BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Thế Cường

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SVAR ĐỂ NHẬN DIỆN

CÁC CÚ SỐC CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Thế Cƣờng

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SVAR ĐỂ NHẬN DIỆN

CÁC CÚ SỐC CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong

bất kỳ công trình nào khác. Nếu không đúng nhƣ đã nêu, tôi xin hoàn toàn

chịu trách nhiệm.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

i

MỤC LỤC

MỤC LỤC ....................................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vi

Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1.1. Sự cần thiết ....................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 2

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3

1.4. Kết cấu bài nghiên cứu ...................................................................................... 4

Chƣơng 2: TỔNG QUAN .............................................................................................. 5

2.1. Lý thuyết chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ ................................................ 5

2.1.1. Chính sách tài khóa .................................................................................... 5

2.1.1.1. Phân loại chính sách tài khóa ..................................................................... 5

2.1.1.2. Công cụ của chính sách tài khóa................................................................. 6

2.1.1.3. Độ trễ chính sách........................................................................................ 6

2.1.1.4. Chính sách tài khóa cùng chiều và nghịch chiều......................................... 7

2.1.1.5. Tác động chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân ............................................................... 8

2.1.1.6. Chính sách tài khóa và vấn đề thâm hụt ngân sách ..................................... 8

2.1.1.7. Số nhân tài khóa ....................................................................................... 10

2.1.2. Chính sách tiền tệ ..................................................................................... 10

2.1.2.1. Phân loại chính sách tiền tệ ...................................................................... 11

2.1.2.2. Đặc điểm của chính sách tiền tệ ............................................................... 11

2.1.2.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ ................................................................ 11

2.1.2.4. Công cụ của chính sách tiền tệ ................................................................. 12

2.1.2.5. Bẫy thanh khoản ...................................................................................... 14

2.1.2.6. Sự truyền dẫn các công cụ chính sách tiền tệ ............................................ 15

2.1.3. Phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ........................... 16

2.2. Các nghiên cứu trƣớc đây .............................................................................. 18

2.2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài ...................................................................... 18

TRANG PHỤ BÌA

ii

2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ...................................................................... 26

Chƣơng 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 30

3.1. Mô hình .......................................................................................................... 30

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 31

3.2.1. Hàm phản ứng xung ................................................................................. 34

3.2.2. Sự phân rã phƣơng sai .............................................................................. 35

Chƣơng 4: DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................. 36

4.1. Dữ liệu ............................................................................................................ 36

4.1.1. Lựa chọn biến .......................................................................................... 36

Nội dung và nguồn thu thập dữ liệu của các biến ................................................... 36

Thống kê mô tả các biến ........................................................................................ 40

4.1.2. Cấu trúc mô hình ...................................................................................... 41

Ma trận hệ số ......................................................................................................... 41

Cấu trúc hệ phƣơng trình SVAR dạng ma trận ...................................................... 45

4.2. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 45

4.2.1. Các thử nghiệm ban đầu ........................................................................... 45

4.2.1.1. Kiểm định tính dừng ................................................................................ 45

4.2.1.2. Xác định độ trễ tối ƣu và tính ổn định của mô hình .................................. 46

4.2.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 48

4.2.2.1. Kết quả ƣớc lƣợng ma trận ................................................................. 48

4.2.2.2. Phân tích phản ứng xung (IRF) ................................................................ 48

Cú sốc chính sách tiền tệ ........................................................................................ 49

Cú sốc chính sách tài khóa ..................................................................................... 50

4.2.2.3. Phân rã phƣơng sai ................................................................................... 54

Phân rã phƣơng sai biến sản lƣợng GDP ................................................................ 54

Phân rã phƣơng sai biến lạm phát ........................................................................... 56

Phân rã phƣơng sai biến lãi suất ............................................................................. 57

Chƣơng 5: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................................................................... 60

5.1. Kết luận và gợi ý chính sách ........................................................................... 60

5.2. Hạn chế và kiến nghị ....................................................................................... 61

5.3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 61

iii

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ vii

Phụ lục 1 ........................................................................................................................ xi

Phụ lục 2: Ƣớc lƣợng tham số của ma trận B0 ............................................................ xvi

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải Gốc tiếng Anh

VAR Mô hình vector tự hồi quy Vector Autoregression

SVAR Mô hình vector tự hồi quy cấu trúc Structural Vector Autoregress

IRF Hàm phản ứng xung Impulse Response Function

GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Production

GNE Tổng chi tiêu quốc gia Gross National Expenditure

NEER Tỷ giá hối đoái có hiệu lực danh nghĩa đa phƣơng Nominal Effective Exchange Rate

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Hệ số ƣớc lƣợng tức thời ..................................................................... 20

Bảng 2.2: Phản ứng đến cú sốc thuế .................................................................... 22

Bảng 2.3: Phản ứng đến cú sốc chi tiêu ............................................................... 22

Bảng 2.4: Độ bền vững của phản ứng đến cú sốc thuế ......................................... 23

Bảng 4.1: Mô tả thống kê dữ liệu ........................................................................ 40

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ....................................................... 46

Bảng 4.3: Kết quả ƣớc lƣợng ma trận B0 ................................................................... 47

Bảng 4.4: Phân rã phƣơng sai của GDP .................................................................53

Bảng 4.5: Phân rã phƣơng sai lạm phát ................................................................55

Bảng 4.6: Phân rã phƣơng sai lãi suất ...................................................................56

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Phản ứng đến cú sốc thuế ............................................................................ 21

Hình 2.2: Phản ứng đến cú sốc giả quý 2 năm 1975 .................................................. 22

Hình 2.3: Phản ứng đến cú sốc chi tiêu ....................................................................... 23

Hình 4.1: Vòng tròn đơn vị với độ trễ 3 ...................................................................... 46

Hình 4.2: Phản ứng của các biến số vĩ mô đối với cú sốc lãi suất (shock 11) ....... 48

Hình 4.3: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc chi tiêu chính phủ (shock 4)49

Hình 4.4: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc thuế (Shock 5) ................... 51

Hình 4.5: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc nợ Chính phủ (Shock 6) ..... 52

1

Chƣơng 1: MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, một quốc gia dù lớn hay nhỏ cũng không thể

tồn tại một cách tách biệt với phần còn lại của thế giới mà phải hội nhập với

―nhịp đập‖ chung của nền kinh tế toàn cầu. Việc hội nhập ấy không thể tránh

khỏi ảnh hƣởng từ những cú sốc trong và ngoài nƣớc. Nền kinh tế phải thƣờng

xuyên đối mặt với những sự kiện không lƣờng trƣớc đƣợc, mà chính nó là

những cú sốc gây tác động cho nền kinh tế nhƣ sự sụt giảm giá dầu trong thời

gian qua, hay việc Ngân hàng Trung ƣơng thay đổi lãi suất, tăng thu thuế,

giảm chi tiêu chính phủ hay việc sụt giảm chỉ số giá tiêu dùng trong những

tháng cuối năm 2014, đầu năm 2015… Từ lâu, các nhà kinh tế học đã có khá

nhiều nghiên cứu về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Các nghiên cứu

đã có những đóng góp quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách trong

việc xây dựng các công cụ để điều hành, quản lý tốt nền kinh tế. Đặc biệt là

việc xác định nguyên nhân, nhận diện các cú sốc sinh ra từ việc quản lý các

chính sách và ảnh hƣởng của chúng. Những cú sốc có thể trở thành những kim

chỉ nam cho những biến động sắp xảy ra trong nền kinh tế. Nhận diện những

cú sốc nhƣ vậy mang đến cho các nhà hoạch định chính sách cái nhìn ngắn

hạn và dài hạn về tƣơng lai nền kinh tế của đất nƣớc mình.

Cách tiếp cận SVAR đã đƣợc phát triển trong nhiều năm qua để giải thích

các biến động chu kỳ kinh doanh và giúp xác định những ảnh hƣởng của các

chính sách kinh tế khác nhau. Đây là một sự mở rộng của phƣơng pháp tiếp

cận VAR truyền thống, kết hợp lý thuyết kinh tế với phân tích chuỗi thời gian

để xác định phản ứng động của các biến số kinh tế đối với các biến động khác

nhau của nền kinh tế. Lợi thế chính của phân tích SVAR là các lý thuyết kinh

tế có thể cung cấp các hạn chế cần thiết cho mô hình ƣớc tính dạng rút gọn.

Những hạn chế này có thể là trong ngắn hạn hoặc dài hạn tùy thuộc vào việc

những biến động tiềm ẩn đƣợc coi là tạm thời hay vĩnh viễn. Một khi xác định

2

đƣợc các cú sốc, có thể khôi phục các cú sốc cấu trúc. Những cú sốc này sau

đó có thể đƣợc sử dụng để tạo ra các hàm phản ứng xung và phân rã phƣơng

sai để đánh giá các tác động động đến các biến số kinh tế khác nhau.

Có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về chính sách tài

khóa và chính sách tiền tệ đã đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng phƣơng pháp

SVAR, đã mang lại nhiều đóng góp cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Đây là

một phƣơng pháp mới và hiệu quả để phân tích chính sách vĩ mô ở nhiều quốc

gia. Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào lý giải và làm sáng tỏ

các cú sốc hoặc chính sách tiền tệ, hoặc chính sách tài khóa, hoặc nghiên cứu

về lạm phát, tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở

Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR của GS.TS Trần Ngọc Thơ (Trƣờng

Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí minh) và Nguyễn Hữu Tuấn (Công ty cổ

phần chứng khoán Sài Gòn) thiết lập các hạn chế của ma trận cấu trúc trong

SVAR để ƣớc lƣợng các cú sốc chính sách tiền tệ; nghiên cứu lạm phát ở Việt

Nam theo phƣơng pháp SVAR của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa & ThS.

Trần Đặng Dũng thiết lập các hạn chế ngắn hạn dựa trên lý thuyết kinh tế và

các nghiên cứu trƣớc đó để làm rõ các yếu tố tác động đến lạm phát và ảnh

hƣởng của các cú sốc chính sách đến lạm phát; truyền dẫn của chính sách tiền

tệ qua kênh giá tài sản tài chính của ThS. Nguyễn Phúc Cảnh (Trƣờng Đại học

Kinh tế TP.HCM) xây dựng ma trận hệ số với các ràng buộc cho mô hình

SVAR biến đổi từ nghiên cứu của Stefano (2002). Các nghiên cứu chủ yếu

thiết lập các ràng buộc để xác định các cú sốc. Trong bài nghiên cứu dƣới đây,

vẫn phƣơng pháp SVAR nhƣng trong đó kết hợp nhận diện các cú sốc cả tài

khóa và tiền tệ và các cú sốc khác. Bài nghiên cứu đƣợc thực hiện để làm rõ

sự kết hợp đó nhƣ thế nào và đây chính là điểm mới của đề tài.

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Bài nghiên cứu này tập trung vào một phƣơng pháp mới để ƣớc lƣợng

thực nghiệm sự tƣơng tác giữa các chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và

các cú sốc khác trong một khuôn khổ SVAR. Xây dựng một mô hình có chứa

3

các biến tài khóa, tiền tệ và các biến vĩ mô khác, trong đó áp đặt các hạn chế

ngắn hạn cho các biến phi tài khóa thông qua các hạn chế SVAR truyền thống.

Các cú sốc chính sách tài khóa đƣợc nhận diện bằng cách sử dụng một tập hợp

tối thiểu các ràng buộc về dấu. Thông qua sự tiêu chuẩn hóa và ràng buộc

truyền thống về mối quan hệ tức thời giữa các biến, nhận diện ràng buộc về

dấu mới hơn, đặt ra các giới hạn trên một tập hợp các phản ứng xung với

những cú sốc chấp nhận đƣợc từ sự lựa chọn có thể có của hệ trực giao. Bên

cạnh đó, sử dụng hàm phản ứng xung (IRF) và phân rã phƣơng sai để đánh giá

các cú sốc đƣợc bóc tách từ phƣơng pháp định lƣợng nêu trên.

Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu ở trên, đề tài tập trung vào làm rõ những

- Làm thế nào để áp đặt các hạn chế ngắn hạn trong một mô hình véc tơ tự hồi

câu hỏi nghiên cứu sau đây:

- Các cú sốc chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các cú sốc khác tƣơng

quy cấu trúc SVAR?

tác với nhau nhƣ thế nào qua một mô hình?

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Thu thập và xử lý dữ liệu bằng Excel và Eview với chuỗi dữ liệu vĩ mô từ

quý 3 năm 2000 đến quý 4 năm 2014.

Nghiên cứu định lƣợng, xử lý các phƣơng pháp trong mô hình Structural

Vector Autoregression (SVAR) cho ngắn hạn. Trên cơ sở dữ liệu chuỗi thời

gian, sử dụng phƣơng pháp kiểm định ADF (Augemented Dickey – Fuller test)

để kiểm tra tính dừng với hồi quy chặn, không xu thế (intercept), tiêu chuẩn

thông tin AIC (Akaike’s Information Criterion) của Akaike (1973) đƣợc sử

dụng để chọn lựa k tối ƣu cho mô hình ADF. Khi các dữ liệu không dừng

(non–stationary) thì tiến hành lấy sai phân bậc nhất để chuyển các chuỗi dữ

liệu thành chuỗi thời gian dừng trƣớc khi đƣa vào mô hình. Kế đến, bài nghiên

cứu xác định số bƣớc trễ tối ƣu và lựa chọn mô hình ổn định trƣớc khi sử dụng

phân tích xung qua hàm phản ứng đẩy (IRF) và phân rã phƣơng sai cho các

biến trong mô hình để nhận diện rõ các cú sốc chính sách.

4

1.4. Kết cấu bài nghiên cứu

Bài nghiên cứu đƣợc chia thành 5 chƣơng.

Chƣơng 1 nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu,

phƣơng pháp nghiên cứu và kết cấu của bài nghiên cứu.

Chƣơng 2 nêu cơ sở lý luận về chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ,

phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ và tổng quan các

nghiên cứu trƣớc đây về ứng dụng mô hình VAR – SVAR trong phân tích,

nghiên cứu thực nghiệm các cú sốc chính sách của nhiều tác giả trên thế giới

và ở Việt Nam.

Chƣơng 3 trình bày rõ hơn về phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng

trong toàn bộ bài, hồi quy mô hình, mô tả, xử lý dữ liệu và cách đặt các nhân

tố vào trong cùng một mô hình SVAR để nhận diện các cú sốc.

Chƣơng 4 trình bày về bộ dữ liệu nghiên cứu, các áp đặt các hệ số ràng

buộc trong mô hình SVAR, báo cáo và phân tích kết quả thực nghiệm của mô

hình thông qua phân tích phản ứng xung và phân rã phƣơng sai.

Chƣơng 5 đƣa ra kết luận và gợi ý chính sách, nêu ra những hạn chế của

bài nghiên cứu cùng các kiến nghị phù hợp, đồng thời đề ra những hƣớng

nghiên cứu mở rộng để hoàn thiện, phát triển và tăng tính thuyết phục hơn.

5

Chƣơng 2: TỔNG QUAN

2.1. Lý thuyết chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ

2.1.1. Chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa là các biện pháp can thiệp của chính phủ đến hệ thống thuế

khóa và chi tiêu của chính phủ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô

nhƣ tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và lạm phát.

Chính phủ sẽ thực thi chính sách tài khóa thông qua những thay đổi trong chính

sách thuế hoặc chi tiêu chính phủ hoặc cả hai.

2.1.1.1. Phân loại chính sách tài khóa

- Chính sách tài khóa trung lập là chính sách cân bằng ngân sách, tức chi tiêu

của chính phủ hoàn toàn đƣợc tài trợ từ nguồn thu của chính phủ và nhìn chung là

có tác động trung tính lên mức độ của các hoạt động kinh tế.

- Chính sách tài khóa mở rộng là chính sách tăng cƣờng chi tiêu của chính phủ

(G > T) thông qua mở rộng chi tiêu và/hoặc giảm bớt nguồn thu thuế. Chính sách tài

khóa mở rộng có tác dụng làm tăng tổng cầu và vì vậy làm tăng sản lƣợng. Sử dụng

chính sách này khi nền kinh tế suy thoái, sản lƣợng thực tế thấp hơn sản lƣợng tiềm

năng (Yt < Y*).

- Chính sách tài khóa thu hẹp là chính sách giảm bớt chi tiêu hoặc/và tăng nguồn

thu của chính phủ. Chính sách tài khoá thu hẹp có tác dụng làm giảm tổng cầu và vì

vậy làm giảm sản lƣợng. Sử dụng chính sách này khi nền kinh tế trong trạng thái

quá nóng, sản lƣợng thực tế vƣợt quá mức sản lƣợng tiềm năng (Yt > Y*).

6

Việc điều hành chính sách tài khóa theo hƣớng nào tùy thuộc vào quan điểm của

từng chính phủ gắn với các bổi cảnh kinh tế vĩ mô cụ thể. Có những chính phủ theo

đuổi chính sách tài khóa trung lập, trong khi cũng có những chính phủ theo đuổi các

chính sách tài khóa mở rộng hoặc thu hẹp gắn với từng bối cảnh cụ thể của nền kinh

tế vĩ mô.

2.1.1.2. Công cụ của chính sách tài khóa

- Thuế gồm hai loại thuế là thuế trực thu (direct taxes) và thuế gián thu (indirect

taxes). Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập của ngƣời

dân nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế bất động sản.

Thuế gián thu là thuế đánh lên giá trị của hàng hóa, dịch vụ trong lƣu thông thông

qua các hành vi sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế

tiêu thụ đặc biệt.

- Các chính sách chi tiêu của chính phủ cũng hết sức đa dạng nhƣng cũng có thể

tạm chia thành hai phần chính là chi tiêu thƣờng xuyên (chẳng hạn nhƣ chi lƣơng

cho công chức, chi cho các hoạt động giáo dục, y tế, khoa học-công nghệ, an ninh-

quốc phòng) và chi đầu tƣ phát triển (chẳng hạn nhƣ chi xây dựng kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội).

- Công cụ tài trợ cho thâm hụt ngân sách hay tài trợ nợ của Chính phủ (là một

phần của nợ công) cũng đƣợc xem là một phần của chính sách tài khóa.

2.1.1.3. Độ trễ chính sách

Trong thực tế, tác động của chính sách tài khóa bị nhiều hạn chế. Có thể đƣa ra

những lý do sau:

7

Khó tính toán một cách chính xác liều lƣợng cần thiết của chính sách. Để tính

đƣợc liều lƣợng tăng, giảm chi tiêu và thuế một các chính xác, trƣớc hết cần xác

định đƣợc các số nhân chi tiêu và thuế trong thực tế.

Chính sách tài khóa có độ trễ khá lớn. Nguyên nhân là do thời gian thu thập

thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định (độ trễ bên trong) và quá trình phổ biến,

thực hiện và phát huy tác dụng (độ trễ bên ngoài). Cả hai độ trễ khá dài, phụ thuộc

vào các yếu tố chính trị và cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nƣớc.

Chính sách tài khóa thƣờng đƣợc thực hiện thông qua các dự án công cộng xây

dựng cơ sở hạ tầng, phát triển việc làm và trợ cấp xã hội.

2.1.1.4. Chính sách tài khóa cùng chiều và nghịch chiều

Hàm ngân sách đơn giản có dạng sau: B = -G + tY

Trong đó: B – Cán cân ngân sách

G – Chi tiêu ngân sách

tY – Thu ngân sách

Nếu chính phủ thiết lập một chính sách thu chi ngân sách sao cho tại mức sản

lƣợng tiềm năng thì ngân sách là cân bằng, lúc đó ta có:

B = -G + tY = 0, hay tY = G

Nhƣ vậy, với bất kỳ mức thu nhập hay sản lƣợng nào nhỏ hơn sản lƣợng tiềm

năng, ngân sách sẽ thâm hụt. Ngƣợc lại, với bất kỳ mức thu nhập hay sản lƣợng nào

lớn hơn sản lƣợng tiềm năng, ngân sách sẽ thặng dƣ. Chỉ tại điểm sản lƣợng tiềm

năng, ngân sách sẽ cân bằng.

Nếu mục tiêu của Chính phủ là luôn đạt đƣợc ngân sách cân bằng dù sản lƣợng

có thể thay đổi thế nào cũng đƣợc, thì chính sách đó gọi là chính sách tài khóa cùng

chiều. Lúc đó, khi nền kinh tế suy thoái, ngân sách thâm hụt. Chính phủ phải giảm

chi tiêu, hoặc tăng thuế, hoặc sử dụng cả hai biện pháp, ngân sách sẽ trở nên cân

bằng. Đổi lại, chi tiêu của nền kinh tế sẽ giảm đi, sản lƣợng cũng sẽ giảm theo, suy

thoái sẽ sâu sắc thêm. Ngƣợc lại, nếu mục tiêu của Chính phủ là giữ cho nền kinh tế

luôn ở mức sản lƣợng tiềm năng với mức việc làm đầy đủ, thì chính phủ phải thực

hiện chính sách tài khóa ngƣợc chiều (với chu kỳ kinh doanh). Lúc đó, khi nền kinh

8

tế suy thoái, chính phủ cần tăng chi tiêu hoặc giảm thuế, hoặc áp dụng cả hai biện

pháp nhằm giữ cho chi tiêu ở mức cao, sản lƣợng tăng lên đến sản lƣợng tiềm năng.

Đổi lại ngân sách sẽ bị thâm hụt. Thâm hụt đó gọi là thâm hụt cơ cấu, do chính sách

chủ quan của chính phủ.

Việc chính phủ theo đuổi chính sách cùng chiều hay ngƣợc chiều (với chu kỳ

kinh doanh) phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ chính trị, vào các tình huống kinh tế cụ

thể của mỗi nƣớc ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau.

