BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Thế Cường
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SVAR ĐỂ NHẬN DIỆN
CÁC CÚ SỐC CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Thế Cƣờng
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SVAR ĐỂ NHẬN DIỆN
CÁC CÚ SỐC CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Nếu không đúng nhƣ đã nêu, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vi
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4. Kết cấu bài nghiên cứu ...................................................................................... 4
Chƣơng 2: TỔNG QUAN .............................................................................................. 5
2.1. Lý thuyết chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ ................................................ 5
2.1.1. Chính sách tài khóa .................................................................................... 5
2.1.1.1. Phân loại chính sách tài khóa ..................................................................... 5
2.1.1.2. Công cụ của chính sách tài khóa................................................................. 6
2.1.1.3. Độ trễ chính sách........................................................................................ 6
2.1.1.4. Chính sách tài khóa cùng chiều và nghịch chiều......................................... 7
2.1.1.5. Tác động chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân ............................................................... 8
2.1.1.6. Chính sách tài khóa và vấn đề thâm hụt ngân sách ..................................... 8
2.1.1.7. Số nhân tài khóa ....................................................................................... 10
2.1.2. Chính sách tiền tệ ..................................................................................... 10
2.1.2.1. Phân loại chính sách tiền tệ ...................................................................... 11
2.1.2.2. Đặc điểm của chính sách tiền tệ ............................................................... 11
2.1.2.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ ................................................................ 11
2.1.2.4. Công cụ của chính sách tiền tệ ................................................................. 12
2.1.2.5. Bẫy thanh khoản ...................................................................................... 14
2.1.2.6. Sự truyền dẫn các công cụ chính sách tiền tệ ............................................ 15
2.1.3. Phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ........................... 16
2.2. Các nghiên cứu trƣớc đây .............................................................................. 18
2.2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài ...................................................................... 18
TRANG PHỤ BÌA
ii
2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ...................................................................... 26
Chƣơng 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 30
3.1. Mô hình .......................................................................................................... 30
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 31
3.2.1. Hàm phản ứng xung ................................................................................. 34
3.2.2. Sự phân rã phƣơng sai .............................................................................. 35
Chƣơng 4: DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................. 36
4.1. Dữ liệu ............................................................................................................ 36
4.1.1. Lựa chọn biến .......................................................................................... 36
Nội dung và nguồn thu thập dữ liệu của các biến ................................................... 36
Thống kê mô tả các biến ........................................................................................ 40
4.1.2. Cấu trúc mô hình ...................................................................................... 41
Ma trận hệ số ......................................................................................................... 41
Cấu trúc hệ phƣơng trình SVAR dạng ma trận ...................................................... 45
4.2. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 45
4.2.1. Các thử nghiệm ban đầu ........................................................................... 45
4.2.1.1. Kiểm định tính dừng ................................................................................ 45
4.2.1.2. Xác định độ trễ tối ƣu và tính ổn định của mô hình .................................. 46
4.2.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 48
4.2.2.1. Kết quả ƣớc lƣợng ma trận ................................................................. 48
4.2.2.2. Phân tích phản ứng xung (IRF) ................................................................ 48
Cú sốc chính sách tiền tệ ........................................................................................ 49
Cú sốc chính sách tài khóa ..................................................................................... 50
4.2.2.3. Phân rã phƣơng sai ................................................................................... 54
Phân rã phƣơng sai biến sản lƣợng GDP ................................................................ 54
Phân rã phƣơng sai biến lạm phát ........................................................................... 56
Phân rã phƣơng sai biến lãi suất ............................................................................. 57
Chƣơng 5: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................................................................... 60
5.1. Kết luận và gợi ý chính sách ........................................................................... 60
5.2. Hạn chế và kiến nghị ....................................................................................... 61
5.3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 61
iii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ vii
Phụ lục 1 ........................................................................................................................ xi
Phụ lục 2: Ƣớc lƣợng tham số của ma trận B0 ............................................................ xvi
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải Gốc tiếng Anh
VAR Mô hình vector tự hồi quy Vector Autoregression
SVAR Mô hình vector tự hồi quy cấu trúc Structural Vector Autoregress
IRF Hàm phản ứng xung Impulse Response Function
GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Production
GNE Tổng chi tiêu quốc gia Gross National Expenditure
NEER Tỷ giá hối đoái có hiệu lực danh nghĩa đa phƣơng Nominal Effective Exchange Rate
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hệ số ƣớc lƣợng tức thời ..................................................................... 20
Bảng 2.2: Phản ứng đến cú sốc thuế .................................................................... 22
Bảng 2.3: Phản ứng đến cú sốc chi tiêu ............................................................... 22
Bảng 2.4: Độ bền vững của phản ứng đến cú sốc thuế ......................................... 23
Bảng 4.1: Mô tả thống kê dữ liệu ........................................................................ 40
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ....................................................... 46
Bảng 4.3: Kết quả ƣớc lƣợng ma trận B0 ................................................................... 47
Bảng 4.4: Phân rã phƣơng sai của GDP .................................................................53
Bảng 4.5: Phân rã phƣơng sai lạm phát ................................................................55
Bảng 4.6: Phân rã phƣơng sai lãi suất ...................................................................56
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Phản ứng đến cú sốc thuế ............................................................................ 21
Hình 2.2: Phản ứng đến cú sốc giả quý 2 năm 1975 .................................................. 22
Hình 2.3: Phản ứng đến cú sốc chi tiêu ....................................................................... 23
Hình 4.1: Vòng tròn đơn vị với độ trễ 3 ...................................................................... 46
Hình 4.2: Phản ứng của các biến số vĩ mô đối với cú sốc lãi suất (shock 11) ....... 48
Hình 4.3: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc chi tiêu chính phủ (shock 4)49
Hình 4.4: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc thuế (Shock 5) ................... 51
Hình 4.5: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc nợ Chính phủ (Shock 6) ..... 52
1
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, một quốc gia dù lớn hay nhỏ cũng không thể
tồn tại một cách tách biệt với phần còn lại của thế giới mà phải hội nhập với
―nhịp đập‖ chung của nền kinh tế toàn cầu. Việc hội nhập ấy không thể tránh
khỏi ảnh hƣởng từ những cú sốc trong và ngoài nƣớc. Nền kinh tế phải thƣờng
xuyên đối mặt với những sự kiện không lƣờng trƣớc đƣợc, mà chính nó là
những cú sốc gây tác động cho nền kinh tế nhƣ sự sụt giảm giá dầu trong thời
gian qua, hay việc Ngân hàng Trung ƣơng thay đổi lãi suất, tăng thu thuế,
giảm chi tiêu chính phủ hay việc sụt giảm chỉ số giá tiêu dùng trong những
tháng cuối năm 2014, đầu năm 2015… Từ lâu, các nhà kinh tế học đã có khá
nhiều nghiên cứu về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Các nghiên cứu
đã có những đóng góp quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách trong
việc xây dựng các công cụ để điều hành, quản lý tốt nền kinh tế. Đặc biệt là
việc xác định nguyên nhân, nhận diện các cú sốc sinh ra từ việc quản lý các
chính sách và ảnh hƣởng của chúng. Những cú sốc có thể trở thành những kim
chỉ nam cho những biến động sắp xảy ra trong nền kinh tế. Nhận diện những
cú sốc nhƣ vậy mang đến cho các nhà hoạch định chính sách cái nhìn ngắn
hạn và dài hạn về tƣơng lai nền kinh tế của đất nƣớc mình.
Cách tiếp cận SVAR đã đƣợc phát triển trong nhiều năm qua để giải thích
các biến động chu kỳ kinh doanh và giúp xác định những ảnh hƣởng của các
chính sách kinh tế khác nhau. Đây là một sự mở rộng của phƣơng pháp tiếp
cận VAR truyền thống, kết hợp lý thuyết kinh tế với phân tích chuỗi thời gian
để xác định phản ứng động của các biến số kinh tế đối với các biến động khác
nhau của nền kinh tế. Lợi thế chính của phân tích SVAR là các lý thuyết kinh
tế có thể cung cấp các hạn chế cần thiết cho mô hình ƣớc tính dạng rút gọn.
Những hạn chế này có thể là trong ngắn hạn hoặc dài hạn tùy thuộc vào việc
những biến động tiềm ẩn đƣợc coi là tạm thời hay vĩnh viễn. Một khi xác định
2
đƣợc các cú sốc, có thể khôi phục các cú sốc cấu trúc. Những cú sốc này sau
đó có thể đƣợc sử dụng để tạo ra các hàm phản ứng xung và phân rã phƣơng
sai để đánh giá các tác động động đến các biến số kinh tế khác nhau.
Có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ đã đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng phƣơng pháp
SVAR, đã mang lại nhiều đóng góp cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Đây là
một phƣơng pháp mới và hiệu quả để phân tích chính sách vĩ mô ở nhiều quốc
gia. Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào lý giải và làm sáng tỏ
các cú sốc hoặc chính sách tiền tệ, hoặc chính sách tài khóa, hoặc nghiên cứu
về lạm phát, tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở
Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR của GS.TS Trần Ngọc Thơ (Trƣờng
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí minh) và Nguyễn Hữu Tuấn (Công ty cổ
phần chứng khoán Sài Gòn) thiết lập các hạn chế của ma trận cấu trúc trong
SVAR để ƣớc lƣợng các cú sốc chính sách tiền tệ; nghiên cứu lạm phát ở Việt
Nam theo phƣơng pháp SVAR của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa & ThS.
Trần Đặng Dũng thiết lập các hạn chế ngắn hạn dựa trên lý thuyết kinh tế và
các nghiên cứu trƣớc đó để làm rõ các yếu tố tác động đến lạm phát và ảnh
hƣởng của các cú sốc chính sách đến lạm phát; truyền dẫn của chính sách tiền
tệ qua kênh giá tài sản tài chính của ThS. Nguyễn Phúc Cảnh (Trƣờng Đại học
Kinh tế TP.HCM) xây dựng ma trận hệ số với các ràng buộc cho mô hình
SVAR biến đổi từ nghiên cứu của Stefano (2002). Các nghiên cứu chủ yếu
thiết lập các ràng buộc để xác định các cú sốc. Trong bài nghiên cứu dƣới đây,
vẫn phƣơng pháp SVAR nhƣng trong đó kết hợp nhận diện các cú sốc cả tài
khóa và tiền tệ và các cú sốc khác. Bài nghiên cứu đƣợc thực hiện để làm rõ
sự kết hợp đó nhƣ thế nào và đây chính là điểm mới của đề tài.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu này tập trung vào một phƣơng pháp mới để ƣớc lƣợng
thực nghiệm sự tƣơng tác giữa các chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và
các cú sốc khác trong một khuôn khổ SVAR. Xây dựng một mô hình có chứa
3
các biến tài khóa, tiền tệ và các biến vĩ mô khác, trong đó áp đặt các hạn chế
ngắn hạn cho các biến phi tài khóa thông qua các hạn chế SVAR truyền thống.
Các cú sốc chính sách tài khóa đƣợc nhận diện bằng cách sử dụng một tập hợp
tối thiểu các ràng buộc về dấu. Thông qua sự tiêu chuẩn hóa và ràng buộc
truyền thống về mối quan hệ tức thời giữa các biến, nhận diện ràng buộc về
dấu mới hơn, đặt ra các giới hạn trên một tập hợp các phản ứng xung với
những cú sốc chấp nhận đƣợc từ sự lựa chọn có thể có của hệ trực giao. Bên
cạnh đó, sử dụng hàm phản ứng xung (IRF) và phân rã phƣơng sai để đánh giá
các cú sốc đƣợc bóc tách từ phƣơng pháp định lƣợng nêu trên.
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu ở trên, đề tài tập trung vào làm rõ những
- Làm thế nào để áp đặt các hạn chế ngắn hạn trong một mô hình véc tơ tự hồi
câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- Các cú sốc chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các cú sốc khác tƣơng
quy cấu trúc SVAR?
tác với nhau nhƣ thế nào qua một mô hình?
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập và xử lý dữ liệu bằng Excel và Eview với chuỗi dữ liệu vĩ mô từ
quý 3 năm 2000 đến quý 4 năm 2014.
Nghiên cứu định lƣợng, xử lý các phƣơng pháp trong mô hình Structural
Vector Autoregression (SVAR) cho ngắn hạn. Trên cơ sở dữ liệu chuỗi thời
gian, sử dụng phƣơng pháp kiểm định ADF (Augemented Dickey – Fuller test)
để kiểm tra tính dừng với hồi quy chặn, không xu thế (intercept), tiêu chuẩn
thông tin AIC (Akaike’s Information Criterion) của Akaike (1973) đƣợc sử
dụng để chọn lựa k tối ƣu cho mô hình ADF. Khi các dữ liệu không dừng
(non–stationary) thì tiến hành lấy sai phân bậc nhất để chuyển các chuỗi dữ
liệu thành chuỗi thời gian dừng trƣớc khi đƣa vào mô hình. Kế đến, bài nghiên
cứu xác định số bƣớc trễ tối ƣu và lựa chọn mô hình ổn định trƣớc khi sử dụng
phân tích xung qua hàm phản ứng đẩy (IRF) và phân rã phƣơng sai cho các
biến trong mô hình để nhận diện rõ các cú sốc chính sách.
4
1.4. Kết cấu bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu đƣợc chia thành 5 chƣơng.
Chƣơng 1 nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu,
phƣơng pháp nghiên cứu và kết cấu của bài nghiên cứu.
Chƣơng 2 nêu cơ sở lý luận về chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ,
phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ và tổng quan các
nghiên cứu trƣớc đây về ứng dụng mô hình VAR – SVAR trong phân tích,
nghiên cứu thực nghiệm các cú sốc chính sách của nhiều tác giả trên thế giới
và ở Việt Nam.
Chƣơng 3 trình bày rõ hơn về phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng
trong toàn bộ bài, hồi quy mô hình, mô tả, xử lý dữ liệu và cách đặt các nhân
tố vào trong cùng một mô hình SVAR để nhận diện các cú sốc.
Chƣơng 4 trình bày về bộ dữ liệu nghiên cứu, các áp đặt các hệ số ràng
buộc trong mô hình SVAR, báo cáo và phân tích kết quả thực nghiệm của mô
hình thông qua phân tích phản ứng xung và phân rã phƣơng sai.
Chƣơng 5 đƣa ra kết luận và gợi ý chính sách, nêu ra những hạn chế của
bài nghiên cứu cùng các kiến nghị phù hợp, đồng thời đề ra những hƣớng
nghiên cứu mở rộng để hoàn thiện, phát triển và tăng tính thuyết phục hơn.
5
Chƣơng 2: TỔNG QUAN
2.1. Lý thuyết chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ
2.1.1. Chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa là các biện pháp can thiệp của chính phủ đến hệ thống thuế
khóa và chi tiêu của chính phủ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô
nhƣ tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và lạm phát.
Chính phủ sẽ thực thi chính sách tài khóa thông qua những thay đổi trong chính
sách thuế hoặc chi tiêu chính phủ hoặc cả hai.
2.1.1.1. Phân loại chính sách tài khóa
- Chính sách tài khóa trung lập là chính sách cân bằng ngân sách, tức chi tiêu
của chính phủ hoàn toàn đƣợc tài trợ từ nguồn thu của chính phủ và nhìn chung là
có tác động trung tính lên mức độ của các hoạt động kinh tế.
- Chính sách tài khóa mở rộng là chính sách tăng cƣờng chi tiêu của chính phủ
(G > T) thông qua mở rộng chi tiêu và/hoặc giảm bớt nguồn thu thuế. Chính sách tài
khóa mở rộng có tác dụng làm tăng tổng cầu và vì vậy làm tăng sản lƣợng. Sử dụng
chính sách này khi nền kinh tế suy thoái, sản lƣợng thực tế thấp hơn sản lƣợng tiềm
năng (Yt < Y*).
- Chính sách tài khóa thu hẹp là chính sách giảm bớt chi tiêu hoặc/và tăng nguồn
thu của chính phủ. Chính sách tài khoá thu hẹp có tác dụng làm giảm tổng cầu và vì
vậy làm giảm sản lƣợng. Sử dụng chính sách này khi nền kinh tế trong trạng thái
quá nóng, sản lƣợng thực tế vƣợt quá mức sản lƣợng tiềm năng (Yt > Y*).
6
Việc điều hành chính sách tài khóa theo hƣớng nào tùy thuộc vào quan điểm của
từng chính phủ gắn với các bổi cảnh kinh tế vĩ mô cụ thể. Có những chính phủ theo
đuổi chính sách tài khóa trung lập, trong khi cũng có những chính phủ theo đuổi các
chính sách tài khóa mở rộng hoặc thu hẹp gắn với từng bối cảnh cụ thể của nền kinh
tế vĩ mô.
2.1.1.2. Công cụ của chính sách tài khóa
- Thuế gồm hai loại thuế là thuế trực thu (direct taxes) và thuế gián thu (indirect
taxes). Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập của ngƣời
dân nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế bất động sản.
Thuế gián thu là thuế đánh lên giá trị của hàng hóa, dịch vụ trong lƣu thông thông
qua các hành vi sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt.
- Các chính sách chi tiêu của chính phủ cũng hết sức đa dạng nhƣng cũng có thể
tạm chia thành hai phần chính là chi tiêu thƣờng xuyên (chẳng hạn nhƣ chi lƣơng
cho công chức, chi cho các hoạt động giáo dục, y tế, khoa học-công nghệ, an ninh-
quốc phòng) và chi đầu tƣ phát triển (chẳng hạn nhƣ chi xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội).
- Công cụ tài trợ cho thâm hụt ngân sách hay tài trợ nợ của Chính phủ (là một
phần của nợ công) cũng đƣợc xem là một phần của chính sách tài khóa.
2.1.1.3. Độ trễ chính sách
Trong thực tế, tác động của chính sách tài khóa bị nhiều hạn chế. Có thể đƣa ra
những lý do sau:
7
Khó tính toán một cách chính xác liều lƣợng cần thiết của chính sách. Để tính
đƣợc liều lƣợng tăng, giảm chi tiêu và thuế một các chính xác, trƣớc hết cần xác
định đƣợc các số nhân chi tiêu và thuế trong thực tế.
Chính sách tài khóa có độ trễ khá lớn. Nguyên nhân là do thời gian thu thập
thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định (độ trễ bên trong) và quá trình phổ biến,
thực hiện và phát huy tác dụng (độ trễ bên ngoài). Cả hai độ trễ khá dài, phụ thuộc
vào các yếu tố chính trị và cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nƣớc.
Chính sách tài khóa thƣờng đƣợc thực hiện thông qua các dự án công cộng xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển việc làm và trợ cấp xã hội.
2.1.1.4. Chính sách tài khóa cùng chiều và nghịch chiều
Hàm ngân sách đơn giản có dạng sau: B = -G + tY
Trong đó: B – Cán cân ngân sách
G – Chi tiêu ngân sách
tY – Thu ngân sách
Nếu chính phủ thiết lập một chính sách thu chi ngân sách sao cho tại mức sản
lƣợng tiềm năng thì ngân sách là cân bằng, lúc đó ta có:
B = -G + tY = 0, hay tY = G
Nhƣ vậy, với bất kỳ mức thu nhập hay sản lƣợng nào nhỏ hơn sản lƣợng tiềm
năng, ngân sách sẽ thâm hụt. Ngƣợc lại, với bất kỳ mức thu nhập hay sản lƣợng nào
lớn hơn sản lƣợng tiềm năng, ngân sách sẽ thặng dƣ. Chỉ tại điểm sản lƣợng tiềm
năng, ngân sách sẽ cân bằng.
Nếu mục tiêu của Chính phủ là luôn đạt đƣợc ngân sách cân bằng dù sản lƣợng
có thể thay đổi thế nào cũng đƣợc, thì chính sách đó gọi là chính sách tài khóa cùng
chiều. Lúc đó, khi nền kinh tế suy thoái, ngân sách thâm hụt. Chính phủ phải giảm
chi tiêu, hoặc tăng thuế, hoặc sử dụng cả hai biện pháp, ngân sách sẽ trở nên cân
bằng. Đổi lại, chi tiêu của nền kinh tế sẽ giảm đi, sản lƣợng cũng sẽ giảm theo, suy
thoái sẽ sâu sắc thêm. Ngƣợc lại, nếu mục tiêu của Chính phủ là giữ cho nền kinh tế
luôn ở mức sản lƣợng tiềm năng với mức việc làm đầy đủ, thì chính phủ phải thực
hiện chính sách tài khóa ngƣợc chiều (với chu kỳ kinh doanh). Lúc đó, khi nền kinh
8
tế suy thoái, chính phủ cần tăng chi tiêu hoặc giảm thuế, hoặc áp dụng cả hai biện
pháp nhằm giữ cho chi tiêu ở mức cao, sản lƣợng tăng lên đến sản lƣợng tiềm năng.
Đổi lại ngân sách sẽ bị thâm hụt. Thâm hụt đó gọi là thâm hụt cơ cấu, do chính sách
chủ quan của chính phủ.
Việc chính phủ theo đuổi chính sách cùng chiều hay ngƣợc chiều (với chu kỳ
kinh doanh) phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ chính trị, vào các tình huống kinh tế cụ
thể của mỗi nƣớc ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau.
2.1.1.5. Tác động chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân
Các biện pháp của chính sách tài khóa chủ động gây nên thâm hụt cơ cấu và kéo
theo hiện tƣợng chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân:
- Cơ chế chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân nhƣ sau: Khi G tăng (hoặc T giảm) GNP sẽ
tăng lên theo hệ số nhân, nhu cầu về tiền tăng theo. Với mức cung về tiền cho trƣớc,
lãi suất sẽ tăng lên, bóp nghẹt một số đầu tƣ. Kết quả là một phần GNP tăng lên có
thể bị mất đi do thâm hụt cao kéo theo chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân. Vì vậy, tác động của
chính sách tài khóa sẽ giảm đi.
