BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Thị Thanh Thảo
PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Ở CÁC HUYỆN VEN BIỂN
CỦA TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Thị Thanh Thảo
PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Ở CÁC HUYỆN VEN BIỂN
CỦA TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số
: 8310501
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BÌNH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện. Tất cả nội dung trong đề tài
chưa nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh và các cơ sở ngoài trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Tất cả những phần thông tin tham khảo đều được trích dẫn và ghi nguồn cụ thể
trong danh mục tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2019.
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong
khoa Địa lí và phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh cùng sự hỗ trợ của các bạn bè, đồng nghiệp và sự động viên của gia đình. Sau
ba năm học tập và nghiên cứu đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ của
mình.
Đặc biệt, để có được thành công này, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến Cô TS. Nguyễn Thị Bình – cô đã rất kiên nhẫn và tận
tâm hướng dẫn, trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Trong khi gặp nhiều khó
khăn, cô đã động viên và hỗ trợ rất nhiều cho tác giả hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô Phòng Sau Đại
Học, thầy cô Khoa Địa lí Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận
tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, trang bị kiến thức để
hoàn thành luận văn.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn Ủy ban Nhân dân tỉnh Bến Tre, Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Bến Tre, trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, trường THPT Võ
Trường Toản tỉnh Bến Tre, các thầy cô cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tác giả thực hiện công việc học tập và nghiên cứu của mình.
Bên cạnh đó, tác giả luận văn cũng chân thành cảm ơn tới các Cơ quan, Ban
ngành: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, UBND tỉnh Bến Tre, Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Bến Tre, Phòng Nông nghiệp huyện Ba Tri… đã nhiệt tình
giúp đỡ, cung cấp các tư liệu, số liệu tham khảo quý báu, hữu ích để tác giả hoàn
thành tốt luận văn. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và những người thân đã động
viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Huỳnh Thị Thanh Thảo
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục các bản đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
THỦY SẢN .......................................................................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 9
1.1.1. Các khái niệm............................................................................................. 9
1.1.2. Vai trò của ngành thủy sản ....................................................................... 12
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành thủy sản ......................... 15
1.1.4. Một số tiêu chí đánh giá ngành thủy sản.................................................. 20
1.1.5. Một số hình thức nuôi trồng thủy sản ...................................................... 21
1.2. Thực trạng phát triển ngành thủy sản của vùng Đồng bằng sông Cửu
Long ....................................................................................................................... 22
1.2.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 22
1.2.2. Ngành khai thác thủy sản. ..................................................................... 24
1.2.3. Ngành nuôi trồng thủy sản .................................................................... 24
1.2.4. Ngành chế biến chế biến và xuất khẩu thủy sản ................................... 27
1.2.5. Những vấn đề cần giải quyết trong phát triển thủy sản ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long ................................................................... 27
1.2.6. Định hướng phát triển bền vững ngành thủy sản ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long ............................................................................. 31
Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................. 33
Chương 2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
THỦY SẢN Ở CÁC HUYỆN VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE ........ 35
2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành thủy sản ở các huyện ven
biển tỉnh Bến Tre ................................................................................................... 35
2.1.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ ............................................................................. 35
2.1.2. Yếu tố tự nhiên ......................................................................................... 36
2.1.3. Yếu tố kinh tế xã hội ................................................................................ 47
2.2. Thực trạng phát triển sản ở các huyện ven biển ven biển của tỉnh Bến
Tre .......................................................................................................................... 53
2.2.1. Thực trạng phát triển thủy sản theo ngành ở các huyện ven biển ven
biển của tỉnh Bến Tre .............................................................................. 53
2.2.2. Phân bố nuôi trồng thủy sản tại các huyện ven biển tỉnh
Bến Tre. ................................................................................................... 64
2.2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 70
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................. 77
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN Ở CÁC
HUYỆN VEN BIỂN CỦA TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2015 .... 79
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng ........................................................................... 79
3.1.1. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Bên Tre
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ............................................ 79
3.1.2. Căn cứ vào thực trạng phát triển thủy sản của các huyện ven biển
tỉnh Bến Tre........................................................................................... 81
3.3. Định hướng phát triển ngành thủy sản đến năm 2025 ................................... 82
3.4. Giải pháp thực hiện ........................................................................................ 85
3.4.1. Các giải pháp trong phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản ................. 85
3.4.2. Một số giải pháp phát triển chế biến, tiêu thụ thủy sản nội địa ............... 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASC
BAP
BĐKH BTC COD DHA DO
ĐBSCL EU GIS GlobalGap
HTX KH&CN MSC
Aquaculture Stewardship Council Hội Đồng Quản Lý Nuôi Trồng Thuỷ Sản Best Aquaculture Practices - Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt nhất Biến đổi khí hậu Bán thâm canh Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học Docosa Hexaenoic Acid - acid béo thuộc nhóm omega-3. Lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước Đồng bằng sông Cửu Long Liên Minh Châu Âu Hệ thống thông tin địa lí lobal Good Agricultural Practice- Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu Hợp tác xã Khoa học và công nghệ Chứng nhận chuỗi hành trình sản phẩm của Hội đồng quản lí biển, thuộc Vương Quốc Anh Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nước biển dâng Nuôi trồng thủy sản Phát triển nông thôn Quảng c anh cải tiến Thủy sản Thâm canh Ủy ban nhân dân Việt Nam Vệ sinh an toàn thực phẩm Xuất khẩu Xuất khẩu thủy sản
NN & PTNT NBD NTTS PTNT QCCT TS TC UBND VN VSATTP XK XKTS
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Trữ lượng và khả năng khai thác cá ở vùng biển Việt Nam ................. 22
Bảng 1.2. Số lượng, tổng công suất tàu cá trên 90CV và sản lượng thủy sản
khai thác của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long năm 2017 .............. 24
Bảng 1.3. Diện tích, sản lượng thủy sản nuôi trồng của các tỉnh vùng Đồng
bằng sông Cửu Long và cả nước giai đoạn 2005 - 2017 ...................... 25
Bảng 2.1. Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bến Tre phân theo huyện năm
2017 (Đơn vị: ha) .................................................................................. 35
Bảng 2.2. Ước tính trữ lượng thủy sản nói chung và các nhóm loài chủ yếu ở
vùng nước ven bờ tỉnh Bến Tre ............................................................ 42
Bảng 2.3. Biến động giá bán lẻ bình quân một số mặt hàng nông sản giai
đoạn 2005 2017 ..................................................................................... 47
Bảng 2.4. Số lượng tàu thuyền có động cơ khai thác thủy sản và số tàu
thuyền khai thác xa bờ .......................................................................... 49
Bảng 2.5. Sản lượng thủy sản Bến Tre giai đoạn 2005 – 2017 ............................. 54
Bảng 2.6. Sản lượng và năng suất thủy sản nuôi trồng của ba huyện ven biển
qua các năm ........................................................................................... 57
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất thủy sản của ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011-2016 ..................................................................................... 61
Bảng 2.8. Sản lượng thủy sản xuất khẩu phân theo nhóm hàng của tỉnh Bến
Tre Giai đoạn 2015-2016 ...................................................................... 62
Bảng 2.9. Phân bố các loại thủy sản nuôi trồng chính ở ba huyện ven biển
tỉnh Bến Tre........................................................................................... 65
Bảng 2.10. Biến động nhiệt độ và lượng mưa trung bình năm ở tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2005 – 2017 ........................................................................... 71
Bảng 2.11. Biến động diện tích rừng 3 huyện ven biểntỉnh Bến Tre ....................... 75
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng của vùng
Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2005 -2017 .............................. 23
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu diện tích mặt nước nuôi tồng thủy sản các huyện tỉnh
Bến Tre năm 2017 ............................................................................... 38
Biểu đồ 2.2. Nhiệt độ và lượng mưa tháng ở tỉnh Bến Tre năm 2017 .................... 40
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu sản lượng thủy sản Bến Tre năm 2005-2007 .......................... 54
Biểu đồ 2.4. Biến động sản lượng thủy sản nuôi trồng ở huyện Bình Đại qua
các năm ............................................................................................... 59
Biểu đồ 2.5. Biến động sản lượng thủy sản nuôi trồng ở huyện Ba Tri qua các
năm ...................................................................................................... 60
Biểu đồ 2.6. Biến động sản lượng thủy sản nuôi trồng ở huyện Thạnh Phú qua
các năm ............................................................................................... 61
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre ............................................................................... 34
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Bến Tre là một trong 7 tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long có lợi
thế giáp biển cùng mạng lưới sông ngòi dày đặc, có điều kiện vô cùng thuận lợi để
phát triển ngành thủy sản. Ngày nay, ngành thủy sản chiếm vị trí khá quan trọng
trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, trong nền kinh tế và nhất là nó mang lại
nguồn ngoại tệ lớn giúp tỉnh tái đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong khoảng
thời gian gần đây, những vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu, tại Bến Tre, nhất là
các huyện giáp biển, gặp nhiều khó khăn trong phát triển nông nghiệp, nhất là
ngành nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản bị ảnh hưởng khá lớn.
Về cơ bản, các huyện giáp biển ở Bến Tre có thế mạnh lớn trong nông nghiệp
ở lĩnh vực khai thác và đánh bắt thủy sản, cần được đầu tư có hiệu quả hơn nữa. Bởi
lẽ, diện tích mặt nước có giới hạn, vấn đề chặt phá rừng ngập mặn để nuôi tôm đã
ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh thái ven biển, về lâu dài, nó còn gây ra hàng loạt
những hệ lụy khác như: ô nhiễm vùng ven biển, mất cân bằng sinh thái, sạc lở bờ
biển, suy giảm đa dạng sinh học….Vấn đề cần đặt ra ở đây là vùng ven biển cần
phải khai thác và nuôi trồng thủy sản như thế nào để mạng lại hiệu quả kinh tế cao,
đảm bảo chất lượng cuộc sống dân cư nhưng vẫn bảo vệ được môi trường và phát
triển bền vững.
Trước tình hình đó, người viết xin chọn đề tài “Phát triển thủy sản ở các
huyện ven biển của tỉnh Bến Tre”.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
2.1. Các nghiên cứu ở Việt Nam
- Viện nghiên cứu thủy sản I từ khi thành lập vào năm 1963 đến nay đã có
những bước phát triển và mở rộng các lĩnh vực nghiên cứu ngành thủy sản ở Việt
Nam. Đó là điều tra môi trường, nguồn lợi thuỷ sản nội địa và ven biển, các đối
tượng thuỷ sản có giá trị kinh tế nhằm xác định tiềm năng và khả năng phát triển
nuôi trồng thuỷ sản của các vùng nước; xây dựng phương hướng phát triển thuỷ sản
nội địa và ven biển theo vùng lãnh thổ về khai thác, nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với
bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chung của ngành;
2
Đánh giá tác động của việc sử dụng tài nguyên nước lên nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức
mạng lưới quan trắc, cảnh báo và dự báo môi trường phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản
trong khu vực phục vụ trong công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất của Bộ và địa
phương; Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong và ngoài nước,
phục vụ cho nuôi trồng, khai thác, bảo quản, bảo vệ nguồn lợi, chế biến thuỷ sản nội
địa và ven biển phù hợp với yêu cầu địa phương và xuất khẩu.
Ngoài ra, viện còn nghiên cứu ở các lĩnh vực khác có liên quan như: tuyển
chọn, lai tạo giống, kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch, cải tiến công cụ khai thác thuỷ
sản phù hợp với từng đối tượng và điều kiện tự nhiên,….
- Ở góc độ địa lí, ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản (ngành thủy sản) là
một phân ngành thuộc sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng (khu vực I trong cơ
cấu kinh tế ngành). Khi nghiên cứu về ngành thủy sản, khoa học địa lí nghiên cứu
các nhân tố tác động đến ngành, sự phát triển theo thời gian và tổ chức lãnh thổ theo
không gian sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của vùng. Như vậy, cần có sự
đánh giá một cách tổng hợp về các nhân tố, tác động và diễn biến của những tác
động đó trong tương lai, định hướng quy hoạch phù hợp cùng giải pháp giải quyết
các khó khăn nhằm hướng đến sự phát triển bền vững. Như vậy, trong tất cả các báo
cáo tổng kết, định hướng quy hoạch của Đảng và Nhà nước hàng năm và theo giai
đoạn đều có đề cập đến tình hình phát triển ngành một cách tổng hợp, bao gồm số
liệu thống kê, phân tích nguyên nhân và định hướng sắp tới. Nhiều đề tài nghiên
cứu ngành thủy sản ở Việt Nam liên quan nhiều đến chuỗi giá trị kinh tế, kỹ thuật
canh tác.
Trong những năm gần đây, dưới tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu đến
mọi mặt trong đời sống xã hội Việt Nam, trong đó có ngành thủy sản, Viện khoa
học khí tượng thủy văn và môi trường đã có những đánh giá về những ảnh hưởng
tiêu cực về biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp của từng vùng trong đó có
ngành thủy sản.
Ngoài ra trên các bài báo kinh tế, khoa học công nghệ, diễn dàn cũng có nhiều
bài viết đề cập đến kết quả nghiên cứu và đánh giá của tác giả về ngành thủy sản.
Cụ thể là, tại diễn đàn khoa học thủy sản VN: Tiềm năng phát triển & hội nhập nằm
3
trong chương trình Festival thủy sản VN 2010 tại Thành phố Cần Thơ, GS.TS.
Nguyễn Thanh Tuyền đã có đề tài “ Thủy sản Việt Nam – Tiềm năng phát triển và
hội nhập”. Bài viết đã đánh giá được tổng quát tiềm năng thủy sản Việ Nam và vai
trò của ngành này trong cơ cấu nền kinh tế; đánh giá thế mạnh theo vùng. Bên cạnh
đó, GS.TS.Nguyễn Thanh Tuyền cũng đã nêu các nội dung cơ bản liên quan đến
giải quyết đầu ra cho ngành trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Các nghiên cứu về ngành thủy sản ở tỉnh Bến Tre
Gần đây nhất là đề tài “ Thủy sản bến tre – hiện trạng và định hướng phát
triển” của thạc sĩ Võ Thị Thanh Bình. Tác giả đã phân tích thực trạng phát triển giai
đoạn 2000 – 2010 và định hướng đến năm 2020. Ngoài ra, còn có đề tài khác của
thạc sĩ Lê Xinh Nhân năm 2010 là “Tiềm năng và định hướng phát triển bền vững
thủy sản Bến Tre”. Đề tài nghiên cứu và thống kê số liệu giai đoạn 2000-2009.
Cũng trong giai đoạn này, Bà Trần Thị Thu Nga, PGĐ Sở Nông nghiệp và PTNT
Bến Tre đã trình bày một số nội dung có liên quan đến quy hoạch diện tích nuôi
trồng thủy sản Bến Tre trong đề tài “Tổ chức tốt mô hình đồng quản lý khai thác
phát triển bền vững nguồn tài nguyên ven biển của Bến Tre”. Vấn đề quản lí hiệu
quả sử dụng tài nguyên và nhất là khai thác tài nguyên biển rất cần thiết vì mục tiêu
phát triển bền vững.
Ngày 26.11.2010, Phân viện Quy hoạch Thủy sản phía Nam phối hợp với Sở
KH&CN Bến Tre đã tổ chức Hội thảo báo cáo kết quả đề tài “Nghiên cứu xây dựng
mô hình bảo vệ và phát triển nguồn lợi nghêu, sò huyết ở vùng cửa sông ven biển
Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh”. các báo cáo đã đề cập đến những kết quả nghiên
cứu đạt được từ tháng 11.2008 đến 11.2010 về những nội dung cơ bản như: Nghiên
cứu đặc điểm địa lý, môi trường sinh thái của các vùng phân bố tự nhiên của nguồn
lợi (nghêu, sò huyết) và sự biến động của các đặc điểm này đến sự biến động của
nghêu và sò huyết trong vùng; nghiên cứu đánh giá thực trạng nuôi trồng, khai thác
nguồn lợi nghêu, sò huyết, hiện trạng kinh tế - xã hội, chủ trương, chính sách, thể
chế hiện hành của địa phương và tác động của chúng đến sự phát triển nguồn lợi;
nghiên cứu xây dựng mô hình thực nghiệm khu bảo vệ nguồn lợi nghêu tại Bến Tre,
Tiền Giang và Trà Vinh.
4
- Một số nghiên cứu về ba huyện ven biển Bến Tre như: Báo cáo “Đánh giá
tổng hợp tính tổn thương và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của ba huyện
ven biển tỉnh Bến Tre”, là sản phẩm hợp tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Bến Tre, Viện nghiên cứu biến đổi khí hậu tỉnh Bến Tre và Quỹ
quốc tế bảo vệ thiên nhiên - WWF tại Vịệt Nam. “Đánh giá biến động sử dụng đất
sử dụng ảnh viễn thám đa thời gian spot 5 khu vực dự án hai tỉnh Bến Tre và Trà
Vinh” của Viện nghiên cứu vũ trụ. Trên cơ sở từ ảnh viễn thám kết hợp GIS, báo
cáo đánh giá thực trạng sử dụng đất, trong đó có đất nuôi trồng thủy sản ở các
huyện ven biển tỉnh Bến Tre là Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú và 2 huyện ven biển
khác của tỉnh Trà Vinh là Cầu Ngang và Duyên Hải.
Nhìn chung, dưới gốc độ của Địa lí học, chưa có nghiên cứu về ngành thủy
sản một cách riêng biệt cho ba huyện ven biển mà chỉ nghiên cứu về ba huyện ở các
khía cạnh nhỏ có liên quan đến ngành hoặc nghiên cứu về ngành thủy sản của toàn
tỉnh Bến Tre, trong đó có phân cấp theo từng huyện.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển ngành thủy sản ở các huyện ven biển
tỉnh Bến Tre. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành này.
Trên cơ sở đó, làm rõ định hướng phát triển thủy sản của Nhà nước nhằm đề xuất
một số giải pháp nhằm phát trxuaatsthuyr sản trong giai đoạn tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan lí luận và thực tiễn phát triển ngành thủy sản và vận dụng vào địa
bàn nghiên cứu.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành thủy sản tại các huyện
ven biển của tỉnh Bến Tre.
- Phân tích thực trạng phát triển thủy sản theo cơ cấu ngành và theo lãnh thổ ở
các huyện giáp biển của tỉnh Bến Tre.
- Xây dựng một số định hướng phát triển thủy sản ở các huyện ven tỉnh Bến
Tre đến năm 2025.
5
4. Giới hạn nghiên cứu
4.1. Về đối tượng nghiên cứu:
- Các yếu tố tự nhiên và các yếu tố đến ngành thủy sản ở ba huyện ven biển
tỉnh Bến Tre.
- Thực trạng phát triển ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản, (ngành chế biến
thủy sản không phân tích sâu).
- Đề tài không phân tích sâu vào ngành công nghiệp chế biến thủy sản và tình
hình phát triển ngành theo thành phần kinh tế.
4.2. Về thời gian
Đề tài nghiên cứu tình hình phát triển ngành giai đoạn 2005-2017.
Về giá trị sản xuất thủy sản và cơ cấu sản lượng thủy sản nuôi trồng chỉ phân
tích từ năm 2005 đến năm 2016
Định hướng giải pháp phát triển của ngành đến năm 2025.
4.3. Về không gian
- Tình hình phát triển thủy sản ở các huyện ven biển của Bến Tre gồm: Ba Tri,
Bình Đại và Thạnh Phú, đối chiếu so sánh với toàn tỉnh.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
- Nghiên cứu ngành thủy sản đặt trong mối liên hệ với các nhóm ngành khác
thuộc khu vực Nông – lâm – ngư nghiệp, ngành công nghiệp chế biến; lĩnh vực dịch
vụ.
- Trong phạm vi lãnh thổ, nghiên cứu về ngành thủy sản tại các huyện ven
biển tỉnh Bến Tre cần có sự so sánh với các huyện thuộc tỉnh và so với các tỉnh ven
biển khác thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp – lãnh thổ
Việc phát triển ngành thủy sản chịu tác động tổng hợp của hàng loạt nhân tố
tự nhiên và nhân tố kinh tế xã hội.
Hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản trên một đơn vị lãnh thổ nhất
định có thể coi như hoạt động sản xuất vật chất, được phân bố trên một lãnh thổ
6
xác định. Như vậy, vận dụng quan điểm tổng hợp - lãnh thổ trong nghiên cứu phát
triển thủy sản nhằm đánh giá tác động của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
và sự phân hoá của ngành này theo các đơn vị lãnh thổ khác nhau và từ đó xác
định thế mạnh của từng khu vực sản xuất để có quy hoạch tổ chức không gian một
cách hợp lí, hiệu quả.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Trong quá trình thống kê và tổng hợp số liệu cần xem xét tình hình sản xuất
trong các giai đoạn trước đó và dư báo tương lai, có những giải pháp hiểu quả giải
quyết các vấn đề ở hiện tại, hướng tới.
5.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Hệ thống canh tác thủy sản thực tế là một khu vực tồn tại hoạt động của các
kiểu hệ sinh thái có cấu trúc đặc trưng khác nhau. Quan điểm này cho phép đánh giá
sự ảnh hưởng của hoạt động nuôi trồng thủy hải sản đến môi trường, đến các vấn đề
liên quan đến cân bằng sinh thái.
Quan điểm phát triển bền vững được thể hiện ở chỗ đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến ngành thủy sản, đặc biệt là yếu tố thị trường và các vấn đề về biến đổi
khí hậu. Bên cạnh đó, các giải pháp được đề xuất cho phát triển ngành này luôn gắn
với quan điểm phất triển bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Xác định các đối tượng, nội dung và dạng thông tin cần thu thập gắn với đề
tài. Đó là các tài liệu liên quan đến cơ sở lí luận về phát triển ngành thủy sản; về
điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của các huyện ven biển ở Bến Tre; về hiện
trạng sản xuất và quy hoạch phát triển ngành ... Các dạng tài liệu bao gồm tài liệu
viết, bản đồ, tranh ảnh...
- Tiến hành thu thập tài liệu theo kế hoạch và danh mục đã lập.
+ Các tài liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan phát hành, nhà xuất bản,
Thư viện TP và trên mạng internet... Cụ thể là các tài liệu của Tổng cục thống kê;
Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT), Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Tài nguyên Môi trường, UBND tỉnh Bến
7
Tre; Báo cáo, thống kê kinh tế xã hội và sản xuất thủy sản hàng năm của các
huyện; các công trình, báo cáo liên quan đến ngành thủy sản từ các tạp chí chuyên
ngành trong và ngoài nước, các viện nghiên cứu, bộ, ban ngành...
+ Các tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua quan sát, ghi chép và chụp ảnh
ngoài thực địa và qua phỏng vấn, điều tra các nông hộ của tác giả .
- Xử lí tài liệu đã thu thập được.
5.2.2. Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
Sau khi thu thập và xử lí tài liệu liên quan đến đề tài, tác giả sử dụng hàng loạt
phương pháp như phân tích, so sánh (theo thời gian - không gian, theo các đối
tượng cùng loại), tổng hợp để rút ra được những đánh giá về điều kiện và thực trạng
phát triển ngành thủy sản tại các huyện ven biển tỉnh Bến Tre.
5.2.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, người viết trực tiếp trao đổi và tham khảo ý kiến
của các nhà khoa học có kinh nghiệm về các vấn đề liên quan tới đề tài, đặc biệt là
các chuyên gia thuộc Sở NN & PTNT tỉnh Bến Tre, các nhà quản lí các cấp -
những người đã và đang trực tiếp thực hiện nhiều đề tài, dự án về phát triển nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Bến Tre để tiếp thu thêm phương pháp nghiên cứu, kế thừa
nguồn tài liệu và học hỏi những kinh nghiệm thực tiễn. Nhờ đó, giải quyết được
những khó khăn, vướng mắc để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.
5.2.5. Phương pháp bản đồ
Là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lí. Sử dụng các bản đồ chuyên đề
đưa ra được các phân tích cụ thể, thể hiện kết quả nghiên cứu. Cụ thể:
- Bản đồ hành chính các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
-Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre
- Bản đồ hiện trạng nuôi trồng thủy sản ở huyện Bình Đại năm 2010.
- Bản đồ hiện trạng nuôi trồng thủy sản ở huyện Ba Tri năm 2010.
- Bản đồ hiện trạng nuôi trồng thủy sản ở Thạnh Phú năm 2010.
- Bản đồ nguy cơ ngập ứng với mực nước biển dâng 75cm vào năm 2100 tỉnh
Bến Tre
8
6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong phát triển ngành thủy
sản có vận dụng vào địa phương.
- Bổ sung phần tổng kết thực trạng phát triển ngành trong giai đoạn hiện nay
cùng những chuyển biến có khác so với giai đoạn trước.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển ngành thủy sản một cách bền
vững trong tương lai.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, thì nội dung của đề tài gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển ngành thủy sản
Chương 2: Các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển ngành thủy sản ở các
huyện ven biển tỉnh Bến Tre
Chương 3: Định hướng phát triển ngành thủy sản ở các huyện ven biển tỉnh
Bến Tre đến năm 2025
9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Thủy sản
Thủy sản là những loại sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật hay động vật sinh
trưởng và phát triển trong môi trường nước, được dùng làm thực phẩm cho con
người, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, sản xuất dược liệu…
“Hệ thống thủy sản (aquacultural production system) là một dạng nông trại
canh tác trong môi trường nước để nuôi trồng các loại giáp xác, động vật thân mềm,
thủy sinh để nhằm thỏa mãn mục tiêu tăng thu nhập, sinh hoạt và tiêu dùng cho
nông dân” (Đặng Văn Phan, 2017).
1.1.1.2. Ngành thủy sản
Ngành thủy sản hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các hoạt động nuôi trồng, khai
thác thủy sản, chế biến thủy sản và các ngành dịch vụ phục vụ bổ trợ khác.
Nuôi trồng thủy sản là sự tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của
các loại động vật, thực vật dưới nước trong một môi trường có kiểm soát, nhằm tạo
nguồn sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người về thực phẩm, sản xuất hàng hóa,
nguyên liệu chế biến.
Khai thác thủy sản (đánh bắt thủy sản) là những hoạt động của con người (ngư
dân) thông qua các ngư cụ, ngư thuyền và ngư pháp nhằm khai thác nguồn lợi thủy
sản có trong tự nhiên, nhằm tạo nguồn sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người về
thực phẩm, sản xuất hàng hóa, nguyên liệu chế biến.
Công nghiệp chế biến thủy sản là hoạt động tiếp theo của ngành khai thác,
nuôi trồng nhằm bảo tồn, giữ gìn chất, nâng cao giá trị nông sản, đáp ứng nhu cầu
thị trường, tăng lợi nhuận.
1.1.1.3. Phát triển bền vững
* Khái niệm phát triển bền vững
Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển của Liên hợp
quốc được tổ chức ở Ri-ô đơ Gia-nê-rô đề ra Chương trình nghị sự toàn cầu cho thế
kỷ XXI, theo đó, phát triển bền vững được xác định là: “Một sự phát triển thỏa mãn
10
những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại đến khả năng đáp ứng những
nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Ở Việt Nam, trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững được định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế
hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm
tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”.
Theo đó, phát triển bền vững ngành thủy sản là hoạt động khai thác nuôi trồng
các loài sinh vật dưới nước sau cho vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế lâu dài, ổn
định, nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động vừa góp phần bảo vệ môi
trường, cân bằng hệ sinh thái môi trường, nhất là môi trường nước và hệ sinh thái
rừng ngập mặn.
* Những vấn đề cần giải quyết để phát triển bền vững thủy sản:
- Vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu
Việt Nam được đánh giá là một trong 27 quốc gia dễ tổn thương do biến đổi
khí hậu. Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) đã công bố đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu sẽ làm đại dương ấm dần lên và bị a-xít hóa, điều này ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đánh bắt thủy sản xa bờ. Các hoạt động nuôi thủy sản ven bờ
cũng chịu ảnh hưởng nặng nề của nước biển dâng, lũ lụt. Những năm gần đây,
người nuôi thủy sản ở châu Á thường bị tổn thất nặng nề do ao nuôi, lồng bè nuôi
đến kỳ thu hoạch gặp phải mưa lũ lớn.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, tác động của nhiệt độ tăng làm dịch
bệnh phát sinh gây thiệt hại lớn đối với thu nhập của người nuôi cá tra. Cụ thể, với
tốc độ biến đổi khí hậu hiện nay, nghề nuôi cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long có
thể thiệt hại 200 triệu đồng/ha vào năm 2020 và thiệt hại gấp 3 lần vào năm 2050.
Hiện tượng mưa lớn nhiều đợt, nhiệt độ cao, độ mặn gia tăng đã thay đổi cấu
trúc hệ sinh thái thủy sinh, làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của tôm nuôi ven
biển. Thậm chí, dịch bệnh ngày càng xảy ra nhiều trên các giống thủy sản nuôi
trồng nói chung, các loại tôm nuôi nói riêng, làm cho người nuôi giảm lợi nhuận,
thậm chí thua lỗ nếu không được xử lý kịp thời.
