ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA ĐỊA LÝ ------------------------------------

Trần Thị Nhƣ Hoa

NGHIÊN CỨU HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NGẬP NƢỚC THỊ XÃ QUẢNG YÊN

TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA ĐỊA LÝ ------------------------------------

Trần Thị Nhƣ Hoa

NGHIÊN CỨU HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NGẬP NƢỚC THỊ XÃ QUẢNG YÊN

TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Mã số: 60.85.01.03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS .TS. Nhữ Thị Xuân

2

Hà Nội - 2014

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 10

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NGẬP NƢỚC .................................................................... 14

1.1. Khái quát về đất ngập nƣớc....................................................................................... 14

1.1.1. Định nghĩa đất ngập nước ..................................................................................... 14

1.1.2. Phân loại đất ngập nước ........................................................................................ 15

1.1.3. Đất ngập nước và sự phát triển bền vững ............................................................... 17

1.1.4. Vai trò và tầm quan trọng của đất ngập nước ........................................................ 17

1.1.5. Các đặc điểm tự nhiên chủ yếu hình thành đất ngập nước ở Việt Nam ................... 21

1.1.6. Phân bố đất ngập nước ở Việt Nam ....................................................................... 22

1.2. Quản lý và sử dụng đất ngập nƣớc ............................................................................ 22

1.2.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến quản lý và sử dụng đất ngập nước ở Việt Nam ........... 22

1.2.2. Quan điểm và giải pháp quản lý và sử dụng đất ngập nước ................................... 24

1.2.3. Các mục đích của việc quản lý đất ngập nước ........................................................ 25

1.2.4. Các yếu tố tác động đến quản lý và sử dụng đất ngập nước ................................... 26

1.2.5. Kinh nghiệm quản lý ĐNN ở một số nước trên thế giới .......................................... 27

1.2.6. Quản lý và sử dụng đất ngập nước ở Việt Nam ...................................................... 29

1.3. Hiện chỉnh bản đồ ..................................................................................................... 31

1.3.1. Mục đích hiện chỉnh bản đồ ................................................................................... 31

1.3.2. Xác định độ biến đổi về nội dung bản đồ ................................................................ 31

1.3.3. Các phương pháp hiện chỉnh bản đồ ...................................................................... 31

1.4. Biến động sử dụng đất .............................................................................................. 33

CHƢƠNG 2. ỨNG DỤNG TƢ LIỆU VIỄN THÁM TRONG HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ..................................................................................... 36

2.1. Khái quát về bản đồ hiện trạng sử dụng đất ............................................................... 36

2.1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 36

2.1.2. Mục đích và yêu cầu .............................................................................................. 36 2.1.3. Nội dung bản đồ HTSDĐ ....................................................................................... 37

2.1.4. Các phương pháp thể hiện nội dung bản đồ HTSDĐ .............................................. 42

2.1.5 Độ chính xác chuyển vẽ các yếu tố nội dung cơ sở địa lý từ các bản đồ tài liệu sang bản đồ nền ....................................................................................................................... 43

2.2. Khái quát về viễn thám ............................................................................................. 43

2.2.1. Khái niệm viễn thám ............................................................................................. 43

2.2.2. Đặc tính cơ bản của tư liệu viễn thám .................................................................... 44

2.2.3. Đặc tính phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên .................................................. 45

2.2.4. Khả năng khai thác thông tin từ ảnh viễn thám trong nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất ................................................................................................................................... 46

3

2.2.5. Chiết xuất thông tin trên ảnh vệ tinh ...................................................................... 49

2.3. Khái quát về phần mềm ArcGIS ............................................................................... 50

2.4. Các bƣớc nghiên cứu ................................................................................................ 52

CHƢƠNG 3. HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NGẬP NƢỚC THỊ XÃ QUẢNG YÊN - TỈNH QUẢNG NINH ....................... 53

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên ............................ 53

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................ 53

3.1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 54

3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................... 57

3.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên ................ 60

3.2. Hiện trạng sử dụng ĐNN thị xã Quảng Yên năm 2005 .............................................. 61

3.3. Hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng ảnh vệ tinh SPOT-5 ......................... 62

3.3.1. Thu thập, phân tích và đánh giá tài liệu ................................................................. 63

3.3.2. Xử lý, khai thác thông tin bản đồ HTSDĐ gốc ........................................................ 64

3.3.3. Xử lý ảnh vệ tinh .................................................................................................... 66

3.3.4. Giải đoán và điều vẽ ảnh vệ tinh ............................................................................ 67

3.3.5. Điều tra khảo sát, đối chiếu thực địa...................................................................... 68

3.3.6. Chỉnh sửa bản đồ HTSDĐ gốc ............................................................................... 70

3.3.7. Bản đồ kết quả ....................................................................................................... 70

3.4. Phân tích hiện trạng sử dụng đất ngập nƣớc thị xã Quảng Yên năm 2013 .................. 71

3.5. Nghiên cứu tình hình biến động sử dụng đất ngập nƣớc ở thị xã Quảng Yên giai đoạn năm 2005-2013 ............................................................................................................... 73

3.5.1. Thành lập bản đồ biến động sử dụng đất ngập nước ở Thị xã Quảng Yên giai đoạn năm 2005-2013 ............................................................................................................... 73

3.5.2. Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất ngập nước thị xã Quảng Yên giai đoạn năm 2005-2013 ............................................................................................................... 75

3.5.3. Nguyên nhân gây biến động ĐNN .......................................................................... 78

3.6. Đề xuất một số giải pháp sử dụng và quản lý hợp lý ĐNN khu vực nghiên cứu ......... 79

3.6.1. Quan điểm đề xuất giải pháp ................................................................................. 79

3.6.2. Một số giải pháp sử dụng và quản lý hợp lý đất ngập nước .................................... 80

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 86

PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 87

4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.

Tác giả luận văn

5

Trần Thị Nhƣ Hoa

LỜI CẢM ƠN

Luận văn đƣợc hoàn thành tại Bộ môn Địa Chính, Khoa Địa Lý, Trƣờng Đại

Khoa học Tự nhiên, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nhữ Thị Xuân.

Trong quá trình hoàn thành luận văn, học viên luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình, góp ý và động viên quý báu của PGS.TS. Nhữ Thị Xuân, các thầy cô giáo trong Bộ môn Địa Chính, Khoa Địa Lý, Phòng Đại học và sau Đại học, Ban giám hiệu Trƣờng Đại Khoa học Tự nhiên, cán bộ nhân viên phòng Trắc địa, cũng nhƣ sự giúp đỡ và tạo điều kiện của lãnh đạo Trung tâm Địa chất và Khoáng sản Biển, các đồng nghiệp.

Nhân dịp này, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo, các đồng nghiệp cơ quan chủ quản, đặc biệt là PGS.TS. Nhữ Thị Xuân đã tạo điều kiện cho học viên đƣợc sử dụng, thừa kế những thành quả nghiên cứu để hoàn thành luận văn.

Học viên xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu trên !

Hà Nội, tháng 1 năm 2014

Tác giả luận văn

6

Trần Thị Nhƣ Hoa

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu ĐNN HTSDĐ

Nội dung Đất ngập nƣớc Hiện trạng sử dụng đất

BĐSDĐ RNM HST PTBV

Bản đồ sử dụng đất Rừng ngập mặn Hệ sinh thái Phát triển bền vững

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

7

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Ma trận biến động ................................................................................. 34

Bảng 2.1: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất……..45 Bảng 2.2: Các thông số ảnh của vệ tinh SPOT-5 .................................................... 48 Bảng 3.1: Diện tích một số loại hình sử dụng đất chính qua các năm ..................... 57 Bảng 3.2: Cơ cấu sử dụng ĐNN thị xã Quảng Yên năm 2005 ................................ 61 Bảng 3.3: Một số mẫu giải đoán ảnh vệ tinh bằng mắt ........................................... 69 Bảng 3.4: Cơ cấu sử dụng đất thị xã Quảng Yên năm 2013 ................................... 70 Bảng 3.5: Cơ cấu sử dụng ĐNN thị xã Quảng Yên năm 2013 ................................ 71 Bảng 3.6: Các loại hình biến động sử dụng đất ...................................................... 76 Bảng 3.7: Định hƣớng sử dụng và quản lý một số khu vực ĐNN ........................... 83

8

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Nguyên tắc nghiên cứu biến động trong GIS .................................................... 34 Hình 2.1: Đặc tính phản xạ phổ của một số đối tƣợng tự nhiên ........................................ 45 Hình 2.2: Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu (bỏ bƣớc 4) .......................................................... 52 Hình 3.1: Vị trí địa lý Thị xã Quảng Yên trong tỉnh Quảng Ninh ..................................... 53

Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu cơ cấu sử dụng ĐNN năm 2005................................................ 61 Hình 3.3: Sơ đồ quy trình hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ bằng ảnh vệ tinh............................ 63 Hình 3.4: Chuyển đổi *.dgn trong ArcCatalog ................................................................. 65 Hình 3.5: Màu sắc, gán nhãn đối tƣợng và bảng thuộc tính .............................................. 66 Hình 3.6: Đặt hệ tọa độ địa lý trong ArcCatalog .............................................................. 66 Hình 3.7: Công cụ Georeferencing nắn ảnh vệ tinh trong ArcMap ................................... 67 Hình 3.8: Sơ đồ tuyến thực địa khảo sát ở Quảng Yên ..................................................... 69 Hình 3.9: Biểu đồ cơ cấu cơ cấu sử dụng ĐNN năm 2013 ............................................... 72 Hình 3.10: Sơ đồ quy trình nghiên cứu biến động tình hình sử dụng đất ngập nƣớc thị xã Yên Hƣng 2005-2013 ...................................................................................................... 74 Hình 3.11: Mô tả cách thức làm việc công cụ Dissolve .................................................... 75

9

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Đất ngập nƣớc (ĐNN) ở thị xã Quảng Yên nói riêng, ở Việt Nam và trên thế giới nói chung đóng vai trò quan trọng trong thiên nhiên và môi trƣờng nhƣ lọc nƣớc thải, điều hoà dòng chảy (giảm lũ lụt, hạn hán...), điều hòa khí hậu địa phƣơng, chống xói lở bờ biển, ổn định mức nƣớc ngầm cho những vùng sản xuất nông nghiệp, tích luỹ nƣớc ngầm, là nơi trú chân của nhiều loài chim di cƣ quý hiếm, là nơi giải trí, du lịch rất giá trị… Về lâu dài, ĐNN đóng vai trò quan trọng về môi trƣờng, sinh thái, phát triển kinh tế - xã hội.

Do nhiều nguyên nhân khác nhau, ĐNN của Thị xã Quảng Yên đang suy thoái cả về số lƣợng và chất lƣợng làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến các chức năng môi trƣờng và hệ sinh thái đất ngập nƣớc, phá vỡ cảnh quan môi trƣờng.

Để khai thác có hiệu quả tiềm năng ĐNN phục vụ phát triển kinh tế, xã hội đi đôi với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, việc nghiên cứu hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quản lý và sử dụng hợp lý ĐNN thị xã Quảng Yên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, không chỉ xác định thực trạng ở thời điểm nghiên cứu, xác định đƣợc quá trình biến đổi của ĐNN hiệu quả mà còn giúp cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội một cách hợp lý và bền vững, tuân theo các quy luật phát triển của tự nhiên. Chính vì vậy học viên đã lựa chọn đề tài luận văn “Nghiên cứu hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quản lý đất ngập nƣớc thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh” hoàn toàn xuất phát từ sự cần thiết của thực tế khách quan và có ý nghĩa lớn về mặt khoa học cũng nhƣ thực tiễn trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất ngập nƣớc.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

a. Mục tiêu Ứng dụng viễn thám và GIS kết hợp điều tra thực địa hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ và thành lập bản đồ biến động ĐNN làm cơ sở để đƣa ra một số giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý ĐNN góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng cho thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

b. Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau: 1- Tổng quan ĐNN và hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ

quản lý ĐNN

2- Nghiên cứu đặc điểm các yếu tố hình thành và ảnh hƣởng tới ĐNN khu

vực nghiên cứu.

3- Ứng dụng viễn thám hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng SDĐ thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

10

4- Thành lập bản đồ biến động ĐNN khu vực nghiên cứu. 5- Đánh giá hiện trạng quản lí và sử dụng ĐNN khu vực nghiên cứu.

6- Đề xuất một số giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý ĐNN khu vực nghiên

cứu góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng.

3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu - Phạm vi không gian: Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

- Phạm vi khoa học: Đề tài tập trung nghiên cứu hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng ảnh vệ tinh, thành lập bản đồ biến động đất ngập nƣớc, phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động ĐNN trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lý ĐNN khu vực thị xã Quảng Yên.

4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu + Các quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm hệ thống: Hệ thống là một phức hợp các yếu tố tác động lẫn nhau và tác động tới môi trƣờng bên ngoài hệ thống thông qua dòng vật chất và năng lƣợng. Một hệ thống bất kỳ nào cũng là một bộ phận của hệ thống cấp cao hơn. Giữa các hệ thống đó tồn tại một mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau. Mỗi hệ thống có tính hoàn chỉnh về cấu trúc và thống nhất về chức năng thông qua dòng vật chất và năng lƣợng. Lãnh thổ Quảng Yên nhƣ là một địa hệ thống hoàn chỉnh, đƣợc hình thành từ mối tác động tƣơng hỗ giữa các hợp phần tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, sinh vật), các hợp phần kinh tế xã hội (các dạng khai thác sử dụng tài nguyên). Khi tác động vào một phần nào đó của hệ thống thì các hợp phần khác cũng thay đổi theo, dẫn đến những biến đổi của cả hệ thống. Bởi vậy, nghiên cứu ĐNN trên quan điểm hệ thống cho phép tìm hiểu, phân tích các yếu tố động lực thành tạo và tác động lên ĐNN cũng nhƣ mối quan hệ tƣơng tác giữa các nhân tố một cách toàn diện và đồng bộ.

- Quan điểm tổng hợp: Theo quan điểm này, mỗi một đơn vị ĐNN đều đƣợc cấu thành bởi các hợp phần tự nhiên nhƣ: địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhƣỡng và sinh vật. Mỗi hợp phần đó luôn tồn tại trong mối tác động tƣơng hỗ với các hợp phần còn lại và đều góp phần vào quá trình phát triển của ĐNN. Do đó, khi nghiên cứu ĐNN trên quan điểm địa lý tổng hợp thì phải xem xét các yếu tố đó, không xem nhẹ bất kỳ một hợp phần nào mà phải đặt nó trong mối liên hệ chặt chẽ với các hợp phần khác. Trong đề tài, đặc điểm hệ thống các điều kiện tự nhiên và xã hội trong mỗi đơn vị ĐNN đƣợc phân tích nhằm làm rõ mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và hoạt động khai thác lãnh thổ. Điều này giúp định hƣớng phát triển bền vững dải ven biển khu vực nghiên cứu.

11

- Quan điểm phát triển bền vững: Một trong số những định nghĩa đƣợc biết đến nhiều nhất về phát triển bền vững là: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ trong tƣơng lai” (Hội nghị thế giới về môi trƣờng và phát triển, WCED, 1978). Đối với bất kể vùng lãnh thổ nào khi khai thác tiềm năng phục vụ phát triển kinh tế xã hội, nguyên tắc phát triển bền vững phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội, và bảo vệ môi trƣờng là mục tiêu của phát

triển bền vững. ĐNN là sản phẩm của tác động qua lại giữa con ngƣời và tự nhiên, mức độ bền vững của ĐNN dải ven biển cũng là thƣớc đo mức độ của chính sách phát triển kinh tế của khu vực. Nghiên cứu biến đổi ĐNN khu vực Quảng Yên không chỉ xác định sự biến đổi của ĐNN trong quá khứ mà nhằm tới mục đích quan trọng là phục vụ phát triển bền vững khu vực nghiên cứu.

- Quan điểm lịch sử: Trong lịch sử hình thành và phát triển, các hợp phần cảnh quan đều có quy luật phát triển riêng. Dựa trên quan điểm này có thể phân tích đƣợc sự thay đổi của các yếu tố thành tạo ĐNN trong quá khứ so với hiện tại. Nghiên cứu ĐNN theo quan điểm lịch sử sẽ trả lời đƣợc một cách chính xác các câu hỏi sau: ĐNN đƣợc thành tạo trong thời gian nào? Nguyên nhân hình thành? Đặc điểm phát triển trong quá khứ và tƣơng lai? Đồng thời, mỗi vùng ĐNN đều có quá trình phát sinh và phát triển của riêng chúng. Thông qua phân tích các nhân tố hình thành ĐNN có thể xác định đƣợc quá trình phát triển của mỗi dạng cảnh quan đó. Bởi vậy, quan điểm lịch sử có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu biến đổi ĐNN.

+ Các phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp thu thập, phân tích và đánh giá tài liệu Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp này nhằm phân tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu trƣớc đó về khu vực, lãnh thổ để nắm rõ hơn thực trạng của khu vực cũng nhƣ các công trình nghiên cứu đã tiến hành tại đây; đồng thời nhận thấy những tài liệu, số liệu còn thiếu hoặc sai sót để bổ sung và cập nhật giúp công tác điều tra thực tế hiệu quả hơn. Các tài liệu đã đƣợc sử dụng bao gồm các công trình nghiên cứu cơ bản, các đề tài khoa học, các dự án phát triển ở khu vực Quảng Yên, và các công trình nghiên cứu về vấn đề và địa bàn nghiên cứu; ngoài ra, còn tham khảo các văn bản pháp lý liên quan.

* Phương pháp khảo sát thực địa Để khảo sát thực địa đạt kết quả thì yêu cầu quan trọng là xác định các tuyến khảo sát và điểm khảo sát thích hợp. Tuyến khảo sát đã đi qua các khu vực ĐNN điển hình của khu vực thị xã Quảng Yên. Sau khi lựa chọn điểm ngoài thực địa, tiến hành khảo sát nhƣ sau:

- Sử dụng bản đồ địa hình, ảnh viễn thám kết hợp với máy GPS để xác định

địa điểm hành chính, toạ độ địa lý của điểm khảo sát.

- Mô tả một số yếu tố nhƣ: hình thái địa hình, vị trí điểm trên lát cắt địa

hình, quá trình địa mạo đang diễn ra, thủy văn...

- Về hoạt động nhân sinh, quan sát và ghi lại các tác động của con ngƣời đến môi trƣờng; tiến hành điều tra xã hội học (hỏi ngƣời dân bản địa theo phiếu điều tra có sẵn) để tìm hiểu hiện trạng sử dụng và quản lý ĐNN tại địa phƣơng.

* Phương pháp điều tra xã hội học Đây là một phƣơng pháp đánh giá nhu cầu của cộng đồng với sự tham gia của nhà khoa học, nhà quản lý và cƣ dân địa phƣơng để tìm hiểu và đánh giá nhanh 12

các vấn đề của khu vực nghiên cứu. Thông qua việc điều tra, luận văn có thể xác định các bên hƣởng lợi từ tài nguyên đất ngập nƣớc, đối tƣợng quản lý, sử dụng, mục đích sử dụng, vấn đề tồn tại trong quản lý và sử dụng đất ngập nƣớc,... Phƣơng pháp đƣợc thực hiện thông qua việc phỏng vấn nhanh các hộ gia đình và một số cán bộ địa phƣơng có liên hệ trực tiếp tới quản lý và sử dụng ĐNN nuôi trồng thủy sản, canh tác nông nghiệp,...

* Phương pháp bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS) Phƣơng pháp bản đồ đƣợc sử dụng trên thực địa và biểu thị các kết quả

nghiên cứu.

Sử dụng ảnh viễn thám SPOT-5 và phần mềm ARCGIS để hiện chỉnh và

thành lập bản đồ hiện trạng và bén động ĐNN.

5. Các kết quả và ý nghĩa của đề tài a. Các kết quả đạt được - Hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ thị xã Quảng Yên bằng ảnh viễn thám.

- Thành lập bản đồ biến động sử dụng ĐNN khu vực nghiên cứu giai đoạn

2005-2013.

- Phân tích hiện trạng sử dụng và quản lý ĐNN khu vực Quảng Yên, phân

tích nguyên nhân biến động ĐNN.

- Đề xuất một số giải pháp sử dụng và quản lý hợp lý ĐNN cho khu vực

nghiên cứu.

b. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Góp phần xây dựng cơ sở khoa học ứng dụng viễn thám

hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quản lý đất ngập nƣớc.

- Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp trực quan bản đồ HTSDĐ tại thời điểm mới nhất, bản đồ biến động ĐNN phục vụ công tác quản lý đất ngập nƣớc khu vực nghiên cứu.

6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng: Chương 1: Tổng quan về hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ

quản lý đất ngập nƣớc

Chương 2: Ứng dụng tƣ liệu viễn thám trong hiện chỉnh bản đồ

13

Chương 3: Hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thành lập bản đồ biến động sử dụng đất phục vụ quản lý đất ngập nƣớc thị xã Quảng Yên - Tỉnh Quảng Ninh với sự trợ giúp của viễn thám và GIS

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NGẬP NƢỚC

1.1. Khái quát về đất ngập nƣớc

1.1.1. Định nghĩa đất ngập nước

Thuật ngữ “Đất ngập nƣớc (ĐNN)” đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy theo quan điểm, ngƣời ta có thể chấp nhận các định nghĩa khác nhau. Hiện nay có khoảng 50 định nghĩa về ĐNN đang đƣợc sử dụng (theo Dugan, năm 1990).

Các định nghĩa về ĐNN có thể chia thành hai nhóm chính. Một nhóm theo

định nghĩa rộng, nhóm thứ hai theo định nghĩa hẹp.

Các định nghĩa về ĐNN theo định nghĩa rộng nhƣ định nghĩ của Công ƣớc Ramsar, định nghĩa theo các chƣơng trình điều tra ĐNN của Mỹ, Canada, New Zealand và Ôxtrâylia.

Theo công ƣớc Ramsar (năm 1971), ĐNN đƣợc định nghĩa nhƣ sau:

Theo công ƣớc RamSar (Điều 1.1), các vùng ĐNN đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Các vùng đầm lầy, đầm lầy đất trũng, vùng đất than bùn hoặc nƣớc, tự nhiên hay nhân tạo, thƣờng xuyên hay tạm thời, có nƣớc đứng hay chảy, nƣớc ngọt, lợ hay mặn, kể cả những vùng nƣớc biển với độ sâu ở mức triều thấp, không quá 6m”.

Ngoài ra, Công ƣớc (Điều 2.1) còn quy định các vùng đất ngập nƣớc: “Có thể bao gồm các vùng ven sông và ven biển nằm kề các vùng đất ngập nƣớc, cũng nhƣ các đảo hoặc các thuỷ vực biển sâu hơn 6m khi triều thấp, nằm trong các vùng đất ngập nƣớc”.

- Theo chƣơng trình quốc gia về điều tra ĐNN của Mỹ: “Về vị trí phân bố, đất ngập nƣớc là những vùng đất chuyển tiếp giữa những hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái thủy vực. Những nơi này mực nƣớc ngầm thƣờng nằm sát mặt đất hoặc thƣờng xuyên đƣợc bao phủ bởi lớp nƣớc nông”. Đất ngập nƣớc phải có ba thuộc tính sau (theo Cowardin và cộng sự, năm 1979):

+ Có thời kỳ nào đó, đất thích hợp cho phần lớn các loài thực vật thủy sinh.

+ Nền đất hầu nhƣ không bị khô.

+ Nền đất không có cấu trúc không rõ rệt hoặc bão hòa nƣớc, bị ngập nƣớc ở

14

mức cạn tại một số thời điểm nào đó trong mùa sinh trƣởng hàng năm. - Theo các nhà khoa học Canađa: “Đất ngập nƣớc là đất bão hòa nƣớc trong thời gian dài đủ để hỗ trợ cho các quá trình thủy sinh. Đó là những nơi khó tiêu hóa nƣớc, có thực vật thủy sinh và các hoạt động sinh học thích hợp với môi trƣờng ẩm ƣớc”. - Theo các nhà khoa học New Zealand: “Đất ngập nƣớc là một khái niệm chung để chỉ những vùng đất ẩm ƣớc từng thời kỳ hoặc thƣờng xuyên. Những vùng ngập nƣớc ở mức cạn và những vùng chuyển tiếp giữa đất nƣớc. Nƣớc có thể là

nƣớc ngọt, nƣớc mặn hoặt nƣớc lợ. Đất ngập nƣớc ở trạng thái tự nhiên hoặc đặc trƣng bởi các loài thực vật và động vật thích hợp với điều kiện sống ẩm ƣớt” - Theo các nhà khoa học Ôxtrâylia: “Đất ngập nƣớc là vùng đầm lầy, bãi lầy than bùn, tự nhiên hoặc nhân tạo, thƣờng xuyên, theo mùa hoặc theo chu kỳ, nƣớc tỉnh hoặc nƣớc chảy, nƣớc ngọt, nƣớc lợ hoặc nƣớc mặn, bao gồm cả bãi lầy và những khu rừng ngập mặn lộ ra khi thủy triều xuống thấp”. - Định nghĩa do các kỹ sƣ quân đội Mỹ đề xuất và là định nghĩa chính thức tại Mỹ: “Đất ngập nƣớc là những vùng đất bị ngập hoặc bão hòa giữa nƣớc bề mặt hoặc nƣớc ngầm một cách thƣờng xuyên và thời gian ngập đủ để hỗ trợ cho tính ƣu việt của thảm thực vật thích nghi điển hình trong những điều kiện đất bão hòa nƣớc”. Đất ngập nƣớc nhìn chung gồm: đầm lầy, đầm phá, đầm lầy cây bụi những vùng đất tƣơng tự.

Những định nghĩa trên theo nghĩa hẹp, nhìn chung đều xem ĐNN nhƣ đới chuyển tiếp sinh thái (Ecotone), những diện tích chuyển tiếp giữa môi trƣờng trên cạn và ngập nƣớc, những nơi mà sự ngập nƣớc của đất gây ra sự phát triển của một hệ thực vật đặc trƣng ( theo Coward và cộng sự, năm 1979; Enny, năm 1985).

Hiện nay, định nghĩa theo công ƣớc Ramsar là định nghĩa đƣợc nhiều ngƣời

sử dụng.

1.1.2. Phân loại đất ngập nước

Theo hệ thống phân loại ĐNN của Việt Nam dùng để xây dựng bản đồ ĐNN quốc gia, tỷ lệ 1/1.000.000 và cấp vùng tỷ lệ 1/250.000 có thể sử dụng hệ thống phân loại tới cấp 4. Đối tƣợng quản lý hoặc lập chính sách ở đây là một địa lý mà các đơn vị phân biệt nhau dựa vào thảm thực vật hoặc một tập hợp các loại hình sử dụng đất. Diện tích của mỗi vùng nhƣ vậy thƣờng là hàng triệu ha. Tuy nhiên, nếu sử dụng để lập kế hoạch quản lý cho một khu vực từ vài chục nghìn ha trở xuống có thể sử dụng hệ thống phân loại tới cấp 5 hoặc cấp 6, đối tƣợng quản lý là tập hợp của các nhóm loài thực vật ƣu thế hoặc một loại hình sử dụng đất. Sau đó có thể đƣa thêm nhiều chỉ tiêu khác nếu cần lập kế hoạch quản lý hoặc lập bản đồ ở tỷ lệ lớn hơn nếu đối tƣợng quản lý là một loài

- Cấp 1: Tên gọi = Hệ thống (System): Sự phân biệt đầu tiên là giữa ĐNN bị ảnh hƣởng trực tiếp bởi môi trƣờng biển (mặn) và ĐNN không bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng biển (ngọt)

+ ĐNN ở vùng biển và ven biển (Marinel coastal Wetlands) là những vùng

ĐNN bị ảnh hƣởng bởi thủy triều ven biển bao gồm cả những vùng nƣớc lợ.

15

+ ĐNN ngọt (Fesh Water) bao gồm những loại ĐNN không nhận nƣớc từ biển mặc dầu chúng nằm gần ven biển, độ mặn trong nƣớc thƣờng xuyên nhỏ hơn 4g/lít. Trong hệ thống này có những cánh đồng trồng cây nông nghiệp đã đƣợc ngọt hoá bằng đê ngăn mặn, các vùng đồng bằng ngập nƣớc định kỳ hay ngập nƣớc theo mùa, nguồn nƣớc từ các sông hoặc hồ chứa, các cùng đầm lầy, các hồ tự nhiên hoặc nhân tạo, các đồng cỏ hoặc rừng đầm lầy ngập nƣớc định kỳ hay ngập nƣớc theo

mùa, các đồng ruộng trồng cây nông nghiệp hoặc nuôi trồng thuỷ sản có thời gian ngập nƣớc ít nhất 6 tháng trong năm ở đồng bằng, trung du hoặc miền núi, các kênh rạch, sông suối có nƣớc chảy thƣờng xuyên ít nhất là 6 tháng trong năm…

- Các đơn vị cấp 2: Tên gọi = Hệ thống phụ (Sub-system): Đây là những phức hợp các vùng ĐNN cùng chịu ảnh hƣờng của các yếu tố sinh vật học, hóa học, địa mạo thủy văn nhƣ nhau. Những phạm trù rộng lớn này bao gồm: vùng ven biển, vùng cửa sông, vùng ĐNN chịu ảnh hƣởng của sông, vùng ĐNN thuộc về hồ, đầm.

- Đơn vị cấp 3: Tên gọi = lớp (Class): Các lớp đƣợc phân ra từ các hệ thống phụ căn cứ vào mức độ ngập nƣớc, thời kỳ ngập nƣớc. Các loại chế độ nƣớc sử dungh ở đây đƣợc điều chỉnh từ các loại cơ bản phản ánh đƣợc tần suất ngập nƣớc bao gồm các đơn vị sau:

+ Các hệ thống phụ vùng cửa sông ven biển, hồ nƣớc mặn, thuộc hệ thống

nƣớc mặn đƣợc chia thành: vùng ngập triều, vùng gian triều

+ Các hệ thống phụ thuộc về sông, hồ đầm, thuộc hệ thống nƣớc ngọt đƣợc chia thành: sông rạch chảy thƣờng xuyên hoặc theo mùa, ngập mƣa thƣờng xuyên hoặc theo mùa.

- Các đơn vị cấp 4: Tên gọi = Lớp phụ (Sub-Class): Lớp phụ đƣợc phân chia từ lớp căn cứ vào các yếu tố hiện trạng thực vật và tập hợp của một số loại hình sử dụng đất.

- Các đơn vị cấp 5: Loại: Chỉ tiêu phân loại là nhóm loài thực vật ƣu thế hoặc

một loại hình sử dụng đất.

- Các đơn vị cấp 6: Phụ loại: Chỉ tiêu phân loại là các yếu tố chất lƣợng nƣớc

hoặc dạng đất.

Nhiều loại ĐNN ở nƣớc ta nói chung và vùng đồng bằng nói riêng có qui mô diện tích rất nhỏ (ao hồ đầm, diện tích đất ngập nƣớc có nguồn gốc và hiện trạng đa dạng…) khó khoanh vẽ trên bản đồ tỷ lệ nhỏ và trung bình. Vì vậy, để khoanh vẽ, kiểm kê, mô tả, xác định đầy đủ các chức năng, giá trị của chúng, một mặt cần cụ thể hoá thêm hệ thống phân loại theo mục tiêu sử dụng, mặt khác cần tập lập các bản đồ dất ngập nƣớc với tỷ lệ lớn và chi tiết cho các đối tƣợng ƣu tiên (Lê Thái Bạt, 2004).

