BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-----------o0o-----------
NGUYỄN TẤN TÀI
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI QUẬN 12 – TP.
HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-----------o0o-----------
NGUYỄN TẤN TÀI
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI QUẬN 12 –
TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC : 60 14 05 Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ VĂN LIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp ở các trường THPT tại quận 12 – Thành phố Hồ Chí Minh” đến nay chúng tôi
đã hoàn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến Hội đồng khoa học
chuyên ngành “Quản lý giáo dục” trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Tôi
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của quý Thầy, Cô và Lãnh đạo khoa Tâm lý – Giáo
dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Các Thầy, Cô đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự cộng tác giúp đỡ của tập thể các Thầy, Cô giáo đồng
nghiệp ở ba trường: THPT Võ Trường Toản, THPT Trường Chinh, THPT Thạnh Lộc.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Tiến sĩ Hồ Văn Liên
– Người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song những
thiếu sót trong luận văn là không thể tránh khỏi, kính mong sự đóng góp ý kiến và chỉ dẫn
của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2010
MỤC LỤC
0TLỜI CẢM ƠN0T ........................................................................................................... 3
0TMỤC LỤC0T ................................................................................................................ 4
0TDANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN0T .......................... 7
0TMỞ ĐẦU0T ................................................................................................................... 8
0T1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI0T .............................................................................................. 8
0T2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU0T ....................................................................................... 9
0T3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU0T ..................................................... 9
0T4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC0T ...................................................................................... 9
0T5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU0T ..................................................................................... 10
0T6. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU0T ............................ 10
0T7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI0T .................................................................................................. 11
0T8. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU0T ..................................................................................... 11
0TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU0T ........................... 13
0T1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề0T ......................................................................... 13
0T1.1.1. Ở một số nước trên thế giới0T ............................................................................... 13
0T1.1.2. Ở Việt Nam0T ....................................................................................................... 15
0T1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản của HĐGD NGLL0T .................................................. 17
0T1.2.1. Khái niệm về HĐGD NGLL0T .............................................................................. 17
0T1.2.2. Mục tiêu, nội dung và hình thức tổ chức HĐGD NGLL0T .................................... 18
0T1.2.3. Nguyên tắc và phương pháp tổ chức HĐGD NGLL0T .......................................... 23
0T1.3. Lý luận về quản lý HĐGD NGLL ở trường THPT0T .............................................. 26
0T1.3.1. Các khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý HĐGD NGLL0T .............. 26
0T1.3.2. Các chức năng quản lý HĐGD NGLL0T ............................................................... 28
0T1.3.3. Phân cấp quản lý HĐGD NGLL0T ........................................................................ 31
0T1.3.4. Cơ sở pháp lý về quản lý HĐGD NGLL0T ............................................................ 32
0T1.3.5. Nội dung quản lý HĐGD NGLL0T ....................................................................... 34
0T1.3.6. Phối hợp quản lý HĐGD NGLL0T ........................................................................ 40
0TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HĐGD NGLL Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI QUẬN 12 – TP.HỒ CHÍ MINH0T....................................... 42
0T2.1 Khái quát tình hình, đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội và giáo dục quận 12 TP.Hồ Chí Minh0T ........................................................................................................... 42
0T2.1.1 Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của quận 120T .............................. 42
0T2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội quận 12 năm 20090T ...................................................... 44
0T2.2 Đặc điểm các trường THPT quận 12 năm học 2009 – 20100T .................................. 46
0T2.2.1 Tình hình học sinh0T .............................................................................................. 46
0T2.2.2 Số lượng trường lớp0T ........................................................................................... 46
0T2.2.3 Đội ngũ giáo viên, Cán bộ quản lý (CBQL)0T ........................................................ 47
0T2.2.4 Kết quả học tập của học sinh0T .............................................................................. 47
0T2.3 Thực trạng HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 TP.Hồ Chí Minh0T .... 47
0T2.3.1 Nhận thức của Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về HĐGD NGLL0T ............. 48
0T2.3.2 Chương trình và nội dung HĐGD NGLL theo chương trình của Bộ được học sinh yêu thích0T ..................................................................................................................... 54
0T2.3.3 Hình thức và phương pháp tổ chức các HĐGD NGLL0T ....................................... 55
0T2.3.4 Điều kiện, phương tiện tổ chức HĐGD NGLL0T ................................................... 60
0T2.3.5 Kiểm tra, đánh giá HĐGD NGLL0T ....................................................................... 61
0T2.4 Thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 TP.Hồ Chí Minh0T .............................................................................................................................. 62
0T2.4.1 Thực hiện các chức năng quản lý HĐGD NGLL0T ................................................ 62
0T2.4.2 Các hình thức áp dụng để tiết HĐGD NGLL đạt kết quả cao 0T .............................. 68
0T2.4.3 Thực trạng phân cấp trong quản lý HĐGD NGLL0T .............................................. 69
0T2.4.4 Thực trạng quản lý cán bộ giáo viên với việc tổ chức HĐGD NGLL0T .................. 69
0T2.4.5 Thực trạng quản lý học sinh với các HĐGD NGLL0T ............................................ 71
0T2.4.6 Thực trạng quản lý các điều kiện, phương tiện tổ chức HĐGD NGLL0T ................ 72
0T2.4.7 Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGD NGLL0T ..................... 72
0T2.4.8 Thực trạng quản lý sự phối hợp tổ chức HĐGD NGLL0T ...................................... 74
0T2.5 Đánh giá thực trạng0T ................................................................................................ 75
0T2.5.1 Thuận lợi0T ............................................................................................................ 78
0T2.5.2 Khó khăn0T ............................................................................................................ 78
0T2.6 Nguyên nhân của thực trạng0T .................................................................................. 79
0T2.6.1 Nguyên nhân khách quan:0T .................................................................................. 80
0T2.6.2 Nguyên nhân chủ quan:0T ...................................................................................... 81
0TCHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HĐGD NGLL Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI QUẬN 12 – TP.HỒ CHÍ MINH0T................................................................................................. 82
0T3.1. Cơ sở lý luận của các biện pháp0T ............................................................................ 82
0T3.2. Cơ sở pháp lý của các biện pháp0T ........................................................................... 83
0T3.3. Cơ sở thực tiễn của các biện pháp0T ......................................................................... 85
0T3.4. Các biện pháp0T ........................................................................................................ 85
0T3.4.1 Nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về vai trò, ý nghĩa của HĐGD NGLL0T ............................................................................................................. 85
0T3.4.2 Đổi mới nội dung tổ chức HĐGD NGLL0T ........................................................... 88
0T3.4.3 Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGD NGLL0T ..................................................... 90
0T3.4.4 Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD NGLL0T .......................................................... 92
0T3.4.5 Nâng cao năng lực tổ chức HĐGD NGLL cho giáo viên và học sinh 0T.................. 93
0T3.4.6 Đổi mới công tác quản lý HĐGD NGLL0T ............................................................ 95
0T3.4.7 Phát triển các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho HĐGD NGLL0T ............................................................................................................. 96
0T3.4.8 Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục: Nhà trường – Gia đình – Xã hội0T .. 98
0T3.4.9 Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hàng tháng0T ............................. 99
0T3.4.10 Có biện pháp động viên và khen thưởng kịp thời0T ............................................ 101
0T3.5 Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD NGLL0T ............................................... 102
0T3.5.1 Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 0T................................................ 102
0T3.5.2 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các biện pháp0T ................................ 105
0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 0T .............................................................................. 107
0T1. KẾT LUẬN0T ............................................................................................................. 107
0T2. KIẾN NGHỊ0T ............................................................................................................ 109
0TDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO0T ............................................................. 111
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
GD – ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
GV : Giáo viên
PHHS : Phụ huynh học sinh
HĐGD NGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HS : Học sinh
TDTT : Thể dục thể thao
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TLTN : Trợ lý thanh niên
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
XH : Xã hội
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009 – 2020 về mục tiêu có
nêu rõ: “ Trong vòng 20 năm tới, phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại,
khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền
vững đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới
một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục này phải đào tạo được
những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng,
hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt,
có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”. Để thực hiện được mục tiêu trên, mặt bằng dân
trí phải được nâng cao nhằm cung cấp những nguồn nhân lực có đầy đủ về đạo đức và năng
lực nghề nghiệp. Những giá trị về đạo đức và năng lực nghề nghiệp của các nguồn nhân lực
được hình thành không chỉ ở những giờ học trên lớp mà còn phải được rèn luyện, củng cố
và phát triển thông qua các hoạt động giáo dục, trong đó không thể thiếu hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD NGLL) là một bộ phận của quá trình
giáo dục ở nhà trường phổ thông. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học
các môn văn hóa ở trên lớp. HĐGD NGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là
con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành
động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin ở học sinh. HĐGD NGLL là con đường
phát triển toàn diện nhân cách của thế hệ trẻ.
- HĐGD NGLL tạo điều kiện cho học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ
động của các em trong quá trình học tập, rèn luyện toàn diện. Nó vừa củng cố kiến
thức đã học, vừa mở rộng kiến thức mới và phát triển những kỹ năng cơ bản của học
sinh theo mục tiêu giáo dục ở bậc THPT.
- Đa số học sinh các trường THPT ở quận 12 thuộc gia đình làm nông, buôn bán nhỏ,
điều kiện rất khó khăn. Vì cuộc sống mưu sinh nên rất nhiều phụ huynh chưa quan tâm
đến việc học tập của con em mình. Mặc khác, quận 12 còn nhiều tệ nạn xã hội sẽ lôi
kéo các em vào con đường bỏ học, hư hỏng …Do vậy, việc tổ chức tốt HĐGD NGLL
là một trong những biện pháp bảo đảm một sân chơi lành mạnh cho các em, duy trì
phong trào thi đua học tập, hạn chế tình trạng bỏ học.
- Năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho triển khai chương trình HĐGD NGLL vào
nhà trường trung học phổ thông. Năm đầu tiên chỉ áp dụng cho học sinh khối 10 và tới
năm 2008 áp dụng được cả ba khối 10, 11, và 12, tới ngày nay đã thực hiện được 4
năm, chúng ta đã thu được kết quả rất khả quan từ công tác giáo dục này, tuy nhiên
bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế đòi hỏi chúng ta phải có sự tổng kết, kiểm tra, rút
kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn cho những năm kế tiếp.
- Vẫn còn một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh chưa nhận thức đúng về
vai trò, vị trí và ý nghĩa của HĐGD NGLL, nên nhiều ý kiến còn coi nhẹ tác dụng của
HĐGD NGLL.
- Trong công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo còn lỏng lẻo, thiếu kỷ luật, nề nếp, thiếu kế
hoạch cụ thể, việc kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ công bằng, công tác tổng kết đúc
rút kinh nghiệm chưa được quan tâm đúng mức.
Từ những tầm quan trọng đó tôi chọn đề tài “ Thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các
trường THPT tại quận 12 – TP.HCM.” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý HĐGD NGLL ở
các trường THPT tại quận 12 – TPHCM, phân tích nguyên nhân và đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động sư phạm ở trường THPT quận 12-TP.HCM.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 – TP.HCM.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 TP. Hồ Chí Minh đã được quan -
tâm nhưng vẫn còn có một số hạn chế nhất định. Nên việc tổ chức HĐGD NGLL
còn gò bó, mang tính hình thức, nội dung, hình thức tổ chức còn nghèo nàn, đơn
điệu, không lôi cuốn, hấp dẫn học sinh tham gia.
HĐGD NGLL là hoạt động nối tiếp của hoạt động dạy học trên lớp. Nếu đánh giá -
thực trạng đúng, xây dựng được các biện pháp quản lý HĐGD NGLL một cách
khoa học, hợp lý sẽ tạo môi trường tích cực cho việc rèn luyện, phát triển năng
lực và hoàn thiện nhân cách của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện ở các trường THPT.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về HĐGD NGLL và quản lý HĐGD NGLL.
Khảo sát thực trạng HĐGD NGLL và công tác quản lý HĐGD NGLL ở các
trường THPT tại quận 12 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT quận 12 –
TP.HCM.
6. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Cơ sở phương pháp luận
6.1.1 Quan điểm hệ thống – cấu trúc:
Trong trường THPT, quản lý là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có
mối quan hệ mật thiết với nhau như quản lý công tác giảng dạy, quản lý cơ
sở vật chất, quản lý nhân sự, quản lý HĐGD NGLL… trong đó quản lý
HĐGD NGLL có mối quan hệ mật thiết và có tác động qua lại với các yếu tố
khác. Vì vậy, các biện pháp quản lý HĐGD NGLL phải được xem trong một
hệ thống các tác động quản lý của Hiệu trưởng đến các lĩnh vực quản lý
nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra. Ngoài ra, người nghiên cứu còn xem
thực trạng quản lý HĐGD NGLL gồm những yếu tố như: mục tiêu quản lý,
nội dung quản lý, chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, kết quả quản lý.
6.1.2 Quan điểm thực tiễn
Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý HĐGD NGLL ở các trường
THPT quận 12 TP.HCM còn nhiều tồn tại, khó khăn trên cơ sở đó đề ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐGD NGLL ở các trường trung học phổ
thông.
6.1.3 Quan điểm lịch sử
Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của HĐGD NGLL trên Thế
giới cũng như ở Việt Nam. Thực trạng HĐGD NGLL ở các trường THPT quận
12 TPHCM trong những năm qua để khắc phục những khó khăn và phát huy
những thành tựu đã làm được .
6.2 Phương pháp nghiên cứu
6.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích, tổng hợp, hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
6.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: dùng cho học sinh (404 học
sinh), giáo viên (181 giáo viên) và cán bộ quản lý giáo dục (32 người)
cấp trung học phổ thông.
6.2.2.2 Phương pháp quan sát.
6.2.2.3 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: phỏng vấn trực tiếp 15 người gồm
CBQL, giáo viên và học sinh.
6.2.3 Phương pháp toán thống kê
7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ tập trung khảo sát thực trạng công tác quản lý
HĐGD NGLL theo chương trình phân ban mới ở các trường THPT công lập: Võ
Trường Toản, Thạnh Lộc, Trường Chinh, quận 12 trong những năm gần đây, đặc biệt
năm học 2009 – 2010.
8. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A. Mở đầu.
B. Nội dung.
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trang công tác quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận
12 – TP.Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGD
NGLL ở các trường THPT tại quận 12 – TP.Hồ Chí Minh.
C. Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở một số nước trên thế giới
Trong quá trình nghiên cứu lịch sử phát triển giáo dục thế giới, hoạt động dạy – học
được nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời Nguyên thủy cho đến nay chúng ta nhận thấy
có rất nhiều nhà giáo dục đã đưa ra các phương pháp giáo dục mà đến ngày hôm nay chúng
ta thấy vẫn còn giá trị và các phương pháp này có liên quan đến các HĐGD NGLL như:
Trong thời kỳ văn hóa Phục hưng đã xuất hiện hàng loạt các nhà giáo dục Phục hưng
– đó chính là những nhà giáo dục đã lý giải các vấn đề giáo dục một cách mới mẻ theo
khuynh hướng khoa học, không ràng buộc lễ giáo phong kiến và triết lý nhà thờ, tư tưởng
của họ đã đặt tiền đề cho thời kỳ giáo dục mới: giáo dục cận đại. Tiêu biểu cho các nhà giáo
dục Phục hưng là Thomas More (1478 – 1535), Ông đề cao: “ phương pháp quan sát, thí
nghiệm, thực hành trong dạy học và giáo dục, theo Ông lao động là nghĩa vụ của mọi
người, song mỗi ngày chỉ làm việc 6 giờ, thời gian còn lại để học văn hóa và sinh hoạt xã
hội, giáo dục nhằm phát triển nhiều mặt ở trẻ em: về thề chất, đạo đức, trí tuệ và kỹ năng
lao động” [33, trang 80]. Đây chính là tiếng nói tiến bộ của loài người về lĩnh vực giáo dục
trong thời kỳ văn hóa Phục hưng, đứng trên quan điểm của chủ nghĩa nhân văn mà Thomas
More đề xuất lý luận và có ý định thực thi một chế độ giáo dục mới tiến bộ để thay cho trật
tự đương thời của phong kiến về giáo dục.
Thế kỷ XIX, có ông Pétxtalôdi (1746 – 1827) là một trong những nhà giáo dục thời
kỳ Tư bản chủ nghĩa, ý đồ kết hợp giáo dục với lao động sản xuất là một trong những luận
điểm quan trọng nhất trong lý luận giáo dục và thực tiễn giáo dục của ông, theo ông trong
trường học cần có đất đại để trồng trọt, chăn nuôi và trẻ em được học một nghề thủ công.
Ông đánh giá rất cao vai trò của lao động trong việc hình thành nhân cách trẻ em, ông muốn
rằng qua lao động để: “….sưởi ấm trái tim và phát triển khối óc của trẻ em”, học sinh được
đi tham quan các trại, xưởng thủ công mỹ nghệ để học tập [33, trang 121]. Điều này cho
chúng ta thấy việc giáo dục trong nhà trường không đủ, ta cần phải mở rộng giáo dục ngoài
trường, ngoài giờ lên lớp để học sinh vừa lĩnh hội được tri thức trên lớp, vừa có thời gian
thực hành để củng cố kiến thức.
Vào những năm 90 của thế kỷ XIX, người có ảnh hưởng lớn đến triết học thực dụng
ở Âu – Mỹ, và không chỉ là triết gia lý thuyết mà còn là triết gia thực hiện trên mọi lĩnh vực
giáo dục là John Dewey (1859 – 1952), ông là giáo sư trường Đại học Côlômbia (New
York), ông đề ra khẩu hiệu “Giáo dục bằng việc làm” là phương thức của thực hiện nhà
trường tiến bộ, điều đó có nghĩa là thay cho việc tiếp thu những tri thức của nhân loại bằng
việc nắm vững những thói quen thực tiễn với các hình thức đa dạng của cuộc sống và được
tiến hành ở mọi nơi như ở vườn trường, xưởng trường, dưới nhà bếp, ngoài công xưởng và
được trang bị bằng những công cụ lao động với các phương tiện hiện đại [33, trang 140].
Qua đó ông khẳng định rằng học phải đi đôi với hành để rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Đến thế kỷ XX, A.S Makarenco (1888 – 1939) – Vừa là nhà văn, vừa là nhà giáo dục
Xô Viết lỗi lạc đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp:
“Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong
các vấn đề giáo dục, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp
học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta…Nghĩa là trong bất kỳ
hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành
trong lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ” [19, trang 63].
Vào năm 1952, Trung Quốc bắt đầu học tập Liên Xô một cách đâi quy mô, giáo dục
đi ở phía trước, Trung Quốc học tập mô hình giáo dục Liên Xô – từ chế độ đến phương
pháp, từ nội dung đến hình thức cải tạo giáo dục. Trung Quốc đã áp dụng biện pháp cải cách
giáo dục quan trọng như: đưa giờ lao động vào khóa trình chính khóa, giáo viên và học sinh
tham gia lao động sản xuất, nhà trường mở công xưởng, nông trường; công xưởng, hợp tác
xã nông nghiệp mở nhà trường vừa học vừa làm. Thực hiện chế độ giáo dục vừa học vừa lao
động công nghiệp, vừa học vừa lao động công nghiệp, với biện pháp này nhằm kết hợp biên
pháp giáo dục trên lớp và giáo dục ngoài giờ lên lớp để rèn luyện và đào tạo con người “vừa
hồng vừa chuyên” [28, trang 74].
Trong tác phẩm Tư bản, Mác khẳng định: “Học tập kết hợp với lao động sản xuất là
phương pháp tổng quát của sản xuất xã hội và là phương pháp duy nhất để hình thành con
người toàn diện. Lao động tạo ra nhân cách con người. Nhà trường phải giáo dục, đào tạo
ra những con người lao động chân chính và có nhân cách tốt. Mục tiêu tổng quát của giáo
dục là phải phát triển con người toàn diện; đối với xã hội, phát triển con người toàn diện để
phát triển kinh tế xã hội, đối với từng người – để có năng lực nghề nghiệp, để sống và đóng
góp cho gia đình, cho cộng đồng…”[36, trang 38].
Cho đến những năm 60, 70, đất nước Liên Xô đang trên con đường xây dựng CNXH,
việc giáo dục con người phát triển toàn diện được Đảng và Nhà nước quan tâm. Các nghiên
cứu về lý luận giáo dục nói chung và HĐGD NGLL nói riêng được đẩy mạnh, hiện nay các
nước trên thế giới rất quan tâm đến các chương trình ngoại khóa, các HĐGD NGLL để qua
đó rèn luyện, đào tạo được những con người đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng được
nhu cầu lao động của thị trường Quốc tế.
1.1.2. Ở Việt Nam
Qua quá trình nghiên cứu lịch sử giáo dục Việt Nam, về HĐGD NGLL đã được rất
nhiều nhà giáo dục nghiên cứu, nhưng trước năm 80 của thế kỷ XX HĐGD NGLL chưa
được chú ý nhiều, mãi đến những năm sau 80 hoạt động này mới được chú ý nhiều và có
nhiều nghiên cứu hơn để đưa vào chương trình giảng dạy trong nhà trường.
Trong hai cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất (1950) và lần thứ hai (1956) HĐGD
NGLL có đề cập đến nhưng chưa định hình tên gọi như ngày hôm nay, tuy nhiên nó đã
được nhiều người nhắc đến và áp dụng trong quá trình giáo dục. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh
thường xuyên nhắc nhở những người làm công tác giáo dục phải luôn chú ý giáo dục toàn
diện cho học sinh, phải kết hợp chặt chẽ “học đi đôi với hành”, và trong thư gửi học sinh
nhân dịp khai trường tháng 9/1945 Bác viết: “….các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường,
tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp
đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”, trong thư gửi Hội nghị các cán
bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc Bác có viết: “…trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui,
trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng
đều vui, đều học” [20, trang 101].
Trong Điều lệ nhà trường phổ thông ban hành tháng 6/1976, tại điều 7 có nêu: “Việc
giảng dạy và giáo dục được tiến hành thong qua các hoạt động giảng dạy trên lớp, lao động
sản xuất và hoạt động tập thể. Các mặt hoạt động đó phải cùng tiến hành, bổ sung cho nhau
theo một kế hoạch thống nhất, trong đó phải coi trọng hình thức giảng dạy trên lớp”. Và tại
khoản 3 điều 7 viết về hoạt động tập thể: “ Hoạt động tập thể của học sinh do nhà trường
phối hợp với Đoàn thanh niên lao động Hồ Chí Minh và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh tổ chức, bao gồm các hoạt động văn hóa, chính trị, xã hội của Đoàn và Đội và các
hoạt động ngoại khóa về khoa học, kỹ thuật, văn nghệ, thể dục thể thao của nhà trường và
của địa phương”. Qua đó chúng ta nhận thấy nhờ có hoạt động tập thể góp phần giáo dục ý
thức chính trị, khả năng công tác độc lập của học sinh, góp phần củng cố, mở rộng kiến
thức, phát triển năng khiếu, giúp hình thành và phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ.
Trong cuộc cải cách giáo dục lận thứ ba (1979), điều lệ trường phổ thông tháng
4/1979, điều 10 có viết: “Công tác giáo dục ở trường phổ thông tiến hành thống nhất theo
đúng nội dung và trình tự qui định trong chương trình, kế hoạch đào tạo và sách giáo khoa
do Bộ giáo dục ban hành và được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục: học tập văn
hóa, lao động sản xuất, thực nghiệm khoa học và các hoạt động xã hội”.
Cũng tại khoản 3 điều 10 xác định: “Các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức cho
học sinh tham gia với mức độ thích hợp, là nhằm củng cố những tri thức đã học được, bồi
dưỡng tình cảm đối với nhân dân lao động, xây dựng thái độ tích cực tham gia công tác xã
hội, góp phần xây dựng địa phương và rèn luyện học sinh về ý thức và năng lực làm chủ tập
thể, hình thành nhân sinh quan cách mạng. Ngoài các hoạt động trên đây, cần tổ chứcthêm
những hoạt động ngoại khóa khác như thể dục thể thao, văn nghệ để công tác giáo dục thêm
phong phú”.
Và từ đó HĐGD NGLL dần dần được coi trọng và ngày càng chú ý nhiều hơn trong
việc giáo dục học sinh, tên gọi HĐGD NGLL được nêu rất rõ trong điều lệ trường trung học
ban hành vào ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, thay thế cho điều lệ
trường trung học tháng 4/1979, tại điều 24 có nói: “HĐGD NGLL do nhà trường phối hợp
với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường tổ chức, bao gồm hoạt động ngoại khóa về
khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao nhằm phát triển năng lực toàn diện của học
sinh và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao
lưu văn hóa; các hoạt động giáo dục môi trường; các hoạt động lao động công ích; các
hoạt động xã hội; các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh”.
Tầm quan trọng của HĐGD NGLL ngày càng được đề cao hơn từ khi Bộ Giáo dục
và Đào tạo chính thức đưa môn “Giáo dục ngoài giờ lên lớp” vào chương trình phân ban lớp
10 từ năm học 2006 – 2007, cho đến hôm nay đã áp dụng đầy đủ cho cả 3 khối lớp: 10, 11
và lớp 12. Hàng năm tài liệu hướng dẫn và công tác bồi dưỡng cho cán bộ chỉ đạo HĐGD
NGLL luôn luôn được chú trọng, gần đây trong tài liệu phân phối chương trình THPT và
HĐGD NGLL năm học 2009 – 2010 có hướng dẫn: ”HĐGD NGLL là hoạt động trong kế
hoạch giáo dục của nhà trường. Cần phân công Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ
trách HĐGD NGLL của trường. Toàn thể giáo viên, các tổ chức, đoàn thể và học sinh có
trách nhiệm tham gia HDGD NGLL theo kế hoạch của trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp
trực tiếp phụ trách HĐGD NGLL của lớp. Sở Giáo dục và Đào tạo cần phân công một cán
bộ phụ trách HĐGD NGLL. Kết quả HĐGD NGLL là một trong những tiêu chí đánh giá thi
đua của các tập thể và cá nhân trong mỗi năm học”.
Đã có nhiều luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu đề tài
HĐGD NGLL ở các trường THPT như:
Luận văn “Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL của Hiệu trưởng
một số trường THPT phía Nam”, tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trâm, năm 2003.
Luận văn “Thực trạng việc quản lý HĐGD NGLL ở các trường THCS bán công
TP.Hồ Chí Minh”, tác giả Trần Thị Minh Thi, năm 2005.
Luận văn “Một số biện pháp quản lý HĐGD NGLL của Hiệu trưởng các trường THPT
Huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Nguyễn Như Ý, năm
2005.
Luận văn “Các biện pháp quản lý HĐGD NGLL của Hiệu trưởng các trường THPT
tỉnh Đồng Tháp”, tác giả Nguyễn Đức Điền, năm 2007.
Luận văn “Các biện pháp quản lý thực hiện chương trình HĐGD NGLL ở trường
THPT Đại Từ - Thái Nguyên”, tác giả Phan Vĩnh Thái, năm 2008.
Hiện nay qua quá trình tìm hiểu, chưa có tác giả nào nghiên cứu về thực trạng và
tổng kết kinh nghiệm về lãnh vực quản lý HĐGD NGLL theo chương trình phân ban cho cả
3 khối 10, 11, và 12 tại quận 12 – TP.Hồ Chí Minh. Bản thân là người trực tiếp chỉ đạo công
tác này được 4 năm, tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu kỹ HĐGD NGLL hiện nay để có
những biện pháp áp dụng vào nhà trường THPT đạt hiệu quả, do đó tôi chọn đề tài nghiên
cứu “Thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 – TP.Hồ Chí
Minh” là cần thiết và phù hợp.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản của HĐGD NGLL
1.2.1. Khái niệm về HĐGD NGLL
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “HĐGD NGLL là việc tổ chức giáo dục thông
qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học – kỹ thuật, lao động công ích,
hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẫm mĩ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí v.v…để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo
đức, năng lực, sở trường…)” [12, trang 7].
- Theo chương trình trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo có trình bày:
“HĐGD NGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học của các môn học ở
trên lớp. HĐGD NGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy – học trên lớp, là con đường
gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động
của học sinh” [3, trang 99].
- Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên về HĐGD NGLL lớp 10 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo năm 2006: “HĐGD NGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ
học các bộ môn văn hóa. HĐGD NGLL có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động dạy
học tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với hành
động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng, tình cảm,
niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh trong giai
đoạn hiện nay”.
Như vậy, HĐGD NGLL là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học tập
trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo dục cơ bản, được thực hiện một cách có tổ
chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường; là hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ
với hoạt động trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo
mục tiêu đào tạo, đáp ứng yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
HĐGD NGLL do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham gia của các lực lượng xã
hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy – học trong nhà trường. HĐGD
NGLL diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục,
làm cho quá trình này được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi.
1.2.2. Mục tiêu, nội dung và hình thức tổ chức HĐGD NGLL
1.2.2.1. Mục tiêu của HĐGD NGLL
HĐGD NGLL là một bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà trường THPT. Đó là
những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn hóa có trong thời khóa biểu
qui định. Theo sách giáo viên về hướng dẫn thực hiện HĐGD NGLL ở trường THPT của
Bộ Giáo dục và Đào tạo [6, trang 3], HĐGD NGLL có mục tiêu giúp cho học sinh:
- Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng như những giá trị tốt
đẹp của nhân loại ; góp phần củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến thức đã học trên lớp ;
có ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội ;
bước đầu có ý thức định hướng nghề nghiệp.
- Củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản được rèn luyện từ các cấp học trước, trên cơ sở
đó tiếp tục hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện,
năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực
tổ chức quản lý, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết phân biệt đánh giá để tự
điều chỉnh và hoàn thiện bản thân mình, hướng tới mục tiêu: chân, thiện, mỹ.
1.2.2.2. Nội dung của HĐGD NGLL
HĐGD NGLL ở trường THPT rất đa dạng và phong phú về nội dung, thể hiện nhiều
Theo thông tư số 32/TT ngày 15/10/1988 của Bộ Giáo dục và Trung ương Đoàn
hình thức hoạt động khác nhau và có thể phân chia nội dung HĐGD NGLL như sau:
TNCS Hồ Chí Minh, có 5 nội dung:
• Hoạt động chính trị - xã hội.
• Hoạt động phục vụ học tập, tìm hiểu khoa học.
• Hoạt động lao động công ích xã hội.
• Hoạt động văn hóa – nghệ thuật.
Theo Điều 26 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
• Hoạt động thể thao quốc phòng, tham quan du lịch.
trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành ngày 2/4/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo có
qui định HĐGD NGLL có các nội dung sau:
• Hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an
toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp
luật.
• Hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục môi
trường.
Theo tài liệu phân phối chương trình THPT năm học 2009 – 2010 về HĐGD
• Hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh.
NGLL của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, HĐGD NGLL được thực hiện theo quỹ thời
gian là 2 tiết/tháng, nội dung HĐGD NGLL gồm 6 vấn đề chủ yếu sau:
- Lý tưởng sống của thanh niên trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Tình bạn, tình yêu và gia đình.
- Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng ; bảo vệ di sản văn hóa.
- Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp.
- Những vấn đề có tính toàn cầu như: bảo vệ môi trường ; hạn chế sự bùng nổ dân số ;
chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên ; thực hiện Công ước Liên hiệp quốc về
quyền trẻ em.
Những vấn đề trên được cụ thể hóa thành 10 chủ đề hoạt động trong 12 tháng, đó là:
• Tháng 9: Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
• Tháng 10: Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình.
• Tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo.
• Tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
• Tháng 1: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
• Tháng 2: Thanh niên với lý tưởng cách mạng.
• Tháng 3: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp.