11
Ngành thủy sản muốn thích ứng với biến đổi khí hậu hiện nay, cần có hành
động cụ thể của chính người sản xuất, sự tham gia của các nhà khoa học để dự báo,
sản xuất con giống, nghiên cứu công nghệ mới cho ngành thủy sản, chuyển đổi cơ
cấu thủy sản, mô hình phù hợp với đặc điểm sinh thái của từng khu vực, theo
mùa,…. Các cơ quan chức năng cần nghiên cứu, ban hành hướng dẫn về nuôi trồng
thủy sản ứng phó với sự thay đổi của thời tiết, khi nắng nóng, hoặc lúc thời tiết quá
lạnh, ứng phó các vấn đề thiên tai để hạn chế sự thiệt hại, thất thu của các trang trại
và hộ chăn nuôi. Thị trường tiêu thụ
- Vấn đề nâng cao động trình độ cho lao động ngành thủy sản
Xu thế Hội nhập kinh tế thế giới, muốn phát triển bền vững cần có nguồn nhân
lực trình độ cao về chuyên môn kỹ thuật, nắm vững quy trình công nghệ, biết sử
dụng và khai thác phương tiện đánh bắt thủy sản hiệu quả, sáng tạo ra các sản phẩm
chế biết đáp ứng thị trường..... Ngoài ra còn có kiến thức về luật kinh tế quốc tế,
quy định về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, chiếc lược kinh doanh, khả năng
mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Như vậy, giáo dục và đào tạo là cái gốc cho
việc đảm bảo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên tất cả các lĩnh vực nêu trên.
- Vấn đề phát triển công nghiệp chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm và
khả năng cạnh tranh
Hướng tới khả năng phát triển bền vững cần duy trì thị trường một cách bền
vững. Như vậy, cần phải tạo ra sản phẩm đáp ứng được quy chuẩn, quy định quốc tế
về VSATTP, có thể truy xuất được nguồn gốc. Mặt khác, cần tạo ra sản phẩm có thể
cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên trường quốc tế. Ngành công
nghiệp chế biến giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị thủy sản, đồng
thời cần có giải pháp tạo ra các sản phẩm mới, đa dạng hơn, áp dụng khoa học công
nghệ hiện đại vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Vấn đề môi trường và cân bằng hệ sinh thái
Cần có giải pháp khai thác song song với bảo tồn, duy trì thành phần loài TS.
Nghiên cứu lai tạo các giống loài mới bổ sung vào nguồn lợi thủy sản.
Nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản cần tránh gây ô nhiễm nguồn nước, xử
lý ao nuôi, xử lý chất thải trước khi đưa vào môi trường tự nhiên.
12
1.1.2. Vai trò của ngành thủy sản
1.1.2.1. Ngành thủy sản cung cấp thực phẩm dinh dưỡng, dược liệu quý và mỹ
phẩm chất lượng cho con người
Việt Nam có chiều dài bờ biển khoảng 3.260km, diện tích vùng biển nước ta
khoảng 1 triệu km2, mạng lưới sông, ngòi, kênh rạch dày đặc. Đó là lợi thế lớn nhất
cho nước ta phát triển mạnh ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản. Từ đó, cung
cấp khối lượng lớn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản
xuất thức ăn gia súc, mỹ phẩm và dược phẩm.
Thủy sản cung cấp thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng cho con người. Chúng
thường xuất hiện trong bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình. Các loài này cung cấp
protein, canxi, chất đạm, omega 3, vitamin D, DHA ….rất cần thiết cho cơ thể. Giá
trị dinh dưỡng mà thủy sản, đặc biệt là hải sản mang lại cao hơn và ít gây béo phì
hơn các loại thịt động vật rất nhiều. Do đó, nó ngày càng được người dân khắp thế
giới ưa chuộng.
Bảng 1.2. So sánh thành phần dinh dưỡng của một số loại thực phẩm
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của các chuyên gia dinh dưỡng
13
Các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia dinh dưỡng cho thấy, một số chất
dinh dưỡng cần thiết như Protein và axit amin cần thiết cho người có trong cá, tôm
chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn thịt, trứng.
1.1.2.2. Ngành thủy sản, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến thủy sản tạo
nguồn xuất khẩu, thu ngoại tệ
Ở Việt Nam, ngành công nghiệp chế biến thủy sản là một trong những ngành
mũi nhọn vừa tạo nguồn hàng xuất khẩu lớn thu ngoại tệ, giúp nâng cao giá trị thủy
sản, vừa giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Sản phẩm thủy sản đã và đang trở thành một trong những nguồn xuất khẩu
chính ở nhiều quốc gia trên thế giới, nơi có điều kiện thuận lợi như giáp biển,
mạng lưới sông ngòi, ao hồ dày đặc, trình độ lao động cao.
Mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức từ các thị trường như tác động của
chương trình thanh tra cá da trơn và việc EU cảnh báo thẻ vàng đối với hải sản Việt
Nam, yêu cầu chất lượng của các thị trường khó tính, tính đa dạng trong sản phẩm
chế biến còn hạn chế, nhưng ngành thủy sản ngành càng có đóng góp quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội, tăng tích lũy vốn cho quá trình Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa đất nước. Trong nhiều năm, kim ngạch XK thủy sản của Việt Nam
luôn đứng thứ hạng cao và là một trong các mặt hàng XK chủ lực của nước ta.
1.1.2.3. Ngành thủy sản cung cấp phụ phẩm cho ngành chăn nuôi
Các phụ phẩm từ thủy sản như bột cá, vỏ sò, vỏ tôm, cua…là nguyên liệu của
ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. Theo ước tính của Tổ chức
Bột cá và Dầu cá Quốc tế (IFFO), ngành nuôi trồng thủy sản đã sử dụng 73% bột cá
sản xuất trong năm 2010, do đó ngành này đã gián tiếp góp phần vào việc sản xuất
thực phẩm toàn cầu. Đối với dầu cá, ước tính đã có khoảng 71% sản lượng được
dùng làm thức ăn thủy sản và 26% dành cho con người. Ở nhiều quốc gia, các nhà
máy chế biến thủy sản thường ở quy mô vừa và nhỏ, do đó khối lượng các phế
phẩm, phụ phẩm thải ra có thể không đủ để làm nguyên liệu cho các nhà máy sản
xuất bột cá. Dùng phương pháp ủ lên men phế phẩm, phụ phẩm này tương đối thuận
lợi và rẻ tiền hơn so với việc phải bảo quản chúng. Đây là cách làm phổ biến ở Na
Uy, các loại thức ăn từ phế phẩm, phụ phẩm đã qua quá trình ủ được đưa đến một
14
nhà máy xử lý tập trung. Sản phẩm sau đó được hòa trộn cùng với dầu cá làm thức
ăn cho heo, gia cầm và các loài cá khác trừ cá hồi.
1.1.2.4. Ngành thủy sản góp phần quan trọng giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân.
Ngành thủy sản thu hút một lực lượng lớn lao động, giúp giải quyết lao động
cho vùng nông thôn, ven biển và hải đảo, đặc biệt trong lĩnh vực chế biến thủy sản.
Theo thông tin khảo sát công nhân lao động trong ngành chế biến thủy sản, hiện
nay, thu nhập của người lao động trong nhóm ngành thủy sản ngày càng tăng, dao
động từ 4 - 7 triệu đồng/ người/ tháng. So với các ngành sản xuất khác tuy chưa cao,
nhưng vẫn khá ổn định.
Lao động trong ngành thủy sản chia thành nhiều nhóm khác nhau: kỹ sư tư
vấn kỹ thuật thủy sản, lao động trong các lĩnh vực dịch vụ thủy sản, sản xuất con
giống, lao động làm thuê cho các khu vực nuôi trồng thủy sản, lao động tham gia
khai thác hải sản, các hộ kinh doanh sản xuất, chế biến thủy sản truyền thống, công
nhân làm việc trong các nhà máy chế biến thủy sản và công nhân làm việc theo thời
vụ. Do sự đa dạng trong hoạt động của ngành thủy sản mà việc thống kê thu nhập
thực tế của người lao động gặp nhiều khó khăn…
1.1.2.5. Phát triển thủy sản hợp lý giúp bảo vệ môi trường, cân bằng hệ sinh
thái
Phát triển thủy sản hợp lý giúp cân bằng hệ sinh thái và bảo vệ môi trường,
nhất là khu vực sông, suối, ao hồ và vùng vũng, vịnh đầm phá nuôi trồng thủy sản.
Việc kết hợp nhiều mô hình canh tác như tôm trong ruộng lúa, nuôi tôm càng
xanh trong vườn dừa, kết hợp nuôi tôm-rừng….vừa giúp tận dụng diện tích đất canh
tác, vừa khai thác tài nguyên hợp lý, và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc kết hợp
nuôi tôm – rừng vẫn chưa phổ biến. Ngược lại, vấn đề mở rộng diện tích mặt nước
nuôi tôm biển đã tàn phá phần lớn diện tích rừng ngập mặn. Mà điều đó đã gây ra
các hệ lụy vô cùng nghiêm trọng bao gồm: sạt lở bờ biển, vấn đề nước biển dâng,
chắn gió bão, xâm nhập mặn, mất cân bằng hệ sinh thái và biến đổi khí hậu.
Như vậy, ngành thủy sản có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế quốc gia. Ở
nước ta, phát triển mạnh ngành thủy sản đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến
15
thủy sản góp phần tích lũy vốn cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. Phát triển ngành thủy sản góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn. Mặt khác, đầu tư đánh bắt xa bờ cũng có vai trò lớn trong bảo vệ chủ
quyền biển đảo Việt Nam, củng cố an ninh quốc phòng. Sản phẩm thủy sản còn có
vai trò lớn lao trong phục vụ phát triển du lịch sinh thái, du lịch biển…
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành thủy sản
1.1.3.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ
Vị trí địa lí tạo ra những khả năng thuận lợi cho việc phát triển ngành thủy sản
một cách toàn diện. Đối với các nước giáp biển, trong đó có Việt Nam, nuôi trồng
và khai thác hải sản trở thành ngành thế mạnh. Khu vực đầm, phá, vũng, vịnh nước
nông, kín gió rất lý tưởng để nuôi trồng các loài hải sản giá trị kinh tế cao như: ngọc
trai, tôm hùm, hàu, rong biển, tảo biển, …. Mặt khác, diện tích vùng biển rộng lớn
cung cấp nguồn hải sản tự nhiên phong phú và đa dạng.
1.1.3.2. Yếu tố tự nhiên
* Nguồn nước
- Diện tích mặt nước
Muốn sản xuất thủy sản cần có thủy vực. Nó được xem như là tư liệu sản xuất
không thể thay thế của ngành này. Trong vùng nội địa, có thể sản xuất thủy sản ở
các khu vực ao, hồ, sông, suối….. Tại vùng ven biển, người ta nuôi nhuyển thể tại
các bãi triều gần cửa sông. Hoặc những nơi có địa hình bờ biển khúc khuỷu hình
thành các đầm, phá, vũng, vịnh nước nông tạo điều kiện phát triển nuôi trồng hải
sản.
- Chất lượng nguồn nước
Chất lượng nguồn nước ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển
thủy sản và năng suất thu hoạch. Các yêu cầu về chất lượng nước sẽ được quyết
định bởi giống sinh vật được nuôi trồng và các thành phần khác đan xen vào nhau.
Những yếu tố chính liên quan đến phát triển của thủy sản: nhiệt độ, pH, DO, độ
mặn… Các yếu tố ô nhiễm gây độc: COD, NH3, NO2, H2S, kim loại nặng…
DO trong nước rất cần thiết cho đời sống của thủy sản. Nhu cầu ôxy phụ thuộc
vào từng loài, từng giai đoạn phát triển, trạng thái sinh lý, nhiệt độ. Nhu cầu DO
16
trong nước tối thiểu của cá là 3 mg/l, với tôm là 5 mg/l. Trường hợp DO thấp hơn
mức gây chết kéo dài làm cho động vật thủy sản bị sốc, ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ
sống, sinh trưởng và phát dục của chúng. Giới hạn gây chết của DO cho tôm sú và
tôm thẻ chân trắng giống là 1,17 - 1,21 mg/l (Seidman và Lawrence, 1985).
Ở vùng đất phèn, pH của nước sẽ thấp. Mỗi loài cá có khả năng chịu đựng một
khoảng pH khác nhau. pH có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển phôi, đến quá trình
dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh sản của cá. pH của môi trường quá cao hay quá
thấp đều không có lợi cho đời sống của cá. Quá trình quang hợp của thực vật thủy
sinh hấp thu CO2 làm tăng pH. Sức chịu đựng của cá đối với sự sụt giảm hàm lượng
oxy trong nước sẽ kém đi khi pH thấp. pH thích hợp cho cá nuôi là từ 6,5-9, tốt nhất
là 7-8.
17
* Khí hậu
- Nhiệt độ nước quá cao hoặc quá thấp đều không thuận lợi cho đời sống của
thủy sản. Nhiệt độ thích hợp cho thủy sản nuôi là 26-320C. Với cá tra và basa từ 26-
300C (với cá bột 28-300C). Khi nhiệt độ thay đổi đột ngột 3-40C có thể ảnh hưởng
đến khả năng kháng bệnh của tôm, cá. Nếu nhiệt độ vượt quá giới hạn cho phép có
thể dẫn đến động vật thủy sản chết thậm chí chết hàng loạt. Chẳng hạn như, khi
nhiệt độ nước giảm xuống 13 - 140C, rét kéo dài có thể làm chết tôm càng xanh.
Nhiệt độ dưới 60C hoặc trên 420C làm cá rô phi chết. Khi nhiệt độ nước trong ao là
350C tỷ lệ sống của tôm sú là 100%, nhưng ở nhiệt độ 37,50C tỷ lệ tôm sống 60%,
nhiệt độ 400C tỷ lệ là 40%.
* Sinh vật
Sinh vật là nguồn gen quí cho việc nghiên cứu và lai tạo các loài giống mới,
năng suất cao phục vụ cho ngành thủy sản.
Nguồn lợi thủy sản nước ngọt và nước mặn phục vụ cho hoạt động khai thác
tự nhiên. Tuy nhiên, hoạt động khai thác đánh bắt quá mức trước đây đã làm cho số
lượng và thành phần loài giảm đi nhanh chóng. Do đó, cần có giải pháp phục hồi
nguồn tài nguyên quan trọng này. Điều đó vừa giúp khai thác lâu dài ngành thủy sản
vừa cân bằng hệ sinh thái vùng nước, phát triển bền vững.
Sinh vật còn có thể là ngồn thức ăn phục vụ cho ngành nuôi trồng thủy sản.
chẳng hạn như động vật nổi sử dụng tảo, vi sinh vật làm thức ăn và nó lại là thức ăn
cho tôm cá. Sự tập trung số lượng động vật nổi ven bờ tỷ lệ thuận với sự phát triển
phong phú của khu vực hệ thực vật nổi. Trong số các động vật nổi, nhóm chiếm ưu
thế nhất và quyết định chất lượng thức ăn cho cá và các động vật không xương sống
lớn khác là nhóm copepoda.
1.1.3.3. Yếu tố kinh tế xã hội
* Thị trường
Thị trường ảnh hưởng nhiều đến giá cả. Thi trường hoạt động theo quy luật
cung cầu. Biến động thị trường ảnh hưởng to lớn đến khả năng duy trì, ổn định, mở
rộng sản xuất. Thị trường được chia thành hai khu vực chính là thị trường trong
nước và thị trường ngoài nước.
18
- Thị trường trong nước
Thị trường nội địa khá đang dạng, dễ tính hơn so với nước ngoài và nhu cầu
ngày càng tăng. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đối mặt với các vấn đề
như cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng ở lợn, các loại chất tạo nạc gây ung thư,
gần đây nhất là bệnh dịch tả lợn châu Phi ảnh hưởng lớn đến thị trường chăn nuôi.
Người tiêu dùng chú trọng hơn đến sản phẩm thủy sản. Khả năng tiêu thụ mạnh
trong nước, nhất là ở các khu vực thành thị, các điểm du lịch…
Các yêu cầu về sản phẩm thủy sản trong nước đơn giản, không quá khắt khe
như xuất khẩu, tiêu thụ dễ dàng hơn.
- Thị trường ngoài nước
Thị trường ngoài nước được duy trì và mở rộng tạo điều kiện cho ngành thủy
sản trong nước phát triển mạnh mẽ, thu nguồn ngoại tệ lớn, khai thác tốt tiềm năng
đất nước, tăng tích lũy vốn cho phát triển kinh tế.
* Dân cư và nguồn lao động
Dân cư vừa là lực lượng lao động vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Lực
lượng lao động trong ngành thủy sản có truyền thống lâu đời, có nhiều kinh nghiệm
tỏng hoạt động đánh bắt và sơ chế các loại sản phẩm thủy sản. Lao động trình độ
cao tạo thuận lợi cho việc phát triển ngành một cách hiệu quả. Trong nhiều năm
qua, vai trò của ngành thủy sản ngày càng tăng. Từ đó, giáo dục và đào tạo lao động
thủy sản đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới cũng được chú trọng phát triển. Đội ngũ kỹ
sư có trình độ tay nghề ngày càng cao, đã có đóng góp không nhỏ trong quá trình
phát triển của ngành.
Ngoài ra, việc đào tạo nâng cao trình độ kiến thức về pháp luật hàng hải,
nghiệp vụ đi biển, sử dụng máy móc cho đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng và một
bộ phận lao động nòng cốt là rất cần thiết.
* Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
- Phương tiện khai thác thủy sản
Tàu thuyền đánh bắt thủy sản gồm tất cả các loại thuyền, ghe, xuồng, hoặc
phương tiện giao thông đường thủy khác được sử dụng làm phương tiện đánh
bắt hải sản ở biển, hồ hoặc sông ngòi. Có nhiều loại thuyền đánh cá khác nhau được
19
sử dụng trong việc đánh bắt hải sản như thương mại, đánh bắt hải sản truyền
thống và đánh bắt hải sản vì mục đích giải trí. Ít có tiêu chuẩn chung về tàu thuyền
đánh cá. Thiết kế thông thường sẽ khác nhau tùy theo trình độ của mỗi quốc gia và
hãng đóng thuyền.
Hệ thống cảng cá là nơi để tàu cá neo đậu, tiếp nhiên liệu, cung cấp hải sản
khai thác. Hệ thống cảng cá được đầu tư hiện đại và hiệu quả góp phần cung cấp
dịch vụ tốt cho ngành khai thác. Hoạt động cảng cá còn giúp giải quyết lao động,
cải thiện đời sống người dân.
Ngư cụ là những công cụ, dụng cụ được ngư dân sử dụng để khai thác, đánh
bắt các loại thủy, hải sản bằng phương pháp thủ công, cổ truyền. Mỗi quốc gia có
những cách thức đánh bắt thủy sản riêng, sáng tạo ra nhiều loại ngư cụ khác biệt,
đặc trưng mỗi vùng miền. Nhiều loại ngư cụ cổ truyền được người xưa sáng chế, sử
dụng từ xa xưa còn truyền lại đến ngày nay với số lượng rất lớn, đa dạng, phong
phú về loại hình... Một số ngự cụ tiêu biểu gồm: đó, lờ, te (xiệp), câu, đăng, đáy,
ống lươn, vó (bè, tép), nơm, chài, lưới, giỏ…
Theo luật thủy sản Việt Nam năm 2017, các thiết bị phục vụ nuôi thủy sản bao
gồm: Hệ thống xử lý nước cấp, nước thải và hệ thống ao, bể, lồng bè bảo đảm yêu
cầu kiểm soát chất lượng và an toàn sinh học; khu chứa trang thiết bị, nguyên vật
liệu bảo đảm yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; khu sinh hoạt bảo
đảm tách biệt với khu vực sản xuất, ương dưỡng.
Giống thuỷ sản là nguồn cung cấp đầu vào cho ngành nuôi trồng. Chất lượng
giống quyết định phần lớn chất lượng thủy sản khi thu hoạch. Giống thủy sản khai
thác từ tự nhiên giúp người dân giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Song giống tự nhiên
lại khó kiểm dịch nên dễ phát sinh các rủi ro ngoài mong đợi. Giống ương dưỡng
trong các trại chăn nuôi thủy sản có thể đảm bảo khâu đầu vào, có nguồn gốc rõ
ràng, thuận lợi hơn trong việc chăm sóc và tiêu thụ.
* Tiến bộ khoa học kĩ thuật
Tiến bộ trong khai thác thủy sản: ứng dụng công nghệ hàng hải để cải tiến các
nghề truyền thống, cải tiến phương tiện đánh bắt, khai thác vùng lộng và vùng khơi,
giúp giảm được chi phí sản xuất, bảo quản thủy sản tươi sống trong thời gia dài hơn,
20
tăng lợi nhuận. Kết quả thực hiện chương trình hiện đại hóa đội tàu bằng những
thiết bị hàng hải hiện đại đã thúc đẩy nghề khai thác thủy sản phát triển theo hướng
bền vững, sản lượng đánh bắt tăng dần theo thời gian.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật trồng thủy sản: tạo điều kiện đa dạng hóa đối tượng,
khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển thủy sản, tạo sinh kế cho nhân dân. Đó
là nhờ ứng dụng công nghệ cao làm sạch môi trường để sản xuất con giống chất
lượng, hạn chế rủi ro cho các hộ nuôi.
* Vốn
Vốn là nguồn tài chính quan trọng từ việc giải quyết đầu vào cho đến đầu ra.
Có các nguồn vốn khác nhau từ vốn vay ngân hàng, quỹ tín dụng tư nhân, vốn cổ
phần hóa, vốn tích lũy. Để có thể phát triển ngành hiệu quả cần tích lũy vốn cho sản
xuất, duy trì nguồn tài chính ổn định, đầu tư một cách hiệu quả.
* Chính sách phát triển
Chính sách của Đảng và Nhà nước đã tạo nhiều thuận lợi cho phát triển thủy
sản theo hướng bền vững.
Chính sách phát triển thủy sản giúp định hướng mục tiêu, chiến lược phát triển
nhất là định hướng được những rủi ro và đưa ra các giải pháp khắc phục.
Chính sách Nhà nước còn hỗ trợ người dân về pháp lí để cso thể an tâm sản
xuất, phát triển hiệu quả ngành. Chính sách Nhà nước định hướng tham gia hoạt
động khai thác thủy sản hợp lý, quản lý phương tiện, điều phối hoạt động, quy
hoạch vùng kinh tế phù hợp để phát triển bền vững, ổn định.
1.1.4. Một số tiêu chí đánh giá ngành thủy sản
Căn cứ vào hệ thống tiêu chí đánh giá của Tổng cục Thống kê và Bộ NN &
PTNT đề tài sử dụng các chỉ tiêu chung vận dụng cho cho địa phương.
- Tổng công suất của các tàu khai thác thủy sản biển từ 90 CV trở lên
- Qui mô, giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất ngành khai thác và nuôi
trồng.
- Diện tích nuôi trồng (ha)
- Sản lượng nuôi trồng và sản lượng khai thác (tấn)
- Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến thủy sản .
21
1.1.5. Một số hình thức nuôi trồng thủy sản
1.1.5.1. Nuôi ao
Nuôi ao: là hình thức phổ biến nhất, diện tích ao tuỳ thuộc vào điều kiện của
từng gia đình, ao nuôi cá tốt nhất có diện tích khoảng 200-2.000m2, đối với tôm cá
thể 1.200 – 1.500 m2
1.1.5.2. Nuôi lồng bè
Nuôi lồng bè nuôi cá trong lồng treo trên sông hoặc hồ chứa. Nguồn thức ăn tự
nhiên và thức ăn công nghiệp. Nguồn nước lưu động thường xuyên nên không phải
xử lý chất thảy. Tuy nhiên, do chất lượng nước không thể kiểm soát được nên cần
chọn lựa vị trí thích hợp để neo lồng bè. Thông thường, tiêu chuẩn lựa chọn vị trí
nuôi dựa trên các yếu tố sau: Nhiệt độ, mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước, vật chất
lơ lửng, sinh vật gây bệnh, trao đổi nước, dòng chảy, khả năng làm bẩn lồng; độ
sâu, chất đáy, giá thể…
1.1.5.3. Nuôi đăng quầng
Nuôi đăng quầng là hình thức nuôi thủy sản sử dụng diện tích mặt nước ven
bờ sông, kênh, rạch, đầm phá có ít nhất một mặt là lưới chắn.Ưu điểm là đây là đầu
tư ít, chi phí thấp, quản lý được thức ăn và dễ theo dõi quá trình sinh trưởng của
tôm, cá, tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên. Song, dễ thất thoát và lây nhiễm
dịch bệnh giữa các đăng trong cùng dòng nước. Đồng thời hạn chế về năng suất vì
mật độ thả nuôi thấp.
1.1.5.4. Nuôi bãi triều
Nuôi bãi triều thường phù hợp với đối tượng nuôi là nghêu. Khu vực thả nuôi
là các bãi bồi ven biển hoặc cửa sông với diện tích khá rộng. Tuy nhiên, nó có khả
năng gây thất thoát lớn do ô nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng bởi thiên tai rét
đậm, rét hại, …
1.1.5.5. Nuôi dàn dây treo
Nuôi dàn dây treo là hình thức dùng trụ xi măng, có đục lỗ phía trên để xâu
dây treo dây vào giàn. Các giàn treo bằng gỗ cứng đóng hình chữ nhật hay hình
vuông với chiều dài mỗi giàn trung bình 6,5-7,5 m, được chôn sâu từ 1 -2 m (vì khu
vực nuôi thường có nền đáy bùn). Đối tượng nuôi thường là hàu, vẹm xanh.
22
1.1.5.6. Nuôi kết hợp
Nuôi thủy sản kết hợp là hình thức nuôi kết hợp giữa nuôi thủy sản với phân
ngành khác trong nông nghiệp như: tôm –rừng, tôm – lúa, tôm-dừa, lúa - cá…, có
thể xen canh hoặc luân canh tùy thuộc vào đặc điểm tự nhiên của địa phương.
1.2. Thực trạng phát triển ngành thủy sản của vùng Đồng bằng sông
Cửu Long
1.2.1. Đánh giá chung
Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh và thành phố: Long An, Tiền Giang,
Bến Tre, Kiên Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Đồng
Tháp, Cà Mau, An Giang và thành phố Cần Thơ. Vùng có lợi thế lớn nhất cả nước
về phát triển nông nghiệp nhất là cây lương thực và thủy sản. Địa hình vùng
ĐBSCL thấp và khá bằng phẳng. Độ cao trung bình là 3-5m, có nơi chỉ cao 0,5 -1m
so với mực nước biển. Khí hậu thuộc loại cận xích đạo nóng ẩm quanh năm, mưa
nhiều. Mạng lưới sông ngòi chằng chịt nên nơi đây có nguồn nước dồi dào. Dân số
đông, gồm nhiều dân tộc khác nhau như: dân tộc Kinh, Chăm, Khơ -me, Hoa,…
Người dân có trình độ sản xuất hàng hóa, truyền thống nông – ngư nghiệp lâu đời.
Bảng 1.1. Trữ lượng và khả năng khai thác cá ở vùng biển Việt Nam
Trữ lượng
% trong vùng biển
Vùng biển
Loại cá
Độ sâu (m)
Cá nổi nhỏ
16,3
Cá đáy
Vịnh Bắc Bộ
% 57,3 156 15,7 5,8 100,8 37 272,5
Cộng Cá nổi nhỏ
3
Cá đáy
14,5
Miền Trung
Cộng Cá nổi nhỏ
Cá đáy
49,7
Đông Nam Bộ
82,5 200 7,4 14,5 35,2 242,6 25,2 209,6 16,8 139,8 481,1 58 830,4
62,3 126 37,7 763
12,1
Tây Nam Bộ
Cộng Cá nổi nhỏ Cá đáy Cộng
< 50m >50m < 50m >50m < 50m >50m < 50m
Khả năng khai thác nghìn tấn % 57,3 5,8 37 82,5 3 14,5 25,2 16,8 58 62,3 37,7
202,3
nghìn tấn 390 39,2 252 681,2 500 18,5 87,9 606,4 524 349,2 1.202,7 2.075,9 316 190,7 506,7
23
10
100
100
0,2
2,5 120
300
7,2
Gò nổi Toàn vùng biển
1.740 2.140,2
Tổng cộng
694.1 856,3 120
100
300
Cá nổi nhỏ Cá nổi đại dương Cá nổi nhỏ Cá đáy Cá nổi đại dương Toàn bộ
4.180,2
1.670,4
Qua bảng số liệu cho thấy, với vị trí địa lí thuận lợi, Việt Nam có điều kiện
phát triển ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản lâu dài. Trong đó, vùng Đông Nam
Bộ chiếm gần 50% vùng biển và có khả năng khai thác nhiều nhất, kế tiếp là các
vùng vịnh Bắc bộ, Miên Trung và cuối cùng là vùng Tây Nam Bộ.