2.1.1.5. Tác động chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân

Các biện pháp của chính sách tài khóa chủ động gây nên thâm hụt cơ cấu và kéo

theo hiện tƣợng chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân:

- Cơ chế chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân nhƣ sau: Khi G tăng (hoặc T giảm) GNP sẽ

tăng lên theo hệ số nhân, nhu cầu về tiền tăng theo. Với mức cung về tiền cho trƣớc,

lãi suất sẽ tăng lên, bóp nghẹt một số đầu tƣ. Kết quả là một phần GNP tăng lên có

thể bị mất đi do thâm hụt cao kéo theo chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân. Vì vậy, tác động của

chính sách tài khóa sẽ giảm đi.

- Về mặt ngắn hạn, quy mô của chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân là nhỏ nhƣng về lâu dài,

quy mô này có thể rất lớn.

- Tác động của thâm hụt và chèn lấn đầu tƣ tƣ nhân dẫn đến việc phải có sự phối

hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khóa và tiền tệ.

2.1.1.6. Chính sách tài khóa và vấn đề thâm hụt ngân sách

Chính sách tài khóa thƣờng thể hiện trong quá trình lập, phê chuẩn và thực hiện

ngân sách Nhà nƣớc. Chi tiêu chính phủ về hàng hóa và dịch vụ là bộ phận chính

của chi ngân sách, cũng nhƣ thuế là nguồn chủ yếu của thu ngân sách. Ngân sách

của các quốc gia trên thế giới luôn phải đƣơng đầu với vấn đề thâm hụt ngân sách.

Ngân sách Nhà nƣớc là tổng các kế hoạch chi tiêu và thu nhập hàng năm của

chính phủ, bao gồm các khoản thu (chủ yếu từ thuế) và các khoản chi ngân sách.

Gọi B là hiệu số giữa thu và chi ngân sách, ta có: B = T - G

Khi B>0, ta có thặng dƣ ngân sách

B=0 ta có cân bằng ngân sách

9

B<0 ta có thâm hụt ngân sách

Các lý thuyết tài chính hiện đại cho rằng, ngân sách nhà nƣớc không nhất thiết

phải cân bằng theo tháng, năm. Vấn đề là phải quản lý các nguồn thu và chi sao cho

ngân sách không bị thâm hụt quá lớn và kéo dài. Tuy vậy, trong nhiều nƣớc đặc biệt

là các nƣớc đang phát triển, các Chính phủ vẫn theo đuổi một chính sách tài khóa

thận trọng, trong đó chi ngân sách phải nằm trong khuôn khổ các nguồn thu ngân

sách.

Trong nền kinh tế thị trƣờng, khi nền kinh tế vận động theo chu kỳ thì chính chu

kỳ kinh doanh có tác dụng không nhỏ đến thâm hụt ngân sách. Thu ngân sách tăng

lên trong thời kỳ phồn thịnh và giảm đi trong thời kỳ suy thoái. Ngƣợc lại, chi ngân

sách vận động ngƣợc chiều với chu kỳ: Chi ngân sách tăng trong thời kỳ suy thoái

và giảm trong thời kỳ phồn thịnh. Do đó, thâm hụt ngân sách sẽ trầm trọng hơn

trong thời kỳ suy thoái, bất chấp sự cố gắng của Chính phủ.

Vì lý do trên, để đánh giá tác động của chính sách tài khóa đến thâm hụt ngân

sách, ngƣời ta thƣờng sử dụng ngân sách trong điều kiện nền kinh tế hoạt động ở

mức sản lƣợng tiềm năng.

Phân biệt thâm hụt ngân sách: thâm hụt ngân sách thực tế là thâm hụt khi số chi

thực tế vƣợt số thu thực tế trong một thời kỳ nhất định; thâm hụt ngân sách cơ cấu

là thâm hụt tính toán trong trƣờng hợp nếu nền kinh tế hoạt động ở mức sản lƣợng

tiềm năng và thâm hụt ngân sách chu kỳ là thâm hụt ngân sách bị động do tình trạng

của chu kỳ kinh doanh. Thâm hụt ngân sách chu kỳ bằng hiệu số giữa thâm hụt thực

tế và thâm hụt cơ cấu. Thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động chủ quan của

chính sách tài khóa nhƣ: định ra thuế suất phúc lợi, bảo hiểm... Do đó, để đánh giá

kết quả của chính sách tài khóa phải sử dụng thâm hụt cơ cấu.

Các biện pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách

Khi thâm hụt quá lớn và kéo dài, các chính phủ đều phải nghĩ đến các biện pháp

hạn chế thâm hụt. Biệp pháp cơ bản thƣờng là ―tăng thu và giảm chi‖. Tuy vậy, vấn

đề đặt ra là phải tính toán số tăng thu và số giảm chi thế nào để gây ảnh hƣởng ít

nhất đến tăng trƣởng kinh tế.

10

Khi các biện pháp tăng thu và giảm chi không giải quyết đƣợc toàn bộ thâm hụt,

các chính phủ phải sử dụng các biện pháp tài trợ cho thâm hụt bằng cách vay nợ

trong nƣớc (vay dân), vay nợ nƣớc ngoài, sử dụng dự trữ ngoại tệ và vay ngân hàng

(in tiền).

2.1.1.7. Số nhân tài khóa

Chính sách tài khóa mở rộng (tăng G hoặc giảm T) sẽ giúp đẩy đƣờng tổng cầu

sang phải. Chính sách tài khóa thu hẹp (giảm G hoặc tăng T) sẽ đẩy đƣờng tổng cầu

sang trái. Để biết đƣợc một chính sách tài khóa mở rộng hay thu hẹp nhất định sẽ

làm đƣờng tổng cầu dịch chuyển bao nhiêu, ngƣời ta sử dụng khái niệm số nhân tài

khóa.

Số nhân tài khóa (fiscal multiplier) là tỷ số của sự thay đổi GDP thực do thay đổi

mang tính tự định trong chi tiêu hoặc thuế của chính phủ. Khi chính phủ gia tăng

chi tiêu sẽ tạo ra doanh thu cho những doanh nghiệp sản xuất và cung ứng hàng

hóa, dịch vụ cho chính phủ. Doanh thu này sẽ chảy vào các hộ gia đình dƣới hình

thức là tiền lƣơng, tiền lãi, lợi nhuận, tiền thuê. Sự gia tăng thu nhập khả dụng này

lại dẫn đến tăng chi tiêu tiêu dùng. Tiếp đó, tăng chi tiêu tiêu dùng sẽ làm cho các

doanh nghiệp tăng đƣợc sản lƣợng và doanh thu, rồi lại dẫn đến một vòng tăng thu

nhập và chi tiêu mới, và cứ nhƣ vậy. Tác động cuối cùng của chính sách tăng chi

tiêu của chính phủ là làm cho tổng thu nhập của nền kinh tế tăng lên một lƣợng

thậm chí còn lớn hơn cả lƣợng chi tiêu tăng thêm của chính phủ. Ngƣời ta gọi đây

chính là hiệu ứng của số nhân.

2.1.2. Chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý hỗ trợ đồng tiền của chính phủ hay ngân

hàng trung ƣơng để đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế xã hội đề ra: nhƣ kiềm chế lạm

phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt đƣợc toàn dụng lao động hay tăng trƣởng

kinh tế. Chính sách lƣu thông tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất

định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trƣờng mở, quy định

mức dự trữ bắt buộc hoặc trao đổi trên thị trƣờng ngoại hối.

Chính sách tiền tệ gồm hai vấn đề là xây dựng hệ thống các mục tiêu của chính

11

sách và sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm đạt mục tiêu

2.1.2.1. Phân loại chính sách tiền tệ

- Chính sách mở rộng tiền tệ: áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, nạn

thất nghiệp gia tăng. Trong tình hình này, chính sách nớ lỏng tiền tệ làm tăng lƣợng

tiền cung ứng cho nền kinh tế, mở rộng đầu tƣ, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc

làm cho ngƣời lao động

- Chính sách thắt chặt tiền tệ: áp dụng khi nền kinh tế có sự phát triển thái quá,

đồng thời lạm phát ngày càng gia tăng. Chính sách thắt chặt tiền tệ làm giảm lƣợng

tiền lƣu thông trong nền kinh tế, nhằm để chống lạm phát.

2.1.2.2. Đặc điểm của chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính sách

kinh tế, tài chính của quốc gia. Ở mỗi quốc gia, chính sách tiền tệ do NHNN vạch ra

và NHNN sẽ đƣa nó vào hệ thống thực tế nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản của

kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở đó, tuỳ thuộc vào từng thời kỳ hình thành của mỗi quốc

gia mà xác định đâu là mục tiêu chính.

Vì chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu thành trong hệ thống các chính sách

kinh tế, tài chính của quốc gia và trong hệ thống đó, các bộ phận cấu thành có mối

quan hệ tác động hữu cơ với nhau. Do vậy, một chính sách tiền tệ hữu hiệu đòi phải

đƣợc thiết lập và vận hành trong mối quan hệ hữu cơ với chính sách khác đứng trên

góc độ toàn cục, chứ không nên tồn tại với tƣ cách là một yếu tố độc lập mặc dù nó

cực kỳ quan trọng. Chính sách tiền tệ có nhiệm vụ tác động vào nhiều hƣớng tạo ra

đầu tƣ, tạo ra tiết kiệm và tạo ra sự ổn định về giá cả và tiền tệ.

2.1.2.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ

Mục tiêu tiền tệ:

- Điều hòa khối tiền tệ: là giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tiền và hàng.

Nguyên tắc chung để đạt đƣợc mục tiêu này là giữ nguyên, tăng hay giảm khối tiền

tệ tùy theo tình hình các nền kinh tế tăng trƣởng hay suy thoái.

- Kiểm soát tổng số thanh toán bằng tiền: việc kiểm soát giá cả thiếu cơ sở vững

chắc vì ngoài yếu tố khối tiền tệ (M) còn có yếu tố tốc độ lƣu thông tiền tệ (V) tác

12

động đến vật giá. Bởi vậy cần thiết phải kiểm soát tổng số thanh toán hay tổng số

lƣợng tiền tệ dùng để chi trả trong các cuộc giao dịch và trong một khoảng thời gian

nhất định.

- Bảo vệ giá trị quốc nội của đồng tiền: Chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục

tiêu ổn định giá nói chung. Sự gia tăng hay sụt giảm quá mức của vật giá điều có tác

hại đến sự ổn định giá trị quốc nội của đồng tiền và là biểu hiện của sự thăng trầm

kinh tế.

- Ổn định giá trị quốc ngoại của đồng tiền: Sự biến động của tỷ giá sẽ ảnh hƣởng

đến sức mua của đồng tiền, từ đó tác động ít hay nhiều đến hoạt động của nền kinh

tế tùy theo mức độ hƣớng ngoại của nền kinh tế đó.

Mục tiêu kinh tế:

- Tăng trƣởng kinh tế: sự tăng trƣởng kinh tế thông qua hai yếu tố: lãi suất và số

cầu tổng quát. Khối tiền tệ tăng hay giảm đều có tác động mạnh đến lãi suất và số

cầu tổng quát, từ đó tác động đến sự gia tăng đầu tƣ sản xuất và cuối cùng là tác

động lên tổng sản lƣợng quốc gia, tức là tác động lên sự tăng trƣởng của nền kinh

tế.

- Giảm thiểu những thăng trầm chu kỳ kinh tế: mở rộng khối tiền tệ trong giai

đoạn suy thoái để sớm chuyển sang giai đoạn phát triển, điều tiết khối tiền tệ để

đảm bảo vừa chống lạm phát vừa không xảy ra tình trạng ngƣng trệ và sớm chuyển

sang giai đoạn tăng trƣởng kinh tế với một tỷ lệ lam phát có thể chấp nhận đƣợc.

Mối quan hệ giữa các mục tiêu của chính sách tiền tệ đó là giảm lạm phát và thất

nghiệp, ổn định giá cả và điều chỉnh tỷ giá.

2.1.2.4. Công cụ của chính sách tiền tệ

Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng nhà nƣớc

(NHNN) đối với các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Khi cấp 1 khoản tín dụng

cho NHTM, NHNN đã tăng lƣợng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng

thƣơng mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán. Công cụ này giúp cho các

khoản vay của NHNN đảm bảo thu về đƣợc nhƣng việc vay hay không vay phụ

thuộc vào các NHTM.

13

Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lƣợng phƣơng tiện cần vô hiệu hóa

trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của

các NHTM. Công cụ này giúp cho NHNN nắm đƣợc khối lƣợng tín dụng mà các

NHTM và các tổ chức tín dụng khác cung cấp và có khả năng cung cấp cho nền

kinh tế do đó NHNN có thể tác động trực tiếp đến khối lƣợng tín dụng bằng cách

tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nhƣợc điểm của công cụ này là khả năng sinh

lời của đồng tiền bị hạn chế.

Công cụ nghiệp vụ thị trƣờng mở: là hoạt động NHNN mua bán giấy tờ có giá

ngắn hạn trên thị trƣờng tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hƣởng

đến khối lƣợng dự trữ của các NHTM, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín

dụng của các NHTM dẫn đến làm tăng hay giảm khối lƣợng tiền tệ. Công cụ này

giúp cho NHNN tác động trực tiếp đến dự trữ của các NHTM, buộc các NHTM

phải gia tăng hay giảm khối lƣợng tín dụng. Nhƣng biện pháp này chỉ thực hiện

đƣợc trong điều kiện các khoản tiền trong lƣu thông đều nằm tại các NHTM.

Công cụ lãi suất tín dụng: đây đƣợc xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện

chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm

bớt lƣợng tiền trong lƣu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất.Cơ

chế điều hành lãi suất đƣợc hiểu là tổng thể những chủ trƣơng chính sách và giải

pháp cụ thể của NHNN nhằm điều tiết lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ, tín dụng trong

từng thời kỳ nhất định. Công cụ này giúp cho NHNN có thể tác động trực tiếp đến

các dự án đầu tƣ bằng các điều kiện tín dụng. Tuy nhiên, lãi suất đƣợc ấn định có

thể không phù hợp với nền kinh tế, gây khó khăn cho việc thực hiện các dự án đồng

thời tính linh hoạt của thị trƣờng tiền tệ sẽ bị suy giảm.

Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành

chính của NHNN để khống chế mức tăng khối lƣợng tín dụng của các tổ chức tín

dụng. Hạn mức tín dụng là mức dƣ nợ tối đa mà NHNN buộc các NHTM phải chấp

hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Công cụ này giúp nắm đƣợc một cách chắc

chắn khối lƣợng tiền trong lƣu thông nhƣng lại thiếu linh hoạt khi tình hình biến

động và chỉ thực hiện đƣợc trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung.

14

Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tƣơng quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng

ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện quan hệ cung

cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác

động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nƣớc.

Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập

khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn

dầu tƣ, dự trữ của đất nƣớc. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính

sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lƣợng tiền tệ trong lƣu thông. Tuy nhiên ở

nhiều nƣớc, đặc biệt là các nƣớc có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công

cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.

2.1.2.5. Bẫy thanh khoản

Bẫy thanh khoản (Liquidity trap) là hiện tƣợng khi thực hiện chính sách tiền tệ

nới lỏng làm giảm lãi suất nhằm kích thích kinh tế nhƣng khi lãi suất giảm liên tục

đến rất thấp hoặc xấp xỉ bằng 0 lại khiến mọi ngƣời quyết định giữ tài sản của mình

dƣới dạng tiền mặt nhiều hơn và chính sách tiền tệ trở nên bất lực – theo kinh tế học

Keynes. Trong một thời gian dài, các nền kinh tế vĩ mô đã đƣợc quản lý bằng cách

thay đổi lãi suất. Vì vậy, bẫy thanh khoản là một cú sốc cho các nhà hoạch định

chính sách, vì họ đƣợc trải nghiệm một tình huống mà công cụ chính sách của họ

không còn phát huy tác dụng.

Các nguyên nhân dẫn đến bẫy thanh khoản:

Mong đợi giảm phát: Nếu xảy ra giảm phát hoặc mọi ngƣời mong đợi rằng thời

gian tới sẽ xảy ra giảm phát (giá cả sẽ giảm đi). Lúc đó, dù có giữ tiền mặt thì trên

thực tế số tiền đó của ngƣời đó vẫn tăng lên về giá trị trong tƣơng lai tới

Ƣu tiên cho tiết kiệm: Bẫy thanh khoản xảy ra trong thời kỳ suy thoái và triển

vọng về kinh tế ảm đạm. Ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp và các ngân hàng đang rất

bi quan về tƣơng lai, vì vậy họ xem xét việc tăng những khoản tiết kiệm để phòng

ngừa rủi ro và rất khó khăn để buộc họ chi tiêu. Sự gia tăng trong tiết kiệm này

đồng nghĩa với tiêu dùng sẽ giảm sút. Ngoài ra, trong thời gian suy thoái, các ngân

hàng càng ngần ngại vay vì sợ rủi ro đến từ các doanh nghiệp khách hàng phá sản,

15

mất khả năng thanh toán. Thêm nữa, cắt giảm lãi suất cơ bản xuống 0% không thể

biến thành lãi suất cho vay của ngân hàng thƣơng mại thấp hơn, vì vậy các ngân

hàng không muốn cho vay.

Khủng hoảng tín dụng: Các ngân hàng bị mất một khoản tiền đáng kể do mua nợ

dƣới chuẩn và vỡ nợ. Vì vậy, họ tìm nguồn để cải thiện bảng cân đối kế toán của

họ. Họ không sẵn lòng cho vay nên ngay cả nếu nhƣ các công ty và ngƣời tiêu dùng

muốn tận dụng lãi suất thấp để vay, các ngân hàng sẽ không cho họ vay tiền. Ngân

hàng không muốn chia sẻ lợi ích thu đƣợc từ việc NHNN hạ lãi suất chính sách,

trần lãi suất huy động cho khách hàng vay tiền.

Sự không sẵn lòng nắm giữ trái phiếu: Nếu lãi suất thấp một cách bất thƣờng,

ngƣời ta sẽ kỳ vọng lãi suất sẽ tăng trở lại. Khi đó, giá của trái phiếu sẽ sụt giảm đi

(do giá trái phiếu tỷ lệ nghịch với lãi suất của trái phiếu). Vì thế, nhà đầu tƣ/ngân

hàng muốn nắm giữ tiền mặt (cho những mục đích đầu tƣ khác) hơn là nắm giữ trái

phiếu.

Bẫy thanh khoản dẫn đến suy thoái giảm phát và trục trặc hệ thống tài chính vì

vậy, để thoát khỏi bẫy thanh khoản, cần tạo ra lạm phát kì vọng sẽ giúp nền kinh tế

thoát khỏi bẫy thanh khoản (theo Paul Krugman), thực hiện chính sách tiền tệ mở

rộng: tăng cung tiền, bơm thanh khoản vào nền kinh tế hoặc thông qua nghiệp vụ thị

trƣờng mở, tăng cƣờng mua các tài sản tài chính nhƣ trái phiếu dài hạn (theo các

nhà kinh tế tiền tệ) và thực hiện chính sách tài khóa mở rộng nhằm kích vào tổng

cầu (theo quan điểm Keynes). Chính sách tài khóa lúc thƣờng vốn không phát huy

đƣợc hiệu lực đầy đủ do hiện tƣợng lấn át (crowding out) thì lúc này lại phát huy

đầy đủ hiệu lực do hiện tƣợng lấn át không còn (vì lãi suất thấp).

2.1.2.6. Sự truyền dẫn các công cụ chính sách tiền tệ

Khi Ngân hàng trung ƣơng quyết định mở rộng chính sách tiền tệ sẽ làm cho

cung tiền tăng lên và do đó sẽ làm giảm mặt bằng lãi suất xuống với giả định cầu

tiền không đổi. Lãi suất giảm sẽ làm tăng nhu cầu chi tiêu (C), nhu cầu đầu tƣ (I) và

kể cả xuất khẩu ròng (NX) của nền kinh tế. C, I, và NX tăng lên sẽ làm tăng tổng

cầu của nền kinh tế. Trên đồ thị Tổng cung – Tổng cầu (AS-AD), đƣờng tổng cầu

16

AD dịch chuyển sang phải, làm tăng GDP thực và mức giá chung.

Ngƣợc lại, khi ngân hàng trung ƣơng thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ làm cho

cung tiền giảm, từ đó làm cho lãi suất cân bằng tăng lên. Lãi suất tăng sẽ làm giảm

chi tiêu dùng (C), đầu tƣ (I) và xuất khẩu ròng (NX), và do vậy làm giảm tổng cầu

(AD). Tổng cầu giảm sẽ làm giảm GDP thực và mức giá chung.

2.1.3. Phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ

Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là hai chính sách quan trọng trong quản

lý kinh tế vĩ mô. Mặc dù chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ sử dụng hệ thống

các công cụ khác nhau, cơ chế truyền tải cũng khác nhau nhƣng mục tiêu cuối cùng

cả hai chính sách đều hƣớng đến là ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trƣởng kinh tế bền

vững nên các mục tiêu kinh tế vĩ mô chính là cơ sở để thực hiện phối hợp chính

sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Không chỉ cùng hƣớng đến mục tiêu chung, giữa

chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ còn có mối quan hệ gắn bó qua lại với

nhau.

Do chính sách tài khóa mở rộng (hay thắt chặt) có xu hƣớng gắn liền với tăng

(giảm) thâm hụt ngân sách nên phƣơng thức tài trợ thâm hụt ngân sách sẽ tác động

đến việc thực hiện mục tiêu ổn định tiền tệ của chính sách tiền tệ. Ngƣợc lại, hiệu

quả của chính sách tài khóa ở một chừng mực nhất định cũng phụ thuộc vào việc

kết quả điều hành chính sách tiền tệ. Chẳng hạn, khi thực hiện chính sách tiền tệ

thắt chặt có thể sẽ làm cho đầu tƣ giảm, kéo theo đó là nguồn thu ngân sách cũng có

thể giảm do giảm khả năng thu thuế.

Nhƣ vậy, trong quá trình thực thi, chính sách này sẽ tác động đến chính sách kia

và ngƣợc lại, nếu thiếu sự phối hợp, các chính sách có thể gây hậu quả xấu cho

nhau và cho nền kinh tế. Sự phối hợp chính sách trong trƣờng hợp này sẽ giảm thiểu

tác động tiêu cực qua lại giữa các chính sách, gia tăng tác động tích cực của chính

sách đối với nền kinh tế.

