BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
---------------
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU HÀNH VI CỦA KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN VỀ VIỆC SỬ DỤNG HÌNH THỨC THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG MUA XĂNG DẦU TẠI
CÁC CỬA HÀNG BÁN LẺ CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU KHU
VỰC I TẠI MIỀN BẮC
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
Hà Nội, Năm 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
---------------
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU HÀNH VI CỦA KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN VỀ VIỆC SỬ DỤNG HÌNH THỨC THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG MUA XĂNG DẦU TẠI
CÁC CỬA HÀNG BÁN LẺ CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU KHU
VỰC I TẠI MIỀN BẮC
Chuyên ngành: Marketing Thƣơng Mại
Mã số: 8340121
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Hoàng Giang
Hà Nội, Năm 2023
i
TÓM TẮT
Mục đích của bài nghiên cứu là nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hưởng tới việc
ra quyết định sử dụng hình thức TTKDTM của khách hàng cá nhân khi mua xăng
dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc. Mô hình
nghiên cứu đề xuất dựa trên học thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ 2 (UTAUT
2). Tổng số phiếu thu thập là 300 mẫu, trong đó có 278 phiếu khảo sát hợp lệ được
thu về từ các khách hàng đã trải nghiệm TTKDTM tại ba địa bàn Hà Nội, Bắc Ninh
và Vĩnh Phúc. Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 26.0 cùng phân tích hồi
quy đa biến để kiểm định giả thuyết. Kết quả cho thấy, quyết định sử dụng hình
thức TTKDTM của khách hàng cá nhân được thúc đẩy bởi các yếu tố của học
thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ, bao gồm: thói quen, kỳ vọng nỗ lực, kỳ
vọng hiệu quả, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi; và các yếu tố có tác động yếu
hơn gồm: giá trị chi phí, động lực thụ hưởng. Với kết quả khám phá ở trên, nghiên
cứu có đóng góp về khía cạnh thực tiễn. Về hàm ý quản trị, các nhà quản trị chiến
lược của Công ty xăng dầu Khu vực I cần có chiến lược giáo dục người dùng để
TTKDTM khi mua xăng dầu trở thành thói quen, đồng thời kết hợp với các bên thứ
ba tạo các điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng sử dụng dịch vụ tại các cửa hàng
bán lẻ xăng dầu trong và ngoài hệ thống.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá
nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu
tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại Miền Bắc” là công trình
nghiên cứu cá nhân của tôi trong thời gian qua. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong
luận văn và kết quả nghiên cứu là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan,
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong thông tin sử
dụng trong công trình nghiên cứu này.
NGƢỜI CAM ĐOAN
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẠNH
iii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Giang, người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn Thạc sỹ này.
Tôi cũng xin cảm ơn anh Trần Minh Huỳnh – đồng nghiệp cùng cơ quan đã giúp đỡ, hợp tác với tôi nghiên cứu các kiến nghị đề xuất với các cơ quan ban ngành liên quan trong bài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới bố mẹ tôi, tới gia đình và bạn bè - những người đã hết sức ủng hộ, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập đã qua.
iv
MỤC LỤC TÓM TẮT .................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................................ ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... x
CHƢƠNG MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ............................................................. 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................. 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ........................................................................... 8
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI KHÁCH HÀNG VÀ HÌNH
THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT ........................................ 11
1.1. Khái quát về hành vi khách hàng và thanh toán không dùng tiền mặt ...... 11
1.1.1. Khái niệm hành vi khách hàng .................................................................... 11
1.1.2. Hành vi ngƣời tiêu dùng phổ biến ............................................................... 12
1.1.3. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt ............................................... 13
1.2. Quá trình ra quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng và hoạt động
marketing của công ty kinh doanh ........................................................................ 16
1.2.1. Nhu cầu đƣợc cảm nhận ............................................................................... 17
1.2.2. Tìm kiếm thông tin ........................................................................................ 22
1.2.3. Đánh giá và lựa chọn thay thế ...................................................................... 23
1.2.4. Quyết định sử dụng dịch vụ ......................................................................... 23
1.2.5. Hành vi sau mua dịch vụ .............................................................................. 24
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hành vi khách hàng .............................................. 25
v
1.3.1 Nhóm yếu tố cá nhân...................................................................................... 26
1.3.2. Nhóm yếu tố phi cá nhân .............................................................................. 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HÀNH VI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VỀ
VIỆC SỬ DỤNG HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TRONG HOẠT ĐỘNG MUA XĂNG DẦU TẠI CÁC CỬA HÀNG BÁN LẺ
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I TẠI MIỀN BẮC ............................ 29
2.1. Khái quát về Công ty xăng dầu khu vực I ..................................................... 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 31
2.1.3. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu ............................................................................ 32
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................................... 35
2.2. Thực trạng hành vi sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
của khách hàng cá nhân tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực
I tại Miền Bắc .......................................................................................................... 37
2.2.1. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Petrolimex Khu vực I
................................................................................................................................... 37
2.2.2. Thực trạng hành vi quyết định sử dụng hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty
xăng dầu khu vực I .................................................................................................. 41
2.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 41
2.2.2.2. Thực trạng hành vi quyết định sử dụng hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt của khách hàng cá nhân tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu khu
vực I ........................................................................................................................... 43
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hành vi quyết định lựa chọn hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân khi mua xăng dầu tại các
cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại Miền Bắc ........................ 53
2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu .......................................... 53
2.3.2. Kết quả nghiên cứu định lƣợng ................................................................... 56
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu ..................................................... 64
vi
2.4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu...................................................................... 64
2.4.2. Thành công .................................................................................................... 66
2.4.3. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 68
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MARKETING ĐỂ THÚC ĐẨY HÌNH THỨC
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CHO CÔNG TY XĂNG DẦU
KHU VỰC I TẠI MIỀN BẮC ................................................................................ 69
3.1. Những thay đổi của môi trƣờng và thị trƣờng xăng dầu tại Việt Nam ...... 69
3.1.1 Thay đổi của môi trƣờng vĩ mô ..................................................................... 69
3.1.1.1. Về chính trị, pháp luật .................................................................................. 69
3.1.1.2. Về văn hóa tiêu dùng.................................................................................... 70
3.1.1.3. Về công nghệ ................................................................................................ 71
3.1.2. Thay đổi của thị trƣờng xăng dầu ............................................................... 72
3.2. Mục tiêu và định hƣớng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của
Công ty xăng dầu khu vực I ................................................................................... 73
3.2.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 73
3.2.1.1. Mục tiêu ngắn hạn ........................................................................................ 73
3.2.1.2. Mục tiêu dài hạn ........................................................................................... 74
3.2.2. Định hƣớng .................................................................................................... 75
3.2.2.1. Định hướng ngắn hạn ................................................................................... 75
3.2.2.2. Định hướng dài hạn ...................................................................................... 75
3.3. Đề xuất vận dụng các giải pháp marketing để thúc đẩy hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt cho các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu
vực I .......................................................................................................................... 76
3.3.1. Chính sách sản phẩm .................................................................................... 76
3.3.2. Chính sách giá ............................................................................................... 76
3.3.3. Chính sách phân phối ................................................................................... 77
3.3.4. Chính sách xúc tiến ....................................................................................... 78
3.3.5. Giải pháp về nhân sự Petrolimex Khu vực I .............................................. 81
3.3.6. Giải pháp cho hạ tầng của Petrolimex Khu vực I ...................................... 81
vii
3.4. Một số kiến nghị ............................................................................................... 82
3.4.1. Kiến nghị với Cơ quan nhà nƣớc ................................................................. 82
3.4.2. Kiến nghị với các ngân hàng phát triển dịch vụ tiện ích cùng Petrolimex .. 85
3.5. Những hạn chế nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ........ 86
3.5.1. Những hạn chế nghiên cứu ........................................................................... 86
3.5.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ............................................. 86
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Hình Nội dung Trang
Kết quả sản xuất kinh doanh 1 Bảng 2.1 34 giai đoạn 2019-2022
Bảng so sánh doanh thu bán lẻ
Bảng 2.2 xăng dầu từ tiền mặt so với 2 39
TTKDTM
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 3 Bảng 2.3 50
Bảng kiểm định Cronbach’s 4 Bảng 2.4 56 Alpha với các biến quan sát
Bảng kiểm định KMO and 5 Bảng 2.5 58 Bartlett’s cho biến độc lập
Bảng phân tích hệ số tải Factor 6 Bảng 2.6 58 Loading
Bảng phân tích giá trị 7 Bảng 2.7 59 Eigenvalues
Bảng kiểm định KMO and 8 Bảng 2.8 60 Bartlett's cho biến phụ thuộc
Bảng phân tích tương quan 9 Bảng 2.9 61 Pearson
Bảng phân tích hồi quy tuyến 10 Bảng 2.10 62 tính đa biến
Bảng kết quả kiểm định 11 Bảng 2.11 62 mô hình
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
Quy trình ra quyết định sử dụng Hình 1.1 15 1 dịch vụ của khách hàng
Mô hình chấp nhận và sử dụng Hình 1.2 27 2 công nghệ UTAUT 2
Cơ cấu tổ chức của Công ty xăng Sơ đồ 2.1 30 3 dầu Khu vực I
Biểu đồ thể hiện giá trị giao dịch Biều đồ 2.1 37 4 qua hình thức TTKDTM
Mô hình nghiên cứu đề xuất Hình 2.1 55 5
Vùng nguy hiểm cháy nổ xung
quanh vị trí cột bơm khi đang
82 6 Hình 3.1 bán hàng cho phương tiện giao
thông
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
BIS Ngân hàng Thanh toán quốc tế 1
CHXD CHXD 2
CPMI 3 Uỷ ban về Thanh toán và Cơ sở hạ tầng Thị Trường
Học thuyết kỳ vọng và xác nhận ECM 4
Khu vực kinh tế mới nổi và đang phát triển EMDE 5
Phòng cháy chữa cháy PCCC 6
Sản xuất kinh doanh SXKD 7
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM 8
Thương mại điện tử TMĐT 9
Thương nhân nhượng quyền TNNQ 10
Thương nhân phân phối TNPP 11
Thuyết hành vi dự định TPB 12
Thuyết hành động hợp lý TRA 13
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt 14
UTAUT 2 15 Học thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ 2
1
CHƢƠNG MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang bùng nổ và tác động mạnh mẽ đến nhiều
quốc gia tới nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, trong đó có Việt Nam. Nền công
nghiệp với môi trường số phát triển đã tạo nên các xu thế, văn hóa tiêu dùng trong
cộng đồng. Một trong các xu thế nổi bật hiện nay đó là thanh toán không dùng tiền
mặt (TTKDTM). Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới (WB), TTKDTM đã trở
thành phương thức thanh toán phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới
như Trung Quốc, Bỉ, Pháp, Canada…với giá trị chi tiêu của người dân chiếm tới
hơn 90% tổng số giao dịch hàng ngày. Hầu hết các nước đã và đang triển khai công
cuộc cải cách hệ thống thanh toán hiện đại, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng
cao của người dân. Xu thế sử dụng các hình thức thanh toán điện tử thay thế cho
tiền mặt truyền thống trong hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ cũng càng ngày
càng phổ biến tại Việt Nam, không chỉ vì tiện ích mà hình thức này mang lại cho
người tiêu dùng mà nó còn là cho thấy sự phát triển kinh tế Việt Nam theo xu thế
chung của thế giới trong những năm gần đây. Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
11 tháng đầu năm 2022 so với năm 2021, TTKDTM trong nền kinh tế đạt hơn 6,6
tỷ giao dịch với giá trị hơn 192,38 triệu tỷ đồng, tăng 85,6% về số lượng và 31,39%
về giá trị; qua kênh Internet đạt hơn 1.192,67 triệu giao dịch với giá trị hơn 45,43
triệu tỷ đồng, tăng 89,36% về số lượng và 40,55% về giá trị; qua kênh điện thoại di
động đạt hơn 3.941 triệu giao dịch với giá trị đạt gần 39,4 triệu tỷ đồng, tăng
116,1% về số lượng và 92,3% về giá trị; qua phương thức QR Code đạt hơn 59,6
triệu giao dịch với giá trị hơn 58,4 nghìn tỷ đồng, tăng 182,5% về số lượng và
210,6% về giá trị.
Các hình thức TTKDTM bao gồm: thanh toán bằng quẹt mã QR do chính các
ngân hàng xuất mã, thanh toán bằng hình thức quẹt mã QR do các trung gian thanh
toán xuất mã như VNPay, MoMo, thanh toán bằng quẹt thẻ ATM, chuyển khoản.
Tất cả các hình thức trên đã trở nên dễ dàng với hầu như người dân toàn quốc, đặc
biệt là ở các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,… Gần như
2
100% hệ thống ngân hàng của Việt Nam đã có tính năng quẹt mã QR và thanh toán
trực tiếp trên các hệ thống đó.
Nhận thức được xu thế phát triển này, cùng với các đề án chỉ đạo mạnh mẽ
của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ, trong 3 năm qua, Tập đoàn xăng dầu Việt
Nam nói chung và các công ty thành viên nói riêng đã có bước tiến lớn về ứng dụng
hình thức TTKDTM trong thanh toán mua xăng dầu của khách hàng tại tất cả các hệ
thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu của Tập đoàn thông qua đề án chuyển đổi số từ năm
2019. TTKDTM bản chất mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế, nhà cung cấp
và khách hàng, như các lợi ích về quản trị giao dịch tiền chuyển, tránh trốn thuế,
thất thoát doanh thu, tiền hàng, kiểm soát chi tiêu cho khách hàng,…Tuy nhiên, việc
ứng dụng TTKDTM vào việc mua xăng dầu của khách hàng cá nhân vẫn còn tồn tại
nhiều vướng mắc và khó khăn như: cửa hàng quá đông đúc, không thể sử dụng ngay
việc thanh toán điện tử, khách hàng chưa nhận thức, thích nghi và ý thức với việc
thanh toán điện tử khi mua xăng dầu – mặt hàng thiết yếu và nhạy cảm với cháy
nổ;... Số liệu về các giao dịch không tiền mặt khi mua xăng dầu của khách hàng cá
nhân trong ba năm vừa qua không ngừng tăng lên, tuy nhiên do các khó khăn trên
trong quá trình thực hiện, vì vậy việc mở rộng quy mô áp dụng TTKDTM cho toàn
bộ hệ thống còn hạn chế, chưa được đồng bộ, và chưa đáp ứng được kết quả của đề
án chuyển đổi số. Chính vì đó, nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cần có một cái nhìn
tổng quan về nhận thức và hành vi của khách hàng đối với TTKDTM.
Khách hàng đánh giá như thế nào và mong muốn ra sao về các dịch vụ
TTKDTM hiện tại, và liệu các hình thức đó có tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng khi sử dụng dịch vụ này hay không? Nghiên cứu này là cần thiết để tìm hiểu
cơ chế thiết lập và phát triển hành vi khách hàng dựa trên nhận thức, đánh giá, và
phản ứng từ góc độ của người dùng.
Từ những đặc điểm nêu trên, Cao học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu luận
văn: “Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của
Công ty xăng dầu Khu vực I tại Miền Bắc” với mong muốn góp phần vào việc ứng
3
dụng chuyển đổi số cho Tập đoàn xăng dầu nói chung và Công ty xăng dầu khu vực
I nói riêng, hiểu cách thức khách hàng thực hiện việc TTKDTM và các yếu tố ảnh
hưởng để có phương án tác động phù hợp nhất cho ngành nghề kinh doanh xăng
dầu, từ đó góp phần cho TTKDTM không còn chỉ là xu thế cho các lĩnh vực khác
mà còn là xu thế cho cả lĩnh vực xăng dầu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước cũng như
nước ngoài về chủ đề thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân. Các
nghiên cứu được tổng kết cơ bản như sau:
Các nghiên cứu về ứng dụng của thanh toán không dùng tiền mặt
Bài nghiên cứu khoa học “An Appraisal of Cashless Economy Policy in
Devolopment of Nigierian Econnomy” (Tạm dịch: Đánh giá về chính sách kinh tế
không dùng tiền mặt trong sự phát triển của nền kinh tế Nigieria) của tác giả
Raymond Ezejiofor (2013), PrinceWell N Achor và Anuforo Robert (2013) đã rút ra
các kết luận về lợi ích và vai trò của TTKDTM đối với dân cư và nền kinh tế, cụ thể
là giúp làm giảm được nạn ăn cắp tiền mặt khi mà tình hình an ninh không được
khả quan ở Nigieria; hay giúp giảm chi phí giao dịch, lợi cho nền kinh tế khi lưu
thông.
Ngoài ra, nhóm tác giả này còn gợi ý các giải pháp phát triển hệ thống
TTKDT, như chính phủ nên triển khai thêm các chiến lượn nhằm mục đích giáo dục
người dân về sử dụng TTKDTM, cung cấp thêm các chương trình đào tạo “khung”,
cung cấp các kiến thức an toàn cho các giao dịch thanh toán qua mạng.
Đề tài “Phát triển TMĐT trong khu vực dân cư ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Thu Hà (2012) cho rằng, phát triển TTKDTM mang lại nhiều lợi ích cho
nền kinh tế như là điều tất yếu, và lợi ích này thể hiện ở nhiều khía cạnh. Ngoài ra,
đề tài còn nêu rõ các hạn chế trong việc phát triển và triển khai TTKDTM trong dân
cư ở Việt Nam, cụ thể: nhận thức và thói quen tiêu dùng; thiếu động cơ kinh tế,
4
hành lang pháp lý chưa hoàn thiện và tâm lý sợ rủi ro về thanh toán khi ứng dụng
công nghệ.
Luận án “Giải pháp mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đối
với khách hàng cá nhân tại Việt Nam” của Ths. Lê Thị Hồng Phượng (2012) phân
tích và đánh giá thực trạng sử dụng hình thức TTKDTM của khách hàng cá nhân
trong mua bán thường ngày với các phương thức gồm chuyển khoản, ví điện tử hay
ATM tại nơi bán. Các hạn chế trong sử dụng hình thức này và đưa ra một số giải
pháp để cải thiện việc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt.
Nghiên cứu về hành vi của khách hàng với thanh toán không dùng tiền
mặt
Nghiên cứu “Consumer acceptance and use of information technology:
Extending the unified theory of acceptance and use of technology” (Tạm dịch: Sự
chấp nhận và xử dụng công nghệ thông tin của khách hàng) của tác giả Viswanath
Venkatesh, James Y. L. Thong, Xin Xu (2012) đề xuất một mô hình hữu ích để hiểu
việc sử dụng công nghệ của người tiêu dùng nói chung – mô hình UTAUT2 (cách
thức để dùng các hình thức TTKDTM). Trong mô hình này, cá nhân có đặc điểm
chính là để Thói quen, Động lực thụ hưởng và Giá trị chi phí tác động đến Ý định
hành vi. Trong đó, nhóm tác giả xem Thói quen là yếu tố chính phản ánh kết quả
của những trải nghiệm trước đó. UTAUT2 mô hình hóa cách Thói quen ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp đến Hành vi sử dụng dịch vụ thông qua Ý định hành vi.
Bài nghiên cứu “Nghiên cứu hành vi khách hàng đối với thanh toán di động
QR-code: Thực nghiệm trong bối cảnh COVID-19” trên tạp chí Nghiên cứu Kinh tế
và Kinh doanh Châu Á của tác giả Lê Xuân Cù và cộng sự (2021) đã đưa các yếu tố
quyết định tới hành vi của khách hàng đối với việc lựa chọn thanh toán di động
trong mua sắm ở thời kỳ Covid-19 dựa trên học thuyết chấp nhận và sử dụng công
nghệ (UTAUT) và học thuyết niềm tin sức khỏe (HBT). Trong đó tác giả và cộng
sự đưa ra nhận định các yếu tố làm thúc đẩy quá trình mua và TTKDTM của người
tiêu dùng bao gồm: điều kiện thuận lợi, kỳ vọng, ảnh hưởng xã hội và niềm tin của
người tiêu dùng trong bối cảnh đại dịch Covid-19 khi mà con người phải giữ
5
khoảng cách nhất định trong mua sắm. Nghiên cứu của nhóm tác giả này cũng có sự
đồng nhất với nghiên cứu của Sreelakshmi và Prathap (2020) dựa trên học thuyết kỳ
vọng và xác nhận (Expectation Confirmation Model – ECM) rằng hành vi tiếp tục
sử dụng thanh toán di động ảnh hưởng bởi tính hữu dụng và sự hài lòng khách hàng.
Nghiên cứu “Ảnh hưởng rủi ro cảm nhận và niềm tin đến ý định sử dụng tiền
di động (Mobile Money) của người tiêu dùng Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thường
Lạng và cộng sự (2021) nghiên cứu đo lường ảnh hưởng của rủi ro cảm nhận và
niềm tin đưa ra kết luận hai yếu tố trên có quan hệ trái chiều với ý định sử dụng
TTKDTM của người tiêu dùng khi mua sắm tại khu vực Hà Nội – một trong những
đô thị bậc nhất Việt Nam.
Nghiên cứu “A Study of the Use of Cashless Payments in Relation to Income,
Financial Behavior, and Almsgiving Behavior in Sumatera, Indonesia” (Tạm dịch:
Nghiên cứu về việc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt liên quan đến thu nhập,
hành vi tài chính và hành vi bố thí ở Sumatera, Indonesia) của Khaira Amalia
Fachrudinkhaira (2022) trình bày các khía cạnh khiến khách hàng có thể tiếp cận
nhanh tới TTKDTM như giới tính, thu nhập, các hoạt động từ thiện, thanh toán nợ,
tâm lý đám đông. Trong đó nghiên cứu chỉ ra, tăng thu nhập có thể làm tăng sự tiếp
cận hình thức TTKDTM tại Ấn Độ và giúp thúc đẩy kinh tế.
Bài nghiên cứu “Exploring consumer perceived risk and trust for online
payments: An empirical study in China’s younger generation” (Tạm dịch: Khám
phá nhận thức về rủi ro và niềm tin của người tiêu dùng đối với thanh toán trực
tuyến: Một nghiên cứu thực nghiệm ở thế hệ trẻ Trung Quốc) của tác giả Yang cùng
cộng sự (2015) nghiên cứu về rủi ro cảm nhận và niềm tin của người tiêu dùng khi
sử dụng TTKDTM trong độ tuổi từ 20-35 tuổi tại Trung Quốc và đề xuất mô hình
niềm tin và các mặt rủi ro đặc thù trong TTKDTM dựa trên thuyết hành động hợp lý
(TRA), thuyết hành vi dự định (TPB) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM).
Kết luận và khoảng trống nghiên cứu của luận văn
6
Các nghiên cứu chuyên sâu về TTKDTM về một lĩnh vực cụ thể chưa được
các tác giả thực hiện, đặc biệt là lĩnh vực xăng dầu – là lĩnh vực nhạy cảm khi thanh
toán phải sử dụng điện thoại thông minh thì các yếu tố pháp lý về cháy nổ sẽ gây ra
cản trở lớn. Vì vậy trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, cao học viên nhấn mạnh về
một lĩnh vực cụ thể nhằm đưa ra các thông tin thực tế về việc áp dụng hình thức
TTKDTM đối với mua xăng dầu.
Từ những tiếp cận và tìm hiểu về các công trình nghiên cứu tới hành vi khách
hàng trong TTKDTM nói chung và trong lĩnh vực xăng dầu nói riêng, tác giả nhận
thấy các công trình nghiên cứu đó đã tiến hành trên góc độ của kinh tế học, tuy
nhiên lại tiếp cận trong các lĩnh vực chung, chưa cụ thể và đã đánh giá về hành vi
mua, quyết định lựa chọn hình thức TTKDTM, vận dụng các phương pháp chủ yếu
như khảo sát qua bảng hỏi, phỏng vấn và dựa trên các mô hình hành vi mua có từ
trước. Từ đó, tác giả có những cơ sở khoa học để thiết kế nội dung nghiên cứu đề tài
của mình vừa kế thừa kết quả đi trước nhưng không trùng lặp với những kết quả đó.
Trong các công trình ngiên cứu đó, chưa có công trình nào nghiên cứu về hoạt động
nghiên cứu hành vi khách hàng khi ra quyết định sử dụng TTKDTM trong mua
xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu khu vực I và không tiếp cận
dưới góc độ của chính quản lý doanh nghiệp để đưa ra hướng phát triển mở rộng
riêng cho công ty. Do vậy, đề tài luận văn của tác giả nghiên cứu có tính độc lập và
không bị trùng lặp với các đề tài đã được công bố. Khoảng trống nghiên cứu mà
luận văn này sẽ tập trung chính là:
(1) Nghiên cứu những hành động hoặc suy nghĩ của khách hàng cá nhân khi ra
quyết định sử dụng TTKDTM khi mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công
ty xăng dầu Khu vực I tại Miền Bắc;
(2) Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định sử dụng TTKDTM khi mua xăng dầu
tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I, tại Miền Bắc với ba tỉnh
thành: Hà Nội, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc
(3) Các đề xuất marketing dành cho khách hàng cá nhân nhằm thúc đẩy hình
thức thanh toán này trong bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại Miền Bắc.
7
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Phát hiện và đánh giá các hành vi của khách hàng cá nhân và các yếu tố ảnh
hưởng tới hành vi đó khi khách hàng cá nhân ra quyết định sử dụng TTKDTM khi
mua xăng dầu tại các cửa hàng dựa trên nhận thức, đánh giá, và phản ứng từ góc độ
của người dùng để từ đó làm tiền đề cho một số hàm ý marketing, có căn cứ khoa
học và thực tiễn, nhằm mở rộng quy mô áp dụng hình thức thanh toán này trong
ngành bán lẻ xăng dầu của Công ty xăng dầu Khu vực I tại Miền Bắc nói riêng và
toàn quốc nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về hành vi khách hàng trong việc ra quyết định sử dụng
TTKDTM trong hoạt động mua bán;
- Nghiên cứu thực trạng hành vi của khách hàng cá nhân và các yếu tố ảnh
hưởng tới hành vi của khách hàng khi quyết định mua xăng dầu bằng hình thức
TTKDTM tại các cửa hàng của Petrolimex Khu vực I, từ đó đưa ra nhận định, đánh
giá và khả năng mở rộng đại trà việc sử dụng hình thức này cho người tiêu dùng cá
nhân trong lĩnh vực xăng dầu;
- Đưa ra các đề xuất marketing và kiến nghị nhằm thúc đẩy việc TTKDTM khi
mua xăng dầu tại các cửa hàng, hướng tới mục tiêu hoàn thiện các giai đoạn áp
dụng cho toàn hệ thống bán lẻ của Petrolimex.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu
Hành vi của khách hàng cá nhân khi sử dụng hình thức TTKDTM khi mua
xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Petrolimex khu vực I.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu các hành vi của khách hàng cá nhân về việc mua
xăng dầu với hình thức TTKDTM; Đề xuất các giải pháp marketing, hạ tầng và
8
nguồn nhân lực để thúc đẩy hình thức TTKDTM đối với khách hàng cá nhân trong
hệ thống cửa hàng của Petrolimex Khu vực I
- Về không gian: tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu của Petrolimex khu vực I,
tại khu vực miền Bắc với ba tỉnh thành: Hà Nội, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh
- Về thời gian tiến hành nghiên cứu: các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm
2020-2022, dữ liệu sơ cấp thu thập trong năm 2023 và định hướng giải pháp giai
đoạn từ nay tới năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Để thu thập các số liệu liên quan đến tình hình kinh doanh và các dữ liệu nội
bộ về TTKDTM của công ty, nguồn dữ liệu chính được sử dụng gồm:
Dữ liệu thứ cấp:
+ Mục đích tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp: Nhằm hệ thống hóa lý luận liên
quan tới các vấn đề trong bài nghiên cứu. Bên cạnh đó, dữ liệu thứ cấp giúp người
đọc hiểu rõ hơn về tình hình ứng dụng, phát triển về doanh thu và số giao dịch trong
TTKDTM trong nội bộ Petrolimex.
+ Nguồn dữ liệu và cách thu thập: Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp,
đối chiếu các dữ liệu trong báo cáo sản xuất kinh doanh của công ty, hệ thống các
cửa hàng, hệ thống dịch vụ TTKDTM, lịch sử hình thành, quá trinh phát triển, chức
năng nhiệm vụ tại website của công ty: https://petrolimex.com.vn; www.cafef.vn;
Bên cạnh đó, dữ liệu về các lý luận liên quan, tác giả thu thập tại các website của
Tạp chí Công Thương, Đề án TTKDTM của Chính phủ theo Quyết định số
2545/QĐ-TTg năm 2016 và Quyết định số 1813/QĐ-TTg năm 2021,...Các lý thuyết
về hành vi khách hàng dựa trên giáo trình Marketing căn bản, mô hình học thuyết
chấp nhận và sử dụng công nghệ 2 (UTAUT2).
