ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

NGHIÊN CỨU CÁC TẬP RÚT GỌN VÀ LUẬT TRONG BẢNG

QUYẾT ĐỊNH THEO TIẾP CẬN LÝ THUYẾT TẬP THÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ HỆ THỐNG THÔNG TIN

Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

NGHIÊN CỨU CÁC TẬP RÚT GỌN VÀ LUẬT TRONG BẢNG

QUYẾT ĐỊNH THEO TIẾP CẬN LÝ THUYẾT TẬP THÔ

Ngành: Công nghệ thông tin

Chuyên ngành: Hệ thống thông tin

Mã số: 60.48.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ HỆ THỐNG THÔNG TIN

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Long Giang

Hà Nội - 2015

1

MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................................................................. 1

Danh mục các thuật ngữ ...................................................................................................................................... 3

Danh sách bảng ..................................................................................................................................................... 4

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................................... 5

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT TẬP THÔ ........................................................................ 8

1.1. Hệ thông tin ..................................................................................................................... 8

1.2. Mô hình tập thô ............................................................................................................... 9

1.3. Bảng quyết định ............................................................................................................ 11

1.4. Tập rút gọn và tập lõi .................................................................................................... 12

1.5. Ma trận phân biệt và hàm phân biệt ............................................................................ 14

Chương 2. RÚT GỌN THUỘC TÍNH VÀ TRÍCH LỌC LUẬT TRONG BẢNG

QUYẾT ĐỊNH THEO TIẾP CẬN TẬP THÔ .................................................................... 15

2.1.1. Tổng kết, phân nhóm các phương pháp rút gọn thuộc tính ............................. 15

2.1.2. Luật quyết định và các độ đo đánh giá hiệu năng ............................................ 20

2.1.3. Lựa chọn, so sánh, đánh giá các phương pháp rút gọn thuộc tính ................... 23

2.1. Rút gọn thuộc tính và trích lọc luật trong bảng quyết định ....................................... 15

2.2. Xây dựng phương pháp rút gọn thuộc tính trong bảng quyết định sử dụng khoảng

2.2.1. Độ đo khoảng cách .......................................................................................... 26

2.2.2. Xây dựng khoảng cách giữa hai tri thức và các tính chất ................................ 27

2.2.3. Phương pháp rút gọn thuộc tính sử dụng khoảng cách .................................... 31

2.2.4. Phân nhóm phương pháp rút gọn thuộc tính sử dụng khoảng cách ................. 36

cách 25

Chương 3. THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ .................................................. 38

3.1. Bài toán .......................................................................................................................... 38

3.2.1. Thuật toán tìm tập rút gọn sử dụng entropy Liang .......................................... 39

3.2.2. Lựa chọn công cụ và cài đặt ............................................................................ 40

3.2. Phân tích, lựa chọn công cụ ......................................................................................... 38

3.3.1. Kết quả thử nghiệm thuật toán tìm tập rút gọn sử dụng khoảng cách ............. 40

3.3. Một số kết quả thử nghiệm ........................................................................................... 40

2

3.3.2. Kết quả thử nghiệm về trích lọc luật theo tiếp cận tập thô .............................. 42

KẾT LUẬN ......................................................................................................................................................... 46

Tài liệu tham khảo .............................................................................................................................................. 47

Phụ lục ................................................................................................................................................................... 49

3

Danh mục các thuật ngữ

Thuật ngữ tiếng Việt Thuật ngữ tiếng Anh

Tập thô Rough Set

Hệ thông tin Information System

Bảng quyết định Decision Table

Quan hệ không phân biệt được Indiscernibility Relation

Xấp xỉ dưới Lower Approximation

Xấp xỉ trên Upper Approximation

Rút gọn thuộc tính Attribute Reduction

Tập rút gọn Reduct

Tập lõi Core

Luật quyết định Decision Rule

Khoảng cách Distance

4

Danh sách bảng

Bảng 1.1. Bảng thông tin về bệnh cúm ............................................................................... 10

Bảng 1.2. Bảng quyết định về bệnh cúm ............................................................................. 13

Bảng 2.1. Các phương pháp rút gọn thuộc tính trong tài liệu [1] ...................................... 16

Bảng 2.2. Bảng quyết định về các xe hơi ............................................................................ 20

Bảng 2.1. Bảng quyết định minh họa thuật toán tìm tập rút gọn ........................................... 34

Bảng 3.1. Kết quả thực hiện Thuật toán ELBAR và Thuật toán DBAR .............................. 40

Bảng 3.2. Tập rút gọn của Thuật toán ELBAR và Thuật toán DBAR ................................. 41

Bảng 3.3. Kết quả thực hiện Thuật toán ELBAK và Thuật toán DBAK .............................. 42

trên các bộ số liệu lớn .......................................................................................................... 42

Bảng 3.7. Tập rút gọn tốt nhất của bộ số liệu Soybean-small ........................................... 44

Bảng 3.8. Các luật phân lớp trên bảng quyết định rút gọn sử dụng tập thô ....................... 44

5

MỞ ĐẦU

Lý thuyết tập thô - do Zdzislaw Pawlak [7] đề xuất vào những năm đầu thập

niên tám mươi của thế kỷ hai mươi - được xem là công cụ hữu hiệu để giải quyết

các bài toán phân lớp, phát hiện luật…chứa dữ liệu không đầy đủ, không chắc chắn.

Từ khi xuất hiện, lý thuyết tập thô đã được sử dụng hiệu quả trong các bước của quá

trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức, bao gồm tiền xử lý số liệu, khai phá dữ

liệu và đánh giá kết quả thu được. Rút gọn thuộc tính và trích lọc luật quyết định

(luật phân lớp) là hai ứng dụng chính của lý thuyết tập thô trong khai phá dữ liệu.

Rút gọn thuộc tính thuộc giai đoạn tiền xử lý dữ liệu còn trích lọc luật thuộc giai

đoạn khai phá dữ liệu. Mục tiêu của rút gọn thuộc tính là loại bỏ các thuộc tính dư

thừa nhằm tìm tập con nhỏ nhất của tập thuộc tính điều kiện (tập rút gọn) mà bảo

toàn thông tin phân lớp của bảng quyết định. Dựa trên tập rút gọn thu được, việc

sinh luật và phân lớp đạt hiệu quả cao nhất.

Trong hai thập kỷ trở lại đây, chủ đề nghiên cứu về rút gọn thuộc tính

trong bảng quyết định theo tiếp cận lý thuyết tập thô đã thu hút đông đảo cộng

đồng nghiên cứu về tập thô tham gia [1]. Có rất nhiều phương pháp rút gọn

thuộc tính khác nhau đã được đề xuất sử dụng các độ đo khác nhau. Các

phương pháp điển hình được tổng kết trong tài liệu [1] là: phương pháp dựa

trên miền dương, phương pháp dựa trên ma trận phân biệt, các phương pháp

sử dụng độ đo entropy trong lý thuyết thông tin, các phương pháp sử dụng độ

đo trong tính toán hạt, các phương pháp sử dụng độ đo khoảng cách…

Với mong muốn tổng hợp các kết quả nghiên cứu về các phương pháp

rút gọn thuộc tính trong bảng quyết định theo tiếp cận tập thô, trên cơ sở đó

xây dựng phương pháp sử dụng một độ đo mới (độ đo khoảng cách), luận văn

đặt ra hai mục tiêu chính sau đây:

6

1) Tổng hợp các phương pháp rút gọn thuộc tính và trích lọc luật trong bảng

quyết định theo tiếp cận lý thuyết tập thô trong tài liệu [1, 2], bao gồm:

- Phân nhóm các phương pháp rút gọn thuộc tính và mối liên hệ giữa các

phương pháp dựa vào định nghĩa tập rút gọn.

- Trích lọc luật trong bảng quyết định, bao gồm: luật quyết định và các độ đo

đánh giá hiệu năng, sự thay đổi các độ đo đánh giá hiệu năng trên các tập rút gọn và

đánh giá các phương pháp dựa trên tiêu chuẩn chất lượng phân lớp (độ hỗ trợ) của

tập luật.

2) Xây dựng và thử nghiệm phương pháp rút gọn thuộc tính sử dụng độ đo

khoảng cách, bao gồm: đề xuất độ đo khoảng cách và xây dựng công thức tính

khoảng cách giữa hai tập thuộc tính; định nghĩa tập rút gọn và độ quan trọng của

thuộc tính dựa trên khoảng cách; xây dựng thuật toán heuristic tìm một tập rút gọn

tốt nhất sử dụng khoảng cách; phân nhóm và đánh giá phương pháp sử dụng khoảng

cách với các phương pháp đã có và thử nghiệm phương pháp trên các bộ số liệu

mẫu từ kho dữ liệu UCI [12].

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các bảng quyết định với kích thước

trung bình và kích thước lớn.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào bài toán rút gọn thuộc tính ở

bước tiền xử lý số liệu và trích lọc luật ở bước khai phá dữ liệu trong quá trình khai

phá dữ liệu và khám phá tri thức.

Phương pháp nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu

thực nghiệm. Về nghiên cứu lý thuyết: các mệnh đề được chứng minh chặt chẽ dựa

vào các kiến thức cơ bản và các kết quả nghiên cứu đã công bố. Về nghiên cứu thực

nghiệm: luận văn thực hiện cài đặt các thuật toán, chạy thử nghiệm thuật toán với

các bộ số liệu lấy từ kho dữ liệu UCI [12], so sánh và đánh giá kết quả thực nghiệm

so với kết quả nghiên cứu lý thuyết, từ đó kết luận tính đúng đắn của kết quả nghiên

cứu.

