T r a n g | i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy TS. Lê Phê Đô và thầy
TS. Phùng Văn Ổn, người thầy đã tận tâm, tận lực hướng dẫn, định hướng phương
pháp nghiên cứu khoa học cho tôi, đồng thời cung cấp nhiều tài liệu và tạo điều kiện
thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô trong bộ môn Hệ thống thông tin và
Khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý giá trong
suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn học viên lớp K22-QLHTTT, những người
đồng hành trong suốt khóa học và có nhiều góp ý bổ ích cho tôi. Cảm ơn gia đình,
bạn bè đã quan tâm và động viên giúp tôi có nghị lực phấn đấu để hoàn thành tốt
luận văn này.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định.
Một lần nữa xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Học viên thực hiện
Nguyễn Khắc Hưng
T r a n g | ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ đánh dấu cho những thành quả, kiến thức tôi đã tiếp thu được
trong suốt quá trình rèn luyện, học tập tại trường. Tôi xin cam đoan luận văn “Hàm
băm trong mật mã hạng nhẹ” được hoàn thành bằng quá trình học tập và nghiên
cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Phê Đô và TS. Phùng Văn Ổn
Trong toàn bộ nội dung nghiên cứu của luận văn, các vấn đề được trình bày
đều là những tìm hiểu và nghiên cứu của cá nhân tôi hoặc là trích dẫn các nguồn tài
liệu đều được đưa ra ở phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin cam đoan những lời trên là sự thật và chịu mọi trách nhiệm trước thầy
cô và hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Nguyễn Khắc Hưng
T r a n g | iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Thuật ngữ tiếng anh Thuật ngữ tiếng việt
Internet of Things Internet kết nối vạn vật IoT
Hash-based Message Hàm băm dựa vào mã xác HMAC
Authentication Code thực thông điệp
Message-Digest Tóm lược thông điệp MD
Message-Digest Algorithm 5 Hàm băm MD5 MD5
Secure Hash Algorithm Thuật toán băm an toàn SHA
Radio Frequency Identification Nhận dạng đối tượng bằng RFID
sóng vô tuyến
Near Field Communication Kết nối không dây trong phạm NFC
vi tầm ngắn
Data Encryption Standard Chuẩn mã hóa dữ liệu/ Hệ mật DES
DES
T r a n g | iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số hệ mật nhẹ và một số hệ mật “nặng” truyền thống ..................... 16
Bảng 1.2: Thông tin về yêu cầu phần cứng của một vài hệ mật nhẹ ....................... 17
Bảng 2.1: Hộp S-Box 4 bit của hệ mật PRESENT trong hệ thập lục phân. ............ 23
Bảng 2.2: Hoán vị bit sử dụng trong PRESENT .................................................... 24
Bảng 2.3: Hộp S-Box 4 bit nghịch đảo của hệ mật PRESENT trong hệ thập lục phân
.............................................................................................................................. 25
Bảng 2.4: Nghịch đảo việc hoán vị bit trong hệ mật PRESENT ............................. 25
Bảng 2.5: S-Box và vị trí của từng thành phần trong S-Box ................................... 28
Bảng 2.6: S-Box sau khi thực hiện quá trình gây nhiễu theo công thức Caesar ...... 29
Bảng 3.1: Một số hàm băm nhẹ ............................................................................. 34
T r a n g | v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cấu trúc của một thiết bị RFID ................................................................ 8
Hình 1.2: Thiết kế sự hoán đổi các yếu tố trong mật mã nhẹ .................................. 13
Hình 1.3: Đồ thị so sánh theo thông số bề mặt của một số hàm băm nhẹ ............... 17
Hình 1.4: Đồ thị so sánh theo thông số thông lượng của một số hàm băm nhẹ ....... 18
Hình 1.5: Đồ thị so sánh năng lượng sử dụng ở mức cao của một số hàm băm nhẹ 18
Hình 1.6: Đồ thị so sánh năng lượng sử dụng ở mức thấp của một số hàm băm nhẹ
.............................................................................................................................. 19
Hình 2.1: Quy trình mã hóa của PRESENT ........................................................... 22
Hình 2.2: Tính toán khóa cho PRESENT-80.......................................................... 26
Hình 2.3: Tính toán khóa cho PRESENT-128 ........................................................ 27
Hình 3.1: Tạo chữ ký điện tử ................................................................................. 32
Hình 3.2: Xác thực chữ ký điện tử ......................................................................... 32
Hình 3.3: Cấu trúc băm sử dụng công thức Davies-Mayer ..................................... 35
Hình 3.4: Kiến trúc của hàm băm PRESENT theo cấu trúc Davies Mayer với đầu
vào 64 bit và khóa 80 bit........................................................................................ 36
Hình 3.5: Cấu trúc Merkle Damgard ...................................................................... 36
Hình 3.6: Sơ đồ tuần tự hàm băm của hệ mật PRESENT theo công thức
DaviesMayer và cấu trúc Merkle Damgard ............................................................ 38
Hình 4.1: Sử dụng Jni như cầu nối để gọi qua lại giữa Java và C/C++ ................... 41
Hình 4.2: Cài đặt chương trình bảo mật của hàm PRESENT ................................. 42
Hình 4.3: Cài đặt chương trình bảo mật của hàm PRESENT ................................. 42
Hình 4.4: Sơ đồ tuần tự phần mật khẩu của chương trình bom báo ........................ 43
T r a n g | vi
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ v
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MẬT MÃ NHẸ ............................................................. 4
1.1 Mật mã nhẹ ................................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm mật mã nhẹ ......................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm của mật mã nhẹ .................................................................... 5
1.2 Động lực thúc đẩy mật mã nhẹ phát triển.................................................... 6
1.2.1 Internet kết nối vạn vật ........................................................................ 8
1.2.2 Công nghệ nhận dạng tần số sóng vô tuyến (RFID) ............................. 8
1.2.3 Thiết bị gia dụng điện và TiVi thông minh........................................... 9
1.2.4 Bộ cảm biến nông nghiệp thông minh ................................................ 10
1.2.5 Cảm biến y tế ..................................................................................... 11
1.3 Chiến lược thiết kế cho mật mã nhẹ .......................................................... 12
1.4 Một số mật mã nhẹ ................................................................................... 16
Chương 2: HỆ MẬT PRESENT VÀ CẢI TIẾN S-BOX............................................. 20
2.1 Hệ mật PRESENT .................................................................................... 20
2.1.1 Ý tưởng thiết kế ................................................................................. 20
2.1.2 Quá trình mã hóa ............................................................................... 21
2.1.3 Quá trình giải mã ............................................................................... 24
2.1.4 Tính toán khóa ................................................................................... 25
2.2 Cải tiến S-Box .......................................................................................... 28
T r a n g | vii
Chương 3: HÀM BĂM NHẸ ...................................................................................... 30
3.1 Khái niệm ................................................................................................. 30
3.1.1 Các yêu cầu cơ bản của hàm băm nhẹ ................................................ 30
3.1.2 Động lực phát triển của hàm băm nhẹ ................................................ 30
3.2 Ứng dụng của hàm băm nhẹ ..................................................................... 31
3.3 Thách thức của hàm băm nhẹ ................................................................... 33
3.4 Một số hàm băm nhẹ ................................................................................ 33
3.5 Hàm Băm của hệ mật PRESENT .............................................................. 34
Chương 4: THỰC NGHIỆM ...................................................................................... 39
4.1 Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 39
4.2 Tiến hành thực nghiệm ............................................................................. 39
4.2.1 Xây dựng chương trình băm PRESENT ............................................. 39
4.2.2 Tích hợp vào app di động................................................................... 41
4.3 Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 41
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 44
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 46
PHỤ LỤC................................................................................................................... 48
T r a n g | 0
T r a n g | 1
MỞ ĐẦU
Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:
Ngày nay, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp thuật ngữ IoT ở bất cứ nơi nào.