Dữ liệu sơ cấp:
+ Mục đích tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp: Nhằm tìm hiểu thực trạng thị
trường về hoạt động TTKDTM và các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi quyết định lựa
9
chọn sử dụng TTKDTM khi mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Petrolimex
Khu vực I
+ Nguồn dữ liệu và thông tin cần thu thập: Thông tin về dữ liệu khách hàng
chủ yếu được thu thập thông qua tệp mẫu ở ba tỉnh thành: Hà Nội, Bắc Ninh và
Vĩnh Phúc, quy mô mẫu ở mỗi tỉnh là 100 mẫu để tìm hiểu hành vi của người tiêu
dùng, những đánh giá và sự sẵn sàng của khách hàng khi quyết định sử dụng
TTKDTM tại thời điểm mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ đó. Các mẫu khách
hàng chủ yếu là khách hàng sử dụng các phương tiện lớn như ô tô, xe tải,…và lấy
mẫu phân bổ khắp các vùng của các tỉnh (không chỉ tập trung ở các khu vực trung
tâm).
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua kỹ thuật phỏng vấn và bảng
hỏi, công cụ sử dụng là Google Form.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Đối với dữ liệu thứ cấp: tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá tổng quan
những thành công và hạn chế về TTKDTM tại Petrolimex khu vực I, từ đó tác giả
đưa ra các giải pháp và kiến nghị phát triển.
Đối với dữ liệu sơ cấp: Với kết quả khảo sát điều tra, sử dụng phương pháp
tổng hợp, xử lý số liệu thu thập được trên máy tính thông qua sự phân tích của
chính Google Form, Excel/SPSS. Trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu để đánh
giá về các quyết định lựa chọn hình thức TTKDTM khi mua xăng dầu. Từ đó đưa ra
các cách thức tiếp cận, đánh giá về khả năng mở rộng quy mô ứng dụng TTKDTM
cho các khu vực khác của Tập đoàn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần tóm lược, lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, chương mở đầu, kết
luận, các danh mục và phụ lục, luận văn cấu trúc như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hành vi khách hàng và hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt;
10
Chƣơng 2: Thực trạng hành vi khách hàng khi ra quyết định sử dụng hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động mua xăng dầu tại các cửa
hàng bán lẻ của Công ty Xăng dầu Khu vực I tại Miền Bắc;
Chƣơng 3: Giải pháp marketing để thúc đẩy hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt của người tiêu dùng tại cửa hàng bán lẻ của của Công ty Xăng dầu Khu
vực I tại Miền Bắc.
11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI KHÁCH HÀNG VÀ HÌNH
THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1. Khái quát về hành vi khách hàng và thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1. Khái niệm hành vi khách hàng
Theo Trần Minh Đạo (2013) “Hành vi khách hàng là toàn bộ hành động mà
người tiêu dùng bộc lộ ra trong quá trình điều tra, mua sắm, sử dụng đánh giá cho
hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ”.
Mowen (1993) giải thích rằng nghiên cứu hành vi khách hàng là nghiên cứu
về quá trình mua hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ bao gồm các công đoạn như mua
hàng, tiêu dùng, trải nghiệm trong quá trình sử dụng và các ý kiến đóng góp sau khi
sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Mowen không chỉ tập chung tới các khách hàng cá nhân
mà còn nhấn mạnh về trải nghiệm của các khách hàng tổ chức.
Theo Schiffman và Kanuk (2000), tương tự như Mowen, hành vi người tiêu
dùng được định nghĩa là quá trình tìm hiểu, ra quyết định và hoạt động vật lý liên
quan đến việc mua, sử dụng, đánh giá, sử dụng và thải bỏ hàng hóa và dịch vụ.
Theo cấp độ vi mô, nó liên quan đến khả năng liệu người tiêu dùng có dành các
nguồn tài nguyên quý giá của họ (như: thời gian, tiền bạc và nỗ lực kỳ vọng) lên
việc tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ hay không.
Warshaw và Davis (1989) xác định rằng ý định hành vi giống như mức độ mà
một người lập ra các kế hoạch một cách sáng suốt để thực hiện hoặc không thực
hiện một số hành vi được chỉ định trong tương lai. Davis, Bagozzi, và Warshaw
(1989) nhận thấy ý định hành vi sử dụng hệ thống có tương quan đáng kể với việc
sử dụng. Bên cạnh đó, ý định hành vi là yếu tố chính quyết định hành vi người dùng
trong khi các yếu tố khác ảnh hưởng gián tiếp đến hành vi người dùng thông qua ý
định hành vi.
Hill, Smith, và Mann (1987) cũng chỉ ra rằng thông qua ý định hành vi, nhà
cung cấp có thể dự đoán được hành động của người tiêu dùng một cách đáng kể.
12
Tóm lại, ý định hành vi có thể xem như mức độ mà một người có ý thức sẵn lòng
đưa ra quyết định lập kế hoạch dẫn đến thực hiện hành vi trong tương lai.
Tóm lại, hành vi khách hàng là hoạt động mà người tiêu dùng thực hiện trong
quá trình sử dụng tài nguyên quý giá của bản thân như thời gian, tiền bạc, nỗ lực kỳ
vọng,..khi tham gia mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
1.1.2. Hành vi người tiêu dùng phổ biến
Theo Kotler (2021), người tiêu dùng thường trải nghiệm bốn kiểu hành vi mua
hàng sau đây:
Hành vi mua hàng phức tạp
Khi người tiêu dùng mua một sản phẩm đắt tiền, không thường xuyên mua.
Họ tham gia rất nhiều vào quá trình mua hàng và nghiên cứu của người tiêu dùng
trước khi quyết định đầu tư. Hãy tưởng tượng mua một chiếc điện thoại thông minh,
ngôi nhà hoặc một chiếc xe hơi, người mua sẽ cần xem xét các phương án phù hợp
khác nhau; đây là một ví dụ lý giải cho một hành vi mua phức tạp.
Hành vi mua giảm giá
Người tiêu dùng tham gia rất nhiều vào quá trình mua hàng nhưng gặp khó
khăn trong việc xác định sự khác biệt giữa các thương hiệu. "Sự hỗn loạn đối
nghịch" có thể xảy ra khi người tiêu dùng lo lắng rằng họ sẽ hối hận về lựa chọn của
mình. Sau khi mua hàng, người tiêu dùng sẽ tìm kiếm các thông tin liên quan để xác
nhận rằng hành động ra quyết định ban đầu của mình là chính xác. Vì vậy nhà cung
cấp cần cung cấp các bằng chứng hoặc hỗ trợ khách hàng theo nhiều cách thức khác
nhau để khách hàng có cảm giác an toàn trước và sau khi mua hàng.
Hành vi mua theo thói quen
Mua hàng theo thói quen được đặc trưng ở điểm khi người tiêu dùng có rất ít
sự tham gia vào danh mục sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu. Chính vì điều này,
người tiêu dùng thường quan tâm tới giá cả và các hoạt động khuyến mãi để khuyến
khích thực hiện các hoạt động mua hàng và trải nghiệm dùng thử. Người bán tận
13
dụng được đặc điểm này có thể giúp thúc đẩy các hành vi ra quyết định mua hàng
để thực hiện các mục tiêu lớn hơn.
Hành vi tìm kiếm sự đa dạng
Trong tình huống này, người tiêu dùng mua một sản phẩm khác không phải vì
họ không hài lòng với sản phẩm trước mà vì họ tìm kiếm sự đa dạng của những sản
phẩm mới từ các thương hiệu mới góp phần làm mới lạ "bộ sưu tập" sẵn có. Từ
hành vi này, người bán cần cố gắng chiếm lĩnh vị trí bố trí hàng hóa đảm bảo liên
tục có mặt khi khách hàng cần hoặc đối với dịch vụ thì nên là thể hiện tính liên tục,
sẵn sàng thông qua các kênh quảng cáo khác nhau.
Hành vi mua xăng dầu được xem là hành vi mua theo thói quen. Khách hàng
chủ yếu mua hàng tại các cửa hàng quen thuộc trước đó thay vì tìm kiếm các cửa
hàng ở khu vực xa hơn hoặc các cửa hàng khác. Tuy nhiên giá cả xăng dầu do Nhà
nước quy định, vì vậy khách hàng không có sự lựa cho về giá quá lớn. Song các
công ty kinh doanh xăng dầu thường thu hút thêm các khách hàng lưu thông trên địa
bàn bằng cách thực hiện chiết khấu giảm giá cho các phương tiện như ô tô, xe tải.
Chính việc này đã giúp nhiều cửa hàng thúc đẩy được ý định mua tại các cửa hàng
cụ thể so với các đơn vị khác.
1.1.3. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Theo khoản 1, điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 09/12/2012 của Chính
Phủ, “Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm dịch vụ thanh toán qua tài
khoản thanh toán và một số dịch vụ thanh toán khác không qua tài khoản thanh toán
của ngân hàng”. Sự góp mặt của các chủ thể trong hệ thống TTKDTM bao gồm chủ
tài khoản, ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng Thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, quỹ tín dụng, tổ chức tài chính vi mô, tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao
gồm:
Cung ứng phương tiện thanh toán;
14
Thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ;
Các dịch vụ thanh toán khác
Theo Nguyễn Đại Lai (2020), bản chất của hình thức TTKDTM chính là hạn
chế lượng tiền mặt trong lưu thông hàng hóa, giảm thiểu chi phí xã hội, mở rộng
không gian, rút ngắn thời gian cho quá trình bán và mua hàng hóa, dịch vụ trong
nền kinh tế. TTKDTM chính vì vậy là việc phát triển các dịch vụ chuyên nghiệp về
thẻ ngân hàng, thanh toán trực tuyến, thanh toán điện tử mà không làm thay đổi giá
trị tiền mặt quy đổi. Tiền mặt là tiền vô danh, nhưng tiền thẻ hay tiền điện tử là tiền
định danh nên nếu mất tiền mặt là mất tiền, còn mất thẻ hay mất ví điện tử vẫn
không bị mất tiền vì đều có mã riêng mà đối với người nhặt được chỉ là vật vô giá
trị.
Ngoài ra, TTKDTM còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững,
tiện lợi, tạo sự minh bạch trong các khoản chi tiêu, giao dịch, chuyển đổi với tiền
của nước khác hay giúp đỡ người thân từ xa. Thực tế cũng đã chứng minh, nền kinh
tế mạnh là một nền kinh tế luôn đi kèm với một hệ thống thanh toán hiện đại. Điều
này cũng đồng nghĩa với xu thế phát triển nghiệp vụ thanh toán trong thương mại
của một nền kinh tế thị trường là TTKDTM. Hoạt động này mang lại lợi ích cho tất
cả các bên tham gia, như nhanh chóng thanh toán các giao dịch có giá trị lớn, các
giao dịch ở xa tránh được các rủi ro nếu phải mang tiền mặt đến nơi nhận hàng, nhất
là khi phải trả các khoản tiền lớn. Khi TTKDTM, người tiêu dùng có thể nhận được
nhiều khuyến mãi từ người bán cũng như từ ngân hàng. Cùng với đó, xã hội giảm
được chi phí in ấn, vận chuyển, kiểm đếm hay bảo quản tiền mặt... Một khi người
tiêu dùng thấy được lợi ích và duy trì thường xuyên thói quen TTKDTM, nền kinh
tế vĩ mô sẽ cùng hưởng lợi theo.
Các hạn chế của hình thức TTKDTM cũng được đưa ra trong giai đoạn 5 năm
từ 2016-2020 khi thực hiện Quyết định số 2545/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển
TTKDTM tại Việt Nam:
15
Một số giao dịch không thể theo dõi được ví dụ giao dịch về bitcoin
không thể truy xuất được do không có sự can thiệp của chính phủ;
Do hệ thống thanh toán trong nước chưa được hoàn chỉnh, ổn định nên
vẫn còn nhiều rủi ro trong thanh toán;
Cơ sở kinh doanh sẽ phải chịu chi phí cao hơn khi sử dụng hình thức
này. Khi khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán như quẹt thẻ qua POS hay quét
mã QR theo các cổng trung gian thanh toán, người bán sẽ phải trả thêm khoản phí
giao dịch theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với doanh thu. Vì vậy chi phí sẽ tăng lên.
Tuy nhiên rất nhiều người bán lựa chọn để người tiêu dùng chi trả mức phí đó, song
việc này dễ ảnh hưởng xấu tới hành vi mua hàng sau đó của khách hàng.
Bài nghiên cứu tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân, vì vậy các chủ
thể được đánh giá chính hỗ trợ cho bài nghiên cứu gồm chủ tài khoản (người tiêu
dùng), ngân hàng Thương mại và Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Các dịch vụ nghiên cứu trong hình thức TTKDTM ở đây bao gồm: thẻ ngân hàng
với hệ thống POS quẹt thẻ, chuyển tiền (Mobile banking hoặc Internet banking) và
các dịch vụ thanh toán khác thông qua trung gian thanh toán như VNPay, MoMo.
Hình thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng: bao gồm các loại thẻ như thẻ ghi nợ
(debit card), thẻ tín dụng (credit card).
Thẻ thanh toán là một phương tiện công cụ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
một cách nhanh chóng và tiện lợi mà không dùng tiền mặt hoặc người dùng có thể
dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. Đây là
công cụ thanh toán chủ yếu phục vụ cho thanh toán cá nhân, thay tiền mặt rất thông
dụng trên toàn thế giới. Dùng thẻ thanh toán đã thay thế cho việc sử dụng và luân
chuyển tiền mặt từ nơi này sang nơi khác cả trong lẫn ngoài nước, đem lại những lợi
ích to lớn về kinh tế.
Hình thức thanh toán bằng chuyển khoản:
Khi chuyển tiền trực tiếp trong hệ thống liên minh các ngân hàng nội địa: Chủ
tài khoản truy cập trực tiếp vào các ứng dụng banking của di động của ngân hàng
phát hành và thực hiện chuyển tiền tới các tài khoản đích mong muốn. Hoặc chủ tài
16
khoản truy cập Internet đăng nhập và thực hiện chuyển khoản bằng website của
ngân hàng. Trong hệ thống chuyển khoản của ngân hàng, chủ tài khoản còn có thể
sử dụng tính năng quét mã QR code thanh toán của chính ứng dụng ngân hàng để
chuyển khoản nhanh chóng (thay vì nhập số liệu như hình thức phía trên). Tính tới
ngày 01/11/2022, đã có 36/49 ngân hàng thương mại tại Việt Nam, có thể thực hiện
đọc và quét mã QR chuyển tiền của nhau nhanh chóng.
Khi thanh toán thông qua trung gian thanh toán với các hình thức như qua
trung gian VNPay, MoMo, Zalopay,....Với hình thức này, người dùng vẫn truy cập
vào các ứng dụng mobile banking của ngân hàng và thực hiện mục quét mã QR
code. Tuy nhiên mã QR code ở hình thức này là các mã do các trung gian thanh
toán phát hành.
1.2. Quá trình ra quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng và hoạt động
marketing của công ty kinh doanh
Để dẫn tới hành động mua hàng, theo Philip Kotler, người tiêu dùng trải qua 5
giai đoạn sau:
Nhu cầu được cảm nhận
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá và lựa chọn thay thế
Quyết định sử dụng dịch vụ
Hành vi sau mua dịch vụ
Hình 1.1. Quy trình ra quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng
(Nguồn: Philip Kotler, 2021)
17
1.2.1. Nhu cầu được cảm nhận
Quy trình bắt đầu khi người tiêu dùng nhận thấy vấn đề hoặc sự cần thiết về
tình trạng mong muốn và hình thành nên nhu cầu. Nguyên nhân của sự hình thành
nhu cầu này đó là do người tiêu dùng chịu những tác nhân kích thích từ bên trong
hoặc từ bên ngoài.
Các yếu tố bên trong điển hình như nhu cầu cơ bản của con người (đói, khát,
nhu cầu sinh lý,..). Các yếu tố bên ngoài là các yếu tố tác động từ môi trường bên
ngoài khiến người tiêu dùng nảy sinh nhu cầu. Khi các nhu cầu này đủ lớn sẽ dẫn
tới động cơ thực hiện các bước tiếp theo.
Các doanh nghiệp cần phải chú ý tìm hiểu: những hoàn cảnh làm nhu cầu nảy
sinh, đó là những nhu cầu gì, cái gì làm nhu cầu xuất hiện, nhu cầu đó hướng tới
hàng hóa/dịch vụ nào để thỏa mãn; mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải tìm kiếm
các kích thích marketing phù hợp có khả năng có thể gợi mở, khêu gợi nhu cầu,
thúc đẩy nhu cầu trở thành động lực (ham muốn).
Đây là giai đoạn khởi đầu mà tại đó quy trình marketing bắt đầu nhằm tạo ra
và thu nhận giá trị từ khách hàng. Các doanh nghiệp cần thấu hiểu thị trường và nhu
cầu, mong muốn của khách hàng, từ đó thiết kế các chiến lược marketing hướng tới
giá trị khách hàng, xây dựng chương trình marketing mix đem lại giá trị vượt trội để
thu hút khách hàng, xây dựng mối quan hệ sinh lợi và tạo hứng thú cho khách hàng.
Về sản phẩm: Đề xuất thị trường của một doanh nghiệp thường có sản phẩm
hữu hình và dịch vụ. Ngày nay khi sản phẩm và dịch vụ trở nên thông dụng hơn,
nhiều doanh nghiệp đang tiến đến một đẳng cấp mới trong việc tạo ra giá trị cho
khách hàng. Để khác biệt hóa đề xuất thị trường, doanh nghiệp không chỉ đơn giản
tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ, họ còn tạo ra và quản lý trải nghiệm khách
hàng với thương hiệu và với chính doanh nghiệp. Các nhà hoạch định sản phẩm
dịch vụ cần suy nghĩ về chúng với ba cấp độ khác nhau. Mỗi cấp độ đều bổ sung giá
trị cho khách hàng. Khi thiết kế ra sản phẩm, người làm marketing cần xác định yếu
tố cốt lõi, lợi ích và khả năng giải quyết vấn đề hoặc dịch vụ mà khách hàng đang
18
tìm kiếm. Ở cấp độ sâu hơn, nhà hoạch định sản phẩm phải biến lợi ích cốt lõi thành
sản phẩm thực tế. Họ cần phát triển các tính năng nổi bật, thiết kế, mực độ chất
lượng, thương hiệu, bao bì sản phẩm hoặc dịch vụ. Nhà hoạch định cuối cùng phải
xây dựng các giá trị gia tăng xoay quanh lợi ích cốt lõi và sản phẩm thực thụ bằng
cách đề Xuất các dịch vụ và lợi ích gia tăng cho người tiêu dùng.
Người tiêu dùng xem sản phẩm như là một gói lợi ích tổng hợp có khả năng
thỏa mãn nhu cầu của mình. Khi phát triển sản phẩm, trước hết người làm
marketing phải xác định giá trị khách hàng cốt lỗi mà khách hàng tìm kiếm ở sản
phẩm. Sau đó, họ phải thiết kế sản phẩm thực tế và tìm cách cải biến nó để tạo ra
giá trị và trải nghiệm khách hàng với mức thỏa mãn cao nhất.
Đối với một sản phẩm khi được đưa ra dựa trên nhu cầu của khách hàng, các
nhà hoạch định cần chú ý tới chất lượng sản phẩm (quản lý chất lượng tổng thể),
các tính năng của sản phẩm, kiểu dáng thiết kế, đóng gói, logo và dịch vụ hỗ trợ sản
phẩm hay nói cách khác là xây dựng thương hiệu cho sản phẩm đó. Đối với dịch vụ,
một doanh nghiệp cần cân nhắc 4 đặc tính của dịch vụ khi thiết kế chương trình
marketing như tính vô hình, tính không thể tách rời, tính đa dạng và tính không lưu
trữ được. Marketing dịch vụ không chỉ đòi hỏi sử dụng hệ thống marketing bên
ngoài và còn có marketing tương tác và marketing nội bộ.
Về giá: Sau khi lựa chọn được sản phẩm, dịch vụ cần cung ứng cho thị trường,
nhà hoạch định marketing phải xem xét yếu tố giá. Cùng với các yếu tố cấu thành
về giá vốn, doanh nghiệp định giá cho sản phẩm theo nhiều cách thức khác nhau
trong đó có hai chiến lược chính mà các doanh nghiệp thường sử dụng bao gồm:
Định giá hớt váng thị trường: nhiều doanh nghiệp phát minh ra các sản phẩm
mới định giá ban đầu cao để hớt từng lớp doanh thu từ thị trường. Tuy nhiên,
phương pháp định giá hớt váng sữa chỉ có hiệu quả trong một số điều kiện nhất
định. Thứ nhất, chất lượng và hình ảnh của sản phẩm phải đủ khả năng cho mức giá
cao hơn, đồng thời phải có đủ người mua muốn mua sản phẩm với mức giá đó. Thứ
hai, chi phí cho việc sản xuất số lượng nhỏ không thể cao quá đến mức xóa bỏ lợi
19
thế của việc định giá cao. Cuối cùng, các đối thủ cạnh tranh không có khả năng
tham gia thị trường một cách dễ dàng và áp dụng mức giá thấp hơn.
Định giá thâm nhập thị trường: thay vì định giá ban đầu cao để khai thác
những phân khúc thị trường nhỏ, nhưng lợi nhuận cap, một số doanh nghiệp sử
dụng phương pháp định giá thâm nhập thị trường, doanh nghiệp sẽ định giá ban đầu
thấp để thâm nhập thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả nhằm thu hút
lượng lớn người mua và giành được thị phần lớn. Doanh số bán hàng cao sẽ làm chi
phí giảm xuống, cho phép doanh nghiệp giảm giá sâu hơn. Chiến lược định giá thấp
cũng đòi hỏi một số điều kiện nhất định. Trước hết thị trường phải có độ nhạy cảm
về giá cao để mức giá thấp thúc đẩy việc mở rộng thị phần nhanh hơn. Thứ hai, chi
phí sản xuất và phân phối phải giảm khi số lượng hàng bán tăng lên. Cuối cùng giá
thấp phải giúp doanh nghiệp tránh được sự cạnh tranh và mức giá thâm nhập phải
được duy trì để củng cố vị thế giá thấp của doanh nghiệp, nếu không, lợi thế về giá
chỉ tồn tại nhất thời mà thôi.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp còn áp dụng các chiến lược điều chỉnh giá cơ
sở cho phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng và tình huống khác nhau. Định giá
chiết khấu và trợ giá, định giá theo phân khúc, định giá theo tâm lý, định giá theo
khu vực địa lý, định giá linh hoạt, vv là hình thức phổ biến đối với hầu hết các loại
hàng hóa dịch vụ.
Về phân phối: Chuỗi cung ứng là thành phần quan trọng giúp doanh nghiệp
đưa hàng hóa dịch vụ tới khách hàng tiêu dùng cuối cùng. Người làm marketing tập
trung vào kênh phân phối trực tiếp phục vụ khách hàng. Các quyết định về kênh
marketing của một doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến mọi quyết định marketing
khác. Các quyết định về kênh phân phối thường liên quan tới các cam kết lâu dài
với các doanh nghiệp khác. Ví dụ những công ty như Ford hay HP có thể dễ dàng
thay đổi chương trình quảng cáo, truyền thông hay định giá. Họ có thể loại bỏ sản
phẩm cũ và sản xuất những mẫu mới theo thị trường. Nhưng một khi đã thiết lập
các kênh phân phối thông qua hợp đồng với các bên mua nhượng quyền thươn
ghiệu, đại lý độc lập hay nhà bán lẻ lớn, nếu tình hình biến động, họ cũng không thể
20
thay thế những kênh này bằng các cửa hàng hay trang web thuộc sở hữu của mình.
Do vây, ban quản trị phải thiết kế kênh phân phối một cách cẩn trọng với tầm nhìn
bao quát tình hình kinh doanh của cả hiện tại và tương lai.
Kênh phân phối tựu trung phổ biến có nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ
và người tiêu dùng. Ở mỗi vai trò khác nhau, các thành phần kênh lại có các chiến
lược phân phối và định vị bản thân khác nhau. Trong đó thành phần bán buôn và
bán lẻ là hai thành phần chính cấu thành rõ ràng về khả năng phân phối hàng hóa và
định vị thương hiệu trên thị trường.
Nhà bán buôn có các nhóm chính gồm bán buôn thương mại, môi giới và đại
lý, chi nhánh và văn phòng của nhà bán lẻ và nhà sản xuất. Nhà bán buôn thương
mại là nhóm lớn nhất. Môi giới và đại lý là thành phần không có quyền sở hữu đối
với hàng hóa mà chỉ thực hiện một vài chức năng. Ngày nay các nhà bán buôn phải
đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng, khách hàng yêu cầu nhiều hơn,
các công nghệ mới và ngày càng nhiều chương trình mua trực tiếp của những người
mua bán lẻ, người mua tổ chức và người mua công nghiệp lớn.
Với nhà bán lẻ, càng ngày càng có ít sự khác biệt đối với các nhà bán lẻ trên
thị trường. Tuy nhiên để tạo được sự khác biệt và định vị mình trên thị trường thì
nhà bán lẻ phải phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu. Tập trung vào
đối tượng mua sắm thượng lưu, trung lưu hay bình dân. Liệu những người mua sắm
mục tiêu muốn sự đa dạng, sự chuyên sâu trong danh mục hàng hóa, sự thuận tiện
hay mức giá thấp.
Về xúc tiến thương mại: Hỗn hợp xúc tiến của doanh nghiệp là sự pha trộn đặc
thù của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân, xúc tiến bán hàng và các
công cụ marketing trực tiếp mà doanh nghiệp sử dụng để gắn kết với khách hàng,
truyền tải giá trị khách hàng một cách thuyết phục và xây dựng mối quan hệ với
khách hàng.
Nhiều yếu tố đã và đang thay đổi bộ mặt của truyền thông marketing ngay
nay. Người tiêu dùng đang thay đổi, việc nắm bắt thông tin của người tiêu dùng
21
nhanh hơn, tốt hơn và có quyền năng giao tiếp mạnh mẽ hơn. Thay vì dựa trên
những thông tin do người làm marketing cungc ấp, họ có thể sử dụng internet,
truyền thông xã hội và nhiều công nghệ khác để tự tìm hiểu. Họ cũng có thể kết nối
dễ dàng hơn với những người tiêu dùng khác để trao đổi thông tin liên quan đến
những thương hiệu, thậm chí tạo ra các thông điệp và trải nghiệm của riêng mình.
Thứ hai, các chiến lược marketing cũng đang thay đổi. Khi thị trường đại chúng đã
bị phân khúc, những người làm marketing đang dần dịch chuyển khỏi marketing đại
chúng mà tập trung vào marketing tập trung cao hơn. Những tiến bộ kỹ thuật cũng
tạo ra những thay đổi đánh kể trong cách thức giao tiếp giữa doanh nghiệp với
khách hàng. Các công cụ liên hệ thông minh, giúp khách hàng xử lý các vấn đề liên
quan trong quá trình tìm kiếm thông tin, mua hàng và sau mua dễ dàng.
Sự dịch chuyển sang một hỗn hợp các cách tiếp cận truyền thông và nội dung
phong phú hơn đặt ra một vấn đề cho những người làm marketing. Người làm
marketing nên thiên hướng xem truyền thông như một quy trình quản lý sự tương
tác cũng như mối quan hệ đang diễn ra của khách hàng với doanh nghiệp và thương
hiệu. Do khách hàng khác nhau, nên các chương trình truyền thông cần được thiết
kế hướng đến từng phân khúc, từng ngách, thậm chí từng cá nhân. Và với những
công nghệ truyền thông tương tác mới, ngoài câu hỏi “Làm thế nào để chúng ta
tương tác với khách hàng?” các doanh nghiệp còn phải tính đến “Làm thế nào để
khách hàng tương tác với chúng ta?”. Như vậy, quy trình truyền thông nên bắt đầu
với việc rà soát tất cả các điểm tiềm năng nơi khách hàng mục tiêu có thể liên hệ
với doanh nghiệp và thương hiệu.
Các giai đoạn của truyền thông marketing tích hợp gồm: Nhận diện khách
hàng mục tiêu, xác định mục tiêu truyền thông, thiết kế thông điệp truyền thông, lựa
chọn kênh và phương tiện truyền thông, lựa chọn nguồn tin và cuối cùng là thu thập
phản hồi từ phía khách hàng.
22
1.2.2. Tìm kiếm thông tin
Ngay khi nhu cầu xuất hiện, một phản ứng thường trực của người tiêu dùng đó
là đi tìm hiểu thêm thông tin nhằm giúp cho việc thỏa mãn nhu cầu. Mục đích tìm
kiếm thêm thông tin đó hiểu rõ hơn về sản phẩm/thương hiệu, hoạt động cung ứng
của các doanh nghiệp và liên quan tới các phương án lựa chọn của khách hàng và
giảm rủi ro trong mua sắm, tiêu dùng. Mức độ tìm kiếm thông tin như thế nào đối
với từng nhu cầu của từng người khác nhau là khác nhau: có thể là chỉ chú ý hơn tới
các thông tin liên quan tới nhu cầu, hay tham khảo, tìm kiếm thông tin một cách ráo
riết theo nhiều cách và nhiều nguồn khác nhau.
Các nguồn thông tin người tiêu dùng có thể tìm kiếm bao gồm:
Từ nguồn thông tin cá nhân: gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen
Từ nguồn thông tin thương mại: quảng cáo, người bán hàng, triển lãm,
người môi giới, hội chợ,…
Từ nguồn công chúng: phương tiện đại chúng, tổ chức đánh giá người
tiêu dùng
Từ nguồn thử nghiệm: dùng thủ, nghiên cứu,…
Mức độ ảnh hưởng của các nguồn thông tin này phụ thuộc vào tính chất của
sản phẩm và đặc tính của người tiêu dùng. Càng nhiều thông tin được thu thập, mức
độ nhận thức và kiến thức cơ bản của người tiêu dùng về sản phẩm, thương hiệu
càng tăng cao.
