BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ THANH THẢO

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở UBND CẤP HUYỆN

– THỰC TIỄN TẠI UBND THỊ XÃ PHÚ MỸ,

TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2024

BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ THANH THẢO

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở UBND CẤP HUYỆN – THỰC TIỄN TẠI UBND THỊ XÃ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

MÃ SỐ: 8380102

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. PHẠM THỊ ANH ĐÀO

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2024

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đề tài “Cải cách hành chính ở UBND cấp huyện – thực tiễn tại

UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của riêng

tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu, trích dẫn nêu trong luận văn đảm bảo chính xác,

tin cậy, trung thực. Những ý kiến, nhận định, tư liệu khoa học của các tác giả được ghi

chú xuất xứ đầy đủ. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thực hiện đầy đủ nghĩa

vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia.

Vì vậy, tôi viết lời cam đoan này đề nghị Ban Giám hiệu Học viện Hành chính

Quốc gia xem xét để tôi đủ điều kiện được bảo vệ luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Thủ Đức, ngày 10 tháng 8 năm 2024

Tác giả thực hiện luận văn

Ngô Thanh Thảo

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài “Cải cách hành chính ở UBND

cấp huyện – thực tiễn tại UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu”, bản thân

tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên của quý thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo, giảng viên Khoa

Nhà nước và Pháp luật Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, tạo

mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện

tại Học viện.

Tôi cũng xin cảm ơn TS. Phạm Thị Anh Đào đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể

hoàn thành đề tài luận văn của mình.

Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã

quan tâm, giúp đỡ và cung cấp số liệu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.

Trong quá trình thực hiện luận văn, do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn vẫn có

nhiều thiếu sót, vì vậy mong quý thầy cô góp ý, hướng dẫn thêm để luận văn của tôi được hoàn

thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Thủ Đức, ngày 10 tháng 8 năm 2024

Tác giả thực hiện luận văn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

Cải cách hành chính

CCHC

Chính phủ

CP

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

Hành chính

HC

Quyết định

Thủ tục hành chính

TTHC

Ủy ban nhân dân

UBND

Kế hoạch

KH

Quy phạm pháp luật

QPPL

DANH MỤC BẢNG – HÌNH

Hình 2. 1 Sơ đồ tổ chức UBND thị xã Phú Mỹ ................................................... 26

Bảng 2. 1 Đánh giá thực hiện công tác chỉ đạo điều hành về CCHC .................. 27

Bảng 2. 2 Kết quả thực hiện cải cách thể chế ..................................................... 30

Bảng 2. 3 Công tác cải cách thủ tục hành chính .................................................. 34

Bảng 2. 4 Công tác cải cách bộ máy hành chính ................................................. 36

Bảng 2. 5 Công tác cải cách chế độ công vụ ........................................................ 38

Bảng 2. 6 Công tác cải cách tài chính công ......................................................... 40

Bảng 2. 7 Công tác phát triển chính quyền điện tử .............................................. 41

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG – HÌNH

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 3

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 5

4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................. 6

6. Ý nghĩa và những đóng góp của luận văn ................................................. 7

7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 7

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ................................................................... 8 1.1. Khái quát chung về cải cách hành chính ................................................ 8

1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính ....................................................................... 8

1.1.2. Đặc điểm và nội dung cải cách hành chính .................................................... 9

1.2. Cải cách hành chính ở UBND cấp huyện ............................................ 11

1.2.1. Nội dung của cải cách hành chính ở UBND cấp huyện ............................. 11

1.2.2. Tiêu chí đánh giá cải cách hành chính ở UBND cấp huyện ....................... 14

1.2.3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện trong cải cách hành chính ................. 17

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính ở UBND cấp huyện .. 18

1.3.1. Yếu tố kinh tế ở địa phương .......................................................................... 18

1.3.2. Yếu tố chuyển đổi số ở địa phương ............................................................. 19

1.3.3. Yếu tố xã hội ở địa phương .......................................................................... 21

1.3.4. Yếu tố pháp luật ở địa phương ...................................................................... 22

1.3.5. Các yếu tố khác .............................................................................................. 23

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ............... 25

2.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu .. 25

2.2. Thực tiễn công tác cải cách hành chính tại UBND thị xã Phú Mỹ,

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .............................................................................. 26

2.2.1. Thực tiễn công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính ở

UBND thị xã Phú Mỹ ........................................................................................... 26

2.2.2. Thực tiễn việc cải cách thể chế ở UBND thị xã Phú Mỹ ............................ 28

2.2.3. Thực tiễn cải cách thủ tục hành chính tại UBND thị xã Phú Mỹ ............... 31

2.2.4. Thực tiễn cải cách tổ chức bộ máy hành chính ở UBND thị xã Phú Mỹ .. 35

2.2.5. Thực tiễn về cải cách chế độ công vụ ở UBND thị xã Phú Mỹ ................. 37

2.2.6. Thực tiễn về cải cách tài chính công ở UBND thị xã Phú Mỹ ................... 39

2.2.7. Thực tiễn về phát triển công nghệ số áp dụng trong hoạt động quản lý .... 41

2.3. Đánh giá chung về cải cách hành chính ở UBND thị xã Phú Mỹ ....... 43

2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................ 43

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 44

CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .......................... 48 3.1. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính ở UBND cấp huyện ............ 48

3.2. Giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở UBND thị xã Phú

Mỹ ............................................................................................................ 50

3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về cải cách hành chính ở UBND thị xã Phú Mỹ ...... 50

3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo trong CCHC ở UBND thị xã Phú

Mỹ

...................................................................................................................... 52

3.2.3. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức ............................. 53

3.2.4. Giải pháp gắn với chuyển đổi số ................................................................... 55

3.2.5. Các giải pháp khác ......................................................................................... 57

DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO .................................................... 61

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Trong quá trình xây dựng và phát triển của đất nước, cải cách hành chính

được coi là một trong những giải pháp quan trọng để đạt được các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, cải cách hành chính được quan tâm và thực hiện

từ năm 1994 với Nghị quyết số 38/CP (1994), tiếp đến là các nghị quyết

số:136/2001/QĐ-TTg (2001) và số 30c/NQ-CP (2011), các nghị quyết này xác định

cải hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện

nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ. Những năm gần đây công cuộc cải cách

hành chính được đẩy mạnh hơn bao giờ hết, được thể hiện qua các văn bản như:

Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg (2015) về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế

“một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa

phương; Quyết định số 225/QĐ-TTg (2016) về phê duyệt kế hoạch cải cách hành

chính nhà nước giai đoạn 2016-2020, được sửa đổi bằng Quyết định số 609/QĐ-

TTg (2017) và gần đây nhất là Nghị quyết số 76/NQ-CP (2021) của Chính phủ về

chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030.

Theo báo cáo tổng kết chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước

giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng giai đoạn 2021 – 2030 của Chính phủ đã xác

định mục tiêu chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 –

2030 là “Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính

dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách

nhiệm giải trình; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và

uy tín ngang tầm nhiệm vụ; hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp tinh

gọn, thông suốt và hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển,

liêm chính, phục vụ nhân dân”. Đồng thời qua báo cáo cũng xác định tám định

hướng trong đó trong đó có định hướng về công tác quán triệt, lãnh đạo, chỉ đạo cải

cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030 “ Tiếp tục quán triệt chủ trương,

đường lối của Đảng về đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng và tổ chức thực

hiện Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 một cách

2

toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả

nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, nâng cao trách nhiệm giải

trình, từng bước hiện đại phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, lấy người dân làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp

làm thước đo đánh giá chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.

Nâng cao vai trò chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trách nhiệm của các tổ

chức chính trị, xã hội, người dân, doanh nghiệp đối với công tác cải cách hành

chính. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về mục tiêu,

nhiệm vụ cải cách hành chính tới toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,

người dân và toàn xã hội để tạo động lực và sự đồng thuận trong xã hội về thực

hiện công cuộc cải cách hành chính gắn với thực hiện chiến lược phát triển kinh tế

xã hội của đất nước giai đoạn 2021 – 2030”

Xác định rõ tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính, những năm

qua thị xã Phú Mỹ đã tập trung trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cải cách

hành chính trên tất cả các lĩnh vực và xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá để

góp phần đạt được các mục tiêu về phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Hơn

nữa, thị xã Phú Mỹ có vị trí đặc biệt quan trọng, theo định hướng của Đồ án điều

chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Phú Mỹ đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt tại Quyết định số 1113/QĐ-TTG ngày 09/7/2013; đến năm 2025 xây

dựng thị xã Phú Mỹ trở thành thành phố, đô thị loại II. Thành phố Phú Mỹ định

hướng mang tính chất là đô thị cảng – công nghiệp – dịch vụ logictics, cửa ngõ

quan trọng trong giao lưu kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, khu vực

Đông Nam Á và quốc tế; là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng của tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Với những lợi thế lớn về vị trí địa lý trong tỉnh nói riêng và liên vùng nói

chung, thị xã Phú Mỹ có nhiều điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội,

đóng vai trò quan trọng về phát triển công nghiệp, cảng, dịch vụ hàng hải, du lịch,

phát triển đô thị và là đầu mối giao thông quan trọng của Tỉnh, vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam và Quốc tế.

3

Với vị trí địa lý và tầm nhìn, chiến lược phát triển đô thị kinh tế thì cải cách

hành chính cần phải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, là một vấn đề

cấp bách nhằm tác động vào hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan nhà nước

hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi ích cho người dân và doanh

nghiệp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội góp phần đẩy nhanh hoàn thành xây

dựng thị xã Phú Mỹ trở thành thành phố vào năm 2025.

Trong những năm qua, cải cách hành chính ở thị xã Phú Mỹ đã đạt được

nhiều kết quả quan trọng, nổi bật trên tất cả các nội dung. Là đơn vị dẫn đầu 3 năm

liền trong toàn tỉnh về xếp hạng cải cách hành chính (qua các năm 2021, 2022,

2023). Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình triển khai thực

hiện cải cách hành chính vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc như: Một số

mục tiêu trong kế hoạch CCHC chưa bám sát vào tình hình thực tế của địa phương;

việc đào tạo cán bộ chưa đáp ứng kịp với nhu cầu thực tế; một số TTHC chưa được

cải cách triệt để, tạo kẽ hở trong quá trình thực hiện dẫn đến tình trạng khiếu nại,

khiếu kiện, đặc biệt là chưa có các giải pháp thật sự đột phá để bảo vệ và phát huy

trên nền tảng những kết quả trong công tác cải cách hành chính đã đạt được. Xuất

phát từ những lý do như trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Cải cách hành

chính ở UBND cấp huyện – thực tiễn tại UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong những năm gần đây, vấn đề về cải cách hành chính được nhiều tác giả

quan tâm và tập trung nghiên cứu. Liên quan đến đề tài Luận văn, đã có một số bài

viết và một số công trình nghiên cứu liên quan đã công bố cụ thể như:

Nguyễn Hữu Hải (2013), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước.

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tài liệu này đề cập đến những kiến thức

cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói riêng, các

khái niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà

nước, các lý thuyết, mô hình hành chính nhà nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm

4

soát nội bộ đối với hành chính nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực hành

chính nhà nước.

Nguyễn Thùy Lan (2017), Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống

Đa, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành

chính nhà nước theo Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 về chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ.

Huỳnh Quốc Việt (2020), Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Phù Mỹ,

tỉnh Bình Định. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nội dung, vai trò, đồng thời

đánh giá thực trạng của các quy định pháp luật về cải cách hành chính từ thực tiễn

huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, chỉ ra những điểm còn hạn chế, bất cập, đưa ra các

giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về cải cách hành chính ở nước ta

hiện nay.

Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính - Lý luận và

thực tiễn. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Các tác giả đã phân tích những vấn đề

lý luận cơ bản liên quan đến thủ tục hành chính, được dẫn chứng thực tiễn bằng tình

hình cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.

Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2003), Cải cách thủ tục hành chính, Nxb.

Chính trị Quốc gia. Trong bài viết này các tác giả một lần nữa khẳng định rằng cải

cách thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng trong cải cách hành chính nói

chung và cải cách thể chế hành chính nhà nước nói riêng. Các tác giả cũng nhận

định Ở Việt Nam, số lượng thủ tục nhiều, chất lượng thủ tục thấp, nhiều phiền hà

trong giải quyết thủ tục hành chính, hiệu quả cải cách thủ tục chưa cao.

Đỗ Thị Toan (2012), Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên

thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.

Nghiên cứu tiến hành phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được cũng

như những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo

cơ chế một cửa liên thông tại tỉnh Bắc Ninh nói chung và trong lĩnh vực đăng ký

kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Từ đó, tác giả đề

5

xuất các giải pháp hữu hiệu trong xử lý những khó khăn, vướng mắc đang còn tồn

tại.

Ngoài ra, còn có một số tác giả khác như Lê Chi Mai (2005), từ mô hình

"một cửa" một số giải pháp để cải cách dịch vụ hành chính công, thông tin khoa

học hành chính; Học viện hành chính quốc gia (2010), Kỷ yếu Hội thảo khoa học

“Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa

học”. Lê Thị Bình Minh (2021), Đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước tỉnh

Hòa Bình giai đoạn 2011 – 2020. Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích lý

luận, thực tiễn về cải cách hành chính ở những góc nhìn khác nhau. Tuy nhiên,

đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá về cải cách hành chính tại

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói chung và thị xã Phú Mỹ nói riêng. Như vậy có thể

nói việc nghiên cứu về cải cách hành chính tại một thị xã mới thành lập và có

nền kinh tế phát triển mạnh như thị xã Phú Mỹ là miếng ghép hoàn hảo để lấp

vào các khoảng trống mà các nghiên cứu trước đây chưa thực hiện.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các khuyến nghị khoa học làm

cơ sở cho việc tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính ở UBND cấp huyện

và UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn hướng đến giải quyết các

nhiệm vụ cụ thể như sau:

Thứ nhất, hệ thống sơ lược một số công trình nghiên cứu về cải cách hành

chính và cải cách hành chính ở UBND cấp huyện.

Thứ hai, làm rõ một số vấn đề lý luận về cải cách hành chính ở UBND cấp

huyện như: khái niệm, đặc điểm, nội dung, yêu cầu cải cách hành chính và cải cách

hành chính ở UBND cấp huyện.

6

Thứ ba, khái quát, mô tả, phân tích, thống kê và đánh giá đúng thực trạng về

các kết quả đã đạt được và hạn chế trong cải cách hành chính tại thị xã Phú Mỹ, tỉnh

Bà Rịa -Vũng Tàu.

Thứ tư, chỉ ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh hoạt

động cải cách hành chính tại thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu trong thời gian

tới.

4. Đối tƣợng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cải cách hành chính tại

UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong đó, luận văn tập trung làm rõ

vào khía cạnh tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính gắn với trách nhiệm

của UBND thị xã Phú Mỹ.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cải cách hành

chính tại UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trên các nội dung của cải

cách hành chính theo Nghị quyết số 76/NQ-CP (2021) của Chính phủ về chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030 mà UBND thị xã

được phân cấp, phân quyền giai đoạn 2018-2023.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với

một số phương pháp nghiên cứu khoa học.

Ngoài ra, đối với từng chương luận văn còn sử dụng một số phương pháp

nghiên cứu cụ thể như:

- Chương 1 sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá để làm rõ

những khái niệm, đặc điểm, yêu cầu trong cải cách hành chính ở UBND cấp huyện.

- Chương 2 và chương 3 chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, logic, diễn

giải, quy nạp và thống kê.

Trong quá trình thực hiện, tác giả đã kế thừa một số công trình nghiên cứu có

liên quan, các đánh giá trong báo cáo tổng kết hàng năm của UBND thị xã Phú Mỹ,

của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về công tác cải cách hành chính.

7

6. Ý nghĩa và những đóng góp của luận văn

Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống về cải cách hành chính

tại UBND cấp huyện, thực tiễn tại UBND thị xã Phú Mỹ.

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức thực

hiện nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác cải cách hành chính tại

UBND thị xã Phú Mỹ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản

lý ở địa phương.

Luận văn còn được sử dụng làm nguồn tài liệu để các cơ quan nhà nước tham

khảo trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính, cho hoạt động

nghiên cứu, học tập về cải cách hành chính.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được cấu trúc theo 3 chương

với các nội dung như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách hành chính ở UBND cấp huyện.

Chương 2: Thực tiễn cải cách hành chính ở UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu.

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm tiếp tục nâng cao hiệu

quả hoạt động cải cách hành chính tại UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu.

8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở

ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

1.1. Khái quát chung về cải cách hành chính

1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính (CCHC)

Hành chính (theo nghĩa chung nhất) là hoạt động quản lý. Các hoạt động này

được thực hiện bởi các cơ quan HCNN. C.Mác xem hoạt động quản lý là một chức

năng căn bản được nảy sinh từ bản chất xã hội trong quá trình lao động.