- Về mặt ngắn hạn, quy mô của chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân là nhỏ nhƣng về lâu dài,
quy mô này có thể rất lớn.
- Tác động của thâm hụt và chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân dẫn đến việc phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khóa và tiền tệ.
2.1.1.6. Chính sách tài khóa và vấn đề thâm hụt ngân sách
Chính sách tài khóa thƣờng thể hiện trong quá trình lập, phê chuẩn và thực hiện
ngân sách Nhà nƣớc. Chi tiêu chính phủ về hàng hóa và dịch vụ là bộ phận chính
của chi ngân sách, cũng nhƣ thuế là nguồn chủ yếu của thu ngân sách. Ngân sách
của các quốc gia trên thế giới luôn phải đƣơng đầu với vấn đề thâm hụt ngân sách.
Ngân sách Nhà nƣớc là tổng các kế hoạch chi tiêu và thu nhập hàng năm của
chính phủ, bao gồm các khoản thu (chủ yếu từ thuế) và các khoản chi ngân sách.
Gọi B là hiệu số giữa thu và chi ngân sách, ta có: B = T - G
Khi B>0, ta có thặng dƣ ngân sách
B=0 ta có cân bằng ngân sách
9
B<0 ta có thâm hụt ngân sách
Các lý thuyết tài chính hiện đại cho rằng, ngân sách nhà nƣớc không nhất thiết
phải cân bằng theo tháng, năm. Vấn đề là phải quản lý các nguồn thu và chi sao cho
ngân sách không bị thâm hụt quá lớn và kéo dài. Tuy vậy, trong nhiều nƣớc đặc biệt
là các nƣớc đang phát triển, các Chính phủ vẫn theo đuổi một chính sách tài khóa
thận trọng, trong đó chi ngân sách phải nằm trong khuôn khổ các nguồn thu ngân
sách.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, khi nền kinh tế vận động theo chu kỳ thì chính chu
kỳ kinh doanh có tác dụng không nhỏ đến thâm hụt ngân sách. Thu ngân sách tăng
lên trong thời kỳ phồn thịnh và giảm đi trong thời kỳ suy thoái. Ngƣợc lại, chi ngân
sách vận động ngƣợc chiều với chu kỳ: Chi ngân sách tăng trong thời kỳ suy thoái
và giảm trong thời kỳ phồn thịnh. Do đó, thâm hụt ngân sách sẽ trầm trọng hơn
trong thời kỳ suy thoái, bất chấp sự cố gắng của Chính phủ.
Vì lý do trên, để đánh giá tác động của chính sách tài khóa đến thâm hụt ngân
sách, ngƣời ta thƣờng sử dụng ngân sách trong điều kiện nền kinh tế hoạt động ở
mức sản lƣợng tiềm năng.
Phân biệt thâm hụt ngân sách: thâm hụt ngân sách thực tế là thâm hụt khi số chi
thực tế vƣợt số thu thực tế trong một thời kỳ nhất định; thâm hụt ngân sách cơ cấu
là thâm hụt tính toán trong trƣờng hợp nếu nền kinh tế hoạt động ở mức sản lƣợng
tiềm năng và thâm hụt ngân sách chu kỳ là thâm hụt ngân sách bị động do tình trạng
của chu kỳ kinh doanh. Thâm hụt ngân sách chu kỳ bằng hiệu số giữa thâm hụt thực
tế và thâm hụt cơ cấu. Thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động chủ quan của
chính sách tài khóa nhƣ: định ra thuế suất phúc lợi, bảo hiểm... Do đó, để đánh giá
kết quả của chính sách tài khóa phải sử dụng thâm hụt cơ cấu.
Các biện pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách
Khi thâm hụt quá lớn và kéo dài, các chính phủ đều phải nghĩ đến các biện pháp
hạn chế thâm hụt. Biệp pháp cơ bản thƣờng là ―tăng thu và giảm chi‖. Tuy vậy, vấn
đề đặt ra là phải tính toán số tăng thu và số giảm chi thế nào để gây ảnh hƣởng ít
nhất đến tăng trƣởng kinh tế.
10
Khi các biện pháp tăng thu và giảm chi không giải quyết đƣợc toàn bộ thâm hụt,
các chính phủ phải sử dụng các biện pháp tài trợ cho thâm hụt bằng cách vay nợ
trong nƣớc (vay dân), vay nợ nƣớc ngoài, sử dụng dự trữ ngoại tệ và vay ngân hàng
(in tiền).
2.1.1.7. Số nhân tài khóa
Chính sách tài khóa mở rộng (tăng G hoặc giảm T) sẽ giúp đẩy đƣờng tổng cầu
sang phải. Chính sách tài khóa thu hẹp (giảm G hoặc tăng T) sẽ đẩy đƣờng tổng cầu
sang trái. Để biết đƣợc một chính sách tài khóa mở rộng hay thu hẹp nhất định sẽ
làm đƣờng tổng cầu dịch chuyển bao nhiêu, ngƣời ta sử dụng khái niệm số nhân tài
khóa.
Số nhân tài khóa (fiscal multiplier) là tỷ số của sự thay đổi GDP thực do thay đổi
mang tính tự định trong chi tiêu hoặc thuế của chính phủ. Khi chính phủ gia tăng
chi tiêu sẽ tạo ra doanh thu cho những doanh nghiệp sản xuất và cung ứng hàng
hóa, dịch vụ cho chính phủ. Doanh thu này sẽ chảy vào các hộ gia đình dƣới hình
thức là tiền lƣơng, tiền lãi, lợi nhuận, tiền thuê. Sự gia tăng thu nhập khả dụng này
lại dẫn đến tăng chi tiêu tiêu dùng. Tiếp đó, tăng chi tiêu tiêu dùng sẽ làm cho các
doanh nghiệp tăng đƣợc sản lƣợng và doanh thu, rồi lại dẫn đến một vòng tăng thu
nhập và chi tiêu mới, và cứ nhƣ vậy. Tác động cuối cùng của chính sách tăng chi
tiêu của chính phủ là làm cho tổng thu nhập của nền kinh tế tăng lên một lƣợng
thậm chí còn lớn hơn cả lƣợng chi tiêu tăng thêm của chính phủ. Ngƣời ta gọi đây
chính là hiệu ứng của số nhân.
2.1.2. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý hỗ trợ đồng tiền của chính phủ hay ngân
hàng trung ƣơng để đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế xã hội đề ra: nhƣ kiềm chế lạm
phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt đƣợc toàn dụng lao động hay tăng trƣởng
kinh tế. Chính sách lƣu thông tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất
định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trƣờng mở, quy định
mức dự trữ bắt buộc hoặc trao đổi trên thị trƣờng ngoại hối.
Chính sách tiền tệ gồm hai vấn đề là xây dựng hệ thống các mục tiêu của chính
11
sách và sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm đạt mục tiêu
2.1.2.1. Phân loại chính sách tiền tệ
- Chính sách mở rộng tiền tệ: áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, nạn
thất nghiệp gia tăng. Trong tình hình này, chính sách nớ lỏng tiền tệ làm tăng lƣợng
tiền cung ứng cho nền kinh tế, mở rộng đầu tƣ, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc
làm cho ngƣời lao động
- Chính sách thắt chặt tiền tệ: áp dụng khi nền kinh tế có sự phát triển thái quá,
đồng thời lạm phát ngày càng gia tăng. Chính sách thắt chặt tiền tệ làm giảm lƣợng
tiền lƣu thông trong nền kinh tế, nhằm để chống lạm phát.
2.1.2.2. Đặc điểm của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính sách
kinh tế, tài chính của quốc gia. Ở mỗi quốc gia, chính sách tiền tệ do NHNN vạch ra
và NHNN sẽ đƣa nó vào hệ thống thực tế nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản của
kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở đó, tuỳ thuộc vào từng thời kỳ hình thành của mỗi quốc
gia mà xác định đâu là mục tiêu chính.
Vì chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu thành trong hệ thống các chính sách
kinh tế, tài chính của quốc gia và trong hệ thống đó, các bộ phận cấu thành có mối
quan hệ tác động hữu cơ với nhau. Do vậy, một chính sách tiền tệ hữu hiệu đòi phải
đƣợc thiết lập và vận hành trong mối quan hệ hữu cơ với chính sách khác đứng trên
góc độ toàn cục, chứ không nên tồn tại với tƣ cách là một yếu tố độc lập mặc dù nó
cực kỳ quan trọng. Chính sách tiền tệ có nhiệm vụ tác động vào nhiều hƣớng tạo ra
đầu tƣ, tạo ra tiết kiệm và tạo ra sự ổn định về giá cả và tiền tệ.
2.1.2.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Mục tiêu tiền tệ:
- Điều hòa khối tiền tệ: là giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tiền và hàng.
Nguyên tắc chung để đạt đƣợc mục tiêu này là giữ nguyên, tăng hay giảm khối tiền
tệ tùy theo tình hình các nền kinh tế tăng trƣởng hay suy thoái.
- Kiểm soát tổng số thanh toán bằng tiền: việc kiểm soát giá cả thiếu cơ sở vững
chắc vì ngoài yếu tố khối tiền tệ (M) còn có yếu tố tốc độ lƣu thông tiền tệ (V) tác
12
động đến vật giá. Bởi vậy cần thiết phải kiểm soát tổng số thanh toán hay tổng số
lƣợng tiền tệ dùng để chi trả trong các cuộc giao dịch và trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Bảo vệ giá trị quốc nội của đồng tiền: Chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục
tiêu ổn định giá nói chung. Sự gia tăng hay sụt giảm quá mức của vật giá điều có tác
hại đến sự ổn định giá trị quốc nội của đồng tiền và là biểu hiện của sự thăng trầm
kinh tế.
- Ổn định giá trị quốc ngoại của đồng tiền: Sự biến động của tỷ giá sẽ ảnh hƣởng
đến sức mua của đồng tiền, từ đó tác động ít hay nhiều đến hoạt động của nền kinh
tế tùy theo mức độ hƣớng ngoại của nền kinh tế đó.
Mục tiêu kinh tế:
- Tăng trƣởng kinh tế: sự tăng trƣởng kinh tế thông qua hai yếu tố: lãi suất và số
cầu tổng quát. Khối tiền tệ tăng hay giảm đều có tác động mạnh đến lãi suất và số
cầu tổng quát, từ đó tác động đến sự gia tăng đầu tƣ sản xuất và cuối cùng là tác
động lên tổng sản lƣợng quốc gia, tức là tác động lên sự tăng trƣởng của nền kinh
tế.
- Giảm thiểu những thăng trầm chu kỳ kinh tế: mở rộng khối tiền tệ trong giai
đoạn suy thoái để sớm chuyển sang giai đoạn phát triển, điều tiết khối tiền tệ để
đảm bảo vừa chống lạm phát vừa không xảy ra tình trạng ngƣng trệ và sớm chuyển
sang giai đoạn tăng trƣởng kinh tế với một tỷ lệ lam phát có thể chấp nhận đƣợc.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu của chính sách tiền tệ đó là giảm lạm phát và thất
nghiệp, ổn định giá cả và điều chỉnh tỷ giá.
2.1.2.4. Công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng nhà nƣớc
(NHNN) đối với các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Khi cấp 1 khoản tín dụng
cho NHTM, NHNN đã tăng lƣợng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng
thƣơng mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán. Công cụ này giúp cho các
khoản vay của NHNN đảm bảo thu về đƣợc nhƣng việc vay hay không vay phụ
thuộc vào các NHTM.
13
Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lƣợng phƣơng tiện cần vô hiệu hóa
trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của
các NHTM. Công cụ này giúp cho NHNN nắm đƣợc khối lƣợng tín dụng mà các
NHTM và các tổ chức tín dụng khác cung cấp và có khả năng cung cấp cho nền
kinh tế do đó NHNN có thể tác động trực tiếp đến khối lƣợng tín dụng bằng cách
tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nhƣợc điểm của công cụ này là khả năng sinh
lời của đồng tiền bị hạn chế.
Công cụ nghiệp vụ thị trƣờng mở: là hoạt động NHNN mua bán giấy tờ có giá
ngắn hạn trên thị trƣờng tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hƣởng
đến khối lƣợng dự trữ của các NHTM, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín
dụng của các NHTM dẫn đến làm tăng hay giảm khối lƣợng tiền tệ. Công cụ này
giúp cho NHNN tác động trực tiếp đến dự trữ của các NHTM, buộc các NHTM
phải gia tăng hay giảm khối lƣợng tín dụng. Nhƣng biện pháp này chỉ thực hiện
đƣợc trong điều kiện các khoản tiền trong lƣu thông đều nằm tại các NHTM.
Công cụ lãi suất tín dụng: đây đƣợc xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện
chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm
bớt lƣợng tiền trong lƣu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất.Cơ
chế điều hành lãi suất đƣợc hiểu là tổng thể những chủ trƣơng chính sách và giải
pháp cụ thể của NHNN nhằm điều tiết lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ, tín dụng trong
từng thời kỳ nhất định. Công cụ này giúp cho NHNN có thể tác động trực tiếp đến
các dự án đầu tƣ bằng các điều kiện tín dụng. Tuy nhiên, lãi suất đƣợc ấn định có
thể không phù hợp với nền kinh tế, gây khó khăn cho việc thực hiện các dự án đồng
thời tính linh hoạt của thị trƣờng tiền tệ sẽ bị suy giảm.
Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành
chính của NHNN để khống chế mức tăng khối lƣợng tín dụng của các tổ chức tín
dụng. Hạn mức tín dụng là mức dƣ nợ tối đa mà NHNN buộc các NHTM phải chấp
hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Công cụ này giúp nắm đƣợc một cách chắc
chắn khối lƣợng tiền trong lƣu thông nhƣng lại thiếu linh hoạt khi tình hình biến
động và chỉ thực hiện đƣợc trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
14
Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tƣơng quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng
ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện quan hệ cung
cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác
động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nƣớc.
Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập
khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn
dầu tƣ, dự trữ của đất nƣớc. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính
sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lƣợng tiền tệ trong lƣu thông. Tuy nhiên ở
nhiều nƣớc, đặc biệt là các nƣớc có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công
cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
2.1.2.5. Bẫy thanh khoản
Bẫy thanh khoản (Liquidity trap) là hiện tƣợng khi thực hiện chính sách tiền tệ
nới lỏng làm giảm lãi suất nhằm kích thích kinh tế nhƣng khi lãi suất giảm liên tục
đến rất thấp hoặc xấp xỉ bằng 0 lại khiến mọi ngƣời quyết định giữ tài sản của mình
dƣới dạng tiền mặt nhiều hơn và chính sách tiền tệ trở nên bất lực – theo kinh tế học
Keynes. Trong một thời gian dài, các nền kinh tế vĩ mô đã đƣợc quản lý bằng cách
thay đổi lãi suất. Vì vậy, bẫy thanh khoản là một cú sốc cho các nhà hoạch định
chính sách, vì họ đƣợc trải nghiệm một tình huống mà công cụ chính sách của họ
không còn phát huy tác dụng.
Các nguyên nhân dẫn đến bẫy thanh khoản:
Mong đợi giảm phát: Nếu xảy ra giảm phát hoặc mọi ngƣời mong đợi rằng thời
gian tới sẽ xảy ra giảm phát (giá cả sẽ giảm đi). Lúc đó, dù có giữ tiền mặt thì trên
thực tế số tiền đó của ngƣời đó vẫn tăng lên về giá trị trong tƣơng lai tới
Ƣu tiên cho tiết kiệm: Bẫy thanh khoản xảy ra trong thời kỳ suy thoái và triển
vọng về kinh tế ảm đạm. Ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp và các ngân hàng đang rất
bi quan về tƣơng lai, vì vậy họ xem xét việc tăng những khoản tiết kiệm để phòng
ngừa rủi ro và rất khó khăn để buộc họ chi tiêu. Sự gia tăng trong tiết kiệm này
đồng nghĩa với tiêu dùng sẽ giảm sút. Ngoài ra, trong thời gian suy thoái, các ngân
hàng càng ngần ngại vay vì sợ rủi ro đến từ các doanh nghiệp khách hàng phá sản,
15
mất khả năng thanh toán. Thêm nữa, cắt giảm lãi suất cơ bản xuống 0% không thể
biến thành lãi suất cho vay của ngân hàng thƣơng mại thấp hơn, vì vậy các ngân
hàng không muốn cho vay.
Khủng hoảng tín dụng: Các ngân hàng bị mất một khoản tiền đáng kể do mua nợ
dƣới chuẩn và vỡ nợ. Vì vậy, họ tìm nguồn để cải thiện bảng cân đối kế toán của
họ. Họ không sẵn lòng cho vay nên ngay cả nếu nhƣ các công ty và ngƣời tiêu dùng
muốn tận dụng lãi suất thấp để vay, các ngân hàng sẽ không cho họ vay tiền. Ngân
hàng không muốn chia sẻ lợi ích thu đƣợc từ việc NHNN hạ lãi suất chính sách,
trần lãi suất huy động cho khách hàng vay tiền.
Sự không sẵn lòng nắm giữ trái phiếu: Nếu lãi suất thấp một cách bất thƣờng,
ngƣời ta sẽ kỳ vọng lãi suất sẽ tăng trở lại. Khi đó, giá của trái phiếu sẽ sụt giảm đi
(do giá trái phiếu tỷ lệ nghịch với lãi suất của trái phiếu). Vì thế, nhà đầu tƣ/ngân
hàng muốn nắm giữ tiền mặt (cho những mục đích đầu tƣ khác) hơn là nắm giữ trái
phiếu.
Bẫy thanh khoản dẫn đến suy thoái giảm phát và trục trặc hệ thống tài chính vì
vậy, để thoát khỏi bẫy thanh khoản, cần tạo ra lạm phát kì vọng sẽ giúp nền kinh tế
thoát khỏi bẫy thanh khoản (theo Paul Krugman), thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng: tăng cung tiền, bơm thanh khoản vào nền kinh tế hoặc thông qua nghiệp vụ thị
trƣờng mở, tăng cƣờng mua các tài sản tài chính nhƣ trái phiếu dài hạn (theo các
nhà kinh tế tiền tệ) và thực hiện chính sách tài khóa mở rộng nhằm kích vào tổng
cầu (theo quan điểm Keynes). Chính sách tài khóa lúc thƣờng vốn không phát huy
đƣợc hiệu lực đầy đủ do hiện tƣợng lấn át (crowding out) thì lúc này lại phát huy
đầy đủ hiệu lực do hiện tƣợng lấn át không còn (vì lãi suất thấp).
2.1.2.6. Sự truyền dẫn các công cụ chính sách tiền tệ
Khi Ngân hàng trung ƣơng quyết định mở rộng chính sách tiền tệ sẽ làm cho
cung tiền tăng lên và do đó sẽ làm giảm mặt bằng lãi suất xuống với giả định cầu
tiền không đổi. Lãi suất giảm sẽ làm tăng nhu cầu chi tiêu (C), nhu cầu đầu tƣ (I) và
kể cả xuất khẩu ròng (NX) của nền kinh tế. C, I, và NX tăng lên sẽ làm tăng tổng
cầu của nền kinh tế. Trên đồ thị Tổng cung – Tổng cầu (AS-AD), đƣờng tổng cầu
16
AD dịch chuyển sang phải, làm tăng GDP thực và mức giá chung.
Ngƣợc lại, khi ngân hàng trung ƣơng thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ làm cho
cung tiền giảm, từ đó làm cho lãi suất cân bằng tăng lên. Lãi suất tăng sẽ làm giảm
chi tiêu dùng (C), đầu tƣ (I) và xuất khẩu ròng (NX), và do vậy làm giảm tổng cầu
(AD). Tổng cầu giảm sẽ làm giảm GDP thực và mức giá chung.
2.1.3. Phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là hai chính sách quan trọng trong quản
lý kinh tế vĩ mô. Mặc dù chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ sử dụng hệ thống
các công cụ khác nhau, cơ chế truyền tải cũng khác nhau nhƣng mục tiêu cuối cùng
cả hai chính sách đều hƣớng đến là ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trƣởng kinh tế bền
vững nên các mục tiêu kinh tế vĩ mô chính là cơ sở để thực hiện phối hợp chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Không chỉ cùng hƣớng đến mục tiêu chung, giữa
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ còn có mối quan hệ gắn bó qua lại với
nhau.
Do chính sách tài khóa mở rộng (hay thắt chặt) có xu hƣớng gắn liền với tăng
(giảm) thâm hụt ngân sách nên phƣơng thức tài trợ thâm hụt ngân sách sẽ tác động
đến việc thực hiện mục tiêu ổn định tiền tệ của chính sách tiền tệ. Ngƣợc lại, hiệu
quả của chính sách tài khóa ở một chừng mực nhất định cũng phụ thuộc vào việc
kết quả điều hành chính sách tiền tệ. Chẳng hạn, khi thực hiện chính sách tiền tệ
thắt chặt có thể sẽ làm cho đầu tƣ giảm, kéo theo đó là nguồn thu ngân sách cũng có
thể giảm do giảm khả năng thu thuế.
Nhƣ vậy, trong quá trình thực thi, chính sách này sẽ tác động đến chính sách kia
và ngƣợc lại, nếu thiếu sự phối hợp, các chính sách có thể gây hậu quả xấu cho
nhau và cho nền kinh tế. Sự phối hợp chính sách trong trƣờng hợp này sẽ giảm thiểu
tác động tiêu cực qua lại giữa các chính sách, gia tăng tác động tích cực của chính
sách đối với nền kinh tế.
Thông thƣờng, khi nền kinh tế có biểu hiện suy thoái, thiếu hụt về tổng cầu thì
Chính phủ có thể áp dụng chính sách tài khóa mở rộng thông qua giảm thuế và tăng
quy mô chi tiêu ngân sách kết hợp với chính sách tiền tệ mở rộng, cung ứng thêm
17
tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến khích đầu tƣ, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc
làm. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế có dấu hiệu của lạm phát cao, tác động tiêu cực đến
các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của ngƣời dân thì Chính phủ có thể
sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt bằng cách giảm chi ngân sách, giảm vay nợ và
tăng thuế đồng thời sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt làm giảm cung ứng tiền cho
nền kinh tế, nhằm hạn chế đầu tƣ, kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền kinh tế.
