ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ NGỌC MỸ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ NGỌC MỸ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ XUÂN LUẬN
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luân
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn
Dương Thị Ngọc Mỹ
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy
cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
TS. Đỗ Xuân Luận - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Có được kết quả này, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Kinh tế thị xã
Phổ Yên, các Phòng, ban của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và các cán bộ
đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi hoàn thành bản
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã
giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành
cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng
góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn
Dương Thị Ngọc Mỹ
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới ........ 4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề trong xây dựng nông thôn mới ......................... 6
1.1.3. Các hình thức đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới ............... 8
1.1.4. Nội dung công tác đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới ...... 10
1.1.5. Hiệu quả và hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới . 15
1.1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới ........................................................................................ 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
1.2.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương ở Việt Nam ................................................................................... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 27
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................ 35
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên 42
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 43 2.3. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................... 43
iv
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 43
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 43 2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 46
2.3.4.Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 46
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 46
2.4.1 Trình độ, khả năng ứng dụng vốn học tập của người học ..................... 47
2.4.2 Sự thành đạt của người được đào tạo nghề trong thực tiễn cuộc sống . 47
2.4.3 Cơ sở đào tạo sử dụng hiệu quả các nguồn lực về giáo viên/ nhân viên, cơ sở vật chất và các nguồn lực khác cho đào tạo. ........................................ 47 2.4.5 Mức độ sử dụng được lao động đào tạo nghề cho xây dựng nông thôn mới . 48
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 49
3.1. Thực trạng hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 49
3.1.1. Chủ trương đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới của tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................... 49
3.1.2. Tình hình triển khai chính sách đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 ........................ 50
3.1.3. Hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2019 .................................................................. 71
3.1.3.1. Số lượng lao động nông thôn được đào tạo trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 ............................................................................ 71
3.2.1. Các chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương .................. 84
3.2.2. Trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề ........ 84
3.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề ........................................... 85 3.2.4. Chương trình đào tạo nghề ................................................................... 86
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên ...................................................................... 86
3.3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên .................................................... 86
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới tại thị xã Phổ Yên ..................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104
PHỤ LỤC 01 ................................................................................................. 106
v
PHỤ LỤC 02 ................................................................................................. 109
PHỤ LỤC 03 ................................................................................................. 111
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Phổ Yên năm 2019 .......................... 32
Bảng 2.2: Biến động sử dụng đất của thị xã Phổ yên giai đoạn 2017 -2019 .. 33
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất của Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 .......... 37
Bảng 2.4: Tình hình dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019................ 39
Bảng 3.1: Tổng hợp nhu cầu học nghề trên địa bàn thị xã Phổ Yên
từ năm 2017-2019 ........................................................................................... 52
Bảng 3.2: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn ở 3 xã Thuận Thành, Tiên
Phong, Phúc Thuận năm 2019 ......................................................................... 54
Bảng 3.3: Tổng hợp số lượng cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thị xã Phổ Yên
từ năm 2017 -2019 .......................................................................................... 55
Bảng 3.4. Số giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động
nông thôn từ năm 2017-2019 .......................................................................... 61
Bảng 3.5: Kết quả một số hình thức đào tạo nghề chủ yếu từ năm 2017 – 2019 .... 68
Bảng 3.6: Số lượng lao động được đào tạo trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn
2017 – 2019 ..................................................................................................... 73
Bảng 3.7: Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2017 - 2019 ............................................................................................. 74
Bảng 3.8: Chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT Phổ Yên 2017 – 2019 .......... 77
Bảng 3.9: Tình hình việc làm sau đào tạo của LĐNT giai đoạn
2017 – 2019 ..................................................................................................... 78
Bảng 3.10: Đánh giá của người lao động về hình thức và nội dung chương trình
đào tạo ............................................................................................................. 79
Bảng 3.11: Đánh giá của người lao động về việc tham gia học nghề ............. 80
Bảng 3.12: Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động
nông thôn trên địa bàn thị xã Phổ Yên ............................................................ 81
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ thị xã Phổ Yên ..................................................................... 29
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhu cầu học nghề phân theo loại hình đào tạo
2017 - 2019 ...................................................................................................... 52
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhu cầu học nghề phân theo ngành nghề được đào tạo
2017 - 2019 ...................................................................................................... 53
Biểu đồ 3.3: Số giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động
nông thôn từ năm 2017-2019 .......................................................................... 62
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Dương Thị Ngọc Mỹ
Tên luận văn: Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Ngành: Kinh tế nông nghiêp Mã số: 8.62.01.15
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
1. Mục tiêu của đề tài
1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thị xã Phổ Yên. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo
nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về đào tạo nghề gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Phân tích được thực trạng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
- Đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn
với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề về đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới như kế hoạch,
nội dung và hình thức đào tạo; hiệu quả đào tạo thể hiện ở khả năng tìm việc
làm và tăng thu nhập của lao động được đào tạo, những thuận lợi, khó khăn của
công tác đào tạo nghề...
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
ix
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành từ tháng 10/2019 đến tháng
6/2020
3. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến
đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên
- Nội dung 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Nội dung 3: Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo
nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2020-2025.
4. Kết luận
Đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của Đảng,
của nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng
LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Nhà nước tăng
cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách đảm bảo
thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề, khuyến khích huy động và tạo
điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT. Quá trình phát triển
của thị xã Phổ Yên trong thời kỳ mới đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện
hiệu quả đào tạo nghề góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế - xã hội trên địa
bàn, tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, mở rộng đầu tư
để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thị xã đến năm
2025. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông
thôn mới của thị xã Phổ Yên là: Các chính sách của Nhà nước và chính quyền
địa phương; Trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; Cơ sở
vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề; Chương trình đào tạo nghề.
Nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thị xã Phổ Yên, một số giải pháp được đề xuất gồm: Tăng cường
x
vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương về đào tạo nghề;
Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Nâng
cao hiệu quả công tác triển khai thực hiện đào tạo nghề; Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn; Gắn đào tạo
nghề với giải quyết việc làm và bao tiêu sản phẩm.
5. Kết quả đạt được của đề tài
Sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, huy động được sự tham
gia cả hệ thống chính trị, phân công rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan và
phối hợp chặt chẽ trong thực hiện các chính sách trong hoạt động đề án được
triển khai nhanh có hiệu quả.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc
tham mưu chỉ đạo, tổ chức thực hiện, quản lý đào tạo nghề tại các cơ sở dạy
nghề và các địa phương.
Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề, hướng nghiệp phải đi trước một
bước, cán bộ tuyên truyền phải am hiểu chính sách, nắm vững thông tin về đào
tạo nghề và khả năng giải quyết việc làm sau học nghề để thông tin đầy đủ, kịp
thời cho người LĐNT.
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nông thôn mới đặc biệt
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Thực tiễn cho thấy không thể có một
nông thôn mới, một nước có nền công nghiệp hiện đại khi hàng triệu lao động
nông nghiệp không có tay nghề vững vàng. Ngày 27 tháng 11 năm 2009, Chính
phủ đã phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
(gọi tắt là đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước ta là đào
tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các
cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông
thôn.
Thị xã Phổ Yên là thị xã trung du của tỉnh Thái nguyên, nằm trên quốc lộ
3 Thái Nguyên đi Hà Nội nên có nhiều lợi thế về tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch
sử văn hóa cách mạng, thuận lợi trong việc thu hút các dự án đầu tư. Phổ Yên
là thị xã đang trong quá trình CNH, HĐH và xây dựng nông thôn mới. Mục
tiêu đề ra là đến năm 2020, thị xã Phổ Yên sẽ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới. Để thực hiện mục tiêu này, Thị xã Phổ Yên đã xây dựng “Đề
án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020”. Tại Quyết định số:
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, trong 19 tiêu chí xây
dựng NTM, tiêu chí số 12 đặt ra yêu cầu tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc
làm thường xuyên đạt từ 90% trở lên; Chỉ tiêu 14.3 của tiêu chí số 14: Tỷ lệ lao
động qua đào tạo yêu cầu phải đạt trên 25%. Những năm gần đây, các cấp ủy
Đảng, chính quyền thị xã Phổ Yên đã chú trọng đào tạo nghề cho người lao
động, trong đó đặc biệt quan tâm đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn
với giải quyết việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
2
thị xã. Việc quản lý các cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT đã đạt được một số kết
quả nhất định.
Ngày 01/7/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 971/QĐ-
TTg sửa đổi bổ sung quyết định 1956/QĐ-TTG ngày 27/11/2009 trong đó đề
ra mục tiêu “Thực hiện đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn,
nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động;
gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và
giảm nghèo bền vững”. Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã
Phổ Yên đã được triển khai nhằm góp phần tích cực giải quyết nhu cầu việc
làm, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu
xây dựng nông thôn mới (NTM). Để đạt được mục tiêu này, thị xã Phổ Yên cần
đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với thực tiễn nhân
lực, sản xuất ở địa phương (Báo cáo Ủy ban nhân dân thị xã Phổ Yên). Tuy
nhiên, đào tạo nghề trên địa bàn còn tồn tại nhiều hạn chế cần tìm kiếm giải
pháp tháo gỡ. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao
hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề trên địa bàn thị xã Phổ Yên,
từ đó đánh giá hiệu quả đào tạo nghề và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những vấn đề về đào tạo nghề
gắn với xây dựng nông thôn mới như kế hoạch, nội dung và hình thức đào tạo;
hiệu quả đào tạo thể hiện ở khả năng tìm việc làm và tăng thu nhập của lao
động được đào tạo, những thuận lợi, khó khăn của công tác đào tạo nghề...
4. Phạm vi nghiên cứu
3
-Phạm vi thời gian
+ Số liệu thứ cấp được thu thập qua giai đoạn 3 năm, từ năm 2017-2019
về thực trạng đào tạo nghề và những vấn đề kinh tế xã hội liên quan trên địa bàn.
+ Số liệu sơ cấp: được thu thập trong năm 2019 thông qua phỏng vấn cơ
sở đào tạo, quản lý nhà nước và người lao động tham gia đào tạo nghề.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên
- Nội dung: Đề tài tập trung phân tích những bất cập trong công tác đào
tạo nghề, giữa nhu cầu đào tạo và thực tế triển khai công tác đào tạo.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài có ý nghĩa giúp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, góp phần giúp thị
xã Phổ Yên giải quyết được vấn đề lao động việc làm trong bối cảnh công
nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về nghề
Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Theo tác giả Lương Văn
Úc (2003) “Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng
những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành
những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là
những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện
trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm
thuộc về cùng một dạng”. Mai Quốc Chánh & Trần Xuân Cầu (2008) cho rằng
“Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động
của xã hội , là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động
cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động
nhất định”
1.1.1.2. Đào tạo nghề
Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 đưa ra khái
niệm như sau: “Dạy (đào tạo) nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.
Luật cũng quy định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề
và cao đẳng nghề và về hình thức dạy nghề bao gồm cả dạy nghề chính quy và
dạy nghề thường xuyên.
Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong
sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo,
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có
5
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
1.1.1.3. Hiệu quả đào tạo nghề
Theo Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Thị Huyên (2011): “hiệu quả là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực, tiền
vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực hỉ có thể
được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi
sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Hiệu quả
phản ánh mặt chất lượng các hoạt động, trình độ lợi dụng các nguồn lực trong
sự vận động không ngừng của các quá trình, không phụ thuộc vào quy mô và
tốc độ biến động của từng nhân tố.”
Khi nói đến hiệu quả là nói đến góc nhìn của nhà đầu tư. Các nhà đầu
tư chính cho đào tạo nghề là người học và gia đình, cơ sở đào tạo nghề, nhà
nước và xã hội. Ở mỗi cấp độ, quan niệm về hiệu quả đầu tư có khác nhau.
Ở cấp độ cá nhân người học và phụ huynh, hiệu quả đào tạo nghề thể
hiện ở “giá trị gia tăng” về kiến thức, kỹ năng họ nhận được sau quá trình đào
tạo, giúp họ có việc làm, thành đạt trong cuộc sống và có khả năng thích ứng
với những thay đổi. Học nghề mà không có cơ hội hành nghề, cơ may phát
triển, kỹ năng đủ để thích ứng với những thay đổi trong thị trường lao động và
cuộc sống thì khó có thể nói là có hiệu quả.
Ở cấp độ cơ sở đào tạo, hiệu quả đào tạo nghề thể hiện ở chỗ sử dụng
hiệu quả các nguồn lực đào tạo đem lại kết quả đào tạo (số lượng, chất lượng,
cơ cấu sinh viên tốt nghiệp) tốt nhất có thể.
Ở cấp độ nhà nước và xã hội, hiệu quả đào tạo nghề thể hiện ở chỗ đầu
tư của nhà nước và xã hội đảm bảo cung cấp được nguồn nhân lực có chất
lượng, quy mô đủ lớn tương xứng với nguồn lực đầu tư, cơ cấu phù hợp với
nhu cầu mà nền kinh tế cần. Thiếu hoặc thừa về số lượng, chất lượng không
đảm bảo, cơ cấp không phù hợp với nhu cầu của kinh tế-xã hội đều là lãng phí
và không hiệu quả.
6
Như vậy có thể thấy, hiệu quả có quan hệ mật thiết với chất lượng. Không
có chất lượng thì khó có thể sử dụng, khó đem lại hiệu quả. Trong thế giới việc
làm cũng cần quan tâm đến việc sử dụng và phát huy đầy đủ chất lượng đào
tạo nghề; việc sử dụng không hết chất lượng, hay giá trị tích lũy về kiến thức
và kỹ năng của người học- thường được xem là khiếm dụng (cũng là một biểu
hiện của không hiệu quả. Có thể thấy trong thị trường lao động hiện nay, nhiều
sinh viên tốt nghiệp đại học mà phải đi làm công việc của lao động phổ thông
hoặc loại hình công việc không đòi hỏi trình độ cử nhân là một sự lãng phí của
người học và gia đình, nhà nước và xã hội.
Hiệu quả đào tạo cũng có thể xem xét dưới góc độ hiệu quả trong (trong
quá trình đào tạo) – những kết quả học tập, rèn luyện của người học tại cơ sở
đào tạo và hiệu quả ngoài (kết quả sau khi đào tạo) – khả năng đóng góp của
người học vào sự nghiệp phát triển đời sống kinh tế - xã hội bằng công ăn việc
làm cụ thể, bằng sự thích ứng với thực tiễn, phát huy và phát triển được nghề
nghiệp của bản thân sau khi được đào tạo.
1.1.1.4. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế – xã
hội, mà là vấn đề kinh tế – chính trị tổng hợp.
1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề trong xây dựng nông thôn mới
Đối tượng của đào tạo nghề là lao động nói chung, đối tượng của đào tạo
nghề trong xây dựng nông thôn mới là đào tạo nghề cho những người lao động
nông thôn để đáp ứng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
7
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình giảng viên truyền bá
những kiến thức về lý thuyết và thực hành để những người lao động nông thôn
có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về
nghề nghiệp. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, do số lượng nguồn lao động nông thôn lớn nên đối tượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn có số lượng lớn. Số lượng đối tượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn lớn còn thể hiện ở chất lượng nguồn lao động
nông thôn thấp. Thực tế hiện nay, lực lượng lao động nông thôn được đào tạo
và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, hầu hết các kiến
thức, kinh nghiệm người lao động sử dụng đều thông qua sự đúc rút kinh
nghiệm trong quá trình làm việc và sự truyền dạy lại của các thế hệ trước. Theo
Báo cáo điều tra Lao động việc làm năm 2019 của Tổng Cục Thống kê, lực
lượng lao động nông thôn không có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 54,504 triệu
người, chiếm 77,8% trong tổng số lực lượng lao động nông thôn.
Thứ hai, do tính đa dạng của đối tượng đào tạo, nên việc tổ chức các khóa
đào tạo phải rất linh hoạt về chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, phương
thức đào tạo, phương pháp truyền đạt... Chương trình đào tạo phải gắn với học
liệu sinh động, đa dạng và thiết thực, phù hợp với trình độ, hoàn cảnh của người
học để tất cả người lao động nông thôn có cơ hội được đào tạo chuyên môn kỹ
thuật từ đó tìm việc làm và tạo việc làm có năng suất lao động cao hơn, nâng
cao dần mức sống của người dân. Cần đa dạng hóa và phù hợp với từng nhóm
đối tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy
nghề đối với người lao động nông thôn chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề
lưu động cho lao động nông thôn làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản;
dạy nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc.
Thứ ba, đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn có nguồn nội lực
cho đào tạo nghề rất hạn chế. Số lượng đối tượng đào tạo nghề rất lớn, tuy nhiên
do đó là những người dân ở nông thôn. Đó là nơi GDP đầu người thấp, sản xuất
8
hàng hóa ít phát triển, thị trường lao động ít phát triển, ít có khả năng tiếp cận
với hệ thống giáo dục đào tạo, cơ sở hạ tầng kém phát triển, hệ thống chăm sóc
sức khỏe cho người dân chưa đảm bảo, môi trường sống của dân cư nông thôn
chậm cải thiện (giao thông, điện, nước sạch...), do đó điều kiện của họ cho việc
học nghề rất hạn hẹp, đặc biệt là học ở bậc cao và theo các hình thức trường
lớp.
Thứ tư, tính chất thời vụ của nguồn lao động nông thôn đòi hỏi việc tổ
chức đào tạo nghề, tập huấn các kiến thức liên quan về trồng cây, vật nuôi cũng
phải được sắp xếp phù hợp và kịp với thời vụ thì mới đạt hiệu quả cao. Việc
đào tạo nâng cao nhận thức và các kiến thức khác không phụ thuộc vào thời vụ
cần được tổ chức vào thời điểm nông nhàn để người dân có điều kiện tham gia
đông đủ hơn.
Do tính thời vụ nên một bộ phận lớn người lao động nông thôn cần có
thêm việc làm trong thời gian nông nhàn để tăng thu nhập, đáp ứng nhu cầu
cuộc sống. Vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần khuyến khích các
hoạt động khuyến công (đặc biệt là tiểu thủ công nghiệp) và khuyến thương
(thương mại và dịch vụ) nhằm giúp người lao động có thể kiếm thêm việc làm
và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực lao động.
Thứ năm, trong nông thôn, bên cạnh các cơ sở đào tạo chuyên, hệ thống
các tổ chức kinh tế như hộ thủ công truyền thống, các hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp, các tổ chức xã hội như Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên…
cũng đảm nhận chức năng đào tạo.
1.1.3. Các hình thức đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới
Tùy theo tiêu chí phân loại, có thể phân thành các hình thức đào tạo nghề sau:
- Theo đối tượng:
Đào tạo nghề cho lao động quản lý: Giám đốc, đốc công, tổ trưởng...
Đào lạo nghề cho lao động trực tiếp: Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, thợ thủ công, lao động dịch vụ.
9
- Theo phương thức đào tạo:
Dạy nghề: Là truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để
người học có trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về
nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH. Dạy nghề là phương thức đào
tạo quy mô lớn những công nhân kỹ thuật có trình độ cao, thời gian đào tạo tập
trung từ hai đến bốn năm. Được tổ chức tại các tổ chức chuyên nghiệp có:
Hệ thống cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phục vụ cho việc dạy nghề.
Đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy.
Chương trình dạy được biên soạn thống nhất.
Phương thức này có ưu điểm: Chương trình học được xây dựng một cách
có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, do đó học
viên nắm được kiến thức cơ bản và kỹ năng nghiệp vụ một cách nhanh chóng
và dễ dàng. Khi ra trường, học viên có thể chủ động giải quyết công việc, có
khả năng đảm nhận công việc tương đối phức tạp, có trình độ lành nghề cao.
Tuy nhiên do yêu cầu về cơ sở vật chất và giáo viên giảng dạy nên chi phí
đào tạo khá lớn, mặt khác thời gian đào tạo dài, gây khó khăn trong việc thu
hút người lao động nông thôn tham gia học nghề.
Truyền nghề: Là truyền bá kỹ năng thực hành để người lao động nông thôn
có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề
nghiệp. Đây là phương thức đào tạo được áp dụng trong từng cơ sở sản xuất
kinh doanh, đặc biệt trong các gia đình làm nghề thủ công truyền thống. Vì
được đào tạo các nghề chuyên sâu tại nơi người học sẽ làm việc, nên nội dung
đào tạo của truyền nghề rất sát với môi trường và tính chất nghề mà người lao
động hoạt động. Tuy nhiên phương thức này diễn ra với quy mô nhỏ, người dạy
nghề không chuyên nên thiếu kinh nghiệm. Đôi khi người học còn bắt chước
cả những kỹ năng không hợp lý của người hướng dẫn. Hình thức này chỉ thích
hợp với những công việc không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
- Theo mức độ truyền bá kiến thức nghề:
10
Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề. Đào tạo mới
nhằm tăng thêm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cho xã hội. Đào tạo
mới có thể thực hiện ở các cơ sở dạy nghề chuyên hoặc trong từng cơ sơ sản
xuất kinh doanh.
Đào tạo lại: Là đào tạo với những người có nghề nhưng do yêu cầu mới
của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình
độ chuyên môn, nên cần đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình
độ mới, đáp ứng yêu cầu công việc. Đào tạo lại giúp người lao động có cơ hội
học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề, nên thường được thực
hiện ở cơ sở đào tạo chuyên.
Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Là quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu,
bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng
chuyên môn. Hình thức này cũng thường được thực hiện ở cơ sở đào tạo chuyên.
- Theo thời gian đào tạo nghề và các kết quả người học đạt được: Có
cao đẳng nghề, trung cấp nghề, bồi dưỡng nghề. Tương ứng với các cấp độ của
dạy nghề đó, học viên có bằng: cao đẳng, trung cấp, chứng chỉ nghề.
1.1.4. Nội dung công tác đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nhu cầu đào tạo nghề là mong muốn được tham gia, được hiểu biết và
thực hành về một hay một số nghề phù hợp với điều kiện của mỗi người lao
động . Nó là cơ sở quan trọng để hệ thống đào tạo nghề chuẩn bị các điều kiện
đào tạo nghề như: xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo , chuẩn bị các điều kiện vật
chất, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đào tạo nghề. Nhu cầu đào tạo cũng
có thể được tính toán từ việc xem xét các điều kiện vật chất và con người có
thể huy động cho đào tạo nghề với nhu cầu từ sự phát triển KTXH. Việc xem
xét mối tương quan giữa nhu cầu xã hội và khả năng về các điều kiện có thể
huy động là quy trình hợp lý nhất để xác định nhu cầu đào tạo nghề tại một
quốc gia, một vùng, một địa phương trong thời gian nhất định. Mặt khác, cũng
11
cần xem xét tới đối tượng của hoạt động đào tạo nghề- những người học nghề
với nhu cầu thực sự của họ và các điều kiện của chính họ để có thể tham gia
vào quá trình đào tạo nghề, xác định khoảng trống giữa kiến thức, kỹ năng cần
có khi tham gia lao động và những kiến thức, kỹ năng mà người học hiện có.
Việc xác định nhu cầu đào tạo nghề cần tiến hành theo quy trình:
1. Xác định yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực, cả
cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ
2. Phân tích, đánh giá đúng đắn nguồn lao động hiện có của địa phương,
so sánh với yêu cầu về nhân lực, để từ đó xác định nhu cầu, lập kế hoạch bổ
sung, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động của địa phương.
1.1.4.2 Xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn
Các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn rất đa dạng, đó là: cơ sở dạy
nghề công lập, tư thục, cơ sở dạy nghề tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang
trại, nông lâm trường, vùng chuyên canh, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ.
Cần đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn: thu hút các
cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp
hướng nghiệp), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia
hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
Quy hoạch và thiết kế hệ thống mạng lưới cơ sở đào tạo nghề theo từng
cấp học, từng hình thức đào tạo nghề tại từng địa phương là nội dung mang tính
tiền đề. Xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn trên cơ sở
xem xét, đánh giá lại các tổ chức đã tham gia vào công tác dạy nghề cho lao
động nông thôn trong thời gian qua trên tất cả các mặt, từ hệ thống trường lớp,
đội ngũ giáo viên, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, các ngành nghề
đang được dạy tại các cơ sở dạy nghề, nội dung, tài liệu và phương pháp giảng
12
dạy cho lao động nông thôn để biết được cái gì đã được, cái gì chưa được cần
bổ sung và hoàn thiện.
Hiện nay, mạng lưới các cơ sở dạy nghề chủ yếu tập trung ở các khu vực
đô thị, tuy nhiên lao động nông thôn vừa là người lao động vừa là các chủ hộ,
họ quan tâm nhiều đến công việc gia đình, do đó nên bố trí các lớp học gần nơi
ở của họ, để sau các buổi học họ có thể tham gia sinh hoạt với gia đình. Do vậy
chú trọng phát triển hình thức dạy nghề tại trung tâm học tập cộng đồng trên cơ
sở lớp học trên đồng ruộng/ lớp học hiện trường.
1.1.4.3 Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề
Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề bao gồm: phòng học lý thuyết,
xưởng thực hành cơ bản và thực tập sản xuất, thư viện, học liệu, trang thiết bị
phục vụ cho giảng dạy và học tập, nhà ở cho học viên, khu làm việc cho cán
bộ, giáo viên dạy nghề... Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết
bị thường là rất lớn, vì vậy cần có sự tham gia của các cấp quản lý vĩ mô với
các hoạt động quan trọng như: Quy hoạch hệ thống đào tạo nghề trên phương
diện cơ sở vật chất, cấp vốn cho các trường, các cơ sở đào tạo nghề và giám sát
quá trình thực hiện vốn. Tổng Cục dạy nghề là cơ quan đảm nhận vai trò này.