7

Bố cục của luận văn gồm phần mở đầu và ba chương nội dung, phần kết luận

và danh mục các tài liệu tham khảo.

Chương 1 trình bày các khái niệm cơ bản về lý thuyết tập thô của Pawlak [8]

được sử dụng trong chương 2 và chương 3.

Chương 2 trình bày hai nội dung chính, thứ nhất là tổng kết các công bố về các

phương pháp rút gọn thuộc tính và trích lọc luật, bao gồm phân nhóm các phương

pháp rút gọn thuộc tính, luật quyết định và các độ đo đánh giá hiệu năng, sự thay đổi

các độ đo đánh giá hiệu năng trên các tập rút gọn của các phương pháp, đánh giá các

phương pháp dựa vào chất lượng phân lớp (độ hỗ trợ) của tập luật. Thứ hai là xây

dựng phương pháp rút gọn thuộc tính sử dụng khoảng cách, bao gồm xây dựng

độ đo khoảng cách, định nghĩa tập rút gọn và độ quan trọng của thuộc tính dựa

trên khoảng cách, xây dựng thuật toán heuristic tìm một tập rút gọn tốt nhất sử

dụng khoảng cách; phân nhóm và đánh giá phương pháp sử dụng khoảng cách với

các phương pháp đã có.

Chương 3 trình bày kết quả thử nghiệm và đánh giá phương pháp sử dụng

khoảng cách trên các bộ số liệu mẫu từ kho dữ liệu UCI [12] nhằm sáng tỏ các

kết quả nghiên cứu về lý thuyết.

Cuối cùng, phần kết luận nêu những đóng góp của luận văn, hướng phát triển

tiếp theo.

8

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT TẬP THÔ

Chương này trình bày các khái niệm cơ bản về lý thuyết tập thô do Pawlak [8]

đề xuất. Các khái niệm cơ bản này là kiến thức nền tảng để sử dụng cho các chương

sau của luận văn.

1.1. Hệ thông tin

Hệ thông tin là công cụ biểu diễn tri thức dưới dạng một bảng dữ liệu gồm p

cột ứng với p thuộc tính và n hàng ứng với n đối tượng. Một cách hình thức, hệ

thông tin được định nghĩa như sau.

Định nghĩa 1.1. Hệ thông tin là trong đó U là tập hữu hạn, khác rỗng các

đối tượng; A là tập hữu hạn, khác rỗng các thuộc tính.

Với mọi , ta ký hiệu giá trị thuộc tính a tại đối tượng u là

thay vì . Nếu là một tập con các thuộc tính thì ta ký

hiệu bộ các giá trị bởi . Như vậy, nếu u và v là hai đối tượng, thì ta viết

nếu với mọi .

Xét hệ thông tin . Mỗi tập con các thuộc tính xác định một

quan hệ hai ngôi trên U, ký hiệu là , xác định bởi

.

là quan hệ P-không phân biệt được. Dễ thấy rằng là một quan hệ

tương đương trên U. Nếu thì hai đối tượng u và v không phân biệt được

bởi các thuộc tính trong P. Quan hệ tương đương xác định một phân hoạch trên

U, ký hiệu là hay . Ký hiệu lớp tương đương trong phân hoạch

chứa đối tượng u là , khi đó .

9

1.2. Mô hình tập thô

Cho hệ thông tin và tập đối tượng . Với một tập thuộc tính

cho trước, chúng ta có các lớp tương đương của phân hoạch , thế thì một

tập đối tượng X có thể biểu diễn thông qua các lớp tương đương này như thế nào?

Trong lý thuyết tập thô, để biểu diễn X thông qua các lớp tương đương của

(còn gọi là biểu diễn X bằng tri thức có sẵn B), người ta xấp xỉ X bởi hợp của

một số hữu hạn các lớp tương đương của . Có hai cách xấp xỉ tập đối tượng X

thông qua tập thuộc tính B , được gọi là B-xấp xỉ dưới và B-xấp xỉ trên của X, ký

hiệu là lượt là và , được xác định như sau:

Tập bao gồm tất cả các phần tử của U chắc chắn thuộc vào X, còn tập

bao gồm các phần tử của U có thể thuộc vào X dựa trên tập thuộc tính B. Từ

hai tập xấp xỉ nêu trên, ta định nghĩa các tập

: B-miền biên của X , : B-miền ngoài của X.

B-miền biên của X là tập chứa các đối tượng có thể thuộc hoặc không thuộc X,

còn B-miền ngoài của X chứa các đối tượng chắc chắn không thuộc X. Sử dụng các

lớp của phân hoạch U/B, các xấp xỉ dưới và trên của X có thể viết lại

,

Trong trường hợp thì X được gọi là tập chính xác (exact set),

ngược lại X được gọi là tập thô (rough set).

Với , ta gọi B-miền dương của D là tập được xác định như sau

10

là tập tất cả các đối tượng u sao cho với mọi

Rõ ràng mà

ta đều có . Nói cách khác, .

Ví dụ 1.1. Xét hệ thông tin biểu diễn các triệu chứng cúm của bệnh nhân cho ở Bảng 1.1.

Bảng 1.1. Bảng thông tin về bệnh cúm

U Đau đầu Thân nhiệt Cảm cúm

Bình thường Không Có u1

Có Cao Có u2

Có Rất cao Có u3

Không Bình thường Không u4

Không Cao Không u5

Không Rất cao Có u6

Không Cao Có u7

Không Rất cao Không u8

Ta có: {Đau đầu} =

{Thân nhiệt} =

{Cảm cúm} =

{Đau đầu, Cảm cúm} =

Như vậy, các bệnh nhân không phân biệt được về đau đầu và cảm cúm,

nhưng phân biệt được về thân nhiệt.

.

Các lớp không phân biệt được bởi B = {Đau đầu, Thân nhiệt} là:

Đặt (Cảm cúm) = Có} = . Khi đó:

11

và Như vậy, B-miền biên của X là tập

. Nếu đặt D = {Cảm cúm} thì hợp

; ,

.

Với các khái niệm của tập xấp xỉ đối với phân hoạch , các tập thô được

chia thành bốn lớp cơ bản:

1) Tập X là B-xác định thô nếu và .

2) Tập X là B-không xác định trong nếu và .

3) Tập X là B-không xác định ngoài nếu và .

4) Tập X là B-không xác định hoàn toàn nếu và .

1.3. Bảng quyết định

Một lớp đặc biệt của các hệ thông tin có vai trò quan trọng trong nhiều ứng

dụng là bảng quyết định. Bảng quyết định là một hệ thông tin DS với tập thuộc tính

A được chia thành hai tập khác rỗng rời nhau C và D , lần lượt được gọi là tập

thuộc tính điều kiện và tập thuộc tính quyết định. Tức là với

.

Bảng quyết định được gọi là nhất quán nếu D phụ thuộc hàm vào C, tức là

với mọi kéo theo . Ngược lại thì gọi là không nhất

quán hay mâu thuẫn. Theo định nghĩa miền dương, bảng quyết định là nhất quán khi và

chỉ khi . Trong trường hợp bảng không nhất quán thì chính là

tập con cực đại của U sao cho phụ thuộc hàm đúng.

12

1.4. Tập rút gọn và tập lõi

Trong bảng quyết định, các thuộc tính điều kiện được phân thành ba nhóm:

thuộc tính lõi (core attribute), thuộc tính rút gọn (reductive attribute) và thuộc tính

dư thừa (redundant attribute). Thuộc tính lõi là thuộc tính không thể thiếu trong

việc phân lớp chính xác tập dữ liệu. Thuộc tính lõi xuất hiện trong tất cả các tập rút

gọn của bảng quyết định. Thuộc tính dư thừa là những thuộc tính mà việc loại bỏ

chúng không ảnh hưởng đến việc phân lớp tập dữ liệu, thuộc tính dư thừa không

xuất hiện trong bất kỳ tập rút gọn nào của bảng quyết định. Thuộc tính rút gọn là

thuộc tính xuất hiện trong một tập rút gọn nào đó của bảng quyết định. Chúng ta sẽ

đưa ra các định nghĩa chính xác trong phần tiếp theo.

Định nghĩa 1.2. [8] (Tập lõi dựa trên miền dương) Cho bảng quyết định

. Thuộc tính được gọi là không cần thiết (dispensable) trong

DS dựa trên miền dương nếu ; Ngược lại, c được gọi là

cần thiết (indispensable). Tập tất cả các thuộc tính cần thiết trong DS được gọi là

tập lõi dựa trên miền dương và được ký hiệu là . Khi đó, thuộc tính cần

thiết chính là thuộc tính lõi.

Theo Định nghĩa 1.2, thuộc tính không cần thiết là thuộc tính dư thừa hoặc

thuộc tính rút gọn.

Định nghĩa 1.3. [8] (Tập rút gọn dựa trên miền dương) Cho bảng quyết định

và tập thuộc tính . Nếu

1)

2)

thì R là một tập rút gọn của C dựa trên miền dương.

Tập rút gọn định nghĩa như trên còn gọi là tập rút gọn Pawlak. Ký hiệu

là họ tất cả các tập rút gọn Pawlak của C. Khi đó .

