlins3

tljob1

tljob2

tljob3

tljob4

tljob5

-0,3121* (0,1702) -0,0750 (0,1791) -0,2898 (0,1793) -0,0801 (0,1629) 0,0083 (0,1647) 0,6675*** (0,0964) 0,8396*** (0,2626) -0,1918 (0,1704) -0,2336** (0,1088) -0,5777*** (0,0774) -0,4467*** (0,1264) -0,7808*** (0,1807) -0,7363*** (0,1743) -0,4877** (0,2041) -0,7294*** (0,1897)

lnhhex1nom

hhsize

-0,6258*** (0,1789) -0,3281* (0,1903) -0,3937** (0,1869) -0,1680 (0,1591) -0,0181 (0,1601) -0,1163 (0,1056) -0,1174 (0,2389) -0,3900** (0,1577) -0,4096*** (0,0994) -0,5136*** (0,0849) -0,1759 (0,1242) -0,5554*** (0,1704) -0,5720*** (0,1518) -0,4707** (0,1851) -0,6350*** (0,1731) 0,8459*** (0,0669) -0,1051*** (0,0210)

-0,6292*** (0,1792) -0,3431* (0,1918) -0,4136** (0,1879) -0,1844 (0,1605) -0,0124 (0,1615) -0,1157 (0,1052) -0,0872 (0,2396) -0,3608** (0,1609) -0,3961*** (0,0990) -0,5204*** (0,0848) -0,2139* (0,1266) -0,5425*** (0,1703) -0,5819*** (0,1540) -0,4262** (0,1849) -0,5832*** (0,1737) 0,8730*** (0,0700) -0,1131*** (0,0213)

-0,6255*** (0,1784) -0,3436* (0,1900) -0,4145** (0,1869) -0,1815 (0,1591) -0,0127 (0,1611) -0,1111 (0,1053) -0,0763 (0,2405) -0,3629** (0,1612) -0,3958*** (0,0990) -0,5218*** (0,0845) -0,2158* (0,1252) -0,5500*** (0,1692) -0,5819*** (0,1521) -0,4313** (0,1849) -0,5975*** (0,1737) 0,8728*** (0,0698) -0,1126*** (0,0213)

tlfemale

hhethnic

lnhhworthfle

-0,3121* (0,1702) -0,0750 (0,1791) -0,2898 (0,1793) -0,0801 (0,1629) 0,0083 (0,1647) 0,6675*** (0,0964) 0,8396*** (0,2626) -0,1918 (0,1704) -0,2336** (0,1088) -0,5777*** (0,0774) -0,4467*** (0,1264) -0,7808*** (0,1807) -0,7363*** (0,1743) -0,4877** (0,2041) -0,7294*** (0,1897) 0,9187*** (0,0797) -0,1173*** (0,0231) -0,0877 (0,1172) 0,1486 (0,1171) -0,1292*** (0,0320)

-0,3121* (0,1702) -0,0750 (0,1791) -0,2898 (0,1793) -0,0801 (0,1629) 0,0083 (0,1647) 0,6675*** (0,0964) 0,8396*** (0,2626) -0,1918 (0,1704) -0,2336** (0,1088) -0,5777*** (0,0774) -0,4467*** (0,1264) -0,7808*** (0,1807) -0,7363*** (0,1743) -0,4877** (0,2041) -0,7294*** (0,1897) 0,9175*** (0,0795) -0,1166*** (0,0229) -0,0840 (0,1173) 0,1778 (0,1169) -0,1284*** (0,0321)

0,1445 (0,1056) -0,0899*** (0,0282)

0,1744* (0,1056) -0,0839*** (0,0281)

0,1666 (0,1055) -0,0854*** (0,0280)

khonglay_1

-0,0091 (0,0221)

-0,0127 (0,0219)

eduhhcap2

-0,0429 (0,0537)

-0,0423 (0,0536)

expemptycalor_rate

0,0851 (0,0825)

0,0801 (0,0824)

exptoba_rate

-0,3946 (0,4281)

-0,3802 (0,4287)

-0,6532* (0,3612)

-0,5565 (0,3625)

-0,5526 (0,3604)

lnpreventive

mekong

southeast

0,5752 (0,7493) 0,2529*** (0,0260) -1,0587*** (0,1018)

0,6482 (0,7460) 0,2521*** (0,0259) -1,0663*** (0,1019)

0,2453*** (0,0239) -0,9148*** (0,0922)

0,2426*** (0,0240) -0,9060*** (0,0942)

0,2427*** (0,0240) -0,9177*** (0,0927)

-92-

centhigh

northcoat

midnorth

hhtolet

-0,3485*** (0,1134) -0,2074 (0,1277) -0,0664 (0,0972) -0,1142 (0,1235)

-0,3227*** (0,1158) -0,1979 (0,1309) -0,0704 (0,0967) -0,1149 (0,1263)

-0,3294*** (0,1140) -0,1983 (0,1300) -0,0696 (0,0969) -0,1203 (0,1255)

hhwaste

-0,3747*** (0,1440) -0,3373** (0,1432) -0,1301 (0,1100) -0,2007 (0,1404) -0,1158* (0,0630)

-0,3998*** (0,1463) -0,3393** (0,1439) -0,1449 (0,1098) -0,2109 (0,1418) -0,1140* (0,0632)

hhcleanwater

bv

bstu

0,1050 (0,0716) -0,0905 (0,0956) -2,4808*** (0,7300)

tyt

0,1003 (0,0714) -0,0820 (0,0953) -0,1348* (0,0755) -0,0506 (0,0674)

wasteind

-0,0968 (0,0834) -0,1238* (0,0708) -0,0852 (0,0613) -0,5447*** (0,1732)

