intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Ứng dụng hạ tầng mã hóa khóa công khai và hệ thống quản lý học sinh, sinh viên

Chia sẻ: Sơ Dương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

56
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Ứng dụng hạ tầng mã hóa khóa công khai và hệ thống quản lý học sinh, sinh viên" nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến HSSV trong quá trình học tập và rèn luyện tại cơ sở đào tạo (gọi chung là trường). Để giải quyết vấn đề đó em đã dùng phương pháp kiểm tra mã (kiểm tra chữ ký) của hệ Elgamal trong bài toán xác thực thông tin của HSSV do HSSV cung cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Ứng dụng hạ tầng mã hóa khóa công khai và hệ thống quản lý học sinh, sinh viên

  1. LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sỹ này do tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Nguyễn Đình Hƣng. Với mục đích học tập, nghiên cứu để nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn nên tôi đã làm luận văn này một cách nghiêm túc và hoàn toàn trung thực. Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài các tài liệu tham khảo đã liệt kê, tôi cam đoan không sao chép toàn văn các công trình hoặc thiết kế tốt nghiệp của người khác. Hà Nội, tháng 8 năm 2015 Học viên Đậu Xuân Doanh
  2. LỜI CẢM ƠN Những kiến thức căn bản trong luận văn này là kết quả của 2 năm (10/2013 – 8/2015) tôi may mắn được các thầy cô giáo trong Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện Công nghệ Thông tin và Truyền thông và một số Viện khác trực tiếp giảng dạy, đào tạo và dìu dắt. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Viện Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Phòng đào tạo sau đại học Đại học Bách khoa Hà Nội, Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuât Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong khoảng thời gian học tập tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, lời cảm ơn sâu sắc nhất đối với thầy giáo TS. Nguyễn Đình Hưng đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng cho tôi giải quyết các vấn đề trong luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn, các anh chị em trong lớp 13BCNTT-VINH đã đồng hành và cùng giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm luận văn. Cuối cùng học viên xin được gửi lời chia vui cùng gia đình, người thân, bạn bè và các đồng nghiệp. Học viên Đậu Xuân Doanh
  3. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CA Certificate Authority: Tổ chức cấp phát thẻ chứng thực số CDS Certificate Distribution System: Hệ thống phân phối thẻ CRL Certificate Revocation List: Danh sách các chứng chỉ bị thu hồi DC Digital certificates: Thẻ chứng thực số HSSV Học sinh, Sinh viên PKI Publish Key Infrastructure: Hạ tầng mật mã khóa công khai RA Registration Authority: Trung tâm đăng ký chứng thực số
  4. DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, CÁC BIỂU BẢNG Hình 1.1 Mô hình kê khai thuế qua mạng với iHTKK Hình 1.2 Mô hình dich vụ hệ thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia KeyPay. Hình 1.3 Sơ đồ khối thể hiện quá trình nhập học Hình 1.4 Sơ đồ khối thể hiện quá trình quản lý nội, ngoại trú Hình 1.5 Sơ đồ thể hiện quá trình quản lý khen thưởng. Hình 1.6 Sơ đồ thể hiện quá trình quản lý kỷ luật Hình 1.7 Sơ đồ thể hiện quá trình xin bảo lưu kết quả học tập tại trường Hình 2.1 Mô hình hoạt động của PKI Hình 2.2 Quá trình xác thực dựa trên CA Hình 2.3 Mô hình đơn Hình 2.4 Mô hình phân cấp Hình 2.5 Mô hình mắt lưới Hình 3.1 Sơ đồ chức năng của hệ thống quản lý HSSV Hình 3.2 Mô hình đảm bảo tính xác thực thông tin khi nhập học Hình 3.3 Mô hình đảm bảo tính xác thực thông tin trong quản lý nội, ngoại trú. Hình 3.4 Mô hình đảm bảo tính xác thực thông tin trong quản lý chế độ chính sách. Hình 3.5 Mô hình đảm bảo tính xác thực thông tin trong quản lý khen thưởng, kỷ luật.. Hình 3.6 Mô hình đảm bảo tính xác thực thông tin trong quản lý thôi học, bảo lưu kết quả. Hình 4.1 Mô hình kiến trúc client – server Hình 4.2 Sơ đồ tổng quát quản lý học sinh, sinh viên