• Tháng 4: Thanh niên với hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
• Tháng 5: Thanh niên với Bác Hồ
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tình
• Tháng 6R R-7-8: Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.
hình thực tế , cụ thể ở mỗi trường, tài liệu tham khảo, có thể chia HĐGD NGLL theo các
nội dung chính sau:
Hoạt động chính trị, xã hội, đạo đức, pháp luật:
Xã hội nào cũng xây dựng cho mình một mẫu người lý tưởng, mẫu người lý tưởng
là mẫu người mang tư tưởng tiên tiến của thời đại và hành động theo lý tưởng ấy. Mục
đích của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa của chúng ta là đào tạo học sinh thành người lao
động thành thạo về nghề nghiệp, năng động đáp ứng nền kinh tế nhiều thành phần, những
người công dân tốt. Vì vậy, giáo dục thế giới quan, tư tưởng chính trị, pháp luật, đạo đức
là nhiệm vụ hang đầu trong nhà trường. Trong các giờ dạy thông qua bài giảng để liên hệ
giáo dục thái độ và giá trị, còn HĐGD NGLL thì trực tiếp giáo dục tư tưởng chính trị cho
học sinh qua các hoạt động. Đây là nội dung quan trọng nhưng khó khăn vì chúng ta
không thể tập trung các em lại để phổ biến các chỉ thị, nghị quyết,… mà để đạt hiệu quả
cao cần phải qua các hoạt động văn hóa, xã hội, đoàn thể, có thực hiện được như vậy học
sinh mới tham gia nhiệt tình và hiệu quả đạt được rất cao. Một số hình thức tiến hành
như:
- Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động chính trị ở địa phương.
- Chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, giúp đỡ gia đình neo đơn, giúp đỡ học
sinh nghèo vượt khó.
- Tham gia các chương trình từ thiện để giáo dục lòng nhân ái cho học sinh.
- Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, bài trừ mê tín dị đoan.
- Tuyên truyền pháp luật qua các cuộc thi, nói chuyện chuyên đề, tìm hiểu lịch sử
địa phương.
- Tham gia công tác phụ trách Đội, Đoàn tại địa phương.
Thông qua các hoạt động trên không những giáo dục tư tưởng chính trị cho học sinh
mà còn hình thành nhiều phẩm chất khác cho các em như: Tình đoàn kết, gắn bó yêu thương
con người, tự hào về Đảng, Bác Hồ, về quê hương đất nước…
Tìm hiểu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, phục vụ học tập:
Thành lập các câu lạc bộ học tập, nghiên cứu bộ môn cho một số môn như: văn học,
sinh vật, toán học, hóa học, vật lý… để các em cùng tham gia, qua đó khắc sâu các kiến
thức các em học được trên lớp và ứng dụng vào trong thực tế cuộc sống.
Tổ chức các hoạt động đố vui để học, các câu lạc bộ sang tác văn, thơ…
Hoạt động lao động công ích, lao động sản xuất – hướng nghiệp:
Hoạt động lao động nói chung nhằm giáo dục ý thức góp phần xây dựng quê
hương, giúp đỡ các gia đình và tham gia vào các quá trình sản xuất ra vật chất cho xã hội.
Hình thức tiến hành như:
- Tham gia trồng cây xanh trong trường, địa phương, dọn vệ sinh môi trường…
- Tham gia lao động tu sửa bàn ghế trong lớp, trường, trang trí lớp học.
- Tham gia lao động tại địa phương: dọn sạch kênh, rạch, giúp ổn định trật tự an
toàn giao thông…
- Tham gia giúp đỡ các gia đình chính sách, gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình
có hoàn cảnh kinh tế khó khăn…
Với những hình thức trên giúp các em hiểu rõ hơn giá trị lao động từ đó có thái độ
đúng với người lao động, tôn trọng thành quả mình làm ra và của người khác làm ra, yêu
quí lao động.
Hoạt động văn hóa – nghệ thuật:
Thực chất của hoạt động văn hóa nghệ thuật là làm phong phú thêm đời sống tinh
thần, bồi dưỡng long khát khao cái đẹp, đưa cái đẹp vào cuộc sống, biết thưởng thức cái
đẹp và sáng tạo ra cái đẹp… Hình thức có thể tổ chức các cuộc thi mang tính văn hóa
giáo dục như:
- Thi học sinh thanh lịch, nữ sinh duyên dáng.
- Thi sang tác văn thơ, nhạc, báo tường.
- Tổ chức hội diễn văn nghệ, triển lãm, trưng bày về truyền thống nhà trường,
tranh ảnh học sinh…
- Tổ chức các trại truyền thống cho học sinh, các buổi dạ hội…
Hoạt động thể dục thể thao, quốc phòng, tham quan du lịch:
Thực hiện theo chỉ thị 112/CT của Hội đồng Bộ trưởng về công tác thể thao trong
những năm trước mắt (9/5/1989) nhấn mạnh: Phải thực hiện nghiêm túc việc dạy và học
chương trình thể dục thể thao theo qui định và có biện pháp tổ chức hướng dẫn các hình
thức tập luyện và hoạt động thể thao tự nguyện ngoài giờ học.
- Tổ chức các đội thể dục thể thao: bong đá, bóng bàn, cầu lông, điền kinh, bơi lội,
võ thuật..
- Tổ chức Hội khỏe phù đổng.
- Tổ chức kết nghĩa các đơn vị bộ đội, công an.
- Tổ chức tham quan du lịch, cắm trại, tham quan bảo tang, danh lam thắng cảnh,
di tích văn hóa, tổ chức cắm trại..
Như vậy, các nội dung của HĐGD NGLL rất phong phú và đa dạng, chúng phục vụ
cho các mục tiêu giáo dục toàn diện, bổ sung và khắc phục những nhược điểm của hoạt
động giáo dục trong giờ lên lớp. Các nội dung giáo dục trên được tiến hành chủ yếu thông
qua tiết sinh hoạt tập thể hang tuần và sinh hoạt chủ điểm giáo dục hàng tháng. Trong thực
tế, tùy theo hoàn cảnh cụ thể, điều kiện của từng đơn vị, nhà trường mà nhà quản lý có thề
tiếp cận nội dung hoạt động theo những cách khác nhau để vận dụng một cách linh hoạt và
có hiệu quả.
1.2.2.3. Hình thức tổ chức HĐGD NGLL
HĐGD NGLL ở trường trung học phổ thông rất đa dạng và phong phú, song do
những yêu cầu thực tiễn mà hoạt động này được thực hiện chủ yếu thông qua 3 hình thức tổ
chức cơ bản (đã được qui định và nhà trường dành thời gian trong kế hoạch giảng dạy) sau
đây:
(1). Tiết chào cờ đầu tuần.
(2). Tiết hoạt động tập thể của lớp hàng tuần.
(3). HĐGD NGLL theo chủ đề hàng tháng.
1.2.3. Nguyên tắc và phương pháp tổ chức HĐGD NGLL
1.2.3.1. Nguyên tắc tổ chức HĐGD NGLL
Để đạt được chất lượng và hiệu quả giáo dục mong muốn, nhà trường cần phải
tuân thủ một số nguyên tắc tổ chức HĐGD NGLL sau đây:
Nguyên tắc về tính mục đích, tính kế hoạch
- Tính mục đích: bất cứ hoạt động giáo dục nào cũng phải đạt được những mục
đích nhất định, tuy nhiên giáo dục trong nhà trường cho thấy, mục tiêu của các
HĐGD NGLL thường bị che lấp bởi những tiêu chí mang tính thi đua,phong
trào. Do đó nhà trường cần phải xác định mục tiêu yêu cầu HĐGD NGLL cho
cả năm học, từng học kỳ, từng hoạt động ; trong đó tính đa dạng của mục tiêu
cần được định hướng nhằm thực hiện mục tiêu tổng quát là giáo dục toàn diện
học sinh.
- Tính kế hoạch: kế hoạch sẽ định hướng và giúp cho việc tổ chức hoạt động có
chất lượng và hiệu quả, tính kế hoạch của HĐGD NGLL cần đảm bảo tính ổn
định tương đối, tính hệ thống và tính hướng đích, không gây sự hỗn loạn và
tùy tiện trong tổ chức các hoạt động của nhà trường. Trên cơ sở kế hoạch, nhà
trường định ra cách tổ chức chỉ đạo, nội dung, phương tiện và qui mô hoạt
động ; sự chuẩn bị kế hoạch giáo dục chu đáo sẽ đem lại chất lượng, hiệu quả
giáo dục mà nhà trường và xã hội mong muốn.
Nguyên tắc về tính tự giác, tự nguyện tham gia hoạt động
- Nếu hoạt động học tập trên lớp là bắt buộc thì HĐGD NGLL là tự nguyện, tự
giác. Nguyên tắc này đảm bảo quyền tự chọn tham gia các hoạt động theo khả
năng, hứng thú, điều kiện sức khỏe của mỗi học sinh, chỉ có như vậy mới tạo
ra được động cơ hoạt động, phát huy được thiên hướng của từng học sinh, trên
cơ sở đó giúp nhà trường và gia đình hướng nghiệp học sinh phù hợp nhất.
- Với nguyên tắc này đòi hỏi nhà trường phải có nhiều hoạt động phong phú, đa
dạng, phải có nhiều nhóm, nhiều câu lạc bộ khác nhau, thường xuyên tổ chức
các cuộc gặp gỡ, các buổi tham quan, các hoạt động văn nghệ, thể thao… Chỉ
khi đó học sinh mới có thể tự nguyện, tự giác và theo hứng thú của mình, lựa
chọn cho mình loại hình hoạt động phù hợp.
Nguyên tắc tính đến đặc điểm lứa tuổi và tính cá biệt của học sinh
Nội dung và hình thức HĐGD NGLL phải được thay đổi, tùy thuộc vào sự
chuyển từ giai đoạn lứa tuổi này sang lứa tuổi khác ở học sinh. Giáo viên phải xác
định các loại hình hoạt động và các hình thức công việc sao cho chúng phù hợp với
khả năng của lứa tuổi học sinh và hứng thú cá nhân của họ. Điều đó dòi hỏi giáo viên
phải rất hiểu học sinh của mình, nắm rõ các đặc điểm cá biệt của họ để có thể đưa
học vào các hoạt động phù hợp với hứng thú, khả năng và năng khiếu của họ.
Nguyên tắc kết hợp sự lãnh đạo sư phạm của Thầy với tính tích cực, độc lập và
sáng tạo của học sinh
- Học sinh THPT có tính tích cực hoạt động xã hội và có khả năng tự quản, tuy
nhiên các em chưa có đủ kinh nghiệm sống vì vậy cần có sự lãnh đạo sư phạm
thường xuyên.
- Nguyên tắc này đòi hỏi phát triển tính tích cực độc lập, sang tạo của học sinh.
HĐGD NGLL phải là hoạt động của học sinh, do học sinh tổ chức và quản lý.
Vai trò của người Thầy là xác định phương hướng hoạt động và giúp đỡ học
sinh tổ chức công việc, là người cố vấn của học sinh trong các hoạt động của
họ.
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
- Khi tiến hành bất cứ hoạt động nào cũng phải tính đến hiệu quả ; nhưng hiệu
quả giáo dục luôn được coi là hàng đầu, chủ yếu của HĐGD NGLL.
- Kết hợp hiệu quả giáo dục với các hiệu quả khác như: kinh tế, chính trị, xã
hội… thì phải lấy hiệu quả giáo dục để điều chỉnh các hiệu quả khác.
1.2.3.2. Phương pháp tổ chức HĐGD NGLL
Phương pháp tổ chức HĐGD NGLL phải phù hợp với trình độ, đáp ứng nhu cầu,
nguyện vọng của học sinh nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sang tạo của
các em. Học sinh phải thực sự giữ vai trò chủ thể của hoạt động với sự giúp đỡ, định hướng
của giáo viên chủ nhiệm để thực hiện có hiệu quả các HĐGD NGLL.
Tổ chức HĐGD NGLL phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện của nhà trường, của địa
phương, đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn đặt ra. Vì vậy, phương pháp tổ chức
hoạt động phải rất linh hoạt, cần điều chỉnh và thay đổi nội dung và hình thức hoạt động sao
cho thích ứng được với học sinh, với giáo viên và phù hợp với điều kiện cho phép.
Phải khai thác và phát huy được tiềm năng của gia đình, các lực lượng xã hội, các tổ
chức đoàn thể tham gia vào việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Đây là quan điểm có tính
nguyên tắc, tạo tiền đề cho việc tìm tòi, xây dựng các biện pháp khai thác và phối hợp các
lực lượng xã hội để tổ chức HĐGD NGLL đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình tổ chức HĐGD NGLL có rất nhiều phương pháp để áp dụng như:
Thảo luận nhóm: thường được sử dụng trong các hình thức hoạt động như thi
theo chủ đề, thi giải quyết tình huống, tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến cuộc sống tập
thể của các em…Phương pháp thảo luận nhóm có vai trò vô cùng quan trọng, nó
có tác dung phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình hoạt động, rèn
luyện, đồng thời còn phát huy trí tuệ tập thể của học sinh trong hoạt động. Thông
qua thảo luận nhóm giúp học sinh hình thành kỹ năng hợp tác, giáo dục tinh thần,
ý thức tập thể cho học sinh, giáo dục tinh thần đoàn kết giữa các học sinh với
nhau.
Đóng vai: thường được thể hiện trong việc trình bày các tiểu phẩm, các đoạn kịch
ngắn giúp học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong tình
huống giả định. Phương pháp đóng vai giúp các học sinh phát huy tính chủ động,
độc lập, sáng tạo, phát huy tính thông minh, hình thành và rèn luyện kỹ năng giao
tiếp, phương pháp đóng vai tạo cơ hội để học sinh có thể rèn luyện và thử nghiệm.
Giải quyết vấn đề: thường được vận dụng khi học sinh phải phân tích, xem xét và
đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình
hoạt động tập thể. Phương pháp giải quyết vấn đề giúp học sinh phát triển năng lực
tư duy độc lập, sáng tạo, giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử, kỹ năng diễn đạt
bằng ngôn ngữ nói, đồng thời giúp học sinh tự hoàn thiện nhân cách của mình.
Giao nhiệm vụ: thường được thực hiện trong hoạt động về những nhiệm vụ mà
các em được tổ, lớp giao cho. Giao nhiệm vụ là tạo cơ hội để học sinh có thể bộc
lộ thể nghiệm những khả năng ứng xử của mình, giúp các em rèn kỹ năng ứng xử
phù hợp.
Trò chơi: là tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành
động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò chơi nào đó. Phương
pháp trò chơi giúp học sinh có điều kiện thể hiện khả năng của mình trong một
lĩnh vực nào đó của đời sống tập thể ở nhà trường cũng như ở cộng đồng.
Hoạt động nhóm nhỏ: tương tự như thảo luận nhóm nhưng có điểm khác ở chỗ
học sinh phải thực hiện một số bài tập cụ thể hơn là thảo luận đề tài.
Diễn đàn: là hình thức tổ chức hoạt động để học sinh được bày tỏ ý kiến, quan
điểm của mình, được tranh luận về những vấn đề có liên quan đến lứa tuổi của các
em. Diễn đàn như một sân chơi tạo cơ hội cho nhiều học sinh có thể tự do nêu lên
những suy nghĩ của mình, được tranh luận một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè.
1.3. Lý luận về quản lý HĐGD NGLL ở trường THPT
1.3.1. Các khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý HĐGD NGLL
1.3.1.1. Khái niệm về quản lý:
Theo Từ điển giáo dục học của nhà xuất bản từ điểm bách khoa, khái niệm quản lý
được định nghĩa: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Theo Từ điển tiếng Việt do trung tâm từ điển học biên soạn 1988, khái niệm quản
lý được định nghĩa:
- Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
- Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Theo một số tác giả khác định nghĩa về quản lý:
- Theo F.W Taylor (1856 – 1915): “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
[11, trang 12].
- Theo H.Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý
là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”[11, trang
12].
- Theo Henry Fayol (1845 – 1925): “ Quản lý là dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức điều
khiển, phối hợp và kiểm tra”[10, trang 103].
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động
có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý bằng một hệ thống
các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục
tiêu với hệ quả cao”.
1.3.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang đưa ra định nghĩa quản lý giáo dục như sau:
“Quản lý giáo dục (và nói riêng, quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp qui của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế
hệ trẻ, đưa thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”
[26, trang 35].
Theo tác giả Trần Kiểm:”Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục
của nhà trường” [15, trang 37].
Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục là tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý giáo dục lên khách thể và đối tượng nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, những cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của mội
trường, làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả.
Ngày nay, với quan điểm học thường xuyên, học suốt đời, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực
hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.3.1.3. Khái niệm về quản lý HĐGD NGLL:
HĐGD NGLL bao gồm các công việc:
- Chuẩn bị cho hoạt động của giáo viên và học sinh.
- Tổ chức hoạt động theo kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động.
Như vậy, quản lý HĐGD NGLL là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có khoa học
của hiệu trưởng đến tập thể giáo viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm huy động họ tổ chức chỉ đạo HĐGD NGLL theo những qui luật
khách quan nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện.
Quản lý thực hiện chương trình HĐGD NGLL ở trường trung học phổ thông là
một trong nội dung quản lý cơ bản ở trường trung học phổ thông.
1.3.2. Các chức năng quản lý HĐGD NGLL
Để quản lý tốt, chặt chẽ HĐGD NGLL, trong nhà trường người Hiệu trưởng phải
nắm được đặc điểm tình hình nhà trường, địa phương, nguồn nhân lực, mục tiêu, nhiệm vụ,
kết quả HĐGD NGLL của những năm học trước, phương hướng, nhiệm vụ năm học mới để
đề ra cách thức quản lý cho phù hợp. Hệ thống các chức năng quản lý HĐGD NGLL bao
gồm:
Kế hoạch hóa HĐGD NGLL
Muốn xây dựng được kế hoạch HĐGD NGLL trước hết cần phải nắm chắc tình
hình giảng dạy và nội dung chương trình các môn học trong nhà trường, các chủ
trương công tác trọng tâm và nhiệm vụ chính trị của địa phương. Điều tra cơ bản khả
năng của giáo viên và các lực lượng giáo dục ngoài trường, tìm hiểu hoàn cảnh của
học sinh, điều kiện cơ sở vật chất, bên cạnh đó phải căn cứ vào hướng dẫn của Bộ, của
Sở về chương trình HĐGD NGLL để đề ra kế hoạch cho sát. Căn cứ vào kết quả điều
tra cơ bản để xác định yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, định chỉ tiêu phấn đấu.
Kế hoạch phải được xây dựng cùng với việc dự thảo kế hoạch năm học của
trường và được cụ thể hóa thành kế hoạch từng học kỳ, từng tháng, từng tuần phù hợp
với điều kiện cụ thể của nhà trường, phù hợp với từng khối lớp và đảm bảo mục tiêu
phát triển nhân cách cho học sinh.
Kế hoạch HĐGD NGLL phải được xây dựng trong sự phối hợp với kế hoạch của
các bộ phận khác trong nhà trường như kế hoạch dạy – học, kế hoạch hoạt động ngoại
khóa của tổ bộ môn, kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất…
Một số yêu cầu cần chú ý:
• Có kế hoạch hoạt động đều đặn, cân đối từ đầu năm đến cuối năm và trong hè.
• Có qui định cho từng khối lớp trong hoạt động chung của nhà trường.
• Có lịch hoạt động hang ngày, hàng tuần, hàng tháng, học kỳ.
• Có ý thức nhạy bén phục vụ kịp thời những nhiệm vụ đột xuất.
Cần vận dụng và khéo léo sắp xếp thời gian như chào cờ đầu tuần, có thể kết
hợp với việc thông báo tình hình thời sự, sinh hoạt thơ ca… khéo kết hợp các hình
thức và nội dung sinh hoạt với nhau để công việc không bị chồng chéo, mất thì giờ,
nhàm chán.
Sắp xếp công việc thành nề nếp theo từng thời gian:
• Hàng ngày: Duy trì nề nếp đi học đúng giờ, vệ sinh trường, lớp, phát thanh học
đường, đọc báo, quà tặng âm nhạc.
• Hàng tuần: Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt thơ văn, thời sự, sơ kết tuần ở lớp,
trường, biểu dương gương người tốt, việc tốt, sinh hoạt câu lạc bộ, TDTT, văn
nghệ…
• Hàng tháng: Sinh hoạt chủ điểm, kỷ niệm ngày lịch sử, tổ chức ngày truyền
thống, sinh hoạt Đoàn, công tác xã hội giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ, lao
động công ích, tổ chức hội diễn văn nghệ, học sinh thanh lịch, cắm trại, du lịch,
TDTT,…
• Học kỳ: Sơ kết thi đua, khen thưởng.
Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐGD NGLL
Sau khi đã đề ra kế hoạch HĐGD NGLL, cần phải có một tổ chức chịu trách
nhiệm chính về HĐGD NGLL ở nhà trường. Tổ chức này chính là Ban chỉ đạo HĐGD
NGLL do Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng làm trưởng ban, các thành viên gồm có:
Đại diện Công đoàn, Đoàn thanh niên, đại diện GVCN các khối lớp, đại diện Hội cha
mẹ học sinh và một số trợ lý của Hiệu trưởng về HĐGD NGLL. Ban chỉ đạo HĐGD
NGLL phân công, định ra chế độ sinh hoạt để chỉ đạo và chủ động xây dựng kế hoạch
hoạt động của trường, Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
- Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động hàng năm và chỉ
đạo thực hiện kế hoạch chương trình đó.
- Tổ chức những hoạt động lớn, qui mô trường và thực hiện sự phối hợp chặt chẽ
với tổ chức Đoàn và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường trong các
hoạt động, xác định lực lượng sẽ phối hợp, nội dung phối hợp, cơ chế phối hợp.
- Tổ chức hướng dẫn GVCN lớp và các cán bộ Đoàn, lớp tiến hành các hoạt động
ở đơn vị mình đạt hiệu quả.
- Giúp Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục của hoạt
động.
Tổ chức và qui định nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng giáo dục bên trong nhà
trường như: GVCN, giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng
tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục này.
Chỉ đạo thực hiện
- Chỉ đạo là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh
đạo trong toàn bộ quá trình quản lý. Là huy động mọi nguồn lực vào việc thực
hiện kế hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả kế
hoạch.
- Chỉ đạo công tác HĐGD NGLL là sự can thiệp của người lãnh đạo vào toàn bộ
quá trình quản lý HĐGD NGLL. Đó cũng chính là Hiệu trưởng chỉ đạo các lực
lượng trong nhà trường: Ban chỉ đạo, các khối chủ nhiệm, tổ bộ môn, giáo viên bộ
môn, bộ phận thư viện, thiết bị, bảo vệ, giám thị cùng tham gia tổ chức hoạt động
giáo dục và hỗ trợ nhà trường tổ chức hoạt động.
- Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục.
- Phối hợp các lực lượng ngoài xã hội như: Cha mẹ học sinh, chính quyền địa
phương và các lực lượng xã hội khác hỗ trợ nhà trường tổ chức hoạt động giáo
dục.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐGD NGLL
Việc kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch và kết quả HĐGD NGLL phải thường
xuyên hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng. Đồng thời công tác kiểm tra, đánh giá phải
tiến hành kết hợp với sơ kết, tổng kết thi đua và rút bài học kinh nghiệm để các HĐGD
NGLL sau được tốt hơn, hiệu quả hơn, học sinh hứng thú tham gia. Nếu có điều kiện,
nên tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, kể cả hoạt động của lớp và hoạt động
của toàn trường để lần sau tổ chức tốt hơn, thành công hơn.
Kiểm tra, đánh giá HĐGD NGLL được thể hiện qua:
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐGD NGLL của các bộ phận,
các lớp học.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả giáo dục thông qua hoạt động của học sinh.
Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra công việc nêu trong kế hoạch có được thực hiện không? Chỉ ra
những công việc chưa làm được, nguyên nhân của nó; so sánh kết quả đạt
được với mục đích yêu cầu của hoạt động.
- Kiểm tra việc làm cụ thể của học sinh, giáo viên để đi đến đánh giá về: mục
tiêu, nội dung, hình thức và biện pháp tổ chức, các phương pháp thực hiện có
đảm bảo tính độc lập, sáng tạo, tự quản của học sinh hay không?
- Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục ở học sinh về các mặt:
+ Nhận thức.
+ Động cơ, thái độ tham gia hoạt động.
+ Các nề nếp sinh hoạt, học tập, thói quen đạo đức, kỹ năng hành vi.
+ Các thành tích của học sinh đạt được trong các phong trào thi đua.
Để đánh giá được chất lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi hoạt động, nhà trường
phải xây dựng được các tiêu chí đánh giá dựa trên mục đích yêu cầu của hoạt
động đã được xác định trong kế hoạch.
Một số phương pháp kỹ thuật kiểm tra, đánh giá HĐGD NGLL:
- Dự một số hoạt động cụ thể.
- Quan sát hoạt động của giáo viên, học sinh.
- Kiểm tra hồ sơ sổ sách, sản phẩm hoạt động.
- Trao đổi, trò chuyện cùng học sinh, giáo viên.
1.3.3. Phân cấp quản lý HĐGD NGLL
Chương trình HĐGD NGLL phân ban cấp trung học phổ thông được đưa vào chương
trình chính khóa trong trường trung học phổ thông từ năm học 2006, HĐGD NGLL trong
trường trung học phổ thông thực hiện theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hàng
năm Sở Giáo dục & Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh có hướng dẫn, tập huấn kỹ về chương
trình này, trong trường để hoạt động đi vào nề nếp và có hiệu quả cần thành lập Ban chỉ đạo
HĐGD NGLL do Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng làm trưởng ban, các thành viên gồm
có: Đại diện Công đoàn, Đoàn thanh niên, đại diện GVCN các khối lớp, đại diện Hội cha
mẹ học sinh và một số trợ lý của Hiệu trưởng về HĐGD NGLL. Ban chỉ đạo HĐGD NGLL
định ra chế độ sinh hoạt để chỉ đạo và chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động của trường,
sau đó phân công xuống cho các tổ bộ môn, GVCN và có các biện pháp phối hợp với các
lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện. Hàng tháng có tổ chức họp rút kinh
nghiệm và triển khai kế hoạch hoạt động cho tháng tới.
1.3.4. Cơ sở pháp lý về quản lý HĐGD NGLL
Hiện nay, với yêu cầu về đổi mới giáo dục đào tạo và để nâng cao chất lượng giáo dục, đã
có rất nhiều văn bản, tài liệu đề cập, hướng dẫn tổ chức HĐGD NGLL như:
- Theo luật giáo dục năm 2005, tại điều 27 mục tiêu của giáo dục phổ thông có nêu: “
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Theo Điều lệ trường trung học phổ thông ban hành ngày 2 tháng 4 năm 2007, Điều 26
có nêu: “Nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà
trường thực hiện các HĐGD NGLL. HĐGD NGLL bao gồm các hoạt động ngoại khóa
về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ
nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi
dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa, giáo
dục môi trường; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi
học sinh”.
- Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009 – 2020, về các mục tiêu chiến
lược có nêu: “ Nền giáo dục này phải đào tạo được những con người Việt Nam có năng
lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết
vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý
thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội”.
- Chỉ thị số 45/2007/CT-BGDĐT ngày 17/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về: “Tăng
cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục”, mục 3 có ghi: “Đổi
mới, nâng cao chất lượng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa, lồng
ghép nội dung phổ biến giáo dục pháp luật vào nội dung các HĐGD NGLL”.
- Chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT ngày 31/7/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Về
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên,
giáo dục chuyên nghiệp và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007 – 2008 ”,
mục 2 khoản d về giáo dục toàn diện có nêu: “Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, dạy đủ các môn học và tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo qui định
về chương trình giáo dục, bảo đảm các yêu cầu về giáo dục chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; …”.
- Công văn số 7394/BGDĐT-GDTrH ngày 25/8/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2009 – 2010 ở mục 2 trong các
nhiệm vụ cụ thể có nói về HĐGD NGLL. Trong đó, có nêu: “HĐGD NGLL và hoạt
động giáo dục hướng nghiệp được tính giờ dạy như các môn học; việc điều hành hoạt
động giáo dục tập thể (2 tiết/tuần) là thuộc nhiệm vụ quản lý của Ban Giám hiệu và giáo
viên chủ nhiệm lớp, không tính là giờ dạy học…..Tích hợp nội dung HĐGD NGLL
sang môn giáo dục công dân…Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của
Liên hợp quốc vào thực hiện ở lớp 9, lớp 10 và tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong
trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” vào HĐGD NGLL”.
- Theo tài liệu phân phối chương trình THPT và HĐGD NGLL năm học 2009 – 2010 có
hướng dẫn: ”HĐGD NGLL là hoạt động trong kế hoạch giáo dục của nhà trường. Cần
phân công Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách HĐGD NGLL của trường. Toàn
thể giáo viên, các tổ chức, đoàn thể và học sinh có trách nhiệm tham gia HDGD NGLL
theo kế hoạch của trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp trực tiếp phụ trách HĐGD NGLL
của lớp. Sở Giáo dục và Đào tạo cần phân công một cán bộ phụ trách HĐGD NGLL.
Kết quả HĐGD NGLL là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua của các tập thể và
cá nhân trong mỗi năm học”.
1.3.5. Nội dung quản lý HĐGD NGLL
1.3.5.1. Quản lý cán bộ giáo viên, nhân viên với việc tổ chức HĐGD NGLL
Với lực lượng giáo viên chủ nhiệm lớp:
Nhà trường cần xây dựng qui định về nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của
giáo viên chủ nhiệm lớp trong tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm.
Ví dụ như:
- Giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ nắm đối tượng học sinh lớp chủ nhiệm
về hoàn cảnh gia đình, đặc điểm tính cách, khả năng và thiên hướng của
mỗi em để có thể đưa các em vào các hoạt động phù hợp và phát triển
được khả năng tiềm ẩn của học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ huấn luyện, bồi dưỡng cho đội ngũ học
sinh cốt cán của lớp, của Chi đoàn các kỹ năng tổ chức hoạt động tập thể,
giúp các em từng bước hình thành kỹ năng tự quản trong hoạt động tập
thể.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn
của lớp, với Bí thư đoàn trường, với Ban đại diện Cha Mẹ học sinh lớp để
tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm…
Với lực lượng giáo viên bộ môn:
Căn cứ vào nhiệm vụ của giáo viên được qui định trong điều lệ trường trung
học, Hiệu trưởng cần xây dựng qui định nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của giáo
viên bộ môn trong việc tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục. Ví dụ như:
- Giáo viên các bộ môn có lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục dân số,
nội dung giáo dục phòng chống ma túy có trách nhiệm khai thác có hiệu
quả những nội dung này trong quá trình thực hiện bài dạy trên lớp.
- Giáo viên bộ môn, bên cạnh nhiệm vụ giảng dạy còn có nhiệm vụ tham
gia tổ chức các hoạt động theo sự phân công của Tổ bộ môn.
Với lực lượng giám thị, bảo vệ:
Bộ phận giám thị, bảo vệ nhà trường là lực lượng duy trì kỷ cương nề nếp học
sinh, góp phần trong việc giáo dục học sinh trong nhà trường, vì vậy cần quản lý và
chỉ đạo bộ phận này tham gia công tác giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, cụ thể là:
- Quản lý chặt chẽ nề nếp kỷ luật, chuyên cần của học sinh theo nội qui nhà
trường.
- Không cho các đối tượng ngoài xã hội vào nhà trường trong giờ học,
không cho học sinh ra khỏi trường trong giờ ra chơi.
- Theo dõi những học sinh có biểu hiện nghi vấn trong giờ ra chơi để có thể
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực như: đánh
nhau, hút thuốc lá, sử dụng các chất gây nghiện nặng như ma túy hoặc
xem phim sex trên điện thoại di động…
Với bộ phận thư viện:
Chỉ đạo bộ phận thư viện tạo điều kiện về tư liệu tham khảo cho việc tổ chức
các hoạt động giáo dục.
- Sách báo, tài liệu là điều kiện không thể thiếu, giúp cho nhà trường có tư
liệu tham khảo để xây dựng nội dung và hình thức hoạt động giáo dục đa
dạng và phong phú. Cần chỉ đạo bộ phận thư việc xây dựng tủ sách, báo
tham khảo theo chủ đề giáo dục như:
• Chủ đề giáo dục tư tưởng chính trị, giáo dục truyền thống.
• Chủ đề giáo dục pháp luật.
• Chủ đề giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản vị thành niên.
• Chủ đề giáo dục môi trường.
• Chủ đề giáo dục phòng chống ma túy.
• Chủ đề hướng nghiệp.
• Chủ đề tìm hiểu khoa học.
- Chỉ đạo bộ phận thư viện làm tốt công tác bạn độc, giới thiệu sách báo cho
học sinh, phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu theo
chủ đề cho học sinh các khối lớp.