16

Trong phân loại đất theo mục đích sử dụng, khái niệm đất mặt nƣớc đƣợc dùng để chỉ đất sông suối và mặt nƣớc thuỷ lợi, đất mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản, đất mặt nƣớc chuyên dùng… Theo tôi, nếu chỉ phân loại đất theo mục đích sử dụng (không căn cứ vào nguồn gốc hình thành, thổ nhưỡng, nền đáy…) thì khái niệm đất mặt nước hẹp hơn khái niệm đất ngập nước. Đất mặt nước chỉ là vùng ĐNN ngập thường xuyên như ao hồ, sông suối. Nhưng các loại đất khác như đất úng trũng trồng 1 lúa + cá, đất bán ngập hay ĐNN không thường xuyên là đất ngập nước, nhưng đôi khi không gọi là đất mặt nước.

1.1.3. Đất ngập nước và sự phát triển bền vững

Lịch sử chứng minh rằng, những vùng ĐNN thƣờng là nơi nuôi dƣỡng các nền văn minh vĩ đại của Mesopotania và Ai Cập thông qua các chức năng quan trọng nhƣ điều tiết nƣớc ngầm, khống chế lũ lụt, giữ lại chất dinh dƣỡng, chất cặn, các độc tố, chắn sóng, chắn gió, bảo vệ bờ biển, phục vụ giao thông thuỷ, du lịch, bảo vệ đa dạng sinh học… tạo ra các sản phẩm nhƣ rừng, động vật hoang dã, tôm, cá, bò sát, nơi cƣ trú của động vật nƣớc. Cho đến nay, ĐNN tại các sông Niger, Indus, Mekong, v.v.. luôn giữ vai trò quan trọng cho phúc lợi và sự bình yên của những ngƣời dân sống ở các vùng phụ cận.

Từ quan niệm sai lầm cho rằng ĐNN là một vùng đất có năng suất thấp, bẩn thỉu, chứa đầy bệnh tật, côn trùng và cá sấu nên nhiều vùng ĐNN đã biến mất và thay vào đó là đất nông nghiệp, đất ở, khu công nghiệp và bƣớc đầu đã mang lại những lợi ích nhất định. Nhƣng lợi ích đó không thể bù đắp đƣợc những hậu quả to lớn do suy thoái ĐNN gây ra cho con ngƣời, nhƣ lũ lụt, mặn hoá, sóng biển… Những quan niệm mới hiện nay đều phải thừa nhận ĐNN là hệ sinh thái bền vững, đối lập hẳn với những quan niệm sai lầm trên. Ngày nay vấn đề bảo vệ ĐNN ngày càng đƣợc coi trọng theo quan điểm môi trƣờng và chiến lƣợc PTBV [5].

Phương hướng bảo tồn và phát triển đất ngập nước ở nước ta - Xã hội hoá bảo tồn và phát triển đất ngập nước: Các cấp, các ngành, các địa phƣơng, cộng đồng và mọi ngƣời dân, mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi đều coi công tác bảo tồn ĐNN là trách nhiệm chung. Thông qua các hình thức tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho ngƣời dân, thu hút ngƣời dân vào công tác bảo tồn và phát triển đất ngập nƣớc;

- Bảo tồn và phát triển đất ngập nước theo hướng du lịch sinh thái. Có nghĩa là phát triển du lịch dựa vào những giá trị hấp dẫn của ĐNN và văn hoá bản địa, quản lý bền vững ĐNN về môi trƣờng sinh thái, giáo dục, nâng cao ý thức BVMT và có những đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng. Mô hình này đang đƣợc nhiều địa phƣơng thực hiện nhƣ Hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc, hồ Đồng Mô. Thông qua phát triển du lịch sinh thái, tạo thu nhập, cảnh quan môi trƣờng … mà đất ngập nƣớc ao, hồ, đầm đƣợc bảo tồn và phát triển.

- Xây dựng mô hình đất ngập nước theo hướng nông nghiệp đa canh. Mô hình kết hợp trồng lúa, cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm… Nhƣ mô hình lúa xuân - Cá hè đông ở Mê Linh - Vĩnh Phúc, vừa đạt hiệu quả kinh tế cao vừa giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Mô hình này sử dụng lao động hơn mô hình độc canh 2 lúa từ 264-704 công/ha (Nguyễn Ích Tân, 1999).

1.1.4. Vai trò và tầm quan trọng của đất ngập nước

Trải qua một quá trình khai thác sử dụng lâu dài con ngƣời mới nhận biết

17

đƣợc những giá trị đích thực của ĐNN, vai trò và tầm quan trọng của nó.

Mỗi vùng ĐNN đều bao gồm các thành phần vật lý, sinh học hoặc hóa học nhƣ đất, nƣớc, các loại động thực vật và các chất dinh dƣỡng. Các quá trình xảy ra giữa và trong các thành phần này cho phép ĐNN thực hiện một số chức năng nhƣ khống chế lũ lụt, chống bào mòn và tạo ra các sản phẩm nhƣ các loại động vật hoang dã, tôm cá và tài nguyên rừng…

Đất ngập nƣớc nhƣ là hệ sinh thái đặc thù, có đa dạng sinh học cao, là nơi bảo vệ nguồn gen động thực vật quí, có chức năng duy trì nguồn nƣớc, và cân bằng sinh thái, có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia.

Giá trị nhiều mặt của hệ sinh thái ĐNN ngày càng đƣợc con ngƣời đánh giá cao, nó đáp ứng đƣợc các nhu cầu phát triển khi duy trì đƣợc tính tổng hợp về chức năng của chúng chứ không phải chuyển đổi sang sử dụng đơn mục đích. Nói cách khác, nếu đƣợc quản lý một cách nhạy bén, khi các HST này ở nguyên trạng tự nhiên thì có thể đáp ứng đƣợc một loạt các sản phẩm và dịch vụ về môi trƣờng và cuộc sống.

1.1.4.1. Các chức năng của đất ngập nước

- Nạp và tiêu nước ngầm

Chức năng nạp nƣớc ngầm xuất hiện khi nƣớc di chuyển từ vùng ĐNN xuống tầng nƣớc ngầm trong lòng đất. Ở tầng này, nó có thể đƣợc hút lên để con ngƣời sử dụng hay chảy dƣới lòng đất tới khi nó lại dâng lên bề mặt ở một vùng ĐNN nào khác nhƣ một sự điều tiết nƣớc ngầm.

Quá trình nạp nƣớc ngầm rất có lợi cho việc chứa nƣớc khi có lũ vì nƣớc từ bề mặt ngấm xuống đƣợc lƣu giữ tạm thời dƣới lòng đất chứ không nhanh chóng bị chảy trôi đi nhƣ trên bề mặt.

- Khống chế lũ lụt :

Bằng cách giữ và điều hòa lƣợng nƣớc mƣa nhƣ “bồn chứa” tự nhiên, giải phóng nƣớc lũ từ từ, từ đó có thể làm giảm hoặc hạn chế lũ lụt ở vùng hạ lƣu.Việc bảo tồn các kho khử nƣớc tự nhiên sẽ tránh đƣợc chi phí rất tốn kém để xây dụng các đập chắn và hồ chứa nƣớc.

Các vùng đầm lầy đƣợc tạo nên do sông và suối, đầm lầy thẩm thấu đƣợc

nƣớc mƣa và kiểm soát đƣợc dòng chảy của nƣớc mƣa ra sông, suối, hồ.

- Chống sóng, bão, ổn định bờ biển và chống xói mòn:

18

Thực vật ở vùng ĐNN có thể làm ổn định có thể ổn định bờ biển bằng cách giảm năng lƣợng của sóng, dòng chảy …. Đồng thời phần rễ chìm của cây ngập mặn trải rộng dƣới nƣớc để giữ trầm tích lại và tránh không cho nƣớc cuốn trôi xuống biển. Một số RNM đƣợc trồng theo chiến lƣợc giữa đất liền và biển nhằm làm bờ biển ổn định và bảo vệ các cộng đồng dân cƣ ven biển khỏi những cơn bão và sóng thần.

- Xử lý nước, giữ lại chất lắng đọng và chất độc:

Chất lắng đọng và chất độc thƣờng là chất gây ô nhiễm nƣớc chủ yếu ở nhiều hệ sông ngòi. Các vùng ĐNN thƣờng nằm trong các lƣu vực sông nên chúng có tác động nhƣ “bể lọc” tự nhiên, và ở nơi nào có lau sậy và cỏ làm chậm dòng chảy của sông thì khả năng lắng đọng đƣợc tăng lên. Việc giữ lại chất lắng đọng ở các vùng ĐNN đầu nguồn sẽ kéo dài tuổi thọ tối đa cho các hồ chứa và các kênh đào phía hạ lƣu và giảm chi phí cho việc nạo vét chất lắng đọng ra khỏi các đập nƣớc, các nhà máy thủy điện…

- Giữ chất dinh dưỡng và sản xuất sinh khối: Chức năng này xuất hiện khi các chất dinh dƣỡng quan trọng nhất là photpo, nitơ và các nguyên tố vi lƣợng đƣợc tích lũy trong ĐNN, cung cấp cho vi sinh vật, phát triển nguồn lợi thuỷ sản và lâm nghiệp. Một vai trò quan trọng của ĐNN trong mùa sinh trƣởng và tích lũy các chất dinh dƣỡng, sau đó sẽ là nguồn cấp thức ăn cho các động vật và là nguồn phân bón cho các loài thực vật sống trong hệ sinh thái đó.

Nhiều vùng ĐNN là nơi sản xuất sinh khối trợ giúp cho một số lƣợng cá lớn, gia súc và động vật hoang giã sống nhờ nguồn nƣớc, tầng đất giàu chất dinh dƣỡng hoặc nhờ các đồng cỏ tƣơi tốt.

- Ổn định vi khí hậu:

Do chu trình trao đổi chất của nƣớc trong các hệ sinh thái, lớp phủ thực vật của vùng ĐNN, sự cân bằng giữa O2, CO2 trong khí quyển có thể làm ổn định đƣợc các điều kiện khí hậu địa phƣơng, đặc biệt là lƣợng mƣa và nhiệt độ. Đó là điều kiện ảnh hƣởng trực tiếp đến bất kì một hoạt động nông nghiệp hay nhiều hoạt động khác của con ngƣời, đồng thời ảnh hƣởng đến tính ổn định của các hệ sinh thái tự nhiên và làm giảm hiệu ứng nhà kính.

- Giao thông đường thủy:

Môi trƣờng nƣớc của các con sông, kênh rạch, các hồ chứa nƣớc lớn, vùng ngập lụt… có thể dùng để vận chuyển hàng hóa và làm đƣờng giao thông công cộng, nó có thể là giải pháp rất tiện lợi thay thế cho các hình thức giao thông đƣờng bộ thƣờng đắt tiền hơn. Một số nơi giao thông đƣờng thủy là phƣơng tiện giao thông duy.

1.1.4.2. Giá trị của đất ngập nước ở Việt Nam a. Giá trị kinh tế ĐNN góp phần quan trọng cho sự phát triển của các ngành nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, năng lƣợng, giao thông thủy. Các dòng chảy thƣờng xuyên tạo các vùng châu thổ rộng lớn, phì nhiêu (là vùng sản xuất nông nghiệp trù phú), có khu hệ cá phong phú với sản lƣợng cao, là nguồn lợi cung cấp cho nhiều cộng đồng dân cƣ sống xung quanh.

Giai đoạn sau năm 1989, các vùng ĐNN góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam từ một nƣớc phải nhập khẩu 1 triệu tấn gạo/năm 19

(1976-1988) đã trở thành nƣớc không chỉ cung cấp đủ gạo ăn mà còn xuất khẩu, đƣa Việt Nam trở thành nƣớc xuất khẩu thứ 2 thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản liên tục tăng, thúc đẩy sự phát triển của một số ngành nhƣ công nghiệp chế biến thủy hải sản. Nổi bật trong giai đoạn này là sự phát triển mạnh của ngành du lịch dựa trên các giá trị của ĐNN [3]. Vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà, Côn Đảo, các bãi biển nổi tiếng, các khu du lịch sinh thái nhƣ Vƣờn quốc gia Xuân Thủy, Vƣờn quốc gia hồ Ba Bể…là điểm thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nƣớc.

Các nhà nghiên cứu Nguyễn Hữu Ninh, Mai Trọng Nhuận (2003) đã lƣợng giá kinh tế một số vùng ĐNN điển hình ven biển Việt Nam và đƣa ra kết quả: vùng bãi triều Tây Nam Cà Mau đạt giá trị cao nhất, tiếp đó là vùng cửa sông Tiền, cửa sông Ba Lạt và đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, thấp nhất là cửa sông Bạch Đằng.

b. Giá trị văn hóa

ĐNN có những giá trị văn hóa, lịch sử, tín ngƣỡng và khảo cổ quan trọng đối với cộng đồng địa phƣơng cũng nhƣ quốc gia. ĐNN Việt Nam là cội nguồn của nền văn minh lúa nƣớc. ĐNN và các tài nguyên của nó là nguồn cảm hứng của nhiều sáng tạo nghệ thuật ở Việt Nam. Những biểu tƣợng nổi tiếng mang ý nghĩa quốc gia có liên quan đến ĐNN nhƣ: Hoa Sen đƣợc chạm khắc trong các đền chùa, trong các điệu múa, bài ca dao, và đƣợc bình chọn là Quốc hoa Việt Nam; Chim Hạc (Sếu) và Rồng là hai trong bốn loài sinh vật quý có ý nghĩa, có đời sống liên quan đến ĐNN, còn là vật thờ thiêng liêng.

ĐNN là nơi lƣu giữ những chứng tích của các cuộc kháng chiến bảo vệ dân tộc (cửa sông Bạch Đằng,…), là nơi gắn liền với các di tích lịch sử (đền Bà ở cửa Lân thuộc cửa sông Hồng, chiến khu cách mạng U Minh Thƣợng, bãi Nhà Mạc,…). Thêm vào đó, các khu ĐNN còn đóng góp giá trị lớn về giáo dục môi trƣờng, lịch sử văn hóa, nghiên cứu khoa học.

c. Đa dạng sinh học

Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, đƣợc coi là một trong những trung tâm có mức đa dạng sinh học cao trên thế giới. Đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn, là cơ sở sinh tồn cho mọi sinh vật; cung cấp cho con ngƣời nguồn lƣơng thực và thực phẩm, các nguồn dƣợc liệu quan trọng, nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng;...

20

Các vùng ĐNN nội địa lớn nhƣ Đồng Tháp Mƣời, U Minh và hệ thống sông suối là nơi chứa nhiều loài động thực vật đặc hữu. Các hệ sinh thái ĐNN ven biển (rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển, đầm phá, cửa sông) là nơi cƣ trú của nhiều loài cá, chim di cƣ, cỏ biển, rong tảo,… ĐNN vùng cửa sông là nơi có sự đa dạng về các loài chim định cƣ, di cƣ, nơi phân bố của rừng ngập mặn, đầm lầy nƣớc mặn, cỏ biển và tảo. Các đầm phá miền Trung là nơi cƣ trú của nhiều loài cá và chim di cƣ, có nét độc đáo về sinh cảnh tự nhiên, chứa đựng giá trị đa dạng sinh học lớn [3].

Giá trị sử dụng ĐNN đƣợc tập hợp trên cơ sở sử dụng trực tiếp hay gián tiếp. Giá trị sử dụng trực tiếp là những giá trị gắn liền với cuộc sống hàng ngày của con ngƣời mà ĐNN mang lại nhƣ đánh bắt cá, thu lƣợm củi đun, nghỉ ngơi, giải trí … [14, 15].

Việc sử dụng trực tiếp có thể mang tính thƣơng mại hoặc phi thƣơng mại. Giá trị phi sử dụng bao hàm những giá trị liên quan tới sử dụng hàng hóa môi trƣờng hiện nay và trong tƣơng lai (tiềm năng) trên cơ sở sự tồn tại của chúng và nhiều khi không liên quan đến việc thực tế của chúng [14]. Giá trị phi sử dụng đƣợc chia thành giá trị thừa kế (để lại) và giá trị tồn tại. Giá trị phi sử dụng khi gộp lại có thể rất lớn.

Vì vậy, việc bỏ qua giá trị này trong hoạch định chính sách quốc gia, thẩm định các dự án liên quan đến ĐNN có thể dẫn đến các sai lầm nghiêm trọng trong phân bố và sử dụng tài nguyên.

1.1.5. Các đặc điểm tự nhiên chủ yếu hình thành đất ngập nước ở Việt Nam

Đặc điểm địa mạo: 3/4 diện tích tự nhiên Việt Nam là đồi núi, có hƣớng nghiêng chung từ Tây sang Đông. Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ là những vùng trũng, tạo nên hai vùng ĐNN tiêu biểu cho địa mạo vùng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long.

Đặc điểm khí hậu: thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao (hơn 20oC/năm), độ ẩm tƣơng đối lớn (hơn 80%/năm), lƣợng mƣa dồi dào (1500mm/năm). Sự khác nhau về chế độ khí hậu giữa các vùng, đặc biệt là chế độ nhiệt - ẩm có ảnh hƣởng đến chế độ thủy văn của từng vùng nhƣ thời gian ngập nƣớc, độ sâu ngập nƣớc, chế độ nhiệt của nƣớc, dẫn đến sự khác nhau giữa các loại hình ĐNN.

Đặc điểm thủy văn: hệ thống dòng chảy với một mạng lƣới tiêu nƣớc ra biển khá dày. Tổng số các con sông lớn nhỏ ở Việt Nam lên tới 2500, trong đó những con sông dài trên 10 km là 2360 sông (Phan Nguyên Hồng, 1996). Các dòng sông chảy ra biển đã tạo thành hệ thống cửa sông là một trong những loại hình ĐNN quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, cả nƣớc có trên 3500 hồ chứa nƣớc nhỏ và 650 hồ chứa nƣớc vừa và lớn, các hồ chứa nƣớc lớn nhƣ hồ Thác Bà có diện tích mặt nƣớc 23400 ha, hồ Hòa Bình 218 km2, hồ Dầu Tiếng 35000 ha, hồ Trị An 27000 ha (Nguyễn Viết Phổ, Vũ Văn Tuấn, 2003).

Thổ nhưỡng: có 15 nhóm đất, trong đó có 7 nhóm đất liên quan đến các đặc trƣng của các vùng ĐNN, đó là đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất glây, đất than bùn, đất xám và đất cát. Do các đặc điểm khác nhau về địa mạo, khí hậu, thổ nhƣỡng đã hình thành các đặc trƣng về thực vật của các vùng ĐNN với hai dạng điển hình là thực vật vùng ĐNN mặn và thực vật vùng ĐNN ngọt.

21

Ngoài các đặc điểm tự nhiên trên, các yếu tố nhân sinh nhƣ: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, sản xuất muối, công nghiệp và đô thị hóa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành một số loại ĐNN nhân tạo.

1.1.6. Phân bố đất ngập nước ở Việt Nam

Việt Nam là một nƣớc giàu các hệ sinh thái đất ngập nƣớc, với diện tích ĐNN hơn 10 triệu ha, chiếm 1/3 diện tích đất đai cả nƣớc. Chủ yếu phân bố ở vùng châu thổ sông Hồng (1,29 tr ha), sông Cửu Long (3,9 tr ha), các HST đầm phá, các bãi bùn, các cửa sông và RNM phân bố dọc theo bờ biển kéo dài từ Móng Cái ( Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) [5].

Các vùng ĐNN nước ngọt ở Việt Nam phân bố rộng khắp các vùng trong cả

nƣớc, có mặt ở cả ba miền và các vùng sinh thái. Bao gồm:

- Sông suối: Nƣớc ta có khoảng 2500 sông suối lớn nhỏ, dọc bờ biển trung bình khoảng 20km có một sông chảy ra (chƣa kể các sông chảy về Campuchia). Các hệ thống sông lớn: hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, hệ thống sông miền Trung, hệ thống sông Đồng Nai, hệ thống sông Cửu Long.

- Các hồ chứa:

+ Các hồ tự nhiên: Hồ Ba Bể, Hồ Tây, Hồ Lắk và một số hồ khác nhƣ Hồ

Chữ (Phú Thọ), Biển Hồ (Gia Lai), Hồ Biển Lạc (Bình Thuận).

+ Hồ nhân tạo: cả nƣớc hiện có 360 hồ, trong đó 14 hồ có diện tích từ 1000 - 10000ha. Hồ Dầu Tiếng, Hồ Hòa Bình, Hồ Trị An, Hồ Đa Nhim, Hồ Thác Bà, Hồ Thác Mơ, Hồ Kẻ Gỗ,…

- ĐNN vùng đồng bằng châu thổ: Châu thổ sông Hồng (1,29 triệu ha); châu thổ sông Cửu Long (3,9 triệu ha), trong đó các vùng Đồng Tháp Mƣời, Rừng Tràm U Minh (U Minh Hạ, U Minh Thƣợng). Vùng Tứ Giác Long Xuyên, nhiều vùng đồng cỏ và đầm lầy ngập nƣớc (không kể rừng tràm).

ĐNN ven biển phân bố rộng khắp vùng bờ biển Việt Nam. Chiều dài bờ biển 3650km, diện tích các huyện ven biển 56 000km2 (thuộc 125 huyện và 29 tỉnh). Diện tích ĐNN ven bờ 1 000 000 ha.

Rừng ngập mặn và bãi sình lầy tập trung chủ yếu ở các vùng châu thổ, vùng cửa sông và vùng triều. Các đầm phá cũng tập trung ở vùng bờ biển miền Trung (từ Huế đến Ninh Thuận). Các rạn san hô và hệ rong tảo - cỏ biển phân bố nhiều ở vùng bờ biển Nam Trung Bộ.

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, ở Việt Nam, có 5 vùng ĐNN quan trọng, đó là: ĐNN vùng cửa sông Đồng bằng sông Hồng; ĐNN các đầm phá ở miền Trung; ĐNN châu thổ sông Cửu Long; ĐNN các hồ và một số kiểu ĐNN khác (rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển).

22

1.2. Quản lý và sử dụng đất ngập nƣớc 1.2.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến quản lý và sử dụng đất ngập nước ở Việt Nam Sau khi tham gia Công ƣớc Ramsar về bảo tồn ĐNN, nƣớc ta đã ban hành nhiều luật liên quan đến việc quản lý, bảo tồn và phát triển đất ngập nƣớc. Có thể tóm tắt một số văn bản liên quan đến các khía cạnh quản lý ĐNN nhƣ sau:

- Quản lý, bảo vệ đất ngập nước:

+ Quyết định 845/TT ngày 22 tháng 12 năm 1995 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam” có đề cập đến vấn đề xây dựng và quản lý bảo vệ các khu vực ĐNN quan trọng trƣớc tình trạng suy thoái nghiêm trọng của vùng đất này, trong đó có đất ao hồ, đầm nội địa với mục tiêu là bảo vệ đa dạng sinh học, ngăn chặn các nguồn ô nhiễm nƣớc, chống tiêu thoát nƣớc quá mức.

+ Nghị định 109/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn các vùng ĐNN trƣớc nguy cơ suy thoái nghiêm trọng các vùng ĐNN có các hệ sinh thái đặc thù và có tầm quan trọng tầm cỡ quốc tế và quốc gia, có giá trị đa dạng sinh học cao. Việc ban hành Nghị định trên có một ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là cơ sở pháp lý và khoa học quan trọng để Nhà nƣớc thống nhất quản lý và xây dựng quy hoạch, kế hoạch cho các cấp, các ngành và hợp tác quốc tế nhằm bảo tồn và khai thác bền vững vùng đất này. Mặc dù, đất ngập nƣớc ao hồ thuộc tỉnh mà không phải là các khu bảo tồn ĐNN nhƣng cũng đƣợc đề cập trong khoản 1 điều 16 của Nghị định trên. Việc điều tra, nghiên cứu và bảo vệ các vùng ĐNN ao hồ thuộc về trách nhiệm của UBND các cấp, nhất là cấp tỉnh.

Theo Thông tƣ 18/2004/TT-BTNMT, ngày 23 tháng 8 năm 2004 về hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và PTBV các vùng đất ngập nƣớc, ĐNN là vùng ngập nƣớc thƣờng xuyên hoặc tạm thời, nƣớc chảy hoặc nƣớc tù, nƣớc ngọt, nƣớc mặn, nƣớc lợ. Đất ngập nƣớc đƣợc phân thành ĐNN ven biển và ĐNN nội địa. Đất ngập nƣớc nội địa gồm: ao hồ, đầm, sông suối, vùng sản xuất lúa nƣớc ….

Theo Nghị định 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và PTBV các vùng ĐNN thì việc bảo tồn vùng ĐNN là hoạt động khoanh vùng bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái đặc thù, có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia, có giá trị đa dạng sinh học cao nhằm cân bằng sinh thái, bảo vệ các giống, loài đang sinh sống, cƣ trú và phát triển trên các vùng đất ngập nƣớc.

PTBV các vùng ĐNN là các hoạt động sử dụng, khai thác hợp lý các tiềm năng về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong giới hạn cho phép nhằm duy trì chức năng sinh thái và BVMT các vùng đất ngập nƣớc.

Theo Nghị định 109/2003/ NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và PTBV các vùng đất ngập nƣớc, nội dung quản lý Nhà nƣớc về bảo tồn và PTBV các vùng ĐNN gồm:

+ Điều tra, nghiên cứu về các vùng đất ngập nƣớc; + Xây dựng cơ chế, chính sách, luật pháp về bảo tồn và PTBV các vùng đất

ngập nƣớc;

+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng các vùng ĐNN cho các mục đích bảo tồn

và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội;

23

+ Quản lý các vùng ĐNN đã đƣợc khoanh vùng bảo vệ;

+ Quản lý các hoạt động khai thác nguồn lợi và tiềm năng các vùng ĐNN thuộc lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện và các lĩnh vực khác có liên quan đến bảo tồn và PTBV các vùng đất ngập nƣớc;

+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với việc bảo tồn và PTBV các vùng

đất ngập nƣớc;

+ Khuyến khích và tạo điều kiện để cộng đồng, đặc biệt là những ngƣời dân sinh sống trên các vùng ĐNN tham gia vào việc bảo vẹ các hệ sinh thái, đa dạng sinh học và BVMT các vùng đất ngập nƣớc;

+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất

ngập nƣớc.

Cũng theo Nghị định này thì Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất ngập nƣớc. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và PTBV các vùng đất ngập nƣớc.

Theo Thông tƣ 18/2004/TT-BTNMT, ngày 23 tháng 8 năm 2004 về hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn các vùng đất ngập nƣớc, đất ao hồ, đầm thuộc loại ĐNN nội địa, theo những tiêu chí đƣa ra thì đất ao hồ đƣợc xác định là đối tƣợng đƣợc bảo tồn theo Nghị định 109/NĐ-CP của Chính phủ.

Ngoài ra còn có các luật và văn bản dƣới luật về đất đai, môi trƣờng nƣớc liên quan đến quản lý, sử dụng ĐNN nhƣ: Luật đất đai 2003; Nghị định 181/CP của Chính phủ về việc hƣớng dẫn thi hành luật đất đai 2003;

Tuy nhiên, các văn bản luật trên cũng chỉ quy định một cách sơ lƣợc về quy định thẩm quyền ra quyết định quản lý đối với các ao hồ thuộc ranh giới hành chính của các địa phƣơng (xã, huyện, tỉnh) chứ chƣa quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các địa phƣơng, các ngành nhƣ thế nào.

- Xử phạt hành chính: Trƣớc tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ngày càng nghiêm trọng do quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá tăng nhanh, nhiều cơ sở sản xuất ra đời nhƣng công nghệ thì lạc hậu, không phải là công nghệ sạch có thể giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP, ngày 20 tháng 4 năm 2003 về kế hoạch xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc; Nghị định 67/CP, ngày 13 tháng 6 năm 2003 về phí BVMT đối với nƣớc thải. Chủ trƣơng của Chính phủ là cƣơng quyết đóng cửa các cơ sở gây ô nhiễm, và Nhà nƣớc phải thu phí BVMT đối với nƣớc thải. Đây là chủ trƣơng rất đúng đắn, gần phát triển kinh tế, xã hội với BVMT.

1.2.2. Quan điểm và giải pháp quản lý và sử dụng đất ngập nước

Sử dụng tiết kiệm, hợp lý và bền vững Muốn quản lý tốt nguồn lợi ĐNN thì phải quản lý số lƣợng nƣớc, phải tiết kiệm trong sử dụng thông qua đầu tƣ công nghệ để tái sử dụng nƣớc, sau đó đảm bảo nguồn nƣớc phải sạch, không đƣợc đƣa vào thuỷ vực các nguồn gây bẩn, nếu bẩn thì phải có biện pháp làm sạch trƣớc khi sử dụng. Khai thác nguồn lợi sinh vật 24

dƣới nƣớc phải hợp lý, tức là lấy đi phần tăng trƣởng của nguồn lợi ở mức chi phí tối thiểu, nếu khai thác bất hợp lý sẽ gây ra sự nghèo kiệt nguồn gen, giảm tính đa dạng sinh học (Vũ Trung Tạng, 1995) [8].

Quản lý thống nhất và tổng hợp đất ngập nước Quản lý thống nhất và tổng hợp theo ngành và tiểu ngành để nhằm vào công tác quy hoạch và quản lý ĐNN có tính đến sự cạnh tranh và mâu thuẫn trong việc sử dụng nƣớc của các ngành, nhƣ xây dựng các hồ chứa nƣớc đa mục tiêu, vấn đề phân phối nƣớc, hệ thống cấp giấy phép và sử dụng hồ đa mục đích. Ngoài ra, còn có các chỉ tiêu nhƣ thống nhất và tổng hợp về môi trƣờng – kinh tế và xã hội; thống nhất và tổng hợp về mặt hành chính; thống nhất và tổng hợp về mặt địa lý (Lâm Minh Triết, 2001) [8].

Đảm bảo hài hoà lợi ích giữa các ngành kinh tế và các mục đích sử dụng Các hoạt động kinh tế đơn phƣơng quản lý, khai thác nguồn lợi đầm phá ven biển thƣờng phát sinh tranh chấp với nhau mà nguyên nhân bắt nguồn từ phƣơng thức quản lý. Do sử dụng ĐNN không mang tính chất tổng hợp và thống nhất nên tạo ra những bất đồng về lợi ích giữa các ngành với nhau. Những giải pháp đƣa ra là nhằm hài hoà giữa lợi ích kinh tế đa phƣơng với BVMT và PTBV tài nguyên đất ngập nƣớc, trên cơ sở đó xác định các mục tiêu ƣu tiên và ban hành những quy định cần thiết.

