BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ THANH THẢO
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở UBND CẤP HUYỆN
– THỰC TIỄN TẠI UBND THỊ XÃ PHÚ MỸ,
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2024
BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ THANH THẢO
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở UBND CẤP HUYỆN – THỰC TIỄN TẠI UBND THỊ XÃ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 8380102
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. PHẠM THỊ ANH ĐÀO
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2024
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Cải cách hành chính ở UBND cấp huyện – thực tiễn tại
UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu, trích dẫn nêu trong luận văn đảm bảo chính xác,
tin cậy, trung thực. Những ý kiến, nhận định, tư liệu khoa học của các tác giả được ghi
chú xuất xứ đầy đủ. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia.
Vì vậy, tôi viết lời cam đoan này đề nghị Ban Giám hiệu Học viện Hành chính
Quốc gia xem xét để tôi đủ điều kiện được bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Thủ Đức, ngày 10 tháng 8 năm 2024
Tác giả thực hiện luận văn
Ngô Thanh Thảo
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài “Cải cách hành chính ở UBND
cấp huyện – thực tiễn tại UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu”, bản thân
tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên của quý thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo, giảng viên Khoa
Nhà nước và Pháp luật Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
tại Học viện.
Tôi cũng xin cảm ơn TS. Phạm Thị Anh Đào đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể
hoàn thành đề tài luận văn của mình.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã
quan tâm, giúp đỡ và cung cấp số liệu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn vẫn có
nhiều thiếu sót, vì vậy mong quý thầy cô góp ý, hướng dẫn thêm để luận văn của tôi được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Thủ Đức, ngày 10 tháng 8 năm 2024
Tác giả thực hiện luận văn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
CBCCVC
Cán bộ, công chức, viên chức
Cải cách hành chính
CCHC
Chính phủ
CP
ĐVSNCL
Đơn vị sự nghiệp công lập
Hành chính
HC
Quyết định
QĐ
Thủ tục hành chính
TTHC
Ủy ban nhân dân
UBND
Kế hoạch
KH
Quy phạm pháp luật
QPPL
DANH MỤC BẢNG – HÌNH
Hình 2. 1 Sơ đồ tổ chức UBND thị xã Phú Mỹ ................................................... 26
Bảng 2. 1 Đánh giá thực hiện công tác chỉ đạo điều hành về CCHC .................. 27
Bảng 2. 2 Kết quả thực hiện cải cách thể chế ..................................................... 30
Bảng 2. 3 Công tác cải cách thủ tục hành chính .................................................. 34
Bảng 2. 4 Công tác cải cách bộ máy hành chính ................................................. 36
Bảng 2. 5 Công tác cải cách chế độ công vụ ........................................................ 38
Bảng 2. 6 Công tác cải cách tài chính công ......................................................... 40
Bảng 2. 7 Công tác phát triển chính quyền điện tử .............................................. 41
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG – HÌNH
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 5
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................. 6
6. Ý nghĩa và những đóng góp của luận văn ................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ................................................................... 8 1.1. Khái quát chung về cải cách hành chính ................................................ 8
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính ....................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm và nội dung cải cách hành chính .................................................... 9
1.2. Cải cách hành chính ở UBND cấp huyện ............................................ 11
1.2.1. Nội dung của cải cách hành chính ở UBND cấp huyện ............................. 11
1.2.2. Tiêu chí đánh giá cải cách hành chính ở UBND cấp huyện ....................... 14
1.2.3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện trong cải cách hành chính ................. 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính ở UBND cấp huyện .. 18
1.3.1. Yếu tố kinh tế ở địa phương .......................................................................... 18
1.3.2. Yếu tố chuyển đổi số ở địa phương ............................................................. 19
1.3.3. Yếu tố xã hội ở địa phương .......................................................................... 21
1.3.4. Yếu tố pháp luật ở địa phương ...................................................................... 22
1.3.5. Các yếu tố khác .............................................................................................. 23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ............... 25
2.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu .. 25
2.2. Thực tiễn công tác cải cách hành chính tại UBND thị xã Phú Mỹ,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .............................................................................. 26
2.2.1. Thực tiễn công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính ở
UBND thị xã Phú Mỹ ........................................................................................... 26
2.2.2. Thực tiễn việc cải cách thể chế ở UBND thị xã Phú Mỹ ............................ 28
2.2.3. Thực tiễn cải cách thủ tục hành chính tại UBND thị xã Phú Mỹ ............... 31
2.2.4. Thực tiễn cải cách tổ chức bộ máy hành chính ở UBND thị xã Phú Mỹ .. 35
2.2.5. Thực tiễn về cải cách chế độ công vụ ở UBND thị xã Phú Mỹ ................. 37
2.2.6. Thực tiễn về cải cách tài chính công ở UBND thị xã Phú Mỹ ................... 39
2.2.7. Thực tiễn về phát triển công nghệ số áp dụng trong hoạt động quản lý .... 41
2.3. Đánh giá chung về cải cách hành chính ở UBND thị xã Phú Mỹ ....... 43
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................ 43
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 44
CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .......................... 48 3.1. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính ở UBND cấp huyện ............ 48
3.2. Giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở UBND thị xã Phú
Mỹ ............................................................................................................ 50
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về cải cách hành chính ở UBND thị xã Phú Mỹ ...... 50
3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo trong CCHC ở UBND thị xã Phú
Mỹ
...................................................................................................................... 52
3.2.3. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức ............................. 53
3.2.4. Giải pháp gắn với chuyển đổi số ................................................................... 55
3.2.5. Các giải pháp khác ......................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO .................................................... 61
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong quá trình xây dựng và phát triển của đất nước, cải cách hành chính
được coi là một trong những giải pháp quan trọng để đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, cải cách hành chính được quan tâm và thực hiện
từ năm 1994 với Nghị quyết số 38/CP (1994), tiếp đến là các nghị quyết
số:136/2001/QĐ-TTg (2001) và số 30c/NQ-CP (2011), các nghị quyết này xác định
cải hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện
nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ. Những năm gần đây công cuộc cải cách
hành chính được đẩy mạnh hơn bao giờ hết, được thể hiện qua các văn bản như:
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg (2015) về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
“một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa
phương; Quyết định số 225/QĐ-TTg (2016) về phê duyệt kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016-2020, được sửa đổi bằng Quyết định số 609/QĐ-
TTg (2017) và gần đây nhất là Nghị quyết số 76/NQ-CP (2021) của Chính phủ về
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030.
Theo báo cáo tổng kết chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng giai đoạn 2021 – 2030 của Chính phủ đã xác
định mục tiêu chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 –
2030 là “Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính
dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách
nhiệm giải trình; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và
uy tín ngang tầm nhiệm vụ; hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp tinh
gọn, thông suốt và hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển,
liêm chính, phục vụ nhân dân”. Đồng thời qua báo cáo cũng xác định tám định
hướng trong đó trong đó có định hướng về công tác quán triệt, lãnh đạo, chỉ đạo cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030 “ Tiếp tục quán triệt chủ trương,
đường lối của Đảng về đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng và tổ chức thực
hiện Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 một cách
2
toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả
nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, nâng cao trách nhiệm giải
trình, từng bước hiện đại phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, lấy người dân làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp
làm thước đo đánh giá chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Nâng cao vai trò chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trách nhiệm của các tổ
chức chính trị, xã hội, người dân, doanh nghiệp đối với công tác cải cách hành
chính. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về mục tiêu,
nhiệm vụ cải cách hành chính tới toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người dân và toàn xã hội để tạo động lực và sự đồng thuận trong xã hội về thực
hiện công cuộc cải cách hành chính gắn với thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của đất nước giai đoạn 2021 – 2030”
Xác định rõ tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính, những năm
qua thị xã Phú Mỹ đã tập trung trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính trên tất cả các lĩnh vực và xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá để
góp phần đạt được các mục tiêu về phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Hơn
nữa, thị xã Phú Mỹ có vị trí đặc biệt quan trọng, theo định hướng của Đồ án điều
chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Phú Mỹ đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1113/QĐ-TTG ngày 09/7/2013; đến năm 2025 xây
dựng thị xã Phú Mỹ trở thành thành phố, đô thị loại II. Thành phố Phú Mỹ định
hướng mang tính chất là đô thị cảng – công nghiệp – dịch vụ logictics, cửa ngõ
quan trọng trong giao lưu kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, khu vực
Đông Nam Á và quốc tế; là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng của tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Với những lợi thế lớn về vị trí địa lý trong tỉnh nói riêng và liên vùng nói
chung, thị xã Phú Mỹ có nhiều điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội,
đóng vai trò quan trọng về phát triển công nghiệp, cảng, dịch vụ hàng hải, du lịch,
phát triển đô thị và là đầu mối giao thông quan trọng của Tỉnh, vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam và Quốc tế.
3
Với vị trí địa lý và tầm nhìn, chiến lược phát triển đô thị kinh tế thì cải cách
hành chính cần phải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, là một vấn đề
cấp bách nhằm tác động vào hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan nhà nước
hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi ích cho người dân và doanh
nghiệp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội góp phần đẩy nhanh hoàn thành xây
dựng thị xã Phú Mỹ trở thành thành phố vào năm 2025.
Trong những năm qua, cải cách hành chính ở thị xã Phú Mỹ đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng, nổi bật trên tất cả các nội dung. Là đơn vị dẫn đầu 3 năm
liền trong toàn tỉnh về xếp hạng cải cách hành chính (qua các năm 2021, 2022,
2023). Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình triển khai thực
hiện cải cách hành chính vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc như: Một số
mục tiêu trong kế hoạch CCHC chưa bám sát vào tình hình thực tế của địa phương;
việc đào tạo cán bộ chưa đáp ứng kịp với nhu cầu thực tế; một số TTHC chưa được
cải cách triệt để, tạo kẽ hở trong quá trình thực hiện dẫn đến tình trạng khiếu nại,
khiếu kiện, đặc biệt là chưa có các giải pháp thật sự đột phá để bảo vệ và phát huy
trên nền tảng những kết quả trong công tác cải cách hành chính đã đạt được. Xuất
phát từ những lý do như trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Cải cách hành
chính ở UBND cấp huyện – thực tiễn tại UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, vấn đề về cải cách hành chính được nhiều tác giả
quan tâm và tập trung nghiên cứu. Liên quan đến đề tài Luận văn, đã có một số bài
viết và một số công trình nghiên cứu liên quan đã công bố cụ thể như:
Nguyễn Hữu Hải (2013), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước.
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tài liệu này đề cập đến những kiến thức
cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói riêng, các
khái niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà
nước, các lý thuyết, mô hình hành chính nhà nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm
4
soát nội bộ đối với hành chính nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực hành
chính nhà nước.
Nguyễn Thùy Lan (2017), Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành
chính nhà nước theo Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 về chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ.
Huỳnh Quốc Việt (2020), Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Phù Mỹ,
tỉnh Bình Định. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nội dung, vai trò, đồng thời
đánh giá thực trạng của các quy định pháp luật về cải cách hành chính từ thực tiễn
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, chỉ ra những điểm còn hạn chế, bất cập, đưa ra các
giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về cải cách hành chính ở nước ta
hiện nay.
Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính - Lý luận và
thực tiễn. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Các tác giả đã phân tích những vấn đề
lý luận cơ bản liên quan đến thủ tục hành chính, được dẫn chứng thực tiễn bằng tình
hình cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.
Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2003), Cải cách thủ tục hành chính, Nxb.
Chính trị Quốc gia. Trong bài viết này các tác giả một lần nữa khẳng định rằng cải
cách thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng trong cải cách hành chính nói
chung và cải cách thể chế hành chính nhà nước nói riêng. Các tác giả cũng nhận
định Ở Việt Nam, số lượng thủ tục nhiều, chất lượng thủ tục thấp, nhiều phiền hà
trong giải quyết thủ tục hành chính, hiệu quả cải cách thủ tục chưa cao.
Đỗ Thị Toan (2012), Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên
thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
Nghiên cứu tiến hành phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được cũng
như những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa liên thông tại tỉnh Bắc Ninh nói chung và trong lĩnh vực đăng ký
kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Từ đó, tác giả đề
5
xuất các giải pháp hữu hiệu trong xử lý những khó khăn, vướng mắc đang còn tồn
tại.
Ngoài ra, còn có một số tác giả khác như Lê Chi Mai (2005), từ mô hình
"một cửa" một số giải pháp để cải cách dịch vụ hành chính công, thông tin khoa
học hành chính; Học viện hành chính quốc gia (2010), Kỷ yếu Hội thảo khoa học
“Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa
học”. Lê Thị Bình Minh (2021), Đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2011 – 2020. Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích lý
luận, thực tiễn về cải cách hành chính ở những góc nhìn khác nhau. Tuy nhiên,
đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá về cải cách hành chính tại
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói chung và thị xã Phú Mỹ nói riêng. Như vậy có thể
nói việc nghiên cứu về cải cách hành chính tại một thị xã mới thành lập và có
nền kinh tế phát triển mạnh như thị xã Phú Mỹ là miếng ghép hoàn hảo để lấp
vào các khoảng trống mà các nghiên cứu trước đây chưa thực hiện.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các khuyến nghị khoa học làm
cơ sở cho việc tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính ở UBND cấp huyện
và UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn hướng đến giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể như sau:
Thứ nhất, hệ thống sơ lược một số công trình nghiên cứu về cải cách hành
chính và cải cách hành chính ở UBND cấp huyện.
Thứ hai, làm rõ một số vấn đề lý luận về cải cách hành chính ở UBND cấp
huyện như: khái niệm, đặc điểm, nội dung, yêu cầu cải cách hành chính và cải cách
hành chính ở UBND cấp huyện.
6
Thứ ba, khái quát, mô tả, phân tích, thống kê và đánh giá đúng thực trạng về
các kết quả đã đạt được và hạn chế trong cải cách hành chính tại thị xã Phú Mỹ, tỉnh
Bà Rịa -Vũng Tàu.
Thứ tư, chỉ ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động cải cách hành chính tại thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu trong thời gian
tới.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cải cách hành chính tại
UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong đó, luận văn tập trung làm rõ
vào khía cạnh tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính gắn với trách nhiệm
của UBND thị xã Phú Mỹ.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cải cách hành
chính tại UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trên các nội dung của cải
cách hành chính theo Nghị quyết số 76/NQ-CP (2021) của Chính phủ về chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030 mà UBND thị xã
được phân cấp, phân quyền giai đoạn 2018-2023.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với
một số phương pháp nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra, đối với từng chương luận văn còn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể như:
- Chương 1 sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá để làm rõ
những khái niệm, đặc điểm, yêu cầu trong cải cách hành chính ở UBND cấp huyện.
- Chương 2 và chương 3 chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, logic, diễn
giải, quy nạp và thống kê.
Trong quá trình thực hiện, tác giả đã kế thừa một số công trình nghiên cứu có
liên quan, các đánh giá trong báo cáo tổng kết hàng năm của UBND thị xã Phú Mỹ,
của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về công tác cải cách hành chính.
7
6. Ý nghĩa và những đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống về cải cách hành chính
tại UBND cấp huyện, thực tiễn tại UBND thị xã Phú Mỹ.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức thực
hiện nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác cải cách hành chính tại
UBND thị xã Phú Mỹ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản
lý ở địa phương.
Luận văn còn được sử dụng làm nguồn tài liệu để các cơ quan nhà nước tham
khảo trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính, cho hoạt động
nghiên cứu, học tập về cải cách hành chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được cấu trúc theo 3 chương
với các nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách hành chính ở UBND cấp huyện.
Chương 2: Thực tiễn cải cách hành chính ở UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm tiếp tục nâng cao hiệu
quả hoạt động cải cách hành chính tại UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát chung về cải cách hành chính
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính (CCHC)
Hành chính (theo nghĩa chung nhất) là hoạt động quản lý. Các hoạt động này
được thực hiện bởi các cơ quan HCNN. C.Mác xem hoạt động quản lý là một chức
năng căn bản được nảy sinh từ bản chất xã hội trong quá trình lao động.