1.3.5.2. Quản lý học sinh với HĐGD NGLL
Học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể giáo dục. Để quản lý và giáo dục học
sinh đạt kết quả tốt, nhà quản lý nhất là giáo viên phải hiểu các em một cách đúng đắn,
đầy đủ và cụ thể, từ đó có những lựa chọn sư phạm phù hợp. Vì vậy cần phải hiểu rõ
và chính xác học sinh về:
- Hoàn cảnh sống của từng học sinh.
- Những đặc điểm về thể chất, sinh lý của từng học sinh.
- Những đặc điểm về tâm lý của mỗi học sinh.
- Nắm vững tính cách và những hành vi đạo đức của từng học sinh.
Quản lý học sinh với HĐGD NGLL bằng cách thông qua quá trình đánh giá
nhận thức của học sinh so với mục đích, yêu cầu mà hoạt động trong chương trình đề
ra cũng như các kỹ năng mà các em cần phải rèn luyện và hình thành trong HĐGD
NGLL. Đánh giá sao cho có thể động viên, khích lệ tinh thần tham gia hoạt động tập
thể, phấn đấu vươn lên về mọi mặt để hoàn thành tốt nhiệm vụ của học sinh.
Về nội dung đánh giá: nhận xét các bài viết, các bản thu hoạch của học sinh,
tọa đàm, trao đổi, quan sát hoạt động của học sinh, xem xét hiệu quả hoạt động qua
các kết quả đạt được.
Về hình thức đánh giá: đánh giá cá nhân, đánh giá tập thể (tổ, nhóm, khối,
lớp).
Về quy trình đánh giá: học sinh tự đánh giá theo các tiêu chí và yêu cầu của
hoạt động -> Tập thể Tổ, lớp, Đoàn thanh niên đánh giá sau khi đã tham khảo các ý
kiến cá nhân và cán bộ lớp -> Giáo viên chủ nhiệm đánh giá.
1.3.5.3. Quản lý các điều kiện, phương tiện HĐGD NGLL
Trong việc tổ chức các HĐGD NGLL, cần khai thác có hiệu quả các phương tiện
của nhà trường cũng như các phương tiện của học sinh có thể mang đến từ gia đình
hoặc do các em tự tạo ra.
Các phương tiện được sử dung trong các HĐGD NGLL có thể là phương tiện
nghe – nhìn, nhạc cụ, dàn âm thanh cho các hoạt động văn hóa văn nghệ, dụng cụ thể
dục thể thao. Cần khuyến khích các em tham gia vào việc tạo ra các phương tiện hoạt
động để tăng cường hiệu quả giáo dục.
Có kế hoạch xây dựng, tu bổ và mua sắm các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật
chất cho HĐGD NGLL như: sân bãi, bảng tin, phòng truyền thống, các dụng cụ thể
dục thể thao, nhạc cụ, hệ thống âm thanh…
Hàng năm lập kinh phí dành cho HĐGD NGLL trong điều kiện cho phép của nhà
trường.
1.3.5.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGD NGLL
Hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quản lý giáo dục nhằm thu thập những thông
tin ngược về tình hình công việc giúp nhà trường trong thực hiện các nhiệm vụ giáo
dục nói chung và thực hiện HĐGD NGLL nói riêng. Có thể kiểm tra, đánh giá thường
xuyên hoặc theo định kỳ. Phối hợp với tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường, phát
huy và thực hiện dân chủ hóa trong quản lý, thực hiện quy chế chuyên môn, giải quyết
kịp thời những thiếu xót, vướng mắc trong tổ chức thực hiện. Khi kiểm tra nên có biên
bản kiểm tra, lưu trữ hồ sơ kiểm tra và dựa trên nguyên tắc: Nguyên tắc tính kế hoạch,
nguyên tắc tính khách quan, nguyên tắc tính hiệu quả và nguyên tắc tính giáo dục.
Quản lý đánh giá kết quả HĐGD NGLL, thông qua việc kiểm tra số lượng hoạt
động được tổ chức trong toàn trường và ở từng lớp, đồng thời phải kiểm tra xem chất
lượng của việc tổ chức các hoạt động có gây hứng thú cho học sinh tham gia các hoạt
động hay không, ý nghĩa xã hội của các hoạt động được tổ chức; sự tác động, ảnh
hưởng của các hoạt động đến học sinh như thế nào và những hạn chế thiếu xót cần
khắc phục.
Khi kiểm tra, đánh giá cần kiểm tra, đánh giá về: Hồ sơ kế hoạch, giáo án bài
soạn, dự giờ, việc tổ chức hoạt động giáo dục và hiệu quả của HĐGD NGLL thông
qua thái độ, nề nếp, phương pháp, đạo đức, kỷ luật tập thể, cá nhân và kỹ năng HĐGD
NGLL của giáo viên và học sinh …
1.3.5.5. Quản lý sự phối hợp tổ chức HĐGD NGLL
Phối hợp với tổ chức Đoàn thanh niên
Tổ chức Đoàn trong nhà trường giữ vai trò nòng cốt trong việc tổ chức các
HĐGD NGLL cho học sinh nhà trường, vì vậy Hiệu trưởng phối hợp với Bí thư
Đoàn trường (người đại diện cho Đoàn thanh niên) để tổ chức các HĐGD NGLL.
Những nội dung phối hợp cụ thể như:
- Liên kết chương trình, kế hoạch hoạt động của Đoàn thanh niên với kế hoạch
của nhà trường.
- Qui định lề lối làm việc giữa Hiệu trưởng với Bí thư Đoàn trường; giữa
GVCN với Bí thư Đoàn trường trong việc tổ chức cácHĐGD NGLL.
- Phân công trách nhiệm rõ ràng trong tổ chức các hoạt động, tổ chức Đoàn sẽ
chịu trách nhiệm thực hiện một số đầu việc, có thể là:
• Tổ chức phát thanh hàng tuần, bản tin hàng tuần theo các chủ đề.
• Tổ chức các hoạt động Đoàn trong nhà trường.
• Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, tạo sân chơi lành mạnh trong nhà
trường.
• Lập hộp thư “học sinh”, tuyên truyền để học sinh thấy ý nghĩa của hộp thư
và trách nhiệm tham gia hộp thư để thu thập thông tin về những hiện
tượng tiêu cực trong học sinh, giúp nhà trường phát hiện sớm những hiện
tượng học sinh sử dụng ma túy, xem phim ảnh khiêu dâm…
• Tổ chức và duy trì lực lượng học sinh tự quản nòng cốt tham gia duy trì
trật tự kỷ luật trong trường.
• Tổ chức các hoạt động xã hội, lao động công ích…
- Cử cán bộ Đoàn đi dự các lớp tập huấn về nghiệp vụ hoạt động đoàn, tổ chức
giao lưu giữa các trường về công tác đoàn.
- Có chế độ bồi dưỡng, khen thưởng thích đáng đối với cống hiến và thành tích
của Bí thư Đoàn.
Phối hợp với Công đoàn trường
Hiệu trưởng phối hợp với Công đoàn tổ chức tuyên truyền chính sách dân
số trong đội ngũ cán bộ giáo viên, vận động cán bộ giáo viên thực hiện kế hoạch
hóa gia đình, thực hiện nhà trường không có cán bộ giáo viên sinh con thứ ba. Từ
đó ta làm công tác tuyên truyền về dân số, kế hoạch hóa gia đình trong học sinh có
hiệu quả hơn.
Phối hợp với cha mẹ học sinh
- Chỉ đạo GVCN lớp, thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh, tuyên truyền để
cha mẹ học sinh hiểu được về các hoạt động giáo dục trong nhà trường, thống
nhất yêu cầu giáo dục giữa nhà trường và gia đình, trách nhiệm của gia đình
trong giáo dục con em, thống nhất kênh liên lạc giữa GVCN và cha mẹ học
sinh.
- Chỉ đạo GVCN phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp tham gia tổ
chức hoạt động giáo dục cho học sinh, ví dụ như:
• Mỗi tháng 1 lần, Ban đại diện chi hội các lớp có thể dự giờ sinh hoạt lớp
để nắm được tình hình lớp, hoặc trực tiếp tham gia tổ chức tiết học này.
• GVCN có thể huy động sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh thông qua Ban đại
diện chi hội về kinh phí tổ chức hoạt động, đặc biệt là sự tham gia trực
tiếp của cha mẹ học sinh cùng với GVCN tổ chức các HĐGD NGLL trong
và ngoài nhà trường cho học sinh của lớp.
- Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để có sự hỗ trợ về kinh phí,
về cơ sở vật chất, về chất xám trong tổ chức các hoạt động qui mô toàn
trường. Mặt khác,Hiệu trưởng thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp,
trường để tuyên truyền về các hoạt động giáo dục của nhà trường nhằm cha
mẹ học sinh hiểu và hỗ trợ nhà trường.
Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương
- Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương để Hội đồng giáo dục nhà
trường ra nghị quyết về giáo dục, trong đó có qui định nghĩa vụ của cộng
đồng, của các ban ngành, các cơ sở kinh tế ở địa phương hỗ trợ nhà trường tổ
chức các hoạt động giáo dục.
- Tham mưu với chính quyền để được mở rộng diện tích trường, cấp kinh phí
sửa chữa trường lớp, mua sắm thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục.
- Tham mưu với chính quyền địa phương, yêu cầu các quán nước, các tụ điểm
vui chơi quanh trường cam kết không bán thuốc lá, rượu bia cho học sinh,
không lôi kéo học sinh vào chơi internet…nhằm hạn chế học sinh bỏ học đi
chơi, vào quán xá là nơi đầy rẫy tệ nạn xã hội.
Phối hợp với các lực lượng xã hội khác
- Phối hợp với cơ quan công an:
• Công an xã, phường bảo đảm môi trường an ninh quanh trường, nhà
trường có điều kiện để tổ chức các hoạt động giáo dục an toàn, không bị
sự quấy rối của những phần tử càn quấy ở địa phương.
• Phối hợp với công an giao thông để tổ chức tuyên truyền, giáo dục Luật
giao thông đường bộ cho Thầy, trò nhà trường.
• Phối hợp với bộ phận phòng chống tệ nạn ma túy của công an để tổ chức
các hoạt động giáo dục phòng chống ma túy.
- Phối hợp với trung tâm y tế, Hội chữ thập đỏ địa phương tổ chức giáo dục dân
số - kế hoạch hóa gia đình trong học sinh và cán bộ giáo viên, giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục phòng chống ma túy và giáo dục lối sống
lành mạnh, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho giáo viên và học sinh toàn trường.
- Phối hợp với Hội cựu chiến binh tổ chức giáo dục truyền thống cách mạng ở
địa phương…
- Phối hợp với trung tâm thể dục thể thao quận, huyện tổ chức các hoạt động thể
thao, Hội khỏe Phù Đổng cấp trường, cấp quận.
- Phối hợp với tổ chức Đoàn địa phương tổ chức các phong trào đoàn trong nhà
trường, hỗ trợ nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục ở địa bàn trong
những tháng hè, tổ chức hoạt động lao động công ích, hoạt động xã hội.
- Kết nghĩa với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang để tổ chức các hoạt động
giáo dục truyền thống, giáo dục lý tưởng sống cho thế hệ trẻ.
- Phối hợp các đơn vị kinh tế để được hỗ trợ về kinh phí tổ chức hoạt động, để
hướng nghiệp…
Để thực hiện phối hợp có hiệu quả đòi hỏi Hiệu trưởng nhà trường phải phân công
giáo viên đại diện Hiệu trưởng để thực hiện sự phối hợp với từng tổ chức,có chế độ họp giao
ban định kỳ để sự phối hợp được duy trì thường xuyên và có kế hoạch.
1.3.6. Phối hợp quản lý HĐGD NGLL
Các lực lượng giáo dục trong nhà trường, đó là toàn thể cán bộ giáo viên trong nhà
trường đều có trách nhiệm thực hiện HĐGD NGLL.
Ban chấp hành Đoàn trường, Chi đoàn học sinh là tổ chức đại diện học sinh có
nhiệm vụ tổ chức tất cả các hoạt động của học sinh dưới sự hướng dẫn của nhà trường mà
trực tiếp là Ban chỉ đạo HĐGD NGLL và Đoàn thanh niên. Các giáo viên chủ nhiệm cần
biết rõ kế hoạch để phối hợp và tham gia quản lý.
Cán bộ lớp (lớp trưởng), cán bộ đoàn (Bí thư chi đoàn) trong nhà trường đều có
trách nhiệm thực hiện HĐGD NGLL.
Các lực lượng ngoài nhà trường, nhà trường cần tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng và chính quyền địa phương, các tổ chức quần chúng vào các hoạt động trên của học
sinh. Các lực lượng này bao gồm: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
địa phương, Hội phụ nữ, Hội Cha Mẹ học sinh, Hội khuyến học, Hội cựu chiến binh…
Các tổ chức quần chúng và Hội Cha Mẹ học sinh có thể giúp đỡ cơ sở vật chất, hỗ
trợ nhà trường đôn đốc HĐGD NGLL, đặc biệt là hoạt động ngoài nhà trường nhất là trong
thời gian học sinh nghỉ hè.
Việc phối hợp với các ngành địa phương như:
- Ban thông tin văn hóa để: tuyên truyền, cổ động.
- Ban thương binh xã hội: làm công tác từ thiện.
- Ban y tế: chăm sóc sức khỏe, vệ sinh, môi trường, dân số.
- Ban công an: tuyên truyền pháp luật, bảo vệ trật tự trị an, phòng chống tệ nạn xã hội.
- Các xí nghiệp, nhà máy, hợp tác xã để học sinh gắn với đời sống, thâm nhập thực tế
và phát huy vai trò “Xã hội hóa giáo dục”, “Nhà trường là trung tâm văn hóa” của địa
phương.
Gia đình vừa là một tế bào của xã hội, vừa là một thành tố trong cộng đồng giáo dục
nhà trường – gia đình – xã hội. Nhà trường mặc dù đóng vai trò chủ đạo trong cộng đồng
giáo dục, nhưng cần khai thác tiềm năng giáo dục của gia đình và xã hội nhằm tối ưu hóa
UKết luận chương 1
quá trình giáo dục.
Trong phân cơ sở lý luận của luận văn, chúng tôi đã làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận sau:
- HĐGD NGLL là hoạt động giáo dục có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức được thực
hiện trong các hoạt động thực tiễn về khoa học – kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động
xã hội, văn hóa nghệ thuật, hoạt động thể thao, vui chơi giải trí…được thực hiện ngoài
giờ lên lớp, nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
- Quản lý HĐGD NGLL là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có khoa học của hiệu
trưởng đến tập thể giáo viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ tổ chức, chỉ đạo HĐGD NGLL theo những quy luật khách
quan nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện.
Chính vì vậy, người Hiệu trưởng cần phải có tầm nhìn chiến lược để có thể tổ chức,
chỉ đạo các giáo viên trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ của mình tùy thuộc vào năng
khiếu, sở trường của từng giáo viên.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HĐGD NGLL Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI QUẬN 12 – TP.HỒ CHÍ MINH
2.1 Khái quát tình hình, đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội và giáo dục quận 12 TP.Hồ Chí Minh
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của quận 12
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Quận 12 là một trong các quận vùng ven của thành phố Hồ Chí Minh. Quận nằm ở
hướng Tây Bắc thành phố, trên hữu ngạn sông Sài Gòn. Phía Đông giáp quận Thủ Đức và
tỉnh Bình Dương; phía Tây giáp huyện Hóc Môn; phía Tây Nam giáp quận Bình Tân; phía
Nam giáp quận Tân Bình và Gò vấp, phía Bắc giáp huyện Hóc Môn.
Về khí hậu quận 12 mang đặc trưng chung của khí hậu vùng Nam Bộ là nhiệt đới gió
mùa với hai mùa mưa và mùa khô tương phản nhau rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu vào khoảng
0 12 thuộc loại cao, liên tục quanh năm và khá ổn định. Đỉnh của mùa nắng nóng là 40 P
PC và
0 thấp nhất khoảng 16P
0 PC vào mùa mưa. Nhiệt độ trung bình là 27P
PC. Hướng gió chủ yếu là
tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ khoảng tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ ở quận
hướng Đông Nam (vào mùa khô) và Tây Nam (vào mùa mưa).
Chế độ thủy văn của quận 12 chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều song Sài Gòn, sự
chênh lệch mực chiều gần đến 4m ở cửa sông và mỗi ngày có 2 lần triều như vậy đòi hỏi sự
thích nghi trong cuộc sống thường ngày của nhân dân trong vùng ảnh hưởng của chế độ
thủy văn sông Sài Gòn.
Địa hình quận 12 bao gồm khu vực thềm phù sa cổ và khu vực đê sông và bưng thấp
ven sông. Biểu hiện tiêu biểu của địa hình quận 12 là gò, bưng, kênh, rạch. Thổ nhưỡng đặc
trưng ở khu vực gò là thềm phù sa cổ và qua quá trình phong hóa nên về cơ bản phần hữu
cơ đã bị mất dần nền màu sắc chủ đạo là mùa xám cùa cát pha. Vì vậy là vùng gò nên hệ
thống nước ngầm ở khu vực này khá tốt nên nhân dân thường sử dụng nước ngầm.
Hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy các tuyến đường của quận 12 chạy đan
xen nhau thành một hệ thống tương đối hoàn chỉnh khắp địa bàn. Các tuyến chính như là
quốc lộ 1A, quốc lộ 22, hương lộ 80 (Nguyễn Ảnh Thủ), Tỉnh lộ 15 (Tô Ký)… còn lại là
các tuyến đường liên phường, đường nội bộ phủ rộng trong địa bàn còn là đường cấp phối
sỏi đỏ. Hệ thống sông Sài Gòn và sông Vàm Thuật, rạch Bến Cát, kênh Tham Lương… vừa
là ranh giới tự nhiên của quận vừa đóng vai trò giao thông đường thủy chuyên chở hàng
hóa, tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp và tạo cảnh quan môi trường.
Nằm ở cửa ngỏ Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, có hệ thống đường bộ với quốc lộ
22 (nay là đường Trường Chinh), xa lộ vành đai ngoài (nay là quốc lộ 1A), các tỉnh lộ 9, 12,
14, 15, 16, hệ thống các tỉnh lộ này khá dày, quận 12 có cơ sở hạ tầng thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế - xã hội. Quận 12 còn có sông Sài Gòn bao bọc phía Đông, là con đường
giao thông đường thủy quan trọng. Trong tương lai tại quận 12 sẽ có tuyến đường sắc chạy
qua. Chính hệ thống mạng lưới giao thông này sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn quận.
2.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế:
Từ khi thành lập quận 12 chủ yếu sản xuất nông nghiệp, với khoảng 2.500ha đất
nông nghiệp sản xuất lúa, sen, lài, mai kiểng…; nuôi cá thịt và cá kiểng, bò sữa, nuôi
heo…năng suất và hiệu quả kinh tế không cao (trừ hoa kiểng và cá kiểng). Năm 1997 toàn
quận có 527 đơn vị sản xuất trong đó chủ yếu là các cơ sở tiểu thủ công nghiệp sản xuất
hàng thủ công vời trình độ công nghệ thấp. Đến năm 2007 có 920 công ty, doanh nghiệp và
1.608 hộ cá thể, trong đó có công ty phần mềm Quang Trung là một trong 12 công trình
trọng điểm của TP.Hồ Chí Minh.
Hệ thống các chợ Tân Chánh Hiệp, Thạnh Xuân, chợ An Sương và Metro
Cash&Cary, các chợ nhỏ và hộ kinh doanh mua bán trong các khu vực dân cư đáp ứng nhu
cầu trao đổi mua bán của nhân dân trên địa bàn.
Điều kiện xã hội:
Quận 12 được thành lập ngày 18/3/2007, trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân
số của các xã Thạnh Lộc, An Phú Đông, Tân Thới Hiệp, Đông Hưng Thuận, Tân Thới Nhất,
711ha diện tích tự nhiên và 15.461 nhân khẩu của xã Tân Chánh Hiệp, 273ha diện tích tự
nhiên và 11.332 nhân khẩu của xã Trung Mỹ Tây thuộc huyện Hóc Môn cũ và thành lập 10
phường mới gồm: Tân Thới Nhất, Đông Hưng Thuận, An Phú Đông, Trung Mỹ Tây, Tân
Chánh Hiệp, Thạnh Lộc, Thạnh Xuân, Hiệp Thành, Thới An, Tân Thới Hiệp.
Vào thời điểm thành lập quận 12 có diện tích tự nhiên là 5.274,9ha, với số dân là
117.253 người.
Vào ngày 23/11/2006 có sự điều chỉnh địa giới hành chính và thành lập các phường
P.
2 336.057 nhân khẩu với 11 phường. Mật độ dân số trung bình của quận là 6.370 người/kmP
mới thuộc quận Gò Vấp, Tân Bình và quận 12, từ đó có 5.274,9ha diện tích tự nhiên và
Theo kết quả điều tra dân số vào ngày 1/4/2009, dân số quận 12 là 401.894 người.
Về tính ngưỡng có các tôn giáo như Phật giáo, Công giáo, Cao Đài, Tin Lành và một
số tôn giáo khác. Đa số đồng bào quận 12 là người Kinh, kế đến là người Hoa và một số ít
là người Khơme, Tày, Chăm, Thái, Nùng.
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội quận 12 năm 2009
2.1.2.1 Kinh tế
Thương mại – Dịch vụ
Tổng mức luân chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2009 ước đạt 3.309,813
tỷ đồng, đạt 100,6% kế hoạch năm 2009 và tăng 20,77% so cùng kỳ năm 2008.
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Tổng giá trị sản lượng ngành công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp ước đạt 2.164824
tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch năm 2009 và tăng 15,17% so với cùng kỳ năm 2008.
Tình hình sản xuất nông nghiệp
Diện tích gieo trồng nông nghiệp khoảng 950ha, trong đó diện tích hoa kiểng 100ha,
lài 65ha, cây ăn trái 40ha, rau các loại khoảng 500ha và phần diện tích còn lại gieo trồng các
loại cây trồng khác.
Dự ước giá trị sản lượng nông nghiệp cuối năm 2009 đạt 56.811 tỷ đồng, tỷ trọng
giảm 3,63% so với năm 2008.
Quản lý chợ – Hợp tác xã
Ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch mạng lưới chợ, siên thị, trung tâm thương
mại trên địa bàn quận. Xây dựng phương án di dời một số chợ cho hợp lý với tình hình phát
triển địa bàn của quận.
Đầu tư phát triển
Tổng số vốn đầu tư phát triển đạt 1937,6 tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm 2008, với
1.193 doanh nghiệp và 1.176 hộ cá thể. Trong đó ngành thương mại – dịch vụ có 765 doanh
nghiệp và 825 hộ cá thể, với tổng số vốn đăng ký là 1259,3 tỷ đồng; ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp có 428 doanh nghiệp và 315 hộ cá thể, với tổng số vốn đăng ký là
678,3 tỷ đồng.
Thu chi ngân sách
Thu thuế đến ngày 31/12/2009 đạt 591,601 tỷ đồng, đạt 120% dự toán pháp lệnh
năm, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước.
Công tác bố trí tái định cư
Công tác quản lý sử dụng quỹ tái định cư: quỹ tái định cư được giao và đã mua là
1.256 nền và 132 căn hộ. Đã sử dụng và bố trí 984 nền và 127 căn hộ chung cư (cho 19 dự
án). Quỹ tái định cư còn lại 272 nền và 5 căn hộ chung cư.
Trong năm 2009, tổ chức bố trí tái định cư cho 52 trường hợp gồm 38 nền nhà và 14
căn hộ chung cư cho các dự án đang triển khai thực hiện.
2.1.2.2 Văn hóa – xã hội
Về giáo dục
Có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng giáo dục được giữa vững, công tác xã hội
hóa giáo dục luôn được quan tâm. Tổng kết năm 2008 – 2009: Bậc tiểu học có
22.153/22.465 học sinh được lên lớp thẳng, đạt 98,6%; Học sinh tốt nghiệp THCS là
2.911/2.941, đạt 99%. Học sinh tốt nghiệp THPT đạt 95,82%; Số học sinh trúng tuyển vào
lớp 10 trường công lập là 2.248/2790 học sinh đạt tỷ lệ 80,6%. Có 99,6% đội ngũ giáo viên
và Cán bộ quản lý ngành giáo dục đạt chuẩn, có 175 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp
quận, có 118 học sinh giỏi cấp quận và 54 học sinh giỏi cấp thành phố.
Năm học 2009 – 2010, huy động trẻ 6 tuổi đến trường đạt 100%; học sinh hoàn thành
chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt 100%.
Về chăm sóc sức khỏe – Y tế
Ủy ban nhân dân quận đã chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa dịch cúm
A(H1N1), A(H5N1) như thông tin, tuyên truyền đến hộ dân để biết và cùng nhau tham gia
phòng chống dịch, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện cách ly, cơ số thuốc, dụng cụ điều trị
nên tình hình dịch bệnh cúm trên địa bàn quận đã được kiểm soát.
Công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện quận có nhiều chuyển biến tích cực, trong
năm 2009 số lượt người đến khám và chữa bệnh gia tăng, tăng 8,5% so cùng kỳ năm 2008,
đạt 107,3% kế hoạch năm 2009.
Công tác dân số, kế hoạch hóa: Thực hiện 2 đợt chiến dịch truyền thông dân số năm
2009 với nhiều hoạt động thông tin, tuyên truyền, khám bệnh phụ khoa, cung cấp các dịch
vụ tránh thai…
Chăm lo diện chính sách và xã hội
Kịp thời cấp phát các chế độ chính sách cho các đối tượng theo qui định. Đã vận
động xây dựng 1 căn nhà tình nghĩa, sửa chữa 5 căn nhà tình nghĩa với số tiền 61.000.000đ.
Xây dựng 5 ngôi nhà mơ ước số tiền gần 300.000.000đ.
Tổ chức thăm và tặng quà cho dân nghèo trong quận, đưa 59 người sống lang thang,
người bệnh tâm thần, trẻ em bị bỏ rơi, người gia không nơi nương tựa vào các trung tâm hỗ
trợ xã hội theo qui định.
Hoạt động văn hóa thông tin – Thể thao
Tổ chức tuyên truyền nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị - xã hội. Tổ
chức quản lý, tôn tạo, bảo vệ môi trường, sửa chữa các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
quận đã được thành phố công nhận như: Miếu cây Quéo, Đình Hạnh Phú, Nhà truyền thống
Chiến khu An Phú Đông, Nhà tưởng niệm Nguyễn An Ninh.
Trên địa bàn quận có chuyển biến tích cực trong việc tổ chức các giải, phong trào rèn
luyện sức khỏe. Tổ chức 22 giải thi đấu cấp quận, với 8.682 vận động viên tham gia, tích
cực tham gia các giải thi đấu cấp thành phố và đạt 50 giải các loại, với 539 vận động viên
tham gia đạt 259 huy chương. Ngoài ra hỗ trợ ngành giáo dục, Hội Liên hiệp phụ nữ, Liên
đoàn Lao động tổ chức các giải thi đấu thu hút trên 1.000 người tham dự.
2.2 Đặc điểm các trường THPT quận 12 năm học 2009 – 2010
2.2.1 Tình hình học sinh
Trong năm học 2009 – 2010, tổng số học sinh đang theo học tại các trường THPT tại
quận 12 là 5200, được phân chia tại các trường như sau:
: 1866 học sinh. Trường THPT Võ Trường Toản
: 1204 học sinh. Trường THPT Thạnh Lộc
: 2130 học sinh. Trường THPT Trường Chinh
2.2.2 Số lượng trường lớp
TRƯỜNG LỚP 10 LỚP 11 LỚP 12 TỔNG SỐ LỚP
THPT Võ Trường Toản 14 16 12 42
THPT Thạnh Lộc 12 11 8 31
THPT Trường Chinh 20 16 12 48
Tổng cộng 46 43 32 121
2.2.3 Đội ngũ giáo viên, Cán bộ quản lý (CBQL)
GIÁO NHÂN CBQL TỔNG SỐ CB-GV-NV TRƯỜNG VIÊN VIÊN
THPT Võ Trường Toản 4 78 17 99
THPT Thạnh Lộc 3 65 15 83
THPT Trường Chinh 3 84 19 106
Tổng cộng 10 227 51 288
2.2.4 Kết quả học tập của học sinh
TRUNG KHÁ YẾU KÉM XẾP LOẠI GIỎI/TỐT BÌNH
124 1160 1103 76 2737 HỌC LỰC (2,39%) (22,31%) (52,63%) (21,21%) (1,46%)
2839 1784 497 80 0 HẠNH KIỂM (54,6%) (34,30%) (9,56%) (1,54%) (0%)
2.3 Thực trạng HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 TP.Hồ Chí Minh
Nhằm đánh giá thực trạng HĐGD NGLL ở các trường THPT trên địa bàn quận 12
thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã xây dựng bộ phiếu khảo sát gồm 3 mẫu phiếu khảo
sát, trong đó có một mẫu phiếu dành cho CBQL, một mẫu dành cho giáo viên, một mẫu
dành cho học sinh. Bên cạnh đó chúng tôi còn điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp 15 người gồm CBQL, giáo viên và học sinh ở các trường.
Về chọn mẫu nghiên cứu:
CBQL gồm: các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn cùa 3 trường -
trong năm học 2009 – 2010, với số lượng 32 người.
Giáo viên: 181 giáo viên. -
Học sinh: chúng tôi lấy ý kiến của 404 học sinh của 3 khối thuộc các trường THPT -
trên địa bàn quận 12. Ở mỗi trường, chúng tôi lấy ý kiến của 3 lớp đại diện cho 3
khối: 10, 11, 12, những lớp lấy ý kiến là những lớp bình thường để có thể đại diện
cho ý kiến của số đông học sinh nhà trường.
Kết quả của các mặt nghiên cứu được thể hiện như sau:
2.3.1 Nhận thức của Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về HĐGD NGLL
Đất nước ta hiện nay đang trên đà hội nhập quốc tế, trước tình hình đó cần có một lực
lượng lao động vừa có kỹ năng, vừa có tri thức nghề nghiệp. Để đáp ứng được lực lượng lao
động có tri thức nghề nghiệp, có kỹ năng thực hành, ngành giáo dục cần phải có chiến lược
phát triển giáo dục và đào tạo. Năm học 2009 – 2010 được xác định là “Năm học đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung
thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng
sống cho học sinh. Như chúng ta đã biết, học sinh vừa là đối tượng để nhà trường thực hiện
các hoạt động giáo dục vừa là chủ thể tích cực của các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ
chức, mà HĐGD NGLL chính là hướng đến việc hình thành, phát triển nhân cách cho học
sinh. Trước yêu cầu đó, việc nâng cao nhận thức về mọi mặt cho CBQL, giáo viên và học
sinh về HĐGD NGLL là nhu cầu cấp thiết, là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh. Nếu CBQL, giáo viên và học sinh nhận thức đúng đắn sẽ có chuyển biến
mạnh về thái độ, về hành động và sẽ tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức nhằm đạt kết quả tốt nhất.
2.3.1.1 Nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về sự cần thiết của HĐGD
NGLL
Kết quả điều tra về sự cần thiết của HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12
trên 3 đối tượng: CBQL, giáo viên và học sinh, chúng tôi thu được kết quả như thể hiện ở
đồ thị 1.
Theo kết quả của đồ thị 1 cho thấy:
- Đối với đội ngũ CBQL nhà trường có 100% số người được hỏi ý kiến có nhận thức
đúng về HĐGD NGLL là rất cần thiết và cần thiết. Điều này chứng tỏ lãnh đạo nhà
trường cho rằng HĐGD NGLL là hoạt động không thể thiếu được trong nhà trường
THPT, trong quá trình giáo dục toàn diện học sinh, qua đó giúp học sinh củng cố kiến
thức được học trên lớp, hoàn thiện các kỹ năng sống và có thái độ đúng đắn trước
những vấn đề của cuộc sống.
CBQL GIÁO VIÊN
HỌC SINH
70 60 50 40 30
20
10
0
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Không có ý kiến
Có cũng được, không có cũng được
Đồ thị 1: Nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh về mức độ cần thiết của HĐGD NGLL
- Nhận thức của giáo viên và học sinh thấp hơn đội ngũ CBQL, có 80% giáo viên và 77%
học sinh đánh giá HĐGD NGLL là hoạt động cần thiết và rất cần thiết , còn một số bộ
phận giáo viên và học sinh cho rằng HĐGD NGLL là không quan trọng trong nhà
trường, là hoạt động không cần thiết, nó không mang tính giáo dục học sinh. Từ những
nhận thức sai lầm đó đã có nhiều giáo viên, học sinh xem nhẹ hoạt động này, không đầu
tư nhiều cho hoạt động. Họ chỉ chú trọng vấn đề giáo dục cho học sinh đạt kết quả tốt
trong học tập và xem nhẹ việc giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh.
