BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thanh Sơn

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC YERSIN ĐÀ LẠT

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐỖ HẠNH NGA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học và khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn tôi

trong suốt quá trình học tập tại trường.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Hạnh Nga,

người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy, cô giáo và sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu cho luận văn.

Xin cảm ơn các anh, chị học viên lớp Cao học Quản lý giáo dục Khóa 18 đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2010.

Tác giả

Nguyễn Thanh Sơn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL, GV Cán bộ quản lý, giảng viên

CLB Câu lạc bộ

CVHT Cố vấn học tập

ĐTB Điểm trung bình

ĐTBCBQL, GV Điểm trung bình của cán bộ quản lý, giảng viên

Điểm trung bình của sinh viên ĐTBSV

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GVCN Giảng viên chủ nhiệm

HS Học sinh

P Mức xác xuất

SD Độ lệch tiêu chuẩn

SV Sinh viên

TNCS HCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

TS Tần số

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong trường Đại học, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sinh viên chính là nhiệm vụ học

tập, bằng các hoạt động học tập, người học tự hình thành và phát triển nhân cách của mình, không

ai có thể làm thay được, mặc dù trong quá trình học tập có sự hướng dẫn, giúp đỡ của người dạy.

Và trường Đại học có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi về quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp

đỡ… để giúp người học có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ học tập.

Quy chế Công tác học sinh, sinh viên [7, tr. 2] được ban hành theo Quyết định số

42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13 tháng 08 năm 2007 đã xác định công tác quản lý hoạt động học

tập của học sinh, sinh viên là một trong những công tác trọng tâm ở trường đại học. Đây là công tác

hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có năng

lực cao về chuyên môn, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị vững vàng,

trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân

lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Quản lý hoạt động học tập của sinh viên không chỉ giới hạn trong quản lý giờ học ở trên lớp

mà còn gồm cả quản lý việc sinh viên tự tổ chức quá trình học tập của mình thông qua các hoạt

động tự học, tự nghiên cứu, học nhóm, tham quan, thực hành, thực tập, làm bài tập, học ở thư

viện... Quản lý hoạt động học tập bao hàm quản lý thời gian học tập, chất lượng học tập, tinh thần,

thái độ và phương pháp học tập của sinh viên.

Trường Đại học Yersin Đà Lạt được thành lập từ năm 2004, đến năm 2008 nhà trường đã có

khóa sinh viên đầu tiên tốt nghiệp. Trong thời gian qua, các hoạt động học tập của sinh viên luôn

được Ban Giám hiệu nhà trường ưu tiên thực hiện, Trường đã có nhiều cố gắng để đưa công tác

quản lý hoạt động học tập của sinh viên đi vào nề nếp như cố gắng sắp xếp thời khóa biểu học tập,

lịch thi, kiểm tra cho phù hợp với điều kiện của nhà trường và thuận lợi cho hoạt động học tập của

sinh viên.

Tuy nhiên, do mới thành lập nên công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên chưa đạt

hiệu quả cao, chưa theo kịp với tốc độ phát triển nhanh của Trường cả về số lượng sinh viên cũng

như yêu cầu cải tiến chất lượng đào tạo của Bộ GD&ĐT và của xã hội.

Với chủ trương của Bộ GD&ĐT, tất cả các trường đại học phải chuyển đổi sang đào tạo theo

học chế tín chỉ vào năm 2010, trường Đại học Yersin Đà Lạt cũng đang trong giai đoạn chuẩn bị

các điều kiện cho việc thực hiện chuyển đổi đào tạo từ học chế niên chế sang học chế tín chỉ. Điều

này đang đặt ra một thách thức rất lớn với các trường đại học nói chung và với trường Đại học

Yersin Đà Lạt nói riêng. Trong đó, công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên cũng cần phải

đổi mới để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của sinh viên.

Để góp phần cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Yersin Đà Lạt khi

Trường đang từng bước chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ, rất cần có nghiên cứu về thực

trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt

động này. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động

học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học

chuyên ngành Quản lý Giáo dục.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Xác định thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt, từ

đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập theo

học chế tín chỉ.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình quản lý của Hiệu trưởng trường Đại học Yersin Đà Lạt.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt đã chú trọng

đến việc tạo điều kiện cho sinh viên hiểu rõ, nắm vững về nội quy, quy chế học tập, mục tiêu,

chương trình đào tạo của Trường.

Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động học tập vẫn còn hạn chế ở các mặt:

– Quản lý việc giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên;

– Quản lý kế hoạch, nội dung, phương pháp học tập của sinh viên;

– Quản lý cơ sở vật chất, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động

học tập của sinh viên.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động học tập.

5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học

Yersin Đà Lạt.

5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học

tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt theo học chế tín chỉ.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1. Phương pháp luận

 Tiếp cận quan điểm hệ thống – cấu trúc: Xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ

phận của hệ thống toàn vẹn, vận động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại.

Công tác quản lý hoạt động học tập luôn có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố khác trong công

tác quản lý của trường Đại học Yersin Đà Lạt.

 Tiếp cận quan điểm lịch sử – logic: Xem xét đối tượng trong một quá trình phát triển lâu

dài của nó, từ quá khứ đến hiện tại, từ đó phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ –

hiện tại – tương lai của đối tượng thông qua những phép suy luận biện chứng, logic.

 Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông

qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Qua

khảo sát sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý hoạt động học tập của sinh

viên và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các biện pháp nhằm cải thiện thực trạng; đáp ứng được

yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay.

6.2. Phương pháp nghiên cứu

6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phương pháp phân tích – tổng hợp, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết.

6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát sư phạm: Thu thập thông tin thông qua việc quan sát hoạt động

học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt.

- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập thông tin thông qua hỏi ý kiến trực tiếp cán bộ quản

lý, giảng viên và sinh viên trong Trường.

- Điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát ý kiến của cán bộ

quản lý, giảng viên và sinh viên trong Trường.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Nhằm thu thập thông tin thông qua việc trao đổi,

xin ý kiến trực tiếp của cán bộ quản lý, giảng viên và một số chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực

giáo dục và đào tạo.

6.2.3. Nhóm phương pháp toán thống kê

Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua

phần mềm SPSS for Window.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

7.1. Về đối tượng khảo sát

Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt.

7.2. Về mặt nội dung

Đề tài tập trung làm rõ thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học

Yersin Đà Lạt ở các mặt: quản lý hoạt động học tập trên lớp và quản lý hoạt động tự học của sinh

viên. Đề tài không đề cập đến mặt quản lý hoạt động học tập trên lớp của giảng viên.

8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu

8.1. Đề tài góp phần làm sáng tỏ thực trạng hoạt động học tập và thực trạng quản lý hoạt động

học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt.

8.2. Xây dựng hệ thống các giải pháp giúp công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên

trường Đại học Yersin Đà Lạt có thể đón đầu, phù hợp với quản lý hoạt động học tập theo học chế

tín chỉ.

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Ở nước ngoài

Các nhà giáo dục trên thế giới đã đưa ra nhiều quan điểm về hoạt động học tập của học sinh,

sinh viên dựa trên những cơ sở thuyết tâm lý, thuyết giáo dục khác nhau. Phần lớn những nghiên

cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động học tập đối với sự phát triển tư duy cũng như

hình thành thói quen học tập và nghiên cứu suốt đời cho người học. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ

ra rằng: muốn nâng cao năng lực và hiệu quả học tập thì người giáo viên phải biết tổ chức hoạt

động nhận thức, cũng như hướng dẫn tự học cho học sinh.

Ở thế kỷ thứ XVII, J.A.Komenski (1592 – 1670) [17] là người đầu tiên đưa ra kiến nghị đổi

mới một cách sâu sắc quá trình dạy học nói chung và hình thức tổ chức dạy học nói riêng. Hình

thức tổ chức dạy học trên lớp do J.A.Komenski đề ra là một sáng kiến vĩ đại, có ý nghĩa lý luận và

thực tiễn sâu sắc. Ngày nay, tư tưởng của ông về chế độ dạy học theo lớp với hình thức tổ chức dạy

học trên lớp nói riêng vẫn còn có ý nghĩa tích cực đối với lý luận dạy học hiện đại.

Tư tưởng của J.A.Komenski đã được tiếp nối và phát triển bởi nhiều nhà sư phạm lỗi lạc khác

như: M.N.Xcatkin, N.A.Danilốp, B.P.Êxipốp, Ia.Lecne, J.J.Rousseau, John Deway… Theo

J.J.Rousseau (1712 – 1778) [55], nhà sư phạm người Pháp, cần phải chuẩn bị người thiếu niên cho

đời sống xã hội, sự chuẩn bị này cần được thực hiện ở đời sống xã hội trên cơ sở chú ý đầy đủ đến

“sự tự do” của đứa trẻ.

John Dewey (1859 – 1925) [17], nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX đã đưa ra

một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của học sinh những tri

thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giảng viên, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc

biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện

giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh.

Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi

(1871 – 1944) [53, tr. 152] đã nhấn mạnh: “Giáo viên không bao giờ học thay cho học viên mà học

viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn

không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri

thức đó”.

Trong tác phẩm “Tự học như thế nào”, nhà bác học, nhà văn hóa Nga N.A.Rubakin (1862 –

1946) [44, tr. 10] đã chỉ ra phương pháp tự học để nâng cao kiến thức, mở rộng tầm nhìn.

N.A.Rubakin đặc biệt chú trọng đến việc đọc sách. Ông khẳng định: hãy mạnh dạn tự mình đặt câu

hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời – đó chính là phương pháp tự học.

Năm 1996, hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI đã gửi UNESCO bản

báo cáo “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn” [44, tr. 10], báo cáo đã phân tích nhiều vấn đề của giáo

dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học, cách học cần phải

được dạy cho thế hệ trẻ.

Trong cuốn sách Cách mạng học tập (1999), Cordon Dryden và Jeannette Vos [44, tr. 12] đã

đề ra công thức MASTER để hướng dẫn người học phát huy năng lực học tập của bản thân (M:

Mind set for success, A: Acquire knowledge, S: Search out the meaning, T: Trigger the memory, E:

Exhibit, R: Reflect how to learn).

Hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng đã được nhiều nhà tâm lý học trên thế giới

nghiên cứu để đưa ra những khái niệm và cơ chế của hoạt động học tập. Có thể kể ra những nhà

tâm lý học tiêu biểu nghiên cứu về lĩnh vực này như: Pavlov, Watson, Thorndike, Skiner, J. Piaget,

Ghestalt, Benjamin Bloom, X. L. Vưgốtxki, A.N. Léonchiev…

Hầu hết các nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục đều cho rằng: giáo dục ở thế kỷ XXI đã

có những thay đổi lớn nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo những con người có năng lực tự quyết

định. Trong tương lai gần, mỗi người học sẽ phải có đủ các phẩm chất: tự học (self learning), tự tổ

chức (self organizing), tự quyết định (self defining) và tự phát triển (self developing) [11, tr. 87].

1.1.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, nhiều nhà giáo dục đã tiến hành nghiên cứu hoạt động học tập của học sinh, sinh

viên, trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu phương pháp học tập hiệu quả, vị trí, tầm quan trọng

và cách thức tiến hành tự học đạt kết quả…

Chủ tịch Hồ Chí Minh [1, tr. 90 – 91] – tấm gương sáng ngời về tự học – đã khuyên chúng ta

“Phải biết tự động học tập”, “Lấy tự học làm cốt”, “Phải nêu cao tác phong độc lập suy nghĩ và

tự do tư tưởng. Đọc tài liệu thì phải đào sâu, hiểu kỹ, không tin một cách mù quáng từng câu một

trong sách, có vấn đề chưa thông suốt thì mạnh dạn đề ra và thảo luận cho vỡ lẽ”. Tóm lại, Bác đề

ra 5 yêu cầu của quá trình tự học: Một, Trong việc tự học, điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ

mục đích học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu “Học để làm gì? – Học

để sửa chữa tư tưởng – Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng – Học để tin tưởng – Học để hành”.

Hai, Phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho việc tự học suốt đời. Ba, Muốn tự học thành công,

phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập, phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến cùng,

không lùi bước trước mọi trở ngại. Bốn, Phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phương tiện,

mọi hình thức để tự học. Năm, Học đến đâu, ra sức luyện tập, thực hành đến đó.

Năm 1998, Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) [51, tr. 101 – 103] đã tập trung luận bàn về tự học

trong cuốn sách “Quá trình Dạy – Tự học”, đưa ra những trở lực cho việc học, kinh nghiệm khắc

phục và phương châm đảm bảo thắng lợi của tự học. Tác giả cho rằng mục tiêu đào tạo của các

trường hiện nay cần chú trọng rèn luyện cho người học “năm mọi” trong học tập (học mọi nơi, học

mọi lúc, học mọi người, học bằng mọi cách và học qua mọi nội dung) và bảy loại tư duy cần rèn

luyện (tư duy logic, tư duy hình tượng, tư duy biện chứng, tư duy quản lý, tư duy kinh tế, tư duy kỹ

thuật và tư duy thuật toán). Đồng thời tác giả đưa ra một số xu thế mới về phát triển việc học trong

mối quan hệ biện chứng với dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn nêu lên vai trò và trách nhiệm của gia

đình trong việc dạy tự học cho học sinh.

Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu [1] cũng đã khái quát chung về hoạt động học tập – tự học của

sinh viên trong cuốn sách “Tự học của sinh viên”, tác giả đưa ra bản chất và đặc điểm của hoạt

động học tập có mục đích, cấu trúc của hoạt động học tập, động cơ học tập và các yếu tố tâm lý ảnh

hưởng tới hoạt động học tập – tự học của sinh viên.

Tư tưởng tự học, tự đào tạo cũng được Đảng ta xem như một chiến lược thúc đẩy giáo dục

phát triển. Điều này đã được khẳng định nhất quán ở nhiều văn bản khác nhau:

Nghị quyết Trung ương 2 Khóa VIII của Đảng [62] đã chỉ rõ “… Từng bước … bảo đảm điều

kiện và định hướng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển phong

trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên. Nâng cao

năng lực tự học và thực hành cho học sinh”.

Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 15 tháng 06 năm 2007 [11] đã khẳng định

“Phải đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một

chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự

giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học”.

Định hướng về vấn đề tự học còn được quy định trong Luật giáo dục 2005 [15]: “Phương

pháp giáo dục đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện

cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực

nghiệm, ứng dụng”.

Bên cạnh vấn đề tự học còn có nhiều tác giả nói về dạy cách học và hướng dẫn phương pháp

học tập hiệu quả như: Cuốn sách “Học và dạy cách học” do Nguyễn Cảnh Toàn [50] chủ biên;

cuốn sách “Phương pháp học tập hiệu quả” của Đỗ Linh và Lê Văn [34]; cuốn sách “Học tập cũng

cần chiến lược” của Joe Landsberger [28]; cuốn sách “Phương pháp học tập siêu tốc” của Bobbi

Deporter & Mike Hernacki [13]… Nhìn chung, các tác phẩm này đều đưa ra những cách thức,

phương pháp giúp người học đạt được hiệu quả cao khi tiến hành hoạt động học tập.

Vấn đề học tập, tự học của học sinh, sinh viên cũng đã được một số tác giả chọn làm đề tài

nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ:

– Về hoạt động học tập của sinh viên trong các trường Đại học, cao đẳng có các đề tài như:

“Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học Quốc gia thành

phố Hồ Chí Minh” của Đinh Ái Linh [35]; “Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành

Tiểu học ở trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long” của Trà Thị Quỳnh Mai [39]; “Một số biện pháp

quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm

mẫu giáo Trung ương 3” của Phạm Thị Thu Thủy [47]…

– Về hoạt động học tập của học viên trong các trường quân sự có các đề tài như: “Các biện

pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường Sĩ quan Lục quân 2” của Trần Bá Khiêm [30];

“Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của học sinh trường Trung

học Cảnh sát Nhân dân I” của Nguyễn Phấn Lý…

– Về hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ thông có các đề tài như: “Thực trạng quản

lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh Trung học cơ sở ở huyện Long

Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Đặng Ngọc Thái [44]; “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường Trung học phổ

thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Nguyễn Văn Trung [54]; “Một số biện pháp quản lý của Hiệu

trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh

Cần Thơ” của Trần Thị Tư [55]…

Điểm qua các công trình nghiên cứu trên đây về hoạt động học tập của sinh viên, chúng ta

thấy rằng hoạt động học tập của sinh viên đã có những cơ sở lý luận rất vững chắc. Tuy nhiên,

những công trình đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong trường Đại

học còn ít được chú trọng và chưa có nhiều. Trong đó, công tác quản lý hoạt động học tập của sinh

viên trường Đại học Yersin Đà Lạt chưa có tác giả nào nghiên cứu, do đó, qua đề tài này, chúng tôi

tập trung nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động học tập, từ đó, đưa ra các giải

pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học

Yersin Đà Lạt khi chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ.

1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

1.2.1.1. Quản lý

Khái niệm “quản lý” là một khái niệm rất chung, tổng quát. Có rất nhiều quan niệm khác nhau

về khái niệm quản lý. Dưới đây là một số quan niệm chủ yếu.

Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên xô [29, tr. 7], 1997, quản lý là chức năng của những hệ

thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định

của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện chương trình, mục đích hoạt động.

C.Mác [31, tr.3] đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào

tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những

hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ

chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần

phải có nhạc trưởng”.

Theo F.W. Taylor [24, tr. 12], người đưa ra học thuyết quản lý theo khoa học, thì “Quản lý là

biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một

cách tốt nhất và rẻ nhất”.

H. Koontz [24, tr. 12] thì khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối

hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức).

Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc [55, tr. 13] khái niệm quản lý theo quan điểm hoạt

động của một tổ chức: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể

quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục

tiêu của tổ chức”.

Bùi Minh Hiền [24, tr. 12] định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của

chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.

Trần Kiểm [29, tr. 8] cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc

huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài

lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu, nhằm đạt mục đích của tổ chức

với hiệu quả cao nhất”.

Từ những khái niệm trên có thể thấy rằng thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến và được

nhiều tác giả đề cập đến. Trong giới hạn của đề tài nghiên cứu này, chúng tôi hiểu khái niệm quản

lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý)

lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ

thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường

và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.

Quản lý là một hoạt động khó khăn, phức tạp nhưng có ý nghĩa rất quan trọng của xã hội loài

người. Nhờ có quản lý mà có thể tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức (các thành viên của tổ

chức, giữa những người bị quản lý với nhau và giữa những người bị quản lý với người quản lý). Từ

đó, mới có thể đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.

Quản lý còn có tác dụng định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu và

hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu chung đó. Tổ chức, điều hòa, phối

hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu

quản lý đã xác định. Tạo ra động lực cho hoạt động bằng cách kích thích, đánh giá, khen thưởng,

trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân và tổ chức, đảm bảo

phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.

Mục tiêu quản lý

Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý

Đối tượng quản lý

Sơ đồ 1: Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý [29, tr. 38]

1.2.1.2. Quản lý giáo dục

Cũng giống như khái niệm “quản lý” đã trình bày trên đây, khái niệm “quản lý giáo dục” cũng

có nhiều quan niệm khác nhau.

Theo Phạm Minh Hạc [35, tr. 18]: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt

động dạy học… Có tổ chức được hoạt động dạy học thì mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể

hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân

dân, của đất nước”.

Theo Trần Kiểm [29, tr. 36], khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai cấp

độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý một đối tượng

có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng, trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống

con, tương ứng với hệ thống con này có hoạt động quản lý vi mô. Sự thực, việc phân chia quản lý

vĩ mô và quản lý vi mô chỉ là tương đối… Điều quan trọng là khi xem xét vấn đề quản lý phải xác

định chủ thể quản lý đang ở cấp độ nào. Từ đó mới thấy được mối tương quan trên dưới, vĩ mô và

vi mô.

Theo F.G. Panatrin [35, tr. 17] thì “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ thống, có kế

hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu

của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hòa ở thế hệ trẻ”.

Nguyễn Ngọc Quang [35, tr. 18] cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có

mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật với chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối

và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục

tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.

Qua những khái niệm trên đây, có thể hiểu rằng quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ

thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có hiệu quả các

nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng

yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Quản lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc

nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, quản lý giáo dục là

quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách cho người học.

Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách

thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết quả mong muốn (mục

tiêu) một cách có hiệu quả nhất.

1.2.1.3. Quản lý trường học

Theo Phạm Minh Hạc [44, tr. 40] “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của

Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để

tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.

Theo Trần Kiểm [29, tr. 38]: “Thuật ngữ “quản lý trường học / nhà trường” có thể xem là

đồng nghĩa với quản lý giáo dục thuộc tầm vi mô. Đây là những tác động quản lý diễn ra trong

phạm vi nhà trường”.

Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục – đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành

giáo dục – đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý,

lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức

mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.

Vậy, quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh,

hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong trường.

Trong khuôn khổ của đề tài này, chúng tôi tập trung làm rõ các mặt công tác quản lý của

trường Đại học. Trường đại học có mục tiêu là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức,

có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình

độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trong thời đại ngày nay, trường đại học đang ngày càng phát triển nhanh và mạnh cho phù

hợp với yêu cầu của thời đại và thực tiễn phát triển của đất nước (số lượng giảng viên, sinh viên

ngày càng đông, cơ sở vật chất ngày càng nhiều, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục – đào

tạo ngày càng phong phú, đa dạng...), do đó, yêu cầu quản lý, lãnh đạo nhà trường ngày càng cao

và chặt chẽ nhằm làm tăng sức mạnh của các tổ chức, cá nhân trong nhà trường.

Hiệu trưởng quản lý, lãnh đạo nhà trường theo nguyên tắc tập trung trên cơ sở phát huy rộng

rãi sự tham gia dân chủ của cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên toàn trường, thực hiện sự

phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng cá nhân, đơn vị trong trường.

Giúp việc cho Hiệu trưởng có các phòng, khoa cùng thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của

nhà trường:

– Phòng Đào tạo có chức năng, nhiệm vụ sắp xếp lịch học tập (thời khóa biểu), tổ chức giảng dạy

và thi cử cho sinh viên, quản lý điểm của sinh viên, tổ chức cho sinh viên thi tốt nghiệp, bảo vệ luận

văn tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp cho sinh viên.

– Phòng Công tác Sinh viên có chức năng tiếp nhận thí sinh trúng tuyển nhập học, theo dõi,

đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của sinh viên; phân loại, xếp loại sinh viên cuối mỗi học kỳ hoặc

năm học, khóa học; tổ chức thi đua, khen thưởng cho tập thể và cá nhân đạt thành tích cao trong

học tập và rèn luyện; xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm quy chế, nội quy; tổ chức tư vấn học

tập, nghề nghiệp, việc làm cho sinh viên; phối hợp với gia đình sinh viên để quản lý hoạt động học

tập, rèn luyện của sinh viên.

– Phòng Quản trị Vật tư có nhiệm vụ mua sắm, bảo quản và bảo trì toàn bộ cơ sở vật chất

phục vụ cho hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên.

– Các Khoa có nhiệm vụ tổ chức hoạt động giảng dạy của giảng viên, phổ biến kế hoạch học

tập cho sinh viên, phân công giảng viên chủ nhiệm lớp thường xuyên theo dõi, đánh giá về ý thức,

kết quả học tập của sinh viên.

Trong quá trình quản lý, Hiệu trưởng phải phối hợp với các tổ chức quần chúng, các lực

lượng giáo dục, vận dụng các phương pháp thuyết phục, giáo dục, hành chính, kích thích vật chất

và tinh thần… để phát huy sức mạnh tổng hợp, đồng bộ của nhà trường, bảo đảm thực hiện kế

hoạch giáo dục – đào tạo có chất lượng và có hiệu quả.

Thực hiện tốt qui trình quản lý kế hoạch, bao gồm: Xây dựng kế hoạch rõ ràng, cụ thể; tổ

chức thực hiện kế hoạch khoa học, sáng tạo; chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sát sao; kiểm tra, đánh

giá việc thực hiện kế hoạch thường xuyên, kịp thời.

1.2.2. Khái niệm về hoạt động

Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học [35, tr. 20] thì: “Hoạt động là tiến hành

những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ, nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã

hội”.

Theo Phạm Minh Hạc [22, tr. 49] “Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người

với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía con người. Trong

quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho

nhau”.

Như vậy, có thể hiểu hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng nhằm biến

đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Hoạt

động sinh ra từ nhu cầu nhưng lại được điều chỉnh bởi mục tiêu mà chủ thể nhận thức được. Nhu

cầu với tư cách là động cơ, là nhân tố khởi phát của hoạt động nhưng lại chịu sự chi phối của mục

tiêu mà chủ thể nhận thức được.

Hoạt động có một số đặc điểm sau:

– Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng: Đối tượng của hoạt động là cái con

người làm ra, cần chiếm lĩnh. Trong hoạt động học tập, sinh viên cần chiếm lĩnh các tri thức khoa

học, biến thành vốn sống, vốn hiểu biết và phát triển nhân cách của bản thân. Vì vậy, tri thức là đối

tượng của hoạt động học tập.

– Hoạt động bao giờ cũng có tính chủ thể: Chủ thể của hoạt động chính là người thực hiện

hoạt động. Chủ thể có khi là một người, có khi là một số người. Ví dụ: giáo viên là chủ thể của

hoạt động dạy học, học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Tính chất có chủ thể hoạt động trước

hết biểu hiện trong tính tích cực của chủ thể. Trong quá trình vươn tới đối tượng hoạt động, con

người buộc phải huy động toàn bộ sức mạnh cơ bắp hoặc sức mạnh tinh thần, trí tuệ của mình,

buộc phải huy động cao độ để chiếm lĩnh nó. Tính chủ thể trước hết bao hàm tính tích cực, tính tích

cực phát triển tới đỉnh cao thành tính chủ động, say mê.

– Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Trong hoạt động lao động, người ta dùng

công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động. Công cụ lao động giữ vai trò trung gian giữa

chủ thể và đối tượng lao động, tạo ra tính chất gián tiếp trong hoạt động lao động.

– Hoạt động bao giờ cũng mang tính mục đích: Trong mọi hành động của con người, tính mục

đích nổi lên rất rõ rệt. Hoạt động của con người khác xa với hành vi của động vật ở chỗ nó luôn có

ý thức và có mục đích. Mục đích của hoạt động thường tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp hay

gián tiếp với việc thỏa mãn nhu cầu của chủ thể.

1.2.3. Khái niệm về hoạt động học tập – tự học của sinh viên

Phạm Văn Đồng [1, tr. 102] cho rằng “Ở đại học chủ yếu là học phương pháp. Nếu anh tự vũ

trang được một phương pháp vững vàng thì anh dùng nó suốt đời, vì anh phải học mãi mãi”.

Theo Nguyễn Cảnh Toàn [50, tr. 71] thì “Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại,

trong đó, chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu

nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người mình…”.

Theo Phan Trọng Ngọ [40] thì “Học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, kết quả

là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi của cá thể đó. Học tập là việc học

có chủ ý, có mục đích định trước, được tiến hành bởi một hoạt động đặc thù – hoạt động học, nhằm

thỏa mãn nhu cầu học của cá nhân”.

Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức [25] thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản

ở Đại học. Đó là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri

thức và kỹ năng do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc

không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định”.

Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị [1, tr. 104] định nghĩa “Hoạt động học tập ở đại học là

một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của sinh viên nhằm mục đích có ý thức

là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao.

Hồ Ngọc Đại [1, tr. 102] cho rằng “Học đại học khác với học phổ thông là sinh viên phải tự

học, tự nghiên cứu dưới sự tổ chức, điều khiển của giảng viên để tìm ra chân lý”.

Qua những khái niệm trên đây, có thể hiểu rằng hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động

có mục đích, có kế hoạch nhằm chiếm lĩnh văn hóa nhân loại, chuyển thành tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo, thái độ của bản thân để chuẩn bị các điều kiện trở thành các chuyên gia – những người chủ

tương lai của đất nước, đáp ứng được các yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hoạt động học tập bao giờ cũng nhằm thỏa mãn một nhu cầu học nhất định, được kích thích bởi

động cơ học và được thực hiện bởi một hoạt động chuyên biệt – hoạt động học với nội dung,

phương pháp, phương tiện học tập.