-0,0928 (0,0837) -0,1225* (0,0707) -0,0819 (0,0611) -0,5211*** (0,1763)

harmkd1

cssxkd

lnghe

harmln1

maininc1

-0,0877 (0,0840) -0,1215* (0,0708) -0,0762 (0,0612) -0,5381*** (0,1823) -0,0191 (0,0636) -0,0672 (0,0653) 0,0144 (0,0738) 0,1143 (0,1620) -0,2924 (0,1810)

0,1323 (0,1544) -0,3257* (0,1740)

coalleafwoodrate

_cons

-0,0005 (0,0971) 0,1604** (0,0766)

0,1641** (0,0767)

5,7608*** (0,1373)

-2,4808*** (0,7300)

-1,8133** (0,7427)

F

14,65

24,67

22,98

24,65

27,51

30,37

Prob > F R-squared Root MSE

0,0000 0,0493 1,535

0,0000 0,2007 1,4054

0,0000 0,2023 1,4046

0,0000 0,1970 1,4083

0,0000 0,1966 1,408

0,0000 0,1938 1,41

Chú thích: ***số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 99%, ** số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, * số

liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 90%, còn lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 90%.

Từ Mô hình 1 đến Mô hình 6 trong các Bảng P9.3 đến P9.8 đều được tiến hành từ Bước 1

đến Bước 4 trong chiến lược lựa chọn mô hình. Các biến được loại bỏ khi không ý nghĩa

thống kê (ngay cả ở mức 90%) và ít được các nghiên cứu trước ủng hộ. Tuy nhiên, sau khi

cân nhắc kỹ lưỡng hơn về sự đa cộng tuyến của các biến và đảm bảo tính thống nhất giữa các

mô hình, các biến trong Bảng P9.9 đã được lựa chọn. Có những biến trong Mô hình 6 ở các

bảng trên có ý nghĩa thống kê nhưng vẫn bị loại bỏ đi, ví dụ là biến vùng, biến nghề nghiệp.

Vì nghiên cứu đã đưa vào mô hình những biến về môi trường (nguồn phát thải) là một nhân

tố đại diện cho vùng. Do vậy, biến vùng cần bị loại bỏ và giữ lại các biến chính của mô hình

-93-

là các nguồn phát thải. Biến nghề nghiệp có thể được đại diện một phần bằng thu nhập của

hộ. Thu nhập cũng là một biến chính không thể thiếu trong xem xét về cầu. Do vậy, biến

nghề nghiệp bị loại bỏ và giữ lại biến thu nhập.

Bảng P9.9. Mô hình hồi quy chính

Năm 2012

Năm 2010

Xác xuất đi khám chữa bệnh

Số lần đi khám chữa bệnh

Chi phí khám chữa bệnh

Xác xuất đi khám chữa bệnh

Số lần đi khám chữa bệnh

Chi phí khám chữa bệnh

Thu nhập (lấy log)

Quy mô hộ

0,5209*** (0,0570) 0,1161*** (0,0156)

0,7645*** (0,0889) -0,0966*** (0,0236)

0,6971*** (0,1308) 0,1105*** (0,0418)

0,4830*** (0,0597) 0,1225*** (0,0177)

0,7925*** (0,0701) -0,1124*** (0,0216)

Tỷ lệ nữ giới

0,0337 (0,1324)

0,0593 (0,1100)

Dân tộc

0,5226*** (0,1170) 0,1141*** (0,0399) 0,7622*** (0,1889) 0,5811*** (0,1507)

-0,1218 (0,0922)

0,0385 (0,0949)

Tài sản

Tỷ lệ người dưới 16 tuổi

Tỷ lệ người từ 16 đến 25 tuổi

0,1223 (0,0995) 0,4722*** (0,1134) -0,1176*** (0,0238) -0,8561*** (0,1327) -0,5684*** (0,1569)

0,1259 (0,1096) 0,4216*** (0,1049) -0,0982*** (0,0267) -0,8125*** (0,1591) -0,3331** (0,1681)

Tỷ lệ người từ 26 đến 45 tuổi

0,0028 (0,0509) -1,1004*** (0,3025) -0,6265* (0,3190) -0,6663** (0,2599)

-0,2024 (0,1365)

-0,1575 (0,1384)

Tỷ lệ người từ 46 đến 60 tuổi

-0,0053 (0,1205)

0,0043 (0,0284) -0,9045*** (0,1826) -0,9270*** (0,2061) -0,6094*** (0,1680) -0,4886*** (0,1424)

0,2692 (0,2026) 0,3006** (0,1392) -0,1448** (0,0570) -1,3562*** (0,3209) -1,1989*** (0,3262) -0,7357** (0,2883) -0,6009** (0,2774)

-0,0929 (0,1280)

-0,0215 (0,0283) -0,4398** (0,1786) -0,6855*** (0,1861) -0,9078*** (0,1673) -0,6061*** (0,1427)

Tỷ lệ người từ 61 đến 70 tuổi

Tỷ lệ người có bằng cấp 2 và cấp 3

-0,2749 (0,2430) 0,6085** (0,3081) -0,9088*** (0,1384)

-0,0974 (0,1607) 0,4365*** (0,0978)

0,3846 (0,3182) -0,6476*** (0,1428)

-0,2313 (0,1564) 0,3875*** (0,0977)

Tỷ lệ người có bằng trên cấp 3

-0,7766 (0,4750)

0,1427 (0,1167) -0,8020*** (0,0754) -0,5340** (0,2213)

-0,5574 (0,4195)

0,2090 (0,1407) -0,9081*** (0,0980) -0,9244*** (0,2164)