- Kết quả phỏng vấn trực tiếp 15 CBQL, giáo viên và học sinh đã có 8 người cho rằng
nhận thức của một số bộ phận giáo viên và học sinh chưa đúng về vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của HĐGD NGLL trong nhà trường THPT, họ cho rằng hoạt động này
không cần thiết, trong trường cần tập trung vào việc dạy học văn hóa là chính. Do đó
còn một số giáo viên và học sinh không tích cực tham gia hoạt ðộng.
Qua quá trình khảo sát, chúng tôi nhận thấy còn một bộ phận giáo viên và học sinh
nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của HĐGD NGLL trong việc giáo dục học sinh,
nên nhiều giáo viên còn tổ chức hoạt động qua loa, chiếu lệ, giao phó cho học sinh muốn
làm gì thì làm, hoặc tổ chức các hoạt động lặp đi, lặp lại, không đổi mới làm học sinh nhàm
chán, không cuốn hút học sinh tham gia, chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của học
sinh, do đó học sinh không thích tham gia dẫn đến hiệu quả giáo dục toàn diện trong nhà
trường chưa cao. Vì vậy, trước tiên cần phải làm cho đội ngũ CBQL, giáo viên nhà trường
có nhận thức đúng về HĐGD NGLL, vì có nhận thức đúng thì mới có thể quản lý và tổ chức
HĐGD NGLL một cách đúng đắn và có chất lượng.
2.3.1.2 Tầm quan trọng của HĐGD NGLL
Bảng 2.1 Ý kiến về tầm quan trọng HĐGD NGLL của CBQL, giáo viên và học sinh.
Mức độ
TT
NỘI DUNG
X
Thứ bậc
Đối tượng
Độ lệch chuẩn
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung Bình 5
CBQL
4.16 0.677
4
GV
3.94 1.017
1
8
Bổ sung kiến thức học qua các môn học ở trên lớp
94
141
HS
3.92 1.034
8
CBQL
4.34 1.066
2
GV
4.44 0.864
2
1
Rèn cho học sinh các kỹ năng sống
1 3.1 18 9.9 45
HS
4.35 0.892
1
CBQL
4.38 0.707
1 3.1 19
1
GV
4.31 0.891
3
2
Giúp phát huy năng lực và nhân cách cho thế hệ trẻ
55
113
HS
4.34 0.875
2
CBQL
4.25 0.622
3 9.4 29
3
GV
4.24 0.859
4
4
Hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, giá trị tốt đẹp của nhân loại
127
66
HS
4.23 0.905
5
5
CBQL
4.16 0.677
4
GV
4.28 0.810
5
3
Có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội
HS
4.33 0.841
38 9.4 6
3
CBQL
4.16 0.723
4
GV
4.20 0.903
6
5
Bước đầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh
145
86
HS
4.01 0.966
12
7
6
CBQL
4.09 0.856
41
50
8
GV
4.04 1.045
7
7
Dùng để giải trí sau những giờ học
121
53
HS
4.26 0.941
9
4
4.13 0.707
CBQL
7
8
3 9.4 3.4
Hiểu được bản thân và hiểu được người khác
4.10 0.914
GV
0 17 10 0 31.3 53.1 15.6 60 4 39 70 33.1 38.7 21.5 2.2 14 139 34.4 34.9 23.3 3.5 1 18 11 3.1 56.3 34.4 3 11.3 45 1.7 61.9 24.9 229 13 112 56.7 27.7 11.1 3.2 1 15 15 3.1 46.9 46.9 95 5 59 52.5 32.6 10.5 2.8 222 8 55.0 28.0 13.6 2.0 0 11 18 0 34.4 56.3 84 3 63 46.4 34.8 16.0 1.7 196 9 48.5 31.4 16.3 2.2 0 10 17 0 31.3 53.1 15.6 86 2 29 63 47.5 34.8 16.0 1.1 6 203 150 1.5 50.2 37.1 0 11 15 0 34.4 46.9 18.8 83 6 29 61 45.9 33.7 16.0 3.3 15 149 36.9 35.9 21.3 3.7 12 1 37.5 37.5 21.9 3.1 6 78 43.1 27.6 22.7 3.3 208 15 51.5 30.0 13.1 3.7 1 19 3.1 28.1 59.4 72 7 66 39.8 36.5 18.8 3.9
0 0 8 4.4 16 4.0 1 3.1 3 1.7 5 1.2 0 0 3 1.7 5 1.2 0 0 2 1.1 6 1.5 0 0 1 0.6 7 1.7 0 0 2 1.1 9 2.2 0 0 6 3.3 7 1.7 0 0 2 1.1
6
Số lượng và tỷ lệ SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
155
74
HS
3.99 0.996
143 21 35.4 38.4 18.3 5.2
11 2.7
7
SL %
Kết quả bảng ý kiến về tầm quan trọng của HĐGD NGLL, đa số CBQL, giáo viên và
học sinh có ý kiến đánh giá cao gần giống nhau về tầm quan trọng của HĐGD NGLL trong
nhà trường hiện nay, hoạt động này giúp học sinh bổ sung được các kiến thức trên lớp, hiểu
biết được các giá trị truyền thống của dân tộc, giá trị tốt đẹp của nhân loại, có ý thức trách
nhiệm bản thân, gia đình và xã hội, cũng như bước đầu định hướng nghề nghiệp cho học
sinh và học sinh dùng để giải trí sau những giờ học căng thẳng. Đặc biệt cả CBQL, giáo
viên và học sinh đều đánh giá cao về tầm quan trọng của HĐGD NGLL là giúp học sinh
phát huy năng lực, nhân cách của thế hệ trẻ và rèn cho học sinh các kỹ năng sống trong xã
hội (đều được đánh giá ở thứ hạng 1 và thứ hạng 2). Như vậy qua khảo sát chúng ta thấy
HĐGD NGLL trong nhà trường THPT hiện nay rất phù hợp với việc giáo dục toàn diện cho
học sinh, nó vừa là những buổi sinh hoạt tập thể, giúp học sinh thư giãn sau những giờ học,
phát huy được năng lực cá nhân, tăng cường khả năng thích nghi trong cuộc sống, và vừa
thông qua các HĐGD NGLL sẽ giúp học sinh hình thành nhân cách, kỹ năng sống cho học
sinh, tạo cho các em có mối quan hệ thân thiết giữa tình cảm Thầy – Trò.
2.3.1.3 Ảnh hưởng của HĐGD NGLL đối với học sinh
a. Các hình thức áp dụng trong tiết HĐGD NGLL được học sinh yêu thích
Theo kết quả thống kê của bảng 2.2 hỏi ý kiến về các hình thức áp dụng trọng tiết
HĐGD NGLL được học sinh yêu thích và lớp thường áp dụng, qua bảng 2.2 chúng ta thấy
thứ bậc của các hoạt động được học sinh yêu thích nhất và thường tổ chức là: Hoạt động
văn nghệ (cả 3 đối tượng thống kê CBQL, giáo viên, học sinh đều ở thứ bậc 1); Hoạt động
trao đổi, tranh luận các chủ đề hàng tháng (cả 3 đối tượng thống kê CBQL, giáo viên, học
sinh đều ở thứ bậc 2); Hoạt động tuyên dương, khen thưởng (CBQL thức bậc 4, giáo viên
thứ bậc 3, học sinh thứ bậc 2); Hoạt động thi hái hoa dân chủ (CBQL thứ bậc 2, giáo viên
thứ bậc 6, học sinh thứ bậc 8); Hoạt động đố vui môn học (CBQL thứ bậc 7, giáo viên và
học sinh thứ bậc 5)…. Hoạt động mà CBQL, giáo viên và học sinh cho ý kiến thấp nhất là:
Hoạt động cho học sinh đóng vai theo chủ đề (CBQL và giáo viên đều đánh giá thứ bậc 8,
học sinh thứ bậc 2); Hoạt động mời báo cáo viên, PHHS nói chuyện chuyên đề với lớp theo
chủ đề hàng tháng (cả CBQL, giáo viên, học sinh đều đánh giá ở thứ bậc 9); Hoạt động
không làm gì hết đợi hết giờ (thứ bậc 10 cả 3 đối tượng).
Bảng 2.2 Ý kiến về mức độ thực hiện các hình thức áp dụng trong tiết HĐGD NGLL
được học sinh yêu thích.
Mức độ
TT
NỘI DUNG
X
Thứ bậc
Đối tượng
Độ lệch chuẩn
CBQL
2.88 0.336
1
1
Sinh hoạt văn nghệ
GV
2.49 0.534
1
HS
2.58 0.569
1
CBQL
2.38 0.492
4
GV
2.29 0.553
2
Tuyên dương, khen thưởng
3
HS
2.28 0.628
2
CBQL
2.38 0.660
4
GV
2.17 0.610
3
4
Thi hùng biện theo chủ đề giữa các nhóm trong lớp
HS
2.03 0.719
6
CBQL
2.44 0.564
2
GV
2.03 0.542
4
Thi hái hoa dân chủ
6
HS
1.73 0.719
8
CBQL
2.13 0.421
7
GV
2.07 0.512
5
Thi đố vui môn học
5
HS
2.09 0.708
5
CBQL
2.44 0.564
2
GV
2.32 0.697
6
2
Trao đổi, tranh luận các chủ đề hàng tháng
HS
2.28 0.697
2
CBQL
1.91 0.641
8
GV
1.98 0.679
7 Cho HS đóng vai theo chủ đề
8
HS
2.01 0.747
7
CBQL
1.78 0.659
9
GV
1.88 0.647
8
9
Mời báo cáo viên, PHHS nói chuyện chuyên đề với lớp theo chủ đề hàng tháng
HS
1.67 0.718
9
Thường xuyên 28 87.5 92 50.8 250 61.9 12 37.5 61 33.7 151 37.4 15 46.9 51 28.2 111 27.5 15 46.9 29 16.0 64 15.8 5 15.6 29 16.0 120 29.7 15 46.9 82 45.3 170 42.1 5 15.6 40 22.1 115 28.5 4 12.5 28 15.5 59 14.6 9
Thỉnh thoảng 4 12.5 86 47.5 138 34.2 20 62.5 111 61.3 214 53.0 14 43.8 109 60.2 195 48.3 16 50.0 128 70.7 165 40.8 26 81.3 136 75.1 199 49.3 16 50.0 75 41.4 176 43.6 19 59.4 98 54.1 179 44.3 17 53.1 103 56.9 152 37.6 23
Không có 0 0 3 1.7 16 4.0 0 0 9 5.0 39 9.7 3 9.4 21 11.6 98 24.3 1 3.1 24 13.3 175 43.3 1 3.1 15 8.3 85 21.0 1 3.1 24 13.3 57 14.1 8 25.0 43 23.8 110 27.2 11 34.4 50 27.6 193 47.8 0
Số lượng và tỷ lệ SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL
2.28 0.457
9
Liên hoan lớp
CBQL
6
GV
2.02 0.527
7
HS
2.25 0.660
4
CBQL
1.47 0.507 10
GV
10 Không làm gì hết, đợi hết giờ
1.44 0.550 10
HS
1.31 0.642 10
28.1 27 14.9 151 37.4 0 0 5 2.8 40 9.9
71.9 131 72.4 203 50.2 15 46.9 69 38.1 43 10.6
0 23 12.7 50 12.4 17 53.1 107 59.1 320 79.2
% SL % SL % SL % SL % SL %
Qua kết quả khảo sát, thống kê chúng tôi nhận thấy cả 3 đối tượng khảo sát CBQL,
giáo viên và học sinh có ý kiến gần giống nhau, đều này chứng tỏ HĐGD NGLL trong nhà
trường hiện nay được học sinh rất yêu thích, nhưng nó còn phụ thuộc nhiều vào cách tổ
chức của từng lớp, của từng GVCN, các hình thức tổ chức có thật sự lôi cuốn học sinh hay
không, bên cạnh đó vẫn còn một số lớp ở một số trường vẫn còn cho học sinh ngồi chơi
không làm gì hết đợi hết giờ (trong bảng khảo sát có 46,9% CBQL, 40,9% giáo viên và
20,5% học sinh cho rằng thỉnh thoảng và thường xuyên cho học sinh ngồi chơi đợi hết giờ),
điều này chứng tỏ để học sinh ưu thích và tích cực tham gia HĐGD NGLL còn tùy thuộc
nhiều về nội dung, hình thức và cách thức tổ chức tiết HĐGD NGLL hiện nay của giáo
viên, Ban chỉ đạo HĐGD NGLL.
b. Những khó khăn khi học sinh tham gia HĐGD NGLL
Theo kết quả bảng 2.3 khảo sát ý kiến học sinh về những khó khăn các em gặp phải
khi tham gia HĐGD NGLL được xếp theo thứ bậc, với kết quả: Thứ bậc 1 là áp lực trong
học tập quá nhiều; Thứ bậc 2 là không có đủ thời gian cho hoạt động; Thứ bậc 3 là nội dung
và hình thức tổ chức chưa phong phú nên chưa lôi cuốn học sinh; Thứ bậc 4 là thiếu các kỹ
năng sinh hoạt tập thể; Thứ bậc 5 là kinh phí dành cho hoạt động còn eo hẹp; Thứ bậc 6 là
học sinh trong lớp thờ ơ ít tham gia; Thứ bậc 7 là Thầy, Cô chưa coi trọng HĐGD NGLL;
Thứ bậc thứ 8 là ba mẹ không cho tham gia, cho là hoạt động vô bổ.
Bảng 2.3 Ý kiến về những khó khăn khi học sinh tham gia HĐGD NGLL
Mức độ
NỘI DUNG
X
Thứ bậc
T T
Đối tượng
Rất khó khăn
Khó khăn
Bình thường
Không biết
Độ lệch chu ẩn
1 Thiếu các kỹ năng sinh hoạt tập thể
HS
3.43 1.079 4
2 Không có đủ thời gian cho hoạt động
HS
3.66 1.150 2
Không k.khăn 24 5.9 21 5.2 41
3
HS
3.69 1.251 1
Áp lực trong học tập quá nhiều nên không thể tham gia
33 62 146 139 8.2 15.3 34.4 36.1 34 98 92 159 8.4 24.3 39.4 22.8 138 31 89 105 34.2 26.0 22.0 10.1 7.7
Số lượng và tỷ lệ SL % SL % SL %
4 Học sinh trong lớp thờ ơ, ít tham gia
HS
3.34 1.278 6
HS
5
3.49 1.251 3
Nội dung và hình thức tổ chức chưa phong phú nên không thu hút học sinh
6 Thầy Cô chưa coi trọng HĐGD NGLL HS
2.96 1.376 7
HS
7
3.36 1.364 5
HS
8
2.73 1.333 8
Kinh phí dành cho hoạt động còn eo hẹp Ba Mẹ không cho tham gia, cho là hoạt động vô bổ
34 54 88 126 102 8.4 13.4 21.8 25.2 31.2 31 46 96 101 130 7.7 11.4 23.8 32.2 25.0 68 86 65 102 83 16.8 20.5 25.2 16.1 21.3 67 26 105 105 101 6.4 16.6 25.0 26.0 26.0 58 90 99 103 54 14.4 13.4 25.5 24.5 22.3
SL % SL % SL % SL % SL %
Qua kết quả khảo sát bằng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp, chúng tôi nhận thấy hiện
nay học sinh chịu áp lực trong học tập rất nhiều, học sinh có quá nhiều môn học, có quá
nhiều bài tập để làm tại trường, tại lớp nên các em không đủ thời gian tham gia, và theo
chương trình của Bộ GD&ĐT HĐGD NGLL được tổ chức có 2 tiết trong 1 tháng, mà nội
dung tích hợp trong một chủ đề hàng tháng quá nhiều, có nhiều nội dung phải triển khai nên
không đủ thời gian tổ chức hoạt động, có nhiều hoạt động các em yêu thích không được
triển khai từ đó dễ dẫn đến sự nhàm chán trong hoạt động và không thu hút các em tham
gia. Bên cạnh đó các em còn thiếu các kỹ năng sinh hoạt tập thể, các hình thức và nội dung
tổ chức chưa phong phú cũng là giảm đi mức độ ưu thích tham gia của các em, từ đó hiệu
quả giáo dục toàn diện trong nhà trường THPT còn hạn chế, đa số các trường chủ yếu tập
trung vào giáo dục văn hóa, vẫn còn tồn tại một số giáo viên chưa chú trọng vào việc dạy
các kỹ năng sống cho học sinh, chưa tạo được một sân chơi lành mạnh, một phút thư giãn
tinh thần, chưa mở rộng thêm sự hiểu biết về xã hội, rèn luyện đạo đức cho học sinh để giúp
các em hình thành nhân cách sau này.
2.3.2 Chương trình và nội dung HĐGD NGLL theo chương trình của Bộ được học
sinh yêu thích
Bảng 2.4 Ý kiến về nội dung chương trình HĐGD NGLL theo chủ đề hàng tháng theo
chương trình của Bộ
Mức độ
TT
NỘI DUNG
X
Thứ bậc
Đối tượng
Yếu
Kém
Tốt
Khá
Độ lệch chuẩn
Trung bình
128
180
84
5
7
Số lượng và tỷ lệ SL
1
4.03 0.855
7
HS
Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
31.7 44.6
20.8
1.2
1.7
%
2
HS
4.32 0.831
1
3
HS
4.30 0.893
2
Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo
131 209 51.7 32.4 209 131 51.7 32.4
53 13.1 53 13.1
8 2.0 8 2.0
3 0.7 3 0.7
SL % SL %
HS
4
4.18 0.895
4
HS
5
4.12 0.986
6
HS
6
3.73 1.017 10
Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Thanh niên với lý tưởng cách mạng
Thanh niên với vấn đề lập nghiệp HS
7
4.15 0.948
5
HS
8
3.88 0.974
9
Thanh niên với hòa bình, hữu nghị và hợp tác
Thanh niên với Bác Hồ
HS
9
4.23 0.987
3
10
3.98 1.099
HS
8
212 125 52.5 30.9 176 145 43.6 35.9 170 151 42.1 37.4 156 98 24.3 38.6 181 128 44.8 31.7 158 119 29.5 39.1 201 131 49.8 32.4
52 12.9 66 16.3 55 13.6 109 27.0 75 18.6 98 24.3 47 11.6
8 2.0 12 3.0 16 4.0 26 6.4 13 3.2 18 4.5 12 3.0
7 1.7 5 1.2 12 3.0 15 3.7 7 1.7 11 2.7 13 3.2
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng Theo bảng khảo sát 2.4 về ý kiến nội dung, chương trình HĐGD NGLL theo chủ đề
hàng tháng của Bộ GD&ĐT, đa số học sinh đánh giá cao với các mức độ trung bình, khá,
tốt, thứ bậc ưu tiên học sinh chọn từ 1 đến 5 lần lượt là: Thanh niên với tình bạn, tình yêu và
gia đình, Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo, Thanh niên với Bác Hồ,
Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Thanh niên với vấn đề lập nghiệp.
Qua bảng khảo sát, chúng tôi nhận thấy học sinh ngày nay có nhận thức về vai trò của
HĐGD NGLL qua các chủ đề hàng tháng, thông qua các chủ đề này hình thành ở các em
lòng yêu quê hương đất nước, tình cảm Thầy – Trò, các em thấy được trách nhiệm của bản
thân mình đối với đất nước, đối với Tổ quốc.
2.3.3 Hình thức và phương pháp tổ chức các HĐGD NGLL
2.3.3.1 Ý kiến về giờ sinh hoạt chào cờ đầu tuần
Bảng 2.5 Ý kiến về giờ sinh hoạt chào cờ đầu tuần
Mức độ
TT
NỘI DUNG
Thứ bậc
X
Đối tượng
Độ lệch chuẩn
CBQL
2.97
0.177
1
1
GV
2.92
0.324
1
Nhận xét về tình hình trật tự kỷ luật trong tuần
HS
2.79
0.502
1
CBQL
2.97
0.177
1
2
GV
2.82
0.441
2
Phê bình tập thể, cá nhân chưa tốt
HS
2.66
0.568
2
Thường xuyên 31 96.9 170 93.9 335 82.9 31 96.9 152 84.0 288 71.3 20
Thỉnh thoảng 1 3.1 8 4.4 52 12.9 1 3.1 25 13.8 96 23.8 12
Không có 0 0 3 1.7 17 4.2 0 0 4 2.2 20 5.0 0
3
CBQL
Số lượng và tỷ lệ SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL
2.63
0.492
3
Khen thưởng tập thể cá nhân
đạt thành tích tốt
GV
2.55
0.531
3
HS
2.46
0.586
3
CBQL
2.53
0.507
4
4
GV
2.40
0.544
4
Nghe báo cáo chủ đề hàng tháng
HS
2.27
0.619
5
CBQL
2.13
0.421
7
5
GV
2.08
0.504
8
Đoàn thanh niên tổ chức thi hùng biện, văn nghệ
HS
2.10
0.621
7
CBQL
2.38
0.554
5
6
Phát động các đợt thi đua
GV
2.37
0.559
5
HS
2.46
0.599
3
CBQL
2.16
0.448
6
7
GV
2.16
0.539
7
Mời báo cáo viên nói chuyện chuyên đề như: an toàn giao thông, phòng chống ma túy, truyền thống cách mạng,…
HS
2.10
0.530
7
CBQL
1.97
0.309
9
8 Đố vui ôn tập
GV
2.00
0.471
9
HS
1.92
0.680
9
CBQL
2.06
0.759
8
9
GV
2.33
0.723
6
Chào cờ xong về lớp sinh hoạt chủ nhiệm
HS
2.15
0.925
62.5 103 56.9 206 51.0 17 53.1 77 42.5 148 36.6 5 15.6 31 17.1 99 24.5 13 40.6 74 40.9 208 51.5 6 18.8 43 23.8 78 19.3 6 18.8 20 11.0 79 19.6 1 3.1 87 48.1 207 51.2
37.5 75 41.4 179 44.3 15 46.9 99 54.7 219 54.2 26 81.3 134 74.0 244 60.4 18 56.3 100 55.2 174 43.1 25 78.1 124 68.5 287 71.0 25 78.1 141 77.9 215 53.2 29 90.6 67 37.0 50 12.4
0 3 1.7 19 4.7 0 0 5 2.8 37 9.2 1 3.1 16 8.8 60 14.9 1 3.1 7 30.9 22 5.4 1 3.1 14 7.7 39 9.7 1 3.1 20 11.0 110 27.2 2 6.3 27 14.9 147 36.4
6
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Qua quá trình khảo sát lấy ý kiến của CBQL, giáo viên và học sinh về giờ sinh hoạt
chào cờ đầu tuần ở các trường hiện nay, kết quả được thể hiện trong bảng 2.5, các trường có
đánh giá tương tự như nhau về các hình thức áp dụng trong giờ sinh hoạt dưới cờ đầu tuần
và được xếp theo thứ bậc như: Nhận xét về tình hình trật tự kỷ luật trong tuần (Thứ bậc 1 ở
3 đối tượng CBQL, giáo viên, học sinh ); Phê bình tập thể, cá nhân chưa tốt (Thứ bậc 1 –
CBQL; Thức bậc 2 – giáo viên và học sinh); Khen thưởng tập thể, cá nhân đạt thành tích tốt
(Thứ bậc 3 ở 3 đối tượng CBQL, giáo viên, học sinh ); Nghe báo cáo chủ đề hàng tháng
(Thứ bậc 4 – CBQL và giáo viên; Thứ bậc 5 – Học sinh); Phát động các đợt thi đua (Thứ
bậc 5 – CBQL và giáo viên; Thứ bậc 3 – Học sinh)…; Đoàn thanh niên tổ chức thi hùng
biện, văn nghệ, đố vui ôn tập, mời báo cáo viên nói chuyện chuyên đề đều được đánh giá
thứ bậc cuối 7, 8, 9, 10.
Qua kết quả khảo sát cho thấy hiện nay các trường có hình thức tổ chức giờ sinh hoạt
dưới cờ đầu tuần gần giống nhau về hình thức, nội dung tổ chức, các trýờng ðều có nhận xét
tình hình trật tự kỷ luật, phê bình các cá nhân và tập thể chưa tốt trước tiên, sau đó khen
thưởng, với hình thức này nhiều trường tổ chức quá dài dòng thường chiếm mất nhiều thời
gian, nhiều lúc hết giờ sinh hoạt dưới cờ. Trong khi đó mời chuyên gia nói chuyện chuyên
đề, Đoàn thanh niên tổ chức thi hùng biện, văn nghệ, đố vui ôn tập lại ít được tổ chức, như
vậy học sinh ít được tham gia các hoạt động này nên ít được rèn kỹ năng trình bày, ứng xử
trước đám đông, tham gia hoạt động thể hiện mình, rèn cho các em kỹ năng sinh hoạt tập
thể. Thường học sinh ngồi thụ động tiếp thu các ý kiến từ nhận xét của Ban giám hiệu nhà
trường, Giám thị, thông báo của Đoàn thanh niên,.. làm cho học sinh ngán giờ sinh hoạt đầu
tuần.
Qua thực tế cho thấy, các trường cần phải đầu tư xây dựng nội dung, hình thức giờ
sinh hoạt dưới cờ phong phú và đa dạng hơn, cần phải huấn luyện cho học sinh kỹ năng tự
quản, tự tổ chức các hoạt động để tự mình có thể tổ chức và điều khiển hoạt động trong giờ
chào cờ với sự giúp đỡ của Thầy, Cô giáo nhằm giúp các em hình thành được các kỹ năng
tự hoàn thiện mình.
2.3.3.2 Ý kiến về giờ sinh hoạt chủ nhiệm
Bảng 2.6 Ý kiến về giờ sinh hoạt chủ nhiệm của giáo viên và học sinh
Mức độ
TT
X
Thứ bậc
Đối tượng
Các công việc thực hiện trong giờ SHCN
Độ lệch chuẩn
2.80 0.414
GV
1
1
Phê bình, phạt học sinh vi phạm
HS
2.63 0.639
1
GV
2.74 0.521
2
2
Ban cán sự lớp báo cáo, điều khiển nhận xét tình hình lớp trong tuần
HS
2.32 0.753
4
GV
1.64 0.658 10
3
Dạy bù giờ môn GVCN phụ trách
HS
1.43 0.652 10
2.39 0.646
GV
5
4
Biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể tốt
Thỉnh thoảng 34 18.8 81 20.0 33 18.2 133 32.9 79 43.6 102 25.2 81 44.8 195
Thường xuyên 146 80.7 288 71.3 141 77.9 201 49.8 18 9.9 36 8.9 86 47.5 150
Không có 1 0.6 35 8.7 7 3.9 70 17.3 84 46.4 266 65.8 13 7.2 59
HS
Số lượng và tỷ lệ SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL
2.23 0.684
5
1.65 0.555
GV
9
5 Đố vui ôn tập
HS
1.73 0.765
9
GV
1.96 0.682
7
6
GVCN nói chuyện chuyên đề: Kỹ năng sống, tình bạn, tình yêu, …
HS
1.98 0.798
6
1.86 0.585
GV
8
7
Sinh hoạt văn nghệ, kể chuyện
HS
1.80 0.750
8
2.34 0.617
GV
6
8
Tìm hiểu hoàn cảnh học sinh để có biện pháp giáo dục thích hợ
HS
1.97 0.716
7
GV
2.58 0.538
3
9
HS
2.44 0.675
2
Phổ biến các qui định, nội dung, kế hoạch hoạt động của trường, Đoàn thanh niên
2.49 0.544
GV
4
10
Bàn kế hoạch thực hiện các kế hoạch do nhà trường, Đoàn thanh niên đề ra
HS
2.36 0.702
37.1 7 3.9 78 19.3 37 20.4 123 30.4 20 11.0 81 20.0 74 40.9 96 23.8 109 60.2 220 54.5 92 50.8 197 48.8
48.3 103 56.9 138 34.2 100 55.2 147 36.4 166 64.1 161 39.9 95 52.5 196 48.5 68 37.6 142 35.1 85 47.0 154 38.1
14.6 71 39.2 188 46.5 43 23.8 133 32.9 45 24.9 161 39.9 11 6.1 110 27.2 4 2.2 42 10.4 4 2.2 53 13.1
3
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Theo kết quả thống kê về ý kiến giờ sinh hoạt chủ nhiệm theo bảng 2.6 của giáo viên
và học sinh được xếp theo thứ bậc ưu tiên như sau: Phê bình phạt học sinh vi phạm; Phổ
biến các qui định, nội dung, kế hoạch do nhà trường, Đoàn thanh niên đề ra; Bàn kế hoạch
thực hiện các kế hoạch do nhà trường, Đoàn thanh niên đề ra; Ban cán sự lớp báo cáo, điều
khiển nhận xét tình hình lớp trong tuần. Kết quả xếp thứ bậc cuối là: Sinh hoạt văn nghệ, kể
chuyện; Đố vui ôn tập; dạy bù giờ môn GVCN phụ trách.
Qua kết quả trên cho thấy giờ sinh hoạt chủ nhiệm của GVCN thường xuyên trách
phạt học sinh trong giờ sinh hoạt lớp, gây ra sự căng thẳng, nặng nề trong lớp học làm học
sinh rất sợ giờ sinh hoạt chủ nhiệm. Trong giáo dục, nêu gương và trách phạt là hai phương
pháp giáo dục luôn đi đôi với nhau, nhưng có tới 80,7% giáo viên và 71,3% học sinh có ý
kiến rằng GVCN thường xuyên phê bình, phạt học sinh vi phạm, trong khi chỉ có 47,5%
giáo viên và 37,1% học sinh có ý kiến rằng GVCN thường xuyên biểu dương, khen thưởng
cá nhân, tập thể tốt. Điều này cho chúng ta thấy GVCN cần phải thay đổi cả nội dung và
hình thức tổ chức tiết sinh hoạt chủ nhiệm để học sinh không thấy tiết sinh hoạt chủ nhiệm
là tiết căng thẳng, nặng nề, mang lại hiệu quả giáo dục cao hơn.
2.3.3.3 Ý kiến về cách tổ chức các HĐGD NGLL của GVCN
Bảng 2.7 Ý kiến về cách thức tổ chức tiết HĐGD NGLL của GVCN
Mức độ
TT
X
Thứ bậc
Đối tượng
Cách thức tổ chức tiết HĐGD NGLL
Độ lệch chuẩn
GV
2.35 0.638
2
1
GVCN chỉ phân công cho Ban cán sự lớp tổ chức
HS
2.11 0.801
2
2.35 0.565
GV
2
2
Giao việc cho từng nhóm học sinh theo chủ đề hàng tháng
HS
2.06 0.801
3
1.99 0.778
GV
4
3
GVCN chuẩn bị hết tất cả, sau đó học sinh thực hiện theo sự phân công và điều hành của GVCN
HS
1.58 0.726
4
1.66 0.652
GV
5
4
GVCN chỉ tin tưởng ở một nhóm học sinh và giao nhiệm vụ trong suốt năm học
HS
1.45 0.715
5
2.40 0.751
GV
1
5
GVCN và lớp thực hiện tốt khi có sự hướng dẫn kỹ của Ban chỉ đạo HĐGD NGLL
HS
2.15 0.797
1
1.42 0.548
GV
6
6
Không chuẩn bị gì cả, đến giờ thì học sinh muốn làm gì cũng được
HS
1.33 0.648
6
Thường xuyên 80 44.2 155 38.4 72 39.8 143 35.4 54 29.8 57 14.1 18 9.9 53 13.1 102 56.4 163 40.3 5 2.8 40 9.9
Thỉnh thoảng 85 47.0 140 34.7 101 55.8 144 35.6 72 39.8 119 29.5 84 46.4 77 19.1 50 27.6 139 34.4 66 36.5 53 13.1
Không có 16 8.8 109 27.0 8 4.4 117 29.0 55 30.4 228 56.4 79 43.6 274 67.8 29 16.0 102 25.2 110 60.8 311 77.0
Số lượng và tỷ lệ SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Theo kết quả bảng 2.7 hỏi ý kiến về cách thức tổ chức tiết HĐGD NGLL của GVCN
được đánh giá tượng tự giữa giáo viên và học sinh về thứ bậc: GVCN và lớp thực hiện tốt
khi có sự hướng dẫn kỹ của Ban chỉ đạo HĐGD NGLL (Giáo viên và học sinh – Thứ bậc
1); GVCN chỉ phân công cho Ban cán sự lớp tổ chức (Giáo viên và học sinh – Thứ bậc 2);
Giao việc cho từng nhóm học sinh theo chủ đề hàng tháng (Giáo viên – Thứ bậc 2; Học sinh
– Thứ bậc 3); GVCN chuẩn bị hết tất cả, sau đó học sinh thực hiện theo sự phân công và
điều hành của GVCN (Giáo viên và học sinh – Thứ bậc 4); GVCN chỉ tin tưởng ở một
nhóm học sinh và giao nhiệm vụ trong suốt năm học (Giáo viên và học sinh – Thứ bậc 5);
Không làm gì cả, đến giờ học sinh muốn làm gì thì làm (Giáo viên và học sinh – Thứ bậc 6).