Và “tự học” là bộ phận quan trọng nhất trong hoạt động học tập của sinh viên, đó chính là sự

tự ý thức về động cơ, mục đích, biện pháp học tập, sinh viên phải giải quyết các nhiệm vụ học tập

do cán bộ giảng dạy và do chính người học đề ra. Tự học là “tự động học tập”, thể hiện tính tự lực,

tự giác, tích cực cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng. Vì vậy, tự học mang

đậm sắc thái cá nhân, biểu hiện ở tự xác định mục tiêu chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn

thành các nhiệm vụ tự học cụ thể đặt ra trong ra trong từng giờ học, buổi học; tự xác định nội dung,

nhiệm vụ, lựa chọn phương pháp tự học, sử dụng phương tiện tự học hợp lý, phù hợp với bản thân;

tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh việc học của bản thân.

Trong hoạt động học tập ở bậc đại học, sinh viên không thể chỉ có năng lực nhận thức thông

thường mà cần phải tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cở sở khả năng

tư duy độc lập, sáng tạo phát triển mức độ cao. Dưới vai trò chủ đạo của giảng viên, sinh viên

không nắm máy móc những chân lý có sẵn mà họ có khả năng tiếp nhận những chân lý đó với óc

phê phán, có thể khẳng định, phủ định, hoài nghi khoa học, lật ngược vấn đề, đào sâu, mở rộng…

Hơn nữa, trong quá trình học đại học, sinh viên còn tham gia tìm kiếm chân lý mới, đó là hoạt động

nghiên cứu khoa học được tiến hành ở các mức độ thấp đến cao tùy theo chương trình các bộ môn.

1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động học tập của sinh viên

Từ những khái niệm về “quản lý”, khái niệm “hoạt động học tập của sinh viên” như đã phân

tích trên đây, có thể hiểu rằng: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là quá trình tác động có

mục đích của chủ thể quản lý (cán bộ quản lý, giảng viên mà đứng đầu là Hiệu trưởng) lên đối

tượng quản lý (người học) bằng các hoạt động cụ thể như: Thay đổi nhận thức về việc học, dạy

cách học, xây dựng tập thể lớp học, tổ chức và quản lí hoạt động học, tạo điều kiện cho việc học,

phối hợp quản lí hoạt động học… Nhằm đào tạo sinh viên thành những con người phát triển toàn

diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Có thể khẳng định rằng, mọi hoạt động trong trường đại học đều hướng đến mục đích là tạo ra

môi trường và điều kiện thuận lợi nhất giúp cho sinh viên học tập đạt kết quả tốt nhất. Hoạt động

học tập của sinh viên trong trường đại học có những đặc điểm sau:

Trước hết, hoạt động học tập của sinh viên vừa là lĩnh hội những tri thức, khái niệm mới, vừa

tìm tòi, phát hiện những cái mới khách quan. Khi tiến hành hoạt động học tập ở đại học, sinh viên

không thể chỉ nhận thức thông thường mà phải tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất

nghiên cứu trên cơ sở khả năng, tư duy độc lập, sáng tạo ở mức độ cao để chuẩn bị cho một ngành

nghề chuyên môn nhất định. Vì vậy, hoạt động học tập của sinh viên còn gọi là hoạt động học tập

nghề nghiệp. Vốn học vấn tiếp thu được trong thời kỳ này có ý nghĩa hết sức quan trọng, vì nó là

công cụ để sinh viên tham gia vào lĩnh vực nghề nghiệp sau này và là nền tảng cho hoạt động tự

học, tự nghiên cứu.

Do đó, công tác quản lý hoạt động học tập phải làm thay đổi nhận thức của sinh viên về việc

học ngay từ đầu khóa học, tăng cường các hoạt động giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh

viên, giúp sinh viên nhận thức rõ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với việc học. Nhà trường phải tổ

chức, quản lý hoạt động học của sinh viên theo lối khoa học và linh hoạt nhất, phối hợp với các tổ

chức, cá nhân, gia đình sinh viên, giúp cho sinh viên từng bước lĩnh hội tri thức, kỹ năng vững chắc

về nghề nghiệp để trở thành những công dân có ích cho xã hội. Trong đó, Hiệu trưởng là người chỉ

đạo toàn diện mọi mặt hoạt động của trường đại học, bảo đảm thực hiện kế hoạch giáo dục - đào

tạo có chất lượng và có hiệu quả.

Thứ hai, hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động mang tính tự giác, tích cực, chủ động,

tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi

thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự

làm phong phú những giá trị của mình. Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ người học ý thức đầy

đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, qua đó, họ nỗ lực nắm vững tri thức trong việc lĩnh hội tri thức.

Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối tượng với khách thể thông qua huy động

ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập. Tính tích cực nhận

thức vừa là mục đích, phương tiện, kết quả của hoạt động, vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân.

Tùy theo sự huy động những chức năng tâm lý nào và mức độ sự huy động đó mà có thể diễn ra

tính tích cực tái hiện, tính tích cực tìm tòi, tính tích cực sáng tạo. Tính chủ động nhận thức là sự sẵn

sàng tâm lý hoàn thành những nhiệm vụ nhận thức – học tập, nó vừa là năng lực, vừa là phẩm chất

tự tổ chức hoạt động học tập cho phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt

động học tập của mình. Qua đó, cho phép người học học tập sự sẵn sàng tâm lý nhằm hoàn thành

những nhiệm vụ nhận thức – học tập.

Thực tế đã chứng minh những sinh viên có kết quả học tập tốt, có kiến thức chuyên môn vững

vàng thường là những sinh viên rất chủ động, tích cực, tự giác trong hoạt động học tập của mình.

Họ tích cực sử dụng thời gian rảnh rỗi để tìm tòi, nghiên cứu, đào sâu kiến thức chuyên môn, học

thêm những tri thức cần thiết cho tương lai hoặc họ tham gia vào các hoạt động rèn luyện nhân

cách của bản thân. Còn những sinh viên có kết quả học tập thấp thường bị động, thiếu tính tự giác,

tích cực trong hoạt động học tập, họ thường sử dụng thời gian rảnh rỗi để vui chơi, tụ tập bạn bè,

tham gia vào các hoạt động không bổ ích.

Từ đó, công tác quản lý hoạt động học tập của trường đại học cần phải tập trung trang bị cho

sinh viên động cơ học tập đúng đắn, cung cấp cho sinh viên những kỹ năng, phương pháp tự học

ngay từ đầu khóa học như: kỹ năng xác định nội dung tự học hợp lý, khoa học; kỹ năng xây dựng

kế hoạch học tập phù hợp với bản thân… Chính những điều này giúp cho sinh viên tự học đạt hiệu

quả cao.

Để việc tự học có hướng dẫn đạt hiệu quả cao thì đối với nhà quản lý giáo dục phải tuân thủ

nghiêm ngặt những điều sau đây: Một là, phải tuyển sinh cho được những người học được chương

trình đào tạo. Hai là, phải lo tạo động lực cho người học, giúp người học có sức chiến thắng các

khó khăn, nhất là ở giai đoạn ban đầu. Ba là, không được làm gì để cho tư tưởng ỷ lại phát sinh ở

họ, đặc biệt thi cử phải nghiêm túc để chặn đứng ở họ hi vọng được chiếu cố, được châm chước.

Bốn là, tạo được những điều kiện tối thiểu (nhất là tài liệu giáo khoa) cho người học.

Thứ ba, học ở bậc đại học, vấn đề căn bản, quan trọng nhất là phải tìm được phương pháp học

cho phù hợp với bản thân từng sinh viên chứ không phải nhồi nhét kiến thức. Phương pháp như

chiếc la bàn chỉ hướng cho người đi biển hay ở trong rừng rậm. Phương pháp là những nguyên tắc,

cách thức để nắm bắt một vấn đề nào đó, hoàn thành một công việc nào đó, trong một thời gian xác

định, một không gian cụ thể với những giải pháp có tính kinh tế. Sinh viên nào có được phương

pháp học tập tốt sẽ đạt được kết quả tốt hơn trong học tập, tiết kiệm được thời gian, công sức.

Điều này yêu cầu các trường đại học phải tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại

học cho sinh viên như: cách đọc sách, tài liệu tham khảo; cách nghe giảng và ghi chép bài giảng;

cách ghi nhớ thông tin; cách tập trung cao độ cho học tập; cách thức tiến hành một hoạt động học

tập…

Thứ tư, ngày nay, trong thời đại của công nghệ thông tin và nền kinh tế tri thức, hoạt động

học tập của sinh viên còn có những đặc điểm sau:

– Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và sự bùng nổ thông tin nên nội dung dạy

học ở các trường có xu hướng mở rộng các môn học mang tính liên ngành, đòi hỏi phải tăng cường

hoạt động học tập để đáp ứng yêu cầu về tri thức.

– Khối lượng thông tin tăng nhanh và vô cùng phong phú, điều đó đòi hỏi nhà trường phải

thay đổi cách dạy và học, việc dạy không chỉ nhằm truyền thụ kiến thức mà phải dạy cho sinh viên

cách tự học, cách tìm tòi tri thức, cách phát hiện và giải quyết được những vấn đề đặt ra. Thực hiện

phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, chủ

động, sáng tạo của người học.

1.3. Nội dung công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên

1.3.1. Giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên

Mọi hoạt động của con người đều là hoạt động có mục đích, được thúc đẩy bởi động cơ của

hoạt động đó. Động cơ hoạt động là lực đẩy trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của hành động, duy

trì hứng thú, tạo ra sự chú ý liên tục, giúp chủ thể vượt qua mọi khó khăn, đạt mục đích đã định. Vì

vậy, động cơ của hoạt động quyết định đến kết quả của hoạt động đó.

Theo Phan Trọng Ngọ [40, tr. 371]: “Động cơ học tập của học viên là cái mà việc học của họ

phải đạt được để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nói ngắn gọn, học viên học vì cái gì thì cái đó chính

là động cơ học tập của học viên”.

Như vậy, để có động cơ học tập, trước hết phải có đối tượng ở bên ngoài chủ thể, có giá trị đối

với chủ thể và làm nảy sinh ở chủ thể nhu cầu cần chiếm lĩnh nó. Khi nhu cầu chiếm lĩnh đối tượng

đó được cá nhân ý thức, sẽ trở thành động cơ thúc đẩy, định hướng và duy trì hành động. Động cơ

luôn gắn liền với nhu cầu, mong muốn của cá nhân, nói khác đi, nhu cầu, mong muốn chính là

những yếu tố bên trong quan trọng nhất để hình thành động cơ.

Hoạt động học tập của sinh viên có tính độc lập cao và mang đậm sắc thái cá nhân, điều này

càng khẳng định nó phải được thúc đẩy bởi một hệ thống động cơ học tập nói chung, động cơ tự

học nói riêng. Giống như động cơ hoạt động, động cơ học tập cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt

đầu từ sự thỏa mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, khẳng định mình, mong muốn thành

thạo nghề nghiệp tương lai… cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khát khao tri

thức. Nguồn gốc động cơ học tập của sinh viên có thể xuất phát từ bên ngoài, tức là do yêu cầu của

nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời, có thể xuất phát từ bên trong, tức là từ nhu cầu nhận

thức, nhu cầu mong muốn có ích cho xã hội, từ xu hướng, hứng thú, thế giới quan, niềm tin… của

sinh viên.

Do đó, công tác giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên trong trường đại học cần

phải tập trung thực hiện một số công việc sau:

– Nâng cao nhận thức của sinh viên về mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành: Phổ biến và

hướng dẫn sinh viên về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo của ngành học ngay từ đầu khóa

học.

– Tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục mục đích, lý tưởng sống và giáo dục truyền thống

cho sinh viên.

– Tổ chức các buổi nói chuyện nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của sinh viên trong thời

đại mới.

– Xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên, giúp đỡ nhau học tập.

1.3.2. Theo dõi hoạt động học tập của sinh viên trong giờ lên lớp

Đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên. Sinh viên

cần phải lên lớp đầy đủ, đúng giờ để nghe giảng viên giảng bài, hướng dẫn cách học, giao bài tập,

đồ án, tiểu luận…

Cần xác định rõ mục tiêu chính việc theo dõi hoạt động học tập của sinh viên trong giờ lên

lớp là nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng sinh viên chứ không chỉ đơn giản

là để chấp hành nội quy của nhà trường về giờ giấc, sĩ số sinh viên ở mỗi buổi học để có thể tiến

hành lớp học. Vì nếu như mỗi lớp học đi học đông đủ, đúng giờ, trong lớp tập trung lắng nghe

giảng bài… thì giảng viên sẽ có điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt nhất yêu cầu của môn học.

Trong việc theo dõi hoạt động học tập của sinh viên trong giờ lên lớp thì giảng viên chủ

nhiệm (GVCN) có vai trò quan trọng. GVCN là người giúp Trưởng khoa quản lý điều hành lớp,

giáo dục sinh viên về ý thức chính trị, ý thức về trường, khoa, lớp học, tinh thần đoàn kết giúp đỡ

nhau học tập tốt, rèn luyện tốt. GVCN làm cố vấn học tập cho sinh viên lớp mình phụ trách và phải

nắm chắc danh sách sinh viên trong lớp và quá trình học tập của sinh viên.

Do đó, công tác theo dõi, quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong giờ lên lớp bao gồm

những công việc sau:

– GVCN phổ biến kế hoạch học tập theo học kỳ, năm học cho sinh viên,

– GVCN thường xuyên tổ chức họp lớp để phổ biến các vấn đề liên quan đến hoạt động học

tập của sinh viên,

– GVCN thường xuyên điểm danh để theo dõi tình hình học tập của sinh viên,

– GVCN cấm thi các trường hợp sinh viên không tham dự đủ số tiết quy định của môn học,

– GVCN thường xuyên theo dõi, quản lý quá trình học tập trên lớp của sinh viên,

– GVCN thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở sinh viên học tập,

– Chú trọng việc tạo ra môi trường học tập tích cực, thân thiện, giúp đỡ nhau học tập trong

sinh viên.

1.3.3. Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung học tập phù hợp

Nội dung học tập là cái mà người học tác động vào nó, phải tiếp nhận và làm việc với nó

trong quá trình học tập. Ở mức độ chung nhất, nội dung học tập là toàn bộ kinh nghiệm của xã hội

đã được sáng tạo và tích lũy từ trước tới thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, không thể chuyển toàn bộ

và nguyên xi khối kinh nghiệm xã hội đã có vào nội dung học tập mà phải chọn lọc trong đó những

yếu tố cốt lõi và xác lập logic sư phạm, chuyển hóa chúng thành nội dung học tập trong mỗi quá

trình dạy học cụ thể.

Nội dung học tập cần trang bị cho thế hệ trẻ được cấu trúc thành 03 loại học vấn sau đây:

– Học vấn phổ thông là những tri thức khoa học phổ biến về tự nhiên, xã hội và tư duy; tri

thức về phương pháp tiếp cận chúng. Những tri thức này tạo cơ sở khoa học hình thành thế giới

quan và những phẩm chất nhân cách của người học; giúp người học cơ sở cần thiết để tham gia

hoạt động lao động xã hội hoặc tiếp thu học vấn nghề nghiệp.

– Học vấn kỹ thuật tổng hợp là những tri thức cơ bản về nguyên tắc của mọi quá trình sản

xuất và kỹ năng sử dụng các công cụ sản xuất phổ thông.

– Học vấn nghề bao gồm hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trong một lĩnh vực lao

động chuyên nghiệp.

Đối với sinh viên, những kiến thức được giảng viên giảng dạy trên lớp rất ít mà chỉ mang tính

chất hướng dẫn, tổ chức, điều khiển, do đó, sinh viên phải tự học, tự tìm tòi, đọc thêm sách, tài liệu

tham khảo để tăng cường kiến thức.

Để có thể quản lý được nội dung học tập của sinh viên, hướng cho nội dung học tập phù hợp

với mục tiêu, yêu cầu đào tạo; mục tiêu, yêu cầu môn học, nhà trường phải tổ chức các lớp học,

buổi hội thảo hướng dẫn sinh viên cách xác định nội dung học tập hợp lý, khoa học, có tác dụng bổ

trợ cho ngành nghề chuyên môn. Trong đó tập trung vào hai phần cơ bản, đó là:

– Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung học tập có tính chất bắt buộc sinh viên phải hoàn

thành: Đây là nội dung học tập theo yêu cầu của chương trình học do nhà trường quy định cụ thể

cho từng ngành nghề đào tạo và bắt buộc sinh viên phải hoàn thành để có thể tốt nghiệp. Bao gồm

kiến thức cơ bản, kiến thức và kỹ năng về nghề nghiệp đang được đào tạo, tri thức về phương pháp.

– Định hướng cho sinh viên nghiên cứu, đọc tài liệu tham khảo, giáo trình để đào sâu, mở

rộng tri thức từ các vấn đề trong nội dung học tập. Ngoài những nội dung học tập bắt buộc theo

mục tiêu, yêu cầu của chương trình đào tạo quy định thì sinh viên cần tự học, tự nghiên cứu những

lĩnh vực tri thức theo sở thích, sở trường của mình.

1.3.4. Hướng dẫn phương pháp học tập bậc đại học cho sinh viên

Thuật ngữ phương pháp có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp là “Methodos”, có nghĩa là con đường,

cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích. Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất là cách

thức đạt tới mục tiêu, là hoạt động được sắp xếp theo một trật tự nhất định.

Phương pháp học tập là những cách thức tiếp thu, xử lý, vận dụng nội dung học tập theo cách

riêng của mỗi người học nhằm mục đích đạt được hiệu quả học tập cao nhất.

Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của người thầy, người học phải chủ động, tích cực

cải biến mình về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình

được. Vì vậy, nếu người học không chủ động, tích cực, không có phương pháp học tập tốt thì hiệu

quả của hoạt động học tập sẽ rất hạn chế.

Phương pháp học tập có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố của quá trình dạy học, bị chi

phối bởi các yếu tố đó, đặc biệt là phương pháp dạy của người giảng viên. Với chức năng tổ chức,

điều khiển hoạt động nhận thức cho người học, phương pháp dạy có tác dụng định hướng phương

pháp học tập cho người học. Vì vậy, quản lý phương pháp học tập là phải hướng dẫn phương pháp

học cho người học, bồi dưỡng phương pháp luận khoa học, phương pháp nghiên cứu, phương pháp

tự học cho sinh viên.

Việc hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên bao gồm:

– Hướng dẫn tri thức về phương pháp học tập: Hướng dẫn người học nắm vững các phương

pháp học tập ở bậc đại học và vận dụng sáng tạo từng phương pháp vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể

và phù hợp với từng sinh viên.

– Hướng dẫn các thao tác học tập như: nghe giảng bài; đọc giáo trình, tài liệu; ghi chép bài

giảng; trao đổi; làm việc theo nhóm…

Việc hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên được thực hiện bằng cách tổ chức các lớp

học, các buổi hội thảo chuyên đề về hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại học cho sinh viên

ngay từ khi mới vào trường, hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học, phương pháp làm việc theo

nhóm, phương pháp nghe giảng bài, phương pháp ghi chép bài giảng của giảng viên…

1.3.5. Hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập

Kế hoạch học tập là bảng phân chia nội dung học tập theo thời gian một cách hợp lý, khoa học

dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ học tập và khả năng của bản thân sinh viên nhằm đạt được các mục tiêu

đào tạo hoặc các mục tiêu của môn học.

Việc xây dựng một kế hoạch học tập đối với sinh viên có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định

sự thành công hay thất bại của việc học. Xây dựng được một kế hoạch học tập hợp lý, khoa học sẽ

góp phần nâng cao chất lượng học tập của sinh viên.

Kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập bao gồm các giai đoạn như sau:

– Liệt kê và ghi ra những công việc cần làm,

– Tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học,

– Sắp xếp, phân phối thời gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho những nhiệm

vụ quan trọng,

– Xác định thời gian phải hoàn thành công việc,

– Tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm.

Do đó, trường đại học cần hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập bằng cách tổ chức

hướng dẫn sinh viên cách lập kế hoạch học tập phù hợp với năng lực của bản thân, cách sắp xếp

thời gian khoa học, hợp lý thông qua các lớp học, hội thảo, mời giảng viên hướng dẫn…

1.3.6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập của sinh viên

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập quyết định một phần quan trọng trong

điều kiện học tập, chất lượng giảng dạy và nghiên cứu của nhà trường. Có tác dụng hỗ trợ hoạt

động học tập của sinh viên đạt hiệu quả và chất lượng tốt hơn.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động học tập của sinh viên thường bao gồm các

mặt sau:

– Hệ thống giảng đường, hành lang,

– Thư viện,

– Hệ thống phòng tự học,

– Trang thiết bị kỹ thuật: Projector, màn chiếu, máy vi tính… Âm thanh, ánh sáng trong

phòng học, giảng đường,

– Giáo trình, sách học và tài liệu tham khảo,

– Hệ thống phòng thực hành, phòng thí nghiệm.

Công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động học tập là công việc mua

sắm, trang bị, thường xuyên bảo trì, sửa chữa… nhằm đảm bảo tốt nhất cho sinh viên học tập, rèn

luyện.

1.3.7. Theo dõi việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của sinh viên

Như đã trình bày trên đây, giảng viên chủ nhiệm lớp là cố vấn học tập của lớp, có trách nhiệm

phổ biến cho sinh viên của lớp mình phụ trách về: chương trình đào tạo chuyên ngành, số lượng học

phần, số lượng tín chỉ, cấu trúc chương trình, kế hoạch năm học, hướng dẫn sinh viên đăng ký học

phần, quy định về phân loại kết quả học tập, điều kiện sinh viên được thi tốt nghiệp, làm đồ án, khóa

luận tốt nghiệp.

Đặc biệt, giảng viên chủ nhiệm lớp cần hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập cho

riêng mình trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường, để việc học tập phù hợp nhất với mỗi sinh

viên và có thể đạt kết quả cao nhất.

Giảng viên chủ nhiệm lớp theo dõi việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên qua

việc thực hiện các công việc:

– Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch học tập của sinh viên

– Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên theo các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm

vụ của hoạt động học tập. Qua đó, phát hiện những sai lệch, giúp người học điều chỉnh hoạt động

học tập.

1.3.8. Công tác phối hợp với gia đình sinh viên

Việc giáo dục sinh viên là kết quả của sự phối hợp nhiều lực lượng giáo dục, đặc biệt là sự

phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Do đó, nếu có các biện pháp phối hợp quản lý thích hợp, tạo

lập được mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường và gia đình thì sẽ có tác động tích cực đến kết quả

học tập, rèn luyện của sinh viên.

Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình để xây dựng môi

trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.

Tuy nhiên, nội dung công tác quản lý sự phối hợp với gia đình của sinh viên có nhiều điểm

khác so với học sinh phổ thông, vì sinh viên có mục đích, động cơ, ý thức tự giác cao trong học

tập.

Trong trường đại học, quản lý sự phối hợp với gia đình sinh viên bao gồm các mặt quản lý

sau:

– Gửi kết quả học tập, rèn luyện theo học kỳ, năm học của sinh viên tới phụ huynh sinh viên,

– Liên lạc với phụ huynh khi có công việc liên quan đến hoạt động học tập và rèn luyện của

sinh viên,

– Thực hiện yêu cầu phải có chữ ký phụ huynh trong đơn xin nghỉ học tạm thời (từ 1 – 2

năm) và đơn xin thôi học để góp phần quản lý hoạt động học tập của sinh viên.

1.3.9. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ sinh viên học tập

Trong trường đại học, công tác hỗ trợ và hướng dẫn sinh viên học tập có vai trò rất quan

trọng, góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên. Nó bao gồm:

– Phổ biến và hướng dẫn sinh viên thực hiện các nội quy, quy chế về học tập ngay từ đầu

khóa học,

– Phổ biến và hướng dẫn sinh viên về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo của ngành học

ngay từ đầu khóa học,

– Phổ biến và hướng dẫn thực hiện chương trình chi tiết từng môn học cho sinh viên,

– Phổ biến các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá môn học và khóa học,

– Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (tham quan, thực tập…) gắn liền với chương trình đào

tạo của từng ngành,

– Các hoạt động hỗ trợ học tập của nhà trường (trao tặng học bổng, khen thưởng cuối mỗi

học kỳ, năm học),

– Tổ chức cho sinh viên đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên.

1.4. Khái quát về hệ thống đào tạo theo học chế tín chỉ

Học chế tín chỉ được hình thành và mở đầu tại Viện Đại học Harvard, Hoa kỳ năm 1872 [2, tr.

5]. Mục đích của nó là quá trình đào tạo được tổ chức sao cho người học có thể lựa chọn cho mình

cách học phù hợp nhất với khả năng học vấn và tài chính của mình. Cơ sở đào tạo phải thích ứng

dễ dàng trước nhu cầu biến động, đa dạng của đời sống xã hội. Với mục đích như vậy, học chế tín

chỉ được phát triển nhanh chóng ở Mỹ và lan rộng sang châu Âu.

Ở Việt Nam, trước năm 1975 cũng đã triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ [2, tr. 5]. Sau

1975, vào năm 1980 tư tưởng đào tạo theo hệ thống tín chỉ được hình thành. Trường Đại học Bách

khoa Tp. HCM đi tiên phong triển khai từ năm học 1993 – 1994, sau đó là các trường Đại học Đà

Lạt, Cần Thơ, Thủy sản Nha Trang, Khoa học tự nhiên Tp. HCM… Và cho đến nay, theo quy chế

43/2007/QĐ–BGD&ĐT, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra lộ trình để tất cả các trường Đại học

Việt Nam triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ.

Học chế tín chỉ có một số đặc điểm sau:

(1) – Đào tạo đại học theo học chế tín chỉ là một hệ thống đào tạo tiến bộ với triết lý cơ bản

là tôn trọng người học, coi người học là trung tâm, nói cách khác là hướng đến người học và tạo

điều kiện thuận lợi cho người học.

Chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ tạo cho sinh viên tính chủ động cao trong việc lựa

chọn kiến thức trang bị cho bản thân và đề ra kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện

của mình. Sinh viên có thể học nhanh hơn hay muộn hơn so với tiến độ bình thường, sinh viên

được chủ động về mặt thời gian, nếu học tốt có thể rút ngắn thời gian học, sinh viên cũng có điều

kiện để vừa học, vừa làm.

(2) – Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức và kết quả học tập đã tích luỹ

được của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thí

nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc

đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp

thu được một tín chỉ, sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

(3) – Người học phải tích lũy kiến thức theo từng học phần. Học phần là khối lượng kiến thức

tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập, có tính độc lập tương

đối so với các học phần khác. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được

bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần gắn với

một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc

được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học.

Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi

chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.

Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên

được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn

tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

(4) – Chương trình đào tạo có tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao, sinh viên có thể chủ

động, tự bố trí sắp xếp chương trình học tập và có thể rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập tuỳ

theo từng điều kiện, hoàn cảnh riêng của bản thân.

Người học có thể điều chỉnh ngành nghề chuyên môn ở giữa tiến trình học tập, thay vì bắt

buộc sinh viên phải học lại từ đầu. Các kiến thức sinh viên đã tích lũy sẽ được bảo lưu, và sinh viên

phải học bổ sung những kiến thức cần thiết khác mà ngành nghề chuyên môn mới đòi hỏi. Bên

cạnh đó, ngoài hai học kỳ chính, chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ cho phép mở học kỳ hè,

tạo điều kiện cho sinh viên học vượt hoặc học lại các học phần chưa đạt.

(5) – Dạy học lấy người học làm trung tâm, giảng viên là người hướng dẫn, giới thiệu, theo

dõi và đánh giá, sinh viên phải chủ động, tích cực, lập kế hoạch học tập cho riêng mình, tăng thời

gian tự học, tự nghiên cứu, làm bài tập, đồ án, tiểu luận… Từ đó, đòi hỏi người thầy giáo cũng phải

đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi cách dạy truyền thống là thầy đọc, trò chép. Sinh viên phải

làm việc hoặc làm việc theo nhóm nhiều hơn, khi có thắc mắc sinh viên có thể trao đổi trực tiếp với

thầy bằng nhiều hình thức được quy định trong đề cương chi tiết của môn học và được thầy thông

báo trước khi bắt đầu môn học.

(6) – Đào tạo theo học chế tín chỉ có tính liên thông cao, có 2 hình thức liên thông, đó là liên

thông dọc và liên thông ngang.

Liên thông dọc là liên thông theo chiều dọc từ thấp đến cao: dạy nghề lên trung cấp, trung cấp

lên cao đẳng, cao đẳng lên Đại học, trung cấp lên Đại học...) đối với những đơn vị có cùng chuyên

ngành trong trường hoặc trường khác và có đủ các điều kiện theo qui định của Bộ GD&ĐT.