Thuật ngữ này là viết tắt của cụm từ “Internet of Things”, ám chỉ những vật được
kết nối internet và có khả năng trao đổi dữ liệu. IoT trong những năm gần đây rất
phổ biến, phổ biến đến mức nó đã được thêm vào từ điển Oxford [14] dưới dạng
một danh từ. Đặc điểm chung của những thiết bị này là kích thước nhỏ gọn và năng
lượng tiêu thụ thấp. Ví dụ như các thiết bị cảm biến môi trường, cảm biến y tế …
Phần lớn các thiết bị IoT đang gặp phải vấn đề về bảo mật, là làm sao để thông tin
không bị sửa đổi trong khi trao đổi dữ liệu, làm sao để thông tin không bị đánh cắp
…? Trong năm 2004, thuật ngữ “Lightweight cryptography” được đưa ra thảo luận
tại nhiều hội nghị và cuối cùng nó đã được đem vào sử dụng trong thực tế[6]. Thuật
ngữ này ám chỉ những hệ mật “nhẹ” có khả năng cài đặt trên các thiết bị bị giới hạn
bởi năng lượng tiêu thụ và khả năng lưu trữ. Như vậy, mật mã nhẹ rất phù hợp để áp
dụng vào bảo mật cho các thiết bị IoT. Do đó, việc phát triển nhanh và mạnh của
internet of things cũng chính là động lực để thúc đẩy mật mã nhẹ phát triển.
Từ khi khái niệm mật mã nhẹ được đưa vào sử dụng cho đến nay thì mật mã
nhẹ phát triển rất nhanh và mạnh. Thể hiện bởi số lượng và chất lượng các công
trình nghiên cứu. Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu về mật mã nhẹ và đi sâu
vào một nhánh con của nó là hàm băm. Bên cạnh đó, tác giả sẽ trình bày đề xuất cải
tiến hệ mật của mình, đó là cải tiến S-Box. Đề xuất này được in trong hội thảo Quốc
Gia lần thứ XX, là một phần của bài báo: “Cải tiến mã khối hạng nhẹ họ LED và
Neokeon”. Với cải tiến này, nếu chương trình cài đặt theo hướng tối ưu hóa về mặt
thời gian thì cải tiến sẽ không làm tăng bất cứ chi phí nào cả nhưng lại tăng được độ
mật của thuật toán.
IoT phát triển là một lợi thế rất lớn cho mật mã nhẹ. Tuy nhiên, đây đồng
thời là thách thức không hề nhỏ dành cho ngành nghiên cứu này. Làm sao để độ bảo
T r a n g | 2
mật phù hợp? Làm sao để năng lượng tiêu thụ thấp? Làm sao để không gian lưu trữ
nhỏ?
Nội dung đề tài và những vấn đề cần giải quyết:
Hướng nghiên cứu
- Nghiên cứu một cách tổng quan nhất về mật mã nhẹ.
- Đi sâu nghiên cứu một nhánh nhỏ trong mật mã nhẹ là hàm băm.
- Cải tiến S-Box, nâng cao hiệu quả bảo mật nhưng không làm phát sinh thêm
chi phí.
- Xây dựng ứng dụng xác thực mật khẩu trong chương trình trên điện thoại
thông minh.
Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo 3 chương với
các nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về mật mã nhẹ
Trong chương này, tác giả giới thiệu một cách tổng quan nhất về mật mã nhẹ,
các khái niệm cơ bản, động lực thúc đẩy mật mã nhẹ phát triển.
Sau khi giới thiệu tổng quan về mật mã nhẹ, tác giả sẽ trình bày về hệ mật
PRESENT. Phần này cũng là tiền đề để tác giả trình bày hàm băm tương ứng ở
chương 2, hàm băm nhẹ.
Chương 2: Hệ mật PRESENT và một số cải tiến Noekeon, LED
Tác giả trình bày những tìm hiểu của mình về hệ mật PRESENT và một số
cải tiến. Trong đó, tác giả đề xuất phương án cải tiến S-Box 4 bit mà LED sử dụng.
Với cải tiến này, ta có thể áp dụng cho tất cả các hệ mật khác sử dụng S-Box nói
chung và S-Box 4 bit nói riêng.
Chương 3: Hàm băm nhẹ
T r a n g | 3
Hàm băm nhẹ là một trong những nhánh của mật nhẹ mà được ứng dụng
nhiều nhất, do đó tác giả sẽ trình bày các khái niệm cơ bản, đồng thời trình bày một
số hàm băm phổ biến, ứng dụng …
Phần cuối cùng của chương, tác giả sẽ trình bày hàm băm của hệ mật
PRESENT theo công thức Davies Mayer và cấu trúc Merkle Damgard.
Chương 4: Thực nghiệm
Xây dựng chương trình xác thực mật khẩu cho ứng dụng trên điện thoại
thông minh nền tảng Android.
Hiện tại, việc ứng dụng xác thực mật khẩu trên dòng điện thoại thông minh
chưa làm nổi bật được tính “nhẹ” của hệ mật này. Tuy nhiên, đây là tiền đề để tác
giả có thể ứng dụng vào các thiết bị bị giới hạn sau này.
Kết quả đạt được
Sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, luận văn đã đạt được một số kết quả
ban đầu. Đó là việc nghiên cứu một cách tổng quan nhất về mật mã nhẹ và hàm băm
nhẹ. Sau đó là việc tập trung nghiên cứu hệ mật PRESENT, hàm băm của
PRESENT theo công thức Davies Mayer. Trong luận văn, tác giả cũng trình bày
phương án cải tiến của mình để tăng tính bảo mật cho hệ mật. Đặc điểm của phương
án này là làm tăng độ mật nhưng lại không làm tăng độ phức tạp của thuật toán và
cũng không làm phát sinh thêm bất kỳ chi phí nào.