13

Định nghĩa 1.4. Cho bảng quyết định và . Ta nói rằng a là

thuộc tính rút gọn của DS nếu tồn tại một tập rút gọn sao cho .

Định nghĩa 1.5. Cho bảng quyết định và . Ta nói rằng a là

thuộc tính dư thừa của DS nếu .

Ví dụ 1.2. Xét bảng quyết định về bệnh cúm cho ở Bảng 1.2.

Bảng 1.2. Bảng quyết định về bệnh cúm

U Mệt mỏi Đau đầu Đau cơ Thân nhiệt Cảm cúm

Có Có Có Bình thường Không u1

Có Có Có Cao Có u2

Có Có Có Rất cao Có u3

Có Có Không Bình thường Không u4

Có Không Không Cao Không u5

Có Không Có Rất cao Có u6

Bảng này có hai tập rút gọn là R1 = {Đau cơ, Thân nhiệt} và R2 = {Đau đầu,

Thân nhiệt}. Như vậy tập lõi là PCORE(C) = {Thân nhiệt} và Thân nhiệt là thuộc

lõi duy nhất. Các thuộc tính không cần thiết bao gồm:

 Thuộc tính Mệt mỏi là thuộc tính dư thừa vì không tham gia vào rút gọn nào

 Hai thuộc tính Đau đầu và Đau cơ là hai thuộc tính rút gọn vì đều có mặt

trong một tập rút gọn. Hai thuộc tính này đều không cần thiết theo nghĩa là,

từ bảng dữ liệu, có thể loại bỏ một trong hai thuộc tính này mà vẫn chuẩn

đoán đúng bệnh. Tức là

POS{Đau cơ, Thân nhiệt}({Cảm cúm}) = POSC({Cảm cúm})

POS{Đau đầu, Thân nhiệt}({Cảm cúm}) = POSC({Cảm cúm}).

14

1.5. Ma trận phân biệt và hàm phân biệt

Ma trận phân biệt do Andrzej Skowron và các cộng sự [3] đề xuất là công cụ

sử dụng để tìm tập rút của bảng quyết định. Xét bảng quyết định

với . Ma trận phân biệt của , ký hiệu , là một ma

trận đối xứng mà mỗi phần tử của nó là một tập hợp các thuộc tính được xác định

như sau

Định nghĩa 1.6. [3] (Tập rút gọn dựa trên ma trận phân biệt) Cho bảng quyết định

, là ma trận phân biệt của DS và tập thuộc tính .

Nếu

1) với mọi

2) Với mọi , không thỏa mãn 1)

thì R được gọi là một tập rút gọn của C thu được bởi phương pháp sử dụng ma trận

phân biệt, gọi tắt là tập rút gọn dựa trên ma trận phân biệt. Ký hiệu là họ

tất cả các tập rút gọn của C dựa trên ma trận phân biệt.

Định nghĩa 1.7. [3] (Tập lõi dựa trên ma trận phân biệt) Cho bảng quyết định

, là ma trận phân biệt của DS. Thuộc tính được

gọi là không cần thiết (dispensable) trong DS dựa trên ma trận phân biệt nếu

với mọi . Ngược lại, c được gọi là cần thiết

(indispensable). Tập tất cả các thuộc tính cần thiết trong DS được gọi là tập lõi dựa

trên ma trận phân biệt và được ký hiệu là . Theo [3],

.

15

Chương 2. RÚT GỌN THUỘC TÍNH VÀ TRÍCH LỌC LUẬT TRONG

BẢNG QUYẾT ĐỊNH THEO TIẾP CẬN TẬP THÔ

Chương này trình bày hai nội dung chính như sau:

1) Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về các phương pháp rút gọn thuộc tính và

trích lọc luật trong bảng quyết định trong tài liệu [1, 2], bao gồm: tổng hợp và phân

nhóm các phương pháp rút gọn thuộc tính dựa vào tập rút gọn; tổng hợp các kết quả

nghiên cứu về luật quyết định và các độ đo đánh giá hiệu năng; tổng hợp các kết

quả nghiên cứu về so sánh, đánh giá các phương pháp rút gọn thuộc tính.

2) Xây dựng phương pháp rút gọn thuộc tính sử dụng độ đo khoảng cách, bao

gồm: xây dựng độ đo khoảng cách; định nghĩa tập rút gọn và độ quan trọng của

thuộc tính dựa trên khoảng cách; xây dựng thuật toán heuristic tìm tập rút gọn sử

dụng khoảng cách; phân nhóm, đánh giá phương pháp khoảng cách với các phương

pháp khác công bố.

2.1. Rút gọn thuộc tính và trích lọc luật trong bảng quyết định

2.1.1. Tổng kết, phân nhóm các phương pháp rút gọn thuộc tính

Mục tiêu của rút gọn thuộc tính trong bảng quyết định theo tiếp cận tập thô là

sử dụng công cụ tập thô để tìm tập con nhỏ nhất của tập thuộc tính điều kiện mà bảo

toàn thông tin phân lớp của bảng quyết định. Dựa vào tập rút gọn thu được, việc

sinh luật và phân lớp đạt hiệu quả cao nhất. Với một bảng quyết định cho trước, độ

phức tạp thời gian của thuật toán tìm tất cả các tập rút gọn là hàm mũ đối với số

thuộc tính điều kiện. Tuy nhiên, trong các bài toán thực tế không đòi hỏi tìm tất cả

các tập rút gọn mà chỉ cần tìm được một tập rút gọn tốt nhất theo một tiêu chuẩn

đánh giá đặt ra. Do đó, các phương pháp rút gọn thuộc tính sử dụng cận tập thô đều

thực hiện theo hướng tiếp cận heuristic. Các phương pháp này đều có các điểm

chung như sau:

- Đưa ra khái niệm tập rút gọn của phương pháp dựa trên một độ đo được

chọn. Các phương pháp khác nhau có độ đo khác nhau, điển hình là các độ đo trong

16

tính toán hạt (granunal computing), độ đo entropy, độ đo khoảng cách, sử dụng ma

trận…

- Đưa ra khái niệm độ quan trọng của thuộc tính đặc trưng cho chất lượng

phân lớp của thuộc tính dựa trên độ đo được chọn.

- Xây dựng một thuật toán heuristic tìm một tập rút gọn tốt nhất theo tiêu

chuẩn đánh giá độ quan trọng của thuộc tính (chất lượng phân lớp của thuộc tính).

Thuật toán này giảm thiểu đáng kể khối lượng tính toán, nhờ đó có thể áp dụng đối

với các bài toán có dữ liệu lớn. Các thuật toán heuristic này thường được xây dựng

theo hai hướng tiếp cận khác nhau: hướng tiếp cận từ dưới lên (bottom-up) và

hướng tiếp cận từ trên xuống (top-down). Ý tưởng chung của hướng tiếp cận từ

dưới lên (bottom-up) là xuất phát từ tập tập lõi, bổ sung dần dần các thuộc tính có

độ quan trọng lớn nhất vào tập lõi cho đến khi thu được tập rút gọn. Ý tưởng chung

của hướng tiếp cận từ trên xuống (top-down) xuất phát từ tập thuộc tính điều kiện

ban đầu, loại bỏ dần các thuộc tính có độ quan trọng nhỏ nhất cho đến khi thu được

tập rút gọn. Cả hai hướng tiếp cận này đều đòi hỏi phải sắp xếp danh sách các thuộc

tính theo thứ tự giảm dần hoặc tăng dần của độ quan trọng tại mỗi bước lặp.

1) Các phương pháp rút gọn thuộc tính trong bảng quyết định

Theo tiếp cận tập thô, cho đến nay đã có rất nhiều phương pháp rút gọn thuộc

tính dựa trên các độ đo khác nhau được công bố. Trong tài liệu [1, 2], tác giả đã tổng

kết khá đầy đủ các phương pháp rút gọn thuộc tính trong bảng quyết định và các

tập rút gọn tương ứng.

Bảng 2.1. Các phương pháp rút gọn thuộc tính trong tài liệu [1, 2]

STT Phương pháp Tập rút gọn Ký hiệu tập

rút gọn

Phương pháp sử dụng miền Tập rút gọn dựa trên 1

dương. miền dương

Phương pháp sử dụng entropy Tập rút gọn dựa trên 2

17

Shannon entropy Shannon

Phương pháp sử dụng metric Tập rút gọn dựa trên 3

metric

Phương pháp sử dụng các Tập rút gọn dựa trên 4

phép toán trong đại số quan hệ đại số quan hệ

Phương pháp sử dụng ma trận Tập rút gọn dựa trên 5

phân biệt. ma trận phân biệt

Phương pháp sử dụng entropy Tập rút gọn dựa trên 6

Liang entropy Liang

Phương pháp sử dụng độ đo Tập rút gọn dựa trên 7

khác biệt của tri thức độ khác biệt của tri

thức.