1.1.4.4. Xây dựng chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Dù chương trình dạy học ở cấp độ vĩ mô hay vi mô thì đều có 5 yếu tố cơ
bản của hoạt động dạy học: mục tiêu dạy học của chương trình, nội dung dạy
học, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; quy trình kế hoạch triển khai;
đánh giá kết quả.
Tùy vào tình hình thực tế, nhu cầu đào tạo nghề, xác định mục tiêu cụ thể
của từng chương trình dạy nghề.
Để xác định nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các cấp chính
quyền địa phương phải lập được kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở
đó sẽ xác định được nội dung đào tạo. Các cơ sở đào tạo có trách nhiệm đào
tạo theo kế hoạch của địa phương, khi đó có thể đảm bảo được quá trình đào
13
tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với mục tiêu sử dụng. Nguyên tắc cơ bản
cho việc xác định nội dung đào tạo:
Tại mỗi vùng, cơ cấu ngành nghề và trình độ dân trí khác nhau nên cần
xác định cụ thể nội dung dạy nghề cho lao động nông thôn tại từng vùng. Trong
mỗi chương trình nên chia ra nhiều học phần khác nhau, lao động nông thôn có
thể lựa chọn theo học toàn chương trình hoặc học từng phần riêng biệt, khi học
xong cần cấp chứng chỉ về nghề nghiệp cho lao động nông thôn.
Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao
động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các
trung tâm khuyến nông - lâm - ngư xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu
dạy nghề cho lao động nông thôn. Ngoài ra, cần có sự tham gia của lao động
nông thôn trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo. Thông qua việc tiếp
xúc tìm hiểu nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, các nhà hoạch định nội
dung chương trình sẽ biết được người lao động nông thôn cần gì, khả năng thu
nhận và tư vấn cho họ trong việc lựa chọn, xác định nghề cần học.
Nội dung dạy cho lao động nông thôn phải gắn với chiến lược phát triển
kinh tế của vùng, của địa phương, với mục tiêu phân bố lại lao động nông thôn
cũng như với khoa học công nghệ cao. Hai nội dung quan trọng của công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn phải được cụ thể hóa từng bước trong
các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn.
Về Giáo trình, tài liệu học tập: Tài liệu viết cho các lớp dạy nghề cho lao
động nông thôn phải viết ngắn, từ ngữ đơn giản phù hợp với ngôn ngữ địa
phương, dễ hiểu dễ nhớ kèm theo các tranh, ví dụ minh họa và các nội dung
được trình bày theo trật tự của một quy trình công việc. Giáo trình cần trình bày
đẹp, nhỏ, tiện lợi cho học viên sử dụng hàng ngày.
Về thời gian của khóa học:
Các chương trình/ khóa học nên thực hiện trọn vẹn một quy trình, chu kỳ
sinh trưởng và phát triển...Nếu chương trình khóa học hay chuyên đề có nội
14
dung lớn cần chia nhỏ thành các Module và được tổ chức học theo một trật tự
logic với thời gian dài hơn, kết thúc mỗi module, người học đem những kết quả
học được áp dụng vào thực tế công việc, từ đó sẽ thấy được những điều thiếu
cần phải được bổ sung để đề xuất, bổ sung cho nội dung học tập của giai đoạn
học tiếp theo.
Về quy mô lớp học đào tạo nghề:
Để đảm bảo chất lượng dạy và học, và phát huy khả năng tham gia của
người học trong quá trình trao đổi kinh nghiệm, kiến thức mỗi lớp học chỉ nên
có từ 25-30 học viên.
Về đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Hiệu quả là một trong những yếu tố chính quyết định sự thành công của
trương trình đào tạo. Việc đánh giá này nhằm tìm hiểu chương trình đào tạo có
hoàn thành mục tiêu đề ra hay không. Nó chủ yếu xác định kết quả đào tạo:
lượng kiến thức, kỹ năng học viên đạt được và khả năng ứng dụng kiến thức,
kỹ năng đó vào quá trình làm việc sau khi được đào tạo. Việc đánh giá hiệu quả
đào tạo nghề được tiến hành dựa vào các tiêu chí sau:
Mức độ hài lòng của học viên đối với khóa học: Khi kết thúc khóa học,
thông qua phát phiếu thăm dò, cơ sở đào tạo lấy ý kiến của học viên về nội
dung chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo viên, mức độ ứng
dụng vào công việc họ sẽ làm.
Mức độ phù hợp của ngành nghề đào tạo với mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của địa phương; khảo sát, điều tra học viên sau khi tham gia khóa học
có tìm được việc làm phù hợp không.
Sự thay đổi thu nhập của người lao động sau khi được đào tạo: Đây là tiêu
chí rất quan trọng để đánh giá hiệu quả đào tạo nghề. Mục tiêu chính của đào
tạo nghề là giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động.
Mức độ liên kết của các trường dạy nghề với các doanh nghiệp: Các cơ sở
đào tạo cần quan tâm đến nhu cầu của xã hội, của doanh nghiệp và của người
15
lao động. Doanh nghiệp cũng cần liên kết với nhà trường trong việc xây dựng
chương trình đào tạo để người học sau khi tốt nghiệp đủ kiến thức kỹ năng đáp
ứng yêu cầu công việc. Như vậy sẽ tránh được tình trạng lãng phí thời gian,
tiền bạc của người lao động, của các cơ sở đào tạo nghề cũng như của Nhà
nước.
1.1.4.5. Phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Để hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn có kết quả cao cần có tính
thực hành của các bài học và có các phương pháp dạy học cho người lớn tuổi.
Do vậy đòi hỏi giáo viên dạy nghề ngoài kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ
năng tay nghề thành thạo, cần có phương pháp giảng dạy phù hợp với người
lao động nông thôn.
Trước mắt cần thực hiện chương trình đào tạo giáo viên dạy nghề cho
lao động nông thôn từ các giáo viên tiềm năng như cán bộ khuyến nông, cán
bộ thú y, bảo vệ thực vật, cán bộ các tổ chức hội…
Về lâu dài, cần xây dựng chương trình đào tạo giáo viên dạy nghề cho lao
động nông thôn, với các nội dung cần tập trung các chuyên đề về kinh tế, kỹ
thuật, nông nghiệp, mà các chuyên đề này là các bài giảng ở lớp, làng, xã.
Phương pháp sư phạm, phương pháp khuyến nông, tổ chức lớp học, phương
pháp đánh giá nhu cầu đào tạo, phát triển tài liệu. Tham quan các mô hình
khuyến nông, lâm.
1.1.5. Hiệu quả và hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới
1.1.5.1. Hiệu quả
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong thời gian nhất định.
Nếu ký hiệu:
K: Là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau.
C: Là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau.
16
E: Là hiệu quả.
Ta có công thức tính hiệu quả chung là:
E = K - C (Hiệu quả tuyệt đối)
E = K/C (Hiệu quả tương đối).
Một cách chung nhất, kết quả (K) mà chủ thể nhận được theo hướng mục
tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng
có lợi bấy nhiêu. Vì vậy, hiệu quả là chỉ tiêu để phân tích, đánh giá các phương
án hành động.
1.1.5.2. Hiệu quả đào tạo nghề
- Có nhiều loại hiệu quả khác nhau như hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường, hiệu quả đạo đức...Trong đề tài này, tác giả tập trung vào
“hiệu quả đào tạo nghề”.
- Chủ thể được hưởng hiệu quả của hoạt động đào tạo nghề chính là toàn
bộ xã hội mà người đại diện cho nó là nhà nước. Vì vậy, lợi ích và chi phí của
đào tạo nghề được xem xét dưới góc độ toàn bộ nền kinh tế – xã hội.
- Hiệu quả đào tạo nghề là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện
mọi mục tiêu đào tạo nghề mà chủ thể (Nhà nước) đặt ra trong một giai đoạn
nhất định trong quan hệ với chi phí để có được những kết quả đó.
- Mục tiêu của đào tạo nghề là đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động
về những công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình độ, năng lực hành
nghề thể hiện ở các kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp được trang bị trong
quá trình đào tạo. Đội ngũ lao động được đào tạo phải đáp ứng đòi hỏi của thị
trường lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề.
- Hiệu quả đào tạo nghề được đánh giá dựa trên kết quả đào tạo và ảnh
hưởng của nó đối với xã hội.
+ Kết quả đào tạo: mức độ hoàn thành khoá học, năng lực đạt được và
khả năng thích ứng của học sinh.
- Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đào tạo nghề:
17
+ Số lượng lao động được đào tạo.
+ Cơ cấu ngành nghề được đào tạo.
+ Kết quả tốt nghiệp của lao động.
+ Mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao
động như tỷ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí
làm việc, khả năng phát triển nghề nghiệp.
1.1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây
dựng nông thôn mới
1.1.6.1. Cơ chế, chính sách của nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Đào tạo nghề có chi phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, vì vậy
muốn đào tạo nghề phát triển thì Nhà nước phải có các chính sách đầu tư; đồng
thời phải ban hành hệ thống văn bản tạo hành lang pháp lý, tạo môi trường
thuận lợi để khuyến khích đào tạo nghề phát triển. Những đường lối và chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước nếu đúng đắn và phù hợp sẽ là điều
kiện rất thuận lợi để khuyến khích các cơ sở dạy nghề tham gia vào đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. Và ngược lại, nếu cơ chế chính sách nhà nước
chưa quan tâm đúng đắn đến các cơ sở dạy nghề và đặc biệt là công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn làm cho các cơ sở dạy nghề không chú trọng đến
đối tượng đào tạo là lực lượng lao động nông thôn.
Để đáp ứng nhu cầu nhân lực của một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại, cần phải chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động trong nông thôn, trong đó
đào tạo nghề có sứ mạng rất lớn, góp phần rất quan trọng vào việc chuyển dịch
này. Trong Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 5-8-2008, Ban chấp hành Trung
ương (khóa X) về nông nghiệp, lao động nông thôn và nông thôn có đề ra: có
kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách bảo đảm việc làm cho lao động
nông thôn, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đẩy mạnh
xuất khẩu lao động từ nông thôn.... Hình thành Chương trình mục tiêu quốc gia
18
về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm hàng năm đào tạo
khoảng 1 triệu lao động nông thôn: phấn đấu đến năm 2020 lao động nông
nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo
đạt trên 50%”.
Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng, ngày 28-10-2008 Chính Phủ
đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ- CP ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ, trong đó có đặt mục tiêu: “Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông
thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ,
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần
so với hiện nay". Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành
động của Chính phủ là: "Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo
nguồn nhân lực nông thôn, tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo
cho bộ phận con em lao động nông thôn đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở
các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ và chuyển nghề; bộ phận
lao động nông thôn còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được đào tạo về kiến thức
và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập trung đào
tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở".
Để cụ thể hóa Chương trình hành động, ngày 27-11-2009, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" (gọi tắt là Đề án 1956). Trong
Quyết định này đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là: "Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp,
các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng
cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách
đảm bảo thực hiện công bằng xã hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề
cho lao động nông thôn".
19
Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: “Bình quân hàng năm đào tạo
nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng
100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn...”. Đối tượng của Đề án này là lao
động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù
hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên đào tạo nghề cho các đối tượng là người
thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ
nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc
thiểu số, người tàn tật, người thuộc diện có đất thu hồi...
Đề án đã đề ra đồng bộ các chính sách đối với người học nghề, chính sách
đối với người dạy nghề (bao gồm giáo viên, giảng viên trong các cơ sở dạy
nghề; cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư,
lao động nông thôn sản xuất giỏi tham gia dạy nghề) và chính sách đối với các
cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn. Một trong những khác biệt của đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 so với các chương trình, dự án
trước đó về dạy nghề cho lao động nông thôn là yêu cầu cao về "đầu ra". Theo
mục tiêu của Đề án 1956, từ nay đến năm 2015, 70% số lao động nông thôn
sau khi được đào tạo nghề có việc làm phù hợp với nghề được đào tạo và tỷ lệ
này đạt được là 80% vào những năm sau đó.
Đồng thời với Đề án 1956, ngày 4-6-2010 Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020”. Theo đó, sẽ có 11 nhóm nội dung
phải triển khai thực hiện từ nay đến năm 2020, trong đó có nội dung "đẩy mạnh
đào tạo nghề cho 1ao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông
thôn, giải quyếi việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn".
20
Có thể nói, chưa bao giờ vấn đề đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề
cho lao động nông thôn lại được Đảng và Nhà nước quan tâm như hiện nay và
đã có những cơ chế, chính sách và các giải pháp đồng bộ để thực hiện. Đến nay
đã có gần 80% số tỉnh đã đưa nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn
vào nghị quyết của đại hội Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2011-2015.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm có tính xã hội và nhân
văn sâu sắc, do đó đã nhận được sự đồng thuận rất cao của người dân, của các cấp,
các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các
phương tiện thông tin đại chúng. Tư tưởng bao trùm của các chủ trương, đề án của
Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn là góp phần tạo ra lực
lượng sản xuất hiện đại trong nông nghiệp; tạo ra những lao động có kiến thức, có
kỹ năng sản xuất hiện đại, có khả năng thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong
sản xuất nông
1..1.6.2. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề
Chất lượng của một nền giáo dục phụ thuộc trước hết vào chất lượng của
những người thầy cô giáo. Ở đâu có người thầy giỏi ở đó sẽ có những người trò
giỏi. Đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định, tác động trực
tiếp lên chất lượng đào tạo: là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức kỹ
năng, kỹ xảo, kinh nghiệm cho các học viên trên cơ sở thiết bị dạy học. Đào tạo
nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục quốc
dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao, thường xuyên
phải cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến bộ KHKT; học viên
vào học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi khác nhau. Sự khác biệt
đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều trình độ khác
nhau.
Một nguồn nhân lực khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề đó
là đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề. Chất lượng cán bộ quản lý có ảnh hưởng
rất lớn đến đào tạo nghề, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều phối, quá
21
trình đào tạo, định hướng, tìm kiến cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo...
Vì vậy giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề phải đáp ứng được cả về số
lượng và chất lượng thì mới có thể tận tình hướng dẫn, theo sát học viên và đặc
biệt là đội ngũ giáo viên phải có chất lượng thì mới có thể giảng dạy và truyền
đạt cho các học viên học nghề một cách hiệu quả.
1.1.6.3. Nguồn tài chính đầu tư cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nguồn tài chính đầu tư công tác đào tạo nghề có vị trí hết sức quan trọng
trong đào tạo nghề. Nó ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên cũng như cơ sở vật
chất, trang thiết bị của cơ sở đào tạo nghề, có tính chất quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của các cơ sở đào tạo nghề. Tài chính bao gồm các khoản chi
cho việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, chi phí công
tác quản lý, tiền lương và các hoạt động khác của các cơ sở dạy nghề. Có thể
thấy được đào tạo nghề là hình thức đào tạo tốn kém nên rất cần sự đầu tư đúng
mức của chính phủ và hỗ trợ kinh phí từ các nguồn khác.
1.1.6.4. Chương trình, giáo trình liên quan đến đào tạo nghề cho người lao
động nông thôn
Mỗi loại nghề có chương trình đào tạo riêng theo chuẩn quy định chung.
Chương trình đào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương ứng
với mỗi cấp độ đào tạo, mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác
nhau về lượng nội dung cũng như thời gian học. Việc nghiên cứu, xây dựng các
chương trình, giáo trình sao cho hợp lý và sát với nhu cầu đào tạo cũng như sát
với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững được nghề sau khi tốt nghiệp là
vấn đề rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo nghề.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới tại một số
địa phương ở Việt Nam
1.2.1.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề của tỉnh An Giang
An Giang là tỉnh nông nghiệp đi đầu trong ứng dụng kỹ thuật mới vào
22
canh tác xây dựng vùng lúa chất lượng cao, có sản lượng lúa dẫn đầu cả nước,
với 73% lao động ở nông thôn chuyên sống bằng nông nghiệp, lực lượng lao
động nông thôn đã góp phần quan trọng trong việc phát triển sản xuất, hướng
tới chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. Trong những năm qua, An Giang đã
chú trọng đến việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho lao động thôn với
những kết quả nhất định.
Được sự chuyển giao chương trình huấn luyện "Kỹ năng chọn- tạo giống
lúa cộng đồng" của Viện Nghiên cứu phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long,
hoạt động sản xuất và cung cấp giống lúa ở An Giang từng bước phát triển.
Tính đến năm 2010, An Giang có 221 tổ (3.429 lao động nông thôn) sản xuất
trồng 14.000 ha và cung cấp giống lúa cho 90% diện tích sản xuất, được các
Viện, Trường đánh giá là tỉnh có phong trào sản xuất giống lúa mạnh nhất khu
vực Đồng bằng Sông Cửu Long và đang hướng tới "thương mại hóa" giống lúa.
Ngoài ra, hiện nay lao động nông thôn An Giang đang hướng tới việc trồng
lúa theo tiêu chuẩn toàn cầu GlobalGAP, cơ giới hóa sản xuất lúa đã ứng dụng
rộng rãi từ khâu làm đất đến khâu thu hoạch, sấy, bảo quản và chế biến gạo...
Đáng chú ý, đã xuất hiện một chương trình dạy nghề cho lao động nông
thôn không mất chi phí từ ngân sách nhà nước mà vẫn đem lại hiệu quả. Từ
năm 2010 đến nay, Công ty Bảo vệ thực vật An Giang triển khai chương
trình lương thực với sự hình thành vùng các nguyên liệu, ứng dụng và giám sát
quy trình canh tác khép kín từ đầu vào đến đầu ra trong sản xuất nông nghiệp.
Cùng với việc sản xuất kinh doanh, công ty xây dựng một đội ngũ hơn 1000 kỹ
sư và hàng nghìn cán bộ trung cấp để thực hiện chương trình "Hướng về lao
động nông thôn”, cùng ăn, cùng ở, cùng làm với họ. Nhiệm vụ quan trọng của
đội ngũ này là chuyển giao kỹ thuật trồng lúa hiện đại và tư vấn kỹ thuật trực
tiếp miễn phí trên đồng ruộng cho bà con lao động nông thôn. Gần 28 nghìn
héc ta vùng nguyên liệu với 2601 điểm, 60 mô hình trên 76/129 huyện, thị xã
của 13 tỉnh, thành tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã được hưởng lợi từ
23
chương trình này. Bà con tham gia tự nguyện vì lợi ích của chính
mình thông qua nâng cao chất lượng hạt lúa, tiết kiệm vật tư nông nghiệp, nâng
cao thu nhập. Công ty kết hợp với các địa phương áp dụng phương thức đào
tạo từ xa, có địa chỉ và từng bước thu nhận, tạo việc làm cho các học viên.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa
Ngay từ khi triển khai thực hiện Đề án 1956, tỉnh Thanh Hóa xác định
phải thực hiện lồng ghép đồng bộ nhiều nội dung, hoạt động nhằm đạt hiệu quả
cao nhất trong thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn với sự nỗ lực của
cả chính quyền và người dân. Theo đó, địa phương thực hiện “4 có" gồm:
Một là: 27/27 huyện, thị xã, thành phố đều thành lập Ban chỉ đạo các cấp
với chương trình được phê duyệt cho cả giai đoạn 2011 - 2015:
Hai là: Có quy hoạch phát triển nhân lực địa phương để nắm nhu cầu lao
động của xã mình;
Ba là: Có danh sách các cơ sở dạy nghề của địa phương;
Bốn là: Có chương trình thông tin, tuyên truyền với sự tham gia của các
phương tiện thông tin đại chúng từ cấp huyện.
Với người lao động nông thôn thực hiện "4 biết" gồm:
Một là: Biết địa chỉ của những cơ sở sản xuất, kinh doanh giỏi mang tính
điển hình;
Hai là: Biết các chính sách hỗ trợ người lao động nông thôn đi học nghề:
Ba là: Biết địa chỉ dạy nghề mình có nhu cầu ngay tại địa phương;
Bốn là: Biết địa chỉ nơi làm việc của mình khi học nghề xong.
Bên cạnh đó, tại các trung tâm và cơ sở dạy nghề cũng thực hiện một cách
hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề, thí điểm mô hình giảng
dạy, phát triển đổi mới giáo trình, kiểm tra, đánh giá.... Cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ công tác giảng dạy được tăng cường; trình độ chuyên môn,
kỹ năng nghề của đội ngũ cán bộ, giáo viên được nâng cao...Sự vào cuộc đồng
bộ của địa phương trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã góp phần
24
chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn, giải quyết việc làm tại chỗ, tạo thêm
thu nhập, cung cấp lao động cho các cơ sở sản xuất, ổn định an ninh xã hội
địa phương. Trong đó. ngành Lao động thương binh xã hội phối hợp với các
hội và Đoàn thanh niên tổ chức 61 lớp tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm
cho 3.050 lao động nông thôn tại 11 huyện miền núi, ngoài ra hàng năm còn
tổ chức tư vấn học nghề, việc làm cho trên 30.000 lượt người.
Đề án 1956 đã tạo cơ hội để mỗi lao động nông thôn học được một nghề
theo nhu cầu và tìm được một việc làm ổn định. Đối với nghề nông nghiệp,
người lao động sau khi học nghề xong đã có thể áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng xuất lao động; đối với nghề phi nông
nghiệp do những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức dạy nghề,
cung ứng nguyên liệu và bao tiêu sản phẩm nên lao động nông thôn rất hào
hứng học nghề và có việc làm ngay, tăng thu nhập cho gia đình.
Để nâng cao hiệu quả đào tạo, ngay năm đầu tiên thực hiện Đề án, Ban chi
đạo Đề án 1956 tỉnh Thanh Hóa đã yêu cầu các địa phương rà soát, xác định
điều kiện dạy nghề của từng cơ sở tham gia dạy nghề. Đồng thời, việc lập kế
hoạch dạy nghề phải phù hợp với nguồn lực được bố trí và năng lực đào tạo của
địa phương: đẩy mạnh chấn chỉnh công tác tư vấn, lựa chọn học nghề và tổ
chức dạy nghề chất lượng. Đặc biệt, địa phương đã thực hiện theo đúng nguyên
tắc: "Huyện, thành phố phải phê duyệt quy hoạch sản xuất, quy hoạch nhân lực,
lấy nội dung đề án làm cơ sở triển khai. Không tổ chức dạy và học khi người
lao động không dự báo được nơi làm và mức thu nhập sau khi học nghề”,
nguyên tắc này đã góp phần giảm đáng kể việc tổ chức các lớp đào tạo không
theo nhu cầu, gây lãng phí tiền của Nhà nước và cả công sức của người học.
Việc gắn kết quy hoạch sản xuất, quy hoạch nhân lực với Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của từng
địa phương, mà còn là vấn đề chiến lược cho phát triển nguồn nhân lực mang
tính đón đầu của tỉnh Thanh Hóa. Mặt khác, việc thực hiện đề án gắn với các
25
quy hoạch về phát triển sản xuất còn góp phần tích cực trong thực hiện các tiêu
chí về xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu lao động. Để thực hiện
các giải pháp một cách hiệu quả, Thanh Hóa đã phát huy vai trò của các doanh
nghiệp, nhà đầu tư trong công tác phối hợp, liên kết đào tạo để sử dụng nguồn
lao động, đồng thời xây dựng những dự án động lực để chuyển dịch lao động
theo hướng công nghiệp - dịch vụ...
Tuy đạt nhiều hiệu quả tích cực, xong công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở Thanh Hóa vẫn còn khó khăn do tâm lý bằng mọi giá phải cho con
cái học tại các trường đại học, cao đẳng của các gia đình nên việc tuyển sinh
ở trường nghề, đặc biệt là hệ trung cấp nghề đang gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều
sinh viên sau khi ra trường thất nghiệp trong khi nhu cầu tuyển dụng thợ có tay
nghề của các doanh nghiệp lại rất cao. Đây là một thực tế đáng báo động, đang
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác dạy nghề trên địa bàn.
1.2.1.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề của tỉnh Gia Lai:
Để người lao động có cơ hội thực hành và tìm việc làm ngay phù hợp
với ngành nghề đã được đào tạo, thời gian thực hành nhiều hơn, đặc biệt là đào
tạo theo hình thức lưu động (xuống tận địa bàn để giảng dạy hoặc ở nhà văn
hoá của địa phương). Hình thức này rất phù hợp với đặc thù là người lao động
ở nông thôn và đồng bào dân tộc trình độ học vấn, tay nghề thấp nên phương
pháp truyền đạt được lựa chọn là kèm cặp, “cầm tay chỉ việc”, học đến đâu thực
hành ngay đến đó dưới sự hướng dẫn của các giáo viên có kinh nghiệm, trình
độ tay nghề và hiểu biết phong tục tập quán của đồng bào. Cách làm này vừa
đỡ tốn kinh phí, vừa giúp người học nắm bắt nhanh nội dung bài giảng. Cuối
khoá học đều có kiểm tra tay nghề màn sáo và cấp chứng chỉ.
Bằng những phương pháp trên, mặc dù mới làm thí điểm nhưng đã đào tạo
được khá nhiều nghề cho người lao động và giải quyết việc làm mới tại các cơ
sở doanh nghiệp mà Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã liên kết đào tạo.
Những kết quả trên đã tác động tích cực đến công tác tuyên truyền, vận động
26
người dân thực hiện phương thức canh tác sản xuất mới, tạo bước chuyển biến
tích cực trong ý thức học nghề, lập nghiệp, khắc phục được tập quán du canh,
du cư, phát rừng, đốt rẫy, chọc tỉa... Nhiều hộ là người dân tộc thiểu số có con
em đi học đã biết ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để phát triển kinh
tế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, xây dựng cuộc sống ấm no và ổn định tình
hình an ninh chính trị ở địa phương.