Doanh nghiệp cần chú ý: Phải đưa nhãn hiệu, hàng hóa của doanh nghiệp vào
hệ thống mà khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp có thể và dễ tiếp cận nhất; Tìm
hiểu mục đích tìm kiếm thông tin của khách hàng; Các loại thông tin mà khách hàng
cần và tầm quan trọng của các nguồn thông tin được cung cấp để giúp khách hàng
có thể đưa ra quyết định sẽ mua sản phẩm; Xác định kênh truyền thông và xây
dựng chương trình truyền thông đảm bảo thông tin dễ dàng được truyền đạt tới
người tiêu dùng từ đó, giúp người tiêu dùng giải mã thông điệp đúng với nội dung
khách hàng mong muốn.
23
1.2.3. Đánh giá và lựa chọn thay thế
Sau khi tìm kiếm đầy đủ thông tin về các sản phẩm/dịch vụ của các doanh
nghiệp có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu của bản thân, người tiêu dùng sẽ hình
thành được một tập hợp các nhãn hiệu, mỗi nhãn hiệu có những đặc trưng điển hình
khác nhau. Điểm cần chú ý tại bước này là, mỗi người tiêu dùng có nhiều hơn một
bộ đánh giá và lựa chọn. Khách hàng đánh giá các phương án để chọn ra phương án
mà họ cho là tối ưu nhất, phù hợp với họ nhất. Đây được coi là quá trình sắp xếp
các giá trị của các tiêu chí đánh giá về sản phẩm, dịch vụ của khách hàng.
Để nghiên cứu và đánh giá được các nhãn hiệu thay thế mà khách hàng có
thực sự đang quan tâm hay không, người bán cần thực hiện một số bước sau đây để
tác động vào quyết định của người mua:
Nghiên cứu mức độ quan trọng và quan niệm của khách hàng về các tiêu
chí: quan niệm về chất lượng của sản phẩm và uy tín thương hiệu;
Đưa ra sự so sánh sản phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh dựa
trên quan điểm của người tiêu dùng, nhằm khẳng định lại sự quan tâm của khách
hàng với các chuỗi sản phẩm/thương hiệu và khách hàng đang tìm hiểu;
Các chương trình truyền thông được cung cấp để gia tăng niềm tin của
khách hàng về sản phẩm và thương hiệu.
1.2.4. Quyết định sử dụng dịch vụ
Sau khi đánh giá các phương án mà khách hàng đã hình thành lên một danh
sách xếp hạng các phương án và hình thành ý định mua. Tuy nhiên từ chỗ có ý định
mua đến chỗ quyết định mua, khách hàng còn chịu ảnh hưởng bởi một vài tác động
khác có thể làm thay đổi ý định của khách hàng.
Thái độ của những người có khả năng tác động đến quyết định của khách hàng
đối với sản phẩm dịch vụ khách hàng định mua. Ngoài ra, quyết định mua cũng bị
ảnh hưởng bởi các nhân tố bất ngờ ví dụ thu nhập, giá cả mong muốn chi trả, lợi ích
mong muốn nhận được từ sản phẩm, thậm chí là các rủi ro có thể cảm nhận được
24
khi mua hàng. Do đó sở thích và thậm chí ý định mua hàng không phải lúc nào cũng
dẫn đến kết quả thực tế lựa chọn mua hàng.
Một người tiêu dùng thực hiện một số hành động nhất định để giảm rủi ro,
chẳng hạn như tránh quyết định mua hàng, thu thập thêm thông tin, tìm kiếm các
thương hiệu quốc gia và sản phẩm có bảo hành.
Doanh nghiệp làm marketing cần phát hiện ra những vấn đề cản trở quyết định
mua của khách hàng và tìm giải pháp xử lý, khắc phục những cản trở đó.
1.2.5. Hành vi sau mua dịch vụ
Hành vi sau mua là tập hợp các cảm xúc, thái độ, quan điểm và hành động của
người tiêu dùng khi họ tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp; Đánh giá sau khi mua
liên quan trực tiếp tới mức độ hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng sản
phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp với ba khả năng xảy ra:
Nếu những tính năng sử dụng của sản phẩm không tương xứng với kỳ
vọng của khách hàng thì họ sẽ không hài lòng;
Nếu tính năng đó đáp ứng được kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng;
Nếu nó vượt quá sự mong đợi của khách hàng thì họ sẽ rất hài lòng. Mức
độ hài lòng của khách hàng sẽ tác động trực tiếp đến các quyết định mua vào lần
sau.
Sự hài lòng như vậy là quan trọng bởi vì doanh số bán hàng của một công ty
đến từ hai nhóm khách hàng cơ bản - khách hàng mới và khách hàng lặp lại. Các
doanh nghiệp thường tốn nhiều chi phí hơn để thu hút khách hàng mới hơn là giữ
chân những khách hàng hiện tại. Do đó, giữ khách hàng hiện tại thường quan trọng
hơn thu hút những khách hàng mới và cách tốt nhất để làm điều này là khiến khách
hàng hiện tại vui mừng. Một khách hàng hài lòng mua sản phẩm một lần nữa, nói
tốt với người khác về sản phẩm, ít chú ý đến các thương hiệu cạnh tranh và quảng
cáo, mua sản phẩm khác của công ty đối thủ. Người bán không chỉ đơn thuần đáp
ứng nhu cầu kỳ vọng của khách hàng – mà còn làm hài lòng trải nghiệm mua hàng
25
của khách hàng để từ đó có nhiều khả năng khách hàng mua hàng trở lại và truyền
miệng tích cực về sản phẩm và thương hiệu.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hành vi khách hàng
TTKDTM là khái niệm chỉ ra tầm quan trọng của công nghệ đối với hành vi
tiêu dùng. Bài nghiên cứu tập trung vào việc ra quyết định sử dụng TTKDTM – một
hình thức cần áp dụng công nghệ để thực hiện được dịch vụ thanh toán. Vì vậy, các
cơ sở lý luận về việc chấp nhận ứng dụng công nghệ được bổ sung nhằm thể hiện rõ
tác động của nhân tố công nghệ tới hành vi ra quyết định sử dụng hình thức
TTKDTM khi mua xăng dầu.
Kim và Kankanhalli (2009) và Sharma (2013) cho rằng khi giới thiệu các công
nghệ mới, việc chấp nhận thay đổi bắt đầu từ trong chính mỗi cá nhân và điều này
có thể bị ảnh hưởng bởi cách họ cảm nhận các ứng dụng mới sẽ ảnh hưởng đến hiệu
suất công việc của họ như thế nào. Mức độ chấp nhận của người dùng là một yếu tố
quan trọng cần xem xét vì nó quyết định việc áp dụng, triển khai và sử dụng công
nghệ thông tin trong và ngoài tổ chức (Agarwal & Karahanna, 2000; Lippert &
Davis, 2006).
Theo Venkatesh, Thong và Xu (2012), khi nghiên cứu về việc chấp nhận sử
dụng công nghệ theo mô hình mới, trong quá trình ra quyết định mua hàng, dịch vụ,
các cá nhân có đặc điểm chính là để Thói quen, Động lực thụ hưởng và Giá trị chi
phí tác động đến Ý định hành vi. Trong đó, nhóm tác giả xem Thói quen là yếu tố
chính phản ánh kết quả của những trải nghiệm trước đó. UTAUT2 mô hình hóa
cách Thói quen ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến Hành vi sử dụng dịch vụ thông
qua Ý định hành vi.
Theo mô hình UTAUT2, có 07 yếu tố ảnh hưởng tới hành vi của người tiêu
dùng trong mối quan hệ tương quan với việc chấp nhận và sử dụng công nghệ và
được chia làm hai nhóm yếu tố sau:
26
1.3.1 Nhóm yếu tố cá nhân
Kỳ vọng hiệu quả: được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân tin rằng sử
dụng hệ thống sẽ giúp người tiêu dùng đạt được thành quả trong công việc (Davis
và cộng sự, 1992; Shin, 2009). Theo Compeau & Higgins (1995), nền tảng lý thuyết
của biến này xuất phát từ nhận thức hữu ích (Mô hình chấp nhận công nghệ), động
lực bên ngoài (Mô hình động lực), sự phù hợp với công việc (Mô hình sử dụng PC),
lợi thế tương đối (Lý thuyết khuếch tán đổi mới) và kết quả kỳ vọng (Lý thuyết
nhận thức xã hội). Ba yếu tố ảnh hưởng đến kỳ vọng hiệu suất là nhận thức về sự
hữu ích, động lực bên ngoài và sự phù hợp với công việc (Shin, 2009).
Kỳ vọng nỗ lực: được định nghĩa là mức độ dễ dàng liên quan đến việc sử
dụng hệ thống. Theo Venkatesh và cộng sự (2003), yếu tố này bắt nguồn từ sự dễ
dàng nhận thức của hệ số sử dụng như được đề xuất trong Mô hình chấp nhận công
nghệ (TAM). Davis (1989) nhận thấy rằng một ứng dụng được mọi người cảm nhận
dễ sử dụng hơn có nhiều khả năng được chấp nhận hơn. Phát hiện của Davis và
cộng sự (1989) cũng chỉ ra rằng cấu trúc định hướng nỗ lực dự kiến sẽ nổi bật hơn
trong giai đoạn đầu các giai đoạn của một hành vi mới, khi các vấn đề về quy trình
thể hiện những rào cản cần vượt qua và sau đó trở nên bị lu mờ bởi những lo ngại
về công cụ.
Động lực hưởng thụ: Động lực hưởng thụ được định nghĩa là niềm vui có
được từ việc sử dụng công nghệ và được chứng minh là đóng một vai trò quan trọng
trong việc xác định sự chấp nhận và sử dụng công nghệ (Brown và Venkatesh
2005). Trong bối cảnh người tiêu dùng, động cơ khoái lạc cũng được coi là một yếu
tố quyết định quan trọng của chấp nhận và sử dụng công nghệ (Brown và Venkatesh
2005; Childers và cộng sự, 2001).
Thói quen: Thói quen được định nghĩa bởi Limayem và cộng sự (2007) về
mức độ mà mọi người có xu hướng thực hiện các hành vi một cách tự động vì học
tập, trong khi Kim và cộng sự (2005) đánh đồng thói quen với tính tự động. Mặc dù
được khái niệm hóa khá giống nhau, nhưng thói quen đã được tổ chức thành hai
cách. Thứ nhất, thói quen được coi là hành vi có trước. Thứ hai, thói quen là được
27
đo bằng mức độ mà một cá nhân tin rằng hành vi đó là tự động. Thói quen ảnh
hưởng tích cực tới nhận thức tính hữu dụng và ý định tiếp tục sử dụng, đồng thời
ảnh hưởng tới sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với hành vi mua sắm.
Thói quen là bước đệm để hình thành kinh nghiệm: Venkatesh và cộng sự
(2003) vận dụng kinh nghiệm thành ba cấp độ dựa trên thời gian trôi qua:
Sau đào tạo là khi hệ thống ban đầu có sẵn để sử dụng;
Một tháng sau;
Vài tháng sau.
Các kinh nghiệm về công nghệ thông tin trước đó cũng dự đoán được tình
trạng sử dụng công nghệ, ý định sử dụng hệ thống và các điều kiện thuận lợi
(Kijsanayotin và cộng sự, 2009). Cùng với kinh nghiệm, hai yếu tố tuổi và giới tính
được xem là nhóm liên kết có tác động trực tiếp lên các yếu tố khác và cụ thể là thói
quen, giá trị chi phí, động lực thụ hưởng và điều kiện thuận lợi (Venkatesh và cộng
sự, 2012).
1.3.2. Nhóm yếu tố phi cá nhân
Giá trị chi phí: Cơ cấu chi phí và giá cả có thể có tác động đáng kể đến sử
dụng công nghệ của người tiêu dùng và được định nghĩa là sự cân bằng nhận thức
của người tiêu dùng giữa lợi ích của dịch vụ mang lại và chi phí (tiền) để sử dụng
dịch vụ đó. Theo Venkatesh và cộng sự (2012), giá trị giá cả là một trong những
yếu tố mạnh ảnh hưởng đến việc tiếp tục sử dụng dịch vụ Internet trên di động.
Điều kiện thuận lợi: được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân tin rằng cơ sở
hạ tầng tổ chức và kỹ thuật để hỗ trợ việc sử dụng hệ thống (Venkatesh và cộng sự,
2003). Nếu hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin như Internet, sự sẵn có và tiện lợi
của các thiết bị kết nối Internet, người tiêu dùng dễ dàng tin tưởng và tăng ý định
hành vi sử dụng.
Ảnh hưởng xã hội: là mức độ mà người dùng nhận thấy rằng những người
quan trọng tin dùng công nghệ là quan trọng (Diaz & Loraas, 2010). Nó tương tự
với yếu tố “chuẩn mực chủ quan” như định nghĩa trong Công nghệ Mô hình Chấp
nhận (TAM) 2, một phần mở rộng của TAM. Moore và Benbasat (1991) định nghĩa
28
hình ảnh là mức độ mà việc sử dụng một đổi mới công nghệ được sẽ được xem là
nâng cao hình ảnh hoặc địa vị cá nhân trong nhóm xã hội của họ. Vì vậy, người tiêu
dùng thường có xu hướng tin tưởng các sản phẩm, dịch vụ được bạn bè, người thân
thậm chí là người nổi tiếng tin dùng và giới thiệu.
Các yếu tố trên được Venkatesk và cộng sự mô tả theo xu hướng ảnh hưởng
Kỳ vọng hiệu quả
(Performance Expectancy)
Kỳ vọng nỗ lực
(Effort Expectancy)
Ý định hành vi
Ảnh hưởng xã hội
(Behavioral Intention)
(Social Influnce)
Điều kiện thuận lợi
Sử dụng
(Faciliting Conditions)
(Use Behavior)
Động lực thụ hưởng
(Hedonic Motivation)
Giá trị chi phí
(Price Value)
Thói quen
(Habit)
Tuổi
Giới tính
Kinh nghiệm
(Age)
(Gender)
(Experience)
theo biểu đồ sau:
Hình 1.2. Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT 2
(Nguồn: Venkatesh và cộng sự, 2012)
29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HÀNH VI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VỀ
VIỆC SỬ DỤNG HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TRONG HOẠT ĐỘNG MUA XĂNG DẦU TẠI CÁC CỬA HÀNG BÁN LẺ
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I TẠI MIỀN BẮC
2.1. Khái quát về Công ty xăng dầu khu vực I
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Xăng dầu khu vực I: tên giao dịch quốc tế là Petrolimex Hanoi Co.
Ltd
Tên viết tắt: Petrolimex Khu vực I; Petrolimex Hà Nội
Thành lập ngày 01/01/1956
Mã số thuế: 0100107564
Vốn điều lệ: 272,600,000,000 VNĐ (Số liệu cập nhật tới 31/12/2022)
Địa chỉ: Số 26 Đức Giang, Phường Đức Giang, Quận Long Biên, Thành phố
Hà Nội
Công ty Xăng dầu khu vực I là công ty TNHH với 100% vốn sở hữu thuộc
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, có các nhiệm vụ sau:
+ Kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội,
Bắc Ninh và Vĩnh Phúc;
+ Đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho 11 Công ty trực thuộc Tập đoàn Xăng
dầu Việt Nam tại miền Bắc;
+ Đảm bảo yếu tố dự trữ năng lượng quốc gia và an ninh quốc phòng.
Với bề dày truyền thống 67 năm xây dựng và phát triển cùng những đóng góp
tích cực vào công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước, Công ty được Đảng và Nhà
nước phong tặng các danh hiệu: Anh hùng lực lượng vũ trang trong thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ, Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, cùng nhiều huân, huy
chương cao quý khác.
30
Tính đến năm 2023, Petrolimex khu vực I đã có hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến và đồng bộ, trong đó, tổng kho xăng dầu Đức Giang với
sức chứa trên 90,000 m3 xăng dầu là một trong các tổng kho lớn nhất phía Bắc.
Tổng kho áp dụng các phân hệ xuất hàng bao gồm phân hệ cho ôtô xitéc, toa đường
sắt và phương tiện đường thủy. Tất cả các phân hệ trên đều được tự động hóa, áp
dụng công nghệ trong lưu trữ và bơm, xuất hàng lên phương tiện. Petrolimex Khu
vực I trong hơn 67 năm phát triển đã mở rộng hơn 120 cửa hàng bán lẻ xăng dầu
phân bố trên địa bàn 3 tỉnh thành Hà Nội – Bắc Ninh – Vĩnh Phúc, cung cấp gần
50% nhu cầu bán lẻ trên thị trường của ba địa bàn trên.
Hiện nay, với trên 1.700 CBCNV được đào tạo đúng chuyên ngành,
Petrolimex Khu vực I đang cung ứng ra thị trường trên 1.5 triệu m3 xăng dầu/năm.
Bên cạnh đó Công ty còn đẩy mạnh phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ đa dạng như: Tồn chứa bảo quản xăng dầu, công nghệ kho bể, cột bơm, xây
lắp, sửa chữa các công trình xăng dầu, bảo quản, dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành
xăng dầu, đo lường kiểm định dung tích ôtô xitéc, dịch vụ kho vận, dịch vụ cho thuê
văn phòng kho bãi, quảng cáo, dịch vụ thể thao và kinh doanh thương mại khác, …
Công ty có hệ thống hàng trăm khách hàng công nghiệp, Thương nhân nhượng
quyền, Thương nhân phân phối trải dài trên các địa bàn Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc và các tỉnh lân cận. Công ty tiếp nhận và cung cấp xăng dầu cho hầu hết các
Tỉnh vùng núi, trung du phía Bắc. Ngoài ra công ty còn tham gia chương trình dự
trữ xăng dầu quốc gia và đảm bảo nhu cầu xăng dầu cho an ninh quốc phòng. Công
ty luôn là đầu mối lớn nhất cung cấp xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu trên địa bàn
các tỉnh phía Bắc.
Tại Đại hội nhiệm kỳ 2015-2020 của Đảng bộ Công ty Xăng dầu khu vực I đã
xác định rõ mục tiêu cốt lõi của Công ty, đó là:
1. Giữ vững vị trí số một về thị phần, uy tín thương hiệu trên địa bàn.
2. Duy trì là trung tâm cung ứng xăng dầu lớn ở phía Bắc.
31
3. Nằm trong tốp 3 Công ty dẫn đầu về hiệu quả kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn.
Đồng thời khẳng định tiêu chí xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Petrolimex
Khu vực I:
1. Kết quả công việc là thước đo sự cống hiến của người lao động.
2. Đổi mới, sáng tạo là động lực cạnh tranh, phát triển.
3. Chất lượng phục vụ khách hàng là mục tiêu phấn đấu.
4. Xây dựng Công ty trở thành ngôi nhà chung nghĩa tình, gắn bó mọi người
lao động
Mỗi nhân viên trong Công ty ngày nay luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ
động sáng tạo trong công tác và chấp hành nghiêm kỷ luật lao động để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực xây dựng Công ty phát triển bền vững.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty xăng dầu Khu vực I
(Nguồn: Petrolimex 2022)
32
Tính tới năm 2022, tổng cán bộ công nhân viên và người lao động tại công ty
xăng dầu Khu vực I đạt 1,700 người. Trong đó, người lao động thuộc khối cửa hàng
chiếm 2/3 nguồn nhân lực. Tất cả người lao động đều được đào tạo bài bản về quy
trình bán hàng, phòng cháy chữa cháy và nghiệp vụ môi trường, có trình độ và khả
năng giao tiếp bán hàng tốt.
2.1.3. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu
Công ty xăng dầu Khu vực I chủ yếu kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
* Về hàng hóa: Các loại xăng bao gồm: xăng RON 95-IV, xăng RON 95-III,
xăng E5 RON 92-II, dầu DO 0.05S-II, dầu DO 0.001S-V, dầu hỏa, dầu FO các loại.
Các dòng xăng dầu sáng, bao gồm 05 mặt hàng đầu tiên được cung cấp trực
tiếp thông qua các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên ba địa bàn Hà Nội, Bắc Ninh và
Vĩnh Phúc. Hai mặt hàng cuối cùng chủ yếu cung cấp trực tiếp tới các khu vực công
trình thiết yếu, không bán qua hình thức cột bơm tại các CHXD do đặc tính hàng
hóa không phù hợp lưu trữ tại các bồn bể chứa ngầm dưới lòng đất.
Chính vì vậy, trong phạm vi bài nghiên cứu, các mặt hàng được đưa ra tập
trung vào xăng dầu sáng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
* Về dịch vụ: Bao gồm các dịch vụ như: kiểm định, đo lường, sửa chữa cột
bơm, xây lắp công trình xăng dầu.
+ Kiểm định xăng dầu: Công ty có Phòng hóa nghiệm đạt tiêu chuẩn Quốc tế
ISO/IEC 17025:2005 với số hiệu VILAS 294, chuyên thử nghiệm, đánh giá chất
lượng, đặc tính kỹ thuật, an toàn của các sản phẩm xăng dầu theo yêu cầu của các
cơ quan quản lý nhà nước, của ngành và các tổ chức cá nhân. Các lĩnh vực hóa
nghiệm bao gồm xăng, dầu Diesel, Dầu Hỏa, FO, dầu nhờn và các sản phẩm liên
quan khác.
+ Đo lường và kiểm định: Petrolimex Hà Nội là một trong số ít đơn vị có tư
cách pháp nhân tại Việt Nam trong việc kiểm định dung tích phương tiện xitec
chuyên chở xăng dầu, được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam cấp
phép theo quyết định số 2169/QĐ-TĐC ngày 24/11/2009. Trạm kiểm định N06 tại
33
Tổng kho xăng dầu Đức Giang – đường Đức Giang, Long Biên, Hà Nội có khả
năng kiểm định ô tô đến 40 m3, phạm vi đo cấp chính xác 0.5% và công suất kiểm
định trên 200 xe xitec/tháng.
+ Sửa chữa cột bơm điện tử: Công ty có đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề
được đào tạo chính quy, có kinh nghiệm lâu năm chuyên phục vụ bảo dưỡng, sửa
chữa các cột bơm nội bộ. Ngoài ra, Công ty còn mở rộng dịch vụ nhận bảo dưỡng
và sửa chữa các loại cột bơm, hoán cải cột bơm của các hãng như Tatsuno Nhật
Bản, các loại cột bơm của Hàn Quốc,... cho các khách hàng có nhu cầu.
+ Dịch vụ kho bãi và văn phòng:
- Dịch vụ cho thuê văn phòng
Petrolimex khu vực I có văn phòng cho thuê tại một số vị trí rất thuận tiện về
giao thông, phù hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thuê văn phòng ổn
định, lâu dài. Các địa chỉ văn phòng cho thuê gồm :
Tòa nhà số 01 Thành Công - Hà Nội
Khu vực 26 Đức Giang – Long Biên – Hà Nội
Thị trấn Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
Đường Nguyễn Văn Cừ - Long Biên – Hà Nội
- Dịch vụ cho thuê kho bãi
Petrolimex Hà Nội có hệ thống kho, bãi sử dụng làm dịch vụ cho thuê. Khu
vực cho thuê Kho, bãi của Công ty có vị trí thuận lợi về giao thông, an ninh đảm
bảo, cụ thể tại các khu vực sau:
Khu vực 26 Đức Giang – Long Biên – Hà Nội
Khu vực xã Cổ loa – Đông Anh – Hà Nội và khu vực thị trấn Đông
Anh
Dịch vụ giữ và bảo quản xăng dầu: Petrolimex khu vực I có hệ thống kho sức
chứa trên 90,000 m3/tấn tại Tổng kho xăng dầu Đức Giang. Trong những năm tới
đây, Công ty sẽ tiếp tục đầu tư Tổng kho thứ 2 với sức chứa 120,000m3/tấn. Bên
34
cạnh việc tồn chứa, xuất nhập xăng dầu phục vụ nhu cầu của Công ty, Petrolimex
Khu vực I còn sử dụng làm dịch vụ giữ và bảo quản hàng Dự trữ quốc gia.
- Dịch vụ xúc rửa bồn bể: Petrolimex Khu vực I là một trong những đơn vị
đầu tiên sử dụng thiết bị làm sạch bể chứa xăng dầu theo công nghệ Tatsuno của
Nhật Bản. Thiết bị này gọn nhẹ, có thể vận chuyển bằng xe 1,25 tấn nên thuận tiện
cho các cửa hàng có diện tích chật hẹp như khu vực trung tâm quận, huyện. Thông
qua việc hút vét xăng dầu từ đáy bể đẩy qua hệ thống lọc và tuần hoàn nhiều lần sẽ
làm sạch nhanh chóng nhiên liệu, các tạp chất bẩn, cặn, nước sẽ được giữ lại ở hệ
thống lọc. Công nghệ làm sạch này có ưu điểm chính là: không phải hút vét xăng
dầu ra khỏi bể chứa; không phải đưa người vào làm vệ sinh; an toàn PCCC và sức
khỏe cho người lao động; không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động SXKD của khách
hàng;
Hiện nay, Công ty đang sử dụng công nghệ làm sạch bể này để làm sạch các
bể chứa xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ thuộc hệ thống phân phối của Công ty và
làm dịch vụ cho những khách hàng có nhu cầu.
Về phương thức kinh doanh của các mặt hàng xăng dầu sáng: Có ba phương
thức kinh doanh chính bao gồm:
+ Bán lẻ qua cột bơm tại các CHXD: Với tổng số 122 cửa hàng bán lẻ xăng
dầu trên 3 địa bàn, sản lượng cung cấp tương ứng trung bình 700,000 m3/tấn/năm
(số liệu năm 2022).
+ Bán buôn trực tiếp: trực tiếp cung cấp hàng hóa cho các khách hàng có nhu
cầu tiêu dùng trực tiếp. Petrolimex Khu vực I chuyên chở hàng về tận kho khách
hàng, sản lượng cung cấp cho các đơn vị tổ chức này trung bình đạt 100,000
m3/tấn/năm.
+ Bán hàng nhượng quyền thương mại, thương nhân phân phối: Thực hiện quy
định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 và Nghị đinh 95/2021/NĐ-CP
ngày 01/11/2021 sửa đổi bổ sung Nghị định 83/2014 của Chính phủ về Kinh doanh
xăng dầu, Petrolimex Hà Nội đã xây dựng được hệ thống trên 150 Đại lý/Thương
35
nhân nhượng quyền (TNNQ) bán lẻ xăng dầu và 15 Thương nhân phân phối
(TNPP) xăng dầu với trên 250 điểm bán lẻ trên địa bàn Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc và một số tỉnh lân cận. Đây là các đơn vị kinh doanh xăng dầu có uy tín, được
Công ty lựa chọn để hợp tác thông qua việc xây dựng mối quan hệ bạn hàng lâu dài,
bền vững. Petrolimex Hà Nội luôn coi các đại lý, tổng đại lý, thương nhân phân
phối, thương nhân nhượng quyền là một bộ phận quan trọng trong hệ thống phân
phối của mình nên luôn có các chính sách ưu đãi, đầu tư hỗ trợ bán hàng (đặc biệt là
đầu tư nhận diện thương hiệu Petrolimex cho các Thương nhân nhượng quyền bán
lẻ xăng dầu) nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường với phương châm:
Hợp tác, chia sẻ Lợi ích và cùng Phát triển. Sản lượng xuất bán hàng năm cho nhóm
đối tương này đạt trên 400,000 m3/năm, chiếm 35 % tổng sản lượng xuất bán của
Công ty.
Với một hệ thống kho, cảng được đầu tư hiện đại, đồng bộ, sức chứa trên
90,000 m3, các phân hệ nhập, xuất được tự động hóa, Petrolimex khu vực I cam kết
thỏa mãn mọi nhu cầu hàng hóa cho hệ thống phân phối của mình tại mọi thời điểm
với chất lượng và số lượng theo đúng cam kết.
Xét trên phương diện thanh toán, khách hàng mua buôn thường là các khách
hàng doanh nghiệp, có pháp nhân, hình thức thanh toán theo quy định là 100%
chuyển khoản từ tài khoản doanh nghiệp qua tài khoản của công ty xăng dầu Khu
vực I.
Khách hàng mua lẻ tại các CHXD, thông qua nhiều hình thức thanh toán khác
nhau để mua hàng như: tiền mặt, chuyển khoản, quét mã QR, quẹt thẻ ATM.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2019-2022 (ĐVT: 1,000 VNĐ)
(Nguồn: Petrolimex)
Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022
Doanh thu 17,965,638,973 11,400,149,578 15,910,571,014 27,277,160,660
36
Giá vốn 16,534,116,763 10,387,713,434 14,638,570,125 26,074,417,480
Lợi nhuận gộp 1,431,522,210 1,012,436,144 1,272,000,889 1,202,743,180
Lợi nhuận tài chính 1,784,257 -1,523,457 10,406,088 13,933,267
Lợi nhuận khác 6,425,789 2,018,789 2,167,809 3,034,863
Lợi nhuận trước thuế 431,919,676 98,389,209 1,284,574,786 1,219,711,310
Riêng năm 2022, tổng sản lượng 1,007,812,579 xuất bán toàn công ty đạt
1,280,825 m3, tấn/tháng, sản lượng xuất bán bình quân tháng đạt 110,000 m3
tấn/tháng. Trong đó bán lẻ đạt 711,844 m3, bán buôn thương nhân nhượng quyền,
thương nhân phân phối 568,981 m3. Năm 2022, tổng doanh thu hoạt động sản xuất
kinh doanh toàn Công ty đạt 27,277 tỷ đồng.