Liên thông ngang là liên thông theo chiều ngang giữa các trường khi được công nhận kết quả

lẫn nhau về chương trình đào tạo, kết quả đào tạo, giúp người học có thể thay đổi ngành học từ

trường này sang học ngành khác ở trường khác (công nhận các tín chỉ môn học, môn tương đương,

chuyển đổi…).

Đào tạo theo học chế tín chỉ tạo điều kiện cho việc chấp nhận sinh viên và chương trình học

giữa các trường đại học với nhau, trên cơ sở xem xét mức độ phù hợp các tín chỉ sinh viên đã tích

lũy được, tạo điều kiện cho sinh viên khi muốn theo học những ngành nghề khác ở các trường đại

học khác nhau.

Đào tạo theo học chế tín chỉ cũng mở ra cơ hội cho các trường đại học trong nước mở các

chương trình đào tạo liên kết với các trường đại học trong khu vực, trên thế giới và tạo điều kiện

cho các trường đại học trên thế giới công nhận chương trình đào tạo của các trường đại học Việt

Nam.

(7) – Cố vấn học tập là những người được tuyển chọn trong số những giảng viên am hiểu quy

trình đào tạo theo học chế tín chỉ, có tinh thần trách nhiệm cao, có uy tín đối với sinh viên nhằm

giúp đỡ, hướng dẫn sinh viên trong việc lựa chọn đăng ký những học phần sao cho thích hợp với

năng lực và sở thích của sinh viên vào đầu mỗi học kỳ, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đặt ra trong

chương trình đào tạo của nhà trường.

(8) – Theo quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ [10, tr. 12] ban hành theo Quyết định số

43/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì điểm học phần là tổng điểm của tất cả các

điểm đánh giá bộ phận nhân với trọng số, sau đó chuyển điểm thành chữ (A, B, C, D, F) và quy đổi

ra điểm số 4, 3, 2, 1, 0 để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy.

Điểm đánh giá bộ phận và kết thúc học phần chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn

đến một chữ số thập phân. Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm

đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất,

được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần. Điểm thi

kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.

Căn cứ vào điểm của các học phần để tính điểm trung bình chung học kỳ và trung bình chung

n

tích lũy theo công thức sau:

a

n

i

i

i

1

A

n

n

i

i

1

Trong đó: A là điểm trung bình học kỳ hay trung bình chung tích lũy

ai là điểm của học phần thứ i

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

n là tổng số học phần

(9) – Cách thức tổ chức đào tạo và quản lý đào tạo ở học chế tín chỉ rất khác biệt với cách tổ

chức theo quy chế đào tạo đại học, cao đẳng ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-

BGDĐT như:

Vào đầu mỗi năm học, trường thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong

từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều

kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và

thi đối với các học phần. Tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải

đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng đào tạo của trường.

Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở

từng học kỳ. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ

không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu

chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.

Quy định khối lượng kiến thức cho mỗi văn bằng, với đại học hệ 04 năm khối lượng kiến thức

từ 120 đến 140 tín chỉ (không nhất thiết phải tối đa).

Sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định của trường sẽ được cấp bằng tốt nghiệp, không

còn kỳ thi tốt nghiệp. Và chỉ có một loại văn bằng chính quy cho hai loại hình đào tạo tập trung và

không tập trung.

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC YERSIN ĐÀ LẠT

2.1. Thể thức nghiên cứu

2.1.1. Phương pháp chọn mẫu

Để tiến hành thu thập số liệu cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi thực hiện phương pháp chọn

mẫu trong số cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt như sau:

Hiện nay, trường Đại học Yersin Đà Lạt có 147 cán bộ quản lý, giảng viên và 3781 sinh

viên đang học ở 8 khoa của trường.

– Đối với CBQL, GV: Vì số lượng CBQL và GV ít nên phiếu khảo sát đã được phát cho

toàn bộ CBQL và GV của trường.

– Đối với SV: Chọn mẫu theo lối phân chia tầng lớp với số lượng là 350 SV trong tổng số

3781 SV. Như vậy, một sinh viên trả lời phiếu khảo sát sẽ đại diện cho 10,8 SV khác. Đối

tượng tham gia khảo sát là SV năm thứ 2, năm thứ 3, năm thứ 4, được lựa chọn theo phương

pháp ngẫu nhiên, theo tỉ lệ như sau (xem bảng 2.1).

Ngoài phương pháp khảo sát, các phương pháp phỏng vấn, phương pháp chuyên gia cũng

được sử dụng trong đề tài.

Bảng 2.1: Thống kê về mẫu khảo sát sinh viên

Số lượng Stt Khoa Số lượng SV thực tế SV chọn mẫu

1 Tin học 241 22

2 Khoa học môi trường 319 30

3 Công nghệ Sinh học 418 39

4 Quản trị Kinh doanh 1349 125

5 Kiến trúc và Mỹ thuật công nghiệp 363 34

6 Ngoại ngữ 190 18

7 Du lịch 706 65

8 Điều dưỡng 195 18

Tổng cộng: 3781 350

2.1.2. Cách đánh giá

Kết quả thu được từ các câu hỏi trong Phiếu khảo sát CBQL, GV và SV được tính điểm trung

bình và đánh giá theo các mức độ sau:

Đối với câu hỏi có 3 mức:

- Điểm trung bình từ 1,0 – 1,5: mức độ thấp

- Điểm trung bình từ 1,6 – 2,4: mức độ trung bình

- Điểm trung bình từ 2,5 – 3,0: mức độ cao

Đối với câu hỏi có 4 mức:

- Điểm trung bình từ 1,0 – 1,5: mức độ rất thấp

- Điểm trung bình từ 1,6 – 2,4: mức độ thấp

- Điểm trung bình từ 2,5 – 3,4: mức độ trung bình

- Điểm trung bình từ 3,5 – 4,0: mức độ cao

2.2. Khái quát về trường Đại học Yersin Đà Lạt

Trường Đại học Yersin Đà Lạt tọa lạc trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, là một

trong 5 tỉnh Tây Nguyên có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế – xã hội và quốc phòng

– an ninh của cả nước.

Trường Đại học Yersin Đà Lạt được thành lập theo Quyết định số 175/2004/QĐ–TTg ngày 01

tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ. Nhà trường đã tổ chức lễ công bố quyết định này

vào ngày 27 tháng 12 năm 2004 và lấy ngày 27 tháng 12 hàng năm là ngày truyền thống của

trường. Ngày 27 tháng 12 năm 2009, trường Đại học Yersin Đà Lạt đã tổ chức Lễ kỷ niệm 5 năm

thành lập trường. Trường Đại học Yersin Đà Lạt được thành lập là cơ sở đào tạo đại học ngoài

công lập đầu tiên trên vùng đất Tây Nguyên.

Sau 5 năm hình thành và phát triển, trường Đại học Yersin Đà Lạt đã có cơ sở vật chất khang

trang, hiện đại, đủ điều kiện đáp ứng cho khoảng 6.000 sinh viên theo học 1 ca. Năm 2009, trường

Đại học Yersin Đà Lạt chính thức được Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng cấp thêm 16ha đất để

phục vụ cho dự án xây dựng trường Đại học Yersin Đà Lạt giai đoạn 2.

Trường Đại học Yersin Đà Lạt là trường đại học đào tạo đa ngành với khoảng 4000 sinh viên

theo học ở 19 chuyên ngành của 8 khoa. Cụ thể là: Tin học, Khoa học môi trường, Công nghệ Sinh

học, Quản trị Kinh doanh, Điều Dưỡng, Kiến trúc, Ngoại ngữ và Du lịch.

Hàng năm, trường Đại học Yersin Đà Lạt tuyển sinh theo phương thức xét tuyển thí sinh trên

toàn quốc. Căn cứ trên điểm sàn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường quy định điểm chuẩn xét

tuyển cho các ngành đào tạo ở các khối thi A, B, C, D1, H, V.

Hiện nay, trường đã có 02 khóa sinh viên tốt nghiệp, theo báo cáo của bộ phận phụ trách tư vấn

nghề nghiệp, việc làm cho SV năm 2010 [57, tr. 3], có 95% sinh viên khóa 01 (khóa 2004 – 2008) và

80% sinh viên khóa 02 (2005 – 2009) sau khi tốt nghiệp có việc làm đúng với chuyên ngành được

đào tạo.

Trường Đại học Yersin Đà Lạt hiện có 7 phòng ban chức năng, 8 khoa, 3 trung tâm, 1 trường

Trung học phổ thông, tổ chức Đảng, Công Đoàn, Đoàn TNCS HCM và Hội Sinh viên.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔ CHỨC ĐẢNG

TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN

ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

HIỆU TRƯỞNG

ĐOÀN TNCS HCM

CÁC P. HIỆU TRƯỞNG

HỘI SINH VIÊN

CÁC PHÒNG, BAN

ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

CÁC KHOA

TT. Phát triển GD Quốc

tế

TT. Đào tạo thường

xuyên

TT. Đào tạo nghề Du lịch nhà hàng – khách sạn

Trường Trung học phổ

P. Đào tạo P. Công tác Sinh viên P. Nghiên cứu khoa học P. Tổ chức - Hành chính P. Tài chính – Kế toán P. Quản trị vật tư Ban Đối ngoại và hợp tác

thông Yersin

quốc tế

Tổ kiểm định chất lượng

K. Tin học K. Khoa học môi trường K. Công nghệ Sinh học K. Quản trị Kinh doanh K. Kiến trúc K. Ngoại ngữ K. Du lịch K. Điều Dưỡng

giáo dục

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Yersin Đà Lạt [58, tr. 27]

2.3. Kết quả thống kê về SV và đội ngũ CBQL, GV

- Sinh viên

Tổng số sinh viên là 350 SV. Trong đó có 114 sinh viên nam (chiếm 32.57%) và 236 sinh

viên nữ (chiếm 67.43%).

- Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên

Tổng số cán bộ quản lý, giảng viên là 147. Trong đó có 54 nam (chiếm 36.73%) và 93 nữ

(chiếm 63.27%).

- Tuổi nghề của CBQL, GV

Số CBQL, GV có tuổi nghề từ 3 – 5 năm là 57 người (chiếm 38.8%), tuổi nghề từ 6 – 10 năm

là 43 người (chiếm 29.3%), tuổi nghề dưới 3 năm là 30 người (chiếm 20.4%). Số CBQL, GV có

tuổi nghề từ 11 – 15 năm là 10 người (chiếm 6.8%) và tuổi nghề từ 16 – 20 năm là 7 người (chiếm

4.8%). Kết quả này phản ánh đúng với thực tế, trường Đại học Yersin Đà Lạt mới qua 6 năm hình

thành và phát triển, do đó, số lượng CBQL, GV có tuổi nghề chưa cao, đa số CBQL, GV có tuổi

nghề dưới 10 năm (chiếm 88.4%).

- Chức danh của CBQL, GV

Có 21 trợ giảng (chiếm 14.29 %), 91 giảng viên (chiếm 61.9%) và 35 cán bộ quản lý giáo dục

(chiếm 23.81%).

- Trình độ của CBQL, GV

Kết quả khảo sát cho thấy trình độ CBQL, GV của trường Đại học Yersin Đà Lạt chủ yếu là ở

trình độ thạc sĩ và cử nhân, trong đó, trình độ thạc sĩ có 77 người (chiếm 52.4%), trình độ cử nhân

có 63 người (chiếm 42.9%). Qua phỏng vấn CBQL, GV chúng tôi nhận thấy, trong số 42.9%

CBQL, GV có trình độ cử nhân thì rất nhiều CBQL, GV đang trong giai đoạn học cao học để đạt

trình độ thạc sĩ.

Kết quả này phản ánh đúng với thực tế là trường Đại học Yersin Đà Lạt mới qua 6 năm thành

lập, CBQL, GV trẻ đang nỗ lực, phấn đấu học tập để nâng cao trình độ, đạt chuẩn quy định của Bộ

Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, số lượng CBQL, GV có trình độ Tiến sĩ còn ít, mới chỉ có 7 người

(chiếm 4.8%).

2.4. Thực trạng hoạt động học tập của SV

2.4.1. Lý do SV chọn trường Đại học Yersin Đà Lạt để học

Bảng 2.2: Lý do SV chọn trường Đại học Yersin Đà Lạt để học

Stt Lý do Tần số Phần trăm (%) Thứ bậc

200 57.1 1 1 Do có ngành học phù hợp với năng lực, sở thích

2 36 3 10.3 Do có ngành học dễ tìm việc làm sau khi ra trường

3 7 4 2.0 Do ngành học có thu nhập cao sau khi ra trường

4 Do người khác khuyên bảo 71 2 20.3

5 Lý do khác 36 3 10.3

Kết quả khảo sát cho thấy, lý do SV chọn trường Đại học Yersin Đà Lạt để học chiếm tỉ lệ

cao nhất là do trường có ngành học phù hợp với năng lực, sở thích của SV (chiếm 57.1%); lý do có

ngành học dễ tìm việc làm sau khi ra trường chiếm 10.3% do ngành học có thu nhập cao sau khi ra

trường chiếm 2.0%. Kết quả này nói lên rằng đa số SV đã có sự định hướng đúng đắn về nghề

nghiệp tương lai của bản thân.

Tuy nhiên, lý do SV chọn trường Đại học Yersin Đà Lạt để học là do người khác khuyên bảo

chiếm tỉ lệ khá cao (chiếm 20.3%) và các lý do khác (chiếm 10.3%) như: vào đại học là ước mơ,

thích học tại Đà Lạt, do không đủ điểm vào các trường Đại học khác… Điều này cho thấy có một

bộ phận không nhỏ SV chưa có sự định hướng đúng đắn về nghề nghiệp tương lai của bản thân.

2.4.2. Nhận thức của SV về hoạt động học tập

2.4.2.1. Ý kiến của SV về tầm quan trọng của hoạt động học tập

Theo kết quả khảo sát, số SV cho rằng hoạt động học tập có vai trò rất quan trọng chiếm

69.4% và quan trọng chiếm 29.7%. Kết quả này cho thấy, đa số SV (chiếm 99.1% SV) đã có nhận

thức đúng đắn về vai trò của hoạt động học tập đối với quá trình lập thân, lập nghiệp của bản thân.

Số SV cho rằng hoạt động học tập có vai trò ít quan trọng hoặc không quan trọng rất ít (chỉ có

3 SV, chiếm tỉ lệ 0.9%).

2.4.2.2. Nhận thức của SV về vai trò của hoạt động học tập

Ở bậc đại học, SV phải hoàn toàn chủ động trong việc học tập của mình, do đó, hoạt động tự

học có vai trò rất quan trọng. Để đạt được kết quả cao trong học tập thì mỗi SV phải nhận thức

được tầm quan trọng của hoạt động học tập. Có nhận thức đúng đắn được tầm quan trọng của hoạt

động học tập thì mỗi SV mới hình thành được thói quen và kỹ năng học tập có hiệu quả.

Bảng 2.3 cho thấy có 3 vai trò của hoạt động học tập được CBQL, GV và SV đánh giá cao là:

Giúp SV củng cố, mở rộng, nắm vững tri thức (ĐTBSV = 2.66, ĐTBCBQL, GV = 2.73); giúp SV rèn

luyện tính tích cực, chủ động, sáng tạo (ĐTBSV = 2.57, ĐTBCBQL, GV = 2.60); giúp SV rèn luyện

khả năng tư duy (ĐTBSV = 2.57, ĐTBCBQL, GV = 2.56).

Có sự khác biệt trong nhận thức của CBQL, GV và SV về 5 vai trò còn lại của hoạt động học

tập. Trong khi CBQL, GV đánh giá 5 vai trò này ở mức cao thì SV chỉ đánh giá ở mức trung bình.

GV = 2.65); giúp SV đạt kết quả cao trong các kỳ thi (ĐTBSV = 2.31, ĐTBCBQL, GV = 2.54); giúp SV

Cụ thể: Giúp SV rèn luyện thói quen học tập và năng lực tự học suốt đời (ĐTBSV = 2.35, ĐTBCBQL,

hình thành động cơ học tập tốt (ĐTBSV = 2.36, ĐTBCBQL, GV = 2.59); giúp SV hình thành phương

pháp học tập tốt (ĐTBSV = 2.37, ĐTBCBQL, GV = 2.55); giúp SV hình thành và phát triển nhân cách

(ĐTBSV = 2.41, ĐTBCBQL, GV = 2.71).

Bảng 2.3: Nhận thức của SV về vai trò của hoạt động học tập

Đối

Rất

Đồng

Không

Stt

ĐTB

SD

P

Vai trò

tượng

đồng ý

ý

đồng ý

SV

66.3

33.7

0

2.66

0.47

0.16

GV

73.5

25.9

0.7

2.73

0.54

SV

1.1

41.1

57.7

2.57

0.52

0.53

1 Giúp SV củng cố, mở rộng, nắm vững tri thức

GV

62.6

34.7

2.7

2.60

0.54

SV

41.3

48.6

8.3

2.35

0.63

2 Giúp SV rèn luyện tính tích cực, chủ động, sáng tạo

0.00

GV

65.3

34.7

0

2.65

0.48

3

SV

36.3

58.9

4.9

2.31

0.56

Giúp SV rèn luyện thói quen học tập và năng lực tự học suốt đời

0.00

GV

54.5

44.9

0.7

2.54

0.51

SV

41.1

53.4

5.4

2.36

0.58

4 Giúp SV đạt kết quả cao trong các kỳ thi

0.00

GV

59.2

40.1

0.7

2.59

0.51

SV

41.1

55.1

3.7

2.37

0.56

5 Giúp SV hình thành động cơ học tập tốt

0.001

GV

55.8

43.5

0.7

2.55

0.51

SV

58.6

40.0

1.4

2.57

0.52

0.79

6 Giúp SV hình thành phương pháp học tập tốt

GV

55.8

44.2

0

2.56

0.50

SV

48.0

45.5

6.6

2.41

0.61

7 Giúp SV rèn luyện khả năng tư duy

0.00

GV

70.7

29.3

0

2.71

0.50

8 Giúp SV hình thành và phát triển nhân cách

Sử dụng phương pháp kiểm nghiệm giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể, trường hợp

hai mẫu độc lập (Independent Samples T–Test) cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa CBQL,

GV và SV trong đánh giá 5 vai trò của hoạt động học tập, cả 5 vai trò có P < 0.05 (xem bảng 2.3).

Kết quả khảo sát trên đây cho thấy, đa số SV chỉ nhận thức được vai trò của hoạt động học tập

với những mục tiêu trước mắt, ngắn hạn và có tác động ngay đến bản thân. Một số vai trò của hoạt

động học tập có tính chất sâu xa và lâu dài thì không được SV đánh giá cao là: giúp SV hình thành

phương pháp học tập tốt, hình thành và phát triển nhân cách, rèn luyện thói quen và năng lực tự

học suốt đời… CBQL, GV có nhận thức rất đầy đủ về vai trò của hoạt động học tập đối với SV,

không chỉ đánh giá cao vai trò của những mục tiêu trước mắt, CBQL, GV còn thấy được ý nghĩa

lâu dài của hoạt động học tập. Chính điều này đã tạo ra sự khác biệt ý kiến giữa CBQL, GV và SV

trong đánh giá các vai trò của hoạt động học tập.

2.4.2.3. Mức độ nắm vững nội quy, quy chế học tập

Bảng 2.4: Mức độ nắm vững nội quy, quy chế học tập

Stt Mức độ Đối tượng Tần số Phần trăm (%)

SV 75 21.4 1 Nắm rất vững GV 6 4.1

SV 218 62.3 2 Nắm vững GV 36 24.5

SV 55 15.7 3 Nắm không chắc lắm GV 102 69.4

SV 2 0.6 4 Không nắm vững GV 3 2.0

SV 3.05 Điểm trung bình GV 2.31

P 0.00

Kết quả ở bảng 2.4 cho thấy, đa số SV đã nắm vững các nội quy, quy chế học tập (chiếm

83.7%, ĐTBSV = 3.05). CBQL, GV cho rằng đa số SV chưa nắm vững các nội quy, quy chế học tập

(chiếm 71.4%, ĐTBSV = 2.31). Sử dụng phương pháp kiểm nghiệm giả thuyết về trị trung bình của

hai tổng thể cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa CBQL, GV và SV trong đánh giá mức độ

nắm vững các nội quy, quy chế học tập của SV (P = 0.00 < 0.05). Sự khác biệt ý kiến của CBQL,

GV và SV về mức độ nắm vững các nội quy, quy chế học tập có thể lý giải như sau: Thực tế, vào

đầu mỗi năm học, nhà trường đều phát một cuốn “Những điều sinh viên cần biết” cho SV khóa

mới, trong đó có đầy đủ các nội quy, quy chế liên quan đến quá trình học tập, rèn luyện tại trường.

Ngoài ra, nhà trường còn tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân HSSV đầu khóa” để phổ biến và hướng

dẫn SV thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện SV vẫn còn lúng túng, điều này có thể làm

cho CBQL, GV cho rằng SV vẫn chưa nắm vững những nội quy, quy chế này.

2.4.2.4. Nhận thức về mục đích, động cơ học tập của SV

Bảng 2.5: Mục đích, động cơ học tập của SV

Rất đồng ý

Đồng ý

Không đồng ý

Stt

Mục đích, động cơ

ĐTB Thứ hạng

TS

%

TS %

TS %

216

61.7 130 37.1

4

1.1 2.61

1

212

60.6 130 37.1

8

2.3 2.58

2

1 Học để trở thành người có ích cho xã hội

112

32.0 196 56.0

42

12.0 2.20

4

2 Học để tự khẳng định mình

143

40.9 142 40.6

65

18.6 2.22

3

3 Học để thi đạt tất cả các môn học

4 Học để làm vui lòng cha mẹ

Việc xác định được mục đích, động cơ học tập có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của

SV, nếu SV xác định được mục đích, động cơ học tập đúng đắn sẽ giúp cho SV có quyết tâm phấn

đấu đạt kết quả cao hơn trong học tập. Nếu SV không xác định được mục đích, động cơ học tập

đúng đắn thì có thể sẽ không phấn đấu học thực chất, không có động lực học tập, kết quả học tập sẽ

không cao, thậm chí có thể dẫn đến các tiêu cực trong học tập, thi cử.

Kết quả ở bảng 2.5 cho ta thấy, đa số SV đều đã xác định được mục đích, động cơ phấn đấu

học tập là để trở thành người có ích cho xã hội (có 98.9% SV đồng ý, ĐTB = 2.61) và để tự khẳng

định mình (có 97.7% SV đồng ý, ĐTB = 2.58). Việc học để thi đạt tất cả các môn học (ĐTB =

2.20) và để làm vui lòng cha mẹ (ĐTB = 2.22) không được SV đánh giá cao.

Từ những kết quả trên đây cho thấy, đa số SV đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng

của hoạt động học tập đối với bản thân. Tuy nhiên, SV chỉ nhận thức được vai trò của hoạt động

học tập với những mục tiêu trước mắt, ngắn hạn và có tác động ngay đến bản thân. CBQL, GV

nhận thức đầy đủ hơn về những vai trò có tính chất lâu dài của hoạt động học tập. Đa số SV đã xác

định được mục đích, động cơ học tập là để trở thành người có ích cho xã hội (chiếm 98.9%) và để

tự khẳng định mình (chiếm 97.7%). Kết quả khảo sát cũng cho thấy, có 83.7% SV đã nắm vững nội

quy, quy chế học tập.

2.4.3. Kế hoạch học tập của sinh viên

2.4.3.1. Kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập của SV

Để thành công trong học tập, mỗi SV ngoài việc xác định đúng đắn mục đích, động cơ học tập

thì cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch học tập hợp lý, khoa học và phải quyết tâm thực hiện

thành công kế hoạch đã đề ra. Việc xây dựng kế hoạch học tập sẽ giúp cho SV luôn làm chủ hoạt

động học tập của mình và có thể điều chỉnh được ngay nếu đạt kết quả không mong muốn.

Bảng 2.6: Kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập của SV

Kỹ năng xây dựng

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không sử dụng

Stt

ĐTB

kế hoạch học tập

TS %

TS %

TS

%

124 35.4 171 48.9

55

15.7

2.20

84

24.0 199 56.9

67

19.1

1 Liệt kê và ghi ra những công việc cần làm

2.05

2

207 59.1 125 37.5

18

5.1

Tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học

2.54

3

197 56.3 140 40.0

13

3.7

Sắp xếp, phân phối thời gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho những nhiệm vụ quan trọng

2.52

116 33.1 207 59.1

27

7.7

4 Xác định thời gian phải hoàn thành công việc

2.25

5

Tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm

Kết quả ở bảng 2.6 cho thấy, trong các kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập, chỉ có 2 kỹ năng

được SV đánh giá cao (thường xuyên sử dụng). Có 59.1% SV thường xuyên sử dụng kỹ năng sắp

xếp, phân phối thời gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho những nhiệm vụ quan

trọng (ĐTB = 2.54) và 56.3% SV thường xuyên sử dụng kỹ năng xác định thời gian phải hoàn

thành công việc (ĐTB = 2.52).

Các kỹ năng khác chỉ được SV đánh giá ở mức trung bình: Liệt kê và ghi ra những công việc

cần làm (ĐTB = 2.20); tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học (ĐTB =

2.05) và tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm (ĐTB = 2.25).

Kết quả này cho thấy, đa số SV chưa có thói quen xây dựng kế hoạch học tập và cũng chưa có

kiến thức cơ bản về kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho bản thân. Hai kỹ năng được SV đánh

giá cao thực chất chỉ mang tính chất đối phó với nhiệm vụ học tập, chứ chưa thể giúp SV làm chủ

kế hoạch học tập của mình. Nếu SV xây dựng được kế hoạch học tập phù hợp và quyết tâm thực

hiện thành công kế hoạch đó thì sẽ không bị bỏ sót các nhiệm vụ học tập và luôn làm chủ hoạt

động học tập của mình. Đây chính là cơ sở giúp SV thành công trong học tập ở bậc đại học.

2.4.3.2. Thời gian học tập của sinh viên

Bảng 2.7: Phân bổ thời gian học tập của SV

Stt

Thời gian

ĐTB

SD

P

Đối tượng

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không sử dụng

SV

56.0

40.3

3.7

2.52

0.57

0.39

GV

61.9

33.3

4.8

2.57

0.59

SV

49.4

48.6

2.0

2.47

0.54

1 Dưới 2 giờ

0.00

GV

69.4

27.9

2.7

2.67

0.53

SV

26.6

55.7

17.7

2.09

0.66

0.84

2 Từ 2 – 3 giờ

GV

26.5

57.1

16.3

2.10

0.65

SV

18.9

55.4

25.7

1.93

0.67

0.12

3 Từ 3 – 4 giờ

GV

7.5

69.4

23.1

1.84

0.53

SV

12.0

51.1

36.9

1.75

0.65

0.37

4 Từ 4 – 5 giờ

GV

4.1

61.9

34.0

1.70

0.54

5 Trên 5 giờ

Bảng 2.7 cho thấy, có sự tương đồng trong đánh giá của CBQL, GV và SV khi cho rằng,

ngoài thời gian học tập trên lớp, đa số SV dành thời gian tự học dưới 2 giờ trong một ngày (ĐTBSV

= 2.52, ĐTBCBQL, GV = 2.57). Điều này cho thấy thời gian SV dành cho hoạt động tự học còn ít, SV

còn sử dụng nhiều thời gian rảnh rỗi vào các hoạt động khác.

Thời gian tự học từ 2 – 3 giờ trong một ngày không được SV sử dụng hoặc thỉnh thoảng mới

sử dụng (chiếm 50.6%, ĐTBSV = 2.47). CBQL, GV lại cho rằng đa số SV thường xuyên sử dụng

thời gian tự học từ 2 – 3 giờ trong một ngày (có 69.4% CBQL, GV đồng ý, ĐTBCBQL, GV = 2.67). Sự

khác biệt có ý nghĩa (P = 0.00 < 0.05) này trong đánh giá của CBQL, GV và SV có thể giải thích là

do mong muốn, kỳ vọng của CBQL, GV rằng SV cần dành thời gian tự học từ 2– 3 giờ trong một

ngày và do CBQL, GV chưa quan tâm đi sâu tìm hiểu hoạt động tự học của SV, điều này đã dẫn

đến đánh giá của CBQL, GV chưa sát với tình hình thực tế.