CCHC vốn có nhiều quan niệm không giống nhau. Quan niệm có tính phổ
biến, xem CCHC là sự cải cách/ điều chỉnh cơ cấu tổ chức để làm thay đổi về chức
năng, phương thức quản lý và cơ cấu nhân viên. Nhưng ở quan điểm về ý thức hệ
và thực tiễn tình hình của các quốc gia, nên nội dung và mục tiêu CCHC cũng
không giống nhau. Tuy vậy, CCHC đều xuất phát từ thực tiễn và phát sinh chủ yếu
do nguyên nhân sau: yêu cầu tất yếu của phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu của việc
xây dựng niềm tin của nhân dân vào chế độ, vào sự lãnh đạo của Đảng, vào đội ngũ
CBCC, đảng viên, yêu cầu của việc cải tạo, điều chỉnh của cơ cấu HC, kết quả tất
yếu của sự tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý HC. Nhu cầu và yêu
cầu của CCHC liên quan hữu cơ chặt chẽ tới nội dung và tính chất của CCHC.
Ở phạm vi rộng, nền HCNN có vai trò hệ trọng trong toàn bộ quá trình hoạt
động quản lý của nhà nước. Ngày nay, CCHC đã trở thành một thuật ngữ thường
được nhắc đến của đời sống chính trị - xã hội.
CCHC (ở nghĩa rộng) là quá trình thay đổi cơ bản, liên tục và lâu dài, bao
gồm: cơ cấu quyền lực hành pháp và mọi hoạt động có ý thức của bộ máy công
quyền để đạt được sự hợp tác giữa các cá nhân, các bộ phận vì mục đích, lợi ích
chung của cộng đồng.
CCHC (ở nghĩa hẹp) là quá trình cải cách để thiết lập chế độ, tổ chức và
phương pháp hành chính mới ở lĩnh vực quản lý của bộ máy HCNN nhằm nâng cao
hiệu quả, hiệu lực của nền hành chính.
9
Theo cách phân tích trên: Cải cách hành chính được hiểu là hành vi hành
chính để nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của nền hành chính công bằng sự
cải cách nhằm thiết lập chế độ, phương pháp hành chính mới trên các khía cạnh: Cải
cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy HCNN, cải cách TTHC, kiện toàn việc xây
dựng đội ngũ CBCCVC, cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính.
1.1.2. Đặc điểm và nội dung cải cách hành chính
* Đặc điểm của cải cách hành chính
Theo Viện nghiên Cứu Khoa Học Hành Chính năm 2009 thì CCHC là thuật
ngữ được sử dụng để chỉ “quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu
hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (như thể chế, cơ
cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức…) nhằm xây
dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu
quả và hiện đại”. Dựa theo khái niệm này thì CCHC có một số đặc điểm sau:
Cải cách hành chính là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục
đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt
hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình.
CCHC nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa học hành
chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính thực tiễn cao.
CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho
hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản
lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính hiệu quả,
hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một quốc gia.
Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản
lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển.
* Nội dung của cải cách hành chính
Thứ nhất: Cải cách thể chế (CCTC)
10
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và
theo tinh thần của Nghị quyết số 48-NQ/TW. Đổi mới và nâng cao chất lượng công
tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh,
nghị định, quyết định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của
các văn bản quy phạm pháp luật;
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước
hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng
trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế – xã hội;
Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan,
lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau
trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai, phân định rõ
quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của người sử dụng đất;
Thứ hai: Cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC)
CCTTHC là nội dung thứ hai trong CCHC, cải cách TTHC nhằm nâng cao
chất lượng TTHC, theo hướng đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh,
tận dụng và phát huy được mọi nguồn lực của xã hội. Bên cạnh đó, CCTTHC sẽ
nâng cao hiệu quả hoạt động, kiểm tra giám sát của các ngành, các cơ quan hành
chính nhà nước từ đó tăng tính thống nhất, công khai minh bạch trong TTHC.
Cải cách TTHC theo hướng mở rộng dân chủ, phát huy vai trò trong giám sát
của các tổ chức chính trị xã hội và người dân, nâng cao uy tín của các cơ quan hành
chính nhà nước, từ đó tạo niềm tin cho người dân và bạn bè quốc tế.
Thứ ba: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức (CBCCVC)
Nội dung thứ ba của CCHC là cần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có cơ cấu nhân sự hợp lý nhằm
đáp ứng được nhu cầu của người dân cũng như sự phát triển của xã hội.
11
Thứ tư: Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước
Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước là nội dung liên quan đến cơ cấu tổ
chức của các cơ quan hành chính nhà nước từ TW đến địa phương. Để cải cách
tổ chức bộ máy nhà nước trước tiên cần tiến hành rà soát đánh giá các vấn đề
liên quan cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, các cơ quan
chuyên môn trực thuộc để từ đó tổ chức lại, sắp xếp và điều chỉnh để các cơ
quan này hoạt động hiệu quả hơn, thống nhất và thông suốt hơn, tránh được
tình trạng chồng chéo, trùng lắp, hoặc bỏ trống. [11, tr34].
1.2. Cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.2.1. Nội dung của cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ngày 15 tháng 7 năm 2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP về
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030. Theo đó, mục tiêu
chung của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 là tiếp tục
xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021-2030, trong đó tập trung vào các nội
dung như sau:
Thứ nhất: Cải cách thể chế (CCTC)
Cải cách thể chế là những hoạt động liên quan đến quá trình xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhằm đảm bảo tính hợp hiến thống nhất, đồng bộ của
hệ thống các VBQPPL [7].
Vấn đề tiếp theo trong CCTC là cần cải cách để hoàn thiện các cơ chế
chính sách nhằm đảm bảo, thúc đẩy và định hướng cho sự phát triển xã hội và
mục tiêu cuối cùng là xây dựng xã hội phát triển, phát triển kinh tế thị trường,
công bằng và dân chủ; CCTC cũng cần hoàn thiện các vấn đề liên quan đến sở
hữu, trong đó khẳng định các hình thức sở hữu nhà nước, tập thể và tư nhân là tất
yếu khách quan. Song song đó, CCTC cần thực hiện các cải cách trong các nội
12
dung, quy định của các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề xã hội hóa, từ đó
khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia cung ứng các dịch vụ như
lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành
mạnh.
Một nội dung nữa trong CCTC là từng bước hoàn thiện các quy định liên
quan đến tổ chức và hoạt động của bộ máy công quyền cũng như hoàn thiện
quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân [7].
Thứ hai: Cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC)
CCTTHC là nội dung thứ hai trong CCHC, cải cách TTHC nhằm nâng cao
chất lượng TTHC, theo hướng đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh,
tận dụng và phát huy được mọi nguồn lực của xã hội. Bên cạnh đó, CCTTHC sẽ
nâng cao hiệu quả hoạt động, kiểm tra giám sát của các ngành, các cơ quan hành
chính nhà nước từ đó tăng tính thống nhất, công khai minh bạch trong TTHC.
Cải cách TTHC theo hướng mở rộng dân chủ, phát huy vai trò trong giám sát
của các tổ chức chính trị xã hội và người dân, nâng cao uy tín của các cơ quan hành
chính nhà nước, từ đó tạo niềm tin cho người dân và bạn bè quốc tế.
Thứ ba: Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước là nội dung liên quan đến cơ cấu tổ chức
của các cơ quan hành chính nhà nước từ TW đến địa phương [7]. Để cải cách tổ
chức bộ máy nhà nước trước tiên cần tiến hành rà soát đánh giá các vấn đề liên quan
cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, các cơ quan chuyên môn
trực thuộc để từ đó tổ chức lại, sắp xếp và điều chỉnh để các cơ quan này hoạt động
hiệu quả hơn, thống nhất và thông suốt hơn, tránh được tình trạng chồng chéo, trùng
lắp, hoặc bỏ trống [7].
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đoàn thể và quần
chúng nhân dân, công khai minh bạch kết quả kiểm tra giám sát các cơ quan, đơn vị
chức năng trong bộ máy hành chính nhà nước.
13
Xây dựng và hoàn hiện các văn bản liên quan đến giải thể, thành lập, sáp
nhập đơn vị hành chính cấp xã thông qua các tiêu chí, điều kiện cụ thể.
Thứ tư: Cải cách chế độ công vụ
Nhằm xây dựng một nền công vụ hiệu lực, hiệu quả, cải cách chế độ công vụ
là một trong những vấn đề đã và đang được quan tâm hàng đầu của nhiều nước trên
thế giới trong đó có Việt Nam với mong muốn xây dựng được một đội ngũ công
chức đáp ứng và thích nghi với sự thay đổi của môi trường trong nước, quốc tế; có
cơ cấu nhân sự hợp lý nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân cũng như sự phát
triển của xã hội [7].
Để thực hiện được nội dung này trước tiên cần xây dựng, bổ sung và hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công chức như tiêu chuẩn,
chức danh của từng vị trí công tác, yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ. Thực hiện
các hình thức tuyển chọn nhân tài như thi tuyển đầu vào, thi nâng ngạch… nhằm có
được đội ngũ nhân sự chất lượng cao. Bên cạnh đó, cần thực hiện những đổi mới
liên quan đến các quy định như nội dung đào tạo, chế độ đào tạo, chính sách đào tạo
và thu hút nhân tài.
Thứ năm: Cải cách tài chính công
Cải cách tài chính công, cải cách việc thu - chi ngân sách nhà nước, sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ngân sách, nâng cao hiệu quả huy động các nguồn vốn xã
hội, sử dụng hiệu quả và phân phối hợp lý các nguồn vốn này trong phát triển kinh
tế - xã hội. Đây là một nhiệm vụ quan trọng hỗ trợ lớn cho các nhiệm vụ khác nhằm
đảm bảo cho yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Xây dựng chính sách đào tạo, kế hoạch tài chính, kế hoạch sử dụng nhân
sự, chính sách đãi ngộ nhân tài nhằm phát triển, giữ chân và thu hút nhân tài
cho địa phương, đặc biệt là nhân tài khoa học và công nghệ.
Đổi mới phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, phương thức phân cấp
nguồn thu cho địa phương theo điều kiện thực tế và yêu cầu nhiệm vụ.
14
Đẩy nhanh quá trình xã hội hóa, tạo cơ chế thông thoáng để cho lĩnh vực
tư nhân tham gia vào các lĩnh vực văn hóa xã hội giáo dục, cung cấp các dịch
vụ khác mà pháp luật cho phép.
Thứ sáu: Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tiến tới đẩy nhanh quá
trình chuyển đổi số trong các hoạt động HC cũng như cung cấp các dịch vụ HC;
hoàn thiện dữ liệu dân cư góp phần giảm bất cập trong giải quyết TTHC [7].
Đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ cho hệ thống cán bộ
công chức, nhằm đáp ứng các yêu cầu trong vận hành của hành chính số, kinh tế số.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần đổi mới phương thức làm
việc, xây dựng và hoàn thiện kho dữ liệu mở nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển
kinh tế xã hội.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.2.2.1. Tiêu chí về công tác chỉ đạo điều hành CCHC của lãnh đạo cấp huyện
- Kế hoạch CCHC hàng năm
+ Ban hành kế hoạch CCHC năm
+ Chất lượng kế hoạch CCHC
+ Mức độ thực hiện kế hoạch (nhiệm vụ, nội dung) CCHC
- Báo cáo CCHC
+ Báo cáo CCHC định kỳ
+ Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm kết quả chỉ số CCHC
+ Kiểm tra công tác CCHC
+ Tỷ lệ phần trăm các đơn vị trực thuộc được kiểm tra hàng năm
+ Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra
- Công tác tuyên truyền CCHC
+ Mức độ hoàn thành kế hoạch tuyên truyền CCHC
+ Mức độ đa dạng trong tuyên truyền CCHC
- Hiệu quả của hoạt động chỉ đạo, điều hành CCHC
+ Thi đua, khen thưởng trong CCHC
15
+ Sáng kiến trong thực hiện CCHC
- Vai trò của người đứng đầu đối với công tác CCHC
1.2.2.2. Tiêu chí về xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật ở UBND huyện
+ Bố trí kinh phí cho công tác CCHC
- Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện đúng quy
trình theo thẩm quyền và trình tự theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL
+ Tổ chức thực hiện đảm bảo
- Theo dõi, thi hành pháp luật
+ Tỷ lệ hoàn thành
+ Kết quả xử lý theo dõi thi hành pháp luật
- Quá trình rà soát văn bản QPPL
+ Công tác báo cáo kết quả rà soát
+ Xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
+ Công tác báo cáo kết quả xử lý
1.2.2.3. Tiêu chí về cải cách thủ tục hành chính
+ Xử lý vấn đề phát hiện qua kiểm tra
- Kiểm soát quy định thủ tục hành chính
+ Ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính
+ Tỷ lệ thủ tục hành chính do các cơ quan tham mưu ban hành được gửi lấy
ý kiến cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình dự thảo theo quy định
+ Thực hiện công tác báo cáo kiểm soát thủ tục hành chính
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
+ Mức độ hoàn thành kế hoạch
+ Kết quả thực hiện rà soát
- Cập nhật và công khai thủ tục hành chính
+ Niêm yết công khai TTHC tại bộ phận một cửa, trụ sở các phòng, ban,
UBND cấp xã, bộ phận trực tiếp giải quyết TTHC của UBND cấp huyện
16
+ Tỷ lệ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện được công
khai đầy đủ, đúng quy định, trên trang thông tin điện tử của địa phương.
- Công tác tiếp nhận, tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
huyện.
1.2.2.4. Tiêu chí về cải cách bộ máy hành chính cấp huyện
+ Tỷ lệ hoàn thành các TTHC theo quy định
- Thực hiện đúng các quy định
- Không xảy ra chồng chéo, trùng lắp giữa các đơn vị trực thuộc
- Thực hiện phân cấp quản lý
1.2.2.5. Tiêu chí về cải cách chế độ công vụ của UBND cấp huyện
- Mức độ hoàn thiện kế hoạch tinh giản biên chế trong năm
- Cơ cấu công chức, viên chức của đơn vị
- Tỷ lệ đơn vị thực hiện cơ cấu ngạch công chức, chức danh đúng theo phê
duyệt
- Tuyển dụng công chức, viên chức
+ Xây dựng kế hoach
+ Hình thức, kết quả tuyển dụng
- Thực hiện các vấn đề liên quan đến bổ nhiệm
- Thực hiện các vấn đề liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng
+ Tỷ lệ hoàn thành
+ Tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ cấp xã
1.2.2.6. Tiêu chí về cải cách tài chính công ở UBND cấp huyện
- Đánh giá phân loại theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ
- Thực hiện cơ chế tự chủ về biên chế và sử dụng kinh phí quản lý HC
- Thực hiện quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
17
- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị dự toán cấp 1 và các đơn vị
trực thuộc
- Kết quả thực hiện quy chế khoán kinh phí để tăng thu nhập cho công chức,
1.2.2.7. Tiêu chí về xây dựng và phát triển chính quyền điện tử
viên chức, người lao động trong năm
- Cơ sở hạ tầng công nghệ và nhân lực phục vụ cho chính quyền điện tử
- Thực hiện và kết quả ứng dụng CNTT
- Các vấn đề liên quan đến bảo mật và an ninh, an toàn dữ liệu
1.2.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong cải cách hành
chính
UBND cấp huyện đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các chính sách
và kế hoạch cải cách hành chính, nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà
nước và đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các chính sách, pháp
luật của Nhà nước về cải cách hành chính. Điều này bao gồm việc xây dựng kế
hoạch và chương trình hành động cụ thể, phù hợp với đặc điểm và tình hình của
địa phương, để đảm bảo việc thực thi có hiệu quả.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của UBND cấp huyện là cải cách
thủ tục hành chính. Điều này bao gồm việc đơn giản hóa, minh bạch hóa và rút
ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho người
dân và doanh nghiệp. UBND cấp huyện phải đảm bảo các thủ tục hành chính
được thực hiện một cách công khai, minh bạch và đúng pháp luật.
UBND cấp huyện có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào quản
lý hành chính, nhằm hiện đại hóa hệ thống quản lý và nâng cao hiệu quả công
việc. Việc triển khai các hệ thống quản lý, cổng thông tin điện tử, và các dịch vụ
công trực tuyến là một phần quan trọng trong công tác cải cách hành chính.
UBND cấp huyện phải chú trọng đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực. CBCCVC phải được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu
18
của công tác cải cách hành chính. Điều này bao gồm việc tổ chức các khóa đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ và tạo điều kiện cho cán bộ học tập, nâng cao trình độ.
UBND cấp huyện có trách nhiệm giám sát và đánh giá quá trình thực hiện
cải cách hành chính. Việc này bao gồm việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các
chương trình, dự án cải cách và đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Công tác
giám sát và đánh giá giúp đảm bảo việc thực hiện cải cách hành chính được diễn ra
đúng kế hoạch và đạt hiệu quả cao nhất.