Với kết quả hiện tại của mình, tác giả chưa cài đặt được trên các thiết bị IoT
bị hạn chế bởi năng lượng tiêu thụ và khả năng lưu trữ để đánh giá độ “nhẹ” của hệ
mật. Tuy nhiên, đây là tiền đề để tác giả có thể áp ụng hệ mật vào các thiết bị như
Arduino, hoặc các thiết bị bị giới hạn khác. Từ đó, có thể ứng dụng vào các lĩnh vực
trong thực tế như bảo mật cho các thiết bị đo thời tiết, bảo mật cho các thiết bị gia
dụng thông minh.
T r a n g | 4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MẬT MÃ NHẸ
1.1 Mật mã nhẹ
Như tác giả đã trình bày ở phần mở đầu, mật mã nhẹ ra đời hướng tới các
thiết bị bị giới hạn bởi năng lượng tiêu thụ và không gian lưu trữ do đó mục tiêu của
các hệ mật nhẹ là vừa “bảo mật”, vừa “chi phí thấp”, vừa “hiệu suất cao”. Ta có
thể dễ thấy, ba yếu tố này không thể cùng đi lên nên việc duy nhất có thể làm là cân
bằng ba yếu tố này trong trường hợp áp dụng cụ thể.
Đối với mỗi ngành, mỗi nghề, mỗi lĩnh vực, tùy theo độ quan trọng của bảo
mật mà ta lựa chọn thiết kế cho phù hợp. Nếu như an ninh cần thắt chắt thì buộc ta
phải tăng yếu tố chi phí để có được một mã an toàn và hiệu suất cao. Nếu như yêu
cầu bảo mật ở mức thấp, ta nên thiết kế một thuật toán đủ nhẹ để chi phí ở mức thấp
và cũng để có thể áp dụng vào trong thực tế.
1.1.1 Khái niệm mật mã nhẹ
Không có một ranh giới rõ ràng nào để phân biệt sự nhẹ của một hệ mật với
các hệ mật thông thường [4]. Mật mã nhẹ là một nhánh nghiên cứu con của mật mã
hướng tới việc tối ưu sự tinh gọn của hệ mật để có thể cài đặt và chạy hiệu quả trên
các thiết bị vô cùng nhỏ bé và bị giới hạn bởi năng lượng tiêu thụ và khả năng lưu
trữ. Ví dụ như các thẻ chip, thẻ từ dùng gắn trên các bao bì sản phẩm hay có thể gắn
vào bất cứ vật nào chúng ta muốn theo dõi.
Các công trình nghiên cứu mật mã nhẹ đã tăng rất nhanh chóng trong những
năm gần đây, cả về số lượng và chất lượng. Nhiều hệ thống đã được đề xuất trong
các cuộc họp, đồng thời nhiều hội nghị diễn ra xoay quanh chủ đề này. Năm 2004,
tại châu âu đã diễn ra chương trình khung thứ 6 và 7 với tên gọi ENCRYPT I và
ENCRYPT II và chủ đề là mật mã nhẹ [6], đây cũng là tiền đề, là động lực để mật
mã nhẹ phát triển. Nhật bản không phải nước đi đầu nhưng lại là nước có những
bước tiến rất lớn trong những năm trở lại đây với những nghiên cứu nhỏ gọn và việc
triển khai mật mã nhẹ trên các hệ thống của họ trong thực tiễn.
T r a n g | 5
Hiện nay, các hệ thống đánh giá mật mã nhẹ vẫn đang trong quá trình hoàn
thiện. Năm 2015 viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia Hoa Kỳ cũng đã bắt tay vào
đánh giá và chuẩn hóa kỹ thuật mã hóa nhẹ. Đến thời điểm hiện tại, chưa có một
thông báo chính thức như thế nào mới được coi là “mật mã nhẹ”. Tuy nhiên trong
ISO/IEC 29192 đã định nghĩa một số thuật toán nhẹ cho một vài lĩnh lực kỹ thuật và
ISO/IEC 29167 đã mô tả công nghệ mã hóa cho các thiết bị RFID. Đo đó, khi áp
dụng vào lĩnh vực cụ thể, ta có thể tham chiếu để lựa chọn thuật toán cho phù hợp.
Phù hợp về mặt bảo mật, phù hợp về mặt chi phí, phù hợp về mặt “nhẹ”.
Đặc điểm của mật mã nhẹ là chi phí thấp, tiêu thụ năng lượng thấp do vậy
công nghệ mã hóa nhẹ sẽ được sử dụng trong các thiết bị bao gồm cả thiết bị trên xe
và thiết bị y tế (gắn các vi mạch, chip vào cơ thể người để theo dõi tình trạng sức
khỏe). Nó sẽ trở thành một trong những công nghệ bảo mật hữu ích cho việc thiết
lập các dịch vụ mạng thế hệ tiếp theo như IoT và hệ thống mạng không gian.
Nhiều phương pháp đã được đề xuất cho công nghệ mã hóa nhẹ. Trong đó,
một số tìm kiếm sự “nhẹ” trong kích thước cài đặt trên các thiết bị phần cứng và
giảm thiểu sự tiêu thụ điện năng, một số khác tìm kiếm sự “nhẹ” trong kích thước
bộ nhớ yêu cầu của phầm mềm nhúng. Tuy nhiên, đây không phải là hai hướng đi
duy nhất trong mảnh đất màu mỡ này, các nhà mật mã học vẫn đang ngày đêm để
nghiên cứu tạo ra các thuật toán mới và cải tiến những thuật toán hiện có.
1.1.2 Đặc điểm của mật mã nhẹ
Tuy không có một khái niệm rõ ràng về mật mã nhẹ nhưng ta có thể nhận
dạng nó thông qua một vài thông số như kích thước khối, kích thước khóa, số vòng
mã hóa, và pha tính toán khóa của hệ mật.
Kích thước khối nhỏ: Để tiết kiệm bộ nhớ, mã khối nhẹ thông thường sử
dụng khối nhỏ, chẳng hạn như 64 bit hoặc 80 bit [11].
Kích thước khóa nhỏ: Một vài mã khối nhẹ sử dụng khóa nhỏ, kích thước
nhỏ hơn 96 bit. Tuy nhiên nó vẫn đảm bảo tính hiệu quả trong việc mã hóa [11]. Ví
dụ như PRESENT 80 bit khóa.
T r a n g | 6
Các vòng mã hóa đơn giản: Nhìn vào sơ đồ mã hóa của mã nhẹ, ta có thể dễ
thấy các công thức tính toán tương đối đơn giản. Ví dụ trong mật mã nhẹ, S-Box
được đề xuất sử dụng để tăng cường tính bảo mật cho hàm mã hóa. Có nhiều S-Box
được đề xuất nhưng S-Box 4 bit lại được yêu thích hơn cả bởi tính hữu dụng và tiết
kiệm chi phí. Ví dụ với PRESENT sử dụng S-Box 4 bit chỉ yêu cầu 28 GEs còn
AES sử dụng S-Box khác yêu cầu 295 GEs [11].
Tính toán khóa đơn giản: Pha tính toán khóa nếu sử dụng một công thức thức
tạp sẽ dẫn đến việc tăng chi phí về lưu trữ, tăng độ trễ và năng lượng tính toán [11].
