BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HOÀNG VĂN DŨNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MẠNG DI ĐỘNG SFONE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006

Trang 1

Chương I

TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG

1.1 MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG

1.1.1 Giới thiệu chung về mạng thông tin di động

Mạng thông tin di động là mạng kết nối và cung cấp thông tin liên lạc di

động, không cố định, giúp cho các khách hàng sử dụng dịch vụ có thể nhận và thực

hiện cuộc gọi.

Việc thực hiện các loại hình cung cấp thông tin liên lạc trên mạng di động

được gọi là cung cấp dịch vụ thông tin di động.

Ngày nay, mạng thông tin di động không chỉ phục vụ trong lĩnh vực nghe và

gọi mà còn cho phép thực hiện các chức năng trong lĩnh vực trưyền số liệu.

Các tiện ích đang được khai thác thực hiện phổ biến trên cơ sở mạng thông

tin di động như: truyền thông tin theo yêu cầu IOD (Information on Demand),

thương mại điện tử (E-Commerce), lĩnh vực giải trí như: xem phim trên điện thoại

theo yêu cầu (VOD: Video on Demand), nghe nhạc theo yêu cầu (MOD: Music on

Demand),…

1.1.2 Tính chất đặc thù của dịch vụ mạng thông tin di động

Dịch vụ thực hiện trên mạng thông tin di động mang nhiều tính chất khá đặc

biệt so với nhiều loại hình dịch vụ khác. Nó ra đời trong điều kiện khoa học kỹ

thuật phát triển cao. Quá trình sản xuất trải qua nhiều khâu với nhiều cơ quan chức

năng liên quan. Khác với các sản phẩm dịch vụ thông thường, dịch vụ thông tin di

động có những đặc thù riêng như sau:

- Một là: tính vô hình, chỉ có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ do sự

cảm nhận của khách hàng sử dụng dịch vụ, ở các mức độ khác nhau chứ không thể

nếm, sờ hoặc trông thấy đuợc.

- Hai là: tính không đồng nhất, việc tiêu chuẩn hóa đuợc áp dụng chỉ cho các

thiết bị phục vụ như một yếu tố trong khâu sản xuất. Quá trình xây dựng mạng hay

nói đi là quá trình sản xuất, lắp đặt và vận hành có liên quan đến nhiều cơ quan

Trang 2

chuyên ngành do đó khó chuẩn hóa, nhưng nó đòi hỏi phải có sự hợp tác cao trong

việc tổ chức sản xuất và kinh doanh.

- Ba là: quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời, điều này có nghĩa là việc

sản xuất và tiêu thụ gắn liền nhau và ngay tức thời và không có khái niệm tồn kho,

không tiêu thụ đuợc.

- Bốn là: không lưu trữ đuợc, đây là dịch vụ không thể cất giữ hay lưu trữ để

dự phòng trong những trường hợp khẩn cấp. Chính vì thể mà khi dịch vụ không

đuợc thuê bao chấp nhận hay không được khai thác hết công suất chức năng sẽ đem

lại việc lãng phí, mất mát lớn cho doanh nghiệp.

Theo những phân tích trên thì dịch vụ mạng thông tin di động có những đặc

thù hết sức riêng, đòi hỏi khi doanh nghiệp vận hành cần phải có kế hoạch chiến

lược, phương pháp kinh doanh hiệu quả mới đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của

thuê bao, đồng thời đạt được lợi nhuận kinh doanh mong muốn.

1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ

MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG

1.2.1 Công nghệ của mạng thông tin di động

Yếu tố công nghệ là một trong số các yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến

dịch vụ mạng thông tin di động. Lịch sử công nghệ mạng thông tin di động đã trải

qua các thời kỳ như sau:

- FDMA (Frequency Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên

kỹ thuật đa truy cập phân chia theo tần số. Theo kỹ thuật này để liên lạc đuợc với

nhau thông qua trạm anten thì mỗi thiết bị đầu cuối (điện thoại di động) đuợc cấp

phát hai kênh liên lạc trong suốt thời gian thông tuyến. Hạn chế của kỹ thuật này là

sẽ xảy ra nhiễu giao thoa do tần số các kênh lân cận là đáng kể. Anten phải có bộ

thu phát riêng làm việc với thiết bị đầu cuối trong hệ thống tế bào.

Hệ thống FDMA điển hình xuất hiện tại thị trường Việt Nam trong thời kỳ

đầu của thông tin di động điển hình là AMPS (Advance Mobile Phone System) hay

còn gọi là hệ thống dùng kỹ thuật tuần tự (Analoge) của nhà cung cấp mạng di động

Call Link. Thực tế trong thời kỳ này dung lượng mạng không lớn và thiết bị đầu

Trang 3

cuối thường rất to, cồng kềnh tiêu hao năng lượng nhiều, nhiễu sóng giao thoa dẫn

đến chất lượng thọai không cao.

- TDMA (Time Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên kỹ

thuật đa trưy cập phân chia theo thời gian. Phổ tần số quy định cho liên lạc di động

đuợc chia thành các dải tần số liên lạc, mỗi dải liên lạc này đuợc dùng chung cho N

kênh liên lạc, mỗi kênh liên lạc là một khe thời gian trong chu kỳ một khung. Đặc

điểm là tín hiệu thuê bao được truyền dẫn số. Liên lạc song công mỗi hướng thuộc

các dải tần liên lạc khác nhau. Giảm nhiễu giao thoa. Giảm số trạm thu phát (BTS).

Công nghệ này cho phép tăng dung lượng kết nối đồng thời tại các trạm BTS đảm

bảo tiết kiệm vốn đầu tư cho nhà cung cấp dịch vụ mạng thông tin di động so với

công nghệ FDMA trước đây.

Hệ thống TDMA điển hình là GSM (Global system for Mobile

Communication) hay còn gọi là hệ thống dùng kỹ thuật số. Công nghệ này được các

nhà khai thác mạng điện thọai di động Mobi, Vina và Vietel đang sử dụng.

- CDMA (Code Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên kỹ

thuật đa phân chia truy cập theo mã. Đặc điểm là dải tần số tín hiệu rộng hàng Mhz.

Kỹ thuật trải phổ cho phép tín hiệu vô tuyến sử dụng có cường độ trường rất nhỏ và

chống pha đỉnh hiệu quả hơn FDMA và TDMA. Việc thuê bao trong cell dùng

chung tần số khiến cho thiết bị truyền vô tuyến đơn giản, việc thay đổi kế hoạch tần

số không còn là vấn đề, chuyển giao trở thành mềm, điều khiển dung lượng trong

cell rất linh hoạt. Công nghệ này có thể nói là công nghệ tiên tiến hơn rất nhiều so

với các công nghệ đã nêu trên, được Sfone, EVN-Telecom, Hà nội Telecom - là

những nhà khai thác mạng thông tin di động ra sau - chọn lựa sử dụng. Tuy nhiên

tần số sử dụng có khác nhau: Sfone sử dụng tần số 800Hz, EVN-Telecom sử dụng

tần số 450Hz, điều này cũng rất quan trọng vì ở dải tần số thấp, tín hiệu dễ bị nhiễu,

do đó phải đầu tư thêm các thiết bị chống nhiễu mới đảm bảo chất lượng tín hiệu.

Có thể minh họa khái quát sự khác nhau giữa 03 công nghệ FDMA, TDMA,

CDMA theo như hình dưới đây:

Trang 4

FDMA

er

w

P o

TDMA

er

Y

C

w

N

E

P o

U

Q

E

TIME

R

F

CDMA

Y

er

C

N

w

E

U

P o

Q

E

TIME

R

F

Y

C

N

E

TIME

U

Q

E

R

F

Hình vẽ 1.1 - Minh họa khái quát 3 công nghệ FDMA, TDMA, CDMA

Các đặc điểm khác biệt của CDMA với FDMA và TDMA khiến các nhà

cung cấp mạng thông tin di động hướng đến đầu tư là:

- Hệ thống CDMA có tính bảo mật của cuộc gọi và hiệu quả khai thác băng

tầng (băng tần có thể được xem là tài nguyên mạng quốc gia) cao hơn so với hệ

thống FDMA và TDMA.

- Hệ thống CDMA có khả năng chuyển giao mềm (soft-handoff) do đó khả

năng bắt tay của CDMA tốt hơn so với hệ thống FDMA và TDMA.

- Khả năng mở rộng dung lượng CDMA dễ dàng và chi phí thấp hơn so với

FDMA và TDMA.

- Dung lượng mềm của hệ thống CDMA gấp 6 đến 10 lần so với FDMA

(APMS) và 5 đến 8 lần so với TDMA (GSM).

Ngoài ra, hiện nay trên thế giới công nghệ WCDMA (Wide CDMA) với

băng thông cực rộng cũng đã được triển khai khá nhiều tại các nước phát triển như

Mỹ, Nhật bản, ….

1.2.2 Vùng phủ sóng mạng thông tin di động

Trang 5

Liên quan đến dịch vụ thông tin di động vùng phủ sóng luôn là vấn đề được

nhà đầu tư rất chú trọng, và là một trong những nền tảng được xem như là yếu tố

chính để thực hiện các chiến dịch thu hút thuê bao về phía mình.

Nếu như để phủ sóng toàn quốc trước đây Mobi – Vina phải mất gần 10 năm,

ở đây thời gian 10 năm cũng còn do nhiều yếu tố như cân nhắc đầu tư, phát triển

công nghệ, thì Viettel ngay khi ra đời đã phủ sóng toàn quốc. Sfone cũng vừa thực

hiện xong việc phủ sóng toàn quốc trong tháng 6 năm 2006. Để phủ sóng được như

vậy thì vốn đầu tư ngay thời gian đầu rất lớn. Điều nay cho thấy vùng phủ sóng có

tầm quan trọng chiến lược nếu không khai thác hiệu quả sẽ là một sự lãng phí lớn,

dẫn đến thất bại trong kinh doanh.

Khái niệm phủ sóng của mạng thông tin di động còn bao gồm cả khái niệm

phủ dày. Thực vậy, hiện nay các thuê bao khi chọn lựa dịch vụ cũng thường nhắc

tới vùng phủ sóng. Các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động nếu chưa tiến hành

phủ sóng toàn quốc hay đã phủ sóng toàn quốc rồi nhưng mật độ phủ sóng chưa dày

thường phải dùng chiến thuật về giá cước để thu hút khách hàng cùng với các dịch

vụ Giá trị gia tăng đi kèm để bù đắp cho phần “thiếu hụt” này hoặc thường hướng

tới đối tượng khách hàng hay phân khúc khách hàng là những nơi thành phố, trung

tâm lớn nơi họ tính toán là đầu tư phủ sóng ở đó sẽ có hiệu quả kinh tế ngay.

Nói đến vùng phủ sóng thì yếu tố công nghệ nêu trên cũng ảnh hưởng không

nhỏ. Những nhà khai thác dịch vụ thông tin di động khác nhau có thể tiết kiệm một

khoản tiền lớn trong đầu tư phủ sóng nhờ vào việc kết hợp Roaming nội vùng, với

điều kiện các nhà khai thác thông tin di động này sử dụng cùng công nghệ.

GSM là một chứng minh thực tế, nếu như trước đây Mobi và Vina phải mất

khoảng thời gian khá lâu và khá nhiều vốn đầu tư cho việc lắp đặt các trạm BTS

phủ sóng cả nước và tiến hành Roaming nội vùng cho họ, thì Viettel – nhà cung cấp

ra sau dịch vụ mạng viễn thông di động - đã khôn khéo tiết kiệm khoản chi phí đầu

tư khổng lồ, khi thực hiện Roaming đuợc ngay với Mobi và Vina, đồng thời tuyên

bố ngay khi vừa khai trương việc đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành cả nước. Trong khi

đó Sfone khi khai trương với tư cách là người đi đầu trong công nghệ tiên phong

Trang 6

CDMA chỉ phủ sóng được có 13 tỉnh thành, việc này làm cho nhiều thuê bao nghĩ

rằng Sfone không phải là mạng thông tin di động toàn quốc mà chỉ là mạng điện

thoại di động nội vùng. Sfone cũng đã mất thời gian gần 3 năm và nâng ngay chi

phí đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật từ khoảng 115 triệu USD lên hơn 450 triệu USD,

trong đó việc đầu tư nâng cấp vùng phủ sóng chiếm khoảng 131 triệu USD.

1.2.3 Thiết bị đầu cuối phục vụ mạng thông tin di động

Thiết bị đầu cuối chính là các điện thoại di động được dùng để truyền và

nhận tín hiệu cuộc gọi trực tiếp đến các thuê bao. Ngày nay, giới trẻ Việt nam còn

cho các thiết bị đầu cuối này một cái tên khá ngộ nghĩnh là các “chú dế”. Thiết bị

đầu cuối là một trong những yếu tố chính và chủ yếu thu hút thuê bao và ảnh hưởng

rất lớn đến doanh thu của nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động. Thông qua thiết

bị đầu cuối thì sức mạnh công nghệ của mạng thông tin di động được thể hiện. Các

thiết bị đầu cuối không chỉ góp phần quyết định chất lượng dịch vụ thông tin di

động mà còn thể hiện như một phần tính cách, vị trí xã hội,… của đối tượng sử

dụng. Cuộc chiến của nhà cung cấp mạng thông tin di động được tập trung vào thiết

bị đầu cuối với việc tung ra nhiều mẫu mã đa dạng, phong phú, nhiều loại giá cả

phù hợp với các thành phần sử dụng, hoặc đưa ra những hình thức tặng cho các thuê

bao điện thoại (miễn phí tiền mua điện thoại) với điều kiện hợp đồng đuợc ký bảo

đảm thuê bao sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Hình thức này được áp

dụng nhiều ở các nước như Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc, ...

Tại Việt nam mạng điện thoại di động Sfone là nhà cung cấp dịch vụ thông

tin di động đầu tiên đã áp dụng chương trình này: Sau một năm kể từ ngày đưa điện

thoại di động công nghệ CDMA vào thị trường Việt Nam, doanh số của Sfone vẫn

còn thấp, Sfone đã quyết định đưa chương trình khuyến mãi tặng máy điện thoại

nhằm thu hút khách hàng. Chương trình khuyến mãi này được gọi là chương trình

điện thoại trao tay. Sau khi đưa chương trình điện thoại trao tay vào thị trường,

thuê bao SFone tăng trưởng rất nhanh do đặc điểm của chương trình điện thoại trao

tay có chi phí gia nhập mạng thấp nên đã thu hút được phần đông các thuê bao có

thu nhập trung bình. Tuy nhiên, giá trị máy do Sfone cung cấp trong chương trình

Trang 7

này là những dòng máy chất lượng trung bình thấp, điều này đã khiến cho sau đó

hình ảnh thương hiệu bị ảnh hưởng. Qua đó, chúng ta cũng có thể thấy được phần

nào tác động ảnh hưởng của các thiết bị đầu cuối đối với dịch vụ thông tin di động.

1.2.4 Chính sách tiếp thị, bán hàng và hệ thống phân phối

Chính sách tiếp thị, bán hàng và hệ thống phân phối là yếu tố sống còn đối

với nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động. Hiện nay trong điều kiện cạnh tranh

khốc liệt, các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đều cần phải tăng cường tiếp

cận khách hàng. Đa số các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đều ý thức được

điều này và hầu hết trong số các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đều đã đã

ký hợp đồng tư vấn với các công ty Quảng cáo hàng đầu ở Việt Nam như Saatchi &

Saatchi, Ogivy & Mather và các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông hàng đầu như

Mindshare, TK&L…..

Ngoài ra, tại các điểm giao dịch khách hàng - là nơi đóng vai trò quan trọng

trong việc trao đổi thông tin trực tiếp giữa đại diện nhà cung cấp dịch vụ và khách

hàng - một nguyên tắc đề ra là thời gian chờ cung cấp dịch vụ thông tin di động

không được quá lâu. Các khách hàng khi đến tại bất kỳ điểm giao dịch nào thì việc

giảm thiểu thời gian chờ đợi kết nối dịch vụ, cũng như bố trí đủ lượng nhân viên

giao dịch phục vụ khách hàng là hết sức cần thiết.

Thời gian hoạt động tại các điểm giao dịch phải linh hoạt, thuận tiện để có

thể đáp ứng hầu hết cho mọi đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả thời gian ngoài

giờ hành chính, các ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định.

Vị trí các điểm giao dịch với khách hàng cần thuận tiện cho việc cung cấp

dịch vụ, thường được đặt tại những nơi dễ thấy, dễ tìm, thuận tiện xe cộ như: khu

thị tứ, siêu thị…Bên cạnh đó, việc sắp xếp, cung cấp đầy đủ tiện nghi tại các điểm

giao dịch này cũng luôn được theo dõi theo phong cách riêng của từng nhà cung cấp

dịch vụ thông tin di động và mang tính chuyên nghiệp.

Về kênh phân phối, hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đều

có kênh phân phối hiện diện đủ trên 64 tỉnh thành cả nước. Hệ thống phân phối này

đối với nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động GSM thường chỉ làm công tác bán

Trang 8

dịch vụ, thực hiện đấu nối, và kiêm luôn công tác thu cước và chăm sóc khách hàng.

Hệ thống phân phối thiết bị đầu cuối do thị trường đảm nhận. Đối với nhà cung cấp

thông tin di động CDMA do tính đặc thù công nghệ mới, ngoài các nhiệm vụ được

nêu trên thì còn phải thiết lập và giám sát, tác động đến hệ thống phân phối thiết bị

đầu cuối do sản phẩm thiết bị đầu cuối chưa nhiều và chưa tự cung bởi thị trường tự

do. Ngoài ra, trong thời gian đầu, nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động CDMA

cũng phải còn áp dụng đến chính sách hỗ trợ giá, để hỗ trợ cho các nhà phân phối

ngoài thị trường đảm đương công tác phân phối thiết bị đầu cuối của CDMA.

Chính sách bán hàng trong cung cấp dịch vụ thông tin di động với các gói

cước mềm dẻo, hợp lý cũng được các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động rất

quan tâm. Trong thế độc quyền trước đây Vina và Mobi áp dụng các gói cước đơn

điệu và mang tính áp đặt cho các thuê bao bao gồm: một gói cước cho thuê bao trả

sau, một gói cước cho thuê bao trả trước. Khi Sfone bắt đầu tham gia thị trường với

nhiều gói cước linh hoạt phục vụ nhiều đối tượng riêng biệt như thuê bao trả sau có

nhu cầu dùng nhiều thì có gói cước VIP, có nhu cầu sử dụng bình thường thì dùng

gói cước Standard, có nhu cầu gọi đến một số thuê bao di động cố định nào đó trong

mạng Sfone thì dùng Free One. Thuê bao trả trước bình thường thì dùng gói cước

Economy, hay không có nhu cầu nghe gọi thường xuyên thì dùng gói cước Daily….

Thì ngay lập tức Mobi, Vina và kế đến là Viettel, sau này là EVN-Telecom cũng bắt

đầu có những động thái tích cực và linh hoạt trong gói cước của mình. Tính linh

hoạt hợp lý của cách tính cước không chỉ là nhiều loại gói cước mà còn thể hiện ở

chỗ tính cước theo thời gian cũng rất linh hoạt: trước đây đơn vị tính cước trong

dịch vụ thông tin di động thường đuợc sử dụng bằng phút, sau đó là 30 giây – 10

giây – 6 giây và cuối cùng hiện nay là 1 giây có nghĩa là “xài” bao nhiêu thì “trả”

bấy nhiêu.

Ngoài ra, hiện nay trong chính sách bán hàng xu hướng tăng thời gian gọi

miễn phí nhằm lôi kéo thuê bao về phía mình đang được thực hiện hầu như phổ biến

sử dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động.

1.2.5 Dịch vụ giá trị gia tăng của mạng thông tin di động

Trang 9

Trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, dịch vụ thông tin di động được hiểu là

dịch vụ từ nhà khai thác mạng điện thoại di động (NSP: Network Service Provider)

cung cấp tới khách hàng (end-user), bao gồm cả dịch vụ thoại (voice service) và

dịch vụ truyền dữ liệu (data service). Trong đó, nếu như ở thời kỳ đầu mới phát

triển của dịch vụ thông tin di động, dịch vụ thoại được xem là dịch vụ chính yếu, thì

trong giai đoạn hiện nay, khi mà ngành viễn thông đang có những bước phát triển

vũ bão thì dịch vụ truyền dữ liệu lại trở thành yếu tố sống còn cho nhà khai thác

mạng điện thọai di động.

Theo xu hướng phát triển đó, hiện nay các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di

động đã xác định các tiện ích cung cấp cho khách hàng sẽ phải bao gồm: dịch vụ

thoại truyền thống (nghe-nói) và các dịch vụ giá trị gia tăng (Value Added Service –

VAS).

Có thể định nghĩa lại về dịch vụ giá trị gia tăng như sau: Các dịch vụ giá trị

gia tăng là những dịch vụ làm gia tăng thêm giá trị của những dịch vụ cơ bản bằng

cách thêm vào đó các tính năng mà khách hàng mong muốn và cần có.

Nếu chỉ đứng trên khái niệm thoại trong di động thì dịch vụ nhắn tin (Short

Messenger Service – SMS) cũng có thể coi là một trong những loại hình gia tăng

giá trị của dịch vụ thông tin di động.

Có thể liệt kê một số các dịch vụ gia tăng phổ biến hiện nay như: dịch vụ gia

tăng trên thoại (Coloring - Miss call alert – Call perfect); dịch vụ gia tăng trên nền

tin nhắn (SMS) là những dịch vụ mà hiện nay hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ

thông tin di động đều có và có thể coi như là những dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản

nhất; dịch vụ gia tăng trên nền WAP (Wireless Access Protocol) hay trên nền GPRS

là những dịch vụ được thiết lập cho các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động áp

dụng công nghệ 3G; dịch vụ Kết nối Internet trực tiếp qua điện thoại di động

(Mobile Internet),…

Sau đây là tóm tắt một số các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản hiện nay đang

được cung cấp tại thị trường dịch vụ thông tin di động của Việt nam:

Trang 10

Dịch vụ Hiển thị số thuê bao chủ gọi: cho phép hiển thị số điện thoại của

máy gọi trên màn hình của máy nhận được cuộc gọi.

Dịch vụ Cấm hiển thị số thuê bao chủ gọi: cho phép số máy gọi đến không

hiển thị trên máy người nhận.

Dịch vụ Chuyển hướng cuộc gọi: Cuộc gọi vào có thể tạm thời được chuyển

đến một thiết bị đầu cuối khác (máy điện thoại di động, máy điện thoại để bàn hoặc

Hộp Thư thoại) trong trường hợp máy nhận bị bận, không người nhấc máy, máy di

động hết pin hoặc ngoài vùng phủ sóng,..)

Dịch vụ Giữ cuộc gọi: Đây là tính năng giữ cuộc gọi tạm thời giúp thuê bao

có thể kiểm soát cả hai cuộc gọi khác nhau cùng lúc.

Dịch vụ Cuộc gọi chờ: Dịch vụ này cho phép thuê bao nhận thêm cuộc gọi

thứ hai trong khi đang bận máy.

Dịch vụ Chuyển tiếp cuộc gọi: cho phép chuyển tiếp cuộc gọi đang đàm

thoại sang bất kỳ một máy điện thoại nào khác để tiếp tục cuộc nói chuyện.

Dịch vụ Gọi Quốc tế: cho phép thực hiện cuộc gọi đi bất kỳ nước nào trên

quốc tế.

Dịch vụ Gọi Hội nghị: Dịch vụ này hỗ trợ nhiều thuê bao có thể cùng đàm

thoại chung với nhau.

Dịch vụ Thông tin: Cung cấp các thông tin thường thức (Dự báo thời tiết,

Thể thao, Chứng khoán,..) Cung cấp các hỗ trợ, chỉ dẫn (Dò tìm địa chỉ, văn phòng,

khách sạn, ..)

Dịch vụ Kiểm tra tài khoản trả trước bằng tin nhắn: thông báo giá trị còn

hiện tại trong tài khoản của bạn bằng cách gởi tin nhắn.

Dịch vụ Hộp Thư Thoại: Người chủ Hộp thư thoại có thể nghe nhận tin nhắn,

cũng như có thể được thông báo về các cuộc gọi nhỡ trong trường hợp tắt máy, bận

máy,...

Dịch vụ Trả lời tự động-Hướng dẫn cho thuê bao trả trước: Kiểm tra và nạp

lại tài khoản thuê bao trả trước

Trang 11

Dịch vụ truyền Fax-Dữ liệu: Gởi fax, data thông qua kết nối Bưu điện (1260,

1280..)

Dịch vụ Quay số nhanh: Cung cấp các số gọi nhanh cho các dịch vụ di động

thuê bao trả trước.

1.2.6 Dịch vụ chăm sóc khách hàng

Chăm sóc khách hàng là một nội dung quan trọng không thể thiếu được trong

công tác marketing. Chúng ta biết rằng chi phí để có được một khách hàng mới sẽ

cao hơn nhiều với chi phí để giữ khách hàng đó.

Trong dịch vụ thông tin di động thì vấn đề chăm sóc khách hàng rất được coi

trọng và quan tâm. Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đều gửi

thông điệp đến nhân viên mình với nội dung “ Khách hàng là thượng đế” hay

“Khách hàng là người trả lương cho chúng ta”….

Việc chăm sóc khách hàng của dịch vụ thông tin di động cũng có những đặc

thù riêng như:

- Phương pháp tiếp cận: các thuê bao có thể được giải đáp thắc mắc qua hệ

thống trả lời tự động ARS (Auto Response System) của công ty. Qua tiếp cận trực

tiếp với nhân viên bán hàng, nhân viên tổng đài. Qua các phương tiện Web, SMS,

email, thư tín…..

- Chu kỳ và hình thức chăm sóc: các thuê bao luôn đuợc quan tâm theo dõi

theo những chu kỳ và hình thức chăm sóc nhất định. Cụ thể khi thuê bao rơi vào

trạng thái ngưng sử dụng sẽ có những chương trình khuyến mãi nhằm cuốn hút các

thuê bao này tiếp tục sử dụng như tặng không một số phút miễn phí cho thuê bao trả

sau, hay tăng giá trị sử dụng của các thẻ nạp tiền “thẻ cào” cho thuê bao trả trước….

- Giảm tỷ lệ thất thoát doanh thu: Công tác chăm sóc khách hàng còn gánh

vác một nhiệm vụ rất nặng là làm sao cho tỷ lệ thất thoát doanh thu là nhỏ nhất.

Điều này đồng nghĩa là việc thu cước các thuê bao phải ở mức cao nhất. Thực tế thì

tỷ lệ mất cước xảy ra hầu hết ở các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động do nhiều

nguyên nhân như: các thuê bao lợi dụng khe hở trong chính sách bán hàng, khuyến

mãi, các thuê bao chuyển đổi mạng, các thuê bao không còn nhu cầu sử dụng…. Tỷ

Trang 12

lệ thất thoát cước này thường dao động trong khoảng 4 đến 10% doanh thu của các

thuê bao sử dụng hình thức trả sau.

1.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MẠNG THÔNG

TIN DI ĐỘNG

1.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận

a. Hiệu quả sử dụng vốn:

Trong hoạt động kinh doanh vốn là một trong những yếu tố cần thiết quyết

định sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề được quan tâm hàng đầu là sử

dụng vốn như thế nào để đem lại kết quả cao nhất. Đó chính là hiệu quả sử dụng

vốn.

b. Số vòng quay của vốn:

Chỉ tiêu này nói lên rằng trong một đơn vị thời gian vốn được quay bao

nhiêu lần. Đây là một hệ số cần được nâng cao vì hệ số này tỷ lệ với hiệu quả quá

trình kinh doanh, hệ số này được biểu diễn qua công thức sau đây:

Doanh thu - thuế (1) Nv = Tổng vốn

c. Tỷ suất lợi nhuận:

Lợi nhuận là phần tiền (giá trị) dôi ra của hoạt động sản xuất kinh doanh sau

khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Đó là phần chênh lệch giữa tổng thu

nhập và tổng chi phí. Đây là chỉ tiêu được coi trọng hàng đầu trong quá trình sản

xuất kinh doanh, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan như chính sách kinh tế,

xã hội, các hoạt động kinh tế, cung cầu nguyên liệu, nhân công, sản phẩm hàng

hoá,…

Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thu

được và số vốn bỏ ra ban đầu sau một quá trình hoạt động kinh doanh, được thể

hiện qua công thức:

x 100 (2) Hv = Lợi nhuận Tổng vốn

Công thức này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng

lợi nhuận.