Các tỉnh ở ĐBSCL nhất là các tỉnh ven biển đều có định hướng qui hoạch phát
triển nuôi trồng, đầu tư cảng, nâng chất lượng phương tiện đánh bắt và khai thác
nguồn tài nguyên biển hiệu quả. Hiện mặt hàng thủy sản của Việt Nam đã có mặt ở
164 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới với nhiều loài thủy hải sản có giá trị kinh
tế, giá trị dinh dưỡng cao. Trong đó, ĐBSCL được xem là vựa thủy sản lớn nhất
nước. Năm 2017, tổng sản lượng thủy sản ĐBSCL đạt trên 4 triệu tấn, chiếm 56%
tổng sản lượng cả nước.
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn 2005 -2017
Nguồn: Vẽ từ [30]
24
Qua biểu đồ cho thấy sản lượng thủy sản tăng nhanh qua các năm. Trong đó,
có sự chuyển dịch trong cơ cấu sản lượng thủy sản chuyển từ khai thác tự nhiên
sang nuôi trồng.
1.2.2. Ngành khai thác thủy sản.
Bảng 1.2. Số lượng, tổng công suất tàu cá trên 90CV và sản lượng thủy sản
khai thác của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long năm 2017
Năm Cả nước Đồng bằng sông Cửu Long Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Kiên Giang Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau Số lượng (chiếc) 2017 2010 32.878 19.251 9.694 7.735 13 - 780 743 1.998 1.480 214 111 4.341 3.292 320 245 514 433 1.514 1.431 Tổng công suất (nghìn CV) 2010 4.145,4 2.257,3 - 193,9 414,4 23,5 1.139,1 82,3 126,7 277,4 2017 12.339 4.098,8 2,1 307,3 1.185,9 76,8 1.862,2 142,3 151,7 370,5
(Nguồn Tổng cục Thống kê, 2017)
Theo thống kê của ngành thủy sản các tỉnh ĐBSCL, toàn vùng có khoảng
9.694 tàu đánh cá có công suất từ 90CV trở lên. Trong đó Cà Mau, Kiêng Giang và
Bến Tre là 3 tỉnh có số lượng tàu công suất lớn nhiều nhất.
Sản lượng đánh bắt toàn vùng hàng năm 2017 1.369, 4 nghìn tấn, tăng liên tục
trong vòng 12 năm, gấp 1,6 lần so với năm 2005 (năm 2005 đạt trên 843 nghìn tấn),
chiếm chiếm 40.1% sản lương đánh bắt cả nước. Các tỉnh sâu trong nội địa không
có ngành khai thác hải sản là Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Hậu
Giang. Các tỉnh này chủ yếu là khai thác thủy sản nước ngọt nhưng sản lượng cũng
không lớn, chỉ chiếm gần 3% tổng sản lượng khai thác toàn vùng.
1.2.3. Ngành nuôi trồng thủy sản
* Tình hình phát triển
Từ ngành sản xuất truyền thống tự cấp tự túc của các cộng đồng dân cư, ngành
TS từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa, mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội
25
cao, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn và ven biển,... Diện tích
mặt nước nuôi thủy sản tại ĐBSCL 798,4 nghìn ha, sản lượng thu hoạch hàng năm
khoảng 2,6 triệu tấn, chiếm 70% sản lượng cả nước, trong đó có khoảng 598.690
tấn tôm, chiếm 82,7% cả nước. Ngành nuôi cá phát triển mạnh nhờ thị trường tiêu
thụ rộng lớn, sản lượng năm 2017 đạt 2.694.263 tấn, chiếm 70,7% so với tổng diện
tích cả nước. Trong đó, diện tích nuôi cá tra ở ĐBSCL năm 2017 đạt 6.078 ha và
sản lượng thu hoạch đạt 1.252 nghìn tấn (tăng 5,4% so với năm 2016), trong đó các
tỉnh có diện tích nuôi lớn, sản lượng cá tra tăng mạnh là Đồng Tháp, An Giang và
thành phố Cần Thơ .
Bảng 1.3. Diện tích, sản lượng thủy sản nuôi trồng của các tỉnh vùng Đồng
bằng sông Cửu Long và cả nước giai đoạn 2005 - 2017
Diện tích (nghìn ha) Tổng sản lượng (tấn) Cá nuôi (tấn) Tôm nuôi (tấn)
Năm 2005 2017 2005 2017 2005 2017 2005 2017
Cả nước 952,6 1.105,2 1.478.870 3.835.695 971.179 2.694.263 327.194 723.760
ĐBSCL 680,2 798,4 1.002.730 2.680.048 652.262 1.905.341 265.761 598.690
Long An 13,2 9,4 23.444 46.427 17.210 33.543 6.014 12.073
Tiền Giang 12,1 61.095 157.327 36.205 108.568 7.998 24.498 16,0
Bến Tre 42,3 63.358 256.753 20.029 186.126 25.090 54.870 45,2
Trà Vinh 38,7 73.900 111.487 47.587 58.968 19.688 43.242 33,8
Vĩnh Long 1,8 29.038 110.762 28.967 110.663 47 15 2,3
Đồng Tháp 3,6 114.941 495.642 114.808 492.292 103 1.548 6,2
An Giang 1,8 180.562 361.332 179.112 359.295 698 50 2,7
Kiên Giang 82,2 153,9 48.231 209.442 8.754 65.675 18.461 63.190
Cần Thơ 12,5 83.783 176.481 83.708 175.443 75 23 8,3
Hậu Giang 8,9 21.810 59.192 21.771 57.941 34 34 7,3
Sóc Trăng 64,9 74,1 71.708 184.832 28.151 56.435 42.837 127.882
Bạc Liêu 118,7 136,1 110.775 205.379 34.430 72.672 63.616 114.865
Cà Mau 279,2 303,1 120.086 304.992 31.530 127.720 81.100 156.400
(Nguồn Tổng cục Thống kê, 2017)
26
Nhìn chung, diện tích và sản lượng thủy sản ở các tỉnh và toàn vùng tăng
nhanh chóng. Tuy nhiên, cá nuôi chiếm tỉ trọng khá lớn, trên khoảng trên 60% tổng
sản lượng nuôi trồng. Ở một sô tỉnh, sản lượng tôm nuôi có xu hướng giảm hoặc
không tăng như: Vĩnh Long, An giang, Hậu Giang, Cần Thơ. Nguyên nhân chủ yếu
là do chuyển sang nuôi cá nước ngọt. Mặt khác thời điểm xâm nhập mặn và nắng
nóng kéo dài trong mùa khô vào các năm 2013, 2014 và 2015 làm ảnh hưởng đến
chất lượng tôm nước ngọt. Các tỉnh này đều trong vùng nội địa nên việc nuôi cá
nước ngọt có nhiều thuận lợi hơn, vừa đáp ứng được thị trường trong và ngoài
nước.
Ngược lại, các tỉnh giáp biển có sản lượng tôm nuôi tăng đáng kể, trong đó,
tôm nước mặn và lợ chiếm tỉ trọng rất lớn. Sản lượng tôm sú, tôm thẻ chân trắng
cao nhất ở ba tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu. Ba tỉnh này chiếm đến 66,7% tổng
sản lượng tôm nuôi toàn vùng và chiếm 55,1% tổng sản lượng cả nước. Bên cạnh
lợi thế giáp biển, diện tích rộng lớn, các tỉnh này có nguồn thức ăn tôm tự nhiện khá
phong phú, không tốn kém nhiều chi phí như các tỉnh khác, mạng lại lợi nhuận kinh
tế cao.
* Các mô hình nuôi trồng thủy sản phổ biến ở vùng ĐBSCL
Các mô hình nuôi trồng thủy sản nước ngọt trọng điểm ở vùng Tứ giác Long
Xuyên, Đồng Tháp Mười và vùng trũng nội địa thuộc bán đảo Cà Mau. Ngoài ra,
còn phát triển mạnh ở một số tỉnh như: An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Trà Vinh,
Sóc Trăng. Phổ biến nhất hiện nay là mô hình nuôi canh tác lúa-tôm (tôm thẻ, tôm
càng xanh), mô hình nuôi canh tác lúa-cá (cá lóc, cá rô, cá sặc, thác lác, chép, rô
phi,…), mô hình nuôi cá bè trên sông (cá ba sa, cá rô), nuôi trong mương vườn, dừa
– tôm, dừa- cá- chăn nuôi, tôm sú-lúa, lúa – vịt – cá, nuôi lươn mùa lũ,…
Đối với nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ được tập trung ở các tỉnh ven
biển như: Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Kiên Giang, Tiền
Giang. Phổ biến nhất hiện nay là các mô hình nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải
tiến, thâm canh, bán thâm canh. Các mô hình kết hợp – tôm – rừng, luân canh lúa-
tôm, luân canh lúa-cá, luân canh cá-tôm. Các loài thủy sản mặn lợ khá đa dạng như:
cua biển, cá kèo, nghêu, sò huyết, hào.
27
1.2.4. Ngành chế biến và xuất khẩu thủy sản
Đồng bằng sông Cửu Long hiện có khoảng 276 cơ sở chế biến thủy sản, chiếm
47% cơ sở của cả nước; trong đó 270 cơ sở đủ điều kiện xuất khẩu hàng thủy sản
vào EU. Vùng có khoảng 235 nhà máy có tổng công suất chế biến trên 1,2 triệu
tấn/năm, chiếm gần 86% công suất chế biến thủy sản đông lạnh cả nước. Sản phẩm
thủy sản của ĐBSCL đã được tiêu thụ ở 165 thị trường các nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới, đặc biệt là những thị trường trọng điểm, giàu tiềm năng như: EU,
Đông Âu, Mỹ, Canada, Braxin, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… với doanh số
xuất khẩu hàng năm xấp xỉ 5 tỷ USD.
Ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản ở ĐBSCL còn giải quyết việc
làm cho hàng triệu công nhân lao động, tạo động lực cho nghề khai thác đánh bắt và
nuôi trồng thủy sản phát triển, với giá trị sản xuất thủy sản chiếm hơn 35% trong giá
trị sản xuất nông nghiệp và hơn 12% tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế trong
vùng.
Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến XKTS của ĐBSCL còn nhiều hạn chế,
bất cập. Theo Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mặt
hàng cá tra hiện chủ yếu là chế biến phile xuất khẩu, chiếm 90 - 98%; các mặt hàng
tôm, mực và thủy hải sản khác, tỷ lệ sản xuất chế biến khoảng 30 - 50% so với tổng
sản lượng XKTS.
1.2.5. Những vấn đề cần giải quyết trong phát triển thủy sản ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long
* Biến đổi khí hậu và nước biển dâng tác động đến nuôi trồng thủy sản
Trong những năm qua, vấn đề biến đổi khí hậu ảnh hưởng lớn đến tất cả các
lĩnh vực sản xuất và đời sống người dân. Kịch bản BĐKH và NBD năm 2011 cho
thấy, mực NBD trung bình ven biển Việt Nam có khả năng cao hơn mực nước biển
trung bình toàn cầu và mực NBD khu vực ven biển các tỉnh phía Nam cao hơn so
với khu vực phía Bắc. Đến cuối thế kỷ XXI, khu vực ven biển từ Mũi Cà Mau đến
Kiên Giang có mực NBD cao nhất, dao động từ 32 đến 106 cm. 38,9% diện tích
ĐBSCL có nguy cơ bị ngập úng khi mực NBD 100 cm.
28
Trong số diện tích bị ngập có hơn 9.800 km2 dành cho nông nghiệp và thuỷ
sản. Khoảng hơn 4,8 triệu người bị tác động do NBD, trong đó có hơn 1,5 triệu
người nghèo. Gần 35% dân số thuộc các tỉnh vùng ĐBSCL bị ảnh hưởng trực tiếp.
Như vậy, tần suất và mức độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan sẽ gia tăng hơn ở
ĐBSCL. Ngập lụt do NBD và gia tăng xâm nhập mặn. Những thay đổi nền nhiệt và
bức xạ, những thay đổi lượng mưa theo mùa,... là những mối đe dọa, ảnh hưởng đến
năng suất NTTS cũng như các hệ sinh thái tự nhiên ven biển - cơ sở nguồn lợi cho
phát triển thủy sản bền vững. Kéo theo các biểu hiện thời tiết như vậy là các mối
nguy hại đối với sinh kế người dân - đối tượng dễ bị tổn thương do tác động của
BĐKH và đối với an ninh thực phẩm của vùng này.
Các nghiên cứu tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ cho thấy sự thay
đổi về tần suất và cường độ của bão, lũ và nhiệt độ tăng cao trên 35°C gây ảnh
hưởng lớn nhất đến hoạt động nuôi tôm nước lợ ven biển. Thậm chí, mức độ nắng
nóng kéo dài với nhiệt độ không khí tăng cao trên 35°C làm giảm sản lượng tôm
nuôi trong 5 năm cũng như 2 năm sau đó: Tôm bị giảm khả năng miễn dịch, giảm
ăn, dễ bị mắc bệnh, giảm tốc độ lớn và có thể bị chết hàng loạt. Nếu không có các
giải pháp thích ứng, BĐKH sẽ làm giảm sản lượng tôm nuôi nước lợ khoảng 8,6%
và 13,2% tương ứng với các giai đoạn đến năm 2020 và 2030.
* Thách thức lớn về sức cạnh tranh và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trong ngành thủy sản.
Ngành chế biến XKTS của ĐBSCL đang ở trình độ thấp, phần lớn là chế biến
thô, giá trị kinh tế không cao. Bên cạnh đó, việc xây dựng thương hiệu đối với các
sản phẩm chủ lực như: Tôm sú sinh thái, cá tra, tôm, nghêu, sò huyết, cua biển…
gắn với chỉ dẫn địa lý, xuất xứ nguồn gốc chưa được thực hiện hiệu quả.
Chế biến thủy sản xuất khẩu sang Nhật đang gặp khó do các rào cản kỹ thuật.
Cạnh tranh trên thị trường Nhật diễn ra gay gắt. Sự cạnh tranh từ các nước có thế
mạnh TS như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, kể cả Hoa Kỳ và Canada.
Bangladesh bắt đầu thúc đẩy sản xuất tôm thẻ chân trắng gây áp lực lên mặt hàng
tôm xuất khẩu của nước ta rất lớn. Các thị trường khó tính với những yêu cầu cao
29
về vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng như EU, Nhật Bản, Canada cũng tạo
thách thức lớn cho ngày thủy sản của Việt Nam, trong đó có các tỉnh vùng ĐBSCL.
* Tác động của ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản đến môi trường và hệ
sinh thái.
- Vấn đề suy giảm tài nguyên biển do khai thác quá mức
Theo đánh giá của Tổng cục Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn), trong khai thác thủy sản ĐBSCL chưa thiết lập được hệ thống quản lý nguồn
lợi thủy hải sản; chưa tổ chức cho tàu thuyền khai thác hợp lý tài nguyên tôm, cá
gắn với bảo vệ, phát triển và tái tạo nguồn lợi hải sản. Hiện nguồn lợi hải sản ven bờ
biển ĐBSCL giảm mạnh và đã có dấu hiệu tổn thương: cá nổi nhỏ đã khai thác vượt
quá giới hạn 25 - 30%, làm mất dần khả năng tái tạo, phục hồi mật độ quần thể,
đồng thời làm cá nổi loại lớn thiếu thức ăn. Hải sản tầng đáy cũng bị khai thác ở
mức độ cao, vượt quá giới hạn cho phép từ 30 - 35%, trong đó có nhiều giống loài
hải sản có nguy cơ tuyệt chủng. Nguồn lợi hải sản vùng lộng và vùng biển xa bờ
chưa được đánh giá và dự báo chính xác. Nghề khai thác hải sản có quy mô sản xuất
nhỏ. Việc sử dụng các phương pháp cấm khai thác có tính hủy diệt còn phổ biến.
Tình trạng khai thác sai tuyến, sai mùa vụ, sai kích thước vẫn thường xuyên xảy ra.
Theo đánh giá của Tổng cục Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn khai thác thủy sản ở vùng ĐBSCL chưa thiết lập được hệ thống quản lý nguồn
lợi thủy hải sản; chưa tổ chức cho tàu thuyền khai thác hợp lý tài nguyên tôm cá gắn
với bảo vệ, phát triển và tái tạo nguồn lợi hải sản. Hiện nay, nguồn lợi hải sản ven
bờ biển ĐBSCL giảm mạnh và đã có dấu hiệu tổn thương: cá nổi nhỏ đã khai thác
vượt quá giới hạn 25 - 30%, làm mất dần khả năng tái tạo, phục hồi mật độ quần
thể, đồng thời làm cá nổi loại lớn thiếu thức ăn. Hải sản tầng đáy cũng bị khai thác
ở mức độ cao, vượt quá giới hạn cho phép từ 30 - 35%, trong đó có nhiều giống loài
hải sản có nguy cơ tuyệt chủng. Nguồn lợi hải sản vùng lộng và vùng biển xa bờ
chưa được đánh giá và dự báo chính xác. Nghề khai thác hải sản có quy mô sản xuất
nhỏ. Việc sử dụng các phương pháp cấm khai thác có tính hủy diệt còn phổ biến.
Tình trạng khai thác sai tuyến, sai mùa vụ, sai kích thước vẫn thường xuyên xảy ra.
- Vấn đề ô nhiễm nước do hoạt động NTTS
30
Những năm gần đây, dịch bệnh đã phát sinh trên diện rộng ở các loại cá, tôm
nuôi diễn biến rất phức tạp gây nhiều thiệt hại đối với người nuôi trồng thủy sản.
Nuôi cá nước ngọt trên sông ô nhiễm môi trường làm cá tra, cá ba sa,... chết hàng
loạt ở một số bè cá trên sông; dịch bệnh trên các ao hồ và cá đồng ở một số tỉnh
thuộc lưu vực sông Tiền và sông Hậu. dịch bệnh tôm nuôi đã phát sinh trên 20-60%
diện tích nuôi ở các tỉnh ven biển Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang,... Điều
đó đã ảnh hưởng lớn đến người dân và các doanh nghiệp.
Cùng với tác động môi trường do chất thải trong sản xuất chế biến công
nghiệp, nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư và đô thị là một trong các nguyên nhân
chính dẫn đến thiệt hại lớn cho NTTS, cụ thể:
ĐBSCL là vùng tập trung nhiều các loại đất phèn tiềm tàng và phèn hoạt động.
Khi bị đào đắp ao nuôi thủy sản, đào kinh rạch cấp và thoát nước, vệ sinh ao nuôi
sau mùa thu hoạch đã làm cho tầng phèn tiềm tàng bị tác động. Quá trình lan truyền
phèn tiềm tàng làm giảm độ pH môi trường nước, gây ô nhiễm môi trường và dịch
bệnh tôm, cá trong nuôi trồng.
Quá trình chuyển dịch trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản diễn ra quy mô lớn
ở vùng mặn hóa ven biển làm gia tăng xâm nhập mặn ở các vùng ven biển.
Nuôi cá bè trên sông rạch, nuôi thâm canh thủy sản vùng ngọt hóa đã gây nên
các tác động đến chất lượng môi trường nước ở đây. Chất thải trong nuôi trồng thủy
sản là bùn thải chứa phân của các loài thủy sản tôm, cá, các nguồn thức ăn dư thừa
thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dư của các loại vật tư sử dụng trong nuôi trồng
như: hóa chất, vôi và các loại khoáng chất Diatomit, Dolomit, lưu huỳnh lắng đọng,
2-, các thành phần chứa H2S,
các chất độc hại có trong đất phèn Fe2+, Fe3+, Al3+, SO4
NH3... là sản phẩm của quá trình phân hủy yếm khí ngập nước tạo thành, nguồn bùn
phù sa lắng đọng trong các ao nuôi trồng thủy sản thải ra hàng năm trong quá trình
vệ sinh và nạo vét ao nuôi. Đặc biệt, nguồn chất thải này lan truyền rất nhanh đối
với hệ thống nuôi cá bè trên sông, nuôi cá trong các đầm trũng ngập nước gây ô
nhiễm môi trường và dịch bệnh thủy sản phát sinh trong môi trường nước.
31
1.2.6. Định hướng phát triển bền vững ngành thủy sản ở vùng Đồng bằng
sông Cửu Long
Phát triển thủy sản phải gắn với yêu cầu của thị trường và xu hướng biến đổi
thị trường, BĐKH và NBD; lấy hiệu quả kinh tế làm động lực, hướng mạnh vào các
đối tượng nuôi có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao, có khả năng thích ứng với chế độ
khí hậu mới.
* Phát triển NTTS thích nghi với Biến đổi khí hậu và nước biển dâng
Nước biển dâng và xâm nhập mặn làm mở rộng dần diện tích nước mặn - lợ ở
ĐBSCL. Do đó, để thích ứng với sự thay đổi này cần có định hướng chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp, cơ cấu sản phẩm thủy sản phù hợp với điều kiện sinh thái mới, coi
trọng hiệu quả kinh tế dài hạn.
Đa dạng hoá các đối tượng nuôi thoả mãn nhu cầu của thị trường nội địa, góp
phần đảm bảo an ninh thực phẩm và xoá đói giảm nghèo. Tiếp tục chuyển dịch cơ
cấu trong NTTS trên cơ sở kết hợp hài hòa, sử dụng hợp lý và bền vững nguồn tài
nguyên đất và nước trên cả 3 loại hình là nước mặn, lợ và ngọt, nhằm đưa NTTS
thành một lĩnh vực sản xuất hàng hoá lớn của ĐBSCL.
Nghiên cứu các mô hình mới, phù hợp với sự biến động thất thường của khí
hậu, thời tiết và các giống mới có khả năng thích nghi với biến đổi sinh thái.
* Phát triển NTTS phải gắn với yêu cầu của thị trường
Xây dựng mô hình NTTS vừa giảm thiểu tác động của thời tiết, an toàn sinh
học; giảm chi phí thức ăn; truy xuất được nguồn gốc; không sử dụng thuốc kháng
sinh; thân thiện môi trường do hạn chế sử dụng nước, giảm thiểu chất thải, và có thể
áp dụng được cả quy mô nhỏ hay lớn.
Từ khâu nuôi trồng đến khâu chế biến tạo thương phẩm có chất lượng tốt, truy
xuất được nguồn gốc, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường khó tính nhất trên
thế giới.
* Phát triển nuôi thủy sản cần đi đôi với bảo vệ môi trường
- Quy hoạch thủy lợi gắn với quy hoạch nuôi trồng thủy sản bảo đảm hài hòa
các tiêu chí vùng sinh thái.
32
- Đầu tư ngành thủy lợi hướng tới nâng cao chất lượng và số lượng cấp nước,
hạn chế lây lan ô nhiễm và dịch bệnh từ nguồn nước thải. Bên cạnh đó cần xây
dựng một số công trình trọng điểm về cải thiện nguồn nước cấp và thoát cho vùng
nuôi trên 400.000 ha tôm quảng canh cải tiến.
- Tận dụng tối đa khả năng và cải tạo hệ thống thuỷ nông hiện có cho mục
đích NTTS kết hợp với công nghệ xử lý chất thải, đặc biệt ở các khu vực ven biển
dự báo sẽ ngập do NBD. Quy hoạch và thiết kế các đập, đê ngăn mặn hoặc hệ thống
thủy lợi cho các khu vực nằm sâu trong đất liền đã được quy hoạch để trồng lúa
(bảo đảm an ninh lương thực quốc gia) và theo kịch bản ngập do NBD.
- Đối với các vùng NTTS nước lợ ven biển cần chú trọng bảo vệ và trồng mới
rừng ngập mặn để duy trì cơ sở nguồn lợi cho phát triển NTTS bền vững, giảm nhẹ
thiên tai và chủ động ứng phó với tác động xấu từ việc xây dựng các đập thủy điện
trên thượng nguồn sông Mê Kông.
33
Tiểu kết Chương 1
Trong nôi dung chương 1, tác giả đã làm rõ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
phát triển thủy sản. Thực tiễn cho thấy, vùng Đồng bằng sông Cửu Long có thế
mạnh lâu dài trong phát triển thủy sản. Mạng lưới sông, ngòi dày đặc, nguồn nước
dồi dào giúp hình thành nên các thủy vực phát triển nuôi trồng thủy sản. Đường bờ
biển dài, vùng đặc quyền kinh tế khá rộng. So với các ngư trường khác, ngư trường
ở đồng bằng sông Cửu Long chiếm diện tích nhỏ hơn và trữ lượng so sánh với các
vùng khác cũng thấp hơn nhiều. Tuy nhiên, nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến
và nâng cấp tàu cá, mở rộng vùng khai thác nên sản lượng của toàn vùng vẫn đứng
đầu cả nước. Để hướng tới sự phát triển bền vững, các tỉnh vùng ĐBSCL cần có
nhiều giải pháp để khắc phục những khó khăn thách thức của điều kiện tụ nhiên,
nhất là BĐKH và nước biển dâng, nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngoài
nước.
34
Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre
35
Chương 2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN THỦY SẢN Ở CÁC HUYỆN VEN BIỂN
TỈNH BẾN TRE
2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành thủy sản ở các huyện ven biển
tỉnh Bến Tre
2.1.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ
Bến Tre là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là
2.360 km2. TP. Bến Tre là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế và văn hóa của
tỉnh, các huyện: Châu Thành, Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm
và ba huyện vùng ven biển là Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú. Tổng diện tích tự
nhiên ba huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú là 122.152 ha-năm 2017, chiếm
51% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Với 65 km chiều dài bờ biển, các huyện này
có nhiều điều kiện thuận lợi nên thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản,
tạo ra nguồn tài nguyên biển phong phú với các loại tôm, cua, cá, mực, nhuyễn
thể…
Bảng 2.1. Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bến Tre phân theo huyện năm 2017
(Đơn vị: ha)
Đất ở
Đất lâm nghiệp
Đất chuyên dụng
Toàn tỉnh Thành phố Bến Tre Châu Thành Chợ Lách Mỏ Cày Nam Mỏ Cày Bắc Giồng Trôm Bình Đại Ba Tri Thạnh Phú
Tổng diện tích 239.481 7.063 22.489 16.906 23.095 16.518 31.259 42.758 36.739 42.655
Đất nông nghiệp 140.533 4.848 16.463 10.432 17.566 13.205 24.430 14.244 20.466 18.879
6.914 2.882 1.489 2.543
11.037 712 1.026 585 950 394 1.278 1.337 2.971 1.784
8.116 612 1.015 704 947 771 1.185 840 1.253 789
(Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
36
2.1.2. Yếu tố tự nhiên
2.1.2.1. Nguồn nước
- Hệ thống sông, ngòi
Toàn tỉnh Bến Tre có 4 nhánh sông lớn, gồm:
- Sông Mỹ Tho là tên gọi của đoạn sông Tiền, dài 90 km dọc theo chiều dài
phía Bắc của tỉnh Bến Tre đổ ra biển qua cửa Đại và cửa Tiểu (Tiền Giang). Lòng
sông khá rộng 1.500 – 2.000 m, độ sâu từ 12 – 15 m.
- Sông Ba Lai dài trên 55 km, khu vực cửa biển rộng trên 1 km, đầu nguồn bị
bồi tụ nên hẹp dần và lòng sông cạn, hiện đã có đập ngăn sông Ba Lai.
- Sông Hàm Luông là con sông lớn chảy trọn vẹn trong địa giới tỉnh Bến Tre,
sông dài 72 km, rộng 1.200 – 1.500 m, vùng cửa sông giáp biển rộng đến 3.000 m,
lòng sông sâu 12 – 15 m.
- Sông Cổ Chiên nằm ở phía Nam tỉnh, chiều dài khoảng 80 km, là ranh giới
tự nhiên giữa tỉnh Bến Tre với tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh. Khu vực cửa sông Cổ
Chiên có 2 nhánh rạch lớn là rạch Băng Cung và rạch Eo Lói. Ngoài các sông chính
ra, trên địa phận tỉnh còn có các kênh rạch khác nối liền với các sông, biển như:
rạch Cái Mơn, Mỏ Cày, Bến Tre, Ba Tri, Vũng Luông, Sóc Sài, Voi Đước, Hồ Cỏ,
Cồn Bửng, Khâu Băng, Đồng Xuân,…
Mạng lưới sông ngòi dày đặc vừa cung cấp nước cho ngành thủy sản, vừa tạo
nên diện tích mặt nước khá rộng, hình thành nhiều loại hình nuôi trồng thủy sản
khác nhau.
- Chất lượng nguồn nước:
Tại thời điểm cải tạo ao nuôi, qua nghiên cứu dự án quy hoạch chi tiết NTTS ở
ba huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú, kênh rạch nội đồng có dấu hiệu nguồn nước
bị ô nhiễm cục bộ. Ở huyện Ba Tri có một số khu vực có lượng DO, COD, NH3-N,
NO2-N vượt ngưỡng gấp nhiều lần. Ở huyện Bình Đại các chỉ tiêu ô nhiễm là thấp
nhất so với các huyện còn lại. Tuy nhiên, cả 3 thủy vực này hàm lượng NH3-N và
NO2-N đều đã vượt ngưỡng cho phép NTTS. Cho thấy tác động của việc NTTS và
37
các hoạt động khác ảnh hưởng hưởng nhiều đến môi trường nước. Do đó, cần có
giải pháp cải tạo nguồn nước nhằm duy trì chất lượng cho những mùa vụ sau.
