BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH THUẬN

KIỂM ĐỊNH LẠI MỐI QUAN HỆ GIỮA

ĐỊNH HƯỚNG HỌC HỎI VỚI SỰ ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP

- TRƯỜNG HỢP TẠI TP. HCM ”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010

ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH THUẬN

“KIỂM ĐỊNH LẠI MỐI QUAN HỆ GIỮA

ĐỊNH HƯỚNG HỌC HỎI VỚI SỰ ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP

- TRƯỜNG HỢP TẠI TP. HCM ”

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VÕ THỊ QUÝ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2010

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:

- Quý Thầy, Cô giảng viên trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã

truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại trường.

- Tiến sĩ Võ Thị Quý – Giảng viên khoa Quản trị kinh doanh đã tận tình hướng

dẫn tôi cũng như đã hết lòng chia sẻ, tạo thêm động lực cho tôi có thể đi hết con

đường và hoàn tất luận văn này. Em cảm ơn Cô rất nhiều.

- Các bạn bè lớp Cao học K16, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong suốt

quá trình học tập cũng như giúp đỡ một phần trong quá trình khảo sát, phỏng vấn,

thu thập dữ liệu cho đề tài này.

Trong quá trình thực hiện, dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện đề tài nhưng do

khả năng của tác giả vẫn còn hạn chế nên không thể tránh được còn sai sót. Rất

mong nhận được những đóng góp, ý kiến xây dựng, phản hồi quý báu từ Quý Thầy,

Cô và các bạn đọc để giúp đề tài thiết thực và có ý nghĩa hơn.

Xin chân thành cảm ơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010

Tác giả

NGUYỄN THỊ BÍCH THUẬN.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan các dữ liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn này được thu thập

từ nguồn dữ liệu thực tế và hoàn toàn trung thực.

Các hàm ý dành cho doanh nghiệp là quan điểm của cá nhân tôi qua quá trình

nghiên cứu và khảo sát từ lý luận và thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học

của TS. Võ Thị Quý.

Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ BÍCH THUẬN

iii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục bảng, biểu

Danh mục hình vẽ, đồ thị

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu ........................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3

1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................. 3

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................... 3

1.6. Kết cấu đề tài .............................................................................. 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Khái niệm ................................................................................... 6

2.1.1. Sự đổi mới của doanh nghiệp ............................................... 6

2.1.2. Định hướng học hỏi ............................................................. 8

2.2. Các nghiên cứu trước đây ......................................................... 12

2.3. Mô hình nghiên cứu .................................................................. 13

2.4. Tóm tắt ..................................................................................... 14

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1. Tiến trình thực hiện nghiên cứu................................................. 16

3.2. Xây dựng thang đo.................................................................... 18

3.3. Thu thập dữ liệu

3.3.1. Mẫu nghiên cứu.................................................................. 21

3.3.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................ 22

iv

3.4. Xử lý dữ liệu

3.4.1. Mối tương quan giữa các biến............................................. 23

3.4.2. Kiểm tra độ tin cậy Cronbach Alpha................................... 24

3.4.3. Phân tố nhân tố khám phá EFA........................................... 27

3.5. Mô tả biến................................................................................. 31

3.6. Kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu ............................ 32

3.7. Tóm tắt ..................................................................................... 35

CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết luận về các giả thuyết của mô hình nghiên cứu ................... 37

4.2. Tác động của các biến định tính

4.2.1. Tác động của loại hình doanh nghiệp ................................. 38

4.2.2. Tác động của kích cỡ doanh nghiệp ................................... 38

CHƯƠNG 5: Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN

5.1. Những đóng góp và hạn chế của nghiên cứu

5.1.1. Những đóng góp của nghiên cứu........................................ 41

5.1.2. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................... 41

5.2. Kiến nghị chính sách cho doanh nghiệp .................................... 43

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG ĐỀ TÀI

Trang

Bảng 2.1: Tóm lược kết quả các nghiên cứu có liên quan trước đây............... 12

Bảng 3.1: Tiến trình thực hiện nghiên cứu ..................................................... 16

Bảng 3.2: Thang đo và mã hóa thang đo ........................................................ 20

Bảng 3.3: Ma trận hệ số tương quan ............................................................. 23

Bảng 3.4: Kết quả Cronbach alpha của thang đo cam kết học hỏi

(trước khi điều chỉnh) .................................................................... 24

Bảng 3.5: Kết quả Cronbach alpha của thang đo cam kết học hỏi

(sau khi điều chỉnh) ....................................................................... 25

Bảng 3.6: Kết quả Cronbach alpha của thang đo chia sẻ tầm nhìn.................. 25

Bảng 3.7: Kết quả Cronbach alpha của thang đo xu hướng thoáng

(trước khi điều chỉnh) .................................................................... 26

Bảng 3.8: Kết quả Cronbach alpha của thang đo xu hướng thoáng

(sau khi điều chỉnh) ....................................................................... 26

Bảng 3.9: Kết quả Cronbach alpha của thang đo đổi mới doanh nghiệp......... 27

Bảng 3.10: Kết quả kiểm định EFA của thang đo định hướng học hỏi ........... 28

Bảng 3.11: Kết quả kiểm định EFA của thang đo đổi mới doanh nghiệp ....... 30

Bảng 3.12: Mô tả các biến của định hướng học hỏi........................................ 31

Bảng 3.13: Mô tả các biến của đổi mới doanh nghiệp.................................... 31

Bảng 3.14: Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy............... 32

Bảng 3.15: Kết quả phân tích phương sai ANOVA........................................ 33

Bảng 3.16: Kết quả của các biến trong mô hình ............................................. 33

Bảng 3.17: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong định hướng học hỏi đến sự đổi

mới của doanh nghiệp.................................................................... 34

Bảng 3.18: Bảng tổng hợp kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .................... 35

Bảng 4.1: Mô tả kết quả (1) ........................................................................... 39

Bảng 4.2: Mô tả kết quả (2) ........................................................................... 39

vi

DANH MỤC HÌNH VẼ TRONG ĐỀ TÀI

Trang

Hình 2.1: Mô hình lý thuyết học hỏi tổ chức của Sinkula và ctg (1997)........... 9

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị .......................................................... 14

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 17

Hình 3.2: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu.......................................... 35

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:

Để tồn tại trong nền kinh tế nhiều cạnh tranh, xu hướng kinh doanh hướng

tới khách hàng là một yêu cầu tất yếu đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, làm thế nào

để luôn đáp ứng tốt được nhu cầu của thị trường không phải là điều dễ dàng vì

người tiêu dùng liên tục được cập nhật thông tin, tri thức mới, do vậy có thêm nhiều

đòi hỏi và yêu cầu về sản phẩm, dịch vụ cũng như sẵn sàng từ bỏ một nhãn hiệu này

để tiêu dùng một nhãn hiệu khác mà họ cho là đáp ứng được yêu cầu và sở thích của

mình.

Do đó, để bắt kịp thay đổi của thị trường, doanh nghiệp phải không ngừng

đổi mới, cải tiến sản phẩm, dịch vụ. Về mặt lý thuyết, các nhà khoa học sau khi tìm

tòi nghiên cứu cũng đã đi đến một kết luận rằng ’ngày nay, gần như không thể tìm

thấy một ngành nào tồn tại mà không liên tục đổi mới sản phẩm, dịch vụ của mình’

(Hurtley và Hurt, 1998). Bởi lẽ, nhiều nghiên cứu đã chứng minh cho thấy sự đổi

mới có tác động cùng chiều tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (như Han và

ctg, 1996; Baker và Sinkula, 1999; Calantone và ctg, 2002; Tajeddini, 2009). Điều

này có nghĩa là doanh nghiệp càng tích cực đổi mới và đổi mới càng nhiều thì kết

quả kinh doanh của đơn vị càng khả quan. Và cũng vì vậy, vô số nghiên cứu đã

được thực hiện dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau nhằm tìm ra các nhân tố tạo

nên hoặc có sức ảnh hưởng đến sự đổi mới của doanh nghiệp.

Theo lý thuyết về nguồn lực doanh nghiệp, định hướng học hỏi thuộc nguồn

năng lực động, đóng vai trò là một trong các yếu tố giúp doanh nghiệp tạo nên lợi

thế cạnh tranh và duy trì lợi thế cạnh tranh dài hạn (theo Slater và Narver, 1995). Vì

vậy, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm hiểu về định hướng học hỏi

cũng như cách thức tạo ra lợi thế cạnh tranh và cách thức tác động đến kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp của định hướng học hỏi. Theo kết quả từ các nghiên cứu

này, định hướng học hỏi tác động cả trực tiếp lẫn gián tiếp đến kết quả kinh doanh

(thông qua năng lực marketing, chất lượng mối quan hệ kinh doanh,…)

2

Trong đó, các nghiên cứu như của Farrell (1999), Tajeddini (2009) và

Calantone và ctg (2002) cho thấy định hướng học hỏi là một đầu vào, một tiền đề

của sự đổi mới. Tuy nhiên, mặc dù định hướng học hỏi và sự đổi mới của doanh

nghiệp là hai mảng đã được nghiên cứu rất nhiều và rộng rãi tại các nước từ cách

đây rất lâu (khoảng đầu những năm 80) nhưng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu được

thực hiện để xem xét đến mối quan hệ giữa hai yếu tố này (Tajeddini, 2009). Tương

tự, trong quá trình tìm tòi tư liệu để nghiên cứu, tác giả cũng chưa tìm thấy bất kỳ

một nghiên cứu nào từng được thực hiện về vấn đề này ở nước ta.

Do vậy, có hai vấn đề cần được đặt ra là về mặt thực tiễn, có thể có mối liên

hệ nào giữa định hướng học hỏi và sự đổi mới của doanh nghiệp hay không và có

tồn tại mối liên hệ đó trong tình hình cụ thể của doanh nghiệp Việt Nam hay không.

Tác giả thực hiện đề tài này nhằm nghiên cứu và trả lời hai câu hỏi đó dựa trên kết

quả khảo sát tình hình thực tế một số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, qua đó nhằm góp phần giúp hiểu rõ thêm vai trò

và ý nghĩa của định hướng học hỏi và văn hóa học hỏi đối với sự đổi mới và phát

triển của doanh nghiệp.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:

- Tìm hiểu các nhân tố xác định định hướng học hỏi trong tổ chức và sự đổi

mới của doanh nghiệp.

- Hiệu chỉnh thang đo lường các nhân tố của định hướng học hỏi và sự đổi

mới cho phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp Việt Nam.

- Xác định mức độ tác động của các nhân tố thuộc định hướng học hỏi đối

với sự đổi mới của doanh nghiệp.

- Kiểm tra sự tác động của loại hình và quy mô doanh nghiệp đến định hướng

học hỏi và sự đổi mới.

- Đề xuất một số hàm ý giúp doanh nghiệp có thể tự xây dựng các ý tưởng về

mặt quản lý giúp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sự đổi mới của đơn vị từ khía cạnh

định hướng học hỏi căn cứ trên các kết quả của nghiên cứu.

3

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Đề tài này có nội dung nghiên cứu, tìm hiểu về định hướng học hỏi và sự đổi

mới của doanh nghiệp. Đây là các nội dung phản ánh hoạt động kinh doanh thực

tiễn của cả tổ chức nên đề tài được tiến hành nghiên cứu trên đối tượng là doanh

nghiệp hiện đang hoạt động trong thực tế. Tuy nhiên, do bị giới hạn trong phạm vi

của một đề tài nghiên cứu cá nhân, với khả năng hạn chế của tác giả nên nghiên cứu

chỉ được thực hiện khảo sát trên các doanh nghiệp hiện đang kinh doanh trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh.

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp định lượng qua trình tự như sau:

Dựa trên thang đo đã từng được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây tại

các nước, tác giả xây dựng bản câu hỏi phỏng vấn và trao đổi với 11 người hiện

đang giữ vị trí từ trưởng phòng trở lên tại các doanh nghiệp trong thành phố. Từ kết

quả phỏng vấn, tác giả hiệu chỉnh biến, khám phá thêm hoặc loại bỏ các biến quan

sát không phù hợp, xây dựng thang đo mới với các biến quan sát thích hợp với thực

tế của doanh nghiệp Việt Nam.

Tiếp theo, tác giả kiểm tra thang đo mới. Với phương thức lấy mẫu thuận

tiện, tác giả tiến hành nghiên cứu thử bằng khảo sát trực tiếp với lượng mẫu n=30.

Kết quả khảo sát sau đó được kiểm tra độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá

nhằm phát hiện, xử lý các sai sót trong bản câu hỏi và hoàn chỉnh thang đo.

Bản câu hỏi sau khi hiệu chỉnh hoàn tất được sử dụng để tiến hành điều tra

nghiên cứu chính thức trên quy mô rộng. Kết quả khảo sát được xử lý bằng phương

pháp kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA

của phần mềm xử lý dữ liệu SPSS. Sau đó, tác giả tiến hành phân tích hồi quy để

kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Về mặt khoa học, đề tài cung cấp các kết quả nghiên cứu, nhận dạng thế nào

là định hướng học hỏi và sự đổi mới của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp luận cứ

khoa học chứng minh mối quan hệ giữa định hướng học hỏi và sự đổi mới của

doanh nghiệp Việt Nam.

4

Về mặt thực tiễn, việc chứng minh định hướng học hỏi có gây tác động đến

sự đổi mới của doanh nghiệp là một căn cứ quan trọng, giúp nhà quản trị nhận ra vai

trò cần thiết của việc xây dựng, duy trì và phát triển định hướng học hỏi trong tổ

chức, đồng thời gợi nên một số hàm ý cho các nhà điều hành trong việc quản trị sự

thay đổi trong tổ chức từ góc độ kiểm soát các yếu tố thuộc định hướng học hỏi.

1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài được chia thành 5 chương, bao gồm:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài. Chương này cung cấp các thông

tin cơ bản như xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi, phương pháp nghiên

cứu cũng như các đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn của nghiên cứu, giúp

người đọc hiểu bao quát về đề tài. Đồng thời, chương này cũng trình bày kết cấu

của nghiên cứu.

Chương 2: Chương này trình bày các khái niệm về định hướng học hỏi, sự

đổi mới doanh nghiệp và các thành phần của chúng. Đồng thời, trong chương cũng

trình bày tóm lược kết quả các nghiên cứu trước đây về nội dung này. Dựa vào các

cơ sở đó, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu cũng được đề xuất và

trình bày trong chương.

Chương 3: Chương gồm 3 nội dung chính (1) xây dựng thang đo: trình bày

quá trình xây dựng bản câu hỏi, phỏng vấn và nghiên cứu thử để hiệu chỉnh bản câu

hỏi và xây dựng thang đo mới, (2) khảo sát, thu thập thông tin: trình bày phương

thức lấy mẫu điều tra và mô tả mẫu nghiên cứu, (3) xử lý dữ liệu khảo sát: dựa trên

kết quả phân tích của phần mềm xử lý dữ liệu SPSS, bao gồm các bước kiểm tra sự

tương quan, kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá và kiểm định mô hình,

các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra trong chương 2.

Chương 4: Chương này trình bày các thảo luận kết quả của nghiên cứu, bao

gồm thảo luận về kết quả từ mô hình chạy hồi quy của SPSS và kết quả phân tích

tác động của các biến phụ (biến định tính) đến định hướng học hỏi và sự đổi mới

của doanh nghiệp nhằm làm rõ thêm các vấn đề đặt ra trong mục tiêu nghiên cứu

của đề tài.

