ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH THỊ NHÃ THI

MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ: TRƢỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01

Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣ ƣ ng n o ọ : PGS TS Nguyễn Công P ƣơng

Phản biện 1: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học

Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 11 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết củ đề tài

Mục tiêu của doanh nghiệp chính là lợi nhuận và để doanh

nghiệp có được thông tin cũng như quản trị các thông tin để phục vụ

cho mục tiêu lợi nhuận thì doanh nghiệp sử dụng đến hệ thống kế

toán.

Mục tiêu của nhà nước là quản lý và điều tiết xã hội và nhà

nước dùng công cụ thuế để thực hiện mục tiêu này. Thông qua hệ

thống thuế, Nhà nước định hướng nền kinh tế, đảm bảo công bằng xã

hội và tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia.

Có thể nhận thấy mục tiêu của kế toán và thuế là không giống

nhau. Mỗi hệ thống lại được quy định về cách thức tính toán, xử lý

dựa vào hành lang pháp lý khác nhau. Từ đó dẫn đến cách thức đo

lường cũng có sự khác biệt, mà ở đây có thể nói đến lợi nhuận kế

toán và thu nhập chịu thuế.

Để đánh giá sự khác biệt trong việc đo lường lợi nhuận kế toán

và thu nhập chịu thuế cũng như tìm ra mối liên hệ của giữa lợi nhuận

kế toán và thu nhập chịu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn

quận Sơn Trà do Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn

quản lý tôi xin chọn đề tài: “Mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và

thu nhập chịu thuế: trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn

quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là đánh giá mối liên hệ giữa lợi nhuận kế

toán và thu nhập chịu thuế ở các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa

trên địa bàn quận Sơn Trà; qua đó đưa ra những gợi ý về công tác kế

toán - thuế của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa.

2

3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu được xác định trong đề tài là mối liên

hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Cụ thể, đề tài xem

xét mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế trên

phương diện lý thuyết thông qua phân tích các nguyên tắc đo lường

lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế; và trên phương diện thực tế

thông qua đánh giá so sánh giữa tỷ suất thuế thực tế và tỷ suất thuế

danh nghĩa mà các doanh nghiệp áp dụng.

Phạm vi nghiên cứu

Luận văn phân tích mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu

nhập chịu thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn quận

Sơn Trà trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.

4. P ƣơng p áp ng ên ứu

Phương pháp thu thập số liệu

Luận văn sử dụng thông tin số liệu thứ cấp được thu thập từ

báo cáo tài chính và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

qua các năm 2016 đến năm 2018 do các doanh nghiệp nộp qua hệ

thống cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

Ngoài ra, các thông tin khác sử dụng trong luận văn được thu

thập từ các văn bản quy phạm pháp luật, báo chí, tạp chí và các bài

báo khoa học đã được công bố.

Phương pháp phân tích

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích chủ yếu là

phương pháp định lượng.

Đề tài nghiên cứu về mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu

nhập chịu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Sơn Trà

vì vậy phương pháp phân tích định lượng được vận dụng để tính toán

3

tỷ suất thuế thực tế dựa vào số liệu báo cáo về lợi nhuận và chi phí

thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp trên địa bàn. Trên

cơ sở đó, sử dụng thêm một số phương pháp phân tích khác để đánh

giá mối liên hệ giữa các thuộc tính của doanh nghiệp với mức độ liên

hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.

Bên cạnh đó, phân tích định tính được sử dụng để phân tích

nguyên tắc đo lường lợi nhuận kế toán, thu nhập chịu thuế từ đó đánh

giá mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu

thuế.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục các bảng biểu,

hình vẽ và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm bốn chương:

- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về mối liên hệ giữa lợi nhuận kế

toán và thu nhập chịu thuế

- Chương 2: Thiết kế nghiên cứu

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu

- Chương 4: Nhận xét kết quả nghiên cứu và hàm ý

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỢI

NHUẬN KẾ TOÁN VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ

1.1. Mục tiêu, yêu cầu của kế toán và thuế

1.1.1. Mục tiêu của kế toán

Mục tiêu của kế toán là cung cấp những thông tin trung thực,

hợp lý về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng có

quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó có cơ sở để

họ ra các quyết định kinh tế và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.2. Yêu cầu của kế toán

Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán theo Chuẩn mực kế toán số

01 – Chuẩn mực chung (Bộ Tài chính, 2002):

- Trung thực.

- Đầy đủ.

- Kịp thời.

- Dễ hiểu.

- Có thể so sánh.

Tất cả các yêu cầu này cần được thực hiện một cách đồng bộ

để đảm bảo về chất lượng của thông tin và số liệu kế toán, từ đó có

thể giúp cho người sử dụng có thể đưa ra các quyết định đúng đắn và

phù hợp nhất.