Để đạt đƣợc hiệu quả phối hợp tài khóa và chính sách tiền tệ trong điều tiết kinh
tế vĩ mô, cần phải:
Xác định đƣợc các mục tiêu tài chính và mục tiêu tiền tệ đảm bảo tính nhất quán
trong việc phối hợp và thực thi nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ phải đƣợc sử dụng trong sự
phối hợp với các chính sách khác, đặc biệt là các biện pháp giám sát vĩ mô thận
trọng nhằm quản lý dòng vốn, tạo sự ổn định tài chính. Sự kết hợp phong phú hơn
các công cụ chính sách sẽ đem lại ổn định kinh tế, tài chính bền vững hơn là các
chính sách đơn phƣơng.
Việc phối hợp chính sách đòi hỏi phải có những sự trao đổi thông tin giữa các
bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng chính sách, đặc biệt là sự phối hợp giữa
Bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nƣớc. Đồng thời, chất lƣợng công tác dự báo kinh
tế và tài chính vĩ mô có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc xây dựng mục tiêu và
kế hoạch phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
Cơ chế phối hợp thực hiện chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thƣờng
thông qua các ủy ban, cơ quan chính thức hoặc không chính thức: Thành viên của
các cơ quan phối hợp này bao gồm các đại diện của Bộ Tài chính, Kho bạc, cơ quan
quản lý nợ và Ngân hàng nhà nƣớc. Các ủy ban, cơ quan phối hợp này thƣờng tổ
chức họp định kỳ để chia sẻ thông tin liên quan đến những yêu cầu tài trợ của Chính
phủ, thảo luận và và phân tích kết quả cân đối ngân sách, giám sát thanh khoản và
sự phát triển của thị trƣờng đồng thời xây dựng chiến lƣợc để đạt đƣợc các mục tiêu
về nợ công và quản lý tiền tệ. Các ủy ban phối hợp này là cầu nối để các thành viên
Bộ Tài chính, Ngân hàng Trung ƣơng có thể hiểu về các mục tiêu và cách thức hoạt
18
động của nhau cũng nhƣ tạo đƣợc sự đồng thuận trong cách quản lý nợ công và
quản lý tiền tệ.
2.2. Các nghiên cứu trƣớc đây
Đặt nền móng cho phƣơng pháp nghiên cứu các cú sốc vĩ mô bằng mô hình
SVAR là Sims (1980). Kể từ khi đƣợc giới thiệu, mô hình VAR đã trở thành một
phƣơng pháp thực nghiệm tiêu chuẩn để đánh giá các đặc tính của hệ thống kinh tế
vĩ mô. Theo sau Sims, có khá nhiều công trình nghiên cứu đã đi theo cách tiếp cận
này.
2.2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Fabio C. Bagliano và Carlo A. Favero (1998)
Năm 1998, Fabio C. Bagliano và Carlo A. Favero đã thực hiện nghiên cứu
Measuring monetary policy with VAR models: An evaluation sử dụng mô hình
VAR chuẩn Benchmark cho 6 biến GDP (GDP), chỉ số giá tiêu dùng (P), chỉ số
giá hàng hóa (Pcm), lãi suất Quỹ liên bang (FF), tổng dự trữ (TR) và dự trữ không
phải tiền vay (NBR) để phân tích cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ ở Mỹ.
Chuỗi dữ liệu đƣợc thu thập cho giai đoạn mẫu từ năm 1965 – 1996. Trong đó,
các tác giả đã xem xét 3 vấn đề: đặc tính kỹ thuật, sự nhận diện và ảnh hƣởng của
việc bỏ sót lãi suất dài hạn.
Phân tích đặc tính kỹ thuật (Specification) trên toàn bộ mẫu từ năm 1965 đến
năm 1996, tác giả đã cho thấy chỉ có mô hình VAR ƣớc lƣợng trên một chế độ
tiền tệ đơn nhất mô tả đặc tính nổi bật sự ổn định tham số và không có dấu hiệu của
tham số sai lệch. Khi ƣớc lƣợng đƣợc thực hiện trong thời gian gần đây nhất, bắt
đầu từ tháng 11 năm 1988, không có dấu hiệu của tham số sai lệch (Mis-
Specification).
Kiểm định sự ổn định tham số, Parameter constancy forecast test cho thấy
bằng chứng của sự bất ổn tham số cho 2 điểm gãy đầu tiên (1973 và 1997).
Thứ hai là phân tích sự nhận diện, thực hiện trong giai đoạn mẫu ngắn hơn, bắt
đầu từ tháng 11 năm 1988 đến tháng 3 năm 1996, so sánh các quy trình khác nhau
để nhận diện các cú sốc chính sách tiền tệ: một là nhận diện qua VAR tiêu chuẩn
19
(BENCH), hai là qua ba phƣơng pháp thay thế có đƣợc từ quan sát trực tiếp hành
vi thị trƣờng: một đƣợc đề xuất bởi Rodebusch (1996), sau đó đƣợc phát triển bởi
Brunner (1996) (FFFS); hai là Skinner và Zettelmeyer (1996) (ESZ) và ba là đề
xuất của Svensson (1994) và ứng dụng của Favero và các cộng sự (1996) (IFS).
Qua phân tích này tác giả cho thấy mô hình VAR dựa trên các cú sốc chính sách
tiền tệ và các nhiễu chính sách đƣợc nhận diện từ các nguồn tƣơng đối là không
tƣơng quan cao nhƣng mô tả của các cơ chế truyền dẫn tiền tệ thu đƣợc từ ƣớc
lƣợng các hàm phản ứng xung không khác nhau đáng kể.
Cuối cùng các tác giả xem xét cho trƣờng hợp tính cả lãi suất dài hạn trong
mô hình VAR chuẩn, tháo gỡ các cú sốc chính sách tiền tệ từ các nhiễu độc lập
với lãi suất dài hạn. Đƣa vào lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm cho thấy có một
phản ứng đáng kể của chính sách lãi suất đến biến động tức thời của lãi suất dài
hạn và cho thấy sự ảnh hƣởng lên sản lƣợng của một chính sách tiền tệ chặt chẽ
dƣờng nhƣ không phải là do sự gia tăng lãi suất dài hạn. Điều này đã tạo ra một
sự ƣớc lƣợng chính xác hơn của các tham số cấu trúc nắm bắt hành vi trong thị
trƣờng cho dự trữ và cho thấy rằng biến động tức thời trong lãi suất dài hạn là một
yếu tố quan trọng của hàm phản ứng của cơ quan tiền tệ.
Olivier Blanchard và Roberto Perotti (2002)
Năm 2002, Olivier Blanchard và Roberto Perotti trong một nghiên cứu: ―An
empirical characterization of the dynamic effects of changes in Government
spending and taxes on output‖ sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu hỗn hợp VAR
cấu trúc/sự kiện để mô tả các hiệu ứng động của các cú sốc trong chi tiêu chính
phủ và thuế đối với hoạt động kinh tế tại Hoa Kỳ trong thời kỳ hậu chiến. Bằng
việc sử dụng các thông tin về tổ chức hệ thống thuế, chuyển giao và thời gian thu
thuế để xây dựng các phản ứng động của chính sách tài khóa (thuế và chi tiêu)
đến các hoạt động kinh tế, từ đó suy ra những cú sốc tài khóa. Các ông đã cho
thấy những cú sốc chi tiêu chính phủ tích cực có một tác động tích cực đến sản
lƣợng, và các cú sốc thuế tích cực có tác động tiêu cực và cả hai tăng thuế và tăng
chi tiêu chính phủ có ảnh hƣởng tiêu cực đến chi đầu tƣ, điều đó nhất quán với lý
20
thuyết chuẩn: khi chi tiêu chính phủ tăng, sản lƣợng tăng; khi thuế tăng, sản
lƣợng giảm. Ngoài ra, trong khi phản ứng của sự tiêu thụ đến chính sách tài khóa
khó khăn để dung hòa với các cách tiếp cận tân cổ điển, thì phản ứng của đầu tƣ,
giảm với cả tăng thuế và tăng chi tiêu, đi ngƣợc lại với cách tiếp cận của Keynes.
Tác giả sử dụng các thông tin thể chế về thuế, sự chuyển nhƣợng và chƣơng
trình chi tiêu để xây dựng và ƣớc lƣợng các tham số trong mô hình, cùng với hàm
phản ứng xung của các cú sốc thuế và chi tiêu đối với GDP. Các tác giả tiến hành
nghiên cứu trên 2 mức độ của dữ liệu - một là dữ liệu ở tần số cao và thứ hai là dữ
liệu tần số thấp.
Ngoài ra, nghiên cứu về mối quan hệ tức thời giữa các cú sốc đến chi tiêu
chính phủ, thuế ròng và sản lƣợng, tác giả đã cho thấy: dấu của tác động đồng
thời của các loại thuế và chi tiêu trên GDP - c1 và c2 là nhƣ kỳ vọng, âm trƣớc
dƣơng sau và đƣợc ƣớc tính khá chính xác (Bảng 2.1). Hai hệ số có giá trị tuyệt
đối rất giống nhau, và cũng rất giống nhau trên hai thông số kỹ thuật, DT và ST
với DT là xu hƣớng xác định và ST là xu hƣớng ngẫu nhiên. Theo DT, một cú
sốc đơn vị đến chi tiêu tăng GDP trong quý 0,96 USD, trong khi một cú sốc đơn
vị đến thuế giảm GDP 0,87 USD.
Bảng 2.1: Hệ số ƣớc lƣợng tức thời
DT: Deterministic Trend; ST: Stochastic Trend Sample: 1960:1 – 1997:4 c1: effect of t on x within quarter; c2: effect of g on x within quarter; a2: effect of g on t within quarter (assuming b2 = 0, i.e., when spending is ordered first); b2: effect of t on g within quarter (assuming a2 = 0, i.e., when net taxes are ordered first). All effects are expressed as dollar for dollar.
coeff t-stat p-value coeff t-stat p-value c1 -0.868 -3.271 0.001 -0.876 -3.255 0.001 c2 DT 0.956 2.392 0.018 ST 0.985 2.378 0.019 b2 -0.047 -1.142 0.255 -0.057 -1.410 0.161 a2 -0.187 -1.142 0.255 -0.238 -1.410 0.161
21
Nghiên cứu ảnh hƣởng động của cú sốc Thuế ƣớc tính (Hình 2.1) và cú sốc cắt
giảm thuế ròng quý 2 năm 1975 (biến giả) (Hình 2.2) qua phản ứng xung.
Hình 2.1: Phản ứng đến cú sốc Thuế
Dƣới cả hai đặc tính kỹ thuật DT và ST, tăng thuế có một tác động tiêu cực đối
với sản lƣợng (Bảng 2.2). Trong cả hai trƣờng hợp, tác động lên sản lƣợng đều cần
thời gian để xây dựng, trong đó phản ứng lớn nhất xuất hiện sau 5 hoặc 7 quý phụ
thuộc vào đặc tính kỹ thuật. Tuy nhiên, phản ứng tiêu cực của sản lƣợng rõ rệt hơn
đối với ST. Sử dụng biến giả cho Quý 2 năm 1975, kết quả nghiên cứu cho cú sốc
cắt giảm thuế cũng tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp trên chỉ khác nhau ở thời gian tạo tác
động lên sản lƣợng.
Đối với cú sốc chi tiêu chính phủ (Bảng 2.3), trong cả hai đặc tính kỹ thuật, sản
lƣợng đều có phản ứng tích cực với nó. Ngoài ra, bản thân chi tiêu cũng phản ứng
mạnh mẽ và dai dẳng đến cú sốc của chính nó. Và tùy vào đặc tính kỹ thuật mà số
nhân chi tiêu lớn hơn hay nhỏ hơn so với các hệ số thuế.
22
Hình 2.2: Phản ứng đến cú sốc giả Quý 2 năm 1975
Bảng 2.2: Phản ứng đến cú sốc thuế
1 qrt 4 qrt 12 qrt 20 qrt peak
0.84* 1.00* 0.13 0.45 1.14* 0.14 1.13* 0.70* 0.43* 0.97* 0.42* 0.52* 1.29* (15) GDP GCN TAX
0.90* 1.00* 0.10 0.55 1.30* 0.18 8 qrt DT 0.54 0.95* 0.17 ST 0.65 1.56* 0.33 0.66 1.61* 0.36 0.66 1.62* 0.37 0.90* (1) GDP GCN TAX
1 qrt 4 qrt 12 qrt 20 qrt peak
-0.74* 0.13 -0.12* -0.42* -0.20* -0.26* -0.69* 0.74* -0.05* -0.22 -0.11* -0.16* -0.78* (5) GDP TAX GCN
Bảng 2.3: Phản ứng đến cú sốc chi tiêu 8 qrt DT -0.72* -0.21* -0.24* ST -1.32* 0.17 -0.17* -1.30* 0.16 -0.20* -1.07* 0.31* -0.10* -0.70* 0.74* -0.06* -1.29* 0.16 -0.20* -1.33* (7) GDP TAX GCN
23
Hình 2.3: Phản ứng đến cú sốc Chi tiêu
Bảng 2.4: Độ bền của phản ứng đến cú sốc thuế
Net taxes Spending
excl. period max. GDP response excl. period max. GDP response
DT
60-69 70-79 80-89 90-97 -1.18* (1) -0.90* (5) -0.49* (2) -1.45* (7) 60-69 70-79 80-89 90-97 1.44* (1) 1.47* (10) 0.96* (3) 1.73* (12)
ST
60-69 70-79 80-89 90-97 -1.45* (11) -1.48* (4) -0.83* (7) -1.52* (7) 60-69 70-79 80-89 90-97 1.25* (1) 0.62* (1) 1.80* (3) 0.85* (12)
Roberto Perotti (2002)
Cũng trong năm 2002, Roberto Perotti tiến hành bài nghiên cứu Estimating
the effects of fiscal policy in OECD countries để nghiên cứu những tác động của
chính sách tài khóa trên GDP, giá cả và lãi suất tại 5 quốc gia OECD bằng
phƣơng pháp VAR cấu trúc (SVAR). Tại các nƣớc OECD, tác động ƣớc tính của
chính sách tài khóa lên GDP có xu hƣớng nhỏ, số nhân chi tiêu chính phủ dƣơng
24
lớn hơn 1 có xu hƣớng trở thành một ngoại lệ, số nhân thuế thƣờng là âm, thậm
chí nhỏ hơn giá trị tuyệt đối và theo thời gian, các tác động này trở nên yếu hơn
đáng kể. Thêm vào đó, theo giá trị hợp lý của sự co giãn giá cả, chi tiêu chính phủ
có tác động mặc dù thƣờng nhỏ nhƣng tích cực đến mức giá cả. Ngoài ra, nó cũng
có một tác động đáng kể đến lãi suất ngắn hạn thực và danh nghĩa. Giai đoạn sau
năm 1980, những cú sốc thuế ròng có tác động ngắn hạn tích cực đến lãi suất
danh nghĩa, và thƣờng là tiêu cực hoặc không có ảnh hƣởng đến giá. Tiếp cận và
phát triển phƣơng pháp của Blanchard và Perotti (2002), tác giả khai thác đặc
điểm thể chế nổi bật của sự hoạch định chính sách tài khóa và các thông tin chi
tiết về các hiệu ứng động của GDP và lạm phát trên doanh thu thuế và chi tiêu
chính phủ để xác định các cú sốc chính sách tài khóa ngoại sinh trong một VAR
cấu trúc. Bên cạnh đó, việc mở rộng phƣơng pháp của Blanchard và Perotti còn
đƣợc ứng dụng để nghiên cứu sự tƣơng tác của chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ và sự ảnh hƣởng của chính sách tài khóa lên giá cả. Sử dụng độ co giãn
trung bình qua các thời kỳ mẫu để xây dựng các phản ứng xung sau khi những cú
sốc cấu trúc đƣợc xác định. Tác giả giải thích cho sự sụt giảm hiệu quả của chính
sách tài khóa liên quan đến sự mở cửa hội nhập tài chính và sự gia tăng
không đủ lớn trong tỷ lệ xuất khẩu / GDP, bên cạnh đó còn kể đến chế độ tỷ giá
hối đoái của các nƣớc trong mẫu: theo đó mô hình Mundell – Fleming chuẩn dự
đoán chính sách tài khóa ít mạnh mẽ hơn dƣới cơ chế tỷ giá thả nổi.
Fabio Canova and Evi Pappa (2007)
Năm 2007, Fabio Canova and Evi Pappa trong Price differentials in monetary
unions: the role of fiscal shocks sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu về tác động
của các cú sốc chi tiêu và doanh thu trong khu vực lên chênh lệch giá cả tại 47
tiểu bang Hoa Kỳ và 9 nƣớc EU, tác giả cũng sử dụng sự hạn chế dấu để nhận
diện các cú sốc trong sự vận động của chi tiêu, doanh thu, thâm hụt ngân sách và
sản lƣợng và xây dựng 2 ƣớc lƣợng cho động lực của sự chênh lệch giá cả có
tính cơ cấu. Xác định 2 loại cú sốc chi tiêu: một đƣợc tài trợ bởi trái phiếu tạo ra
sự biến động đồng thời tích cực lên chi tiêu khu vực, và một đƣợc tài trợ bởi sự
25
bóp méo thuế, điều này để lại thâm hụt không thay đổi và tạo ra sự biến động tiêu
cực giữa chi tiêu và sản lƣợng. Và tác giả tập trung vào nghiên cứu các loại sốc
doanh thu. Kết quả, tác giả đã tìm thấy bằng chứng cho sự gia tăng mức chênh
lệch giá đối với loại sốc chi tiêu thứ nhất, trong khi đó là sự sụt giảm đối với loại
sốc chi tiêu thứ hai. Các tác giả đã thành công một phần trong việc xác định các
cú sốc cấu trúc ở hầu hết các Tiểu bang của Hoa Kỳ và các nƣớc EMU. Về trung
bình, các nhiễu G và T gia tăng đáng kể sự chênh lệch giá, ngƣợc lại nhiễu BB
(budget-balanced: Cân đối ngân sách) lại giảm đáng kể chênh lệch giá. Sự gia
tăng tiêu dùng đƣợc tài trợ bởi sự bóp méo thuế, trong thực tế đƣợc giả định là có
tác dụng thu hẹp trên sản lƣợng, vì vậy mặc dù gia tăng chi tiêu chính phủ có thể
làm dịch chuyển đƣờng cầu địa phƣơng về bên phải nhƣng sự gia tăng bóp méo
thuế để duy trì cân bằng ngân sách đã kéo đƣờng cầu trở về bên trái, kết quả là
cả sản lƣợng và việc làm tƣơng đối giảm, chênh lệch giá cả cũng giảm, đó là kết
quả tác động của nhiễu BB đối với Hoa Kỳ. Ngoài ra, phản ứng của sự chênh
lệch giá khác nhau đáng kể đồng thời từ 0 đối với các cú sốc BB và T, trong khi
đó, các cú sốc G thì cần khoảng 1 năm để tạo ra tác động lên chênh lệch giá, và
sau đó tác động này cũng dai dẳng hơn. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả,
chính sách tài khóa đã có một tác động đáng kể lên chênh lệch giá. Các tác động
này khác nhau đối với liên minh và từng loại sốc nhƣng trung bình các nhiễu tài
khóa giải thích 14%-23% các biến động của chênh lệch giá cả của cả liên minh,
mặc dù ở một số nƣớc tác động này là không đáng kể. Thâm hụt ngân sách đƣợc
tài trợ bởi các cú sốc mở rộng tài khóa làm tăng sự chênh lệch giá, trong khi các
cú sốc cân đối ngân sách thì làm giảm chúng.
Mardi Dungey và Renée Fry (2009)
Cũng trong năm này, Mardi Dungey và Renée Fry thực hiện bài nghiên cứu
The Identification of Fiscal and Monetary Policy in a Structural VAR cho New
Zealand, sử dụng phƣơng pháp mới SVAR trong đó kết hợp 3 nhân tố: Sự hạn chế
dấu, đồng liên kết và sự hạn chế loại trừ truyền thống để tháo gỡ các cú sốc chính
sách tài khóa, cú sốc chính sách tiền tệ và các cú sốc vĩ mô khác đối với nền kinh
26
tế. Mô hình sử dụng 12 biến nội sinh, trong đó có 8 biến không dừng và 3 mối quan hệ đồng liên kết: sản lƣợng nƣớc ngoài (Y*), giá xuất khẩu (PX), giá nhập
khẩu (PM), chi tiêu chính phủ thực (G), doanh thu thuế thực trừ chuyển nhƣợng
(TAX), sự hấp thụ đại diện bởi tổng chi tiêu quốc gia thực (GNE), tỷ số nợ quốc
gia phát hành trên GDP (DEBT), GDP thực (GDP), lạm phát giá nhà (HPINF),
lạm phát giá tiêu dùng (INF), lãi suất ngắn hạn (SHORT) và tỷ giá hối đoái thƣơng
mại có trọng số cho đồng đô la New Zealand (TWI). Xây dựng một mô hình
SVAR trong đó xếp lồng vào 3 phƣơng pháp: hạn chế truyền thống ngắn hạn, hạn
chế dấu và hạn chế dài hạn; áp đặt các tiêu chuẩn: tiêu chuẩn dấu hoàn toàn, tiêu
chuẩn hạn chế độ lớn và hạn chế độn lớn tƣơng đối để rút ra hàm phản ứng xung
và ấn định các xung cho những cú sốc đặc biệt cùng với phân rã phƣơng sai. Tác giả
Những cú sốc chính sách tài khóa nói chung đã từng lớn hơn các cú sốc
đã cho thấy:
chính sách tiền tệ, các cú sốc chính sách thuế và nợ vững hơn các cú sốc chi tiêu
Hầu hết hành vi gia tăng sản lƣợng không phải là kết quả của các cú sốc
chính phủ.