Qua kết quả trên cho thấy GVCN và lớp còn lệ thuộc vào sự hướng dẫn của Ban chỉ đạo
HĐGD NGLL, nếu có sự chỉ đạo kỹ , tốt họ sẽ làm tốt, như thế vai trò của Ban chỉ đạo
HĐGD NGLL trong nhà trường THPT rất quan trọng, nó góp phần quyết định sự thành
công của HĐGD NGLL. Còn về sự phân công chuẩn bị thực hiện tiết HĐGD NGLL giữa
giáo viên và học sinh giống nhau, hiện nay trong nhà trường GVCN đã mạnh dạng giao việc
cho Ban cán sự lớp và từng nhóm học sinh thực hiện theo chủ đề hàng tháng (Thứ bậc 2, 3)
nhằm phát huy được năng lực của học sinh trong khâu tổ chức, phát huy tính tích cực của
học sinh.
2.3.4 Điều kiện, phương tiện tổ chức HĐGD NGLL
Qua kết quả khảo sát ý kiến về cơ sở vật chất và tài chính để tổ chức HĐGD NGLL
của CBQL và giáo viên được thể hiện ở đồ thị 2 và đồ thị 3. Cả hai đối tượng CBQL và giáo
viên điều cho rằng hiện nay tổ chức HĐGD NGLL còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật
chất và tài chính hơn là thuận lợi: Có 40,6% CBQL và 44,7% giáo viên cho rằng khó khăn
và rất khó khăn về cơ sở vật chất để tổ chức HĐGD NGLL, chỉ có 15,6% CBQL và 20,4%
giáo viên cho rằng thuận lợi; Có 50% CBQL và 51,4% giáo viên cho rằng gặp khó khăn về
tài chính tổ chức HĐGD NGLL, chỉ có 9,4% CBQL và 16% giáo viên cho rằng thuận lợi.
Mặc khác qua quá trình phỏng vấn trực tiếp chúng tôi cũng thu nhận được nhiều kết quả cho
rằng học gặp rất nhiều khó khăn về tài chính và cơ sở vật chất để tổ chức HĐGD NGLL.
Do đó để HĐGD NGLL trong nhà trường đạt được nhiều kết quả tốt hơn, các trường
cần phải có sự đầu tư thêm nhiều về cơ sở vật chất, kinh phí. Hiệu trưởng cần linh hoạt
trong quá trình vận động các nguồn tài chính phục vụ cho HĐGD NGLL, các nguồn kinh
phí này chủ yếu phục vụ cho việc tổ chức các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao, cắm trại… và kinh phí dành khen thưởng để động viên, thúc đẩy tinh thần của Ban chỉ
đạo HĐGD NGLL, giáo viên và học sinh khi tham gia nhằm đạt kết quả tốt.
2.3.5 Kiểm tra, đánh giá HĐGD NGLL
Qua quá trình phỏng vấn trực tiếp rất nhiều CBQL, giáo viên và học sinh cho rằng
công tác kiểm tra đánh giá hiện này về HĐGD NGLL chưa mang lại hiệu quả cao, chưa
khuyến khích được tinh thần của GVCN, học sinh khi tham gia. Vì hiện nay công tác kiểm
tra còn giao khoán cho các thành viên Ban chỉ đạo HĐGD NGLL, mà lực lượng này còn
mỏng chưa thể tổ chức kiểm tra đồng loạt kỹ ở các khối lớp, nhiều lúc còn đánh giá nể nang
nhau, cả nể, chưa tổ chức tốt và kỹ khâu đánh giá rút kinh nghiệm hàng tháng. Điều này thể
hiện ở chỗ nhiều trường Hiệu trưởng giao khoán cho Phó hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo
HĐGD NGLL mà thiếu kiểm tra xem hoạt động này được tổ chức ra sao, Hiệu trưởng nhiều
lúc chủ yếu tập trung vào công tác giảng dạy trên lớp là chính.
Công tác kiểm tra, đánh giá mà làm không tốt nó sẽ mang lại nhiều bất lợi trong khâu
tổ chức hoạt động này, nó không có khuyến khích được các giáo viên lớn tuổi, hay chưa
động viên được sự nhiệt tình của các bạn giáo viên trẻ mới ra trường, do đó giáo viên sẽ tổ
chức theo hình thức chiếu lệ, học sinh ít tham gia, hoặc tham gia cho có thì kết quả của
HĐGD NGLL không cao và không có tính giáo dục trong nhà trường.
2.4 Thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 TP.Hồ Chí Minh
2.4.1 Thực hiện các chức năng quản lý HĐGD NGLL
2.4.1.1 Xây dựng kế hoạch quản lý HĐGD NGLL
80
70
60
Thành lập Ban chỉ đạo HĐGD NGLL Giao cho giáo viên phụ trách Đoàn (TLTN) Giao cho giáo viên có năng khiếu về văn thể mỹ Giao trách nhiệm cho GVCN
50
40
30
20
10
0
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Không có ý kiến
Có cũng được, không cũng được
Đồ thị 4: Ý kiến của CBQL về tổ chức hoặc cá nhân tổ chức quản lý HĐGD
NGLL
60
Thành lập Ban chỉ đạo HĐGD NGLL
Giao cho giáo viên phụ trách Đoàn (TLTN)
50
Giao cho giáo viên có năng khiếu về văn thể mỹ
Giao trách nhiệm cho GVCN
40
30
20
10
0
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Không có ý kiến
Có cũng được, không cũng được
Đồ thị 5: Ý kiến của giáo viên về tổ chức hoặc cá nhân tổ chức quản lý HĐGD
NGLL
Từ năm 2006 Bộ GD & ĐT chính thức đưa chương trình HĐGD NGLL vào chương
trình giáo dục trong nhà trường THPT, trong đó có chỉ đạo Hiệu trưởng trực tiếp hoặc phân
công một Phó hiệu trưởng làm trưởng Ban chỉ đạo HĐGD NGLL và xây dựng chương trình,
kế hoạch hoạt động này trong cả năm học. Chương trình HĐGD NGLL ở THPT tập trung
vào 6 vấn đề sau:
Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tình bạn, tình yêu và gia đình.
Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hóa dân tộc.
Thanh niên với vấn đề lập nghiệp, lập thân.
Những vấn đề có tính toàn cầu như: Bảo vệ môi trường sống, hạn chế bùng nổ dân số
và tình trạng đói nghèo, phòng ngừa và đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo.
Từ 6 vấn đề trên, cụ thể hóa thành 10 chủ đề hoạt động phù hợp với hoàn cảnh, điều
kiện học tập và rèn luyện của học sinh THPT trong 12 tháng.
Kết quả khảo sát ý kiến từ CBQL và giáo viên các trường THPT tại quận 12 về tổ
chức hoặc cá nhân tổ chức quản lý HĐGD NGLL được thể hiện ở đồ thị 4 và đồ thị 5. Có
100% CBQL và 86,7% giáo viên cho rằng rất cần thiết và cần thiết thành lập Ban chỉ đạo
HĐGD NGLL để tổ chức quản lý HĐGD NGLL, bên cạnh đó đối tượng phụ trách Đoàn
(TLTN), GVCN cũng được đánh giá rất cao trong việc tổ chức quản lý HĐGD NGLL. Như
vậy việc tổ chức quản lý HĐGD NGLL hiện nay trong nhà trường THPT được giao cho Ban
chỉ đạo HĐGD NGLL, trong đó Ban chỉ đạo đã thành lập nhiều ban nhỏ, bộ phận phụ trách
các mảng khác nhau như: TDTT, văn nghệ, ngoại khóa, tham quan, chính trị - xã hội… từ
các mảng này cán bộ phụ trách Đoàn (TLTN), GVCN có vai trò đóng góp quan trọng trong
việc đóng góp xây dựng kế hóa, công tác chỉ đạo.
Bảng 2.8 Ý kiến về cách thức tổ chức tiết HĐGD NGLL
Mức độ
TT
X
Thứ bậc
Đối tượng
Cách thức tổ chức tiết HĐGD NGLL
Độ lệch chuẩn
2.49 0.672
GV
1
1
Lồng vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm hàng tuần
2.06 0.790
HS
2
1.85 0.729
GV
3
2
Lồng vào tiết sinh hoạt dưới cờ hàng tuần
1.80 0.811
HS
4
Thường xuyên 107 59.1 138 34.2 36 19.9 100 24.8
Thỉnh thoảng 56 30.9 151 37.4 81 44.8 122 30.2
Không có 18 9.9 115 28.5 64 35.4 182 45.0
Số lượng và tỷ lệ SL % SL % SL % SL %
1.75 0.752
GV
4
3
Tổ chức một buổi sinh hoạt riêng
HS
2.11 0.774
1
2.05 0.661
GV
2
4
Tùy vào tình hình thực tế hàng tháng mà có biện pháp thích hợp
HS
1.97 0.733
34 18.8 145 35.9 44 24.3 102 25.2
68 37.6 158 39.1 102 56.4 187 46.3
79 43.6 101 25.0 35 19.3 115 28.5
3
SL % SL % SL % SL %
Về nội dung và chương trình HĐGD NGLL theo chương trình của Bộ có 10 chủ đề
hoạt động từ đầu năm học cho đến hè, qua quá trình khảo sát về ý kiến tổ chức tiết HĐGD
NGLL được thể hiện ở bảng 2.8 và phỏng vấn trực tiếp các trường, tiết HĐGD NGLL của
các trường thường được tổ chức trong giờ chào cờ đầu tuần hoặc sau giờ chào cờ xong là về
lớp tổ chức hoạt động này dưới sự chỉ đạo các hoạt động do Ban chỉ đạo HĐGD NGLL
triển khai, nhưng thường vào sáng thứ hai các trường đều có tiết sinh hoạt GVCN, nên
nhiều GVCN tận dụng luôn tiết HĐGD NGLL để nhắc nhở một số việc, hoặc tổ chức tiết
sinh hoạt chủ nhiệm xong mới tổ chức tiếp HĐGD NGLL, nên nhiều học sinh mới vừa bị
nhắc nhở, tâm lý còn xao động lại tham gia tiếp vào HĐGD NGLL, thời gian tổ chức 2 tiết
bị rút ngắn lại nên không thể triển khai hết nội dung, hình thức tổ chức,… làm cho tiết
HĐGD NGLL nghèo nàn về nội dung, hình thức tổ chức, có khi lặp đi lặp lại làm học sinh
chán nản, không thu hút các em tham gia, công tác giáo dục toàn diện học sinh trong nhà
trường không đạt kết quả như mong muốn.
2.4.1.2 Tổ chức thực hiện HĐGD NGLL
Theo kết quả thống kê của bảng 2.9 về lấy ý kiến của CBQL và giáo viên về các biện
pháp tổ chức thực hiện HĐGD NGLL của GVCN được xếp theo các thứ bậc sau: Xây dựng
và thực hiện kế hoạch chủ nhiệm (CBQL – Thứ bậc 3; Giáo viên – Thứ bậc 2); Nắm vững
tình hình lớp, hoàn cảnh học sinh, đặc biệt là khả năng của từng học sinh (CBQL – Thứ bậc
1; Giáo viên – Thứ bậc 3); Tổ chức các buổi, tiết sinh hoạt tập thể (CBQL – Thứ bậc 6;
Giáo viên – Thứ bậc 5); Tổ chức các hoạt động tự quản cho học sinh (CBQL – Thứ bậc 8;
Giáo viên – Thứ bậc 7); Phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt
động của lớp (CBQL – Thứ bậc 10; Giáo viên – Thứ bậc 11); Phối hợp với PHHS trong
việc giáo dục học sinh (CBQL – Thứ bậc 10; Giáo viên – Thứ bậc 9); Bồi dưỡng kỹ năng
sống, sinh hoạt cộng đồng cho học sinh (CBQL – Thứ bậc 8; Giáo viên – Thứ bậc 10); Sơ
kết và tổng kết, rút kinh nghiệm cho các hoạt động, phong trào của lớp (CBQL – Thứ bậc 6;
Giáo viên – Thứ bậc 7); Tổ chức các phong trào thi đua trong lớp (CBQL – Thứ bậc 2; Giáo
viên – Thứ bậc 3); Khen thưởng và xử phạt học sinh nghiêm minh (CBQL – Thứ bậc 3;
Giáo viên – Thứ bậc 1); Lựa chọn và bồi dưỡng hạt nhân trong các hoạt động của lớp
(CBQL – Thứ bậc 5; Giáo viên – Thứ bậc 6).
Qua kết quả thống kê cho thấy cách đánh giá của giáo viên và CBQL đều đánh giá
khá và tốt khá cao ở 11 nội dung nêu trên, nhưng thực tế khi tiến hành kiểm tra giáo án
HĐGD NGLL, sổ sinh hoạt chủ nhiệm của GVCN chúng tôi nhận thấy giáo viên chuẩn bị
khá sơ sài, nhiều nội dung các giáo viên sao chép lẫn nhau để đối phó với việc kiểm tra,
chưa có biện pháp quan tâm, giáo dục các học sinh cá biệt, học sinh yếu kém về văn hóa,
khó khăn về kinh tế… Trong quá trình phỏng vấn trực tiếp CBQL của các trường, chúng tôi
thu nhận được các khó khăn của các trường hiện nay là rất nhiều giáo viên còn yếu về kỹ
năng tổ chức các hoạt động, các buổi sinh hoạt tập thể cho học sinh và nhất là năng lực ứng
xử sư phạm.
Bảng 2.9 Ý kiến về hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức HĐGD NGLL của GVCN
Mức độ
TT
NỘI DUNG
X
Thứ bậc
Đối tượng
Độ lệch chuẩn
Tốt
Khá
Kém
Yếu
CBQL
4.0
0.672
3
1
Xây dựng và thực hiện kế hoạch chủ nhiệm
GV
4.04 0.795
2
4.13 0.660
CBQL
1
2
Nắm vững tình hình lớp, hoàn cảnh HS, đặc biệt là khả năng của từng HS
4.02 0.806
GV
3
CBQL
3.84 0.677
6
3
Tổ chức các buổi, tiết sinh hoạt tập thể
GV
3.81 0.881
5
CBQL
3.75 0.672
8
4
Tổ chức các hoạt động tự quản cho học sinh
GV
3.69 0.832
7
CBQL
3.72 0.683 10
5
Phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động của lớp
GV
3.50 0.873 11
CBQL
3.72 0.888 10
6
Phối hợp với PHHS trong việc giáo dục học sinh
GV
3.65 0.922
9
CBQL
3.75 0.803
8
7
Bồi dưỡng kỹ năng sống, sinh hoạt cộng đồng cho HS
GV
3.59 1.053 10
Trung Bình 1 4 3.1 12.5 4 29 2.2 16.0 0 5 0 15.6 3 48 1.7 26.5 0 10 0 31.3 6 66 3.3 36.5 0 12 0 37.5 6 75 3.3 41.4 1 10 3.1 31.3 13 86 7.2 47.5 1 9 3.1 28.1 8 71 4.4 39.2 1 12 3.1 37.5 44 32 24.3 17.7
3.84 0.767
8
6
Sơ kết và tổng kết, rút kinh CBQL
6 18.8 51 28.2 9 28.1 57 31.5 5 15.6 47 26.0 4 12.5 34 18.8 3 9.4 27 14.9 5 15.6 36 19.9 6 18.8 40 22.1 5 15.6
21 65.6 95 52.5 18 56.3 73 40.3 17 53.1 61 33.7 16 50.0 65 35.9 18 56.3 53 29.3 16 50.0 62 34.3 13 40.6 63 34.8 19 59.4
6 18.8
2 6.3
0 0 2 1.1 0 0 0 0 0 0 1 0.6 0 0 1 0.6 0 0 2 1.1 1 3.1 4 2.2 0 0 2 1.1 0 0
Số lượng và tỷ lệ SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
GV
3.69 0.827
7
nghiệm cho các hoạt động, phong trào của lớp
4.09 0.641
CBQL
2
9
Tổ chức các phong trào thi đua trong lớp
4.02 0.741
GV
3
4.00 0.718
CBQL
3
10
Khen thưởng và xử phạt HS nghiêm minh
4.08 0.771
GV
1
3.91 0.893
CBQL
5
11
Lựa chọn và bồi dưỡng hạt nhân trong các hoạt động của lớp
3.77 0.900
GV
33 18.2 8 25.0 49 27.1 8 25.0 56 30.9 10 31.3 45 24.9
66 36.5 19 59.4 88 48.6 16 50.0 88 48.6 10 31.3 60 33.1
75 41.4 5 15.6 42 23.2 8 25.0 32 17.7 11 34.4 68 37.6
6 3.3 0 0 2 1.1 0 0 5 2.8 1 3.1 6 3.3
1 0.6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 1.1
6
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
2.4.1.3 Chỉ đạo HĐGD NGLL
Bảng 2.10 Ý kiến về mức độ chỉ đạo và triển khai HĐGD NGLL
Mức độ
TT
NỘI DUNG
X
Thứ bậc
Đối tượng
Tốt
Khá
Yếu Kém
Độ lệch chuẩn
CBQL
4.28
0.813
2
1
Sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo HĐGD NGLL
GV
4.15
0.918
1
CBQL
4.41
0.712
1
2
Triển khai kế hoạch HĐGD NGLL hàng tuần, tháng, năm
GV
4.08
0.960
2
CBQL
3.84
0.847
3
3
Trung Bình 1 3.1 31 17.1 1 3.1 43 23.8 5 15.6 48
14 43.8 77 42.5 16 50.0 76 42.0 6 18.8 66
15 46.9 66 36.5 14 43.8 55 30.4 18 56.3 52
0 2 0 6.3 3 4 1.7 2.2 0 1 0 3.1 3 4 1.7 2.2 0 3 0 9.4 9 6
Số lượng và tỷ lệ SL % SL % SL % SL % SL % SL
GV
3.88
1.097
3
Chỉ đạo các bộ phận trong trường, Ban giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn, Ban chỉ đạo HĐGD NGLL dự giờ tiết HĐGD NGLL
36.5
28.7
26.5
3.3 5.0
%
Theo kết quả thống kê của bảng 2.10 ý kiến về mức độ chỉ đạo và triển khai HĐGD
NGLL cho thấy có 90.7% CBQL và 79% giáo viên cho rằng sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo
HĐGD NGLL được đánh giá từ khá, tốt trở lên; Có 75.1% CBQL và 65.2% giáo viên đánh
giá từ khá trở lên về việc chỉ đạo các bộ phận trong trường dự giờ tiết HĐGD NGLL. Qua
kết quả thống kê đó chúng ta thấy việc chỉ đạo HĐGD NGLL hiện nay trong trường THPT
còn chưa đồng đều và qua phân tích ở các bảng thống kê trước, giáo viên có ý kiến HĐGD
NGLL sẽ thực hiện đạt hiệu quả khi có sự chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ của Ban chỉ đạo HĐGD
NGLL, giáo viên vẫn cho rằng còn chỉ đạo ở mức khá, do đó để HĐGD NGLL ở nhà trường
đạt hiệu quả cao Hiệu trưởng các trường cần quan tâm hơn nữa đến Ban chỉ đạo HĐGD
NGLL, công tác chỉ đạo trong nhà trường, không nên giao khoán hết cho Phó hiệu trưởng,
mà nhiều lúc ta cần phải kiểm tra để công tác chỉ đạo trong nhà trường không bị chồng chéo
lẫn nhau và mang lại hiệu quả cao trong công tác chỉ đạo.
2.4.1.4 Kiểm tra, đánh giá HĐGD NGLL
Theo kết quả thống kê của bảng 2.11 ý kiến về mức độ kiểm tra, đánh giá HĐGD
NGLL, có 25% CBQL và 39.8% giáo viên cho rằng rất khó khăn và khó khăn trong cách
đánh giá của nhà trường hiện nay về HĐGD NGLL chưa mang lại hiệu quả cao; Có 40.7%
CBQL và 36.5% giáo viên cho rằng rất khó khăn và khó khăn trong công tác kiểm tra, đôn
đốc; Có 34.4% CBQL và 41.4% giáo viên cho rằng rất khó khăn và khó khăn trong công tác
rút kinh nghiệm hàng tháng; Có 37.5% CBQL và 44.8% giáo viên cho rằng rất khó khăn và
khó khăn về chế độ khen thưởng không kịp thời.
Bảng 2.11 Ý kiến về mức độ kiểm tra, đánh giá HĐGD NGLL
Mức độ
TT
NỘI DUNG
X
Độ lệch chuẩn
Đối tượng
Thuận lợi
CBQL
3.16 1.019
1
GV
2.73 1.020
Cách đánh giá của nhà trường hiện nay về HĐGD NGLL chưa mang lại hiệu quả cao
CBQL
2.97 1.204
2 Công tác kiểm tra, đôn đốc
GV
2.72 1.180
CBQL
3.09 1.228
3
Công tác rút kinh nghiệm hàng tháng
GV
2.80 0.951
CBQL
2.69 1.061
4
Chế độ khen thưởng có kịp thời không?
GV
2.53 1.123
Rất thuận lợi 4 12.5 6 3.3 4 12.5 10 5.5 5 15.6 8 4.4 2 6.3 9 5.0
6 18.8 35 19.3 7 21.9 36 19.9 7 21.9 33 18.2 3 9.4 21 11.6
Bình thường 14 43.8 68 37.6 8 25.0 69 38.1 9 28.1 65 35.9 15 46.9 70 38.7
Khó khăn 7 21.9 49 27.1 10 31.3 25 13.8 8 25.0 65 35.9 7 21.9 38 21.0
Rất khó khăn 1 3.1 23 12.7 3 9.4 41 22.7 3 9.4 10 5.5 5 15.6 43 23.8
Số lượng và tỷ lệ SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Qua ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên, chúng tôi thấy rằng còn rất nhiều các
trường chưa làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm hàng tháng, dẫn đến thực
trạng khá phổ biến là các HĐGD NGLL tổ chức thường khá đơn điệu, lặp đi lặp lại, nhiều
lúc giáo viên tổ chức cho có, không khuyến khích học sinh tham gia hoặc tổ chức nhưng
không đủ sức hấp dẫn để lôi cuốn học sinh tham gia. Như vậy, muốn đảm bảo chất lượng
quản lý HĐGD NGLL thì Hiệu trưởng, Ban chỉ đạo HĐGD NGLL cần tăng cường kiểm tra,
đánh giá và có chế độ khen thưởng kịp thời nhằm động viên tinh thần giáo viên thúc đẩy và
điều chỉnh hoạt động của đội ngũ để HĐGD NGLL đạt kết quả cao hơn góp phần vào giáo
dục toàn diện học sinh.
2.4.2 Các hình thức áp dụng để tiết HĐGD NGLL đạt kết quả cao
Theo bảng 2.12 ý kiến của giáo viên và học sinh gần như giống nhau về các hình
thức áp dụng để tiết HĐGD NGLL đạt kết quả cao được xếp theo thứ bậc ưu tiên như sau:
Động viên, hướng dẫn và giúp đỡ học sinh tham gia hoạt động (Giáo viên – Thứ bậc 1; Học
sinh – Thứ bậc 2); Sắp xếp thời gian tổ chức hợp lý để khỏi ảnh hưởng đến quá trình học tập
của học sinh nhằm giúp các em tham gia tích cực hơn (Giáo viên – Thứ bậc 2; Học sinh –
Thứ bậc 1); Thay đội nội dung và hình thức tổ chức theo chủ đề hàng tháng, làm cho hình
thức tổ chức phong phú lôi kéo học sinh tham gia (Giáo viên và học sinh – Thứ bậc 3); Bồi
dưỡng các nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức tiết HĐGD NGLL cho Cán bộ lớp, Cán bộ Đoàn, học
sinh (Giáo viên và học sinh – Thứ bậc 4); GVCN và lớp cần xin thêm kinh phí cho hoạt
động (Giáo viên và học sinh – Thứ bậc 5).
Bảng 2.12 Ý kiến về hình thức áp dụng để tiết HĐGD NGLL đạt kết quả cao
Mức độ
Cách thức
X
Thứ bậc
Đối tượng
T T
Độ lệch chuẩn
GV
2.77 0.473
1
1
Động viên, hướng dẫn và giúp đỡ học sinh tham gia hoạt động
HS
2.52 0.624
2
GV
2.14 0.766
5
2
GVCN và lớp cần xin thêm kinh phí cho hoạt động
HS
1.95 0.740
5
2.39 0.750
GV
4
3
Bồi dưỡng các nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức tiết HĐGD NGLL cho cán bộ lớp, Đoàn, học sinh
HS
2.01 0.690
4
GV
2.51 0.583
2
4
HS
2.55 0.694
1
2.43 0.634
GV
3
5
2.47 0.713
HS
3
Thường xuyên 143 79.0 237 58.7 67 37.0 100 24.8 100 55.2 99 24.5 101 55.8 268 66.3 91 50.3 243 60.1
Thỉnh thoảng 34 18.8 139 34.4 72 39.8 182 45.0 52 28.7 212 52.5 72 39.8 89 22.0 76 42.0 109 27.0
Không có 4 2.2 28 6.9 42 23.2 122 30.2 29 16.0 93 23.0 8 4.4 47 11.6 14 7.7 52 12.9
Số lượng và tỷ lệ SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Sắp xếp thời gian tổ chức hợp lý để khỏi ảnh hưởng đến quá trình học tập của học sinh nhằm giúp các em tham gia tích cực hơn Thay đổi nội dung và hình thức tổ chức theo chủ đề hàng tháng, làm cho hình thức tổ chức phong phú lôi kéo học sinh tham gia Qua kết quả trên, để HĐGD NGLL đạt kết quả cao, giáo viên và học sinh đều cho
rằng cần sắp xếp thời gian hợp lý để khỏi ảnh hưởng đến quá trình học tập của học sinh, mặt
khác cần tăng cường động viên, hướng dẫn và giúp đỡ học sinh tham gia, cũng như bồi
dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức tiết HĐGD NGLL cho Cán bộ lớp, Đoàn, học sinh. Vì
vậy trong quá trình tổ chức HĐGD NGLL hiện nay CBQL, Hiệu trưởng và Ban chỉ đạo
HĐGD NGLL cần xây dựng kế hoạch trong suốt một năm học, chú ý cân đối thời gian tổ
chức giữa các hoạt động trong nhà trường để khỏi ảnh hưởng đến giờ học của học sinh, cần
thay đổi nội dung và hình thức tổ chức cho phong phú, phù hợp với tình hình thực tế hiện
nay, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của học sinh để các em yêu thích HĐGD NGLL, tham
gia tích cực, nhiệt tình mang lại hiệu quả cao.
2.4.3 Thực trạng phân cấp trong quản lý HĐGD NGLL
Kết quả khảo sát ý kiến về nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong phân cấp quản
lý HĐGD NGLL được thể hiện ở đồ thị 6. Kết quả có 56.3% CBQL, 42.0% giáo viên và
45.3% học sinh cho rằng phân cấp trong HĐGD NGLL thuận lợi; Có 43.8% CBQL, 58%
giáo viên và 54.5 học sinh cho rằng có gặp khó khăn trong phân cấp quản lý. Điều nay cho
thấy hiện nay tại một số trường công tác chỉ đạo HĐGD NGLL còn chồng chéo nhau, làm
cho giáo viên và học sinh không biết chính xác ai chỉ đạo công tác này, dẫn đến công tác
kiểm tra, đánh giá sẽ gặp nhiều khó khăn.
2.4.4 Thực trạng quản lý cán bộ giáo viên với việc tổ chức HĐGD NGLL
Theo kết quả của bảng 2.13 ý kiến về quản lý giáo viên với việc tổ chức HĐGD
NGLL cho thấy: GVCN có giáo án HĐGD NGLL có 31.3% CBQL và 26% giáo viên cho
rằng còn rất yếu, kém; Tổ chức tiết HĐGD NGLL mẫu để giáo viên trao đổi kinh nghiệm có
31.3% CBQL và 16% giáo viên cho rằng còn rất yếu, kém; Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ
chức cho giáo viên và học sinh có 6.2% CBQL và 18.8% giáo viên cho rằng còn rất yếu,
kém; GVCN, lớp sử dụng phương tiện hỗ trợ trong tiết sinh hoạt HĐGD NGLL có 12.5%
CBQL và 16.6% giáo viên cho rằng còn rất yếu, kém; Dạy tích hợp các nội dung giáo dục
quyền trẻ em và giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong chương trình HĐGD NGLL
có 15.6% CBQL và 11% giáo viên cho rằng còn rất yếu, kém.
Bảng 2.13 Ý kiến về quản lý giáo viên với việc tổ chức HĐGD NGLL
Mức độ
TT
NỘI DUNG
X
Đối tượng
Độ lệch chuẩn
Yếu Kém
Tốt
Khá
CBQL
3.25
1.078
1 GVCN có giáo án HĐGD NGLL
GV
3.36
1.074
8
CBQL
3.22
1.237
2
Tổ chức tiết HĐGD NGLL mẫu để GV trao đổi kinh nghiệm
GV
3.39
1.093
CBQL
3.44
0.801
3
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức cho GV và học sinh
GV
3.35
1.078
CBQL
3.56
0.914
4
GVCN, lớp sử dụng phương tiện hỗ trợ trong tiết sinh hoạt HĐGD NGLL
GV
3.41
0.977
CBQL
3.63
0.942
5
GV
3.44
0.896
Dạy tích hợp các nội dung giáo dục quyền trẻ em và giáo sức khỏe sinh sản vị thành niên trong chương trình HĐGD NGLL
5 15.6 30 16.6 7 21.9 33 18.2 2 6.3 30 16.6 5 15.6 24 13.3 5 15.6 26 14.4
8 25.0 55 30.4 5 15.6 46 25.4 13 40.6 47 26.0 12 37.5 62 34.3 15 46.9 50 27.6
Trung Bình 9 28.1 49 27.1 10 31.3 73 40.3 15 46.9 70 38.7 11 34.4 65 35.9 7 21.9 85 47.0
10 0 31.3 0 3 44 24.3 1.7 2 25.0 6.3 12 17 9.4 6.6 1 1 3.1 3.1 10 24 13.3 5.5 0 4 0 12.5 5 25 13.8 2.8 0 5 0 15.6 2 18 9.9 1.1
Số lượng và tỷ lệ SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Qua kết quả trên cho thấy HĐGD NGLL hiện nay ở các trường có quan tâm, chú ý ,
để hoạt động được tốt hơn chúng ta cần phải bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tổ chức cho
Cán bộ giáo viên và học sinh về kỹ năng tổ chức qua việc dự giờ tiết HĐGD NGLL mẫu,
sau đó góp ý, rút kinh nghiệm lẫn nhau để tất cả giáo viên và học sinh có được kinh nghiệm
tổ chức sau này, nhưng phần này ở các trường chưa thực hiện đều ở năm học, nhiều trường
giao khoán cho Ban chỉ đạo HĐGD NGLL và chỉ thực hiện một tiết ở đầu năm học sau đó
các GVCN, các lớp cứ áp dụng hình thức đó cho cả năm làm cho hình thức tổ chức của các
lớp giống nhau, lặp đi lặp lại. Kết quả kiểm tra giáo án HĐGD NGLL của giáo viên thể
hiện ở hình thức là chủ yếu, có sự sao chép nội dung và hình thức tổ chức giữa các giáo viên
trong trường, chưa có sự đầu tư nhiều. Nhiều trường đầu tư cơ sở vật chất rất tốt nhưng một
số giáo viên và học sinh các lớp thì chưa khai thác hết các phương tiện hiện có của trường
nhằm hỗ trợ cho tiết HĐGD NGLL của lớp, nên nhiều hoạt động chỉ tập trung vào sinh hoạt
tập thể, thảo luận là chủ yếu, chưa thể hiện được sự đa dạng, phong phú trong cách tổ chức.
