ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ NGỌC MỸ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN

THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN – 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ NGỌC MỸ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN

THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ XUÂN LUẬN

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả

trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luân

văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020

Tác giả luận văn

Dương Thị Ngọc Mỹ

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu

lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy

cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt

quá trình thực hiện luận văn này.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với

TS. Đỗ Xuân Luận - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận

văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế

và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Có được kết quả này, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Kinh tế thị xã

Phổ Yên, các Phòng, ban của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và các cán bộ

đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi hoàn thành bản

luận văn này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã

giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành

cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng

góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020

Tác giả luận văn

Dương Thị Ngọc Mỹ

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2

5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới ........ 4

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề trong xây dựng nông thôn mới ......................... 6

1.1.3. Các hình thức đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới ............... 8

1.1.4. Nội dung công tác đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới ...... 10

1.1.5. Hiệu quả và hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới . 15

1.1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới ........................................................................................ 17

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21

1.2.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương ở Việt Nam ................................................................................... 21

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 27

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29

2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 29

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................ 35

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên 42

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 43 2.3. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................... 43

iv

2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 43

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 43 2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 46

2.3.4.Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 46

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 46

2.4.1 Trình độ, khả năng ứng dụng vốn học tập của người học ..................... 47

2.4.2 Sự thành đạt của người được đào tạo nghề trong thực tiễn cuộc sống . 47

2.4.3 Cơ sở đào tạo sử dụng hiệu quả các nguồn lực về giáo viên/ nhân viên, cơ sở vật chất và các nguồn lực khác cho đào tạo. ........................................ 47 2.4.5 Mức độ sử dụng được lao động đào tạo nghề cho xây dựng nông thôn mới . 48

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 49

3.1. Thực trạng hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 49

3.1.1. Chủ trương đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới của tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................... 49

3.1.2. Tình hình triển khai chính sách đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 ........................ 50

3.1.3. Hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2019 .................................................................. 71

3.1.3.1. Số lượng lao động nông thôn được đào tạo trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 ............................................................................ 71

3.2.1. Các chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương .................. 84

3.2.2. Trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề ........ 84

3.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề ........................................... 85 3.2.4. Chương trình đào tạo nghề ................................................................... 86

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên ...................................................................... 86

3.3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên .................................................... 86

3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới tại thị xã Phổ Yên ..................................................................................... 90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104

PHỤ LỤC 01 ................................................................................................. 106

v

PHỤ LỤC 02 ................................................................................................. 109

PHỤ LỤC 03 ................................................................................................. 111

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Phổ Yên năm 2019 .......................... 32

Bảng 2.2: Biến động sử dụng đất của thị xã Phổ yên giai đoạn 2017 -2019 .. 33

Bảng 2.3. Giá trị sản xuất của Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 .......... 37

Bảng 2.4: Tình hình dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019................ 39

Bảng 3.1: Tổng hợp nhu cầu học nghề trên địa bàn thị xã Phổ Yên

từ năm 2017-2019 ........................................................................................... 52

Bảng 3.2: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn ở 3 xã Thuận Thành, Tiên

Phong, Phúc Thuận năm 2019 ......................................................................... 54

Bảng 3.3: Tổng hợp số lượng cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thị xã Phổ Yên

từ năm 2017 -2019 .......................................................................................... 55

Bảng 3.4. Số giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động

nông thôn từ năm 2017-2019 .......................................................................... 61

Bảng 3.5: Kết quả một số hình thức đào tạo nghề chủ yếu từ năm 2017 – 2019 .... 68

Bảng 3.6: Số lượng lao động được đào tạo trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn

2017 – 2019 ..................................................................................................... 73

Bảng 3.7: Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn thị xã Phổ Yên giai

đoạn 2017 - 2019 ............................................................................................. 74

Bảng 3.8: Chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT Phổ Yên 2017 – 2019 .......... 77

Bảng 3.9: Tình hình việc làm sau đào tạo của LĐNT giai đoạn

2017 – 2019 ..................................................................................................... 78

Bảng 3.10: Đánh giá của người lao động về hình thức và nội dung chương trình

đào tạo ............................................................................................................. 79

Bảng 3.11: Đánh giá của người lao động về việc tham gia học nghề ............. 80

Bảng 3.12: Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động

nông thôn trên địa bàn thị xã Phổ Yên ............................................................ 81

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Bản đồ thị xã Phổ Yên ..................................................................... 29

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhu cầu học nghề phân theo loại hình đào tạo

2017 - 2019 ...................................................................................................... 52

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhu cầu học nghề phân theo ngành nghề được đào tạo

2017 - 2019 ...................................................................................................... 53

Biểu đồ 3.3: Số giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động

nông thôn từ năm 2017-2019 .......................................................................... 62

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Dương Thị Ngọc Mỹ

Tên luận văn: Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Ngành: Kinh tế nông nghiêp Mã số: 8.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên

1. Mục tiêu của đề tài

1.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn thị xã Phổ Yên. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo

nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên

1.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về đào tạo nghề gắn với xây dựng

nông thôn mới.

- Phân tích được thực trạng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên.

- Đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn

với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Vấn đề về đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới như kế hoạch,

nội dung và hình thức đào tạo; hiệu quả đào tạo thể hiện ở khả năng tìm việc

làm và tăng thu nhập của lao động được đào tạo, những thuận lợi, khó khăn của

công tác đào tạo nghề...

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên.

ix

- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành từ tháng 10/2019 đến tháng

6/2020

3. Nội dung nghiên cứu

- Nội dung 1: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến

đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên

- Nội dung 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Nội dung 3: Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo

nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2020-2025.

4. Kết luận

Đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của Đảng,

của nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng

LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Nhà nước tăng

cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách đảm bảo

thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề, khuyến khích huy động và tạo

điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT. Quá trình phát triển

của thị xã Phổ Yên trong thời kỳ mới đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện

hiệu quả đào tạo nghề góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế - xã hội trên địa

bàn, tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, mở rộng đầu tư

để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thị xã đến năm

2025. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông

thôn mới của thị xã Phổ Yên là: Các chính sách của Nhà nước và chính quyền

địa phương; Trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; Cơ sở

vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề; Chương trình đào tạo nghề.

Nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn thị xã Phổ Yên, một số giải pháp được đề xuất gồm: Tăng cường

x

vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương về đào tạo nghề;

Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Nâng

cao hiệu quả công tác triển khai thực hiện đào tạo nghề; Tăng cường công tác

kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn; Gắn đào tạo

nghề với giải quyết việc làm và bao tiêu sản phẩm.

5. Kết quả đạt được của đề tài

Sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, huy động được sự tham

gia cả hệ thống chính trị, phân công rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan và

phối hợp chặt chẽ trong thực hiện các chính sách trong hoạt động đề án được

triển khai nhanh có hiệu quả.

Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc

tham mưu chỉ đạo, tổ chức thực hiện, quản lý đào tạo nghề tại các cơ sở dạy

nghề và các địa phương.

Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề, hướng nghiệp phải đi trước một

bước, cán bộ tuyên truyền phải am hiểu chính sách, nắm vững thông tin về đào

tạo nghề và khả năng giải quyết việc làm sau học nghề để thông tin đầy đủ, kịp

thời cho người LĐNT.

1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nông thôn mới đặc biệt

được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Thực tiễn cho thấy không thể có một

nông thôn mới, một nước có nền công nghiệp hiện đại khi hàng triệu lao động

nông nghiệp không có tay nghề vững vàng. Ngày 27 tháng 11 năm 2009, Chính

phủ đã phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”

(gọi tắt là đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước ta là đào

tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các

cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông

thôn.

Thị xã Phổ Yên là thị xã trung du của tỉnh Thái nguyên, nằm trên quốc lộ

3 Thái Nguyên đi Hà Nội nên có nhiều lợi thế về tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch

sử văn hóa cách mạng, thuận lợi trong việc thu hút các dự án đầu tư. Phổ Yên

là thị xã đang trong quá trình CNH, HĐH và xây dựng nông thôn mới. Mục

tiêu đề ra là đến năm 2020, thị xã Phổ Yên sẽ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng

nông thôn mới. Để thực hiện mục tiêu này, Thị xã Phổ Yên đã xây dựng “Đề

án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020”. Tại Quyết định số:

1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu

chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, trong 19 tiêu chí xây

dựng NTM, tiêu chí số 12 đặt ra yêu cầu tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc

làm thường xuyên đạt từ 90% trở lên; Chỉ tiêu 14.3 của tiêu chí số 14: Tỷ lệ lao

động qua đào tạo yêu cầu phải đạt trên 25%. Những năm gần đây, các cấp ủy

Đảng, chính quyền thị xã Phổ Yên đã chú trọng đào tạo nghề cho người lao

động, trong đó đặc biệt quan tâm đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn

với giải quyết việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của

2

thị xã. Việc quản lý các cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT đã đạt được một số kết

quả nhất định.

Ngày 01/7/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 971/QĐ-

TTg sửa đổi bổ sung quyết định 1956/QĐ-TTG ngày 27/11/2009 trong đó đề

ra mục tiêu “Thực hiện đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn,

nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động;

gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch

xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và

giảm nghèo bền vững”. Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã

Phổ Yên đã được triển khai nhằm góp phần tích cực giải quyết nhu cầu việc

làm, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu

xây dựng nông thôn mới (NTM). Để đạt được mục tiêu này, thị xã Phổ Yên cần

đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với thực tiễn nhân

lực, sản xuất ở địa phương (Báo cáo Ủy ban nhân dân thị xã Phổ Yên). Tuy

nhiên, đào tạo nghề trên địa bàn còn tồn tại nhiều hạn chế cần tìm kiếm giải

pháp tháo gỡ. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao

hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề trên địa bàn thị xã Phổ Yên,

từ đó đánh giá hiệu quả đào tạo nghề và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả

đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những vấn đề về đào tạo nghề

gắn với xây dựng nông thôn mới như kế hoạch, nội dung và hình thức đào tạo;

hiệu quả đào tạo thể hiện ở khả năng tìm việc làm và tăng thu nhập của lao

động được đào tạo, những thuận lợi, khó khăn của công tác đào tạo nghề...

4. Phạm vi nghiên cứu

3

-Phạm vi thời gian

+ Số liệu thứ cấp được thu thập qua giai đoạn 3 năm, từ năm 2017-2019

về thực trạng đào tạo nghề và những vấn đề kinh tế xã hội liên quan trên địa bàn.

+ Số liệu sơ cấp: được thu thập trong năm 2019 thông qua phỏng vấn cơ

sở đào tạo, quản lý nhà nước và người lao động tham gia đào tạo nghề.

- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên

- Nội dung: Đề tài tập trung phân tích những bất cập trong công tác đào

tạo nghề, giữa nhu cầu đào tạo và thực tế triển khai công tác đào tạo.

5. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Đề tài có ý nghĩa giúp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, góp phần giúp thị

xã Phổ Yên giải quyết được vấn đề lao động việc làm trong bối cảnh công

nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới.

4

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1 Khái niệm về nghề

Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Theo tác giả Lương Văn

Úc (2003) “Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng

những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành

những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là

những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện

trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm

thuộc về cùng một dạng”. Mai Quốc Chánh & Trần Xuân Cầu (2008) cho rằng

“Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động

của xã hội , là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động

cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động

nhất định”

1.1.1.2. Đào tạo nghề

Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 đưa ra khái

niệm như sau: “Dạy (đào tạo) nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến

thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể

tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.

Luật cũng quy định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề

và cao đẳng nghề và về hình thức dạy nghề bao gồm cả dạy nghề chính quy và

dạy nghề thường xuyên.

Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong

sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo,

có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,

có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có

5

khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.

1.1.1.3. Hiệu quả đào tạo nghề

Theo Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Thị Huyên (2011): “hiệu quả là

phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực, tiền

vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực hỉ có thể

được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi

sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Hiệu quả

phản ánh mặt chất lượng các hoạt động, trình độ lợi dụng các nguồn lực trong

sự vận động không ngừng của các quá trình, không phụ thuộc vào quy mô và

tốc độ biến động của từng nhân tố.”

Khi nói đến hiệu quả là nói đến góc nhìn của nhà đầu tư. Các nhà đầu

tư chính cho đào tạo nghề là người học và gia đình, cơ sở đào tạo nghề, nhà

nước và xã hội. Ở mỗi cấp độ, quan niệm về hiệu quả đầu tư có khác nhau.

Ở cấp độ cá nhân người học và phụ huynh, hiệu quả đào tạo nghề thể

hiện ở “giá trị gia tăng” về kiến thức, kỹ năng họ nhận được sau quá trình đào

tạo, giúp họ có việc làm, thành đạt trong cuộc sống và có khả năng thích ứng

với những thay đổi. Học nghề mà không có cơ hội hành nghề, cơ may phát

triển, kỹ năng đủ để thích ứng với những thay đổi trong thị trường lao động và

cuộc sống thì khó có thể nói là có hiệu quả.

Ở cấp độ cơ sở đào tạo, hiệu quả đào tạo nghề thể hiện ở chỗ sử dụng

hiệu quả các nguồn lực đào tạo đem lại kết quả đào tạo (số lượng, chất lượng,

cơ cấu sinh viên tốt nghiệp) tốt nhất có thể.

Ở cấp độ nhà nước và xã hội, hiệu quả đào tạo nghề thể hiện ở chỗ đầu

tư của nhà nước và xã hội đảm bảo cung cấp được nguồn nhân lực có chất

lượng, quy mô đủ lớn tương xứng với nguồn lực đầu tư, cơ cấu phù hợp với

nhu cầu mà nền kinh tế cần. Thiếu hoặc thừa về số lượng, chất lượng không

đảm bảo, cơ cấp không phù hợp với nhu cầu của kinh tế-xã hội đều là lãng phí

và không hiệu quả.

6

Như vậy có thể thấy, hiệu quả có quan hệ mật thiết với chất lượng. Không

có chất lượng thì khó có thể sử dụng, khó đem lại hiệu quả. Trong thế giới việc

làm cũng cần quan tâm đến việc sử dụng và phát huy đầy đủ chất lượng đào

tạo nghề; việc sử dụng không hết chất lượng, hay giá trị tích lũy về kiến thức

và kỹ năng của người học- thường được xem là khiếm dụng (cũng là một biểu

hiện của không hiệu quả. Có thể thấy trong thị trường lao động hiện nay, nhiều

sinh viên tốt nghiệp đại học mà phải đi làm công việc của lao động phổ thông

hoặc loại hình công việc không đòi hỏi trình độ cử nhân là một sự lãng phí của

người học và gia đình, nhà nước và xã hội.

Hiệu quả đào tạo cũng có thể xem xét dưới góc độ hiệu quả trong (trong

quá trình đào tạo) – những kết quả học tập, rèn luyện của người học tại cơ sở

đào tạo và hiệu quả ngoài (kết quả sau khi đào tạo) – khả năng đóng góp của

người học vào sự nghiệp phát triển đời sống kinh tế - xã hội bằng công ăn việc

làm cụ thể, bằng sự thích ứng với thực tiễn, phát huy và phát triển được nghề

nghiệp của bản thân sau khi được đào tạo.

1.1.1.4. Khái niệm xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để

cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình

khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được

đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.

Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn

dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế – xã

hội, mà là vấn đề kinh tế – chính trị tổng hợp.

1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề trong xây dựng nông thôn mới

Đối tượng của đào tạo nghề là lao động nói chung, đối tượng của đào tạo

nghề trong xây dựng nông thôn mới là đào tạo nghề cho những người lao động

nông thôn để đáp ứng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

7

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình giảng viên truyền bá

những kiến thức về lý thuyết và thực hành để những người lao động nông thôn

có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về

nghề nghiệp. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc trưng sau:

Thứ nhất, do số lượng nguồn lao động nông thôn lớn nên đối tượng đào

tạo nghề cho lao động nông thôn có số lượng lớn. Số lượng đối tượng đào tạo

nghề cho lao động nông thôn lớn còn thể hiện ở chất lượng nguồn lao động

nông thôn thấp. Thực tế hiện nay, lực lượng lao động nông thôn được đào tạo

và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, hầu hết các kiến

thức, kinh nghiệm người lao động sử dụng đều thông qua sự đúc rút kinh

nghiệm trong quá trình làm việc và sự truyền dạy lại của các thế hệ trước. Theo

Báo cáo điều tra Lao động việc làm năm 2019 của Tổng Cục Thống kê, lực

lượng lao động nông thôn không có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 54,504 triệu

người, chiếm 77,8% trong tổng số lực lượng lao động nông thôn.

Thứ hai, do tính đa dạng của đối tượng đào tạo, nên việc tổ chức các khóa

đào tạo phải rất linh hoạt về chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, phương

thức đào tạo, phương pháp truyền đạt... Chương trình đào tạo phải gắn với học

liệu sinh động, đa dạng và thiết thực, phù hợp với trình độ, hoàn cảnh của người

học để tất cả người lao động nông thôn có cơ hội được đào tạo chuyên môn kỹ

thuật từ đó tìm việc làm và tạo việc làm có năng suất lao động cao hơn, nâng

cao dần mức sống của người dân. Cần đa dạng hóa và phù hợp với từng nhóm

đối tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy

nghề đối với người lao động nông thôn chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề

lưu động cho lao động nông thôn làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản;

dạy nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc.

Thứ ba, đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn có nguồn nội lực

cho đào tạo nghề rất hạn chế. Số lượng đối tượng đào tạo nghề rất lớn, tuy nhiên

do đó là những người dân ở nông thôn. Đó là nơi GDP đầu người thấp, sản xuất

8

hàng hóa ít phát triển, thị trường lao động ít phát triển, ít có khả năng tiếp cận

với hệ thống giáo dục đào tạo, cơ sở hạ tầng kém phát triển, hệ thống chăm sóc

sức khỏe cho người dân chưa đảm bảo, môi trường sống của dân cư nông thôn

chậm cải thiện (giao thông, điện, nước sạch...), do đó điều kiện của họ cho việc

học nghề rất hạn hẹp, đặc biệt là học ở bậc cao và theo các hình thức trường

lớp.

Thứ tư, tính chất thời vụ của nguồn lao động nông thôn đòi hỏi việc tổ

chức đào tạo nghề, tập huấn các kiến thức liên quan về trồng cây, vật nuôi cũng

phải được sắp xếp phù hợp và kịp với thời vụ thì mới đạt hiệu quả cao. Việc

đào tạo nâng cao nhận thức và các kiến thức khác không phụ thuộc vào thời vụ

cần được tổ chức vào thời điểm nông nhàn để người dân có điều kiện tham gia

đông đủ hơn.

Do tính thời vụ nên một bộ phận lớn người lao động nông thôn cần có

thêm việc làm trong thời gian nông nhàn để tăng thu nhập, đáp ứng nhu cầu

cuộc sống. Vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần khuyến khích các

hoạt động khuyến công (đặc biệt là tiểu thủ công nghiệp) và khuyến thương

(thương mại và dịch vụ) nhằm giúp người lao động có thể kiếm thêm việc làm

và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực lao động.

Thứ năm, trong nông thôn, bên cạnh các cơ sở đào tạo chuyên, hệ thống

các tổ chức kinh tế như hộ thủ công truyền thống, các hợp tác xã dịch vụ nông

nghiệp, các tổ chức xã hội như Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên…

cũng đảm nhận chức năng đào tạo.

1.1.3. Các hình thức đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới

Tùy theo tiêu chí phân loại, có thể phân thành các hình thức đào tạo nghề sau:

- Theo đối tượng:

Đào tạo nghề cho lao động quản lý: Giám đốc, đốc công, tổ trưởng...

Đào lạo nghề cho lao động trực tiếp: Đào tạo nghề cho lao động nông

thôn, thợ thủ công, lao động dịch vụ.

9

- Theo phương thức đào tạo:

Dạy nghề: Là truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để

người học có trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về

nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH. Dạy nghề là phương thức đào

tạo quy mô lớn những công nhân kỹ thuật có trình độ cao, thời gian đào tạo tập

trung từ hai đến bốn năm. Được tổ chức tại các tổ chức chuyên nghiệp có:

Hệ thống cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phục vụ cho việc dạy nghề.

Đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy.

Chương trình dạy được biên soạn thống nhất.

Phương thức này có ưu điểm: Chương trình học được xây dựng một cách

có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, do đó học

viên nắm được kiến thức cơ bản và kỹ năng nghiệp vụ một cách nhanh chóng

và dễ dàng. Khi ra trường, học viên có thể chủ động giải quyết công việc, có

khả năng đảm nhận công việc tương đối phức tạp, có trình độ lành nghề cao.

Tuy nhiên do yêu cầu về cơ sở vật chất và giáo viên giảng dạy nên chi phí

đào tạo khá lớn, mặt khác thời gian đào tạo dài, gây khó khăn trong việc thu

hút người lao động nông thôn tham gia học nghề.

Truyền nghề: Là truyền bá kỹ năng thực hành để người lao động nông thôn

có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề

nghiệp. Đây là phương thức đào tạo được áp dụng trong từng cơ sở sản xuất

kinh doanh, đặc biệt trong các gia đình làm nghề thủ công truyền thống. Vì

được đào tạo các nghề chuyên sâu tại nơi người học sẽ làm việc, nên nội dung

đào tạo của truyền nghề rất sát với môi trường và tính chất nghề mà người lao

động hoạt động. Tuy nhiên phương thức này diễn ra với quy mô nhỏ, người dạy

nghề không chuyên nên thiếu kinh nghiệm. Đôi khi người học còn bắt chước

cả những kỹ năng không hợp lý của người hướng dẫn. Hình thức này chỉ thích

hợp với những công việc không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.

- Theo mức độ truyền bá kiến thức nghề:

10

Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề. Đào tạo mới

nhằm tăng thêm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cho xã hội. Đào tạo

mới có thể thực hiện ở các cơ sở dạy nghề chuyên hoặc trong từng cơ sơ sản

xuất kinh doanh.

Đào tạo lại: Là đào tạo với những người có nghề nhưng do yêu cầu mới

của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình

độ chuyên môn, nên cần đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình

độ mới, đáp ứng yêu cầu công việc. Đào tạo lại giúp người lao động có cơ hội

học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề, nên thường được thực

hiện ở cơ sở đào tạo chuyên.

Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Là quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu,

bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng

chuyên môn. Hình thức này cũng thường được thực hiện ở cơ sở đào tạo chuyên.

- Theo thời gian đào tạo nghề và các kết quả người học đạt được: Có

cao đẳng nghề, trung cấp nghề, bồi dưỡng nghề. Tương ứng với các cấp độ của

dạy nghề đó, học viên có bằng: cao đẳng, trung cấp, chứng chỉ nghề.

1.1.4. Nội dung công tác đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới

1.1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Nhu cầu đào tạo nghề là mong muốn được tham gia, được hiểu biết và

thực hành về một hay một số nghề phù hợp với điều kiện của mỗi người lao

động . Nó là cơ sở quan trọng để hệ thống đào tạo nghề chuẩn bị các điều kiện

đào tạo nghề như: xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo , chuẩn bị các điều kiện vật

chất, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đào tạo nghề. Nhu cầu đào tạo cũng

có thể được tính toán từ việc xem xét các điều kiện vật chất và con người có

thể huy động cho đào tạo nghề với nhu cầu từ sự phát triển KTXH. Việc xem

xét mối tương quan giữa nhu cầu xã hội và khả năng về các điều kiện có thể

huy động là quy trình hợp lý nhất để xác định nhu cầu đào tạo nghề tại một

quốc gia, một vùng, một địa phương trong thời gian nhất định. Mặt khác, cũng

11

cần xem xét tới đối tượng của hoạt động đào tạo nghề- những người học nghề

với nhu cầu thực sự của họ và các điều kiện của chính họ để có thể tham gia

vào quá trình đào tạo nghề, xác định khoảng trống giữa kiến thức, kỹ năng cần

có khi tham gia lao động và những kiến thức, kỹ năng mà người học hiện có.

Việc xác định nhu cầu đào tạo nghề cần tiến hành theo quy trình:

1. Xác định yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực, cả

cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ

2. Phân tích, đánh giá đúng đắn nguồn lao động hiện có của địa phương,

so sánh với yêu cầu về nhân lực, để từ đó xác định nhu cầu, lập kế hoạch bổ

sung, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động của địa phương.

1.1.4.2 Xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn

Các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn rất đa dạng, đó là: cơ sở dạy

nghề công lập, tư thục, cơ sở dạy nghề tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang

trại, nông lâm trường, vùng chuyên canh, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ.

Cần đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức,

cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn: thu hút các

cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp

chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp

hướng nghiệp), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia

hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.

Quy hoạch và thiết kế hệ thống mạng lưới cơ sở đào tạo nghề theo từng

cấp học, từng hình thức đào tạo nghề tại từng địa phương là nội dung mang tính

tiền đề. Xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn trên cơ sở

xem xét, đánh giá lại các tổ chức đã tham gia vào công tác dạy nghề cho lao

động nông thôn trong thời gian qua trên tất cả các mặt, từ hệ thống trường lớp,

đội ngũ giáo viên, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, các ngành nghề

đang được dạy tại các cơ sở dạy nghề, nội dung, tài liệu và phương pháp giảng

12

dạy cho lao động nông thôn để biết được cái gì đã được, cái gì chưa được cần

bổ sung và hoàn thiện.

Hiện nay, mạng lưới các cơ sở dạy nghề chủ yếu tập trung ở các khu vực

đô thị, tuy nhiên lao động nông thôn vừa là người lao động vừa là các chủ hộ,

họ quan tâm nhiều đến công việc gia đình, do đó nên bố trí các lớp học gần nơi

ở của họ, để sau các buổi học họ có thể tham gia sinh hoạt với gia đình. Do vậy

chú trọng phát triển hình thức dạy nghề tại trung tâm học tập cộng đồng trên cơ

sở lớp học trên đồng ruộng/ lớp học hiện trường.

1.1.4.3 Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề

Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề bao gồm: phòng học lý thuyết,

xưởng thực hành cơ bản và thực tập sản xuất, thư viện, học liệu, trang thiết bị

phục vụ cho giảng dạy và học tập, nhà ở cho học viên, khu làm việc cho cán

bộ, giáo viên dạy nghề... Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết

bị thường là rất lớn, vì vậy cần có sự tham gia của các cấp quản lý vĩ mô với

các hoạt động quan trọng như: Quy hoạch hệ thống đào tạo nghề trên phương

diện cơ sở vật chất, cấp vốn cho các trường, các cơ sở đào tạo nghề và giám sát

quá trình thực hiện vốn. Tổng Cục dạy nghề là cơ quan đảm nhận vai trò này.

