CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS Trần Quang Phú Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 24 tháng 10 năm 2015

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

Họ và tên

PGS.TS.NGÔ QUANG TƯỜNG

Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký TT 1 TS.LƯƠNG ĐỨC LONG 2 3 TS.NGUYỄN QUỐC ĐỊNH 4 TS.ĐINH CÔNG TỊNH 5 TS.NGUYỄN ANH THƯ

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2015

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SỸ

Họ tên học viên: Nguyễn Văn Được ......................................................... Giới tính:Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 01/ 11/ 1984 ............................................. Nơi sinh: Khánh Hòa

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp

MSHV:1341870037 .......................................................................... Mã ngành : 60580208

I- Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CƠ SỞ

II- Nhiệm vụ và nội dung:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ thiết kế cơ sở

- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng hồ sơ thiết kế cơ sở .

- Khảo sát,thu thập và xử lý số liệu về mức độ xảy ra ảnh hưởng của các

nhân tố đến thiết kế cơ sở và qua đó nâng cao chất lượng hồ sơ thiết kế.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 17/03/2015

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 17/09/2015

V- Cán bộ hướng dẫn: TS.Trần Quang Phú

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Văn Được

ii

LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn ,giúp đỡ quý

báu thầy cô, các anh chị đồng nghiệp và các bạn.Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc

tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:

Bộ môn Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp đại học Công

Nghệ TPHCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và

hoàn thành luận văn.

Tiến Sĩ Trần Quang Phú, người thầy đã hướng dẫn , giúp đỡ ,động viên và

tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.

Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những

đóng góp quý báu để hoàn thành luận văn này.

Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận

văn, trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè, tham

khảo nhiều tài liệu, song không tránh khỏi có những sai sót. Rất mong nhận đƣợc

những thông tin góp ý từ Quý Thầy, Cô và bạn đọc.

Xin cảm ơn các bạn bè, các anh chị em đang công tác tại các cơ quan quản

lý nhà nước.Các anh chị em hoạt động trong ngành xây dựng đã giúp tôi có số liệu

khảo sát để phục vụ luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, ngày….tháng ….năm 2015

Người thực hiện luận văn

Nguyễn Văn Được

iii

TÓM TẮT

Trong đầu tư xây dựng công trình giai đoạn lập dự án đầu tư việc lựa chọn nhà

thầu tư vấn của Chủ đầu tư chưa phù hợp loại, cấp công trình để thiết kế, khảo sát.

Cụ thể là các đơn vị tư vấn phần lớn không có chủ nhiệm thiết kế hoặc các chủ trì

thiết kế chuyên ngành (như điện, nước, …), chủ đầu tư thiếu kiểm tra điều kiện

năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế trước tại thời điểm thực hiện hợp

đồng, không kiểm tra chứng chỉ hành nghề tại thời điểm thực hiện hợp đồng. Các

đơn vị tư vấn chưa cập nhật quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan để khảo sát, thiết kế

công trình (sử dụng Quy chuẩn, Tiêu chuẩn đã hết hiệu lực hoặc lạc hậu) nhất là đối

với công trình giáo dục, y tế…phần lớn những hạn chế này lại nằm trong giai đoạn

thiết kế cơ sở, chính bước này lại có quyết định đến chất lượng hồ sơ thiết kế kỹ

thuật hay hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. Nâng cao chất lượng thiết kế cơ sở sẽ làm

tăng giá trị của dự án về chi phí thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công trình

của dự án và hiệu quả khi vận hành đưa dự án vào sử dụng.

Trước những hạn chế nói trên đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hường

đến chất lượng thiết kế cơ sở ” được chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập số liệu;

phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu; phương pháp phân tích nhân tố,thống kê mô

tả. Tất cả các phương pháp này dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện

chứng, tiếp cận đối tượng nghiên cứu theo quan điểm: khách quan, toàn diện, phát

triển và hệ thống.

Nghiên cứu đã đưa ra các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến thiết kế cơ sở,

theo các nhóm nhân tố mà khi người tham gia dự án đang ở vai trò nào sẽ có cái

nhìn nhận khách quan để cá nhân có thể lựa chọn cho mình phương án tối ưu nhất

trong thiết kế.

iv

ABSTRACT

Investment in construction, typical is project planning investment stage, the

investor selects consulting contractors inappropriate about the kind, the level of works

to design and investigate. Specifically, most of consulting contractors have not enough

the architect in charge of designing or the head of designing in electricity, water and

composition.... In addtion, investors are also not check the capacity of consulting

contractors, investigating contractors at the time of the contract, nor checked in practice

certificate. Moreover, the consulting contractors still not update Regulations, Norms

and Standards related to surveying, construction design; either continue using some

Regulations and Standards has expired and outdated, namely for educational works,

health works... Most of these restrictions belongs to basic design stage. All these

determines the quality of technical design documents and design construction

drawings. The improved quality of basic design will increase the quality of work and

also increase the cost of implementation and execution time. Quality construction and

operational efficiency will an evident when works are put into use.

Before the restrictions mentioned above, subject "Study of factors affecting

the quality of basic design" is chosen as the dissertation, master's level.

Dissertation using research methods: the method of data collection; the method

synthesis and processing of data; the method of factor analysis, descriptive statistics.

All these methods are based on the methodology of dialectical materialism,

approaching object in views: objective, comprehensive, development and system.

Research has launched the factors that directly affect the basic design, according

to the group of factors that when designers involved in the project, are in the role, will

have an objective view, so that they can choose for themselves the best option in

design.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................ii

TÓM TẮT ................................................................................................................ iii

ABSTRACT............................................................................................................... iv

MỤC LỤC .................................................................................................................. v

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... ix

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1

1.1. Giới thiệu chung:............................................................................................... 1

1.2. Cơ sở hình thành đề tài: .................................................................................... 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.4. Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................................... 2

1.5. Đóng góp của nghiên cứu: ................................................................................ 3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .................................. 4

2.1. Các khái niệm liên quan: ................................................................................... 4

2.1.1. Chất lượng và chất lượng sản phẩm xây dựng: .......................................... 4

2.1.2. Dự án đầu tư: .............................................................................................. 7

2.1.3. Thiết kế xây dựng: ...................................................................................... 9

2.1.4. Thiết kế cơ sở: .......................................................................................... 10

2.1.5. Thiết kế kỹ thuật:...................................................................................... 12

2.1.6. Thiết kế bản vẽ thi công: .......................................................................... 13

2.1.7. Tổng mức đầu tư: ..................................................................................... 13

2.2. Mối liên hệ giữa thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật thi công: ......................... 14

2.3. Các nghiên cứu trước đây: .............................................................................. 17

2.4. Phân tích thực trạng công tác TKCS và TKKT tại một số công trình trên địa

bàn TP.HCM: ............................................................................................................ 20

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ..................................................... 27

3.1. Qui trình nghiên cứu. ...................................................................................... 27

3.2. Thu thập dữ liệu .............................................................................................. 29

vi

3.2.2. Nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng trong bảng câu hỏi khảo sát. ............. 32

3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ............................................................... 33

3.2.4. Bảng tổng hợp các nhân tố khảo sát ......................................................... 39

3.3. Lý thuyết thống kê .......................................................................................... 41

3.3.1. Tập hợp chính và mẫu .............................................................................. 41

3.3.2. Kích thước mẫu ........................................................................................ 42

3.3.3. Bảng kê và biểu đồ ................................................................................... 44

3.4. Kiểm định thang đo ........................................................................................ 46

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU. ...................................................................... 54

4.1. Khảo sát thử nghiệm mức độ ảnh hưởng ........................................................ 54

4.2. Kết quả khảo sát đối tượng thu về .................................................................. 56

4.3. Kết quả khảo sát đem đi nghiên cứu ............................................................... 57

4.4. Đặc điểm đối tượng được khảo sát ................................................................. 57

4.5. Kiểm định thang đo ......................................................................................... 61

4.6. Phân tích nhân tố: ............................................................................................ 67

4.6.1 Xác định các nhân tố. ............................................................................... 67

4.6.2 Số lượng nhân tố được trích xuất. ............................................................ 73

4.6.3 Kết quả phân tích nhân tố khi xoay. ......................................................... 74

4.7. Phân tích kết quả nghiên cứu: ......................................................................... 79

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ....................................... 88

THIẾT KẾ CƠ SỞ .................................................................................................... 88

5.1. Đối với chủ đầu tư: ......................................................................................... 88

5.2. Đối với nhà thầu tư vấn:.................................................................................. 88

5.3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: .......................................................... 88

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 92

6.1. Kết luận: .......................................................................................................... 92

6.2. Những đóng góp của luận văn: ....................................................................... 92

6.3. Những hạn chế của luận văn và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo. ................... 92

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3. 1 - Các nhân tố ảnh hưởng đến thiết kế cơ sở ............................................. 39

Bảng 4. 1 - Kết quả khảo sát thực nghiệm mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh

hưởng đến thiết kế cơ sở. .......................................................................................... 54

Bảng 4. 2 - Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha khảo sát thử nghiệm mức độ ảnh

hưởng ......................................................................................................................... 55

Bảng 4. 3 - Kết quả đối tượng khảo sát tham gia thiết kế ......................................... 56

Bảng 4. 4 - Kết quả hình thức khảo sát ..................................................................... 57

Bảng 4. 5 - Đơn vị từng tham gia công tác ............................................................... 57

Bảng 4. 6 - Kinh nghiệm trong ngành xây dựng ....................................................... 58

Bảng 4. 7 - Vị trí công việc hiện tại .......................................................................... 59

Bảng 4. 8 - Nguồn vốn thực hiện dự án .................................................................... 60

Bảng 4. 9 - Tổng mức đầu tư của dự án .................................................................... 61

Bảng 4. 10 - Bảng khảo sát chính thức giá trị Mean các nhân tố ảnh hưởng ........... 62

Bảng 4. 11 - Hệ số Cronbach’s Anpha mức độ ảnh hưởng ...................................... 63

Bảng 4. 12 - Hệ số Item – Total Crrelation khả năng ảnh hưởng ............................. 64

Bảng 4. 13 - Hệ số Cronbach’s Anpha mức độ ảnh hưởng ...................................... 65

Bảng 4. 14 - Hệ số Item – Total Crrelation khả năng ảnh hưởng ............................. 65

Bảng 4. 15 - Kiểm định KMO and Bartlett’s Test (lần 01) ...................................... 67

Bảng 4. 16 - Acceptance level of KMO Value ......................................................... 68

Bảng 4. 17 - Hệ số Communalities (lần 01) .............................................................. 68

Bảng 4. 18 - Kiểm định KMO and Bartlett’s Test (lần 02) ...................................... 70

Bảng 4. 19 - Hệ số Communalities (lần 02) ............................................................. 71

Bảng 4. 20 - Initial Eigenvalues và % of variance các nhóm nhân tố ...................... 73

Bảng 4. 21 - Rotated Component Matrixa ................................................................. 74

Bảng 4. 22 - Tổng hợp các kết quả phân tích nhân tố và các yếu tố thành phần ...... 76

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hinh 2. 1-Các đặc tính công trình tạo ra giá trị sử dụng ............................................. 5

Hinh 2. 2 - Nội dung của dự án đầu tư xây dựng ........................................................ 8

Hinh 2. 3 - Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng công trình. ..................................... 9

Hinh 2. 4 - Qui trình hồ sơ thiết kế ........................................................................... 11

Hinh 2. 5 - Mối liên hệ giữa thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật thi công .................. 14

Hinh 3. 1 - Sơ đồ quy trình nghiên cứu ..................................................................... 28

Hinh 3. 2 - Sơ đồ quy trình thiết kế bảng câu hỏi ..................................................... 29

Hinh 3. 3 Biểu đồ xuất khẩu của Tp Đà Nẵng ra nước ngoài trong năm 2008 ......... 44

Hinh 3. 4 Biểu đồ xuất khẩu của Tp Đà Nẵng ra nước ngoài trong năm 2008 ......... 45

Hinh 3. 5 Biểu đồ nhiệt độ trung bình tại Đà Lạt năm 1969. .................................... 45

Hình 4. 1 Biểu đồ kết quả đối tượng khảo sát tham gia thiết kế ............................... 56

Hình 4. 2 Biểu đồ kết quả hình thức khảo sát internet và khảo sát trực tiếp ............ 57

Hình 4. 3 Biểu đồ đơn vị từng tham gia công tác ..................................................... 58

Hình 4. 4 Biểu đồ kinh nghiệm trong ngành xây dựng ............................................. 59

Hình 4. 5 Biểu đồ vị trí công việc hiện tại ................................................................ 60

Hình 4. 6 Biểu đồ nguồn vốn thực hiện dự án .......................................................... 60

Hình 4. 7 Biểu đồ tổng mức đầu tư của dự án .......................................................... 61

ix

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

- QLDA: Quản lý dự án

- QLNN:Quản lý nhà nước

- CĐT: Chủ đầu tư

- XD: Xây dựng

- TKCS: Thiết kế cơ sở

- TKKT: Thiết kế kỹ thuật

- PCCC: Phòng cháy chữa cháy

1

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1.

Giới thiệu chung:

Ngày 12/05/2015, chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đã

giúp tăng cường quyền và trách nhiệm của các cơ quan, công chức quản lý nhà

nước về xây dựng trong việc kiểm soát quá trình đầu tư xây dựng. Đặc biệt, vấn đề

được đặt ra đối với thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công và cả dự toán các công

trình. Hồ sơ được lập về cơ bản tuân theo các quy định hiện hành. Chủ đầu tư có sự

quan tâm đến công tác lựa chọn các đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế. Đa số công

trình có nhiệm vụ thiết kế phù hợp với yêu cầu thực tế, công năng sử dụng công

trình. Công tác lập dự toán, tổng mức đầu tư phù hợp với đơn giá, định mức do các

cơ quan có thẩm quyền ban hành. Song bên cạnh đó những vấn đề tồn tại, hạn chế

cần khẩn trương khắc phục.

Một số công trình, việc lựa chọn nhà thầu tư vấn của Chủ đầu tư chưa phù hợp

loại, cấp công trình để thiết kế, khảo sát. Cụ thể là các đơn vị tư vấn phần

lớn không có chủ nhiệm thiết kế hoặc các chủ trì thiết kế chuyên ngành (như điện,

nước, …), chủ đầu tư thiếu kiểm tra điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà

thầu thiết kế trước tại thời điểm thực hiện hợp đồng, không kiểm tra chứng chỉ hành

nghề tại thời điểm thực hiện hợp đồng. Các đơn vị tư vấn chưa cập nhật quy chuẩn,

tiêu chuẩn có liên quan để khảo sát, thiết kế công trình (sử dụng Quy chuẩn, Tiêu

chuẩn đã hết hiệu lực hoặc lạc hậu) nhất là đối với công trình giáo dục, y tế…

Trong dự án đầu tư xây dựng công trình những hạn chế nói trên phần lớn nằm

trong giai đoạn thiết kế cơ sở, chính bước này lại có quyết định đến chất lượng hồ

sơ thiết kế kỹ thuật hay hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. Nâng cao chất lượng thiết kế

cơ sở sẽ làm tăng giá trị của dự án về chi phí thực hiện, thời gian thực hiện, chất

lượng công trình của dự án và hiệu quả khi vận hành đưa dự án vào sử dụng.

2

1.2. Cơ sở hình thành đề tài:

Mức độ ảnh hưởng của các hoạt động xây dựng đến chất lượng công trình xây

dựng giảm dần theo thời gian tính từ khi mới thành ý tưởng dự án đến khi công

trình xây dựng hoàn thành, được bàn giao vào khai thác, sử dụng. Muốn có công

trình xây dựng có chất lượng tốt thì trước hết thiết kế phải tốt. Muốn có thiết kế đạt

chất lượng thì trước hết khảo sát phải đúng. Khảo sát sai sót dẫn đến thiết kế không

đúng, nếu phát hiện sai sót kịp thời sẽ phải chỉ sửa thiết kế, thay đổi biện pháp thi

công, kéo dài thời gian xây dựng, phát sinh chi phí. Trường hợp không phát hiện

kịp thời thì hậu quả sẽ còn lớn hơn, thậm chí có thể dẫn đến các thảm hoạ không thể

lường trước

Thực tiễn trên thế giới cũng như ở nước ta đều cho thấy hầu hết các sai sót,

khiếm khuyết trong xây dựng đều có liên quan đến tư vấn xây dựng, nhất là trong

thiết kế. Sai sót của tư vấn thiết kế có trường hợp dẫn đến hậu quả lâu dài khó khắc

phục. Tuy rằng kinh phí cho công tác tư vấn xây dựng không nhiều nhưng lại có

ảnh hưởng rất lớn, có nhiều sai sót, hư hỏng do chất lượng của công tác tư vấn xây

dựng gây nên.

TKCS là bước đầu trong quá trình thiết kế thi công xây dựng công trình, do đó

quan tâm đến việc quản lý chất lượng thiết kế cơ sở là việc cấp thiết phải làm, đúng

với tầm quan trọng của nó.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ thiết kế cơ sở

- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng hồ sơ thiết kế cơ sở .

- Khảo sát,thu thập và xử lý số liệu về mức độ xảy ra ảnh hưởng của các nhân

tố đến thiết kế cơ sở và qua đó nâng cao chất lượng hồ sơ thiết kế.

1.4. Phạm vi nghiên cứu:

- Không gian nghiên cứu: Các dự án xây dựng dân dụng và công

nghiệp,…được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh và vùng lân cận.

3

- Quan điểm nghiên cứu: nghiên cứu đứng trên quan điểm là chủ đầu tư và các

công ty tư vấn xây dựng.

- Đối tượng khảo sát:các chuyên gia,những người có kinh nghiệm thuộc các

bên:

 Chủ đầu tư, ban quản lý dự án.

 Các đơn vị tư vấn thiết kế.

 Các doanh nghiệp xây dựng.

 Các đơn vị thuộc các cơ quan quản lý nhà nước.

1.5. Đóng góp của nghiên cứu:

1.5.1. Về mặt học thuật:

- Đề tài đưa ra quy trình khảo sát, đánh giá của các chuyên gia trong các

doanh nghiệp xây dựng thông qua bảng câu hỏi, phỏng vấn.

- Ứng dụng phương pháp logich, Phương pháp phân tích tổng hợp, các phương

pháp so sánh để nhằm làm rõ các vấn đề nghiên cứu.

1.5.2. Về mặt thực tiễn:

- Nhận dạng được các yếu tố chính làm ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ thiết

kế cơ sở dựa trên việc tổng hợp tài liệu và khảo sát thực tế.

- Dựa trên phương pháp phân tích xây dựng được mô hình đánh gía chất

lượng hồ sơ thiết kỹ thuật thi công.

4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Chương 2 sẽ trình bày định nghĩa các khái niệm quan trọng, tổng quan cơ sở

lý thuyết và mô hình nghiên cứu, các giả thuyết cho nghiên cứu.

2.1. Các khái niệm liên quan:

2.1.1. Chất lượng và chất lượng sản phẩm xây dựng:

Nói về chất lượng xây dựng hiện nay tồn tại nhiều phát biểu khác nhau, ta xem

xét một số khái niệm sau:

*Khái niệm 1: Chất lượng xây dựng là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách

hàng đối với sản phẩm xây dựng của các doanh nghiệp cung cấp.

*Khái niệm 2: Chất lượng xây dựng là tổng thể những đặc tính của công trình

xây dựng thỏa mãn được các yêu cầu sử dụng đặc ra.

*Khái niệm 3: Chất lượng công trình xây dựng là tổng thể những đặc trưng của

công trình có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của người sử dụng mà những đặc

tính này được công bố trước trong các hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế, hồ sơ thi công và

còn bao gồm cả những đặc tính còn tiềm ẩn chưa được công bố. Những đặc tính này

mang tính cá biệt mà chỉ khi sử dụng mới phát hiện ra.

*Khái niệm 4: Người Nhật quan niệm chất lượng công trình xây dựng như sau:

Chất lượng xây dựng là tổng thể những đặc trưng của công trình thể hiện ở các khía

cạnh gồm:

- Độ bền vững của công trình.

- Độ an toàn của công trình

- Tính hợp lý với cảnh quan môi trường.

- Tính thẩm mỹ mà các giá trị văn hóa mang lại.

- Các lưọi ích cho người sử dụng.

- Các dịch vụ mang lại cho người sử dụng

- Yếu tố về thời gian xây dựng, chi phí xây dựng công trình.

*Khái niệm 5: Chất lượng xây dựng là tập hợp các đặc tính đặc trưng cho giá trị

sử dụng của công trình do tất cả các giai đoạn hình thành công trình xây dựng qui

5

định (giai đoạn dự án, thiết kế, thi công) và được những đơn vị thực hiện nó cam kết

đảm bảo.

*Khái niệm 6: Chất lượng xây dựng công trình là những yêu cầu tổng hợp đối

với tất cả các đặc tính của công trình về các khía cạnh bao gồm:

- Tính an toàn, độ bền vững, trình độ mỹ thuật, kỹ thuật của công trình phù hợp

với các quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật, phù hợp với các hợp đồng

kinh tế và pháp luật Việt Nam.

Nhận xét: Qua 6 khái niệm như trên ta có thể phân 6 khái niệm thành 2 nhóm:

- Nhóm 1: Quan niệm chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở các đặc tính

đặc trưng công trình đã được thực hiện và đảm bảo theo đúng yêu cầu chất lượng

đặc ra. Quan niệm theo nhóm này là quan niệm “chất lượng dạng hẹp”.

- Nhóm 2: Quan niệm chất lượng công trình xây dựng được mở rộng hơn, đó là

ngoài những đặc tính của công trình thỏa mãn nhu cầu sử dụng như quan niệm của

nhóm 1, người ta còn xét đến những yếu tố nằm ngoài công trình nhưng lại có liên

quan thỏa mãn được nhu cầu sử dụng như: Các dịch vụ cung cấp cho người sử

dụng, yếu tố thời gian cung cấp và mức giá cả. Như vậy theo nhóm 2 đã đưa ra 1

quan niệm gọi là “chất lượng tổng hợp”

Từ quan niệm chất lượng tổng hợp mà tùy theo sự xem xét, đánh giá coi trọng

yếu tố nào hơn thì yếu tố chất lượng tổng hợp sẽ thay đổi theo. Điều đó có thể minh

họa độ lớn tổng hợp theo hình khối sau đây:

Thời gian xây dựng. Giá cả xd (chi phí xd)

Dịch vụ cung cấp.

Hinh 2. 1-Các đặc tính công trình tạo ra giá trị sử dụng

6

Các đặc điểm của chất lượng công trình xây dựng:

* Chất lượng xây dựng có nhiều đặc điểm khác biệt so với chất lượng các sản

phẩm thông thường. Do đó để quản lý chất lượng công trình xây dựng cần thiết phải

hiểu rõ nhiều đặc điểm riêng biệt đó.

- Sự hình thành của chất lượng công trình xây dựng trải qua rất nhiều giai đoạn

từ khâu dự án đến thiết kế và thi công, do vậy nó chịa ảnh hưởng rất nhiều nhân tố

tác động, hay nói cách khác chất lượng công trình xây dựng được hình thành ở các

giai đoạn rất khó đảm bảo độ trùng khớp với nhau.

- Mức độ đặc trưng của chất lượng công trình xây dựng, đặc trưng ở giai đoạn

thi công là khoảng dao động khá lớn.

- Khả năng kiểm tra đánh giá đúng chất lượng xây dựng rất phức tập, khó chính

xác.

- Các phương tiện kỹ thuật sử dụng để kiểm tra, kiểm định chất lượng xây dựng

thường không được hoàn thiện bằng các phương tiện kiểm tra đánh giá các loại chất

lượng sản phẩm khác.

- Để đánh giá tổng thể chất lượng sản phẩm công trình xây dựng thì không thể

di dời toàn bộ công trình để đưa vào kiểm định đánh giá tổng thể.

Các thành phần của hệ thống hình thành chất lượng công trình xây dựng:

* Chất lượng công trình xây dựng được hình thành qua nhiều giai đoạn, ở giai

đoạn trước nêu ra những yêu cầu của chất lượng để khống chế chất lượng ở những

giai đoạn sau, do đó hệ thống hình thành chất lượng xây dựng được phân biệt theo

các giai đoạn sau:

+ Giai đoạn lập dự án:

Ở gia đoạn dự án thì chất lượng xây dựng được hình thành căn cứ vào yều cầu

sử dụng công trình, căn cứ vào khả năng thực hiện thiết kế thi công ở các giai đoạn

tiếp sau để quy đinh chất lượng. Chất lượng đưa ra nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu

tố như:

- Chất lượng dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) đã được lập, thẩm định và phê

duyệt.

7

- Chất lượng quyết định đầu tư của người có thẩm quyền.

+ Giai đoạn thiết kế kỹ thuật:

Ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật vấn đề về chất lượng xây dựng có nhiệm vụ đặt

ra:

- Phải khẳng định lại chất lượng xây dựng của công trình là một căn cứ để

khống chế quyết định thi công và sử dụng sau này.

- Đồng thời có nhiệm vụ quy định về chất lượng trong dự án và phê duyệt.

- Hồ sơ thiết kế cần xem xét thông qua nhiều đặc tính khác nhau bao gồm:

 Sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặc ra.

 Độ bền chắc, độ tin cậy của công trình.

 Độ an toàn trong sử dụng.

 Những lợi ích mang lại cho người sử dụng.

 Tính thẩm mỹ.

 Các tác động ảnh hưởng tới môi trường.

 Thời gian xây dựng và chi phí xây dựng bỏ ra.

2.1.2. Dự án đầu tư:

- Là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt

động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát

triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn

và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể

hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên

cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Nội dung dự án đầu tư xây dựng có thể được trình bày qua sơ đồ sau:

8

Nội dung DAĐT XD

Phần thuyết minh

Phần thiết kế cơ sở

Thuyết minh

Mục tiêu

Chủ đầu tư

Địa điểm

Hình thức quản lý DA

Các bản vẽ: giải pháp kiến trúc, hình khối kết cấu chính, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng

Quy mô, công suất

Hình thức đầu tư

Các giải pháp kỹ thuật, giải pháp XD

Thời hạn thực hiện

Công nghệ

Các giải pháp k.tế - k.thuật

Hiệu quả kinh tế - xã hội

Giải pháp công nghệ

Phòng chống cháy nổ

Nguồn vốn

Trang thiết bị

Đánh giá tác động MT

Tổng mức ĐT

Vật liệu XD chủ yếu

Hinh 2. 2 - Nội dung của dự án đầu tư xây dựng

- Dự án là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau để thực hiện trọng một

khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới hạn, nhất là nguồn tài

chính có giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng làm thỏa mãn những

nhu câu của đối tượng mà dự án ảnh hưởng tới. Thực chất dự án là tổng thể những

chính sách hoạt động và chi phí liên quan đến nhau được thiết kế nhằm đạt được

những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.

Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng có thể được trình bày qua sơ đồ sau:

9

Lập Quy Hoạch Chi Tiết 1/500 - Tổng Mặt Bằng

Lập dự án đầu tư xây dựng

Khảo sát xây dựng

THIẾT KẾ XÂY DỰNG Lựa chọn nhà thầu tư vấn(nếu có)

Lựa chọn nhà thầu

Quản lýdự án Giám sát thi công

THI CÔNG XÂY DỰNG

Bảo hành -bảo trì Hoạt động khai thác có liên quan Nghiệm thu –bàn giao (đưa công trình vào khai thác sử dụng)

Hinh 2. 3 - Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng công trình.