1.1.3. Mục tiêu của thuế

Thuế là một khoản đóng góp có tính chất bắt buộc và không

mang tính hoàn trả trực tiếp của các pháp nhân và thể nhân cho Nhà

nước nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Mục

tiêu của thuế là tạo nguồn thu chính và chủ yếu cho Ngân sách Nhà

nước, giúp Nhà nước điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh,

quản lý và định hướng phát triển kinh tế và góp phần đảm bảo sự

5

bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội

1.1.4. Yêu cầu của hệ thống thuế

Để đảm bảo các mục tiêu của thuế, hệ thống thuế cần đảm bảo

yêu cầu về tính công bằng, hiệu quả lâu dài, đáng tin cậy, thuận lợi

và kinh tế (James and Nobes, 1978).

1.2. Thực trạng hài hòa giữa chính sách thuế và hệ

thống kế toán

1.2.1. Sự hài hòa trong xu hướng nền kinh tế toàn cầu

hóa

1.2.2. Sự hài hòa giữa chính sách thuế và hệ thống kế

toán ở Việt Nam

1.3. Đo lƣ ng lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

1.3.1. Đo lường lợi nhuận kế toán trước thuế

“Lợi nhuận kế toán trước thuế là lợi nhuận (hoặc lỗ) của một

kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy

định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán” (Bộ Tài chính, 2005).

Lợi nhuận kế toán trước thuế xác định bằng công thức sau:

Tổng lợi nhuận Lợi nhuận thuần từ

kế toán trước = hoạt động kinh + Lợi nhuận khác

thuế doanh

Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận kế

toán là doanh thu và chi phí. Vì vậy các nguyên tắc kế toán chi phối

việc đo lường lợi nhuận kế toán là các nguyên tắc liên quan đến việc

xác định doanh thu và chi phí.

1.3.2. Đo lường thu nhập chịu thuế

“Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ được

xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

hành, là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp” (Bộ Tài

6

chính, 2005).

Tại Điều 2, Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung

Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định như sau:

“Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ

hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác”.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

Thu nhập Chi phí Các khoản thu = Doanh thu - + chịu thuế được trừ nhập khác

1.4. Phân tích mối liên hệ giữ đo lƣ ng lợi nhuận kế

toán và đo lƣ ng thu nhập chịu thuế

1.4.1. Mối liên hệ thông qua các nguyên tắc đo lường

a) Phân tích các nguyên tắc lý thuyết (quy định) đo lường về

lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

Cả lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế đều được xác định

thông qua việc xác định được doanh thu và chi phí. Chính vì vậy để

phân tích về đo lường lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu

thuế chính là phân tích và so sánh về các nguyên tắc đo lường doanh

thu và chi phí theo quy định của kế toán và thuế. Nguyên tắc đo

lường doanh thu và chi phí theo kế toán và thuế được trình bày tóm

tắt trong Bảng 1.3 (trong luận văn toàn cuốn).

b) Mối liên hệ thể hiện cụ thể thông qua công thức tính thu

nhập chịu thuế xuất phát từ lợi nhuận kế toán

Theo quy định trong tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh

nghiệp thì:

Lợi nhuận kế toán trước thuế ± Các khoản điều chỉnh

tăng/giảm lợi nhuận = Thu nhập chịu thuế

Theo lý thuyết, sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu

nhập chịu thuế được thể hiện qua các mục tăng, giảm lợi nhuận (trích

7

từ tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp):

c) Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là là thuế thu nhập mà

doanh nghiệp sẽ phải nộp lại hoặc được hoàn trong tương lai. Có thể

hình dung một cách dễ hiểu hơn thì đó chính là khoản thuế thu nhập

doanh nghiệp sẽ phát sinh nhưng bị hoãn lại đến kỳ kế toán sau.

Do sự khác nhau về nguyên tắc, cơ sở ghi nhận giữa thuế và

kế toán nên giá trị của một khoản mục khi xác định theo nguyên tắc

của thuế và kế toán cũng có thể có sự khác biệt.

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được ghi nhận chính là

phần chênh lệch giữa Cơ sở tính thuế và Giá trị ghi sổ nhân với thuế

suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế thu nhập (Giá trị ghi Cơ sở tính Thuế suất

doanh nghiệp = sổ của tài - thuế của tài x thuế

hoãn lại sản, nợ sản, nợ) TNDN

Nếu trong một kỳ kế toán có phát sinh chênh lệch tạm thời thì

sẽ dẫn đến chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

trong kỳ và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo chế

độ kế toán. Từ đó cho thấy nếu trong kỳ kế toán không phát sinh thuế

thu nhập doanh nghiệp hoãn lại có nghĩa là không có sự chênh lệch

tạm thời giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.

1.4.2. Mối liên hệ thông qua tỷ suất thuế thực tế

Phân tích mối liên hệ thực tế giữa lợi nhuận kế toán và thu

nhập chịu thuế có thể được thực hiện thông qua so sánh tỷ suất thuế

thực tế (effective tax rate – ETR) với tỷ suất thuế danh nghĩa

(statutory tax rate – STR) (ví dụ xem nghiên cứu của tác giả Tran,

1999). So sánh này phản ánh tổng hợp chênh lệch giữa đo lường lợi

nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.