UBND cấp huyện phải đảm bảo việc phát huy dân chủ, tạo điều kiện cho
người dân tham gia vào quá trình cải cách hành chính. Điều này bao gồm việc lắng
nghe ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân về các thủ tục hành chính, cũng như
việc công khai, minh bạch các thông tin liên quan đến cải cách hành chính.
Tóm lại, trách nhiệm của UBND cấp huyện trong CCHC rất quan trọng, từ
việc thực hiện chính sách, pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, đến việc ứng dụng
công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực, giám sát và đánh giá, cũng như phát
huy dân chủ và sự tham gia của người dân. Việc thực hiện tốt các trách nhiệm này
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống hành chính nhà nước, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1.3.1. Yếu tố kinh tế ở địa phương
Kinh tế ở địa phương đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến
quá trình CCHC tại UBND cấp huyện. Mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế và
CCHC là hai chiều, trong đó kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho CCHC,
và ngược lại, cải cách hành chính hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Sự phát triển kinh tế ở địa phương giúp UBND cấp huyện có nguồn lực tài
chính dồi dào hơn. Các nguồn thu từ thuế, phí và các khoản đóng góp khác sẽ tăng
lên, từ đó tạo điều kiện để đầu tư vào các hoạt động cải cách hành chính như: Xây
dựng cơ sở hạ tầng hành chính hiện đại; Đầu tư vào công nghệ thông tin để nâng
19
cao hiệu quả quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Tổ chức các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức…
Kinh tế phát triển giúp địa phương thu hút đầu tư từ bên ngoài, bao gồm cả
đầu tư trong nước và quốc tế. Khi môi trường kinh doanh thuận lợi, các doanh
nghiệp sẽ có động lực đầu tư vào địa phương, từ đó tạo thêm việc làm và cải thiện
thu nhập cho người dân. Điều này cũng đặt ra yêu cầu cải cách hành chính để: Đơn
giản hóa các thủ tục đầu tư; Giảm thiểu thời gian và chi phí cho các nhà đầu tư;
Tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành chính.
Phát triển kinh tế kéo theo sự gia tăng nhu cầu về các dịch vụ công và hành
chính của người dân và doanh nghiệp. UBND cấp huyện phải đáp ứng các nhu cầu
này thông qua việc cải cách hành chính, bao gồm: Cải thiện chất lượng dịch vụ
công; Nâng cao hiệu quả giải quyết các thủ tục hành chính; Đảm bảo sự công bằng,
minh bạch trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Mặc dù yếu tố kinh tế có thể tạo điều kiện thuận lợi cho cải cách hành chính,
nhưng cũng đặt ra một số thách thức:
- Nguồn lực tài chính không ổn định: Kinh tế địa phương có thể gặp khó
khăn do các yếu tố bên ngoài như suy thoái kinh tế toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh,
dẫn đến nguồn lực tài chính bị hạn chế.
- Áp lực từ sự phát triển nhanh chóng: Sự phát triển kinh tế nhanh chóng đôi
khi vượt quá khả năng quản lý của UBND cấp huyện, gây ra tình trạng quá tải và
làm giảm hiệu quả của cải cách hành chính.
- Chênh lệch phát triển: Sự chênh lệch phát triển kinh tế giữa các khu vực
trong cùng một huyện có thể tạo ra sự không đồng đều trong việc CCHC.
Tóm lại, một nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho CCHC,
giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân
và doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng cần nhận diện và khắc phục các thách thức từ yếu
tố kinh tế để đảm bảo quá trình cải cách hành chính diễn ra liên tục và hiệu quả.
1.3.2. Yếu tố chuyển đổi số ở địa phương
20
Chuyển đổi số là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
vào các hoạt động quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ công. Việc chuyển đổi số
không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn tạo ra sự minh bạch, tiết kiệm
thời gian và chi phí.
Chuyển đổi số giúp UBND cấp huyện tối ưu hóa quy trình quản lý và điều
hành. Các hệ thống quản lý hành chính điện tử, phần mềm quản lý tài liệu, hệ thống
thông tin địa lý và các ứng dụng công nghệ khác cho phép quản lý thông tin một
cách hiệu quả, giảm thiểu sai sót và nâng cao khả năng ra quyết định.
Chuyển đổi số tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến, giúp người dân và doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí khi thực hiện
các thủ tục hành chính.
Chuyển đổi số giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động quản lý và
cung cấp dịch vụ công. Các hệ thống thông tin và báo cáo điện tử giúp công khai,
minh bạch hóa các hoạt động, từ đó nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan
hành chính.
Chuyển đổi số đòi hỏi cấp huyện phải nâng cao năng lực và kỹ năng của cán
bộ, công chức để sử dụng hiệu quả các công cụ và hệ thống công nghệ.
Mặc dù chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích, UBND cấp huyện cũng phải
đối mặt với một số thách thức như: Hạ tầng công nghệ thông tin đòi hỏi đầu tư lớn
vào hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng lưới, thiết bị và phần mềm.
- Năng lực cán bộ, công chức: Yêu cầu cán bộ, công chức phải có trình độ và
kỹ năng công nghệ thông tin, điều này cần thời gian và công sức đào tạo.
- Bảo mật thông tin: Đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin là một thách thức
lớn trong bối cảnh chuyển đổi số.
Chuyển đổi số là một yếu tố quan trọng và tất yếu trong quá trình CCHC tại
UBND cấp huyện. Việc ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ nâng cao hiệu quả
quản lý và điều hành mà còn tạo ra sự minh bạch, tiết kiệm thời gian và chi phí,
đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, để
21
thành công trong chuyển đổi số, UBND cấp huyện cần đối mặt và vượt qua các
thách thức liên quan đến hạ tầng công nghệ, năng lực cán bộ và bảo mật thông tin.
1.3.3. Yếu tố xã hội ở địa phương
Yếu tố xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và ảnh hưởng đến
quá trình cải cách hành chính tại UBND cấp huyện. Các yếu tố xã hội như trình độ
dân trí, văn hóa, phong tục tập quán, sự tham gia của người dân, và các tổ chức xã
hội có thể thúc đẩy hoặc cản trở quá trình cải cách hành chính. Việc hiểu và xử lý
tốt các yếu tố xã hội sẽ giúp UBND cấp huyện thực hiện cải cách hành chính hiệu
quả hơn, đáp ứng nhu cầu và mong đợi của người dân.
Trình độ dân trí ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận và sử dụng các
dịch vụ hành chính công. Dân trí cao giúp người dân hiểu và thực hiện đúng các
quy định, quy trình hành chính, từ đó giảm bớt gánh nặng cho UBND cấp huyện.
Văn hóa và phong tục tập quán của địa phương có thể ảnh hưởng đến cách
thức và mức độ tiếp nhận cải cách hành chính.
Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội là yếu tố quan trọng để
đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả của cải cách hành chính.
Tâm lý và nhu cầu của người dân địa phương ảnh hưởng đến cách thức cải
cách hành chính được triển khai và tiếp nhận. Mặc dù các yếu tố xã hội có thể
thúc đẩy cải cách hành chính, nhưng cũng đặt ra một số thách thức:
- Khác biệt văn hóa: Sự khác biệt về văn hóa giữa các vùng miền có thể gây
khó khăn trong việc triển khai các biện pháp cải cách hành chính đồng bộ.
- Sự không đồng thuận thay đổi: Một số cá nhân hoặc nhóm có thể hoặc
không đồng thuận với các biện pháp cải cách do thiếu thông tin hoặc do ảnh hưởng
của các phong tục, tập quán cũ.
- Sự tham gia hạn chế: Ở một số địa phương, sự tham gia của người dân và
các tổ chức xã hội còn hạn chế, dẫn đến việc thiếu sự giám sát và phản hồi kịp thời
cho các hoạt động cải cách hành chính.
Yếu tố xã hội ở địa phương có ảnh hưởng lớn đến quá trình cải cách hành
chính tại UBND cấp huyện. Hiểu và xử lý tốt các yếu tố xã hội sẽ giúp UBND cấp
22
huyện thực hiện cải cách hành chính một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch
vụ công và đáp ứng nhu cầu, kỳ vọng của người dân. Tuy nhiên, UBND cấp huyện
cũng cần nhận diện và vượt qua các thách thức từ yếu tố xã hội để đảm bảo quá
trình cải cách hành chính diễn ra suôn sẻ và đạt được kết quả mong muốn.
1.3.4. Yếu tố pháp luật ở địa phương
Yếu tố pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và ảnh hưởng
đến quá trình cải cách hành chính tại UBND cấp huyện. Pháp luật không chỉ cung
cấp khung pháp lý cho các hoạt động hành chính mà còn xác định các quyền và
nghĩa vụ của các bên liên quan, ảnh hưởng đến cách thức và hiệu quả thực hiện cải
cách hành chính. Sự phù hợp và hiệu lực của hệ thống pháp luật là yếu tố quyết định
đến sự thành công của cải cách hành chính ở cấp huyện.
Hệ thống pháp luật cung cấp khung pháp lý cần thiết để thực hiện cải cách
hành chính. Các văn bản pháp luật, như luật, nghị định, thông tư, quy định, quy chế,
là cơ sở cho việc xây dựng và triển khai các chính sách cải cách hành chính.
Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình trong hoạt động của UBND cấp huyện. Yếu tố pháp luật
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình và thủ tục hành chính mà UBND cấp
huyện phải thực hiện. Các quy định pháp luật về thủ tục hành chính giúp đảm
bảo quy trình được thực hiện một cách công bằng, minh bạch và hiệu quả.
Mặc dù pháp luật cung cấp khung pháp lý cần thiết cho cải cách hành chính,
nhưng cũng có một số thách thức:
- Khung pháp lý không đồng bộ: Sự không đồng bộ hoặc chồng chéo trong
các văn bản pháp luật có thể gây khó khăn trong việc triển khai và thực hiện cải
cách hành chính.
- Cập nhật pháp luật: Pháp luật cần được cập nhật thường xuyên để phản ánh
các thay đổi trong thực tiễn và nhu cầu cải cách. Việc pháp luật không theo kịp sự
phát triển có thể cản trở quá trình cải cách.
- Khả năng thực thi: Thiếu khả năng thực thi các quy định pháp luật, do thiếu
nguồn lực hoặc năng lực cán bộ, có thể làm giảm hiệu quả của cải cách hành chính.
23
Yếu tố pháp luật có ảnh hưởng sâu rộng đến quá trình cải cách hành chính tại
UBND cấp huyện. Hệ thống pháp luật cung cấp khung pháp lý cần thiết cho cải
cách, đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, và quy trình hành chính. Tuy
nhiên, cũng cần đối mặt với các thách thức liên quan đến khung pháp lý và khả
năng thực thi. Để cải cách hành chính hiệu quả, UBND cấp huyện cần thực hiện các
giải pháp phù hợp để đảm bảo pháp luật được cập nhật và thực thi đúng đắn.
1.3.5. Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố kinh tế, xã hội, và pháp luật, còn nhiều yếu tố khác cũng
ảnh hưởng đến cải cách hành chính ở UBND cấp huyện. Có thể kể đến như:
Yếu tố chính trị
- Định hướng chính trị: Định hướng và chính sách cải cách của các cấp lãnh
đạo từ Trung ương đến địa phương ảnh hưởng đến sự chỉ đạo và triển khai các hoạt
động cải cách hành chính tại UBND cấp huyện.
- Sự ổn định chính trị: Một môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện các biện pháp cải cách, ngược lại, sự biến động chính trị có thể
làm gián đoạn quá trình cải cách.
Yếu tố công nghệ
- Cơ sở hạ tầng công nghệ: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông
là yếu tố quan trọng để thực hiện các giải pháp số hóa trong CCHC.
- Ứng dụng công nghệ: Việc ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo
(AI), phân tích dữ liệu lớn (big data), và các công cụ công nghệ khác có thể nâng
cao hiệu quả và cải thiện quy trình hành chính.
Yếu tố nhân sự
- Kỹ năng và trình độ: Trình độ chuyên môn và kỹ năng của CBCC ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện CCHC. Đào tạo và phát triển nhân sự là yếu
tố thiết yếu.
- Tinh thần làm việc: Động lực và thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ, công
chức ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của cải cách hành chính.
Yếu tố môi trường và địa lý
24
- Điều kiện môi trường: Các yếu tố môi trường như khí hậu, địa hình, và cơ
sở hạ tầng cũng có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt
là ở các khu vực xa xôi, hẻo lánh.
- Tính đa dạng địa phương: Đặc điểm và điều kiện riêng của từng địa phương
cần được xem xét khi triển khai các biện pháp cải cách, để đảm bảo phù hợp với
thực tiễn.
Việc cải cách hành chính tại UBND cấp huyện là một quá trình phức tạp,
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Để thực hiện cải cách hành chính hiệu
quả, cần có sự phối hợp đồng bộ và cân nhắc đến tất cả các yếu tố trên, từ chính trị,
tổ chức, công nghệ, tài chính, nhân sự, văn hóa, môi trường.
Tóm tắt Chƣơng 1
Tùy theo điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi quốc gia dân tộc, cũng
như quan điểm nghiên cứu về cải cách hành chính mà còn có nhiều cách hiểu chưa
hoàn toàn giống nhau. Song nhìn chung, cải cách hành chính là một trong các nội
dung cơ bản được nhiều quốc gia trên thế giới thực hiện để tăng cường hiệu lực,
hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước, góp phần quan trọng về mọi mặt cho sự
phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Với một số vấn đề lý luận và pháp luật về cải
cách hành chính ở Việt Nam nói chung, của UBND cấp huyện nói riêng, Chương 1
còn tập trung làm rõ nội dung cải cách hành chính và các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng
đến cải cách hành chính của UBND cấp huyện, phân tích kinh nghiệm cải cách
hành chính của UBND cấp huyện. Đây là chỗ dựa cơ bản để nghiên cứu phân tích
thực trạng cải cách hành chính của UBND thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
hiện nay.
25
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở ỦY BAN NHÂN DÂN
THỊ XÃ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
2.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa -Vũng
Tàu
* Lịch sử hình thành
Thị xã Phú Mỹ được thành lập ngày 12/04/2018 trên cơ sở toàn bộ diện
tích và dân số của huyện Tân Thành theo nghị quyết 492/NQ-UBTVQH14. Thị
xã Phú Mỹ được thành lập trên nguyên trạng về diện tích, dân số. Hiện nay, thị
xã Phú Mỹ có diện là 333,84 km2 với dân số là 175.872 người, cùng với đó thị
xã có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc gồm 05 phường Phú Mỹ, Hắc Dịch,
Mỹ Xuân, Phước Hòa, Tân Phước và 05 xã [18].
* Điều kiện kinh tế
Thị xã Phú Mỹ được xác định là trung tâm kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp nhất của tỉnh. Ngoài ra thị xã cũng
là nơi có nhiều dự án nhà máy, cảng biển lớn của khu vực đồng thời cũng có
nhiều khu đô thị mới được hình thành. Theo báo cáo thống kê của UBND thị xã
Phú Mỹ năm 2021 thì toàn thị xã có 2542 doanh nghiệp và 1933 hộ kinh doanh
đang hoạt động. Tổng giá trị kinh tế năm 2021 là 73.266 tỷ đồng với tỷ trọng
như sau: lĩnh vực thương mại dịch vụ 71,57%, công nghiệp 25,55%, nông nghiệp
2,88% [19]. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp-xây
dựng chiếm 89,3%, thương mại-dịch vụ chiếm 9,72%, nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm 0,98%. Các ngành kinh tế thị xã duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao.
Thị xã Phú Mỹ là một trong những địa phương có đóng góp quan trọng vào
nguồn thu ngân sách tỉnh, với tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2022 là
30.625 tỷ đồng, thu nội địa hơn 2.300 tỷ đồng. Phú Mỹ dù là một thị xã nhưng có
số thu chỉ thấp hơn 12 tỉnh dẫn đầu của cả nước. Tính đến 2023, thị xã Phú Mỹ
có chín khu công nghiệp tập trung với tổng số vốn đầu tư hơn 16,3 tỷ USD và ba
cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động, chiếm gần 60% diện tích khu công nghiệp
26
toàn tỉnh, quy tụ hàng nghìn doanh nghiệp tham gia đầu tư và thu hút lực lượng
lớn lao động làm việc.