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, CÁC BIỂU BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: KHẢO SÁT THỰC TIỄN ỨNG DỤNG HẠ TẦNG MÃ HÓA KHÓA CÔNG KHAI VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC SINH, SINH VIÊN ...................................................................................................... 2 1.1. Một số khái niệm tổng quan về cơ sở hạ tầng mã hóa khóa công khai. 2 1.1.1. Khái niệm ...............................................................................................2 1.1.2. Các hoạt động của PKI ..........................................................................3 1.2. Phân tích một số ứng dụng của PKI .........................................................4 1.2.1. Hệ thống thuế online .............................................................................4 1.2.2. Hệ thống thanh toán ngân hàng ...........................................................7 1.3. Phân tích bài toán quản lý Học sinh, Sinh viên [8], [9]. ..........................9 1.3.1. Bài toán quản lý quá trình nhập học ..................................................10 1.3.2. Bài toán quản lý nội, ngoại trú ...........................................................10 1.3.3. Bài toán quản lý các quyết định khen thưởng....................................10 1.3.4. Bài toán quản lý các quyết định kỷ luật ..............................................11 1.3.5. Bài toán quản lý quá trình bảo lưu kết quả học tập ..........................11 1.4. Mục đích và bài toán cần giải quyết của đề tài......................................12 1.4.1. Mục đích ...............................................................................................12 1.4.2. Bài toán ................................................................................................12 CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC CỦA PKI ............................... 13 2.1. Các thành phần của PKI..........................................................................13 2.1.1. Certificate Authority : Tổ chức chứng thực CA .................................13 2.1.2. Registration Authority: Trung tâm đăng ký RA .................................13 2.1.3. Thực thể cuối (người giữ chứng chỉ và Clients) ................................14 2.1.4. Hệ thống lưu trữ (Repositories) ..........................................................14 2.1.5. Sơ đồ tổng quát của PKI [10], [11] ....................................................15 2.2. Chức năng của PKI [7] ............................................................................18
  6. 2.2.1. Chứng thực (Certification) ..................................................................18 2.2.2. Thẩm tra (Verification)........................................................................18 2.2.3. Một số chức năng khác........................................................................19 2.3. Tìm hiểu các mô hình, kiến trúc của PKI ..............................................21 2.3.1. Mô hình đơn .........................................................................................21 2.3.2. Mô hình phân cấp ................................................................................22 2.3.3. Mô hình mắt lưới .................................................................................23 CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ ................ 25 HỌC SINH, SINH VIÊN DỰA TRÊN CƠ SỞ HẠ TẦNG MÃ HÓA KHÓA CÔNG KHAI .................................................................................... 