Trang 13

Nói đến vốn, người thường vạch rõ hai chỉ tiêu đó là vốn cố định và vốn lưu

động. Chúng ta lần lượt xem xét hiệu quả kinh doanh được đánh giá thông qua 2 chỉ

tiêu này:

- Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Vốn cố định là vốn đầu tư cho cơ sở vật chất ban đầu như: nhà xưởng, máy

móc thiết bị,… Vốn cố định không chịu ảnh hưởng của số lượng sản phẩm và cũng

không đánh giá qua số vòng quay mà chỉ có một chỉ tiêu duy nhất là tỷ suất lợi

nhuận của vốn cố định:

x 100 (3) Hvcđ = Lợi nhuận Vốn cố định

Chỉ tiêu này đánh giá cứ một đồng vốn cố định bỏ ra, sau một thời gian hoạt

động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có xu hướng

giảm dần nếu không nói đến khấu hao.

- Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

Vốn lưu động là vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh để duy trì hoạt động

của đơn vị. Vốn lưu động biến thiên cùng chiều với số lượng sản phẩm hàng hóa và

được đánh giá qua một số chi tiết sau đây:

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: là kết quả đạt được nhưng chỉ căn cứ vào

vốn lưu động ngoại trừ những nhân tố ảnh hưởng.

Số vòng quay của vốn lưu động: cũng giống như vốn nói chung, vốn lưu

động cũng quay vòng trong quá trình hoạt động. Số vòng quay của vốn lưu động

trong một đơn vị thời gian gọi là số vòng quay của vốn lưu động, ký hiệu là nvlđ:

x 100 (4) n vlđ = Doanh thu - thuế VLĐ

VLĐ: vốn lưu động bình quân tính cho mỗi đơn vị thời gian.

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động, ký hiệu là Hvlđ, được biểu hiện qua công

thức:

x 100 (5) Hvlđ = Lợi nhuận Vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra trong một đơn vị thời

gian thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Trang 14

Hai chỉ tiêu trên càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.

Đối với hoạt động mạng di động Sfone, là một doanh nghiệp mới hoạt động

được một thời gian ngắn, thêm vào đó do đặc thù của ngành kinh doanh, vốn đầu tư

ban đầu rất lớn, do đó việc đánh giá hiệu quả hoạt động của mạng thông qua các chỉ

tiêu về hiệu quả sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận là rất cần thiết, đóng góp vai trò

quan trọng trong việc đưa ra các quyết định về chiến lược vốn và kế hoạch kinh

doanh lâu dài.

1.3.2 Yếu tố lao động và hiệu quả sử dụng lao động

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động được đánh giá là một yếu tố

đặc biệt quan trọng, xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết cấu

lao động thích hợp chắc chắn mang lại hiệu quả cao. Với sản xuất, lao động được đề

cao về chuyên môn, sức khoẻ, tính cần cù chịu khó. Trong lĩnh vực kinh doanh, lao

động lại mang hình thái trí tuệ, năng động và linh hoạt với mọi biến động bên ngoài,

góp phần mang lại hiệu quả quan trọng cho quá trình kinh doanh.

Hiệu quả sử dụng lao động là chỉ tiêu nhằm phản ánh sự tác động của một số

biện pháp đến lao động về mặt số lượng và chất lượng với một mục đích cuối cùng

là tăng kết quả và hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá

thông qua chỉ tiêu chủ yếu là năng suất lao động. Đây là chỉ tiêu thường được đề

cập đến, góp phần quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Năng suất lao động

được thể hiện qua hai công thức:

W = (6) Giá trị hàng hóa tiêu thụ Hao phí lao động

W = (7)

Giá trị hàng hóa tiêu thụ Tổng số lao động Trong hoạt động kinh doanh viễn thông nói chung và hoạt động mạng di

động Sfone nói riêng, với các đặc điểm đã phân tích ở phần đầu chương 1, do đây là

một loại hình hoạt động kinh doanh cao cấp, yêu cầu về lao động đòi hỏi rất lớn

trong việc đáp ứng trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ,… cũng như sự phối hợp đồng bộ

giữa các khối chức năng hoạt động trong hệ thống: quản lý điều hành kỹ thuật,

Trang 15

chiến lược kinh doanh phân phối sản phẩm dịch vụ,… Với một cơ cấu tổ chức lao

động gọn nhẹ, cân đối, phù hợp, năng suất lao động cao sẽ đem đến kết quả hoạt

động kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp.

1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng, sản phẩm, dịch vụ

a. Khái niệm về chất lượng

Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều cách giải thích khác nhau

theo góc độ của người quan sát, người sử dụng, do vậy sự quan tâm khác nhau về

chất lượng là điều tất nhiên.

Chất lượng là một khái niệm vừa trừu tượng vừa cụ thể và là cái đẹp đẽ. Nhà

doanh nghiệp, người quản lý, chuyên gia, người công nhân, người buôn bán đều

hiểu chất lượng dưới góc độ của họ, do đó rất khó định nghĩa đúng và đầy đủ về

chất lượng. Thậm chí nếu càng cố gắng định nghĩa nó, thì ta lại nhận được một định

nghĩa không chính xác.

Một số định nghĩa về chất lượng được biết đến như:

Theo TCVN ISO 8402: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể

(đối tượng) tạo ra cho thực thể (đối tượng) đó có khả năng thỏa mãn nhu cầu đã

nêu ra hoặc tiềm ẩn.

Theo tự điển tiếng Việt phổ thông: Chất lượng là tổng thể những tính chất,

thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật(sự việc) này phân biệt với sự

vật (sự việc) khác.

Theo chuyên gia K Ishikawa: chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của

thị trường với chi phí thấp nhất.

Theo nhà sản xuất: chất lượng là sản phẩm dịch vụ phải đáp ứng theo

những tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra.

Theo người bán hàng: chất lượng là hàng bán hết, có khách hàng thường

xuyên.

Theo người tiêu dùng: chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của họ.

Chất lượng sản phẩm/ dịch vụ phải thể hiện các khía cạnh sau:

- Thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó;

Trang 16

- Thể hiện cùng chi phí;

- Gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể.

b. Quy trình các bước đánh giá và lượng hóa chất lượng (Algoritm)

Gồm các bước sau:

Bước I: Xác định mục tiêu đo lường: lượng hóa chất lượng sản phẩm/ dịch

vụ.

Bước II: Xác định danh mục các chỉ tiêu chất lượng: chỉ tiêu chất lượng là

các thuộc tính cấu thành nên chỉ tiêu chất lượng, được phân chia theo nguyên tắc

phân cấp, phân nhánh. Có các chỉ tiêu chất lương đơn lẽ (tính an toàn, tính vệ

sinh….) hoặc chỉ tiêu chất lượng tổng hợp (mức chất lượng, hệ số sẵn sàng, trình độ

chất lượng….) Yêu cầu khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu là:

- Chỉ tiêu phải phù hợp với tính chất sản phẩm

- Số chỉ tiêu không nhiều quá

Bước III: Xác định tầm quan trọng (trọng số) của các chỉ tiêu chất lượng:

dựa vào ý kiến các chuyên gia (sắp xếp thứ tự ưu tiên cho chỉ tiêu chất lượng, cho

điểm từng chỉ tiêu). Chất lượng được hình thành từ các chỉ tiêu, các đặc trưng. Mỗi

chỉ tiêu đặc trưng lại có tầm quan trọng và vai trò khác nhau đối với sự hình thành

của chất lượng. Tầm quan trọng của chất lượng được biểu thị bằng một khái niệm

“trọng số”. Gọi Ci là giá trị chỉ tiêu đặc trưng thứ i (với i=1…n); Vi là trọng số của

Qs = f (Ci Vi) (8)

chỉ tiêu đặc trưng thứ i thì chất lượng Qs được tính theo công thức sau:

Trong thực tế, thật khó xác định được chất lượng Qs, vì vậy người ta có thể

dùng nhiều phương pháp khác nhau để lượng hóa chất lượng bằng phương pháp

gián tiếp thông qua một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng như sau:

Một là: hệ số chất lượng (Ka)

Bằng phương pháp gián tiếp, thông qua hệ số chất lượng để đo chất lượng,

tính theo phương pháp trung bình số học, có trọng số như sau:

Trang 17

n

CiVi

Ka

∑ i ==

1 n

Vi

1

i

=

(9)

Trong luận văn này thì Ci có điểm tối đa là 5, kết quả hệ số chất lượng Ka

như sau:

Đánh giá kết quả hệ số Ka

Trung bình Từ 1,67 đến 3,33 Yếu Dưới 1,67 Tốt Từ 3,33 đến 5

Chất lượng Ka Theo như đã nêu khi Ka càng gần điểm 5 thì chất lượng càng cao.

Hai là: Mức chất lượng (MQ)

Mức chất lượng là đặc tính tương đối của chất lượng sản phẩm dựa trên sự so

sánh một hoặc tổng thể các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm so với mẫu chuẩn như:

tiêu chuẩn thiết kế, nhu cầu thị trường… Mq đuợc tính như sau:

Mq = (10) Chất lượng sản phẩm Chất lượng chuẩn

Trên thực tế, mức chất lượng (Mq) được xác định thông qua hệ số mức chất

lượng (Kma), nó là hệ số chất lượng sản phẩm qua thực tế (Ka) so sánh với hệ số

n

Vi

chất lượng chuẩn (Koa):

Ci Coi

i

Mq

Kma

=

=

=

1 = n

Ka Koa

CoiVi

1

i

=

(11)

Trong đó:

- Coi: là giá trị chuẩn của chỉ tiêu chất lượng thứ i (trong phân tích đánh giá

chất lượng tại Sfone, thang điểm được dùng tối đa là 5)

- Koa: là hệ số chất lượng chuẩn.

Nếu Mq nhỏ hơn 0,5 chất lượng dịch vụ không đạt yêu cầu về chất lượng,

Mq càng gần tới 1 thì chất lượng của dịch vụ càng tốt.

Áp dụng công thức trên ta sẽ tính một số chỉ tiêu có liên quan đến chất lượng

dịch vụ nhằm có định hướng chính xác yếu tố nào cần tập trung phát triển và nâng

cao tính hiệu quả của dịch vụ.

Trang 18

Chương II

GIỚI THIỆU MẠNG DI ĐỘNG SFONE – PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SFONE

2.1 GIỚI THIỆU MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG SFONE

2.1.1 Lịch sử hình thành Sfone

Sfone là thương hiệu (Brand) của Trung tâm Ðiện thoại di động CDMA

STELECOM. Trụ sở chính đặt tại 97 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến Thành,

quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh.

Ngành nghề kinh doanh của Sfone bao gồm:

- Thiết lập mạng viễn thông công cộng và cung cấp các dịch vụ viễn thông.

- Thiết lập mạng lưới và kinh doanh các dịch vụ viễn thông.

Sfone là dự án hợp tác giữa Công ty SPT (Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu

chính Viễn thông Sài Gòn) với Công ty SLD Telecom (được thành lập tại

Singapore gồm các thành viên SK Telecom, LG Electronics, và Dong Ah Elecomm)

theo hình thức Hợp đồng Hợp tác Kinh doanh (BCC – Business Cooperation

Contract) cung cấp dịch vụ điện thoại di động vô tuyến cố định và các dịch vụ giá

trị gia tăng sử dụng công nghệ CDMA 2000 – 1x trên phạm vi toàn quốc.

Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SAIGON

POSTEL CORP. - tên viết tắt SPT) được thành lập bởi nhiều doanh nghiệp Nhà

nước, các doanh nghiệp này hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: kinh

doanh dịch vụ xuất nhập khẩu, địa ốc, du lịch, kim khí điện máy, sản xuất thiết bị

điện tử, tin học, viễn thông và cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông.

Trụ sở chính tại địa chỉ: 45 Đường Lê Duẩn, Quận 1, TP.HCM

SPT là Công ty cổ phần đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bưu

chính viễn thông. Ðược Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập tại Văn bản số

7093/ÐMDN ngày 08/12/1995, và được chính thức thành lập vào ngày 27/12/1995

theo Quyết định thành lập số 2914/GP-UB của Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí

Trang 19

Minh - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 064090 do Sở Kế hoạch và Ðầu tư

thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 17/10/1996.

Ngành nghề kinh doanh và các dịch vụ của Công ty SPT bao gồm:

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị viễn thông, xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị

bưu chính viễn thông.

- Thiết kế, lắp đặt, bảo trì hệ thống thiết bị thuê bao và mạng lưới bưu chính

viễn thông chuyên dùng.

- Xây dựng công trình bưu chính viễn thông, kinh doanh dịch vụ bưu chính

viễn thông;

- Cung cấp dịch vụ Internet công cộng (ISP), cung cấp thông tin lên mạng

Internet (ICP);

- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến, thiết lập

mạng viễn thông công cộng và cung cấp các dịch vụ viễn thông;

- Cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng giao thức IP, thiết lập mạng lưới và

kinh doanh các dịch vụ viễn thông;

- Kinh doanh các loại hình dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế, làm đại lý

ủy thác chuyển phát tài liệu, chứng từ kinh doanh và hàng hóa trong phạm vi cả

nước.

SLD Telecom là một liên doanh theo hình thức BOT giữa 3 công ty Hàn Quốc

SK Telcom, LG Electronics và Dong Ah Elecomm được thành lập vào tháng 10

năm 2000 tại Singapore.

(cid:156) SK Telecom

Với hơn 10 triệu thuê bao và doanh thu hàng tỷ won, SK Telecom được xếp

vào 1 trong các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu thế giới. Công ty đã

được xếp hạng nhất trong danh sách “ Chỉ mục quốc gia về thỏa mãn khách hàng”

của Hàn Quốc trong 4 năm liên tục. Vào tháng sáu năm 2000, Tạp chí Viễn thông

châu Á đã chọn SK Telecom là 1 trong những nhà cung cấp dịch vụ mạng điện

thoại CDMA tốt nhất châu Á. Ngoài ra, vào tháng sáu 2001, SK đã vinh dự được

nhận giải thưởng quốc tế về quản lý của Nhóm phát triển CDMA.

Trang 20

(cid:156) LG Electronics

Được thành lập vào ngày 1 tháng 10 năm 1958, LG Electronics là 1 trong các

nhà sản xuất toàn cầu về lĩnh vực điện tử và viễn thông với 72 chi nhánh trên thế

giới với hơn 55,000 nhân viên. Sản phẩm chủ yếu của LG Electronics là TV kỹ

thuật số, thiết bị ghi CD, máy phát DVD, CD, máy tính để bàn, màn hình máy tính,

máy điện thoại di động… LGE đang ra sức đẩy mạnh và củng cố danh tiếng “Người

dẫn đầu kỹ thuật số’ trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm và thiết bị điện tử trong thời

đại kỹ thuật số.

(cid:156) Dong Ah Elecomm

Thành lập vào năm 1976, chuyên về hệ thống cung cấp năng lượng viễn thông,

Dong Ah Elecomm cung cấp các giải pháp về sản phẩm, bao gồm thiết bị chuyển

đổi, chỉnh lưu, bản mạch module, và hệ thống giám sát từ xa.

Tại Hàn Quốc, Dong Ah Elecomm đáp ứng tới 85% nhu cầu thị trường về hệ thống

cung cấp năng lượng cho các dịch vụ truyền thông dữ liệu.

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Sfone hình vẽ 2.1

- Ban điều hành gồm: Hội đồng quản trị, Ban Giám Đốc Sfone

- Các khối chức năng của Sfone bao gồm:

Khối nhân sự, Khối kinh doanh, Khối dự án, Khối kế hoạch-chiến lược

Khối Quản trị mạng (Phòng Kỹ thuật, Phòng phát triển và đầu tư)

Khối Kế toán (Phòng Kế toán, Phòng Tài Chính)

Khối Marketing (Phòng Marketing, Phòng bán hàng, Phòng Giá trị gia tăng,

Phòng chăm sóc khách hàng, Phòng Roaming, Phòng thiết bị đầu cuối)

- Các chi nhánh trực thuộc Sfone gồm:

Trung tâm Công nghệ thông tin - CNTT (Phòng thiết bị, kỹ thuật CNTT;

Phòng ứng dụng CNTT)

Chi nhánh Sfone tại Hà Nội (Phòng cung cấp hỗ trợ bán hàng, Phòng kỹ

thuật, Phòng kế toán)

Chi nhánh Sfone tại Đà Nẵng (Phòng cung cấp hỗ trợ bán hàng, Phòng

quản trị mạng)

Trang 21

Các cửa hàng bán hàng trực tiếp: khu vực 1 tại Hà nội (2 cửa hàng); khu vực

2 tại TP.HCM (3 cửa hàng); khu vực 3 miền Trung (đang triển khai)

2.1.3 Công nghệ mạng di động Sfone Sfone là mạng điện thoại di động toàn quốc sử dụng công nghệ CDMA lần

đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

CDMA viết đầy đủ là Code Division Multiple Access nghĩa là Đa truy nhập

(đa người dùng) phân chia theo mã. CDMA là công nghệ tiên tiến có mặt trên thị

trường viễn thông quốc tế từ năm 1995. GSM phân phối tần số thành những kênh

nhỏ, rồi chia xẻ thời gian các kênh ấy cho người sử dụng. Trong khi đó thuê bao của

mạng di động CDMA chia sẻ cùng một giải tần chung. Mọi khách hàng có thể nói

đồng thời và tín hiệu được phát đi trên cùng 1 giải tần. Các kênh thuê bao được tách

biệt bằng cách sử dụng mã ngẫu nhiên. Các tín hiệu của nhiều thuê bao khác nhau

sẽ được mã hoá bằng các mã ngẫu nhiên khác nhau, sau đó được trộn lẫn và phát đi

trên cùng một giải tần chung và chỉ được phục hồi duy nhất ở thiết bị thuê bao (máy

điện thoại di động) với mã ngẫu nhiên tương ứng. Áp dụng lý thuyết truyền thông

trải phổ, CDMA đưa ra hàng loạt các ưu điểm mà nhiều công nghệ khác chưa thể

đạt được - như đã giới thiệu tại chương 1 - mục 1.2.1.

2.1.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Trong năm đầu tiên, Sfone chỉ phủ sóng 13 tỉnh/thành phố tập trung xung

quanh 2 thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, trong đó phủ sóng

được 7 tỉnh/thành phố ở phía Bắc và 6 tỉnh/thành phố ở phía Nam .

Đến tháng 3/2006, Sfone tiếp tục phủ sóng đuợc 39 tỉnh/thành phố quan

trọng trên cả nước, triển khai lắp đặt tiếp 205 trạm phát sóng, hàng trăm trạm

khuyếch đại, chuyển tiếp tại 25 tỉnh còn lại và cơ bản hoàn tất phủ sóng toàn quốc

vào tháng 6/2006. Hiện tại, Sfone nâng cấp hệ thống sử dụng công nghệ 20001X-

EVDO với tổng số trạm thu phát sóng BTS hỗ trợ EVDO tại 5 thành phố lớn là Hà

nội, TP.HCM, TP.Hải Phòng, TP. Đà Nẵng và TP. Cần Thơ.

2.1.5 Hoạt động kinh doanh của Sfone

Kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ Sfone

Trang 22

Sfone phân loại kênh phân phối ra thành 3 mảng riêng biệt:

- Kênh bán hàng trực tiếp (Direct Sale Forces): Sfone chọn kênh bán hàng

trực tiếp để tiếp cận với đối tượng khách hàng là các công ty. Họ là đối tượng khách

hàng muốn đăng ký hòa mạng cho các nhân viên công ty của họ nhằm hưởng các

chế độ ưu đãi đặc biệt về dịch vụ mà cụ thể là việc giảm cước phí sử dụng hàng

tháng qua hoá đơn thanh toán. Tuy nhiên, các hoạt động từ kênh bán hàng trực tiếp

vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu các kênh phân phối của S-Telecom. Hiện đội

bán hàng trực tiếp chỉ gồm 10 thành viên và doanh số mang về đạt mức khoảng

4,5% tổng số thuê bao mới trong tháng.

- Các cửa hàng trực tiếp (Direct Shops): Các cửa hàng trực tiếp gồm 3 cửa

hàng thuộc khu vực phía Nam và 2 cửa hàng trực tiếp thuộc khu vực phía Bắc. Mục

tiêu doanh số cho kênh bán hàng này đạt mức 4.000 thuê bao mới/tháng. Chiếm tỷ

trọng 2% tổng doanh số của các kênh bán hàng của trung tâm Sfone.

- Kênh phân phối gián tiếp (InDirect Channel): Sfone tập trung vào kênh

phân phối gián tiếp để đẩy mạnh khâu tiêu thụ của mình. Doanh số mang về từ kênh

phân phối này chiếm tỷ trọng cao với 93,5% tổng doanh thu mỗi tháng tại trung

tâm. Sfone tổ chức thực hiện hệ thống phân phối chủ lực qua các cấp đại lý là đại lý

cấp 1 còn được gọi là đại lý SES (S-Fone Elite Shop) và đại lý cấp 2 còn được gọi

là VAA (Value Added Agent).

Hoạt động quảng cáo và khuyến mãi

Là nhà kinh doanh mạng di động công nghệ mới CDMA đầu tiên tại Việt

Nam và đến sau các nhà kinh doanh mạng GSM đã có từ nhiều năm trước trên thị

trường viễn thông Việt Nam, Sfone rất ý thức trong việc chú trọng xây dựng thương

hiệu. Nhiều quảng cáo về xây dựng hình ảnh thương hiệu (Image TVC) đã được

đưa lên các phương tiện truyền thông phổ biến như kênh vô tuyến truyền hình, kênh

báo chí, v.v.

Phương thức thực hiện tiếp thị truyền thông của Sfone được thực hiện bởi

các công ty chuyên nghiệp về quảng cáo và truyền thông tư vấn và thực hiện. Sfone

đã ký hợp đồng tư vấn với các công ty Quảng cáo hàng đầu ở Việt Nam như Saatchi

Trang 23

& Saatchi, Ogivy & Mather và các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông hàng đầu như

Mindshare, TK&L. Những ngày đầu của quá trình đưa dịch vụ vào thị trường,

những quảng cáo như “Mute Love”, “Việt Nam Vô Địch”,… và đặc biệt là

“Chương trình điện thoại trao tay” đã mang đến người tiêu dùng các thông điệp rõ

ràng và hợp lý.

Cũng cần nói thêm về Chương trình điện thoại trao tay (Free Rental

Program), đây là một chương trình khuyến mãi mới mẻ đối với thị trường viễn

thông Việt Nam, sau một thời gian dài khách hàng sử dụng các dịch vụ điện thoại

độc quyền của VNPT

Nội dung của Chương trình điện thoại trao tay như sau:

“Khách hàng sẽ được sử dụng điện thoại miễn phí điện thoại có giá trị

khoảng 50 USD hoặc khoảng 100 USD nhưng phải cam kết sử dụng 6 tháng đối với

các loại máy có giá trị 50 USD và 12 tháng cho các loại máy có giá trị 100 USD.

Tuy nhiên, khách hàng sẽ phải trả trước một khoản tiền đúng bằng giá trị máy để sử

dụng điện thoại trong thời hạn cam kết. Chi phí cuộc gọi được trừ dần vào khoảng

trả trước đó”.

Sau khi đưa Chương trình điện thoại trao tay vào thị trường, thuê bao Sfone

tăng trưởng rất nhanh do đặc điểm của chương trình này có chi phí gia nhập mạng

thấp nên đã thu hút được phần đông các thuê bao có thu nhập hộ gia đình từ 3 triệu

đến 6 triệu đồng/tháng. Đồng thời, giá trị máy do Sfone cung cấp trong chương

trình này là những dòng máy chất lượng trung bình thấp.

Bên cạnh đó, Sfone cũng xây dựng nhiều chương trình khuyến mãi lớn khác

như: chương trình trúng thưởng 2 xe Toyota Zace, trúng thưởng du lịch xem World

cup 2006, tổ chức chương trình ca nhạc với ca sĩ Hàn Quốc được giới trẻ yêu thích

Bi Rain, ….

2.1.6 Kết quả hoạt động của Sfone

- Số thuê bao đạt được sau 3 năm hoạt động (2003-2006)

Tính đến thời điểm cuối tháng 8/2006, Sfone đã đạt được 786.613 thuê bao,

tăng trưởng 165% so với cùng kỳ năm 2005, dự kiến đến cuối năm 2006, với những

Trang 24

nỗ lực phủ sóng hoàn tất 64/64 tỉnh thành phố, việc tung ra các gói cước đột phá

Forever, Forever couple,… và các dịch vụ giá trị gia tăng chỉ có thể thực hiện trên

mạng CDMA, Sfone sẽ đạt mức 1 triệu đến 1,3 triệu thuê bao – tăng trên 190% so

1400

1200

1000

800

600

với năm 2005.

o a b ê u h t

400

200

0

2003

2004

8/2006

12/2006

2005

Năm

Hình vẽ 2.2 - Biểu đồ mức tăng thuê bao Sfone từ 2003-2006

Đồ thị trên biểu thị mức tăng thuê bao của Sfone từ năm 2003 đến tháng

8/2006 và dự kiến đến hết năm 2006.

Thị phần các thuê bao giữa các nhà cung cấp dịch vụ di động mạnh tính đến

Viettel 15%

Mobi

Mobi 34%

Sf one 9%

Vina

Sf one

Viettel

Vina 42%

tháng 8 năm 2006 như sau:

Hình vẽ 2.3 - Thị phần Sfone tại thời điểm tháng 8/2006

- Doanh thu bình quân ở thời điểm tháng 8 năm 2006

Số doanh thu bình quân một thuê bao (ARPU – Average Revenue Per Usage)

của các mạng điện thoại di động báo cáo Bộ bưu chính viễn thông vào tháng 8/2006

là mức tiêu dùng bình quân tại Việt nam từ 140.000 đến 180.000 đồng/tháng, tuỳ

Trang 25

theo thời điểm có các sự kiện tác động đến mức tiêu dùng như thể thao, văn hóa giải

trí, bình chọn qua điện thoại, hỏi đáp tư vấn mùa thi,…

Doanh thu bình quân của Sfone tuy vẫn còn thấp so với các mạng di động khác

nhưng đã có xu hướng cải thiện thể hiện ở chỗ mức độ chênh lệch giảm. Cụ thể:

Bảng 2.1

Mức sử dụng bình quân của các thuê bao giữa các mạng điện thoại – Đvt: USD

tháng 8/2005 tháng 8/2006

Vina & Vina & Sfone Viettel Sfone Viettel Mobi Mobi

Trả sau 12,24 16,46 16,72 10,5 12,5 12,2

Trả trước 7,45 9,27 10 7,4 9,7 8,89

Bình quân 9,1 11,07 11,68 8,8 11,3 10,7

Mức chênh lệch

2 1,7 Trả sau 4,22 4,48

2,3 1,49 Trả trước 1,82 2,55

$14

12,5

12,2

11,3

$12

10,7

10,5

9,7

$10

8,89

8,8

Pre

7,4

$8

Post

$6

Total

$4

$2

$-

Sfone

Viettel

Vina & Mobi

2,5 1,9 Bình quân 1,97 2,58

Hình vẽ 2.4 - Doanh thu bình quân của Thuê bao trả trước (pre), thuê bao trả sau

(post), bình quân tổng cộng (total), giữa các mạng điện thoại tháng 8/2006

Trang 26

2.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG DI ĐỘNG SFONE 2.2.1 Đánh giá hiện trạng hoạt động của mạng di động Sfone

a. Đánh giá cơ cấu tổ chức

- Sfone xây dựng cơ cấu tổ chức phân chia chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, có

đầy đủ các bộ phận quan trọng cần thiết của một tổ chức kinh doanh chuyên nghiệp:

các chức năng kinh doanh, marketing, bán hàng,… đều được thành lập thành những

phòng riêng, chuyên nghiệp hóa chuyên môn, không kiêm nhiệm công việc lẫn

nhau, nhưng vẫn đảm bảo mối liên hệ phối hợp chặt chẽ trong hoạt động kinh

doanh.

- Bên cạnh đó, Sfone cũng xây dựng tốt tổ chức bộ phận hậu mãi: chăm sóc

khách hàng, sửa chữa thiết bị,…

- Khối kỹ thuật được đầu tư nguồn nhân lực và cơ sở vật chất đầy đủ, đảm

bảo đáp ứng yêu cầu duy trì và phát triển chất lượng mạng Sfone.

- Bố trí trụ sở, chi nhánh, cửa hàng, trung tâm sửa chữa,… tại các vị trí trung

tâm của các Thành phố lớn của cả nước, đồng bộ với tiến độ đầu tư vùng phủ sóng,

thuận lợi cho giao dịch và phục vụ khách hàng.

b. Đánh giá hoạt động kinh doanh

Đối với kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ của Sfone:

- Với việc phân loại kênh phân phối ra thành 3 mảng riêng biệt, Sfone đã

thực hiện được tối ưu hóa phần nào hoạt động bán hàng của Công ty.