Hiện nay, ở Việt Nam, vai trò và giá trị ĐNN chƣa đƣợc nhận thức đầy đủ, tự do hƣởng lợi, dẫn đến quản lý lỏng lẻo, sử dụng bừa bãi gây suy thoái đất ngập nƣớc. Chƣa lƣợng hoá giá trị tài nguyên ĐNN hồ đầm, thiếu các công cụ quản lý, quyết định quản lý sử dụng ĐNN còn thiếu cơ sở khoa học. Các cấp, các ngành chƣa quan tâm đến bảo tồn và phát triển đất ngập nƣớc, cơ chế phối hợp chƣa rõ ràng, chồng chéo. Nghiên cứu gần đây chƣa làm rõ vai trò tham gia của cộng đồng trong quản lý sử dụng đất ngập nƣớc …

Tóm lại, ĐNN vô cùng quý giá, để sử dụng hợp lý và bền vững đòi hỏi phải có một tƣ duy “chiến lƣợc”, một hành động mang tầm “quốc gia” và mang lại một “lợi ích thiết thực” cho “cộng đồng và ngƣời dân”.

1.2.3. Các mục đích của việc quản lý đất ngập nước

Khái niệm quản lý ĐNN có các nghĩa khác nhau vào thời gian khác nhau và đối với những nguyên tắc khác nhau. Cho đến giữa thế kỉ XX, quản lý ĐNN thƣờng có nghĩa là tiêu nƣớc ĐNN để sử dụng vào mục đích nông nghiệp và các mục đích khác. Hiện nay, quản lý ĐNN bao gồm nhiều phƣơng án phụ thuộc vào các mục đích của các nhà quản lý ĐNN.

25

ĐNN bị biến đổi hoặc tàn phá thông qua việc tiêu thoát nƣớc, lấp đất, quai đê, chuyển đổi thành đất nông nghiệp, làm ô nhiễm nƣớc và khai thác khoáng sản. Do đó, ĐNN hiện đang đƣợc quan tâm bảo vệ thông qua việc nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các chính sách, văn bản pháp lý khác nhau tại mỗi quốc gia. Các vùng đồng bằng có ĐNN dần đƣợc quản lý và phân vùng nhằm giảm thiểu sự xâm lấn

của con ngƣời và đa dạng hóa mức nƣớc đƣợc giữ lại. ĐNN ven biển có các chƣơng trình bảo vệ vùng để chống gió bão và bảo vệ nơi ẩn náu cho các sinh vật vùng cửa sông ven biển.

Một quyết định quản lý hữu hiệu là tạo một hàng rào đơn giản để bảo vệ. Thông thƣờng, để tối ƣu hóa một mục tiêu là không phù hợp. Vì vậy, hiện nay, hầu hết những mục tiêu quản lý đƣợc ấn định rộng để đạt nhiều mục đích. Việc quản lý đa mục đích tập trung hỗ trợ mức hệ thống hơn là đối với từng loại riêng biệt (theo Weller, năm 1978).

1.2.4. Các yếu tố tác động đến quản lý và sử dụng đất ngập nước

* Các yếu tố tự nhiên - Quá trình mặn hóa: Sự xâm nhập mặn của nƣớc biển sẽ ảnh hƣởng các hệ sinh thái, làm mất cân bằng môi trƣờng sống của nhiều loại thủy sinh nƣớc ngọt. Ðiều đó có thể dẫn đến diện tích rừng ngập mặn giảm, nguồn thức ăn thực vật và dinh dƣỡng của các loài sinh vật sống ở sông, biển cũng giảm. Bên cạnh đó, diện tích đất nông nghiệp bị nhiễm mặn cũng sẽ không thể canh tác đƣợc.

Việc khoanh đầm nuôi dọc bờ biển, cửa sông và ven sông với diện tích lớn đã làm giảm đáng kể diện tích phân phối nƣớc triều, đặc biệt khi triều cƣờng, điều này kéo theo sự xâm nhập mặn vào sâu trong lục địa (trùng với mùa khô).

- Biến đổi khí hậu:

Biến đổi khí hậu và ĐNN có sự tƣơng tác mật thiết với nhau. Dƣới tác động của biến đổi khí hậu, các hệ sinh thái ĐNN chịu những rủi ro nặng nề nhất, so với các hệ sinh thái trên cạn và biển; nhƣng nếu đƣợc quản lý tốt, các hệ sinh thái ĐNN và đa dạng sinh học của nó sẽ có vai trò lớn trong giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Biến đổi khí hậu tác động tới các hệ sinh thái ĐNN theo nhiều cách khác nhau. Nhiệt độ tăng sẽ tác động tới các loài động, thực vật nhạy cảm với nhiệt độ; lƣợng mƣa giảm sẽ thu hẹp diện tích ĐNN, làm tăng phát thải khí nhà kính vào khí quyển do sự phân hủy của các chất hữu cơ, nhất là than bùn. Biến đổi khí hậu (nƣớc biển dâng) dẫn tới sự thu hẹp diện phân bố địa lý của ĐNN. Hơn thế nữa, các hệ sinh thái ĐNN phụ thuộc một cách chặt chẽ vào mức nƣớc của thủy vực và vì thế sự thay đổi các điều kiện khí hậu sẽ ảnh hƣởng tới lƣợng nƣớc trong các hệ sinh thái, qua đó ảnh hƣởng tới các chức năng đặc trƣng của ĐNN bao gồm cả thành phần và cấu trúc của các quần xã sinh vật. Do đó, biến đổi khí hậu là một yếu tố quan trọng trong quản lý ĐNN. Bảo tồn và sử dụng một cách khôn khéo ĐNN chắc chắn là sẽ không thể đạt đƣợc nếu không tính tới yếu tố biến đổi khí hậu.

26

* Các yếu tố kinh tế - xã hội - Tăng trưởng dân số và quá trình đô thị hóa: Khi dân số và mức sống tăng, nhu cầu lƣơng thực sẽ ngày càng tăng lên, đòi hỏi các sản phẩm cây trồng tăng lên, kéo theo đó là nhu cầu về nƣớc và đất ở tăng.

- Nhu cầu nước cho các ngành không giống nhau: Trên thế giới, nhu cầu về nƣớc cho các mục đích sử dụng chiếm tỷ lệ khác nhau nhƣ: cho sản xuất nông nghiệp chiếm 80%, sinh hoạt chiếm 15% và nƣớc dùng cho công nghiệp chiếm 5% [7]. Do sự bành trƣớng và ƣu tiên nƣớc cho các ngành sản xuất phi nông nghiệp đã làm ảnh hƣởng đến khả năng sử dụng cho mục đích nông nghiệp.

- Sự ô nhiễm nước: Ô nhiễm nguồn nƣớc ngọt là một trong những nguyên nhân gây xung đột trong khai thác nguồn nƣớc trên thế giới. Do đẩy nhanh thâm canh trong nông nghiệp, việc sử dụng phân bón hóa học ngày càng tăng lên, đó là nguyên nhân làm cho đất và nguồn nƣớc bị ô nhiễm bởi nitrat và phốtphat. Chúng gây nên sự mất cân bằng chức năng của các hệ sinh thái thủy vực dẫn tới sự nghèo nàn đáng kể của các hệ động thực vật dƣới nƣớc.

1.2.5. Kinh nghiệm quản lý ĐNN ở một số nước trên thế giới - Xây dựng các chiến lƣợc quản lý ĐNN tại Úc [18].

+ Quản lý ĐNN dựa vào toàn dân, thu hút sự tham gia ngƣời dân;

+ Thi hành các chính sách nhân dân, và xây dựng thể chế pháp luật và phổ

biến chƣơng trình toàn dân;

+ Xây dựng các nhóm cộng tác với các bang và chính quyền địa phƣơng.

+ Đảm bảo cơ sở khoa học chắc chắn cho chính sách và quản lý;

+ Chƣơng trình hành động quốc tế, tham gia công ƣớc quốc tế về bảo tồn

ĐNN.

- Chiến lƣợc quản lý ĐNN của World Bank: không chỉ tập trung đến các lĩnh vực sử dụng ĐNN mà quản lý ĐNN, và phối hợp giữa sử dụng ĐNN với quản lý các dịch vụ, có nghĩa là phải quản lý tổng hợp ĐNN [18].

+ Thiết lập cơ cấu tổ chức: Xác định các quy pháp pháp luật, các quyền và nghĩa vụ, cấp phép sử dụng nƣớc; trách nhiệm của các chủ quản khác nhau và tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc, cung cấp dịch vụ (đặc biệt đối với ngƣời nghèo), đối với môi trƣờng, cho quản lý và sử dụng nƣớc, đối với xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng có ảnh hƣởng đến chất lƣợng và số lƣợng của nguồn nƣớc; quản lý lƣu vực cấp địa phƣơng tới quốc tế.

+ Phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng để điều chỉnh lƣu lƣợng hàng năm cho

+ Các công cụ quản lý: gồm tổ chức điều tiết; công cụ tài chính; tiêu chuẩn và kế hoạch, cơ chế tham gia; kiến thức và hệ thống thông tin làm thúc đẩy nhanh sự minh bạch mà làm ảnh hƣởng tới sự phân phối nƣớc; sử dụng và bảo tồn, duy trì, đảm bảo và bền vững hệ thống nguồn nƣớc. Nhất là vấn đề cải tổ và quản lý ngành kinh tế nƣớc. hạn hán, lũ lụt, hồ chứa đa mục đích cho chất lƣợng và bảo vệ nguồn nƣớc.

- Chi Lê Theo cách tiếp cận của Chi Lê thì mục tiêu là xem xét nƣớc nhƣ một hàng

27

hóa kinh tế, không chỉ cho sản xuất nông nghiệp mà mang tính đa ngành [17]:

+ Thừa nhận nƣớc không chỉ là một nhân tố, sản phẩm cho sản xuất nông nghiệp, mà còn cho các ngành khác, hay ĐNN phải đƣợc sử dụng tổng hợp, phải đƣợc chuyển đổi, chuyển nhƣợng giống nhƣ các yếu tố đầu vào kinh tế khác.

+ Phải liên kết chặt chẽ giữa tài nguyên có tính lƣu động, dễ biến đổi nhƣ

nƣớc với tài nguyên bất động nhƣ tài nguyên đất đai.

+ Hậu quả quan trọng của sự chia cắt đất đai (địa giới hành chính) đến quyền sử dụng nƣớc. Nhà nƣớc quy định quyền sử hữu nƣớc nhƣ bất cứ quyền sở hữu khác, cho phép hợp đồng cho thuê và bán giữa những ngƣời mua bán tự nguyện.

- Tunisia: Tiếp cận quản lý lƣu vực

+ nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong đầu tƣ bảo tồn và phát triển nguồn nƣớc, xây dựng các hồ chứa, ... phải phối hợp giữa các phƣơng thức canh tác truyền thống của ngƣời nông dân với kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại có liên quan đến nƣớc, nhƣ các kỹ thuật canh tác bảo tồn đất và nƣớc, các loại cây trồng chịu hạn, các kỹ thuật tƣới [15].

Mấu chốt cho sự thành công của nƣớc này là cần có sự trợ giúp và sự phối hợp giữa Nhà nƣớc, nhà khoa học với cán bộ khuyến nông dựa trên cách tiếp cận quản lý lƣu vực. Đề xuất những cơ sở khoa học cho Nhà nƣớc đầu tƣ, nâng cao năng lực của cộng đồng và khuyến khích sự tham gia của họ và công tác quản lý và phát triển ĐNN trong mối liên quan hệ thống của lƣu vực.

- Bài học về sự tùy ý san lấp Hồ Tỳ Bà ở Trung Quốc:

28

Hồ Tỳ bà thuộc huyện Thông Hải, tỉnh Vân Nam – Trung Quốc. Trên 90 % nhân dân huyện Thông Hải sống quanh hồ, trên 50% đồng ruộng cũng ở ven hồ, 80% nguồn thu nhập kinh tế của huyện dựa vào hồ này. Năm 1956, để tăng thêm lƣơng thực, nhân dân bắt đầu khai hoang các đồi núi ven hồ để canh tác, vây hồ làm ruộng, mở rộng diện tích trồng trọt. Năm 1958, hồ bị vây lấn 1133 ha, sau đó lại lấn tiếp 333ha. Đồng thời họ còn chặt phá rừng khiến cho tỷ lệ che phủ của rừng giảm thấp rõ rệt. Thời kỳ đầu lƣơng thực quả thực có tăng lên, nhƣng diện tích hồ ngày càng thu nhỏ. Đến những năm 80 diện tích hồ từ 4667 ha thu hẹp còn 1333 ha, lƣợng nƣớc từ 1,7 tỷ m3 xuống còn 170 000 m3. Vì rừng bị chặt phá nên một lƣợng đất lớn bị trôi chảy, hàng năm đất đổ vào lòng hồ khoảng 54 000 tấn. Môi trƣờng sinh thái của vùng này sau khi bị phá hoại nghiêm trọng theo đó khí hậu cũng bị biến đổi theo, hạn hán liên tiếp xẩy ra. Năm 1983 hạn rất nặng, hồ cạn kiệt 7794 ha đồng ruộng bị hạn, 4667 ha khô nứt nẻ, lúa và hoa màu chết gần hết, sản lƣợng lƣơng thực giảm 2650 tấn [5]. Tùy ý khai hoang và lấn hồ làm ruộng đã đƣa lại cho huyện Thông Hải một bài học sâu sắc. Bắt đầu từ năm 1983 họ đã dùng biện pháp giảm bớt canh tác trả lại diện tích cho lòng hồ và trồng cây gây rừng, nên đất dần dần cải thiện đƣợc môi trƣờng sinh thái. Ngày nay hồ này đã đƣợc phục hồi nhƣ trƣớc. Nhân dân vùng đó còn nhờ vậy mà mở nhiều loại kinh doanh nên thu nhập tăng lên [5].

Sự biến đổi tang thƣơng của Hồ Tỳ Bà cho thấy, nếu khai hoạch lấn hồ để canh tác mà không nghiên cứu cẩn thận môi trƣờng sinh thái của vùng đó sẽ phá hoại cân bằng sinh thái dẫn đến hàng loạt phản ứng dây chuyền khiến cho môi trƣờng sinh thái xấu đi, thiên tai sẽ xẩy ra gây ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp. Bài học nhắc nhở với chúng ta rằng: tùy ý khai hoang hoặc lấn hồ làm ruộng là “đƣợc không bằng mất” [5].

Bài học nhãn tiền về lũ lụt toàn lƣu vực sông Trƣờng Giang năm 1998 của Trung Quốc đã phải rút ra bài học cho nhiều quốc gia đó là phƣơng châm xây dựng gồm 32 chữ “khoanh rừng trồng cây, trả đất cho rừng, trả ruộng cho hồ, giảm thấp đỉnh lũ, xây dựng hợp lý, giãn dân đồng đều, gia cố đê điều, nạo vét lòng sông” [5].

1.2.6. Quản lý và sử dụng đất ngập nước ở Việt Nam

1.2.6.1. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất ngập nước

a. Quản lý đất ngập nƣớc ở các cấp

Cho đến trƣớc năm 2003, Việt Nam vẫn chƣa có một cơ quan nào chịu trách nhiệm duy nhất về quản lý ĐNN ở cấp trung ƣơng. Mỗi bộ, ngành tùy theo chức năng đƣợc Chính phủ phân công thực hiện việc quản lý theo lĩnh vực từng ngành bao gồm các đối tƣợng ĐNN.

Đến năm 2003, Nghị định của Thủ tƣớng Chính phủ số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003, đã phân công nhiệm vụ cho các Bộ, ngành và địa phƣơng trong bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN.

Tình hình quản lý ĐNN ở cấp tỉnh cũng tƣơng tự nhƣ ở cấp Trung ƣơng, nghĩa là mỗi sở, ngành sẽ chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực của mình trong đó có vấn đề liên quan ĐNN theo quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy ban Nhân dân tỉnh.

b. Việc sử dụng đất ngập nƣớc

Theo thống kê sơ bộ, có khoảng trên 50% tổng diện tích ĐNN đƣợc sử dụng cho gieo trồng (chủ yếu là lúa) với sự quay vòng sử dụng rất cao (2-3 vụ); 25% tổng diện tích ĐNN đƣợc sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản; 10% sông suối, 10% là hồ chứa nƣớc nhân tạo (thủy lợi, thủy điện) và trong xu thế ngày càng gia tăng .

Tính đến năm 2013, diện tích đất trồng lúa nƣớc trên toàn quốc chỉ còn khoảng 3,8 triệu ha. Giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2002 đã vƣợt mức 2 tỷ USD. Nguồn thu từ du lịch trên các vùng ĐNN nhƣ Vịnh Hạ Long, Cát Bà, Phú Quốc, Côn Đảo, Phong Nha - Kẻ Bàng, Mũi Cà Mau, Đồng bằng sông Cửu Long,… ngày càng tăng.

Hầu hết, diện tích của loại ĐNN trồng lúa và nuôi trồng thủy sản do các hộ gia đình sử dụng theo kinh nghiệm sản xuất và tập quán canh tác của từng địa phƣơng. Phần diện tích ĐNN còn lại do nhà nƣớc quản lý và thƣờng đƣợc sử dụng thông qua một dự án đầu tƣ hay kế hoạch quản lý đƣợc nhà nƣớc phê duyệt và cấp kinh phí. Việc sử dụng ĐNN bắt đầu bằng việc quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, 29

cấp vùng, cấp tỉnh và các cấp thấp hơn, dựa trên các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và các mục tiêu phát triển mà Chính phủ đề ra cho từng vùng và từng tỉnh. Tuy nhiên, việc sử dụng đất theo quy mô hộ gia đình còn nhiều tồn tại mà quan trọng nhất là vốn đầu tƣ và sự hiểu biết về sử dụng ĐNN. Nhiều hộ nông dân ở vùng ven biển ít vốn đầu tƣ và thiếu kiến thức về nuôi trồng thủy sản, nên đã gặp thất bại trong các vụ nuôi tôm và để lại hậu quả về môi trƣờng.

Số lƣợng các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên ĐNN (những khu ĐNN có tầm quan trọng quốc gia đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ xác lập) cũng tăng lên. Diện tích ĐNN phục vụ nuôi trồng thủy sản tăng, trong khi diện tích rừng ngập mặn ven biển giảm đi. Điều này gây bất lợi về môi trƣờng và sinh thái, nhƣng lại góp phần nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Đồng thời, loại ĐNN canh tác lúa nƣớc cũng tăng lên phục vụ cho mục tiêu phát triển nông nghiệp và an ninh lƣơng thực quốc gia.

Trong nhiều năm trở lại đây, việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên ĐNN đang diễn ra một cách ồ ạt, thiếu quy hoạch. Khai hoang để trồng lúa, nuôi trồng thủy sản, mở rộng các khu dân cƣ, đô thị hóa, khu công nghiệp, phát triển giao thông, chặt phá rừng ngập mặn,… làm cho diện tích ĐNN tự nhiên bị thu hẹp, tài nguyên suy giảm, tăng cƣờng các tai biến xói lở, bồi tụ, môi trƣờng bị ô nhiễm nghiêm trọng (ô nhiễm dầu, các kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật, ô nhiễm các vi sinh vật gây bệnh), tổn thất về đa dạng sinh học. Nếu không có các giải pháp hữu hiệu, xu hƣớng này sẽ còn tiếp tục xảy ra trong thời gian tới.

Có thể nói, sự bất cập trong quản lý và sử dụng ĐNN xuất phát từ nhận thức chƣa đầy đủ về giá trị, chức năng và phƣơng pháp sử dụng ĐNN hợp lý; công tác điều tra, nghiên cứu về các chính sách liên quan đến ĐNN còn thiếu đồng bộ, chồng chéo, đôi khi còn hạn chế lẫn nhau.

1.2.6.2. Các phương thức, phương pháp quản lý đất ngập nước

Do việc quản lý ĐNN ở Việt Nam còn mang tính chuyên ngành nên chƣa có một hệ thống công cụ kỹ thuật tổng hợp trong quản lý ĐNN. Một số giải pháp kỹ thuật đã đƣợc đề xuất liên quan đến các khía cạnh của ĐNN thuộc các ngành: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi...

Bên cạnh đó, một số cơ quan khoa học, đào tạo và quản lý ở một số vùng ĐNN đã áp dụng các phƣơng pháp tiếp cận và công cụ kỹ thuật mới trong việc quản lí tài nguyên ĐNN [3].

Các phƣơng pháp tiếp cận quản lí tài nguyên ĐNN đã và đang đƣợc áp dụng

ở các mức độ khác nhau bao gồm:

- Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng.

- Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên.

- Dự án bảo tồn và phát triển tổng hợp. - Cách tiếp cận quản lý liên ngành.

30

- Quản lý dựa trên cơ sở tiếp cận hệ sinh thái.

Ngoài ra, các phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn, lƣợng giá kinh tế, hệ thống thông tin địa lý (GIS) và viễn thám, công nghệ thông tin, mô hình hóa bản đồ cũng bắt đầu đƣợc sử dụng trong quản lý, bảo tồn ĐNN.

1.3. Hiện chỉnh bản đồ

1.3.1. Mục đích hiện chỉnh bản đồ

Mặt đất luôn bị biến đổi, đặc biệt ở những nơi diễn ra sự tác động của con ngƣời tới thiên nhiên mạnh. Trong khi đó những gì biểu thị trên bản đồ tại một thời điểm đã qua nào đó vẫn giữ nguyên, không thay đổi và trở thành lạc hậu so với sự tiến triển của thực tế. Do vậy, bản đồ cần phải đƣợc định kỳ hiện chỉnh, tuỳ thuộc vào mức độ và ý nghĩa của những biến đổi diễn ra ở ngoài thực địa kể từ sau khi bản đồ đƣợc thành lập hoặc hiện chỉnh lần cuối, cũng nhƣ tầm quan trọng của vùng về mặt kinh tế và quốc phòng [13].

Hiện chỉnh bản đồ nhằm mục đích chỉnh sửa nội dung bản đồ cho phù hợp

với hiện trạng thực địa và đúng quy định hiện hành.

Các trƣờng hợp hiện chỉnh bản đồ:

- Khi nội dung bản đồ không còn phù hợp với thực địa ở mức độ đáng kể (trên 20%) và những biến đổi đó gây khó khăn trong việc sử dụng bản đồ để giải quyết các nhiệm vụ kinh tế, kỹ thuật, khoa học.

- Ranh giới có thay đổi.

- Mới xuất hiện hoặc có những thay đổi lớn về các đối tƣợng trên bản đồ.

1.3.2. Xác định độ biến đổi về nội dung bản đồ

Để xác định mức độ thay đổi của nội dung bản đồ so với thực địa có một số phƣơng pháp. Hiện nay, ở Việt Nam sử dụng phƣơng pháp đo đếm thống kê độ biến đổi theo từng nhóm đối tƣợng thể hiện trên bản đồ, thông qua việc so sánh và đối chiếu giữa bản đồ cần hiện chỉnh với ảnh vệ tinh hoặc với các tài liệu khác (theo Thông tư số 05/2012/TT-BTNMT) [1]. Các nhóm đối tƣợng thuộc yếu tố nội dung bản đồ bao gồm: đối tƣợng dạng vùng (các loại hình sử dụng đất); đối tƣợng tuyến (hệ thống giao thông, thủy văn...); đối tƣợng dạng điểm và các ghi chú địa danh.

Độ biến đổi của các đối tƣợng đƣợc xác định bởi số lƣợng diện tích, chiều dài, đối tƣợng điểm đã biến đổi và mới xuất hiện (n), so với tổng toàn bộ (không biến đổi, đã biến đổi và mới xuất hiện) diện tích, chiều dài và số lƣợng đối tƣợng đó (N) trên bản đồ. Độ biến đổi của từng nhóm đối tƣợng đƣợc tính theo công thức:

P = . 100%

Có rất nhiều phƣơng pháp để tính diện tích khu vực và độ dài các đối tƣợng trên bản đồ, chẳng hạn nhƣ dùng lƣới ô, dùng các dụng cụ đo, dùng phần mềm máy tính…

1.3.3. Các phương pháp hiện chỉnh bản đồ

31

Bản đồ có thể hiện chỉnh theo các phƣơng pháp sau [13]:

- Hiện chỉnh theo ảnh hàng không.

- Hiện chỉnh theo tài liệu bản đồ (theo các bản đồ có tỷ lệ lớn hơn mới

thành lập hoặc mới hiện chỉnh).

- Hiện chỉnh trực tiếp ngoài thực địa.

- Hiện chỉnh theo ảnh vệ tinh có độ phân giải cao.

Mỗi phƣơng pháp hiện chỉnh có ý nghĩa độc lập. Song để đạt hiệu quả cao,

có thể áp dụng kết hợp các phƣơng pháp trên.

a. Hiện chỉnh bản đồ bằng phương pháp dựa vào ảnh hàng không

Tiến hành chỉnh sửa bản gốc hiện chỉnh ở nội nghiệp theo ảnh hàng không, sau đó khảo sát kiểm tra ngoài thực địa, hoặc khảo sát thực địa trƣớc khi điều vẽ nội nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm của khu vực hiện chỉnh, yêu cầu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế.

Hiện chỉnh bản đồ theo ảnh hàng không qua các giai đoạn sau:

- Thu thập, đánh giá, hệ thống hoá tài liệu.

- Nghiên cứu đặc điểm địa lý khu vực hiện chỉnh.

- Xác định độ biến đổi nội dung, đánh giá bản đồ cần hiện chỉnh.

- Chụp ảnh hàng không (nếu chƣa có ảnh mới chụp của khu vực hiện chỉnh).

- Xử lý ảnh hàng không, quy tỷ lệ ảnh về tỷ lệ bản đồ, thành lập bình đồ ảnh.

- Lập bản gốc chỉnh sửa.

- Điều vẽ ảnh nội nghiệp, chỉnh sửa bản gốc ở nội nghiệp.

- Tiếp biên, lập thiết kế khảo sát ngoại nghiệp.

- Khảo sát, kiểm tra thực địa.

- Hoàn chỉnh (chỉnh sửa và trình bày) bản gốc hiện chỉnh.

- Kiểm tra nghiệm thu.

b. Hiện chỉnh bản đồ bằng phương pháp dựa theo tài liệu bản đồ

Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi có bản đồ tỷ lệ lớn hơn mới thành lập hoặc mới hiện chỉnh. Các bƣớc thực hiện qua các giai đoạn thu thập tài liệu, nghiên cứu đặc điểm địa lý khu vực hiện chỉnh, xác định độ biến đổi nội dung, đánh giá bản đồ cần hiện chỉnh, lập bản gốc chỉnh sửa, chỉnh sửa bản gốc ở nội nghiệp, tiếp biên, hoàn chỉnh (chỉnh sửa và trình bày) bản gốc hiện chỉnh, kiểm tra nghiệm thu.

32

c. Hiện chỉnh bản đồ bằng các phương pháp đo trực tiếp ngoài thực địa Khi thực hiện phải khảo sát tổng quan toàn khu hiện chỉnh và lập thiết kế chi tiết chỉnh sửa tại thực địa những biến đổi trên bản đồ. Trên bản thiết kế nêu rõ các điểm trắc địa nhà nƣớc cũ và mới đo tồn tại ngoài thực địa, khu vực cần chỉnh sửa địa vật và phƣơng pháp thực hiện, khu vực cần chỉnh sửa, lƣới điểm trạm đo và chỉ dẫn phƣơng pháp xác định các điểm trạm đo. Ngoài thực địa tiến hành đo vẽ chỉnh sửa các địa vật biến đổi từ các điểm trắc địa, các điểm đƣờng chuyền, các điểm trạm đo.

d. Hiện chỉnh bản đồ bằng phương pháp dựa theo ảnh vệ tinh có độ phân

giải cao

Ảnh vệ tinh dùng để hiện chỉnh bản đồ phải đƣợc chụp trƣớc thời điểm hiện chỉnh không quá 2 năm. Để hiện chỉnh bản đồ, tuỳ theo đặc điểm của từng vùng và đối tƣợng cần hiện chỉnh và tỷ lệ bản đồ cần hiện chỉnh, sử dụng ảnh với độ phân giải khác nhau.

Công nghệ hiện chỉnh bản đồ theo ảnh vệ tinh có thể tóm tắt nhƣ sau: Thu thập, đánh giá tài liệu, xác định cơ sở toán; lập bản gốc chỉnh sửa; xử lý ảnh vệ tinh (loại trừ các sai số do quá trình thu nhận ảnh), đƣa ảnh về tỷ lệ bản đồ cần hiện chỉnh, thành lập bình đồ ảnh vệ tinh; lập maket biến đổi (xác định những đối tƣợng mới xuất hiện trên ảnh (không có trên bản đồ), đối tƣợng thay đổi cấp bậc; điều vẽ nội nghiệp (điều vẽ những đối tƣợng mới xuất hiện, xoá bỏ những đối tƣợng đã bị mất trên ảnh, thay đổi ký hiệu đối với những đối tƣợng thay đổi cấp bậc); điều tra khảo sát ngoại nghiệp; chuyển vẽ chỉnh sửa; biên tập bản đồ; kiểm tra, hoàn thiện đƣợc bản gốc hiện chỉnh; chế in; in bản đồ.

Do khả năng thông tin và dấu hiệu điều vẽ ảnh vệ tinh có mặt hạn chế so với ảnh hàng không nên trƣớc khi điều vẽ nội nghiệp cần tiến hành khảo sát để xác định khoá suy giải ảnh.

1.4. Biến động sử dụng đất

* Khái niệm chung về biến động: Cụm từ biến động đƣợc nhắc đến ở mọi nơi, mọi lúc ví nhƣ: Biến động thị trƣờng, biến động giá cả, biến động không gian, biến động dân số, biến động tâm lí... Nhƣ vậy, biến động đƣợc hiểu là sự biến đổi, thay đổi, thay thế trạng thái này bằng một trạng thái khác liên tục của các sự vật, hiện tƣợng tồn tại trong môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ môi trƣờng xã hội.

* Biến động về diện tích đối tƣợng (biến động lƣợng).

Giả sử cùng đối tƣợng A ở thời điểm T1 có diện tích là S1, ở thời điểm T2 có diện tích là là S2. Nhƣ vậy, ta nói rằng A bị biến đổi diện tích ở thời điểm T1 so với T2 (sự biến đổi này có thể bằng nhau, lớn hay nhỏ hơn) nếu ta dùng kỹ thuật để chồng xếp hai lớp thông tin này thì phần diện tích của phần trùng nhau sẽ đƣợc gán giá trị cũ của đối tƣợng A, còn giá trị khác sẽ là giá trị của phần biến động. Giá trị biến động này là bao nhiêu tăng hay giảm phụ thuộc vào thuật toán đƣợc sử dụng.

* Biến động về bản chất đối tƣợng. Trên 2 bản đồ hiện trạng đƣợc xây dựng cùng một khu vực ở hai thời điểm khác nhau, diện tích A ở thời điểm T1 có giá trị M1, ở thời điểm T2 có giá trị M2 ta sử dụng thuật toán chồng ghép hai lớp thông tin tại hai thời điểm T1,T2 sẽ xuất hiện giá trị M khác M1, M2. Giả sử diện tích A không đổi ta nói rằng có sự thay đổi về chất của A, trên thực tế đây là sự thay đổi loại hình sử dụng đất.