2.4.5 Thực trạng quản lý học sinh với các HĐGD NGLL
Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.9 về thực trạng quản lý học sinh, có 100% CBQL và
98.3% giáo viên cho rằng GVCN nắm vững tình hình lớp, hoàn cảnh HS, đặc biệt là khả
năng của từng HS từ mức trung bình trở lên; Có 96.9% CBQL và 81.2% giáo viên cho rằng
GVCN thực hiện bồi dưỡng kỹ năng sống, sinh hoạt cộng đồng cho HS từ mức trung bình
trở lên; Có 97% CBQL và 95.6% giáo viên cho rằng có lựa chọn, bồi dưỡng hạt nhân trong
các hoạt động từ mức trung bình trở lên; Và qua kết quả khảo sát ý kiến về tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức cho giáo viên và học sinh về HĐGD NGLL thể hiện ở đồ thị 7.
Từ kết quả trên cho thấy việc quản lý học sinh với HĐGD NGLL hiện nay được các
trường rất quan tâm, GVCN có tìm hiểu về hoàn cảnh, tâm lý cũng như bồi dưỡng kỹ năng
tổ chức cho học sinh, nhưng trên thực tế khi phỏng vấn trực tiếp, qua kiểm tra các tiết
HĐGD NGLL ở các trường chúng tôi nhận thấy học sinh vẫn còn yếu nhiều về kỹ năng,
năng lực tổ chức các hoạt động về sinh hoạt tập thể, tự quản, điều khiển chương trình… do
đó khi tổ chức tiết HĐGD NGLL các em gặp rất nhiều khó khăn trong khâu tổ chức dẫn đến
hiệu quả chưa cao.
2.4.6 Thực trạng quản lý các điều kiện, phương tiện tổ chức HĐGD NGLL
Ý kiến đánh giá tác động của các điều kiện, phương tiện tổ chức HĐGD NGLL được
thể hiện ở đồ thị 8, các trường THPT tại quận 12 đều đánh giá khá cao về thuận lợi của các
phương tiện hỗ trợ cho HĐGD NGLL. Trong thực tiễn xã hội ngày càng phát triển, học sinh
ngày càng tiếp cận các phương tiện hiện đại, các thiết bị trong trường học chưa kịp thay đổi,
cải tiến kịp thời đại nên các lớp, các trường vẫn còn sử dụng các thiết bị, dụng cụ chưa phù
hợp gây ra khó khăn trong khâu tổ chức tiếp cận thực tiễn thời đại.
Hiện nay các trường về cơ sở vật chất, qui mô trường, lớp rất chật chội điều đó gây
khó khăn cho việc tổ chức các HĐGD NGLL , đặc biệt là những hoạt động mang tính qui
mô toàn trường.
2.4.7 Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGD NGLL
Thực hiện tốt chức năng kiểm tra, đánh giá giúp cho người CBQL đánh giá đúng
hoạt động của đối tượng, có tác động thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của đối tượng quản
lý. Trong quản lý HĐGD NGLL cũng vậy, nếu Hiệu trưởng và Ban chỉ đạo HĐGD NGLL
không tổ chức kiểm tra, đánh giá sẽ dẫn đến tình trạng các bộ phận, các cấp dưới sẽ làm
theo hình thức, đối phó. Theo kết quả thống kê ý kiến về quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết
quả HĐGD NGLL được thể hiện ở bảng 2.14, kết quả cho thấy: Có 75.1% CBQL và 65.2%
giáo viên cho rằng có sự chỉ đạo các bộ phận trong trường, Ban giám hiệu, Tổ trưởng
chuyên môn, Ban chỉ đạo HĐGD NGLL dự giờ tiết HĐGD NGLL ở mức độ từ khá trở lên,
còn 24.9% CBQL và 34.8% giáo viên có ý kiến từ trung bình trở xuống; Có 65.7% CBQL
và 42% giáo viên cho rằng kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm tổ chức HĐGD NGLL của
GVCN, Ban chỉ đạo HĐGD NGLL thường xuyên, kịp thời ở mực độ từ khá trở lên, còn
34.3% CBQL và 58% giáo viên có ý kiến từ trung bình trở xuống ; Có 43.8% CBQL và
46.4% giáo viên cho rằng có sự động viên, khen thưởng kịp thời, còn 56.2% CBQL và
53.6% giáo viên có ý kiến từ trung bình trở xuống.
Từ kết quả trên và qua quá trình phỏng vấn trực tiếp CBQL, giáo viên và học sinh
các trường, trong thực tiễn còn nhiều nhà trường chưa thực hiện tốt chức năng kiểm tra,
đánh giá rút kinh nghiệm hàng tháng về HĐGD NGLL, ở các trường kiểm tra chủ yếu để
xếp loại thi đua giữa các lớp, chưa quan tâm xem xét hiệu quả giáo dục của hoạt động, điều
này sẽ có tác động không tốt đến chất lượng quản lý và chất lượng HĐGD NGLL. Như vậy,
còn tỷ lệ khá lớn các lớp, các trường chưa làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá rút kinh
nghiệm hàng tháng và điều chỉnh, dẫn đến thực trạng khá phổ biến là các HĐGD NGLL tổ
chức thường đơn điệu, lặp đi lặp lại, không đủ sức hấp dẫn lôi cuốn học sinh tham gia
Bảng 2.14 Ý kiến về quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGD NGLL
Mức độ
NỘI DUNG
X
Thứ bậc
T T
Đối tượng
Độ lệch chuẩn
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Trung Bình 5
6
CBQL
3.84
0.847
1
1
18 18.8 56.3 15.6 48 52 66
3 9.4 6
0 0 9
Số lượng và tỷ lệ SL % SL
GV
3.88
1.097
1
Chỉ đạo các bộ phận trong trường, Ban giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn, Ban chỉ đạo HĐGD NGLL dự giờ tiết HĐGD NGLL
36.5 28.7 26.5
3.3
5.0
%
7
4
14
CBQL
3.69
1.061
2
2
22
42
GV
3.39
1.077
3
Kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm tổ chức HĐGD NGLL của GVCN, Ban chỉ đạo HĐGD NGLL thường xuyên, kịp thời
4
CBQL
3.34
0.937
3
3 Động viên, khen thưởng kịp thời
22
GV
3.46
1.030
1 6 21.9 43.8 18.8 12.5 3.1 34 9 74 18.8 23.2 40.9 12.2 5.0 11 1 13 3 34.4 40.6 12.5 3.1 9.4 33 6 51 69 18.2 28.2 38.1 12.2 3.3
2
SL % SL % SL % SL %
Như vậy, muốn đảm bảo chất lượng quản lý HĐGD NGLL thì Hiệu trưởng, Ban chỉ
đạo HĐGD NGLL cần tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm tổ chức
hàng tháng nhằm động viên thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của đội ngũ nhằm thúc đẩy
HĐGD NGLL đạt chất lượng cao hơn.
2.4.8 Thực trạng quản lý sự phối hợp tổ chức HĐGD NGLL
Tìm hiểu sự phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường, XH, PHHS để tổ chức
HĐGD NGLL thể hiện ở đồ thị 5, kết quả cho thấy có 50% CBQL và 52.5% giáo viên đánh
giá khá và tốt về sự phối hợp; Có dưới 50% CBQL và giáo viên cho rằng sự phối hợp chỉ ở
mức trung bình trở xuống. Còn ý kiến về phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên
tổ chức HĐGD NGLL được thể hiện ở đồ thị 6, với kết quả 65.7% CBQL và 44.7% giáo
viên đánh giá ở mức khá và tốt cho việc phối hợp, còn tất cả còn lại đánh giá từ mức trung
bình trở xuống.
Như vậy, các trường đã có sự phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường, các lực
lượng ngoài xã hội để tổ chức HĐGD NGLL, nhưng sự kết hợp chưa thật sự mang lại kết
quả cao trong quá trình tổ chức HĐGD NGLL, điều đó chứng tỏ khi tổ chức HĐGD NGLL
nhà trường còn chưa tận dụng được hết các nguồn lực hỗ trợ trong nhà trường và ngoài xã
hội, do đó các hoạt động sẽ còn thiếu kinh phí tổ chức, thiếu các phương tiện tổ chức, thiếu
lực lượng hỗ trợ trong công tác tổ chức dẫn đến các HĐGD NGLL được tổ chức sẽ còn
nghèo nàn về kinh phí tổ chức, phương pháp tổ chức còn sơ sài, nội dung chưa phong phú
làm cho học sinh không ưu thích tham gia, chưa phát huy được tính tích cực trong học sinh
và HĐGD NGLL không mang lại kết quả cao.
2.5 Đánh giá thực trạng
Theo kết quả bảng 2.15 hỏi ý kiến về những khó khăn, thuận lợi trong việc chỉ đạo
HĐGD NGLL ở 3 trường THPT tại quận 12, với kết như sau:
- Chỉ đạo của cấp trên về HĐGD NGLL: Có 68.7% CBQL và 49.2% giáo viên cho rằng
thuận lợi và rất thuận lợi; Có 12% CBQL và 7.2% giáo viên cho rằng gặp khó khăn và
rất khó khăn; Tất cả còn lại cho là trung bình.
- Cách đánh giá của nhà trường hiện nay về HĐGD NGLL chưa mang lại hiệu quả cao:
Có 31.3% CBQL và 22.6% giáo viên cho rằng thuận lợi và rất thuận lợi; Có 25% CBQL
và 39.8% giáo viên cho rằng gặp khó khăn và rất khó khăn; Tất cả còn lại cho là trung
bình.
- GV thiếu năng lực, kỹ năng tổ chức, hướng dẫn sinh hoạt tập thể: Có 0% CBQL và
14.9% giáo viên cho rằng thuận lợi và rất thuận lợi; Có 87.6% CBQL và 55.8% giáo
viên cho rằng gặp khó khăn và rất khó khăn; Tất cả còn lại cho là trung bình.
- GV còn đầu tư nhiều vào chuyên môn, ít chú ý đến việc tổ chức tiết HĐGD NGLL: Có
6.3% CBQL và 6.1% giáo viên cho rằng thuận lợi và rất thuận lợi; Có 78.1% CBQL
61.9% giáo viên cho rằng gặp khó khăn và rất khó khăn; Tất cả còn lại cho là trung
bình.
- Không đủ thời gian tổ chức HĐGD NGLL: Có 6.3% CBQL và 12.1% giáo viên cho
rằng thuận lợi và rất thuận lợi; Có 65.7% CBQL và 65.8% giáo viên cho rằng gặp khó
khăn và rất khó khăn; Tất cả còn lại cho là trung bình.
- Nhận thức của PHHS, GV về HĐGD NGLL: Có 9.4% CBQL và 11.6% giáo viên cho
rằng thuận lợi và rất thuận lợi; Có 68.8% CBQL và 54.7% giáo viên cho rằng gặp khó
khăn và rất khó khăn; Tất cả còn lại cho là trung bình.
- HS thờ ơ, không thích tham gia: Có 6.2% CBQL và 8.8% giáo viên cho rằng thuận lợi
và rất thuận lợi; Có 65.6% CBQL và 62.5% giáo viên cho rằng gặp khó khăn và rất khó
khăn; Tất cả còn lại cho là trung bình.
- Nội dung và hình thức tổ chức chưa phong phú, đa dạng nên chưa thu hút được HS: Có
6.2% CBQL và 9.4% giáo viên cho rằng thuận lợi và rất thuận lợi; Có 71.9% CBQL và
59.7% giáo viên cho rằng gặp khó khăn và rất khó khăn; Tất cả còn lại cho là trung
bình.
- Cơ sở vật chất, thiết bị: Có 15.6% CBQL và 20.4% giáo viên cho rằng thuận lợi và rất
thuận lợi; Có 40.6% CBQL và 44.7% giáo viên cho rằng gặp khó khăn và rất khó khăn;
Tất cả còn lại cho là trung bình.
- Tài chính cho HĐGD NGLL: Có 9.4% CBQL và 16% giáo viên cho rằng thuận lợi và
rất thuận lợi; Có 50% CBQL và 51.4% giáo viên cho rằng gặp khó khăn và rất khó
khăn; Tất cả còn lại cho là trung bình.
- Công tác kiểm tra, đôn đốc: Có 34.4% CBQL và 25.4% giáo viên cho rằng thuận lợi và
rất thuận lợi; Có 40.7% CBQL và 36.5% giáo viên cho rằng gặp khó khăn và rất khó
khăn; Tất cả còn lại cho là trung bình.
- Công tác rút kinh nghiệm hàng tháng: Có 37.5% CBQL và 22.6% giáo viên cho rằng
thuận lợi và rất thuận lợi; Có 34.4% CBQL và 41.4% giáo viên cho rằng gặp khó khăn
và rất khó khăn; Tất cả còn lại cho là trung bình.
- Công tác triển khai kế hoạch và hướng dẫn thực hiện: Có 37.6% CBQL và 27.6% giáo
viên cho rằng thuận lợi và rất thuận lợi; Có 34.4% CBQL và 33.7% giáo viên cho rằng
gặp khó khăn và rất khó khăn; Tất cả còn lại cho là trung bình.
- Chế độ khen thưởng có kịp thời không?: Có 15.7% CBQL và 16.6% giáo viên cho rằng
thuận lợi và rất thuận lợi; Có 37.5% CBQL và 44.8% giáo viên cho rằng gặp khó khăn
và rất khó khăn; Tất cả còn lại cho là trung bình.
Bảng 2.15 Ý kiến những thuận lợi, khó khăn trong việc chỉ đạo HĐGD NGLL
Mức độ
TT
NỘI DUNG
X
Thứ bậc
Đối tượng
Độ lệch chuẩn
Thuận lợi
Bình thường
Khó khăn
CBQL
3.84
0.987
1
1
Chỉ đạo của cấp trên về HĐGD NGLL
GV
3.56
0.902
1
CBQL
3.16
1.019
2
2
GV
2.73
1.020
5
Cách đánh giá của nhà trường hiện nay về chưa HĐGD NGLL mang lại hiệu quả cao
6
CBQL
1.94
0.564 14
3
GV thiếu năng lực, kỹ năng tổ chức, hướng dẫn sinh hoạt tập thể
GV
2.33
1.054 10
9
CBQL
2.00
0.842 13
4
GV
2.16
0.904 13
GV còn đầu tư nhiều vào chuyên môn, ít chú ý đến việc tổ chức tiết HĐGD NGLL
CBQL
2.09
0.928 10
5
Không đủ thời gian tổ chức HĐGD NGLL
GV
2.20
0.998 12
CBQL
2.13
1.129
9
6
Nhận thức của PHHS, GV về HĐGD NGLL
GV
2.27
1.079 11
8
CBQL
2.03
1.062 12
7
HS thờ ơ, không thích tham gia
GV
2.12
1.020 14
CBQL
2.06
0.982 11
8
GV
2.35
0.940
9
Nội dung và hình thức tổ chức chưa phong phú, đa dạng nên chưa thu hút được HS
Rất khó khăn 0 4 0 12.5 4 9 2.2 5.0 1 7 3.1 21.9 23 49 27.1 12.7 22 68.8 18.8 49 52 28.7 27.1 16 50.0 28.1 50 62 34.3 27.6 11 10 34.4 31.3 70 49 38.7 27.1 11 11 34.4 34.4 41 58 22.7 32.0 13 25.0 40.6 49 64 27.1 35.4 13 10 40.6 31.3 76 32 42.0 17.7
9
4
CBQL
2.66
0.971
7
9 Cơ sở vật chất, thiết bị
GV
2.77
0.949
8 4.4 5
4
CBQL
2.47
0.950
8
10
Tài chính cho HĐGD NGLL
GV
2.57
0.955
7
CBQL
2.97
1.204
5
11
Công tác kiểm tra, đôn đốc
GV
2.72
1.180
28.1 12.5 73 40.3 11 34.4 15.6 74 19 40.9 10.5 3 10 9.4 31.3 25 41 13.8 22.7
6
CBQL
3.09
1.228
4
rút kinh
12
Công tác nghiệm hàng tháng
GV
2.80
0.951
3
CBQL
3.13
1.264
3
13
Công tác triển khai kế hoạch và hướng dẫn thực hiện
GV
2.98
1.000
2
Rất thuận lợi 9 28.1 30 16.6 4 12.5 6 3.3 0 0 2 1.1 0 0 0 0 0 0 2 1.1 2 6.3 4 2.2 1 3.1 2 1.1 1 3.1 5 2.8 1 3.1 10 5.5 1 3.1 6 3.3 4 12.5 10 5.5 5 15.6 8 4.4 6 18.8 15 8.3
13 40.6 59 32.6 6 18.8 35 19.3 0 0 25 13.8 2 6.3 11 6.1 2 6.3 20 11.0 1 3.1 17 9.4 1 3.1 14 7.7 1 3.1 12 6.6 4 12.5 27 14.9 2 6.3 23 12.7 7 21.9 36 19.9 7 21.9 33 18.2 6 18.8 35 19.3
6 18.8 79 43.6 14 43.8 68 37.6 4 12.5 53 29.3 5 15.6 57 31.5 9 28.1 40 22.1 7 21.9 61 33.7 9 28.1 52 28.7 7 21.9 56 30.9 14 43.8 63 34.8 13 40.6 59 32.6 8 25.0 69 38.1 9 28.1 65 35.9 9 28.1 70 38.7
8 25.0 65 35.9 8 25.0 53 29.3
3 9.4 10 5.5 3 9.4 8 4.4
Số lượng và tỷ lệ SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
7
5
CBQL
2.69
1.061
6
14
Chế độ khen thưởng có kịp thời không?
GV
2.53
1.123
2 6.3 9 5.0
3 9.4 21 11.6
15 46.9 70 38.7
21.9 15.6 38 43 21.0 23.8
8
SL % SL %
Và qua quá trình phỏng vấn trực tiếp CBQL, giáo viên và học sinh của 3 trường,
chúng tôi rút ra một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện HĐGD NGLL ở các
trường như sau:
2.5.1 Thuận lợi
Hàng năm trong hướng dẫn nhiệm vụ năm học, Bộ và Sở Giáo dục & Đào tạo
TP.HCM có các văn bản chỉ đạo về HĐGD NGLL cho các trường thực hiện đã tạo
cho nhà trường có hành lang pháp lý trong quá trình thực hiện.
Sở Giáo dục & Đào tạo TP.HCM hàng năm có tổ chức tổng kết HĐGD NGLL và
triển khai, hướng dẫn cũng như báo cáo điển hình của các đơn vị thực hiện tốt để
cùng nhau thảo luận, trao đổi kinh nghiệm cho nhau trong quá trình tổ chức thực
hiện tại đơn vị.
Đa số các trường đều có thành lập Ban chỉ đạo HĐGD NGLL, có xây dựng kế
hoạch HĐGD NGLl cho cả năm học.
Có sự hỗ trợ nhiệt tình của các lực lượng ngoài nhà trường trong quá trình tỗ chức
thực hiện, đặc biệt là sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía Hội Cha Mẹ học sinh của các
trường.
Học sinh ngày nay rất năng động, tự giác và nhiệt tình đã làm cho HĐGD NGLL
thành một sân chơi bổ ích cho các em, các hoạt động nhà trường tổ chức đáp ứng
được nhu cầu, nguyện vọng được học sinh hưởng ứng sôi nổi.
2.5.2 Khó khăn
Một số CBQL, giáo viên và học sinh chưa có nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa, vị
trí và tầm quan trọng của HĐGD NGLL trong việc giáo dục toàn diện học sinh
trong nhà trường.
Công tác chỉ đạo kiểm tra, đánh giá của nhà trường hiện nay về HĐGD NGLL chưa
mang lại hiệu quả cao để thúc đẩy tinh thần giáo viên, học sinh tham gia.
Giáo viên còn thiếu năng lực, kỹ năng tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể.
Tài chính, cơ sở vật chất thiết bị cho HĐGD NGLL còn hạn hẹp, còn thiếu, nhiều
gây ra khó khăn cho giáo viên và học sinh khi tổ chức thực hiện.
Giáo viên còn đầu tư nhiều vào chuyên môn, ít chú ý đến việc tổ chức tiết HĐGD
NGLL hoặc không đủ thời gian cho giáo viên, học sinh tổ chức HĐGD NGLL.
Nội dung và hình thức tổ chức hiện nay chưa phong phú, đa dạng, chưa hấp dẫn học
sinh tham gia một cách tích cực, nhiều hoạt động còn lặp đi lặp lại từ năm này cho
đến năm khác.
2.6 Nguyên nhân của thực trạng
Bảng 2.16 Ý kiến những nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý
HĐGD NGLL
Mức độ
TT
Nguyên nhân
Đối tượng
Số lượng và tỷ lệ
CBQL
1 Chương trình HĐGD NGLL
GV
HS
CBQL
2
GV
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên
HS
CBQL
3 Cơ sở vật chất , thiết bị để tổ chức.
GV
HS
CBQL
4
GV
Sự nhiệt tình, trách nhiệm của GVCN trong việc tổ chức.
HS
CBQL
5 Áp lực về đầu tư cho dạy học văn hóa.
GV
HS
CBQL
6
Thời gian học tập của học sinh quá nhiều.
Nguyên nhân của ưu điểm 9 28.1 57 31.5 260 64.4 16 50.0 48 26.5 166 41.1 9 28.1 106 58.6 164 40.6 8 25.0 71 39.2 163 40.3 0 0.0 7 3.9 77 19.1 9 28.1 4
GV
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL
Nguyên nhân của hạn chế 23 71.9 124 68.5 144 35.6 16 50.0 133 73.5 238 58.9 23 71.9 75 41.4 239 59.2 24 75.0 110 60.8 241 59.7 32 100.0 174 96.1 327 80.9 23 71.9 177
HS
CBQL
GV
7 Xây dựng kế hoạch HĐGD NGLL.
HS
CBQL
8 Chỉ đạo của cấp trên về HĐGD NGLL
GV
HS
CBQL
GV
9 Công tác kiểm tra, đánh giá .
HS
CBQL
GV
10
Tài chính cho HĐGD NGLL.
HS
CBQL
GV
11
Phân cấp trong quản lý.
HS
2.2 69 17.1 15 46.9 59 32.6 200 49.5 11 34.4 82 45.3 185 45.8 11 34.4 52 28.7 143 35.4 3 9.4 28 15.5 112 27.7 18 56.3 76 42.0 183 45.3
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
97.8 335 82.9 17 53.1 122 67.4 204 50.5 21 65.6 99 54.7 219 54.2 21 65.6 129 71.3 261 64.6 29 90.6 153 84.5 292 72.3 14 43.8 105 58.0 220 54.5
Theo kết quả bảng 2.16 hỏi ý kiến về nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong
công tác quản lý HĐGD NGLL, cho thấy có nhiều nguyên nhân gây ra hạn chế:
2.6.1 Nguyên nhân khách quan:
Thiếu kinh phí, cơ sở vật chất chưa được đầu tư nhiều, phương tiện hỗ trợ HĐGD
NGLL còn thiếu.
Công tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường hiện nay về HĐGD NGLL chưa phù
hợp, chưa thực sự thúc đẩy tinh thần người tổ chức, tham gia.
Thiếu các biện pháp kiểm tra, đôn đốc, rút kinh nghiệm, khen thưởng kịp thời
nhằm động viên giáo viên, học sinh.
Chỉ đạo của cấp trên về HĐGD NGLL chưa rõ ràng, hợp lý.
Giáo viên còn chịu nhiều áp lực về đầu tư cho dạy học văn hóa.Thời gian học tập
của học sinh quá nhiều. Tâm lý của giáo viên và học sinh còn nặng về chế độ thi
cử, chỉ chú trọng các môn học trên lớp, ít chú ý đến các HĐGD NGLL.
Tài liệu hướng dẫn công tác này còn quá ít.
Còn nhiều PHHS chưa khuyến khích con em tham gia, nhiều lúc còn cấm tham gia
vì sợ ảnh hưởng đến quá trình học tập trên lớp.
2.6.2 Nguyên nhân chủ quan:
Một số bộ phận CBQL, giáo viên nhận thức chưa đúng về HĐGD NGLL vì vậy
chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho việc quản lý và tổ chức hoạt động này trong
nhà trường.
Giáo viên còn hạn chế về năng lực, kỹ năng tổ chức.
Áp lực về đầu tư chuyên môn nên nhiều giáo viên thiếu sự nhiệt tình, trách nhiệm
UKết luận chương 2
trong khâu tổ chức, nên còn tổ chức theo hình thức đối phó, tổ chức cho có lệ.
Qua kết quả khảo sát thực trạng, chúng tôi có một số nậhn định như sau:
• Các HĐGD NGLL hiện nay các trường chưa thực hiện thường xuyên và chưa khai
thác hết hiệu quả của nó mang lại, mà chỉ tập trung chủ yếu ở các hình thức phổ biến,
dễ thực hiện như: văn nghệ, trò chơi tập thể, thuyết trình, hái hoa dân chủ.
• HĐGD NGLL được thực hiện theo chương trỉnh của Bộ Giáo dục & Đào tạo, nhưng
vẫn còn mang tính hình thức nên chưa đáp ứng được nhu cầu của học sinh và mục
tiêu giáo dục đề ra.
• Hiện tại cơ sở vật chất của nhiều trường còn thiếu, có trường chưa khai thác hết các
trang thiết bị hiện có tại trường.
• Áp lực về đầu tư chuyên môn còn nhiều, áp lực học tập trong học sinh còn quá cao.
Do đó, để giải quyết những khó khăn trong quá trình quản lý HĐGD NGLL, hiệu
trưởng cần nhìn nhận thực trạng hiện nay một cách khách quan để tìm ra các biện pháp quản
lý khoa học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động một cách hợp lý, thích hợp.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HĐGD NGLL Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI QUẬN 12 – TP.HỒ CHÍ MINH
3.1. Cơ sở lý luận của các biện pháp
Ngày nay với tốc độ phát triển nhanh về trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ, đòi
hỏi xã hội phải có một lực lượng lao động có đầy đủ tri thức, kỹ năng thực hành, đạo đức
nghề nghiệp để nhanh chóng hòa nhập vào cộng đồng khu vực và trên thế giới. Chính đều
này giáo dục trong nhà trường THPT đóng một vai trò rất quan trọng, giáo dục THPT là nền
tảng để các em tiếp tục bước chân vào các trường Đại học, Cao đẳng hay trung cấp chuyên
nghiệp.
Học sinh THPT ngày nay rất năng động trong học tập và rèn luyện. Các em mạnh dạn
hơn nhiều, suy nghĩ táo bạo hơn, có những nhu cầu mới hơn, đặc biệt là nhu cầu về hoạt
động. Mặc dù trong nhà trường hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo, song nội dung
và tính chất của hoạt động học tập ở lứa tuổi này khác rất nhiều so với các lứa tuổi ở các
năm trước. Nó đòi hỏi ở các em tính năng động và độc lập cao hơn, tư duy lôgic hơn.
Những hoạt động đó vừa được thể hiện trong hoạt động học tập, vừa phải được cụ thể hóa
trong các hoạt động của tập thể. Vì vậy, có thể nói HĐGD NGLL đối với lứa tuổi học sinh
THPT có vị trí then chốt trong quá trình giáo dục, nhằm điều chỉnh, định hướng quá trình
giáo dục toàn diện đạt hiệu quả. HĐGD NGLL với sự đa dạng về hình thức, phong phú về
nội dung sẽ có vai trò quan trọng trong việc giáo dục về nhận thức, thái độ và hành vi cho
học sinh nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách, tạo cơ sở để các em có thể bổ sung, hoàn thiện
những tri thức đã học trên lớp.
Do đó để tổ chức các HĐGD NGLL có chất lượng và đạt hiệu quả cao thì người
CBQL, Ban chỉ đạo HĐGD NGLL và các lực lượng tổ chức phải có nhận thức đầy đủ về vị
trí, nhiệm vụ, nội dung, các nguyên tắc tổ chức hoạt động và nhất là linh hoạt vận dụng tổ
chức HĐGD NGLL phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng đơn vị, từng lớp
học, từng địa phương.
Quản lý HĐGD NGLL đạt kết quả cao, đòi hỏi người CBQL, Ban chỉ đạo HĐGD
NGLL phải nắm vững các chức năng quản lý nói chung và vận dụng một cách linh hoạt vào
lĩnh vực tổ chức HĐGD NGLL.
3.2. Cơ sở pháp lý của các biện pháp
Để quản lý tốt HĐGD NGLL, Hiệu trýởng cũng nhý Ban chỉ đạo HĐGD NGLL cần
nắm rõ những văn bản pháp lý, đó chính là những văn bản chỉ đạo của Đảng, của Bộ và của
Ngành, cụ thể các văn bản chỉ đạo như:
- Ngày 28 tháng 12 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 201/2001/QĐ
về việc phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010". Chiến lược phát triển
giáo dục 2001 - 2010 gồm 6 điểm lớn: Tình hình giáo dục Việt Nam hiện nay; Bối cảnh
và thời cơ, thách thức đối với giáo dục nước ta trong vài thập kỷ tới; Các quan điểm chỉ
đạo phát triển giáo dục; Mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2010; Các giải pháp phát
triển giáo dục; Tổ chức thực hiện chiến lược. Trong đó xác định mục tiêu chung của
chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 – 2010 đối với giáo dục phổ thông là: “Thực
hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ
thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Xây
dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng
ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống”.
- Nghị quyết số 40/2000/QH 10 của Quốc Hội khóa X và chỉ thị số 14/2001/CT-TTg
ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông: Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có lý tưởng, có đạo đức, có
tính tổ chức và kỷ luật, có ý thức cộng đồng và tính tính tích cực cá nhân, làm chủ tri
thức hiện đại, có tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp và có sức
khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thông HĐGD NGLL được Bộ Giáo dục & Đào
tạo ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 5/5/2006, GVCN có
trách nhiệm cùng với nhà trường bố trí thời gian HĐGD NGLL theo đúng quy định.
Ngoài giờ chào cờ đầu tuần và giờ sinh hoạt lớp là cố định, thời gian HĐGD NGLL
không nhất thiết phải chia đều mỗi tuần 1 tiết mà nên căn cứ vào nội dung chương
trình, quy trình thực hiện của mỗi chủ đề để phân phối thời gian sao cho phù hợp và đạt
hiệu quả cao nhất.
- Tại điều 27 của Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 có xác định : “Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc” .
- Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn Quốc gia (Giai đoạn từ 2001 – 2010),
ban hành kèm theo QĐ: 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/7/2001 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT có 5 tiêu chuẩn, trong tiêu chuẩn 3 về các hoạt động giáo dục có quy định:
Thực hiện đúng quy định của Bộ về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo dục
ở trong và ngoài giờ lên lớp. Mỗi năm học tổ chức ít nhất một lần hoạt động tập thể
theo quy mô toàn trường.
- Hàng năm trong tài liệu phân phối chương trình THPT của Bộ GD & ĐT đều có đề
cập cụ thể đến HĐGD NGLL, cụ thể ở tài liệu phân phối chương trình THPT về HĐGD
NGLL năm 2009 – 2010 có quy định: “HĐGD NGLL là hoạt động trong kế hoạch giáo
dục của nhà trường. Cần phân công Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách
HĐGD NGLL của trường. Toàn thể giáo viên, các tổ chức, đoàn thể, học sinh có trách
nhiệm tham gia HĐGD NGLL theo kế hoạch của trường. GVCN lớp trực tiếp phụ trách
HĐGD NGLL của lớp. Sở Giáo dục & Đào tạo cần phân công một cán bộ phụ trách
HĐGD NGLL. Kết quả HĐGD NGLL là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua của
các tập thể và cá nhân trong mỗi năm học”.