8

Tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế là tỷ số (%) giữa

chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận kế toán trước thuế.

Chi phí thuế TNDN ETR = x 100% Lợi nhuận kế toán trước thuế

STR là tỷ suất thuế danh nghĩa (theo quy định của luật thuế

TNDN, hiện tại tỷ suất thuế danh nghĩa là 20%).

Thuế TNDN phải nộp (hay còn gọi là thuế TNDN hiện hành) STR = Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

Các khoản Thu nhập Thu nhập Thu nhập lỗ được kết = - được + tính thuế chịu thuế chuyển theo miễn thuế quy định

Mối liên hệ giữa ETR và STR như sau:

(TNCT/ tính thuế + Chênh lệch tạm thời chịu thuế) ETR = x STR Lợi nhuận kế toán trước thuế

Từ công thức trên và phân tích về thuế hoãn lại có thể thấy nếu

thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán trước thuế có mối liên hệ

chặt chẽ, chênh lệch tạm thời càng nhỏ thì ETR sẽ ít có sự chênh

lệch với STR. Hay nói cách khác, chênh lệch giữa ETR và STR là do

chênh lệch tạm thời. Khi doanh nghiệp vận dụng các nguyên tắc kế

toán trong đo lường lợi nhuận kế toán tương đồng hoặc gần với các

nguyên tắc đo lường thu nhập chịu thuế, chênh lệch tạm thời là nhỏ.

Từ đó lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế báo cáo trong thực tế

là có mối liên hệ chặt chẽ. Ngược lại thì có sự tách rời.

9

CHƢƠNG 2

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Thực trạng mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế

toán và thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn quận

Sơn Trà như thế nào?

Câu hỏi 2: Mức độ của mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế

toán và thu nhập chịu thuế có phụ thuộc vào các thuộc tính của

doanh nghiệp hay không?

2.2. Đặ đ ểm các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa

bàn Quận Sơn Trà và t u t ập dữ liệu

2.2.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên

địa bàn quận Sơn Trà

a. Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong 5 năm gần đây (2015-2019), số lượng doanh nghiệp

trên địa bàn tăng đáng kể. Năm 2015, toàn quận có 1.889 doanh

nghiệp, đến thời đểm 31/12/2019 đã phát triển lên 3.466 doanh

nghiệp, tăng hơn 1,8 lần.

Các doanh nghiệp trên địa bàn quận Sơn Trà phần lớn có đặc

điểm:

- Doanh nghiệp kinh doanh nhỏ lẻ, hình thức sản xuất kinh

doanh còn chưa đa dạng.

- Quy mô doanh nghiệp nhỏ, chủ yếu hoạt động ở các lĩnh vực

về du lịch, dịch vụ, bán lẻ, xây dựng; số vốn đầu tư thấp; lao động ít.

- Công tác kế toán, công tác báo cáo thuế chưa được chủ

doanh nghiệp coi trọng, đa số là kế toán dịch vụ thuê ngoài.

b. Thu thuế TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ

10

Số thuế thu nhập doanh nghiệp thu ngân sách qua các năm từ

2015 đến 2019 tăng trưởng đáng kể, năm 2019 thuế thu nhập doanh

nghiệp thu được là 55.095 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng so năm

2015 là 28,37%.

c. Tình hình quản lý thuế doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa

bàn quận Sơn Trà của Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành

Sơn

Tính đến ngày 31/3/2020, Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà –

Ngũ Hành Sơn đang quản lý 3.521 doanh nghiệp, chủ yếu là doanh

nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, nguồn vốn, số lượng lao động, doanh

thu thấp.

Trong tổng thể các doanh nghiệp đang quản lý có thể thấy

được phân thành 4 nhóm theo loại hình doanh nghiệp, 4 nhóm theo

quy mô vốn và 5 nhóm theo ngành nghề lĩnh vực hoạt động, thể hiện

qua biểu đồ tại Hình 2.2, 2.3, 2.4 (trong luận văn toàn cuốn).

2.2.2. Chọn mẫu và nguồn thu thập số liệu

Trong số hơn 500 doanh nghiệp có phát sinh lợi nhuận trong

ba năm từ năm 2016 đến năm 2018 trên địa bàn quận Sơn Trà, tác

giả thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng không đồng nhất, quy

mô mẫu là 150 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có phát sinh lợi

nhuận kế toán trước thuế, thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh

nghiệp phải nộp liên tục trong ba năm, từ năm 2016 đến 2018.