- Sfone áp dụng các chế độ ưu đãi, tỷ lệ hoa hồng và khen thưởng thỏa đáng

đối với các đại lý.

- Tuy nhiên, lực lượng của các kênh phân phối còn ít, nhất là các đại lý kinh

doanh điện thoại di động CDMA chỉ đạt mức 500 đại lý các loại trên toàn quốc so

với khoảng 2.000 đại lý kinh doanh máy điện thoại là đại lý trực tiếp của các nhà

cung cấp máy như Nokia, Samsung, Sony Errission, Motorola, v.v.

Đối với hoạt động quảng cáo và khuyến mãi:

Trang 27

Sfone đầu tư khá lớn cho chi phí quảng cáo và khuyến mãi, chọn lựa các

Công ty tư vấn quảng cáo chuyên nghiệp, do đó chất lượng và nội dung các chương

trình quảng cáo, khuyến mãi tốt, xây dựng được thương hiệu và ấn tượng đối với

khách hàng trên thị trường.

Tuy nhiên, Sfone vẫn chưa thể thành công với các công tác tiếp thị truyền

thông khi đã mua dịch vụ tư vấn quảng cáo truyền thông từ các công ty quảng cáo

hàng đầu tại Việt nam là vì các hạn chế về phát triển sản phẩm và dịch vụ chưa

đồng bộ và kịp thời so với các mạng di động khác đã xuất hiện và phát triển từ

những năm trước tại thị trường Việt Nam: đầu tư phủ sóng từng giai đoạn, thay đổi

thói quen của người tiêu dùng sử dụng dạng điện thoại dùng SIM sang không dùng

SIM,…

c. Đánh giá công nghệ, tính năng kỹ thuật của mạng di động Sfone

Mạng di động CDMA có những ưu điểm sau:

- Ưu điểm vượt trội của công nghệ CDMA là có dung lượng và tốc độ truyền

dữ liệu lên đến 144kbps cho 2000-1X và 2Mb cho 2000 1X-EVDO, cao gấp nhiều

lần so với các mạng thông tin di động khác. Chính vì ưu điểm đó, CDMA đã trở

thành công nghệ vô tuyến phát triển nhanh nhất hiện nay.

- Bên cạnh đó, CDMA còn mang lại những tiêu chuẩn chung cho toàn cầu

của thế hệ di động thứ 3 (3G) - hiện đã và đang trở thành xu hướng của công nghệ

di động trên thế giới. Công nghệ CDMA thực sự mang lại cho khách hàng nhiều

tiện ích: Tính bảo mật cao, khả năng chống nhiễu rất tốt đem lại chất lượng cuộc

thoại cao, hạn chế việc gián đoạn cuộc gọi, tốc độ truyền dữ liệu cao, bán kính phủ

sóng tốt, tối ưu hóa công suất phát của thiết bị đầu cuối làm tăng thời gian đàm

thoại và thời gian chờ. Đồng thời, công nghệ CDMA cũng giúp người dùng được sử

dụng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng như WAP (Cung cấp các thông tin cần thiết),

truy cập Internet không dây tốc độ cao (Mobile Internet), chơi game trực tuyến

(Game online), Xem phim theo yêu cầu.

- Một ưu điểm khác nữa của CDMA là nhờ sử dụng các thuật toán điều khiển

nhanh và chính xác, thuê bao chỉ phát ở mức công suất vừa đủ để đảm bảo chất

Trang 28

lượng tín hiệu, giúp tăng tuổi thọ của pin, thời gian chờ và đàm thoại. Máy điện

thoại di động CDMA cũng có thể sử dụng pin nhỏ hơn, nên trọng lượng máy nhẹ,

kích thước gọn và dễ sử dụng.

- Không chỉ ứng dụng trong hệ thống thông tin di động, CDMA còn thích

hợp sử dụng trong việc cung cấp dịch vụ điện thoại vô tuyến cố định với chất lượng

ngang bằng với hệ thống hữu tuyến, nhờ áp dụng kỹ thuật mã hóa mới. Đặc biệt các

hệ thống này có thể triển khai và mở rộng nhanh và chi phí hiện thấp hơn hầu hết

các mạng hữu tuyến khác, vì đòi hỏi ít trạm thu phát.

Với những ưu điểm trên, hệ thống CDMA 2000 1x thuộc 3G được công bố

chưa đầy 2 năm đã có hơn 20 nhà khai thác với số thuê bao hơn 24 triệu. Trung bình

mỗi tháng tăng thêm 2 triệu thuê bao. Không chỉ truyền dẫn thoại, CDMA 2000 1x

cho phép truyền dữ liệu dạng gói cung cấp hàng loạt ứng dụng vô tuyến tốc độ cao

như: gửi nhắn tin trong môi trường đa truyền thông, ứng dụng Internet cho các thiết

bị cầm tay…

Những bước nhảy vọt trong công nghệ CDMA 2000 cho phép chúng ta có

quyền nghĩ đến một thế giới di động hoàn hảo trong tương lai. Thế giới di động là

thế giới “Bất cứ ở đâu - bất cứ khi nào”.

Bên cạnh những ưu điểm trên, mạng CDMA có những nhược điểm sau:

- Để đầu tư hoàn chỉnh, công nghệ CDMA đòi hỏi vốn đầu tư tốn kém hơn

so với các công nghệ GSM.

- Để sử dụng mạng điện thoại di động CDMA, người dùng phải trang bị thiết

bị đầu cuối phù hợp với công nghệ của mạng. Do đó, những người đang sử dụng

các mạng di động khác trên công nghệ GSM không thể sử dụng các thiết bị đầu cuối

(điện thoại, sim,…) trên mạng CDMA.

So sánh mạng di động CDMA với các mạng di động sử dụng công nghệ

khác:

- Việt Nam đang sử dụng hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM dựa trên

công nghệ TDMA. Mạng sử dụng chuẩn GSM đang chiếm gần 50% số người dùng

điện thoại di động trên toàn cầu. TDMA ngoài chuẩn GSM còn có một chuẩn khác

Trang 29

nữa, hiện được sử dụng chủ yếu ở Mỹ latinh, Canada, Đông Á, Đông Âu. Còn công

nghệ CDMA đang được sử dụng nhiều ở Mỹ, Hàn Quốc...

- Công nghệ đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA là công nghệ

truyền sóng kỹ thuật số, cho phép một số người dùng truy nhập vào cùng một kênh

tần số mà không bị kẹt bằng cách định vị những rãnh thời gian duy nhất cho mỗi

người dùng trong mỗi kênh. Còn công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã CDMA

là công nghệ trải phổ cho phép nhiều tần số được sử dụng đồng thời; mã hóa từng

gói tín hiệu số bằng một mã khóa duy nhất và gửi đi. Bộ nhận CDMA chỉ biết nhận

và giải mã. Công nghệ này có tính bảo mật tín hiệu cao hơn TDMA. Các chuyên gia

CNTT Việt Nam cũng có nhận xét đối với góc độ bảo mật thông tin, CDMA có tính

năng ưu việt hơn hẳn.

- Nhờ hệ thống kích hoạt thoại, hiệu suất tái sử dụng tần số trải phổ cao và

điều khiển năng lượng, nên nó cho phép quản lý số lượng thuê bao cao gấp 5 - 20

lần so với công nghệ GSM.

- Đối với điện thoại di động, để đảm bảo tính di động, các trạm phát phải

được đặt rải rác khắp nơi. Mỗi trạm sẽ phủ sóng một vùng nhất định và chịu trách

nhiệm với các thuê bao trong vùng đó. Với CDMA, ở vùng chuyển giao, thuê bao

có thể liên lạc với 2 hoặc 3 trạm thu phát cùng một lúc, do đó cuộc gọi không bị

ngắt quãng, làm giảm đáng kể xác suất rớt cuộc gọi.

- Trong thông tin di động, thuê bao di động di chuyển khắp nơi với nhiều tốc

độ khác nhau, vì thế tín hiệu phát ra có thể bị sụt giảm một cách ngẫu nhiên. Để bù

cho sự sụt giảm này, hệ thống phải điều khiển cho thuê bao tăng mức công suất

phát. Các hệ thống analog và GSM hiện nay có khả năng điều khiển chậm và đơn

giản, thuê bao không thể thay đổi mức công suất đủ nhanh, do đó phải luôn luôn

phát ở công suất cao hơn vài dB so với mức cần thiết.

- Nếu tiếp tục phát triển GSM, hệ thống thông tin di động này sẽ phải phát

triển lên WTDMA mới đáp ứng được nhu cầu truy cập di động các loại thông tin từ

mạng Internet với tốc độ cao, thay vì với tốc độ 9.600 bit/giây như hiện nay, và so

với tốc độ 144.000 bit/giây của CDMA.

Trang 30

d. Đánh giá tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Sfone

Với ưu điểm về tốc độ truyền dữ liệu cao, dung lượng và bán kính phủ sóng

của một Trạm phát sóng CDMA lớn gấp 4-5 lần so với một Trạm phát sóng của

GSM, điều này cho phép Sfone đầu tư một số lượng trạm tương đương GSM nhưng

có vùng phủ sóng rộng hơn hẳn. Do vậy, thời gian đầu thâm nhập thị trường Việt

Nam, Sfone đầu tư cơ sở hạ tầng theo quan điểm “Phủ sóng ở các khu vực thành

thị, nơi tập trung các thuê bao điện thoại di động ở thị trường Việt Nam”. Cho đến

tháng 6/2006, Sfone đã cơ bản hoàn tất phủ sóng toàn quốc. Bên cạnh đó, Sfone

triển khai tiếp tục kế hoạch lắp đặt thiết bị giai đoạn 2 của năm 2006 nhằm đạt đến 2

mục tiêu quan trọng là: (1) nâng cấp hệ thống lên 2000 1x EVDO tại 5 thành phố

lớn: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ; và (2) phủ kín – phủ

dày sóng của mạng Sfone trên toàn quốc vào cuối năm 2006 với 1.200 trạm BTS và

khoảng 600 trạm khuếch đại tín hiệu.

Với số lượng trạm phát sóng như vậy, đến cuối năm 2006, Sfone có thể hoàn

toàn tự tin về một hệ thống mạng hoạt động phủ sóng rộng khắp trên mọi miền của

đất nước Việt Nam.

Dưới đây là bảng so sánh về đầu tư cơ sở hạ tầng và vùng phủ sóng của các

nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động hiện nay tại Việt Nam:

Bảng 2.2

So sánh tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng và phủ sóng của các mạng di động

MobiFone VinaPhone

Viettel

S-Fone

VP Telecom

Hanoi Telecom

64/64

64/64

64/64

64/64

20/64

15/64

8 21

13 39

4 22

4 30

~ 2 ~ 7

Phủ sóng MSC BSC

1.337

1.430

1.010

1.200

~ 450

BTS

Nortel lắp đặt mạng vào tháng 7 năm 2005.

5.6triệu TB 3 triệu TB

6 triệu TB

4.9triệu TB

1/07/1995 26/06/1996 15/10/2004

01/12/2006 01/07/2006 01/07/2006

Dung lượng Thời gian hoàn tất

Trang 31

e. Đánh giá tình hình cung cấp thiết bị đầu cuối phục vụ mạng CDMA

So với các mạng di động thuộc hệ thống mạng GSM đã xuất hiện tại Việt

Nam từ những năm 1994, 1995 đến nay thì thiết bị đầu cuối của mạng CDMA trên

thị trường Việt Nam còn ít về số lượng, mẫu mã, chủng loại. Thêm vào đó, thời

gian đầu Sfone tung ra điện thoại không SIM, khiến cho một số khách hàng sử dụng

điện thoại loại này ngại thay đổi điện thoại, điều này càng làm cho cung và cầu về

điện thoại di động CDMA không thể tăng nhanh chóng trên thị trường Việt Nam so

với các mạng khác. Các nhà cung cấp điện thoại di động đã thống kê tại thời điểm

cuối năm 2004, điện thoại di động CDMA chiếm thị phần nhỏ với khoảng 10.000

máy điện thoại di động bán ra/tháng so với 220.000 điện thoại di động bán ra/tháng

trên thị trường.

Tuy nhiên, cùng với việc đưa vào sử dụng SIM, các chiến dịch phát triển

khách hàng và các dịch vụ giá trị gia tăng nổi trội so với các mạng di động khác,

thiết bị đầu cuối của mạng CDMA đã có chiều hướng cải thiện đáng kể.

Theo số liệu thống kê, Sfone đã nhập về trên 30 mẫu điện thoại, trong đó có

những mẫu mã thời thượng của các thương hiệu lớn như Samsung, Nokia,

Motorola, LG, Pantech, ZTE, UTStarcom, Sky, …Ngoài số chủng loại điện thoại

trên, hiện nay trên hệ thống mạng Sfone đã có trên 500 mẫu mã máy di động, đăng

ký sử dụng theo con đường hàng tự có hoặc xách tay về Việt nam. Loại thiết bị đầu

cuối này có mặt đủ tất cả các tên tuổi sản xuất điện thoại di động trên thế giới, bao

gồm từ những nhãn hiệu nổi tiếng quen thuộc đến những nhãn hiệu mà người tiêu

dùng Việt Nam chưa từng biết đến.

Hiện nay, sau khi khảo sát thị trường, Sfone đang khẩn trương đàm phán với

các Nhà sản xuất điện thoại di động tên tuổi như Nokia, Samsung, Motorola, LG,

Kyocera,…để nhập về đầy đủ những mẫu điện thoại di động có tính năng và giá cả

từ thấp đến cao phù hợp với mọi thị hiếu của khách hàng; đặc biệt những mẫu điện

thoại di động cao cấp nhằm khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng hấp dẫn trên nền

công nghệ EVDO như VOD/MOD sẽ đưa ra thị trường trong Quý 4/2006.

Trang 32

Bên cạnh đó, với việc áp dụng thẻ SIM vào hệ thống, Sfone cũng luôn

khuyến khích - hỗ trợ các Đại lý, các Nhà nhập khẩu chủ động nhập thêm điện thoại

di động về kinh doanh, cùng với Sfone đa dạng hóa mẫu mã thiết bị đầu cuối trên

thị trường Việt Nam.

f. Đánh giá một số dịch vụ đi kèm nổi bật của mạng di động Sfone

Bên cạnh việc thực hiện chức năng truyền thông, từ khi thâm nhập vào thị

trường Việt Nam, mạng di động Sfone đã lần lượt cung cấp cho khách hàng các

dịch vụ mới và nổi trội so với các mạng thông tin di động hiện hữu khác như:

Thứ nhất: Cho phép khách hàng lựa chọn linh hoạt đăng ký sử dụng dùng

SIM hay không dùng SIM

Thị trường thông tin di động trên thế giới cho thấy có nhiều nhà khai thác

cung cấp dịch vụ di động với máy dùng SIM (RUIM – Bộ phận ghi những thông tin

về thuê bao có thể tháo rời ra được); nhưng cũng có không ít mạng di dộng CDMA

với hàng trăm triệu thuê bao sử dụng máy điện thoại không dùng SIM (UIM - Bộ

phận ghi thông tin về thuê bao cài cố định trên máy). Việc sử dụng SIM hay không

SIM đều có những ưu điểm cũng như hạn chế riêng của mỗi hình thức. Hiện nay,

việc sử dung máy không SIM cũng có những yếu tố tích cực và có đối tượng khách

hàng ủng hộ như: bảo mật cao, hạn chế việc mất điện thoại, mượn máy điện thoại

ngoài ý muốn,… Cho đến nay, tại thị trường Việt Nam chỉ có Sfone là mạng di

động duy nhất hỗ trợ cả hai phương thức nêu trên, cho phép thuê bao có thể tùy ý

lựa chọn hình thức dùng SIM hay không dùng SIM.

Thứ hai: Nhiều dịch vụ trên thẻ SIM với dung lượng bộ nhớ lớn nhất

hiện nay

Song song với việc đưa SIM vào khai thác, Sfone lại là người đi tiên phong

trong việc đưa được nhiều ứng dụng, nhiều dịch vụ giá trị gia tăng vào thẻ SIM dựa

trên sự tiến bộ của công nghệ về dung lượng bộ nhớ ngày càng lớn để phục vụ

khách hàng của mình. Đến nay thẻ SIM của Sfone có dung lượng lên đến 64K, giúp

khách hàng có thể luu được 1.000 số điện thoại trên thẻ SIM. Không dừng lại ở đó,

Sfone đang tiếp tục phối hợp với các nhà sản xuất SIM nghiên cứu và đưa ra những

Trang 33

ứng dụng mới-hấp dẫn trên thẻ SIM có dung lượng bộ nhớ ngày càng lớn hơn – lên

đến hàng Megabytes trong thời gian tới.

Thứ ba: Phương thức tính cước hợp lý

Cho đến nay, Sfone luôn đi đầu trong việc đưa ra phương thức tính cước hợp

lý, đa dạng và đặc biệt là có chú trọng đến lợi ích của khách hàng. Từ việc tính cước

theo block 10 giây ngay từ phút đầu tiên, đến nay là tính theo block 6 giây, và sắp

tới Sfone sẽ là người tiên phong áp dụng tính cước theo block 1 giây sau 6 giây đầu

tiên. Đây thực sự là giới hạn “gần” cuối để xác định một phương thức tính cước hợp

lý nhất mà các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động có thể áp dụng (giới hạn cuối

sẽ là đóng 1 tháng một mức phí cố định, khi đó thuê bao tha hồ gọi mà không phụ

thuộc vào thời gian gọi). Với cách tính cước đó, Sfone lại một lần nữa chứng minh

cho khách hàng thấy chiến lược phát triển của Sfone luôn luôn nhất quán là “lấy

khách hàng làm trọng tâm.”

Thứ tư: Phương thức tính cước đa dạng

Giá cước do Sfone tung ra gồm 7 gói và chia ra thành hai loại thuê bao cơ

bản là thuê bao trả trước (Pre-paid) và thuê bao trả sau (Post-paid). Các gói cước

dành cho thuê bao trả sau bao gồm Standard, VIP, Free 1. Các gói cước thuê bao trả

trước gồm Economy, Happy, Friend, Daily.

Gói cước VIP phù hợp với tầng lớp doanh nhân, người sử dụng nhiều;

Standard: phù hợp với tầng lớp có thu nhập trung bình; Economy phù hợp với tầng

lớp có thu nhập thấp hơn; Gói Friend: phù hợp với nhóm bạn bè; Free 1: phù hợp

với những cặp tình nhân, những đôi bạn than; Happy/Daily: phù hợp với tầng lớp

những khách hàng có nhu cầu sử dụng điện thọai di động ít;

Đặc biệt gói cước mới Forever – đây là gói cước trả trước có những ưu điểm

mà chưa một Mạng di động nào ở Việt Nam áp dụng trước đó. Đó là “không bao

giờ hết thời hạn gọi và còn mãi thời hạn nghe nếu mỗi năm người sử dụng chỉ cần

thực hiện hoặc nghe một cuộc gọi có phát sinh cước”. Gói cước này của Sfone đã

giải quyết tất cả những bực bội, phàn nàn của thuê bao trả trước hiện nay khi họ

vẫn còn nhiều tiền trong tài khoản nhưng không gọi được do thời hạn gọi của thẻ

Trang 34

cào đã hết, và thậm chí là chỉ nghe thôi cũng không được do hết thời hạn nghe. Với

gói cước Forever của Sfone, thuê bao trả trước không còn phải bận tâm đến thời

hạn gọi và nghe nữa. Chính vì vậy, các chuyên gia viễn thông đánh giá gói cước

Forever của S-fone quả là gói cước hấp dẫn nhất hiện nay, nó thực sự là một cuộc

cách mạng trong lĩnh vực giá cước thông tin di động. Chưa bao giờ khách hàng có

được những lợi ích như vậy.

Tiếp theo gói cước Forever không giới hạn thời lượng tin nhắn và cuộc gọi

được tung ra thị trường vào giữa tháng 3, Sfone lại vừa đưa ra cú đột phá mới - gói

cước Forever Couple - cũng dành cho thuê bao trả trước với giá cước hấp dẫn hơn,

chỉ có 1.490 đồng/ngày. Kể từ ngày 14/8/2006, gói cước mới mang tên Forever

Couple của Sfone đã chính thức được giới thiệu trên thị trường. Sau những nghiên

cứu, tính toán chi tiết, gói cước trả trước Forever Couple được Sfone tin tưởng sẽ

mang đến những lợi ích đặc biệt hấp dẫn và giúp khách hàng tiết kiệm hơn nữa

trong chi tiêu cho điện thoại.

Thành công của gói cước Forever ra mắt vào tháng 3 vừa qua đã thúc đẩy

Sfone tiếp tục nghiên cứu thị trường và tìm hiểu nhu cầu khách hàng để tiếp tục giới

thiệu gói cước Forever Couple.

Gói cước trả trước Forever Couple là sự kết hợp những ưu điểm của gói cước

Forever - không hết hạn gọi còn mãi hạn nghe - và gói cước Free One - gọi miễn

phí không giới hạn thời gian đến 1 thuê bao Sfone chỉ định trước. Khi sử dụng

Forever Couple, khách hàng sẽ được đăng ký một thuê bao di động Sfone khác để

gọi, nhắn tin miễn phí, không giới hạn thời gian (có thể thay đổi số thuê bao này sau

30 ngày từ lần đăng ký trước). Mỗi tháng thuê bao chỉ phải trả khoảng 44.700 đồng

để duy trì dịch vụ này (mỗi ngày hệ thống sẽ trừ 1.490 đồng vào tài khoản trả

trước). Cước gọi và nhắn tin cho các số điện thoại khác (không phải số đăng ký

trước) tương ứng là 270 đồng/block 6 giây ; 45 đồng/block 1 giây và 300 đồng/tin

nhắn. Đặc biệt, khi tài khoản hết tiền, thuê bao Forever Couple vẫn có thời hạn nghe

và thời hạn nhận tin nhắn không giới hạn.

Trang 35

Tích hợp những ưu điểm nổi trội của gói cước Forever và gói cước Free One,

gói cước Forever Couple đem đến cho khách hàng một phương thức liên lạc tiết

kiệm, hữu ích và giúp khách hàng kết nối với người họ thương yêu nhất mà không

phải bận tâm về thời gian, cước phí.

Đặc biệt, cùng với việc ra mắt gói cước Forever Couple, Sfone đồng thời đã

có kế hoạch triển khai thực hiện chương trình “Thứ 6, Xi-nê-ma cho đôi ta” với quà

tặng hấp dẫn, đầy ý nghĩa dành cho các thuê bao của gói cước này. Đó là các thuê

bao Sfone Forever Couple sẽ có cơ hội xem phim miễn phí 1 lần/tuần vào ngày thứ

sáu.

So với giá cước dịch vụ điện thoại của các nước trong khu vực và trên thế

giới, giá cước dịch vụ di động ở Việt Nam vẫn ở mức cao, dịch vụ di động, mặc dù

là một phương thức liên lạc thuận tiện nhất hiện nay, vẫn chưa thể tiếp cận được với

nhiều người tiêu dùng hoặc vẫn chỉ được khách hàng sử dụng chừng mực, có giới

hạn khi muốn liên lạc với người yêu, bạn bè và người thân, …. Sau khi nghiên cứu

thị trường và tìm hiểu tâm lý khách hàng, Sfone đã mạnh dạn đưa ra gói cước mới,

chưa từng được giới thiệu bởi một nhà cung cấp nào tại Việt Nam, đem đến những

niềm vui và hạnh phúc cho khách hàng khi luôn được kết nối với người mình

thương yêu nhất, đặc biệt là các bạn trẻ đang yêu.

Thư năm: Dịch vụ chăm sóc khách hàng

Theo bình chọn của tạp chí E-chip vào đầu năm 2006 thì Sfone là mạng di

động được khách hàng bình chọn là mạng làm khách hàng hài lòng nhất trong 4

mạng di động chủ yếu hiện nay tại Việt Nam (Vina, Mobile, Viettel, Sfone). Sfone

đã có chủ trương tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách

hàng thông qua việc ban hành tiêu chuẩn dịch vụ và thường xuyên tổ chức kiểm tra,

đánh giá hàng tháng việc thực thi nghiệp vụ của nhân viên tại các Cửa hàng, Trung

tâm chăm sóc khách hàng, Trung tâm bảo hành.

g. Đánh giá các dịch vụ giá trị gia tăng của Sfone

Cho đến nay, ngoài các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản như hiển thị/cấm hiện

thị số gọi, chuyển hướng cuộc gọi, kiểm tra tài khoản, gửi hình ảnh, nhạc,… trên

Trang 36

nền thoại, nền tin nhắn, nền Wap/Web (phụ lục 2.1), các dịch vụ giá trị gia tăng của

Sfone như Coloring, và đặc biệt là dịch vụ Karaoke trên máy di động của Sfone vẫn

là dịch vụ hấp dẫn và đi dầu so với các nhà khai thác mạng di động khác. Bên cạnh

đó, việc cung cấp dịch vụ truy vấn thông tin, tải hình ảnh, nhạc,… đa dạng của

Sfone qua hệ thống WAP 1.2 vẫn là dịch vụ có nhiều ưu điểm nổi trội so với dịch

vụ GPRS của các mạng GSM. Không dừng lại ở đó, Sfone hiện đang nâng cấp hệ

thống WAP lên 2.0 để cung cấp các dịch vụ đa dạng, hấp dẫn hơn từ cuối Quý 2-

3/2006. Có thể thống kê một số dịch vụ giá trị gia tăng nổi bật mà Sfone đang cung

cấp cho khách hàng thuê bao như sau:

Dịch vụ tin nhắn dài (Long Mesessger Service - LMS)

Đây là dịch vụ cung cấp tin nhắn dài lên đến 240 ký tự so với tin nhắn ngắn

hiện hữu của Sfone là 80 ký tự và của các nhà khai thác mạng di động GSM khác là

160 ký tự, việc triển khai thành công dịch vụ này sẽ khắc phục được nhược điểm

hiện hữu và kích thích sử dụng tin nhắn của Sfone, đồng thời làm nền tảng tốt cho

việc triển khai các dịch vụ đi theo nền tin nhắn khác.

Dịch vụ cung cấp nội dung qua tin nhắn

Dịch vụ này cung cấp thông tin theo yêu cầu của thuê bao thông qua SMS

(Short Mesessger Service) hay LMS, các thông tin bao gồm như: xem kết quả sổ số,

tra cứu danh bạ điện thoại, điểm thi, các trò chơi giải trí, các dịch vụ bình chọn, đố

vui có thưởng … Sfone sẽ hợp tác với nhà cung cấp nội dung VASC, đây là nhà cung

cấp thông tin trên nền SMS lớn và duy nhất tại Việt nam, hiện nay đã hợp tác với các

nhà khai thác di động khác như: Vinaphone, Mobifone và Viettel.

Dịch vụ tin nhắn quốc tế

Cho phép thuê bao Sfone có thể nhắn và nhận tin ngắn hoặc dài với các

mạng di dộng ở nước ngoài.

Dịch vụ Web-SMS Chat

Cho phép thuê bao Sfone có thể thực hiện chat từ máy di động của mình với

người sử dụng trình duyệt web.

Dịch vụ Call – Keeper

Trang 37

Cung cấp cho khách hàng thuê bao Sfone khả năng truy xuất thông tin những

cuộc gọi nhỡ thông qua tin nhắn, web hay ARS (….) khi thuê bao này tắt máy, máy

bận hay ngoài cùng phủ sóng.

Dịch vụ Coloring

Từ khi đưa mạng di động Sfone vào hoạt động, Sfone đã trở thành nhà cung

cấp dịch vụ đầu tiên cho phép thực hiện dịch vụ Coloring trên mạng di động miễn

phí và được giới trẻ rất nhiệt tình ùng hộ. Tuy nhiên, với kế hoạch nâng cấp hệ

thống trong năm 2006, Sfone sẽ chính thức tính cước sử dụng dịch vụ này và mở

rộng thêm tính năng tặng Coloring giữa các thuê bao với nhau.

Wap 2.0

- Dịch vụ này cho phép thuê bao Sfone truy cập tin tức từ máy di động thông

qua WAP. Các tin tức sẽ được cập nhật hàng ngày thông qua nhà cung cấp nội dung

trên internet.

- Dịch vụ này cho phép thuê bao Sfone tải và sử dụng nhạc chuông, tải và

dùng các hình ảnh động, tải và dùng các trò chơi trên máy di động thông qua WAP.

Dịch vụ này sẽ được nâng cấp bằng việc triển khai sử dụng các hình ảnh động có

tương tác với người dùng thông qua bàn phím di động, hỗ trợ 65.000 màu, 262.000

màu hoặc hơn nữa và nhạc nền.