* Khái quát về Ủy ban nhân dân thị xã Phú Mỹ
Chính quyền của thị xã Phú Mỹ gồm có HĐND và UBND thị xã Phú Mỹ
Chủ tịch
P. Chủ tịch (Văn – Xã) P. Chủ tịch (Kinh tế)
P. Nội Vụ P. QL ĐT P. Kinh tế P. Giáo dục P. Dân tộc P. TN MT P. TC KH P. Văn hóa TT
P. Y tế Thanh tra VP UB ND P. Tư pháp P. LĐT B& XH
nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức UBND thị xã Phú Mỹ
2.2. Thực tiễn công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân thị xã
Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
2.2.1. Thực tiễn công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính ở Ủy
ban nhân dân thị xã Phú Mỹ
Căn cứ kế hoạch CCHC hàng năm, UBND thị xã đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện nhằm hoàn thành các nội dung đã đề ra. Trong đó, chỉ đạo cụ
thể đối với từng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm phụ trách từng nội dung tại Kế
hoạch CCHC, giao tiến độ, mốc thời gian và cam kết thực hiện đảm bảo. Bên
cạnh đó, tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác CCHC cho đội ngũ
CBCCVC, UBND thị xã tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện của các cơ
27
quan đơn vị theo từng quý hoặc đột xuất. Cùng với đó, UBND thị xã tiếp tục đẩy
mạnh triển khai CCHC quyết liệt, toàn diện, tập trung xây dựng các giải pháp
khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra trong công tác CCHC
năm của các năm trước, từ đó góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tăng cường kiểm tra công tác
CCHC tại các phòng, ban và các đơn vị cấp xã để kịp thời tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc và bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện [20, tr31].
Công tác theo dõi, đôn đốc và thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh
được chú trọng, thường xuyên, góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả
công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh [21, tr46].
Trong những năm vừa qua công tác chỉ đạo về CCHC của thị xã đã thực
hiện hoàn thành các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 30c ngày 20/11/2011, Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011, Quyết định số 225/QĐ-
TTg ngày 04/02/2016; quyết định 787/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. Cụ thể UBND thị xã đã ban hành 14 văn bản chỉ đạo [phụ lục 1].
Bảng 2.1. Đánh giá thực hiện công tác chỉ đạo điều hành về CCHC
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023
Có các kế hoạch CCHC theo năm (Có 1 1 1 1 1 1 =1, không =0)
Các nhiệm vụ, thời gian hoàn thành, sản 1 1 1 1 1 1 1 phẩm được xác định (Có =1, không =0)
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch CCHC 100% 100% 100% 100% 100% 100%
2 1 1 1 1 1 1 Thực hiện đầy đủ công tác báo cáo định kỳ (Có =1, không =0)
1 1 1 1 1 1 Ban hành Kế hoạch kiểm tra CCHC (Có =1, không =0)
Tỷ lệ % cơ quan được kiểm tra CCHC 3 50% 50% 40% 40% 50% 50%
Tỷ lệ xử lý các vấn đề phát hiện qua 100% 100% 100% 100% 100% 100% kiểm tra
4 Kế hoạch tuyên truyền CCHC (Có kế 1 1 1 1 1 1
28
hoạch riêng hoặc nằm trong kế hoạch
CCHC năm) (Có =1, không =0)
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch tuyên truyền 100% 100% 100% 100% 100% 100% CCHC
Số lượng các kênh trong tuyên truyền 3 3 3 3 3 3 CCHC
5 Số lượng sáng kiến trong CCHC 1 1 1 1 1 1
Đánh giá, xếp hạng CCHC đối với cấp 6 1 1 1 1 1 1 xã. (Có =1, không =0)
Thực hiện nhiệm vụ khác về CCHC 7 1 1 1 1 1 1 (Có =1, không =0)
Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ
Bảng 2.1 cho thấy trong 6 năm gần đây thị xã Phú Mỹ luôn ban hành các
kế hoạch, xác định đầy đủ các nhiệm vụ, thời gian hoàn thành cũng như các tiêu
chí khác về CCHC, song song với nó kết quả thực hiện các kế hoạch luôn đạt
100%. Điều này cho thấy UBND thị xã Phú Mỹ luôn xác định công tác cải cách
hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá trong phát triển kinh tế xã hội.
Báo cáo tổng kết của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021 cho thấy, đến
năm 2021, thị xã Phú Mỹ đã vươn lên dẫn đầu bảng xếp hạng Chỉ số CCHC của
tỉnh ở nhóm UBND các huyện, thị xã, thành phố, mặc dù những năm trước chỉ số
này của thị xã ở hạng 3 (năm 2017). Trong năm 2022 và 2023, UBND thị xã tiếp
tục duy trì thứ hạng so với năm 2021 (hạng 1/8 đơn vị hành chính cấp huyện).
2.2.2. Thực tiễn việc cải cách thể chế ở Ủy ban nhân dân thị xã Phú Mỹ
UBND thị xã Phú Mỹ chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp với Phòng
Tư pháp tổ chức rà soát, tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng đảm bảo tính kịp thời,
tạo cơ sở pháp lý để địa phương tổ chức thực hiện. Việc xây dựng, ban hành các
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban phải
đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, hồ sơ quy định; thực hiện các hoạt động theo dõi
thi hành pháp luật theo đúng nội dung, tiến độ đã đề ra đảm bảo hiệu quả, chất
lượng; hướng dẫn, hỗ trợ UBND xã thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp
29
luật theo đúng quy định pháp luật. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham
mưu thực hiện công tác CCHC nói riêng để đảm bảo tính kế thừa khi được luân
chuyển, điều động công tác hoặc quy định cụ thể việc chuyển giao công việc
giữa người mới và người cũ, tránh việc phải đào tạo, bồi dưỡng lại CBCC mới.
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND thị xã ban hành nhiều văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo nhằm thực hiện hiệu quả công tác CCHC nhà nước ở địa
phương từ 2018 đến năm 2023; đồng thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những
tồn tại, nâng cao sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với sự phục vụ của cơ
quan nhà nước. Để công tác kiểm tra, giám sát được hiệu quả, UBND thị xã ban
hành Kế hoạch 292/KH-UBND năm 2017 tuyên truyền về CCHC và tiếp đó
Quyết định số 576/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC năm 2017;
Quyết định 909/QĐ-UBND (năm 2018) thành lập đoàn kiểm tra công tác CCHC,
kiểm tra công vụ. Đồng thời chỉ đạo phòng Tư pháp phối hợp phòng Nội vụ tổ
chức kiểm tra các cơ quan chuyên môn có áp dụng TTHC và Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thị xã, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương khắc phục
những tồn tại, hạn chế theo kết luận của Đoàn kiểm tra công tác CCHC do Chủ
tịch UBND tỉnh thành lập. Năm 2022, thị xã ban hành Kế hoạch số 457/KH-
UBND ngày 14/02/2022 của UBND thị xã về ban hành kế hoạch kiểm tra công
tác CCHC năm 2022 trên địa bàn thị xã. Năm 2023, thị xã ban hành Kế hoạch số
1447/KH-UBND ngày 13/3/2023 về ban hành kế hoạch kiểm tra công tác CCHC
năm 2023 trên địa bàn thị xã. [18, tr14].
Năm 2018 đến nay, UBND thị xã tiếp tục triển khai và thực hiện việc rà
soát văn bản QPPL để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những văn bản không còn
phù hợp. Chỉ đạo phòng Tư pháp tham mưu UBND thị xã ban hành kế hoạch và
tổ chức thực hiện việc kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo đúng quy định. Trong
quá trình kiểm tra, rà soát phát hiện một số văn bản có thể thức trình bày văn bản
chưa đúng theo quy định của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ, đã tiến hành
30
hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Kết quả đánh giá công tác cải
cách thể chế của thị xã Phú Mỹ được thể hiện chi tiết ở bảng dưới đây.
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện cải cách thể chế
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023
UBND có KH theo dõi tình hình thi 1 1 1 1 1 1 hành pháp luật (Có =1, không =0)
Hoạt động theo dõi, thi hành pháp 1 1 1 1 1 1 1 luật của UBND (Có =1, không =0)
100% 100% 100% 100% 100% 100% Tỷ lệ xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật
Có đầy đủ KH về rà soát, hệ thống 1 1 1 1 1 1 hóa VBQPPL. (Có =1, không =0)
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch rà soát, 100% 100% 100% 100% 100% 100% hệ thống hóa VBQPPL 2 Tỷ lệ xử lý theo thẩm quyền sau rà 100% 100% 100% 100% 100% 100% soát VBQPPL
Tỷ lệ % về triển khai thực hiện 100% 100% 100% 100% 100% 100% VBQPPL do cấp trên ban hành
Ban hành kế hoạch kiểm tra thực
hiện VBQPPL do Trung ương, tỉnh 1 1 1 1 1 1
ban hành (Có =1, không =0)
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra
thực hiện VBQPPL do Trung ương, 3 100% 100% 100% 100% 100% 100%
tỉnh ban hành
Tỷ lệ xử lý sau kiểm tra kế hoạch
kiểm tra thực hiện VBQPPL do 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Trung ương, tỉnh ban hành
4 Tỷ lệ xử lý văn bản trái pháp luật 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ
Trong quá trình kiểm tra theo dõi thực hiện các quy định của pháp luật,
UBND thị xã luôn đảm bảo yêu cầu về các nội dung như bám sát vào các nội
dung CCHC của tỉnh, TW đồng thời luôn đảm bảo các yêu cầu về tính khách
quan và đúng theo quy định của pháp luật. Các hoạt động này không làm cản trở
31
hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra. Trong quá trình
kiểm tra thì các đơn vị được kiểm tra luôn thực hiện nghiêm túc việc khắc phục
và báo cáo kết quả khắc phục theo đúng các yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
Trong thời gian qua, việc ban hành văn bản QPPL tại thị xã luôn đảm bảo
thực hiện đúng quy trình, từ đó đã kịp thời triển khai áp dụng các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước phù hợp với yêu cầu và thực tế của thị
xã. Bên cạnh đó công tác giám sát, kiểm tra… đối với các văn bản QPPL luôn
dựa trên các quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn.
2.2.3. Thực tiễn cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thị xã
Phú Mỹ
Để công tác CCHC trên địa bàn đạt hiệu quả thiết thực, thời gian qua,
UBND thị xã Phú Mỹ tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai, tuyên truyền các văn
bản về TTHC cho CBCCVC và nhân dân am hiểu thực hiện. Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả tại UBND thị xã Phú Mỹ được xem là bộ phận rất quan trọng thể
hiện rõ nét nhiệm vụ CCHC. Chính vì vậy, UBND thị xã Phú Mỹ đã chỉ đạo bộ
phận này thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Theo đó, Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của huyện và các xã được kiện toàn, bố trí công chức theo quy định
để giải quyết kịp thời hồ sơ hành chính cho tổ chức, công dân đúng hạn. UBND
thị xã Phú Mỹ thành lập Tổ kiểm soát TTHC, xây dựng kế hoạch rà soát TTHC
và chỉ đạo các đơn vị, địa phương tiến hành rà soát các TTHC có liên quan.
Qua rà soát các TTHC trên lĩnh vực tư pháp, xây dựng, đất đai, lao động -
thương binh và xã hội, kinh tế, nội vụ... đều được thực hiện đảm bảo đúng quy
định của pháp luật, không yêu cầu công dân, tổ chức phải bổ sung các thủ tục
ngoài quy định. Thời gian giải quyết các thủ tục đảm bảo, hồ sơ trả đúng hẹn đạt
tỷ lệ cao. Đối với các hồ sơ có thời gian giải quyết trên 10 ngày như lĩnh vực đất
đai, xây dựng, tài chính-kế hoạch thực hiện giảm được 10% thời gian giải quyết
so với quy định.
Qua công tác rà soát cũng như thực tiễn triển khai thực hiện, một số
vướng mắc trong áp dụng các TTHC đã được kịp thời kiến nghị cấp có thẩm
32
quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, cụ thể: Thủ tục chứng thực chữ
ký giấy ủy quyền liên quan đến người già, người bị tàn tật được nhà nước cho
hưởng các chế độ; thủ tục cấp lại bản chính khai sinh, thay đổi cải chính hộ tịch
quy định thời gian giải quyết 01 ngày là khó thực hiện cho đảm bảo; TTHC cấp
phép xây dựng đối với khu vực nông thôn không còn phù hợp với Luật Xây dựng
2014, do đó cấp có thẩm quyền cần phải bãi bỏ thủ tục này cho phù hợp...
Bên cạnh đó, một số lĩnh vực đã được cập nhật, điều chỉnh quy trình
TTHC phù hợp với các quy định hiện hành như: TTHC trong quản lý dự án đầu
tư xây dựng thuộc thẩm quyền của thị xã; quy định về lập, đăng ký, xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường đơn giản; hướng dẫn thủ
tục lập hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thị xã.
Thực hiện niêm yết công khai, minh bạch các thủ tục hành chính theo quy
định như niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử thị xã Phú Mỹ. Thực hiện công khai nội quy, quy chế làm việc, thời
gian làm việc; công khai số điện thoại đường dây nóng, số điện thoại của lãnh
đạo để tiếp nhận những ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân.
Theo chương trình công tác CCHC, UBND thị xã Phú Mỹ giao Phòng Nội
vụ hoàn chỉnh Đề án tăng cường kiểm soát TTHC trong nội bộ các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn huyện. Đề án tập trung xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo và công chức tham mưu, giúp việc về lĩnh vực CCHC tại
các phòng, ban, đơn vị.
Công tác chỉ đạo liên quan đến việc niêm yết, công khai thủ tục hành
chính; mở sổ theo dõi tiếp nhận và trả kết quả; mẫu phiếu hướng dẫn và hoàn
thiện hồ sơ...được chỉ đạo kịp thời.
+ Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
Cơ chế một cửa được chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, trong đó chú
trọng nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục cho tổ chức và công dân. Từ quá
trình thực hiện nhận thấy, công tác thực hiện cơ chế một cửa tạo động lực góp
33
phần nâng cao trách nhiệm trong công việc, kỹ năng giao tiếp, mục đích cuối
cùng là đem đến sự hài lòng cho người dân và tổ chức khi đến giao dịch TTHC.
Đến nay, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thị xã Phú Mỹ tiếp nhận với
110 thủ tục ở các lĩnh vực và chính thức áp dụng từ ngày 01/12/2016. Ban hành
Quyết định số 5171/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 về quy chế tổ chức và hoạt
động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; chỉ đạo các phòng, ban cử cán bộ tiếp
nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thị xã để hướng dẫn và thực hiện
tiếp nhận hồ sơ thuộc lĩnh vực tham mưu giải quyết.
Trong những năm gần đây công tác cải cách TTHC đã đạt nhiều kết quả
tích cực: Cụ thể, từ 15/12/2020 đến 4/12/2021, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả UBND thị xã Phú Mỹ tiếp nhận 52.804 hồ sơ TTHC, trong đó, có 8.713 hồ
sơ thuộc thẩm quyền giải quyết, tỷ lệ hồ sơ được giải quyết sớm và đúng hạn đạt
99,80%. Ở cấp xã đã tiếp nhận 105.722 hồ sơ và 100% hồ sơ đều được giải quyết
đúng và sớm hạn. Trong báo cáo về kết quả khảo sát của thị xã năm 2021, tỷ lệ
hài lòng của các tổ chức, công dân được khảo sát đạt 99,8%. Năm 2021, UBND
thị xã Phú Mỹ đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức rà soát các TTHC, qua đó
đã cắt giảm thời gian giải quyết đối với 106/279 TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết. Bên cạnh đó, UBND các xã, phường cũng chủ động cắt giảm 1/3 thời gian
giải quyết so với quy định [18, tr17].
Từ 15/12/2022 đến 14/11/2023, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thị xã
đã tiếp nhận 33.070 hồ sơ TTHC (gồm cả hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thị xã); tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
TTHC thuộc thẩm quyền của thị xã là 8.238/8.374 hồ sơ, tỷ lệ 98,4%; (trong đó
giải quyết sớm và đúng hạn là 7.981 hồ sơ, tỷ lệ 96,9%; giải quyết trễ hẹn: 257
hồ sơ, tỷ lệ 3,12%); đang giải quyết 136 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 1,65%. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của cấp xã: tiếp nhận và giải quyết của UBND các xã,
phường là 84.863 hồ sơ, đã giải quyết 84.152 hồ sơ, tỷ lệ 99,16% (trong đó, giải
quyết sớm và đúng hạn: 79.328 hồ sơ, đạt tỷ lệ 94,27%; giải quyết trễ hẹn:
4.824, tỷ lệ 5,73%); đang giải quyết 711 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 0,84%. [18, tr17].