Có sự tương đồng trong đánh giá của CBQL, GV và SV về thời gian tự học trong một ngày từ

GV = 2.10), từ 4 – 5 giờ (ĐTBSV = 1.93, ĐTBCBQL, GV = 1.84), trên 5 giờ (ĐTBSV = 1.75, ĐTBCBQL,

GV = 1.70).

3 giờ trở lên, mức độ đánh giá chỉ ở mức trung bình. Cụ thể: từ 3 – 4 giờ (ĐTBSV = 2.09, ĐTBCBQL,

Qua kết quả khảo sát, phỏng vấn và theo dõi thực tế nhận thấy đa số SV chỉ dành nhiều thời

gian tự học khi có các bài tập, kỳ kiểm tra, thi cử hoặc có những nhiệm vụ học tập quan trọng.

Những lúc rảnh rỗi, SV thường ít dùng thời gian cho việc học tập để nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ.

Tóm lại, đa số SV chưa có kỹ năng và thói quen xây dựng kế hoạch học tập cho bản thân. SV

chủ yếu đối phó với nhiệm vụ học tập, chứ chưa làm chủ kế hoạch học tập của mình. Thời gian tự

học ngoài giờ lên lớp chỉ dưới 2 giờ / ngày, thời gian này là ít so với yêu cầu của hoạt động tự học.

2.4.4. Nội dung tự học của sinh viên

Bảng 2.8: Nội dung tự học của sinh viên

Thường

Thỉnh

Không

Thứ

xuyên

thoảng

sử dụng

Stt

ĐTB

Nội dung tự học

hạng

TS % TS %

TS %

116 33.1 205 58.6 29 8.3 2.25

4

3

0.9 2.68

1

1 Xem lại bài giảng các môn vừa mới học trong ngày

68 19.4 226 64.6 56 16.0 2.03

6

2 Làm bài tập, đồ án, tiểu luận ở nhà 240 68.6 107 30.6

130 37.1 180 51.4 40 11.4 2.26

3

3 Nghiên cứu bài mới sắp học

103 29.4 213 60.9 34 9.7 2.20

5

4 Tìm đọc sách, tài liệu tham khảo do giảng viên giới thiệu

133 38.0 183 52.3 34 9.7 2.28

2

5 Đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức

6 Đi học thêm để nâng cao trình độ (ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ…)

Kết quả khảo sát ở bảng 2.8 cho thấy, nội dung tự học được đa số SV thường xuyên sử dụng

là làm đồ án, tiểu luận môn học do giảng viên giao (ĐTB = 2.68, hạng 1). Các nội dung tự học

khác chỉ được SV đánh giá ở mức trung bình, đó là: Đi học thêm ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ…

để nâng cao trình độ (ĐTB = 2.28, hạng 2); tìm đọc sách, tài liệu tham khảo do giảng viên giới

thiệu (ĐTB = 2.26, hạng 3); xem lại bải giảng các môn vừa mới học trong ngày (ĐTB = 2.25, hạng

4); đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức (ĐTB = 2.20, hạng 5); nghiên cứu bài

mới sắp học (ĐTB = 2.03, hạng 6).

Kết quả này cho thấy đa số SV chỉ chú trọng đối phó với các nhiệm vụ học tập trước mắt, do

giảng viên giao cho, chứ SV chưa thật sự chủ động học những nội dung mở rộng, đi sâu tìm tòi,

khám phá kiến thức chuyên ngành ngoài nội dung học tập trên lớp. Các nội dung tự học có tính lâu

dài, có tác dụng nâng cao cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho SV chuẩn bị nghề nghiệp tương

lai thì lại không được SV đánh giá cao.

2.4.5. Phương pháp học tập của sinh viên

Bảng 2.9: Phương pháp học tập của sinh viên

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không sử dụng

Stt

ĐTB

Phương pháp học tập

Thứ hạng

TS %

TS %

TS %

100 28.6 226 64.6

24

6.9 2.22

6

231 66.0 116 33.1

3

0.9 2.65

1

1 Xem trước bài học và tự rút ra kiến thức khi nghe giảng

125 35.7 199 56.9

26

7.4 2.28

5

2 Học lý thuyết, công thức trước khi làm bài tập thực hành

218 62.3 129 36.9

3

0.9 2.62

2

3 Nghiên cứu để nắm thực chất nội dung học tập

4

218 62.3 127 36.3

5

1.4 2.61

3

Đọc thêm các tài liệu tham khảo để làm bài tập, đồ án, tiểu luận ở nhà

180 52.4 159 45.4

11

3.1 2.48

4

5 Trao đổi với bạn bè để thảo luận về nội dung học tập

6

110 31.4 189 54.0

51

14.6 2.17

7

Đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để nắm vững kiến thức đã học và mở rộng thêm kiến thức

7 Hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu học tập

Phương pháp học tập là những cách thức tiếp thu, xử lý, vận dụng nội dung học tập theo cách

riêng của mỗi SV nhằm mục đích đạt được hiệu quả học tập cao nhất. Nếu SV có phương pháp học

tập tốt thì sẽ có nhiều thuận lợi để đạt kết quả học tập cao hơn.

Quan sát kết quả ở bảng 2.9 cho thấy, có 3 phương pháp được SV đánh giá ở mức cao và

thường xuyên sử dụng là: Học lý thuyết, công thức trước khi làm bài tập thực hành (ĐTB = 2.65,

hạng 1); đọc thêm các tài liệu tham khảo để làm bài tập, đồ án, tiểu luận ở nhà (ĐTB = 2.62, hạng 2);

trao đổi với bạn bè để thảo luận về nội dung học tập (ĐTB = 2.61, hạng 3).

Các phương pháp khác chỉ được SV đánh giá ở mức trung bình, cụ thể: Đọc thêm sách, tài

liệu tham khảo để nắm vững kiến thức đã học và mở rộng thêm kiến thức (ĐTB = 2.48, hạng 4);

nghiên cứu để nắm thực chất nội dung học tập (ĐTB = 2.28, hạng 5); xem trước bài học và tự rút ra

kiến thức khi nghe giảng (ĐTB = 2.22, hạng 6); hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu học tập (ĐTB

= 2.17, hạng 7).

Kết quả này nói lên rằng, đa số đều SV chỉ tập trung vào việc giải quyết các nhiệm vụ học tập

cấp thiết, ngắn hạn được giảng viên giao cho, SV chưa chủ động, tích cực, đi sâu nghiên cứu, mở

rộng những kiến thức đã học để nắm vững nội dung học tập, phục vụ cho nghề nghiệp tương lai.

Bên cạnh đó, phương pháp học tập của SV ở bậc đại học có nhiều điểm khác với cách học ở bậc

phổ thông. Do đó, nhà trường cần phải tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc

đại học cho SV ngay từ đầu khóa học nhằm giúp cho SV có được hành trang để đạt thành công

trong học tập.

2.4.6. Hoạt động học tập trên lớp

Bảng 2.10: Các hoạt động học tập trên lớp

Tốt Khá TB Yếu ĐTB

SD

P

Stt Hoạt động học tập trên lớp

Đối tượng

SV

27.7 45.1 25.4

1.7 2.99 0.78

0.22

GV 11.6 68.0 20.4

0

2.91 0.56

SV

25.4 43.4 26.0

5.1 2.89 0.84

0.78

1 Tham gia đầy đủ các buổi học trên lớp

GV 18.4 52.4 27.2

2.0 2.87 0.72

SV

18.6 51.7 22.0

7.7 2.81 0.82

0.32

2 Đi học đúng giờ

GV 17.0 57.8 40.1 21.8 2.88 0.72

SV

8.3 42.6 39.7

9.4 2.50 0.79

0.00

3 Trong lớp tập trung lắng nghe giảng viên giảng bài

GV

0

29.9 57.8 12.2 2.18 0.63

4

SV

27.4 44.9 23.1

4.6 2.95 0.83

0.45

Tích cực tham gia phát biểu, trao đổi học tập với giảng viên, nêu ý kiến…

5

1.4 2.89 0.78

Tham gia tích cực trong các hoạt động thảo luận nhóm… GV 23.8 42.9 32.0

Kết quả ở bảng 2.10 cho thấy, có sự tương đồng trong đánh giá của CBQL, GV và SV đối với

việc tham gia các hoạt động học tập ở trên lớp, các đánh giá đều ở mức trung bình. Đó là: Tham gia

đầy đủ các buổi học trên lớp (ĐTBSV = 2.99, ĐTBCBQL, GV = 2.91); tham gia tích cực trong các hoạt

động thảo luận nhóm… (ĐTBSV = 2.95, ĐTBCBQL, GV = 2.89); đi học đúng giờ (ĐTBSV = 2.89,

ĐTBCBQL, GV = 2.87); Và trong lớp tập trung lắng nghe giảng viên giảng bài (ĐTBSV = 2.81,

ĐTBCBQL, GV = 2.88).

Hoạt động tham gia phát biểu, trao đổi học tập với giảng viên, nêu ý kiến… có sự khác biệt ý

nghĩa (P = 0.00 < 0.05) trong đánh giá của CBQL, GV và SV. Trong khi SV đánh giá ở mức trung

bình (ĐTBSV = 2.50), CBQL, GV chỉ đánh giá ở mức thấp (ĐTBCBQL, GV = 2.18).

Kết quả này cho thấy đa số SV đã có nhiều cố gắng, nỗ lực tham gia tích cực các hoạt động học

tập ở trên lớp. Tuy nhiên, sự chủ động tham gia trao đổi học tập với giảng viên, nêu ý kiến chưa cao,

SV vẫn còn ngại ngùng, thụ động, chưa mạnh dạn trao đổi với giảng viên để làm rõ hoặc hiểu sâu hơn

vấn đề.

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của SV

2.5.1. Công tác quản lý giáo dục mục đích, động cơ học tập của SV

Bảng 2.11: Công tác giáo dục mục đích, động cơ học tập cho SV

Stt

SD

P

Nội dung giáo dục

Đối tượng

Mức độ thường xuyên

Kết quả thực hiện

SV

2.55

3.59

0.64

0.51

GV

2.59

3.63

0.58

1

SV

1.99

2.51

0.88

Tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục mục đích, lý tưởng sống và giáo dục truyền thống cho SV

0.33

2

GV

2.03

2.55

0.71

SV

2.19

2.55

0.83

Tổ chức các buổi nói chuyện nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của SV trong thời đại mới

0.06

3

GV

2.33

2.67

0.62

SV

2.50

3.62

0.64

Xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên, giúp đỡ nhau trong học tập

0.41

GV

2.59

3.67

0.56

4 Nâng cao nhận thức của SV về mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành

Kết quả ở bảng 2.11 cho thấy, có sự tương đồng trong đánh giá của CBQL, GV và SV đối với

công tác giáo dục mục đích, động cơ học tập cho SV của trường Đại học Yersin Đà Lạt.

Trong đó, có hai hoạt động được CBQL, GV và SV đánh giá ở mức độ cao ở cả mức độ

thường xuyên thực hiện và kết quả thực hiện là:

- Tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục mục đích, lý tưởng sống và giáo dục truyền thống

cho SV: Ở mức độ thường xuyên thực hiện: ĐTBSV = 2.55, ĐTBCBQL, GV = 2.59; ở kết quả thực

hiện: ĐTBSV = 3.59, ĐTBCBQL, GV = 3.63. Qua phỏng vấn, theo dõi thực tế chúng tôi nhận thấy các

hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, mục đích, lý tưởng sống cho SV được Đoàn

TNCS HCM, Hội Sinh viên trường và các Khoa tổ chức rất thường xuyên, thu hút đông đảo SV

tham gia, có tác dụng tốt cho SV rèn luyện và trưởng thành.

- Công tác quản lý nhằm nâng cao nhận thức của SV về mục tiêu đào tạo của từng chuyên

ngành: Ở mức độ thường xuyên thực hiện: ĐTBSV = 2.50, ĐTBCBQL, GV = 2.59; ở kết quả thực hiện:

ĐTBSV = 3.62, ĐTBCBQL, GV = 3.67. Kết quả này phản ánh đúng với thực tế là hàng năm nhà trường

đều phát cuốn sách “Những điều sinh viên cần biết” cho SV khóa mới, trong đó có đầy đủ mục tiêu

đào tạo và chương trình đào tạo của từng chuyên ngành. Ngoài ra, nhà trường còn tổ chức hướng

dẫn thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo của từng ngành học cho SV trong “Tuần sinh hoạt

công dân HSSV đầu khóa”.

Hai hoạt động còn lại được CBQL, GV và SV đánh giá trung bình ở cả mức độ thường xuyên

và kết quả thực hiện là:

- Tổ chức các buổi nói chuyện nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của SV trong thời đại

mới: Ở mức độ thường xuyên thực hiện: ĐTBSV = 1.99, ĐTBCBQL, GV = 2.03; ở kết quả thực hiện:

ĐTBSV = 2.51, ĐTBCBQL, GV = 2.55.

- Xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên, giúp đỡ nhau trong học tập: Ở mức độ

thường xuyên thực hiện: ĐTBSV = 2.19, ĐTBCBQL, GV = 2.33; ở kết quả thực hiện: ĐTBSV = 2.55,

ĐTBCBQL, GV = 2.67.

Kết quả này cho thấy, công tác giáo dục mục đích, động cơ học tập cho SV đã được nhà

trường thực hiện, tuy nhiên mức độ thường xuyên thực hiện chưa đồng đều, nhà trường mới chỉ tập

trung thực hiện tốt việc tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục mục đích, lý tưởng sống, giáo dục

truyền thống và nâng cao nhận thức của SV về mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành. Các mặt giáo

dục mục đích, động cơ học tập khác chưa được chú trọng thực hiện như: Tổ chức các buổi nói

chuyện nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của SV trong thời đại mới hoặc xây dựng môi trường học

tập tích cực, động viên, giúp đỡ nhau trong học tập.

2.5.2. Công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động học tập của SV

Quan sát kết quả ở bảng 2.12 cho thấy:

Có hai mặt công tác quản lý hoạt động học tập được CBQL, GV và SV đánh giá cao ở cả mức

độ thường xuyên thực hiện và kết quả thực hiện là:

– Công tác phổ biến và hướng dẫn SV thực hiện các nội quy, quy chế về học tập ngay từ đầu

khóa học: Ở mức độ thường xuyên thực hiện: ĐTBSV = 2.60, ĐTBCBQL, GV = 2.78; kết quả thực

hiện cũng được thể hiện tương ứng: ĐTBSV = 3.63, ĐTBCBQL, GV = 3.65.

– Công tác phổ biến và hướng dẫn SV về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo của ngành

học ngay từ đầu khóa học: Ở mức độ thường xuyên thực hiện: ĐTBSV = 2.60, ĐTBCBQL, GV = 2.80;

tương ứng ở kết quả thực hiện: ĐTBSV = 3.61, ĐTBCBQL, GV = 3.54.

Qua phỏng vấn và theo dõi thực tế cho thấy, các nội quy, quy chế liên quan đến hoạt động học

tập, mục tiêu và chương trình đào tạo của từng ngành học đều có đầy đủ trong cuốn “Những điều

sinh viền cần biết” được phát cho tất cả SV ngay từ đầu các khóa học. Nhà trường còn tổ chức phổ

biến, hướng dẫn SV thực hiện trong “Tuần sinh hoạt công dân HSSV đầu khóa”. Do đó, hai mặt

công tác này được CBQL, GV và SV đánh giá cao.

Bảng 2.12: Công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động học tập

SD

P

Stt

Nội dung

Đối tượng

Mức độ thường xuyên

Kết quả thực hiện

SV

2.60

3.63

0.60

0.76

1

GV

2.78

3.65

0.51

Phổ biến và hướng dẫn SV thực hiện các nội quy, quy chế về học tập ngay từ đầu khóa học

SV

2.60

3.61

0.68

0.32

2

GV

2.80

3.54

0.59

Phổ biến và hướng dẫn sinh viên về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo của ngành học ngay từ đầu khóa học

SV

2.14

2.67

0.96

0.14

3

Phổ biến và hướng dẫn thực hiện chương trình chi tiết từng môn học cho SV.

GV

2.41

2.80

0.85

SV

2.44

2.80

0.86

0.06

4

Phổ biến các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá môn học và khóa học.

GV

2.39

2.95

0.75

SV

2.04

2.40

0.85

0.90

5

GV

2.15

2.39

0.74

Tổ chức lớp học, hội thảo hướng dẫn sinh viên về phương pháp học tập ở bậc đại học, phương pháp tự học, học nhóm…

SV

2.01

2.35

0.89

0.51

6

Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học

GV

2.18

2.40

0.66

SV

1.99

2.37

0.87

0.21

7

Hướng dẫn SV kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình

GV

2.04

2.27

0.77

SV

2.15

2.64

0.94

0.00

8

GV

2.46

3.01

0.62

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (tham quan, thực tập…) gắn liền với chương trình đào tạo của từng ngành

SV

2.50

2.96

0.89

0.01

9

Tổ chức cho sinh viên đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên

0.64

GV

2.84

3.19

SV

0.68

3.26

0.06

0.54

GV

3.15

Tác dụng kích thích SV học tập của các hoạt động hỗ trợ học tập của nhà trường (trao tặng học bổng, khen thưởng cuối mỗi học kỳ, năm học)

SV

0.69

2.81

0.40

10

0.41

GV

2.85

Nhà trường tổ chức, hướng dẫn và quản lý hoạt động học tập đã đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên ở mức độ nào?

11

Có 3 mặt công tác quản lý hoạt động học tập nhận được sự đánh giá ở mức trung bình của

CBQL, GV và SV ở cả mức độ thường xuyên thực hiện và kết quả thực hiện là:

- Công tác phổ biến và hướng dẫn thực hiện chương trình chi tiết từng môn học cho SV: Ở

mức độ thường xuyên thực hiện: ĐTBSV = 2.14, ĐTBCBQL, GV = 2.41 và ở kết quả thực hiện cũng

tương ứng: ĐTBSV = 2.67, ĐTBCBQL, GV = 2.80. Công tác phổ biến và hướng dẫn SV thực hiện

chương trình chi tiết từng môn học giúp SV có hiểu biết khái quát về môn học, trên cơ sở đó, SV xây

dựng được kế hoạch học tập phù hợp cho bản thân.

- Phổ biến các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá môn học và khóa học: Ở mức độ thường xuyên

thực hiện: ĐTBSV = 2.44, ĐTBCBQL, GV = 2.39 và kết quả thực hiện cũng thể hiện tương ứng: ĐTBSV

= 2.80, ĐTBCBQL, GV = 2.95.

- Các hoạt động hỗ trợ học tập của nhà trường (trao tặng học bổng, khen thưởng cuối mỗi

học kỳ, năm học) được CBQL, GV và SV đánh giá đã có tác dụng kích thích SV học tập, tuy nhiên

tác dụng kích thích chỉ ở mức trung bình (ĐTBSV = 3.26, ĐTBCBQL, GV = 3.15).

Có 3 mặt công tác quản lý hoạt động học tập được CBQL, GV và SV đánh giá mức độ thường

xuyên thực hiện ở mức trung bình và kết quả thực hiện ở mức thấp là:

- Tổ chức lớp học, hội thảo hướng dẫn SV về phương pháp học tập ở bậc đại học, phương

pháp tự học, học nhóm…: Ở mức độ thường xuyên thực hiện: ĐTBSV = 2.04, ĐTBCBQL, GV = 2.15;

ở kết quả thực hiện: ĐTBSV = 2.40, ĐTBCBQL, GV = 2.39).

- Hướng dẫn SV xác định nội dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học: Ở mức độ thường

xuyên thực hiện được đánh giá ở mức trung bình: ĐTBSV = 2.01, ĐTBCBQL, GV = 2.18; ở kết quả

thực hiện được đánh giá ở mức thấp: ĐTBSV = 2.35, ĐTBCBQL, GV = 2.40.

- Hướng dẫn SV kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình: Ở mức độ thường xuyên

thực hiện: ĐTBSV = 1.99, ĐTBCBQL, GV = 2.04; ở kết quả thực hiện: ĐTBSV = 2.37, ĐTBCBQL, GV =

2.27.

Kết quả này cho thấy, công tác hướng dẫn phương pháp học tập, hướng dẫn các kỹ năng học

tập ở bậc đại học cho SV chưa được nhà trường chú trọng thực hiện. Chưa mở các lớp, buổi hội

thảo nhằm hướng dẫn, trao đổi về phương pháp và kỹ năng học tập ở bậc đại học cho SV.

Có sự khác biệt ý nghĩa trong đánh giá của CBQL, GV và SV ở 2 mặt công tác quản lý hoạt

động học tập sau:

- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (tham quan, thực tập…) gắn liền với chương trình đào tạo

của từng ngành học: ĐTBSV = 2.64, ĐTBCBQL, GV = 3.01 và P = 0.00 < 0.05. Các hoạt động ngoại

khóa (tham quan, thực tập…) gắn liền với chương trình đào tạo của từng ngành học nếu được các

Khoa tổ chức thường xuyên sẽ giúp SV liên hệ kiến thức lý thuyết đã học với thực tế, đồng thời

làm quen với môi trường thực tế trước khi đi làm. Đây là một trong những chủ trương yêu cầu đào

tạo kết hợp với thực tế và đào tạo theo nhu cầu xã hội của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sự khác biệt

này có thể giải thích là do có sự không đồng đều trong việc tổ chức hoạt động ngoại khóa giữa các

Khoa. Có một số Khoa thường xuyên tổ chức hoạt động ngoại khóa, tuy nhiên có những Khoa

thỉnh thoảng mới tổ chức cho SV tham gia.

- Công tác tổ chức cho SV đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên: ĐTBSV = 2.96,

ĐTBCBQL, GV = 3.19 và P = 0.01 < 0.05. Tổ chức cho SV đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng

viên nếu được các Khoa thực hiện tốt sẽ giúp cải thiện chất lượng dạy và học, đồng thời góp phần tạo

ra sự dân chủ trong giảng dạy và học tập. Qua phỏng vấn và theo dõi thực tế cho thấy, hoạt động này

đã được các Khoa thực hiện nhưng không thường xuyên hoặc sau khi tổ chức đánh giá thì không sử

dụng kết quả này vào việc điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giảng viên. Chính điều này đã tạo ra

sự đánh giá khác biệt giữa CBQL, GV và SV.

Tóm lại, trong 12 mặt công tác quản lý hoạt động học tập của SV trường Đại học Yersin Đà

Lạt thì chỉ có 2 hoạt động được CBQL, GV và SV đánh giá cao, các hoạt động còn lại chỉ được

đánh giá ở mức trung bình và thấp. Qua khảo sát, CBQL, GV và SV đánh giá công tác tổ chức,

hướng dẫn và quản lý hoạt động học tập của trường chỉ đáp ứng nhu cầu học tập của SV ở mức độ

trung bình (ĐTBSV = 2.81, ĐTBCBQL, GV = 2.85). Điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động học tập

của SV.

2.5.3. Quản lý hoạt động học tập trên lớp

Bảng 2.13: Công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp

SD

P

Stt

Nội dung

Đối tượng

Mức độ thường xuyên

Kết quả thực hiện

3.68

0.54

2.59

SV

0.15

1

GVCN phổ biến kế hoạch học tập theo học kỳ, năm học cho SV

3.60

0.60

2.57

GV

2.82

0.81

2.28

SV

0.60

2

2.49

2.86

0.70

GV

GVCN thường xuyên tổ chức họp lớp để phổ biến các vấn đề liên quan đến hoạt động học tập của SV

2.89

0.90

2.38

SV

0.02

3

GVCN thường xuyên điểm danh để theo dõi tình hình học tập của SV

2.69

0.77

2.26

GV

2.61

1.01

2.04

SV

0.42

4

GVCN cấm thi các trường hợp SV không tham dự đủ số tiết quy định của môn học

2.54

0.77

2.05

GV

2.69

0.86

2.28

SV

0.09

5

GVCN thường xuyên theo dõi, quản lý quá trình học tập trên lớp của SV

2.82

0.72

2.41

GV

2.67

0.85

2.29

SV

0.04

6

GVCN thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở sinh viên học tập

2.84

0.79

2.52

GV

2.20

2.63

0.88 0.44

7 Chú trọng việc tạo ra môi trường học tập SV

2.36

2.69

0.83

tích cực, thân thiện, giúp đỡ nhau học tập GV

Hoạt động học tập trên lớp là hoạt động học tập quan trọng nhất của SV. SV cần phải lên lớp

đầy đủ, đúng giờ để nghe giảng viên giảng bài, hướng dẫn cách học, giao bài tập, đồ án, tiểu luận…

Trong việc theo dõi hoạt động học tập của sinh viên trong giờ lên lớp thì giảng viên chủ nhiệm

(GVCN) có nhiệm vụ quan trọng nhất. GVCN là người giúp Trưởng khoa quản lý, điều hành lớp,

giáo dục SV về ý thức chính trị, ý thức về trường, khoa, lớp học, tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau

học tập tốt, rèn luyện tốt. Công tác quản lý hoạt động học tập của SV ở trên lớp có vai trò quan

trọng trong việc tạo ra nề nếp học tập nghiêm túc, tạo môi trường học tập sôi nổi và tạo điều kiện

cho giảng viên truyền đạt kiến thức cho SV.

Quan sát kết quả khảo sát ở bảng 2.13 cho thấy, trong các mặt quản lý hoạt động học tập trên

lớp của SV, hoạt động được CBQL, GV và SV đánh giá cao ở cả mức độ thường xuyên và kết quả

thực hiện là việc GVCN phổ biến kế hoạch học tập theo học kỳ, năm học cho SV: Ở mức độ

thường xuyên thực hiện: ĐTBSV = 2.59, ĐTBCBQL, GV = 2.57 và kết quả thực hiện cũng được thể

hiện tương ứng: ĐTBSV = 3.68, ĐTBCBQL, GV = 3.60.

Có 4 mặt công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp được CBQL, GV và SV đánh giá mức

trung bình ở cả mức độ thường xuyên và kết quả thực hiện là:

- GVCN tổ chức họp lớp để phổ biến các vấn đề liên quan đến hoạt động học tập của SV:

Mức độ thường xuyên thực hiện được đánh giá ở mức trung bình: ĐTBSV = 2.28, ĐTBCBQL, GV =

2.49; tương ứng ở kết quả thực hiện: ĐTBSV = 2.82, ĐTBCBQL, GV = 2.86.

- GVCN cấm thi các trường hợp SV không tham dự đủ số tiết quy định của môn học: Ở mức độ

thường xuyên thực hiện: ĐTBSV = 2.04, ĐTBCBQL, GV = 2.05; ở kết quả thực hiện: ĐTBSV = 2.61,

ĐTBCBQL, GV = 2.54.

- GVCN theo dõi, quản lý quá trình học tập trên lớp của SV: Ở mức độ thường xuyên thực

hiện: ĐTBSV = 2.28, ĐTBCBQL, GV = 2.41; ở kết quả thực hiện: ĐTBSV = 2.69, ĐTBCBQL, GV = 2.82.

- Chú trọng việc tạo ra môi trường học tập tích cực, thân thiện, giúp đỡ nhau học tập trong

SV: Ở mức độ thường xuyên thực hiện: ĐTBSV = 2.20, ĐTBCBQL, GV = 2.36; ở kết quả thực hiện

cũng thể hiện tương ứng: ĐTBSV = 2.63, ĐTBCBQL, GV = 2.69.

Có sự khác biệt ý nghĩa trong đánh giá của CBQL, GV và SV ở hai mặt công tác quản lý hoạt

động học tập trên lớp sau:

- GVCN thường xuyên điểm danh để theo dõi tình hình học tập của SV: ĐTBSV = 2.89,

ĐTBCBQL, GV = 2.69 và P = 0.02 < 0.05.

- GVCN thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở SV học tập: ĐTBSV = 2.67, ĐTBCBQL, GV = 2.84

và P = 0.04 < 0.05.

Sự khác biệt ý kiến của CBQL, GV và SV về 2 mặt công tác quản lý hoạt động học tập trên

lớp có thể được giải thích như sau: Hiện nay ở một số Khoa, do số lượng giảng viên cơ hữu chưa

đủ nên một GVCN phải làm công tác chủ nhiệm ở nhiều lớp, điều này có thể làm cho GVCN

không thể làm tốt công tác quản lý hoạt động học tập của SV cũng như công tác chủ nhiệm lớp.

Từ những kết quả trên đây cho thấy, công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp của SV chưa

được nhà trường chú trọng thực hiện tốt, trong các mặt quản lý hoạt động học tập trên lớp thì chỉ có

1 hoạt động được CBQL, GV và SV đánh giá cao, các mặt quản lý còn lại chỉ được đánh giá thực

hiện ở mức độ trung bình. Điều này có thể dẫn đến việc không tạo cho SV thói quen đến lớp,

không tạo ra nề nếp học tập nghiêm túc và môi trường học tập thân thiện, tích cực. Do đó, các

Khoa cần có những điều chỉnh kịp thời để GVCN làm tốt hơn công tác này.