1.1.4.4. Xây dựng chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Dù chương trình dạy học ở cấp độ vĩ mô hay vi mô thì đều có 5 yếu tố cơ

bản của hoạt động dạy học: mục tiêu dạy học của chương trình, nội dung dạy

học, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; quy trình kế hoạch triển khai;

đánh giá kết quả.

Tùy vào tình hình thực tế, nhu cầu đào tạo nghề, xác định mục tiêu cụ thể

của từng chương trình dạy nghề.

Để xác định nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các cấp chính

quyền địa phương phải lập được kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở

đó sẽ xác định được nội dung đào tạo. Các cơ sở đào tạo có trách nhiệm đào

tạo theo kế hoạch của địa phương, khi đó có thể đảm bảo được quá trình đào

13

tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với mục tiêu sử dụng. Nguyên tắc cơ bản

cho việc xác định nội dung đào tạo:

Tại mỗi vùng, cơ cấu ngành nghề và trình độ dân trí khác nhau nên cần

xác định cụ thể nội dung dạy nghề cho lao động nông thôn tại từng vùng. Trong

mỗi chương trình nên chia ra nhiều học phần khác nhau, lao động nông thôn có

thể lựa chọn theo học toàn chương trình hoặc học từng phần riêng biệt, khi học

xong cần cấp chứng chỉ về nghề nghiệp cho lao động nông thôn.

Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao

động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các

trung tâm khuyến nông - lâm - ngư xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu

dạy nghề cho lao động nông thôn. Ngoài ra, cần có sự tham gia của lao động

nông thôn trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo. Thông qua việc tiếp

xúc tìm hiểu nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, các nhà hoạch định nội

dung chương trình sẽ biết được người lao động nông thôn cần gì, khả năng thu

nhận và tư vấn cho họ trong việc lựa chọn, xác định nghề cần học.

Nội dung dạy cho lao động nông thôn phải gắn với chiến lược phát triển

kinh tế của vùng, của địa phương, với mục tiêu phân bố lại lao động nông thôn

cũng như với khoa học công nghệ cao. Hai nội dung quan trọng của công nghiệp

hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn phải được cụ thể hóa từng bước trong

các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn.

Về Giáo trình, tài liệu học tập: Tài liệu viết cho các lớp dạy nghề cho lao

động nông thôn phải viết ngắn, từ ngữ đơn giản phù hợp với ngôn ngữ địa

phương, dễ hiểu dễ nhớ kèm theo các tranh, ví dụ minh họa và các nội dung

được trình bày theo trật tự của một quy trình công việc. Giáo trình cần trình bày

đẹp, nhỏ, tiện lợi cho học viên sử dụng hàng ngày.

Về thời gian của khóa học:

Các chương trình/ khóa học nên thực hiện trọn vẹn một quy trình, chu kỳ

sinh trưởng và phát triển...Nếu chương trình khóa học hay chuyên đề có nội

14

dung lớn cần chia nhỏ thành các Module và được tổ chức học theo một trật tự

logic với thời gian dài hơn, kết thúc mỗi module, người học đem những kết quả

học được áp dụng vào thực tế công việc, từ đó sẽ thấy được những điều thiếu

cần phải được bổ sung để đề xuất, bổ sung cho nội dung học tập của giai đoạn

học tiếp theo.

Về quy mô lớp học đào tạo nghề:

Để đảm bảo chất lượng dạy và học, và phát huy khả năng tham gia của

người học trong quá trình trao đổi kinh nghiệm, kiến thức mỗi lớp học chỉ nên

có từ 25-30 học viên.

Về đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Hiệu quả là một trong những yếu tố chính quyết định sự thành công của

trương trình đào tạo. Việc đánh giá này nhằm tìm hiểu chương trình đào tạo có

hoàn thành mục tiêu đề ra hay không. Nó chủ yếu xác định kết quả đào tạo:

lượng kiến thức, kỹ năng học viên đạt được và khả năng ứng dụng kiến thức,

kỹ năng đó vào quá trình làm việc sau khi được đào tạo. Việc đánh giá hiệu quả

đào tạo nghề được tiến hành dựa vào các tiêu chí sau:

Mức độ hài lòng của học viên đối với khóa học: Khi kết thúc khóa học,

thông qua phát phiếu thăm dò, cơ sở đào tạo lấy ý kiến của học viên về nội

dung chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo viên, mức độ ứng

dụng vào công việc họ sẽ làm.

Mức độ phù hợp của ngành nghề đào tạo với mục tiêu phát triển kinh tế

xã hội của địa phương; khảo sát, điều tra học viên sau khi tham gia khóa học

có tìm được việc làm phù hợp không.

Sự thay đổi thu nhập của người lao động sau khi được đào tạo: Đây là tiêu

chí rất quan trọng để đánh giá hiệu quả đào tạo nghề. Mục tiêu chính của đào

tạo nghề là giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động.

Mức độ liên kết của các trường dạy nghề với các doanh nghiệp: Các cơ sở

đào tạo cần quan tâm đến nhu cầu của xã hội, của doanh nghiệp và của người

15

lao động. Doanh nghiệp cũng cần liên kết với nhà trường trong việc xây dựng

chương trình đào tạo để người học sau khi tốt nghiệp đủ kiến thức kỹ năng đáp

ứng yêu cầu công việc. Như vậy sẽ tránh được tình trạng lãng phí thời gian,

tiền bạc của người lao động, của các cơ sở đào tạo nghề cũng như của Nhà

nước.

1.1.4.5. Phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Để hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn có kết quả cao cần có tính

thực hành của các bài học và có các phương pháp dạy học cho người lớn tuổi.

Do vậy đòi hỏi giáo viên dạy nghề ngoài kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ

năng tay nghề thành thạo, cần có phương pháp giảng dạy phù hợp với người

lao động nông thôn.

Trước mắt cần thực hiện chương trình đào tạo giáo viên dạy nghề cho

lao động nông thôn từ các giáo viên tiềm năng như cán bộ khuyến nông, cán

bộ thú y, bảo vệ thực vật, cán bộ các tổ chức hội…

Về lâu dài, cần xây dựng chương trình đào tạo giáo viên dạy nghề cho lao

động nông thôn, với các nội dung cần tập trung các chuyên đề về kinh tế, kỹ

thuật, nông nghiệp, mà các chuyên đề này là các bài giảng ở lớp, làng, xã.

Phương pháp sư phạm, phương pháp khuyến nông, tổ chức lớp học, phương

pháp đánh giá nhu cầu đào tạo, phát triển tài liệu. Tham quan các mô hình

khuyến nông, lâm.

1.1.5. Hiệu quả và hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới

1.1.5.1. Hiệu quả

Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện

các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả

đó trong thời gian nhất định.

Nếu ký hiệu:

K: Là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau.

C: Là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau.

16

E: Là hiệu quả.

Ta có công thức tính hiệu quả chung là:

E = K - C (Hiệu quả tuyệt đối)

E = K/C (Hiệu quả tương đối).

Một cách chung nhất, kết quả (K) mà chủ thể nhận được theo hướng mục

tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng

có lợi bấy nhiêu. Vì vậy, hiệu quả là chỉ tiêu để phân tích, đánh giá các phương

án hành động.

1.1.5.2. Hiệu quả đào tạo nghề

- Có nhiều loại hiệu quả khác nhau như hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,

hiệu quả môi trường, hiệu quả đạo đức...Trong đề tài này, tác giả tập trung vào

“hiệu quả đào tạo nghề”.

- Chủ thể được hưởng hiệu quả của hoạt động đào tạo nghề chính là toàn

bộ xã hội mà người đại diện cho nó là nhà nước. Vì vậy, lợi ích và chi phí của

đào tạo nghề được xem xét dưới góc độ toàn bộ nền kinh tế – xã hội.

- Hiệu quả đào tạo nghề là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện

mọi mục tiêu đào tạo nghề mà chủ thể (Nhà nước) đặt ra trong một giai đoạn

nhất định trong quan hệ với chi phí để có được những kết quả đó.

- Mục tiêu của đào tạo nghề là đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động

về những công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình độ, năng lực hành

nghề thể hiện ở các kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp được trang bị trong

quá trình đào tạo. Đội ngũ lao động được đào tạo phải đáp ứng đòi hỏi của thị

trường lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề.

- Hiệu quả đào tạo nghề được đánh giá dựa trên kết quả đào tạo và ảnh

hưởng của nó đối với xã hội.

+ Kết quả đào tạo: mức độ hoàn thành khoá học, năng lực đạt được và

khả năng thích ứng của học sinh.

- Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đào tạo nghề:

17

+ Số lượng lao động được đào tạo.

+ Cơ cấu ngành nghề được đào tạo.

+ Kết quả tốt nghiệp của lao động.

+ Mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao

động như tỷ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí

làm việc, khả năng phát triển nghề nghiệp.

1.1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây

dựng nông thôn mới

1.1.6.1. Cơ chế, chính sách của nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao

động nông thôn

Đào tạo nghề có chi phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, vì vậy

muốn đào tạo nghề phát triển thì Nhà nước phải có các chính sách đầu tư; đồng

thời phải ban hành hệ thống văn bản tạo hành lang pháp lý, tạo môi trường

thuận lợi để khuyến khích đào tạo nghề phát triển. Những đường lối và chủ

trương chính sách của Đảng và Nhà nước nếu đúng đắn và phù hợp sẽ là điều

kiện rất thuận lợi để khuyến khích các cơ sở dạy nghề tham gia vào đào tạo

nghề cho lao động nông thôn. Và ngược lại, nếu cơ chế chính sách nhà nước

chưa quan tâm đúng đắn đến các cơ sở dạy nghề và đặc biệt là công tác đào tạo

nghề cho lao động nông thôn làm cho các cơ sở dạy nghề không chú trọng đến

đối tượng đào tạo là lực lượng lao động nông thôn.

Để đáp ứng nhu cầu nhân lực của một nước công nghiệp theo hướng hiện

đại, cần phải chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động trong nông thôn, trong đó

đào tạo nghề có sứ mạng rất lớn, góp phần rất quan trọng vào việc chuyển dịch

này. Trong Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 5-8-2008, Ban chấp hành Trung

ương (khóa X) về nông nghiệp, lao động nông thôn và nông thôn có đề ra: có

kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách bảo đảm việc làm cho lao động

nông thôn, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đẩy mạnh

xuất khẩu lao động từ nông thôn.... Hình thành Chương trình mục tiêu quốc gia

18

về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm hàng năm đào tạo

khoảng 1 triệu lao động nông thôn: phấn đấu đến năm 2020 lao động nông

nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo

đạt trên 50%”.

Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng, ngày 28-10-2008 Chính Phủ

đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ- CP ban hành Chương trình hành động của

Chính phủ, trong đó có đặt mục tiêu: “Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông

thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ,

giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần

so với hiện nay". Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành

động của Chính phủ là: "Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo

nguồn nhân lực nông thôn, tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo

cho bộ phận con em lao động nông thôn đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở

các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ và chuyển nghề; bộ phận

lao động nông thôn còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được đào tạo về kiến thức

và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập trung đào

tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở".

Để cụ thể hóa Chương trình hành động, ngày 27-11-2009, Thủ tướng

Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo

nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" (gọi tắt là Đề án 1956). Trong

Quyết định này đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là: "Đào tạo

nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp,

các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng

cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách

đảm bảo thực hiện công bằng xã hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn,

khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề

cho lao động nông thôn".

19

Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: “Bình quân hàng năm đào tạo

nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng

100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo

nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần

chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn...”. Đối tượng của Đề án này là lao

động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù

hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên đào tạo nghề cho các đối tượng là người

thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ

nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc

thiểu số, người tàn tật, người thuộc diện có đất thu hồi...

Đề án đã đề ra đồng bộ các chính sách đối với người học nghề, chính sách

đối với người dạy nghề (bao gồm giáo viên, giảng viên trong các cơ sở dạy

nghề; cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh

nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư,

lao động nông thôn sản xuất giỏi tham gia dạy nghề) và chính sách đối với các

cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn. Một trong những khác biệt của đào tạo

nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 so với các chương trình, dự án

trước đó về dạy nghề cho lao động nông thôn là yêu cầu cao về "đầu ra". Theo

mục tiêu của Đề án 1956, từ nay đến năm 2015, 70% số lao động nông thôn

sau khi được đào tạo nghề có việc làm phù hợp với nghề được đào tạo và tỷ lệ

này đạt được là 80% vào những năm sau đó.

Đồng thời với Đề án 1956, ngày 4-6-2010 Thủ tướng Chính phủ đã ký

Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia về xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020”. Theo đó, sẽ có 11 nhóm nội dung

phải triển khai thực hiện từ nay đến năm 2020, trong đó có nội dung "đẩy mạnh

đào tạo nghề cho 1ao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông

thôn, giải quyếi việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn".

20

Có thể nói, chưa bao giờ vấn đề đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề

cho lao động nông thôn lại được Đảng và Nhà nước quan tâm như hiện nay và

đã có những cơ chế, chính sách và các giải pháp đồng bộ để thực hiện. Đến nay

đã có gần 80% số tỉnh đã đưa nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn

vào nghị quyết của đại hội Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2011-2015.

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm có tính xã hội và nhân

văn sâu sắc, do đó đã nhận được sự đồng thuận rất cao của người dân, của các cấp,

các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các

phương tiện thông tin đại chúng. Tư tưởng bao trùm của các chủ trương, đề án của

Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn là góp phần tạo ra lực

lượng sản xuất hiện đại trong nông nghiệp; tạo ra những lao động có kiến thức, có

kỹ năng sản xuất hiện đại, có khả năng thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong

sản xuất nông

1..1.6.2. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề

Chất lượng của một nền giáo dục phụ thuộc trước hết vào chất lượng của

những người thầy cô giáo. Ở đâu có người thầy giỏi ở đó sẽ có những người trò

giỏi. Đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định, tác động trực

tiếp lên chất lượng đào tạo: là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức kỹ

năng, kỹ xảo, kinh nghiệm cho các học viên trên cơ sở thiết bị dạy học. Đào tạo

nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục quốc

dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao, thường xuyên

phải cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến bộ KHKT; học viên

vào học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi khác nhau. Sự khác biệt

đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều trình độ khác

nhau.

Một nguồn nhân lực khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề đó

là đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề. Chất lượng cán bộ quản lý có ảnh hưởng

rất lớn đến đào tạo nghề, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều phối, quá

21

trình đào tạo, định hướng, tìm kiến cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo...

Vì vậy giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề phải đáp ứng được cả về số

lượng và chất lượng thì mới có thể tận tình hướng dẫn, theo sát học viên và đặc

biệt là đội ngũ giáo viên phải có chất lượng thì mới có thể giảng dạy và truyền

đạt cho các học viên học nghề một cách hiệu quả.

1.1.6.3. Nguồn tài chính đầu tư cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Nguồn tài chính đầu tư công tác đào tạo nghề có vị trí hết sức quan trọng

trong đào tạo nghề. Nó ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên cũng như cơ sở vật

chất, trang thiết bị của cơ sở đào tạo nghề, có tính chất quyết định đến sự tồn

tại và phát triển của các cơ sở đào tạo nghề. Tài chính bao gồm các khoản chi

cho việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, chi phí công

tác quản lý, tiền lương và các hoạt động khác của các cơ sở dạy nghề. Có thể

thấy được đào tạo nghề là hình thức đào tạo tốn kém nên rất cần sự đầu tư đúng

mức của chính phủ và hỗ trợ kinh phí từ các nguồn khác.

1.1.6.4. Chương trình, giáo trình liên quan đến đào tạo nghề cho người lao

động nông thôn

Mỗi loại nghề có chương trình đào tạo riêng theo chuẩn quy định chung.

Chương trình đào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương ứng

với mỗi cấp độ đào tạo, mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác

nhau về lượng nội dung cũng như thời gian học. Việc nghiên cứu, xây dựng các

chương trình, giáo trình sao cho hợp lý và sát với nhu cầu đào tạo cũng như sát

với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững được nghề sau khi tốt nghiệp là

vấn đề rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo nghề.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới tại một số

địa phương ở Việt Nam

1.2.1.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề của tỉnh An Giang

An Giang là tỉnh nông nghiệp đi đầu trong ứng dụng kỹ thuật mới vào

22

canh tác xây dựng vùng lúa chất lượng cao, có sản lượng lúa dẫn đầu cả nước,

với 73% lao động ở nông thôn chuyên sống bằng nông nghiệp, lực lượng lao

động nông thôn đã góp phần quan trọng trong việc phát triển sản xuất, hướng

tới chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. Trong những năm qua, An Giang đã

chú trọng đến việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho lao động thôn với

những kết quả nhất định.

Được sự chuyển giao chương trình huấn luyện "Kỹ năng chọn- tạo giống

lúa cộng đồng" của Viện Nghiên cứu phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long,

hoạt động sản xuất và cung cấp giống lúa ở An Giang từng bước phát triển.

Tính đến năm 2010, An Giang có 221 tổ (3.429 lao động nông thôn) sản xuất

trồng 14.000 ha và cung cấp giống lúa cho 90% diện tích sản xuất, được các

Viện, Trường đánh giá là tỉnh có phong trào sản xuất giống lúa mạnh nhất khu

vực Đồng bằng Sông Cửu Long và đang hướng tới "thương mại hóa" giống lúa.

Ngoài ra, hiện nay lao động nông thôn An Giang đang hướng tới việc trồng

lúa theo tiêu chuẩn toàn cầu GlobalGAP, cơ giới hóa sản xuất lúa đã ứng dụng

rộng rãi từ khâu làm đất đến khâu thu hoạch, sấy, bảo quản và chế biến gạo...

Đáng chú ý, đã xuất hiện một chương trình dạy nghề cho lao động nông

thôn không mất chi phí từ ngân sách nhà nước mà vẫn đem lại hiệu quả. Từ

năm 2010 đến nay, Công ty Bảo vệ thực vật An Giang triển khai chương

trình lương thực với sự hình thành vùng các nguyên liệu, ứng dụng và giám sát

quy trình canh tác khép kín từ đầu vào đến đầu ra trong sản xuất nông nghiệp.

Cùng với việc sản xuất kinh doanh, công ty xây dựng một đội ngũ hơn 1000 kỹ

sư và hàng nghìn cán bộ trung cấp để thực hiện chương trình "Hướng về lao

động nông thôn”, cùng ăn, cùng ở, cùng làm với họ. Nhiệm vụ quan trọng của

đội ngũ này là chuyển giao kỹ thuật trồng lúa hiện đại và tư vấn kỹ thuật trực

tiếp miễn phí trên đồng ruộng cho bà con lao động nông thôn. Gần 28 nghìn

héc ta vùng nguyên liệu với 2601 điểm, 60 mô hình trên 76/129 huyện, thị xã

của 13 tỉnh, thành tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã được hưởng lợi từ

23

chương trình này. Bà con tham gia tự nguyện vì lợi ích của chính

mình thông qua nâng cao chất lượng hạt lúa, tiết kiệm vật tư nông nghiệp, nâng

cao thu nhập. Công ty kết hợp với các địa phương áp dụng phương thức đào

tạo từ xa, có địa chỉ và từng bước thu nhận, tạo việc làm cho các học viên.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa

Ngay từ khi triển khai thực hiện Đề án 1956, tỉnh Thanh Hóa xác định

phải thực hiện lồng ghép đồng bộ nhiều nội dung, hoạt động nhằm đạt hiệu quả

cao nhất trong thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn với sự nỗ lực của

cả chính quyền và người dân. Theo đó, địa phương thực hiện “4 có" gồm:

Một là: 27/27 huyện, thị xã, thành phố đều thành lập Ban chỉ đạo các cấp

với chương trình được phê duyệt cho cả giai đoạn 2011 - 2015:

Hai là: Có quy hoạch phát triển nhân lực địa phương để nắm nhu cầu lao

động của xã mình;

Ba là: Có danh sách các cơ sở dạy nghề của địa phương;

Bốn là: Có chương trình thông tin, tuyên truyền với sự tham gia của các

phương tiện thông tin đại chúng từ cấp huyện.

Với người lao động nông thôn thực hiện "4 biết" gồm:

Một là: Biết địa chỉ của những cơ sở sản xuất, kinh doanh giỏi mang tính

điển hình;

Hai là: Biết các chính sách hỗ trợ người lao động nông thôn đi học nghề:

Ba là: Biết địa chỉ dạy nghề mình có nhu cầu ngay tại địa phương;

Bốn là: Biết địa chỉ nơi làm việc của mình khi học nghề xong.

Bên cạnh đó, tại các trung tâm và cơ sở dạy nghề cũng thực hiện một cách

hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề, thí điểm mô hình giảng

dạy, phát triển đổi mới giáo trình, kiểm tra, đánh giá.... Cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ công tác giảng dạy được tăng cường; trình độ chuyên môn,

kỹ năng nghề của đội ngũ cán bộ, giáo viên được nâng cao...Sự vào cuộc đồng

bộ của địa phương trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã góp phần

24

chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn, giải quyết việc làm tại chỗ, tạo thêm

thu nhập, cung cấp lao động cho các cơ sở sản xuất, ổn định an ninh xã hội

địa phương. Trong đó. ngành Lao động thương binh xã hội phối hợp với các

hội và Đoàn thanh niên tổ chức 61 lớp tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm

cho 3.050 lao động nông thôn tại 11 huyện miền núi, ngoài ra hàng năm còn

tổ chức tư vấn học nghề, việc làm cho trên 30.000 lượt người.

Đề án 1956 đã tạo cơ hội để mỗi lao động nông thôn học được một nghề

theo nhu cầu và tìm được một việc làm ổn định. Đối với nghề nông nghiệp,

người lao động sau khi học nghề xong đã có thể áp dụng những tiến bộ khoa

học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng xuất lao động; đối với nghề phi nông

nghiệp do những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức dạy nghề,

cung ứng nguyên liệu và bao tiêu sản phẩm nên lao động nông thôn rất hào

hứng học nghề và có việc làm ngay, tăng thu nhập cho gia đình.

Để nâng cao hiệu quả đào tạo, ngay năm đầu tiên thực hiện Đề án, Ban chi

đạo Đề án 1956 tỉnh Thanh Hóa đã yêu cầu các địa phương rà soát, xác định

điều kiện dạy nghề của từng cơ sở tham gia dạy nghề. Đồng thời, việc lập kế

hoạch dạy nghề phải phù hợp với nguồn lực được bố trí và năng lực đào tạo của

địa phương: đẩy mạnh chấn chỉnh công tác tư vấn, lựa chọn học nghề và tổ

chức dạy nghề chất lượng. Đặc biệt, địa phương đã thực hiện theo đúng nguyên

tắc: "Huyện, thành phố phải phê duyệt quy hoạch sản xuất, quy hoạch nhân lực,

lấy nội dung đề án làm cơ sở triển khai. Không tổ chức dạy và học khi người

lao động không dự báo được nơi làm và mức thu nhập sau khi học nghề”,

nguyên tắc này đã góp phần giảm đáng kể việc tổ chức các lớp đào tạo không

theo nhu cầu, gây lãng phí tiền của Nhà nước và cả công sức của người học.

Việc gắn kết quy hoạch sản xuất, quy hoạch nhân lực với Đề án đào tạo nghề

cho lao động nông thôn không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của từng

địa phương, mà còn là vấn đề chiến lược cho phát triển nguồn nhân lực mang

tính đón đầu của tỉnh Thanh Hóa. Mặt khác, việc thực hiện đề án gắn với các

25

quy hoạch về phát triển sản xuất còn góp phần tích cực trong thực hiện các tiêu

chí về xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu lao động. Để thực hiện

các giải pháp một cách hiệu quả, Thanh Hóa đã phát huy vai trò của các doanh

nghiệp, nhà đầu tư trong công tác phối hợp, liên kết đào tạo để sử dụng nguồn

lao động, đồng thời xây dựng những dự án động lực để chuyển dịch lao động

theo hướng công nghiệp - dịch vụ...

Tuy đạt nhiều hiệu quả tích cực, xong công tác đào tạo nghề cho lao động

nông thôn ở Thanh Hóa vẫn còn khó khăn do tâm lý bằng mọi giá phải cho con

cái học tại các trường đại học, cao đẳng của các gia đình nên việc tuyển sinh

ở trường nghề, đặc biệt là hệ trung cấp nghề đang gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều

sinh viên sau khi ra trường thất nghiệp trong khi nhu cầu tuyển dụng thợ có tay

nghề của các doanh nghiệp lại rất cao. Đây là một thực tế đáng báo động, đang

ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác dạy nghề trên địa bàn.

1.2.1.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề của tỉnh Gia Lai:

Để người lao động có cơ hội thực hành và tìm việc làm ngay phù hợp

với ngành nghề đã được đào tạo, thời gian thực hành nhiều hơn, đặc biệt là đào

tạo theo hình thức lưu động (xuống tận địa bàn để giảng dạy hoặc ở nhà văn

hoá của địa phương). Hình thức này rất phù hợp với đặc thù là người lao động

ở nông thôn và đồng bào dân tộc trình độ học vấn, tay nghề thấp nên phương

pháp truyền đạt được lựa chọn là kèm cặp, “cầm tay chỉ việc”, học đến đâu thực

hành ngay đến đó dưới sự hướng dẫn của các giáo viên có kinh nghiệm, trình

độ tay nghề và hiểu biết phong tục tập quán của đồng bào. Cách làm này vừa

đỡ tốn kinh phí, vừa giúp người học nắm bắt nhanh nội dung bài giảng. Cuối

khoá học đều có kiểm tra tay nghề màn sáo và cấp chứng chỉ.

Bằng những phương pháp trên, mặc dù mới làm thí điểm nhưng đã đào tạo

được khá nhiều nghề cho người lao động và giải quyết việc làm mới tại các cơ

sở doanh nghiệp mà Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã liên kết đào tạo.

Những kết quả trên đã tác động tích cực đến công tác tuyên truyền, vận động

26

người dân thực hiện phương thức canh tác sản xuất mới, tạo bước chuyển biến

tích cực trong ý thức học nghề, lập nghiệp, khắc phục được tập quán du canh,

du cư, phát rừng, đốt rẫy, chọc tỉa... Nhiều hộ là người dân tộc thiểu số có con

em đi học đã biết ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để phát triển kinh

tế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, xây dựng cuộc sống ấm no và ổn định tình

hình an ninh chính trị ở địa phương.