2.1.3. Thiết kế xây dựng:

- Theo luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014, Thiết kế xây dựng

công trình là hệ thống tài liệu gồm bản vẽ và phần thuyết minh thể hiện các nội

dung công trình như sau: Phương án công nghệ; công năng sử sụng; phương án kiến

trúc; tuổi thọ công trình; phương án kết cấu, kỹ thuật; phương án phòng, chóng cháy

nổ; phương án sử dụng năng lượng đạt hiệu suất cao; giải pháp bảo vệ môi trường;

10

tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng.

Tùy từng thể loại công trình, qui mô đầu tư và mục đích sử dụng mà công trình có

thể được thực hiện với các bước sau:

+ Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;

+ Thiết kế hai bước là thiết kế cơ sở - thiết kế bản vẽ thi công;

+ Thiết kế ba bước là thiết kế cơ sở - thiết kế kỹ thuật - thiết kế bản vẽ

thi công;

+ Thiết kế các bước khác theo thông lệ quốc tế nếu có

2.1.4. Thiết kế cơ sở:

- Theo luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014, Khái niệm Thiết kế

cơ sở xuất hiện kể từ khi có luật xây dựng năm 2003 được định nghĩa lại như sau:

Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây

dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ

thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ

để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.

Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình quy định phần thuyết minh của thiết kế cơ sở như sau:

- Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng

công trình, hoặc phương án tuyến công trình nếu công trình xây dựng theo tuyến; vị

trí quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối các hạng mục công trình

thuộc dự án với hạ tầng kỹ thuật khu vực;

- Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu

công nghệ;

- Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu về kiến trúc;

- Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của

công trình;

- Phương án bảo vệ môi trường, phương án phòng cháy, chữa cháy theo

quy định của pháp luật;

- Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn chủ yếu được áp dụng;

11

Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:

- Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến công

trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;

- Bản vẽ công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu về

công nghệ;

- Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu về kiến trúc;

- Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu

của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật khu vực;

Qui trình hồ sơ thiết kế cơ sở có thể được trình bày qua sơ đồ sau:

Nhiệm Vụ Thiết Kế

Thiết kế sơ bộ

Không phù hợp

Báo cáo phương án (tổ chức thi tuyển - nếu có)

Phù hợp

THIẾT KẾ CƠ SỞ

Không phù hợp

Cơ quan phê duyệt (lấy ý kiến thiết kế cơ sở)

Phù hợp

XIN PHÉP – THIẾT KẾ THI CÔNG XD

Hinh 2. 4 - Qui trình hồ sơ thiết kế

12

- Qui trình thực hiện thiết kế cơ sở được thực hiện theo các bước sau: Phối

hợp với chủ đầu tư hoàn tất nhiệm vụ thiết kế -> Thiết kế sơ bộ -> báo cáo phương

án cho chủ đầu tư, người có thẩm quyền phê duyệt phương án -> nhận xét góp ý ->

chỉnh sửa theo góp ý chủ đầu tư -> hoàn tất hồ sơ thiết kế cơ sở trình cơ quan quản

lý nhà nước phê duyệt. Cơ quan QLNN về PCCC thẩm duyệt PCCC (nếu công trình

có yêu cầu thẩm duyệt PCCC). Cơ quan QLNN về Tài nguyên môi trường thẩm

duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (DTM). Đấu nối giao thông, đấu nối hệ

thống điện, hệ thống cấp thoát nước với hạ tầng khu vực. -> Sau khi hồ sơ đầy đủ

các thủ tục pháp lý về đất đai, giải phóng mặt bằng, chủ trương đầu tư,... văn bản

thẩm duyệt PCCC, báo cáo đánh giá tác động mội trường, các thủ tục đấu nối

M&E,..-> trình cơ quan QLNN về xây dựng lấy ý kiến thiết cơ cơ sở.

2.1.5. Chất lượng thiết kế cơ sở:

- Chất lượng thiết kế cơ sở là tập hợp những thuộc tính cơ bản của công trình

xây dựng được thể hiện thông qua phương án thiết kế được lựa chọn trong dự án

đầu tư thỏa mãn nhu cầu được đề ra trong dự án, bảo đảm thể hiện được các thông

số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ

đề triển khai các bước thiết kế tiếp theo.

2.1.6. Thiết kế kỹ thuật:

- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh và bản vẽ.

- Thuyết minh phải tính toán lại và làm rõ phương án lựa chọn kỹ thuật sản

xuất, dây chuyền công nghệ, lựa chọn thiết bị, lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,

kiểm tra các số liệu làm căn cứ thiết kế; các chỉ dẫn kỹ thuật; giải thích những nội

dung mà bản vẽ thiết kế chưa thể hiện được và các nội dung khác theo yêu cầu cùa

chủ đầu tư.

- Bản vẽ thiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở

trong dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt, bảo đảm thể hiện được đầy

đủ các thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với các qui chuẩn, tiêu chuẩn

được áp dụng, là căn cứ để triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công. Thiết kế kỹ

thuật thi công không được trái với thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư đã được duyệt.

13

2.1.7. Thiết kế bản vẽ thi công:

- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm phần thuyết minh và bản vẽ.

- Thuyết minh phải giải thích đầy đủ các nội dung mà bản vẽ không thể hiện

được để người trực tiếp thi công xây dựng công trình thực hiện theo đúng thiết kế.

- Bản vẽ thiết kế đảm bảo thể hiện được chi tiết tất cả các bộ phận của công

trình,các cấu tạo với đầy đủ các kích thước, thông số kỹ thuật để thi công, vật liệu

sử dụng phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, đảm bào đủ điều kiện

để lập dự toán và triển khai thi công xây dựng công trình.

- Thiết kế bản vẽ thi công phải phù hợp thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2

bước) hay phỉa phù hợp thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước)

- Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật,

vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được

áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.

2.1.8. Tổng mức đầu tư:

- Tổng mức đầu tư xây dựng công trình là chi phí dự tính của dự án. Tổng

mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư

xây dựng công trình.

- Tổng mức đầu tư bao gồm:

 Chi phí xây dựng;

 Chi phí thiết bị;

 Chi phí bồi thường, hổ trợ tái định cư;

 Chi phí quản lý dự án

 Chi phí tư vấn xây dựng

 Chi phí khác

 Dự phòng phí

- Có 4 phương pháp xác định tổng mức đầu tư: (1) tính theo thiết kế cơ sở; (2)

tính theo suất vốn đầu tư: (3) tính dựa theo dự án tương tự; (4) kết hợp 3 phương

14

pháp với nhau. Trong đó có phương pháp tính theo thiết kế cơ sở, chi phí xây dựng

xác định từ khối lượng chủ yếu của thiết kế cơ sở, các khối lượng khác dự tính giá

xây dựng phù hợp với thị trường; chi phí thiết bị được tính theo số lượng, chủng

loại thiết bị phù hợp với thiết kế công nghệ, giá thiết bị trên thị trường.

2.2. Mối liên hệ giữa thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật thi công:

2.2.1. Thiết kế kỹ thuật:

- Bản vẽ thiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở

trong dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt, bảo đảm thể hiện được đầy

đủ các thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với các qui chuẩn, tiêu chuẩn

được áp dụng, là căn cứ để triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công. Thiết kế kỹ

thuật thi công không được trái với thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư đã được duyệt.

Sự ràng buộc này đòi hỏi đơn vị tư vấn lập dự án phải có năng lực và kinh nghiệm

tốt, đã từng tham gia nhiều dự án tương tự. Thực tế khi đi vào giai đoạn thiết kế kỹ

thuật thi công phải đi sâu vào chi tiết và lúc này các vấn đề còn tồn tại, không hiệu

quả của giai đoạn thiết kế cơ sở được thể hiện rõ nhất và thông thường nó có thể

xảy ra trên tất cả các hạng mục.

THIẾT KẾ CƠ SỞ

TRÌNH DUYỆT

Không phù hợp

TKCS

Thiết kế kỹ thuật, (Thiết kế bản vẽ thi công)

Phù hợp TKCS

Đấu thầu – Thi công - Nghiệm thu (đưa vào sử dụng)

Hinh 2. 5 - Mối liên hệ giữa thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật thi công

15

2.2.2. Đánh giá tình hình chung:

- Theo đánh giá của Tổng Hội Xây dựng Việt Nam tỷ lệ lãng phí thất thoát

trong giai đoạn lập dự án đầu tư, khảo sát và thiết kế là rất lớn, chiếm 70% tổng số

thất thoát lãng phí. Theo ông Nguyễn Cảnh Chất – Chủ tịch hiệp hội Tư vấn Xây

dựng Việt Nam – có đến 70% đến 80% sai sót xuất phát từ khâu chuẩn bị dự án,

khảo sát thiết kế .Còn theo Báo cáo tổng kết công tác quản lý chất lượng công

trình của Bộ Xây Dựng năm 2006 chỉ ra rằng trong số 18 công trình xây dựng bị sự

cố hoặc có chất lượng không đảm bảo phải báo cáo về Bộ Xây Dựng thì nguyên

nhân do khảo sát và thiết kế chiếm đến 60%, còn 40% là do thi công . Theo đánh

giá của ông Lê Văn Thịnh, Trưởng phòng giám định 1, Cục giám định Nhà nước về

chất lượng công trình, nguyên nhân làm suy giảm chất lượng công trình có thể từ

giai đoạn lập dự án, khảo sát và thiết kế. Ngoài ra, trách nhiệm của chủ đầu tư chưa

cao như có trường hợp, chủ đầu tư áp đặt ý tưởng của mình vào thiết kế mà không

tôn trọng ý kiến chuyên môn dẫn tới thiết kế khiếm khuyết. Hoặc do các mối quan

hệ cá nhân, chủ đầu tư lựa chọn các nhà thầu tư vấn quen biết, không đảm bảo năng

lực để thực hiện lập dự án, khảo sát, thiết kế...

- Các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề chất lượng công trình xây dựng cũng

cho thấy rằng sự những sai sót khiếm khuyết hoặc suy giảm chất lượng công trình

có tần suất xảy ra ở giai đoạn thiết kế nhiều hơn là trong giai đoạn thi công. Burati

và cộng sự (1992) thu thập dữ liệu từ 9 dự án công nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu

là xác định nguyên nhân và mức độ của vấn đề chất lượng trong cả hai giai đoạn

thiết kế và thi công. Theo Burati (1992) độ lệch chất lượng có thể lên tới 12.4% chi

phí của dự án. Trong đó 79% của độ lệch chi phí được gây ra trong giai đoạn thiết

kế, so với 17% trong thi công . Cruddle (1991) xác định chi phí thất thoát trong xây

dựng bằng cách điều tra số lượng sự không phù hợp xảy ra trên công trường và thấy

rằng chi phí cho sự không phù hợp khoảng 10 đến 20% chi phí của dự án. Hơn nữa,

nghiên cứu còn chỉ ra có 46% tổng độ lệch chi phí tạo ra trong thiết kế, so với 22%

trong thi công.

16

2.2.3. Ảnh hưởng của thiết kế cơ sở đến thiết kế kỹ thuật:

- Đối với hạng mục kiến trúc: việc không nghiên cứu kỹ điều kiện khí hậu,

môi trường, cảnh quan xung quanh đã đưa ra giải pháp vật liệu bao che công trình

không hợp lý mau hư hại làm mất mỹ quan khu vực, không đồng bộ với cảnh quan

xung quanh. Không nghiên cứu kỹ môi trường sống xung quanh đơn vị tư vấn sẽ

đưa ra các giải pháp không phù hợp, các dự án đầu tư xây dựng chung cư thường

kết hợp với thương mại dịch vụ, làm văn phòng cho thuê,, siêu thị,…được bố trí ở

khối đế công trình.Tuy nhiên do không được đầu tư và nghiên cứu khảo sát kỹ càng

với vị trí công trình thì ngoài việc phục vụ cho chính người dân trong tòa nhà thì về

phía khách vãng lai và khu vực lân cận là không có nhu cầu làm cho chi phí dự án

quá cao không hiệu quả trong đầu tư. Với công trình y tế dây chuyền công năng là

vô cùng quan trọng đòi hỏi người chủ trì thiết kế phải am hiểu sâu về tiêu chuẩn

ngành, biết vận dụng và kết hợp giữa nhu cầu thực tế và tiêu chuẩn qui phạm ban

hành. Bằng nhiều cách khác nhau một số đơn vị tư vấn không có được người chủ

nhiệm, chủ trì dự án đạt yêu cầu nhưng vẫn có được hợp đồng thì những thiết sót

trong giai đoạn thiết kế cơ sở là hoàn toàn khó tránh khỏi. Tương tự với tất cả các

thể loại công trình dân dụng, công nghiệp,…đều trong xảy tình trạng này.

- Đối với hạng mục kết cấu: công tác khảo sát địa chất địa hình là vô cùng

quan trọng có quyết định lớn đến việc thành công của dự án, tuy nhiên hiện nay do

chi phí cho việc này tương đối lớn nên nhiều chủ đầu tư chưa thực sự quan tâm

đúng mức, đơn vị tư vấn có thể phải dựa trên những khảo sát địa chất của công trình

vùng lân cận. Đơn vị tư vấn không nghiên cứu kỹ địa hình, công trình xây chen

trong khu đô thị,... đưa ra phương án móng cọc cho công trình không hợp lý, nếu

không kịp thời phát hiện ở giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công thì hậu quả càng

nghiêm trọng. Chủ nhiệm dự án không đủ năng lực, chủ trì thiết kế kết cấu đề xuất

giải pháp không hợp lý (kết cấu BTCT hay kết cấu thép, cột chịu lực hay vách chịu

lực, giải pháp dầm sàn thông thường hay sàn không dầm,dầm sàn dự ứng lực,…)

cũng ảnh hưởng rất nhiều đến công năng sử dụng và bài toán kinh tế, công tác này

thường được phân tích sâu ờ giai đoạn thiết kế thi công, lúc này nếu giải pháp khắc

17

phục là không hiệu quả thì dự án có thể phải làm lại thiết kế cơ sở làm chậm tiến độ

dự án.

- Đối với hạng mục M&E: hiện nay kể cả chủ đầu tư và đơn vị tư vấn chưa

quan tâm đúng mức đến hạng mục này, công tác khảo sát đánh giá hiện trạng do

chính đơn vị tư vấn thực hiện rất sơ sài, về mặt quản lý hồ sơ của nhà nước đối với

thiết kế cơ sở chỉ mới dừng lại lại ở mức chấp thuận đấu nối và phần lớn dự án

muốn đẩy nhanh tiến độ và tiết kiệm chi phí ban đầu bỏ ra sẽ bỏ qua bước này,

bước vào giai đoạn thiết kế thi công thì tiếp tục dựa trên nền tảng của thiết kế cơ sở,

việc sai sót được kéo dài tới khi công trình được thi công hoàn thành và phải thực

hiện đấu nối để đưa vào sử dụng thì lúc này đã muộn và phải tốn nhiều thời gian và

chi phí để khắc phục. Đơn vị tư vấn không cập nhật công nghệ mới tiếp tục đưa vào

công trình những giải pháp cũ và lạc hậu gây tổn thất cho chủ đầu tư trong giai đoạn

vận hành sử dụng.

- Đối với dự toán kinh phí: được thực hiện dựa trên nền tảng thiết kế cơ sở ban

đầu, do đó chất lượng hồ sơ thiết kế cơ sở có vai trò quyết định đến mức độ chính

xác của dự toán, đặt biệt đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì kế

hoạch vốn rất quan trọng có quyết định rất lớn đến chất lượng hồ sơ thiết kế. để

tranh thủ được ngồn vốn phần lớn thiết kế phải điều chỉnh cho phù hợp với kế

hoạch vốn được phê duyệt, điều này dễ dẫn đến việc điều chỉnh ở giai đoạn thiết kế

kỹ thuật, dự toán có thể vượt xa mức khái toán ban đầu vì vậy cần điều chỉnh tổng

mức đầu tư buộc dự án phải được điều chỉnh và thiết kế cơ sở sẽ phải được làm lại

cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

2.3. Các nghiên cứu trước đây:

2.3.1. Những nghiên cứu trong nước:

- Theo Đỗ Cao Tín năm 2010 đã Nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến sự

thay đổi thiết kế trong giai đoạn thi công xây dựng công trình. Xác định được 5

nhân tố chính là {1} kế hoạch của chủ đầu tư và năng lực của nhà thầu thi công,{2}

yêu cầu và quyết định của chủ đầu tư, {3} năng lực của tư vấn và điều kiện địa chất,

{4} nguyên nhân bên ngoài và nguyên nhân của kỹ thuật thi công, trong đó nguyên

18

nhân {5} bản vẽ không tốt, lỗi và không đầy đủ ảnh hưởng khá cao đến nhân tố

năng lực tư vấn và điều kiện địa chất. Nghiên cứu cũng kiến nghị chủ đầu tư nên

đưa ra những yêu cầu rõ ràng đầy đủ ngay khi hình thành ý tưởng và thiết kế, điều

này sẽ làm giảm thiểu tối đa các thay đổi về thiết kế và ảnh hưởng của nó đến tiến

độ thực hiện trong giai đoạn thi công. Trong giai đoạn thiết kế ý tưởng ngoài sự có

mặt của tư vấn thiết kế cũng cần có sự tham gia của nhà thầu thi công, cùng nhau

hiện thực hóa các yêu cầu của chủ đầu tư.

- Theo Nguyễn Lê Ngọc Cường năm (2011) Nghiên cứu đánh giá rủi ro

của hình thức tổng thầu thiết kế thi công trong thi công xây dựng tại Việt Nam

Luận văn thạc sỹ _ Đại học Bách Khoa Tp.HCM. Xác định được các yếu tố rủi

ro liên quan đến chủ đầu tư, năng lực kinh nghiệm điều hành của nhà thầu và các

yếu tố khách quan liên quan đến môi trường kinh tế xã hội - tự nhiên, các rủi ro

trong quá trình thực hiện dự án. Trong nghiên cứu đã xây dựng được mô hình đánh

giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro dựa trên phương pháp phân tích nhân tố

và áp dụng vào thực tế để đánh giá các dự án.

- Theo Trần Văn Trưng (2013) Nghiên cứu những yếu tố quan trọng của

thiết kế cơ sở ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án xây dựng. Luận văn thạc sỹ _

Đại học Bách Khoa Tp.HCM. Nhgiên cứu xác dịnh được 15 yếu tố quan trọng

nhất mà các bên liên quan cần xem xét kỹ trong quá trình thiết kế cơ sở, lập dự án

đầu tư để đạt chất lượng cao nhất.Trong 15 yếu tố đó có 5 yếu tố liên quan đến đặc

điểm vị trí xây dựng và hạ tầng khu vực, 5 yếu tố liên quan đến kiến trúc – quy

hoạch xây dựng và 5 yếu tố liên quan đến kết cấu công trình. Tác giả sử dụng

phương pháp nghiên cứu theo thứ bậc (AHP) để xây dựng mô hình đánh giá chất

lượng của hồ sơ thiết kế.Trên cơ sở dựa trên 15 yếu tố quan trọng chia thành 3

nhóm yếu tố (nhóm yếu tố về đặc điểm vị trí xây dựng và hạ tầng khu vực;

nhóm yếu tố về kiến trúc - qui hoạch; nhóm yếu tố về kết cấu) để xây dựng cấu

trúc thứ bậc, khảo sát chuyên gia, so sánh cặp giữa các yếu tố và nhóm yếu tố để

tìm trọng số của từng yếu tố, xác định được 5 yếu tố quan trọng nhất, theo đánh giá

ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả dự án.Tác giả nhấn mạnh việc thiết kế cơ sở chỉ

19

nên tập trung vào những nội dung quan trọng , chủ yếu làm cơ sở triển khai các

bước tiếp theo ,không đi sâu vào chi tiết không cần thiết làm hồ sơ nặng nề và khó

kiểm soát.

- Theo Lâm Phúc Sơn năm 2014 đã Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

đến tính Buildability (trong nghiên cứu này buildability được dịnh nghĩa là khả

năng hoàn thành dự án xây dựng một cách dễ dàng từ giai đoạn thiết kế đến quá

trình thi công, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, thời gian, chi phí, an toàn lao

động) khi thực hiện dự án - đề xuất giải pháp nâng cao tính Buildability trong

quá trình thiết kế. Nghiên cứu xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến tính

Buildability, đề xuất được phương pháp tính chỉ số và giải pháp để các đội ngũ thiết

kế nâng cao tính buildability của công trình. Đơn vị thiết kế có thể chủ động kết

hợp với chủ đầu tư và nhà thầu để điều chỉnh thiết kế cho phù hợp.Chỉ số

Buildability càng cao thì công trình càng dễ thi công. Nhà thầu cũng có thể dựa vào

chỉ số buildability của dự án này so với dự án trước để có kế hoạch ra giá đấu thầu ,

kế hoạch thực hiện dự án cụ thể và chi tiết hơn.

- Theo Nguyễn Hữu Anh năm 2010 đã nghiên cứu ứng dụng giải pháp

benchmarking (là công cụ hữu hiệu giúp cho công ty cải thiện liên tục chất lượng

của mình thông qua việc học hỏi các công ty khác. Để thực hiện Benchmarking,

trước tiên ta phải đánh giá các quá trình hoạt động của công ty mình nhằm xác định

điểm mạnh và điểm yếu. Sau đó phải nhận dạng học hỏi và phỏng vấn những người

đã thực hiện các quá trình này tốt hơn) để giảm nhẹ việc “ln lại” trong giai đoạn

thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp. Nghiên cứu đưa ra được 31

nguyên nhân có ảnh hưởng đáng kể đến “làm lại”, trong đó nổi trội hơn hết là các

nghiên cứu về ư tưởng ban đầu,yêu cầu và các thay đổi của chủ đầu tư, nguyên

nhân về qui trình và tiêu chí nghiên cứu thiết kế, nguyên nhân về năng lực của

các bên, và các nguyên nhân về sự phối hợp cũng như trao đổi thông tin giữa các

bên.

20

2.3.2. Những nghiên cứu nước ngoài:

- Theo Baccarini nghiên cứu về các yếu tố thành công của dự án kỹ thuật

xây dựng, cho thấy ảnh hưởng của việc hoạch định ban đầu của dự án, việc lập kế

hoạch không đầy đủ, không rõ ràng thường dẫn đến hiệu quả của dự án, việc lập kế

hoạch không đầy đủ, không rõ ràng thường dẫn đến dự án thất bại, và đặc biệt đối

với những dự án lớn.

- Theo Afteb hameed Memon và Ccs năm 2011 nghiên cứu các yếu tố dẫn

đến vượt chi phí các công trình xây dựng. Xác định 59 nguyên nhân, từ đó tìm

ra 7 nguyên nhân ảnh hưởng nhiều nhất, trong đó có nguyên nhân thiết kế sơ sài và

chậm, chậm trễ trong khâu chuẩn bị và trình duyệt bản vẽ.

- Theo Josephson và các đồng nghiệp (2002) nghiên cứu của Building

Research Establishment (BRE, 1981) ở Anh cho thấy rằng sai sót trong các dự án

xây dựng có xuất xứ 50% từ thiết kế và 40% từ thi công. Josephson và cộng sự đã

đưa ra một bảng tổng hợp các nghiên cứu trước đây về “làm lại” và tác động của

“làm lại”.

2.4. Phân tích thực trạng công tác TKCS và TKKT tại một số công trình

trên địa bàn TP.HCM:

2.4.1. Dự án “Chung cư 99 Bến Bình Đông”:

Địa điểm xây dựng tại phường 15, Quận 8 do công ty CP Địa Ốc Chợ Lớn

làm chủ đầu tư. Dự án được lập vào năm 2008 theo mô hình kết hợp chung cư nhà ở

xã hội và thương mại nhằm giải quyết vấn đề nhà ở xxã hội theo chính sách của

nhà nước.

Công ty Cổ phần tư vấn Qui hoạch và xây Dựng – CPC là đơn vị tư vấn lập dự

án - thiết kê kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. Dự án được phê duyệt theo Quyết

định số 161/QĐ-SXD-PTN ngày 25/09/2009 của sở XD Tp.Hồ Chí Minh.

Tuy nhiên trong quá trình thiết kế đơn vị tư vấn không khảo sát kỹ địa hình

khu vực, công trình nằm ở mặt tiền tuyến đường tại số 99 đường Bến Bình Đông

được qui hoạch khá rộng tuy nhiên vào thời điểm thi công dự án thì hiện trạng khu

vực vẫn là khu vực đường với các đoạn cong gấp khúc rất khó khăn cho việc tiếp

21

cận vào công trình, giải pháp cọc ly tâm đúc sẵn là không khả thi vì để vận chuyển

cọc vào công trình phải giảm chiều dài cọc làm tang số lượng mối nối cọc vượt quá

giới hạn cho phép. Khi đó phải chuyển sang giải pháp cọc khoan nhồi.

Như vậy chi phí thực hiện dự án bị đội lên quá cao không phù hợp cho mục

đích nhà ở xã hội. Một vấn đề nữa là ngay tại thời điểm thiết kế cần có sự điều

chỉnh (năm 2012) cũng rơi vào đúng giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Dự án đã bị

tạm ngưng trong thời gian dài mới có thể khởi động lại được.

2.4.2. Dự án “Khu nhà ở cán bộ công nhân viên thuộc Cục 12 – Tổng

Cục II – Bộ Quốc Phòng”:

Địa điểm xây dựng tại phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2. Do Cục 12 – TC II –

BQP làm chủ đầu tư. Dự án được thực hiện bằng nguồn vốn của cán bộ công nhân

viên Cục 12 đóng góp. Chủ đầu tư tự điều hành dự án vì vậy vai trò của đơn vị tư

vấn lập dự án là rất quan trọng. Công ty TNHH An Hòa Sơn là đơn vị tư vấn “lập

qui hoạch chi tiết 1/500, lập dự án đầu tư (bao gồm thiết kế cơ sở - xin phép xây

dựng), thiết kế bản vẽ kỹ thuật thi công”.

Tuy nhiên với đặc thù trong quân đội, năng lực chuyên môn của CĐT về

quản lý xây dựng rất hạn chế, không thể thấy trước được các điểm tồn tại lớn của

dự án, cộng thêm áp lực từ các cấp lãnh đạo để giải quyết vấn đề về nhà ở cho cán

bộ công nhân viên, bên cạnh đó đơn vị tư vấn không thật sự có chuyên môn cao

phương án thiết kế đã buộc phải thay đổi nhiều lần. Thiết kế cơ sở được phê duyệt

theo quyết định số 77/SXD-TĐDA ngày 27/12/2012 của sở XD TP.HCM.

Dự án với vốn đầu tư lên đến hơn 1400 tỷ đồng, đòi hỏi dự án phải có sự liên

doanh của nhiều nhà đầu tư, Công ty cổ phần xây dựng Phước Thành là đơn vị vừa

có vai trò là nhà đầu tư liên doanh vừa được chỉ định là nhà thầu thi công chính.

Nhu cầu khai thác thực tế cũng như phương án kinh doanh không như thiết kế ban

đầu của đơn vị tư vấn đưa ra, toàn bộ khối đế được đại diện đơn vị liên doanh dùng

làm khu phức hợp giải trí thay cho siêu thị – thương mại, ngoại trừ phần căn hộ

thuộc sở hửu của Cán bộ công nhân viên Cục 12 thì toàn bộ phần căn hộ còn lại

22

cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với phương án kinh doanh dẫn đến làm thay đổi

toàn bộ công năng kiến trúc bên trong và giải pháp kết cấu ban đầu buộc phải điều

chỉnh thiết kế cho phù hợp.