2.5.4. Công tác phối hợp với gia đình quản lý hoạt động học tập của SV

Công tác phối hợp với gia đình trong quản lý, giáo dục SV có nhiều điểm khác với học sinh

phổ thông. Ở bậc phổ thông, nhà trường (mà trực tiếp là giáo viên chủ nhiệm lớp) thường xuyên tổ

chức họp phụ huynh học sinh để thông báo tình hình học tập, rèn luyện của học sinh và trao đổi với

phụ huynh học sinh tìm ra cách thức phù hợp nhất để thúc đẩy học sinh học tập, rèn luyện. Tuy

nhiên, khi đã là SV đại học thì sự liên kết giữa nhà trường và gia đình trong quản lý hoạt động học

tập không còn chặt chẽ, nhiều SV phải sống xa gia đình, hoạt động học tập của SV cũng có tính

chủ động cao hơn. Thực tế cho thấy có nhiều trường đại học thậm chí còn không thực hiện bất cứ

sự liên hệ nào với gia đình trong công tác quản lý hoạt động học tập của SV.

Bảng 2.14: Công tác phối hợp với gia đình quản lý hoạt động học tập

Stt

Tốt Khá TB Yếu ĐTB SD

P

Nội dung phối hợp

Đối tượng

SV 35.7 36.3 21.1 6.9 3.01 0.92

0.54

1

Gửi kết quả học tập, rèn luyện theo học kỳ, năm học tới phụ huynh SV

GV 32.0 44.2 21.8 2.0 3.06 0.79

2 Liên lạc với phụ huynh khi có công SV 28.3 30.0 31.1 10.6 2.76 0.98 0.35

GV 15.6 43.5 34.0 6.8 2.68 0.82

việc liên quan đến hoạt động học tập và rèn luyện của SV

SV 38.3 36.0 20.0 5.7 3.07 0.90

0.81

3

GV 37.4 36.7 19.0 6.8 3.05 0.92

Thực hiện yêu cầu phải có chữ ký phụ huynh trong đơn xin nghỉ học tạm thời (từ 1 – 2 năm) và đơn xin thôi học để góp phần quản lý hoạt động học tập của SV

Bảng 2.14 cho thấy, có sự tương đồng ý kiến của CBQL, GV và SV trong đánh giá các mặt

công tác phối hợp với gia đình để quản lý hoạt động học tập của SV, các đánh giá đều ở mức độ

trung bình:

- Gửi kết quả học tập, rèn luyện theo học kỳ, năm học tới phụ huynh SV: ĐTBSV = 3.01;

ĐTBCBQL, GV = 3.06.

- Thực hiện liên lạc với phụ huynh khi có công việc liên quan đến hoạt động học tập và rèn

luyện của SV: ĐTBSV = 2.76; ĐTBCBQL, GV = 2.68.

- Thực hiện yêu cầu phải có chữ ký phụ huynh trong đơn xin nghỉ học tạm thời (từ 1 – 2

GV = 3.05.

năm) và đơn xin thôi học để góp phần quản lý hoạt động học tập của SV: ĐTBSV = 3.07; ĐTBCBQL,

Kết quả này cho thấy, nhà trường đã thực hiện việc phối hợp với gia đình trong quản lý hoạt

động học tập của SV, tuy nhiên, kết quả thực hiện chưa được như mong muốn, điều này thể hiện

qua sự đánh giá của CBQL, GV và SV, các mặt phối hợp với gia đình chỉ ở mức độ trung bình.

2.5.5. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập, giảng dạy đóng vai trò quan trọng trong việc tạo

ra điều kiện học tập, chất lượng giảng dạy và nghiên cứu của nhà trường, có tác dụng hỗ trợ hoạt

động học tập của SV đạt hiệu quả và chất lượng tốt hơn.

Kết quả khảo sát ở bảng 2.14 cho thấy hệ thống giảng đường, hành lang được CBQL, GV và

SV đánh giá đã đáp ứng tốt nhu cầu học tập của SV: ĐTBSV = 3.53, ĐTBCBQL, GV = 3.55.

Trong khi đó, thư viện, hệ thống phòng tự học, giáo trình, sách học và tài liệu tham khảo chỉ

được CBQL, GV và SV đánh giá ở mức độ thấp, tức là mới chỉ đáp ứng ở mức độ tương đối hoặc

chưa đáp ứng nhu cầu học tập của SV, cụ thể: Thư viện: ĐTBSV = 2.39, ĐTBCBQL, GV = 2.42; Hệ

thống phòng tự học: ĐTBSV = 2.34, ĐTBCBQL, GV = 2.37; Giáo trình, sách học và tài liệu tham khảo:

ĐTBSV = 2.45, ĐTBCBQL, GV = 2.46.

Đối với trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống phòng thực hành, phòng thí nghiệm được CBQL, GV

và SV đánh giá ở mức độ trung bình, cụ thể:

– Trang thiết bị kỹ thuật: Projector, màn chiếu, máy vi tính… Âm thanh, ánh sáng trong

phòng học, giảng đường: ĐTBSV = 2.85, ĐTBCBQL, GV = 2.77.

– Hệ thống phòng thực hành, phòng thí nghiệm: ĐTBSV = 2.65, ĐTBCBQL, GV = 2.78.

Bảng 2.15: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập

Đáp ứng

Stt

ĐTB SD

P

Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Đáp ứng tốt

Đối tượng

Chưa đáp ứng

Đáp ứng tương đối

SV 61.4 31.1

6.9

0.6 3.53 0.65

0.78

1 Hệ thống giảng đường, hành lang

GV 57.8 39.5

2.7

0

3.55 0.55

SV 10.3 39.7 29.1 20.9 2.39 0.93

0.73

2 Thư viện

GV 4.1 44.2 41.5 10.2 2.42 0.73

SV 14.9 30.3 28.9 26.0 2.34 1.02

0.71

3 Hệ thống phòng tự học

GV 10.2 36.7 33.3 19.7 2.37 0.92

SV 25.1 41.1 27.7

6.0 2.85 0.87

0.24

4

Trang thiết bị kỹ thuật: Projector, màn chiếu, máy vi tính… Âm thanh, ánh sáng trong phòng học, giảng đường

GV 13.6 49.7 36.7

0

2.77 0.67

SV

9.4 37.7 41.1 11.7 2.45 0.82

0.86

5

Giáo trình, sách học và tài liệu tham khảo

GV 4.1 49.7 34.7 11.6 2.46 0.75

SV 18.0 40.0 31.4 10.6 2.65 0.89

0.06

6

Hệ thống phòng thực hành, phòng thí nghiệm

GV 4.1 69.4 26.5

0

2.78 0.51

Kết quả khảo sát trên đây phản ánh đúng thực tế, trong những năm qua, trường Đại học

Yersin Đà Lạt đã chú trọng đầu tư cơ bản, tạo ra được một ngôi trường khang trang. Tuy nhiên, cơ

sở vật chất tốt nhất mà nhà trường tạo ra là hệ thống giảng đường phục cho cho hoạt động giảng

dạy và học tập. Các trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động học tập của SV như thư viện,

sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, máy chiếu… tuy đã được nhà trường chú trọng mua sắm nhưng

chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của SV.

2.5.6. Các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động học tập của SV

Bảng 2.16: Các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động học tập

Stt

Nguyên nhân

ĐTB SD

P

Ảnh hưởng

Ít ảnh hưởng

Đối tượng

Ảnh hưởng lớn

Không ảnh hưởng

SV

40.6 39.7 16.6

3.1 3.18 0.82

0.00

1

GV 64.6 24.5 10.9

0

3.54 0.69

Do SV chưa xác định đúng đắn động cơ học tập và chưa nhận thức đúng ý nghĩa của việc học tập

SV

28.6 48.3 21.4

1.7 3.04 0.75

0.52

2

Do SV thiếu tính năng động, tự giác trong học tập

GV 24.5 61.2 12.2

2.0 3.08 0.67

SV

30.3 46.6 18.6

4.6 3.03 0.82

0.16

3

Do SV thiếu tính tích cực trong học tập

GV 26.5 59.2 14.3

0

3.12 0.63

SV

66.6 27.7

5.1

0.6 3.60 0.61

0.36

4

Do SV chưa biết phương pháp học tập hiệu quả

GV 68.0 29.3

2.7

0

3.65 0.53

SV

23.4 52.6 20.0

4.0 2.95 0.77

0.44

5

Do SV chưa biết cách xác định nội dung tự học hợp lý, khoa học

GV 17.7 54.4 27.9

0

2.90 0.67

SV

58.0 36.9

4.9

0.3 3.53 0.60

0.28

6

Do SV chưa biết cách xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình

GV 68.0 23.1

8.8

0

3.59 0.65

SV

25.7 40.3 30.6

3.4 2.88 0.83

0.88

7

GV 15.0 44.2 38.8

2.0 2.87 0.78

Do công tác tổ chức, hướng dẫn và quản lý hoạt động học tập của nhà trường chưa tốt

21.1 43.7 28.0

SV

7.1 2.79 0.86

0.85

8

2.0 2.80 0.73

Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo, thiếu phòng thực hành, thí nghiệm, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ học tập GV 16.3 49.7 32.0

Quan sát kết quả ở bảng 2.16 cho thấy:

Có 2 nguyên nhân được CBQL, GV và SV đánh giá cao, tức là có ảnh hưởng lớn tới hoạt

động học tập của SV trường Đại học Yersin Đà Lạt là:

- Do SV chưa biết phương pháp học tập hiệu quả: ĐTBSV = 3.60, ĐTBCBQL, GV = 3.65.

- Do SV chưa biết cách xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình: ĐTBSV = 2.53,

ĐTBCBQL, GV = 2.59.

Nguyên nhân do SV chưa xác định đúng đắn động cơ học tập và chưa nhận thức đúng ý nghĩa

của việc học tập nhận được sự đánh giá khác biệt giữa CBQL, GV và SV (P = 0.00 < 0.05). Trong

khi SV đánh giá ở mức độ trung bình (ĐTBSV = 3.18), CBQL, GV lại có nhận xét đây là nguyên

nhân có ảnh hưởng lớn, dẫn đến hạn chế trong hoạt động học tập của SV (ĐTBCBQL, GV = 3.54).

Năm nguyên nhân còn lại được CBQL, GV và SV đánh giá ảnh hưởng ở mức độ trung bình

tới hoạt động học tập của SV, cụ thể là:

- Do SV thiếu tính năng động, tự giác trong học tập: ĐTBSV = 3.04, ĐTBCBQL, GV = 3.08.

- Do SV thiếu tính tích cực trong học tập: ĐTBSV = 3.03, ĐTBCBQL, GV = 3.12.

- Do SV chưa biết cách xác định nội dung tự học hợp lý, khoa học: ĐTBSV = 2.95,

ĐTBCBQL, GV = 2.90.

- Do công tác tổ chức, hướng dẫn và quản lý hoạt động học tập của nhà trường chưa tốt:

ĐTBSV = 2.88, ĐTBCBQL, GV = 2.87.

- Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo, thiếu phòng thực hành, thí nghiệm, trang thiết bị kỹ

thuật phục vụ học tập: ĐTBSV = 2.79, ĐTBCBQL, GV = 2.80.

Tóm lại, kết quả trên đây cho thấy các nguyên nhân được CBQL, GV và SV đánh giá có ảnh

hưởng lớn đến hoạt động học tập của SV chủ yếu là những nguyên nhân do SV chưa biết phương

pháp học tập hiệu quả, chưa có những kỹ năng học tập ở bậc đại học. Các nguyên nhân do công tác

quản lý hoạt động học tập của trường chưa tốt hoặc do thiếu sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tuy

có ảnh hưởng đến hoặt động học tập của SV nhưng không được đánh giá cao.

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC YERSIN ĐÀ LẠT THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

3.1.1. Chủ trương đổi mới quản lý giáo dục đại học của Thủ tướng Chính phủ và Bộ

Giáo dục và Đào tạo

Ngày 27 tháng 2 năm 2010, Thủ tưởng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 296/CT–TTg [45] về “Đổi

mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012”, bên cạnh việc đánh giá những thành tựu đã

đạt được và những yếu kém sau 9 năm thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, Thủ

tướng Chính phủ đã xác định: “Đổi mới quản lý giáo dục đại học là khâu đột phá để nâng cao chất

lượng và phát triển toàn diện giáo dục đại học, làm tiền đề triển khai hệ thống các giải pháp đồng

bộ nhằm khắc phục các yếu kém trong ngành, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học”.

Nghị quyết 05–NQ/BCSĐ ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và

Đào tạo về “Đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012” đã đề ra các nhiệm vụ

nhằm đổi mới toàn diện, mạnh mẽ quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012.

Điều này cho thấy đổi mới quản lý giáo dục đại học đang là công việc rất cần thiết và được

đánh giá là giải pháp mang tính đột phá để nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện giáo dục đại

học trong thời gian tới. Trong đó, công tác quản lý hoạt động học tập của SV theo học chế tín chỉ

cũng là một vấn đề mới và cần phải được nghiên cứu, rút kinh nghiệm từ những yếu kém chưa làm

được của công tác quản lý hoạt động học tập theo học chế niên chế. Đây chính là cơ sở để đề xuất

các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập của SV trường Đại

học Yersin Đà Lạt theo học chế tín chỉ.

3.1.2. Tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu của trường Đại học Yersin Đà Lạt [61, tr. 10–12]

– Tầm nhìn

1) Đến năm 2020, nhà trường vươn lên đạt cấp độ cao nhất về chất lượng giáo dục đại học

tầm quốc gia; một số ngành khoa học mũi nhọn tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực.

2) Đến năm 2025, nhà trường trở thành cơ sở đào tạo hoàn chỉnh trong hệ thống giáo dục và

đào tạo nước nhà; có quy mô ổn định 10.000 SV hệ chính quy tập trung; từng bước đạt trình độ tiên

tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ các quốc gia phát triển.

3) Xây dựng được đội ngũ các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có học hàm, học vị cao đủ

lực để đảm nhận nhiệm vụ đào tạo bậc thạc sĩ, tiến sĩ ở tất cả các ngành đào tạo của nhà trường. Là

trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

4) Trường Đại học Yersin Đà Lạt có quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế rộng mở, bình

đẳng với các trường đại học nước ngoài trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ.

5) Xây dựng cơ sở mới trên diện tích 16,1 ha ở Hồ Chiến Thắng, phường 8, thành phố Đà Lạt

với kiến trúc hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ khả năng tiếp nhận lưu học sinh đến học.

– Sứ mạng: Trường Đại học Yersin Đà Lạt khẳng định sứ mạng như sau:

1) Xây dựng trường Đại học Yersin Đà Lạt thành trường đại học đa ngành với các khối đào

tạo là kỹ thuật – công nghệ, kinh tế, mỹ thuật ứng dụng và khoa học xã hội – nhân văn; nhấn mạnh

rõ đến nhiệm vụ đào tạo nhân lực với những phẩm chất toàn diện, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực

hoạt động trong cộng đồng và khả năng lập thân, lập nghiệp, đáp ứng yêu cầu của mọi thị trường

lao động.

2) Góp phần cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp đổi mới

và phát triển địa phương Lâm Đồng và các tỉnh Tây Nguyên; đồng thời góp phần quan trọng nâng

cao trình độ dân trí để khu vực này theo kịp mặt bằng dân trí ngang tầm cùng cả nước.

3) Xây dựng tiềm lực hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ góp phần đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế địa phương và Tây Nguyên.

4) Xây dựng được thương hiệu “Trường Đại học Yersin Đà Lạt”, nâng cao vị thế trước xã

hội, mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế trong tiến trình hội nhập.

– Mục tiêu phát triển

Trong chiến lược phát triển giai đoạn 2010 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, trường Đại học

Yersin Đà Lạt nhắm đến 4 mục tiêu cơ bản:

 Mở rộng ngành nghề đào tạo, đặc biệt chú trọng những ngành mang tính đặc thù là thế

mạnh của trường.

 Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

 Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo khoa học và chuyển giao

công nghệ.

 Phát triển đội ngũ cán bộ, đặc biệt là các cán bộ giảng dạy cả về số lượng và chất lượng

đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Để đạt được sứ mạng và mục tiêu đã đề ra về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực thì công tác

quản lý hoạt động học tập của SV cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa và xem là nhiệm vụ quan

trọng hàng đầu. Đây chính là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý

hoạt động học tập của SV theo học chế tín chỉ.

3.1.3. Sự thay đổi trong công tác quản lý đào tạo từ học chế niên chế sang học chế tín chỉ

Ngày 15/8/2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành

Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ [10]. Đào tạo theo học chế

tín chỉ là một trong 07 bước đi quan trọng trong lộ trình đổi mới giáo dục đại học giai đoạn 2006 –

2020. Theo chủ trương của Bộ GD-ĐT thì ngay trong năm học 2006 – 2007, các trường phải tập

trung triển khai đào tạo học chế tín chỉ và phải hoàn thành vào năm 2010.

Việc áp dụng đào tạo theo học chế tín chỉ cần có sự thay đổi cơ bản, toàn diện trên các mặt:

xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh giá... Trong đó,

phương pháp học đòi hỏi SV phải rất chủ động về kế hoạch học tập của mình.

Đảng ủy, Ban Giám hiệu trường Đại học Yersin Đà Lạt quyết tâm thực hiện chuyển đổi sang

đào tạo theo học chế tín chỉ theo lộ trình đã cam kết với Bộ GD&ĐT vào năm 2010. Tuy nhiên,

việc thay đổi cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng và triển khai hết sức khoa học, dựa trên các yếu tố

khách quan và chủ quan, không gian và thời gian, đặc biệt là cần phải học tập và rút kinh nghiệm

từ các trường đã triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ.

3.1.4. Căn cứ vào nội dung công tác quản lý hoạt động học tập của SV theo học chế tín

chỉ

Dựa trên cơ sở phân tích nội dung công tác quản lý hoạt động học tập và các đặc điểm của

hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ trong Chương I, trong đề tài này, chúng tôi xác định nội

dung công tác quản lý hoạt động học tập theo học chế tín chỉ như sau:

- Giáo dục mục đích, động cơ học tập cho SV: Tạo ra động lực thúc đẩy SV nỗ lực, phấn

đấu để đạt thành công trong học tập.

- Dạy cách học cho SV: Phương pháp học tập ở bậc đại học có tính quyết định đến kết quả

học tập của mỗi SV. Do đó, cần trang bị cho SV những kiến thức về kỹ năng và phương pháp học

tập ở bậc đại học. Nội dung dạy cách học ở trường đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ cần

tập trung vào một số công việc sau: Dạy cách lập kế hoạch học tập cho SV, dạy cách nghe giảng và

ghi bài trên lớp, dạy cách học bài, dạy cách đọc sách, dạy cách nghiên cứu và giải quyết vấn đề.

- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập của SV: Nhằm tạo ra điều

kiện học tập, chất lượng giảng dạy và nghiên cứu, có tác dụng hỗ trợ hoạt động học tập của SV đạt

hiệu quả và chất lượng tốt hơn.

– Theo dõi việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV: GVCN, CVHT cần thường xuyên

nắm bắt tình hình học tập của SV để có thể điều chỉnh kịp thời.

– Công tác phối hợp với gia đình SV: Phối hợp chặt chẽ với gia đình SV để quản lý hoạt

động học tập, rèn luyện của SV.

– Thực hiện các hoạt động hỗ trợ SV học tập: Góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động học tập,

tạo điều kiện tốt nhất cho SV học tập.

3.1.5. Căn cứ vào thực trạng quản lý hoạt động học tập của SV trường Đại học Yersin

Đà Lạt

Từ tình hình thực tế của công tác quản lý hoạt động học tập theo học chế niên chế hiện nay,

những mặt đã làm tốt cần tiếp tục phát huy và làm tốt hơn nữa khi chuyển đổi sang đào tạo theo

học chế tín chỉ, những mặt chưa làm tốt cần đúc kết, rút kinh nghiệm để tạo ra sự chuyển biến tích

cực về chất lượng học tập của SV.

Qua thực trạng đã phân tích ở chương 2, công tác quản lý hoạt động học tập của SV trường

Đại học Yersin Đà Lạt đã làm tốt một số mặt như: Tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục mục đích,

quy chế, mục tiêu, chương trình đào tạo ngay từ đầu khóa học.

Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động học tập vẫn còn hạn chế ở một số mặt như sau:

lý tưởng sống và giáo dục truyền thống cho SV; phổ biến và hướng dẫn SV thực hiện các nội quy,

– Các hoạt động giáo dục mục đích, động cơ học tập cho SV chưa thật sự được chú trọng

thực hiện, mặt công tác này mới chỉ thực hiện tốt ở việc tổ chức các hoạt động giáo dục truyền

thống, mục đích, lý tưởng sống cho SV.

– Các kỹ năng học tập, phương pháp học tập ở bậc đại học chưa được nhà trường quan tâm

giảng dạy, hướng dẫn cho SV. Kết quả khảo sát cho thấy, đa số SV chưa có những hiểu biết cơ bản

về phương pháp học tập bậc đại học, dẫn đến cách học tập chủ yếu mang tính chất đối phó với

những nhiệm vụ học tập ngắn hạn do giảng viên giao cho, các nhiệm vụ học tập có tính lâu bền và

đi sâu nghiên cứu, mở rộng những kiến thức đã học để nắm vững nội dung học tập, phục vụ cho

nghề nghiệp tương lai chưa được SV chú trọng.

– Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động học tập của SV mặc dù đã được quan

tâm mua sắm trong 6 năm qua, tuy nhiên vẫn còn thiếu nhiều hoặc chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu

học tập của SV.

– Công tác phối hợp với gia đình để quản lý hoạt động học tập của SV đã được thực hiện,

tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao, chưa tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để

cùng quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của SV.

– Công tác quản lý hoạt động học tập ở trên lớp của SV chưa được nhà trường chú trọng

thực hiện tốt, trong các mặt quản lý hoạt động học tập trên lớp thì chỉ có 1 mặt công tác được

CBQL, GV và SV đánh giá cao, các mặt quản lý còn lại chỉ được đánh giá thực hiện ở mức độ

trung bình. Điều này có thể dẫn đến việc không tạo ra được nề nếp học tập nghiêm túc cho SV,

không tạo cho SV thói quen đến lớp, không tạo ra môi trường học tập thân thiện, tích cực.

– Các hoạt động hỗ trợ SV học tập như khen thưởng, trao học bổng cho SV, tổ chức cho SV

đi tham quan, thực tập, thực tế ở các cơ quan doanh nghiệp chưa có điều kiện để làm tốt, số tiền để

khen thưởng cho SV chưa cao, số lượng SV nhận học bổng chưa nhiều.

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học của SV theo học chế tín chỉ

(Xem bảng thống kê ở phụ lục 4)

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý, kết quả phân tích, đánh giá thực trạng và

những căn cứ đã phân tích trên đây, tác giả đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản

lý hoạt động học tập của SV trường Đại học Yersin Đà Lạt theo học chế tín chỉ như sau:

3.2.1. Nhóm giải pháp giáo dục mục đích, động cơ học tập cho SV

Động cơ của hoạt động học tập là yếu tố thúc đẩy, là nguyên nhân trực tiếp của hoạt động học

tập, giúp chủ thể (SV) duy trì hứng thú và vượt qua mọi khó khăn để đạt được mục đích đề ra.

Lý thuyết của hoạt động đã chỉ ra rằng: Mọi động cơ đều có nguồn gốc từ bên ngoài, được

hình thành từ những tác động bên ngoài và được cá nhân hóa thành hứng thú, tâm thế, niềm tin…

của mỗi cá nhân. Muốn hình thành mục đích, động cơ học tập cho SV thì phải bắt đầu từ việc xây

dựng các điều kiện bên ngoài cho phù hợp với nhu cầu, nhận thức, tình cảm của cá nhân.

Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, nhà trường cần đẩy mạnh thực hiện công tác giáo dục mục

đích, động cơ học tập cho SV bằng một số biện pháp sau:

Biện pháp 1: Thông qua các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, đạo

đức, lối sống

Các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành

pháp luật, ý thức công dân sẽ hình thành ở SV những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, góp phần đào tạo

những công dân có ích cho xã hội. Từ đó, SV hình thành được mục đích, động cơ phấn đấu học tập

đúng đắn.

Khảo sát ý kiến của CBQL, GV và SV về mức độ cần thiết của việc tăng cường các biện pháp

giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, mục đích, lối sống cho SV cho thấy: CBQL, GV và SV

đánh giá mức độ cần thiết của biện pháp này ở mức trung bình (ĐTBSV = 3.31, ĐTBCBQL,GV = 3.27)

(Xem bảng thống kê ở phụ lục 4). Có thể giải thích lý do biện pháp này chỉ được CBQL, GV và SV

đánh giá ở mức độ trung bình về tính cần thiết để nâng cao hiệu quả giáo dục mục đích, động cơ

học tập cho SV là do trong những năm qua, Đoàn TNCS HCM, Hội Sinh viên và các Khoa đã thực

hiện thường xuyên và có hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống cho SV (Theo

kết quả khảo sát ở Chương 2).

Tuy nhiên, khi chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ, hệ thống tổ chức lớp học như

hiện nay không còn ổn định. Do đó, công tác đoàn kết, tập hợp SV tham gia vào các hoạt động giáo

dục chính trị tư tưởng, truyền thống, mục đích, lối sống sẽ rất khó khăn. Để tiếp tục làm tốt công

tác này cần tập trung vào một số công việc sau:

- Đoàn TNCS HCM, Hội Sinh viên trường thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục

truyền thống hướng về cội nguồn thông qua việc tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, các

phong trào đền ơn đáp nghĩa, tổ chức cho SV đi tham quan các di tích lịch sử, văn hóa… Các ngày

lễ lớn trong năm như: Ngày Quốc khánh (02.09), ngày Nhà giáo Việt Nam 20.11, ngày Quân đội

nhân dân Việt Nam 22.12, ngày HSSV Việt Nam 09.01, ngày thành lập Đoàn TNCS HCM 26.03,

ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước 30.04, ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh 19.05,

ngày thành lập trường Đại học Yersin Đà Lạt 27.12…

Những hoạt động này sẽ góp phần làm cho SV hiểu biết truyền thống lịch sử, nâng cao nhận

thức, trách nhiệm, lòng tự hào dân tộc, từ đó, nỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập, rèn luyện để

trở thành những công dân có ích cho xã hội. Ngoài ra, còn góp phần giáo dục, định hướng thẩm

mỹ, hướng đến giáo dục SV phát triển toàn diện.

- Đoàn TNCS HCM trường tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền và thực hiện cuộc vận động

“Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác”, trong đó, chú trọng đến nội dung “làm theo” tấm

gương đạo đức của Bác bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả như: phổ biến “Chuẩn mực đạo

đức theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh” do Ban chỉ đạo cuộc vận động “Học tập

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” của trường xây dựng tới sinh viên để sinh viên biết

và phấn đấu noi theo; tổ chức chiếu các bộ phim nói về cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác cho

SV…

- Phòng Công tác Sinh viên tiếp tục tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân HSSV” vào đầu khóa

học, đầu năm học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc làm này sẽ giúp cho SV hiểu

biết về tình hình chính trị, kinh tế – xã hội trong và ngoài nước, các quy chế liên quan đến học tập,

rèn luyện nghiên cứu khoa học, chế độ chính sách…

- Đoàn TNCS HCM trường tiếp tục tổ chức các buổi sinh hoạt chính trị chào cờ hàng tháng với

các nội dung thiết thực, bổ ích như: đọc câu chuyện về tấm gương đạo đức của Bác, tuyên dương các

gương điển hình tiên tiến trong SV…

- Đảng ủy và các chi bộ SV cần đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong SV: Những

SV có chí hướng phấn đấu tốt, có mong muốn, nguyện vọng đứng vào hàng ngũ của Đảng Cộng

sản Việt Nam, có kết quả học tập, rèn luyện tốt và tham gia tích cực vào các hoạt động phong trào

cần được xem xét kết nạp vào Đảng. Đây là việc làm có tác dụng rất lớn về mặt chính trị tư tưởng

của SV, tạo động lực cho SV phấn đấu nỗ lực trong học tập, rèn luyện để được đứng vào hàng ngũ

của Đảng.