1.2.1.4. Kinh nghiệm của tỉnh Long An
Long An là một tỉnh công nghiệp với 40% giá trị công nghiệp trong
nền kinh tế. Sự phát triển kinh tế đã đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, trong
đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một yêu cầu cấp thiết. Thực hiện đề
án 1956, Long An đã tập trung đầu tư cho các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh, tạo điều kiện cho các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư nghiệp, các doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Trung tâm khuyến công Long An đã trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp
với người lao động nông thôn. Dựa vào nhu cầu đào tạo nghề của các huyện,
thị trung tâm khuyến công ký hợp đồng thỏa thuận hỗ trợ dạy nghề với các
doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và doanh nghiệp bao
tiêu sản phẩm. Như vậy, khi đào tạo xong người lao động sẽ có việc làm ngay,
sản phẩm được tiêu thụ kịp thời. Trung tâm phối hợp với phòng kinh tế, các tổ
chức đoàn thể mở lớp dạy nghề đan lục bình, bảo trì máy nông nghiệp... Doanh
nghiệp sẽ hỗ trợ kỹ thuật trong khâu đào tạo, trung tâm hỗ trợ chi phí đào tạo
nghề cho học viên.
Giai đoạn 2005-2010, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đã đào tạo 33.545
người, trong đó có 22.200 lao động nông thôn, người tàn tật và người nghèo.
Phương thức tổ chức dạy nghề rất đa dạng và linh hoạt, có thể tổ chức ngay tại
trung tâm dạy nghề, hoặc tại nơi thực hành lưu động như: đồng ruộng, chuồng
trại....hoặc với các nghề thêu, đan lát lục bình....có thể tổ chức tại doanh nghiệp,
hộ gia đình.. Vì vậy nhiều lao động nông thôn dễ dàng tham gia học nghề.
27
Trong quá trình tổ chức công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đã
xuất hiện nhiều mô hình gắn đào tạo nghề với tạo việc làm cho lao động sau
đào tạo , hoặc ứng dụng vào sản xuất như:
- Tổ chức đào tạo các ngành nghề nông nghiệp để ứng dụng vào sản xuất, nuôi
trồng tại hộ gia đình.
- Tổ chức đào tạo các nghề tiểu thủ công nghiệp, sau khi đào tạo được
công ty giao hàng để sản xuất và bao tiêu sản phẩm sau đào tạo.
- Tổ chức đào tạo các nghề gắn với tổ hợp tác xã như: trồng rau an toàn,
trồng thanh long, dưa hấu....
Vì vậy trên 90 % người lao động sau khi được đào tạo có việc làm.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới
cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Từ kết quả đào tạo nghề tại một số địa phương trên ta có thể đưa ra được
một số những vấn đề cần thực hiện khi triển khai công tác đào nghề và nâng
cao chất lượng người lao động trong thời gian tới:
Một là: Cần thực hiện theo sát đề án mà các cấp chính quyền từ Trung ương
đến địa phương đã đề ra, đồng thời phải có các chính sách phát triển công tác đào
tạo nghề phù hợp với thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng
địa phương.
Hai là: Để việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn đạt hiệu
quả thiết thực, phải thu hút sự tham gia của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(các hội, hiệp hội), tức là "xã hội hóa" việc đào tạo, không thể chỉ dựa vào hệ
thống trường, lớp của các cơ sở công lập, tăng cường công tác tuyên truyền sâu,
rộng hơn nữa về công tác đào tạo nghề cho người lao động đến toàn thể lực
lượng lao động của địa phương.
Ba là: Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở, trang thiết bị dạy nghề, cũng
như tăng cường nâng cao năng lực của cán bộ, giáo viên tham gia công tác đào
tạo nghề.
28
Bốn là: Tập trung đào tạo nghề theo nhu cầu của người học và nhu cầu
của các doanh nghiệp, nhu cầu của sản xuất, kinh doanh tại mỗi địa phương,
đồng thời cần xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo nghề với
các doanh nghiệp sử dụng lao động, tránh tình trạng "dạy cái ta có, không dạy
cái thị trường cần", hoặc "cái cần thì không dạy, cái không cần thì lại dạy" dẫn
đến nhiều người học xong vẫn không tìm được việc làm hoặc nơi tiếp nhận họ
phải tốn thêm thời gian và kinh phí để đào tạo lại.
Năm là: Cần có chính sách tạo việc làm cho người lao động sau khi tham
gia học nghề. Như vậy mới tạo được sức hút cho đào tạo nghề.
29
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phổ Yên là thị xã trung du nằm ở vùng phía nam tỉnh Thái Nguyên, giới
hạn địa lý có toạ độ từ 21019’ đến 21034’ độ vĩ Bắc, 105040’ đến 105056’ độ
kinh Đông; phía Tây giáp huyện Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc); phía Bắc, Tây Bắc
giáp thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ và thành phố Sông Công (tỉnh Thái
Nguyên); phía Đông và Đông Bắc giáp các huyện Hiệp Hoà (tỉnh Bắc Giang)
và Phú Bình (tỉnh Thái Nguyên); phía Nam giáp huyện Sóc Sơn (thành phố Hà
Nội). Thị xã Phổ Yên có diện tích đất tự nhiên là 25.888,69 ha, gồm 4 phường
và 14 xã, dân số trung bình đến năm 2018 là 193.834 người.
Hình 3.1. Bản đồ thị xã Phổ Yên
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên - Môi trường thị xã Phổ Yên, 2019)
30
Trung tâm thị xã Phổ Yên là phường Ba Hàng, cách tỉnh lỵ Thái Nguyên
26km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 56km về phía Bắc.
Tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, Phổ Yên là trung tâm tổng hợp về công
nghiệp, thương mại và dịch vụ, đầu mối giao thông của tỉnh và là cửa ngõ giao
lưu kinh tế - văn hóa của Thái Nguyên với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng
sông Hồng. Ngày 15/5/2015 ủy ban thường vụ Quốc hội đã có Nghị quyết số
932 về việc thành lập thị xã Phổ Yên với 18 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm
4 phường và 14 xã). Thị xã Phổ Yên được thành lập đã mở ra thời kỳ mới, thời
cơ mới và vị thế mới cho Phổ Yên trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển.
2.1.1.2. Địa hình
Địa hình của thị xã thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam và
chia thành 02 vùng rõ rệt:
- Vùng phía Đông gồm 13 xã, phường có độ cao trung bình 8-15m so với
mặt biển, khu vực này chủ yếu là vùng gò đồi xen kẽ với địa hình bằng phẳng.
- Vùng phía Tây gồm 4 xã, là khu vực vùng cao của Thị xã với địa hình
đồi núi là chính. Độ cao trung bình ở vùng này là 200-300m.
Với đặc điểm địa hình như trên, nhìn chung thị xã Phổ Yên có điều kiện
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó, địa hình phần lớn tương đối
bằng phẳng cùng với vị trí địa lý tiếp giáp với các trung tâm kinh tế và đầu mối
giao thông quan trọng giúp thị xã Phổ Yên có tiềm năng lớn trong việc thu hút
phát triển công nghiệp.
2.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu Phổ Yên mang tính chất nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm
2 mùa nóng, lạnh rõ rệt. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mưa nhiều; mùa
lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mưa ít; độ ẩm trung bình các tháng từ
79% đến 98,3%. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng từ 2.000mm đến
2.500mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình
là 220C, tổng tích ôn 8.0000C. Số giờ nắng trong năm từ 1.300 giờ đến 1.750
31
giờ, lượng bức xạ khoảng 115 kcal/cm2. Hướng gió chủ yếu là đông bắc (các
tháng 1, 2, 3,10,11, 12) và đông nam (các tháng còn lại). Khí hậu Phổ Yên
tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, có thể gieo trồng nhiều vụ trong
năm. Tuy nhiên, do mưa tập trung vào mùa nóng, lượng mưa lại lớn, chế độ
thuỷ văn lại không đều, nên thường gây ngập úng, lũ lụt.
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
a. Đất đai
Về thổ nhưỡng, đất của thị xã được chia thành 10 loại chính là đất đỏ
vàng trên phiến thạch sét; đất phù sa được bồi, đất phù sa không được bồi; đất
phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa ngòi suối; đất bạc màu; đất vàng
nhạt trên đất cát; đất nâu vàng phù sa cổ; đất đỏ vàng biến đổi và đất dốc tụ.
Trên 50% diện tích đất tại Phổ Yên là đất bạc màu, tầng đất mỏng, đất vàng
nhạt trên đất cát, độ phì nhiêu kém.
Về tình hình sử dụng trên địa bàn thị xã:
Do điều kiện kinh tế xã hội phát triển nhanh kéo theo tốc độ đô thị hóa
nhanh cả ở thành thị và nông thôn dẫn đến việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
của thị xã cũng chuyển dịch theo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội. Theo kết quả thống kê đất đai đến năm 2019, cơ cấu đất đai của thị xã Phổ
Yên là: Đất nông nghiệp: 19.148,78 ha, chiếm 75,26 %; Đất phi nông nghiệp
là: 4.923,03 ha, chiếm 24,65%; Đất chưa sử dụng là: 22,90 ha, chiếm 0,09%.
Dự kiến đến năm 2020, cơ cấu đất đai của thị xã Phổ Yên là: Đất nông nghiệp:
16.828 ha, chiếm 65 % (Giảm 2.655 ha, tương đương 10,26%); Đất phi nông
nghiệp là: 9.055 ha, chiếm 34,98% (Tăng 2.672,24 ha, tương đương 10,35%);
Đất chưa sử dụng là: 6 ha, chiếm 0,02% (Giảm 16,9 ha, tương đương 0,07%).
Qua đây cho thấy, tốc độ chuyển đổi đất đai từ đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp sẽ diễn ra nhanh chóng, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của thị xã trong giai đoạn 2016 - 2021.
32
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Phổ Yên năm 2019
ĐVT: ha
Trong đó:
Đất sản
Tổng
Đất
Đất nuôi
Đất
TT
Xã, phường
xuất
diện tích
lâm
trồng
chuyên
Đất ở
nông
nghiệp
thủy sản
dùng
nghiệp
TỔNG SỐ
25.888,69 12.197,68 6.643,90
307,20 2.716,37 2.206,66
Ba Hàng
433,66
173,19
4,63
127,41
114,74
1
Bãi Bông
350,44
147,40
6,86
139,75
43,51
2
Bắc Sơn
386,76
273,88
6,31
41,17
49,62
3
Thuận Thành
564,69
253,13
14,67
170,15
53,96
4
Trung Thành
904,3
387,01
16,5
169,44
230,17
5
Tân Phú
478,75
318,49
3,98
50,54
53,74
6
7 Đông Cao
647,45
469,92
7,86
60,72
67,92
8
Tiên Phong
1493,23
1151,96
39,89
114,92
115,05
Tân Hương
926,86
553,02
21,73
200,23
116,45
9
10 Nam Tiến
831,04
614,15
27
104,59
61,56
11 Đồng Tiến
791,68
303,38
7,32
309,76
149,41
25,7
398,82
248,18
36,21
12 Hồng Tiến
1841,15
1094,86
40,91
13 Đắc Sơn
1442,75
1004
20,25
123,54
132,18
62,42
14 Vạn Phái
1076,18
721,58
9,71
84,26
143,71
15 Thành Công
3283,96
1690,92
1020,57
44,13
137,51
236,51
16 Minh Đức
1853,39
1029,72
445,83
23,01
94,23
130,05
Phúc Thuận
5193,88
1552,79
2823,76
18,59
349,63
201,84
17
Phúc Tân
3388,52
458,28
2214,2
9,06
39,7
58,06
18
(Nguồn: UBND thị xã Phổ Yên, 2019)
33
Bảng 2.2: Biến động sử dụng đất của thị xã Phổ yên giai đoạn 2017 -2019
Diện tích Diện tích TĂNG(+) STT LOẠI ĐẤT năm 2019 năm 2017 GIẢM (-) (ha) (ha)
Tổng diện tích 25.888,69 25888,69 0,00
1 Đất sản xuất nông nghiệp 12.197,68 12.227,58 -29,9
2 Đất lâm nghiệp 6.643,90 6.671,80 -27,9
3 Đất nuôi trồng thủy sản 307,2 330,30 -23,1
4 Đất chuyên dùng 2.716,37 2.676,57 39,80
5 Đất ở 2.206,66 2.165,56 41,10
(Nguồn: UBND thị xã Phổ Yên, 2019)
Qua bảng 2.2 ta thấy diện tích đất nông nghiệp và lâm nghiệp trên địa
bàn năm 2019 giảm khá nhiều so với năm 2017, do vậy thị xã cần đẩy mạnh
đào tạo nghề cho lao động trong xây dựng nông thôn mới.
b. Thủy văn
Phổ Yên có 2 con sông chính chảy qua:
Sông Cầu: nằm trong hệ thống sông Thái Bình, lưu vực 3.480 km2, bắt
nguồn từ huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn), chảy qua các huyện Bạch Thông,
Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn), Phú Lương, Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên, Phú
Bình về Phổ Yên. Trên địa bàn Phổ Yên, sông Cầu chảy theo hướng bắc - đông
nam, lưu lượng nước mùa mưa lên tới 3.500m3/giây.
Sông Công: xưa còn gọi là sông Giã (Giã Giang), sông Mão, có lưu vực
951km2, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá (huyện Định Hoá), chảy qua huyện Đại
Từ, thành phố Sông Công về Phổ Yên. Sông Công chảy qua địa bàn thị xã Phổ
Yên khoảng 25 km, nhập vào sông Cầu ở thôn Phù Lôi, xã Thuận Thành, thị
xã Phổ Yên. Năm 1975, 1976, hồ Núi Cốc được xây dựng tạo ra nguồn dự trữ
nước và điều hoà dòng chảy của sông. Cảng Đa Phúc trên sông Công là cảng
sông lớn nhất tỉnh Thái Nguyên.
34
Do phía tây Phổ Yên có dãy núi Tam Đảo đón gió đông nam, nên lượng
mưa ở lưu vực sông Công rất lớn. So với lũ sông Cầu, lũ sông Công lớn và đột
ngột hơn, thường xẩy ra vào mùa nóng (từ tháng 5 đến tháng 10), lên nhanh,
xuống nhanh và biến động lớn, biên độ lũ từ 5 mét đến 7 mét. Đặc biệt, ở các
xã ở ven dãy núi Tam Đảo (Phúc Thuận, Thành Công, Vạn Phái) thường xảy
ra những trận mưa lớn, trong phạm vi hẹp, gây lũ quét (ngày 21/10/1969, ở suối
Quân Cay, xã Phúc Thuận, lượng mưa 1 giờ trong phạm vi trong 200 km2 tại
đây lên tới 325mm, tạo nên lũ quét, nước chảy như thác đổ làm chết 26 người).
Đoạn hạ lưu sông Công (từ xã Nam Tiến xuống thôn Phù Lôi, xã Thuận Thành)
có 15 km đê ở 2 bên sông.
Vùng phía nam thị xã Phổ Yên (gồm các xã: Thuận Thành, Trung Thành,
Tân Phú, Đông Cao, Tiên Phong, Nam Tiến, Tân Hương) nằm kẹp giữa vùng
đê sông Công và sông Cầu nên khi mưa lớn, hoặc khi nước sông Cầu dâng cao,
thường bị úng, lụt.
Ao hồ: ao phần lớn là nhỏ, độ sâu từ 1 mét đến 2 mét, nằm rải rác ở các
xóm, xã trong thị xã, tập trung nhiều ở những xóm, xã có mật độ dân số lớn.
Hồ Nước hai: Được xây dựng từ năm 2010, là hồ nhân tạo lớn nhất thị
xã Phổ Yên, đảm bảo nước tưới phục vụ sản xuất cho các xã Phúc Thuận, Minh
Đức, Phường Bắc Sơn; bên cạnh đó hồ Nước Hai còn có tiềm năng lớn cho
phát triển du lịch, kết nối với các điểm du lịch như: Hồ Đại Lải, Hồ Suối lạnh,
Hồ Núi cốc và khu du lịch Tam Đảo.
Hồ Suối Lạnh: nằm trên địa bàn xã Thành Công, đảm bảo nước tưới tiêu
phục vụ sản xuất cho các xã Thành Công, Vạn Phái; bên cạnh đó hồ Suối Lạnh
còn có tiềm năng lớn cho đầu tư phát triển du lịch.
c. Khoáng sản
Phổ Yên có hệ thống sông, suối dài gần 50 km, trong đó, sông Công và
sông Cầu có chiều dài hàng chục km do đó khoảng sản chủ yếu là cát sỏi tập
trung nhiều tại các xã Thuận Thành, Đắc Sơn, Nam Tiến và Trung Thành .
35
Trên địa bàn hiện có 6 doanh nghiệp khai thác cát sỏi với diện tích hơn
180ha; 3 doanh nghiệp được cấp giấy phép khai thác mỏ đất với tổng diện tích
gần 50ha. Những năm qua, các đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn đã thực
hiện tốt chính sách, pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ
môi trường; đảm bảo toàn lao động, thiết kế mỏ và các biện pháp giảm thiểu
tác động xấu đến môi trường.
d. Tài nguyên rừng
Phổ Yên là nơi chuyển tiếp giữa vùng đồi núi và đồng bằng nên diện tích
đất lâm nghiệp không lớn và tập trung ở các xã phía Tây thị xã. Diện tích đất
lâm nghiệp của thị xã là 6.643,9 ha, chiếm 23,29% diện tích đất tự nhiên. Trong
đó rừng tự nhiên có 2.635,2 ha, chiếm 39,2% diện tích đất lâm nghiệp. Thảm
thực vật tự nhiên gồm các loại cây thân gỗ như bạch đàn, keo lá chàm, họ ve
vầu. Tầng dưới là các loại cây dây leo và bụi như sim, mua, lau lách và các loại
cây cỏ dại.
Rừng trồng chủ yếu là rừng bạch đàn, keo lá chàm trồng theo các dự án.
Về hệ động vật rừng còn nghèo nàn, hiện chỉ còn lớp chim, bò sát, lưỡng cư,
trong đó lớp chim nhiều hơn cả. Nhìn chung, rừng của Phổ Yên mang tính chất
môi sinh, góp phần xây dựng môi trường bền vững cho thị xã hơn là mang tính
chất kinh tế.
e. Tài nguyên du lịch
Trên địa bàn thị xã Phổ Yên có nhiều điểm có tiềm năng du lịch nhưng
chưa được đầu tư xây dựng hạ tầng để khai thác như Khu du lịch phía Tây Hồ
Núi Cốc, các hồ nước trên vùng hồ Suối lạnh xã Thành Công, hồ Nước Hai xã
Phúc Thuận, …
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
Trong giai đoạn 2017 - 2019, thị xã Phổ Yên đã có những bước phát
triển đột phá về kinh tế. Tổng giá trị sản xuất tăng rất mạnh từ 440.075 tỷ
36
đồng năm 2017 lên 605.713 tỷ đồng năm 2019, tương ứng với mức tăng bình
quân 17,32%/năm. Đóng góp vào mức tăng trưởng mạnh mẽ này chủ yếu là
từ lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, chiếm tới 99% tổng GTSX của thị xã.
Năm 2017, giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng thị xã mới đạt
437.345 tỷ đồng thì đến năm 2019 đã tăng lên 602.578 tỷ đồng tương ứng
với mức tăng bình quân 17,38%/năm. Nguyên nhân chủ yếu là do lĩnh vực
công nghiệp - xây dựng phát triển với sự đầu tư quy mô vốn rất lớn từ Tập
đoàn SamSung vào khu công nghiệp Yên Bình, Công ty Mani Hà Nội, Công
ty gạch Prime, Công ty sữa Elovi trên địa bàn xã Thuận Thành, công ty CP
thuốc thú y Maphavet trên địa bàn xã Trung Thành.
Với chính sách thu hút đầu tư thông thoáng và đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, trong những năm qua thị xã Phổ Yên đã có sự chuyển biến mạnh
mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, thương
mại dịch vụ và chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động nông nghiệp sang lao
động phi nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo giảm liên tục qua từng năm. Từ một huyện
thuần nông, đến nay cơ cấu kinh tế của thị xã Phổ Yên đã chuyển dịch theo
hướng: công nghiệp - xây dựng; thương mại - dịch vụ và nông - lâm nghiệp.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đồng bộ; nhiều công trình, dự án
trọng điểm được xây dựng và đưa vào hoạt động bước đầu phát huy hiệu quả.
Trên địa bàn thị xã Phổ Yên đã hình thành các KCN tập trung, với quy mô vốn
đầu tư lớn.
37
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất của Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019
(Theo giá so sánh năm 2010)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
TĐPT GT CC GT GT Chỉ tiêu CC CC BQ (%) (Tỷ (Tỷ (Tỷ (%) (%) đồng) (%) đồng) đồng)
Tổng giá trị 440.075 100 520.444 100 605.713 100 117,32 sản suất
Nông lâm 12.762 2,9 13.532 2,6 13.931 2,3 102,01 nghiệp, TS
Công
nghiệp, XD 427.313 97,1 506.912 97,4 591.782 97,7 117,38
và TM - DV
(Nguồn: Niên giám Thống kê thị xã Phổ Yên, 2019)
Số liệu thống kê cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ về giá trị sản xuất
trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng đã kéo theo sự chuyển biến tích trong
lĩnh vực thương mại - dịch vụ. Giá trị sản xuất của lĩnh vực này tăng với tốc
độ bình quân 16,39%/năm. Năm 2019 giá trị sản xuất đạt mức 1273,4 tỷ đồng.
Lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tuy có sự tăng trưởng nhưng tốc
độ không cao và có xu hướng giảm cơ cấu trong tổng giá trị sản xuất của thị
xã.
2.1.2.2. Dân số và lao động
a) Dân số
Tổng dân số trên địa bàn thị xã Phổ Yên năm 2019 có 193.834 người.
Dân số của thị xã có xu hướng tăng khá mạnh qua các năm với tốc độ tăng
bình quân 4,32%/năm. Nguyên nhân chính của sự gia tăng chủ yếu là do người
dân từ các khu vực khác dồn về làm việc tại khu công nghiệp Yên Bình. Xu
38
hướng tăng mạnh này chỉ bắt đầu từ năm 2013. Trước đó tốc độ tăng luôn ở
mức thấp dưới 1%. Dân số tăng nhanh trong khi diện tích đất không thay đổi đã
khiến mật độ dân số trên địa bàn thị xã Phổ Yên tăng lên khá nhanh, từ 662
người/ km2 2016 đã tăng lên 749 người/ km2 năm 2019 tương ứng với mức tăng
bình quân 10,31%/năm.
Về giới tính, nhìn chung tỉ lệ phân bổ giới tính nam nữ trong dân số tại
thị xã Phổ Yên tương đối cân bằng. Tỉ lệ nữ có nhiều hơn nam nhưng không
chênh quá lớn. Tuy nhiên, dân số mang giới tính nữ có xu hướng tăng mạnh
hơn so với giới tính nam. Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này là do nhu
cầu cần công nhân nữ tại các nhà máy tại Khu công nghiệp Yên Bình trên địa
bàn thị xã tương đối lớn vì chủ yếu là công việc lắp ráp điện tử. Điều này đã khiến
thu hút một lượng lớn lao động nữ dịch chuyển đến sinh sống trên địa bàn.
Về phân bổ dân số theo khu vực, trong giai đoạn 2017 – 2019 đã có sự
biến động rất lớn. Dân số sống tại khu vực thành thị tăng lên rất mạnh từ 38.980
người năm 2017 tăng lên 55.058 người năm 2019 tương ứng với mức tăng bình
quân 14,98%/năm. Sự biến động lớn nhất là từ năm 2018 sang 2019 (số dân
thành thị tăng 14.973 người). Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi mạnh mẽ này
là do huyện Phổ Yên được nâng cấp thành Thị xã vào năm 2015. Việc nâng cấp
này đã thực hiện chuyển một số xã tại trung tâm Thị xã thành các phường thuộc
khu vực đô thị. Điều này đã khiến số lượng dân số thành thị tăng mạnh.
39
Bảng 2.4: Tình hình dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019
Phân theo Phân theo thành thị, Tổng giới tính nông thôn Năm số Nam Nữ Thành thị Nông thôn
I, Dân số (Người)
2017 172.040 83.355 88.685 38.980 133.060
2018 173.945 84.139 89.806 40.055 133.890
2019 193.834 89.426 104.408 55.028 138.806
II, Tỷ lệ tăng (%)
2017 100,4 100,4 104,8 99,2 100,4
2018 100,9 101,3 102,8 100,6 101,1
2019 106,3 116,3 137,4 103,7 111,4
III, Cơ cấu (%)
2017 48,45 51,55 22,66 77,34 100
2018 48,37 51,63 23,03 76,97 100
2019 46,14 53,86 28,39 71,61 100
(Nguồn: Niên giám Thống kê thị xã Phổ Yên, 2019)
Nhìn chung, thị xã Phổ Yên có dân số tương đối đông. Đây là nguồn lực
quan trọng cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, sự gia tăng dân số cơ giới khiến
việc quản lý xã hội khó khăn hơn và nảy sinh nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết.
b) Lao động
Theo thống kê, số lượng lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên năm 2019
là 108.531 người chiếm 60% so với tổng dân số. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao
động tương đối cao. Tốc độ tăng số lượng lao động bình quân trong giai đoạn
2017 – 2019 vào khoảng 11,18%/năm. Tốc độ tăng chủ yếu ảnh hưởng bởi sự
di chuyển lao động từ các địa phương khác đến địa bàn Thị xã để làm việc tại
các Khu công nghiệp.