Việc cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng của Sfone so với các mạng di động

khác có thể được đánh giá như sau:

Bảng so sánh Phụ lục 2.2 liệt kê chi tiết các dịch vụ giá trị gia tăng của từng

mạng di động cho thấy thế mạnh của Sfone trong việc cung cấp dịch vụ giá trị gia

tăng so với các nhà cung cấp khác trên mạng di động GSM như Mobi, Vina, Viettel:

- Sfone cung cấp cho khách hàng hầu như toàn bộ các dịch vụ giá trị gia tăng

cơ bản mà hệ thống mạng di động GSM đã thực hiện. Sfone cũng đang chuẩn bị

hoàn tất dịch vụ Web-protal, dịch vụ nhắn tin quốc tế, dịch vụ kết nối Internet qua

điện thoại,… để phục vụ khách hàng.

- Ngoài ra, Sfone còn nổi trội hơn trong việc cung cấp cho khách hàng thêm

một số dịch vụ giá trị gia tăng mà các nhà cung cấp khác chưa hoặc không thực hiện

Trang 38

được như: dịch vụ mật mã chấp nhận cuộc gọi, dịch vụ chặn cuộc gọi, dịch vụ hạn

chế cuộc gọi, dịch vụ nhóm thuê bao, dịch vụ tải các đoạn nhạc, phim xuống điện

thoại và gửi tặng qua điện thoại khác, dịch vụ tin nhắn dài, dịch vụ kết nối Internet

qua điện thoại,…

- Về chi phí cho các dịch vụ giá trị gia tăng Sfone đang cung cấp hiện nay

đều tương đương hoặc thấp hơn so với các mạng di động khác, trong đó khá nhiều

dịch vụ miễn phí để thu hút khách hàng.

2.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động của Sfone

a. Hiệu quả sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận

Bảng số 2.3 dưới đây liệt kê các chỉ tiêu kinh doanh và đánh giá hiệu suất sử

dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận của Sfone trong các năm 2003-2006. Qua đó, có một số

đánh giá như sau:

Do đặc thù riêng của ngành kinh doanh mạng viễn thông di động, đặc điểm

về cơ cấu vốn đầu tư của Sfone là vốn cố định luôn luôn chiếm tỷ lệ cao, từ 90% trở

lên trong tổng số vốn đầu tư hàng năm. Sfone sử dụng vốn cố định chủ yếu để đầu

tư vào các trang thiết bị của hệ thống cơ sở hạ tầng mạng viễn thông di động. Đặc

biệt từ tháng 11/2005, Sfone quyết định đầu tư thêm 280 triệu USD để thực hiện

mục tiêu phủ sóng toàn quốc vào cuối năm 2006, làm cho tổng vốn cố định của

Sfone tăng lên gần gấp 3 lần so với các năm trước. Theo đó, chi phí khấu hao tài sản

hàng năm của Sfone cũng tăng lên đáng kể, trung bình khoảng trên 20 triệu

USD/năm.

Trong khi đó, vốn lưu động lại chiếm tỷ lệ rất thấp, khoảng 6-8% trong tổng

vốn sử dụng hàng năm, chủ yếu vốn lưu động để thanh toán cho các chi phí như trả

lương, quảng cáo, khuyến mãi, thuê mướn mặt bằng, thuê mướn kênh truyền, đầu

số,…

Do chênh lệch lớn về cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động, hiệu suất sử

dụng vốn của Sfone chủ yếu tập trung vào hiệu suất sử dụng vốn cố định hàng năm.

Bắt đầu từ năm 2004 trở đi, Sfone mới bắt đầu có lãi với mức lãi tăng chậm,

tuy nhiên mức lãi là rất thấp so với số đồng vốn bỏ ra (tỷ suất lợi nhuận <8%).

Trang 39

Nguyên nhân chủ yếu là do: Sfone đầu tư tài sản thiết bị lớn nên chi phí khấu hao

hàng năm cao; Sfone chưa đạt thị phần cao, số thuê bao thấp nên doanh thu không

cao; Chi phí cho quảng cáo khuyến mãi, hệ thống bán hàng, chi phí thuê mướn mặt

bằng, thuê kênh truyền là những chi phí khá lớn và tăng hàng năm; … Từ năm

2006, mặc dù số thuê bao tăng vọt, đạt trên 1 triệu thuê bao, tuy nhiên năm 2005,

2006 Sfone đã đầu tư mạnh để phủ sóng toàn quốc, đồng thời xây dựng các gói

cước, chương trình khuyến mãi đặc biệt, thậm chí hoàn trả 100% tiền cước sử dụng

(ở mức dưới 500.000 đồng) cho khách hàng,…đã làm giảm doanh thu thực của

Sfone.

Kinh doanh viễn thông, đặc biệt là mạng di động là một quá trình lâu dài, do

đó lợi nhuận của doanh nghiệp thường sẽ chỉ bắt đầu đạt mức yêu cầu đề ra sau ít

nhất từ 2-4 năm hoạt động và sau khi đã đầu tư ổn định cơ bản cho cơ sở sở hạ tầng

cần thiết. Với hiệu quả sử dụng vốn của Sfone trong 3 năm như số liệu thống kê là

một kết quả chưa cao, song cũng đã thể hiện được chiều hướng phát triển khả quan

và chiến lược kinh doanh đúng hướng của Sfone.

b. Yếu tố lao động và hiệu quả sử dụng lao động

Bảng 2.4 - Hiệu quả sử dụng lao động tại Sfone

Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006

Tổng doanh thu (1.000 USD)

Sô nhân viên bình quân trong năm (người)

Khối hành chính, quản lý

Khối Kỹ thuật

Khối kinh doanh 2.280 377 75 113 188 16.790 383 77 115 192 32.700 716 107 229 380 78.200 1.602 240 529 833

6 44 46 49 Năng suất lao động (1.000USD/người/năm)

Qua bảng số 2.4 cho thấy một số đánh giá về yếu tố lao động và hiệu quả sử

dụng lao động tại Sfone như sau:

Trang 40

Trong 2 năm gần đây, cùng với tốc độ phát triển và phủ sóng 64/64 tỉnh

thành, số lượng nhân viên Sfone tăng nhanh đáng kể, năm sau gần như gấp đôi năm

trước.

Cơ cấu tỷ lệ nhân viên giữa các khối có khác nhau, chiếm ưu thế vẫn là khối

kinh doanh. Mức độ tăng trưởng của nhân viên các khối cũng khác nhau, trong các

năm 2005 và 2006, mức độ tăng trưởng nhân viên thuộc khối kỹ thuật và kinh

doanh tăng mạnh hơn so với khối quản lý hành chính.

Năng suất lao động tại Sfone tăng dần trong các năm gần đây, mặt khác năng

suất lao động đạt trên 700 triệu đồng/người/năm cũng là mức năng suất cao hiện

nay. Điều này chứng tỏ việc tăng nhân sự là phù hợp với quy mô phát triển hoạt

động của Sfone, đồng thời Sfone cũng đã khai thác và sử dụng tốt hiệu quả lao động

hiện có.

c. Xây dựng bảng chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Sfone Áp dụng từ các lý thuyết về đánh giá chất lượng sản phẩm. dịch vụ đã nêu tại

Chương 1 - mục 1.3, một số bảng đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ của

Sfone như về công nghệ, vùng phủ sóng, chính sách bán hàng và mạng lưới phân

phối sản phẩm - dịch vụ, dịch vụ giá trị gia tăng, chăm sóc khách hàng, được xây

dựng như sau:

(Ghi chú: Số liệu, thông tin dựa trên các kết quả khảo sát và đánh giá từ

phòng Marketing của Sfone cập nhật đến tháng 8/2006)

Bảng 2.5 Đánh giá chất lượng theo yếu tố công nghệ và vùng phủ sóng

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi Điểm có trọng số Ci x Vi

1 Công nghệ sử dụng 2 Độ rộng vùng phủ sóng 3 Chất lượng phủ sóng 4 Lợi ích cho khách hàng 5 Khả năng phát triển 6 Khả năng sinh lời Tổng cộng Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 4 4 2 3 4 2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.1 0.1 1 0.8 0.8 0.4 0.6 0.4 0.2 3.2

Như vậy Ka = 3.2, Mq = 3.2:5 = 0.64 0.64

Trang 41

Bảng 2.6 Đánh giá chất lượng theo yếu tố thiết bị đầu cuối

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi

1 Chấp nhận của thị trường 2 Tính cạnh tranh của giá 3 Độ linh hoạt của chính sách giá 4 Tính phù hợp giữa giá, giá trị và gtsd 5 Bù đắp chi phí và đem lại lợi nhuận 6 Tính đa dạng của khung giá Tổng cộng 0.2 0.2 0.2 0.15 0.15 0.1 1 Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 4 4 4 3 3 4 Điểm có trọng số Ci x Vi 0.8 0.8 0.8 0.45 0.45 0.4 3.7

Như vậy Ka = 3.7, Mq = 3.7:5 = 0.74 0.74

Bảng 2.7 Đánh giá chất lượng theo yếu tố chính sách bán hàng và mạng lưới phân phối

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi Điểm có trọng số Ci x Vi

1 Độ rộng của mạng phân phối 2 Tính phù hợp của mạng lưới 3 Tính đa dạng của mạng lưới 4 Mức độ cạnh tranh CSBH 5 Tính phù hợp của chính sách bán hàng 6 Tính đa dạng của chính sách bán hàng Tổng cộng 0.2 0.2 0.2 0.2 0.1 0.1 1 Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 4 4 4 4 3 3 0.8 0.8 0.8 0.8 0.3 0.3 3.8

Như vậy Ka = 3.8, Mq=3.8:5 = 0.76 0.76

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi

1 Hiệu quả kinh doanh 2 Tính độc đáo & tiện ích dịch vụ 3 Tần suất các hoạt động 4 Mức độ làm hài lòng khách hàng 5 Mức độ thu hút khách hàng 6 Chất lượng dịch vụ Bảng 2.8 Đánh giá chất lượng theo yếu tố dịch vụ giá trị gia tăng Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 2 3 3 3 2 2 0.2 0.2 0.2 0.15 0.15 0.1 1 Tổng cộng Điểm có trọng số Ci x Vi 0.4 0.6 0.6 0.45 0.3 0.2 2.55

Như vậy Ka = 2.55, Mq = 2.55:5= 0.51 0.51

Trang 42

Bảng 2.9 Đánh giá chất lượng theo yếu tố chăm sóc khách hàng

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi Điểm có trọng số Ci x Vi

1 Phù hợp với mục tiêu 2 Tính đa dạng 3 Tần suất các hoạt động 4 Mức độ làm hài lòng khách hàng 5 Hiệu quả lâu dài 6 Chi phí Tổng cộng 0.2 0.2 0.2 0.2 0.15 0.05 1 Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 4 4 4 4.5 4 2 0.8 0.8 0.8 0.9 0.6 0.1 4

Như vậy Ka = 4, Mq = 4:5= 0.8 0.8

Từ các kết quả trên cho ta nhận xét và đánh giá về chất lượng mạng Sfone

qua một số mặt chính yếu như sau:

Với các chỉ số Mq đánh giá chất lượng về: Công nghệ và vùng phủ sóng (Mq

= 0,64); Thiết bị đầu cuối (Mq = 0,74); Chính sách bán hàng và mạng lưới phân

phối (Mq = 0,76); Dịch vụ giá trị gia tăng (Mq = 0,51); Chăm sóc khách hàng (Mq

= 0,8), đã thể hiện Sfone thực hiện tốt và khá tốt đối với các mặt như: chăm sóc

khách hàng, chính sách bán hàng và mạng lưới phân phối, cung cấp thiết bị đầu

cuối, công nghệ và vùng phủ sóng.

Riêng đối với yếu tố dịch vụ giá trị gia tăng có Mq= 0,51, đây là mức còn

cách xa 1, cho thấy chất lượng dịch vụ này chưa được khai thác tốt, chưa tạo ra sự

thu hút cho khách hàng, mặc dù đây là một trong những thế mạnh của Sfone và hiện

nay đang được xem là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh

doanh dịch vụ thông tin di động.

2.2.3 Đánh giá chung hoạt động của mạng di động Sfone

a. Điểm mạnh của Sfone (Strengths)

- Chọn lựa công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, có khả năng phát triển và ứng dụng

lâu dài.

- Đi kèm theo công nghệ mới là nguồn cung cấp các thiết bị đầu cuối phong

Trang 43

phú, đa dạng hấp dẫn, đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu khách hàng.

- Trên nền tảng công nghệ CDMA, Sfone khai thác được các dịch vụ giá trị

gia tăng mà các đối thủ cạnh tranh không thực hiện được hoặc khó khăn khi tiến

hành thực hiện (phải đầu tư thêm thiết bị, chất lượng không cao,…) như: dịch vụ

mật mã chấp nhận cuộc gọi, dịch vụ chặn cuộc gọi, dịch vụ hạn chế cuộc gọi, dịch

vụ nhóm thuê bao, dịch vụ tải các đoạn nhạc, phim xuống điện thoại và gửi tặng qua

điện thoại khác, dịch vụ tin nhắn dài, dịch vụ kết bối Internet qua điện thoại,… Đây

là thế mạnh lớn của mạng di động Sfone trong xu hướng cạnh tranh hiện nay.

- Sfone luôn đi tiên phong trong việc đưa ra các loại gói cước tập trung vào lợi

ích khách hàng, kèm theo các chương trình khuyến mãi lần đầu tiên có mặt tại trị

trường Việt Nam (điện thoại trao tay), chương trình chăm sóc khách hàng được bình

chọn chất lượng cao,… đã góp phần hình thành ấn tượng tốt về thương hiệu và uy

tín đối với người tiêu dùng.

- Sfone đã xây dựng được cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng hoàn

thiện về cơ bản, phong cách kinh doanh chuyên nghiệp,…làm tiền đề cho sự tồn tại

và phát triển vững mạnh trên thị trường Việt Nam.

b. Điểm yếu của Sfone (Weaknesses)

- Sfone đầu tư vào Việt Nam chậm hơn so với các mạng di động khác. Tốc độ

phủ sóng cũng chậm, công nghệ không tương thích với các thiết bị đầu cuối hiện có

trên thị trường,… gây nên những khó khăn trở ngại bước đầu trong việc chiếm lĩnh

thị trường, xóa bỏ thói quen cũ của người tiêu dùng,…

- Số thuê bao chưa nhiều, thường xuyên phải đưa ra những gói cước, chương

trình khuyến mãi để thu hút khách hàng, không ngừng đầu tư để hoàn thiện cơ sở hạ

tầng kỹ thuật, doanh thu chưa cao,… do đó đòi hỏi yêu cầu tiềm năng về vốn đầu tư

phải vững mạnh, chiến lược kinh doanh xây dựng lâu dài và đáp ứng theo chiều

hướng phát triển của thị trường chung.

- Thời gian hoạt động mới chỉ có 3 năm, Sfone chưa hoàn chỉnh và khai thác

hết được các thế mạnh của mạng di động CDMA: độ dày phủ sóng, các dịch vụ giá

trị gia tăng,…

Trang 44

- Thị trường thiết bị đầu cuối trong nước chưa dồi dào như của mạng di động

GSM.

c. Các cơ hội của Sfone (Opportunities)

- Mức tăng trưởng dân số Việt Nam từ 1 đến 1,4%/năm, đời sống vật chất và

tinh thần người dân ngày càng nâng cao, … hứa hẹn một thị trường viễn thông đầy

tiềm năng, trong đó đặc biệt là thị trường viễn thông di động.

- Việc gia nhập WTO sẽ chấm dứt thời kỳ độc quyền của VNPT, đem lại sự

cạnh tranh công bằng trên thị trường kinh doanh viễn thông.

- Sfone là dự án kết hợp giữa nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước do đó có

nhiều điều kiện thu hút vốn đầu tư và tiếp cận trình độ công nghệ, kỹ thuật hiện đại

từ nước ngoài.

d. Các đe dọa đối với Sfone (Threats)

- Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều. Các nhà cung cấp mạng di động GSM

vẫn đang có xu thế giành thị phần lớn, nhất là từ khi có thêm Viettel tham gia thị

trường. Ngoài ra, còn xuất hiện thêm các nhà cung cấp mạng di động mới như HN

Telecom, Viễn thông Điện lực,…

- Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, xu hướng cổ phần hoá các doanh

nghiệp Nhà nước, các nhà cung cấp mạng di động là đối thủ cạnh tranh hiện nay sẽ

có điều kiện hợp tác với các nhà đầu tư bên ngoài, tăng vốn đầu tư.

- Các nhà cung cấp thiết bị đầu cuối vẫn đang tập trung nhiều cho mạng GSM.

- Thu nhập bình quân của người Việt Nam tăng qua các năm nhưng vẫn còn

thấp so với khu vực và chưa đảm bảo ổn định sinh hoạt, do việc dành chi phí cho

các dịch vụ viễn thông vẫn trong mức giới hạn nhất định.

Trang 45

Chương II: GIỚI THIỆU MẠNG DI ĐỘNG SFONE – PHÂN TÍCH VÀ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SFONE

2.2 GIỚI THIỆU MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG SFONE

2.1.1 Lịch sử hình thành Sfone

Sfone là thương hiệu (Brand) của Trung tâm Ðiện thoại di động CDMA

STELECOM. Trụ sở chính đặt tại 97 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến Thành,

quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh.

Ngành nghề kinh doanh của Sfone bao gồm:

- Thiết lập mạng viễn thông công cộng và cung cấp các dịch vụ viễn thông.

- Thiết lập mạng lưới và kinh doanh các dịch vụ viễn thông.

Sfone là dự án hợp tác giữa Công ty SPT (Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu

chính Viễn thông Sài Gòn) với Công ty SLD Telecom (được thành lập tại

Singapore gồm các thành viên SK Telecom, LG Electronics, và Dong Ah Elecomm)

theo hình thức Hợp đồng Hợp tác Kinh doanh (BCC – Business Cooperation

Contract) cung cấp dịch vụ điện thoại di động vô tuyến cố định và các dịch vụ giá

trị gia tăng sử dụng công nghệ CDMA 2000 – 1x trên phạm vi toàn quốc.

Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SAIGON

POSTEL CORP. - tên viết tắt SPT) được thành lập bởi nhiều doanh nghiệp Nhà

nước, các doanh nghiệp này hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: kinh

doanh dịch vụ xuất nhập khẩu, địa ốc, du lịch, kim khí điện máy, sản xuất thiết bị

điện tử, tin học, viễn thông và cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông.

Trụ sở chính tại địa chỉ: 45 Đường Lê Duẩn, Quận 1, TP.HCM

SPT là Công ty cổ phần đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bưu

chính viễn thông. Ðược Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập tại Văn bản số

7093/ÐMDN ngày 08/12/1995, và được chính thức thành lập vào ngày 27/12/1995

theo Quyết định thành lập số 2914/GP-UB của Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí

Minh - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 064090 do Sở Kế hoạch và Ðầu tư

thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 17/10/1996.

Trang 46

Ngành nghề kinh doanh và các dịch vụ của Công ty SPT bao gồm:

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị viễn thông, xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị

bưu chính viễn thông.

- Thiết kế, lắp đặt, bảo trì hệ thống thiết bị thuê bao và mạng lưới bưu chính

viễn thông chuyên dùng.

- Xây dựng công trình bưu chính viễn thông, kinh doanh dịch vụ bưu chính

viễn thông;

- Cung cấp dịch vụ Internet công cộng (ISP), cung cấp thông tin lên mạng

Internet (ICP);

- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến, thiết lập

mạng viễn thông công cộng và cung cấp các dịch vụ viễn thông;

- Cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng giao thức IP, thiết lập mạng lưới và

kinh doanh các dịch vụ viễn thông;

- Kinh doanh các loại hình dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế, làm đại lý

ủy thác chuyển phát tài liệu, chứng từ kinh doanh và hàng hóa trong phạm vi cả

nước.

SLD Telecom là một liên doanh theo hình thức BOT giữa 3 công ty Hàn Quốc

SK Telcom, LG Electronics và Dong Ah Elecomm được thành lập vào tháng 10

năm 2000 tại Singapore.

(cid:156) SK Telecom

Với hơn 10 triệu thuê bao và doanh thu hàng tỷ won, SK Telecom được xếp

vào 1 trong các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu thế giới. Công ty đã

được xếp hạng nhất trong danh sách “ Chỉ mục quốc gia về thỏa mãn khách hàng”

của Hàn Quốc trong 4 năm liên tục. Vào tháng sáu năm 2000, Tạp chí Viễn thông

châu Á đã chọn SK Telecom là 1 trong những nhà cung cấp dịch vụ mạng điện

thoại CDMA tốt nhất châu Á. Ngoài ra, vào tháng sáu 2001, SK đã vinh dự được

nhận giải thưởng quốc tế về quản lý của Nhóm phát triển CDMA.

(cid:156) LG Electronics

Trang 47

Được thành lập vào ngày 1 tháng 10 năm 1958, LG Electronics là 1 trong các

nhà sản xuất toàn cầu về lĩnh vực điện tử và viễn thông với 72 chi nhánh trên thế

giới với hơn 55,000 nhân viên. Sản phẩm chủ yếu của LG Electronics là TV kỹ

thuật số, thiết bị ghi CD, máy phát DVD, CD, máy tính để bàn, màn hình máy tính,

máy điện thoại di động… LGE đang ra sức đẩy mạnh và củng cố danh tiếng “Người

dẫn đầu kỹ thuật số’ trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm và thiết bị điện tử trong thời

đại kỹ thuật số.

(cid:156) Dong Ah Elecomm

Thành lập vào năm 1976, chuyên về hệ thống cung cấp năng lượng viễn thông,

Dong Ah Elecomm cung cấp các giải pháp về sản phẩm, bao gồm thiết bị chuyển

đổi, chỉnh lưu, bản mạch module, và hệ thống giám sát từ xa.

Tại Hàn Quốc, Dong Ah Elecomm đáp ứng tới 85% nhu cầu thị trường về hệ thống

cung cấp năng lượng cho các dịch vụ truyền thông dữ liệu.

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Sfone hình vẽ 2.1

- Ban điều hành gồm: Hội đồng quản trị, Ban Giám Đốc Sfone

- Các khối chức năng của Sfone bao gồm:

Khối nhân sự, Khối kinh doanh, Khối dự án, Khối kế hoạch-chiến lược

Khối Quản trị mạng (Phòng Kỹ thuật, Phòng phát triển và đầu tư)

Khối Kế toán (Phòng Kế toán, Phòng Tài Chính)

Khối Marketing (Phòng Marketing, Phòng bán hàng, Phòng Giá trị gia tăng, Phòng

chăm sóc khách hàng, Phòng Roaming, Phòng thiết bị đầu cuối)

- Các chi nhánh trực thuộc Sfone gồm:

Trung tâm Công nghệ thông tin - CNTT (Phòng thiết bị, kỹ thuật CNTT;

Phòng ứng dụng CNTT)

Chi nhánh Sfone tại Hà Nội (Phòng cung cấp hỗ trợ bán hàng, Phòng kỹ

thuật, Phòng kế toán)

Chi nhánh Sfone tại Đà Nẵng (Phòng cung cấp hỗ trợ bán hàng, Phòng quản

trị mạng)

Trang 48

Các cửa hàng bán hàng trực tiếp: khu vực 1 tại Hà nội (2 cửa hàng); khu vực 2

tại TP.HCM (3 cửa hàng); khu vực 3 miền Trung (đang triển khai)

2.2.3 Công nghệ mạng di động Sfone

Sfone là mạng điện thoại di động toàn quốc sử dụng công nghệ CDMA lần

đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

CDMA viết đầy đủ là Code Division Multiple Access nghĩa là Đa truy nhập

(đa người dùng) phân chia theo mã. CDMA là công nghệ tiên tiến có mặt trên thị

trường viễn thông quốc tế từ năm 1995. GSM phân phối tần số thành những kênh

nhỏ, rồi chia xẻ thời gian các kênh ấy cho người sử dụng. Trong khi đó thuê bao của

mạng di động CDMA chia sẻ cùng một giải tần chung. Mọi khách hàng có thể nói

đồng thời và tín hiệu được phát đi trên cùng 1 giải tần. Các kênh thuê bao được tách

biệt bằng cách sử dụng mã ngẫu nhiên. Các tín hiệu của nhiều thuê bao khác nhau

sẽ được mã hoá bằng các mã ngẫu nhiên khác nhau, sau đó được trộn lẫn và phát đi

trên cùng một giải tần chung và chỉ được phục hồi duy nhất ở thiết bị thuê bao (máy

điện thoại di động) với mã ngẫu nhiên tương ứng. Áp dụng lý thuyết truyền thông

trải phổ, CDMA đưa ra hàng loạt các ưu điểm mà nhiều công nghệ khác chưa thể

đạt được - như đã giới thiệu tại chương 1 - mục 1.2.1.

2.1.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Trong năm đầu tiên, Sfone chỉ phủ sóng 13 tỉnh/thành phố tập trung xung

quanh 2 thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, trong đó phủ sóng

được 7 tỉnh/thành phố ở phía Bắc và 6 tỉnh/thành phố ở phía Nam .

Đến tháng 3/2006, Sfone tiếp tục phủ sóng đuợc 39 tỉnh/thành phố quan

trọng trên cả nước, triển khai lắp đặt tiếp 205 trạm phát sóng, hàng trăm trạm

khuyếch đại, chuyển tiếp tại 25 tỉnh còn lại và cơ bản hoàn tất phủ sóng toàn quốc

vào tháng 6/2006. Hiện tại, Sfone nâng cấp hệ thống sử dụng công nghệ 20001X-

EVDO với tổng số trạm thu phát sóng BTS hỗ trợ EVDO tại 5 thành phố lớn là Hà

nội, TP.HCM, TP.Hải Phòng, TP. Đà Nẵng và TP. Cần Thơ.

2.1.5 Hoạt động kinh doanh của Sfone

Kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ Sfone

Trang 49

Sfone phân loại kênh phân phối ra thành 3 mảng riêng biệt:

- Kênh bán hàng trực tiếp (Direct Sale Forces): Sfone chọn kênh bán hàng

trực tiếp để tiếp cận với đối tượng khách hàng là các công ty. Họ là đối tượng khách

hàng muốn đăng ký hòa mạng cho các nhân viên công ty của họ nhằm hưởng các

chế độ ưu đãi đặc biệt về dịch vụ mà cụ thể là việc giảm cước phí sử dụng hàng

tháng qua hoá đơn thanh toán. Tuy nhiên, các hoạt động từ kênh bán hàng trực tiếp

vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu các kênh phân phối của S-Telecom. Hiện đội

bán hàng trực tiếp chỉ gồm 10 thành viên và doanh số mang về đạt mức khoảng

4,5% tổng số thuê bao mới trong tháng.

- Các cửa hàng trực tiếp (Direct Shops): Các cửa hàng trực tiếp gồm 3 cửa

hàng thuộc khu vực phía Nam và 2 cửa hàng trực tiếp thuộc khu vực phía Bắc. Mục

tiêu doanh số cho kênh bán hàng này đạt mức 4.000 thuê bao mới/tháng. Chiếm tỷ

trọng 2% tổng doanh số của các kênh bán hàng của trung tâm Sfone.

- Kênh phân phối gián tiếp (InDirect Channel): Sfone tập trung vào kênh

phân phối gián tiếp để đẩy mạnh khâu tiêu thụ của mình. Doanh số mang về từ kênh

phân phối này chiếm tỷ trọng cao với 93,5% tổng doanh thu mỗi tháng tại trung

tâm. Sfone tổ chức thực hiện hệ thống phân phối chủ lực qua các cấp đại lý là đại lý

cấp 1 còn được gọi là đại lý SES (S-Fone Elite Shop) và đại lý cấp 2 còn được gọi

là VAA (Value Added Agent).

Hoạt động quảng cáo và khuyến mãi

Là nhà kinh doanh mạng di động công nghệ mới CDMA đầu tiên tại Việt

Nam và đến sau các nhà kinh doanh mạng GSM đã có từ nhiều năm trước trên thị

trường viễn thông Việt Nam, Sfone rất ý thức trong việc chú trọng xây dựng thương

hiệu. Nhiều quảng cáo về xây dựng hình ảnh thương hiệu (Image TVC) đã được

đưa lên các phương tiện truyền thông phổ biến như kênh vô tuyến truyền hình, kênh

báo chí, v.v.