Tỷ lệ người có bảo hiểm tự nguyện

Tỷ lệ người có bảo hiểm bắt buộc

0,2152 (0,2903) 0,4453** (0,1944)

0,0479 (0,1263) 0,3080*** (0,0865)

-0,0963 (0,2835) -0,7684*** (0,1509) -0,3372*** (0,1204)

0,2273 (0,2489) 0,3442** (0,1583)

0,1151 (0,1482) 0,2827*** (0,1033)

0,2344 (0,2370) -0,3487** (0,1576) -0,3455*** (0,1040)

-0,2590*** (0,0839)

Tỷ lệ người có bảo hiểm diện chính sách

0,9409*** (0,1438) 3,3163*** (0,7691)

0,3303*** (0,0774) 1,9492*** (0,3528)

-0,1204 (0,3898)

1,2002*** (0,1517) 3,2029*** (0,7728)

0,4043*** (0,0831) 1,7963*** (0,2991)

-0,3537*** (0,0874) -0,9153** (0,3809)

Tỷ lệ chi tiêu cho thực phẩm nhiều

-94-

đường và nghèo dinh dưỡng

0,3087*** (0,0285)

0,0135 (0,0236)

Tiền mua thuốc và dụng cụ ý tế không thông qua khám (lấy log)

0,1790*** (0,0437)

0,1723*** (0,0403)

0,0452* (0,0244)

0,2545*** (0,0252)

-0,0879 (0,0863)

0,0865 (0,0887)

Khoảng cách đến bệnh viện dưới 20 km

-0,0095 (0,1337)

0,1095 (0,1292)

0,1881** (0,0748)

-0,1327* (0,0747)

-0,0905 (0,0612)

-0,0260 (0,0677)

Trong xã có dịch vụ y tế tư

-0,0961 (0,1043)

0,0809 (0,0959)

0,0884 (0,0620)

-0,0758 (0,0661)

-0,5521*** (0,1503)

Trạm y tế xã và phòng khám khu vực

--

-1,0502 (0,7202)

0,4705*** (0,1475) 0,2343*** (0,0693)

-0,2192** (0,0926)

Hộ sử dụng nước máy

0,1786 (0,1270)

0,1156 (0,1396)

0,0671 (0,2562) 0,2318** (0,0915)

-0,5091*** (0,1735) -0,2599*** (0,0911)

0,0523 (0,0686)

Xã bị ô nhiễm do chất thải công nghiệp

-0,0144 (0,0557)

-0,0363 (0,0652)

Xã có làng nghề

-0,1004* (0,0607) -0,3889*** (0,1429)

0,0288 (0,1486)

-0,1052 (0,1085) -0,8098*** (0,1949)

-0,0404 (0,1050) -0,6225*** (0,2379)

-0,2623 (0,2752)

0,1892 (0,1632)

-0,0173 (0,1778)

Làng nghề xả chất thải bừa bãi ra môi trường

0,7737*** (0,2197)

0,7533*** (0,2650)

0,3602 (0,2936)

-0,3791** (0,1849)

0,3226** (0,1572) 0,1619** (0,0752)

-0,0293 (0,0978)

Nông nghiệp là thu nhập chính trong xã

0,1783 (0,1299)

0,2436 (0,1517)

0,1365 (0,0858)

-0,0002 (0,0930)

0,0324 (0,0770)

Tỷ lệ sử dụng chất đốt là than, củi, mùn cưa và phụ phẩm nông nghiệp

Hằng số

0,1845** (0,0713) -4,0733*** (0,5633)

-2,8092*** (0,8297)

0,3161*** (0,1188) -6,6844*** (1,1396)

0,1885** (0,0776) -2,4948*** (0,6147)

0,1846 (0,1255) -4,9488*** (1,3063)

0,0762 (0,0612) -3,6404*** (0,6157)

Pseudo R2

0,0715*** (280,20)

0,1518*** (25,49)

0,1745*** (26,34)

0,0726*** (281,77)

-67715739

-64320518

-6663178

-6141766

Log pseudolikelihood Chú thích: ***số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 99%, ** số liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, * số

liệu có ý nghĩa thống kê ở mức 90%, còn lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 90%.

Các biến trong mô hình tiếp tục được loại bỏ. Sau khi có được các mô hình trong Bảng P9.9,

tác giả thấy các biến hầu hết đều có ý nghĩa thống kê nhưng nghi ngờ về sự đa cộng tuyến đã

là sai lệch thông tin (dễ dàng bác bỏ giải thuyết Ho). Luận văn tiếp tục loại bỏ bớt các biến để

giảm đi tính đa cộng tuyến của mô hình. Hơn nữa, một mô hình tốt là một mô hình đơn giản

nhất nhưng vẫn giải thích tối đa dữ liệu (Nguyễn Văn Tuấn, 2013). Xem xét lại các biến trong

-95-

Bảng P9.9, các biến tài sản, tỷ lệ chi tiêu cho thực phẩm nhiều đường và nghèo dinh dưỡng,

tỷ lệ chi mua thuốc và thiết bị y tế và bảo hiểm có thể được giải thích thông qua biến thu

nhập và một số biến khác. Vì vậy, các biến này tiếp tục được loại bỏ ra khỏi mô hình. Biến sử

dụng nước máy cũng được loại bỏ vì sau nhiều lần chạy mô hình với các biến giải thích khác

nhau. Biến sử dụng nước máy có dấu và hệ số hồi quy không đúng với kỳ vọng. Sau khi tìm

hiểu, tác giả thấy rằng những hộ gần những khu đô thị hoặc những vùng có điều kiện thuận

lợi mới có cơ hội sử dụng nước máy. Do vậy, biến này có tương quan với thu nhập do vậy

cũng loại bỏ biến này ra khỏi mô hình.