40
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng lao động của thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2017 - 2019
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
TĐPT
Chỉ tiêu
SL
CC
SL
CC
SL
CC
(LĐ)
(%)
(LĐ)
(%)
(LĐ)
(%)
BQ (%)
Tổng số lao động
118.928
100,00
121.981 100,00 127.048 100,00
111,18
1. LĐ NL nghiệp, thủy sản
42.814
39,47
37.674
30,89
34.876
27,45
69,54
2. Công nghiệp và XD
46.382
42,75
49.592
40,66
52.815
51,57
120,63
3. Thương mại - Dịch vụ
29.732
27,4
34.715
28,46
39.357
30,98
113,06
4. Tỷ lệ lao động/Dân số (%)
69,13
-
70,1
-
65,54
-
-
(Nguồn: Niên giám Thống kê thị xã Phổ Yên, 2019)
Số liệu thống kê cho thấy, phần lớn lao động trên địa bàn thị xã lao động
nông lâm, nghiệp thủy sản. Tuy nhiên, số lượng lao động trong lĩnh vực này có
xu hướng giảm trong giai đoạn 2017 - 2019. Năm 2017 số lượng lao động nông
lâm nghiệp, thủy sản có 42.814 người (chiếm 39,47% lực lượng lao động), đến
năm 2019 chỉ còn 34.876 người (chiếm 27,45% lực lượng lao động). Trung
bình mỗi năm số lượng lao động trong lĩnh vực này giảm 4,0%. Ngược lại, số
lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ
có chiều hướng tăng lên. Số lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây
dựng tăng với tốc độ bình quân 20,63%/năm, lĩnh vực thương mại - dịch vụ
tăng bình quân 13,06%/năm. Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do sự
thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trên địa bàn Thị xã, đặc
biệt là tại khu công nghiệp Yên Bình. Sự phát triển của các doanh nghiệp, đặc
biệt là Tập đoàn Sam sung đã góp phần làm thay đổi mạnh cơ cấu lao động tại
Thị xã Phổ Yên.
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Thị xã Phổ Yên đang dần được hoàn
thiện. Hiện tại trên địa bàn Thị xã có đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
41
như giao thông, hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc… đã cơ bản đáp ứng
cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
a) Giao thông vận tải:
- Hệ thống đường cấp Thị xã gồm có 11 tuyến nối liền trung tâm Thị xã
với trung tâm các xã, phường trong Thị xã.
- Hệ thống đường cấp xã trên địa bàn có tổng chiều dài khoảng 294,6
km. Hiện nay các tuyến đường này nhìn chung đã được bê tông hóa đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân trong Thị xã.
Nhìn chung, mạng lưới giao thông đường bộ của Thị xã Phổ Yên có chất
lượng tương đối tốt và đồng bộ, đáp ứng được nhu cầu dân sinh và phát triển
kinh tế trên địa bàn. Hệ thống đường thuỷ mới chủ yếu phục vụ thuyền nhỏ
khai thác vật liệu xây dựng trên sông. Tuyến đường sắt có khả năng tạo thuận
lợi cho phát triển kinh - tế xã hội của Thị xã nhưng chưa được khai thác hiệu quả.
b) Hệ thống thông tin, liên lạc:
Hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông trên địa bàn Thị xã phát triển
khá hoàn chỉnh. Đến nay, mạng điện thoại cố định đã phủ 18/18 đơn vị hành
chính; sóng điện thoại và mạng internet có ở 100% các xã và phường đáp ứng
tương đối tốt nhu cầu thông tin liên lạc, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất
kinh doanh cũng như đời sống của người dân trên địa bàn.
c) Hệ thống điện lực
Thị xã được cấp điện từ nguồn điện lưới quốc gia qua đường truyền tải
110 KV Đông Anh - Thái Nguyên. Lưới điện với đường 110 KV và 35 KV vận
hành tốt, các đường 0,4 KV đang được cải tạo. Hiện nay 100% số xã, phường
trên địa bàn Thị xã có điện. Hệ thống điện về cơ bản đảm bảo tốt cho nhu cầu
phát triển hiện nay của thị xã. Bên cạnh đó, hệ thống điện phục cho sản xuất
kinh doanh cũng được đầu tư tương đối hoàn thiện trên địa bàn thị xã. Năm
2014, Điện lực Thái Nguyên đã hoàn thành Dự án đường dây và trạm biến áp
110kV cấp điện cho Khu công nghiệp Yên Bình tỉnh Thái Nguyên với tổng
42
công suất 2x63MVA đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng cho các nhà máy trong
khu công nghiệp này.
Trên địa bàn Thị xã có 48 trạm biến áp, trong đó có 47 trạm nhỏ nằm ở
các xã; các trạm hạ thế 22 kv, 20 kv và 10 kv... Hệ thống trạm trung nhỏ phân
bố tương đối đồng đều ở các xã, phường. Thị xã có 26 máy biến áp phân phối
với tổng dung lượng là 5.190 KVA.
d) Lĩnh vực thuỷ lợi và cấp thoát nước
Hệ thống cấp nước sinh hoạt của thị xã sử dụng nguồn từ hệ thống cấp
nước thành phố Sông Công do vậy còn nhiều hạn chế. Trong thời gian tới, hệ
thống cấp nước của Thị xã sẽ được đầu tư nâng cấp, tăng công suất sẽ đáp ứng
đủ nhu cầu cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Về cấp nước cho sản xuất nông nghiệp: nguồn nước chính được lấy từ
hệ thống cấp nước hồ Núi Cốc và các trạm bơm từ sông Công, sông Cầu, thoả
mãn nhu cầu về nước cho sản xuất nông nghiệp.
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên
2.1.3.1. Thuận lợi
Thị xã luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Thị ủy
- HĐND - UBND thị xã, sự giúp đỡ tạo điều kiện của Phòng Lao động TBXH,
sự quan tâm chỉ đạo của các Cấp ủy đảng, Chính quyền địa phương các xã, có
sự hỗ trợ của các cơ sở đào tạo trong quá trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
2.1.3.2. Những khó khăn
Nguồn nhân lực có nhu cầu đào tạo phần lớn là lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp chủ yếu là người cao tuổi, do vậy khả năng tiếp thu trong đào tạo
nghề khó hơn các lĩnh vực khác.
43
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến
đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên
- Nội dung 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trên các
phương diện:
+ Đối tượng đào tạo
+ Số lượng đào tạo
+ Nội dung đào tạo
+ Chương trình đào tạo
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng cho đào tạo
+ Khả năng tham gia thị trường lao động
+ Thu nhập của người học sau đào tạo
- Nội dung 3: Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo
nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2020-2025.
2.3. Các phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu
- Phòng Lao động TBXH thị xã Phổ Yên
- Tác giả lựa chọn điều tra 03 xã: Thuận Thành, Tiên Phong và Phúc
Thuận, đại diện cho 03 vùng sinh thái khác nhau trong thị xã.
- Các Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn sử dụng lao
động qua đào tạo.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Tác giả thu thập các thông tin, số liệu có sẵn đã được công bố, đảm
bảo tính đại diện và khách quan của đề tài nghiên cứu. Những số liệu này
44
mang tính tổng quát, giúp cho người nghiên cứu có bước đầu hình dung thực
trạng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Các thông
tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng dự án…
Trong phạm vi đề tài này, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp sử
dụng để có được các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã
Phổ Yên từ Phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê, UBND xã, phường, cán bộ
khuyến nông, cán bộ nông nghiệp...
Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp kế thừa và cập
nhật từ các niên giám thống kê (Chi cục Thống kê), các báo cáo tổng kết,
sách báo, tạp chí, truy cập mạng internet, số liệu thống kê của các phòng ban
trong thị xã, xã và các hộ sản xuất.
Tác giả thu thập số liệu thứ cấp như: Số liệu của Tổng cục Thống kê, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội về công tác đào tạo nghề; Báo cáo của Phòng
Lao động Thương binh Xã hội thị xã Phổ Yên, các bài báo số bài báo trên các
tạp chí khoa học
2.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Luận văn thu thập số liệu sơ cấp bằng cách sử dụng bộ câu hỏi phỏng
vấn sâu đối với các bên liên quan như cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương,
cơ sở đào tạo nghề.. Ngoài ra, luận văn sử dụng phiếu chuẩn bị sẵn để phỏng
vấn chọn mẫu người lao động tham gia đào tạo nghề.
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân
(PRA): Sử dụng câu hỏi mở, thông qua phương pháp này trực tiếp tiếp cận
các đối tượng có liên quan đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông
thôn mới, để hiểu biết được thực trạng, những khó khăn, thuận lợi trong quá
trình đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới. Từ đó có cái nhìn khách
quan để có thể đưa ra những giải pháp, những định hướng nâng cao hiệu quả
đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới tại địa phương trong tương
lai.
45
Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin qua các cán bộ có kinh
nghiệm tại địa phương, người lãnh đạo trong cộng đồng và những người dân
có uy tín trong cộng đồng. Phương pháp này cho phép khai thác được những
kiến thức của người dân địa phương.
Phương pháp điều tra
Đối tượng điều tra:
- Phòng LĐTBXH: để thu thập số liệu về thực trạng đào tạo nghề; tìm
hiểu thuận lợi, khó khăn trong tổ chức, quản lý công tác đào tạo nghê, những
đề xuất nâng cao hiệu quả đào tạo nghề... Tác giả phát phiếu điều tra cho 5 cán
bộ của Phòng Lao động TBXH thị xã Phổ Yên.
- Người lao động được đào tạo: để tìm hiểu về những phản hồi của họ về
chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, khả năng tham gia của họ vào thị trường lao
động, qua đó có những phản hồi chính sách nâng cao chất lượng đào tạo nghề…
Tác giả tiến hành điều tra thu thập số liệu sơ cấp theo công thức Slovin
như sau:
n = N/(1 + N*e2)
Trong đó N là tổng lao động được đào tạo, n là số lao động cần điều tra,
e là sai số cho phép (nghiên cứu sử dụng e = 5%). Qua đó xác định được số
khách hàng là số lao động cần phỏng vấn là: n = 90.
Tác giả lựa chọn điều tra lao động đã qua đào tạo ở 03 xã: Thuận Thành,
Tiên Phong và Phúc Thuận. Số lượng điều tra là 30 lao động/xã.
- Các doanh nghiệp/cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động được
đào tạo: để tìm hiểu phản hồi của họ về chất lượng lao động qua đào tạo nghề,
chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân trong tổ chức công tác đào tạo
nghề. Những phản hồi của họ là căn cứ quan trọng để thay đổi, cải tiến chương
trình đào tạo nghề. Tác giả tiến hành điều tra 12 doanh nghiệp trên địa bàn thị
xã sử dụng lao động đã qua đào tạo.
46
- Các bên liên quan khác có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề. Từ
kết quả thu thập được có thể đưa ra đánh giá chung và khách quan hơn cho
đề tài nghiên cứu.
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin
a. Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp
thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông
tin là số liệu thì tiến hành lập lên các bảng biểu và biểu đồ
b. Đối với thông tin sơ cấp
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính
bằng chương trình Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý.
2.3.4.Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu. So sánh
theo thời gian, theo cơ cấu kinh tế, theo vùng để xác định xu hướng, mức biến
động của các chỉ tiêu nghiên cứu. Thông qua phương pháp này ta rút ra được
các kết luận về hiệu quả của đào tạo nghề, trước và sau khi tham gia đào tạo
nghề;
b. Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng
phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội. Mô tả quá trình tham gia đào tạo
nghề của người lao động.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho lao động gắn
với xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên do giới hạn phạm vi nghiên cứu nên tác
giả tập trung vào một số chỉ tiêu sau:
47
2.4.1 Trình độ, khả năng ứng dụng vốn học tập của người học
Việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề cho người lao động có nhu
cầu được thực hiện theo từng nghề và từng bậc trình độ kỹ năng đã được quy
định trong tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của nghề đó; được thực hiện tại
các Trung tâm Đánh giá kỹ năng theo quy định. Người lao động tham dự kỳ
đánh giá kỹ năng nghề đạt yêu cầu ở bậc trình độ kỹ năng nghề nào thì được
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng đó.
Liên quan đến việc đo lường tiêu chí này có một loạt chỉ báo. Trước hết,
đó là tỷ lệ lao động có việc làm sau tốt nghiệp (có thể tính theo thời gian ngay
sau khi tốt nghiệp, sau 3 tháng, 6 tháng,...); tỷ lệ lao động có việc làm đúng
nghề đào tạo/gần nghề đào tạo; thời gian trung bình bổ túc thêm tay nghề tại
nơi làm việc, mức tiền lương trung bình lao động tốt nghiệp được nhận, ...
2.4.2 Sự thành đạt của người được đào tạo nghề trong thực tiễn cuộc sống
Có thể đo tiêu chí này thông qua các chỉ báo như phân bố mức độ thành
đạt (vị trí đảm nhận) của sinh viên tốt nghiệp sau các khoảng thời gian nhất
định (1 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, ...), mức độ cải thiện về thu nhập của sinh
viên sau tốt nghiệp; sự hài lòng của sinh viên với nghề được học sau tốt nghiệp.
Điều này hoàn toàn có thể làm thông qua các khảo sát theo dấu vết (trace study).
2.4.3 Cơ sở đào tạo sử dụng hiệu quả các nguồn lực về giáo viên/ nhân viên,
cơ sở vật chất và các nguồn lực khác cho đào tạo.
Với nguồn lực về đội ngũ giáo viên và nhân viên, cơ sở vật chất và các
nguồn lực đầu tư khác, hiệu quả của cơ sở đào tạo nghề được đo bằng số lượng
và chất lượng sinh viên cung cấp cho thị trường lao động và được thị trường
lao động chấp nhận. Liên quan đến việc đo lường tiêu chí này có một loạt chỉ
báo như suất đầu tư cho một sinh viên (tính bằng các tỷ số sinh viên/1 giáo
viên; chi phí bằng tiền/ 1 sinh viên tốt nghiệp; tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc
làm,...) và có thể có được các chỉ báo này thông qua việc tính toán hoặc khảo
sát.
48
2.4.5 Mức độ sử dụng được lao động đào tạo nghề cho xây dựng nông thôn mới
Đầu tư của nhà nước và xã hội cho đào tạo nghề bao gồm chính sách và
cơ chế ưu tiên cho đào tạo, đầu tư về nguồn lực (ngân sách/ kinh phí, nhân lực
(cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên), cơ sở vật chất (đất đai, nhà xưởng, trang
thiết bị) và các nguồn lực khác với mục tiêu có được đội ngũ lao động kỹ thuật
lành nghề phục vụ nhu cầu phát triển của đất nước và xã hội.
49
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Chủ trương đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới của tỉnh
Thái Nguyên
Thời gian qua, Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã được triển
khai hiệu quả trong toàn tỉnh. Qua đó, góp phần tích cực giải quyết nhu cầu
việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần quan trọng thực hiện mục
tiêu xây dựng nông thôn mới (NTM).
Trong 19 tiêu chí xây dựng NTM, tiêu chí số 12 đặt ra yêu cầu tỷ lệ lao
động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên đạt từ 90% trở lên. Để đạt được
mục tiêu này, tỉnh đã đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
gắn với thực tiễn nhân lực, sản xuất ở từng địa phương. Trong đó, tích cực tập
trung vào các xã điểm phấn đấu về đích NTM trong năm.
Tỉnh cũng chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho người dân về công tác đào tạo nghề. Nội dung tuyên truyền tập trung vào
các chính sách của Đảng và Nhà nước, của tỉnh về lao động việc làm, đào tạo
nghề, chính sách của các doanh nghiệp đối với lao động đã qua đào tạo…
Đồng thời, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh đã mở rộng quy mô
đào tạo theo hướng đa ngành, đa nghề và sát với thực tiễn xã hội. Chuyển dạy
nghề từ đào tạo theo năng lực sẵn có của các cơ sở dạy nghề sang đào tạo theo
nhu cầu thị trường lao động và xã hội, gắn đào tạo nghề với nhu cầu thị trường
và người lao động. Nhiều nghề phi nông nghiệp như: điện tử, điện lạnh, may
công nghiệp… và các nghề phi nông nghiệp gắn với thế mạnh địa phương như:
trồng, chế biến chè, trồng cây ăn quả, trồng rau an toàn… đã được tăng cường.
Đồng thời, tích cực triển khai các giải pháp giới thiệu việc làm. Từ đó, góp
50
phần giải quyết việc làm cho người lao động, giảm nghèo bền vững và hoàn
thành các chỉ tiêu xây dựng NTM về lao động, việc làm.
Để thu hút lao động tham gia học nghề, tỉnh đã triển khai nhiều chính
sách hỗ trợ về sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân
như thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi, gắn đào tạo nghề với tạo việc làm
mới cho người lao động và chương trình xây dựng NTM ở các địa phương.
Trong năm 2019, kết quả tuyển sinh của các cơ sở đào tạo nghề trong
tỉnh đạt trên 44.100 học viên, vượt 26% kế hoạch. Trong đó, đào tạo trình độ
cao đẳng là trên 4.900 học viên; trung cấp đạt trên 14.000 học viên. Đối với
đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động nông thôn là trên 25.200
học viên, bao gồm cả đào tạo nghề nông nghiệp và nghề phi nông nghiệp. Qua
đó, góp phần nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của tỉnh từ khoảng 62% (năm
2018) lên 65,18%.
Mục tiêu của tỉnh đề ra đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông thôn được đào
tạo là 70%. Để thực hiện mục tiêu này, tỉnh đã xây dựng kế hoạch đào tạo cho
từng giai đoạn cụ thể, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu lao
động của địa phương, gắn đào tạo nghề với công tác giảm nghèo, đảm bảo an
sinh xã hội. Cơ cấu ngành nghề đào tạo sẽ giảm dần tỷ trọng nông - lâm nghiệp,
thủy sản, tăng tỷ lệ lao động được đào tạo trong các lĩnh vực công nghiệp - xây
dựng và dịch vụ, thương mại, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động và các
ngành nghề nông thôn, đảm bảo nguồn nhân lực có tay nghề, thúc đẩy quá trình
xây dựng NTM trên địa bàn.
3.1.2. Tình hình triển khai chính sách đào tạo nghề gắn với xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019
3.1.2.1. Thực trạng công tác xác định nhu cầu đào tạo nghề
Lao động nông thôn hiện nay có nhu cầu học nghề ở các cơ sở, trung tâm
dạy nghề ngày càng gia tăng; mục đích của việc học nghề của họ là sau khi kết
thúc khóa đào tạo nghề họ sẽ có trong tay một nghề với trình độ tay nghề, chuyên
51
môn vững vàng để có thể tự lập nghiệp và tìm kiếm cơ hội việc làm ở thị trường
lao động. Trong quá trình thực hiện Đề án 1956, để công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn có hiệu quả, thị xã đã tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu
đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm phục vụ cho việc xây dựng đề án
giai đoạn 2016 - 2020. Cụ thể:
+ Triển khai tập huấn khảo sát, điều tra nhu cầu học nghề cho lao động
nông thôn tại 18 xã, phường.
+ Tổ chức điều tra, khảo sát điểm chọn mẫu với 9 xã, phường (50%) và tổ
chức khảo sát nhu cầu sử dụng lao động của 60 doanh nghiệp lớn trên địa bàn
và toàn bộ năng lực dạy nghề của 04 cơ sở dạy nghề để đảm bảo hoạt động đào
tạo nghề đạt hiệu quả.
+ Ngoài ra, còn tiến hành khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm của các hộ
gia đình bị thu hồi đất làm khu, cụm công nghiệp của tỉnh, sau đó tổ chức hội
nghị rút kinh nghiệm và triển khai đồng loạt khảo sát trên địa bàn kết quả có
488 người thuộc hộ có đất thu hồi trong độ tuổi có nhu cầu học nghề.
Mục đích khảo sát:
Xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn (đặc biệt là nhu cầu
của nhóm nông dân nghèo, cận nghèo, nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp),
xác định danh mục nghề cần đào tạo, dự báo nhu cầu sử dụng lao động qua đào
tạo, cung cấp thông tin làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn thị xã Phổ Yên đến năm 2020.
Đối tượng điều tra, khảo sát:
Đối tượng điều tra khảo sát là lao động nông thôn có khả năng lao động
nhưng chưa có việc làm trên địa bàn thị xã.
Phương pháp thu thập thông tin:
Xác định tổng nhu cầu đào tạo nghề dựa trên số lượng lao động hàng năm,
chất lượng đào tạo hiện tại và nhu cầu của từng địa phương theo yêu cầu và mục
tiêu đào tạo nghề mà các địa phương lựa chọn. Xác định nhu cầu đào tạo theo từng
52
ngành nghề nông thôn theo mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mức độ CNH-
HĐH.
Kết quả điều tra khảo sát :
Bảng 3.1: Tổng hợp nhu cầu học nghề trên địa bàn thị xã Phổ Yên
từ năm 2017-2019
ĐVT: Người
Số người có nhu cầu Tỷ lệ STT Tên nghề đào tạo học nghề (%)
A Dạy nghề ngắn hạn 12.960 94,65
I Nghề phi nông nghiệp 12.038 92,89
Tiểu thủ CN 6.757 52,14
CN-DV 5.281 40,75
II Nghề nông nghiệp 919 7,09
B Dạy nghề dài hạn 732 5,35
Tổng cộng A+B 13.693 100,00
(Nguồn: Kết quả điều tra nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
trong 3 năm 2017-2019, Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)
Từ kết quả trên, ta có biểu đồ:
5%
0
0
ĐTDH
ĐTNH
95%
(Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhu cầu học nghề phân theo loại hình đào tạo 2017 – 2019
53
0
7%
N - LN
40%
Tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp - dịch vụ
52%
(Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhu cầu học nghề phân theo ngành nghề được đào tạo
2017 - 2019
Như vậy, từ kết quả khảo sát trên ta thấy, nhu cầu học nghề ngắn hạn là
rất lớn (94,65%). Lao động nông thôn là những người có trình độ văn hóa thấp,
khó có khả năng học đề đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chất lượng cao, do đó chủ
yếu là nhu cầu học nghề ngắn hạn, ngành nghề chủ yếu là tiểu thủ công nghiệp,
có thời gian đào tạo ngắn, kinh phí đầu tư ít lại nhanh thu hồi vốn. Nguyện vọng
học nghề của lao động nông thôn khá phong phú và đa dạng. Phần lớn lao động
muốn học nghề tiểu thủ công nghiệp (51%). Đây là nhóm nghề đang có xu hướng
phát triển mạnh mẽ trong tương lai và nhu cầu về lao động ở hai nhóm nghề này là
khá lớn. Đặc biệt, sau khi kết thúc khóa đào tạo của nghề này, với lao động có khả
năng tài chính có thể tự lập nghiệp mở cửa hàng để kinh doanh, hoặc họ có việc làm
ngay nhờ có các doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm. Đối tượng lao động chọn nhóm
nghề này chủ yếu là thanh niên trẻ, không có mong muốn học những nghề liên quan
đến nông nghiệp và địa bàn nông thôn, vì đại đa số thanh niên đều có tâm lý muốn
thoát khỏi ruộng đồng, nghề nông vất vả chân lấm tay bùn, thu nhập thấp, cuộc sống
bấp bênh, không ổn định.
54
Bảng 3.2: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn ở 3 xã Thuận Thành,
Tiên Phong, Phúc Thuận năm 2019
ĐVT:Người
STT Chỉ tiêu Số người Tỷ lệ
1 Số người điều tra 90
2 Số người có nhu cầu học nghề. Trong 100,00 90 đó:
+ Nông- lâm nghiệp 37 40,83
+ Tiểu thủ công nghiệp 38 42,50
+ Công nghiệp, dịch vụ 14 15,00
(Nguồn: Điều tra của tác giả năm 2019)
Theo kết quả điều tra nhu cầu học nghề của 90 lao động nông thôn tại 3 xã
Thuận Thành, Tiên Phong, Phúc Thuận thì tỷ lệ có nhu cầu học nghề trong nhóm
ngành nông, lâm nghiệp rất lớn, chiếm 40,83%, các nhóm ngành tiểu thủ công
nghiệp (42,50%), công nghiệp- dịch vụ (15%). Nhiều người chọn ngành nông-
lâm nghiệp, đây là bộ phận lao động gắn với sản xuất nông nghiệp và cuộc sống
nông thôn. Đối tượng lựa chọn ngành nghề này hầu hết thuộc nhóm trung tuổi
muốn học các nghề để tạo việc làm ngay tại quê hương.
3.1.2.2. Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Các cơ sở dạy nghề đóng vai trò quan trọng trong việc dạy nghề nói
chung và dạy nghề cho lao động nông thôn nói riêng. Hiện nay, trên địa bàn thị
xã Phổ Yên có 03 cơ sở đào tạo nghề đó là: Trường Trung cấp nghề Nam Thái
Nguyên (nay là Trường trung cấp dân tộc nội trú Thái Nguyên), Trạm Khuyến
nông thị xã Phổ Yên và Trung tâm giáo dục nghề nghiệp- GDTX. Đến
01/4/2019 Trạm Khuyến nông thị xã sáp nhập, chuyển đổi thành Trung tâm
Dịch vụ nông nghiệp, hiện nay không còn tiếp tục tham gia dạy nghề cho lao
động nông thôn mà chủ yếu là tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho
người dân trên địa bàn.
55
Ngoài ra các cơ sở đào tạo nghề lân cận như: Trường Cao đẳng nghề cơ
điện luyện kim, Trường Cao đẳng công nghiệp Việt Đức, Trường Cao đẳng công
nghệ và kinh tế công nghiệp và các Trung tâm dạy nghề thuộc các tổ chức chính
trị xã hội tỉnh Thái Nguyên cũng tích cực công tác đào tạo nghề trên địa bàn.
Bảng 3.3: Tổng hợp số lượng cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thị xã
Phổ Yên từ năm 2017 -2019
Cao đẳng nghề Trung cấp nghề TTDN
Tham gia ĐTN Tham gia ĐTN Tham gia ĐTN Tổng Tổng Tổng cho LĐNT cho LĐNT cho LĐNT
3 3 3 3 15 15
(Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)
Hệ thống các cơ sở dạy nghề công lập đóng vai trò quan trọng trong việc
dạy nghề cho lao động nông thôn. Các cơ sở dạy nghề này thuộc quản lý của
nhiều ban ngành khác nhau, hầu hết là trực thuộc các Bộ, Sở chủ quản, được
đầu tư và xây dựng cơ sở vật chất, lực lượng giáo viên, cán bộ quản lý đầy đủ.