1.2.1.4. Kinh nghiệm của tỉnh Long An

Long An là một tỉnh công nghiệp với 40% giá trị công nghiệp trong

nền kinh tế. Sự phát triển kinh tế đã đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, trong

đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một yêu cầu cấp thiết. Thực hiện đề

án 1956, Long An đã tập trung đầu tư cho các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn

tỉnh, tạo điều kiện cho các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư nghiệp, các doanh

nghiệp, các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Trung tâm khuyến công Long An đã trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp

với người lao động nông thôn. Dựa vào nhu cầu đào tạo nghề của các huyện,

thị trung tâm khuyến công ký hợp đồng thỏa thuận hỗ trợ dạy nghề với các

doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và doanh nghiệp bao

tiêu sản phẩm. Như vậy, khi đào tạo xong người lao động sẽ có việc làm ngay,

sản phẩm được tiêu thụ kịp thời. Trung tâm phối hợp với phòng kinh tế, các tổ

chức đoàn thể mở lớp dạy nghề đan lục bình, bảo trì máy nông nghiệp... Doanh

nghiệp sẽ hỗ trợ kỹ thuật trong khâu đào tạo, trung tâm hỗ trợ chi phí đào tạo

nghề cho học viên.

Giai đoạn 2005-2010, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đã đào tạo 33.545

người, trong đó có 22.200 lao động nông thôn, người tàn tật và người nghèo.

Phương thức tổ chức dạy nghề rất đa dạng và linh hoạt, có thể tổ chức ngay tại

trung tâm dạy nghề, hoặc tại nơi thực hành lưu động như: đồng ruộng, chuồng

trại....hoặc với các nghề thêu, đan lát lục bình....có thể tổ chức tại doanh nghiệp,

hộ gia đình.. Vì vậy nhiều lao động nông thôn dễ dàng tham gia học nghề.

27

Trong quá trình tổ chức công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đã

xuất hiện nhiều mô hình gắn đào tạo nghề với tạo việc làm cho lao động sau

đào tạo , hoặc ứng dụng vào sản xuất như:

- Tổ chức đào tạo các ngành nghề nông nghiệp để ứng dụng vào sản xuất, nuôi

trồng tại hộ gia đình.

- Tổ chức đào tạo các nghề tiểu thủ công nghiệp, sau khi đào tạo được

công ty giao hàng để sản xuất và bao tiêu sản phẩm sau đào tạo.

- Tổ chức đào tạo các nghề gắn với tổ hợp tác xã như: trồng rau an toàn,

trồng thanh long, dưa hấu....

Vì vậy trên 90 % người lao động sau khi được đào tạo có việc làm.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới

cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Từ kết quả đào tạo nghề tại một số địa phương trên ta có thể đưa ra được

một số những vấn đề cần thực hiện khi triển khai công tác đào nghề và nâng

cao chất lượng người lao động trong thời gian tới:

Một là: Cần thực hiện theo sát đề án mà các cấp chính quyền từ Trung ương

đến địa phương đã đề ra, đồng thời phải có các chính sách phát triển công tác đào

tạo nghề phù hợp với thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng

địa phương.

Hai là: Để việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn đạt hiệu

quả thiết thực, phải thu hút sự tham gia của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp

(các hội, hiệp hội), tức là "xã hội hóa" việc đào tạo, không thể chỉ dựa vào hệ

thống trường, lớp của các cơ sở công lập, tăng cường công tác tuyên truyền sâu,

rộng hơn nữa về công tác đào tạo nghề cho người lao động đến toàn thể lực

lượng lao động của địa phương.

Ba là: Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở, trang thiết bị dạy nghề, cũng

như tăng cường nâng cao năng lực của cán bộ, giáo viên tham gia công tác đào

tạo nghề.

28

Bốn là: Tập trung đào tạo nghề theo nhu cầu của người học và nhu cầu

của các doanh nghiệp, nhu cầu của sản xuất, kinh doanh tại mỗi địa phương,

đồng thời cần xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo nghề với

các doanh nghiệp sử dụng lao động, tránh tình trạng "dạy cái ta có, không dạy

cái thị trường cần", hoặc "cái cần thì không dạy, cái không cần thì lại dạy" dẫn

đến nhiều người học xong vẫn không tìm được việc làm hoặc nơi tiếp nhận họ

phải tốn thêm thời gian và kinh phí để đào tạo lại.

Năm là: Cần có chính sách tạo việc làm cho người lao động sau khi tham

gia học nghề. Như vậy mới tạo được sức hút cho đào tạo nghề.

29

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Phổ Yên là thị xã trung du nằm ở vùng phía nam tỉnh Thái Nguyên, giới

hạn địa lý có toạ độ từ 21019’ đến 21034’ độ vĩ Bắc, 105040’ đến 105056’ độ

kinh Đông; phía Tây giáp huyện Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc); phía Bắc, Tây Bắc

giáp thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ và thành phố Sông Công (tỉnh Thái

Nguyên); phía Đông và Đông Bắc giáp các huyện Hiệp Hoà (tỉnh Bắc Giang)

và Phú Bình (tỉnh Thái Nguyên); phía Nam giáp huyện Sóc Sơn (thành phố Hà

Nội). Thị xã Phổ Yên có diện tích đất tự nhiên là 25.888,69 ha, gồm 4 phường

và 14 xã, dân số trung bình đến năm 2018 là 193.834 người.

Hình 3.1. Bản đồ thị xã Phổ Yên

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên - Môi trường thị xã Phổ Yên, 2019)

30

Trung tâm thị xã Phổ Yên là phường Ba Hàng, cách tỉnh lỵ Thái Nguyên

26km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 56km về phía Bắc.

Tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, Phổ Yên là trung tâm tổng hợp về công

nghiệp, thương mại và dịch vụ, đầu mối giao thông của tỉnh và là cửa ngõ giao

lưu kinh tế - văn hóa của Thái Nguyên với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng

sông Hồng. Ngày 15/5/2015 ủy ban thường vụ Quốc hội đã có Nghị quyết số

932 về việc thành lập thị xã Phổ Yên với 18 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm

4 phường và 14 xã). Thị xã Phổ Yên được thành lập đã mở ra thời kỳ mới, thời

cơ mới và vị thế mới cho Phổ Yên trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển.

2.1.1.2. Địa hình

Địa hình của thị xã thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam và

chia thành 02 vùng rõ rệt:

- Vùng phía Đông gồm 13 xã, phường có độ cao trung bình 8-15m so với

mặt biển, khu vực này chủ yếu là vùng gò đồi xen kẽ với địa hình bằng phẳng.

- Vùng phía Tây gồm 4 xã, là khu vực vùng cao của Thị xã với địa hình

đồi núi là chính. Độ cao trung bình ở vùng này là 200-300m.

Với đặc điểm địa hình như trên, nhìn chung thị xã Phổ Yên có điều kiện

thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó, địa hình phần lớn tương đối

bằng phẳng cùng với vị trí địa lý tiếp giáp với các trung tâm kinh tế và đầu mối

giao thông quan trọng giúp thị xã Phổ Yên có tiềm năng lớn trong việc thu hút

phát triển công nghiệp.

2.1.1.3. Khí hậu

Khí hậu Phổ Yên mang tính chất nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm

2 mùa nóng, lạnh rõ rệt. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mưa nhiều; mùa

lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mưa ít; độ ẩm trung bình các tháng từ

79% đến 98,3%. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng từ 2.000mm đến

2.500mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình

là 220C, tổng tích ôn 8.0000C. Số giờ nắng trong năm từ 1.300 giờ đến 1.750

31

giờ, lượng bức xạ khoảng 115 kcal/cm2. Hướng gió chủ yếu là đông bắc (các

tháng 1, 2, 3,10,11, 12) và đông nam (các tháng còn lại). Khí hậu Phổ Yên

tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, có thể gieo trồng nhiều vụ trong

năm. Tuy nhiên, do mưa tập trung vào mùa nóng, lượng mưa lại lớn, chế độ

thuỷ văn lại không đều, nên thường gây ngập úng, lũ lụt.

2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

a. Đất đai

Về thổ nhưỡng, đất của thị xã được chia thành 10 loại chính là đất đỏ

vàng trên phiến thạch sét; đất phù sa được bồi, đất phù sa không được bồi; đất

phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa ngòi suối; đất bạc màu; đất vàng

nhạt trên đất cát; đất nâu vàng phù sa cổ; đất đỏ vàng biến đổi và đất dốc tụ.

Trên 50% diện tích đất tại Phổ Yên là đất bạc màu, tầng đất mỏng, đất vàng

nhạt trên đất cát, độ phì nhiêu kém.

Về tình hình sử dụng trên địa bàn thị xã:

Do điều kiện kinh tế xã hội phát triển nhanh kéo theo tốc độ đô thị hóa

nhanh cả ở thành thị và nông thôn dẫn đến việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất

của thị xã cũng chuyển dịch theo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã

hội. Theo kết quả thống kê đất đai đến năm 2019, cơ cấu đất đai của thị xã Phổ

Yên là: Đất nông nghiệp: 19.148,78 ha, chiếm 75,26 %; Đất phi nông nghiệp

là: 4.923,03 ha, chiếm 24,65%; Đất chưa sử dụng là: 22,90 ha, chiếm 0,09%.

Dự kiến đến năm 2020, cơ cấu đất đai của thị xã Phổ Yên là: Đất nông nghiệp:

16.828 ha, chiếm 65 % (Giảm 2.655 ha, tương đương 10,26%); Đất phi nông

nghiệp là: 9.055 ha, chiếm 34,98% (Tăng 2.672,24 ha, tương đương 10,35%);

Đất chưa sử dụng là: 6 ha, chiếm 0,02% (Giảm 16,9 ha, tương đương 0,07%).

Qua đây cho thấy, tốc độ chuyển đổi đất đai từ đất nông nghiệp sang đất phi

nông nghiệp sẽ diễn ra nhanh chóng, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã

hội của thị xã trong giai đoạn 2016 - 2021.

32

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Phổ Yên năm 2019

ĐVT: ha

Trong đó:

Đất sản

Tổng

Đất

Đất nuôi

Đất

TT

Xã, phường

xuất

diện tích

lâm

trồng

chuyên

Đất ở

nông

nghiệp

thủy sản

dùng

nghiệp

TỔNG SỐ

25.888,69 12.197,68 6.643,90

307,20 2.716,37 2.206,66

Ba Hàng

433,66

173,19

4,63

127,41

114,74

1

Bãi Bông

350,44

147,40

6,86

139,75

43,51

2

Bắc Sơn

386,76

273,88

6,31

41,17

49,62

3

Thuận Thành

564,69

253,13

14,67

170,15

53,96

4

Trung Thành

904,3

387,01

16,5

169,44

230,17

5

Tân Phú

478,75

318,49

3,98

50,54

53,74

6

7 Đông Cao

647,45

469,92

7,86

60,72

67,92

8

Tiên Phong

1493,23

1151,96

39,89

114,92

115,05

Tân Hương

926,86

553,02

21,73

200,23

116,45

9

10 Nam Tiến

831,04

614,15

27

104,59

61,56

11 Đồng Tiến

791,68

303,38

7,32

309,76

149,41

25,7

398,82

248,18

36,21

12 Hồng Tiến

1841,15

1094,86

40,91

13 Đắc Sơn

1442,75

1004

20,25

123,54

132,18

62,42

14 Vạn Phái

1076,18

721,58

9,71

84,26

143,71

15 Thành Công

3283,96

1690,92

1020,57

44,13

137,51

236,51

16 Minh Đức

1853,39

1029,72

445,83

23,01

94,23

130,05

Phúc Thuận

5193,88

1552,79

2823,76

18,59

349,63

201,84

17

Phúc Tân

3388,52

458,28

2214,2

9,06

39,7

58,06

18

(Nguồn: UBND thị xã Phổ Yên, 2019)

33

Bảng 2.2: Biến động sử dụng đất của thị xã Phổ yên giai đoạn 2017 -2019

Diện tích Diện tích TĂNG(+) STT LOẠI ĐẤT năm 2019 năm 2017 GIẢM (-) (ha) (ha)

Tổng diện tích 25.888,69 25888,69 0,00

1 Đất sản xuất nông nghiệp 12.197,68 12.227,58 -29,9

2 Đất lâm nghiệp 6.643,90 6.671,80 -27,9

3 Đất nuôi trồng thủy sản 307,2 330,30 -23,1

4 Đất chuyên dùng 2.716,37 2.676,57 39,80

5 Đất ở 2.206,66 2.165,56 41,10

(Nguồn: UBND thị xã Phổ Yên, 2019)

Qua bảng 2.2 ta thấy diện tích đất nông nghiệp và lâm nghiệp trên địa

bàn năm 2019 giảm khá nhiều so với năm 2017, do vậy thị xã cần đẩy mạnh

đào tạo nghề cho lao động trong xây dựng nông thôn mới.

b. Thủy văn

Phổ Yên có 2 con sông chính chảy qua:

Sông Cầu: nằm trong hệ thống sông Thái Bình, lưu vực 3.480 km2, bắt

nguồn từ huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn), chảy qua các huyện Bạch Thông,

Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn), Phú Lương, Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên, Phú

Bình về Phổ Yên. Trên địa bàn Phổ Yên, sông Cầu chảy theo hướng bắc - đông

nam, lưu lượng nước mùa mưa lên tới 3.500m3/giây.

Sông Công: xưa còn gọi là sông Giã (Giã Giang), sông Mão, có lưu vực

951km2, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá (huyện Định Hoá), chảy qua huyện Đại

Từ, thành phố Sông Công về Phổ Yên. Sông Công chảy qua địa bàn thị xã Phổ

Yên khoảng 25 km, nhập vào sông Cầu ở thôn Phù Lôi, xã Thuận Thành, thị

xã Phổ Yên. Năm 1975, 1976, hồ Núi Cốc được xây dựng tạo ra nguồn dự trữ

nước và điều hoà dòng chảy của sông. Cảng Đa Phúc trên sông Công là cảng

sông lớn nhất tỉnh Thái Nguyên.

34

Do phía tây Phổ Yên có dãy núi Tam Đảo đón gió đông nam, nên lượng

mưa ở lưu vực sông Công rất lớn. So với lũ sông Cầu, lũ sông Công lớn và đột

ngột hơn, thường xẩy ra vào mùa nóng (từ tháng 5 đến tháng 10), lên nhanh,

xuống nhanh và biến động lớn, biên độ lũ từ 5 mét đến 7 mét. Đặc biệt, ở các

xã ở ven dãy núi Tam Đảo (Phúc Thuận, Thành Công, Vạn Phái) thường xảy

ra những trận mưa lớn, trong phạm vi hẹp, gây lũ quét (ngày 21/10/1969, ở suối

Quân Cay, xã Phúc Thuận, lượng mưa 1 giờ trong phạm vi trong 200 km2 tại

đây lên tới 325mm, tạo nên lũ quét, nước chảy như thác đổ làm chết 26 người).

Đoạn hạ lưu sông Công (từ xã Nam Tiến xuống thôn Phù Lôi, xã Thuận Thành)

có 15 km đê ở 2 bên sông.

Vùng phía nam thị xã Phổ Yên (gồm các xã: Thuận Thành, Trung Thành,

Tân Phú, Đông Cao, Tiên Phong, Nam Tiến, Tân Hương) nằm kẹp giữa vùng

đê sông Công và sông Cầu nên khi mưa lớn, hoặc khi nước sông Cầu dâng cao,

thường bị úng, lụt.

Ao hồ: ao phần lớn là nhỏ, độ sâu từ 1 mét đến 2 mét, nằm rải rác ở các

xóm, xã trong thị xã, tập trung nhiều ở những xóm, xã có mật độ dân số lớn.

Hồ Nước hai: Được xây dựng từ năm 2010, là hồ nhân tạo lớn nhất thị

xã Phổ Yên, đảm bảo nước tưới phục vụ sản xuất cho các xã Phúc Thuận, Minh

Đức, Phường Bắc Sơn; bên cạnh đó hồ Nước Hai còn có tiềm năng lớn cho

phát triển du lịch, kết nối với các điểm du lịch như: Hồ Đại Lải, Hồ Suối lạnh,

Hồ Núi cốc và khu du lịch Tam Đảo.

Hồ Suối Lạnh: nằm trên địa bàn xã Thành Công, đảm bảo nước tưới tiêu

phục vụ sản xuất cho các xã Thành Công, Vạn Phái; bên cạnh đó hồ Suối Lạnh

còn có tiềm năng lớn cho đầu tư phát triển du lịch.

c. Khoáng sản

Phổ Yên có hệ thống sông, suối dài gần 50 km, trong đó, sông Công và

sông Cầu có chiều dài hàng chục km do đó khoảng sản chủ yếu là cát sỏi tập

trung nhiều tại các xã Thuận Thành, Đắc Sơn, Nam Tiến và Trung Thành .

35

Trên địa bàn hiện có 6 doanh nghiệp khai thác cát sỏi với diện tích hơn

180ha; 3 doanh nghiệp được cấp giấy phép khai thác mỏ đất với tổng diện tích

gần 50ha. Những năm qua, các đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn đã thực

hiện tốt chính sách, pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ

môi trường; đảm bảo toàn lao động, thiết kế mỏ và các biện pháp giảm thiểu

tác động xấu đến môi trường.

d. Tài nguyên rừng

Phổ Yên là nơi chuyển tiếp giữa vùng đồi núi và đồng bằng nên diện tích

đất lâm nghiệp không lớn và tập trung ở các xã phía Tây thị xã. Diện tích đất

lâm nghiệp của thị xã là 6.643,9 ha, chiếm 23,29% diện tích đất tự nhiên. Trong

đó rừng tự nhiên có 2.635,2 ha, chiếm 39,2% diện tích đất lâm nghiệp. Thảm

thực vật tự nhiên gồm các loại cây thân gỗ như bạch đàn, keo lá chàm, họ ve

vầu. Tầng dưới là các loại cây dây leo và bụi như sim, mua, lau lách và các loại

cây cỏ dại.

Rừng trồng chủ yếu là rừng bạch đàn, keo lá chàm trồng theo các dự án.

Về hệ động vật rừng còn nghèo nàn, hiện chỉ còn lớp chim, bò sát, lưỡng cư,

trong đó lớp chim nhiều hơn cả. Nhìn chung, rừng của Phổ Yên mang tính chất

môi sinh, góp phần xây dựng môi trường bền vững cho thị xã hơn là mang tính

chất kinh tế.

e. Tài nguyên du lịch

Trên địa bàn thị xã Phổ Yên có nhiều điểm có tiềm năng du lịch nhưng

chưa được đầu tư xây dựng hạ tầng để khai thác như Khu du lịch phía Tây Hồ

Núi Cốc, các hồ nước trên vùng hồ Suối lạnh xã Thành Công, hồ Nước Hai xã

Phúc Thuận, …

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế

Trong giai đoạn 2017 - 2019, thị xã Phổ Yên đã có những bước phát

triển đột phá về kinh tế. Tổng giá trị sản xuất tăng rất mạnh từ 440.075 tỷ

36

đồng năm 2017 lên 605.713 tỷ đồng năm 2019, tương ứng với mức tăng bình

quân 17,32%/năm. Đóng góp vào mức tăng trưởng mạnh mẽ này chủ yếu là

từ lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, chiếm tới 99% tổng GTSX của thị xã.

Năm 2017, giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng thị xã mới đạt

437.345 tỷ đồng thì đến năm 2019 đã tăng lên 602.578 tỷ đồng tương ứng

với mức tăng bình quân 17,38%/năm. Nguyên nhân chủ yếu là do lĩnh vực

công nghiệp - xây dựng phát triển với sự đầu tư quy mô vốn rất lớn từ Tập

đoàn SamSung vào khu công nghiệp Yên Bình, Công ty Mani Hà Nội, Công

ty gạch Prime, Công ty sữa Elovi trên địa bàn xã Thuận Thành, công ty CP

thuốc thú y Maphavet trên địa bàn xã Trung Thành.

Với chính sách thu hút đầu tư thông thoáng và đẩy mạnh cải cách thủ tục

hành chính, trong những năm qua thị xã Phổ Yên đã có sự chuyển biến mạnh

mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, thương

mại dịch vụ và chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động nông nghiệp sang lao

động phi nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo giảm liên tục qua từng năm. Từ một huyện

thuần nông, đến nay cơ cấu kinh tế của thị xã Phổ Yên đã chuyển dịch theo

hướng: công nghiệp - xây dựng; thương mại - dịch vụ và nông - lâm nghiệp.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đồng bộ; nhiều công trình, dự án

trọng điểm được xây dựng và đưa vào hoạt động bước đầu phát huy hiệu quả.

Trên địa bàn thị xã Phổ Yên đã hình thành các KCN tập trung, với quy mô vốn

đầu tư lớn.

37

Bảng 2.3. Giá trị sản xuất của Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019

(Theo giá so sánh năm 2010)

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

TĐPT GT CC GT GT Chỉ tiêu CC CC BQ (%) (Tỷ (Tỷ (Tỷ (%) (%) đồng) (%) đồng) đồng)

Tổng giá trị 440.075 100 520.444 100 605.713 100 117,32 sản suất

Nông lâm 12.762 2,9 13.532 2,6 13.931 2,3 102,01 nghiệp, TS

Công

nghiệp, XD 427.313 97,1 506.912 97,4 591.782 97,7 117,38

và TM - DV

(Nguồn: Niên giám Thống kê thị xã Phổ Yên, 2019)

Số liệu thống kê cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ về giá trị sản xuất

trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng đã kéo theo sự chuyển biến tích trong

lĩnh vực thương mại - dịch vụ. Giá trị sản xuất của lĩnh vực này tăng với tốc

độ bình quân 16,39%/năm. Năm 2019 giá trị sản xuất đạt mức 1273,4 tỷ đồng.

Lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tuy có sự tăng trưởng nhưng tốc

độ không cao và có xu hướng giảm cơ cấu trong tổng giá trị sản xuất của thị

xã.

2.1.2.2. Dân số và lao động

a) Dân số

Tổng dân số trên địa bàn thị xã Phổ Yên năm 2019 có 193.834 người.

Dân số của thị xã có xu hướng tăng khá mạnh qua các năm với tốc độ tăng

bình quân 4,32%/năm. Nguyên nhân chính của sự gia tăng chủ yếu là do người

dân từ các khu vực khác dồn về làm việc tại khu công nghiệp Yên Bình. Xu

38

hướng tăng mạnh này chỉ bắt đầu từ năm 2013. Trước đó tốc độ tăng luôn ở

mức thấp dưới 1%. Dân số tăng nhanh trong khi diện tích đất không thay đổi đã

khiến mật độ dân số trên địa bàn thị xã Phổ Yên tăng lên khá nhanh, từ 662

người/ km2 2016 đã tăng lên 749 người/ km2 năm 2019 tương ứng với mức tăng

bình quân 10,31%/năm.

Về giới tính, nhìn chung tỉ lệ phân bổ giới tính nam nữ trong dân số tại

thị xã Phổ Yên tương đối cân bằng. Tỉ lệ nữ có nhiều hơn nam nhưng không

chênh quá lớn. Tuy nhiên, dân số mang giới tính nữ có xu hướng tăng mạnh

hơn so với giới tính nam. Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này là do nhu

cầu cần công nhân nữ tại các nhà máy tại Khu công nghiệp Yên Bình trên địa

bàn thị xã tương đối lớn vì chủ yếu là công việc lắp ráp điện tử. Điều này đã khiến

thu hút một lượng lớn lao động nữ dịch chuyển đến sinh sống trên địa bàn.

Về phân bổ dân số theo khu vực, trong giai đoạn 2017 – 2019 đã có sự

biến động rất lớn. Dân số sống tại khu vực thành thị tăng lên rất mạnh từ 38.980

người năm 2017 tăng lên 55.058 người năm 2019 tương ứng với mức tăng bình

quân 14,98%/năm. Sự biến động lớn nhất là từ năm 2018 sang 2019 (số dân

thành thị tăng 14.973 người). Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi mạnh mẽ này

là do huyện Phổ Yên được nâng cấp thành Thị xã vào năm 2015. Việc nâng cấp

này đã thực hiện chuyển một số xã tại trung tâm Thị xã thành các phường thuộc

khu vực đô thị. Điều này đã khiến số lượng dân số thành thị tăng mạnh.

39

Bảng 2.4: Tình hình dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019

Phân theo Phân theo thành thị, Tổng giới tính nông thôn Năm số Nam Nữ Thành thị Nông thôn

I, Dân số (Người)

2017 172.040 83.355 88.685 38.980 133.060

2018 173.945 84.139 89.806 40.055 133.890

2019 193.834 89.426 104.408 55.028 138.806

II, Tỷ lệ tăng (%)

2017 100,4 100,4 104,8 99,2 100,4

2018 100,9 101,3 102,8 100,6 101,1

2019 106,3 116,3 137,4 103,7 111,4

III, Cơ cấu (%)

2017 48,45 51,55 22,66 77,34 100

2018 48,37 51,63 23,03 76,97 100

2019 46,14 53,86 28,39 71,61 100

(Nguồn: Niên giám Thống kê thị xã Phổ Yên, 2019)

Nhìn chung, thị xã Phổ Yên có dân số tương đối đông. Đây là nguồn lực

quan trọng cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, sự gia tăng dân số cơ giới khiến

việc quản lý xã hội khó khăn hơn và nảy sinh nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết.

b) Lao động

Theo thống kê, số lượng lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên năm 2019

là 108.531 người chiếm 60% so với tổng dân số. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao

động tương đối cao. Tốc độ tăng số lượng lao động bình quân trong giai đoạn

2017 – 2019 vào khoảng 11,18%/năm. Tốc độ tăng chủ yếu ảnh hưởng bởi sự

di chuyển lao động từ các địa phương khác đến địa bàn Thị xã để làm việc tại

các Khu công nghiệp.