Như vậy, nhìn vào sơ đồ tính toán khóa của một mã nhẹ không thể nào lại là một
công thức rối ren, phức tạp được.
Cài đặt đơn giản: Tổng thể mà nói, một mã nhẹ bao gồm các phần tử, các
vòng lặp rất đơn giản nên sơ đồ mã hóa tổng thể của nó không thể nào phức tạp
được. Do đó, khi xem xét một mã có là nhẹ hay không ta có thể tìm xem nó có bao
hàm thành phần nào phức tạp hay không. Nếu phần lớn các mô đun trong nó đều
phức tạp thì chắc chắn mã đó không phải là mã nhẹ, ngược lại nếu các mô đun này
chứa những phần tử, những công thức cực kỳ đơn giản và sáng sủa thì khả năng rất
cao nó là mã nhẹ. Trong trường hợp sơ đồ mã hóa chứa một vài thành phần phức
tạp ta có thể đặt lên bàn cân để xem xét. Tuy nhiên, chưa có một khái niệm nào
vạch ra ranh giới rõ ràng giữa nhẹ và nặng, do đó ta không nên quá cứng nhắc.
Nhiệm vụ hiện tại là chọn và thiết kế, cài đặt những mã phù hợp với yêu cầu sử
dụng.
1.2 Động lực thúc đẩy mật mã nhẹ phát triển
Hiện nay, mọi người có thể kết nối mạng ở bất cứ nơi đâu khi sử dụng thiết
bị điện thoại thông minh, máy tính bảng hay laptop cá nhân của mình. Có thể chia
sẻ hình ảnh, chia sẻ thông điệp hay gửi tin nhắn … bất cứ lúc nào mong muốn. Điều
ta nên đặt ra câu hỏi là việc gửi và nhận như vậy có đảm bảo an toàn? Manh nha ở
đâu đó, chúng ta có thể nghe những thuật ngữ như “nhà thông minh”, thẻ chíp, thẻ
từ … Và khi bắt tay vào tìm hiểu, chúng ta sẽ đặt ra câu hỏi, làm sao để một ngôi
T r a n g | 7
nhà được gọi là thông minh trước mối nguy hại phá hoại và tấn công từ nhiều phía?
Làm sao để những thẻ chíp, thẻ từ có thể sống sót trước sự nhòm ngó của kẻ thù?
Đáp ứng những yêu cầu này, “mật mã nhẹ” là một ứng cử viên đầy hứa hẹn.
Chúng ta không cần phải dữ dội phòng thủ bằng những mật mã “nặng” thông
thường, vì những mã này bảo vệ thì tốt thật nhưng nó sẽ làm tốn kha khá chi phí của
ta, và còn chiếm một lượng lớn tài nguyên hệ thống của thiết bị. Chưa kể, đối với
những thiết bị bị hạn chế về tài nguyên thì những mã nặng có thể làm chậm, đơ hệ
thống và tiêu tốn năng lượng.
Đặc điểm của phần lớn những thiết bị IoT là bị giới hạn về dung lượng lưu
trữ và năng lượng tiêu thụ. Do đó nếu áp dụng các hệ mật truyền thống sẽ dẫn đến
việc chậm hệ thộng và sự bảo mật quá lớn là không cần thiết. Ví dụ với các thẻ chip
thẻ từ trong siêu thị thì không cần thiết bảo mật đến mức quá lớn.
Trong thực tế, có rất nhiều thiết bị sử dụng năng lượng của pin, do đó chúng
ta càng tiết kiệm năng lượng được bao nhiêu càng tốt. Ví dụ, các thiết bị đo môi
trường thường được cài đặt tại các vị trí không có nguồn điện có sẵn. Thiết bị cấy
ghép y học chỉ dựa vào năng lượng pin và được yêu cầu càng nhỏ càng tốt để giảm
tác động lên cơ thể con người. Thuật toán mật mã nhẹ được mong đợi sẽ phục vụ
các ứng dụng này. Một số ứng dụng đòi hỏi tính trôi nổi tốt và độ trễ thấp. Để giữ
mức tiêu thụ pin càng thấp càng tốt, một số thiết bị được bật ngay trước khi gửi dữ
liệu, chỉ hoạt động trong quá trình truyền dữ liệu và sau đó tắt. Phương pháp mã hóa
nhẹ với độ trễ thấp rất hữu ích cho mục đích này. Nó cũng có thể thích hợp để điều
khiển ô tô, nơi thời gian đáp ứng chậm có thể làm ảnh hưởng đến an ninh.
Các phần sau, tác giả sẽ trình bày các ví dụ cụ thể trong thực tế nên áp dụng
mật mã nhẹ để đảm bảo an toàn cho thông tin và thiết bị như: TV thông minh, công
nghệ RFID (tác giả trình bày ở phần 1.2.2, công nghệ này là một trong những công
nghệ rất được quan tâm trong những năm gần đây bởi khả năng áp dụng trong thực
tế của nó), thiết bị đo môi trường trên đất nông nghiệp, thiết bị y tế, thiết bị kiểm
soát công nghiệp và ô tô.
T r a n g | 8
1.2.1 Internet kết nối vạn vật
Những năm gần đây, thuật ngữ “Internet of things” [7] (IoT) rất phổ biến mà
ai trong chúng ta đều có thể gặp ở bất cứ nơi đâu. Thuật ngữ này bắt đầu xuất hiện
từ cuối những năm 90 của thế kỷ trước. Nhưng đến năm 1999 khi Keven Ashton
đưa ra thì cụm từ này mới thực sự được xác nhận tồn tại [9].
IoT là một thuật ngữ đại diện cho một mạng lưới các vật tham gia kết nối
internet. Ở đó, các vật có thể thu thập thông tin và truyền tải dữ liệu. Đây cũng
chính là một điểm sáng rất lớn, là kỳ vọng cho lĩnh vực tự động hóa trong hầu hết
các ngành nghề.
Như tác giả đã trình bày ở phần mở đầu, triển vọng của IoT là rất lớn nhưng
kéo theo thách thức không hề nhỏ về mặt bảo mật. Do đó, khi mật mã nhẹ tham gia
vào mạng lưới này thì đây chính là cơ hội, là thách thức. Nhiệm vụ của những nhà
mật mã học là nghiên cứu để tìm ra các hệ mật mới phù hợp và cải tiến những hệ
mật đã có.
1.2.2 Công nghệ nhận dạng tần số sóng vô tuyến (RFID)
Như đã nhắc ở phần 1.2.1, ở phần này tôi sẽ trình bày kỹ hơn một chút về
công nghệ RFID [8]. Công nghệ nhận dạng (hay còn gọi là nhận diện dùng để đọc
dữ liệu từ chip, thẻ hoặc là thu lấy hình ảnh của đối tượng để mang về máy tính xử
lý) không tiếp xúc, sử dụng tần số sóng vô tuyến.