Theo các chuyên gia nghiên cứu về nuôi trồng thủy sản, thời điểm thu mẫu
vào mùa mưa nên hầu hết các kênh rạch đều đã bị ngọt hóa. Giá trị pH thấp nhất là
6,7 ở rạch Nò (Ba Tri) và cầu Bưng Lớn (Bình Đại), ngược lại pH cao nhất 8,2 ở
rạch khâu băng (Thạnh Phú). Như vậy tiểu vùng kênh rạch nội đồng do bị ảnh
hưởng của vùng đất nhiễm phèn (sắt hoặc nhôm trong vùng nước ngọt nội đồng)
nên pH thấp hơn nhiều so với vùng ven biển, độ mặn cao. Mặt khác, vùng bị ngọt
hóa (rạch Nò, đò Định Trung, ...) thì độ kiềm cũng chỉ là 40mg/l thấp hơn nhiều so
với vùng nước lợ (rạch Hồ Cỏ, rạch Khâu Băng,...) với giá trị độ kiềm dao động
trong khoảng 90- 100mg/L (đây là ngưỡng thích hợp cho nuôi thủy sản, đặc biệt
cho nuôi tôm sú).
Bến đò Ba Gai (Ba Tri) không chỉ giá trị DO quá thấp (2,8mg/L) mà giá trị ô
nhiễm hữu cơ COD cũng là cao nhất (22,5 mg/L), cả 2 thông số này đều không
thích hợp cho NTTS. Điểm quan trắc đáng lo ngại thứ hai là cầu Phú Lễ (Ba Tri)
với hàm lượng DO thấp thứ nhì trong khi hàm lượng COD cao thứ hai. Các điểm
thu mẫu còn lại (6 điểm) thì nói chung cả 2 giá trị DO và COD đều thích hợp cho
NTTS.
- Diện tích mặt nước:
Thủy vực rộng lớn tạo điều kiện thuận lợi phát triển thủy sản với số lượng lớn,
có điều kiện phân bổ khu vực hợp lí phục vụ cho sản xuất, thực nghiệm các loại
giống mới và khu vực sản xuất con giống.
38
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu diện tích mặt nước nuôi tồng thủy sản các huyện
tỉnh Bến Tre năm 2017
(Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
Ba huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú chiếm tỉ lệ lớn diện tích mặt nước nuôi
trồng thủy sản lớn nhất toàn tỉnh, chiếm 93,4%.
2.1.2.2. Địa hình
Vùng ven biển tỉnh Bến Tre là vùng đất đang được bồi tụ, nhất là phần diện
tích bãi bồi ven biển đang được bồi cao thêm và đang lấn dần ra biển. Địa hình của
toàn vùng cửa sông ven biển Bến Tre bị chia cắt bởi hệ thống sông rạch khá dày
đặc.
Tại ba huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú, khi triều xuống, mực nước biển
rút ra xa từ 700 – 800 m, lộ ra bờ biển khá bằng phẳng được cấu thành từ cát, bột
sét, mùn bã thực vật và xác vỏ của các loài giáp xác. Ở xã Thới Thuận huyện Bình
Đại và xã Thạnh Phong huyện Thạnh Phú, xuất hiện những khu vực ngập khoảng
1m nước khi triều xuống được sử dụng để nuôi nghêu.
Sóng và gió lớn kết hợp với dòng thủy triều gây xói lở bờ biển tạo ra những
bãi cát ngập triều thấp ở ven biển và đẩy cát tràn vào đất liền, gây tổn thất cho các
hoạt động canh tác nông-lâm và ngư nghiệp ven bờ biển.
39
Hoạt động địa chất cũng tạo nên những bờ cát thấp đứt quảng ở ven biển. Đó
là những vùng bưng sau giồng ở ven các cửa sông. Các khu vực này được bồi tụ tốc
độ nhanh ở phía cửa sông như Cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông và cửa Cổ
Chiên với lớp phù sa có bề dày khác nhau. Khu vực được bồi tụ diễn ra mạnh mẽ
bắt đầu từ Bình Thắng đến Thới Thuận huyện Bình Đại, từ Tân Thuỷ đến An Thủy
huyện Ba Tri, huyện Thạnh Phú thì từ Cồn Bửng đến rạch Khâu Băng, và khu vực
từ rạch Cừ tới rạch Vàm Giồng. Đây là nơi sinh sống thích hợp cho các loài thủy
sinh vật và cây rừng ngập mặn.
2.1.2.3. Khí hậu
Khí hậu Bến Tre mang tính chất nhiệt đới gió mùa thiên về cận xích đạo. Nền
nhiệt độ trong nhiều năm dao động từ 24,1 – 29,30C, trung bình là 27,10C. Trong
năm, nhiệt độ cao nhất thường vào tháng 4 và nhiệt độ thấp nhất vào tháng tháng 12
đến tháng 1. Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng không quá 50C. Nguồn nhiệt lượng
nhận được trong ngày cao và ổn định. Trung bình năm có khoảng 2.114 giờ nắng.
Vào mùa khô, số giờ nắng trung bình đạt từ 8 – 9 giờ/ngày, mùa mưa trung bình từ
5 – 7 giờ/ngày.
Độ ẩm không khí trung bình tháng trong nhiều năm dao động 77 – 90%, trung
bình năm là 83,5%. Độ ẩm thấp nhất thường vào các tháng chuyển mùa (mùa khô
sang mùa mưa và ngược lại). Vào mùa mưa, độ ẩm tương đối cao, tháng 9 và tháng
10 có độ ẩm lớn nhất. Chênh lệch về độ ẩm tương đối trung bình giữa tháng ẩm
nhất và tháng ít ẩm nhất từ 8 – 10%. Nhìn chung, lượng bốc hơi tương đối lớn vào
những tháng mùa khô. Mùa mưa, ở vùng cửa sông ven biển tỉnh Bến Tre bắt đầu từ
tháng 5 và kết thúc vào tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa hàng năm trung bình từ 1.250 – 1.454 mm. Trong đó, lượng mưa trung
bình ở Bình Đại là 1.264 mm, ở Ba Tri là 1.371,5 mm, ở Thạnh Phú là 1.454 mm.
Bến Tre nằm ngoài vùng chịu ảnh hưởng chính của bão, vào cuối mùa mưa
(tháng 9 đến tháng 11) cũng bị ảnh hưởng của các cơn bão cuối mùa, phần lớn các
trận bão ít khi gây thiệt hại đáng kể.
40
Biểu đồ Nhiệt độ và lượng mưa tháng ở tỉnh Bến Tre năm 2017
(Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
2.1.2.4. Sinh vật
Ba huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú với đặc trưng nằm ở vùng cửa sông
ven biển nên có sự đa dạng về mặt sinh thái.
* Nguồn lợi sinh vật làm thức ăn tự nhiên cho ngành thủy sản
Đây là vùng giao thoa giữa nước ngọt từ nội địa, nước mặn từ biển và tạo nên
vùng nước lợ rất đặc trưng. Rừng ngập mặn vừa cung cấp thức ăn trực tiếp (mùn bã,
lá, trái rụng,…) vừa gián tiếp qua các động vật ăn mùn bã làm mồi cho các loài cá
lớn và một số động vật ăn thịt khác, là bãi đẻ của hầu hết các loài động vật đáy và
cá.
Theo Nguyễn Huy Bá, 2008, “Nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học và
nguồn lợi sinh vật ở vùng cửa sông ven biển tỉnh Bến Tre. Xây dựng các giải pháp
quản lý, sử dụng hợp lý”. Qua hai đợt khảo sát các thủy vực trong tỉnh vào tháng
12/2005 và 6/2006 đã ghi nhận được 217 loài thuộc 6 lớp, 5 ngành thực vật phiêu
sinh. Trong đó ưu thế nhất về số loài là tảo silic (Bacillariophyceae, 137 loài), kế
đến là tảo lam (Cyanophyceae, 30 loài), tảo lục (Chlorophyceae, 19 loài), tảo mắt
41
(Euglenophyceae, 14 loài), tảo giáp (Dinophyceae, 4 loài) và thấp nhất là tảo vàng
ánh (Chrysophyceae, 2 loài). Số loài tảo silic, tảo lục và tảo mắt chiếm một tỷ lệ cao
trong quần xã thực vật phiêu sinh, khoảng 80%. Hầu hết những loài này là thức ăn
của tôm cá và nhiều loài thủy sản khác.
* Nguồn lợi thủy sản
- Cá
Cá ở sông và ven biển tỉnh Bến Tre có 120 loài cá thuộc 28 họ, nằm trong 15
bộ cá. Bộ cá vược chiếm ưu thế cả về họ (21 họ) lẫn về loài (54 loài), họ cá Khế 9
loài, họ cá Đù 8 loài, họ cá Liệt 6 loài,…. Bộ cá Bơn có 14 loài phân bố trong 3 họ,
họ cá Bơn Cát chiếm 8 loài, họ cá Bơn Vĩ 4 loài, họ cá Bơn Sọc 2 loài. Bộ cá Trích
Clupeiforms có 13 loài, họ cá Trích Cluipeidae 6 loài, họ cá Trỏng 6 loài.
+ Nhóm cá nước lợ: thường là những loài có kích thước nhỏ như cá Kèo, cá
Bống Cát. Các loại cá đáy ở vùng cửa sông hoặc trong các đầm là đối tượng đánh
bắt của các nghề cá thủ công ven biển như nghề đóng đáy. Số lượng cá này chiếm
một tỉ lệ không nhỏ trong toàn bộ sản lượng cá đánh bắt hàng năm trong tỉnh.
+ Nhóm cá biển di cư: gồm có loại cá sống nổi thuộc họ cá Trích, loại sống ở
đáy ăn động vật đáy như cá đối, cá bống dài. Nhóm cá biển và cá nước lợ phần lớn
thuộc bộ Perciformes, Clupeiformes, Aulopiformes, Scorpaeniformes,
Pleuronectiformes, Anguilliformes.
+ Nhóm cá nước ngọt: gồm cá mè vinh, cá mè dảnh, cá trê vàng…
+ Nhóm cá sống trên đồng ruộng: cá lóc, cá rô, cá trê, cá sặc….
- Tôm
Trên địa bàn tỉnh đã nhận diện được 20 loài, trong đó tôm biển có 12 loài
(thuộc 5 họ) và 8 loài tôm nước ngọt (thuộc 2 họ). Trong đó, tôm nước lợ, mặn tự
nhiên phổ biến nhất là tôm thẻ, tôm sú; vùng nước ngọt có tôm càng xanh.
- Cua
Hai loài cua biển có kích thước lớn và giá trị kinh tế cao là cua Bùn Scylla
paramamosain và cua Xanh Scylla serrata, phân bố chủ yếu ở khu vực nước lợ ven
biển, trong các khu rừng ngập mặn, các đầm nuôi tôm QCCT…
42
- Nhuyễn thể
Các loài nhuyễn thể được nhận diện gồm: nghêu, sò, vẹm, hàu, tu hài, phi,
ngán, vọp, vạng, don và các loài ốc. Chúng sống trong đáy bùn cát hoặc cát sỏi,
bám trên đá ở vùng trung và hạ triều, thường tập trung thành từng bãi. Đây là các
loài có giá trị thực phẩm, được khai thác thường ngày, một số loài có giá trị xuất
khẩu. Hiện nay, nghêu là loài có giá trị kinh tế cao, trở thành một trong những sản
phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Diện tích một số bãi nghêu thuộc vùng ven biển
Bến Tre:
+ Huyện Bình Đại có 2 bãi nghêu. Bãi nghêu ở HTX Đồng Tâm thuộc xã
Thừa Đức có diện tích là 800 ha, trong đó nghêu giống tập trung 30 ha chiếm 3,75%
tổng diện tích. Bãi nghêu ở HTX Rạng Đông thuộc xã Thới Thuận có diện tích là
846,7 ha, trong đó nghêu giống tập trung 44 ha chiếm 5,2% tổng diện tích.
+ Huyện Thạnh Phú có 2 bãi nghêu. Bãi nghêu ở HTX Đoàn Kết thuộc xã
Thạnh Phong có diện tích là 160 ha, trong đó nghêu giống tập trung 38 ha chiếm
23,75% tổng diện tích. Bãi nghêu ở HTX Thạnh Lợi thuộc xã Thạnh Hải có diện
tích là 177 ha, trong đó nghêu giống tập trung 7 ha chiếm 3,95% tổng diện tích.
Bảng 2.2. Ước tính trữ lượng thủy sản nói chung và các nhóm loài chủ yếu ở
vùng nước ven bờ tỉnh Bến Tre
Nhóm loài thủy sản
Tôm Mực Cua, ghẹ Trữ lượng tôm, mực, cua, ghẹ Cá Mối Cá Chỉ Vàng Cá Nục Cá Đù Cá Ngân Cá Hố Cá Liệt Cá Lượng Cá Trác Trữ lượng (tấn) 2.298 1.270 908 4.476 1.710 1.510 1.208 1.268 602 602 1.752 502 1.208 Sản lượng trung bình (kg/giờ) 3,8 2,1 1,5 2,3 2 1,5 1,6 0,5 0,5 2,4 0,5 1,5
43
510 1.208 510 844 482 904 14.668 - 0,35 0,9 0,3 1 0,6 1 - Cá Nhồng Cá Bạc Má Cá Chét Cá Bơn Lưỡi Trâu Cá Phèn Cá Tạp Trữ lượng cá Nhuyễn thể
(Nguồn: Điều tra quy hoạch khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng ven
bờ và xa bờ tỉnh Bến Tre năm 2002)
2.1.2.5. Đánh giá điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển thủy sản tại các
huyện ven biển Bến Tre
* Thuận lợi
Tổng diện tích tự nhiên ba huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú chiếm hơn
1/2 tổng diện tích toàn tỉnh, cùng với vị trí địa lí thuận lợi và mạng lưới sông ngòi
dày đặc, ba huyện có tiềm năng lớn trong phát triển ngành nuôi trồng, đánh bắt thủy
sản. Trong đó, đất NTTS trên địa bàn ba huyện khá lớn, chiếm 99,17 % trong cơ
cấu đất NTTS toàn tỉnh. Mạng lưới sông, ngòi cùng đường bờ biển kéo dài làm mở
rộng diện tích mặt nước, bãi bồi NTTS cho các huyện.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa có nhiệt lượng dồi dào, ổn định quanh năm thuận
lợi cho sự phát triển tự nhiên của các loài thủy sinh. Diện tích rừng ngập mặn rộng
lớn là nơi cung cấp thức ăn, bãi đẻ cho các loài thủy sinh vật vùng cửa sông ven
biển, đồng thời cũng là nơi ương nuôi các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao như
tôm, cá. Dọc các con sông lớn là các cù lao, bãi bồi có thể nuôi nghêu, sò huyết, cua
và thủy sản nước lợ, nước ngọt. Nguồn lợi thủy sản phong phú, đa dạng tạo điều
kiện phát triển NTTS lâu dài.
Kết hợp tất cả các điều kiện trên, chúng ta có thể xây dựng các mô hình nuôi
trồng thủy sản phù hợp với địa hình, khí hậu, tính chất nguồn nước. Các mô hình
NTTS nước ngọt của tỉnh gồm: nuôi cá ao, mương vườn; nuôi cá xen canh với
ruộng lúa; nuôi tôm càng xanh kết hợp trồng lúa. Các mô hình NTTS vùng ven biển
như: nuôi tôm sú công nghiệp và bán công nghiệp, nuôi tôm sú quảng canh cải tiến
44
luân canh lúa, nuôi quảng canh truyền thống trong diện tích mặt nước tự nhiên và
trong đất rừng, nuôi tôm biển ao, mương quảng canh có thả thêm giống, mô hình
nuôi tôm thẻ chân trắng, nuôi tôm bạc đất, nuôi cá rô phi đơn tính, nuôi chuyên
canh cua…
* Khó khăn:
- Mưa bão
Bến Tre ít chịu thiên tai bão lụt. Tuy nhiên, cuối tháng 12/2006, tình hình áp
thấp nhiệt đới có những biến động lớn và hình thành nên bão số 9 (bão Durian) đã
gây thiệt hại nặng nề về của cải vật chất đến toàn tỉnh, mà thiệt hại nặng nề nhất là
tại 3 huyện vùng ven biển với mức thiệt hại như sau:
+ Tại huyện Thạnh Phú: chỉ trong buổi sáng cùng ngày, toàn bộ hệ thống điện
của huyện bị mất hoàn toàn. Có 1.096 ngôi nhà bị tốc mái, 285 ngôi nhà bị sập.
+ Tại huyện Ba Tri: bão số 9 đã làm sập hoàn toàn 4.338 nhà chính, tốc mái
hư hỏng 16.403 nhà chính. Có 56 trường học bị ảnh hưởng, trong đó: sập 16 phòng
học, tốc mái 215 phòng, hư hỏng nhiều dụng cụ dạy và học khác. 42 trụ sở làm việc,
17 trạm xá và 2 cơ sở văn hóa bị hư hỏng nặng. Làm 2 người chết, 99 người bị
thương, chìm 10 chiếc tàu. Định mức thiệt hại toàn huyện trên 282,67 tỷ đồng.
+ Tại huyện Bình Đại: là huyện bị thiệt hại nặng nề nhất trong tỉnh Bến Tre.
Toàn huyện có 7 người chết do nhà sập, cây đè; 60 người bị thương; sập hoàn toàn
2.753 căn nhà và tốc mái 24.534 căn. Toàn huyện mất điện và hệ thống thông tin
liên lạc ngừng hoạt động. Trong đó, xã Thạnh Trị là một trong những điểm bị bão
số 9 tàn phá nhiều nhất. Toàn bộ xã hơn 2.000 căn nhà đều bị đổ, hư hỏng nặng và
tốc mái.
- Lũ và triều cường
Hàng năm, vào mùa mưa, những trận mưa lớn kết hợp với triều cường, lũ trên
thượng nguồn đổ về gây ngập lụt cục bộ, sạt lở đê bao, làm hư hỏng các cơ sở hạ
tầng, thiệt hại trực tiếp cho các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, thủy sản, diêm
nghiệp, du lịch,… Các huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú là nơi hứng chịu nặng nề
nhất do nằm ven biển và cuối nguồn các sông. Các năm qua tuy áp thấp nhiệt đới,
bão không ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh nhưng cũng gián tiếp gây ra những trận
45
mưa lớn, kết hợp triều cường, lũ thượng nguồn đổ về, gây ngập lụt cục bộ, sạt lở đê
bao, hư hỏng đường giao thông, thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp và nhiều công
trình khác. Trong năm 2006, do ảnh hưởng của gió mạnh và triều cường đã gây thiệt
hại trực tiếp đến lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, diêm nghiệp và NTTS của tỉnh, đặc
biệt là huyện ven biển Ba Tri. Có 4 xã thuộc huyện Ba Tri bị thiệt hại bao gồm: Bảo
Thạnh, Bảo Thuận, Tân Thủy, An Thủy do triều cường đã làm hư hại hoa màu, vỡ
ngư trường, phần lớn là các hộ nuôi tôm quảng canh (tràn hồ tôm), không thu hoạch
được muối. Tổng số thiệt hại lên đến 6,617 tỷ đồng.
- Nước biển dâng do biến đổi khí hậu
Những năm gần đây hiện tượng nước dâng trong mùa mưa bão đã gây thiệt hại
rất nghiêm trọng, làm ngập úng rộng trên diện tích lớn đất nông nghiệp (vườn cây
ăn trái, hoa màu, ruộng lúa, NTTS,…); những vùng đất trũng, thấp; các cồn, đất ven
sông bị sạt lở do dòng chảy xâm thực; gây ngập, hư hỏng các công trình giao thông,
thủy lợi, đê bao,…. Hiện tượng nước dâng chủ yếu do triều cường gây ra, thường
xuất hiện từ khoảng giữa mùa mưa đến cuối năm. Với diễn tiến của biến đổi khí
hậu, Bến Tre là tỉnh nằm giữa lưu vực và cuối dòng chảy sông Mekong sẽ là tỉnh
mất nhiều đất khi nước biển dâng lên kết hợp với triều cường, mưa lũ.
- Xâm nhập mặn
Xâm nhập mặn hàng năm vào mùa khô, nước mặn theo dòng triều xâm nhập
sâu vào các sông chính trong vùng, làm thiệt hại ít nhiều đến sản xuất và đời sống.
Do ảnh hưởng từ triều nên một ngày cũng thường xuất hiện 2 đỉnh mặn và 2 chân
mặn. Trị số đỉnh mặn và chân mặn thường xuất hiện sau đỉnh triều và chân triều từ
1 – 3 giờ. Giá trị độ mặn trong sông càng về thượng nguồn càng giảm. Hiện nay,
ranh mặn 4‰ xâm nhập các sông chính lên tới 60 km. Trên sông cửa Đại đã lên đến
Tân Thạnh – Phú Túc (Châu Thành); trên sông Hàm Luông lên đến Tiên Thủy
(Châu Thành); trên sông Cổ Chiên lên đến Nhuận Phú Tân – Khánh Thạnh Tân (Mỏ
Cày Bắc). Ranh mặn 1‰ gần như xâm nhập toàn tỉnh. Thiệt hại do xâm nhập mặn
và hạn hán gây ra từ năm 1995 – 2008 là 672,325 tỷ đồng và 132.823 hộ dân bị
thiếu nước sinh hoạt, 360 ha NTTS bị giảm năng suất và 5.289 tấn tôm bị chết.
46
Bản đồ xâm nhập mặn tỉnh Bến Tre năm 2019
47
Bên cạnh những thuận lợi lớn về phát triển thủy sản do tự nhiên mang lại, so với các
huyện khác, ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre gặp nhiều khó khăn hơn về thiên tai,
biến động về khí hậu, thời tiết, môi trường.
2.1.3. Yếu tố kinh tế xã hội
2.1.3.1. Thị trường
* Thị trường trong nước
Giá cả các mặt hàng thủy sản tăng nhanh qua các năm. Nhu cầu thủy sản trong
nước tăng mạnh, nhất là vào thời điểm xảy ra bệnh dịch ở ngành chăn nuôi và các
vấn đề ATVSTP của ngành này. Người tiêu dung chuyển sang sử dụng sản phẩm
thủy sản nhiều hơn.
Sự phát triển của ngành du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, nên mức tiêu thụ
các loài thủy sản nước ngọt cũng tăng đáng kể.
Bảng 2.3. Biến động giá bán lẻ bình quân một số mặt hàng nông sản giai đoạn
2005 2017
(Đơn vị: VND/kg)
Năm
Gạo Thịt bò Thịt lợn Thịt gà Cá nước ngọt Cá biển 2005 4.033 79.542 33.625 29.924 26.375 10.724 2010 10.541 122.769 52.419 68.293 43.186 21.441 2015 10.953 237.053 82.848 89.987 44.376 28.692 2017 11.865 204.746 62.584 83.316 48.541 32.566
(Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
Thị trường trong nước có nhiều thuận lợi bởi nó không quá khắt khe, không
yêu cầu giá trị quá cao, sản phẩm đa dạng. Chi phí vận chuyển ít, có thể tiêu thụ tại
chỗ.
Tuy nhiên, khu vực tiêu dùng nội địa vẫn có trở ngại lớn. Bởi lẽ, thủy sản cũng
là thế mạnh của nhiều tỉnh, nhất là 28 tỉnh ven biển từ Bắc xuống Nam. Sức cạnh
tranh trong nước của Bến Tre còn hạn chế.
Tại các huyện ven biển, hệ thống cơ sở hạ tầng được nâng cấp, nhưng vẫn
chưa phát triển mạnh. Điều đó ảnh hưởng đến mức tiêu thụ và giá cả không quá cao.
48
* Thị trường ngoài nước
Sản phẩm thủy sản của Bến Tre đã xuất khẩu sang 40 nước và vùng lãnh thổ
như: Nhật, Mỹ, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Anh, Pháp, Bỉ, Malta, Ý, Hà Lan, Đức,
Mexico, Canada, Cuba, Ai Cập... Trong đó, thị trường xuất khẩu chính vẫn là Nhật,
Mỹ, EU. Thị trường rộng giúp Bến Tre có điều kiện tích lũy vốn, tái sản xuất, giúp
cho người dân nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.1.3.2. Dân cư và nguồn lao động
Ba huyện biển có dân số khoảng 35% tổng dân số tòan tỉnh, huyện Ba Tri có
số dân đông nhất trong 3 huyện nghiên cứu, cơ cấu dân số chủ yếu là các hộ dân ở
nông thôn chiếm trên 90% dân số tòan huyện. Do thực hiện tốt các chính sách kế
hoạch hóa gia đình và một phần dân di cư lên các thành phố lớn để mưu sinh nên số
lượng dân giảm dần qua các năm.
Thời kỳ của “cơ cấu dân số vàng” là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế -
xã hội. Dân số trong độ tuổi lao động có xu hướng tăng đã tác động tích cực đến sự
phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt là cung cấp lực lượng lao động phục vụ cho
các ngành kinh tế của tỉnh và của các huyện. Tuy nhiên, đây cũng là một sức ép về
vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động hàng năm. Lực lượng lao động tham
gia vào các ngành kinh tế của tỉnh năm 2005 vào khoảng 36.147 người đến năm
2017 tăng lên 810.389.000 người. Số lượng lao động tham gia ngành thủy sản
không ngừng tăng lên qua các năm do sự phát triển của ngành thuỷ sản tỉnh Bến Tre
rất cần nguồn nhân lực và thu nhập tương đối cao hơn so với các ngành khác.
Huyện Bình Đại và Thạnh Phú có số lượng lao động thủy sản đông nhất.
2.1.3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
- Tàu cá
49
Bảng 2.4. Số lượng tàu thuyền có động cơ khai thác thủy sản và số tàu thuyền
khai thác xa bờ
Tổng số tàu (chiếc) Số tàu đánh bắt xa bờ (chiếc)
2005 3.407 15 227 109 2005 825 1 25 -
424 1
Toàn tỉnh Thành phố Bến Tre Châu Thành Chợ Lách Mỏ Cày Nam Mỏ Cày Bắc Giồng Trôm Bình Đại Ba Tri Thạnh Phú 160 907 1.095 470 2017 5.785 20 266 143 587 278 317 1.493 1.743 938 - 299 498 1 2017 1.998 1 1 - - 3 1 624 1.299 69
(Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
Theo thống kê, số lượng tàu khai thác ở Bế Tre đã tăng hơn 2000 chiếc trong
12 năm. Trong đó, số lượng tàu đánh bắt xa bờ tăng nhanh chóng và dần thay thế
cho các tàu thô sơ trước đây. Việc trang bị các tàu cá mới góp phần giảm thiểu việc
khai thác quá mức động vật nổi ven bờ, tiêu diệt các giống loài. Sản lượng tàu khai
thác ở ba huyện ven biểu chiếm đến 72,6% số tàu khai thác 96,7% và hơn 90%
trong tổng tàu khai thác xa bở của toàn tỉnh.
Huyện Thạnh Phú vẫn chưa trang bị nhiều tàu đánh bắt xa bờ. Số lượng còn
khá hạn chế. Ba Tri có số lượng tàu nhiều nhất huyện, kế đó là Bình Đại. Ba huyện
này chiếm hơn 96% tổng số lượng tàu khai thác. Do đặc điểm vị trí địa lí, cac huyện
còn lại có rất ít hoặc không trang bị tàu khai thác thủy sản. Các tỉnh này chú trọng
phát triển nuôi trồng nhiều hơn.
- Hệ thống cảng cá, hạ tầng giao thông, dịch vụ thủy sản
Các huyện biển đã được đầu tư xây dựng cảng cá, khả năng đáp ứng cho 150
lượt tàu cá/ngày (loại tàu lớn nhất cập cảng 600 CV). Riêng cảng cá huyện Bình Đại
đang được nâng cấp, mở rộng lên cảng cá loại 1 với công suất 40 ngàn tấn/năm.
Hoạt động của các cảng cá vừa thúc đẩy phát triển thủy sản cho các huyện ven biển
50
vừa giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Các khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá cũng được tỉnh đặc biệt quan tâm đầu tư.
Các cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi thủy sản 3 huyện ven biển, như đầu tư hệ
thống thủy lợi cấp thoát nước trong vùng nuôi, nâng cấp hệ thống đường giao thông
trong vùng nuôi và vùng lân cận, phát triển hệ thống cung cấp điện phục vụ sản
xuất. Bên cạnh đó, tỉnh chú trọng phát triển mạnh loại hình dịch vụ hậu cần nghề cá,
thu mua, sơ chế hàng thủy sản, qua đó góp phần nâng giá trị tiêu thụ sản phẩm
ngang bằng với các cảng cá trong khu vực.