40

Bảng 2.5: Tình hình sử dụng lao động của thị xã Phổ Yên

giai đoạn 2017 - 2019

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

TĐPT

Chỉ tiêu

SL

CC

SL

CC

SL

CC

(LĐ)

(%)

(LĐ)

(%)

(LĐ)

(%)

BQ (%)

Tổng số lao động

118.928

100,00

121.981 100,00 127.048 100,00

111,18

1. LĐ NL nghiệp, thủy sản

42.814

39,47

37.674

30,89

34.876

27,45

69,54

2. Công nghiệp và XD

46.382

42,75

49.592

40,66

52.815

51,57

120,63

3. Thương mại - Dịch vụ

29.732

27,4

34.715

28,46

39.357

30,98

113,06

4. Tỷ lệ lao động/Dân số (%)

69,13

-

70,1

-

65,54

-

-

(Nguồn: Niên giám Thống kê thị xã Phổ Yên, 2019)

Số liệu thống kê cho thấy, phần lớn lao động trên địa bàn thị xã lao động

nông lâm, nghiệp thủy sản. Tuy nhiên, số lượng lao động trong lĩnh vực này có

xu hướng giảm trong giai đoạn 2017 - 2019. Năm 2017 số lượng lao động nông

lâm nghiệp, thủy sản có 42.814 người (chiếm 39,47% lực lượng lao động), đến

năm 2019 chỉ còn 34.876 người (chiếm 27,45% lực lượng lao động). Trung

bình mỗi năm số lượng lao động trong lĩnh vực này giảm 4,0%. Ngược lại, số

lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ

có chiều hướng tăng lên. Số lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây

dựng tăng với tốc độ bình quân 20,63%/năm, lĩnh vực thương mại - dịch vụ

tăng bình quân 13,06%/năm. Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do sự

thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trên địa bàn Thị xã, đặc

biệt là tại khu công nghiệp Yên Bình. Sự phát triển của các doanh nghiệp, đặc

biệt là Tập đoàn Sam sung đã góp phần làm thay đổi mạnh cơ cấu lao động tại

Thị xã Phổ Yên.

2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng

Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Thị xã Phổ Yên đang dần được hoàn

thiện. Hiện tại trên địa bàn Thị xã có đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật

41

như giao thông, hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc… đã cơ bản đáp ứng

cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

a) Giao thông vận tải:

- Hệ thống đường cấp Thị xã gồm có 11 tuyến nối liền trung tâm Thị xã

với trung tâm các xã, phường trong Thị xã.

- Hệ thống đường cấp xã trên địa bàn có tổng chiều dài khoảng 294,6

km. Hiện nay các tuyến đường này nhìn chung đã được bê tông hóa đạt tiêu

chuẩn kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân trong Thị xã.

Nhìn chung, mạng lưới giao thông đường bộ của Thị xã Phổ Yên có chất

lượng tương đối tốt và đồng bộ, đáp ứng được nhu cầu dân sinh và phát triển

kinh tế trên địa bàn. Hệ thống đường thuỷ mới chủ yếu phục vụ thuyền nhỏ

khai thác vật liệu xây dựng trên sông. Tuyến đường sắt có khả năng tạo thuận

lợi cho phát triển kinh - tế xã hội của Thị xã nhưng chưa được khai thác hiệu quả.

b) Hệ thống thông tin, liên lạc:

Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông trên địa bàn Thị xã phát triển

khá hoàn chỉnh. Đến nay, mạng điện thoại cố định đã phủ 18/18 đơn vị hành

chính; sóng điện thoại và mạng internet có ở 100% các xã và phường đáp ứng

tương đối tốt nhu cầu thông tin liên lạc, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất

kinh doanh cũng như đời sống của người dân trên địa bàn.

c) Hệ thống điện lực

Thị xã được cấp điện từ nguồn điện lưới quốc gia qua đường truyền tải

110 KV Đông Anh - Thái Nguyên. Lưới điện với đường 110 KV và 35 KV vận

hành tốt, các đường 0,4 KV đang được cải tạo. Hiện nay 100% số xã, phường

trên địa bàn Thị xã có điện. Hệ thống điện về cơ bản đảm bảo tốt cho nhu cầu

phát triển hiện nay của thị xã. Bên cạnh đó, hệ thống điện phục cho sản xuất

kinh doanh cũng được đầu tư tương đối hoàn thiện trên địa bàn thị xã. Năm

2014, Điện lực Thái Nguyên đã hoàn thành Dự án đường dây và trạm biến áp

110kV cấp điện cho Khu công nghiệp Yên Bình tỉnh Thái Nguyên với tổng

42

công suất 2x63MVA đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng cho các nhà máy trong

khu công nghiệp này.

Trên địa bàn Thị xã có 48 trạm biến áp, trong đó có 47 trạm nhỏ nằm ở

các xã; các trạm hạ thế 22 kv, 20 kv và 10 kv... Hệ thống trạm trung nhỏ phân

bố tương đối đồng đều ở các xã, phường. Thị xã có 26 máy biến áp phân phối

với tổng dung lượng là 5.190 KVA.

d) Lĩnh vực thuỷ lợi và cấp thoát nước

Hệ thống cấp nước sinh hoạt của thị xã sử dụng nguồn từ hệ thống cấp

nước thành phố Sông Công do vậy còn nhiều hạn chế. Trong thời gian tới, hệ

thống cấp nước của Thị xã sẽ được đầu tư nâng cấp, tăng công suất sẽ đáp ứng

đủ nhu cầu cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

Về cấp nước cho sản xuất nông nghiệp: nguồn nước chính được lấy từ

hệ thống cấp nước hồ Núi Cốc và các trạm bơm từ sông Công, sông Cầu, thoả

mãn nhu cầu về nước cho sản xuất nông nghiệp.

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên

2.1.3.1. Thuận lợi

Thị xã luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Thị ủy

- HĐND - UBND thị xã, sự giúp đỡ tạo điều kiện của Phòng Lao động TBXH,

sự quan tâm chỉ đạo của các Cấp ủy đảng, Chính quyền địa phương các xã, có

sự hỗ trợ của các cơ sở đào tạo trong quá trình đào tạo nghề cho lao động nông

thôn.

2.1.3.2. Những khó khăn

Nguồn nhân lực có nhu cầu đào tạo phần lớn là lao động trong lĩnh vực

nông nghiệp chủ yếu là người cao tuổi, do vậy khả năng tiếp thu trong đào tạo

nghề khó hơn các lĩnh vực khác.

43

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nội dung 1: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến

đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên

- Nội dung 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trên các

phương diện:

+ Đối tượng đào tạo

+ Số lượng đào tạo

+ Nội dung đào tạo

+ Chương trình đào tạo

+ Đầu tư cơ sở hạ tầng cho đào tạo

+ Khả năng tham gia thị trường lao động

+ Thu nhập của người học sau đào tạo

- Nội dung 3: Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo

nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2020-2025.

2.3. Các phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu

- Phòng Lao động TBXH thị xã Phổ Yên

- Tác giả lựa chọn điều tra 03 xã: Thuận Thành, Tiên Phong và Phúc

Thuận, đại diện cho 03 vùng sinh thái khác nhau trong thị xã.

- Các Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn sử dụng lao

động qua đào tạo.

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Tác giả thu thập các thông tin, số liệu có sẵn đã được công bố, đảm

bảo tính đại diện và khách quan của đề tài nghiên cứu. Những số liệu này

44

mang tính tổng quát, giúp cho người nghiên cứu có bước đầu hình dung thực

trạng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Các thông

tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng dự án…

Trong phạm vi đề tài này, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp sử

dụng để có được các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã

Phổ Yên từ Phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê, UBND xã, phường, cán bộ

khuyến nông, cán bộ nông nghiệp...

Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp kế thừa và cập

nhật từ các niên giám thống kê (Chi cục Thống kê), các báo cáo tổng kết,

sách báo, tạp chí, truy cập mạng internet, số liệu thống kê của các phòng ban

trong thị xã, xã và các hộ sản xuất.

Tác giả thu thập số liệu thứ cấp như: Số liệu của Tổng cục Thống kê, Bộ

Lao động Thương binh và Xã hội về công tác đào tạo nghề; Báo cáo của Phòng

Lao động Thương binh Xã hội thị xã Phổ Yên, các bài báo số bài báo trên các

tạp chí khoa học

2.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Luận văn thu thập số liệu sơ cấp bằng cách sử dụng bộ câu hỏi phỏng

vấn sâu đối với các bên liên quan như cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương,

cơ sở đào tạo nghề.. Ngoài ra, luận văn sử dụng phiếu chuẩn bị sẵn để phỏng

vấn chọn mẫu người lao động tham gia đào tạo nghề.

Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân

(PRA): Sử dụng câu hỏi mở, thông qua phương pháp này trực tiếp tiếp cận

các đối tượng có liên quan đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông

thôn mới, để hiểu biết được thực trạng, những khó khăn, thuận lợi trong quá

trình đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới. Từ đó có cái nhìn khách

quan để có thể đưa ra những giải pháp, những định hướng nâng cao hiệu quả

đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới tại địa phương trong tương

lai.

45

Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin qua các cán bộ có kinh

nghiệm tại địa phương, người lãnh đạo trong cộng đồng và những người dân

có uy tín trong cộng đồng. Phương pháp này cho phép khai thác được những

kiến thức của người dân địa phương.

Phương pháp điều tra

Đối tượng điều tra:

- Phòng LĐTBXH: để thu thập số liệu về thực trạng đào tạo nghề; tìm

hiểu thuận lợi, khó khăn trong tổ chức, quản lý công tác đào tạo nghê, những

đề xuất nâng cao hiệu quả đào tạo nghề... Tác giả phát phiếu điều tra cho 5 cán

bộ của Phòng Lao động TBXH thị xã Phổ Yên.

- Người lao động được đào tạo: để tìm hiểu về những phản hồi của họ về

chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, khả năng tham gia của họ vào thị trường lao

động, qua đó có những phản hồi chính sách nâng cao chất lượng đào tạo nghề…

Tác giả tiến hành điều tra thu thập số liệu sơ cấp theo công thức Slovin

như sau:

n = N/(1 + N*e2)

Trong đó N là tổng lao động được đào tạo, n là số lao động cần điều tra,

e là sai số cho phép (nghiên cứu sử dụng e = 5%). Qua đó xác định được số

khách hàng là số lao động cần phỏng vấn là: n = 90.

Tác giả lựa chọn điều tra lao động đã qua đào tạo ở 03 xã: Thuận Thành,

Tiên Phong và Phúc Thuận. Số lượng điều tra là 30 lao động/xã.

- Các doanh nghiệp/cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động được

đào tạo: để tìm hiểu phản hồi của họ về chất lượng lao động qua đào tạo nghề,

chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân trong tổ chức công tác đào tạo

nghề. Những phản hồi của họ là căn cứ quan trọng để thay đổi, cải tiến chương

trình đào tạo nghề. Tác giả tiến hành điều tra 12 doanh nghiệp trên địa bàn thị

xã sử dụng lao động đã qua đào tạo.

46

- Các bên liên quan khác có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề. Từ

kết quả thu thập được có thể đưa ra đánh giá chung và khách quan hơn cho

đề tài nghiên cứu.

2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin

a. Đối với thông tin thứ cấp

Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp

thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông

tin là số liệu thì tiến hành lập lên các bảng biểu và biểu đồ

b. Đối với thông tin sơ cấp

Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính

bằng chương trình Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý.

2.3.4.Phương pháp phân tích số liệu

a. Phương pháp so sánh

Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu. So sánh

theo thời gian, theo cơ cấu kinh tế, theo vùng để xác định xu hướng, mức biến

động của các chỉ tiêu nghiên cứu. Thông qua phương pháp này ta rút ra được

các kết luận về hiệu quả của đào tạo nghề, trước và sau khi tham gia đào tạo

nghề;

b. Phương pháp thống kê mô tả

Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng

phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội. Mô tả quá trình tham gia đào tạo

nghề của người lao động.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho lao động gắn

với xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên do giới hạn phạm vi nghiên cứu nên tác

giả tập trung vào một số chỉ tiêu sau:

47

2.4.1 Trình độ, khả năng ứng dụng vốn học tập của người học

Việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề cho người lao động có nhu

cầu được thực hiện theo từng nghề và từng bậc trình độ kỹ năng đã được quy

định trong tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của nghề đó; được thực hiện tại

các Trung tâm Đánh giá kỹ năng theo quy định. Người lao động tham dự kỳ

đánh giá kỹ năng nghề đạt yêu cầu ở bậc trình độ kỹ năng nghề nào thì được

cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng đó.

Liên quan đến việc đo lường tiêu chí này có một loạt chỉ báo. Trước hết,

đó là tỷ lệ lao động có việc làm sau tốt nghiệp (có thể tính theo thời gian ngay

sau khi tốt nghiệp, sau 3 tháng, 6 tháng,...); tỷ lệ lao động có việc làm đúng

nghề đào tạo/gần nghề đào tạo; thời gian trung bình bổ túc thêm tay nghề tại

nơi làm việc, mức tiền lương trung bình lao động tốt nghiệp được nhận, ...

2.4.2 Sự thành đạt của người được đào tạo nghề trong thực tiễn cuộc sống

Có thể đo tiêu chí này thông qua các chỉ báo như phân bố mức độ thành

đạt (vị trí đảm nhận) của sinh viên tốt nghiệp sau các khoảng thời gian nhất

định (1 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, ...), mức độ cải thiện về thu nhập của sinh

viên sau tốt nghiệp; sự hài lòng của sinh viên với nghề được học sau tốt nghiệp.

Điều này hoàn toàn có thể làm thông qua các khảo sát theo dấu vết (trace study).

2.4.3 Cơ sở đào tạo sử dụng hiệu quả các nguồn lực về giáo viên/ nhân viên,

cơ sở vật chất và các nguồn lực khác cho đào tạo.

Với nguồn lực về đội ngũ giáo viên và nhân viên, cơ sở vật chất và các

nguồn lực đầu tư khác, hiệu quả của cơ sở đào tạo nghề được đo bằng số lượng

và chất lượng sinh viên cung cấp cho thị trường lao động và được thị trường

lao động chấp nhận. Liên quan đến việc đo lường tiêu chí này có một loạt chỉ

báo như suất đầu tư cho một sinh viên (tính bằng các tỷ số sinh viên/1 giáo

viên; chi phí bằng tiền/ 1 sinh viên tốt nghiệp; tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc

làm,...) và có thể có được các chỉ báo này thông qua việc tính toán hoặc khảo

sát.

48

2.4.5 Mức độ sử dụng được lao động đào tạo nghề cho xây dựng nông thôn mới

Đầu tư của nhà nước và xã hội cho đào tạo nghề bao gồm chính sách và

cơ chế ưu tiên cho đào tạo, đầu tư về nguồn lực (ngân sách/ kinh phí, nhân lực

(cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên), cơ sở vật chất (đất đai, nhà xưởng, trang

thiết bị) và các nguồn lực khác với mục tiêu có được đội ngũ lao động kỹ thuật

lành nghề phục vụ nhu cầu phát triển của đất nước và xã hội.

49

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Chủ trương đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới của tỉnh

Thái Nguyên

Thời gian qua, Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã được triển

khai hiệu quả trong toàn tỉnh. Qua đó, góp phần tích cực giải quyết nhu cầu

việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần quan trọng thực hiện mục

tiêu xây dựng nông thôn mới (NTM).

Trong 19 tiêu chí xây dựng NTM, tiêu chí số 12 đặt ra yêu cầu tỷ lệ lao

động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên đạt từ 90% trở lên. Để đạt được

mục tiêu này, tỉnh đã đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

gắn với thực tiễn nhân lực, sản xuất ở từng địa phương. Trong đó, tích cực tập

trung vào các xã điểm phấn đấu về đích NTM trong năm.

Tỉnh cũng chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức

cho người dân về công tác đào tạo nghề. Nội dung tuyên truyền tập trung vào

các chính sách của Đảng và Nhà nước, của tỉnh về lao động việc làm, đào tạo

nghề, chính sách của các doanh nghiệp đối với lao động đã qua đào tạo…

Đồng thời, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh đã mở rộng quy mô

đào tạo theo hướng đa ngành, đa nghề và sát với thực tiễn xã hội. Chuyển dạy

nghề từ đào tạo theo năng lực sẵn có của các cơ sở dạy nghề sang đào tạo theo

nhu cầu thị trường lao động và xã hội, gắn đào tạo nghề với nhu cầu thị trường

và người lao động. Nhiều nghề phi nông nghiệp như: điện tử, điện lạnh, may

công nghiệp… và các nghề phi nông nghiệp gắn với thế mạnh địa phương như:

trồng, chế biến chè, trồng cây ăn quả, trồng rau an toàn… đã được tăng cường.

Đồng thời, tích cực triển khai các giải pháp giới thiệu việc làm. Từ đó, góp

50

phần giải quyết việc làm cho người lao động, giảm nghèo bền vững và hoàn

thành các chỉ tiêu xây dựng NTM về lao động, việc làm.

Để thu hút lao động tham gia học nghề, tỉnh đã triển khai nhiều chính

sách hỗ trợ về sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân

như thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi, gắn đào tạo nghề với tạo việc làm

mới cho người lao động và chương trình xây dựng NTM ở các địa phương.

Trong năm 2019, kết quả tuyển sinh của các cơ sở đào tạo nghề trong

tỉnh đạt trên 44.100 học viên, vượt 26% kế hoạch. Trong đó, đào tạo trình độ

cao đẳng là trên 4.900 học viên; trung cấp đạt trên 14.000 học viên. Đối với

đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động nông thôn là trên 25.200

học viên, bao gồm cả đào tạo nghề nông nghiệp và nghề phi nông nghiệp. Qua

đó, góp phần nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của tỉnh từ khoảng 62% (năm

2018) lên 65,18%.

Mục tiêu của tỉnh đề ra đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông thôn được đào

tạo là 70%. Để thực hiện mục tiêu này, tỉnh đã xây dựng kế hoạch đào tạo cho

từng giai đoạn cụ thể, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu lao

động của địa phương, gắn đào tạo nghề với công tác giảm nghèo, đảm bảo an

sinh xã hội. Cơ cấu ngành nghề đào tạo sẽ giảm dần tỷ trọng nông - lâm nghiệp,

thủy sản, tăng tỷ lệ lao động được đào tạo trong các lĩnh vực công nghiệp - xây

dựng và dịch vụ, thương mại, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động và các

ngành nghề nông thôn, đảm bảo nguồn nhân lực có tay nghề, thúc đẩy quá trình

xây dựng NTM trên địa bàn.

3.1.2. Tình hình triển khai chính sách đào tạo nghề gắn với xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019

3.1.2.1. Thực trạng công tác xác định nhu cầu đào tạo nghề

Lao động nông thôn hiện nay có nhu cầu học nghề ở các cơ sở, trung tâm

dạy nghề ngày càng gia tăng; mục đích của việc học nghề của họ là sau khi kết

thúc khóa đào tạo nghề họ sẽ có trong tay một nghề với trình độ tay nghề, chuyên

51

môn vững vàng để có thể tự lập nghiệp và tìm kiếm cơ hội việc làm ở thị trường

lao động. Trong quá trình thực hiện Đề án 1956, để công tác đào tạo nghề cho

lao động nông thôn có hiệu quả, thị xã đã tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu

đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm phục vụ cho việc xây dựng đề án

giai đoạn 2016 - 2020. Cụ thể:

+ Triển khai tập huấn khảo sát, điều tra nhu cầu học nghề cho lao động

nông thôn tại 18 xã, phường.

+ Tổ chức điều tra, khảo sát điểm chọn mẫu với 9 xã, phường (50%) và tổ

chức khảo sát nhu cầu sử dụng lao động của 60 doanh nghiệp lớn trên địa bàn

và toàn bộ năng lực dạy nghề của 04 cơ sở dạy nghề để đảm bảo hoạt động đào

tạo nghề đạt hiệu quả.

+ Ngoài ra, còn tiến hành khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm của các hộ

gia đình bị thu hồi đất làm khu, cụm công nghiệp của tỉnh, sau đó tổ chức hội

nghị rút kinh nghiệm và triển khai đồng loạt khảo sát trên địa bàn kết quả có

488 người thuộc hộ có đất thu hồi trong độ tuổi có nhu cầu học nghề.

Mục đích khảo sát:

Xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn (đặc biệt là nhu cầu

của nhóm nông dân nghèo, cận nghèo, nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp),

xác định danh mục nghề cần đào tạo, dự báo nhu cầu sử dụng lao động qua đào

tạo, cung cấp thông tin làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động

nông thôn trên địa bàn thị xã Phổ Yên đến năm 2020.

Đối tượng điều tra, khảo sát:

Đối tượng điều tra khảo sát là lao động nông thôn có khả năng lao động

nhưng chưa có việc làm trên địa bàn thị xã.

Phương pháp thu thập thông tin:

Xác định tổng nhu cầu đào tạo nghề dựa trên số lượng lao động hàng năm,

chất lượng đào tạo hiện tại và nhu cầu của từng địa phương theo yêu cầu và mục

tiêu đào tạo nghề mà các địa phương lựa chọn. Xác định nhu cầu đào tạo theo từng

52

ngành nghề nông thôn theo mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mức độ CNH-

HĐH.

Kết quả điều tra khảo sát :

Bảng 3.1: Tổng hợp nhu cầu học nghề trên địa bàn thị xã Phổ Yên

từ năm 2017-2019

ĐVT: Người

Số người có nhu cầu Tỷ lệ STT Tên nghề đào tạo học nghề (%)

A Dạy nghề ngắn hạn 12.960 94,65

I Nghề phi nông nghiệp 12.038 92,89

Tiểu thủ CN 6.757 52,14

CN-DV 5.281 40,75

II Nghề nông nghiệp 919 7,09

B Dạy nghề dài hạn 732 5,35

Tổng cộng A+B 13.693 100,00

(Nguồn: Kết quả điều tra nhu cầu học nghề của lao động nông thôn

trong 3 năm 2017-2019, Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)

Từ kết quả trên, ta có biểu đồ:

5%

0

0

ĐTDH

ĐTNH

95%

(Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhu cầu học nghề phân theo loại hình đào tạo 2017 – 2019

53

0

7%

N - LN

40%

Tiểu thủ công nghiệp

Công nghiệp - dịch vụ

52%

(Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhu cầu học nghề phân theo ngành nghề được đào tạo

2017 - 2019

Như vậy, từ kết quả khảo sát trên ta thấy, nhu cầu học nghề ngắn hạn là

rất lớn (94,65%). Lao động nông thôn là những người có trình độ văn hóa thấp,

khó có khả năng học đề đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chất lượng cao, do đó chủ

yếu là nhu cầu học nghề ngắn hạn, ngành nghề chủ yếu là tiểu thủ công nghiệp,

có thời gian đào tạo ngắn, kinh phí đầu tư ít lại nhanh thu hồi vốn. Nguyện vọng

học nghề của lao động nông thôn khá phong phú và đa dạng. Phần lớn lao động

muốn học nghề tiểu thủ công nghiệp (51%). Đây là nhóm nghề đang có xu hướng

phát triển mạnh mẽ trong tương lai và nhu cầu về lao động ở hai nhóm nghề này là

khá lớn. Đặc biệt, sau khi kết thúc khóa đào tạo của nghề này, với lao động có khả

năng tài chính có thể tự lập nghiệp mở cửa hàng để kinh doanh, hoặc họ có việc làm

ngay nhờ có các doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm. Đối tượng lao động chọn nhóm

nghề này chủ yếu là thanh niên trẻ, không có mong muốn học những nghề liên quan

đến nông nghiệp và địa bàn nông thôn, vì đại đa số thanh niên đều có tâm lý muốn

thoát khỏi ruộng đồng, nghề nông vất vả chân lấm tay bùn, thu nhập thấp, cuộc sống

bấp bênh, không ổn định.

54

Bảng 3.2: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn ở 3 xã Thuận Thành,

Tiên Phong, Phúc Thuận năm 2019

ĐVT:Người

STT Chỉ tiêu Số người Tỷ lệ

1 Số người điều tra 90

2 Số người có nhu cầu học nghề. Trong 100,00 90 đó:

+ Nông- lâm nghiệp 37 40,83

+ Tiểu thủ công nghiệp 38 42,50

+ Công nghiệp, dịch vụ 14 15,00

(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2019)

Theo kết quả điều tra nhu cầu học nghề của 90 lao động nông thôn tại 3 xã

Thuận Thành, Tiên Phong, Phúc Thuận thì tỷ lệ có nhu cầu học nghề trong nhóm

ngành nông, lâm nghiệp rất lớn, chiếm 40,83%, các nhóm ngành tiểu thủ công

nghiệp (42,50%), công nghiệp- dịch vụ (15%). Nhiều người chọn ngành nông-

lâm nghiệp, đây là bộ phận lao động gắn với sản xuất nông nghiệp và cuộc sống

nông thôn. Đối tượng lựa chọn ngành nghề này hầu hết thuộc nhóm trung tuổi

muốn học các nghề để tạo việc làm ngay tại quê hương.

3.1.2.2. Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Các cơ sở dạy nghề đóng vai trò quan trọng trong việc dạy nghề nói

chung và dạy nghề cho lao động nông thôn nói riêng. Hiện nay, trên địa bàn thị

xã Phổ Yên có 03 cơ sở đào tạo nghề đó là: Trường Trung cấp nghề Nam Thái

Nguyên (nay là Trường trung cấp dân tộc nội trú Thái Nguyên), Trạm Khuyến

nông thị xã Phổ Yên và Trung tâm giáo dục nghề nghiệp- GDTX. Đến

01/4/2019 Trạm Khuyến nông thị xã sáp nhập, chuyển đổi thành Trung tâm

Dịch vụ nông nghiệp, hiện nay không còn tiếp tục tham gia dạy nghề cho lao

động nông thôn mà chủ yếu là tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho

người dân trên địa bàn.

55

Ngoài ra các cơ sở đào tạo nghề lân cận như: Trường Cao đẳng nghề cơ

điện luyện kim, Trường Cao đẳng công nghiệp Việt Đức, Trường Cao đẳng công

nghệ và kinh tế công nghiệp và các Trung tâm dạy nghề thuộc các tổ chức chính

trị xã hội tỉnh Thái Nguyên cũng tích cực công tác đào tạo nghề trên địa bàn.

Bảng 3.3: Tổng hợp số lượng cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thị xã

Phổ Yên từ năm 2017 -2019

Cao đẳng nghề Trung cấp nghề TTDN

Tham gia ĐTN Tham gia ĐTN Tham gia ĐTN Tổng Tổng Tổng cho LĐNT cho LĐNT cho LĐNT

3 3 3 3 15 15

(Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)

Hệ thống các cơ sở dạy nghề công lập đóng vai trò quan trọng trong việc

dạy nghề cho lao động nông thôn. Các cơ sở dạy nghề này thuộc quản lý của

nhiều ban ngành khác nhau, hầu hết là trực thuộc các Bộ, Sở chủ quản, được

đầu tư và xây dựng cơ sở vật chất, lực lượng giáo viên, cán bộ quản lý đầy đủ.