Hình 1.1: Cấu trúc của một thiết bị RFID
RFID là một công nghệ điển hình của nhận dạng không dây. Nếu như chỉ
lướt qua thôi thì ta rất khó phân biệt nó với các công nghệ khác như NFC hay là mã
T r a n g | 9
QR. Điểm khác nhau giữa các công nghệ này là hình thức nhận diện thiết bị. RFID
giao tiếp thông qua tần số sóng vô tuyến. NFC giao tiếp thong qua từ trường. Ưu
điểm của tần số sóng vô tuyến là có thể phát đi được rất xa, do đó triển vọng của
việc áp dụng trong thực tế của công nghệ này rất lớn. Tuy nhiên, thách thức mà
RFID đang gặp phải là khi phạm vi này càng lớn thì độ nhiễu sóng càng cao dẫn tới
kết quả nhận diện bị sai lệch nhiều hoặc có thể không còn chính xác nữa. Và một
điểm là phạm vi phủ sóng càng cao thì chi phí chi cho việc phát sóng càng lớn. Do
đó phải tính toán và cân nhắc thật kỹ khi áp dụng loại hình công nghệ này.
Hiện nay, RFID đang được nghiên cứu rất nhiều để áp dụng trong lĩnh vực tự
động hóa. Ví dụ như ô tô tự động hóa, tự động hóa trả phí đường bộ …
1.2.3 Thiết bị gia dụng điện và TiVi thông minh
Khi nhắc tới thuật ngữ TiVi thông minh, chúng ta ám chỉ những TiVi có thể
cài đặt ứng dụng, kết nối internet và chạy trên một giao diện thân thiện, thông minh
với người dùng. Ngày nay để giảm thiểu chi phí khi sản xuất nên hầu hết các TiVi
được ra đời trong điều kiện CPU ở mức thấp [6]. Như vậy, nó vừa đảm nhiệm
nhiệm vụ của một chiếc TiVi thông thường, vừa đảm nhiệm chức năng của một
chiếc máy vi tính. Do đó, giống như hầu hết các thiết bị IoT thông thường, việc tích
hợp thêm bất cứ một chương trình nào lên TiVi thông minh là điều đáng cân nhắc,
làm sao để không làm nặng chương trình. Thông thường, người dùng rất khó để
nhận biết xem thiết bị này có bảo mật hơn thiết bị kia hay không nhưng rất dễ mẫn
cảm với sự chậm chạp của thiết bị. Như vậy, nếu chương trình gây chậm hệ thống
thì không một nhà sản xuất nào chấp nhận áp dụng. Tuy nhiên, do yêu cầu của việc
bảo mật nên các TiVi thông minh không tránh khỏi việc phải áp dụng. Làm sao để
vừa đảm bảo được tính năng bảo mật, vừa không gây chậm hệ thống, lại vừa không
ngốn tài nguyên. Đứng trước yêu cầu cấp thiết này, sự ra đời và phát triển của mật
mã nhẹ là rất kịp thời và đúng lúc. Vừa đảm bảo được yếu tố bảo mật, vừa đảm bảo
thêm các yếu tố về tài chính và hiệu suất.
T r a n g | 10
Trong thời gian sắp tới, nhiều thiết bị gia dụng sẽ tham gia mạng lưới này
giống như một phần của công nghệ IoT. Do đó, việc ta cần làm là làm sao để các
thiết bị này không bị truy cập trái phép, làm sao để sự riêng tư không bị xâm phạm?
Đây cũng chính là điểm thuận lợi để có thể triển khai mật mã nhẹ trong thực tế,
nhưng đồng thời cũng là thách thức vô cùng lớn.
1.2.4 Bộ cảm biến nông nghiệp thông minh
Trong nông nghiệp, để có được sản phẩm năng suất và chất lượng cao, điều
quan trọng nhất là thời tiết phải ổn định và điều hòa. Từ trước đến thời điểm hiện
tại, phần lớn người nông dân ở nước ta vẫn đang canh tác dựa trên kinh nghiệm.
Những năm mưa thuận, gió hòa năng suất của người dân ở mức ổn định và đáp ứng
được nhu cầu sống. Tuy nhiên, nước ta là nước nằm trong vành đai lửa thái bình
dương nên sẽ không tránh khỏi sự thất thường của thời tiết, từ việc lượng mưa và
nắng thất thường cho tới kiểu thời tiết khô hoặc bão. Do đó mà cuộc sống của người
nông dân bình thường đã ở mức thấp, thêm yếu tố phụ thuộc tự nhiên nên rất bấp
bênh.
Hiện nay, với sức mạnh của công nghệ thông tin, việc áp dụng công nghệ sẽ
điều hòa được “khí hậu” của vườn ươm và ruộng nuôi trồng. Khi cần ánh sáng ta có
thể tăng sáng, khi cần nhiệt ta có thể thay đổi nhiệt độ … mà không phụ thuộc vào
yếu tố tự nhiên nữa.
Để điều hòa thời tiết trong vườn, ruộng ta cần thu thập các thông tin về thời
tiết ở địa điểm hiện tại để phân tích. Độ chính xác của việc phân tích dữ liệu tăng
lên cùng với độ phân giải của giám sát. Vì vậy, tốt hơn là chia một nông trại lớn
thành các phần và thu thập dữ liệu từ từng phần. Nông dân có thể mong đợi các
thiết bị giám sát có thể vận hành với một lượng lao động nhỏ với chi phí thấp trong
một thời gian dài. Để đáp ứng nhu cầu này, việc sử dụng các mạng lưới cảm biến
môi trường đang dần dần lan rộng.
Các cảm biến của các mạng như vậy có các yêu cầu sau [6]:
T r a n g | 11
- Tự điều khiển,
- Quy mô nhỏ,
- Tiêu thụ điện năng thấp, và
- Được sử dụng với số lượng lớn.
Đối với việc thu thập dữ liệu tốt, cần có nhiều bộ cảm biến, thuật toán trọng
lượng nhẹ chi phí thấp phù hợp với mục đích này.
Ngoài việc giám sát thời tiết, việc quan sát các chuyển động của vỏ trái đất
có thể góp phần dự đoán kịp thời các trận động đất, núi lửa phun trào và sạt lở đất.
Bộ cảm biến phục vụ các mục đích này thường được lắp đặt tại các địa điểm không
dễ tiếp cận được bởi người dân hoặc nơi không có nguồn điện. Hơn nữa, vì dữ liệu
về phòng ngừa thiên tai là rất quan trọng đối với an ninh của công dân, nên phải
ngăn chặn việc giả mạo, nghiêm trọng hơn nhiều so với nghe trộm. Nếu dữ liệu bị
giả mạo thì có thể đưa ra cảnh báo sai. Mật mã hóa nhẹ với xác thực là phù hợp để
ngăn chặn dữ liệu nhạy cảm không bị giả mạo.
1.2.5 Cảm biến y tế
Khi một người nhập viện, một số loại cảm biến có thể gắn liền với bệnh nhân
để đo điện tâm đồ, huyết áp, mạch, đường trong máu, và nồng độ trong máu và oxy.