* Nguyên tắc nghiên cứu biến động bằng GIS. Ta có thể biểu hiện nghiên cứu biến động nhƣ sau: Cùng một đối tƣợng trên mặt đất đƣợc phản ánh trên hai lớp thông tin khác nhau sẽ cho một giá trị nhƣ nhau, 33

Lúa

Lúa

Đất ở

Đất ở

Màu

Màu

tất nhiên có sự giới hạn về chu vi và diện tích có thể biến đổi (bằng nhau, lớn hơn hay nhỏ hơn) nếu ta chồng xếp hai lớp thông tin đó thì phần diện tích trùng nhau của đối tƣợng sẽ đƣợc gán giá trị cũ, còn các giá trị khác sẽ là các giá trị của các lớp thông tin biến động, tuỳ theo phép toán sử dụng trên lớp thông tin về chúng kết quả sẽ thể hiện sự tăng hoặc giảm về mặt diện tích của đối tƣợng trên thực tế:

Lúa

Lúa → Đất ở

Màu

Đất ở

Màu → Đất ở Biến động

Năm thứ 1 Năm thứ 2

Hình 1.1: Nguyên tắc nghiên cứu biến động trong GIS

Một trong các phƣơng pháp nghiên cứu biến động là thiết lập ma trận biến động (ma trận hai chiều). Trong các phần mềm xử lí chuyên dụng (AcrGIS, ILLWIS, IDRISI), ma trận đƣợc thực hiện trong chức năng CROSSING. Nguyên tắc của CROSSING là tạo bản đồ mới thể hiện sự biến động về số lƣợng giữa các đối tƣợng, sự biến động đó đƣợc thể hiện bằng một bảng thống kê hai chiều một cách rõ ràng.

Giả sử có hai bản đồ Avà B, thể hiện hiện trạng lớp phủ bề mặt của cùng một khu vực nhƣng ở hai thời điểm kác nhau, khi đó ma trận biến động đƣợc thành lập sẽ có dạng nhƣ sau:

Bảng 1.1: Ma trận biến động

b 1 2 3 4 5

1 1 12 13 14 15

2 21 2 23 24 25

3 31 32 3 34 35

4 41 42 43 4 45

5 51 52 53 54 5

34

Ghi chú: A bản đồ thời điểm A. B bản đồ thời điểm B. 1, 2, 3, 4... các đơn vị thuộc thời điểm gốc A, B. 12, 13, 14... các đơn vị biến động.

Các đơn vị nằm theo đƣờng chéo của ma trận là các đơn vị không biến động, các đơn vị bản đồ khác nằm ngoài động chéo nói lên tính chất của sự biến động, ví dụ đơn vị biến động 12, 13, 45, 54...

Nhƣ vậy, với n đối tƣợng trên bản đồ thành phần sẽ có n*n đối tƣợng trên bản đồ biến động. Kết quả thu đƣợc là bản đồ đƣợc thể hiện đầy đủ số lƣợng pixel của các loại hình biến động và diện tích của từng đối tƣợng biến động (đơn vị tính diện tích m2 hoặc ha).

Biến động đƣợc thể hiện qua hai hình thức chính nhƣ sau:

Biến động về diện tích: Biến động về diện tích thể hiện qua các thời gian

khác nhau.

35

Biến động về bản chất của đối tƣợng: Khi chồng hai bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại hai thời điểm khác nhau ta thấy đối tƣợng không thay đổi về diện tích mà thay đổi về bản chất ở đây là thay đổi về mục đích sử dụng đất thì ta gọi là biến động về bản chất của đối tƣợng theo thời gian.

CHƢƠNG 2 ỨNG DỤNG TƢ LIỆU VIỄN THÁM TRONG HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

2.1. Khái quát về bản đồ hiện trạng sử dụng đất

2.1.1. Khái niệm

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, đƣợc lập theo đơn vị hành chính (theo Luật Đất đai 2003); là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất theo quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai và đƣợc lập theo đơn vị hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nƣớc (theo quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT) [2].

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số: là bản đồ đƣợc số hoá từ các bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã có hoặc đƣợc thành lập bằng công nghệ số (theo quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT) [2].

Khoanh đất là đơn vị cơ bản của bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đƣợc xác định trên thực địa và thể hiện trên bản đồ bằng đƣờng bao khép kín. Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất tất cả các khoanh đất phải xác định đƣợc vị trí, hình thể, loại đất theo hiện trạng sử dụng của khoanh đất đó.

2.1.2. Mục đích và yêu cầu

a. Mục đích

- Thể hiện kết quả thống kê, quy hoạch sử dụng đất, kiểm kê toàn bộ quỹ đất

đã giao và chƣa đƣợc giao sử dụng theo định kỳ hàng năm và 5 năm.

- Làm tài liệu phục vụ cho phƣơng án cũng nhƣ công tác quy hoạch sử dụng

và kiểm tra thực hiện quy hoạch và kế hoạch hàng năm đã đƣợc phê duyệt.

- Xây dựng tài liệu cơ bản phục vụ các yêu cầu cấp bách và công tác quản lý

đất đai.

- Làm tài liệu thống nhất để các ngành khác sử dụng, nhằm xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và định hƣớng phát triển của ngành mình, đặc biệt là những ngành sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp.

b. Yêu cầu - Phải thể hiện đƣợc đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban

hành.

- Đạt đƣợc độ chính xác cao về vị trí, kích thƣớc, loại hình sử dụng của từng

khoanh đất.

+ Độ chính xác chuyển vẽ các yếu tố nội dung cơ sở địa lý từ các bản đồ tài

liệu chuyển sang bản đồ nền phải đảm bảo các yếu cầu sau:

36

* Sai số tƣơng hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung bản đồ không vƣợt quá ± 0,3mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền;

* Sai sô chuyển vẽ vị trí các các yếu tố nội dung bản đồ không đƣợc vƣợt quá ± 0,2mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền.

+ Độ chính xác chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất từ các tài liệu dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất sang bản đồ nền phải đảm bảo các yếu cầu sau:

* Sai số tƣơng hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất

không vƣợt quá ± 0,7 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền;

* Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất không

đƣợc vƣợt quá ± 0,5mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền.

- Mỗi khoanh vi nhỏ nhất phải phù hợp với tỷ lệ, mục đích, mức độ chi tiết

hoá và khái quát hoá.

- Phải thể hiện toàn bộ thửa đất trong đƣờng địa giới hành chính, đƣợc xác định theo hồ sơ địa giới hành chính, hay quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Đối với đơn vị hành chính có biển, đảo thì bản đồ HTSDĐ phải thể hiện toàn bộ diện tích các loại đất, phần đất liền và các đảo, quần đảo tính đến mép nƣớc biển triều kiệt trung bình.

- Đối với khu công nghệ cao, khu kinh tế phải thể hiện toàn bộ diện tích

trong đƣờng ranh giới của của khu công nghệ cao, khu kinh tế đó.

- Phải đáp ứng đồng bộ và hiệu quả các yêu cầu cấp bách của công tác quản

lý, đặc biệt là công tác kiểm kê đất đai và quy hoạch sử dụng đất.

2.1.3. Nội dung bản đồ HTSDĐ

2.1.3.1. Yêu cầu về nội dung

- Nội dung bản đồ HTSDĐ đáp ứng mục đích, yêu cầu tỷ lệ bản đồ đặt ra. Bản đồ phải thể hiện đầy đủ các loại hình sử dụng đất phù hợp với biểu mẫu thống kê, nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho ngƣời sử dụng về tình hình sử dụng đất thể hiện đƣợc trên các bản đồ với các vấn đề: vị trí, hình dạng, kích thƣớc, số lƣợng, loại hình sử dụng đất của các khoang vi đất.

- Bản đồ HTSDĐ thể hiện đầy đủ quỹ đất đai trong địa giới hành chính, mức độ chi tiết của nội dung và tiêu chuẩn thể hiện trên bản đồ nhƣ hệ thống kí hiệu, phƣơng pháp thể hiện nội dung.

2.1.3.2. Những nội dung chính Nội dung bản đồ HTSDĐ gồm 2 phần cơ bản, gắn bó chặt chẽ với nhau đó là yếu tố cơ sở địa lý và yếu tố nội dung chuyên môn. Tùy thuộc vào tỷ lệ, mục đích, yêu cầu, khu vực cần thành lập bản đồ mà yếu tố nội dung sẽ đƣợc thể hiện với các mức độ khác nhau.

a. Các yếu tố cơ sở địa lý

37

+ Các yếu tố cơ sở toán học gồm: Khung bản đồ, lƣới kilômét, lƣới kinh vĩ tuyến, chú dẫn, trình bày ngoài khung và các đối tƣợng liên quan;

Bản đồ nền phải đƣợc thành lập theo quy định tại Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tƣớng Chính phủ về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam-2000.

* E-líp-xô-ít quy chiếu WGS-84 với kích thƣớc:

- Bán trục lớn: 6.378.137 m; - Độ dẹt: 1/296,257223563

*. Lƣới chiếu bản đồ: - Sử dụng lƣới chiếu hình nón đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 11o và 21o để

thành lập các bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000.000 cho toàn lãnh thổ Việt Nam;

- Sử dụng lƣới chiếu trục ngang đồng góc với múi chieus 6o có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài K0 =0,9996 để thành lập các bản đồ nền có tỷ lậ từ 1/500.000 đến 1/25.000;

- Sử dụng lƣới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3o có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài K0 = 0.9999 để thành lập các bản đồ nền tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/1.000.

* Tỷ lệ của bản đồ nền đƣợc lựa chọn dựa vào: kích thƣớc, diện tích, hình dạng của đơn vị hành chính; đặc điểm, kích thƣớc của các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị trên bản đồ hiện trạng sửu dụng đất. Tỷ lệ của bản đồ nền cũng là tỷ lệ của bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định trong bảng sau:

Bảng 2.1: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Đơn vị thành lập bản đồ Tỷ lệ bản đồ Quy mô diện tích tự nhiên(ha)

1:1.000 Dƣới 120

1:2.000 Từ 120 đến 500 Cấp xã 1:5.000 Trên 500 đến 3.000

1:10.000 Trên 3.000

1:5.000 Dƣới 3.000

Cấp huyện 1:10.000 Từ 3.000 đến 12.000

1:25.000 Trên 12.000

Cấp tỉnh

1:25.000 1:50.000 1:100.000 Dƣới 100.000 Từ 100.000 đến 350.000 Trên 350.000

Cấp vùng 1:250.000

Biểu thị lƣới kilômét hoặc lƣới kinh, vĩ tuyến: - Bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000, 1/2.000, 1/5.000 và 1/10.000 chỉ biểu thị lƣới

38

kilômét, với kích thƣớc ô lƣới kilômét là 10cm x 10cm;

- Bản đồ nền tỷ lệ 1/25.000 biểu thi lƣời kilômét, với kích thƣớc ô lƣới

kilômét là 8cm x 8cm;

- Bản đồ nền tỷ lệ 1/50.000, 1/100.000, 1/250.000 và 1/1.000.000 chỉ biểu thị lƣới kinh, vĩ tuyến. Kích thƣớc lƣới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền.

+ Các yếu tố hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội: - Đối với cấp xã và tƣơng đƣơng gồm: trụ sở UBND cấp xã, các địa vật độc lập có ý nghĩa chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội: tháp chuông nhà thờ, đình chùa, chợ, trƣờng học, bệnh viện, công viên, khách sạn,…tên xã, phƣờng, tên thôn ấp bản, tên các con sông lớn, các dãy núi…

- Đối với cấp huyện và tƣơng đƣơng: gồm các trung tâm huyện lị, UBND xã phƣờng thị trấn và các địa vật đặc trƣng: đình chùa, trƣờng học, bệnh viện, nhà văn hóa…

Ghi chú tên địa danh: ghi chú tên địa danh trên bản đồ bao gồm: tên sông, tên suối, kênh mƣơng chính, tên núi, tên thị xã thị trấn và một số điểm dân cƣ lớn quan trọng.

- Đối với cấp tỉnh và tƣơng đƣơng: gồm UBND tỉnh, UBND huyện, đình

chùa, nhà thờ lớn.

Ghi chú địa danh: ghi chú địa danh trên bản đồ bao gồm: tên sông suối chính,

đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ, tên huyện, thị xã.

- Đối với cấp cả nƣớc:

Thể hiện vị trí trung tâm Thủ đô, Thành phố thuộc TW, trung tâm các huyện, tỉnh. Ghi chú địa danh trên bản đồ gồm: tên sông suối chính, tên đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ, tên thành phố, tên huyện, thị xã, tên hồ lớn.

+ Hệ thống thủy văn

- Đối với cấp xã và tƣơng đƣơng

Hệ thống sông ngòi kênh mƣơng tƣới tiêu, ao hồ, trạm bơm (hƣớng chảy)

- Đối với cấp huyện và tƣơng đƣơng

Thể hiện tất cả các sông kênh mƣơng chính có chiều dài trên bản đồ ≥ 1 cm, các ao hồ có diện tích trên bản đồ ≥ 4mm2. Những vùng có ít sông suối hiếm nƣớc có thể thể hiện những đối tƣợng chƣa đạt tới mức quy định trên.

- Đối với cấp tỉnh và cả nƣớc Thể hiện sông suối, kênh mƣơng chính, ao hồ lớn, các công trình đầu mối quan trọng, ở những vùng ít sông, suối hiếm nƣớc có thể thể hiện mức độ chi tiết hơn.

39

+ Mạng lƣới giao thông - Đối với cấp xã và tƣơng đƣơng Đƣờng sắt các loại, các loại đƣờng giao thông (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và tên gọi), các đƣờng liên xã, đƣờng đi lớn trong khu dân cƣ và ngoài đồng ruộng, các

công trình liên quan với đƣờng sá nhƣ cầu cống, bến phà…

- Đối với cấp huyện và tƣơng đƣơng: trên bản đồ thể hiện tất cả các loại đƣờng đất, đƣờng ô tô. Cấp loại đƣờng ở bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện từ quốc lộ đến đƣờng liên xã.

- Đối với cấp tỉnh và tƣơng đƣơng: trên bản đồ thể hiện đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng thủy, đƣờng giao thông. Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh đến đƣờng liên huyện.

- Đối với cấp cả nƣớc

Thể hiện mạng lƣới giao thông quan trọng (đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng

thủy) đƣờng giao thông trên bản đồ HTSDĐ cả nƣớc thể hiện tới tỉnh lộ.

+ Dáng đất

- Đối với cấp xã và tƣơng đƣơng: thể hiện dáng đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã bằng điểm độ cao đối với vùng đồng bằng và đƣờng đồng mức đối với vùng đồi núi. Thể hiện hình dáng chung của địa hình trong toàn khu vực, dáng đất đƣợc thể hiện với các yếu tố khác (thủy hệ, đƣờng sá, thực vật…)

- Đối với cấp huyện và tƣơng đƣơng: thể hiện bằng đƣờng bình độ, các điểm độ cao điển hình. Ở vùng đồng bằng phải thể hiện địa hình ở mức độ chi tiết nhất đối với tỷ lệ bản đồ mà nguồn tài liệu hiện có có thể cung cấp đƣợc. Ở vùng trung du miền núi số lƣợng đƣờng bình độ trên bản đồ cấp huyện giảm đáng kể so với bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Khi lƣợc bỏ đƣờng bình độ cần chú ý sao cho vẫn thể hiện đƣợc các đỉnh, chân đồi núi nơi chuyển sang đồng bằng hay lòng thung lũng.

- Đối với cấp tỉnh và tƣơng đƣơng: thể hiện bằng đƣờng bình độ cái của bản

đồ cùng tỷ lệ và các điểm độ cao điển hình.

- Đối với cấp cả nƣớc: thể hiện bằng đƣờng bình độ cái của bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Lƣu ý khi thể hiện dáng đất phải phù hợp với các yếu tố khác (đƣờng sá, thủy lợi, thực vật).

b. Các yếu tố nội dung chuyên môn của bản đồ HTSDĐ

* Ranh giới đất

+ Đối với cấp xã và tƣơng đƣơng

Bản đồ HTSDĐ cấp xã thể hiện toàn bộ quĩ đất đang đƣợc sử dụng trong địa

giới hành chính. Vì thế cần thể hiện các nội dung sau:

- Khoanh đất là yếu tố nội dung chính của bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đƣợc thể hiện dƣới dạng đƣờng viền khép kín. Khoanh đất có thể là một hoặc nhiều thửa đất nằm liền kề nhau và có cùng mục đích sử dụng đất. Khoanh đất phải đƣợc thể hiện đúng vị trí, hình dạng, kích thƣớc theo tỷ lệ.

- Tất cả các khoanh đất có diện tích ≥ 10 mm2 theo tỷ lệ bản đồ phải thể hiện

chính xác theo tỷ lệ.

40

- Nếu khoanh đất có diện tích ≤ 10 mm2 nhƣng có giá trị kinh tế cao và các đặc tính riêng khác thì có thể nới rộng, phóng đại lên nhƣng không vƣợt quá 1,5 lần,

đảm bảo tƣơng ứng về vị trí, hình dạng hoặc sử dụng kí hiệu để thể hiện.

- Một khoanh đất cần đƣợc thể hiện các yếu tố. Diện tích (làm tròn số đến 0,01 ha), loại đất (thể hiện bằng màu sắc, kí hiệu). Mức độ chi tiết các loại hình sử dụng đất thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã đƣợc quy định ở quy phạm thành lập bản đồ.

Ranh giới lãnh thổ sử dụng đất: ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các đơn vị sử dụng đất trên địa bàn (nông trƣờng, lâm trƣờng, nhà máy, xí nghiệp, sân bay, bến cảng, doanh nghiệp quân đội...).

+ Đối với cấp huyện và tƣơng đƣơng

Thể hiện khoanh đất phải đúng vị trí, hình dạng, kích thƣớc theo đúng tỷ lệ. Tất cả các khoanh đất có diện tích ≥ 4 mm2 trên bản đồ phải thể hiện chính xác theo tỷ lệ, nếu khoanh đất < 4mm2 nhƣng có ý nghĩa, giá trị kinh tế cao và có đặc tính riêng khác thì có thể phóng đại lên nhƣng không quá 1,5 lần và đảm bảo tƣơng ứng về vị trí, hình dạng. Mức độ chi tiết các loại hình sử dụng đất thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện đƣợc quy định ở quy phạm.

+ Đối với cấp tỉnh và tƣơng đƣơng

Mức độ chi tiết các loại hình sử dụng đất đƣợc thể hiện trên bản đồ HTSDĐ

cấp tỉnh đƣợc quy định theo quy phạm.

Diện tích khoanh đất cần thể hiện giống nhƣ phần nội dung bản đồ hiện trạng

sử dụng đất cấp huyện.

+ Đối với cấp cả nƣớc

Bản đồ HTSDĐ cấp cả nƣớc phải thể hiện ranh giới các loại đất thuộc 3 nhóm (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng) mà Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 đã nêu. Loại đất thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp cả nƣớc đã đƣợc quy định ở quy phạm: diện tích khoanh đất ≥ 4 mm2 trên bản đồ phải thể hiện chính xác theo tỷ lệ. Nếu khoanh đất có diện tích < 4mm2 nhƣng có giá trị kinh tế cao và đặc tính khác có thể phóng đại lên nhƣng không quá 1,5 lần và đảm bảo tính tƣơng ứng về vị trí, hình dạng, kích thƣớc.

Phân loại các loại đất sử dụng trên bản đồ HTSDĐ phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, tỷ lệ của bản đồ cần thành lập. Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện các loại đất cơ bản thuộc 3 nhóm:

+ Nhóm đất nông nghiệp, bao gồm: - Đất nông nghiệp: bao gồm toàn bộ diện tích đất đang sử dụng vào mục đích sản xuất hoặc nghiên cứu về nông nghiệp nhƣ: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất vƣờn tạp, đất có cỏ dùng vào chăn nuôi, đất có mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản.

41

- Đất lâm nghiệp: diện tích đất đang dùng chủ yếu vào sản xuất hoặc nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp bao gồm đất có rừng tự nhiên đất đang có rừng trồng và đất để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp gồm: đất có rừng tự nhiên, đất có rừng

trồng, đất ƣơm cây giống lâm nghiệp.

+ Nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm:

- Đất chuyên dùng: diện tích đất đang sử dụng vào mục đích khác không phải

nông nghiệp, lâm nghiệp.

- Đất khu dân cƣ nông thôn: diện tích đất đang sử dụng để xây dựng nhà ở hoặc hộ gia đình, các nhân và các công trình nhƣ nhà bếp, nhà tắm nhà vệ sinh giếng nƣớc, sân chuồng, chăn nuôi gia súc, nhà xƣởng sản xuất tiểu thủ công hoặc dịch vụ gắn liền với nhà ở của gia đình, cá nhân trong các khu dân cƣ nông thôn và nhà ở đơn lẻ.

- Đất đô thị: đất mà trong ranh giới nội thành, nội thị xã, thị trấn đang sử dụng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhà ở và khuôn viên của hộ gia đình, cá nhân, các khu tập thể của hộ gia đình cán bộ công nhân viên chức các cơ quan xí nghiệp, đơn vị lực lƣợng vũ trang...nằm trong phạm vi các phƣờng, thị trấn đã đƣợc nhà nƣớc quyết định thành lập.

+ Nhóm đất chƣa sử dụng: đất chƣa có đủ điều kiện hoặc chƣa đƣợc sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp chuyên dùng đất ở, nhà nƣớc chƣa giao cho tổ chức, hộ cá nhân nào sử dụng lâu dài.

2.1.4. Các phương pháp thể hiện nội dung bản đồ HTSDĐ

Các phƣơng pháp thể hiện nội dung của bản đồ HTSDĐ là ngôn ngữ thể hiện truyền đạt toàn bộ những thông tin chứa đựng trên bản đồ về HTSDĐ; xác định loại hình sử dụng đất và vị trí tƣơng quan của các loại hình sử dụng đất trong không gian cũng nhƣ xác định đặc điểm phân bố không gian các loại hình sử dụng đất.

+ Phương pháp kí hiệu nhỏ

Là phƣơng pháp biểu thị cho các đối tƣợng cần chỉ rõ vị trí chính xác trên bản đồ mà không quan tâm nhiều đến hình dạng, hoặc các đối tƣợng quá nhỏ trên bản đồ mà ta không thể hiện đƣợc ở tỷ lệ của bản đồ, nói chung là các đối tƣợng rời rạc trên bản đồ. Phƣơng pháp này dùng để thể hiện những điểm địa vật độc lập quan trọng có tính định hƣớng trên bản đồ HTSDĐ.

+ Phương pháp nền chất lượng

Là phƣơng pháp biểu thị sự phân chia lãnh thổ ra thành những khu vực đồng nhất về mặt chất lƣợng theo những chỉ tiêu, dấu hiệu nào đó của tự nhiên và kinh tế xã hội, hành chính chính trị. Trên bản đồ HTSDĐ phƣơng pháp này dùng để thể hiện sự phân bố không gian của các loại hình sử dụng đất với hệ thống phân loại chính xác, chặt chẽ và quy định màu nền của các loại đất thống nhất theo quy phạm.

+ Phương pháp ký hiệu tuyến

42

Là phƣơng pháp dùng để phản ánh các đối tƣợng có hình dạng kéo dài thành tuyến mà độ rộng của chúng thông thƣờng không thể biểu thị đƣợc theo tỷ lệ bản đồ. Trên bản đồ HTSDĐ thì đó là những đối tƣợng nhƣ sông ngòi, kênh rạch, giao thông,...

+ Phương pháp biểu đồ, bản đồ

Là phƣơng pháp thể hiện tổng giá trị của các hiện tƣợng trên một đơn vị lãnh thổ thƣờng đƣợc lấy theo ranh giới hành chính bằng cách dùng các biểu đồ với kích thƣớc tƣơng ứng với tổng số lƣợng của chúng phân bố trên phạm vi lãnh thổ. Trên bản đồ HTSDĐ phƣơng pháp này dùng để thể hiện cơ cấu diện tích các loại đất.

+ Phương pháp đường đẳng trị

Là phƣơng pháp biểu thị các đối tƣợng có sự phân bố đều khắp, tuần tự trên lãnh thổ bằng hệ thống các đƣờng đẳng trị đƣợc dựng tƣơng ứng với giá trị số lƣợng của chúng. Trên bản đồ HTSDĐ thì phƣơng pháp này biểu thị dáng đất (đƣờng bình độ của địa hình).

2.1.5 Độ chính xác chuyển vẽ các yếu tố nội dung cơ sở địa lý từ các bản đồ tài liệu sang bản đồ nền

- Sai số tƣơng hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung bản đồ không vƣợt quá

±0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền.

- Sai số chuyển vẽ các yếu tố nội dung bản đồ không đƣợc vƣợt quá ±0,2mm

tính theo tỷ lệ bản đồ nền.

2.2. Khái quát về viễn thám

2.2.1. Khái niệm viễn thám

Viễn thám (Remote sensing) là phƣơng pháp công nghệ nhằm xác định thông tin về hình dáng, kích thƣớc và tính chất của một vật thể, một đối tƣợng từ một khoảng cách cố định, không có sự tiếp xúc trực tiếp với chúng [9].

Cơ sở dữ liệu của viễn thám là sóng điện từ đƣợc phát xạ hoặc bức xạ từ các vật thể, các đối tƣợng trên bề mặt Trái đất. Sóng điện từ có 4 tính chất cơ bản: bƣớc sóng, hƣớng lan truyền, biên độ và mặt phân cực. Mỗi một thuộc tính cơ bản này sẽ phản ánh các nội dung thông tin khác nhau của vật thể, phụ thuộc vào thành phần vật chất và cấu trúc của chúng, làm cho mỗi đối tƣợng đƣợc xác định và nhận biết một cách duy nhất. Sóng điện từ phản xạ hoặc bức xạ từ vật thể trên bề mặt trái đất sẽ đƣợc thu nhận bằng các hệ thống thu ảnh gọi là bộ cảm (sensor). Các bộ cảm đƣợc lắp đặt trên các phƣơng tiện (flatform) khinh khí cầu, máy bay hoặc vệ tinh. Xử lý, phân tích, giải đoán (interpretation) các tấm ảnh viễn thám sẽ cho ra các thông tin về đối tƣợng cần nghiên cứu.

Một hệ thống viễn thám khép kín bao gồm các phƣơng tiện bay chụp, trung tâm điều khiển mặt đất, trung tâm xử lý, trung tâm hành chính, trung tâm khai thác tƣ liệu và ứng dụng.

43

Hiện nay, viễn thám đã trở thành công cụ rất quan trọng trong việc nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Việc sử dụng dữ liệu viễn thám không chỉ mang lại kết quả cao trong ứng dụng mà còn giúp tiết kiệm thời gian.

2.2.2. Đặc tính cơ bản của tư liệu viễn thám

Viễn thám vệ tinh sử dụng các bộ cảm gắn trên vệ tinh nhân tạo hoạt động ở nhiều bƣớc sóng từ 400nm-25cm để thu dữ liệu về các đối tƣợng nghiên cứu trên Trái Đất. Các thông số quan trọng nhất đặc trƣng cho thông tin của một ảnh vệ tinh cần đƣợc lựa chọn cho đối tƣợng nghiên cứu, đó là độ phân giải không gian, độ phân giải phổ, độ phân giải thời gian, độ phân giải bức xạ.

- Độ phân giải không gian: Độ phân giải không gian của ảnh vệ tinh, do đặc tính của đầu thu, phụ thuộc vào trƣờng nhìn tức thì (IFOV) đƣợc thiết kế sẵn. Ý nghĩa quan trọng nhất của độ phân giải không gian là nó cho biết đối tƣợng nhỏ nhất mà có thể phân biệt trên ảnh, tức là kích thƣớc nhỏ nhất của một vật mà bộ cảm ghi phổ (sensor) có thể nhận biết đƣợc về một đối tƣợng không gian phân cách đƣợc với đối tƣợng không gian khác nằm kề đối tƣợng này. Độ lớn của pixel ảnh sẽ là đơn vị xác định độ phân giải không gian của hệ thống. Một ảnh số có độ phân giải càng cao là ảnh có kích thƣớc pixel càng nhỏ.

- Độ phân giải phổ: Vệ tinh thu nhận sóng phản xạ trên một khoảng bƣớc sóng nhất định. Độ rộng hẹp của khoảng bƣớc sóng này là độ phân giải phổ của ảnh, hay độ phân giải phổ là số lƣợng kênh ảnh của một ảnh số về một khu vực nào đó. Số lƣợng kênh ảnh phụ thuộc vào khả năng ghi phổ của thiết bị ghi hay bộ cảm. Khoảng bƣớc sóng càng hẹp thì tính chất phản xạ phổ của đối tƣợng càng đồng nhất. Độ phân giải phổ cao nhất đạt đến hơn 200 kênh gọi là hệ siêu phổ. Vệ tinh Landsat TM gồm 7 kênh phổ, Landsat ETM+ có 8 kênh. Vệ tinh TERRA có ảnh MODIS với 36 kênh, viễn thám radar hoạt động ở 8 kênh phổ khác nhau.

- Độ phân giải thời gian: Vệ tinh viễn thám chuyển động trên quỹ đạo và chụp ảnh Trái Đất. Sau một khoảng thời gian nhất định, nó quay lại và chụp lại vùng đã chụp. Khoảng thời gian này gọi là độ phân giải thời gian của vệ tinh. Với khoảng thời gian lặp lại càng nhỏ thì thông tin thu thập càng nhiều. Một vùng chụp vào các thời điểm khác nhau sẽ cho ra các thông tin về vùng đó chính xác hơn và nhận biết đƣợc sự biến động của một khu vực. Mỗi loại vệ tinh có độ phân giải thời gian khác nhau, ví dụ LANDSAT là 18 ngày, SPOT là 26 ngày... Độ phân giải thời cao nhất là ảnh khí tƣợng với phân giải thời gian là 30 phút (GMS) và 6 giờ (NOAA).

- Độ phân giải bức xạ (radiometric resolution): là khả năng lƣợng tử hóa thông tin bức xạ của các đôi tƣợng đƣợc các bộ cảm lƣợng tử dƣới dạng đơn vị thông tin trong dữ liệu (ví dụ ảnh 8 bit, 9 bit, 16 bit...)

44

Ngoài ra, số lƣợng kênh ảnh cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến thông tin thu nhận trên ảnh viễn thám. Ảnh đƣợc thu càng nhiều kênh thì càng có nhiều thông tin về đối tƣợng thu đƣợc. Các ảnh đa phổ thông thƣờng thu đƣợc từ 3- 10 kênh.

Khả năng nhận biết đối tƣợng trên ảnh vệ tinh phụ thuộc vào độ phân giải. Căn cứ vào độ phân giải không gian của ảnh, ta có thể chia ra thành 4 mức dữ liệu ảnh viễn thám:

- Dữ liệu có độ phân giải thấp nhƣ ảnh NOAA, MODIS, MERIS...

- Dữ liệu có độ phân giải trung bình nhƣ ảnh Landsat MSS (80m)… - Dữ liệu có độ phân giải cao nhƣ Landsat TM (30m, 15m), SPOT (20m,

10m…), Aster (15m) …

- Dữ liệu có độ phân giải siêu cao nhƣ IKONOS (1-5m), Quickbird (1m),…

Để lựa chọn tƣ liệu viễn thám phù hợp cho khu vực và đối tƣợng nghiên cứu,

cần thiết phải xem xét và cân nhắc giữa các độ phân giải.