5

Chương 5: Dựa trên kết quả khảo sát từ chương 4, chương này trình bày một

số hàm ý chính sách cho nhà quản trị để tăng cường sự đổi mới trong doanh nghiệp

từ góc độ định hướng học hỏi. Ngoài ra, chương này cũng trình bày các đóng góp, ý

nghĩa, các hạn chế của nghiên cứu cũng như đề xuất một số hướng cho các nghiên

cứu tiếp theo.

6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày về mặt lý thuyết các nội dung có liên quan để làm cơ

sở nền tảng cho nghiên cứu. Những khái niệm, mô hình của chương này sẽ được

tiếp tục sử dụng cho những chương tiếp theo. Chương này cũng trình bày mô hình

và các giải thuyết nghiên cứu của đề tài.

2.1. KHÁI NIỆM

2.1.1. Sự đổi mới của doanh nghiệp

Đổi mới (innovation) bắt nguồn từ tiếng Latinh “innovare” nghĩa là “làm

mới, tạo ra, hoặc thay đổi”.

Có nhiều khái niệm khác nhau về sự đổi mới tuỳ theo khía cạnh nghiên cứu,

chẳng hạn theo góc nhìn của thị trường (khách hàng) hay doanh nghiệp (Szymanski,

2007), tập trung vào cá nhân, vào nhóm, dự án hay vào tổ chức (Calantone và ctg,

2002; Tajeddini, 2009), đổi mới sản phẩm hay quá trình, đổi mới hoàn toàn hay đổi

mới một phần, đổi mới về mặt kỹ thuật hay đổi mới về mặt hành chính ( Read,

2000), phân tích từ góc độ hành vi (Deshpandé và ctg, 1993) hay từ nguồn lực của

doanh nghiệp (Alvonitis, 2001), ….

Theo Hurley và Hult (1998), sự đổi mới của doanh nghiệp là một phần của

văn hoá doanh nghiệp, thể hiện mức độ chấp nhận đổi mới và khả năng áp dụng

thành công những ý tưởng, quá trình, sản phẩm mới của doanh nghiệp.

Định nghĩa này được nhiều nhà nghiên cứu tán đồng và đưa ra các khái niệm

tương tự, như: “là việc cho ra các quá trình, sản phẩm, hoặc ý tưởng mới của doanh

nghiệp” (Hult và ctg, 2004); là “quá trình đưa ra, chấp nhận, phát triển, áp dụng một

ý tưởng mới do doanh nghiệp tạo ra hoặc lấy từ bên ngoài” (García-Morales và ctg,

2006); là “sự phát sinh, chấp nhận và áp dụng những ý tưởng, quá trình, sản phẩm

hoặc dịch vụ mới” (Calantone và ctg, 2002; Erdil và ctg, 2004),...

Sự đổi mới của doanh nghiệp, theo các khái niệm này, là một quá trình gồm

hai giai đoạn:

Giai đoạn tiếp nhận (Tính mới): khi doanh nghiệp nhận ra những khác biệt

7

giữa hoạt động hiện tại của doanh nghiệp và các hoạt động tiêu chuẩn để thỏa mãn

thị trường và nhận ra các nhu cầu tiềm năng, doanh nghiệp có khuynh hướng thể

hiện sự sẵn lòng để thay đổi. Lúc này, đổi mới sản phẩm chính là tính mở của doanh

nghiệp đối với các ý tưởng mới (Hurley và Hult, 1998), thể hiện sự sẵn sàng chấp

nhận đổi mới hay quay lưng lại với nó của tất cả các thành viên trong tổ chức. Yếu

tố này rất quan trọng do để có một sản phẩm mới ra đời, đòi hỏi phải có những điểm

mới tương thích như ý tưởng mới, năng lực sản xuất mới, các kỹ năng, nguồn lực

mới,… hoặc vẫn những yếu tố sẵn có nhưng theo cách thức kết hợp mới, đòi hỏi sử

dụng cùng lúc nhiều nguồn lực, đồng thời mang tính rủi ro cao đối với doanh

nghiệp. Do vậy, sự đổi mới chỉ có thể thực hiện được nếu doanh nghiệp có định

hướng đổi mới, cam kết với đổi mới.

Giai đoạn này gồm ba phần: bắt đầu với việc doanh nghiệp nhận thức sự cần

thiết phải đổi mới, hình thành thái độ với đổi mới (sẵn sàng học hỏi, tiếp nhận ý

tưởng mới hay xem đổi mới là đầy rủi ro và không chấp nhận nó), tiếp theo là đánh

giá và cuối cùng là ra quyết định (chấp nhận hay từ chối các ý tưởng đó) (Verhees,

2005; Frambach và Schillewaert, 2002). Giai đoạn này thể hiện quan điểm về cam

kết với đổi mới của doanh nghiệp.

Giai đoạn ứng dụng (Khả năng đổi mới): là sự thể hiện mức độ thực hiện đổi

mới của doanh nghiệp hay khả năng đổi mới của doanh nghiệp (Hurley và Hult,

1998). Theo đó, đổi mới là khả năng tiếp nhận hoặc áp dụng thành công những ý

tưởng mới, quá trình mới hoặc sản phẩm mới của doanh nghiệp (Hurtley và Hult,

1998; Erdil và ctg, 2004). Doanh nghiệp có thể là đơn vị đầu tiên tiếp nhận ý tưởng

và đổi mới thành công ra thị trường hoặc cũng có thể là tiếp nhận và ứng dụng sau

những đơn vị khác.

Khả năng đổi mới của doanh nghiệp là rất quan trọng vì nó là tài sản của

doanh nghiệp, thể hiện mức độ thích nghi của doanh nghiệp với các thay đổi của

môi trường hoạt động. Những doanh nghiệp có khả năng đổi mới cao sẽ thành công

hơn trong việc ứng phó lại với các thay đổi của môi trường kinh doanh cũng như

phát triển những khả năng mới tạo lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh vượt

8

trội. Theo Hurley và Hult (1998), khả năng đổi mới của doanh nghiệp có thể được

đo lường bằng số lượng những cái mới mà doanh nghiệp có thể chấp nhận và ứng

dụng thành công.

Như vậy, kết quả của sự đổi mới khá đa dạng, không chỉ là đổi mới về mặt kỹ thuật,

máy móc thiết bị, đổi mới sản phẩm, quy trình sản xuất mới, mà còn bao gồm cả đổi

mới về phương pháp quản lý, lãnh đạo, quản lý nguồn lực hoặc các mối quan hệ nội

bộ (Hurley và Hult, 1998; Rodriguez, 2006),… .

2.1.2. Định hướng học hỏi

Khái niệm định hướng học hỏi xuất phát từ lý thuyết về học hỏi của tổ chức

(organisational learning). Có rất nhiều nghiên cứu và khái niệm về học hỏi của tổ

chức. Hệ thống lại, Sinkula và ctg (1997) cho rằng học hỏi của tổ chức là một quá

trình tuần hoàn mà qua đó, thông tin thị trường được chuyển thành tri thức của cá

nhân, và tri thức của mỗi cá nhân được chia sẻ trong doanh nghiệp để các cá nhân

khác trong doanh nghiệp đều có thể sử dụng, các thông tin thu thập được chuyển

hóa thành tri thức của cả tổ chức giúp tổ chức tiếp nhận, xử lý và phản ứng kịp thời

với các thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài. Quá trình này gồm ba

thành phần cốt lõi là: các giá trị của tổ chức, quá trình xử lý thông tin thị trường và

các hành động của tổ chức. Ba thành phần này có mối quan hệ tác động lẫn nhau.

Trong đó, định hướng học hỏi thuộc về thành phần đầu tiên – các giá trị của

tổ chức, là “tập hợp các giá trị gây ảnh hưởng đến thiên hướng tạo ra và sử dụng tri

thức của doanh nghiệp”. Khái niệm này nhấn mạnh đến các yếu tố tạo ra và nuôi

dưỡng sự khát khao học hỏi của tổ chức – được gọi là các giá trị của tổ chức. Các

yếu tố này bao gồm: cam kết học hỏi, chia sẻ tầm nhìn và xu hướng thoáng.

9

Xử lý thông tin

Thông tin đầu ra

Thu thập thông tin thị trường

Cam kết học hỏi

Chia sẻ tầm nhìn

Các chiến lược về marketing

Chia sẻ thông tin về thị trường

Định hướng học hỏi

Xu hướng thoáng

Kho dữ liệu của tổ chức

Thông tin đầu ra

QUÁ TRÌNH XỬ LÝ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

HÀNH ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC

CÁC GIÁ TRỊ CỦA TỔ CHỨC

Nguồn: Sinkula, JM, Baker, WE, Noordewier, T (1997), “A Framework for Market-Based Organizational

Learning: Linking Values, Knowledged, and Behavior”, Journal of the Academy of Marketing Science, 25(4):

305-318 [23].

Hình 2.1. Mô hình lý thuyết học hỏi tổ chức của Sinkula và ctg (1997)

Theo Calantone và ctg, (2002) định hướng học hỏi phản ánh “hoạt động của

cả doanh nghiệp trong việc tạo ra và ứng dụng tri thức trong quá trình hoạt động để

tăng cường lợi thế cạnh tranh”. Khái niệm này nhấn mạnh đến hai vấn đề. Thứ nhất,

định hướng học hỏi không chỉ là nhiệm vụ của các cấp quản lý mà là của toàn bộ

mọi cá nhân trong tổ chức. Thứ hai, định hướng học hỏi là quá trình xử lý thông tin

thị trường để chuyển thành tri thức. Mỗi cá nhân đều thực hiện một quá trình gồm

nhận thức, xử lý và chia sẻ các thông tin về nhu cầu khách hàng, các thay đổi của

thị trường, và các hoạt động của đối thủ cạnh tranh, cũng như các kỹ thuật mới, từ

đó giúp doanh nghiệp có những thay đổi trong hoạt động để không chỉ thích nghi

với những thay đổi của môi trường hoạt động mà còn tạo ra được các sản phẩm mới

ưu việt hơn so với đối thủ cạnh tranh.

10

Tuy nhiên, theo Sinkula và ctg (1997), định hướng học hỏi là thể hiện các giá

trị của tổ chức, còn quá trình xử lý thông tin thị trường thể hiện hành vi tạo ra tri

thức, mà giá trị định hướng cho hành vi nên trong quá trình học hỏi của tổ chức, quá

trình xử lý thông tin thị trường không phải là định hướng học hỏi mà chỉ có thể là

đầu ra và đầu vào của định hướng học hỏi mà thôi. Tác giả sử dụng khái niệm của

Sinkula và ctg (1997) trong nghiên cứu này.

Định hướng học hỏi bao gồm ba thành phần là cam kết học hỏi (commitment

to learning), xu hướng thoáng (open mindedness) và chia sẻ tầm nhìn (shared

vision) (Sinkula và ctg, 1997, Baker và Sinkula, 1999a,b).

Cam kết học hỏi

Cam kết học hỏi của doanh nghiệp thể hiện giá trị cơ bản của tổ chức nhằm

duy trì tổ chức hướng đến học hỏi, thể hiện sự khao khát có được những kiến thức

mới thông qua mỗi cá nhân trong tổ chức (Tajeddini, 2009), thể hiện mức độ phát

triển văn hóa học hỏi trong doanh nghiệp (Sinkula và ctg, 1997), thể hiện các chính

sách của tổ chức về học hỏi. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cam kết với học

hỏi, tạo môi trường, điều kiện, khuyến khích mọi cá nhân trong tổ chức học hỏi và

tìm hiểu, thu thập những kiến thức có liên quan đến hoạt động của tổ chức.

Yếu tố cốt lõi của cam kết học hỏi là doanh nghiệp luôn xem quá trình học

hỏi của mỗi thành viên là một điều hiển nhiên (Sinkula và ctg, 1997), là một sự đầu

tư quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh, sự tồn tại và phát triển của mình

(Calantone và ctg, 2002; Thọ và Trang, 2008, 2009), từ đó xây dựng nền văn hóa

học hỏi và khuyến khích học hỏi không ngừng.

Như vậy, cam kết học hỏi của tổ chức đồng thời cũng thể hiện sự cam kết

của doanh nghiệp với sự thay đổi vì nền văn hóa học hỏi của tổ chức sẽ khuyến

khích nhân viên tìm tòi các thông tin, kiến thức mới, giúp doanh nghiệp có các thay

đổi, hiệu chỉnh cho thích ứng với môi trường kinh doanh. Do đó:

Giả thuyết H1: có mối quan hệ dương giữa cam kết học hỏi và sự đổi mới doanh

nghiệp.

11

Xu hướng thoáng

Mỗi tổ chức đều có các khung mẫu về cách thức hoạt động, quan điểm nhận

thức và tư duy về thị trường. Theo thời gian, các quan điểm này dần trở nên lỗi thời

và cần phải được thay đổi vì doanh nghiệp phải theo kịp sự thay đổi nhanh chóng

của kỹ thuật công nghệ và thị trường (Calantone và ctg, 2002). Xu hướng thoáng

thể hiện sự chủ động của tổ chức trong việc thường xuyên xem xét, đánh giá cách

thức hoạt động, các giá trị, niềm tin hiện có và sẵn sàng chấp nhận cái mới (Sinkula

và ctg, 1997), chấp nhận sự thay đổi (Thọ và Trang, 2008).

Mọi thành viên trong doanh nghiệp luôn cần được chia sẻ tầm nhìn của

doanh nghiệp và cùng nhau nỗ lực để đạt được chúng (Thọ và Trang, 2008, 2009).

Sự hiểu biết về vai trò của mình của các nhân viên trong doanh nghiệp vẫn có thể bị

thiếu sót do thiếu thông tin, và vì vậy, họ thiếu động lực để học hỏi và làm việc, mà

thậm chí nếu có động lực, họ cũng không biết mình cần phải học cái gì và học để

làm gì (Sinkula và ctg, 1997; Calantone, 2002).

Xu hướng thoáng tạo nên khả năng mở cho tổ chức, một yếu tố thiết yếu của

quá trình học hỏi vì khi tính mở càng lớn, thể hiện tinh thần cầu thị của tổ chức

càng cao, mọi người càng sẵn sàng chia sẻ, lượng thông tin được luân chuyển trong

tổ chức càng nhiều. Khi tổ chức có xu hướng thoáng, thể hiện mức độ tiếp nhận các

thay đổi tốt hơn, nhân viên sẽ có tư tưởng và cơ hội học hỏi nhiều hơn, từ đó tạo cơ

sở để họ mạnh dạn đề xuất điều chỉnh hoặc bỏ đi những điều không còn phù hợp

cũng như kiến nghị những điểm thay đổi mới phù hợp hơn. Do vậy:

Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương giữa xu hướng thoáng và sự đổi mới của

doanh nghiệp.

Chia sẻ tầm nhìn

Nếu như cam kết học hỏi và xu hướng thoáng tác động đến mức độ học hỏi,

thì chia sẻ tầm nhìn tác động đến phương hướng học hỏi. Thông thường, dù ở trong

cùng một doanh nghiệp nhưng các cá nhân ở mỗi bộ phận khác nhau lại có cách

thức tiếp nhận và xử lý kiến thức khác nhau (Calantone và ctg, 2002) tùy theo mục

đích và chức năng của bộ phận đó. Điều này dẫn đến các cách hiểu và diễn giải

khác nhau giữa các bộ phận, dù là với cùng một thông tin.