Công năng thay đổi -> giải pháp kiến trúc thay đổi, điều chỉnh cả về số lượng

căn hộ làm thay đổi qui mô dân số trong tòa nhà…Dự án buộc phải thực hiện lại từ

bước điều chỉnh qui hoạch chi tiết 1/500 và thiết kế cơ sở, xin phép xây dựng,

thiết kế bản vẽ thi công cũng phải “làm lại”.

2.4.3. Dự án “Xây dựng mới khối Ngoại Bệnh viện Nguyễn Trãi”:

Địa điểm xây dựng tại số 314 Nguyễn Trãi, phường 8, quận 5, thành phố Hồ

Chí Minh. Theo Quyết định số 4877/ QĐ-UBND ngày 10-04-2012 của UBDN TP

về việc phê duyệt kết quả tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình Xây

dựng mới Khối Ngoại Bệnh viện Nguyễn Trãi.

Dự án được UBND phê duyệt kế hoạch vốn với Quyết định số 459/QĐ-

UBND ngày 24 tháng 01 năm 2014 của UBDN TP về giao kế hoạch vốn đầu tư

xây dựng (đợt 1) nguồn vốn ngân sách tập trung, nguồn vốn xổ số kiến thiết và vốn

viện trợ phát triển (ODA).

Công ty TNHH An Hòa Sơn là đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư. Với kinh

nghiệm công ty cũng như cá nhân của người chủ nhiệm dự án đã từng thiết kế

hoàng loạt các bệnh viện “Bệnh viện Nhi Đồng, Bệnh viện Tai mũi họng, Bệnh Đa

khoa huyện Diên Khánh, Bệnh viện đa khoa huyện Cam Lâm, Bệnh viện Tâm thần

Diên Phước,…”. Đơn vị tư vấn sau khi báo phương án thiết kế rất nhiều lần với sự

tham gia của tất cả ban Giám đốc bệnh viện, các trưởng phó khoa và dưới sự chủ

trì của đại diện sở Y tế Tp.HCM. Trên cở sở ý kiến và nhu cầu thực tế của Bệnh

viện (đơn vị được giao nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên làm

việc ở các sở ban ngành, đồng thời trực tiếp khám chữa bệnh cho người dân trong

khu vực với chỉ tiêu yêu cầu từ Sở Y tế Tp.HCM là 800 giường bệnh, cùng với

việc áp dụng các tiêu chuẩn, qui chuẩn ngành, các chỉ tiêu qui hoạch được

duyệt đơn vị tư vấn đã hoàn tất thiết kế cơ sở.

23

Tuy nhiên khi hồ sơ được nộp vào Sở xây dựng để được thẩm duyệt thì bị

vướng lại không thể triển khai được với 2 lý do chính. Thứ nhất kế hoạch vốn

thông qua cho dự án của UBND thành phố là 205 tỷ, tuy nhiên khái toán do công

ty An Hòa Sơn lập dựa trên cơ sở phương án thiết kế và các báo giá thiết bị y tế từ

các nhà phân phối chi phí dự thực sự phải bỏ ra cho dự án ước tính phải từ 365 tỷ

(dự án vượt tổng mức đầu tư được duyệt), thứ 2 vào thời điểm trên tiêu chuẩn

TCVN4470/2012 tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện đa khoa đã có hiệu lực, trên căn

cứ đó sở xây dựng đã bác bỏ hầu hết các phần diện tích mà thiết kế trước đó đã

được thông qua. Vấn đề đặt ra ở đây cần phải xét đến là các pháp lý hiện hành

“Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 đã được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam khóa X1, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 (áp

dụng tại thời điểm; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (đang có hiệu lực)” thì việc

xin điều chỉnh tổng mức đầu tư sẽ rất khó khăn và mất rất nhiều thời gian nhưng

nếu đơn vị tư vấn điều chỉnh chỉnh khái toán, hay điều chỉnh thiết kế cho vừa đúng

với nguồn vốn được duyệt thì càng không thể vì việc phát sinh khối lương, hay

phát sinh chi phí đều rất khó thực hiện. Vấn đề thay đổi diện tích các khu chức

năng nếu như điều chỉnh cho phù hợp tiêu chuẩn qui phạm thì sẽ làm thay đổi

toàn bộ dây chuyền và không phù hợp nhu cầu sử dụng của bệnh viện.

2.4.4. Thực trạng công tác lập TKCS ở Việt Nam nói chung và ở địa

bàn TP.HCM nói riêng còn tồn tại một số vấn đề cơ bản sau:

2.4.4.1. Thực trạng công tác lập TKCS:

- Thiếu năng lực tài chính, non về trình độ, về công nghệ, và đặc biệt thiếu

tính độc lập với chủ đầu tư, với nhà thầu... . Đây là nhận xét chung của các

chuyên gia khi đánh giá về thực trạng ngành tư vấn xây dựng hiện nay. Phải thừa

nhận trong thời gian vừa qua, lực lượng các nhà tư vấn xây dựng của VN đã phát

triển khá mạnh. Đặc biệt số lượng các DN tư vấn xây dựng tư nhân rất lớn. Theo số

liệu của Hiệp hội tư vấn xây dựng hiện cả nước có hàng chục ngàn DN lớn, nhỏ

hoạt động. Tuy nhiên, điều đáng nói là các DN này, đặc biệt là các DN nhỏ hoạt

động tư vấn chưa thực sự chuyên nghiệp, thiếu bài bản, hoạt động của họ vẫn theo

24

kiểu “phụ hoạ” chủ đầu tư, thiếu tính độc lập khiến nhiều công trình bị chậm tiến

độ, trì trệ có hoàn thành thì chất lượng kém, đưa vào sử dụng chi phí bảo dưỡng còn

tốn kém hơn cả chi phí đầu tư. Điều này đang ảnh hưởng lớn tới các DN tư vấn lớn,

xa hơn nó còn ảnh hưởng tới uy tín của các DN tư vấn có uy tín của VN trước các

đối tác nước ngoài. Vì chi phí tư vấn thấp, lương kĩ sư không tương xứng, sợ mất

quan hệ, mất mối làm ăn, cho nên không thể phát huy tính sáng tạo, không thể đưa

ra được những quan điểm khách quan, chính xác, khoa học có lợi cho dự án". Bên

cạnh đó, theo vị chuyên gia này, do nhiều nguyên nhân khách quan nên nhiều tư

vấn móc ngoặc với chủ đầu tư, với đơn vị thị công... để kiếm lời khiến hiệu quả

công trình kém. Với các DN lớn, DN nhà nước... hiện vẫn bị ảnh hưởng của phong

cách làm cũ, không chịu học hỏi kinh nghiệm, thiếu độc lập ở một bộ phận cán bộ,

sức ép về tiến độ dự án khiến DN tư vấn không có thời gian nghiên cứu kỹ lưỡng

đưa ra các giải pháp so sánh, không đưa ra được các luận cứ khoa học rõ ràng, chính

xác; hình thức lựa chọn tư vấn không rõ ràng, thiếu am hiểu thông lệ quốc tế; thiếu

hụt lực lượng chuyên gia tư vấn trong nhiều lĩnh vực... là những nguyên nhân khiến

các DN tư vấn thiếu tính độc lập trong quá trình tư vấn.

- Để tranh thủ được nguồn vốn (đặc biệt là các dự án ngân sách nhà nước). Đa

phần chủ đầu tư, nhà thầu tham gia thực hiện dự án phải đẩy nhanh tiến độ thực

hiện, trong quá trình thực hiện dự án khâu thiết kế cơ sở thực sự quan trọng nhưng

lại tốn nhiều thời gian và công sức. Tuy nhiên dự án thường không được chủ đầu tư,

nhà thầu tư vấn và người quyết định đầu tư quan tâm đúng mức, đa phần dự án

được thực hiện trong thời gian khá dài và phần lớn thời gian đó được phân bổ vào

các công tác khác có liên quan, phê duyệt tổng mặt bằng, thẩm duyệt phòng cháy

chữa cháy. Phương án thiết kế cơ sở phải điều chỉnh nhiều lần cho phù hợp với các

yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, đánh giá tác động môi trường, xin đấu nối giao

thông ,đấu nối điện, nước, thông tin liên lạc,… Phần thời gian còn lại thực sự cho

công tác hoàn thiện thiết kế cơ sở là không nhiều nhưng phải đưa ra được phương

án kết cấu chịu lực chính cho công trình, hệ thống M&E,…

25

- Một công tác không thể thiếu là khái toán kinh phí xây dựng dựa trên các

số liệu có được từ phương án thiết kế đơn vị tư vấn. Tuy nhiên giá trị khái toán này

lại có giá trị xuyên suất dự án và có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dự án. Đa

phần khái toán sẽ không thể đưa vào đầy đủ các đầu mục cần thiết dẫn tới việc vượt

tổng mức đầu tư được duyệt của giai đoạn thiết kế cơ sở. Việc xin điều chỉnh tổng

mức đầu tư là vô cùng khó khăn đặc biệt là các dự án 100% vốn nhà nước do đó

đơn vị tư vấn cũng như chủ đầu tư sẽ đẩy mức dự phòng phí lên cao nhất có thể tuy

nhiên nhiều dự án vẫn không thể giải quyết được làm cho việc triển khai bước thiết

kế bản vẽ thi công là vô cùng khó khăn, hồ sơ kém chất lượng không phù hợp với

thiết kế cơ sở ban đầu được duyệt. Dự án được chủ đầu tư và người quyết định đầu

tư quá đi sâu vào chi tiết ở giai đoạn thiết kế cơ sở làm cho việc thiết kế bản vẽ thi

công khó thực hiện phải điều chỉnh nhiều so với thiết kế được duyệt ban đầu.

2.4.4.2. Những tồn tại cơ bản:

- Công tác khảo sát địa chất, địa hình, khảo sát đấu nối chưa được chủ đầu tư

và đơn vị tư vấn quan tâm đúng mức;

- Năng lực chuyên môn của ban QLDA, của người quyết định đầu tư còn

nhiều hạn chế;

- Kinh nghiệm người tham gia thiết kế (chủ nhiệm lập dự án,chủ trì thiết kế

kiến trúc - kết cấu - điện nước,..) còn yếu kém chưa xứng tầm với qui mô của dự án;

- Phần lớn chưa nắm bắt các tiêu chuẩn , quy chuẩn thiết kế hiện hành;

- Áp lực về tiến độ thiết kế do cùng lúc thực hiện nhiều dự án;

- Chưa chủ động kết hợp với chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn;

- Thiết kế đấu nối hạ tầng khu vực;

- Chưa có sự thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên

quan;

26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này luận văn đã nêu ra được các khái niệm liên quan đến vấn

đề nghiên cứu, khái quát một số nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước có liên

quan đến đề tài, sơ lược một số công trình tiêu biểu trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh và các vùng lân cận với những vấn đề còn tồn tại do ảnh hưởng trực tiếp từ

việc thiết kế cơ sở ban đầu.

Trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước đây, tham khảo ý kiến của các

chuyên gia cộng với kinh nghiệm bản thân, tác giả tiếp tục thực hiện chương tiếp

theo và đề xuất phương pháp nghiên cứu cho phù hợp với chương này.

27

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Đây là chương xác định phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn,

giúp xác định được phương pháp tiếp cận vấn đề, cũng như qui trình để thực hiện

nghiên cứu luận văn.

3.1. Qui trình nghiên cứu.

28

Xác định đề tài nghiên cứu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế cơ sở

Nghiên cứu các khái niệm Cơ sở lý thuyết

Xác định các nhân tố ảnh hưởng thiết kế cơ sở Thuận lợi và khó khăn

Mô hình, thang đo tham khảo

Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng TKCS Khảo sát từ chuyên gia,người có kinh nghiệm, công ty cơ quan

Điều chỉnh mô hình thang đo

Mô hình thang đo chính thức

Thiết kế bảng câu hỏi

Đánh giá thang đo

Kiểm tra độ tin cây Cronbach’s alpha

Kiểm định

Kết luận, kiến nghị

Hinh 3. 1 - Sơ đồ quy trình nghiên cứu

29

3.2. Thu thập dữ liệu

3.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi

3.1.1.1. Qui trình thiết kế bảng câu hỏi

QUY TRÌNH THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI

Khảo sát những nghiên cứu trước đây Khảo sát ý kiến từ các doanh nghiệp, chuyên gia có kinh nghiêm

Khảo sát, tham khảo từ các bài báo, nghị định, tạp chí, các công trình thực tế

Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng

Phát thảo bảng câu hỏi sơ bộ

Tổng hợp ý kiến phản hồi, đánh giá

Sai, thiếu

Đánh giá dữ liệu

Hình thảnh bảng câu hỏi chính thức

Kiểm định thang đo Phân tích dữ liệu thu thập được Phân tích thống kê mô tả Phân tích thành nhân tố PCA

Phân tích các nhân tố chính

Kết luận, kiến nghị, đề xuất giải pháp

Hinh 3. 2 - Sơ đồ quy trình thiết kế bảng câu hỏi

30

 Bước 1: Xác định cụ thể dữ liệu cần thu thập: Ở đây ta cần thu thập những

tiêu chuẩn để đánh giá tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng dưới tác động của

các yếu tố rủi ro.

 Bước 2: Xác định loại câu hỏi và cách thức triển khai: gồm câu hỏi có cấu

trúc hay phi cấu trúc, câu hỏi trực tiếp hay gián tiếp và phương pháp triển khai qua

phỏng vấn trực tiếp, email hay điện thoại.

 Bước 3: Xác định nội dung của từng câu hỏi, căn cứ vào hai bước đã thực

hiện ở trên, ta cần quan tâm giải quyết các vấn đề sau:

 Cần một hay nhiều câu hỏi để thu thập một thông tin cần hỏi?

 Người được hỏi có biết được vấn đề không? Người được hỏi có trả lời

không?

 Bước 4: Xác định hình thức trả lời: Dạng câu hỏi mở hay đóng? Bao nhiêu

lựa chọn? Dùng thang đo gì?

 Bước 5: Đặt câu chữ cho từng câu hỏi, nhằm bảo đảm rằng câu hỏi có một

nghĩa duy nhất; từ ngữ đơn giản, tránh câu hỏi mập mờ, câu hỏi dẫn, câu hỏi hai nội

dung, tiếng lóng, viết tắt, biệt ngữ, phủ định hai lần, giả định…

 Bước 6: Xác định thứ tự các câu hỏi: Bắt đầu bằng những câu hỏi đơn giản,

gây thích thú, dẫn dắt từ tổng quát đến chi tiết, cẩn thận với những câu hỏi rẽ nhánh

hay điều kiện, các câu hỏi cơ bản, câu hỏi sàn lọc để ở trước và câu hỏi xếp loại,

câu hỏi khó, nhạy cảm để ở cuối.

 Bước 7: Xác định hình thức cho bảng câu hỏi:

 Ảnh hưởng đến sự chấp nhận trả lời và sự chính xác của các câu hỏi.

 Trình bày các phần mục và câu hỏi rõ ràng, dễ theo dõi, không gây

nhàm chán. Nếu có phần rẽ nhánh hay có điều kiện thì có hướng dẫn cụ thể.

 Hạn chế chiều dài bảng câu hỏi, số câu hỏi và khoảng thời gian để trả

lời.

 Chất lượng giấy, khổ giấy, cỡ chữ, kiểu chữ, chất lượng in/copy và

phần giới thiệu, phần hướng dẫn phải được chuẩn bị cẩn thận.

 Bước 8: Triển khai thử và hoàn chỉnh bảng câu hỏi:

31

 Hỏi ý kiến chuyên gia và người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực

nghiên cứu thiết kế bảng câu hỏi.

 Triển khai thử một vài người để kiểm tra về từ ngữ sử dụng, ý nghĩa,

chiều dài, hình thức trình bày và các hướng trả lời chưa lường trước được. Sau đó

chỉnh sửa, rà soát lại toàn bộ câu hỏi về sự phù hợp so với mục tiêu, phạm vi nghiên

cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp phân tích số liệu.

 Kiểm tra về thang đo, cách dùng từ ngữ, câu văn, kiểm tra thứ tự sắp

xếp các câu hỏi cũng như hình thức trình bày bảng câu hỏi.

3.1.1.2. Kỹ thuật phỏng vấn sâu

Bảng câu hỏi là một trong những phương pháp thường được dùng để khảo sát,

thu thập dữ liệu cho việc nghiên cứu. Chính vì vậy, việc thiết kế bảng câu hỏi sẽ ảnh

hưởng rất đáng kể đến kết quả nghiên cứu, việc thiết kế bảng câu hỏi không tốt có

thể sẽ dẫn đến việc kết quả nghiên cứu bị sai lệch khác xa nhiều so với điều kiện

thực tế, đôi khi gây ra một hậu quả rất nghiêm trọng.

Người nghiên cứu không nên áp đặt bất kỳ một ý kiến nào của riêng mình cho

người khác trả lời, mà phải cố gắng khích lệ người trả lời nói lên những suy nghĩ

của họ, bảng câu hỏi phải được thiết kế sao cho những người trả lời có quan tâm

đến và sẵn sàng chia sẻ thông tin, kết quả nghiên cứu với họ để khuyến khích họ trả

lời một cách tận tình và đầy đủ hơn.

Bảng câu hỏi đòi hỏi sự chính xác, rõ ràng, tránh tình trạng một câu được hiểu

theo nhiều nghĩa khác nhau đối với người trả lời để khỏi gây ra kết quả bị lệch lạc,

bóp méo. Trong bảng câu hỏi mọi thứ phải được cấu trúc, người nghiên cứu ấn định

chính xác những câu trả lời là gì, người trả lời chỉ việc đánh dấu, khoanh tròn hay

chỉ định trong số những câu trả lời soạn sẵn có câu nào giống với ý kiến của họ

nhất. Vì vậy, người nghiên cứu không thể thiết kế nên một bảng câu hỏi tốt nếu

không biết trước người trả lời suy nghĩ như thế nào. Vì vậy, giai đoạn thí điểm ban

đầu (hoặc là những nghiên cứu trước đó) rất quan trọng, nếu không những câu hỏi

đặt ra sẽ không phù hợp và những câu trả lời có thể sẽ không ăn nhập gì với suy

nghĩ của người trả lời.

32

Ngoài ra, khi thiết kế bảng câu hỏi cần phải lưu ý những vấn đề sau:

 Cách tổ chức bảng câu hỏi: cách tổ chức có ảnh hưởng rất mạnh đến tỉ lệ trả lời

và tác động rất nhiều đến chất lượng thu thập thông tin (sự chính xác của các câu trả

lời).

 Cách sử dụng từ trong câu hỏi, cách đặt câu hỏi cũng có tác động rất mạnh đến

chất lượng thông tin.

 Thang đo lường dùng trong câu hỏi, điều này ấn định dạng thông tin mà ta thu

thập.

Các bước tiến hành xây dựng bảng câu hỏi:

 Nhận dạng các vấn đề cần khảo sát từ các nguồn thông tin: phỏng vấn các

chuyên gia trong ngành, kết quả của các nghiên cứu trước, tra cứu thông tin và tài

liệu tham khảo qua các nghiên cứu trước đó, sách báo, tạp chí và internet.

 Lựa chọn hình thức câu hỏi và thang đo: ta có thể chọn thang đo năm 5 mức độ

như sau:

(1) Không ảnh hưởng.

(2) Ít ảnh hưởng.

(3) Ảnh hưởng trung bình.

(4) Ảnh hưởng lớn.

(5) Ảnh hưởng rất lớn.

 Xây dựng cấu trúc bảng câu hỏi, nội dung chủ yếu tuân theo các tiêu chí đã

nghiên cứu ở bước trên.

 Tiến hành khảo sát thử nghiệm: bước này nhằm thăm dò ý kiến phản hồi từ

phía người trả lời, chỉnh sửa các sai sót, hoàn thiện bảng câu hỏi cuối cùng.

 Tiến hành phát bảng câu hỏi để thu thập số liệu nghiên cứu.

3.2.2. Nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng trong bảng câu hỏi khảo sát.

Qua tham khảo lý thuyết, các nghiên cứu trước, đọc sách báo, hỏi ý kiến của

giáo viên hướng dẫn và lấy ý kiến của một số chuyên gia, những người có nhiều

33

kinh nghiệm từng tham gia nhiều dự án lớn tác giả đã nhận dạng và chia các yếu tố

ảnh hưởng thành năm nhóm như bảng bên dưới:

Nội dung bảng câu hỏi gồm 3 phần:

- Phần một: Tóm tắt nội dung bảng câu hỏi;

- Phần hai: Khảo sát mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thiết kế cơ sở. Những nhân tố ảnh hưởng này được xác định dựa trên: lý

thuyết, tiêu chuẩn qui phạm ngành, sách báo, những luận văn trước, tạp chí khoa

học, các dự án thực tế kết hợp với kinh nghiệm bản thân và tham khảo ý kiến

chuyên gia trong điều kiện thực tế Tp.Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Bảng câu

hỏi được phân thành 6 nhóm nhân tố chính với 29 nhân tố ảnh hưởng sau:

 Nhóm 1: Nhóm nhân tố liên quan đến chủ đầu tư gồm 5 nhân tố

 Nhóm 2: Nhóm nhân tố liên quan đến nhà thầu tư vấn thiết kế gồm 6 nhân

tố

 Nhóm 3: Nhóm nhân tố liên quan đến pháp lý – tiêu chuẩn qui phạm gồm 5

nhân tố

 Nhóm 4: Nhóm nhân tố sự tương thích giữa thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ

thuật gồm 5 nhân tố

 Nhóm 5: Nhóm nhân tố liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội gồm 4 nhân

tố

 Nhóm 6: Nhóm nhân tố liên quan đến công tác khác gồm 4 nhân tố

- Phần ba: Các thông tin tổng quát về đối tượng được khảo sát như: vị trí

công tác, đơn vị công tác, số năm kinh nghiệm, quy mô dự án đã tham gia.

3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng

3.2.3.1. Nhân tố liên quan đến chủ đầu tư (5 nhân tố)

 Chính sách - kế hoạch và chủ trương đầu tư;

34

Do rất nhiều nguyên nhân chủ đầu tư sẳn sàng thay đổi chủ trương để có thể

đáp ứng được yêu cầu kinh doanh, nhu cầu thực tế hoặc thậm chí chạy theo kế

hoạch vốn của nhà nước, điều này củng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thiết kế.

 Thông tin và yêu cầu của CĐT trong giai đoạn thiết kế;

Dự án vừa triển khai chưa có đầy đủ dữ liệu, chưa nắm rõ qui trình, nhiệm vụ

thiết kế chưa được quan tâm đúng mức và chưa có sự hỗ trợ của đơn vị tư vấn có

năng lực. Chủ đầu tư có thể đưa ra các thông tin và yêu cầu mơ hồ dễ dẫn đến việc

đơn vị tư vấn thiết kế định hướng sai, hồ sơ thiết kế không có được chất luượng tốt

nhất. Điều chỉnh lại thiết kế có thể xảy ra trong giai đoạn thi công để đáp ứng yêu

cầu của CĐT.

 Nguồn vốn - tổng mức đầu tư cho dự án;

Đặt biệt là đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách điều này rất quan trọng

vì nó ràng buộc thiết kế, tất cả phải nằm trong giới hạn cho phép, phải liên tục thay

đổi dây chuyền công nghệ, vật liệu sử dụng, giải pháp kiến trúc, kết cấu mặt đứng,..

 Năng lực chuyên môn của ban QLDA, của người quyết định đầu tư;

Đối với các đơn vị trực thuộc nhà nước sử dụng vốn ngân sách, ban quản lý

dự án thường không có đủ chuyên môn và phần lớn phải dựa vào đơn vị tư vấn, hồ

sơ thiết kế sẽ không đạt hiệu quả nếu như đơn vị tư vấn không đủ năng lực.

 Chủ đầu tư can thiệp quá sâu, áp đặt ý tưởng vào thiết kế;

Do quen biết, do các mối quan hệ chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu tư vấn không

đủ năng lực, từ đó can thiệp sâu vào quá trình thiết kế để đạt được các số liệu như

mong muốn.

3.2.3.2. Nhân tố liên quan đến nhà thầu tư vấn thiết kế (6 nhân tố)

 Kinh nghiệm người tham gia thiết kế (chủ nhiệm, chủ trì thiết kế,..)

Do không có nhiều kinh nghiệm trong thiết kế cũng như thiếu các báo cáo

của các công trình tương tự đã tham gia trước đó để nhìn trước những vấn đề có thể

dẫn đến thay đổi thiết kế trong giai đoạn thi công xây dựng công trình.

 Định mức nhà nước về chi phí thực hiện gói thầu thiết kế ;

35

Thiết kế cơ sở có vai trò quan trọng, thiết kế bản vẽ thi công phải phù hợp

thiết kế cơ sở. Tuy nhiên chi phí thực hiện lại rất khiêm tốn và việc “lại quả”, nhũng

nhiễu ở các cơ quan quản lý nhà nước, để hồ sơ nhanh chóng đơn vị tư vấn phải tốn

rất nhiều khoản phí khác không có cơ sở để giải trình.

 Việc nắm bắt các tiêu chuẩn , quy chuẩn thiết kế hiện hành;

Đội ngũ thiết kế trẻ chưa nắm bắt hết các tiêu chuẩn được áp dụng, việc điều

chỉnh và thay đổi liên tục của các tiêu chuẩn qui phạm, đặc biệt là điều này xảy ra

ngay khi dự án đang được triển khai giữa chừng, người tham gia thiết kế cũng như

cán bộ phê duyệt rất lúng túng trong việc triển khai.

 Áp lực về tiến độ thiết kế - cùng lúc thực hiện nhiều dự án;

Mỗi chủ nhiệm chủ trì thiết kế thường phải phụ trách rất nhiều dự án cộng

với áp lực từ chính tiến độ chung của toàn bộ dự án, thời gian chờ khi hồ sơ được

nộp vào các cơ quan thẩm duyệt. Cộng tất cả những yếu tố trên thì đơn vị tư vấn

luôn bị đặt vào áp lực tiến độ rất lớn.

 Việc chủ động kết hợp với chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn;

Sự thông báo giữa các bên tham gia dự án là cực kì quan trọng và mang tính

thời điểm, nếu sự thống báo chậm liên quan đến các vấn đề thiết kế không hợp lí thì

thiết kế phải hiệu chỉnh hoặc thay đổi là điều khó tránh khỏi.

 Thiết kế đấu nối hạ tầng khu vực;

Thực hiện không đồng bộ, đơn vị tư vấn phần lớn chỉ thiết kế tới điểm cuối

của công trình và chú thích “đấu nối vào hệ thống chung của khu vực”

3.2.3.3. Các nhân tố liên quan đến pháp lý – tiêu chuẩn qui phạm (5 nhân

tố)

 Thủ tục pháp lý và chất lượng các tiêu chuẩn qui phạm hiện hành;

Việc áp dụng nguyên tắc “một cửa - một dấu” vẫn còn nhiều bất cập, chưa có

sự đồng bộ thống nhất giữa các sở ban ngành, mỗi địa phương lại áp dụng theo cách

riêng. Một số thể loại công trình chưa có tiêu chuẩn qui phạm thiết kế, đơn vị tư vấn

phải vận dụng các tiêu chuẩn có liên quan để áp dụng vào công trình.

 Việc thay đổi liên tục tiêu chuẩn qui phạm - thông tư - nghị định;

36

Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho các dự án, đặc biệt là các dự án nằm

trong giai đoạn chuyển giao, từ bước thiết kế cơ sở sang thiết kế thi công nếu không

có sự hướng dẫn rõ rang dễ dẫn tới việc làm lại thiết kế cơ sở gây thất thoát lãng phí

và không hiệu quả trong các bước triển khai tiếp theo.