CCHC vốn có nhiều quan niệm không giống nhau. Quan niệm có tính phổ

biến, xem CCHC là sự cải cách/ điều chỉnh cơ cấu tổ chức để làm thay đổi về chức

năng, phương thức quản lý và cơ cấu nhân viên. Nhưng ở quan điểm về ý thức hệ

và thực tiễn tình hình của các quốc gia, nên nội dung và mục tiêu CCHC cũng

không giống nhau. Tuy vậy, CCHC đều xuất phát từ thực tiễn và phát sinh chủ yếu

do nguyên nhân sau: yêu cầu tất yếu của phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu của việc

xây dựng niềm tin của nhân dân vào chế độ, vào sự lãnh đạo của Đảng, vào đội ngũ

CBCC, đảng viên, yêu cầu của việc cải tạo, điều chỉnh của cơ cấu HC, kết quả tất

yếu của sự tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý HC. Nhu cầu và yêu

cầu của CCHC liên quan hữu cơ chặt chẽ tới nội dung và tính chất của CCHC.

Ở phạm vi rộng, nền HCNN có vai trò hệ trọng trong toàn bộ quá trình hoạt

động quản lý của nhà nước. Ngày nay, CCHC đã trở thành một thuật ngữ thường

được nhắc đến của đời sống chính trị - xã hội.

CCHC (ở nghĩa rộng) là quá trình thay đổi cơ bản, liên tục và lâu dài, bao

gồm: cơ cấu quyền lực hành pháp và mọi hoạt động có ý thức của bộ máy công

quyền để đạt được sự hợp tác giữa các cá nhân, các bộ phận vì mục đích, lợi ích

chung của cộng đồng.

CCHC (ở nghĩa hẹp) là quá trình cải cách để thiết lập chế độ, tổ chức và

phương pháp hành chính mới ở lĩnh vực quản lý của bộ máy HCNN nhằm nâng cao

hiệu quả, hiệu lực của nền hành chính.

9

Theo cách phân tích trên: Cải cách hành chính được hiểu là hành vi hành

chính để nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của nền hành chính công bằng sự

cải cách nhằm thiết lập chế độ, phương pháp hành chính mới trên các khía cạnh: Cải

cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy HCNN, cải cách TTHC, kiện toàn việc xây

dựng đội ngũ CBCCVC, cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính.

1.1.2. Đặc điểm và nội dung cải cách hành chính

* Đặc điểm của cải cách hành chính

Theo Viện nghiên Cứu Khoa Học Hành Chính năm 2009 thì CCHC là thuật

ngữ được sử dụng để chỉ “quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu

hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (như thể chế, cơ

cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức…) nhằm xây

dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu

quả và hiện đại”. Dựa theo khái niệm này thì CCHC có một số đặc điểm sau:

Cải cách hành chính là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục

đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt

hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình.

CCHC nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa học hành

chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính thực tiễn cao.

CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho

hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản

lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng,

nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính hiệu quả,

hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một quốc gia.

Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc nâng cao hiệu

lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản

lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển.

* Nội dung của cải cách hành chính

Thứ nhất: Cải cách thể chế (CCTC)

10

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và

theo tinh thần của Nghị quyết số 48-NQ/TW. Đổi mới và nâng cao chất lượng công

tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh,

nghị định, quyết định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa

phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của

các văn bản quy phạm pháp luật;

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước

hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng

trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế – xã hội;

Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan,

lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở

hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau

trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai, phân định rõ

quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của người sử dụng đất;

Thứ hai: Cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC)

CCTTHC là nội dung thứ hai trong CCHC, cải cách TTHC nhằm nâng cao

chất lượng TTHC, theo hướng đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm nhằm

tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh,

tận dụng và phát huy được mọi nguồn lực của xã hội. Bên cạnh đó, CCTTHC sẽ

nâng cao hiệu quả hoạt động, kiểm tra giám sát của các ngành, các cơ quan hành

chính nhà nước từ đó tăng tính thống nhất, công khai minh bạch trong TTHC.

Cải cách TTHC theo hướng mở rộng dân chủ, phát huy vai trò trong giám sát

của các tổ chức chính trị xã hội và người dân, nâng cao uy tín của các cơ quan hành

chính nhà nước, từ đó tạo niềm tin cho người dân và bạn bè quốc tế.

Thứ ba: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức (CBCCVC)

Nội dung thứ ba của CCHC là cần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có cơ cấu nhân sự hợp lý nhằm

đáp ứng được nhu cầu của người dân cũng như sự phát triển của xã hội.

11

Thứ tư: Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước

Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước là nội dung liên quan đến cơ cấu tổ

chức của các cơ quan hành chính nhà nước từ TW đến địa phương. Để cải cách

tổ chức bộ máy nhà nước trước tiên cần tiến hành rà soát đánh giá các vấn đề

liên quan cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, các cơ quan

chuyên môn trực thuộc để từ đó tổ chức lại, sắp xếp và điều chỉnh để các cơ

quan này hoạt động hiệu quả hơn, thống nhất và thông suốt hơn, tránh được

tình trạng chồng chéo, trùng lắp, hoặc bỏ trống. [11, tr34].

1.2. Cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân cấp huyện

1.2.1. Nội dung của cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ngày 15 tháng 7 năm 2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP về

Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030. Theo đó, mục tiêu

chung của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 là tiếp tục

xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu

quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những

quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công

cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do

nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021-2030, trong đó tập trung vào các nội

dung như sau:

Thứ nhất: Cải cách thể chế (CCTC)

Cải cách thể chế là những hoạt động liên quan đến quá trình xây dựng và

hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhằm đảm bảo tính hợp hiến thống nhất, đồng bộ của

hệ thống các VBQPPL [7].

Vấn đề tiếp theo trong CCTC là cần cải cách để hoàn thiện các cơ chế

chính sách nhằm đảm bảo, thúc đẩy và định hướng cho sự phát triển xã hội và

mục tiêu cuối cùng là xây dựng xã hội phát triển, phát triển kinh tế thị trường,

công bằng và dân chủ; CCTC cũng cần hoàn thiện các vấn đề liên quan đến sở

hữu, trong đó khẳng định các hình thức sở hữu nhà nước, tập thể và tư nhân là tất

yếu khách quan. Song song đó, CCTC cần thực hiện các cải cách trong các nội

12

dung, quy định của các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề xã hội hóa, từ đó

khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia cung ứng các dịch vụ như

lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành

mạnh.

Một nội dung nữa trong CCTC là từng bước hoàn thiện các quy định liên

quan đến tổ chức và hoạt động của bộ máy công quyền cũng như hoàn thiện

quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân [7].

Thứ hai: Cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC)

CCTTHC là nội dung thứ hai trong CCHC, cải cách TTHC nhằm nâng cao

chất lượng TTHC, theo hướng đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm nhằm

tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh,

tận dụng và phát huy được mọi nguồn lực của xã hội. Bên cạnh đó, CCTTHC sẽ

nâng cao hiệu quả hoạt động, kiểm tra giám sát của các ngành, các cơ quan hành

chính nhà nước từ đó tăng tính thống nhất, công khai minh bạch trong TTHC.

Cải cách TTHC theo hướng mở rộng dân chủ, phát huy vai trò trong giám sát

của các tổ chức chính trị xã hội và người dân, nâng cao uy tín của các cơ quan hành

chính nhà nước, từ đó tạo niềm tin cho người dân và bạn bè quốc tế.

Thứ ba: Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước là nội dung liên quan đến cơ cấu tổ chức

của các cơ quan hành chính nhà nước từ TW đến địa phương [7]. Để cải cách tổ

chức bộ máy nhà nước trước tiên cần tiến hành rà soát đánh giá các vấn đề liên quan

cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, các cơ quan chuyên môn

trực thuộc để từ đó tổ chức lại, sắp xếp và điều chỉnh để các cơ quan này hoạt động

hiệu quả hơn, thống nhất và thông suốt hơn, tránh được tình trạng chồng chéo, trùng

lắp, hoặc bỏ trống [7].

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đoàn thể và quần

chúng nhân dân, công khai minh bạch kết quả kiểm tra giám sát các cơ quan, đơn vị

chức năng trong bộ máy hành chính nhà nước.

13

Xây dựng và hoàn hiện các văn bản liên quan đến giải thể, thành lập, sáp

nhập đơn vị hành chính cấp xã thông qua các tiêu chí, điều kiện cụ thể.

Thứ tư: Cải cách chế độ công vụ

Nhằm xây dựng một nền công vụ hiệu lực, hiệu quả, cải cách chế độ công vụ

là một trong những vấn đề đã và đang được quan tâm hàng đầu của nhiều nước trên

thế giới trong đó có Việt Nam với mong muốn xây dựng được một đội ngũ công

chức đáp ứng và thích nghi với sự thay đổi của môi trường trong nước, quốc tế; có

cơ cấu nhân sự hợp lý nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân cũng như sự phát

triển của xã hội [7].

Để thực hiện được nội dung này trước tiên cần xây dựng, bổ sung và hoàn

thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công chức như tiêu chuẩn,

chức danh của từng vị trí công tác, yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ. Thực hiện

các hình thức tuyển chọn nhân tài như thi tuyển đầu vào, thi nâng ngạch… nhằm có

được đội ngũ nhân sự chất lượng cao. Bên cạnh đó, cần thực hiện những đổi mới

liên quan đến các quy định như nội dung đào tạo, chế độ đào tạo, chính sách đào tạo

và thu hút nhân tài.

Thứ năm: Cải cách tài chính công

Cải cách tài chính công, cải cách việc thu - chi ngân sách nhà nước, sử dụng

có hiệu quả nguồn vốn ngân sách, nâng cao hiệu quả huy động các nguồn vốn xã

hội, sử dụng hiệu quả và phân phối hợp lý các nguồn vốn này trong phát triển kinh

tế - xã hội. Đây là một nhiệm vụ quan trọng hỗ trợ lớn cho các nhiệm vụ khác nhằm

đảm bảo cho yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.

Xây dựng chính sách đào tạo, kế hoạch tài chính, kế hoạch sử dụng nhân

sự, chính sách đãi ngộ nhân tài nhằm phát triển, giữ chân và thu hút nhân tài

cho địa phương, đặc biệt là nhân tài khoa học và công nghệ.

Đổi mới phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, phương thức phân cấp

nguồn thu cho địa phương theo điều kiện thực tế và yêu cầu nhiệm vụ.

14

Đẩy nhanh quá trình xã hội hóa, tạo cơ chế thông thoáng để cho lĩnh vực

tư nhân tham gia vào các lĩnh vực văn hóa xã hội giáo dục, cung cấp các dịch

vụ khác mà pháp luật cho phép.

Thứ sáu: Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số

Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tiến tới đẩy nhanh quá

trình chuyển đổi số trong các hoạt động HC cũng như cung cấp các dịch vụ HC;

hoàn thiện dữ liệu dân cư góp phần giảm bất cập trong giải quyết TTHC [7].

Đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ cho hệ thống cán bộ

công chức, nhằm đáp ứng các yêu cầu trong vận hành của hành chính số, kinh tế số.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần đổi mới phương thức làm

việc, xây dựng và hoàn thiện kho dữ liệu mở nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển

kinh tế xã hội.

1.2.2. Tiêu chí đánh giá cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân cấp huyện

1.2.2.1. Tiêu chí về công tác chỉ đạo điều hành CCHC của lãnh đạo cấp huyện

- Kế hoạch CCHC hàng năm

+ Ban hành kế hoạch CCHC năm

+ Chất lượng kế hoạch CCHC

+ Mức độ thực hiện kế hoạch (nhiệm vụ, nội dung) CCHC

- Báo cáo CCHC

+ Báo cáo CCHC định kỳ

+ Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm kết quả chỉ số CCHC

+ Kiểm tra công tác CCHC

+ Tỷ lệ phần trăm các đơn vị trực thuộc được kiểm tra hàng năm

+ Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra

- Công tác tuyên truyền CCHC

+ Mức độ hoàn thành kế hoạch tuyên truyền CCHC

+ Mức độ đa dạng trong tuyên truyền CCHC

- Hiệu quả của hoạt động chỉ đạo, điều hành CCHC

+ Thi đua, khen thưởng trong CCHC

15

+ Sáng kiến trong thực hiện CCHC

- Vai trò của người đứng đầu đối với công tác CCHC

1.2.2.2. Tiêu chí về xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp

luật ở UBND huyện

+ Bố trí kinh phí cho công tác CCHC

- Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện đúng quy

trình theo thẩm quyền và trình tự theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL

+ Tổ chức thực hiện đảm bảo

- Theo dõi, thi hành pháp luật

+ Tỷ lệ hoàn thành

+ Kết quả xử lý theo dõi thi hành pháp luật

- Quá trình rà soát văn bản QPPL

+ Công tác báo cáo kết quả rà soát

+ Xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL

+ Công tác báo cáo kết quả xử lý

1.2.2.3. Tiêu chí về cải cách thủ tục hành chính

+ Xử lý vấn đề phát hiện qua kiểm tra

- Kiểm soát quy định thủ tục hành chính

+ Ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính

+ Tỷ lệ thủ tục hành chính do các cơ quan tham mưu ban hành được gửi lấy

ý kiến cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình dự thảo theo quy định

+ Thực hiện công tác báo cáo kiểm soát thủ tục hành chính

- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

+ Mức độ hoàn thành kế hoạch

+ Kết quả thực hiện rà soát

- Cập nhật và công khai thủ tục hành chính

+ Niêm yết công khai TTHC tại bộ phận một cửa, trụ sở các phòng, ban,

UBND cấp xã, bộ phận trực tiếp giải quyết TTHC của UBND cấp huyện

16

+ Tỷ lệ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện được công

khai đầy đủ, đúng quy định, trên trang thông tin điện tử của địa phương.

- Công tác tiếp nhận, tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến

nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp

huyện.

1.2.2.4. Tiêu chí về cải cách bộ máy hành chính cấp huyện

+ Tỷ lệ hoàn thành các TTHC theo quy định

- Thực hiện đúng các quy định

- Không xảy ra chồng chéo, trùng lắp giữa các đơn vị trực thuộc

- Thực hiện phân cấp quản lý

1.2.2.5. Tiêu chí về cải cách chế độ công vụ của UBND cấp huyện

- Mức độ hoàn thiện kế hoạch tinh giản biên chế trong năm

- Cơ cấu công chức, viên chức của đơn vị

- Tỷ lệ đơn vị thực hiện cơ cấu ngạch công chức, chức danh đúng theo phê

duyệt

- Tuyển dụng công chức, viên chức

+ Xây dựng kế hoach

+ Hình thức, kết quả tuyển dụng

- Thực hiện các vấn đề liên quan đến bổ nhiệm

- Thực hiện các vấn đề liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng

+ Tỷ lệ hoàn thành

+ Tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ cấp xã

1.2.2.6. Tiêu chí về cải cách tài chính công ở UBND cấp huyện

- Đánh giá phân loại theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ

- Thực hiện cơ chế tự chủ về biên chế và sử dụng kinh phí quản lý HC

- Thực hiện quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm

vụ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

17

- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị dự toán cấp 1 và các đơn vị

trực thuộc

- Kết quả thực hiện quy chế khoán kinh phí để tăng thu nhập cho công chức,

1.2.2.7. Tiêu chí về xây dựng và phát triển chính quyền điện tử

viên chức, người lao động trong năm

- Cơ sở hạ tầng công nghệ và nhân lực phục vụ cho chính quyền điện tử

- Thực hiện và kết quả ứng dụng CNTT

- Các vấn đề liên quan đến bảo mật và an ninh, an toàn dữ liệu

1.2.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong cải cách hành

chính

UBND cấp huyện đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các chính sách

và kế hoạch cải cách hành chính, nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà

nước và đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.

UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các chính sách, pháp

luật của Nhà nước về cải cách hành chính. Điều này bao gồm việc xây dựng kế

hoạch và chương trình hành động cụ thể, phù hợp với đặc điểm và tình hình của

địa phương, để đảm bảo việc thực thi có hiệu quả.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của UBND cấp huyện là cải cách

thủ tục hành chính. Điều này bao gồm việc đơn giản hóa, minh bạch hóa và rút

ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho người

dân và doanh nghiệp. UBND cấp huyện phải đảm bảo các thủ tục hành chính

được thực hiện một cách công khai, minh bạch và đúng pháp luật.

UBND cấp huyện có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào quản

lý hành chính, nhằm hiện đại hóa hệ thống quản lý và nâng cao hiệu quả công

việc. Việc triển khai các hệ thống quản lý, cổng thông tin điện tử, và các dịch vụ

công trực tuyến là một phần quan trọng trong công tác cải cách hành chính.

UBND cấp huyện phải chú trọng đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân

lực. CBCCVC phải được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu

18

của công tác cải cách hành chính. Điều này bao gồm việc tổ chức các khóa đào tạo,

bồi dưỡng nghiệp vụ và tạo điều kiện cho cán bộ học tập, nâng cao trình độ.