12

Với một doanh nghiệp có chia sẻ về tầm nhìn, mục tiêu của doanh nghiệp

được thông đạt cho tất cả mọi nhân viên. Các cá nhân sẽ biết các kỳ vọng, mục tiêu

của tổ chức là gì, các giá trị nào được đánh giá, hoặc tổ chức đang sử dụng các quan

điểm, quy tắc nào (Sinkula và ctg, 1997). Từ đó, họ xác định được phương hướng

để học hỏi cũng như có được sự cam kết đồng thuận hướng tới mục tiêu chung của

tổ chức. Do vậy, một môi trường học hỏi tích cực sẽ có tác động kích thích sự phối

hợp của cả tổ chức trong việc tìm tòi cũng như áp dụng các kiến thức mới để giúp tổ

chức phát triển.

Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương giữa chia sẻ tầm nhìn và sự đổi mới.

2.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỊNH

HƯỚNG HỌC HỎI VÀ SỰ ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP

Định hướng học hỏi và sự đổi mới của doanh nghiệp không phải là đề tài

mới lạ đối với các nhà nghiên cứu trên thế giới nhưng số lượng nghiên cứu về mối

liên hệ giữa hai nhân tố này chưa nhiều. Tác giả đã tìm thấy một vài nghiên cứu

được thực hiện về vấn đề này.

Bảng 2.1. Tóm lược kết quả các nghiên cứu có liên quan trước đây

Calantone Farrel Tajeddini Các giả thuyết nghiên cứu và ctg (1999) (2009) (2002)

Định hướng học hỏi có mối quan hệ X X dương với sự đổi mới của doanh nghiệp

Cam kết học hỏi có mối quan hệ dương X với sự đổi mới của doanh nghiệp

Chia sẻ tầm nhìn có mối quan hệ dương X với sự đổi mới của doanh nghiệp

Xu hướng thoáng có mối quan hệ dương X với sự đổi mới của doanh nghiệp

Nguồn: tổng hợp của tác giả

13

Các nghiên cứu này được thực hiện trên nhiều quy mô, ngành nghề khác

nhau và cùng cho kết quả xác nhận các giả thuyết nghiên cứu (xem thêm trong Phụ

lục 1).

Trong đó, nhân tố định hướng học hỏi trong cả ba nghiên cứu trên căn bản

đều dựa trên thang đo được Sinkula và ctg xây dựng năm 1997, gồm các yếu tố:

cam kết học hỏi, chia sẻ tầm nhìn và xu hướng thoáng. Kết quả kiểm định cho thấy

các yếu tố đều đạt mức độ tin cậy. Trong nghiên cứu của mình, Tajeddini thậm chí

đã kiểm định mối quan hệ của từng yếu tố này đến sự đổi mới của doanh nghiệp.

Về nhân tố đổi mới doanh nghiệp, nghiên cứu của Farrel và Tajeddini đều

dựa vào thang đo đổi mới của Hurley và Hult năm 1998. Riêng Calantone sử dụng

một thang đo khác, tuy nhiên vẫn dựa trên nền tảng lý thuyết về đổi mới của Hurley

và Hult năm 1998.

2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU:

Theo Baker và Sinkula (1999a), định hướng học hỏi là chìa khoá để đổi mới

thành công, do định hướng học hỏi thể hiện mức độ cam kết của doanh nghiệp về

thay đổi một cách có hệ thống các niềm tin và thói quen cố hữu của tổ chức khi định

nghĩa về quá trình đổi mới. Cụ thể, văn hoá học hỏi của tổ chức sẽ khuyến khích

nhân viên không chỉ tìm tòi về các thông tin, tìm hiểu về các giá trị cốt lõi của

khách hàng, đối thủ, nhà cung cấp mà còn dùng các thông tin ấy để xem xét liệu các

giá trị mà doanh nghiệp đang sử dụng để làm căn cứ hoạt động trong thời gian qua

có còn phù hợp hay không (Baker và Sinkula, 1999b).

Qua đó, định hướng học hỏi sẽ tăng cường thúc đẩy các thay đổi, các quá

trình đổi mới cho phù hợp với đầu ra của luồng thông tin mà doanh nghiệp đã thu

thập và xử lý được từ thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các kênh phân

phối.

Hơn nữa, theo kết quả từ một số nghiên cứu đã từng được tiến hành về mối

quan hệ giữa hai yếu tố định hướng học hỏi và đổi mới doanh nghiệp như được

trình bày ở trên thì hai yếu tố này thực sự có mối quan hệ tác động cùng chiều với

nhau .

14

Vì vậy, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài như sau:

- Biến phụ thuộc: Sự đổi mới của doanh nghiệp.

- Biến độc lập: Cam kết học hỏi, Chia sẻ tầm nhìn, Xu hướng thoáng.

Mô hình nghiên cứu:

H1(+)

Định hướng học hỏi

H2 (+)

* Cam kết học hỏi

H3 (+)

Sự đổi mới của doanh nghiệp * Chia sẻ tầm nhìn

* Xu hướng thoáng

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị

2.4. TÓM TẮT

Định hướng học hỏi là thiên hướng của tổ chức về việc tạo ra tri thức và sử

dụng chúng trong hoạt động điều hành, sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Doanh

nghiệp có định hướng học hỏi sẽ tạo được môi trường, động lực và định hướng cho

quá trình học hỏi của nhân viên. Để đo lường định hướng học hỏi, Sinkula và ctg

(1997) đã xây dựng bộ thang đo gồm ba thành phần là cam kết học hỏi, chia sẻ tầm

nhìn và xu hướng thoáng.

Để có thể tồn tại trong môi trường kinh doanh đang biến đổi ngày càng

nhanh và khốc liệt, doanh nghiệp bắt buộc phải liên tục đổi mới để bắt kịp những

biến đổi đó. Khái niệm về đổi mới của doanh nghiệp bao gồm hai phương diện. Thứ

nhất, khái niệm thể hiện mức độ cam kết của doanh nghiệp với đổi mới; và thứ hai

là khả năng thực hiện đổi mới của doanh nghiệp.

15

Định hướng học hỏi là nguồn gốc tạo ra những kiến thức mới, làm tiền đề tạo

nên những ý tưởng sáng tạo, mới mẻ, giúp doanh nghiệp theo kịp với những biến

đổi của môi trường kinh doanh. Do vậy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng định hướng

học hỏi là một đầu vào của sự đổi mới doanh nghiệp.

Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu được đưa ra nhằm kiểm định lại thang đo

và các mối quan hệ giữa các thành phần trong định hướng học hỏi với sự đổi mới

của doanh nghiệp. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp để thực hiện các

kiểm định này.

16

CHƯƠNG 3: THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU

Trên cơ sở mục tiêu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu đề cập trong chương

1, cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu trong chương 2, chương này trình bày chi

tiết về quá trình xây dựng thang đo, thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu khảo sát để

kiểm định các giả thuyết và mô hình lý thuyết đã đề ra.

3.1. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU:

Quá trình thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu được thực hiện trong bốn

tháng, bao gồm:

Bảng 3.1. Tiến trình thực hiện nghiên cứu

Dạng Phương Số lượng Thời gian Bước nghiên Kỹ thuật sử dụng pháp mẫu thực hiện cứu

Phỏng vấn tay đôi 11 Tháng 3- Sơ bộ Định tính 1 Khảo sát trực tiếp 30 4/2010

Chính Định Khảo sát trực tiếp, gửi Tháng 5- 103 2 thức lượng email, thư 6/2010

Toàn bộ quy trình nghiên cứu được mô hình hóa theo trình tự như hình bên

dưới:

17

Cơ sở lý thuyết

Bản câu hỏi phỏng vấn ban đầu

Nghiên cứu định tính (phỏng vấn tay đôi 11người)

ộ b ơ s u ứ c n ê i h g N

Bản câu hỏi khảo sát thử

Nghiên cứu thử (n=30) *Kiểm tra độ tin cậy *Phân tích nhân tố EFA

Bản câu hỏi chính thức

c ứ h t h n í h c u ứ c n ê i h g N

Nghiên cứu định lượng (n=103) * Kiểm tra độ tin cậy * Phân tích nhân tố EFA * Phân tích hồi quy

Viết báo cáo

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

18

3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO

Thang đo trong bản câu hỏi sơ bộ được dựa trên các nghiên cứu đã từng được

thực hiện tại các nước như trình bày trong chương 2. Theo đó, bản câu hỏi sơ bộ

bao gồm các biến quan sát như sau:

Nhân tố định hướng học hỏi gồm tất cả 12 biến quan sát, được đo lường từ

ba thành phần:

Cam kết học hỏi: sử dụng thang đo của Galer và Van der Heijden (1992) và

Sinkula và ctg (1997), gồm 4 biến quan sát:

1. Về căn bản, các nhà quản trị của công ty cho rằng khả năng học hỏi của

công ty là một giải pháp cho lợi thế cạnh tranh của công ty.

2. Các giá trị căn bản của công ty, bao gồm học hỏi là chìa khóa để cải tiến.

3. Công ty cho rằng học hỏi là đầu tư, không phải là chi phí.

4. Học hỏi được xem là một yếu tố cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại của công

ty.

Chia sẻ tầm nhìn: sử dụng thang đo của Sinkula và ctg (1997), gồm 4 biến

quan sát:

1. Mục tiêu hoạt động của công ty được chia sẻ rộng rãi cho tất cả nhân viên.

2. Có sự đồng thuận về tầm nhìn của tổ chức giữa tất cả các cấp, bộ phận

chức năng và các phòng ban.

3. Tất cả nhân viên đều cam kết với mục tiêu của công ty.

4. Nhân viên tự xem mình là cộng sự cùng tham gia vạch ra các phương

hướng hoạt động cho đơn vị.

Xu hướng thoáng: sử dụng thang đo của Sinkula và ctg (1997) và Hult và

Ferrell (1997), gồm 4 biến quan sát:

1. Nhân viên không cảm thấy e ngại khi muốn phát biểu ý kiến cá nhân về

các quan điểm của công ty về khách hàng.

2. Mọi cá nhân trong công ty đều có ý thức trong việc luôn cải tiến phương

thức cập nhật thông tin về thị trường.

3. Nhân viên ít khi nhận xét, đánh giá các quan điểm của doanh nghiệp về

cách thức xử lý thông tin thị trường và khách hàng.

19

4. Nhân viên thường xuyên đánh giá chất lượng các quyết định và hoạt động

của mình.

Đổi mới doanh nghiệp: gồm 5 biến quan sát, được đo lường bằng thang đo

của Hurley và Hult (1998) như sau:

1. Những đổi mới về mặt kỹ thuật, từ các kết quả nghiên cứu, được chấp

thuận rộng rãi trong công ty.

2. Các cấp quản lý trong công ty luôn chủ động tìm kiếm các ý tưởng mới.

3. Sự đổi mới luôn dễ dàng được chấp nhận trong các dự án/chương trình của

công ty.

4. Nhân viên bị trách phạt nếu ý tưởng mới không có hiệu quả.

5. Đối với công ty, đổi mới là quá mạo hiểm và cần phải được ngăn chặn.

Tác giả tiến hành nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật phỏng vấn tay đôi với

11 người làm việc tại các doanh nghiệp hiện đang hoạt động tại thành phố Hồ Chí

Minh để hiệu chỉnh lại thang đo cho phù hợp với doanh nghiệp trong nước.

Bản tóm tắt kết quả phỏng vấn được trình bày trong phụ lục 3. Từ kết quả

này, một số câu hỏi trong bản câu hỏi ban đầu đã được bỏ đi, hoặc điều chỉnh, thay

đổi để phù hợp, dễ hiểu hơn.

Bản câu hỏi sơ bộ ban đầu sau khi điều chỉnh được khảo sát thử với 30 đối

tượng khảo sát. Kết quả khảo sát thử, qua kỹ thuật kiểm tra độ tin cậy và phân tích

nhân tố cho thấy thang đo đạt yêu cầu, người đọc hiểu đúng ý muốn hỏi của mỗi

câu hỏi (kết quả khảo sát mẫu xem thêm trong phụ lục 4).

Với việc đo lường bằng khảo sát thử trực tiếp với 30 đối tượng khảo sát, tác

giả đưa ra bản câu hỏi chính thức với các sửa đổi bổ sung cho phù hợp với doanh

nghiệp trong nước, như sau:

- Bỏ 1 biến, bổ sung thêm 1 biến vào thang đo “cam kết học hỏi”.

- Bỏ 1 biến, bổ sung thêm 2 biến vào thang đo “chia sẻ tầm nhìn”.

- Hiệu chỉnh 1 biến, bỏ 3 biến, bổ sung mới 3 biến vào thang đo “xu hướng

thoáng”.

- Thay đổi, bổ sung mới 6 biến vào thang đo “đổi mới doanh nghiệp”.

20

Thang đo sau khi được hiệu chỉnh, bổ sung như sau, các biến bổ sung thêm

được in nghiêng. Bảng 3.2. Thang đo và mã hóa thang đo (thang đo chính thức)

Thành phần cam kết học hỏi: gồm bốn biến quan sát:

Công ty cho rằng: Ký hiệu

Khả năng học hỏi của nhân viên là một yếu tố quan trọng tạo nên lợi Ck1

thế cạnh tranh cho đơn vị

Công ty luôn xem việc học hỏi của nhân viên là một trong những Ck2

mối quan tâm hàng đầu của đơn vị

Việc học hỏi của nhân viên là một quá trình đầu tư, không phải là Ck3

chi phí

Năng lực của nhân viên nhờ học hỏi là yếu tố cần thiết đảm bảo cho Ck4

sự tồn tại của công ty

Thành phần chia sẻ tầm nhìn gồm năm biến quan sát:

Công ty cho rằng:

Mục tiêu hoạt động của công ty được chia sẻ cho tất cả mọi nhân Cs1

viên

Công ty cho rằng việc chia sẻ mục tiêu, tầm nhìn trong kinh doanh Cs2

của công ty cho nhân viên là một điều đúng đắn

Công ty cho rằng việc được chia sẻ tầm nhìn chiến lược, mục tiêu Cs3

hoạt động của công ty giúp nhân viên thấy được vị trí của mình, từ

đó tạo ra động lực giúp nhân viên tự giác và tích cực học hỏi để

đóng góp cho công ty

Tất cả nhân viên đều cam kết với mục tiêu của công ty Cs4

Mọi cấp bậc, phòng ban đều nhất trí về tầm nhìn của công ty Cs5

Thành phần xu hướng thoáng gồm bốn biến quan sát:

Công ty luôn khuyến khích nhân viên đóng góp ý kiến về cách thức Xh1

hoạt động của đơn vị

21

Nhân viên luôn cảm thấy thoải mái khi muốn bày tỏ ý kiến cá nhân Xh2

về thị trường và khách hàng

Công ty thường xuyên tiến hành xem xét đánh giá hiệu quả cách Xh3

thức hoạt động của mình

Công ty luôn hiệu chỉnh ngay các cách thức hoạt động không còn Xh4

phù hợp

Nhân tố đổi mới doanh nghiệp gồm sáu biến quan sát:

Công ty cho rằng đổi mới là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự Dm1

phát triển của công ty.

Công ty luôn khen thưởng cho các ý tưởng mới, sáng tạo Dm2

Công ty luôn cho ứng dụng các ý tưởng mới Dm3

Công ty luôn sáng tạo, đổi mới trong cách thức hoạt động của mình Dm4

Số lượng sản phẩm mới được đưa ra thị trường của công ty mỗi Dm5

năm đều tăng

Công ty luôn là đơn vị đầu tiên đưa sản phẩm mới ra thị trường Dm6

Bản câu hỏi nghiên cứu chính thức được thực hiện theo bảng phụ lục 5. Tất

cả các câu hỏi đều được đo bằng thang đo Likert 5 điểm, từ 1= rất không đồng ý, 2

= không đồng ý, 3 = không có ý kiến, 4 = đồng ý, 5 = rất đồng ý.