Phương thức thực hiện tiếp thị truyền thông của Sfone được thực hiện bởi

các công ty chuyên nghiệp về quảng cáo và truyền thông tư vấn và thực hiện. Sfone

đã ký hợp đồng tư vấn với các công ty Quảng cáo hàng đầu ở Việt Nam như Saatchi

Trang 50

& Saatchi, Ogivy & Mather và các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông hàng đầu như

Mindshare, TK&L. Những ngày đầu của quá trình đưa dịch vụ vào thị trường,

những quảng cáo như “Mute Love”, “Việt Nam Vô Địch”,… và đặc biệt là

“Chương trình điện thoại trao tay” đã mang đến người tiêu dùng các thông điệp rõ

ràng và hợp lý.

Cũng cần nói thêm về Chương trình điện thoại trao tay (Free Rental

Program), đây là một chương trình khuyến mãi mới mẻ đối với thị trường viễn

thông Việt Nam, sau một thời gian dài khách hàng sử dụng các dịch vụ điện thoại

độc quyền của VNPT

Nội dung của Chương trình điện thoại trao tay như sau:

“Khách hàng sẽ được sử dụng điện thoại miễn phí điện thoại có giá trị

khoảng 50 USD hoặc khoảng 100 USD nhưng phải cam kết sử dụng 6 tháng đối với

các loại máy có giá trị 50 USD và 12 tháng cho các loại máy có giá trị 100 USD.

Tuy nhiên, khách hàng sẽ phải trả trước một khoản tiền đúng bằng giá trị máy để sử

dụng điện thoại trong thời hạn cam kết. Chi phí cuộc gọi được trừ dần vào khoảng

trả trước đó”.

Sau khi đưa Chương trình điện thoại trao tay vào thị trường, thuê bao Sfone

tăng trưởng rất nhanh do đặc điểm của chương trình này có chi phí gia nhập mạng

thấp nên đã thu hút được phần đông các thuê bao có thu nhập hộ gia đình từ 3 triệu

đến 6 triệu đồng/tháng. Đồng thời, giá trị máy do Sfone cung cấp trong chương

trình này là những dòng máy chất lượng trung bình thấp.

Bên cạnh đó, Sfone cũng xây dựng nhiều chương trình khuyến mãi lớn khác

như: chương trình trúng thưởng 2 xe Toyota Zace, trúng thưởng du lịch xem World

cup 2006, tổ chức chương trình ca nhạc với ca sĩ Hàn Quốc được giới trẻ yêu thích

Bi Rain, ….

2.1.6 Kết quả hoạt động của Sfone

- Số thuê bao đạt được sau 3 năm hoạt động (2003-2006)

Tính đến thời điểm cuối tháng 8/2006, Sfone đã đạt được 786.613 thuê bao,

tăng trưởng 165% so với cùng kỳ năm 2005, dự kiến đến cuối năm 2006, với những

Trang 51

nỗ lực phủ sóng hoàn tất 64/64 tỉnh thành phố, việc tung ra các gói cước đột phá

Forever, Forever couple,… và các dịch vụ giá trị gia tăng chỉ có thể thực hiện trên

mạng CDMA, Sfone sẽ đạt mức 1 triệu đến 1,3 triệu thuê bao – tăng trên 190% so

1400

1200

1000

800

600

với năm 2005.

o a b ê u h t

400

200

0

2003

2004

8/2006

12/2006

2005

Năm

Hình vẽ 2.2 - Biểu đồ mức tăng thuê bao Sfone từ 2003-2006

Đồ thị trên biểu thị mức tăng thuê bao của Sfone từ năm 2003 đến tháng

8/2006 và dự kiến đến hết năm 2006.

Thị phần các thuê bao giữa các nhà cung cấp dịch vụ di động mạnh tính đến

Viettel 15%

Mobi

Mobi 34%

Sf one 9%

Vina

Sf one

Viettel

Vina 42%

tháng 8 năm 2006 như sau:

Hình vẽ 2.3 - Thị phần Sfone tại thời điểm tháng 8/2006

- Doanh thu bình quân ở thời điểm tháng 8 năm 2006

Số doanh thu bình quân một thuê bao (ARPU – Average Revenue Per Usage)

của các mạng điện thoại di động báo cáo Bộ bưu chính viễn thông vào tháng 8/2006

là mức tiêu dùng bình quân tại Việt nam từ 140.000 đến 180.000 đồng/tháng, tuỳ

Trang 52

theo thời điểm có các sự kiện tác động đến mức tiêu dùng như thể thao, văn hóa giải

trí, bình chọn qua điện thoại, hỏi đáp tư vấn mùa thi,…

Doanh thu bình quân của Sfone tuy vẫn còn thấp so với các mạng di động khác

nhưng đã có xu hướng cải thiện thể hiện ở chỗ mức độ chênh lệch giảm. Cụ thể:

Bảng 2.1

Mức sử dụng bình quân của các thuê bao giữa các mạng điện thoại – Đvt: USD

tháng 8/2005 tháng 8/2006

Sfone Viettel Sfone Viettel Vina & Mobi Vina & Mobi

12,24 7,45 9,1 16,46 9,27 11,07 16,72 10 11,68 10,5 7,4 8,8 12,2 8,89 10,7 12,5 9,7 11,3

$14

12,5

12,2

11,3

$12

10,7

10,5

9,7

$10

8,89

8,8

Pre

7,4

$8

Post

$6

Total

$4

$2

$-

Sfone

Viettel

Vina & Mobi

Trả sau Trả trước Bình quân Mức chênh lệch Trả sau Trả trước Bình quân 4,22 1,82 1,97 4,48 2,55 2,58 1,7 1,49 1,9 2 2,3 2,5

Hình vẽ 2.4 - Doanh thu bình quân của Thuê bao trả trước (pre), thuê bao trả sau

(post), bình quân tổng cộng (total), giữa các mạng điện thoại tháng 8/2006

2.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG DI ĐỘNG SFONE

2.2.1 Đánh giá hiện trạng hoạt động của mạng di động Sfone

a. Đánh giá cơ cấu tổ chức

Trang 53

- Sfone xây dựng cơ cấu tổ chức phân chia chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, có

đầy đủ các bộ phận quan trọng cần thiết của một tổ chức kinh doanh chuyên nghiệp:

các chức năng kinh doanh, marketing, bán hàng,… đều được thành lập thành những

phòng riêng, chuyên nghiệp hóa chuyên môn, không kiêm nhiệm công việc lẫn

nhau, nhưng vẫn đảm bảo mối liên hệ phối hợp chặt chẽ trong hoạt động kinh

doanh.

- Bên cạnh đó, Sfone cũng xây dựng tốt tổ chức bộ phận hậu mãi: chăm sóc

khách hàng, sửa chữa thiết bị,…

- Khối kỹ thuật được đầu tư nguồn nhân lực và cơ sở vật chất đầy đủ, đảm

bảo đáp ứng yêu cầu duy trì và phát triển chất lượng mạng Sfone.

- Bố trí trụ sở, chi nhánh, cửa hàng, trung tâm sửa chữa,… tại các vị trí trung

tâm của các Thành phố lớn của cả nước, đồng bộ với tiến độ đầu tư vùng phủ sóng,

thuận lợi cho giao dịch và phục vụ khách hàng.

d. Đánh giá hoạt động kinh doanh

Đối với kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ của Sfone:

- Với việc phân loại kênh phân phối ra thành 3 mảng riêng biệt, Sfone đã

thực hiện được tối ưu hóa phần nào hoạt động bán hàng của Công ty.

- Sfone áp dụng các chế độ ưu đãi, tỷ lệ hoa hồng và khen thưởng thỏa đáng

đối với các đại lý.

- Tuy nhiên, lực lượng của các kênh phân phối còn ít, nhất là các đại lý kinh

doanh điện thoại di động CDMA chỉ đạt mức 500 đại lý các loại trên toàn quốc so

với khoảng 2.000 đại lý kinh doanh máy điện thoại là đại lý trực tiếp của các nhà

cung cấp máy như Nokia, Samsung, Sony Errission, Motorola, v.v.

Đối với hoạt động quảng cáo và khuyến mãi:

Sfone đầu tư khá lớn cho chi phí quảng cáo và khuyến mãi, chọn lựa các

Công ty tư vấn quảng cáo chuyên nghiệp, do đó chất lượng và nội dung các chương

trình quảng cáo, khuyến mãi tốt, xây dựng được thương hiệu và ấn tượng đối với

khách hàng trên thị trường.

Trang 54

Tuy nhiên, Sfone vẫn chưa thể thành công với các công tác tiếp thị truyền

thông khi đã mua dịch vụ tư vấn quảng cáo truyền thông từ các công ty quảng cáo

hàng đầu tại Việt nam là vì các hạn chế về phát triển sản phẩm và dịch vụ chưa

đồng bộ và kịp thời so với các mạng di động khác đã xuất hiện và phát triển từ

những năm trước tại thị trường Việt Nam: đầu tư phủ sóng từng giai đoạn, thay đổi

thói quen của người tiêu dùng sử dụng dạng điện thoại dùng SIM sang không dùng

SIM,…

e. Đánh giá công nghệ, tính năng kỹ thuật của mạng di động Sfone

Mạng di động CDMA có những ưu điểm sau:

- Ưu điểm vượt trội của công nghệ CDMA là có dung lượng và tốc độ truyền

dữ liệu lên đến 144kbps cho 2000-1X và 2Mb cho 2000 1X-EVDO, cao gấp nhiều

lần so với các mạng thông tin di động khác. Chính vì ưu điểm đó, CDMA đã trở

thành công nghệ vô tuyến phát triển nhanh nhất hiện nay.

- Bên cạnh đó, CDMA còn mang lại những tiêu chuẩn chung cho toàn cầu

của thế hệ di động thứ 3 (3G) - hiện đã và đang trở thành xu hướng của công nghệ

di động trên thế giới. Công nghệ CDMA thực sự mang lại cho khách hàng nhiều

tiện ích: Tính bảo mật cao, khả năng chống nhiễu rất tốt đem lại chất lượng cuộc

thoại cao, hạn chế việc gián đoạn cuộc gọi, tốc độ truyền dữ liệu cao, bán kính phủ

sóng tốt, tối ưu hóa công suất phát của thiết bị đầu cuối làm tăng thời gian đàm

thoại và thời gian chờ. Đồng thời, công nghệ CDMA cũng giúp người dùng được sử

dụng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng như WAP (Cung cấp các thông tin cần thiết),

truy cập Internet không dây tốc độ cao (Mobile Internet), chơi game trực tuyến

(Game online), Xem phim theo yêu cầu.

- Một ưu điểm khác nữa của CDMA là nhờ sử dụng các thuật toán điều khiển

nhanh và chính xác, thuê bao chỉ phát ở mức công suất vừa đủ để đảm bảo chất

lượng tín hiệu, giúp tăng tuổi thọ của pin, thời gian chờ và đàm thoại. Máy điện

thoại di động CDMA cũng có thể sử dụng pin nhỏ hơn, nên trọng lượng máy nhẹ,

kích thước gọn và dễ sử dụng.

Trang 55

- Không chỉ ứng dụng trong hệ thống thông tin di động, CDMA còn thích

hợp sử dụng trong việc cung cấp dịch vụ điện thoại vô tuyến cố định với chất lượng

ngang bằng với hệ thống hữu tuyến, nhờ áp dụng kỹ thuật mã hóa mới. Đặc biệt các

hệ thống này có thể triển khai và mở rộng nhanh và chi phí hiện thấp hơn hầu hết

các mạng hữu tuyến khác, vì đòi hỏi ít trạm thu phát.

Với những ưu điểm trên, hệ thống CDMA 2000 1x thuộc 3G được công bố

chưa đầy 2 năm đã có hơn 20 nhà khai thác với số thuê bao hơn 24 triệu. Trung bình

mỗi tháng tăng thêm 2 triệu thuê bao. Không chỉ truyền dẫn thoại, CDMA 2000 1x

cho phép truyền dữ liệu dạng gói cung cấp hàng loạt ứng dụng vô tuyến tốc độ cao

như: gửi nhắn tin trong môi trường đa truyền thông, ứng dụng Internet cho các thiết

bị cầm tay…

Những bước nhảy vọt trong công nghệ CDMA 2000 cho phép chúng ta có

quyền nghĩ đến một thế giới di động hoàn hảo trong tương lai. Thế giới di động là

thế giới “Bất cứ ở đâu - bất cứ khi nào”.

Bên cạnh những ưu điểm trên, mạng CDMA có những nhược điểm sau:

- Để đầu tư hoàn chỉnh, công nghệ CDMA đòi hỏi vốn đầu tư tốn kém hơn

so với các công nghệ GSM.

- Để sử dụng mạng điện thoại di động CDMA, người dùng phải trang bị thiết

bị đầu cuối phù hợp với công nghệ của mạng. Do đó, những người đang sử dụng

các mạng di động khác trên công nghệ GSM không thể sử dụng các thiết bị đầu cuối

(điện thoại, sim,…) trên mạng CDMA.

So sánh mạng di động CDMA với các mạng di động sử dụng công nghệ

khác:

- Việt Nam đang sử dụng hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM dựa trên

công nghệ TDMA. Mạng sử dụng chuẩn GSM đang chiếm gần 50% số người dùng

điện thoại di động trên toàn cầu. TDMA ngoài chuẩn GSM còn có một chuẩn khác

nữa, hiện được sử dụng chủ yếu ở Mỹ latinh, Canada, Đông Á, Đông Âu. Còn công

nghệ CDMA đang được sử dụng nhiều ở Mỹ, Hàn Quốc...

Trang 56

- Công nghệ đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA là công nghệ

truyền sóng kỹ thuật số, cho phép một số người dùng truy nhập vào cùng một kênh

tần số mà không bị kẹt bằng cách định vị những rãnh thời gian duy nhất cho mỗi

người dùng trong mỗi kênh. Còn công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã CDMA

là công nghệ trải phổ cho phép nhiều tần số được sử dụng đồng thời; mã hóa từng

gói tín hiệu số bằng một mã khóa duy nhất và gửi đi. Bộ nhận CDMA chỉ biết nhận

và giải mã. Công nghệ này có tính bảo mật tín hiệu cao hơn TDMA. Các chuyên gia

CNTT Việt Nam cũng có nhận xét đối với góc độ bảo mật thông tin, CDMA có tính

năng ưu việt hơn hẳn.

- Nhờ hệ thống kích hoạt thoại, hiệu suất tái sử dụng tần số trải phổ cao và

điều khiển năng lượng, nên nó cho phép quản lý số lượng thuê bao cao gấp 5 - 20

lần so với công nghệ GSM.

- Đối với điện thoại di động, để đảm bảo tính di động, các trạm phát phải

được đặt rải rác khắp nơi. Mỗi trạm sẽ phủ sóng một vùng nhất định và chịu trách

nhiệm với các thuê bao trong vùng đó. Với CDMA, ở vùng chuyển giao, thuê bao

có thể liên lạc với 2 hoặc 3 trạm thu phát cùng một lúc, do đó cuộc gọi không bị

ngắt quãng, làm giảm đáng kể xác suất rớt cuộc gọi.

- Trong thông tin di động, thuê bao di động di chuyển khắp nơi với nhiều tốc

độ khác nhau, vì thế tín hiệu phát ra có thể bị sụt giảm một cách ngẫu nhiên. Để bù

cho sự sụt giảm này, hệ thống phải điều khiển cho thuê bao tăng mức công suất

phát. Các hệ thống analog và GSM hiện nay có khả năng điều khiển chậm và đơn

giản, thuê bao không thể thay đổi mức công suất đủ nhanh, do đó phải luôn luôn

phát ở công suất cao hơn vài dB so với mức cần thiết.

- Nếu tiếp tục phát triển GSM, hệ thống thông tin di động này sẽ phải phát

triển lên WTDMA mới đáp ứng được nhu cầu truy cập di động các loại thông tin từ

mạng Internet với tốc độ cao, thay vì với tốc độ 9.600 bit/giây như hiện nay, và so

với tốc độ 144.000 bit/giây của CDMA.

d. Đánh giá tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Sfone

Trang 57

Với ưu điểm về tốc độ truyền dữ liệu cao, dung lượng và bán kính phủ sóng

của một Trạm phát sóng CDMA lớn gấp 4-5 lần so với một Trạm phát sóng của

GSM, điều này cho phép Sfone đầu tư một số lượng trạm tương đương GSM nhưng

có vùng phủ sóng rộng hơn hẳn. Do vậy, thời gian đầu thâm nhập thị trường Việt

Nam, Sfone đầu tư cơ sở hạ tầng theo quan điểm “Phủ sóng ở các khu vực thành

thị, nơi tập trung các thuê bao điện thoại di động ở thị trường Việt Nam”. Cho đến

tháng 6/2006, Sfone đã cơ bản hoàn tất phủ sóng toàn quốc. Bên cạnh đó, Sfone

triển khai tiếp tục kế hoạch lắp đặt thiết bị giai đoạn 2 của năm 2006 nhằm đạt đến 2

mục tiêu quan trọng là: (1) nâng cấp hệ thống lên 2000 1x EVDO tại 5 thành phố

lớn: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ; và (2) phủ kín – phủ

dày sóng của mạng Sfone trên toàn quốc vào cuối năm 2006 với 1.200 trạm BTS và

khoảng 600 trạm khuếch đại tín hiệu.

Với số lượng trạm phát sóng như vậy, đến cuối năm 2006, Sfone có thể hoàn

toàn tự tin về một hệ thống mạng hoạt động phủ sóng rộng khắp trên mọi miền của

đất nước Việt Nam.

Dưới đây là bảng so sánh về đầu tư cơ sở hạ tầng và vùng phủ sóng của các

nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động hiện nay tại Việt Nam:

Bảng 2.2

So sánh tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng và phủ sóng của các mạng di động

MobiFone VinaPhone Viettel S-Fone VP Telecom Hanoi Telecom

64/64 64/64 64/64 64/64 20/64 15/64

8 21 13 39 4 22 4 30 ~ 2 ~ 7 Phủ sóng MSC BSC

1.337 1.430 1.010 1.200 ~ 450 BTS Nortel lắp đặt mạng vào tháng 7 năm 2005.

5.6triệu TB 3 triệu TB 6 triệu TB 4.9triệu TB

1/07/1995 26/06/1996 15/10/2004 01/12/2006 01/07/2006 01/07/2006

Dung lượng Thời gian hoàn tất

Trang 58

e. Đánh giá tình hình cung cấp thiết bị đầu cuối phục vụ mạng CDMA

So với các mạng di động thuộc hệ thống mạng GSM đã xuất hiện tại Việt

Nam từ những năm 1994, 1995 đến nay thì thiết bị đầu cuối của mạng CDMA trên

thị trường Việt Nam còn ít về số lượng, mẫu mã, chủng loại. Thêm vào đó, thời

gian đầu Sfone tung ra điện thoại không SIM, khiến cho một số khách hàng sử dụng

điện thoại loại này ngại thay đổi điện thoại, điều này càng làm cho cung và cầu về

điện thoại di động CDMA không thể tăng nhanh chóng trên thị trường Việt Nam so

với các mạng khác. Các nhà cung cấp điện thoại di động đã thống kê tại thời điểm

cuối năm 2004, điện thoại di động CDMA chiếm thị phần nhỏ với khoảng 10.000

máy điện thoại di động bán ra/tháng so với 220.000 điện thoại di động bán ra/tháng

trên thị trường.

Tuy nhiên, cùng với việc đưa vào sử dụng SIM, các chiến dịch phát triển

khách hàng và các dịch vụ giá trị gia tăng nổi trội so với các mạng di động khác,

thiết bị đầu cuối của mạng CDMA đã có chiều hướng cải thiện đáng kể.

Theo số liệu thống kê, Sfone đã nhập về trên 30 mẫu điện thoại, trong đó có

những mẫu mã thời thượng của các thương hiệu lớn như Samsung, Nokia,

Motorola, LG, Pantech, ZTE, UTStarcom, Sky, …Ngoài số chủng loại điện thoại

trên, hiện nay trên hệ thống mạng Sfone đã có trên 500 mẫu mã máy di động, đăng

ký sử dụng theo con đường hàng tự có hoặc xách tay về Việt nam. Loại thiết bị đầu

cuối này có mặt đủ tất cả các tên tuổi sản xuất điện thoại di động trên thế giới, bao

gồm từ những nhãn hiệu nổi tiếng quen thuộc đến những nhãn hiệu mà người tiêu

dùng Việt Nam chưa từng biết đến.

Hiện nay, sau khi khảo sát thị trường, Sfone đang khẩn trương đàm phán với

các Nhà sản xuất điện thoại di động tên tuổi như Nokia, Samsung, Motorola, LG,

Kyocera,…để nhập về đầy đủ những mẫu điện thoại di động có tính năng và giá cả

từ thấp đến cao phù hợp với mọi thị hiếu của khách hàng; đặc biệt những mẫu điện

thoại di động cao cấp nhằm khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng hấp dẫn trên nền

công nghệ EVDO như VOD/MOD sẽ đưa ra thị trường trong Quý 4/2006.

Trang 59

Bên cạnh đó, với việc áp dụng thẻ SIM vào hệ thống, Sfone cũng luôn

khuyến khích - hỗ trợ các Đại lý, các Nhà nhập khẩu chủ động nhập thêm điện thoại

di động về kinh doanh, cùng với Sfone đa dạng hóa mẫu mã thiết bị đầu cuối trên

thị trường Việt Nam.

f. Đánh giá một số dịch vụ đi kèm nổi bật của mạng di động Sfone

Bên cạnh việc thực hiện chức năng truyền thông, từ khi thâm nhập vào thị

trường Việt Nam, mạng di động Sfone đã lần lượt cung cấp cho khách hàng các

dịch vụ mới và nổi trội so với các mạng thông tin di động hiện hữu khác như:

Thứ nhất: Cho phép khách hàng lựa chọn linh hoạt đăng ký sử dụng dùng

SIM hay không dùng SIM

Thị trường thông tin di động trên thế giới cho thấy có nhiều nhà khai thác

cung cấp dịch vụ di động với máy dùng SIM (RUIM – Bộ phận ghi những thông tin

về thuê bao có thể tháo rời ra được); nhưng cũng có không ít mạng di dộng CDMA

với hàng trăm triệu thuê bao sử dụng máy điện thoại không dùng SIM (UIM - Bộ

phận ghi thông tin về thuê bao cài cố định trên máy). Việc sử dụng SIM hay không

SIM đều có những ưu điểm cũng như hạn chế riêng của mỗi hình thức. Hiện nay,

việc sử dung máy không SIM cũng có những yếu tố tích cực và có đối tượng khách

hàng ủng hộ như: bảo mật cao, hạn chế việc mất điện thoại, mượn máy điện thoại

ngoài ý muốn,… Cho đến nay, tại thị trường Việt Nam chỉ có Sfone là mạng di

động duy nhất hỗ trợ cả hai phương thức nêu trên, cho phép thuê bao có thể tùy ý

lựa chọn hình thức dùng SIM hay không dùng SIM.

Thứ hai: Nhiều dịch vụ trên thẻ SIM với dung lượng bộ nhớ lớn nhất

hiện nay

Song song với việc đưa SIM vào khai thác, Sfone lại là người đi tiên phong

trong việc đưa được nhiều ứng dụng, nhiều dịch vụ giá trị gia tăng vào thẻ SIM dựa

trên sự tiến bộ của công nghệ về dung lượng bộ nhớ ngày càng lớn để phục vụ

khách hàng của mình. Đến nay thẻ SIM của Sfone có dung lượng lên đến 64K, giúp

khách hàng có thể luu được 1.000 số điện thoại trên thẻ SIM. Không dừng lại ở đó,

Sfone đang tiếp tục phối hợp với các nhà sản xuất SIM nghiên cứu và đưa ra những

Trang 60

ứng dụng mới-hấp dẫn trên thẻ SIM có dung lượng bộ nhớ ngày càng lớn hơn – lên

đến hàng Megabytes trong thời gian tới.

Thứ ba: Phương thức tính cước hợp lý

Cho đến nay, Sfone luôn đi đầu trong việc đưa ra phương thức tính cước hợp

lý, đa dạng và đặc biệt là có chú trọng đến lợi ích của khách hàng. Từ việc tính cước

theo block 10 giây ngay từ phút đầu tiên, đến nay là tính theo block 6 giây, và sắp

tới Sfone sẽ là người tiên phong áp dụng tính cước theo block 1 giây sau 6 giây đầu

tiên. Đây thực sự là giới hạn “gần” cuối để xác định một phương thức tính cước hợp

lý nhất mà các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động có thể áp dụng (giới hạn cuối

sẽ là đóng 1 tháng một mức phí cố định, khi đó thuê bao tha hồ gọi mà không phụ

thuộc vào thời gian gọi). Với cách tính cước đó, Sfone lại một lần nữa chứng minh

cho khách hàng thấy chiến lược phát triển của Sfone luôn luôn nhất quán là “lấy

khách hàng làm trọng tâm.”

Thứ tư: Phương thức tính cước đa dạng

Giá cước do Sfone tung ra gồm 7 gói và chia ra thành hai loại thuê bao cơ

bản là thuê bao trả trước (Pre-paid) và thuê bao trả sau (Post-paid). Các gói cước

dành cho thuê bao trả sau bao gồm Standard, VIP, Free 1. Các gói cước thuê bao trả

trước gồm Economy, Happy, Friend, Daily.

Gói cước VIP phù hợp với tầng lớp doanh nhân, người sử dụng nhiều;

Standard: phù hợp với tầng lớp có thu nhập trung bình; Economy phù hợp với tầng

lớp có thu nhập thấp hơn; Gói Friend: phù hợp với nhóm bạn bè; Free 1: phù hợp

với những cặp tình nhân, những đôi bạn than; Happy/Daily: phù hợp với tầng lớp

những khách hàng có nhu cầu sử dụng điện thọai di động ít;

Đặc biệt gói cước mới Forever – đây là gói cước trả trước có những ưu điểm

mà chưa một Mạng di động nào ở Việt Nam áp dụng trước đó. Đó là “không bao

giờ hết thời hạn gọi và còn mãi thời hạn nghe nếu mỗi năm người sử dụng chỉ cần

thực hiện hoặc nghe một cuộc gọi có phát sinh cước”. Gói cước này của Sfone đã

giải quyết tất cả những bực bội, phàn nàn của thuê bao trả trước hiện nay khi họ

vẫn còn nhiều tiền trong tài khoản nhưng không gọi được do thời hạn gọi của thẻ

Trang 61

cào đã hết, và thậm chí là chỉ nghe thôi cũng không được do hết thời hạn nghe. Với

gói cước Forever của Sfone, thuê bao trả trước không còn phải bận tâm đến thời

hạn gọi và nghe nữa. Chính vì vậy, các chuyên gia viễn thông đánh giá gói cước

Forever của S-fone quả là gói cước hấp dẫn nhất hiện nay, nó thực sự là một cuộc

cách mạng trong lĩnh vực giá cước thông tin di động. Chưa bao giờ khách hàng có

được những lợi ích như vậy.

Tiếp theo gói cước Forever không giới hạn thời lượng tin nhắn và cuộc gọi

được tung ra thị trường vào giữa tháng 3, Sfone lại vừa đưa ra cú đột phá mới - gói

cước Forever Couple - cũng dành cho thuê bao trả trước với giá cước hấp dẫn hơn,

chỉ có 1.490 đồng/ngày. Kể từ ngày 14/8/2006, gói cước mới mang tên Forever

Couple của Sfone đã chính thức được giới thiệu trên thị trường. Sau những nghiên

cứu, tính toán chi tiết, gói cước trả trước Forever Couple được Sfone tin tưởng sẽ

mang đến những lợi ích đặc biệt hấp dẫn và giúp khách hàng tiết kiệm hơn nữa

trong chi tiêu cho điện thoại.

Thành công của gói cước Forever ra mắt vào tháng 3 vừa qua đã thúc đẩy

Sfone tiếp tục nghiên cứu thị trường và tìm hiểu nhu cầu khách hàng để tiếp tục giới

thiệu gói cước Forever Couple.

Gói cước trả trước Forever Couple là sự kết hợp những ưu điểm của gói cước

Forever - không hết hạn gọi còn mãi hạn nghe - và gói cước Free One - gọi miễn

phí không giới hạn thời gian đến 1 thuê bao Sfone chỉ định trước. Khi sử dụng

Forever Couple, khách hàng sẽ được đăng ký một thuê bao di động Sfone khác để

gọi, nhắn tin miễn phí, không giới hạn thời gian (có thể thay đổi số thuê bao này sau

30 ngày từ lần đăng ký trước). Mỗi tháng thuê bao chỉ phải trả khoảng 44.700 đồng

để duy trì dịch vụ này (mỗi ngày hệ thống sẽ trừ 1.490 đồng vào tài khoản trả

trước). Cước gọi và nhắn tin cho các số điện thoại khác (không phải số đăng ký

trước) tương ứng là 270 đồng/block 6 giây ; 45 đồng/block 1 giây và 300 đồng/tin

nhắn. Đặc biệt, khi tài khoản hết tiền, thuê bao Forever Couple vẫn có thời hạn nghe

và thời hạn nhận tin nhắn không giới hạn.