Những cảm biến thường được kết nối với các đơn vị chính với cáp để mang dữ liệu
và nhận điện năng, mà ức chế chuyển động của bệnh nhân. Bệnh nhân được phép ra
khỏi bệnh viện có thể cần phải có các điều kiện theo dõi tại nhà và tại nơi làm việc
và cần phải có dụng cụ đo được cấy ghép vào cơ thể của họ. Các thiết bị bên ngoài
và nội bộ này được sử dụng để thường xuyên đo lường dữ liệu và xác định thời gian
dùng thuốc. Thiết bị cấy ghép thường được để lại trong cơ thể trong một thời gian
dài, do đó nó phải có khả năng truyền dữ liệu mà không cần dây và chạy trên pin
trong một khoảng thời gian dài. Ngay cả trong trường hợp các thiết bị gắn ngoài, kết
nối không dây cung cấp sự tự do di chuyển đòi hỏi bộ cảm biến chạy trong thời gian
dài trên pin.
T r a n g | 12
Những cảm biến thu thập rất nhiều dữ liệu cá nhân phải được che giấu để bảo
đảm tính riêng tư của người dùng. Hiện nay, đặc biệt trong lĩnh vực cảm biến cấy
ghép, các nhà nghiên cứu đang tiến hành nghiên cứu và phát triển quá trình thu nhỏ
cảm biến và các thiết bị (các thiết bị tính trên đơn vị nano mét đang được phát
triển). Do đó việc ta tích hợp mật mã cũng phải cải thiện để làm giảm chi phí nhưng
vẫn đảm bảo được bảo mật và hiệu suất.
Với sự tiến bộ của những năm gần đây đối với các thiết bị đeo, một khái
niệm mới gọi là "mHealth" đã nổi lên, là thuật ngữ viết tắt của "Mobile Health".
Thuật ngữ này hàm ý người dùng sẽ đeo thiết bị để thiết bị thu thập dữ liệu về sinh
học ví dụ như nhịp tim, hơi thở để đảm bảo sức khỏe của người đeo. Dữ liệu được
tích lũy hàng ngày và có thể được nộp trong quá trình kiểm tra vật lý hoặc khám sức
khoẻ tại bệnh viện. Không chỉ dữ liệu sinh học mà cả các hoạt động tiến hành cải
thiện sức khoẻ cũng được ghi lại. Ngày nay, các thiết bị quảng cáo y tế [6] thông
thường như máy đo bước chân có thể phát hiện thông tin cá nhân như vị trí của một
người từ GPS tích hợp sẵn.
Tùy thuộc vào việc sử dụng của nó, truyền dẫn không dây có thể được yêu
cầu đối với thiết bị liên tục thu thập dữ liệu được nhận, biên soạn và phân tích bởi
các thiết bị khác. Vì những dữ liệu này rất cá nhân nên chúng phải được che giấu
hoàn toàn để bảo vệ sự riêng tư của một người.
1.3 Chiến lược thiết kế cho mật mã nhẹ
Mật mã nhẹ là một nhánh nghiên cứu khá trẻ, là sự giao thoa giữa các ngành
kỹ thuật điện, mật mã học và khoa học máy tính. Nó tập trung vào việc nghiên cứu
ra những thiết kế mới, khả năng thích ứng và việc cài đặt hiệu quả. Đứng trước
thách thức bởi sự vô cùng hạn chế về chi phí và mô hình tấn công mạnh mẽ, đặc
biệt đáng chú ý là khả năng tấn công bởi các tác nhân vật lý. Như vậy, sự cải thiện
và tăng cường bảo mật mật mã nhẹ là vô cùng cần thiết trong những mô hình tính
toán phổ biến.
T r a n g | 13
Mỗi một chiến lược thiết kế mật mã nhẹ đều phải đối phó với sự đánh đổi
giữa bảo mật, chi phí và hiệu suất. Đối với mã khối thì chiều dài khóa là sự đánh
đổi lẫn nhau giữa độ bảo mật và chi phí. Trong khi số lượng vòng là sự hoán đổi lẫn
nhau giữa độ bảo mật và hiệu suất. Và kiến trúc phần cứng là sự hoán đổi giữa chi
phí và hiệu suất [10]. Ta hãy xem hình 1.2 bên dưới:
Hình 1.2: Thiết kế sự hoán đổi các yếu tố trong mật mã nhẹ
Luôn luôn, chúng ta chỉ có thể đạt được hai trong số ba chiến lược trong khi
thiết kế. Lựa chọn bảo mật tốt và chi phí thấp nhưng như vậy thì hiệu suất lại thấp.
Lựa chọn bảo mật tốt và hiệu suất cao thì lúc này chi phí của ta buộc phải cao. Hay
cuối cùng ta chọn chi phí thấp và hiệu suất cao thì sự bảo mật lại lỏng lẻo.
Như vậy, chúng ta có ba hướng tiếp cận để tối ưu hóa một hệ mật khi xây
dựng ứng dụng [10]:
- (1) Tối ưu hóa chi phí cài đặt trên phần cứng theo chuẩn và thuật toán tin
tưởng.
- (2) Sử đổi một chút theo một nghiên cứu tốt và mã tin tưởng.
- (3) Thiết kế các mã mới để đạt được chi phí cài đặt phần cứng thấp theo
yêu cầu thiết kế.
Ngày nay, phần lớn mã khối được thiết kế chủ yếu với thuộc tính cài đặt
phần mềm tốt. Và không cần quan tâm nhiều tới đặc điểm kỹ thuật của phần cứng.
Cách tiếp cận này là đúng đắn vì phần lớn các thuật toán được cài đặt vào phần
T r a n g | 14
mềm và chạy trên môi trường máy tính hoặc các thiết bị nhúng hay chạy trên các
thiết bị không tốn kém nhưng lại có hiệu suất rất cao. Bây giờ, khi IoT phát triển,
các thiết bị phần cứng bị giới hạn rất nhiều nên những thuật toán này không còn phù
hợp nữa. Do vậy, với cách tiếp cận thứ nhất chúng ta phải tối ưu hóa chi phí cài đặt
trên các thiết bị phần cứng để làm sao những thuật toán cũ hoạt động hiệu quả.
Ý tưởng chính là sử dụng một thuật toán đã được chứng minh về độ mật và
đang được sử dụng. Sau đó, ta sẽ tối ưu hóa việc cài đặt của hệ mật này trên phần
cứng hoặc tạo ra biến thể của hệ mật [10]. Các hướng bước của chiến lược này là:
- Sử dụng một cấu trúc phần cứng nối tiếp làm giảm sự phức tạp của cổng:
Với ý tưởng đầu tiên, nếu chúng ta áp dụng với thuật toán DES, chúng ta
phải đạt được cài đặt nhỏ hơn 35% cổng so với AES (thuật toán được biết tới với sự
hiệu quả cài đặt nhất).