3.3. THU THẬP DỮ LIỆU

3.3.1. Mẫu nghiên cứu

Giai đoạn xây dựng thang đo:

Trong giai đoạn này, tác giả tiến hành phỏng vấn tay đôi với 11 người hiện

đang giữ vị trí từ trưởng phòng trở lên của doanh nghiệp tại thành phố. Các doanh

nghiệp này thuộc nhiều hình thức doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, trách

nhiệm hữu hạn và cổ phần) và hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây là các

nhà quản lý trong doanh nghiệp, nắm vững quan điểm, chủ trương của doanh

nghiệp cũng như biết chính xác về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy

có khả năng nhận định vấn đề và phát biểu ý kiến phù hợp với yêu cầu của nghiên

cứu.

22

Tiếp theo, bảng câu hỏi đã hiệu chỉnh được dùng khảo sát thử cho 30 người

khác có chức danh tương tự, ghi nhận các phản hồi và hoàn chỉnh lần cuối để

nghiên cứu định lượng.

Giai đoạn nghiên cứu chính thức:

Đối tượng được sử dụng để khảo sát trong giai đoạn này cũng là các cá nhân

giữ vị trí nhất định trong doanh nghiệp tương tự như trong giai đoạn nghiên cứu

định tính.

Về phương pháp lấy mẫu, nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu

thuận tiện (phi xác suất). Theo nguyên tắc, kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp

phân tích. Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích được áp dụng là phân tích

nhân tố EFA.

Theo quy tắc kinh nghiệm trong xác định cỡ mẫu cho phân tích EFA thì

thông thường cỡ mẫu ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến quan sát trong phân tích

nhân tố (theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc – Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, NXB Thống kê 2005). Nếu cần ít nhất 5 quan sát cho mỗi biến đo

lường, dựa theo số biến quan sát trong nghiên cứu này là 19 biến, thì kích cỡ mẫu

cần thiết trong nghiên cứu này phải từ ít nhất là 95 quan sát trở lên.

Số lượng mẫu khảo sát được sử dụng trong nghiên cứu này là 103 mẫu.

3.3.2. Mô tả mẫu nghiên cứu

Như đã được trình bày ở trên, mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện.

Có tổng cộng 200 bản câu hỏi được gởi đến đối tượng khảo sát bằng phương thức

khảo sát trực tiếp, gởi email hoặc gởi thư. Số lượng kết quả thu về là 147 bản, tỷ lệ

hao hụt là 26.5%. Dữ liệu sau khi thu thập được kiểm tra lại trước khi đưa vào nhập

liệu. Kết quả là trong đó, số bản trả lời không sử dụng được, bị loại ra là 44 bản (trả

lời không đầy đủ các câu hỏi, bị lặp đơn vị khảo sát, đối tượng trả lời không đúng,

kết quả trả lời có nghi vấn,…), số dữ liệu sử dụng được là 103 bản, đạt tỷ lệ 51.5%.

Trong số 103 bản trả lời hợp lệ, doanh nghiệp cổ phần chiếm tỷ trọng đa số -

46.6%, kế đến là công ty trách nhiệm hữu hạn – 35% và ít nhất là doanh nghiệp nhà

nước – 18.4%. Về quy mô của doanh nghiệp, doanh nghiệp quy mô nhỏ (số lượng

23

nhân viên dưới 50 người) chiếm tỷ lệ đa số - 40.8%, kế tiếp là doanh nghiệp lớn

(>200 người) – 38.8%, ít nhất là doanh nghiệp có quy mô vừa (từ 50-200 lao động)

– 20.4%.

3.4. XỬ LÝ DỮ LIỆU

3.4.1. Mối tương quan giữa các biến

Trước khi thực hiện xử lý, phân tích dữ liệu thì việc kiểm tra mối tương quan

tuyến tính giữa các biến cần phải được xem xét vì các kết quả phân tích chỉ có ý

nghĩa khi các các biến có mối quan hệ tương quan với nhau. Kết quả kiểm định hệ

số tương quan tuyến tính giữa các biến như sau:

Bảng 3.3. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình CAMKET

XUHUONG

CHIASE

DOIMOI

1

.502(**)

.307(**)

.466(**)

.502(**)

1

.539(**)

.699(**)

.307(**)

.539(**)

1

.755(**)

.466(**)

.699(**)

.755(**)

1

.

.000

.002

.000

.000

.

.000

.000

Hệ số tương quan Pearson

.002

.000

.

.000

.000

.000

.000

.

103

103

103

103

103

103

103

103

Sig. (2-tailed)

103

103

103

103

103

103

103

103

CAMKET CHIASE XUHUONG DOIMOI CAMKET CHIASE XUHUONG DOIMOI CAMKET CHIASE XUHUONG DOIMOI

** Mối quan hệ tương quan ở mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.01(2-tailed).

Số mẫu

Theo kết quả phân tích, hệ số tương quan giữa biến đổi mới doanh nghiệp

với các biến thuộc định hướng học hỏi đều khác 0 và mang giá trị dương, điều này

cho thấy giữa biến đổi mới doanh nghiệp với các biến cam kết học hỏi, chia sẻ tầm

nhìn và xu hướng thoáng có mối quan hệ tương quan và thuận chiều.

Trong đó, tương quan thấp nhất với sự đổi mới là yếu tố chia sẻ tầm nhìn (hệ

số tương quan bằng 0.466) và cao nhất là yếu tố xu hướng thoáng (hệ số tương quan

bằng 0.755).

Với kết quả này, ta có thể kết luận sơ bộ là cả ba biến thuộc định hướng học

hỏi đều có thể gây tác động đến sự đổi mới của doanh nghiệp và có thể tiếp tục tiến

hành phân tích dữ liệu.

24

3.4.2. Kiểm tra độ tin cậy Cronbach Alpha

Hệ số Cronbach alpha là công cụ kiểm định thống kê về mức độ tương quan

giữa các biến quan sát trong cùng một thang đo, được sử dụng để loại các biến rác

và đánh giá độ tin cậy của thang đo với một số quy tắc như sau:

- Loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3.

- Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng thang đo được đánh giá tốt khi có hệ số

Cronbach alpha từ 0.8 trở lên. Thang đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0.7 đến 0.8 là

chấp nhận được. Tuy nhiên, cũng có nhà nghiên cứu đề nghị chấp nhận thang đo có

hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 “trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là khái

niệm mới hoặc mang tính mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu”

(theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc – Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS, NXB Thống kê 2005) và các biến đều có hệ số tương quan biến tổng từ 0.4

trở lên.

- Biến quan sát sẽ bị loại khỏi thang đo nếu việc loại biến làm tăng hệ số

Cronbach alpha của cả thang đo.

Kết quả kiểm tra Cronbach Alpha của các thành phần thuộc thang đo định

hướng học hỏi được trình bày trong các bảng sau:

Bảng 3.4. Kết quả Cronbach alpha của thang đo Cam kết học hỏi

(trước khi điều chỉnh)

Hệ số Cronbach Alpha = .7665

Số biến quan sát = 4

Biến quan sát

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan biến

Alpha nếu loại

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

– tổng

biến tổng

12.2718

3.2979

.6216

.6838

CK1

12.5437

3.3290

.6736

.6631

CK2

12.6117

3.2987

.4298

.7982

CK3

12.5243

3.2322

.5875

.6997

CK4

25

Các biến đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.4 (thấp nhất là biến

ck3=0.4298) nên đạt chuẩn cho phép. Tuy nhiên, nếu loại bỏ biến ck3 thì độ tin cậy

tăng lên (từ 0.7665 lên 0.7982) nên ta sẽ loại bỏ biến ck3 và chạy lại Cronbach

Alpha.

Bảng 3.5. Kết quả Cronbach alpha của thang đo Cam kết học hỏi

(sau khi điều chỉnh)

Hệ số Cronbach Alpha = .7982

Số biến quan sát = 3

Biến quan sát

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan biến

Alpha nếu loại

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

– tổng

biến tổng

8.2330

1.6118

.6465

.7204

CK1

8.5049

1.6642

.6854

.6852

CK2

8.4854

1.5660

.6027

.7722

CK4

Kết quả cho thấy các biến đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.6 và

có chỉ số alpha nếu loại biến tổng đều nhỏ hơn 0.7982 (thấp nhất là biến

ck2=0.6852, cao nhất là biến ck4=0.7722) nên đạt chuẩn cho phép và tiếp tục được

sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 3.6. Kết quả Cronbach alpha của thang đo Chia sẻ tầm nhìn

Hệ số Cronbach Alpha = .8666

Số biến quan sát = 5

Biến quan sát

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan biến

Alpha nếu loại

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

– tổng

biến tổng

15.3592

6.2717

.6263

.8537

CS1

15.5825

6.5789

.6558

.8482

CS2

15.8835

5.8883

.6930

.8378

CS3

16.1553

5.7403

.7457

.8239

CS4

16.2039

5.6933

.7345

.8269

CS5

Các biến đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.6 và chỉ số alpha nếu

loại biến tổng nhỏ hơn 0.8666 (thấp nhất là biến cs4=0.8239, cao nhất là biến

cs1=0.8537) nên đạt chuẩn cho phép và được sử dụng trong phân tích EFA tiếp

theo.

26

Bảng 3.7. Kết quả Cronbach alpha của thang đo Xu hướng thoáng

(trước khi điều chỉnh)

Hệ số Cronbach Alpha = .8285

Số biến quan sát = 4

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan biến

Alpha nếu loại

Biến quan sát

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

– tổng

biến tổng

11.0583

6.4476

.5472

.8331

XH1

11.4272

4.3647

.7540

.7369

XH2

11.3204

5.2787

.6760

.7749

XH3

11.6019

4.7125

.6895

.7694

XH4

Các biến đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.4 (thấp nhất là biến

xh1=0.5472) nên đạt chuẩn cho phép. Tuy nhiên, nếu loại bỏ biến xh1 thì độ tin cậy

của nhân tố tăng lên, từ 0.8285 lên 0.8331. Vì vậy, ta sẽ loại bỏ biến xh1 và chạy lại

Cronbach Alpha.

Bảng 3.8. Kết quả Cronbach alpha của thang đo Xu hướng thoáng

(sau khi điều chỉnh)

Hệ số Cronbach’s Alpha = .8331

Số biến quan sát = 3

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan biến

Alpha nếu loại

Biến quan sát

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

– tổng

biến tổng

7.3495

2.8766

.7000

.7654

XH2

7.2427

3.4993

.6711

.7959

XH3

7.5243

2.9381

.7216

.7403

XH4

Kết quả cho thấy các biến đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.6 và chỉ số

alpha nếu loại biến tổng nhỏ hơn 0.8331 (thấp nhất là biến xh4=0.7403, cao nhất là

biến xh3=0.7959) nên đạt chuẩn cho phép và được sử dụng trong phân tích EFA

tiếp theo.

27

Bảng 3.9. Kết quả Cronbach alpha của thang đo đổi mới doanh nghiệp

Hệ số Cronbach’s Alpha = .8970

Số biến quan sát = 6

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan biến

Alpha nếu loại

Biến quan sát

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

– tổng

biến tổng

11.5433

DM1

17.3495

.6560

.8902

10.5085

DM2

17.7767

.6984

.8824

10.3567

DM3

18.2718

.6971

.8828

9.7240

DM4

18.0388

.7682

.8718

10.3320

DM5

18.2233

.7102

.8807

9.7144

DM6

18.5922

.8201

.8628

Các biến đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.4 và chỉ số alpha nếu

loại biến tổng nhỏ hơn 0.8970 (thấp nhất là biến dm6=0.8628, cao nhất là biến

dm1=0.8902) nên đạt chuẩn cho phép và được sử dụng trong phân tích EFA tiếp

theo.

3.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor analysis):

Đây là phương pháp phân tích thống kê nhằm rút gọn hay giảm bớt một tập

nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý

nghĩa hơn trong khi vẫn chứa đựng gần như đầy đủ các thông tin từ tập biến ban

đầu. Có nhiều cách trích nhân tố, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương

pháp trích thành phần chính (Principle Components) với phép quay vuông góc

(Varimax).

Trong phân tích EFA, hệ số KMO (Kaiser – Mever – Olkin) là chỉ số dùng

để xem xét sự thích hợp của các nhân tố. Các nhân tố được xem là thích hợp với dữ

liệu (phân tích được xem là thích hợp) nếu có trị số KMO từ 0.5 trở lên.

Ngoài ra, phân tích EFA còn dựa vào chỉ số eigenvalue. Đây là chỉ số đại

diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Chỉ những nhân tố có

eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình.

28

Bên cạnh các điều kiện trên, phân tích EFA còn phải đảm bảo các nguyên tắc

sau:

- Mức ý nghĩa của kiểm định Barlett từ 0.05 trở xuống.

- Loại bỏ các biến quan sát có trọng số nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.4.

- Phân tích được lặp lại cho đến khi hết các biến có trọng số nhỏ hơn 0.4.

Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích được đạt từ 50% trở lên.

Bảng 3.10. Kết quả kiểm định EFA của thang đo Định hướng học hỏi

Nhân tố

Biến quan sát

1

2

3

.819

CS2

.769

CS3

.743

CS1

.709

CS4

.696

CS5

CK4

.837

CK2

.829

CK1

.736

XH3

.891

XH2

.793

XH4

.782

Hệ số KMO

.803

Kiểm định Barlett – mức ý nghĩa sig.

.000

Tổng phương sai trích (%)

71.299

Kết quả cho thấy 11 biến quan sát được nhóm thành 3 nhân tố riêng biệt. Các

biến đều có trọng số factor loading từ 0.4 trở lên nên đều quan trọng đối với nhân tố

và có ý nghĩa trong sự hình thành nên nhân tố đó.

Hệ số KMO =0.803 cho thấy kết quả EFA phù hợp với dữ liệu.

Kiểm định Barlett có mức ý nghĩa bằng 0.000, cho nên các biến quan sát có

tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.

Phương sai trích bằng 71.299% cho thấy 3 nhân tố vừa rút ra giải thích được

71.3% biến thiên của tập dữ liệu, còn lại 28.7% thay đổi của tập dữ liệu là do các

nhân tố khác chưa được xem xét trong đề tài.

29

Sau khi chạy phân tích nhân tố, các nhân tố rút ra đều dựa trên cơ sở các

thang đo đã được kiểm tra độ tin cậy nên tác giả không thực hiện lại việc kiểm định

thang đo đối với các nhân tố này nữa.

Như vậy, các thành phần cụ thể của thang đo như sau:

Nhân tố thứ nhất gồm 3 biến quan sát:

Ck1: Khả năng học hỏi của nhân viên là một yếu tố quan trọng tạo nên lợi

thế cạnh tranh cho đơn vị.

Ck2: Công ty luôn xem việc học hỏi của nhân viên là một trong những mối

quan tâm hàng đầu của đơn vị

Ck4: Năng lực của nhân viên nhờ học hỏi là một yếu tố cần thiết đảm bảo

cho sự tồn tại của công ty

Nhân tố thứ hai gồm 5 biến quan sát:

Cs1: Mục tiêu hoạt động của công ty được chia sẻ cho tất cả mọi nhân viên.