 Thời gian thẩm duyệt tại các cơ quan quản lý nhà nước;

Mặt dù đã được áp dụng Iso nhưng vẫn chưa giải quyết được triệt để vấn đề,

việc áp dụng còn rất cứng nhắc, mất rất nhiều thời gian ở khâu này và thậm chí phải

dừng thiết kế nếu như vướng mắc đó vượt thẩm quyền.

 Sự thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước;

Dự án cần được sự chấp thuận của tất cả cơ quan quản lý nhà nước chuyên

ngành vì vậy việc thống nhất và đồng bộ của các cơ quan là rất cần thiết để dự án

không bị gián đoạn. Kinh nghiệm của đơn vị tư vấn đóng vai trò rất quan trọng.

 Năng lực cán bộ phụ trách phê duyệt thiết kế tại các cơ quan QLNN;

Luân chuyển công tác, sự kiên nể, yếu kém về mặt chuyên môn có thể dẫn

tới những khiếm khuyết lớn trong giai đoạn thiết kế cơ sở đặc biệt đối với các dự án

y tế sử dụng vốn ngân sách, vai trò của cán bộ phụ trách là rất quan trọng.

3.2.3.4. Nhóm nhân tố sự tương thích giữa thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ

thuật: (5 nhân tố)

 Thời gian chuyển tiếp từ thiết kế cơ sở sang thiết kế kỹ thuật;

Do một số nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà dự án bị kéo dài tiến

độ khi thực hiện bước kế tiếp là thiết kế kỹ thuật hay thiết kế bản vẽ thi công. Yếu

tố trượt giá, việc thay đổi các thông tư nghị định, tiêu chuẩn qui phạm, như cầu thị

trường thay đổi… sẽ có tác động đến chất lượng hồ sơ thiết kế kỹ thuật.

 Thay đổi nhà thầu tư vấn thiết kế khi chuyển sang giai đoạn TKKT;

Với Luật xây dựng hiện hành đơn vị tư vấn thực hiện hồ sơ thiết kế cơ sở

được phép thực hiện tiếp bước thiết kế kỹ thuật thi công, ngoài một số hạn chế còn

37

tồn tại thì việc này đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng hồ sơ thiết kế kỹ thuật

do thiết kế được thực hiện xuyên suốt với nghiên cứu sâu.

 CĐT thay đổi cán bộ phụ trách khi chuyển sang giai đoạn TKKT ;

Thay đi cán bộ chuyên trách làm thay đổi tư duy quản lý, thay đổi quan

niệm,.. sẽ dễ dẩn đến việc thay đổi thiết kế hoặc sẽ phải điều chỉnh thiết hồ sơ thiết

kế kỹ thuật sao cho vừa theo yêu cầu mới đặt ra lại không làm thay đổi thiết kế cơ

sơ ban đầu dẫn đến chất lượng hồ sơ thiết kế bị giãm đi.

 Thiết kế cơ sở sơ sài;

Thiết kế sơ sài, thiếu căn cứ, thiếu thông tin dữ liệu đầu vào, khi thực hiện

bước thiết kế kỹ thuật rất dễ nhầm lẫn, cần đưa ra nhiều giải pháp để khắc phục, làm

giảm chất lượng hồ sơ và có thể làm tăng chi phí dự án.

 Thiết kế cơ sở quá đi sâu vào chi tiết

Thiết kế cơ sở đi sâu vào chi tiết, khi thực hiện tiếp bước thiết kế kỹ thuật

thời gian nghiên cứu nhiều, người thiết kế đi sâu vào chi tiết, lúc này việc linh động

điều chỉnh thiết kế cho phù hợp với công năng và nhu cầu sử dụng sẽ gặp rất nhiều

trở ngại.

3.2.3.5. Các nhân tố liên quan đến điều kiện kinh tế – xã hội (4 nhân tố)

 Khủng hoảng kinh tế;

Tài chính không tốt sẽ dẫn đến dự án bị trì trệ, thiếu vốn, không thể triển

khai thực hiện dự án,để dự án được tiếp tục và cứu vãn tình thết rong cơn khủng

hoảng kinhtế chủ đầu tư dễ dẫn tới khuynh hướng sử dụng công nghệ, kỹ thuật lạc

hậu … nhằm làm giảm chi phí đầu tư, tuy nhiên khi bước vào giai đoạn thiết kế thi

công hay thậm chí là đến khi triển khai thi công mới thấy rất nhiều bất cập xảy ra .

 Biến động lải suất vay ngân hàng;

Hầu hết các dự án đầu tư xây dựng công trình đều có tổng mức đầu tư rất lớn

Do đó, các doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để huy động nguồn vốn thực

hiện dự án. Biện pháp phổ biến của doanh nghiệp là huy động vốn vay để đầu tư từ

nhiều nguồn khác nhau . Vì thế, khi xảy ra lạm phát, thay đổi lãi suất vay, làm tăng

38

tổng mức đầu tư dự án, dự toán chi tiết trong thiết kế kỹ thuật vượt xa tổng mức đầu

tư ban đầu.

 Chính sách tài chính của nhà nước;

Khi nhà nước thay đổi chính sách, dự án đầu tư của doanh nghiệp sẽ chịu tác

động không nhỏ, chẳng hạn nó có thể làm tăng tổng mức đầu tư và làm kéo dài thời

gian thực hiện dự án.

 Các chính sách xã hội về nhu cầu nhà ở, y tế, trường học…;

Dự án 30.000 tỷ đồng đổ vào bất động sản nhà ở, rất nhiều chủ đầu tư phải

thay đổi chiến lược kinh doanh chuyển đổi chủ trương đầu tư, những dự án đang

triển khai trong giai đoạn thiết kế cơ sở có thể sẽ phải tạm ngưng hay chuyển đổi

công năng để có thể phù hợp với yêu cầu.

3.2.3.6. Các nhân tố liên quan đến công tác khác (4 nhân tố)

 Công tác khảo sát địa chất - địa hình - khảo sát đấu nối ;

Việc làm này tốn kém rất nhiều chi phí trong giai đoạn đầu của dự án nên

phần lớn chưa được chủ đầu tư quan tâm đúng mức, tuy nhiên trong giai đoạn thiết

kế kỹ thuật thi công và nhất là trong quá trình thi công xây dựng tác động của nó

được thể hiện rõ nhất và thông thường làm cho dự án bị tạm ngưng hoặc phát sinh

chi phí rất lớn so với chi phí thực sự ban đầu cần đầu tư.

 Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc được duyệt;

Với phương án thiết kế 1/500 việc hình thành hình dáng kiến trúc, chi tiêu

diện tích, qui mô dân số,.. phần lớn được thực hiện bởi kiến trúc sư qui hoạch và

thực hiện trên một tổng thể lớn với qui mô hàng chục hecta. Tuy nhiên với qui định

hiện hành cùng với việc áp dụng một cách cứng nhắc của các cán bộ thụ lý làm cho

thiết kế cơ sở bị gò bó không đạt chất lương như mong muốn mà dự án có thể đem

lại, vấn đề này thường ảnh hưởng nhiều nhất đối với các dự án chung cư và trung

tâm thương mại.

 Thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy -đánh giá tác động môi trường;

39

Chưa được cụ thể hóa và có hướng dẫn thực hiện rõ rang, việc thay đổi liên

tục các thông tư nghị định và tiêu chuẩn áp dụng, việc hướng dẫn và áp dụng quá cứ

nhắc của các cơ quan thẩm định đã làm cho chất lượng thiết kế cơ sở giảm đi rất

nhiều, dễ làm thay đổi phương án thiết kế và chiếm phần lớn thời gian trong toàn bộ

tiến độ của giai đoạn thiết kế cơ sở.

 Năng lực đơn vị thẩm tra thiết kế;

Định mức chi phí thực hiện gói thầu thẩm tra thấp, qui định về quyền hạn và

nghĩa vụ chưa được thể hiện đúng mức, phần lớn được thực hiện cho đầy đủ thủ tục

hồ sơ pháp lý. Hồ sơ được thẩm tra sơ sài hoặc đơn vị thẩm tra không đủ năng lực

cũng làm cho chất lượng hồ sơ không đạt yêu cầu.

3.2.4. Bảng tổng hợp các nhân tố khảo sát

Để thuận tiện trong việc đưa ra dữ liệu thu thập vào phần mềm SPSS phân

tích các nhân tố ãnh hưởng đến thiết kế cơ sở đã được tổng hợp và mã hóa theo

bảng dưới đây.

Bảng 3. 1 - Các nhân tố ảnh hưởng đến thiết kế cơ sở

TT Mã hóa CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THIẾT KẾ CƠ SỞ

I Nhân tố liên quan đến chủ đầu tư (CĐT)

1 NT101 Chính sách - kế hoạch và chủ trương đầu tư;

2 NT102 Thông tin và yêu cầu của CĐT trong giai đoạn thiết kế;

3 NT103 Nguồn vốn - tổng mức đầu tư cho dự án;

4 NT104 Năng lực chuyên môn của ban QLDA, của người quyết định đầu tư;

5 NT105 CĐT can thiệp quá sâu, áp đặt ý tưởng vào thiết kế;

II Nhân tố liên quan đến nhà thầu tư vấn thiết kế

6 NT206 Kinh nghiệm người tham gia thiết kế (chủ nhiệm,chủ trì thiết kế,..)

7 NT207 Định mức nhà nước về chi phí thực hiện gói thầu thiết kế ;

8 NT208 Việc nắm bắt các tiêu chuẩn , quy chuẩn thiết kế hiện hành;

40

9 NT209 Áp lực về tiến độ thiết kế do cùng lúc thực hiện nhiều dự án;

10 NT210 Việc chủ động kết hợp với chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn;

11 NT211 Thiết kế đấu nối hạ tầng khu vực;

III Các nhân tố liên quan đến pháp lý – tiêu chuẩn qui phạm

12 NT312 Thủ tục pháp lý và chất lượng các tiêu chuẩn qui phạm hiện hành;

13 NT313 Việc thay đổi liên tục tiêu chuẩn qui phạm - thông tư - nghị định;

14 NT314 Thời gian thẩm duyệt tại các cơ quan quản lý nhà nước;

15 NT315 Sự thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan QLNN liên quan;

16 NT316 Năng lực cán bộ phụ trách phê duyệt thiết kế tại các cơ quan QLNN;

IV Nhóm nhân tố sự tương thích giữa thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ

thuật

17 NT417 Thời gian chuyển tiếp từ thiết kế cơ sở sang thiết kế kỹ thuật

18 NT418 Thay đổi nhà thầu tư vấn thiết kế khi sang giai đoạn TKKT;

19 NT419 CĐT thay đổi cán bộ phụ trách khi chuyển sang giai đoạn TKKT ;

20 NT420 Thiết kế cơ sở sơ sài;

21 NT421 Thiết kế cơ sở quá đi sâu vào chi tiết;

V Các nhân tố liên quan đến điều kiện kinh tế – xã hội

22 NT522 Khủng hoảng kinh tế;

23 NT523 Biến động lãi suất vay ngân hàng;

24 NT524 Chính sách tài chính của nhà nước;

25 NT525 Các chính sách xã hội về nhu cầu nhà ở, y tế, trường học…;

VI Các nhân tố liên quan đến công tác khác

26 NT626 Công tác khảo sát địa chất - địa hình - khảo sát đấu nối ;

27 NT627 Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc được phê duyệt;

28 NT628 Thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy - đánh giá tác động môi trường;

29 NT629 Năng lực đơn vị thẩm tra thiết kế;

3.2.5. Thông tin chung:

- Phần thông tin chung nhằm phân loại nhóm người trả lời câu hỏi để có thể

41

đánh giá chính xác hơn kết quả khảo sát

 Vai trò người khảo sát

- Vai trò của người khảo sát trong nghiên cứu có ảnh hưởng rất lớn đến quan

điểm trả lời bảng cầu hỏi. Việc phân laoị vai trò người khảo sát nhằm đánh giá cách

nhìn nhận của từng nhóm người trong việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng của thiết

kế cơ sở. Vai trò của người khảo sát được chia thành những nhóm sau: Cơ quan

QLNN (đơn vị sở ban ngành) , Tư vấn thiết kế , Chủ đầu tư (Ban QLDA) , Tư

vấn QLDA (giám sát) , Nhà thầu thi công , Khác

 Số năm kinh nghiệm làm việc

- Số năm kinh nghiệm làm việc nhằm đánh giá mức độ tin cậy của kết quả

khảo sát. Kinh nghiệm làm việc được chia thành các mức độ sau: Dưới 3 năm, từ 3

đến 5 năm, từ 5 đến 10 năm, từ 10 năm trở lên.

 Vị trí hiện tại mà người trả lời đang làm việc tại đơn vị

- Vị trí làm việc được sử dụng nhằm đánh giá mức độ tin cậy của kết quả

khảo sát. Vị trí làm việc được chia thành các mức độ như sau: Giám đốc- phó GĐ,

Trưởng/Phó phòng, Chủ nhiệm/chủ trì, Chuyên viên, Vị trí khác.

 Loại dự án mà người trả lời tham gia thuộc ngồn vốn nào

- Loại dự án mà người trả lời tham gia thuộc nguồn vốn nào được phân loại

theo: Vốn ngân sách, vốn tư nhân, vốn liên doanh, vốn đầu tư nước ngoài.

 Tổng mức đầu tư của dự án mà người trả lời từng tham gia

- Nhằm đánh giá mức độ đầu tư của dự án mà người tham gia khảo sát từng

đảm nhiệm: Dưới 30 tỷ, từ 30 đến 100 tỷ, từ 100 đến 300 tỷ, từ 300 tỷ trở lên

3.3. Lý thuyết thống kê

3.3.1. Tập hợp chính và mẫu Tập hợp chính là tập hợp tất cả các đối tượng mà ta quan tâm nghiên cứu

trong một vấn đề nào đó. Số phần tử của tập hợp chính được ký hiệu là N.

42

 Mẫu

Mẫu là tập hợp con của tập hợp chính. Mẫu gồm một số hữu hạn n phần tử.

Số n được gọi là cỡ mẫu:

Tập hợp chính = x1,x2…xN.

Mẫu = x1,x2…xn.

 Cách chọn mẫu

Có nhiều cách chọn mẫu khác nhau, nhưng nguyên tắc quan trọng nhất là

làm sao mẫu phải phản ảnh trung thực tập hợp chính.

Các cách chọn mẫu thường dùng:

 Chọn mẫu ngẫu nhiên: đó là cách chọn n phần tử từ tập hợp chính N phần

tử sao cho mỗi tổ hợp trong tổ hợp đều có cùng khả năng được chọn

như nhau.

 Cách chọn máy móc.

 Cách chọn phân lớp.

 Cách chọn hàng loạt.

 Cách chọn kết hợp (nhiều bậc).

3.3.2. Kích thước mẫu

Ta có thể tăng độ chính xác (giảm độ rộng của khoảng tin cậy) bằng cách

đơn giản là tăng kích thước mẫu, tuy nhiên độ chính xác chỉ tăng lên theo tỉ lệ với

căn bậc hai của kích thước mẫu. Nói cách khác, chi phí lấy mẫu tăng lên với tốc độ

nhanh gấp nhiều lần so với tốc độ tăng của độ chính xác.

Ta có thể dùng công thức tính toán kích thước mẫu như sau:

Ta có: ;

Trong đó: N : kích thước mẫu.

43

: độ lệch chuẩn của trị trung bình của mẫu.

SX : độ lệch chuẩn của mẫu.

E : sai số cho phép, khoảng tin cậy.

Z : giá trị của phân phối chuẩn được xác định theo hệ số tin cậy.

Kích thước mẫu là hàm số phụ thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro (biểu thị

bằng giá trị Z), độ biến thiên của đám đông (ước lượng bằng độ lệch chuẩn) và

khoảng tin cậy (sai số cho phép).

Trên thực tế, việc tính toán kích thước mẫu phức tạp hơn nhiều so với công

thức. Trước hết, ta thường không biết độ lệch chuẩn khi chưa thực sự bắt tay vào

lấy mẫu. Nhưng lại cần biết độ lệch chuẩn đó để quyết định kích thước mẫu trước

khi tiến hành khảo sát. Thông thường, giá trị độ lệch chuẩn được sử dụng trong

công thức trên chỉ là một con số phỏng đoán, đôi khi sử dụng từ các nghiên cứu

trước đó, hoặc từ nghiên cứu thí điểm, hay từ việc phỏng vấn thử nghiệm bảng câu

hỏi. Hoặc có khi ta bắt đầu bằng một kích thước mẫu thử nghiệm, sau khi thu được

một số dữ liệu, ta tính độ lệch chuẩn của mẫu ấy, thế giá trị này vào công thức tính

ra kích thước mẫu.

Nhìn chung, còn khá nhiều vướng mắc trong công thức tính kích thước mẫu,

cho nên người ta ít sử dụng chúng nếu như mục tiêu dự án không đòi hỏi quá cao về

độ chính xác cho các thông số dự đoán.

 Quy luật phỏng đoán cho thấy bằng kinh nghiệm rằng cần ít nhất 30 phần tử

trong một mẫu để giá trị thống kê có ý nghĩa.

 Theo Hoelter (1983), số lượng mẫu tới hạn là 200 mẫu.

 Theo Bollen (1989), số lượng mẫu tối thiểu phải là 5 mẫu cho một tham số

cần ước lượng (tỷ lệ 5:1).

Thông thường, ta có thể xác đinh kích thước mẫu theo kiểu định tính. Độ lớn

của mẫu tối đa là 1000, hoặc đơn giản hơn lấy 10% của đám đông, kích thước tối

thiểu của mẫu là 30, và tùy thuộc vào độ biến thiên của đám đông mà điều chỉnh

cho phù hợp. Trong khoảng kích thước tối đa và tối thiểu đó, quyết định thường

được suy xét dựa vào ngân quỹ và thời gian.

44

3.3.3. Bảng kê và biểu đồ

Để mô tả các dữ liệu một cách cụ thể ta dùng bảng kê và các biểu đồ.

 Bảng kê

Xếp đặt các dữ liệu vào một bảng theo một qui tắc nào đó ta được một bảng

kê.

Bảng kê thường bắt đầu bằng tiêu đề và chấm dứt bằng một xuất xứ.

+ Tiêu đề: mô tả đơn giản nội dung của bảng kê.

+ Xuất xứ: ghi nguồn gốc các dữ liệu trong bảng kê.

Ví dụ: Số liệu xuất khẩu của Tp Đà Nẵng ra nước ngoài trong năm 2008.

Tên nước %

Nhật 31.87

Hoa Kì 39.42

Đài Loan 8.66

Đức 9.63

Khác 10.42

 Biểu đồ

Để có ấn tượng rõ và mạnh hơn về dữ liệu người ta trình bày dữ liệu bằng các biểu đồ:

* Biểu đồ hình thanh (Bar chart)

Hinh 3. 3 Biểu đồ xuất khẩu của Tp Đà Nẵng ra nước ngoài trong năm 2008

45

* Biểu đồ hình tròn (Pie Chart)

Hinh 3. 4 Biểu đồ xuất khẩu của Tp Đà Nẵng ra nước ngoài trong năm 2008

Biểu đồ hình tròn là một vòng tròn chia thành nhiều hình quạt. Cả hình tròn

tượng trưng toàn thể đại lượng, mỗi hình quạt tương trưng một thành phần mà góc ở

tâm tỷ lệ với số dữ kiện thuộc thành phần đó.

* Biểu đồ hình gẫy khúc (Line Chart).

Biểu đồ này thích hợp với việc biểu diễn một sự liên hệ giữa hai đại lượng với nhau:

Hinh 3. 5 Biểu đồ nhiệt độ trung bình tại Đà Lạt năm 1969.

46

3.4. Kiểm định thang đo

Nghiên cứu định lượng sơ bộ.

Thang đo sau khi đã được hiệu chỉnh và bổ sung bằng nghiên cứu định tính,

căn cứ vào thang đo sơ bộ này tác giả tiến hành khảo sát thử với 30 người có

chuyên môn sâu và kinh nghiệm nhiều năm trong ngành thiết kế - xây dựng để điều

chỉnh và hoàn thiện bảng câu hỏi. Các thang đo này được điều chỉnh thông qua hai

kỹ thuật chính, (1) phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (Cronbach 1951)

và (2) phân tích yếu tố khám phá EFA. Trước tiên các biến có hệ số tương quan

giữa các biến và tổng (item-total correlation) dưới 0,30 trong phân tích Cronbach’s

Alpha sẽ bị loại bỏ. Tiếp theo, các biến quan sát có trọng số (Factor loading) nhỏ

hơn 0.50 trong EFA sẽ tiếp tục loại bỏ và kiểm tra tổng phương trích (≥50%)

(Nunnally & Burnstein 1994). Các biến còn lại (thang đo hoàn chỉnh) sẽ được đưa

vào bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức.

Nghiên cứu định lượng chính thức

Thang đo chính thức được dùng cho nghiên cứu định lượng. Kết quả thu thập

số liệu sẽ được đưa vào phân tích hồi đa biến nhằm kiểm định các giả thuyết và mô

hình nghiên cứu đã đặt ra.

Khi thực hiện các nghiên cứu định lượng, người nghiên cứu phải sử dụng các

thang đo lường khác nhau. Hiện tượng kinh tế - xã hội diễn ra rất phức tạp nên việc

lượng hóa các khái niệm nghiên cứu đòi hỏi phải có những thang đo lường được

xây dựng phù hợp và được kiểm tra độ tin cậy trước khi sử dụng. Việc xây dựng và

kiểm định thang đo có ý nghĩa rất quan trọng đến độ tin cậy của các câu hỏi cũng

như các kết quả phân tích sau này của nghiên cứu. Kiểm định thang đo là chúng ta

kiểm tra xem các mục hỏi nào đã đóng góp vào việc đo lường một khái niệm lý

thuyết mà ta đang nghiên cứu, và những mục hỏi nào không. Điều này liên quan đến

hai phép tính toán: tương quan giữa bản thân các mục hỏi và tương quan giữa các

điểm số của từng mục hỏi với điểm số toàn bộ các mục hỏi cho mỗi bảng câu hỏi.

47

Hệ số Cronbach Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ

mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau, một trong những phương pháp

kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo được gọi là kiểm định độ tin cậy chia đôi.

Công thức tính hệ số Cronbach Alpha:

Trong đó:

2 : phương sai của biến thứ i.

n : số biến trong mẫu.

2 : phương sai của tổng các biến.

Si

St

 : có giá trị 0<<1;  càng lớn thì độ tin cậy càng cao.

 Theo qui ước, một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá

tốt phải có hệ số  >= 0.80 Tuy nhiên, theo Hoàng Trọng và các đồng nghiệp

(2005) thì Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên cũng có thể sử dụng được trong trường

hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người được phỏng vấn

trong bối cảnh nghiên cứu (trường hợp của đề tài - nghiên cứu khám phá) nên khi

kiểm định sẽ lấy chuẩn Cronbach Alpha ≥ 0,6.

Một số tham số quan trọng trong phân tích nhân tố

Bartlett’s test of sphericity là đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thiết

các biến không có tương quan trong tổng thể.

Communality là lượng biến thiên mà biến gốc chia sẻ với tất cá các biến

khác được đưa vào phân tích.

Component analysis (phân tích thành phần) là một mô hình nhân tố trong

đó

các nhân tố được sắp đặt nhờ vào phương sai tổng thể.

Correlation matrix cho biết hệ số tương quan giữa các cặp biến trong phân

tích. Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố.

Factor một nhân tố được tổ hợp từ các biến gốc. Nhân tố cũng thể hiện/mô

tả

48

thứ nguyên cơ bản có thể khái quát được một tập hợp các biến quan sát.

Factor loadings là hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố.

Factor matrix chứa các factor loadings của tất cả các biến đối với các nhân

tố được rút ra.

Factor scores là các điểm số nhân tố tổng hợp được ước lượng cho từng

quan

sát trên các nhân tố được rút ra.

Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) measure of sampling adequacy là một chỉ số

dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (từ 0.5

đến 1) có nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp.

Percentage of variance là phần trăm phương sai toàn bộ được giải thích

bởi từng nhân tố.

Residuals là các chênh lệch giữa các hệ số tương quan trong ma trận

tương quan đầu vào (input correlation matrix) và các hệ số tương quan sau khi

phân tích (reproduced correlation) được ước lượng từ ma trận nhân tố.

Mục đích của phân tích nhân tố

Phân tích nhân tố được tiến hành nhằm bốn mục đích như sau:

- Tìm ra một nhóm nhân tố tiềm ẩn dưới nhiều biến. Với mục đích này người

ta dùng phân tích nhân tố kiểu R (R factor analysis).

- Kết hợp số lượng mẫu lớn ban đầu thành một tập hợp mẫu đại diện nhỏ hơn.

Với mục đích này người ta dùng phân tích nhân tố kiểu Q (Q factor

analysis).

- Chọn ra các biến phù hợp cho các phân tích tiếp theo như hồi qui hay tương

quan.

- Tạo ra một tập hợp các biến mới thay thế một phần hay toàn bộ các biến cũ

để tham gia vào các phân tích tiếp theo như hồi qui hay tương quan.

Phân tích ma trận tương quan

Một trong những bước quan trọng đầu tiên của phân tích nhân tố là tính toán

và phân tích ma trận tương quan. Có hai loại ma trận tương quan như sau:

49

Ma trận tương quan giữa các biến dùng cho phân tích nhân tố kiểu R. Đây là

kiểu phân tích nhân tố thông dụng nhất. Trong nghiên cứu này cũng dùng phân tích

nhân tố kiểu R. Phân tích nhân tố kiểu R là loại phân tích mà mục đích là rút gọn số

biến từ nhiều biến thành một số ít biến đại diện nào đó.

Ma trận tương quan giữa các mẫu dùng cho phân tích nhân tố kiểu Q. Phân

tích nhân tố kiểu Q là loại phân tích mà mục đích là rút gọn số mẫu tìm và các mẫu

có cùng tính chất gom lại thành một nhóm mẫu được thể hiện bằng mẫu đại diện.

Phân tích nhân tố kiểu Q không được áp dụng rộng rãi do những khó khăn khi tin

học hóa phương pháp này. Thay vào phân tích nhân tố kiểu Q, người ta thường

dùng phân tích nhóm (Cluster analysis).

Mô hình nhân tố

Có rất nhiều mô hình nhân tố, nhưng hai mô hình nhân tố thông dụng nhất

là phân tích nhân tố thông thường (Common factor analysis) và phân tích nhân tố

thành phần (Component analysis). Để hiểu sự khác nhau giữa hai phương pháp này

cần xem xét đến bản chất của phương sai. Toàn bộ phương sai bao gồm ba phần là

phương sai chung, phương sai riêng và phương sai do sai lầm. Phương sai chung

là phương sai mà tất cả các biến đều có. Phương sai riêng là phương sai chỉ gắn

liền với một biến nào đó. Phương sai do sai lầm là phương sai xảy ra do các điểm

không phù hợp trong việc thu thập dữ liệu, lập thang đo, lấy mẫu. Phân tích nhân

tố thành phần quan tâm đến toàn bộ phương sai (Phương sai chung, phương sai

riêng, phương sai do sai lầm) trong khi phân tích nhân tố thông thường chỉ quan

tâm đến phương sai chung.

Lựa chọn phương pháp nào để áp dụng do hai yếu tố là mục đích của nhà

phân tích và mức độ hiểu biết của nhà phân tích đối với phương sai của các biến.