34
Ngoài ra, các kết quả đánh giá về công tác cải cách TTHC được thể hiện
qua bảng dưới đây.
Bảng 2.3. Công tác cải cách thủ tục hành chính
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023
Ban hành kế hoạch kiểm
1 1 1 1 1 1
soát TTHC theo quy định (Có =1, không =0)
Tỷ lệ thực hiện kiểm soát 100% 100% 100% 100% 100% 100% 1 TTHC theo quy định
Tỷ lệ xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát, đánh giá 80% 80% 80% 70% 70% 70%
TTHC
Tỷ lệ các đơn vị Công khai 100% 100% 100% 100% 100% 100% TTHC 2
100% 100% 100% 100% 100% 100% Tỷ lệ Công khai TTHC trên trang thông tin điện tử
Thực hiện việc tiếp nhận
1 1 1 1 1 1
PAKN của công dân (Có =1, không =0) 3
Tỷ lệ Xử lý các phản ánh 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Tỷ lệ Công khai KQXL 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Tỷ lệ TTHC thực hiện qua 100% 100% 100% 100% 100% 100% bộ phận Một cửa
TTHC theo cơ chế một cửa
liên thông.(Có =1, không 1 1 1 1 1 1
=0)
4
100% 100% 100% 100% 100% 100%
Tỷ lệ đưa TTHC ngành dọc thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa của cấp huyện theo danh mục được phê duyệt
100% 100% 100% 100% 100% 100% Tỷ lệ Thực hiện quy định về tiếp nhận hồ sơ TTHC
35
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023
Tỷ lệ TTHC được giải
quyết đúng hạn theo quy 98,29% 98.87% 99.48% 99.80% 98.4% 99.4%
định
Công khai KQ giải quyết 5 1 1 1 1 1 1 TTHC (Có=1, không =0)
Tỷ lệ Số hóa kết quả giải 0 0 0 0 0 0 quyết TTHC
Tỷ lệ Công khai xin lỗi 6 100% 100% 100% 100% 100% 100% trong giải quyết TTHC
Tỷ lệ công chức vi phạm,
7 0% 0% 0% 0% 0% 0%
có đơn thư phản ánh về gây phiền hà, sách nhiễu
Tỷ lệ đáp ứng điều kiện cơ
sở vật chất, trang thiết bị và 8 100% 100% 100% 100% 100% 100% mức độ hiện đại hóa của Bộ
phận một cửa
Thực hiện đánh giá chất
lượng giải quyết TTHC địa 9 1 1 1 1 1 1
phương (Có =1, không =0)
Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ
2.2.4. Thực tiễn cải cách tổ chức bộ máy hành chính ở Ủy ban nhân dân
thị xã Phú Mỹ
Thực hiện cải cách tổ chức bộ máy hành chính, đến nay các phòng chuyên
môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thị xã đã được quy định chức năng
nhiệm vụ và quyền hạn trong đó phân định rõ chức năng, nhiệm vụ khắc phục
tình trạng chồng chéo về nhiệm vụ giữa các cơ quan chuyên môn góp phần tinh
gọn bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Hàng năm trong thẩm quyền, UBND thị xã thực hiện rà soát đẩy mạnh
phân quyền phân cấp cho các cơ quan đơn vị, UBND cấp xã trực thuộc; đồng
thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhằm đề phòng việc
thực hiện không đúng thẩm quyền được phân cấp.
36
Thực hiện đảm bảo việc tinh giản biên chế hành chính theo lộ trình của
UBND tỉnh giao.
Quá trình thực hiện công tác cải cách bộ máy hành chính của thị xã Phú Mỹ
được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.
Bảng 2.4 Công tác cải cách bộ máy hành chính
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023
Sắp xếp tổ chức bộ máy và kiện toàn
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, 1 1 1 1 1 1
đơn vị trực thuộc. (Có=1, không=0)
Thực hiện quy định về cơ cấu số 1 lượng lãnh đạo theo Nghị định số 1 1 1 1 1 1 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ
(Có=1, không=0)
Tỷ lệ giảm số lượng ĐVSNCL 4,35% 0 0 0 0 0
Đảo bảo lượng ≤ SL biên chế được 1 1 1 1 1 1 giao. (Có=1, không=0)
Đảo bảo SL ≤ số lượng người làm 2 1 1 1 1 1 1 việc được giao (Có=1, không=0)
Tỷ lệ tinh giản biên chế của đơn vị 6,4% 7,2% 12,4% 15% 0% 0%
Thực hiện việc phân cấp quản lý 1 1 1 1 1 1 (Có=1, không=0)
Đánh giá định kỳ cho các nhiệm vụ 3 1 1 1 1 1 1 được phân cấp (Có=1, không=0)
Về xử lý các vấn đề được phân cấp 100% 100% 100% 100% 100% 100% phát hiện qua kiểm tra
4 1 1 1 1 1 1 Đánh giá xếp loại các cơ quan chuyên môn. (Có=1, không=0)
Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ
Từ kết quả trên cho thấy trong những năm qua, UBND thị xã đã thực hiện
tốt công tác sắp xếp tổ chức bộ máy và quy định chức năng, nhiệm vụ của các
phòng chuyên môn, các ĐVSNCL trực thuộc; sử dụng đúng số lượng biên chế
hành chính và số lượng người làm việc do UBND tỉnh giao hàng năm. Tỷ lệ tinh
37
giản biên chế, bao gồm cả biên chế hành chính và số người làm việc trong các
ĐVSNCL liên tục tăng theo các năm, cụ thể tỷ lệ này năm 2018 là 6,4% và đến
năm 2021 là 15%. Đến năm 2022, 2023 việc sắp xếp các vị trí công việc đã ổn
định, đáp ứng yêu cầu công việc; việc thực hiện các quy định về thẩm quyền
được phân cấp trong công tác lãnh đạo, quản lý của UBND thị xã luôn đảm bảo
quy định. Trong những năm qua, qua các đợt kiểm tra, giám sát của cơ quan cấp
trên chưa phát hiện UBND thị xã thực hiện không đúng các quy định về phân
cấp quản lý [19, tr55].
2.2.5. Thực tiễn về cải cách chế độ công vụ ở Ủy ban nhân dân thị xã Phú
Mỹ
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của cải cách chế độ công vụ, công chức
quyết định đến hiệu quả cũng như tạo đột phá trong công tác CCHC. Cải cách
chế độ công vụ của thị xã Phú Mỹ trong những năm qua tập trung chủ yếu vào
những nội dung sau:
Chỉ đạo kiên quyết chấn chỉnh việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương, đạo đức
công vụ của CBCC. Tiếp tục xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 về việc ban hành Quy chế
văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Các
nội dung cụ thể đã được UBND thị xã thực hiện trong thời gian qua như:
Thực hiện tốt công tác tuyển dụng CC,VC hằng năm đúng quy trình quy
định, công chức được tuyển dụng phải đảm bảo các yêu cầu của từng vị trí việc
làm. Đồng thời, làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, gắn đào tạo, bồi
dưỡng với quy hoạch, bổ sung quy hoạch. Có cơ chế khuyến khích CB,CC tự
học tập nâng cao năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đánh giá hiệu
quả làm việc của cán bộ, công chức, người lao động; thực hiện thực chất công
tác đánh giá cán bộ, công chức hàng năm làm cơ sở thực hiện tinh giản biên chế.
38
Bảng 2.5 Công tác cải cách chế độ công vụ
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023
Tỷ lệ đơn vị phân công công chức 100% 100% 100% 100% 100% 100% theo quy định 1 Tỷ lệ đơn vị có bố trí công việc 100% 100% 100% 100% 100% 100% theo quy định
Đơn vị thuộc TX có thực hiện quy định trong tuyển dụng (Có=1, 1 1 1 1 1 1
không=0 )
ĐVSNCL có thực hiện quy định 2. 1 1 1 1 1 1 tuyển dụng (Có=1, không=0)
Tỷ lệ % lãnh đạo bổ nhiệm đúng 100% 100% 100% 100% 100% 100% quy định
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng CCVC hàng năm của 1 1 1 1 1 1
UBND huyện. (Có=1, không=0) 3
Tỷ lệ % thực hiện đào tạo, bồi 100% 100% 100% 100% 94.4% 100% dưỡng CC/VC
Đánh giá phân loại theo TTTT 1 1 1 1 1 1 (Có=1, không=0)
Tỷ lệ % CBCC/VC hoàn thành 4 80% 80% 80% 80% 80% 80% nhiệm vụ
Tỷ lệ % CBCC/VC bị kỷ luật từ 0% 0% 0% 0% 100% 100% khiển trách
Nâng ngạch, tăng hạng theo quy 1 1 1 1 1 1 định. (Có=1, không=0) 5
0 0 0 1 1 0 Thi tuyển lãnh đạo phòng ban và tương đương (Có=1, không=0)
6 Tỷ lệ đạt chuẩn của CBCCcấp xã 100% 100% 100% 100% 100% 100% CBCC cấp xã được bồi dưỡng 100% 100% 100% 100% 94.4% 100%
KH luân chuyển. Có=1, không=0 1 1 1 1 1 1 7 Tỷ lệ thực hiện theo KH 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ
39
Kết quả tổng hợp ở bảng trên cho thấy, trong những năm qua, các phòng,
ban, đơn vị trực thuộc, UBND các xã, phường đã thực hiện nghiêm túc việc sử
dụng, quản lý đội ngũ CBCCVC, người lao động tại đơn vị. Việc quản lý, sử
dụng CBCCVC, người lao động đảm bảo theo quy định.
Bên cạnh đó, thị xã đã tập trung đánh giá, phân loại CBCCVC đảm bảo
thực chất, nghiêm túc, chính xác, khách quan và công bằng, gắn thẩm quyền với
trách nhiệm người đứng đầu. Tuy nhiên, trên thực tế các vấn đề liên quan đến
việc thi tuyển để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo cấp phòng và tương đương tại
thị xã Phú Mỹ mới chỉ bắt đầu được thực hiện từ giai đoạn 2021.
Năm 2021, cải cách chế độ công vụ đạt 10,5/10,5 điểm, tuy nhiên năm
2022 đạt 8,5/9 điểm do tiến độ thực hiện các lớp đào tạo, bồi dưỡng chưa đúng
theo kế hoạch đề ra.
Năm 2023, đạt 7/8,5 điểm; nguyên nhân do chưa đạt điểm tiêu chí về cập
nhật dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức (https:vungtau.vnerp.vn) bảo đảm
nguyên tắc “Đúng-Đủ-Sạch-Sống”; đây là tiêu chí hoàn toàn mới, đòi hỏi phải
cập nhật đầy đủ hết các trường dữ liệu trên hệ thống phần mềm mới đạt điểm, do
đó, chưa thể hoàn thiện trong thời gian ngắn
2.2.6. Thực tiễn về cải cách tài chính công ở Ủy ban nhân dân thị xã Phú
Mỹ
Cải cách tài chính công nhằm mục đích nâng cao hiệu quả cũng như các
vấn đề khác liên quan đến sử dụng các nguồn tài chính của các cơ quan, đơn vị.
Để thực hiện vấn đề này, thị xã Phú Mỹ trong thời gian qua đã làm tốt các công
việc liên quan đến thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài
chính đối với các cơ quan hành chính, đảm bảo tuân thủ đúng theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP. Bên cạnh đó, UBND thị xã
Phú Mỹ cũng thực hiện tốt công tác, sắp xếp tổ chức, tinh gọn bộ máy HC theo
Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW nhằm mang lại tính hiệu
quả và hiệu lực trong hoạt động của mình.
40
Để thực hiện được những vấn đề trên, trong thời gian qua UBND thị xã
Phú Mỹ đã chỉ đạo tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc phải xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ cho riêng đơn vị mình, kết hợp với đó là những hoạt động kiểm
tra rà soát, điều chỉnh phù hợp với quy định của Nhà nước. UBND thị xã cũng
tiến hành tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch đưa ra. Các quy
định liên quan đến chi tiêu nội bộ của mỗi đơn vị còn được công khai gửi đến
từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan để theo dõi và giám sát việc
thực hiện. Ngoài ra, để đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đơn vị trực thuộc
UBND thị xã cũng cho phép và khuyến khích thực hiện mô hình xã hội hóa ở
một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường công
cộng, cơ sở hạ tầng [22, tr50].
Bảng 2.6 Công tác cải cách tài chính công
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023
Tỷ lệ giải ngân theo kế hoạch với 100% 100% 100% 100% 100% 100% vốn ngân sách
Tỷ lệ thực hiện các kiến nghị sau 1 100% 100% 100% 100% 100% 100% thanh tra
Các sai phạm (Có=1, không=0) 0 0 0 0 0 0
Số ĐVSNCL tự bảo đảm chi 1 1 1 1 1 1 thường xuyên
Số đơn vị SNCL tự bảo đảm một 45 42 43 43 43 43 phần chi thường xuyên
Sai phạm liên quan đến phân 2
0 0 0 0 0 0
phối, sử dụng kinh phí tiết kiệm (Có=1, không=0)
5% 5% 5% 5% 5% 5% Tỷ lệ giảm chi trực tiếp ngân sách so với năm trước
100% 100% 100% 100% 100% 100% 3 Tỷ lệ cơ quan, đơn vị trực thuộc đã ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công
Tiến hành kiểm tra thực hiện các 1 1 1 1 1 1
41
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023
quy định. (Có=1, không=0)
Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ
Từ kết quả trên cho thấy, trong những năm qua, thị xã Phú Mỹ chưa có sai
phạm trong thực hiện quy định về sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà
nước; việc chỉ đạo thực hiện một số kiến nghị còn tồn tại qua các đợt thanh tra
kiểm tra luôn đạt 100%.
Tỷ lệ giảm chi ngân sách trực tiếp hàng năm đều đạt tỷ lệ yêu cầu. Tỷ lệ
đơn vị hành chính (cấp xã, phường) ban hành quy chế quản lý tài sản theo quy
định đều đạt 100%. Trong đó: Cấp thị xã: 18/18, tỷ lệ 100%; Cấp xã, phường:
10/10, tỷ lệ 100%.
2.2.7. Thực tiễn về phát triển công nghệ số áp dụng trong hoạt động quản
lý
Thời gian qua, UBND thị xã đã triển khai có hiệu quả phần mềm quản lý
văn bản và điều hành cho các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, phường; quản lý
và sử dụng tốt hộp thư điện tử, đồng thời tiếp tục vận hành và thực hiện tốt
Trang thông tin điện tử của thị xã; công khai TTHC đầy đủ, đúng quy định tới
người dân và doanh nghiệp trên Website của thị xã http://phumy.baria-
vungtau.gov.vn/; tăng cường đẩy mạnh các hoạt động kiểm soát việc thực hiện
CCHC. Được sự hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông UBND thị xã đã
triển khai việc cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số, xây
dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO
9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính trên địa bàn thị xã.
Bảng 2.7. Công tác phát triển chính quyền điện tử
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023
Ban hành kế hoạch ứng dụng 1 1 1 1 1 1 CNTT. (Có=1, không=0) 1
2 80% 90% 95% 100% 100% 100% Tỷ lệ sử dụng văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản
42
STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023
và hồ sơ công việc
Tỷ lệ văn bản sử dụng chữ ký 80% 90% 95% 100% 100% 100% số cấp huyện
80% 90% 95% 100% 100% 100% Tỷ lệ đơn vị cấp xã thực hiện văn bản điện tử.