Giao thông vận tải được chú trọng phát triển. Xây dựng các tuyến liên huyện,
các tuyến phục vụ vận chuyển, lưu thông hàng hóa của địa phương. Hạ tầng viễn
thông trên địa bàn 3 huyện ven biển đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân, nhất
là đối với người dân vùng ven biển
- Các phương tiện khai thác qui mô nhỏ ở Bến Tre đa dạng như: rê, lưới, đăng,
phổ biến nhất là lưới cào), nơm, chài, lưới, giỏ… hệ thống xử lý nước cấp, nước
thải và hệ thống ao, bể, lồng bè bảo đảm yêu cầu kiểm soát chất lượng và an toàn
sinh học, phục vụ NTTS.
- Giống thủy sản
Toàn tỉnh có 56 trại sản xuất giống và 81 cơ sở kinh doanh giống thủy sản.
Trong đó, có 42 trại sản xuất giống tôm biển, 3 trại sản xuất giống cá tra, 2 trại sản
xuất giống cá nước ngọt, 11 trại sản xuất giống tôm càng xanh. Với tổng công suất
khoảng 2 tỷ post/năm, chỉ có 3 trại sản xuất giống của Công ty CP Việt - Úc, Huy
Thuận và Hưng Đức có công suất khá lớn (hơn 400 triệu post/năm), còn lại hầu hết
các trại sản xuất giống có quy mô nhỏ, nhiều trại sản xuất còn nằm rải rác trong
vùng nuôi.
Trung tâm Giống thủy sản Bến Tre có nhiều hoạt động thực nghiệm, nghiên
cứu, ứng dụng các quy trình công nghệ tiên tiến, tổ chức sản xuất và cung cấp con
giống chất lượng cao, thực hiện công tác đào tạo, tập huấn kỹ thuật, tư vấn, chuyển
giao công nghệ, từng bước xã hội hóa nghề sản xuất giống thủy sản tại địa phương.
Tuy nhiên, tôm sú bố mẹ chủ yếu khai thác từ tự nhiên, khó kiểm soát chất lượng.
Đa số tôm bố mẹ khai thác không qua kiểm dịch, không xét nghiệm các bệnh nguy
51
hiểm. Riêng đối với các trại sản xuất tôm thẻ chân trắng giống, hầu hết chưa thực
hiện cho đẻ tại chỗ mà nhập nauplius về ương thuần do nguồn tôm bố mẹ phải nhập
từ nước ngoài, nên khó kiểm soát được chất lượng tôm bố mẹ. Mặt khác, nguồn
cung cấp nauplius cũng không ổn định, thường xuyên thiếu nguồn nên không chủ
động trong sản xuất.
Ngành ương cá giống ở Bến Tre đã xuất hiện rất lâu, có nhiều cải thiện nhờ
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Một số giống cá nước ngọt hiện nay là cá tra, cá diêu
hồng, cá chẽm, cá trê….
* Tiến bộ khoa học kĩ thuật
Số lượng tàu khai thác xa bờ thay thế dần các tàu công suất thấp, gần bờ tạo
điều kiện cho việc khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển thủy sản, tạo sinh kế
cho nhân dân. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng thủy sản, các ứng dụng
công nghệ cao làm sạch môi trường để sản xuất con giống chất lượng, năng suất
cao, hạn chế rủi ro cho các hộ nuôi. Chẳng hạn như các doanh nghiệp có sự hợp tác
tư vấn kỹ thuật với Viện Hải Dương Học, các chuyên gia nước ngoài hàng đầu từ
Hawaii và Indonesia, hỗ trợ cung cấp tôm giống bố mẹ sạch bệnh, tôm thẻ chân
trắng giống và tôm sú giống với nguồn gốc bố mẹ nhập trực tiếp từ Hawaii.
* Vốn
Tỉnh có nhiều chính sách về vốn hỗ trợ ngư dân đầu tư phương tiện đánh bắt,
trang thiết bị phụ vụ NTTS hiệu quả. Nhờ chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay và
nguồn vốn vay được bố trí từ ngân sách nhà nước số lượng tàu cá có công suất trên
90CV tăng nhanh chóng.
* Chính sách Nhà nước
Trước đây, ngành NTTS phát triển ồ ạt theo phong trào mà thiếu khoa học kỹ
thuật, nhiều đơn vị tập thể, cá nhân thất mùa, thua lỗ nghiệm trọng, phá sản. Nhờ
chính sách của Đảng và Nhà nước đã tạo nhiều thuận lợi cho phát triển thủy sản
theo hướng bền vững. Mỗi huyện đều có các trung tâm Khuyến nông - khuyến ngư
hỗ trợ kỹ thuật, mở các lớp tập huấn hướng dân nông dân tiếp cận với các mô hình
sản xuất mới, cảnh báo các biến động môi trường hạn chế rủi ro trong NTTS.
52
Tỉnh Bến Tre ban hành các chỉ thị về quản lí thức ăn, thuốc thú y trên địa bàn
tỉnh nhằm hướng đến việc tạo ra sản phẩm sạch, chất lượng, đáp ứng tiêu dung
trong và ngoài nước.
Để đảm bảo nguồn lợi thủy sản, Nhà nước có chính sách qui định quản lí hoạt
động khai thác thủy sản. Nhất là, các chỉ thị kiên quyết đối với các hoạt động khai
thác mang tính hủy diệt, tổn hại đến môi trường sinh thái. Chính sách khuyến khích
ngư dân khai thác xa bờ, khai thác thủy sản có giá trị kinh tế cao hơn, vừa góp phần
phát triển kinh tế vừa bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Chính sách hỗ trợ nông dân và các doanh nghiệp giải quyết đầu ra một cách
thuận lợi như chương quy định về chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, ghi
nhãn, logo, truy xuất nguồn gốc.
2.2. Vị trí của ngành thủy sản ở các huyện ven biển tỉnh Bến Tre
- Ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre có nhiều lợi thế hơn so với các huyện khác trong
phát triển ngành thủy sản.
Vị trí địa lí tạo lợi thế so sánh lớn nhất cho ba huyện phát triển mạnh thủy sản.
Vị trí giáp biển chính là điểm đặc trưng của ba huyện khác với các huyện còn
lại.asBa huện chiếm 100% sản lượng khai thác hải sản và sản lượng thủy sản nuôi
trồng nước mặn và nước lợ. Ngoài ra, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của
của ba huyện chiếm trên 90% so với toàn tỉnh.
- Ngành cung cấp 100% lượng hải sản đáp ứng thực phẩm hàng ngày cho người
dân, đồng thời cung cấp một phần thủy sản nước ngọt.
Theo quan sát thực tế, hầu hết các hộ gia đình đều sử dụng thực phẩm nguồn gốc
thủy sản cho bữa ăn hàng ngày. Đặc biệt, hải sản cung cấp cho các quán phục vụ ăn
nhanh, các điểm du lịch…. trong và ngoài tỉnh từ ba huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh
Phú.
- Ngành thủy sản góp phần giải quyết việc làm cho người dân
Ba huyện có dân số khoảng 35% tổng dân số toàn tỉnh, đông nhất là huyện Ba
Tri, kế đó là huyện Bình Đại và huyện Thạnh Phú. Dân nông thôn chiếm đến 90%
dân số của huyện. Hoạt động kinh tế chủ yếu là nông – lâm – ngư nghiệp. Theo niên
giám thống kê của tỉnh, lao động thủy sản tăng qua 10 năm chiếm khoảng 6,4%
53
tổng lao động. Ba huyện ven biển chiếm đến 67,3% tổng lao động thủy sản toàn
tỉnh, tăng khoảng 7,3 % so với năm 2005. Ngành thủy sản hiện nay đã góp phần lớn
trong giải quyết việc làm và nâng cao mức sống cho ngời dân ven biển. Việc tăng
lượng lao động thủy sản, nhất là tăng lượng lao động trong lĩnh vực dịch vụ thủy
sản, phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực I thích ứng với
BĐKH, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh. Huyện Bình Đại và
Thạnh Phú có số dân lao động trong ngành thủy sản đông nhất trong tỉnh. Huyện Ba
Tri tuy có lao động nông thôn đông hơn so với hai huyện còn lại. Lao động ở đây
phục vụ trong nhóm trồng trọt và chăn nuôi nhiều hơn, song so với các huyện khác,
lao động thủy sản vẫn chiếm tỉ lệ khá lớn.
- Ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre có đóng góp nhiều trong giá trị sản xuất thủy sản
Giá trị sản xuất thủy sản của ba huyện chiếm khoảng trên dưới 20% trong cơ
cấu GRDP. Giá trị sản xuất thủy sản năm 2010 của tỉnh Bến Tre đạt 4.169,2 tỉ đồng.
Chiếm trên 90% tổng giá trị thuộc về các huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú. Tốc
độ tăng trưởng bình quân ước tình 11%/năm.
- Cung cấp nguyên liệu cho ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến
Phụ phẩm của ngành thủy sản như: vỏ tôm, bột vỏ sò, bột cá,… cung cấp thực
phẩm cho chăn nuôi, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chăn
nuôi, giúp nông dân tiết kiệm nhiều chi phí. Ngoài ra, phụ phẩm dùng cho chăn nuôi
hàng ngày đảm bảo an toàn cho vật nuôi, trong thịt sẽ không chứa các hợp chất
nguy hại ảnh hưởng sức khỏe tiêu dùng.
Sản lượng thủy sản tăng cao, đáp ứng nhu cầu chế biến thủy sản xuất khẩu. Giá
trị thủy sản xuất khẩu của ba huyện chiếm tỉ trọng lớn chủ yếu là nghêu, tôm và cá.
Ngoài phục vụ nhu cầu trong nước, sản phẩm còn góp phần tạo nguồn hàng xuất
khẩu, thu ngoại tệ.
2.3. Thực trạng phát triển sản ở các huyện ven biển ven biển của tỉnh Bến Tre
2.3.1. Thực trạng phát triển thủy sản theo ngành ở các huyện ven biển ven
biển của tỉnh Bến Tre
2.3.1.1. Sản lượng
54
Bảng 2.5. Tốc độ tăng sản lượng thủy sản Bến Tre giai đoạn 2005 – 2017
2005 2007 2009 2011 2015 2017
137.381 175.757 246.751 330.055 444.188 462.398
Năm Sản lượng (tấn) Tốc độ (%) 100 127,9 179,6 240,2 336,6
323,3 (Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
Năm 2017, tổng sản lượng thủy sản đạt hơn 462.398 tấn, giá trị sản xuất đạt
12.500 tỷ đồng, đóng góp 46,5% giá trị sản xuất khu vực I và chiếm 18,4% tổng
giá trị sản xuất của tỉnh. Đây cũng là 1 trong 2 mũi nhọn trong phát triển kinh tế
tỉnh Bến Tre hiện nay. Trong đó, ba huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú chiếm tỉ
trọng cao nhất với tổng sản lượng ba huyện đạt 298.153 tấn, chiếm 64.5% sản lượng
%
Năm
toàn tỉnh. Tốc độ tăng sản lượng thủy sản ở mức độ cao trong vòng 12 năm.
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu sản lượng thủy sản Bến Tre năm 2005-2007
(Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
Trước năm 2005, sản lượng thủy sản khai thác chiếm tỉ trọng lớn trên 52%,
ngành nuôi trồng chiếm tỉ trọng thấp hơn. Giá trị sản lượng cũng thấp do nhu cầu
thị trường ở mặt hàng thủy sản chưa cao. Xu hướng hiện nay đã chuyển từ khai thác
chuyển sang nuôi trồng. Tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng hơn 10% trong
12 năm, chiếm 56,2% năm 2017. Tuy có biến động nhẹ về tỉ trọng và sản lượng
thủy sản nuôi trồng giảm nhẹ, thấp nhất ở năm 2015, chiếm 54,6% do biến động thị
trường và các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu. Nhưng xét trên bình diện
chung, sản lượng nuôi trồng vẫ vao hơn và chiếm tỉ trọng lớn hơn ngành khai thác.
Nguyên nhân chủ yếu là do:
55
- Nguồn lợi thủy sản đã có xu hướng giảm mạnh do sử dụng phương tiện đáng
bắt mang tính hủy diệt. Tàu khai thác công suất nhỏ, khai thác gần bờ nên thu hoạch
chủ yếu là cá mẹ và cá con, tiêu diệt loại kế thừa.
- Nhu cầu thị trường thủy sản ngày một tăng, cung không đủ cầu, đòi hỏi cần
tăng sản lượng nhanh chóng, kịp thời cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước.
- Nhằm bảo tồn nguồn lợi thủy sản, xu hướng phát triển mạnh ngành nuôi
trồng là xu hướng tất yếu của ngành này trên phạm vi cả nước. Ngoài ra, nhu cầu sử
dụng thủy sản trong bữa ăn hàng ngày tăng mạnh, đòi hỏi tăng sản lượng thủy sản
đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
Ba huyện giáp biển của tỉnh Bến Tre trước đây kinh tế xã hội kém phát triển,
nông nghiệp hạn chế do ảnh hưởng của đất nhiễm phèn và nhiễm mặn. Do đó,
chuyển đổi mô hình trồng lúa và hoa màu sang nuôi trồng hải sản là phù hợp với
đặc điểm sinh thái của vùng, khai thác thế mạnh lâu dài và hướng đến phát triển bền
vững.
* Ngành khai thác thủy sản
Ngành khai thác thủy sản phân bố chủ yếu ở ba huyện ven biển. Hoạt động
khai thác thủy sản ở Bến Tre cũng ngày càng phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Nhờ đầu tư trang bị hiện đại, khai thác xa bờ và bám biển dài ngày hơn. Đến
nay, đội tàu của tỉnh có hơn 4.504 chiếc, tổng công suất hơn 1.000.000 CV. Trong
đó, đội tàu khai thác xa bờ của tỉnh gần 2.000 chiếc, công suất bình quân 575 mã
lực/ chiếc. Nguồn lợi thủy sản khai thác đạt hơn 202.745 tấn năm 20147, chiếm
khoảng 43,9% trong tổng sản lượng thủy sản.
Tổng sản lượng khai thác đạt 95.333 tấn thủy sản năm 2017. Riêng 2 HTX
phát triển nhất huyện Bình Đại đạt 465 tấn, doanh thu 21,6 tỷ đồng. Sản lượng khai
thác tăng khá nhanh, gấp gần 3 lần so với năm 2005 (năm 2005 đạt 33.689 tấn).
Huyện chú trọng khai thác thủy sản xa bờ. Hiện toàn huyện có 1.196 tàu/631.635
CV, trong đó, đánh bắt xa bờ 623 tàu/612.760CV. Tổng sản lượng khai thác năm
2017 ước đạt 96.300 tấn, đạt 141,6% so kế hoạch năm, tăng 25% so với cùng kỳ.
Giá tôm, mực, cá các loại giữ mức khá, ngư dân có lợi nhuận cao.
56
Toàn huyện Ba Tri hiện có gần 1.580 tàu khai thác thủy hải sản. Trong đó có
khoảng 1.229 chiếc đánh bắt xa bờ. Hầu hết tàu khai thác hủy sản xa bờ đều được
trang bị các thiết bị hiện đại. Sản lượng thủy sản khai thác tăng hàng năm, chiếm tỉ
trọng cao nhất tỉnh. Đạt 94.007 tấn thủy sản các loại năm 2017, tăng hơn 3 lần so
với năm 2005 (năm 2005 đạt 31.256 tấn). Sản phẩm chủ yếu là tôm, mực và cá.
Nhiều năm nay, ngành khai thác phát triển mạnh đã giúp huyện phát triển nhiều
ngành nghề, dịch vụ hậu cần như đan lưới, chế biến đông lạnh, làm khô, tách ghẹ,
sản xuất nước đá... góp phần quan trọng vào công tác an sinh xã hội cho người dân
tại huyện.
Toàn huyện có hơn 526 tàu cá, trong đó có trên 69 tàu đánh bắt xa bờ, có công
suất 90CV trở lên, sản lượng khai thác thủy sản ước khoảng 8.771 tấn, tăng 4 lần so
với năm 2005 (2.322 tấn). Tuy sản lượng khai thác thủy sản ở Thạnh Phú thấp hơn
so với các huyện ven biển khác, nhưng nhờ tốc độ tăng rất nha, chứng tỏ huyện đã
chủ trọng đầu tư hơn vào thủy sản. Nếu như năm 2005 số tàu xa bờ hạn chế, chỉ
được 1 chiếc thì đến 2017, số lượng đã tăng lên 69 chiếc. Công suất đánh bắt nâng
cao, chất lượng thủy sản khai thác cũng tăng đáng kể.
Nhìn chung, sản lượng đánh bắt thủy sản ở ba huyện ven biển chiếm tỉ trọng
rất lớn, chủ yếu là hải sản, sản phẩm nước ngọt còn hạn chế. Sản phẩm được tiêu
thụ tại chỗ, cung cấp trong tỉnh và cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
chế biến. Nhờ chính sách phát triển hiệu quả, trang thiết bị được đầu tư hiện đại,
phạm vi khai thác rộng, sản lượng và chất lượng sản phẩm tăng mạnh.
* Ngành nuôi trồng thủy sản
Tỉnh Bến Tre hiện có 45.242 ha nuôi thủy sản, sản lượng năm 2017 đạt
259.653 tấn. Các đối tượng nuôi chính như: tôm biển, nghêu, cá tra, hàu, sò huyết,
tôm càng xanh và một số đối tượng khác như: cá điêu hồng, cá chim trắng, cá rô
phi, cá chẽm… với các mô hình nuôi thâm canh, bán thâm canh, luân vụ, nuôi xen,
nuôi lồng bè. Có thể nói, nhờ điều kiện tự nhiên đa dạng, nên hoạt động nuôi thủy
sản phát triển khá phong phú, từ đối tượng nuôi đến hình thức nuôi gắn với từng
vùng sinh thái.
57
Hiện nay, các hộ nuôi và doanh nghiệp ngày càng mạnh dạn áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đạt chứng nhận GlobalGap, ASC, MSC, BAP,… để xuất khẩu
vào các thị trường có yêu cầu cao.
Diện tích nuôi trồng 3 huyện ven biển chiếm 92,4% và giá trị sản xuất thủy
sản trên 75%. So với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, sản lượng tôm biển của
tỉnh nằm trong top 3 tỉnh có sản lượng cao nhất. Tôm biển của tỉnh cũng đang
hướng đến sản xuất theo tiêu chuẩn sạch, đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài
nước. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản được mở rộng từ năm 2005 đến 2010,
sau đó có xu hướng giảm ở huyện Ba Tri và Thạnh Phú, còn ở huyện Bình Đại vẫn
tiếp tục tăng nhưng chậm hơn trước.
Bảng 2.6. Sản lượng và tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng so với toàn tỉnh
phân theo huyện ở tỉnh Bến Tre qua các năm.
2005
2010
2015
2017
Năm
Sản lượng (Tấn) 63.342 175 4.880 3.357
Tỉ trọng (%) 100 0,3 7,7 5,4
2.941
4,7
Toàn tỉnh Thành phố Bến Tre Châu Thành Chợ Lách Mỏ Cày Nam Mỏ Cày Bắc Giồng Trôm Huyện Bình Đại Huyện Ba Tri Huyện Thạnh Phú
1.308 24.758 13.299 12.624
2,0 39,0 21,0 19,9
Sản lượng (Tấn) 169.571 169 28.785 24.646 13.221 1.408 28.737 46.408 13.707 12.420
Tỉ trọng (%) 100 0,1 17,0 14,5 8,0 0,8 16,9 27,3 8,1 7,3
Tỉ trọng (%) 100 0,01 18,2 21,8 10,6 0,14 10,7 23,6 6,33 8,62
Sản Tỉ Sản lượng trọng lượng (Tấn) (%) (Tấn) 259.653 100 242.483 20 0,04 87 47.384 46.789 19,3 56.529 58.470 24,11 27.440 8,05 19.517 348 0,2 366 27.890 12,3 29.827 61.210 22,9 55.623 16.445 5,3 12.862 22.388 7,8 18.942 Nguồn: Xử lí từ [23]
Qua bảng số liệu trên, sản lượng thủy sản nuôi trồng tại ba huyện tăng nhanh
chóng, nhưng tỉ trọng sản lượng lại giảm đáng kể, nhất là ở ba huyện. Tuy nhiên, vị
thế của ngành này ở ba huyện vẫn cao hơn so với các huyện còn lại. Nguyên nhân
chính là do:
- Các huyện trong tỉnh Bến Tre đều có thuận lợi trong nuôi trồng thủy sản.
Diện tích mặt nước nuôi thủy sản của các huyện tăng nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
58
- Vấn đề ô nhiễm môi trường, bệnh dịch phát sinh, xâm nhập mặn ảnh hưởng
đến sản lượng thủy sản nước ngọt tại các huyện giáp biển. Sau đó, vấn đề được giải
quyết làm cho sản lượng tăng trở lại.
- Tuy tỉ trọng của ngành giảm nhưng vị trí của ngành này vẫn rất quan trọng
trong nên kinh tế của huyện và góp phần giải quyết nguồn lao động tại chỗ, nâng
cao chất lượng cuộc sống ngư dân.
- Xét về tỉ trọng chung, tuy có giảm nhưng xét theo loại thủy sản, sản lượng cá
nước ngọt chiếm thể trọng lớn hơn so với nghêu và tôm biển. Cho nên dẫn đến tỉ
trọng và khối lượng thủy sản nuôi trồng ở các huyện Giồng Trôm, Châu Thành,
Chợ Lách cao hơn so với Ba Tri và Thạnh Phú.
Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng giống thủy sản san lượng thủy
sản tăng nhanh chóng. Thực tế cho thấy, ngành này đã được Ba Tri và Bình Đại chú
trọng đầu tư phát triển mạnh từ năm 2005. Huyện Ba Tri đã thu hút các kỹ sư, các
chuyên gia thủy sản đến nghiên cứu và làm việc trong thời gian dài, hình thành các
vùng chuyên canh tôm biển sớm hơn Thạnh Phú gần 10 năm. Nông dân có nhiều
kinh nghiệm kết hợp với sự hỗ trợ từ chuyên gia, giúp người dân tiệp cận khoa học
công nghệ mới, nâng cao năng suất sản phẩm.
Trong vụ nuôi 2017, toàn huyện Bình Đại có diện tích nuôi thủy sản hơn
19.178 ha, sản lượng đạt 61.210 tấn, cao nhất toàn tỉnh. Sản lượng cá nuôi ở huyện
Bình Đại tăng nhanh chóng. Năm 2014 đến năm 2016 sản lượng cá và tôm nuôi
giảm do ảnh hưởng xâm nhập mặn sâu và nắng nóng kéo dài gây thiệt hại lớn cho
ngành này. Dịch bệnh phát sinh trên tôm, cá vượt quá giới hạn mặn và nhiệt độ nên
sản lượng đã sụt giảm đáng kể.
59
Tấn
Năm
Biểu đồ 2.4. Biến động sản lượng thủy sản nuôi trồng ở huyện Bình Đại qua các
năm
(Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
Ba Tri là huyện có diện tích NTTS thấp nhất trong 3 huyện. Năm 2005 diện
tích NTTS của huyện đạt 5.117 ha, năm 2017 tăng lên nhưng không đáng kể,
khoảng 5.167 ha. Diện tích nuôi của huyện tăng chậm và biến động qua các năm.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng từ 13.299 tấn lên 16.445 (giai đoạn 2005-2017). Sản
lượng thủy sản nuôi trồng ở huyện Ba Tri thấp hơn huyện Bình Đại nhưng cao hơn
Thạnh Phú nhiều lần.
60
Tấn
Năm
Biểu đồ 2.5. Biến động sản lượng thủy sản nuôi trồng ở huyện Ba Tri
qua các năm
(Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
Năm 2017, Thạnh Phú có tổng diện tích nuôi thủy sản ổn định 17.902 ha,
trong đó có gần 15.800 hecta nuôi tôm các loại. Tổng sản lượng nuôi thủy sản đạt
22.388 tấn. Nhờ áp dụng nhiều hình thức như thâm canh, bán thâm canh, xen canh,
quảng canh, quản canh cải tiến, chú trọng chất lượng con giống nên mang lại hiệu
quả kinh tế khá cao. Sản phẩm nuôi chủ lực của huyện là tôm biển, tôm càng xanh,
nghêu, sò, cá, cua… Khác với huyện Bình Đại và huyện Ba Tri, huyện Thạnh Phú
có địa hình cao hơn nên ít chịu tác động của xâm nhập mặn. Mặc dù vậy, sản lượng
cá nuôi vẫn giảm đáng kể do bệnh dịch phát sinh. Sản lượng tôm tăng nhanh do có
nhiều mô hình mới kết hợp, mạng lại hiệu quả kinh tế cao như: mô hình tôm – lúa,
nuôi tôm quảng canh, quàng canh cải tiến. Tuy nhiên, sản lượng thủy sản ở huyện
Thanh Phú vẫn thấp nhất trong 3 khu vực giáp biển.
61
Tấn
Năm
Biểu đồ 2.6. Biến động sản lượng thủy sản nuôi trồng ở huyện Thạnh Phú qua
các năm
(Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
2.3.1.2. Giá trị sản xuất thủy sản và cơ cấu hàng thủy sản xuất khẩu
Hiện nay, toàn tỉnh Bến Tre có khoảng 160 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực nuôi trồng và khai thác thủy sản. Qui mô các doanh nghiệp rất khác
nhau, từ dưới 5 lao động đến khoảng trên dưới 200 lao động cho mỗi doanh nghiệp.
Tổng vốn đầu tư cho ngành thủy sản cũng tăng nhanh trong vòng 10 năm trở lại
đây. Ba huyện giáp biển có đóng góp 77.5% (2016) tổng giá trị sản xuất thủy sản
của toàn tỉnh.
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất thủy sản của ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011-2016
Năm Giá trị sản xuất (tỷ đồng) Tỉ trọng so với toàn tỉnh (%)
2011
13
Toàn tỉnh Bình Đại Ba Tri Thạnh Phú Các huyện còn lại 2010 2015 9.528 120.33 16.542 16.898 100 40 6.564 3.822 4.947 4.085 2.243 2.663 2.182 1.234 1.269 3711 3154 2229
2016 2010 2011 2015 2016 100 100 100 41,1 39,7 39,9 6.750 4.256 23,5 22,1 24,7 25,2 10,5 13,2 12,4 2.091 3801 23,4 23,2 22,4 22,5 (Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
62
Qua bảng số liệu cho thấy, giá trị sản xuất thủy sản của ba huyện đều tăng ,
trừ huyện Thạnh phú. Giá trị sản xuất thủy sản ở huyện này giảm là do thị trường
xuất khẩu tôm giảm mạnh ở Bến Tre. Trong khi đó, sản lượng tôm nuôi chiếm tỉ lệ
lớn ở Thạnh Phú. Tương tự, tỉ trọng giá trị sản lượng của các huyện giảm do xuất
khẩu tôm giảm, chủ yếu là tiêu thụ nội địa. So với tôm nuôi, cá nuôi có thị trường
ổn định và rộng lớn hơn nên giá trị sản xuất cao hơn. Do đó, tỉ trọng giá trị thủy sản
của các huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú giảm ở nhóm tôm nuôi là chủ yếu. Từ
đó cho thấy, cần có giải pháp để mở rộng thị trường và nâng cao giá trị tôm nuôi,
nhất là tôm biển, một trong những lợi thế lớn nhất của ba huyện ven biển.
Hiện tại có 11 nhà máy hoạt động chế biến thủy sản phục vụ xuất khẩu, sản
phẩm chủ yếu là thủy sản đông lạnh, chả cá, công suất đạt 72.000 tấn sản
phẩm/năm; trong đó sản phẩm cá tra fillet, nghêu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Với
nguồn nguyên liệu dồi dào, hiện nay, Bến Tre đang kêu gọi thu hút đầu tư vào lĩnh
vực chế biến thủy sản, nhất là chế biến tôm biển.
Bảng 2.8. Sản lượng thủy sản xuất khẩu phân theo nhóm hàng của tỉnh Bến
Tre Giai đoạn 2015-2016
(Đơn vị: Tấn)
2010 2015
- 127 8
Năm Tổng giá trị Tôm đông lạnh Cá đông lạnh Nghêu đông lạnh Thủy sản khác 9.061 -
2016 2005 9.278 21.007 39.104 33.908 2.218 3.758 13.913 29.961 25.535 8.366 2.799 4.372 - 2.723 503 (Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
Hiện nay, hàng thủy sản xuất khẩu của tỉnh Bến Tre gồm ba nhóm chính là cá,
nghêu và tôm. Trong đó, sản lượng cá xuất khẩu chiếm gần 3/4 tổng sản lượng xuất
khẩu, kế đó là nghêu. Mặc dù nhu cầu sử dụng trên thế giới rất lớn nhưng sản lượng
tôm xuất khẩu của tỉnh không nhiều, có tỉ trọng rất thấp về sản lượng lẫn giá trị xuất
khẩu.