Thông thƣờng, khi nền kinh tế có biểu hiện suy thoái, thiếu hụt về tổng cầu thì

Chính phủ có thể áp dụng chính sách tài khóa mở rộng thông qua giảm thuế và tăng

quy mô chi tiêu ngân sách kết hợp với chính sách tiền tệ mở rộng, cung ứng thêm

17

tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến khích đầu tƣ, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc

làm. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế có dấu hiệu của lạm phát cao, tác động tiêu cực đến

các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của ngƣời dân thì Chính phủ có thể

sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt bằng cách giảm chi ngân sách, giảm vay nợ và

tăng thuế đồng thời sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt làm giảm cung ứng tiền cho

nền kinh tế, nhằm hạn chế đầu tƣ, kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền kinh tế.

Để đạt đƣợc hiệu quả phối hợp tài khóa và chính sách tiền tệ trong điều tiết kinh

tế vĩ mô, cần phải:

Xác định đƣợc các mục tiêu tài chính và mục tiêu tiền tệ đảm bảo tính nhất quán

trong việc phối hợp và thực thi nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.

Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ phải đƣợc sử dụng trong sự

phối hợp với các chính sách khác, đặc biệt là các biện pháp giám sát vĩ mô thận

trọng nhằm quản lý dòng vốn, tạo sự ổn định tài chính. Sự kết hợp phong phú hơn

các công cụ chính sách sẽ đem lại ổn định kinh tế, tài chính bền vững hơn là các

chính sách đơn phƣơng.

Việc phối hợp chính sách đòi hỏi phải có những sự trao đổi thông tin giữa các

bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng chính sách, đặc biệt là sự phối hợp giữa

Bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nƣớc. Đồng thời, chất lƣợng công tác dự báo kinh

tế và tài chính vĩ mô có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc xây dựng mục tiêu và

kế hoạch phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.

Cơ chế phối hợp thực hiện chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thƣờng

thông qua các ủy ban, cơ quan chính thức hoặc không chính thức: Thành viên của

các cơ quan phối hợp này bao gồm các đại diện của Bộ Tài chính, Kho bạc, cơ quan

quản lý nợ và Ngân hàng nhà nƣớc. Các ủy ban, cơ quan phối hợp này thƣờng tổ

chức họp định kỳ để chia sẻ thông tin liên quan đến những yêu cầu tài trợ của Chính

phủ, thảo luận và và phân tích kết quả cân đối ngân sách, giám sát thanh khoản và

sự phát triển của thị trƣờng đồng thời xây dựng chiến lƣợc để đạt đƣợc các mục tiêu

về nợ công và quản lý tiền tệ. Các ủy ban phối hợp này là cầu nối để các thành viên

Bộ Tài chính, Ngân hàng Trung ƣơng có thể hiểu về các mục tiêu và cách thức hoạt

18

động của nhau cũng nhƣ tạo đƣợc sự đồng thuận trong cách quản lý nợ công và

quản lý tiền tệ.

2.2. Các nghiên cứu trƣớc đây

Đặt nền móng cho phƣơng pháp nghiên cứu các cú sốc vĩ mô bằng mô hình

SVAR là Sims (1980). Kể từ khi đƣợc giới thiệu, mô hình VAR đã trở thành một

phƣơng pháp thực nghiệm tiêu chuẩn để đánh giá các đặc tính của hệ thống kinh tế

vĩ mô. Theo sau Sims, có khá nhiều công trình nghiên cứu đã đi theo cách tiếp cận

này.

2.2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài

Fabio C. Bagliano và Carlo A. Favero (1998)

Năm 1998, Fabio C. Bagliano và Carlo A. Favero đã thực hiện nghiên cứu

Measuring monetary policy with VAR models: An evaluation sử dụng mô hình

VAR chuẩn Benchmark cho 6 biến GDP (GDP), chỉ số giá tiêu dùng (P), chỉ số

giá hàng hóa (Pcm), lãi suất Quỹ liên bang (FF), tổng dự trữ (TR) và dự trữ không

phải tiền vay (NBR) để phân tích cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ ở Mỹ.

Chuỗi dữ liệu đƣợc thu thập cho giai đoạn mẫu từ năm 1965 – 1996. Trong đó,

các tác giả đã xem xét 3 vấn đề: đặc tính kỹ thuật, sự nhận diện và ảnh hƣởng của

việc bỏ sót lãi suất dài hạn.

Phân tích đặc tính kỹ thuật (Specification) trên toàn bộ mẫu từ năm 1965 đến

năm 1996, tác giả đã cho thấy chỉ có mô hình VAR ƣớc lƣợng trên một chế độ

tiền tệ đơn nhất mô tả đặc tính nổi bật sự ổn định tham số và không có dấu hiệu của

tham số sai lệch. Khi ƣớc lƣợng đƣợc thực hiện trong thời gian gần đây nhất, bắt

đầu từ tháng 11 năm 1988, không có dấu hiệu của tham số sai lệch (Mis-

Specification).

Kiểm định sự ổn định tham số, Parameter constancy forecast test cho thấy

bằng chứng của sự bất ổn tham số cho 2 điểm gãy đầu tiên (1973 và 1997).

Thứ hai là phân tích sự nhận diện, thực hiện trong giai đoạn mẫu ngắn hơn, bắt

đầu từ tháng 11 năm 1988 đến tháng 3 năm 1996, so sánh các quy trình khác nhau

để nhận diện các cú sốc chính sách tiền tệ: một là nhận diện qua VAR tiêu chuẩn

19

(BENCH), hai là qua ba phƣơng pháp thay thế có đƣợc từ quan sát trực tiếp hành

vi thị trƣờng: một đƣợc đề xuất bởi Rodebusch (1996), sau đó đƣợc phát triển bởi

Brunner (1996) (FFFS); hai là Skinner và Zettelmeyer (1996) (ESZ) và ba là đề

xuất của Svensson (1994) và ứng dụng của Favero và các cộng sự (1996) (IFS).

Qua phân tích này tác giả cho thấy mô hình VAR dựa trên các cú sốc chính sách

tiền tệ và các nhiễu chính sách đƣợc nhận diện từ các nguồn tƣơng đối là không

tƣơng quan cao nhƣng mô tả của các cơ chế truyền dẫn tiền tệ thu đƣợc từ ƣớc

lƣợng các hàm phản ứng xung không khác nhau đáng kể.

Cuối cùng các tác giả xem xét cho trƣờng hợp tính cả lãi suất dài hạn trong

mô hình VAR chuẩn, tháo gỡ các cú sốc chính sách tiền tệ từ các nhiễu độc lập

với lãi suất dài hạn. Đƣa vào lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm cho thấy có một

phản ứng đáng kể của chính sách lãi suất đến biến động tức thời của lãi suất dài

hạn và cho thấy sự ảnh hƣởng lên sản lƣợng của một chính sách tiền tệ chặt chẽ

dƣờng nhƣ không phải là do sự gia tăng lãi suất dài hạn. Điều này đã tạo ra một

sự ƣớc lƣợng chính xác hơn của các tham số cấu trúc nắm bắt hành vi trong thị

trƣờng cho dự trữ và cho thấy rằng biến động tức thời trong lãi suất dài hạn là một

yếu tố quan trọng của hàm phản ứng của cơ quan tiền tệ.

Olivier Blanchard và Roberto Perotti (2002)

Năm 2002, Olivier Blanchard và Roberto Perotti trong một nghiên cứu: ―An

empirical characterization of the dynamic effects of changes in Government

spending and taxes on output‖ sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu hỗn hợp VAR

cấu trúc/sự kiện để mô tả các hiệu ứng động của các cú sốc trong chi tiêu chính

phủ và thuế đối với hoạt động kinh tế tại Hoa Kỳ trong thời kỳ hậu chiến. Bằng

việc sử dụng các thông tin về tổ chức hệ thống thuế, chuyển giao và thời gian thu

thuế để xây dựng các phản ứng động của chính sách tài khóa (thuế và chi tiêu)

đến các hoạt động kinh tế, từ đó suy ra những cú sốc tài khóa. Các ông đã cho

thấy những cú sốc chi tiêu chính phủ tích cực có một tác động tích cực đến sản

lƣợng, và các cú sốc thuế tích cực có tác động tiêu cực và cả hai tăng thuế và tăng

chi tiêu chính phủ có ảnh hƣởng tiêu cực đến chi đầu tƣ, điều đó nhất quán với lý

20

thuyết chuẩn: khi chi tiêu chính phủ tăng, sản lƣợng tăng; khi thuế tăng, sản

lƣợng giảm. Ngoài ra, trong khi phản ứng của sự tiêu thụ đến chính sách tài khóa

khó khăn để dung hòa với các cách tiếp cận tân cổ điển, thì phản ứng của đầu tƣ,

giảm với cả tăng thuế và tăng chi tiêu, đi ngƣợc lại với cách tiếp cận của Keynes.

Tác giả sử dụng các thông tin thể chế về thuế, sự chuyển nhƣợng và chƣơng

trình chi tiêu để xây dựng và ƣớc lƣợng các tham số trong mô hình, cùng với hàm

phản ứng xung của các cú sốc thuế và chi tiêu đối với GDP. Các tác giả tiến hành

nghiên cứu trên 2 mức độ của dữ liệu - một là dữ liệu ở tần số cao và thứ hai là dữ

liệu tần số thấp.

Ngoài ra, nghiên cứu về mối quan hệ tức thời giữa các cú sốc đến chi tiêu

chính phủ, thuế ròng và sản lƣợng, tác giả đã cho thấy: dấu của tác động đồng

thời của các loại thuế và chi tiêu trên GDP - c1 và c2 là nhƣ kỳ vọng, âm trƣớc

dƣơng sau và đƣợc ƣớc tính khá chính xác (Bảng 2.1). Hai hệ số có giá trị tuyệt

đối rất giống nhau, và cũng rất giống nhau trên hai thông số kỹ thuật, DT và ST

với DT là xu hƣớng xác định và ST là xu hƣớng ngẫu nhiên. Theo DT, một cú

sốc đơn vị đến chi tiêu tăng GDP trong quý 0,96 USD, trong khi một cú sốc đơn

vị đến thuế giảm GDP 0,87 USD.

Bảng 2.1: Hệ số ƣớc lƣợng tức thời

DT: Deterministic Trend; ST: Stochastic Trend Sample: 1960:1 – 1997:4 c1: effect of t on x within quarter; c2: effect of g on x within quarter; a2: effect of g on t within quarter (assuming b2 = 0, i.e., when spending is ordered first); b2: effect of t on g within quarter (assuming a2 = 0, i.e., when net taxes are ordered first). All effects are expressed as dollar for dollar.

coeff t-stat p-value coeff t-stat p-value c1 -0.868 -3.271 0.001 -0.876 -3.255 0.001 c2 DT 0.956 2.392 0.018 ST 0.985 2.378 0.019 b2 -0.047 -1.142 0.255 -0.057 -1.410 0.161 a2 -0.187 -1.142 0.255 -0.238 -1.410 0.161

21

Nghiên cứu ảnh hƣởng động của cú sốc Thuế ƣớc tính (Hình 2.1) và cú sốc cắt

giảm thuế ròng quý 2 năm 1975 (biến giả) (Hình 2.2) qua phản ứng xung.

Hình 2.1: Phản ứng đến cú sốc Thuế

Dƣới cả hai đặc tính kỹ thuật DT và ST, tăng thuế có một tác động tiêu cực đối

với sản lƣợng (Bảng 2.2). Trong cả hai trƣờng hợp, tác động lên sản lƣợng đều cần

thời gian để xây dựng, trong đó phản ứng lớn nhất xuất hiện sau 5 hoặc 7 quý phụ

thuộc vào đặc tính kỹ thuật. Tuy nhiên, phản ứng tiêu cực của sản lƣợng rõ rệt hơn

đối với ST. Sử dụng biến giả cho Quý 2 năm 1975, kết quả nghiên cứu cho cú sốc

cắt giảm thuế cũng tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp trên chỉ khác nhau ở thời gian tạo tác

động lên sản lƣợng.

Đối với cú sốc chi tiêu chính phủ (Bảng 2.3), trong cả hai đặc tính kỹ thuật, sản

lƣợng đều có phản ứng tích cực với nó. Ngoài ra, bản thân chi tiêu cũng phản ứng

mạnh mẽ và dai dẳng đến cú sốc của chính nó. Và tùy vào đặc tính kỹ thuật mà số

nhân chi tiêu lớn hơn hay nhỏ hơn so với các hệ số thuế.

22

Hình 2.2: Phản ứng đến cú sốc giả Quý 2 năm 1975

Bảng 2.2: Phản ứng đến cú sốc thuế

1 qrt 4 qrt 12 qrt 20 qrt peak

0.84* 1.00* 0.13 0.45 1.14* 0.14 1.13* 0.70* 0.43* 0.97* 0.42* 0.52* 1.29* (15) GDP GCN TAX

0.90* 1.00* 0.10 0.55 1.30* 0.18 8 qrt DT 0.54 0.95* 0.17 ST 0.65 1.56* 0.33 0.66 1.61* 0.36 0.66 1.62* 0.37 0.90* (1) GDP GCN TAX

1 qrt 4 qrt 12 qrt 20 qrt peak

-0.74* 0.13 -0.12* -0.42* -0.20* -0.26* -0.69* 0.74* -0.05* -0.22 -0.11* -0.16* -0.78* (5) GDP TAX GCN

Bảng 2.3: Phản ứng đến cú sốc chi tiêu 8 qrt DT -0.72* -0.21* -0.24* ST -1.32* 0.17 -0.17* -1.30* 0.16 -0.20* -1.07* 0.31* -0.10* -0.70* 0.74* -0.06* -1.29* 0.16 -0.20* -1.33* (7) GDP TAX GCN

23

Hình 2.3: Phản ứng đến cú sốc Chi tiêu

Bảng 2.4: Độ bền của phản ứng đến cú sốc thuế

Net taxes Spending

excl. period max. GDP response excl. period max. GDP response

DT

60-69 70-79 80-89 90-97 -1.18* (1) -0.90* (5) -0.49* (2) -1.45* (7) 60-69 70-79 80-89 90-97 1.44* (1) 1.47* (10) 0.96* (3) 1.73* (12)

ST

60-69 70-79 80-89 90-97 -1.45* (11) -1.48* (4) -0.83* (7) -1.52* (7) 60-69 70-79 80-89 90-97 1.25* (1) 0.62* (1) 1.80* (3) 0.85* (12)

Roberto Perotti (2002)

Cũng trong năm 2002, Roberto Perotti tiến hành bài nghiên cứu Estimating

the effects of fiscal policy in OECD countries để nghiên cứu những tác động của

chính sách tài khóa trên GDP, giá cả và lãi suất tại 5 quốc gia OECD bằng

phƣơng pháp VAR cấu trúc (SVAR). Tại các nƣớc OECD, tác động ƣớc tính của

chính sách tài khóa lên GDP có xu hƣớng nhỏ, số nhân chi tiêu chính phủ dƣơng

24

lớn hơn 1 có xu hƣớng trở thành một ngoại lệ, số nhân thuế thƣờng là âm, thậm

chí nhỏ hơn giá trị tuyệt đối và theo thời gian, các tác động này trở nên yếu hơn

đáng kể. Thêm vào đó, theo giá trị hợp lý của sự co giãn giá cả, chi tiêu chính phủ

có tác động mặc dù thƣờng nhỏ nhƣng tích cực đến mức giá cả. Ngoài ra, nó cũng

có một tác động đáng kể đến lãi suất ngắn hạn thực và danh nghĩa. Giai đoạn sau

năm 1980, những cú sốc thuế ròng có tác động ngắn hạn tích cực đến lãi suất

danh nghĩa, và thƣờng là tiêu cực hoặc không có ảnh hƣởng đến giá. Tiếp cận và

phát triển phƣơng pháp của Blanchard và Perotti (2002), tác giả khai thác đặc

điểm thể chế nổi bật của sự hoạch định chính sách tài khóa và các thông tin chi

tiết về các hiệu ứng động của GDP và lạm phát trên doanh thu thuế và chi tiêu

chính phủ để xác định các cú sốc chính sách tài khóa ngoại sinh trong một VAR

cấu trúc. Bên cạnh đó, việc mở rộng phƣơng pháp của Blanchard và Perotti còn

đƣợc ứng dụng để nghiên cứu sự tƣơng tác của chính sách tài khóa và chính sách

tiền tệ và sự ảnh hƣởng của chính sách tài khóa lên giá cả. Sử dụng độ co giãn

trung bình qua các thời kỳ mẫu để xây dựng các phản ứng xung sau khi những cú

sốc cấu trúc đƣợc xác định. Tác giả giải thích cho sự sụt giảm hiệu quả của chính

sách tài khóa liên quan đến sự mở cửa hội nhập tài chính và sự gia tăng

không đủ lớn trong tỷ lệ xuất khẩu / GDP, bên cạnh đó còn kể đến chế độ tỷ giá

hối đoái của các nƣớc trong mẫu: theo đó mô hình Mundell – Fleming chuẩn dự

đoán chính sách tài khóa ít mạnh mẽ hơn dƣới cơ chế tỷ giá thả nổi.

Fabio Canova and Evi Pappa (2007)

Năm 2007, Fabio Canova and Evi Pappa trong Price differentials in monetary

unions: the role of fiscal shocks sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu về tác động

của các cú sốc chi tiêu và doanh thu trong khu vực lên chênh lệch giá cả tại 47

tiểu bang Hoa Kỳ và 9 nƣớc EU, tác giả cũng sử dụng sự hạn chế dấu để nhận

diện các cú sốc trong sự vận động của chi tiêu, doanh thu, thâm hụt ngân sách và

sản lƣợng và xây dựng 2 ƣớc lƣợng cho động lực của sự chênh lệch giá cả có

tính cơ cấu. Xác định 2 loại cú sốc chi tiêu: một đƣợc tài trợ bởi trái phiếu tạo ra

sự biến động đồng thời tích cực lên chi tiêu khu vực, và một đƣợc tài trợ bởi sự

25

bóp méo thuế, điều này để lại thâm hụt không thay đổi và tạo ra sự biến động tiêu

cực giữa chi tiêu và sản lƣợng. Và tác giả tập trung vào nghiên cứu các loại sốc

doanh thu. Kết quả, tác giả đã tìm thấy bằng chứng cho sự gia tăng mức chênh

lệch giá đối với loại sốc chi tiêu thứ nhất, trong khi đó là sự sụt giảm đối với loại

sốc chi tiêu thứ hai. Các tác giả đã thành công một phần trong việc xác định các

cú sốc cấu trúc ở hầu hết các Tiểu bang của Hoa Kỳ và các nƣớc EMU. Về trung

bình, các nhiễu G và T gia tăng đáng kể sự chênh lệch giá, ngƣợc lại nhiễu BB

(budget-balanced: Cân đối ngân sách) lại giảm đáng kể chênh lệch giá. Sự gia

tăng tiêu dùng đƣợc tài trợ bởi sự bóp méo thuế, trong thực tế đƣợc giả định là có

tác dụng thu hẹp trên sản lƣợng, vì vậy mặc dù gia tăng chi tiêu chính phủ có thể

làm dịch chuyển đƣờng cầu địa phƣơng về bên phải nhƣng sự gia tăng bóp méo

thuế để duy trì cân bằng ngân sách đã kéo đƣờng cầu trở về bên trái, kết quả là

cả sản lƣợng và việc làm tƣơng đối giảm, chênh lệch giá cả cũng giảm, đó là kết

quả tác động của nhiễu BB đối với Hoa Kỳ. Ngoài ra, phản ứng của sự chênh

lệch giá khác nhau đáng kể đồng thời từ 0 đối với các cú sốc BB và T, trong khi

đó, các cú sốc G thì cần khoảng 1 năm để tạo ra tác động lên chênh lệch giá, và

sau đó tác động này cũng dai dẳng hơn. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả,

chính sách tài khóa đã có một tác động đáng kể lên chênh lệch giá. Các tác động

này khác nhau đối với liên minh và từng loại sốc nhƣng trung bình các nhiễu tài

khóa giải thích 14%-23% các biến động của chênh lệch giá cả của cả liên minh,

mặc dù ở một số nƣớc tác động này là không đáng kể. Thâm hụt ngân sách đƣợc

tài trợ bởi các cú sốc mở rộng tài khóa làm tăng sự chênh lệch giá, trong khi các

cú sốc cân đối ngân sách thì làm giảm chúng.

Mardi Dungey và Renée Fry (2009)

Cũng trong năm này, Mardi Dungey và Renée Fry thực hiện bài nghiên cứu

The Identification of Fiscal and Monetary Policy in a Structural VAR cho New

Zealand, sử dụng phƣơng pháp mới SVAR trong đó kết hợp 3 nhân tố: Sự hạn chế

dấu, đồng liên kết và sự hạn chế loại trừ truyền thống để tháo gỡ các cú sốc chính

sách tài khóa, cú sốc chính sách tiền tệ và các cú sốc vĩ mô khác đối với nền kinh

26

tế. Mô hình sử dụng 12 biến nội sinh, trong đó có 8 biến không dừng và 3 mối quan hệ đồng liên kết: sản lƣợng nƣớc ngoài (Y*), giá xuất khẩu (PX), giá nhập

khẩu (PM), chi tiêu chính phủ thực (G), doanh thu thuế thực trừ chuyển nhƣợng

(TAX), sự hấp thụ đại diện bởi tổng chi tiêu quốc gia thực (GNE), tỷ số nợ quốc

gia phát hành trên GDP (DEBT), GDP thực (GDP), lạm phát giá nhà (HPINF),

lạm phát giá tiêu dùng (INF), lãi suất ngắn hạn (SHORT) và tỷ giá hối đoái thƣơng

mại có trọng số cho đồng đô la New Zealand (TWI). Xây dựng một mô hình

SVAR trong đó xếp lồng vào 3 phƣơng pháp: hạn chế truyền thống ngắn hạn, hạn

chế dấu và hạn chế dài hạn; áp đặt các tiêu chuẩn: tiêu chuẩn dấu hoàn toàn, tiêu

chuẩn hạn chế độ lớn và hạn chế độn lớn tƣơng đối để rút ra hàm phản ứng xung

và ấn định các xung cho những cú sốc đặc biệt cùng với phân rã phƣơng sai. Tác giả

 Những cú sốc chính sách tài khóa nói chung đã từng lớn hơn các cú sốc

đã cho thấy:

chính sách tiền tệ, các cú sốc chính sách thuế và nợ vững hơn các cú sốc chi tiêu

 Hầu hết hành vi gia tăng sản lƣợng không phải là kết quả của các cú sốc

chính phủ.