2) Phân nhóm các phương pháp rút gọn thuộc tính

Như đã trình bày ở trên, mỗi phương pháp rút gọn thuộc tính đều đưa ra định

nghĩa về tập rút gọn và xây dựng thuật toán heuristic tìm tập rút gọn. Do đó, có thể

nói rằng tập rút gọn là kết quả của phương pháp rút gọn thuộc tính. Vì vậy, việc

phân nhóm các phương pháp rút gọn thuộc tính cũng dựa vào định nghĩa tập rút gọn

và được thực hiện theo nguyên tắc: các phương pháp có tập rút gọn như nhau được

phân thành một nhóm. Trong tài liệu [1, 2], các tác giả đã tổng kết và nghiên cứu

mối liên hệ giữa các định nghĩa tập rút gọn và kết quả phân nhóm các phương pháp

rút gọn thuộc tính như sau:

1) Nếu bảng quyết định nhất quán, các định nghĩa tập rút gọn , , ,

, , , là tương đương nhau.

2) Nếu bảng quyết định không nhất quán:

- Tập rút gọn dựa trên entropy Shannon ( ), tập rút gọn dựa trên metric ( ),

tập rút gọn dựa trên đại số quan hệ ( ) tương đương nhau.

18

- Tập rút gọn dựa trên ma trận phân biệt ( ), tập rút gọn dựa trên entropy

Liang ( ), tập rút gọn dựa trên độ khác biệt của tri thức ( ) tương đương nhau.

Mối quan hệ giữa các định nghĩa tập rút gọn được mô tả như sau:

- Tập rút gọn dựa trên miền dương ( ) là tập con của tập rút gọn dựa trên

entropy Shannon ( ), nghĩa là: nếu là một tập rút gọn dựa trên entropy

Shannon thì tồn tại với là một tập rút gọn dựa trên miền dương.

- Tập rút gọn dựa trên entropy Liang ( ) là tập con của tập rút gọn dựa trên

entropy Shannon ( ), nghĩa là: nếu là một tập rút gọn dựa trên entropy Liang

thì tồn tại với là một tập rút gọn dựa trên entropy Shannon.

Mối liên hệ giữa các tập rút gọn của bảng quyết định không nhất quán được

biểu diễn bằng sơ đồ sau:

Hình 2.1. Mối liên hệ giữa các định nghĩa tập rút gọn

Từ sơ đồ về mối liên hệ giữa các tập rút gọn, các tác giả trong [1, 2] đã thực

hiện phân nhóm các tập rút gọn và chỉ ra mối liên quan hệ giữa các tập rút gọn của

các nhóm. Cụ thể:

Các tập rút gọn trong bảng quyết định không nhất quán được chia thành bốn

nhóm:

Nhóm 1: Bao gồm tập rút gọn .

Nhóm 2: Bao gồm các tập rút gọn , ,

Nhóm 3: Bao gồm các tập rút gọn , ,

Mối liên hệ giữa các tập rút gọn trong các nhóm như sau:

19

 Nếu là một tập rút gọn thuộc nhóm 3 thì tồn tại một tập rút gọn

thuộc nhóm 2 và một tập rút gọn thuộc nhóm 1 sao cho .

Dựa vào phân nhóm các tập rút gọn, các phương pháp rút gọn thuộc tính

trong bảng quyết định cũng được phân thành ba nhóm tương ứng.

Đế đánh giá tính hiệu quả của một phương pháp rút gọn thuộc tính, cộng

đồng nghiên cứu về tập thô sử dụng hai tiêu chuẩn: 1) độ phức tạp về thời gian

thực hiện thuật toán heuristic và 2) chất lượng phân lớp của tập rút gọn. Các công

bố về rút gọn thuộc tính đều tính toán độ phức tạp thời gian thuật toán tìm tập rút

gọn. Do đó, hoàn toàn có thể so sánh được tính hiệu quả của các phương pháp về

tiêu chuẩn thời gian. Vì vậy, luận văn tập trung nghiên cứu việc đánh giá các

phương pháp dựa trên tiêu chuẩn chất lượng phân lớp của tập rút gọn.

Việc đánh giá chất lượng phân lớp của tập rút gọn dựa vào số lượng thuộc

tính của tập rút gọn và chất lượng phân lớp của từng thuộc tính. Về mặt định tính,

tập rút gọn có số thuộc tính càng ít thì chất lượng phân lớp càng cao. Tuy nhiên,

điều này chưa hẳn đã chính xác vì chất lượng phân lớp của từng thuộc tính khác

nhau. Tóm lại, ta cần phải sử dụng độ đo mang tính định lượng để đánh giá chất

lượng phân lớp của tập rút gọn. Trong lý thuyết tập thô, các nhà nghiên cứu sử

dụng ba độ đo để đánh giá tính đúng đắn và tính hiệu quả của một phương pháp rút

gọn thuộc tính: độ chắc chắn (certainty measure), độ nhất quán (consistency

measure) và độ hỗ trợ (support measure), cụ thể là: tập rút gọn của phương pháp

rút gọn thuộc tính phải bảo toàn độ chính xác, độ nhất quán của tập luật quyết định.

Độ hỗ trợ sử dụng để đánh giá chất lượng phân lớp của tập rút gọn. Độ hỗ trợ của

tập luật quyết định dựa trên tập rút gọn càng cao thì chất lượng phân lớp của tập

rút gọn đó càng cao.

Phần tiếp theo, luận văn tổng kết các kết quả nghiên cứu liên quan đến luật

quyết định và các độ đo đánh giá hiệu năng trong bảng quyết định trong tài liệu [1,

2]. Luận văn cũng tổng hợp kết quả nghiên cứu về sự thay đổi các độ đo trên các

tập rút gọn của các nhóm phương pháp, từ đó trình bày kết quả so sánh, đánh giá

20

các phương pháp rút gọn thuộc tính dựa trên tiêu chuẩn chất lượng phân lớp của

tập rút gọn.

2.1.2. Luật quyết định và các độ đo đánh giá hiệu năng

1) Luật quyết định và các độ đo đánh giá hiệu năng

Cho bảng quyết định , giả sử và

. Với , và , ký hiệu và

lần lượt là các mô tả của các lớp tương đương và trong bảng quyết định

DS.

Một luật quyết định có dạng .

được Pawlak đề xuất [8].

Các độ đo đánh giá luật quyết định đơn

(1) Độ chắc chắn: ,

(2) Độ hỗ trợ: .

Ví dụ 2.1. Xét bảng quyết định mô tả về các ô tô cho ở Bảng 2.2

với , với (Đơn giá), (Km đã đi),

(Kích thước), (Tốc độ tối đa), D = {d}.

Bảng 2.2. Bảng quyết định về các xe hơi

Ô tô Đơn giá Km đã đi Kích thước Tốc độ tối đa d

Cao Thấp Đầy đủ Thấp Tốt u1

Thấp Thấp Đầy đủ Thấp Tốt u2

Thấp Thấp Gọn nhẹ Thấp Xấu u3

Cao Thấp Đầy đủ Cao Tốt u4

Cao Thấp Đầy đủ Cao Tuyệt hảo u5

21

Thấp Cao Đầy đủ Cao Tốt u6

, Ta có

,

. Vậy

Ta có với , , .

Các luật quyết định là:

(a1, Cao)  (a2, Thấp)  (a3, Đầy đủ)  (a4, Thấp)  (d, Tốt)

(a1, Thấp)  (a2, Thấp)  (a3, Đầy đủ)  (a4, Thấp)  (d, Tốt)

(a1, Thấp)  (a2, Thấp)  (a3, Gọn nhẹ)  (a4, Thấp)  (d, Xấu)

(a1, Cao)  (a2, Thấp)  (a3, Đầy đủ)  (a4, Cao)  (d, Tốt)

(a1, Cao)  (a2, Thấp)  (a3, Đầy đủ)  (a4, Cao)  (d, Tuyệt hảo)

(a1, Thấp)  (a2, Cao)  (a3, Đầy đủ)  (a4, Cao)  (d, Tốt)

Các độ đo của các luật quyết định đơn là:

22

Các độ đo này chỉ sử dụng để đánh giá các luật quyết định đơn, không phù

hợp cho việc đánh giá tập luật quyết định.

Giả sử là một phân hoạch của U theo D. Độ chính

xác của phân lớp F bởi C, ký hiệu là , được Pawlak [8] định nghĩa như sau

và độ nhất quán (hay độ phụ thuộc) được Pawlak [8] định nghĩa như sau

được dùng để đo độ chắc chắn của bảng

Trong một số trường hợp,

quyết định. Tuy nhiên, nhược điểm của độ đo này được Yuhua Qian và các cộng sự

chỉ ra trong [9]. Hơn nữa, độ nhất quán cũng không biểu diễn tốt tính nhất

quán của bảng quyết định vì chỉ xem xét các giá trị xấp xỉ dưới.

Nhằm khắc phục nhược điểm các độ đo cổ điển, trong tài liệu [1, 2] tác giả đã

đưa ra ba độ đo đánh giá hiệu năng tập luật quyết định: độ chắc chắn (certainty

measure), độ nhất quán (consistency measure) và độ hỗ trợ (support measure).

Cho bảng quyết định và

với . Độ chắc chắn của DS được định nghĩa

.

Độ nhất quán của DS được định nghĩa

Độ hỗ trợ của DS được định nghĩa

23

2) Kết quả nghiên cứu về sự thay đổi các độ đo đánh giá hiệu năng trên các tập

rút gọn.

Trong tài liệu [1, 2], tác giả đã nghiên cứu sự thay đổi độ chắc chắn , độ

nhất quán , độ hỗ trợ của bảng quyết định trên các tập rút gọn

, , của các nhóm phương pháp 1, phương pháp 2, phương pháp 3 tương

ứng.