63
- Cá
Ngành nuôi cá nước ngọt hình thành rất sớm và phát triển mạnh trong thời
gian gần đây. Hầu hết các huyện thuộc Bến Tre trừ khu vực ven biển đều phát triển
ngành này với hình thức rất đa dạng. Cá nuôi rất đa dạng nhưng chủ yếu là cá nước
ngọt như: cá tra, cá trê, điêu hồng, rô phi…. Đa số cá nuôi phục vụ nhu cầu nội địa,
cá xuất khẩu qua chế biến chủ yếu là cá tra. Cá phi-lê đông lạnh hoặc chả cá là hai
loại xuất khẩu chính. Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong sản lượng xuất khẩu thủy sản
vẫn là cá đông lạnh, tăng từ 21.083 tấn năm 2014 lên 29.961 tấn năm 2015, chiếm
76,6% tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu. Sản lượng xuất khẩu giảm vào năm 2016
chỉ còn 25.535 tấn. Nguyên nhân là do ảnh hưởng gián tiếp từ việc EU rút thẻ vàng
cho sản phẩm thủy sản Việt Nam, điều đó đã tác động đến thị trường khác. Ngoài ra
còn do việc sử dụng các loại kháng sinh trong thức ăn công nghiệp. Một vài quốc
gia chấu Âu đã quyết định ngưng nhập khẩu cá tra và thay thế bằng sản phẩm khác.
Tuy khó khăn nhưng cũng là cơ hội để đổi mới phương pháp nuôi trồng nhằm tạo ra
sản phẩm sạch, đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, gíup ổn định thị trường thị
trường và xuất khẩu lâu dài.
- Nghêu
Sau khi áp dụng MSC thành công ở quy mô hợp tác xã cho toàn tỉnh, Bến Tre
bắt đầu thực hiện dự án kết nối chuỗi MSC CoC (chứng nhận chuỗi hành trình sản
phẩm của Hội đồng quản lí biển, thuộc Vương Quốc Anh) bằng việc thực hiện mô
hình gắn kết giữa hợp tác xã và nhà máy chế biến, thay vì bán nghêu qua trung gian.
Nghêu là sản phẩm thủy sản xuất khẩu chính thứ hai của Bến Tre và có thị trường
rộng ở EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,…Sản phẩm xuất khẩu dưới dạng nghêu
nguyên con hấp chín đông lạnh, nghêu thịt đông lạnh và nghêu lụa đông lạnh.
- Tôm
Dựa vào thế mạnh sẵn có và nhu cầu thị trường lớn, tôm trở thành một trong
tám sản phẩm chủ lực của Bến Tre, được đưa vào xây dựng chuỗi giá trị hướng đến
phát triển bền vững. Thực tế so sánh tương quan giữa sản lượng sản xuất với sản
lượng xuất khẩu thì chỉ số vẫn còn thấp. Sản lượng xuất khẩu khá khiêm tốn, lại có
xu hướng giảm. Mặc dù tăng mạnh nhất năm 2014 nhưng cũng chỉ đạt 273 tấn và
64
chiếm 0,5% tổng sản ượng tôm nuôi trong cùng thời điểm. Vấn đề chất lượng là
nguyên nhân quan trọng nhất ảnh hưởng đến xuất khẩu tôm. Ngoài ra, Bến Tre còn
đối mặt với việc chống bán phá giá, cạnh tranh với các quốc gia khác và nạn buôn
lậu sản phẩm thủy sản kém chất lượng ảnh hưởng lớn đến uy tính Việt nam trên
trường quốc tế. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng định hướng phát triển ngành
khai thác và nuôi tôm biển vẫn được chú trọng phát triển theo hình thức mới, hiệu
quả hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm có khả năng xuất khẩu trong tương lai.
Theo báo cáo của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Bến Tre, sản phẩm
thủy sản của Bến Tre đã xuất khẩu sang 40 nước và vùng lãnh thổ như: Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Anh, Pháp, Bỉ, Malta, Ý,
Hà Lan, Đức, Mexico, Canada, Cuba, Ai Cập... Trong đó, thị trường xuất khẩu
chính vẫn là Nhật, Mỹ, EU. Thị trường Trung Quốc gần đây đã tăng trở lại nhưng
vẫn gặp khó khăn bởi việc nhập khẩu thủy sản vào Trung Quốc từ doanh nghiệp nào
phải do Trung Quốc chỉ định. Hiện chưa có số liệu thống kê cụ thể giá trị xuất khẩu
cụ thể cho từng mặt hàng. Thị trường rộng nhất cho sản phẩm cá đông lạnh, chả cá.
Sản phẩm tôm khó cạnh tranh với Ấn Độ, Nam Mỹ nên có xu hướng giảm. Các qui
định mới hiện nay về nhập khẩu thực phẩm trong đó có hàng thủy sản là thách thức
lớn nhưng cũng là cơ hội tốt cho Bến Tre sẽ mở rộng được thị trường cũng như đa
dạng hóa sản phẩm thủy sản nếu như đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng và
yêu cầu về sản phẩm. Chẳng hạn như các qui định về qui trình nhập khẩu thủy sản
của Canada như bắt buộc phải giữ đầy đủ và chính xác các hồ sơ ghi chép của mỗi
lô hàng để dễ dàng truy xuất nguồn gốc, thông tin về qui trình chế biến và kiểm soát
trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đóng hộp và thủy sản ăn liền, đảm bảo
thực hiện đúng theo qui định thanh tra của Cơ quan Kiểm soát Thực phẩm Canađa
(CFIA)…Các khu vực và quốc gia khác như EU, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng có
những qui định mới về nhập khẩu thủy sản trong thời gian tới cần phải tuân thủ.
2.3.2. Phân bố nuôi trồng thủy sản tại các huyện ven biển tỉnh Bến Tre.
Phân bố sản phẩm nuôi trồng phụ thuộc nhiều vào yếu tố môi trường, nhất là
chế độ khí hậu và tính chất nguồn nước. Dựa vào chất lượng nguồn nước, có thể
chia thành 3 kiểu vùng thủy sản là ngọt, lợ, mặn. Sự phân chia này chỉ mang tính
65
tương đối do tác động của quá trình xâm nhập mặn mà ranh giới vùng có thể thay
đổi trong phạm vi nhât định.
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp phân bố các loại thủy sản nuôi trồng chính ở ba
huyện ven biển tỉnh Bến Tre
Vùng ngọt
Vùng lợ
Vùng mặn
Phân vùng nuôi trồng thủy sản
1 - 10
>10
Độ mặn (‰)
thẻ chân
Loại thủy sản
< 1 Tôm càng xanh, cá da trơn, cá phi dòng Gift, cá diêu hồng, cá lóc, cá tra…
Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, Tôm sú thâm canh, trắng, tôm nhuyễn thể, hàu, nghêu, sò, cua…
Nuôi ao, mô hình VAC, kết hợp cá - lúa
Nuôi chuyên canh, TC, BTC, QCCT, nuôi tôm QC xen rừng
Hình thức nuôi
Bình Đại
Định Trung, Thạnh Trị, Bình Thới, Thạnh Phước, Phú Long, Đại Hòa Lộc, Thừa Đức,
Phân bố
Long Định, Long Hòa, Phú Thuận, Châu Hưng, Vang Quới Tây, Vang Quới Đông, Thới Lai, Phú Vang, Lộc Thuận, Phú Long, Định Trung, Bình Thới, Thạnh Trị Cá tra, basa, diêu hồng, sặc rằng,…
Loại thủy sản
Tôm thẻ chân trắng, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, nhuyễn thể, nghêu, sò, cua, ba khía… Nuôi TC, BTC, QCCT, kết hợp tôm – lúa, tôm – rừng
Hình thức nuôi
Ba Tri
Tân Xuân, Bảo Thuận, Bảo Thạnh, Tân Thủy, An Thủy, An Hòa Tây
Phân bố
Nuôi ao, hầm, mương vườn, kênh rạch, nuôi lồng bè ven sông Ba Lai Tân Xuân, Tân Mỹ, Mỹ Hòa, Mỹ Chánh, Mỹ Thạnh, Mỹ Nhơn, Phước Tuy, An Phú Trung, An Bình Tây, Phú Ngãi, Phú Lễ Tôm càng xanh, cá da trơn
Loại thủy sản
Thạnh Phú
Tôm thẻ chân trắng, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, nhuyễn thể, nghêu, sò, cua, ghẹ… Luân canh: tôm – lúa hoặc tôm sú – tôm càng xanh
Nuôi TC, BTC, tôm – QCCT, rừng
Hình thức nuôi
Phân bố
Nuôi ao, mương vườn, nuôi kết hợp tôm – lúa, cá – lúa, tôm càng xanh ven sông Ba Lai, ven mương Phú Khánh, Đại Điền, Quới Điền, Tân Phong, Thới
Mỹ An, An An Thạnh,
An Điền, An Giao Nhơn,
66
Vùng ngọt
Vùng lợ
Vùng mặn
Phân vùng nuôi trồng thủy sản
Thạnh, Hòa Lợi
Thạnh Thạnh
Thuận, An Quy, Bình Thạnh, An Điền, An Nhơn
Thạnh, Hải, Phong
(Nguồn Dự án quy hoạch nuôi trồng thủy sản ở 3 huyện Bình Đại,
Ba Tri, Thạnh Phú, 2020 )
* Huyện Bình Đại
Diện tích nuôi thủy sản chiếm tỉ trọng cao nhất ở huyện Bình Đại, chiếm
42,4% diện tích toàn tỉnh, do đó sản lượng thủy sản chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai
nhóm là cá nuôi và tôm nuôi. Đối tượng nuôi chính là cá da trơn, tôm càng xanh và
tôm biển.
Do huyện Bình Đại có hình dạng lãnh thổ hẹp ngang, kéo dài theo chiều Đông
Bắc – Tây Nam, giữa sông tiền và sông Ba Lai. Do đó, phân hóa ngành nông nghiệp
khá rõ nét. Bắt đầu từ các xã Long Định, Long Hòa giáp huyện châu Thành đến
Vang Quới Đông, chủ yếu là phát triển thủy sản nước ngọt, nuôi tôm càng xanh
trong vườn dừa.Vùng nước ngọt phổ biến mô hình kết hợp tôm – lúa. Vùng nuôi cá
da trơn tập trung ở một số khu vực thuộc xã Định Trung, Bình Thới. Bình Đại chú
trọng phát triển thêm thủy sản khác như cá chẽm, cá bông lau…Có một vùng
chuyển tiếp từ ngọt sang lợ, mặn tại các xã Lộc Thuận, Phú Long, Định Trung đã
xuất hiện một số điển nuôi tôm luân canh. Do lợi nhuận từ ngành nuôi tôm, nhiều
hộ cho dẫn nước mặn vào để đào ao thả tôm, tuy nhiên, vấn đề này lại ảnh hưởng
đến tính chất đất và ngành trồng trọt. Tuy nhiên, nếu xét xu hướng tác động của
hiện tượng nước biển dâng và xâm nhập mặn trong tương lai, hình thức này lại có
thể thích ứng với biến đổi trên. Từ Bình Thới, Thạnh Trị ra đến biển, hình thành
nhiều vùng chuyên canh tôm biển.
67
Bản đồ Phân bố thủy sản nuôi trồng huyện Bình Đại năm 2010
(Nguồn Dự án quy hoạch nuôi trồng thủy sản ở 3 huyện Bình Đại,
Ba Tri, Thạnh Phú, 2020 )
* Huyện Ba Tri
Ba Tri là huyện có diện tích NTTS thấp nhất trong 3 huyện. Song, sản lượng
lại cao hơn so với huyện Thạnh Phú Năm. Trước năm 2005, huyện có nuôi tôm
càng xanh, nhưng từ sau năm 2005 đến nay, không còn phát triển loại thủy sản này
nữa. Nguyên nhân có thể do nguồn nước không thích hợp, hiệu quả kinh tế tôm
càng xanh không bằng các thủy sản khác. Tương tự như ở huyện Bình Đại, Ba Tri
cũng chịu tác động của hiện tượng xâm nhập mặn và nhiệt độ tăng cao nên sản
lượng thủy sản cả cá và tôm đều giảm mạnh so với năm 2013. Huyện Ba Tri có hình
dạng lãnh thổ cần đối, phân bố đất chủ yếu là cát giồng và đất phèn, huyện nằm gần
biển. Trong ba huyện, huyện Ba Tri có sự đầu sớm nhất, hình thành nhiều vùng
68
chuyên cạnh tôm. Chủ yếu là nuôi tôm quảng canh và quàng canh cải tiến. Ngành
nuôi cá nước ngọt tập trung ở khu vực ruộng và mương vườn. Tuy nhiên, sản lượng
không cao và có xu hướng giảm do đất ở đây chủ yếu là đất phèn. Hiện nay, huyện
tập trung phát triển mạnh ngành nuôi tôm biển ở các xã An Hòa Tây, An Thủy, Bảo
Thuận, Bảo Thạnh, và một số ít ở các xã Vĩnh An, Vĩnh Hòa. Các xã ven biển cũng
hình thành còn phát triển ngành nuôi cua biển, hướng đến nuôi ba khía, sò huyết và
nghêu.
Bản đồ Phân bố thủy sản nuôi trồng huyện Ba Tri năm 2010
(Nguồn Dự án quy hoạch nuôi trồng thủy sản ở 3 huyện Bình Đại,
Ba Tri, Thạnh Phú, 2020 )
Huyện Thạnh Phú đầu tư phát triển thủy sản muộn hơn so với các huyện khác.
Huyện nằm giữa sông Cổ Chiên và sông Hàm Luông, có điều kiện phát triển nuôi
trồng thủy sản và ít chịu ảnh hưởng của nước biển dâng sao với hai huyện còn lại.
Ngành nuôi cá nước ngọt ít được chú trọng phát triển nên sản lượng chưa cao. Các
khu vực nuôi cá nước ngọt phân bố thưa thớt, diện tích nhỏ ở các xã trong nội đồng
69
gần huyện Mỏ Cày Nam. Sản phẩm nuôi trồng chủ yếu ở huyện là tôm càng xanh,
tôm sú, tôm thẻ chân trắng. Nhất là tôm biển tập trung nhiều ở các xã Thạnh Phước,
An Điền và An Thủy.
Các cơ sở sản xuất con giống thường phân bố ở nơi vừa thuận tiện cho vận
chuyển vừa phải hợp với điều kiện sinh thái của khu vực. Huyện Bình Đại Các cơ
sở sản xuất giống thủy sản nước ngọt tập trung nhiều ở các xã Tam Hiệp, dọc theo
sông Ba Lai, thuộc xã Long Hòa, Châu Hưng, Thới Lai; điểm sản xuất giống thủy
sản nước lợ, mặn tập trung sau đê, thuộc các xã Thừa Đức, Thới Thuận. Còn lại khu
vực khác các điểm này phân bố phân tán gầ sông, hoặc khu vực nuôi thủy sản.
Tương tự, các điểm sản xuất giống thủy sản ở Thạnh Phú và Ba Tri cũng tập trung
ven sông và các kênh rạch nhưng số lượng thấp hơn huyện Bình Đại.
Nhìn chung, điểm giống nhau của ba huyện Thạnh Phú, Ba Tri và Bình Đại là
đều phát triển ngành nuôi tôm biển ở các xã gần hoặc giáp biển. Có thể phát triển
thành các vùng sản xuất chuyên canh qui mô lớn, TC, QCCT hoặc BTC. Vùng nước
lợ có thể luân canh theo mùa như một vụ lúa một vụ tôm hoặc một vụ tôm càng
xanh một vụ tôm sú hay tôm thẻ chân trắng. Còn vùng ngọt thường nuôi cá hoặc
nuôi kế hợp cá – lúa, cá trong mương vườn, tôm trong mương vườn,…. Những năm
gần đây, diện tích nuôi tôm biển ngày càng mở rộng sang hướng biển.
70
Bản đồ Phân bố thủy sản nuôi trồng huyện Thạnh Phú năm 2010
(Nguồn Dự án quy hoạch nuôi trồng thủy sản ở 3 huyện Bình Đại,
Ba Tri, Thạnh Phú, 2020 )
2.3.3. Đánh giá chung
2.3.3.1. Mặt tích cực
Ba huyện giáp biển chiếm diện tích lớn mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn và
có tỉ trọng cao trong tổng sản lượng thủy sản toàn tỉnh, giữ vị trí quan trọng trong
định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Ba huyện đứng đầu tỉnh về
cả sản lượng khai thác lẫn nuôi trồng, nhất là khai thác hải sản. Đứng đầu về đóng
góp cho doanh thu thủy sản của tỉnh.
Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thích hợp cho ngành thủy sản
với sự đa dạng về thành phần loài, nhất là các sản phẩm có gía trị kinh tế cao như
tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá basa, cá tra…
71
Chính sách hỗ trợ toàn diện của Nhà nước từ trung ương đên địa phương ở tất
cả các khâu thức ăn, con giống, vốn, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật,
ứng dụng kho học công nghệ….giúp cho các huyện ngày càng nâng vao vị thế trong
phát triển thủy sản và các ngành kinh tế biển khác.
Thị trường trong nước ổn định, đa dạng, nhu cầu không ngừng tăng. Thị
trường nước ngoài rộng lớn, tạo khả năng tích lũy vốn cho tái đầu tư và phát triển
kinh tế xã hội
Người lao động cần cù, chịu khó, giàu kinh nghiệm bởi truyền thống lâu đời,
có khả năng tiệp nhận thành tựu khoa học kỹ thuật cao áp dụng cho sản xuất.
2.3.3.2. Một số vấn đề ảnh hưởng đến phát triển thủy sản ở các huyện ven biển
* Vấn đề Biến đổi khí hậu và nước biển dâng
- Xu hướng biến đổi khí hậu và nước biển dâng tác động đến các huyện ven
biển tỉnh Bến Tre
Bảng 2.10. Biến động nhiệt độ và lượng mưa trung bình năm ở tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2005 – 2017
2005 2008 2009 2010 2011 2013 2014 2015 2016 2017 27,5 27,1 27,5 27,7 26,9 27,7 27,3 27,3 27 27
1.965 1.747 1.317 2.005 1.488 1.307 1.461 995 1.674 1.444 Năm Nhiệt độ (0C) Lượng mưa trung bình (mm)
(Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
Thời điểm gần nhất là từ năm 2005 đến năm 2017, nhiệt độ và lượng mưa biến
động bất thường, nhiệt độ dao động qua các năm nhưng theo xu hướng tăng dần.
Hiệu ứng nhà kính là nguyên nhân cơ bản của hiện tượng này. Thực tế chứng minh,
quá trình sản xuất công nghiệp, sự gia tăng của lưu lượng giao thông ở tỉnh Bến Tre
làm tăng lượng CO, CO2 và các chất khí gây HUNK khác. Ngoài ra, diện tích rừng
ngập mặn tỉnh đã suy giảm rất nghiêm trọng. Nhiệt độ từ năm 2005 đến 2017 tăng
lên 0,50C.
Lượng mưa biến động thất thường. Trong giai đoạn này, lượng mua Tb năm
cao nhất 2.005mm vào năm 2010. Trong năm này, mưa đến sớm và kết thúc muộn.
Tháng 1và tháng 12 lượng mưa vẫn cong rất cao. Ngược lại, tổng lượng mưa thấp
nhất ở năm 2015, lượng mưa chỉ đạt 995mm. Năm 2015, mùa mưa đến rất chậm,
72
mưa bắt đầu cuối tháng 4, đạt 8mm, so với cùng thời điểm những năm trước khoảng
30-50 mm. Vào thời điểm này, các huyện của tỉnh Bến Tre đều bị thiệt hại nặng
trong sản xuất nông nghiệp, trong đó có ngành thủy sản. Chế độ nhiệt vượt quá
ngưỡng cho phép, xâm nhập mặn sâu nhưng thiếu nước trung hòa làm cá, tôm chết
hàng loạt, nhiều hộ nông dân mất trắng.
Biến đổi khí hậu vẫn đang diễn ra, nhất là ở tỉnh Bến Tre. Theo Bộ tài nguyên
và môi trường và theo Kịch bản RCP8.5, nhiệt độ tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016
- 2035 tăng trung bình 0,80C, năm 2046 - 2065 tăng khoảng 1,80C và năm 2080 -
2099 là 3,30C. Bên cạnh đó là xu hướng tăng lượng mưa trung bình: giai đoạn 2016
- 2035 là 14,7%; 2046 - 2065 là 18,1% và 2080 - 2099 là 21,8%.
Bản đồ Nguy cơ ngập (vùng xanh) ứng với mực nước biển
dâng 75cm vào năm 2100.
(Nguồn: Kịch bản BĐKH và NBD tỉnh Bến Tre năm 2016)
Mặt khác, theo các kịch bản nước biển dâng, Bến Tre là một trong những tỉnh
ven biển có nguy cơ ngập cao. Khi mực nước biển dâng 50cm thì 6,21% diện tích
tỉnh có nguy cơ ngập, nước biển dâng 80cm là 12,8% và 22,2% khi nước biển dâng
73
100cm. Trong đó, các huyện có diện tích ngập lớn là Ba Tri (45,91% diện tích),
Bình Đại (34,16%), Giồng Trôm (21,06%), Mỏ Cày Nam (17,93%) và thấp nhất là
Thành phố Bến Tre (5,7%).
Nhiệt độ trung bình Bến Tre đến năm 2020 là 27,30C, nhiệt độ tăng khoảng
10C giai đoạn từ năm 2020 đến 2050; lượng mưa trung bình/năm của tỉnh đến năm
2020 đạt khoảng 1.496mm, lượng mưa có xu hướng tăng đến năm 2050 đạt
1.522mm, mưa tập trung ở khu vực ba huyện biển (Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú) và
một phần huyện Chợ Lách, Châu Thành.
Nguy cơ ngập của nước biển dâng chưa tính đến các yếu tố động lực khác
như: sự nâng hạ địa chất, thay đổi địa hình; sụt lún do khai thác nước ngầm; ảnh
hưởng thủy triều; nước dâng do bão, nước dâng do gió mùa; các công trình thủy
điện; các công trình thủy lợi (đê sông, đê biển, đường giao thông,..).
Tuy cùng chịu tác động của biến đổi khí hậu, nhưng huyện Thạnh Phú nằm
trên gò cao từ 3 – 5m só với mặt nước biển, trong khi Bình Đại và Ba Tri chỉ cao
trung bình 1-2 ở vùng ven biển. Hai huyện này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi hiện
tượng nước biển dâng.
Năm 2013, xâm nhập mặn sâu ảnh hưởng lớn đến các huyện Bình Đại, Ba Tri,
Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam,Thành phố Bến Tre và một phần huyện Châu Thành,
gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp trong đó có ngành thủy sản. Địa hình
huyện Thạnh Phú cao hơn các huyện khác nên ít bị ảnh hưởng.
- Tác động của BĐKH và NBD đến ngành thủy sản
Tác động đến thủy sản ngành thủy sản Nuôi trồng
Biểu hiện của biến đổi khí hậu và nước biển dâng
- Nhiệt độ tăng - Nhiệt độ nước biển tăng - Thay đổi lượng mưa - Tăng cường độ và mức độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan - Mực nước biển dâng - Tăng lượng CO2
Khai thác - Thay đổi sinh lý học của cá (ví dụ, tăng trưởng nhanh hơn nhưng dễ bị bệnh hơn) - Thay đổi sự phân bố và thành phần loài; di cư đến vùng biển lạnh hơn - Tăng độ mặn, dẫn đến cá chết và di cư
- Dịch bệnh nhiều hơn - Thiếu nước ngọt và thay đổi chất lượng nước có thể hạn chế hoạt động sản xuất - Lượng CO2 gia tăng dẫn đến sự axit hóa các nguồn nước và làm giảm năng suất - Giảm diện tích có thể dùng cho hoạt động nuôi trồng thủy sản
Nguồn: VASEP
74
* Cơ sở hạ tầng còn hạn chế, thiếu cơ sở chế biến thủy sản, chưa khai thác hết
lợi thế biển
- Hệ thống cảng cá còn chưa được phát triển hoàn thiện
+ Cảng cá Ba Tri có diện tích khá nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu cập bến
của toàn bộ ngư dân. Cảng cần nâng cấp các thiết bị kỹ thuật để tàu thuyền được
cập bến an toàn. Đồng thời xây dựng thêm hệ thống cấp nước sạch phục vụ hoạt
động của ngư dân trong cảng và ghe tàu.
+ Cảng cá Thạnh Phú đang gặp phải những khó khăn như: tuyến đường bộ
(theo quốc lộ 57), xe có tải trọng lớn không thể qua cầu Tân Huề và cầu An Qui
được, gây khó khăn trong vận chuyển hàng hóa và ảnh hưởng tới giá thành sản
phẩm; hệ thống đường thủy từ sông Eo Lói (tại Cảng) qua rạch Cừ (về Ba Tri) còn
có nhiều hàng đáy trên sông, gây khó khăn cho tàu thuyền lưu thông; khoảng thông
thuyền cầu An Điền thấp, khiến cho tàu đánh bắt bị vướng cần cẩu (lúc nước lớn),
hoặc vướng chân vịt (lúc nước ròng); chưa có xe thu gom chất thải rắn của huyện
tới Cảng; hệ thống nước ngọt cung cấp cho Cảng chưa đủ mạnh.
- Các cơ sở chế biến nguyên liệu thủy sản ở các huyện này còn hạn chế, chủ
yếu là vận chuyển đến các nơi khác, đặc biệt là các khu công nghiệp Giao Long, An
Hiệp, các xí nghiệp chế biến ven thành phố Bến Tre.
- Sản phẩm có chất lượng tốt nhưng giá trị kinh tế chưa cao, chưa được khai
thác hiệu quả,
* Thách thức về sức cạnh tranh trong và ngoài nước
Sản lượng xuất khẩu thủy sản chiếm 74.6% tổng sản lượng thủy sản sản xuất
nhưng chủ yếu là cá. Riêng tôm vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Sản lượng tôm
xuất khẩu chiếm chưa tới 5% trong tổng sản lượng tôm nuôi sản xuất. Khả năng
cạnh tranh rất thấp so với Cà Mau, Kiên Giang và một số tỉnh miền Trung. Ngoài
ra, chất lượng sản phẩm khá tốt nhưng so với một số loại khác đặc biệt là tôm hùm,
hoặc tôm nuôi tự nhiên ở Cà Mau, Bạc Liêu thì chất lượng cao hơn, ít dung thức ăn
công nghiệp và thuốc kháng sinh.
Ngoài ra, cạnh tranh trên trường quốc tế diễn ra hết sức mạnh mẽ. Các quốc
gia có lợi thế phát triển thủy sản như Thái Lan, Malayxia, Ấn Độ, Chi Lê, Braxin,
75
…hiện cũng chú trọng đến các thị trường tiềm năng là Trung Quốc, Mỹ, Úc…. Do
đó, họ đã đẩy mạnh khai thác và nuôi trồng với sản lượng lớn, làm cho giá thủy sản
giảm đồng thời ảnh hưởng đến thị trường thủy sản của Việt Nam.
* Ô nhiễm môi trường nước, vấn đề xử lý chất thải
Theo các chuyên gia thủy sản, nước thải nuôi trồng thủy sản cũng chứa các
thành phần độc hại có thể gây ô nhiễm môi trường cần được xử lý. Nước thải nuôi
tôm công nghiệp có hàm lượng các chất hữu cơ cao, các chất dinh dưỡng, chất rắn
lơ lửng, ammoniac,…. Nước thải nuôi cá tra có thành phần BOD5 50mg/l, COD
112mg/l, tổng N 4,81 mg/l, tổng P 2,17 mg/l. Nguồn nước thải nuôi trồng thủy sản
trong một vụ nuôi (nuôi tôm thường 2 vụ/năm, nuôi cá 1 vụ/năm), có thể đạt đến
15.000 - 25.000 m3/ha tùy thuộc vào quy trình nuôi các loại thủy sản,... có chứa
nhiều thành phần độc hại và các nguồn dịch bệnh phải được xử lý triệt để trước khi
thải ra nguồn tiếp nhận.
Nước ô nhiễm ảnh hưởng lớn đến sản lượng và chất lượng thủy sản nhất là các
loài nhạy cảm với biến đổi môi trường có nhiều tạp chất.
* Diện tích rừng giảm mạnh, đe dọa sinh thái, môi trường ven biển
Bảng 2.11. Biến động diện tích rừng 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre giai đoạn
2005-2017
Năm Diện tích (ha)
2005 5,9
2007 91
2009 77,9
2011 111,4
2013 101,2
2015 92
2017 11,2
(Nguồn Cục Thống kê tỉnh Bến Tre)
Kết quả thống kê trên đã cho thấy rừng ngập mặn khu vực ven biển tỉnh Bến
Tre có mức độ đa dạng sinh học rất cao. Tuy nhiên đa dạng sinh học đang có nguy
cơ bị giảm sút. Động vật rừng đang có xu hướng giảm cả về số loài cũng như sinh
lượng, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng. Sự giảm sút về số lượng các loài của khu
hệ động vật phản ánh tình trạng khai thác, săn bắt các loài động vật quá mức và bừa
bãi. Diện tích rừng còn lại cần được khoanh vùng và bảo vệ, đây là biện pháp duy
nhất để bảo tồn tính đa dạng hiện có của rừng ở vùng cửa sông ven biển Bến Tre.