Trang 62

Tích hợp những ưu điểm nổi trội của gói cước Forever và gói cước Free One,

gói cước Forever Couple đem đến cho khách hàng một phương thức liên lạc tiết

kiệm, hữu ích và giúp khách hàng kết nối với người họ thương yêu nhất mà không

phải bận tâm về thời gian, cước phí.

Đặc biệt, cùng với việc ra mắt gói cước Forever Couple, Sfone đồng thời đã

có kế hoạch triển khai thực hiện chương trình “Thứ 6, Xi-nê-ma cho đôi ta” với quà

tặng hấp dẫn, đầy ý nghĩa dành cho các thuê bao của gói cước này. Đó là các thuê

bao Sfone Forever Couple sẽ có cơ hội xem phim miễn phí 1 lần/tuần vào ngày thứ

sáu.

So với giá cước dịch vụ điện thoại của các nước trong khu vực và trên thế

giới, giá cước dịch vụ di động ở Việt Nam vẫn ở mức cao, dịch vụ di động, mặc dù

là một phương thức liên lạc thuận tiện nhất hiện nay, vẫn chưa thể tiếp cận được với

nhiều người tiêu dùng hoặc vẫn chỉ được khách hàng sử dụng chừng mực, có giới

hạn khi muốn liên lạc với người yêu, bạn bè và người thân, …. Sau khi nghiên cứu

thị trường và tìm hiểu tâm lý khách hàng, Sfone đã mạnh dạn đưa ra gói cước mới,

chưa từng được giới thiệu bởi một nhà cung cấp nào tại Việt Nam, đem đến những

niềm vui và hạnh phúc cho khách hàng khi luôn được kết nối với người mình

thương yêu nhất, đặc biệt là các bạn trẻ đang yêu.

Thư năm: Dịch vụ chăm sóc khách hàng

Theo bình chọn của tạp chí E-chip vào đầu năm 2006 thì Sfone là mạng di

động được khách hàng bình chọn là mạng làm khách hàng hài lòng nhất trong 4

mạng di động chủ yếu hiện nay tại Việt Nam (Vina, Mobile, Viettel, Sfone). Sfone

đã có chủ trương tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách

hàng thông qua việc ban hành tiêu chuẩn dịch vụ và thường xuyên tổ chức kiểm tra,

đánh giá hàng tháng việc thực thi nghiệp vụ của nhân viên tại các Cửa hàng, Trung

tâm chăm sóc khách hàng, Trung tâm bảo hành.

g. Đánh giá các dịch vụ giá trị gia tăng của Sfone

Cho đến nay, ngoài các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản như hiển thị/cấm hiện

thị số gọi, chuyển hướng cuộc gọi, kiểm tra tài khoản, gửi hình ảnh, nhạc,… trên

Trang 63

nền thoại, nền tin nhắn, nền Wap/Web (phụ lục 2.1), các dịch vụ giá trị gia tăng của

Sfone như Coloring, và đặc biệt là dịch vụ Karaoke trên máy di động của Sfone vẫn

là dịch vụ hấp dẫn và đi dầu so với các nhà khai thác mạng di động khác. Bên cạnh

đó, việc cung cấp dịch vụ truy vấn thông tin, tải hình ảnh, nhạc,… đa dạng của

Sfone qua hệ thống WAP 1.2 vẫn là dịch vụ có nhiều ưu điểm nổi trội so với dịch

vụ GPRS của các mạng GSM. Không dừng lại ở đó, Sfone hiện đang nâng cấp hệ

thống WAP lên 2.0 để cung cấp các dịch vụ đa dạng, hấp dẫn hơn từ cuối Quý 2-

3/2006. Có thể thống kê một số dịch vụ giá trị gia tăng nổi bật mà Sfone đang cung

cấp cho khách hàng thuê bao như sau:

Dịch vụ tin nhắn dài (Long Mesessger Service - LMS)

Đây là dịch vụ cung cấp tin nhắn dài lên đến 240 ký tự so với tin nhắn ngắn

hiện hữu của Sfone là 80 ký tự và của các nhà khai thác mạng di động GSM khác là

160 ký tự, việc triển khai thành công dịch vụ này sẽ khắc phục được nhược điểm

hiện hữu và kích thích sử dụng tin nhắn của Sfone, đồng thời làm nền tảng tốt cho

việc triển khai các dịch vụ đi theo nền tin nhắn khác.

Dịch vụ cung cấp nội dung qua tin nhắn

Dịch vụ này cung cấp thông tin theo yêu cầu của thuê bao thông qua SMS

(Short Mesessger Service) hay LMS, các thông tin bao gồm như: xem kết quả sổ số,

tra cứu danh bạ điện thoại, điểm thi, các trò chơi giải trí, các dịch vụ bình chọn, đố

vui có thưởng … Sfone sẽ hợp tác với nhà cung cấp nội dung VASC, đây là nhà cung

cấp thông tin trên nền SMS lớn và duy nhất tại Việt nam, hiện nay đã hợp tác với các

nhà khai thác di động khác như: Vinaphone, Mobifone và Viettel.

Dịch vụ tin nhắn quốc tế

Cho phép thuê bao Sfone có thể nhắn và nhận tin ngắn hoặc dài với các

mạng di dộng ở nước ngoài.

Dịch vụ Web-SMS Chat

Cho phép thuê bao Sfone có thể thực hiện chat từ máy di động của mình với

người sử dụng trình duyệt web.

Dịch vụ Call – Keeper

Trang 64

Cung cấp cho khách hàng thuê bao Sfone khả năng truy xuất thông tin những

cuộc gọi nhỡ thông qua tin nhắn, web hay ARS (….) khi thuê bao này tắt máy, máy

bận hay ngoài cùng phủ sóng.

Dịch vụ Coloring

Từ khi đưa mạng di động Sfone vào hoạt động, Sfone đã trở thành nhà cung

cấp dịch vụ đầu tiên cho phép thực hiện dịch vụ Coloring trên mạng di động miễn

phí và được giới trẻ rất nhiệt tình ùng hộ. Tuy nhiên, với kế hoạch nâng cấp hệ

thống trong năm 2006, Sfone sẽ chính thức tính cước sử dụng dịch vụ này và mở

rộng thêm tính năng tặng Coloring giữa các thuê bao với nhau.

Wap 2.0

- Dịch vụ này cho phép thuê bao Sfone truy cập tin tức từ máy di động thông

qua WAP. Các tin tức sẽ được cập nhật hàng ngày thông qua nhà cung cấp nội dung

trên internet.

- Dịch vụ này cho phép thuê bao Sfone tải và sử dụng nhạc chuông, tải và

dùng các hình ảnh động, tải và dùng các trò chơi trên máy di động thông qua WAP.

Dịch vụ này sẽ được nâng cấp bằng việc triển khai sử dụng các hình ảnh động có

tương tác với người dùng thông qua bàn phím di động, hỗ trợ 65.000 màu, 262.000

màu hoặc hơn nữa và nhạc nền.

Việc cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng của Sfone so với các mạng di động

khác có thể được đánh giá như sau:

Bảng so sánh Phụ lục 2.2 liệt kê chi tiết các dịch vụ giá trị gia tăng của từng

mạng di động cho thấy thế mạnh của Sfone trong việc cung cấp dịch vụ giá trị gia

tăng so với các nhà cung cấp khác trên mạng di động GSM như Mobi, Vina, Viettel:

- Sfone cung cấp cho khách hàng hầu như toàn bộ các dịch vụ giá trị gia tăng

cơ bản mà hệ thống mạng di động GSM đã thực hiện. Sfone cũng đang chuẩn bị

hoàn tất dịch vụ Web-protal, dịch vụ nhắn tin quốc tế, dịch vụ kết nối Internet qua

điện thoại,… để phục vụ khách hàng.

- Ngoài ra, Sfone còn nổi trội hơn trong việc cung cấp cho khách hàng thêm

một số dịch vụ giá trị gia tăng mà các nhà cung cấp khác chưa hoặc không thực hiện

Trang 65

được như: dịch vụ mật mã chấp nhận cuộc gọi, dịch vụ chặn cuộc gọi, dịch vụ hạn

chế cuộc gọi, dịch vụ nhóm thuê bao, dịch vụ tải các đoạn nhạc, phim xuống điện

thoại và gửi tặng qua điện thoại khác, dịch vụ tin nhắn dài, dịch vụ kết nối Internet

qua điện thoại,…

- Về chi phí cho các dịch vụ giá trị gia tăng Sfone đang cung cấp hiện nay

đều tương đương hoặc thấp hơn so với các mạng di động khác, trong đó khá nhiều

dịch vụ miễn phí để thu hút khách hàng.

2.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động của Sfone

a. Hiệu quả sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận

Bảng số 2.3 dưới đây liệt kê các chỉ tiêu kinh doanh và đánh giá hiệu suất sử

dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận của Sfone trong các năm 2003-2006. Qua đó, có một số

đánh giá như sau:

Do đặc thù riêng của ngành kinh doanh mạng viễn thông di động, đặc điểm

về cơ cấu vốn đầu tư của Sfone là vốn cố định luôn luôn chiếm tỷ lệ cao, từ 90% trở

lên trong tổng số vốn đầu tư hàng năm. Sfone sử dụng vốn cố định chủ yếu để đầu

tư vào các trang thiết bị của hệ thống cơ sở hạ tầng mạng viễn thông di động. Đặc

biệt từ tháng 11/2005, Sfone quyết định đầu tư thêm 280 triệu USD để thực hiện

mục tiêu phủ sóng toàn quốc vào cuối năm 2006, làm cho tổng vốn cố định của

Sfone tăng lên gần gấp 3 lần so với các năm trước. Theo đó, chi phí khấu hao tài sản

hàng năm của Sfone cũng tăng lên đáng kể, trung bình khoảng trên 20 triệu

USD/năm.

Trong khi đó, vốn lưu động lại chiếm tỷ lệ rất thấp, khoảng 6-8% trong tổng

vốn sử dụng hàng năm, chủ yếu vốn lưu động để thanh toán cho các chi phí như trả

lương, quảng cáo, khuyến mãi, thuê mướn mặt bằng, thuê mướn kênh truyền, đầu

số,…

Do chênh lệch lớn về cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động, hiệu suất sử

dụng vốn của Sfone chủ yếu tập trung vào hiệu suất sử dụng vốn cố định hàng năm.

Bắt đầu từ năm 2004 trở đi, Sfone mới bắt đầu có lãi với mức lãi tăng chậm,

tuy nhiên mức lãi là rất thấp so với số đồng vốn bỏ ra (tỷ suất lợi nhuận <8%).

Trang 66

Nguyên nhân chủ yếu là do: Sfone đầu tư tài sản thiết bị lớn nên chi phí khấu hao

hàng năm cao; Sfone chưa đạt thị phần cao, số thuê bao thấp nên doanh thu không

cao; Chi phí cho quảng cáo khuyến mãi, hệ thống bán hàng, chi phí thuê mướn mặt

bằng, thuê kênh truyền là những chi phí khá lớn và tăng hàng năm; … Từ năm

2006, mặc dù số thuê bao tăng vọt, đạt trên 1 triệu thuê bao, tuy nhiên năm 2005,

2006 Sfone đã đầu tư mạnh để phủ sóng toàn quốc, đồng thời xây dựng các gói

cước, chương trình khuyến mãi đặc biệt, thậm chí hoàn trả 100% tiền cước sử dụng

(ở mức dưới 500.000 đồng) cho khách hàng,…đã làm giảm doanh thu thực của

Sfone.

Kinh doanh viễn thông, đặc biệt là mạng di động là một quá trình lâu dài, do

đó lợi nhuận của doanh nghiệp thường sẽ chỉ bắt đầu đạt mức yêu cầu đề ra sau ít

nhất từ 2-4 năm hoạt động và sau khi đã đầu tư ổn định cơ bản cho cơ sở sở hạ tầng

cần thiết. Với hiệu quả sử dụng vốn của Sfone trong 3 năm như số liệu thống kê là

một kết quả chưa cao, song cũng đã thể hiện được chiều hướng phát triển khả quan

và chiến lược kinh doanh đúng hướng của Sfone.

b. Yếu tố lao động và hiệu quả sử dụng lao động

Bảng 2.4 - Hiệu quả sử dụng lao động tại Sfone

Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006

Tổng doanh thu (1.000 USD)

Sô nhân viên bình quân trong năm (người)

Khối hành chính, quản lý

Khối Kỹ thuật

Khối kinh doanh 2.280 377 75 113 188 16.790 383 77 115 192 32.700 716 107 229 380 78.200 1.602 240 529 833

6 44 46 49 Năng suất lao động (1.000USD/người/năm)

Qua bảng số 2.4 cho thấy một số đánh giá về yếu tố lao động và hiệu quả sử

dụng lao động tại Sfone như sau:

Trang 67

Trong 2 năm gần đây, cùng với tốc độ phát triển và phủ sóng 64/64 tỉnh

thành, số lượng nhân viên Sfone tăng nhanh đáng kể, năm sau gần như gấp đôi năm

trước.

Cơ cấu tỷ lệ nhân viên giữa các khối có khác nhau, chiếm ưu thế vẫn là khối

kinh doanh. Mức độ tăng trưởng của nhân viên các khối cũng khác nhau, trong các

năm 2005 và 2006, mức độ tăng trưởng nhân viên thuộc khối kỹ thuật và kinh

doanh tăng mạnh hơn so với khối quản lý hành chính.

Năng suất lao động tại Sfone tăng dần trong các năm gần đây, mặt khác năng

suất lao động đạt trên 700 triệu đồng/người/năm cũng là mức năng suất cao hiện

nay. Điều này chứng tỏ việc tăng nhân sự là phù hợp với quy mô phát triển hoạt

động của Sfone, đồng thời Sfone cũng đã khai thác và sử dụng tốt hiệu quả lao động

hiện có.

c. Xây dựng bảng chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Sfone Áp dụng từ các lý thuyết về đánh giá chất lượng sản phẩm. dịch vụ đã nêu tại

Chương 1 - mục 1.3, một số bảng đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ của

Sfone như về công nghệ, vùng phủ sóng, chính sách bán hàng và mạng lưới phân

phối sản phẩm - dịch vụ, dịch vụ giá trị gia tăng, chăm sóc khách hàng, được xây

dựng như sau:

(Ghi chú: Số liệu, thông tin dựa trên các kết quả khảo sát và đánh giá từ

phòng Marketing của Sfone cập nhật đến tháng 8/2006)

Bảng 2.5 Đánh giá chất lượng theo yếu tố công nghệ và vùng phủ sóng

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi Điểm có trọng số Ci x Vi

1 Công nghệ sử dụng 2 Độ rộng vùng phủ sóng 3 Chất lượng phủ sóng 4 Lợi ích cho khách hàng 5 Khả năng phát triển 6 Khả năng sinh lời Tổng cộng Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 4 4 2 3 4 2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.1 0.1 1 0.8 0.8 0.4 0.6 0.4 0.2 3.2

Như vậy Ka = 3.2, Mq = 3.2:5 = 0.64 0.64

Trang 68

Bảng 2.6 Đánh giá chất lượng theo yếu tố thiết bị đầu cuối

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi

1 Chấp nhận của thị trường 2 Tính cạnh tranh của giá 3 Độ linh hoạt của chính sách giá 4 Tính phù hợp giữa giá, giá trị và gtsd 5 Bù đắp chi phí và đem lại lợi nhuận 6 Tính đa dạng của khung giá Tổng cộng 0.2 0.2 0.2 0.15 0.15 0.1 1 Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 4 4 4 3 3 4 Điểm có trọng số Ci x Vi 0.8 0.8 0.8 0.45 0.45 0.4 3.7

Như vậy Ka = 3.7, Mq = 3.7:5 = 0.74 0.74

Bảng 2.7 Đánh giá chất lượng theo yếu tố chính sách bán hàng và mạng lưới phân phối

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi Điểm có trọng số Ci x Vi

1 Độ rộng của mạng phân phối 2 Tính phù hợp của mạng lưới 3 Tính đa dạng của mạng lưới 4 Mức độ cạnh tranh CSBH 5 Tính phù hợp của chính sách bán hàng 6 Tính đa dạng của chính sách bán hàng Tổng cộng 0.2 0.2 0.2 0.2 0.1 0.1 1 Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 4 4 4 4 3 3 0.8 0.8 0.8 0.8 0.3 0.3 3.8

Như vậy Ka = 3.8, Mq=3.8:5 = 0.76 0.76

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi

1 Hiệu quả kinh doanh 2 Tính độc đáo & tiện ích dịch vụ 3 Tần suất các hoạt động 4 Mức độ làm hài lòng khách hàng 5 Mức độ thu hút khách hàng 6 Chất lượng dịch vụ Bảng 2.8 Đánh giá chất lượng theo yếu tố dịch vụ giá trị gia tăng Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 2 3 3 3 2 2 0.2 0.2 0.2 0.15 0.15 0.1 1 Tổng cộng Điểm có trọng số Ci x Vi 0.4 0.6 0.6 0.45 0.3 0.2 2.55

Như vậy Ka = 2.55, Mq = 2.55:5= 0.51 0.51

Trang 69

Bảng 2.9 Đánh giá chất lượng theo yếu tố chăm sóc khách hàng

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi Điểm có trọng số Ci x Vi

1 Phù hợp với mục tiêu 2 Tính đa dạng 3 Tần suất các hoạt động 4 Mức độ làm hài lòng khách hàng 5 Hiệu quả lâu dài 6 Chi phí Tổng cộng 0.2 0.2 0.2 0.2 0.15 0.05 1 Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 4 4 4 4.5 4 2 0.8 0.8 0.8 0.9 0.6 0.1 4

Như vậy Ka = 4, Mq = 4:5= 0.8 0.8 Từ các kết quả trên cho ta nhận xét và đánh giá về chất lượng mạng Sfone

qua một số mặt chính yếu như sau:

Với các chỉ số Mq đánh giá chất lượng về: Công nghệ và vùng phủ sóng (Mq

= 0,64); Thiết bị đầu cuối (Mq = 0,74); Chính sách bán hàng và mạng lưới phân

phối (Mq = 0,76); Dịch vụ giá trị gia tăng (Mq = 0,51); Chăm sóc khách hàng (Mq

= 0,8), đã thể hiện Sfone thực hiện tốt và khá tốt đối với các mặt như: chăm sóc

khách hàng, chính sách bán hàng và mạng lưới phân phối, cung cấp thiết bị đầu

cuối, công nghệ và vùng phủ sóng.

Riêng đối với yếu tố dịch vụ giá trị gia tăng có Mq= 0,51, đây là mức còn

cách xa 1, cho thấy chất lượng dịch vụ này chưa được khai thác tốt, chưa tạo ra sự

thu hút cho khách hàng, mặc dù đây là một trong những thế mạnh của Sfone và hiện

nay đang được xem là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh

doanh dịch vụ thông tin di động.

2.2.3 Đánh giá chung hoạt động của mạng di động Sfone

a. Điểm mạnh của Sfone (Strengths)

- Chọn lựa công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, có khả năng phát triển và ứng dụng

lâu dài.

- Đi kèm theo công nghệ mới là nguồn cung cấp các thiết bị đầu cuối phong

phú, đa dạng hấp dẫn, đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu khách hàng.

Trang 70

- Trên nền tảng công nghệ CDMA, Sfone khai thác được các dịch vụ giá trị

gia tăng mà các đối thủ cạnh tranh không thực hiện được hoặc khó khăn khi tiến

hành thực hiện (phải đầu tư thêm thiết bị, chất lượng không cao,…) như: dịch vụ

mật mã chấp nhận cuộc gọi, dịch vụ chặn cuộc gọi, dịch vụ hạn chế cuộc gọi, dịch

vụ nhóm thuê bao, dịch vụ tải các đoạn nhạc, phim xuống điện thoại và gửi tặng qua

điện thoại khác, dịch vụ tin nhắn dài, dịch vụ kết bối Internet qua điện thoại,… Đây

là thế mạnh lớn của mạng di động Sfone trong xu hướng cạnh tranh hiện nay.

- Sfone luôn đi tiên phong trong việc đưa ra các loại gói cước tập trung vào lợi

ích khách hàng, kèm theo các chương trình khuyến mãi lần đầu tiên có mặt tại trị

trường Việt Nam (điện thoại trao tay), chương trình chăm sóc khách hàng được bình

chọn chất lượng cao,… đã góp phần hình thành ấn tượng tốt về thương hiệu và uy

tín đối với người tiêu dùng.

- Sfone đã xây dựng được cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng hoàn

thiện về cơ bản, phong cách kinh doanh chuyên nghiệp,…làm tiền đề cho sự tồn tại

và phát triển vững mạnh trên thị trường Việt Nam.

b. Điểm yếu của Sfone (Weaknesses)

- Sfone đầu tư vào Việt Nam chậm hơn so với các mạng di động khác. Tốc độ

phủ sóng cũng chậm, công nghệ không tương thích với các thiết bị đầu cuối hiện có

trên thị trường,… gây nên những khó khăn trở ngại bước đầu trong việc chiếm lĩnh

thị trường, xóa bỏ thói quen cũ của người tiêu dùng,…

- Số thuê bao chưa nhiều, thường xuyên phải đưa ra những gói cước, chương

trình khuyến mãi để thu hút khách hàng, không ngừng đầu tư để hoàn thiện cơ sở hạ

tầng kỹ thuật, doanh thu chưa cao,… do đó đòi hỏi yêu cầu tiềm năng về vốn đầu tư

phải vững mạnh, chiến lược kinh doanh xây dựng lâu dài và đáp ứng theo chiều

hướng phát triển của thị trường chung.

- Thời gian hoạt động mới chỉ có 3 năm, Sfone chưa hoàn chỉnh và khai thác

hết được các thế mạnh của mạng di động CDMA: độ dày phủ sóng, các dịch vụ giá

trị gia tăng,…

- Thị trường thiết bị đầu cuối trong nước chưa dồi dào như của mạng di động

Trang 71

GSM.

c. Các cơ hội của Sfone (Opportunities)

- Mức tăng trưởng dân số Việt Nam từ 1 đến 1,4%/năm, đời sống vật chất và

tinh thần người dân ngày càng nâng cao, … hứa hẹn một thị trường viễn thông đầy

tiềm năng, trong đó đặc biệt là thị trường viễn thông di động.

- Việc gia nhập WTO sẽ chấm dứt thời kỳ độc quyền của VNPT, đem lại sự

cạnh tranh công bằng trên thị trường kinh doanh viễn thông.

- Sfone là dự án kết hợp giữa nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước do đó có

nhiều điều kiện thu hút vốn đầu tư và tiếp cận trình độ công nghệ, kỹ thuật hiện đại

từ nước ngoài.

d. Các đe dọa đối với Sfone (Threats)

- Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều. Các nhà cung cấp mạng di động GSM

vẫn đang có xu thế giành thị phần lớn, nhất là từ khi có thêm Viettel tham gia thị

trường. Ngoài ra, còn xuất hiện thêm các nhà cung cấp mạng di động mới như HN

Telecom, Viễn thông Điện lực,…

- Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, xu hướng cổ phần hoá các doanh

nghiệp Nhà nước, các nhà cung cấp mạng di động là đối thủ cạnh tranh hiện nay sẽ

có điều kiện hợp tác với các nhà đầu tư bên ngoài, tăng vốn đầu tư.

- Các nhà cung cấp thiết bị đầu cuối vẫn đang tập trung nhiều cho mạng GSM.

- Thu nhập bình quân của người Việt Nam tăng qua các năm nhưng vẫn còn

thấp so với khu vực và chưa đảm bảo ổn định sinh hoạt, do việc dành chi phí cho

các dịch vụ viễn thông vẫn trong mức giới hạn nhất định.

Trang 72

Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

MẠNG DI ĐỘNG SFONE

3.1 QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG DI ĐỘNG

SFONE

3.1.1 Quan điểm và cơ sở đề xuất giải pháp

Một là đẩy mạnh phát triển mạng di động Sfone phù hợp theo xu hướng phát

triển chung của ngành viễn thông thế giới và viễn thông Việt nam (về kỹ thuật, các

dịch vụ giá trị gia tăng, giá cước,…).

Hai là hoạt động kinh doanh phù hợp với đường lối, chủ trương chính sách

Nhà nước Việt Nam, góp phần tăng trưởng kinh tế và xây dựng đất nước giàu

mạnh. Quán triệt tinh thần các quy định, quyết định của Chính phủ về hoạt động của

ngành viễn thông của nước ta như:

- Định hướng phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam (Chỉ thị số 58/CT-

TƯ ngày 17/10/2000 của Bộ Bưu Chính Viễn thông) với các mục tiêu cơ bản được

đề ra là: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nọi lĩnh vực; phát triển cơ

sở hạ tầng mạng lưới thông tin quốc gia trên cả nước với chất lượng cao, giá rẻ;

công nghệ thông tin trở thành nền kinh tế mũi nhọn, tốc độ phát triển hàng năm cao

nhất so với các ngành khác và tỷ lệ đóng góp GDP ngày càng tăng.

- Chiến lược phát triển Bưu chính - viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và

định hướng đến năm 2020 (Quyết định 158/2001/QĐ – TTg ngày 18/10/2001 do

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), trong đó có nhấn mạnh các mục tiêu: phát triển cơ

sở hạ tầng thông tin quốc gia ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực, chất

lượng cao, hoạt động hiệu quả, làm nền tảng cho việc phát triển các ứng dụng phục

vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; cung cấp cho người tiêu dùng

sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, đa dạng, giá rẻ, đáp ứng mọi nhu cầu phục vụ

Trang 73

kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng; phát triển thành ngành kinh tế-kỹ thuật mũi

nhọn hoạt động hiệu quả.

Ba là xây dựng giải pháp phù hợp với điều kiện, khả năng của doanh nghiệp,

tận dụng khai thác tốt những nguồn lực hiện có (vốn, nhân lực, công nghệ, thiết bị,

tiềm năng,…) để đảm bảo tính khả thi, không đầu tư lãng phí và mang lại hiệu quả

cao.

Bốn là thông qua việc khảo sát đánh giá chất lượng các sản phẩm dịch vụ

hiện có của Sfone và thái độ khách hàng để không ngừng hoàn thiện, cải tiến nhằm

đưa ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng ngày càng cao, phong phú đa dạng, giá

cước hợp lý, bảo đảm quyền lợi cho người tiêu dùng.

Năm là không chỉ vì một mục tiêu lợi nhuận mà còn xây dựng một hình ảnh,

thương hiệu Sfone uy tín lâu dài - bền vững trên thị trường Việt Nam.

3.1.2 Định hướng phát triển của Sfone trong thời gian tới

Tính đến hết tháng 6/2006, tổng số thuê bao di động tại Việt Nam đạt trên

11,8 triệu, tăng hơn 4 lần so với cuối năm 2003. Dự kiến đến cuối năm, Việt Nam

sẽ có khoảng 15-16 triệu thuê bao di động, và đến năm 2010, con số này sẽ tăng lên

từ 36 đến 43 triệu thuê bao. Tuy nhiên, quy luật sẽ theo chiều hướng giảm tốc độ

tăng trưởng ''phi mã'' khi thị trường tiến dần tới mức bão hòa. Một số nhà dự báo

cho rằng năm 2007 sẽ là năm cuối cùng của giai đoạn phát triển đỉnh cao bùng nổ

thông tin di động tại Việt Nam. Khi đó, thay vì nhìn nhận sự bùng nổ về lượng thuê

bao, cả nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều hơn đến chất

lượng của dịch vụ.

Hiện tại, công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn

thông di động là giảm giá và khuyến mãi. Khi Việt Nam đã gia nhập ''sân chơi''

WTO, khả năng cũng như năng lực cạnh tranh của các mạng di động trong nước sẽ

không thể chỉ trông chờ vào việc chạy đua giảm giá dịch vụ, hay khuyến mãi. Muốn

tồn tại các nhà cung cấp mạng di động trong nước phải tập trung nâng cao chất

lượng dịch vụ, tăng cường dịch vụ giá trị gia tăng, ứng dụng công nghệ mới... Có

Trang 74

như vậy, khi hội nhập, doanh nghiệp trong nước mới đủ sức để cạnh tranh lành

mạnh.

Mặt khác, khi Việt Nam tham gia vào WTO, các mạng di động trong nước sẽ

được cổ phần hóa doanh nghiệp, sẽ tham gia niêm yết, mua bán cổ phần, phát triển

thị phần. Động thái này tạo nên việc thu hút đầu tư nước ngoài sẽ cởi mở hơn, đối

tác quốc tế sẽ quan tâm nhiều hơn tới việc tham gia thị trường di động Việt Nam.