Trong báo cáo về DES khi thực hiện cài đặt tối ưu hóa trên phần cứng, thông
số bề mặt phải hoán đổi cho thông lượng. Việc thực hiện cũng yêu cầu khoảng 86%
chu kỳ xung nhịp cho việc mã hóa một khối so với việc thực hiện AES tuần tự
(1032 chu kỳ so với 144) làm cho nó dễ dàng sử dụng hơn trong các giao thức
chuẩn RFID. Tuy nhiên, bảo mật cung cấp bị giới hạn bởi các khóa 56-bit. Do đó,
việc thực hiện này chỉ nên áp dụng trong trường hợp cần an ninh ngắn hạn, hoặc khi
các giá trị được bảo vệ tương đối thấp. Tuy nhiên, chúng ta có thể tưởng tượng rằng
trong một số ứng dụng chi phí thấp như vậy mức độ bảo mật là đủ.
Với cách tiếp cận thứ hai: để có một mã nghiên cứu tốt, thì thiết kế của nó
cũng phải thực thi tốt với phần cứng có chi phí rẻ. Một mã phổ biến nhưng lại đáp
ứng được yêu cầu này là DES (như đã đề cập ở phần trên). DES được thiết kế nửa
đầu những năm 1970 và mục tiêu là cài đặt trên môi trường phần cứng. Do đó, so
với tiêu chuẩn phần cứng ngày nay thì phần cứng những năm đó vô cùng hạn chế.
Đến những năm 2000 thì thuật toán này không được áp dụng nhiều nữa do công
nghệ phần cứng quá phát triển trên các thiết bị thời đó. Tuy nhiên, từ khi khái niệm
IoT ra đời, các thiết bị bị giới hạn đồng loạt bùng nổ thì thuật toán này lại tỏ ra hữu
T r a n g | 15
ích một lần nữa. Và vì thế, tuy DES không được sử dụng nhiều nữa trong các
chương trình trên vi tính hay những chương trình trên các thiết bị có năng lượng
tính toán và dung lượng lớn nhưng nó lại có đóng góp không nhỏ đối với những
thiết bị bị giới hạn nhiều mặt.
Hướng đi của ý tưởng này là:
- Tùy chọn áp dụng khóa trắng để làm cho các cuộc tấn công brute-force
không thể
- Tùy chọn thay thế cho 8 S-Box ban đầu bởi một thành phần đơn giản hơn
làm giảm hơn nữa mức độ phức tạp cổng.
Trong trường hợp đầu vào cần phải có mức độ bảo mật cao vừa phải chúng ta
cần khóa trắng, với DES ta xác định ở đây như sau, kí hiệu là DESX:
DESXk.k1.k2 (x) = k2 DESk (k1 x)
Việc thêm cổng XOR vào sẽ tăng số lượng cổng lên 14%. Sự tấn công tìm
kiếm khóa tốt nhất lựa chọn đánh đổi giữa thời gian và bộ nhớ yêu cầu 2120 lần và
264 địa chỉ bộ nhớ.
Với ý tưởng này, khi chúng ta cực kỳ cần một hệ mật nhẹ, ta có thể giảm đô
phức tạp của cổng của thuật toán xuống, giả sử với DES, ta thay thế tám cổng S-
Box nguyên thủy bởi một cổng mới đơn giản hơn. Như vậy, ta đã có một biến thể
của DES (hay với một hệ mật khác, ta đã có biến thể của hệ mật đó theo cách này)
Để tăng cường độ mạnh của hệ mật, khóa trắng có thể áp dụng với mật độ
DESXL. Câu hỏi quan trọng là sức mạnh của DESL và DESXL là gì đối với các
cuộc tấn công phân tích. Ta nhận thức rõ rằng bất kỳ thay đổi nào đối với mật mã
đều có thể mở ra cánh cửa để tấn công, ngay cả khi những thay đổi đã được thực
hiện rất cẩn thận và kiểm tra chống lại các cuộc tấn công đã biết. Tuy nhiên, trong
từng trường hợp cụ thể ta có thể lựa chọn để dùng.
Cách tiếp cận thứ 3 là thiết kế các mã mới để đạt được độ bảo mật và hiệu
suất phù hợp nhưng lại có chi phí cực kỳ rẻ. Cũng là lý do hàng loạt các hệ mật nhẹ
T r a n g | 16
ra đời. Trong luận văn này, tác giả sẽ trình bày chi tiết về hệ mật PRESENT, là một
mã mới được nghiên cứu bởi Bogdanov và các cộng sự của ông trong báo cáo [5].
1.4 Một số mật mã nhẹ
Trong những năm gần đây, số lượng và chất lượng mã nhẹ tăng lên rất đáng
kể. Rất nhiều nhà mật mã học tại nhiều quốc gia bắt tay vào nghiên cứu. Trong vài
năm trở lại đây nổi trội nhất là Nhật Bản và Mỹ. Rất nhiều mã đang dần trở nên bổ
biến như mã khối có: PRESENT, mCrypton, TEA, HIGHT, DESXL, AES … Và
mã dòng có: Grain, Trivium, … Những mã này có độ mật tương đối tốt nhưng chi
phí cho phần cứng lại thấp hơn rất nhiều so với các mã “nặng” truyền thống. Ta có
thể theo dõi bảng 1.1.
Các thông số thống kê trên tham khảo từ bảng 1 của tài liệu [12] và bảng 2.8
của tài liệu [13]. Qua đó ta có thể thấy, các mã “nặng” truyền thống yêu cầu phần
cứng lớn hơn rất nhiều so với các mã nhẹ. Ngay từ đơn vị của dùng để tính đã là
Gbps và kGE còn mã nhẹ đơn vị sử dụng là Kbps và GE. Ví dụ Keccack-1600 là
thuật toán dùng để cài đặt SHA3 có thông lượng yêu cầu 22 Gbps và bề mặt là 48
kGE, PRSENT-80 yêu cầu thông lượng là 11.4 Kbps và bề mặt là 1075 GE. Như
vậy, yêu cầu phần cứng của mã nhẹ thấp hơn rất nhiều so với các mã nặng.
Mã nhẹ
Mã nặng truyền thống
Tên
Bề mặt (GE)
Tên
Bề mặt (kGE)
Thông lượng (Kbps)
Thông lượng (Gbps)
PRESENT – 80
11.4
1075
Keccak-1600
22
48
DES
44.5
2309
BLAKE-512
18.8
79
mCrypton
492.3
2681
Skein-512
58
61
TEA
100
2355
Grain
100
1294
Trivium
100
2599
Bảng 1.1: Một số hệ mật nhẹ và một số hệ mật “nặng” truyền thống
Để biết rõ hơn thông tin về năng lượng tiêu thụ và các chi phí về phần cứng
của các hệ mật nhẹ, ta có thể theo dõi bảng 1.2 [6]. Nhìn vào những thông tin được
T r a n g | 17
liệt kê trong bảng, ta có thể nắm được phần nào về yêu cầu phần cứng. Từ đó, có
thể dùng những thông tin này để đưa ra quyết định lựa chọn một hệ mật sao cho phù
hợp với thiết bị nhẹ của mình.