Ngoài ra, sự bóc tách các cú sốc chính sách tiền tệ còn cho thấy phản ứng
chính sách mà thƣờng xuất phát từ cú sốc của chính bản thân nó.
chính của nó đến các cú sốc lạm phát, cung cấp một sự phấn khởi về điều hành
chính sách tiền tệ ở New Zealand.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu ứng dụng mô hình SVAR để phân tích các cú
sốc của nên kinh tế cũng đã đƣợc thực hiện.
Bạch Thị Phƣơng Thảo (2011)
Tác giả Bạch Thị Phƣơng Thảo (2011) với nghiên cứu Truyền dẫn tỷ giá hối
đoái vào các chỉ số giá tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2011 cũng sử dụng mô hình
VAR đệ quy với hai ứng dụng là hàm phản ứng đẩy để xem xét tác động của cú
sốc tỷ giá đến các chỉ số giá trong nƣớc và sử dụng phân rã phƣơng sai để đo
lƣờng vai trò của từng cú sốc đến sự biến động của các chỉ số giá. Sử dụng các
27
biến gồm chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản suất, giá trị sản
xuất công nghiệp, tỷ giá danh nghĩa hiệu lực đa phƣơng (Neer), tỷ giá thực hiệu
lực đa phƣơng (Reer). Tác giả đã cung cấp thông tin tổng quan hơn về mức độ
truyền dẫn tỷ giá hối đoái, xác định đƣợc xu hƣớng biến động của mức độ truyển
dẫn tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2011.
Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013)
Phải nhắc đến là nghiên cứu của Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013),
sử dụng mô hình SVAR để phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt
Nam, dựa trên nghiên cứu trƣớc đây ở các nền kinh tế mở nhỏ. Sử dụng các biến
giá dầu, lãi suất cơ bản của Mỹ để đại diện cho nhóm biến ngoại sinh; các biến sản
lƣợng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cầu tiền M2, lãi suất tiền gửi VND kỳ hạn
3 tháng và tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phƣơng để đại diện cho nền kinh tế trong
nƣớc, tiến hành nghiên cứu cho hai giai đoạn trƣớc và sau khi gia nhập WTO. Tác
giả sử dụng dữ liệu hàng tháng từ tháng 1 năm 1998 đến tháng 5 năm 2012. Các
biến đƣợc điều chỉnh theo mùa (SA) và dạng logarit ngoại trừ lãi suất đƣợc thể
hiện ở tỷ lệ phần trăm. Tác giả đặt ra giả định tƣơng tự Jonathan McCarthy (2007)
là các cú sốc không tƣơng quan với nhau ở từng thời kỳ cũng nhƣ trong cả giai
đoạn. Kết quả cho thấy bằng cách tiếp cận mô hình SVAR, tác giả đã ƣớc lƣợng
đƣợc tác động của chính sách tiền tệ ở Việt Nam: kênh lãi suất tạo ra phản ứng trễ
đối với lạm phát trong khi tỷ giá hối đoái lại có phản ứng tức thì trƣớc cú sốc tỷ
giá hối đoái.
Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Đặng Dũng (2013)
Nghiên cứu về các yếu tố đã, đang và sẽ ảnh hƣởng đến lạm phát tại Việt
Nam, Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Đặng Dũng (2013) cũng tiếp cận theo hƣớng
sử dụng mô hình SVAR để đi sâu tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến lạm phát ở
Việt Nam, xem xét ảnh hƣởng của các cú sốc chính sách đến lạm phát và thời gian
để lạm phát phản ứng với một cú sốc mới, đồng thời nghiên cứu phản ứng ngƣợc
lại của một cú sốc trong lạm phát đến các yếu tố khác trong nền kinh tế. Tác giả sử
dụng các biến gồm giá dầu đại diện cho giá từ khu vực nƣớc ngoài, giá gạo Việt
28
Nam, giá bán của ngƣời sản xuất, chỉ số giá nhập khẩu, lỗ hổng sản lƣợng công
nghiệp, tỷ giá danh nghĩa hiệu dụng, lãi suất và cung tiền M2. Dữ liệu thứ cấp
đƣợc thu thập theo tháng từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 6 năm 2011. Riêng dữ
liệu về giá bán của ngƣời sản xuất (PPI) chỉ có theo quý, tác giả sử dụng
phƣơng pháp nội suy để tính toán dữ liệu theo tháng. Kết quả từ mô hình SVAR
cho thấy lạm phát ở Việt Nam có nguồn gốc chủ yếu từ khu vực trong nƣớc, bị
ảnh hƣởng bởi yếu tố chi phí đẩy nhiều hơn là yếu tố cầu kéo. Ngoài ra nó còn
chịu ảnh hƣởng từ chính sách tiền tệ, yếu tố tỷ giá và ảnh hƣởng của kỳ vọng.
Cao Thị Ý Nhi và Lê Thu Giang (2015)
Tác giả Cao Thị Ý Nhi và Lê Thu Giang cũng sử dụng mô hình SVAR
nghiên cứu kênh truyền dẫn tiền tệ và gợi ý chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Sử
dụng 11 biến bao gồm nhóm biến của khu vực quốc tế là chỉ số giá tiêu dùng
của thế giới, sản lƣợng công nghiệp của Hoa Kỳ, chỉ số giá tiêu dùng của Hoa
Kỳ, giá dầu thô, lãi suất công bố của FED và nhóm biến trong nƣớc bao gồm
sản lƣợng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền M2, tổng tín dụng, lãi
suất ngắn hạn 3 tháng, tỷ giá hối đoái USD/VND. Chuỗi dữ liệu đƣợc lấy theo
quý từ quý 1 năm 1995 đến quý 4 năm 2013. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra
rằng kênh tỷ giá và chỉ số giá tiêu dùng có mối quan hệ tƣơng đối chặt chẽ, mối
quan hệ giữa tổng tín dụng và chỉ số giá tiêu dùng là chặt chẽ và thuận chiều
chứng tỏ đây là kênh truyền dẫn quan trọng từ công cụ của chính sách tiền tệ tới
biến mục tiêu lạm phát tại Việt Nam, cung tiền chỉ có tác động tới tỷ giá và lãi
suất trong ngắn hạn chứ không kéo dài tác động trong dài hạn.
Dƣơng Ngọc Mai Phƣơng, Vũ Thị Phƣơng Anh, Đỗ Thị Trúc Đào & Nguyễn
Hữu Tuấn (2015)
Nhóm tác giả nghiên cứu xem xét ảnh hƣởng chính sách tiền tệ đến thị
trƣờng chứng khoán ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình Structural
Vector Autoregressive (SVAR) với 6 biến gồm lãi suất cục dự trữ liên bang Mỹ
đại diện cho các cú sốc ngoại sinh, biến sản lƣợng công nghiệp, lạm phát, cung
tiền M2, lãi suất tái chiết khấu và chỉ số giá chứng khoán đại diện cho nền kinh
29
tế trong nƣớc. Tất cả dữ liệu đƣợc thu thập hàng tháng từ tháng 1/2005 đến
tháng 12/2014. Để xác định cấu trúc, nhóm tác giả áp đặt các giới hạn nhƣ Neri
(2004) và Liet al. (2010). Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trƣờng chứng khoán
chịu ảnh hƣởng lớn từ cú sốc chính sách tiền tệ. Lạm phát là yếu tốt tác động
đến bất ổn kinh tế vĩ mô và có tác động ngƣợc chiều đến chỉ số giá chứng
khoán. Cú sốc thắt chặt (mở rộng) của chính sách tiền tệ làm cho thị trƣờng
chứng khoán suy giảm (tăng trƣởng) tƣơng ứng. Nghiên cứu cũng tìm thấy sản
lƣợng tăng khi có cú sốc tăng của thị trƣờng chứng khoán.
Dựa trên nghiên cứu của Mardi Dungey và Renée Fry: The Identification of
Fiscal and Monetary Policy in a Structural VAR, bài nghiên cứu tiến hành sử
dụng phƣơng pháp mới này để nghiên cứu cho Việt Nam.
30
Chƣơng 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình
Mô hình SVAR là một hệ thống các phƣơng trình của các biến nội sinh,
với giá trị của mỗi biến ở hiện tại sẽ phụ thuộc vào độ trễ của chính nó và độ
trễ của các biến còn lại trong mô hình. Mô hình sử dụng các lý thuyết kinh tế
để tách các liên kết đồng thời giữa các biến, do đó đòi hỏi phải có các giả định
nhận diện để làm sáng tỏ mối tƣơng quan giữa chúng, việc quyết định hệ số
nào trong ma trận hệ số của các biến bằng 0 là tùy thuộc vào ý nghĩa kinh tế
của nó.
Vì trong nƣớc chƣa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm có sử dụng mô hình
cấu trúc mang tính đại diện cho đặc thù kinh tế Việt Nam, dựa trên mô hình
gốc của tác giả Mardi Dungey và Renée Fry, cùng với tham khảo các nghiên
cứu cho các quốc gia có nền kinh tế mở nhỏ nhƣ Adrian Pagan và M. Hashem
Pesaran (2008), Mala Raghavan and Param Silvapulle nghiên cứu cho
Malaysia, Dungey, M, and A R Pagan (2000) nghiên cứu cho Australian…
Đồng thời kết hợp với các quy luật kinh tế để xây dựng các ma trận cấu trúc
cho mô hình phù hợp với Việt Nam.
Mô hình:
* +
Phƣơng pháp Vector tự hồi quy (VAR) của Sims từ khi đƣợc ứng dụng sử
dụng đã giúp các nhà kinh tế ƣớc lƣợng đƣợc mức độ và thời gian phản ứng
của một nền kinh tế cụ thể đối với từng loại cú sốc khác nhau, đồng thời giúp
cho công tác dự báo dễ dàng hơn để xây dựng đƣợc những cách ứng phó thích
hợp.
Bằng cách lồng ghép ba phƣơng pháp nhận diện trong một SVAR: những
ràng buộc ngắn hạn truyền thống, những ràng buộc về dấu và những ràng buộc
dài hạn. Cả những cú sốc tạm thời và dài hạn đƣợc nhận diện theo Pagan và
Pesaran (2008).
31
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hãy xem xét một VAR chuẩn (p) với dữ liệu yt đƣợc thể hiện ở các bậc
(1) ( )
Trong đó ( )
) hoặc trong nghiên cứu của Blanchard và Quah
Thông thƣờng, quá trình nhận diện thông qua các ràng buộc trên ma trận
và ma trận (
(1989), những ràng buộc trên hiệu ứng tác động dài hạn.
Định nghĩa ̂ có chứa các độ lệch chuẩn ƣớc tính của các phần dƣ cấu trúc
dọc theo đƣờng chéo với giá trị 0 ở các vị trí khác, mối quan hệ giữa sai số
ƣớc tính dạng rút gọn và cấu trúc là:
(2)
là nghịch đảo của ma trận ƣớc tính các hệ số đồng thời. T đƣợc gọi ̂ ̂ ̂ ̂ ̂ Trong đó: ̂
là ma trận tác động và là những cú sốc ƣớc tính với phƣơng sai đơn vị.
Những cú sốc ban đầu có thể đƣợc định định nghĩa lại là một hàm của ma
trận trực giao Q, trong bài nghiên cứu ma trận xoay Given có tính chất là
sao cho
(3)
cũng có tính chất ma trận hiệp
(4) ̂
) . Do đó có một sự
Tập hợp các cú sốc ước tính mới
) (
phương sai của chúng là I vì (
có cùng ma trận hiệp phương sai như nhưng sẽ có tác động khác nhau lên thông qua phản ứng xung của chúng. Các
kết hợp của các cú sốc
cú sốc tùy ý ban đầu được xoay để tạo ra một tập hợp các cú sốc thay thế
trong khi vẫn duy trì đặc tính mong muốn để các cú sốc vẫn trực giao. Sự
( ) và
lựa chọn Q được xác định bằng cách kiểm tra dấu của hàm phản ứng xung. với mọi ; VAR(p) có thể viết lại Định nghĩa
thành .
32
(5)
( ) , Trong đó ( )
VAR(p) thể hiện trong phƣơng trình (1) hay (5) phụ thuộc vào ràng buộc dấu
đƣợc áp đặt, có thể đƣợc viết ở một dạng rút gọn tƣơng ứng khác nhƣ sau:
và ( ) ( ) với là sự
(6) ( )
Trong đó:
biến đổi thích hợp của các tham số cấu trúc. Trong trường hợp khi tất cả
các biến trong là chuỗi dừng ( ) và có < mối quan hệ đồng liên kết
giữa chúng thì ma trận sẽ được xếp bậc khuyết với , 𝛽 là các bậc
đầy đủ.
Ma trận 𝛽 ở độ trễ ( ) được định nghĩa là:
] (7) 𝛽 [ 𝛽
với k là số biến dừng I(0) trong
Khi hệ thống có ít vector đồng liên kết hơn số biến là chuỗi dừng I(1) thì
sẽ rất hữu ích để xác định những cú sốc nào là tạm thời và những cú sốc nào là
dài hạn.
Bằng cách định nghĩa tất cả các cú sốc tƣơng ứng với các biến dừng I(0)
là tạm thời, trong một xu hƣớng chung:
)
(8)
( ) ( )( Trong đó ( ) và là vector của n chuỗi dừng I(1)
với 0 < < , r là số vector đồng liên kết. F(1) là một ma trận suy biến của bậc n-r.
( ) đƣợc cho bởi phƣơng trình
( )𝛽 -
𝛽 và
(9)
𝛽
𝛽 , với à 𝛽 là các ma trận bậc ( ) ( )𝛽 có bậc đầy đủ n-r. 𝛽 và
tƣơng ứng với ma trận H sử dụng trong nghiên cứu của Levtchenova, Pagan and Roberston (1998) để tách ra các cú sốc dài hạn và tạm
Ma trận
thời.
33
) (
(10) ), ( ) ( )( Theo Pagan và Pesaran (2008), nếu (n-r) cú sốc đầu tiên là dài hạn thì:
(
Đối với các cú sốc trong nhóm thứ 2, , phải là những yêu cầu tạm thời
(11) ) , ( )
(
Tƣơng đƣơng với
ta đƣợc
(12) ) ( )
( (13) ) Nhân 2 vế phƣơng trình với ( )
Vế phải của phƣơng trình (13) có thể đƣợc nhân với một ma trận không suy biến
R tùy ý
(
.
( (14) ) ) ( )
và do đó
Để thỏa phƣơng trình này thì đòi hỏi
Tầm quan trọng của điều này cho ƣớc tính hệ thống là nó loại bỏ sự bao
hàm của hệ thống hiệu chỉnh sai số trong các phƣơng trình cấu trúc chứa các
cú sốc dài hạn, nhƣng hệ thống hiệu chỉnh sai số lại đƣợc đƣa vào các phƣơng
trình có các cú sốc tạm thời. Điều này cung cấp thêm một công cụ cho sự nhận
diện, mặc dù nó không liên quan trong phƣơng pháp nhận diện hoàn chỉnh
đƣợc nghiên cứu trong các bài nghiên cứu gần đây. Đối với các biến dừng thì
hệ thống hiệu chỉnh sai số có thể đƣợc xem xét là cơ chế điều chỉnh bổ sung.
Mục đích của phƣơng pháp SVAR là phải ƣớc lƣợng đƣợc các tham số
trong hai ma trận và S (phƣơng trình (2)) để từ đó có thể xác định đƣợc ảnh
hƣởng của các cú sốc cấu trúc đến các biến số trong nền kinh tế với điều kiện
đã áp dụng đầy đủ các ràng buộc cần thiết phù hợp về mặt thống kê hoặc lý
thuyết kinh tế đối với các tham số trong hai ma trận và S.
34
3.2.1. Hàm phản ứng xung
Hàm phản ứng xung (IRF) là một hàm quan trọng phát sinh từ mô hình
VAR (hay SVAR). Nó cho phép xác định hiệu ứng theo thời gian của cú sốc
của một biến nội sinh nào đó đối với các biến khác trong mô hình.
Trong bài nghiên cứu này, để tách hàm phản ứng xung ra cho một hệ
thống các biến I(1) và I(0) với các mối quan hệ đồng liên kết và một sự kết
hợp của các cú sốc dài hạn và tạm thời, thêm một phƣơng pháp của hệ thống
VECM đến SVAR là có ích.
Các thành phần dài hạn trong hệ thống có thể đƣợc viết nhƣ sự phân rã Beveridge-
Nelson:
Trong đó là ―white noise‖ (―White noise‖ mô tả sự biến thiên hoàn toàn
và nói chung có thể
mang tính ngẫu nhiên và không có các phần tử mang tính hệ thống nào).
do đó
Có nghĩa là thành phần dài hạn của một chuỗi yit nhƣ
với Sử dụng thành phần dài hạn và tạm thời của hệ thống VECM có thể
viết
chuyển đổi vào cái gọi là khoảng trắng dạng SVAR nhƣ Dungey và Pagan
(2009), họ công nhận rằng một số mô hình hiện có sử dụng dạng này không
bao gồm cụ thể độ trễ còn lại của các biến dài hạn, vì vậy mất đi một số khía
cạnh quan trọng của sự chuyển đổi. Chứng tỏ các thành phần tạm thời của các ), sự chuyển đổi chính xác của SVECM thành SVAR là: biến là (
nghĩa là hệ thống có thể đƣợc viết lại là
(17) ( ) ∑
)
(18)
Sắp xếp lại, ta thấy: ̃( ) ̃( ) ( với ̃( ) ̃ ̃ ̃ .
Viết lại phƣơng trình (18) là trung bình di động của ta có biểu thức:
(19) ( ) ( )
Và phản ứng xung đƣợc tính toán theo cách thông thƣờng. Ảnh hƣởng dài
hạn rõ ràng qua sự hiện diện của ma trận J. Sự phản ứng trong biến y tại giới
35
hạn j đến một cú sốc trong 𝑘 là:
(20)
3.2.2. Sự phân rã phƣơng sai
Phân rã phƣơng sai là việc tổ chức lại thông tin trong hàm phản ứng xung.
Từ dạng trung bình di động của biến bất kỳ trong phƣơng trình (18), có thể chỉ
định sự thay đổi của biến bất kỳ trong hệ thống tại bất kỳ thời điểm nào đến sự
tích lũy của tất cả các cú sốc trƣớc đó và các điều kiện ban đầu.
Từ phƣơng trình (18) ta có dạng:
(21) ∑
Với là các phản ứng xung tại mỗi giới hạn. Sự phân phối các tác động
dài hạn trên toàn giới hạn thời gian của sự phân rã là không rõ ràng, bên cạnh
đó vì sự thay đổi tại mỗi thời điểm đƣợc quan tâm nên tác động của J trong
dạng phân tích này phần lớn đƣợc bỏ qua.
36
Chƣơng 4: DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Dữ liệu
4.1.1. Lựa chọn biến
Các biến trong mô hình nghiên cứu đƣợc lựa chọn bao gồm 12 biến. Mô
hình SVAR sử dụng dữ liệu hàng quý từ quý 3 năm 2000 đến quý 4 năm 2014
để tiến hành chạy mô hình. Các biến đƣa vào mô hình đáp ứng yêu cầu mô tả
và phản ánh đƣợc một cách toàn diện quá trình ảnh hƣởng của các cú sốc đến
tổng thể nên kinh tế. Các biến đƣợc lựa chọn cho mô hình chia thành hai khối:
khối biến mô tả các cú sốc quốc tế và khối biến nội địa, trong đó, khối biến
nội địa sẽ bao gồm các biến chính sách và phi chính sách. Một số biến không
thu thập đƣợc theo quý nên đƣợc thu thập theo năm và sử dụng phƣơng pháp
nội suy để tính toán ra dữ liệu quý.
Các biến đƣợc điều chỉnh dạng logarit ngoại trừ biến lạm phát (INF) và
biến lãi suất (SHORT) đƣợc thể hiện ở tỷ lệ phần trăm. Việc lấy logarit sẽ
giúp chúng ta tận dụng đặc điểm của hệ số co giãn trong phƣơng trình logarit
đến việc giải thích dễ dàng kết quả thực nghiệm hơn.
Nội dung và nguồn thu thập dữ liệu của các biến
1/ YSTAR: Sản lƣợng nƣớc ngoài, đại diện cho biến này, bài nghiên cứu
thu thập tổng sản phẩm trong nƣớc - GDP thực của Mỹ theo quý, đã đƣợc điều
chỉnh yếu tố mùa vụ, và điều chỉnh theo mức giá hàng năm. Đơn vị tính: Tỷ
Việt Nam đồng. Nguồn dữ liệu: Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF. Dữ liệu YSTAR
đƣợc quy đổi từ đồng USD ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái quý của Quỹ
tiền tệ quốc tế IMF.
Nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế nhỏ cùng với độ mở tƣơng đối
nên sẽ dễ bị ảnh hƣởng từ các cú sốc bên ngoài, đặc biệt là từ nền kinh tế lớn
có sức ảnh hƣởng mạnh đến kinh tế thế giới nhƣ Mỹ. Để xem xét các tác động
của nhân tố bên ngoài, bài nghiên cứu sử dụng biến YSTAR – đại diện cho cú
sốc ngoại sinh, do đó sẽ độc lập với sự phát triển kinh tế. Bên cạnh đó các
37
biến PX, PM dƣới đây cũng sẽ đƣợc xem xét là các biến phản ánh tác động từ
quốc tế.
2/ PX: Chỉ số giá xuất khẩu của toàn bộ hàng hóa, đƣợc tính theo năm, sử
dụng phƣơng pháp nội suy để suy ra dữ liệu theo quý từ năm 2000 đến năm
2010. Kể từ năm 2011, Tổng cục thống kê đã công bố chỉ số giá xuất khẩu
theo quý. Nguồn dữ liệu: Thomson Reuter và Tổng cục Thống kê. Chỉ số giá
xuất khẩu của toàn bộ hàng hóa đƣợc tính theo đồng đô la Mỹ.