1) Tập rút gọn (tập rút gọn của phương pháp miền dương) làm giảm độ độ

chắc chắn, giảm độ nhất quán và tăng độ hỗ trợ của tập luật đối với bảng quyết định

không nhất quán.

2) Tập rút gọn (tập rút gọn của các phương pháp sử dụng entropy Shannon,

phương pháp sử dụng các phép toán trong đại số quan hệ, phương pháp sử dụng

metric) bảo toàn độ chắc chắn, bảo toàn độ nhất quán và tăng độ hỗ trợ của tập luật

quyết định.

3) Tập rút gọn (tập rút gọn của các phương pháp sử dụng ma trận phân biệt,

phương pháp sử dụng độ khác biệt của tri thức, phương pháp sử dụng entropy

Liang) bảo toàn độ chắc chắn, bảo toàn độ nhất quán và tăng độ hỗ trợ của tập luật

quyết định.

Hơn nữa, nếu thì độ hỗ trợ của tập luật dựa trên tập rút gọn lớn

hơn độ hỗ trợ của tập luật dựa trên tập rút gọn . Điều này có nghĩa là chất lượng

phân lớp của cao hơn , hay nhóm phương pháp 1 hiệu quả hơn nhóm phương

pháp 2 về chất lượng phân lớp. Điều này cho ta kết quả đánh giá các nhóm phương

pháp khác ở mục sau.

2.1.3. Lựa chọn, so sánh, đánh giá các phương pháp rút gọn thuộc tính

1) Lựa chọn nhóm phương pháp phù hợp

Mục tiêu rút gọn thuộc tính trong bảng quyết định là tìm tập con nhỏ nhất của

tập thuộc tính điều kiện mà bảo toàn khả năng phân lớp của bảng quyết định. Theo

24

tiếp cận độ đo, rút gọn thuộc tính là tìm tập con nhỏ nhất của tập thuộc tính điều

kiện mà bảo toàn độ chắc chắn của tập luật quyết định. Từ các kết quả đã

trình bày ở mục 2.1.2 tác giả rút ra kết luận.

1) Tập rút gọn , tập rút gọn , tập rút gọn đều bảo toàn độ chắc chắn

của tập luật đối với bảng quyết định không đầy đủ nhất quán. Do đó, tất cả các

phương pháp rút gọn thuộc tính đã trình bày ở bài báo này đều phù hợp với các

bảng quyết định nhất quán.

2) Tập rút gọn làm giảm độ chắc chắc của tập luật đối với bảng quyết định

không đầy đủ không nhất quán, do đó phương pháp miền dương thuộc Nhóm 1

không phù hợp với các bảng quyết định không nhất quán.

3) Tập rút gọn , tập rút gọn đều bảo toàn độ chắc chắn của tập luật đối

với bảng quyết định không nhất quán. Do đó, các phương pháp trong Nhóm 2,

Nhóm 3 đều phù hợp với các bảng quyết định không nhất quán

2) So sánh, đánh giá các phương pháp theo chất lượng phân lớp

Sau khi đưa ra khái niệm tập rút gọn, các phương pháp rút gọn thuộc tính đều

xây dựng một thuật toán heuristic tìm một tập rút gọn tốt nhất dựa trên tiêu chuẩn

độ quan trọng của thuộc tính, hay chất lượng phân lớp của thuộc tính. Với bảng

quyết định nhất quán, các tập rút gọn tốt nhất của bốn nhóm phương pháp là như

nhau nên chúng có chất lượng phân lớp như nhau. Với bảng quyết định không nhất

quán, tác giả đánh giá hai nhóm phương pháp phù hợp (Nhóm 2, Nhóm 3) dựa trên

tiêu chuẩn chất lượng phân lớp tập rút gọn của nhóm phương pháp.

Giả sử là một tập rút gọn tốt nhất của các phương pháp thuộc Nhóm 3

tìm được bởi thuật toán heuristic sử dụng entropy Liang, độ khác biệt của tri (

thức hay ma trận phân biệt). Theo kết quả nghiên cứu về mỗi liên hệ giữa các tập

rút gọn, tồn tại một tập rút gọn của nhóm 2 là sao cho ( tối thiểu

hơn ).

25

Giả sử là một tập rút gọn tốt nhất của các phương pháp thuộc Nhóm 2

tìm được bởi thuật toán heuristic sử dụng entropy Shannon, metric hay ma (

trận phân biệt). Ta có hai trường hợp.

- Nếu chính là ( ) thì , nghĩa là tối thiểu

hơn . Do đó, độ hỗ trợ của tập luật dựa trên cao hơn độ hỗ trợ của tập

luật dựa trên , hay có chất lượng phân lớp tốt hơn .

- Nếu khác thì có chất lượng phân lớp tốt hơn do có

chất lượng phân lớp tốt nhất. Mặt khác, do nên tốt hơn về chất

lượng phân lớp. Do đó, tốt hơn về chất lượng phân lớp.

Do đó, trong cả hai trường hợp có chất lượng phân lớp tốt hơn . Từ

đó kết luận các phương pháp thuộc Nhóm 2 hiệu quả hơn các phương pháp thuộc

Nhóm 3 theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phân lớp của tập rút gọn.

2.2. Xây dựng phương pháp rút gọn thuộc tính trong bảng

quyết định sử dụng khoảng cách

Trong phần 2.1, luận văn đã tổng kết các kết quả nghiên cứu về các phương

pháp rút gọn thuộc tính và luật quyết định trong bảng quyết định, bao gồm: kết quả

về phân nhóm các phương pháp dựa vào tập rút gọn; kết quả về so sánh và đánh giá

các phương pháp dựa trên tiêu chuẩn chất lượng phân lớp của tập rút gọn. Trong

phần này, luận văn xây dựng phương pháp rút gọn thuộc tính sử dụng độ đo khoảng

cách, độ đo khoảng cách do luận văn đề xuất.

Kỹ thuật sử dụng khoảng cách đóng vai trò quan trọng trong khai phá dữ liệu

và học máy. Trong lý thuyết tập thô, khoảng cách cũng là một trong những độ đo

hiệu quả để giải quyết bài toán rút gọn thuộc tính. Các kết quả đáng chú ý về

hướng nghiên cứu này là:

- Các tác giả trong công trình [6] đã xây dựng một công thức tính metric

giữa hai phân hoạch (sinh bởi hai tập thuộc tính) sử dụng khoảng cách

Jaccard giữa hai tập hợp hữu hạn và đề xuất phương pháp rút gọn thuộc

26

tính sử dụng metric. Các tác giả cũng chứng minh phương pháp sử dụng

metric hiệu quả hơn các phương pháp sử dụng Entropy thông tin.

Tiếp tục hướng nghiên cứu về kỹ thuật sử dụng khoảng cách, trong phần này

luận văn xây dựng phương pháp rút gọn thuộc tính trong bảng quyết định dựa trên

một độ đo khoảng cách do luận văn đề xuất và phân nhóm phương pháp được xây

dựng vào các nhóm phương pháp đã có. Trên cơ sở đó, luận văn so sánh, đánh giá

phương pháp khoảng cách với các phương pháp đã công bố. Tương tự các phương

pháp khác, phương pháp sử dụng khoảng cách phân hoạch bao gồm các bước sau:

1) Định nghĩa một độ đo khoảng cách và xây dựng công thức tính khoảng

cách giữa hai tập thuộc tính trong bảng quyết định.

2) Định nghĩa tập rút gọn dựa trên khoảng cách.

3) Định nghĩa độ quan trọng của thuộc tính dựa trên khoảng cách.

4) Xây dựng thuật toán heuristic tìm một tập rút gọn tốt nhất theo tiêu chuẩn

độ quan trọng của thuộc tính (hay chất lượng phân lớp của thuộc tính)

5) Phân nhóm và đánh giá phương pháp xây dựng.

2.2.1. Độ đo khoảng cách

Trong trường hợp tổng quát, một khoảng cách trên tập hợp U là một ánh xạ

thỏa mãn các điều kiện sau với mọi [4].

khi và chỉ khi

, .

.

.

Điều kiện được gọi là tiên đề bất đẳng thức tam giác. Bộ đôi

được gọi là một không gian khoảng cách.

27

Định lý 2.1. Cho U là tập hữu hạn các đối tượng và

là họ các tập con

của U. Với mọi

, biểu thức:

là một khoảng cách giữa tập X và tập Y.

Chứng minh. Hiển nhiên,

thỏa mãn điều kiện (P1) và (P2). Do

đó, ta cần chứng minh điều kiện (P3) (bất đẳng thức tam giác), nghĩa là với

mọi

ta có:

(3.1)

Giả sử

. Ta biểu diễn tập

bởi một véc tơ

với

nếu

trong trường hợp

N chiều

ngược lại.

Đặt

(tích trong của véc tơ

), khi đó

được biểu

diễn:

, ta có:

(3.2)

Dễ thấy

hoặc

thỏa mãn vì

phần tử thứ k của

là 0 và 1. Từ công thức 3.2 ta có:

(đpcm)

2.2.2. Xây dựng khoảng cách giữa hai tri thức và các tính chất

Từ khoảng cách giữa hai tập hợp hữu hạn được định nghĩa ở phần 2.1.1,

luận văn xây dựng khoảng cách giữa hai tri thức sinh bởi hai tập thuộc tính

trên bảng quyết định.