25 3.1. Quản lý nhập học ..........................................................................................26 3.2. Quản lý nội trú, ngoại trú ............................................................................27 3.3. Quản lý chế độ chính sách............................................................................28 3.4. Quản lý khen thƣởng, kỷ luật ......................................................................29 3.5. Quản lý thôi học và bảo lƣu kết quả học tập..............................................30 CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT SƠ ĐỒ HỆ THỐNG QUẢN LÝ SINH VIÊN DỰA TRÊN CƠ SỞ HẠ TẦNG KHÓA CÔNG KHAI............................. 32 4.1. Xây dựng hệ thống cấp phát chứng chỉ ......................................................32 4.1.1. Cài đặt dịch vụ CA ...................................................................................32 4.1.2. Các dịch vụ chứng chỉ CA Windows Server 2003 cung cấp ....................35 4.1.3. Các loại CA trên Windows Server 2003...................................................36 4.1.4. Cấp phát và quản lý các chứng chỉ số .....................................................37 4.2. Xây dựng phần mềm quản lý Học sinh, Sinh viên tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Vinh ............................................................................................42 4.2.1. Kiến trúc ..................................................................................................42 4.2.2. Tìm hiểu thực trạng Công nghệ Thông tin tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh. ..........................................................................................................46 4.2.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu ...............................................................................49 4.3. Xây dựng hệ thống QLHSSV và áp dụng vào thực tiễn ...........................53 KẾT LUẬN .................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
  7. PHẦN MỞ ĐẦU Ngày nay, việc giao tiếp qua mạng Internet đang trở thành một nhu cầu cấp thiết. Các thông tin truyền tin trên mạng đều rất quan trọng, như mã số tài khoản, thông tin mật… Tuy nhiên, với các thủ đoạn tinh vi, nguy cơ bị ăn cắp thông tin qua mạng cũng càng ngày gia tăng. Hiện giao tiếp qua Internet cho phép các thông tin được gửi từ máy tính này tới máy tính khác thông qua một loạt các máy tính trung gian hoặc các mạng riêng biệt. Chính điều này đã tạo cơ hội cho những “kẻ trộm” công nghệ cao có thể thực hiện các hành động phi pháp. Các thông tin truyền thông trên mạng đều có thể bị nghe trộm, giả mạo, mạo danh.v.v.. Các biện pháp bảo mật hiện nay, chẳng hạn như dùng mật khẩu, đều không đảm bảo vì có thể bị nghe trộm hoặc bị dò ra nhanh chóng. Do vậy, để bảo mật, các thông tin truyền thông trên internet ngày nay đều có xu hướng được mã hóa. Trước khi truyền qua mạng Internet, người gửi mã hóa thông tin, trong quá trình truyền, dù có chặn được các thông tin này, kẻ trộm cũng không thể đọc được vì đã bị mã hóa. Khi tới đích, người nhận sẽ dùng một công cụ đặc biệt để giải mã. Phương pháp mã hóa và bảo mật phổ biến nhất đang được thế giới áp dụng là chứng chỉ số (Digital Certificate). Với những chứng chỉ số, người sử dụng có thể mã hóa thông tin một cách hiệu quả, chống giả mạo (cho phép người nhận kiểm tra thông tin có bị thay đổi không), xác thực danh tính của người gửi. Ngoài ra chứng chỉ số còn là bằng chứng giúp chống cãi nguồn gốc, ngăn chặn người gửi chối cãi nguồn gốc tài liệu mình đã gửi. Mục tiêu chính của PKI (Public key infrastucture) là cung cấp khóa công khai, xác thực mối quan hệ giữa khóa và định dạng người dùng. Nhờ vậy người dùng có thể sử dụng một số ứng dụng như: Mã hóa Email hoặc xác thực người gửi Email, mã hóa hoặc xác thực văn bản, xác thực người dùng ứng dụng, các giao thức truyền thông an trao đổi khóa bằng khóa bất đối xứng còn mã hóa bằng khóa đối xứng. 1