Tỷ lệ UBND cấp xã thực hiện 100% 100% 100% 100% 100% 100% kết nối liên thông
0% 0% 0% 0% 0% 0% Tỷ lệ TTHC trực tuyến mức độ 3 và 4 có bổ sung hồ sơ
Tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý 0% 0% 2% 2,3% 2.3% 2.3% 3 trực tuyến mức độ 3
Tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý 0% 0% 0% 0% 0% 0% trực tuyến mức độ 4
Cập nhật lên cổng TTĐT 1 1 1 1 1 1 4 (Có=1, không=0)
Tỷ lệ thực hiện TTHC qua dịch 0% 2% 3,2% 3,8% 4% 4.2% 5 vụ bưu chính công ích (BCCI)
Tỷ lệ thực hiện duy trì và cải
tiến Hệ thống quản lý chất 100% 100% 100% 100% 100% 100% lượng (ISO 9001) tại UBND
cấp huyện
Tỷ lệ đơn vị hành chính công
bố Hệ thống quản lý chất 6 100% 100% 100% 100% 100% 100%
lượng (ISO 9001)
Tỷ lệ thực hiện việc duy trì, cải
100% 100% 100% 100% 100% 100%
tiến Hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001) tại UBND cấp xã
Nguồn: UBND thị xã Phú Mỹ
Kết quả tổng hợp ở bảng trên cho thấy, UBND thị xã Phú Mỹ luôn ban
hành đầy đủ và kịp thời kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của UBND thị xã cũng như các đơn vị trực thuộc, điều này dẫn đến tỷ lệ trao đổi
43
bằng văn bản điện tử và sử dụng chữ ký số luôn tăng trong các năm, đến năm
2023 thì tỷ lệ này đạt 100%; tỷ lệ thực hiện và duy trì, cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng (ISO 9001) tại UBND thị xã, UBND cấp xã hàng năm luôn đạt 100%.
Hiện nay, tất cả các máy tính trong hệ thống đều kết nối mạng Lan và
internet. Tuy nhiên, tốc độ đường truyền internet tốc độ cao chưa đảm bảo việc
thông tin liên lạc. Chưa triển khai phần mềm một cửa điện tử nên việc theo dõi,
quản lý hồ sơ còn chưa kịp thời, thiếu khoa học, giám sát kết quả giải quyết còn
gặp nhiều khó khăn. Phần mềm cung cấp dịch vụ công mới triển khai ở mức độ
2. Phần mềm kế toán MISA mới triển khai được 4/43 trường học trên địa bàn.
Ở các xã, phường chưa xây dựng trang thông tin điện tử để đăng nhập các
thông tin liên quan phục vụ yêu cầu nhiệm vụ; do vậy chưa triển khai được các
ứng dụng liên quan phục vụ công tác CCHC. Năng lực chuyên môn về công
nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu [24, tr31].
Việc sử dụng phần mềm Ioffice trong công tác điều hành công việc của
lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị còn rất hạn chế, chưa phát huy hết tính năng của
phần mềm trong công việc. Bên cạnh đó, Văn phòng HĐND-UBND chưa có cán
bộ chuyên trách công nghệ thông tin nên việc tham mưu ứng dụng phần mềm
Ioffice chưa đảm bảo. Ở các xã, phường phần mềm này mới mở tài khoản đến
Chủ tịch UBND và cán bộ văn thư. Việc áp dụng công nghệ thông tin đưa vào
hoạt động quản lý về chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng với thời kỳ hội nhập.
2.3. Đánh giá chung về cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân thị xã
Phú Mỹ
2.3.1. Kết quả đạt được
Một là: Công tác CCHC luôn được thị xã Phú Mỹ xác định là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Vì vậy,
trong những năm qua, thị xã Phú Mỹ đã triển khai thực hiện hiệu quả CCHC trên
nhiều lĩnh vực: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức,
bộ máy; cải cách công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng và phát triển chính
quyền điện tử. Chú trọng tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo cho nhiệm vụ
44
CCHC từ thị xã tới các xã. Là đơn vị dẫn đầu 3 năm liền trong toàn tỉnh về xếp
hạng cải cách hành chính (qua các năm 2021, 2022, 2023).
Hai là: UBND thị xã Phú Mỹ ngày càng chú trọng công tác xây dựng
VBQPPL theo thẩm quyền của mình. Công tác rà soát VBQPPL được UBND thị
xã Phú Mỹ định kỳ 2 lần/năm tự kiểm tra, rà soát VBQPPL đã ban hành - với
phần lớn là kịp thời phát hiện, kiến nghị sửa đổi, bãi bỏ văn bản không còn phù
hợp hoặc không còn hiệu lực thi hành. Công tác ban hành cũng như rà soát các
VBQPPL đã góp phần thực hiện mục tiêu hoàn thiện hệ thống thể chế.
Ba là: Thị xã Phú Mỹ là đơn vị đầu tiên của tỉnh triển khai mô hình thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và đến nay vẫn được duy trì tốt, đảm
bảo giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân công khai, minh bạch, kịp thời, đúng
quy định. Công tác giải quyết TTHC ở xã (kể từ năm 2018 đến nay) được hướng
dẫn kịp thời, việc tiếp nhận và giải quyết TTHC đi vào nền nếp (tỷ lệ trễ hẹn hồ
sơ vẫn còn nhưng không đáng kể qua các năm). 100% TTHC được thực hiện tại
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả xã; thời gian giải quyết TTHC được rút ngắn
đạt 25%; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan HCNN
tăng liên tục từ năm 2018 đến nay.
Bốn là: Về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, UBND thị xã Phú
Mỹ đã từng bước sắp xếp lại đúng quy định trên cơ sở rà soát và quy định rõ hơn
về chức năng, nhiệm vụ. Các cơ quan chuyên môn được quy định đầy đủ chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn từ đó tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ máy
hành chính từ thị xã đến cơ sở.
Năm là: Đội ngũ CBCCVC cấp thị xã, cấp xã được đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ, nâng cao ý thức trách nhiệm và văn hóa hành chính, đã góp phần tạo
sự chuyển biến cơ bản về mối quan hệ giữa cơ quan HC với công dân, tổ chức.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Những hạn chế
Một là: Tiến độ thực hiện nhiệm vụ, chương trình kế hoạch CCHC có
chuyển biến tích cực nhưng chưa mạnh mẽ, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng yêu
45
cầu nhiệm vụ ở tình hình mới. Vẫn còn tình trạng một số lãnh đạo cơ quan, đơn
vị, địa phương chưa quan tâm đúng mức trong chỉ đạo, điều hành, triển khai thực
hiện nhiệm vụ CCHC. Công tác tuyên truyền về CCHC chưa sâu rộng, chưa tạo
được hiệu ứng lan tỏa; công tác kiểm tra, đôn đốc để đánh giá rút kinh nghiệm
trong quá trình thực hiện chưa được thường xuyên.
Hai là: Một số nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn vẫn chưa được phân
định rõ, còn chồng chéo về thẩm quyền và trách nhiệm. Một số phòng, ban
chuyên môn có nhiều nhiệm vụ chức năng nhưng biên chế chưa được điều chỉnh
bổ sung kịp thời, do đó một số mảng hoạt động còn mang tính chất kiêm nhiệm,
thiếu chuyên môn nghiệp vụ khiến cho quản lý, điều hành đôi khi chưa đáp ứng
kịp yêu cầu trong thời kỳ mới.
Ba là: Tỷ lệ hồ sơ TTHC ở xã được thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông còn chưa cao. Công tác rà soát, đơn giản hóa TTHC tại cơ
quan, đơn vị chưa thường xuyên; giải quyết hồ sơ, TTHC vẫn còn chậm trễ, nhất
là đối với lĩnh vực đất đai.
Bốn là: Một bộ phận CB, CC, VC chưa nhận thức đúng mức về tầm quan
trọng của công tác CCHC. Chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã chưa đồng đều, dù
có nhiều người ngày càng đạt chuẩn về bằng cấp nhưng năng lực lại chưa tương
xứng; các kiến thức QLNN, kỹ năng nghiệp vụ HC, kỹ năng tác nghiệp của một
bộ phận CB, CC xã vẫn còn yếu. Tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân
dân; kỷ cương, kỷ luật HC, hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của một số cán
bộ, công chức còn hạn chế.
Năm là: Việc thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý HC còn nhiều điểm
chưa rõ; đầu tư kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm
việc để thực hiện nhiệm vụ CCHC đôi lúc chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ.
Các đơn vị sử dụng ngân sách từ cấp huyện tới cấp xã chưa thực sự chủ
động đề xuất các giải pháp thực hiện khi được giao tự chủ về kinh phí.
Hình thức thi tuyển để bổ nhiệm cán bộ cấp phòng đến năm 2021 mới
triển khai thực hiện.
46
Quá trình triển khai, xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
còn bị động và lúng túng, một số cơ quan chưa thực sự quan tâm đến việc áp
dụng HTQLCL vào hoạt động hành chính của đơn vị mình. Công tác cập nhật, rà
soát các quy trình ISO theo các thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung tại các
cơ quan hành chính thuộc thị xã đôi lúc chưa chủ động, chưa kịp thời gây khó
khăn cho công tác cập nhật các quy trình luân chuyển hồ sơ trên phần mềm Một
cửa điện tử hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong
giao dịch với tổ chức, cá nhân chưa được đồng đều giữa các xã. Ngoài ra, việc
thực hiện TTHC trực tuyến mức độ 3 và 4 và tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích (BCCI) vẫn còn khó khăn, chưa đề
ra được giải pháp thực hiện.
Nguyên nhân của những hạn chế
Những tồn tại trong công tác CCHC ở trên là do những nguyên nhân sau:
Nhận thức về CCHC của một số lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa thật sự
đầy đủ và trách nhiệm.
Do trình độ chuyên môn của CBCC vẫn còn còn hạn chế, đồng thời áp
lực công việc cao cũng khiến tâm lý của họ căng thẳng đôi khi ảnh hưởng đến
cách ứng xử với công dân. Vấn đề đầu tư, đổi mới hiện đại hóa cơ sở vật chất
liên quan đến nghệ thông tin còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
Một số văn bản chỉ đạo từ cấp trên chưa thật sự bám sát với thực tế tại
địa phương, cùng với đó các văn bản này mang tính chung chung dẫn đến khó
khăn trong triển khai thực hiện. Công tác tuyên truyền về CCHC còn mang tính
hình thức, chưa đa dạng phong phú và phát huy hết vai trò của nó.
Tóm tắt Chƣơng 2
Có thể khẳng định, Đảng bộ, chính quyền UBND thị xã Phú Mỹ đã và
đang đẩy mạnh quyết tâm, thể hiện tinh thần quyết liệt trong thực hiện cải cách
hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của toàn xã hội, mà trọng tâm
là đem lại sự hài lòng cho người dân.
47
Trong thời gian qua, công tác cải cách hành chính tại UBND thị xã Phú
Mỹ đã đạt được những kết quả tích cực. Đã kịp thời triển khai, tổ chức thực hiện
tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước và ban hành một số quy định trên các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng đảng, xây dựng
hệ thống chính trị phù hợp, kiện toàn và sắp xếp theo đúng quy định; từng cơ
quan, đơn vị phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, từng bước khắc phục
được sự chồng chéo, vướng mắc trong quản lý nhà nước ở một số ngành, lĩnh
vực. Công tác tuyển dụng, quản lý sử dụng cán bộ, công chức được đổi mới, hiệu
quả, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được nâng lên; kỷ cương,
kỷ luật hành chính có chuyển biến tích cực. Cơ chế quản lý tài chính có đổi mới.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cải cách hành chính tại cơ quan,
đơn vị được quan tâm, góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
Tuy đã đạt nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn cần thẳng thắng nhìn nhận
rằng, công cuộc cải cách hành chính tại UBND thị xã Phú Mỹ chỉ là những bước
khởi đầu, những kết quả đạt được trong thời gian qua chỉ là những tín hiệu tích
cực đầu tiên. So với yêu cầu cải cách hành chính đặt ra trong giai đoạn hiện nay,
rõ ràng chưa đáp ứng đầy đủ, chưa thể có được nền hành chính công năng động,
kiến tạo, phục vụ như theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương.
48
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH Ở ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
3.1. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Thứ nhất, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách
hành chính tại UBND cấp huyện nhằm tối ưu hóa quy trình làm việc nội bộ,
nâng cao chất lượng dịch vụ công, tăng cường sự minh bạch và sự hài lòng của
người dân và doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng để thúc đẩy quá trình hiện
đại hóa hành chính và xây dựng chính quyền điện tử. Để thực hiện phương
hướng này, đòi hỏi UBND cấp huyện cần:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý, dịch vụ công trực
tuyến: Mục đích là tối ưu hóa quy trình làm việc nội bộ, giảm thiểu thủ tục giấy
tờ, tăng cường sự minh bạch và hiệu quả. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ cao, từ tiếp nhận hồ sơ đến trả kết quả trực tuyến. Điều này đòi hỏi hệ thống
cần đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin; dễ dàng sử dụng cho người dân và
doanh nghiệp. Góp phần giảm thời gian chờ đợi, giảm thiểu chi phí đi lại, tăng
cường sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Phát triển cổng thông tin điện tử để cung cấp thông tin và dịch vụ cho
người dân và doanh nghiệp: Mục đích là tạo một kênh thông tin chính thức,
thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp tra cứu thông tin, thực hiện các
TTHC. Đảm bảo người dân và doanh nghiệp có thể tiếp cận thông tin một cách
minh bạch, nhanh chóng; thực hiện các dịch vụ công mà không cần đến trực tiếp
cơ quan hành chính. Yêu cầu cổng thông tin cần được thiết kế giao diện thân
thiện, dễ sử dụng; tích hợp đầy đủ các dịch vụ công trực tuyến; cung cấp thông
tin minh bạch, kịp thời. Cung cấp đầy đủ các hướng dẫn, biểu mẫu, quy định
pháp luật; cập nhật thường xuyên thông tin mới nhất về các dịch vụ công. Từ đó,
giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin, thực hiện các TTHC
một cách nhanh chóng, tiện lợi. Nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh
49
nghiệp, tăng cường tính minh bạch, giảm thiểu thủ tục giấy tờ, nâng cao hiệu quả
quản lý hành chính.
Thứ hai, cần cải thiện quy trình TTHC: Cải thiện quy trình TTHC bằng cách
đơn giản hóa các thủ tục và rút ngắn thời gian giải quyết không chỉ giúp giảm bớt
gánh nặng cho người dân và doanh nghiệp mà còn tăng cường hiệu quả và minh
bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính. Đây là yếu tố quan trọng trong việc
xây dựng một chính quyền hiện đại, thân thiện và phục vụ tốt hơn cho cộng đồng.
- Trong giai đoạn tới, UBND cấp huyện cần thực hiện: Đơn giản hóa TTHC,
giảm bớt giấy tờ không cần thiết: Làm cho quy trình thực hiện TTHC trở nên dễ
dàng, nhanh chóng và ít phức tạp hơn. Hạn chế việc phải nộp quá nhiều giấy tờ,
chứng từ trong quá trình thực hiện TTHC; Rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC:
Tăng tốc độ xử lý các hồ sơ, TTHC, giúp người dân và doanh nghiệp nhận được kết
quả nhanh chóng hơn; Sử dụng công nghệ thông tin trong xử lý hồ sơ: Tận dụng
công nghệ để tối ưu hóa quy trình xử lý hồ sơ, tăng cường minh bạch và chính xác.
Thứ ba, cần nâng cao chất lượng dịch vụ công: Nâng cao chất lượng dịch vụ
công thông qua đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng mềm, cùng với
việc tăng cường tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của cán bộ, công chức sẽ
góp phần xây dựng một hệ thống hành chính chuyên nghiệp, hiệu quả và thân thiện.
Điều này không chỉ tạo sự hài lòng và tin tưởng từ phía người dân và doanh nghiệp
mà còn nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của UBND cấp huyện. Để thực hiện
phương hướng này, cần thực hiện một số nội dung sau:
- Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng cho cán bộ, công chức:
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn định kỳ, mời chuyên gia hướng
dẫn; tạo điều kiện cho CBCC tham gia các chương trình đào tạo trong và ngoài
nước. Cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức,
giúp họ làm việc hiệu quả hơn. CBCC làm việc hiệu quả hơn, nâng cao khả năng
giao tiếp và xử lý tình huống, tạo môi trường làm việc tích cực và chuyên nghiệp.