3/ PM: Chỉ số giá nhập khẩu của toàn bộ hàng hóa, đƣợc tính theo năm, sử
dụng phƣơng pháp nội suy để suy ra dữ liệu theo quý từ năm 2000 đến năm
2010. Kể từ năm 2011, Tổng cục thống kê đã công bố chỉ số giá nhập khẩu
theo quý. Nguồn dữ liệu: Thomson Reuter và Tổng cục Thống kê. Chỉ số giá
nhập khẩu của toàn bộ hàng hóa đƣợc tính theo đồng đô la Mỹ.
4/ G: Tổng chi tiêu chính phủ, bao gồm tổng chi hoạt động chính phủ và
tổng đầu tƣ chính phủ. Tổng chi tiêu chính phủ đã bao gồm chi tiêu của chính
quyền địa phƣơng. Đơn vị tính: tỷ Việt Nam đồng. Nguồn dữ liệu: Ngân hàng
phát triển châu Á - ADB, Bộ Tài Chính và theo tính toán. Sử dụng phƣơng
pháp nội suy để suy ra dữ liệu theo quý từ năm 2000 đến năm 2014.
5/ TAX: Tổng doanh thu thuế phản ánh cả thu thuế của chính quyền trung
ƣơng và địa phƣơng. Đơn vị tính: tỷ Việt Nam đồng. Nguồn dữ liệu: Ngân
hàng phát triển châu Á - ADB, Bộ Tài Chính và theo tính toán.
Nội dung cơ bản của chính sách tài khóa là kiểm soát thu chi ngân sách,
những khoản thu chi này có tác động trực tiếp đến tăng trƣởng, lạm phát và
nhiều chỉ số kinh tế vĩ mô khác. Chính sách tài khóa đƣợc coi là một trong
những chính sách quan trọng đối với việc ổn định và thực thi chính sách kinh
tế vĩ mô. Trong mối quan hệ với giá cả, chính sách tài khóa là một trong
những nguyên nhân cơ bản của lạm phát, một sự nới lỏng chính sách tài khóa
đều gây áp lực tăng giá cả hàng hóa dịch vụ trên hai kênh là thúc đẩy tăng
tổng cầu và tài trợ thâm hụt. Đại diện cho chính sách tài khóa, hai biến G và
TAX đƣợc sử dụng để đánh giá tác động của các cú sốc chính sách.
38
6/ DEBT: Tỷ lệ nợ chính phủ so với tổng thu nhập trong nƣớc - GDP. Nợ
chính phủ theo bản tin nợ công của Bộ Tài chính, là khoản nợ phát sinh từ các
khoản vay trong nƣớc, nƣớc ngoài, đƣợc ký kết, phát hành nhân danh Nhà
nƣớc, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết,
phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ
không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam phát hành nhằm
thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Việc đi vay của Chính phủ là
nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách nên nói cách khác, nợ chính
phủ là thâm hụt ngân sách luỹ kế đến một thời điểm nào đó. Đơn vị tính %.
Nguồn dữ liệu: Tính toán dựa trên dữ liệu của Tradingeconomics, và bản tin
nợ công của Bộ Tài chính, mục dƣ nợ chính phủ so với GDP.
7/ GNE: Tổng chi tiêu quốc gia. Tổng chi tiêu quốc gia (trƣớc đây là sự
hấp thụ trong nƣớc) là tổng tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình (trƣớc đây là
tiêu dùng cá nhân), tiêu dùng cuối cùng của chính phủ nói chung (trƣớc đây là
tiêu dùng chính phủ), và tổng chi phí đầu tƣ (trƣớc đây là tổng đầu tƣ trong
nƣớc). Đơn vị tính: tỷ Việt Nam đồng. Nguồn dữ liệu: Ngân hàng Thế giới –
WB, Tradingeconomics và theo tính toán.
8/ GDP: Tổng sản phẩm trong nƣớc thực, đƣợc lấy theo giá cố định năm
1994. Nguồn dữ liệu: Ngân hàng phát triển châu Á - ADB, Tổng cục thống kê
(báo cáo tình hình kinh tế xã hội hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm) và theo
tính toán. Dữ liệu đƣợc Tổng cục thống kê công bố theo quý từ năm 2000 đến
năm 2012 theo giá cố định năm 1994. Từ năm 2013, GDP theo quý đƣợc Tổng
cục thống kê công bố theo giá cố định năm 2010. Số liệu GDP quý từ năm
2013 đƣợc quy đổi theo giá cố định năm 1994 theo thông tƣ số 02/2012/TT-
BKHĐT ngày 04 tháng 02 năm 2012 của Bộ Kế hoạch đầu tƣ quy định năm
2010 làm năm gốc thay cho năm gốc 1994 để tính các chỉ tiêu thống kê theo
giá so sánh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012 và thay
thế Quyết định số 192/TCTK/TH ngày 07/8/1995 của Tổng cục trƣởng Tổng
cục Thống kê về việc ban hành Bảng giá cố định năm 1994. Phƣơng pháp tính
39
chuyển giá trị của chỉ tiêu kỳ báo cáo theo giá năm gốc 1994 về giá năm gốc
2010 theo công thức nhƣ sau:
= x Giá trị của chỉ tiêu kỳ báo cáo theo giá năm gốc 2010 Giá trị của chỉ tiêu kỳ báo cáo theo giá năm 1994 Hệ số chuyến năm gốc 1994 sang năm gốc 2010 của chỉ tiêu
Trong đó:
Giá trị của chỉ tiêu năm 2011 theo giá năm gốc 2010 = Giá trị của chỉ tiêu năm 2011 theo giá năm gốc 1994 Hệ số chuyển năm gốc 1994 sang năm gốc 2010 của chỉ tiêu
9/ INF: Tỷ lệ lạm phát hàng quý đƣợc tính toán từ chỉ số giá tiêu dùng
CPI cho tất cả các hàng hóa, tỷ lệ phần trăm thay đổi so với cùng kỳ năm
trƣớc. Nguồn dữ liệu: IMF.
10/ VNI: là chỉ số VNINDEX thể hiện biến động giá cổ phiếu giao dịch
tại Trung tâm giao dịch thành phố Hồ Chí Minh. Công thức tính chỉ số áp
dụng đối với toàn bộ các cổ phiếu niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng
khoán nhằm thể hiện xu hƣớng giá cổ phiếu hàng ngày. Chỉ số VNINDEX đại
diện cho kênh tài sản tài chính. Tính toán dựa trên dữ liệu theo ngày, sử dụng
trung bình hình học để tính cho quý Dữ liệu ngày bắt đầu từ tháng 07 năm
2000. Nguồn dữ liệu: Cafef và theo tính toán.
11/ SHORT: Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng của ngân hàng thƣơng mại
(Lending rate). Dữ liệu cung cấp theo quý của IMF với đơn vị tính là %/năm
đƣợc tính toán quy đổi thành dữ liệu theo quý có đơn vị tính là %/3 tháng.
Đơn vị tính %. Nguồn dữ liệu: IMF.
12/ NEER: Chỉ số tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phƣơng, đại diện nhƣ là
một biến thông tin thị trƣờng. Nguồn dữ liệu: Thomson Reuter. Với năm 2010
= 100. Sử dụng NEER là phù hợp vì từ năm 1995 đến nay, Việt Nam đã giao
thƣơng với rất nhiều đối tác thƣơng mại trên thế giới nên NEER mang tính đại
diện cho rổ tiền tệ.
Lãi suất và tỷ giá hối đoái là những kênh truyền dẫn của chính sách tiền
tệ, do đó mô tả đƣợc hệ thống truyền dẫn của chính sách tiền tệ, phản ánh
40
đƣợc các cú sốc chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế. Ngoài ra tỷ suất sinh lợi
thị trƣờng chứng khoán, VNINDEX cũng là một biến thể hiện sự truyền dẫn
chính sách tiền tệ qua kênh thị trƣờng tài sản, nên bài nghiên cứu sử dụng biến
này để đại diện phân tích các cú sốc qua kênh này.
Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.1: Mô tả thống kê dữ liệu
YSTAR PX PM G TAX DEBT
Trung bình 19.329 4.651 4.634 11.380 11.145 3.637
Trung vị 19.296 4.645 4.630 11.395 11.140 3.607
Lớn nhất 19.656 4.884 4.808 12.482 12.119 3.863
Nhỏ nhất 19.004 4.447 4.456 10.143 9.917 3.407
0.196 0.095 0.074 0.765 0.725 0.129
0.221 0.226 0.211 -0.027 -0.185 0.095
1.819 2.940 3.720 1.662 1.658 1.659 Độ lệch chuẩn Độ nghiêng Skewness Giá trị nhọn Kurtosis
Số quan sát 58 58 58 58 58 58
Bảng 4.1: Mô tả thống kê dữ liệu (tiếp theo)
GNE GDP INF VNI SHORT NEER
Trung bình 12.802 11.625 7.965 5.923 2.720 4.769
Trung vị 12.842 11.632 6.990 6.064 2.608 4.810
Lớn nhất 13.802 12.297 27.734 7.249 4.685 5.097
Nhỏ nhất 11.739 10.974 -2.256 4.793 1.980 4.461
Độ lệch chuẩn 0.674 0.320 6.479 0.531 0.598 0.214
Độ nghiêng -0.067 -0.003 1.212 -0.014 1.393 -0.120
41
Skewness
1.610 2.194 4.301 2.757 4.503 1.625 Giá trị nhọn Kurtosis
Số quan sát 58 58 58 58 58 58
Các đặc điểm thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu đƣợc trình bày trong
Bảng 4.1 ở trên. Bảng 4.1 cho thấy biến YSTAR có giá trị dao dộng nhỏ nhất
là 19,004 và lớn nhất là 19,656. Kế tiếp là biến PX với khoảng dao động lớn
nhất là 4,884 và thấp nhất là 4,447. Biến PM dao động trong khoảng 4,630 và
4,808. Biến G dao động trong khoảng 10,143 và 12,482. Biến TAX dao động
trong khoảng 9,917 và 12,119. Biến DEBT dao động trong khoảng 3,407 và
3,863. Biến GNE dao động trong khoảng 11,739 và 13,802. Biến GDP dao
động trong khoảng 10,974 và 12,297. Biến INF dao động trong khoảng -2,256
và 27,734. Biến VNI dao động trong khoảng 4,793 và 7,249. Biến SHORT dao
động trong khoảng 1,98 và 4,685. Biến NEER dao động trong khoảng 4,461
và 5,097.
4.1.2. Cấu trúc mô hình
Trong phần này, bài nghiên cứu xác định các cấu trúc mô hình SVAR cho
Việt Nam. Để ƣớc lƣợng mô hình SVAR, đòi hỏi mô hình phải đƣợc nhận diện
chính xác bằng cách áp đặt các ràng buộc lên các tham số.
Trật tự các biến đƣợc chọn cho mô hình là:
G, TAX, DEBT, GNE, GDP, INF, VNI, SHORT, NEER.
Khi tính đến ảnh hƣởng của quốc tế, các biến sẽ đƣợc xem xét theo hệ
thống: YSTAR, PX, PM, G, TAX, DEBT, GNE, GDP, INF, VNI, SHORT,
NEER.
Ma trận hệ số
Cấu trúc của ma trận hạn chế tức thời đƣợc xây dựng dựa trên ma trận của
Mardi Dungey và Renée Fry (2007) với các ràng buộc nhƣ sau:
42
]
[
-
Sản lƣợng Hoa Kỳ YSTAR: Với giả định Việt Nam là nền kinh tế mở nhỏ nên
biến sản lƣợng Hoa Kỳ đƣợc xem là một biến độc lập với sự phát triển trong nƣớc.
Theo đó cú sốc trong nƣớc sẽ không có tác động đến khu vực nƣớc ngoài, mà bản
- Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa PX, chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa PM: đƣợc
thân các cú sốc sẽ do chính nó gây ra.
xem là những biến đại diện cho thành phần quốc tế, do đó chỉ phản ứng với cú sốc
- Chi tiêu chính phủ G và tổng thu thuế TAX là các biến chính sách trong mô
của chính nó.
hình. Thuế và chi tiêu chính phủ có một mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau trong việc
- Nợ chính phủ DEBT: Nợ chính phủ chiếm một tỷ trọng lớn trong nợ công. Nợ
thực thi chính sách tài khóa. Áp đặt hệ số ràng buộc .
công xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Chính phủ; khi chi tiêu của Chính phủ lớn
hơn số thuế, phí, lệ phí thu đƣợc, Nhà nƣớc phải đi vay (trong hoặc ngoài nƣớc)
hoặc phát hành tiền để trang trải thâm hụt ngân sách. Mỗi giải pháp vay trong
nƣớc, vay nƣớc ngoài hoặc phát hành tiền đều có những tác động và hệ quả khác
nhau tùy theo quy mô, mức độ, thời gian của từng giải pháp. Do đó có thể thấy sự
tác động của chi tiêu chính phủ và Thuế đối với nợ chính phủ. Áp đặt hệ số ràng
-
buộc .
Tổng chi tiêu quốc gia GNE: Đƣợc giả định là một hàm của cả biến số chính
sách tài khóa tức thời và biến trễ cùng với tất cả các độ trễ của các biến trong hệ
43
thống nên áp đặt hệ số ràng buộc . Gây ra tác động đối với các biến sản
lƣợng , lạm phát , chỉ số giá thị trƣờng VNI , lãi suất và cả NEER
-
.
Sản lƣợng GDP: Phản ứng với sản lƣợng (GDP) của nền kinh tế lớn Hoa
Kỳ qua hệ số
GDP = C+I+G+XK-NK thể hiện mối quan hệ đồng biến giữa GDP và G.
Tuy nhiên nếu chi tiêu chính phủ vƣợt ngƣỡng cần thiết để đảm bảo cho sự tăng
trƣởng kinh tế thì có thể gây ra sự sụt giảm tăng trƣởng kinh tế. Vì vậy chƣa thể xác
định ảnh hƣởng chính của chi tiêu chính phủ lên GDP. Do đó áp đặt hệ số để
thể hiện mối quan hệ này.
Bên cạnh đó GDP còn chịu tác động từ lạm phát trong nƣớc. Mối quan hệ
giữa lạm phát và tăng trƣởng của nền kinh tế Việt Nam cũng phù hợp với lý thuyết
và kết quả của nhiều kiểm nghiệm trên thế giới. Ở mức lạm phát thấp, gia tăng lạm
phát thƣờng gắn liền với tăng trƣởng cao hơn (giai đoạn 1992-2007). Tuy nhiên, khi
lạm phát đạt đến một ngƣỡng cao nhất định, thì nó bắt đầu tác động tiêu cực lên
tăng trƣởng (giai đoạn trƣớc 1992). Vì vậy, chƣa thể xác định đƣợc hƣớng tác động
chính của lạm phát lên sản lƣợng nên ràng buộc giữa sản lƣợng (GDP) và yếu tố
lạm phát sẽ đƣợc áp đặt qua hệ số
Ngoài ra, đối với nền kinh tế mở nhỏ Việt Nam, sản suất trong nƣớc phụ
thuộc chặt chẽ từ các yếu tố sản xuất đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài, do đó một sự
thay đổi trong tỷ giá sẽ có tác động đáng kể đến sản lƣợng. Vì vậy áp đặt hệ số
- Lạm phát INF: giả định lạm phát là một hàm của thuế, tổng chi tiêu quốc gia
để phản ánh tác động của tỷ giá đến sản lƣợng.
- Chỉ số giá chứng khoán VNI: Trong nghiên cứu của Mardi Dungey và Renée
thực (sự hấp thụ) và GDP, áp đặt các hệ số .
Fry (2009) có sử dụng biến hpinf là biến lạm phát giá nhà ở NewZealand. Lạm phát
giá nhà là một sự kiểm soát cho hành vi giá tài sản ở NewZealand. Nó đƣợc mô
phỏng nhƣ là một hàm của sản lƣợng và nhu cầu trong nƣớc ở hiện tại và ở một độ
trễ, độ trễ của chính nó, độ trễ của lạm phát và lãi suất. Tuy nhiên, chỉ số lạm phát
44
giá nhà cũng nhƣ dữ liệu của chỉ số này ở Việt Nam chƣa có và chƣa đƣợc thống
kê. Vì vậy, bài nghiên cứu sử dụng chỉ số giá chứng khoán VNINDEX, đại diện
cho kênh tài sản tài chính, để thay thế.
Lạm phát làm thay đổi hành vi tiêu dùng và đầu tƣ của dân cƣ, lạm phát và thị
trƣờng chứng khoán có mối liên hệ nghịch chiều. Lạm phát tăng cao cho thấy nền
kinh tế đang nóng, báo hiệu sự tăng trƣởng kinh tế kém bền vững. Ngƣời dân
không muốn giữ tiền mặt hoặc gửi tiền trong ngân hàng mà chuyển sang nắm giữ
vàng, bất động sản, ngoại tệ…tăng trƣởng kinh tế sẽ chậm lại do thiếu vốn đầu tƣ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không còn hấp dẫn, thị trƣờng chứng khoán
không còn sinh lợi. Do đó có một mối quan hệ nghịch chiều giữa lạm phát và thị
trƣờng chứng khoán. Áp đặt hệ số .
Ngoài ra lãi suất cũng tác động đến thị trƣờng chứng khoán. Lãi suất thấp
do chính sách tiền tệ mở rộng làm giảm lãi suất chiết khấu của chứng khoán từ đó
làm tăng giá kỳ vọng và tăng thu nhập. Ngƣợc lại lãi suất cao sẽ gây ra tác động xấu
cho thị trƣờng chứng khoán. Vì vậy tồn tại một mối quan hệ nghịch chiều giữa lãi
suất và thị trƣờng chứng khoán, áp đặt hệ số cho mối quan hệ này.
Bên cạnh lạm phát và lãi suất, tỷ giá hối đoái cũng là một nhân tố gây tác
- Lãi suất SHORT: Lãi suất đƣợc kỳ vọng tăng khi sản lƣợng cao hơn sản lƣợng
động không nhỏ đối với thị trƣờng chứng khoán. Do đó áp đặt hệ số
tiềm năng và tỷ lệ lạm phát vƣợt mục tiêu dài hạn của chính phủ. Bên cạnh đó lãi
suất còn phản ứng với sản lƣợng, lạm phát ở những độ trễ nhất định. Lạm phát là
một trong những nhân tố chủ chốt ảnh hƣởng đến lãi suất. Khi lạm phát tăng lên,
một trong những biện pháp để giảm lạm phát là hút bớt lƣợng tiền lƣu thông. Bên
cạnh đó các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế đang nắm giữ vốn cũng không dám
cho vay do sợ mất giá đồng vốn của mình. Hai điều này khiến cho khả năng cung
ứng vốn trên thị trƣờng sụt giảm. Để khắc phục vấn đề, Ngân hàng Nhà nƣớc sẽ
điều chỉnh lãi suất tƣơng ứng. Do đó có một mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua
lại mật thiết giữa lạm phát và lãi suất.
Chính sách tài khóa cũng có tác động đến lãi suất. Thực hiện chính sách tài
45
khóa thắt chặt đòi hỏi phải thu hút, huy động vốn lớn cho nền kinh tế thông qua
tăng lãi suất hoặc một sự sụt giảm lãi suất khi thực hiện một chính sách tài khóa mở
rộng.
Ngoài ra, lãi suất có sự điều chỉnh khi có sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái
NEER, vì vậy NEER đƣợc kỳ vọng là sẽ gây ra những ảnh hƣởng nhất định lên lãi
- Tỷ giá hối đoái NEER: đƣợc xem là một biến thông tin thị trƣờng, mô tả trạng
suất. Do đó áp đặt hệ số cho các mối quan hệ này.
thái cân bằng trên thị trƣờng tài chính, nên giả định nó phản ứng với tất cả các
biến trong mô hình, là biến nội sinh nhất trong mô hình.
]
[
= ] [
[
]
] [
Cấu trúc hệ phƣơng trình SVAR dạng ma trận
4.2. Kết quả thực nghiệm
4.2.1. Các thử nghiệm ban đầu
4.2.1.1. Kiểm định tính dừng
Để kiểm định tính dừng, có thể dựa trên đồ thị của chuỗi thời gian, lƣợc
46
đồ tự tƣơng quan hoặc kiểm định nghiệm đơn vị. Bài nghiên cứu chọn kiểm
định nghiệm đơn vị vì sẽ cho kết quả chính xác và đáng tin cậy nhất trong
nghiên cứu.
Tiến hành kiểm định nghiệm đơn vị của từng biến riêng biệt để xác định
thuộc tính dừng, sử dụng phƣơng pháp phổ biến là phƣơng pháp ADF
(Augmented Dickey-Fuller) với hồi quy chặn, không xu thế (intercept), tiêu
chuẩn thông tin AIC (Akaike’s Information Criterion) của Akaike (1973) đƣợc
sử dụng để chọn lựa k tối ƣu cho mô hình ADF (vì kết quả của kiểm định ADF
thƣờng rất nhạy cảm với sự lựa chọn chiều dài độ trễ k). Kết quả kiểm định ở
Bảng 4.2 đều cho thấy biến PX, PM, GDP, INF là chuỗi thời gian dừng I(0),
các biến còn lại đều là chuỗi thời gian không dừng I(0) và là chuỗi dừng I(1).
Giá trị tới hạn của kiểm định ADF với các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và
10% lần lƣợt là -3.55, -2.91, -2.59.
Tiến hành lấy sai phân bậc nhất các biến ngoại trừ biến PX, PM, GDP và
INF để chuyển các chuỗi dữ liệu thành chuỗi thời gian dừng trƣớc khi đƣa vào
mô hình.