Khi mục đích của nhà nghiên cứu là tóm tắt các biến thành một nhóm ít nhất các

nhân tố phục vụ cho mục đích dự đoán và nhà nghiên cứu biết trước rằng phương

sai riêng và phương sai do sai lầm chiếm một phần không đáng kể trong tổng

phương sai thì có thể áp dụng phân tích nhân tố thành phần. Ngược lại khi mục

đích của nhà nghiên cứu không biết rõ phương sai riêng và phương sai do sai lầm

50

chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng phương sai do đó nhà nghiên cứu muốn loại bỏ

hai loại phương sai này thì có thể áp dụng phân tích nhân tố thông thường.

Cách rút trích nhân tố

Ngoài việc lựa chọn mô hình phân tích nhân tố, nhà nghiên cứ còn phải chọn

lựa cách rút trích nhân tố giữa rút trích nhân tố trực giao và rút trích xiên góc. Theo

cách rút trích nhân tố trực giao thì các nhân tố được rút trích sao cho các nhân tố

này là độc lập với các nhân tố khác, tương quan giữa các nhân tố trong trường hợp

này là 0. Rút trích nhân tố trực giao được sử dụng trong trường hợp mục đích của

phân tích nhân tố là giảm số lượng biến quan sát xuống thành một nhóm nhân tố

không tương quan với nhau nhằm phục vụ cho phân tích hồi qui hay các kỹ thuật

phân tích khác. Rút trích nhân tố xiên góc thì phức tạp hơn trực giao rất nhiều.

Theo cách này các nhân tố được rút trích vẫn tương quan với nhau. Rút trích nhân

tố xiên góc được sử dụng trong trường hợp mục đích của phân tích nhân tố có quan

tâm đến ý nghĩa của các nhân tố được rút trích.

Xoay các nhân tố

Một phần quan trọng trong bản kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố

(Component Matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa

bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này

(factor loading) biểu diễn tương quan giữa các nhân tố và các biến. Hệ số này lớn

cho biết nhân tố và biến có liên hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này được dùng để

giải thích các nhân tố. Mặc dù ma trận nhân tố ban đầu hay ma trận nhân tố chưa

xoay cho thấy được mối quan hệ giữa các nhân tố và từng biến một, nhưng nó ít khi

tạo ra những nhân tố có thể giải thích được một cách dễ dàng bởi vì các nhân tố có

tương quan với nhiều biến. Vì thế xoay nhân tố được thực hiện nhằm mục đích để

ma trận nhân tố sẽ trở nên đơn giản hơn và dễ giải thích hơn. Có nhiều phương

pháp xoay nhân tố:

- Orthogonal rotation: xoay các nhân tố trong đó vẫn giữ nguyên góc ban

đầu giữa các nhân tố.

51

- Varimax procedure: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng

biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải

thích các nhân tố.

- Quartimax: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số nhân tố có hệ

số lớn tại cùng một biến, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các biến.

- Equamax: xoay các nhân tố để đơn giản hóa việc giải thích cả biến lẫn nhân

tố

- Oblique (direct oblimin): xoay các nhân tố mà không giữ nguyên góc ban

đầu giữa các nhân tố (tức là có tương quan giữa các nhân tố với nhau).

Đặt tên và giải thích các nhân tố

Từ ma trận xoay các nhân tố, ta tiến hành đặt tên và giải thích các nhân tố.

Việc giải thích các nhân tố được thực hiện dựa trên cơ sở nhân ra các biến

có hệ số ( factor loading) lớn ở cùng một nhân tố hay nói cách khác, nhân tố này

được giải thích bởi các biến có hệ số cao đối với bản thân nó và tên của nhân tố giải

thích được ý nghĩa các biến chứa nó.

Tiêu chí để xác định số lượng nhân tố rút được trích

Một số tiêu chí được đưa ra để đánh giá số lượng nhân tố được rút trích

trong một phân tích như sau:

Eigenvalue: Đây là một tiêu chí đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá số

lượng nhân tố được rút trích. Trong phân tích nhân tố thành phần chỉ những nhân tố

có eigenvalue lớn hơn 1 mới được xem là có ý nghĩa. Những nhân tố có eigenvalue

nhỏ hơn 1 được xem là không có ý nghĩa và không đáng quan tâm. Trong phân tích

nhân tố chung thì giá trị eigenvalue phải được điều chỉnh giảm nhẹ.

Tiêu chí mô hình nghiên cứu: Tiêu chí này rất đơn giản, tuy nhiên rất hợp lý

trong một số tình huống nhất định. Khi tiến hành nghiên cứu, căn cứ vào mô hình

nghiên cứu, nhà nghiên cứu đã biết trước là có bao nhiêu nhân tố cần rút trích. Nhà

nghiên cứu sẽ điều chỉnh mô hình phân tích nhân tố và thực hiện phân tích nhân tố

đến khi số lượng nhân tố được rút trích đúng như mong muốn.

Tiêu chí tỷ lệ giải thích được các phương sai: Trong khoa học chính xác, phân

52

tích nhân tố ngừng lại khi các nhân tố giải thích được 95% phương sai. Tuy nhiên

trong khoa học xã hội với mức độ chính xác kém hơn phần trăm thỏa mãn với việc

các nhân tố giải thích được 60% phương sai.

Tiêu chí để đánh giá ý nghĩa của factor loadings

Các hệ số tương quan giữa các biến và các nhân tố rút trích (sau đây gọi tắt

là factor loadings).

Các factor loadings lớn hơn +0.3 được xem như là có ý nghĩa, lớn hơn +0.4

là rất quan trọng và lớn hơn +0.5 là rất có ý nghĩa. Giá trị tuyệt đối của factor

loadings càng lớn thì ý nghĩa của factor loadings trong giải thích ma trận nhân tố

càng cao.

Căn cứ vào mức ý nghĩa việc diễn dịch factor loadings, có thể chia ra một số

trường hợp như sau:

- Khi cỡ mẫu là 100, với mức ý nghĩa là 5% và 1% thì giá trị factor loadings

thấp nhất là +0.19 và +0.26.

- Khi cỡ mẫu là 200, với mức ý nghĩa là 5% và 1% thì giá trị factor loadings

thấp nhất là +0.14 và +0.18.

- Khi cỡ mẫu là 300, với mức ý nghĩa là 5% và 1% thì giá trị factor loadings

thấp nhất là +0.11 và +0.15. (Nguồn: Multivariate Data Analysis – Third

edition (1992)).

- Tiêu chí a và b chưa quan tâm đến biến số. Khi số lượng biến tăng thì giá

trị chấp nhận được của factor loadings với một mức ý nghĩa nào đó giảm.

 Tóm tắt việc đánh giá mức ý nghĩa của factor loadings như sau:

- Cỡ mẫu càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings càng

nhỏ.

- Số lượng biến càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings

càng nhỏ.

- Số lượng nhân tố càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor

loadings càng lớn.

53

Kiểm định T-test

Để so sánh sự khác biệt về trị trung bình của hai nhóm tổng thể riêng biệt, sử

dụng kiểm định t-test để kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của hai trung bình

tổng thể dựa trên hai mẫu độc lập rút ra từ hai tổng thể này và tổng thể phải có phân

phối chuẩn. Có 2 biến tham gia trong phép kiểm định này, một biến định lượng

dạng khoảng cách (interval scale) hay tỷ lệ (ration scale) là dữ liệu của chỉ tiêu đánh

giá và một biến định tính dùng để chia nhóm ra so sánh. Trong nghiên cứu này, tác

giả chọn biến định lượng là mức độ ảnh hưởng, biến định tính là hai nhóm: Chủ đầu

tư và Nhà thầu thi công.

T-test được tiến hành với giả thuyết H0 là “ Không có sự khác biệt về trị

trung bình tổng thể”. Nếu kết quả kiểm định cho mức ý nghĩa quan sát Sig.<0.05 thì

bác bỏ giả thuyết H0 , tức là có sự khác biệt về trị trung bình tổng thể.

Vì phương sai diễn tả mức độ đồng đều hoặc không đồng đều của dữ liệu

quan sát nên phải tiến hành kiểm định sự bằng nhau về phương sai trước khi thực

hiện trị trung bình.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương này luận văn đã trình bày phương pháp nghiên cứu, các thiết

kế nghiên cứu nhằm xây dựng các thang đo cho các khái niệm nghiên cứu theo lý

thuyết đã chọn trong chương 2. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện là nghiên

cứu định tính và nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định lượng bằng việc khảo sát

thử 30 người có chuyên môn sâu và kinh nghiệm nhiều năm trong ngành thiết kế -

xây dựng nhằm hiệu chỉnh và hoàn chỉnh bản câu hỏi dùng cho nghiên cứu định

lượng chính thức thông qua việc khảo sát 145 người làm việc trong các công ty tư

vấn, ban quản lý dự án, các cán bộ phụ trách của các cơ quan quản lý nhà nước liên

quan tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả trình bày trong chương này làm

tiền đề cho việc phân tích chi tiết và sâu hơn trong chương kế tiếp khi phân tích

những nhân tố ảnh hưởng đến thiết kế cơ sở và sự tác động qua lại giữa thiết kế cơ

sở và thiết kế kỹ thuật thi công theo các nhóm yếu tố đã chọn.

54

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU.

4.1. Khảo sát thử nghiệm mức độ ảnh hưởng

Bảng câu hỏi sơ bộ được thiết kế dựa trên 29 nhân tố ảnh hưởng đến thiết kế

cơ sở được xác định ở Chương 3. Tác giả tiến hành đi khảo sát bằng cách mời 30

chuyên gia đang công tác tại các đơn vị như chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu thi

công đã từng tham gia thiết kế để trả lời nhằm kiểm tra sự đầy đủ của các nhân tố

cũng như sự phù hợp và mức độ dể hiểu của các nhân tố. Kết quả thu về từ 30 câu

hỏi thử nghiệm, các ý kiến cho rằng các nhân tố ảnh hưởng đến thiết kế cơ sở là phù

hợp.

Bảng 4. 1 - Kết quả khảo sát thực nghiệm mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh

hưởng đến thiết kế cơ sở.

Mã hóa Các nhân tố ảnh hưởng đến thiết kế cơ Mean N

sở Std. Deviation

NT101 Chính sách,kế hoạch và chủ trương đầu 4.23 30 .568 tư;

NT102 Thông tin và yêu cầu của CĐT trong giai 4.17 30 .531 đoạn thiết kế;

3.77 30 .858

NT103 Nguồn vốn, tổng mức đầu tư cho dự án; NT104 Năng lực chuyên môn của ban QLDA, của 4.13 30 .730 người quyết định đầu tư;

NT105 CĐT can thiệp quá sâu, áp đặt ý tưởng vào 4.20 30 .761 thiết kế;

NT206 Kinh nghiệm người tham gia thiết kế (chủ 3.87 30 .629 nhiệm,chủ trì thiết kế,..)

NT207 Định mức nhà nước về chi phí thực hiện 3.53 30 .819 gói thầu thiết kế ;

NT208 Việc nắm bắt các tiêu chuẩn , quy chuẩn 3.97 30 .718 thiết kế hiện hành;

NT209 Áp lực về tiến độ thiết kế do cùng lúc thực 3.87 30 .681 hiện nhiều dự án;

NT210 Việc chủ động kết hợp với chủ đầu tư và 4.10 30 .548 nhà thầu tư vấn;

3.73 30 .828

NT211 Thiết kế đấu nối hạ tầng khu vực; NT312 Thủ tục pháp lý và chất lượng các tiêu 3.77 30 .626 chuẩn qui phạm hiện hành;

55

NT313 Việc thay đổi liên tục tiêu chuẩn qui phạm 3.63 30 .669 , thông tư,nghị định;

NT314 Thời gian thẩm duyệt tại các cơ quan quản 3.93 30 .740 lý nhà nước;

NT315 Sự thống nhất và đồng bộ giữa các cơ 4.27 30 .521 quan QLNN liên quan;

NT316 Năng lực cán bộ phụ trách phê duyệt thiết 3.87 30 .937 kế tại các cơ quan QLNN;

NT417 Thời gian chuyển tiếp từ thiết kế cơ sở 3.97 30 .809 sang thiết kế kỹ thuật

NT418 Thay đổi nhà thầu tư vấn thiết kế khi sang 3.83 30 .592 giai đoạn TKKT;

NT419 CĐT thay đổi cán bộ phụ trách khi chuyển 4.00 30 .830 sang giai đoạn TKKT ;

4.07 3.67 4.10 3.90 4.13 30 30 30 30 30 .785 .711 1.029 .607 .730

NT420 Thiết kế cơ sở sơ sài; NT421 Thiết kế cơ sở quá đi sâu vào chi tiết; NT522 Khủng hoảng kinh tế; NT523 Biến động lãi suất vay ngân hàng; NT524 Chính sách tài chính của nhà nước; NT525 Các chính sách xã hội về nhu cầu nhà ở, y 3.70 30 .952 tế, trường học…;

NT626 Công tác khảo sát địa chất, địa hình,khảo 3.80 30 .610 sát đấu nối ;

NT627 Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc được phê 3.93 30 .691 duyệt;

NT628 Thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy , đánh 4.13 30 .819

giá tác động môi trường; NT629 Năng lực đơn vị thẩm tra thiết kế; 4.20 30 .551

4.1.1. Kiểm định Cronbach's Alpha mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Bảng 4. 2 - Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha khảo sát thử nghiệm mức độ ảnh

hưởng

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.816 29

56

Trong các cuộc nghiên cứu cho thấy rằng khi hệ số Cronbach's Alpha từ 0.8

đến 1 thì thang đo lường là tốt, hệ số Cronbach's Alpha từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng

được.

Theo Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng hệ số

Cronbach's Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được.

Trong Error! Reference source not found. Hệ số Cronbach's Alpha là 0.816 nằm

trong khoảng 0.8<0.816<1 nên kết luận rằng thang đo lường là tốt.

4.2. Kết quả khảo sát đối tượng thu về

Bảng 4. 3 - Kết quả đối tượng khảo sát tham gia thiết kế

150

83

83

83

% Stt Đối tượng khảo sát Tần số % % lũy kế hợp lệ

17

17

100

Đã từng tham gia thiết kế 1

181

100 100

Chưa từng tham gia thiết kế 31 2

Tổng 3

Từ Error! Reference source not found. Kết quả phát đi là 181 mẫu được

phát đi. Trong đó số đối tượng trả lời khảo sát đã từng tham gia thiết kế đạt 150

mẫu chiếm 83%. Đối tượng trả lời khảo sát chưa từng tham gia thiết kế đạt 31 mẫu

chiếm 17% nên bị loại. Để có kết quả khảo sát chính xác thu về đối tượng khảo sát

chủ yếu tác giả muốn hướng tới là những người đã từng tham gia thiết kế như đơn

vị tư vấn thiết kế, ban quản lý dự án của chủ đầu tư, của nhà thầu thi công. Có 5

mẫu đánh sai chưa đạt yêu cầu nên cũng bị loại, còn lại 145 mẫu được chọn để phân

tích số liệu.

Hình 4. 1 Biểu đồ kết quả đối tượng khảo sát tham gia thiết kế

57

4.3. Kết quả khảo sát đem đi nghiên cứu

Bảng 4. 4 - Kết quả hình thức khảo sát

Stt Kinh nghiệm Tần số % % hợp lệ % lũy kế

1 Google docs 10 7 7 7

2 Bảng câu hỏi trực tiếp 135 93 93 100

3 Tổng 145 100 100

Bảng câu hỏi sau khi hoàn thiện được khảo sát với 2 hình thức, một là khảo

sát trực tiếp bằng cách phát bảng câu hỏi, hai là khảo sát gián tiếp thông qua Google

Docs. Kết quả từ bảng câu hỏi trực tiếp thu được 135 mẩu hợp lệ chiếm (93%) và

kết quả từ Google docs thu về 11 mẩu hợp lệ chiếm (7%)

Hình 4. 2 Biểu đồ kết quả hình thức khảo sát internet và khảo sát trực tiếp

4.4. Đặc điểm đối tượng được khảo sát

4.4.1 Vai trò người khảo sát

Bảng 4. 5 - Đơn vị từng tham gia công tác

Tần số % % hợp lệ % lũy kế

11.7 36.6 59.3 86.2 93.1 100.0 Các cơ sở ban ngành Tư vấn thiết kế Chủ đầu tư/BQL dự án Tư vấn quản lý dự án Nhà thầu thi công Khác Total 17 36 33 39 10 10 145 11.7 24.8 22.8 26.9 6.9 6.9 100.0 11.7 24.8 22.8 26.9 6.9 6.9 100.0

58

Trong 150 mẫu đạt yêu cầu, nơi công tác trong ngành xây dựng của các đối

tượng khảo sát phân bố như sau: Các cơ quan quản lý nhà nước có 17 mẫu chiếm

12%, Tư vấn thiết kế có 36 mẫu chiếm 25%, chủ đầu tư có 33 mẫu chiếm 23%, Tư

vấn quản lý dự án có 39 mẫu chiếm 27%, nhà thầu thi công có 10 mẫu chiếm 7%,

Tư vấn khác có 10 mẫu chiếm 7%. Nhìn chung vị trí trong ngành xây dựng của các

đối tượng khảo sát có mối liên hệ rất sát với nội dung nghiên cứu. Do đó chất lượng

bảng câu hỏi khảo sát là chấp nhận được.

Hình 4. 3 Biểu đồ đơn vị từng tham gia công tác

4.4.2 Kinh nghiệm trong ngành xây dựng

Bảng 4. 6 - Kinh nghiệm trong ngành xây dựng

Tần số % % hợp lệ % lũy kế

Kinh nghiệm

22 15.2 15.2 15.2 <3 năm

23 15.9 15.9 31.0 3 đến 5 năm

65 44.8 44.8 75.9 5 đến 10 năm

35 24.1 24.1 100.0 >10 năm

145 100.0 100.0 Total

Trong 150 mẫu đạt yêu cầu, kinh nghiệm trong ngành xây dựng của các đối

tượng khảo sát phân bố như sau: Dưới 3 năm có 22 mẫu chiếm 15%, từ 3-5 năm có

23 mẫu chiếm 16 %, từ 5-10 năm có 65 mẫu chiếm 45%, trên 10 năm có 35 mẫu

chiếm 24%. Nhìn chung, kinh nghiệm trong ngành xây dựng của các đối tượng

59

khảo sát vẫn còn ít, nhưng tỷ lệ đối tượng khảo sát trên 10 năm chiếm tỷ lệ khá cao

(24%). Do đó kinh nghiệm của đối tượng khảo sát có thể chấp nhận được.

Hình 4. 4 Biểu đồ kinh nghiệm trong ngành xây dựng

4.4.3 Vị trí hiện tại mà người trả lời đang làm việc tại đơn vị

Bảng 4. 7 - Vị trí công việc hiện tại

Tần số % % hợp lệ % lũy kế Vị trí

9.0 35.9 52.4 91.0 100.0 Giam đốc Trưởng/ phó phòng Chủ trì/chủ nhiệm Chuyên viên Khác Total 13 39 24 56 13 145 9.0 26.9 16.6 38.6 9.0 100.0 9.0 26.9 16.6 38.6 9.0 100.0

Trong 150 mẫu đạt yêu cầu, vị trí của người được khảo sát trong ngành xây

dựng phân bố như sau: Giám đốc có 13 mẫu chiếm 9%, Trường phó phòng thiết kế

- phòng dự án có 39 mẫu chiếm 27 %, chủ nhiệm - chủ trì dựa án có 24 mẫu chiếm

17%, chuyên viên có 56 mẫu chiếm 38%. Nhìn chung vị trí trong ngành xây dựng

của các đối tượng khảo sát có vai trò quan trọng đối vối dự án chiếm tỷ lệ khá cao

(>50%). Do đó chất lượng bảng câu hỏi khảo sát là chấp nhận được.

60

Hình 4. 5 Biểu đồ vị trí công việc hiện tại

4.4.4 Loại dự án mà người trả lời tham gia thuộc nguồn vốn nào

Bảng 4. 8 - Nguồn vốn thực hiện dự án

Tần số % % hợp lệ % lũy kế

62.8 89.7 95.9 100.0 91 39 9 6 145 62.8 26.9 6.2 4.1 100.0 62.8 26.9 6.2 4.1 100.0

Ngân sách Tư nhân Liên doanh Nước ngoài Total

Trong 150 mẫu đạt yêu cầu, vị trí của người được khảo sát trong ngành xây

dựng phân bố như sau: Giám đốc có 13 mẫu chiếm 9%, Trường phó phòng thiết kế

- phòng dự án có 39 mẫu chiếm 27 %, chủ nhiệm - chủ trì dựa án có 24 mẫu chiếm

17%, chuyên viên có 56 mẫu chiếm 38%. Nhìn chung vị trí trong ngành xây dựng

của các đối tượng khảo sát có vai trò quan trọng đối vối dự án chiếm tỷ lệ khá cao

(>50%). Do đó chất lượng bảng câu hỏi khảo sát là chấp nhận được.

Hình 4. 6 Biểu đồ nguồn vốn thực hiện dự án

61

4.4.5 Tổng mức đầu tư của dự án mà người trả lời từng tham gia

Bảng 4. 9 - Tổng mức đầu tư của dự án

Tần số % % hợp lệ % lũy kế

Dưới 30 tỷ 32 22.1 22.1 22.1

Từ 30 tỷ đến 100 tỷ 52 35.9 35.9 57.9

Từ 100 tỷ đến 300 tỷ 47 32.4 32.4 90.3

Trên 300 tỷ 14 9.7 9.7 100.0

145 100.0 100.0 Total

Trong 150 mẫu đạt yêu cầu, vị trí của người được khảo sát trong ngành xây

dựng phân bố như sau: Giám đốc có 13 mẫu chiếm 9%, Trường phó phòng thiết kế

- phòng dự án có 39 mẫu chiếm 27%, chủ nhiệm - chủ trì dựa án có 24 mẫu chiếm

17%, chuyên viên có 56 mẫu chiếm 38%. Nhìn chung vị trí trong ngành xây dựng

của các đối tượng khảo sát có vai trò quan trọng đối vối dự án chiếm tỷ lệ khá cao

(>50%). Do đó chất lượng bảng câu hỏi khảo sát là chấp nhận được.

Hình 4. 7 Biểu đồ tổng mức đầu tư của dự án

4.5. Kiểm định thang đo

Sau khi thu thập số liệu, tác giả tiến hành mã hóa,nhập số liệu khảo sát và phân

tích với phần mểm thống kê SPSS. Kết quả phân tích số liệu của tất cả 29 nhân tố

như sau:

62

Bảng 4. 10 - Bảng khảo sát chính thức giá trị Mean các nhân tố ảnh hưởng

Mã Các nhân tố ảnh hưởng đến thiết kế cơ sở Mean Std.

Deviation

NT101 Chính sách,kế hoạch và chủ trương đầu tư; 4.26 .677

NT102 Thông tin và yêu cầu của CĐT trong giai đoạn thiết kế; 4.19 .754

NT103 Nguồn vốn, tổng mức đầu tư cho dự án; 4.28 .733

NT104 Năng lực chuyên môn của ban QLDA, của người quyết 3.94 .868 định đầu tư;

NT105 CĐT can thiệp quá sâu, áp đặt ý tưởng vào thiết kế; 3.94 .872

NT206 Kinh nghiệm người tham gia thiết kế (chủ nhiệm,chủ 3.90 .752 trì thiết kế,..)

NT207 Định mức nhà nước về chi phí thực hiện gói thầu thiết 3.91 .905 kế ;

NT208 Việc nắm bắt các tiêu chuẩn , quy chuẩn thiết kế hiện 3.88 .676 hành;

NT209 Áp lực về tiến độ thiết kế do cùng lúc thực hiện nhiều 3.95 .710 dự án;

NT210 Việc chủ động kết hợp với chủ đầu tư và nhà thầu tư 4.21 .699 vấn;

NT211 Thiết kế đấu nối hạ tầng khu vực; 3.98 .786

NT312 Thủ tục pháp lý và chất lượng các tiêu chuẩn qui phạm 4.13 .690 hiện hành;

NT313 Việc thay đổi liên tục tiêu chuẩn qui phạm , thông 3.77 .814 tư,nghị định;

NT314 Thời gian thẩm duyệt tại các cơ quan quản lý nhà nước; 3.92 .795

NT315 Sự thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan QLNN liên 3.78 .829 quan;

63

NT316 Năng lực cán bộ phụ trách phê duyệt thiết kế tại các cơ 4.28 .795 quan QLNN;

NT417 Thời gian chuyển tiếp từ thiết kế cơ sở sang thiết kế kỹ 3.26 .941 thuật;

NT418 Thay đổi nhà thầu tư vấn thiết kế khi sang giai đoạn 3.72 .918 TKKT;

NT419 CĐT thay đổi cán bộ phụ trách khi chuyển sang giai 3.85 .819 đoạn TKKT;

NT420 Thiết kế cơ sở sơ sài; 3.90 .864

NT421 Thiết kế cơ sở quá đi sâu vào chi tiết; 3.57 .873

NT522 Khủng hoảng kinh tế; 4.14 .787

NT523 Biến động lãi suất vay ngân hàng; 4.00 .773

NT524 Chính sách tài chính của nhà nước; 4.24 .710

NT525 Các chính sách xã hội về nhu cầu nhà ở, y tế, trường 4.18 .847 học;

NT626 Công tác khảo sát địa chất, địa hình,khảo sát đấu nối ; 3.59 .760

NT627 Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc được phê duyệt; 3.72 .939

NT628 Thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy , đánh giá tác động 3.64 .814 môi trường;

NT629 Năng lực đơn vị thẩm tra thiết kế; 3.91 .942

Từ kết quả Bảng 4.5.10, phần lớn các yếu tố khảo sát có giá trị mean đều lớn

hơn 3 nên ta tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

4.5.1 Kiểm định thang đo lần thứ nhất

Bảng 4. 11 - Hệ số Cronbach’s Anpha mức độ ảnh hưởng

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.911 29

64

Trong Error! Reference source not found.1 Hệ số Cronbach’s Anpha là 0.911

> 0.8 nên có độ tin cậy cao và các câu hỏi và thang đo khảo sát mức độ ảnh

hưởng là phù hợp.

Bảng 4. 12 - Hệ số Item – Total Crrelation khả năng ảnh hưởng

Item-Total Statistics

Mã hóa Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach’s Alpha

đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

NT101 109.52 152.571 .514 .908

NT102 109.60 153.825 .386 .909

NT103 109.65 149.882 .577 .906

NT104 109.85 148.421 .589 .906

NT105 109.84 148.148 .599 .906

NT206 109.89 153.085 .429 .909

NT207 109.88 151.637 .412 .909

NT208 109.91 153.902 .434 .909

NT209 109.83 152.806 .474 .908

NT210 109.57 151.885 .537 .907

NT211 110.14 153.889 .338 .910

NT312 110.01 149.479 .565 .907

NT313 110.53 150.237 .455 .909

NT314 109.87 151.740 .473 .908

NT315 109.66 154.839 .368 .910

NT316 109.73 151.129 .397 .910

NT417 110.03 151.958 .399 .910

NT418 110.07 146.676 .634 .905

NT419 109.94 159.420 .074 .915

NT420 109.79 149.225 .625 .906

NT421 110.22 148.757 .569 .906

65

153.662 .348 .910 NT522 109.58

146.946 .665 .905 NT523 109.89

153.611 .427 .909 NT524 109.54

151.032 .474 .908 NT525 109.61

150.411 .571 .907 NT626 110.20

146.225 .639 .905 NT627 110.06

145.901 .652 .905 NT628 109.88

152.142 .542 .907 NT629 109.73

Từ

2 cho thấy Hệ số tương quan biến tổng Total-Coreclation > 0.3, Hệ số

Cronbach’s Anpha là 0.911 > 0.8 cho thấy các câu hỏi và thang đo khảo sát mức

độ ảnh hưởng là phù hợp.