  8. CHƢƠNG 1: KHẢO SÁT THỰC TIỄN ỨNG DỤNG HẠ TẦNG MÃ HÓA KHÓA CÔNG KHAI VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC SINH, SINH VIÊN 1.1. Một số khái niệm tổng quan về cơ sở hạ tầng mã hóa khóa công khai. 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về mật mã hóa khóa công khai [10]. Mật mã hóa khóa công khai là một dạng mật mã hóa cho phép người sử dụng trao đổi các thông tin mật mã mà không cần phải trao đổi các khóa chung bí mật trước đó. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng một cặp khóa có quan hệ toán học với nhau là khóa công khai và khóa cá nhân. Thuật ngữ mật mã hóa khóa bất đối xứng thường được dùng đồng nghĩa với mật mã hóa khóa công khai mặc dù 2 khái niệm không hoàn toàn tương đương. Có những thuật toán mật mã khóa bất đối xứng không có tính chất công khai và bí mật như đề cập ở trên mà cả hai khóa (mã hóa và giải mã) đều cần phải giữ bí mật. Trong mật mã hóa khóa công khai, khóa cá nhân phải được giữ bí mật trong khi khóa công khai được phổ biến công khai. Trong hai khóa, một dùng để mã hóa và khóa còn lại dùng để giải mã. Điều quan trọng đối với hệ thống là không thể tìm ra khóa bí mật nếu chỉ biết khóa công khai. Hệ thống mật mã hóa khóa công khai có thể sử dụng với các mục đích: + Mã hóa: giữ bí mật thông tin và chỉ có người có khóa bí mật mới giải mã được. + Tạo chữ ký số: cho phép kiểm tra một văn bản có phải được tạo bởi một khóa bí mật nào đó không? + Thỏa thuận khóa: cho phép thiết lập khóa dùng để trao đổi thông tin mật giữa hai bên. Thông thường, các kỹ thuật mật mã hóa khóa công khai đòi hỏi khối lượng tính toán nhiều hơn các kỹ thuật mật mã khóa đối xứng, nhưng những lợi điểm mà chúng mang lại khiến cho chúng được sử dụng trong nhiều ứng dụng. 1.1.1.2. Khái niệm về cơ sở hạ tầng mật mã khóa công khai PKI 2
  9. Hạ tầng mật mã khóa công khai PKI tức là hạ tầng cơ sở khóa công khai. Hạ tầng cơ sở khóa công khai là một cơ chế để cho một bên thứ 3 (thường là nhà cung cấp chứng thực số) cung cấp và xác thực định danh các bên tham gia vào quá trình trao đổi thông tin. Cơ chế này cũng cho phép gán cho mỗi người sử dụng trong hệ thống một cặp khóa công khai/khóa bí mật. Các quá trình này thường được thực hiện bởi một phần mềm đặt tại trung tâm và các phần mềm phối hợp khác tại các địa điểm của người dùng. Khóa công khai thường được phân phối trong chứng thực khóa công khai (chứng chỉ số). Một PKI cho phép người sử dụng của một mạng công cộng không bảo mật, chẳng hạn như Internet, có thể trao đổi dữ liệu một cách an toàn thông qua việc sử dụng một cặp mã khóa công khai và khóa cá nhân được cấp phát, sử dụng qua một nhà cung cấp chứng thực được tín nhiệm. Nền tảng khóa công khai cung cấp một chứng chỉ số, dùng để xác minh một cá nhân hoặc một tổ chức, các dịch vụ danh mục có thể lưu trữ và khi cần có thể thu hồi các chứng chỉ số. Mặc dù các thành phần cơ bản của PKI đều được phổ biến, nhưng một số nhà cung cấp đang muốn đưa ra những chuẩn PKI riêng khác biệt. Một tiêu chuẩn chung về PKI trên Internet cũng đang trong quá trình xây dựng. 1.1.2. Các hoạt động của PKI 1.1.2.1. Mật mã Đây là thành phần có vai trò rất quan trọng, là trái tim của bất cứ mạng tin cậy nào. Nó giúp đảm bảo bảo mật và toàn vẹn cho các thông điệp, cũng như nhận dạng và xác thực các đối tượng tham gia vào phiên truyền thông. Về cơ bản, mật mã được phân làm 2 loại chính: mã hóa đối xứng và mã hóa bất đối xứng. Loại mã hóa đối xứng thường được gọi là mật mã khóa bí mật và cả hai bên đều sử dụng một khóa để mã hóa và giải mã thông tin. Các thuật toán mã hóa đối xứng phổ biến như 3DES, AES, RC5. Còn loại mã hóa bất đối xứng còn được gọi là mật mã khóa công khai và cần sử dụng một cặp khóa để mã hóa và giải mã. Nếu mã hóa bằng khóa thứ nhất (gọi là khóa công khai) thì có thể giải mã bằng khóa thứ 2 (gọi là khóa bí mật) và ngược lại. DSA, RSA, Diffie – Hellman là ví dụ về các thuật toán bất đối xứng nổi tiếng. 3