Ngoài ra, từ trước đến nay, trong lĩnh vực viễn thông, phía đối tác chỉ được góp vốn

và chia lãi với các doanh nghiệp Việt Nam, tức là theo loại hợp đồng hợp tác kinh

doanh (BCC). Phía đối tác không được trực tiếp tham gia quá trình điều hành kinh

doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Nhưng tới đây, Việt nam sẽ dần cho

phép thực hiện liên doanh trong kinh doanh khai thác dịch vụ viễn thông và phía đối

tác sẽ được trực tiếp tham gia điều hành ở liên doanh đó, mức độ cạnh tranh càng

quyết liệt hơn.

Trong bối cảnh phát triển của thị trường viễn thông di động Việt Nam thời

gian tới như đã phân tích ở trên, để tồn tại và phát triển lâu dài, trước hết Sfone phải

xác định tiếp tục khai thác các thế mạnh hiện có của mình như: được hỗ trợ đầu tư

vốn từ nước ngoài, nắm giữ công nghệ mạng di động tiên tiến, được tăng cường khả

năng cạnh tranh lành mạnh trong thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO,…; đồng thời

Sfone cũng phải có chính sách đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phát triển

các dịch vụ mới trên mạng, để nhằm chiếm lĩnh thị phần trên thị trường khi mà dịch

vụ giá trị gia tăng, chất lượng mạng ổn định sẽ là điều kiện quyết định sự tồn tại của

doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động.

Việc đưa dịch vụ điện thoại di động vào thị trường Việt Nam theo kế hoạch

triển khai từng giai đoạn để giảm áp lực vốn đầu tư và thăm dò thị trường: Giai

đoạn 1 (2003 – 2004) phủ sóng 13/64 tỉnh thành, giai đoạn 2 (2005) phủ sóng 40/64

tỉnh thành và giai đoạn 3 (2006) phủ sóng toàn quốc 64/64 tỉnh thành của Sfone là

hợp lý, tuy nhiên chính trong giai đoạn này, việc hoàn chỉnh hệ thống phủ sóng và

đảm bảo phủ sóng dày là nhiệm vụ quan trọng mà Sfone cần phải tiến hành nhanh

Trang 75

chóng đồng thời với việc phủ sóng toàn quốc, để nhằm nâng cao chất lượng và

thương hiệu Sfone trên thị trường.

Đồng thời, Sfone cũng cần định hướng là nhà cung cấp dịch vụ và máy điện

thoại di động CDMA cho thị trường Việt Nam.

Về phân khúc thị trường, thời kỳ đầu của quá trình xâm nhập, Sfone đã phân

khúc vào nhóm đối tượng thu nhập trung bình, độ tuổi từ 25 đến 40 và định vị

thương hiệu là “Chất lượng thoại tốt nhất – Good sound quality” với câu khẩu hiệu

slogan “Nghe là thấy – Hearing is seeing”. Trong thời gian từ năm 2006 trở đi, với

hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản hoàn thiện và phủ sóng toàn quốc, Sfone cần tiếp tục

tập trung hướng đến đối tượng khách hàng thu nhập khá và cao, thuộc mọi lứa tuổi,

thành phần.

Cùng với thị trường điện thoại di động ở Việt Nam tăng lên nhanh chóng kể

từ năm 2003, khi MobiFone và Vinaphone đẩy nhanh lộ trình giảm cước, Sfone đã

xác định mục tiêu phấn đấu đạt 500 ngàn thuê bao đến hết năm 2005, đạt 1 triệu

thuê bao năm 2006, theo đà phát triển đó, để phát triển và giữ vững thị phần, Sfone

cần đặt mục tiêu chiến lược năm 2010 đạt 6-7 triệu thuê bao (thị phần 21,1%) trong

tổng số khoảng gần 40 triệu thuê bao toàn bộ thị trường dịch vụ điện thoại di động

năm 2010, tiến tới Sfone đạt 10-12 triệu thuê bao (22,3% thị phần) trong tổng số

khoảng 55-60 triệu thuê bao toàn bộ thị trường giai đoạn từ 2010 đến 2020. (Số liệu

chi tiết theo Bảng 3.1)

Với định hướng chiến lược như trên, Sfone phải xác định cho mình những

mục tiêu hoạt động chính trong thời gian tới như sau:

- Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, phủ sóng dày và

đảm bảo chất lượng sóng trên toàn quốc để đạt được mục tiêu của hệ thống di động

là “bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu”.

- Chuyển từ công nghệ 3G lên 4G. Cải tiến, nâng cao chất lượng và triển khai

thêm các dịch vụ giá trị gia tăng để khai thác tối đa các tiện ích của công nghệ

CDMA. Khai thác doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia tăng chiếm tối thiểu 40%

Trang 76

trong giai đoạn 2007 tới 2010 và 80% trong giai đoạn 2010 đến 2020 trong tổng

doanh thu hàng năm.

- Thu hút thêm vốn đầu tư và sự hỗ trợ của trong và ngoài nước.

- Củng cố và mở rộng hệ thống đại lý, các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ

ngày một tốt hơn.

- Xây dựng và thực hiện các chính sách duy trì, phát triển khách hàng, thị phần

trong thị trường viễn thông.

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MẠNG DI ĐỘNG

SFONE

3.2.1 Giải pháp đa dạng hóa các loại dịch vụ khác biệt với đối thủ cạnh

tranh thông qua phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng

Như đã phân tích ở chương 2, Sfone có ưu thế mạnh khi sử dụng công nghệ

tiên tiến CDMA, do đó có khả năng khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng mà các

mạng dị động hiện hữu GSM khó thực hiện được như: chuyển tải hình ảnh, phim,

nhạc, karaoke,… chất lượng cao, dịch vụ tin nhắn dài, kết nối Internet tốc độ cao,…

Các chuyên gia trong lĩnh vực viễn thông di động đã nhận định dịch vụ giá

trị gia tăng đóng vai trò rất quan trọng trong thị trường kinh doanh viễn thông ngày

nay. Theo thống kê, doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia tăng trong giai đoạn 2007 -

2010 sẽ dần đạt đến 40% và giai đoạn 2010 - 2020 dự kiến chiếm đến 80%, đó cũng

là xu hướng chung trên thế giới. Do đó, có thể nói rằng nhà cung cấp dich vụ thông

tin di động nào triển khai tốt các dịch vụ giá trị gia tăng sẽ là nhà cung cấp có nhiều

điều kiện tối ưu để đạt tăng trưởng doanh thu và giành thị phần trên thị trường điện

thoại di động.

Từ những lý do trên, Sfone cần xác định rõ mục tiêu nhanh chóng triển khai

các dịch vụ giá trị gia tăng để đạt được:

- Sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh – tạo ra nhu cầu mới cho thị

trường.

- Gia tăng doanh thu (ARPU & MOU) và doanh thu nội dung

Trang 77

Lộ trình phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng từ 2006 – 2020 của Sfone sẽ

bao gồm các giai đoạn sau:

(1) Trong năm 2006

Trong năm 2006, Sfone hoàn tất toàn bộ kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và

triển khai các dịch vụ giá tăng dựa trên công nghệ CDMA 2000 1X-EVDO.

Hình vẽ 3.2

Tình hình triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng trong năm 2006

(2) Giai đoạn 2007 đến 2010:

- Phát triển dịch vụ thông tin theo yêu cầu IOD (Information for Demand)

• Tiến hành kết nối hoàn tất 50 nhà cung cấp nội dung qua các đầu số

8XYY và 1900XXXXX Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết thông qua dịch vụ

nhắn tin ngắn.

• Tiến hành kết nối các dịch giá trị gia tăng giữa Sfone với các mạng

di động trên thế giới thông qua Roaming data.

• Tiến hành kết nối với các nhà cung cấp nội dung ở nước ngoài thông

qua trục leasline nhằm mở rộng các dịch vụ giá trị gia tăng liên quan đến đến các

dịch vụ nhắn tin quốc tế, thông tin quốc tế

- Phát triển các dịch vụ liên quan đến thương mại như:

Trang 78

• Thương mại điện tử (E-commerce) và ngân hàng di động (Mobile

Banking): thông qua điện thoại có thể thanh toán các chi phí thông thường như chi

phí tiền điện, tiền nước, kiểm tra tài khoản, ra lệnh mua bán… Để làm được điều

này Sfone cần phải xây dựng chính sách hợp tác với các đối tác liên quan trên cơ sở

hai bên cùng có lợi.

• Mobile internet băng thông rộng: cho phép khách hàng có thể tận hưởng

hầu hết các tính năng internet hiện có và trong tương lai trên chiếc điện thoại.

• Thực hiện các dịch vụ quảng cáo trên nền các dịch vụ giá trị gia tăng.

• Phát triển các dịch vụ giải trí: xem phim theo yêu cầu VOD (Video On

Demand) và nghe nhạc theo yêu cầu MOD (Music On Demand). Đặc biệt là các thể

loại Game mang tính chất đối kháng trực tuyến trên điện thoại mà các chuyên gia

Hàn quốc trong lĩnh vực viễn thông đã nhận xét: trò chơi trực tuyến đem lại cho

Hàn Quốc 2 tỷ USD doanh thu mỗi năm. Tại Việt nam có điều kiện thuận lợi về cơ

sở hạ tầng, nguồn nhân lực và sự hậu thuẫn của Chính phủ để phát triển ngành này.

- Duy trì và phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản: Tiếp tục phát

triển các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản trên nền thoại như: có thể xây dựng gói

cước thoại và data cho từng nhóm khách hàng, hay theo khu vực, theo thời gian

trong ngày hay theo thởi điểm trong năm…

- Phát triển kinh doanh nội dung số: Bước đầu đưa khái niệm kinh doanh

nội dung số trên điện thoại di động làm tiền đề cho việc phát triển lĩnh vực kinh

doanh này.

Công nghiệp nội dung số (Digital Content Industry - DCI) là một khái niệm

rất mới và trên thế giới, người ta cũng chưa tìm ra được một định nghĩa thống nhất.

Có thể sơ bộ định nghĩa khái niệm công nghiệp nội dung số như sau: Là ngành công

nghiệp thiết kế, sản xuất, xuất bản, lưu trữ, phân phối, phát hành các sản phẩm nội

dung số và các dịch vụ liên quan, bao gồm nhiều lĩnh vực như: Phát triển nội dung

cho Internet; Xuất bản và phát hành nội dung số trên Internet; Phát triển nội dung

cho mạng di động; Giải trí số (Trò chơi trực tuyến, trò chơi tương tác, nhắn tin

trúng thưởng…); Thương mại điện tử; Thiết kế, quảng cáo, và tiếp thị trên Internet;

Trang 79

Các nội dung giáo dục trực tuyến, học tập điện tử; Y tế điện tử, Chăm sóc sức khoẻ

qua mạng; Thư viện số, bảo tàng số, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; Tra cứu thông tin,

dữ liệu số;…..

Mỗi quốc gia có cách hiểu về lĩnh vực này khác nhau. Tại hội thảo do Bộ

Bưu chính Viễn thông tổ chức mới đây tại Hà Nội về lĩnh vực này, các chuyên gia

Hàn Quốc đã đưa ra một khái niệm đơn giản là nội dung cộng với công nghệ số.

Hiện nay, công nghệ nội dung số DCI đã phát triển mạnh trên nhiều quốc gia trên

thế giới: Hàn Quốc, Đài Loan, Úc, Ailen,…

Công nghệ nội dung số hứa hẹn đem đến một tương lai mới cho ngành viễn

thông. Doanh thu của công nghiệp nội dung số rất lớn và ngày càng gây bất ngờ cho

các nhà đầu tư. Có thể điểm qua một vài số liệu sau:

Theo tài liệu thống kê tài liệu từ Bộ Bưu chính Viễn thông: năm 2002 tổng

doanh thu DCI toàn cầu là 172 tỷ và sẽ đạt 430 tỷ vào 2006, tốc độ tăng trưởng bình

quân 30%/năm.

Riêng đối với các doanh nghiệp trong nước: năm 2005, Công ty FPT đạt

doanh số khoảng 5 triệu USD, VASC khoảng 1 triệu USD từ lĩnh vực DCI; Khai

thác DCI trên mạng di động đạt doanh thu khoảng 1.500 tỷ đồng (theo thống kê của

Echip),…

Đối với mạng di động Sfone, trước mắt có thể tập trung khai thác các sản

phẩm của công nghệ nội dung số như: Tải nhạc chuông, logo; Nhắn tin trúng

thưởng; Tin nhắn thông tin xã hội; Tin nhắn tư vấn; ….

(3) Giai đoạn 2010 – 2020:

Sfone cần tập trung phát triển công nghệ nội dung số trên điện thoại di động

theo như dự thảo chương trình công nghệ nội dung số của Bộ bưu chính viễn thông

đề xuất là:

• Trò chơi điện tử

• Giáo dục trực tuyến

• Dịch vụ thông tin

• Phim

Trang 80

• Truyền hình

• Nhạc số

Song song đó là xu hướng hoàn chỉnh sự kết hợp và giao thoa giữa ba nhóm:

công nghệ thông tin - viễn thông và các ngành sản xuất nguyên liệu đầu vào (nội

dung) như: Văn hoá, Thiết kế, Giáo dục,…..

3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ

Từ việc xác định tính năng nổi trội của các dịch vụ giá trị gia tăng khai thác

trên công nghệ mạng CDMA, Sfone cũng cần phải xây dựng những giải pháp để

không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển các dịch vụ này trên mạng

di động. Cụ thể:

- Cách giao tiếp và sử dụng dịch vụ (Mobile portal/ interface)

Các dịch vụ giá trị gia tăng phải thật sự dễ sử dụng và phải có giao diện sử

dụng đẹp thu hút người sử dụng. Nếu một dịch vụ giá trị gia tăng nào đó mà cách

dùng quá phức tạp, khó nhớ thì chắc rằng dịch vụ đó sẽ không có tính cạnh tranh so

cùng với một dịch vụ có tính năng tương đương nhưng dễ nhớ, dễ sử dụng.

- Tìm nguồn cung cấp dịch vụ phong phú (Service/ Content provider)

Sfone cần có chính sách hợp tác và mở rộng kết nối tới các nhà cung cấp

dịch vụ giá trị gia tăng khác cả trong nước cũng như các đơn vị sản xuất dịch vụ giá

trị gia tăng nước ngoài. Ví dụ: Thiết lập một đuờng leaseline tới các báo đài trong

và ngoài nước để lấy các nội dung số mà họ đang cung cấp truyền tải lên điện

thoại….

- Hệ thống tính cước phù hợp đi kèm các dịch vụ (Billing system)

Sfone cần đầu tư một hệ thống tính cước thật hoàn chỉnh có thể tính cước tức

thời (on time), tính cước theo thời gian thuê bao, tính cước theo từng nội dung, tính

cước theo dung lượng….Điều nay cho phép Sfone có thể mở rộng mô hình hợp tác

với các nhà cung cấp giá trị gia tăng bên ngoài dựa trên hình thức chia xẻ lợi nhuận,

giảm chi phí cho đầu tư và sản xuất dịch vụ. Mặt khác khi hệ thống tính cước hoàn

chỉnh thì có thể xây dưng nhiều gói cước khác nhau, phục vụ nhiều đối tượng khác

nhau Ví dụ: khi sử dụng dịch vụ Mobile Internet (kết nối internet bằng điện thoại)

Trang 81

thì Sfone có thể xây dựng các gói cước tính theo dung lượng truy cập, tính theo

tháng, tính trọn gói……

3.2.3 Giải pháp hoàn thiện công nghệ

Một trong những yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các nhà cung cấp

dịch vụ di động hiện nay là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua

một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn thiện. Đối với Sfone đây cũng là điều kiện

bắt buộc để chuẩn bị tốt cho các dịch vụ giá trị gia tăng phát triển. Do đó Sfone cần

thiết phải chuẩn bị đồng bộ một số yếu tố thiết bị, kỹ thuật như sau:

- Đầu tư hoàn thiện cơ sở mạng và hạ tầng (Net work)

Triển khai nâng cấp mạng từ công nghệ 3G hiện có lên công nghệ 4G. Sau

khi phủ sóng 64/64 tỉnh thành, Sfone phải tiếp tục thực hiện giai đoạn hoàn thiện

trang thiết bị và kỹ thuật để đạt được phủ sóng dày, đảm bảo chất lượng sóng và

nâng cấp toàn bộ hệ thống từ 2000 1X lên 2000 1X – EVDO đảm bảo độ rộng băng

thông cho phép triển khai hầu hết các dịch vụ giá trị gia tăng.

- Đầu tư cung cấp thiết bị đầu cuối (điện thoại di động-Handset)

Mạng CDMA không thể tận dụng các thiết bị đầu cuối của mạng GSM,

mạng CDMA 450Hz hiện đang có trên thị trường, do đó việc đầu tư đúng mức vào

thiết bị đầu cuối sẽ đem lại hiệu quả lớn cho hoạt động của Sfone. Thiết bị đầu cuối

là thiết bị tác động trực tiếp đến nhu cầu và thị hiếu khách hàng, thông qua thiết bị

đầu cuối chất lượng của mạng di động được khai thác và đánh giá đúng mức, đặc

biệt là các tiện ích, đặc tính kỹ thuật của thiết bị đầu cuối sẽ hỗ trợ rất lớn trong việc

triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng được cung cấp bởi mạng di động đến các thuê

bao. Ngoài ra, việc khai thác cung cấp thiết bị đầu cuối trong tương lai lâu dài cũng

sẽ đem lại nguồn doanh thu không nhỏ cho nhà cung cấp dịch vụ.

Chúng ta điểm qua một số liệu tình hình sử dụng điện thoại tại Việt nam,

theo số liệu khảo sát (báo Tuổi trẻ) như sau:

Bảng 3.2 - Giá điện thoại di động đang sử dụng

Trang 82

Giá điện thoại

< 2 triệu Từ 2 triệu đến < 4 triệu Từ 4 triệu trở lên

Tỷ lệ % sử dụng 25,0 51,9 23,1 100% Tổng

Bảng 3.3 - Thâm niên và giá điện thoại đang dùng

Thâm niên sử dụng (%) 13-36 tháng 14,3 65,1 20,6 100% 1-12 tháng 45,3 43,8 10,9 100% < 37 tháng 6,1 42,4 51,5 100% Giá cả chiếc ĐTDĐ đang sử dụng < 2 triệu Từ 2 triệu đến < 4 triệu Từ 4 triệu trở lên Tổng

Qua số liệu trên thì ta thấy tỷ lệ dùng điện thoại và đổi điện thoại ở mức giá

từ 2 đến 4 triệu chiếm tỷ trọng cao. Theo đó, Sfone cần có định hướng tập trung

phát triển các điện thoại có tiện ích và tích hợp các tính năng có thể sử dụng hầu hết

các dịch vụ giá trị gia tăng của Sfone nằm trong mức giá này.

Mặt khác theo xu hướng chung của thế giới thì việc tích hợp điện thoại và

máy tính như dạng PDA (Personal Digital Access), là một thuận lợi cho Sfone có

thể phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng thật sự hấp dẫn đòi hỏi các điện thoại phải

có tốc độ xử lý cao như: Game đối kháng, các tiện ích văn phòng…

3.2.4 Giải pháp về tổ chức quản lý

Một là: Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO

(cid:156) Sfone cần phải có kế hoạch triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất

lượng ISO 9001:2000 nhằm đạt được các mục tiêu sau:

- Phù hợp với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa thông qua việc chuẩn bị tốt

cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, phong cách quản lý.

- Hoàn thiện và nâng cao trình độ quản lý trong mọi mặt hoạt động kinh

doanh của Sfone nhằm đem lại những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao cho khách

hàng.

- Nâng cao uy tín và thương hiệu Sfone, tăng khả năng cạnh tranh với các

nhà đầu tư mạng di động khác.

(cid:156) Quá trình tiến hành áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO cần được

thực hiện theo tiến trình như sau:

Trang 83

- Nghiên cứu, xem xét, chọn lựa và ký kết hợp đồng với nhà tư vấn ISO có

uy tín và kinh nghiệm để hạn chế các sai sót, tránh tình trạng hình thức mà không có

chất lượng, không mang lại hiệu quả thực tế.

- Tiến hành triển khai áp dụng hệ thống quản lý ISO đồng thời tại văn phòng

chính và các chi nhánh đại diện của Sfone để tạo sự đồng bộ, thống nhất trong toàn

doanh nghiệp, không kéo dài thời gian, phù hợp với tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng

đã phủ sóng toàn quốc, nhằm sớm rút ngắn khoảng cách với các đối thủ cạnh tranh

đang cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường viễn thông.

- Bố trí nhân lực phù hợp để hỗ trợ, phối hợp với đơn vị tư vấn thực hiện tốt

và đúng tiến độ kế hoạch công tác triển khai ISO trong doanh nghiệp, đồng thời đây

cũng sẽ là nòng cốt để theo dõi tiến trình thực hiện, kiểm tra giám sát và duy trì

công tác vận hành hệ thống ISO tại đơn vị sau này. Thông thường nên chọn lọc

nhân sự từ các khối, phòng ban,…để đảm bảo khả năng sâu sát trong từng bộ phận

và có chuyên môn nghiệp vụ cao.

- Thực hiện tốt công tác tư tưởng và tổ chức các lớp huấn luyện về kiến thức

ISO cho toàn thể nhân viên của Sfone, nâng cao ý thức tự giác và trách nhiệm của

nhân viên trong việc hợp tác xây dựng, vận hành hệ thống quản lý chất lượng ISO

lâu dài tại đơn vị.

Hai là: Cơ cấu lại và chuyên môn hoá Phòng Giá trị gia tăng

Để nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh khai thác dịch vụ giá trị gia tăng, chuẩn

bị cho việc khai thác kinh doanh nội dung số, việc cơ cấu lại và chuyên môn hoá

Phòng Giá trị gia tăng là rất cần thiết.

Với những phát triển, ứng dụng ngày càng lớn và tiềm năng doanh thu cao

của công nghiệp nội dung số như đã phân tích ở trên, Phòng Giá trị gia tăng cần

phải định hướng phát triển thành Phòng Công nghiệp nội dung số (Digital Content

Industry - DCI) nhằm đáp ứng và đón đầu sự phát triển tất yếu của ngành viễn

thông.

Trong thời gian tới, nhiệm vụ của Phòng Giá trị gia tăng là rất lớn, đóng vai

trò quan trọng trong việc phát triển thương hiệu và tăng thị phần của Sfone. Bên

Trang 84

cạnh chất lượng mạng di động, các dịch vụ giá trị gia tăng của Sfone sẽ phải thực sự

trở thành mũi nhọn cạnh tranh với các mạng di động khác và là chiến lược kinh

doanh nhằm tăng doanh thu cho Sfone khi mà thị trường di động tại Việt Nam đã

trở nên bão hòa, các chương trình khuyến mãi cùng với lộ trình giảm cước viễn

thông theo xu thế chung của khu vực và thế giới sẽ làm hạn chế mức tăng doanh thu

của các nguồn thu cơ bản (cước thuê bao, cước thoại,…), thay vào đó sẽ là mục tiêu

đẩy mạnh khai thác doanh thu mang lại từ các dịch vụ giá trị gia tăng: Sfone phải

phấn đấu đẩy mức doanh thu dịch vụ giá trị gia tăng đạt ít nhất 40% tổng doanh thu

trong giai đoạn 2007-2010 và đạt 80% trong giai đoạn 2010-2020.

Trên tinh thần đó, Phòng Giá trị gia tăng cần phải tiếp tục thực hiện tốt các

nhiệm vụ hiện nay và đảm trách thêm những nhiệm vụ mới như:

- Duy trì và tiếp tục khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản đã triển khai.

- Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng khác biệt so với đối thủ cạnh tranh,

các dịch vụ liên quan đến thương mại điện tử sẽ phát triển trong thời kỳ Việt Nam

hội nhập WTO: ngân hàng di động, thanh toán kiểm tra tài khoản thông qua điện

thoại, thông tin giao dịch chứng khoán trong và ngoài nước, quảng cáo trên điện

thoại,…

- Phát triển kinh doanh nội dung số trong các lĩnh vực có nhu cầu lớn trên thị

trường như: trò chơi điện tử, giáo dục trực tuyến, thông tin theo yêu cầu, phim,

truyền hình, nhạc số,….

Các bộ phận trong phòng cũng được phân công chuyên trách theo từng lĩnh

vực cụ thể trong các loại hình dịch vụ giá trị gia tăng để có thể vừa phát triển theo

chiều rộng, vừa phát triển chiều sâu, đảm bảo số lượng và chất lượng các dịch vụ

khai thác. Cụ thể phòng Công nghiệp nội dung số gồm các bộ phận chính như sau:

- Bộ phận kế hoạch chiến lược: xây dựng, hoạch định các kế hoạch chiến

lược phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng

- Bộ phận các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản: duy trì và phát triển nội dung,

chất lượng các dịch vụ phổ biến thông thường và đã khai thác như: nhắn tin dài,

Trang 85

nhắn tin quốc tế, nhạc chuông, gửi hình ảnh, nhạc tới các thuê bao khác, kiểm tra tài

khoản,….

- Bộ phận các dịch vụ giá trị gia tăng cung cấp thông tin theo yêu cầu: cung

cấp các thông tin thời sự, kinh tế, chứng khoán, kết quả xổ số, tra cứu danh bạ điện

thoại, điểm thi, các dịch vụ bình chọn,…

- Bộ phận phát triển nội dung số: bắt đầu từ năm 2007 nghiên cứu và khai

thác lĩnh vực kinh doanh công nghiệp nội dung số để chính thức đưa sản phẩm phục

vụ thuê bao trên mạng vào quý 2/2007, và định hướng trở thành một trong những

nội dung trọng yếu của các dịch vụ giá trị gia tăng cho những năm tiếp theo.

- Bộ phận sản phẩm: kiểm tra, hoàn chỉnh đưa sản phẩm khai thác trên mạng,

kết hợp với phòng marketing quảng bá trên thị trường.

Số lượng nhân sự hiện nay của phòng Giá trị gia tăng là 15 người, sau khi

phát triển thành phòng Công nghiệp nội dung số, dự kiến số nhân sự tăng lên thành

25 người trong năm 2007.

3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực

Con người luôn luôn là yếu tố quan trọng, do đó việc hoàn thiện quản trị

nguồn nhân lực sẽ đem lại năng suất lao động và hiệu quả hoạt động cao nhất cho

mọi tổ chức, doanh nghiệp. Một số giải pháp về nguồn nhân lực được đề xuất cho

Sfone như sau:

a. Tuyển dụng nhân lực:

Kế hoạch tuyển dụng:

Bộ phận nhân sự của Sfone cần phải tham mưu với lãnh đạo Sfone trong một

số công tác như:

- Xây dựng kế hoạch định kỳ kiểm tra, sắp xếp điều chỉnh lại nguồn nhân lực

phù hợp trong từng khối, bộ phận,… không tuyển dụng nhân viên mới trong khi

chưa khai thác và sử dụng đúng hiệu quả của nguồn nhân lực hiện có.

- Lập kế hoạch tuyển dụng mới theo từng giai đoạn đáp ứng định hướng phát

triển của Sfone. Trong đó đặc biệt lưu ý tuyển dụng nhân lực có chuyên môn và khả

năng thích ứng với các lĩnh vực cần tập trung đẩy mạnh phát triển như: chuyên gia

Trang 86

kỹ thuật mạng di động, nhân viên sửa chữa bảo trì thiết bị đầu cuối, khai thác các

mảng dịch vụ giá trị gia tăng và công nghệ nội dung số, chăm sóc khách hàng…

- Sfone cũng nên lưu ý một nguồn lực lớn và tiềm năng từ các sinh viên

trường Đại học, đây là các đối tượng trẻ, nhiệt tình, có khả học hỏi, thích ứng nhanh

với các lĩnh vực khoa học kỹ thuật mới, có khả năng tư duy kinh doanh năng

động,… là những tố chất rất cần thiết cho hoạt dộng kinh doanh ngành viễn thông

hiện nay.

Công tác phỏng vấn:

Hiện nay, việc phỏng vấn tuyển chọn nhân viên mới thường được giao cho

lãnh đạo bộ phận thực hiện và có ý kiến đề xuất để Ban Giám Đốc quyết định sau

cùng. Với cách thức này, chưa đảm bảo sự thống nhất trong việc phỏng vấn tuyển

chọn và bị phụ thuộc nhiều vào tính chủ quan cá nhân của lãnh đạo từng bộ phận.