Từ năm 2016 đến năm 2018, các doanh nghiệp trên đều nộp

thuế với mức thuế suất 20%, không có doanh nghiệp nào có ưu đãi

thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thu thập các dữ liệu thứ cấp từ Báo cáo tài chính và Tờ khai

quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của 150 doanh nghiệp nói

trên gồm các số liệu: lợi nhuận kế toán trước thuế, thu nhập chịu

11

thuế, tổng số thuế phải nộp, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Dữ

liệu liên quan thu thập từ 150 doanh nghiệp mẫu cho thấy, trong ba

năm từ năm 2016 đến năm 2018, không có doanh nghiệp nào báo cáo

thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

2.3. P ƣơng p áp đo lƣ ng mối liên hệ

2.3.1. Phương pháp đánh giá mối liên hệ giữa đo lường

lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

Đánh giá mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán và thu

nhập chịu thuế theo hai chỉ tiêu sau:

a) Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

- C ên lệ = T u n ập ịu t uế - LNKT trƣ t uế

- Tỷ lệ ên lệ = C ên lệ /LNKT trƣ t uế

b) Tỷ suất thuế thực tế (ETR)

Tỷ suất thuế danh nghĩa (STR):

Thuế TNDN phải nộp (hay còn gọi là thuế TNDN hiện hành) STR = Thu nhập tính thuế

Tỷ suất thuế thực tế (ETR):

ETR = Chi phí thuế TNDN/Lợi nhuận kế toán trước thuế

Hoặc:

(TNCT/tính thuế + Chênh lệch tạm thời chịu thuế) x STR ETR = Lợi nhuận kế toán trước thuế

Tính toán ETR trên cơ sở các số liệu đã thu thập được và thực

hiện mô tả, phân tích so sánh ETR với STR từ đó có nhận xét, đánh

giá về mối liên hệ trong đo lường giữa thu nhập chịu thuế và lợi

nhuận kế toán. Nếu giá trị của ETR và STR có sự chênh lệch càng

lớn, mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu

thuế thể hiện sự tách rời, còn ngược lại thì có sự gắn kết.

12

2.3.2.

Kỹ thuật phân tích

Để đánh giá mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán và

thu nhập chịu thuế, phân tích thống kê mô tả được sử dụng; tiến hành

so sánh và phân tích các dữ liệu đã thu thập và tính toán bao gồm chi

phí thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, tỷ suất

thuế thực tế, tỷ suất thuế danh nghĩa của 150 doanh nghiệp mẫu.

Để đo lường mối liên hệ giữa các thuộc tính của doanh nghiệp

với mức độ liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán trước thuế và thu

nhập chịu thuế, tác giả thực hiện phân tích kiểm định ANOVA – one

way giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp, quy mô vốn công ty,

ngành nghề để có thể đánh giá có sự khác biệt giữa các những đối

tượng khác nhau của cùng một thuộc tính với mối liên hệ giữa lợi

nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế hay không.

Sau khi lựa chọn 3 thuộc tính của doanh nghiệp là loại hình

kinh tế, quy mô vốn điều lệ, nhóm ngành kinh doanh, thực hiện

lượng hóa 3 thuộc tính này theo Bảng 2.3 (trong luận văn toàn cuốn).

Từ những thuộc tính của doanh nghiệp mẫu và bảng quy ước

lượng hóa sẽ lượng hóa các thuộc tính thành các biến giả của từng

doanh nghiệp mẫu để phục vụ cho việc kiểm định ANOVA – one

way.

13

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thống kê mô tả các giá trị của m u nghiên cứu

Bảng 3.1 (trong luận văn toàn cuốn) trình bày các phân tích

thống kê mô tả giữa doanh thu, lợi nhuận kế toán trước thuế, thu

nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp

(hiện hành) qua ba năm từ 2016 đế 2018. Trong đó, doanh thu, lợi

nhuận kế toán trước thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế và

thuế thu nhập doanh nghiệp có giá trị trung bình tăng qua từng năm.

Giá trị trung bình của thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế trong

từng năm là tương đương nhau, điều đó cho thấy các doanh nghiệp ít

phát sinh các khoản thu nhập được miễn thuế, điều này phù hợp với

địa bàn quận Sơn Trà là địa bàn không có ưu đãi về thuế thu nhập

doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động ở các

ngành nghề không có ưu đãi về thuế. Trong cả ba năm, giá trị trung

bình của lợi nhuận kế toán trước thuế luôn thấp hơn giá trị trung bình

của thu nhập tính thuế; điều đó cho thấy các doanh nghiệp báo cáo

lợi nhuận kế toán thấp (để nộp thuế thấp), sau đó bị điều chỉnh lợi

nhuận kế toán khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tuy nhiên mức độ chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận

kế toán trước thuế là không lớn.

Bảng 3.2, 3.3, 3.4 (trong luận văn toàn cuốn) thể hiện giá trị

trung bình của lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế theo từng

thuộc tính của doanh nghiệp. Qua đó cho thấy lợi nhuận kế toán và

thu nhập chịu thuế đối với các thuộc tính của doanh nghiệp đều có

giá trị tương đương nhau.

14

3.2.