  10. Ngoài ra trong mật mã còn có kỹ thuật băm một chiều (one-way hash) là một hàm nhận vào một thông điệp có chiều dài bất kỳ và tạo ra một chuỗi có chiều dài cố định được gọi là giá trị băm. Ví dụ, giá trị mà giải thuật băm MD5 tạo ra luôn là 128-bit, với SHA-1 là 160-bit. Hàm băm một chiều làm việc mà không cần sử dụng bất kỳ khóa nào và đặc biệt, từ kết quả băm cuối cùng thì rất khó (thường không thể) lần ngược lại thông điệp gốc ban đầu. Nó thường được dùng để kiểm tra tính toàn vẹn của thông điệp, tập tin. 1.1.2.2. Chữ ký số Chữ ký số được tạo ra sử dụng giữa hàm băm và mật mã khóa công khai để đảm bảo tính toàn vẹn, giúp xác thực nguồn gốc của thông điệp và đồng thời bên gửi không thể chối từ việc đã tạo ra thông điệp đó. Nó là một giá trị băm của thông điệp được mã hóa bằng khóa bí mật của bên gửi rồi được đính kèm với thông điệp gốc. Bên nhận sẽ dùng khóa công khai của bên gửi để giải mã phần chữ ký ra được giá trị băm của thông điệp rồi đối chiếu với giá trị mà nó thu được từ việc thực hiện lại hàm băm trên thông điệp gốc. Nếu hai giá trị đó giống nhau thì bên nhận có thể tin cậy được rằng thông điệp không bị thay đổi và nó chỉ được gửi từ bên sở hữu khóa công khai ở trên. 1.1.2.3. Chứng chỉ số Chứng chỉ số là một tập tin giúp chắc chắn rằng khóa công khai thuộc về một thực thể nào đó như người dùng, tổ chức, máy tính và điều này được xác minh bởi một bên thứ ba đáng tin cậy thường gọi là CA (Certificate Authorities). Chứng chỉ số chứa các thông tin nhận dạng về thực thể như tên, địa chỉ, khóa công khai (cùng nhiều thông tin khác) và được ký số bởi khóa bí mật của CA. [4] 1.2. Phân tích một số ứng dụng của PKI 1.2.1. Hệ thống thuế online Nộp thuế điện tử là dịch vụ cho phép người nộp thuế lập giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế và được Ngân hàng thương mại xác nhận kết quả giao dịch nộp thuế tức thời. 4
  11. Hình 1.1. Mô hình kê khai thuế qua mạng Hiện nay, Tổng cục thuế đã phối hợp với các ngân hàng để cung cấp dịch vụ Nộp thuế điện tử gồm : - Ngân hàng thương mại Cổ phần đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) - Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (Mbbank) - Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) - Ngân hàng thương mại cổ phần Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Lợi ích đối với người nộp thuế - Tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian giao dịch; đơn giản thủ tục giấy tờ khi thực hiện nghĩa vụ thuế. - Nộp thuế tại bất cứ địa điểm nào có kết nối Internet. - Nộp thuế 24/7, kể cả ngày nghỉ/lễ, được Ngân hàng thương mại xác nhận kết quả giao dịch ngay khi gửi giấy nộp tiền. 5
  12. - Có thể truy cập Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế để xem, in, tải về các thông báo, giấy nộp tiền điện tử đã nộp. - Được sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng khác của Ngân hàng thương mại. Điều kiện đăng ký nộp thuế điện tử Người nộp thuế tự nguyện đăng ký nộp thuế điện tử khi có đủ các điều kiện sau: - Là tổ chức, doanh nghiệp được cấp mã số thuế/mã số doanh nghiệp và đang hoạt động. - Có chứng thực số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp và đang còn hiệu lực. - Có kết nối Internet và địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định với Cơ quan thuế. - Đang thực hiện khai thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế. - Có tài khoản tại Ngân hàng thương mại. - Trong thời điểm hiện tại, người nộp thuế muốn sử dụng dịch vụ cần có tài khoản tại 03 ngân hàng đã phối hợp với Tổng cục Thuế cung cấp dịch vụ và thuộc địa bàn quản lý của Cục Thuế, Chi cục Thuế tại các tỉnh đã triển khai Nộp thuế điện tử. Hướng dẫn đăng ký sử dụng dịch vụ : Bước 1: Người nộp thuế đăng ký sử dụng dịch vụ Nộp thuế điện tử trên cổng thông tin điện tử http://kekhaithue.gdt.gov.vn. Bước 2: Người nộp thuế tải bản đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản với ngân hàng trên cổng thông tin điện tử của Ngân hàng thương mại hoặc theo các đường dẫn của các ngân hàng đã đăng ký: Bước 3: 6