Để công tác phỏng vấn chính xác và công bằng, việc phỏng vấn có thể thực

hiện nhiều lần tùy theo mức độ quan trọng của chức danh công việc và số lượng

ứng viên tham gia.

Trong một số trường hợp cũng có thể thực hiện thi tuyển để chọn lọc trước

khi phỏng vấn.

Thành phần phỏng vấn các ứng cử viên phải có đủ trình độ nghiệp vụ chuyên

môn, khi cần thiết có thể mời chuyên gia của lĩnh vực này trong và ngoài nước tham

gia phỏng vấn tuyển chọn.

Bên cạnh đó cũng cần thiết lập Bảng mô tả công việc cụ thể cho các vị trí

tuyển chọn để người phòng vấn không sơ sót trong việc kiểm tra, đánh giá các kỹ

năng của ứng cử viên đối với công việc. Trong Bảng mô tả công việc sẽ gồm các

nội dung chính như: liệt kê các nhiệm vụ chính yếu và các nhiệm vụ liên quan; các

yêu cầu kỹ năng, kinh nghiệm cơ bản cần có; các bộ phận, lĩnh vực cần phải phối

hợp trong công tác;…

b. Kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:

Sfone nên tiếp tục duy trì các hình thức đào tạo và đào tạo lại chuyên môn,

nghiệp vụ theo định kỳ như hiện nay. Đồng thời cũng duy trì hình thức tổ chức các

Trang 87

lớp huấn luyện kỹ thuật, nghiệp vụ bán hàng và chăm sóc khách hàng cho các loại

hình Đại lý.

Ngoài ra, về lâu dài, với trọng tâm đẩy mạnh phát triển dịch vụ giá trị gia

tăng và công nghiệp nội dung số, Sfone cần bổ sung thêm các lớp đào tạo về chuyên

môn trong lĩnh vực công nghiệp nội dung số, là một lĩnh vực còn khá mới mẻ và đòi

hỏi các chuyên viên phải có trình độ về đa phương tiện số, am hiểu về nghệ thuật,

công nghệ,…

Sfone nên thường xuyên gửi nhân viên đi học tại các quốc gia phát triển cao

trong lĩnh vực viễn thông như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,….

Ngoài ra, Sfone cũng cần thêm một loại hình đào tạo nữa mà đa số các công

ty hiện nay chưa quan tâm tâm đúng mức đó là đào tạo trình độ quản lý cho các vị

trí lãnh đạo. Đã có tình trạng lãnh đạo bộ phận rất có năng lực chuyên môn nhưng

lại thiếu kinh nghiệm và khả năng lãnh đạo, quản lý nhân viên, không hiểu tâm lý

nhân viên, do đó việc hợp tác trong công việc gặp nhiều khó khăn, thậm chí có một

số nhân viên phải thuyên chuyển sang các bộ phận khác gây mất đoàn kết, hoặc

cũng có khi chuyển sang công ty khác, gây thất thoát nhân lực không đáng có.

Trong kế hoạch đào tạo, sau mỗi đợt đào tạo một công tác quan trọng không

thể bỏ qua là: phải lưu ý kiểm tra và đánh giá chất lượng, hiệu quả, chi phí đầu

tư,… của công tác đào tạo để điều chỉnh và xây dựng kế hoạch phù hợp cho các lần

sau.

c. Duy trì nguồn nhân lực:

Hiện nay vấn đề thay đổi chỗ làm là hoàn toàn không khó khăn đối với

những nhân viên có năng lực và kinh nghiệm. Do đó, để tránh thất thoát nhân tài,

chất xám, hoặc bị các đối thủ cạnh tranh cũ và mới thu hút nhân lực,…Sfone sẽ

không chỉ phải tốn kém thời gian và chi phí đầu tư đào tạo lại từ đầu, mà còn có

những thiệt hại vô hình khác không thể tránh khỏi như lộ bí mật kinh doanh, ảnh

hưởng xấu tâm lý nhân viên còn lại,… Các hiện tượng này đã và đang xảy ra tại

Sfone: một số nhân sự chuyển sang Viettel xây dựng các loại gói cước tương tự như

Sfone, một số nhân viên kỹ thuật và quản lý giỏi chuyển sang Hanoi Telecom,…

Trang 88

Trước tình hình đó, việc duy trì nguồn nhân lực thực sự trở thành một công

tác bức thiết mà Sfone cần phải lưu ý. Để thực hiện được điều này, khối nhân sự của

Sfone càng phải tập trung thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ của mình trong các chức

năng quản trị nguồn nhân lực, thể hiện qua các công tác sau:

- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, phối hợp với các lãnh đạo bộ phận đánh giá

năng lực nhân viên đúng mức, trung thực, công bằng.

- Đề xuất với lãnh đạo các chế độ lương, nâng lương, khen thưởng, đãi ngộ

thỏa đáng, kịp thời cho toàn thể nhân viên trong công ty.

- Duy trì và nâng cao chất lượng các chế độ chăm sóc sức khỏe, tinh thần đến

nhân viên trong công ty và cả những người thân, gia đình của nhân viên: chương

trình khám sức khoẻ định kỳ, chương trình trợ cấp cho những hoàn cảnh khó khăn

do bị bệnh hiểm nghèo, tai nạn, quà cho con em nhân viên đạt thành tích cao trong

học tập, quà ngày tết, lễ, trung thu, ngày quốc tế thiếu nhi,..

- Tiếp tục duy trì và phát triển nội dung các sinh hoạt tập thể nhằm nâng cao

tính đoàn kết, gắn bó giữa các đồng nghiệp, các bộ phận trong công ty qua các hình

thức như tổ chức du lịch, tổ chức kỷ niệm ngày thành lập công ty, nhân dịp công ty

đạt các thành tích lớn (đạt 1 triệu thuê bao, đạt doanh thu, khai trương các dịch vụ

kinh doanh mới,..).

- Xây dựng chế độ ưu đãi đặc biệt cho các vị trí quan trọng, những người có

thành tích và đóng góp lớn cho hoạt động của Sfone: chế độ lương, các sinh hoạt

tiện nghi làm việc, xe phục vụ đi lại, nhà ở, chế độ an dưỡng nghỉ ngơi,…

3.2.6 Giải pháp về vốn đầu tư

Như đã phân tích trong chương 2, trong xu hướng cổ phần hóa doanh nghiệp,

Việt Nam gia nhập WTO, thế mạnh về vốn giữa Sfone và các nhà cung cấp di động

khác trong nước sẽ không còn chênh lệch nhiều, do đó Sfone cần phải có kế hoạch

dài hạn về nguồn vốn đảm bảo đáp ứng nhu cầu đầu tư, hoạt động theo từng giai

đoạn, đủ sức duy trì và cạnh tranh, đầu tư mới công nghệ so với những nhà cung

cấp mạng di động khác trên thị trường. Một số giải pháp để duy trì ổn định và phát

triển vốn đầu tư như sau:

Trang 89

Một là: Các hình thức huy động vốn Sfone có thể áp dụng

- Huy động vốn theo từng dự án kinh doanh thông qua việc ký kết hợp đồng

thỏa thuận góp vốn, tỷ lệ doanh thu được hưởng từ dự án theo tỷ lệ góp vốn.

- Huy động vốn cổ phần từ các nhân viên, đại lý của Sfone.

- Đối với việc cung cấp các thiết bị đầu cuối, Sfone có thể thương thảo với

các đối tác để áp dụng hình thức trả sau, trả chậm, yêu cầu các đối tác hỗ trợ một số

hoạt động đi kèm như: quảng cáo, hỗ trợ bán hàng, thiết lập các trung tâm bảo trì,

sửa chữa,… nhằm giảm áp lực về vốn.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, tỷ lệ và hình thức góp vốn giữa các đối tác cũng cần

được xem xét kỹ lưỡng để tránh những thay đổi bất lợi trong cơ cấu điều hành, nhất

là thời điểm gia nhập WTO, khi mà xu hướng các đối tác không chỉ góp vốn và chia

lãi theo loại hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC mà được tham gia liên doanh và

điều hành ở liên doanh đó.

Hai là: Hợp lý hóa chi phí để giảm áp lực vốn

- Tăng cường khai thác hiệu quả các tài sản hiện có trước khi quyết định đầu

tư mua sắm mới; Cân đối tồn kho hợp lý, tránh tồn kho các thiết bị viễn thông vừa

gây chiếm dụng vốn, vừa dễ bị lạc hậu không còn giá trị sử dụng như ban đầu.

- Phân tích kỹ kế hoạch đầu tư và phân thành giai đoạn, tiến độ triển khai

phù hợp trước khi thực hiện để tránh lãng phí, đầu tư dư công suất.

- Các chương trình quảng cáo và khuyến mãi phải đi đôi và đồng bộ với sản

phẩm, dịch vụ để mang lại hiệu quả cao so với chi phí đã bỏ ra, nhanh chóng hoàn

vốn từ việc kinh doanh khai thác các sản phẩm dịch vụ đó.

Ba là: Giảm các khoản nợ khó đòi để hạn chế bị chiếm dụng vốn

Thất thu cước, không thu được tiền trả góp thiết bị đầu cuối,…từ khách hàng

là một trong những nguyên nhân làm cho Sfone giảm doanh thu (ít nhất 20%/năm)

và bị chiếm dụng vốn hiện nay, đây cũng là tình trạng chung của các mạng viễn

thông khác. Để giải quyết vấn đề này, Sfone cần đẩy mạnh thực hiện một số biện

pháp sau:

Trang 90

- Xây dựng chính sách bán hàng và chăm sóc khách hàng để duy trì các

khách hàng sử dụng lâu dài, gắn bó với mạng Sfone.

- Các chương trình khuyến mãi nhằm kích thích các thuê bao cũ hoạt động

trở lại.

- Các chương trình trả góp điện thoại cần phải thực hiện theo hợp đồng và

các yêu cầu về giấy tờ pháp lý của phía thuê bao chặt chẽ.

- Mở các điểm thu tiền tại các vị trí thuận lợi giao dịch.

- Có chính sách thưởng, tặng quà cho những đối tượng khách hàng lâu năm

và thực hiện tốt thanh toán cước phí,…

3.2.7 Giải pháp về chiến lược bán hàng, Marketing

Một là: Nâng cấp hệ thống phân phối

Sfone phải mở rộng hơn nữa kênh phân phối của mình qua việc tuyển thêm

đại lý mới nhằm tăng cường mật độ kênh phân phối và tạo thuận lợi về địa điểm

mua hàng cho khách hàng, song song đó nâng cao chất lượng của hệ thống đại lý

sẵn có.

Phải thiết lập hệ thống các cửa hàng hoặc tuyển đại lý ở các khu vực được

phủ sóng mới.

Khuyến khích phát triển đại lý ở các khu vực tỉnh nhằm bảo đảm phục vụ tốt

nhất và nhanh nhất cho khách hàng.

Tăng cường thêm các sản phẩm, vật dụng hỗ trợ bán hàng như: làm mới các

hình ảnh băng rôn quảng cáo, áp phích, catalogue, bảng đèn, các kệ trưng

bày,…nhằm làm tăng sự chú ý của khách hàng và cũng là thể hiện sự chú trọng đầu

tư, phát triển trong khâu phân phối sản phẩm của Sfone.

Hai là: Kết hợp các phương tiện tiếp thị truyền thông

Những công cụ mà Sfone nên chọn thực hiện phục vụ cho hoạt động

Marketing là kết hợp đồng bộ, nhuần nhuyễn các loại hình quảng cáo, khuyến mãi

bán hàng, quan hệ với công chúng (PR), tổ chức sự kiện (Events). Cụ thể:

Quảng cáo:

Trang 91

Hoạt động chủ lực của quảng cáo sẽ nên thực hiện qua 2 kênh chủ yếu là

quảng cáo qua truyền hình và quảng cáo qua báo chí. Đây là 2 loại hình được người

tiêu dùng chú ý nhất.

Định hướng quảng cáo sẽ tập trung vào những thời điểm và sự kiện nằm

trong kế hoạch hoạt động của Sfone như: thời điểm Sfone nâng cao chất lượng phủ

sóng; thời điểm Sfone đạt lượng thuê bao theo kế họach (thời điểm đạt 1 triệu thuê

bao…); thời điểm tung ra thị trường mẫu máy điện thoại di động CDMA mới, độc

đáo, được cung cấp bởi các nhà cung cấp máy điện thoại di động hàng đầu thế giới

như Nokia, Samsung và Motorola,..; thời điểm các hoạt động liên quan đến chính

sách cước của Sfone (gói cước couple Forever); thời điểm Sfone đưa vào khai thác

các dịch vụ giá trị gia tăng mới (Xem truyền hình, phim và nghe nhạc trên điện

thoại…); thời điểm nhu cầu mua sắm điện thoại di động tăng lên (lễ, tết, …);…

Khuyến mãi bán hàng (Sale Promotion)

Hiện nay, thị trường dịch vụ điện thoại di động đang cạnh tranh về khuyến

mãi. Do đó, Sfone cần lưu ý không chỉ duy trì khuyến mãi vào khách hàng mới mà

cũng cần tập trung vào nhóm đối tượng khách hàng cũ khi mà thị trường các thuê

bao chuyển đổi mạng đã xuất hiện.

Sfone nên đưa ra các hoạt động khuyến mãi dành cho khách hàng của trung

tâm bằng việc đẩy mạnh các hoạt động sau bán hàng như: các chương trình khách

hàng thân thiết, tặng tiền, tặng quà, tặng phút gọi miễn phí,… cho các thuê bao hiện

tại, cũng như các khách hàng đang sử dụng có thâm niên.

Quan hệ với công chúng (PR)

Vào các thời điểm “Marketing thoái vị - PR lên ngôi” thì việc kết hợp nhuần

nhuyễn giữa quảng cáo và PR sẽ mang lại hiệu quả tối ưu. Thật vậy, việc tăng

cường các bài viết, phòng sự, buổi hội thảo,…về sản phẩm và dịch vụ sẽ giúp cho

khách hàng hiểu hơn về giá trị sản phẩm của nhãn hiệu Sfone. Đồng thời, nêu được

những đặc điểm riêng biệt của sản phẩm nhằm giúp khách hàng nhìn thấy những lợi

thế nhất định của nhãn hiệu Sfone.

Trang 92

Thông qua PR, cần đưa đến công chúng những thông tin về các điểm vượt

trội của công nghệ CDMA, lợi thế về đường truyền băng thông rộng, rất phù hợp

với thị trường đòi hỏi đáp ứng về nhu cầu truyền số liệu, đáp ứng các nhu cầu về

các dịch vụ cộng thêm như truy cập Internet, xem ti vi trên điện thoại, v.v. Do đó,

các hoạt động này sẽ mang tính chất xây dựng hình ảnh thương hiệu của các nhãn

hiệu thuộc công nghệ CDMA so với các nhãn hiệu thuộc công nghệ GSM. Sfone có

thể phối hợp các hoạt động PR song hành với việc xây dựng tái định vị lại thương

hiệu của mình.

Tổ chức sự kiện (Events)

Sfone cần có một số chương trình sôi động để tác động đến nhóm đối tượng

khách hàng là giới trẻ - là nhóm khách hàng tiềm năng và chiếm tỷ trọng lớn hiện

nay - bằng các hoạt động ca nhạc, thể thao hay một số sân chơi mà đối tượng trẻ

yêu thích. Các sự kiện văn hóa thể thao thực hiện vào các thời điểm phù hợp nhất

cho nhóm khách hàng mục tiêu này là thời điểm lúc sinh viên học sinh thi xong học

kỳ, thời điểm kế cận các dịp lễ lớn trong năm.

Mục tiêu tổ chức sự kiện phải ấn tượng nhằm tạo sự thiện cảm cho nhãn hiệu

và gửi đến các đối tượng trẻ một thông điệp về chất lượng sóng, các dịch vụ giá trị

gia tăng mà giới trẻ rất quan tâm như: tải trên điện thoại ca nhạc, phim, trò chơi,

hình ảnh, kết nối internet,… đồng thời đưa đến người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn

cho các mẫu mã máy điện thoại CDMA trên thị trường Việt Nam.

3.3 HIỆU QUẢ DỰ KIẾN ĐEM LẠI CHO MẠNG DI ĐỘNG SFONE SAU

KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

3.3.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận

Từ năm 2007 đến 2010, Sfone có một số kế hoạch đầu tư lớn với mục tiêu

nâng cao chất lượng mạng, đẩy mạnh khai thác dịch vụ giá trị gia tăng, đạt 6 triệu

thuê bao vào năm 2010 và tăng doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia tăng đạt 40%

tổng doanh thu Sfone, cụ thể như:

- Đầu tư 17 dự án thực hiện các dịch vụ giá trị gia tăng và phát triển công

nghiệp nội dung số, tổng số vốn đầu tư khoảng 4 triệu USD.

Trang 93

- Đầu tư thiết bị kỹ thuật: tăng cường thêm các trạm, nâng cấp mạng từ công

nghệ 3G lên công nghệ 4G, nâng cấp toàn bộ hệ thống lên 2000 1X-EVDO,… tổng

vốn khoảng 27 triệu USD

- Đầu tư cung cấp thiết bị đầu cuối: 2.000.000 điện thoại CDMA và các phụ

kiện đi kèm, với đủ loại mẫu đa dạng từ các nhà cung cấp nổi tiếng như Samsung,

Nokia, SK Telecom, Motorola,…. tổng giá trị khoảng 250 triệu USD.

Việc đầu tư các dự án nêu trên cũng tính đến việc huy động nguồn vốn từ các

đối tác như trong việc xây dựng nội dung cho các dịch vụ giá trị gia tăng thì việc

hợp tác chia xẻ doanh thu, hay việc kết hợp sử dụng các cơ sở hạ tầng đối tác (Đài

truyền hình, các phòng ghi âm, các hệ thống truyền dẫn do các nhà cung cấp nội

dung tự đầu tư…). Điều này giúp Sfone không chỉ giảm được áp lực về vốn mà

ngay cả hiệu suất sử dụng vốn của Sfone cũng tăng cao hơn so với tự bỏ vốn ra đầu

tư hoàn toàn.

Trên cơ sở đầu tư và sử dụng hợp lý các khoản vốn đầu tư này Sfone sẽ nâng

cao doanh thu bình quân thuê bao/ tháng. Cho dù xu hướng phí cuộc gọi có xu

hướng giảm do việc giảm giá cước và bị cạnh tranh bởi nhiều hình thức điện thoại

khác như hình thức gọi nội vùng, điện thoại sử dụng công nghệ wimax, điện thoại

internet…nhưng việc gia tăng sử dụng các dịch vụ data sẽ không những bù đắp mà

còn làm cho doanh thu bình quân thuê bao/ tháng tăng nhiều hơn trưóc, dẫn đến

tăng hiệu suất lợi nhuận được trình bày theo bảng 3.4 bên dưới đây.

Bảng 3.4 - Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Sfone giai đoạn 2007-2010

Đơn vị 1.000 USD

2006 2008 2009 2010

1.287.000 4.063.848 5.061.785 5.748.136 2007 2.603.16 3

7 10 11,50 13,23 15,21

Chỉ tiêu Thuê bao bình quân trong năm Doanh thu bình quân thuê bao/ tháng Tổng doanh thu Chi phí hoạt động chính Lợi nhuận Tổng vốn đầu tư Tỳ suất lợi nhuận 78.200 41.691 35.435 504.797 7,0% 312.380 84.326 228.054 589.097 38,7% 560.811 131.643 429.168 645.297 66,5% 803.305 1.049.064 186.203 163.970 862.861 639.336 729.597 701.497 118,3% 91,1%

Trang 94

Với các số liệu trong bảng 3.4 so sánh sơ bộ hiệu quả vốn đầu tư sau khi thực

hiện các giải pháp: huy động vốn, nâng cao chất lượng mạng, đẩy mạnh khai thác

các dịch vụ giá trị gia tăng. Tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh một cách khả quan trong

giai đoạn 2007-2010.

3.3.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động

Trong thời gian từ năm 2003 đến năm 2006, Sfone đã từng bước đầu tư phủ

sóng giai đoạn 1 là 13/64 tỉnh thành, giai đoạn 2 là 40/64 tỉnh thành và hoàn tất phủ

sóng 64/64 tỉnh thành vào cuối năm 2006, đồng thời Sfone cũng đã tuyển dụng

nhân sự đáp ứng theo quy mô phát triển cơ sở hạ tầng của mạng, do đó nhân sự chủ

yếu tăng nhanh trong giai đoạn này. Từ năm 2007 trở đi, về cơ bản nhân sự đã ổn

định, chủ yếu chỉ tăng thêm nhân sự để phục vụ cho các dự án mới, phát triển công

nhiệp nội dung số và phục vụ lượng thuê bao tăng qua các năm. Đồng thời, cùng

với việc áp dụng các giải pháp về tổ chức quản lý và giải pháp về nguồn nhân lực,

số lượng tăng nhân sự dự kiến sẽ chỉ tăng thêm từ 10% đến 25% cho các năm 2007-

2010, tập trung tăng nhiều vào năm 2007 và 2008 là những năm khởi đầu khai thác

công nghiệp nội dung số.

Dựa trên kế hoạch doanh thu, kế hoạch nhân sự thực hiện trên tinh thần áp

dụng triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng Sfone, bảng số

3.5 phản ánh cho thấy năng suất lao động tại Sfone tăng đáng kể từ năm 2007 trở đi.

Bảng 3.5: Hiệu quả sử dụng lao động tại Sfone giai đoạn 2007-2010

2009 2010

2006 78.200 2007 312.380 2008 560.811 803.305 1.049.064

1.602 1.843 2.119 2.331 2.564

240 529 833 276 608 958 350 769 1.212 385 846 1.333

409 Chỉ tiêu Tổng doanh thu (1.000 USD) Lao động bình quân năm (người) Khối hành chính, quản lý Khối Kỹ thuật Khối kinh doanh Năng suất lao động (1.000USD/ng/năm) 49 169 318 699 1.102 265 345

3.3.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ

Việc áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng Sfone

đồng thời cũng là nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ của

Trang 95

Sfone cung cấp đến khách hàng, do đó khi sử dụng các bảng chỉ tiêu đã xây dựng ở

chương II để đánh giá lại chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Sfone sẽ thấy được rõ

nét tác dụng cải thiện theo chiều hướng tốt của việc khi triển khai các giải pháp trên.

Các điểm số sẽ tăng dần lên mức 4 hoặc 5, các chỉ số đánh giá chất lượng Mq đạt

trên 0.8, đặc biệt là cải thiện được chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng (hiện tại Mq

=0.51, sau khi áp dụng các giải pháp Mq = 0.9), đây là một trong những mục tiêu

Sfone đặc biệt chú trọng và phát triển trong giai đoạn tới.

Bảng 3.6: Đánh giá lại chất lượng theo yếu tố công nghệ và vùng phủ sóng

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi Điểm có trọng số Ci x Vi

1 Công nghệ sử dụng 2 Độ rộng vùng phủ sóng 3 Chất lượng phủ sóng 4 Lợi ích cho khách hàng 5 Khả năng phát triển 6 Khả năng sinh lời Tổng cộng Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 4 5 5 5 5 4 0.2 0.2 0.2 0.2 0.1 0.1 1 0.8 1.0 1.0 1.0 0.5 0.4 4.7

Như vậy Ka = 4.7, Mq = 4.7:5 = 0.94 0.94

Bảng 3.7: Đánh giá lại chất lượng theo yếu tố thiết bị đầu cuối

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) Điểm có trọng số Ci x Vi

1 Chấp nhận của thị trường 0.2 5 1.0

2 Tính cạnh tranh của giá 0.2 4 0.8

3

0.2 0.15 5 4 1.0 0.6

Độ linh hoạt của chính sách giá 4 Tính phù hợp giữa giá, giá trị và gtsd 5 Bù đắp chi phí và đem lại lợi nhuận 0.15 4 0.6

6 Tính đa dạng của khung giá 0.1 4 0.4

Tổng cộng 1 4.4

0.88 Như vậy Ka = 4.4, Mq = 4.4:5 = 0.88

Bảng 3.8

Trang 96

Đánh giá lại chất lượng theo yếu tố chính sách bán hàng và mạng lưới phân phối

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi Điểm có trọng số Ci x Vi

1 Độ rộng của mạng phân phối 2 Tính phù hợp của mạng lưới 3 Tính đa dạng của mạng lưới 4 Mức độ cạnh tranh CSBH 5 Tính phù hợp của chính sách bán hàng 6 Tính đa dạng chính sách bán hàng Tổng cộng 0.2 0.2 0.2 0.2 0.1 0.1 1 Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 5 5 5 4 4 4 1.0 1.0 1.0 0.8 0.4 0.4 4.6

Như vậy Ka = 4.6, Mq=4.6:5 = 0.92 0.92

Bảng 3.9Đánh giá lại chất lượng theo yếu tố dịch vụ giá trị gia tăng

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi

1 Hiệu quả kinh doanh 2 Tính độc đáo & tiện ích dịch vụ 3 Tần suất các hoạt động 4 Mức độ làm hài lòng khách hàng 5 Mức độ thu hút khách hàng 6 Chất lượng dịch vụ Tổng cộng 0.2 0.2 0.2 0.15 0.15 0.1 1 Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 5 5 4 4 4 5 Điểm có trọng số Ci x Vi 1.0 1.0 0.8 0.6 0.6 05 4.5

0.9 Như vậy Ka = 4.5, Mq = 4.5:5= 0.9

Bảng 3.10: Đánh giá lại chất lượng theo yếu tố chăm sóc khách hàng

TT Chỉ tiêu Trọng số Vi Điểm có trọng số Ci x Vi

1 Phù hợp với mục tiêu 2 Tính đa dạng 3 Tần suất các hoạt động 4 Mức độ làm hài lòng khách hàng 5 Hiệu quả lâu dài 6 Chi phí Tổng cộng 0.2 0.2 0.2 0.2 0.15 0.05 1 Điểm Ci (cao nhất 5 điểm) 5 5 4 5 4 5 1.0 1.0 0.8 1.0 0.6 0.25 4.65

Như vậy Ka = 4.65, Mq = 4.65:5= 0.93 0.93

Bảng 3.11: So sánh chất lượng sản phẩm trước và sau khi áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mạng di động Sfone

Trang 97

Sản phẩm dịch vụ

Hiện nay

Mq = 0.64 Mq = 0.74 Mq = 0.76

Sau khi áp dụng các giải pháp Mq = 0.94 Mq = 0.88 Mq = 0.92

Mq = 0.51 Mq = 0.80

Mq = 0.90 Mq = 0.93

Công nghệ và vùng phủ sóng Thiết bị đầu cuối Chính sách bán hàng và mạng lưới phân phối Dịch vụ GTGT Chăm sóc khách hàng 3.4 KIẾN NGHỊ

Đối với Trung tâm Ðiện thoại di động CDMA STELECOM (Sfone) - Quan tâm đầu tư và tạo điều kiện tối ưu cho Phòng Giá trị gia tăng để có thể phát

triển vững mạnh và đáp ứng được nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là đưa

các dịch vụ Giá trị Gia tăng trở thành một trong những công cụ then chốt cạnh tranh

với các mạng di động khác, góp phần tăng trưởng doanh thu hàng năm cho Sfone.

- Lưu ý xây dựng các chế độ đãi ngộ phù hợp để duy trì nguồn nhân lực ổn định,

không thất thoát chất xám, người lao động yên tâm công tác và cống hiến lâu dài

cho sự phát triển của Sfone.

- Nên có chủ trương kế hoạch cụ thể về việc tiến hành áp dụng tiêu chuẩn ISO

9001:2000 cho toàn trung tâm để chuẩn hoá các hoạt động quản lý của mình, nâng

cao tính chuyên nghiệp và khoa học trong quàn lý và điều hành các hoạt động kinh

doanh, nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu Sfone, đồng thời mang đến cho người

tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao.

Đối với Nhà nước - Hiện nay Sfone phải thuê đường trục của VNPT, do đó gặp khó trong việc kết nối,

làm ảnh hưởng đến tiến độ phát triển mạng Sfone. Để đảm bảo cạnh tranh công

bằng và lành mạnh, kiến nghị Nhà nước nên có những chính sách, quy định về quản

lý và sử dụng những loại nguồn tài nguyên này nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận

lợi cho các mạng di động mới từ nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam.

- Cùng với việc gia nhập WTO, Nhà nước sớm tiến hành xóa ỏ hoàn toàn độc quyền

trong bưu chính viễn thông, thay vào đó để vẫn duy trì bảo đảm an ninh quốc gia,

Nhà nước cần có nhưng quy định chung mà bất cứ doanh nghiệp nào tham gia vào

thị trường viễn thông đều phải tuân thủ như nhau.