Nhìn chung, từ năm 2019 đến hết năm 2022, tổng doanh thu và lợi nhuận của
công ty tăng, dù năm 2020 chứng kiến sự sụt giảm mạnh, doanh thu còn 11,400 tỷ
đồng, lợi nhuận sau thuế chỉ còn 920 tỷ đồng, giảm lần lượt là 36% và 30% so với
năm 2019. Lí do chính là do tình hình dịch bệnh Covid-19 lây lan diện rộng, nhu
cầu đi lại, sử dụng xăng dầu của người dân, của các nhà máy sản xuất hầu như đóng
băng do các lệnh hạn chế ra ngoài và khoảng cách khi tiếp xúc với nhau. Ngoài ra,
do nhu cầu toàn cầu có xu hướng giảm, giá dầu thô giai đoạn 2019-2020 cũng giảm
đỉnh điểm chỉ còn 19-20 USD/thùng (FOB Singapore), giá trong nước cũng giảm về
mức dưới 10,000đ/lít xăng/dầu khiến doanh thu và lợi nhuận của công ty bị ảnh
hưởng lớn.
Năm 2022, nhờ sự phục hồi giá dầu thô thế giới cùng với nhu cầu trong nước
tăng cao, doanh thu và lợi nhuận tăng quay trở lại như thời kỳ trước dịch. Điều này
góp phần đánh giá sản lượng cung cấp của Petrolimex nói chung và Petrolimex khu
vực I nói riêng vẫn chiếm thị phần lớn đạt khoảng 50% sản lượng tiêu thụ thị trường
bán lẻ Việt Nam.
Lĩnh vực xăng dầu sáng chiếm 65% tổng số doanh thu và lợi nhuận của
Petrolimex Khu vực I.
37
2.2. Thực trạng hành vi sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
của khách hàng cá nhân tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực
I tại Miền Bắc
2.2.1. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Petrolimex Khu vực I
Đề án chuyển đổi số của Petrolimex được thực hiện từ năm 2017, khi tập đoàn
phối hợp cùng Công ty FPT Digital. Trong số các chương trình về chuyển đổi số,
hạng mục dịch vụ TTKDTM được nêu cao. Theo kế hoạch đề ra, dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt đã và đang được triển khai tại hệ thống CHXD của Petrolimex
trên toàn quốc theo ba giai đoạn; trong đó, ở giai đoạn đầu sẽ áp dụng tại 1.043 cửa
hàng ở các thành phố lớn, quốc lộ; giai đoạn 2 sẽ mở rộng áp dụng tại 709 cửa hàng
lân cận; giai đoạn 3 sẽ phủ kín dịch vụ đến các cửa hàng còn lại ở vùng sâu, vùng
xa trước ngày 31/3/2022. Tuy nhiên, xét trên toàn bộ hệ thống hiện các dịch vụ này
chưa được trang bị 100% cũng như việc sử dụng các hình thức TTKDTM chưa
được phổ rộng ở các tỉnh thành nhỏ, vùng sâu, vùng xa.
Trong hệ thống 122 cửa hàng tiện tại, Công ty xăng dầu Khu vực I đang triển
khai các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
* Hình thức quẹt mã QR code: Đây là hình thức phổ biến nhất trong hệ thống
của các cửa hàng công ty. Hệ thống mã QR code được sản xuất dựa trên máy POS
của ngân hàng HD Bank – liên kết trực tiếp với Petrolimex thông qua hệ thống bồn
bể tự động EGAS của Tập đoàn. Khi khách hàng mua hàng và yêu cầu thanh toán
QR code, nhân viên thực hiện bán hàng, sau đó nhập dữ liệu số thứ tự cột bơm vào
máy POS để sản xuất ra mã đúng với lượng hàng đã bán cho khách. Số liệu bán
hàng trên cột bơm sẽ được hiển thị trên máy POS cầm tay đại diện bằng mã QR.
Sau khi máy sản xuất mã, khách hàng sử dụng điện thoại, quét mã QR code bằng
cách sử dụng ứng dụng ngân hàng của khách hàng cá nhân (có thể sử dụng bất kỳ
ngân hàng nào) để thanh toán. Trong hình thức này, khách hàng có thể sử dụng 1
cách thức khác là các ví điện tử như MOMO hoặc VNPay với quy trình thanh toán
tương tự.
38
* Hình thức quẹt thẻ ATM: Các bước ban đầu tương tự như hình thức quét mã
QR code ở trên. Và Petrolimex khu vực I cũng sử dụng hệ thống POS tương tự của
ngân hàng HD Bank. Tuy nhiên thay vì quét mã QR để thanh toán, khách hàng sử
dụng thẻ ghi nợ nội địa, hoặc thẻ visa, thẻ tín dụng để thanh toán bằng quet
* Hình thức chuyển khoản: Khách hàng mua hàng, sau đó thực hiện chuyển
khoản từ tài khoản ngân hàng cá nhân của khách, qua tài khoản của cửa hàng. Trong
hình thức chuyển khoản này, khách hàng có thể sử dụng hai cách thức là nhập số tài
khoản sẵn có của cửa hàng, hoặc quét mã QR biểu thị cho tài khoản cửa hàng.
Từ năm 2021, khi bắt đầu triển khai trên diện rộng, xét về tổng lượng giao
dịch, hình thức TTKDTM chiếm trung bình 10% trên tổng doanh thu của công ty tại
các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, tùy theo hiện trạng từng khu vực. Xét trên tổng lượng
giao dịch TTKDTM, thanh toán theo hình thức quét mã QR chiếm 65% tổng doanh
thu, tập trung chủ yếu ở các cửa hàng rộng, lớn và thuộc các khu vực thành thị, thị
trấn hoặc các khu vực đường cao tốc. Hình thức thanh toán qua thẻ ATM chiếm
15% và hình thức chuyển khoản chiếm 20%.
Tất cả các cửa hàng thuộc công ty xăng dầu Khu vực I đã được trang bị đầy đủ
các thiết bị thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra, nhân sự công ty đã được đào
tạo bài bản về quy trình hướng dẫn sử dụng và hỗ trợ khách hàng trong quá trình
thanh toán.
39
1400
1152 1200
1000
650
800
600
400
354.6 265.95 200 150 200
0
2021 2022
QR code ATM Chuyển khoản
Biều đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện giá trị giao dịch qua hình thức TTKDTM
(ĐVT: tỷ đồng)
(Nguồn: Petrolimex KV1, 2022)
Trong hai năm triển khai, giá trị giao dịch theo hình thức TTKDTM có chiều
hướng tăng. Thanh toán qua mã QR code (mã chứa trực tiếp giá trị đơn hàng) tăng
502 tỷ đồng, tương ứng 77% so với năm 2021. Thanh toán qua quẹt thẻ ATM tăng
hơn 115 tỷ đồng, và thanh toán qua hình thực chuyển khoản tăng 154 tỷ đồng.
Theo dữ liệu trên, doanh thu đến từ các phương thức TTKDTM tương đối hạn
chế so với tổng doanh thu của Công ty. Các nguyên nhân làm hạn chế doanh thu có
thể kể đến như: Một là, do thói quen tiêu dùng hiện tại: Khi mua xăng dầu, lượng xe
máy tham gia mua hàng rất lớn tại các CHXD nói chung và đặc biệt là các cửa hàng
của Petrolimex nói riêng. Trong khi đó, phương tiện này mỗi lần đổ hàng chỉ mua
từ 50,000 – 100,000 VNĐ. Với số tiền nhỏ này, việc thanh toán bằng QR Code hay
quẹt thẻ làm kéo dài quá trình mua hàng, thanh toán, dễ gây tình trạng bán hàng
chậm, ùn tắc, đặc biệt vào giờ cao điểm. Trong khi đó, số lượng xe máy lớn gấp
nhiều lần so với ô tô ở ba địa bàn tỉnh thành này. Vì vậy, đa phần chủ phương tiện
xe máy lựa chọn chuẩn bị sẵn tiền mặt trên tay và mua hàng nhanh nhất có thể. Hai
40
là, quan niệm khi mua xăng dầu từ thuở sơ khai cho tới hiện tại, thanh toán tiền mặt
vẫn là thân thuộc nhất và tiện lợi nhất. Rất nhiều người dân không nghĩ tới việc
TTKDTM khi mua xăng dầu. Ba là, từ năm 2012, khi Bộ Công thương, Phòng
PCCC Thuộc Bộ Công An phối hợp đưa ra các thông tư, Nghị định liên quan tới
việc cấm sử dụng thiết bị di động tại CHXD và các hình thức phạt hành chính liên
quan nếu vi phạm, khiến đa phần người dân nhận thức rằng di động là thiết bị
không thể sử dụng để thanh toán khi mua xăng dầu. Ba yếu tố trên góp phần làm
TTKDTM trong lĩnh vực bán lẻ xăng dầu phát triển chậm hơn rất nhiều so với các
lĩnh vực, ngành nghề khác.
Bảng 2.2. Bảng so sánh doanh thu bán lẻ xăng dầu từ tiền mặt so với
TTKDTM (ĐVT: tỷ đồng) (Nguồn: Petrolimex Khu vực I, 2022)
Năm Hình thức TT %tăng trƣởng so với năm trƣớc 2021 2022
Tiền mặt 10,400 16,000
TTKDTM 1,000 1,770 177%
9.62% 11.06% Tỷ lệ tăng trưởng của TTKDTM so với TM
Doanh thu bán lẻ xăng dầu tại các cửa hàng xăng dầu bằng tiền mặt năm 2021
là khoảng 10,400 tỷ đồng, doanh thu thanh toán bằng hình thức TTKDTM của
khách hàng cá nhân chiếm 9.62%. Năm 2022, cả doanh thu từ tiền mặt và
TTKDTM đều có sự tăng trưởng, trong đó TTKDTM tăng 177% nhiều hơn 23% so
với doanh thu từ tiền mặt (154%). Doanh thu phát sinh từ dịch vụ TTKTM của
Petrolimex Khu vực I cũng chứng kiến sự tăng trưởng so với doanh thu phát sinh từ
tiền mặt, trong đó TTKDTM tăng từ 9.62% lên 11.06% trong năm 2023 so với năm
2022. Có thể thấy, việc khách hàng sử dụng TTKTM trong hệ thống các cửa hàng
Petrolimex khu vực I đã có những bước phát triển mới, là tiền đề cho những bước
triển khai theo kế hoạch, đề án của Tập đoàn giai đoạn 2021-2025.
41
2.2.2. Thực trạng hành vi quyết định sử dụng hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt của khách hàng cá nhân tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu
khu vực I
2.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm đưa ra và đánh giá các biến quan sát dùng để đo
lường các giả thuyết nghiên cứu ở trên. Việc nghiên cứu định tính được tác
giả thực hiện theo hai hình thức:
+ Từ cơ sở lý luận và các nghiên cứu trước đó, tác giả xây dựng và điều chỉnh
các biến quan sát cho phù hợp với thực tế ngành xăng dầu.
+ Thông qua thảo luận với chuyên gia về các biến quan sát, tổng số chuyên gia
tham khảo là 20 chuyên gia, gồm 03 chuyên gia ở vị trí giám đốc chi nhánh của các
công ty xăng dầu trong hệ thống của Công ty xăng dầu Khu vực I; 10 chuyên gia ở
vị trí phụ trách cửa hàng hoặc cửa hàng trưởng của các cửa hàng trong hệ thống; 07
chuyên gia ở vị trí nhân viên trực tiếp bán hàng tại các cửa hàng.
Công cụ nghiên cứu: phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia theo bảng hỏi.
Kết quả: nhìn chung, các chuyên gia đều đồng ý với các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng hình thức TTKDTM khi mua xăng dầu của khách hàng
cá nhân tại các cửa hàng bán lẻ của Petrolimex Khu vực I.
Nghiên cứu định lượng
Về đối tượng khảo sát: Tập trung chủ yếu với khách hàng sử dụng ô tô, xe tải
thuộc ba tỉnh thành Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, mua xăng dầu ở các cửa hàng
bán lẻ trong hệ thống của Công ty xăng dầu Petrolimex Khu vực I.
Phương pháp chọn mẫu: quả bóng tuyết, một nhóm người trả lời thứ nhất
được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, nhưng những người trả lời sau
là do nhóm thứ nhất giới thiệu.
Kích thước mẫu: Kích thước mẫu 300 mẫu, trong đó thu về số lượng mẫu
hợp lệ là 278 mẫu.
42
Kỹ thuật thu thập dữ liệu sơ cấp: dữ liệu được thu thập qua khảo sát trực
tuyến bằng Google Docs kết hợp với việc khảo sát trực tiếp các khách hàng tại
CHXD – những người có ý định sử dụng hình thức TTKDTM tại Hà Nội thời gian
từ tháng tháng 03 đến tháng 05 năm 2023. Đối tượng khảo sát được mời trả lời bảng
hỏi qua các nền tảng xã hội, và thông qua việc giới thiệu của đáp viên truyền tới đối
tượng khác. Mỗi đáp viên đều nắm rõ mục đích và quyền lợi khi tham gia cuộc
khảo sát. Kháo sát mang tính tự nguyện và đồng thời đảm bảo quyền riêng tư, bảo
mật thông tin cá nhân của các đáp viên khi tham gia. Tổng cộng có 278 phiếu trả lời
đạt yêu cầu và được sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
Kỹ thuật xử lý dữ liệu: dữ liệu sau khi thu thập từ các đối tượng khảo sát
được đánh giá bằng SPSS 26.0 với phương pháp phân tích độ tin cập qua hệ số
Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, kiểm định hồi quy.
Thang đo: Bài nghiên cứu áp dụng các thang đo Likert mức độ từ 1 “Hoàn
toàn không đồng ý” đến 5 “Hoàn toàn đồng ý” và kế thừa từ các nghiên cứu trước
đây.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu:
Bảng 2.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (Nguồn: tác giả)
Đặc điểm Nội dung Tần số Tỷ lệ %
Nam 166 59.7 Giới tính
Nữ 112 40.3
<20
7 2.5 Độ tuổi
20-30
166 59.7
31-40
61 21.9
>40
44 15.8
THPT
16 5.8
Trình độ học vấn
43
Cao đăng/Đại học
210 75.5
Sau đại học
52 18.7
Học sinh/sinh viên
55 20.3
Nghề nghiệp
Nhân viên văn phòng
165 59.3
Lái xe
40 14.3
Khác
18 6.1
<5
17 6.1
Mức thu nhập
5-10
79 28.4
10-20
88 31.7
>20
94 33.8
Phƣơng tiện sử
xe máy
166 59.7
dụng
xe ô tô con
99 35.6
xe tải
13 4.7
Theo mẫu thu thập, có 59.7% nam và 40.3% là nữ. Trong mẫu nghiên cứu, đa số
người có trình độ học vấn là Cao Đẳng, Đại học, chiếm tới 75.5% tổng số mẫu. Mẫu
có mức thu nhập trên 10 triệu đồng chiếm đa số, đạt 65.5%. Và phương tiện sử
dụng chính là xe máy, chiếm 59.7%, sau đó là ô tô con 35.6%.
2.2.2.2. Thực trạng hành vi quyết định sử dụng hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt của khách hàng cá nhân tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu khu
vực I
Thực trạng nhu cầu sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Xét về yếu tố bên ngoài: TTKDTM đã được triển khai rộng rãi ở các lĩnh vực
hàng hóa thiết yếu khác. Kể từ khi chính phủ đề xuất đề án về phát triển TTKD năm
44
2012, các doanh nghiệp trung gian như MoMo, VNPay, Moca, vv, liên tục thực
hiện các chiến dịch liên kết với các gian hàng, nhà hàng, khách sạn, vv. Cùng các
đơn vị trung gian thanh toán này, các ngân hàng thương mại đã đưa TTKDTM lên
bước phát triển mới, sâu rộng hơn khi góp mặt ở hầu hết các khu vực thành thị Việt
Nam. Như một hình thức tất yếu, hiện TTKDTM đã chiếm ưu thế so với tiền mặt
trong các giao dịch ở các thành phố như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải
Phòng và các khu vực lân cận các tỉnh thành này. Các ngành nghề kinh doanh khác
đã góp phần lớn khiến người tiêu dùng cá nhân và doanh nghiệp dần hình thành
nhận thức về hình thức TTKDTM khi mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ xăng
dầu trong thời gian qua. Theo Nghiên cứu của Visa về thái độ thanh toán của người
tiêu dùng năm 2021, Việt Nam đang trên đà tăng cường thanh toán không tiếp xúc
với gần một nửa (46%) người tiêu dùng sử dụng phương thức thanh toán này. Ngoài
ra, 6/10 người dùng thanh toán thẻ không tiếp xúc đã giao dịch thường xuyên hơn
kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát và có đến 1/3 người dùng Việt dự đoán sẽ sử
dụng thanh toán không tiền mặt cho các khoản thanh toán xăng dầu trong tương lai.
Đồng thời, ngoài các yếu tố tác động từ các ngành nghề khác, xu thế chung
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và nhu cầu số hóa doanh nghiệp trong khuôn
khổ chung đã giúp các khách hàng bắt đầu mong muốn cảm nhận TTKDTM khi
mua loại hàng hóa mà bấy lâu nay hình thức thanh toán tiền mặt đang giữ vị thế độc
quyền. Đặc biệt, Trung Quốc – nước láng giềng Việt Nam, được xem là một trong
những quốc gia hàng đầu về TTKDTM, các trạm xăng dầu đã được tự động hóa tới
vòi bơm. Những tác động bên ngoài đã góp phần khiến một bộ phận lớn các doanh
nghiệp về xăng dầu ở Việt Nam nhận thức sự thay đổi, từ đó định hướng người tiêu
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo xu thế của thị trường.
Từ hai khía cạnh trên, để kích thích nhu cầu trong cộng đồng, Petrolimex nói
chung và Petrolimex khu vực I nói riêng, đã thực hiện các chương trình định hướng
và kích thích người tiêu dùng sử dụng các hình thức TTKDTM tại các cửa hàng bán
lẻ xăng dầu thông qua các hoạt động marketing.
45
Xét về yếu tố sản phẩm và dịch vụ: Do là mặt hàng thiết yếu và là hàng hóa dễ
cháy nổ, bay hơi, truyền thông của Công ty xăng dầu Petrolimex Hà Nội đánh mạnh
vào yếu tổ bán hàng đủ số lượng và đảm bảo chất lượng, nói không với việc pha
trộn nước hay pha trộn các loại xăng/dầu với nhau, từ thời điểm 2007, bắt đầu đẩy
mạnh bán lẻ qua cột bơm, Petrolimex Khu vực I luôn đặt tôn chỉ tương tự lên hàng
đầu cho người dân. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được triển khai từ năm
2018 khi Petrolimex áp dụng thẻ Flexicard nội bộ cho nhân viên và sau đó lan rộng
cho khách hàng khác trực tiếp tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Từ năm 2020 trở về
trước, thanh toán bằng thẻ khi mua xăng dầu chiếm ưu thế so với các hình thức khác
(theo dữ liệu bán hàng nội bộ năm 2020). Tuy nhiên tính từ thời điểm dịch Covid-
19 bùng phát, các dịch vụ của các bên thứ ba về thanh toán QR-Code, thanh toán di
động lên ngôi, khiến việc sử dụng các hình thức thanh toán này cũng trở nên phổ
biến hơn so với thanh toán qua thẻ ATM.
Xét về yếu tố giá: Do giá là mặt hàng được nhà nước kiểm soát, đặt mức trần
tại các thời điểm trong tháng. Việc bán lẻ xăng dầu tại các cửa hàng, mỗi lần bán
hàng số lượng ra sao tùy thuộc vào loại phương tiện tham gia mua hàng. Đối với
các phương tiện là ô tô, xe tải, mỗi lần mua hàng có thể đạt tới hàng triệu đồng trở
lên, vì vậy mức giá có áp dụng chiết khấu, giảm giá của Petrolimex Hà Nội cho
khách hàng lẻ được xem là chính sách hậu hĩnh cho các khách hàng. Tuy nhiên đối
với phương tiện là xe máy, lượng hàng mua không lớn, vì vậy yếu tố giá không
được xem là thỏa mãn đối với khách hàng sử dụng xe máy. Căn cứ theo kết quả
đánh giá nội bộ hàng năm, mức chiết khấu cho khách hàng tại các cửa hàng bán lẻ
của Petrolimex Hà Nội đạt trung bình 200 đồng/lít (số liệu năm 2020). Cho đến hiện
tại, chiết khấu trung bình 6 tháng đầu năm 2023, trung bình đạt 100 đồng/lít, giảm
khoảng 100 đồng/lít so với chu kỳ năm 2020.
Xét về yếu tố kênh phân phối: Mức độ bao phủ của Petrolimex Hà Nội chiếm
2/3 thị trường các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, đặc biệt là ở khu vực Hà Nội. Lượng
hàng phân phối chiếm khoảng 50% nhu cầu thị trường, cùng các chính sách thống
nhất trong toàn hệ thống về thanh toán không dùng tiền mặt đã giúp Petrolimex Khu
46
vực I được khách hàng trong ba khu vực Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc biết tới
nhiều hơn so với các đơn vị khác trong ngành.
Về xúc tiến hỗn hợp: Các chương trình quảng cáo thực hiện xuyên suốt từ thời
gian cuối năm 2021 tới hết năm 2022. Công ty phát triển hệ thống đăng ký tài
khoản qua ứng dụng Petrolimex, mua hàng thanh toán KDTM, tích điểm, đổi
thưởng là 4 bước trong quy trình kích cầu, được thực hiện triển khai từ tháng
9/2021 đến hết tháng 3 năm 2023. Sự quen thuộc, tiện lợi trong TTKDTM từ các
ngành nghề khác, kích thích từ chính doanh nghiệp xăng dầu đã hình thành động lực
để khách hàng sử dụng dịch vụ này sau đó tại các cửa hàng. Bên cạnh đó, các
chương trình quảng bá về chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt tại các cửa
hàng bán lẻ xăng dầu của Petrolimex Hà Nội và của tập đoàn xăng dầu Việt Nam
được đưa lên các cổng thông tin đại chúng như báo chí, tivi khung giờ vàng.
Marketing nội bộ giữa doanh nghiệp và nhân viên cũng được Petrolimex áp
dụng đồng bộ và tương đối tốt thông qua các chương trình đào tạo của từng bộ phận
Tổng hợp của các công ty chi nhánh thuộc công ty xăng dầu khu vực I. Về cơ bản,
nhân viên của các cửa hàng tại ba tỉnh thành đều nắm bắt được các cơ chế bán hàng,
cách sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Marketing tương tác giữa nhân viên và khách hàng tuy nhiên lại chưa được
phát huy tốt. Chủ yếu chỉ có khối trưởng ca, cửa hàng trưởng và kế toán cửa hàng
có đủ khả năng nắm bắt vận hành và giới thiệu tới khách hàng về việc thanh toán
không dùng tiền mặt.
Từ những hoạt động marketing mix ở trên, thanh toán không dùng tiền mặt khi
mua xăng dầu của khách hàng cá nhân từ 2020 tới 2023 cũng có những thay đổi
nhất định.
Tương tự như dữ liệu nội bộ thu về của Petrolimex Khu vực I, năm 2020 trở
về trước, khách hàng chủ yếu vẫn sử dụng thanh toán tiền mặt khi mua xăng dầu do
chưa có thói quen sử dụng TTKDTM. Tần suất sử dụng tiền mặt chiếm tới 90%
trong các lần mua hàng của khách hàng thuộc ba tỉnh thành Hà Nội, Bắc Ninh và
Vĩnh Phúc.
47
Hầu hết các khách hàng trong buổi phỏng vấn cho rằng, bắt đầu thời kỳ
Covid-19, tức từ năm 2021, khi việc giảm tiếp xúc khiến các công đoạn mua hàng
gặp khó khăn, khách hàng chuyển hướng sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt
nhiều hơn. Tuy nhiên khi so sánh với lượng tiền mặt lưu thông, TTKDTM vẫn
tương đối hạn chế so với tiền mặt. Việc sử dụng tiền mặt vẫn tiếp diễn đặc biệt đối
với mua xăng dầu khi tình hình trở lại bình thường và sử dụng tiền mặt được nhiều
khách hàng cho là nhanh hơn so với thanh toán qua các loại thẻ hay chuyển khoản.
Về các phương thức trong TTKDTM: Thời gian năm 2020, hình thức thanh
toán bằng thẻ ATM được ưu tiên và đẩy mạnh hơn so với thanh toán di động,
nguyên nhân một phần do nhiều cửa hàng trong hệ thống vẫn đưa ra lập luận về
việc cấm sử dụng di động tại khu vực cây xăng. Tuy nhiên năm 2022 trở lại đây,
đặc biệt theo báo cáo 6 tháng đầu năm của Petrolimex và thực tiễn phỏng vấn, có
30% khách hàng (trên tổng số 99 khách hàng sử dụng ô tô) đạt mức thường xuyên
sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, chiếm khoảng 11.8% trong tổng
số mẫu thu thập dữ liệu. Trong số đó, khi khách hàng được hỏi về phương thức
thanh toán chính là phương thức nào trong 3 loại hình Petrolimex cung cấp thì có
79.1% lượng khách hàng (trong số 31 khách hàng dùng ô tô) lựa chọn thanh toán di
động khi mua xăng dầu, số lượng còn lại thông qua thanh toán bằng thẻ ATM, hoặc
thẻ tín dụng quốc tế. Thực tế, một số khách hàng tỏ vẻ lo ngại về việc sử dụng di
động tại cây xăng do quy định về hình ảnh treo biển cấm dùng điện thoại, và đã
từng có rất nhiều nhân viên CHXD ngăn cản khách hàng dùng di động trong quá
trình mua hàng. Tuy nhiên, hiện nay, trên địa bàn các CHXD của Petrolimex nói
chung và Petrolimex Hà Nội nói riêng, tư duy trong thúc đẩy chương trình thanh
toán không dùng tiền mặt đã thay đổi nhờ vào thông tư 15/2020/TT-BCT của Bộ
Công thương ngày 30/06/2020 ban hành quy định tiêu chuẩn xây dựng CHXD tại
Việt Nam. Vì vậy việc thanh toán qua di động hay các loại thẻ đã có sự nới lỏng
hơn so với trước đây.
Có thể thấy yếu tố ngoại cảnh tác động tương đối lớn tới việc sử dụng
TTKDTM trong cộng đồng, nhưng khi môi trường bên ngoài tạo điều kiện thuận lợi
48
cho tất cả các hình thức thanh toán khác nhau cùng phát triển, tức là khách hàng
không gặp rào cản thanh toán thì ngành xăng dầu năm 2023 lại chứng kiến sự sụt
giảm nhẹ về phần trăm giao dịch trên tổng doanh thu so với những năm 2021-2022.
Như vậy tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu của Khu vực I lại chưa thể tạo nên giá trị
để khách hàng nhìn nhận áp đảo xu thế sử dụng tiền mặt trong khách hàng.
Thực trạng tìm kiếm thông tin của khách hàng
Từ năm 2020, các chương trình quảng cáo về thanh toán qua thẻ Flexicard,
qua trung gian thanh toán như MoMo, VNPay đã được triển khai thông qua các
kênh như Tivi, website chính thức của Petrolimex, báo chí và triển khai trực tiếp
bằng các banner, poster tại các cửa hàng bán lẻ của Petrolimex Hà Nội. Tại các cột
bơm xăng dầu, Petrolimex Hà Nội cũng lắp đặt các cột thanh toán qua thẻ cho
khách hàng. Tuy nhiên thẻ thanh toán giai đoạn này sẽ yêu cầu cần quẹt và nhập dữ
liệu thanh toán, tương đối dài. Nhìn chung thời gian năm 2020 trở về trước, các
thông tin liên quan tới các chương trình thanh toán không dùng tiền mặt tại các cây
xăng còn hạn chế, và trực tiếp nhất là khách hàng có thể tìm hiểu tại các CHXD của
Petrolimex Khu vực I. Song do lượng khách hàng tại các cửa hàng rất lớn, vì vậy
thời gian để có thể tìm hiểu kỹ hầu như không có.
Đại dịch Covid-19, từ năm 2021 trở lại đây, việc tìm kiếm các thông tin về
thanh toán không tiếp xúc (một hình thức mà Petrolimex đặt tên cho TTKDTM) đã
dần trở nên phổ biến hơn. Kênh quảng bá ngoài các kênh như cũ còn có các kênh
như VOV giao thông, các chương trình tri ân khách hàng trực tiếp trên địa bàn tỉnh,
bao gồm tham gia các trò chơi, hội thảo khu vực và thông qua đó Petrolimex quảng
bá chương trình TTKDTM cho các CHXD. Sau khi khởi động đề án chung của Tập
đoàn, Petrolimex Khu vực I cũng đồng thời triển khai các chương trình đào tạo nội
bộ để đảm bảo phương châm “Mỗi nhân viên là một chiến binh”.