UBND cấp huyện có trách nhiệm giám sát và đánh giá quá trình thực hiện

cải cách hành chính. Việc này bao gồm việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các

chương trình, dự án cải cách và đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Công tác

giám sát và đánh giá giúp đảm bảo việc thực hiện cải cách hành chính được diễn ra

đúng kế hoạch và đạt hiệu quả cao nhất.

UBND cấp huyện phải đảm bảo việc phát huy dân chủ, tạo điều kiện cho

người dân tham gia vào quá trình cải cách hành chính. Điều này bao gồm việc lắng

nghe ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân về các thủ tục hành chính, cũng như

việc công khai, minh bạch các thông tin liên quan đến cải cách hành chính.

Tóm lại, trách nhiệm của UBND cấp huyện trong CCHC rất quan trọng, từ

việc thực hiện chính sách, pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, đến việc ứng dụng

công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực, giám sát và đánh giá, cũng như phát

huy dân chủ và sự tham gia của người dân. Việc thực hiện tốt các trách nhiệm này

sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống hành chính nhà nước, đáp ứng

tốt hơn nhu cầu của xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân

cấp huyện

1.3.1. Yếu tố kinh tế ở địa phương

Kinh tế ở địa phương đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến

quá trình CCHC tại UBND cấp huyện. Mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế và

CCHC là hai chiều, trong đó kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho CCHC,

và ngược lại, cải cách hành chính hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Sự phát triển kinh tế ở địa phương giúp UBND cấp huyện có nguồn lực tài

chính dồi dào hơn. Các nguồn thu từ thuế, phí và các khoản đóng góp khác sẽ tăng

lên, từ đó tạo điều kiện để đầu tư vào các hoạt động cải cách hành chính như: Xây

dựng cơ sở hạ tầng hành chính hiện đại; Đầu tư vào công nghệ thông tin để nâng

19

cao hiệu quả quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Tổ chức các chương

trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức…

Kinh tế phát triển giúp địa phương thu hút đầu tư từ bên ngoài, bao gồm cả

đầu tư trong nước và quốc tế. Khi môi trường kinh doanh thuận lợi, các doanh

nghiệp sẽ có động lực đầu tư vào địa phương, từ đó tạo thêm việc làm và cải thiện

thu nhập cho người dân. Điều này cũng đặt ra yêu cầu cải cách hành chính để: Đơn

giản hóa các thủ tục đầu tư; Giảm thiểu thời gian và chi phí cho các nhà đầu tư;

Tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành chính.

Phát triển kinh tế kéo theo sự gia tăng nhu cầu về các dịch vụ công và hành

chính của người dân và doanh nghiệp. UBND cấp huyện phải đáp ứng các nhu cầu

này thông qua việc cải cách hành chính, bao gồm: Cải thiện chất lượng dịch vụ

công; Nâng cao hiệu quả giải quyết các thủ tục hành chính; Đảm bảo sự công bằng,

minh bạch trong quá trình cung cấp dịch vụ.

Mặc dù yếu tố kinh tế có thể tạo điều kiện thuận lợi cho cải cách hành chính,

nhưng cũng đặt ra một số thách thức:

- Nguồn lực tài chính không ổn định: Kinh tế địa phương có thể gặp khó

khăn do các yếu tố bên ngoài như suy thoái kinh tế toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh,

dẫn đến nguồn lực tài chính bị hạn chế.

- Áp lực từ sự phát triển nhanh chóng: Sự phát triển kinh tế nhanh chóng đôi

khi vượt quá khả năng quản lý của UBND cấp huyện, gây ra tình trạng quá tải và

làm giảm hiệu quả của cải cách hành chính.

- Chênh lệch phát triển: Sự chênh lệch phát triển kinh tế giữa các khu vực

trong cùng một huyện có thể tạo ra sự không đồng đều trong việc CCHC.

Tóm lại, một nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho CCHC,

giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân

và doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng cần nhận diện và khắc phục các thách thức từ yếu

tố kinh tế để đảm bảo quá trình cải cách hành chính diễn ra liên tục và hiệu quả.

1.3.2. Yếu tố chuyển đổi số ở địa phương

20

Chuyển đổi số là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

vào các hoạt động quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ công. Việc chuyển đổi số

không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn tạo ra sự minh bạch, tiết kiệm

thời gian và chi phí.

Chuyển đổi số giúp UBND cấp huyện tối ưu hóa quy trình quản lý và điều

hành. Các hệ thống quản lý hành chính điện tử, phần mềm quản lý tài liệu, hệ thống

thông tin địa lý và các ứng dụng công nghệ khác cho phép quản lý thông tin một

cách hiệu quả, giảm thiểu sai sót và nâng cao khả năng ra quyết định.

Chuyển đổi số tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp dịch vụ công trực

tuyến, giúp người dân và doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí khi thực hiện

các thủ tục hành chính.

Chuyển đổi số giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động quản lý và

cung cấp dịch vụ công. Các hệ thống thông tin và báo cáo điện tử giúp công khai,

minh bạch hóa các hoạt động, từ đó nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan

hành chính.

Chuyển đổi số đòi hỏi cấp huyện phải nâng cao năng lực và kỹ năng của cán

bộ, công chức để sử dụng hiệu quả các công cụ và hệ thống công nghệ.

Mặc dù chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích, UBND cấp huyện cũng phải

đối mặt với một số thách thức như: Hạ tầng công nghệ thông tin đòi hỏi đầu tư lớn

vào hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng lưới, thiết bị và phần mềm.

- Năng lực cán bộ, công chức: Yêu cầu cán bộ, công chức phải có trình độ và

kỹ năng công nghệ thông tin, điều này cần thời gian và công sức đào tạo.

- Bảo mật thông tin: Đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin là một thách thức

lớn trong bối cảnh chuyển đổi số.

Chuyển đổi số là một yếu tố quan trọng và tất yếu trong quá trình CCHC tại

UBND cấp huyện. Việc ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ nâng cao hiệu quả

quản lý và điều hành mà còn tạo ra sự minh bạch, tiết kiệm thời gian và chi phí,

đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, để

21

thành công trong chuyển đổi số, UBND cấp huyện cần đối mặt và vượt qua các

thách thức liên quan đến hạ tầng công nghệ, năng lực cán bộ và bảo mật thông tin.

1.3.3. Yếu tố xã hội ở địa phương

Yếu tố xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và ảnh hưởng đến

quá trình cải cách hành chính tại UBND cấp huyện. Các yếu tố xã hội như trình độ

dân trí, văn hóa, phong tục tập quán, sự tham gia của người dân, và các tổ chức xã

hội có thể thúc đẩy hoặc cản trở quá trình cải cách hành chính. Việc hiểu và xử lý

tốt các yếu tố xã hội sẽ giúp UBND cấp huyện thực hiện cải cách hành chính hiệu

quả hơn, đáp ứng nhu cầu và mong đợi của người dân.

Trình độ dân trí ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận và sử dụng các

dịch vụ hành chính công. Dân trí cao giúp người dân hiểu và thực hiện đúng các

quy định, quy trình hành chính, từ đó giảm bớt gánh nặng cho UBND cấp huyện.

Văn hóa và phong tục tập quán của địa phương có thể ảnh hưởng đến cách

thức và mức độ tiếp nhận cải cách hành chính.

Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội là yếu tố quan trọng để

đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả của cải cách hành chính.

Tâm lý và nhu cầu của người dân địa phương ảnh hưởng đến cách thức cải

cách hành chính được triển khai và tiếp nhận. Mặc dù các yếu tố xã hội có thể

thúc đẩy cải cách hành chính, nhưng cũng đặt ra một số thách thức:

- Khác biệt văn hóa: Sự khác biệt về văn hóa giữa các vùng miền có thể gây

khó khăn trong việc triển khai các biện pháp cải cách hành chính đồng bộ.

- Sự không đồng thuận thay đổi: Một số cá nhân hoặc nhóm có thể hoặc

không đồng thuận với các biện pháp cải cách do thiếu thông tin hoặc do ảnh hưởng

của các phong tục, tập quán cũ.

- Sự tham gia hạn chế: Ở một số địa phương, sự tham gia của người dân và

các tổ chức xã hội còn hạn chế, dẫn đến việc thiếu sự giám sát và phản hồi kịp thời

cho các hoạt động cải cách hành chính.

Yếu tố xã hội ở địa phương có ảnh hưởng lớn đến quá trình cải cách hành

chính tại UBND cấp huyện. Hiểu và xử lý tốt các yếu tố xã hội sẽ giúp UBND cấp

22

huyện thực hiện cải cách hành chính một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch

vụ công và đáp ứng nhu cầu, kỳ vọng của người dân. Tuy nhiên, UBND cấp huyện

cũng cần nhận diện và vượt qua các thách thức từ yếu tố xã hội để đảm bảo quá

trình cải cách hành chính diễn ra suôn sẻ và đạt được kết quả mong muốn.

1.3.4. Yếu tố pháp luật ở địa phương

Yếu tố pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và ảnh hưởng

đến quá trình cải cách hành chính tại UBND cấp huyện. Pháp luật không chỉ cung

cấp khung pháp lý cho các hoạt động hành chính mà còn xác định các quyền và

nghĩa vụ của các bên liên quan, ảnh hưởng đến cách thức và hiệu quả thực hiện cải

cách hành chính. Sự phù hợp và hiệu lực của hệ thống pháp luật là yếu tố quyết định

đến sự thành công của cải cách hành chính ở cấp huyện.

Hệ thống pháp luật cung cấp khung pháp lý cần thiết để thực hiện cải cách

hành chính. Các văn bản pháp luật, như luật, nghị định, thông tư, quy định, quy chế,

là cơ sở cho việc xây dựng và triển khai các chính sách cải cách hành chính.

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và

trách nhiệm giải trình trong hoạt động của UBND cấp huyện. Yếu tố pháp luật

cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình và thủ tục hành chính mà UBND cấp

huyện phải thực hiện. Các quy định pháp luật về thủ tục hành chính giúp đảm

bảo quy trình được thực hiện một cách công bằng, minh bạch và hiệu quả.

Mặc dù pháp luật cung cấp khung pháp lý cần thiết cho cải cách hành chính,

nhưng cũng có một số thách thức:

- Khung pháp lý không đồng bộ: Sự không đồng bộ hoặc chồng chéo trong

các văn bản pháp luật có thể gây khó khăn trong việc triển khai và thực hiện cải

cách hành chính.

- Cập nhật pháp luật: Pháp luật cần được cập nhật thường xuyên để phản ánh

các thay đổi trong thực tiễn và nhu cầu cải cách. Việc pháp luật không theo kịp sự

phát triển có thể cản trở quá trình cải cách.

- Khả năng thực thi: Thiếu khả năng thực thi các quy định pháp luật, do thiếu

nguồn lực hoặc năng lực cán bộ, có thể làm giảm hiệu quả của cải cách hành chính.

23

Yếu tố pháp luật có ảnh hưởng sâu rộng đến quá trình cải cách hành chính tại

UBND cấp huyện. Hệ thống pháp luật cung cấp khung pháp lý cần thiết cho cải

cách, đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, và quy trình hành chính. Tuy

nhiên, cũng cần đối mặt với các thách thức liên quan đến khung pháp lý và khả

năng thực thi. Để cải cách hành chính hiệu quả, UBND cấp huyện cần thực hiện các

giải pháp phù hợp để đảm bảo pháp luật được cập nhật và thực thi đúng đắn.

1.3.5. Các yếu tố khác

Ngoài các yếu tố kinh tế, xã hội, và pháp luật, còn nhiều yếu tố khác cũng

ảnh hưởng đến cải cách hành chính ở UBND cấp huyện. Có thể kể đến như:

Yếu tố chính trị

- Định hướng chính trị: Định hướng và chính sách cải cách của các cấp lãnh

đạo từ Trung ương đến địa phương ảnh hưởng đến sự chỉ đạo và triển khai các hoạt

động cải cách hành chính tại UBND cấp huyện.

- Sự ổn định chính trị: Một môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi

cho việc thực hiện các biện pháp cải cách, ngược lại, sự biến động chính trị có thể

làm gián đoạn quá trình cải cách.

Yếu tố công nghệ

- Cơ sở hạ tầng công nghệ: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông

là yếu tố quan trọng để thực hiện các giải pháp số hóa trong CCHC.

- Ứng dụng công nghệ: Việc ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo

(AI), phân tích dữ liệu lớn (big data), và các công cụ công nghệ khác có thể nâng

cao hiệu quả và cải thiện quy trình hành chính.

Yếu tố nhân sự

- Kỹ năng và trình độ: Trình độ chuyên môn và kỹ năng của CBCC ảnh

hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện CCHC. Đào tạo và phát triển nhân sự là yếu

tố thiết yếu.

- Tinh thần làm việc: Động lực và thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ, công

chức ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của cải cách hành chính.

Yếu tố môi trường và địa lý

24

- Điều kiện môi trường: Các yếu tố môi trường như khí hậu, địa hình, và cơ

sở hạ tầng cũng có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt

là ở các khu vực xa xôi, hẻo lánh.

- Tính đa dạng địa phương: Đặc điểm và điều kiện riêng của từng địa phương

cần được xem xét khi triển khai các biện pháp cải cách, để đảm bảo phù hợp với

thực tiễn.

Việc cải cách hành chính tại UBND cấp huyện là một quá trình phức tạp,

chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Để thực hiện cải cách hành chính hiệu

quả, cần có sự phối hợp đồng bộ và cân nhắc đến tất cả các yếu tố trên, từ chính trị,

tổ chức, công nghệ, tài chính, nhân sự, văn hóa, môi trường.

Tóm tắt Chƣơng 1

Tùy theo điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi quốc gia dân tộc, cũng

như quan điểm nghiên cứu về cải cách hành chính mà còn có nhiều cách hiểu chưa

hoàn toàn giống nhau. Song nhìn chung, cải cách hành chính là một trong các nội

dung cơ bản được nhiều quốc gia trên thế giới thực hiện để tăng cường hiệu lực,

hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước, góp phần quan trọng về mọi mặt cho sự

phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Với một số vấn đề lý luận và pháp luật về cải

cách hành chính ở Việt Nam nói chung, của UBND cấp huyện nói riêng, Chương 1

còn tập trung làm rõ nội dung cải cách hành chính và các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng

đến cải cách hành chính của UBND cấp huyện, phân tích kinh nghiệm cải cách

hành chính của UBND cấp huyện. Đây là chỗ dựa cơ bản để nghiên cứu phân tích

thực trạng cải cách hành chính của UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

hiện nay.

25

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở ỦY BAN NHÂN DÂN

THỊ XÃ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

2.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa -Vũng

Tàu

* Lịch sử hình thành

Thị xã Phú Mỹ được thành lập ngày 12/04/2018 trên cơ sở toàn bộ diện

tích và dân số của huyện Tân Thành theo nghị quyết 492/NQ-UBTVQH14. Thị

xã Phú Mỹ được thành lập trên nguyên trạng về diện tích, dân số. Hiện nay, thị

xã Phú Mỹ có diện là 333,84 km2 với dân số là 175.872 người, cùng với đó thị

xã có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc gồm 05 phường Phú Mỹ, Hắc Dịch,

Mỹ Xuân, Phước Hòa, Tân Phước và 05 xã [18].

* Điều kiện kinh tế

Thị xã Phú Mỹ được xác định là trung tâm kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu, là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp nhất của tỉnh. Ngoài ra thị xã cũng

là nơi có nhiều dự án nhà máy, cảng biển lớn của khu vực đồng thời cũng có

nhiều khu đô thị mới được hình thành. Theo báo cáo thống kê của UBND thị xã

Phú Mỹ năm 2021 thì toàn thị xã có 2542 doanh nghiệp và 1933 hộ kinh doanh

đang hoạt động. Tổng giá trị kinh tế năm 2021 là 73.266 tỷ đồng với tỷ trọng

như sau: lĩnh vực thương mại dịch vụ 71,57%, công nghiệp 25,55%, nông nghiệp

2,88% [19]. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp-xây

dựng chiếm 89,3%, thương mại-dịch vụ chiếm 9,72%, nông, lâm nghiệp và thủy

sản chiếm 0,98%. Các ngành kinh tế thị xã duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao.

Thị xã Phú Mỹ là một trong những địa phương có đóng góp quan trọng vào

nguồn thu ngân sách tỉnh, với tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2022 là

30.625 tỷ đồng, thu nội địa hơn 2.300 tỷ đồng. Phú Mỹ dù là một thị xã nhưng có

số thu chỉ thấp hơn 12 tỉnh dẫn đầu của cả nước. Tính đến 2023, thị xã Phú Mỹ

có chín khu công nghiệp tập trung với tổng số vốn đầu tư hơn 16,3 tỷ USD và ba

cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động, chiếm gần 60% diện tích khu công nghiệp

26

toàn tỉnh, quy tụ hàng nghìn doanh nghiệp tham gia đầu tư và thu hút lực lượng

lớn lao động làm việc.