Một mặt đào tạo nghề cho lực lượng lao động phục vụ ngành, đồng thời đào

tạo nghề đáp ứng nhu cầu người lao động. Các trường CĐ, TH chuyên nghiệp

đóng trên địa bàn có nhiệm vụ tham gia dạy nghề, có lợi thế về cơ sở vật chất

hiện đại, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Vì vậy các cơ sở dạy nghề này

đóng vai trò quan trọng trong việc dạy nghề cho lao động nông thôn do có điều

kiện để phát triển các hình thức đào tạo.

Các lớp đào tạo nghề trên địa bàn thị xã chủ yếu được đào tạo bởi Trường

Trung cấp Dân tộc Nội trú tỉnh Thái Nguyên với rất nhiều các ngành nghề khác

nhau: Điện công nghiệp; Điện dân dụng; Hàn điện; May công nghiệp; Kỹ thuật

xây dựng; Kỹ thuật gia công bàn ghế; Gia công và chế biến sản phẩm mộc; Sửa

chữa quạt động cơ điện và ổn áp; Chế biến và bảo quản chè; Sửa chữa điện

lạnh, điện dân dụng; Tin học văn phòng; Kỹ thuật chăn nuôi và phòng trừ bệnh

cho gà, lợn; Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi; Chăn nuôi công nghiệp;

56

Trồng rau an toàn; Trồng hoa. Với các ngành nghề rất đa dạng như vậy hàng

năm Trường Trung cấp Dân tộc Nội trú tỉnh Thái Nguyên năm 2017 đào tạo 53

lớp dạy nghề cho người lao động và cung cấp hàng nghìn lao động đã qua đào

tạo nghề cho thị xã Phổ Yên.

Trạm Khuyến nông thị xã chỉ đào tạo một số lớp thuộc nhóm nghề nông

nghiệp như: Chăn nuôi công nghiệp; Dạy nghề trồng hoa; Dạy nghề trồng rau

an toàn; Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi; Dạy nghề trồng chè; Dạy nghề

nuôi ong. Với các ngành nghề đào tạo nông nghiệp những năm gần đây Trạm

khuyến nông hàng năm đào tạo trên dưới 10 lớp dạy nghề nông nghiệp cho lao

động trên địa bàn thị xã.

Ngoài ra trên địa bàn thị xã cũng còn có một số đơn vị đào tạo nghề khác

như Trường Trung cấp nghề Thái nguyên, Trung tâm Dạy nghề Thái Nguyên,

Trung tâm dạy nghề Công nông nghiệp Thái Nguyên… bao gồm cả nghề nông

nghiệp và các nghề phi nông nghiệp

Có thể thấy ngoài hệ thống cơ sở dạy nghề công lập, những năm gần đây

đã phát triển thêm các cơ sở dạy nghề của các ngành, các tổ chức xã hội, các

doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề, truyền nghề của tư nhân đã đáp ứng nhu cầu

học nghề và tạo việc làm cho người lao động. Trang thiết bị dạy nghề và đội

ngũ giáo viên do tư nhân hoặc do các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng. Nhìn

chung các cơ sở dạy nghề tư nhân hoạt động với quy mô nhỏ, đơn điệu và đôi

khi không đúng qui định. Tuy vậy, các cơ sở này cũng góp một phần quan trọng

trong việc nâng cao trình độ đội ngũ lao động nông thôn. Các doanh nghiệp,

công ty tư nhân cũng nhận thấy tiềm năng của nguồn nhân lực tại địa phương

nên cũng tích cực tham gia vào sự nghiệp đào tạo nghề cho bộ phận lao động

nông thôn của thị xã. Bằng hình thức mở các lớp dạy nghề ngắn hạn, một bộ

phận lao động sau khi qua đào tạo đã có tay nghề, có thể làm việc phù hợp với

chuyên môn được học. Những đơn vị dạy nghề này có đơn hàng đảm bảo việc

làm, thu nhập cho người lao động ngay từ khi còn đang học nghề. Bởi thế, các

57

học viên tham gia học nghề đều rất phấn khởi, chăm chỉ và linh hoạt ứng dụng

nghề đã được học vào cuộc sống sau khi hoàn thành khóa học. Đây là thuận lợi

lớn cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã Phổ Yên.

Như vậy, hệ thống cơ sở dạy nghề tương đối đa dạng, phong phú, ngoài

các cơ sở dạy nghề công lập còn có sự tham gia tích cực của các cơ sở dạy nghề

tư nhân và các tổ chức đoàn thể khác. Về góc độ quản lý cho thấy các cơ sở dạy

nghề thuộc nhiều cơ quan quản lý trực tiếp khác nhau. Điều này cho thấy các

ngành, các tổ chức đã tham gia mạnh mẽ vào sự nghiệp dạy nghề. Tuy nhiên

sự tồn tại đồng thời nhiều cơ quan chủ quản khác nhau cũng bộc lộ những bất

cập như công tác quản lý thiếu đồng bộ, các chương trình giảng dạy không

thống nhất, phương thức quản lý khác nhau dẫn đến chất lượng đào tạo không

đồng đều. Mặc dù vậy, nếu thị xã Phổ Yên phát huy sức mạnh tổng hợp của các cơ

sở này, phát triển các hình thức dạy nghề phù hợp sẽ đáp ứng được nhu cầu học nghề

của lao động nông thôn, trên cơ sở đó nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực, đáp

ứng được nhu cầu của thị trường lao động và xuất khẩu lao động.

3.1.2.3. Hệ thống cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề

Một trong những điều kiện quan trọng trong việc phát triển đào tạo nghề

và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn là cơ sở vật chất.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt sẽ cho phép mở rộng ngành nghề, hình thức

đào tạo, nâng cao chất lượng và thu hút người học. Hiện nay, cơ sở vật chất kỹ

thuật phục vụ cho dạy nghề của các cơ sở đào tạo nghề vừa yếu lại vừa thiếu,

các máy móc phục vụ cho việc thực hành của học viên lạc hậu, không đáp ứng

với yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Học viên ít được tiếp xúc với máy

móc thiết bị mới, công nghệ tiên tiến để thực hành, thực tập. Nhận thức được

tầm quan trọng của việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đào tạo

nghề, tỉnh Thái Nguyên đang tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,

mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề công lập của tỉnh.

Trường Trung cấp Dân tộc Nội trú tỉnh Thái Nguyên với quy mô rộng gần

58

20 ha đã được đầu tư xây dựng đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất cho

công tác đào tạo nghề. Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy luôn được Trường

quan tâm đầu tư. Với sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền, Trường tiến hành mua

sắm, đổi mới thiết bị, bổ sung phương tiện hiện đại phục vụ cho dạy thực hành.

Năm 2017, nhà trường đã đầu tư 10 tỷ đồng xây dựng nhà thực hành. Hiện nay,

nhà thực hành đã được đưa vào sử dụng, gồm dãy nhà 3 tầng với 16 phòng thực

hành. Ngoài ra, nhà trường đang khẩn trương thi công khu ký túc xá với diện

tích 3.000 m2 (đáp ứng 1/3 nhu cầu của học sinh, sinh viên); trên 18.000 m2 bãi

tập lái xe và trên 9.000 m2 khu giáo dục thể chất.Trường đầu tư 120 máy vi tính

cho 4 phòng học thực hành vi tính, 02 phòng ngoại ngữ, 1 phòng phương pháp

sư phạm và các phòng chuyên môn chất lượng cao; Hoàn thiện và xây dựng

mới nhà xưởng thực tập bảo dưỡng Khoa Máy thi công, Khoa Cơ điện, Khu

nhà giáo dục thể chất, Khu ký túc xá, thư viện…

Bên cạnh đó Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- GDTX tiếp nhận cơ sở

vật chất của Trường TCN Nam Thái Nguyên cũ và tu sửa lại phù hợp với dạy

học và dạy nghề. Ngoài ra, các cơ sở đào tạo nghề còn liên kết với các xã,

phường để dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, hàng chục cơ sở thực

hành tại các doanh nghiệp, các xưởng sản xuất, các trang thiết bị, máy móc của

các doanh nghiệp để thực hành, các trang trại, các mô hình, ô mẫu trình diễn

của ngành nông nghiệp... phục vụ tốt quá trình học tập của học viên.

Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức, Trường Cao đẳng nghề cơ điện

luyện kim: Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Tổng cục dạy

nghề, của địa phương, cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo

và nghiên cứu khoa học của trường được đầu tư đồng bộ, tiên tiến, hiện đại,

đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo. Hiện nay,

trên diện tích ha đất do nhà trường quản lý và sử dụng đã có một số công trình

xây dựng kiên cố.

59

Các xưởng thực hành được trang bị đầy đủ thiết bị đảm bảo yêu cầu

thực hành theo từng mô đun chuyên môn hoá cho các nghề Công nghệ ôtô,

Điện công nghiệp, Điện dân dụng, Điện tử dân dụng, Quản trị mạng máy tính,

Kế toán doanh nghiệp, hàn, Cắt gọt kim loại, Nguội sửa chữa máy công cụ. Các

phòng học được lắp đặt trang bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, như công

nghệ CNC, PLC, CAD/CAM, ROBOT hàn tự động. Hệ thống các xưởng thực

hành bao gồm:

Xuởng thực hành Điện công nghiệp và dân dụng: Gồm các phòng thực

hành chuyên môn hoá đào tạo theo các mô dun sửa chữa máy điện, mạch máy,

PLC, thuỷ lực, khí nén, các thiết bị điện gia dụng, lắp đặt điện dân dụng.

Xưởng thực hành điện tử công nghiệp và dân dụng đáp ứng yêu cầu đào

tạo theo các mô đun Điện tử công suất, Kỹ thuật xung -số, sửa chữa điện tử dân

dụng như tivi, radio,castette

Xưởng thực hành Công nghệ ôtô và Máy nông nghiệp: Gồm các phòng học

chuyên môn hoá đào tạo theo các mô đun của nghề công nghệ ôtô và máy nông

nghiệp.

Xưởng thực hành hàn: Gồm các phòng thực hành được trang bị các máy

hàn bán tự động công nghệ INVETER đáp ứng yêu cầu đào tạo các mô đun hàn

hồ quang, hàn TIG, hàn MIG, hàn MAX. Ngoài ra có trang bị các thiết bị hàn

hơi. 01 phòng thưc hành hàn tự động được trang bị máy hàn tự động và Rôbôt

hàn.

Xưởng thực hành cắt gọt kim loại Gồm: Xưởng thực hành các loại máy

vạn năng như Tiện, Phay, Bào, Khoan, Mài, Doa... và phòng thực hành công

nghệ CNC với các trang thiết bị hiện đại như Trung tâm gia công CNC, máy

tiện CNC, máy cắt tia lửa điện. Hệ thống máy tính dùng để kết nối đào tạo công

nghệ CAD/CAM.

Xưởng thực hành Gò, Rèn.

Xưởng thực hành Nguội sửa chữa máy công cụ.

60

Xưởng thực hành chế biến chè và các loại nông sản.

Các phòng thí nghiệm, phòng học chuyên môn hoá:

Các phòng thí nghiệm cho các chuyên ngành như: Nguyên lý máy, Sức

bền vật liệu, Điện tử, kỹ thuật số, tự động hoá, máy điện, chẩn đoán kỹ thuật

ôtô...Các phòng học chuyên môn hoá cho tất cả các nghề đào tạo tại trường

được trang bị các thiết bị trực quan, máy chiếu projector..

Khu giảng đường: Bao gồm các phòng học tin học nối mạng, và các

phòng học lý thuyết...

Khu ký túc xá sinh viên: Khu ở nội trú của học sinh, sinh viên luôn đảm

bảo an ninh tốt nhằm tạo điều kiện cho sinh viên học tập tốt nhất.

3.1.2.4. Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề, cán bộ quản lý đào tạo nghề cho lao

động nông thôn

Trong lĩnh vực đào tạo thì đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đóng vai trò

hết sức quan trọng. Đối với công tác dạy nghề cán bộ quản lý, giáo viên ngoài

các yêu cầu đủ trình độ về sư phạm và chuyên môn cao còn phải có kinh nghiệm

trong việc hướng dẫn thực hành để đảm bảo được chất lượng sau đào tạo. Việc

đảm bảo được chất lượng sau đào tạo là điều kiện cho người lao động dễ tìm

việc làm, từ đó mới thu hút được người lao động vào học nghề.

Thị xã cũng đã tổ chức 5 lớp bồi dưỡng kỹ năng sư phạm dạy nghề cho

233 giáo viên và người dạy nghề. Trong đó, kỹ năng dạy học là 213 giáo viên,

sư phạm dạy nghề là 20 giáo viên. Chất lượng các lớp dạy nghề ngày càng được

nâng cao.

Khuyến khích các nghệ nhân, lao động có tay nghề cao trong các doanh

nghiệp, làng nghề tham gia vào công tác truyền nghề cho người lao động, thực

hiện chi trả tiền lương đối với giáo viên và người dạy nghề cho lao động nông

thôn với định mức từ 25.000-36.000 đồng/giờ dạy.

Về đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề: Thị xã đã phối hợp với Tổng cục

dạy nghề tổ chức 5 đợt bồi dưỡng cán bộ quản lý dạy nghề của thị xã, lãnh đạo

61

các cơ sở dạy nghề, cán bộ theo dõi dạy nghề cho 55 người. Tập trung hoàn

thiện và bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề cho các trung tâm

dạy nghề.

Bảng 3.4. T 3.4i. Tập trung hoàn thiện và bổ sung đội ngũ cán bộ quản

lý, giáo ngh3.2017-2019

Số giáo viên tham gia dạy Số người

nghề cho lao động dạy nghề

nông thôn tham gia STT Cơ sở dạy nghề dạy nghề Giáo viên Giáo viên cho lao động thỉnh cơ hữu nông thôn giảng

A Dạy nghề ngắn hạn 56 42 98

I Cơ sở dạy nghề 45 28 74

II Cơ sở khác 11 14 25

B Dạy nghề dài hạn 34 44 78

I Trường CĐN, TCN 34 44 78

II Cơ sở khác 0 0 0

Tổng cộng 90 86 176

(Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)

Thị xã đã bổ sung 1 biên chế chuyên trách quản lý dạy nghề cho lao động

nông thôn ở phòng LĐ-TB&XH.

62

100

93

90

DNNH DNDH

78

80

70

56

60

50

44

42

40

34

30

20

10

0

GVCH

GVTG

Người tham gia ĐTN

(Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)

Biểu đồ 3.3: Số giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao

động nông thôn từ năm 2017-2019

Như vậy, số giáo viên tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện

tại khá cao, trình độ giáo viên trên địa bàn được nâng cao nhưng với nhịp độ

phát triển như hiện nay, cần nắm bắt kịp với tốc độ phát triển, nhu cầu khắt khe

của thị trường lao động, để đảm bảo chất lượng đào tạo nghề cho người lao

động nông thôn.

3.1.2.5. Thực trạng triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn

a. Đối tượng đào tạo

Hàng năm, UBND thị xã đã ban hành Quyết định kiện toàn BCĐ thực

hiện Đề án, trong đó, trưởng BCĐ là đồng chí Phó Chủ tịch UBND, Phó BCĐ

là lãnh đạo Phòng LĐ-TB&XH, Ban Tuyên giáo Thị ủy, Đoàn Thanh niên, các

thành viên là lãnh đạo các cơ quan, ban ngành của thị xã, chủ tịch UBND 18

xã, phường; BCĐ thị xã đã tham mưu cho UBND thị xã ban hành Quy chế làm

việc của BCĐ, đồng thời thành lập Tổ công tác giúp việc BCĐ theo quy định,

phân công cụ thể các thành viên BCĐ của thị xã phụ trách các địa phương, đơn

vị theo quyết định kiện toàn ban chỉ đạo.

63

Trên cơ sở đó, BCĐ thực hiện Đề án ĐTN cho LĐNT trên địa bàn đã

tích cực hoạt động, từ việc tham gia xây dựng kế hoạch hàng năm, đôn đốc,

kiểm tra, giám sát theo địa bàn phụ trách, phối hợp tích cực với các ngành liên

quan để thực hiện công tác ĐTN cho LĐNT đạt kết quả cao nhất. Hàng quý,

BCĐ cấp thị xã tổ chức Đoàn kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tại các xã,

phường, tại các cơ sở đào tạo nghề để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng

mắc, huy động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể vào sự nghiệp đào tạo

nghề cho lao động nông thôn.

Đối tượng đào tạo là lao động trong độ tuổi lao động từ 15 - 60 tuổi đối

với nam, và từ 15 - 55 tuổi đối với nữ (tính đến năm tổ chức dạy nghề) có nhu

cầu học nghề và tìm việc làm. Trong đó, khuyến khích, tạo điều kiện:

Theo nhóm tuổi

- Từ 16 - 35 tuổi: chủ yếu chuyển dịch từ lĩnh vực nông nghiệp sang các

lĩnh vực khác như công nghiệp, thương mại và dịch vụ;

- Từ 36 - 60 tuổi: chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp

và ngành nghề nông thôn gồm cả nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp (thực

hiện theo Đề án đào tạo cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956).

Theo nhóm đối tượng ưu tiên

Lao động nông thôn bị thu hồi đất nông nghiệp, trong đó ưu tiên các đối

tượng như người hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, con

liệt sĩ, con thương binh nặng, con bệnh binh nặng, người dân tộc thiểu số, người

tàn tật, lao động nữ, hộ nghèo, hộ cận nghèo.

b. Cách thức tổ chức chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Điểm nổi bật trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở thị

xã Phổ Yên là được phân cấp quản lý. Cấp thị xã lập kế hoạch, cấp xã thực hiện

công tác dạy nghề. Kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn được tỉnh

phân bổ về từng xã để trực tiếp tổ chức thực hiện theo yêu cầu phát triển kinh

tế-xã hội, cũng như nhu cầu của người học và người sử dụng lao động ở địa

64

phương. Cấp xã đóng vai trò chủ chốt từ khâu khảo sát đối tượng học nghề, lên

kế hoạch dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động. Phòng Lao động,

Thương binh và Xã hội do khối lượng công việc giảm nên có điều kiện để làm

tốt hơn nữa chức năng giám sát về công tác đào tạo nghề. Sau khi phân cấp

quản lý, công tác dạy nghề tại các địa phương đã đạt những kết quả rất đáng

ghi nhận, bước đầu khắc phục được những hạn chế trong công tác dạy nghề và

tạo việc làm cho người lao động. Hầu hết các địa phương đều nâng cao nhận

thức, trách nhiệm trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.

Cuối năm 2016, được giao quyền chủ động trong thực hiện Đề án, Ban

chỉ đạo thực hiện Đề án ở mỗi địa phương đã nắm bắt chính xác số lượng lao

động cần hỗ trợ học nghề và khảo sát chắc nhu cầu học nghề của người lao

động. Từ đó, chủ động lên kế hoạch tổ chức lớp học phù hợp với thời gian biểu

của người lao động, do đó đã thu hút sự quan tâm của lao động. Nội dung,

chương trình đào tạo đã từng bước được đổi mới, phù hợp với sự thay đổi của

kỹ thuật và công nghệ sản xuất, sát với yêu cầu thực tế sản xuất, từng bước tiếp

cận với chương trình đào tạo và phương pháp dạy nghề hiện đại. Bên cạnh việc

đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề, các cơ sở đào tạo nghề đã chú ý đến việc giáo

dục đạo đức, an toàn vệ sinh lao động, ý thức và tác phong công nghiệp cho

người lao động.

c. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn.

Để đề án 1956 đi vào thực hiện có hiệu quả, thị xã đã chú trọng ngay từ

đầu công tác tuyên truyền tạo nhận thức sâu rộng trong toàn xã hội về mục đích,

vai trò, ý nghĩa của đề án, giúp người lao động định hướng được nghề mình sẽ

làm, cần phải đào tạo phù hợp với khả năng, hiểu được mục đích, ý nghĩa, chế

độ, chính sách của Nhà nước và trách nhiệm của bản thân khi tham gia học

nghề. Căn cứ kết quả khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động, thị xã đã

thảo luận, thống nhất lựa chọn nghề phù hợp với địa phương, người lao động

có nhu cầu, xếp theo thứ tự ưu tiên để đề nghị với tỉnh tổ chức lớp đào tạo nghề.

65

Do đó, các địa phương trong thị xã đã xác định được danh mục nghề đào tạo

cho lao động nông thôn phù hợp với đặc điểm tình hình của mỗi địa phương.

Đồng thời qua đó còn theo dõi, quản lý, cập nhật biến động về cung- cầu lao

động, làm cơ sở cho quy hoạch phát triển mạng lưới, nghề đào tạo, chương

trình, giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề phù

hợp…

Trong 3 năm thực hiện đề án, toàn thị xã đã tổ chức được 5 phiên giao

dịch việc làm lưu động tại thị xã, định kỳ hàng tháng tổ chức phiên giao dịch

việc làm, tọa đàm thanh niên với công tác học nghề, giải quyết việc làm. Ngoài

ra còn phát hành 2 nghìn tờ rơi tuyên truyền về công tác dạy nghề tới doanh

nghiệp và người lao động.

Như vậy, thị xã đã tổ chức tuyên truyền dưới nhiều hình thức để người lao

động trên địa bàn nắm được tầm quan trọng của công tác dạy nghề, hiểu được

các chính sách về dạy nghề, nhất là chính sách ưu đãi cho người lao động trong

dạy nghề nông thôn. Đồng thời, công bố địa chỉ các cơ sở dạy nghề có uy tín

và những cơ hội việc làm sau khi học nghề. Từ đó, người lao động sẽ căn cứ

vào điều kiện của bản thân, đặc điểm của địa phương và ngành nghề truyền

thống để họ chủ động lựa chọn nghề học.

d. Chương trình đào tạo

UBND thị xã Phổ Yên đã phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và

Xã hội trình Tổng cục Dạy nghề Dự án “Hỗ trợ tạo nghề mới và giải quyết việc

làm cho người thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh

tế - xã hội giai đoạn 2015 – 2020”. Đây là dự án dạy nghề cho lao động nông

thôn thuộc diện thu hồi đất thí điểm của Tổng cục Dạy nghề dành cho Phổ Yên.

Với mục tiêu chính là tạo nghề mới cho người dân thông qua việc dạy nghề ở

các cấp trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và truyền nghề để người lao động

có cơ hội vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN. Hình thành các làng

nghề truyền thống để tạo việc làm cho những người bị thu hồi đất. Đây là một

66

chủ trương đúng đắn và được người dân ủng hộ vì nó thực sự giúp họ có cơ hội

chuyển đổi ngành nghề, tạo việc làm mới và nâng cao thu nhập. Và mục tiêu

cụ thể sẽ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho 8.340 học sinh và lao động nông

nghiệp trong đó tập trung vào 5 xã bị thu hồi nhiều diện tích đất nhất là Hồng

Tiến, Tân Hương, Trung Thành, Thuận Thành và Đồng Tiến.

Bằng nhiều hoạt động thực hiện công tác giải quyết việc làm trên các

lĩnh vực cụ thể như: Từ vốn quốc gia giải quyết việc làm, hàng năm thẩm định

giải ngân 350 dự án cho các hộ sản xuất kinh doanh vay và thu hút lao động

(trung bình 850 lao động /năm). Từ chương trình khuyến công, 3 năm qua đã

hỗ trợ đào tạo nghề sơ cấp và giải quyết việc làm cho gần 700 lao động. Riêng

trong năm 2018, thị xã mở nhiều lớp tập huấn, đào tạo tập trung vào các ngành

nghề may công nghiệp, sản xuất mộc mỹ nghệ, mây tre đan xuất khẩu, sản xuất

bao bì, chế biến chè. Từ chương trình khuyến nông, khuyến lâm đã có hàng

trăn lượt nông dân được tập huấn nâng cao năng lực, trình độ kỹ thuật. Kết quả

6 tháng đầu năm 2018 đã tổ chức được 74 lớp cho trên 4.000 lượt người tham

gia về kỹ thuật thâm canh cây trồng vật nuôi, thuỷ sản, trồng rừng… tập trung

tại các xã Trung Thành, Hồng Tiến Minh Đức, Phúc Thuận, Tiên Phong, Đắc

Sơn… Qua đó, đã giúp bà con có thêm kiến thức để mạnh dạn chuyển đổi ngành

nghề tự tạo việc làm mới và góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm

nghèo ở địa phương.

Bên cạnh đó, các tổ chức chính trị xã hội như Hội Nông dân, Hội Phụ

nữ, Hội Cựu chiến binh thời gian qua đã liên kết, tổ chức đào tạo giải quyết

việc làm cho nhiều hội viên với các ngành nghề ngắn hạn như chăn nuôi thú y,

trồng chè, nuôi thuỷ sản, mây tre đan…

Đặc biệt UBND thị xã đã phối hợp với một số công ty có chức năng đưa

người lao động đi làm việc ở nước ngoài đến làm việc tại địa phương và mở

các lớp tư vấn trực tiếp với người dân tại các xã, thị trấn có trình độ dân trí cũng

như kinh tế ổn định như Phúc Thuận, Minh Đức, Thành Công, Bắc Sơn, Tiên

67

Phong… Kết quả trong 10 năm trở lại đây đã có gần 2.000 người đi xuất khẩu

lao động.

Nhằm thực hiện có hiệu quả Quyết định 1956, địa phương đã chỉ đạo

cũng như huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc đồng thời tăng cường phối

hợp với Tổng cục Dạy nghề, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và hệ thống

các trường đào tạo nghề trong và ngoài địa bàn thực hiện việc tuyên truyền, phổ

biến những chính sách ưu đãi đối với số lao động nông thôn khi tham gia học

nghề ngắn hạn…

Thông qua các hình thức đào tạo này, bước đầu đã tạo điều kiện cho con

em tại mỗi xã, phường có cơ hội tham gia học nghề, nâng cao trình độ tay nghề

đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh, giảm bớt

những khó khăn, bức xúc cho lao động địa phương khi bị thu hồi đất canh tác.

e. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Trong những năm qua công tác ĐTN cho lao động tại thị xã do Bộ Nông

nghiệp và PTNT chủ trì và chủ yếu là dạy nghề ngắn hạn (dạy nghề thường

xuyên). Bên cạnh đó còn lồng ghép với việc tập huấn chuyển giao khoa học kỹ

thuật (KHKT) và tọa đàm trao đổi kiến thức, được tổ chức linh hoạt như dạy

nghề tại các cơ sở dạy nghề, dạy nghề theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp,

dạy nghề lưu động tại địa phương, dạy nghề tại doanh nghiệp...