Nhìn chung, để tiếp cận thông tin liên quan tới dịch vụ TTKDTM của
Petrolimex khu vực I, khách hàng có thể tìm kiếm tại các website của doanh nghiệp,
kênh quảng bá của VOV giao thông, và nhanh nhất, hữu dụng nhất là trải nghiệm
trực tiếp tại các CHXD của công ty. Người lao động tại các cửa hàng sẽ là các các
49
nhân phụ trách giải đáp hỗ trợ trong quy trình mua hàng không dùng tiền mặt tới
khách hàng. Ngoài ra, Petrolimex đã triển khai tổng đài online 24/24 để hỗ trợ giải
đáp các thắc mắc của khách hàng. Tổng đài phụ trách chia theo hai khu vực Bắc
Nam.
Khi thực hiện tìm kiếm thông tin về TTKDTM tại các CHXD trên ba địa bàn
Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, khách hàng sẽ tiếp cận được thêm các thông tin
chính thống từ hệ thống cửa hàng của PVOIL hay một số đơn vị khác như Mipec.
Tuy nhiên, xét trên tổng thể, hệ thống cửa hàng của Petrolimex nói chung và
Petrolimex khu vực I nói riêng bao phủ rộng và vượt trội so với đối thủ cạnh tranh,
vì vậy để thực hiện được các giao dịch TTKDTM, lượng khách hàng trải nghiệm
thử và đánh giá ở các cửa hàng của Petrolimex khu vực I chiếm ưu thế hơn hẳn.
Khi được hỏi về nguồn thông tin mà khách hàng tiếp cận thì đa số khách hàng
tiếp cận dịch vụ TTKDTM thông qua việc tìm hiểu thông tin trực tiếp tại cửa hàng,
trong đó có tới 64.7% khách hàng (180 phiếu trong tổng số 278 phiếu khảo sát) tìm
hiểu được các thông tin về thanh toán không dùng tiền mặt tại các CHXD, khi có
nhu cầu thanh toán và hỏi ý kiến nhân viên tại cửa hàng; 27.7% (77 phiếu trong
tổng số 278 phiếu khảo sát) cho kết quả tìm hiểu thông tin qua kênh online bao gồm
tivi và VOV giao thông. Theo đánh giá của khách hàng qua buổi phỏng vấn ngắn
trực tiếp tại các cửa hàng xăng dầu, đa số khách hàng cho rằng, thông tin mà họ tiếp
cận được từ các nguồn trên là khá đáng tin cậy do được phát từ các nguồn chính
thống đã qua kiểm duyệt và hơn hết là nhiều người được thực hiện thao tác theo sự
hướng dẫn của nhân viên cửa hàng. Trong quá trình mua hàng, nhiều khách hàng
cũng trao đổi rằng bản thân khách hàng chưa nắm được quy trình thanh toán cụ thể
của đơn hàng, dù đã có nghe qua các thông tin truyền thông, song các thông tin chi
tiết còn mơ hồ, chưa đầy đủ, nên khi mua xăng dầu sử dụng TTKDTM còn bối rối.
Bên cạnh đó, trong buổi phỏng vấn trực tiếp với một số khách hàng sử dụng
xe máy và xe tải, các khách hàng biểu thị chưa từng nghe qua hình thức thanh toán
bằng di động tại các cửa hàng xăng dầu nguyên nhân do các khách hàng luôn có suy
nghĩ, sóng di động có thể gây ảnh hưởng tới các cửa hàng và bị cấm. Như vậy có
50
thể thấy, dù Petrolimex Hà Nội thực hiện các chương trình quảng bá theo kế hoạch
của Tập đoàn, song các chương trình quảng bá gián tiếp và trực tiếp đều chưa đạt
hiệu quả cao. Các khách hàng mua xăng dầu hàng ngày lại chưa biết được tại các
CHXD trong hệ thống có thể áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
như vậy.
Đặc biệt về quy trình thanh toán, hầu như Petrolimex chưa có các video hướng
dẫn chi tiết khiến khách hàng còn bối rối, lo ngại khi thực hiện các dịch vụ này.
Thực trạng đánh giá TTKDTM và lựa chọn thay thế
Về nhà cung cấp hàng hóa: Do xăng dầu là mặt hàng thiết yếu và chưa có mặt
hàng thay thế hoàn toàn, vì vậy đánh giá của khách hàng chủ yếu dựa trên thương
hiệu và độ phủ. Trong 65 năm qua, thương hiệu Petrolimex luôn mang thông điệp
đảm bảo về chất lượng và số lượng hàng bán cho các khách hàng. Xét về độ phủ, số
lượng cửa hàng của Petrolimex chiếm 25% tổng số cửa hàng có trên địa bàn ba tỉnh
thành, sản lượng cung cấp chiếm 50%. Tuy nhiên chính vì ưu thế cung cấp sản
lượng lớn, lượng khách hàng mua xăng dầu rất đông đúc, đặc biệt tại các cửa hàng
trong nội thành Hà Nội tại các giờ cao điểm, để khách hàng có thể sử dụng dịch vụ
TTKDTM trong giờ cao điểm, hiện đang là rào cản không nhỏ khi Petrolimex khu
vực I muốn phát triển sâu rộng. Đối với các khách hàng sử dụng ô tô, trải nghiệm
thường sẽ dễ dàng hơn so với khách hàng sử dụng xe máy, do giá trị mua hàng giữa
hai đối tượng là khác nhau. Khách hàng ô tô tại các cửa hàng của Petrolimex được
phân chia khu vực xuất bán riêng, vì vậy thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
sẽ nhanh chóng hơn so với các cửa hàng khác cùng địa bàn.
Ngoài ra, trên các địa bàn như cao tốc Hà Nội – Bắc Ninh, Hà Nội – Vĩnh
Phúc, khách hàng ô tô, xe tải được sử dụng dịch vụ tự phục vụ (tự mua hàng) và báo
cáo thanh toán khi hoàn thành. Đây cũng là điểm được đánh giá vào hoạt động lựa
chọn nhà cung cấp của khách hàng khi khách hàng mong muốn TTKDTM.
Về hình thức thanh toán: Hình thức thanh toán bằng tiền mặt vẫn được đánh
giá là ưu tiên so với TTKDTM khi mua xăng dầu khi doanh thu tiền mặt chiếm tới
85-90% tổng doanh thu của các cửa hàng bán lẻ. Việc lựa chọn sử dụng TTKDTM
51
thay vì tiền mặt có thể tùy theo loại phương tiện khách hàng sử dụng và yêu cầu của
chính các khách hàng về quản lý chi tiêu hàng tháng. Các cá nhân sử dụng ô tô con,
xe tải ưu tiên sử dụng TTKDTM hơn so với xe máy.
Thực trạng quyết định sử dụng dịch vụ
Việc quyết định sử dụng dịch vụ TTKDTM khi mua xăng dầu của khách hàng
ngoài các yếu tố về nhu cầu, sở thích kể trên, yếu tố về loại phương tiện chiếm ưu
thế lớn. Đối với khách hàng sử dụng ô tô, xe tải, việc lựa chọn dịch vụ TTKDTM
tương đối nhanh. Hai kiểu đối tượng này được xác định thuộc nhóm bị ảnh hưởng
bởi thu nhập và tính chất công việc. Lựa chọn TTKDTM với các khách hàng này,
trên phương diện sở hữu cá nhân, mục đích nhằm trải nghiệm dịch vụ mới và sự
quen thuộc của khách hàng trong quá trình thực hiện mua hàng hóa khác. Đối với
khách hàng sử dụng các phương tiện trên, thuộc sở hữu của doanh nghiệp (là lái xe
công ty), lựa chọn TTKDTM là ưu tiên của chính doanh nghiệp, nhằm tạo sự minh
bạch về dòng chi phí và giảm thiểu rủi ro thất thoát tài chính.
Ngoài ra, diện tích của cửa hàng cũng là yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng
hình thức TTKDTM và dẫn tới quyết định sử dụng hình thức này của các khách
hàng. Với diện tích cửa hàng rộng, lưu lượng phương tiện ra vào tiện lợi sẽ giúp
thúc đẩy hình thức thanh toán này. Ngược lại, cửa hàng diện tích nhỏ, lưu lượng xe
máy đã chiếm số lượng lớn, cản trở cho việc thanh toán qua các hình thức
TTKDTM.
Những cản trở trên giúp Petrolimex đánh giá việc áp dụng mạnh hình thức
TTKDTM ở các khu vực cửa hàng nào cho phù hợp. Điển hình như ở các cửa hàng
khu vực ngoại thành Hà Nội, các cửa hàng rộng lớn ở nội thành Hà Nội, các cửa
hàng khu vực cao tốc, quốc lộ ven tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh thường là các cửa
hàng nhận được lượng giao dịch TTKDTM lớn hơn so với các cửa hàng nhỏ.
Khi được hỏi về các yếu tố thúc đẩy ý định ra quyết định sử dụng dịch vụ
TTKDTM, kết quả khảo sát cho thấy, thói quen là yếu tố khiến khách hàng quyết
định sử dụng dịch vụ này. Ngoài ra, ảnh hưởng của những người xung quanh cũng
khiến khách hàng nhận thấy việc sử dụng TTKDTM là tiện lợi. Từ đó các nỗ lực và
52
kỳ vọng hiệu quả cũng khiến khách hàng càng có ý chí thúc đẩy sử dụng TTKDTM
khi mua xăng dầu.
Bài nghiên cứu sẽ tập trung đưa ra chi tiết kết quả thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng tới quyết định của khách hàng ở phần nghiên cứu tại mục 2.3.
Thực trạng hành vi sau sử dụng dịch vụ
Khách hàng thường dựa trên trải nghiệm mua hàng để đánh giá cả công đoạn
thanh toán. Đặc biệt xăng dầu là hàng hóa dễ làm kém chất lượng. Petrolimex Khu
vực I là thành phần đại diện vốn của Nhà nước, vì vậy góc độ về số lượng và chất
lượng là yếu tố được đặt lên hàng đầu của Tập đoàn nói chung và công ty xăng dầu
Khu vực I nói riêng. Với hình thức TTKDTM, trong giai đoạn đầu triển khai từ năm
2018-2021, Công ty đã gặp không ít khó khăn trong quy định về khoảng cách an
toàn từ các thiết bị thanh toán tới cột bơm xăng dầu, vì vậy khách hàng không cảm
nhận được sự tiện lợi, nhanh chóng và tối ưu của hình thức TTKDTM so với thanh
toán tiền mặt. Cũng chính vì đặc điểm này, hình thức TTKDTM đối với ngành xăng
dầu bán lẻ có bước phát triển chậm hơn so với các ngành nghề bán lẻ khác.
Khách hàng sử dụng hình thức TTKDTM từ thời điểm đầu năm 2022 trở lại,
đã được nới lỏng hơn quy định về thanh toán qua phương tiện di động. Các phản
hồi về chất lượng dịch vụ (bao gồm cả thái độ phục vụ của nhân viên cửa hàng) đều
được phản hồi thông qua hotline 24/24 của Tập đoàn.
Khi được hỏi về sự hài lòng trong quá trình sử dụng TTKDTM khi mua xăng
dầu, khoảng 58,9% khách hàng (164/278 phiếu khảo sát) đánh giá hài lòng với dịch
vụ này tại các CHXD của công ty Petrolimex Hà Nội, và cho rằng thanh toán tương
đối nhanh, quản lý chi tiêu hiệu quả do hầu hết các dịch vụ hiện tại khách hàng đó
cũng thanh toán bằng di động hoặc ATM. Trong số đó, có tới 90% khách hàng sử
dụng ô tô đánh giá kết quả này, sau đó là các khách hàng sử dụng xe tải và số ít là
phương tiện xe máy. Ngoài ra, 34.1% (95/278 phiếu khảo sát) cho rằng TTKDTM
tương đối mất thời gian khi mua hàng, khiến khách hàng không hài lòng và đa số là
khách hàng sử dụng xe máy cho câu trả lời tương tự.
53
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hành vi quyết định lựa chọn hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt của khách hàng cá nhân khi mua xăng dầu tại các
cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại Miền Bắc
2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Về nhóm yếu tố cá nhân:
Kỳ vọng hiệu quả: được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân tin rằng sử
dụng hệ thống sẽ giúp người tiêu dùng đạt được thành quả trong công việc và hoạt
động sinh hoạt hàng ngày (Davis và cộng sự, 1992; Shin, 2009). Theo nghiên cứu
về hành vi tiêu dùng các sản phẩm tài chính của Farah và cộng sự (2018), khách
hàng kỳ vọng rằng công nghệ thanh toán qua các ngân hàng mang lại hiệu quả cao
trong việc hoàn tất giao dịch, theo dõi và kiểm soát giao dịch.
Giả thuyết H1: Kỳ vọng hiệu quả tác động tích cực tới hành vi sử dụng hình
thức TTKDTM khi mua xăng dầu
Kỳ vọng nỗ lực: được định nghĩa là mức độ dễ dàng liên quan đến việc sử
dụng hệ thống. Theo Venkatesh và cộng sự (2003), yếu tố này bắt nguồn từ sự dễ
dàng nhận thức của hệ số sử dụng như được đề xuất trong Mô hình chấp nhận công
nghệ (TAM). Davis (1989) nhận thấy rằng một ứng dụng được mọi người cảm nhận
dễ sử dụng hơn có nhiều khả năng được chấp nhận hơn.
Giả thuyết H2: Kỳ vọng nỗ lực tác động tích cực tới hành vi sử dụng hình thức
TTKDTM khi mua xăng dầu
Động lực hưởng thụ: Động lực hưởng thụ được định nghĩa là niềm vui có
được từ việc sử dụng công nghệ và được chứng minh là đóng một vai trò quan trọng
trong việc xác định sự chấp nhận và sử dụng công nghệ (Brown và Venkatesh
2005). Trong bối cảnh người tiêu dùng, động cơ khoái lạc cũng được coi là một yếu
tố quyết định quan trọng của chấp nhận và sử dụng công nghệ (Brown và Venkatesh
2005; Childers và cộng sự, 2001).
Giả thuyết H3: Động lực thụ hưởng tác động tích cực tới hành vi sử dụng hình
thức TTKDTM khi mua xăng dầu
54
Thói quen: Thói quen được định nghĩa bởi Limayem và cộng sự (2007) về
mức độ mà mọi người có xu hướng thực hiện các hành vi một cách tự động vì học
tập, trong khi Kim và cộng sự (2005) đánh đồng thói quen với tính tự động. Mặc dù
được khái niệm hóa khá giống nhau, nhưng thói quen đã được tổ chức thành hai
cách. Thứ nhất, thói quen được coi là hành vi có trước. Thứ hai, thói quen là được
đo bằng mức độ mà một cá nhân tin rằng hành vi đó là tự động. Thói quen ảnh
hưởng tích cực tới nhận thức tính hữu dụng và ý định tiếp tục sử dụng, đồng thời
ảnh hưởng tới sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với hành vi mua sắm.
Giả thuyết H4: Thói quen tác động tích cực tới hành vi sử dụng hình thức
TTKDTM khi mua xăng dầu
Về nhóm yếu tố phi cá nhân:
Giá trị chi phí: Cơ cấu chi phí và giá cả có thể có tác động đáng kể đến sử
dụng công nghệ của người tiêu dùng và được định nghĩa là sự cân bằng nhận thức
của người tiêu dùng giữa lợi ích của dịch vụ mang lại và chi phí (tiền) để sử dụng
dịch vụ đó. Theo Venkatesh và cộng sự (2012), giá trị giá cả là một trong những
yếu tố mạnh ảnh hưởng đến việc tiếp tục sử dụng dịch vụ Internet trên di động.
Giả thuyết H5: Giá trị chi phí tác động tích cực tới hành vi sử dụng hình thức
TTKDTM khi mua xăng dầu
Điều kiện thuận lợi: được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân tin rằng cơ sở
hạ tầng tổ chức và kỹ thuật để hỗ trợ việc sử dụng hệ thống (Venkatesh và cộng sự,
2003). Nếu hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin như Internet, sự sẵn có và tiện lợi
của các thiết bị kết nối Internet, người tiêu dùng dễ dàng tin tưởng và tăng ý định
hành vi sử dụng.
Giả thuyết H6: Điều kiện thuận lợi tác động tích cực tới hành vi sử dụng hình
thức TTKDTM khi mua xăng dầu
Ảnh hưởng xã hội: là mức độ mà người dùng nhận thấy rằng những người
quan trọng tin dùng công nghệ là quan trọng (Diaz & Loraas, 2010). Nó tương tự
với yếu tố “chuẩn mực chủ quan” như định nghĩa trong Công nghệ Mô hình Chấp
55
nhận (TAM) 2, một phần mở rộng của TAM. Venkatesh và cộng sự (2003) định
nghĩa hình ảnh là mức độ mà việc sử dụng một đổi mới công nghệ được sẽ được
xem là nâng cao hình ảnh hoặc địa vị cá nhân trong nhóm xã hội của họ. Vì vậy,
người tiêu dùng thường có xu hướng tin tưởng các sản phẩm, dịch vụ được bạn bè,
người thân thậm chí là người nổi tiếng tin dùng và giới thiệu.
Giả thuyết H7: Ảnh hưởng xã hội tác động tích cực tới hành vi sử dụng hình
thức TTKDTM khi mua xăng dầu
Mô hình nghiên cứu chi tiết như hình sau:
Kỳ vọng hiệu quả
H1
Kỳ vọng nỗ lực
H2
56
Động lực thụ hưởng
Nhóm yếu tố
cá nhân
H3
H4
Thói quen
Hành vi sử dụng
H5
Giá trị chi phí
H6
Nhóm
yếu tố
Điều kiện thuận lợi
phi cá
nhân
Ảnh hưởng xã hội
H7
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.3.2. Kết quả nghiên cứu định lượng
Kiểm định độ tin cậy và đánh giá thang đo
Thang đo kỳ vọng hiệu quả và kỳ vọng nỗ lực của Farah và cộng sự (2018) lần
lượt gồm 03 và 04 biến quan sát. Thang đo động lực thụ hưởng, thói quen và giá
trị chi phí của Venkatesh và cộng sự (2012) gồm 03 biến quan sát cho mỗi thang.
Thang đo điều kiện thuận lợi áp dụng 04 biến quan sát của Raza và cộng sự
(2019) và Wong và cộng sự (2013); Thang đo ảnh hưởng xã hội được phát triển
57
từ thang đo của Venkatesh và cộng sự (2003) với 03 biến quan sát. Thang đo
hành vi sử dụng được kế thừa từ thang đo của Davis (1989) gồm 03 biến quan
sát.
Để kiểm định độ tin cậy và đánh giá thang đo, tác giả sử dụng hệ số
Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng nhằm loại những biến quan sát
không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Hệ số Cronbach’s Alpha > 0.8 là thang đo đo lường tốt, từ 0.7 đến 0.8 là sử
dụng được, từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm nghiên
cứu mới hoặc mới trong hoàn cảnh nghiên cứu. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005)
Hệ số tương quan biến - tổng: là hệ số tương quan của một biến với điểm
trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo. Hệ số tương quan biến - tổng
nhỏ hơn 0.3 sẽ bị xem là biến rác và loại ra khỏi thang đo (Nunnally và Burnstein,
1994)
Bảng 2.4. Bảng kiểm định Cronbach’s Alpha với các biến quan sát
STT
Các phát biểu
Biến
I Kỳ vọng hiệu quả (HQ)
Cronbach’s alpha 0.743
Ghi chú
1
HQ1
0.705
2
HQ2
0.596
3
HQ3
0.664
Tôi có thể tiết kiệm thời gian khi mua xăng dầu qua TTKDTM TTKDTM giúp tôi nâng cao năng lực giao dịch trực tuyến TTKDTM khi mua xăng dầu hữu ích cho cuộc sống hàng ngày của tôi II Kỳ vọng nỗ lực (NL)
0.741
NL1
0.666
4
TTKDTM trở nên dễ dàng hơn trong mua xăng dầu
5 Kỹ năng TTKDTM trở nên dễ dàng hơn
NL2
0.663
NL3
0.710
6
NL4
0.687
7
Tôi nhanh chóng thành thạo TTKDTM khi mua xăng dầu Tương tác với công nghệ di động trở nên dễ dàng hơn
III Động lực thụ hƣởng (TH)
0.727
TH1
0.651
8
Tôi thấy hào hứng khi sử dụng TTKDTM khi mua xăng dầu
9
TH2
0.590
TTKDTM khi mua xăng dầu giúp tôi có trải nghiệm thú vị
TH3
58
10 TTKDTM khi mua xăng dầu có tính chất giải trí IV Thói quen (TQ)
0.670 0.760
TQ1
11
0.675
TQ2
12
0.698
Mua xăng dầu TTKDTM gần như là thói quen đối với tôi Tôi cảm thấy quen thuộc khi TTKDTM trong mua xăng dầu
TQ3
13 Tôi luôn TTKDTM khi mua xăng dầu V Giá trị chi phí (CP)
0.660 0.746
CP1
14
0.636
CP2
15
0.670
CP3
16
0.678
Tôi nhận được nhiều lợi ích hơn khi TTKDTM mua xăng dầu so với hình thức thông thường Tôi được lợi về các khuyến mãi khi TTKDTM khi mua xăng dầu Tôi được mua xăng dầu giá thấp hơn khi TTKDTM
VI Điều kiện thuận lợi (TL)
0.746
TL1
17
Tôi có kiến thức cần thiết để TTKDTM khi mua xăng dầu
Bị loại bỏ
18
TL2
0.675
19
TL3
0.807
TL4
20
0.717
Thiết bị của tôi có khả năng cài đặt và kết nối tốt để TTKDTM khi mua xăng dầu TTKDTM khi mua xăng dầu tương tự như khi mua các hàng hóa khác Có nhân viên tại cửa hàng hỗ trợ tôi khi gặp khó khăn trong TTKDTM
VII Ảnh hƣởng xã hội (XH)
0.787
XH1
21
0.767
22
XH2
0.704
XH3
23
0.663
Những người quan trọng đối với tôi cho rằng tôi nên dùng TTKDTM khi mua xăng dầu Việc sử dụng TTKDM của những người thân khi mua xăng dầu ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của tôi Mọi người xung quanh tôi đã quen sử dụng TTKDTM khi mua xăng dầu
VIII Hành vi sử dụng (SD)
0.788
SD1
24
0.739
SD2
25
0.652
SD3
26
0.744
Tôi sẽ tăng cường sử dụng TTKDTM khi mua xăng dầu trong tương lai Tôi sẽ sử dụng TTKDTM khi mua xăng dầu bất kỳ lúc nào tôi có nhu cầu Nếu có nhu cầu và điều kiện, mọi người nên sử dụng TTKDM khi mua xăng dầu
59
Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha lần thứ nhất, biến TL1 có hệ số tương
quan biến tổng <0.3. Vì vậy biến này bị loại bỏ, và thực hiện phân tích lần 2
Cronbach’s Alpha cho biến TL, thu được kết quả cuối cùng theo bảng 2.3.
Căn cứ theo số liệu của bản kiểm định, có thể thấy, các thang đo của 7 khái
niệm đều có giá trị trong khoảng từ 0.6 đến 0.8, không có giá trị nào lớn hơn 0.950.
Do đó, kết luận 7 thang đo này đều phù hợp với mô hình nghiên cứu và đạt độ tin
cậy (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Phân tích EFA cho biến độc lập
+ Kiểm định KMO and Bartlett’s
Bảng 2.5. Bảng kiểm định KMO and Bartlett’s cho biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .735
Approx. Chi-Square 2135.070
Bartlett's Test of Sphericity
253 .000
df Sig. Căn cứ kết quả trên, kiểm định KMO and Barlett’s Test cho thấy
0.5 ≤ KMO = .735 < 1, phân tích nhân tố được chấp nhận với tập dữ liệu
nghiên cứu. Sig Barlett’s Test = 0.000 < 0.05, phân tích nhân tố là phù hợp.
+ Hệ số tải Factor loading
Bảng 2.6. Bảng phân tích hệ số tải Factor Loading
2 3 5 6 7 Component 4
1 .786 .774 .766 .762
TH3 TH2 TL1 TH1 NL2 NL1 NL4 NL3 .772 .751 .724 .720
60
.852 .833 .780
.824 .822 .729
.809 .808 .774
.811 .783 .745
TL2 TL4 TL3 XH3 XH2 XH1 HQ2 HQ1 HQ3 TQ3 TQ2 TQ1 CP2 CP3 CP1 .781 .778 .757
Theo Hair (1998), Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết
thực cho EFA. Factor loading lớn hơn 0.3 là mức tối thiểu, Factor loading lớn hơn
0.4 là quan trong và lớn hơn 0.5 được xe là có ý nghĩa thực tiễn.
Theo kết quả tại bảng trên cho thấy, không có biến nào tải lên trên 1 nhân tố
nên không vi phạm tính phân biệt trong ma tra trận xoay. 19 biến quan sát được
gom thành 07 nhân tố, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor
Loading lớn hơn 0.5.
+ Giá trị Eigenvalues
Hair và cộng sự (2009) cho rằng chỉ những nhân tố có eigenvalue (hay còn gọi
là latent roots) lớn hơn 1 mới được đánh giá là có ý nghĩa và được giữ lại.
Bảng 2.7. Bảng phân tích giá trị Eigenvalues Initial Eigenvalues
Compone nt
Total Total
% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Cumulative % 19.035 30.249 39.903 49.156 19.035 11.215 9.653 9.253 4.378 2.579 2.220 2.128 Cumulative % 19.035 30.249 39.903 49.156 19.035 11.215 9.653 9.253 4.378 2.579 2.220 2.128 1 2 3 4
61
1.594 1.232 1.217 6.929 5.358 5.291 56.085 61.443 66.734
56.085 61.443 66.734 70.352 73.561 76.388 79.074 81.564 83.835 86.091 88.223 90.151 91.978 93.594 95.109 96.472 97.800 98.986 6.929 5.358 5.291 3.618 3.209 2.827 2.687 2.489 2.272 2.256 2.132 1.928 1.827 1.616 1.514 1.363 1.328 1.186 1.594 1.232 1.217 .832 .738 .650 .618 .573 .522 .519 .490 .443 .420 .372 .348 .314 .306 .273 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Như vậy giá trị Eigenvalues đạt 1.217>1 và trích được 7 nhân tố mang ý nghĩa
tóm tắt thông tin tốt nhất.
Tổng phương sai trích đạt 66.73%>50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp.
Như vậy, 7 nhân tố được trích cô đọng được 66.73% biến thiên các biến quan sát
(Gerbing và Anderson, 1998).
- Phân tích EFA cho biến phụ thuộc
+ Kiểm định KMO and Bartlett’s
Bảng 2.8. Bảng kiểm định KMO and Bartlett's cho biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .693
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. 248.671 3 .000
Căn cứ kết quả trên, kiểm định KMO and Barlett’s Test cho thấy
62
0.5 ≤ KMO = .693< 1, phân tích nhân tố được chấp nhận với tập dữ liệu
nghiên cứu. Sig Barlett’s Test = 0.000 < 0.05, phân tích nhân tố là phù hợp.
Giá trị Eigenvalues đạt 2113>1 và tổng phương sai trích đạt 70.44%>50%.
Phân tích tƣơng quan Pearson
Bảng 2.9. Bảng phân tích tƣơng quan Pearson NL SD HQ TH TQ TL CP XH
1 .637** .325** .150* .472** .447** .543 .552**
SD (2- .000 .000 .012 .000 .000 .000 .000
278 278 278 278 278 278 278 278
Pearson Correlatio n Sig. tailed) N
Ghi chú: SD: Hành vi sử dụng; TQ: Thói quen; HQ: Kỳ vọng hiệu quả; TH:
Động lực thụ hưởng; TL: Điều kiện thuận lợi; NL: Kỳ vọng nỗ lực; CP: Giá trị chi
phí; XH: Ảnh hưởng xã hội
Kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình: giữa biến
phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau. Sử dụng hệ số
tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ mối liên hệ tuyến tính giữa hai
biến định lượng. Giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì hai biến này
mối tương quan tuyến tính càng chặt chẽ (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2005).
Trong mô hình nghiên cứu, kỳ vọng có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.
Kết quả phân tích tương quan cho thấy, tất cả các biến độc lập đều có tương
quan với biến phụ thuộc ở mức ý nghĩa 1%. Biến phụ thuộc Quyết định sử dụng có
tương quan mạnh nhất với biến độc lập TQ (hệ số Pearson = 0.637) và tương quan
yếu nhất với biến độc lập TH (hệ số Pearson = 0.15). Sự tương quan chặt này rất
được mong đợi vì chính những mối quan hệ chặt, tuyến tính giữa các biến giải thích
63
được sự ảnh hưởng đến kết quả mô hình. Do đó, các biến độc lập này có thể đưa
vào phân tích hồi quy để giải thích ảnh hưởng đến kết quả của mô hình nghiên cứu.
Giữa một số biến độc lập (TQ và HQ, TH và NL, HQ và NL) cũng có tương
quan khá mạnh (hệ số Pearson > 0.9) với nhau ở mức ý nghĩa 1%. Do đó, trong
phân tích hồi quy sẽ thận trọng với trường hợp đa cộng tuyến có thể xảy ra ảnh
hưởng đến kết quả phân tích.