 Ngoài ra, sự bóc tách các cú sốc chính sách tiền tệ còn cho thấy phản ứng

chính sách mà thƣờng xuất phát từ cú sốc của chính bản thân nó.

chính của nó đến các cú sốc lạm phát, cung cấp một sự phấn khởi về điều hành

chính sách tiền tệ ở New Zealand.

2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu ứng dụng mô hình SVAR để phân tích các cú

sốc của nên kinh tế cũng đã đƣợc thực hiện.

Bạch Thị Phƣơng Thảo (2011)

Tác giả Bạch Thị Phƣơng Thảo (2011) với nghiên cứu Truyền dẫn tỷ giá hối

đoái vào các chỉ số giá tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2011 cũng sử dụng mô hình

VAR đệ quy với hai ứng dụng là hàm phản ứng đẩy để xem xét tác động của cú

sốc tỷ giá đến các chỉ số giá trong nƣớc và sử dụng phân rã phƣơng sai để đo

lƣờng vai trò của từng cú sốc đến sự biến động của các chỉ số giá. Sử dụng các

27

biến gồm chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản suất, giá trị sản

xuất công nghiệp, tỷ giá danh nghĩa hiệu lực đa phƣơng (Neer), tỷ giá thực hiệu

lực đa phƣơng (Reer). Tác giả đã cung cấp thông tin tổng quan hơn về mức độ

truyền dẫn tỷ giá hối đoái, xác định đƣợc xu hƣớng biến động của mức độ truyển

dẫn tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2011.

Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013)

Phải nhắc đến là nghiên cứu của Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013),

sử dụng mô hình SVAR để phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt

Nam, dựa trên nghiên cứu trƣớc đây ở các nền kinh tế mở nhỏ. Sử dụng các biến

giá dầu, lãi suất cơ bản của Mỹ để đại diện cho nhóm biến ngoại sinh; các biến sản

lƣợng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cầu tiền M2, lãi suất tiền gửi VND kỳ hạn

3 tháng và tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phƣơng để đại diện cho nền kinh tế trong

nƣớc, tiến hành nghiên cứu cho hai giai đoạn trƣớc và sau khi gia nhập WTO. Tác

giả sử dụng dữ liệu hàng tháng từ tháng 1 năm 1998 đến tháng 5 năm 2012. Các

biến đƣợc điều chỉnh theo mùa (SA) và dạng logarit ngoại trừ lãi suất đƣợc thể

hiện ở tỷ lệ phần trăm. Tác giả đặt ra giả định tƣơng tự Jonathan McCarthy (2007)

là các cú sốc không tƣơng quan với nhau ở từng thời kỳ cũng nhƣ trong cả giai

đoạn. Kết quả cho thấy bằng cách tiếp cận mô hình SVAR, tác giả đã ƣớc lƣợng

đƣợc tác động của chính sách tiền tệ ở Việt Nam: kênh lãi suất tạo ra phản ứng trễ

đối với lạm phát trong khi tỷ giá hối đoái lại có phản ứng tức thì trƣớc cú sốc tỷ

giá hối đoái.

Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Đặng Dũng (2013)

Nghiên cứu về các yếu tố đã, đang và sẽ ảnh hƣởng đến lạm phát tại Việt

Nam, Nguyễn Thị Liên Hoa và Trần Đặng Dũng (2013) cũng tiếp cận theo hƣớng

sử dụng mô hình SVAR để đi sâu tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến lạm phát ở

Việt Nam, xem xét ảnh hƣởng của các cú sốc chính sách đến lạm phát và thời gian

để lạm phát phản ứng với một cú sốc mới, đồng thời nghiên cứu phản ứng ngƣợc

lại của một cú sốc trong lạm phát đến các yếu tố khác trong nền kinh tế. Tác giả sử

dụng các biến gồm giá dầu đại diện cho giá từ khu vực nƣớc ngoài, giá gạo Việt

28

Nam, giá bán của ngƣời sản xuất, chỉ số giá nhập khẩu, lỗ hổng sản lƣợng công

nghiệp, tỷ giá danh nghĩa hiệu dụng, lãi suất và cung tiền M2. Dữ liệu thứ cấp

đƣợc thu thập theo tháng từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 6 năm 2011. Riêng dữ

liệu về giá bán của ngƣời sản xuất (PPI) chỉ có theo quý, tác giả sử dụng

phƣơng pháp nội suy để tính toán dữ liệu theo tháng. Kết quả từ mô hình SVAR

cho thấy lạm phát ở Việt Nam có nguồn gốc chủ yếu từ khu vực trong nƣớc, bị

ảnh hƣởng bởi yếu tố chi phí đẩy nhiều hơn là yếu tố cầu kéo. Ngoài ra nó còn

chịu ảnh hƣởng từ chính sách tiền tệ, yếu tố tỷ giá và ảnh hƣởng của kỳ vọng.

Cao Thị Ý Nhi và Lê Thu Giang (2015)

Tác giả Cao Thị Ý Nhi và Lê Thu Giang cũng sử dụng mô hình SVAR

nghiên cứu kênh truyền dẫn tiền tệ và gợi ý chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Sử

dụng 11 biến bao gồm nhóm biến của khu vực quốc tế là chỉ số giá tiêu dùng

của thế giới, sản lƣợng công nghiệp của Hoa Kỳ, chỉ số giá tiêu dùng của Hoa

Kỳ, giá dầu thô, lãi suất công bố của FED và nhóm biến trong nƣớc bao gồm

sản lƣợng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền M2, tổng tín dụng, lãi

suất ngắn hạn 3 tháng, tỷ giá hối đoái USD/VND. Chuỗi dữ liệu đƣợc lấy theo

quý từ quý 1 năm 1995 đến quý 4 năm 2013. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra

rằng kênh tỷ giá và chỉ số giá tiêu dùng có mối quan hệ tƣơng đối chặt chẽ, mối

quan hệ giữa tổng tín dụng và chỉ số giá tiêu dùng là chặt chẽ và thuận chiều

chứng tỏ đây là kênh truyền dẫn quan trọng từ công cụ của chính sách tiền tệ tới

biến mục tiêu lạm phát tại Việt Nam, cung tiền chỉ có tác động tới tỷ giá và lãi

suất trong ngắn hạn chứ không kéo dài tác động trong dài hạn.

Dƣơng Ngọc Mai Phƣơng, Vũ Thị Phƣơng Anh, Đỗ Thị Trúc Đào & Nguyễn

Hữu Tuấn (2015)

Nhóm tác giả nghiên cứu xem xét ảnh hƣởng chính sách tiền tệ đến thị

trƣờng chứng khoán ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình Structural

Vector Autoregressive (SVAR) với 6 biến gồm lãi suất cục dự trữ liên bang Mỹ

đại diện cho các cú sốc ngoại sinh, biến sản lƣợng công nghiệp, lạm phát, cung

tiền M2, lãi suất tái chiết khấu và chỉ số giá chứng khoán đại diện cho nền kinh

29

tế trong nƣớc. Tất cả dữ liệu đƣợc thu thập hàng tháng từ tháng 1/2005 đến

tháng 12/2014. Để xác định cấu trúc, nhóm tác giả áp đặt các giới hạn nhƣ Neri

(2004) và Liet al. (2010). Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trƣờng chứng khoán

chịu ảnh hƣởng lớn từ cú sốc chính sách tiền tệ. Lạm phát là yếu tốt tác động

đến bất ổn kinh tế vĩ mô và có tác động ngƣợc chiều đến chỉ số giá chứng

khoán. Cú sốc thắt chặt (mở rộng) của chính sách tiền tệ làm cho thị trƣờng

chứng khoán suy giảm (tăng trƣởng) tƣơng ứng. Nghiên cứu cũng tìm thấy sản

lƣợng tăng khi có cú sốc tăng của thị trƣờng chứng khoán.

Dựa trên nghiên cứu của Mardi Dungey và Renée Fry: The Identification of

Fiscal and Monetary Policy in a Structural VAR, bài nghiên cứu tiến hành sử

dụng phƣơng pháp mới này để nghiên cứu cho Việt Nam.

30

Chƣơng 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mô hình

Mô hình SVAR là một hệ thống các phƣơng trình của các biến nội sinh,

với giá trị của mỗi biến ở hiện tại sẽ phụ thuộc vào độ trễ của chính nó và độ

trễ của các biến còn lại trong mô hình. Mô hình sử dụng các lý thuyết kinh tế

để tách các liên kết đồng thời giữa các biến, do đó đòi hỏi phải có các giả định

nhận diện để làm sáng tỏ mối tƣơng quan giữa chúng, việc quyết định hệ số

nào trong ma trận hệ số của các biến bằng 0 là tùy thuộc vào ý nghĩa kinh tế

của nó.

Vì trong nƣớc chƣa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm có sử dụng mô hình

cấu trúc mang tính đại diện cho đặc thù kinh tế Việt Nam, dựa trên mô hình

gốc của tác giả Mardi Dungey và Renée Fry, cùng với tham khảo các nghiên

cứu cho các quốc gia có nền kinh tế mở nhỏ nhƣ Adrian Pagan và M. Hashem

Pesaran (2008), Mala Raghavan and Param Silvapulle nghiên cứu cho

Malaysia, Dungey, M, and A R Pagan (2000) nghiên cứu cho Australian…

Đồng thời kết hợp với các quy luật kinh tế để xây dựng các ma trận cấu trúc

cho mô hình phù hợp với Việt Nam.

Mô hình:

* +

Phƣơng pháp Vector tự hồi quy (VAR) của Sims từ khi đƣợc ứng dụng sử

dụng đã giúp các nhà kinh tế ƣớc lƣợng đƣợc mức độ và thời gian phản ứng

của một nền kinh tế cụ thể đối với từng loại cú sốc khác nhau, đồng thời giúp

cho công tác dự báo dễ dàng hơn để xây dựng đƣợc những cách ứng phó thích

hợp.

Bằng cách lồng ghép ba phƣơng pháp nhận diện trong một SVAR: những

ràng buộc ngắn hạn truyền thống, những ràng buộc về dấu và những ràng buộc

dài hạn. Cả những cú sốc tạm thời và dài hạn đƣợc nhận diện theo Pagan và

Pesaran (2008).

31

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Hãy xem xét một VAR chuẩn (p) với dữ liệu yt đƣợc thể hiện ở các bậc

(1) ( )

Trong đó ( )

) hoặc trong nghiên cứu của Blanchard và Quah

Thông thƣờng, quá trình nhận diện thông qua các ràng buộc trên ma trận

và ma trận (

(1989), những ràng buộc trên hiệu ứng tác động dài hạn.

Định nghĩa ̂ có chứa các độ lệch chuẩn ƣớc tính của các phần dƣ cấu trúc

dọc theo đƣờng chéo với giá trị 0 ở các vị trí khác, mối quan hệ giữa sai số

ƣớc tính dạng rút gọn và cấu trúc là:

(2)

là nghịch đảo của ma trận ƣớc tính các hệ số đồng thời. T đƣợc gọi ̂ ̂ ̂ ̂ ̂ Trong đó: ̂

là ma trận tác động và là những cú sốc ƣớc tính với phƣơng sai đơn vị.

Những cú sốc ban đầu có thể đƣợc định định nghĩa lại là một hàm của ma

trận trực giao Q, trong bài nghiên cứu ma trận xoay Given có tính chất là

sao cho

(3)

cũng có tính chất ma trận hiệp

(4) ̂

) . Do đó có một sự

Tập hợp các cú sốc ước tính mới

) (

phương sai của chúng là I vì (

có cùng ma trận hiệp phương sai như nhưng sẽ có tác động khác nhau lên thông qua phản ứng xung của chúng. Các

kết hợp của các cú sốc

cú sốc tùy ý ban đầu được xoay để tạo ra một tập hợp các cú sốc thay thế

trong khi vẫn duy trì đặc tính mong muốn để các cú sốc vẫn trực giao. Sự

( ) và

lựa chọn Q được xác định bằng cách kiểm tra dấu của hàm phản ứng xung. với mọi ; VAR(p) có thể viết lại Định nghĩa

thành .

32

(5)

( ) , Trong đó ( )

VAR(p) thể hiện trong phƣơng trình (1) hay (5) phụ thuộc vào ràng buộc dấu

đƣợc áp đặt, có thể đƣợc viết ở một dạng rút gọn tƣơng ứng khác nhƣ sau:

và ( ) ( ) với là sự

(6) ( )

Trong đó:

biến đổi thích hợp của các tham số cấu trúc. Trong trường hợp khi tất cả

các biến trong là chuỗi dừng ( ) và có < mối quan hệ đồng liên kết

giữa chúng thì ma trận sẽ được xếp bậc khuyết với , 𝛽 là các bậc

đầy đủ.

Ma trận 𝛽 ở độ trễ ( ) được định nghĩa là:

] (7) 𝛽 [ 𝛽

với k là số biến dừng I(0) trong

Khi hệ thống có ít vector đồng liên kết hơn số biến là chuỗi dừng I(1) thì

sẽ rất hữu ích để xác định những cú sốc nào là tạm thời và những cú sốc nào là

dài hạn.

Bằng cách định nghĩa tất cả các cú sốc tƣơng ứng với các biến dừng I(0)

là tạm thời, trong một xu hƣớng chung:

)

(8)

( ) ( )( Trong đó ( ) và là vector của n chuỗi dừng I(1)

với 0 < < , r là số vector đồng liên kết. F(1) là một ma trận suy biến của bậc n-r.

( ) đƣợc cho bởi phƣơng trình

( )𝛽 -

𝛽 và

(9)

𝛽

𝛽 , với à 𝛽 là các ma trận bậc ( ) ( )𝛽 có bậc đầy đủ n-r. 𝛽 và

tƣơng ứng với ma trận H sử dụng trong nghiên cứu của Levtchenova, Pagan and Roberston (1998) để tách ra các cú sốc dài hạn và tạm

Ma trận

thời.

33

) (

(10) ), ( ) ( )( Theo Pagan và Pesaran (2008), nếu (n-r) cú sốc đầu tiên là dài hạn thì:

(

Đối với các cú sốc trong nhóm thứ 2, , phải là những yêu cầu tạm thời

(11) ) , ( )

(

Tƣơng đƣơng với

ta đƣợc

(12) ) ( )

( (13) ) Nhân 2 vế phƣơng trình với ( )

Vế phải của phƣơng trình (13) có thể đƣợc nhân với một ma trận không suy biến

R tùy ý

(

.

( (14) ) ) ( )

và do đó

Để thỏa phƣơng trình này thì đòi hỏi

Tầm quan trọng của điều này cho ƣớc tính hệ thống là nó loại bỏ sự bao

hàm của hệ thống hiệu chỉnh sai số trong các phƣơng trình cấu trúc chứa các

cú sốc dài hạn, nhƣng hệ thống hiệu chỉnh sai số lại đƣợc đƣa vào các phƣơng

trình có các cú sốc tạm thời. Điều này cung cấp thêm một công cụ cho sự nhận

diện, mặc dù nó không liên quan trong phƣơng pháp nhận diện hoàn chỉnh

đƣợc nghiên cứu trong các bài nghiên cứu gần đây. Đối với các biến dừng thì

hệ thống hiệu chỉnh sai số có thể đƣợc xem xét là cơ chế điều chỉnh bổ sung.

Mục đích của phƣơng pháp SVAR là phải ƣớc lƣợng đƣợc các tham số

trong hai ma trận và S (phƣơng trình (2)) để từ đó có thể xác định đƣợc ảnh

hƣởng của các cú sốc cấu trúc đến các biến số trong nền kinh tế với điều kiện

đã áp dụng đầy đủ các ràng buộc cần thiết phù hợp về mặt thống kê hoặc lý

thuyết kinh tế đối với các tham số trong hai ma trận và S.

34

3.2.1. Hàm phản ứng xung

Hàm phản ứng xung (IRF) là một hàm quan trọng phát sinh từ mô hình

VAR (hay SVAR). Nó cho phép xác định hiệu ứng theo thời gian của cú sốc

của một biến nội sinh nào đó đối với các biến khác trong mô hình.

Trong bài nghiên cứu này, để tách hàm phản ứng xung ra cho một hệ

thống các biến I(1) và I(0) với các mối quan hệ đồng liên kết và một sự kết

hợp của các cú sốc dài hạn và tạm thời, thêm một phƣơng pháp của hệ thống

VECM đến SVAR là có ích.

Các thành phần dài hạn trong hệ thống có thể đƣợc viết nhƣ sự phân rã Beveridge-

Nelson:

Trong đó là ―white noise‖ (―White noise‖ mô tả sự biến thiên hoàn toàn

và nói chung có thể

mang tính ngẫu nhiên và không có các phần tử mang tính hệ thống nào).

do đó

Có nghĩa là thành phần dài hạn của một chuỗi yit nhƣ

với Sử dụng thành phần dài hạn và tạm thời của hệ thống VECM có thể

viết

chuyển đổi vào cái gọi là khoảng trắng dạng SVAR nhƣ Dungey và Pagan

(2009), họ công nhận rằng một số mô hình hiện có sử dụng dạng này không

bao gồm cụ thể độ trễ còn lại của các biến dài hạn, vì vậy mất đi một số khía

cạnh quan trọng của sự chuyển đổi. Chứng tỏ các thành phần tạm thời của các ), sự chuyển đổi chính xác của SVECM thành SVAR là: biến là (

nghĩa là hệ thống có thể đƣợc viết lại là

(17) ( ) ∑

)

(18)

Sắp xếp lại, ta thấy: ̃( ) ̃( ) ( với ̃( ) ̃ ̃ ̃ .

Viết lại phƣơng trình (18) là trung bình di động của ta có biểu thức:

(19) ( ) ( )

Và phản ứng xung đƣợc tính toán theo cách thông thƣờng. Ảnh hƣởng dài

hạn rõ ràng qua sự hiện diện của ma trận J. Sự phản ứng trong biến y tại giới

35

hạn j đến một cú sốc trong 𝑘 là:

(20)

3.2.2. Sự phân rã phƣơng sai

Phân rã phƣơng sai là việc tổ chức lại thông tin trong hàm phản ứng xung.

Từ dạng trung bình di động của biến bất kỳ trong phƣơng trình (18), có thể chỉ

định sự thay đổi của biến bất kỳ trong hệ thống tại bất kỳ thời điểm nào đến sự

tích lũy của tất cả các cú sốc trƣớc đó và các điều kiện ban đầu.

Từ phƣơng trình (18) ta có dạng:

(21) ∑

Với là các phản ứng xung tại mỗi giới hạn. Sự phân phối các tác động

dài hạn trên toàn giới hạn thời gian của sự phân rã là không rõ ràng, bên cạnh

đó vì sự thay đổi tại mỗi thời điểm đƣợc quan tâm nên tác động của J trong

dạng phân tích này phần lớn đƣợc bỏ qua.

36

Chƣơng 4: DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Dữ liệu

4.1.1. Lựa chọn biến

Các biến trong mô hình nghiên cứu đƣợc lựa chọn bao gồm 12 biến. Mô

hình SVAR sử dụng dữ liệu hàng quý từ quý 3 năm 2000 đến quý 4 năm 2014

để tiến hành chạy mô hình. Các biến đƣa vào mô hình đáp ứng yêu cầu mô tả

và phản ánh đƣợc một cách toàn diện quá trình ảnh hƣởng của các cú sốc đến

tổng thể nên kinh tế. Các biến đƣợc lựa chọn cho mô hình chia thành hai khối:

khối biến mô tả các cú sốc quốc tế và khối biến nội địa, trong đó, khối biến

nội địa sẽ bao gồm các biến chính sách và phi chính sách. Một số biến không

thu thập đƣợc theo quý nên đƣợc thu thập theo năm và sử dụng phƣơng pháp

nội suy để tính toán ra dữ liệu quý.

Các biến đƣợc điều chỉnh dạng logarit ngoại trừ biến lạm phát (INF) và

biến lãi suất (SHORT) đƣợc thể hiện ở tỷ lệ phần trăm. Việc lấy logarit sẽ

giúp chúng ta tận dụng đặc điểm của hệ số co giãn trong phƣơng trình logarit

đến việc giải thích dễ dàng kết quả thực nghiệm hơn.

Nội dung và nguồn thu thập dữ liệu của các biến

1/ YSTAR: Sản lƣợng nƣớc ngoài, đại diện cho biến này, bài nghiên cứu

thu thập tổng sản phẩm trong nƣớc - GDP thực của Mỹ theo quý, đã đƣợc điều

chỉnh yếu tố mùa vụ, và điều chỉnh theo mức giá hàng năm. Đơn vị tính: Tỷ

Việt Nam đồng. Nguồn dữ liệu: Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF. Dữ liệu YSTAR

đƣợc quy đổi từ đồng USD ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái quý của Quỹ

tiền tệ quốc tế IMF.

Nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế nhỏ cùng với độ mở tƣơng đối

nên sẽ dễ bị ảnh hƣởng từ các cú sốc bên ngoài, đặc biệt là từ nền kinh tế lớn

có sức ảnh hƣởng mạnh đến kinh tế thế giới nhƣ Mỹ. Để xem xét các tác động

của nhân tố bên ngoài, bài nghiên cứu sử dụng biến YSTAR – đại diện cho cú

sốc ngoại sinh, do đó sẽ độc lập với sự phát triển kinh tế. Bên cạnh đó các

37

biến PX, PM dƣới đây cũng sẽ đƣợc xem xét là các biến phản ánh tác động từ

quốc tế.