2.2.3. Đặc tính phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên

Đồ thị phản xạ phổ đƣợc xây dựng với chức năng là một hàm số của giá trị phổ phản xạ và bƣớc sóng, đƣợc gọi là đƣờng cong phổ phản xạ. Hình dáng của đƣờng cong phổ phản xạ cho biết một cách tƣơng đối rõ ràng tính chất phổ của một đối tƣợng và hình dạng đƣờng cong phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn các dải sóng mà ở đó thiết bị viễn thám có thể ghi nhận đƣợc các tín hiệu phổ.

Hình dạng của đƣờng cong phổ phản xạ còn phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của các đối tƣợng. Trong thực tế, các giá trị phổ của các đối tƣợng khác nhau, của một nhóm đối tƣợng cũng rất khác nhau, song về cơ bản chúng dao động quanh giá trị trung bình.

Nguyên tắc cơ bản để phân biệt các đối tƣợng lớp phủ mặt đất trên ảnh vệ

r(%)

Đất khô

tinh là dựa vào sự khác biệt về đặc tính phản xạ của chúng trên các kênh phổ.

Thực vật

()

60

0

Nƣớc  0,8

 2,6

 2,2

 1,0

 0,6

 2,0

 1,2

 2,4

 1,8

  1,4 1,6 Hình 2.1: Đặc tính phản xạ phổ của một số đối tƣợng tự nhiên

40 20

45

+ Đặc tính phản xạ phổ của thực vật Thực vật khỏe mạnh chứa nhiều diệp lục tố (Chlorophil), phản xạ rất mạnh ánh sáng có bƣớc sóng từ 0,45 - 0,67µm (tƣơng ứng với dải sóng màu lục - Green) vì vậy ta nhìn thấy chúng có màu xanh lục. Khi diệp lục tố giảm đi, thực vật chuyển sang có khả năng phản xạ ánh sáng màu đỏ trội hơn. Kết quả là lá cây có màu vàng (do tổ hợp màu green và red) hoặc màu đỏ hẳn (rừng ở khí hậu lạnh, hiện tƣợng này khá phổ biến khi mùa đông đến), ở vùng hồng ngoại phản xạ (từ 0,7 - 1,3µm) thực

vật có khả năng phản xạ rất mạnh, khi sang vùng hồng ngoại nhiệt và vi sóng (microwave) một số điểm cực trị ở vùng sóng dài làm tăng khả năng hấp thụ ánh sáng của hơi nƣớc trong lá, khả năng phản xạ của chúng giảm đi rõ rệt và ngƣợc lại, khả năng hấp thụ ánh sáng lại tăng lên. Đặc biệt, đối với rừng có nhiều tầng lá, khả năng đó càng tăng lên.

+ Đặc tính phản xạ phổ của nước

Nƣớc không chỉ phản xạ mạnh ở vùng sóng của tia xanh lơ (Blue) và yếu dần khi sang vùng tia xanh lục (Green), triệt tiêu ở cuối dải sóng đỏ (Red). Khi nƣớc bị đục, khả năng phản xạ tăng lên do ảnh hƣởng sự tán xạ của các vật chất lơ lửng. Sự thay đổi về tính chất của nƣớc (độ đục, độ sâu, hàm lƣợng Chlorophil...) đều ảnh hƣởng đến tính chất phổ của chúng. Nghĩa là khi tính chất nƣớc thay đổi, hình dạng đƣờng cong và giá trị phổ phản xạ sẽ bị thay đổi. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào bề mặt và trạng thái của nƣớc. Trên kênh hồng ngoại và cận hồng ngoại đƣờng bờ nƣớc đƣợc phát hiện rất dễ dàng.

+ Đặc tính phản xạ phổ của đất khô

Các yếu tố ảnh hƣởng đến phổ phản xạ của đất là: lƣợng ẩm, cấu trúc của đất (tỷ lệ cát, bột và sét), độ nhám bề mặt, sự có mặt của các loại oxyt kim loại, hàm lƣợng vật chất hữu cơ,...các yếu tố đó làm cho đƣờng cong phổ phản xạ biến động rất nhiều quanh đƣờng cong có giá trị trung bình. Tuy nhiên quy luật chung là giá trị phổ phản xạ của đất tăng dần về phía sóng có bƣớc sóng dài. Các cực trị hấp thụ phổ do hơi nƣớc cũng diễn ra ở vùng 1,4; 1,9 và 2,7µm.

Bên cạnh các đặc trƣng phản xạ phổ của các đối tƣợng tự nhiên cơ bản, Root và Mille nghiên cứu và đƣa ra các đặc trƣng phản xạ phổ của một số đối tƣợng chính trong đô thị nhƣ bê tông, ván lợp, nhựa đƣờng và đất trống. Các đặc trƣng này là thông tin quan trọng giúp quá trình giải đoán các đối tƣợng đô thị.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng phản xạ phổ của các đối tƣợng tự nhiên:

yếu tố không gian, thời gian và yếu tố khí quyển.

Tóm lại, phổ phản xạ là thông tin quan trọng nhất mà viễn thám thu đƣợc về các đối tƣợng. Dựa vào đặc điểm phổ phản xạ (cƣờng độ, dạng đƣờng cong ở các dải sóng khác nhau) có thể phân tích, so sánh và nhận diện các đối tƣợng trên bề mặt. Thông tin về phổ là thông tin đầu tiên, là tiền đề cho các phƣơng pháp phân tích ảnh trong viễn thám.

2.2.4. Khả năng khai thác thông tin từ ảnh viễn thám trong nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất

46

Ngày nay, tƣ liệu viễn thám hoàn toàn có khả năng là tƣ liệu độc lập để hiện chỉnh bản đồ vì những thông tin mà chúng ta khai thác đƣợc từ tƣ liệu viễn thám là những thông tin có giá trị đối với nội dung bản đồ. Trong đó, hiện chỉnh bản đồ lớp phủ mặt đất là một trong những ứng dụng tiêu biểu và quan trọng của tƣ liệu viễn thám. Nhu cầu về thông tin lớp phủ mặt đất đang ngày càng tăng trong các bài toán nghiên cứu, quản lý biến đổi không gian, trong các bài toán mô hình dự báo thay

đổi không gian,...trong hiện chỉnh các bản đồ hiện trạng và biến động lớp phủ mặt đất (hiện trạng lớp phủ mặt đất - hiện trạng các thông tin miêu tả trạng thái lớp phủ mặt đất của thửa đất; hiện trạng sử dụng đất - các thông tin về mục đích sử dụng của thửa đất), trong quy hoạch, hoạch định chính sách, lập kế hoạch sử dụng tài nguyên và môi trƣờng,…

Với đòi hỏi ngày càng cao của các nhu cầu nghiên cứu khoa học, nhất là đòi hỏi phải có thông tin chi tiết và tƣơng đối thƣờng xuyên về các vùng khó tiếp cận của các nhà quản lý, nghiên cứu tài nguyên mặt đất, viễn thám đã dần phát triển và trở thành một công cụ không thể thiếu. Tuy nhiên, nhiều thông tin chi tiết cần có sự nghiên cứu trực tiếp ngoài thực địa. Do vậy, việc kết hợp giữa thông tin từ ảnh viễn thám với thông tin từ thực địa sẽ đem lại hiệu quả và độ tin cậy cao hơn.

Nghiên cứu khả năng khai thác thông tin chuyên đề từ tƣ liệu viễn thám thực chất là nghiên cứu khả năng giải đoán các thông tin là nội dung chuyên đề của bản đồ từ tƣ liệu viễn thám.

Từ tƣ liệu viễn thám có thể giải đoán đƣợc các yếu tố nội dung sau: hệ thống thuỷ văn, địa hình, lớp phủ thực vật, thổ nhƣỡng, dân cƣ và hệ thống giao thông. Với khả năng khai thác đƣợc những thông tin trên, tƣ liệu viễn thám cho phép hiện chỉnh đƣợc bản đồ hiện trạng lớp phủ mặt đất từ các tƣ liệu này.

Nhƣ vậy, tƣ liệu ảnh vệ tinh là tài liệu tốt để hiện chỉnh các loại bản đồ lớp phủ, trong đó có bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Việc lựa chọn phƣơng pháp hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ ảnh vệ tinh là khả thi.

* Khả năng cung cấp thông tin của ảnh vệ tinh SPOT-5 Dữ liệu ảnh vệ tinh SPOT của Pháp khởi đầu từ năm 1986, trải qua các thế hệ SPOT-1, SPOT-2, SPOT-3, SPOT-4 và SPOT-5. Vệ tinh Spot có nhiều ƣu điểm hơn so với vệ tinh Landsat (vệ tinh Spot-5 đƣợc phóng ngày 4/5/2002). Với hai thiết bị thu chụp có độ phân giải nhìn thấy cao, hoạt động đồng thời với góc quan sát thẳng đứng và nghiêng cho phép thu chụp đƣợc trên một dải rộng 117km trên mặt đất.

Vệ tinh đã đƣa ra sản phẩm ảnh số thuộc hai kiểu phổ, đơn kênh (panchoromatic) với độ phân giải không gian từ 10 x 10m đến 2,5 x 2,5m, và đa kênh SPOT- XS (hai kênh thuộc dải phổ nhìn thấy, một kênh thuộc dải phổ hồng ngoại) với độ phân giải không gian 20 x 20m.

47

Đặc tính của ảnh vệ tinh SPOT là cho ra các cặp ảnh phủ chồng cho phép nhìn đối tƣợng nổi (stereo) trong không gian ba chiều. Điều này giúp cho việc nghiên cứu bề mặt trái đất đạt kết quả cao, nhất là trong việc phân tích các yếu tố địa hình và lập trực tiếp mô hình nổi từ các dữ liệu số mà không cần tới các tƣ liệu bản đồ khác.

Bảng 2.2: Các thông số ảnh của vệ tinh SPOT-5

Bộ cảm Phổ điện từ Độ phân giải Bƣớc sóng

Panchromatic (Toàn sắc) B1: Green (Xanh lục) 2,5m hoặc 5m 10m 0,48 - 0,71 μm 0,50 - 0,59 μm

SPOT-5 B2: Red (Đỏ) 10m 0,61 - 0,68 μm

B3: Near infrared (Cận hồng ngoại) 10m 0,78 - 0,89 μm

B4: Mid infrared (MIR) 20m 1,58 - 1,75 μm

Trong viễn thám, ngƣời ta thƣờng sử dụng các tính chất vật lý của đối tƣợng mà chúng ta quan sát để có đƣợc các thông tin về bản chất của đối tƣợng. Phƣơng pháp giải đoán ảnh viễn thám bằng mắt dựa trên các dấu hiệu (gồm các yếu tố ảnh và các yếu tố kỹ thuật) để đoán đọc trực tiếp hoặc gián tiếp đối tƣợng và đƣa ra chìa khóa giải đoán.

Để xác định mức độ nội dung cần đo vẽ hoặc hiện chỉnh, chúng ta cần xem xét khả năng cung cấp thông tin của ảnh vệ tinh về các đối tƣợng nội dung của bản đồ. Quá trình nghiên cứu, phân tích ảnh và sản xuất thực tế cho thấy ảnh vệ tinh SPOT-5 độ phân giải không gian 2,5 m có thể cung cấp thông tin cho công tác hiện chỉnh bản đồ ở mức độ nhƣ sau:

+ Vùng dân cƣ:

- Có thể phân biệt đƣợc các kiểu dân cƣ thành thị, nông thôn, xác định đƣợc đƣờng viền của các thành phố, thị xã, làng mạc. Những điểm dân cƣ tập trung có nhiều cây che phủ, ít che phủ hoặc không che phủ đều có thể xác định đƣợc trên ảnh. Khi có tƣ liệu bản đồ hỗ trợ có thể phát hiện đƣợc vị trí tƣơng ứng của một số công trình đột xuất (nhà thờ, sân kho…) trong điểm dân cƣ.

- Không thể phân biệt đƣợc các xóm nhỏ, bản nhỏ xen lẫn với thực phủ rừng; không phân biệt đƣợc tính chất chịu lửa hay không của khu nhà; không phân biệt đƣợc khu nhà có bị tàn phá hay không.

+ Đối tƣợng kinh tế, văn hoá, xã hội:

- Phần lớn các đối tƣợng nội dung bản đồ thuộc nhóm này có kích thƣớc và diện tích nhỏ, với lực phân giải ảnh 2,5m khó hoặc không thể phát hiện đƣợc. Đối với các đối tƣợng có diện tích lớn nhƣ sân bay, bến cảng, kho xăng dầu có bãi chứa lớn, mỏ lộ thiên đang khai thác, các nhà máy, bệnh viện, trƣờng học, trạm biến thế lớn, trại chăn nuôi, sân kho lớn có thể phát hiện đƣợc trên ảnh và nếu có tài liệu tham khảo nhƣ tƣ liệu bản đồ tỷ lệ lớn, điều tra thực địa thì có thể định loại đƣợc.

- Không thể phát hiện đƣợc trên ảnh các loại đƣờng dây điện, đƣờng dây

thông tin, ống dẫn nƣớc nổi, ngầm.

48

+ Đƣờng giao thông và các đối tƣợng liên quan: - Dựa vào dấu hiệu trực tiếp và gián tiếp có thể phát hiện đƣợc trên ảnh đƣờng sắt, đƣờng ô tô, đƣờng đất lớn và trong nhiều trƣờng hợp cả đƣờng đất nhỏ nhờ hình dạng tuyến và độ tƣơng phản với xung quanh.

- Chất rải mặt đƣờng chỉ có thể phân biệt đƣợc nếu dùng kết hợp tài liệu chuyên ngành bản đồ tỷ lệ lớn hoặc khảo sát ngoại nghiệp. Khả năng xác định chất rải mặt đƣờng phụ thuộc vào độ rộng lòng đƣờng, chất lƣợng ảnh tính chất vật lý của lớp phủ mặt đƣờng và lớp mặt dọc theo lòng đƣờng.

+ Thuỷ hệ và các đối tƣợng liên quan:

- Trên ảnh xác định dễ dàng đƣờng bờ biển, bãi triều, bãi sông, mạng lƣới sông suối, kênh đào, hồ đầm tự nhiên và nhân tạo, đê lớn ven sông biển và một số công trình ven sông biển nhƣ đập giữ nƣớc, đập chắn sóng…

- Các đối tƣợng liên quan nhƣ bờ dốc tự nhiên, bờ cạp, đá dƣới nƣớc, trạm thuỷ văn, giếng nƣớc, và những con suối, mƣơng nhỏ… không phát hiện đƣợc. Đối với những vùng rộng trũng ngập nƣớc khi có nƣớc cũng không phân biệt đƣợc với các hồ ao tự nhiên khi không có tƣ liệu hỗ trợ là bản đồ địa hình.

+ Dáng đất và chất đất: Các bãi cát khô, đầm lầy, bãi biển, khu đào bới có thể phát hiện đƣợc trên ảnh; các yếu tố còn lại nhƣ khe rãnh xói mòn, các dạng sƣờn đất, vách đá, đá độc lập, cửa hang động, gò đống khó hoặc không phát hiện đƣợc trên ảnh.

+ Thực vật:

- Rừng là yếu tố mảng nên dễ dàng xác định đƣợc trên ảnh, tuy nhiên để phân biệt đƣợc tính chất của rừng nhƣ: rừng lá kim, rừng lá rộng, rừng lá thƣa cần có tƣ liệu bản đồ, đặc biệt bản đồ chuyên ngành hỗ trợ. Trên ảnh có thể nhận biết đƣợc các loại rừng non, rừng thƣa, rừng ổn định, các trảm cỏ tự nhiên.

- Có thể phân biệt đƣợc đồng lúa, khu vực trồng cỏ, đất chuyên trồng rau màu, cây trồng thân gỗ. Cây công nghiệp lâu năm nhƣ cao su, chè, cà phê có thể phân biệt đƣợc các dấu hiệu giải đoán trực tiếp hay gián tiếp.

Những yếu tố khác nhƣ chủng loại cây trồng, cây bụi ƣa mặn chua phèn, cây

độc lập…cần có tài liệu tham khảo để hỗ trợ giải đoán.

2.2.5. Chiết xuất thông tin trên ảnh vệ tinh

Thông tin trên ảnh đƣợc chiết xuất theo nhiều phƣơng pháp khác nhau, có

thể chia làm hai nhóm chính: Giải đoán bằng mắt thƣờng và xử lý số.

+ Giải đoán bằng mắt thường: là phƣơng pháp khoanh định các vật thể cũng nhƣ xác định trạng thái của chúng nhờ phân biệt các đặc tính yếu tố ảnh (độ sáng, kiến trúc, kiểu mẫu, hình dạng, kích thƣớc, bóng, vị trí, màu) và các yếu tố địa kỹ thuật. Cơ sở để giải đoán bằng mắt là các chuẩn giải đoán và khóa giải đoán. Phƣơng pháp này có thể khai thác các tri thức chuyên gia và kinh nghiệm của ngƣời giải đoán, đồng thời phân tích đƣợc các thông tin phân bố không gian một cách dễ dàng. Kết quả giải đoán phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của ngƣời phân tích. Tất nhiên, hạn chế của giải đoán bằng mắt là không nhận biết đƣợc hết các đặc tính phổ của đối tƣợng, nguyên nhân là do khả năng phân biệt sự khác biệt về phổ của mắt ngƣời hạn chế (12-14 mức). Trong giải đoán bằng mắt, phải nắm bắt và phân biệt đƣợc các dấu hiệu giải đoán, công việc đó đòi hỏi ngƣời giải đoán phải có kiến thức 49

chuyên môn vững để có thể kết hợp tốt các kiến thức trong quá trình giải đoán ảnh và chỉ có vậy mới có thể đƣa ra kết quả chính xác.

+ Phương pháp xử lý ảnh số: là phƣơng pháp phân tích tƣ liệu viễn thám dạng hình ảnh số. Ƣu thế của phƣơng pháp xử lý số là có thể phân tích đƣợc tín hiệu phổ rất chi tiết (256 mức hoặc hơn). Với sự trợ giúp của máy tính và các phần mềm chuyên dụng, có thể tách chiết rất nhiều thông tin phổ của đối tƣợng, từ đó có thể nhận biết các đối tƣợng một cách tự động. Việc phân loại đối tƣợng đƣợc tiến hành nhanh chóng trên phạm vi rộng mà không cần nhiều công đi thực địa, công việc thực hiện hoàn toàn dựa vào cấp độ xám của pixel nên kết quả thu đƣợc khách quan không phụ thuộc chủ quan của ngƣời giải đoán. Nhƣợc điểm cơ bản của phƣơng pháp xử lý số là khó kết hợp tri thức và kinh nghiệm của con ngƣời. Đồng thời do xử lý số chỉ thuần túy dựa vào đặc trƣng phản xạ phổ của các đối tƣợng nên còn có sự nhầm lẫn cho việc phân tích thông tin của một số đối tƣợng.

→ Nhận xét:

Phƣơng pháp giải đoán bằng mắt thƣờng đƣợc phân tích để đƣa ra những ƣu điểm là: có thể khai thác đƣợc các trí thức chuyên môn và kinh nghiệm của con ngƣời, có thể phân tích đƣợc các thông tin phân bố không gian, có áp dụng trong mọi điều kiện trang thiết bị. Bên cạnh ƣu điểm thì phƣơng pháp có những nhƣợc điểm là: mất nhiều thời gian, kết quả thu đƣợc không đồng nhất.

Ƣu điểm của phƣơng pháp xử lý ảnh số là: năng suất cao, thời gian xử lý ngắn, có thể đo đƣợc các chỉ số đặc trƣng tự nhiên. Song phƣơng pháp không thể tránh khỏi những nhƣợc điểm là: khó kết hợp các trí thức và kinh nghiệm của con ngƣời, kết quả phân tích thông tin kém, đòi hỏi trang thiết bị phức tạp và đầu tƣ lớn.

Từ những ƣu nhƣợc điểm của 2 phƣơng pháp, luận văn đã lựa chọn sử dụng phƣơng pháp giải đoán ảnh vệ tinh bằng mắt thƣờng trong quá trình hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

2.3. Khái quát về phần mềm ArcGIS

ArcGIS là dòng sản phẩm hỗ trợ trong hệ thống thông tin địa lý (GIS) của ESRI. Tùy mức độ đăng ký bản quyền mà ArcGIS sẽ ở dạng ArcView, ArcEditor, ArcInfo. Trong đó ArcInfo có chi phí bản quyền lớn nhất và nhiều chức năng nhất.

Bộ phần mềm ArcGIS Desktop (gọi tắt là ArcGIS) bao gồm 3 thành phần cốt

lõi sau:

- ArcMap để hiển thị, xử lí và phân tích dữ liệu, thành lập các bản đồ;

- ArcCatalog để quản lí, theo dõi các dữ liệu đã có hoặc tạo mới và mô tả các

dữ liệu mới. Vai trò của ArcCatalog tƣơng tự nhƣ Windows Explorer.

- ArcToolbox cung cấp các công cụ để phân tích dữ liệu, xuất-nhập và chuyển đổi dữ liệu. ArcToolbox không hoạt động nhƣ 1 phần mềm độc lập mà đƣợc tích hợp trong ArcMap hoặc ArcCatalog.

Ngoài 3 thành phần cốt lõi nêu trên, ArcGIS còn bao gồm 2 phần mềm bổ trợ

50

khác là:

- ArcScene dùng để hiển thị dữ liệu dƣới dạng mô hình 3D

- ArcGlobe dùng để hiển thị dữ liệu trong mô hình Trái Đất dƣới dạng quả

địa cầu, hình thức gần giống nhƣ Google Earth.

Khả năng của ArcGIS là rất lớn vì ngoài 5 thành phần trên, còn có hàng nghìn ứng dụng chạy trên nó, gọi là phần mở rộng (Extension). Đáng kể nhất là Spatial Analyst (phân tích không gian) và 3D Analyst (phân tích và hiển thị dữ liệu 3D).

ArcMap là ứng dụng dùng để tạo ra các bản đồ. Mỗi bản đồ trong ArcMap đƣợc gọi là Map document và đƣợc ghi trong các file có đuôi mở rộng là *.mxd, một bản đồ có thể có một hay nhiều Data frames. Data frames là một nhóm các lớp bản đồ (Data layer hay Feature layer) theo một nội dung nào đó và có cùng cơ sở toán học (đƣợc hiển thị trong 1 hệ quy chiếu). Thông thƣờng, một bản đồ đơn giản chỉ có 1 Data frame khi cần in thêm một số bản đồ phụ trên 1 mảnh bản đồ chính.

Ngoài các lớp bản đồ (layer hay feature layer), trong một bản đồ còn có thể có một hoặc nhiều lớp đồ họa (graphic layer). Nếu nhƣ lớp bản đồ chứa các đối tƣợng không gian (features) lƣu trữ trong CSDL (ví dụ nhƣ đƣờng giao thông, ranh giới thửa đất,…) thì trong lớp đồ họa chứa các đối tƣợng đồ họa (graphic elements) không nằm trong CSDL mà nằm trong chính file bản đồ *.mxd. Các đối tƣợng đồ họa này thƣờng đƣợc dùng để bố cục, trình bày bản đồ, ví dụ nhƣ khung bản đồ, mũi tên phƣơng bắc, thƣớc tỷ lệ, bảng chú giải,…

Một lớp bản đồ gồm 2 thành phần: đƣờng dẫn tới dữ liệu và cách hiển thị dữ liệu. Đƣờng dẫn dữ liệu chỉ tới các file dữ liệu hoặc các lớp dữ liệu có trong CSDL. Các dữ liệu này luôn luôn nằm ngoài file bản đồ *.mxd. Trong khi đó, cách thức hiển thị dữ liệu đƣợc ghi trong file bản đồ *.mxd và có thể xuất ra ngoài thành các file có đuôi *.lyr và đƣợc gọi là layer file.

51

Thông tin thuộc tính của các đối tƣợng (feature) đƣợc lƣu trữ trong các bảng thuộc tính gọi là Attribute table. Mỗi lớp bản đồ có 1 (và chỉ 1) bảng thuộc tính. Một bảng đƣợc tạo bởi các dòng (record) và các cột hay trƣờng (column hay field). Mỗi một đối tƣợng không gian (feature) có 1 và chỉ 1 dòng ở trong bảng thuộc tính. Đối tƣợng không gian trên bản đồ và dòng mô tả nó trong bảng thuộc tính luôn đƣợc đồng bộ với nhau.

2.4. Các bƣớc nghiên cứu

Bƣớc 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu

Bƣớc 2: Thu thập, phân tích, tổng hợp và đánh giá tài liệu

Bƣớc 3

3a: Tìm hiểu, phân tích điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội địa phƣơng

3b: Hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo ảnh vệ tinh SPOT-5

3c: Bản đồ HTSDĐ sau khi hiện chỉnh

3d: Bản đồ hiện trạng ĐNN

Bƣớc 4: Bản đồ biến động đất ngập nƣớc giai đoạn 2005-2013

Bƣớc 5: Phân tích nguyên nhân biến động

Bƣớc 6: Đề xuất một số định hƣớng sử dụng và quản lý hợp lý ĐNN

Hình 2.2: Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu

52

CHƢƠNG 3 HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NGẬP NƢỚC THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Các nhân tố hình thành và ảnh hƣởng tới đất ngập nƣớc thị xã Quảng Yên

3.1.1. Vị trí địa lý

Quảng Yên (trƣớc đây là huyện Yên Hƣng) là thị xã nằm ven biển ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh, có tọa độ địa lý từ 20o45’06” đến 21o02’09” vĩ độ Bắc và từ 106o45’30” đến 106o59’00” kinh độ Đông (hình 3.1) với địa giới hành chính:

Hình 3.1: Vị trí địa lý Thị xã Quảng Yên trong tỉnh Quảng Ninh - Phía Bắc giáp thành phố Uông Bí và huyện Hoành Bồ. - Phía Nam giáp huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. - Phía Đông giáp thành phố Hạ Long và vịnh Hạ Long.

53

- Phía Tây giáp huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Diện tích tự nhiên của thị xã là 31.420,20 ha, chiếm 5,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, có 19 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 11 phƣờng: Quảng Yên, Yên Giang, Cộng Hòa, Đông Mai, Minh Thành, Hà An, Tân An, Nam Hòa, Yên Hải,

Phong Cốc, Phong Hải và 8 xã: Hiệp Hòa, Sông Khoai, Tiền An, Hoàng Tân, Cẩm La, Liên Hòa, Liên Vị, Tiền Phong.

3.1.2. Điều kiện tự nhiên

3.1.2.1. Đặc điểm địa hình - địa mạo

Quảng Yên là thị xã nằm trong vùng đồng bằng bồi tích cửa sông Bạch Đằng. Địa hình chủ yếu là đồng bằng ven biển có xen lẫn đồi núi thấp của dãy núi cánh cung Đông Triều chạy ra biển. Đặc điểm địa hình của một vùng đồng bằng cửa sông đổ ra biển tạo cho Quảng Yên tiềm năng và thế mạnh phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, địa hình bị chia cắt khá mạnh bởi các sông nhánh của sông Bạch Đằng gây trở ngại cho xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông.

Địa hình đa dạng, phức tạp và đƣợc chia thành 2 vùng rõ rệt: - Vùng Hà Bắc: nằm bên tả ngạn sông Chanh, địa hình bị chia cắt mạnh. Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, ruộng bậc thang, xen kẽ là những khu đất dốc, thấp dần về phía ven biển, có một số đồi cao, núi thấp. Xã Sông Khoai và các phƣờng Tân An, Hà An là vùng đất mới do khai hoang lấn biển nên địa hình bằng phẳng hơn, xã đảo Hoàng Tân địa hình chủ yếu là đồi núi, phần còn lại là địa hình thấp chịu ảnh hƣởng của biển và các cửa sông bao quanh nhƣ sông Hốt, sông Bình Hƣơng và sông Bến Giang.

- Vùng Hà Nam: nằm ở hữu ngạn sông Chanh đƣợc hình thành nhƣ một hòn đảo đƣợc bao bọc đê biển. Đây là vùng bãi bồi tạo nên do quai đê lấn biển, mở rộng các bãi bồi ven sông và bãi sú vẹt ven biển. Địa hình thấp trũng hình lòng chảo, thấp hơn so với mực nƣớc triều khoảng 2m, chịu ảnh hƣởng trực tiếp của biển nên đất chua mặn là chủ yếu. Khu ngoài đê là vùng bãi triều đã và đang đƣợc khoanh bao để nuôi trồng hải sản tạo điều kiện phát triển ngành thuỷ sản.

Bờ biển của khu vực có đặc điểm địa mạo tích tụ sông - biển, có nhiều cửa sông, đáy biển kiểu delta nông, độ nghiêng nhỏ, trong đó có một số lạch sâu là các lòng sông cũ.

3.1.2.2. Đặc điểm khí hậu

Thị xã Quảng Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc trƣng vùng ven biển miền Bắc là nóng ẩm và mƣa nhiều vào mùa hè, lạnh và khô vào mùa đông. Sự thay đổi nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá lớn, nhiệt độ trung bình hàng năm 23 - 24oC, biên độ nhiệt theo mùa trung bình 6 - 7oC, biên độ nhiệt ngày - đêm khá lớn, trung bình 9 - 11oC. Số giờ nắng khá dồi dào, trung bình 1700 - 1800 giờ/năm, số ngày nắng tập trung nhiều vào tháng 5 đến tháng 12, tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 2, tháng 3 [10].

54

Thời tiết phân hoá theo hai mùa rõ rệt: - Mùa hè: từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nắng nóng, trung bình 28-29oC, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7, có thể lên đến 38oC; gió Nam và Đông Nam thổi mạnh tốc độ trung bình 2 - 4m/s gây mƣa nhiều, độ ẩm lớn.

- Mùa đông: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa Đông Bắc thổi nhiều đợt và mạnh, tốc độ gió lên đến cấp 5-6, ngoài khơi lên tới cấp 7-8 làm thời tiết lạnh, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, tháng 12 có thể xuống tới 5oC.

Lƣợng mƣa trung bình hàng năm 1500 - 1600 mm, cao nhất có thể lên đến 2600 mm. Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Độ ẩm không khí hàng năm khá cao, trung bình 81%, cao nhất vào tháng 3, tháng 4 lên tới 86%, và thấp nhất vào tháng 10, tháng 11 là 70%. Gió trong vùng không lớn, trung bình chỉ 2,6 m/s, gió mạnh vào các tháng 7, 8, 9, 10, đồng thời xuất hiện giông bão kèm mƣa lớn.

Nhìn chung, chế độ khí hậu và thời tiết ở Quảng Yên có đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam nhƣng do nằm ven biển nên ôn hoà hơn, thuận lợi cho sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp và phát triển du lịch.

Hạn chế lớn nhất về điều kiện thời tiết ở đây là chịu ảnh hƣởng mạnh của bão. Hàng năm trung bình có khoảng 3 - 5 cơn bão đổ bộ vào khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng, ảnh hƣởng trực tiếp đến Quảng Yên. Bão thƣờng xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung nhiều vào tháng 7 và tháng 8 gây nhiều tác hại đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, nhất là đối với ngƣ dân.

3.1.2.3. Đặc điểm hải văn, thủy văn và tài nguyên nước

* Đặc điểm hải văn

Bờ biển Quảng Yên nằm trong vịnh Hạ Long, đáy biển nông và thoải. Độ sâu trung bình của vịnh từ 4 - 6 m, sâu nhất 25 m. Trong vịnh có nhiều đảo tạo thành bức bình phong chắn sóng, chắn gió, thuận lợi cho sự lắng đọng phù sa và phát triển bãi bồi ven biển. Thuỷ triều mang tính chất nhật triều đều, mỗi ngày có một lần nƣớc lên và một lần nƣớc xuống, biên độ thuỷ triều từ 3 - 4m.