- Tăng cường tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của đội ngũ CBCC:
50
Khuyến khích cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm, tận tâm và chú
trọng đến chất lượng công việc. Tạo sự thân thiện, gần gũi và tận tâm trong quá
trình giao tiếp và phục vụ người dân và doanh nghiệp. Cần xây dựng cơ chế đánh
giá, khen thưởng công bằng và minh bạch; gắn kết quả công việc với chế độ khen
thưởng và thăng tiến. Tổ chức các buổi tập huấn về kỹ năng giao tiếp, ứng xử; triển
khai các chương trình “Thân thiện với người dân”, “Nụ cười công chức”…
Thứ tư, tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát: Đây là phương
hướng quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và trách nhiệm trong
hoạt động HC của UBND cấp huyện. Bằng cách xây dựng cơ chế giám sát chặt
chẽ, tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiểm tra định kỳ và đột xuất, cũng
như đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, nâng cao chất lượng dịch vụ công, tạo
niềm tin và sự hài lòng cho người dân và doanh nghiệp. Để thực hiện phương
hướng này, trong thời gian tới UBND cấp huyện cần hoàn thiện cơ chế giám sát
chặt chẽ và minh bạch, tiếp nhận và giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị
của người dân và doanh nghiệp, tăng cường công tác kiểm tra định kỳ và đột
xuất và chú trọng đào tạo, nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát cho cán bộ.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến: Mục đích nhằm nâng
cao nhận thức và hiểu biết của người dân và doanh nghiệp về các quy định, chính
sách và thủ tục hành chính. Bằng cách sử dụng đa dạng các kênh thông tin, tổ chức
các hoạt động tuyên truyền trực tiếp, phát hành tài liệu tuyên truyền, và khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng. Điều này sẽ tạo ra một môi trường hành chính
minh bạch, hiệu quả và thân thiện, không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ công
mà còn tạo niềm tin và sự hài lòng từ phía người dân và doanh nghiệp.
3.2. Giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân
thị xã Phú Mỹ
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân thị
xã Phú Mỹ
51
Hoàn thiện pháp luật về CCHC ở UBND thị xã Phú Mỹ là một giải pháp
quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả trong hoạt động
hành chính. Để thực hiện giải pháp này cần tiến hành đồng bộ những hoạt động sau:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về CCHC: Đảm bảo cơ sở pháp
lý vững chắc và rõ ràng để thực hiện CCHC một cách hiệu quả và minh bạch. Tiến
hành rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của
UBND thị xã, đảm bảo phù hợp với thực tiễn và yêu cầu cải cách hành chính. Ban
hành các quy định mới cần thiết để hỗ trợ quá trình CCHC, đặc biệt là trong lĩnh
vực tổ chức bộ máy, quản lý công chức, viên chức, và quy trình thủ tục hành chính.
Từ đó, tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, thống nhất và minh bạch cho các hoạt động
CCHC, giảm thiểu các rào cản pháp lý và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước.
- Đơn giản hóa và tiêu chuẩn hóa quy trình TTHC: Giảm thiểu thủ tục rườm
rà, phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện
các TTHC. Cần tiến hành rà soát các TTHC hiện hành, loại bỏ những thủ tục không
cần thiết, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Xây dựng và áp dụng các
quy trình thủ tục hành chính chuẩn mực, đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện pháp
luật: Đảm bảo việc thực hiện pháp luật và quy trình cải cách hành chính diễn ra
đúng quy định, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm. Tiến hành các đợt thanh
tra, kiểm tra định kỳ đối với các phòng ban, bộ phận trong UBND thị xã để đánh giá
việc thực hiện các quy định pháp luật. Tiến hành kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu
vi phạm hoặc khi nhận được phản ánh, kiến nghị từ người dân và doanh nghiệp. Xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật, quy trình cải cách hành chính; công
khai kết quả thanh tra, kiểm tra để tăng cường tính minh bạch.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành: Tăng
cường hiệu quả quản lý và điều hành thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin,
giảm thiểu thủ tục giấy tờ và thời gian xử lý. Cần xây dựng và triển khai các phần
mềm quản lý, điều hành điện tử để quản lý công việc, tài liệu và quy trình xử lý thủ
52
tục hành chính. Phát triển các dịch vụ công trực tuyến để người dân và doanh
nghiệp có thể thực hiện các thủ tục hành chính một cách thuận tiện và nhanh chóng.
- Khuyến khích sự tham gia và giám sát của người dân và doanh nghiệp:
Mục đích nhằm thu hút sự tham gia và giám sát của người dân và doanh nghiệp
trong quá trình cải cách hành chính, đảm bảo các chính sách và quy trình phù
hợp và hiệu quả. Cung cấp các kênh tiếp nhận ý kiến, phản ánh của người dân và
doanh nghiệp như hộp thư góp ý, đường dây nóng, email, mạng xã hội. Tổ chức
các buổi gặp mặt, hội thảo, diễn đàn đối thoại giữa lãnh đạo UBND thị xã và
người dân, doanh nghiệp để lắng nghe và thảo luận về các vấn đề cải cách hành
chính. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp có thể tham gia
đóng góp ý kiến, đề xuất các giải pháp cải cách hành chính.
3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo trong cải cách hành chính ở Ủy
ban nhân dân thị xã Phú Mỹ
Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo trong cải cách hành chính ở UBND thị xã
Phú Mỹ là một yếu tố quan trọng để đảm bảo quá trình cải cách được thực hiện
hiệu quả và đồng bộ. Bằng cách củng cố vai trò lãnh đạo, xây dựng kế hoạch cụ
thể, tăng cường phối hợp, đảm bảo sự hỗ trợ và tham gia của các cấp lãnh đạo,
và đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền, UBND thị xã Phú Mỹ sẽ tạo ra
một nền tảng vững chắc cho việc thực hiện cải cách hành chính thành công, đáp
ứng tốt nhất nhu cầu và nguyện vọng của người dân và doanh nghiệp. Để thực
hiện được giải pháp này, đòi hỏi UBND thị xã trong thời gian tới cần:
- Củng cố vai trò lãnh đạo và chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa
phương: Đảm bảo CCHC được thực hiện đồng bộ và có sự chỉ đạo chặt chẽ từ
các cấp lãnh đạo. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp lãnh đạo và các phòng
ban liên quan, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp trong việc
thực hiện cải cách hành chính. Tổ chức các cuộc họp định kỳ của cấp ủy Đảng và
chính quyền để đánh giá tiến độ, kết quả và những vấn đề phát sinh trong quá
trình cải cách hành chính. Đề ra các chỉ tiêu cụ thể về kết quả cải cách hành
chính để lãnh đạo các cấp theo dõi và kiểm tra, từ đó có các điều chỉnh kịp thời.
53
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình CCHC cụ thể: Tạo ra
lộ trình cụ thể và rõ ràng cho việc thực hiện CCHC. Xây dựng kế hoạch CCHC
với các mục tiêu, nhiệm vụ, và lộ trình cụ thể, đồng thời phân công rõ ràng các
trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân. Triển khai các chương trình, dự án
CCHC, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và đạt được các mục tiêu đề ra. Thiết lập
hệ thống theo dõi và đánh giá định kỳ để kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch và
chương trình cải cách.
- Tăng cường giao tiếp và phối hợp giữa các phòng ban, cơ quan và tổ
chức: Đảm bảo các phòng ban, cơ quan và tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ trong
việc thực hiện CCHC. Tổ chức các cuộc họp định kỳ giữa các phòng ban, cơ
quan và tổ chức để trao đổi thông tin, giải quyết vấn đề và thống nhất các hoạt
động cải cách. Xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin và tài liệu giữa các
phòng ban, cơ quan, tổ chức liên quan đến CCHC. Thành lập các nhóm công tác
liên ngành để giải quyết các vấn đề phức tạp và liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau.
- Đảm bảo sự hỗ trợ và tham gia của các cấp lãnh đạo trong quá trình cải
cách: Đảm bảo các cấp lãnh đạo tích cực tham gia và hỗ trợ quá trình CCHC.
Lãnh đạo cấp cao cần thể hiện cam kết và sự ủng hộ mạnh mẽ đối với CCHC,
đồng thời làm gương trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách. Cung cấp đầy
đủ nguồn lực, bao gồm ngân sách, nhân lực và công cụ hỗ trợ cho các hoạt động
cải cách hành chính. Khuyến khích các cấp lãnh đạo tham gia trực tiếp vào các
hoạt động, hội thảo, và các buổi làm việc liên quan đến cải cách hành chính.
3.2.3. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức
Nâng cao năng lực và trách nhiệm của CBCC là yếu tố quan trọng để thực
hiện thành công CCHC tại UBND thị xã Phú Mỹ. Bằng cách tổ chức đào tạo và
bồi dưỡng thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công việc,
tăng cường trách nhiệm và đạo đức công vụ, xây dựng cơ chế đánh giá và khen
thưởng hiệu quả, cùng với thúc đẩy tinh thần tự học và tự rèn luyện, UBND thị
xã Phú Mỹ sẽ xây dựng một đội ngũ CBCC có đủ năng lực và trách nhiệm để
54
thực hiện các nhiệm vụ CCHC một cách hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra.
Biện pháp thực hiện như sau:
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên: Mục đích là cập nhật kiến
thức, kỹ năng và thông tin mới cho CBCC để họ có thể thực hiện công việc một
cách hiệu quả và đáp ứng yêu cầu CCHC. Thiết lập các chương trình đào tạo và
bồi dưỡng định kỳ về các lĩnh vực chuyên môn, kỹ năng quản lý, công nghệ
thông tin và pháp luật liên quan đến CCHC. Mời các chuyên gia, giảng viên có
kinh nghiệm và uy tín để giảng dạy các khóa học. Sử dụng các phương pháp đào
tạo đa dạng như hội thảo, lớp học trực tuyến, và thực hành. Thực hiện các bài
kiểm tra, đánh giá để đo lường mức độ tiếp thu và ứng dụng kiến thức của CBCC
sau đào tạo….
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công việc: Cung cấp các công
cụ và điều kiện cần thiết để CBCC thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả. Đảm
bảo trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng, công nghệ thông tin, và phần mềm
quản lý hiện đại để hỗ trợ công việc. Tạo ra môi trường làm việc thuận lợi,
chuyên nghiệp, và thân thiện để nâng cao tinh thần làm việc của CBCC. Cung
cấp đủ ngân sách và tài nguyên cần thiết cho các phòng ban để thực hiện nhiệm
vụ và các hoạt động CCHC.
- Tăng cường trách nhiệm và đạo đức công vụ: Xây dựng văn hóa làm
việc trách nhiệm, minh bạch và trung thực trong cơ quan hành chính. Ban hành
quy tắc đạo đức và hành vi cụ thể đối với cán bộ, công chức, và thường xuyên
nhắc nhở về trách nhiệm và nghĩa vụ của họ. Tạo ra cơ chế giám sát, kiểm tra và
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định, nhằm nâng cao tính trách nhiệm và
đạo đức công vụ. Tổ chức các chương trình khen thưởng và động viên cho các cá
nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong công việc.
- Xây dựng cơ chế đánh giá hiệu quả công việc và thực hiện khen thưởng:
Đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ, công chức và khuyến khích họ nâng cao
hiệu suất làm việc. Xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả công việc dựa trên các
tiêu chí cụ thể và rõ ràng, bao gồm kết quả công việc, thái độ phục vụ, và sự tuân
55
thủ quy định. Tiến hành đánh giá hiệu quả công việc định kỳ để theo dõi và cải
thiện năng lực của CBCC. Áp dụng chính sách khen thưởng cho các CBCC có
thành tích xuất sắc, đồng thời cung cấp các cơ hội thăng tiến nghề nghiệp.
- Thúc đẩy tinh thần tự học và tự rèn luyện: Khuyến khích CBCC chủ
động nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình ngoài các chương trình đào tạo
chính thức. Cung cấp tài liệu học tập, khóa học trực tuyến, và các nguồn tài
nguyên học tập khác cho CBCC. Tổ chức các buổi chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm giữa các CBCC để học hỏi và trao đổi kinh nghiệm. Khuyến khích
CBCC tham gia vào các hoạt động chuyên môn, hội thảo, và tổ chức nghề nghiệp
liên quan đến lĩnh vực của họ.
3.2.4. Giải pháp gắn với chuyển đổi số
Chuyển đổi số là yếu tố quan trọng trong việc CCHC, giúp nâng cao hiệu
quả, minh bạch và đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu của người dân và doanh
nghiệp. Dưới đây là các giải pháp gắn với chuyển đổi số
- Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý công việc điện tử: Nâng cao
hiệu quả quản lý, điều hành và xử lý công việc thông qua việc ứng dụng công
nghệ thông tin. Cần xây dựng hoặc nâng cấp các phần mềm quản lý công việc và
hồ sơ điện tử để quản lý các quy trình hành chính, lưu trữ tài liệu và theo dõi tiến
độ xử lý. Tích hợp hệ thống quản lý công việc với các hệ thống thông tin khác
như hệ thống quản lý tài chính, quản lý nhân sự và quản lý dịch vụ công để đảm
bảo đồng bộ và chính xác. Đào tạo cán bộ, công chức về cách sử dụng phần mềm
quản lý công việc và các công cụ điện tử khác.
- Phát triển và triển khai dịch vụ công trực tuyến: Mục đích nhằm cung
cấp dịch vụ hành chính thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp, giảm bớt thủ
tục hành chính và thời gian chờ đợi. Cần hoàn thiện cổng thông tin điện tử cho
phép người dân và doanh nghiệp truy cập, thực hiện các thủ tục hành chính và
theo dõi tình trạng hồ sơ trực tuyến. Áp dụng các biện pháp bảo mật và mã hóa
dữ liệu để bảo vệ thông tin cá nhân và hồ sơ hành chính. Cung cấp các dịch vụ
56
hỗ trợ qua chat trực tuyến, email, và điện thoại để giải đáp các thắc mắc và hỗ
trợ người dân trong quá trình sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và phân tích dữ liệu lớn (Big Data): Mục
đích là cải thiện quá trình ra quyết định và dự đoán xu hướng, nhu cầu của người
dân và doanh nghiệp. Ứng dụng AI trong xử lý hồ sơ và phân tích dữ liệu để tự
động hóa các quy trình xử lý hồ sơ, phân tích dữ liệu và đưa ra các dự đoán hoặc
khuyến nghị về các chính sách hành chính. Phân tích dữ liệu lớn, thu thập và
phân tích dữ liệu lớn để nhận diện các xu hướng, nhu cầu và vấn đề trong hoạt
động hành chính, từ đó đưa ra các cải tiến và điều chỉnh phù hợp. Tích hợp AI
vào dịch vụ khách hàng, sử dụng chatbot và các công cụ AI khác để cung cấp
thông tin và hỗ trợ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống quản lý tài liệu và hồ sơ điện tử: Nâng cao khả năng
lưu trữ, truy xuất và quản lý tài liệu và hồ sơ hành chính. Triển khai hệ thống
quản lý tài liệu điện tử, xây dựng và triển khai hệ thống quản lý tài liệu điện tử
để số hóa, lưu trữ và quản lý tài liệu một cách hiệu quả. Đảm bảo tích hợp và
liên thông, đảm bảo hệ thống quản lý tài liệu liên thông với các hệ thống khác
như hệ thống quản lý công việc và dịch vụ công để đảm bảo đồng bộ và dễ dàng
truy cập. Đào tạo nhân viên về quản lý tài liệu và quy trình số hóa tài liệu.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: Mục đích đảm bảo cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số và CCHC. Đầu tư vào
cơ sở hạ tầng mạng, cải thiện cơ sở hạ tầng mạng, bao gồm mạng LAN, WAN,
và kết nối internet để đảm bảo tốc độ và độ tin cậy của các dịch vụ số. Cung cấp
phần cứng và phần mềm hiện đại, đầu tư vào phần cứng và phần mềm hiện đại
để hỗ trợ các hoạt động chuyển đổi số và CCHC. Bảo trì và nâng cấp định kỳ
thiết bị và hệ thống công nghệ thông tin để duy trì hiệu suất và bảo mật.
Tăng cường năng lực và kỹ năng số cho cán bộ, công chức: Đảm bảo cán
bộ, công chức có đủ kỹ năng và kiến thức để sử dụng các công cụ và công nghệ
số. Đào tạo kỹ năng số: Tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng số, bao gồm việc
sử dụng phần mềm quản lý, an ninh mạng, và phân tích dữ liệu. Khuyến khích tự
57
học và phát triển kỹ năng: Cung cấp các nguồn tài nguyên học tập và khuyến
khích cán bộ, công chức tự học và phát triển kỹ năng số. Đánh giá và cải thiện
kỹ năng số: Theo dõi và đánh giá kỹ năng số của cán bộ, công chức để xác định
các khu vực cần cải thiện và tổ chức các khóa đào tạo bổ sung.