* Khái quát về Ủy ban nhân dân thị xã Phú Mỹ

Chính quyền của thị xã Phú Mỹ gồm có HĐND và UBND thị xã Phú Mỹ

Chủ tịch

P. Chủ tịch (Văn – Xã) P. Chủ tịch (Kinh tế)

P. Nội Vụ P. QL ĐT P. Kinh tế P. Giáo dục P. Dân tộc P. TN MT P. TC KH P. Văn hóa TT

P. Y tế Thanh tra VP UB ND P. Tư pháp P. LĐT B& XH

nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức UBND thị xã Phú Mỹ

2.2. Thực tiễn công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân thị xã

Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

2.2.1. Thực tiễn công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính ở Ủy

ban nhân dân thị xã Phú Mỹ

Căn cứ kế hoạch CCHC hàng năm, UBND thị xã đã tập trung lãnh đạo,

chỉ đạo thực hiện nhằm hoàn thành các nội dung đã đề ra. Trong đó, chỉ đạo cụ

thể đối với từng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm phụ trách từng nội dung tại Kế

hoạch CCHC, giao tiến độ, mốc thời gian và cam kết thực hiện đảm bảo. Bên

cạnh đó, tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, đường lối

của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác CCHC cho đội ngũ

CBCCVC, UBND thị xã tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện của các cơ

27

quan đơn vị theo từng quý hoặc đột xuất. Cùng với đó, UBND thị xã tiếp tục đẩy

mạnh triển khai CCHC quyết liệt, toàn diện, tập trung xây dựng các giải pháp

khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra trong công tác CCHC

năm của các năm trước, từ đó góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,

góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tăng cường kiểm tra công tác

CCHC tại các phòng, ban và các đơn vị cấp xã để kịp thời tháo gỡ những khó

khăn, vướng mắc và bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện [20, tr31].

Công tác theo dõi, đôn đốc và thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh

được chú trọng, thường xuyên, góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả

công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh [21, tr46].

Trong những năm vừa qua công tác chỉ đạo về CCHC của thị xã đã thực

hiện hoàn thành các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 30c ngày 20/11/2011, Nghị

quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều

của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011, Quyết định số 225/QĐ-

TTg ngày 04/02/2016; quyết định 787/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu. Cụ thể UBND thị xã đã ban hành 14 văn bản chỉ đạo [phụ lục 1].

Bảng 2.1. Đánh giá thực hiện công tác chỉ đạo điều hành về CCHC

STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023

Có các kế hoạch CCHC theo năm (Có 1 1 1 1 1 1 =1, không =0)

Các nhiệm vụ, thời gian hoàn thành, sản 1 1 1 1 1 1 1 phẩm được xác định (Có =1, không =0)

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch CCHC 100% 100% 100% 100% 100% 100%

2 1 1 1 1 1 1 Thực hiện đầy đủ công tác báo cáo định kỳ (Có =1, không =0)

1 1 1 1 1 1 Ban hành Kế hoạch kiểm tra CCHC (Có =1, không =0)

Tỷ lệ % cơ quan được kiểm tra CCHC 3 50% 50% 40% 40% 50% 50%

Tỷ lệ xử lý các vấn đề phát hiện qua 100% 100% 100% 100% 100% 100% kiểm tra

4 Kế hoạch tuyên truyền CCHC (Có kế 1 1 1 1 1 1

28

hoạch riêng hoặc nằm trong kế hoạch

CCHC năm) (Có =1, không =0)

Tỷ lệ thực hiện kế hoạch tuyên truyền 100% 100% 100% 100% 100% 100% CCHC

Số lượng các kênh trong tuyên truyền 3 3 3 3 3 3 CCHC

5 Số lượng sáng kiến trong CCHC 1 1 1 1 1 1

Đánh giá, xếp hạng CCHC đối với cấp 6 1 1 1 1 1 1 xã. (Có =1, không =0)

Thực hiện nhiệm vụ khác về CCHC 7 1 1 1 1 1 1 (Có =1, không =0)

Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ

Bảng 2.1 cho thấy trong 6 năm gần đây thị xã Phú Mỹ luôn ban hành các

kế hoạch, xác định đầy đủ các nhiệm vụ, thời gian hoàn thành cũng như các tiêu

chí khác về CCHC, song song với nó kết quả thực hiện các kế hoạch luôn đạt

100%. Điều này cho thấy UBND thị xã Phú Mỹ luôn xác định công tác cải cách

hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá trong phát triển kinh tế xã hội.

Báo cáo tổng kết của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021 cho thấy, đến

năm 2021, thị xã Phú Mỹ đã vươn lên dẫn đầu bảng xếp hạng Chỉ số CCHC của

tỉnh ở nhóm UBND các huyện, thị xã, thành phố, mặc dù những năm trước chỉ số

này của thị xã ở hạng 3 (năm 2017). Trong năm 2022 và 2023, UBND thị xã tiếp

tục duy trì thứ hạng so với năm 2021 (hạng 1/8 đơn vị hành chính cấp huyện).

2.2.2. Thực tiễn việc cải cách thể chế ở Ủy ban nhân dân thị xã Phú Mỹ

UBND thị xã Phú Mỹ chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp với Phòng

Tư pháp tổ chức rà soát, tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng đảm bảo tính kịp thời,

tạo cơ sở pháp lý để địa phương tổ chức thực hiện. Việc xây dựng, ban hành các

quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban phải

đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định; thực hiện các hoạt động theo dõi

thi hành pháp luật theo đúng nội dung, tiến độ đã đề ra đảm bảo hiệu quả, chất

lượng; hướng dẫn, hỗ trợ UBND xã thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp

29

luật theo đúng quy định pháp luật. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham

mưu thực hiện công tác CCHC nói riêng để đảm bảo tính kế thừa khi được luân

chuyển, điều động công tác hoặc quy định cụ thể việc chuyển giao công việc

giữa người mới và người cũ, tránh việc phải đào tạo, bồi dưỡng lại CBCC mới.

Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND thị xã ban hành nhiều văn bản

hướng dẫn, chỉ đạo nhằm thực hiện hiệu quả công tác CCHC nhà nước ở địa

phương từ 2018 đến năm 2023; đồng thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những

tồn tại, nâng cao sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với sự phục vụ của cơ

quan nhà nước. Để công tác kiểm tra, giám sát được hiệu quả, UBND thị xã ban

hành Kế hoạch 292/KH-UBND năm 2017 tuyên truyền về CCHC và tiếp đó

Quyết định số 576/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC năm 2017;

Quyết định 909/QĐ-UBND (năm 2018) thành lập đoàn kiểm tra công tác CCHC,

kiểm tra công vụ. Đồng thời chỉ đạo phòng Tư pháp phối hợp phòng Nội vụ tổ

chức kiểm tra các cơ quan chuyên môn có áp dụng TTHC và Chi nhánh Văn

phòng đăng ký đất đai thị xã, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương khắc phục

những tồn tại, hạn chế theo kết luận của Đoàn kiểm tra công tác CCHC do Chủ

tịch UBND tỉnh thành lập. Năm 2022, thị xã ban hành Kế hoạch số 457/KH-

UBND ngày 14/02/2022 của UBND thị xã về ban hành kế hoạch kiểm tra công

tác CCHC năm 2022 trên địa bàn thị xã. Năm 2023, thị xã ban hành Kế hoạch số

1447/KH-UBND ngày 13/3/2023 về ban hành kế hoạch kiểm tra công tác CCHC

năm 2023 trên địa bàn thị xã. [18, tr14].

Năm 2018 đến nay, UBND thị xã tiếp tục triển khai và thực hiện việc rà

soát văn bản QPPL để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc

kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những văn bản không còn

phù hợp. Chỉ đạo phòng Tư pháp tham mưu UBND thị xã ban hành kế hoạch và

tổ chức thực hiện việc kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo đúng quy định. Trong

quá trình kiểm tra, rà soát phát hiện một số văn bản có thể thức trình bày văn bản

chưa đúng theo quy định của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ, đã tiến hành

30

hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Kết quả đánh giá công tác cải

cách thể chế của thị xã Phú Mỹ được thể hiện chi tiết ở bảng dưới đây.

Bảng 2.2. Kết quả thực hiện cải cách thể chế

STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023

UBND có KH theo dõi tình hình thi 1 1 1 1 1 1 hành pháp luật (Có =1, không =0)

Hoạt động theo dõi, thi hành pháp 1 1 1 1 1 1 1 luật của UBND (Có =1, không =0)

100% 100% 100% 100% 100% 100% Tỷ lệ xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật

Có đầy đủ KH về rà soát, hệ thống 1 1 1 1 1 1 hóa VBQPPL. (Có =1, không =0)

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch rà soát, 100% 100% 100% 100% 100% 100% hệ thống hóa VBQPPL 2 Tỷ lệ xử lý theo thẩm quyền sau rà 100% 100% 100% 100% 100% 100% soát VBQPPL

Tỷ lệ % về triển khai thực hiện 100% 100% 100% 100% 100% 100% VBQPPL do cấp trên ban hành

Ban hành kế hoạch kiểm tra thực

hiện VBQPPL do Trung ương, tỉnh 1 1 1 1 1 1

ban hành (Có =1, không =0)

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra

thực hiện VBQPPL do Trung ương, 3 100% 100% 100% 100% 100% 100%

tỉnh ban hành

Tỷ lệ xử lý sau kiểm tra kế hoạch

kiểm tra thực hiện VBQPPL do 100% 100% 100% 100% 100% 100%

Trung ương, tỉnh ban hành

4 Tỷ lệ xử lý văn bản trái pháp luật 100% 100% 100% 100% 100% 100%

Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ

Trong quá trình kiểm tra theo dõi thực hiện các quy định của pháp luật,

UBND thị xã luôn đảm bảo yêu cầu về các nội dung như bám sát vào các nội

dung CCHC của tỉnh, TW đồng thời luôn đảm bảo các yêu cầu về tính khách

quan và đúng theo quy định của pháp luật. Các hoạt động này không làm cản trở

31

hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra. Trong quá trình

kiểm tra thì các đơn vị được kiểm tra luôn thực hiện nghiêm túc việc khắc phục

và báo cáo kết quả khắc phục theo đúng các yêu cầu của Đoàn kiểm tra.

Trong thời gian qua, việc ban hành văn bản QPPL tại thị xã luôn đảm bảo

thực hiện đúng quy trình, từ đó đã kịp thời triển khai áp dụng các chủ trương,

chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước phù hợp với yêu cầu và thực tế của thị

xã. Bên cạnh đó công tác giám sát, kiểm tra… đối với các văn bản QPPL luôn

dựa trên các quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn.

2.2.3. Thực tiễn cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thị xã

Phú Mỹ

Để công tác CCHC trên địa bàn đạt hiệu quả thiết thực, thời gian qua,

UBND thị xã Phú Mỹ tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai, tuyên truyền các văn

bản về TTHC cho CBCCVC và nhân dân am hiểu thực hiện. Bộ phận tiếp nhận

và trả kết quả tại UBND thị xã Phú Mỹ được xem là bộ phận rất quan trọng thể

hiện rõ nét nhiệm vụ CCHC. Chính vì vậy, UBND thị xã Phú Mỹ đã chỉ đạo bộ

phận này thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Theo đó, Bộ phận tiếp nhận và

trả kết quả của huyện và các xã được kiện toàn, bố trí công chức theo quy định

để giải quyết kịp thời hồ sơ hành chính cho tổ chức, công dân đúng hạn. UBND

thị xã Phú Mỹ thành lập Tổ kiểm soát TTHC, xây dựng kế hoạch rà soát TTHC

và chỉ đạo các đơn vị, địa phương tiến hành rà soát các TTHC có liên quan.

Qua rà soát các TTHC trên lĩnh vực tư pháp, xây dựng, đất đai, lao động -

thương binh và xã hội, kinh tế, nội vụ... đều được thực hiện đảm bảo đúng quy

định của pháp luật, không yêu cầu công dân, tổ chức phải bổ sung các thủ tục

ngoài quy định. Thời gian giải quyết các thủ tục đảm bảo, hồ sơ trả đúng hẹn đạt

tỷ lệ cao. Đối với các hồ sơ có thời gian giải quyết trên 10 ngày như lĩnh vực đất

đai, xây dựng, tài chính-kế hoạch thực hiện giảm được 10% thời gian giải quyết

so với quy định.

Qua công tác rà soát cũng như thực tiễn triển khai thực hiện, một số

vướng mắc trong áp dụng các TTHC đã được kịp thời kiến nghị cấp có thẩm

32

quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, cụ thể: Thủ tục chứng thực chữ

ký giấy ủy quyền liên quan đến người già, người bị tàn tật được nhà nước cho

hưởng các chế độ; thủ tục cấp lại bản chính khai sinh, thay đổi cải chính hộ tịch

quy định thời gian giải quyết 01 ngày là khó thực hiện cho đảm bảo; TTHC cấp

phép xây dựng đối với khu vực nông thôn không còn phù hợp với Luật Xây dựng

2014, do đó cấp có thẩm quyền cần phải bãi bỏ thủ tục này cho phù hợp...

Bên cạnh đó, một số lĩnh vực đã được cập nhật, điều chỉnh quy trình

TTHC phù hợp với các quy định hiện hành như: TTHC trong quản lý dự án đầu

tư xây dựng thuộc thẩm quyền của thị xã; quy định về lập, đăng ký, xác nhận kế

hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường đơn giản; hướng dẫn thủ

tục lập hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thị xã.

Thực hiện niêm yết công khai, minh bạch các thủ tục hành chính theo quy

định như niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đăng tải trên Cổng thông

tin điện tử thị xã Phú Mỹ. Thực hiện công khai nội quy, quy chế làm việc, thời

gian làm việc; công khai số điện thoại đường dây nóng, số điện thoại của lãnh

đạo để tiếp nhận những ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân.

Theo chương trình công tác CCHC, UBND thị xã Phú Mỹ giao Phòng Nội

vụ hoàn chỉnh Đề án tăng cường kiểm soát TTHC trong nội bộ các cơ quan, đơn

vị trên địa bàn huyện. Đề án tập trung xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của đội

ngũ cán bộ lãnh đạo và công chức tham mưu, giúp việc về lĩnh vực CCHC tại

các phòng, ban, đơn vị.

Công tác chỉ đạo liên quan đến việc niêm yết, công khai thủ tục hành

chính; mở sổ theo dõi tiếp nhận và trả kết quả; mẫu phiếu hướng dẫn và hoàn

thiện hồ sơ...được chỉ đạo kịp thời.

+ Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:

Cơ chế một cửa được chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, trong đó chú

trọng nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục cho tổ chức và công dân. Từ quá

trình thực hiện nhận thấy, công tác thực hiện cơ chế một cửa tạo động lực góp

33

phần nâng cao trách nhiệm trong công việc, kỹ năng giao tiếp, mục đích cuối

cùng là đem đến sự hài lòng cho người dân và tổ chức khi đến giao dịch TTHC.

Đến nay, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thị xã Phú Mỹ tiếp nhận với

110 thủ tục ở các lĩnh vực và chính thức áp dụng từ ngày 01/12/2016. Ban hành

Quyết định số 5171/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 về quy chế tổ chức và hoạt

động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; chỉ đạo các phòng, ban cử cán bộ tiếp

nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thị xã để hướng dẫn và thực hiện

tiếp nhận hồ sơ thuộc lĩnh vực tham mưu giải quyết.

Trong những năm gần đây công tác cải cách TTHC đã đạt nhiều kết quả

tích cực: Cụ thể, từ 15/12/2020 đến 4/12/2021, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết

quả UBND thị xã Phú Mỹ tiếp nhận 52.804 hồ sơ TTHC, trong đó, có 8.713 hồ

sơ thuộc thẩm quyền giải quyết, tỷ lệ hồ sơ được giải quyết sớm và đúng hạn đạt

99,80%. Ở cấp xã đã tiếp nhận 105.722 hồ sơ và 100% hồ sơ đều được giải quyết

đúng và sớm hạn. Trong báo cáo về kết quả khảo sát của thị xã năm 2021, tỷ lệ

hài lòng của các tổ chức, công dân được khảo sát đạt 99,8%. Năm 2021, UBND

thị xã Phú Mỹ đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức rà soát các TTHC, qua đó

đã cắt giảm thời gian giải quyết đối với 106/279 TTHC thuộc thẩm quyền giải

quyết. Bên cạnh đó, UBND các xã, phường cũng chủ động cắt giảm 1/3 thời gian

giải quyết so với quy định [18, tr17].