  13. Người nộp thuế khai các thông tin, sau đó đến chi nhánh Ngân hàng thương mại để thực hiện thủ tục đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản cho dịch vụ Nộp thuế điện tử. Bước 4: Sau khi chi nhánh Ngân hàng thương mại duyệt đăng ký, người nộp thuế nhận thông tin chấp nhận đăng ký sử dụng dịch vụ Nộp thuế điện tử qua Email đã đăng ký kèm với mật khẩu đăng nhập cho dịch vụ Nộp thuế điện tử. Các chức năng hỗ trợ người nộp thuế thực hiện Nộp thuế điện tử - Chức năng đăng ký sử dụng dịch vụ Nộp thuế điện tử. - Chức năng lập giấy nộp tiền, gửi giấy nộp tiền (Có hỗ trợ thông tin sổ thuế phải nộp). - Chức năng tra cứu chứng từ, tra cứu thông báo. - Chức năng cập nhật thông tin người nộp thuế. - Chức năng đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ. - Chức năng thay đổi mật khẩu.. 1.2.2. Hệ thống thanh toán ngân hàng Thanh toán trực tuyến là dịch vụ giúp khách hàng thanh toán ngay qua Internet, hoặc điện thoại di động khi mua hàng hóa, dịch vụ trên các trang website bán hàng có liên kết thanh toán trực tuyến với các cổng thanh toán thương mại điện tử. Đối tượng tham gia dịch vụ - Các Tổ chức (có đăng ký kinh doanh) có website Thương mại điện tử B2C, có nhu cầu thanh toán trực tuyến bằng các loại Thẻ quốc tế và Thẻ ghi nợ nội địa (Thẻ ngân hàng, Thẻ ATM, Thẻ thanh toán) - Các Tổ chức (có đăng ký kinh doanh) có website Thương mại điện tử C2C, có nhu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến cho các 7
  14. gian hàng trên website thông qua mô hình Đại diện trung gian thanh toán – MasterMerchant - Các Tổ chức, Ngân hàng có cổng thanh toán trực tuyến có nhu cầu kết nối liên thông với hệ thống thanh toán trực tuyến KeyPay. Đại lý phát triển Đơn vị chấp nhận thẻ (Reseller) - Các Tổ chức hiện đang triển khai phân phối dịch vụ POS cho các khách hàng của mình, có nhu cầu phát triển thêm gói dịch vụ thanh toán mới trên kênh Internet cho khách hàng. Mô hình dịch vụ: - Hệ thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia KeyPay cho phép các tổ chức có website thương mại điện tử chấp nhận thanh toán trực tuyến theo mô hình dưới đây: Hình 1.2. Mô hình dich vụ hệ thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia KeyPay. Các thuật ngữ - Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant): Là tên gọi tổ chức cung cấp hàng hoá dịch vụ qua website, chấp nhận phương thức thanh toán trực tuyến bằng thẻ của khách hàng thông qua kết nối với hệ thống thanh toán trực tuyến Việt Nam KeyPay. 8
  15. - Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Là tên gọi ngân hàng được phép phát hành thẻ theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng thanh toán (Acquiring Bank): Là tên gọi ngân hàng được phép thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ. Ngân hàng thanh toán tổ chức quản lý tài khoản thanh toán của Đơn vị chấp nhận thẻ, đảm bảo việc thanh toán cho Đơn vị chấp nhận thẻ. - BIN (Bank Indentification Number): Là mã tổ chức của các ngân hàng. - PIN (Personal Indentification Number): Là mã số bí mật của chủ thẻ - OTP (One Time Password): Là giải pháp mật khẩu ngẫu nhiên sinh 1 lần, được khởi tạo và gửi cho khách hàng để xác thực các giao dịch trên môi trường Internet. Thông thường OTP chỉ có hiệu lực trong vòng 30s – 60s. - Thẻ (Card): Là phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành cho chủ thẻ để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận. Có hai loại thẻ cơ bản là Thẻ quốc tế và Thẻ nội địa. Tại Việt Nam, khách hàng hay sử dụng thuật ngữ Thẻ ATM, Thẻ ngân hàng, Thẻ thanh toán… đây là những cách gọi không chính xác để chỉ Thẻ ghi nợ nội địa, có phạm vi giao dịch và thanh toán trong lãnh thổ Việt Nam. 1.3. Phân tích bài toán quản lý Học sinh, Sinh viên [8], [9]. Bài toán quản lý Học sinh, Sinh viên (HSSV) nói chung là rất phức tạp, gồm nhiều mảng nhiều phòng ban và nhiều nhiệm vụ. Ở đây em chỉ tìm hiểu về chức trách, nhiệm vụ của phòng công tác HSSV (hay còn gọi là phòng Công tác chính trị HSSV). Từ lúc sinh viên nhập học cho tới khi sinh viên tốt nghiệp ra trường và rút hồ sơ. 9