4.2.1.2. Xác định độ trễ tối ƣu và tính ổn định của mô hình
Mô hình VAR quan tâm nhiều đến cấu trúc trễ, vì vậy việc xác định số
bƣớc trễ tối ƣu và lựa chọn mô hình ổn định là hết sức quan trọng, đặc biệt là
cho kết quả phân tích hàm phản ứng xung và phân rã phƣơng sai ở sau vì nếu
mô hình không đáp ứng đƣợc các điều kiện về tính ổn định thì các kết quả của
phản ứng xung sẽ không có ý nghĩa.
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Kết luận
Biến LnYSTAR LnPX LnPM LnG LnTAX LnDEBT LnGNE Bậc gốc -0.286 -4.550 -4.824 -0.915 -1.466 -0.92 -0.644 Sai phân bậc 1 -7.707 -5.078 -6.597 -6.151 -5.545 Dừng sai phân bậc 1 Đã dừng Đã dừng Dừng sai phân bậc 1 Dừng sai phân bậc 1 Dừng sai phân bậc 1 Dừng sai phân bậc 1
47
-3.959 -2.845 -2.407 -1.788 -1.029 -7.195 -6.901 -4.821 Đã dừng Đã dừng Dừng sai phân bậc 1 Dừng sai phân bậc 1 Dừng sai phân bậc 1
LnGDP INF LnVNI SHORT LnNEER
Dựa trên kết quả thực nghiệm các chỉ tiêu LR, FPE, Akaike (AIC),
Schwartz (SC), Hannan-Quinn (HP) để lựa chọn độ trễ tối ƣu, độ trễ 3 đƣợc
chọn. Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định đặc điểm nghiệm đa thức để xem xét
tính ổn định của các mô hình. Một mô hình có tính ổn định khi các nghiệm của
đa thức trong cấu trúc VAR có giá trị trong khoảng ±1 và không có nghiệm
nào nằm ngoài vòng tròn đơn vị. Kết quả kiểm định cho thấy. Khi tiến hành
thực hiện kiểm định tính ổn định của mô hình với độ trễ 3, các nghiệm của đa
thức đều có giá trị trong khoảng ±1 và đều nằm trong vòng trong đơn vị (xem
hình 4.1). Từ các kết quả kiểm định, bài nghiên cứu chọn độ trễ 3 cho mô
hình.
Hình 4.1: Vòng tròn đơn vị với độ trễ 3
48
4.2.2. Kết quả nghiên cứu
4.2.2.1. Kết quả ƣớc lƣợng ma trận
Các giá trị tham số trong ma trận , các ràng buộc nhận diện của mô
hình, đƣợc trình bày trong Bảng 4.3.
Mẫu hiệu chỉnh giai đoạn từ Q3 năm 2001 đến Q4 năm 2014. Kiểm định
độ tin cậy của giá trị giới hạn của ma trận (kiểm định LR theo Davidson
and Mackinon (1993, p. 642).) cho thấy cấu trúc ma trận đƣợc chấp nhận trong
mức ý nghĩa thống kê. Các giá trị p-value của các hệ số đƣợc biểu thị trong
dấu ngoặc ( ). (*), (**) tƣơng ứng với mức ý nghĩa 5% và 10%.
42.6386
-1.1750
0.1723
-0.3652
0.3812
0.3997
0.5920
(0.2394)
(0.0000)*
(0.0000)*
(0.0000)*
(0.2943)
(0.4041)
(0.0000)*
3.3352
-4.7176
0.8874
-0.2070
-0.3333
-12.9598
-3.7066
0.2001
0.1044
(0.6394)
(0.0038)*
(0.0000)*
(0.2437)
(0.0000)*
(0.0234)*
(0.0000)*
(0.0000)*
(0.0000)*
-0.0517
-24.6689
-28.4864
67876.0218
-1.1321
0.4928
-5.7832
-0.0231
0.9616
(0.0073)*
(0.3927)
(0.0051)*
(0.9995)
(0.5769)
(0.0000)*
(0.0004)*
(0.0000)*
(0.3059)
-1880.6706
0.0402
-0.0111
-0.5351
-0.0328
14455.9376
-0.1445
165607.1531
-8.9573
(0.9995)
(0.233)
(0.0000)*
(0.0000)*
(0.0000)*
(0.9995)
(0.0000)*
(0.9995)
(0.0029)*
Bảng 4.3: Kết quả ƣớc lƣợng ma trận
4.2.2.2. Phân tích phản ứng xung (IRF)
Hàm phản ứng xung cho biết các biến còn lại trong mô hình phản ứng nhƣ
thế nào khi xuất hiện một cú sốc của một biến trong mô hình. Độ lớn của cú
sốc đƣợc đo bằng một đơn vị độ lệch chuẩn của phần dƣ từ mô hình SVAR.
Hình 4.2 lần lƣợt trình bày phản ứng của các biến số kinh tế trong nƣớc
trƣớc cú sốc gia tăng một độ lệch chuẩn lãi suất. Ta thấy, ngoại trừ chỉ số giá
chứng khoán VNI, lãi suất SHORT và tỷ giá hối đoái NEER là phản ứng mạnh
mẽ ngay từ quý đầu tiên, các biến số khác đều thể hiện sự phản ứng ở một độ
trễ nhất định. Với một sự gia tăng lãi suất SHORT ngắn hạn tạo ra một sự tăng
49
nhẹ của tổng chi tiêu quốc gia GNE và tỷ lệ lạm phát INF.
Lãi suất phản ứng tăng tạm thời 0.027% với cú sốc của chính nó trong quý
đầu tiên, sau đó sụt giảm trong quý thứ 2 và giảm đỉnh điểm rơi vào quý thứ
năm 0.056% sau đó là hiệu ứng gia tăng kéo dài đến quý thứ 9 trƣớc khi nó
giảm quay trở về vị trí cân bằng. Nhìn chung, lãi suất phản ứng khá mạnh và
dai dẳng với cú sốc của chính bản thân nó. Sự cân bằng đƣợc lập lại bắt đầu từ
quý 14 (năm 4). Tức là cú sốc của lãi suất dần ổn định và tiêu biến từ khoảng
năm 4.
Cú sốc chính sách tiền tệ
Hình 4.2: Phản ứng của các biến số vĩ mô đối với cú sốc lãi suất (shock 11)
Tỷ giá hối đoái NEER giảm tức thời trong quý đầu tiên (hơn 0.002%) và
50
giảm đỉnh điểm vào quý thứ 2 (khoảng 0.004%), nhƣng sau đó tăng lại vào các
quý tiếp theo. Chỉ số giá thị trƣờng chứng khoán VNI cũng có sự sụt giảm
0.19% ngay lập tức ở quý đầu tiên nhƣng sau đó tăng nhanh trở lại trong quý 2
(tăng khoảng 0.031%). Kể từ quý 2 trở đi, sự phản ứng của VNI không còn
mạnh mẽ mà ở một mức ổn định dao động quanh giá trị cân bằng.
Xem xét phản ứng của các biến nội địa đối với 3 cú sốc chi tiêu chính phủ
G, doanh thu thuế TAX và tỷ lệ nợ chính phủ/GDP DEBT. (xem hình 4.3)
Cú sốc chính sách tài khóa
Hình 4.3: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc chi tiêu chính phủ
(shock 4)
Phản ứng của các biến vĩ mô đối với một sự gia tăng trong chi tiêu chính
51
phủ đƣợc thể hiện trong hình trên (Hình 4.3). Kết quả của gia tăng chi tiêu
chính phủ là làm sụt giảm 0.72% doanh thu Thuế để tài trợ cho việc gia tăng
chi tiêu, tuy nhiên đến kỳ thứ 2 sau cú sốc chi tiêu, doanh thu thuế bắt đầu
tăng lên quay trở về giá trị cân bằng của nó. Điều này có thể xuất phát từ
chính sách tăng thu thuế để khắc phục thâm hụt ngân sách của nhà nƣớc. GNE
phản ứng mạnh ở quý đầu tiên, với sự sụt giảm 1,26%, nhƣng ngay sau đó
tăng dần và quay về vị trí cân bằng. Kết quả này nhất quán với kết quả của
Mardi Dungey và Renée Fry (2007), sự hấp thụ của nền kinh tế sụt giảm ban
đầu khi phản ứng lại cú sốc chi tiêu chính phủ, đƣợc giải thích bởi sự phản
ứng của tiêu dùng tƣ nhân với chi tiêu chính phủ lớn hơn hay vai trò cán cân
thƣơng mại trong một cấu trúc kinh tế mở nhỏ.
Sự hấp thụ sụt giảm ban đầu có thể xuất phát từ phản ứng mạnh hơn của
tiêu dùng cuối cùng hộ gia đình so với tiêu dùng cuối cùng của chính phủ. Tỷ
lệ nợ chính phủ trên GDP giảm khoảng 0.9% và có xu hƣớng lập lại cân bằng
ở quý thứ 10 cùng với sự giảm chi tiêu chính phủ. Tỷ lệ lạm phát giảm nhất
quán với Mardi Dungey và Renée Fry (2007) và các nghiên cứu của Chung và
Leeper (2007), Mountford Uhlig (2008) và hầu hết các kết quả của Favero và
Giavazzi (2007). GDP phản ứng phức tạp với sự gia tăng chi tiêu chính phủ.
Lãi suất tăng trong quý đầu tiên 5.46% với cú sốc gia tăng 1,88% chi tiêu
chính phủ. Kết quả này có phần phù hợp với Mountford và Uhlig (2008). Hai
tác giả đã tìm thấy một sự gia tăng lãi suất ban đầu khi chi tiêu chính phủ
đƣợc trì hoãn trong một năm. Có thể thấy nếu chi tiêu chính phủ lớn hơn thu
thuế, dẫn đến ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ để bù đắp bội chi sẽ
dẫn đến lãi suất tăng. Do đó để quản lý tốt nền kinh tế, cùng với một sự gia
tăng chi tiêu, cần có hƣớng điều chỉnh thu để đáp ứng kịp thời phản ứng của
nền kinh tế.
Cú sốc doanh thu thuế tạm thời (Hình 4.4) làm tăng nhẹ chi tiêu chính
phủ, nhƣng sau đó giảm nhẹ và giảm nhiều nhất ở quý 2 và không thay đổi
nhiều ở các quý sau. Sự gia tăng trong thuế đủ để làm giảm tỷ lệ nợ trên GDP,
52
tuy nhiên tỷ lệ nợ trên GDP phản ứng với cú sốc tăng thuế không nhiều, chỉ
tăng khoảng 1%. Gia tăng thuế làm sụt giảm GDP trong quý đầu tiên, quý thứ
5, thứ 7 và quý thứ 9, ở các quý khác đƣợc thiết lập lại mức cân bằng, cho
thấy gia tăng thuế tích cực gây ra một tác động tiêu cực tức thời đối với sản
lƣợng, điều này phù hợp với kết quả trong Blanchard và Perotti (2002).
Lãi suất biến động khá mạnh trong suốt 6 quý đầu tiên sau cú sốc thuế, chỉ
sau quý thứ 8, lãi suất mới dần ổn định hơn. Điều này cho thấy cú sốc thuế có
tác động rất mạnh tới lãi suất trong nƣớc.
Hình 4.4: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc thuế (Shock 5)
Tỷ lệ lạm phát gia tăng 0.51% trƣớc cú sốc thuế, sau đó tiếp tục gia tăng
53
và đạt mức cao nhất 1.97% vào quý thứ 3, sự ổn định đạt đƣợc kể từ quý thứ
16, kết quả này cũng đƣợc tìm thấy trong Mountford và Uhlig (2008), đó là sự
gia tăng giá cả trƣớc một cú sốc thuế. Do đó sự gia tăng lãi suất trong giai
đoạn này là để đối phó lại lạm phát tăng cao. Chỉ số giá chứng khoán cũng
phản ứng giảm -0.09% với sốc thuế và tăng dần trở về mức cân bằng ở quý
thứ 8, từ quý thứ 3 đến quý 6, chỉ số giá chứng khoán tiếp tục có những biến
động phức tạp. Có thể thấy sự sụt giảm chỉ số giá chứng khoán để phản ứng
với lãi suất tăng nhằm đối phó lại lạm phát tăng. Sự ổn định của chỉ số giá
chứng khoán đạt đƣợc kể từ quý 8, cho thấy sốc thuế có một tác động dai dẳng
đến thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Nhìn chung, cú sốc thuế gây ra một
ảnh hƣởng mạnh hơn đến các biến số vĩ mô trong nền kinh tế hơn là cú sốc chi
tiêu chính phủ.
54
Hình 4.5: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc nợ chính phủ (Shock
6)
Phản ứng với cú sốc nợ chính phủ trên GDP (Hình 4.5) là sự giảm chi tiêu
chính phủ kể từ quý thứ 2 và gia tăng thuế kể từ quý thứ 3. Kết quả này nhất
quán với Mardi Dungey và Renée Fry (2007), giảm chi tiêu chính phủ và sự trì
hoãn gia tăng trong doanh thu thuế để đƣa tỷ số nợ trên GDP quay trở lại giá
trị ban đầu của nó. Nợ Chính phủ trên GDP giảm nhƣng GDP vẫn biến động
tƣơng đối nhẹ xoay quanh giá trị cân bằng của nó. GNE và lạm phát cũng chỉ
biến động nhẹ trƣớc cú sốc nợ Chính phủ trên GDP. Kết quả này nhất quán
với kết quả tìm đƣợc trong Mardi Dungey và Renée Fry (2007). Lãi suất giảm
ở 3 quý đầu tiên nhƣng phản ứng của lãi suất đối với sự cú sốc nợ Chính phủ
là không đáng kể do lạm phát không gia tăng nên nỗ lực điều chỉnh lạm phát
và nợ về cân bằng là thấp.
4.2.2.3. Phân rã phƣơng sai
Phân rã phƣơng sai: để đánh giá đƣợc tầm quan trọng tƣơng đối theo thời
gian của các cú sốc đối với sự biến động của các biến kinh tế vĩ mô và để dự
báo vai trò của các cú sốc đối với biến quan sát, bài nghiên cứu sẽ sử dụng
chức năng phân rã phƣơng sai từ mô hình SVAR đã thiết lập.
Phân rã phƣơng sai biến sản lƣợng GDP
Bảng 4.4: Phân rã phƣơng sai của GDP
Period S.E. YSTAR PX PM G TAX DEBT
1 0.014 12.285 0.000 0.000 0.136 16.417 0.013
2 0.027 9.794 3.065 10.139 0.561 13.445 0.032
3 0.030 6.395 18.381 15.535 0.456 8.985 0.450
4 0.031 5.503 22.454 17.379 1.726 7.932 0.384
5 0.033 6.139 20.092 15.467 1.540 11.994 0.335
6 0.035 5.404 23.201 17.364 2.084 10.545 0.621
55
7 0.039 5.452 21.300 16.297 1.955 10.575 1.021
8 0.042 5.360 21.052 15.999 2.222 10.356 1.038
9 0.042 6.192 19.862 15.084 2.157 11.160 1.292
10 0.043 5.834 20.721 15.696 2.191 10.563 1.558
Bảng 4.4: Phân rã phƣơng sai của GDP (tiếp theo)
Period S.E. GNE GDP INF VNI SHORT NEER
1 0.014 0.025 24.735 46.389 0.000 0.000 0.000
2 0.027 0.091 22.560 36.191 3.513 0.115 0.495
3 0.030 0.523 17.637 27.199 3.529 0.611 0.300
4 0.031 1.192 15.885 23.300 3.436 0.531 0.277
5 0.033 1.117 16.146 23.479 2.964 0.466 0.260
6 0.035 1.002 14.858 21.370 2.863 0.415 0.272
7 0.039 1.006 16.754 22.156 2.762 0.460 0.262
8 0.042 1.022 17.214 22.248 2.764 0.455 0.271
9 0.042 0.970 17.481 22.467 2.603 0.475 0.256
10 0.043 0.964 17.033 21.901 2.723 0.549 0.266
Kết quả phân rã phƣơng sai cho thấy biến động của GDP chủ yếu phụ
thuộc vào cú sốc của chính nó, lạm phát, thuế và chi tiêu chính phủ. Biến động
của GDP giảm dần theo thời gian dƣới tác động của chính nó. Sự bất ổn của
GDP chịu tác động lớn nhất từ cú sốc lạm phát, từ 21.9% đến 46.39% qua các
kỳ quan sát. Về phía các biến chính sách, thuế đóng góp rất lớn cho sự biến
động của GDP, sốc chi tiêu chính phủ có tác động nhƣng ít, sốc từ nợ chính
phủ trên GDP gần nhƣ rất nhỏ, trong khi đó cú sốc từ lãi suất cũng gần nhƣ
56
không có đáng kể. Cú sốc từ chính sách tài khóa dƣờng nhƣ mạnh hơn hẳn so
với chính sách tiền tệ. Nhìn chung GDP nhạy cảm hơn với chính sách tài khóa.
Phân rã phƣơng sai biến lạm phát
Bảng 4.5: Phân rã phƣơng sai lạm phát
Period S.E. YSTAR PX PM G TAX DEBT
1 0.014 19.608 0.000 0.000 11.932 19.440 2.402
2 0.027 6.680 15.643 10.117 11.816 36.543 0.854
3 0.030 3.067 10.729 27.082 11.110 31.892 0.924
4 0.031 2.025 25.826 17.470 10.039 22.411 1.428
5 0.033 1.267 45.559 10.503 6.314 12.585 1.600
6 0.035 1.031 53.455 10.740 3.630 9.116 1.871
7 0.039 1.594 52.845 16.441 2.881 6.825 2.394
8 0.042 2.087 50.161 22.036 2.502 5.370 3.358
9 0.042 2.077 47.168 27.633 2.100 4.825 3.713
10 0.043 1.849 44.187 32.493 2.015 4.797 3.357
Bảng 4.5: Phân rã phƣơng sai lạm phát (tiếp theo)
Period S.E. GNE GDP INF VNI SHORT NEER
1 0.014 4.742 39.480 2.394 0.000 0.000 0.000
2 0.027 2.955 12.408 1.378 0.003 1.570 0.032
3 0.030 5.832 5.621 0.666 0.355 2.676 0.045
4 0.031 12.277 3.846 0.466 2.168 2.016 0.029
5 0.033 15.063 2.917 0.408 2.623 1.144 0.018
57
0.035 13.963 2.427 0.405 2.312 1.000 0.051 6
0.039 11.369 2.101 0.406 2.069 0.960 0.114 7
0.042 9.560 1.772 0.373 1.856 0.812 0.113 8
0.042 8.124 1.508 0.332 1.744 0.681 0.095 9
0.043 7.021 1.312 0.463 1.785 0.631 0.090 10
Phân rã phƣơng sai biến lạm phát cho thấy ở hai kỳ đầu tiên, lạm phát
chịu tác động không chỉ cú sốc của chính nó mà còn có sự đóng góp rất cao
của GDP, thuế và chi tiêu Chính phủ. Tác động của GDP khá cao ở quý đầu
tiên 39.48%, và 12.41% ở quý thứ 2 và giảm nhiều kể từ quý thứ 3 trở đi. Có
thể thấy tác động của sốc GDP lến lạm phát mạnh hơn ở ngắn hạn. Về trung
và dài hạn, tác động này đã đƣợc điều chỉnh và giảm hẳn. Ảnh hƣởng của
Thuế khá cao, trên 12% ở năm quý đầu tiên. Tuy nhiên, kể từ quý thứ 7, ảnh
hƣởng này bắt đầu giảm tác động và duy trì ở mức từ 4% đến 6.8%. Chỉ số giá
xuất khẩu, chỉ số giá nhập khẩu gần nhƣ không ảnh hƣởng ở quý đầu tiên.
Nhƣng từ quý thứ 2 trở đi, hai chỉ số này đóng góp rất lớn cho sự biến động
của lạm phát, thậm chí lên tới 53.45% đối với chỉ số giá xuất khẩu và 32.49%
đối với chỉ số giá nhập khẩu. Cú sốc tổng chi tiêu quốc gia ảnh hƣởng khá lớn
đến lạm phát kể từ quý thứ 4 đến thứ 7 rồi sau đó giảm dần. Các cú sốc khác
đều có tác động đến biến động lạm phát, tuy nhiên cƣờng độ không đáng kể.
Các cú sốc lãi suất, tỷ giá và nợ khá yếu ớt.
Phân rã phƣơng sai biến lãi suất
Bảng 4.6: Phân rã phƣơng sai lãi suất
Period S.E. YSTAR PX PM G TAX DEBT
1 0.014 9.859 5.090 14.368 13.420 22.639 0.524
2 0.027 3.419 25.985 11.544 6.203 40.027 1.141
58
3 0.030 1.134 50.260 19.258 4.822 13.327 0.302
4 0.031 0.845 45.952 26.305 2.428 13.447 0.201
5 0.033 0.836 45.144 25.323 2.937 13.915 0.265
6 0.035 1.123 45.430 25.756 3.529 12.778 0.387
7 0.039 2.182 42.550 26.387 3.873 13.417 0.748
8 0.042 2.194 41.137 27.212 3.954 13.689 0.881
9 0.042 3.175 39.957 26.556 5.375 12.711 0.836
10 0.043 3.243 39.423 26.187 5.456 12.590 1.251
Bảng 4.6: Phân rã phƣơng sai lãi suất (tiếp theo)
Period S.E. GNE GDP INF VNI SHORT NEER
1 0.014 0.006 0.000 0.844 27.899 3.257 2.095
2 0.027 0.473 0.618 0.242 8.667 0.960 0.722
3 0.030 2.038 1.183 0.398 6.669 0.345 0.262
4 0.031 2.863 1.678 0.215 5.631 0.292 0.144
5 0.033 2.879 2.075 0.305 5.388 0.748 0.185
6 0.035 2.588 2.041 0.407 5.116 0.673 0.171
7 0.039 2.461 1.985 0.414 5.144 0.636 0.203
8 0.042 2.538 1.949 0.498 5.006 0.744 0.197
9 0.042 2.387 1.818 0.965 4.935 0.955 0.330
10 0.043 2.346 1.805 1.414 4.958 0.981 0.345
Kết quả phân rã phƣơng sai lãi suất cho thấy các cú sốc thuế, chỉ số giá
xuất khẩu, chỉ số giá nhập khẩu đóng góp rất lớn cho sự biến động của lãi
59
suất. GDP, tỷ giá hối đoái và lạm phát cũng ảnh hƣởng đến biến động của lãi
suất nhƣng không đáng kể. Sự đóng góp của thuế chiếm một tỷ trọng khá lớn
trong biến động của lãi suất cho thấy chính sách tài khóa gây ra những tác
động rất lớn lên lãi suất.