Cho bảng quyết định

, mỗi tập thuộc tính

,

được gọi là một tri thức (knowledge) của P trên U [1].

gồm

phần tử, mỗi phần tử là một khối trong phân hoạch

, còn

28

được gọi là một hạt tri thức (knowledge granule). Ký hiệu họ tất cả các tri

thức trên U là

.

Định lý 2.2. Ánh xạ

xác định bởi

là một khoảng cách giữa

.

Chứng minh

(P1) Áp dụng Định lý 2.1 với hai tập hợp

với

ta có

. Do đó,

.

khi

chỉ

khi

với mọi

, nghĩa là

.

(P2) Theo định nghĩa

với mọi

.

(P3) Theo định nghĩa ta có :

Từ (P1), (P2), (P3) kết luận

là một khoảng cách trên

.

Khoảng cách giữa hai tri thức

cũng được xem là khoảng

cách giữa hai tập thuộc tính P và Q trong bảng quyết định.

29

Mệnh đề 2.1.Cho bảng quyết định

, khi đó ta có:

1)

đạt giá trị nhỏ nhất là 0 khi và chỉ khi

2)

đạt giá trị lớn nhất là

khi và chỉ khi

,

hoặc

,

.

Chứng minh. Từ Định lý 2.2 ta có

đạt giá trị nhỏ nhất là

0 khi và chỉ khi

.

đạt giá trị lớn nhất khi

đạt giá trị lớn nhất là

đạt giá trị nhỏ nhất là 1,

nghĩa là

,

hoặc

,

. Giá trị lớn nhất là :

.

Mệnh đề 2.2. Cho bảng quyết định

và hai phân hoạch

,

. Khi đó ta có:

Chứng minh. Giả sử

với

, khi

đó

. Ta có

.

.

30

.

Do đó

Vì vậy ta có:

(đpcm)

Trong [5], Jiye Liang và các cộng sự đã đưa ra một định nghĩa mới về entropy,

chúng tôi gọi là entropy Liang.

và tập thuộc tính . Định nghĩa 2.1. [5] Cho bảng quyết định

Giả sử . Entropy Liang của P được định nghĩa bởi

với . Nếu đạt giá trị nhỏ nhất là 0, còn nếu thì

. Vì vậy ta có

với thì đạt giá trị lớn nhất là

.

Định nghĩa 2.2. [5] Cho bảng quyết định . Giả sử

. Entropy Liang có điều kiện của D khi đã

biết C được định nghĩa bởi

31

còn có thể được viết dưới dạng khác như sau

. với

.

Mệnh đề 2.3. Cho bảng quyết định

. Khi đó

với

là entropy Liang có điều kiện trong

[5].

Chứng minh. Giả sử

. Theo

định nghĩa entropy Liang trong [5] ta có:

(đpcm)

2.2.3. Phương pháp rút gọn thuộc tính sử dụng khoảng cách

Giống như các phương pháp rút gọn thuộc tính khác, để xây dựng phương

pháp heuristic rút gọn thuộc tính sử dụng khoảng cách, tác giả tiến hành các bước:

- Định nghĩa tập rút gọn dựa trên khoảng cách

- Định nghĩa độ quan trọng của thuộc tính sử dụng khoảng cách phân hoạch.

Độ quan trọng của thuộc tính đặc trưng cho chất lượng phân lớp của thuộc tính và

là tiêu chuẩn lựa chọn thuộc tính trong các bước của thuật toán heuristic tìm một

tập rút gọn có chất lượng phân lớp tốt nhất.

- Xây dựng thuật toán heuristic tìm một tập rút gọn có chất lượng phân lớp

tốt nhất.

- Đánh giá tập rút gọn tìm được và độ phức tạp của thuật toán.

1) Tập rút gọn dựa trên khoảng cách

32

Định nghĩa 2.3. Cho bảng quyết định

, thuộc tính

gọi là

;

không cần thiết trong DS nếu

Ngược lại, c được gọi là cần thiết. Tập tất cả các thuộc tính cần thiết trong DS

được gọi là tập lõi, ký hiệu là

.

Định nghĩa 2.4. Cho bảng quyết định

và tập thuộc tính

.

Nếu

1)

2)

thì R là một rút gọn của C dựa trên khoảng cách.

2) Độ quan trọng của thuộc tính dựa trên khoảng cách

Định nghĩa 2.5. Cho bảng quyết định

,

.

Độ quan trọng của thuộc tính

được định nghĩa bởi

với giả thiết

.

Theo [5],

nên

. Do đó,

được tính bởi lượng thay đổi khoảng cách

giữa B và

khi thêm thuộc tính b vào B và

càng lớn thì lượng

thay đổi khoảng cách càng lớn, hay thuộc tính b càng quan trọng và ngược lại.

Độ quan trọng của thuộc tính này là tiêu chuẩn lựa chọn thuộc tính trong

thuật toán heuristic tìm tập rút gọn của bảng quyết định.

3) Thuật toán heuristic tìm tập rút gọn dựa trên khoảng cách phân hoạch

Để xây dựng thuật toán heuristic tìm tập rút gọn, ta có thể sử dụng hai hướng

tiếp cận: hướng tiếp cận từ dưới lên (bottom-up) và hướng tiếp cận từ trên xuống

(top-down). Phần này đề xuất một thuật toán heuristic tìm tập rút gọn tính toán lõi

33

theo hướng tiếp cận bottom-up. Ý tưởng của thuật toán là xuất phát từ tập lõi R :=

CORE, lần lượt bổ sung vào tập R các thuộc tính có độ quan trọng lớn nhất cho đến

khi tìm được tập rút gọn. Thuật toán đề xuất sử dụng chiến lược Thêm - Xóa [10].

Thuật toán DBAR (Distance Based Attribute Reduction). Thuật toán

heuristic tìm một tập rút gọn tốt nhất sử dụng khoảng cách.

Đầu vào: Bảng quyết định

.

Đầu ra: Một tập rút gọn tốt nhất

.

//Tìm tập lõi

;

1.

;

2. For

then

3. If

//Tìm tập rút gọn dựa trên khoảng cách

;

4.

5. While

do

6. Begin

7.

For

tính

;

8.

Chọn

sao cho

;

9.

;

10. End;

//Loại bỏ các thuộc tính dư thừa trong R (nếu có)

11.

;

12. For each

13. Begin

14.

Tính

;

34

15.

If

then

;

16. End;

17. Return

;

Chứng minh tính đúng đắn của Thuật toán DBAR

Với bước thêm dần vào R các thuộc tính có độ quan trọng lớn nhất, tập thuộc

tính R thu được từ câu lệnh từ 4 đến 10 thỏa mãn điều kiện bảo toàn khoảng cách

.

Với bước loại bỏ các thuộc tính dư thừa, câu lệnh từ 11 đến 16 đảm bảo tập R

là tối thiểu, nghĩa là .

Theo Định nghĩa 2.4, R là tập rút gọn dựa trên khoảng cách phân hoạch.

Độ phức tạp thời gian của Thuật toán DBAR

Xét bảng quyết định

(giả sử tập thuộc tính quyết định D

chỉ có một thuộc tính

), theo [11], độ phức tạp thời gian (gọi tắt là độ

phức tạp) để tính phân hoạch

, do đó độ phức tạp để tính

khoảng cách

,

độ phức tạp để tính tập lõi

từ câu lệnh số 1 đến câu lệnh số 3 là

, độ phức tạp để tính tập rút gọn từ câu

lệnh số 4 đến câu lệnh số 9 cũng là

. Vậy, độ phức tạp của

Thuật toán DBAR là

.

Ví dụ 2.2. Xét bảng quyết định

cho ở Bảng 2.3

Bảng 2.3. Bảng quyết định minh họa thuật toán tìm tập rút gọn

U

d

35

1

1

0

0

u1

1

1

1

0

u2

1

0

0

0

u3

1

0

1

0

u4

1

0

1

0

u5

0

0

1

1

u6

0

1

1

1

u7

,

Ta có

,

.

,

.

1) Thực hiện các câu lệnh từ dòng lệnh số 1 đến dòng lệnh số 3 của Thuật

toán DBAR để tìm tập lõi

, ta có:

;

1.

2.

3. Xét lần lượt các thuộc tính

. Ta có:

do đó

do đó

.

.

.

Do đó

Vì vậy

.

36

2) Thực hiện các câu lệnh từ dòng lệnh số 4 đến dòng lệnh số 11 của Thuật

toán DBAR để tìm tập rút gọn tốt nhất

, ta có:

Đặt

,

thực hiện vòng lặp While.

Do đó

Xét thuộc tính

. Theo tính toán ở phần 1):

, do đó:

Xét thuộc tính

. Theo tính toán ở phần 1):

, do đó:

Do

có độ quan trọng như nhau nên chọn bất kỳ

hoặc

, giả

sử chọn

, khi đó và

và theo tính toán ở phần 1):

. Dừng vòng lặp While.

Thực hiện vòng lặp For. Xét

Theo tính toán ở trên,

. Do đó

là một tập rút gọn tốt nhất của C dựa trên khoảng cách.

2.2.4. Phân nhóm phương pháp rút gọn thuộc tính sử dụng khoảng cách

Trước hết, luận văn trình bày định nghĩa tập rút gọn dựa trên entropy Liang

trong [5]. Dựa trên entropy Liang có điều kiện, các tác giả trong [5] định nghĩa tập

rút gọn của bảng quyết định.