2/ PX: Chỉ số giá xuất khẩu của toàn bộ hàng hóa, đƣợc tính theo năm, sử

dụng phƣơng pháp nội suy để suy ra dữ liệu theo quý từ năm 2000 đến năm

2010. Kể từ năm 2011, Tổng cục thống kê đã công bố chỉ số giá xuất khẩu

theo quý. Nguồn dữ liệu: Thomson Reuter và Tổng cục Thống kê. Chỉ số giá

xuất khẩu của toàn bộ hàng hóa đƣợc tính theo đồng đô la Mỹ.

3/ PM: Chỉ số giá nhập khẩu của toàn bộ hàng hóa, đƣợc tính theo năm, sử

dụng phƣơng pháp nội suy để suy ra dữ liệu theo quý từ năm 2000 đến năm

2010. Kể từ năm 2011, Tổng cục thống kê đã công bố chỉ số giá nhập khẩu

theo quý. Nguồn dữ liệu: Thomson Reuter và Tổng cục Thống kê. Chỉ số giá

nhập khẩu của toàn bộ hàng hóa đƣợc tính theo đồng đô la Mỹ.

4/ G: Tổng chi tiêu chính phủ, bao gồm tổng chi hoạt động chính phủ và

tổng đầu tƣ chính phủ. Tổng chi tiêu chính phủ đã bao gồm chi tiêu của chính

quyền địa phƣơng. Đơn vị tính: tỷ Việt Nam đồng. Nguồn dữ liệu: Ngân hàng

phát triển châu Á - ADB, Bộ Tài Chính và theo tính toán. Sử dụng phƣơng

pháp nội suy để suy ra dữ liệu theo quý từ năm 2000 đến năm 2014.

5/ TAX: Tổng doanh thu thuế phản ánh cả thu thuế của chính quyền trung

ƣơng và địa phƣơng. Đơn vị tính: tỷ Việt Nam đồng. Nguồn dữ liệu: Ngân

hàng phát triển châu Á - ADB, Bộ Tài Chính và theo tính toán.

Nội dung cơ bản của chính sách tài khóa là kiểm soát thu chi ngân sách,

những khoản thu chi này có tác động trực tiếp đến tăng trƣởng, lạm phát và

nhiều chỉ số kinh tế vĩ mô khác. Chính sách tài khóa đƣợc coi là một trong

những chính sách quan trọng đối với việc ổn định và thực thi chính sách kinh

tế vĩ mô. Trong mối quan hệ với giá cả, chính sách tài khóa là một trong

những nguyên nhân cơ bản của lạm phát, một sự nới lỏng chính sách tài khóa

đều gây áp lực tăng giá cả hàng hóa dịch vụ trên hai kênh là thúc đẩy tăng

tổng cầu và tài trợ thâm hụt. Đại diện cho chính sách tài khóa, hai biến G và

TAX đƣợc sử dụng để đánh giá tác động của các cú sốc chính sách.

38

6/ DEBT: Tỷ lệ nợ chính phủ so với tổng thu nhập trong nƣớc - GDP. Nợ

chính phủ theo bản tin nợ công của Bộ Tài chính, là khoản nợ phát sinh từ các

khoản vay trong nƣớc, nƣớc ngoài, đƣợc ký kết, phát hành nhân danh Nhà

nƣớc, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết,

phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ

không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam phát hành nhằm

thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Việc đi vay của Chính phủ là

nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách nên nói cách khác, nợ chính

phủ là thâm hụt ngân sách luỹ kế đến một thời điểm nào đó. Đơn vị tính %.

Nguồn dữ liệu: Tính toán dựa trên dữ liệu của Tradingeconomics, và bản tin

nợ công của Bộ Tài chính, mục dƣ nợ chính phủ so với GDP.

7/ GNE: Tổng chi tiêu quốc gia. Tổng chi tiêu quốc gia (trƣớc đây là sự

hấp thụ trong nƣớc) là tổng tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình (trƣớc đây là

tiêu dùng cá nhân), tiêu dùng cuối cùng của chính phủ nói chung (trƣớc đây là

tiêu dùng chính phủ), và tổng chi phí đầu tƣ (trƣớc đây là tổng đầu tƣ trong

nƣớc). Đơn vị tính: tỷ Việt Nam đồng. Nguồn dữ liệu: Ngân hàng Thế giới –

WB, Tradingeconomics và theo tính toán.

8/ GDP: Tổng sản phẩm trong nƣớc thực, đƣợc lấy theo giá cố định năm

1994. Nguồn dữ liệu: Ngân hàng phát triển châu Á - ADB, Tổng cục thống kê

(báo cáo tình hình kinh tế xã hội hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm) và theo

tính toán. Dữ liệu đƣợc Tổng cục thống kê công bố theo quý từ năm 2000 đến

năm 2012 theo giá cố định năm 1994. Từ năm 2013, GDP theo quý đƣợc Tổng

cục thống kê công bố theo giá cố định năm 2010. Số liệu GDP quý từ năm

2013 đƣợc quy đổi theo giá cố định năm 1994 theo thông tƣ số 02/2012/TT-

BKHĐT ngày 04 tháng 02 năm 2012 của Bộ Kế hoạch đầu tƣ quy định năm

2010 làm năm gốc thay cho năm gốc 1994 để tính các chỉ tiêu thống kê theo

giá so sánh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012 và thay

thế Quyết định số 192/TCTK/TH ngày 07/8/1995 của Tổng cục trƣởng Tổng

cục Thống kê về việc ban hành Bảng giá cố định năm 1994. Phƣơng pháp tính

39

chuyển giá trị của chỉ tiêu kỳ báo cáo theo giá năm gốc 1994 về giá năm gốc

2010 theo công thức nhƣ sau:

= x Giá trị của chỉ tiêu kỳ báo cáo theo giá năm gốc 2010 Giá trị của chỉ tiêu kỳ báo cáo theo giá năm 1994 Hệ số chuyến năm gốc 1994 sang năm gốc 2010 của chỉ tiêu

Trong đó:

Giá trị của chỉ tiêu năm 2011 theo giá năm gốc 2010 = Giá trị của chỉ tiêu năm 2011 theo giá năm gốc 1994 Hệ số chuyển năm gốc 1994 sang năm gốc 2010 của chỉ tiêu

9/ INF: Tỷ lệ lạm phát hàng quý đƣợc tính toán từ chỉ số giá tiêu dùng

CPI cho tất cả các hàng hóa, tỷ lệ phần trăm thay đổi so với cùng kỳ năm

trƣớc. Nguồn dữ liệu: IMF.

10/ VNI: là chỉ số VNINDEX thể hiện biến động giá cổ phiếu giao dịch

tại Trung tâm giao dịch thành phố Hồ Chí Minh. Công thức tính chỉ số áp

dụng đối với toàn bộ các cổ phiếu niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng

khoán nhằm thể hiện xu hƣớng giá cổ phiếu hàng ngày. Chỉ số VNINDEX đại

diện cho kênh tài sản tài chính. Tính toán dựa trên dữ liệu theo ngày, sử dụng

trung bình hình học để tính cho quý Dữ liệu ngày bắt đầu từ tháng 07 năm

2000. Nguồn dữ liệu: Cafef và theo tính toán.

11/ SHORT: Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng của ngân hàng thƣơng mại

(Lending rate). Dữ liệu cung cấp theo quý của IMF với đơn vị tính là %/năm

đƣợc tính toán quy đổi thành dữ liệu theo quý có đơn vị tính là %/3 tháng.

Đơn vị tính %. Nguồn dữ liệu: IMF.

12/ NEER: Chỉ số tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phƣơng, đại diện nhƣ là

một biến thông tin thị trƣờng. Nguồn dữ liệu: Thomson Reuter. Với năm 2010

= 100. Sử dụng NEER là phù hợp vì từ năm 1995 đến nay, Việt Nam đã giao

thƣơng với rất nhiều đối tác thƣơng mại trên thế giới nên NEER mang tính đại

diện cho rổ tiền tệ.

Lãi suất và tỷ giá hối đoái là những kênh truyền dẫn của chính sách tiền

tệ, do đó mô tả đƣợc hệ thống truyền dẫn của chính sách tiền tệ, phản ánh

40

đƣợc các cú sốc chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế. Ngoài ra tỷ suất sinh lợi

thị trƣờng chứng khoán, VNINDEX cũng là một biến thể hiện sự truyền dẫn

chính sách tiền tệ qua kênh thị trƣờng tài sản, nên bài nghiên cứu sử dụng biến

này để đại diện phân tích các cú sốc qua kênh này.

Thống kê mô tả các biến

Bảng 4.1: Mô tả thống kê dữ liệu

YSTAR PX PM G TAX DEBT

Trung bình 19.329 4.651 4.634 11.380 11.145 3.637

Trung vị 19.296 4.645 4.630 11.395 11.140 3.607

Lớn nhất 19.656 4.884 4.808 12.482 12.119 3.863

Nhỏ nhất 19.004 4.447 4.456 10.143 9.917 3.407

0.196 0.095 0.074 0.765 0.725 0.129

0.221 0.226 0.211 -0.027 -0.185 0.095

1.819 2.940 3.720 1.662 1.658 1.659 Độ lệch chuẩn Độ nghiêng Skewness Giá trị nhọn Kurtosis

Số quan sát 58 58 58 58 58 58

Bảng 4.1: Mô tả thống kê dữ liệu (tiếp theo)

GNE GDP INF VNI SHORT NEER

Trung bình 12.802 11.625 7.965 5.923 2.720 4.769

Trung vị 12.842 11.632 6.990 6.064 2.608 4.810

Lớn nhất 13.802 12.297 27.734 7.249 4.685 5.097

Nhỏ nhất 11.739 10.974 -2.256 4.793 1.980 4.461

Độ lệch chuẩn 0.674 0.320 6.479 0.531 0.598 0.214

Độ nghiêng -0.067 -0.003 1.212 -0.014 1.393 -0.120

41

Skewness

1.610 2.194 4.301 2.757 4.503 1.625 Giá trị nhọn Kurtosis

Số quan sát 58 58 58 58 58 58

Các đặc điểm thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu đƣợc trình bày trong

Bảng 4.1 ở trên. Bảng 4.1 cho thấy biến YSTAR có giá trị dao dộng nhỏ nhất

là 19,004 và lớn nhất là 19,656. Kế tiếp là biến PX với khoảng dao động lớn

nhất là 4,884 và thấp nhất là 4,447. Biến PM dao động trong khoảng 4,630 và

4,808. Biến G dao động trong khoảng 10,143 và 12,482. Biến TAX dao động

trong khoảng 9,917 và 12,119. Biến DEBT dao động trong khoảng 3,407 và

3,863. Biến GNE dao động trong khoảng 11,739 và 13,802. Biến GDP dao

động trong khoảng 10,974 và 12,297. Biến INF dao động trong khoảng -2,256

và 27,734. Biến VNI dao động trong khoảng 4,793 và 7,249. Biến SHORT dao

động trong khoảng 1,98 và 4,685. Biến NEER dao động trong khoảng 4,461

và 5,097.

4.1.2. Cấu trúc mô hình

Trong phần này, bài nghiên cứu xác định các cấu trúc mô hình SVAR cho

Việt Nam. Để ƣớc lƣợng mô hình SVAR, đòi hỏi mô hình phải đƣợc nhận diện

chính xác bằng cách áp đặt các ràng buộc lên các tham số.

Trật tự các biến đƣợc chọn cho mô hình là:

G, TAX, DEBT, GNE, GDP, INF, VNI, SHORT, NEER.

Khi tính đến ảnh hƣởng của quốc tế, các biến sẽ đƣợc xem xét theo hệ

thống: YSTAR, PX, PM, G, TAX, DEBT, GNE, GDP, INF, VNI, SHORT,

NEER.

Ma trận hệ số

Cấu trúc của ma trận hạn chế tức thời đƣợc xây dựng dựa trên ma trận của

Mardi Dungey và Renée Fry (2007) với các ràng buộc nhƣ sau:

42

]

[

-

Sản lƣợng Hoa Kỳ YSTAR: Với giả định Việt Nam là nền kinh tế mở nhỏ nên

biến sản lƣợng Hoa Kỳ đƣợc xem là một biến độc lập với sự phát triển trong nƣớc.

Theo đó cú sốc trong nƣớc sẽ không có tác động đến khu vực nƣớc ngoài, mà bản

- Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa PX, chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa PM: đƣợc

thân các cú sốc sẽ do chính nó gây ra.

xem là những biến đại diện cho thành phần quốc tế, do đó chỉ phản ứng với cú sốc

- Chi tiêu chính phủ G và tổng thu thuế TAX là các biến chính sách trong mô

của chính nó.

hình. Thuế và chi tiêu chính phủ có một mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau trong việc

- Nợ chính phủ DEBT: Nợ chính phủ chiếm một tỷ trọng lớn trong nợ công. Nợ

thực thi chính sách tài khóa. Áp đặt hệ số ràng buộc .

công xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Chính phủ; khi chi tiêu của Chính phủ lớn

hơn số thuế, phí, lệ phí thu đƣợc, Nhà nƣớc phải đi vay (trong hoặc ngoài nƣớc)

hoặc phát hành tiền để trang trải thâm hụt ngân sách. Mỗi giải pháp vay trong

nƣớc, vay nƣớc ngoài hoặc phát hành tiền đều có những tác động và hệ quả khác

nhau tùy theo quy mô, mức độ, thời gian của từng giải pháp. Do đó có thể thấy sự

tác động của chi tiêu chính phủ và Thuế đối với nợ chính phủ. Áp đặt hệ số ràng

-

buộc .

Tổng chi tiêu quốc gia GNE: Đƣợc giả định là một hàm của cả biến số chính

sách tài khóa tức thời và biến trễ cùng với tất cả các độ trễ của các biến trong hệ

43

thống nên áp đặt hệ số ràng buộc . Gây ra tác động đối với các biến sản

lƣợng , lạm phát , chỉ số giá thị trƣờng VNI , lãi suất và cả NEER

-

.

Sản lƣợng GDP: Phản ứng với sản lƣợng (GDP) của nền kinh tế lớn Hoa

Kỳ qua hệ số

GDP = C+I+G+XK-NK thể hiện mối quan hệ đồng biến giữa GDP và G.

Tuy nhiên nếu chi tiêu chính phủ vƣợt ngƣỡng cần thiết để đảm bảo cho sự tăng

trƣởng kinh tế thì có thể gây ra sự sụt giảm tăng trƣởng kinh tế. Vì vậy chƣa thể xác

định ảnh hƣởng chính của chi tiêu chính phủ lên GDP. Do đó áp đặt hệ số để

thể hiện mối quan hệ này.

Bên cạnh đó GDP còn chịu tác động từ lạm phát trong nƣớc. Mối quan hệ

giữa lạm phát và tăng trƣởng của nền kinh tế Việt Nam cũng phù hợp với lý thuyết

và kết quả của nhiều kiểm nghiệm trên thế giới. Ở mức lạm phát thấp, gia tăng lạm

phát thƣờng gắn liền với tăng trƣởng cao hơn (giai đoạn 1992-2007). Tuy nhiên, khi

lạm phát đạt đến một ngƣỡng cao nhất định, thì nó bắt đầu tác động tiêu cực lên

tăng trƣởng (giai đoạn trƣớc 1992). Vì vậy, chƣa thể xác định đƣợc hƣớng tác động

chính của lạm phát lên sản lƣợng nên ràng buộc giữa sản lƣợng (GDP) và yếu tố

lạm phát sẽ đƣợc áp đặt qua hệ số

Ngoài ra, đối với nền kinh tế mở nhỏ Việt Nam, sản suất trong nƣớc phụ

thuộc chặt chẽ từ các yếu tố sản xuất đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài, do đó một sự

thay đổi trong tỷ giá sẽ có tác động đáng kể đến sản lƣợng. Vì vậy áp đặt hệ số

- Lạm phát INF: giả định lạm phát là một hàm của thuế, tổng chi tiêu quốc gia

để phản ánh tác động của tỷ giá đến sản lƣợng.

- Chỉ số giá chứng khoán VNI: Trong nghiên cứu của Mardi Dungey và Renée

thực (sự hấp thụ) và GDP, áp đặt các hệ số .

Fry (2009) có sử dụng biến hpinf là biến lạm phát giá nhà ở NewZealand. Lạm phát

giá nhà là một sự kiểm soát cho hành vi giá tài sản ở NewZealand. Nó đƣợc mô

phỏng nhƣ là một hàm của sản lƣợng và nhu cầu trong nƣớc ở hiện tại và ở một độ

trễ, độ trễ của chính nó, độ trễ của lạm phát và lãi suất. Tuy nhiên, chỉ số lạm phát

44

giá nhà cũng nhƣ dữ liệu của chỉ số này ở Việt Nam chƣa có và chƣa đƣợc thống

kê. Vì vậy, bài nghiên cứu sử dụng chỉ số giá chứng khoán VNINDEX, đại diện

cho kênh tài sản tài chính, để thay thế.

Lạm phát làm thay đổi hành vi tiêu dùng và đầu tƣ của dân cƣ, lạm phát và thị

trƣờng chứng khoán có mối liên hệ nghịch chiều. Lạm phát tăng cao cho thấy nền

kinh tế đang nóng, báo hiệu sự tăng trƣởng kinh tế kém bền vững. Ngƣời dân

không muốn giữ tiền mặt hoặc gửi tiền trong ngân hàng mà chuyển sang nắm giữ

vàng, bất động sản, ngoại tệ…tăng trƣởng kinh tế sẽ chậm lại do thiếu vốn đầu tƣ.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không còn hấp dẫn, thị trƣờng chứng khoán

không còn sinh lợi. Do đó có một mối quan hệ nghịch chiều giữa lạm phát và thị

trƣờng chứng khoán. Áp đặt hệ số .

Ngoài ra lãi suất cũng tác động đến thị trƣờng chứng khoán. Lãi suất thấp

do chính sách tiền tệ mở rộng làm giảm lãi suất chiết khấu của chứng khoán từ đó

làm tăng giá kỳ vọng và tăng thu nhập. Ngƣợc lại lãi suất cao sẽ gây ra tác động xấu

cho thị trƣờng chứng khoán. Vì vậy tồn tại một mối quan hệ nghịch chiều giữa lãi

suất và thị trƣờng chứng khoán, áp đặt hệ số cho mối quan hệ này.

Bên cạnh lạm phát và lãi suất, tỷ giá hối đoái cũng là một nhân tố gây tác

- Lãi suất SHORT: Lãi suất đƣợc kỳ vọng tăng khi sản lƣợng cao hơn sản lƣợng

động không nhỏ đối với thị trƣờng chứng khoán. Do đó áp đặt hệ số

tiềm năng và tỷ lệ lạm phát vƣợt mục tiêu dài hạn của chính phủ. Bên cạnh đó lãi

suất còn phản ứng với sản lƣợng, lạm phát ở những độ trễ nhất định. Lạm phát là

một trong những nhân tố chủ chốt ảnh hƣởng đến lãi suất. Khi lạm phát tăng lên,

một trong những biện pháp để giảm lạm phát là hút bớt lƣợng tiền lƣu thông. Bên

cạnh đó các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế đang nắm giữ vốn cũng không dám

cho vay do sợ mất giá đồng vốn của mình. Hai điều này khiến cho khả năng cung

ứng vốn trên thị trƣờng sụt giảm. Để khắc phục vấn đề, Ngân hàng Nhà nƣớc sẽ

điều chỉnh lãi suất tƣơng ứng. Do đó có một mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua

lại mật thiết giữa lạm phát và lãi suất.

Chính sách tài khóa cũng có tác động đến lãi suất. Thực hiện chính sách tài

45

khóa thắt chặt đòi hỏi phải thu hút, huy động vốn lớn cho nền kinh tế thông qua

tăng lãi suất hoặc một sự sụt giảm lãi suất khi thực hiện một chính sách tài khóa mở

rộng.

Ngoài ra, lãi suất có sự điều chỉnh khi có sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái

NEER, vì vậy NEER đƣợc kỳ vọng là sẽ gây ra những ảnh hƣởng nhất định lên lãi

- Tỷ giá hối đoái NEER: đƣợc xem là một biến thông tin thị trƣờng, mô tả trạng

suất. Do đó áp đặt hệ số cho các mối quan hệ này.

thái cân bằng trên thị trƣờng tài chính, nên giả định nó phản ứng với tất cả các

biến trong mô hình, là biến nội sinh nhất trong mô hình.

]

[

= ] [

[

]

] [

Cấu trúc hệ phƣơng trình SVAR dạng ma trận

4.2. Kết quả thực nghiệm

4.2.1. Các thử nghiệm ban đầu

4.2.1.1. Kiểm định tính dừng

Để kiểm định tính dừng, có thể dựa trên đồ thị của chuỗi thời gian, lƣợc

46

đồ tự tƣơng quan hoặc kiểm định nghiệm đơn vị. Bài nghiên cứu chọn kiểm

định nghiệm đơn vị vì sẽ cho kết quả chính xác và đáng tin cậy nhất trong

nghiên cứu.

Tiến hành kiểm định nghiệm đơn vị của từng biến riêng biệt để xác định

thuộc tính dừng, sử dụng phƣơng pháp phổ biến là phƣơng pháp ADF

(Augmented Dickey-Fuller) với hồi quy chặn, không xu thế (intercept), tiêu

chuẩn thông tin AIC (Akaike’s Information Criterion) của Akaike (1973) đƣợc

sử dụng để chọn lựa k tối ƣu cho mô hình ADF (vì kết quả của kiểm định ADF

thƣờng rất nhạy cảm với sự lựa chọn chiều dài độ trễ k). Kết quả kiểm định ở

Bảng 4.2 đều cho thấy biến PX, PM, GDP, INF là chuỗi thời gian dừng I(0),

các biến còn lại đều là chuỗi thời gian không dừng I(0) và là chuỗi dừng I(1).

Giá trị tới hạn của kiểm định ADF với các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và

10% lần lƣợt là -3.55, -2.91, -2.59.

Tiến hành lấy sai phân bậc nhất các biến ngoại trừ biến PX, PM, GDP và

INF để chuyển các chuỗi dữ liệu thành chuỗi thời gian dừng trƣớc khi đƣa vào

mô hình.