Thay đổi hệ số hồi quy sang OR và IRR trong mô hình Logit và mô hình Poison. Biến phụ

thuộc của hai mô hình là tỷ lệ đi khám chữa bệnh và số lần đi khám chữa bệnh. Hơn nữa, việc

tính toán tác động biên và tính toán sau hồi quy sử dụng hệ số hồi quy từ hai mô hình này

phải dựa trên nhiều giả định về giá trị của các biến giải thích và biến phụ thuộc. Do đó, các

hệ số hồi quy trong mô hình Logit và mô hình Poisson sẽ được đổi về odds ratio (OR) và

Incidence rate ratio (IRR) (những chỉ số quen thuộc trong dịch tễ học). Để dễ giải thích ý

nghĩa của các chỉ số OR và IRR với các biến giải thích, một số biến cũng cần thay đổi lại cho

phù hợp. Các biến tỷ lệ nhóm tuổi và tỷ lệ bằng cấp cao nhất là biến liên tục thuộc khoảng

[0,1] rất khó giải thích khi sử dụng OR và IRR. Nên các biến này được chuyển thành biến nhị

phân (=1 là hộ có ít nhất một người có đặc tính đã nêu, =0 nếu hộ không có thành viên nào có

đặc tính đã nêu). Biến tỷ lệ chất đốt là than, củi, chấu và mùn cưa, phụ phẩm nông nghiệp

chuyển thành %. Thống kê mô tả đã được tính toán cho mô hình chính với các biến được cấu

trúc lại tại Bảng P9.10.

Vấn đề xảy ra với biến thu nhập. Thu nhập của một hộ gia đình tại nông thôn phụ thuộc rất

nhiều vào số người đang làm việc (nhất là số người trong độ tuổi lao động đang làm việc) và

năng suất của những người này. Những biến cố về sức khỏe khiến cho những người này phải

đi khám hoặc nằm viện sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Những thành viên nhỏ hoặc thành

viên già yếu trong nhà bị bệnh cần đi khám chữa bệnh cần những người này đưa đi hoặc

trông nom. Do vậy, thu nhập của hộ có thể bị ảnh hưởng bởi xác suất đi khám chữa bệnh và

số lần đi khám chữa bệnh của một hộ. Nên một cách khắt khe nhất, biến thu nhập phải loại bỏ

ra khỏi mô hình. Hoặc phải ước lượng mô hình theo hai bước để xử lý vấn đề trên. Biến công

cụ trong để ước lượng ra biến thu nhập có thể là số cơ sở sản xuất kinh doanh trong xã. Do

giới hạn của luận văn, biến công cụ không được đề cập đến trong bài viết này. Mô hình

không có biến thu nhập được trình bày trong Bảng P9.11. Tuy nhiên sau khi xem lại lý thuyết về cầu và sự thay đổi rất lớn của R2 trong mô hình chi phí khi có biến thu nhập và chỉ số BIC

-96-

(Bayesian Information Criterion) và AIC (Akaike Information Criterion), tác giả quyết định

chọn mô hình có biến thu nhập để trình bày trong nội dung chính của luận văn.

Bảng P9.10. Thống kê mô tả số liệu năm 2010 và 2012

Năm 2012 (Số quan sát là 6618 hộ)

Năm 2010 (Số quan sát là 6594 hộ)

Xác suất đi khám chữa bệnh

0,764 (0,425) (0) (1)

0,796 (0,403) (0) (1)

Số lần đi khám chữa bệnh

5,074 (7,986) (0) (119)

5,681 (9,047) (0) (156)

854,72 (3710,93) (0) (200000)

649,80 (2756,68) (0) (150000)

Chi phí cho một lần đi khám chữa bệnh

5,475 (1,591) (-0,288) (12,206)

5,216 (1,584) (-0,875) (11,918)

Chi phí cho một lần đi khám chữa bệnh (lấy logarit)

Thu nhập

Thu nhập (lấy logarit)

56650,64 (38970,87) (1952,23) (534146,4) 10,741 (0,660) (7,577) (13,188)

41706,89 (30329,56) (247,94) (659469,6) 10,443 (0,638) (5,513) (13,399)

Quy mô hộ

3,927 (1,60) (1) (15)

3,985 (1,60) (1) (15)

Tỷ lệ nữ

0,517 (0,204) (0) (1)

0,515 (0,204) (0) (1)

Dân tộc

78,9% (0,408) (0) (1)

78,6% (0,410) (0) (1)

Hộ có thành viên dưới 16 tuổi

60,32% (0,4893) (0) (1)

62,89% (0,4831) (0) (1)

Hộ có thành viên từ 16 đến 25 tuổi

46,41% (0,4988) (0) (1)

48,18% (0,4997) (0) (1)

Hộ có thành viên từ 26 đến 45 tuổi

65,74% (0,4746) (0) (1)

67,50% (0,4684) (0) (1)

Hộ có thành viên từ 46 đến 60 tuổi

43,12% (0,4953) (0) (1)

40,84% (0,4916) (0) (1)

Hộ có thành viên từ 61 đến 70 tuổi

15,03% (0,3574) (0) (1)

13,21% (0,3886) (0) (1)

Hộ có thành viên trên 70 tuổi

16,61% (0,3722) (0) (1)

14,48% (0,3520) (0) (1)

66,33% (0,4726) (0) (1)

6570% (0,4747) (0) (1)

Hộ có thành viên có bằng cấp cao nhất là cấp 2 và cấp 3

7,37% (0,2614) (0) (1)

6,16% (0,2404) (0) (1)