Những năm gần đây, công tác bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ven
biển được các tỉnh trong khu vực quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, những tác động
76
tiềm ẩn vẫn đang tiếp tục đe dọa hệ sinh thái rừng ngập mặn ở ĐBSCL, trong đó có
tỉnh Bến Tre. Tình hình đó đòi hỏi phải có các giải pháp hữu hiệu trong quy hoạch
các khu bảo tồn đất ngập nước ven biển, trong tổ chức khai thác tài nguyên gắn liền
với phát triển hệ sinh thái đặc thù này để bảo vệ và phát triển bền vững khu hệ sinh
thái này.
Diện tích rừng giảm phần lớn do khai thác quá mức. Rừng trồng chưa được
phục hồi lại bị khai thác, chặt phá lấy đất nuôi trồng thủy sản. Song, diện tích rừng
bị giảm lại đe dọa đến nơi cư trú và bãi đẻ của các laoif thủy sản tự nhiên. Đồng
thời mất đi nơi sinh sống của các loài trên cạn, đặc trưng vùng rừng ngập mặn.
77
Tiểu kết Chương 2
Tóm lại, ngành thủy sản là một trong những thế mạnh của ba huyện ven biển
tỉnh Bến Tre, có đóng góp lớn vào giá trị sản xuất thủy sản của tỉnh, tạo nguồn hàng
xuất khẩu. Thời gian qua, các huyện đã từng bước xây dựng chiến lược phát triển
ngành này, đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Ngành đã góp phần giải quyết
việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống nhân dân ven
biển, góp nâng cao mức sống cho vùng nông thôn. Điểm nổi bật trong vai trò của
ngành khai thác thủy sản các huyện ven biển là vừa phát huy tiềm năng kinh tế, vừa
góp phần bảo vệ lãnh hải, củng cố an ninh quốc phòng vùng biển. Tập trung phát
triển ngành nuôi trồng thủy sản nhất là ở các địa phương gần hoặc giáp biển là rất
hợp lí. Bởi lẽ nó phù hợp với đặc điểm sinh thái củ các huyện này, thay vì trồng lúa
như trước đây, năng suất thấp mà chất lượng và giá trị kinh tế không cao.
Bên cạnh các thế mạnh đã được phát huy và dạt hiệu quả, ba huyện ven biển
tỉnh Bên Tre cũng gặp nhiều hó khăn, hạn chế cần cải thiện trong những năm tới,
tiếp tục định hướng phát triển bền vững. Những vấn đề BĐKH và nhươc biển dâng
là vấn đề chung trên qui mô toàn cầu. Trong đó tỉnh Bến Tre là một trong những
tỉnh chịu ảnh hưởng nhiều và rõ nét nhất ở vùng ĐBSCL. Chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp và cơ cấu thủy sản thích nghi với BĐKH và NBD là quá trình lâu dài, cần
thực hiện hiểu quả và gắn với dự báo biến động khí hậu thời tiết một cách chính
xác. Vấn đề môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng quan trong đến ngành này. Nhất
là vấn đề chất lượng nguồn nước. Chất lượng thủy sản là khâu quan trọng nhất trước
khi chuyển sang bước tiếp theo là chế biến nguyên liệu xuất khẩu. Dư lượng kháng
sinh trong thủy sản nuôi trồng hoặc các vấn đề khai thác thủy sản vượt quá lãnh hải
cho phép đã ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ thủy sản của tỉnh và của các
huyện này. Do đó, đảm bảo truy xuất nguồn gốc và nâng cao chất luongj thủy sản là
yêu cầu tiên quyết giúp mở rộng thị trường. Tuy nhiên, để cạnh tranh được trên thị
trường thế giới đòi hỏi các huyện này cần phát triển công nghiệp chế biến và tạo
được sản phẩm chất lượng, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nhất là ở các thị
trường khó tính như Nhật Bản, Hoa Kì, EU, và có khả năng cạnh tranh được với các
nước có thế mạnh thủy sản khác như Hoa Kì, Trung Quốc, Ấn Độ, các nước Đông
78
Nam Á khác,…. Ngành thủy sản ở các huyện còn thiếu sự liên kết và hợp tác chặt
chẽ giữa các doanh nghiệp và hộ nuôi trồng. Một số loại thủy sản tiềm năng khác
thì chưa được quả bá rộng rãi để nâng cao giá trị sản xuất và tạo thị trường xuất
khẩu. Nói chung, phát triển thủy sản bền vững là điều kiện để đảm bảo chất lượng
cuộc sống và cải thiện đời sống nhân dân, nhất là dân địa phương, nơi có điều kiện
để phát triển ngành này.
79
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN Ở CÁC
HUYỆN VEN BIỂN CỦA TỈNH BẾN TRE
ĐẾN NĂM 2025
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng
3.1.1. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Bên Tre đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
* Quan điểm phát triển
Quan điểm phát triển thủy sản nói chung được nêu rõ trong chiếc lược phát
triển thủy sản Việt Nam với một số nội dung chính sau:
- Phát triển thủy sản thành một ngành sản xuất hàng hóa, có thương hiệu uy
tín, có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở phát huy
lợi thế của một ngành sản xuất - khai thác tài nguyên tái tạo, lợi thế của nghề cá
nhiệt đới, chuyển nghề cá nhân dân thành nghề cá hiện đại, tạo sự phát triển đồng
bộ, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động cùng với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá, gắn với việc tổ chức lại sản xuất ngành thủy
sản ở tất cả các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng, cơ khí hậu cần dịch vụ và chế biến
thủy sản theo chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ,
nhằm nâng cao hiệu quả tối ưu cho sản phẩm thủy sản Việt Nam.
- Nâng cao mức sống, điều kiện sống của cộng đồng ngư dân và đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho nghề cá vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển thủy
sản. Xác định nông, ngư dân và doanh nghiệp là chủ thể chính của sản xuất thủy
sản, đồng thời tạo sự gắn kết lợi ích giữa nông dân, ngư dân và doanh nghiệp là
khâu đột phá trong quá trình đổi mới ngành thủy sản.
- Phát triển thủy sản theo hướng chất lượng và bền vững, trên cơ sở giải quyết
hài hòa mối quan hệ giữa nâng cao giá trị gia tăng với đảm bảo chất lượng, vệ sinh
an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển nguồn lợi và an sinh xã
hội; chủ động thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu; đồng thời kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển thủy sản với góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh
quốc phòng trên các vùng biển.
80
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản trên cơ sở tiếp cận khoa
học về quản lý tổng hợp nghề cá có sự tham gia của cộng đồng và mối quan hệ
tương hỗ với các ngành kinh tế khác nhằm phát triển thủy sản và xã hội nghề cá bền
vững.
* Mục tiêu phát triển
- Phát triển thủy sản theo hướng bền vững, thành một ngành sản xuất hàng
hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao và hội nhập
vững chắc vào kinh tế thế giới. Đồng thời từng bước nâng cao trình độ dân trí, đời
sống vật chất và tinh thần của ngư dân, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và quốc
phòng, an ninh vùng biển, đảo của Tổ quốc.
- Kinh tế thủy sản đóng góp 30 - 35% GDP trong khối nông - lâm - ngư
nghiệp, tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành thủy sản từ 8 - 10%/năm.
- Trên 40% tổng số lao động nghề cá qua đào tạo. Xây dựng các làng cá ven
biển, hải đảo thành các cộng đồng dân cư giàu truyền thống tương thân, tương ái, có
đời sống văn hóa tinh thần đậm đà bản sắc riêng.
Phát triển ngành tôm Bến Tre trở thành ngành công nghiệp sản xuất mũi nhọn,
bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao
chất lượng, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm tôm Việt Nam; mang
lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế tỉnh nhà.
Ngành công nghiệp tôm ứng dụng công nghệ cao được hình thành tại các vùng
sản xuất trọng điểm; vùng nuôi tôm quảng canh, tôm lúa, tôm rừng được áp dụng
khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm dựa trên các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý; hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật được đầu tư đồng
bộ. Một số chỉ tiêu cụ thể, đến năm 2025:
- Tổng diện tích nuôi tôm đạt 37.420 ha (tăng trưởng bình quân 0,33%/năm),
trong đó, tôm nước lợ 35.520 ha; tôm càng xanh 1.900 ha.
- Tổng sản lượng tôm nuôi đạt 97.655 tốn (tăng trưởng bình quân đạt
9,23%/năm, trong đó, tôm nước lợ 96.740 tấn; tôm càng xanh 915 tấn.
81
- Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm tôm đạt 53 triệu USD (tăng
trưởng bình quân đạt 12%/năm).
3.1.2. Căn cứ vào thực trạng phát triển thủy sản của các huyện ven biển tỉnh
Bến Tre
Thời gian qua, các huyện đã đạt được một số thành tựu phát huy thế mạnh
thủy sản:
- Ngành thủy sản có vai trò to lớn khi giúp giải quyết việc làm cho người lao
động, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống nhân dân, có khả năng phát triển bền
vững.
- Ngành khai thác hải sản ở các huyện ven biển là vừa phát huy tiềm năng kinh
tế, vừa góp phần bảo vệ lãnh hải, củng cố an ninh quốc phòng vùng biển.
- Tập trung phát triển ngành nuôi trồng thủy sản nhất là ở các địa phương gần
hoặc giáp biển phù hợp với đặc điểm sinh thái của các huyện này, giúp mang hiệu
quả kinh tế cao.
Mặt khác, ba huyện ven biển tỉnh Bên Tre cũng có hạn chế cần cải thiện trong
những năm tới, tiếp tục định hướng phát triển bền vững. Cụ thể:
- Trong đó tỉnh Bến Tre là một trong những tỉnh chịu ảnh hưởng của BĐKH rõ
nét nhất ở vùng ĐBSCL.
- Vấn đề môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng quan trong đến ngành này.
Nhất là vấn đề chất lượng nguồn nước.
- Dư lượng kháng sinh trong thủy sản nuôi trồng hoặc các vấn đề khai thác
thủy sản vượt quá lãnh hải cho phép đã ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ thủy
sản của tỉnh và của các huyện này.
- Sức cạnh tranh trên t hị trường còn yếu, sản phẩm tôm xuất khẩu có xu
hướng giảm mạnh.
- Thiếu sự liên kết và họp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp và hộ nuôi trồng,
khai thsc, chế biến…
- Chưa khai thác hết tiềm năng của nhiều loại thủy sản giá trị khác.
82
3.3. Định hướng phát triển ngành thủy sản đến năm 2025
Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, nhân rộng mô hình tổ, đội khai thác, nâng hiệu quả
hoạt động các nghiệp đoàn nghề các xã biển, gắn khai thác thủy sản với công tác
phòng chống thiên tai, bảo vệ an ninh trên biển. Chú trọng phát triển công nghiệp
chế biến, xuất khẩu thủy sản gắn với phát triển nuôi trồng thủy sản, nâng cao hiệu
quả đánh bắt khai thác xa bờ, phát triển ngành hậu dịch vụ hậu cần nghề cá. Phát
huy tốt công năng của cảng cá và tác dụng của khu neo đậu trú bão đáp ứng yêu cầu
nghề đánh bắt ngày càng phát triển. Áp dụng các công nghệ hiện đại trong quản lý
khai thác nghề cá, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc hiện đại để đáp
ứng kịp thời cho công tác kêu gọi tàu thuyền phòng chống thiên tai, đảm bảo an
ninh, quốc phòng, tránh rủi ro xảy ra cho các hoạt động trên biển
Xây dựng vùng nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao tập trung theo tiêu
chuẩn GAP, tạo sản lượng hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước
gắn với truy xuất nguồn gốc; cải tiến quy trình nuôi tôm quảng canh, tôm rừng, tôm
lúa để nâng cao năng suất, tạo sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao và bảo vệ môi
trường sinh thái.
Phát triển ngành tôm gắn với thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng và xây
dựng các thương hiệu sản phẩm tôm theo từng đối tượng, phương thức nuôi.
Đầu tư phát triển ngành tôm theo tư duy hệ thống và chuỗi giá trị, trong đó
doanh nghiệp đóng vai trò dẫn dắt và là động lực của toàn chuỗi giá trị.
Tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ để
tạo vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn, tạo đầu mối để liên kết với các doanh
nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Rà soát hoàn chỉnh quy hoạch, công bố quy hoạch đảm bảo thích ứng với biến
đổi khí hậu; tập trung phát triển nhanh, mạnh các đối tượng có thị trường tốt, nhân
rộng và phát triển mô hình nuôi tôm theo công nghệ cao, nuôi an toàn sinh học, nuôi
2 giai đoạn để nâng cao năng suất, sản lượng và phát triển bền vững.
* Đối với tôm nước lợ nuôi thâm canh, bán thâm canh
Rà soát quy hoạch và xây dựng các vùng nuôi theo hướng công nghệ cao; tập
trung phát triển nhanh, mạnh đối với tôm sú, tôm chân trắng có thị trường tốt, nhân
83
rộng và phát triển mô hình nuôi tôm theo công nghệ cao, nuôi an toàn sinh học, nuôi
2 giai đoạn để nâng cao năng suất, sản lượng và phát triển bền vững. Đến năm
2025, nâng cao năng suất mô hình nuôi tôm chân trắng thâm canh đạt: 15 tấn/ha mặt
nước/vụ, tôm sú 8 tấn/ha mặt nước/vụ; nuôi tôm 2 giai đoạn đạt 80-90 tấn/ha mặt
nước/vụ.
Đầu tư xây dựng hệ thống điện 3 pha đảm bảo cung cấp đủ điện cho các vùng
sản xuất tôm sú, tôm chân trắng siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh; nâng
cấp, hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản
xuất, đặc biệt tại các xã nuôi tôm trọng điểm trên địa bàn 3 huyện ven biển.
Sản xuất giống tôm nước lợ chất lượng cao đạt 60% nhu cầu nuôi (8 tỷ tôm
giống) vào năm 2025.
Chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, giải pháp kỹ thuật mới trong nuôi
tôm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Xây dựng thương hiệu con tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh.
* Đối với tôm nước lợ nuôi quảng canh, tôm lúa, tôm rừng (sinh thái)
Hình thành các vùng nuôi tôm sinh thái có quy mô lớn trên địa bàn 3 huyện:
Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ các vùng sản xuất
tôm sinh thái.
Nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm. Năm 2025, năng suất
trung bình tôm quảng canh, tôm lúa đạt từ 300-500kg/ ha/năm, tôm sinh thái đạt
trên 750kg/ha/năm.
Chọn tạo và sản xuất đủ tôm sú giống chất lượng cao (1,7 tỷ tôm giống) vào
năm 2025.
Chứng nhận vùng nuôi tôm sinh thái trên địa bàn tỉnh.
* Đối với nuôi tôm càng xanh
Rà soát quy hoạch và đầu tư cải thiện hạ tầng vùng nuôi tôm càng xanh tập
trung tại huyện Thạnh Phú.
Tổ chức nuôi thương phẩm tôm càng xanh với năng suất và chất lượng ổn
định, hiệu quả và bền vững.
84
Xây dựng quy trình nuôi thâm canh để nâng cao năng suất, sản lượng làm
nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu.
Hỗ trợ vốn, chuyển giao khoa học kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất của
các trại sản xuất giống tại địa phương.
Sản xuất cung ứng giống tôm càng xanh đảm bảo chất lượng và đủ số lượng
(300 triệu tôm giống) phục vụ nuôi thương phẩm vào năm 2025.
Xây dựng chỉ dẫn địa lý con tôm càng xanh huyện Thạnh Phú.
* Đối với chế biến và tiêu thụ các sản phẩm tôm
Kêu gọi đầu tư 2 - 3 nhà máy chế biến tôm (đến năm 2020 đầu tư 1 đến 2 nhà
máy; đến năm 2025 đầu tư thêm 1 nhà máy); rà soát, phát triển công suất, công
nghệ chế biến tôm phù hợp với năng lực sản xuất tôm nguyên liệu và đáp ứng với
thị trường tiêu thụ.
Áp dụng các quy trình quản lý tiên tiến và công nghệ mới vào khâu thu hoạch,
vận chuyển, chế biến, bảo quản các loại sản phẩm tôm để tiết kiệm nhiên liệu, giảm
giá thành sản phẩm, tăng tỷ trọng mặt hàng giá trị gia tăng.
Quản lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động thu mua tôm nguyên liệu; kiểm soát tốt
chất lượng sản phẩm, ngăn chặn hữu hiệu các hoạt động bơm tạp chất vào sản phẩm
tôm.
Duy trì các thị trường hiện tại và mở rộng xuất khẩu sang các thị trường tiềm
năng.
Chế biến thủy sản: Đầu tư hoàn thiện các nhà máy chế biến thủy sản đông
lạnh đang đầu tư, tiếp tục kêu gọi đầu tư thêm các nhà máy chế biến thủy sản đông
lạnh có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, vận động các cơ sở sản xuất khô thủy sản
trong các làng nghề đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng các quy trình sản xuất theo
các tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng thương hiệu, bao bì để tiến tới đưa sản phẩm tiêu
thụ trong các siêu thị và từng bước tham gia xuất khẩu.
Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản theo hướng chất lượng và bền vững,
giải quyết hài hòa giữa nâng cao giá trị gia tăng với đảm bảo chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với tác động của biến đổi
khí hậu. Khuyến khích đầu tư phát triển theo chiều sâu và đa dạng hóa sản phẩm
85
chế biến, tăng sản lượng chế biến các mặt hàng có giá trị gia tăng, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm thủy sản hiện có (các sản phẩm nghêu, cá tra, cá biển các loại);
kêu gọi các dự án đầu tư chế biến tôm xuất khẩu với công nghệ hiện đại, các dự án
đầu tư công nghệ, xử lý và tận dụng các phế phụ phẩm để tạo sản phẩm có giá trị
gia tăng cao như: colagen, chitosan, glucosamin, canxi hoạt tính bột cá, dầu
cá... Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm
thủy sản. Kiểm soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
trong chế biến.
Xây dựng các ngành hàng chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm của tỉnh
Bến Tre đến năm 2020 phát triển bền vững, đạt mức trung bình khá của các tỉnh
trong khu vực góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, bảo vệ
môi trường, từng bước xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh
3.4. Giải pháp thực hiện
3.4.1. Các giải pháp trong phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản
* Về tổ chức và quản lý sản xuất
Tiếp tục triển khai tốt Kế hoạch số 330/KH-UBND ngày 25/4/2017 về việc
thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá
trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 và định hướng
đến 2025; Chương trình phát triển thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020 và
giai đoạn 2021-2030.
Phát triển các mô hình hợp tác, liên kết các hộ nuôi, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ lại
thành các Tổ hợp tác, Hợp tác xã để tạo ra các vùng sản xuất nguyên liệu lớn, tập
trung làm đầu mối liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ
sản phẩm theo chuỗi giá trị, giảm bớt các khâu trung gian.
Chuyển đổi cơ cấu một số vùng sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả thành
vùng nuôi thủy sản chuyên canh, phù hợp với quy hoạch, gắn với chế biến và thị
trường tiêu thụ.
Kiểm tra, kiểm soát hệ thống sản xuất và phân phối con giống, thức ăn, thuốc,
hóa chất, vật tư phục vụ ngành tôm trên địa bàn toàn tỉnh, quan trắc môi trường và
kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh tại các vùng nuôi tập trung.
86
Vận động, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp quản lý tiên tiến, thân thiện với môi
trường tại các vùng nuôi tập trung; thay thế dần việc sử dụng hóa chất sang sử dụng
chế phẩm sinh học; hạn chế tối đa hoặc không sử dụng thuốc, kháng sinh trong nuôi
tôm biển.
Tạo điều kiện các doanh nghiệp tiếp cận, ký hợp đồng liên kết trực tiếp với các
Tổ hợp tác, Hợp tác xã để cung cấp sản phẩm đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra
nhằm hạn chế các khâu trung gian, giảm giá thành sản xuất, tăng thu nhập cho cả
người nuôi và doanh nghiệp.
* Về khoa học công nghệ và khuyến ngư
Phối hợp với các Trường, Viện nghiên cứu tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu ứng
dụng công nghệ mới, đặc biệt là các công nghệ mang tính đột phá phù hợp với từng
khâu của chuỗi sản xuất vật tư (giống, thức ăn, thuốc, chế phẩm xử lý môi trường,
thiết bị), nuôi thương phẩm, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm tôm.
Tăng cường ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào nuôi trồng
thủy sản nhằm thay thế phương pháp nuôi trồng truyền thống; chuyển giao cho
người dân về giống, kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất, giá trị chất lượng sản
phẩm; xây dựng các mô hình trình diễn thí điểm, hoàn thiện quy trình nuôi để
chuyển giao cho nông dân.
Tổ chức đánh giá, tổng kết các mô hình sản xuất thành công trong thực tiễn
như mô hình nuôi tôm 2 giai đoạn, mô hình nuôi tôm trong nhà kín, sử dụng chế
phẩm sinh học trong ao tôm nuôi sinh thái,...để phổ biến, tuyên truyền và nhân rộng.
Ứng dụng công nghệ thông tin, phương pháp quản trị tiên tiến trên thế giới
vào quản lý ngành tôm; áp dụng công nghệ tin học, viễn thám để quản lý môi
trường, dịch bệnh và các khâu trong chuỗi sản xuất ở các vùng nuôi tập trung.
Củng cố mạng lưới khuyến ngư cơ sở có nghiệp vụ và chuyên môn sâu để
hướng dẫn, hỗ trợ người dân ứng dụng khoa học - công nghệ vào nuôi tôm biển;
đào tạo cho người lao động trực tiếp sản xuất tại các hộ dân, trang trại, doanh
nghiệp nuôi trồng thủy sản về kỹ thuật nuôi tôm và các biện pháp phòng ngừa dịch
bệnh.
87
* Về xây dựng cơ sở hạ tầng
Đầu tư hệ thống thủy lợi cho vùng nuôi tôm biển tập trung; ưu tiên thực hiện
các Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống kênh cấp, thoát nước đối với
các vùng nuôi tôm tập trung, vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao tại 3 huyện:
Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú.
Đầu tư mở rộng khu sản xuất giống tập trung huyện Bình Đại, khuyến khích
các doanh nghiệp có uy tín đầu tư sản xuất giống tôm nước lợ có chất lượng tại tỉnh
để đáp ứng nhu cầu của người nuôi tôm.
Tiếp tục hướng dẫn người dân đầu tư hoàn chỉnh hệ thống ao nuôi, trại sản
xuất giống tôm biển theo đúng quy trình kỹ thuật.
Đầu tư hệ thống điện 3 pha vùng nuôi tôm tập trung, đặc biệt đối với các vùng
nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao.
* Về phòng chống dịch bệnh
Xây dựng và triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản
hàng năm trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao vai trò quản lý, điều hành của Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh
thủy sản và Ban chỉ đạo vụ nuôi thủy sản các cấp; nâng cao hiệu quả công tác quản
lý môi trường, dịch bệnh.
Tăng cường tuyên truyền vận động người dân không xả chất thải, mầm bệnh
chưa qua xử lý theo quy định ra môi trường tự nhiên, đồng thời kiên quyết xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.
* Về cơ chế, chính sách
Chính sách về khoa học công nghệ:
- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ
cao, tiên tiến, thân thiện với môi trường vào sản xuất ở các khâu của chuỗi giá trị
tôm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu và hợp tác với các cơ
quan nghiên cứu công lập để tận dụng cơ sở vật chất, nguồn lực, từ đó đẩy nhanh
tiến độ trong nghiên cứu công nghệ phát triển ngành tôm (đặc biệt các mô hình nuôi
tôm ứng dụng công nghệ cao, xây dựng nhà máy chế biến tôm tại tỉnh).
88
Triển khai và thực hiện tốt các chính sách giao, cho thuê sử dụng đất, mặt
nước để nuôi tôm; chính sách về tín dụng.
Triển khai và thực hiện tốt kế hoạch nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm tôm biển
giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến 2025 trên địa bàn 3 huyện ven biển.
Ngoài ra, tiếp tục triển khai và thực hiện tốt các quy định hiện hành:
- Quyết định số 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 07/3/2017 của
Chính phủ;
- Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông
nghiệp;
- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 về một số chính sách hỗ
trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản…;
- Quyết định số 51/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến
Tre;
- Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
- Nghị Quyết Số 07/2016/NQ-HĐND , ngày 03 tháng 8 năm 2016 về chính
sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Bến Tre;
- Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bến Tre về chính sách hỗ trợ tổ hợp tác liên kết sản xuất và tiêu thụ
nông sản gắn với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
* Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ ngành tôm
89
Sắp xếp, tổ chức, củng cố, nâng cấp và mở rộng hệ thống cơ sở đào tạo nguồn
nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển ngành tôm; có chính sách khuyến khích các
cơ sở nghiên cứu, đào tạo gắn kết với các doanh nghiệp để đưa nhanh tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên ngành; đảm bảo
quyền lợi của người lao động, có chính sách chăm lo đời sống cho công nhân để
công nhân gắn bó làm việc lâu dài cho doanh nghiệp.
Tổ chức tập huấn, đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn trong nuôi tôm thương phẩm để người sản xuất, doanh nghiệp tiếp cận các tiến
bộ kỹ thuật mới.
* Huy động nguồn vốn thực hiện
Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, gắn với nguồn vốn của các chương
trình, đề án, dự án đã được phê duyệt và đang triển khai để thực hiện đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất tập trung.
Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, đảm bảo người nuôi có đủ vốn sản
xuất; huy động và sử dụng tối đa hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư, vốn vay lãi
suất thấp, vốn vay theo cơ chế ưu đãi, phát huy cao các nguồn nội lực đồng thời tạo
mọi điều kiện để tranh thủ khai thác các yếu tố, nguồn vốn hợp pháp từ bên ngoài
(bao gồm vốn của trung ương, quốc tế, vốn của các địa phương...).
Xây dựng kế hoạch bố trí tăng kinh phí ngân sách hàng năm, hỗ trợ, khuyến
khích phát triển công nghệ hiện đại, nhất là hỗ trợ các dự án chuyển giao công nghệ
tiên tiến.
Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư vào phát triển ngành tôm.
Nhu cầu sử dụng vốn ngân sách: xây mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng như kênh
cấp thoát nước vùng nuôi tôm, các khu sản xuất giống tập trung, quy hoạch vùng
nuôi, lưới điện, giao thông; tăng cường cho công tác khuyến ngư, nghiên cứu, ứng
dụng chuyển giao công nghệ mới, hỗ trợ đào tạo lao động, xúc tiến thương mại,...
Nhu cầu sử dụng vốn huy động từ các thành phần kinh tế: thực hiện chính sách
khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật để thu hút vốn của các thành phần
90
kinh tế đầu tư các dự án thuộc danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư theo quy hoạch và
các dự án kết cấu hạ tầng có khả năng sinh lợi như hạ tầng khu chế biến tập trung.
3.4.2. Một số giải pháp phát triển chế biến, tiêu thụ thủy sản nội địa
Để khắc phục những tồn tại cũng như phát triển chế biến, tiêu thụ thủy sản nội
địa, trong thời gian tới cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
* Giải pháp về chính sách quản lý nhà nước: Rà soát điều chỉnh các quy
hoạch đến nay do nhiều nguyên nhân không còn phù hợp và xây dựng mới quy
hoạch phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản, kinh doanh thuỷ sản đối với từng
địa phương. Cần có quy hoạch cho các làng nghề truyền thống ở địa phương. Hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho
cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm thủy sản truyền thống. Tăng cường sự quản lý
Nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng
và bảo vệ bản quyền, bảo vệ thương hiệu hàng hoá.
* Giải pháp về tài chính tín dụng: Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phối
hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, sàng lọc đảm bảo hoạt động hiệu quả cho
các dự án triển khai trên địa bàn, kiên quyết không để các dự án không có tính khả
thi được vay vốn. Tập trung nguồn vốn đầu tư cho các dự án khả thi thuộc lĩnh vực
chế biến, bảo quản thuỷ sản, đặc biệt là vốn lãi suất thấp. Kết hợp các nguồn vốn tín
dụng, đầu tư của ngân hàng, các quỹ tín dụng nhân dân, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia,
quỹ xúc tiến việc làm, vốn nhàn rỗi của nhân dân gửi ngân hàng, nguồn vốn hỗ trợ
từ Trung ương, tổ chức Quốc tế cho các dự án chế biến, bảo quản thuỷ sản phát huy
hiệu quả.