37

Định nghĩa 2.6. [5] (Tập rút gọn Entropy Liang) Cho bảng quyết định

và tập thuộc tính . Nếu

. 1)

. 2)

thì R là một rút gọn của C dựa trên entropy Liang có điều kiện, gọi tắt là tập rút gọn

Entropy Liang.

Cho bảng quyết định và . Từ Mệnh đề 2.3 ta có

khi và chỉ khi . Theo

Định nghĩa 2.4 về tập rút gọn dựa trên khoảng cách và Định nghĩa 2.6 về tập rút gọn

dựa trên entropy Liang ta kết luận: Tập rút gọn dựa trên khoảng cách tương đương

với tập rút gọn dựa trên entropy Liang. Theo kết quả phân nhóm các phương pháp

rút gọn thuộc tính đã trình bày ở phần 2.1 ta kết luận: Phương pháp rút gọn sử dụng

khoảng cách thuộc Nhóm 3.

38

Chương 3. THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

3.1. Bài toán

Cho trước các bảng quyết định với kích thước trung bình và kích thước

lớn, nhiệm vụ của phần thử nghiệm và đánh giá đặt ra là:

Đánh giá tính hiệu quả của thuật toán rút gọn thuộc tính sử dụng khoảng

cách (Thuật toán DBAR) với các thuật toán trong Nhóm 3 (gồm phương pháp

sử dụng entropy Liang, phương pháp sử dụng độ khác biệt của tri thức,

phương pháp sử dụng ma trận phân biệt). Luận văn chọn thuật toán rút gọn

thuộc tính sử dụng entropy Liang (của phương pháp rút gọn thuộc tính sử

dụng entropy Liang), gọi tắt là thuật toán ELBAR (Entropy Liang Based

Attribute Reduction) để so sánh với thuật toán DBAR vì phương pháp này

hiệu quả hơn các phương pháp khác trong Nhóm 3 [1].

Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra, luận văn thực hiện các công việc sau:

- Cài đặt thuật toán DBAR và thuật toán rút gọn thuộc tính sử dụng

entropy Liang (thuật toán ELBAR)

- Thử nghiệm hai thuật toán trên các bộ số liệu lấy từ kho dữ liệu UCI

[12], so sánh thời gian thực hiện và kết quả thực hiện của hai thuật toán trên

các bộ số liệu thử nghiệm được chọn.

- Cài đặt và thực hiện thuật toán trích lọc luật RuleExtract trên tập rút gọn tìm

được của Thuật toán DBAR.

3.2. Phân tích, lựa chọn công cụ

Để thực hiện các công việc nêu trên, trước hết luận văn trình bày thuật

toán rút gọn thuộc tính sử dụng entropy Liang [5], gọi tắt là thuật toán

ELBAR (Entropy Liang Based Attribute Reduction)

39

3.2.1. Thuật toán tìm tập rút gọn sử dụng entropy Liang

Trong [5], J.Y. Liang và các cộng sự đưa ra khái niệm về tập rút gọn

dựa trên entropy mới, gọi là entropy Liang. Cho bảng quyết định

. Giả sử

. Entropy

Liang có điều kiện của D khi đã biết C được định nghĩa:

Nếu tập thuộc tính

thỏa mãn:

1)

.

2)

.

thì R được gọi là một tập rút gọn của DS dựa trên entropy Liang.

Thuật toán tìm tập rút gọn sử dụng entropy Liang, gọi tắt là thuật toán

NEBAR, được mô tả như sau:

Thuật toán ELBAR. Tìm tập rút gọn của bảng quyết định sử dụng entropy

Liang [5]. (Entropy Liang Based Attribute Reduction)

Đầu vào:

Bảng quyết định

.

Đầu ra:

Một tập rút gọn

.

1.

;

2. Tính

,

;

// Thêm dần vào R các thuộc tính có độ quan trọng lớn nhất

do

3. While

4. Begin

5.

For each

tính

;

6.

Chọn

sao cho

;

7.

;

40

8. End;

// Loại bỏ các thuộc tính dư thừa trong R nếu có

9. For each

10.

If

then

;

11. Return

;

3.2.2. Lựa chọn công cụ và cài đặt

Luận văn sử dụng công cụ là ngôn ngữ lập trình C# trên môi trường hệ điều

hành Windows XP Professional để thực hiện cài đặt các thuật toán rút gọn thuộc tính

DBAR, ELBAR và thuật toán trích lọc luật quyết định RuleExtract.

3.3. Một số kết quả thử nghiệm

3.3.1. Kết quả thử nghiệm thuật toán tìm tập rút gọn sử dụng khoảng cách

Sau khi cài đặt thuật toán rút gọn thuộc tính sử dụng khoảng cách (DBAR)

và thuật toán rút gọn thuộc tính sử dụng entropy Liang (ELBAR), tác giả tiến

hành thử nghiệm hai thuật toán này trên 6 bộ số liệu vừa và nhỏ lấy từ kho dữ

liệu UCI [12]. Môi trường thử nghiệm là máy tính LAPTOP với cấu hình Intel

Core i3 2.13 GHz CPU, 2GB bộ nhớ RAM, sử dụng hệ điều hành Windows 8.1.

Với mỗi bộ số liệu, giả sử

là số đối tượng,

là số thuộc tính điều kiện,

là số thuộc tính của tập rút gọn, t là thời gian thực hiện thuật toán (đơn vị là giây

s). Các thuộc tính điều kiện được đánh số thứ tự từ 1 đến

. Bảng 3.1 và Bảng

3.2 mô tả kết quả thực hiện của hai thuật toán.

Bảng 3.1. Kết quả thực hiện Thuật toán ELBAR và Thuật toán DBAR

Thuật toán Thuật toán

ELBAR DBAR STT Bộ số liệu

t t

155 19 4 1.296 4 0.89 1 Hepatitis.data

41

56 32 4 0.187 4 0.171 2 Lung-cancer.data

25 205 5 3 5 1.687 3 Automobile.data

38 798 9 179 9 86.921 4 Anneal.data

16 435 15 25.562 15 16.734 5 Congressional

Voting Records

690 15 7 29.703 7 15.687 6 Credit Approval

Bảng 3.2. Tập rút gọn của Thuật toán ELBAR và Thuật toán DBAR

STT Bộ số liệu Tập rút gọn của Tập rút gọn của

Thuật toán ELBAR Thuật toán DBAR

{1, 2, 4, 17} {1, 2, 4, 17} 1 Hepatitis.data

{3, 4, 9, 43} {3, 4, 9, 43} 2 Lung-cancer.data

{1, 13, 14, 20, 21} {1, 13, 14, 20, 21} 3 Automobile.data

{1, 3, 4, 5, 8, 9, 33, 34, {1, 3, 4, 5, 8, 9, 33, 34, 4 Anneal.data

35} 35}

{1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 10, {1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 5 Congressional

11, 12, 13, 14, 15, 16} 11, 12, 13, 14, 15, 16} Voting Records

{1, 2, 3, 4, 5, 6, 8} {1, 2, 3, 4, 5, 6, 8} 6 Credit Approval

Kết quả thử nghiệm cho thấy

 Trên 6 bộ số liệu được chọn, tập rút gọn thu được bởi Thuật toán DBAR

và Thuật toán ELBAR là như nhau. Kết quả này phù hợp với kết quả

nghiên cứu lý thuyết đã trình bày ở phần trên.

 Thời gian thực hiện Thuật toán DBAR nhanh hơn Thuật toán ELBAR,

do đó Thuật toán DBAR hiệu quả hơn Thuật toán ELBAR.

Tiếp theo, tác giả tiến hành thử nghiệm Thuật toán DBAR và Thuật toán

ELBAR trên 5 bộ số liệu kích thước lớn. Kết quả thử nghiệm được mô tả ở

bảng sau:

42

Bảng 3.3. Kết quả thực hiện Thuật toán ELBAK và Thuật toán DBAK

trên các bộ số liệu lớn

Thuật toán Thuật toán ST ELBAR DBAR Bộ số liệu T STT t t

299285 11415 21 5206 21 40 1 Census-Income.data

48842 1270 9 675 9 14 2 Adult.data

1950 1000 92 2867 92 1247 3 Dorothea.data

00

4 1000000 11 8 8977 8 4376 Poker-hand-

testing.data

581012 54 17 14289 17 7256 5 CovType.data

Với các bộ số liệu có kích thước lớn, rõ ràng thời gian thực hiện Thuật

toán DBAR nhỏ hơn nhiều Thuật toán ELBAR, do đó bộ số liệu kích thước

càng lớn, Thuật toán DBAR càng hiệu quả.

3.3.2. Kết quả thử nghiệm về trích lọc luật theo tiếp cận tập thô

Cho bảng quyết định , giả sử và

. Với , và . Thuật toán RuleExtract hiển

và đỗ hỗ trợ

thị các luật quyết định dạng với độ chắc chắn

tương ứng.

Thuật toán RuleExtract

Input: Bảng quyết định DS = (U, CD, V, f).

và độ hỗ trợ

Output: Hiển thị danh sách các luật với độ chắc chắn .

1. Tính phân hoạch ;

43

2. For each

3. Begin

Tính ; 4.

For each 5.

Begin 6.