* Đào tạo nghề ngắn hạn (Dạy nghề thường xuyên)

Các lớp ngày có thời gian: Dưới 3 tháng (6-14 tuần). Đối tượng đào tạo

là LĐNT trong độ tuổi lao động, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có nhu

cầu học nghề, có trình độ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Số

lượng từ 30-35 người/lớp. Địa điểm mở lớp linh hoạt thuận tiện cho người học

(tại thôn, bản...). Thời điểm mở lớp linh hoạt về thời gian mở lớp, phù hợp với

mùa vụ. Việc tổ chức quản lý được phối hợp thực hiện giữa cơ sở đào tạo và

chính quyền đoàn thể địa phương. Nội dung đào tạo gồm cả lý thuyết và thực

hành, trong đó nội dung thực hành là chủ yếu. Danh mục nghề đào tạo: Kỹ thuật

68

sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, chăn nuôi, thú y, bảo vệ thực vật (BVTV), chế

biến, bảo quản nông, lâm thuỷ sản, cơ điện nông thôn, nghiệp vụ quản lý nông

nghiệp.

Giáo viên: Gồm cả giáo viên trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, các

kỹ sư tại Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư của tỉnh, Trạm Khuyến nông,

Trạm BVTV, Trạm Thú y, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, thị xã,

thành phố, công nhân kỹ thuật bậc cao tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, các

chủ trang trại (nông dân) sản xuất giỏi, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.

Giai đoạn 2017 – 2019 thị xã đã tổ chức 205 lớp đào tạo nghề ngắn hạn.

Đây là hình thức phù hợp với đa số đối tượng là LĐNT. Tuy nhiên, đối với bộ

phận LĐNT này cần được phân rõ đối tượng để hình thức dạy nghề phù hợp

với nguyện vọng học nghề và độ tuổi lao động. Triển khai nhân rộng hình thức

này nhằm khai thác tối đa năng lực và chức năng hoạt động của cơ sở dạy nghề

phục vụ nhu cầu đa số đối tượng trên địa bàn thị xã. Với việc phân rõ đối tượng

và độ tuổi lao động sẽ là một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề

cho lao động, đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lao động.

Bảng 3.5: Kết quả một số hình thức đào tạo nghề chủ yếu từ năm 2017 – 2019

ĐVT: Lớp

2019 Tổng STT Hình thức đào tạo nghề 2.017 2018

Đào tạo nghề ngắn hạn 65 68 72 1 (Dạy nghề thường xuyên) 205

Tập huấn chuyển giao khoa học 8 8 9 kỹ thuật 2 25

Tọa đàm trao đổi kiến thức 10 11 12 3 33

Đào tạo nghề dài hạn tập trung 1 1 1 4 3

(Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)

69

* Tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật

-Nội dung: Tập huấn quy trình kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi

trồng thủy sản, tập huấn quy trình kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng

và vật nuôi, kinh nghiệm hay trong quá trình sản xuất...

-Đối tượng: LĐNT đang trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, thiếu

kiến thức khoa học kỹ thuật (KHKT), thiếu kiến thức quản lý. Số lượng: từ 70-

120 người.

- Cơ sở đào tạo: Cán bộ các Viện nghiên cứu, cán bộ Trung tâm Khuyến

- Thời gian: Linh hoạt theo mùa vụ, từ 1-2 ngày

nông - Khuyến ngư tỉnh, Trung tâm dạy nghề thị xã, Trạm BVTV, Trạm

Khuyến nông, Trạm Thú y thị xã.

Giai đoạn 2017 – 2019 thị xã đã tổ chức 25 lớp Tập huấn chuyển giao

khoa học kỹ thuật.

- Nội dung: Trao đổi về kiến thức KHKT trồng trọt, chăn nuôi, hay kiến

*Tọa đàm trao đổi kiến thức

- Đối tượng: Là nông dân

- Số lượng người tham gia từ 70 người/lớp

thức về phát triển kinh tế...

-Thời gian: Lúc nông nhàn, từ 1-5 ngày.

- Nhận thức các văn bản pháp quy về đào tạo nghề cho lao động nông

thôn khi bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện

- Thực hiện các quy trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn khi bị thu

hồi đất nông nghiệp trên địa bàn cấp thị xã

Tổng kết, đánh giá ĐTN: là đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động

ĐTN. Đồng thời chỉ rõ những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế trong

công tác ĐTN cho lao động nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa

bàn cấp huyện.

70

Giai đoạn 2017 – 2019 thị xã đã tổ chức 33 lớp Tọa đàm trao đổi kiến

thức. Hình thức này phù hợp với đại bộ phận LĐNT sản xuất nông nghiệp và

gắn bó với nông thôn. Vì vậy cần triển khai nhân rộng hình thức này trên địa

bàn thị xã. Cần thay đổi những nội dung phù hợp với điều kiện và lợi thế trong

sản xuất nông nghiệp của thị xã nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nông

nghiệp: nội dung là phổ biến kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất cây,

con giống, các kiến thức về kinh tế, sử dụng phân bón, kỹ thuật canh tác, phòng

trừ sâu bệnh, bảo quản và chế biến sản phẩm nông sản sau thu hoạch.

* Hình thức dạy nghề dài hạn tập trung là hình thức đào tạo chủ yếu đội

ngũ công nhân kỹ thuật, công nhân lành nghề. Yêu cầu của đối tượng tuyển

sinh là học sinh tốt nghiệp THCS trở lên. Kinh phí đào tạo một phần được ngân

sách Nhà nước cấp và người học đóng một phần học phí. Hàng năm các cơ sở

dạy nghề trên địa bàn thị xã đào tạo dài hạn được từ 500 đến 700 lao động /năm,

tuy nhiên số lượng lao động nông thôn được đào tạo còn khiêm tốn, chỉ có 64

lao động nông thôn được đào tạo trong 3 năm 2017-2019. Đây là cũng là dấu

hiệu không tốt, bởi lẽ hiện nay tại thị xã Phổ Yên nói riêng, trong cả nước nói

chung vẫn đang trong tình trạng thiếu thợ lành nghề. Tình trạng học sinh tốt

nghiệp PTTH không theo học nghề do nhiều nguyên nhân, một trong những

nguyên nhân đó là do tâm lý học nghề khó lập nghiệp và đặc biệt trong những

năm gần đây, điểm đầu vào các trường đại học, cao đẳng trong cả nước hạ thấp,

nên việc vào trường đại học, cao đẳng dễ dàng hơn. Chính vì vậy mà học sinh

sau khi tốt nghiệp đã không lựa chọn học nghề mà lựa chọn học đại học hoặc

học cao đẳng rồi tiếp tục thi liên thông lên bậc đại học. Đây là hình thức phù

hợp với đối tượng thanh niên trẻ tốt nghiệp THCS, THPT. Đối tượng này có

năng lực tiếp thu nhanh, có tính cơ động cao trong quá trình học nghề và tìm

kiếm việc làm sau khi học. Sau khi học nghề dài hạn từ 18 – 36 tháng, người

học có trong tay một nghề để tạo lập cuộc sống và có thể độc lập trong hành

nghề để lập nghiệp.

71

Tuy nhiên, quy mô đào tạo hiện nay của hình thức này còn nhỏ so với nhu

cầu học nghề của một bộ phận lao động nông thôn có nhu cầu nhưng do điều

kiện về thời gian, kinh phí nên không theo học được. Hình thức này nếu không

có sự tăng cường đầu tư kinh phí ưu tiên cho lao động nông thôn, lao động vùng

sâu, vùng xa thì một bộ phận lớn lao động nông thôn không tiếp cận được. Bên

cạnh đó các cơ sở dạy nghề dài hạn tập trung cần tạo được mối quan hệ trường

– ngành, trường – doanh nghiệp để phát huy được ưu thế của mỗi cơ sở cho công

tác đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu đào tạo và đào tạo lại công nhân kỹ thuật cho

các ngành, các doanh nghiệp.

3.1.3. Hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2019

3.1.3.1. Số lượng lao động nông thôn được đào tạo trên địa bàn thị xã Phổ

Yên giai đoạn 2017 – 2019

Được sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng với sự chủ động đầu tư

trang thiết bị, mở rộng các ngành nghề, hình thức đào tạo và đặc biệt là sự

chuyển biến tâm lý về nghề nghiệp của người dân và lao động nên số lượng và

chất lượng đào tạo nghề của thị xã Phổ Yên được tăng lên qua các năm. Kết

quả đào tạo nghề qua các năm được thể hiện trong bảng 3.6

Qua bảng ta thấy số lượng lao động được đào tạo dài hạn trên địa bàn thị

xã còn hạn chế do thời gian đào tạo dài, chi phí học tập cao nên số lượng lao

đông nông thôn tham gia các lớp đào tạo dài hạn giảm dần qua các năm, từ 28

người tham gia năm 2017 giảm còn 15 người tham gia năm 2019. Lao động

qua đào tạo nghề ngắn hạn năm 2017 là 2.212 lao động, năm 2019 là 2.580 lao

động, tăng 196 lao động. Số lao động tham gia các lớp Tập huấn chuyển giao

khoa học kỹ thuật năm 2018 là 821 người, tăng 40 người so với năm 2017; năm

2019 là 871 người, tăng 50 người so với năm 2018.

72

Đối với các lớp Tọa đàm trao đổi kiến thức: tỷ lệ lao động tham gia năm 2018

tăng 8,78% so với năm 2017, năm 2019 tăng 1,13% so với năm 2018.

Kết quả đào tạo nghề cho thấy lao động qua đào tạo nghề dài hạn giảm

dần qua các năm và thị xã cần sớm khắc phục tình trạng này. Số lượng lao động

qua đào tạo nghề ngắn hạn chưa cao. Số lượng lớn lao động còn lại chỉ dừng lại ở tập

huấn, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng ở các lớp học tại cộng đồng.

Mặc dù qua mỗi năm, lao động qua đào tạo nghề trên địa bàn thị xã có

tăng lên về số lượng, tuy nhiên chất lượng thì chưa đáp ứng được cho thị trường

lao động. Đào tạo nghề ngắn hạn mặc dù được triển khai ở nhiều cơ sở đào tạo

với số lượng đông nhưng nếu nhìn mặt bằng chung thì con số này khá khiêm

tốn. Nhiệm vụ chính của trung tâm dạy nghề là đào tạo nghề ngắn hạn cho lao

động nhưng do điều kiện của trung tâm còn hạn chế nên số lượng lao động

được đào tạo ở trung tâm còn khá thấp.

73

Bảng 3.6: Số lượng lao động được đào tạo trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019

2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

STT Hình thức đào tạo nghề Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)

1 Đào tạo nghề ngắn hạn 2.212 26,45 2.404 26,88 2.580 27,65 192 108,68 196 107,32

Tập huấn chuyển giao khoa 2 781 37,35 821 36,72 871 37,33 40 105,12 50 106,09 học kỹ thuật

3 Tọa đàm trao đổi kiến thức 729 34,86 793 35,47 802 34,38 64 108,78 9 101,13

4 Đào tạo nghề dài hạn tập trung 28 1,34 21 0,94 15 0,64 -7 75,00 -6 71,43

3750 100,00 4039 67,36 4268 67,20 289,00 249

(Nguồn: Phòng LĐ- TB&XH thị xã Phổ Yên)

74

3.1.3.2. Ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn thị xã Phổ Yên

Lựa chọn ngành nghề đào tạo thật sự rất quan trọng đối với sự phát triển

kinh tế - xã hội hiện nay. Nếu lựa chọn ngành nghề đào tạo một cách ồ ạt không

những làm tốn kém tiền của của Nhà nước, của người học nghề mà còn làm

cho cơ hội tìm kiếm việc làm của họ hạn chế. Không những thế, ngành nghề

đào tạo không phù hợp với nhu cầu thị trường sẽ dẫn đến tình trạng người lao

động được đào tạo ra nhưng lại không tìm được việc làm. Qua tìm hiểu trên địa

bàn thị xã Phổ Yên thì số lượng ngành nghề đào tạo trên địa bàn được thể hiện

trong bảng 3.7:

Bảng 3.7: Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn thị xã Phổ

Yên giai đoạn 2017 - 2019

Số lớp/năm Cơ sở đào tạo Ngành nghề đào tạo 2017 2018 2019

I. Đào tạo nghề ngắn hạn 52 55 59

1. Điện công nghiệp 5 5 5

2. Điện dân dụng 4 5 5

3. Hàn điện 4 4 5

4. May công nghiệp 5 5 5

5. Kỹ thuật xây dựng 4 5 5

1. Trường Trung 6. Kỹ thuật gia công bàn ghế 4 5 5

cấp Dân tộc nội trú 7.Gia công và chế biến sản 5 5 5 Thái Nguyên phẩm mộc

8.Sửa chữa quạt động cơ 3 3 4 điện và ổn áp;

9.Chế biến và bảo quản chè 5 5 5

10.Sửa chữa điện lạnh, điện 4 4 5 dân dụng

11.Tin học văn phòng 4 4 5

75

Số lớp/năm Cơ sở đào tạo Ngành nghề đào tạo 2017 2018 2019

12.Kỹ thuật chăn nuôi và 5 5 5 phòng trừ bệnh cho gà, lợn

II. Đào tạo dài hạn 1 1 1

1. Chăn nuôi công nghiệp 2 2 3

2. Dạy nghề trồng hoa 3 3 3

3. Dạy nghề trồng rau an 3 3 3 toàn 2. Trạm khuyến

nông thị xã 4. Sử dụng thuốc thú y trong 2 2 2 chăn nuôi

5. Dạy nghề trồng chè 2 2 2

6. Dạy nghề nuôi ong 1 1 1

1. Tập huấn chuyển giao 8 8 9 3. Các lớp học tại khoa học kỹ thuật cộng đồng 2. Tọa đàm trao đổi kiến thức 10 11 12

(Nguồn: Phòng LĐ- TB&XH thị xã Phổ Yên)

Các lớp đào tạo nghề trên địa bàn thị xã chủ yếu được đào tạo bởi Trường

Trung cấp Dân tộc nội trú Thái Nguyên với rất nhiều các ngành nghề khác

nhau: Điện công nghiệp; Điện dân dụng; Hàn điện; May công nghiệp; Kỹ thuật

xây dựng; Kỹ thuật gia công bàn ghế; Gia công và chế biến sản phẩm mộc; Sửa

chữa quạt động cơ điện và ổn áp; Chế biến và bảo quản chè; Sửa chữa điện

lạnh, điện dân dụng; Tin học văn phòng; Kỹ thuật chăn nuôi và phòng trừ bệnh

cho gà, lợn; Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi; Chăn nuôi công nghiệp;

Trồng rau an toàn; Trồng hoa. Với các ngành nghề rất đa dạng như vậy hàng

năm trường Trung cấp nghề Nam Thái Nguyên năm 2017 đào tạo 53 lớp dạy

nghề cho người lao động, năm 2019 đào tạo 60 lớp dạy nghề và cung cấp hàng

nghìn lao động đã qua đào tạo nghề cho thị xã Phổ Yên.

76

Trạm Khuyến nông thị xã chỉ đào tạo một số lớp thuộc nhóm nghề nông

nghiệp như: Chăn nuôi công nghiệp; Dạy nghề trồng hoa; Dạy nghề trồng rau

an toàn; Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi; Dạy nghề trồng chè; Dạy nghề

nuôi ong. Với các ngành nghề đào tạo nông nghiệp những năm gần đây Trạm

khuyến nông hàng năm đào tạo trên dưới 10 lớp dạy nghề nông nghiệp cho lao

động trên địa bàn thị xã.

Do điều kiện khách quan của Trạm Khuyến nông thị xã nên hiện nay các

ngành khác vẫn đang trong quá trình xây dựng mô đun học, mở rộng các hình

thức đào tạo nghề và trung tâm cũng đang tiến hành mua sắm thêm các trang

thiết bị phục vụ cho học tập, phấn đấu trong thời gian sớm nhất sẽ mở được các

lớp đào tạo nghề còn lại phục vụ nhu cầu học nghề của LĐNT thị xã.

Đối với lớp chuyển giao KHKT cho người nông dân là nơi học viên có

thể trao đổi kinh nghiệm, chuyên môn qua đó rút ra bài học cho bản thân và

thông qua đó các học viên có thể tiếp thu các kiến thức tiến bộ kỹ thuật áp dụng

trong sản xuất nông nghiệp. Toàn thị xã Phổ Yên năm 2019 tổ chức được 21

lớp. Với những kết quả trên, thị xã đã góp vào sự nghiệp CNH, HĐH nông

nghiệp, nông thôn của cả nước. Cũng nhờ đó, chất lượng của bộ phận LĐNT

cũng được cải thiện theo chiều hướng tích cực.

3.1.3.3. Hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT tại thị xã Phổ Yên 2017 – 2019

Hàng năm, phòng LĐ TB&XH thống kê chất lượng lao động nông thôn

được đào tạo để đánh giá chương trình đào tạo và chất lượng của lao động. Chất

lượng đào tạo nghề cho LĐNT tại thị xã Phổ Yên 2017 – 2019 được thể hiện ở

bảng 3.8 như sau:

77

Bảng 3.8: Chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT Phổ Yên 2017 – 2019

Trong đó xếp loại Số HS STT Nghề đào tạo Trung (người) Giỏi Khá

1 May công nghiệp 2.332 475 bình 664 1.191

2 Cơ khí 522 81 195 245

3 Điện 667 101 235 330

Công nghệ thông tin 4 888 144 378 366

5 Tiểu thủ CN 2.620 666 404 1.552

6 Chế biến 1.931 280 712 939

7 Chăn nuôi 1.479 187 374 919

8 Trồng trọt 1.619 197 426 995

Tổng cộng 12.057 2.131 6.536 3.390

(Nguồn: Phòng LĐ- TB&XH thị xã Phổ Yên)

Hàng năm, tỷ lệ người học nghề các cấp trình độ tốt nghiệp đạt trên 90%.

Đối với các nghề nông nghiệp, các nghề tiểu thủ công nghiệp 100% LĐNT có

việc làm sau khi tốt nghiệp, các nghề đào tạo phục vụ công nghiệp khoảng 85%

số người học nghề tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp,

một số nghề tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm đạt 100% là may công nghiệp,

hàn, điện dân dụng. Các doanh nghiệp đều đánh giá cao năng lực đào tạo nghề

cho LĐNT.

Đánh giá chất lượng đào tạo nghề thông qua công tác việc làm và thu

nhập của người lao động. Công tác việc làm và nâng cao thu nhập cho người

lao động qua học nghề đã được cấp ủy Đảng, chính quyền từ thị xã đến cơ sở

hết sức quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ ngân sách để thực hiện đào tạo nghề. Đào

tạo nghề nhằm GQVL đã trở thành nhu cầu cần thiết do sự phát triển của công

nghiệp, dịch vụ, các cơ sở kinh tế, trong khi diện tích đất canh tác ngày càng bị

thu hẹp cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, góp phần thúc đẩy việc tích cực

tham gia học tập, nâng cao tay nghề trong lực lượng lao động địa phương, gắn

kết với chương trình phổ cập giáo dục trung học.

78

Bảng 3.9: Tình hình việc làm sau đào tạo của LĐNT

giai đoạn 2017 – 2019

Số LĐ có việc, tự Tổng LĐ Tỷ lệ TT Nghề đào tạo (người) tạo việc làm (%)

1 May công nghiệp 2.332 (người) 2.332 100,00

2 Cơ khí 522 439 84,10

3 Điện 667 553 82,91

Công nghệ thông tin 4 888 714 80,41

5 Tiểu thủ CN 2.620 1.873 71,49

6 Chế biến 1.931 1.444 74,78

7 Chăn nuôi 1.479 1.214 82,08

8 Trồng trọt 1.619 1.320 81,53

9.889 82,02 Tổng cộng 12.057

(Nguồn: Phòng LĐ- TB&XH thị xã Phổ Yên)

Người lao động được xác định là có việc làm trong trường hợp đã giao

kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà

người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp

đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật (Điều 53 Luật Việc làm)

.Tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo là 82,02%, trong đó: Lao động nông

nghiệp là 100%, lao động phi nông nghiệp là 89%, trong đó lao động sau học

nghề đã có thu nhập ổn định, góp phần vào phát triển kinh tế hộ gia đình, cụ

thể những lao động trước khi học nghề chỉ thu nhập được 2,5 triệu đồng và

công việc không ổn định, cho đến khi học nghề xong thu nhập bình quân đạt

4,5 triệu đồng và ổn định hơn, chủ động hơn trong công việc. Bên cạnh đó, các

cơ sở đào tạo nghề đã đổi mới phương thức đào tạo, giáo trình, bồi dưỡng giáo

viên... để phù hợp với yêu cầu của công tác dạy nghề, chuyển từ việc đào tạo

những gì sẵn có sang đào tạo theo nhu cầu của người học nghề, đào tạo bằng

hình thức cầm tay chỉ việc, hướng dẫn thực hành là chủ yếu, do vậy giúp cho

79

người lao động sau học nghề và áp dụng vào thực tiễn không còn bỡ

ngỡ...Ngoài ra do tình hình phát triển của xã hội hiện nay, các thông tin về việc

làm, thu nhập được cung cấp thường xuyên, đa dạng để người lao động biết và

lựa chọn. Việc kết nối thông tin thị trường lao động bước đầu cơ bản đạt kết

quả. Kết quả công tác đào tạo nghề, GQVL đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao

động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, đáp ứng tiêu chí xây dựng đô thị loại III.

Trên cơ sở số liệu nêu trên cho ta thấy: Lao động nông thôn học nghề

nông nghiệp có việc làm chiếm trên 80% còn lao động nông thôn học nghề phi

nông nghiệp có việc làm sau học nghề chiếm trên 70%. Như vậy đây là phù

hợp với quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ

ngày 27/11/2009.

3.1.3.4. Hiệu quả đào tạo nghề của thị xã qua đánh giá của người lao động

a. Đánh giá về hình thức và nội dung chương trình đào tạo nghề hiện tại của địa

phương

Kết quả khảo sát 90 lao động về hình thức và nội dung chương trình đào

tạo nghề cho người lao động nông thôn trên địa bàn thị xã được thể hiện trong

bảng 3.10:

Bảng 3.10: Đánh giá của người lao động về hình thức và nội dung chương

trình đào tạo

STT Mức độ đánh giá Số ý kiến Tỷ lệ (%)

1 Đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động 42 46,67

Phù hợp với nhu cầu học nghề và xu thế phát triển 2 48 53,33

3 Chưa phù hợp cần bổ xung thêm 0 0

Tổng số 90 100

(Nguồn: Kết quả điều tra LĐNT thị xã Phổ Yên, 2019)

Kết quả điều tra cho thấy rằng ó 53,33% số ý kiến cho rằng nội dung

và hình thức chương trình đào tạo trên địa bàn thị xã đã phù hợp với nhu

80

cầu học nghề của người lao động. Còn lại 46,67% ý kiến cho rằng với các

hình thức và nội dung đào tạo nghề trên địa bàn thị xã như hiện nay thì sau

khi được đào tạo nghề người lao động có thể đáp ứng được nhu cầu của các

doanh nghiệp tuyển dụng lao động trên địa bàn.

b. Đánh giá vo rằng với các hình thức và nội dung đào tạo nghề trên

Đào tạo nghề có tác dụng rất lớn cho người lao động sau khi được đào

tạo. Do đó chúng tôi đã tiến hành khảo sát, thu thập ý kiến của người lao động

trên địa bàn thị xã Phổ Yên để đánh giá về tác dụng của công tác đào tạo nghề

đối với người lao động. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.11:

Bảng 3.11: Đánh giá của người lao động về việc tham gia học nghề

STT Chỉ tiêu đánh giá Số ý kiến Tỷ lệ (%)

1 Kiến thức và tay nghề được nâng lên 68 75

Khả năng giải quyết công việc tốt hơn 2 42 46,7

Thu nhập tăng lên 3 38 41,7

Khả năng kiếm được việc làm cao hơn 4 27 30

Ứng dụng được vào trong lao động, sản xuất 5 54 60

(Nguồn: Kết quả điều tra LĐNT thị xã Phổ Yên, 2019)

Kết quả điều tra được cho thấy 75% người lao động được hỏi cho rằng

sau khi tham gia vào các lớp học nghề thì kiến thức và tay nghề của người lao

động sẽ được nâng lên so với trước khi tham gia học, và từ đó kỹ năng giải

quyết công việc sẽ tốt hơn. Có 41,7% ý kiến đồng ý với việc sau khi học nghề

thu nhập của họ tăng lên do tay nghề tăng và mức độ hoàn thành công việc của

người lao động sẽ tốt hơn. Khả năng ứng dụng các kiến thức khi được học vào

trong sản xuất của người lao động sau khi được đào tạo được đánh giá ở mức

độ 60% ý kiến.

Điều đó cho thấy đào tạo nghề và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho

người lao động là một việc làm hết sức quan trọng và đối với quá trình phát

triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên nói riêng và của cả nước nói chung.