Qua kết quả phân tích phân rã phƣơng sai đối với các biến GDP, lạm phát
phản ánh mức độ hoạt động của nền kinh tế cùng với phân rã phƣơng sai của
biến lãi suất phản ánh hoạt động của chính sách tiền tệ. Với vị thế là một nền
kinh tế mở nhỏ nên khó có thể tránh đƣợc các cú sốc từ bên ngoài, tuy nhiên
giả định sản lƣợng nƣớc ngoài là ngoại sinh nên cú sốc của nó đối với các biến
số trong nƣớc là tƣơng đối nhỏ, ngoại trừ kỳ đầu tiên. Riêng chỉ số giá xuất
khẩu và chỉ số giá nhập khẩu đóng góp một vai trò khá lớn trong việc gây ra
biến động của lạm phát, GDP và lãi suất. Điều này có thể cho thấy vai trò
quan trọng của xuất nhập khẩu đối với sản lƣợng nội địa, cùng với vai trò
truyền dẫn của chỉ số giá xuất nhập khẩu đến biến động giá cả trong nƣớc. Cú
sốc Thuế đóng góp tích cực cho sản lƣợng, lạm phát và cả lãi suất, trong khi
đó cú sốc chi tiêu chính phủ khá yếu. Cú sốc lãi suất cũng thể hiện yếu kém
trong việc phản ứng với các biến số sản lƣợng, lạm phát và lãi suất. Điều này
cho thấy lãi suất chƣa thật sự phản ứng tốt trƣớc những biến động nhằm ổn
định nền kinh tế.
Xác định đƣợc các nguồn chính gây ra biến động cho các biến số, các nhà
làm chính sách và các cơ quan điều hành có thể lƣờng trƣớc đƣợc phản ứng,
những tác động tƣơng tác của các yếu tố vĩ mô để xây dựng chính sách phù
hợp với nền kinh tế.
60
Chƣơng 5: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
5.1. Kết luận và gợi ý chính sách
Bài nghiên cứu đã phân tích đƣợc nguồn gốc, mức độ tác động của các cú
sốc chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các cú sốc vĩ mô khác của nền
kinh tế cùng sự tƣơng tác của chúng trong việc điều tiết nền kinh tế, đƣợc
nghiên cứu trong một mô hình vector tự hồi quy cấu trúc SVAR.
Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc xem xét bởi các nhà hoạch định chính
sách. Từ kết quả ƣớc lƣợng mô hình, và phân rã phƣơng sai có thể thấy các cú
sốc chính sách tài khóa khá mạnh, gây ra ảnh hƣởng lớn đến các biến vĩ mô
GDP, lạm phát, trong khi đó, cú sốc lãi suất đại diện cho chính sách tiền tệ
đƣợc Ngân hàng nhà nƣớc sử dụng để đối phó với các cú sốc kinh tế nhƣng
dƣờng nhƣ chƣa phát huy đƣợc tính hiệu quả của nó. Thuế và chi tiêu chính
phủ thể hiện vai trò lớn hơn trong dài hạn và nhiều hơn đáng kể so với những
cú sốc nợ. Sự biến động sản lƣợng, lạm phát và lãi suất không chỉ xuất phát từ
chính bản thân nó và các cú sốc chính sách mà đó còn là sự ảnh hƣởng của các
cú sốc quốc tế, ở đây là sản lƣợng Hoa Kỳ và thông qua các chỉ số xuất nhập
khẩu.
Kết quả bài nghiên cứu cho thấy: Các cú sốc chính sách tài khóa tác động
khá mạnh đến sản lƣợng và lạm phát. Lãi suất, công cụ của chính sách tiền tệ
chƣa phát huy đƣợc vai trò to lớn của nó, cú sốc nợ Chính phủ trên GDP
dƣờng nhƣ không đáng kể bằng cú sốc thuế và tổng chi tiêu Chính phủ. Chỉ số
giá xuất khẩu và chỉ số giá nhập khẩu đóng góp một vai trò khá lớn trong việc
gây ra biến động của lạm phát, GDP và lãi suất. Điều này có thể cho thấy vai
trò quan trọng của xuất nhập khẩu đối với sản lƣợng nội địa, cùng với vai trò
truyền dẫn của chỉ số giá xuất nhập khẩu đến biến động giá cả trong nƣớc.
Đối với các nhà hoạch định chính sách, khi tiên liệu đƣợc nguyên nhân,
xu hƣớng và mức độ của các cú sốc tạo ra từ những chính sách, sẽ giúp họ đƣa
ra những chiến lƣợc ngắn, trung và dài hạn phù hợp để phản ứng kịp thời với
61
các cú sốc, đặc biệt là việc thực thi các chính sách tài khóa trong sự tƣơng tác
với cú sốc chính sách tiền tệ và các cú sốc vĩ mô khác.
Từ kết quả nghiên cứu, để tác động đến sản lƣợng và lạm phát, Chính phủ
cần cắt giảm quy mô chi tiêu NSNN để làm giảm thâm hụt, từng bƣớc cân
bằng NSNN. Biện pháp cắt giảm chi tiêu của NSNN bằng cắt giảm chi tiêu
trong quản lý hành chính và cải thiện hiệu quả làm việc của bộ máy. Với
những khoản chi tiêu cho khu vực sự nghiệp, có thể xem xét thay đổi cơ cấu
chi tiêu theo nguyên tắc Nhà nƣớc chỉ bao cấp những dịch vụ công cơ bản, cần
thiết và tăng dần sự tham gia của các thành phần kinh tế khác vào cung cấp
dịch vụ, khuyến khích các hình thức xã hội hóa dịch vụ công nhƣ mô hình hợp
tác công tƣ, thực hiện liên doanh liên kết, chƣơng trình cho vay kích cầu …
trong điều kiện vẫn kiểm soát đƣợc chất lƣợng các dịch vụ xã hội hóa.
5.2. Hạn chế và kiến nghị
Do số quan sát chƣa đủ lớn, dữ liệu của một số biến đƣợc tính toán nội
suy vì vậy độ bền vững của kết quả chƣa cao. Đây cũng là thực trạng bộ dữ
liệu về tình hình kinh tế - xã hội nói chung của Việt Nam. Vì vậy, khi khoảng
thời gian và bộ dữ liệu của Việt Nam đầy đủ hơn, có thể thực hiện lại kết quả
nghiên cứu với bộ dữ liệu tính theo năm thì độ tin cậy và độ bền vững của kết
quả nghiên cứu sẽ cao hơn.
Cung tiền là một biến số đại diện tốt cho chính sách tiền tệ nhƣng chƣa
đƣợc đƣa vào mô hình để phân tích, do đó đề xuất thêm biến này vào mô hình
để đánh giá vai trò và các cú sốc cung tiền gây ra cho chính sách tài khóa và
các biến số khác.
5.3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Do đề tài nghiên cứu nói đến chính sách tiền tệ nên các nghiên cứu tiếp
theo có thể thêm biến ―Cung tiền‖, là một biến số đại diện tốt cho chính sách tiền
tệ, vào mô hình để đánh giá vai trò và các cú sốc cung tiền gây ra cho chính sách
tài khóa và các biến số khác.
Bong bóng nhà ở cùng với giám sát tài chính thiếu hoàn thiện ở Hoa Kỳ đã
62
dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ từ năm 2007, bùng phát mạnh từ
cuối năm 2008. Thông qua quan hệ tài chính nói riêng và kinh tế nói chung của
Hoa Kỳ với nhiều nƣớc. Cuộc khủng hoảng từ Hoa Kỳ đã lan rộng ra nhiều
nƣớc trên thế giới, dẫn tới những đổ vỡ tài chính, suy thoái kinh tế, suy giảm
tốc độ tăng trƣởng kinh tế ở nhiều nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Vì
vậy trong các nghiên cứu tiếp theo, dữ liệu nghiên cứu có thể chia thành 2 giai
đoạn trƣớc và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 để so sánh có sự
khác biệt không trong cú sốc chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ tại Việt
Nam.
vii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bagliano, F.C. and C.A. Favero (1998), ―Measuring Monetary Policy with
VAR Models: An Evaluation‖, European Economic Review, 42, 1069-1112.
[2] Blanchard, O. and R. Perotti (2002), ―An Empirical Characterisation of the
Dynamic Effects of Changes in Government Spending and Taxes on Output
‖, The Quarterly Journal of Economics, 117, 1329-1368.
[3] Blanchard, O. and D. Quah (1989), ―The Dynamic Effects of Aggregate
Demand and Supply Disturbances‖, The American Economic Review, 79,
655—673.
[4] Bohn, H. (2007), ―Are Stationarity and Cointegration Restrictions Really
Necessary for the Intertemporal Budget Constraint? ‖, Journal of
Monetary Economics, 54, 1837-1847.
[5] Buckle, R.A., K. Kim, H. Kirkham, N. McLellan and J. Sharma (2007), ―A
Structural VAR Business Cycle Model for a Volatile Small Open Economy
‖, Economic Modelling, 24, 990-1017.
[6] Canova, F. and G. de Nicoló (2002), ―Monetary Disturbances Matter for
Business Fluctuations in the G7‖, Journal of Monetary Economics, 49,
1131-1159.
[7] Canova, F. and E. Pappa (2007), ―Price Differentials in Monetary Unions:
The Role of Fiscal Shocks‖, The Economic Journal, 117, 713-737.
[8] Canova, F. andM. Paustian (2007), ―Measurement with Some Theory: Using
Sign Restrictions to Evaluate Business Cycle Models‖, paper presented at
the Reserve Bank of Australia Workshop, Monetary Policy in Open
Economies, December 2007.
[9] Chari, V.V., Kehoe, P. and E. McGrattan (2005), ―A Critique of Structural
VARs Using Real Business Cycle Theory‖, Federal Reserve Bank
ofMinneapolis, working paper #631.
[10] Chow, G.C. and A. Lin (1971), ―Best Linear Unbiased Interpolation,
viii
Distribution, and Extrapolation of Time Series by Related Series ‖, The
Review of Economics and Statistics, 53, 372-375.
[11] Chung, H. and E.M. Leeper (2007), ―What Has Financed Government
Debt?‖ manuscript.
[12] Claus, I., A. Gill, B. Lee and N. McLellan (2006), ―An Empirical
Investigation of Fiscal Policy in New Zealand‖, New Zealand Treasury
Working Paper, 06/08.
[13] Christiane Baumeister and James D. Hamilton, ―Sign Restrictions, Structural
Vector Autoregressions, and Useful Prior Information ‖
[14] Dungey, Mand R.A. Fry (2007), ―The Identification of Fiscal andMonetary
Policy in a Structural VAR‖, CAMA Working Paper 29-2007.
[15] Dungey M. and A.R. Pagan (2000), ―A Structural VAR Model of the
Australian Economy‖, The Economic Record, 76, 321-342.
[16] Dungey, M. and A.R. Pagan (2008), ―Extending a Structural VAR Model of
the Australian Economy‖, NCER Working Paper No. 21.
[17] Mardi Dungey and Renée Fry (2009), ―The indentification of fiscal and
monetary policy in a structural VAR‖, Journal of Economic Modelling 26,
1147 – 1160.
[18] Faust, J. (1998), ―The Robustness of Identified VAR Conclusions about
Money ‖,
Carnegie-Rochester Series on Public Policy, 49, 207-244
[19] Faust, J. and E. Leeper (1997), ―When do Long Run Identifying Restrictions
Give Reliable Results‖, Journal of Business and Economic Statistics, 15,
345-353.
[20] Fry, Renée, and Adrian Pagan (2011). "Sign Restrictions in Structural
Vector Autoregressions: A Critical Review," Journal of Economic
Literature 49(4): 938- 960.
[21] Favero, C.A. and F. Giavazzi (2007), ―Debt and the Effects of Fiscal Policy‖,
NBER Working Paper 12822.
ix
[22] Fry, R.A. and A.R. Pagan (2007), ―Some Issues in Using Sign Restrictions
for Identifying Structural VARs‖, NCER Working Paper #14.
[23] Goldberger, A. S., "Best Linear Unbiased Predic-tion in the Generalized
Linear Regression Model," Journal of the American Statistical Association,
57 (June 1962), 369-375.
[24] Iris Claus, Aaron Gill, Boram Lee and Nathan McLellan (2006), ―An
empirical investigation of fiscal policy in New Zealand‖
[25] Leeper, E.M., T. Walker and S. Yang (2008), ―Fiscal Foresight: Analytics
and Econometrics‖, manuscript, Indiana University.
[26] Levtchenkova, S., A.R. Pagan and J. Robertson (1998), ―Shocking Stories‖,
Journal of Economic Surveys, 12, 507-526.
[27] Mala Raghavan and Param Silvapulle (2007), ― Structural VAR Approach
to Malaysian Monetary Policy Framework: Evidence from the Pre- and
Post-Asian Crisis Periods‖
[28] Mountford, A. and H. Uhlig (2005), ―What are the Effects of Fiscal Policy
Shocks‖, Discussion Paper 2005-039, SFB 649, Humboldt-Universitat,
Berlin.
[29] Nguyễn Thị Liên Hoa & Tr ần Đặng Dũng (2013), ―Nghiên cứu lạm phát tại
Việt Nam theo phương pháp SVAR‖. Tạp chi phát triển và hội nhập, số
10(20) – Tháng 05 – 06/2013
[30] Nguyễn Thị Ngọc Trang & Lục Văn Cƣờng (2012), ―Sự chuyển dịch tỷgiá
hối đoái vào các mức giá tại VN”, Tạp chí Phát triển & hội nhập, Số 7 (17),
Trang 7-13
[31] Pagan, A.R. and M.H. Pesaran (2008), ―On the Econometric Analysis of
Structural Systems with Permanent and Transitory Shocks and Exogenous
Variables ‖, Journal of Economic Dynamics and Control, forthcoming.
[32] Perotti, R. (2002), ―Estimating the Effects of Fiscal Policy in OECD
Countries ‖, European Network of Economic Policy Research Institutes,
Working Paper No. 15, October 2002.
x
[33] Uhlig, H. (2005), ―What are the Effects of Monetary Policy on Output?
Results from an Agnostic Identification Procedure‖, Journal of Monetary
Economics, 52, 381- 419.
xi
Phụ lục 1
DSHORT DNEER
LNGDP
DDEBT
DGNE
DTAX
DYSTAR
INF
DG
LNPM
DVNI 1.077786
0.583430 -0.819382 -0.037412 -1.009681
0.520172 -11.97887
[-0.52624]
[ 0.21046]
[ 0.82865]
Vector Autoregression Estimates Sample (adjusted): 2001Q3 2014Q4 Included observations: 54 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] LNPX -0.404827 -0.358951 -0.182176 2.035266 -0.034160 (0.25698) (1.26166) (0.99984) (0.35627) (0.96125) (1.26877) (0.44131) (4.48338) (22.7629) (5.12120) (2.45613) (0.29957) [-0.11403] [-1.57530] [-0.28451] [-0.18221] 0.562180
[-0.85241] [-0.02949] [-2.28792] 0.457186 -1.255680 -0.170366
[ 1.63759] 0.342829
[ 0.11602] 4.116253
22.22782 -1.649220
1.091806
[ 0.93815]
[ 0.68671]
[ 0.92448]
[ 0.45694]
[ 1.04910]
[-0.30939]
1.392577 -0.797615
1.054101 -1.101715
41.13874 -0.302997
0.385151
[ 0.88206] 1.477876
[ 0.42809] 1.741040
[ 1.04351]
[ 1.31115]
[ 1.66532]
[-2.67680]
[-1.03823]
[ 0.07542]
[ 2.16087]
0.980138 -0.153257
1.306539 -0.849681
[ 1.64996] 1.835984
[ 0.39413] 0.729709 -0.279963 -17.08105
[-0.07074] 3.058756
[-0.07193] [-0.86441]
[-0.77145]
[-0.49553]
[ 0.68803]
[ 1.12926]
[ 1.56574]
[ 1.90477]
[ 0.86573]
[ 1.67633]
0.275653 -0.175583 -0.806728 -0.174199
0.515873 -0.158230 -2.543017 -2.027050
0.610284 -0.880828
-0.058919 1.755592 -0.313457 (0.26749) (1.31323) (1.04070) (0.37084) (1.00054) (1.32063) (0.45935) (4.66663) (23.6933) (5.33051) (2.55651) (0.31181) [-1.00528] [-0.95082] [-0.37089] [-0.22027] -0.326473 0.154936 -0.094640 (0.21493) (1.05520) (0.83622) (0.29797) (0.80395) (1.06115) (0.36909) (3.74972) (19.0380) (4.28316) (2.05420) (0.25054) [-0.37774] [-1.51897] -0.150891 1.845856 -0.127108 (0.22309) (1.09524) (0.86795) (0.30928) (0.83445) (1.10141) (0.38310) (3.89199) (19.7603) (4.44566) (2.13214) (0.26005) [-0.48878] [-0.67638] -0.236951 0.470577 (0.30724) (1.50837) (1.19535) (0.42594) (1.14922) (1.51687) (0.52760) (5.36008) (27.2141) (6.12262) (2.93641) (0.35814) [ 1.31393] [-0.77124]
[-0.14689] [-1.89399] [-0.15158]
[-0.29990] [-0.47444] [-0.07449]
[ 0.09968]
[ 0.34009]
0.587739 -0.451808 -0.024956 -0.244589
2.611964 -0.800536
[-0.59377] [-0.21477]
[-0.29997] [ 0.18275] 0.049188 -0.650572 -0.186486 2.632712 -2.442320 -0.205627 (0.22317) (1.09567) (0.86829) (0.30940) (0.83478) (1.10184) (0.38325) (3.89352) (19.7681) (4.44741) (2.13298) (0.26015) [ 0.22040] [-1.14503] [-0.79041]
[-0.54123] [-0.02265] [-0.63820]
[-0.04050]
[ 1.89961]
[ 0.59196] 15.89011 -3.746509 -0.954778
[ 0.67085] 0.724853
0.410213 -1.420545
[-1.38477] [-0.85496]
[-0.66745] [-0.35466]
0.395081 -1.914958 -0.936936 0.094488 1.101308 -0.665536 (0.28167) (1.38287) (1.09589) (0.39050) (1.05359) (1.39066) (0.48370) (4.91409) (24.9497) (5.61317) (2.69208) (0.32834) [ 0.28777] [ 1.40263]
[-1.34828]
[-1.37592]
[ 0.79193]
[ 1.05048]
[ 0.63689]
[ 0.14750]
DYSTAR(-1) DYSTAR(-2) DYSTAR(-3) LNPX(-1) LNPX(-2) LNPX(-3) LNPM(-1)
xii
2.042071
0.282413
0.661396
0.567139
0.338487 -0.770218
31.34980 -1.178967
[ 1.09312]
[ 0.36151]
[ 0.50793]
[ 1.47346]
[ 0.45022]
[-0.18272]
0.356581 -0.623680
[ 0.59362] 1.811016
[ 0.27949] 0.297435
[-0.00499] 0.895513
[-0.48183] 0.372375
0.039172 -2.973860 -10.77616 -2.471515
[ 0.33632]
[ 0.38764]
[ 0.31900]
[-0.72096] [-0.51455] [-0.52455]
0.217982 -0.007926 1.836944 -0.488921 (0.32378) (1.58958) (1.25970) (0.44887) (1.21109) (1.59853) (0.55601) (5.64865) (28.6792) (6.45224) (3.09449) (0.37742) [-1.29541] [ 0.67325] -0.193176 0.244460 (0.23643) (1.16077) (0.91989) (0.32778) (0.88438) (1.16731) (0.40602) (4.12487) (20.9427) (4.71168) (2.25972) (0.27561) [ 0.88698] [-0.81704]
[ 0.80143]
0.765551 -0.913180
[ 0.09648] 0.677858
[-1.90271] 0.190933
[-0.55618] [-0.62136]
[ 0.71307]
[ 2.04376]
[ 0.46556]
[-0.95765] 0.372859
[ 1.05967] 0.010338
0.810701
5.154786
0.698566 -1.105014
0.534702 -0.346343
0.140511 -3.082547
[-0.49404]
[-0.75500]
[ 0.14979]
[ 0.32270]
[ 0.24867]
[ 0.34963] 0.632530 -0.199988 -1.519191
[-1.06749] 0.045763
[ 0.58725] 0.149290
[ 0.01181] 0.191082
[ 0.70560] 0.159218
13.40667 -1.899858
[-0.76445] [-0.57160]
[-0.62580]
[ 0.84098]
[ 0.21668]
[ 0.33533]
[ 0.99353]
0.367601 -0.917999 -0.307204
[ 0.25188] 0.141490
[ 0.21288] 0.095695
[ 0.13318] 2.243400
8.682781 -0.376385
0.196955 -0.891740
[-4.12843] [-0.13599]
[ 0.77148] 0.125283 -0.527386 -0.466914 1.568744 -13.45481 -0.349470 -1.480712 -0.152828 (0.19314) (0.94822) (0.75144) (0.26776) (0.72244) (0.95356) (0.33167) (3.36955) (17.1078) (3.84891) (1.84594) (0.22514) [ 0.64867] [-0.78647] [-0.09080] [-0.80215] [-0.67881] -0.111948 0.442881 (0.23403) (1.14895) (0.91051) (0.32445) (0.87537) (1.15542) (0.40188) (4.08285) (20.7294) (4.66368) (2.23670) (0.27280) [ 1.62345] [-0.47836] 0.193911 -0.092650 -0.118564 (0.15234) (0.74792) (0.59271) (0.21120) (0.56983) (0.75213) (0.26161) (2.65777) (13.4940) (3.03587) (1.45600) (0.17758) [-0.52173] [-0.77828] 0.027680 -0.050345 (0.12948) (0.63571) (0.50378) (0.17951) (0.48434) (0.63929) (0.22236) (2.25902) (11.4694) (2.58039) (1.23755) (0.15094) [ 0.18338] [-0.38881]