4.2.1.2. Xác định độ trễ tối ƣu và tính ổn định của mô hình

Mô hình VAR quan tâm nhiều đến cấu trúc trễ, vì vậy việc xác định số

bƣớc trễ tối ƣu và lựa chọn mô hình ổn định là hết sức quan trọng, đặc biệt là

cho kết quả phân tích hàm phản ứng xung và phân rã phƣơng sai ở sau vì nếu

mô hình không đáp ứng đƣợc các điều kiện về tính ổn định thì các kết quả của

phản ứng xung sẽ không có ý nghĩa.

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị

Kết luận

Biến LnYSTAR LnPX LnPM LnG LnTAX LnDEBT LnGNE Bậc gốc -0.286 -4.550 -4.824 -0.915 -1.466 -0.92 -0.644 Sai phân bậc 1 -7.707 -5.078 -6.597 -6.151 -5.545 Dừng sai phân bậc 1 Đã dừng Đã dừng Dừng sai phân bậc 1 Dừng sai phân bậc 1 Dừng sai phân bậc 1 Dừng sai phân bậc 1

47

-3.959 -2.845 -2.407 -1.788 -1.029 -7.195 -6.901 -4.821 Đã dừng Đã dừng Dừng sai phân bậc 1 Dừng sai phân bậc 1 Dừng sai phân bậc 1

LnGDP INF LnVNI SHORT LnNEER

Dựa trên kết quả thực nghiệm các chỉ tiêu LR, FPE, Akaike (AIC),

Schwartz (SC), Hannan-Quinn (HP) để lựa chọn độ trễ tối ƣu, độ trễ 3 đƣợc

chọn. Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định đặc điểm nghiệm đa thức để xem xét

tính ổn định của các mô hình. Một mô hình có tính ổn định khi các nghiệm của

đa thức trong cấu trúc VAR có giá trị trong khoảng ±1 và không có nghiệm

nào nằm ngoài vòng tròn đơn vị. Kết quả kiểm định cho thấy. Khi tiến hành

thực hiện kiểm định tính ổn định của mô hình với độ trễ 3, các nghiệm của đa

thức đều có giá trị trong khoảng ±1 và đều nằm trong vòng trong đơn vị (xem

hình 4.1). Từ các kết quả kiểm định, bài nghiên cứu chọn độ trễ 3 cho mô

hình.

Hình 4.1: Vòng tròn đơn vị với độ trễ 3

48

4.2.2. Kết quả nghiên cứu

4.2.2.1. Kết quả ƣớc lƣợng ma trận

Các giá trị tham số trong ma trận , các ràng buộc nhận diện của mô

hình, đƣợc trình bày trong Bảng 4.3.

Mẫu hiệu chỉnh giai đoạn từ Q3 năm 2001 đến Q4 năm 2014. Kiểm định

độ tin cậy của giá trị giới hạn của ma trận (kiểm định LR theo Davidson

and Mackinon (1993, p. 642).) cho thấy cấu trúc ma trận đƣợc chấp nhận trong

mức ý nghĩa thống kê. Các giá trị p-value của các hệ số đƣợc biểu thị trong

dấu ngoặc ( ). (*), (**) tƣơng ứng với mức ý nghĩa 5% và 10%.

42.6386

-1.1750

0.1723

-0.3652

0.3812

0.3997

0.5920

(0.2394)

(0.0000)*

(0.0000)*

(0.0000)*

(0.2943)

(0.4041)

(0.0000)*

3.3352

-4.7176

0.8874

-0.2070

-0.3333

-12.9598

-3.7066

0.2001

0.1044

(0.6394)

(0.0038)*

(0.0000)*

(0.2437)

(0.0000)*

(0.0234)*

(0.0000)*

(0.0000)*

(0.0000)*

-0.0517

-24.6689

-28.4864

67876.0218

-1.1321

0.4928

-5.7832

-0.0231

0.9616

(0.0073)*

(0.3927)

(0.0051)*

(0.9995)

(0.5769)

(0.0000)*

(0.0004)*

(0.0000)*

(0.3059)

-1880.6706

0.0402

-0.0111

-0.5351

-0.0328

14455.9376

-0.1445

165607.1531

-8.9573

(0.9995)

(0.233)

(0.0000)*

(0.0000)*

(0.0000)*

(0.9995)

(0.0000)*

(0.9995)

(0.0029)*

Bảng 4.3: Kết quả ƣớc lƣợng ma trận

4.2.2.2. Phân tích phản ứng xung (IRF)

Hàm phản ứng xung cho biết các biến còn lại trong mô hình phản ứng nhƣ

thế nào khi xuất hiện một cú sốc của một biến trong mô hình. Độ lớn của cú

sốc đƣợc đo bằng một đơn vị độ lệch chuẩn của phần dƣ từ mô hình SVAR.

Hình 4.2 lần lƣợt trình bày phản ứng của các biến số kinh tế trong nƣớc

trƣớc cú sốc gia tăng một độ lệch chuẩn lãi suất. Ta thấy, ngoại trừ chỉ số giá

chứng khoán VNI, lãi suất SHORT và tỷ giá hối đoái NEER là phản ứng mạnh

mẽ ngay từ quý đầu tiên, các biến số khác đều thể hiện sự phản ứng ở một độ

trễ nhất định. Với một sự gia tăng lãi suất SHORT ngắn hạn tạo ra một sự tăng

49

nhẹ của tổng chi tiêu quốc gia GNE và tỷ lệ lạm phát INF.

Lãi suất phản ứng tăng tạm thời 0.027% với cú sốc của chính nó trong quý

đầu tiên, sau đó sụt giảm trong quý thứ 2 và giảm đỉnh điểm rơi vào quý thứ

năm 0.056% sau đó là hiệu ứng gia tăng kéo dài đến quý thứ 9 trƣớc khi nó

giảm quay trở về vị trí cân bằng. Nhìn chung, lãi suất phản ứng khá mạnh và

dai dẳng với cú sốc của chính bản thân nó. Sự cân bằng đƣợc lập lại bắt đầu từ

quý 14 (năm 4). Tức là cú sốc của lãi suất dần ổn định và tiêu biến từ khoảng

năm 4.

Cú sốc chính sách tiền tệ

Hình 4.2: Phản ứng của các biến số vĩ mô đối với cú sốc lãi suất (shock 11)

Tỷ giá hối đoái NEER giảm tức thời trong quý đầu tiên (hơn 0.002%) và

50

giảm đỉnh điểm vào quý thứ 2 (khoảng 0.004%), nhƣng sau đó tăng lại vào các

quý tiếp theo. Chỉ số giá thị trƣờng chứng khoán VNI cũng có sự sụt giảm

0.19% ngay lập tức ở quý đầu tiên nhƣng sau đó tăng nhanh trở lại trong quý 2

(tăng khoảng 0.031%). Kể từ quý 2 trở đi, sự phản ứng của VNI không còn

mạnh mẽ mà ở một mức ổn định dao động quanh giá trị cân bằng.

Xem xét phản ứng của các biến nội địa đối với 3 cú sốc chi tiêu chính phủ

G, doanh thu thuế TAX và tỷ lệ nợ chính phủ/GDP DEBT. (xem hình 4.3)

Cú sốc chính sách tài khóa

Hình 4.3: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc chi tiêu chính phủ

(shock 4)

Phản ứng của các biến vĩ mô đối với một sự gia tăng trong chi tiêu chính

51

phủ đƣợc thể hiện trong hình trên (Hình 4.3). Kết quả của gia tăng chi tiêu

chính phủ là làm sụt giảm 0.72% doanh thu Thuế để tài trợ cho việc gia tăng

chi tiêu, tuy nhiên đến kỳ thứ 2 sau cú sốc chi tiêu, doanh thu thuế bắt đầu

tăng lên quay trở về giá trị cân bằng của nó. Điều này có thể xuất phát từ

chính sách tăng thu thuế để khắc phục thâm hụt ngân sách của nhà nƣớc. GNE

phản ứng mạnh ở quý đầu tiên, với sự sụt giảm 1,26%, nhƣng ngay sau đó

tăng dần và quay về vị trí cân bằng. Kết quả này nhất quán với kết quả của

Mardi Dungey và Renée Fry (2007), sự hấp thụ của nền kinh tế sụt giảm ban

đầu khi phản ứng lại cú sốc chi tiêu chính phủ, đƣợc giải thích bởi sự phản

ứng của tiêu dùng tƣ nhân với chi tiêu chính phủ lớn hơn hay vai trò cán cân

thƣơng mại trong một cấu trúc kinh tế mở nhỏ.

Sự hấp thụ sụt giảm ban đầu có thể xuất phát từ phản ứng mạnh hơn của

tiêu dùng cuối cùng hộ gia đình so với tiêu dùng cuối cùng của chính phủ. Tỷ

lệ nợ chính phủ trên GDP giảm khoảng 0.9% và có xu hƣớng lập lại cân bằng

ở quý thứ 10 cùng với sự giảm chi tiêu chính phủ. Tỷ lệ lạm phát giảm nhất

quán với Mardi Dungey và Renée Fry (2007) và các nghiên cứu của Chung và

Leeper (2007), Mountford Uhlig (2008) và hầu hết các kết quả của Favero và

Giavazzi (2007). GDP phản ứng phức tạp với sự gia tăng chi tiêu chính phủ.

Lãi suất tăng trong quý đầu tiên 5.46% với cú sốc gia tăng 1,88% chi tiêu

chính phủ. Kết quả này có phần phù hợp với Mountford và Uhlig (2008). Hai

tác giả đã tìm thấy một sự gia tăng lãi suất ban đầu khi chi tiêu chính phủ

đƣợc trì hoãn trong một năm. Có thể thấy nếu chi tiêu chính phủ lớn hơn thu

thuế, dẫn đến ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ để bù đắp bội chi sẽ

dẫn đến lãi suất tăng. Do đó để quản lý tốt nền kinh tế, cùng với một sự gia

tăng chi tiêu, cần có hƣớng điều chỉnh thu để đáp ứng kịp thời phản ứng của

nền kinh tế.

Cú sốc doanh thu thuế tạm thời (Hình 4.4) làm tăng nhẹ chi tiêu chính

phủ, nhƣng sau đó giảm nhẹ và giảm nhiều nhất ở quý 2 và không thay đổi

nhiều ở các quý sau. Sự gia tăng trong thuế đủ để làm giảm tỷ lệ nợ trên GDP,

52

tuy nhiên tỷ lệ nợ trên GDP phản ứng với cú sốc tăng thuế không nhiều, chỉ

tăng khoảng 1%. Gia tăng thuế làm sụt giảm GDP trong quý đầu tiên, quý thứ

5, thứ 7 và quý thứ 9, ở các quý khác đƣợc thiết lập lại mức cân bằng, cho

thấy gia tăng thuế tích cực gây ra một tác động tiêu cực tức thời đối với sản

lƣợng, điều này phù hợp với kết quả trong Blanchard và Perotti (2002).

Lãi suất biến động khá mạnh trong suốt 6 quý đầu tiên sau cú sốc thuế, chỉ

sau quý thứ 8, lãi suất mới dần ổn định hơn. Điều này cho thấy cú sốc thuế có

tác động rất mạnh tới lãi suất trong nƣớc.

Hình 4.4: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc thuế (Shock 5)

Tỷ lệ lạm phát gia tăng 0.51% trƣớc cú sốc thuế, sau đó tiếp tục gia tăng

53

và đạt mức cao nhất 1.97% vào quý thứ 3, sự ổn định đạt đƣợc kể từ quý thứ

16, kết quả này cũng đƣợc tìm thấy trong Mountford và Uhlig (2008), đó là sự

gia tăng giá cả trƣớc một cú sốc thuế. Do đó sự gia tăng lãi suất trong giai

đoạn này là để đối phó lại lạm phát tăng cao. Chỉ số giá chứng khoán cũng

phản ứng giảm -0.09% với sốc thuế và tăng dần trở về mức cân bằng ở quý

thứ 8, từ quý thứ 3 đến quý 6, chỉ số giá chứng khoán tiếp tục có những biến

động phức tạp. Có thể thấy sự sụt giảm chỉ số giá chứng khoán để phản ứng

với lãi suất tăng nhằm đối phó lại lạm phát tăng. Sự ổn định của chỉ số giá

chứng khoán đạt đƣợc kể từ quý 8, cho thấy sốc thuế có một tác động dai dẳng

đến thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Nhìn chung, cú sốc thuế gây ra một

ảnh hƣởng mạnh hơn đến các biến số vĩ mô trong nền kinh tế hơn là cú sốc chi

tiêu chính phủ.

54

Hình 4.5: Phản ứng của các biến vĩ mô đối với cú sốc nợ chính phủ (Shock

6)

Phản ứng với cú sốc nợ chính phủ trên GDP (Hình 4.5) là sự giảm chi tiêu

chính phủ kể từ quý thứ 2 và gia tăng thuế kể từ quý thứ 3. Kết quả này nhất

quán với Mardi Dungey và Renée Fry (2007), giảm chi tiêu chính phủ và sự trì

hoãn gia tăng trong doanh thu thuế để đƣa tỷ số nợ trên GDP quay trở lại giá

trị ban đầu của nó. Nợ Chính phủ trên GDP giảm nhƣng GDP vẫn biến động

tƣơng đối nhẹ xoay quanh giá trị cân bằng của nó. GNE và lạm phát cũng chỉ

biến động nhẹ trƣớc cú sốc nợ Chính phủ trên GDP. Kết quả này nhất quán

với kết quả tìm đƣợc trong Mardi Dungey và Renée Fry (2007). Lãi suất giảm

ở 3 quý đầu tiên nhƣng phản ứng của lãi suất đối với sự cú sốc nợ Chính phủ

là không đáng kể do lạm phát không gia tăng nên nỗ lực điều chỉnh lạm phát

và nợ về cân bằng là thấp.

4.2.2.3. Phân rã phƣơng sai

Phân rã phƣơng sai: để đánh giá đƣợc tầm quan trọng tƣơng đối theo thời

gian của các cú sốc đối với sự biến động của các biến kinh tế vĩ mô và để dự

báo vai trò của các cú sốc đối với biến quan sát, bài nghiên cứu sẽ sử dụng

chức năng phân rã phƣơng sai từ mô hình SVAR đã thiết lập.

Phân rã phƣơng sai biến sản lƣợng GDP

Bảng 4.4: Phân rã phƣơng sai của GDP

Period S.E. YSTAR PX PM G TAX DEBT

1 0.014 12.285 0.000 0.000 0.136 16.417 0.013

2 0.027 9.794 3.065 10.139 0.561 13.445 0.032

3 0.030 6.395 18.381 15.535 0.456 8.985 0.450

4 0.031 5.503 22.454 17.379 1.726 7.932 0.384

5 0.033 6.139 20.092 15.467 1.540 11.994 0.335

6 0.035 5.404 23.201 17.364 2.084 10.545 0.621

55

7 0.039 5.452 21.300 16.297 1.955 10.575 1.021

8 0.042 5.360 21.052 15.999 2.222 10.356 1.038

9 0.042 6.192 19.862 15.084 2.157 11.160 1.292

10 0.043 5.834 20.721 15.696 2.191 10.563 1.558

Bảng 4.4: Phân rã phƣơng sai của GDP (tiếp theo)

Period S.E. GNE GDP INF VNI SHORT NEER

1 0.014 0.025 24.735 46.389 0.000 0.000 0.000

2 0.027 0.091 22.560 36.191 3.513 0.115 0.495

3 0.030 0.523 17.637 27.199 3.529 0.611 0.300

4 0.031 1.192 15.885 23.300 3.436 0.531 0.277

5 0.033 1.117 16.146 23.479 2.964 0.466 0.260

6 0.035 1.002 14.858 21.370 2.863 0.415 0.272

7 0.039 1.006 16.754 22.156 2.762 0.460 0.262

8 0.042 1.022 17.214 22.248 2.764 0.455 0.271

9 0.042 0.970 17.481 22.467 2.603 0.475 0.256

10 0.043 0.964 17.033 21.901 2.723 0.549 0.266

Kết quả phân rã phƣơng sai cho thấy biến động của GDP chủ yếu phụ

thuộc vào cú sốc của chính nó, lạm phát, thuế và chi tiêu chính phủ. Biến động

của GDP giảm dần theo thời gian dƣới tác động của chính nó. Sự bất ổn của

GDP chịu tác động lớn nhất từ cú sốc lạm phát, từ 21.9% đến 46.39% qua các

kỳ quan sát. Về phía các biến chính sách, thuế đóng góp rất lớn cho sự biến

động của GDP, sốc chi tiêu chính phủ có tác động nhƣng ít, sốc từ nợ chính

phủ trên GDP gần nhƣ rất nhỏ, trong khi đó cú sốc từ lãi suất cũng gần nhƣ

56

không có đáng kể. Cú sốc từ chính sách tài khóa dƣờng nhƣ mạnh hơn hẳn so

với chính sách tiền tệ. Nhìn chung GDP nhạy cảm hơn với chính sách tài khóa.

Phân rã phƣơng sai biến lạm phát

Bảng 4.5: Phân rã phƣơng sai lạm phát

Period S.E. YSTAR PX PM G TAX DEBT

1 0.014 19.608 0.000 0.000 11.932 19.440 2.402

2 0.027 6.680 15.643 10.117 11.816 36.543 0.854

3 0.030 3.067 10.729 27.082 11.110 31.892 0.924

4 0.031 2.025 25.826 17.470 10.039 22.411 1.428

5 0.033 1.267 45.559 10.503 6.314 12.585 1.600

6 0.035 1.031 53.455 10.740 3.630 9.116 1.871

7 0.039 1.594 52.845 16.441 2.881 6.825 2.394

8 0.042 2.087 50.161 22.036 2.502 5.370 3.358

9 0.042 2.077 47.168 27.633 2.100 4.825 3.713

10 0.043 1.849 44.187 32.493 2.015 4.797 3.357

Bảng 4.5: Phân rã phƣơng sai lạm phát (tiếp theo)

Period S.E. GNE GDP INF VNI SHORT NEER

1 0.014 4.742 39.480 2.394 0.000 0.000 0.000

2 0.027 2.955 12.408 1.378 0.003 1.570 0.032

3 0.030 5.832 5.621 0.666 0.355 2.676 0.045

4 0.031 12.277 3.846 0.466 2.168 2.016 0.029

5 0.033 15.063 2.917 0.408 2.623 1.144 0.018

57

0.035 13.963 2.427 0.405 2.312 1.000 0.051 6

0.039 11.369 2.101 0.406 2.069 0.960 0.114 7

0.042 9.560 1.772 0.373 1.856 0.812 0.113 8

0.042 8.124 1.508 0.332 1.744 0.681 0.095 9

0.043 7.021 1.312 0.463 1.785 0.631 0.090 10

Phân rã phƣơng sai biến lạm phát cho thấy ở hai kỳ đầu tiên, lạm phát

chịu tác động không chỉ cú sốc của chính nó mà còn có sự đóng góp rất cao

của GDP, thuế và chi tiêu Chính phủ. Tác động của GDP khá cao ở quý đầu

tiên 39.48%, và 12.41% ở quý thứ 2 và giảm nhiều kể từ quý thứ 3 trở đi. Có

thể thấy tác động của sốc GDP lến lạm phát mạnh hơn ở ngắn hạn. Về trung

và dài hạn, tác động này đã đƣợc điều chỉnh và giảm hẳn. Ảnh hƣởng của

Thuế khá cao, trên 12% ở năm quý đầu tiên. Tuy nhiên, kể từ quý thứ 7, ảnh

hƣởng này bắt đầu giảm tác động và duy trì ở mức từ 4% đến 6.8%. Chỉ số giá

xuất khẩu, chỉ số giá nhập khẩu gần nhƣ không ảnh hƣởng ở quý đầu tiên.

Nhƣng từ quý thứ 2 trở đi, hai chỉ số này đóng góp rất lớn cho sự biến động

của lạm phát, thậm chí lên tới 53.45% đối với chỉ số giá xuất khẩu và 32.49%

đối với chỉ số giá nhập khẩu. Cú sốc tổng chi tiêu quốc gia ảnh hƣởng khá lớn

đến lạm phát kể từ quý thứ 4 đến thứ 7 rồi sau đó giảm dần. Các cú sốc khác

đều có tác động đến biến động lạm phát, tuy nhiên cƣờng độ không đáng kể.

Các cú sốc lãi suất, tỷ giá và nợ khá yếu ớt.

Phân rã phƣơng sai biến lãi suất

Bảng 4.6: Phân rã phƣơng sai lãi suất

Period S.E. YSTAR PX PM G TAX DEBT

1 0.014 9.859 5.090 14.368 13.420 22.639 0.524

2 0.027 3.419 25.985 11.544 6.203 40.027 1.141

58

3 0.030 1.134 50.260 19.258 4.822 13.327 0.302

4 0.031 0.845 45.952 26.305 2.428 13.447 0.201

5 0.033 0.836 45.144 25.323 2.937 13.915 0.265

6 0.035 1.123 45.430 25.756 3.529 12.778 0.387

7 0.039 2.182 42.550 26.387 3.873 13.417 0.748

8 0.042 2.194 41.137 27.212 3.954 13.689 0.881

9 0.042 3.175 39.957 26.556 5.375 12.711 0.836

10 0.043 3.243 39.423 26.187 5.456 12.590 1.251

Bảng 4.6: Phân rã phƣơng sai lãi suất (tiếp theo)

Period S.E. GNE GDP INF VNI SHORT NEER

1 0.014 0.006 0.000 0.844 27.899 3.257 2.095

2 0.027 0.473 0.618 0.242 8.667 0.960 0.722

3 0.030 2.038 1.183 0.398 6.669 0.345 0.262

4 0.031 2.863 1.678 0.215 5.631 0.292 0.144

5 0.033 2.879 2.075 0.305 5.388 0.748 0.185

6 0.035 2.588 2.041 0.407 5.116 0.673 0.171

7 0.039 2.461 1.985 0.414 5.144 0.636 0.203

8 0.042 2.538 1.949 0.498 5.006 0.744 0.197

9 0.042 2.387 1.818 0.965 4.935 0.955 0.330

10 0.043 2.346 1.805 1.414 4.958 0.981 0.345

Kết quả phân rã phƣơng sai lãi suất cho thấy các cú sốc thuế, chỉ số giá

xuất khẩu, chỉ số giá nhập khẩu đóng góp rất lớn cho sự biến động của lãi

59

suất. GDP, tỷ giá hối đoái và lạm phát cũng ảnh hƣởng đến biến động của lãi

suất nhƣng không đáng kể. Sự đóng góp của thuế chiếm một tỷ trọng khá lớn

trong biến động của lãi suất cho thấy chính sách tài khóa gây ra những tác

động rất lớn lên lãi suất.