Tuy nhiên nhân tố NT419 có hệ số tương quan biến tổng Total-Coreclation

0.073 < 0.3 và đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0.915 > 0.911

nên bị loại. Tiến hành loại bỏ và phân tích lại lần thứ hai.

4.5.2 Kiểm định thang đo lần thứ hai

Bảng 4. 13 - Hệ số Cronbach’s Anpha mức độ ảnh hưởng

Cronbach's Alpha N of Items

.915 28

Trong Error! Reference source not found.3 Hệ số Cronbach’s Anpha là 0.921>

0.8 nên câu hỏi có độ tin cậy cao và các câu hỏi và thang đo khảo sát mức độ

ảnh hưởng là phù hợp.

Bảng 4. 14 - Hệ số Item – Total Crrelation khả năng ảnh hưởng

Item-Total Statistics

Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach’s Alpha

đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

66

150.332 .520 .912 NT101 105.68

151.646 .388 .913 NT102 105.75

147.703 .580 .910 NT103 105.80

146.361 .586 .910 NT104 106.00

146.062 .597 .910 NT105 105.99

150.873 .432 .913 NT206 106.04

149.388 .417 .913 NT207 106.03

151.836 .428 .913 NT208 106.06

150.666 .473 .912 NT209 105.99

149.659 .542 .911 NT210 105.72

151.807 .334 .915 NT211 106.30

147.482 .559 .911 NT312 106.16

148.135 .454 .913 NT313 106.68

149.465 .480 .912 NT314 106.02

152.587 .373 .914 NT315 105.81

148.826 .404 .914 NT316 105.88

149.815 .399 .914 NT417 106.18

144.701 .628 .909 NT418 106.22

147.156 .622 .910 NT420 105.94

146.569 .572 .910 NT421 106.37

151.392 .354 .914 NT522 105.73

144.859 .664 .909 NT523 106.04

151.338 .434 .913 NT524 105.70

148.893 .474 .912 NT525 105.76

148.257 .572 .911 NT626 106.35

144.128 .639 .909 NT627 106.21

143.819 .651 .909 NT628 106.03

149.979 .544 .911 NT629 105.88

67

Kết quả phân tích từ Bảng 4.5.14 cho thấy các yếu tố dẫn tới rủi ro có hệ số

tương quan biến tổng Total-Coreclation > 0.3 nên thang thang khảo sát mức độ ảnh

hưởng có độ tin cậy cao.

4.6. Phân tích nhân tố:

Qua việc phân tích các mô hình nghiên cứu có liên quan của các nhà nghiên

cứu trong nước và trên thế giới, kết hợp với quá trình nghiên cứu định tính và điều

tra thử, nghiên cứu đã xây dựng được thang đo những nhân tố ảnh hưởng đến thiết

kế cơ sở. Nhằm phân loại các yếu tố, nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích nhân tố

khám phá (EFA) cho 28 biến còn lại được thiết kế trong bảng hỏi.

Nhằm kiểm tra xem mẫu điều tra nghiên cứu có đủ lớn và có đủ điều kiện để

tiến hành phân tích nhân tố hay không, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm định

Kaiser - Meyer - Olkin và kiểm định Bartlett’s. Với kết quả kiểm định KMO phải

lớn hơn 0,5 và Sig của kiểm định Bartlett’s bé hơn 0,05 (các biến quan sát tương

quan với nhau trong tổng thể) ta có thể kết luận được rằng dữ liệu khảo sát được

đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và có thể sử

dụng các kết quả đó.

Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn và tóm tắt các biến nghiên

cứu thành các khái niệm. Thông qua phân tích nhân tố nhằm xác định mối quan hệ của

nhiều biến được xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho các biến quan sát. Phân tích

nhân tố khám phá cần dựa vào tiêu chuẩn cụ thể và tin cậy.

4.6.1 Xác định các nhân tố.

Bảng 4. 15 - Kiểm định KMO and Bartlett’s Test (lần 01)

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .836

Sig.

Bartlett’s Test of Sphericity 2552.428

378 0,000

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra

68

Hệ số KMO (Kaiser –Meyer-Olkin) và một chỉ số dùng để xem xét sự thích

hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là điều kiện đủ để phân

tích nhân tố là thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố

có khả năng không tích hợp với các dữ liệu (theo sách phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc).

Theo Field 2005 thì hệ số KMO được đánh giá theo bảng sau:

Bảng 4. 16 - Acceptance level of KMO Value

KMO Value Degree of common variance

0.90-1.00 Excellent

0.80-0.89 Good

0.70-0.79 Midding

0.60-0.69 Mediocre

0.50-0.59 Poor

0.00-0.49 "Forget it"

Bartlett’s test of Sphericity: đại lượng thống kê dùng để xem xét các biến

không có tương quan tổng thể. Hệ số Approx. Chi-Square càng lớn thì càng tốt và

significance phải nhỏ hơn 0.5 và càng nhỏ càng tốt.

Trên cơ sở trên ta thấy rằng hệ số KMO = 0.836 là chấp nhận được

(1>0.836>0.5), hệ số Approx. Chi-Square =2552.428 là lớn và significance=0.000

đều đạt được điều kiện để áp dụng phương pháp phân tích nhân tố.

Bảng 4. 17 - Hệ số Communalities (lần 01)

Mã hóa Initial Extraction

NT101 Chính sách,kế hoạch và chủ trương đầu tư; 1.000 .906

69

NT102 Thông tin và yêu cầu của CĐT trong giai đoạn 1.000 .530 thiết kế;

NT103 Nguồn vốn, tổng mức đầu tư cho dự án; 1.000 .845

NT104 Năng lực chuyên môn của ban QLDA, của 1.000 .919 người quyết định đầu tư;

NT105 CĐT can thiệp quá sâu, áp đặt ý tưởng vào 1.000 .918 thiết kế;

NT206 Kinh nghiệm người tham gia thiết kế (chủ 1.000 .767 nhiệm,chủ trì thiết kế,..)

NT207 Định mức nhà nước về chi phí thực hiện gói 1.000 .596 thầu thiết kế ;

NT208 Việc nắm bắt các tiêu chuẩn , quy chuẩn thiết 1.000 .666 kế hiện hành;

NT209 Áp lực về tiến độ thiết kế do cùng lúc thực hiện 1.000 .774 nhiều dự án;

NT210 Việc chủ động kết hợp với chủ đầu tư và nhà 1.000 .860 thầu tư vấn;

NT211 Thiết kế đấu nối hạ tầng khu vực; 1.000 .434

NT312 Thủ tục pháp lý và chất lượng các tiêu chuẩn 1.000 .659 qui phạm hiện hành;

NT313 Việc thay đổi liên tục tiêu chuẩn qui phạm , 1.000 .651 thông tư,nghị định;

NT314 Thời gian thẩm duyệt tại các cơ quan quản lý 1.000 .688 nhà nước;

NT315 Sự thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan 1.000 .338 QLNN liên quan;

NT316 Năng lực cán bộ phụ trách phê duyệt thiết 1.000 .383 kế tại các cơ quan QLNN;

70

NT417 Thời gian chuyển tiếp từ thiết kế cơ sở sang 1.000 .487 thiết kế kỹ thuật

NT418 Thay đổi nhà thầu tư vấn thiết kế khi sang giai 1.000 .689 đoạn TKKT;

NT420 Thiết kế cơ sở sơ sài; 1.000 .649

NT421 Thiết kế cơ sở quá đi sâu vào chi tiết; 1.000 .671

NT522 Khủng hoảng kinh tế; 1.000 .489

NT523 Biến động lãi suất vay ngân hàng; 1.000 .739

NT524 Chính sách tài chính của nhà nước; 1.000 .879

NT525 Các chính sách xã hội về nhu cầu nhà ở, y tế, 1.000 .722 trường học…;

NT626 Công tác khảo sát địa chất, địa hình,khảo sát 1.000 .558 đấu nối ;

NT627 Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc được phê duyệt; 1.000 .644

NT628 Thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy , đánh giá 1.000 .882 tác động môi trường;

NT629 Năng lực đơn vị thẩm tra thiết kế; 1.000 .596

Theo Hair et at (1998) đề nghị thì những yếu cố có communalities ≥ 0.5 thì

mới có ý nghĩa trong phân tích nhân tố, nên ta loại dần yếu tố có communalities <

0.5 và đưa vào phân tích lại.

Bảng 4. 18 - Kiểm định KMO and Bartlett’s Test (lần 02)

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,839

Bartlett’s Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2291.471

df

253 0,000 Sig.

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra

71

Ta thấy rằng hệ số KMO = 0.839 là chấp nhận được (1>0.839>0.5), hệ số

Approx. Chi-Square =2291.471 là lớn và significance=0.000 đều đạt được điều

kiện để áp dụng phương pháp phân tích nhân tố.

Bảng 4. 19 - Hệ số Communalities (lần 02)

Mã hóa Initial Extraction

NT101 Chính sách,kế hoạch và chủ trương đầu tư; 1.000 .910

NT102 Thông tin và yêu cầu của CĐT trong giai đoạn .623 1.000 thiết kế;

NT103 Nguồn vốn, tổng mức đầu tư cho dự án; 1.000 .529

NT104 Năng lực chuyên môn của ban QLDA, của .930 1.000 người quyết định đầu tư;

NT105 CĐT can thiệp quá sâu, áp đặt ý tưởng vào thiết 1.000 .935 kế;

NT206 Kinh nghiệm người tham gia thiết kế (chủ 1.000 .812 nhiệm,chủ trì thiết kế,..)

NT207 Định mức nhà nước về chi phí thực hiện gói 1.000 .608 thầu thiết kế ;

NT208 Việc nắm bắt các tiêu chuẩn , quy chuẩn thiết 1.000 .628 kế hiện hành;

NT209 Áp lực về tiến độ thiết kế do cùng lúc thực hiện 1.000 .802 nhiều dự án;

NT210 Việc chủ động kết hợp với chủ đầu tư và nhà 1.000 .888 thầu tư vấn;

NT211 Thiết kế đấu nối hạ tầng khu vực; 1.000 .600

NT313 Việc thay đổi liên tục tiêu chuẩn qui phạm , 1.000 .551 thông tư,nghị định;

72

NT314 Thời gian thẩm duyệt tại các cơ quan quản lý 1.000 .649 nhà nước;

NT315 Sự thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan 1.000 .644 QLNN liên quan;

NT316 Năng lực cán bộ phụ trách phê duyệt thiết kế 1.000 .602 tại các cơ quan QLNN;

NT417 Thời gian chuyển tiếp từ thiết kế cơ sở sang 1.000 .708 thiết kế kỹ thuật;

NT418 Thay đổi nhà thầu tư vấn thiết kế khi sang giai 1.000 .676 đoạn TKKT;

NT420 Thiết kế cơ sở sơ sài; 1.000 .726

NT421 Thiết kế cơ sở quá đi sâu vào chi tiết; 1.000 .705

NT522 Khủng hoảng kinh tế; 1.000 .831

NT523 Biến động lãi suất vay ngân hàng; 1.000 .673

NT524 Chính sách tài chính của nhà nước; 1.000 .871

NT525 Các chính sách xã hội về nhu cầu nhà ở, y tế, 1.000 .706 trường học;

NT626 Công tác khảo sát địa chất, địa hình,khảo sát 1.000 .558 đấu nối ;

NT627 Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc được phê duyệt; 1.000 .653

NT629 Năng lực đơn vị thẩm tra thiết kế; 1.000 .912

- Ở đây các nhân tố đều có communalities > 0.5 chúng ta kiểm tra tiếp các yếu tố

khác

73

4.6.2 Số lượng nhân tố được trích xuất.

Bảng 4. 20 - Initial Eigenvalues và % of variance các nhóm nhân tố

Component Initial Eigenvalues

Total

% of Variance

Cumulative % 34.509 Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative Total % 14.144 14.144 3.253 1 7.937 % of Variance 34.509

47.422 2 2.970 3.060 13.305 27.449 12.912

54.735 3 1.682 2.780 12.085 39.534 7.313

61.209 4 1.489 2.335 10.154 49.688 6.474

66.684 5 1.259 2.250 9.781 59.469 5.475

71.477 6 1.102 2.228 9.687 69.156 4.793

7 1.011 1.545 6.717 75.873 75.873 4.396

79.183 8 .761 3.310

82.158 9 .684 2.975

84.845 10 .618 2.687

87.140 11 .528 2.295

89.278 12 .492 2.138

91.276 13 .459 1.997

93.010 14 .399 1.735

94.495 15 .341 1.484

95.891 16 .321 1.396

97.021 17 .260 1.130

97.809 18 .181 .788

98.490 19 .157 .681

99.082 20 .136 .593

99.462 21 .087 .380

99.780 22 .073 .317

100.000 23 .051 .220

Extraction Method: Principal Component Analysis.

74

Theo Error! Reference source not found.0 Kết quả phân tích cho thấy có 7

nhân tố được rút ra. Đại lượng Cumulative % là 75.873% > 50% cho thấy 7 nhân tố

giải thích được 75.873% phương sai là thoả mãn, có nghĩa là 7 nhân tố này đại diện

cho 23 nhân tố còn lại .

4.6.3 Kết quả phân tích nhân tố khi xoay.

Bảng 4. 21 - Rotated Component Matrixa

Mã hóa Các nhân tố ảnh hưởng

1 2 Component 4 3 5 6 7

NT421 Thiết kế cơ sở quá đi sâu .725 vào chi tiết;

NT629 Năng lực đơn vị thẩm tra .710 thiết kế;

NT314 Thời gian thẩm duyệt tại

các cơ quan quản lý nhà .666

nước;

NT420 Thiết kế cơ sở sơ sài; .641

NT627 Chỉ tiêu Qui hoạch kiến .555 trúc được phê duyệt;

NT626 Công tác khảo sát địa

chất, địa hình,khảo sát đấu .548

nối ;

NT104 Năng lực chuyên môn của

ban QLDA, của người .926

quyết định đầu tư;

75

NT105 CĐT can thiệp quá sâu, áp .923 đặt ý tưởng vào thiết kế;

NT628 Thẩm duyệt phòng cháy

chữa cháy , đánh giá tác .859

động môi trường;

NT101 Chính sách,kế hoạch và .922 chủ trương đầu tư;

NT524 Chính sách tài chính của .912 nhà nước;

NT210 Việc chủ động kết hợp với

chủ đầu tư và nhà thầu tư .847

vấn;

NT208 Việc nắm bắt các tiêu

chuẩn , quy chuẩn thiết kế .764

hiện hành;

NT312 Thủ tục pháp lý và chất

lượng các tiêu chuẩn qui .734

phạm hiện hành;

NT418 Thay đổi nhà thầu tư vấn

thiết kế khi sang giai đoạn .653

TKKT;

NT206 Kinh nghiệm người tham

gia thiết kế (chủ .879

nhiệm,chủ trì thiết kế,..)

NT209 Áp lực về tiến độ thiết kế

do cùng lúc thực hiện .850

nhiều dự án;

76

NT207 Định mức nhà nước về chi

phí thực hiện gói thầu .577

thiết kế ;

NT525 Các chính sách xã hội về

nhu cầu nhà ở, y tế, .840

trường học…;

NT103 Nguồn vốn, tổng mức đầu .840 tư cho dự án;

NT523 Biến động lãi suất vay .519 ngân hàng;

NT102 Thông tin và yêu cầu của

CĐT trong giai đoạn thiết .721

kế;

NT313 Việc thay đổi liên tục tiêu

chuẩn qui phạm, thông .623

tư,nghị định;

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 8 iterations.

Initial Eigenvalues đại diện cho lượng biến thiên giải thích bởi nhân tố, chỉ

có những nhóm nhân tố lớn hơn 1 mới được xét tới trong mô hình phân tích. Theo

bảng trên ta thấy rằng số liệu đưa vào phân tích được chia làm 7 nhóm- giải thích

được 75.873% biến thiên của các quan sát. Dựa vào đặc điểm của các nhân tố trong

từng nhóm ta đặt tên các nhóm nhân tố như sau:

Bảng 4. 22 - Tổng hợp các kết quả phân tích nhân tố và các yếu tố thành phần

Eigenvalue Factor loading % of Variance Cumulative %

77

I. Nhóm nhân tố thứ nhất: Nhân

tố liên quan đến sự tương 3.253 14.144 14.144 thích giữa thiết kế cơ sở và

thiết kế kỹ thuật thi công.

NT421 Thiết kế cơ sở quá đi sâu vào .725 chi tiết;

NT629 Năng lực đơn vị thẩm tra thiết .710 kế;

NT314 Thời gian thẩm duyệt tại các cơ .666 quan quản lý nhà nước;

NT420 Thiết kế cơ sở sơ sài; .641

NT627 Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc .555 được phê duyệt;

NT626 Công tác khảo sát địa chất, địa .548 hình,khảo sát đấu nối ;

II. Nhóm nhân tố thứ hai: Nhân

tố liên quan đến năng lực 3.060 13.305 27.449

chuyên môn của chủ đầu tư

NT104 Năng lực chuyên môn của ban

QLDA, của người quyết định .926

đầu tư;

NT105 CĐT can thiệp quá sâu, áp đặt ý .923 tưởng vào thiết kế;

NT628 Thẩm duyệt phòng cháy chữa

cháy , đánh giá tác động môi .859

trường;

Nhóm nhân tố thứ ba: Nhân III.

tố liên quan đến chính sách kế 2.780 12.085 39.534

hoạch của chủ đầu tư

78

NT101 Chính sách, kế hoạch và chủ .922 trương đầu tư;

NT524 Chính sách tài chính của nhà .912 nước;

NT210 Việc chủ động kết hợp với chủ .847 đầu tư và nhà thầu tư vấn;

IV. Nhóm nhân tố thứ tư: Nhân

tố liên quan đến tiêu chuẩn - 2.335 10.154 49.688

pháp lý.

NT208 Việc nắm bắt các tiêu chuẩn , .764 quy chuẩn thiết kế hiện hành;

NT312 Thủ tục pháp lý và chất lượng

các tiêu chuẩn qui phạm hiện .734

hành;

NT418 Thay đổi nhà thầu tư vấn thiết .653 kế khi sang giai đoạn TKKT;

V. Nhóm nhân tố thứ năm: Nhân

tố đến từ phía nhà thầu tư 2.250 9.781 59.469

vấn thiết kế.

NT206 Kinh nghiệm người tham gia

thiết kế (chủ nhiệm,chủ trì thiết .879

kế,..)

NT209 Áp lực về tiến độ thiết kế do .850 cùng lúc thực hiện nhiều dự án;

NT207 Định mức nhà nước về chi phí .577 thực hiện gói thầu thiết kế ;

VI. Nhóm nhân tố thứ sáu: Nhân 2.228 9.687 69.156 tố khách quan bên ngoài

79

NT525 Các chính sách xã hội về nhu .840 cầu nhà ở, y tế, trường học…;

NT103 Nguồn vốn, tổng mức đầu tư .840 cho dự án;

NT523 Biến động lãi suất vay ngân .519 hàng;

VII. Nhóm nhân tố thứ bảy: Nhân

tố từ phía chủ đầu tư và tiêu 1.545 6.717 75.873

chuẩn hiện hành.

NT102 Thông tin và yêu cầu của CĐT .721 trong giai đoạn thiết kế;

NT313 Việc thay đổi liên tục tiêu chuẩn .623 qui phạm, thông tư, nghị định;

4.7. Phân tích kết quả nghiên cứu:

4.7.1. Nhóm nhân tố thứ nhất:

Các yếu tố thành phần của nhóm nhân tố thứ nhất: Nhân tố liên quan đến sự

tương thích giữa thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật thi công giải thích được 14,144%

biến động của số liệu và gồm các nhân tố chính như: “Thiết kế cơ sở quá đi sâu vào

chi tiết”; “Năng lực đơn vị thẩm tra thiết kế”; “Thời gian thẩm duyệt tại các cơ

quan quản lý nhà nước”; “Thiết kế cơ sở sơ sài”; “Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc

được phê duyệt”; “Công tác khảo sát địa chất, địa hình, khảo sát đấu nối”;

Thực tế cho thấy chất lượng hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công phụ thuộc rất

nhiều vào các nhân tố trên, thiết kế cơ sở đi sâu vào chi tiết là rất cần thiết cho gia

đoạn thiết kế kỹ thuật, tuy nhiên nếu dự án không được nghiên cứu chuyên sâu,

chạy theo chủ trương, theo thị trường thì đó lại là một ràng buộc lớn cho thiết kế kỹ

thuật. Và nhất là đối với các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước, muốn thay đổi

công năng, thay đổi cấu trúc, thay đổi chủng loại vật tư là cả một quá trình, nếu

không tìm được tiếng nói chung giữa chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và cơ quan quản lý

80

nhà nước thì rất có thể dự án phải được điều chỉnh thiết kế cơ sở cho phù hợp dẫn

Nghị định 12/2009 NĐ-CP ra đời và mới đây nhất là nghị định 59/2015NĐ-

tới chậm trễ và gây thất thoát cho dự án.

CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có hiệu lực thì hồ sơ thiết kế cơ sở

cần được thẩm tra trong trường hợp “cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn bản

thông báo cho chủ đầu tư các nội dung cần thẩm tra để chủ đầu tư lựa chọn và ký

kết hợp đồng với tư vấn thẩm tra; thời gian thực hiện thẩm tra không vượt quá 30

(ba mươi) ngày đối với dự án quan trọng quốc gia; 20 (hai mươi) ngày đối với dự

án nhóm A; 15 (mười lăm) ngày đối với dự án nhóm B và 10 (mười) ngày đối với dự

án nhóm C. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi kết quả thẩm tra cho cơ quan chuyên

môn về xây dựng, người quyết định đầu tư để làm cơ sở thẩm định dự án, thiết kế cơ

sở” (nguồn trích từ khoản 5 - Điề 11 Nghị định 59/2015NĐ-CP). Tuy nhiên với

thời gian như vậy thì chất lượng công tác thẩm tra chưa cao, còn phụ thuộc rất nhiều

và năng lực của đơn vị thẩm tra, ngược lại người quyết định đầu tư lại dựa trên kết

quả này để làm cơ sơ cho việc thẩm định dự án.

Một vấn đề liên quan là thời gian làm việc và xử lý hồ sơ tại các cơ quan

quản lý nhà nước còn rất lâu, mặc dù Nghị định 59/2015NĐ-CP có hiệu lực đã thể

hiện rõ thời gian tối đa cho từng nhóm công trình “Thời hạn có văn bản trả lời của

cơ quan, tổ chức có liên quan đến dự án, thiết kế cơ sở theo quy định tại Điểm b

Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này quy định như sau: Không quá 30 (ba mươi)

ngày đối với dự án quan trọng quốc gia; 20 (hai mươi) ngày đối với dự án nhóm A;

15 (mười lăm) ngày đối với dự án nhóm B và 10 (mười) ngày đối với dự án nhóm C.

Nếu quá thời hạn, các cơ quan, tổ chức liên quan không có văn bản trả lời thì được

xem như đã chấp thuận về nội dung xin ý kiến về thiết kế cơ sở và chịu trách nhiệm

về lĩnh vực quản lý của mình”(nguồn trích từ khoản 3 - Điề 11 Nghị định

59/2015NĐ-CP), tuy nhiên việc áp dụng tại các cơ sở là rất phức tạp và mỗi nơi có

một cách áp dụng linh hoạt khác nhau do ràng buộc về thời gian cũng như trách

nhiệm về lĩnh vự quản lý mà người phụ trách , hồ sơ cần phải đầy đủ một cách tuyệt

đối về mặt thành phần và thủ tục pháp lý mới được xét nhận.

81

Nếu như mức độ ảnh hưởng của hồ sơ thiết kế cơ sở quá đi sâu vào chi tiết

như đã trình bày ở trên thì việc thiết kế cơ sở quá sơ sài sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến

chất lượng hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, việc qui định về thành phần bản vẽ,

thông tin cần được thể hiện trong bản vẽ thiết kế cơ sở chưa thật sự cụ thể chi tiết,

còn chung chung “Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án

tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; Bản vẽ công nghệ, dây

chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu về công nghệ; Bản vẽ phương án

kiến trúc đối với công trình có yêu cầu về kiến trúc;Bản vẽ phương án kết cấu

chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình, kết nối với hạ

tầng kỹ thuật khu vực; để hạn chế đầu tư nhân lực, chi phí và việc phải giải trình

trước các cơ quan quản lý nhà nước đơn vị tư vấn sẽ thể hiện bản vẽ một cách

chung nhất, cô đọng nhất có thể, việc làm này sẽ gây khó khăn trong việc lập khái

toán kinh phí thiếu cở sở khi công trình có tính đặc thù cao, không đánh giá được

hết những vấn đề sẽ gặp phải khi triển khai thiết kế kỹ thuật thi công.

Hiện nay phần lớn đất xây dựng công trình trong khu vực nội thành đã được

phê duyệt qui hoạch 1/2000 thậm chí là qui hoạch chi tiết 1/500 đặt biệt khu trung

tâm 390 ha, tuy nhiên do yếu tố khách quan hay chủ quan của cá nhân tổ chức lập

qui hoạch, của cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm phê duyệt qui hoạch mà

đa số dự án đều có sự không thống nhất giữa mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và

nhất là tầng cao công trình phải được Cục tác chiến - Bộ quốc phòng thông qua tầng

cao công trình, việc này gây nên nhiều bất cập giữa các chỉ tiêu trong cùng một khu

đất, gây khó khan cho chủ đầu tư trong việc triển khai dự án. Chưa có sự phối hợp

một các đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, việc phân ranh giới giữa công

trình hạ tầng bên trên và các tuyến Metro, tuyến lưới điện, các tuyến cống ngầm cho

việc cấp thoát nước của đô thị còn bị chồng lấn gây ra nhiều hậu quả ảnh hưởng

trực tiếp đến các chủ đầu tư dự án.

Thiết kế cơ sở được thực hiện dựa trên số liệu của công tác khảo sát địa chất,

địa hình, từ việc khảo sát sẽ đưa ra được nhiều giải pháp nhiều hướng tuyến phù

hợp, chất lượng hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công sẽ được nâng cao, tuy nhiên trong

82

quá trình thực hiện để tiết kiệm chi phí ban đầu của dự án nhiều chủ đầu tư chỉ thực

hiện công tác này ở mức tối thiểu mà qui định cho phép, thậm chí có chủ đầu tư còn

sử dụng cả địa chất của công trình lân cận để áp dụng cho dự án. Với một số đơn vị

tư vấn công tác khảo sát còn sơ sài do muốn tiết kiệm chi phí đi lại, do năng lực của

cán bộ phụ trách, hoặc do chủ quan cá nhân chỉ dựa trên hồ sơ chủ đầu tư cung cấp

để thực hiện công tác thiết kế không sát với thực tế. Khi triển khai thiết kế thi công

không thể đấu nối với hạ tầng chung của khu vực về giao thông, điện, nước, thông

tin liên lạc,..Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công khong đạt dược chất lượng như mong

muốn.