Biện pháp 2: Thông qua việc nâng cao nhận thức của SV về mục tiêu, yêu cầu của ngành

học

Nâng cao nhận thức của SV về mục tiêu, yêu cầu của ngành học giúp SV thấy được trình độ

hiện tại của mình còn thấp so với mục tiêu đề ra, so với yêu cầu của ngành nghề đào tạo. Từ đó, SV

tìm được mục tiêu để nỗ lực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả cao trong học tập.

Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV và SV về mức độ cần thiết của biện pháp này: CBQL,

GV và SV đánh giá cao mức độ cần thiết của biện pháp tăng cường phổ biến, hướng dẫn SV thực

hiện mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học ngay từ đầu khóa học

(ĐTBSV = 3.53, ĐTBCBQL,GV = 3.54).

Các biện pháp cụ thể gồm có:

- Phòng Công tác Sinh viên biên soạn thật rõ ràng chi tiết mục tiêu, yêu cầu ngành học trong

cuốn sách “Những điều sinh viên cần biết” để phát cho SV ngay từ khi SV làm thủ tục nhập học

vào trường. Nghiên cứu để thay đổi hình thức tổ chức phổ biến và hướng dẫn SV về mục tiêu, yêu

cầu của ngành học nhằm làm cho SV nắm thật chắc mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo của

từng ngành học.

- Các Khoa phổ biến mục tiêu, yêu cầu ngành học cho SV ngay từ đầu khóa học

Việc làm này sẽ giúp cho SV định hướng được tư tưởng khi bước vào môi trường học tập

mới, giúp SV xác định được “cái đích” cần đạt được sau thời gian học tập, rèn luyện trong môi

trường đại học. Đồng thời việc làm này còn giúp cho SV xác định được các nhiệm vụ học tập phải

hoàn thành để đạt được mục đích đề ra.

Các hình thức tổ chức như: Tổ chức gặp mặt SV theo từng ngành học để phổ biến và hướng

dẫn; GVCN thường xuyên phổ biến và hướng dẫn SV về mục tiêu, yêu cầu ngành học… Tăng

cường các hình thức phổ biến mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo của từng ngành học cho SV

như đưa thông tin lên website của trường, có văn bản, tài liệu ở thư viện, văn phòng các khoa…

- Các Khoa quy định giảng viên khi giảng dạy phải biên soạn chương trình chi tiết của từng

môn học và phổ biến, hướng dẫn SV thực hiện

Thông qua chương trình chi tiết của môn học, SV sẽ có được hiểu biết khái quát về môn học,

cách thức để đạt được thành công trong học tập, cách tìm tài liệu tham khảo, phương thức liên lạc

với giảng viên khi cần thiết… Từ đó, SV sẽ xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với bản thân.

Biện pháp 3: Thông qua việc xây dựng bầu không khí tích cực học tập trong tập thể SV

Tập thể SV vừa là môi trường, vừa là phương tiện giáo dục góp phần hình thành và phát triển

toàn diện những phẩm chất, năng lực cho SV. Việc lĩnh hội tri thức, phát triển trí tuệ, rèn luyện kỹ

năng cũng như giáo dục thế giới quan khoa học, đạo đức, niềm tin, động cơ, tính cách, thói quen và

hành vi ứng xử đúng đắn... có thể được thực hiện trong hoạt động chung và giao tiếp trong tập thể.

Bầu không khí trong tập thể SV là hiện tượng tâm lý phổ biến, nó được hình thành từ các mối quan

hệ qua lại giữa các thành viên trong tập thể.

Do đó, các Khoa, mà trực tiếp là các GVCN, cần quan tâm xây dựng bầu không khí học tập

tích cực, đoàn kết trong tập thể SV, nhằm tạo nên sức mạnh tinh thần cho SV tự tin ở sức mình, tin

ở tập thể đoàn kết, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. Các biện pháp cụ thể là:

- GVCN phải là cầu nối giữa các thành viên trong lớp: Nhằm tạo ra môi trường thân thiện,

đoàn kết của tập thể, bằng cách nắm chắc tình hình của lớp, nắm chắc hoàn cảnh gia đình, tính cách

của từng SV trong lớp, thường xuyên hỏi thăm, giúp đỡ tháo gỡ những khó khăn SV gặp phải trong

cuộc sống và trong học tập. Thông qua công tác chủ nhiệm lớp, GVCN tạo ra nề nếp học tập

nghiêm túc, chất lượng, tổ chức các hình thức thi đua học tập, giúp đỡ nhau học tập trong tập thể

SV.

- Xây dựng các “tổ, nhóm học tập” trong lớp: Ngay từ đầu khóa học, GVCN cần tổ chức

họp lớp, tiến hành phân chia các tổ, nhóm học tập, số lượng SV trong các tổ học tập tùy thuộc vào

số lượng SV từng lớp, tuy nhiên không nên quá đông, khoảng từ 3 – 8 SV là phù hợp. Và phải có

tổ trưởng học tập để quản lý, điều hành hoạt động học tập của tổ.

- Xây dựng những mối quan hệ đúng đắn trong tập thể: Quan hệ phụ thuộc (liên đới) trách

nhiệm giữa các thành viên trong tập thể; quan hệ đoàn kết, thân ái; quan hệ riêng tư (cá nhân).

- Tổ chức các hoạt động và giao lưu trong tập thể: Hoạt động chung sôi nổi có tác dụng lôi

cuốn mọi người hòa mình vào tập thể, làm cho tập thể vững mạnh. Thông qua các hoạt động

chung, mỗi SV có điều kiện bộc lộ ưu – nhược điểm để GVCN có thể uốn nắn, xây dựng các mối

quan hệ giao lưu đúng đắn. Mỗi SV cũng có thể tự điều chỉnh hoạt động để hình thành các mối

quan hệ giao lưu phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Trong quá trình hoạt động cũng sẽ dần

dần hình thành cái chung trong nhận thức và đánh giá của SV.

- Xây dựng truyền thống tập thể: GVCN phải cùng tập thể trân trọng, giữ gìn và phát triển

những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, của tập thể SV, làm cho mỗi cá nhân tự hào về tập thể

của mình, có ý thức vươn lên để xứng đáng với truyền thống tốt đẹp đó.

Biện pháp 4: Thông qua việc kích thích tinh thần say mê học tập, nghiên cứu khoa học

của SV

Động cơ học tập của SV sẽ càng được củng cố hiệu quả nếu SV cảm thấy thật sự say mê,

hứng thú với việc học tập và nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động học tập đối với bản

thân. CBQL, GV và SV đánh giá cao mức độ cần thiết của biện pháp giáo dục động cơ học tập

đúng đắn và giáo dục ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập cho SV: ĐTBSV = 3.51, ĐTBCBQL,GV

= 3.54.

Để đạt được điều đó, các Khoa cần áp dụng một số biện pháp sau:

- Xây dựng môi trường học tập nghiêm túc, chất lượng, không có tiêu cực trong học tập và

thi cử. Mỗi CBQL, GV trong Khoa phải là một tấm gương sáng về học tập, nghiên cứu khoa học,

giảng dạy và làm việc. Từ đó, SV sẽ xác định được động cơ học tập đúng đắn, say mê học tập và

nghiên cứu khoa học.

- Yêu cầu giảng viên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kích thích tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của SV. Việc làm này sẽ giúp cho các giờ học trở nên sinh động, sôi nổi, phát huy vai

trò chủ động của SV trong hoạt động học tập.

- Yêu cầu giảng viên thường xuyên phổ biến cho SV nắm rõ về các thành tựu mới của khoa

học – công nghệ trong các bài giảng, đặc biệt là các môn học chuyên ngành, nhằm giúp cho SV có

được “cái nhìn” khái quát về trình độ của mình đang ở mức độ nào, từ đó có hướng phấn đấu học

tập để đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn.

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong SV bằng các hình thức như: Tăng cường sự

định hướng, giúp đỡ của GV, sự hỗ trợ về kinh phí thực hiện đề tài, các hình thức khen thưởng,

động viên nhằm khuyến khích SV tham gia nghiên cứu khoa học, từ đó say mê ngành học của

mình.

3.2.2. Nhóm giải pháp dạy cách học cho sinh viên

Thủ tướng Phan Văn Khải [52, tr. 10] đã nói: “Dạy ở đại học chủ yếu là dạy cho sinh viên

cách học, cách tư duy sáng tạo”. Thật vậy, phương pháp học tập ở bậc đại học có tính quyết định

đến kết quả học tập của mỗi SV, đặc biệt là trong đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi tính chủ

động, tích cực rất cao của SV.

Các Khoa, phòng Công tác Sinh viên, Đoàn TNCS HCM, Hội Sinh viên nhà trường cần

thường xuyên tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo hướng dẫn cho SV những kiến thức về kỹ

năng và phương pháp học tập ở bậc đại học ngay từ khi SV mới vào trường.

Khảo sát mức độ cần thiết của nhóm biện pháp này cho thấy: CBQL, GV và SV đánh giá cao

mức độ cần thiết của các biện pháp dạy cách học cho SV, cụ thể:

– Hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại học, phương pháp tự học, phương pháp học

nhóm cho SV: ĐTBSV = 3.61, ĐTBCBQL,GV = 3.67.

– Hướng dẫn SV xác định được nội dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học: ĐTBSV = 3.53,

ĐTBCBQL,GV = 3.51.

– Hướng dẫn SV kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình: ĐTBSV = 3.55,

ĐTBCBQL,GV = 3.60.

Dạy cách học tập ở bậc đại học cho SV cần tập trung vào các vấn đề sau:

Biện pháp 1: Dạy SV cách lập kế hoạch học tập

Đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi SV phải rất chủ động trong suốt quá trình học tập của

mình. SV phải lựa chọn các môn học theo từng học kỳ dựa trên sự hướng dẫn của cố vấn học tập.

Bên cạnh đó, SV phải có kế hoạch tự học thật chặt chẽ, khoa học mới có thể đạt được kết quả cao

trong học tập.

– Dạy kỹ năng xây dựng kế hoạch phấn đấu trong học tập với những mục tiêu cụ thể:

Xây dựng những mục tiêu phấn đấu và kế hoạch hoàn thành những mục tiêu đó sẽ giúp cho

SV phân biệt được việc chính với việc phụ, việc làm ngay với việc sẽ phải làm và đánh giá kết quả

thực hiện mục tiêu phấn đấu để từng bước tích luỹ kết quả học tập.

Kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập bao gồm những công việc sau: Liệt kê và ghi ra những

công việc cần làm; tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học; sắp xếp,

phân phối thời gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho những nhiệm vụ quan trọng;

xác định thời gian phải hoàn thành công việc; tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và rút

kinh nghiệm.

– Dạy cách lập kế hoạch sử dụng thời gian: Giúp cho SV làm chủ được quỹ thời gian và

không quên các công việc sẽ phải làm, không bị động trước rất nhiều các tư liệu cần phải đọc và

các công việc phải hoàn thành đúng hạn.

Biện pháp 2: Dạy SV cách nghe giảng và ghi bài trên lớp

Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, thời gian giảng dạy trên lớp sẽ ít đi, phương pháp giảng

dạy của giảng viên sẽ thay đổi, SV sẽ được thảo luận nhiều hơn, sự tương tác giữa GV và SV sẽ

tăng lên. Do đó, SV cần phải có phương pháp nghe giảng bài và ghi chép bài giảng thật khoa học.

Dạy cho SV cách nghe giảng và ghi bài trên lớp bao gồm:

– Dạy nguyên tắc chính của nghe – ghi: Nghe và ghi đầy đủ, tỉ mỉ để có khả năng kết hợp

cao nhất đồng thời thính giác, thị giác và tri giác, nhờ đó hiểu và tái hiện thông tin – tri thức một

cách dễ dàng và sâu sắc nhất.

– Dạy các thủ thuật nghe – ghi: tuỳ theo đặc điểm của từng môn học, dạy cách viết tắt, viết

gạch chân để nhấn mạnh và dễ nhớ…

– Dạy cách theo dõi, đọc tài liệu có hiệu quả và hiệu suất cao.

Biện pháp 3: Dạy SV cách học bài

Thời gian tự học của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ là rất nhiều, SV phải chủ động tìm

tài liệu liên quan đến môn học, đọc sách, đi thư viện, học nhóm, làm bài tập, tiểu luận… Do đó, cần

phải trang bị cho SV phương pháp tự học ở bậc đại học, bao gồm:

– Dạy cách tự học: Dạy cho SV biết các phương pháp để tự học đạt được hiệu quả cao.

Phương pháp tự học bao gồm: Xem trước bài học và tự rút ra kiến thức khi nghe giảng; học lý

thuyết, công thức trước khi làm bài tập thực hành; nghiên cứu để nắm thực chất nội dung học tập;

đọc thêm các tài liệu tham khảo để làm bài tập, đồ án, tiểu luận ở nhà; trao đổi với bạn bè để thảo

luận về nội dung học tập; đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để nắm vững kiến thức đã học và mở

rộng thêm kiến thức; hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu học tập.

– Dạy cách xác định nội dung tự học hợp lý, khoa học: Nội dung tự học bao gồm: Xem lại

bài giảng các môn vừa mới học trong ngày; làm bài tập, đồ án, tiểu luận ở nhà; nghiên cứu bài mới

sắp học; tìm đọc sách, tài liệu tham khảo do giảng viên giới thiệu; đọc thêm sách, tài liệu tham

khảo để mở rộng kiến thức; đi học thêm để nâng cao trình độ (ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ…).

Dựa trên những nội dung tự học này, SV cần phải lập kế hoạch và sắp xếp các công việc thật khoa

học, hợp lý để đạt được hiệu quả cao.

– Dạy cách học nhóm: để học cách giao tiếp, học cách trình bày diễn giải bằng lời, học cách

thuyết phục đồng nghiệp, học cách quản lý và tổ chức từ một nhóm nhỏ học tập đến một hội thảo

đông đảo, học cách tham khảo trí tuệ của bạn học và đồng nghiệp…

Biện pháp 4: Dạy SV cách đọc sách

Đọc để học, để nghiên cứu tài liệu là khâu quan trọng nhất trong quy trình tự học và có tác

dụng rất lớn đến quá trình hình thành và phát triển trí tuệ, đặc biệt là trí tuệ ngôn ngữ. Do đó, nếu

có kỹ năng và phương pháp đọc sách, tài liệu hiệu quả thì sẽ góp phần tích cực vào chất lượng tự

học của sinh viên.

Dạy cách đọc sách, tài liệu bao gồm:

– Dạy cách chọn sách đọc: chọn sách cho phù hợp với mục tiêu môn

học, chọn sách cho phù hợp với trình độ người học, chọn sách để đào sâu, học

rộng…

– Dạy cách đọc sách và ghi chép: để lưu giữ thông tin, để bổ sung bài giảng và để tự học

nâng cao tri thức, năng lực…

Biện pháp 5: Dạy SV cách nghiên cứu và giải quyết vấn đề

Khi học tập ở bậc đại học, SV phải thường xuyên làm các bài tập, đồ án, tiểu luận hoặc làm

các đề tài nghiên cứu khoa học. Ngay từ đầu khóa học, các Khoa cần trang bị cho SV những kiến

thức, kỹ năng và cách thức lựa chọn vấn đề, nghiên cứu và giải quyết vấn đề.

– Dạy cách chọn vấn đề: Dạy cách chọn vấn đề theo ý nghĩa khoa học hoặc ý nghĩa thực tiễn

hay; chọn vấn đề theo sở thích hoặc theo hệ thống nghiên cứu của giảng viên, của đơn vị…

– Dạy cách nghiên cứu vấn đề: Cách xây dựng đề cương nghiên cứu; cách thu thập tư liệu;

cách viết tổng quan; cách phân tích, tổng hợp và bình luận đánh giá các tư liệu thu thập được và đề

xuất phương hướng giải quyết vấn đề…

– Dạy cách giải quyết vấn đề: Cách chọn lọc phương pháp giải quyết vấn đề, các bước triển

khai giải quyết vấn đề, các thử nghiệm giải quyết vấn đề, cách kiểm tra đánh giá kết quả giải quyết

vấn đề.

3.2.3. Giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ GVCN – CVHT

Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, các Khoa cần phải xây dựng, bồi dưỡng một đội ngũ

GVCN kiêm cố vấn học tập (CVHT). GVCN – CVHT là người thay mặt Hiệu trưởng, Trưởng

khoa quản lý, giáo dục SV ở một lớp, giáo dục toàn diện cho SV. GVCN – CVHT là những người

được tuyển chọn trong số những giảng viên am hiểu quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ, có tinh

thần trách nhiệm cao, có uy tín đối với SV nhằm giúp đỡ, hướng dẫn SV trong việc lựa chọn đăng

ký những học phần sao cho thích hợp với năng lực và sở thích của SV vào đầu mỗi học kỳ, đáp ứng

mục tiêu, yêu cầu đặt ra trong chương trình đào tạo của nhà trường.

Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng, giúp đỡ SV lựa chọn và xây dựng

được kế hoạch học tập phù hợp nhất với hoàn cảnh của từng SV. Để xây dựng được một đội ngũ

GVCN – CVHT giỏi cần áp dụng một số biện pháp sau:

- Nhà trường xây dựng Quy định quyền hạn và trách nhiệm của GVCN – CVHT, trong đó,

nêu rõ về chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chế độ đãi ngộ, các hình thức khen thưởng, kỷ

luật của GVCN – CVHT. Điều này không chỉ làm cho GVCN – CVHT hiểu rõ công việc của mình

mà còn tạo ra nề nếp làm việc cho công tác chủ nhiệm lớp và cố vấn học tập. Qua đây, công tác

quản lý hoạt động học tập của SV sẽ được thực hiện có hiệu quả hơn.

- Nhà trường mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn công tác cho đội ngũ GVCN – CVHT, trong

đó, chú trọng trang bị cho GVCN – CVHT những kiến thức sâu về quy trình đào tạo theo học chế

tín chỉ, mục tiêu, chương trình đào tạo của ngành học và hướng dẫn phương pháp để làm tốt công

tác chủ nhiệm lớp.

- Phân công một GVCN – CVHT quản lý một lớp với số lượng SV hợp lý. Khắc phục tình

trạng trong đào tạo theo học chế niên chế là một GVCN phải phụ trách nhiều lớp, dẫn đến không

quản lý, nắm chắc tình hình SV lớp mình chủ nhiệm. Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, các Khoa

cần sắp xếp, phân công một GVCN – CVHT phụ trách một số lượng SV nhất định để có thể quản

lý, cố vấn học tập cho SV đạt hiệu quả cao.

Biện pháp GVCN thường xuyên kiểm tra, đánh giá, đôn đốc, nhắc nhở SV học tập nhận được

sự khác biệt (P = 0.00 < 0.05) trong giá của CBQL, GV và SV về mức độ cần thiết. CBQL, GV cho

rằng biện pháp này rất cần thiết, cần đẩy mạnh thực hiện trong thời gian tới (ĐTBCBQL, GV =3.54);

SV lại đánh giá mức độ cần thiết của biện pháp này ở mức trung bình (ĐTBCBQL, GV =3.28). Sự

khác biệt trong ý kiến đánh giá của CBQL, GV và SV có thể giải thích như sau: SV cho rằng hoạt

động học tập ở bậc đại học đòi hỏi sự chủ động của SV, không cần GVCN nhắc nhở, đôn đốc.

Trong khi đó, CBQL, GV lại cho rằng GVCN cần phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở

để giúp SV xác định được nhiệm vụ quan trọng nhất là học tập. Tác giả đồng ý với ý kiến của

CBQL, GV, mặc dù ở bậc đại học SV phải chủ động hoàn toàn trong hoạt động học tập của bản

thân, tuy nhiên GVCN cũng cần phải tham gia quản lý, hướng dẫn SV học tập để đạt được hiệu quả

cao hơn.

3.2.4. Giải pháp tăng cường trang bị cơ sở vật chất phục vụ SV học tập

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập quyết định một phần quan trọng trong

điều kiện học tập, chất lượng giảng dạy và nghiên cứu của nhà trường. Có tác dụng hỗ trợ hoạt

động học tập của sinh viên đạt hiệu quả và chất lượng tốt hơn.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động học tập của SV bao gồm hệ thống giảng

đường, hành lang; thư viện; hệ thống phòng tự học; trang thiết bị kỹ thuật: Projector, màn chiếu,

máy vi tính… Âm thanh, ánh sáng trong phòng học, giảng đường; giáo trình, sách học và tài liệu

tham khảo; hệ thống phòng thực hành, phòng thí nghiệm.

Kết quả khảo sát, phỏng vấn ở chương 2 cho thấy hệ thống giảng đường, hành lang được đánh

giá đáp ứng tốt nhu cầu học tập và giảng dạy. Tuy nhiên, CBQL, GV và SV cho rằng các trang

thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động giảng dạy và học tập vẫn còn thiếu hoặc không đáp ứng đủ

nhu cầu của giảng viên và SV. Có thể kể ra như sau: Projector phục vụ trình chiếu đã được trang bị

nhưng thường xuyên bị hỏng; hệ thống âm thanh, ánh sáng phục vụ học tập vẫn chưa tốt, nhiều khi

sinh viên phải học ở những phòng học rất thiếu ánh sáng; hệ thống wifi rất chập chờn và yếu; thư

viện còn thiếu rất nhiều sách và giáo trình chuyên ngành cho SV hoặc có nhưng số lượng rất ít,

không đáp ứng đủ nhu cầu của SV; phòng thí nghiệm chưa thật đầy đủ, hiện đại để đáp ứng nhu

cầu thực hành, thí nghiệm của SV; phòng máy vi tính có nhiều máy bị hỏng, nhiều thiết bị đã hư

hỏng, số lượng máy tính vận hành tốt không nhiều…

CBQL, GV và SV đánh giá cao mức độ cần thiết của các biện pháp tăng cường cơ sở vật chất

phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của SV trường Đại học Yersin Đà

Lạt. Cụ thể:

- Tăng cường mua sắm trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập

của SV: ĐTBSV = 3.57, ĐTBCBQL, GV = 3.60.

- Tăng cường việc trang bị sách học, giáo trình, tài liệu tham khảo cho SV: ĐTBSV = 3.59,

ĐTBCBQL, GV = 3.59.

- Trang bị đầy đủ các phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu

khoa học của SV: ĐTBSV = 3.65, ĐTBCBQL, GV = 3.61.

Để tăng cường trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập cần thực hiện một số

công việc sau:

- Phòng Quản trị Vật tư cần sửa chữa ngay những thiết bị đã bị hư hỏng để kịp thời phục vụ

nhu cầu giảng dạy, học tập của giảng viên và SV.

- Các Khoa phối hợp với phòng Quản trị Vật tư để tăng cường mua sắm những trang thiết bị

phục vụ nhu cầu học tập của SV và giảng dạy của GV.

- Phòng Quản trị Vật tư phân công cán bộ kỹ thuật trực thường xuyên để kịp thời sửa chữa,

khắc phục các sự cố, nhanh chóng phục vụ nhu cầu học tập của SV.

- Đối với giáo trình, sách học, tài liệu tham khảo cho SV: Các khoa cần phối hợp với thư

viện nhà trường để trang bị các đầu sách phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập của SV, chú trọng

đến việc trang bị thêm nhiều đầu sách chuyên ngành.

3.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường hỗ trợ SV học tập, rèn luyện

Qua kết quả khảo sát thực trạng và phỏng vấn CBQL, GV và SV, chúng tôi nhận thấy, hiện

nay công tác hỗ trợ, tạo điều kiện cho SV học tập của trường Đại học Yersin Đà Lạt còn hạn chế.

Trong năm học 2010 – 2011, khi chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ nhà trường cần phải

làm tốt hơn mặt công tác này nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho SV học tập tốt hơn.

Kết quả khảo sát cho thấy: Biện pháp tăng cường các hoạt động hỗ trợ học tập, hỗ trợ học

bổng, khen thưởng SV đạt thành tích cao trong học tập cuối mỗi học kỳ, năm học… nhận được sự

đánh giá cao của CBQL, GV và SV về mức độ cần thiết: ĐTBSV = 3.56, ĐTBCBQL, GV = 3.51.

Các biện pháp cần áp dụng là:

Biện pháp 1: Tăng cường hỗ trợ học bổng cho SV

Hiện nay, việc khen thưởng SV đạt thành tích cao trong học tập, rèn luyện đã được thực hiện

thường xuyên theo từng học kỳ, năm học và đã có tác dụng kích thích SV học tập. Tuy nhiên, số

tiền khen thưởng cho mỗi SV chưa cao, chưa tạo ra động lực tốt để động viên, khuyến khích SV

học tập. Trong thời gian tới, nhà trường cần xây dựng quỹ học bổng, các nguồn quỹ phúc lợi, kêu

gọi các nhà tài trợ, các doanh nghiệp tài trợ học bổng cho SV. Từ đó, nhà trường xét và cấp học

bổng cho những SV có kết quả học tập, rèn luyện đạt từ loại Khá trở lên, từng bước tăng dần số

tiền học bổng mỗi lần khen thưởng nhằm tạo ra động lực phấn đấu học tập, rèn luyện cho SV.

Biện pháp 2: Tăng cường các hoạt động hỗ trợ SV gặp khó khăn trong việc thực hiện

các nhiệm vụ học tập

Điều này đòi hỏi cố vấn học tập, GVCN – CVHT cần phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt

tình hình học tập của SV do mình phụ trách để có thể giúp đỡ tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc

trong quá trình học tập.

GVCN – CVHT cần quan tâm, nắm chắc hoàn cảnh gia đình từng SV để có thể đề xuất với

lãnh đạo Khoa, nhà trường giúp đỡ những SV có hoàn cảnh gia đình khó khăn. Đặc biệt, GVCN

cần chú ý tạo ra môi trường học tập tích cực, thân thiện, lành mạnh để giúp SV có thêm động lực

phấn đấu trong học tập.

Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức các CLB học tập, CLB sở thích

Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, việc tổ chức các CLB học tập, CLB sở thích góp phần đáp

ứng nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng, năng lực, năng khiếu chuyên biệt của học sinh nhằm mở

rộng, phát triển khả năng ở SV. Bên cạnh đó, mô hình tổ chức các CLB là một giải pháp hữu ích

cho công tác đoàn kết, tập hợp SV của tổ chức Đoàn, Hội trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Tổ

chức các loại hình câu lạc bộ không những mang lại quyền lợi hưởng thụ văn hoá, văn nghệ, quyền

nghỉ ngơi, vui chơi giải trí tích cực cho SV mà còn giáo dục, động viên, tổ chức SV tham gia tự

giác vào quá trình quản lý, sáng tạo và xây dựng đời sống văn hoá nơi trường học và địa phương.

Đặc biệt, việc tổ chức CLB theo chuyên đề có tác dụng giúp SV mở rộng, nâng cao kiến thức, sự

hiểu biết thực tế, năng lực giao tiếp và phát triển óc sáng tạo, sự say mê. Đây là hoạt động góp

phần rất quan trọng trong việc rèn luyện các kỹ năng sống cho SV.

- Loại hình CLB theo ngành học: Đây là loại hình nhằm nâng cao hứng thú và hiệu quả học

tập của SV trong từng ngành học (Tiếng Anh, Lữ hành, Nhà quản trị, Tin học…).

- Loại hình CLB theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị, văn hoá, xã hội, sở thích: Nhằm gắn

nhiệm vụ học tập với nhiệm vụ giáo dục chính trị, bồi dưỡng đạo đức trong sáng, lối sống lành

mạnh, có văn hoá cũng như hướng vào mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc (như CLB

Hành trang vào đời, Võ thuật, Âm nhạc, CLB Sinh viên tình nguyện, Lịch sử Đảng, tư tưởng Hồ

Chí Minh…).

3.2.6. Giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

Hoạt động giảng dạy của giảng viên có vai trò rất quan trọng và có tác động rất lớn đến hoạt

động học tập của SV, bên cạnh đó, trường Đại học Yersin Đà Lạt đang sử dụng một đội ngũ đông

đảo giảng viên mời giảng từ các trường Đại học khác. Do đó, khi chuyển sang đào tạo theo học chế

tín chỉ, nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ở một

số mặt sau:

- Nhà trường cần xây dựng quy chế quy định quyền lợi và nghĩa vụ của giảng viên, trong đó

có giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng. Quy chế cần phải quy định rõ chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ làm việc của giảng viên trong giảng dạy, tham gia nghiên

cứu khoa học và học tập nâng cao trình độ. Điều này sẽ góp phần tạo ra nề nếp giảng dạy, nghiên

cứu khoa học của trường, tạo động lực cho GV phấn đấu giảng dạy tốt hơn.