Về mùa hè, nƣớc thƣờng lên vào buổi chiều và mùa đông nƣớc thƣờng lên vào buổi sáng. Các đỉnh triều (nƣớc lớn) thƣờng cách nhau 25 giờ. Số ngày có một lần nƣớc lên và một lần nƣớc xuống chiếm 85 - 95% (trên 25 ngày) trong tháng.

* Đặc điểm thủy văn

Mạng lƣới dòng chảy ở Quảng Yên có mật độ khá dày đặc, chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, rồi đổ ra biển qua các cửa sông. Diện tích lƣu vực không quá 300 km2. Trong mạng lƣới thủy văn, quan trọng nhất là dòng chính của sông Bạch Đằng chảy ở phía Tây ngăn cách Quảng Yên với Hải Phòng. Sông Bạch Đằng có chiều dài 19km, với điểm đầu là phà Rừng - Hải Phòng (ranh giới giữa Hải Phòng và Quảng Ninh), điểm cuối là cửa Nam Triệu - Hải Phòng. Các chi lƣu chảy vào thị xã là nhánh sông Chanh và sông Rút bao lấy đảo Hà Nam rồi đổ ra biển Cát Bà, Cát Hải, còn nhánh Bạch Đằng đổ ra cửa Nam Triệu [10].

55

Phía Đông và phía Bắc thị xã có một số sông nhỏ khác nhƣ sông Khoai, sông Hốt, sông Bến Giang và sông Bình Hƣơng. Ngoài sông Bạch Đằng, hầu hết các sông ở Quảng Yên đều ngắn, diện tích lƣu vực nhỏ, lƣu lƣợng thấp và chủ yếu trong phạm vi thị xã. Nhƣ vậy, đặc điểm thủy văn ở đây thuận lợi cho phát triển vận tải đƣờng

thuỷ và khai thác, nuôi trồng thủy sản, nhƣng không có khả năng cung cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt do nƣớc bị nhiễm mặn.

* Tài nguyên nước Thuận lợi lớn nhất về nguồn nƣớc của Quảng Yên là có hồ Yên Lập, có khả năng đáp ứng, thoả mãn nhu cầu cung cấp nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong thị xã. Quy mô của hồ lớn, nguồn cấp nƣớc dồi dào với dung tích thƣờng xuyên là 127,5 triệu m3.

Nguồn nƣớc ngầm ở đây có trữ lƣợng nhỏ 10 - 15 m3/giờ, mạch nƣớc ngầm thƣờng nằm ở độ sâu 5 - 6m, phân bố nƣớc ngọt ở một số xã phƣờng vùng Hà Bắc có thể khai thác nƣớc ngọt đóng chai hoặc phục vụ Nhà máy sản xuất công nghiệp và dân sinh ở vùng lân cận; khu vực Hà Nam nƣớc bị nhiễm mặn ít sử dụng đƣợc.

3.1.2.4. Đặc điểm thổ nhưỡng và tài nguyên đất Thị xã Quảng Yên có đặc điểm thổ nhƣỡng của một đồng bằng cửa sông ven biển. Đất vùng phía Nam phần lớn đƣợc hình thành do sự bồi lắng của sông Bạch Đằng và biển pha hỗn hợp với trầm tích và chịu ảnh hƣởng của biển với mức độ khác nhau. Vùng phía Bắc nằm trong khu vực chuyển tiếp của vùng núi Đông Bắc nên mang tính chất của nhóm đất đồi núi.

Theo đặc tính phân loại, gồm các nhóm đất chính sau:

- Đất đồi núi: phân bố ở khu vực phía Bắc thị xã. Đất bao gồm chủ yếu là các loại đất feralit vàng đỏ trên đá macma axit và đất feralit nâu vàng, xám vàng trên các đá trầm tích phiến thạch, sa thạch, đá vôi. Chủ yếu là đất rừng và đất trồng cây ăn quả.

- Đất đồng bằng: gồm chủ yếu là đất phù sa cổ và đất phù sa cũ nằm trong đê không đƣợc bồi hàng năm, phân bố ở hầu hết các xã phƣờng trong thị xã nhƣng tập trung ở khu vực Hà Nam. Một số điểm nội đồng đất trũng bị ngập nƣớc mùa mƣa nên glây mạnh, đất chua hàm lƣợng mùn thấp. Đất đồng bằng hiện đƣợc sử dụng chủ yếu để trồng cây lƣơng thực thực phẩm, trồng lúa hai vụ cho năng suất khá cao.

- Đất bãi bồi cửa sông, ven biển: gồm các loại đất mặn và đất cát, phân bố ở các khu vực ven biển và cửa sông,... Hầu hết đất bãi bồi cửa sông, ven biển đang đƣợc sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản, phần còn lại là đất rừng ngập mặn sú, vẹt và đất hoang hoá.

56

Nhƣ vậy, phần lớn đất đã đƣợc sử dụng ổn định và hiệu quả. Diện tích đất chƣa sử dụng còn không nhiều, tập trung chủ yếu ở các xã phƣờng ven biển nhƣ Minh Thành, Tân An, Tiền An, Hoàng Tân. Đây chủ yếu là diện tích đất mặt nƣớc ven biển có thể bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp (nuôi trồng thuỷ sản). Diện tích đất bằng chƣa sử dụng ở một số xã phƣờng sẽ đƣợc đƣa vào sử dụng trồng lúa và trồng cây hàng năm khác.

3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.3.1. Dân số và lao động

Năm 2010, dân số trung bình của Quảng Yên là 133.414 ngƣời (trong đó, dân số khu vực thành thị chiếm 11,54% và nông thôn chiếm 88,46%), mật độ 434 ngƣời/km2 và đến năm 2011, dân số đã tăng lên 139.596 ngƣời.

Dân số trong độ tuổi lao động năm 2005 là 75.100 ngƣời. Lao động trong ngành nông lâm ngƣ nghiệp chiếm chủ yếu, tới 76,9%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ chỉ chiếm 18 - 19% số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế. Do đó, năng suất và hiệu quả lao động chƣa cao.

3.1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế

 Hoạt động sản xuất nông - lâm - thủy sản

Cơ cấu khu vực nông nghiệp năm 2007 chiếm 44,8%, trong đó nông nghiệp

chiếm 22,3%, thuỷ sản là 20,2% trong khi đó lâm nghiệp chỉ chiếm 0,8%.

Bảng 3.1: Diện tích một số loại hình sử dụng đất chính qua các năm

Đơn vị: ha

Năm 2007 2008 2009 2010

Tổng diện tích 31.420 31.420 31.420 31.420 tự nhiên

19.789,1 19.322 19.291 19.222

Đất nông nghiệp 62,982 % 61,496 % 61,397 % 61,177 %

1. Đất sản xuất 6.730,9 6.533,7 6.502,0 6.450,0 nông nghiệp

4.804,4 4.775,2 4.776,0 4.607,7 2. Đất lâm nghiệp

8.247,9 7.998,3 7.998,0 8.148,4 3. Đất nuôi trồng thuỷ sản

- 15,2 15,2 15,2 4. Đất nông nghiệp khác

 Hoạt động sản xuất nông nghiệp

57

Sản xuất nông nghiệp liên tục đƣợc mùa, giá trị sản xuất ngành trồng trọt không ngừng tăng theo các năm, trong cơ cấu ngành trồng trọt, nhóm cây lúa chiếm vị trí chủ đạo. Diện tích gieo trồng biến đổi theo xu hƣớng tăng diện tích cây trồng lâu năm, giảm dần diện tích cây trồng hàng năm. Diện tích lúa năm 2005 có giảm so với năm 2010 do chuyển đổi một phần diện tích trồng lúa sang trồng cây hoa màu có giá trị hơn. Nhiều loại cây trồng giá trị kinh tế cao nhƣ ngô, dƣa chuột, ngô rau, bí xanh, hoa... đƣợc đƣa vào sản xuất ngày càng nhiều. Các cây ăn quả phổ biến là cam, quýt, dứa, nhãn, xoài, dừa…

Chăn nuôi phát triển khá nhanh, chủ yếu dƣới hình thức hộ gia đình, chăn

nuôi theo mô hình kinh tế trang trại còn ít.

 Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp đã có sự kết hợp hài hoà giữa cơ quan quản lý Nhà nƣớc và ngƣời dân, nhiều dự án, đề án của Nhà nƣớc đã đƣợc triển khai có hiệu quả. Giá trị sản xuất thu từ khai thác gỗ và lâm nghiệp luôn nhiều hơn giá trị sản xuất từ rừng trồng và rừng nuôi. Bên cạnh đó, mỗi năm thị xã mất một phần diện tích rừng chủ yếu do bị cháy. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 85%.

 Thủy sản

Tổng diện tích đƣa vào nuôi trồng thủy sản của thị xã là 7.500 ha, chiếm một nửa diện tích nuôi trồng thủy sản của toàn tỉnh Quảng Ninh. Thuỷ sản nƣớc ngọt chủ yếu là cá, sản lƣợng tăng dần qua các năm; thuỷ sản nƣớc lợ nuôi trồng bao gồm cá, tôm và rau câu. Cả 2 hình thức nuôi trồng và khai thác đều tăng trƣởng, trong đó nuôi trồng tăng mạnh hơn khai thác nhƣng sản lƣợng thấp hơn.

Diện tích bãi triều đƣợc khoanh vùng nuôi trồng thuỷ sản nhƣ đầm Nhà Mạc, khu Hà An, khu Hoàng Tân, Kênh Tráp Quả Xoài. Ngoài ra, Quảng Yên còn có 758,1 ha mặt nƣớc ao hồ, sông ngòi nuôi cá nƣớc ngọt với các chủng loại: mè, trắm, trôi, chép, rô phi, trê lai,…Diện tích nuôi quảng canh chiếm chủ yếu trong đó hình thức nuôi cải tiến là 3.500 ha, nuôi truyền thống là 3.378,5 ha. Những năm gần đây, có sự chuyển đổi từ hình thức nuôi quảng canh truyền thống sang hình thức nuôi quảng canh cải tiến hoặc sang hình thức nuôi thâm canh và bán thâm canh. Hình thức nuôi thâm canh có diện tích ít hơn, hình thức nuôi bán thâm canh có diện tích tăng mạnh.

Khả năng khai thác hải sản các loại tại vùng ven bờ biển Quảng Yên khoảng 10.000 tấn/năm. Trong đó riêng vùng triều hàng năm có thể khai thác khoảng 3.000 tấn. Ngoài khai thác hải sản ven bờ biển, Quảng Yên có thể vƣơn ra các ngƣ trƣờng lớn nhƣ Cô Tô, Bạch Long Vĩ,…

 Hoạt động công nghiệp - xây dựng

Các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung chủ yếu tại xã Hiệp Hoà, các phƣờng Nam Hoà, Hà An và Quảng Yên. Có một số cơ sở công nghiệp chính nhƣ: cụm công nghiệp phƣờng Quảng Yên, cụm công nghiệp đóng và sửa chữa tàu quy mô trung bình ở Hà An, khu công nghiệp tổng hợp, khu công nghiệp Đông Bái.

Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn trƣớc hết là các sản phẩm chế biến thuỷ hải sản nhƣ tôm đông lạnh, mực khô, cá đông lạnh; bên cạnh đó, còn có các sản phẩm vật liệu xây dựng nhƣ gạch nung, đá các loại, vôi củ; các sản phẩm sửa chữa và đóng mới tàu thuyền.

58

Về xây dựng, năm 2010, Quảng Yên có 115 công trình đƣợc ghi vốn đầu tƣ (công trình hoàn thành, công trình chuyển tiếp và công trình mới khởi công); trong

đó có nhiều công trình trọng điểm nhƣ: Đƣờng cứu hộ đê Liên Hòa, Đê Đông Yên Hƣng, đƣờng Cầu Chanh Liên Vị (giai đoạn I), kè chống sạt cống tiêu Bến Giang,...

 Hoạt động thương mại - dịch vụ - du lịch

 Thương mại - dịch vụ

Hàng hóa trên thị trƣờng ngày càng phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Các chợ ở thị xã có qui mô từ 1000 - 3000m2, riêng chợ Rừng là trung tâm thƣơng mại lớn nhất của địa phƣơng.

Các ngành dịch vụ có bƣớc phát triển về quy mô, chất lƣợng ở nhiều lĩnh vực với sự tham gia của các thành phần kinh tế và thu hút ngày càng đông lao động nhƣng giá trị sản xuất mang lại cho địa phƣơng vẫn còn ở mức khiêm tốn, dẫn đến hạn chế trong phân phối hàng hoá, sản phẩm.

 Du lịch

Quảng Yên là nơi vừa có tài nguyên du lịch nhân văn, vừa có tài nguyên du lịch tự nhiên độc đáo. Tuy nhiên, trong thời gian qua, các giá trị vẫn còn ở dạng tiềm năng, chƣa hình thành nên các khu, trung tâm du lịch có sức hấp dẫn du khách. Lƣợng khách tham quan du lịch đến Quảng Yên chủ yếu là khách đi tham quan lễ hội diễn ra vào các dịp đầu năm. Hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn hiện nay chủ yếu là tổ chức tham quan và nghỉ ngơi tại khu vực Thác Mơ.

Để đƣa du lịch trở thành một ngành kinh tế quan trọng, cần phải khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về du lịch sinh thái, du lịch nhân văn; kết hợp du lịch sinh thái với du lịch văn hoá, lễ hội;...

3.1.3.3. Các hoạt động phát triển chính liên quan đến việc sử dụng và quản

lý đất ngập nước ở địa phương

- Quai đê lấn biển: Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, khu vực ven biển Quảng Yên đã đƣợc cải tạo và mở rộng để trồng trọt và định cƣ. Quá trình quai đê, lấn biển, khai thác bãi bồi và các hoạt động phát triển đã tác động mạnh mẽ đến cảnh quan tự nhiên làm hình thành các kiểu thảm thực vật thứ sinh nhân tác nhạy cảm và các kiểu sử dụng đất trong mối phụ thuộc vào động lực sông - biển - triều. Hoạt động quai đê lấn biển đã tạo ra các dạng bãi triều cao đƣợc khai hoang.

- Nuôi trồng thủy sản: Trong khoảng 20 năm trở lại đây, các đầm nuôi trồng thủy sản có sự phát triển gia tăng. Điển hình là khu vực Bình Hƣơng và Đầm Nhà Mạc. Mặc dù những phƣơng thức khai thác ven biển hiện nay đã hình thành các hệ sinh thái nƣớc lợ có năng suất sinh học và giá trị kinh tế cao hơn nhiều lần các hệ sinh thái nƣớc ngọt, nhƣng thƣờng khai thác không bền vững. Xây dựng các đầm thuỷ sản làm tăng xâm nhập mặn; nƣớc thải từ các đầm nuôi tôm làm ô nhiễm môi trƣờng đất và nƣớc, hệ quả làm giảm năng suất nuôi trồng; việc xây dựng các đầm nuôi còn làm tăng nguy cơ xói lở bờ biển, vỡ đê do chặt phá rừng ngập mặn.

- Chặt phá rừng ngập mặn: Diện tích rừng ngập mặn đang chịu sức ép rất lớn từ phát triển nuôi trồng thủy sản và khai thác lâm sản. Do chƣa nhận thức đầy đủ về giá trị rừng ngập mặn nên ngƣời dân phá rừng để nuôi trồng và khai thác thủy 59

sản ồ ạt. Diện tích rừng ngập mặn giảm, nguồn thức ăn thực vật và dinh dƣỡng của các loài sinh vật sống ở sông, biển cũng giảm.

- Các hoạt động khác (Tàu phà, bến cảng, đô thị hóa...): Việc xây dựng đƣờng sá, cầu cảng, khu đô thị và công nghiệp không những tàn phá nguồn tài nguyên đa dạng sinh học trong hệ sinh thái rừng ngập mặn, còn gây rất nhiều ảnh hƣởng đến môi trƣờng (chất thải sinh hoạt, công nghiệp, dầu thải) làm nhiều sinh vật chết hoặc bỏ đi nơi khác. Ngoài ra còn gây xói lở bờ sông do hoạt động của tàu thuyền có công suất lớn.

3.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên

* Thuận lợi - Có diện tích ĐNN lớn với hệ thống ao hồ đầm phong phú, giá trị đa dạng sinh học cao, tạo cảnh quan tự nhiên đẹp, đặc biệt còn có tiềm năng xây dựng các mô hình kinh tế - sinh thái, nuôi trồng thủy sản đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trƣờng.

- Cơ sở hạ tầng phát triển, với hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt,

đƣờng thủy thuận lợi cho việc giao lƣu, liên kết trao đổi với các địa phƣơng khác.

* Khó khăn - Tốc độ phát triển công nghiệp tăng nhƣng hệ thống thoát nƣớc, xử lí nƣớc thải, rác thải chƣa hợp lí, gây ô nhiễm nguồn nƣớc và môi trƣờng, suy thoái cảnh quan tự nhiên và ảnh hƣởng đến năng suất và đa dạng sinh học.

- Trình độ sản xuất, công nghệ và quản lý trong các ngành kinh tế nói chung còn lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp, sử dụng tài nguyên còn lãng phí nhất là đất đai, gây mất cân bằng sinh thái môi trƣờng.

- Vùng Hà Nam là vùng đất trũng và ngập úng, nhất là vào mùa mƣa, nên không đơn thuần có thể nhận và tháo nƣớc tuỳ tiện, mặn rất dễ xâm nhập và tốc độ úng ngập rất nhanh. Vì vậy, đối tƣợng sản xuất và thời vụ sản xuất bị thu hẹp gần nhƣ đơn điệu chỉ của một mùa với lúa nƣớc và nuôi trồng thuỷ sản mà vẫn bấp bênh.

- Nhu cầu đất cho phát triển đô thị, phát triển công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn, đây là sức ép lớn nhất đối với ĐNN của thị xã Quảng Yên. Số hộ tăng hàng năm lớn, do đó nhu cầu đất ở cho ngƣời dân ngày càng cao.

→ Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất diễn ra tự phát, chịu ảnh hƣởng

mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa.

- Nhiều diện tích đất nằm gọn trong một vùng đê bao ngăn mặn, khi triều cƣờng thì mặt bằng canh tác và đất ở trên phần lớn diện tích là thấp hơn mực nƣớc triều cƣờng nên gặp khó khăn về nguồn nƣớc ngọt và tiêu thoát nƣớc thải, gây trở ngại cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.

60

Quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên, đặc biệt là các vùng ĐNN và rừng ngập mặn, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng cần đƣợc lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng theo hƣớng phát triển bền vững.

3.2. Hiện trạng sử dụng ĐNN thị xã Quảng Yên năm 2005

Dựa vào bản đồ HTSDĐ năm 2005 khu vực nghiên cứu, tiến hành biên tập

đƣợc bản đồ hiện trạng sử dụng ĐNN thị xã Quảng Yên năm 2005.

Từ bản đồ hiện trạng sử dụng ĐNN đã đƣợc biên tập, tiễn hành xác định cơ

cấu diện tích các vùng ĐNN khu vực nghiên cứu. Kết quả thể hiện trong bảng 3.2

Bảng 3.2: Cơ cấu sử dụng ĐNN thị xã Quảng Yên năm 2005

Mục đích sử dụng ĐNN Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Trồng lúa nƣớc, hoa màu 5796,3 25,23

Nuôi trồng thủy sản nƣớc lợ, mặn 6732 29,31

Nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt 854 3,718

Rừng ngập mặn 1167,2 5,082

Sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng 8419,9 36,66

22969,4 Tổng 100

Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu cơ cấu sử dụng ĐNN năm 2005

Qua biểu đồ cơ cấu sử dụng ĐNN năm 2005 của thị xã Quảng Yên, cho thấy đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng có diện tích lớn nhất chiếm 36,66 % trong tổng số diện tích ĐNN của thị xã. Kế đến là diện tích đất nuôi trồng thủy sản chiếm 34.4 %, rồi đến đất trồng lùa và hoa màu chiếm 25,23%. Diện tích đất rừng ngập mặn tƣơng đối nhỏ chỉ chiếm 5,082% so với tổng diện tích đất ngập nƣớc.

Hiện trạng sử dụng ĐNN ở các xã cụ thể nhƣ sau:

- Khu vực ĐNN trồng lúa và hoa màu ở trung tâm bán đảo Hà Nam có diện tích lớn, phân bố trên địa hình đồng bằng bằng phẳng cao 2-4m, là nơi chuyên canh lúa và hoa màu, hình thành do quá trình quai đê lấn biển, tập trung ở các vùng đất nằm trong đê.

61

- Khu vực ĐNN trồng lúa và hoa màu ở xã Sông Khoai chiếm diện tích khá lớn, phân bố trên địa hình đồng bằng hơi trũng, đƣợc hình thành do sự bồi đắp của hỗn hợp phù sa sông - biển.

- Khu vực ĐNN trồng lúa và hoa màu phân bố dọc bãi triều ven phƣờng Minh Thành, Tân An. Do đặc điểm thổ nhƣỡng là đất cát nghèo dinh dƣỡng nên thảm thực vật cây trồng hàng năm ở đây chủ yếu là hoa màu.

- Khu vực ĐNN nuôi trồng thủy sản nƣớc lợ, mặn phân bố trên các bãi triều phía đông Quảng Yên, Hà An và khu vực đầm nhà Mạc. Đây là các khu vực nuôi trồng thủy sản lớn nhất của thị xã Quảng Yên. Diện tích bãi triều đƣợc khoanh vùng nuôi trồng thuỷ sản nhƣ đầm Nhà Mạc 3160 ha, khu Hà An 1107 ha, khu Hoàng Tân 1520 ha, khu phía đông Quảng Yên 944.58ha. Trong khi đó, khu vực ĐNN nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt phân bố rải rác ở một số khu vực với diện tích 854ha.

- Khu vực ĐNN phát triển rừng ngập mặn chủ yếu chỉ còn tập trung ở khu vực bãi triều đầm Nhà Mạc, một diện tích nhỏ ở khu Hoàng Tân và rải rác ở các khu vực bãi triều khác nhƣng chủ yếu là các trảng cây bụi rậm thấp đƣợc sử dụng kết hợp để nuôi trồng thủy sản.

- ĐNN chƣa sử dụng phân bố diện tích nhỏ ở khu vực bãi triều phƣờng Minh Thành. Đây là diện tích đất bỏ hoang chƣa đƣợc khai thác sử dụng trong khu vực nghiên cứu.

=> Nhận xét chung:

Thị xã Quảng Yên là một trong những khu vực có diện tích ĐNN khá lớn của tỉnh Quảng Ninh. Từ sơ đồ hình tròn phần trăm diện tích và bản đồ hiện trạng sử dụng ĐNN cho thấy diện tích ĐNN ở thị xã Quảng Yên chủ yếu đƣợc sử dụng vào mục đích là trồng lúa nƣớc, hoa màu và nuôi trồng thủy sản.Tuy nhiên, việc sử dụng và quản lý ĐNN chƣa thực sự hiệu quả. ĐNN chủ yếu đƣợc sử dụng vào mục đích trồng lúa nƣớc một vụ với năng suất không cao. Nuôi trồng thủy sản với phƣơng thức thủ công, quản canh với năng suất thấp. Rừng ngập mặn có diện tích nhỏ chất lƣợng thấp chủ yếu là rừng cây bụi. Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng chiếm diện tích khá lớn. Qua đây, có thể đánh giá nền kinh tế của thị xã Quảng Yên năm 2005 là nền kinh tế nông nghiệp. Nền nông nghiệp ở khu vực chủ yếu là nuôi trồng thủy sản và trồng lúa nƣớc, tuy nhiên chƣa thực sự phát triển. Phƣơng thức sản xuất còn lạc hậu chƣa tận dụng đƣợc hết lợi thế về nguồn lợi ĐNN ở khu vực.

3.3. Hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng ảnh vệ tinh SPOT-5

Quy trình hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ thị xã Quảng Yên năm 2010 tỷ lệ

1:25.000 từ tƣ liệu ảnh vệ tinh SPOT-5 gồm các bƣớc chính thể hện ở hình 3.3

62

Quy trình này đƣợc lựa chọn để hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ vì quy trình không gây phức tạp trong quá trình tiến hành, đáp ứng điều kiện và tình hình thực tế của khu vực nghiên cứu.

Thu thập, phân tích và đánh giá tài liệu

Bản đồ địa hình

Tài liệu khác

Ảnh SPOT-5

Bản đồ HTSDĐ gốc (năm 2010)

Xử lý ảnh vệ tinh

Xử lý, khai thác thông tin bản đồ HTSDĐ gốc

Giải đoán và điều vẽ ảnh vệ tinh

Điều tra khảo sát, đối chiếu thực địa

Chỉnh sửa bản đồ HTSDĐ gốc (chỉnh sửa và biên tập bản đồ số)

Bản đồ HTSDĐ 2013 đã hiện chỉnh (2013) Kiểm tra, hoàn thiện bản đồ

Lƣu CD và in bản đồ

Hình 3.3: Sơ đồ quy trình hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ bằng ảnh vệ tinh

3.3.1. Thu thập, phân tích và đánh giá tài liệu

Thu thập tất cả tƣ liệu có liên quan đến bản đồ cần hiện chỉnh, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiện thời, độ chính xác của chúng. Các thông tin càng đƣợc cập nhật thì càng mang tính hiện thời.

Trong luận văn, các tài liệu đã đƣợc thu thập và sử dụng để hiện chỉnh bản

đồ HTSDĐ bao gồm:

- Bản đồ HTSDĐ huyện Yên Hƣng (cũ) năm 2010 tỷ lệ 1:25.000 của UBND thị xã Quảng Yên, là bản đồ gốc đƣợc sử dụng trong công tác hiện chỉnh. Bản đồ này đƣợc thành lập theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000 với kinh tuyến trung tâm 106o, sử dụng lƣới chiếu UTM. Nội dung bản đồ cung cấp đầy đủ thông tin về nền cơ sở địa lý và yếu tố chuyên môn, cụ thể là các loại hình sử dụng đất trong khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, so với ảnh vệ tinh năm 2011 và kết quả thu đƣợc trong quá trình khảo sát thực địa (tháng 3/2013), nhận thấy một số loại hình sử dụng đất thể 63

hiện trên bản đồ đã có sự thay đổi nhất định, với độ biến đổi về nội dung khoảng 15%. Do đó, cần tiến hành hiện chỉnh bản đồ nhằm phản ánh chính xác hơn thực tế, nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, nhất là các vùng ĐNN - chiếm diện tích khá lớn ở địa phƣơng.

- Ảnh vệ tinh SPOT-5 chụp ngày 23/10/2011 khu vực thị xã Quảng Yên. Đây là tài liệu chính trong quá trình hiện chỉnh bản đồ; đƣợc áp dụng trong các bƣớc tiếp theo của quy trình đó là phân tích các loại hình sử dụng đất, suy ra đƣợc bộ chìa khóa giải đoán.

- Bản đồ địa hình Quảng Yên tỷ lệ 1:50 000 năm 2001 của Nhà xuất bản Bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, góp phần trong việc giải đoán ảnh vệ tinh và khảo sát thực địa, cho biết ranh giới hành chính, sự phân bố dân cƣ, giao thông,...

- Quy định, quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Bộ Tài

nguyên và môi trƣờng.

- Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Hƣng đến 2010, định hƣớng đến 2020. Đây là tài liệu cung cấp các số liệu thống kê về kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.

Sau khi thu thập các tài liệu, tiến hành phân tích và đánh giá nhằm mục đích làm rõ các đặc điểm và chất lƣợng của chúng khi đƣợc dùng làm tài liệu biên vẽ bản đồ, cho ta căn cứ để đối chiếu và so sánh giữa các bản đồ. Các tiêu chuẩn đánh giá đƣợc qui định dựa vào các yêu cầu đối với từng loại bản đồ. Đối với các tài liệu là bản đồ thì phân tích đánh giá cụ thể các mặt: mức độ đầy đủ của nội dung (tài liệu đáp ứng đƣợc yêu cầu về nội dung đến đâu so với nội dung bản đồ thành lập, đánh giá mức độ đầy đủ của nội dung phải xuất phát từ mục đích thành lập bản đồ); độ chính xác, tính hiện thực; chất lƣợng trình bày bản đồ; tính thống nhất giữa các tài liệu với nhau.

3.3.2. Xử lý, khai thác thông tin bản đồ HTSDĐ gốc

Vì bản đồ HTSDĐ gốc cần hiện chỉnh có định dạng *.dgn của phần mềm Microstation nên cần phải chuyển đổi sang định dạng dữ liệu *.mxd, phục vụ việc thao tác các bƣớc tiếp theo trong phần mềm ArcGIS. Sau quá trình chuyển đổi giữa các dạng dữ liệu, khi mở file thu đƣợc trên ArcMap, nhận thấy các đối tƣợng đều không giữ đƣợc nguyên vẹn thuộc tính. Do đó, phải tiến hành số hóa các đối tƣợng nội dung theo các lớp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hiện chỉnh sau này.

Các yếu tố cơ sở địa lý đƣợc thể hiện trên bản đồ bao gồm: - Ranh giới hành chính: chỉ thể hiện ranh giới thị xã, còn ranh giới các xã

phƣờng trong khu vực không đƣợc thể hiện.

- Hệ thống giao thông đƣợc số hóa từ bản đồ địa hình và đƣợc cập nhật thông

64

tin từ ảnh vệ tinh, tính chất của đƣờng giao thông là: đƣờng nhựa và đƣờng đất.

- Hệ thống thủy văn đƣợc thể hiện là sông Bạch Đằng, sông Chanh, sông Rút và một số sông nhỏ khác, các hồ ao, kênh mƣơng trong phạm vi có ý nghĩa đối với sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của dân cƣ.

Trên bản đồ HTSDĐ, phân loại các loại hình sử dụng đất phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, tỷ lệ cần thành lập, thƣờng thể hiện các loại hình sử dụng đất cơ bản: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở khu dân cƣ và đất chƣa sử dụng. Thị xã Quảng Yên nằm trong vùng đồng bằng ven biển, có đồi núi thấp ở phía bắc, các loại hình sử dụng đất chủ yếu là đất nông nghiệp, đó là đất trồng lúa, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,…Do quá trình đô thị hóa đang diễn ra ở đây nên diện tích đất phi nông nghiệp cũng tăng lên đáng kể.

Sử dụng các chức năng trong GIS để xác lập các mối quan hệ hình học, tính toán diện tích, biên tập chú giải và bản đồ. Tổ chức bản đồ thành các lớp thông tin tạo thành cơ sở dữ liệu, phục vụ quản lý, cập nhật và lƣu trữ dữ liệu.

* Các thao tác xử lý, khai thác thông tin bản đồ HTSDĐ gốc bằng phần

mềm ArcGIS:

Trƣớc hết, để chuyển khuôn dạng dữ liệu, chọn file bản đồ HTSDĐ gốc (định dạng *.dgn) trong ArcCatalog → chọn Export - To Shapefile (multiple). Hệ thống sẽ chuyển đổi dữ liệu tự động trong giây lát và kết quả thu đƣợc là các lớp thông tin dạng shapefile tƣơng ứng.