  16. 1.3.1. Bài toán quản lý quá trình nhập học Sau khi HSSV có điểm trúng tuyển vào trường, HSSV phải làm các thủ tục nhập học theo lịch hẹn, theo quy định của nhà trường tại phòng công tác HSSV. Sau một khoảng thời gian quy định nếu HSSV không đến nhập học thì coi như HSSV đó không được nhập học nữa và nhà trường sẽ xóa tên ra khói danh sách nhập học đợt đó. Nếu học sinh sinh viên trong quá trình nhập học thiếu một số giấy tờ quy định nào đó thì nhà trường phát cho một giấy hẹn và hẹn ngày phải hoàn thành. Ban đón tiếp HSSV HSSV nhập học Hình 1.3. Sơ đồ khối thể hiện quá trình nhập học. 1.3.2. Bài toán quản lý nội, ngoại trú Vấn đề đặt ra cho nhà quản lý sau khi HSSV vào học là phải cho HSSV đăng ký nơi ở (khu ký túc xá) theo tiêu chuẩn của nhà trường vì số lượng HSSV thường vượt mức cho phép ở ký túc xá. Một số còn lại sẽ phải ở ngoại trú (nhà bố mẹ, nhà dân trong khu vực gần trường) nhằm đảm bảo việc học hành của mình. Công việc quản lý nội, ngoại trú của HSSV phải được thường xuyên cập nhật vì kỳ này HSSV ở nơi này, kỳ tới lại có thể chuyển nơi khác. Kỳ này ở nội trú, kỳ sau có thể chuyến ra ngoại trú và ngược lại. Phòng CT- HSSV HSSV Hình 1.4. Sơ đồ khối thể hiện quá trình quản lý nội, ngoại trú. 1.3.3. Bài toán quản lý các quyết định khen thưởng Bắt đầu kỳ học đầu cho đến suốt khóa học, việc học tập và rèn luyện sẽ được các giáo vụ khoa, trợ lý khoa (giáo viên chủ nhiệm) ghi chép đầy đủ gửi lên phòng Công tác HSSV nhằm mục đích tập trung theo dõi và đưa ra những quyết định khen thưởng kịp thời cho HSSV. 10
  17. Phòng CT- HSSV HSSV Khoa Hình 1.5. Sơ đồ thể hiện quá trình quản lý khen thưởng. 1.3.4. Bài toán quản lý các quyết định kỷ luật Đi đôi với việc khen thưởng thì nhà trường cũng phải có kỷ cương, kỷ luật nhằm rèn luyện đạo đức, ý chí cho HSSV. Tương tự khen thưởng thì bắt đầu kỳ học đầu cho đến suốt khóa học, việc học tập và rèn luyện sẽ được các giáo vụ khoa, trợ lý khoa ghi chép đầy đủ gửi lên phòng Công tác HSSV nhằm mục đích tập trung theo dõi và đưa ra những quyết định kỷ luật kịp thời cho HSSV. Phòng CT- HSSV HSSV Khoa Hình 1.6. Sơ đồ thể hiện quá trình quản lý kỷ luật 1.3.5. Bài toán quản lý quá trình bảo lưu kết quả học tập Trong quá trình tham gia học tập tại trường nếu không may phải ngừng học tạm thời thì việc giải quyết cho HSSV bảo lưu kết quả đã đạt được là vấn đề cấp thiết. Để làm được vấn đề này thì HSSV muốn xin bảo lưu kết quả học tập thì phải làm một số giấy tờ liên quan trong quy định của Nhà trường về việc bảo lưu kết quả học tập. Sau đó gửi lên phòng Công tác HSSV để giải quyết. Phòng CT- HSSV HSSV Khoa Hình 1.7. Sơ đồ thể hiện quá trình xin bảo lưu kết quả học tập tại trường. 11
  18. 1.4. Mục đích và bài toán cần giải quyết của đề tài. 1.4.1. Mục đích Mục đích của đề tài là nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến HSSV trong quá trình học tập và rèn luyện tại cơ sở đào tạo (gọi chung là trường). Để giải quyết vấn đề đó em đã dùng phương pháp kiểm tra mã (kiểm tra chữ ký) của hệ Elgamal trong bài toán xác thực thông tin của HSSV do HSSV cung cấp. 1.4.2. Bài toán - Khảo sát thực tiễn ứng dụng hạ tầng mã hóa khóa công khai và hệ thống quản lý HSSV. - Nghiên cứu cấu trúc của PKI. - Thiết kế mô hình hệ thống giải quyết bài toán quản lý HSSV dựa trên cơ sở hạ tầng mã hóa khóa công khai. - Xây dựng hệ thống quản lý HSSV dựa trên cơ sở hạ tầng mã hóa khóa công khai. 12