So sánh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu

nhập chịu thuế

Bảng 3 5 T ống ê mô tả ên lện g ữ lợ n uận ế

toán trƣ t uế và t u n ập ịu t uế ủ á o n ng ệp

Đơn vị tính: triệu đồng

G á trị G á trị G á trị Độ lệ Số Cá b ến ng ên ứu n ỏ l n trung uẩn lƣợng n ất n ất bình

Chênh lệch năm 2016 61 0,03 972,26 34,7733 128,6292

Tỷ lệ chênh lệch năm 2016 61 0,00 3,60 0,4267 0,7662

Chênh lệch năm 2017 50 0,00 394,05 27,0098 67,8897

Tỷ lệ chênh lệch năm 2017 50 0,00 0,89 0,1224 0,1871

Chênh lệch năm 2018 54 0,00 636,43 34,1885 95,5768

Tỷ lệ chênh lệch năm 2018 54 0,00 3,57 0,3639 0,7432

Chú thích:

- Chênh lệch là hiệu giữa TNCT và LNKT trước thuế.

- Tỷ lệ chênh lệch là thương giữa chênh lệch với LNKT trước thuế.

Bảng 3.5 cho thấy trong số 150 doanh nghiệp mẫu thì trong 3

năm đều xuất hiện các doanh nghiệp có sự chênh lệch giữa lợi nhuận

kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế, trong đó năm 2016 số

lượng doanh nghiệp có chênh lệch cao nhất trong 3 năm với tỷ lệ

40,67% (61 doanh nghiệp có chênh lệch trong số 150 doanh nghiệp

mẫu nghiên cứu). Mức trung bình của chênh lệch và tương đối năm

2016 cũng cao nhất trong 3 năm. Chênh lệch qua các năm chỉ phát

sinh số dương cho thấy thu nhập chịu thuế luôn cao hơn lợi nhuận kế

toán trước thuế.

15

Mặc dù có những doanh nghiệp phát sinh chênh lệch lớn và tỷ lệ chênh lệch rất cao nhưng qua số liệu về số lượng doanh nghiệp phát sinh chênh lệch được trình bày trong Bảng 3.5 thì tỷ lệ các doanh nghiệp có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế cao nhất chỉ ở mức 40,67% (năm 2016). Có nghĩa là không quá một nửa số doanh nghiệp có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế.

Từ đó có thể đưa ra nhận xét là đo lường lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể các doanh nghiệp mẫu là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa có xu hướng dựa vào quy định của luật thuế để vận hành hệ thống kế toán trong doanh nghiệp, chính vì vậy là hơn 50% số doanh nghiệp mẫu được chọn không phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế qua 3 năm.

Đối với các doanh nghiệp nghiên cứu có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế thì qua số liệu đã tính toán cho thấy lợi nhuận kế toán trước thuế luôn thấp hơn thu nhập chịu thuế. Nguyên nhân có thể là do doanh nghiệp phát sinh các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bảng 3 6 So sán số l ệu về o n t u bìn quân và

phí bình quân trên BCTC và TKQT thuế TNDN năm 2016-2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Số l ệu từ TKQT t uế Số l ệu từ BCTC TNDN Năm

DTBQ CPBQ DTBQ CPBQ

2016 18.377 18.264 18.377 18.250

2017 20.607 20.485 20.607 20.477

2018 23.283 23.140 23.283 23.128

Bảng 3.6 cho thấy, doanh thu bình quân trên BCTC và trên Tờ

16

khai quyết toán thuế TNDN là bằng nhau ở cả 3 năm từ 2016 đến

2018. Tuy nhiên chi phí bình quân trên BCTC luôn cao hơn chi phí

bình quân trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Điều này đã dẫn đến

TNCT luôn cao hơn so với LNKT trước thuế. Khi đối chiếu với tờ

khai quyết toán thuế TNDN thì hầu hết đối với các doanh nghiệp có

phát sinh chênh lệch giữa LNKT và TNCT là do phát sinh các khoản

chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Vì

thế chi phí xác định theo quy định kế toán luôn cao hơn so với quy

định của luật thuế. Tuy nhiên trên BCTC của doanh nghiệp không

phát sinh thuế hoãn lại có nghĩa là chênh lệch giữa LNKT trước thuế

và TNCT trong trường hợp này là chênh lệch tạm thời bằng 0. Từ đó

có thể đưa ra nhận xét chênh lệch giữa LNKT trước thuế và TNCT

của các doanh nghiệp này liên quan đến các khoản chi phí không

được trừ theo quy định của luật thuế như các khoản chi không có hóa

đơn, chứng từ hợp pháp hoặc các khoản chi không theo hợp lý theo

quy định.

3.3. So sánh tỷ suất thuế thực tế (ETR) và tỷ suất thuế

n ng ĩ (STR)

Bảng 3.7 (trong luận văn toàn cuốn) cho thấy các phân tích

thống kê mô tả giữa mức tỷ suất danh nghĩa (STR) và mức tỷ suất

thực tế (ETR) trong số 150 doanh nghiệp mẫu qua các năm từ 2016

đến 2018. Theo đó, STR không thay đổi qua 3 năm và bằng 20%.

