ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VĂN MINH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN RỪNG

TẠI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VĂN MINH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI

Ngành: Lâm học

Mã số: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Công Quân

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải

pháp nâng cao hiệu quả phát triển rừng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai” là

công trình nghiên cứu của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự

hướng dẫn của TS. Trần Công Quân, Giảng viên khoa Lâm nghiệp, trường Đại

học Nông lâm Thái Nguyên.

Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong Luận văn đã được nêu rõ trong

phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận văn

là quá trình theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn

trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019

Người viết cam đoan

Lương Văn Minh

ii

LỜI CẢM ƠN

Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm

khoa Lâm nghiệp, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên,

tác giả thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

quả phát triển rừng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai”.

Sau một thời gian làm việc đến nay bản luận văn của tác giả đã hoàn thành.

Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS. Trần Công Quân

giảng viên khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm là người tận tâm hướng dẫn

tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, khoa Lâm

nghiệp những người đã truyền thụ cho tác giả những Kiến thức và phương pháp

nghiên cứu quý báu trong thời gian tác giả theo học tại trường.

Tác giả xin chân thành cảm ơn UBND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã nhiệt

tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quán trình nghiên cứu.

Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè

và những người luôn quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian

tác giả học tập và nghiên cứu vừa qua.

Tôi kính mong nhận được sự góp ý bổ sung của quý thầy cô giáo và các bạn

đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019

Tác giả luận văn

Lương Văn Minh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi

DANH MỤC CAC BẢNG BIỂU ............................................................................. vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 10

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 10

2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 11

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 2

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3

1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 3

1.1.1. Cơ sở khoa học về phát triển rừng .................................................................... 3

1.1.2. Cơ sở thực tiễn của huyện Bảo Yên cho việc phát triển rừng .......................... 6

1.2. Những nghiên cứu phục hồi rừng trên thế giới và ở Việt Nam ........................... 6

1.2.1. Tình hình phát triển và phục hồi rừng trên Thế giới ....................................... 15

1.2.2. Tình hình phát triển và phục hồi rừng ở Việt Nam ......................................... 21

1.3. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ...................................... 32

1.3.1. Về điều kiện tự nhiên của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai................................ 32

1.3.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Bảo Yên........................................... 39

1.3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến cơ

cấu phát triển nông lâm nghiệp của huyện Bảo Yên ...................................... 40

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 42

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 42

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 42

2.1.2. phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 42

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 42

2.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 42

2.3.1 Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp ............................................................... 42

2.3.2. Phương pháp điều tra nhanh ............................................................................ 43

iv

2.3.3. Phương pháp các chuyên gia ........................................................................... 43

2.3.4. Điều tra OTC về khả năng phục hồi rừng tự nhiên tại Công ty và Ban

Quản lý RPH huyện Bảo Yên ........................................................................ 43

2.3.5. Tính toán các chỉ tiêu kinh tế mộ số mô hình trồng rừng của huyện Bảo Yên ........... 46

2.3.6.Phương pháp điều tra đánh giá tác động của trồng rừng đến môi trường……38

2.3.7. Xử lý số liệu .................................................................................................... 47

MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐIỀU TRA TRẠNG THÁI RỪNG……………………..39

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 40

3.1. Kết quả trồng và phát triển rừng tại huyện Bảo Yên ......................................... 40

3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ....................... 40

3.1.2. Thực trạng phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện BảoYên ........................ 50

3.1.3. Thực trạng về diện tích trồng rừng của huyện Bảo Yên (2015 - 2018) .......... 51

3.1.4. Kết quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong phát triển rừng tại Bảo Yên .............. 52

3.2. Kết quả phục khoanh nuôi phục hồi rừng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào

Cai…………………………………………………………………………………53

3.2.1. Hiện trạng về diện khoanh nuôi, phục hồi rừng ở Bảo yên ............................ 53

3.2.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc trưng của các trạng thái rừng tự nhiên

cần được khoanh nuôi phục hồi rừng ở huyện Bảo Yên ................................ 53

3.2.3. Mật độ và chất lượng cây tái sinh trong các trạng thái rừng ........................... 57

3.2.4. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đang áp dụng cho khoanh nuôi, phục

hồi rừng ở Bảo Yên ........................................................................................ 58

3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường từ công tác trồng và phát

triển rừng ........................................................................................................ 60

3.3.1. Dự tính hiểu quả kinh tế ................................................................................. 60

3.3.2 Hiệu quả về xã hội của mô hình trồng rừng tại Công ty TNHH MTV

Lâm nghiệp Bảo Yên...................................................................................... 54

3.3.3 Tác động của trồng rừng đến môi trường của huyện Bảo Yên ........................ 64

3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh thúc đẩy phát triển khoanh

nuôi, phục hồi rừng tự nhiên và nâng cao hiệu quả rừng trồng tại huyện

Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .................................................................................... 60

v

3.4.1. Đề xuất lựa chọn một số cây rừng cho xúc tiến tái sinh rừng khoanh

nuôi phục hồi ở huyện Bảo Yên ..................................................................... 65

3.4.2. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong khoanh nuôi phục hồi

rừng và phát triển rừng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào CaiError! Bookmark not defined.