Hộ có thành viên có bằng cấp cao nhất là trên cấp 3

84,4% (0,363) (0) (1)

83,1% (0,375) (0) (1)

Khoảng cách tới bệnh viện dưới 20 km

Xã có bác sỹ và phòng khám tư

70,1% (0,458) (0) (1)

69,8% (0,459) (0) (1)

99,8% (0,043) (0) (1)

99,5% (0,071) (0) (1)

Trạm y tế xã và phòng khám khu vực

19,4% (0,396) (0) (1)

19,8% (0,398) (0) (1)

Nguồn ô nhiễm là nước thải công nghiệp

Xã có làng nghề

11,0% (0,313) (0) (1)

12,1% (0,326) (0) (1)

Làng nghề xả chất thải bừa bãi

8,7% (0,283) (0) (1)

9,6% (0,295) (0) (1)

Xã có nghề chính là nông nghiệp

89,4% (0,307) (0) (1)

90,2% (0,298) (0) (1)

48,6% (40,9%) (0) (100%)

54,2% (40,2%) (0) (100%)

Tỷ lệ sử dụng chất đốt là than, mùn cưa, trấu, củi và phụ phẩm nông nghiệp Chú thích: Thứ tự các số liệu là trung bình (độ lệch chuẩn) (giá trị lớn nhất) (giá trị nhỏ nhất)

-97-

Bảng P9.11. Mô hình thu gọn với số liệu VHLSS 2012 và 2010

Năm 2012

Năm 2010

Xác xuất đi khám chữa bệnh

Số lần đi khám chữa bệnh

Chi phí khám chữa bệnh

Xác xuất đi khám chữa bệnh

Số lần đi khám chữa bệnh

Chi phí khám chữa bệnh

Odds ratio

IRR

Hệ số

Odds ratio

IRR

Hệ số

Quy mô hộ

Tỷ lệ nữ

1,1860*** (0,0492) 1,8180*** (0,2951) 1,5006*** (0,2037) 1,2429** (0,1197) 0,8766* (0,0700)

1,1527*** (0,0214) 1,1044 (0,1169) 1,7174*** (0,2227) 1,1667*** (0,0680) 0,9151* (0,0425)

0,0424 (0,0273) -0,2711** (0,1256) 0,1776 (0,1144) -0,3265*** (0,0780) 0,0019 (0,0535)

1,1863*** (0,0416) 1,4785** (0,2462) 1,3437** (0,1827) 1,1755 (0,1338) 0,9203 (0,0555)

0,0300 (0,0223) -0,0661 (0,1402) 0,3932*** (0,1314) -0,0741 (0,0690) 0,0432 (0,0695)

Dân tộc Hộ có người dưới 16 tuổi Hộ có người từ 16 đến 25 tuổi

0,8733 (0,0747)

1,0267 (0,0533)

0,0498 (0,0542)

0,9081 (0,0916)

-0,0990 (0,0707)

1,1147 (0,1004) 1,9894*** (0,2382) 1,7843*** (0,2855) 0,7828*** (0,0733)

1,1346** (0,0566) 1,3706*** (0,0740) 1,3117*** (0,0724) 0,7476*** (0,0496)

0,0841 (0,0624) 0,1331** (0,0554) 0,0683 (0,0778) 0,3455*** (0,0695)

1,0280 (0,0924) 1,8597*** (0,2195) 1,3629*** (0,1486) 0,7684** (0,0889)

1,1180*** (0,0220) 1,0696 (0,1058) 1,5330*** (0,2444) 1,2168** (0,0941) 1,0815 (0,0728) 1,1126 (0,0788) 1,1842*** (0,0745) 1,4927*** (0,0936) 1,2975*** (0,0746) 0,6991*** (0,0633)

0,0618 (0,0602) 0,0474 (0,0721) 0,1014 (0,0703) 0,3765*** (0,0767)

1,1884 (0,1706)

1,0349 (0,0592)

0,0277 (0,0798)

1,0239 (0,1475)

0,9432 (0,0811)

0,1959** (0,0819)

1,0443 (0,1453) 1,0238 (0,0929)

--

Hộ có người từ 26 đến 45 tuổi Hộ có người từ 46 đến 60 tuổi Hộ có người từ 61 đến 70 tuổi Hộ có người trên 70 tuổi Hộ có người tốt nghiệp cấp 2 và cấp 3 Hộ có người tốt nghiệp cao đẳng và đại học Xã cách bệnh viện dưới 20 km Xã có dịch vụ khám bệnh tư nhân Xã có trạm y tế xã hoặc khu vực Xã bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp

0,9344 (0,1024) 0,4528*** (0,1018) 1,8596*** (0,3373) 1,0788 (0,1361)

1,1087 (0,1054) 0,9229 (0,0798) 1,6456** (0,3244) 0,9468 (0,0682) 0,6064** (0,1289) 1,4492* (0,2888) 1,1581* (0,0963)

-0,0685 (0,0948) 0,0171 (0,0969) -0,7973** (0,3982) 0,0537 (0,0907) 0,1250 (0,2003) -0,0872 (0,2402) -0,2158** (0,0996)

1,1897 (0,1327) 1,0770 (0,1124) 0,4593** (0,1794) 0,9635 (0,1191) 0,4483*** (0,0900) 2,2872*** (0,5082) 1,0840 (0,1503)

1,2074** (0,0908) 1,1175 (0,0969) 1,0439 (0,2693) 1,0322 (0,0677) 0,6679 (0,1797) 1,5669*** (0,2574) 1,0400 (0,1273)

-0,1000 (0,0822) -0,0680 (0,0815) -0,7074*** (0,2184) -0,0116 (0,0783) 0,2643 (0,1612) -0,4684** (0,1966) -0,0510 (0,1111)