81

3.1.3.5. Chất lượng lao động được đào tạo qua đánh giá của các doanh nghiệp

sử dụng lao động trên địa bàn thị xã

Để đánh giá tay nghề và khả năng làm việc cũng như ý thức kỷ luật của

người lao động sau khi tham gia các lớp đào tạo nghề, chúng tôi đã tiến hành điều

tra về chất lượng của người LĐNT tại 12 cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn

thị xã Phổ Yên có sử dụng một số lao động đã qua đào tạo nghề. Kết quả điều tra

được tổng hợp ở bảng 3.12:

Bảng 3.12: Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao

động nông thôn trên địa bàn thị xã Phổ Yên

Số Tỷ lệ Chỉ tiêu lượng (%) (cơ sở)

Tổng số cơ sở điều tra 12 100

Đánh giá của cơ sở về chất lượng lao động đạt mức

độ: - -

1. Tốt: 9 75,00

2. Trung bình, là do: 3 25,00

LĐ có tay nghề chưa cao 1 33,33

LĐ chưa linh hoạt áp dụng kiến thức đã học vào công

việc 1 33,33

LĐ có ý thức kỷ luật, ý thức làm việc chưa cao 1 33,33

Nguyên nhân khác - -

3. Kém, là do: 0 0

LĐ không có tay nghề và chuyên môn vững 0 0

LĐ không biết áp dụng kiến thức vào thực tế 0 0

LĐ không chấp hành kỷ luật của cơ sở 0 0

Nguyên nhân khác 0 0

(Nguồn: Kết quả điều tra các cơ sở SXKD ở thị xã Phổ Yên, 2019)

82

Các cơ sở SXKD được điều tra chủ yếu là những cơ sở sản xuất có quy

mô vừa và nhỏ, chủ yếu sử dụng lao động làm việc trong các ngành may, thêu

ren, chế biến gỗ… Kết quả điều tra cho thấy, trong tổng số đơn vị SXKD được

hỏi thì có 09 cơ sở cho rằng chất lượng lao động đã qua đào tạo đang làm việc

ở mức độ tốt, chiếm 75,0%. Theo các cơ sở này cho biết, số lao động mà họ

nhận vào làm chủ yếu là lao động thanh niên; do đó chuyên môn và tay nghề

làm việc của bộ phận này thường đạt trình độ cao hơn; đồng thời nhận thức của

bộ phận lao động thanh niên nhạy bén với sự đòi hỏi của thị trường lao động

ngày nay nên ý thức kỷ luật của họ cũng cao hơn và chấp hành tốt các quy định

của cơ sở nơi họ làm việc.

Trong tổng số cơ sở được điều tra có 25,0% các cơ sở cho rằng chất

lượng của lực lượng lao động mới ở mức trung bình, tức là mới đáp ứng được

những yêu cầu cơ bản của cơ sở. Trong đó có 33,3% ý kiến cho rằng số lao

động làm việc tại cơ sở của họ có tay nghề chưa cao, và có 33,3% số ý kiến cho

rằng lao động sau khi được đào tạo chưa linh hoạt áp dụng các kiến thức đã học

vào công việc. Họ cho rằng không phải số lao động này có tay nghề kém mà là

họ chưa thực sự cố gắng phát huy hết khả năng cũng như chuyên môn của mình.

Nguyên nhân khác dẫn tới việc chất lượng của bộ phận lao động này bị đánh

giá trung bình là do việc thực hành ở các cơ sở đào tạo khác so với thực tế công

việc đòi hỏi nên họ vẫn chưa quen và việc sử dụng các máy móc, thiết bị tại

cơ sở làm việc còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Ngoài ra, một số cơ sở khác

cho rằng chất lượng lao động chưa cao một phần là do ý thức của người lao

động, họ chưa thực sự coi trọng nghề nghiệp của mình và chưa thực sự muốn

gắn bó với công việc mà họ đang làm dẫn đến tình trang một bộ phận nhỏ lao

động không tuân thủ đầy đủ các nội quy của công ty.

Theo các nhà quản lý thì nguyên nhân đó là số lao động này vẫn mang

nặng tính chất lao động nông nghiệp, khả năng tiếp thu của họ chậm và nhận

thức về nghề nghiệp của họ còn rất hạn chế, do đó ý thức kỷ luật về nghề nghiệp

83

còn yếu. Họ có mong muốn tìm được một công việc để tăng thêm thu nhập lúc

nông nhàn nhưng họ lại không hiểu rõ giá trị nghề nghiệp mà mình đang làm,

nên họ vẫn có tư tưởng coi thường nghề mà mình đã lựa chọn, dẫn đến tình

trạng họ là việc không hăng say, ý thức chấp hành các nội quy, quy định của

công ty kém; điều này gây ảnh hưởng tới uy tín về công tác nâng cao chất lượng

đào tạo nghề cho LĐNT thị xã Phổ Yên. Ngoài ra, một nguyên nhân nữa cũng

khiến cho chất lượng LĐNT bị đánh giá thấp đi đó là nội dung đào tạo nghề

chưa phù hợp với công việc họ đang làm, điều này gây tâm lý chán nản đến

một bộ phận lao động đang làm việc tại các cơ sở SXKD này.

Như vậy, mặc dù trong những năm qua, chất lượng đào tạo nghề cho

LĐNT không ngừng được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm

và khắc phục. Điều đáng chú ý nhất hiện nay chính là ý thức của bộ phận

LĐNT. Các cơ sở và trung tâm dạy nghề trên địa bàn thị xã ngoài việc không

ngừng trau dồi kiến thức và tay nghề cho họ thì cần phải nâng cao ý thức và

văn hóa nghề nghiệp cho người lao động để họ có thể hiểu được giá trị nghề

nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho chất

lượng lao động được cải thiện một cách đáng kể, từ đó hiệu quả đào tạo nghề

cũng được đánh giá cao hơn và tạo niềm tin vững vàng hơn cho LĐNT.

3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng

nông thôn mới của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2019

Đào tạo nghề cho LĐNT là một yêu cầu cấp bách, đảm bảo nâng cao

chất lượng lao động, từ đó nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm

hàng hóa dịch vụ ở nông thôn, đem lại thu nhập cao cho người lao động và sự

phát triển của nông thôn. Thực tế cho thấy, chất lượng tay nghề của LĐNT thấp

sẽ làm cho thu nhập của người lao động không thể tăng nhanh; làm cho chênh

lệch giàu nghèo giữa khu vực nông thôn và thành thị ngày càng giãn xa thêm;

và trong nông thôn, chênh lệch về thu nhập giữa lao động có tay nghề và lao

động không có tay nghề có khoảng cách đáng kể. Do vậy, điều đáng quan tâm

hiện nay chính là hiệu quả đào tạo của công tác đào tạo nghề. Trên địa bàn thị

84

xã Phổ Yên hiện nay có thể đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào

tạo nghề cho lao động của thị xã như sau:

3.2.1. Các chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương

Đảng và Nhà nước ta ngay từ khi mới thành lập đã nhận thức rõ được vai

trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ

cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trên con đường xây dựng

đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã ban hành rất nhiều các chính

sách liên quan đến vấn đề dạy nghề và giải quyết việc làm cho người lao động

đặc biệt là lực lượng lao động nông thôn. Trong đó phải kể đến hai chính sách

được ban hành gần đây nhất và ảnh hưởng quan trọng nhất đến vấn đề đào tạo

nghề trong thời gian gần đây: i) Nghị quyết số 24/2008/NĐ - CP ban hành

chương trình hành động của Chính phủ. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm

trong chương trình hành động này là đó là Chương trình mục tiêu quốc gia về

đào tạo nguồn nhân lực nông thôn. ii) Quyết định số 1956/QĐ - TTg về phê

duyệt Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

Từ sự chỉ đạo của các Thường trực Thị ủy, thị xã Phổ Yên đã xây dựng

Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 –

2020 và định hướng đến năm 2025. Trong đề án đã quy định rõ mục tiêu,

nhiệm vụ cụ thể trong công tác đào tạo nghề của thị xã trong từng năm và

trong từng giai đoạn, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban, ban

ngành đoàn thể, dự trù kinh phí thực hiện.

3.2.2. Trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề

Trong lĩnh vực đào tạo thì đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đóng vai trò

hết sức quan trọng. Đối với công tác dạy nghề cán bộ quản lý, giáo viên ngoài

các yêu cầu đủ về trình độ sư phạm và chuyên môn cao còn cần phải có kinh

nghiệm trong việc hướng dẫn thực hành để đảm bảo chất lượng sau đào tạo.

Việc đảm bảo được chất lượng sau đào tạo là điều kiện cho người lao động dễ

tìm được việc làm, từ đó mới thu hút được người lao động vào học nghề.

85

Đối với các lớp học tại cộng đồng tại địa phương chủ yếu là các cán bộ

của trung tâm khuyến nông có trình độ và chuyên môn tham gia giảng dạy, tập

huấn chuyển giao KHKT ngay tại địa bàn sản xuất cho bà con nông dân. Còn

tại các làng nghề và làng có nghề khi mở các lớp đào tạo nghề thì thuê trực tiếp

các nghệ nhân, thợ giỏi hoặc người của DN đến giảng dạy. Đây là một lợi thế

phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, thu hút người lao động đến các lớp học để

truyền nghề, trao đổi kinh nghiệm và được chuyển giao các tiến bộ KHKT vào

trong sản xuất với công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ giáo

viên, đặc biệt là ở Trung tâm GDNN-GDTX thị xã còn chưa đủ về số lượng và

cần phải tuyển thêm để bổ xung lực lượng đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề trong

thời gian tới; mặc dù trình độ giáo viên trên địa bàn thị xã được nâng cao nhưng

với nhịp độ phát triển như hiện nay, nếu không nắm bắt kịp tốc độ phát triển và

nhu cầu khắt khe của thị trường lao động thì chất lượng của đội ngũ giáo viên

sẽ không được đảm bảo, điều này sẽ hạn chế đến chất lượng đào tạo nghề cho

người LĐNT.

3.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề

Một trong những điều kiện quan trọng trong việc phát triển đào tạo nghề

và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT là cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất,

trang thiết bị tốt sẽ cho phép mở rộng ngành nghề, hình thức đào tạo, nâng cao

chất lượng và thu hút người học.

Với số lượng phòng học lý thuyết và phòng thực hành như trên không

đáp ứng được số lượng lao động có mong muốn học nghề. Mặc dù đã được đầu

tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhưng với quy mô, diện tích còn hạn chế như

trên thì việc đảm bảo chất lượng của những lao động được đào tạo sẽ gặp nhiều

khó khăn. Số phòng học ít thì khó có thể mở rộng các ngành nghề đào tạo và

không thu hút được đội ngũ lao động theo học. Đào tạo nghề cho lao động nông

nghiệp và nông thôn cũng như đào tạo cho khu vực công nghiệp và đô thị đòi

hỏi phải có đủ các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

86

cho giảng dạy và thực hành. Tuy nhiên, LĐNT là đối tượng học có nhiều trình

độ, độ tuổi khác nhau, khả năng tài chính hạn hẹp nhưng phần lớn có chung

mục đích là học nghề để có cơ hội tìm kiếm việc làm có mức thu nhập cao và

ổn định. Điều đó đòi hỏi LĐNT sau khi đào tạo phải có tay nghề. Do đó, việc

đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị đảm bảo về số lượng

và chất lượng là một giải pháp nhằm phát triển đào tạo nghề và cũng góp phần

vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho đội ngũ LĐNT.

3.2.4. Chương trình đào tạo nghề

Để có được nguồn nhân lực có chất lượng cao thì yếu tố đầu tiên cần

phải quan tâm đó là chương trình đào tạo nghề cho người lao động. Một chương

trình đào tạo chuẩn, nội dung đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường

lao động và nhu cầu học nghề của đối tượng học nghề… sẽ góp phần vào việc

nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT. Trong những năm qua, chương

trình đào tạo nghề LĐNT của thị xã Phổ Yên đã không ngừng được cải tiến,

mở rộng nhằm đáp ứng được nhu cầu về thị trường lao động, nhu cầu của người

đi học. Với nhu cầu về lao động của thị trường lao động vốn phong phú và đa

dạng phù hợp với nhu cầu học nghề của lao động của các DN và LĐNT. Để

nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT của thị xã đòi hỏi UBND thị xã Phổ

Yên cần có những chiến lược phù hợp, cần linh hoạt hơn trong việc thay đổi,

bổ xung thêm các chương trình đào tạo nhắm đáp ứng được nhu cầu học nghề

của lao động ngày càng phong phú, đa dạng.

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên

3.3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng đào tạo nghề gắn với xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên

3.3.1.1. Quan điểm

Quá trình phát triển của thị xã Phổ Yên trong thời kỳ mới đặt ra yêu cầu

phải tiếp tục hoàn thiện hiệu quả đào tạo nghề góp phần tạo ra sự ổn định về

87

kinh tế - xã hội trên địa bàn, tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực, mở rộng đầu tư để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế

- xã hội của thị xã đến năm 2020. Việc nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với

xây dựng nông thôn mới của thị xã Phổ Yên trong thời gian tới cần dựa trên

- Thứ nhất, nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn

các quan điểm sau:

mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên phải dựa trên cơ sở quán triệt đường lối, chính

sách phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Nguyên, Thị uỷ,

UBND thị xã Phổ Yên nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội, phù hợp với trình độ phát triển của thị xã trong điều kiện kinh tế mở cửa,

hội nhập trước những thách thức và cơ hội. Quan điểm này cần quán triệt theo

hướng khai thác, quản lý các cơ sở dạy nghề một cách chặt chẽ nhưng đồng

thời phải tạo điều kiện để khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh

nghiệp hoạt động trên địa bàn thị xã mở rộng sản xuất kinh doanh. Cần động

viên hợp lý đối với người lao động lựa chọn lĩnh vực học nghề, ngành nghề học

cho hợp lý với nhu cầu tuyển dụng lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn

để thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo hoạt động của

bộ máy nhà nước, đồng thời tạo động lực để các thành phần kinh tế đầu tư phát

- Thứ hai, đa dạng công tác đào tạo nghề tạo ra sự đóng góp của người

triển sản xuất kinh doanh.

lao động, của các doanh nghiệp trên địa bàn, tạo chuyển dịch cơ cấu lao động

làm ổn định nền kinh tế. Khắc phục tình trạng hiện nay chỉ tập trung đào tạo

nghề mạnh về số lượng là chủ yếu mà chưa quan tâm đến chất lượng đào tạo

nghề, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo liên quan khác. Đồng thời phải mở rộng

các mô hình đào tạo theo nhu cầu của người lao động và của doanh nghiệp trên

- Thứ ba, nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn

địa bàn trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách phù hợp.

mới phải đi liền với hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của

88

bộ máy quản lý đào tạo nghề, nâng cao trình độ, năng lực, chất lượng của đội

- Thứ tư, bảo đảm cân nguồn ngân sách đầu tư cho công tác đào tạo nghề

ngũ cán bộ làm công tác quản lý đào tạo nghề.

và đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trọng yếu của tỉnh. Thực hiện các

chính sách khuyến khích đào tạo nghề có trọng điểm, đầu tư các lĩnh vực nghề

truyền thống có thu nhập cao, khôi phục làng nghề, khoanh vùng sản xuất để tạo

ra sản phẩm mang thương hiệu hàng hóa được thị trường ưa chuộng.

3.3.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông

thôn mới tại thị xã Phổ Yên

Để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên

địa bàn thị xã Phổ Yên, chính quyền và các ban ngành liên quan đã xác định

- Tiếp thu, tổ chức thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách và quy trình quản

phương hướng phát triển hệ thống quản lý đào tạo nghề theo hướng sau:

lý đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa, bảo đảm nhu cầu tuyển dụng lao động

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình đào tạo nghề phục vụ

của thị trường lao động trong giai đoạn hiện nay;

cho công tác quản lý, điều hành của các cấp, góp phần giải quyết lao động,

chuyển dịch cơ cấu lao động, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và phục vụ quá

- Chú trọng ứng dụng công nghệ tin học và triển khai các chương trình

trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương...

ứng dụng trong hoạt động đào tạo nghề để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao

- Phối hợp tốt giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan vận hành ổn định, có

của thị trường lao động trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

- Thực hiện nghiêm túc trong công tác quản lý đào tạo nghề, tránh đào tạo

hiệu quả hệ thống thông tin quản lý đào tạo nghề.

chạy theo số lượng mà không có chất lượng, người học nghề xong không sống

- Các đơn vị trong hệ thống quản lý đào tạo nghề quyết tâm phấn đấu hoàn

bằng chính nghề đã học gây lãng phí tiền bạc của nhà nước

89

thành xuất sắc nhiệm do Nhà nước giao phó và các hoạt động khác do ngành,

địa phương giao; tiếp tục xây dựng đơn vị mình trong sạch vững mạnh, phấn

đấu hoàn thành Chiến lược phát triển trước năm 2020, góp phần hoàn thành

nhiệm vụ chính trị và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3.3.1.3. Mục tiêu đào tạo nghề

- Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn thị xã Phổ Yên

a. Mục tiêu chung

giai đoạn 2020 - 2022, nhằm tổ chức tốt hoạt động đào tạo nghề, tăng cường

kiểm tra, giám sát về nội dung, chương trình, hình thức đào tạo, ngành nghề

đào tạo, kiểm định chất lượng đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng đào

tạo nghề gắn với yêu cầu thị trường sức lao động, đào tạo nghề gắn với giải

quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo bền vững, cải thiện đời

sống về vật chất và tinh thần cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động

và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông thôn, từng bước hội

nhập khu vực và quốc tế.

- Phấn đấu đến năm 2021 hiệu quả đào tạo nghề được nâng cao.

- Quản lý 100% các cơ sở triển khai dạy nghề trên địa bàn phải có kế hoạch

b. Mục tiêu cụ thể

- Hàng năm xây dựng phương án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phụ trách công

đào tạo nghề.

- Giám sát việc xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo nghề

tác đào tạo nghề và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề có chất lượng.

- Thường xuyên nâng cao nguồn nhân lực phục vụ cho sự chuyển dịch cơ

sát với tình hình thực tế hiện nay.

- Nâng cao công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện

cấu lao động, cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã.

- 100% lao động nông thôn được tuyên truyền về nghề nghiệp và cách xác

đào tạo nghề và thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề.

90

- Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 89%; nâng tỷ lệ lao động

định lựa chọn nghề học.

- Bổ sung, bố trí biên chế chuyên trách quản lý phụ trách đào tạo nghề của

qua đào tạo nghề của thị xã lên 21,3%.

phòng LĐ-TB&XH thị xã.

3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn

mới tại thị xã Phổ Yên

3.3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa

phương về đào tạo nghề

- UBND thị xã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn bố trí cán bộ chuyên

trách theo dõi và triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề.

- Thành lập Ban chỉ đạo, tổ công tác giúp việc cho ban chỉ đạo phụ trách

trực tiếp các địa bàn và phối hợp chặt chẽ với cơ sở đào tạo nghề trong việc

thực hiện công tác đào tao nghề, dạy nghề.

- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các điều kiện đảm bảo hoạt động của

các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thị xã. Đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng

ký hoạt động dạy nghề của các cơ sở dạy nghề không còn đủ điều kiện. - Tăng

cường vai trò giám sát của Ban chỉ đạo thực hiện chương trình đào tạo nghề và

giải quyết việc làm của thị xã. Các thành viên Ban chỉ đạo chủ động kiểm tra,

giám sát chặt chẽ tình hình triển khai thực hiện chương trình của các địa phương

được phân công phụ trách.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra từ khâu đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy nghề đến khâu tổ chức và triển khai quá

trình đào tạo đối với tất cả các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thị xã. Hoạt động

thanh tra, kiểm tra tập trung vào các nội dung thực hiện chế độ chính sách, quy

định của Nhà nước về dạy nghề, chương trình, nội dung và quy trình đào tạo;

nề nếp dạy và học, chất lượng đào tạo, việc quản lý cấp phát Bằng nghề, Chứng

chỉ nghề.

91

3.3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Thị xã Phổ Yên

Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch dạy nghề cho LĐNT cần căn cứ vào

chiến lược phát triển kinh tế xã hội; xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng

nguồn lao động. Hiện tại thị xã Phổ Yên đã xây dựng Quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Trong quy hoạch, các vấn đề phát triển nguồn nhân lực đã được đề cập

và được xây dựng các chỉ tiêu cùng với các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội

khác. Xây dựng đề án dạy nghề cho LĐNT với mục tiêu cụ thể cho từng giai

đoạn. Căn cứ vào các mục tiêu và nội dung của đề án, các xã, Thị Trấn triển

khai quy hoạch và kế hoạch dạy nghề cho địa phương, tiến hành rà soát lại

nguồn lao động, các ngành về số lượng và chất lượng, đặc biệt là ở lĩnh vực

nông, lâm nghiệp

- Tư vấn về lựa chọn nghề đào tạo

Trên thực tế có rất nhiều nghề đang được sử dụng trong xã hội và cũng

có rất nhiều nghề đang được đào tạo dưới nhiều hình thức khác nhau. Chính vì

vậy, việc cung cấp thông tin tư vấn cho người lao động trước khi tham gia học

nghề là rất quan trọng đảm bảo người lao động được hướng nghiệp một cách

chính xác và phù hợp đặc biệt là trong quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất

hiện nay.

- Tư vấn lựa chọn trình độ đào tạo, hình thức đào tạo và cơ sở đào tạo

Do lao động thanh niên có sự phân hóa về nhận thức, tập quán... nên cần

căn cứ vào khả năng tham gia của họ ở từng trình độ đào tạo, hình thức đào tạo

để tư vấn cho họ trong quá trình lựa chọn nghề để học. Để thực hiện được việc

này, cần giúp họ hiểu đúng về nghề nghiệp cũng như các yêu cầu về trình độ

văn hóa, thời gian, tài chính... đối với mỗi loại trình độ nghề hay hình thức đào

tạo.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề trên địa bàn thị xã

92

Thực tiễn cho thấy, dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp được coi là giải pháp hữu hiệu nhằm

đáp ứng nhu cầu của đông đảo nông dân thiếu việc làm và thất nghiệp, đồng

thời cũng góp phần tích cực trong việc ổn định kinh tế, xã hội trên địa bàn thị

xã. Đào tạo nghề sẽ tạo ra nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được yêu cầu

của CNH - HĐH; tạo ra một đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ cần thiết

theo một cơ cấu thích hợp, có khả năng thích ứng nhanh với mọi biến động của

quá trình sản xuất. Để đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cần làm tốt những công

việc sau:

* Đối với UBND thị xã, UBND các xã

Cần rà soát, gắn quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp với phát triển các

ngành nghề; quy hoạch đất dịch vụ và đất liền kề các khu công nghiệp; đồng

thời tiếp tục xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính

sách, giải pháp hỗ trợ người nông dân bị thu hồi đất về dạy nghề và việc làm

phù hợp với tình hình thực tiễn của mỗi thôn, mỗi xã. Chủ động xây dựng kế

hoạch hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người nông dân ngay trong quá trình

xây dựng quy hoạch và kế hoạch thu hồi đất nông nghiệp; tăng cường kinh phí

đào tạo nghề và hỗ trợ việc làm trong chương trình mục tiêu quốc gia về việc

làm và giáo dục đào tạo để hỗ trợ người nông dân bị thu hồi đất sớm chuyển

đổi nghề, ổn định việc làm.

Thường xuyên rà soát, tổng hợp, dự báo nhu cầu học nghề của nông dân

bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã để xây dựng phương án hỗ trợ dạy nghề. Thông

báo công khai kế hoạch hàng năm về chỉ tiêu và kinh phí được duyệt cho thị

xã, cho các xã và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn để đăng ký số lượng học viên;

giao nhiệm vụ và hướng dẫn các cơ sở dạy nghề đủ điều kiện để tổ chức các

khoá dạy nghề cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp theo kế hoạch và mức

chi đã được duyệt. Đặc biệt, các địa phương cần có cơ chế khuyến khích để thu

hút các cơ sở doanh nghiệp tham gia vào dạy nghề, ưu tiên cho vay vốn từ quỹ

93

quốc gia đối với những người đã học nghề cần vốn để tạo việc làm; chỉ đạo,

kiểm tra thực hiện kế hoạch hàng năm về dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông

thôn trên địa bàn thị xã.

* Đối với các doanh nghiệp

Phải cam kết sử dụng lao động tại chỗ. Doanh nghiệp phải công khai số

lượng tuyển dụng lao động trong dự án và theo tiến độ tuyển dụng trong từng

thời kỳ, số lượng cần tuyển bao nhiêu, yêu cầu nghề nghiệp, trình độ, tay nghề

ra sao. Khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo công nhân bằng chính sách

hỗ trợ một phần kinh phí dạy nghề cho công nhân, nhân viên mới tuyển chưa

có chứng chỉ nghề.

*Đối với các cơ sở dạy nghề

Tham gia dạy nghề cho lao động khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng

đất, mở rộng số lượng nghề đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế

xã hội của thị xã, với thực tiễn sản xuất và yêu cầu thực tế của doanh nghiệp.

Việc chọn nghề và nội dung dạy nghề cần xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của

địa phương, phải là các nghề có nhu cầu đào tạo ở đại phương và có nhiều nông

dân tham gia học nghề. Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu cần dạy theo yêu cầu,

mục tiêu của người học, biên soạn chương trình hoặc chuyên đề cho phù hợp.

Cùng với việc dạy cũng cần đẩy mạnh việc liên kết với các doanh nghiệp trên

địa bàn để vừa đào tạo, vừa giải quyết việc làm cho học viên.

+ Đào tạo nghề nông cho nông dân, chủ yếu là tập huấn, bồi dưỡng kiến

thức cho lao động nông nghiệp qua trung tâm học tập cộng đồng tại thôn. Sử

dụng các mô hình mẫu của chương trình khuyến nông. Kết hợp hình thức đào

tạo, bồi dưỡng ở trình độ cao hơn tại các trường cao đẳng, trung cấp nông

nghiệp. Xây dựng các mô hình trình diễn ngay trên đồng ruộng, chuồng trại, ao

hồ...sau đó mời nông dân đến tham quan, học tập huấn luyện,tập huấn kỹ thuật

ngay trên những mô hình trình diễn. Người học nghề cũng có thể đến trang trại

của các nông dân làm kinh tế giỏi để học chăn nuôi thuỷ sản, cách trồng cây ăn

94

quả, làm nấm, trồng hoa, chế biến nông sản...

+ Đào tạo những nghề thuộc khu vực công nghiệp-dịch vụ cho lao động

nông thôn, chủ yếu là thanh niên, học sinh mới tốt nghiệp phổ thông hoặc bổ

túc văn hoá giúp họ chuẩn bị sẵn điều kiện chuyển sang lao động phi nông

nghiệp. Với lực lượng lao động này, cần đặc biệt coi trọng dạy nghề, ngoại ngữ,

kỹ năng giao tiếp, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu lao động. Hình thức đào tạo

chủ yếu qua các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thị xã.

3.3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác triển khai thực hiện đào tạo nghề

a. Tăng cường công tác đầu tư cơ sở vật chất đào tạo nghề

Tiến hành khảo sát các cơ sở đào tạo, so sánh với chuẩn trường, chuẩn

trung tâm đã được ban hành. Phân bổ thêm mặt bằng đất đai để mở rộng, xây

dựng trường mới, tăng cường đầu tư để cải tạo hệ thống trường lớp, nhà xưởng

thực hành, phòng thí nghiệm theo chuẩn trường đã được ban hành. Mở rộng,

liên kết đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và các doanh nghiệp.