Qua kết quả phân tích phân rã phƣơng sai đối với các biến GDP, lạm phát

phản ánh mức độ hoạt động của nền kinh tế cùng với phân rã phƣơng sai của

biến lãi suất phản ánh hoạt động của chính sách tiền tệ. Với vị thế là một nền

kinh tế mở nhỏ nên khó có thể tránh đƣợc các cú sốc từ bên ngoài, tuy nhiên

giả định sản lƣợng nƣớc ngoài là ngoại sinh nên cú sốc của nó đối với các biến

số trong nƣớc là tƣơng đối nhỏ, ngoại trừ kỳ đầu tiên. Riêng chỉ số giá xuất

khẩu và chỉ số giá nhập khẩu đóng góp một vai trò khá lớn trong việc gây ra

biến động của lạm phát, GDP và lãi suất. Điều này có thể cho thấy vai trò

quan trọng của xuất nhập khẩu đối với sản lƣợng nội địa, cùng với vai trò

truyền dẫn của chỉ số giá xuất nhập khẩu đến biến động giá cả trong nƣớc. Cú

sốc Thuế đóng góp tích cực cho sản lƣợng, lạm phát và cả lãi suất, trong khi

đó cú sốc chi tiêu chính phủ khá yếu. Cú sốc lãi suất cũng thể hiện yếu kém

trong việc phản ứng với các biến số sản lƣợng, lạm phát và lãi suất. Điều này

cho thấy lãi suất chƣa thật sự phản ứng tốt trƣớc những biến động nhằm ổn

định nền kinh tế.

Xác định đƣợc các nguồn chính gây ra biến động cho các biến số, các nhà

làm chính sách và các cơ quan điều hành có thể lƣờng trƣớc đƣợc phản ứng,

những tác động tƣơng tác của các yếu tố vĩ mô để xây dựng chính sách phù

hợp với nền kinh tế.

60

Chƣơng 5: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

5.1. Kết luận và gợi ý chính sách

Bài nghiên cứu đã phân tích đƣợc nguồn gốc, mức độ tác động của các cú

sốc chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các cú sốc vĩ mô khác của nền

kinh tế cùng sự tƣơng tác của chúng trong việc điều tiết nền kinh tế, đƣợc

nghiên cứu trong một mô hình vector tự hồi quy cấu trúc SVAR.

Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc xem xét bởi các nhà hoạch định chính

sách. Từ kết quả ƣớc lƣợng mô hình, và phân rã phƣơng sai có thể thấy các cú

sốc chính sách tài khóa khá mạnh, gây ra ảnh hƣởng lớn đến các biến vĩ mô

GDP, lạm phát, trong khi đó, cú sốc lãi suất đại diện cho chính sách tiền tệ

đƣợc Ngân hàng nhà nƣớc sử dụng để đối phó với các cú sốc kinh tế nhƣng

dƣờng nhƣ chƣa phát huy đƣợc tính hiệu quả của nó. Thuế và chi tiêu chính

phủ thể hiện vai trò lớn hơn trong dài hạn và nhiều hơn đáng kể so với những

cú sốc nợ. Sự biến động sản lƣợng, lạm phát và lãi suất không chỉ xuất phát từ

chính bản thân nó và các cú sốc chính sách mà đó còn là sự ảnh hƣởng của các

cú sốc quốc tế, ở đây là sản lƣợng Hoa Kỳ và thông qua các chỉ số xuất nhập

khẩu.

Kết quả bài nghiên cứu cho thấy: Các cú sốc chính sách tài khóa tác động

khá mạnh đến sản lƣợng và lạm phát. Lãi suất, công cụ của chính sách tiền tệ

chƣa phát huy đƣợc vai trò to lớn của nó, cú sốc nợ Chính phủ trên GDP

dƣờng nhƣ không đáng kể bằng cú sốc thuế và tổng chi tiêu Chính phủ. Chỉ số

giá xuất khẩu và chỉ số giá nhập khẩu đóng góp một vai trò khá lớn trong việc

gây ra biến động của lạm phát, GDP và lãi suất. Điều này có thể cho thấy vai

trò quan trọng của xuất nhập khẩu đối với sản lƣợng nội địa, cùng với vai trò

truyền dẫn của chỉ số giá xuất nhập khẩu đến biến động giá cả trong nƣớc.

Đối với các nhà hoạch định chính sách, khi tiên liệu đƣợc nguyên nhân,

xu hƣớng và mức độ của các cú sốc tạo ra từ những chính sách, sẽ giúp họ đƣa

ra những chiến lƣợc ngắn, trung và dài hạn phù hợp để phản ứng kịp thời với

61

các cú sốc, đặc biệt là việc thực thi các chính sách tài khóa trong sự tƣơng tác

với cú sốc chính sách tiền tệ và các cú sốc vĩ mô khác.

Từ kết quả nghiên cứu, để tác động đến sản lƣợng và lạm phát, Chính phủ

cần cắt giảm quy mô chi tiêu NSNN để làm giảm thâm hụt, từng bƣớc cân

bằng NSNN. Biện pháp cắt giảm chi tiêu của NSNN bằng cắt giảm chi tiêu

trong quản lý hành chính và cải thiện hiệu quả làm việc của bộ máy. Với

những khoản chi tiêu cho khu vực sự nghiệp, có thể xem xét thay đổi cơ cấu

chi tiêu theo nguyên tắc Nhà nƣớc chỉ bao cấp những dịch vụ công cơ bản, cần

thiết và tăng dần sự tham gia của các thành phần kinh tế khác vào cung cấp

dịch vụ, khuyến khích các hình thức xã hội hóa dịch vụ công nhƣ mô hình hợp

tác công tƣ, thực hiện liên doanh liên kết, chƣơng trình cho vay kích cầu …

trong điều kiện vẫn kiểm soát đƣợc chất lƣợng các dịch vụ xã hội hóa.

5.2. Hạn chế và kiến nghị

Do số quan sát chƣa đủ lớn, dữ liệu của một số biến đƣợc tính toán nội

suy vì vậy độ bền vững của kết quả chƣa cao. Đây cũng là thực trạng bộ dữ

liệu về tình hình kinh tế - xã hội nói chung của Việt Nam. Vì vậy, khi khoảng

thời gian và bộ dữ liệu của Việt Nam đầy đủ hơn, có thể thực hiện lại kết quả

nghiên cứu với bộ dữ liệu tính theo năm thì độ tin cậy và độ bền vững của kết

quả nghiên cứu sẽ cao hơn.

Cung tiền là một biến số đại diện tốt cho chính sách tiền tệ nhƣng chƣa

đƣợc đƣa vào mô hình để phân tích, do đó đề xuất thêm biến này vào mô hình

để đánh giá vai trò và các cú sốc cung tiền gây ra cho chính sách tài khóa và

các biến số khác.

5.3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Do đề tài nghiên cứu nói đến chính sách tiền tệ nên các nghiên cứu tiếp

theo có thể thêm biến ―Cung tiền‖, là một biến số đại diện tốt cho chính sách tiền

tệ, vào mô hình để đánh giá vai trò và các cú sốc cung tiền gây ra cho chính sách

tài khóa và các biến số khác.

Bong bóng nhà ở cùng với giám sát tài chính thiếu hoàn thiện ở Hoa Kỳ đã

62

dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ từ năm 2007, bùng phát mạnh từ

cuối năm 2008. Thông qua quan hệ tài chính nói riêng và kinh tế nói chung của

Hoa Kỳ với nhiều nƣớc. Cuộc khủng hoảng từ Hoa Kỳ đã lan rộng ra nhiều

nƣớc trên thế giới, dẫn tới những đổ vỡ tài chính, suy thoái kinh tế, suy giảm

tốc độ tăng trƣởng kinh tế ở nhiều nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Vì

vậy trong các nghiên cứu tiếp theo, dữ liệu nghiên cứu có thể chia thành 2 giai

đoạn trƣớc và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 để so sánh có sự

khác biệt không trong cú sốc chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ tại Việt

Nam.

vii

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bagliano, F.C. and C.A. Favero (1998), ―Measuring Monetary Policy with

VAR Models: An Evaluation‖, European Economic Review, 42, 1069-1112.

[2] Blanchard, O. and R. Perotti (2002), ―An Empirical Characterisation of the

Dynamic Effects of Changes in Government Spending and Taxes on Output

‖, The Quarterly Journal of Economics, 117, 1329-1368.

[3] Blanchard, O. and D. Quah (1989), ―The Dynamic Effects of Aggregate

Demand and Supply Disturbances‖, The American Economic Review, 79,

655—673.

[4] Bohn, H. (2007), ―Are Stationarity and Cointegration Restrictions Really

Necessary for the Intertemporal Budget Constraint? ‖, Journal of

Monetary Economics, 54, 1837-1847.

[5] Buckle, R.A., K. Kim, H. Kirkham, N. McLellan and J. Sharma (2007), ―A

Structural VAR Business Cycle Model for a Volatile Small Open Economy

‖, Economic Modelling, 24, 990-1017.

[6] Canova, F. and G. de Nicoló (2002), ―Monetary Disturbances Matter for

Business Fluctuations in the G7‖, Journal of Monetary Economics, 49,

1131-1159.

[7] Canova, F. and E. Pappa (2007), ―Price Differentials in Monetary Unions:

The Role of Fiscal Shocks‖, The Economic Journal, 117, 713-737.

[8] Canova, F. andM. Paustian (2007), ―Measurement with Some Theory: Using

Sign Restrictions to Evaluate Business Cycle Models‖, paper presented at

the Reserve Bank of Australia Workshop, Monetary Policy in Open

Economies, December 2007.

[9] Chari, V.V., Kehoe, P. and E. McGrattan (2005), ―A Critique of Structural

VARs Using Real Business Cycle Theory‖, Federal Reserve Bank

ofMinneapolis, working paper #631.

[10] Chow, G.C. and A. Lin (1971), ―Best Linear Unbiased Interpolation,

viii

Distribution, and Extrapolation of Time Series by Related Series ‖, The

Review of Economics and Statistics, 53, 372-375.

[11] Chung, H. and E.M. Leeper (2007), ―What Has Financed Government

Debt?‖ manuscript.

[12] Claus, I., A. Gill, B. Lee and N. McLellan (2006), ―An Empirical

Investigation of Fiscal Policy in New Zealand‖, New Zealand Treasury

Working Paper, 06/08.

[13] Christiane Baumeister and James D. Hamilton, ―Sign Restrictions, Structural

Vector Autoregressions, and Useful Prior Information ‖

[14] Dungey, Mand R.A. Fry (2007), ―The Identification of Fiscal andMonetary

Policy in a Structural VAR‖, CAMA Working Paper 29-2007.

[15] Dungey M. and A.R. Pagan (2000), ―A Structural VAR Model of the

Australian Economy‖, The Economic Record, 76, 321-342.

[16] Dungey, M. and A.R. Pagan (2008), ―Extending a Structural VAR Model of

the Australian Economy‖, NCER Working Paper No. 21.

[17] Mardi Dungey and Renée Fry (2009), ―The indentification of fiscal and

monetary policy in a structural VAR‖, Journal of Economic Modelling 26,

1147 – 1160.

[18] Faust, J. (1998), ―The Robustness of Identified VAR Conclusions about

Money ‖,

Carnegie-Rochester Series on Public Policy, 49, 207-244

[19] Faust, J. and E. Leeper (1997), ―When do Long Run Identifying Restrictions

Give Reliable Results‖, Journal of Business and Economic Statistics, 15,

345-353.

[20] Fry, Renée, and Adrian Pagan (2011). "Sign Restrictions in Structural

Vector Autoregressions: A Critical Review," Journal of Economic

Literature 49(4): 938- 960.

[21] Favero, C.A. and F. Giavazzi (2007), ―Debt and the Effects of Fiscal Policy‖,

NBER Working Paper 12822.

ix

[22] Fry, R.A. and A.R. Pagan (2007), ―Some Issues in Using Sign Restrictions

for Identifying Structural VARs‖, NCER Working Paper #14.

[23] Goldberger, A. S., "Best Linear Unbiased Predic-tion in the Generalized

Linear Regression Model," Journal of the American Statistical Association,

57 (June 1962), 369-375.

[24] Iris Claus, Aaron Gill, Boram Lee and Nathan McLellan (2006), ―An

empirical investigation of fiscal policy in New Zealand‖

[25] Leeper, E.M., T. Walker and S. Yang (2008), ―Fiscal Foresight: Analytics

and Econometrics‖, manuscript, Indiana University.

[26] Levtchenkova, S., A.R. Pagan and J. Robertson (1998), ―Shocking Stories‖,

Journal of Economic Surveys, 12, 507-526.

[27] Mala Raghavan and Param Silvapulle (2007), ― Structural VAR Approach

to Malaysian Monetary Policy Framework: Evidence from the Pre- and

Post-Asian Crisis Periods‖

[28] Mountford, A. and H. Uhlig (2005), ―What are the Effects of Fiscal Policy

Shocks‖, Discussion Paper 2005-039, SFB 649, Humboldt-Universitat,

Berlin.

[29] Nguyễn Thị Liên Hoa & Tr ần Đặng Dũng (2013), ―Nghiên cứu lạm phát tại

Việt Nam theo phương pháp SVAR‖. Tạp chi phát triển và hội nhập, số

10(20) – Tháng 05 – 06/2013

[30] Nguyễn Thị Ngọc Trang & Lục Văn Cƣờng (2012), ―Sự chuyển dịch tỷgiá

hối đoái vào các mức giá tại VN”, Tạp chí Phát triển & hội nhập, Số 7 (17),

Trang 7-13

[31] Pagan, A.R. and M.H. Pesaran (2008), ―On the Econometric Analysis of

Structural Systems with Permanent and Transitory Shocks and Exogenous

Variables ‖, Journal of Economic Dynamics and Control, forthcoming.

[32] Perotti, R. (2002), ―Estimating the Effects of Fiscal Policy in OECD

Countries ‖, European Network of Economic Policy Research Institutes,

Working Paper No. 15, October 2002.

x

[33] Uhlig, H. (2005), ―What are the Effects of Monetary Policy on Output?

Results from an Agnostic Identification Procedure‖, Journal of Monetary

Economics, 52, 381- 419.

xi

Phụ lục 1

DSHORT DNEER

LNGDP

DDEBT

DGNE

DTAX

DYSTAR

INF

DG

LNPM

DVNI 1.077786

0.583430 -0.819382 -0.037412 -1.009681

0.520172 -11.97887

[-0.52624]

[ 0.21046]

[ 0.82865]

Vector Autoregression Estimates Sample (adjusted): 2001Q3 2014Q4 Included observations: 54 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] LNPX -0.404827 -0.358951 -0.182176 2.035266 -0.034160 (0.25698) (1.26166) (0.99984) (0.35627) (0.96125) (1.26877) (0.44131) (4.48338) (22.7629) (5.12120) (2.45613) (0.29957) [-0.11403] [-1.57530] [-0.28451] [-0.18221] 0.562180

[-0.85241] [-0.02949] [-2.28792] 0.457186 -1.255680 -0.170366

[ 1.63759] 0.342829

[ 0.11602] 4.116253

22.22782 -1.649220

1.091806

[ 0.93815]

[ 0.68671]

[ 0.92448]

[ 0.45694]

[ 1.04910]

[-0.30939]

1.392577 -0.797615

1.054101 -1.101715

41.13874 -0.302997

0.385151

[ 0.88206] 1.477876

[ 0.42809] 1.741040

[ 1.04351]

[ 1.31115]

[ 1.66532]

[-2.67680]

[-1.03823]

[ 0.07542]

[ 2.16087]

0.980138 -0.153257

1.306539 -0.849681

[ 1.64996] 1.835984

[ 0.39413] 0.729709 -0.279963 -17.08105

[-0.07074] 3.058756

[-0.07193] [-0.86441]

[-0.77145]

[-0.49553]

[ 0.68803]

[ 1.12926]

[ 1.56574]

[ 1.90477]

[ 0.86573]

[ 1.67633]

0.275653 -0.175583 -0.806728 -0.174199

0.515873 -0.158230 -2.543017 -2.027050

0.610284 -0.880828

-0.058919 1.755592 -0.313457 (0.26749) (1.31323) (1.04070) (0.37084) (1.00054) (1.32063) (0.45935) (4.66663) (23.6933) (5.33051) (2.55651) (0.31181) [-1.00528] [-0.95082] [-0.37089] [-0.22027] -0.326473 0.154936 -0.094640 (0.21493) (1.05520) (0.83622) (0.29797) (0.80395) (1.06115) (0.36909) (3.74972) (19.0380) (4.28316) (2.05420) (0.25054) [-0.37774] [-1.51897] -0.150891 1.845856 -0.127108 (0.22309) (1.09524) (0.86795) (0.30928) (0.83445) (1.10141) (0.38310) (3.89199) (19.7603) (4.44566) (2.13214) (0.26005) [-0.48878] [-0.67638] -0.236951 0.470577 (0.30724) (1.50837) (1.19535) (0.42594) (1.14922) (1.51687) (0.52760) (5.36008) (27.2141) (6.12262) (2.93641) (0.35814) [ 1.31393] [-0.77124]

[-0.14689] [-1.89399] [-0.15158]

[-0.29990] [-0.47444] [-0.07449]

[ 0.09968]

[ 0.34009]

0.587739 -0.451808 -0.024956 -0.244589

2.611964 -0.800536

[-0.59377] [-0.21477]

[-0.29997] [ 0.18275] 0.049188 -0.650572 -0.186486 2.632712 -2.442320 -0.205627 (0.22317) (1.09567) (0.86829) (0.30940) (0.83478) (1.10184) (0.38325) (3.89352) (19.7681) (4.44741) (2.13298) (0.26015) [ 0.22040] [-1.14503] [-0.79041]

[-0.54123] [-0.02265] [-0.63820]

[-0.04050]

[ 1.89961]

[ 0.59196] 15.89011 -3.746509 -0.954778

[ 0.67085] 0.724853

0.410213 -1.420545

[-1.38477] [-0.85496]

[-0.66745] [-0.35466]

0.395081 -1.914958 -0.936936 0.094488 1.101308 -0.665536 (0.28167) (1.38287) (1.09589) (0.39050) (1.05359) (1.39066) (0.48370) (4.91409) (24.9497) (5.61317) (2.69208) (0.32834) [ 0.28777] [ 1.40263]

[-1.34828]

[-1.37592]

[ 0.79193]

[ 1.05048]

[ 0.63689]

[ 0.14750]

DYSTAR(-1) DYSTAR(-2) DYSTAR(-3) LNPX(-1) LNPX(-2) LNPX(-3) LNPM(-1)

xii

2.042071

0.282413

0.661396

0.567139

0.338487 -0.770218

31.34980 -1.178967

[ 1.09312]

[ 0.36151]

[ 0.50793]

[ 1.47346]

[ 0.45022]

[-0.18272]

0.356581 -0.623680

[ 0.59362] 1.811016

[ 0.27949] 0.297435

[-0.00499] 0.895513

[-0.48183] 0.372375

0.039172 -2.973860 -10.77616 -2.471515

[ 0.33632]

[ 0.38764]

[ 0.31900]

[-0.72096] [-0.51455] [-0.52455]

0.217982 -0.007926 1.836944 -0.488921 (0.32378) (1.58958) (1.25970) (0.44887) (1.21109) (1.59853) (0.55601) (5.64865) (28.6792) (6.45224) (3.09449) (0.37742) [-1.29541] [ 0.67325] -0.193176 0.244460 (0.23643) (1.16077) (0.91989) (0.32778) (0.88438) (1.16731) (0.40602) (4.12487) (20.9427) (4.71168) (2.25972) (0.27561) [ 0.88698] [-0.81704]

[ 0.80143]

0.765551 -0.913180

[ 0.09648] 0.677858

[-1.90271] 0.190933

[-0.55618] [-0.62136]

[ 0.71307]

[ 2.04376]

[ 0.46556]

[-0.95765] 0.372859

[ 1.05967] 0.010338

0.810701

5.154786

0.698566 -1.105014

0.534702 -0.346343

0.140511 -3.082547

[-0.49404]

[-0.75500]

[ 0.14979]

[ 0.32270]

[ 0.24867]

[ 0.34963] 0.632530 -0.199988 -1.519191

[-1.06749] 0.045763

[ 0.58725] 0.149290

[ 0.01181] 0.191082

[ 0.70560] 0.159218

13.40667 -1.899858

[-0.76445] [-0.57160]

[-0.62580]

[ 0.84098]

[ 0.21668]

[ 0.33533]

[ 0.99353]

0.367601 -0.917999 -0.307204

[ 0.25188] 0.141490

[ 0.21288] 0.095695

[ 0.13318] 2.243400

8.682781 -0.376385

0.196955 -0.891740

[-4.12843] [-0.13599]

[ 0.77148] 0.125283 -0.527386 -0.466914 1.568744 -13.45481 -0.349470 -1.480712 -0.152828 (0.19314) (0.94822) (0.75144) (0.26776) (0.72244) (0.95356) (0.33167) (3.36955) (17.1078) (3.84891) (1.84594) (0.22514) [ 0.64867] [-0.78647] [-0.09080] [-0.80215] [-0.67881] -0.111948 0.442881 (0.23403) (1.14895) (0.91051) (0.32445) (0.87537) (1.15542) (0.40188) (4.08285) (20.7294) (4.66368) (2.23670) (0.27280) [ 1.62345] [-0.47836] 0.193911 -0.092650 -0.118564 (0.15234) (0.74792) (0.59271) (0.21120) (0.56983) (0.75213) (0.26161) (2.65777) (13.4940) (3.03587) (1.45600) (0.17758) [-0.52173] [-0.77828] 0.027680 -0.050345 (0.12948) (0.63571) (0.50378) (0.17951) (0.48434) (0.63929) (0.22236) (2.25902) (11.4694) (2.58039) (1.23755) (0.15094) [ 0.18338] [-0.38881]