4.7.2. Nhóm nhân tố thứ hai:

Các yếu tố thành phần của nhóm nhân tố thứ hai nhân tố liên quan đến năng

lực chuyên môn của chủ đầu tư giải thích được 27.449% biến động của số liệu và

gồm các nhân tố chính như: “Năng lực chuyên môn của ban QLDA, của người

quyết định đầu tư”; “CĐT can thiệp quá sâu, áp đặt ý tưởng vào thiết kế”; “Thẩm

duyệt phòng cháy chữa cháy , đánh giá tác động môi trường”;

Đối với các dự án tư nhân chủ đầu tư có thể thuê người có chuyên môn phụ

trách, hồ sơ thiết kế có thể chặt chẻ, sát thực tế và hiệu quả cao. Đặt biệt đối với các

dự án ngân sách, chủ đầu tư là các cơ quan trực thuộc nhà nước như: bệnh viện,

trường học,… các đơn vị làm kinh tế cho nhà nước. Chủ đầu tư sẽ tự thành lập ban

quản lý dự án với nguồn nhân lực tự có để phục vụ cho dự án, chất lượng thiết kế cơ

sở phụ thuộc hoàn toàn vào năng lực của các nhà tư vấn. Với những dự án có tính

chuyên môn cao như bệnh viện, bảo tàng,… đòi hỏi người làm tư vấn cũng phải am

hiểu rất sâu vào chuyên môn ngành biết cách vận dụng sáng tạo mới có thể cho ra

một sản phẩm thật sự chất lượng.

Trong thực tế dự án tư nhân hay nhà nước thì tình trạng chủ đầu tư can thiệp

quá sâu vào thiết kế là điều thường xuyên xảy ra, để hoàn thành công việc theo

đúng tiến độ, theo đúng hợp đồng đa phần đơn vị tư vấn sẽ phải chấp nhận làm

theo. Tuy nhiên khi triển khai các bước tiếp theo hang loạt vấn đề bất cập lúc này

83

mới thấy được. Sản phẩm cuối cùng thường bị lai tạp, chống chế theo nhiều kiểu

khác nhau.

Chưa được cụ thể hóa và có hướng dẫn thực hiện rõ ràng, việc thay đổi

liên tục các thông tư nghị định và tiêu chuẩn áp dụng, việc hướng dẫn và áp dụng

quá cứ nhắc của các cơ quan thẩm định đã làm cho chất lượng thiết kế cơ sở giảm đi

rất nhiều, dễ làm thay đổi phương án thiết kế và chiếm phần lớn thời gian trong toàn

bộ tiến độ của giai đoạn thiết kế cơ sở.

4.7.3. Nhóm nhân tố thứ ba:

Các yếu tố thành phần của nhóm nhân tố thứ ba nhân tố liên quan đến chính

sách kế hoạch của chủ đầu tư giải thích được 39.534% biến động của số liệu và gồm

các nhân tố chính như: “Chính sách, kế hoạch và chủ trương đầu tư”; “Chính sách

tài chính của nhà nước”; “Việc chủ động kết hợp với chủ đầu tư và nhà thầu tư

vấn”;

Chính sách tài chính của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch và chủ

trương đầu tư. Năng lực tài chính là một vấn đề lớn của các nhà thầu nước ta, theo

thống kê của Bộ Công Thương, trong 3 năm gần đây, các nhà thầu Trung Quốc

trúng đến 90% các gói thầu EPC của Việt Nam trong các lĩnh vực như nhiệt điện,

khai khoáng, luyện kim, hóa chất... Hầu hết các công trình lớn có vốn ngân sách nhà

nước, vốn ODA… đều do nhà thầu quốc tế đảm nhận, nhà thầu Việt chỉ đóng vai

trò nhà thầu phụ. Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Vinaconex Vũ Quý Hà thừa

nhận, nguyên do xuất phát từ yêu cầu khắt khe của tư vấn ngoài nước mà chỉ có

những nhà thầu nước ngoàimới đáp ứng được. Một nguyên nhân khác vẫn thường

được nhắc đến là phần lớn các nhà thầu Việt hạn chế về mặt tài chính. Trong khi

các các nhà thầu tư nhân vẫn phải chắt chiu từng đồng vốn góp, các nhà thầu Nhà

nước thì bị quản chặt bởi nhiều bước phê chuẩn khắt khe, phiền hà… thì các nhà

thầu nước ngoài lại được hưởng nhiều ưu đãi về xúc tiến đầu tư, chính sách thuế,

chính sách tín dụng, tỷ giá ngoại tệ…Vì vậy, khoảng cách bất bình đẳng càng gia

tăng, (nguồn: http://baophapluat.vn/kinh-te/nha-thau-viet-mat-diem-ngay-tren-san-

nha151094.html).

84

4.7.4. Nhóm nhân tố thứ tư:

Các yếu tố thành phần của nhóm nhân tố thứ hai nhân tố liên quan đến tiêu

chuẩn - pháp lý hiện hành giải thích được 49.688% biến động của số liệu và gồm

các nhân tố chính như: “Việc nắm bắt các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế hiện

hành”; “Thủ tục pháp lý và chất lượng các tiêu chuẩn qui phạm hiện hành”; “Thay

đổi nhà thầu tư vấn thiết kế khi sang giai đoạn TKKT”;

Tiêu chuẩn qui chuẩn xây dựng, các thông tư nghị định ở nước ta thay đổi

liên tục, việc hướng dẫn áp dụng rất sơ sài, đa phần chủ đầu tư khi vướng phải sẽ

được hướng dẫn thực hiện, vướng phần nào sẽ được tháo gỡ phần đó. Công ty thiết

kế trong nước đa phần mới thành lập trong mười năm trở lại đây với đội ngũ thiết

kế trẻ, việc chủ động tiếp cận nắm bắt các tiêu chuẩn thông tư nghị định còn rất hạn

chế, đặc biệt là điều này xảy ra ngay khi dự án đang được triển khai giữa chừng,

người tham gia thiết kế cũng như cán bộ thẩm định tại các cơ quan rất lúng túng

trong việc triển khai hướng dẫn thực hiện.

Việc áp dụng vẫn còn nhiều bất cập, chưa có sự đồng bộ thống nhất giữa các

sở ban ngành, mỗi địa phương lại áp dụng theo cách riêng hoặc áp dụng một cách

máy móc gây khó khăn cho việc triển khai dự án, một số dự án buộc phải chọn giải

pháp chuyển đổi công năng sau khi đưa vào sử dụng. Một số thể loại công trình

chưa có tiêu chuẩn qui phạm thiết kế, đơn vị tư vấn phải vận dụng các tiêu chuẩn có

liên quan để áp dụng vào công trình .

Trước đây khi đơn vị tư vấn tham gia lập dự án sẽ không được triển khai

thiết kế kỹ thuật thi công, từ khi Nghị định 12/2009 NĐ-CP có hiệu lực thì một nhà

thầu tư vấn có thể thực hiện xuyên suốt quá trình dự án từ bước lập QH tổng mặt

bằng cho tới khi hồ sơ được triển khai thiết kế kỹ thuật thi công, việc này đã giúp

cho chất lượng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được nâng lên đáng kể với những lý do sau:

thứ nhất định mức chi phí thực hiện ở khâu lập dự án là thấp hơn nhiều so với bước

triển khai kỹ thuật, tuy nhiên thời gian và công sức lại bỏ ra rất nhiều việc này làm

85

cho đơn vị tư vấn không muốn tập trung hết nhân lực và công sức cho bước lập dự

án, một điểm khác là nếu như được thực hiện xuyên suốt dự án thì người phụ trách

dự án sẽ nắm rõ ý đồ ban đầu nắm bắt sát thực tế công trình và mong muốn của chủ

đầu tư đưa ra, không làm xáo trộn quá trình thực hiện.

4.7.5. Nhóm nhân tố thứ năm:

Các yếu tố thành phần của nhóm nhân tố thứ năm nhân tố đến từ phía nhà

thầu tư vấn thiết kế giải thích được 59.469% biến động của số liệu và gồm các nhân

tố chính như: “Kinh nghiệm người tham gia thiết kế (chủ nhiệm,chủ trì thiết

kế,..)”; “Áp lực về tiến độ thiết kế do cùng lúc thực hiện nhiều dự án”; “Định mức

nhà nước về chi phí thực hiện gói thầu thiết kế”;

Rất nhiều dự án phải tạm dừng ngay khi triển khai thiết kế kỹ thuật, hoặc

ngay trong quá trình triển khai thi công mà nguyên nhân sâu xa là do người kinh

nghiệm người tham gai thiết kế là chủ nhiệm dự án, là chủ trì các bộ môn. Đối với

mỗi loại hình công trình đều mang tính đặc thù riêng, có cái khó riêng, nếu như

người chủ trì chưa từng kiêm qua dự án tương tự sẽ không có được những đúc kết

kinh nghiệm hữu ích cho dự án. Ở đây đa phần chủ đầu tư chỉ xét đến năng lực của

công ty mà quên rằng cá nhân của người chủ trì mới mang yếu tố quyết định. Luật

đấu thầu ra đời có một ý nghĩa nhất định trong việc này với những rang buộc trong

công tác kê khai năng lực, việc luân chuyển công tác trong môi trường tư vấn thiết

kế là thường xuyên và để hợp thức hóa hồ sơ văn ban chứng từ các công ty sẳn sàng

cho kê khai và xác nhận năng lực của từng cá nhân tham gia dự án.

Mặc khác mỗi chủ nhiệm, chủ trì thiết kế thường phải phụ trách rất nhiều dự

án cộng với áp lực từ chính tiến độ chung của toàn bộ dự án, chi phí thực hiện thấp,

thủ tục pháp lý rùm rà, dự án phải qua nhiều cơ quan thẩm duyệt,... Phần lớn các

công ty tư vấn trong nước muốn cạnh tranh phải đưa ra chi phí thực hiện thấp và để

công ty được tồn tại thì số lượng đầu việc trên mổi cá nhân phải nhiều mới có thể

đáp ứng được, điều này làm cho hồ sơ thiết cơ sở hay thiết kế kỹ thuật sẽ không đạt

được chất lượng như mong muốn.

86

Với việc định mức chi phí thực hiện ở khâu lập dự án là thấp hơn nhiều so

với bước triển khai kỹ thuật, tuy nhiên thời gian và công sức lại bỏ ra rất nhiều việc

này làm cho đơn vị tư vấn không muốn tập trung hết nhân lực và công sức cho bước

lập dự án. So sánh chi phí thực hiện hồ sơ thiết cơ sở hay thiết kế kỹ thuật thi công

giữa nhà thầu địa phương và nhà thầu nước ngoài để thấy được sự khác biệt là rất

lớn.

4.7.6. Nhóm nhân tố thứ sáu:

Các yếu tố thành phần của nhóm nhân tố thứ sáu nhân tố khách quan bên

ngoài giải thích được 69.156% biến động của số liệu và gồm các nhân tố chính như:

“Các chính sách xã hội về nhu cầu nhà ở, y tế, trường học…”; “Nguồn vốn, tổng

mức đầu tư cho dự án; Biến động lãi suất vay ngân hàng”;

Điển hình là gói kích cầu 30.000 tỷ đồng đổ vào bất động sản nhà ở mà đối

tượng chính là cán bộ công nhân viên nhà nước và người có thu nhập thấp. Gói hổ

trợ của chính phủ các nước về y tế giáo dục, rất nhiều chủ đầu tư phải thay đổi

chiến lược kinh doanh chuyển đổi chủ trương đầu tư, những dự án đang triển khai

trong giai đoạn thiết kế cơ sở có thể sẽ phải tạm ngưng hay chuyển đổi công năng

để có thể phù hợp với yêu cầu thực tế.

Đặt biệt là đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách thì việc phân bổ nguồn

vốn và tổng mức đầu tư cho dự án là rất quan trọng vì nó ràng buộc người trực tiếp

tư vấn thiết kế, ràng buộc chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước tất cả phải

tuân thủ và nằm trong giới hạn cho phép, người thiết kế phải liên tục thay đổi dây

chuyền công nghệ, vật liệu sử dụng, giải pháp kiến trúc kết cấu mặt đứng,.. sao cho

không làm vượt tổng mức kinh phí mà dự án được duyệt. Điều này luôn dẫn đến hồ

sơ thiết kế cơ sở thiết tính nhất quán, không đồng bộ và làm suy giãm chất lượng hồ

sơ thiết kế kỹ thuật thi công.

Hầu hết các dự án đầu tư xây dựng công trình đều có tổng mức đầu tư rất lớn

Do đó, các doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để huy động nguồn vốn thực

hiện dự án. Biện pháp phổ biến của doanh nghiệp là huy động vốn vay ngân hàng từ

nhiều nguồn khác nhau để đầu tư . Vì thế, khi xảy ra lạm phát, thay đổi lãi suất vay,

87

làm tăng tổng mức đầu tư dự án, dự toán chi tiết trong thiết kế kỹ thuật vượt xa tổng

mức đầu tư ban đầu, dự án có thể phải điều chỉnh thậm chí có thể phải bán hoặc liên

doanh, chuyển giao cho chủ đầu tư mới nhằm cứu vãn tình thế, giãm thỉu rủi ro

trong đầu tư.

4.7.7. Nhóm nhân tố thứ bảy:

Các yếu tố thành phần của nhóm nhân tố thứ bảy nhân tố từ phía chủ đầu tư

và tiêu chuẩn hiện hành giải thích được 75.873% biến động của số liệu và gồm các

nhân tố chính như: “Thông tin và yêu cầu của CĐT trong giai đoạn thiết kế”; “Việc

thay đổi liên tục tiêu chuẩn qui phạm, thông tư,nghị định”;

Dự án vừa triển khai chưa có đầy đủ dữ liệu, chưa nắm rõ qui trình, nhiệm vụ

thiết kế chưa được quan tâm đúng mức và chưa có sự hổ trợ của đơn vị tư vấn có

năng lực. Chủ đầu tư có thể đưa ra các thông tin và yêu cầu mơ hồ dễ dẫn đến việc

đơn vị tư vấn thiết kế định hướng sai, hồ sơ thiết kế không có được chất luượng tốt

nhất. Điều chỉnh lại thiết kế có thể xảy ra trong giai đoạn thi công để đáp ứng yêu

cầu của CĐT

Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho các dự án, đặc biệt là các dự án nằm

trong giai đoạn chuyển giao, từ bước thiết kế cơ sở sang thiết kế thi công nếu không

có sự hướng dẫn rõ rang dễ dẫn tới việc làm lại thiết kế cơ sở gây thất thoát lãng phí

và không hiệu quả trong các bước triển khai tiếp theo.

88

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

THIẾT KẾ CƠ SỞ

5.1. Đối với chủ đầu tư:

Chủ đầu tư phải nâng cao trách nghiệm trong việc lựa chọn nhà thầu tư vấn

lập dự án, thiết kế kỹ thuật, thực hiện chọn thầu theo đúng quy định. Thường xuyên

kiểm tra đơn vị tư vấn, tôn trọng và không can thiệp trái với chuyên môn nghiệp vụ

của các đơn vị tư vấn, tuyệt đối nghiêm cấm việc bắt ép các đơn vị tư vấn làm theo

ý chủ quan không có cơ sở khoa học.

5.2. Đối với nhà thầu tư vấn:

Các đơn vị tư vấn phải nâng cao trách nhiệm hơn nữa chất lượng của công

tác tư vấn. Phải thực hiện các công việc tư vấn một cách đúng đắn, khoa học. Các

đơn vị tư vấn phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các sản phẩm tư vấn của mình, về

sự chính xác của tài liệu khảo sát và các số liệu tính toán. Những ép buộc của chủ

đầu tư trái với nghiệp vụ chuyên môn, đơn vị tư vấn phải thuyết phục trên cơ sở các

luận cứ khoa học và các quy định của Nhà nước quản lý đầu tư và xây dựng. Việc

chủ động kết hợp với chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn,

Nâng cao năng lực của nhà thầu tư vấn dự án thông qua thực hiện nghiêm

túc, công khai công tác đấu thầu. Các tiêu chí lựa chọn nhà thầu phải tương thích

với quy mô, công suất và độ phức tạp của dự án. Yếu tố năng lực cần phải được giữ

xuyên suốt quá trình thực hiện dự án, nghĩa là phải được thực hiện nghiêm túc theo

hợp đồng đã ký kết, cũng vì vậy mà cơ chế giám sát thực hiện hợp đồng cần được

đề cao kèm theo các biện pháp chế tài, xử phạt khi vi phạm.

5.3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:

Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư: Lập, thẩm

định và phê duyệt dự án đầu tư là công việc hết sức quan trọng, là khâu quyết định

cho sự thành bại của quá trình đầu tư một dự án.

Nâng cao mức độ phổ biến hệ thống thông tin quản lý cho tất cả các cấp ngân

sách: Việc phổ biến pháp luật xây dựng với kinh phí từ ngân sách trên địa bàn tỉnh

89

thời gian qua chưa thu hút được sự tham gia của các CĐT, đặc biệt là cấp quận và cấp

phường. Do đó, bên cạnh việc bố trí ngân sách, cần đổi mới hình thức truyền đạt,

nâng cao chất lượng về nội dung và tổ chức tại từng địa phương để thu hút được sự

tham gia của các CĐT cũng như các bên tham gia dự án. Nâng cao chất lượng công

tác giám sát đánh giá đầu tư, rà soát và chấn chỉnh các khâu trong hoạt động đầu tư

và xây dựng. Coi trọng chất lượng giám sát và giải pháp khắc phục nhằm nâng cao

hiệu quả đầu tư;

Thực hiện nghiêm túc Luật đấu thầu: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu

đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.

Đấu thầu là một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất, tiên tiến nhất. Đây là

nguyên tắc quản lý đầu tư và xây dựng nhằm chống độc quyền, tăng cường cạnh

tranh. Từ thực tế áp dụng thời gian qua, cần tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm mặt

được và chưa được, đồng thời tập trung chỉ đạo để đạt hiệu quả cao hơn. Gắn chủ

trương điều chỉnh lại kế hoạch đầu tư theo hướng tập trung dứt điểm sẽ là một điều

kiện thuận lợi cho công tác đấu thầu. Đề nghị:

- Tiến hành tổ chức đấu thầu rộng rãi tất cả các gói thầu, chỉ những gói thầu

thực sự có tính chất cấp bách, chủ đầu tư báo cáo cấp quyết định đầu tư cho phép

đấu thầu hạn chế.

- Các gói thầu xin chỉ định thầu, chủ đầu tư phải trình hồ sơ năng lực của ít

nhất 3 nhà thầu để xem xét.

- Phải có một cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu

cực trong các hoạt động đấu thầu.

- Có thể quy định cho phép nộp hồ sơ dự thầu thay thế để có thể có được

phương án tiết kiệm được thời gian và chi phí.

- Do chưa tính các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng cạnh tranh xảy ra có thể

xảy ra nên hồ sơ dự thầu vượt quá mức dự toán vẫn có thể được tiếp tục xem xét.

- Khi tuyển chọn tư vấn thực hiện công tác đấu thầu phải nên qua đấu thầu

cạnh tranh để lựa chọn được đơn vị tư vấn đủ năng lực, kinh nghiệm và đạo đức.

Để nâng cao chất lượng đấu thầu hay chỉ định thầu, yếu tố hết sức quan trọng là

90

nâng cao chất lượng khảo sát thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công và chất lượng

lập tổng dự toán, dự toán chi tiết. Trong đó hết sức chú trọng việc lựa chọn áp dụng

biện pháp thi công (nhất là đối với các công trình giao thông). Có vậy công tác đấu

thầu, chỉ định thầu mới có ý nghĩa thiết thực.

Nâng cao năng lực CĐT ở tất cả các cấp ngân sách: Đây là vấn đề thường

xuyên được nhắc đến trong những năm qua, tuy nhiên cách thực hiện chưa phù hợp

và chưa đầy đủ. Trên thực tế, việc “đào tạo, nâng cao năng lực CĐT” chỉ được

thực hiện thông qua một hình thức duy nhất là phổ biến chính sách pháp luật về xây

dựng. Theo kết quả nghiên cứu, ngoài yếu tố am hiểu pháp luật xây dựng, CĐT còn

cần những năng lực khác mà quan trọng nhất là khả năng giải quyết rắc rối dự án,

thống kê-báo cáo, nhận thức trách nhiệm ngoài ra còn có kỹ năng phối hợp thực

hiện hợp đồng và ra quyết định. Do đó, để nâng cao năng lực CĐT, thời gian tới

cần tập trung bổ sung các lớp đào tạo về kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản trị dự án

theo các chương trình uy tín được công nhận.

Đổi mới công tác cán bộ quản lý dự án: Trong quản lý đầu tư và xây dựng,

vốn đầu tư được Nhà nước giao cho chủ đầu tư quản lý. Vì vậy, vai trò chủ dự án

trong giai đoạn thực hiện đầu tư là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại

của một dự án đầu tư. Do đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là lượng vốn

lớn, thời gian đầu tư dài, có thể chịu nhiều rủi ro nên việc đầu tư hết sức quan trọng

là phải lựa chọn được người làm chủ dự án có đủ năng lực, tố chất cần thiết, muốn

làm và dám chịu trách nhiệm trước cấp trên và tập thể lao động, để tiến hành từ

khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng, từ lúc lập dự án đến khi thu hồi hết vốn. Đây là

một vấn đề mới trong công tác cán bộ và là khâu có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đề

cao trách nhiệm cá nhân chủ dự án và là điều kiện để hạn chế những chủ dự án có

tính cơ hội, thiếu trách nhiệm. Thực tế cho thấy có những Giám đốc khi không hoàn

thành nhiệm vụ lại đổ lỗi cho tổ chức phân công, còn bản thân đến lúc đó mới nói

mình không muốn hoặc không đủ khả năng trình độ. Dẫn đến hậu quả cuối cùng là

Nhà nước gánh chịu. Vì vậy kiến nghị cấp có thẩm quyền cần đổi mới công tác cán

bộ đối với chức danh chủ dự án, theo hướng chủ động và nhất quán lựa chọn cán bộ

91

đủ tiêu chuẩn. Đề nghị cấp có thẩm quyền trong quá trình chỉ đạo lập, thẩm định

phê duyệt dự án cần chọn được cán bộ quản lý dự án đảm bảo yêu cầu mới quyết

định đầu tư. Chủ dự án ngoài tiêu chuẩn về năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm quản

lý kinh tế, kiến thức và tố chất kinh doanh nên chọn người trẻ tuổi hoặc có thời gian

công tác còn lại dài hơn vòng đời dự án. Có vậy mới tạo điều kiện cho dự án đạt

hiệu quả kinh tế.

Nâng cao trình độ cán bộ quản lý đầu tư xây dựng: Cán bộ trong lĩnh vực

đầu tư xây dựng luôn là nhân tố quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển. Cơ

chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện nay đặt ra yêu cầu rất cao đối với cán bộ làm

công tác quản lý đầu tư xây dựng. Do đối tượng quản lý rất rộng lớn, phức tạp và đa

dạng, nên người cán bộ quản lý đầu tư xây dựng từ cán bộ làm công tác thẩm định,

tổng hợp, ngoài kiến thức, kinh nghiệm về quản lý đầu tư xây dựng, rất cần kiến

thức về kinh tế, kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, kiến thức tin học, ngoại

ngữ, nhất là trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý và hội nhập quốc tế, nhiệm

vụ nâng cao trình độ cán bộ đặt ra như một yêu cầu cấp bách. Có như vậy cán bộ

quản lý đầu tư xây dựng mới giúp cho Nhà nước đầu tư đúng mục đích, đạt hiệu

quả, mới phát hiện được những vấn đề làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án,

nâng cao hiệu quả đầu tư.

Để nâng cao trình độ đòi hỏi cán bộ trong ngành phải tích cực học tập,

nghiên cứu tranh thủ tiếp thu những thông tin mới, các kinh nghiệm quản lý vốn

đầu tư của nước ngoài. Mặt khác cơ quan cũng cần đầu tư thời gian, kinh phí mua

sách báo, cử cán bộ đi dự các cuộc hội thảo, tổ chức tập huấn nghiệp vụ với các

hình thức thích hợp gắn với chế độ kiểm tra, thi tay nghề, có chính sách khen

thưởng thoả đáng đối với những người có thành tích. Đồng thời hết sức chú ý đến

việc tu dưỡng đạo đức, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ quản lý

đầu tư xây dựng.

92

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. Kết luận:

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng thiết kế cơ sở” có thể kết luận:

Luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến thiết kế cơ sở

từ đó có giải pháp hoàn thiện nó, chất lượng thiết kế kỹ thuật công cũng sẽ được nâng

cao. Trong nghiên cứu này đã nhận dạng và xếp hạng được mức độ ảnh hưởng của

29 yếu tố có ảnh hưởng đến thiết kế cơ sở, thông qua việc khảo sát và phân tích

bằng phần mềm SPSS với các giá trị thống kê, biểu đồ thể hiện sự biến thiên và hệ

số Crobach Anpha, tác giả đã chọn lọc được 23 yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất. Từ

đó tác giả xếp hạng và nhóm 23 yếu tố lại thành 7 nhóm chính và tiến hành đặt tên

nhóm lại cho phù hợp.

6.2. Những đóng góp của luận văn:

Nghiên cứu đã đưa ra các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến thiết kế cơ sở,

theo các nhóm nhân tố mà khi người tham gia dự án đang ở vai trò nào sẽ có cái

nhìn nhận khách quan để cá nhân có thể lựa chọn cho mình phương án tối ưu nhất

trong thiết kế thông qua bảy nhóm nhân tố sau: 1/Nhân tố liên quan đến sự tương

thích giữa thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật thi công. 2/Nhân tố liên quan đến năng

lực chuyên môn của chủ đầu tư. 3/Nhân tố liên quan đến chính sách kế hoạch của

chủ đầu tư. 4/Nhân tố liên quan đến tiêu chuẩn - pháp lý. 5/Nhân tố đến từ phía nhà

thầu tư vấn thiết kế. 6/Nhân tố khách quan bên ngoài. 7/Nhân tố từ phía chủ đầu tư

và tiêu chuẩn hiện hành.

6.3. Những hạn chế của luận văn và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo.

6.3.1. Những hạn chế của luận văn.

Do thời gian làm luận văn có hạn, kiến thức tác giả còn hạn chế nên luận văn

còn nhiều hạn chế như:

- Chỉ tìm hiểu các bài báo nước ngoài trong các lính vực tương tự, chưa tìm

hiểu kỹ các bài báo nước ngoài về lĩnh vực này.

93

- Thu thập số liệu quá khứ còn thiếu nhiều có thể chưa sát với thực tế nhất.

- Nhận dạng nhân tố mới chỉ dựa vào sách báo, các công trình thực tế mà tác

giả từng tham gia, phỏng vấn một số chuyên gia mà tác giả quen biết chứ

chưa khảo sát, tìm hiểu rộng rãi.

6.3.2. Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo.

- Trong các nghiên cứu tiếp theo cần khắc phục nhứng nhược điểm của

nghiên cứu này như thu thập số liệu quá khứ, đọc nhiều sách báo, khảo sát

rộng hơn tới các nhà thầu tư vấn lớn và uy tín nhiều năm trên địa bàn thành

phố và trong phạm vị cả nước.

- Có thể nghiên cứu chuyên sâu hơn và xây dựng được một phương trình

toán học nhằm đưa ra các chỉ số đánh giá chất lượng thiết kế cơ sở.

- Nghiên cứu chuyên sâu mối liên hệ giữa thiết kế cơ sở - thiết kế kỹ thuật –

thi công xây dựng công trình.

1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Theo luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014

[2] Nghị định 15/2013/NĐ-CP 06/02/2013 “Quản lý chất lượng công trình“

[3] Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

[4] Đỗ Cao Tín (2010) Xác định các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi thiết kế

trong giai đoạn thi công xây dựng công trình. Luận văn thạc sỹ _ Đại học Bách

Khoa Tp.HCM.