Cs2: Công ty cho rằng việc chia sẻ mục tiêu, tầm nhìn trong kinh doanh của

công ty cho nhân viên là một điều đúng đắn.

Cs3: Công ty cho rằng việc được chia sẻ tầm nhìn chiến lược, mục tiêu hoạt

động của công ty giúp nhân viên thấy được vị trí của mình, từ đó tạo ra động lực

cho nhân viên tự giác và tích cực học hỏi để đóng góp cho công ty.

Cs4: Tất cả nhân viên đều cam kết với mục tiêu của công ty.

Cs5: Mọi cấp bậc, phòng ban đều nhất trí về tầm nhìn của công ty.

Nhân tố thứ ba gồm 3 biến quan sát:

Xh2: Nhân viên luôn cảm thấy thoải mái khi muốn bày tỏ ý kiến cá nhân về

thị trường và khách hàng.

Xh3: Công ty thường xuyên tiến hành xem xét đánh giá hiệu quả cách thức

hoạt động của mình.

Xh4: Công ty luôn hiệu chỉnh ngay các cách thức hoạt động không còn phù

hợp.

30

Bảng 3.11. Kết quả kiểm định EFA của thang đo Đổi mới doanh nghiệp

Nhân tố

Biến quan sát

1

DM6

.882

DM4

.850

DM5

.803

DM2

.798

DM3

.790

DM1

.757

Hệ số KMO

.854

Kiểm định Barlett – mức ý nghĩa sig.

.000

Tổng phương sai trích (%)

66.330

Bảng này cho thấy, chỉ có 1 nhân tố được rút trích, và các biến quan sát đều

có trọng số factor loading lớn hơn 0.4 nên các biến đều quan trọng trong nhân tố đổi

mới doanh nghiệp.

Hệ số KMO = 0.854 nên kết quả EFA phù hợp với dữ liệu.

Kiểm định Barlett có mức ý nghĩa bằng 0.000 nên các biến quan sát có tương

quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Phương sai trích bằng 66.33%. Do đó,

EFA là phù hợp, các biến đều đạt yêu cầu cho phân tích tiếp theo.

Như vậy, thang đo này gồm các biến như sau:

Dm1: Công ty cho rằng đổi mới là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự

phát triển của công ty.

Dm2: Công ty luôn khen thưởng cho các ý tưởng mới, sáng tạo.

Dm3: Công ty luôn cho ứng dụng các ý tưởng mới.

Dm4: Công ty luôn sáng tạo, đổi mới trong cách thức hoạt động của mình.

Dm5: Số lượng sản phẩm mới được đưa ra thị trường của công ty mỗi năm

đều tăng.

Dm6: Công ty luôn là đơn vị đầu tiên đưa sản phẩm mới ra thị trường.

Như vậy, mô hình nghiên cứu ban đầu qua kết quả phân tích độ tin cậy

Cronbach và phân tích nhân tố EFA, các nhân tố đều đạt yêu cầu (trừ hai biến ck3

và xh1) và mô hình ban đầu được giữ nguyên để thực hiện các kiểm định tiếp theo.

31

3.5. MÔ TẢ BIẾN

Bảng 3.12. Mô tả các biến quan sát của định hướng học hỏi

Cỡ mẫu

Độ lệch chuẩn

Biến

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

Điểm trung bình

2 2

CK1 CK2

103 103

5 5

4.38 4.11

.716 .670

2 2.00

CK4 CAMKET

103 103

5 5.00

4.13 4.2039

.763 .60541

2

CS1

103

5

4.44

.737

2 2

CS2 CS3

103 103

5 5

4.21 3.91

.636 .781

2 2

CS4 CS5

103 103

5 5

3.64 3.59

.778 .798

2.20 1

CHIASE XH2

103 103

5.00 5

3.9592 3.71

.60414 1.044

1

XH3

103

5

3.82

.872

1 1.33

XH4 XUHUONG

103 103

5 5.00

3.53 3.6861

1.008 .84640

Với số điểm vượt qua ngưỡng trung bình của thang đo Likert 5 điểm và đạt

mức đánh giá khá cao của cả 3 nhân tố thành phần, có thể nói quan điểm về định

hướng học hỏi được doanh nghiệp Việt Nam ủng hộ và thực hiện khá tốt.

Trong đó, cam kết học hỏi và chia sẻ tầm nhìn là hai nhân tố được doanh

nghiệp cho điểm cao, nhất là cam kết học hỏi. Điều này cho thấy doanh nghiệp

nước ta đánh giá cao việc học hỏi của nhân viên, đồng thời còn có điểm chung là

luôn chia sẻ rộng rãi các quan điểm, mục tiêu hoạt động cho toàn tổ chức. Tuy

nhiên, số điểm của xu hướng thoáng không cao chứng tỏ vẫn còn có sự hạn chế

trong việc thường xuyên đánh giá, xem xét lại cách thức hoạt động và chấp nhận

thay đổi các quan điểm, suy nghĩ trong kinh doanh của doanh nghiệp.

Bảng 3.13. Các biến quan sát sự đổi mới doanh nghiệp

Biến

Cỡ mẫu

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

Giá trị trung bình

DM1

103

3

5

4.30

.608

DM2 DM3

103 103

2 2

5 5

3.87 3.38

.776 .806

DM4 DM5

103 103

2 1

5 5

3.61 3.43

.866 .800

DM6 DOIMOI

103 103

1 2.00

4 4.67

3.06 3.6084

.826 .63731

32

Có thể dễ dàng nhận thấy đổi mới doanh nghiệp là khái niệm có số điểm

đánh giá thấp nhất trong 4 khái niệm được nghiên cứu. Số điểm trung bình 3.61

đồng nghĩa với việc doanh nghiệp xác định mức độ sáng tạo, đổi mới của đơn vị

còn chưa cao. Trong đó, với số điểm 3.06, biến dm6 (“Công ty luôn là đơn vị đầu

tiên đưa sản phẩm mới ra thị trường”) là biến có điểm trung bình thấp nhất của

khái niệm đổi mới và cũng là biến có điểm đánh giá thấp nhất trong tất cả các biến

quan sát của thang đo cho thấy đây là một điểm yếu, một điểm còn hạn chế của

doanh nghiệp trong nước nói chung.

3.6. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Để xác định mô hình có phù hợp hay không cũng như làm căn cứ để xác

nhận hay loại bỏ các giả thuyết nghiên cứu, tác giả thực hiện phân tích hồi quy theo

phương pháp bình phương nhỏ nhất (phương pháp Enter) từ phần mềm xử lý thống

kê SPSS.

Mô hình lý thuyết được trình bày trong chương 2 có 4 khái niệm nghiên cứu

là (1) Cam kết học hỏi (2) Chia sẻ tầm nhìn (3) Xu hướng thoáng (4) Sự đổi mới

của doanh nghiệp. Trong đó, sự đổi mới của doanh nghiệp là khái niệm phụ thuộc

(đặt là DOI), ba khái niệm còn lại là những khái niệm độc lập và được giả định là

những yếu tố tác động vào sự đổi mới của doanh nghiệp.

Kết quả phân tích hồi quy như sau:

Bảng 3.14. Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy

Hệ số tương

Hệ số R2 điều

Mô hình

Sai số chuẩn ước lượng

quan R

Hệ số xác định R2

chỉnh

.693

.838(a)

.702

2.11612

1

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tích cho thấy mô hình có hệ số xác định R2=0.702 và R2 được điều chỉnh là 0.693. Điều này cho thấy độ thích hợp của mô

hình là 69.3% hay nói cách khác, 3 nhân tố của định hướng học hỏi giải thích được

69.3% độ biến thiên của nhân tố đổi mới doanh nghiệp, 30.7% còn lại phụ thuộc

vào các yếu tố khác.

33

Bảng 3.15. Kết quả phân tích phương sai ANOVA

Bậc tự do

Độ lệch bình

Tổng độ lệch

Mô hình

tương

phương bình

F

Độ tin cậy Sig.

bình phương

ứng

quân

3

1

Hồi quy

1046.660

348.887

77.912

.000(a)

99

Phần dư

443.320

4.478

Tổng

1489.981

102

Phân tích ANOVA cho thấy thông số F có trị số đúng bằng tỉ số của độ lệch

bình phương bình quân hồi quy với độ lệch bình phương bình quân phần dư tương

ứng với mức ý nghĩa quan sát sig = 0.0000 chứng tỏ mô hình hồi quy xây dựng là

phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa vào đều có ý nghĩa về mặt

thống kê. Như vậy, các biến độc lập trong mô hình đều có quan hệ với biến phụ

thuộc là sự đổi mới doanh nghiệp.

Qua kiểm tra, kết quả cho thấy các giả thuyết của phương trình hồi quy đều

không bị vi phạm (xem thêm phụ lục 6), vì vậy các kết quả của phương trình hồi

quy đều có giá trị và có thể sử dụng được. Kết quả phân tích hồi quy như sau:

Bảng 3.16. Kết quả của các biến trong mô hình

Hệ số chưa tiêu

Hệ số đã tiêu

Quan hệ tuyến tính giữa

Mô hình

chuẩn hóa

chuẩn hóa

t

Sig.

các biến

Hệ số phóng

Hằng

Sai số

đại phương

Hệ số Beta

Dung sai

số B

chuẩn

sai VIF

1

(Hằng số)

.686

1.655

.415

.679

CAMKET

.269

.134

2.012

.047

.746

1.341

.128

CHIASE

.445

.091

4.901

.000

.584

1.711

.351

XUHUONG

.792

.098

8.079

.000

.708

1.412

.526

Biến phụ thuộc: DOIMOI

Kết quả phân tích hệ số hồi quy cho thấy mô hình không bị vi phạm hiện

tượng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến độc lập đều

nhỏ hơn 2.

34

Kết quả phân tích hệ số hồi quy cho thấy: mức ý nghĩa sig của tất cả các biến

đều nhỏ hơn 0.05 và giá trị t đều lớn hơn 2. Do đó, ta có thể nói rằng tất cả các biến

độc lập không có quan hệ tuyến tính với nhau và đều có tác động đến sự đổi mới

của doanh nghiệp.

Do các hệ số hồi quy đều mang dấu dương nên tất cả các nhân tố này đều có

ý nghĩa trong mô hình và tác động cùng chiều đến sự đổi mới của doanh nghiệp.

Phương trình hồi quy đã chuẩn hóa của mô hình:

DOI = 0.686 + 0.526 x Xu hướng thoáng + 0.351 x Chia sẻ tầm nhìn +

0.128x Cam kết học hỏi.

Mô hình này giải thích được 69.3% sự thay đổi của nhân tố đổi mới doanh

nghiệp là do các biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 30.7% biến thiên của

nhân tố này được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình mà trong phạm vi

nghiên cứu của đề tài này chưa đề cập đến.

Với các hệ số beta đều dương, mô hình còn cho thấy các biến độc lập đều

gây tác động thay đổi cùng chiều đến sự đổi mới của doanh nghiệp với độ tin cậy

95%.

Bảng 3.17. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong định hướng học hỏi đến sự

đổi mới doanh nghiệp:

Biến thay đổi Giá trị thay Giá trị thay đổi của Điều kiện các biến

đổi DOI còn lại

Cam kết học hỏi Tăng lên 1 Tăng lên 0.128

Không thay đổi Chia sẻ tầm nhìn Tăng lên 1 Tăng lên 0.351

Xu hướng thoáng Tăng lên 1 Tăng lên 0.526

Như vậy, có thể kết luận kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu như

sau:

35

Bảng 3.18. Bảng tổng hợp kiểm định các giả thuyết nghiên cứu:

Giả thuyết Kết quả kiểm

định

H1 Có mối quan hệ dương giữa Cam kết học hỏi và Đổi Chấp nhận

mới doanh nghiệp

H2 Có mối quan hệ dương giữa Chia sẻ tầm nhìn và Đổi Chấp nhận

mới doanh nghiệp

H3 Có mối quan hệ dương giữa Xu hướng thoáng và Đổi Chấp nhận

mới doanh nghiệp

Từ những phân tích trên, ta có thể kết luận là mô hình nghiên cứu đề xuất

thích hợp với dữ liệu nghiên cứu, và các giả thuyết nghiên cứu H1, H2, H3 đều

được chấp nhận. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu được minh họa theo hình

H1 (+)

sau:

H2 (+)

Cam kết học hỏi

Chia sẻ tầm nhìn Sự đổi mới của doanh nghiệp

H3 (+)

Xu hướng thoáng

Hình 3.2. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu

3.7. TÓM TẮT:

Đề tài được thực hiện với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh bằng phương pháp định lượng. Dựa trên thang đo của các nghiên cứu tương

tự tại các nước trước đây, bản câu hỏi ban đầu được xây dựng và sử dụng phỏng

vấn tay đôi với 11 người để hiệu chỉnh lại, sau đó khảo sát thử với mẫu kích thước

n=30 để hoàn chỉnh thành bản câu hỏi chính thức.

36

Nghiên cứu chính thức được thực hiện với cỡ mẫu n=103 để kiểm định thang

đo và mô hình nghiên cứu. Sau khi các nhân tố được kiểm tra có tương quan với

nhau, thang đo được phân tích thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích

nhân tố khám phá EFA, sau đó sử dụng phân tích hồi quy để kiểm định mô hình

nghiên cứu.

Đối tượng khảo sát của đề tài là các cá nhân giữ vị trí từ trưởng phòng trở lên

tại các doanh nghiệp trong thành phố.

Nhân tố định hướng học hỏi được đo lường qua ba thang đo: cam kết học hỏi

của doanh nghiệp, xu hướng thoáng và chia sẻ tầm nhìn với tổng cộng 13 biến quan

sát. Nhân tố đổi mới của doanh nghiệp được đo lường với 6 biến quan sát.

37

CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong chương 3, tác giả đã trình bày quá trình thu thập và xử lý dữ liệu khảo

sát, trong chương này tác giả sẽ thảo luận các kết quả có được từ quá trình xử lý dữ

liệu khảo sát đó, chủ yếu dựa trên kết quả từ mô hình hồi quy và các phân tích sự

tác động của các biến phụ để làm rõ mối liên hệ giữa định hướng học hỏi và đổi mới

doanh nghiệp.

4.1. KẾT LUẬN VỀ CÁC GIẢ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Từ kết quả phân tích hồi quy, ta có thể kết luận rằng các nhân tố thuộc định

hướng học hỏi trong mô hình nghiên cứu (gồm cam kết học hỏi, xu hướng thoáng,

chia sẻ tầm nhìn) đều có ảnh hưởng đến sự đổi mới của doanh nghiệp. Ta có thể xác

định được mức độ tác động của từng yếu tố dựa trên giá trị tuyệt đối của hệ số hồi

quy beta đã chuẩn hóa theo nguyên tắc: yếu tố nào có giá trị beta càng lớn thì mức

độ tác động của nó đến sự đổi mới doanh nghiệp càng mạnh.

Như vậy trong mô hình này, sự đổi mới của doanh nghiệp bị ảnh hưởng

nhiều nhất bởi yếu tố xu hướng thoáng (beta = 0.526), thứ hai là yếu tố chia sẻ tầm

nhìn (beta = 0.351) và thấp nhất là yếu tố cam kết học hỏi (beta = 0.128).

Trong chương 2, tác giả đã nêu lên 3 giả thuyết nghiên cứu và qua kết quả

kiểm định hệ số tin cậy và phân tích nhân tố khám phá, cả 3 giả thuyết này vẫn

được giữ nguyên cùng với mô hình nghiên cứu.