Bảng 1.2: Thông tin về yêu cầu phần cứng của một vài hệ mật nhẹ
Để có một cái nhìn trực quan hơn về các thông số thống kê được, tác giả xin
được liệt kê một vài đồ thị tham khảo từ tài liệu [6].
Hình 1.3: Đồ thị so sánh theo thông số bề mặt của một số hàm băm nhẹ
T r a n g | 18
Hình 1.4: Đồ thị so sánh theo thông số thông lượng của một số hàm băm nhẹ
Hình 1.5: Đồ thị so sánh năng lượng sử dụng ở mức cao của một số hàm băm nhẹ
T r a n g | 19
Hình 1.6: Đồ thị so sánh năng lượng sử dụng ở mức thấp của một số hàm băm nhẹ
Như vậy, thông qua dữ liệu đã được chứng minh về các mật mã nhẹ, người
quản lý hệ thống hay thiết bị có thể lựa chọn hệ mật phù hợp với công việc của
mình. Cân đối giữa các yếu tố hiệu suất, yếu tố bảo mật và yếu tố chi phí. Hình 1.3,
1.4, 1.5 và 1.6 biểu diễn so sánh theo các hướng thông số bề mặt, thông số thông
lượng, thông số năng lượng tiêu thụ ở mức cao, thông số thông lượng tiêu thụ ở
mức thấp. Từ đó, ta có thể cân nhắc thêm với các yếu tố bảo mật để lựa chọn thiết
bị cho phù hợp.
T r a n g | 20
Chương 2: HỆ MẬT PRESENT VÀ CẢI TIẾN S-BOX
2.1 Hệ mật PRESENT
Trong phần này, tác giả sẽ trình bày hiểu biết của mình về hệ mật PRESENT
[5] đã được công bố trong bài báo “Present: An Ultra-Lightweight Block Cipher”
của A. Bogdanov và các cộng sự.
Tác giả sẽ trình bày từ kế hoạch thiết kế cho tới việc thiết kế chi tiết hệ mật
này. Đây cũng là cách tiếp cận thứ 3 đã được đề cập ở mục 1.3 (chiến lược thiết kế
cho mật mã nhẹ) là thiết kế một hệ mật mới phù hợp với yêu cầu bảo mật của các
thiết bị bị giới hạn.
2.1.1 Ý tưởng thiết kế
Mục tiêu khi Bogdanov và các cộng sự thiết kế PRESENT là muốn xây dựng
một hệ mật thật đơn giản nhưng hiệu quả. Trong phần này, tác giả sẽ trình bày
quyết định thiết kế của những nhà mật mã học ấy.
Những ý tưởng ban đầu là thiết kế một mã khối phù hợp với các môi trường
cực kỳ hạn hẹp. Cân nhắc tới đặc điểm này, các tác giả của bài báo thấy rằng AES
đã đảm nhiệm rất tốt, do đó việc tạo ra một mã tương tự là điều không cần thiết.
Cuối cùng, nhóm Bogdanov đã đi đến quyết định, thiết kế mã mới và nhắm vào
những đặc điểm mà AES chưa đáp ứng được. Những đặc điểm này là:
- Mã hóa sẽ được thực hiện trong phần cứng.
- Các ứng dụng sẽ chỉ yêu cầu mức bảo mật vừa phải. Do đó, khóa 80 bit là
một khóa có độ dài phù hợp.
- Các ứng dụng sẽ không yêu cầu mã hóa một lượng lớn dữ liệu. Do đó, việc
thực hiện cài đặt có thể đạt được tối ưu cho hiệu suất hoặc bề mặt mà không bị tác
động bởi thực tế quá nhiều.
- Trong một số triển khai cài đặt cụ thể, có thể khóa sẽ được cố định vào thời
điểm sản xuất thiết bị. Những trường hợp như vậy, ta sẽ không cần phải yêu cầu
T r a n g | 21
thiết lập khóa từ phía người dùng, điều này cũng loại trừ được vô số các cuộc tấn
công không cần thiết.
- Sau khi đã xem xét yếu tố bảo mật thì yếu tố tiếp theo cần quan tâm là yếu
tố phần cứng và mức tiêu thụ năng lượng. Ta có thể tham khảo thêm các hình 1. 3:
Đồ thị so sánh theo thông số bề mặt của một số hàm băm nhẹ, hình 1.4: Đồ thị so
sánh theo thông số thông lượng của một số hàm băm nhẹ.
- Yếu tố thứ 3 được quan tâm sau bảo mật và năng lượng tiêu thụ là thời gian
thực thi. Ta có thể tham khảo hình 1.5 Đồ thị so sánh năng lượng sử dụng ở mức
cao của một số hàm băm nhẹ, hình 1.6: Đồ thị so sánh mức năng lượng sử dụng ở
mức thấp của một số hàm băm. Một chương trình cài đặt mã nhẹ không thể chấp
nhận một mã có độ trễ cao được.
Từ những phác thảo về quyết định thiết kế, Bogdanov và các cộng sự đã đề
xuất hệ mật PRESENT. Đặc điểm của hệ mật này là kích thước khối 64 bit, kích
thước khóa 80 bit. Tuy nhiên, tùy vào cài đặt cụ thể, các tác giả cũng đề xuất thêm
một PRESENT với 64 bit khối và 128 bit khóa.
PRESENT chịu ảnh hưởng bởi hầu hết các cuộc tấn công vào hệ mật nói
chung và các cuộc tấn công nhằm vào mã khối nói riêng. Điều này là không tránh
khỏi và cũng không phải là yếu tố quan trọng đáng lưu tâm.
2.1.2 Quá trình mã hóa
PRESENT là một ví dụ điển hình về mạng SP bao gồm 31 vòng mã hóa.
Chiều dài của khối là 64 bit và hai chiều dài khóa được đề xuất là 80 bit và 128 bit.
Nhóm nghiên cứu của PRESENT khuyến nghị nên sử dụng khóa 80 bit, vì việc
triển khai sẽ phù hợp với các thiết bị nhẹ, cân bằng yếu tố bảo mật và các yếu tố
khác. PRESENT rất thuận lợi để triển khai trên các thiết bị nhẹ như thẻ từ, thẻ chip.
Mỗi vòng trong số 31 vòng bao gồm một thao tác XOR để đưa ra một khóa tròn Ki
sao cho 1 ≤ i ≤ 32, trong đó K32 được sử dụng cho post-whitening, hoán vị bitwise
tuyến tính và một lớp thay thế không tuyến tính. Lớp phi tuyến tính sử dụng S-Box
T r a n g | 22
4 bit đơn, được áp dụng song song 16 lần trong mỗi vòng. Các vòng mã hóa được
mô tả trong hình 2.1 bao gồm các pha sinh khóa, addRoundKey, S-Box layer,
pLayer. Hoạt động của từng pha sẽ được trình bày ở các phần ngay bên dưới đây.
Hình 2.1: Quy trình mã hóa của PRESENT