Các cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật và

các trang thiết bị dạy nghề phù hợp với ngành nghề và quy mô đào tạo. Trang

thiết bị dạy nghề cho từng ngành nghề phải được trang bị đủ về chủng loại và

đủ về số lượng tương ứng với quy mô đào tạo của từng nghề), từng bước thay

thế các thiết bị cũ, lạc hậu không còn phù hợp với đào tạo.

Nâng cấp nhà thư viện, đầu tư thêm tài liệu phục vụ cho công tác giảng

dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giáo viên và học sinh. Nhà thư

viện phải có đầy đủ các phòng như: Phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho

giáo viên, phòng diễn giảng, kho sách, thư viện điện tử và khối phụ trợ.

b. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề

Có chiến lược đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề

một cách lâu dài. Đồng thời không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên

bằng cách thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến

thức chuyên môn, nghiệp vụ,... Hỗ trợ kinh phí để tổ chức đào tạo, khuyến

95

khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên các cơ sở dạy nghề học

tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cần chú trọng đúng mức giáo

viên dạy thực hành, có chính sách mời thỉnh giảng đối với đội ngũ chuyên gia,

cán bộ kỹ thuật, các thợ bậc cao,... cho các cơ sở dạy nghề.

Thực hiện các chính sách đãi ngộ để thu hút giáo viên giỏi và đào tạo đội

ngũ giáo viên mới, bổ sung đội ngũ giáo viên chất lượng cao.

Tập trung đào tạo nghiệp vụ quản lý và tổ chức các khóa bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý dạy nghề cho các cán bộ quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn nghiệp

vụ của từng chức danh nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ

quản lý dạy nghề. Đồng thời tập trung tăng cường năng lực cho đội ngũ giáo

viên dạy nghề, tạo các động lực làm việc, nghiên cứu và phát triển cho đội ngũ

này để nâng cao chất lượng dạy nghề trong các cơ sở đào tạo nghề.

Đào tạo đội ngũ giáo viên đào tạo nghề tại thị xã Phổ Yên nâng cao trình

độ chuyên môn trong việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở đào tạo nghề trên địa

bàn thị xã để đáp ứng được cho công tác đào tạo nghề cho lao động, nhất là lao

động nông thôn bị thu hồi đất. Nâng cao chất lượng của các trang thiết bị, cơ

sở vật chất chưa theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hoá của máy móc thiết bị sản

suất.

Đầu tư các nguồn ngân sách của nhà nước cấp cho hoạt động đào tạo

nghề để đáp ứng được với công tác đào tạo nghề.

Nâng cao nội dung - chương trình - giáo trình đào tạo nghề để đáp ứng

nhu cầu của người học nghề.

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh

tế của thị xã. Bổ sung giáo viên đạt chuẩn cho các cơ sở dạy nghề trên địa bàn

thị xã. Đến năm 2020, phải có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo.

c. Đổi mới chương trình đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của lao động nông thôn

96

Đối với lao động nông thôn việc lựa chọn nghề được coi là quan trọng

có thể giúp họ nâng cao được chất lượng cuộc sống. Để xác định ngành nghề

đào tạo phù hợp cho họ, phải xây dựng được kế hoạch phát triển nguồn lao

động nông thôn, trên cơ sở kế hoạch nguồn lao động sẽ xác định được kế hoạch

đào tạo, các cơ sở đào tạo nghề có trách nhiệm bám theo kế hoạch để đào tạo,

chỉ làm như thế mới có thể quản lý được đào tạo nghề cho lao động nông thôn,

làm cho quá trình đào tạo gắn được với mục đích sử dụng.

Để người lao động sau khi đào tạo nghề có thể thích ứng ngay với công

việc thực tế thì nội dung, chương trình đào tạo trong các cơ sở dạy nghề phải

đi trước một bước so với sản xuất. Nội dung đào tạo phải tính đến xu thế phát

triển của những năm sau đó.

Chính vì vậy, trong những năm tới cần đổi mới, hiện đại hóa chương

trình, nội dung đào tạo theo hướng mềm dẻo, nâng cao kỹ năng thực hành, năng

lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với những biến đổi của công nghệ và

thực tế sản xuất để tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo chủ động gắn đào tạo

với sử dụng của đơn vị sản xuất. Phát triển chương trình, học liệu dạy nghề,

xây dựng mới các chương trình khung dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy

nghề dưới 3 tháng. Xây dựng danh mục nghề trình độ sơ cấp phù hợp với tình

hình thực tế của từng địa phương.

Rà soát và tập trung chỉnh sửa, đổi mới các giáo trình đã lạc hậu và xây

dựng chương trình giáo trình mới cho các nhóm ngành nghề đào tạo mũi nhọn.

Tập trung xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo hướng tiếp cận

với yêu cầu thực tế của đổi mới dạy nghề, với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. Để

góp phần cho việc nâng cao chất lượng dạy nghề cần xây dựng được giáo trình

dạy nghề chuẩn với cơ chế cập nhật, bổ sung rõ ràng và hiệu quả.

Việc phát triển chương trình đào tạo cần phải gắn với nhu cầu của thị

trường và nhu cầu của người học đồng thời thường xuyên cập nhật kỹ thuật,

công nghệ mới trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Do vậy hình thức, nội dung

97

của tất cả các nghề được đề xuất đào tạo cần được xây dựng sao cho có thể thay

đổi linh hoạt. Cần tích cực kêu gọi các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ

thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản

xuất kinh doanh, nông dân sản xuất giỏi có năng lực tham gia xây dựng chương

trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn. Nội dung đào tạo nghề cho

lao động nông thôn cần được xác định phù hợp với từng vùng cụ thể, vì mỗi

vùng không chỉ có cơ cấu ngành nghề khác nhau mà trình độ dân trí cũng khác

nhau, phong tục tập quán khác nhau. Do đó cần có sự tham gia của lao động

nông thôn trong xác định chương trình đào tạo. Nội dung đào tạo nghề cho lao

động nông thôn phải gắn với chiến lược phát triển kinh tế của vùng, của địa

phương. Tập trung xây dựng chương trình dạy các nghề chưa có trong danh

mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn do Tổng cục dạy nghề ban hành.

d. Chính sách tạo động lực đối với người học

Thực hiện đúng các quy định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động

nông thôn tại Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 28/9/2016, quy định chính

sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp nghề, đào tạo nghề dưới 3 tháng.

LĐNT học nghề được vay vốn để học theo quy định hiện hành về tín

dụng đối với học sinh, sinh viên. LĐNT làm việc ổn định ở nông thôn sau khi

học nghề được hỗ trợ 100% lãi xuất đối với khoản vay để học nghề LĐNT sau

khi học nghề được vay vốn hỗ trợ một lần từ quỹ Quốc gia về việc làm thuộc

Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.

c. Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề cho các cơ sơ dạy nghề công lập,

hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề để tham gia dạy nghề cho LĐNT.

Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm dạy nghề cấp thị xã.

Huy động nguồn lực xây dựng Trung tâm nghề thị xã; đồng thời bố trí

lồng ghép các nguồn vốn được giao cho thị xã để thực hiện đầu tư cơ sở vật

chất, trang thiết bị cho Trung tâm dạy nghề đảm bảo chất lượng, số lượng trang

98

thiết bị phù hợp với từng ngành nghề được đào tạo; thực hiện xã hội hóa công

tác đào tạo nghề cho LĐNT.

Khuyến khích các trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Trung tâm

dạy nghề, Trung cấp chuyên nghiệp của các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã

hội, địa phương, doanh nghiệp và cơ sở tư thục, Trung tâm giáo dục thường

xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, các trung tâm học tập cộng

đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, doanh nghiệp,

hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.... Có đủ điều kiện tham

gia dạy nghề cho LĐNT được tham gia vào dạy nghề cho LĐNT bằng nguồn

kinh phí quy định trong đề án và được cung cấp chương trình, giáo trình, học

liệu và bồi dưỡng giáo viên học nghề.

3.3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề cho lao

động nông thôn thị xã Phổ Yên

Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp

luật, các chế độ chính sách và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm phát

hiện kịp thời những sai sót, lệch lạc để điều chỉnh các hiện tượng tiêu cực trong

công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần nâng cao hiệu quả đào

tạo nghề.

Nội dung kiểm tra, kiểm soát phải đi vào kiểm tra nội dung đào tạo,

chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo, đăng ký đầu vào, thời gian đào tạo,

quy chế thi cử, tiêu chuẩn cấp văn bằng, chứng chỉ, các điều kiện về cơ sở vật

chất, trang thiết bị dạy học,... Đối với các trường hợp vi phạm phải xử lý nghiêm

túc nhằm duy trì nề nếp, kỷ cương.

Tăng cường sự tham gia của người dân trong giám sát, đánh giá chính

sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tham gia giám sát, đánh giá hiệu

quả và kết quả học tập trên lớp, trên thực tế và tác động của các chương trình

phát triển kinh tế xã hội để xây dựng kế hoạch đào tạo tiếp theo.

Tổ chức tốt các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động dạy

99

nghề tại các cơ sở dạy nghề, xây dựng các kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể

để đánh giá được chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo nghề.

Các cơ sở dạy nghề phải thực hiện tốt các quy định về chất lượng đào

tạo, thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề theo quy định của Luật giáo dục

nghề nghiệp và của Bộ Lao động - TB&XH.

3.3.2.5. Gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và bao tiêu sản phẩm

Đào tạo nghề theo nhu cầu sử dụng và theo đơn đặt hàng của doanh

nghiệp hoặc những nghề nông nghiệp phù hợp với quy hoạch sản xuất nông

nghiệp của thị xã để tránh việc khủng hoảng lực lượng lao động sau đào tạo.

Đào tạo nghề tạo nguồn lao động có kỹ thuật phục vụ xuất khẩu lao động tại

các thị trường đòi hỏi lao động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao.

Ngân hàng chính sách xã hội có chính sách cho vay vốn giải quyết việc

làm đối với lao động sau đào tạo nghề để tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập.

Bên cạnh đó việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra cũng là một bài toán khó đối

với nông dân. Vì vậy cần sự phối hợp, chủ động tích cực giữa cơ quan quản lý

nhà nước là Phòng Lao động - TB&XH với Phòng Kinh tế, các cơ sở sản xuất

kinh doanh, dịch vụ để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho người nông dân.

3.3.2.6. Tiếp tục định hướng, khuyến khích khôi phục và phát triển các làng

nghề truyền thống trên địa bàn thị xã

- Khảo sát, điều tra, đánh giá một cách toàn diện các làng nghề truyền thống.

- Xem xét các tiềm năng, lợi thế của từng ngành nghề, sản phẩm truyền

thống, những thứ gì được ưa chuộng, cái gì lạc hậu, hạn chế, so sánh với sản

phẩm cùng loại trên thị trường, kể cả tay nghề, ngày công, năng suất, mẫu mã,

thiết bị công nghệ, thị trường...để có những định hướng đúng khôi phục và phát

triển nghề. Trên cơ sở đó, tiến hành xây dựng đề án khôi phục phát triển đối

với từng làng nghề.

- Quan tâm, hỗ trợ nguồn nhân lực phục vụ cho việc khôi phục và phát

triển làng nghề.

100

Phát hiện và thu hút đội ngũ doanh nhân giỏi, kiện toàn đội ngũ doanh

nhân giỏi, kiện toàn đội ngũ quản lý công nghiệp các cấp có năng lực, có sự

phân công , phân cấp rõ ràng; có chính sách tôn vinh và đãi ngộ nghệ nhân, hỗ

trợ truyền nghề và học nghề tại địa phương. Đồng thời cũng quan tâm hỗ trợ,

gửi đi đào tạo nghề ở các địa phương khác trong nước. Bên cạnh đó, quỹ khuyến

công hàng năm lồng ghép với các chương trình, dự án khác trên địa bàn, tiếp

tục đẩy mạnh chương trình đào tạo nghề, khởi sự doanh nghiệp, tham quan học

tập, cập nhật thông tin...cho các đối tượng thuộc các thành phần kinh tế đầu tư

và các nghề và làng nghề truyền thống để nâng cao trình độ quản lý của chủ cơ

sở, nâng cao tay nghề của người thợ, tiếp cận với sản xuất hàng hoá của kinh

tế thị trường trong quá trình hội nhập; sớm thành lập các hội nghề để tạo mối

liên doanh liên kết giữa các cơ sở sản xuất từng ngành nghề, làng nghề.

- Huy động vốn đầu tư phát triển làng nghề.

Trước hết, đẩy mạnh cải cách hành chính tạo môi trường đầu tư thông

thoáng, bổ sung, điều chỉnh các chính sách khuyến công, ưu đãi đầu tư cho phù

hợp; kêu gọi các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân trong tỉnh, trong

nước và quốc tế, các doanh nghiệp trong nước, bà con việt kiều ở nước ngoài,

huy động vốn trong dân, vốn tín dụng, các nguồn vốn ngân sách ưu tiên cho

đền bù giải toả, hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, xúc tiến thương mại,

đào tạo nghề, hỗ trợ thương hiệu...

101

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của Đảng,

của nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng

LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Nhà nước tăng

cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách đảm bảo

thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề, khuyến khích huy động và tạo

điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT. Chuyển hướng đào

tạo nghề theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học

nghề và yêu cầu của thị trường lao động, gắn đào tạo nghề với quy hoạch, kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa

phương.

Đào tạo nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, giải quyết

số lượng lao động nông thôn dư thừa nhàn dỗi, ngành nghề phù hợp tạo nên

những giá trị sản phẩm hàng hóa, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống, góp

phần thực hiện tốt các chính sách xã hội. Qua gần 5 năm tổ chức thực hiện đề

án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" rút ra những bài học

kinh nghiệm sau:

Sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, huy động được sự tham

gia cả hệ thống chính trị, phân công rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan và

phối hợp chặt chẽ trong thực hiện các chính sách trong hoạt động đề án được

triển khai nhanh có hiệu quả.

Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc

tham mưu chỉ đạo, tổ chức thực hiện, quản lý đào tạo nghề tại các cơ sở dạy

nghề và các địa phương.

Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề, hướng nghiệp phải đi trước một

bước, cán bộ tuyên truyền phải am hiểu chính sách, nắm vững thông tin về đào

tạo nghề và khả năng giải quyết việc làm sau học nghề để thông tin đầy đủ, kịp

thời cho người LĐNT.

102

Huy động sự tham gia tích cực, hiệu quả của các ngành, các cấp, chính

quyền địa phương, chủ sử dụng lao động và người lao động, đồng thời phải

nắm chắc nhu cầu lao động cần đào tạo cho mỗi loại nghề, lĩnh vực theo quy

hoạch, kế hoạch phát triển ngành nghề, huy động sự tham gia của doanh nghiệp,

nông dân sản xuất giỏi trong việc xác định nhu cầu, tổ chức dạy nghề, tổ chức

lao động sản xuất, tiêu bao sản phẩm hàng hóa.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề phải được

đầu tư đồng bộ, cán bộ quản lý và giáo viên cơ hữu phải tăng cường về chất

lượng và đủ về số lượng.

Việc triển khai Quyết định 1956/QĐ-TTg, Quyết định số 971/QĐ-TTg

phải được lồng ghép với việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của

Thủ tướng Chính phủ.

Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác quản

lý đào tạo nghề, Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề

phải được thực hiện thường xuyên ở tất cả các khâu và ở tất các cấp cấp đảm

bảo đúng nguyên tắc dân chủ.

Với những nội dung và phạm vi nghiên cứu của luận văn, hy vọng rằng

sẽ đóng góp vào việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trên

địa bàn thị xã Phổ Yên, giúp thị xã Phổ Yên sớm trở thành đơn vị hành chính

loại I và là đô thị loại III vào năm 2020.

2.Khuyến nghị

2.1. Đối với Nhà nước

Đề nghị Chính phủ, Nhà nước và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách, cơ chế quản lý,

cơ chế hoạt động về lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp luật để thuận lợi

cho địa phương trong quá trình chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề.

103

Bên cạnh đó cần tiếp tục cấp vốn theo chương trình mục tiêu hàng năm để tăng

cường thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là cấp huyện.

2.2 Với chính quyền địa phương

UBND thị xã tiếp tục quan tâm đầu tư cho chương trình đào tạo nghề và

nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT. Cần bổ sung thêm vốn ngân sách của

thị xã để tăng cường trang thiết bị dạy nghề tạo điều kiện cho trung tâm dạy nghề

thị xã cũng nhu các cơ sở dạy nghề khác mở rộng quy mô và phát triển hình thức,

ngành nghề đào tạo.

2.3 Với cơ sở đào tạo nghề

Tiếp tục củng cố và mở rộng quy mô và hình thức dạy nghề, xây dựng

chương trình dạy nghề cho người lao động phù hợp với mô đun của Bộ giáo

dục quy định và tình hình thực tế của người lao động tại địa phương. Liên kết

với các cơ sở đào tạo nghề khác và các DN để thực hiện đào tạo các ngành nghề

cho người lao động phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương. Cần linh hoạt

trong quá trình đào tạo, mở rộng các chương trình đào tạo dài hạn, ngắn hạn và

các ngành nghề khác để đáp ứng được nhu cầu học tập của người lao động tại

địa phương.

104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2010), Dự thảo “Đề án đổi mới và

phát triển dạy nghề đến năm 2020”.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương Khóa X, Nghị quyết

3. PGS.TS Đỗ Văn Cương TS Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật

ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội

4. GS.TS Nguyễn Thành Độ PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền, (2011), Giáo trình Quản

trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

5. Lê Hoàng Thuyên (2010), Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào

tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sỹ - Trường

Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

6. Lê Long, “Thị xã Tân Châu: Với công tác đào tạo nghề cho lao động nông

thôn” chuyên trang xây dựng nông thôn mới tỉnh An Giang. Nguồn

http://nongthonmoi.angiang.gov.vn/tin-các-huyện/2011/thị-xã-tân-châu-

với-công-tác-đào-tạo-nghề-cho-lao-động-nông-thôn.aspx truy cập ngày

22/3/2012.

7. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2017, 2018 và 2019, NXB thống

kê.

8. Nguyễn Văn Lượng (2008), Đánh giá kết quả các mô hình hướng nghiệp,

dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở nông thôn tỉnh Thái Bình, luận

văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học Nông nghiệp Hà Nội.

9. Phạm Thị Khánh Quỳnh (2010), “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất

lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà

Nam”, khóa luận tốt nghiệp – trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

105

10. Phương Minh (2011), “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” báo Quảng

Trị Online.Nguồn

http://baoquangtri.vn/default.aspx?TabID=75&modid=386&ItemID=472

31 ngày truy cập 22/3/2012.

11. Tổng cục thống kê (2011) “Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội Việt

Nam năm 2011”.

12. Tổng cục dạy nghề (2011), Báo cáo sơ kết 1 năm thực hiện Quyết định số

1956/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề

cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

13. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày

27/11/2009 về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến

năm 2020”

14. Trần Thị Thu (2010), “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào

tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Nam Trực - tỉnh Nam

Định” khóa luận tốt nghiệp- trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

15. Từ Lương (2012) “Đề án 1956: hiệu quả rõ nét sau 2 năm thực hiện”. Báo

điện tử nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguồn

http://baodientu.chinhphu.vn/Home/De-an-1956-Hieu-qua-ro-net-sau-2-

nam-thuc-hien/20121/106258.vgp truy cập ngày 18/3/2012.

16. Thị ủy thị xã Phổ Yên (2015), báo cáo của BCH Đảng bộ thị xã Phổ Yên

khóa XXIII trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ thị xã lần thứ I (nhiệm kỳ 2015

– 2020)

17. UBND thị xã Phổ Yên (2016), Đề án Đào tạo nghề và giải quyết việc làm

cho lao động nông thôn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 – 2020.

PHỤ LỤC 01

PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÃ QUA ĐÀO TẠO

Phiếu số …….. Ngày điều tra:………..

I Thông tin chung về người lao động

Họ và tên người lao động: ……………………………………………………

Xã…………………, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Năm sinh:………….. Giới tính: …………(Nam, Nữ)

II Các thông tin cụ thể

1) Anh/chị có tham gia học tại lớp đào tạo nghề tại địa phương không?

Có Không

Nếu không thì anh/chị có nhu cầu tham gia học nghề tại địa phương không?

Có Anh/chị muốn học ngành, nghề gì?...........................................

Không :

2) Anh/chị có được cung cấp thông tin cho việc chọn ngành, nghề và công tác

đào tạo nghề tại địa phương không?

Có Không

3) Theo anh (chị) biết, hiện nay ngành nghề nào được địa phương tổ chức mở

lớp đào tạo:

Nông nghiệp

Tiểu thủ công nghiệp

Công nghiệp

Thương mại, dịch vụ

Khác:

4) Ngành nghề đào tạo nào được Anh/chị tham gia:

Nông nghiệp

Tiểu thủ công nghiệp

Công nghiệp

Thương mại, dịch vụ

Khác:

5) Anh/chị tham gia vào khóa đào tạo nghề nào?

Ngắn hạn Thời gian:……

Trung hạn Thời gian:……

Dài hạn Thời gian:……

Khác Thời gian:……

6) Xin Anh/chị cho biết khi tham gia vào các lớp đào tạo nghề , Anh/chị có

phải trả chi phí không?

Có Kinh phí: ……………. Không

7) Việc tiếp thu các kỹ năng nghề quá trình học tập của Anh/chị như thế nào?

Tốt Trung bình Chưa tốt

8) Theo Anh/chị, các khóa đào tạo nghề do địa phương tổ chức đã đáp ứng

được nhu cầu và nguyện vọng của Anh/chị chưa?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

9) Sự phù hợp của các hình thức và nội dung chương trình đào tạo nghề tại địa

phương được anh (chị) đánh giá như thế nào?

Đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động

Phù hợp với nhu cầu và xu thể phát triển

Chưa phù hợp cần bổ sung thêm

10) Theo anh chị khi tham gia vào các lớp học nghề thì có tác dụng như thế nào

đối với người học?

Kiến thức và tay nghề được nâng lên

Khả năng giải quyết công việc tốt hơn

Thu nhập sẽ tăng lên

Khả năng kiếm được việc làm cao hơn

Ứng dụng vào trong lao động sản xuất

11) Xin Anh/chị cho biết cơ sở vật chất phục vụ các lớp đào tạo nghề như thế nào?

Tốt Khá

Trung bình Kém

13) Xin Anh/chị cho biết, đội ngũ giáo viên của các khóa học như thế nào?

a) Thái độ giảng dạy

Nhiệt tình:

Thờ ơ:

b) Trình độ chuyên môn:

Tốt Trung bình Thấp

c) Khả năng truyền đạt

Khó hiểu Trung bình Dễ hiểu

14) Anh/chị có ý kiến đề xuất gì về các khóa đào tạo nghề nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo?

- Đối với cơ sở đào tạo nghề: …………………………………………………

…………………………………………………………………………………

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

- Đối với với chính quyền các cấp.......................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

- Một số đề xuất khác...................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

XIN CẢM ƠN ANH/CHỊ VỀ SỰ HỢP TÁC!

PHỤ LỤC 02

PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI CHỦ/ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH

NGHIỆP/ CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH

Phiếu số …….. Ngày điều tra:………..

I. Thông tin chung về doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp…………………………………………………………..

Địa chỉ:……………………………………………………………………..

Tên người tham gia bảng hỏi: ……………………………………………...

Chức vụ: …………………………………………………………………...

II. Thông tin thu thập

1. Hiện nay doanh nghiệp có thực hiện công tác tập huấn/ đào tạo nâng cao tay

nghề/ dạy nghề cho người lao động không?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

2. Hình thức dạy nghề cho lao động là như thế nào?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3. Thời gian dạy là bao lâu?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Doanh nghiệp có hỗ trợ kinh phí, phương tiện học nghề cho người lao động

không? Cụ thể ?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

5. Doanh nghiệp có được hỗ trợ trong công tác đào tạo cho người lao động

không? Nếu có thì từ đâu?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

6. Doanh nghiệp có liên kết/ đặt hàng đào tạo nghề với các trung tâm hay cơ sở

dạy nghề không?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………….....

7. Nhận định chung về chất lượng lao động của doanh nghiệp ra sao?

Tốt

Trung bình: do

Lao động có tay nghề chưa cao

Lao động chưa linh hoạt trong việc áp dụng kiến thức vào

thực tế

Ý thức kỷ luật, làm việc chưa cao

Nguyên nhân khác

Kém

Lao động không có tay nghề và chuyên môn vững

Lao động không biết áp dụng kiến thức vào thực tế sx

Không chấp hành ký luật của cơ sở

Nguyên nhân khác

8. Kiến nghị của doanh nghiệp với các cấp về công tác đào tạo nghề cho người

lao động?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

XIN CẢM ƠN ANH/CHỊ VỀ SỰ HỢP TÁC!

PHỤ LỤC 03

PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI CÁN BỘ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG

BINH XÃ HỘI THỊ XÃ PHỔ YÊN

Phiếu số …….. Ngày:……………….

I/ Thông tin chung

1. Họ tên:……………………………………………………………………………

2. Chức vụ:………………………………………………………………………….

II/ Một số thông tin về công tác đào tạo nghề

1. Theo anh (chị) hiện nay công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện

diễn ra như thế nào?

……………………………………………………………………………………...…

………………………………………………………………………………………

……...…………………………………………………………………………………

2. Theo anh (chị) với tình hình như vậy thì việc phát triển công tác đào tạo nghề trên

địa bàn huyện là:

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

3. Về hình thức đào tạo nghề anh chị đánh giá như thế nào?

1. Đa dạng

Chưa đa dạng

Nguyên nhân là:

Do thiếu kinh phí đầu tư cho đào tạo

Do sự quan tâm chưa đúng mức cho đào tạo

Nguyên nhân khác

4. Ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn huyện như thế nào?

Đa dạng

Chưa đa dạng

Nguyên nhân là:

Do nhu cầu của người lao động chưa đa dạng

Do cơ sở vật chất còn thiếu và nghèo nàn

Do nghề đào tạo không có tính cạnh tranh

Do nguyên nhân khác

5. Theo anh (chị) trong thời gian tới cần làm gì để có thể nâng cao được chất lượng

đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện nhà?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

XIN CẢM ƠN ANH/CHỊ VỀ SỰ HỢP TÁC!