Trong đó, giả thuyết H1 phát biểu rằng cam kết học hỏi có mối quan hệ

dương với sự đổi mới của doanh nghiệp. Căn cứ vào kết quả hồi quy cho thấy, với

hệ số beta=0.128 và mức ý nghĩa sig=0.047 (đạt yêu cầu vì nhỏ hơn 0.05), giả

thuyết H1 được chấp nhận, chứng minh sự đúng đắn của giả thuyết này trong thực

tế. Kết quả này cho phép kết luận rằng việc cam kết học hỏi của doanh nghiệp tăng

thì sẽ làm cho sự đổi mới trong doanh nghiệp tăng theo.

Giả thuyết H2 cho rằng chia sẻ tầm nhìn có mối quan hệ dương với sự đổi

mới của doanh nghiệp. Với kết quả hệ số beta trong phân tích hồi quy là giá trị

dương (bằng 0.351) ở mức ý nghĩa sig bằng 0, giả thuyết này hoàn toàn được chấp

nhận. Điều này có nghĩa là việc chia sẻ tầm nhìn trong một doanh nghiệp thực sự có

tác động cùng chiều đến sự đổi mới của doanh nghiệp đó.

Cuối cùng, giả thuyết H3 phát biểu rằng xu hướng thoáng có mối quan hệ

38

dương với sự đổi mới của doanh nghiệp. Giả thuyết này cho thấy cũng được chứng

minh là đúng đắn trong thực tế khi kết quả phân tích hồi quy cho ra kết quả beta

bằng 0.526 ở mức ý nghĩa sig bằng 0 cho thấy giả thuyết này được chấp nhận. Như

vậy, việc một doanh nghiệp có xây dựng được xu hướng thoáng trong môi trường

làm việc của mình hay không cũng sẽ gây tác động tích cực hoặc tiêu cực tương

ứng đối với sự đổi mới của doanh nghiệp đó.

4.2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN ĐỊNH TÍNH

4.2.1. Tác động của loại hình doanh nghiệp

Tác giả sử dụng phương pháp phân tích ANOVA nhiều yếu tố để xem có sự

khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp đối với sự đổi mới của doanh nghiệp hay

không (xem thêm trong phụ lục 7).

Kết quả cho thấy mức ý nghĩa sig. của các biến cam kết học hỏi, xu hướng

thoáng, chia sẻ tầm nhìn và đổi mới doanh nghiệp đều lớn hơn 0.05. Do vậy, có thể

nói phương sai của các loại hình doanh nghiệp đối với các thành phần không khác

nhau và có ý nghĩa thống kê, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng được.

Trong bảng phân tích phương sai ANOVA, ta thấy: mức ý nghĩa quan sát sig.

của các biến cam kết học hỏi, chia sẻ tầm nhìn, xu hướng thoáng và đổi mới đều lớn

hơn 0.05 nên có thể nói chưa có sự khác biệt có ý nghĩa trong việc đánh giá các

thành phần này hay nói cách khác, mức độ định hướng học hỏi và sự đổi mới tại các

doanh nghiệp không có khác biệt dù thuộc các loại hình doanh nghiệp khác nhau.

4.2.2. Tác động của kích cỡ doanh nghiệp

Tác giả sử dụng phương pháp phân tích ANOVA nhiều yếu tố để xem có sự

khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp trong sự đổi mới của doanh nghiệp hay

không (xem thêm trong phụ lục 7).

Kết quả cho thấy mức ý nghĩa sig. của các biến cam kết học hỏi, xu hướng

thoáng, chia sẻ tầm nhìn và đổi mới doanh nghiệp đều lớn hơn 0.05. Do vậy, có thể

nói phương sai của các loại hình doanh nghiệp đối với các thành phần cam kết học

hỏi, chia sẻ tầm nhìn, xu hướng thoáng và đổi mới doanh nghiệp không khác nhau

và có ý nghĩa thống kê, và kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng được.

Trong bảng phân tích phương sai ANOVA, ta thấy: mức ý nghĩa quan sát sig.

của cam kết học hỏi và chia sẻ tầm nhìn lớn hơn 0.05 nên có thể nói chưa có sự

39

khác biệt có ý nghĩa trong việc đánh giá hai thành phần này. Tuy nhiên, có sự khác

biệt trong hai yếu tố còn lại.

Với yếu tố xu hướng thoáng

Qua kiểm tra Post Hoc Test, với kết quả kiểm định F trong ANOVA có Sig =

0.013 đạt mức có ý nghĩa, đồng thời kiểm định Post Hoc có sig = 0.021 cũng đạt

mức có ý nghĩa với độ tin cậy 95% (xem trong phụ lục 7), ta có thể kết luận rằng có

sự khác biệt giữa doanh nghiệp có quy mô dưới 50 lao động và doanh nghiệp có từ

50-200 lao động trong cảm nhận về xu hướng thoáng trong doanh nghiệp. Kết quả

cũng cho thấy tại các doanh nghiệp nhỏ, tính mở đối với sự tự đánh giá thường

xuyên và chấp nhận đổi mới cao hơn so với doanh nghiệp có quy mô lao động lớn

hơn.

Bảng 4.1. Mô tả kết quả (1)

Số

Kết quả với độ tin cậy 95%

Giá trị

Điểm

Điểm cao

lượng

trung bình

thấp nhất

nhất

mẫu

Giới hạn

Giới hạn trên

dưới

XUHUONG <50

11.8095

11.1557

12.4633

6.00

15.00

42

50-200

9.8571

8.6082

11.1061

5.00

14.00

21

>200

10.9000

10.0560

11.7440

4.00

15.00

40

Tổng

103

11.0583

10.5620

11.5545

4.00

15.00

Qua bảng kết quả, ta có thể thấy rõ, mức độ đánh giá về xu hướng thoáng

trong doanh nghiệp có quy mô nhỏ là cao nhất (11.8095) và trong doanh nghiệp có

quy mô vừa (từ 50-200 lao động) là thấp nhất (9.8571).

Với yếu tố đổi mới doanh nghiệp

Kiểm tra Post Hoc Test cho thấy với kết quả kiểm định F trong ANOVA có

Sig = 0.032 đạt mức có ý nghĩa, đồng thời kiểm định Post Hoc có sig = 0.044 cũng

đạt mức có ý nghĩa với độ tin cậy 95%, thì thực sự có sự khác biệt giữa doanh

nghiệp có quy mô dưới 50 lao động và trên 200 lao động trong cảm nhận về sự đổi

mới trong doanh nghiệp.

Bảng 4.2. Mô tả kết quả (2)

Điểm

Điểm cao

Kết quả với độ tin cậy 95%

Số lượng

Giá trị

thấp

nhất

Giới hạn

mẫu

trung bình Giới hạn dưới

40

trên

nhất

DOIMOI <50

22.8095

21.6329

23.9861

14.00

28.00

42

50-200

20.9048

19.1601

22.6494

13.00

27.00

21

>200

20.7750

19.6151

21.9349

12.00

28.00

40

Tổng

103

21.6311

20.8841

22.3780

12.00

28.00

Kết quả cho thấy các doanh nghiệp nhỏ là khu vực doanh nghiệp có khả năng

tự đổi mới cao nhất (22.8095), và quy mô doanh nghiệp càng lớn thì mức độ đổi

mới càng giảm.

Như vậy, quy mô doanh nghiệp dù không gây ảnh hưởng rõ rệt đến cam kết

học hỏi và chia sẻ tầm nhìn nhưng có tạo ra sự khác biệt về mức độ xu hướng

thoáng và đổi mới của các doanh nghiệp.

41

CHƯƠNG 5: Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN

Dựa trên các kết quả phân tích được từ chương 4, trong chương 5 trình bày

những hàm ý đề xuất dành cho các nhà quản lý doanh nghiệp, ngoài ra chương cũng

trình bày những đóng góp, hạn chế của nghiên cứu cũng như đưa ra đề xuất cho các

hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1. NHỮNG ĐÓNG GÓP, HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

5.1.1. Những đóng góp của nghiên cứu

Đây có thể coi là đề tài chính thức đầu tiên nghiên cứu về mối tương quan

giữa định hướng học hỏi và sự đổi mới của doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí

Minh, đóng góp thêm cơ sở và chứng cứ khoa học khi nghiên cứu về vấn đề này.

Trong quá trình đo lường nghiên cứu, đề tài đã hiệu chỉnh và kiểm định các

thang đo lường, từ đó xây dựng được các thang đo đảm bảo về độ tin cậy và có giá

trị phù hợp với doanh nghiệp trong nước, do vậy doanh nghiệp hoặc các nghiên cứu

sau này có thể sử dụng các thang đo này để làm tham khảo khi cần đánh giá trong

nội bộ tổ chức hoặc tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung cho những nghiên cứu có liên quan.

Kết quả nghiên cứu cho thấy định hướng học hỏi có tác động cùng chiều đến

sự đổi mới của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là mức độ cam kết học hỏi, chia sẻ

tầm nhìn và xu hướng thoáng càng cao thì khả năng và mức độ đổi mới của doanh

nghiệp càng lớn.

Kết quả này cũng hoàn toàn thống nhất với kết quả các nghiên cứu trước đây

tại các nước. Điều này cho thấy, trong thực tế, quan điểm cho rằng định hướng học

hỏi có tác động đến sự đổi mới – một yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh và phát

triển của doanh nghiệp, không chỉ đúng với doanh nghiệp tại các nước trên thế giới

mà cũng có cơ sở và xác thực đối với doanh nghiệp tại Việt Nam.

5.1.2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu còn có một số hạn chế như sau:

Trong quá trình phỏng vấn và khảo sát, tác giả nhận thấy nhận thức của

doanh nghiệp về vấn đề định hướng học hỏi và đổi mới trong doanh nghiệp vẫn còn

khá là mới mẻ, chưa được quan tâm và thấu hiểu đúng mức, nhất là đối với các

42

doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn trong nước có quy mô nhỏ hay vận

hành theo phong cách gia đình. Do vậy, mức độ nhận thức và kết quả trả lời khảo

sát chỉ mang tính tương đối.

Kết quả hồi quy với R2 đã hiệu chỉnh bằng 0.693 cho thấy mô hình chỉ giải

thích được 69.3% sự thay đổi của biến đổi mới doanh nghiệp, điều này cho thấy có

thể các nhân tố đo lường định hướng học hỏi còn chưa đầy đủ hoặc còn nhiều yếu tố

khác có tác động đến sự đổi mới doanh nghiệp.

Do sử dụng phương pháp nghiên cứu thuận tiện nên tỉ lệ loại hình và quy mô

doanh nghiệp được khảo sát trong đề tài chưa đại diện đúng với tỉ lệ doanh nghiệp

trong thực tế.

Kết quả chỉ được kiểm định chung chung cho tất cả các doanh nghiệp hoạt

động tại thành phố Hồ Chí Minh, trong khi đó mỗi ngành lại có các đặc trưng rất

khác biệt về các yếu tố cũng như mức độ tác động giữa các yếu tố với nhau. Ngoài

ra, số lượng mẫu quá ít (do luận văn chỉ mang tính chất cá nhân nên số lượng mẫu

còn hạn chế) cũng làm giảm đi tính đại diện của kết quả vì số lượng doanh nghiệp

đăng ký hoạt động trên địa bàn thành phố là rất lớn.

Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung nghiên cứu vào từng ngành

nghề cụ thể khác nhau để có thể thấy hết các thay đổi của các yếu tố theo đặc trưng

của ngành; hoặc có thể đặc điểm doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh có thể có

khác biệt so với doanh nghiệp tại các tỉnh, thành khác nên nếu thực hiện khảo sát

theo quy mô phạm vi rộng hơn có thể giúp nhà nghiên cứu có được cái nhìn tổng

quát hơn về đặc điểm của các yếu tố này đối với doanh nghiệp Việt Nam nói chung.

Ngoài ra, định hướng học hỏi thể hiện sự thu thập, tích lũy tri thức và sử

dụng kiến thức, giúp doanh nghiệp đáp ứng lại với các thay đổi trong môi trường

hoạt động, đây là một nguồn nội lực có thể tạo nên rất nhiều lợi thế bền vững và dài

hạn cho doanh nghiệp, hoàn toàn không chỉ tác động đến mỗi sự đổi mới hoạt động

hay đổi mới sản phẩm. Do vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể tìm hiểu, nghiên cứu

sâu thêm các đầu vào và đầu ra khác của hoạt động học hỏi.

43

5.2. KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH CHO DOANH NGHIỆP

5.2.1. Nâng cao tính mở với sự đổi mới của doanh nghiệp.

Kết quả mô hình hồi quy của đề tài cho thấy, từ góc độ định hướng học hỏi,

xu hướng thoáng là yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự đổi mới của doanh nghiệp,

nghĩa là mức độ xu hướng thoáng trong doanh nghiệp càng tốt thì khả năng đổi mới

của doanh nghiệp càng cao.

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tuy có tác dụng gây ảnh hưởng

mạnh nhất đến sự đổi mới của doanh nghiệp, nhưng xu hướng thoáng lại là nhân tố

có kết quả được thực hiện khiêm tốn nhất. Điều này có nghĩa là, để giúp cho đơn vị

năng động, sáng tạo hơn, giàu tính cạnh tranh, doanh nghiệp nên quan tâm hơn đến

việc tăng cường xu hướng thoáng của doanh nghiệp, nỗ lực nhiều hơn trong việc cải

thiện môi trường hoạt động hàng ngày, tạo ra một bầu không khí làm việc mở, cầu

thị, khuyến khích được nhân viên tích cực đóng góp ý kiến; đồng thời cập nhật, theo

sát với thị trường, từ đó nhanh chóng thay đổi kịp thời, linh hoạt các quan điểm,

cách thức kinh doanh cho phù hợp, tạo điều kiện, môi trường thúc đẩy đổi mới

nguồn lực bên trong để tạo nền tảng cho sự đổi mới toàn diện.

Hơn nữa, nghiên cứu cũng cho thấy mức độ xu hướng thoáng tại các doanh

nghiệp có quy mô lao động đông lại thấp hơn các doanh nghiệp có số lượng lao

động nhỏ, điều này chứng tỏ trong thực tế hiện nay, kích cỡ cũng là một rào cản đối

với việc phát triển văn hóa học hỏi trong doanh nghiệp, do vậy các doanh nghiệp có

quy mô lao động nhiều hoặc có chiều hướng phát triển rộng nên chú ý hơn đến vấn

đề này.

5.2.2. Tăng cường môi trường thân thiện, định hướng cho nhân viên hướng tới

mục tiêu chung trong doanh nghiệp.

Theo kết quả nghiên cứu, chia sẻ tầm nhìn là yếu tố đứng hàng thứ hai về

mức độ ảnh hưởng tới sự đổi mới của doanh nghiệp. Vì vậy, để tạo thêm sức đẩy

cho đổi mới, thì doanh nghiệp cũng phải đặt nhiều quan tâm tới việc chia sẻ tầm

nhìn trong đơn vị. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy doanh nghiệp trong nước đang

có lợi thế trong việc chia sẻ tầm nhìn trong doanh nghiệp. Đó là bất kể hình thức

44

hay quy mô kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào thì các nhà quản lý cũng có

một điểm chung là có quan điểm rất thoáng đạt và xem việc chia sẻ tầm nhìn cho

nhân viên là một điều hiển nhiên.