Gắn chuyển đổi số với CCHC tại UBND thị xã Phú Mỹ sẽ giúp nâng cao
hiệu quả quản lý, giảm thiểu TTHC và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người
dân và doanh nghiệp. Các giải pháp bao gồm xây dựng hệ thống quản lý công
việc điện tử, phát triển dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và
phân tích dữ liệu lớn, xây dựng hệ thống quản lý tài liệu và hồ sơ điện tử, cải
thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, và nâng cao năng lực kỹ năng số cho
CBCC. Những giải pháp này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện
CCHC thành công và tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả, minh bạch và
phục vụ tốt hơn cho cộng đồng.
3.2.5. Các giải pháp khác
- Tăng cường hợp tác công-tư (PPP) trong cung cấp dịch vụ công: Mục đích
nhằm tận dụng nguồn lực, kinh nghiệm và sáng tạo của khu vực tư nhân để nâng
cao chất lượng và hiệu quả của dịch vụ công. Tăng cường chất lượng dịch vụ
công, giảm gánh nặng ngân sách cho nhà nước, và tạo điều kiện cho sự đổi mới
và cải tiến trong cung cấp dịch vụ. Để thực hiện giải pháp này cần:
+ Xác định các lĩnh vực tiềm năng: Xác định các lĩnh vực hoặc dịch vụ
công có thể hợp tác với khu vực tư nhân, như dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, hoặc quản lý cơ sở hạ tầng; Ký kết hợp tác và xây dựng mô hình PPP: Xây
dựng và ký kết các hợp đồng hợp tác công-tư, đảm bảo các bên đều có lợi và các
điều khoản hợp tác rõ ràng; Đánh giá và điều chỉnh hợp tác: Theo dõi và đánh
giá kết quả hợp tác để đảm bảo chất lượng dịch vụ và điều chỉnh mô hình hợp tác
khi cần thiết.
- Ứng dụng công nghệ blockchain trong quản lý hồ sơ và giao dịch.
Blockchain (công nghệ chuỗi khối) được hiểu đơn giản là công nghệ giúp mã
hóa tất cả các dữ liệu thành các khối khác nhau, đồng thời kết nối chúng lại để
58
tạo thành một chuỗi dài. Trong trường hợp có thêm thông tin mới, chúng sẽ được
lưu vào khối mới và được nối vào khối cũ, để tạo thành một chuỗi mới. Nhờ vào
đó, thông tin cũ trong công nghệ Blockchain không bị mất đi. Ưu điểm của
Blockchain đó là các thông tin này không chỉ nằm trên một máy chủ duy nhất,
mà chúng có thể được sao lưu và phân phối một cách hoàn toàn tự động thông
qua nhiều máy chủ khác nhau đã kết nối với hệ thống Blockchain, giúp cho mọi
người có thể xem và kiểm tra thông tin giao dịch của mình một cách dễ dàng và
an toàn nhất. Điều này giúp giảm thiểu các tình trạng như gian lận, giúp đảm bảo
được tính minh bạch, rõ ràng và chính xác trong quản lý hồ sơ và giao dịch hành
chính. Để thực hiện được giải pháp này cần:
+ Triển khai hệ thống blockchain: Xây dựng và triển khai hệ thống
blockchain để quản lý hồ sơ và giao dịch hành chính, bảo đảm mọi giao dịch đều
được ghi nhận một cách bất biến và minh bạch; Đào tạo cán bộ về blockchain:
Đào tạo CBCC về công nghệ blockchain và cách sử dụng hệ thống để đảm bảo
việc áp dụng hiệu quả; Tích hợp với hệ thống hiện có: Tích hợp công nghệ
blockchain với các hệ thống quản lý HC hiện có để cải thiện quy trình và bảo mật.
- Xây dựng mô hình Chính quyền điện tử toàn diện: Mục đích tạo ra một
hệ thống chính quyền điện tử tích hợp và toàn diện, giúp nâng cao hiệu quả quản
lý và cung cấp dịch vụ công. Tích hợp các dịch vụ công trực tuyến: Tích hợp tất
cả các dịch vụ công vào một nền tảng chính quyền điện tử duy nhất để người dân
và doanh nghiệp có thể tiếp cận dễ dàng. Cải thiện giao diện và trải nghiệm
người dùng: Đảm bảo giao diện của các dịch vụ công trực tuyến dễ sử dụng và
trải nghiệm người dùng được tối ưu hóa. Đảm bảo tính tương thích và liên thông:
Đảm bảo các hệ thống chính quyền điện tử tương thích và liên thông với các hệ
thống của các cơ quan khác để tạo sự đồng bộ và hiệu quả.
- Xây dựng đội ngũ CBCC linh hoạt và sáng tạo. Phát triển đội ngũ cán bộ
công chức có khả năng ứng phó nhanh chóng với các thay đổi và thách thức
trong môi trường hành chính. Cần khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo: Tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia vào các hoạt động đổi mới và sáng tạo
59
trong công việc. Xây dựng chương trình phát triển kỹ năng linh hoạt: Tổ chức
các chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng linh hoạt để giúp cán bộ, công
chức thích ứng nhanh với các thay đổi trong môi trường hành chính. Tạo môi
trường làm việc hỗ trợ sự đổi mới: Xây dựng môi trường làm việc khuyến khích
sự sáng tạo và đổi mới, đồng thời hỗ trợ các sáng kiến của cán bộ, công chức.
Các giải pháp bổ sung này nhằm nâng cao hiệu quả CCHC thông qua việc
ứng dụng công nghệ mới, cải thiện sự hợp tác và phản hồi từ cộng đồng, và phát
triển đội ngũ cán bộ công chức. Bằng cách triển khai các giải pháp này, UBND
thị xã Phú Mỹ có thể tạo ra một môi trường hành chính hiện đại, minh bạch và
hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Tóm tắt Chƣơng 3
Dựa trên cơ sở những định hướng cải cách hành chính của Đảng và Nhà
nước nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả thực hiện cải cách hành chính tại UBND cấp huyện nói chung và UBND thị
xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng. Dựa trên các chủ chương chính
sách về cải cách hành chính luận văn đã đưa ra một số phương hướng, giải pháp
đẩy mạnh cải cách hành chính như hoàn thiện pháp luật về thể chế và hoạt động
trong cải cách bộ máy nhà nước ở UBND thị xã Phú Mỹ; Tăng cường sự lãnh
đạo chỉ đạo trong cải cách hành chính; Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cán
bộ, công chức; Gắn chuyển đổi số trong cải cách hành chính. Ngoài ra, tại
chương 3 cũng đã thêm một số giải pháp như: Tăng cường hợp tác công – tư;
Ứng dụng công nghệ blockchain trong quản lý hồ sơ và giao dịch; Xây dựng mô
hình chính quyền điện tử toàn diện; Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức linh
hoạt và sáng tạo.
60
KẾT LUẬN
Với mục tiêu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân
phục vụ và vì sự phát triển của đất nước theo nghị quyết của đại hội Đảng XIII.
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2021-2030 đã đề ra 6 nội dung đó là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục
hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công
vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số. Với những mục tiêu và nội dung như trên, có thể thấy nhiệm vụ cải cách
hành chính hiện nay là nhiệm vụ cấp thiết, trọng tâm. Các hoạt động và kết quả
của quá trình cải cách hành chính cần được duy trì và phát huy với thái độ quyết
tâm cao và là nhiệm vụ chung của toàn dân. Cải cách hành chính sẽ giúp cho bộ
máy hành chính tinh gọn, hiệu quả, các vấn đề được thực hiện một cách đơn
giản, nhanh gọn, giảm thời gian, công sức cũng như chi phí cho người dân.
Ngoài ra nó còn mang lại lợi thế cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư nước ngoài góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời
sống xã hội.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã mạnh dạn đề xuất các giải pháp
cải cách hành chính tại UBND thị xã Phú Mỹ trong giai đoạn tiếp theo cho 6 nội
dung trong Nghị quyết 76 của Chính phủ đưa ra.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, điều kiện thu thập, xử lý thông tin
cũng gặp một số khó khăn nhất định. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành luận văn
nhưng do vẫn còn nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy, bản thân tôi rất mong nhận được sự góp ý,
hướng dẫn của quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
61
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. Ban Chấp hành trung ương đảng (2022), Nghị quyết số Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 16/6/2022 về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở
đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới, Hà
Nội.
2. Chính phủ (1994), Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 04/5 về cải cách
một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của tổ chức và công
dân, Hà Nội.
3. Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, Hà Nội.
4. Chính phủ (2003), Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa"
tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội.
5. Chính phủ (2005), Chỉ thị số 09/2005/CT-TTg ngày 05/01 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, Hà
Nội.
6. Chính phủ (2006), Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2006 - 2010, Hà Nội.
7. Chính phủ (2007), Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010, Hà Nội.
8. Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6 của
Thủ tướng Chính phủ (thay thế Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày
04/9/2003) về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội.
9. Chính phủ (2007), Nghị quyết định số 53/2007/NQ-CP ngày 07/11
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của
Bộ máy nhà nước, Hà Nội.
10. Chính phủ (2008), Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ
tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giao giai đoạn 2007 -
2010, Hà Nội.
11. Chính phủ (2010), Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6 của Chính phủ
thông qua phương án đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính ưu tiên, Hà Nội.
12. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Hà Nội.
13. Chính phủ (2011), Quyết định số 30c/NQ-CP ngày 08/11 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.
14. Chính phủ (2011), Nghị định số 43/2011/NĐ-CP Quy định về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, Hà Nội.
15. Chính phủ (2015), Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015
về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước các cấp trong công tác cải cách TTHC, Hà Nội.
16. Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3
năm 2015 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa
liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, Hà Nội.
62
17. Chính Phủ (2016), Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-
2020, Hà Nội.
18. Chính phủ (2017), Quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm
2017 Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội.
19. Chính phủ (2017), Nghị định 92/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày
07 tháng 8 năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát TTHC, Hà Nội.
20. Chính phủ (2018), Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (2018) của Thủ
tướng về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính, Hà Nội.
21. Chính phủ (2021), Nghị quyết số 76/NQ-CP, Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030. Hà Nội, ngày 15 tháng
7 năm 2021, Hà Nội.
22. Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1999), Một số vấn đề về cải cách thủ
tục hành chính, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Thang Văn Phúc (2007), Cải cách thủ tục hành chính nhà nước -
Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
24. Quốc Hội (2003), Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân, Hà Nội.
25. Quốc Hội (2003), Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội.
26. Quốc Hội (2013), Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Hà Nội.
27. Phạm Hồng Thái (2009), Giáo trình Luật hành chính và tài phán hành
chính Việt Nam, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
63
28. Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính - Lý
luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia.
29. Nguyễn Văn Thâm (2009), Giáo trình thủ tục hành chính, Nxb. khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
30. Từ điển hành chính (2003), Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.
31. UBND huyện Tân Thành (2017), Kế hoạch số 292/KH-UBND,V/v
tuyên truyền về cải cách hành chính năm 2017 trên địa bàn huyện Tân
Thành.
32. UBND Thị xã Phú Mỹ (2018), Báo cáo số 52/BC-UBND, Báo cáo
Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính tháng 6 năm 2018.
33. UBND Thị xã Phú Mỹ (2018), Báo cáo số 234/BC-UBND, Báo cáo
khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính
công tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phần mềm lấy ý kiến người dân
của UBND thị xã Phú Mỹ năm 2018.
34. UBND Thị xã Phú Mỹ (2018), Công văn số 440/UBND-VP v/v công
bố thủ tục hành chính ban hành mới và thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực
tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
35. UBND Thị xã Phú Mỹ (2018), Công văn số 957/UBND-VP,V/v công
khai TTHC mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp
huyện-an toàn vệ sinh lao động.
36. UBND Thị xã Phú Mỹ, (2018), Công văn số 1588/UBND-VP,V/v
công khai TTHC mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công
thương.
37. UBND Thị xã Phú Mỹ (2018), Công văn số 2262/UBND-VP,V/v
công khai TTHC mới ban hành, TTHC bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND cấp xã -đất đai, môi trường.
64
38. UBND Thị xã Phú Mỹ (2018), Quyết định số 630/QĐ-UBND,Về việc
kiện toàn Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và
UBND thị xã.
39. UBND huyện Tân Thành (2018), Quyết định số 909/QĐ-UBND,QĐ
v/v thành lập đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm tra công vụ
năm 2018 trên địa bàn huyện.
40. UBND Thị xã Phú Mỹ (2019), Công văn số 310/UBND-NV,V/v nhắc
nhở thực hiện báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC hàng tháng.
41. UBND Thị xã Phú Mỹ (2019), Công văn số 311/UBND-NV,V/v tiếp
tục thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương hành chính và văn minh công sở
trong các cơ quan đơn vị, địa phương trực thuộc thị xã Phú Mỹ năm 2019.
42. UBND Thị xã Phú Mỹ (2019), Công văn số 645/UBND-VP,V/v công
khai danh mục tên các thủ tục hành chính thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ tại
Bộ phận Một cửa cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
43. UBND Thị xã Phú Mỹ (2019), Công văn số 646/UBND-VP,Về việc
công khai danh mục tên các thủ tục hành chính thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
44. UBND Thị xã Phú Mỹ (2019), Công văn số 705/UBND-VP,V/v công
khai TTHC mới ban hành và bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND cấp xã.
45. UBND Thị xã Phú Mỹ (2019), Kế hoạch số 752/UBND-VP, KH Tổ
chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với chất lượng
cung cấp Dịch vụ hành chính công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND thị xã Phú Mỹ năm 2019.
46. UBND Thị xã Phú Mỹ (2020), Công văn số 1027/UBND-VP,V/v
công khai danh mục TTHC đưa ra tiếp nhận tại Trung tâm hành chính công
65
tỉnh và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện của Bảo hiểm xã hội
tỉnh.
47. UBND Thị xã Phú Mỹ (2020), Kế hoạch số 1052/KH-UBND, KH Tổ
chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với chất lượng
cung cấp Dịch vụ hành chính công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND thị xã Phú Mỹ năm 2020.
66
1
PHỤ LỤC
Các văn bản chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính
Stt Số hiệu Nội dung Ngày ban hành
24/01/2017 1 292/KH-UBND Kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính năm 2017 trên địa bàn huyện Tân Thành
21/02/2017 2 583/UBND-NV
Phân công thực hiện các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong Bộ chỉ số cải cách hành chính
3 576/QĐ-UBND 21/02/2017 Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, Kiểm tra công vụ năm 2017 trên địa bàn huyện Tân Thành
4 5709/UBND-NV 06/11/2017 Triển khai công tác chấm điểm về CCHC năm 2017 của UBND huyện
5 3103/QĐ-UBND 29/12/2017 Ban hành KH hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn huyện TT
6 3100/QĐ-UBND 29/12/2017 QĐ ban hành quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn huyện
7 1270/UBND-VP 02/03/2018 Thực hiện duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 năm 2018 trên huyện Tân Thành.
8 1224/KH-UBND 29/03/2018 KH tổ chức hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm kết quả thực hiện bộ chỉ số CCHC năm 2017 trên địa bàn huyện TT
9 909/QĐ-UBND 07/05/2018 Thành lập đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm tra công vụ năm 2018 trên địa bàn huyện TT
10 620/QĐ-UBND 28/08/2018 QĐ v/v kiện toàn Ban biên tập trang thông tin điện tử (Website) thị xã Phú Mỹ
11 310/UBND-NV 23/01/2019 V/v Thực hiện báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC hàng tháng.
12 646/UBND-VP 27/02/2019
Công khai danh mục tên các thủ tục hành chính thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
13 752/UBND-VP KH Tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ 05/03/2019
2
chức, công dân đối với chất lượng cung cấp Dịch vụ hành chính công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thị xã Phú Mỹ năm 2019
14 1052/KH-UBND 08/04/2020
KH Tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với chất lượng cung cấp Dịch vụ hành chính công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thị xã Phú Mỹ năm 2020
15 5925/KH-UBND 31/12/2021 KH về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Mỹ giai đoạn 2021-2025;
16 5847/KH-UBND 30/12/2021 KH về cải cách hành chính nhà nước thị xã Phú Mỹ năm 2022;
17 457/KH-UBND 14/02/2022 KH về ban hành kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2022 trên địa bàn thị xã.
18 1307/KH-UBND 31/3/2022 KH về triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số năm 2022 trên địa bàn thị xã Phú Mỹ
19 6872/KH-UBND 30/12/2022 KH về cải cách hành chính nhà nước thị xã Phú Mỹ năm 2023
20 1393/KH-UBND 09/3/2023
KH về kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2023 trên địa bàn thị xã.
21 1447/KH-UBND 13/3/2023 KH về ban hành kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2023 trên địa bàn thị xã