Từ 15/12/2022 đến 14/11/2023, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thị xã

đã tiếp nhận 33.070 hồ sơ TTHC (gồm cả hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của

Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thị xã); tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

TTHC thuộc thẩm quyền của thị xã là 8.238/8.374 hồ sơ, tỷ lệ 98,4%; (trong đó

giải quyết sớm và đúng hạn là 7.981 hồ sơ, tỷ lệ 96,9%; giải quyết trễ hẹn: 257

hồ sơ, tỷ lệ 3,12%); đang giải quyết 136 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 1,65%. Bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả của cấp xã: tiếp nhận và giải quyết của UBND các xã,

phường là 84.863 hồ sơ, đã giải quyết 84.152 hồ sơ, tỷ lệ 99,16% (trong đó, giải

quyết sớm và đúng hạn: 79.328 hồ sơ, đạt tỷ lệ 94,27%; giải quyết trễ hẹn:

4.824, tỷ lệ 5,73%); đang giải quyết 711 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 0,84%. [18, tr17].

34

Ngoài ra, các kết quả đánh giá về công tác cải cách TTHC được thể hiện

qua bảng dưới đây.

Bảng 2.3. Công tác cải cách thủ tục hành chính

STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023

Ban hành kế hoạch kiểm

1 1 1 1 1 1

soát TTHC theo quy định (Có =1, không =0)

Tỷ lệ thực hiện kiểm soát 100% 100% 100% 100% 100% 100% 1 TTHC theo quy định

Tỷ lệ xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát, đánh giá 80% 80% 80% 70% 70% 70%

TTHC

Tỷ lệ các đơn vị Công khai 100% 100% 100% 100% 100% 100% TTHC 2

100% 100% 100% 100% 100% 100% Tỷ lệ Công khai TTHC trên trang thông tin điện tử

Thực hiện việc tiếp nhận

1 1 1 1 1 1

PAKN của công dân (Có =1, không =0) 3

Tỷ lệ Xử lý các phản ánh 100% 100% 100% 100% 100% 100%

Tỷ lệ Công khai KQXL 100% 100% 100% 100% 100% 100%

Tỷ lệ TTHC thực hiện qua 100% 100% 100% 100% 100% 100% bộ phận Một cửa

TTHC theo cơ chế một cửa

liên thông.(Có =1, không 1 1 1 1 1 1

=0)

4

100% 100% 100% 100% 100% 100%

Tỷ lệ đưa TTHC ngành dọc thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa của cấp huyện theo danh mục được phê duyệt

100% 100% 100% 100% 100% 100% Tỷ lệ Thực hiện quy định về tiếp nhận hồ sơ TTHC

35

STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023

Tỷ lệ TTHC được giải

quyết đúng hạn theo quy 98,29% 98.87% 99.48% 99.80% 98.4% 99.4%

định

Công khai KQ giải quyết 5 1 1 1 1 1 1 TTHC (Có=1, không =0)

Tỷ lệ Số hóa kết quả giải 0 0 0 0 0 0 quyết TTHC

Tỷ lệ Công khai xin lỗi 6 100% 100% 100% 100% 100% 100% trong giải quyết TTHC

Tỷ lệ công chức vi phạm,

7 0% 0% 0% 0% 0% 0%

có đơn thư phản ánh về gây phiền hà, sách nhiễu

Tỷ lệ đáp ứng điều kiện cơ

sở vật chất, trang thiết bị và 8 100% 100% 100% 100% 100% 100% mức độ hiện đại hóa của Bộ

phận một cửa

Thực hiện đánh giá chất

lượng giải quyết TTHC địa 9 1 1 1 1 1 1

phương (Có =1, không =0)

Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ

2.2.4. Thực tiễn cải cách tổ chức bộ máy hành chính ở Ủy ban nhân dân

thị xã Phú Mỹ

Thực hiện cải cách tổ chức bộ máy hành chính, đến nay các phòng chuyên

môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thị xã đã được quy định chức năng

nhiệm vụ và quyền hạn trong đó phân định rõ chức năng, nhiệm vụ khắc phục

tình trạng chồng chéo về nhiệm vụ giữa các cơ quan chuyên môn góp phần tinh

gọn bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Hàng năm trong thẩm quyền, UBND thị xã thực hiện rà soát đẩy mạnh

phân quyền phân cấp cho các cơ quan đơn vị, UBND cấp xã trực thuộc; đồng

thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhằm đề phòng việc

thực hiện không đúng thẩm quyền được phân cấp.

36

Thực hiện đảm bảo việc tinh giản biên chế hành chính theo lộ trình của

UBND tỉnh giao.

Quá trình thực hiện công tác cải cách bộ máy hành chính của thị xã Phú Mỹ

được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.

Bảng 2.4 Công tác cải cách bộ máy hành chính

STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023

Sắp xếp tổ chức bộ máy và kiện toàn

chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, 1 1 1 1 1 1

đơn vị trực thuộc. (Có=1, không=0)

Thực hiện quy định về cơ cấu số 1 lượng lãnh đạo theo Nghị định số 1 1 1 1 1 1 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ

(Có=1, không=0)

Tỷ lệ giảm số lượng ĐVSNCL 4,35% 0 0 0 0 0

Đảo bảo lượng ≤ SL biên chế được 1 1 1 1 1 1 giao. (Có=1, không=0)

Đảo bảo SL ≤ số lượng người làm 2 1 1 1 1 1 1 việc được giao (Có=1, không=0)

Tỷ lệ tinh giản biên chế của đơn vị 6,4% 7,2% 12,4% 15% 0% 0%

Thực hiện việc phân cấp quản lý 1 1 1 1 1 1 (Có=1, không=0)

Đánh giá định kỳ cho các nhiệm vụ 3 1 1 1 1 1 1 được phân cấp (Có=1, không=0)

Về xử lý các vấn đề được phân cấp 100% 100% 100% 100% 100% 100% phát hiện qua kiểm tra

4 1 1 1 1 1 1 Đánh giá xếp loại các cơ quan chuyên môn. (Có=1, không=0)

Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ

Từ kết quả trên cho thấy trong những năm qua, UBND thị xã đã thực hiện

tốt công tác sắp xếp tổ chức bộ máy và quy định chức năng, nhiệm vụ của các

phòng chuyên môn, các ĐVSNCL trực thuộc; sử dụng đúng số lượng biên chế

hành chính và số lượng người làm việc do UBND tỉnh giao hàng năm. Tỷ lệ tinh

37

giản biên chế, bao gồm cả biên chế hành chính và số người làm việc trong các

ĐVSNCL liên tục tăng theo các năm, cụ thể tỷ lệ này năm 2018 là 6,4% và đến

năm 2021 là 15%. Đến năm 2022, 2023 việc sắp xếp các vị trí công việc đã ổn

định, đáp ứng yêu cầu công việc; việc thực hiện các quy định về thẩm quyền

được phân cấp trong công tác lãnh đạo, quản lý của UBND thị xã luôn đảm bảo

quy định. Trong những năm qua, qua các đợt kiểm tra, giám sát của cơ quan cấp

trên chưa phát hiện UBND thị xã thực hiện không đúng các quy định về phân

cấp quản lý [19, tr55].

2.2.5. Thực tiễn về cải cách chế độ công vụ ở Ủy ban nhân dân thị xã Phú

Mỹ

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của cải cách chế độ công vụ, công chức

quyết định đến hiệu quả cũng như tạo đột phá trong công tác CCHC. Cải cách

chế độ công vụ của thị xã Phú Mỹ trong những năm qua tập trung chủ yếu vào

những nội dung sau:

Chỉ đạo kiên quyết chấn chỉnh việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương, đạo đức

công vụ của CBCC. Tiếp tục xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả

Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 về việc ban hành Quy chế

văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Các

nội dung cụ thể đã được UBND thị xã thực hiện trong thời gian qua như:

Thực hiện tốt công tác tuyển dụng CC,VC hằng năm đúng quy trình quy

định, công chức được tuyển dụng phải đảm bảo các yêu cầu của từng vị trí việc

làm. Đồng thời, làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, gắn đào tạo, bồi

dưỡng với quy hoạch, bổ sung quy hoạch. Có cơ chế khuyến khích CB,CC tự

học tập nâng cao năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đánh giá hiệu

quả làm việc của cán bộ, công chức, người lao động; thực hiện thực chất công

tác đánh giá cán bộ, công chức hàng năm làm cơ sở thực hiện tinh giản biên chế.

38

Bảng 2.5 Công tác cải cách chế độ công vụ

STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023

Tỷ lệ đơn vị phân công công chức 100% 100% 100% 100% 100% 100% theo quy định 1 Tỷ lệ đơn vị có bố trí công việc 100% 100% 100% 100% 100% 100% theo quy định

Đơn vị thuộc TX có thực hiện quy định trong tuyển dụng (Có=1, 1 1 1 1 1 1

không=0 )

ĐVSNCL có thực hiện quy định 2. 1 1 1 1 1 1 tuyển dụng (Có=1, không=0)

Tỷ lệ % lãnh đạo bổ nhiệm đúng 100% 100% 100% 100% 100% 100% quy định

Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng CCVC hàng năm của 1 1 1 1 1 1

UBND huyện. (Có=1, không=0) 3

Tỷ lệ % thực hiện đào tạo, bồi 100% 100% 100% 100% 94.4% 100% dưỡng CC/VC

Đánh giá phân loại theo TTTT 1 1 1 1 1 1 (Có=1, không=0)

Tỷ lệ % CBCC/VC hoàn thành 4 80% 80% 80% 80% 80% 80% nhiệm vụ

Tỷ lệ % CBCC/VC bị kỷ luật từ 0% 0% 0% 0% 100% 100% khiển trách

Nâng ngạch, tăng hạng theo quy 1 1 1 1 1 1 định. (Có=1, không=0) 5

0 0 0 1 1 0 Thi tuyển lãnh đạo phòng ban và tương đương (Có=1, không=0)

6 Tỷ lệ đạt chuẩn của CBCCcấp xã 100% 100% 100% 100% 100% 100% CBCC cấp xã được bồi dưỡng 100% 100% 100% 100% 94.4% 100%

KH luân chuyển. Có=1, không=0 1 1 1 1 1 1 7 Tỷ lệ thực hiện theo KH 100% 100% 100% 100% 100% 100%

Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ

39

Kết quả tổng hợp ở bảng trên cho thấy, trong những năm qua, các phòng,

ban, đơn vị trực thuộc, UBND các xã, phường đã thực hiện nghiêm túc việc sử

dụng, quản lý đội ngũ CBCCVC, người lao động tại đơn vị. Việc quản lý, sử

dụng CBCCVC, người lao động đảm bảo theo quy định.

Bên cạnh đó, thị xã đã tập trung đánh giá, phân loại CBCCVC đảm bảo

thực chất, nghiêm túc, chính xác, khách quan và công bằng, gắn thẩm quyền với

trách nhiệm người đứng đầu. Tuy nhiên, trên thực tế các vấn đề liên quan đến

việc thi tuyển để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo cấp phòng và tương đương tại

thị xã Phú Mỹ mới chỉ bắt đầu được thực hiện từ giai đoạn 2021.

Năm 2021, cải cách chế độ công vụ đạt 10,5/10,5 điểm, tuy nhiên năm

2022 đạt 8,5/9 điểm do tiến độ thực hiện các lớp đào tạo, bồi dưỡng chưa đúng

theo kế hoạch đề ra.

Năm 2023, đạt 7/8,5 điểm; nguyên nhân do chưa đạt điểm tiêu chí về cập

nhật dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức (https:vungtau.vnerp.vn) bảo đảm

nguyên tắc “Đúng-Đủ-Sạch-Sống”; đây là tiêu chí hoàn toàn mới, đòi hỏi phải

cập nhật đầy đủ hết các trường dữ liệu trên hệ thống phần mềm mới đạt điểm, do

đó, chưa thể hoàn thiện trong thời gian ngắn

2.2.6. Thực tiễn về cải cách tài chính công ở Ủy ban nhân dân thị xã Phú

Mỹ

Cải cách tài chính công nhằm mục đích nâng cao hiệu quả cũng như các

vấn đề khác liên quan đến sử dụng các nguồn tài chính của các cơ quan, đơn vị.

Để thực hiện vấn đề này, thị xã Phú Mỹ trong thời gian qua đã làm tốt các công

việc liên quan đến thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài

chính đối với các cơ quan hành chính, đảm bảo tuân thủ đúng theo Nghị định số

130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP. Bên cạnh đó, UBND thị xã

Phú Mỹ cũng thực hiện tốt công tác, sắp xếp tổ chức, tinh gọn bộ máy HC theo

Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW nhằm mang lại tính hiệu

quả và hiệu lực trong hoạt động của mình.

40

Để thực hiện được những vấn đề trên, trong thời gian qua UBND thị xã

Phú Mỹ đã chỉ đạo tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc phải xây dựng quy chế

chi tiêu nội bộ cho riêng đơn vị mình, kết hợp với đó là những hoạt động kiểm

tra rà soát, điều chỉnh phù hợp với quy định của Nhà nước. UBND thị xã cũng

tiến hành tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch đưa ra. Các quy

định liên quan đến chi tiêu nội bộ của mỗi đơn vị còn được công khai gửi đến

từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan để theo dõi và giám sát việc

thực hiện. Ngoài ra, để đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đơn vị trực thuộc

UBND thị xã cũng cho phép và khuyến khích thực hiện mô hình xã hội hóa ở

một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường công

cộng, cơ sở hạ tầng [22, tr50].

Bảng 2.6 Công tác cải cách tài chính công

STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023

Tỷ lệ giải ngân theo kế hoạch với 100% 100% 100% 100% 100% 100% vốn ngân sách

Tỷ lệ thực hiện các kiến nghị sau 1 100% 100% 100% 100% 100% 100% thanh tra

Các sai phạm (Có=1, không=0) 0 0 0 0 0 0

Số ĐVSNCL tự bảo đảm chi 1 1 1 1 1 1 thường xuyên

Số đơn vị SNCL tự bảo đảm một 45 42 43 43 43 43 phần chi thường xuyên

Sai phạm liên quan đến phân 2

0 0 0 0 0 0

phối, sử dụng kinh phí tiết kiệm (Có=1, không=0)

5% 5% 5% 5% 5% 5% Tỷ lệ giảm chi trực tiếp ngân sách so với năm trước

100% 100% 100% 100% 100% 100% 3 Tỷ lệ cơ quan, đơn vị trực thuộc đã ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công

Tiến hành kiểm tra thực hiện các 1 1 1 1 1 1

41

STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023

quy định. (Có=1, không=0)

Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ

Từ kết quả trên cho thấy, trong những năm qua, thị xã Phú Mỹ chưa có sai

phạm trong thực hiện quy định về sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà

nước; việc chỉ đạo thực hiện một số kiến nghị còn tồn tại qua các đợt thanh tra

kiểm tra luôn đạt 100%.

Tỷ lệ giảm chi ngân sách trực tiếp hàng năm đều đạt tỷ lệ yêu cầu. Tỷ lệ

đơn vị hành chính (cấp xã, phường) ban hành quy chế quản lý tài sản theo quy

định đều đạt 100%. Trong đó: Cấp thị xã: 18/18, tỷ lệ 100%; Cấp xã, phường:

10/10, tỷ lệ 100%.

2.2.7. Thực tiễn về phát triển công nghệ số áp dụng trong hoạt động quản

Thời gian qua, UBND thị xã đã triển khai có hiệu quả phần mềm quản lý

văn bản và điều hành cho các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, phường; quản lý

và sử dụng tốt hộp thư điện tử, đồng thời tiếp tục vận hành và thực hiện tốt

Trang thông tin điện tử của thị xã; công khai TTHC đầy đủ, đúng quy định tới

người dân và doanh nghiệp trên Website của thị xã http://phumy.baria-

vungtau.gov.vn/; tăng cường đẩy mạnh các hoạt động kiểm soát việc thực hiện

CCHC. Được sự hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông UBND thị xã đã

triển khai việc cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số, xây

dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO

9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính trên địa bàn thị xã.

Bảng 2.7. Công tác phát triển chính quyền điện tử

STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023

Ban hành kế hoạch ứng dụng 1 1 1 1 1 1 CNTT. (Có=1, không=0) 1

2 80% 90% 95% 100% 100% 100% Tỷ lệ sử dụng văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản

42

STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023

và hồ sơ công việc

Tỷ lệ văn bản sử dụng chữ ký 80% 90% 95% 100% 100% 100% số cấp huyện

80% 90% 95% 100% 100% 100% Tỷ lệ đơn vị cấp xã thực hiện văn bản điện tử.