ETR bình quân các năm 2016 đến 2018 lần lượt là 23,5%;

20,75% và 22,59%. ETR thấp nhất qua các năm 2016 đến 2018 đều

là 20%, bằng mức tỷ suất danh nghĩa theo quy định của luật thuế. Từ

đó cho thấy chi phí thực tế của thuế thu nhập doanh nghiệp được trả

bởi các doanh nghiệp đang nghiên cứu luôn bằng hoặc cao hơn chi

phí thuế phải trả theo quy định của luật thuế. Không có phát sinh

17

thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, đồng thời với các số liệu ETR

tính toán ra luôn lớn hơn hoặc bằng STR thì có thể suy ra thu nhập

chịu thuế luôn lớn hơn hoặc bằng lợi nhuận kế toán. Có nghĩa là có

các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận kế toán khi tính thu nhập chịu

thuế.

3.4. Mối liên hệ giữ đo lƣ ng lợi nhuận kế toán

trƣ c thuế và thu nhập chịu thuế theo các thuộc tính của doanh

nghiệp

3.4.1. Theo loại hình kinh tế

Mục tiêu của phân tích này là đánh giá xem có mối liên hệ

giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế theo loại

hình kinh tế hay không. Để đánh giá nội dung này sử dụng kỹ thuật

phân tích phương sai một chiều ANOVA one-way để đánh giá sự

khác biệt giữa các nhóm ngành và ETR.

Trước khi kiểm định có sự khác biệt giữa các nhóm loại hình

kinh tế với tỷ suất thuế thực tế ETR qua các năm hay không thì cần

kiểm tra Levene test để kiểm định phương sai giữa các nhóm loại

hình kinh tế có bằng nhau hay không.

+ Kiểm định phương sai bằng nhau giữa 04 nhóm loại hình

kinh tế

Bảng 3.8 (trong luận văn toàn cuốn) cho kết quả phương sai

của tỷ suất thuế thực tế giữa 04 nhóm loại hình kinh tế của năm 2018

là bằng nhau, tiếp tục xem kết quả kiểm định ANOVA one – way để

đánh giá sự khác biệt giữa tỷ suất thuế thực tế ETR với các nhóm

loại hình kinh tế năm 2018. Đồng thời Bảng 3.8 cho kết quả phương

sai của tỷ suất thuế thực tế ETR giữa 04 nhóm loại hình kinh tế của

năm 2016 và năm 2017 là khác nhau, tiếp tục xem kết quả của kiểm

định Welch để đánh giá sự khác biệt giữa tỷ suất thuế thực tế ETR

18

với các nhóm loại hinh kinh tế năm 2016 và năm 2017.

+ Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm loại hình kinh tế với

tỷ suất thuế thực tế ETR

Bảng 3.9 (trong luận văn toàn cuốn) cho kết quả không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa loại hình kinh tế của doanh

nghiệp với tỷ suất thuế thực tế ETR trong năm 2018.

Bảng 3.10 (trong luận văn toàn cuốn) cho kết quả không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa loại hình kinh tế của doanh

nghiệp với tỷ suất thuế thực tế ETR trong các năm 2016 và 2017.

Từ kết quả trên có thể kết luận không có mối liên hệ giữa lợi

nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế theo thuộc tính loại

hình kinh tế.

3.4.2. Theo quy mô vốn điều lệ

Tương tự như cách phân tích và đánh giá tại Mục 3.4.1, cho

kết quả không có mối liên hệ lợi nhuận kế toán trước thuế và thu

nhập chịu thuế theo thuộc tính quy mô vốn điều lệ.

3.4.3. Theo nhóm ngành

Tương tự như cách phân tích và đánh giá tại Mục 3.4.1, cho

kết quả không có mối liên hệ lợi nhuận kế toán trước thuế và thu

nhập chịu thuế theo thuộc tính nhóm ngành nghề.

19

CHƢƠNG 4

NHẬN XÉT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý

4.1. Đán g á ung ết quả nghiên cứu

Qua kết quả chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch giữa lợi nhuận kế

toán và thu nhập chịu thuế trong ba năm 2016 đến 2018 lần lượt là

40,67%, 33,33% và 36% trên tổng số doanh nghiệp mẫu nghiên cứu.

Và khi tính chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

thì cho kết quả là thu nhập chịu thuế luôn bằng hoặc lớn hơn lợi

nhuận kế toán trước thuế.

Từ những kết quả nghiên cứu và phân tích cho thấy đối với

các doanh nghiệp trên địa bàn quận Sơn Trà, lợi nhuận kế toán trước

thuế và thu nhập chịu thuế có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Trên

50% các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa trong nghiên cứu không

có sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu

thuế.