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Model Bảng 2.10. Bảng phân tích hồi quy tuyến tính đa biến t Sig.
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
B Std. Error Beta
(Constant) -.730 .160 -4.564 .000
1
.022 .020 .019 .033 .021 .028 .021 .245 .181 .065 .200 .217 .138 .166 11.251 9.241 3.439 6.060 10.147 4.905 8.058 .363 .270 .098 .187 .295 .159 .264 .000 .000 .001 .000 .000 .000 .000 TQ HQ TH TL NL CP XH
Căn cứ theo bảng trên, ta có phương trình hồi quy tuyến tính như sau:
SD = -0.730 + 0.363*TQ + 0295*NL + 0.270*HQ + 0.264*XH + 0.187*TL
+ 0.159*CP + 0.098*TH
Trong đó: SD là hành vi sử dụng hình thức TTKDTM khi mua xăng dầu của
người tiêu dùng; TQ là thói quen; HQ là kỳ vọng hiệu quả; TH là động lực thụ
hưởng; TL: Điều kiện thuận lợi; NL: Kỳ vọng nỗ lực; CP: Giá trị chi phí; XH: Ảnh
hưởng xã hội.
64
Bảng 2.11. Bảng kết quả kiểm định mô hình
Giả Giá trị Mức ý Giả thuyết Kết luận thuyết β nghĩa
0.270 .000 Ủng hộ H1 Hành vi sử dụng Kỳ vọng hiệu quả
0.295 .000 Ủng hộ H2 Hành vi sử dụng Kỳ vọng nỗ lực
.001 0.098 Ủng hộ H3 Hành vi sử dụng Động lực thụ hưởng
0.363 .000 Ủng hộ H4 Hành vi sử dụng Thói quen
0.159 .000 Ủng hộ H5 Hành vi sử dụng Giá trị chi phí
0.187 .000 Ủng hộ H6 Hành vi sử dụng Điều kiện thuận lợi
0.264 .000 Ủng hộ H7 Hành vi sử dụng Ảnh hưởng xã hội
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
2.4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu khẳng định giá trị của học thuyết chấp nhận và sử dụng công
nghệ đối hình thức TTKDTM. Đồng thời, các khám phá cũng chỉ ra các nhân tố
thuộc học thuyết này ảnh hưởng tới quyết định sử dụng hình thức TTKDTM của
khách hàng cá nhân khi mua xăng dầu.
Một là, thói quen (β = 0.363) là yếu tố tác động lớn nhất tới hành vi sử dụng
hình thức TTKDTM của người tiêu dùng. Kết quả này phù hợp với khẳng định
trước đó của Venkatesh và cộng sự (2012). Theo phương trình hồi quy tuyến tính,
thói quen sử dụng hình thức TTKDTM của khách hàng cá nhân tăng thêm 01 lần thì
việc sử dụng của họ sẽ tăng thêm 0.363 lần. Điều này lí giải rằng khi TTKDTM trở
thành thói quen tiêu dùng khi mua xăng dầu, khách hàng sẽ luôn ưu tiên lựa chọn
hình thức này thay vì trả bằng tiền mặt. Và trong mô hình, thói quen là yếu tố tác
động lớn nhất tới hành vi của khách hàng khi lựa chọn thanh toán không dùng tiền
mặt trong mua xăng dầu. Tuy nhiên, nhìn nhận trên góc độ thực tiễn, việc hình
thành thói quen tiêu dùng mới tương đối tốn thời gian, đặc biệt là áp dụng công
nghệ trong môi trường còn hạn hẹp như Việt Nam. Đây cũng là điểm mà hiện tại
Petrolimex Hà Nội chưa thành công trong kế hoạch đề ra giai đoạn 2021-2023. Giáo
65
dục cộng đồng để từ trong tiềm thức cộng đồng giữ ý định TTKDTM thay vì tiền
mặt trong mua xăng dầu sẽ còn nhiều thách thức với Petrolimex Hà Nội.
Hai là, kỳ vọng nỗ lực (β = 0.295) và kỳ vọng hiệu quả (β = 0.270) thúc đẩy
hành vi sử dụng TTKDTM trong mua xăng dầu. Kết quả này đồng nhất với khám
phá trước đó của Farah và cộng sự (2018) về sản phẩm tài chính trong ngân hàng.
Điều này cho thấy cách khách hàng cá nhân nhận thấy tính hữu dụng của TTKDTM
sẽ ảnh hưởng tới ý định sử dụng TTKDTM trong mua xăng dầu. Những kỳ vọng về
khả năng áp dụng công nghệ vào đời sống, và cho rằng TTKDTM giúp người tiêu
dùng đạt nhiều hiệu quả trong cuộc sống ví dụ như quản lý chi tiêu hàng ngày cũng
có những ảnh hưởng tương đối lớn đối với hành vi của khách hàng. Thực tế những
kỳ vọng nỗ lực và hiệu quả này trong mua xăng dầu cũng tương tự như các mặt
hàng thiết yếu khác, và trong hai yếu tố này, Petrolimex cũng đang triển khai và
giúp khách hàng cảm nhận tương đối tốt. Ví dụ điển hình về khả năng giúp khách
hàng cảm nhận về năng lực áp dụng công nghệ giao dịch tại các cột bơm với thanh
toán không tiếp xúc bằng thẻ Visa do Petrolimex phát hành cho khách hàng. Ngoài
ra, với thanh toán di dộng, hệ thống máy quẹt thẻ POS của Petrolimex - liên kết với
HD Bank – kết nối trực tiếp với các cột bơm xăng dầu để xuất mã hàng và tổng tiền
hàng trực tiếp lên màn hình POS cũng là điểm sáng trong kỳ vọng nỗ lực đối với
người dùng. Về mặt kỳ vọng hiệu quả, Petrolimex ID dành cho cả khách hàng cá
nhân và khách hàng doanh nghiệp nhằm mục tiêu quản lý chi tiêu tài chính cho
riêng từng mã phương tiện. Đây cũng là cách thức tốt giúp khách hàng nhận thấy sự
hữu ích của TTKDTM trong chi tiêu hành ngày.
Ba là, yếu tố xã hội (β = 0.264) có ảnh hưởng tương đối lớn tới hành vi sử
dụng TTKDTM khi mua xăng dầu và phù hợp với nghiên cứu của Venkatesh và
cộng sự (2003). Đặc điểm này cũng là đặc điểm dễ nhận thấy đối với văn hóa xã hội
phương Đông, khi người xung quanh trải nghiệm, đánh giá và cập nhật kiến thức
liên quan tới TTKDTM, người dùng cũng sẽ sẵn sàng đón nhận TTKDTM khi mua
xăng dầu. Thực tế cho thấy, yếu tố ảnh hưởng xã hội là bắt nguồn từ các ngành
nghề khác và xăng dầu được sử dụng theo sau. Khu vực Thành phố Bắc Ninh, Hà
66
Nội là những nơi sầm uất và tầm ảnh hưởng cộng đồng rộng hơn so với các khu vực
huyện xã vùng sâu ở Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Vì vậy có thể nói, Petrolimex về cơ
bản đã đang có những bước đi tốt trong các khu kinh tế sầm uất, song ở các khu vực
vùng sâu, vùng xa còn hạn chế khả năng vận dụng TTKDTM trong người dân.
Bốn là, giá trị chi phí (β = 0.159), điều kiện thuận lợi (β = 0.187) có tác động
ở mức trung bình tới quyết định sử dụng hình thức TTKDTM của khách hàng cá
nhân khi mua xăng dầu. Điều này có thể được lí giải vì đặc thù hàng hóa xăng dầu –
là mặt hàng thiết yếu. Yếu tố giá do nhà nước quy định, vì vậy điều kiện về chi phí
thấp hơn khi mua xăng dầu là ít khi xảy ra. Ngoài ra, điều kiện thuận lợi trong mua
xăng dầu bằng hình thức TTKDTM là tương đương với việc mua sắm các hàng hóa
khác, vì vậy về cơ bản khách hàng không gặp khó khăn trong quá trình mua xăng
dầu. Về yếu tố chi phí, các chương trình khuyến mãi giảm giá trong Petrolimex Hà
Nội không nhiều, và lượng cũng tương đối ít, trong khi xăng dầu là mặt hàng thiết
yếu, vì vậy có thể nói giá cả không phải là yếu tố quyết định tới việc mua hàng của
khách hàng cá nhân. Xét về các điều kiện thuận lợi, Petrolimex Hà Nội đã triển khai
hạ tầng tốt hơn so với các đơn vị khác. Trong đó, hầu như các cửa hàng thuộc ba
tỉnh thành đều có kết nối wifi, chuẩn bị các máy quẹt thẻ, máy tạo mã QR thanh
toán, cho phép nhận chuyển khoản. Bên cạnh đó, có khoảng 65/122 cửa hàng bán lẻ
của Petrolimex Hà Nội trong ba tỉnh thành đạt mức diện tích trên 1000 m2. Diện
tích nền rộng giúp lưu thông phương tiện trong khu vực thuận tiện hơn, vì vậy khả
năng áp dụng TTKTDM của khách hàng cũng cao hơn so với các cửa hàng nhỏ.
Cuối cùng, động lực thụ hưởng (β = 0.098) là yếu tố tác động ít nhất tới việc
ra quyết định sử dụng hình thức TTKDTM của khách hàng cá nhân khi mua xăng
dầu. Động lực thụ hưởng là yếu tố mang tính cá nhân, thực tế Petrolimex Hà Nội
hiện không định hướng các chương trình quảng bá theo xu hướng thụ hưởng.
2.4.2. Thành công
Mục đích của nghiên cứu là đưa ra mô hình hành vi khách hàng cá nhân về
việc ra quyết định sử dụng hình thức TTKDTM khi mua xăng dầu tại các cửa hàng
bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại Miền Bắc, dựa trên học thuyết chấp nhận
67
và sử dụng công nghệ 2. Nghiên cứu đã kiểm định được các yếu tố có trong học
thuyết này, có ảnh hưởng tới việc ra quyết định của khách hàng. Kết quả cho thấy
rằng, có 7/7 giả thuyết được chấp nhận. Thông qua mô hình 7 yếu tố ở trên, bài
nghiên cứu góp phần đánh giá được các yếu tố khiến khách hàng hình thành nên
hành vi sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu của khách
hàng cá nhân. Mô hình được đưa ra còn dựa trên thực tiễn phát sinh theo đề án mà
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam đang triển khai theo cấp giai đoạn. Trong đó, giai
đoạn hiện tại là giai đoạn ba năm khởi đầu, vì vậy các yếu tố cá nhân và phi cá nhân
như trên trước tiên tác động trực tiếp tới ý định hành vi sử dụng, sau đó giúp các
nhà hoạch định của Petrolimex Hà Nội có cái nhìn bao quát ban đầu về hành vi
khách hàng trong việc quyết định sử dụng hình thức này khi mua xăng dầu trong
tương lai. Kết quả khảo sát cũng góp phần đề xuất điều chỉnh kế hoạch marketing
mix sao cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn phát sinh.
TTKDTM tính đến thời điểm hiện tại đã có tác động sâu rộng tới đời sống của
người dân trong hầu hết các lĩnh vực. Tuy nhiên, xăng dầu lại là mặt hàng áp dụng
hình thức TTKDTM muộn hơn so với các ngành nghề khác, phần vì do lối sử dụng
tiền mặt khi mua xăng dầu là chính trước đó. Khi được hỏi về các hình thức
TTKDTM khách hàng hay sử dụng, Mobile banking là hình thức ưa chuộng nhất
chiếm 79.1% (220/278 phiếu), sau đó là các loại thẻ ATM và thẻ tín dụng nội địa
14.7% (41/278 phiếu), và các hình thức khác qua MoMo, Zalopay,…(6.2%). Như
vậy, thanh toán bằng di động thông qua việc chuyển khoản hoặc quét mã QR code
là hình thức được người tiêu dùng lựa chọn nhiều nhất hiện nay.
Để cải thiện và giáo dục cộng đồng về sử dụng TTKDTM khi mua xăng dầu,
các nhà hoạch định chiến lược của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam nói chung và Công
ty xăng dầu khu vực I nói riêng đã đưa ra hàng loạt các cách thức thanh toán sao
cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn phát sinh và phù hợp với quy định của pháp luật
về cháy nổ tại các cửa hàng bán lẻ. Tuy nhiên doanh thu tới từ các hình thức thanh
toán này còn hạn chế so với thanh toán bằng tiền mặt. Từ kết quả nghiên cứu này,
có thể thấy, khi cải thiện được thói quen tiêu dùng của cộng đồng, làm sao cho
68
người tiêu dùng nhận thấy các lợi ích khi TTKDTM trong mua xăng dầu, thì quyết
định sử dụng cũng sẽ tăng lên. Thông qua nghiên cứu này, Petrolimex khu vực I có
thể nắm được cơ sở nền tảng, phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán,
hiểu rõ hơn sự thay đổi trong thói quen thanh toán của người tiêu dùng từ đó áp
dụng triển khai trong thanh toán khi mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của
mình.
Nghiên cứu cũng góp phần thực hiện hóa chiến lược TTKDTM cho người dân
trong giai đoạn 2025-2030 theo đề án mà Chính phủ đề ra.
2.4.3. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh kết quả đã đạt được, nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế và
nguyên nhân như sau:
Thứ nhất, không gian nghiên cứu chỉ giới hạn ở ba tỉnh thành là Hà Nội, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc. Quy mô nhỏ như trên xuất phát từ nguyên nhân quản lý địa bàn
nội tại của Công ty xăng dầu Khu vực I. Theo phân cấp của Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam, Công ty xăng dầu Khu vực I chỉ được quản lý các cửa hàng bán lẻ ở ba
khu vực tỉnh thành trên.
Thứ hai, nghiên cứu không phân tích tác động của các yếu tố nhân khẩu học
như giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm. Ảnh hưởng này có thể hạn chế tính tổng quát
của kết quả.
Thứ ba, trong quá trình khảo sát, các kết quả thu về hợp lệ tập trung chủ yếu
vào đối tượng khách hàng là nhân viên văn phòng – đối tượng có nhiều kinh
nghiệm sử dụng công nghệ, tiếp xúc liên tục; độ tuổi từ 20-30 – là độ tuổi trẻ, khả
năng sử dụng công nghệ tốt, nhanh nhẹn. Nguyên nhân do bài nghiên cứu thực hiện
khảo sát chính ở ba tỉnh thành Hà Nội, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc – là ba tỉnh thành
phát triển về kinh tế, lao động từ các khu vực khác đổ về nhiều, người lao động
trong độ tuổi từ 20-30 chiếm đa số.
69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MARKETING ĐỂ THÚC ĐẨY HÌNH THỨC
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CHO CÔNG TY XĂNG DẦU
KHU VỰC I TẠI MIỀN BẮC
3.1. Những thay đổi của môi trƣờng và thị trƣờng xăng dầu tại Việt Nam
3.1.1 Thay đổi của môi trường vĩ mô
3.1.1.1. Về chính trị, pháp luật
Trong thời gian 3 năm qua, các biến động của môi trường chính trị trong khu
vực và thế giới ảnh hưởng lớn tới thị trường xăng dầu trong nước. Tình hình dịch
bệnh Covid-19 từ cuối năm 2019 xuất phát từ Trung Quốc, và chính thức bùng nổ ở
Việt Nam từ năm 2020, kéo dài tới giữa năm 2022 đã làm thay đổi cục diện về cách
thức thanh toán trong các ngành nghề nói chung và ngành nghề xăng dầu nói riêng.
Các quốc gia thực hiện chính sách hạn chế tiếp xúc, hạn chế ra đường và khuyến
khích mua hàng, thanh toán điện tử thay vì các hình thức mua hàng và thanh toán
tiền mặt như trước kia. Hàng loạt các ứng dụng mua hàng, đặt hàng online và các
hình thức thanh toán như chuyển khoản, thanh toán qua mãm QR code phát triển
rầm rộ ở nhiều tỉnh thành, đặc biệt ở các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, vùng ven
Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Sự phát triển về các hình thức
thanh toán không tiền mặt ở các quốc gia phát triển như Trung Quốc, Anh,
Mỹ,…cùng với tác động của yếu tố môi trường đã đẩy TTKDTM tại nước ta trong
ba năm trở lại đây đạt được nhiều thành tựu mới, mở đường cho sự phát triển
TTKDTM trong xăng dầu.
Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-
2025 đặt ra các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể thúc đẩy TTKDTM trong hệ
thống kinh tế của quốc gia. Từ quyết định trên, hàng loạt các yêu cầu liên quan đến
hành lang pháp lý và cơ chế, chính sách liên quan tới TTKDTM đã được đưa ra và
đang trong quá trình xúc tiến đưa ra các văn bản, Nghị định thay thế. Cụ thể, Nghị
định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 đã được thay thế lần 01 năm 2016 bằng
70
Nghị định 80/2016/NĐ-CP quy định về TTKDTM. Dự thảo Nghị định quy định về
Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh
vực ngân hàng liên quan tới TTKDTM được mở rộng lấy ý kiến của các doanh
nghiệp và các Ngân hàng thương mại trong hai tháng cuối quý 1 năm 2022 mở ra cơ
hội mới cho nhiều doanh nghiệp, start-up trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng mà
trước đó chưa có cơ hội. Các lĩnh vực phát triển trong Fintech bao gồm khuôn khổ
của TTKDTM như: Ví điện tử; Công nghệ sổ cái phân tán trên nền tảng blockchain;
Thương mại trực tuyến B2C; mPOS.
Thông tư số 15/2020/TT-BCT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu
cầu thiết kế CHXD, ký hiệu QCVN 01:2020/BCT có hiệu lực ngày 01/01/2021 quy
định bổ sung về việc lắp đặt các thiết bị thanh toán sử dụng công nghệ.
3.1.1.2. Về văn hóa tiêu dùng
Sau thời kỳ đại dịch Covid-19, có thể nói xu hướng tiêu dùng đã có sự chuyển
biến lớn. Đại dịch Covid-19 đã đẩy nhanh quá trình số hóa hoạt động thanh toán
trong cộng đồng người tiêu dùng, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Thống kê tháng
03/2021 của Uỷ ban về Thanh toán và Cơ sở hạ tầng Thị Trường (CPMI), Ngân
hàng Thanh toán quốc tế (BIS) cho thấy rõ người tiêu dùng có xu hướng chuyển
sang các phương tiện thanh toán kỹ thuật số và không tiếp xúc với tốc độ nhanh
chưa từng có. Tổng giá trị TTKDTM tăng trưởng mạnh ở các khu vực kinh tế tiến
tiến, các khu vực kinh tế mới nổi và đang phát triển (EMDE) , từ 60% lên 62% và
từ 57% lên 60% lần lượt cho hai khu vực. Theo các chuyên gia, sự thay đổi này
được thúc đẩy bởi các xu hướng thanh toán hiện đại và cũng bởi đại dịch Covid-19
làm cộng đồng sợ hãi sự lây lan dịch bệnh.
Chính sự thay đổi trên đã tác động không nhỏ tới bộ phận dân chúng ở các
tỉnh thành lớn, nơi dân cư đông đúc. Người dân dần chuyển hướng sang các hình
thức như chuyển khoản, quét mã QR code, sử dụng ví điện tử. Theo thống kế của
Ngân hàng Nhà nước và của Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam
(NAPAS), giai đoạn 2020-2021, tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán
giảm từ 11.66% xuống 11.48%. Thanh toán không dùng tiền mặt đạt mức tăng
71
trưởng cao, trong đó, thanh toán qua kênh Internet tăng 48.8% về số lượng, 32.6%
về giá trị, thanh toán qua kênh di động tăng 76.2% về số lượng, 87.5% về giá trị.
Dễ nhận thấy trong cộng đồng người dân, các hoạt động mua sắm, vui chơi
giải trí, học tập, thậm chí y tế tại các thành phố đa số đã chuyển sang TTKDTM,
dần hình thành văn hóa tiêu dùng mới trong xã hội.
3.1.1.3. Về công nghệ
Trong 8 năm qua, các tổ chức trung gian thanh toán hình thành và phát triển
mạnh mẽ. Từ năm 2016 với con số 40 tổ chức về Fintech tại Việt Nam, tới năm
2021, con số đã lên tới gần 100 công ty và trải rộng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong đó, có 48 công ty Việt và 48% công ty tham gia vào hoạt động thanh toán,
cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến hoặc các giải pháp kỹ thuật số cho thanh
toán không tiền mặt. Các tên gọi tiêu biểu gồm: VTPay, VNPay, NganLuong,
BaoKim, 123Pay,… Không chỉ có các tổ chức trung gian thanh toán, các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam cũng thúc đẩy mạnh và chuyển đổi vận hành hệ thống
ngân hàng số thay vì cách thức vận hành cũ. Các ngân hàng lớn đang sử dụng nền
tảng công nghệ số cung cấp cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp bao gồm:
BIDV, VIETINBANK, VPBANK, TPBANK,… Các công nghệ sử dụng bao gồm
công nghệ nhận diện dấu vân tay, Face ID, đẩy nhanh quá trình thực hiện giao dịch
đồng thời hướng tới tiết kiệm chi phí.
Hệ thống ngân hàng tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thanh
toán, bao gồm: Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống chuyển mạch
và bù trừ điện tử, hệ thống các điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS); hệ thống máy
giao dịch ngân hàng tự động (ATM); hệ thống giao dịch ngân hàng số; hệ thống
giao dịch thanh toán bằng phương thức điện tử eKYC và sử dụng mã QR,... Kỹ
thuật thanh toán điện tử dựa trên nền tảng công nghệ số hiện đại nhất nhưng phù
hợp với thực tiễn các ngân hàng thương mại và nền kinh tế Việt Nam được chú
trọng đầu tư, nâng cấp, mở rộng dịch vụ. Một số ngân hàng thương mại tiên phong
ứng dụng công nghệ số trên thị trường dịch vụ ngân hàng về việc kết hợp công nghệ
xác thực eKYC, dữ liệu lớn (big data) và trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc phê duyệt
72
yêu cầu mở thẻ tín dụng hạn mức cao của khách hàng, nên đã được thực hiện nhanh
chóng mà vẫn có độ tin cậy cao.
Bên cạnh đó, các công nghệ hiện tại cũng hướng tới sự thân thiện và tiện lợi
cho người dùng hơn so với trước đó. Các bước thực hiện được rút ngắn, dễ hiểu và
dễ áp dụng rộng rãi. Hạ tầng mạng cũng đóng góp không nhỏ trong hệ thống
TTKDTM khi hệ thống này được đẩy mạnh phủ rộng toàn quốc kể cả các khu vực
kém phát triển, vùng núi để cải thiện đời sống và cập nhật xu hướng cho người dân.
3.1.2. Thay đổi của thị trường xăng dầu
Từ năm 2018 tới nay, xét về các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của
khách hàng cá nhân, ngành xăng dầu đã có những bước thay đổi đáng kể. Từ các
loại thẻ từ nội bộ do các công ty xăng dầu phát hành riêng cho khách hàng, tới việc
áp dụng thanh toán các loại thẻ ATM từ hệ thống 41 ngân hàng trong liên minh
Napas với hình thức quẹt qua POS thanh toán. Điển hình trong giai đoạn đầu tiên
phong, thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống CHXD của Petrolimex đã
được áp dụng dựa trên thẻ do chính Petrolimex phát hành. Khách hàng sử dụng thẻ
Flexicard, nạp tiền vào thẻ và mua hàng và được trừ trực tiếp thẻ với POS quẹt
được lắp đặt tại cột bơm. Cũng trong những năm này, hệ thống thanh toán không
tiền mặt khi mua xăng dầu qua các loại ví điện tử, liên kết ngân hàng cũng được
triển khai mạnh mẽ đặc biệt là các tập đoàn hàng đầu như Petrolimex, PVOIL,
MIPEC,…Các đơn vị đầu ngành sử dụng các chương trình khuyến mãi nhằm kích
cầu người tiêu dùng sử dụng các hình thức TTKDTM, hướng tới mục tiêu số hóa.
Các loại ví điện tử được áp dụng triển khai giai đoạn đầu bao gồm MoMo, Zalo
Pay, cùng với ứng dụng của các ngân hàng như Vietcombank, BIDV. Doanh thu
thông qua các hình thức như trên chỉ chiếm 2-5% doanh thu của các công ty xăng
dầu.
Năm 2019, Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) đã cho ra mắt ứng dụng
PVOIL EASY - ứng dụng trên di động, giúp khách hàng đặt hàng trên hệ thống này
có thể mua hàng ở bất kỳ cửa hàng nào của PVOIL. Hệ thống tích hợp thanh toán
qua mã QR code của Viettel Pay và ngân hàng Vietcombank.
73
Năm 2021, đầu mối nhập khẩu xăng dầu – Công ty TNHH Năng lượng STS
cho ra mắt ứng dụng mua xăng dầu thông qua ứng dụng di động, và hình thức thanh
toán định hướng chuyển khoản thay vì thanh toán tiền mặt tại các cửa hàng liên kết
ngoài hệ thống.
Tới thời điểm hiện tại, hầu như các CHXD trên toàn quốc đều chấp nhận các
hình thức thanh toán như chuyển khoản tại thời điểm mua hàng. Đặc biệt các cửa
hàng lớn thường trang bị nhiều máy POS cùng lúc để thực hiện thanh toán bằng mã
QR code do máy phát hành hoặc quẹt thẻ ATM. Trong đó, Petrolimex ghi nhận một
số cửa hàng lớn như CHXD tại cao tốc Hà Nội – Lào Cai (đoạn Vĩnh Phúc) cao tốc
Bắc Ninh – Hà Nội, CHXD số 60 – Xuân Thủy Cầu giấy,…là các cửa hàng có mức
tăng trưởng thông qua hình thức TTKDTM nhanh trong hệ thống. Trong đó, năm
2022, doanh thu TTKDTM từ các hệ thống này chiếm khoảng 20% doanh số toàn
cửa hàng, tăng 50% so với năm 2020.
3.2. Mục tiêu và định hƣớng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của
Công ty xăng dầu khu vực I
3.2.1. Mục tiêu
Là công ty có 100% vốn của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam – thuộc sự quản lý
của Uỷ ban Quản lý vốn của Nhà nước, Công ty xăng dầu Khu vực I tuân theo mục
tiêu và định hướng phát triển chung của Tập đoàn về thanh toán không dùng tiền
mặt.
3.2.1.1. Mục tiêu ngắn hạn
- Về doanh thu: Trong năm 2023, doanh thu từ hình thức TTKDTM trong hệ
thống CHXD thuộc Công ty tăng trưởng trung bình 50% so với năm 2022, tương
ứng tăng từ 10% lên 15% vào năm 2023. Các cửa hàng giữ mức sản lượng và doanh
thu lớn cần đạt mức tăng trưởng trên 60% so với năm 2022, tương ứng tăng từ 15%
lên 20-22% vào năm 2023.
- Về đào tạo nguồn nhân lực: 100% các cửa hàng trưởng nắm vững kiến thức
về hình thức TTKDTM, vừa có khả năng đào tạo lại cho người lao động tại cửa
74
hàng, vừa có thể hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng và quảng bá chương trình về
TTKDTM phổ rộng tới các khách hàng trong khu vực. Người lao động sau khi được
đào tạo đầy đủ, có khả năng thực hiện tốt các giao dịch TTKDTM khi khác hàng
yêu cầu.
3.2.1.2. Mục tiêu dài hạn
- Về xã hội: Công ty giữ vai trò tiên phong trong việc triển khai các hình thức
TTKDTM tại toàn bộ hệ thống, tuân theo chương trình chung của Tập đoàn trên
Quyết định của Thủ tướng chính phủ về phát triển TTKDTM giai đoạn 2021-2025.
Đồng thời, công ty chịu trách nhiệm các hoạt động marketing, quảng bá phổ cập
hình thức thanh toán này tới người dân, cộng đồng khi mua xăng dầu, nâng cao hơn
nữa sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ của Petrolimex; đồng
thời, góp phần vào chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số tại Petrolimex.
- Về quản trị doanh nghiệp: Tiên phong trong việc áp dụng công nghệ về
TTKDTM, hướng tới số hóa doanh nghiệp toàn diện. Hệ thống liên kết tự động từ
thanh toán, cho tới số hóa các hóa đơn chứng từ liên quan. Từ đó, công ty có thể
hoàn thiện các mô hình, phương án, giải pháp tốt nhất để phát triển các dịch vụ gia
tăng tại hệ thống cửa hàng, tận dụng tối đa lợi thế chuỗi bán lẻ. Hoàn thiện dự án
TTKDTM “Thanh toán thông minh – lợi ích đồng hành”, phù hợp với các giai đoạn
định hướng phát triển chung của Tập đoàn.
- Về nguồn nhân lực: Từ mục tiêu về xã hội và quản trị doanh nghiệp, công ty
hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về nghiên cứu và vận dụng
thành thạo các hình thức TTKDTM, có khả năng liên kết sâu rộng với hệ thống
quản trị nguồn nhân lực ERP-SAP của Tập đoàn. Từ đó, hệ thống giúp nâng cao
nhận thức và kiến thức chung của cán bộ, công nhân viên, người lao động về
TTKDTM, nhận diện các lợi ích lâu bền của hình thức này đối với bản thân người
lao động trong xu thế chung của thế giới, góp phần tăng cường khả năng truyền đạt,
quảng bá của người lao động tới người tiêu dùng mua xăng dầu.