7. Sinh luật

;

8. Tính

;

9. Tính

, độ chắc chắn

, độ hỗ trợ

;

10. Hiển thị luật

11. End;

12. End;

13. Return.

Thuật toán RuleExtract sinh luật quyết định (luật phân lớp) sử dụng tập thô

được cài đặt bằng ngôn ngữ C#. Môi trường thử nghiệm là máy tính PC với cấu

hình Pentium dual core 2.13 GHz CPU, 1GB bộ nhớ RAM, sử dụng hệ điều hành

Windows XP Professional. Bộ số liệu thử nghiệm là Soybean-small.data lấy từ

kho dữ liệu UCI [12]. Soybean-small.data là bộ số liệu đã rời rạc hóa với miền giá

trị các thuộc tính là các số nguyên dương.

1) Thử nghiệm Thuật toán DBAR tìm một tập rút gọn tốt nhất. Với bộ số liệu

thử nghiệm, giả sử là số đối tượng, là số thuộc tính điều kiện, là độ

chắc chắn của bảng quyết định với tập thuộc tính ban đâu, là độ chắc chắn

của bảng quyết định với tập thuộc tính rút gọn, các thuộc tính điều kiện được đặt tên

theo thứ tự từ c1, c2,…,cn. Kết quả thử nghiệm được mô tả trong Bảng 3.7

44

Bảng 3.4. Tập rút gọn tốt nhất của bộ số liệu Soybean-small

STT Bộ số liệu Tập thuộc Tập thuộc

tính ban đầu tính rút gọn

1 47 35 {c1,…,c35} {c4, c22} 1 1 Soybean-

small.data

2) Thử nghiệm Thuật toán RuleExtract sinh luật quyết định (luật phân lớp) sử

dụng tập thô với bộ số liệu Soybean-small.data. Trên bảng quyết định ban đầu với 35

thuộc tính điều kiện {c1,…,c35}, kết quả thử nghiệm thu được 47 luật phân lớp, độ dài

mỗi luật là 35 (được tính bằng tổng số thuộc tính điều kiện tham gia vào vế trái của luật).

Trên bảng quyết định rút gọn với 2 thuộc tính điều kiện {c4, c22}, kết quả thử nghiệm

là độ chắc chắn và

là độ hỗ trợ của mỗi luật.

được mô tả trong Bảng 3.8, trong đó: tổng số luật phân lớp là 7, độ dài mỗi luật là 2,

Bảng 3.5. Các luật phân lớp trên bảng quyết định rút gọn sử dụng tập thô

STT Các luật trên bảng quyết định rút

gọn

1 c4(1) and c22(1) ==> D1 1 0.12766

2 c4(1) and c22(0) ==> D1 1 0.08511

3 c4(2) and c22(3) ==> D2 1 0.12766

4 c4(1) and c22(3) ==> D2 1 0.08511

5 c4(0) and c22(1) ==> D3 1 0.21277

6 c4(1) and c22(2) ==> D4 1 0.21277

7 c4(0) and c22(2) ==> D4 1 0.14894

45

Chú thích: Trên bảng Bảng 3.8, c4(1) nghĩa là thuộc tính c4 nhận giá trị 1 (c4

= 1). D1, D2, D3, D4 các là giá trị thuộc tính quyết định (tổng số 4 lớp quyết định).

Kết quả thử nghiệm cho thấy, trên tập rút gọn tốt nhất thu được bởi Thuật toán

DBAR, số lượng các luật từ 47 giảm xuống còn 7, độ dài các luật từ 35 giảm xuống

còn 2. Độ chắc chắn của tập luật không thay đổi (bằng 1). Kết quả này khẳng định ý

nghĩa của việc rút gọn thuộc tính trong bước tiền xử lý dữ liệu.

46

KẾT LUẬN

1) Những kết quả chính của luận văn

Luận văn tập trung vào hướng nghiên cứu lý thuyết. Nội dung nghiên cứu của

luận văn bao gồm hai phần: phần nghiên cứu tổng hợp các kết quả đã công bố và phần

xây dựng phương pháp dựa trên độ đo mới. Luận văn có hai kết quả chính:

(1) Tổng kết các kết quả đã công bố về hướng nghiên cứu rút gọn thuộc tính và

trích lọc luật trong bảng quyết định theo tiếp cận tập thô, bao gồm:

Phân nhóm các phương pháp rút gọn thuộc tính dựa vào tập rút gọn -

Luật quyết định và các độ đo đánh giá hiệu năng tập luật quyết định. -

Sự thay đổi các độ đo đánh giá hiệu năng trên các tập rút gọn, từ đó đánh -

giá các nhóm phương pháp dựa trên tiêu chuẩn chất lượng phân lớp của tập rút gọn (độ

hỗ trợ tập luật).

(2) Theo hướng tiếp cận khoảng cách, luận văn đề xuất một độ đo khoảng cách

và xây dựng phương pháp rút gọn thuộc tính sử dụng khoảng cách và thử nghiệm

phương pháp trên các bộ số liệu mẫu từ kho dữ liệu thử nghiệm UCI [13]. Phương

pháp sử dụng khoảng cách thuộc nhóm 3, do đó về tập rút gọn sẽ tương đương với các

phương pháp thuộc nhóm 3.

2) Hướng phát triển tiếp theo

Tiếp tục nghiên cứu các phương pháp gia tăng rút gọn thuộc tính trong bảng

quyết định trong trường hợp bổ sung và loại bỏ tập đối tượng, tập thuộc tính.

47

Tài liệu tham khảo

Tài liệu tiếng Việt

[1] Nguyễn Long Giang, “Khai phá dữ liệu theo tiếp cận lý thuyết tập thô”,

Luận án Tiến sĩ Toán học, Viện Công Nghệ Thông Tin, 2012.

[2] Nguyễn Long Giang, Phạm Hoàng Tuyên, Nghiên cứu sự thay đổi giá trị các

độ đo đánh giá hiệu năng tập luật quyết định trên các tập rút gọn, Kỷ yếu Hội

thảo Quốc gia lần thứ XV “Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin

và truyền thông”, Hà Nội 11/2012, 2013, Tr. 295-301.

Tài liệu tiếng Anh

Andrzej Skowron and Rauszer C (1992), “The Discernibility Matrices and

[3]

Functions in Information Systems”, Interlligent Decision Support,

Handbook of Applications and Advances of the Rough Sets Theory, Kluwer,

Dordrecht, pp. 331-362.

[4]

Deza M. M. and Deza E., “Encyclopedia of Distances”, Springer, 2009.

[5]

Liang J.Y, Chin K.S., Dang C.Y. and Richard C.M.YAM, “New

method for measuring uncertainty and fuzziness in rough set theory”,

International Journal of General Systems 31, 2002, pp. 331-342.

[6]

Long Giang Nguyen, “Metric Based Attribute Reduction in Decision

Tables”, The 2012

International Workshop on Rough Sets

Applications (RSA’2012), FedCSIS Proceedings, IEEE, 2012, pp. 333-

338.

[7]

Pawlak Z. (1982), “Rough sets”, International Journal of Computer

and Information Sciences, 11(5): 341-356.

[8]

Pawlak Z., Rough sets: Theoretical Aspects of Reasoning About Data,

48

Kluwer Aca-demic Publishers, 1991.

Qian Y.H., Liang J.Y., Li D.Y., Zhang H.Y. and Dang C.Y. (2008),

[9]

“Measures for Evaluating The Decision Performace of a Decision Table in

Rough Set Theory”, Information Sciences, Vol.178, pp.181-202.

[10] Wang F., Liang J. Y, Qian Y. H., “Attribute reduction: A dimension

incremental strategy”, Knowledge-Based Systems, Volume 39, 2013,

pp. 95–108

[11] Z. Y. Xu, Z. P. Liu, B. R. Yang, W. Song., “A quick attribute

reduction algorithm with complexity of max(O(|C||U|), O(|C|2|U/C|))”,

Journal of Computer, Vol. 29, no. 3, pp. 391-398, 2006.

[12] The UCI machine learning repository,

49

Phụ lục

1. Một số giao diện của chương trình thử nghiệm

Hình 1. Giao diện chính chương trình

Hình 2. Chọn bộ dữ liệu từ kho dữ liệu UCI

50

Hình 3. Tính phân hoạch với bộ dữ liệu IRIS.DATA từ kho dữ liệu UCI

Hình 4. Tính phân hoạch U/D của bộ dữ liệu IRIS.DATA từ kho dữ liệu UCI

51

Hình 5. Tính phân hoạch U/C của bộ dữ liệu IRIS.DATA từ kho dữ liệu UCI

Hình 6. Thực nghiệm tính khoảng cách của bộ dữ liệu bằng thuật toán Entropy Liang

52

Kết quả khi chạy với bộ dữ liệu IRIS.DATA từ kho dữ liệu UCI:

Tập rút gọn: {C1,C2,C3} -

Tập dư thừa: {C4} -

Số thuộc tính sau rút gọn: 3 -

Thời gian tính toán: 0 giây 328 mili giây -

Hình 7. Thực nghiệm tính khoảng cách của bộ dữ liệu bằng thuật toán DBAR

Kết quả khi chạy với bộ dữ liệu IRIS.DATA từ kho dữ liệu UCI:

Tập rút gọn: {C1,C2,C3} -

Tập dư thừa: {C4} -

Số thuộc tính sau rút gọn: 3 -

Thời gian tính toán: 0 giây 62 mili giây -