Đối với những trường hợp doanh nghiệp có khác biệt giữa lợi

nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế thì nằm ở sự khác

nhau trong cách ghi nhận doanh thu và chi phí giữa kế toán và thuế

dẫn đến phát sinh các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu

nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là những khoản chênh

lệch tạm thời bằng 0 và doanh nghiệp sẽ bị loại hoàn toàn các khoản

chi phí đó khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế theo

quy định của luật thuế.

Kết quả phân tích thống kê mô tả về tỷ suất thuế thực tế ETR

và tỷ suất thuế danh nghĩa STR trong ba năm từ 2016 đến 2018 cho

thấy tỷ suất thuế thực tế ETR luôn lớn hơn hoặc bằng tỷ suất thuế

danh nghĩa STR. Điều đó cho thấy đối với các doanh nghiệp trên địa

bàn quận Sơn Trà thì chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế bỏ

20

ra luôn bằng hoặc cao hơn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định

của pháp luật thuế.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định ANOVA one –

way đánh giá mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán và thu

nhập chịu thuế với các thuộc tính của doanh nghiệp bao gồm loại

hình doanh nghiệp, quy mô vốn điều lệ và nhóm ngành nghề. Kết

quả nghiên cứu chỉ ra rằng không có sự khác biệt giữa các thuộc tính

trên của doanh nghiệp với mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu

nhập chịu thuế.

4.2. Hàm ý

Từ nghiên cứu cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa kế toán và

thuế đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa trên địa bàn quận

Sơn Trà. Như vậy có thể kết luận phần lớn các doanh nghiệp chủ yếu

căn cứ và quy định của luật thuế để vận hành hệ thống kế toán của

đơn vị. Điều này góp phần giúp doanh nghiệp không gặp những khó

khăn trong việc theo dõi nhiều hệ thống số liệu kế toán, tiết kiệm chi

phí vận hành hệ thống kế toán tại đơn vị và dễ dàng thực hiện các

báo cáo thuế đối với nhà nước. Bên cạnh đó, khi kiểm tra thuế tại

doanh nghiệp thì cơ quan thuế kiểm tra số liệu của hệ thống kế toán

nên việc vận hành hệ thống kế toán theo quy định của luật thuế cũng

góp phần giảm thiếu chi phí quản lý thuế cho cơ quan thuế, thuận

tiện cho công tác kiểm tra, giám sát. (Nguyễn Công Phương, 2010).

Tuy nhiên khi doanh nghiệp vận dụng hoàn toàn hệ thống kế

toán theo quy định của luật thuế thay vì quy định của luật kế toán sẽ

có thể làm hạn chế sự linh hoạt của kế toán, đồng thời hệ thống kế

toán này của doanh nghiệp sẽ không thể hoàn thành được mục tiêu

của kế toán là cung cấp thông tin chính xác và trung thực cho những

người sử dụng thông tin (Nguyễn Công Phương, 2010). Vì vậy các

21

doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa nên vận hành hệ thống kế toán

một cách chủ động, linh hoạt và độc lập hơn nhằm vừa có thể đảm

bảo mục tiêu của kế toán là cung cấp thông tin chính xác cho những

người sử dụng vừa có thể hài hòa nhu cầu quản trị chi phí thuế ở

doanh nghiệp mình.

Mặc dù các doanh nghiệp nhỏ và vừa vận hành hệ thống kế

toán theo quy định của luật thuế có những thuận tiện cho cơ quan

thuế ty nhiên theo thực tế việc không thể quản lý cũng như giám sát

việc chấp hành quy định về xuất đầy đủ hóa đơn khi bán hàng hóa,

cung cấp dịch vụ, thói quen không lấy hóa đơn của khách hàng cá

nhân và việc các doanh nghiệp thông đồng với nhau để mua bán

khống hóa đơn, tăng chi phí chịu thuế đã đặt ra nhiều vấn đề. Từ đó

đòi hỏi cơ quan thuế cũng cần kiểm soát chặt chẽ việc xác định

doanh thu kế toán và chi phí kế toán, đây là hai yếu tố để xác định lợi

nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Chính vì mối quan hệ này nên

việc doanh nghiệp thao túng doanh thu kế toán hay chi phí kế toán

được trừ theo quy định thì có thể thay đổi lợi nhuận kế toán và thu

nhập chịu thuế theo mong muốn. Điều này đòi hỏi cơ quan thuế cần

nâng cao các biện pháp nghiệp vụ chuyên môn để có thể nhận diện

và phát hiện các trường hợp doanh nghiệp bán khống hóa đơn, bán

hàng không xuất hóa đơn, tuyên truyền để nâng cao ý thức và thói

quen của tất cả khách hàng về việc lấy hóa đơn khi mua hàng cũng

như có biện pháp xử lý thích hợp các doanh nghiệp vi phạm.