[5] Nguyễn Lê Ngọc Cường năm (2011) Nghiên cứu đánh giá rủi ro của hình

thức tổng thầu thiết kế thi công trong thi công xây dựng tại Việt Nam Luận văn

thạc sỹ _ Đại học Bách Khoa Tp.HCM

[6] Trần văn Minh Cường (2010) Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến tính hiệu

quả của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng của các doanh nghiệp.

Luận văn thạc sỹ _ Đại học Bách Khoa Tp.HCM.

[7] Trần Văn Trưng (2013) Nghiên cứu những yếu tố quan trọng của thiết kế cơ

sở ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án xây dựng. Luận văn thạc sỹ _ Đại học

Bách Khoa Tp.HCM.

[8] Lâm Phúc Sơn năm (2014) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính

Buildability

[9] Nguyễn Hữu Anh (2010). Ứng dụng phương pháp Benchmarking để giảm

nhẹ việc “làm lại” trong giai đoạn thiết kế các công trình dân dụng và công

nghiệp. Luận văn thạc sỹ _ Đại học Bách Khoa Tp.HCM.

[10] Theo Baccarini nghiên cứu về các yếu tố thành công của dự án kỹ thuật

xây dựng

[11] Afteb hameed Memon và Ccs năm 2011 nghiên cứu các yếu tố dẫn đến

vượt chi phí các công trình xây dựng

[12] Josephson vaø caùc ñoàng nghieäp (2002) nghieân cöùu cuûa Building Research

Establishment (BRE, 1981

PHỤ LỤC 01: BẢNG CÂU HỎI THU THẬP DỮ LIỆU

TÊN ĐỀ TÀI: “NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CƠ SỞ”.

Xin kính chào quý Anh/Chị !

Tôi tên là Nguyễn Văn Được hiện đang là học viên cao học 13SXD21 ngành

Kỹ thuật xây dựng công trình – Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM. Tôi đang

thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thiết kế cơ sở’’.

Đề tài được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thiết kế cơ sở

từ đó nâng cao chất lượng thiết kế cơ sở. Do đó những thông tin của Anh /Chị cung

cấp dưới đây sẽ cần thiết cho sự thành công của việc nghiên cứu cũng như tính ứng

dụng của nghiên cứu này trong thực tế hiện nay.

Tôi rất mong Anh/Chị dành chút thời gian để chia sẻ những kiến thức và kinh

nghiệm của Anh/Chị đã có và hổ trợ tôi hoàn thành nghiên cứu này. Những thông

tin của Anh/Chị cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ dùng trong nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn!

Hướng dẫn trả lời khảo sát:

Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sau đây đến thiết kế

cơ sở bằng cách khoanh tròn hay đánh chéo vào mức độ quan trọng của các tiêu chí

sau.

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thiết kế cơ sở:

1: Không ảnh hưởng

2: Ảnh hưởng ít

3: Ảnh hưởng trung bình

4: Ảnh hưởng nhiều

5: Ảnh hưởng rất nhiều

Không ảnh hưởng 1□ →2□→3□→ 4□→5□ Ảnh hưởng rất nhiều.

Mức độ ảnh hưởng

PHẦN I: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

TT

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THIẾT KẾ CƠ SỞ

1

2

3

4

5

1. Nhân tố liên quan đến chủ đầu tư (CĐT)

1

2

4

5

3

Chính sách - kế hoạch và chủ trương đầu tư;

1

1

2

4

5

3

Thông tin và yêu cầu của CĐT trong giai đoạn thiết kế;

2

1

2

4

5

3

Nguồn vốn - tổng mức đầu tư cho dự án;

3

1

2

4

5

3

Năng lực chuyên môn của ban QLDA, của người quyết định

4

đầu tư;

1

2

3

4

5

CĐT can thiệp quá sâu, áp đặt ý tưởng vào thiết kế;

5

2. Nhân tố liên quan đến nhà thầu tư vấn thiết kế

1

2

3

4

5

Kinh nghiệm người tham gia thiết kế (chủ nhiệm,chủ trì thiết

6

kế,..)

1

2

4

5

3

Định mức nhà nước về chi phí thực hiện gói thầu thiết kế ;

7

1

2

4

5

3

Việc nắm bắt các tiêu chuẩn , quy chuẩn thiết kế hiện hành;

8

1

2

4

5

3

Áp lực về tiến độ thiết kế do cùng lúc thực hiện nhiều dự án;

9

1

2

4

5

3

Việc chủ động kết hợp với chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn;

10

1

2

4

5

3

Thiết kế đấu nối hạ tầng khu vực;

11

3. Các nhân tố liên quan đến pháp lý – tiêu chuẩn qui phạm

1

2

3

4

5

12

Thủ tục pháp lý và chất lượng các tiêu chuẩn qui phạm hiện

hành;

1

2

3

4

5

13

Việc thay đổi liên tục tiêu chuẩn qui phạm - thông tư - nghị

định;

1

2

3

4

5

Thời gian thẩm duyệt tại các cơ quan quản lý nhà nước;

14

1

2

3

4

5

Sự thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan QLNN liên quan;

15

2

3

4

5

Năng lực cán bộ phụ trách phê duyệt thiết kế tại các cơ quan 1

16

QLNN;

4. Nhóm nhân tố sự tương thích giữa thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật

1

2

3

4

5

17

Thời gian chuyển tiếp từ thiết kế cơ sở sang thiết kế kỹ thuật

1

2

3

4

5

18

Thay đổi nhà thầu tư vấn thiết kế khi sang giai đoạn TKKT;

1

2

3

4

5

19

CĐT thay đổi cán bộ phụ trách khi chuyển sang giai đoạn

TKKT ;

1

2

3

4

5

20

Thiết kế cơ sở sơ sài;

1

2

3

4

5

21

Thiết kế cơ sở quá đi sâu vào chi tiết;

5. Các nhân tố liên quan đến điều kiện kinh tế – xã hội

1

2

3

4

5

22

Khủng hoảng kinh tế;

1

2

3

4

5

23

Biến động lãi suất vay ngân hàng;

1

2

3

4

5

24

Chính sách tài chính của nhà nước;

1

2

3

4

5

25

Các chính sách xã hội về nhu cầu nhà ở, y tế, trường học…;

6. Các nhân tố liên quan đến công tác khác

1

2

3

4

5

26

Công tác khảo sát địa chất - địa hình - khảo sát đấu nối ;

1

2

3

4

5

27

Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc được phê duyệt;

1

2

3

4

5

28

Thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy - đánh giá tác động môi

trường;

29

1

2

3

4

5

Năng lực đơn vị thẩm tra thiết kế;

PHẦN II: THÔNG TIN CHUNG

1. Đơn vị anh/chị từng tham gia công tác.

Các đơn vị sở ban ngành Tư vấn thiết kế

Chủ Đầu tư/BQL dự án Tư vấn Quản lý dự án/giám sát

Nhà thầu thi công Khác………..

2. Thời gian Anh/Chị công tác trong ngành xây dựng

<3 năm 3-5 năm

5-10 năm >10 năm

3. Công việc hiện tại của Anh/Chị

 Giám đốc Trưởng/ Phó phòng

Chủ nhiệm / chủ trì Các vị trí khác….

Chuyên viên

4. Các dự án Anh/Chị đang tham gia thuộc loại nguồn vốn nào ?

Vốn ngân sách Tư nhân

Vốn liên doanh Vốn nước ngoài

5. Dự án Anh/Chị đang tham gia có tổng giá đầu tư cao nhất là

< 30 tỷ 30-100 tỷ

100-300 tỷ >300 tỷ

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn quý Anh/Chị đã chia sẻ những kinh nghiệm

quý báu giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Nếu có thể , Xin Anh/Chị vui lòng cung cấp thông tin cá nhân để tiện liên lạc

khi cần thiết.

Họ và tên:………………………… Đơn vị công

tác……………………………………

Điện thoại: …………………………… Email

………………………………………….

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !

PHỤ LỤC 02: XỬ LÝ SỐ LIỆU BẰNG PHẦN MỀM SPSS

XẾP HẠNG NHÂN TỐ

Report

Mean

N

Std. Deviation

Chính sách,kế hoạch và chủ trương đầu

4.26

145

.677

tư;

Thông tin và yêu cầu của CĐT trong giai

4.19

145

.754

đoạn thiết kế;

Nguồn vốn, tổng mức đầu tư cho dự án;

4.14

145

.787

Năng lực chuyên môn của ban QLDA, của

3.94

145

.868

người quyết định đầu tư;

CĐT can thiệp quá sâu, áp đặt ý tưởng

3.94

145

.872

vào thiết kế;

Kinh nghiệm người tham gia thiết kế (chủ

3.90

145

.752

nhiệm,chủ trì thiết kế,..)

Định mức nhà nước về chi phí thực hiện

3.91

145

.905

gói thầu thiết kế ;

Việc nắm bắt các tiêu chuẩn , quy chuẩn

3.88

145

.676

thiết kế hiện hành;

Áp lực về tiến độ thiết kế do cùng lúc thực

3.95

145

.710

hiện nhiều dự án;

Việc chủ động kết hợp với chủ đầu tư và

4.21

145

.699

nhà thầu tư vấn;

Thiết kế đấu nối hạ tầng khu vực;

3.64

145

.839

Thủ tục pháp lý và chất lượng các tiêu

3.78

145

.829

chuẩn qui phạm hiện hành;

Việc thay đổi liên tục tiêu chuẩn qui phạm

3.26

145

.941

, thông tư,nghị định;

Thời gian thẩm duyệt tại các cơ quan

3.92

145

.795

quản lý nhà nước;

Sự thống nhất và đồng bộ giữa các cơ

4.13

145

.690

quan QLNN liên quan;

Năng lực cán bộ phụ trách phê duyệt thiết

4.06

145

.977

kế tại các cơ quan QLNN;

Thời gian chuyển tiếp từ thiết kế cơ sở

3.76

145

.900

sang thiết kế kỹ thuật

Thay đổi nhà thầu tư vấn thiết kế khi sang

3.72

145

.918

giai đoạn TKKT;

CĐT thay đổi cán bộ phụ trách khi chuyển

145

3.85

.819

sang giai đoạn TKKT ;

145

4.00

.773

Thiết kế cơ sở sơ sài;

145

3.57

.873

Thiết kế cơ sở quá đi sâu vào chi tiết;

Report

Mean

N

Std. Deviation

145

4.21

.841

Khủng hoảng kinh tế;

145

3.90

.864

Biến động lãi suất vay ngân hàng;

145

4.24

.710

Chính sách tài chính của nhà nước;

Các chính sách xã hội về nhu cầu nhà ở, y

145

4.18

.847

tế, trường học…;

Công tác khảo sát địa chất, địa hình,khảo

3.59

145

.760

sát đấu nối ;

Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc được phê

3.72

145

.939

duyệt;

Thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy , đánh

3.91

145

.942

giá tác động môi trường;

Năng lực đơn vị thẩm tra thiết kế;

4.06

145

.675

KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO

Case Processing Summary

N

%

Valid

145

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

145

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.911

29

Item-Total Statistics

Scale Mean

if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Alpha

if

Item

Deleted

Chính sách,kế hoạch và chủ

109.52

152.571

.514

.908

trương đầu tư;

Thông tin và yêu cầu của

109.60

153.825

.386

.909

CĐT trong giai đoạn thiết kế;

Nguồn vốn, tổng mức đầu

109.65

149.882

.577

.906

tư cho dự án;

Năng lực chuyên môn của

ban QLDA, của người quyết

109.85

148.421

.589

.906

định đầu tư;

CĐT can thiệp quá sâu, áp

109.84

148.148

.599

.906

đặt ý tưởng vào thiết kế;

Kinh nghiệm người tham gia

thiết kế (chủ nhiệm,chủ trì

109.89

153.085

.429

.909

thiết kế,..)

Định mức nhà nước về chi

phí thực hiện gói thầu thiết

109.88

151.637

.412

.909

kế ;

Việc nắm bắt các tiêu chuẩn

, quy chuẩn thiết kế hiện

109.91

153.902

.434

.909

hành;

Áp lực về tiến độ thiết kế do

cùng lúc thực hiện nhiều dự

109.83

152.806

.474

.908

án;

Việc chủ động kết hợp với

chủ đầu tư và nhà thầu tư

109.57

151.885

.537

.907

vấn;

Thiết kế đấu nối hạ tầng khu

110.14

153.889

.338

.910

vực;

Thủ tục pháp lý và chất

lượng các tiêu chuẩn qui

110.01

149.479

.565

.907

phạm hiện hành;

Việc thay đổi liên tục tiêu

chuẩn qui phạm

,

thông

110.53

150.237

.455

.909

tư,nghị định;

Item-Total Statistics

Scale Mean

if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Alpha

if

Item

Deleted

Thời gian thẩm duyệt tại các

109.87

151.740

.473

.908

cơ quan quản lý nhà nước;

Sự thống nhất và đồng bộ

giữa các cơ quan QLNN liên

109.66

154.839

.368

.910

quan;

Năng lực cán bộ phụ trách

phê duyệt thiết kế tại các cơ

109.73

151.129

.397

.910

quan QLNN;

Thời gian chuyển tiếp từ

thiết kế cơ sở sang thiết kế

110.03

151.958

.399

.910

kỹ thuật

Thay đổi nhà thầu tư vấn

thiết kế khi sang giai đoạn

110.07

146.676

.634

.905

TKKT;

CĐT thay đổi cán bộ phụ

trách khi chuyển sang giai

109.94

159.420

.074

.915

đoạn TKKT ;

Thiết kế cơ sở sơ sài;

109.79

149.225

.625

.906

Thiết kế cơ sở quá đi sâu

110.22

148.757

.569

.906

vào chi tiết;

Khủng hoảng kinh tế;

109.58

153.662

.348

.910

Biến động lãi suất vay ngân

109.89

146.946

.665

.905

hàng;

Chính sách tài chính của

109.54

153.611

.427

.909

nhà nước;

Các chính sách xã hội về

nhu cầu nhà ở, y tế, trường

109.61

151.032

.474

.908

học…;

Công tác khảo sát địa chất,

110.20

150.411

.571

.907

địa hình,khảo sát đấu nối ;

Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc

110.06

146.225

.639

.905

được phê duyệt;

Thẩm duyệt phòng cháy

chữa cháy , đánh giá tác

109.88

145.901

.652

.905

động môi trường;

Năng lực đơn vị thẩm tra

109.73

152.142

.542

.907

thiết kế;

Case Processing Summary

N

%

Valid

145

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

145

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

28

.915

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected

Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Alpha

if

Item

Deleted

Chính sách,kế hoạch và chủ

105.68

150.332

.520

.912

trương đầu tư;

Thông tin và yêu cầu của

105.75

151.646

.388

.913

CĐT trong giai đoạn thiết kế;

Nguồn vốn, tổng mức đầu tư

105.80

147.703

.580

.910

cho dự án;

Năng lực chuyên môn của

ban QLDA, của người quyết

106.00

146.361

.586

.910

định đầu tư;

CĐT can thiệp quá sâu, áp

105.99

146.062

.597

.910

đặt ý tưởng vào thiết kế;

Kinh nghiệm người tham gia

thiết kế (chủ nhiệm,chủ trì

106.04

150.873

.432

.913

thiết kế,..)

Định mức nhà nước về chi

phí thực hiện gói thầu thiết kế

106.03

149.388

.417

.913

;

Việc nắm bắt các tiêu chuẩn ,

106.06

151.836

.428

.913

quy chuẩn thiết kế hiện hành;

Áp lực về tiến độ thiết kế do

cùng lúc thực hiện nhiều dự

105.99

150.666

.473

.912

án;

Việc chủ động kết hợp với

chủ đầu tư và nhà thầu tư

105.72

149.659

.542

.911

vấn;

Thiết kế đấu nối hạ tầng khu

106.30

151.807

.334

.915

vực;

Thủ tục pháp lý và chất lượng

các tiêu chuẩn qui phạm hiện

106.16

147.482

.559

.911

hành;

Việc thay đổi liên tục tiêu

chuẩn qui phạm

,

thông

106.68

148.135

.454

.913

tư,nghị định;

Thời gian thẩm duyệt tại các

106.02

149.465

.480

.912

cơ quan quản lý nhà nước;

Sự thống nhất và đồng bộ

giữa các cơ quan QLNN liên

105.81

152.587

.373

.914

quan;

Năng lực cán bộ phụ trách

phê duyệt thiết kế tại các cơ

105.88

148.826

.404

.914

quan QLNN;

Thời gian chuyển tiếp từ thiết

kế cơ sở sang thiết kế kỹ

106.18

149.815

.399

.914

thuật

Thay đổi nhà thầu tư vấn thiết

106.22

144.701

.628

.909

kế khi sang giai đoạn TKKT;

Thiết kế cơ sở sơ sài;

105.94

147.156

.622

.910

Thiết kế cơ sở quá đi sâu vào

106.37

146.569

.572

.910

chi tiết;

Khủng hoảng kinh tế;

105.73

151.392

.354

.914

Biến động lãi suất vay ngân

106.04

144.859

.664

.909

hàng;

Chính sách tài chính của nhà

105.70

151.338

.434

.913

nước;

Các chính sách xã hội về nhu

cầu nhà ở, y

tế,

trường

105.76

148.893

.474

.912

học…;

Công tác khảo sát địa chất,

106.35

148.257

.572

.911

địa hình,khảo sát đấu nối ;

Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc

106.21

144.128

.639

.909

được phê duyệt;

Thẩm duyệt phòng cháy chữa

cháy , đánh giá tác động môi

106.03

143.819

.651

.909

trường;

Năng lực đơn vị thẩm tra thiết

105.88

149.979

.544

.911

kế;

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.836

Approx. Chi-Square

2552.428

Bartlett's Test of Sphericity

df

378

Sig.

.000

Communalities

Initial

Extraction

Chính sách,kế hoạch và chủ

1.000

.906

trương đầu tư;

Thông tin và yêu cầu của

1.000

.530

CĐT trong giai đoạn thiết kế;

Nguồn vốn, tổng mức đầu tư

1.000

.845

cho dự án;

Năng lực chuyên môn của

ban QLDA, của người quyết

1.000

.919

định đầu tư;

CĐT can thiệp quá sâu, áp

1.000

.918

đặt ý tưởng vào thiết kế;

Kinh nghiệm người tham gia

thiết kế (chủ nhiệm,chủ trì

1.000

.767

thiết kế,..)

Định mức nhà nước về chi

phí thực hiện gói thầu thiết

1.000

.596

kế ;

Việc nắm bắt các tiêu chuẩn

, quy chuẩn thiết kế hiện

1.000

.666

hành;

Áp lực về tiến độ thiết kế do

cùng lúc thực hiện nhiều dự

1.000

.774

án;

Việc chủ động kết hợp với

chủ đầu tư và nhà thầu tư

1.000

.860

vấn;

Thiết kế đấu nối hạ tầng khu

1.000

.434

vực;

Thủ tục pháp lý và chất

lượng các tiêu chuẩn qui

1.000

.659

phạm hiện hành;

Việc thay đổi liên tục tiêu

chuẩn qui phạm

,

thông

1.000

.651

tư,nghị định;

Thời gian thẩm duyệt tại các

1.000

.688

cơ quan quản lý nhà nước;

Sự thống nhất và đồng bộ

giữa các cơ quan QLNN liên

1.000

.338

quan;

Năng lực cán bộ phụ trách

phê duyệt thiết kế tại các cơ

1.000

.383

quan QLNN;

Thời gian chuyển tiếp từ

thiết kế cơ sở sang thiết kế

1.000

.487

kỹ thuật

Thay đổi nhà thầu tư vấn

thiết kế khi sang giai đoạn

1.000

.689

TKKT;

Thiết kế cơ sở sơ sài;

1.000

.649

Thiết kế cơ sở quá đi sâu

1.000

.671

vào chi tiết;

Khủng hoảng kinh tế;

1.000

.489

Biến động lãi suất vay ngân

1.000

.739

hàng;

Chính sách tài chính của

1.000

.879

nhà nước;

Các chính sách xã hội về

nhu cầu nhà ở, y tế, trường

1.000

.722

học…;

Công tác khảo sát địa chất,

1.000

.558

địa hình,khảo sát đấu nối ;

Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc

1.000

.644

được phê duyệt;

Thẩm duyệt phòng cháy

chữa cháy , đánh giá tác

1.000

.882

động môi trường;

Năng lực đơn vị thẩm tra

1.000

.596

thiết kế;

Extraction Method: Principal Component Analysis.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.839

Approx. Chi-Square

2291.471

Bartlett's Test of Sphericity

df

253

Sig.

.000

Communalities

Initial

Extraction

Chính sách,kế hoạch và chủ

1.000

.933

trương đầu tư;

Thông tin và yêu cầu của

1.000

.628

CĐT trong giai đoạn thiết kế;

Nguồn vốn, tổng mức đầu tư

1.000

.872

cho dự án;

Năng lực chuyên môn của

ban QLDA, của người quyết

1.000

.941

định đầu tư;

CĐT can thiệp quá sâu, áp

1.000

.943

đặt ý tưởng vào thiết kế;

Kinh nghiệm người tham gia

thiết kế (chủ nhiệm,chủ trì

1.000

.850

thiết kế,..)

Định mức nhà nước về chi

phí thực hiện gói thầu thiết

1.000

.601

kế ;

Việc nắm bắt các tiêu chuẩn

, quy chuẩn thiết kế hiện

1.000

.717

hành;

Áp lực về tiến độ thiết kế do

cùng lúc thực hiện nhiều dự

1.000

.828

án;

Việc chủ động kết hợp với

chủ đầu tư và nhà thầu tư

1.000

.881

vấn;

Thủ tục pháp lý và chất

lượng các tiêu chuẩn qui

1.000

.680

phạm hiện hành;

Việc thay đổi liên tục tiêu

chuẩn qui phạm

,

thông

1.000

.693

tư,nghị định;

Thời gian thẩm duyệt tại các

1.000

.689

cơ quan quản lý nhà nước;

Thay đổi nhà thầu tư vấn

thiết kế khi sang giai đoạn

1.000

.713

TKKT;

Thiết kế cơ sở sơ sài;

1.000

.644

Communalities

Initial

Extraction

Thiết kế cơ sở quá đi sâu

1.000

.682

vào chi tiết;

Biến động lãi suất vay ngân

1.000

.711

hàng;

Chính sách tài chính của

1.000

.886

nhà nước;

Các chính sách xã hội về

nhu cầu nhà ở, y tế, trường

1.000

.801

học…;

Công tác khảo sát địa chất,

1.000

.562

địa hình,khảo sát đấu nối ;

Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc

1.000

.663

được phê duyệt;

Thẩm duyệt phòng cháy

chữa cháy , đánh giá tác

1.000

.909

động môi trường;

Năng lực đơn vị thẩm tra

1.000

.625

thiết kế;

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Total

% of Variance Cumulative %

7.937

34.509

34.509

1

3.253

14.144

14.144

2.970

12.912

47.422

2

3.060

13.305

27.449

1.682

7.313

54.735

3

2.780

12.085

39.534

1.489

6.474

61.209

4

2.335

10.154

49.688

1.259

5.475

66.684

5

2.250

9.781

59.469

1.102

4.793

71.477

6

2.228

9.687

69.156

1.011

4.396

75.873

7

1.545

6.717

75.873

.761

3.310

79.183

8

.684

2.975

82.158

9

.618

2.687

84.845

10

.528

2.295

87.140

11

.492

2.138

89.278

12

.459

1.997

91.276

13

.399

1.735

93.010

14

.341

1.484

94.495

15

.321

1.396

95.891

16

.260

1.130

97.021

17

.181

.788

97.809

18

.157

.681

98.490

19

.136

.593

99.082

20

.087

.380

99.462

21

.073

.317

99.780

22

.051

.220

100.000

23

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

Thiết kế cơ sở quá đi sâu

.725

vào chi tiết;

Năng lực đơn vị thẩm tra

.710

thiết kế;

Thời gian thẩm duyệt tại các

.666

cơ quan quản lý nhà nước;

Thiết kế cơ sở sơ sài;

.641

Chỉ tiêu Qui hoạch kiến trúc

.555

được phê duyệt;

Công tác khảo sát địa chất,

.548

địa hình,khảo sát đấu nối ;

Năng lực chuyên môn của

ban QLDA, của người quyết

.926

định đầu tư;

CĐT can thiệp quá sâu, áp

.923

đặt ý tưởng vào thiết kế;

Thẩm duyệt phòng cháy

chữa cháy , đánh giá tác

.859

động môi trường;

Chính sách,kế hoạch và chủ

.922

trương đầu tư;

Chính sách tài chính của

.912

nhà nước;

Việc chủ động kết hợp với

.847

chủ đầu tư và nhà thầu tư

vấn;

Việc nắm bắt các tiêu chuẩn

.764

, quy chuẩn thiết kế hiện

hành;

Thủ tục pháp lý và chất

.734

lượng các tiêu chuẩn qui

phạm hiện hành;

Thay đổi nhà thầu tư vấn

.653

thiết kế khi sang giai đoạn

TKKT;

Kinh nghiệm người tham gia

.879

thiết kế (chủ nhiệm,chủ trì

thiết kế,..)

Áp lực về tiến độ thiết kế do

.850

cùng lúc thực hiện nhiều dự

án;

Định mức nhà nước về chi

.577

phí thực hiện gói thầu thiết

kế ;

Các chính sách xã hội về

.840

nhu cầu nhà ở, y tế, trường

học…;

Nguồn vốn, tổng mức đầu

.840

tư cho dự án;

Biến động lãi suất vay ngân

.519

hàng;

Thông tin và yêu cầu của

.721

CĐT trong giai đoạn thiết kế;

Việc thay đổi liên tục tiêu

.623

chuẩn qui phạm

,

thông

tư,nghị định;

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a

a. Rotation converged in 8 iterations.

Component Transformation Matrix

Component

1

2

3

4

5

6

7

1

.426

.349

.391

.299

.533

.327

.249

2

-.549

.618

-.097

.320

-.271

.359

-.051

3

-.344

-.353

-.076

.725

.351

-.321

.002

4

.489

-.192

-.589

.360

-.204

.415

-.184

5

-.179

-.549

.535

.081

-.293

.532

.068

6

-.007

-.043

-.234

.029

-.218

-.057

.945

7

.358

.178

.380

.381

-.587

-.450

-.069

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

LÝ LỊCH TRÍCH NGANG

Thông tin cá nhân

Họ và tên : Nguyễn Văn Được

Ngày sinh : 01/11/1984 Nơi sinh : Khánh Hòa

Địa chỉ : 117/13 Cống Quỳnh, Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, Tp HCM

Công ty : Công ty TNHH Xây Dựng Trường Giang Việt Nam

Chức vụ : Giám đốc.

Điện thoại : 090.390.8765

Email : nguyenvanduock9@gmail.com

Quá trình học tập

Năm 2003 – 2008 : Sinh viên ngành Kiến Trúc -Xây dựng DD & CN –

Trường Đại học Dân Lập Văn Lang.

Năm 2013 – 2015 : Học viên cao học K2013, ngành Kỹ Thuật Công Trình

Dân Dụng của trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh

Quá trình công tác

Từ 8/2008 – 5/2012 : Kiến trúc sư Công ty cổ phần Quy Hoạch & Xây

Dựng CPC.

Từ 7/2012 – 6/2014: Kiến trúc sư Công ty TNHH An Hòa Sơn

Từ 6/2014 – nay: Giám đốc Công ty TNHH Xây dựng Trường Giang Việt

Nam