Một mặt đào tạo nghề cho lực lượng lao động phục vụ ngành, đồng thời đào
tạo nghề đáp ứng nhu cầu người lao động. Các trường CĐ, TH chuyên nghiệp
đóng trên địa bàn có nhiệm vụ tham gia dạy nghề, có lợi thế về cơ sở vật chất
hiện đại, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Vì vậy các cơ sở dạy nghề này
đóng vai trò quan trọng trong việc dạy nghề cho lao động nông thôn do có điều
kiện để phát triển các hình thức đào tạo.
Các lớp đào tạo nghề trên địa bàn thị xã chủ yếu được đào tạo bởi Trường
Trung cấp Dân tộc Nội trú tỉnh Thái Nguyên với rất nhiều các ngành nghề khác
nhau: Điện công nghiệp; Điện dân dụng; Hàn điện; May công nghiệp; Kỹ thuật
xây dựng; Kỹ thuật gia công bàn ghế; Gia công và chế biến sản phẩm mộc; Sửa
chữa quạt động cơ điện và ổn áp; Chế biến và bảo quản chè; Sửa chữa điện
lạnh, điện dân dụng; Tin học văn phòng; Kỹ thuật chăn nuôi và phòng trừ bệnh
cho gà, lợn; Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi; Chăn nuôi công nghiệp;
56
Trồng rau an toàn; Trồng hoa. Với các ngành nghề rất đa dạng như vậy hàng
năm Trường Trung cấp Dân tộc Nội trú tỉnh Thái Nguyên năm 2017 đào tạo 53
lớp dạy nghề cho người lao động và cung cấp hàng nghìn lao động đã qua đào
tạo nghề cho thị xã Phổ Yên.
Trạm Khuyến nông thị xã chỉ đào tạo một số lớp thuộc nhóm nghề nông
nghiệp như: Chăn nuôi công nghiệp; Dạy nghề trồng hoa; Dạy nghề trồng rau
an toàn; Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi; Dạy nghề trồng chè; Dạy nghề
nuôi ong. Với các ngành nghề đào tạo nông nghiệp những năm gần đây Trạm
khuyến nông hàng năm đào tạo trên dưới 10 lớp dạy nghề nông nghiệp cho lao
động trên địa bàn thị xã.
Ngoài ra trên địa bàn thị xã cũng còn có một số đơn vị đào tạo nghề khác
như Trường Trung cấp nghề Thái nguyên, Trung tâm Dạy nghề Thái Nguyên,
Trung tâm dạy nghề Công nông nghiệp Thái Nguyên… bao gồm cả nghề nông
nghiệp và các nghề phi nông nghiệp
Có thể thấy ngoài hệ thống cơ sở dạy nghề công lập, những năm gần đây
đã phát triển thêm các cơ sở dạy nghề của các ngành, các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề, truyền nghề của tư nhân đã đáp ứng nhu cầu
học nghề và tạo việc làm cho người lao động. Trang thiết bị dạy nghề và đội
ngũ giáo viên do tư nhân hoặc do các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng. Nhìn
chung các cơ sở dạy nghề tư nhân hoạt động với quy mô nhỏ, đơn điệu và đôi
khi không đúng qui định. Tuy vậy, các cơ sở này cũng góp một phần quan trọng
trong việc nâng cao trình độ đội ngũ lao động nông thôn. Các doanh nghiệp,
công ty tư nhân cũng nhận thấy tiềm năng của nguồn nhân lực tại địa phương
nên cũng tích cực tham gia vào sự nghiệp đào tạo nghề cho bộ phận lao động
nông thôn của thị xã. Bằng hình thức mở các lớp dạy nghề ngắn hạn, một bộ
phận lao động sau khi qua đào tạo đã có tay nghề, có thể làm việc phù hợp với
chuyên môn được học. Những đơn vị dạy nghề này có đơn hàng đảm bảo việc
làm, thu nhập cho người lao động ngay từ khi còn đang học nghề. Bởi thế, các
57
học viên tham gia học nghề đều rất phấn khởi, chăm chỉ và linh hoạt ứng dụng
nghề đã được học vào cuộc sống sau khi hoàn thành khóa học. Đây là thuận lợi
lớn cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã Phổ Yên.
Như vậy, hệ thống cơ sở dạy nghề tương đối đa dạng, phong phú, ngoài
các cơ sở dạy nghề công lập còn có sự tham gia tích cực của các cơ sở dạy nghề
tư nhân và các tổ chức đoàn thể khác. Về góc độ quản lý cho thấy các cơ sở dạy
nghề thuộc nhiều cơ quan quản lý trực tiếp khác nhau. Điều này cho thấy các
ngành, các tổ chức đã tham gia mạnh mẽ vào sự nghiệp dạy nghề. Tuy nhiên
sự tồn tại đồng thời nhiều cơ quan chủ quản khác nhau cũng bộc lộ những bất
cập như công tác quản lý thiếu đồng bộ, các chương trình giảng dạy không
thống nhất, phương thức quản lý khác nhau dẫn đến chất lượng đào tạo không
đồng đều. Mặc dù vậy, nếu thị xã Phổ Yên phát huy sức mạnh tổng hợp của các cơ
sở này, phát triển các hình thức dạy nghề phù hợp sẽ đáp ứng được nhu cầu học nghề
của lao động nông thôn, trên cơ sở đó nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực, đáp
ứng được nhu cầu của thị trường lao động và xuất khẩu lao động.
3.1.2.3. Hệ thống cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề
Một trong những điều kiện quan trọng trong việc phát triển đào tạo nghề
và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn là cơ sở vật chất.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt sẽ cho phép mở rộng ngành nghề, hình thức
đào tạo, nâng cao chất lượng và thu hút người học. Hiện nay, cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho dạy nghề của các cơ sở đào tạo nghề vừa yếu lại vừa thiếu,
các máy móc phục vụ cho việc thực hành của học viên lạc hậu, không đáp ứng
với yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Học viên ít được tiếp xúc với máy
móc thiết bị mới, công nghệ tiên tiến để thực hành, thực tập. Nhận thức được
tầm quan trọng của việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đào tạo
nghề, tỉnh Thái Nguyên đang tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề công lập của tỉnh.
Trường Trung cấp Dân tộc Nội trú tỉnh Thái Nguyên với quy mô rộng gần
58
20 ha đã được đầu tư xây dựng đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất cho
công tác đào tạo nghề. Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy luôn được Trường
quan tâm đầu tư. Với sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền, Trường tiến hành mua
sắm, đổi mới thiết bị, bổ sung phương tiện hiện đại phục vụ cho dạy thực hành.
Năm 2017, nhà trường đã đầu tư 10 tỷ đồng xây dựng nhà thực hành. Hiện nay,
nhà thực hành đã được đưa vào sử dụng, gồm dãy nhà 3 tầng với 16 phòng thực
hành. Ngoài ra, nhà trường đang khẩn trương thi công khu ký túc xá với diện
tích 3.000 m2 (đáp ứng 1/3 nhu cầu của học sinh, sinh viên); trên 18.000 m2 bãi
tập lái xe và trên 9.000 m2 khu giáo dục thể chất.Trường đầu tư 120 máy vi tính
cho 4 phòng học thực hành vi tính, 02 phòng ngoại ngữ, 1 phòng phương pháp
sư phạm và các phòng chuyên môn chất lượng cao; Hoàn thiện và xây dựng
mới nhà xưởng thực tập bảo dưỡng Khoa Máy thi công, Khoa Cơ điện, Khu
nhà giáo dục thể chất, Khu ký túc xá, thư viện…
Bên cạnh đó Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- GDTX tiếp nhận cơ sở
vật chất của Trường TCN Nam Thái Nguyên cũ và tu sửa lại phù hợp với dạy
học và dạy nghề. Ngoài ra, các cơ sở đào tạo nghề còn liên kết với các xã,
phường để dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, hàng chục cơ sở thực
hành tại các doanh nghiệp, các xưởng sản xuất, các trang thiết bị, máy móc của
các doanh nghiệp để thực hành, các trang trại, các mô hình, ô mẫu trình diễn
của ngành nông nghiệp... phục vụ tốt quá trình học tập của học viên.
Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức, Trường Cao đẳng nghề cơ điện
luyện kim: Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Tổng cục dạy
nghề, của địa phương, cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo
và nghiên cứu khoa học của trường được đầu tư đồng bộ, tiên tiến, hiện đại,
đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo. Hiện nay,
trên diện tích ha đất do nhà trường quản lý và sử dụng đã có một số công trình
xây dựng kiên cố.
59
Các xưởng thực hành được trang bị đầy đủ thiết bị đảm bảo yêu cầu
thực hành theo từng mô đun chuyên môn hoá cho các nghề Công nghệ ôtô,
Điện công nghiệp, Điện dân dụng, Điện tử dân dụng, Quản trị mạng máy tính,
Kế toán doanh nghiệp, hàn, Cắt gọt kim loại, Nguội sửa chữa máy công cụ. Các
phòng học được lắp đặt trang bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, như công
nghệ CNC, PLC, CAD/CAM, ROBOT hàn tự động. Hệ thống các xưởng thực
hành bao gồm:
Xuởng thực hành Điện công nghiệp và dân dụng: Gồm các phòng thực
hành chuyên môn hoá đào tạo theo các mô dun sửa chữa máy điện, mạch máy,
PLC, thuỷ lực, khí nén, các thiết bị điện gia dụng, lắp đặt điện dân dụng.
Xưởng thực hành điện tử công nghiệp và dân dụng đáp ứng yêu cầu đào
tạo theo các mô đun Điện tử công suất, Kỹ thuật xung -số, sửa chữa điện tử dân
dụng như tivi, radio,castette
Xưởng thực hành Công nghệ ôtô và Máy nông nghiệp: Gồm các phòng học
chuyên môn hoá đào tạo theo các mô đun của nghề công nghệ ôtô và máy nông
nghiệp.
Xưởng thực hành hàn: Gồm các phòng thực hành được trang bị các máy
hàn bán tự động công nghệ INVETER đáp ứng yêu cầu đào tạo các mô đun hàn
hồ quang, hàn TIG, hàn MIG, hàn MAX. Ngoài ra có trang bị các thiết bị hàn
hơi. 01 phòng thưc hành hàn tự động được trang bị máy hàn tự động và Rôbôt
hàn.
Xưởng thực hành cắt gọt kim loại Gồm: Xưởng thực hành các loại máy
vạn năng như Tiện, Phay, Bào, Khoan, Mài, Doa... và phòng thực hành công
nghệ CNC với các trang thiết bị hiện đại như Trung tâm gia công CNC, máy
tiện CNC, máy cắt tia lửa điện. Hệ thống máy tính dùng để kết nối đào tạo công
nghệ CAD/CAM.
Xưởng thực hành Gò, Rèn.
Xưởng thực hành Nguội sửa chữa máy công cụ.
60
Xưởng thực hành chế biến chè và các loại nông sản.
Các phòng thí nghiệm, phòng học chuyên môn hoá:
Các phòng thí nghiệm cho các chuyên ngành như: Nguyên lý máy, Sức
bền vật liệu, Điện tử, kỹ thuật số, tự động hoá, máy điện, chẩn đoán kỹ thuật
ôtô...Các phòng học chuyên môn hoá cho tất cả các nghề đào tạo tại trường
được trang bị các thiết bị trực quan, máy chiếu projector..
Khu giảng đường: Bao gồm các phòng học tin học nối mạng, và các
phòng học lý thuyết...
Khu ký túc xá sinh viên: Khu ở nội trú của học sinh, sinh viên luôn đảm
bảo an ninh tốt nhằm tạo điều kiện cho sinh viên học tập tốt nhất.
3.1.2.4. Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề, cán bộ quản lý đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Trong lĩnh vực đào tạo thì đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đóng vai trò
hết sức quan trọng. Đối với công tác dạy nghề cán bộ quản lý, giáo viên ngoài
các yêu cầu đủ trình độ về sư phạm và chuyên môn cao còn phải có kinh nghiệm
trong việc hướng dẫn thực hành để đảm bảo được chất lượng sau đào tạo. Việc
đảm bảo được chất lượng sau đào tạo là điều kiện cho người lao động dễ tìm
việc làm, từ đó mới thu hút được người lao động vào học nghề.
Thị xã cũng đã tổ chức 5 lớp bồi dưỡng kỹ năng sư phạm dạy nghề cho
233 giáo viên và người dạy nghề. Trong đó, kỹ năng dạy học là 213 giáo viên,
sư phạm dạy nghề là 20 giáo viên. Chất lượng các lớp dạy nghề ngày càng được
nâng cao.
Khuyến khích các nghệ nhân, lao động có tay nghề cao trong các doanh
nghiệp, làng nghề tham gia vào công tác truyền nghề cho người lao động, thực
hiện chi trả tiền lương đối với giáo viên và người dạy nghề cho lao động nông
thôn với định mức từ 25.000-36.000 đồng/giờ dạy.
Về đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề: Thị xã đã phối hợp với Tổng cục
dạy nghề tổ chức 5 đợt bồi dưỡng cán bộ quản lý dạy nghề của thị xã, lãnh đạo
61
các cơ sở dạy nghề, cán bộ theo dõi dạy nghề cho 55 người. Tập trung hoàn
thiện và bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề cho các trung tâm
dạy nghề.
Bảng 3.4. T 3.4i. Tập trung hoàn thiện và bổ sung đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo ngh3.2017-2019
Số giáo viên tham gia dạy Số người
nghề cho lao động dạy nghề
nông thôn tham gia STT Cơ sở dạy nghề dạy nghề Giáo viên Giáo viên cho lao động thỉnh cơ hữu nông thôn giảng
A Dạy nghề ngắn hạn 56 42 98
I Cơ sở dạy nghề 45 28 74
II Cơ sở khác 11 14 25
B Dạy nghề dài hạn 34 44 78
I Trường CĐN, TCN 34 44 78
II Cơ sở khác 0 0 0
Tổng cộng 90 86 176
(Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)
Thị xã đã bổ sung 1 biên chế chuyên trách quản lý dạy nghề cho lao động
nông thôn ở phòng LĐ-TB&XH.
62
100
93
90
DNNH DNDH
78
80
70
56
60
50
44
42
40
34
30
20
10
0
GVCH
GVTG
Người tham gia ĐTN
(Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)
Biểu đồ 3.3: Số giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao
động nông thôn từ năm 2017-2019
Như vậy, số giáo viên tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện
tại khá cao, trình độ giáo viên trên địa bàn được nâng cao nhưng với nhịp độ
phát triển như hiện nay, cần nắm bắt kịp với tốc độ phát triển, nhu cầu khắt khe
của thị trường lao động, để đảm bảo chất lượng đào tạo nghề cho người lao
động nông thôn.
3.1.2.5. Thực trạng triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Đối tượng đào tạo
Hàng năm, UBND thị xã đã ban hành Quyết định kiện toàn BCĐ thực
hiện Đề án, trong đó, trưởng BCĐ là đồng chí Phó Chủ tịch UBND, Phó BCĐ
là lãnh đạo Phòng LĐ-TB&XH, Ban Tuyên giáo Thị ủy, Đoàn Thanh niên, các
thành viên là lãnh đạo các cơ quan, ban ngành của thị xã, chủ tịch UBND 18
xã, phường; BCĐ thị xã đã tham mưu cho UBND thị xã ban hành Quy chế làm
việc của BCĐ, đồng thời thành lập Tổ công tác giúp việc BCĐ theo quy định,
phân công cụ thể các thành viên BCĐ của thị xã phụ trách các địa phương, đơn
vị theo quyết định kiện toàn ban chỉ đạo.
63
Trên cơ sở đó, BCĐ thực hiện Đề án ĐTN cho LĐNT trên địa bàn đã
tích cực hoạt động, từ việc tham gia xây dựng kế hoạch hàng năm, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát theo địa bàn phụ trách, phối hợp tích cực với các ngành liên
quan để thực hiện công tác ĐTN cho LĐNT đạt kết quả cao nhất. Hàng quý,
BCĐ cấp thị xã tổ chức Đoàn kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tại các xã,
phường, tại các cơ sở đào tạo nghề để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc, huy động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể vào sự nghiệp đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
Đối tượng đào tạo là lao động trong độ tuổi lao động từ 15 - 60 tuổi đối
với nam, và từ 15 - 55 tuổi đối với nữ (tính đến năm tổ chức dạy nghề) có nhu
cầu học nghề và tìm việc làm. Trong đó, khuyến khích, tạo điều kiện:
Theo nhóm tuổi
- Từ 16 - 35 tuổi: chủ yếu chuyển dịch từ lĩnh vực nông nghiệp sang các
lĩnh vực khác như công nghiệp, thương mại và dịch vụ;
- Từ 36 - 60 tuổi: chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
và ngành nghề nông thôn gồm cả nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp (thực
hiện theo Đề án đào tạo cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956).
Theo nhóm đối tượng ưu tiên
Lao động nông thôn bị thu hồi đất nông nghiệp, trong đó ưu tiên các đối
tượng như người hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, con
liệt sĩ, con thương binh nặng, con bệnh binh nặng, người dân tộc thiểu số, người
tàn tật, lao động nữ, hộ nghèo, hộ cận nghèo.
b. Cách thức tổ chức chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Điểm nổi bật trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở thị
xã Phổ Yên là được phân cấp quản lý. Cấp thị xã lập kế hoạch, cấp xã thực hiện
công tác dạy nghề. Kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn được tỉnh
phân bổ về từng xã để trực tiếp tổ chức thực hiện theo yêu cầu phát triển kinh
tế-xã hội, cũng như nhu cầu của người học và người sử dụng lao động ở địa
64
phương. Cấp xã đóng vai trò chủ chốt từ khâu khảo sát đối tượng học nghề, lên
kế hoạch dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động. Phòng Lao động,
Thương binh và Xã hội do khối lượng công việc giảm nên có điều kiện để làm
tốt hơn nữa chức năng giám sát về công tác đào tạo nghề. Sau khi phân cấp
quản lý, công tác dạy nghề tại các địa phương đã đạt những kết quả rất đáng
ghi nhận, bước đầu khắc phục được những hạn chế trong công tác dạy nghề và
tạo việc làm cho người lao động. Hầu hết các địa phương đều nâng cao nhận
thức, trách nhiệm trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
Cuối năm 2016, được giao quyền chủ động trong thực hiện Đề án, Ban
chỉ đạo thực hiện Đề án ở mỗi địa phương đã nắm bắt chính xác số lượng lao
động cần hỗ trợ học nghề và khảo sát chắc nhu cầu học nghề của người lao
động. Từ đó, chủ động lên kế hoạch tổ chức lớp học phù hợp với thời gian biểu
của người lao động, do đó đã thu hút sự quan tâm của lao động. Nội dung,
chương trình đào tạo đã từng bước được đổi mới, phù hợp với sự thay đổi của
kỹ thuật và công nghệ sản xuất, sát với yêu cầu thực tế sản xuất, từng bước tiếp
cận với chương trình đào tạo và phương pháp dạy nghề hiện đại. Bên cạnh việc
đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề, các cơ sở đào tạo nghề đã chú ý đến việc giáo
dục đạo đức, an toàn vệ sinh lao động, ý thức và tác phong công nghiệp cho
người lao động.
c. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn.
Để đề án 1956 đi vào thực hiện có hiệu quả, thị xã đã chú trọng ngay từ
đầu công tác tuyên truyền tạo nhận thức sâu rộng trong toàn xã hội về mục đích,
vai trò, ý nghĩa của đề án, giúp người lao động định hướng được nghề mình sẽ
làm, cần phải đào tạo phù hợp với khả năng, hiểu được mục đích, ý nghĩa, chế
độ, chính sách của Nhà nước và trách nhiệm của bản thân khi tham gia học
nghề. Căn cứ kết quả khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động, thị xã đã
thảo luận, thống nhất lựa chọn nghề phù hợp với địa phương, người lao động
có nhu cầu, xếp theo thứ tự ưu tiên để đề nghị với tỉnh tổ chức lớp đào tạo nghề.
65
Do đó, các địa phương trong thị xã đã xác định được danh mục nghề đào tạo
cho lao động nông thôn phù hợp với đặc điểm tình hình của mỗi địa phương.
Đồng thời qua đó còn theo dõi, quản lý, cập nhật biến động về cung- cầu lao
động, làm cơ sở cho quy hoạch phát triển mạng lưới, nghề đào tạo, chương
trình, giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề phù
hợp…
Trong 3 năm thực hiện đề án, toàn thị xã đã tổ chức được 5 phiên giao
dịch việc làm lưu động tại thị xã, định kỳ hàng tháng tổ chức phiên giao dịch
việc làm, tọa đàm thanh niên với công tác học nghề, giải quyết việc làm. Ngoài
ra còn phát hành 2 nghìn tờ rơi tuyên truyền về công tác dạy nghề tới doanh
nghiệp và người lao động.
Như vậy, thị xã đã tổ chức tuyên truyền dưới nhiều hình thức để người lao
động trên địa bàn nắm được tầm quan trọng của công tác dạy nghề, hiểu được
các chính sách về dạy nghề, nhất là chính sách ưu đãi cho người lao động trong
dạy nghề nông thôn. Đồng thời, công bố địa chỉ các cơ sở dạy nghề có uy tín
và những cơ hội việc làm sau khi học nghề. Từ đó, người lao động sẽ căn cứ
vào điều kiện của bản thân, đặc điểm của địa phương và ngành nghề truyền
thống để họ chủ động lựa chọn nghề học.
d. Chương trình đào tạo
UBND thị xã Phổ Yên đã phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội trình Tổng cục Dạy nghề Dự án “Hỗ trợ tạo nghề mới và giải quyết việc
làm cho người thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2015 – 2020”. Đây là dự án dạy nghề cho lao động nông
thôn thuộc diện thu hồi đất thí điểm của Tổng cục Dạy nghề dành cho Phổ Yên.
Với mục tiêu chính là tạo nghề mới cho người dân thông qua việc dạy nghề ở
các cấp trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và truyền nghề để người lao động
có cơ hội vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN. Hình thành các làng
nghề truyền thống để tạo việc làm cho những người bị thu hồi đất. Đây là một
66
chủ trương đúng đắn và được người dân ủng hộ vì nó thực sự giúp họ có cơ hội
chuyển đổi ngành nghề, tạo việc làm mới và nâng cao thu nhập. Và mục tiêu
cụ thể sẽ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho 8.340 học sinh và lao động nông
nghiệp trong đó tập trung vào 5 xã bị thu hồi nhiều diện tích đất nhất là Hồng
Tiến, Tân Hương, Trung Thành, Thuận Thành và Đồng Tiến.
Bằng nhiều hoạt động thực hiện công tác giải quyết việc làm trên các
lĩnh vực cụ thể như: Từ vốn quốc gia giải quyết việc làm, hàng năm thẩm định
giải ngân 350 dự án cho các hộ sản xuất kinh doanh vay và thu hút lao động
(trung bình 850 lao động /năm). Từ chương trình khuyến công, 3 năm qua đã
hỗ trợ đào tạo nghề sơ cấp và giải quyết việc làm cho gần 700 lao động. Riêng
trong năm 2018, thị xã mở nhiều lớp tập huấn, đào tạo tập trung vào các ngành
nghề may công nghiệp, sản xuất mộc mỹ nghệ, mây tre đan xuất khẩu, sản xuất
bao bì, chế biến chè. Từ chương trình khuyến nông, khuyến lâm đã có hàng
trăn lượt nông dân được tập huấn nâng cao năng lực, trình độ kỹ thuật. Kết quả
6 tháng đầu năm 2018 đã tổ chức được 74 lớp cho trên 4.000 lượt người tham
gia về kỹ thuật thâm canh cây trồng vật nuôi, thuỷ sản, trồng rừng… tập trung
tại các xã Trung Thành, Hồng Tiến Minh Đức, Phúc Thuận, Tiên Phong, Đắc
Sơn… Qua đó, đã giúp bà con có thêm kiến thức để mạnh dạn chuyển đổi ngành
nghề tự tạo việc làm mới và góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm
nghèo ở địa phương.
Bên cạnh đó, các tổ chức chính trị xã hội như Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Hội Cựu chiến binh thời gian qua đã liên kết, tổ chức đào tạo giải quyết
việc làm cho nhiều hội viên với các ngành nghề ngắn hạn như chăn nuôi thú y,
trồng chè, nuôi thuỷ sản, mây tre đan…
Đặc biệt UBND thị xã đã phối hợp với một số công ty có chức năng đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài đến làm việc tại địa phương và mở
các lớp tư vấn trực tiếp với người dân tại các xã, thị trấn có trình độ dân trí cũng
như kinh tế ổn định như Phúc Thuận, Minh Đức, Thành Công, Bắc Sơn, Tiên
67
Phong… Kết quả trong 10 năm trở lại đây đã có gần 2.000 người đi xuất khẩu
lao động.
Nhằm thực hiện có hiệu quả Quyết định 1956, địa phương đã chỉ đạo
cũng như huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc đồng thời tăng cường phối
hợp với Tổng cục Dạy nghề, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và hệ thống
các trường đào tạo nghề trong và ngoài địa bàn thực hiện việc tuyên truyền, phổ
biến những chính sách ưu đãi đối với số lao động nông thôn khi tham gia học
nghề ngắn hạn…
Thông qua các hình thức đào tạo này, bước đầu đã tạo điều kiện cho con
em tại mỗi xã, phường có cơ hội tham gia học nghề, nâng cao trình độ tay nghề
đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh, giảm bớt
những khó khăn, bức xúc cho lao động địa phương khi bị thu hồi đất canh tác.
e. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Trong những năm qua công tác ĐTN cho lao động tại thị xã do Bộ Nông
nghiệp và PTNT chủ trì và chủ yếu là dạy nghề ngắn hạn (dạy nghề thường
xuyên). Bên cạnh đó còn lồng ghép với việc tập huấn chuyển giao khoa học kỹ
thuật (KHKT) và tọa đàm trao đổi kiến thức, được tổ chức linh hoạt như dạy
nghề tại các cơ sở dạy nghề, dạy nghề theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp,
dạy nghề lưu động tại địa phương, dạy nghề tại doanh nghiệp...