Tuy nhiên trong thực tế, không phải cứ in thông báo, phổ biến rộng rãi mục

tiêu, định hướng, chiến lược kinh doanh của đơn vị cho toàn thể nhân viên là tạo

được động cơ học hỏi. Nói cụ thể hơn, không phải doanh nghiệp nào cũng thiết lập

được nền tảng định hướng học hỏi hướng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp và

kích thích được nhân viên tự giác học hỏi thêm theo định hướng đó, cũng như

không phải doanh nghiệp nào cũng xây dựng được cho nhân viên thái độ và quan

điểm học hỏi vì mục tiêu chung của cả công ty thay vì chỉ để phát triển kỹ năng,

chất lượng công việc cho mục đích cá nhân hoặc mục đích cục bộ của một phòng

ban cụ thể.

Do vậy, doanh nghiệp nên quan tâm hơn đến việc biến việc thông báo, đưa ra

các mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh từ những con số khô khan thành một

nghệ thuật, kích thích được sự nỗ lực, cạnh tranh của nhân viên, đồng thời khéo léo

hướng sự tích cực của họ đi đúng theo định hướng vì lợi ích chung của doanh

nghiệp.

5.2.3. Xem học hỏi là một sự đầu tư lâu dài cho doanh nghiệp.

Là nhân tố đứng thứ ba về mức độ ảnh hưởng đến sự đổi mới trong doanh

nghiệp, nhân tố cam kết học hỏi là nhân tố có nhiều lợi thế nhất vì được doanh

nghiệp ủng hộ và thực hiện tốt nhất (có số điểm đánh giá trung bình cao nhất trong

tất cả các nhân tố được phân tích).

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy, trong bốn biến quan sát phản ánh

nhân tố này, biến có số điểm đánh giá thấp nhất lại là biến quan sát thể hiện ý nghĩa

quan trọng của nhân tố (biến: ‘Công ty cho rằng: việc học hỏi của nhân viên là một

quá trình đầu tư, không phải là chi phí’ – biến ck3). Điều này cho thấy doanh

nghiệp trong nước nói chung vẫn còn phân vân, chưa thực sự tin tưởng rằng đầu tư

cho nhân viên chính là sự đầu tư lâu dài cho chính đơn vị mình.

45

Điều này có thể lý giải do không có doanh nghiệp nào dám chắc chắn giữ

được nhân viên làm việc lâu dài cho đơn vị. Trong quá trình phỏng vấn khảo sát

định tính, tác giả ghi nhận được rằng chỉ có ba doanh nghiệp, mà trong đó hết hai là

doanh nghiệp lớn có vốn đầu tư nước ngoài, là có kế hoạch đào tạo huấn luyện cụ

thể hàng năm cho nhân viên mà thôi. Điều này càng chứng tỏ quan điểm rất coi

trọng trình độ, tri thức của người lao động nhưng chưa thực sự quan tâm đến việc

đầu tư, phát triển tri thức cho họ để phục vụ lâu dài cho đơn vị của doanh nghiệp

trong nước.

Như vậy, đây chính là điểm yếu mà doanh nghiệp nước ta nên xem lại và

khắc phục để xây dựng nền văn hóa học hỏi có chất lượng trong doanh nghiệp. Việc

có được một tổ chức có môi trường văn hóa học hỏi tích cực sẽ tạo nên động lực rất

lớn cho nhân viên nỗ lực nâng cao kiến thức và hiểu biết về những vấn đề có liên

quan đến công việc, tạo nên nguồn lực về nhân lực mạnh và hiệu quả, giúp công ty

phát triển lâu dài và bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

*Tài liệu tiếng Việt:

1. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2008), “Năng lực động và doanh

nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, Tạp chí Phát triển Kinh tế.

2. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2009), “Một số yếu tố tạo thành

năng lực động và giải pháp nuôi dưỡng”, Hội thảo Năng lực cạnh tranh động

của doanh nghiệp – TP.HCM.

3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS”, Nhà xuất bản Hồng Đức.

*Tài liệu tiếng Anh:

1. Atuahene-Gima, K (1996), “Market Orientation and Innovation”, Journal of

Business Research, 35:93-103.

2. Avlonitis, GJ, Papastathopoulou, PG, Gounaris, SP (2001), “An Empirically- based typology of product innovativeness for new financial services: success and failure scenarios”, Journal of Product Innovation Management, 18(5): 324-342.

3. Baker, WE, Sinkula, JM (1999a), “The Synergistic Effect of Market Orientation and Learning Orientation on Organizational Performance”, Journal of Academy of Marketing Science, 27(4): 411-427.

4. Baker, WE, Sinkula, JM (1999b), “Learning Orientation, Market Orientation, and Product Innovation: Integrating and Extending Models of Organizational Performance”, Journal of Market-Focused Management, 4:295-308.

5. Baker, WE, Sinkula, JM (2002), “Market Orientation, Learning Orientation, and Product Innovation: Delving into the Organizational’s Black box”, Journal of Market-Focused Management, 5(1):5-23.

6. Calantone, RJ, Cavusgil, ST, Zhao, Y (2002), “Learning orientation, firm Industrial Marketing firm performance”,

innovation capability, and Management, 31: 515-524.

culture, market orientation, innovativeness, and

7. Deshpandé, Rohit, Farley, John, V. and Wester, Jr., Frederick, E. (1993), “Corporate firm performance: an international research study”, International Journal of Marketing, 57(1), 22-27.

8. Erdil, S, Erdil, O, Keskin, H (2004), “The relationship between market

orientation, firm innovativeness and innovation performance”, Journal of

Global Business and Technology, 1(1), 1-11.

9. Fagerberg, J (2004), “Innovation: A Guide to the Literature”, The Oxford

Handbook of Innovations, Oxford University Press, 1-26.

10. Farrell, MA (1999), “Antecedents and Consequences of a Learning

Orientation”, Marketing Bulletin, 10: 38-51.

11. Frambach, RT, Schillewaert, N (2002), “Organizational innovation adoption:

A multi-level framwork of determinants and opportunities for future

research”, Journal of Business Research, 55:163-176.

12. Garcia, R, Calantone, RJ (2002), “A critical look at technological innovation

typology and innovativeness terminology: a literature review”, The Journal

of Product Innovation Management, 19:110-132.

13. García-Morales, VJ, Lloren-Montes, FJ, Verdú-Jover, AJ (2006),

“Antecedents and Consequences of organizational innovation and

organizational learning in entrepreneuship”, Industrial Management and

Data System, 106(1): 21-42.

14. Hoffman, SC, Perin, MG, Faleiro, SN (2003), “The Relationship among

Market Orientation, Learning Orientation, Product Innovation and

Organizational Performance”, IAMOT 2003 – Nancy, France.

15. Hult, GTM., Hurley, RF. and Knight, GA. (2004), “Innovativeness: its

antecedents and impact on business performance”, Industrial Marketing

Management, 33: 429-438.

16. Hurley, RF, Hult, GTM (1988), “Innovation, Market Orientation, and

Organizational Learning: An Integration and Empirical Examination”,

Journal of Marketing, 62: 42-54.

17. Joseph K. Cook, C.D (1977), “Scales of Measurement of Innovativeness”,

Hum Commun Res, 4: 58-65.

18. Larisa V. Shavinina (2003), “The international handbook of innovation”,

NXB: Pergamont.

19. Lin, T, Calantone, RJ (1998), “The Impact of Market Knowledge

Competence on New Product Advantage: Conceptualization and Empirical

Examination”, Journal of Marketing, 62(4):13-29.

20. Read, A (2000), “Determinants of Successful Organisational Innovation: A

Review of Current Research”, Journal of Management Practice, 3(1):

95:119.

21. Rodriguez, CS, Fernandes, EMGP, Martin, FV, (2006), “Innovativeness and network competence: an integration and empirical examination”, 13th

International Product Development Management Conference.

22. Sinkula, JM (1994), “Market information processing and organization

learning”, Journal of Marketing, 58:35-45.

23. Sinkula, JM, Baker, WE, Noordewier, T (1997), “A Framework for Market-

Based Organizational Learning: Linking Values, Knowledged, and

Behavior”, Journal of the Academy of Marketing Science, 25(4): 305-318.

24. Slater, SF, Narver, JC (1995), “Market Orientation and the Learning

Organization”, Journal of Mareting, Jul 1995, 59(3):63-74.

25. Subramanian, Ashok (1996), “Innovativeness: redefining the concept”,

Journal of Engineering and Technology Management, 13:223-243.

26. Szymanski, DM, Kroff, MW, Troy, LC (2007), “Innovativeness and new

product success: Insights from the cumulative evidence”, Journal of the

Academy Marketing Science, 35:35-52.

27. Tajeddini, K (2009), “Examining The Effect Of Learning Orientation On

Innovativeness”, International Journal of Collaborative Enterprise, 1(1): 53

– 65.

28. Verhees, FJHM, Meulenberg, MTG (2004), “Market Orientation,

Innovativeness, Product Innovation and Performance in small firms”,

Journal of Small Business Management, 42(2): 134-154.

MỤC LỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các nghiên cứu trước đây

Phụ lục 2: Dàn bài thảo luận tay đôi

Phụ lục 3: Tóm tắt kết quả phỏng vấn định tính

Phụ lục 4: Kết quả chạy kiểm tra khảo sát mẫu

Phụ lục 5: Bản câu hỏi khảo sát chính thức

Phụ lục 6: Dò tìm vi phạm các giả định trong hồi quy tuyến tính

Phụ lục 7: Các bảng kết quả phân tích SPSS của khảo sát chính thức

PHỤ LỤC 1: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Tác giả Các yếu tố Các giả Đo lường Kết quả Quy mô

nghiên cứu thuyết có và lĩnh

liên quan vực khảo

đến đề tài sát

Calantone và Định hướng * Định * Định hướng Xác nhận 187 doanh

ctg, 2002 học hỏi, sự hướng học học hỏi (Galer nghiệp đa

đổi mới của hỏi càng cao, và van der ngành

doanh mức độ đổi Heijden, 1992;

nghiệp, kết mới của Sinkula và ctg,

quả kinh doanh nghiệp 1997; Hult và

doanh càng lớn Ferrell, 1997)

* Đổi mới của

doanh nghiệp

(Hurt và ctg,

1977;

Hollenstein,

1996; Hurt và

Teigen, 1997.)

Hurtley và Các yếu tố * Doanh Tự xây dựng. Xác nhận 10 doanh

Hult, 1998 thuộc về văn nghiệp càng * Học hỏi và nghiệp

hóa của đẩy mạnh phát triển: 4 lớn thuộc

doanh học hỏi và câu hỏi tổ chức

nghiệp, đổi phát triển thì * Đổi mới nghiên

mới doanh mức độ đổi doanh nghiệp: cứu và

nghiệp mới càng cao 5 câu hỏi phát triển

của chính

phủ

Tajeddini, Định hướng * Cam kết * Cam kết học Xác nhận 87 doanh

2009 học hỏi, sự học hỏi có hỏi (Galer và nghiệp

đổi mới, kết mối quan hệ van der vừa và

quả kinh dương với Heijden, 1992; nhỏ (đa

doanh đổi mới Sinkula và ctg, ngành)

doanh nghiệp 1997).

* Chia sẻ * Chia sẻ tầm Xác nhận

tầm nhìn có nhìn (Sinkula

mối quan hệ và ctg, 1997).

dương với * Xu hướng

đổi mới thoáng (Hult

doanh nghiệp và Ferrell,

* Xu hướng 1997). Xác nhận

thoáng có * Sự đổi mới

mối quan hệ (Hurtley và

dương với Hult, 1998)

đổi mới

doanh nghiệp

Farrel, 1999 Định hướng * Định * Định hướng Xác nhận 268 doanh

học hỏi, đổi hướng học học hỏi nghiệp

mới của tổ hỏi càng cao, (Sinkula và lớn căn cứ

chức mức độ đổi ctg, 1997) vào doanh

mới của tổ * Đổi mới của thu (đa

chức càng tốt tổ chức ngành)

(Hurtley và

Hult, 1998)

PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI

Xin chào anh/chị. Tên tôi là Nguyễn Thị Bích Thuận, hiện đang thực hiện

một nghiên cứu về yếu tố học hỏi và đổi mới trong hoạt động của các doanh nghiệp,

và cụ thể là chúng được doanh nghiệp hiểu và thực hiện như thế nào, hiệu quả ra

sao trong tình hình thực tế hiện nay. Vì vậy, rất mong được các anh chị cho xin ý

kiến. Ý kiến của anh/chị rất quan trọng và quý báu đối với tôi.

Xin cho biết:

Phần 1: Về định hướng học hỏi.

1. Việc học hỏi của nhân viên có quan trọng đối với công ty hay không? Vì

sao?

2. Công ty có quan tâm hoặc có chính sách gì về việc tạo ra môi trường,

động lực học hỏi cho nhân viên hay không?

3. Công ty có quan điểm như thế nào về cam kết học hỏi (lần lượt giới thiệu

cho người được phỏng vấn nội dung và một số thang đo của cam kết học hỏi).

4. Công ty có quan điểm như thế nào về chia sẻ tầm nhìn (lần lượt giới thiệu

cho người được phỏng vấn nội dung và một số thang đo của chia sẻ tầm nhìn).

5. Công ty có quan điểm như thế nào về xu hướng thoáng (lần lượt giới thiệu

cho người được phỏng vấn nội dung và một số thang đo của xu hướng thoáng).

6. Ngoài, ra, theo công ty, còn có những yếu tố nào khác có thể tạo ra được

động lực thúc đẩy nhân viên tự nguyện và tích cực học hỏi hay không?

Phần 2: Về sự đổi mới.

1. Theo quan điểm của công ty, điều gì làm cho nhân viên có được sự sáng

tạo, đổi mới.

2. Theo công ty, những yếu tố nào có thể tạo ra môi trường, điều kiện và

động lực để nhân viên phát triển sự sáng tạo, đổi mới trong đơn vị?

3. Theo công ty, sự đổi mới, sáng tạo trong doanh nghiệp có thể được thể

hiện bằng những tiêu chí nào?

Xin chân thành cảm ơn anh/chị rất nhiều.

PHỤ LỤC 3: TÓM TẮT KẾT QUẢ PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH

Tác giả khảo sát định tính bằng phỏng vấn, thảo luận trực tiếp với 11 người

giữ vị trí trưởng phòng trở lên tại các doanh nghiệp trong thành phố. Nội dung

phỏng vấn xoay quanh nội dung của dàn bài thảo luận định tính như trong phụ lục 2

và bản câu hỏi sơ bộ như trong chương 3. Tóm tắt kết quả phỏng vấn như sau:

7/11 doanh nghiệp cho rằng việc nhân viên có trình độ và tích cực học hỏi là

rất cần thiết với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn ủng hộ, khuyến khích nhân

viên học thêm, nâng cao trình độ, khả năng chuyên môn phục vụ công việc miễn là

việc học đó không tác động tiêu cực đến giờ làm việc và kết quả công việc. Trong

đó, có 3/11 doanh nghiệp có chính sách, kế hoạch cụ thể về các chương trình đào

tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ hàng năm cho nhân viên.

11/11 doanh nghiệp đều đồng ý rằng việc nhân viên tích cực tìm hiểu, học

hỏi giúp công việc tăng hiệu quả và chất lượng, giúp công việc chạy tốt, mang lại

lợi ích cho doanh nghiệp. Trong đó, có 3 doanh nghiệp (trong đó có 2 là doanh

nghiệp vốn đầu tư nước ngoài) cho rằng khuyến khích nhân viên học hỏi là một

trong những mối quan tâm hàng đầu của công ty.