[-1.84115]
[ 0.57502]
[ 0.28085]
[ 1.09716]
[ 0.15053]
[ 1.81277]
[ 0.75704]
2.839823 -1.952882
0.025010 -0.665798
[-0.14586] 1.410721
0.112882
[ 0.03263]
[-0.65811]
[-0.10759]
[ 0.34547]
[ 0.79437]
0.259881 -0.784249
[-0.46025] [-0.40104] [-0.01948] 0.013785 -0.130399 -0.624759
[ 0.32079] 0.576047
0.751768 -2.771534
[-0.21032] [-2.82792]
0.162154 -0.463021 -0.319725 -0.005535 2.572796 -0.430959 (0.20491) (1.00601) (0.79724) (0.28408) (0.76647) (1.01168) (0.35189) (3.57492) (18.1505) (4.08349) (1.95844) (0.23886) [ 1.31369] [-1.80420] [ 0.79134] 0.200913 0.914714 -2.269135 -0.148137 (0.15936) (0.78235) (0.62000) (0.22093) (0.59607) (0.78676) (0.27366) (2.78014) (14.1153) (3.17565) (1.52304) (0.18576) [ 1.26079] [-1.48987] [-0.79746]
[-0.99681]
[-0.19635]
[ 0.43599]
[ 0.01762]
[ 2.10501]
[ 0.27041]
[ 0.28804] 1.294812 -0.163729 -0.146669
0.137886 -0.031551
0.010005 -0.123611
[-0.17212] [-0.32149]
[-0.05890] [-0.13011] [-0.98303]
[-0.13388]
[ 0.77226]
[ 0.30624]
[-0.14843] 0.009333
[ 0.12205] 0.109837
0.012031
0.017747 -0.016924
2.061554 -0.345662
0.331594 -0.003964
LNPM(-2) LNPM(-3) DG(-1) DG(-2) DG(-3) DTAX(-1) DTAX(-2) DTAX(-3) DDEBT(-1) DDEBT(-2)
0.000712 -0.013802 -0.024163 -0.065053 0.049154 (0.04773) (0.23435) (0.18572) (0.06618) (0.17855) (0.23567) (0.08197) (0.83277) (4.22811) (0.95124) (0.45621) (0.05564) [ 0.88338] [ 0.01492] 0.074788 0.324209 -0.076956 (0.05011) (0.24604) (0.19498) (0.06948) (0.18745) (0.24742) (0.08606) (0.87431) (4.43904) (0.99869) (0.47897) (0.05842) [-1.31731] [ 1.49233]
[-0.34611]
[-0.01602]
[-0.08680]
[ 0.17317]
[ 1.76893]
[ 0.07213]
[ 1.27628]
[ 0.67688]
[ 0.01067]
[ 0.46441]
xiii
5.676739 -1.164388
0.264165
0.194770
0.197936
0.040555
0.041939 -0.030493 -0.223802
[-0.13603] [-2.80178]
[ 1.11231]
[ 0.91842]
[ 0.14257]
0.090438 0.373148 -0.054260 (0.05762) (0.28287) (0.22417) (0.07988) (0.21552) (0.28446) (0.09894) (1.00520) (5.10356) (1.14820) (0.55068) (0.06716) [-0.80788] [ 1.56965]
[-1.01410]
[ 0.67762]
1.201025 -1.248581
0.433764
[ 0.26280] 1.992553
[ 1.96849] 1.347807
16.97406 -0.992117
[-0.30626] [-0.35986]
[-0.18205]
[-0.92478]
[ 1.17415]
[ 0.41765]
[ 0.70075]
1.441775
[ 1.14413] 1.160735 -0.400774 -0.700252
[ 2.87006] 0.668666 -0.276340 -1.406619
[ 0.52757] 0.662161
29.34315 -1.929563
[-0.74840] [-0.48466]
[-0.41660] [-0.20873]
[-0.25067]
[ 0.35062]
[ 0.17936]
[ 0.85762]
[ 0.77236] 0.442666
[ 0.76027] 0.236977
4.705158
10.91621 -1.895683
0.455680 -0.618334
[ 0.14826] 0.302112 -0.411169 -0.382873 1.378881 -0.694428 (0.27346) (1.34257) (1.06395) (0.37912) (1.02289) (1.35013) (0.46961) (4.77089) (24.2227) (5.44961) (2.61363) (0.31878) [-2.17842] [ 1.10476] -0.248609 0.237049 (0.38627) (1.89639) (1.50284) (0.53551) (1.44484) (1.90707) (0.66333) (6.73892) (34.2147) (7.69760) (3.69177) (0.45027) [ 0.52646] [-0.64362] -0.272205 1.337272 -0.349651 0.174810 -0.936070 (0.33111) (1.62558) (1.28824) (0.45904) (1.23852) (1.63474) (0.56860) (5.77660) (29.3288) (6.59838) (3.16458) (0.38597) [-0.90590] [-0.82210]
[-0.28730]
[-0.49925]
[-1.64626]
[ 0.10693]
[ 0.99268]
[ 0.14578]
[ 0.81452]
[ 0.37220]
[ 0.34362] 0.004186
0.026241 -0.012882
0.046604 -0.748086
[ 0.42257] -0.005234 -0.015589 0.111377 -0.000465 -0.006560 0.036956 -0.020857 (0.01606) (0.07885) (0.06248) (0.02226) (0.06007) (0.07929) (0.02758) (0.28018) (1.42252) (0.32004) (0.15349) (0.01872) [-0.00303] [-0.35041] [-0.32588] [-0.19771]
[ 0.06699]
[-0.21444]
[ 0.34801]
[ 1.17860] 0.023789 -0.048190 -0.003291
[ 0.46609] 0.000938
[-0.75629] 0.006891
[ 0.16634] 0.676473
0.015878 -0.161737
0.025195
[-0.52589] 0.834834
[-2.91602] [-0.07381]
[ 0.51293]
[ 0.06684]
[ 0.79066]
0.012307 -0.033743
0.012386
[ 0.43052] 0.023123
[ 0.01594] 0.004735
[-1.41964] 0.015679
[ 0.33665] 0.027634
[ 3.25285] 0.024833
0.964961 -0.035172
[-1.78315]
[ 0.07027]
[ 0.23175]
[ 0.24260]
[ 1.17892]
[ 0.10428]
[-0.12930] 0.006386
[ 0.34506] 0.004683
[ 0.12018] 0.006653
[ 0.79813] 1.258993
0.013479 -0.014050
0.003708 -0.004764
0.007582 -0.009766
[-0.94299]
[-1.13860]
[-0.18550]
[ 0.10619]
[ 0.31582]
[ 1.19408]
[ 1.46296]
[ 0.23067]
[ 4.70981]
0.021536 -0.010086 -0.025734 -1.063274
0.005402 -0.030237
0.004611 -0.015354
-0.004740 0.008133 (0.01192) (0.05852) (0.04638) (0.01653) (0.04459) (0.05885) (0.02047) (0.20796) (1.05587) (0.23755) (0.11393) (0.01390) [ 0.58529] [-0.39760] 0.010451 0.009041 (0.01365) (0.06701) (0.05311) (0.01892) (0.05106) (0.06739) (0.02344) (0.23813) (1.20903) (0.27201) (0.13045) (0.01591) [ 0.65686] [ 0.66240] 0.003486 -0.001646 (0.00302) (0.01482) (0.01174) (0.00418) (0.01129) (0.01490) (0.00518) (0.05265) (0.26731) (0.06014) (0.02884) (0.00352) [ 0.99093] [-0.54554] [ 0.31605] -0.002061 -0.007410 -0.010505 0.001620 (0.00339) (0.01665) (0.01320) (0.00470) (0.01269) (0.01675) (0.00582) (0.05917) (0.30043) (0.06759) (0.03242) (0.00395) [ 0.40982] [-0.60759] [-0.44498] [-0.79608]
[-1.21025]
[-0.93276]
[ 0.07992]
[ 1.28608]
0.596982 -0.015282
0.001180 -0.012104
[-1.73157] [-0.43490] [-3.53916] 0.044022
0.001848
0.001992
[ 0.98056] 0.003431
DDEBT(-3) DGNE(-1) DGNE(-2) DGNE(-3) LNGDP(-1) LNGDP(-2) LNGDP(-3) INF(-1) INF(-2) INF(-3)
0.004358 -0.002082 0.032527 -0.005126 (0.00199) (0.00978) (0.00775) (0.00276) (0.00745) (0.00984) (0.00342) (0.03477) (0.17654) (0.03972) (0.01905) (0.00232)
xiv
[ 3.38166]
[ 0.53992]
[ 2.18642]
[ 0.15831]
[ 1.24186]
[ 0.25695]
[-1.23011]
[-0.38477]
0.039896 -0.022310
[ 1.70760] 0.026310
[ 1.26608] 0.014442 -0.016853 -0.123958 -1.636237 -0.176482
[-0.50986] [-0.43533]
[-0.78929] [-0.57142] [-1.48562] [-0.71223]
[ 0.23525]
[-0.47967]
0.005641 -0.056245
0.076719 -0.002484
0.051092 -0.088019
0.016701
0.008254
[ 0.22139] 0.105749
[ 2.31436] 0.020107
[ 0.04525]
[ 0.25767]
[ 0.16643]
[ 1.13773]
[-0.25290]
[-0.34648]
0.060969 -0.025385
0.015102 -0.066186
1.407590 -0.069830
[ 0.86795] 0.248566
[ 0.26685] 0.031013
[ 1.60893] 0.035462
[-0.03947] 0.002441
[ 1.19390]
[ 0.71228]
[ 0.03715]
[-0.10932]
[-3.58675]
[-0.26326]
0.089454 -0.068870
[ 0.47460] 0.097338
[ 0.29162] 0.080028
[ 2.66738] 0.100628 -0.072665 -0.060217
[ 1.95393] 0.107674
1.408477 -0.099540
[-1.80623] [-0.14733]
[ 2.75425]
[-0.21321]
[-0.78592]
[ 0.87001]
[ 0.48089]
[ 0.67875]
[ 0.84630] 0.022457
[ 0.87801] 0.031851
0.008592 -0.034542 -0.055906
0.009567 -0.044617
[-1.33368] [-0.21247]
[-2.20623] [-0.21281] 0.002552 -0.031125 -0.021060 0.024319 (0.01243) (0.06105) (0.04838) (0.01724) (0.04651) (0.06139) (0.02135) (0.21693) (1.10138) (0.24779) (0.11884) (0.01449) [ 1.67779] [ 0.20526] -0.003779 0.006023 (0.01275) (0.06259) (0.04960) (0.01767) (0.04768) (0.06294) (0.02189) (0.22240) (1.12917) (0.25404) (0.12184) (0.01486) [ 0.40533] [-0.29641] 0.013919 0.006888 (0.01331) (0.06535) (0.05179) (0.01845) (0.04979) (0.06571) (0.02286) (0.23221) (1.17899) (0.26525) (0.12721) (0.01552) [ 0.44395] [ 1.04571] -0.002397 0.040660 (0.02343) (0.11502) (0.09115) (0.03248) (0.08763) (0.11566) (0.04023) (0.40871) (2.07511) (0.46686) (0.22391) (0.02731) [ 1.48889] [-0.10233] -0.002822 3.280743 -0.377248 -0.416627 -0.003269 (0.01508) (0.07405) (0.05868) (0.02091) (0.05641) (0.07446) (0.02590) (0.26313) (1.33594) (0.30056) (0.14415) (0.01758) [-1.25516] [-2.89028] [-0.18592] [-0.18714]
[-0.79087]
[ 0.11538]
[ 0.54280]
[ 0.45752]
[ 2.45576]
0.070363 -0.040427 -0.184812 -1.806879 -0.115769 -0.063104
0.091777 -0.035234
[-0.24259] [-0.20250]
[-1.21615] [-0.54725] [-1.05381] [-0.30011] [-0.34109]
[-0.48663]
[ 0.73625]
[ 3.41990]
5.231960 -16.66422 -0.481394 -2.990033
0.066336 -0.904605 -0.758586 -0.477258
0.106468
[ 0.30329] 0.008024 -0.023054 -0.015251 0.004772 (0.01936) (0.09503) (0.07531) (0.02684) (0.07241) (0.09557) (0.03324) (0.33771) (1.71461) (0.38575) (0.18501) (0.02256) [ 0.21150] [ 0.41451] -0.261524 -0.006140 0.152433 (0.19317) (0.94836) (0.75156) (0.26780) (0.72255) (0.95371) (0.33172) (3.37006) (17.1104) (3.84949) (1.84622) (0.22518) [ 0.67695] [-1.35386] [-0.00647]
[-0.97392] [-0.12505] [-1.61955]
[-1.25196] [-0.79541] [-1.43872]
[ 0.24770]
[ 1.55248]
0.445273 -0.780074 -0.920387 -0.818001
[ 0.14166] 1.091702
1.115713
2.729724 -2.210643
[-1.13644] [-1.01586] [-2.59573]
[-0.13600]
[ 1.52905]
[ 1.75021]
[ 0.85263]
[ 0.58583] 14.80765 -3.343539 -0.680888
[ 1.23839] 0.027239
0.793600 -0.922732
0.128902 -0.028110
0.097735 -1.940138
[-0.92590] [-0.39314]
[-0.61370]
[ 1.17083]
[ 0.31408]
[ 0.92254]
DVNI(-1) DVNI(-2) DVNI(-3) DSHORT(-1) DSHORT(-2) DSHORT(-3) DNEER(-1) DNEER(-2) DNEER(-3) C
-0.382863 2.142357 -1.695497 -0.124749 (0.18351) (0.90094) (0.71397) (0.25441) (0.68642) (0.90601) (0.31513) (3.20154) (16.2548) (3.65699) (1.75389) (0.21392) [-2.08634] [-0.96671] [-0.58317] 0.175665 -0.276836 (0.18121) (0.88964) (0.70502) (0.25122) (0.67781) (0.89465) (0.31118) (3.16139) (16.0509) (3.61113) (1.73190) (0.21123) [ 0.83162] [-1.52772] -0.354677
[-1.03139] 0.520504 -1.987505 -0.073014
4.085762 -4.227647 -0.046250
[-0.11189] 0.327909
[ 0.18283] 1.339310
[ 0.03062] 2.215493
4.641895 -89.83688
xv
[ 0.93833] 0.845623 0.518707 0.075396 0.066596 2.586666 100.8750
[ 0.71578] 0.847241 0.523752 0.047350 0.052776 2.619069 113.4350
R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion
(0.48093) (2.36111) (1.87112) (0.66674) (1.79891) (2.37441) (0.82588) (8.39032) (42.5992) (9.58394) (4.59646) (0.56061) [ 0.49181] [ 0.28934] [-0.73749] [-0.91976] [-0.08250] [-0.83705] [-0.08841] 0.757301 0.375007 0.583080 0.852928 0.769042 0.243350 0.541481 -0.299808 -0.948507 0.279955 0.009225 0.076248 0.043766 0.006012 0.003128 0.023294 0.066971 0.050739 0.018806 0.013565 1.473489 0.283342 0.660424 2.738598 1.572402 186.7983 157.5987 100.5716 115.5603 169.1571 -5.548085 -2.365740 -2.830925 -4.894709 -2.909641 -2.354505 -4.466619 -4.185263 -1.002918 -1.468103 -3.531886 -1.546819 -0.991683 -3.103797 0.037304 0.041028 0.011116 0.026779 0.027772 0.015986
[-2.10889] [ 0.42631] [ 0.55324] 0.783899 0.951546 0.556692 0.987898 0.802725 0.326272 0.848936 0.962272 -0.382079 0.384968 0.004251 0.285734 1.242236 24.54245 0.952080 0.015812 0.129645 0.270320 1.201530 0.236653 1.712965 9.273486 0.593001 38.54929 1.921509 25.22323 32.40577 -55.33102 178.5191 64.90260 0.436177 -1.033429 -5.241447 3.419668 0.170157 1.798999 4.782490 1.532979 0.329393 -3.878624 0.002751 -0.005173 -0.010672 8.645706 11.65998 0.019264 0.333562 0.229938 6.185856 0.301761
4.655063 0.095994 5.40E-34 5.12E-40 1523.242 -39.97192 -23.61805
0.005374 0.047978
4.635388 0.076475
0.038801 0.044504
xvi
Phụ lục 2: Ƣớc lƣợng tham số của ma trận B0
Structural VAR Estimates Sample (adjusted): 2001Q3 2014Q4 Included observations: 54 after adjustments Estimation method: method of scoring (analytic derivatives) Convergence achieved after 374 iterations Structural VAR is over-identified (32 degrees of freedom)
Model: B0u = Aε where E[εε']=I Restriction Type: short-run pattern matrix B0 =
0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 1 C(11) C(12) C(16)
0 0 0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 0 0 0 C(25) 1 C(26) C(27) C(29)
0 0 0 0 0 0 1 C(18) C(19) C(23) C(20) C(21)
0 C(13) 0 C(14)
0 0 0 0
0 0
1
0 0 0 1 C(5) C(6) C(7) C(8) 0 0 C(9) C(10) C(15) C(17) C(22) C(24) C(28) C(30) C(32)
1 0 0 0 0 0 0 C(1) 0 0 0 C(2)
0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 C(3)
A =
0 0 0 0 C(39) 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 C(40) 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 C(41) 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 C(42) 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 C(43) 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 C(44) 0 0
0 0 0 C(38) 0 0 0 0 0 0 0 0
C(31) C(33) C(34) 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 C(46)
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 C(45) 0
C(35) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 C(36) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 C(4) 0 0 C(37) 0 0 0 0 0 0 0 0 0
xvii
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
C(1) C(2) C(3) C(4) C(5) C(6) C(7) C(8) C(9) C(10) C(11) C(12) C(13) C(14) C(15) C(16) C(17) C(18) C(19) C(20) C(21) C(22) C(23) C(24) C(25) C(26) C(27) C(28) C(29) C(30) C(31) C(32) C(33) C(34) C(35) C(36) C(37) C(38) C(39) C(40) C(41) C(42) C(43) C(44) C(45) C(46)
36.24345 0.135853 0.021154 0.036809 0.363477 0.479098 0.070705 7.117748 1.629631 0.100387 0.177571 0.026364 5.717480 0.912887 0.045363 0.019955 0.019282 28.86220 10.17961 1.17E+08 2.029447 0.113614 1.640312 0.005479 0.939131 3253917. 0.033698 0.001510 0.116090 0.006090 25013024 0.014012 2.87E+08 3.006285 0.001305 0.006408 0.005078 0.001810 0.004833 0.006307 0.000925 0.683943 0.302657 4966737. 0.031161 0.000952
42.63858 -1.174957 0.172255 -0.365206 0.381202 0.399719 0.592027 3.335165 -4.717636 0.887440 -0.207012 -0.333291 -12.95979 -3.706613 0.200063 0.104370 -0.051744 -24.66889 -28.48639 67876.02 -1.132121 0.492810 -5.783218 -0.023060 0.961586 -1880.671 0.040187 -0.011089 -0.535058 -0.032812 14455.94 -0.144464 165607.2 -8.957307 0.013565 0.066596 0.052776 0.018806 0.050230 0.065544 0.009611 0.820699 1.168805 2870.589 0.149590 0.007360
1.176449 -8.648724 8.142856 -9.921660 1.048767 0.834316 8.373174 0.468570 -2.894910 8.840203 -1.165800 -12.64175 -2.266696 -4.060318 4.410229 5.230310 -2.683548 -0.854713 -2.798379 0.000578 -0.557847 4.337570 -3.525682 -4.209002 1.023911 -0.000578 1.192572 -7.342474 -4.608978 -5.387923 0.000578 -10.30992 0.000578 -2.979526 10.39230 10.39230 10.39230 10.39230 10.39230 10.39230 10.39230 1.199953 3.861809 0.000578 4.800571 7.734241
0.2394 0.0000 0.0000 0.0000 0.2943 0.4041 0.0000 0.6394 0.0038 0.0000 0.2437 0.0000 0.0234 0.0000 0.0000 0.0000 0.0073 0.3927 0.0051 0.9995 0.5769 0.0000 0.0004 0.0000 0.3059 0.9995 0.2330 0.0000 0.0000 0.0000 0.9995 0.0000 0.9995 0.0029 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.2302 0.0001 0.9995 0.0000 0.0000
xviii
Probability
Log likelihood 990.7177 LR test for over-identification: 316.1086 Chi-square(32)
Estimated B0 matrix:
0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.172255
0.000000 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -0.365206
1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 42.63858 0.000000 0.000000 0.000000 -1.174957 Estimated A matrix: 0.013565 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.066596 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.052776 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 0.381202 0.399719 0.592027 3.335165 0.000000 0.000000 -4.717636 0.887440 0.000000 0.000000 0.000000 0.018806 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.0000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 -0.207012 -0.333291 0.000000 -12.95979 0.000000 -3.706613 0.200063 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.050230 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 0.104370 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -0.051744 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.065544 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 -24.66889 -28.48639 67876.02 -1.132121 0.492810 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.009611 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 -5.783218 0.000000 0.000000 -0.023060 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.820699 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.961586 1.000000 -1880.671 0.040187 -0.011089 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.168805 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 -0.535058 -0.032812 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 2870.589 0.000000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 14455.94 1.000000 -0.144464 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.149590 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 165607.2 -8.957307 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.007360