Đối với những doanh nghiệp phát sinh chênh lệch giữa lợi

nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế thì lợi nhuận kế toán luôn bé

hơn hoặc bằng thu nhập chịu thuế. Qua nghiên cứu đã chỉ ra rằng

điều đó là do doanh nghiệp phát sinh các khoản chi phí không được

trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Các

22

khoản chi phí không đảm bảo về hóa đơn chứng từ, việc xác định

không đúng các khoản chi phí là nguyên nhân dẫn đến các khoản chi

phí không được trừ. Điều này đòi hỏi kế toán của doanh nghiệp cần

phải có kiến thức cũng như kinh nghiệm xử lý. Việc các doanh

nghiệp thường xuyên thay đổi nhân viên kế toán hoặc việc thuê dịch

vụ kế toán ngoài để vận hành hệ thống kế toán chính là lý do mà các

doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hiện nay vẫn chưa đảm bảo về

chất lượng của công tác kế toán.

Theo kết quả của nghiên cứu thì không có mối liên hệ giữa các

thuộc tính của doanh nghiệp với mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận

kế toán và thu nhập chịu thuế. Điều đó cho thấy đối với các doanh

nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa việc vận dụng quy định của luật thuế

vào hệ thống kế toán không chịu ảnh hưởng bởi những thuộc tính của

doanh nghiệp. Đối với từng ngành nghề, từng loại hình kinh tế nhu

cầu cung cấp thông tin của kế toán có thể khác nhau, tuy nhiên trong

trường hợp này các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng công cụ kế toán

để kê khai thuế theo đúng quy định của nhà nước. Điều này sẽ ảnh

hưởng rất lớn đến những người dùng các thông tin mà kế toán cung

cấp cho các mục đích khác nhau đối với doanh nghiệp.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, xu hướng

độc lập của hệ thống kế toán và hệ thống thuế là điều tất yếu, chính

vì vậy chính sách kế toán và thuế cần được điều chỉnh và đổi mới

đồng bộ để có sự kế thừa và có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau. Để

thực hiện được điều đó thì cần có những hội thảo chuyên môn và tiếp

nhận ý kiến từ nhiều kênh khác nhau khi soạn thảo chính sách thuế

và quy định kế toán để hoàn thiện hệ thống kế toán và chính sách

thuế ở nước ta.

23

KẾT LUẬN

Địa bàn quận Sơn Trà là địa bàn có điều kiện phát triển kinh

tế theo xu hướng hiện đại với tiềm năng về du lịch và dịch vụ. Tuy

nhiên hiện nay, doanh nghiệp của quận đa phần là doanh nghiệp nhỏ

và vừa, quy mô vốn nhỏ, số lượng lao động ít, hoạt động kinh doanh

còn chưa đa dạng. Chính vì vậy việc vận hành chế độ kế toán của các

doanh nghiệp trên địa bàn có sự phụ thuộc vào chính sách thuế. Điều

này được thể hiện qua rõ nét qua việc đo lường lợi nhuận kế toán và

thu nhập chịu thuế.

Qua nghiên cứu về đề tài: “Mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán

và thu nhập chịu thuế: trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn

quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”, luận văn đã đạt được những kết

quả chủ yếu sau:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ

bản về thuế, kế toán và đo lường lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu

thuế. Qua những lý thuyết về nguyên tắc và quy định đo lường lợi

nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, mối quan hệ trong công thức

tính toán giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế và thực tế vận

dụng trong tính toán tỷ suất thuế thực tế và tỷ suất thuế danh nghĩa

để có những phân tích và đánh giá mối liên hệ giữa đo lường lợi

nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.

Thứ hai, từ những cơ sở lý thuyết đã đưa ra, luận văn đã xây

dựng được phương thức nghiên cứu mối liên hệ giữa lợi nhuận kế

toán và thu nhập chịu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn

quận Sơn Trà bằng việc đặt ra những câu hỏi nghiên cứu và cách

thức thu thập dữ liệu, những dữ liệu cần thu thập, cách thức tính

toán, lượng hóa và phương pháp phân tích, kiểm định để có thể đánh

24

giá được mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.

Thứ ba, trên cơ sở dữ liệu đã thu thập và những phân tích

đánh giá về tỷ suất thuế thực tế ETR, tỷ suất thuế danh nghĩa STR,

chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế qua ba năm

2016 đến năm 2018 của các doanh nghiệp mẫu đã cho kết quả về mối

liên hệ chặt chẽ giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế đối với

các doanh nghiệp trên địa bàn quận Sơn Trà. Đồng thời qua luận văn

cũng cho kết quả đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Sơn Trà

không có sự khác biệt giữa các thuộc tính trên của doanh nghiệp với

mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.

Kết quả nghiên cứu của luận văn mang hàm ý về việc vận

hành hệ thống kế toán cũng như quản trị mục đích thuế của doanh

nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời luận văn cũng đưa ra quan điểm về

việc xây dựng và ban hành một hệ thống chính sách thuế và kế toán

mang tính hài hòa hợp lý để đáp ứng được những mục tiêu đề ra của

hệ thống kế toán và chính sách thuế theo xu thế của nền kinh tế thị

trường đang từng bước hội nhập toàn cầu hóa.