  19. CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC CỦA PKI 2.1. Các thành phần của PKI 2.1.1. Certificate Authority : Tổ chức chứng thực CA Trong hạ tầng cơ sở khóa công khai, chứng chỉ có vai trò gắn kết giữa định danh với khóa công khai. Một CA là một thực thể PKI có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho các thực thể khác trong hệ thống. Tổ chức chứng thực CA cũng được gọi là bên thứ ba, chữ ký số do CA cung cấp được người sử dụng tin tưởng sử dụng trong quá trình trao đổi, giao dịch. Thông thường CA thực hiện chức năng xác thực bằng cách cấp chứng chỉ cho các CA khác và thực thể cuối (người giữ chứng chỉ) trong hệ thống. Nếu CA nằm ở đỉnh của mô hình phân cấp PKI và chỉ cấp chứng chỉ cho những CA ở mức thấp hơn thì chứng chỉ này được gọi là chứng chỉ gốc „„root certificate‟‟. 2.1.2. Registration Authority: Trung tâm đăng ký RA Mặc dù CA có thể thực hiện các chức năng đăng ký cần thiết nhưng đôi khi cần có thực thể độc lập thực hiện chức năng này. Thực thể này được gọi là „„registration authority- RA‟‟ trung tâm đăng ký. Ví dụ khi số lượng thực thể cuối trong miền PKI tăng lên và số thực thể cuối này được phân tán khắp nơi về mặt địa lý thì việc đăng ký tại một CA trung tâm trở thành vấn đề khó giải quyết. Để giải quyết vấn đề này thì cần phải có một hoặc nhiều RAs (Trung tâm đăng ký địa phương), mục đích chính của RAs là giảm tải công việc của CA. Chức năng của RA cụ thể sẽ khác nhau tùy theo nhu cầu triển khai PKI nhưng chủ yếu bao gồm các chức năng sau : - Xác thực cá nhân, chủ thể đăng ký chứng chỉ. - Kiểm tra tính hợp lệ của thông báo do chủ thể cung cấp. - Xác định quyền của chủ thể đối với những thuộc tính chứng chỉ được yêu cầu. - Kiểm tra xem chủ thể có thực sự sở hữu khóa riêng đang được đăng ký hay không. - Tạo cặp khóa bí mật/công khai. - Phân phối bí mật được chia sẻ đến thực thể cuối. 13
  20. - Thay mặt chủ thể (thực thể cuối) khởi tạo quá trình đăng ký với CA. - Lưu trữ khóa riêng. - Khởi sinh quá trình khôi phục khóa. - Phân phối thẻ bài vật lý chứa khóa riêng (Smart Card). Nhìn chung RA xử lý việc trao đổi giữa chủ thể thực thể cuối và quá trình đăng ký, phân phối chứng chỉ và quản lý vòng đời chứng chỉ/khóa. Tuy nhiên trong bất kỳ trường hợp nào thì RA cũng chỉ đưa ra những khai báo tin cậy ban đầu về chủ thể. Chỉ CA mới có thể cung cấp chứng chỉ hay đưa ra thông tin trạng thái thu hồi chứng chỉ CRL. [1], [2], [3]. 2.1.3. Thực thể cuối (người giữ chứng chỉ và Clients) Thực thể cuối trong PKI có thể là con người, thiết bị và thậm chí có thể là chương trình phần mềm nhưng thường là người sử dụng hệ thống. Thực thể cuối sẽ thể hiện những chức năng mật mã (mã hóa, giải mã, ký số). 2.1.4. Hệ thống lưu trữ (Repositories) Chứng chỉ (khóa công) và thông tin thu hồi chứng chỉ phải được phân phối sao cho những người cần đến chứng chỉ đều có thể truy cập và lấy được. Có 2 phương pháp phân phối chứng chỉ : 2.1.4.1. Phân phối cá nhân Phân phối cá nhân là cách phân phối cơ bản nhất. Trong phương pháp này thì mỗi cá nhân sẽ trực tiếp đưa ra chứng chỉ của họ cho người dùng khác. Việc này có thể thực hiện theo một số cơ chế khác nhau, như chuyển giao bằng tay chứng chỉ được lưu trữ trong đĩa mềm hay một số môi trường lưu trữ khác. Cũng có thể phân phối bằng cách gắn chứng chỉ trong Email để gửi cho người khác; cách này thực hiện tốt trong một nhóm ít người dùng nhưng khi số lượng người dùng tăng lên thì có thể xảy ra vấn đề về quản lý. 2.1.4.2. Phân phối khóa Một phương pháp cũng khá phổ biến là phân phối khóa, phân phối chứng chỉ và thông tin thu hồi chứng chỉ là công bố các chứng chỉ rộng rãi, các chứng chỉ này có thể sử dụng một cách công khai và được đặt ở vị trí có thể truy cập dễ dàng. Những vị trí này được gọi là cơ sở dữ liệu. Dưới đây là ví dụ về một số hệ thống lưu trữ: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2