* Giải pháp về cải tiến chất lượng và quản lý chất lượng: Tăng cường kiểm
tra việc duy trì điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản
xuất sản phẩm thủy sản truyền thống theo Quy chế kiểm tra, công nhận điều kiện
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Áp dụng các công nghệ tiên tiến trong điều kiện sản xuất - kinh doanh với quy mô
hộ cá thể. Từng bước chấn chỉnh hoạt động sản xuất – kinh doanh thực hiện theo
các quy định của pháp luật góp phẩm giảm ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua
91
thực phẩm. Xây dựng các tiêu chuẩn về thực phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia
và quốc tế, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng cho hoạt động của cơ sở.
* Giải pháp về chất lượng lao động: Tăng cường công tác đào tạo nghề cho
lao động nghề cá. Tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức về chính sách, pháp
luật, về kỹ thuật sản xuất, kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, kinh doanh thị
trường, tiếp thị, quảng cáo….Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ thuật cho cán bộ,
công nhân.
* Giải pháp về thị trường: Đẩy mạnh xúc tiến thương mại đối với các mặt
hàng thủy sản của các làng nghề ở địa phương đến được các thị trường lớn. Không
ngừng quảng cáo chất lượng, xây dựng thương hiệu hàng thủy đặc sản của các địa
phương. Chú ý đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng hàng hoá, đăng ký tiêu chuẩn
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đăng kí thương hiệu. Cải tiến mẫu mã, bao bì
để chiếm lĩnh thị trường, tiến tới xuất khẩu trực tiếp. Thành lập các trung tâm
nghiên cứu và dự báo thị trường, thường xuyên cung cấp thông tin về thị hiếu tiêu
dùng, yêu cầu chất lượng, giá cả các loại sản phẩm và dự báo xu thế, khuynh
hướng, phát triển thị trường,... Thực hiện đăng ký nhãn mác, thương hiệu, mã số,
mã vạch cho các sản phẩm thuỷ sản truyền thống; đa dạng hoá mẫu mã, sản phẩm;
tăng cường công tác quảng bá thương hiệu; mở rộng mạng lưới phân phối sản
phẩm.
* Giải pháp về nguồn nguyên liệu và sản phẩm: Bố trí quy hoạch các nhà máy
chế biến phải gắn liền với quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung. Doanh nghiệp
phải kí hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho nông dân với giá cả hợp lý. Nguyên liệu
phải đáp ứng được yêu cầu khắt khe của công nghiệp chế biến cũng như thị trường.
Đảm bảo đồng đều về kích thước, trọng lượng,.. Sạch bệnh, dư lượng thuốc, chất
kích thích nằm trong giới hạn cho phép, an toàn cho người tiêu dùng; Cung cấp đầy
đủ và liên tục nguyên liệu cho nhà máy hoạt động.
* Giải pháp về thiết bị, máy móc, công nghệ: Phát huy công suất máy móc
thiết bị đã có đồng thời mạnh dạn thay thế các máy móc. Thiết bị, công nghệ cũ kỹ,
lạc hậu. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ vào sản
xuất, trực tiếp góp phần phát triển nuôi trồng thuỷ sản và khai thác các nguồn lợi
92
thuỷ sản; Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghịêp. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ sản xuất mới, công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý. Chú trọng
đầu tư trang thiết bị công nghệ xử lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường. Đẩy
mạnh công tác đầu tư, đổi mới công nghệ, trang thiết bị máy móc tạo ra sản phẩm
chất lượng cao và ổn định. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về sản phẩm
thủy sản truyền thống nhằm rút ngắn thời gian sản xuất, tăng cường chất lượng sản
phẩm.
93
KẾT LUẬN
Ba huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú là ba huyện giáp biển của tỉnh Bến
Tre, vừa có tiềm năng phát triển kinh tế biển, nhất là ngành thủy sản, vừa có vị trí
địa – chính trị quan trọng. Phát triển kinh tế biển, đầu tư khai thác xa bờ tạo giúp
khai thác hiệu quả tiềm năng, tăng cường an ninh quốc phòng vùng biển phía Nam
Việt Nam.
Ngành thủy sản được xác định là ngành thế mạnh và có khả năng phát triển lâu
dài. Ba huyện có đóng góp rất lớn cho việc cung ứng nguyên liệu thủy sản xuất
khẩu, phụ vụ nhu cầu trong nước. Điểm nổi bật của ba huyện này khác hẳn các địa
phương còn lại chính là lợi thế kinh tế biển, chiếm toàn bộ diện tích rừng ngập mặn
của tỉnh, có hệ sinh thái đa dạng nhất với đầy đủ các thành phần loài từ vùng nước
ngọt, mặn và nước lợ. Ba huyện cũng chiếm tỉ trọng cao về sản lượng thủy sản khai
thác và nuôi trồng. Các sản phẩm nuôi trồng cũng đa dạng: cá nước ngọt, nước lợ,
tôm càng xanh, tôm sú, tôm thẻ chân trăng, cua biển, nghêu, so huyết, ghẹ,
mực….là những sản phẩm có giá trị kinh tế đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
Trong thời gian gần đây, ngành đã được chú trọng phát triển mạnh, có sự đầu
tiw đúng hướng về cả khai thác lẫn nuôi trồng. Cho nên, sản lượng giữa hai nhóm
này không chênh lệch quá lớn. Ngành nuôi trồng có xu hướng tăng lên nhanh chóng
trong thời gian gần đây, cao hơn so với khai thác không quá 10%. Năng suất và sản
lượng đánh bắt tăng lên nhờ đầu tư các tàu xa bờ, chiều dài trên 24m. Ngành nuôi
trồng cũng đạt năng suất khá cao nhờ tiến bộ khoa học công nghệ cao, sử dụng các
nguồn con giống chất lượng. Trong tương lai, ngành này có khả năng phát triển lau
dài nhờ thị trường rộng lớn trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, bởi đặc thù là vùng ven biển, chịu tác động mạnh mẽ bởi vấn đề
Biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Ngành cần có những thay đổi trong định
hướng, hạn chế các rủi ro có thể xả ra trong tương lai. Định hướng phát triển bền
vững ngành thủy sản nói riêng, kinh tế ba huyện ven biển nói chung gặp nhiều thách
thức lớn cần giải quyết. Ngoài các vấn đề liên quan đến môi trường tự nhiên, xu
hướng mới trong nền kinh tế thị trường, nhất là yêu cầu khắc khe ở các thị trường
lớn gây khá nhiều áp lực cho ngành này. Ngoài ra, còn có áp lực cạnh tranh về chất
94
lượng sản phẩm, tính đa dạng trong sản phẩm chế biến ở các huyện chưa cao. Chưa
có nhiều nhà máy xí nghiệp công nghiệp chế biến thủy sản được xây dựng tại đây.
Như vậy, để phát triển bền vững ngành thủy sản tại ba huyện ven biển tỉnh
Bến Tre cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các khối ngành với nhau, từ khâu sản xuất
đến khâu tieu thụ, làm thế nào để nâng cao giá trị thủy sản, bổ sung thêm các loại
thủ sản tiềm năng mới. Có sự hỗ trợ từ các chuyên gia thường xuyên cảnh báo biến
động khí hậu thời tiết, tranh thiệt hại và giảm chất lượng thủy sản. Sự hỗ trợ của nhà
nước và hệ thống tài chính giúp trang bị cơ sở vật chất hiện đại, trang thiết bị cảnh
báo bão cho tàu cá… nhằm khai thác hiệu quả nhất nguồn tài nguyên. Trên hết vẫn
là phục hồi rừng ngập mặn, nuôi trroongf thủy sản tránh gây tổn hại môi trường,
mất cân bằng sinh thái, đồng thời cũng chú trọng đến các vấn đề ô nhiễm nguồn
nước từ chất thải của thủy sản nuôi trồng.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Huỳnh Lê Duy Anh. (2017). Tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến
tỉnh Bến Tre theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng Việt Nam năm
2016. Cổng thông tin điển tử Bến Tre.
Võ Thị Thanh Bình. (2011). Thủy sản Bến Tre – Thực trạng và xu hướng phát triển,
luận văn thạc sĩ Địa lí. Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh.
Nguyễn Chu Hồi. (2018). “Phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững trong chế độ khí
hậu mới ở ĐBSCL”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, ngày
04/06/2018.
Nguyễn Văn Hiếu. (2014). Phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản tỉnh Bến
Tre. Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế phát triển, Đại học kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đình Hòe. (2006). Môi trường và Phát triển bên vững. Nxb Giáo dục, thủ
đô Hà Nội.
Lê Xinh Nhân. (2010). Tiềm năng và định hướng phát triển bền vững
thủy sản Bến Tre. Luận văn thạc sĩ Địa lí, Đại học Sư phạm TP. Hồ
Chí Minh.
Quách Thị Khánh Ngọc. (2018). Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành thủy sản
Việt Nam. VASEP.
Đặng Văn Phan. (2017). Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam. Nxb Giáo dục,
TP. Hồ Chí Minh.
Đặng Văn Phan. (chủ biên), Nguyễn Kim Hồng. (2006). Địa lí kinh tế xã hội Việt
Nam thời kì hội nhập, Nxb Giáo dục. TP. Hồ Chí Minh
Lê Thông. (chủ biên) (2006). Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, tập 6,các tỉnh
và thành phố Đồng bằng sông Cửu Long. Nxb Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh.
Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (đồng chủ biên) .(2017). Địa lí Nông – lâm-thủy sản.
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. Thủ đô Hà Nội.
Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (đồng chủ biên) (2017). Địa lí kinh tế xã hội Việt
Nam, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. Thủ đô Hà Nội.
96
Nguyễn Hiếu Trung, Văn Phạm Đăng Trí, Võ Thị Phương Linh (2013). Phân vùng
sinh thái nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long, hiện trạng và xu hướng
tương lai Tạp chí Hội thảo quốc tế về CNTT, ĐH Cần Thơ.
Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê thông (2005), Địa lí kinh tế-
xã hội đại cương, Nxb ĐH Sư Phạm Hà Nội, thủ đô Hà Nội.
Thạch Phương, Đoàn Tứ (chủ biên) (2001). Nguyễn Chí Bền, Ngô Quang Hiển, Vũ
Hoàng Liệu, Huỳnh Lứa, Vũ Văn Ngọc, Đoàn Tứ, Địa chí Bến Tre. Nxb
Khoa học xã hội, thủ đô Hà Nội.
Trương Quang Học. (2012). Việt Nam, Thiên nhiên, Môi trường và phát triển bền
vững. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, thủ đô Hà Nội.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (22/10/2018). Nghị quyết số 36-NQ/TW
- Hội nghị lần thứ 8 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Bộ NN&PTNT (tháng 2 năm 2012). Đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng gia
tăng giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Bộ NN&PTNT. (02.4.2014). Quyết định phê duyệt quy hoạch nông nghiệp nông
thôn vùng ĐBSCL đến năm 2020 số 639/QĐ-BNN-KH.
Bộ NN&PTNT. (ngày 22.5.2013). Thông tư về quản lí giống thủy sản, số
26/2013/TT-BNNPTNN.
Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2011). Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
cho Việt Nam. Thủ đô Hà Nội.
Khoa địa lý. Địa lí học và một số vấn đề về môi trường (lưu hành nội bộ), Nxb Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. TP.Hồ Chí Minh.
Cục thống kê tỉnh Bến Tre. Niên giám thống kê năm 2011, 2017.
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam – VASEP (12/2017), Tổng quan
thủy sản Việt Nam. http://vasep.com.vn/1192/OneContent/tong-quan-
nganh.htm#
Quốc Hội Việt Nam (ngày 21/11/2017). Luật Thủy sản. Thủ đô Hà Nội.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre. Viện nghiên cứu biến đổi khí
hậu tỉnh Bến Tre và Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên - WWF tại Vịệt Nam
97
(2012), Báo cáo “Đánh giá tổng hợp tính tổn thương và khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu của ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre”. Bến Tre.
Thủ tướng chính phủ (ngày 02.02.2012). QĐ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020, số 124/QĐ-TTg.
Thủ tướng chính phủ (ngày 16/9/2010). QĐ Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2020, số 1690/QĐ-TTg.
Thủ tướng Chính phủ (ngày 16/8/2013). Quyết định số 1445/QĐ-TTg về việc phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Tổng cục thống kê Việt Nam. Niên giám thống kê 2017.
Tổng cục Hải quan (21/03/2018). Tổng quan tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam trong năm 2017.
UBND tỉnh Bến Tre – Sở giáo dục và Đào tạo (2002). Bến Tre - Tài nguyên, môi
trường và phát triển (lưu hành trong tỉnh).
UBND tỉnh Bến Tre (ngày 24.5.2010). Quyết định về việc quy hoạch chi tiết nuôi
tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020, số 1196/QĐ-
UBND.
UBND tỉnh Bến Tre (ngày 01/8/2011). Quyết định về việc phê duyệt chương trình
phát triển nuôi thuỷ sản giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
UBND tỉnh Bến Tre, Sở NN&PTNT tỉnh Bến Tre (tháng 12/2011). Báo cáo tổng
hợp Dự án Quy hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Bình
Đại, Ba Tri và Thạnh Phú đến năm 2020.
UBND tỉnh Bến Tre (ngày 04/10/2012). Quyết định số 1896/QĐ-UBND về việc phê
duyệt Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm
tỉnh Bến Tre hướng đến năm 2020.
UBND tỉnh Bến Tre (ngày 23/6/2014). Quyết định về việc phê duyệt dự án điều
chỉnh quy hoạch chi tiết nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh bến tre đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030, số 1234/QĐ-UBND.
UBND tỉnh Bến Tre (ngày 01/8/2011). Quyết định số 1692/QĐ-UBND về việc phê
duyệt Chương trình phát triển nuôi thuỷ sản giai đoạn 2011-2015 và định
hướng đến năm 2020.
98
UBND tỉnh Bến Tre (ngày 23/6/2016). Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp
mũi nhọn – ưu tiên giai đoạn 2016-2020, số 3189/KH-UBND
UBND tỉnh Bến Tre (ngày 17/8/2018). Kế hoạch số 3809/KH-UBND về việc phê
duyệt phát triển ngành tôm tỉnh Bến Tre đến năm 2025.
UBND tỉnh Bến Tre (ngày 04/10/2012). Quyết định số 1896/QĐ-UBND về việc phê
duyệt Đề án phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm
tỉnh Bến Tre hướng đến năm 2020.
Viện công nghệ vũ trụ (2014). Đánh giá biến động sử dụng đất sử dụng ảnh viễn
thám đa thời gian spot 5 khu vực dự án hai tỉnh Bến Tre và Trà Vinh, Gland,
Thụy Sĩ.
Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I (2013). Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản
I – 50 năm xây dựng và phát triển, thủ đô Hà Nội.
Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường (2010). Biến đổi khí hậu và tác
động ở Việt Nam, Nxb Khoa học và Kĩ thuật, thủ đô Hà Nội.
PL1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Nguồn: Kế hoạch số 3809/KH-UBND về việc phê duyệt phát triển ngành tôm tỉnh
Bến Tre đến năm 2025
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH TÔM NƯỚC LỢ CÁC HUYỆN
ĐẾN NĂM 2025
ĐVT: Ha
HUYỆN Tôm sú Tổng diện tích (ha)
TT DT Tôm sú
Quảng canh Tôm- lúa Tôm rừng Sú thâm canh
17,100 4,945 13,305
400 2,100 1,100 7,000 700 1,200 745 700 8,907 5,030 1,148 - - - -
35,520 10,600 2,645 10,755 - - 24,000 17,107 5,430 3,993 2,500 DT tôm chân trắng thâm canh 6,500 2,300 2,550 120 50 11,520
1 Bình Đại 2 Ba Tri 3 Thạnh Phú 4 Giồng Trôm 120 5 Mỏ Cày Nam 50 TỔNG CỘNG
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU SẢN LƯỢNG TÔM NƯỚC LỢ CÁC HUYỆN
ĐẾN NĂM 2025
ĐVT: Tấn
HUYỆN Tôm sú
Tổng sản lượng (tấn) SL tôm sú TT
SL tôm chân trắng Tôm- lúa
Sú thâm canh 2,280 44,000 1,680 21,000 1,680 21,000
47,830 23,030 25,180 500 3,830 2,030 4,180 - Quảng canh 1,100 200 1,400 - 80 - 900 - Tôm rừng 370 150 200 - - 500
200 - - - - - 200
1 Bình Đại 2 Ba Tri 3 Thạnh Phú 4 Giồng Trôm Mỏ Cày 5 Nam TỔNG CỘNG 96,740 10,040 2,700 980 720 5,640 86,700
PL2
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG TÔM CÀNG XANH
CÁC HUYỆN ĐẾN NĂM 2025
Tôm càng xanh
TT HUYỆN Diện tích (ha)
1 Bình Đại 2 Ba Tri 3 Thạnh Phú 4 Giồng Trôm 5 Mỏ Cày Nam 6 Châu Thành 7 Mỏ Cày Bắc 8 Chợ Lách 9 TP. Bến Tre
TỔNG CỘNG Sản lượng (tấn) 113 60 488 115 88 13 25 4 11 915
150 80 650 460 350 50 100 15 45 1,900
HỆ THỐNG ĐIỆN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM ĐẾN NĂM 2025
Danh mục Địa điểm
TT Chủ dự án Cơ quan phối hợp Vốn dự kiến DN/TN Nguồn vốn (ĐVT: tỷ đồng) Địa phương Trung ương
I 200.00 185.00 15.00 - GIAI ĐOẠN 2018- 2020
1 80.00 80.00
Đầu tư mới và nâng cấp tuyến điện trung thế dọc đê biển Huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú - Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND các huyện biển
2 22.00 22.00
huyện Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú
Đầu tư mới tuyến điện trung thế ven đê sông Hàm Luông thuộc địa bàn huyện Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú Sở Nông nghiệp và PTNT Sở Nông nghiệp và PTNT - Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND các huyện MCN, Thạnh Phú
PL3
huyện Ba Tri 7.00 5.00 2.00 3
- Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND huyện Ba Tri Đầu tư mới tuyến điện trung thế ven đê sông Hàm Luông trên địa bàn huyện Ba Tri Sở Nông nghiệp và PTNT
6.00 4.00 2.00 4 Huyện Giồng Trôm
Sở Nông nghiệp và PTNT - Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND huyện Giồng Trôm
10.00 7.00 3.00 5
Huyện Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú
Sở Nông nghiệp và PTNT - Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND các huyện MCN, Thạnh Phú
10.00 7.00 3.00 6 Huyện Thạnh Phú
Sở Nông nghiệp và PTNT - Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND huyện Thạnh Phú
Huyện Ba Tri 10.00 7.00 3.00 7
- Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND huyện Ba Tri Sở Nông nghiệp và PTNT
Đầu tư mới tuyến điện trung thế đê sông Hàm Luông, cải tạo nâng công suất, hạ thế điện 3 pha vào vùng nuôi tôm trên Cồn Linh, Cồn lá huyện Giồng Trôm Cải tạo nâng công suất, bổ sung tuyến điện trung thế 3 pha trên đê sông Cổ Chiên thuộc huyện Mỏ Cày Nam và Thạnh Phú Cải tạo nâng công suất, xây dựng mới trạm biến áp và đường dây hạ thế điện 3 pha vào khu vực nuôi tôm tập trung xã An Thuận, An Qui, An Nhơn, Giao Thạnh, Thạnh Phong, Thạnh Hải Cải tạo nâng công suất, xây dựng mới trạm biến áp và đường dây hạ thế điện 3 pha vào khu vực nuôi tôm tập trung xã Tân Xuân, Bảo Thạnh, Bảo Thuận, An Thủy, An Hòa Tây, Vĩnh An, Tân Thủy
PL4
5.00 3.00 2.00 8 Huyện Bình Đại
Sở Nông nghiệp và PTNT - Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND huyện Bình Đại
50.00 50.00 9
huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú
Sở Nông nghiệp và PTNT - Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú
132.30 119.30 13.00 - II Cải tạo nâng công suất, xây dựng mới trạm biến áp và đường dây hạ thế điện 3 pha vào khu vực nuôi tôm tập trung xã Định Trung, Bình Thới, Bình Thắng, Đại Hòa Lộc, Thạnh Trị, Thạnh Phước và Thừa Đức huyện Bình Đại Cải tạo nâng cấp và phát triển lưới điện phân phối nuôi trồng thủy hải sản tỉnh Bến Tre (Xây dựng mới tuyến điện trung thế, hạ thế, trạm biến áp; Cải tạo và nâng cấp đường dây hạ thế, nâng cấp trạm biến áp) GIAI ĐOẠN 2021- 2025
huyện Ba Tri 6.00 4.00 2.00 1
- Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND huyện Ba Tri Đầu tư mới tuyến điện trung thế ven đê sông Hàm Luông trên địa bàn huyện Ba Tri Sở Nông nghiệp và PTNT
6.00 4.00 2.00 2 Huyện Giồng Trôm
Sở Nông nghiệp và PTNT - Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND huyện Giồng Trôm
Đầu tư mới tuyến điện trung thế đê sông Hàm Luông, cải tạo nâng công suất, hạ thế điện 3 pha vào vùng nuôi tôm trên Cồn Linh, Cồn lá huyện Giồng Trôm
PL5
5.00 3.00 2.00 3
Huyện Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú
Sở Nông nghiệp và PTNT - Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND các huyện MCN, Thạnh Phú
10.00 7.00 3.00 4 Huyện Thạnh Phú
Sở Nông nghiệp và PTNT - Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND huyện Thạnh Phú
Huyện Ba Tri 10.00 7.00 3.00 5
- Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND huyện Ba Tri Sở Nông nghiệp và PTNT
4.00 3.00 1.00 6 Huyện Bình Đại
Sở Nông nghiệp và PTNT - Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND huyện Bình Đại
Cải tạo nâng công suất, bổ sung tuyến điện trung thế 3 pha trên đê sông Cổ Chiên thuộc huyện Mỏ Cày Nam và Thạnh Phú Cải tạo nâng công suất, xây dựng mới trạm biến áp và đường dây hạ thế điện 3 pha vào khu vực nuôi tôm tập trung xã An Thuận, An Qui, An Nhơn, Giao Thạnh, Thạnh Phong, Thạnh Hải Cải tạo nâng công suất, xây dựng mới trạm biến áp và đường dây hạ thế điện 3 pha vào khu vực nuôi tôm tập trung xã Tân Xuân, Bảo Thạnh, Bảo Thuận, An Thủy, An Hòa Tây, Vĩnh An, Tân Thủy Cải tạo nâng công suất, xây dựng mới trạm biến áp và đường dây hạ thế điện 3 pha vào khu vực nuôi tôm tập trung xã Định Trung, Bình Thới, Bình Thắng, Đại Hòa Lộc, Thạnh Trị, Thạnh Phước và Thừa Đức huyện Bình Đại
PL6
7 91.30 91.30
huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú
Sở Nông nghiệp và PTNT - Công ty Điện lực Bến Tre; - UBND huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú
Cải tạo nâng cấp và phát triển lưới điện phân phối nuôi trồng thủy hải sản tỉnh Bến Tre (Xây dựng mới tuyến điện trung thế, hạ thế, trạm biến áp; Cải tạo và nâng cấp đường dây hạ thế, nâng cấp trạm biến áp)
TỔNG CỘNG -
332.30 304.30 28.00 DANH MỤC HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NGÀNH TÔM ĐẾN NĂM 2025
Danh mục dự án Cơ quan phối hợp Địa điểm Chủ đầu tư STT Vốn dự kiến DN/TN Địa phương
A HẠ TẦNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I GIAI ĐOẠN 2018-2020 Nguồn vốn (ĐVT: Tỷ đồng) Trung ương 803.97 733.97 70.00 104.99 104.99 - - -
1 104.99 104.99
huyện Thạnh Phú Dự án hạ tầng tái cơ cấu vùng nuôi tôm lúa xã Mỹ An huyện Thạnh Phú
Ban quản lý dự án huyện Thạnh Phú - Sở KH và ĐT; - Sở TN và MT; - UBND Thạnh Phú; - Sở NN và PTNT
II GIAI ĐOẠN 2021-2025 698.98 628.98 70.00 -
1 82.98 79.98 3.00
huyện Bình Đại Hạ tầng vùng nuôi thủy sản huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
- UBND Bình Đại; - Sở NN và PTNT; - Sở KH và ĐT; - Sở TN và MT
2 107.00 80.00 27.00
huyện Bình Đại
Dự án đầu tư CSHT Thủy lợi Thạnh Phước, Đại Hòa Lộc, Thạnh Trị huyện Bình Đại Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình NN & PTNT Ban quản lý dự án ĐTXD các công - UBND Bình Đại; - Sở NN và PTNT; - Sở KH và ĐT;
PL7
- Sở TN và MT
3 109.00 109.00
huyện Bình Đại Dự án đầu tư hạ tầng thủy lợi Bình Thới, Bình Thắng huyện Bình Đại
- UBND Bình Đại; - Sở NN và PTNT; - Sở KH và ĐT; - Sở TN và MT
4 100.00 90.00 10.00
Xây dựng CSHT NTTS tập trung xã An Hiệp huyện Ba Tri huyện Giồng Trôm, Ba Tri - Sở KH và ĐT; - Sở NN và PTNT - Sở TN và MT; - UBND huyện Ba Tri
5 100.00 90.00 10.00
huyện Ba Tri
- Sở KH và ĐT; - Sở TN và MT; - Sở NN và PTNT - UBND huyện Ba Tri Dự án đầu tư CSHT vùng nuôi tôm UDCN cao Bảo Thạnh, Bảo Thuận, An Thủy huyện Ba Tri trình NN & PTNT. Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình NN & PTNT Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình NN & PTNT Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình NN & PTNT
6 100.00 90.00 10.00
huyện Bình Đại
- Sở KH và ĐT; - Sở TN và MT; - UBND Bình Đại; - Sở NN và PTNT Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình NN & PTNT
7 100.00 90.00 10.00
huyện Thạnh Phú
- Sở KH và ĐT; - UBND Thạnh Phú; - Sở NN và PTNT; - Sở TN và MT Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình NN & PTNT Dự án đầu tư CSHT vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao Thừa Đức, Thới Thuận, Thạnh Phước, Đại Hòa Lộc, Thạnh Trị huyện Bình Đại Dự án đầu tư CSHT vùng nuôi tôm UDCNC các xã Thạnh Phong, Thạnh Hải, An Điền, Giao Thạnh huyện Thạnh Phú
PL8
839.96 444.57 389.15 6.24 314.07 176.34 135.26 2.48
1 158.840 68.90 88.98 0.960
huyện Thạnh Phú
- Sở KH và ĐT; - Sở TN và MT; - Sở NN và PTNT - UBND Thạnh Phú Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình NN & PTNT
2 155.227 107.435 46.28 1.515
huyện Ba Tri
- Sở KH và ĐT; - Sở TN và MT; - Sở NN và PTNT - UBND huyện Ba Tri Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình NN & PTNT
B DỰ ÁN HỖ TRỢ (WB9) GIAI ĐOẠN 2018-2020 Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sinh kế bền vững cho người dân vùng ven biển Thạnh Phú tỉnh Bến Tre nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu (Thuộc hợp phần III, dự án “Chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững đồng bằng sông Cửu Long”, vay vốn WB Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sinh kế bền vững cho người dân vùng ven biển Ba Tri- tỉnh Bến Tre nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu (Thuộc hợp phần III, dự án “Chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững đồng bằng sông Cửu Long”, vay vốn WB
525.89 268.23 253.89 3.76
1 370.664 160.796 207.620 2.248
huyện Thạnh Phú
GIAI ĐOẠN 2021-2025 Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sinh kế bền vững cho người dân vùng ven biển Thạnh Phú tỉnh Bến Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình NN - Sở KH và ĐT; - Sở TN và MT; - Sở NN và PTNT - UBND Thạnh Phú
PL9
& PTNT
2 155.224 107.435 46.274 1.515
huyện Ba Tri
- Sở KH và ĐT; - Sở TN và MT; - Sở NN và PTNT - UBND huyện Ba Tri Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình NN & PTNT
Tre nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu (Thuộc hợp phần III, dự án “Chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững đồng bằng sông Cửu Long”, vay vốn WB Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sinh kế bền vững cho người dân vùng ven biển Ba Tri- tỉnh Bến Tre nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu (Thuộc hợp phần III, dự án “Chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững đồng bằng sông Cửu Long”, vay vốn WB
- - 600.00 200.00
200.00 200.00 Doanh nghiệp C DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN 600.00 - I GIAI ĐOẠN 2018-2020 200.00 - Kêu gọi Đầu tư xây dựng 1 nhà máy chế biến tôm tại tỉnh Sở KH và ĐT; Sở NN và PTNT; Sở Công Thương.
400.00 - - 400.00
400.00 400.00 Doanh nghiệp II GIAI ĐOẠN 2021-2025 Kêu gọi Đầu tư xây dựng 2 nhà máy chế biến tôm tại tỉnh Sở KH và ĐT; Sở NN và PTNT; Sở Công Thương.
TỔNG CỘNG 2,243.93 1,178.54 459.15 606.24
PL10
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ THỦY SẢN BẾN TRE
Khai thác cá biển Ba Tri Mô hình nuôi tôm – lúa