1,0006 (0,0011)

0,9999 (0,0009)

-0,0037*** (0,0007)

1,0000 (0,0015)

0,9989 (0,0007)

-0,0017* (0,0009)

Xã có làng nghề Chất thải làng nghề bị xả bừa bãi Xã có thu nhập chính là nông nghiệp Dùng than và phụ phẩm nông nghiệp làm chất đốt

0,7529 (0,1598) 6585

0,8686 (0,2796) 6597

6,3606*** (0,4133) 4566

2,2760 (1,2121) 6594

1,5239 (0,5860) 6594

5,5933*** (0,2847) 4813

16,04***

13,55***

271,21***

273,92***

277,98***

355,37***

0,0474a

0,0390a

-8527313,1

-77522934

-7595449

-80171893

Tung độ gốc Số quan sát Thống kê χ2 của kiểm định Wald Log pseudolikelihood Chú thích: a chỉ số này là R2 của mô hình chi phí.

-98-

Bảng P9.12. Tiêu chí AIC và BIC

Mô hình không có biến thu nhập Mô hình có biến thu nhập

BIC

AIC

BIC

AIC

2010

6557,68

6693,56

6529,85

6672,52

Mô hình xác suất khám chữa bệnh

2012

7007,40

7136,46

6968,96

7104,81

2010

70047,97

70183,85

69512,35

69655,03

Mô hình số lần đi khám chữa bệnh

2012

64313,69

64449,58

63658,62

63801,30

2010

17925,67

18055,25

17574,66

17710,72

Mô hình chi phí khám chữa bệnh

17158,79

17030,26

16697,90

2012

16832,85 Các mô hình có biến thu nhập có các chỉ số AIC và BIC thấp hơn các mô hình không có biến thu nhập.

P9.3. Kiểm định mô hình

Lệnh linktest được sử dụng để thực hiện kiểm định các mô hình. Vì các mô hình đã sử dụng

trọng số điều tra và hiệu chỉnh phương sai sai số theo lệnh cluster (tinh) nên kiểm định quan

trọng nhất là mô hình có phù hợp với dữ liệu không (định dạng đúng). Linktest sẽ thực hiện

một hồi quy với biến phụ thuộc là giá trị thực của biến phụ thuộc trong mô hình. Các biến

giải thích bao gồm là giá trị ước lượng của biến phụ thuộc sau khi hồi quy mô hình chính

(_hat) và bình phương của giá trị ước lượng này (_hatsq). Mô hình được định dạng đúng khi

hệ số của biến bình phương sẽ không có ý nghĩa thống kê. Nếu mô hình không phù hợp thì hệ

số của biến bình phương sẽ có ý nghĩa thống kê. Để khắc phục mô hình có thể thay đổi dạng

hàm của biến phụ thuộc với biến giải thích.

Ngoài linktest, mô hình chi phí còn được kiểm tra với một số kiểm định khác như: ovtest,

tính chỉ số vif và xem dạng phân phối của phần dư sau hồi quy (ats.ucla.edu, 2015). Ovtest

cũng thực hiện kiểm định giá trị thật và giá trị ước lượng của biến phụ thuộc để xem mô hình

có thiếu biến quan trọng hay không. Với giả thuyết H0 là mô hình không thiếu biến quan

trọng. Kiểm định ovtest sẽ cho thêm các biến với giá trị ước lượng (_hat) bậc cao (bậc 2, bậc

3 và bậc 4) vào mô hình chính. Sau đó, thực hiện hồi quy và kiểm tra xem các hệ số hồi quy

của các bậc cao này có đồng thời bằng 0 hay không. Chỉ số vif dùng để kiểm tra xem mô hình

có đa cộng tuyến hay không. Nếu giá trị của vif gần bằng 10 hoặc lớn hơn thì mô hình có

khuyết tật là đa cộng tuyến (Gujarati, 1995). Xem phần dư sau hồi quy và kiểm định swilk để

xem phần dư có phân phối chuẩn hay không.

-99-

Với mô hình xác suất đi khám chữa bệnh năm 2012:

6585

Number of obs = Wald chi2(2) = 242,27 Prob > chi2 = 0 Pseudo R2 = 0,0445

Robust Std. Err.

[95% Conf. Interval]

P>z

z

Logistic regression Log pseudolikelihood = -8463456,8 hospital_yeshh Coef. _hat _hatsq _cons

1,100744 0,19652 -0,04297 0,076765 0,12004 -0,0478

5,6 -0,56 -0,4

0 0,715573 1,485916 -0,19342 0,107488 -0,28308 0,187471

0,576 0,69

linktest

Hệ số hồi quy của biến _hatsq không có ý nghĩa thống kê (P-value=0,576>0,1). Mô hình này đã vượt qua được kiểm định linktest.

Với mô hình xác suất đi khám chữa bệnh năm 2010:

6594

Number of obs = Wald chi2(2) = 178,7 Prob > chi2 = 0 Pseudo R2 = 0,0335

[95% Conf. Interval]

P>z

z

Logistic regression Log pseudolikelihood = -7549786,3 hospital_yeshh Coef. _hat _hatsq _cons

Robust Std. Err. 1,516006 0,184354 -0,19052 0,057215 -0,31039 0,149435

-0,30266 -0,60327

8,22 -3,33 -2,08

0,001 0,038

0 1,154678 1,877334 -0,07838 -0,0175 Hệ số hồi quy của biến _hatsq có ý nghĩa thống kê (P-value=0,001<0,01). Mô hình này đã không vượt qua được kiểm định linktest.

linktest

Mô hình số lần đi khám chữa bệnh năm 2012

Number of obs Wald chi2(2)

= =

6597 442,34

-

0

Poisson regression Log pseudolikelihood

=

76526354 Prob > chi2 Robust

= [95% Conf.