* Đào tạo nghề ngắn hạn (Dạy nghề thường xuyên)
Các lớp ngày có thời gian: Dưới 3 tháng (6-14 tuần). Đối tượng đào tạo
là LĐNT trong độ tuổi lao động, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có nhu
cầu học nghề, có trình độ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Số
lượng từ 30-35 người/lớp. Địa điểm mở lớp linh hoạt thuận tiện cho người học
(tại thôn, bản...). Thời điểm mở lớp linh hoạt về thời gian mở lớp, phù hợp với
mùa vụ. Việc tổ chức quản lý được phối hợp thực hiện giữa cơ sở đào tạo và
chính quyền đoàn thể địa phương. Nội dung đào tạo gồm cả lý thuyết và thực
hành, trong đó nội dung thực hành là chủ yếu. Danh mục nghề đào tạo: Kỹ thuật
68
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, chăn nuôi, thú y, bảo vệ thực vật (BVTV), chế
biến, bảo quản nông, lâm thuỷ sản, cơ điện nông thôn, nghiệp vụ quản lý nông
nghiệp.
Giáo viên: Gồm cả giáo viên trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề, các
kỹ sư tại Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư của tỉnh, Trạm Khuyến nông,
Trạm BVTV, Trạm Thú y, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, thị xã,
thành phố, công nhân kỹ thuật bậc cao tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, các
chủ trang trại (nông dân) sản xuất giỏi, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
Giai đoạn 2017 – 2019 thị xã đã tổ chức 205 lớp đào tạo nghề ngắn hạn.
Đây là hình thức phù hợp với đa số đối tượng là LĐNT. Tuy nhiên, đối với bộ
phận LĐNT này cần được phân rõ đối tượng để hình thức dạy nghề phù hợp
với nguyện vọng học nghề và độ tuổi lao động. Triển khai nhân rộng hình thức
này nhằm khai thác tối đa năng lực và chức năng hoạt động của cơ sở dạy nghề
phục vụ nhu cầu đa số đối tượng trên địa bàn thị xã. Với việc phân rõ đối tượng
và độ tuổi lao động sẽ là một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề
cho lao động, đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lao động.
Bảng 3.5: Kết quả một số hình thức đào tạo nghề chủ yếu từ năm 2017 – 2019
ĐVT: Lớp
2019 Tổng STT Hình thức đào tạo nghề 2.017 2018
Đào tạo nghề ngắn hạn 65 68 72 1 (Dạy nghề thường xuyên) 205
Tập huấn chuyển giao khoa học 8 8 9 kỹ thuật 2 25
Tọa đàm trao đổi kiến thức 10 11 12 3 33
Đào tạo nghề dài hạn tập trung 1 1 1 4 3
(Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH thị xã Phổ Yên)
69
* Tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật
-Nội dung: Tập huấn quy trình kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, tập huấn quy trình kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng
và vật nuôi, kinh nghiệm hay trong quá trình sản xuất...
-Đối tượng: LĐNT đang trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, thiếu
kiến thức khoa học kỹ thuật (KHKT), thiếu kiến thức quản lý. Số lượng: từ 70-
120 người.
- Cơ sở đào tạo: Cán bộ các Viện nghiên cứu, cán bộ Trung tâm Khuyến
- Thời gian: Linh hoạt theo mùa vụ, từ 1-2 ngày
nông - Khuyến ngư tỉnh, Trung tâm dạy nghề thị xã, Trạm BVTV, Trạm
Khuyến nông, Trạm Thú y thị xã.
Giai đoạn 2017 – 2019 thị xã đã tổ chức 25 lớp Tập huấn chuyển giao
khoa học kỹ thuật.
- Nội dung: Trao đổi về kiến thức KHKT trồng trọt, chăn nuôi, hay kiến
*Tọa đàm trao đổi kiến thức
- Đối tượng: Là nông dân
- Số lượng người tham gia từ 70 người/lớp
thức về phát triển kinh tế...
-Thời gian: Lúc nông nhàn, từ 1-5 ngày.
- Nhận thức các văn bản pháp quy về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn khi bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện
- Thực hiện các quy trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn khi bị thu
hồi đất nông nghiệp trên địa bàn cấp thị xã
Tổng kết, đánh giá ĐTN: là đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động
ĐTN. Đồng thời chỉ rõ những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế trong
công tác ĐTN cho lao động nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa
bàn cấp huyện.
70
Giai đoạn 2017 – 2019 thị xã đã tổ chức 33 lớp Tọa đàm trao đổi kiến
thức. Hình thức này phù hợp với đại bộ phận LĐNT sản xuất nông nghiệp và
gắn bó với nông thôn. Vì vậy cần triển khai nhân rộng hình thức này trên địa
bàn thị xã. Cần thay đổi những nội dung phù hợp với điều kiện và lợi thế trong
sản xuất nông nghiệp của thị xã nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nông
nghiệp: nội dung là phổ biến kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất cây,
con giống, các kiến thức về kinh tế, sử dụng phân bón, kỹ thuật canh tác, phòng
trừ sâu bệnh, bảo quản và chế biến sản phẩm nông sản sau thu hoạch.
* Hình thức dạy nghề dài hạn tập trung là hình thức đào tạo chủ yếu đội
ngũ công nhân kỹ thuật, công nhân lành nghề. Yêu cầu của đối tượng tuyển
sinh là học sinh tốt nghiệp THCS trở lên. Kinh phí đào tạo một phần được ngân
sách Nhà nước cấp và người học đóng một phần học phí. Hàng năm các cơ sở
dạy nghề trên địa bàn thị xã đào tạo dài hạn được từ 500 đến 700 lao động /năm,
tuy nhiên số lượng lao động nông thôn được đào tạo còn khiêm tốn, chỉ có 64
lao động nông thôn được đào tạo trong 3 năm 2017-2019. Đây là cũng là dấu
hiệu không tốt, bởi lẽ hiện nay tại thị xã Phổ Yên nói riêng, trong cả nước nói
chung vẫn đang trong tình trạng thiếu thợ lành nghề. Tình trạng học sinh tốt
nghiệp PTTH không theo học nghề do nhiều nguyên nhân, một trong những
nguyên nhân đó là do tâm lý học nghề khó lập nghiệp và đặc biệt trong những
năm gần đây, điểm đầu vào các trường đại học, cao đẳng trong cả nước hạ thấp,
nên việc vào trường đại học, cao đẳng dễ dàng hơn. Chính vì vậy mà học sinh
sau khi tốt nghiệp đã không lựa chọn học nghề mà lựa chọn học đại học hoặc
học cao đẳng rồi tiếp tục thi liên thông lên bậc đại học. Đây là hình thức phù
hợp với đối tượng thanh niên trẻ tốt nghiệp THCS, THPT. Đối tượng này có
năng lực tiếp thu nhanh, có tính cơ động cao trong quá trình học nghề và tìm
kiếm việc làm sau khi học. Sau khi học nghề dài hạn từ 18 – 36 tháng, người
học có trong tay một nghề để tạo lập cuộc sống và có thể độc lập trong hành
nghề để lập nghiệp.
71
Tuy nhiên, quy mô đào tạo hiện nay của hình thức này còn nhỏ so với nhu
cầu học nghề của một bộ phận lao động nông thôn có nhu cầu nhưng do điều
kiện về thời gian, kinh phí nên không theo học được. Hình thức này nếu không
có sự tăng cường đầu tư kinh phí ưu tiên cho lao động nông thôn, lao động vùng
sâu, vùng xa thì một bộ phận lớn lao động nông thôn không tiếp cận được. Bên
cạnh đó các cơ sở dạy nghề dài hạn tập trung cần tạo được mối quan hệ trường
– ngành, trường – doanh nghiệp để phát huy được ưu thế của mỗi cơ sở cho công
tác đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu đào tạo và đào tạo lại công nhân kỹ thuật cho
các ngành, các doanh nghiệp.
3.1.3. Hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2019
3.1.3.1. Số lượng lao động nông thôn được đào tạo trên địa bàn thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2017 – 2019
Được sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng với sự chủ động đầu tư
trang thiết bị, mở rộng các ngành nghề, hình thức đào tạo và đặc biệt là sự
chuyển biến tâm lý về nghề nghiệp của người dân và lao động nên số lượng và
chất lượng đào tạo nghề của thị xã Phổ Yên được tăng lên qua các năm. Kết
quả đào tạo nghề qua các năm được thể hiện trong bảng 3.6
Qua bảng ta thấy số lượng lao động được đào tạo dài hạn trên địa bàn thị
xã còn hạn chế do thời gian đào tạo dài, chi phí học tập cao nên số lượng lao
đông nông thôn tham gia các lớp đào tạo dài hạn giảm dần qua các năm, từ 28
người tham gia năm 2017 giảm còn 15 người tham gia năm 2019. Lao động
qua đào tạo nghề ngắn hạn năm 2017 là 2.212 lao động, năm 2019 là 2.580 lao
động, tăng 196 lao động. Số lao động tham gia các lớp Tập huấn chuyển giao
khoa học kỹ thuật năm 2018 là 821 người, tăng 40 người so với năm 2017; năm
2019 là 871 người, tăng 50 người so với năm 2018.
72
Đối với các lớp Tọa đàm trao đổi kiến thức: tỷ lệ lao động tham gia năm 2018
tăng 8,78% so với năm 2017, năm 2019 tăng 1,13% so với năm 2018.
Kết quả đào tạo nghề cho thấy lao động qua đào tạo nghề dài hạn giảm
dần qua các năm và thị xã cần sớm khắc phục tình trạng này. Số lượng lao động
qua đào tạo nghề ngắn hạn chưa cao. Số lượng lớn lao động còn lại chỉ dừng lại ở tập
huấn, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng ở các lớp học tại cộng đồng.
Mặc dù qua mỗi năm, lao động qua đào tạo nghề trên địa bàn thị xã có
tăng lên về số lượng, tuy nhiên chất lượng thì chưa đáp ứng được cho thị trường
lao động. Đào tạo nghề ngắn hạn mặc dù được triển khai ở nhiều cơ sở đào tạo
với số lượng đông nhưng nếu nhìn mặt bằng chung thì con số này khá khiêm
tốn. Nhiệm vụ chính của trung tâm dạy nghề là đào tạo nghề ngắn hạn cho lao
động nhưng do điều kiện của trung tâm còn hạn chế nên số lượng lao động
được đào tạo ở trung tâm còn khá thấp.
73
Bảng 3.6: Số lượng lao động được đào tạo trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019
2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
STT Hình thức đào tạo nghề Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)
1 Đào tạo nghề ngắn hạn 2.212 26,45 2.404 26,88 2.580 27,65 192 108,68 196 107,32
Tập huấn chuyển giao khoa 2 781 37,35 821 36,72 871 37,33 40 105,12 50 106,09 học kỹ thuật
3 Tọa đàm trao đổi kiến thức 729 34,86 793 35,47 802 34,38 64 108,78 9 101,13
4 Đào tạo nghề dài hạn tập trung 28 1,34 21 0,94 15 0,64 -7 75,00 -6 71,43
3750 100,00 4039 67,36 4268 67,20 289,00 249
(Nguồn: Phòng LĐ- TB&XH thị xã Phổ Yên)
74
3.1.3.2. Ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn thị xã Phổ Yên
Lựa chọn ngành nghề đào tạo thật sự rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội hiện nay. Nếu lựa chọn ngành nghề đào tạo một cách ồ ạt không
những làm tốn kém tiền của của Nhà nước, của người học nghề mà còn làm
cho cơ hội tìm kiếm việc làm của họ hạn chế. Không những thế, ngành nghề
đào tạo không phù hợp với nhu cầu thị trường sẽ dẫn đến tình trạng người lao
động được đào tạo ra nhưng lại không tìm được việc làm. Qua tìm hiểu trên địa
bàn thị xã Phổ Yên thì số lượng ngành nghề đào tạo trên địa bàn được thể hiện
trong bảng 3.7:
Bảng 3.7: Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2017 - 2019
Số lớp/năm Cơ sở đào tạo Ngành nghề đào tạo 2017 2018 2019
I. Đào tạo nghề ngắn hạn 52 55 59
1. Điện công nghiệp 5 5 5
2. Điện dân dụng 4 5 5
3. Hàn điện 4 4 5
4. May công nghiệp 5 5 5
5. Kỹ thuật xây dựng 4 5 5
1. Trường Trung 6. Kỹ thuật gia công bàn ghế 4 5 5
cấp Dân tộc nội trú 7.Gia công và chế biến sản 5 5 5 Thái Nguyên phẩm mộc
8.Sửa chữa quạt động cơ 3 3 4 điện và ổn áp;
9.Chế biến và bảo quản chè 5 5 5
10.Sửa chữa điện lạnh, điện 4 4 5 dân dụng
11.Tin học văn phòng 4 4 5
75
Số lớp/năm Cơ sở đào tạo Ngành nghề đào tạo 2017 2018 2019
12.Kỹ thuật chăn nuôi và 5 5 5 phòng trừ bệnh cho gà, lợn
II. Đào tạo dài hạn 1 1 1
1. Chăn nuôi công nghiệp 2 2 3
2. Dạy nghề trồng hoa 3 3 3
3. Dạy nghề trồng rau an 3 3 3 toàn 2. Trạm khuyến
nông thị xã 4. Sử dụng thuốc thú y trong 2 2 2 chăn nuôi
5. Dạy nghề trồng chè 2 2 2
6. Dạy nghề nuôi ong 1 1 1
1. Tập huấn chuyển giao 8 8 9 3. Các lớp học tại khoa học kỹ thuật cộng đồng 2. Tọa đàm trao đổi kiến thức 10 11 12
(Nguồn: Phòng LĐ- TB&XH thị xã Phổ Yên)
Các lớp đào tạo nghề trên địa bàn thị xã chủ yếu được đào tạo bởi Trường
Trung cấp Dân tộc nội trú Thái Nguyên với rất nhiều các ngành nghề khác
nhau: Điện công nghiệp; Điện dân dụng; Hàn điện; May công nghiệp; Kỹ thuật
xây dựng; Kỹ thuật gia công bàn ghế; Gia công và chế biến sản phẩm mộc; Sửa
chữa quạt động cơ điện và ổn áp; Chế biến và bảo quản chè; Sửa chữa điện
lạnh, điện dân dụng; Tin học văn phòng; Kỹ thuật chăn nuôi và phòng trừ bệnh
cho gà, lợn; Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi; Chăn nuôi công nghiệp;
Trồng rau an toàn; Trồng hoa. Với các ngành nghề rất đa dạng như vậy hàng
năm trường Trung cấp nghề Nam Thái Nguyên năm 2017 đào tạo 53 lớp dạy
nghề cho người lao động, năm 2019 đào tạo 60 lớp dạy nghề và cung cấp hàng
nghìn lao động đã qua đào tạo nghề cho thị xã Phổ Yên.
76
Trạm Khuyến nông thị xã chỉ đào tạo một số lớp thuộc nhóm nghề nông
nghiệp như: Chăn nuôi công nghiệp; Dạy nghề trồng hoa; Dạy nghề trồng rau
an toàn; Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi; Dạy nghề trồng chè; Dạy nghề
nuôi ong. Với các ngành nghề đào tạo nông nghiệp những năm gần đây Trạm
khuyến nông hàng năm đào tạo trên dưới 10 lớp dạy nghề nông nghiệp cho lao
động trên địa bàn thị xã.
Do điều kiện khách quan của Trạm Khuyến nông thị xã nên hiện nay các
ngành khác vẫn đang trong quá trình xây dựng mô đun học, mở rộng các hình
thức đào tạo nghề và trung tâm cũng đang tiến hành mua sắm thêm các trang
thiết bị phục vụ cho học tập, phấn đấu trong thời gian sớm nhất sẽ mở được các
lớp đào tạo nghề còn lại phục vụ nhu cầu học nghề của LĐNT thị xã.
Đối với lớp chuyển giao KHKT cho người nông dân là nơi học viên có
thể trao đổi kinh nghiệm, chuyên môn qua đó rút ra bài học cho bản thân và
thông qua đó các học viên có thể tiếp thu các kiến thức tiến bộ kỹ thuật áp dụng
trong sản xuất nông nghiệp. Toàn thị xã Phổ Yên năm 2019 tổ chức được 21
lớp. Với những kết quả trên, thị xã đã góp vào sự nghiệp CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn của cả nước. Cũng nhờ đó, chất lượng của bộ phận LĐNT
cũng được cải thiện theo chiều hướng tích cực.
3.1.3.3. Hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT tại thị xã Phổ Yên 2017 – 2019
Hàng năm, phòng LĐ TB&XH thống kê chất lượng lao động nông thôn
được đào tạo để đánh giá chương trình đào tạo và chất lượng của lao động. Chất
lượng đào tạo nghề cho LĐNT tại thị xã Phổ Yên 2017 – 2019 được thể hiện ở
bảng 3.8 như sau:
77
Bảng 3.8: Chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT Phổ Yên 2017 – 2019
Trong đó xếp loại Số HS STT Nghề đào tạo Trung (người) Giỏi Khá
1 May công nghiệp 2.332 475 bình 664 1.191
2 Cơ khí 522 81 195 245
3 Điện 667 101 235 330
Công nghệ thông tin 4 888 144 378 366
5 Tiểu thủ CN 2.620 666 404 1.552
6 Chế biến 1.931 280 712 939
7 Chăn nuôi 1.479 187 374 919
8 Trồng trọt 1.619 197 426 995
Tổng cộng 12.057 2.131 6.536 3.390
(Nguồn: Phòng LĐ- TB&XH thị xã Phổ Yên)
Hàng năm, tỷ lệ người học nghề các cấp trình độ tốt nghiệp đạt trên 90%.
Đối với các nghề nông nghiệp, các nghề tiểu thủ công nghiệp 100% LĐNT có
việc làm sau khi tốt nghiệp, các nghề đào tạo phục vụ công nghiệp khoảng 85%
số người học nghề tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp,
một số nghề tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm đạt 100% là may công nghiệp,
hàn, điện dân dụng. Các doanh nghiệp đều đánh giá cao năng lực đào tạo nghề
cho LĐNT.
Đánh giá chất lượng đào tạo nghề thông qua công tác việc làm và thu
nhập của người lao động. Công tác việc làm và nâng cao thu nhập cho người
lao động qua học nghề đã được cấp ủy Đảng, chính quyền từ thị xã đến cơ sở
hết sức quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ ngân sách để thực hiện đào tạo nghề. Đào
tạo nghề nhằm GQVL đã trở thành nhu cầu cần thiết do sự phát triển của công
nghiệp, dịch vụ, các cơ sở kinh tế, trong khi diện tích đất canh tác ngày càng bị
thu hẹp cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, góp phần thúc đẩy việc tích cực
tham gia học tập, nâng cao tay nghề trong lực lượng lao động địa phương, gắn
kết với chương trình phổ cập giáo dục trung học.
78
Bảng 3.9: Tình hình việc làm sau đào tạo của LĐNT
giai đoạn 2017 – 2019
Số LĐ có việc, tự Tổng LĐ Tỷ lệ TT Nghề đào tạo (người) tạo việc làm (%)
1 May công nghiệp 2.332 (người) 2.332 100,00
2 Cơ khí 522 439 84,10
3 Điện 667 553 82,91
Công nghệ thông tin 4 888 714 80,41
5 Tiểu thủ CN 2.620 1.873 71,49
6 Chế biến 1.931 1.444 74,78
7 Chăn nuôi 1.479 1.214 82,08
8 Trồng trọt 1.619 1.320 81,53
9.889 82,02 Tổng cộng 12.057
(Nguồn: Phòng LĐ- TB&XH thị xã Phổ Yên)
Người lao động được xác định là có việc làm trong trường hợp đã giao
kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà
người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật (Điều 53 Luật Việc làm)
.Tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo là 82,02%, trong đó: Lao động nông
nghiệp là 100%, lao động phi nông nghiệp là 89%, trong đó lao động sau học
nghề đã có thu nhập ổn định, góp phần vào phát triển kinh tế hộ gia đình, cụ
thể những lao động trước khi học nghề chỉ thu nhập được 2,5 triệu đồng và
công việc không ổn định, cho đến khi học nghề xong thu nhập bình quân đạt
4,5 triệu đồng và ổn định hơn, chủ động hơn trong công việc. Bên cạnh đó, các
cơ sở đào tạo nghề đã đổi mới phương thức đào tạo, giáo trình, bồi dưỡng giáo
viên... để phù hợp với yêu cầu của công tác dạy nghề, chuyển từ việc đào tạo
những gì sẵn có sang đào tạo theo nhu cầu của người học nghề, đào tạo bằng
hình thức cầm tay chỉ việc, hướng dẫn thực hành là chủ yếu, do vậy giúp cho
79
người lao động sau học nghề và áp dụng vào thực tiễn không còn bỡ
ngỡ...Ngoài ra do tình hình phát triển của xã hội hiện nay, các thông tin về việc
làm, thu nhập được cung cấp thường xuyên, đa dạng để người lao động biết và
lựa chọn. Việc kết nối thông tin thị trường lao động bước đầu cơ bản đạt kết
quả. Kết quả công tác đào tạo nghề, GQVL đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao
động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đáp ứng tiêu chí xây dựng đô thị loại III.
Trên cơ sở số liệu nêu trên cho ta thấy: Lao động nông thôn học nghề
nông nghiệp có việc làm chiếm trên 80% còn lao động nông thôn học nghề phi
nông nghiệp có việc làm sau học nghề chiếm trên 70%. Như vậy đây là phù
hợp với quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
ngày 27/11/2009.
3.1.3.4. Hiệu quả đào tạo nghề của thị xã qua đánh giá của người lao động
a. Đánh giá về hình thức và nội dung chương trình đào tạo nghề hiện tại của địa
phương
Kết quả khảo sát 90 lao động về hình thức và nội dung chương trình đào
tạo nghề cho người lao động nông thôn trên địa bàn thị xã được thể hiện trong
bảng 3.10:
Bảng 3.10: Đánh giá của người lao động về hình thức và nội dung chương
trình đào tạo
STT Mức độ đánh giá Số ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động 42 46,67
Phù hợp với nhu cầu học nghề và xu thế phát triển 2 48 53,33
3 Chưa phù hợp cần bổ xung thêm 0 0
Tổng số 90 100
(Nguồn: Kết quả điều tra LĐNT thị xã Phổ Yên, 2019)
Kết quả điều tra cho thấy rằng ó 53,33% số ý kiến cho rằng nội dung
và hình thức chương trình đào tạo trên địa bàn thị xã đã phù hợp với nhu
80
cầu học nghề của người lao động. Còn lại 46,67% ý kiến cho rằng với các
hình thức và nội dung đào tạo nghề trên địa bàn thị xã như hiện nay thì sau
khi được đào tạo nghề người lao động có thể đáp ứng được nhu cầu của các
doanh nghiệp tuyển dụng lao động trên địa bàn.
b. Đánh giá vo rằng với các hình thức và nội dung đào tạo nghề trên
Đào tạo nghề có tác dụng rất lớn cho người lao động sau khi được đào
tạo. Do đó chúng tôi đã tiến hành khảo sát, thu thập ý kiến của người lao động
trên địa bàn thị xã Phổ Yên để đánh giá về tác dụng của công tác đào tạo nghề
đối với người lao động. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.11:
Bảng 3.11: Đánh giá của người lao động về việc tham gia học nghề
STT Chỉ tiêu đánh giá Số ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Kiến thức và tay nghề được nâng lên 68 75
Khả năng giải quyết công việc tốt hơn 2 42 46,7
Thu nhập tăng lên 3 38 41,7
Khả năng kiếm được việc làm cao hơn 4 27 30
Ứng dụng được vào trong lao động, sản xuất 5 54 60
(Nguồn: Kết quả điều tra LĐNT thị xã Phổ Yên, 2019)
Kết quả điều tra được cho thấy 75% người lao động được hỏi cho rằng
sau khi tham gia vào các lớp học nghề thì kiến thức và tay nghề của người lao
động sẽ được nâng lên so với trước khi tham gia học, và từ đó kỹ năng giải
quyết công việc sẽ tốt hơn. Có 41,7% ý kiến đồng ý với việc sau khi học nghề
thu nhập của họ tăng lên do tay nghề tăng và mức độ hoàn thành công việc của
người lao động sẽ tốt hơn. Khả năng ứng dụng các kiến thức khi được học vào
trong sản xuất của người lao động sau khi được đào tạo được đánh giá ở mức
độ 60% ý kiến.
Điều đó cho thấy đào tạo nghề và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho
người lao động là một việc làm hết sức quan trọng và đối với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên nói riêng và của cả nước nói chung.