- Các Khoa quy định giảng viên khi tham gia giảng dạy phải có “Đề cương chi tiết môn

học” và phải được phổ biến, hướng dẫn SV thực hiện ngay từ buổi học đầu tiên của môn học để tất

cả SV có thể nắm chắc đề cương chi tiết môn học. Việc làm này sẽ giúp cho SV có hiểu biết khái

quát về môn học và cách thức để đạt được thành công trong môn học, cách liên lạc với GV khi

cần… Và sẽ giúp cho SV sắp xếp việc học, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp.

- Các Khoa quy định về nề nếp, giờ giấc lên lớp của giảng viên, nhằm mục đích làm gương

cho SV và tạo ra môi trường học tập nghiêm túc. Yêu cầu trong giờ lên lớp, giảng viên không chỉ

truyền đạt kiến thức cho SV mà còn chú ý đến việc rèn luyện đạo đức, tác phong học tập nghiêm

túc, tích cực, chủ động cho SV.

- Các Khoa những quy định về việc giảng viên phải thường xuyên đổi mới phương pháp

giảng dạy nhằm tạo ra sự hứng thú học tập cho SV, kích thích tinh thần say mê học tập, nghiên cứu

khoa học của sinh viên.

- Hiện nay, trường Đại học Yersin Đà Lạt đang phải mời một số giảng viên từ các trường

Đại học khác tham gia giảng dạy một số môn, thời gian chỉ trong 1 tuần là kết thúc môn học, điều

này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức của SV, đặc biệt là trong đào tạo theo học chế tín chỉ, bởi

vì theo Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ quy định “Đối với những học phần lý thuyết hoặc

thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá

nhân” [7, tr. 2]. Tức là để hoàn thành được một tín chỉ, SV phải có thời gian chuẩn bị bài, làm bài

tập, đồ án, tiểu luận,… do giảng viên giao cho.

Do đó, các Khoa cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cơ hữu trẻ để đội ngũ

này sớm có đủ điều kiện tham gia giảng dạy, điều này sẽ có tác dụng làm giảm bớt gánh nặng mời

giảng của nhà trường. Bên cạnh đó, giảng viên cơ hữu sẽ có nhiều điều kiện, cơ hội và cả trách

nhiệm để tham gia giáo dục đạo đức, tác phong của sinh viên trong lớp học.

3.2.7. Nhóm giải pháp phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào quản lý hoạt động

học tập của SV

Mục đích và nội dung giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội là thống nhất với nhau, đều

nhằm đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người có tài, có đức, có năng lực thực hành,

năng động và sáng tạo... thành những người chủ tương lai của đất nước. Giáo dục nhân cách cho

SV là một quá trình khó khăn, phức tạp, lâu dài, nếu phối hợp các lực lượng giáo dục sẽ tạo nên

sức mạnh tổng hợp, tạo nên sự thống nhất và liên tục.

Do đó, nhà trường cần phải phát huy vai trò của nhiều lực lượng cùng tham gia vào công tác

quản lý hoạt động học tập của SV. Bao gồm:

Biện pháp 1: Phối hợp với gia đình SV

Nếu nhà trường và gia đình phối hợp chặt chẽ với nhau trong công tác quản lý, giáo dục SV

thì sẽ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ SV phấn đấu học tập và rèn luyện để trở thành những công dân

có ích cho xã hội. Trong trường đại học, sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình SV cần được

đẩy mạnh thực hiện qua các công việc:

– GVCN – CVHT cần thường xuyên liên hệ với gia đình SV qua các hình thức như thư từ,

điện thoại để thông báo tình hình học tập, rèn luyện của SV cho gia đình, đồng thời trao đổi những

vấn đề nảy sinh trong hoạt động học tập của SV.

– GVCN – CVHT gửi kết quả học tập, rèn luyện theo từng học kỳ, năm học của SV tới phụ

huynh SV: Việc làm này đã được nhà trường thực hiện nhưng vẫn còn rất hình thức, hiệu quả chưa

cao, chưa kịp thời, có nhiều trường hợp thất lạc… Do đó, trong năm học tới, nhà trường cần quy

định nhiệm vụ này cho GVCN – CVHT thực hiện, để họ có điều kiện nắm chắc tình hình học tập,

rèn luyện của SV, từ đó, có những điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.

– Phòng Công tác Sinh viên và các Khoa thực hiện yêu cầu phải có chữ ký phụ huynh trong

đơn xin nghỉ học tạm thời (từ 1 – 2 năm) và đơn xin thôi học để góp phần quản lý hoạt động học

tập của SV.

– Thu hút phụ huynh SV tham gia vào các hoạt động của nhà trường: Khi có điều kiện,

GVCN – CVHT có thể mời phụ huynh SV tham gia vào các hoạt động của nhà trường, của lớp, từ

đó, phụ huynh SV sẽ càng thấy rõ trách nhiệm là phải cùng với nhà trường quản lý SV.

Kết quả khảo sát cho thấy: Tăng cường các biện pháp phối hợp chặt chẽ với phụ huynh SV

trong việc quản lý hoạt động học tập của SV nhận được sự đánh giá khác biệt (P = 0.00 < 0.05) của

CBQL, GV và SV về mức độ cần thiết: ĐTBSV = 3.17; ĐTBCBQL, GV = 3.56. Sự đánh giá khác biệt

này có thể giải thích là do tâm lý chung của SV không muốn bố mẹ can thiệp quá sâu vào hoạt

động học tập của bản thân. CBQL, GV lại cho rằng cần phải phối hợp chặt chẽ với phụ huynh SV

để cùng tham gia quản lý hoạt động học tập của SV đạt hiệu quả cao hơn.

Biện pháp 2: Phối hợp chặt chẽ với ban Cán sự lớp

Ban Cán sự lớp là lực lượng trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động học tập, rèn luyện và tham

gia các hoạt động phong trào của lớp, ban Cán sự lớp còn là cầu nối tạo ra môi trường học tập thân

thiện, tích cực, tạo ra bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập. Ban Cán sự lớp bao gồm

lớp trưởng, các lớp phó và các tổ trưởng học tập.

– Các Khoa, mà trực tiếp là các GVCN, cần lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ ban Cán sự lớp có

đủ năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm để cùng với GVCN quản lý, điều hành các hoạt động

học tập của lớp diễn ra đạt kết quả tốt.

– GVCN tổ chức bồi dưỡng cho ban Cán sự lớp nắm vững các nội quy, quy chế trong trường

học, bồi dưỡng khả năng lãnh đạo, quản lý lớp, tổ học tập. Đây chính là cơ sở để các Khoa làm tốt

việc quản lý và nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện của SV.

– Nhà trường cần có những quy định cụ thể, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của ban Cán sự

lớp và phải phổ biến cho ban Cán sự lớp ngay từ đầu khoa học nhằm giúp cho ban Cán sự lớp làm

việc hiệu quả hơn.

– Nhà trường cần tăng cường các hình thức khen thưởng, động viên ban Cán sự lớp bằng các

hình thức như: tặng giấy khen, cộng điểm rèn luyện, nếu có điều kiện, nhà trường có thể áp dụng

chế độ phụ cấp cho đội ngũ ban Cán sự lớp.

Biện pháp 3: Phối hợp với ban Chấp hành chi đoàn, chi hội

Ban Chấp hành chi đoàn, chi hội có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động chính trị tư tưởng, giáo

dục truyền thống, đạo đức, lối sống và hoạt động ngoại khóa cho đoàn viên, sinh viên. Tham gia

vào những hoạt động này, SV sẽ được rèn luyện và trưởng thành hơn, đây cũng chính là mục tiêu

hướng đến giáo dục SV phát triển toàn diện, bồi dưỡng những kỹ năng sống cho SV.

Một số biện pháp cần thực hiện là:

– Ban Thường vụ Đoàn TNCS HCM trường cần hướng dẫn nội dung cho các chi đoàn, chi

hội tổ chức các buổi sinh hoạt hàng tháng theo quy định. Việc làm này góp phần rèn luyện chính

trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong và xây dựng tinh thần đoàn kết trong tập thể, từ đó, giúp SV hình

thành được mục đích, động cơ học tập đúng đắn.

– Ban Thường vụ Đoàn trường, Ban Thư ký Hội Sinh viên trường thường xuyên tổ chức các

hoạt động ngoại khóa cho SV tham gia (hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động

xã hội, tình nguyện…) nhân dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn trong năm. Những hoạt động này sẽ

góp phần vào mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện, đào tạo ra những công dân sống có

ích cho xã hội.

– Thường xuyên tổ chức các buổi lễ kỷ niệm nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ trọng đại của đất

nước. Đây là việc làm góp phần giáo dục truyền thống, chính trị tư tưởng cho SV, giúp cho SV

thấy được truyền thống hào hùng của dân tộc, từ đó, ý thức được phải nỗ lực, phấn đấu học tập để

xây dựng đất nước ngày càng phát triển.

Các giải pháp đề xuất trên đây phải được phối hợp chặt chẽ với nhau trong quản lý hoạt động

học tập của SV, không thể sử dụng từng biện pháp riêng lẻ mà có thể đem lại thành công. Do đó,

nhà trường cần có những quy định bổ sung vào chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, làm cho các

đơn vị thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc tham gia vào công tác quản lý hoạt động học tập

của SV.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động học tập của SV trường Đại học

Yersin Đà Lạt, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

Hoạt động học tập của SV là hoạt động mang tính tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự

điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên

ngoài thành tri thức của bản thân. Và “tự học” là bộ phận quan trọng nhất trong hoạt động học tập

của SV, đó chính là sự tự ý thức về động cơ, mục đích, biện pháp học tập.

Quản lý hoạt động học tập của SV là quá trình làm thay đổi nhận thức về việc học, dạy cách

học, xây dựng tập thể lớp học, tổ chức và quản lí hoạt động học, tạo điều kiện cho việc học, phối

hợp quản lí hoạt động học… nhằm đào tạo SV thành những con người phát triển toàn diện, có đạo

đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc.

Hoạt động học tập của SV trường Đại học Yersin Đà Lạt có đặc điểm là: Phần lớn SV đã có

nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động học tập đối với bản thân. Tuy nhiên, SV chỉ

nhận thức được vai trò của hoạt động học tập với những mục tiêu trước mắt, ngắn hạn và có tác

động ngay đến bản thân, một số vai trò có tính chất lâu dài của hoạt động học tập không được SV

chú trọng. SV chưa có kỹ năng và phương pháp học tập ở bậc đại học. SV chưa có thói quen xây

dựng kế hoạch học tập, nội dung tự học chỉ có tính chất đối phó với các nhiệm vụ học tập trước

mắt mà chưa chủ động học để tìm tòi, khám phá kiến thức chuyên ngành. Thời gian tự học ngoài

giờ lên lớp chỉ dưới 2 giờ / ngày. SV còn thụ động, chưa mạnh dạn trao đổi các vấn đề học tập với

giảng viên trong giờ học trên lớp.

Công tác quản lý hoạt động học tập của SV trường Đại học Yersin Đà Lạt đã tập trung thực

hiện có hiệu quả một số mặt: Các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, giáo dục

mục đích, lý tưởng sống cho SV; các nội quy, quy chế học tập, mục tiêu đào tạo và chương trình

đào tạo của ngành học được in trong cuốn sổ tay “Những điều sinh viên cần biết” và phát cho SV

ngay từ đầu khóa học; tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân HSSV đầu khóa” để phổ biến và hướng

dẫn thực hiện. Bên cạnh đó, công tác quản lý hoạt động học tập vẫn còn hạn chế ở một số mặt như:

Công tác giáo dục mục đích, động cơ học tập; công tác giảng dạy, hướng dẫn các kỹ năng học tập,

phương pháp học tập ở bậc đại học; công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt

động học tập; công tác phối hợp với gia đình để quản lý hoạt động học tập; công tác quản lý hoạt

động học tập ở trên lớp và hoạt động hỗ trợ SV học tập như khen thưởng, trao học bổng cho SV, tổ

chức cho SV đi tham quan, thực tập, thực tế.

Kết quả nghiên cứu thực trạng cho phép đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

hoạt động học tập của SV trường Đại học Yersin Đà Lạt theo học chế tín chỉ. Có 7 nhóm giải pháp

là: Nhóm giải pháp giáo dục mục đích, động cơ học tập cho SV; nhóm giải pháp dạy cách học cho

SV; giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ GVCN – CVHT; giải pháp tăng cường mua sắm, sửa

chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập; nhóm biện pháp tăng cường hỗ trợ SV học tập, rèn

luyện; giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên; nhóm giải pháp phối hợp các lực

lượng giáo dục tham gia vào quản lý hoạt động học tập của SV. Các giải pháp đề xuất trên đây phải

được phối hợp chặt chẽ với nhau trong quản lý hoạt động học tập của SV theo học chế tín chỉ.

2. Kiến nghị

Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập của SV trường Đại học Yersin

Đà Lạt theo học chế tín chỉ, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị như sau:

1) Đối với nhà trường:

– Nên tổ chức hệ thống quản lý đào tạo, quản lý hoạt động học tập của sinh viên chặt chẽ và

có hiệu quả cao hơn bằng cách xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường đầy đủ, rõ

ràng, cụ thể. Việc có Quy chế tổ chức và hoạt động rõ ràng, cụ thể sẽ tạo ra môi trường làm việc

chuyên nghiệp, đổi mới tư duy, nhận thức về quản lý SV nói chung và quản lý hoạt động học tập

của SV nói riêng theo hướng tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn SV học tập và tạo điều kiện tốt nhất để

SV học tập.

– Cần quy định bổ sung vào chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, làm cho các đơn vị thấy rõ

trách nhiệm trong việc tham gia vào công tác quản lý hoạt động học tập của SV.

2) Đối với các phòng, ban chức năng

– Phòng Đào tạo cần phối hợp với các Khoa xây dựng chương trình đào tạo các ngành học

theo hướng gắn liền với thực tiễn, đào tạo theo yêu cầu của xã hội, tăng giờ thực hành, thực tập,

thực tế. Kết hợp với việc xây dựng thời khóa biểu hợp lý, tạo điều kiện cho SV tự học, tự nghiên

cứu.

– Đặc biệt, phòng Công tác Sinh viên cần phát huy tốt hơn vai trò trong công tác quản lý

hoạt động học tập của SV, tăng cường các hình thức hỗ trợ SV học tập, phối hợp với Đoàn TNCS

HCM, Hội Sinh viên trường thường xuyên tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo hướng dẫn kỹ

năng và phương pháp học tập bậc đại học cho SV. Phối hợp với các Khoa tổ chức tập huấn công

tác GVCN – CVHT cho giảng viên làm nhiệm vụ. Tăng cường các hình thức khuyến khích, động

viên SV học tập như trao học bổng, khen thưởng…

– Thư viện phối hợp với các Khoa để tăng cường trang bị các loại giáo trình, tài liệu tham

khảo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu của SV. Xây dựng thư viện điện tử hiện đại, có nhiều

tiện ích.

– Phòng Quản trị Vật tư tăng cường mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị

phục vụ học tập bảo đảm cho hoạt động dạy và học ngày càng tốt hơn.

– Phòng Nghiên cứu Khoa học phối hợp với các Khoa đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa

học trong SV.

3) Đối với các Khoa

– Các Khoa, là đơn vị quản lý trực tiếp SV, cần lựa chọn đội ngũ GVCN – CVHT có năng

lực, trách nhiệm trong quản lý hoạt động học tập của SV. Cần quản lý hoạt động giảng dạy của

giảng viên chặt chẽ hơn, tạo ra nề nếp và môi trường học tập nghiêm túc, chất lượng.

– Các Khoa chỉ đạo GVCN phối hợp chặt chẽ với gia đình SV, ban cán sự lớp, ban Chấp

hành chi đoàn, chi hội để cùng quản lý hoạt động học tập của SV.

4) Đối với các tổ chức chính trị, xã hội

– Đoàn TNCS HCM, Hội Sinh viên trường tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục mục

đích, động cơ học tập đúng đắn cho SV, chú trọng mở rộng loại hình CLB học thuật cho SV tham

gia. Thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục chính trị, truyền thống, văn hóa, văn nghệ, thể

dục thể thao, hoạt động xã hội, tình nguyện cho SV tham gia.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Anh – Đỗ Thị Châu (2008), Tự học của sinh viên, Nhà xuất bản Giáo dục, Quảng Nam.

2. Ban liên lạc các trường Đại học và cao đẳng Việt Nam (2008), Kỷ yếu hội thảo khoa học về đào tạo

liên thông theo hệ thống tín chỉ, TP. HCM.

3. Ban liên lạc các trường Đại học và cao đẳng Việt Nam (2008), Kỷ yếu hội thảo khoa học về quản lý

sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, TP. HCM.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Báo cáo tổng kết công tác sinh viên – học sinh các trường đại học,

cao đẳng và trung học chuyên nghiệp giai đoạn 2002 – 2005 (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà

Nội.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục Đại học giai đoạn 2010 –

2012, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hội nghị sơ kết triển khai Chỉ thị 296/CT–TTg của Thủ tướng

Chính phủ và chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo

dục đại học giai đoạn 2010 – 2012, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo, Hà

Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ

sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy, Hà Nội.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy, Hà Nội.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống

tín chỉ, Hà Nội.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo dục triển khai thực hiện

chương trình sách giáo khoa mới ở Trung học cơ sở.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu tập huấn Tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục

Đại học, TP. Hồ Chí Minh.

13. Bobbi Deporter & Mike Hernacki (2005), Phương pháp học tập siêu tốc, Nhà xuất bản Tri thức,

Hà Nội.

14. Tất Tiểu Bình (2003), Thiết kế và đánh giá công tác sinh viên, Đại học Trung Sơn – Trung Quốc.

15. Chủ tịch nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, Hà Nội.

16. Vũ Quốc Chung, Lê Hải Yến (2003), Để tự học đạt được hiệu quả, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

17. Phạm Khắc Chương (1992), “J.A.Komenxki nhà sư phạm lỗi lạc”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục,

(3).

18. Dương Danh Cường (2000), Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên

lớp của học sinh trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục,

Hà Nội.

19. Vũ Cao Đàm (2007), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Giáo dục,

Hà Nội.

20. Nguyễn Văn Đản (2009), “Dạy phương pháp học cho học sinh”, Tạp chí khoa học giáo dục, (50),

tr.37–40.

21. Lê Văn Giạng (2001), Những vấn đề lý luận cơ bản của khoa học giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

22. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1988), Tâm lý học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

23. Vũ Quang Hải (2003), Rèn luyện các kỹ năng tự học cơ bản cho học viên Học viện Kỹ thuật quân

sự: Thực trạng và một số biện pháp quản lý, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư

phạm TP. HCM.

24. Bùi Minh Hiền (chủ biên) (2006), Quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.

25. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1996), Lý luận dạy học đại học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà

Nội.

26. Nguyễn Mai Hương (2009), “Các điều kiện cần và đủ để triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ ở

bậc đại học”, Tạp chí khoa học giáo dục, (43), tr.45–47.

27. Nguyễn Mai Hương (2009), “Các điều kiện cần và đủ để triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ ở

bậc đại học”, Tạp chí khoa học giáo dục, (44), tr.47–49.

28. Joe Landsberger (2008), Học tập cũng cần chiến lược, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.

29. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản

Giáo dục, TP. HCM.

30. Trần Bá Khiêm (2007), Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường Sĩ quan Lục

quân 2, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.

31. Hồ Văn Liên (2008), Tài liệu bài giảng môn học Tổ chức, quản lý giáo dục và trường học, Trường

Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

32. Lê Thị Xuân Liên (2004), “Nâng cao tính tích cực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên thông qua

việc tổ chức Seminar và hướng dẫn ôn tập, tổng kết chương”, Tạp chí giáo dục (82).

33. Bùi Trọng Liễu (2004), Chung quanh việc học, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.

34. Đỗ Linh – Lê Văn (2006), Phương pháp học tập hiệu quả, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ

Chí Minh.

35. Đinh Ái Linh (2006), Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên

Đại học Quốc gia TP. HCM, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm TP.

HCM.

36. Đinh Ái Linh (2006), “Những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên Đại

học Quốc gia TP. HCM”, Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, 9(10), tr.49–56.

37. Nguyễn Thanh Long (2008), Kỹ năng học đại học và phương pháp nghiên cứu, Nhà xuất bản Giáo

dục, Thành phố Hồ Chí Minh.

38. Phan Trọng Luận (2006), Văn học, giáo dục thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

39. Trà Thị Huỳnh Mai (2005), Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường

Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm TP.

HCM.

40. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nhà xuất bản Đại

học sư phạm.

41. Trần Thị Tuyết Oanh chủ biên (2006), Giáo trình Giáo dục học tập 1, Nhà xuất bản Đại học Sư

phạm.

42. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm TP. HCM.

43. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, Hà Nội.

44. Đặng Ngọc Thái (2008), Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho

học sinh Trung học cơ sở ở huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận văn thạc sĩ Giáo

dục học, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.

45. Thủ tướng Chính phủ (2010), Chỉ thị số 296/CT–TTg về “Đổi mới quản lý giáo dục đại học giai

đoạn 2010 – 2012”, Hà Nội.

46. Phạm Thụ (2005), Về khuôn mặt mới của Giáo dục Đại học Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia TP. HCM.

47. Phạm Thị Thu Thủy (2004), Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự

học cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Mẫu giáo Trung Ương 3, Luận văn thạc sĩ Giáo dục

học, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.

48. Đào Quốc Toàn (2009), “Sách giáo khoa chỉ là nguyên liệu minh họa”, Tạp chí Thế giới mới,

(865), tr.10–11.

49. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Tuyển tập tác phẩm Bàn về giáo dục Việt Nam, Nhà xuất bản lao động,

Hà Nội.

50. Nguyễn Cảnh Toàn (2004), Học và dạy cách học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.

51. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Quá trình Dạy – Tự học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

52. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Một số vấn đề về cách dạy và cách học, Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia Hà Nội.

53. Tsunesaburo Makiguchi (1994), Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, nhóm tác giả dịch, trường Đại học

Tổng hợp TP. HCM và Nhà xuất bản Trẻ.

54. Nguyễn Văn Trung (2003), Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý

hoạt động học tập của học sinh các trường Trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận

văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.

55. Trần Thị Tư (2003), Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập

cho học sinh trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học,

Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.

56. Trường Đại học Yersin Đà Lạt (2008), Báo cáo tự đánh giá trong kiểm định chất lượng trường Đại

học, Đà Lạt.

57. Trường Đại học Yersin Đà Lạt (2010), Kết quả hoạt động của trường Đại học Yersin Đà Lạt nhiệm

kỳ 2004 – 2009 và kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2009 – 2020, Đà Lạt.

58. Trường Đại học Yersin Đà Lạt (2009), Kỷ yếu 5 năm trường Đại học Yersin Đà Lạt, Đà Lạt.

59. Trường Đại học Yersin Đà Lạt (2008), Những điều sinh viên cần biết, Đà Lạt.

60. Trường Đại học Yersin Đà Lạt (2008), Quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

của giảng viên chủ nhiệm lớp, Đà Lạt.

61. Đỗ Đức Uyên (2005), “Coi trọng phương pháp giáo dục – Quan điểm giáo dục cơ bản của Hồ Chủ

tịch”, Những chặng đường nghiên cứu giáo dục, Viện nghiên cứu giáo dục – Đại học Sư phạm

thành phố Hồ Chí Minh.

62. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho cán bộ quản lý, giảng viên)

Kính gửi: Quý thầy, cô!

Nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên, qua đó tìm ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt khi chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt”.

Để thu thập số liệu cho đề tài nghiên cứu trên, chúng tôi rất mong nhận được sự tham gia nhiệt

tình của quý thầy, cô qua việc trả lời Phiếu khảo sát dưới đây.

Chân thành cảm ơn.

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN: Thầy / Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau (Xin đánh dấu “X” vào ô chọn):

2. Nữ: 

 Giới tính: 1. Nam: 

2. Từ 3 – 5 năm: 

3. Từ 6 – 10 năm: 

 Tuổi nghề: 1. Dưới 3 năm: 

4. Từ 11 – 15 năm: 

5. Từ 16 – 20 năm: 

4. Trên 20 năm: 

2. Giảng viên: 

3. CBQL GD: 

 Chức danh: 1. Trợ giảng: 

4. Giảng viên chính:  5. Giáo sư, phó giáo sư: 

1. Cử nhân: 

2. Thạc sĩ: 

 Trình độ chuyên môn:

3. Tiến sĩ: 

II. CÂU HỎI KHẢO SÁT Câu 1: Thầy / cô cho biết mức độ SV trường Đại học Yersin Đà Lạt tham gia vào các hoạt động học tập ở trên lớp? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ: Số 4: Tốt; số 3: Khá; số 2: Trung bình; số 1: Yếu).

Các hoạt động

Stt 1 Tham gia đầy đủ các buổi học trên lớp 2 Đi học đúng giờ 3 Trong lớp tập trung lắng nghe giảng viên giảng bài

Mức độ 2 2 2

3 3 3

4 4 4

1 1 1

4

2

3

4

1

Tích cực tham gia phát biểu, trao đổi học tập với giảng viên, nêu ý kiến…

5 Tham gia tích cực trong các hoạt động thảo luận nhóm…

2

3

4

1

Câu 2: Thầy / cô cho biết ý kiến về công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp của nhà trường hiện nay? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ tần số và mức độ thực hiện).

Kết quả thực hiện

Stt

Công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp

4. Tốt 3. Khá 2. Trung bình 1. Yếu

Mức độ thường xuyên 3. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 1. Chưa bao giờ

3

2

1

4

3

2

1

1

GVCN phổ biến kế hoạch học tập theo học kỳ, năm học cho sinh viên

2 GVCN thường xuyên tổ chức họp lớp để phổ biến các vấn

3

2

1

4

3

2

1

3

4

3

2

1

3

2

1

4

4

3

2

1

3

2

1

5

4

3

2

1

3

2

1

đề liên quan đến hoạt động học tập của SV GVCN lớp thường xuyên điểm danh để theo dõi tình hình học tập của SV GVCN cấm thi các trường hợp SV không tham dự đủ số tiết quy định của môn học GVCN thường xuyên theo dõi, quản lý quá trình học tập trên lớp của SV

4

6 GVCN thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở sinh viên học tập

3

2

1

3

2

1

4

7

3

2

1

3

2

1

Chú trọng việc tạo ra môi trường học tập tích cực, thân thiện, giúp đỡ nhau học tập trong SV

8

Ý kiến khác (ghi cụ thể): ..................................................................................................................................

Câu 3: Thầy / cô đồng ý ở mức độ nào về vai trò của hoạt động học tập đối với sinh viên? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)

Stt

Vai trò của hoạt động học tập

Đồng ý

2

Rất đồng ý 3

Không đồng ý 1

1 Giúp SV củng cố, mở rộng, nắm vững tri thức

2

3

1

2 Giúp SV rèn luyện tính tích cực, chủ động, sáng tạo

2

3

1

3

Giúp SV rèn luyện thói quen học tập và năng lực tự học suốt đời

2

3

1

4 Giúp SV đạt kết quả cao trong các kỳ thi

2

3

1

5 Giúp SV hình thành động cơ học tập tốt

2

3

1

6 Giúp SV hình thành phương pháp học tập tốt

2

3

1

7 Giúp SV rèn luyện khả năng tư duy

2

3

1

8 Giúp SV hình thành và phát triển nhân cách

9

Vai trò khác của học tập (ghi cụ thể): ...............................................................................................