Interval]

Std. Err.

P>z

z

hhhospital _hat

Coef. 1,57794

0,277401

5,69

0 1,034243 2,121636

linktest

-100-

_hatsq

0,079224

-2

0,046

-0,31334

-0,00279

_cons

- 0,15806 - 0,49901

0,236802

-2,11

0,035

-0,96313

-0,03489

Hệ số hồi quy của biến _hatsq có ý nghĩa thống kê (P-value=0,046<0,05). Mô hình này đã không vượt qua được kiểm định linktest.

Mô hình số lần đi khám chữa bệnh năm 2010

Number of obs Wald chi2(2)

= =

6594 390,01

-

0

Poisson regression Log pseudolikelihood

=

79502945 Prob > chi2 Robust

= [95% Conf.

Interval]

Std. Err.

z

P>z

hhhospital _hat _hatsq _cons

Coef. 1,203575 -0,05322 -0,18539

0,268046 0,073292 0,241587

4,49 -0,73 -0,77

0 0,678213 1,728936 -0,19687 0,090431 -0,65889 0,288111

0,468 0,443

linktest

Hệ số hồi quy của biến _hatsq không có ý nghĩa thống kê (P-value=0,468>0,1). Mô hình này đã vượt qua được kiểm định linktest.

Với mô hình chi phí năm 2012

4566 494,34 0 0,1871 1,4303

Linear regression

Robust

Std. Err.

t

Number of obs F( 2, 4563) Prob > F R-squared Root MSE [95% Conf.

P>t

Interval]

1,2048 -0,0186 -0,5584

0,6919 0,0635 1,8769

1,7400 -0,2900 -0,3000

0,0820 0,7690 0,7660

-0,1517 -0,1430 -4,2381

2,5613 0,1058 3,1213

lncost_hospitalhh Coef. _hat _hatsq _cons

Linktest:

Hệ số hồi quy của biến _hatsq không có ý nghĩa thống kê (P-value=0,769>0,1). Mô hình này đã vượt qua được kiểm định linktest.

ovtest Ramsey RESET test using powers of the fitted values of lnhhcost_hospital Ho: model has no omitted variables F(3, 4542) = 0,44 Prob > F = 0,7250 Mô hình này vượt qua được kiểm định ovtest vì P_value=0,725>0,1.

-101-

predict r2012_3, resid

5 2 .

2 .

5 1 .

y t i s n e D

1 .

5 0 .

0

-5

0

5

Residuals

. histogram r2012_3, normal (bin=36, start=-5,8535562, width=0,30563743)

Variable Obs W

V

z

Prob>z

r2012_3

4566 0,99779

5,514

4,467

0,000

swilk r2012_3

Kết quả của kiểm định swilk cho thấy phần dư sau hồi quy của mô hình không phân phồi chuẩn.

vif

VIF

1/VIF

Variable lnghe harmln1 hhsize age1hh lnhhex1nom age3hh age4hh age2hh coalleafwood hhethnic age6hh edu2hh age5hh edu3hh tlfemale bv maininc1

4,89 0,204552 4,89 0,204574 3,19 0,313488 2,24 0,446954 2,22 0,450294 1,98 0,505988 1,64 0,610735 1,58 0,634692 1,37 0,731315 1,32 0,757609 1,28 0,780585 1,28 0,782528 1,18 0,848661 1,11 0,902373 1,1 0,905386 1,1 0,911615 1,08 0,928135

-102-

VIF

1/VIF

1,06 0,943392 1,04 0,961433 1 0,996995

Variable bstu wasteind tyt Mean VIF

1,83

Theo bảng tính toán chỉ số vif, mô hình không có đa cộng tuyến (vì chỉ số vif cao nhất là 4,89).

Mô hình chi phí năm 2010

linktest

4813 410,87 0 0,1659 1,4566

Linear regression

Robust

Std. Err.

t

Number of obs F( 2, 4810) Prob > F R-squared Root MSE [95% Conf.

P>t

Interval]

0,6384 0,0347 0,9334

0,5548 0,0543 1,4148

1,1500 0,6400 0,6600

0,2500 0,5230 0,5090

-0,4493 -0,0717 -1,8403

1,7261 0,1410 3,7071

lncost_hospitalhh Coef. _hat _hatsq _cons

Hệ số hồi quy của biến _hatsq không có ý nghĩa thống kê (P-value=0,523<0,1). Mô hình này đã vượt qua được kiểm định linktest.

ovtest

Ramsey RESET test using powers of the fitted values of lnhhcost_hospital Ho: model has no omitted variables F(3, 4789) = 25,54 Prob > F = 0,0000 Mô hình này không vượt qua được kiểm định ovtest vì P_value=0,000.

. predict r2010_3, resid

. histogram r2010_3, normal (bin=36, start= -7,1695037, width=0,3483254)

-103-

3 .

2 .

y t i s n e D

1 .