81
3.1.3.5. Chất lượng lao động được đào tạo qua đánh giá của các doanh nghiệp
sử dụng lao động trên địa bàn thị xã
Để đánh giá tay nghề và khả năng làm việc cũng như ý thức kỷ luật của
người lao động sau khi tham gia các lớp đào tạo nghề, chúng tôi đã tiến hành điều
tra về chất lượng của người LĐNT tại 12 cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn
thị xã Phổ Yên có sử dụng một số lao động đã qua đào tạo nghề. Kết quả điều tra
được tổng hợp ở bảng 3.12:
Bảng 3.12: Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao
động nông thôn trên địa bàn thị xã Phổ Yên
Số Tỷ lệ Chỉ tiêu lượng (%) (cơ sở)
Tổng số cơ sở điều tra 12 100
Đánh giá của cơ sở về chất lượng lao động đạt mức
độ: - -
1. Tốt: 9 75,00
2. Trung bình, là do: 3 25,00
LĐ có tay nghề chưa cao 1 33,33
LĐ chưa linh hoạt áp dụng kiến thức đã học vào công
việc 1 33,33
LĐ có ý thức kỷ luật, ý thức làm việc chưa cao 1 33,33
Nguyên nhân khác - -
3. Kém, là do: 0 0
LĐ không có tay nghề và chuyên môn vững 0 0
LĐ không biết áp dụng kiến thức vào thực tế 0 0
LĐ không chấp hành kỷ luật của cơ sở 0 0
Nguyên nhân khác 0 0
(Nguồn: Kết quả điều tra các cơ sở SXKD ở thị xã Phổ Yên, 2019)
82
Các cơ sở SXKD được điều tra chủ yếu là những cơ sở sản xuất có quy
mô vừa và nhỏ, chủ yếu sử dụng lao động làm việc trong các ngành may, thêu
ren, chế biến gỗ… Kết quả điều tra cho thấy, trong tổng số đơn vị SXKD được
hỏi thì có 09 cơ sở cho rằng chất lượng lao động đã qua đào tạo đang làm việc
ở mức độ tốt, chiếm 75,0%. Theo các cơ sở này cho biết, số lao động mà họ
nhận vào làm chủ yếu là lao động thanh niên; do đó chuyên môn và tay nghề
làm việc của bộ phận này thường đạt trình độ cao hơn; đồng thời nhận thức của
bộ phận lao động thanh niên nhạy bén với sự đòi hỏi của thị trường lao động
ngày nay nên ý thức kỷ luật của họ cũng cao hơn và chấp hành tốt các quy định
của cơ sở nơi họ làm việc.
Trong tổng số cơ sở được điều tra có 25,0% các cơ sở cho rằng chất
lượng của lực lượng lao động mới ở mức trung bình, tức là mới đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản của cơ sở. Trong đó có 33,3% ý kiến cho rằng số lao
động làm việc tại cơ sở của họ có tay nghề chưa cao, và có 33,3% số ý kiến cho
rằng lao động sau khi được đào tạo chưa linh hoạt áp dụng các kiến thức đã học
vào công việc. Họ cho rằng không phải số lao động này có tay nghề kém mà là
họ chưa thực sự cố gắng phát huy hết khả năng cũng như chuyên môn của mình.
Nguyên nhân khác dẫn tới việc chất lượng của bộ phận lao động này bị đánh
giá trung bình là do việc thực hành ở các cơ sở đào tạo khác so với thực tế công
việc đòi hỏi nên họ vẫn chưa quen và việc sử dụng các máy móc, thiết bị tại
cơ sở làm việc còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Ngoài ra, một số cơ sở khác
cho rằng chất lượng lao động chưa cao một phần là do ý thức của người lao
động, họ chưa thực sự coi trọng nghề nghiệp của mình và chưa thực sự muốn
gắn bó với công việc mà họ đang làm dẫn đến tình trang một bộ phận nhỏ lao
động không tuân thủ đầy đủ các nội quy của công ty.
Theo các nhà quản lý thì nguyên nhân đó là số lao động này vẫn mang
nặng tính chất lao động nông nghiệp, khả năng tiếp thu của họ chậm và nhận
thức về nghề nghiệp của họ còn rất hạn chế, do đó ý thức kỷ luật về nghề nghiệp
83
còn yếu. Họ có mong muốn tìm được một công việc để tăng thêm thu nhập lúc
nông nhàn nhưng họ lại không hiểu rõ giá trị nghề nghiệp mà mình đang làm,
nên họ vẫn có tư tưởng coi thường nghề mà mình đã lựa chọn, dẫn đến tình
trạng họ là việc không hăng say, ý thức chấp hành các nội quy, quy định của
công ty kém; điều này gây ảnh hưởng tới uy tín về công tác nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho LĐNT thị xã Phổ Yên. Ngoài ra, một nguyên nhân nữa cũng
khiến cho chất lượng LĐNT bị đánh giá thấp đi đó là nội dung đào tạo nghề
chưa phù hợp với công việc họ đang làm, điều này gây tâm lý chán nản đến
một bộ phận lao động đang làm việc tại các cơ sở SXKD này.
Như vậy, mặc dù trong những năm qua, chất lượng đào tạo nghề cho
LĐNT không ngừng được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm
và khắc phục. Điều đáng chú ý nhất hiện nay chính là ý thức của bộ phận
LĐNT. Các cơ sở và trung tâm dạy nghề trên địa bàn thị xã ngoài việc không
ngừng trau dồi kiến thức và tay nghề cho họ thì cần phải nâng cao ý thức và
văn hóa nghề nghiệp cho người lao động để họ có thể hiểu được giá trị nghề
nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho chất
lượng lao động được cải thiện một cách đáng kể, từ đó hiệu quả đào tạo nghề
cũng được đánh giá cao hơn và tạo niềm tin vững vàng hơn cho LĐNT.
3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng
nông thôn mới của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2019
Đào tạo nghề cho LĐNT là một yêu cầu cấp bách, đảm bảo nâng cao
chất lượng lao động, từ đó nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa dịch vụ ở nông thôn, đem lại thu nhập cao cho người lao động và sự
phát triển của nông thôn. Thực tế cho thấy, chất lượng tay nghề của LĐNT thấp
sẽ làm cho thu nhập của người lao động không thể tăng nhanh; làm cho chênh
lệch giàu nghèo giữa khu vực nông thôn và thành thị ngày càng giãn xa thêm;
và trong nông thôn, chênh lệch về thu nhập giữa lao động có tay nghề và lao
động không có tay nghề có khoảng cách đáng kể. Do vậy, điều đáng quan tâm
hiện nay chính là hiệu quả đào tạo của công tác đào tạo nghề. Trên địa bàn thị
84
xã Phổ Yên hiện nay có thể đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào
tạo nghề cho lao động của thị xã như sau:
3.2.1. Các chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương
Đảng và Nhà nước ta ngay từ khi mới thành lập đã nhận thức rõ được vai
trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ
cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trên con đường xây dựng
đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã ban hành rất nhiều các chính
sách liên quan đến vấn đề dạy nghề và giải quyết việc làm cho người lao động
đặc biệt là lực lượng lao động nông thôn. Trong đó phải kể đến hai chính sách
được ban hành gần đây nhất và ảnh hưởng quan trọng nhất đến vấn đề đào tạo
nghề trong thời gian gần đây: i) Nghị quyết số 24/2008/NĐ - CP ban hành
chương trình hành động của Chính phủ. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong chương trình hành động này là đó là Chương trình mục tiêu quốc gia về
đào tạo nguồn nhân lực nông thôn. ii) Quyết định số 1956/QĐ - TTg về phê
duyệt Đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Từ sự chỉ đạo của các Thường trực Thị ủy, thị xã Phổ Yên đã xây dựng
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 –
2020 và định hướng đến năm 2025. Trong đề án đã quy định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể trong công tác đào tạo nghề của thị xã trong từng năm và
trong từng giai đoạn, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban, ban
ngành đoàn thể, dự trù kinh phí thực hiện.
3.2.2. Trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
Trong lĩnh vực đào tạo thì đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đóng vai trò
hết sức quan trọng. Đối với công tác dạy nghề cán bộ quản lý, giáo viên ngoài
các yêu cầu đủ về trình độ sư phạm và chuyên môn cao còn cần phải có kinh
nghiệm trong việc hướng dẫn thực hành để đảm bảo chất lượng sau đào tạo.
Việc đảm bảo được chất lượng sau đào tạo là điều kiện cho người lao động dễ
tìm được việc làm, từ đó mới thu hút được người lao động vào học nghề.
85
Đối với các lớp học tại cộng đồng tại địa phương chủ yếu là các cán bộ
của trung tâm khuyến nông có trình độ và chuyên môn tham gia giảng dạy, tập
huấn chuyển giao KHKT ngay tại địa bàn sản xuất cho bà con nông dân. Còn
tại các làng nghề và làng có nghề khi mở các lớp đào tạo nghề thì thuê trực tiếp
các nghệ nhân, thợ giỏi hoặc người của DN đến giảng dạy. Đây là một lợi thế
phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, thu hút người lao động đến các lớp học để
truyền nghề, trao đổi kinh nghiệm và được chuyển giao các tiến bộ KHKT vào
trong sản xuất với công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ giáo
viên, đặc biệt là ở Trung tâm GDNN-GDTX thị xã còn chưa đủ về số lượng và
cần phải tuyển thêm để bổ xung lực lượng đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề trong
thời gian tới; mặc dù trình độ giáo viên trên địa bàn thị xã được nâng cao nhưng
với nhịp độ phát triển như hiện nay, nếu không nắm bắt kịp tốc độ phát triển và
nhu cầu khắt khe của thị trường lao động thì chất lượng của đội ngũ giáo viên
sẽ không được đảm bảo, điều này sẽ hạn chế đến chất lượng đào tạo nghề cho
người LĐNT.
3.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề
Một trong những điều kiện quan trọng trong việc phát triển đào tạo nghề
và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT là cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị tốt sẽ cho phép mở rộng ngành nghề, hình thức đào tạo, nâng cao
chất lượng và thu hút người học.
Với số lượng phòng học lý thuyết và phòng thực hành như trên không
đáp ứng được số lượng lao động có mong muốn học nghề. Mặc dù đã được đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhưng với quy mô, diện tích còn hạn chế như
trên thì việc đảm bảo chất lượng của những lao động được đào tạo sẽ gặp nhiều
khó khăn. Số phòng học ít thì khó có thể mở rộng các ngành nghề đào tạo và
không thu hút được đội ngũ lao động theo học. Đào tạo nghề cho lao động nông
nghiệp và nông thôn cũng như đào tạo cho khu vực công nghiệp và đô thị đòi
hỏi phải có đủ các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
86
cho giảng dạy và thực hành. Tuy nhiên, LĐNT là đối tượng học có nhiều trình
độ, độ tuổi khác nhau, khả năng tài chính hạn hẹp nhưng phần lớn có chung
mục đích là học nghề để có cơ hội tìm kiếm việc làm có mức thu nhập cao và
ổn định. Điều đó đòi hỏi LĐNT sau khi đào tạo phải có tay nghề. Do đó, việc
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị đảm bảo về số lượng
và chất lượng là một giải pháp nhằm phát triển đào tạo nghề và cũng góp phần
vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho đội ngũ LĐNT.
3.2.4. Chương trình đào tạo nghề
Để có được nguồn nhân lực có chất lượng cao thì yếu tố đầu tiên cần
phải quan tâm đó là chương trình đào tạo nghề cho người lao động. Một chương
trình đào tạo chuẩn, nội dung đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường
lao động và nhu cầu học nghề của đối tượng học nghề… sẽ góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT. Trong những năm qua, chương
trình đào tạo nghề LĐNT của thị xã Phổ Yên đã không ngừng được cải tiến,
mở rộng nhằm đáp ứng được nhu cầu về thị trường lao động, nhu cầu của người
đi học. Với nhu cầu về lao động của thị trường lao động vốn phong phú và đa
dạng phù hợp với nhu cầu học nghề của lao động của các DN và LĐNT. Để
nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT của thị xã đòi hỏi UBND thị xã Phổ
Yên cần có những chiến lược phù hợp, cần linh hoạt hơn trong việc thay đổi,
bổ xung thêm các chương trình đào tạo nhắm đáp ứng được nhu cầu học nghề
của lao động ngày càng phong phú, đa dạng.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên
3.3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng đào tạo nghề gắn với xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên
3.3.1.1. Quan điểm
Quá trình phát triển của thị xã Phổ Yên trong thời kỳ mới đặt ra yêu cầu
phải tiếp tục hoàn thiện hiệu quả đào tạo nghề góp phần tạo ra sự ổn định về
87
kinh tế - xã hội trên địa bàn, tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, mở rộng đầu tư để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của thị xã đến năm 2020. Việc nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với
xây dựng nông thôn mới của thị xã Phổ Yên trong thời gian tới cần dựa trên
- Thứ nhất, nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn
các quan điểm sau:
mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên phải dựa trên cơ sở quán triệt đường lối, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Nguyên, Thị uỷ,
UBND thị xã Phổ Yên nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, phù hợp với trình độ phát triển của thị xã trong điều kiện kinh tế mở cửa,
hội nhập trước những thách thức và cơ hội. Quan điểm này cần quán triệt theo
hướng khai thác, quản lý các cơ sở dạy nghề một cách chặt chẽ nhưng đồng
thời phải tạo điều kiện để khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn thị xã mở rộng sản xuất kinh doanh. Cần động
viên hợp lý đối với người lao động lựa chọn lĩnh vực học nghề, ngành nghề học
cho hợp lý với nhu cầu tuyển dụng lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn
để thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo hoạt động của
bộ máy nhà nước, đồng thời tạo động lực để các thành phần kinh tế đầu tư phát
- Thứ hai, đa dạng công tác đào tạo nghề tạo ra sự đóng góp của người
triển sản xuất kinh doanh.
lao động, của các doanh nghiệp trên địa bàn, tạo chuyển dịch cơ cấu lao động
làm ổn định nền kinh tế. Khắc phục tình trạng hiện nay chỉ tập trung đào tạo
nghề mạnh về số lượng là chủ yếu mà chưa quan tâm đến chất lượng đào tạo
nghề, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo liên quan khác. Đồng thời phải mở rộng
các mô hình đào tạo theo nhu cầu của người lao động và của doanh nghiệp trên
- Thứ ba, nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn
địa bàn trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách phù hợp.
mới phải đi liền với hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của
88
bộ máy quản lý đào tạo nghề, nâng cao trình độ, năng lực, chất lượng của đội
- Thứ tư, bảo đảm cân nguồn ngân sách đầu tư cho công tác đào tạo nghề
ngũ cán bộ làm công tác quản lý đào tạo nghề.
và đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trọng yếu của tỉnh. Thực hiện các
chính sách khuyến khích đào tạo nghề có trọng điểm, đầu tư các lĩnh vực nghề
truyền thống có thu nhập cao, khôi phục làng nghề, khoanh vùng sản xuất để tạo
ra sản phẩm mang thương hiệu hàng hóa được thị trường ưa chuộng.
3.3.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông
thôn mới tại thị xã Phổ Yên
Để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn thị xã Phổ Yên, chính quyền và các ban ngành liên quan đã xác định
- Tiếp thu, tổ chức thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách và quy trình quản
phương hướng phát triển hệ thống quản lý đào tạo nghề theo hướng sau:
lý đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa, bảo đảm nhu cầu tuyển dụng lao động
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình đào tạo nghề phục vụ
của thị trường lao động trong giai đoạn hiện nay;
cho công tác quản lý, điều hành của các cấp, góp phần giải quyết lao động,
chuyển dịch cơ cấu lao động, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và phục vụ quá
- Chú trọng ứng dụng công nghệ tin học và triển khai các chương trình
trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương...
ứng dụng trong hoạt động đào tạo nghề để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao
- Phối hợp tốt giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan vận hành ổn định, có
của thị trường lao động trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Thực hiện nghiêm túc trong công tác quản lý đào tạo nghề, tránh đào tạo
hiệu quả hệ thống thông tin quản lý đào tạo nghề.
chạy theo số lượng mà không có chất lượng, người học nghề xong không sống
- Các đơn vị trong hệ thống quản lý đào tạo nghề quyết tâm phấn đấu hoàn
bằng chính nghề đã học gây lãng phí tiền bạc của nhà nước
89
thành xuất sắc nhiệm do Nhà nước giao phó và các hoạt động khác do ngành,
địa phương giao; tiếp tục xây dựng đơn vị mình trong sạch vững mạnh, phấn
đấu hoàn thành Chiến lược phát triển trước năm 2020, góp phần hoàn thành
nhiệm vụ chính trị và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.3.1.3. Mục tiêu đào tạo nghề
- Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn thị xã Phổ Yên
a. Mục tiêu chung
giai đoạn 2020 - 2022, nhằm tổ chức tốt hoạt động đào tạo nghề, tăng cường
kiểm tra, giám sát về nội dung, chương trình, hình thức đào tạo, ngành nghề
đào tạo, kiểm định chất lượng đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo nghề gắn với yêu cầu thị trường sức lao động, đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo bền vững, cải thiện đời
sống về vật chất và tinh thần cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động
và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông thôn, từng bước hội
nhập khu vực và quốc tế.
- Phấn đấu đến năm 2021 hiệu quả đào tạo nghề được nâng cao.
- Quản lý 100% các cơ sở triển khai dạy nghề trên địa bàn phải có kế hoạch
b. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm xây dựng phương án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phụ trách công
đào tạo nghề.
- Giám sát việc xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo nghề
tác đào tạo nghề và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề có chất lượng.
- Thường xuyên nâng cao nguồn nhân lực phục vụ cho sự chuyển dịch cơ
sát với tình hình thực tế hiện nay.
- Nâng cao công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
cấu lao động, cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã.
- 100% lao động nông thôn được tuyên truyền về nghề nghiệp và cách xác
đào tạo nghề và thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề.
90
- Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 89%; nâng tỷ lệ lao động
định lựa chọn nghề học.
- Bổ sung, bố trí biên chế chuyên trách quản lý phụ trách đào tạo nghề của
qua đào tạo nghề của thị xã lên 21,3%.
phòng LĐ-TB&XH thị xã.
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn
mới tại thị xã Phổ Yên
3.3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa
phương về đào tạo nghề
- UBND thị xã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn bố trí cán bộ chuyên
trách theo dõi và triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề.
- Thành lập Ban chỉ đạo, tổ công tác giúp việc cho ban chỉ đạo phụ trách
trực tiếp các địa bàn và phối hợp chặt chẽ với cơ sở đào tạo nghề trong việc
thực hiện công tác đào tao nghề, dạy nghề.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các điều kiện đảm bảo hoạt động của
các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thị xã. Đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động dạy nghề của các cơ sở dạy nghề không còn đủ điều kiện. - Tăng
cường vai trò giám sát của Ban chỉ đạo thực hiện chương trình đào tạo nghề và
giải quyết việc làm của thị xã. Các thành viên Ban chỉ đạo chủ động kiểm tra,
giám sát chặt chẽ tình hình triển khai thực hiện chương trình của các địa phương
được phân công phụ trách.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra từ khâu đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy nghề đến khâu tổ chức và triển khai quá
trình đào tạo đối với tất cả các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thị xã. Hoạt động
thanh tra, kiểm tra tập trung vào các nội dung thực hiện chế độ chính sách, quy
định của Nhà nước về dạy nghề, chương trình, nội dung và quy trình đào tạo;
nề nếp dạy và học, chất lượng đào tạo, việc quản lý cấp phát Bằng nghề, Chứng
chỉ nghề.
91
3.3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Thị xã Phổ Yên
Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch dạy nghề cho LĐNT cần căn cứ vào
chiến lược phát triển kinh tế xã hội; xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng
nguồn lao động. Hiện tại thị xã Phổ Yên đã xây dựng Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Trong quy hoạch, các vấn đề phát triển nguồn nhân lực đã được đề cập
và được xây dựng các chỉ tiêu cùng với các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội
khác. Xây dựng đề án dạy nghề cho LĐNT với mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn. Căn cứ vào các mục tiêu và nội dung của đề án, các xã, Thị Trấn triển
khai quy hoạch và kế hoạch dạy nghề cho địa phương, tiến hành rà soát lại
nguồn lao động, các ngành về số lượng và chất lượng, đặc biệt là ở lĩnh vực
nông, lâm nghiệp
- Tư vấn về lựa chọn nghề đào tạo
Trên thực tế có rất nhiều nghề đang được sử dụng trong xã hội và cũng
có rất nhiều nghề đang được đào tạo dưới nhiều hình thức khác nhau. Chính vì
vậy, việc cung cấp thông tin tư vấn cho người lao động trước khi tham gia học
nghề là rất quan trọng đảm bảo người lao động được hướng nghiệp một cách
chính xác và phù hợp đặc biệt là trong quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất
hiện nay.
- Tư vấn lựa chọn trình độ đào tạo, hình thức đào tạo và cơ sở đào tạo
Do lao động thanh niên có sự phân hóa về nhận thức, tập quán... nên cần
căn cứ vào khả năng tham gia của họ ở từng trình độ đào tạo, hình thức đào tạo
để tư vấn cho họ trong quá trình lựa chọn nghề để học. Để thực hiện được việc
này, cần giúp họ hiểu đúng về nghề nghiệp cũng như các yêu cầu về trình độ
văn hóa, thời gian, tài chính... đối với mỗi loại trình độ nghề hay hình thức đào
tạo.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề trên địa bàn thị xã
92
Thực tiễn cho thấy, dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp được coi là giải pháp hữu hiệu nhằm
đáp ứng nhu cầu của đông đảo nông dân thiếu việc làm và thất nghiệp, đồng
thời cũng góp phần tích cực trong việc ổn định kinh tế, xã hội trên địa bàn thị
xã. Đào tạo nghề sẽ tạo ra nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được yêu cầu
của CNH - HĐH; tạo ra một đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ cần thiết
theo một cơ cấu thích hợp, có khả năng thích ứng nhanh với mọi biến động của
quá trình sản xuất. Để đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cần làm tốt những công
việc sau:
* Đối với UBND thị xã, UBND các xã
Cần rà soát, gắn quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp với phát triển các
ngành nghề; quy hoạch đất dịch vụ và đất liền kề các khu công nghiệp; đồng
thời tiếp tục xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính
sách, giải pháp hỗ trợ người nông dân bị thu hồi đất về dạy nghề và việc làm
phù hợp với tình hình thực tiễn của mỗi thôn, mỗi xã. Chủ động xây dựng kế
hoạch hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người nông dân ngay trong quá trình
xây dựng quy hoạch và kế hoạch thu hồi đất nông nghiệp; tăng cường kinh phí
đào tạo nghề và hỗ trợ việc làm trong chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm và giáo dục đào tạo để hỗ trợ người nông dân bị thu hồi đất sớm chuyển
đổi nghề, ổn định việc làm.
Thường xuyên rà soát, tổng hợp, dự báo nhu cầu học nghề của nông dân
bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã để xây dựng phương án hỗ trợ dạy nghề. Thông
báo công khai kế hoạch hàng năm về chỉ tiêu và kinh phí được duyệt cho thị
xã, cho các xã và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn để đăng ký số lượng học viên;
giao nhiệm vụ và hướng dẫn các cơ sở dạy nghề đủ điều kiện để tổ chức các
khoá dạy nghề cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp theo kế hoạch và mức
chi đã được duyệt. Đặc biệt, các địa phương cần có cơ chế khuyến khích để thu
hút các cơ sở doanh nghiệp tham gia vào dạy nghề, ưu tiên cho vay vốn từ quỹ
93
quốc gia đối với những người đã học nghề cần vốn để tạo việc làm; chỉ đạo,
kiểm tra thực hiện kế hoạch hàng năm về dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông
thôn trên địa bàn thị xã.
* Đối với các doanh nghiệp
Phải cam kết sử dụng lao động tại chỗ. Doanh nghiệp phải công khai số
lượng tuyển dụng lao động trong dự án và theo tiến độ tuyển dụng trong từng
thời kỳ, số lượng cần tuyển bao nhiêu, yêu cầu nghề nghiệp, trình độ, tay nghề
ra sao. Khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo công nhân bằng chính sách
hỗ trợ một phần kinh phí dạy nghề cho công nhân, nhân viên mới tuyển chưa
có chứng chỉ nghề.
*Đối với các cơ sở dạy nghề
Tham gia dạy nghề cho lao động khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, mở rộng số lượng nghề đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
xã hội của thị xã, với thực tiễn sản xuất và yêu cầu thực tế của doanh nghiệp.
Việc chọn nghề và nội dung dạy nghề cần xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của
địa phương, phải là các nghề có nhu cầu đào tạo ở đại phương và có nhiều nông
dân tham gia học nghề. Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu cần dạy theo yêu cầu,
mục tiêu của người học, biên soạn chương trình hoặc chuyên đề cho phù hợp.
Cùng với việc dạy cũng cần đẩy mạnh việc liên kết với các doanh nghiệp trên
địa bàn để vừa đào tạo, vừa giải quyết việc làm cho học viên.
+ Đào tạo nghề nông cho nông dân, chủ yếu là tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức cho lao động nông nghiệp qua trung tâm học tập cộng đồng tại thôn. Sử
dụng các mô hình mẫu của chương trình khuyến nông. Kết hợp hình thức đào
tạo, bồi dưỡng ở trình độ cao hơn tại các trường cao đẳng, trung cấp nông
nghiệp. Xây dựng các mô hình trình diễn ngay trên đồng ruộng, chuồng trại, ao
hồ...sau đó mời nông dân đến tham quan, học tập huấn luyện,tập huấn kỹ thuật
ngay trên những mô hình trình diễn. Người học nghề cũng có thể đến trang trại
của các nông dân làm kinh tế giỏi để học chăn nuôi thuỷ sản, cách trồng cây ăn
94
quả, làm nấm, trồng hoa, chế biến nông sản...
+ Đào tạo những nghề thuộc khu vực công nghiệp-dịch vụ cho lao động
nông thôn, chủ yếu là thanh niên, học sinh mới tốt nghiệp phổ thông hoặc bổ
túc văn hoá giúp họ chuẩn bị sẵn điều kiện chuyển sang lao động phi nông
nghiệp. Với lực lượng lao động này, cần đặc biệt coi trọng dạy nghề, ngoại ngữ,
kỹ năng giao tiếp, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu lao động. Hình thức đào tạo
chủ yếu qua các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thị xã.