11/11 doanh nghiệp xác nhận hàng năm, tất cả nhân viên trong công ty đều

được truyền đạt mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp và về căn bản, toàn thể công

ty đều vận hành nhằm đạt được các mục tiêu chung đó. Có 2 doanh nghiệp đồng ý

rằng, việc để cho nhân viên biết được các mục tiêu của công ty là điều cần thiết, vì

điều đó ảnh hưởng đến các mục tiêu cụ thể của các phòng ban và chế độ khen

thưởng, từ đó giúp cho nhân viên biết mình cần phải làm gì, cố gắng phấn đấu để

vượt qua các chỉ tiêu, đạt các mức khen thưởng và thăng tiến. Trong bốn biến quan

sát được gợi ý, doanh nghiệp không đồng tình với biến sau cùng vì cho rằng không

đúng với thực tế tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Khi trao đổi về yếu tố xu hướng thoáng, 6/11 doanh nghiệp đồng ý rằng nếu

nhà quản lý có tinh thần cầu thị, sẵn sàng chấp nhận sự thay đổi trong phong cách

quản lý theo chiều hướng tích cực thì cũng có tác động tốt đến khuynh hướng nhiệt

tình tìm hiểu, đóng góp ý kiến của nhân viên. Để đo lường yếu tố xu hướng thoáng,

doanh nghiệp cho rằng có thể xem xét một vài yếu tố, như: sự đóng góp ý kiến của

nhân viên; thái độ của nhà quản lý trong việc nhìn nhận và chấp nhận thay đổi

những cái cũ; số lượng ý tưởng mới, số lượng cách thức mới trong hoạt động quản

lý và kinh doanh được áp dụng trong năm (các cách thức mới này có thể được lấy từ

bên ngoài hoặc từ bên trong doanh nghiệp).

10/11 doanh nghiệp đồng ý rằng đổi mới, sáng tạo là cần thiết đối với doanh

nghiệp để bắt kịp thị trường và vì vậy, doanh nghiệp nào cũng luôn khuyến khích sự

sáng tạo trong công ty dưới nhiều cách thức khác nhau (trừ 01 doanh nghiệp nhà

nước hoạt động theo kế hoạch, chỉ tiêu được giao nên không có ý kiến về mục này).

7/10 doanh nghiệp cho rằng việc cho ra đời sản phẩm mới hàng năm của công ty

cũng như mức độ thành công của sản phẩm mới là bằng chứng chứng minh rõ nhất

khả năng sáng tạo của doanh nghiệp.

Từ kết quả khảo sát này, tác giả rút trích, chuyển những ý kiến của doanh

nghiệp thành các biến quan sát mới, đồng thời loại bỏ bớt những biến không được

doanh nghiệp đồng tình, xây dựng bản câu hỏi khảo sát thử để đánh giá sơ bộ và

hoàn chỉnh thang đo.

R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted CK1 12.3000 5.1138 .5238 .8038 CK2 12.7000 4.4931 .8166 .6754 CK3 12.4667 4.5333 .5533 .8002 CK4 12.4333 4.5989 .6420 .7498 Reliability Coefficients N of Cases = 30.0 N of Items = 4 Alpha = .8076 R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted CS1 15.4333 7.0126 .5540 .8772 CS2 15.9000 7.1276 .4938 .8863 CS3 16.2667 5.0299 .8253 .8087 CS4 16.2667 4.8230 .8390 .8052 CS5 16.2667 4.8230 .8390 .8052 Reliability Coefficients N of Cases = 30.0 N of Items = 5 Alpha = .8707 R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted XH1 10.4000 9.3517 .5517 .8389 XH2 11.0000 6.6897 .8124 .7180 XH3 10.7333 7.7885 .6861 .7814 XH4 11.1667 6.9023 .6504 .8058

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ XỬ LÝ SPSS KHẢO SÁT MẪU (N=30)

Reliability Coefficients N of Cases = 30.0 N of Items = 4 Alpha = .8343 R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted DM1 16.2667 21.0989 .6201 .8996 DM2 16.9333 17.5126 .7813 .8738 DM3 17.5667 18.1851 .7411 .8802 DM4 16.9667 17.9644 .7776 .8747 DM5 17.5333 17.7057 .7056 .8866 DM6 18.0667 16.9609 .7763 .8751 Reliability Coefficients N of Cases = 30.0 N of Items = 6 Alpha = .8999

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings

Total

Total

1

% of Variance Cumulative % 43.418

43.418

% of Variance Cumulative % 21.625

21.625

5.644

2.811

2 3

2.253 1.192

17.334 9.167

60.751 69.919

2.784 2.434

21.415 18.723

43.041 61.764

4

1.044 .821

8.031 6.314

77.950 84.264

2.104

16.185

77.950

5 6

.566 .453

4.351 3.485

88.615 92.100

7 8

.384

2.957

95.057

9

10 11

.235 .187 .164 .057

1.810 1.435 1.263 .435

96.867 98.302 99.565 100.000

12 13

100.000

-1.230E-16

-9.460E-16

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrix(a)

Component

1

2

3

4

CK2

.876 .797

CK4 CK3

.719 .703

CK1 XH2

.850

XH1

XH3 XH4

.811 .747 .560

.805

CS4 CS5

.805

CS2

.887 .710

CS3 CS1

.524

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 9 iterations. Component Matrix(a)

Component

1

.866

DM2 DM4

.860

DM6

.843 .819

DM3 DM5

DM1

.795 .730

Extraction Method: Principal Component Analysis. a 1 components extracted.

PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Kính chào các Anh/Chị,

Tôi là Nguyễn Thị Bích Thuận, là học viên cao học tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện nay, tôi đang thực hiện một nghiên cứu về quan điểm doanh nghiệp trong việc xây dựng văn hóa học hỏi trong tổ chức (định hướng học hỏi) và sự ảnh hưởng của nó đến sự đổi mới của doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn tại các nước cho thấy định hướng học hỏi có tác động tốt, làm tăng năng lực marketing, tăng khả năng đổi mới, sáng tạo trong hoạt động, tạo nên năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu này nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học về mặt kiểm chứng thực tiễn cũng như nỗ lực nhằm tìm ra các thang đo lường giúp doanh nghiệp có thể tự đánh giá năng lực động của mình tại Việt Nam, do đó mỗi thông tin anh/chị cung cấp đều rất có ích. Vì vậy, rất mong các Anh/Chị dành chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây. Các thông tin sẽ được giữ kín và chỉ được sử dụng để phục vụ cho nghiên cứu này.

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các Anh/Chị bằng cách đánh dấu vào ô số phù hợp, theo qui ước: (vui lòng chỉ chọn một con số phù hợp cho mỗi phát biểu)

1= rất không đồng ý 2= không đồng ý; 3= không có ý kiến; 4= đồng ý 5= rất đồng ý. Mức độ đồng ý Phát biểu Ký hiệu

Ck1 1 2 3 4 5

Ck2 1 2 3 4 5

Ck3 1 2 3 4 5

Ck4 1 2 3 4 5

Cs1 1 2 3 4 5

Cs2 1 2 3 4 5

Cs3 1 2 3 4 5 I. Định hướng học hỏi Công ty cho rằng: Khả năng học hỏi của nhân viên là một yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh cho đơn vị. Công ty luôn xem việc học hỏi của nhân viên là một trong những mối quan tâm hàng đầu của đơn vị Việc học hỏi của nhân viên là một quá trình đầu tư, không phải là chi phí. Năng lực của nhân viên nhờ học hỏi là một yếu tố cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại của công ty Công ty cho rằng: Mục tiêu hoạt động của công ty được chia sẻ cho tất cả mọi nhân viên. Công ty cho rằng việc chia sẻ mục tiêu, tầm nhìn trong kinh doanh của công ty cho nhân viên là một điều đúng đắn Công ty cho rằng việc được chia sẻ tầm nhìn chiến lược, mục tiêu hoạt động của công ty giúp nhân viên thấy được

vị trí của mình, từ đó tạo ra động lực cho nhân viên tự giác và tích cực học hỏi để đóng góp cho công ty Tất cả nhân viên đều cam kết với mục tiêu của công ty. Cs4 1 2 3 4 5

Cs5 1 2 3 4 5

Xh1 1 2 3 4 5

Xh2 1 2 3 4 5

Xh3 1 2 3 4 5

Xh4 1 2 3 4 5

Dm1 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Dm4 1 2 3 4 5

Dm5 1 2 3 4 5

Dm6 1 2 3 4 5

Mọi cấp bậc, phòng ban đều nhất trí về tầm nhìn của công ty Công ty luôn khuyến khích nhân viên đóng góp ý kiến về cách thức hoạt động của đơn vị Nhân viên luôn cảm thấy thoải mái khi muốn bày tỏ ý kiến cá nhân về thị trường và khách hàng. Công ty thường xuyên tiến hành xem xét đánh giá hiệu quả cách thức hoạt động của mình Công ty luôn hiệu chỉnh ngay các cách thức hoạt động không còn phù hợp II. Sự đổi mới Công ty cho rằng đổi mới là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển của công ty Công ty luôn khen thưởng cho các ý tưởng mới, sáng tạo Dm2 Dm3 Công ty luôn cho ứng dụng các ý tưởng mới Công ty luôn sáng tạo, đổi mới trong cách thức hoạt động của mình. Số lượng sản phẩm mới được đưa ra thị trường của công ty mỗi năm đều tăng (*) Công ty luôn là đơn vị đầu tiên đưa sản phẩm mới ra thị trường (*) (*:sản phẩm mới ở đây được hiểu là dòng sản phẩm mới hoàn toàn; hoặc là sản phẩm được phát triển thêm từ dòng sản phẩm đã có sẵn; hoặc là sản phẩm được cải tiến, điều chỉnh từ những sản phẩm đã có sẵn trên thị trường)

Liên doanh Cổ phần Khác II. Mong Anh/Chị vui lòng cho biết thêm một số thông tin về Công ty: 1. Tên của Công ty: ……………………………………………… 2. Loại hình Công ty: Nhà nước TNHH 3.Số lượng nhân viên của Công ty: <50 50-200 >200

4. Chức vụ của Anh/Chị trong công ty: ………………………………………….. 5. Nếu Anh/Chị muốn có kết quả của nghiên cứu này, vui lòng cho biết tên và địa chỉ email của Anh/Chị: .......................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị.

PHỤ LỤC 6:

DÒ TÌM CÁC VI PHẠM TRONG GIẢ ĐỊNH CỦA HỒI QUY TUYẾN TÍNH

2

1

0

l

i

-1

i

-2

-3

e u a V d e t c d e r P d e z d r a d n a t S

-3

-2

-1

0

1

2

3

Standardized Residual

* Giả định về liên hệ tuyến tính

Biểu đồ phân tán của giá trị dự đoán chuẩn hóa (standardized predicted

value) và phần dư chuẩn hóa (standardized residual) cho thấy các giá trị phân tán

rất ngẫu nhiên, không theo trật tự nào cả. Điều này chứng tỏ giả định về quan hệ

tuyến tính không bị vi phạm, phương trình hồi quy có thể sử dụng được.

* Giả định về phương sai của sai số không đổi

Dựa vào biểu đồ phân tán ở trên, ta thấy các giá trị phần dư phân tán quanh

trục 0 (tức quanh giá trị trung bình của phần dư) một cách ngẫu nhiên. Như vậy, ta

có thể kết luận rằng giả định phương sai của sai số không đổi là không bị vi phạm,

mô hình hồi quy có thể sử dụng được.

* Giả định về phân phối chuẩn của phần dư bằng biểu đồ tần số Histogram và

biểu đồ tần số Q-Q plot

20

10

Std. Dev = .99

Mean = 0.00

N = 103.00

0

-

-

-

. 2

. 7

-.

-.

2

7

5

5

1 . 2

1 . 7

2 . 2

2 . 7

5

2 . 2

1 . 7

1 . 2

5

5

5

5

5

5

5

5

Standardized Residual

+ Biểu đồ tần số Histogram

Đồ thị Histogram cho thấy: phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình

Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev = 0.99 tức gần bằng 1). Do đó ta có thể kết luận

rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.

Normal Q-Q Plot of Standardized Residual

3

2

1

0

l

e u a V

-1

-2

-3

l a m r o N d e t c e p x E

-3

-2

-1

0

1

2

3

Observed Value

+ Biểu đồ tần số Q-Q plot

Biểu đồ Q-Q plot cho thấy các chấm phân tán sát với đường chéo, như vậy

có thể kết luận rằng phân phối phần dư có thể xem là chuẩn, giả thuyết về phân phối

chuẩn không bị vi phạm.

PHỤ LỤC 7:

CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS CỦA NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

Levene

Statistic

df1

df2

Sig.

1.965

CAMKET

2

100

.145

.078

CHIASE

2

100

.925

.312

XUHUONG

2

100

.732

.009

DOIMOI

2

100

.991

Test of Homogeneity of Variances

Sum of

df

Mean Square

F

Sig.

Squares

CAMKET

Between

1.357

.679

.203

.817

2

Groups

Within Groups

334.876

100

3.349

Total

336.233

102

CHIASE

Between

17.238

8.619

.944

.393

2

Groups

Within Groups

913.170

100

9.132

Total

930.408

102

XUHUONG

Between

1.104

.168

.845

2.208

2

Groups

Within Groups

655.443

100

6.554

Total

657.650

102

DOIMOI

Between

18.570

2

9.285

.631

.534

Groups

Within Groups

1471.411

100

14.714

Total

1489.981

102

ANOVA

Levene

Statistic

df1

df2

Sig.

CAMKET

.706

100

.496

2

CHIASE

.056

100

.946

2

XUHUONG

1.067

100

.348

2

DOIMOI

.606

100

.547

2

Test of Homogeneity of Variances

Sum of

Squares

df

Mean Square

F

Sig.

CAMKET

Between

10.782

5.391

1.656

.196

2

Groups

Within Groups

325.451

100

3.255

Total

336.233

102

CHIASE

Between

15.009

7.504

.820

.443

2

Groups

Within Groups

915.399

100

9.154

Total

930.408

102

XUHUONG

Between

55.003

2

27.501

4.563

.013

Groups

Within Groups

602.648

100

6.026

Total

657.650

102

DOIMOI

Between

98.720

2

49.360

3.548

.032

Groups

100

13.913

Within Groups

1391.261

102

Total

1489.981

ANOVA

Multiple Comparisons

Dunnett T3

Mean

Difference

Dependent

(I)

(J)

Variable

SOLUONGN

SOLUONGN

(I-J)

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

Lower Bound Upper Bound

XUHUONG

<50

50-200

1.9524(*)

.68067

.021

.2416

3.6631

>200

.9095

.52812

.243

-.3794

2.1985

50-200

<50

-1.9524(*)

.68067

.021

-3.6631

-.2416

>200

-1.0429

.72980

.404

-2.8595

.7738

>200

<50

-.9095

.52812

.243

-2.1985

.3794

50-200

1.0429

.72980

.404

-.7738

2.8595

50-200

DOIMOI

<50

1.9048

1.01930

.190

-.6320

4.4415

>200

2.0345(*)

.81746

.044

.0425

4.0266

50-200

<50

-1.9048

1.01930

.190

-4.4415

.6320

>200

.1298

1.01409

.999

-2.3961

2.6556

>200

<50

-2.0345(*)

.81746

.044

-4.0266

-.0425

50-200

-.1298

1.01409

.999

-2.6556

2.3961

* The mean difference is significant at the .05 level.