Hình 3.4: Chuyển đổi *.dgn trong ArcCatalog

Khởi động ArcMap → bấm nút Add Data để thêm các shapefile đã đƣợc chuyển đổi hiển thị lên màn hình, nhận thấy các đối tƣợng đều không giữ đƣợc nguyên vẹn thuộc tính.

65

Vì vậy, tiếp theo, cần tiến hành số hóa lần lƣợt các đối tƣợng bằng cách sử dụng công cụ Editor. Cần phải phân loại các đối tƣợng biểu thị thành các dạng khác nhau nhƣ: Ranh giới thị xã là dạng tuyến (polyline) hoặc dạng vùng (polygon); sông, hồ, kênh mƣơng và các loại hình sử dụng đất là dạng vùng (polygon) khép kín; hệ thống giao thông là dạng tuyến (polyline). Ngoài ra, có thể dùng kí hiệu điểm (point) và chữ (text) để chú thích tên địa danh, kí hiệu loại đất, thuyết minh.

Mỗi loại đối tƣợng đƣợc số hóa theo từng lớp (layer) với bảng thuộc tính riêng tƣơng ứng (attribute table); màu sắc, gán nhãn (labels) đối tƣợng phải lựa chọn theo đúng quy định quy phạm.

Hình 3.5: Màu sắc, gán nhãn đối tượng và bảng thuộc tính

Nhƣ vậy, dựa vào việc sử dụng các công cụ trong phần mềm ArcGIS, đã số hóa, xây dựng lại đƣợc nội dung chính của bản đồ HTSDĐ gốc năm 2010 với tỷ lệ 1:25.000, kèm theo thuộc tính của các lớp đối tƣợng, từ đó, có thể khai thác thông tin về cơ cấu diện tích các loại hình sử dụng đất tại thời điểm trƣớc.

3.3.3. Xử lý ảnh vệ tinh

Ảnh vệ tinh SPOT-5 chụp ngày 23/10/2011 khu vực thị xã Quảng Yên đƣợc cung cấp có khuôn dạng dữ liệu *.tif (file ảnh) nên cần phải tiến hành công tác nắn ảnh và gắn tọa độ địa lý, phục vụ cho quá trình hiện chỉnh.

Trong ArcCatalog, ta thực hiện đặt hệ tọa độ địa lý cho ảnh vệ tinh, lựa chọn

lƣới chiếu WGS 1984 UTM Zone 48N.

66

Hình 3.6: Đặt hệ tọa độ địa lý trong ArcCatalog

Khởi động ArcMap → bấm nút Add Data để thêm file ảnh trên hiển thị lên màn hình. Nắn ảnh vệ tinh (đăng kí tọa độ) bằng công cụ Georeferencing: bấm nút Add Control Points, chọn Input X and Y, nhập lần lƣợt tọa độ của các điểm khống chế trong hệ tọa độ mặt đất; chọn View Link Table để hiển thị bảng tọa độ điểm nắn. Sau khi nắn, ta thu đƣợc ảnh chuẩn có tọa độ đầy đủ.

Hình 3.7: Công cụ Georeferencing nắn ảnh vệ tinh trong ArcMap Sau đó, ảnh vệ tinh đã trở thành một lớp thông tin giống nhƣ các lớp thông

tin đã đƣợc số hóa thể hiện các đối tƣợng nội dung của bản đồ HTSDĐ gốc.

Bình đồ ảnh đƣợc lập ở tỷ lệ của bản đồ cần hiện chỉnh và phải tiến hành theo đúng các quy định trong quy phạm thành lập bản đồ. Trên bình đồ ảnh phải vẽ khung và dấu lƣới toạ độ. Khi quy tỷ lệ về tỷ lệ bản đồ cần hiện chỉnh phải dựa theo từ 6 đến 8 điểm địa vật phân bố tại các góc và ở giữa phạm vi sử dụng của ảnh. Bình đồ ảnh giấy đƣợc in để làm tài liệu cho công tác điều tra khảo sát và đối chiếu ngoài thực địa.

3.3.4. Giải đoán và điều vẽ ảnh vệ tinh

Trên cơ sở bình đồ ảnh vệ tinh đã nắn chỉnh và cắt theo ranh giới hành chính, ta tiến hành giải đoán và điều vẽ ảnh bằng mắt (sử dụng mắt ngƣời cùng các dụng cụ quang học để xác định các đối tƣợng). Việc đoán đọc các yếu tố trên ảnh dựa vào các biểu hiện trên ảnh bao gồm: các dấu hiệu đoán đọc trực tiếp (nhƣ hình dạng, kích thƣớc, màu sắc, bóng, cấu trúc), các chuẩn gián tiếp (không thể hiện trên ảnh nhƣng đƣợc đoán đọc thông qua mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các đối tƣợng trên ảnh) và các chuẩn đoán đọc tổng hợp. Công tác đoán đọc trong phòng kết hợp với khảo sát thực tế để thiết lập nên bộ khóa giải đoán ảnh hay chính là xây dựng bộ mẫu giải đoán của các loại hình sử dụng đất.

Dựa vào các dấu hiệu giải đoán trực tiếp và gián tiếp trên ảnh vệ tinh, kết hợp với tham khảo tài liệu bản đồ và đi khảo sát thực địa đã trích đƣợc ra các mẫu loại sử dụng đất. Độ chính xác và kết quả phụ thuộc vào chất lƣợng của tƣ liệu ảnh, kinh nghiệm của ngƣời giải đoán kèm theo kiến thức chuyên môn về giải đoán ảnh vệ tinh cũng nhƣ nghiên cứu đặc điểm của lãnh thổ. Chìa khóa giải đoán thông thƣờng bao gồm cả phần mô tả và phần hình ảnh.

Tiếp theo, cần chồng xếp các lớp thông tin của bản đồ HTSDĐ gốc và bình đồ ảnh vệ tinh (đã đƣợc nắn chỉnh để thành 1 lớp thông tin), từ đó, so sánh trực tiếp 67

và nhận thấy sự biến đổi các yếu tố nội dung của bản đồ tại thời điểm thu nhận ảnh vệ tinh. Nội dung điều vẽ bao gồm các công việc:

- Điều vẽ những yếu tố nội dung bản đồ đã thay đổi do không còn tồn tại hoặc có hình dáng thay đổi (phần mất đi) để xóa trên bản đồ đƣờng nét và gạch bỏ chúng bằng nét chéo màu đỏ để phục vụ cho công tác kiểm tra.

- Điều vẽ những yếu tố nội dung bản đồ mới xuất hiện hoặc có hình dáng thay đổi (phần mới có) và số hóa bổ sung lên bản đồ đƣờng nét. Hình dáng của đối tƣợng đƣợc coi là thay đổi nếu vị trí của chúng trên bản đồ và trên ảnh có độ lệch lớn hơn 0,4 mm đối với địa vật rõ rệt và lớn hơn 0,6 mm đối với địa vật không rõ rệt.

Việc tổng hợp, lấy bỏ các yếu tố nội dung bản đồ và việc xê dịch vị trí các ký hiệu số hóa bổ sung, phải tuân theo nguyên tắc ƣu tiên biểu thị những đối tƣợng có yêu cầu thể hiện với độ chính xác cao và có ý nghĩa quan trọng.

3.3.5. Điều tra khảo sát, đối chiếu thực địa

Khối lƣợng công việc điều tra khảo sát tùy thuộc vào mức độ phức tạp của tình hình sử dụng đất, kinh nghiệm của ngƣời làm công tác giải đoán, thời điểm chụp ảnh so với thời điểm tiến hành công tác điều tra khảo sát và mức độ tin cậy của nguồn tài liệu khác dùng để xây dựng bản đồ.

68

Nhiệm vụ chính của bƣớc này là kiểm tra đối chiếu các kết quả giải đoán nội nghiệp sơ bộ, chỉnh lý và bổ sung các kết quả giải đoán cho phù hợp với thực tế, bổ sung thu thập các tƣ liệu khác nhƣ số liệu thống kê…Công việc này giúp ta thấy đƣợc những biến động trên mặt đất tại thời điểm chụp ảnh với thời điểm tiến hành công tác điều tra khảo sát, chính xác hóa kết quả giải đoán ảnh vệ tinh trong phòng; ngoài ra còn nhằm mục đích cập nhật thông tin cho bản đồ kết quả. Kết quả khảo sát thực địa đƣợc ghi nhận nhƣ sau: trên bình đồ ảnh giấy, điều vẽ và ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ có thay đổi hoặc những đối tƣợng bị sai lệch về vị trí, mới xuất hiện.

Tiến hành điều tra khảo sát, đối chiếu thực địa theo các tuyến khảo sát và điểm khảo sát thích hợp.

QY 14

QY 06

Tuyến 1 (đường ): Khảo sát thực địa khu vực Đông Quảng Yên, đi qua các đồi núi thấp phía đông, bãi triều nuôi trồng thủy sản, rừng ngập mặn khu vực phƣờng Hà An, Minh Thành, xã Hoàng Tân; gồm các điểm khảo sát từ QY 01 đến QY 07.

QY 07

QY 13

QY 1

QY 05

QY 03

QY 04

QY 08

Tuyến 2 (đường ): Khảo sát thực địa vùng Hà Nam với nhiều vùng đất trũng, khu vực nuôi trồng thủy sản đầm Nhà Mạc, xã Liên Vị; gồm các điểm khảo sát từ QY 08 đến QY 12.

Tuyến 3 (đường ): Khảo sát thực địa khu vực phía tây thị xã Quảng Yên với 2 điểm khảo sát QY 13 và QY 14.

QY 02

QY 12

QY 09

QY 10

QY 11

Hình 3.8: Sơ đồ tuyến thực địa khảo sát ở Quảng Yên

69

Bảng 3.3: Một số mẫu giải đoán ảnh vệ tinh bằng mắt

Ảnh SPOT-5_ 2011

Ảnh thực địa 2013

Tên mẫu

Tọa độ địa lý

Đất nông nghiệp trồng lúa

20°54'49,89"B 106°49'14,49"Đ H = 2m

20°55'51,98"B 106°51'20,41"Đ

Đất trồng hoa màu

H = 5m

20°53'54,43"B 106°48'36,47"Đ

Đất ở nông thôn

H = 5m

Rừng ngập mặn

20°51'51,87"B 106°48'0,85"Đ H = 3m

20°58'47,14"B 106°52'1,39"Đ

Đất nuôi trồng thủy sản

H = 1m

Sông

20°56'1,51"B 106°47'59,50"Đ H = 0m

Đất trống

20°56'4,89"B 106°49'50,28"Đ H = 8m

69

3.3.6. Chỉnh sửa bản đồ HTSDĐ gốc

Công tác chỉnh sửa bản đồ HTSDĐ ở nội nghiệp gồm: tẩy bỏ những đối tƣợng không còn ngoài thực địa, chuyển vẽ những đối tƣợng mới xuất hiện, có sự biến đổi về loại hình sử dụng đất; những đối tƣợng không thay đổi vị trí mà chỉ thay đổi về cấp hạng (ví dụ đƣờng giao thông) thì thay đổi bằng kí hiệu tƣơng ứng, kiểm tra những địa vật không biến đổi.

File *.mxd của bản đồ HTSDĐ gốc cần hiện chỉnh đƣợc chồng xếp lên bình đồ ảnh vệ tinh. Quá trình số hóa, chỉnh sửa và biên tập các yếu tố nội dung của bản đồ đƣợc tiến hành lần lƣợt theo các lớp thông tin bằng cách sử dụng công cụ Editor trong ArcMap. Sau khi chỉnh sửa, các đối tƣợng có sự thay đổi sẽ gắn với thuộc tính mới (chủ yếu về diện tích các loại hình sử dụng đất) đƣợc biểu thị rõ trong bảng thuộc tính.

Nhƣ vậy, dựa vào việc sử dụng các công cụ trong phần mềm ArcGIS, ta đã hiện chỉnh đƣợc bản đồ HTSDĐ gốc năm 2010 bằng ảnh vệ tinh SPOT-5, thu đƣợc bản đồ HTSDĐ năm 2013 thị xã Quảng Yên phù hợp với thực tế.

3.3.7. Bản đồ kết quả

Sau khi hoàn thiện tất cả các lớp thông tin, chức năng Layout trong ArcMap đƣợc sử dụng trong giai đoạn biên tập và trình bày bản đồ: trải lƣới, hiển thị tọa độ cho bản đồ, xác định tỷ lệ, thiết kế tên bản đồ, bảng chú dẫn, thƣớc tỷ lệ,…với kích cỡ thích hợp với tỷ lệ bản đồ.

Kết quả, luận văn đã hiện chỉnh đƣợc bản đồ HTSDĐ năm 2010 và thu đƣợc bản đồ HTSDĐ năm 2013 thị xã Quảng Yên - tỉnh Quảng Ninh tỷ lệ 1:25000, từ nguồn tƣ liệu ảnh vệ tinh SPOT-5 chụp ngày 23/10/2011, kết hợp với công tác điều tra khảo sát thực địa, cập nhật thông tin, đảm bảo tính chính xác và tính hiện thời của bản đồ.

Từ bản đồ kết quả sau hiện chỉnh, xác định cơ cấu sử dụng đất, thể hiện trong

bảng 3.4.

Bảng 3.4: Cơ cấu sử dụng đất thị xã Quảng Yên năm 2013

STT

Mục đích sử dụng đất

Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên

31420,20

100

Đất nông nghiệp

1

NNP

19292,14

61,4

Đất sản xuất nông nghiệp

1.1

SXN

6415,51

20,42

Đất chuyên trồng lúa nƣớc

1.1.1

LUC

5946,42

18,93

Đất trồng cây hàng năm khác

1.1.2

HNK

238,12

0,76

Đất trồng cây lâu năm

1.1.3

CLN

230,97

0,74

1.1.3.1

Đất trồng cây ăn quả lâu năm

LNQ

213,57

0,68

1.1.3.2

Đất trồng cây lâu năm khác

LNK

17,4

0,06

Đất lâm nghiệp

1.2

LNP

4223,22

13,44

Đất có rừng trồng sản xuất

1.2.1

RST

2398,85

7,63

Đất có rừng tự nhiên phòng hộ

1.2.2

RPN

1796,24

5,72

Đất có rừng trồng đặc dụng

1.2.3

RDT

28,14

0,089

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.3

NTS

8653,41

27,54

70

Mục đích sử dụng đất

Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

STT

1.3.1

Đất nuôi trồng thủy sản nƣớc lợ, mặn

TSL

7696,56

24,5

1.3.2

Đất nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt

TSN

956,85

3,04

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

11446,38

36,43

2.1

Đất ở

OTC

1887,22

6,0

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

725,81

2,31

2.2.1

Đất quốc phòng

CQP

136,59

0,43

2.2.2

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

CSK

510,04

1,62

2.2.2.1

Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh

SKC

472,0

1,5

2.2.2.2

Đất sản xuất vật liệu xây dựng

SKX

38,04

0,12

2.2.3

Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

DGD

72,89

0,23

2.2.4

Đất cơ sở thể dục - thể thao

DTT

9,75

0,03

2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TIN

14,82

0,05

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

113,78

0,36

2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

SMN

8237,47

26,22

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

468,16

1,49

3

Nhóm đất chƣa sử dụng

CSD

680,17

2,17

3.1

Đất bằng chưa sử dụng

BCS

559,11

1,78

3.2

Núi đá không có rừng cây

NCS

121,06

0,39

3.4. Phân tích hiện trạng sử dụng đất ngập nƣớc thị xã Quảng Yên năm 2013

Dựa vào bản đồ HTSDĐ đã hiện chỉnh, tiến hành thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng ĐNN thị xã Quảng Yên năm 2013. Tƣơng tự nhƣ trong quá trình số hóa để hiện chỉnh nội dung bản đồ HTSDĐ, sử dụng công cụ Editor trong ArcMap để thực hiện đặt kí hiệu, màu sắc và gán nhãn thích hợp cho các loại hình sử dụng ĐNN ở địa phƣơng.

Từ bản đồ đƣợc hiện chỉnh, xác định cơ cấu diện tích các vùng ĐNN phục vụ

công tác quản lý ĐNN tại khu vực nghiên cứu, xem bảng 3.5.

Bảng 3.5: Cơ cấu sử dụng ĐNN thị xã Quảng Yên năm 2013

Mục đích sử dụng ĐNN

Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Trồng lúa nƣớc, hoa màu

6184,54

24,87

Nuôi trồng thủy sản nƣớc lợ, mặn

7696,56

30,95

Nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt

956,85

3,85

Rừng ngập mặn

1796,24

7,22

Sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng

8237,47

33,11

Tổng

24871,66

100

71

Hình 3.9: Biểu đồ cơ cấu cơ cấu sử dụng ĐNN năm 2013

Từ bản đồ hiện trạng sử dụng ĐNN 2013 nhận thấy: - Khu vực ĐNN trồng lúa nƣớc và hoa màu tập trung chủ yếu trên địa hình đồng bằng bằng phẳng đƣợc hình thành do quá trình quai đên lấn biển của bán đảo Hả Nam. Đây là khu vực có diện tích ĐNN trồng lúa và hoa màu lớn nhất vùng với diện tích 1754,62 ha (chiếm 28,37% tổng diện tích ĐNN trồng lúa và hoa màu của thị xã). Ngoài ra lúa và hoa màu còn đƣợc trồng với diện tích lớn tại khu vực ĐNN phân bố trên địa hình đồng bằng hơi trũng, đƣợc hình thành do sự bồi đắp của hỗn hợp phù sa sông – biển của xã Sông Khoai, với diện tích 1728,14 ha và dọc theo bải triều phƣờng Minh Thành, Tân An.

- Khu vực ĐNN nuôi trồng thủy sản nƣớc lợ, mặn phân bố trên các bãi triều phía đông Quảng Yên, Hà An và khu vực đầm nhà Mạc. Đây là các khu vực nuôi trồng thủy sản lớn nhất của thị xã Quảng Yên. Diện tích bãi triều đƣợc khoanh vùng nuôi trồng thuỷ sản nhƣ đầm Nhà Mạc 2289,86 ha, khu Hà An 872,34 ha, khu Hoàng Tân 687 ha, khu phía đông Quảng Yên 967,72 ha. Trong khi đó, khu vực ĐNN nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt phân bố rải rác ở một số khu vực với diện tích 956,85 ha.

- Khu vực ĐNN phát triển rừng ngập mặn chủ yếu chỉ còn tập trung ở khu vực bãi triều đầm Nhà Mạc, một diện tích nhỏ ở khu Hoàng Tân và rải rác ở các khu vực bãi triều khác nhƣng chủ yếu là các trảng cây bụi rậm thấp đƣợc sử dụng kết hợp để nuôi trồng thủy sản.

- ĐNN chƣa sử dụng phân bố diện tích nhỏ ở khu vực bãi triều phƣờng Minh Thành. Đây là diện tích đất bỏ hoang chƣa đƣợc khai thác sử dụng trong khu vực nghiên cứu.

72

Hình thức nuôi trồng thủy sản cũng ảnh hƣởng đáng kể đến diện tích rừng ngập mặn, bởi với hình thức quảng canh thì diện tích rừng ngập mặn bị phá hủy sẽ chậm và ít hơn các hình thức nuôi trồng khác. Nuôi trồng thủy sản ở đây mặc dù đã có từ nhiều năm, nhƣng cách thức làm ăn còn đơn giản. Các hộ nông dân đắp đê, đập, xây cống đầm, lấy nƣớc vào đầm theo thủy triều, nguồn giống dựa vào tự nhiên, thức ăn có sẵn trong môi trƣờng nƣớc cho nên năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không cao. Các mô hình nuôi trồng theo phƣơng thức công nghiệp đƣợc các doanh nghiệp và một số hộ nông dân triển khai, áp dụng. Diện tích nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến chiếm

tới 99% tổng diện tích nuôi trồng toàn thị xã, còn lại là diện tích nuôi bán thâm canh và thâm canh.

Định hƣớng của thị xã tập trung phát triển nuôi trồng thủy sản theo hình thức công nghiệp và bán công nghiệp với quy mô giảm so với hiện nay (3000 - 3500 ha vào năm 2020); nông nghiệp thâm canh theo hƣớng hàng hóa, vì vậy tác động đến môi trƣờng sẽ giảm trên diện rộng nhƣng tập trung tác động tại một số khu vực, do đó, môi trƣờng nông nghiệp và thủy sản sẽ vẫn là vấn đề đáng quan tâm.

Phần lớn những vùng ĐNN đã ổn định và đã đƣợc qui hoạch sử dụng ở thị xã Quảng Yên đều do Ủy ban nhân dân các xã/phƣờng quản lý, giao quyền sử dụng cho các hộ gia đình để họ yên tâm đầu tƣ sử dụng bền vững trong các hoạt động canh tác nông nghiệp hoặc cho một số tổ chức, công ty sử dụng để nuôi trồng thủy sản bằng phƣơng thức đấu thầu đất bao quát (đấu giá cấp quyền sử dụng đất), cho thuê đất dài hạn (20 năm - theo qui định trong Luật Đất đai). Một số khu vực diện tích ĐNN đã đƣợc chính quyền địa phƣơng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm cơ sở pháp lý, tạo điều kiện thống nhất quản lý ĐNN, tránh tình trạng tranh chấp, mâu thuẫn lợi ích giữa các đối tƣợng liên quan trong việc khai thác, sử dụng và điều tiết chế độ nƣớc.

=> Nhận xét chung:

Tóm lại, hiện trạng sử dụng ĐNN ở thị xã Quảng Yên vẫn chƣa thực sự hợp lý và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của phát triển bền vững. Các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực chƣa quan tâm nhiều đến bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Thị xã Quảng Yên vốn là một trong những khu vực có diện tích rừng ngập mặn khá lớn của tỉnh Quảng Ninh.

3.5. Nghiên cứu tình hình biến động sử dụng đất ngập nƣớc ở thị xã Quảng Yên giai đoạn 2005-2013

3.5.1. Thành lập bản đồ biến động sử dụng đất ngập nước ở Thị xã Quảng Yên giai đoạn 2005-2013

Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ biến động sử dụng đất thị xã Quảng Yên giai

73

đoạn 2005- 2013 (hình 3.10):

Bản đồ hiện trạng SDĐNN năm 2005

Bản đồ hiện trạng SDĐNNnăm 2013

Thành lập bản đồ biến động theo phƣơng pháp Crossing bằng phần mềm acrGIS

Bảng thống kê biến động

Bản đồ biến động

Phân tích, đánh giá tình hình biến động SDĐ giai đoạn 2005-2013

Ghi sản phẩm ra đĩa CD, đĩa mềm, in sản phẩm ra giấy

Hình 3.10: Sơ đồ quy trình nghiên cứu biến động tình hình sử dụng đất ngập nước thị xã Yên Hưng 2005-2013

*Trình tự cụ thể được thực hiện như sau:

Từ các bản đồ hiện trạng sử dụng ĐNN Thị xã Quảng Yên các năm 2005 và 2013, sử dụng phần mềm AcrGIS tiến hành chồng xếp 2 bản đồ hiện trạng vừa tạo đƣợc, theo các thao tác: Dữ liệu vectơ đƣợc chuyển sang định dạng shapefile của phần mềm ArcGIS. Từ ArcMap tiến hành phân tích thông tin từ 2 lớp bản bằng công cụ Union two layer theo đƣờng dẫn trên cửa sổ lệnh tool -> GeoProcessing Wizard -> Union two layer. Công cụ sẽ thực hiện sự giao nhau (CROSSING) giữa các đối tƣợng trên 2 lớp khác nhau tạo thành nhiều đối tƣợng mới nhỏ hơn có tất cả các thuộc tính của cả 2 lớp. Các thuộc tính của đối tƣợng ở đầu ra nếu không xác định đƣợc thì sẽ để trống. Điều đó có nghĩa là khi sử dụng công cụ này máy sẽ phân tích và cho ra kết quả là những vị trí nào sẽ có biến động về tình hình sử dụng đất và chỗ nào sẽ không có thay đổi.

Sử dụng công cụ Union ta đƣợc lớp biến động. Tuy nhiên để có thể phân biệt đƣợc các loại hình sử dụng đất biến động, cần bổ sung thêm trong bảng thuộc tính 1 trƣờng mới có tên “Bien_dong” (Biến động). Thiết lập lệnh truy vấn cho trƣờng Bien_dong nhƣ sau: Dim bd as string If [CLASS_NAME] <> [CLASS_NA1] then bd = [CLASS_NAME] & “ – “ & [CLASS_NA1] else

74

bd = [CLASS_NA1]

End if

Bien_dong = bd Câu lệnh đó có nghĩa là:

Khai báo 1 biến có tên bd dạng ký tự

Nếu trƣờng tên mục đích sử dụng đất (MĐSD) của năm 2005 khác 2013 thì sẽ có biến động và bd thay đổi từ MĐSD năm 2005 – MĐSD năm 2013. Nếu ngƣợc lại thì không có biến động và bd sẽ đƣợc gán MĐSD năm 2013 (hoặc năm 2005)

Trƣờng Bien_dong sẽ nhận giá trị của biến bd

Từ bản đồ sản phẩm tiếp tục sử dụng công cụ Dissolve, công cụ này sẽ chập các đối tƣợng kề nhau có cùng chung một thuộc tính nào đó thành một đối tƣợng duy nhất và kết quả là bản đồ mà trên đó những vùng nào không có biến động nó sẽ xếp vào cùng một loại đối tƣợng, còn những vùng nào có biến động thì nó sẽ thể hiện thành một đối tƣợng khác mang đặc trƣng của sự biến đổi. Thao tác thực hiện đƣợc tiến hành theo đƣờng dẫn: Tool -> GeoProcessing Wizard -> Dissolve

Hình 3.11: Mô tả cách thức làm việc công cụ Dissolve

Sản phẩm của quá trình chồng xếp này, ngoài bản đồ thể hiện sự biến động, phần mềm này sẽ tự động tính toán diện tích của từng loại hình biến động, sản phẩm thu đƣợc sẽ là bản đồ biến động và bảng thống kê. Tiến hành biên tập lại bản đồ biến động, công việc có thể tiến hành ngay trên AcrMap nhƣng để đơn giản, luận văn tiến hành các thao tác biên tập trên Mapinfor. Trƣớc tiên cần chuyển bản đồ từ acrMap sang Mapinfor, sau đó tiến hành biên tập lại bản đồ theo phƣơng thức thông thƣờng nhƣ biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhƣ phần trên đã trình bày

Kết quả nhận đƣợc bản đồ biến động DDNN khu vực nghiên cứu (xem bản đồ).

3.5.2. Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất ngập nước thị xã Quảng Yên giai đoạn 2005-2013

75

Từ bản đồ kết quả về biến động ĐNN giai đoạn 2005 – 2013 khu vực nghiên cứu, nhận thấy: Trong giai đoạn 2005-2013 tình hình sử dụng ĐNN của thị xã Quảng Yên có khá nhiều biến động theo kết quả thống kê biến động từ bản đồ biến động thì chủ yếu là sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa nƣớc, đất rừng ngập nƣớc sang đất nuôi trồng thủy sản, diện tích ĐNN bị thu hẹp thông qua việc chuyển đổi từ đất có mặt nƣớc chƣa sử dụng sang các loại hình sử dụng đất khác đặc biệt là việc trồng rừng ở các vùng ven biển khá phát triển dẫn đến diện tích đất chƣa sử dụng chuyển sang đất trồng rừng chiếm một diện tích khá lớn. Đất có mặt nƣớc chuyên nuôi

tôm đƣợc mở rộng, trong khi một số diện tích mặt nƣớc trồng lúa trong khu dân cƣ bị biến đổi và chuyển đổi chủ yếu sang đất sử dụng khác. Tổng diện tích của khu vực thị xã Quảng Yên là 31.420 ha trong đó diện tích các loại hình sử dụng đất không bị biến đổi là 23902.29ha chiếm 76% tổng diện tích cả huyện, diện tích các loại hình sử dụng đất có sự chuyển đổi mục đích là 7517.70 ha chiếm 24% tổng diện tích cả huyện. Dƣới đây là bảng về diện tích của các loại hình sử dụng đất bị chuyển đổi đã đƣợc khái quát hoá, trong đó cột của bảng là thể hiện diện tích đất của năm 2005 đƣợc chuyển đổi so với năm 2013 Theo kết quả thu đƣợc thì các loại hình biến động ở thị xã Quảng Yên đƣợc mô tả trong bảng 3.6.

Bảng 3.6: Các loại hình biến động sử dụng đất

STT Loại hình sử dụng đất năm 2005

Loại hình sử dụng đất năm 2013

Diện tích biến động (ha)

1

Đất chƣa sử dụng

Đất nuôi trồng thủy sản

45.05

2

Đất chƣa sử dụng

Đất sử dụng vào mục đích khác

106.50

3

Đất chƣa sử dụng

Đất trồng lúa nƣớc, hoa màu

50.08

4

Đất sử dụng vào mục đích khác

Đất nuôi trồng thủy sản

241.80

5

Đất sử dụng vào mục đích khác

Đất trồng lúa nƣớc, hoa màu

532.70

6

Đất có rừng ngập mặn

Đất chƣa sử dụng

15.47

7

Đất có rừng ngập mặn

Đất sông suối mặt nƣớc chuyên dùng

50.52

8

Đất có rừng ngập mặn

Đất sử dụng vào mục đích khác

108.14

9

Đất nuôi trồng thủy sản

Đất chƣa sử dụng

54.49

10 Đất nuôi trồng thủy sản

Đất sông suối mặt nƣớc chuyên dùng

964.82

11 Đất nuôi trồng thủy sản

Đất sử dụng vào mục đích khác

647.99

12 Đất nuôi trồng thủy sản

Đất trồng lúa nƣớc, hoa màu

369.94

13 Đất nuôi trồng thủy sản

Đất có rừng ngập mặn

652.36

14 Đất sông suối mặt nƣớc chuyên dùng Đất nuôi trồng thủy sản

1019.16

15 Đất sông suối mặt nƣớc chuyên dùng Đất sử dụng vào mục đích khác

500.74

16 Đất sông suối mặt nƣớc chuyên dùng Đất trồng lúa nƣớc, hoa màu

266.16

17 Đất sông suối mặt nƣớc chuyên dùng Đất có rừng ngập mặn

228.72

18 Đất trồng lúa nƣớc, hoa màu

Đất chƣa sử dụng

89.55

19 Đất trồng lúa nƣớc, hoa màu

Đất nuôi trồng thủy sản

307.14

20 Đất trồng lúa nƣớc, hoa màu

Đất sử dụng vào mục đích khác

1255.83

21 Đất trồng lúa nƣớc, hoa màu

Đất có rừng ngập mặn

10.55

Tình hình biến động đất ngập nước tại các xã cụ thể như sau:

Ở các khu vực chính là đô thị Quảng Yên, các xã Tiền An, Tân An và khu vực bán đảo Hà Nam. Các khu vực này có sự biến đổi về mục đích sử dụng đất từ trồng lúa và hoa màu sang diện tích đất ở; hoặc đổ đất, san lấp một phần diện tích ĐNN để hình thành các khu vực quần cƣ, sản xuất công nghiệp. Điều này cho

76

thấy quá trình đô thị hóa ở các khu vực này đang diễn ra nhanh chóng dẫn đến việc chuyển đổi một số đất trồng lúa và hoa màu sang đất ở hoặc đô thị.