75
- Về công nghệ: Hiện hình thức thanh toán bằng quét mã QR và quẹt thẻ ATM
đã liên kết với hệ thống EGAS – quản trị bồn bể, lượng hàng hóa của các cửa hàng
trong hệ thống. Mục tiêu tiến tới các giai đoạn sâu rộng hơn khi phát triển thành
công hệ thống Petrolimex ID, nhận diện khách hàng khi mua xăng dầu qua các đơn
hàng trên hệ thống, tích hợp thanh toán tại Petrolimex ID với HD Bank.
3.2.2. Định hướng
3.2.2.1. Định hướng ngắn hạn
- Năm 2023 là năm thứ 2 sau khi triển khai thực hiện chương trình toàn diện
hệ thống TTKDTM “Thanh toán thông minh – lợi ích đồng hành” của Petrolimex
nói chung và Petrolimex Khu vực I nói riêng. Mục tiêu giai đoạn này là đạt số
lượng cửa hàng được đào tạo trang bị, liên kết hệ thống là 1043 cửa hàng trên toàn
quốc. Trong đó 120 cửa hàng của Petrolimex khu vực I tại ba tỉnh thành Hà Nội,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc đã hoàn thiện việc lắp đặt, trang bị thiết bị và liên kết tự động
bồn bể, EGAS với HD Bank. Năm 2023, công ty định hướng thực hiện bước tiếp
theo sau khi trang bị hoàn thiện cho các cửa hàng là đào tạo nguồn nhân lực đủ năng
lực đáp ứng yêu cầu mới về công nghệ trong TTKDTM.
3.2.2.2. Định hướng dài hạn
- Ứng dụng các giải pháp TTKDTM vào hệ thống CHXD thuộc Petrolimex
trên toàn quốc và hệ thống các CHXD đại lý, tổng đại lý nằm trong chiến lược xây
dựng Tập đoàn trở thành Doanh nghiệp hàng đầu về chuyển đổi số, dựa trên các nền
tảng công nghệ thông minh, an toàn, đổi mới sáng tạo theo mục tiêu tối ưu hóa chất
lượng phục vụ, tiếp tục bồi đắp niềm tin, sự hài lòng của khách hàng; đồng thời,
thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số tại Petrolimex.
76
3.3. Đề xuất vận dụng các giải pháp marketing để thúc đẩy hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt cho các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu
vực I
3.3.1. Chính sách sản phẩm
Giai đoạn 2020-2021 là thời điểm Petrolimex bắt đầu triển khai mạnh và rộng
rãi thanh toán không dùng tiền mặt tại các cửa hàng bán lẻ trong hệ thống. Theo đó,
Petrolimex Khu vực I cũng đã và đang đồng bộ hạ tầng nhằm đảm bảo cung cấp đủ
các phương thức trong TTKDTM cho khách hàng. Thực tế cho thấy, có tới 7%
khách hàng trong số 278 phiếu khảo sát không biết tới hình thức thanh toán này tại
các cửa hàng xăng dầu, 34% khách hàng không hài lòng về dịch vụ TTKDTM khi
mua xăng dầu tại các cửa hàng của Petrolimex Khu vực I. Các nguyên do được kể
tới như khi cần TTKDTM thì cửa hàng lại không chấp nhận hoặc có trục chặc về
mạng, khiến cửa hàng không nhận được thanh toán tại thời điểm đó, gây mất thời
gian trong quá trình bán hàng, mua hàng và vô hình chung một số nhân viên bán
hàng tại một vài điểm bán không đồng ý nhận TTKDTM với các khách hàng. Vì
vậy để có thể nâng cao khối lượng và giá trị TTKDTM, đáp ứng tốt nhu cầu khách
hàng và yêu cầu của Tập đoàn, Petrolimex Khu vực I cần đồng bộ lại hệ thống các
phương thức thanh toán, chuẩn bị đầy đủ các cách thức thanh toán phổ biến hiện
nay, bao gồm chấp nhận các loại thẻ cả thẻ debit và credit; thanh toán QR code,
thanh toán một chạm, chuyển khoản.
Bên cạnh đó, khi thực hiện thanh toán bằng các hình thức này, dịch vụ khách
hàng cũng cần được chú trọng. Hướng dẫn cho khách hàng thực hiện nhanh các
thao tác thanh toán, khi thanh toán bằng các loại thẻ debit hoặc credit, không nên áp
dụng phí thanh toán vào đơn hàng.
Xăng dầu sáng là mặt hàng do Nhà nước – Liên Bộ công thương – Tài chính
3.3.2. Chính sách giá
điều phối giá hàng kỳ 10 ngày một lần. Theo quy định kiểm soát giá thì các công ty
xăng dầu không được bán hàng với giá cao hơn so với giá điều hành. Giá điều hành
77
được công bố hàng kỳ nhằm đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu và phù hợp với chi phí cho người dân và doanh nghiệp sản xuất.
Trong tất cả các ngành nghề kinh doanh của Công ty xăng dầu Khu vực I, hiện
tại bán lẻ xăng dầu đang là ngành mang lại lợi nhuận cao thứ ba, sau bất động sản
và các dịch vụ kiểm định. Lãi thuần 6 tháng đầu năm 2023 sau khi sơ kết đạt trung
bình 1.100 đồng/lít, mức chi phí quản lý và chi phí bán hàng chiếm trung bình 500
đồng/lít. Với mức giá đang đảm bảo lợi nhuận như trên, để kích thích yếu tố về giá
trị chi phí và động lực thụ hưởng, thúc đẩy ý định sử dụng dịch vụ TTKDTM của
khách hàng cá nhân, từ đó dần hình thành thói quen TTKDTM khi mua xăng dầu,
Petrolimex Khu vực I có thể áp dụng chương trình khuyến mãi, chiết khấu cho
khách hàng theo các giai đoạn. Giai đoạn khởi đầu, nhằm giáo dục thị trường và tạo
mức ảnh hưởng xã hội, đối với các khách hàng sử dụng TTKDTM, các cửa hàng có
thể thực hiện giảm giá 300 đồng/lít xăng/dầu thay vì các mức chiết khấu 100
đồng/lít hoặc không có chiết khấu như hiện tại đang áp dụng. Với hình thức chiết
khấu này, chủ yếu khách hàng nhận được nhiều lợi ích nhất là các phương tiện như
ô tô, doanh nghiệp vận tải lẻ.
Đặc thù của Petrolimex nói chung và Petrolimex Khu vực I nói riêng – là công
ty có phần vốn của Nhà nước, cơ chế chiết khấu phải thông qua các cấp phía trên,
tương đối phức tạp. Việc áp dụng chiết khấu tại các cửa hàng bán lẻ vì vậy phải
đánh giá và có phương án cụ thể, không áp dụng ồ ạt như các mặt hàng thông
thường khác.
3.3.3. Chính sách phân phối
Petrolimex khu vực I nói riêng là đơn vị có lượng sở hữu các CHXD tại ba
tỉnh thành trên lớn nhất so với các đơn vị kinh doanh xăng dầu khác. Xét về quy mô
áp dụng hình thức TTKDTM, hiện tại Petrolimex khu vực I chỉ áp dụng tại các cửa
hàng sở hữu, với 120 cửa hàng. Tuy nhiên hệ thống đại lý, thương nhân nhận quyền
bán lẻ xăng dầu của Petrolimex là rất lớn tại khu vực miền Bắc, việc áp dụng các
chương trình TTKDTM cho hệ thống nhượng quyền thương mại là rất cần thiết. Mở
78
rộng các điểm chấp nhận TTKDTM giúp Petrolimex khu vực I nâng cao vị thế
trong và ngoài hệ thống. Để áp dụng ra các cửa hàng trong và ngoài hệ thống theo
mục tiêu và chiến lược, cả Petrolimex khu vực I và các ngân hàng nên hiểu rõ về cơ
chế phát triển bền vững của TTKDTM để đưa ra các chi phí phân phối phù hợp hơn
so với hiện tại. Mối quan hệ giữa thói quen tiêu dùng, điều kiện thuận lợi, kỳ vọng
hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực và ảnh hưởng xã hội là điều cần được quan tâm khi thực
hiện phân phối hàng hóa với nguồn thu từ TTKDTM.
Liên quan tới điều kiện thuận lợi: Petrolimex có thể thực hiện lắp đặt wifi
miễn phí tại các CHXD, tăng tốc độ truyền dữ liệu khi khách hàng thanh toán, đặc
biệt ở các cửa hàng có tín hiệu kém. Các chính sách hỗ trợ khách hàng như chính
sách hoàn tiền, khiếu nại và an ninh trật tự cũng là điều kiện để khách hàng dễ dàng
thực hiện TTKDTM hơn.
Theo các điểm phân phối, việc tăng cường điều kiện cơ sở vật chất nhằm đảm
bảo áp dụng thực hiện hiệu quả TTKDTM khi mua xăng dầu sẽ giúp khách hàng và
bản thân nhân viên các khối cửa hàng có trải nghiệm vui vẻ, thoải mái hơn khi mua
hàng. Ngoài hạ tầng về wifi, các thiết bị thanh toán như máy POS có màn hình cảm
ứng từ cũng nên được áp dụng rộng rãi hơn so với máy truyền thống, nhằm đảm bảo
việc quét mã QR code đạt hiệu quả. Các bộ tích hợp hệ thống công nghệ NFC cũng
cần được triển khai trong thanh toán qua POS với thanh toán 1 chạm bằng di động
hoặc thẻ credit.
3.3.4. Chính sách xúc tiến
Giai đoạn 2018-2020, Petrolimex tập trung xúc tiến quảng cáo qua các kênh
như Tivi, báo chí, trực tiếp tại cửa hàng và chủ yếu cho hình thức thanh toán bằng
thẻ Flexicard và thẻ ATM. Doanh thu thời điểm này còn hạn chế và các chương
trình triển khai thực tế tại các cửa hàng chưa hiệu quả. Dù các yếu tố về điều kiện
hạ tầng tại các cây xăng (thuộc điều kiện thuận lợi) góp phần không nhỏ trong quá
trình hình thành ý định sử dụng dịch vụ TTKDTM, song các kiến thức để khách
79
hàng có thể hiểu trong quá trình mua lại chưa được truyền tải rõ ràng qua các thông
điệp truyền thông.
Thời gian từ 2021-2023, Petrolimex đã áp dụng hình thức quảng bá
TTKDTM trên các phương tiện như Tivi, báo chí, VOV giao thông và vẫn áp dụng
các hình thức treo banner quảng cáo tại các CHXD, ngoài ra còn tổ chức các
chương trình, trò chơi bốc thăm trúng thưởng hay gây quỹ thiện nguyện tại các địa
bàn xã, huyện. Thực tế các kênh quảng cáo mới được bổ sung cho các kênh cũ, song
vẫn chưa đạt hiệu quả khi thực tế cho thấy vẫn có tới 85-90% doanh thu đến từ tiền
mặt tại các cửa hàng. Trong các thông điệp quảng cáo của Petrolimex nói chung,
định hướng sử dụng TTKDTM như là công cụ kiểm soát cho các bên, bao gồm cả
khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, cho Petrolimex và góp phần trong đề án của
Chính phủ. Về khách hàng cá nhân, quản lý chi tiêu được Petrolimex đưa lên hàng
đầu, đây là cũng là đặc điểm nổi bật tạo nên giá trị của biến kỳ vọng hiệu quả (hữu
ích cho cuộc sống hàng ngày của khách hàng).
Theo kết quả nghiên cứu, thói quen, kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực và ảnh
hưởng xã hội là các yếu tố tạo ra sức ảnh hưởng lớn nhất tới ý định hành vi, và dẫn
tới hành vi quyết định sử dụng hình thức TTKDTM của người tiêu dùng. Vì vậy các
chương trình xúc tiến hỗn hợp của Petrolimex cần xoanh quanh các yếu tố này.
Đối với hình thức PR: Thông qua người có tầm ảnh hưởng trong phân khúc
hàng tiêu dùng hoặc Fintech sẽ là đối tượng đóng vai trò quan trọng trong việc thay
đổi nhận thức và hành vi sử dụng của người dân. Với người có tầm ảnh hưởng, các
thông tin chia sẻ chi tiết về lợi ích, hướng dẫn sử dụng nên được tạo lập thành các
chương trình chuyên đề về tiêu dùng với TTKDTM. Đồng thời, các thông tin về
TTKDTM của Petrolimex nên được kết nối với người tiêu dùng thông qua các kênh
truyền thông như Facebook, Tiktok, Youtube…Nghiên cứu gần đây đã chứng minh
rằng, mạng xã hội ngày càng phổ biến và ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống hàng ngày
của người dân Việt Nam (Le, 2021).
Với hình thức quảng cáo: Trên ứng dụng Petrolimex, việc quảng bá về
TTKDTM và mua hàng của Petrolimex, công ty nên cải thiện tính tương tác giữa
80
giao diện với người dùng. Các thiết lập trong trao đổi trực tiếp giữa Petrolimex và
khách hàng thông qua công cụ như boxchat online. Dựa theo đặc điểm mẫu nghiên
cứu, đối tượng khách hàng cần tập trung triển khai các chương trình xúc tiến là đối
tượng từ 20-30 tuổi, vì đây là các đối tượng đã có kinh nghiệm sử dụng điện thoại
thông mình, đặc biệt họ là các đối tượng sử dụng TTKDTM tương đối thường
xuyên ở các lĩnh vực khác. Thông qua các đối tượng này, các chương trình chiết
khấu cũng cần được vận dụng và quảng bá thông qua ứng dụng của Petrolimex,
quảng bá tại chính các cửa hàng trong và ngoài hệ thống bằng các banner. Bên cạnh
đó, do hiện tại các chiến dịch quảng bá của Petrolimex chủ yếu tập trung vào các
hình thức nghe, và các hình ảnh tương tác tại các chương trình quảng cáo trên Tivi.
Tuy nhiên các video hướng dẫn về sử dụng ứng dụng đặc thù như Petrolimex ID
hoặc video hướng dẫn chi tiết quy trình mua, thanh toán lại chưa được triển khai, vô
tình khiến rất nhiều người tiêu dùng không nắm bắt được tính chính xác, toàn vẹn
thông tin, tâm lý lo ngại còn diễn ra. Việc triển khai xây dựng các video ngắn, tập
trung hướng dẫn quy trình thực tiễn khi mua hàng và sử dụng TTKDTM, tích điểm,
quy đổi điểm và sử dụng điểm trên ứng dụng tại các cửa hàng là điều rất cần thiết.
Với marketing tương tác: Hiện tại các chương trình đạo tạo nội bộ đã được
triển khai với phương châm “Mỗi nhân viên là một chiến binh” nhằm giúp người
lao động hiểu được tầm quan trọng của chương trình và từ đó giới thiệu, hỗ trợ
khách hàng. Tuy nhiên, việc tương tác giữa nhân viên bán hàng với khách hàng lại
còn hạn chế. Nguyên nhân đầu tiên là do khả năng của người lao động trong quá
trình truyền tải thông điệp tới khách hàng còn chậm trễ, chưa rõ ràng. Thứ hai, tại
các khu vực nội đô, mật độ phương tiện qua lại rất cao, thời gian để trao đổi với
khách hàng cách thức sử dụng có thể sẽ làm chậm quá trình bán hàng cho các khách
hàng khác. Vì các nguyên nhân này, để giúp khách hàng đạt được các nỗ lực và hiệu
quả dần trở thành thói quen trong sử dụng TTKDTM khi mua xăng dầu, Petrolimex
Hà Nội nên xem xét sử dụng nguồn nhân lực tập trung cho vấn đề, tức là chuyên
môn hóa. Nguồn nhân sự part-time sẽ là bộ phận hữu dụng với chi phí thấp, hiệu
81
quả cao trong các chương trình thực hiện giới thiệu hướng dẫn khách hàng tại các
cửa hàng.
3.3.5. Giải pháp về nhân sự Petrolimex Khu vực I
Nhìn chung nguồn nhân lực tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu của Petrolimex
khu vực I được đánh giá là có chất lượng tốt. Trong đó tại khu vực Hà Nội, khối cửa
hàng trưởng/phụ trách cửa hàng và các trưởng ca, nhân viên bán hàng đều học tập
tương đối nhanh. Tuy nhiên khu vực Vĩnh Phúc và Bắc Ninh – hai tỉnh thành đóng
góp lượng doanh thu không nhỏ trong bán lẻ xăng dầu của Tập đoàn xăng dầu Việt
Nam – lại hạn chế về năng lực của người lao động tại cửa hàng. Người lao động
trên 40 tuổi ở hai tỉnh thành này chiếm 70% so với độ tuổi thấp hơn. Việc đào tạo
hệ thống ứng dụng TTKDTM ở hai khu vực này cũng bị kéo dài và mất nhiều thời
gian hơn so với Hà Nội. Để đáp ứng khả năng ứng dụng công nghệ trong phân phối
xăng dầu, đạt được mục tiêu trong dài hạn, Petrolimex Khu vực I cần xem xét trẻ
hóa nguồn nhân lực, nêu cao mục tiêu về chất lượng người lao động tại các cửa
hàng, đảm bảo là đội ngũ có khả năng thực hiện tốt các nghiệp vụ liên quan và giới
thiệu khách hàng nhanh chóng trong việc áp dụng.
Bên cạnh đó, các chương trình đào tạo nhân sự cửa hàng từ cửa hàng
trưởng/phụ trách cửa hàng tới chương trình đào tạo cho người lao động phải được
thực hiện thường xuyên liên tục. Đối với người lao động trên 40 tuổi, các chương
trình đào tạo phải hướng tới tiêu chí dễ hiểu, dễ áp dụng và đào tạo kéo dài. Phụ
trách cửa hàng/Cửa hàng trưởng được giao nhiệm vụ nối tiếp quá trình đào tạo và
áp chỉ tiêu trong việc đào tạo, triển khai thực tế cho khách hàng dựa trên số liệu bán
hàng từng cột của từng người bán hàng hàng ngày.
3.3.6. Giải pháp cho hạ tầng của Petrolimex Khu vực I
Tính đến thời điểm hiện tại, Petrolimex nói chung và Petrolimex Khu vực I
nói riêng đã xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng của các CHXD nói chung. Trong đó
100% cửa hàng đã được kết nối mạng Internet, hệ thống kiểm soát hàng hóa và giao
ca nội bộ EGAS – liên kết với bể chứa báo dự liệu lên phầm mềm liên tục. Với các
82
thiết bị TTKDTM, Petrolimex Khu vực I cũng đã sử dụng đồng bộ POS quét mã
QR và quẹt thẻ ATM của ngân hàng HD Bank. Tuy nhiên hệ thống hiện tại của HD
Bank và Petrolimex chỉ nhận dữ liệu thanh toán khi có tác động của nhân viên bán
hàng, tức là giá trị đơn hàng chỉ hiển thị khi nhân viên bán hàng thao tác liên kết thủ
công từ cột bơm sang POS. Dù được xem là hình thức tân tiến nhất trong hệ thống
tất cả các CHXD trên toàn quốc, song chưa đồng bộ 100% với hệ thống cảm biến
bán hàng của các bột bơm.
Bên cạnh đó, việc lắp đặt thêm các cột TTKDTM ngay cạnh các cột bơm được
chấp nhận theo Thông tu 15/2020/TT-BCT về quy định xây dựng CHXD. Vì vậy để
thuận tiện hơn trong quá trình thực hiện thanh toán, lắp đặt thiết bị ngay tại khu vực
bán hàng sẽ tiết kiệm thời gian và công sức của cả khách hàng và nhân viên bán
hàng hơn là việc di chuyển qua lại về khu vực nhà điều hành để thanh toán với bộ
phận kế toán cửa hàng.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với Cơ quan nhà nước
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5684:2003, có hiệu lực năm 2006, điều 4 khoản
4.15 của Tiêu chuẩn quy định chung về Phòng cháy chữa cháy tại các công trình
dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ nêu rõ “Không sử dụng điện thoại di động, máy nhắn
tin, các thiết bị thu phát sóng, máy ảnh, camera loại không có bộ phận phòng nổ tại
các khu vực có nguy hiểm cháy, nổ trong các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu
mỏ”.
Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;
phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Điều 35,
khoản 3 “Phạt tiền từ 3,000,000 đồng đến 5,000,000 đồng đối với hành vi sử dụng
nguồn lửa, nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc các thiết bị điện, điện tử ở
những nơi có quy định cấm”.
83
Hai quy định trên của Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Công an và Chính Phủ,
yêu cầu các cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải treo biển cấm điện thoại di động tại khu
vực bán hàng. Từ năm 2006, khi các quy định về phòng tránh cháy nổ tại các cửa
hàng bán lẻ xăng dầu được phổ rộng, Petrolimex nói chung và Petrolimex Khu vực
I nói riêng đã thực hiện nghiêm túc và là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực này. Hàng
loạt các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu sau đó cũng đã thực hiện đưa các quy
định này niêm yết tại các cửa hàng bán lẻ. Báo chí, truyền thông đồng loạt đưa tin
về việc cấm sử dụng di động tại các CHXD. Đồng thời, quy định này khiến cả
người dân nhận thấy việc sử dụng thanh toán bằng thiết bị di động là không phù
hợp. Từ đó dẫn tới việc áp dụng TTKDTM khi mua xăng dầu cũng hạn chế theo.
Thông tư 15/2020/TT-BCT của Bộ Công thương ngày 30/06/2020 ban hành
quy định tiêu chuẩn xây dựng CHXD tại Việt Nam. Trong đó, điều 3, khoản 5 của
Thông tư, quy định về Đảo bơm là bộ phận để lắp đặt cột bơm xăng dầu và thiết bị
thanh toán. Thiết bị thanh toán ở đây là các máy POS quẹt thẻ hoặc quét mã QR
code được xuất trên màn hình của các thiết bị. Bản thân POS cũng là một thiết bị
điện tử. Theo Thông tư này, các cửa hàng có thể lắp đặt thiết bị điện tử ngay cạnh
cột bơm xăng dầu để khách hàng dễ dàng thanh toán. Tuy nhiên điều này lại xung
đột với Nghị định 144/2021/NĐ-CP và TCNV 5684:2003. Sự không thống nhất
trong các văn bản pháp luật khiến doanh nghiệp lúng túng trong triển khai thực tế
tại các CHXD.
Tuy nhiên, trong các Thông tư, Nghị định trước đó liên quan tới cháy nổ tại
các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, không có thông tư nào quy định rõ khoảng cách an
toàn để có thể sử dụng thiết bị điện tử như di động hay các thiết bị điện tử khác. Các
khoảng cách như 3m, 5m đều là khoảng cách truyền miệng và tự ứng dụng của các
công ty xăng dầu cho khách hàng.
Đến thông tư 15 quy định về vùng nguy hiểm tại khu vực bán hàng. Khoảng
cách nguy hiểm được tính từ đầu dây bơm tới cò bơm tới buồng chứa nhiên liệu của
xe. Dây bơm trung bình của Việt Nam tại các CHXD từ 7-10 mét. Chiều cao vùng
nguy hiểm là 1.2 mét. Vậy việc lắp đặt sử dụng máy POS tại khu vực đảo bơm hay
84
sử dụng di động cao hơn chiều cao quy định có phù hợp không vẫn là câu hỏi bỏ
ngỏ.
Hình 3.1. Vùng nguy hiểm cháy nổ xung quanh vị trí cột bơm khi đang bán
hàng cho phƣơng tiện giao thông
(Nguồn: Thông tư 15/2020/TT-BCT)
Xét về thói quen, nguyên tắc và những quy định chung của thế giới về hạn chế
thiết bị điện tử ở khu vực bán hàng, bản thân doanh nghiệp xăng dầu và khách hàng
đều có những rào cản, cản trở tâm lý nhất định khi áp dụng TTKDTM trong mua
bán xăng dầu. Nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn cách thức xây dựng khu vực thanh
toán KDTM riêng cho khách hàng. Sau khi mua hàng xong, khách hàng di chuyển
tới khu vực này, thường khoảng 20-100 mét, tùy vị trí của cột bơm mà khách hàng
nhận hàng. Việc di chuyển này làm quá trình mua hàng kéo dài, đặc biệt nhân sự
bán hàng phải đưa khách hàng vào để thực hiện thanh toán cho khớp số lượng và
thành tiền bán ra. Tại các giờ cao điểm, đặc biệt ở các thành phố lớn, việc làm này
vô hình khiến khách hàng không hài lòng trong quá trình mua, thanh toán kéo dài,
mất thời gian hơn so với chi trả tiền mặt chính là nguyên nhân khiến TTKDTM
trong xăng dầu nói chung và trong các cửa hàng thuộc Petrolimex Khu vực I rất hạn
chế.
Để tạo sự thuận lợi trong quá trình phát triển ứng dụng TTKDTM trong lĩnh
vực bán lẻ xăng dầu, bài nghiên cứu đề xuất ba Bộ ban ngành gồm Bộ Khoa học
85
Công nghệ, Bộ Công an và Bộ Công thương phân tích, kiểm tra và đánh giá phương
án thống nhất để áp dụng cho các cửa hàng nói chung, từ đó truyền đạt quảng bá tới
người dân về việc ứng dụng các hình thức như thanh toán qua thiết bị di động hay
qua các loại thẻ ATM ngay tại khu vực bán hàng là an toàn, khả thi và tiện lợi, giúp
việc phát triển thúc đẩy TTKDTM trở thành xu hướng cho người dùng trong tương
lai.
Bên cạnh đó, lượng xăng dầu bay hơi lên trong quá trình bán hàng nằm trong
khoảng cách hạn chế như mô hình trên, vì vậy cần quy định cụ thể về việc sử dụng
thiết bị TTKDTM trong phạm vi an toàn để việc ứng dụng TTKDTM có bước phát
triển phù hợp trong bán lẻ xăng dầu.
3.4.2. Kiến nghị với các ngân hàng phát triển dịch vụ tiện ích cùng Petrolimex
HD Bank hiện là ngân hàng chiến lược phát triển cùng Petrolimex trong
chương trình triển khai TTKDTM khắp cả nước. Tính tới thời điểm hiện tại, HD
Bank đã phát hành cho Petrolimex Khu vực I 120 máy POS (cho toàn bộ các cửa
hàng), phí giao dịch tạm thu chiếm 1.5% trên tổng doanh thu của 1 đơn hàng thanh
toán qua POS (cho cả hai hình thức là quẹt thẻ hoặc quét mã QR). So với các ngân
hàng thương mại khác, mức phí này hiện thấp hơn khoảng 0.5%, tuy nhiên vẫn
được xem là mức phí cao đối với lĩnh vực bán lẻ xăng dầu. Lợi nhuận sau thuế
trung bình của Petrolimex đối với lĩnh vực xăng dầu hiện chỉ đạt ở mức 2% trên
tổng doanh thu. Với việc áp dụng 100% TTKDTM, mức phí như trên của HD Bank
sẽ là cản trở lớn đối với Petrolimex nói riêng và giữa ngân hàng với các doanh
nghiệp xăng dầu nói chung.
Mức phí dưới 1%/tổng doanh thu đơn hàng thanh toán qua hình thức quẹt thẻ,
và 0.4% cho hình thức quét mã QR sẽ trở nên phù hợp hơn với lượng doanh thu
hàng nghìn tỷ trong bán lẻ xăng dầu mỗi năm. Lợi thế về chi phí trung gian thấp sẽ
giúp Petrolimex có nền tảng để đẩy mạnh và phát triển TTKDTM trong bán lẻ xăng
dầu tại các cửa hàng chuyên doanh.
86
3.5. Những hạn chế nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
3.5.1. Những hạn chế nghiên cứu
Thứ nhất, không gian nghiên cứu chỉ giới hạn ở ba tỉnh thành là Hà Nội, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc với khoảng 20 trên tổng số 120 cửa hàng bán lẻ của Petrolimex
Khu vực I tại Miền Bắc. Quy mô nhỏ như trên xuất phát từ nguyên nhân quản lý địa
bàn nội tại của Công ty xăng dầu Khu vực I. Theo phân cấp của Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam, Công ty xăng dầu Khu vực I chỉ được quản lý các cửa hàng bán lẻ ở ba
khu vực tỉnh thành trên.
Thứ hai, nghiên cứu không phân tích tác động của các yếu tố nhân khẩu học
như giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm. Ảnh hưởng này có thể hạn chế tính tổng quát
của kết quả.
Thứ ba, trong quá trình khảo sát, các kết quả thu về hợp lệ tập trung chủ yếu
vào đối tượng khách hàng là nhân viên văn phòng – đối tượng có nhiều kinh
nghiệm sử dụng công nghệ, tiếp xúc liên tục; độ tuổi từ 20-30 – là độ tuổi trẻ, khả
năng sử dụng công nghệ tốt, nhanh nhẹn. Nguyên nhân do bài nghiên cứu thực hiện
khảo sát chính ở ba tỉnh thành Hà Nội, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc – là ba tỉnh thành
phát triển về kinh tế, lao động từ các khu vực khác đổ về nhiều, người lao động
trong độ tuổi từ 20-30 chiếm đa số.