3.3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác triển khai thực hiện đào tạo nghề
a. Tăng cường công tác đầu tư cơ sở vật chất đào tạo nghề
Tiến hành khảo sát các cơ sở đào tạo, so sánh với chuẩn trường, chuẩn
trung tâm đã được ban hành. Phân bổ thêm mặt bằng đất đai để mở rộng, xây
dựng trường mới, tăng cường đầu tư để cải tạo hệ thống trường lớp, nhà xưởng
thực hành, phòng thí nghiệm theo chuẩn trường đã được ban hành. Mở rộng,
liên kết đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và các doanh nghiệp.
Các cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật và
các trang thiết bị dạy nghề phù hợp với ngành nghề và quy mô đào tạo. Trang
thiết bị dạy nghề cho từng ngành nghề phải được trang bị đủ về chủng loại và
đủ về số lượng tương ứng với quy mô đào tạo của từng nghề), từng bước thay
thế các thiết bị cũ, lạc hậu không còn phù hợp với đào tạo.
Nâng cấp nhà thư viện, đầu tư thêm tài liệu phục vụ cho công tác giảng
dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giáo viên và học sinh. Nhà thư
viện phải có đầy đủ các phòng như: Phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho
giáo viên, phòng diễn giảng, kho sách, thư viện điện tử và khối phụ trợ.
b. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
Có chiến lược đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
một cách lâu dài. Đồng thời không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
bằng cách thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ,... Hỗ trợ kinh phí để tổ chức đào tạo, khuyến
95
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên các cơ sở dạy nghề học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cần chú trọng đúng mức giáo
viên dạy thực hành, có chính sách mời thỉnh giảng đối với đội ngũ chuyên gia,
cán bộ kỹ thuật, các thợ bậc cao,... cho các cơ sở dạy nghề.
Thực hiện các chính sách đãi ngộ để thu hút giáo viên giỏi và đào tạo đội
ngũ giáo viên mới, bổ sung đội ngũ giáo viên chất lượng cao.
Tập trung đào tạo nghiệp vụ quản lý và tổ chức các khóa bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý dạy nghề cho các cán bộ quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn nghiệp
vụ của từng chức danh nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ
quản lý dạy nghề. Đồng thời tập trung tăng cường năng lực cho đội ngũ giáo
viên dạy nghề, tạo các động lực làm việc, nghiên cứu và phát triển cho đội ngũ
này để nâng cao chất lượng dạy nghề trong các cơ sở đào tạo nghề.
Đào tạo đội ngũ giáo viên đào tạo nghề tại thị xã Phổ Yên nâng cao trình
độ chuyên môn trong việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở đào tạo nghề trên địa
bàn thị xã để đáp ứng được cho công tác đào tạo nghề cho lao động, nhất là lao
động nông thôn bị thu hồi đất. Nâng cao chất lượng của các trang thiết bị, cơ
sở vật chất chưa theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hoá của máy móc thiết bị sản
suất.
Đầu tư các nguồn ngân sách của nhà nước cấp cho hoạt động đào tạo
nghề để đáp ứng được với công tác đào tạo nghề.
Nâng cao nội dung - chương trình - giáo trình đào tạo nghề để đáp ứng
nhu cầu của người học nghề.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh
tế của thị xã. Bổ sung giáo viên đạt chuẩn cho các cơ sở dạy nghề trên địa bàn
thị xã. Đến năm 2020, phải có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo.
c. Đổi mới chương trình đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của lao động nông thôn
96
Đối với lao động nông thôn việc lựa chọn nghề được coi là quan trọng
có thể giúp họ nâng cao được chất lượng cuộc sống. Để xác định ngành nghề
đào tạo phù hợp cho họ, phải xây dựng được kế hoạch phát triển nguồn lao
động nông thôn, trên cơ sở kế hoạch nguồn lao động sẽ xác định được kế hoạch
đào tạo, các cơ sở đào tạo nghề có trách nhiệm bám theo kế hoạch để đào tạo,
chỉ làm như thế mới có thể quản lý được đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
làm cho quá trình đào tạo gắn được với mục đích sử dụng.
Để người lao động sau khi đào tạo nghề có thể thích ứng ngay với công
việc thực tế thì nội dung, chương trình đào tạo trong các cơ sở dạy nghề phải
đi trước một bước so với sản xuất. Nội dung đào tạo phải tính đến xu thế phát
triển của những năm sau đó.
Chính vì vậy, trong những năm tới cần đổi mới, hiện đại hóa chương
trình, nội dung đào tạo theo hướng mềm dẻo, nâng cao kỹ năng thực hành, năng
lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với những biến đổi của công nghệ và
thực tế sản xuất để tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo chủ động gắn đào tạo
với sử dụng của đơn vị sản xuất. Phát triển chương trình, học liệu dạy nghề,
xây dựng mới các chương trình khung dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy
nghề dưới 3 tháng. Xây dựng danh mục nghề trình độ sơ cấp phù hợp với tình
hình thực tế của từng địa phương.
Rà soát và tập trung chỉnh sửa, đổi mới các giáo trình đã lạc hậu và xây
dựng chương trình giáo trình mới cho các nhóm ngành nghề đào tạo mũi nhọn.
Tập trung xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo hướng tiếp cận
với yêu cầu thực tế của đổi mới dạy nghề, với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. Để
góp phần cho việc nâng cao chất lượng dạy nghề cần xây dựng được giáo trình
dạy nghề chuẩn với cơ chế cập nhật, bổ sung rõ ràng và hiệu quả.
Việc phát triển chương trình đào tạo cần phải gắn với nhu cầu của thị
trường và nhu cầu của người học đồng thời thường xuyên cập nhật kỹ thuật,
công nghệ mới trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Do vậy hình thức, nội dung
97
của tất cả các nghề được đề xuất đào tạo cần được xây dựng sao cho có thể thay
đổi linh hoạt. Cần tích cực kêu gọi các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ
thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất kinh doanh, nông dân sản xuất giỏi có năng lực tham gia xây dựng chương
trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn. Nội dung đào tạo nghề cho
lao động nông thôn cần được xác định phù hợp với từng vùng cụ thể, vì mỗi
vùng không chỉ có cơ cấu ngành nghề khác nhau mà trình độ dân trí cũng khác
nhau, phong tục tập quán khác nhau. Do đó cần có sự tham gia của lao động
nông thôn trong xác định chương trình đào tạo. Nội dung đào tạo nghề cho lao
động nông thôn phải gắn với chiến lược phát triển kinh tế của vùng, của địa
phương. Tập trung xây dựng chương trình dạy các nghề chưa có trong danh
mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn do Tổng cục dạy nghề ban hành.
d. Chính sách tạo động lực đối với người học
Thực hiện đúng các quy định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 28/9/2016, quy định chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp nghề, đào tạo nghề dưới 3 tháng.
LĐNT học nghề được vay vốn để học theo quy định hiện hành về tín
dụng đối với học sinh, sinh viên. LĐNT làm việc ổn định ở nông thôn sau khi
học nghề được hỗ trợ 100% lãi xuất đối với khoản vay để học nghề LĐNT sau
khi học nghề được vay vốn hỗ trợ một lần từ quỹ Quốc gia về việc làm thuộc
Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
c. Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề cho các cơ sơ dạy nghề công lập,
hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề để tham gia dạy nghề cho LĐNT.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm dạy nghề cấp thị xã.
Huy động nguồn lực xây dựng Trung tâm nghề thị xã; đồng thời bố trí
lồng ghép các nguồn vốn được giao cho thị xã để thực hiện đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho Trung tâm dạy nghề đảm bảo chất lượng, số lượng trang
98
thiết bị phù hợp với từng ngành nghề được đào tạo; thực hiện xã hội hóa công
tác đào tạo nghề cho LĐNT.
Khuyến khích các trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Trung tâm
dạy nghề, Trung cấp chuyên nghiệp của các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã
hội, địa phương, doanh nghiệp và cơ sở tư thục, Trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, các trung tâm học tập cộng
đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, doanh nghiệp,
hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.... Có đủ điều kiện tham
gia dạy nghề cho LĐNT được tham gia vào dạy nghề cho LĐNT bằng nguồn
kinh phí quy định trong đề án và được cung cấp chương trình, giáo trình, học
liệu và bồi dưỡng giáo viên học nghề.
3.3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề cho lao
động nông thôn thị xã Phổ Yên
Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp
luật, các chế độ chính sách và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm phát
hiện kịp thời những sai sót, lệch lạc để điều chỉnh các hiện tượng tiêu cực trong
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần nâng cao hiệu quả đào
tạo nghề.
Nội dung kiểm tra, kiểm soát phải đi vào kiểm tra nội dung đào tạo,
chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo, đăng ký đầu vào, thời gian đào tạo,
quy chế thi cử, tiêu chuẩn cấp văn bằng, chứng chỉ, các điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học,... Đối với các trường hợp vi phạm phải xử lý nghiêm
túc nhằm duy trì nề nếp, kỷ cương.
Tăng cường sự tham gia của người dân trong giám sát, đánh giá chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tham gia giám sát, đánh giá hiệu
quả và kết quả học tập trên lớp, trên thực tế và tác động của các chương trình
phát triển kinh tế xã hội để xây dựng kế hoạch đào tạo tiếp theo.
Tổ chức tốt các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động dạy
99
nghề tại các cơ sở dạy nghề, xây dựng các kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể
để đánh giá được chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo nghề.
Các cơ sở dạy nghề phải thực hiện tốt các quy định về chất lượng đào
tạo, thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề theo quy định của Luật giáo dục
nghề nghiệp và của Bộ Lao động - TB&XH.
3.3.2.5. Gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và bao tiêu sản phẩm
Đào tạo nghề theo nhu cầu sử dụng và theo đơn đặt hàng của doanh
nghiệp hoặc những nghề nông nghiệp phù hợp với quy hoạch sản xuất nông
nghiệp của thị xã để tránh việc khủng hoảng lực lượng lao động sau đào tạo.
Đào tạo nghề tạo nguồn lao động có kỹ thuật phục vụ xuất khẩu lao động tại
các thị trường đòi hỏi lao động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao.
Ngân hàng chính sách xã hội có chính sách cho vay vốn giải quyết việc
làm đối với lao động sau đào tạo nghề để tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập.
Bên cạnh đó việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra cũng là một bài toán khó đối
với nông dân. Vì vậy cần sự phối hợp, chủ động tích cực giữa cơ quan quản lý
nhà nước là Phòng Lao động - TB&XH với Phòng Kinh tế, các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho người nông dân.
3.3.2.6. Tiếp tục định hướng, khuyến khích khôi phục và phát triển các làng
nghề truyền thống trên địa bàn thị xã
- Khảo sát, điều tra, đánh giá một cách toàn diện các làng nghề truyền thống.
- Xem xét các tiềm năng, lợi thế của từng ngành nghề, sản phẩm truyền
thống, những thứ gì được ưa chuộng, cái gì lạc hậu, hạn chế, so sánh với sản
phẩm cùng loại trên thị trường, kể cả tay nghề, ngày công, năng suất, mẫu mã,
thiết bị công nghệ, thị trường...để có những định hướng đúng khôi phục và phát
triển nghề. Trên cơ sở đó, tiến hành xây dựng đề án khôi phục phát triển đối
với từng làng nghề.
- Quan tâm, hỗ trợ nguồn nhân lực phục vụ cho việc khôi phục và phát
triển làng nghề.
100
Phát hiện và thu hút đội ngũ doanh nhân giỏi, kiện toàn đội ngũ doanh
nhân giỏi, kiện toàn đội ngũ quản lý công nghiệp các cấp có năng lực, có sự
phân công , phân cấp rõ ràng; có chính sách tôn vinh và đãi ngộ nghệ nhân, hỗ
trợ truyền nghề và học nghề tại địa phương. Đồng thời cũng quan tâm hỗ trợ,
gửi đi đào tạo nghề ở các địa phương khác trong nước. Bên cạnh đó, quỹ khuyến
công hàng năm lồng ghép với các chương trình, dự án khác trên địa bàn, tiếp
tục đẩy mạnh chương trình đào tạo nghề, khởi sự doanh nghiệp, tham quan học
tập, cập nhật thông tin...cho các đối tượng thuộc các thành phần kinh tế đầu tư
và các nghề và làng nghề truyền thống để nâng cao trình độ quản lý của chủ cơ
sở, nâng cao tay nghề của người thợ, tiếp cận với sản xuất hàng hoá của kinh
tế thị trường trong quá trình hội nhập; sớm thành lập các hội nghề để tạo mối
liên doanh liên kết giữa các cơ sở sản xuất từng ngành nghề, làng nghề.
- Huy động vốn đầu tư phát triển làng nghề.
Trước hết, đẩy mạnh cải cách hành chính tạo môi trường đầu tư thông
thoáng, bổ sung, điều chỉnh các chính sách khuyến công, ưu đãi đầu tư cho phù
hợp; kêu gọi các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân trong tỉnh, trong
nước và quốc tế, các doanh nghiệp trong nước, bà con việt kiều ở nước ngoài,
huy động vốn trong dân, vốn tín dụng, các nguồn vốn ngân sách ưu tiên cho
đền bù giải toả, hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, xúc tiến thương mại,
đào tạo nghề, hỗ trợ thương hiệu...
101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của Đảng,
của nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng
LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Nhà nước tăng
cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách đảm bảo
thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề, khuyến khích huy động và tạo
điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT. Chuyển hướng đào
tạo nghề theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học
nghề và yêu cầu của thị trường lao động, gắn đào tạo nghề với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa
phương.
Đào tạo nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, giải quyết
số lượng lao động nông thôn dư thừa nhàn dỗi, ngành nghề phù hợp tạo nên
những giá trị sản phẩm hàng hóa, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống, góp
phần thực hiện tốt các chính sách xã hội. Qua gần 5 năm tổ chức thực hiện đề
án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" rút ra những bài học
kinh nghiệm sau:
Sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, huy động được sự tham
gia cả hệ thống chính trị, phân công rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan và
phối hợp chặt chẽ trong thực hiện các chính sách trong hoạt động đề án được
triển khai nhanh có hiệu quả.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc
tham mưu chỉ đạo, tổ chức thực hiện, quản lý đào tạo nghề tại các cơ sở dạy
nghề và các địa phương.
Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề, hướng nghiệp phải đi trước một
bước, cán bộ tuyên truyền phải am hiểu chính sách, nắm vững thông tin về đào
tạo nghề và khả năng giải quyết việc làm sau học nghề để thông tin đầy đủ, kịp
thời cho người LĐNT.
102
Huy động sự tham gia tích cực, hiệu quả của các ngành, các cấp, chính
quyền địa phương, chủ sử dụng lao động và người lao động, đồng thời phải
nắm chắc nhu cầu lao động cần đào tạo cho mỗi loại nghề, lĩnh vực theo quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành nghề, huy động sự tham gia của doanh nghiệp,
nông dân sản xuất giỏi trong việc xác định nhu cầu, tổ chức dạy nghề, tổ chức
lao động sản xuất, tiêu bao sản phẩm hàng hóa.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề phải được
đầu tư đồng bộ, cán bộ quản lý và giáo viên cơ hữu phải tăng cường về chất
lượng và đủ về số lượng.
Việc triển khai Quyết định 1956/QĐ-TTg, Quyết định số 971/QĐ-TTg
phải được lồng ghép với việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác quản
lý đào tạo nghề, Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề
phải được thực hiện thường xuyên ở tất cả các khâu và ở tất các cấp cấp đảm
bảo đúng nguyên tắc dân chủ.
Với những nội dung và phạm vi nghiên cứu của luận văn, hy vọng rằng
sẽ đóng góp vào việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trên
địa bàn thị xã Phổ Yên, giúp thị xã Phổ Yên sớm trở thành đơn vị hành chính
loại I và là đô thị loại III vào năm 2020.
2.Khuyến nghị
2.1. Đối với Nhà nước
Đề nghị Chính phủ, Nhà nước và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách, cơ chế quản lý,
cơ chế hoạt động về lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp luật để thuận lợi
cho địa phương trong quá trình chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề.
103
Bên cạnh đó cần tiếp tục cấp vốn theo chương trình mục tiêu hàng năm để tăng
cường thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là cấp huyện.
2.2 Với chính quyền địa phương
UBND thị xã tiếp tục quan tâm đầu tư cho chương trình đào tạo nghề và
nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT. Cần bổ sung thêm vốn ngân sách của
thị xã để tăng cường trang thiết bị dạy nghề tạo điều kiện cho trung tâm dạy nghề
thị xã cũng nhu các cơ sở dạy nghề khác mở rộng quy mô và phát triển hình thức,
ngành nghề đào tạo.
2.3 Với cơ sở đào tạo nghề
Tiếp tục củng cố và mở rộng quy mô và hình thức dạy nghề, xây dựng
chương trình dạy nghề cho người lao động phù hợp với mô đun của Bộ giáo
dục quy định và tình hình thực tế của người lao động tại địa phương. Liên kết
với các cơ sở đào tạo nghề khác và các DN để thực hiện đào tạo các ngành nghề
cho người lao động phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương. Cần linh hoạt
trong quá trình đào tạo, mở rộng các chương trình đào tạo dài hạn, ngắn hạn và
các ngành nghề khác để đáp ứng được nhu cầu học tập của người lao động tại
địa phương.
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2010), Dự thảo “Đề án đổi mới và
phát triển dạy nghề đến năm 2020”.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương Khóa X, Nghị quyết
3. PGS.TS Đỗ Văn Cương TS Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật
ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội
4. GS.TS Nguyễn Thành Độ PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền, (2011), Giáo trình Quản
trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
5. Lê Hoàng Thuyên (2010), Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sỹ - Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
6. Lê Long, “Thị xã Tân Châu: Với công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn” chuyên trang xây dựng nông thôn mới tỉnh An Giang. Nguồn
http://nongthonmoi.angiang.gov.vn/tin-các-huyện/2011/thị-xã-tân-châu-
với-công-tác-đào-tạo-nghề-cho-lao-động-nông-thôn.aspx truy cập ngày
22/3/2012.
7. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2017, 2018 và 2019, NXB thống
kê.
8. Nguyễn Văn Lượng (2008), Đánh giá kết quả các mô hình hướng nghiệp,
dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở nông thôn tỉnh Thái Bình, luận
văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học Nông nghiệp Hà Nội.
9. Phạm Thị Khánh Quỳnh (2010), “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam”, khóa luận tốt nghiệp – trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
105
10. Phương Minh (2011), “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” báo Quảng
Trị Online.Nguồn
http://baoquangtri.vn/default.aspx?TabID=75&modid=386&ItemID=472
31 ngày truy cập 22/3/2012.
11. Tổng cục thống kê (2011) “Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội Việt
Nam năm 2011”.
12. Tổng cục dạy nghề (2011), Báo cáo sơ kết 1 năm thực hiện Quyết định số
1956/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
13. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”
14. Trần Thị Thu (2010), “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Nam Trực - tỉnh Nam
Định” khóa luận tốt nghiệp- trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
15. Từ Lương (2012) “Đề án 1956: hiệu quả rõ nét sau 2 năm thực hiện”. Báo
điện tử nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguồn
http://baodientu.chinhphu.vn/Home/De-an-1956-Hieu-qua-ro-net-sau-2-
nam-thuc-hien/20121/106258.vgp truy cập ngày 18/3/2012.
16. Thị ủy thị xã Phổ Yên (2015), báo cáo của BCH Đảng bộ thị xã Phổ Yên
khóa XXIII trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ thị xã lần thứ I (nhiệm kỳ 2015
– 2020)
17. UBND thị xã Phổ Yên (2016), Đề án Đào tạo nghề và giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 – 2020.
PHỤ LỤC 01
PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÃ QUA ĐÀO TẠO
Phiếu số …….. Ngày điều tra:………..
I Thông tin chung về người lao động
Họ và tên người lao động: ……………………………………………………
Xã…………………, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Năm sinh:………….. Giới tính: …………(Nam, Nữ)
II Các thông tin cụ thể
1) Anh/chị có tham gia học tại lớp đào tạo nghề tại địa phương không?
Có Không
Nếu không thì anh/chị có nhu cầu tham gia học nghề tại địa phương không?
Có Anh/chị muốn học ngành, nghề gì?...........................................
Không :
2) Anh/chị có được cung cấp thông tin cho việc chọn ngành, nghề và công tác
đào tạo nghề tại địa phương không?
Có Không
3) Theo anh (chị) biết, hiện nay ngành nghề nào được địa phương tổ chức mở
lớp đào tạo:
Nông nghiệp
Tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp
Thương mại, dịch vụ
Khác:
4) Ngành nghề đào tạo nào được Anh/chị tham gia:
Nông nghiệp
Tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp
Thương mại, dịch vụ
Khác:
5) Anh/chị tham gia vào khóa đào tạo nghề nào?
Ngắn hạn Thời gian:……
Trung hạn Thời gian:……
Dài hạn Thời gian:……
Khác Thời gian:……
6) Xin Anh/chị cho biết khi tham gia vào các lớp đào tạo nghề , Anh/chị có
phải trả chi phí không?
Có Kinh phí: ……………. Không
7) Việc tiếp thu các kỹ năng nghề quá trình học tập của Anh/chị như thế nào?
Tốt Trung bình Chưa tốt
8) Theo Anh/chị, các khóa đào tạo nghề do địa phương tổ chức đã đáp ứng
được nhu cầu và nguyện vọng của Anh/chị chưa?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
9) Sự phù hợp của các hình thức và nội dung chương trình đào tạo nghề tại địa
phương được anh (chị) đánh giá như thế nào?
Đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động
Phù hợp với nhu cầu và xu thể phát triển
Chưa phù hợp cần bổ sung thêm
10) Theo anh chị khi tham gia vào các lớp học nghề thì có tác dụng như thế nào
đối với người học?
Kiến thức và tay nghề được nâng lên
Khả năng giải quyết công việc tốt hơn
Thu nhập sẽ tăng lên
Khả năng kiếm được việc làm cao hơn
Ứng dụng vào trong lao động sản xuất
11) Xin Anh/chị cho biết cơ sở vật chất phục vụ các lớp đào tạo nghề như thế nào?
Tốt Khá
Trung bình Kém
13) Xin Anh/chị cho biết, đội ngũ giáo viên của các khóa học như thế nào?
a) Thái độ giảng dạy
Nhiệt tình:
Thờ ơ:
b) Trình độ chuyên môn:
Tốt Trung bình Thấp
c) Khả năng truyền đạt
Khó hiểu Trung bình Dễ hiểu
14) Anh/chị có ý kiến đề xuất gì về các khóa đào tạo nghề nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo?
- Đối với cơ sở đào tạo nghề: …………………………………………………
…………………………………………………………………………………
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
- Đối với với chính quyền các cấp.......................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
- Một số đề xuất khác...................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
XIN CẢM ƠN ANH/CHỊ VỀ SỰ HỢP TÁC!
PHỤ LỤC 02
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI CHỦ/ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP/ CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Phiếu số …….. Ngày điều tra:………..
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp…………………………………………………………..
Địa chỉ:……………………………………………………………………..
Tên người tham gia bảng hỏi: ……………………………………………...
Chức vụ: …………………………………………………………………...
II. Thông tin thu thập
1. Hiện nay doanh nghiệp có thực hiện công tác tập huấn/ đào tạo nâng cao tay
nghề/ dạy nghề cho người lao động không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Hình thức dạy nghề cho lao động là như thế nào?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Thời gian dạy là bao lâu?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Doanh nghiệp có hỗ trợ kinh phí, phương tiện học nghề cho người lao động
không? Cụ thể ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Doanh nghiệp có được hỗ trợ trong công tác đào tạo cho người lao động
không? Nếu có thì từ đâu?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
6. Doanh nghiệp có liên kết/ đặt hàng đào tạo nghề với các trung tâm hay cơ sở
dạy nghề không?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….....
7. Nhận định chung về chất lượng lao động của doanh nghiệp ra sao?
Tốt
Trung bình: do
Lao động có tay nghề chưa cao
Lao động chưa linh hoạt trong việc áp dụng kiến thức vào
thực tế
Ý thức kỷ luật, làm việc chưa cao
Nguyên nhân khác
Kém
Lao động không có tay nghề và chuyên môn vững
Lao động không biết áp dụng kiến thức vào thực tế sx
Không chấp hành ký luật của cơ sở
Nguyên nhân khác
8. Kiến nghị của doanh nghiệp với các cấp về công tác đào tạo nghề cho người
lao động?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
XIN CẢM ƠN ANH/CHỊ VỀ SỰ HỢP TÁC!
PHỤ LỤC 03
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI CÁN BỘ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG
BINH XÃ HỘI THỊ XÃ PHỔ YÊN
Phiếu số …….. Ngày:……………….
I/ Thông tin chung
1. Họ tên:……………………………………………………………………………
2. Chức vụ:………………………………………………………………………….
II/ Một số thông tin về công tác đào tạo nghề
1. Theo anh (chị) hiện nay công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện
diễn ra như thế nào?
……………………………………………………………………………………...…
………………………………………………………………………………………
……...…………………………………………………………………………………
2. Theo anh (chị) với tình hình như vậy thì việc phát triển công tác đào tạo nghề trên
địa bàn huyện là:
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
3. Về hình thức đào tạo nghề anh chị đánh giá như thế nào?
1. Đa dạng
Chưa đa dạng
Nguyên nhân là:
Do thiếu kinh phí đầu tư cho đào tạo
Do sự quan tâm chưa đúng mức cho đào tạo
Nguyên nhân khác
4. Ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn huyện như thế nào?
Đa dạng
Chưa đa dạng
Nguyên nhân là:
Do nhu cầu của người lao động chưa đa dạng
Do cơ sở vật chất còn thiếu và nghèo nàn
Do nghề đào tạo không có tính cạnh tranh
Do nguyên nhân khác
5. Theo anh (chị) trong thời gian tới cần làm gì để có thể nâng cao được chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện nhà?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………