Câu 4: Thầy / Cô đánh giá mức độ sinh viên nắm vững nội quy, quy chế về học tập như thế nào? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)

Nắm rất vững 4

Nắm vững 3

Nắm không chắc lắm 2

Không nắm vững 1

Câu 5: Theo thầy / cô, mỗi ngày SV cần dành thời gian cho việc tự học như thế nào? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)

Stt

Thời gian tự học

Thường xuyên 3 3 3 3 3

Thỉnh thoảng 2 2 2 2 2

Không sử dụng 1 1 1 1 1

1 2 3 4 5

Dưới 2 giờ Từ 2 – 3 giờ Từ 3 – 4 giờ Từ 4 – 5 giờ Trên 5 giờ

Câu 6: Thầy / cô cho biết việc giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên được nhà trường thực hiện thông qua: (Xin khoanh tròn vào con số chỉ tần số và mức độ thực hiện)

Kết quả thực hiện

Stt

Nội dung giáo dục

4. Tốt 3. Khá 2. Trung bình 1. Yếu

Mức độ thường xuyên 3. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 1. Chưa bao giờ

1

3

2

1

4

3

2

1

Tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục mục đích, lý tưởng sống và giáo dục truyền thống cho SV

2

2

1

4

3

2

1

3

Tổ chức các buổi nói chuyện nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của sinh viên trong thời đại mới

3

2

1

4

3

2

1

3

4

2

1

4

3

2

1

3

Xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên, giúp đỡ nhau trong học tập Nâng cao nhận thức của SV về mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành

Câu 7: Thầy / cô cho biết ý kiến về công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động học tập của nhà trường hiện nay? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ tần số và mức độ thực hiện)

Kết quả thực hiện

Stt Công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động học tập

4. Tốt 3. Khá 2. Trung bình 1. Yếu

Mức độ thường xuyên 3. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 1. Chưa bao giờ

1

2

1

4

3

2

1

3

Phổ biến và hướng dẫn SV thực hiện các nội quy, quy chế về học tập ngay từ đầu khóa học

2

2

1

4

3

2

1

3

Phổ biến và hướng dẫn sinh viên về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo của ngành học ngay từ đầu khóa học

3

2

1

4

3

2

1

3

Phổ biến và hướng dẫn thực hiện chương trình chi tiết từng môn học cho SV

4

2

1

4

3

2

1

3

Phổ biến các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá môn học và khóa học

5

2

1

4

3

2

1

3

Tổ chức lớp học, hội thảo hướng dẫn sinh viên về phương pháp học tập ở bậc đại học, phương pháp tự học, học nhóm…

6

2

1

4

3

2

1

3

Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học

7

2

1

4

3

2

1

3

Hướng dẫn SV kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình

8

2

1

4

3

2

1

3

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (tham quan, thực tập…) gắn liền với chương trình đào tạo của từng ngành

9

2

1

4

3

2

1

3

Tổ chức cho sinh viên đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên

10

Các hoạt động hỗ trợ học tập của nhà trường (trao tặng học bổng, khen thưởng cuối mỗi học kỳ, năm học) đã có tác dụng kích thích SV học tập ở mức độ nào?

Rất có Có tác tác dụng dụng (3)

(4)

Ít có tác dụng (2)

Không có tác dụng (1)

11

Nhà trường tổ chức, hướng dẫn và quản lý hoạt động học tập đã đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên ở mức độ nào?

Tốt (4)

Khá Trung bình (3)

(2)

Yếu (1)

Câu 8: Thầy / cô cho biết ý kiến về sự phối hợp của nhà trường với gia đình trong công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)

Stt

Sự phối hợp của nhà trường với gia đình

Mức độ

1

2

Tốt (4) Tốt (4)

Khá (3) Khá (3)

TB (2) TB (2)

Yếu (1) Yếu (1)

3

Tốt (4)

Khá (3)

TB (2)

Yếu (1)

Gửi kết quả học tập, rèn luyện theo học kỳ, năm học tới phụ huynh SV Liên lạc với phụ huynh khi có công việc liên quan đến hoạt động học tập và rèn luyện của SV Thực hiện yêu cầu phải có chữ ký phụ huynh trong đơn xin nghỉ học tạm thời (từ 1 – 2 năm) và đơn xin thôi học để góp phần quản lý hoạt động học tập của SV

4

Ý kiến khác (ghi cụ thể): ..................................................................................................................................

Câu 9: Theo quý thầy / cô, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập mà trường Đại học Yersin Đà Lạt hiện có đã đáp ứng nhu cầu học tập, thực hành, thí nghiệm của SV ở mức độ nào? (Số 4: Đáp ứng tốt; số 3: Đáp ứng; số 2: Đáp ứng ở mức độ tương đối; số 1: Chưa đáp ứng).

Stt

Cở sở vật chất, trang thiết bị

Mức độ

1 Hệ thống giảng đường, hành lang

4

3

2

1

2

Thư viện

4

3

2

1

3 Hệ thống phòng tự học

4

3

2

1

4

4

3

2

1

Trang thiết bị kỹ thuật: Projector, màn chiếu, máy vi tính… Âm thanh, ánh sáng trong phòng học, giảng đường

5 Giáo trình, sách học và tài liệu tham khảo

4

3

2

1

6 Hệ thống phòng thực hành, phòng thí nghiệm

4

3

2

1

7

Ý kiến khác (ghi cụ thể): .................................................................................................................................

Câu 10: Theo thầy / cô, các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc học tập của SV trường Đại học Yersin Đà Lạt là gì và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đó đến việc học tập như thế nào? (Số 4: Ảnh hưởng lớn; số 3: Ảnh hưởng; số 2: Ít ảnh hưởng; số 1: Không ảnh hưởng)

Các nguyên nhân

Mức độ

Stt

4

3

2

1

1

Do sinh viên chưa xác định đúng đắn động cơ học tập và chưa nhận thức đúng ý nghĩa của việc học tập

2 Do SV thiếu tính năng động, tự giác trong học tập

4

3

2

1

3 Do SV thiếu tính tích cực trong học tập

4

3

2

1

4 Do SV chưa biết phương pháp học tập hiệu quả

4

3

2

1

5

4

3

2

1

Do SV chưa biết cách xác định nội dung tự học hợp lý, khoa học

6

4

3

2

1

Do SV chưa biết cách xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình

7

4

3

2

1

Do công tác tổ chức, hướng dẫn và quản lý hoạt động học tập của nhà trường chưa tốt

8

4

3

2

1

Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo, thiếu phòng thực hành, thí nghiệm, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ học tập

Do ảnh hưởng của các nguyên nhân khác (ghi cụ thể): ...................................................................................

9

.........................................................................................................................................................................

Câu 11: Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập, thầy / cô đánh giá các giải pháp sau đây như thế nào? (Số 4: Rất cần thiết; số 3: Cần thiết; số 2: Ít cần thiết; số 1: Không cần thiết).

Stt

Mức độ

4

3

2

1

1

4

3

2

1

2

Các giải pháp Tăng cường các biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, mục đích, lối sống cho SV Giáo dục động cơ học tập đúng đắn và giáo dục ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập cho sinh viên

4

3

2

1

3

Tăng cường việc phổ biến, hướng dẫn SV thực hiện mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học ngay từ đầu khóa học

4

3

2

1

4

Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại học, phương pháp tự học, phương pháp học nhóm cho SV

4

3

2

1

5

Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn SV xác định được nội dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học

4

3

2

1

6

Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn SV những kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình

4

3

2

1

7

4

3

2

1

8

Tăng cường việc trang bị sách học, giáo trình, tài liệu tham khảo cho SV Trang bị đầy đủ các phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu khoa học của SV

9

4

3

2

1

Tăng cường mua sắm trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập của SV

10

4

3

2

1

Tăng cường các biện pháp phối hợp chặt chẽ với phụ huynh SV trong việc quản lý hoạt động học tập của SV

11

4

3

2

1

12

4

3

2

1

Tăng cường các hoạt động hỗ trợ học tập, hỗ trợ học bổng, khen thưởng SV đạt thành tích cao trong học tập cuối mỗi học kỳ, năm học… GVCN thường xuyên kiểm tra, đánh giá, đôn đốc, nhắc nhở SV học tập

13 Các giải pháp khác (ghi cụ thể): ................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho sinh viên)

Các bạn sinh viên thân mến!

Nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên, qua đó tìm ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt khi chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt”.

Để thu thập số liệu cho đề tài nghiên cứu trên, chúng tôi rất mong nhận được sự tham gia nhiệt tình của

các bạn sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt qua việc trả lời Phiếu khảo sát dưới đây.

Chân thành cảm ơn.

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN: Bạn cho biết một số thông tin cá nhân sau:

(1) Nam: 

(2) Nữ: 

............................................................................................................................... ............................................................................ Năm thứ: .................................

 Giới tính:  Lớp:  Khoa:

II. CÂU HỎI KHẢO SÁT Câu 1: Lý do bạn xin xét tuyển vào học tại trường Đại học Yersin Đà Lạt? (đánh dấu “X” vào ô phù hợp)

(1) Do có ngành học phù hợp với năng lực, sở thích ............................................  (2) Do có ngành học dễ tìm việc làm sau khi ra trường .........................................  (3) Do ngành học có thu nhập cao sau khi ra trường ............................................  (4) Do người khác khuyên bảo ..............................................................................  (5) Lý do khác (ghi cụ thể): ........................................................................................................................

Câu 2: Bạn cho biết mức độ SV trường Đại học Yersin Đà Lạt tham gia vào các hoạt động học tập ở trên lớp? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ: Số 4: Tốt; số 3: Khá; số 2: Trung bình; số 1: Yếu).

Các hoạt động

Stt 1 Tham gia đầy đủ các buổi học trên lớp 2 Đi học đúng giờ 3 Trong lớp tập trung lắng nghe giảng viên giảng bài

Mức độ 2 2 2

3 3 3

1 1 1

4 4 4

4

2

3

1

4

Tích cực tham gia phát biểu, trao đổi học tập với giảng viên, nêu ý kiến…

5 Tham gia tích cực trong các hoạt động thảo luận nhóm…

2

3

1

4

Câu 3: Ý kiến của bạn về công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp của nhà trường hiện nay? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ tần số và mức độ thực hiện).

Kết quả thực hiện

Stt

Công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp

4. Tốt 3. Khá 2. Trung bình 1. Yếu

Mức độ thường xuyên 3. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 1. Chưa bao giờ

1

3

1

4

3

2

1

2

2

3

1

4

3

2

1

2

3

3

1

4

3

2

1

2

3

1

4

3

2

1

2

4

5

3

1

4

3

2

1

2

GVCN phổ biến kế hoạch học tập theo học kỳ, năm học cho sinh viên GVCN thường xuyên tổ chức họp lớp để phổ biến các vấn đề liên quan đến hoạt động học tập của SV GVCN thường xuyên điểm danh để theo dõi tình hình học tập của SV GVCN cấm thi các trường hợp SV không tham dự đủ số tiết quy định của môn học GVCN thường xuyên theo dõi, quản lý quá trình học tập trên lớp của SV

3

1

4

3

2

1

2

7

3

1

4

3

2

1

2

6 GVCN thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở sinh viên học tập Chú trọng việc tạo ra môi trường học tập tích cực, thân thiện, giúp đỡ nhau học tập trong SV

8 Ý kiến khác (ghi cụ thể): ................................................................................................................................

Câu 4: Hoạt động học tập có vai trò đối với bạn như thế nào? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)

Rất quan trọng 4

Quan trọng 3

Ít quan trọng 2

Không quan trọng 1

Câu 5: Nhận thức của bạn về vai trò của hoạt động học tập như thế nào? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)

Stt

Vai trò của hoạt động học tập

Đồng ý

Rất đồng ý 3 3

Không đồng ý 1 1

2 2

1 Giúp SV củng cố, mở rộng, nắm vững tri thức 2 Giúp SV rèn luyện tính tích cực, chủ động, sáng tạo

3

1

2

3

Giúp SV rèn luyện thói quen học tập và năng lực tự học suốt đời

3 3 3 3 3

2 2 2 2 2

1 1 1 1 1

4 Giúp SV đạt kết quả cao trong các kỳ thi 5 Giúp SV hình thành động cơ học tập tốt 6 Giúp SV hình thành phương pháp học tập tốt 7 Giúp SV rèn luyện khả năng tư duy 8 Giúp SV hình thành và phát triển nhân cách 9 Vai trò khác của học tập (ghi cụ thể): .............................................................................................

Câu 6: Mức độ nắm vững nội quy, quy chế về học tập của bạn như thế nào? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)

Nắm rất vững 4

Nắm vững 3

Nắm không chắc lắm 2

Không nắm vững 1

Câu 7: Bạn xác định mục đích, động cơ học tập là: (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)

Stt

Mục đích, động cơ học tập

Đồng ý

Rất đồng ý

Không đồng ý 1

3

2

1 Học để trở thành người có ích cho xã hội

3

1

2

2 Học để tự khẳng định mình

3

1

2

3 Học để thi đạt tất cả các môn học

3

1

2

4 Học để làm vui lòng cha mẹ

5 Ý kiến khác (ghi cụ thể): ..................................................................................................................

Câu 8: Bạn thường sử dụng những phương pháp học tập nào sau đây? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)

Stt

Phương pháp học tập

Thường xuyên 3 3 3

Thỉnh thoảng 2 2 2

Không sử dụng 1 1 1

1 Xem trước bài học và tự rút ra kiến thức khi nghe giảng 2 Học lý thuyết, công thức trước khi làm bài tập thực hành 3 Nghiên cứu để nắm thực chất nội dung học tập

3

1

2

4

Đọc thêm các tài liệu tham khảo để làm bài tập, đồ án, tiểu luận ở nhà

3

1

2

5 Trao đổi với bạn bè để thảo luận về nội dung học tập

3

1

2

6

Đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để nắm vững kiến thức đã học và mở rộng thêm kiến thức

3

1

2

7 Hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu học tập

8

Phương pháp khác (ghi cụ thể): .......................................................................................................

Câu 9: Bạn thường tự học những nội dung gì? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)

Stt

Nội dung tự học

Thường xuyên 3

Thỉnh thoảng 2

Không sử dụng 1

3

1

2

3

1

2

3

1

2

3

1

2

1 Xem lại bài giảng các môn vừa mới học trong ngày 2 Làm bài tập, đồ án, tiểu luận ở nhà 3 Nghiên cứu bài mới sắp học 4 Tìm đọc sách, tài liệu tham khảo do giảng viên giới thiệu 5 Đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức

3

1

2

6

Đi học thêm để nâng cao trình độ (ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ…)

7 Nội dung khác (ghi cụ thể): .............................................................................................................

Câu 10: Bạn thường sử dụng kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập như thế nào? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)

Stt

Kỹ năng lập kế hoạch học tập

Thường xuyên 3

Thỉnh thoảng 2

Không sử dụng 1

1 Liệt kê và ghi ra những công việc cần làm

3

2

1

2

3

2

1

3

Tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học Sắp xếp, phân phối thời gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho những nhiệm vụ quan trọng

3

2

1

4 Xác định thời gian phải hoàn thành công việc

3

2

1

5

Tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm

6 Kỹ năng khác (ghi cụ thể): ...............................................................................................................

Câu 11: Hàng ngày, bạn sử dụng thời gian cho việc tự học như thế nào? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)

Stt

Thời gian tự học

Thường xuyên 3 3 3 3 3

Thỉnh thoảng 2 2 2 2 2

Không sử dụng 1 1 1 1 1

1 2 3 4 5

Dưới 2 giờ Từ 2 – 3 giờ Từ 3 – 4 giờ Từ 4 – 5 giờ Trên 5 giờ

Câu 12: Việc giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên được nhà trường thực hiện thông qua: (Xin khoanh tròn vào con số chỉ tần số và mức độ thực hiện)

Kết quả thực hiện

Stt

Nội dung giáo dục

4. Tốt 3. Khá 2. Trung bình 1. Yếu

Mức độ thường xuyên 3. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 1. Chưa bao giờ

1

2

4

1

2

1

3

3

2

2

4

1

2

1

3

3

3

2

4

1

2

1

3

3

4

2

4

1

2

1

3

3

Tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục mục đích, lý tưởng sống và giáo dục truyền thống cho SV Tổ chức các buổi nói chuyện nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của sinh viên trong thời đại mới Xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên, giúp đỡ nhau trong học tập Nâng cao nhận thức của SV về mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành

Câu 13: Ý kiến của bạn về công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động học tập của nhà trường hiện nay? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ tần số và mức độ thực hiện).

Kết quả thực hiện

Stt Công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động học tập

4. Tốt 3. Khá 2. Trung bình 1. Yếu

Mức độ thường xuyên 3. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 1. Chưa bao giờ

2

4

1

2

1

3

3

1

2

4

1

2

1

3

3

2

2

4

1

2

1

3

3

3

4

2

4

1

2

1

3

3

5

2

4

1

2

1

3

3

6

2

4

1

2

1

3

3

7

2

4

1

2

1

3

3

8

Phổ biến và hướng dẫn SV thực hiện các nội quy, quy chế về học tập ngay từ đầu khóa học Phổ biến và hướng dẫn sinh viên về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo của ngành học ngay từ đầu khóa học Phổ biến và hướng dẫn thực hiện chương trình chi tiết từng môn học cho SV Phổ biến các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá môn học và khóa học Tổ chức lớp học, hội thảo hướng dẫn sinh viên về phương pháp học tập ở bậc đại học, phương pháp tự học, học nhóm… Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học Hướng dẫn SV kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (tham quan, thực tập…)

2

4

1

2

1

3

3

9

3

2

1

4

3

2

1

10

Ít có tác dụng (2)

11

gắn liền với chương trình đào tạo của từng ngành Tổ chức cho sinh viên đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên Các hoạt động hỗ trợ học tập của nhà trường (trao tặng học bổng, khen thưởng cuối mỗi học kỳ, năm học) đã có tác dụng kích thích SV học tập ở mức độ nào? Nhà trường tổ chức, hướng dẫn và quản lý hoạt động học tập đã đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên ở mức độ nào?

Rất có Có tác dụng tác dụng (3) (4) Khá Trung bình Tốt (3) (4)

(2)

Không có tác dụng (1) Yếu (1)

Câu 14: Ý kiến của bạn về sự phối hợp của nhà trường với gia đình trong công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)

Stt

Sự phối hợp của nhà trường với gia đình

Mức độ

1

2

Tốt (4) Tốt (4)

Khá (3) Khá (3)

TB (2) TB (2)

Yếu (1) Yếu (1)

3

Tốt (4)

Khá (3)

TB (2)

Yếu (1)

Gửi kết quả học tập, rèn luyện theo học kỳ, năm học tới phụ huynh SV Liên lạc với phụ huynh khi có công việc liên quan đến hoạt động học tập và rèn luyện của SV Thực hiện yêu cầu phải có chữ ký phụ huynh trong đơn xin nghỉ học tạm thời (từ 1 – 2 năm) và đơn xin thôi học để góp phần quản lý hoạt động học tập của SV

4

Ý kiến khác (ghi cụ thể): ..................................................................................................................................

Câu 15: Theo bạn, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập mà trường Đại học Yersin Đà Lạt hiện có đã đáp ứng nhu cầu học tập, thực hành, thí nghiệm của bạn ở mức độ nào? (Số 4: Đáp ứng tốt; số 3: Đáp ứng; số 2: Đáp ứng ở mức độ tương đối; số 1: Chưa đáp ứng).

Cở sở vật chất, trang thiết bị

Thư viện

Stt 1 Hệ thống giảng đường, hành lang 2 3 Hệ thống phòng tự học

Mức độ 3 3 3

4 4 4

2 2 2

1 1 1

4

4

2

1

3

Trang thiết bị kỹ thuật: Projector, màn chiếu, máy vi tính… Âm thanh, ánh sáng trong phòng học, giảng đường

5 Giáo trình, sách học và tài liệu tham khảo 6 Hệ thống phòng thực hành, phòng thí nghiệm

4 4

2 2

1 1

3 3

7 Ý kiến khác (ghi cụ thể): .................................................................................................................................

Câu 16: Theo bạn, các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc học tập của SV trường Đại học Yersin Đà Lạt là gì và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đó đến việc học tập như thế nào? (Số 4: Ảnh hưởng lớn; số 3: Ảnh hưởng; số 2: Ít ảnh hưởng; số 1: Không ảnh hưởng)

Stt

Các nguyên nhân

Mức độ

4

2

1

3

1

4 4 4

2 2 2

1 1 1

3 3 3

Do sinh viên chưa xác định đúng đắn động cơ học tập và chưa nhận thức đúng ý nghĩa của việc học tập 2 Do SV thiếu tính năng động, tự giác trong học tập 3 Do SV thiếu tính tích cực trong học tập 4 Do SV chưa biết phương pháp học tập hiệu quả

4

2

1

3

5

4

2

1

3

6

4

2

1

3

7

4

2

1

3

8

Do SV chưa biết cách xác định nội dung tự học hợp lý, khoa học Do SV chưa biết cách xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình Do công tác tổ chức, hướng dẫn và quản lý hoạt động học tập của nhà trường chưa tốt Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo, thiếu phòng thực hành, thí nghiệm, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ học tập

Do ảnh hưởng của các nguyên nhân khác (ghi cụ thể): ...................................................................................

9

.........................................................................................................................................................................

Câu 17: Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập, bạn đánh giá các giải pháp sau đây như thế nào? (Số 4: Rất cần thiết; số 3: Cần thiết; số 2: Ít cần thiết; số 1: Không cần thiết).

Stt

Mức độ

1

4

3

2

1

Các giải pháp Tăng cường các biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, mục đích, lối sống cho SV

2

4

3

2

1

3

4

3

2

1

4

4

3

2

1

5

4

3

2

1

6

4

3

2

1

7

4

3

2

1

8

4

3

2

1

9

4

3

2

1

10

4

3

2

1

11

4

3

2

1

12

4

3

2

1

Giáo dục động cơ học tập đúng đắn và giáo dục ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập cho sinh viên Tăng cường việc phổ biến, hướng dẫn SV thực hiện mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học ngay từ đầu khóa học Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại học, phương pháp tự học, phương pháp học nhóm cho SV Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn SV xác định được nội dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn SV những kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình Tăng cường việc trang bị sách học, giáo trình, tài liệu tham khảo cho SV Trang bị đầy đủ các phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu khoa học của SV Tăng cường mua sắm trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập của SV Tăng cường các biện pháp phối hợp chặt chẽ với phụ huynh SV trong việc quản lý hoạt động học tập của SV Tăng cường các hoạt động hỗ trợ học tập, hỗ trợ học bổng, khen thưởng SV đạt thành tích cao trong học tập cuối mỗi học kỳ, năm học… GVCN thường xuyên kiểm tra, đánh giá, đôn đốc, nhắc nhở SV học tập

13 Các giải pháp khác (ghi cụ thể): ....................................................................................................................... ...........................................................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 3

Tổng hợp kết quả khảo sát công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý

hoạt động học tập của SV trường Đại học Yersin Đà Lạt

Kết quả thực hiện

Stt

Nội dung

Mức độ thường xuyên 3. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 1. Chưa bao giờ

Đối tượng

4. Tốt 3. Khá 2. Trung bình 1. Yếu (2)

(3)

(2)

(1) ĐTB (4)

(3)

(1) ĐTB

SV 67.4 31.4 1.1 2.60 69.4 24.0 6.6

0 3.63

1

Phổ biến và hướng dẫn SV thực hiện các nội quy, quy chế về học tập ngay từ đầu khóa học

GV 78.2 21.8

0 2.78 66.0 32.7 1.4

0 3.65

SV 48.0 45.1 6.9 2.60 26.9 43.1 23.4 6.6 3.61

2

GV 81.6 16.3 2.0 2.80 59.2 36.1 4.8

0 3.54

Phổ biến và hướng dẫn sinh viên về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo của ngành học ngay từ đầu khóa học

SV 28.6 57.1 14.3 2.14 23.4 32.0 33.1 11.4 2.67

3

Phổ biến và hướng dẫn thực hiện chương trình chi tiết từng môn học cho SV.

GV 46.3 48.3 5.4 2.41 24.5 34.7 37.4 3.4 2.80

SV 46.3 51.4 2.3 2.44 22.6 41.1 30.3 6.0 2.80

4

Phổ biến các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá môn học và khóa học.

GV 40.8 57.1 2.0 2.39 25.2 44.2 30.6 0 2.95

SV 20.6 63.1 16.3 2.04 8.6 37.7 38.6 15.1 2.40

5

GV 25.9 63.3 10.9 2.15 6.1 35.4 49.7 8.8 2.39

Tổ chức lớp học, hội thảo hướng dẫn SV về phương pháp học tập ở bậc đại học, phương pháp tự học, học nhóm…

SV 19.4 62.6 18.0 2.01 8.3 38.3 34.0 19.4 2.35

6

Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học

GV 23.8 70.1 6.1 2.18 4.1 37.4 53.1 5.4 2.40

SV 18.0 62.6 19.4 1.99 9.7 34.3 34.9 16.6 2.37

7

Hướng dẫn SV kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình

GV 19.7 64.6 15.6 2.04 4.1 34.7 45.6 15.6 2.27

SV 28.3 58.0 13.7 2.15 18.9 39.7 28.0 13.4 2.64

8

GV 52.4 41.5 6.1 2.46 19.7 61.9 18.4 0 3.01

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (tham quan, thực tập…) gắn liền với chương trình đào tạo của từng ngành

SV 56.6 36.3 7.1 2.50 32.3 36.9 25.4 5.4 2.96

9

Tổ chức cho SV đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên

GV 84.4 15.6

0 2.84 29.9 61.2 6.8 2.0 3.19

SV

ĐTB

Rất có tác dụng:

Không có tác dụng:

3.26

Có tác dụng: 52.9

Ít có tác dụng: 7.7

37.4

2.0

10

ĐTB:

GV

Các hoạt động hỗ trợ học tập của nhà trường (trao tặng học bổng, khen thưởng cuối mỗi học kỳ, năm học) đã có tác dụng kích thích SV học tập ở mức độ nào?

Rất có tác dụng:

Không có tác dụng:

3.15

Có tác dụng: 68.7

Ít có tác dụng: 8.2

23.1

0

ĐTB

Khá

Tốt

TB

Yếu

SV

2.81

56.3

13.4

28.0

2.3

11

ĐTB

Khá

Tốt

TB

Yếu

GV

Nhà trường tổ chức, hướng dẫn và quản lý hoạt động học tập đã đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên ở mức độ nào?

2.85

81.0

2.0

17.0

0

PHỤ LỤC 4

Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các giải pháp

nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập của SV

ĐTB SD

P

Stt

Giải pháp

Cần thiết

Ít cần thiết

Đối tượng

Rất cần thiết

Không cần thiết

SV 46.0 40.6 11.7

1.7 3.31 0.74

0.55

1

Tăng cường các biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, mục đích, lối sống cho SV

GV 42.9 40.8 16.3

3.27 0.72

0

SV 57.7 35.4 6.9

3.51 0.62

0

0.64

2

Giáo dục động cơ học tập đúng đắn và giáo dục ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập cho sinh viên

GV 51.7 37.4 10.9

0

3.54 0.61

SV 60.6 32.3 6.3

0.9 3.53 0.65

0.86

3

GV 57.1 29.9 12.9

0

3.54 0.69

Tăng cường việc phổ biến, hướng dẫn SV thực hiện mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học ngay từ đầu khóa học

SV 67.1 27.1 5.1

0.6 3.61 0.61

0.22

4

GV 68.7 29.9 1.4

0

3.67 0.50

Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại học, phương pháp tự học, phương pháp học nhóm cho SV

SV 62.6 28.6 8.0

0.9 3.53 0.68

0.77

5

GV 54.4 42.2 3.4

0

3.51 0.57

Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn SV xác định được nội dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học

SV 61.7 31.4 6.6

0.3 3.55 0.63

0.39

6

Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn SV những kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình

GV 66.0 27.9 6.1

0

3.60 0.60

SV 64.9 29.7 5.1

0.3 3.59 0.60

0.91

7

Tăng cường việc trang bị sách học, giáo trình, tài liệu tham khảo cho SV

GV 64.6 29.3 6.1

3.59 0.61

0

SV 73.4 18.6 8.0

3.65 0.62

0

0.43

8

GV 68.7 23.1 8.2

3.61 0.64

0

Trang bị đầy đủ các phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu khoa học của SV

SV 65.1 27.7 6.6

0.6 3.57 0.64

0.66

9

Tăng cường mua sắm trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập của SV

GV 49.7 46.3 4.1

0

3.60 0.52

SV 37.1 45.4 14.9

2.6 3.17 0.77

0.00

10

Tăng cường các biện pháp phối hợp chặt chẽ với phụ huynh SV trong việc quản lý hoạt động học tập của SV

GV 64.6 27.2 8.2

0

3.56 0.64

SV 64.0 28.3 7.7

0

3.56 0.63

0.41

11

Tăng cường các hoạt động hỗ trợ học tập, hỗ trợ học bổng, khen thưởng SV đạt thành tích cao trong học tập cuối mỗi học kỳ, năm học…

GV 53.7 36.1 10.2

0

3.51 0.67

SV 43.7 40.9 14.9

0.6 3.28 0.73

0.00

12

GVCN thường xuyên kiểm tra, đánh giá, đôn đốc, nhắc nhở SV học tập

GV 62.6 31.3 4.1

2.0 3.54 0.67