Qua bản đồ biến động ĐNN còn nhận thấy, loại hình chuyển đổi có diện tích lớn nữa là loại hình chuyển đổi từ đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng sang đất nuôi trồng thủy sản, tập trung chủ yếu ở khu vực đầm Nhà Mạc, xã Hoàng Tân, Xã Tân An và xã Hà An đây là các xã có diện tích ĐNN rất phù hợp với phát triển nuôi trồng thủy hải sản. Trong vòng 8 năm diện tích đất nuôi trồng thủy sản của các khu vực này đã tăng đáng kể, chủ trƣơng khoanh đầm nuôi trồng thủy hải sản phát triển rất nhanh. Bên cạnh đó, một diện tích lớn đất trống trên đất mặn cũng đã đƣợc cải tạo thành các khu vực nuôi trồng thủy sản. Đây là một sự biến đổi theo chiều hƣớng tích cực nhằm làm giảm diện tích đất bỏ hoang.

Diện tích đất rừng ngập mặn cũng đƣợc tăng lên tập trung chủ yếu ở khu vực Nhà Mạc, xã Liên Hoà, phƣờng Hà An. Diện tích đất rừng ngập mặn phần lớn đƣợc chuyển từ đất mặt nƣớc chuyên dùng và đất nuôi trồng thuỷ sản sang. Điều này chứng tỏ thị xã Quảng Yên đã có chủ trƣơng trồng rừng ngập mặn làm rừng phòng hộ để chống bảo lũ bảo vệ đất. Tuy nhiên vẫn có nhiều vùng ví dụ phƣờng Hà An tình hình chằn phá rừng ngập mặn vẫn diễn ra tạo thành các vùng đất hoang hoá chƣa sử dụng. Điều này có lẽ do ngƣời dân phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thuỷ sản nhƣng rồi lại không nuôi nữa.

Trên bản đồ biến đông sử dụng đất ngập nƣớc còn nghi nhận sự chuyển đổi một phần diện tích đất ngập nƣớc chuyên dùng sang đât trồng lúa nƣớc và hoa màu, đất sử dụng vào mục đích khác sang đất trồng lúa nƣớc tại xã Tiền Phong, xã Cẩp La, phƣờng Hà An. Chuyển đổi từ đất nuôi trồng thủy hải sản sang đất trồng lúa nƣớc và hoa màu chủ yếu tại xã Tiền Phong.

Ngoài ra, trên bản đồ biến động sử dụng đất ngập nƣớc còn nghi nhận nhiều hình thức chuyển đổ các hình thức sử dụng đất khác, tuy nhiên với diện tích nhỏ không thể hiện đƣợc xu thể của tình hình biến đổi sử dụng ĐNN của thị xã.

Nhận xét:

Hiện trạng sử dụng ĐNN thể hiện rất rõ chính sách phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu. Đó là chính sách khuyến khích ngƣời dân phát triển kinh tế bằng việc mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản, diện tích trồng lúa nƣớc và hoa màu đây là một trong những nguyên nhân chính làm giảm diện tích rừng ngập mặn trong khu vực. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng có một diện tích đáng kể rừng ngập mặn mới phát triển thay thế rừng ngập mặn đã mất đi nhƣng phân bố ở vị trí khác nhau với mục đích phát triển rừng phòng hộ và nuôi trồng thủy sản quảng canh.

Bên cạnh đó ở một số địa phƣơng lại có sự chuyển đổi từ diện tích đất nuôi

77

trồng thủy hải sản sang các loại ĐNN khác cụ thể là: Chuyển đổi từ đất nuôi trồng thủy hải sản sang đất trồng lúa nƣớc và hoa màu; đất nuôi trồng thủy hải sản sang đất sử dụng với mục đích khác, đất nuôi trồng thủy hải sản sang đất trồng rừng ngập mặn, điều này chứng tỏ chủ trƣơng trông rừng ngập mặn đang phát triển; ở một số khu vực lai có biến động của đất nuôi trồng thủy hải sản sang đất chƣa sử dụng nguyên nhân do ngƣời dân bỏ không nuôi trồng thủy sản nữa.

Đất nuôi trồng thủy sản tăng về diện tích. Trong khi đó thì đất mặt nƣớc chuyên dung giảm mạnh. Điều này chứng tỏ thị xã đang có chủ trƣơng phát triển nuôi trồng thủy sản tập trung với quy mô lớn. Việc chuyển loại hình sử dụng đất từ đất lúa sang các loại đất khác là chiếm tỷ lệ lớn. Điều đó thể hiện rằng thị xã Quảng Yên đang trong quá trình phát triển, mở rộng khu dân cƣ và các khu công nghiệp, phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội.

3.5.3. Nguyên nhân biến động ĐNN

Hiện nay mô hình khai thác và quản lý tài nguyên ĐNN thƣờng dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế là trên hết. Chính những mô hình này đã làm cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên ĐNN.

Thị xã Quảng Yên là một huyên ven biển của tỉnh Quảng Ninh, với điều kiện tự nhiên ƣu đãi, thị xã Quảng Yên có nguồn lợi về tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đặc biệt là về thủy sản. Nhƣng do địa bàn gắn với kế sinh nhai của rất nhiều đối tƣợng trong vùng và vùng đệm lân cận nên sức ép về khai thác tài nguyên thiên nhiên là rất lớn.

Sự gia tăng dân số cùng với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhƣ mở rộng diện tích đất nông nghiệp thông qua hoạt động khai hoang; áp dụng các giống mới năng suất cao đồng thời sử dụng nhiều phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật; hoạt động khai thác rừng ngập mặn; hoạt động quây rừng ngập mặn làm đầm nuôi tôm; khai thác không bền vững các nguồn lợi thủy sản.... đã và đang làm suy thoái nhanh chóng nguồn tài nguyên ĐNN

- Sức ép của hoạt động sản xuất nông nghiệp: Quảng Yên là một vùng châu thổ sông Hồng nên nông nghiệp vẫn là một

trong những ngày kinh tế chủ đạo.

+ Diện tích đất canh tác của toàn thị xã ngày càng đƣợc mở rộng thông qua các phong trào quay đê lấn biển. Đê biển đƣợc tiến hành đắp ở mép ngoài các cồn cát điều đó làm trái với quy luật tiến hóa các cồn cát và trầm tích. Các hệ sinh thái phía bên trong đê nhanh chóng bị suy thoái nhanh chóng những sinh cảnh của sinh vật biển. Đồng thời phía trong đê không đƣợc tiếp tục tích tụ để hình thành vùng đất trũng, gây úng lụt cục bộ. Mặt khác việc đắp đê sông làm gia tăng phù sa ra biển, làm tắc nghẽn, khả năng thoát lũ kém gây tai biến và biến động luồng lạch cửa sông.

78

+ Ngƣời dân sử dụng ngày càng nhiều phân bón thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp nếu không có sự kiểm soát nghiêm ngặt và hiểu biết khi sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu thì hậu quả của cách sản xuất nông nghiệp này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng nông sản, ngây ô nhiễm đất, không khí, và ô nhiểm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm.

- Sức ép do hoạt động ngư nghiệp: Sau khi nền kinh tế thị trƣờng mở cửa, khai thác thủy sản xuất khẩu là một nguồn thu nhập kinh tế chủ yếu của khu vực nghiện cứu. Phong trào làm đầm tôm phát triển rầm rộ dẫn đến hàng nghìn ha RNM bị phá hủy và hàng trăm ha bải triều bị phá đào xới, gây o nhiểm ảnh hƣởng tiêu cực đến quá trình phát triển tự nhiên của hệ sinh thái RNM. Đặc biện là nạn mua bán, tranh chấp đất đai ở đây đã trở thành vấn đề bức xúc khiến cho việc quản lý tài nguyên ĐNN càng trở nên phức tạp

+ Đầm tôm: khu vực nghiên cứu có diện tích nuôi tôm rất lớn, chiếm đa số trong diện tích đất ngập nƣớc. Tuy đã có quy hoạch thành các vung sử dụng, khai thác và bảo vệ tài nguyên tuy nhiên do công tác quản lý thiều nhất quán nên hâu quả là hoạt động khoanh nuôi đầm tôm trong khu vực vẫn mang tính tự phát. Mô hình nuôi tôm hiện nay làm cho cây ngập mặn chết dần. Nguyên nhân là do cây ngập mặn bị ngập nƣớc khá lâu, hệ thống kênh, mƣơng, cống thiếu quy hoạch, bùn thối ứ đọng, nhiêu rong tạp phát triển mạnh dẫn đến ô nhiểm đất và nƣớc.

+ Nuôi Hà ở bãi triều: Phong trào nuôi Hà khá phát triển tại vùng nghiên cứu. Nguồn lợi từ bãi nuôi Hà là rất lớn. Hiện nay bãi nuôi Hà đƣợc ngƣời dân khai thác và nuôi trồng một cách tự do. Tình hình bãi Hà không ổn định, an ninh phức tạp, chính quyền các xã không kiểm soát đƣợc mâu thuẫn đã xẩy ra gay gắt. Tuy phƣơng pháp khai thác Hà rất thô sơ nhƣng có ảnh hƣởng đến bãi triều, kiến cho khả năng tai sinh tự nhiên một số loài cây ngập mặn tiên phong không có cơ hội phát triển.

3.6. Đề xuất một số giải pháp sử dụng và quản lý hợp lý đất ngập nƣớc khu vực nghiên cứu

3.6.1. Quan điểm đề xuất giải pháp

Các giải pháp đề xuất thực sự trở thành công cụ quản lý ĐNN cần đảm bảo tính hệ thống đồng bộ giữa các cấp, ngành, giữa trung ƣơng và địa phƣơng, phát huy tính dân chủ sáng tạo, tính tích cực, lợi ích của các bên liên quan trong quản lý và sử dụng ĐNN, tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng nhằm đảm bảo yêu cầu về chất lƣợng và số lƣợng của đất ngập nƣớc, đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản, cảnh quan và đảm bảo tính công bằng cho mọi đối tƣợng liên quan đến quản lý và sử dụng ĐNN một cách lâu dài, duy trì cân bằng sinh thái góp phần cho phát triển bền vững. Để đạt đƣợc điều đó, cần:

79

- Quản lý và sử dụng ĐNN cho phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững, duy trì và không làm tổn hại đến chức năng sinh thái ĐNN;

- Quản lý sử dụng ĐNN cho phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững, duy trì và không làm tổn hại đến các chức năng sinh thái đất ngập nƣớc;

- Quản lý và sử dụng ĐNN phải là bộ phận cấu thành của quản lý và sử dụng

đất;

- Quản lý bền vững ĐNN phải dựa trên cơ sở cộng đồng/hộ gia đình;

- Có chính sách hỗ trợ đầu tƣ phù hợp cho quy hoạch ĐNN; - Ƣu tiên khai thác sử dụng ĐNN cho mục đích sinh hoạt và sản xuất nông

nghiệp của cộng đồng và ngƣời dân;

- Phải coi nƣớc nhƣ là một sản phẩm hàng hóa, ngƣời sử dụng nƣớc phải trả

tiền để sản xuất và thực hiện nguyên tắc PPP ( ngƣời gây ô nhiểm phải trả tiền)

3.6.2. Một số giải pháp sử dụng và quản lý hợp lý đất ngập nước

3.6.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách ở tầm vĩ mô.

* Tuyên truyền giáo dục Để bảo vệ môi trƣờng nói chung và ĐNN nói riêng các Bộ, các cấp, các ngành, từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, cộng đồng... phải truyên truyền giáo dục nhân dân để nâng cao nhận thức hiểu biết về vai trò vị trí của ĐNN đối với đời sống sinh hoạt, hoạt động sản xuất và môi trƣờng sinh thái của cộng đồng. Phƣơng châm là phát triển ĐNN của cộng đồng cũng nhƣ đất ngập nƣớc; dân bàn” về kế hoạch bảo tồn và phát triển ĐNN của cộng đồng cũng nhƣ ĐNN của chính hộ gia đình họ; “dân làm” là tự họ xây dựng quy ƣớc của cộng đồng về tổ chức quản lí, sử dụng ĐNN của địa phƣơng; “dân kiểm tra” xem việc chấp hành thực hiện quy ƣớc trên nhƣ thế nào, xử lý đối tƣợng không chấp hành đúng quy định.

Từng bƣớc hình thành “đạo đức môi trƣờng” (biết tiết kiệm, không san lấp, lấn chiếm hay làm ô nhiễm ĐNN và phƣơng hại đến ngƣời khác) cho mỗi ngƣời, tổ chức, cơ quan, trƣờng học và cộng đồng, tạo nên một khung quan hệ tạo lập cơ sở thúc đẩy quan hệ giữa các đối tƣợng hƣởng lợi từ đất ngập nƣớc, thực hiện các quy định, quy tắc ứng xử với ĐNN phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội, tăng hiệu lực quản lý nhà nƣớc của chính quyền các cấp, quy định của cộng đồng và bảo vệ, phát triển ĐNN nói riêng là một tiêu chí đánh giá gia đình văn hóa, các tiêu chí đánh giá phẩm chất đạo đức của các em học sinh, sinh viên ở các trƣờng học.

Có thể tiến hành một số hoạt động tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về ĐNN nhƣ: tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng; các 80

hoạt động khuyến nông, khuyến ngƣ dƣới hình thức các tài liệu phổ biến khoa học kỹ thuật liên quan đến sử dụng ĐNN; tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo về quản lý, sử dụng, bảo tồn ĐNN... * Giải pháp về kinh tế

Để quản lý và sử dụng ĐNN hợp lý, bền vững, tránh mâu thuẫn lợi ích và bảo đảm bình đẳng giữa các bên liên quan, cần sử dụng công cụ kinh tế đó là thuế và phí áp dụng đối với những hành vi san lấp, lấn chiếm ĐNN trái phép để xây dựng hoặc một số mục đích khác tác động xấu đến môi trƣờng.

Ngoài ra, UBND tỉnh/ thị xã cũng cần đầu tƣ cho công tác quản lý. Chẳng hạn nhƣ đầu tƣ cho qui hoạch, xây dựng bản đồ, cắm mốc ranh giới ở vùng ĐNN cần bảo tồn và xây kè đập, cống rãnh ở những nơi xung yếu. Đầu tƣ đào tạo đội ngũ chuyên môn dài và ngắn hạn, đầu tƣ trang thiết bị, các công cụ, phƣơng tiện hệ thống quan sát, đo đạc, thu thập, xử lý, lƣu trữ các thông tin về chất lƣợng môi trƣờng, xây dựng cơ sở dữ liệu môi trƣờng ĐNN mang tính thống nhất. Công cụ này quyết định sự đúng đắn và chính xác về nhận định hiện trạng cũng nhƣ dự báo diễn biến tình trạng ĐNN.

* Hoàn thiện khung pháp lý ở địa phương Hiện nay, do nhận thức của ngƣời dân và lãnh đạo địa phƣơng, Luật đất đai không qui định cụ thể về ĐNN, nên công tác quản lý còn lỏng lẻo. Mặt khác, thủ tục giao đất và cho thuê ĐNN thƣờng dễ dàng hơn so với chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp nên các địa phƣơng thƣờng san lấp ĐNN để xây dựng các khu công nghiệp.

Đặc biệt, quá trình đô thị hóa và gia tăng dân số tạo áp lực lớn đối với đất đai nói chung và đất mặt nƣớc nói riêng. Để quản lý hiệu quả, chính quyền địa phƣơng cần nắm lại toàn bộ diện tích ĐNN trên phạm vi địa phƣơng mình và có những qui định rõ ràng về diện tích mặt nƣớc ao đầm cần duy trì với tỷ lệ nhất định. Từ đó, các cấp chính quyền cần tiến hành qui hoạch tổng thể, đồng bộ trên bản đồ với mục tiêu xác định rõ những ao hồ nào thuộc dự án của địa phƣơng, khu vực ĐNN đƣợc phép chuyển đổi mục đích sử dụng khi cần thiết.

Công tác quy hoạch, thu hồi đất và đền bù đất đai cần đƣợc thông báo cụ thể, rõ ràng, minh bạch và kịp thời đến ngƣời dân, tránh tiêu cực, xung đột, ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời dân và tiến độ triển khai dự án. Đối với ĐNN ao hồ đầm, sông, kênh mƣơng nội đồng nên giao cho cộng đồng thông qua tổ chức phát triển quỹ đất hoặc giao cho cá nhân sử dụng nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của ngƣời dân trong quản lí và bảo vệ ĐNN.

* Tổ chức điều tra quy hoạch và giao, cho thuê ĐNN Muốn sử dụng hiệu quả ĐNN, trƣớc hết phải nắm đƣợc quỹ ĐNN về số lƣợng, chất lƣợng và xu thế biến động của nó. Nhiệm vụ chủ yếu của việc điều

81

tra qui hoạch là nắm toàn bộ hiện trạng hệ thống các vùng ĐNN, phân loại, đánh giá hiện trạng và phân cấp quản lí. Trên cơ sở dữ liệu đã có và căn cứ vào khung pháp lí, có thể chia diện tích ĐNN thành 2 nhóm: nhóm thứ nhất là ĐNN cần duy trì vì mục đích môi trƣờng (phần diện tích cứng), nhóm thứ 2 là ĐNN có thể sử dụng linh hoạt (phần diện tích mềm).

Để những vùng ĐNN có chủ thực sự, phải tạo cơ sở pháp lí rõ ràng, xác định mốc giới rõ ràng, mục đích sử dụng, chức năng, quyền hạn và Nhà nƣớc phải cấp phép, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ĐNN. Có nhƣ vậy, các đối tƣợng quản lí, sử dụng mới có tƣ cách pháp nhân, trách nhiệm cao hơn và cũng có “quyền hạn” thực sự để thực hiện đúng trách nhiệm của mình, tạo thuận lợi trong quá trình giao dịch pháp lí, xử lí các vấn đề hành chính, dân sự, tranh chấp, liên doanh, liên kết.

* Giải pháp khoa học công nghệ Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ với mục tiêu kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng nói chung và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ĐNN là công việc có ý nghĩa thiết thực.

Thông qua các cuộc trao đổi với một số cán bộ khoa học, cán bộ quản lý ở địa phƣơng và ngƣời dân ở địa bàn nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số giải pháp sau đây có thể áp dụng để tăng cƣờng chất lƣợng môi trƣờng của hệ sinh thái đất ngập nƣớc.

Dùng bèo tây để lọc và xử lý nƣớc hồ: Sử dụng bèo tây, thả theo ô. Đây là kinh nghiệm truyền thống của viện nghiên cứu sinh học của bộ quốc phòng đã áp dụng thành công trong xử lý ô nhiễm dần. Kết hợp sử dụng bèo tây có thể sử dụng công nghệ vi sinh của Nhật Bản đang áp dụng để xử lý nƣớc sông Tô Lịch của Hà Nội.

Xây dụng các nhà máy xử lý chất thải và quy hoạch hệ thống thoát nƣớc: - Xây dụng các nhà máy xử lý chất thải rắn và nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc

thải sinh hoạt, tất cả nƣớc thải của thị xã, đặc biệt là hệ thống thoát nƣớc.

- Quy hoạch, xây dụng các hệ thống thoát nƣớc thải riêng (nƣớc thải riêng, nƣớc mua riêng) hoặc hệ thống hỗn hợp tùy theo từng khu vực và điều kiện địa hình, tài chính toàn thị xã.

Chuyển giao công nghệ canh tác, IPM, bón phân cân đối và hợp lí cho ngƣời dân, qua đó giảm lƣợng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng và suy thoái đa dạng sinh học đất ngập nƣớc.

Áp dụng mô hình canh tác đa canh cho vùng đất ngập nƣớc, nhƣ lúa +cá,

kết hợp trồng cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm.

82

3.6.2.2. Đề xuất giải pháp sử dụng và quản lý đối với một số khu vực đất

ngập nước ở địa phương

Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, luận văn đƣa ra một số định hƣớng phục vụ công tác quản lý và sử dụng hợp lý ĐNN bằng cách phân chia diện tích ĐNN nằm trong lãnh thổ nghiên cứu theo từng khu vực dựa vào đặc điểm tự nhiên.

Bảng 3.7: Định hướng sử dụng và quản lý một số khu vực ĐNN

Khu vực ĐNN

Định hƣớng sử dụng và quản lý

- Duy trì khu vực phát triển nông nghiệp sạch - Quản lý bảo vệ môi trƣờng

Đồng bằng trũng Sông Khoai

- Phát triển nuôi trồng thủy sản quy mô lớn - Sản xuất nông nghiệp hàng hóa - Quản lý chặt chẽ hoạt động xả thải từ đầm nuôi

Phía Đông Quảng Yên

- Trồng mới, bảo vệ và phục hồi rừng ngập mặn - Phát triển khu du lịch sinh thái

Hà Nam

- Tiếp tục chuyên canh vùng sản xuất nông nghiệp, thâm canh lúa và rau màu - Tăng cƣờng hoạt động cải thiện môi trƣờng đất, chống nhiễm mặn

Phía Nam Quảng Yên

- Nuôi trồng thủy sản sạch - Quản lý chặt chẽ hoạt động xả thải từ đầm nuôi - Trồng mới, bảo vệ và phục hồi rừng ngập mặn - Phát triển khu du lịch sinh thái

- Khu vực đồng bằng trũng Sông Khoai (ranh giới phía bắc là chân núi Na và ranh giới phía đông là sát khu vực đồi núi xã Tiền An và phƣờng Cộng Hòa): cần duy trì diện tích trồng lúa và hoa màu ở đây để phục vụ cho nhu cầu lƣơng thực tại chỗ, đồng thời khu vực này cũng rất thích hợp để phát triển nông nghiệp.

83

- Khu vực ĐNN phía Đông Quảng Yên (ranh giới phía đông là ranh giới hành chính của thị xã, phía bắc giáp khu vực đồng bằng dạng gò thoải và phía tây là khu vực phƣờng Quảng Yên): Hiện nay, đang có rất nhiều ƣu thế để phát triển kinh tế và xã hội. Khu vực bãi triều phƣờng Minh Thành và Tân An là nơi lý tƣởng để phát triển nuôi trồng thủy sản thâm canh quy mô lớn, bên cạnh đó cần duy trì môi trƣờng nuôi trồng đảm bảo để tăng năng suất và bảo vệ môi trƣờng khu vực rừng ngập mặn xung quanh. Tại khu vực đảo Hoàng Tân với dự án phát triển các khu du lịch sinh thái (liên kết với thành phố Hạ Long), diện tích rừng ngập mặn sẽ bị đe dọa bởi hoạt động du lịch. Chức năng sinh thái và chức năng kinh tế cần đƣợc duy trì là chức năng chính của ĐNN ở

đây. Nhƣ vậy thì việc nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch có thể phát triển hài hòa mà không ảnh hƣởng đến môi trƣờng.

- Khu vực ĐNN ở Hà Nam (nằm trọn vẹn trong bán đảo Hà Nam, đƣợc phân chia với các khu vực khác bởi sông Chanh và sông Rút): là nơi đƣợc hình thành do quá trình quai đê lấn biển từ lâu đời. Hiện nay, đây là khu vực chuyên canh lúa và hoa màu, cung cấp lƣơng thực thực phẩm cho thị xã và các vùng lân cận. Với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, khu vực sẽ giữ chức năng sản xuất, cung cấp các dạng tài nguyên tái tạo từ phát triển nông nghiệp chuyên canh.

- Khu vực ĐNN phía Nam Quảng Yên (bao gồm toàn bộ khu vực Đầm Nhà Mạc, đầm Liên Hòa và đảo Cống): Đây là khu vực có diện tích rừng ngập mặn với quy mô lớn nhất trong vùng. Trong vòng khoảng 20 năm trở lại đây, diện tích rừng ngập mặn đã bị suy giảm đáng kể. Định hƣớng quy hoạch phát triển kinh tế theo hƣớng phát triển kinh tế biển và các khu công nghiệp sẽ phá hủy toàn bộ diện tích rừng ngập mặn tại đây. Không chỉ rừng ngập mặn bị tiêu diệt mà hệ sinh thái giàu có trong khu vực sẽ bị phá hủy. Trong khi đó, nền địa chất và vị trí địa lý ở đây không thích hợp cho sự phát triển của các khu công nghiệp bởi đây là khu vực bãi triều thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của thủy triều và các tai biến thiên nhiên nhƣ bão lũ. Xây dựng hệ thống rừng ngập mặn phòng hộ trong khu vực này kết hợp với nuôi trồng thủy sản là một hƣớng đi hợp lý hơn cả. Trong khi biến đổi khí hậu và mực nƣớc biển dâng cao đang là mối đe dọa cho các khu vực ven biển thì chức năng sinh thái nhằm duy trì các dòng vật chất năng lƣợng nên đƣợc chú trọng là chức năng chính.

84

Phƣơng hƣớng phát triển nuôi trồng thủy sản là chuyển mạnh sang nuôi công nghiệp và bán công nghiệp, hình thành các khu nuôi trồng thủy sản công nghiệp tập trung có hệ thống kênh mƣơng cấp thoát nƣớc kiên cố và đồng bộ. Mở rộng qui mô sản xuất dƣới các hình thức phát triển nuôi biển và nuôi nƣớc ngọt nội đồng. Việc hoạch định các vùng chuyên canh cây nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản kết hợp với áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật kết hợp nâng cao kết cấu hạ tầng cho sản xuất sẽ tạo sự đa dạng hóa sản phẩm có giá trị cao, tạo thành vùng sản xuất tập trung và vành đai thực phẩm, cung cấp cho chế biến, xuất khẩu.

KẾT LUẬN

1. Thị xã Quảng Yên, nằm ven biển thuộc tỉnh Quảng Ninh, là khu vực có đặc điểm thổ nhƣỡng, tài nguyên đất của đồng bằng cửa sông ven biển với diện tích ĐNN khá lớn, tạo tiềm năng và thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Do mới đƣợc nâng cấp lên từ huyện Yên Hƣng trƣớc đây, nên quá trình đô thị hóa, sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế - xã hội ở đây diễn ra khá nhanh và đã tác động làm biến đổi các loại hình sử dụng đất ở một số nơi, dẫn đến thông tin trên bản đồ HTSDĐ đƣợc thành lập trƣớc đó có sự thay đổi. Vì vậy, công tác hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ là cần thiết, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng quản lý đất đai nói chung và ĐNN nói riêng, từ đó, đƣa ra các giải pháp sử dụng và khai thác hợp lý ĐNN.

2. Quy trình hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ bằng ảnh vệ tinh là một sự lựa chọn hợp lý, chính xác, hiện đại và hiệu quả. Việc sử dụng ảnh vệ tinh SPOT-5 với độ phân giải 2,5m cung cấp một lƣợng thông tin cần thiết đủ tin cậy cho việc hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ tỷ lệ 1: 25.000. Với chu kỳ lặp của vệ tinh SPOT-5 thì cứ sau là 26 ngày ta lại có một ảnh của khu vực đó. Vì vậy, tính thời sự của ảnh là rất cao cùng với khả năng chụp lập thể, là tƣ liệu quan trọng trong hiện chỉnh, cập nhật những thay đổi của bề mặt trái đất lên bản đồ. Từ việc hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ năm 2010 bằng ảnh viễn thám và thu đƣợc bản đồ HTSDĐ năm 2013 thị xã Quảng Yên.

3. Từ bản đồ hiện trạng sử dụng ĐNN năm 2005 và bản đồ hiện chỉnh năm 2013, luận văn đã thành lập bản đồ biến động ĐNN khu vực nghiên cứu giai đoạn 2005-2013 bằng phần mềm ARCGIS. Qua bản đồ biến động nhận thấy, nhiều diện tích đất trồng lúa và hoa màu chuyển sang đất thổ cƣ, diễn ra tình trạng đổ đất, san lấp một phần diện tích ĐNN để hình thành các khu vực quần cƣ, sản xuất công nghiệp. Còn khu vực ĐNN nuôi trồng thủy sản chủ yếu phân bố trên các bãi triều khu vực đầm nhà Mạc, đầm Liên Hòa và bãi triều của một số xã/phƣờng. Sự mở rộng các đầm nuôi trồng thủy sản với quy mô lớn là nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu. Có thể nói rằng, hiện trạng sử dụng và quản lý ĐNN ở thị xã Quảng Yên vẫn chƣa thực sự hợp lý.

85

4. Luận văn đã đề xuất một số định hƣớng sử dụng và quản lý hợp lý ĐNN nhƣ: tuyên truyền giáo dục, giải pháp về kinh tế, tổ chức điều tra quy hoạch và giao, cho thuê ĐNN; phân chia diện tích ĐNN theo từng khu vực để quản lý hiệu quả hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012), Quy định kỹ thuật hiện chỉnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1: 25.000 và 1: 50.000 bằng ảnh vệ tinh.

2. Bộ Tài nguyên và Môi Trƣờng (2007), Quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 3. Cục Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam, IUCN (2005), Báo cáo Tổng quan hiện trạng đất ngập nước Việt Nam sau 15 năm thực hiện Công ước Ramsar, Hà Nội.iệp.

4. Đinh Thị Bảo Hoa (2003), Bản đồ đại cương, NXB ĐHQG Hà Nội.

5. Đặng Trung Thuận (2000), Nghiên cứu vùng đất ngập nƣớc Đầm Trà Ổ nhằm khôi phục phát triển nguồn lợi thủy sản. NXB Nông ng

6. La Tổ Đức. (2001). Khoa học môi trƣờng. NXB VHTT, Hà Nội.

7. Lê Văn Khoa (2005), Đất ngập nước, NXB Giáo dục, Hà Nội.

8. Nguyễn Bá Long (2005), Nghiên cứu hiện trạng sử dụng và quản lý đất ngập nước vùng Đầm Vạc, thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai, Trƣờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

9. Nguyễn Ngọc Thạch (1997), Cơ sở viễn thám, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

10. Nguyễn Ngọc Thạch (2011), Địa thông tin, NXB ĐHQG Hà Nội.

11. Phân viện điều tra quy hoạch rừng II (2004) Đất ngập nƣớc Việt Nam Hệ thống phân loại. NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh.

12. UBND huyện Yên Hƣng (2007), Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Hưng đến 2010, định hướng đến 2020.

13. UBND huyện Yên Hƣng (2010), Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2010, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.

14. Viện Quy hoạch đô thị - nông thôn - Bộ Xây dựng (2008), Quy hoạch chung xây dựng, phát triển đô thị huyện Yên Hưng - tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.

15. Vũ Hồng Lê (2009), Nghiên cứu biến đổi cảnh quan phục vụ phát triển bền vững huyện ven biển Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh, Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Địa lý, Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội.

16. Nhữ Thị Xuân (2003), Bản đồ địa hình, NXB ĐHQG Hà Nội. 17. Dieter Prinz (2001), Enviromental efects of water resouces development, Karlsruhe. 18. World Bank (1992), “Development and the enviroment” World Development repots, New York: 19. John Briscoe, Senior water Advisor (1997), WorldBank water resources management in Chile, WorldBank.

20. World Bank (2003), Water resources Secter Strategy: Straegy direction for World Bank Engagement.

86

21. Các trang web tham khảo: http://gis.chinhphu.vn/; http://thuvienphapluat.vn; http://www. wetland.com; http://www.sciencedirect.com/science

PHỤ LỤC

ẢNH VỆ TINH SPOT-5 NGÀY 23/10/2011

(In thu nhỏ theo khổ giấy A4)

87