- Ngoài ra trong tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học hàng năm của Bộ GD&ĐT đều có
văn bản hướng dẫn thực hiện nội dung HĐGD NGLL trong nhà trường như:
o Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2006 – 2007: “Thực hiện có hiệu quả kế hoạch HĐGD NGLL, cần tập trung thực hiện giáo dục về trật tự an toàn giao thông
theo hướng dẫn tại văn bản số 6165/GDTrH ngày 16/07/2004. Tuyên truyền giáo
dục và áp dụng mọi biện pháp phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội và chú trọng giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trung học. Đấy mạnh giáo dục môi trường và hoạt
động văn nghệ, thể dục thể thao.” [trang 79].
o Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2007 – 2008: “Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, dạy đủ các môn học và tổ chức các hoạt động ngoài giờ
lên lớp theo quy định về chương trình giáo dục, bảo đảm các yêu cầu về giáo dục
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; giáo dục đạo đức, lối sống lành
mạnh; giáo dục thể chất; giáo dục thẩm mỹ; giáo dục hướng nghiệp; giáo dục trật
tự an toàn giao thông và giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống các tệ nạn xã
hội, tội phạm, ma túy, HIV/AIDS; giáo dục bản sắc văn hóa các dân tộc”. [7, trang
10].
3.3. Cơ sở thực tiễn của các biện pháp
Phân tích thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 thành
phố Hồ Chí Minh thông qua bộ phiếu tham khảo ý kiến và phỏng vấn trực tiếp cho các đối
tượng CBQL, giáo viên và học sinh, chúng tôi đã đi đến một số kết luận về thực trạng quản
lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh.
3.4. Các biện pháp
Từ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và phân tích thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các
trường THPT nói trên, chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh.
3.4.1 Nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về vai trò, ý nghĩa của
HĐGD NGLL
a. Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách : Nghị quyết 4 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng CSVN khóa VII chỉ rõ mục tiêu giáo dục là “ Phát triển giáo dục nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những con người có kiến thức văn
hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng
nhân ái, yêu nước, yêu CNXH, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước những
năm 90 và chuẩn cho tương lai. Phải mở rộng qui mô, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục, gắn học với hành, tài với đức “. Mục tiêu của giáo dục trong nhà trường hiện
nay chính là giáo dục con người phát triển toàn diện, do đó yêu cầu giáo dục học sinh là
phải chú trọng cả phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, chú trọng giáo dục học sinh
từ những hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp, giúp học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức
đã học qua các môn học ở trên lớp, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh
vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn tri thức đã có của học sinh, làm tăng thêm
vốn kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của học sinh thông qua việc làm quen với nhiều dạng
hoạt động khác nhau để học sinh có thể thích ứng, linh hoạt, sáng tạo, hợp tác, chia sẻ, sống
hòa nhập với xã hội thông qua các HĐGD NGLL.
Biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên và học sinh về vị trí, vai
trò, nhiệm vụ của HĐGD NGLL để từ đó có ý thức được trách nhiệm của mình đối với việc
tổ chức HĐGD NGLL trong nhà trường THPT.
b. Nội dung và cách thực hiện
Nội dung:
Thực hiện quán triệt các yêu cầu đổi mới giáo dục trong nhà trường THPT trong giai •
đoạn hiện nay, thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo con người phát triển toàn diện,
phải đảm bảo chuẩn kiến thức cho học sinh THPT để làm nền tảng cho các em học lên
Đại học, Cao đẳng, trường nghề, và đồng thời phải bảo đảm các mục tiêu về phẩm chất
đạo đức, năng lực, kỹ năng sống cho học sinh để vận dụng vào trong cuộc sống một
cách linh động và phong phú.
Phải có nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, mục tiêu của HĐGD NGLL trong toàn bộ •
hoạt động giáo dục của nhà trường nhằm giúp học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức
đã học qua các môn học ở trên lớp, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các
lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn tri thức ðã có của học sinh, rèn
luyện kỹ năng và giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, phù hợp với tâm sinh lý của
học sinh và tạo sự hứng thú trong học tập, trong các hoạt động trong và ngoài nhà
trường.
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình tư tưởng, thái độ, tình cảm của giáo viên và •
học sinh khi tham gia HĐGD NGLL nhằm phát hiện và điều chỉnh kịp thời các suy
nghĩ lệch lạc có thể xảy ra.
Cách thực hiện:
Đối với CBQL và giáo viên
Qua các buổi họp Hội đồng sư phạm đầu năm, hàng tháng nhà trường cần phải tổ -
chức tuyên truyền, giải thích cho đội ngũ CBQL, giáo viên hiểu và có một cách
nhìn đúng, hiểu một cách sâu sắc về tầm quan trọng của HĐGD NGLL trong việc
giáo dục toàn diện học sinh để từ đó có sự thay đổi thái độ của họ đối với hoạt
động này.
Cần làm cho đội ngũ CBQL, giáo viên hiểu rằng HĐGD NGLL không phải là việc -
riêng của một bộ phận nào trong trường mà là việc làm của tập thể giáo viên tham
gia tổ chức HĐGD NGLL, là nhiệm vụ bắt buộc đối với giáo viên.
Hàng tháng khi triển khai kế hoạch HĐGD NGLL cần phải có sự chuẩn bị chu đáo -
từ Ban chỉ đạo HĐGD NGLL, các kế hoạch có sự hướng dẫn cụ thể về thời gian tổ
chức, cách tổ chức, … cho lực lượng giáo viên. Có sự phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các bộ phận, cá nhân cụ thể, có như vậy giáo viên sẽ hiểu được mục đích, yêu
cầu của hoạt động và có trách nhiệm của cá nhân trong khâu tổ chức hoạt động
này.
Tổ chức các tiết HĐGD NGLL mẫu để các GVCN dự, sau đó tổ chức tọa đàm rút -
kinh nghiệm để trao đổi kinh nghiệm tổ chức, cách tổ chức nhằm giúp giáo viên có
định hướng về cách tổ chức tiết HĐGD NGLL cho lớp mình quản lý.
Đầu năm học phải có sự thống nhất các kế hoạch trong nhà trường về thời gian tổ -
chức, bộ phận quản lý, chỉ đạo để khi thực hiện sẽ diễn ra đồng bộ, không bị
chồng chéo.
Kế hoạch tổ chức HĐGD NGLL phải được thực hiện đầu năm học và triển khai -
đến tất cả CBQL, giáo viên trong trường để chủ động sắp xếp thời gian hoạt động
cho phù hợp.
Thường xuyên làm phong phú, làm mới về nội dung và hình thức tổ chức HĐGD -
NGLL để giáo viên và học sinh tham gia tích cực hơn.
Đối với học sinh
Ban chỉ đạo HĐGD NGLL, GVCN phải thường xuyên tìm hiểu tâm lý, tư tưởng, -
nguyện vọng, tình cảm, nhu cầu học sinh để có sự điều chỉnh về nội dung và hình
thức tổ chức cho phù hợp để có tác động tốt đến từng đối tượng học sinh nhằm đạt
được mục tiên giáo dục.
Ban chỉ đạo HĐGD NGLL, Đoàn thanh niên, GVCN phải có sự tuyên truyền, giải -
thích, giáo dục ý thức, thái độ, động cơ tham gia HĐGD NGLL và tầm quan trọng
của hoạt động này cho học sinh thông qua các buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt
chủ nhiệm, các buổi sinh hoạt ngoại khóa, ….
Phải thay đổi hình thức và nội dung tổ chức HĐGD NGLL, làm cho hoạt động này -
phong phú, hấp dẫn về nội dung, hình thức tổ chức nhằm làm cho học sinh cảm
thấy yêu thích, lôi cuốn tham gia tích cực góp phần nâng cao nhận thức cho học
sinh về hoạt động.
Đối với Cha Mẹ học sinh
Trong quá trình giáo dục, một lực lượng không thể thiếu đó chính là giáo dục gia
đình. Cha Mẹ học sinh có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình giáo dục đạt
kết quả cao, là lực lượng gần gũi học sinh hàng ngày ngoài giờ học chính thức tại trường.
Do đó chúng ta cần có các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của Cha Mẹ học sinh về
tầm quan trọng của HĐGD NGLL. Các biện pháp cụ thể như:
Đầu năm phải tổ chức Đại hội Cha Mẹ học sinh và bầu được Ban đại diện Cha Mẹ -
học sinh của trường. Từ đó duy trì các các cuộc họp của Ban đại diện với nhà
trường định kỳ hàng tháng. Qua đó Hiệu trưởng sẽ tuyên truyền, khuyến khích và
vận động Ban đại diện Cha Mẹ học sinh của trường, Ban chấp hành chi hội các lớp
khuyến khích, động viên con em mình tham gia tích cực HĐGD NGLL.
Hàng tháng khi tổ chức các HĐGD NGLL, GVCN mời Ban chấp hành chi hội lớp -
cùng dự các tiết HĐGD NGLL của lớp để Cha Mẹ học sinh thấy được tầm quan
trọng của hoạt động này, cùng tham gia với học sinh, đó chính là nguồn động viên
học sinh tham gia tích cực.
Nhà trường có hướng dẫn, chỉ đạo GVCN thông báo các kết quả theo dõi về tình -
hình học tập, kỷ luật của học sinh, thông báo các lịch hoạt động ngoại khóa,
HĐGD NGLL của trường cho phụ huynh biết để phụ huynh phối hợp với nhà
trường trong việc tổ chức quản lý học sinh, tổ chức các hoạt động, cũng như phân
phối thời gian học tại nhà hợp lý để học sinh có điều kiện tham gia các hoạt động
của nhà trường.
3.4.2 Đổi mới nội dung tổ chức HĐGD NGLL
a. Mục tiêu của biện pháp
Nội dung của HĐGD NGLL rất phong phú và đa dạng, chúng phục vụ cho các mục
tiêu giáo dục toàn diện, bổ sung và khắc phục những nhược điểm của hoạt động giáo dục
trong giờ lên lớp. Nội dung chương trình HĐGD NGLL là nhằm phản ánh cuộc sống học
tập, sinh hoạt và rèn luyện của học sinh trong nhà trường, gia đình và xã hội. Nội dung
chương trình các HĐGD NGLL nhằm cập nhật những thông tin trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội, đồng thời tạo cơ hội cho các em phát triển các khả năng của mình
trong các HĐGD NGLL. Do đó, hiệu trưởng cần đổi mới nội dung tổ chức HĐGD NGLL
cho thích hợp với giáo viên, học sinh và điều kiện cho phép của nhà trường, địa phương.
b. Nội dung và cách thực hiện
Nội dung:
Nội dung chương trình HĐGD NGLL được xây dựng trên cơ sở của yêu cầu về nội •
dung giáo dục THPT theo điều 28 Luật giáo dục có nêu: “Giáo dục THPT phải củng
cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục
phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản,
toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn
học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh” [5, trang 22].
Căn cứ vào yêu cầu về nội dung, chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo nội dung •
HĐGD NGLL cấp THPT được chia theo 10 chủ đề hoạt động trong 12 tháng, đó là:
- Tháng 9: Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
- Tháng 10: Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình.
- Tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo.
- Tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tháng 1: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tháng 2: Thanh niên với lý tưởng cách mạng.
- Tháng 3: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp.
- Tháng 4: Thanh niên với hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
- Tháng 5: Thanh niên với Bác Hồ
- Tháng 6R R-7-8: Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.
Ban chỉ đạo HĐGD NGLL và giáo viên phải nắm chắc nội dung hoạt động của từng •
chủ đề từng tháng, mỗi chủ đề có mục tiêu giáo dục riêng, từ mục tiêu đó định hướng
giáo viên trong việc xây dựng nội dung cho hoạt động của chủ đề tháng.
Cách thực hiện:
Từ nội dung hoạt động theo chủ đề hàng tháng, Ban chỉ đạo HĐGD NGLL định kỳ -
hàng tháng họp để bàn thống nhất nội dung tổ chức HĐGD NGLL phù hợp với đơn vị
của mình, nên tích hợp thêm một số nội dung cần thiết trong xã hội hiện nay mà giáo
viên, học sinh, phụ huynh quan tâm để nội dung tổ chức thêm phần phong phú kích
thích học sinh nhiệt tình tham gia.
Từ nội dung chủ đề hoạt động từng tháng, Ban chỉ đạo HĐGD NGLL cần xây dựng -
kế hoạch hướng dẫn cụ thể, các nội dung cần tích hợp vào, hướng dẫn thực hiện để
giáo viên chủ động cụ thể hóa thành nội dung cho hoạt động của từng tuần, đảm bảo
mối liên hệ chặt chẽ giữa các nội dung hoạt động từng tuần với nhau, giáo viên phải
lựa chọn những hình thức hoạt động cho phù hợp với nội dung của tuần, của tháng.
Giáo viên các lớp có thể xây dựng kế hoạch triển khai HĐGD NGLL theo hình thức 1 -
tháng làm 1 lần.
Sau mỗi chủ đề hàng tháng, GVCN và học sinh lớp phải có tổng kết xem nội dung -
tháng đó lớp mình đã triển khai đầy đủ chưa, phù hợp không, có phong phú, hấp dẫn
học sinh tham gia chưa, cần thêm những nội dung gì?... Các ý kiến đóng góp này nộp
về cho Ban chỉ đạo HĐGD NGLL để Ban chỉ đạo có hướng điều chỉnh thích hợp cho
chủ đề tháng tiếp theo.
3.4.3 Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGD NGLL
a. Mục tiêu của biện pháp
Yêu cầu của phương pháp giáo dục THPT theo điều 28 Luật giáo dục có nêu: “
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm cùa từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh.” [5, trang 23].
Phương pháp tổ chức HĐGD NGLL phải phù hợp với trình độ, đáp ứng nhu cầu,
nguyện vọng của học sinh nhằm phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học
sinh. Học sinh phải thực sự giữ vai trò chủ thể của hoạt động với sự giúp đỡ, định hướng
của GVCN để thực hiện có hiệu quả các HĐGD NGLL.
Qua quá trình khảo sát thực tế tại các trýờng, hiện nay các trýờng chýa có sự ðổi mới
nhiều trong các hình thức tổ chức HĐGD NGLL, các hình thức đa số được lặp đi, lặp lại
gây ra sự nhàm chán cho học sinh, chính vì thế cần phải đối mới phương pháp tổ chức
HĐGD NGLL trong nhà trường THPT.
b. Nội dung và cách thực hiện
Nội dung:
Phương pháp tổ chức HĐGD NGLL phải phù hợp với tình đặc điểm, điều kiện của nhà •
trường, địa phương, đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn đặt ra. Vì vậy, phương
pháp tổ chức hoạt động phải rất linh hoạt sao cho thích hợp được với học sinh, với
giáo viên và phù hợp với điều kiện cho phép.
Phải đa dạng hóa các phương pháp tổ chức HĐGD NGLL, khắc phục tính đơn điệu, •
lặp đi lặp lại một vài phương pháp đã quá quen thuộc với học sinh gây ra nhàm chán,
tẻ nhạt đối với các em.
Phải lựa chọn những phương pháp tổ chức cho phù hợp với nội dung của tuần, của •
tháng. Những phương pháp này có thể thay đổi hoặc được nhắc lại ở mỗi chủ đề tháng.
Điều đó có tác dụng giúp học sinh thực hiện các HĐGD NGLL một cách linh hoạt và
chủ động hơn.
HĐGD NGLL phải khai thác và phát huy được tiềm năng của gia đình, các lực lượng •
xã hội, các tổ chức đoàn thể tham gia vào tổ chức hoạt động cho học sinh.
Cách thực hiện:
Phương pháp tổ chức HĐGD NGLL rất đa dạng và phong phú, chúng ta nên áp dụng
nhuần nhuyễn các phương pháp chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao.
Hàng năm khi xây dựng xong kế hoạch HĐGD NGLL của trường trong một năm học, -
Ban chỉ đạo HĐGD NGLL nên tổ chức một buổi tập huấn cho GVCN, Cán bộ lớp,
Cán bộ đoàn các phương pháp áp dụng tổ chức HĐGD NGLL như: phương pháp thảo
luận nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, giao nhiệm vụ, trò chơi, hoạt động nhóm nhỏ,
diễn đàn. Hướng dẫn GVCN xây dựng cấu trúc của các hoạt động theo chủ đề tháng,
có thể gợi ý một cấu trúc của chủ đề tháng gồm:
o Tên chủ đề. o Mục tiêu giáo dục của chủ đề. o Nội dung hoạt động của chủ đề. o Gợi ý thực hiện các hoạt động cụ thể:
+ Tên hoạt động và thời gian hoạt động.
+ Mục tiêu hoạt động.
+ Nội dung hoạt động.
+ Công tác chuẩn bị.
+ Tổ chức hoạt động.
+ Kết thúc hoạt động:
Người điều khiển nhận xét kết quả hoạt động, rút kinh nghiệm về ưu
điểm, nhược điểm trong quá trình thực hiện.
Ý kiến học sinh về kết quả hoạt động.
Ban giám khảo,hoặc cố vấn cho ý kiến đóng góp.
Vài tiết mục văn nghệ, trò chơi, câu đó góp vui.
GVCN, PHHS phát biểu.
Từ kế hoạch năm, Ban chỉ đạo cho xây dựng kế hoạch tháng và triển khai về cho -
GVCN, trong kế hoạch này nên có một số gợi ý về nội dung, phương pháp tổ chức và
thống nhất thời gian tổ chức. GVCN xây dựng kế hoạch hoạt động cho đơn vị lớp
mình, phân chia các thành viên trong lớp thực hiện. Giao nhiệm vụ cho đội ngũ Cán bộ
lớp sẽ giúp các em tạo thế chủ động khi điều hành hoạt động. Điều đó giúp phát triển
tính chủ động, sáng tạo, khả năng đáp ứng trong mọi tình huống của học sinh. Cán bộ
lớp sẽ chủ động trong việc phân công nhiệm vụ cho từng tổ, nhóm, cá nhân với
phương châm “Lôi cuốn tất cả mọi thành viên trong lớp tham gia”.
Ban chỉ đạo có phân công kiểm tra tình hình các lớp chuẩn bị hoạt động đến đâu rồi, -
GVCN có kế hoạch kiểm tra học sinh trong lớp thực hiện đến đâu, có khó khăn gì
không sau đó đóng góp ý kiến xây dựng cho hoàn chỉnh kế hoạch, các phương pháp tổ
chức nhằm đạt kết quả cao trong việc tổ chức HĐGD NGLL.
3.4.4 Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD NGLL
a. Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho Hiệu trưởng, Ban chỉ đạo HĐGD NGLL quản lý, chỉ đạo và triển khai tốt
HĐGD NGLL của nhà trường; đồng thời đổi mới hình thức tổ chức để HĐGD NGLL phong
phú về các hình thức tổ chức giáo viên và học sinh tham gia tích cực hơn nhằm nâng cao
chất lượng HĐGD NGLL.
b. Nội dung và cách thực hiện
Nội dung:
HĐGD NGLL ở trường THPT rất đa dạng và phong phú, song do những nhu cầu thực •
tiễn mà hoạt động này được thực hiện chủ yếu thông qua 3 hình thức tổ chức cơ bản
sau đây: Tiết chào cờ đầu tuẩn; Tiết hoạt động tập thể của lớp hàng tuần; Hoạt động
giáo dục theo chủ đề hàng tháng.
Các hình thức tổ chức HĐGD NGLL trong nhà trường THPT có thể kể đến như: •
o Tổ chức thi tìm hiểu về địa phương, đất nước, con người, tập quán, lối sống của
các dân tộc trong nước và trên thế giới.
o Tổ chức tham quan, cắm trại, du lịch đến các danh lam, thắng cảnh, di tích văn
hóa, lịch sử…
o Tổ chức các hoạt động nhân đạo. o Tổ chức ngày hội hóa trang theo các dân tộc trong nước và trên thế giới; Sưu tầm văn, thơ, ca dao phản ánh lối sống, truyền thống, phong tục tập quán, cách ứng xử
của các dân tộc.
o Tổ chức trồng cây, chăm sóc cây, xây dựng cảnh quan học đường, phòng học
Xanh – Sạch – Đẹp.
o Tham gia tuyên truyền về dân số, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống các tệ nạn
xã hội, phòng chống ô nhiễm môi trường…
Tất cả các hình thức tổ chức HĐGD NGLL kể trên, được cụ thể hóa thành các chủ đề •
hoạt động từng tháng trong năm học.
Cách thực hiện:
Hiện nay các trường qua khảo sát đều nhận thấy HĐGD NGLL nên tổ chức một buổi -
sinh hoạt riêng và tổ chức liên tục 2 tiết/1 tháng để đảm bảo thời gian tổ chức, đầy đủ
các nội dung triển khai, phương pháp tổ chức phong phú.
Tùy theo chủ đề hoạt động từng tháng, Ban chỉ đạo HĐGD NGLL có thể hướng dẫn -
GVCN có hình thức tổ chức phù hợp, có thể ta tổ chức dưới sân trường, tại lớp học, tại
hội trường hay mở rộng ra bên ngoài nhà trường.
Theo từng chủ đề của tháng có thể áp dụng một số hình thức tổ chức như: Hội diễn – -
Thi đấu; Hội thảo – Diễn đàn; Sinh hoạt tập thể; Tham quan dã ngoại.
Hiệu trưởng các trường có biện pháp khuyến khích, khen thưởng, động viên GVCN, -
học sinh các lớp thay đổi hình thức tổ chức cho phong phú nhằm cuốn hút học sinh
tham gia nâng cao chất lượng HĐGD NGLL.
3.4.5 Nâng cao năng lực tổ chức HĐGD NGLL cho giáo viên và học sinh
a. Mục tiêu của biện pháp
Sự thành công trong công tác tổ chức HĐGD NGLL phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
tổ chức của đội ngũ trong nhà trường, đặc biệt là năng lực của GVCN và học sinh. Theo
đánh giá thực trạng ở chương 2, khó khăn hiện nay trong công tác tổ chức HĐGD NGLL đó
chính là năng lực của đội ngũ GVCN, cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, Đoàn thanh niên và các
thành viên trong trong Ban chỉ đạo HĐGD NGLL. Do đó, Hiệu trưởng của các trường cần
có các biện pháp bồi dưỡng tích cực để nâng cao năng lực tổ chức HĐGD NGLL cho đội
ngũ giáo viên và học sinh trong trường.
b. Nội dung và cách thực hiện
Nội dung:
Các thành viên trong Ban chỉ đạo HĐGD NDLL và các tiểu ban còn có những hạn chế •
như: chưa đầu tư nhiều trong công tác chỉ đạo, quản lý, sinh hoạt của Ban chỉ đạo chưa
đi vào nề nếp và có chất lượng, sắp xếp kế hoạch chưa khoa học, họ còn tập trung
nhiều cho công tác giảng dạy là chính. Do đó bồi dưỡng các thành viên trong Ban chỉ
đạo HĐGD NGLL về năng lực tổ chức, quản lý các HĐGD NGLL có nề nếp, có chất
lượng, thường xuyên liên tục là yêu cầu cấp thiết.
GVCN còn hạn chế trong khâu sắp xếp để thực hiện các chỉ đạo của Ban chỉ đạo •
HĐGD NGLL, họ làm việc chưa khoa học, hợp lý, còn ngại khó khăn, thiếu các kỹ
năng sinh hoạt tập thể, trong quản lý và chỉ đạo học sinh thực hiện còn nhiều lúng
túng. Do đó, cần bồi dưỡng đội ngũ GVCN về vai trò nhiệm vụ của HĐGD NGLL
trong yêu cầu giáo dục toàn diện học sinh, năng lực tổ chức các hoạt động để lực
lượng này mau chóng thích ứng với công tác tổ chức HĐGD NGLL cho lớp mình.
Còn Cán bộ Đoàn thanh niên chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như khả năng tổ chức •
các hoạt động sinh hoạt tập thể với qui mô toàn trường, chưa tạo sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận trong trường để thực hiện các hoạt động, chưa tham mưu và
phối hợp với lãnh đạo nhà trường nhịp nhàng, chặt chẽ, năng lực tổ chức HĐGD
NGLL còn nhiều hạn chế. Do đó, Hiệu trưởng và Ban chỉ đạo HĐGD NGLL phải có
kế hoạch bồi dưỡng cho lực lượng này, để phát huy được tính tích cực, sáng tạo, và
nhạy bén trong công tác tổ chức HĐGD NGLL.
Ngoài ra cần bồi dưỡng cho các học sinh nòng cốt của các lớp. •
Cách thực hiện:
Hàng năm tổ chức cho các thành viên trong Ban chỉ đạo HĐGD NGLL, khối trưởng -
chủ nhiệm tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức HĐGD NGLL do
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Hàng tháng khi thực hiện các chủ đề, Ban chỉ đạo HĐGD NGLL cần có kế hoạch và -
hướng dẫn cụ thể, chi tiết tổ chức để GVCN thuận lợi và dễ dàng trong khâu tổ chức.
Đầu năm học tổ chức tiết HĐGD NGLL mẫu, mời tất cả các thành viên trong Ban chỉ -
đạo HĐGD NGLL, GVCN, cán bộ Đoàn, cán bộ lớp cùng dự. Sau đó tổ chức họp rút
kinh nghiệm tổ chức, để lắng nghe các ý kiến đóng góp của các thành viên, từ đó lực
lượng này học tập kinh nghiệm lẫn nhau trong khâu tổ chức.
Cần có các kế hoạch, chỉ định các nội dung cơ bản cần sinh hoạt trong các giờ: sinh -
hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, tiết HĐGD NGLL, khuyến khích và khen thưởng
các GVCN có các hình thức tổ chức phong phú, sáng tạo trong các hoạt động nhằm tạo
sự yêu thích của học sinh khi tham gia.
Vân động và hướng dẫn GVCN soạn giáo án thực hiện tiết HĐGD NGLL, và hàng -
tháng có sự phân công kiểm tra, đôn đốc cho công việc này.
Khi phân công GVCN thực hiện phải tạo điều kiện thuận lợi cho GVCN khi tổ chức -
như: Thời gian tổ chức, các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, ….
3.4.6 Đổi mới công tác quản lý HĐGD NGLL
a. Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho Hiệu trưởng quản lý tốt HĐGD NGLL của nhà trường; đồng thời quá trình
quản lý, chỉ đạo không bị chồng chéo lẫn nhau.
b. Nội dung và cách thực hiện
Nội dung:
Sau khi đã đề ra kế hoạch HĐGD NGLL cần phải có một tổ chức chịu trách nhiệm •
chính về HĐGD NGLL ở nhà trường THPT. Tổ chức này chính là Ban chỉ đạo
HĐGD NGLL do Hiệu trưởng hoặc 1 Phó hiệu trưởng làm trưởng ban, các thành viên
gồm :
+ Bí thư Chi bộ.
+ Đại diện Công đoàn, Đoàn thanh niên nhà trường.
+ Bí thư Chi đoàn giáo viên.
+ Đại diện GVCN các khối lớp.
+ Đại diện Hội cha mẹ học sinh.
+ Một số trợ lý của Hiệu trưởng về HĐGD NGLL.
Ban chỉ đạo HĐGD NGLL phân công, định ra chế độ sinh hoạt để chỉ đạo, quản lý •
HĐGD NGLL.
Ban chỉ đạo chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động của trường đồng thời phải kết hợp •
chặc chẽ với các tổ chức khác trong nhà trường.
Người Hiệu trưởng cần nắm vững khả năng tối đa của các lực lượng sư phạm trong và •
ngoài nhà trường có khả năng tổ chức và quản lý HĐGD NGLL của giáo viên và học
sinh.
Cách thực hiện:
Qua tìm hiểu tại một số trường vẫn còn tình trạng chưa thành lập Ban chỉ đạo HĐGD -
NGLL, việc quản lý, chỉ đạo Hiệu trưởng còn giao khoán cho một số thành viên như
Cán bộ phụ trách đoàn (TLTN), hay thành lập Ban chỉ đạo chỉ mang tính hình thức,
hoạt động của Ban chỉ đạo này rất kém.
Khi thành lập xong Ban chỉ đạo HĐGD NGLL, để nâng cao chất lượng quản lý -
HĐGD NGLL, Ban chỉ đạo cần tổ chức hoạt động theo thông tư 32 của Bộ Giáo dục
và Trung ương đoàn ký ngày 15/10/1998: “ Ban chỉ đạo giúp Hiệu trưởng xây dựng kế
hoạch chương trình hoạt động hàng năm và chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch
đó; Tổ chức thực hiện những hoạt động lớn, quy mô trường và thực sự phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức Đoàn, các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường trong các
hoạt động; Tổ chức hướng dẫn GVCN và Cán bộ đoàn, lớp tiến hành các có hiệu quả;
Giúp HIệu trưởng kiểm tra, đánh giá chất lượng hiệu quả giáo dục của hoạt động.”.
Ban chỉ đạo HĐGD NGLL nên chú ý vào tình hình thực tế tại trường để xây dựng lực -
lượng quản lý, kiểm tra như: Đoàn thanh niên chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đánh
giá các hoạt động của các lớp học; Tổ chuyên môn theo dõi, đánh giá sự tham gia của
các giáo viên bộ môn, GVCN; Tổ chức thành lập thành các 5 tiểu ban nhỏ phụ trách
các 5 nội dung HĐGD NGLL.
Khi đã có Ban chỉ đạo, điều quan trọng là Ban chỉ đạo phải tổ chức hoạt động có nề -
nếp, phân công cụ thể từng thành viên trong ban. Duy trì họp giao ban hàng tháng, có
đánh giá rút kinh nghiệm việc tổ chức hoạt động của tháng trước và bàn kế hoạch sắp
tới.
3.4.7 Phát triển các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
HĐGD NGLL
a. Mục tiêu của biện pháp
Nhà trường chủ động huy động sự đóng góp từ nhiều phía: cấp Ủy Đảng, Chính quyền
địa phương, các ban ngành đoàn thể, Cha Mẹ học sinh, các mạnh thường quân, cơ quan kết
nghĩa, học sinh cũ…để có nguồn kinh phí tài chính nhằm tăng cường trang bị cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho HĐGD NGLL.
b. Nội dung và cách thực hiện
Nội dung:
Cần phải có kế hoạch tận dụng tất cả những cơ sở vật chất, thiết bị sẵn có của trường, •
đồng thời biết khai thác tiềm năng cơ sở vật chất của xã hội để phục vụ cho tổ chức
HĐGD NGLL.
Hiệu trưởng phải xây dựng và tổ chức một kế hoạch dài hạn về tăng cường trang bị cơ •
sở vật chất, thiết bị cho trường, phải xác định rõ đâu là nguồn kinh phí hỗ trợ, các
trang thiết bị được hỗ trợ của đóng góp cho việc sửa sang cơ sở nhà trường. Kế hoạch
này được cụ thể hóa mỗi năm và trang bị, sửa chữa từ năm một để khi thực hiện xong
kế hoạch là ta có một cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho HĐGD NGLL.
Phải trang bị các thiết bị tối thiểu để triển khai nội dung HĐGD NGLL như: Sân bãi, •
dụng cụ thể dục thể thao, nhạc cụ, hệ thống âm thanh, sách, báo, tài liệu hướng dẫn tổ
chức HĐGD NGLL,…
Cách thực hiện:
Trong thực tế cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các trường còn thiếu rất nhiều, nhiều
trường không có sân bãi để tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể có tính quy mô lớn. Tuy
nhiên, các trường phải biết sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị mà trường đã có phục
vụ cho HĐGD NGLL và người HIệu trưởng cần có sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho hoạt động này. Nguồn kinh phí dành cho việc này rất lớn, nếu chúng ta không
tranh thủ sự hỗ trợ từ các lực lượng bên ngoài thì nhà trường khó trang bị được cơ sở vật
chất, thiết bị cho trường, do đó ta cần huy động sự đóng góp từ nhiều phía: Nhà nước, Cha
Mẹ học sinh, các mạnh thường quân, các cơ quan kết nghĩa, …
Hiệu trưởng nhà trường phải là một nhà ngoại giao giỏi, phải tranh thủ vận động chính -
quyền tại địa phương, các mạnh thường quân, các cơ quan kết nghĩa,… hỗ trợ kinh
phí, thiết bị phụ vụ công tác dạy học trong trường.
Phải dự toán kinh phí chi tiêu nội bộ cho chặt chẽ, phải có sự tiết kiệm trong chi để -
dành được một phần kinh phí cho việc trang bị, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Phải có kế hoạch bảo quản và khai thác tốt các cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của -
trường.
Định kỳ kiểm tra, kiểm kê tài sản của nhà trường nhằm phát hiện kịp thời các thiết bị -
bị hư, thiếu, … để có kế hoạch tu sửa và mua sắm thêm.