Tỷ lệ UBND cấp xã thực hiện 100% 100% 100% 100% 100% 100% kết nối liên thông

0% 0% 0% 0% 0% 0% Tỷ lệ TTHC trực tuyến mức độ 3 và 4 có bổ sung hồ sơ

Tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý 0% 0% 2% 2,3% 2.3% 2.3% 3 trực tuyến mức độ 3

Tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý 0% 0% 0% 0% 0% 0% trực tuyến mức độ 4

Cập nhật lên cổng TTĐT 1 1 1 1 1 1 4 (Có=1, không=0)

Tỷ lệ thực hiện TTHC qua dịch 0% 2% 3,2% 3,8% 4% 4.2% 5 vụ bưu chính công ích (BCCI)

Tỷ lệ thực hiện duy trì và cải

tiến Hệ thống quản lý chất 100% 100% 100% 100% 100% 100% lượng (ISO 9001) tại UBND

cấp huyện

Tỷ lệ đơn vị hành chính công

bố Hệ thống quản lý chất 6 100% 100% 100% 100% 100% 100%

lượng (ISO 9001)

Tỷ lệ thực hiện việc duy trì, cải

100% 100% 100% 100% 100% 100%

tiến Hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001) tại UBND cấp xã

Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ

Kết quả tổng hợp ở bảng trên cho thấy, UBND thị xã Phú Mỹ luôn ban

hành đầy đủ và kịp thời kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của UBND thị xã cũng như các đơn vị trực thuộc, điều này dẫn đến tỷ lệ trao đổi

43

bằng văn bản điện tử và sử dụng chữ ký số luôn tăng trong các năm, đến năm

2023 thì tỷ lệ này đạt 100%; tỷ lệ thực hiện và duy trì, cải tiến hệ thống quản lý

chất lượng (ISO 9001) tại UBND thị xã, UBND cấp xã hàng năm luôn đạt 100%.

Hiện nay, tất cả các máy tính trong hệ thống đều kết nối mạng Lan và

internet. Tuy nhiên, tốc độ đường truyền internet tốc độ cao chưa đảm bảo việc

thông tin liên lạc. Chưa triển khai phần mềm một cửa điện tử nên việc theo dõi,

quản lý hồ sơ còn chưa kịp thời, thiếu khoa học, giám sát kết quả giải quyết còn

gặp nhiều khó khăn. Phần mềm cung cấp dịch vụ công mới triển khai ở mức độ

2. Phần mềm kế toán MISA mới triển khai được 4/43 trường học trên địa bàn.

Ở các xã, phường chưa xây dựng trang thông tin điện tử để đăng nhập các

thông tin liên quan phục vụ yêu cầu nhiệm vụ; do vậy chưa triển khai được các

ứng dụng liên quan phục vụ công tác CCHC. Năng lực chuyên môn về công

nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu [24, tr31].

Việc sử dụng phần mềm Ioffice trong công tác điều hành công việc của

lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị còn rất hạn chế, chưa phát huy hết tính năng của

phần mềm trong công việc. Bên cạnh đó, Văn phòng HĐND-UBND chưa có cán

bộ chuyên trách công nghệ thông tin nên việc tham mưu ứng dụng phần mềm

Ioffice chưa đảm bảo. Ở các xã, phường phần mềm này mới mở tài khoản đến

Chủ tịch UBND và cán bộ văn thư. Việc áp dụng công nghệ thông tin đưa vào

hoạt động quản lý về chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng với thời kỳ hội nhập.

2.3. Đánh giá chung về cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân thị xã

Phú Mỹ

2.3.1. Kết quả đạt được

Một là: Công tác CCHC luôn được thị xã Phú Mỹ xác định là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm trong các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Vì vậy,

trong những năm qua, thị xã Phú Mỹ đã triển khai thực hiện hiệu quả CCHC trên

nhiều lĩnh vực: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức,

bộ máy; cải cách công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng và phát triển chính

quyền điện tử. Chú trọng tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo cho nhiệm vụ

44

CCHC từ thị xã tới các xã. Là đơn vị dẫn đầu 3 năm liền trong toàn tỉnh về xếp

hạng cải cách hành chính (qua các năm 2021, 2022, 2023).

Hai là: UBND thị xã Phú Mỹ ngày càng chú trọng công tác xây dựng

VBQPPL theo thẩm quyền của mình. Công tác rà soát VBQPPL được UBND thị

xã Phú Mỹ định kỳ 2 lần/năm tự kiểm tra, rà soát VBQPPL đã ban hành - với

phần lớn là kịp thời phát hiện, kiến nghị sửa đổi, bãi bỏ văn bản không còn phù

hợp hoặc không còn hiệu lực thi hành. Công tác ban hành cũng như rà soát các

VBQPPL đã góp phần thực hiện mục tiêu hoàn thiện hệ thống thể chế.

Ba là: Thị xã Phú Mỹ là đơn vị đầu tiên của tỉnh triển khai mô hình thực

hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và đến nay vẫn được duy trì tốt, đảm

bảo giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân công khai, minh bạch, kịp thời, đúng

quy định. Công tác giải quyết TTHC ở xã (kể từ năm 2018 đến nay) được hướng

dẫn kịp thời, việc tiếp nhận và giải quyết TTHC đi vào nền nếp (tỷ lệ trễ hẹn hồ

sơ vẫn còn nhưng không đáng kể qua các năm). 100% TTHC được thực hiện tại

Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả xã; thời gian giải quyết TTHC được rút ngắn

đạt 25%; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan HCNN

tăng liên tục từ năm 2018 đến nay.

Bốn là: Về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, UBND thị xã Phú

Mỹ đã từng bước sắp xếp lại đúng quy định trên cơ sở rà soát và quy định rõ hơn

về chức năng, nhiệm vụ. Các cơ quan chuyên môn được quy định đầy đủ chức

năng nhiệm vụ và quyền hạn từ đó tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ máy

hành chính từ thị xã đến cơ sở.

Năm là: Đội ngũ CBCCVC cấp thị xã, cấp xã được đào tạo chuyên môn

nghiệp vụ, nâng cao ý thức trách nhiệm và văn hóa hành chính, đã góp phần tạo

sự chuyển biến cơ bản về mối quan hệ giữa cơ quan HC với công dân, tổ chức.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Những hạn chế

Một là: Tiến độ thực hiện nhiệm vụ, chương trình kế hoạch CCHC có

chuyển biến tích cực nhưng chưa mạnh mẽ, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng yêu

45

cầu nhiệm vụ ở tình hình mới. Vẫn còn tình trạng một số lãnh đạo cơ quan, đơn

vị, địa phương chưa quan tâm đúng mức trong chỉ đạo, điều hành, triển khai thực

hiện nhiệm vụ CCHC. Công tác tuyên truyền về CCHC chưa sâu rộng, chưa tạo

được hiệu ứng lan tỏa; công tác kiểm tra, đôn đốc để đánh giá rút kinh nghiệm

trong quá trình thực hiện chưa được thường xuyên.

Hai là: Một số nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn vẫn chưa được phân

định rõ, còn chồng chéo về thẩm quyền và trách nhiệm. Một số phòng, ban

chuyên môn có nhiều nhiệm vụ chức năng nhưng biên chế chưa được điều chỉnh

bổ sung kịp thời, do đó một số mảng hoạt động còn mang tính chất kiêm nhiệm,

thiếu chuyên môn nghiệp vụ khiến cho quản lý, điều hành đôi khi chưa đáp ứng

kịp yêu cầu trong thời kỳ mới.

Ba là: Tỷ lệ hồ sơ TTHC ở xã được thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế

một cửa liên thông còn chưa cao. Công tác rà soát, đơn giản hóa TTHC tại cơ

quan, đơn vị chưa thường xuyên; giải quyết hồ sơ, TTHC vẫn còn chậm trễ, nhất

là đối với lĩnh vực đất đai.

Bốn là: Một bộ phận CB, CC, VC chưa nhận thức đúng mức về tầm quan

trọng của công tác CCHC. Chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã chưa đồng đều, dù

có nhiều người ngày càng đạt chuẩn về bằng cấp nhưng năng lực lại chưa tương

xứng; các kiến thức QLNN, kỹ năng nghiệp vụ HC, kỹ năng tác nghiệp của một

bộ phận CB, CC xã vẫn còn yếu. Tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân

dân; kỷ cương, kỷ luật HC, hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của một số cán

bộ, công chức còn hạn chế.

Năm là: Việc thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý HC còn nhiều điểm

chưa rõ; đầu tư kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm

việc để thực hiện nhiệm vụ CCHC đôi lúc chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ.

Các đơn vị sử dụng ngân sách từ cấp huyện tới cấp xã chưa thực sự chủ

động đề xuất các giải pháp thực hiện khi được giao tự chủ về kinh phí.

Hình thức thi tuyển để bổ nhiệm cán bộ cấp phòng đến năm 2021 mới

triển khai thực hiện.

46

Quá trình triển khai, xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

còn bị động và lúng túng, một số cơ quan chưa thực sự quan tâm đến việc áp

dụng HTQLCL vào hoạt động hành chính của đơn vị mình. Công tác cập nhật, rà

soát các quy trình ISO theo các thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung tại các

cơ quan hành chính thuộc thị xã đôi lúc chưa chủ động, chưa kịp thời gây khó

khăn cho công tác cập nhật các quy trình luân chuyển hồ sơ trên phần mềm Một

cửa điện tử hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong

giao dịch với tổ chức, cá nhân chưa được đồng đều giữa các xã. Ngoài ra, việc

thực hiện TTHC trực tuyến mức độ 3 và 4 và tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải

quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích (BCCI) vẫn còn khó khăn, chưa đề

ra được giải pháp thực hiện.

Nguyên nhân của những hạn chế

Những tồn tại trong công tác CCHC ở trên là do những nguyên nhân sau:

Nhận thức về CCHC của một số lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa thật sự

đầy đủ và trách nhiệm.

Do trình độ chuyên môn của CBCC vẫn còn còn hạn chế, đồng thời áp

lực công việc cao cũng khiến tâm lý của họ căng thẳng đôi khi ảnh hưởng đến

cách ứng xử với công dân. Vấn đề đầu tư, đổi mới hiện đại hóa cơ sở vật chất

liên quan đến nghệ thông tin còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.

Một số văn bản chỉ đạo từ cấp trên chưa thật sự bám sát với thực tế tại

địa phương, cùng với đó các văn bản này mang tính chung chung dẫn đến khó

khăn trong triển khai thực hiện. Công tác tuyên truyền về CCHC còn mang tính

hình thức, chưa đa dạng phong phú và phát huy hết vai trò của nó.

Tóm tắt Chƣơng 2

Có thể khẳng định, Đảng bộ, chính quyền UBND thị xã Phú Mỹ đã và

đang đẩy mạnh quyết tâm, thể hiện tinh thần quyết liệt trong thực hiện cải cách

hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của toàn xã hội, mà trọng tâm

là đem lại sự hài lòng cho người dân.

47

Trong thời gian qua, công tác cải cách hành chính tại UBND thị xã Phú

Mỹ đã đạt được những kết quả tích cực. Đã kịp thời triển khai, tổ chức thực hiện

tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước và ban hành một số quy định trên các

lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng đảng, xây dựng

hệ thống chính trị phù hợp, kiện toàn và sắp xếp theo đúng quy định; từng cơ

quan, đơn vị phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, từng bước khắc phục

được sự chồng chéo, vướng mắc trong quản lý nhà nước ở một số ngành, lĩnh

vực. Công tác tuyển dụng, quản lý sử dụng cán bộ, công chức được đổi mới, hiệu

quả, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được nâng lên; kỷ cương,

kỷ luật hành chính có chuyển biến tích cực. Cơ chế quản lý tài chính có đổi mới.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cải cách hành chính tại cơ quan,

đơn vị được quan tâm, góp phần nâng cao hiệu quả công việc.

Tuy đã đạt nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn cần thẳng thắng nhìn nhận

rằng, công cuộc cải cách hành chính tại UBND thị xã Phú Mỹ chỉ là những bước

khởi đầu, những kết quả đạt được trong thời gian qua chỉ là những tín hiệu tích

cực đầu tiên. So với yêu cầu cải cách hành chính đặt ra trong giai đoạn hiện nay,

rõ ràng chưa đáp ứng đầy đủ, chưa thể có được nền hành chính công năng động,

kiến tạo, phục vụ như theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương.

48

CHƢƠNG 3

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH

CHÍNH Ở ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

3.1. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân cấp

huyện

Thứ nhất, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách

hành chính tại UBND cấp huyện nhằm tối ưu hóa quy trình làm việc nội bộ,

nâng cao chất lượng dịch vụ công, tăng cường sự minh bạch và sự hài lòng của

người dân và doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng để thúc đẩy quá trình hiện

đại hóa hành chính và xây dựng chính quyền điện tử. Để thực hiện phương

hướng này, đòi hỏi UBND cấp huyện cần:

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý, dịch vụ công trực

tuyến: Mục đích là tối ưu hóa quy trình làm việc nội bộ, giảm thiểu thủ tục giấy

tờ, tăng cường sự minh bạch và hiệu quả. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức

độ cao, từ tiếp nhận hồ sơ đến trả kết quả trực tuyến. Điều này đòi hỏi hệ thống

cần đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin; dễ dàng sử dụng cho người dân và

doanh nghiệp. Góp phần giảm thời gian chờ đợi, giảm thiểu chi phí đi lại, tăng

cường sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.

- Phát triển cổng thông tin điện tử để cung cấp thông tin và dịch vụ cho

người dân và doanh nghiệp: Mục đích là tạo một kênh thông tin chính thức,

thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp tra cứu thông tin, thực hiện các

TTHC. Đảm bảo người dân và doanh nghiệp có thể tiếp cận thông tin một cách

minh bạch, nhanh chóng; thực hiện các dịch vụ công mà không cần đến trực tiếp

cơ quan hành chính. Yêu cầu cổng thông tin cần được thiết kế giao diện thân

thiện, dễ sử dụng; tích hợp đầy đủ các dịch vụ công trực tuyến; cung cấp thông

tin minh bạch, kịp thời. Cung cấp đầy đủ các hướng dẫn, biểu mẫu, quy định

pháp luật; cập nhật thường xuyên thông tin mới nhất về các dịch vụ công. Từ đó,

giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin, thực hiện các TTHC

một cách nhanh chóng, tiện lợi. Nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh

49

nghiệp, tăng cường tính minh bạch, giảm thiểu thủ tục giấy tờ, nâng cao hiệu quả

quản lý hành chính.

Thứ hai, cần cải thiện quy trình TTHC: Cải thiện quy trình TTHC bằng cách

đơn giản hóa các thủ tục và rút ngắn thời gian giải quyết không chỉ giúp giảm bớt

gánh nặng cho người dân và doanh nghiệp mà còn tăng cường hiệu quả và minh

bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính. Đây là yếu tố quan trọng trong việc

xây dựng một chính quyền hiện đại, thân thiện và phục vụ tốt hơn cho cộng đồng.

- Trong giai đoạn tới, UBND cấp huyện cần thực hiện: Đơn giản hóa TTHC,

giảm bớt giấy tờ không cần thiết: Làm cho quy trình thực hiện TTHC trở nên dễ

dàng, nhanh chóng và ít phức tạp hơn. Hạn chế việc phải nộp quá nhiều giấy tờ,

chứng từ trong quá trình thực hiện TTHC; Rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC:

Tăng tốc độ xử lý các hồ sơ, TTHC, giúp người dân và doanh nghiệp nhận được kết

quả nhanh chóng hơn; Sử dụng công nghệ thông tin trong xử lý hồ sơ: Tận dụng

công nghệ để tối ưu hóa quy trình xử lý hồ sơ, tăng cường minh bạch và chính xác.

Thứ ba, cần nâng cao chất lượng dịch vụ công: Nâng cao chất lượng dịch vụ

công thông qua đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng mềm, cùng với

việc tăng cường tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của cán bộ, công chức sẽ

góp phần xây dựng một hệ thống hành chính chuyên nghiệp, hiệu quả và thân thiện.

Điều này không chỉ tạo sự hài lòng và tin tưởng từ phía người dân và doanh nghiệp

mà còn nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của UBND cấp huyện. Để thực hiện

phương hướng này, cần thực hiện một số nội dung sau:

- Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng cho cán bộ, công chức:

Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn định kỳ, mời chuyên gia hướng

dẫn; tạo điều kiện cho CBCC tham gia các chương trình đào tạo trong và ngoài

nước. Cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức,

giúp họ làm việc hiệu quả hơn. CBCC làm việc hiệu quả hơn, nâng cao khả năng

giao tiếp và xử lý tình huống, tạo môi trường làm việc tích cực và chuyên nghiệp.

- Tăng cường tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của đội ngũ CBCC:

50

Khuyến khích cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm, tận tâm và chú

trọng đến chất lượng công việc. Tạo sự thân thiện, gần gũi và tận tâm trong quá

trình giao tiếp và phục vụ người dân và doanh nghiệp. Cần xây dựng cơ chế đánh

giá, khen thưởng công bằng và minh bạch; gắn kết quả công việc với chế độ khen

thưởng và thăng tiến. Tổ chức các buổi tập huấn về kỹ năng giao tiếp, ứng xử; triển

khai các chương trình “Thân thiện với người dân”, “Nụ cười công chức”…

Thứ tư, tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát: Đây là phương

hướng quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm trong

hoạt động HC của UBND cấp huyện. Bằng cách xây dựng cơ chế giám sát chặt

chẽ, tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiểm tra định kỳ và đột xuất, cũng

như đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, nâng cao chất lượng dịch vụ công, tạo

niềm tin và sự hài lòng cho người dân và doanh nghiệp. Để thực hiện phương

hướng này, trong thời gian tới UBND cấp huyện cần hoàn thiện cơ chế giám sát

chặt chẽ và minh bạch, tiếp nhận và giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị

của người dân và doanh nghiệp, tăng cường công tác kiểm tra định kỳ và đột

xuất và chú trọng đào tạo, nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát cho cán bộ.

Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến: Mục đích nhằm nâng

cao nhận thức và hiểu biết của người dân và doanh nghiệp về các quy định, chính

sách và thủ tục hành chính. Bằng cách sử dụng đa dạng các kênh thông tin, tổ chức

các hoạt động tuyên truyền trực tiếp, phát hành tài liệu tuyên truyền, và khuyến

khích sự tham gia của cộng đồng. Điều này sẽ tạo ra một môi trường hành chính

minh bạch, hiệu quả và thân thiện, không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ công

mà còn tạo niềm tin và sự hài lòng từ phía người dân và doanh nghiệp.

3.2. Giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân

thị xã Phú Mỹ

3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân thị

xã Phú Mỹ

51

Hoàn thiện pháp luật về CCHC ở UBND thị xã Phú Mỹ là một giải pháp

quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả trong hoạt động

hành chính. Để thực hiện giải pháp này cần tiến hành đồng bộ những hoạt động sau:

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về CCHC: Đảm bảo cơ sở pháp

lý vững chắc và rõ ràng để thực hiện CCHC một cách hiệu quả và minh bạch. Tiến

hành rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của

UBND thị xã, đảm bảo phù hợp với thực tiễn và yêu cầu cải cách hành chính. Ban

hành các quy định mới cần thiết để hỗ trợ quá trình CCHC, đặc biệt là trong lĩnh

vực tổ chức bộ máy, quản lý công chức, viên chức, và quy trình thủ tục hành chính.

Từ đó, tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, thống nhất và minh bạch cho các hoạt động

CCHC, giảm thiểu các rào cản pháp lý và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước.

- Đơn giản hóa và tiêu chuẩn hóa quy trình TTHC: Giảm thiểu thủ tục rườm

rà, phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện

các TTHC. Cần tiến hành rà soát các TTHC hiện hành, loại bỏ những thủ tục không

cần thiết, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Xây dựng và áp dụng các

quy trình thủ tục hành chính chuẩn mực, đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện pháp

luật: Đảm bảo việc thực hiện pháp luật và quy trình cải cách hành chính diễn ra

đúng quy định, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm. Tiến hành các đợt thanh

tra, kiểm tra định kỳ đối với các phòng ban, bộ phận trong UBND thị xã để đánh giá

việc thực hiện các quy định pháp luật. Tiến hành kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu

vi phạm hoặc khi nhận được phản ánh, kiến nghị từ người dân và doanh nghiệp. Xử

lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật, quy trình cải cách hành chính; công

khai kết quả thanh tra, kiểm tra để tăng cường tính minh bạch.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành: Tăng

cường hiệu quả quản lý và điều hành thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin,

giảm thiểu thủ tục giấy tờ và thời gian xử lý. Cần xây dựng và triển khai các phần

mềm quản lý, điều hành điện tử để quản lý công việc, tài liệu và quy trình xử lý thủ

52

tục hành chính. Phát triển các dịch vụ công trực tuyến để người dân và doanh

nghiệp có thể thực hiện các thủ tục hành chính một cách thuận tiện và nhanh chóng.

- Khuyến khích sự tham gia và giám sát của người dân và doanh nghiệp:

Mục đích nhằm thu hút sự tham gia và giám sát của người dân và doanh nghiệp

trong quá trình cải cách hành chính, đảm bảo các chính sách và quy trình phù

hợp và hiệu quả. Cung cấp các kênh tiếp nhận ý kiến, phản ánh của người dân và

doanh nghiệp như hộp thư góp ý, đường dây nóng, email, mạng xã hội. Tổ chức

các buổi gặp mặt, hội thảo, diễn đàn đối thoại giữa lãnh đạo UBND thị xã và

người dân, doanh nghiệp để lắng nghe và thảo luận về các vấn đề cải cách hành

chính. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp có thể tham gia

đóng góp ý kiến, đề xuất các giải pháp cải cách hành chính.

3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo trong cải cách hành chính ở Ủy

ban nhân dân thị xã Phú Mỹ

Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo trong cải cách hành chính ở UBND thị xã

Phú Mỹ là một yếu tố quan trọng để đảm bảo quá trình cải cách được thực hiện

hiệu quả và đồng bộ. Bằng cách củng cố vai trò lãnh đạo, xây dựng kế hoạch cụ

thể, tăng cường phối hợp, đảm bảo sự hỗ trợ và tham gia của các cấp lãnh đạo,

và đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền, UBND thị xã Phú Mỹ sẽ tạo ra

một nền tảng vững chắc cho việc thực hiện cải cách hành chính thành công, đáp

ứng tốt nhất nhu cầu và nguyện vọng của người dân và doanh nghiệp. Để thực

hiện được giải pháp này, đòi hỏi UBND thị xã trong thời gian tới cần:

- Củng cố vai trò lãnh đạo và chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa

phương: Đảm bảo CCHC được thực hiện đồng bộ và có sự chỉ đạo chặt chẽ từ

các cấp lãnh đạo. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp lãnh đạo và các phòng

ban liên quan, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp trong việc

thực hiện cải cách hành chính. Tổ chức các cuộc họp định kỳ của cấp ủy Đảng và

chính quyền để đánh giá tiến độ, kết quả và những vấn đề phát sinh trong quá

trình cải cách hành chính. Đề ra các chỉ tiêu cụ thể về kết quả cải cách hành

chính để lãnh đạo các cấp theo dõi và kiểm tra, từ đó có các điều chỉnh kịp thời.

53

- Xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình CCHC cụ thể: Tạo ra

lộ trình cụ thể và rõ ràng cho việc thực hiện CCHC. Xây dựng kế hoạch CCHC

với các mục tiêu, nhiệm vụ, và lộ trình cụ thể, đồng thời phân công rõ ràng các

trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân. Triển khai các chương trình, dự án

CCHC, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và đạt được các mục tiêu đề ra. Thiết lập

hệ thống theo dõi và đánh giá định kỳ để kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch và

chương trình cải cách.

- Tăng cường giao tiếp và phối hợp giữa các phòng ban, cơ quan và tổ

chức: Đảm bảo các phòng ban, cơ quan và tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ trong

việc thực hiện CCHC. Tổ chức các cuộc họp định kỳ giữa các phòng ban, cơ

quan và tổ chức để trao đổi thông tin, giải quyết vấn đề và thống nhất các hoạt

động cải cách. Xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin và tài liệu giữa các

phòng ban, cơ quan, tổ chức liên quan đến CCHC. Thành lập các nhóm công tác

liên ngành để giải quyết các vấn đề phức tạp và liên quan đến nhiều lĩnh vực

khác nhau.

- Đảm bảo sự hỗ trợ và tham gia của các cấp lãnh đạo trong quá trình cải

cách: Đảm bảo các cấp lãnh đạo tích cực tham gia và hỗ trợ quá trình CCHC.

Lãnh đạo cấp cao cần thể hiện cam kết và sự ủng hộ mạnh mẽ đối với CCHC,

đồng thời làm gương trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách. Cung cấp đầy

đủ nguồn lực, bao gồm ngân sách, nhân lực và công cụ hỗ trợ cho các hoạt động

cải cách hành chính. Khuyến khích các cấp lãnh đạo tham gia trực tiếp vào các

hoạt động, hội thảo, và các buổi làm việc liên quan đến cải cách hành chính.

3.2.3. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức

Nâng cao năng lực và trách nhiệm của CBCC là yếu tố quan trọng để thực

hiện thành công CCHC tại UBND thị xã Phú Mỹ. Bằng cách tổ chức đào tạo và

bồi dưỡng thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công việc,

tăng cường trách nhiệm và đạo đức công vụ, xây dựng cơ chế đánh giá và khen

thưởng hiệu quả, cùng với thúc đẩy tinh thần tự học và tự rèn luyện, UBND thị

xã Phú Mỹ sẽ xây dựng một đội ngũ CBCC có đủ năng lực và trách nhiệm để

54

thực hiện các nhiệm vụ CCHC một cách hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra.

Biện pháp thực hiện như sau:

- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên: Mục đích là cập nhật kiến

thức, kỹ năng và thông tin mới cho CBCC để họ có thể thực hiện công việc một

cách hiệu quả và đáp ứng yêu cầu CCHC. Thiết lập các chương trình đào tạo và

bồi dưỡng định kỳ về các lĩnh vực chuyên môn, kỹ năng quản lý, công nghệ

thông tin và pháp luật liên quan đến CCHC. Mời các chuyên gia, giảng viên có

kinh nghiệm và uy tín để giảng dạy các khóa học. Sử dụng các phương pháp đào

tạo đa dạng như hội thảo, lớp học trực tuyến, và thực hành. Thực hiện các bài

kiểm tra, đánh giá để đo lường mức độ tiếp thu và ứng dụng kiến thức của CBCC

sau đào tạo….

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công việc: Cung cấp các công

cụ và điều kiện cần thiết để CBCC thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả. Đảm

bảo trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng, công nghệ thông tin, và phần mềm

quản lý hiện đại để hỗ trợ công việc. Tạo ra môi trường làm việc thuận lợi,

chuyên nghiệp, và thân thiện để nâng cao tinh thần làm việc của CBCC. Cung

cấp đủ ngân sách và tài nguyên cần thiết cho các phòng ban để thực hiện nhiệm

vụ và các hoạt động CCHC.

- Tăng cường trách nhiệm và đạo đức công vụ: Xây dựng văn hóa làm

việc trách nhiệm, minh bạch và trung thực trong cơ quan hành chính. Ban hành

quy tắc đạo đức và hành vi cụ thể đối với cán bộ, công chức, và thường xuyên

nhắc nhở về trách nhiệm và nghĩa vụ của họ. Tạo ra cơ chế giám sát, kiểm tra và

xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định, nhằm nâng cao tính trách nhiệm và

đạo đức công vụ. Tổ chức các chương trình khen thưởng và động viên cho các cá

nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong công việc.

- Xây dựng cơ chế đánh giá hiệu quả công việc và thực hiện khen thưởng:

Đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ, công chức và khuyến khích họ nâng cao

hiệu suất làm việc. Xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả công việc dựa trên các

tiêu chí cụ thể và rõ ràng, bao gồm kết quả công việc, thái độ phục vụ, và sự tuân

55

thủ quy định. Tiến hành đánh giá hiệu quả công việc định kỳ để theo dõi và cải

thiện năng lực của CBCC. Áp dụng chính sách khen thưởng cho các CBCC có

thành tích xuất sắc, đồng thời cung cấp các cơ hội thăng tiến nghề nghiệp.

- Thúc đẩy tinh thần tự học và tự rèn luyện: Khuyến khích CBCC chủ

động nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình ngoài các chương trình đào tạo

chính thức. Cung cấp tài liệu học tập, khóa học trực tuyến, và các nguồn tài

nguyên học tập khác cho CBCC. Tổ chức các buổi chia sẻ kiến thức và kinh

nghiệm giữa các CBCC để học hỏi và trao đổi kinh nghiệm. Khuyến khích

CBCC tham gia vào các hoạt động chuyên môn, hội thảo, và tổ chức nghề nghiệp

liên quan đến lĩnh vực của họ.

3.2.4. Giải pháp gắn với chuyển đổi số

Chuyển đổi số là yếu tố quan trọng trong việc CCHC, giúp nâng cao hiệu

quả, minh bạch và đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu của người dân và doanh

nghiệp. Dưới đây là các giải pháp gắn với chuyển đổi số

- Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý công việc điện tử: Nâng cao

hiệu quả quản lý, điều hành và xử lý công việc thông qua việc ứng dụng công

nghệ thông tin. Cần xây dựng hoặc nâng cấp các phần mềm quản lý công việc và

hồ sơ điện tử để quản lý các quy trình hành chính, lưu trữ tài liệu và theo dõi tiến

độ xử lý. Tích hợp hệ thống quản lý công việc với các hệ thống thông tin khác

như hệ thống quản lý tài chính, quản lý nhân sự và quản lý dịch vụ công để đảm

bảo đồng bộ và chính xác. Đào tạo cán bộ, công chức về cách sử dụng phần mềm

quản lý công việc và các công cụ điện tử khác.

- Phát triển và triển khai dịch vụ công trực tuyến: Mục đích nhằm cung

cấp dịch vụ hành chính thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp, giảm bớt thủ

tục hành chính và thời gian chờ đợi. Cần hoàn thiện cổng thông tin điện tử cho

phép người dân và doanh nghiệp truy cập, thực hiện các thủ tục hành chính và

theo dõi tình trạng hồ sơ trực tuyến. Áp dụng các biện pháp bảo mật và mã hóa

dữ liệu để bảo vệ thông tin cá nhân và hồ sơ hành chính. Cung cấp các dịch vụ

56

hỗ trợ qua chat trực tuyến, email, và điện thoại để giải đáp các thắc mắc và hỗ

trợ người dân trong quá trình sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và phân tích dữ liệu lớn (Big Data): Mục

đích là cải thiện quá trình ra quyết định và dự đoán xu hướng, nhu cầu của người

dân và doanh nghiệp. Ứng dụng AI trong xử lý hồ sơ và phân tích dữ liệu để tự

động hóa các quy trình xử lý hồ sơ, phân tích dữ liệu và đưa ra các dự đoán hoặc

khuyến nghị về các chính sách hành chính. Phân tích dữ liệu lớn, thu thập và

phân tích dữ liệu lớn để nhận diện các xu hướng, nhu cầu và vấn đề trong hoạt

động hành chính, từ đó đưa ra các cải tiến và điều chỉnh phù hợp. Tích hợp AI

vào dịch vụ khách hàng, sử dụng chatbot và các công cụ AI khác để cung cấp

thông tin và hỗ trợ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.

- Xây dựng hệ thống quản lý tài liệu và hồ sơ điện tử: Nâng cao khả năng

lưu trữ, truy xuất và quản lý tài liệu và hồ sơ hành chính. Triển khai hệ thống

quản lý tài liệu điện tử, xây dựng và triển khai hệ thống quản lý tài liệu điện tử

để số hóa, lưu trữ và quản lý tài liệu một cách hiệu quả. Đảm bảo tích hợp và

liên thông, đảm bảo hệ thống quản lý tài liệu liên thông với các hệ thống khác

như hệ thống quản lý công việc và dịch vụ công để đảm bảo đồng bộ và dễ dàng

truy cập. Đào tạo nhân viên về quản lý tài liệu và quy trình số hóa tài liệu.

- Cải thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: Mục đích đảm bảo cơ sở hạ

tầng công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số và CCHC. Đầu tư vào

cơ sở hạ tầng mạng, cải thiện cơ sở hạ tầng mạng, bao gồm mạng LAN, WAN,

và kết nối internet để đảm bảo tốc độ và độ tin cậy của các dịch vụ số. Cung cấp

phần cứng và phần mềm hiện đại, đầu tư vào phần cứng và phần mềm hiện đại

để hỗ trợ các hoạt động chuyển đổi số và CCHC. Bảo trì và nâng cấp định kỳ

thiết bị và hệ thống công nghệ thông tin để duy trì hiệu suất và bảo mật.

Tăng cường năng lực và kỹ năng số cho cán bộ, công chức: Đảm bảo cán

bộ, công chức có đủ kỹ năng và kiến thức để sử dụng các công cụ và công nghệ

số. Đào tạo kỹ năng số: Tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng số, bao gồm việc

sử dụng phần mềm quản lý, an ninh mạng, và phân tích dữ liệu. Khuyến khích tự

57

học và phát triển kỹ năng: Cung cấp các nguồn tài nguyên học tập và khuyến

khích cán bộ, công chức tự học và phát triển kỹ năng số. Đánh giá và cải thiện

kỹ năng số: Theo dõi và đánh giá kỹ năng số của cán bộ, công chức để xác định

các khu vực cần cải thiện và tổ chức các khóa đào tạo bổ sung.

Gắn chuyển đổi số với CCHC tại UBND thị xã Phú Mỹ sẽ giúp nâng cao

hiệu quả quản lý, giảm thiểu TTHC và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người

dân và doanh nghiệp. Các giải pháp bao gồm xây dựng hệ thống quản lý công

việc điện tử, phát triển dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và

phân tích dữ liệu lớn, xây dựng hệ thống quản lý tài liệu và hồ sơ điện tử, cải

thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, và nâng cao năng lực kỹ năng số cho

CBCC. Những giải pháp này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện

CCHC thành công và tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả, minh bạch và

phục vụ tốt hơn cho cộng đồng.