3.5.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, các nhà nghiên cứu trong tương lai có thể thực hiện nghiên cứu dựa
trên quy mô mẫu lớn hơn, với không gian rộng hơn trong nội bộ Tập đoàn
Petrolimex sau khi Petrolimex đã hoàn thành giai đoạn 3 về áp dụng TTKDTM tại
100% các CHXD trên toàn quốc để điều tra mô hình nghiên cứu. Từ đó bài nghiên
cứu sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về sự sẵn sàng sử dụng TTKDTM của khách hàng cá
nhân trong mua xăng dầu.
Thứ hai, các nghiên cứu trong tương lai có thể tích hợp thêm các yếu khác
trong mô hình UTAUT 2 như tuổi tác, kinh nghiệm, giới tính – chưa được sử dụng
87
trong bài nghiên cứu này, nhằm bổ sung và làm phong phú thêm khái niệm cũng
như đạt kết quả sát thực hơn so với nghiên cứu hiện tại.
Thứ ba, nghiên cứu trong tương lai dự định kiểm tra khả năng ứng dụng của
mô hình đề xuất với chi tiết một loại hình TTKDTM tại nhiều khu vực khác nhau,
trong đó có các khu vực miền núi để đánh giá tổng thể hơn.
Tiểu kết chƣơng 3
Chương 3 bao quát những thay đổi của thị trường xăng dầu quốc tế và thị
trường xăng dầu trong nước nói chung về việc ứng dụng TTKDTM trong mua bán
xăng dầu. Các định hướng và mục tiêu của Petrrolimex trong phát triển TTKDTM
đã đưa ra rõ con đường phát triển nhằm vươn tới trở thành doanh nghiệp hàng đầu
về chuyển đổi số, dựa trên các nền tảng công nghệ thông minh, an toàn, đổi mới
sáng tạo theo mục tiêu tối ưu hóa chất lượng phục vụ, tiếp tục bồi đắp niềm tin, sự
hài lòng của khách hàng; đồng thời, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số tại
Petrolimex. Để có thể thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch đề ra, các chiến lược
marketing mix đề xuất gồm bốn chiến lược giá – sản phẩm – phân phối và xúc tiến
được đề cao để hoàn thành mục tiêu. Bên cạnh đó, để có thể phát triển theo đúng
định hướng, các kiến nghị đối với cơ quan ban ngành trong việc thống nhất văn bản
hành chính quy phạm pháp luật, sự phối hợp với nhà cung cấp – ngân hàng HD
bank và nâng cao năng lực nội tại gồm cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực là rất cần
thiết.
88
KẾT LUẬN
Dựa vào mô hình nghiên cứu đề xuất, căn cứ trên học thuyết chấp nhận và sử
dụng công nghệ 2 của Venkatesh và cộng sự (2012) và khảo sát thực tế tại địa bàn
Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, cùng với phương pháp nghiên cứu thống kê, bài
nghiên cứu đã khám phá ra các nhân tố tác động và ảnh hưởng tới hành vi sử dụng
hình thức TTKDTM của khách hàng cá nhân khi mua xăng dầu tại các cửa hàng bán
lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I.
Theo mô hình nghiên cứu đề xuất, thói quen là yếu tố tác động mạnh nhất tới
quyết định sử dụng hình thức thanh toán này trong mua xăng dầu. Bên cạnh đó là
các yếu tố như kỳ vọng nỗ lực, kỳ vọng hiệu quả, ảnh hưởng xã hội và điều kiện
thuận lợi. Vì vậy để có thể đạt được kết quả mong muốn trong áp dụng TTKDTM
tại hệ thống cửa hàng của mình, các nhà quản trị của Petrolimex nói chung và
Petrolimex khu vực I nói riêng cần có chiến lược giáo dục, khiến TTKDTM trở
thành thói quen của khách hàng khi mua xăng dầu. Các chiến lược này cần phối hợp
chặt chẽ với các bên thứ ba, cung cấp các điều kiện thuận lợi dựa trên kỳ vọng của
khách hàng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt:
1. Bộ Công thương, 2020. Thông tư 15/2020/TT-BCT ngày 30/06/2020 ban hành quy định tiêu chuẩn xây dựng CHXD tại Việt Nam.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2003. Tiêu chuẩn Việt Nam 5684:2003 về an toàn cháy các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - yêu cầu chung.
3. Lê Xuân Cù, Nguyễn Thị Hải Yến, Vũ Thị Hồng Thu, (2021). Nghiên cứu hành vi khách hàng đối với thanh toán di động QR code. Thực nghiệm trong bối cảnh COVID-19, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, số 10, 26-46.
4. Trần Minh Đạo, 2013. Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
5. Nguyễn Thị Thu Hà, 2012. Luận văn Thạc sỹ Phát triển TMĐT trong khu vực dân cư ở Việt Nam, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
6. Nguyễn Nam Hải, 2021. Ý định chấp nhận và sử dụng dịch vụ công nghệ tài chính của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp.
7. Nguyễn Thường Lạng, 2021. Ảnh hưởng rủi ro cảm nhận và niềm tin đến ý định sử dụng tiền di động (Mobile Money) của người tiêu dùng Hà Nội, Kinh tế và Dự báo 2021, số 18 trang 25-29.
8. Nguyễn Ngọc Duy Phương và Huỳnh Vĩnh Trường, 2021. Ứng dụng mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất (UTAUT): Trường hợp sử dụng phần mềm quản lý văn bản của viên chức trường Đại học Quốc tế, HCMCOUJS – Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 17(2), Trang 19-37.
9. Lê Thị Hồng Phượng, 2012. Giải pháp mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đối với khách hàng cá nhân tại Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế.
10. Thủ tướng Chính phủ, 2020. Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 26/5/2020 về đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.
11. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Hoàng Mộng, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê.
12. Website: https://petrolimex.com.vn
13. Website: www.cafef.vn
Tài liệu nƣớc ngoài:
1. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS Quarterly, 13(3), 319–340.
Technology, Cambridge, Institute of
2. Davis, F. D. (1985). A technology acceptance model for empirically testing new information systems: Theory and results. (Doctoral dissertation, end-user MA). Massachusetts Empirically_Testing_New_End-User_Information_Systems 3. Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS Quarterly, 13(3), 319-340.
4. Farah, M. F., Hasni, M. J. S., & Abbas, A. K. (2018). Mobile-banking adoption: Empirical evidence from the banking sector in Pakistan. International Journal of Bank Marketing, 36(7), 1386–1413.
5. Hair, J. F., Black, W. C., Barbin, B. J., & Anderson, R. E. (2010). Multivariate Data Analysis. New Jersey: Prentice Hall.
6. Khaira Amalia Fachrudin, Amlys Syahputra Silalahi, 2022. A Study of the Use of Cashless Payments in Relation to Income, Financial Behavior, and Almsgiving Behavior in Sumatera, Indonesia, doi: 10.2991/assehr.k.220204.021.
7. Le, X. C. (2021). Charting sustained usage toward mobile social media application: The criticality of expected benefits and emotional motivations. Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics.
8. Likert, R. (1932). A technique for the measurement of attitudes. Archives of Psychology, 22(140), 1-55.
9. Qing Yang, Chuan Pang, Liu Liu, David C. Yen, J. Michael Tarn, 2015. Exploring consumer perceived risk and trust for online payments: An empirical study in China’s younger generation. Doi: 10.1016/j.chb.2015.03.058.
10. Raza, S. A., Shah, N., & Ali, M. (2019). Acceptance of mobile banking in Islamic banks: Evidence from modified UTAUT model. Journal of Islamic Marketing, 10(1), 357–376.
11. Schiffman, L. G., & Kanuk, L. L. (2000). Consumer behavior (7th ed.). Hoboken, NJ: Prentice Hall.
12. Venkatesh, V., Thong, J. Y., & Xu, X. (2012). Consumer acceptance and use of information technology: Extending the unified theory of acceptance and use of technology. MIS Quarterly, 36(1), 157-178.
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƢỢNG (Có kết hợp các câu phỏng vấn)
Xin chào các Anh/Chị!
Tôi tên là Nguyễn Thị Phƣơng Hạnh hiện đang nghiên cứu thực hiện đề tài “Nghiên cứu
hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong
mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của công ty xăng dầu khu vực I tại miền Bắc”. Rất mong
quý Anh/Chị dành chút thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau đây. Các câu trả lời của
Anh/Chị sẽ là thông tin hữu ích cho bài nghiên cứu của tôi và sẽ không được sử dụng cho bất kỳ
mục đích nào khác.
Email của Anh/Chị (không bắt buộc) .................................., để tôi có thể gửi kết quả nghiên cứu
khi được yêu cầu.
Xin vui lòng đánh dấu “X” vào ô thích hợp.
PHẦN I: PHẦN THÔNG TIN PHÂN NHÓM VÀ THỐNG KÊ
Xin Anh/ Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau (vui lòng đánh dấu “X” vào ô
Anh/Chị muốn lựa chọn):
Câu 1: Giới tính của Anh/Chị:
Nam.
Nữ.
Câu 2: Độ tuổi của Anh/Chị:
Dưới 20 tuổi.
Từ 31 đến 40 tuổi
Từ 20 đến 30 tuổi.
Trên 40 tuổi.
Câu 3: Trình độ học vấn cao nhất của Anh/Chị:
THPT.
Cao đẳng/ Đại học.
Sau đại học.
Câu 4: Nghề nghiệp của Anh/Chị:
Học sinh/sinh viên
Nhân viên văn phòng
Lái xe
Khác
Câu 5: Thu nhập của Anh/Chị:
Nhỏ hơn 5 triệu.
Từ 5 triệu đến dưới 10 triệu.
Từ 10 triệu đến dưới 20 triệu
Trên 20 triêu
Câu 6: Phƣơng tiện sử dụng của Anh/Chị:
xe máy
xe tải
xe ô tô con
Câu 7: Tần suất anh/chị sử dụng hình thức TTKDTM khi đi mua xăng dầu tại các CHXD là
nhƣ thế nào?
Luôn luôn sử dụng
Thường xuyên (TTKDTM nhiều hơn tiền mặt)
Thỉnh thoảng (TTKDTM ít hơn tiền mặt)
Hiếm khi sử dụng (chủ yếu tiền mặt)
Không bao giờ sử dụng
Câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (từ câu 8 đến câu 12)
Câu 8: Anh/chị tìm kiếm các thông tin về việc chấp nhận TTKDTM khi mua xăng dầu của
công ty xăng dầu khu vực I ở đâu?
Trên mạng xã hội
Trên tivi, báo đài
Thông qua bạn bè
Trực tiếp nhìn thấy quảng cáo tại cửa hàng khi mua hàng
Nhân viên cửa hàng giới thiệu
Câu 9: Anh/chị có thấy dễ dàng khi tìm kiếm thông tin và hiểu về thông tin TTKDTM khi
mua xăng dầu không? Và sau đó, anh chị đã xử lý ra sao khi gặp khó khăn?
Câu 10: Anh/chị có nhận thấy nguồn thông tin mình tìm kiếm đáng tin cậy không?
Câu 11: Mức độ hài lòng của anh/chị khi TTKDTM tại các CHXD của Petrolimex khu vực I?
Hài lòng
Bình thường
Không hài lòng:
Vui lòng ghi rõ nguyên nhân không hài lòng:…………………………………..
Câu 12: Anh/chị có tiếp tục sử dụng dịch vụ TTKDTM ngay lần sau khi mua hàng không?
Có
Không
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ
Câu 1. Anh/chị đã thực hiện sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu
tại các cửa hàng bán lẻ của công ty xăng dầu khu vực I tại miền Bắc ?
Chưa (Ngưng khảo sát)
Có
Câu 2. Anh/chị đã thực hiện sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nào khi mua xăng
dầu tại các cửa hàng bán lẻ của công ty xăng dầu khu vực I tại miền Bắc (Có thể chọn nhiều lựa
chọn)?
Internet banking
Mobile banking
Ví điện tử (VNPay, MoMo, Zalopay,…)
ATM (thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, séc)
Thanh toán online, Mastercard, Visa card
Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về mỗi phát biểu sau về các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại
các cửa hàng bán lẻ của công ty xăng dầu khu vực I tại miền Bắc.
Hoàn toàn không
Không
Trung dung
Hoàn toàn
Đồng ý
đồng ý
đồng ý
(Không có ý kiến)
đồng ý
2
3
4
5
1
STT Các phát biểu I.
Biến
1
2
3
4
5
3
HQ1
4
HQ2
5
HQ3
II. 6 7
NL1 NL2
8
NL3
Kỳ vọng hiệu quả (HQ) Tôi có thể tiết kiệm thời gian khi mua xăng dầu qua TTKDTM TTKDTM giúp tôi nâng cao năng lực giao dịch trực tuyến TTKDTM khi mua xăng dầu hữu ích cho cuộc sống hàng ngày của tôi Kỳ vọng nỗ lực (NL) TTKDTM trở nên dễ dàng hơn trong mua xăng dầu Kỹ năng TTKDTM trở nên dễ dàng hơn Tôi nhanh chóng thành thạo TTKDTM khi mua xăng dầu Tương tác với công nghệ di động trở nên dễ dàng hơn
9 III. Động lực thụ hƣởng (TH)
NL4
10
TH1
11
Tôi thấy hào hứng khi sử dụng TTKDTM khi mua xăng dầu TTKDTM khi mua xăng dầu giúp tôi có trải nghiệm thú TH2
12 IV.
TH3
13
TQ1
14
TQ2
15 V
TQ3
16
CP1
17
CP2
18 VI
CP3
19
TL1
20
TL2
21
TL3
22
TL4
vị TTKDTM khi mua xăng dầu có tính chất giải trí Thói quen (TQ) Mua xăng dầu TTKDTM gần như là thói quen đối với tôi Tôi cảm thấy quen thuộc khi TTKDTM trong mua xăng dầu Tôi luôn TTKDTM khi mua xăng dầu Giá trị chi phí (CP) Tôi nhận được nhiều lợi ích hơn khi TTKDTM mua xăng dầu so với hình thức thông thường Tôi được lợi về các khuyến mãi khi TTKDTM khi mua xăng dầu Tôi được mua xăng dầu giá thấp hơn khi TTKDTM Điều kiện thuận lợi (TL) Tôi có kiến thức cần thiết để TTKDTM khi mua xăng dầu Thiết bị của tôi có khả năng cài đặt và kết nối tốt để TTKDTM khi mua xăng dầu TTKDTM khi mua xăng dầu tương tự như khi mua các hàng hóa khác Có nhân viên tại cửa hàng hỗ trợ tôi khi gặp khó khăn trong TTKDTM VII Ảnh hƣởng xã hội (XH)
23
XH1
24
XH2
25
XH3
Những người quan trọng đối với tôi cho rằng tôi nên dùng TTKDTM khi mua xăng dầu Việc sử dụng TTKDM của những người thân khi mua xăng dầu ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của tôi Mọi người xung quanh tôi đã quen sử dụng TTKDTM khi mua xăng dầu VIII Hành vi sử dụng (SD)
26
SD1
27
SD2
28
SD3
Tôi dự định sẽ tăng cường sử dụng TTKDTM khi mua xăng dầu trong tương lai Tôi sẽ sử dụng TTKDTM khi mua xăng dầu bất kỳ lúc nào tôi có nhu cầu Nếu có nhu cầu và điều kiện, mọi người nên sử dụng TTKDM khi mua xăng dầu
PHỤ LỤC 2
Xin chào Anh/Chị!
Tôi tên là Nguyễn Thị Phƣơng Hạnh hiện đang nghiên cứu thực hiện đề tài “Nghiên cứu
hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong
mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của công ty xăng dầu khu vực I tại miền Bắc”. Hiện tôi đang
cần thực hiện đánh giá các thang đo với các biến quan sát để thực hiện khảo sát về hành vi khách
hàng cá nhân khi mua xăng dầu. Các câu trả lời của Anh/Chị sẽ là thông tin hữu ích cho bài nghiên
cứu của tôi và sẽ không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Câu 1: Anh/chị vui lòng cho biết về vị trí, kinh nghiệm công tác của bản thân tại
Petrolimex khu vực I?
Câu 2: Theo anh/chị, yếu tố hiệu quả có mức độ ảnh hưởng như thế nào tới việc TTKDTM
của người tiêu dùng khi mua xăng dầu tại cửa hàng trong hệ thống của Petrolimex khu vực I?
Câu 3: Theo anh/chị, yếu tố kỳ vọng có mức độ ảnh hưởng như thế nào tới việc TTKDTM
của người tiêu dùng khi mua xăng dầu tại cửa hàng trong hệ thống của Petrolimex khu vực I?
Câu 4: Theo anh/chị, yếu tố thói quen có mức độ ảnh hưởng như thế nào tới việc
TTKDTM của người tiêu dùng khi mua xăng dầu tại cửa hàng trong hệ thống của Petrolimex khu
vực I?
Câu 5: Theo anh/chị, yếu tố ảnh hưởng của xã hội có mức độ ảnh hưởng như thế nào tới
việc TTKDTM của người tiêu dùng khi mua xăng dầu tại cửa hàng trong hệ thống của Petrolimex
khu vực I?
Câu 6: Theo anh/chị, yếu tố động lực nội tại và động lực bên ngoài có mức độ ảnh hưởng
như thế nào tới việc TTKDTM của người tiêu dùng khi mua xăng dầu tại cửa hàng trong hệ thống
của Petrolimex khu vực I?
Câu 7: Theo anh/chị, yếu tố giá trị chi phí có mức độ ảnh hưởng như thế nào tới việc
TTKDTM của người tiêu dùng khi mua xăng dầu tại cửa hàng trong hệ thống của Petrolimex khu
vực I?
Câu 8: Theo anh/chị, yếu tố điều kiện thuận lợi (Ví dụ wifi, hạ tầng, thiết bị,…)có mức độ
ảnh hưởng như thế nào tới việc TTKDTM của người tiêu dùng khi mua xăng dầu tại cửa hàng
trong hệ thống của Petrolimex khu vực I?
BẢNG PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ CHẠY SPSS
Frequencies
Statistics
HocVan GioiTinh NgheNghiep DoTuoi ThuNhap PhTien
Valid 278 278 278 278 278 278
N Missing 0 0 0 0 0 0
Frequency Table
HocVan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Sau đại học 52 18.7 18.7 18.7
Cao đăng/đại học 210 75.5 94.2 75.5 Valid
100.0
THPT Total 16 278 5.8 100.0 5.8 100.0
Frequency Valid Percent GioiTinh Percent
Cumulative Percent
40.3 100.0 Valid
Nữ Nam Total 112 166 278 40.3 59.7 100.0 40.3 59.7 100.0
NgheNghiep
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid Học sinh, sinh viên 44 15.8 15.8 15.8
Nhân viên văn phòng 59.7 59.7 75.5 166
97.5 100.0
Lái xe Khác Total 21.9 2.5 100.0 21.9 2.5 100.0 61 7 278
DoTuoi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
15.8 75.5 97.5 100.0
44 166 61 7 278 15.8 59.7 21.9 2.5 100.0 Trên 40 tuổi Từ 20 đến 30 tuổi Từ 31 đến 40 tuổi Dưới 20 tuổi Total 15.8 59.7 21.9 2.5 100.0
ThuNhap
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
17 6.1 Nhỏ hơn 5 triệu 6.1 6.1
79 28.4 Từ 5 đến 10 triệu 34.5 28.4
88 31.7 Trên 20 triệu 66.2 31.7 Valid
94 33.8 Từ 10 đến 20 triệu 100.0 33.8
Total 278 100.0 100.0
PhTien
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Xe ô tô con 99 35.6 35.6 35.6
Xe máy 166 59.7 59.7 95.3 Valid
Xe t?i 13 4.7 100.0
Total 278 100.0 4.7 100.0
Kỳ vọng hiệu quả (HQ)
Case Processing Summary
N %
278 100.0 Valid
0 .0 Cases Excludeda
278 100.0 Total
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.743 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 3.402 2.787 3.275 Corrected Item-Total Correlation .528 .621 .565 Cronbach's Alpha if Item Deleted .705 .596 .664 6.73 6.75 6.67
HQ1 HQ2 HQ3
Kỳ vọng nỗ lực (NL)
Case Processing Summary
N
Cases
Valid Excludeda Total 278 0 278 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.741 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 5.332 5.569 5.875 5.931 Corrected Item-Total Correlation .561 .567 .483 .525 Cronbach's Alpha if Item Deleted .666 .663 .710 .687 11.01 10.97 10.95 11.03
NL1 NL2 NL3 NL4
Động lực thụ hƣởng (TH)
Case Processing Summary
N
Cases
Valid Excludeda Total 278 0 278 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.727 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 3.385 2.895 3.413 Corrected Item-Total Correlation .539 .589 .522 Cronbach's Alpha if Item Deleted .651 .590 .670 6.86 6.90 6.87
TH1 TH2 TH3 THÓI QUEN (TQ)
Case Processing Summary
N
Cases
Valid Excludeda Total 278 0 278 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.760 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 3.162 3.213 2.899 Corrected Item-Total Correlation .593 .573 .607 Cronbach's Alpha if Item Deleted .675 .698 .660 7.36 7.36 7.46 TQ1 TQ2 TQ3
Điều kiện thuận lợi (TL)
Case Processing Summary
N
Cases
Valid Excludeda Total 278 0 278 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.437 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 2.491 1.866 1.945 1.987 Corrected Item-Total Correlation -.106 .426 .451 .503 Cronbach's Alpha if Item Deleted .807 .188 .185 .164 11.00 10.82 10.76 10.82 TL1 TL2 TL3 TL4
Điều kiện thuận lợi chạy lại lần 2 (TL)
Case Processing Summary
N %
Cases
Valid Excludeda Total 278 0 278 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.807 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 1.052 1.290 1.299 Corrected Item-Total Correlation .714 .585 .682 Cronbach's Alpha if Item Deleted .675 .807 .717 7.35 7.29 7.36 TL2 TL3 TL4
Giá trị chi phí (CP)
Case Processing Summary
N
Cases
Valid Excludeda Total 278 0 278 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.746 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 1.831 1.759 1.975 Corrected Item-Total Correlation .594 .567 .559 Cronbach's Alpha if Item Deleted .636 .670 .678 7.33 7.33 7.29 CP1 CP2 CP3
Ảnh hƣởng xã hội (XH)
Case Processing Summary
N
Cases
Valid Excludeda Total 278 0 278 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.787 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 3.500 3.600 3.455 Corrected Item-Total Correlation .578 .634 .673 Cronbach's Alpha if Item Deleted .767 .704 .663 7.51 7.53 7.46 XH1 XH2 XH3
Hành vi sử dụng (SD)
Case Processing Summary
N
Cases
Valid Excludeda Total 278 0 278 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.788 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 1.321 1.356 1.491 Corrected Item-Total Correlation .608 .685 .599 Cronbach's Alpha if Item Deleted .739 .652 .744 7.36 7.33 7.29
SD1 SD2 SD3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
a) Thực hiện phân tích EFA cho biến độc lập
.735 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2135.070 253 df .000 Sig.
Communalities
Initial Extractio
TQ1 TQ2 TQ3 HQ1 HQ2 HQ3 TH1 TH2 TH3 TL1 TL2 TL3 TL4 CP1 CP2 CP3 XH1 XH2 XH3 NL1 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 n .664 .663 .726 .668 .718 .637 .598 .606 .643 .606 .801 .660 .750 .711 .676 .684 .639 .724 .758 .612
.629 .593 .582 1.000 1.000 1.000
NL2 NL3 NL4 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Componen t Total Total
% of Variance % of Variance
Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % 19.035 30.249 39.903 49.156 56.085 61.443 66.734 19.035 11.215 9.653 9.253 6.929 5.358 5.291 4.378 2.579 2.220 2.128 1.594 1.232 1.217
Cumulative % 19.035 30.249 39.903 49.156 56.085 61.443 66.734 70.352 73.561 76.388 79.074 81.564 83.835 86.091 88.223 90.151 91.978 93.594 95.109 96.472 97.800 98.986 100.000 19.035 11.215 9.653 9.253 6.929 5.358 5.291 3.618 3.209 2.827 2.687 2.489 2.272 2.256 2.132 1.928 1.827 1.616 1.514 1.363 1.328 1.186 1.014 4.378 2.579 2.220 2.128 1.594 1.232 1.217 .832 .738 .650 .618 .573 .522 .519 .490 .443 .420 .372 .348 .314 .306 .273 .233
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
Total Variance Explained
Component Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
10.751 10.032 9.715 9.619 8.980 8.921 8.716 10.751 20.783 30.498 40.117 49.097 58.018 66.734 2.473 2.307 2.234 2.212 2.065 2.052 2.005
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa Component 4 3 2 5 6 7
.516 .518 1 .634 .602 .600 .585 .570 .567 .566 .563 .543 XH3 TQ3 CP1 XH2 TL4 TQ1 XH1 CP2 TQ2
.512
.755 .752 .728 .721
.791 .761 .682
.715 .686 .633 .612
.538 .514 .572 .529
CP3 TH3 TL1 TH1 TH2 HQ2 HQ3 HQ1 NL3 NL2 NL1 NL4 TL2 TL3 Extraction Method: Principal Component Analysis.a a. 7 components extracted.
Rotated Component Matrixa
2 3 5 6 7 Component 4
1 .786 .774 .766 .762
.772 .751 .724 .720
.852 .833 .780
.824 .822 .729
.809 .808 .774
.811 TH3 TH2 TL1 TH1 NL2 NL1 NL4 NL3 TL2 TL4 TL3 XH3 XH2 XH1 HQ2 HQ1 HQ3 TQ3
.783 .745
.781 .778 .757
TQ2 TQ1 CP2 CP3 CP1 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
5 6 7 2 3 4 1
.471 .114 -.190 -.102 -.422 -.383 .627 .454 .089 .280 -.023 -.347 -.312 -.699 .075 .936 -.021 -.028 .343 -.005 -.009 .452 -.319 .063 -.093 .762 -.313 .044 .308 -.007 -.152 .918 .020 .200 .009 .502 -.042 -.250 -.369 -.033 .735 -.079 .121 .028 .892 .044 -.033 .278 .330
Componen t 1 2 3 4 5 6 7 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
b) Thực hiện phân tích EFA cho biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. .693 248.671 3 .000
Communalities
Initial Extracti
on
SD1 SD2 SD3 1.000 1.000 1.000 .680 .761 .673
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compone nt
Total Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance % of Variance
2.113 70.447 Cumulative % 70.447
Cumulative % 70.447 87.545 100.000 2.113 .513 .374 70.447 17.098 12.455
1 2 3 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.872 .825 .820 SD2 SD1 SD3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Phân tích tƣơng quan PEARSON
Correlations
SD TQ HQ TH TL NL
1 .637** .325** .150* .472** .447**
SD
278 .000 278 .000 278 .012 278 .000 278 .000 278
.637** 1 .006 .098 .238** .187**
TQ
.000 278 278 .915 278 .104 278 .000 278 .002 278
.325** .006 1 .017 .105 .004
HQ
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 278 .915 278 278 .776 278 .081 278 .946 278
.150* .098 .017 1 -.078 .006
TH
.012 278 .104 278 .776 278 .196 278 .923 278 278
.472** .238** .105 1 .164** -.078
TL
.000 278 .000 278 .081 278 278 .006 278 .196 278
.447** .187** .004 .164** 1 .006
NL
.000 278 .002 278 .946 278 .006 278 278 .923 278
.543** .351** .223** .256** .178** .087
CP
.000 278 .000 278 .000 278 .000 278 .003 278 .147 278
.552** .405** -.021 .337** .090 .042
XH
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 278 .000 278 .731 278 .000 278 .133 278 .487 278
Correlations
CP XH
SD
TQ
HQ
TH
TL
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation .552** .000 278 .405 .000 278 -.021 .731 278 .042 .487 278 .337** .000 278 .090** .543 .000 278 .351** .000 278 .223** .000 278 .087* .147 278 .256** .000 278 .178** NL
.003 278 1**
CP
.133 278 .333** .000 278 1**
XH
278 .333** .000 278 278 Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Phân tích hồi quy đa biến
Variables Entered/Removeda
Method
Model Variables Entered Variables Removed
1 . Enter
XH, HQ, TH, NL, TL, TQ, CPb
a. Dependent Variable: SD b. All requested variables entered.
Model R R Square Durbin-Watson
Model Summaryb Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
.887a .786 .781 .26255 2.033
1 a. Predictors: (Constant), XH, HQ, TH, NL, TL, TQ, CP b. Dependent Variable: SD
ANOVAa df Model Mean Square F Sig.
Sum of Squares
68.385 7 Regression 9.769 141.724 .000b
1
.069 18.612 86.996 270 277 Residual Total
a. Dependent Variable: SD b. Predictors: (Constant), XH, HQ, TH, NL, TL, TQ, CP
Coefficientsa
Model t Sig.
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
B Std. Error Beta
(Constant) -.730 .160 -4.564 .000
TQ .022 .245 11.251 .363 .000
HQ .020 .181 9.241 .270 .000
TH .019 .065 3.439 .098 .001 1
TL .033 .200 6.060 .187 .000
NL .021 .217 10.147 .295 .000
CP .028 .138 4.905 .159 .000
XH .021 .166 8.058 .264 .000
a. Dependent Variable: SD
Residuals Statisticsa Mean N
Std. Deviation
Maximu m 4.8022 3.6631 .00000 .62882 Minimu m 2.2248 -1.08935 .49687 .25921 278 278
-2.895 2.293 .000 1.000 278
-4.149 2.395 .000 .987 278
Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual a. Dependent Variable: SD Charts