Xây dựng được nguồn quỹ dành cho HĐGD NGLL từ các nguồn quỹ hiện có của -
trường như: Quỹ tự có, quỹ Hội Cha Mẹ học sinh, quỹ khuyến học, quỹ tài trợ của các
mạnh thường quân, các cơ quan xí nghiệp,…
3.4.8 Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục: Nhà trường – Gia đình – Xã hội
a. Mục tiêu của biện pháp
Để đảm bảo tính đa dạng, phong phú của nội dung và hình thức tổ chức HĐGD
NGLL , nhà trường phải tăng cường phối hợp các lực lượng, thu hút sự quan tâm, hỗ trợ của
các lực lượng nhằm thúc đẩy HĐGD NGLL trong nhà trường.
b. Nội dung và cách thực hiện
Nội dung:
Ban chấp hành Đoàn trường là tổ chức đại diện của học sinh có nhiệm vụ tổ chức mọi •
hoạt động Đoàn trong nhà trường đồng thời phối hợp với nhà trường tổ chức tốt
HĐGD NGLL.
Nhà trường cần tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, các •
tổ chức xã hội và các lực lượng khác tham gia phối hợp tổ chức các HĐGD NGLL.
Phối hợp với các lực lượng Đoàn thể như: Hội cựu chiến binh, Công đoàn, Hội Liên •
hiệp phụ nữ, Hội chữ thập đỏ, …trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, pháp luật
cho học sinh
Gia đình vừa là một tế bào của xã hội vừa là một thành tố trong cộng đồng giáo dục •
NHÀ TRƯỜNG - GIA ĐÌNH - XÃ HỘI. Nhà trường mặc dầu đóng vai trò chủ đạo
trong quá trình giáo dục nhưng cần khai thác tiềm năng giáo dục của gia đình và xã hội
nhằm tối ưu hóa quá trình đào tạo. Phối hợp với Ban đại diện Cha Mẹ học sinh trong
công tác giáo dục và hỗ trợ kinh phí cho công tác khen thưởng nhằm động viên,
khuyến khích giáo viên, học sinh tham gia hoạt động này.
Cách thực hiện:
Hàng tháng khi thực hiện chế độ họp giao ban của nhà trường, nên đưa kế hoạch hoạt -
động của Đoàn thanh niên vào kế hoạch hoạt động chung hàng tháng của trường, lịch
hoạt động tuần của trường, Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN quan tâm xây dựng Chi đoàn
lớp thành một lực lượng nòng cốt của lớp học, là lực lượng nòng cốt trong tổ chức
chương trình HĐGD NGLL của lớp mình.
Thông qua Chi bộ nhà trường, Bí thư đoàn trường và trợ lý thanh niên làm tốt công tác -
tham mưu, đề xuất với Quận đoàn để lập kế hoạch hoạt động Đoàn trong năm phù hợp
với tình hình thực tế của nhà trường, nhằm làm các kế hoạch không bị chồng chéo
nhau trong quá tŕnh tổ chức.
Sự phối hợp với Cha Mẹ học sinh được thực hiện thông qua Ban đại diện Cha Mẹ học -
sinh nhà trường và từng lớp, tùy theo tính chất của hoạt động để yêu cầu Ban đại diện
hỗ trợ, có thể là vật chất hay mời dự các tiết HĐGD NGLL của các lớp, qua đó Cha
Mẹ học sinh nắm được tình hình hoạt động, học tập của con em mình và nhận thức
được tầm quan trọng của HĐGD NGLL trong nhà trường. Qua việc dự giờ, tham gia
của Cha Mẹ học sinh vào tiết HĐGD NGLL cũng là nguồn động viên tinh thần giáo
viên và học sinh, đó chính là thể hiện sự quan tâm của gia đình, cùng nhà trường phối
hợp giáo dục học sinh.Đó cũng là những điều kiện có thể khai thác và phát huy tác
dụng giáo dục, nhất là khi gia đình đã tổ chức thành Hội Cha Mẹ học sinh có khả năng
phối hợp với nhà trường thì sức mạnh đó càng tăng lên gấp bội. Đặc biệt là trong việc
quản lý hoạt động học tập rèn luyện trong thời gian học sinh học tập ở nhà.
Nhà trường cũng cần tổ chức một số buổi thảo chuyên đề tùy theo tình hình từng -
trường, để có dịp giáo viên và Cha Mẹ học sinh trao đổi các kinh nghiệm trong việc
quản lý, giáo dục học sinh.
3.4.9 Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hàng tháng
a. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hàng tháng là một chức năng rất quan trọng trong
công tác quản lý. Nó giúp cho Hiệu trưởng chỉ đạo tốt kế hoạch tổ chức HĐGD NGLL của
trường, đồng thời khi làm tốt công tác này chắc chắn chất lượng HĐGD NGLL trong nhà
trường sẽ được nâng cao.
b. Nội dung và cách thực hiện
Nội dung:
Kiểm tra nhận thức, tính thần thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật, tình đoàn kết, sự chủ •
động sáng tạo trong hoạt động.
Kiểm tra việc làm cụ thể của giáo viên và học sinh. •
Kiểm tra công việc có trong kế hoạch. •
Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động phản ánh được mức độ đạt dược của học sinh về •
khối lượng công việc, số lượng học sinh tham gia hoạt động, về sản phẩm hoạt động
do chính các em làm ra.
Đánh giá về nhu cầu hứng thú, nguyện vọng của học sinh. Nếu hoạt động đáp ứng •
được nhu cầu, nguyên vọng phù hợp với hứng thú và khả năng của học sinh thì sẽ phát
huy được tiềm năng sẵn có của học sinh.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hàng tháng để phát hiện, điều chỉnh •
các kế hoạch tổ chức cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm tạo sự hứng thú từ phía
giáo viên và học sinh tham gia.
Cách thực hiện:
Qua phân tích thực trạng cho thấy, các nhà trường chưa thực hiện tốt công tác kiểm
tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hàng tháng của công tác tổ chức HĐGD NGLL, đa số các
trường giao cho tổ chức Đoàn thanh niên và một vài thành viên trong Ban chỉ đạo HĐGD
NGLL theo dõi, và kiểm tra chủ yếu là kết quả hoạt động để đánh giá thành tích, xếp hạng
thi đua. Do đó, để nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL người CBQL cần thay đổi
cách thức kiểm tra, đánh giá, vì đây là hoạt động giáo dục nên kiểm tra không chỉ nhìn vào
kết quả của hoạt động mà cần kiểm tra cả một quá trình chuẩn bị, kiểm tra khi hoạt động
đang diễn ra, xem xét tinh thần, thái độ của Thầy và Trò khi tham gia. Trong quá trình kiểm
tra đánh giá phải có các tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng hoạt động. Cụ thể:
Phải thành lập Ban chỉ đạo HĐGD NGLL, Ban chỉ đạo phải hoạt động nề nếp, có lịch -
sinh hoạt cụ thể hàng tháng. Trưởng Ban chỉ đạo có sự phân nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên và xây dựng các tiểu ban phụ trách theo nội dung chương trình của HĐGD
NGLL và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động của các tiểu ban. Chúng ta có thể
phân chia 5 tiểu ban chỉ đạo theo 5 nội dung như:
o Tiểu ban chỉ đạo tổ chức, kiểm tra hoạt động chính trị, xã hội, đạo đức, pháp
luật.
o Tiểu ban chỉ đạo tổ chức, kiểm tra hoạt động tìm hiểu, ứng dụng khoa học kỹ
thuật phục vụ học tập.
o Tiểu ban chỉ đạo tổ chức, kiểm tra hoạt động lao động công ích, lao động sản
xuất – hướng nghiệp.
o Tiểu ban chỉ đạo tổ chức, kiểm tra hoạt động văn hóa – nghệ thuật. o Tiểu ban chỉ đạo tổ chức, kiểm tra hoạt động thể dục thể thao, quốc phòng,
tham quan du lịch.
Trong quá trình kiểm tra chúng ta có thể áp dụng một số kỹ thuật kiểm tra: -
Phân công các thành viên đi dự giờ một số hoạt động cụ thể của các lớp.
Quan sát các hoạt động của giáo viên và học sinh.
Kiểm tra hồ sơ, sổ sách, giáo án và một số sản phẩm của hoạt động.
Ta có thể trao đổi, trò chuyện trực tiếp cùng học sinh, giáo viên.
Sau khi tổ chức kiểm tra xong, các thành viên trong Ban chỉ đạo HĐGD NGLL cần -
tổng hợp tất cả phiếu kiểm tra và từ đó có đánh giá. Ngay phiên họp Hội đồng sư phạm
tháng kế tiếp, Ban chỉ đạo tổ chức đánh giá HĐGD NGLL, cần rút kinh nghiệm về các
hình thức tổ chức hoạt động, các phương pháp tổ chức hiệu quả, những ưu điểm,
khuyết điểm còn tồn tại, kế hoạch cần bổ sung.
3.4.10 Có biện pháp động viên và khen thưởng kịp thời
a. Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho Hiệu trưởng chỉ đạo tốt kế hoạch HĐGD NGLL của trường, đồng thời động
viên, khen thưởng kịp thời sẽ là nguồn động lực giúp cho giáo viên, học sinh tham gia tích
cực hoạt động và nâng cao được chất lượng của HĐGD NGLL.
b. Nội dung và cách thực hiện
Nội dung:
Tổ chức khen thưởng đột xuất, định kỳ cho những tập thể, cá nhân thực hiện tốt •
HĐGD NGLL.
Trích một phần kinh phí trong quỹ khen thưởng của trường dành cho khen thưởng •
HĐGD NGLL.
Phải có sự khen thưởng đúng lúc, đúng thời điểm nhằm khuyến khích, động viên •
những tập thể, cá nhân hoàn thành tốt công việc. Giải quyết công việc ôn hòa, nhã
nhặn để giáo viên và học sinh phát huy hết tính tích cực trong công tác của mình.
Bảo đảm đánh giá đúng người, đúng việc, công bằng và công khai trước tập thể, tạo sự •
đoàn kết và tôn trọng lẫn nhau.
Cách thực hiện:
Hàng tháng sau khi tổ chức rút kinh nghiệm xong cần có chế độ khen thưởng đối với -
những cá nhân, tổ chức thực hiện tốt có hiệu quả để khuyến khích tinh thần nhằm động
viên họ.
Qua kiểm tra, đánh giá chúng ta phát hiện được nhân tố có các biện pháp, hình thức, -
nội dung tổ chức phong phú hay mới lạ tạo sự thu hút học sinh, chúng ta nên mời báo
cáo trong Hội đồng sư phạm hoặc những buổi báo cáo chuyên đề để nhân rộng mô
hình thực hiện, và có biện pháp khen thưởng ngay để tuyên dương họ, từ đó các thành
viên khác thấy được sự tín nhiệm của nhà trường đối với các nổ lực của họ, họ sẽ phấn
đấu hơn góp phần tạo sự phong phú, hấp dẫn về nội dung, hình thức tổ chức HĐGD
NGLL trong trường.
Trong tiêu chí đánh giá thi đua cuối năm, nhà trường cần phải có phần điểm thưởng -
cho những cá nhân, tập thể làm tốt công tác này.
Trong đánh giá thi đua cuối năm cần có khen thưởng riêng cho mảng hoạt động này. -
Tóm lại, để nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL trong nhà trường, Hiệu trưởng,
Ban chỉ đạo HĐGD NGLL cần thực hiện đồng bộ các biện pháp được đề xuất trên. Với các
biện pháp này sẽ giúp cho người Hiệu trưởng và Ban chỉ đạo hoạt động quản lý một cách
khoa học HĐGD NGLL, phát huy được sức mạnh của các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường vào việc tổ chức HĐGD NGLL, đảm bảo tính phong phú, đa dạng về nội dung
cũng như hình thức tổ chức hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐGD NGLL.
3.5 Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD NGLL
3.5.1 Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Thống kê kết quả khảo sát thực tiễn tại các trường THPT tại quận 12 thành phố Hồ
Chí Minh về các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL được trình bày
trong bảng 2.17. Cụ thể như sau:
Về tính cần thiết (đồng ý rất cần thiết và cần thiết): Nâng cao nhận thức của cán bộ,
giáo viên và học sinh về HĐGD NGLL (CBQL: 100% - Giáo viên: 93% - Học sinh:
96.3%); Đổi mới nội dung tổ chức HĐGD NGLL (CBQL: 100% - Giáo viên: 100% -
Học sinh: 92.6%); Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGD NGLL (CBQL: 100% - Giáo
viên: 98.3% - Học sinh: 93.8%); Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD NGLL (CBQL:
100% - Giáo viên: 100% - Học sinh: 96.3%); Nâng cao năng lực tổ chức HĐGD NGLL
cho giáo viên và học sinh (CBQL: 100% - Giáo viên: 94.5% - Học sinh: 93.3%); Đổi
mới công tác quản lý HĐGD NGLL (CBQL: 100% - Giáo viên: 97.2% - Học sinh:
91.6%); Phát triển nguồn lực tài chính, CSVC, thiết bị phục vụ cho HĐGD NGLL
(CBQL: 100% - Giáo viên: 94.5% - Học sinh: 95%); Tăng cường phối hợp giữa nhà
trường và các lực lượng trong và ngoài nhà trường (CBQL: 100% - Giáo viên: 98.3% -
Học sinh: 92.6%); Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hàng tháng
(CBQL: 100% - Giáo viên: 100% - Học sinh: 94.3%); Có biện pháp động viên và khen
thưởng kịp thời (CBQL: 100% - Giáo viên: 99.4% - Học sinh: 97%).
Bảng 3.1 Ý kiến tính khả thi và tính cần thiết về các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý HĐGD NGLL
Tính khả thi
Tính cần thiết
TT
NỘI DUNG
Đối tượng
Số lượng và tỷ lệ
CBQL
1
GV
Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và HS về HĐGD NGLL
HS
CBQL
2
GV
Đổi mới nội dung tổ chức HĐGD NGLL
HS
CBQL
3
GV
Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGD NGLL
HS
CBQL
4
GV
Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD NGLL
HS
CBQL
5
Nâng cao năng lực tổ chức HĐGD NGLL cho GV và HS
GV
Rất c.thiết 15 46.9 60 32.2 166 41.1 16 50.0 71 39.2 163 40.4 17 53.1 68 37.6 179 44.3 16 50.0 65 35.9 179 44.3 14 43.8 51 28.2
Cần thiết 17 53.1 110 60.8 223 55.2 16 50.0 110 60.8 211 52.2 15 46.9 110 60.8 200 49.5 16 50.0 116 64.1 210 52.0 18 56.3 120 66.3
Không cần 0 0.0 11 6.1 15 3.7 0 0.0 0 0.0 30 7.4 0 0.0 3 1.7 25 6.2 0 0.0 0 0.0 15 3.7 0 0.0 10 5.5
Rất k.thi 15 46.9 68 37.6 167 41.3 16 50.0 69 38.1 168 41.6 17 53.1 68 37.6 181 44.8 16 50.0 62 34.3 181 44.8 12 37.5 56 30.9
Khả thi 17 53.1 109 60.2 224 55.4 16 50.0 112 61.9 216 53.5 15 46.9 111 61.3 203 5.2 16 50.0 119 65.7 214 53 20 62.5 123 68.0
Không k.thi 0 0 4 2.2 13 3.2 0 0 0 0 20 5 0 0 2 1.1 20 5 0 0 0 0 9 2.2 0 0 2 1.1
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
HS
CBQL
6
GV
Đổi mới công tác quản lýHĐGD NGLL
HS
CBQL
7
GV
Phát triển nguồn lực tài chinh, CSVC, thiết bị phục vụ cho HĐGD NGLL
HS
CBQL
8
GV
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng trong và ngoài nhà trường
HS
CBQL
9
GV
Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hàng tháng
HS
CBQL
10
GV
Có biện pháp động viên và khen thưởng kịp thời
HS
120 29.7 10 31.3 45 24.9 124 30.7 10 31.3 47 26.0 146 36.1 8 25.0 56 30.9 144 35.6 20 62.5 72 39.8 161 39.9 20 62.5 82 45.3 213 52.7
257 63.6 22 68.8 134 74.0 246 60.9 22 68.8 124 68.5 238 58.9 24 75.0 122 67.4 230 56.9 12 37.5 109 60.2 216 53.5 16 37.5 98 54.1 179 44.3
27 6.7 0 0.0 5 2.8 34 8.4 0 0.0 10 5.5 20 5.0 0 0.0 3 1.7 30 7.4 0 0.0 0 0.0 27 5.7 0 0.0 1 0.6 12 3.0
152 37.6 10 31.3 45 24.9 124 30.7 8 25.0 53 29.3 146 36.0 12 37.5 56 30.9 145 35.9 18 56.3 72 39.8 161 39.9 18 56.3 82 45.3 213 52.7
231 57.2 22 68.8 135 74.6 246 60.9 24 75.0 126 69.6 239 59.2 20 62.5 121 66.9 234 57.9 14 43.8 109 60.2 218 54.0 14 43.8 98 54.1 180 44.6
21 5.2 0 0 1 0.6 34 8.4 0 0 2 1.1 19 4.7 0 0 4 2.2 25 6.2 0 0 0 0 25 6.2 0 0 1 0.6 11 2.7
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Về tính khả thi (đồng ý rất khả thi và khả thi): Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo
viên và học sinh về HĐGD NGLL (CBQL: 100% - Giáo viên: 97.8% - Học sinh:
96.8%); Đổi mới nội dung tổ chức HĐGD NGLL (CBQL: 100% - Giáo viên: 100% -
Học sinh: 94.5%); Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGD NGLL (CBQL: 100% - Giáo
viên: 98.9% - Học sinh: 94.5%); Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD NGLL (CBQL:
100% - Giáo viên: 100% - Học sinh: 97.8%); Nâng cao năng lực tổ chức HĐGD NGLL
cho giáo viên và học sinh (CBQL: 100% - Giáo viên: 98.9% - Học sinh: 94.8%); Đổi
mới công tác quản lý HĐGD NGLL (CBQL: 100% - Giáo viên: 99.4% - Học sinh:
91.6%); Phát triển nguồn lực tài chính, CSVC, thiết bị phục vụ cho HĐGD NGLL
(CBQL: 100% - Giáo viên: 98.9% - Học sinh: 95.3%); Tăng cường phối hợp giữa nhà
trường và các lực lượng trong và ngoài nhà trường (CBQL: 100% - Giáo viên: 97.8% -
Học sinh: 93.8%); Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hàng tháng
(CBQL: 100% - Giáo viên: 100% - Học sinh: 93.8%); Có biện pháp động viên và khen
thưởng kịp thời (CBQL: 100% - Giáo viên: 99.4% - Học sinh: 97.3%).
Qua kết quả trên cho thấy hầu hết CBQL, giáo viên và học sinh đều đánh giá cao về
tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGD NGLL mà người nghiên cứu
đã đề xuất. Nói cách khác, nhà trường cần phải thực hiện tốt các biện pháp đã đề xuất để
nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL.
3.5.2 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các biện pháp
3.5.2.1 Thuận lợi:
Được sự quan tâm chặt chẽ và có sự đóng góp nhất định đến công tác giáo dục
của nhà trường từ nhiều phía: các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các
đoàn thể xã hội, Cha Mẹ học sinh.
Nhận được sự quan tâm và chỉ đạo thường xuyên của Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hồ Chí Minh.
CBQL của các trường đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn, có
phẩm chất chính trị tốt, tâm huyết với nghề.
Lãnh đạo của 3 trường rất quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện về cơ sở vật chất
và tài chính để triển khai các hoạt động.
Giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn, một số giáo viên vượt chuẩn về chuyên
môn, lực lượng giáo viên trẻ chiếm nhiều, rất năng nổ và nhiệt tình trong công
tác.
Học sinh của 3 trường đa số yêu thích và nhiệt tình tham gia HĐGD NGLL.
3.5.2.2 Khó khăn:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị một số trường còn thiếu nhiều, chưa đáp ứng được
nhu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo. Có một trường không có
phòng Hội trường, không có sân bãi rộng rãi để tổ chức sinh hoạt tập thể toàn
trường.
Cách đánh giá của Ban chỉ đạo HĐGD NGLL còn mang tính hình thức chưa
khuyến khích được giáo viên tổ chức và học sinh tham gia.
Một số CBQL, giáo viên và học sinh chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò và
tầm quan trọng của HĐGD NGLL trong nhà trường, trong việc giáo dục toàn
diện học sinh.
Xung quanh bên ngoài các trường còn nhiều hoạt động tiêu cực, các trò chơi
bạo lực, game online không lành mạnh… lôi kéo học sinh, ảnh hưởng không
nhỏ đến các hoạt động trong nhà trường.
Nhận thức của giáo viên có chuyển biến nhưng do áp lực của hoạt động dạy học
và điều kiện sống của giáo viên nên họ chưa tham gia hết mình với hoạt động
này.
Tài liệu hướng dẫn về tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể còn thiếu.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
HĐGD NGLL chính là con đường để phát triển năng lực trong mỗi cá nhân học sinh,
tạo ra một môi trường để học sinh rèn năng lực hành động, một kỹ năng sống quan trọng
của con người trong xã hội hiện đại ngày nay. Việc nhìn nhận đúng về HĐGD NGLL sẽ
giúp cho các cấp quản lý dành nhiều sự đầu tư cho việc chỉ đạo hoạt động này ở trong nhà
trường, giúp đội ngũ giáo viên có thái độ tích cực và sáng tạo khi tham gia tổ chức hoạt
động ở trường, tạo ra sự chuyển biến tích cực về chất lượng tổ chức HĐGD NGLL.
Từ nhận thức đó, đề tài đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn,
nhằm tìm ra các biện pháp có tính khả thi trong công tác quản lý HĐGD NGLL ở các
trường THPT tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn đã nghiên cứu có hệ thống cơ sở lý luận của công tác quản lý HĐGD NGLL.
Qua nghiên cứu phần lý luận đầy đủ và có hệ thống đã giúp cho tác giả có cơ sở để phân
tích thực trạng và xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công công tác quản lý
HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 – TP.Hồ Chí Minh.
Về phần lý luận: Luận văn đã đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản của HĐGD NGLL
ở trường THPT, quản lý giáo dục và quản lý HĐGD NGLL. Đồng thời trong luận văn cũng
tập trung nghiên cứu những qui định về nội dung quản lý HĐGD NGLL. Nghiên cứu phần
lý luận đã giúp cho tác giả có cơ sở để nghiên cứu thực trạng công tác quản lý HĐGD
NGLL ở trường THPT, từ đó có đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý HĐGD NGLL của các trường.
Về phần thực tiễn: Luận văn đã khảo sát thực trạng HĐGD NGLL và công tác quản
lý HĐGD NGLL ở các trường THPT tại quận 12 – TP.Hồ Chí Minh bằng phiếu khảo sát và
phỏng vấn trực tiếp. Kết quả khảo sát cho thấy các trường có nhiều cố gắng, đầu tư cho
công tác quản lư HĐGD NGLL, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường. Tuy nhiên ở các trường vẫn còn một số nguyên nhân làm cho HĐGD NGLL trong
nhà trường chưa được thực hiện tốt như:
Một số bộ phận CBQL, giáo viên nhận thức chưa đúng về HĐGD NGLL vì vậy
chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho việc quản lý và tổ chức hoạt động này trong
nhà trường.
Giáo viên còn hạn chế về nãng lực, kỹ nãng tổ chức.
Thiếu kinh phí, cơ sở vật chất chưa được đầu tư nhiều, phương tiện hỗ trợ HĐGD
NGLL còn thiếu.
Công tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường hiện nay về HĐGD NGLL chưa phù
hợp, chưa thực sự thúc đẩy tinh thần người tổ chức, tham gia.
Thiếu các biện pháp kiểm tra, đôn đốc, rút kinh nghiệm, khen thưởng kịp thời
nhằm động viên giáo viên, học sinh.
Chỉ đạo của cấp trên về HĐGD NGLL chưa rõ ràng, hợp lý.
Giáo viên còn chịu nhiều áp lực về đầu tư cho dạy học văn hóa.Thời gian học tập
của học sinh quá nhiều. Tâm lý của giáo viên và học sinh còn nặng về chế độ thi
cử, chỉ chú trọng các môn học trên lớp, ít chú ý đến các HĐGD NGLL.
Còn nhiều PHHS chưa khuyến khích con em tham gia, nhiều lúc còn cấm tham gia
vì sợ ảnh hưởng đến quá trình học tập trên lớp.
Qua quá trình nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn và xuất phát từ yêu cầu của giáo
dục trong giai đoạn hiện nay là phải đào tạo những người năng động, sáng tạo, giỏi về
chuyên môn, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, do đó để HĐGD NGLL giữ được vai trò
quan trọng trong hoạt động đào tạo của nhà trường, các trường cần cải tiến công tác quản lý
HĐGD NGLL theo hướng thực hiện các chức năng quản lý chung và quản lý HĐGD NGLL
một cách linh hoạt, phù hợp với hoạt động này. Đề tài đã đưa ra 10 biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL:
Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh về HĐGD NGLL.
Đổi mới nội dung tổ chức HĐGD NGLL.
Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGD NGLL.
Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD NGLL.
Nâng cao năng lực tổ chức HĐGD NGLL cho giáo viên và học sinh.
Đổi mới công tác quản lý HĐGD NGLL.
Phát triển nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho HĐGD NGLL.
Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục: NHÀ TRƯỜNG – GIA ĐÌNH – XÃ
HỘI.
Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm hàng tháng.
Có biện pháp động viên và khen thưởng kịp thời.
Các biện pháp đã được khảo nghiệm qua ý kiến của 32 CBQL, 181 giáo viên và 404
học sinh của các trường THPT tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh, hầu hết các ý kiến đều
đồng ý các biện pháp đưa ra là có tính khả thi và cần thiết.
2. KIẾN NGHỊ
2.1 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Hiện nay trong nhà trường THPT học sinh được học và được giáo dục theo một
chương trình toàn diện, nhưng chế độ đánh giá nhà trường, đánh giá học sinh và
chế độ thi tuyển hiện nay khiến các trường chỉ tập trung chuyên sâu về hoạt động
dạy trên lớp, ít quan tâm đến HĐGD NGLL, do đó Bộ Giáo dục và Đào tạo cần cải
tiến lại cách đánh giá nhà trường, đánh giá học sinh và chế độ thi tuyển.
- Cần có chế độ tăng cường kinh phí, cung cấp trang thiết bị cho các trường nhằm
phục vụ công tác giảng dạy cũng như phục vụ cho HĐGD NGLL.
- Cải tiến chế độ tiền lương hiện nay để giáo viên có thể sống được từ đồng lương
thực tế, từ đó giáo viên an tâm và đầu tư nhiều cho các hoạt động trong trường.
2.2 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo cần duy trì và tăng cường công tác bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho CBQL, giáo viên trong đó chú ý nhiều đến bồi dưỡng
năng lực tổ chức HĐGD NGLL.
- Trong quá trình kiểm tra đánh giá toàn diện trường THPT, bên cạnh việc đi sâu
vào thanh tra hoạt động trên lớp, cần đi sâu vào thanh tra quản lý và tổ chức
HĐGD NGLL của các trường, điều này giúp các trường có sự quan tâm nhiều hơn
tới quản lý tổ chức HĐGD NGLL.
- Hàng năm nên tổ chức Hội nghị tổng kết HĐGD NGLL của các trường, tổ chức
báo cáo kinh nghiệm của các trường tổ chức tốt hoạt động này cho các trường
khác học tập kinh nghiệm.
- Có chế độ khen thưởng xứng đáng cho các trường, các Hiệu trưởng đã tổ chức tốt
HĐGD NGLL.
2.3 Đối với các trường Sư phạm
- Trong chương trình đào tạo của các trường Sư phạm phải có học phần giảng dạy,
bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng tổ chức các HĐGD NGLL cho các giáo sinh.
- Chú ý bồi dưỡng các kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, kỹ năng sinh hoạt tập thể,
và nhất là kỹ năng thiết kế và tổ chức HĐGD NGLL cho các giáo sinh trẻ để họ có
đầy đủ năng lực khi tốt nghiệp và khi về các trường công tác giảng dạy họ có đủ
khả năng tổ chức các HĐGD NGLL.
2.4 Đối với Hiệu trưởng các trường THPT
- Hiệu trưởng các trường cần tăng cường tổ chức giao lưu để học tập kinh nghiệm
lẫn nhau. Trong việc tổ chức thao giảng giữa các trường hiện nay đa phần chú ý
vào việc giảng dạy trên lớp, các môn học văn hóa, không tổ chức giao lưu, dự giờ
các tiết HĐGD NGLL, do đó để giáo viên có cơ hội học tập kinh nghiệm của các
bạn đồng nghiệp, Hiệu trưởng các trường cần đưa HĐGD NGLL vào chương trình
giao lưu kinh nghiệm các trường.
- Để quản lý tốt HĐGD NGLL, Hiệu trưởng cần thực hiện đồng bộ các biện pháp đã
nêu trên, thường xuyên quan tâm đến việc đổi mới hình thức, nội dung, phương
pháp tổ chức HĐGD NGLL. Sau mỗi lần tổ chức cần rút kinh nghiệm, đánh giá
kịp thời.
- Hiệu trưởng cần dành kinh phí thích đáng cho việc đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho HĐGD NGLL.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Đảng bộ quận 12 (2009), Lịch sử Đảng bộ quận 12, Nhà xuất bản tổng
hợp TP.Hồ Chí Minh.
Bộ GD&ĐT (2008), Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009 – 2020. 2.
3. Bộ GD&ĐT (2002), Chương trình trung học cơ sở, Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Bộ GD&ĐT (2007), Điều lệ trường THPT.
5. Bộ GD&ĐT (2005), Luật Giáo dục 2005.
6. Bộ GD&ĐT (2008), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp khối 10, 11, 12, Sách giáo
viên, Nhà xuất bản giáo dục.
7. Bộ GD&ĐT (2007), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Nhà xuất bản
giáo dục.
8. Bộ GD&ĐT (2008), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2008 – 2009, Nhà xuất bản
giáo dục.
9. Bộ GD&ĐT (2009), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2009 – 2010, Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam.
10. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
11. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
12. Đặng Vũ Hoạt (2001), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Nhà xuất bản giáo dục.
13. Mai Quang Huy (2007), Tổ chức, quản lý trường, lớp và hoạt động giáo dục, Đại học
quốc gia Hà Nội.
14. Trần Thị Hương và các tác giả (2009), Giáo trình giáo dục học đại cương và giáo dục
học phổ thông, Trường Đại học sư phạm TP.Hồ Chí Minh.
15. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khao học giáo dục, Hà Nội.
16. Hồ Văn Liên (2006), Bài giảng chuyên đề quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm TP.Hồ
Chí Minh.
17. Hồ Văn Liên (2007), Bài giảng Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh.
18. Hồ Văn Liên (2009), Đề cương bài giảng quản lý HĐGD NGLL ở các trường trung
học cơ sở , Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh.
19. A.S. Macarencô (1984), Giáo dục người công dân, Nhà xuất bản Giáo dục.
20. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục.
21. Nghị quyết 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII về
tiếp tục đổi mới sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo.
22. Trung Nguyên (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản giao
thông vận tải.
23. Phan Thị Tố Oanh (2000), Phương pháp viết tổng kết kinh nghiệm, báo cáo khoa học,
Trường Cán bộ quản lý TP.HCM.
24. Trần Thị Tuyết Oanh (2008), Giáo trình Giáo dục học tập 1&2, Nhà xuất bản đại học
Sư phạm.
25. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm
TP.HCM.
26. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục,
Trường cán bộ quản lý giáo dục TW1.
27. Quận ủy 12 (2009), Báo cáo kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2009.
28. Viên Chấn Quốc (2001), Luận về cải cách giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục.
29. Sách giáo dục NGLL các khối 10, 11, 12, Nhà xuất bản giáo dục.
30. Tạp chí Giáo dục.
31. Tạp chí Giáo dục và phát triển.
32. Đỗ Thiết Thạch, Bài giảng xã hội hóa giáo dục và công tác phối hợp của Hiệu trưởng
đối với các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, Trường Cán bộ quản lý Thành
phố Hồ Chí Minh.
33. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, Nhà xuất bản giáo
dục.
34. Nguyễn Thị Hoàng Trâm, Bài giảng về quản lý HĐGD NGLL ở trường THPT, Trường
Cán Bộ quản lý Thành phố Hồ Chí Minh.
35. Ủy ban nhân dân quận 12 (2009), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2009.
36. Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
37. 0TUhttp://www.edu.net/U0T