[-1.84115]

[ 0.57502]

[ 0.28085]

[ 1.09716]

[ 0.15053]

[ 1.81277]

[ 0.75704]

2.839823 -1.952882

0.025010 -0.665798

[-0.14586] 1.410721

0.112882

[ 0.03263]

[-0.65811]

[-0.10759]

[ 0.34547]

[ 0.79437]

0.259881 -0.784249

[-0.46025] [-0.40104] [-0.01948] 0.013785 -0.130399 -0.624759

[ 0.32079] 0.576047

0.751768 -2.771534

[-0.21032] [-2.82792]

0.162154 -0.463021 -0.319725 -0.005535 2.572796 -0.430959 (0.20491) (1.00601) (0.79724) (0.28408) (0.76647) (1.01168) (0.35189) (3.57492) (18.1505) (4.08349) (1.95844) (0.23886) [ 1.31369] [-1.80420] [ 0.79134] 0.200913 0.914714 -2.269135 -0.148137 (0.15936) (0.78235) (0.62000) (0.22093) (0.59607) (0.78676) (0.27366) (2.78014) (14.1153) (3.17565) (1.52304) (0.18576) [ 1.26079] [-1.48987] [-0.79746]

[-0.99681]

[-0.19635]

[ 0.43599]

[ 0.01762]

[ 2.10501]

[ 0.27041]

[ 0.28804] 1.294812 -0.163729 -0.146669

0.137886 -0.031551

0.010005 -0.123611

[-0.17212] [-0.32149]

[-0.05890] [-0.13011] [-0.98303]

[-0.13388]

[ 0.77226]

[ 0.30624]

[-0.14843] 0.009333

[ 0.12205] 0.109837

0.012031

0.017747 -0.016924

2.061554 -0.345662

0.331594 -0.003964

LNPM(-2) LNPM(-3) DG(-1) DG(-2) DG(-3) DTAX(-1) DTAX(-2) DTAX(-3) DDEBT(-1) DDEBT(-2)

0.000712 -0.013802 -0.024163 -0.065053 0.049154 (0.04773) (0.23435) (0.18572) (0.06618) (0.17855) (0.23567) (0.08197) (0.83277) (4.22811) (0.95124) (0.45621) (0.05564) [ 0.88338] [ 0.01492] 0.074788 0.324209 -0.076956 (0.05011) (0.24604) (0.19498) (0.06948) (0.18745) (0.24742) (0.08606) (0.87431) (4.43904) (0.99869) (0.47897) (0.05842) [-1.31731] [ 1.49233]

[-0.34611]

[-0.01602]

[-0.08680]

[ 0.17317]

[ 1.76893]

[ 0.07213]

[ 1.27628]

[ 0.67688]

[ 0.01067]

[ 0.46441]

xiii

5.676739 -1.164388

0.264165

0.194770

0.197936

0.040555

0.041939 -0.030493 -0.223802

[-0.13603] [-2.80178]

[ 1.11231]

[ 0.91842]

[ 0.14257]

0.090438 0.373148 -0.054260 (0.05762) (0.28287) (0.22417) (0.07988) (0.21552) (0.28446) (0.09894) (1.00520) (5.10356) (1.14820) (0.55068) (0.06716) [-0.80788] [ 1.56965]

[-1.01410]

[ 0.67762]

1.201025 -1.248581

0.433764

[ 0.26280] 1.992553

[ 1.96849] 1.347807

16.97406 -0.992117

[-0.30626] [-0.35986]

[-0.18205]

[-0.92478]

[ 1.17415]

[ 0.41765]

[ 0.70075]

1.441775

[ 1.14413] 1.160735 -0.400774 -0.700252

[ 2.87006] 0.668666 -0.276340 -1.406619

[ 0.52757] 0.662161

29.34315 -1.929563

[-0.74840] [-0.48466]

[-0.41660] [-0.20873]

[-0.25067]

[ 0.35062]

[ 0.17936]

[ 0.85762]

[ 0.77236] 0.442666

[ 0.76027] 0.236977

4.705158

10.91621 -1.895683

0.455680 -0.618334

[ 0.14826] 0.302112 -0.411169 -0.382873 1.378881 -0.694428 (0.27346) (1.34257) (1.06395) (0.37912) (1.02289) (1.35013) (0.46961) (4.77089) (24.2227) (5.44961) (2.61363) (0.31878) [-2.17842] [ 1.10476] -0.248609 0.237049 (0.38627) (1.89639) (1.50284) (0.53551) (1.44484) (1.90707) (0.66333) (6.73892) (34.2147) (7.69760) (3.69177) (0.45027) [ 0.52646] [-0.64362] -0.272205 1.337272 -0.349651 0.174810 -0.936070 (0.33111) (1.62558) (1.28824) (0.45904) (1.23852) (1.63474) (0.56860) (5.77660) (29.3288) (6.59838) (3.16458) (0.38597) [-0.90590] [-0.82210]

[-0.28730]

[-0.49925]

[-1.64626]

[ 0.10693]

[ 0.99268]

[ 0.14578]

[ 0.81452]

[ 0.37220]

[ 0.34362] 0.004186

0.026241 -0.012882

0.046604 -0.748086

[ 0.42257] -0.005234 -0.015589 0.111377 -0.000465 -0.006560 0.036956 -0.020857 (0.01606) (0.07885) (0.06248) (0.02226) (0.06007) (0.07929) (0.02758) (0.28018) (1.42252) (0.32004) (0.15349) (0.01872) [-0.00303] [-0.35041] [-0.32588] [-0.19771]

[ 0.06699]

[-0.21444]

[ 0.34801]

[ 1.17860] 0.023789 -0.048190 -0.003291

[ 0.46609] 0.000938

[-0.75629] 0.006891

[ 0.16634] 0.676473

0.015878 -0.161737

0.025195

[-0.52589] 0.834834

[-2.91602] [-0.07381]

[ 0.51293]

[ 0.06684]

[ 0.79066]

0.012307 -0.033743

0.012386

[ 0.43052] 0.023123

[ 0.01594] 0.004735

[-1.41964] 0.015679

[ 0.33665] 0.027634

[ 3.25285] 0.024833

0.964961 -0.035172

[-1.78315]

[ 0.07027]

[ 0.23175]

[ 0.24260]

[ 1.17892]

[ 0.10428]

[-0.12930] 0.006386

[ 0.34506] 0.004683

[ 0.12018] 0.006653

[ 0.79813] 1.258993

0.013479 -0.014050

0.003708 -0.004764

0.007582 -0.009766

[-0.94299]

[-1.13860]

[-0.18550]

[ 0.10619]

[ 0.31582]

[ 1.19408]

[ 1.46296]

[ 0.23067]

[ 4.70981]

0.021536 -0.010086 -0.025734 -1.063274

0.005402 -0.030237

0.004611 -0.015354

-0.004740 0.008133 (0.01192) (0.05852) (0.04638) (0.01653) (0.04459) (0.05885) (0.02047) (0.20796) (1.05587) (0.23755) (0.11393) (0.01390) [ 0.58529] [-0.39760] 0.010451 0.009041 (0.01365) (0.06701) (0.05311) (0.01892) (0.05106) (0.06739) (0.02344) (0.23813) (1.20903) (0.27201) (0.13045) (0.01591) [ 0.65686] [ 0.66240] 0.003486 -0.001646 (0.00302) (0.01482) (0.01174) (0.00418) (0.01129) (0.01490) (0.00518) (0.05265) (0.26731) (0.06014) (0.02884) (0.00352) [ 0.99093] [-0.54554] [ 0.31605] -0.002061 -0.007410 -0.010505 0.001620 (0.00339) (0.01665) (0.01320) (0.00470) (0.01269) (0.01675) (0.00582) (0.05917) (0.30043) (0.06759) (0.03242) (0.00395) [ 0.40982] [-0.60759] [-0.44498] [-0.79608]

[-1.21025]

[-0.93276]

[ 0.07992]

[ 1.28608]

0.596982 -0.015282

0.001180 -0.012104

[-1.73157] [-0.43490] [-3.53916] 0.044022

0.001848

0.001992

[ 0.98056] 0.003431

DDEBT(-3) DGNE(-1) DGNE(-2) DGNE(-3) LNGDP(-1) LNGDP(-2) LNGDP(-3) INF(-1) INF(-2) INF(-3)

0.004358 -0.002082 0.032527 -0.005126 (0.00199) (0.00978) (0.00775) (0.00276) (0.00745) (0.00984) (0.00342) (0.03477) (0.17654) (0.03972) (0.01905) (0.00232)

xiv

[ 3.38166]

[ 0.53992]

[ 2.18642]

[ 0.15831]

[ 1.24186]

[ 0.25695]

[-1.23011]

[-0.38477]

0.039896 -0.022310

[ 1.70760] 0.026310

[ 1.26608] 0.014442 -0.016853 -0.123958 -1.636237 -0.176482

[-0.50986] [-0.43533]

[-0.78929] [-0.57142] [-1.48562] [-0.71223]

[ 0.23525]

[-0.47967]

0.005641 -0.056245

0.076719 -0.002484

0.051092 -0.088019

0.016701

0.008254

[ 0.22139] 0.105749

[ 2.31436] 0.020107

[ 0.04525]

[ 0.25767]

[ 0.16643]

[ 1.13773]

[-0.25290]

[-0.34648]

0.060969 -0.025385

0.015102 -0.066186

1.407590 -0.069830

[ 0.86795] 0.248566

[ 0.26685] 0.031013

[ 1.60893] 0.035462

[-0.03947] 0.002441

[ 1.19390]

[ 0.71228]

[ 0.03715]

[-0.10932]

[-3.58675]

[-0.26326]

0.089454 -0.068870

[ 0.47460] 0.097338

[ 0.29162] 0.080028

[ 2.66738] 0.100628 -0.072665 -0.060217

[ 1.95393] 0.107674

1.408477 -0.099540

[-1.80623] [-0.14733]

[ 2.75425]

[-0.21321]

[-0.78592]

[ 0.87001]

[ 0.48089]

[ 0.67875]

[ 0.84630] 0.022457

[ 0.87801] 0.031851

0.008592 -0.034542 -0.055906

0.009567 -0.044617

[-1.33368] [-0.21247]

[-2.20623] [-0.21281] 0.002552 -0.031125 -0.021060 0.024319 (0.01243) (0.06105) (0.04838) (0.01724) (0.04651) (0.06139) (0.02135) (0.21693) (1.10138) (0.24779) (0.11884) (0.01449) [ 1.67779] [ 0.20526] -0.003779 0.006023 (0.01275) (0.06259) (0.04960) (0.01767) (0.04768) (0.06294) (0.02189) (0.22240) (1.12917) (0.25404) (0.12184) (0.01486) [ 0.40533] [-0.29641] 0.013919 0.006888 (0.01331) (0.06535) (0.05179) (0.01845) (0.04979) (0.06571) (0.02286) (0.23221) (1.17899) (0.26525) (0.12721) (0.01552) [ 0.44395] [ 1.04571] -0.002397 0.040660 (0.02343) (0.11502) (0.09115) (0.03248) (0.08763) (0.11566) (0.04023) (0.40871) (2.07511) (0.46686) (0.22391) (0.02731) [ 1.48889] [-0.10233] -0.002822 3.280743 -0.377248 -0.416627 -0.003269 (0.01508) (0.07405) (0.05868) (0.02091) (0.05641) (0.07446) (0.02590) (0.26313) (1.33594) (0.30056) (0.14415) (0.01758) [-1.25516] [-2.89028] [-0.18592] [-0.18714]

[-0.79087]

[ 0.11538]

[ 0.54280]

[ 0.45752]

[ 2.45576]

0.070363 -0.040427 -0.184812 -1.806879 -0.115769 -0.063104

0.091777 -0.035234

[-0.24259] [-0.20250]

[-1.21615] [-0.54725] [-1.05381] [-0.30011] [-0.34109]

[-0.48663]

[ 0.73625]

[ 3.41990]

5.231960 -16.66422 -0.481394 -2.990033

0.066336 -0.904605 -0.758586 -0.477258

0.106468

[ 0.30329] 0.008024 -0.023054 -0.015251 0.004772 (0.01936) (0.09503) (0.07531) (0.02684) (0.07241) (0.09557) (0.03324) (0.33771) (1.71461) (0.38575) (0.18501) (0.02256) [ 0.21150] [ 0.41451] -0.261524 -0.006140 0.152433 (0.19317) (0.94836) (0.75156) (0.26780) (0.72255) (0.95371) (0.33172) (3.37006) (17.1104) (3.84949) (1.84622) (0.22518) [ 0.67695] [-1.35386] [-0.00647]

[-0.97392] [-0.12505] [-1.61955]

[-1.25196] [-0.79541] [-1.43872]

[ 0.24770]

[ 1.55248]

0.445273 -0.780074 -0.920387 -0.818001

[ 0.14166] 1.091702

1.115713

2.729724 -2.210643

[-1.13644] [-1.01586] [-2.59573]

[-0.13600]

[ 1.52905]

[ 1.75021]

[ 0.85263]

[ 0.58583] 14.80765 -3.343539 -0.680888

[ 1.23839] 0.027239

0.793600 -0.922732

0.128902 -0.028110

0.097735 -1.940138

[-0.92590] [-0.39314]

[-0.61370]

[ 1.17083]

[ 0.31408]

[ 0.92254]

DVNI(-1) DVNI(-2) DVNI(-3) DSHORT(-1) DSHORT(-2) DSHORT(-3) DNEER(-1) DNEER(-2) DNEER(-3) C

-0.382863 2.142357 -1.695497 -0.124749 (0.18351) (0.90094) (0.71397) (0.25441) (0.68642) (0.90601) (0.31513) (3.20154) (16.2548) (3.65699) (1.75389) (0.21392) [-2.08634] [-0.96671] [-0.58317] 0.175665 -0.276836 (0.18121) (0.88964) (0.70502) (0.25122) (0.67781) (0.89465) (0.31118) (3.16139) (16.0509) (3.61113) (1.73190) (0.21123) [ 0.83162] [-1.52772] -0.354677

[-1.03139] 0.520504 -1.987505 -0.073014

4.085762 -4.227647 -0.046250

[-0.11189] 0.327909

[ 0.18283] 1.339310

[ 0.03062] 2.215493

4.641895 -89.83688

xv

[ 0.93833] 0.845623 0.518707 0.075396 0.066596 2.586666 100.8750

[ 0.71578] 0.847241 0.523752 0.047350 0.052776 2.619069 113.4350

R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent

Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion

(0.48093) (2.36111) (1.87112) (0.66674) (1.79891) (2.37441) (0.82588) (8.39032) (42.5992) (9.58394) (4.59646) (0.56061) [ 0.49181] [ 0.28934] [-0.73749] [-0.91976] [-0.08250] [-0.83705] [-0.08841] 0.757301 0.375007 0.583080 0.852928 0.769042 0.243350 0.541481 -0.299808 -0.948507 0.279955 0.009225 0.076248 0.043766 0.006012 0.003128 0.023294 0.066971 0.050739 0.018806 0.013565 1.473489 0.283342 0.660424 2.738598 1.572402 186.7983 157.5987 100.5716 115.5603 169.1571 -5.548085 -2.365740 -2.830925 -4.894709 -2.909641 -2.354505 -4.466619 -4.185263 -1.002918 -1.468103 -3.531886 -1.546819 -0.991683 -3.103797 0.037304 0.041028 0.011116 0.026779 0.027772 0.015986

[-2.10889] [ 0.42631] [ 0.55324] 0.783899 0.951546 0.556692 0.987898 0.802725 0.326272 0.848936 0.962272 -0.382079 0.384968 0.004251 0.285734 1.242236 24.54245 0.952080 0.015812 0.129645 0.270320 1.201530 0.236653 1.712965 9.273486 0.593001 38.54929 1.921509 25.22323 32.40577 -55.33102 178.5191 64.90260 0.436177 -1.033429 -5.241447 3.419668 0.170157 1.798999 4.782490 1.532979 0.329393 -3.878624 0.002751 -0.005173 -0.010672 8.645706 11.65998 0.019264 0.333562 0.229938 6.185856 0.301761

4.655063 0.095994 5.40E-34 5.12E-40 1523.242 -39.97192 -23.61805

0.005374 0.047978

4.635388 0.076475

0.038801 0.044504

xvi

Phụ lục 2: Ƣớc lƣợng tham số của ma trận B0

Structural VAR Estimates Sample (adjusted): 2001Q3 2014Q4 Included observations: 54 after adjustments Estimation method: method of scoring (analytic derivatives) Convergence achieved after 374 iterations Structural VAR is over-identified (32 degrees of freedom)

Model: B0u = Aε where E[εε']=I Restriction Type: short-run pattern matrix B0 =

0 0 0 0 0 1

0 0 0 0 1 C(11) C(12) C(16)

0 0 0 0 0 0 0 1

0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 1

0 0 0 0 0 0 0 C(25) 1 C(26) C(27) C(29)

0 0 0 0 0 0 1 C(18) C(19) C(23) C(20) C(21)

0 C(13) 0 C(14)

0 0 0 0

0 0

1

0 0 0 1 C(5) C(6) C(7) C(8) 0 0 C(9) C(10) C(15) C(17) C(22) C(24) C(28) C(30) C(32)

1 0 0 0 0 0 0 C(1) 0 0 0 C(2)

0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 C(3)

A =

0 0 0 0 C(39) 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 C(40) 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 C(41) 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 C(42) 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 C(43) 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 C(44) 0 0

0 0 0 C(38) 0 0 0 0 0 0 0 0

C(31) C(33) C(34) 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 C(46)

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 C(45) 0

C(35) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 C(36) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 C(4) 0 0 C(37) 0 0 0 0 0 0 0 0 0

xvii

Coefficient

Std. Error

z-Statistic

Prob.

C(1) C(2) C(3) C(4) C(5) C(6) C(7) C(8) C(9) C(10) C(11) C(12) C(13) C(14) C(15) C(16) C(17) C(18) C(19) C(20) C(21) C(22) C(23) C(24) C(25) C(26) C(27) C(28) C(29) C(30) C(31) C(32) C(33) C(34) C(35) C(36) C(37) C(38) C(39) C(40) C(41) C(42) C(43) C(44) C(45) C(46)

36.24345 0.135853 0.021154 0.036809 0.363477 0.479098 0.070705 7.117748 1.629631 0.100387 0.177571 0.026364 5.717480 0.912887 0.045363 0.019955 0.019282 28.86220 10.17961 1.17E+08 2.029447 0.113614 1.640312 0.005479 0.939131 3253917. 0.033698 0.001510 0.116090 0.006090 25013024 0.014012 2.87E+08 3.006285 0.001305 0.006408 0.005078 0.001810 0.004833 0.006307 0.000925 0.683943 0.302657 4966737. 0.031161 0.000952

42.63858 -1.174957 0.172255 -0.365206 0.381202 0.399719 0.592027 3.335165 -4.717636 0.887440 -0.207012 -0.333291 -12.95979 -3.706613 0.200063 0.104370 -0.051744 -24.66889 -28.48639 67876.02 -1.132121 0.492810 -5.783218 -0.023060 0.961586 -1880.671 0.040187 -0.011089 -0.535058 -0.032812 14455.94 -0.144464 165607.2 -8.957307 0.013565 0.066596 0.052776 0.018806 0.050230 0.065544 0.009611 0.820699 1.168805 2870.589 0.149590 0.007360

1.176449 -8.648724 8.142856 -9.921660 1.048767 0.834316 8.373174 0.468570 -2.894910 8.840203 -1.165800 -12.64175 -2.266696 -4.060318 4.410229 5.230310 -2.683548 -0.854713 -2.798379 0.000578 -0.557847 4.337570 -3.525682 -4.209002 1.023911 -0.000578 1.192572 -7.342474 -4.608978 -5.387923 0.000578 -10.30992 0.000578 -2.979526 10.39230 10.39230 10.39230 10.39230 10.39230 10.39230 10.39230 1.199953 3.861809 0.000578 4.800571 7.734241

0.2394 0.0000 0.0000 0.0000 0.2943 0.4041 0.0000 0.6394 0.0038 0.0000 0.2437 0.0000 0.0234 0.0000 0.0000 0.0000 0.0073 0.3927 0.0051 0.9995 0.5769 0.0000 0.0004 0.0000 0.3059 0.9995 0.2330 0.0000 0.0000 0.0000 0.9995 0.0000 0.9995 0.0029 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.2302 0.0001 0.9995 0.0000 0.0000

xviii

Probability

Log likelihood 990.7177 LR test for over-identification: 316.1086 Chi-square(32)

Estimated B0 matrix:

0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.172255

0.000000 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -0.365206

1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 42.63858 0.000000 0.000000 0.000000 -1.174957 Estimated A matrix: 0.013565 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

0.000000 0.066596 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

0.000000 0.000000 0.052776 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 0.381202 0.399719 0.592027 3.335165 0.000000 0.000000 -4.717636 0.887440 0.000000 0.000000 0.000000 0.018806 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

0.0000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 -0.207012 -0.333291 0.000000 -12.95979 0.000000 -3.706613 0.200063 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.050230 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 0.104370 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -0.051744 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.065544 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 -24.66889 -28.48639 67876.02 -1.132121 0.492810 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.009611 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 -5.783218 0.000000 0.000000 -0.023060 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.820699 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.961586 1.000000 -1880.671 0.040187 -0.011089 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.168805 0.000000 0.000000 0.000000

0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 -0.535058 -0.032812 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 2870.589 0.000000 0.000000

0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 14455.94 1.000000 -0.144464 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.149590 0.000000

0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 165607.2 -8.957307 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.007360