0

-10

-5

0

5

Residuals

swilk r2010_3

V

z

Variable Obs W r2010_3

4813

Prob>z 4,062 0,00002

4,71

0,9982 Kết quả của kiểm định swilk cho thấy phần dư sau hồi quy của mô hình không phân phồi chuẩn vì P-value=0,00<0,01.

vif

VIF

1/VIF

5,15 0,194207 5,11 0,195636 2,64 0,378433 2,00 0,501143 1,98 0,504104 1,83 0,545915 1,70 0,589952 1,55 0,645781 1,38 0,727074 1,32 0,758863 1,29 0,774286 1,21 0,827997 1,15 0,868249 1,10 0,911471 1,08 0,922820 1,08 0,928077 1,07 0,931932 1,06 0,946338 1,06 0,947598 1,01 0,988313

Variable lnghe harmln1 hhsize age1hh lnhhex1nom age3hh age4hh age2hh coalleafwood hhethnic edu2hh age6hh age5hh edu3hh bstu bv maininc1 wasteind tlfemale tyt Mean VIF

1,79

Theo bảng tính toán chỉ số vif, mô hình không có đa cộng tuyến (vì chỉ số vif cao nhất là 5,15).

-104-

Phụ lục 10: Ước tính chi phí khám chữa bệnh

Chi phí khám chữa bệnh bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp là

những chi phí mà người dân trực tiếp bỏ ra để khám chữa bệnh. Chi phí gián tiếp là những lợi

ích bị bỏ qua (thu nhập) để thực hiện việc khám chữa bệnh. Chi phí trực tiếp cho một lần đi

khám chữa bệnh được tính toán từ bộ VHLSS 2012 trong mục 3 điều tra về y tế và chăm sóc

sức khỏe. Chi phí trực tiếp của người dân trung bình cho một lần đi khám chữa bệnh là

473,55 nghìn đồng/lần. Giả định xác suất và số lần đi khám chữa bệnh của làng không phơi

nhiễm với chất thải làng nghề bị xả bừa bãi lần lượt là 50% và 4 lần. Quy mô của một xã

trung bình tính toán từ số liệu Cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở 2009 là 511 hộ/phường và

450 hộ/xã. Quy mô hộ trung bình là 3,86 người (tính toán từ VHLSS 2012). Chi phí khám

chữa bệnh trực tiếp của một xã không phơi nhiễm với chất thải làng nghề bị xả bừa bãi (xã

không phơi nhiễm) là:

Quy mô×xác suất đi khám×số lần đi khám×chi phí cho một lần đi

khám=450×0,5×4×473,55=426.195 nghìn đồng=426,20 triệu đồng

Xã có chất thải làng nghề bị xả bừa bãi sẽ có xác xuất và số lần đi khám chữa bệnh cao hơn.

Xác xuất đi khám chữa bệnh của một hộ trong xã này là: 50%×1,81=90,5%. Số lần đi khám

chữa bệnh là: 4×1,56=6,24 lần.

Chi phí khám chữa bệnh trực tiếp của một xã phơi nhiễm với chất thải làng nghề bị xả bừa

bãi (xã phơi nhiễm) là:

Quy mô ×xác suất đi khám×số lần đi khám×chi phí cho một lần đi

khám=450×0,905×6,24×473,55=1203.404,202 nghìn đồng=1203,40 triệu đồng.

Chi phí khám chữa bệnh trực tiếp chệnh lệch giữa xã phơi nhiễm và xã không phơi nhiễm là:

1203,40-426,20 =777,2 triệu đồng

Chi phí trực tiếp chênh lệch bình quân một hộ trong xã phơi nhiễm so với xã không phơi

nhiễm là 777,2/(450×0,905)=1.908,41 nghìn đồng đồng/hộ/năm=1,91 triệu đồng/hộ/năm.

Chi phí trực tiếp chênh lệch bình quân một người là: 1.908,41/3,86=494,41 nghìn

đồng/người/năm. Mức chi phí này cao hơn mức chi phí được tính toán tại tình huông ô nhiễm

tại thành phố Việt Trì, Phú Thọ.

Chi phí khám chữa bệnh gián tiếp không được báo cáo trong VHLSS 2012 nên bài viết lấy

con số tương tự với điều tra mẫu tại thành phố Việt Trì Phú Thọ. Con số tương ứng cho

-105-

những người ở phường bị ô nhiễm là 422,9 nghìn đồng/người/năm. Phường không bị ô nhiễm

là 100,2 nghìn đồng/người/năm. Mức sồng và cơ hội việc làm ở một phường thuộc khu vực

thành thị sẽ khác so với một xã thuộc khu vực nông thôn do đó cần điều chỉnh lại. Tuy nhiên

số liệu điều tra tại Việt Trì là số liệu năm 2007, cần phải điều chỉnh cho sự mất giá của đồng

nội tệ. Vì ước tính chi phí khám chữa bệnh gián tiếp không phải là một phần chính của luận

văn, để đơn giản hóa, bài viết lấy trực tiếp số liệu của nghiên cứu tình huống đưa vào tính

toán của bài viết. Chi phí gián tiếp tính cho một hộ tại xã không phơi nhiễm là

100,2×3,86=386,77 nghìn đồng/hộ/năm. Chi phí gián tiếp tính cho một hộ thuộc xã phơi

nhiễm là: 422,9×3,86=1632,39 nghìn đồng/hộ/năm. Chi phí gián tiếp tính cho xã không phơi

nhiễm là: 386,77×450×0,5=87.023,25 nghìn đồng/xã/năm=87,02 triệu đồng/xã/năm. Chi phí

gián tiếp tính cho xã phơi nhiễm là: 1632,39×450×0,905=664.790,83 nghìn

đồng/xã/năm=664,79 triệu đồng/xã/năm.

Chi phí gián tiếp chênh lệch giữa một xã phơi nhiễm và một xã không phơi nhiễm là: 664,79-

87,02 = 577,77 triệu đồng/năm.

Tổng chi phí khám chữa bệnh chệnh lệch của xã phơi nhiễm so với xã không phơi nhiễm là:

chênh lệch chi phí trực tiếp+chệnh lệch chi phí gián tiếp=777,2+577,77=1354,97 triệu

đồng/năm.