3.2.5. Các giải pháp khác

- Tăng cường hợp tác công-tư (PPP) trong cung cấp dịch vụ công: Mục đích

nhằm tận dụng nguồn lực, kinh nghiệm và sáng tạo của khu vực tư nhân để nâng

cao chất lượng và hiệu quả của dịch vụ công. Tăng cường chất lượng dịch vụ

công, giảm gánh nặng ngân sách cho nhà nước, và tạo điều kiện cho sự đổi mới

và cải tiến trong cung cấp dịch vụ. Để thực hiện giải pháp này cần:

+ Xác định các lĩnh vực tiềm năng: Xác định các lĩnh vực hoặc dịch vụ

công có thể hợp tác với khu vực tư nhân, như dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo

dục, hoặc quản lý cơ sở hạ tầng; Ký kết hợp tác và xây dựng mô hình PPP: Xây

dựng và ký kết các hợp đồng hợp tác công-tư, đảm bảo các bên đều có lợi và các

điều khoản hợp tác rõ ràng; Đánh giá và điều chỉnh hợp tác: Theo dõi và đánh

giá kết quả hợp tác để đảm bảo chất lượng dịch vụ và điều chỉnh mô hình hợp tác

khi cần thiết.

- Ứng dụng công nghệ blockchain trong quản lý hồ sơ và giao dịch.

Blockchain (công nghệ chuỗi khối) được hiểu đơn giản là công nghệ giúp mã

hóa tất cả các dữ liệu thành các khối khác nhau, đồng thời kết nối chúng lại để

58

tạo thành một chuỗi dài. Trong trường hợp có thêm thông tin mới, chúng sẽ được

lưu vào khối mới và được nối vào khối cũ, để tạo thành một chuỗi mới. Nhờ vào

đó, thông tin cũ trong công nghệ Blockchain không bị mất đi. Ưu điểm của

Blockchain đó là các thông tin này không chỉ nằm trên một máy chủ duy nhất,

mà chúng có thể được sao lưu và phân phối một cách hoàn toàn tự động thông

qua nhiều máy chủ khác nhau đã kết nối với hệ thống Blockchain, giúp cho mọi

người có thể xem và kiểm tra thông tin giao dịch của mình một cách dễ dàng và

an toàn nhất. Điều này giúp giảm thiểu các tình trạng như gian lận, giúp đảm bảo

được tính minh bạch, rõ ràng và chính xác trong quản lý hồ sơ và giao dịch hành

chính. Để thực hiện được giải pháp này cần:

+ Triển khai hệ thống blockchain: Xây dựng và triển khai hệ thống

blockchain để quản lý hồ sơ và giao dịch hành chính, bảo đảm mọi giao dịch đều

được ghi nhận một cách bất biến và minh bạch; Đào tạo cán bộ về blockchain:

Đào tạo CBCC về công nghệ blockchain và cách sử dụng hệ thống để đảm bảo

việc áp dụng hiệu quả; Tích hợp với hệ thống hiện có: Tích hợp công nghệ

blockchain với các hệ thống quản lý HC hiện có để cải thiện quy trình và bảo mật.

- Xây dựng mô hình Chính quyền điện tử toàn diện: Mục đích tạo ra một

hệ thống chính quyền điện tử tích hợp và toàn diện, giúp nâng cao hiệu quả quản

lý và cung cấp dịch vụ công. Tích hợp các dịch vụ công trực tuyến: Tích hợp tất

cả các dịch vụ công vào một nền tảng chính quyền điện tử duy nhất để người dân

và doanh nghiệp có thể tiếp cận dễ dàng. Cải thiện giao diện và trải nghiệm

người dùng: Đảm bảo giao diện của các dịch vụ công trực tuyến dễ sử dụng và

trải nghiệm người dùng được tối ưu hóa. Đảm bảo tính tương thích và liên thông:

Đảm bảo các hệ thống chính quyền điện tử tương thích và liên thông với các hệ

thống của các cơ quan khác để tạo sự đồng bộ và hiệu quả.

- Xây dựng đội ngũ CBCC linh hoạt và sáng tạo. Phát triển đội ngũ cán bộ

công chức có khả năng ứng phó nhanh chóng với các thay đổi và thách thức

trong môi trường hành chính. Cần khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo: Tạo

điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia vào các hoạt động đổi mới và sáng tạo

59

trong công việc. Xây dựng chương trình phát triển kỹ năng linh hoạt: Tổ chức

các chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng linh hoạt để giúp cán bộ, công

chức thích ứng nhanh với các thay đổi trong môi trường hành chính. Tạo môi

trường làm việc hỗ trợ sự đổi mới: Xây dựng môi trường làm việc khuyến khích

sự sáng tạo và đổi mới, đồng thời hỗ trợ các sáng kiến của cán bộ, công chức.

Các giải pháp bổ sung này nhằm nâng cao hiệu quả CCHC thông qua việc

ứng dụng công nghệ mới, cải thiện sự hợp tác và phản hồi từ cộng đồng, và phát

triển đội ngũ cán bộ công chức. Bằng cách triển khai các giải pháp này, UBND

thị xã Phú Mỹ có thể tạo ra một môi trường hành chính hiện đại, minh bạch và

hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.

Tóm tắt Chƣơng 3

Dựa trên cơ sở những định hướng cải cách hành chính của Đảng và Nhà

nước nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu

quả thực hiện cải cách hành chính tại UBND cấp huyện nói chung và UBND thị

xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng. Dựa trên các chủ chương chính

sách về cải cách hành chính luận văn đã đưa ra một số phương hướng, giải pháp

đẩy mạnh cải cách hành chính như hoàn thiện pháp luật về thể chế và hoạt động

trong cải cách bộ máy nhà nước ở UBND thị xã Phú Mỹ; Tăng cường sự lãnh

đạo chỉ đạo trong cải cách hành chính; Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán

bộ, công chức; Gắn chuyển đổi số trong cải cách hành chính. Ngoài ra, tại

chương 3 cũng đã thêm một số giải pháp như: Tăng cường hợp tác công – tư;

Ứng dụng công nghệ blockchain trong quản lý hồ sơ và giao dịch; Xây dựng mô

hình chính quyền điện tử toàn diện; Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức linh

hoạt và sáng tạo.

60

KẾT LUẬN

Với mục tiêu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân

phục vụ và vì sự phát triển của đất nước theo nghị quyết của đại hội Đảng XIII.

Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai

đoạn 2021-2030 đã đề ra 6 nội dung đó là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục

hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công

vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính

phủ số. Với những mục tiêu và nội dung như trên, có thể thấy nhiệm vụ cải cách

hành chính hiện nay là nhiệm vụ cấp thiết, trọng tâm. Các hoạt động và kết quả

của quá trình cải cách hành chính cần được duy trì và phát huy với thái độ quyết

tâm cao và là nhiệm vụ chung của toàn dân. Cải cách hành chính sẽ giúp cho bộ

máy hành chính tinh gọn, hiệu quả, các vấn đề được thực hiện một cách đơn

giản, nhanh gọn, giảm thời gian, công sức cũng như chi phí cho người dân.

Ngoài ra nó còn mang lại lợi thế cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư nước ngoài góp

phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời

sống xã hội.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã mạnh dạn đề xuất các giải pháp

cải cách hành chính tại UBND thị xã Phú Mỹ trong giai đoạn tiếp theo cho 6 nội

dung trong Nghị quyết 76 của Chính phủ đưa ra.

Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, điều kiện thu thập, xử lý thông tin

cũng gặp một số khó khăn nhất định. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành luận văn

nhưng do vẫn còn nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên không tránh khỏi

những thiếu sót nhất định. Vì vậy, bản thân tôi rất mong nhận được sự góp ý,

hướng dẫn của quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.

61

DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO

1. Ban Chấp hành trung ương đảng (2022), Nghị quyết số Nghị quyết số

21-NQ/TW ngày 16/6/2022 về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở

đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới, Hà

Nội.

2. Chính phủ (1994), Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 04/5 về cải cách

một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của tổ chức và công

dân, Hà Nội.

3. Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9 của

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính

nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, Hà Nội.

4. Chính phủ (2003), Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9 của

Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa"

tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội.

5. Chính phủ (2005), Chỉ thị số 09/2005/CT-TTg ngày 05/01 của Thủ

tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, Hà

Nội.

6. Chính phủ (2006), Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4 của

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn

2006 - 2010, Hà Nội.

7. Chính phủ (2007), Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các

lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010, Hà Nội.

8. Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6 của

Thủ tướng Chính phủ (thay thế Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày

04/9/2003) về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một

cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội.

9. Chính phủ (2007), Nghị quyết định số 53/2007/NQ-CP ngày 07/11

của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện

Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X

về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của

Bộ máy nhà nước, Hà Nội.

10. Chính phủ (2008), Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ

tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giao giai đoạn 2007 -

2010, Hà Nội.

11. Chính phủ (2010), Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6 của Chính phủ

thông qua phương án đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính ưu tiên, Hà Nội.

12. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6 của

Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Hà Nội.

13. Chính phủ (2011), Quyết định số 30c/NQ-CP ngày 08/11 của Thủ

tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành

chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.

14. Chính phủ (2011), Nghị định số 43/2011/NĐ-CP Quy định về việc

cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử

hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, Hà Nội.

15. Chính phủ (2015), Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015

về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà

nước các cấp trong công tác cải cách TTHC, Hà Nội.

16. Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3

năm 2015 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa

liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, Hà Nội.

62

17. Chính Phủ (2016), Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm

2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-

2020, Hà Nội.

18. Chính phủ (2017), Quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm

2017 Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm

2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà

nước giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội.

19. Chính phủ (2017), Nghị định 92/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày

07 tháng 8 năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên

quan đến kiểm soát TTHC, Hà Nội.

20. Chính phủ (2018), Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (2018) của Thủ

tướng về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ

tục hành chính, Hà Nội.

21. Chính phủ (2021), Nghị quyết số 76/NQ-CP, Chương trình tổng thể cải

cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030. Hà Nội, ngày 15 tháng

7 năm 2021, Hà Nội.

22. Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1999), Một số vấn đề về cải cách thủ

tục hành chính, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

23. Thang Văn Phúc (2007), Cải cách thủ tục hành chính nhà nước -

Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp, Nxb. Thống kê, Hà Nội.

24. Quốc Hội (2003), Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân

dân, Hà Nội.

25. Quốc Hội (2003), Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội.

26. Quốc Hội (2013), Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, Hà Nội.

27. Phạm Hồng Thái (2009), Giáo trình Luật hành chính và tài phán hành

chính Việt Nam, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

63

28. Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính - Lý

luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia.

29. Nguyễn Văn Thâm (2009), Giáo trình thủ tục hành chính, Nxb. khoa

học và kỹ thuật, Hà Nội.

30. Từ điển hành chính (2003), Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.

31. UBND huyện Tân Thành (2017), Kế hoạch số 292/KH-UBND,V/v

tuyên truyền về cải cách hành chính năm 2017 trên địa bàn huyện Tân

Thành.

32. UBND Thị xã Phú Mỹ (2018), Báo cáo số 52/BC-UBND, Báo cáo

Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính tháng 6 năm 2018.

33. UBND Thị xã Phú Mỹ (2018), Báo cáo số 234/BC-UBND, Báo cáo

khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính

công tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phần mềm lấy ý kiến người dân

của UBND thị xã Phú Mỹ năm 2018.

34. UBND Thị xã Phú Mỹ (2018), Công văn số 440/UBND-VP v/v công

bố thủ tục hành chính ban hành mới và thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực

tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp

huyện, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

35. UBND Thị xã Phú Mỹ (2018), Công văn số 957/UBND-VP,V/v công

khai TTHC mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp

huyện-an toàn vệ sinh lao động.

36. UBND Thị xã Phú Mỹ, (2018), Công văn số 1588/UBND-VP,V/v

công khai TTHC mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công

thương.

37. UBND Thị xã Phú Mỹ (2018), Công văn số 2262/UBND-VP,V/v

công khai TTHC mới ban hành, TTHC bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết

của UBND cấp xã -đất đai, môi trường.

64

38. UBND Thị xã Phú Mỹ (2018), Quyết định số 630/QĐ-UBND,Về việc

kiện toàn Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và

UBND thị xã.

39. UBND huyện Tân Thành (2018), Quyết định số 909/QĐ-UBND,QĐ

v/v thành lập đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm tra công vụ

năm 2018 trên địa bàn huyện.

40. UBND Thị xã Phú Mỹ (2019), Công văn số 310/UBND-NV,V/v nhắc

nhở thực hiện báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC hàng tháng.

41. UBND Thị xã Phú Mỹ (2019), Công văn số 311/UBND-NV,V/v tiếp

tục thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương hành chính và văn minh công sở

trong các cơ quan đơn vị, địa phương trực thuộc thị xã Phú Mỹ năm 2019.

42. UBND Thị xã Phú Mỹ (2019), Công văn số 645/UBND-VP,V/v công

khai danh mục tên các thủ tục hành chính thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ tại

Bộ phận Một cửa cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

43. UBND Thị xã Phú Mỹ (2019), Công văn số 646/UBND-VP,Về việc

công khai danh mục tên các thủ tục hành chính thực hiện việc tiếp nhận hồ

sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

44. UBND Thị xã Phú Mỹ (2019), Công văn số 705/UBND-VP,V/v công

khai TTHC mới ban hành và bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của

UBND cấp xã.

45. UBND Thị xã Phú Mỹ (2019), Kế hoạch số 752/UBND-VP, KH Tổ

chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với chất lượng

cung cấp Dịch vụ hành chính công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của

UBND thị xã Phú Mỹ năm 2019.

46. UBND Thị xã Phú Mỹ (2020), Công văn số 1027/UBND-VP,V/v

công khai danh mục TTHC đưa ra tiếp nhận tại Trung tâm hành chính công

65

tỉnh và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện của Bảo hiểm xã hội

tỉnh.

47. UBND Thị xã Phú Mỹ (2020), Kế hoạch số 1052/KH-UBND, KH Tổ

chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với chất lượng

cung cấp Dịch vụ hành chính công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của

UBND thị xã Phú Mỹ năm 2020.

66

1

PHỤ LỤC

Các văn bản chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính

Stt Số hiệu Nội dung Ngày ban hành

24/01/2017 1 292/KH-UBND Kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính năm 2017 trên địa bàn huyện Tân Thành

21/02/2017 2 583/UBND-NV

Phân công thực hiện các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong Bộ chỉ số cải cách hành chính

3 576/QĐ-UBND 21/02/2017 Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, Kiểm tra công vụ năm 2017 trên địa bàn huyện Tân Thành

4 5709/UBND-NV 06/11/2017 Triển khai công tác chấm điểm về CCHC năm 2017 của UBND huyện

5 3103/QĐ-UBND 29/12/2017 Ban hành KH hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn huyện TT

6 3100/QĐ-UBND 29/12/2017 QĐ ban hành quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn huyện

7 1270/UBND-VP 02/03/2018 Thực hiện duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 năm 2018 trên huyện Tân Thành.

8 1224/KH-UBND 29/03/2018 KH tổ chức hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm kết quả thực hiện bộ chỉ số CCHC năm 2017 trên địa bàn huyện TT

9 909/QĐ-UBND 07/05/2018 Thành lập đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm tra công vụ năm 2018 trên địa bàn huyện TT

10 620/QĐ-UBND 28/08/2018 QĐ v/v kiện toàn Ban biên tập trang thông tin điện tử (Website) thị xã Phú Mỹ

11 310/UBND-NV 23/01/2019 V/v Thực hiện báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC hàng tháng.

12 646/UBND-VP 27/02/2019

Công khai danh mục tên các thủ tục hành chính thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

13 752/UBND-VP KH Tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ 05/03/2019

2

chức, công dân đối với chất lượng cung cấp Dịch vụ hành chính công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thị xã Phú Mỹ năm 2019

14 1052/KH-UBND 08/04/2020

KH Tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với chất lượng cung cấp Dịch vụ hành chính công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thị xã Phú Mỹ năm 2020

15 5925/KH-UBND 31/12/2021 KH về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Mỹ giai đoạn 2021-2025;

16 5847/KH-UBND 30/12/2021 KH về cải cách hành chính nhà nước thị xã Phú Mỹ năm 2022;

17 457/KH-UBND 14/02/2022 KH về ban hành kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2022 trên địa bàn thị xã.

18 1307/KH-UBND 31/3/2022 KH về triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số năm 2022 trên địa bàn thị xã Phú Mỹ

19 6872/KH-UBND 30/12/2022 KH về cải cách hành chính nhà nước thị xã Phú Mỹ năm 2023

20 1393/KH-UBND 09/3/2023

KH về kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023 trên địa bàn thị xã.

21 1447/KH-UBND 13/3/2023 KH về ban hành kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2023 trên địa bàn thị xã