3.5. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong khoanh nuôi phục hồi rừng và

rồng rừng ở huyện Bảo Yên......................................................................................59

3.5.1. Những thuận lợi .............................................................................................59

3.5.2 Những khó khăn gặp phải ...............................................................................59

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI .............................................. 39

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 66

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATK : An toàn khu

BHYT : Bảo hiểm y tế

BQL : Ban quản lý

DTTS : Dân tộc thiểu số

HĐND : Hội đồng nhân dân

KH : Kế hoạch

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM : Nông thôn mới

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

UBND : Ủy ban nhân dân

TNHH MTV : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TT : Thị trấn

OTC : Ô tiêu chuẩn

ODB : Ô dạng bản

NPV : là giá trị lợi nhuận ròng.

IRR : tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ

VAIN : Là chỉ tiêu lợi nhuận ròng được tính cho 1 ha trên năm

BCR : Tỷ lệ thu nhập trên chi phí đã qua chiết khấu

vii

DANH MỤC CAC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất của huyện Bảo Yên ........................ 38

Bảng 2.2. Cơ cấu dân tộc, dân số và lao dộng của huyện Bảo Yên .................. 39

Bảng 3.1 Hiện trạng tài nguyên rừng theo địa phương ở huyện Bảo Yên ....... 49

Bảng 3.2. Diện tích các loài cây rừng trồng hiện nay của công ty lâm

nghiệp Bảo Yên, Ban QLRPH huyện Bảo Yên, UBND xã, hộ

gia đình .............................................................................................. 50

Bảng 3.3. Diện tích trồng rừng qua các năm của huyện Bảo Yên (2015 - 2018) ....... 52

Bảng 3.4. Các tiến bộ kỹ thuật được áp dụng cho công tác phát triển rừng ..... 52

Bảng 3.5. Diện tích phục hồi rừng đến năm 2018………………………… 53

Bảng 3.6. Thống kê thành phần loài tại các trạng thái rừng nghèo ................... 54

Bảng 3.7. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở trạng thái đất rừng IIA ................... 55

Bảng 3.8. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở trạng thái đất rừng IIB ................... 55

Bảng 3.9. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở trạng thái đất rừng IIIA1 ................ 56

Bảng 3.10. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở trạng thái đất rừng IIIB1 ................ 56

Bảng 3.11: Thống kê mật độ và tỷ lệ chất lượng cây tái sinh trong các trạng

thái rừng khác nhau ........................................................................... 57

Bảng 3.12: Các biện pháp lâm sinh đã và đang áp dụng ..................................... 50

Bảng 3.13. Tổng hợp chi phí và thu nhập của 1ha rừng trồng môt số cây

rừng một chu kỳ kinh doanh ở các khu vực nghiên cứu ................... 60

Bảng 3.14. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của 1 số mô hình trồng rừng

một số loài cây phổ biến tại Công ty TNHH MTN Lâm nghiệp

Bảo Yên ............................................................................................. 60

Bảng 3.15. Tổng hợp chi phí và thu nhập của 1ha rừng trồng môt số cây rừng một

chu kỳ kinh từ các hộ dân……………………………………………………….63

Bảng 3.16. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của 1 số mô hình trồng rừng một số

loài cây phổ biến tại mộ số hộ dân trồng rừng huyện Bảo Yên………………..53

viii

Bảng 3.17. Kết quả điều tra số công lao động trên ha của một số mô hình

trồng rừng ..................................................................................... ….54

Bảng 3.18. Kết quả điều tra số công lao động trên ha của một số mô hình

trồng rừng của hộ gia đình ................................................................. 55

Bảng 3.19. Bảng xếp hạng cho điểm về tác động của một số mô hình trồng rừng ....... 64

ix

Phụ lục 01. DANH MỤC CÁC LOÀI CÂY GỖ TRONG TRẠNG THÁI ĐẤT RỪNG

IIA.............................................................................................................................................66

Phụ lục 02 DANH MỤC CÁC LOÀI CÂY GỖ TRONG TRẠNG THÁI RỪNG

IIB.........................................................................................................................70

Phụ lục 03 DANH MỤC CÁC LOÀI CÂY GỖ TRONG TRẠNG THÁI RỪNG

IIIA1......................................................................................................................77

Phụ lục 04 DANH MỤC CÁC LOÀI CÂY GỖ TRONG TRẠNG THÁI RỪNG

IIIB1......................................................................................................................84

Phụ lục 05 DANH LỤC THỰC VẬT THEO CÔNG TY VÀ BAN QLRPH BẢO

YÊN........................................................................................................................90

Phụ lục 06 DANH LỤC CÂY BỤI, THẢM TƯƠI CỦA CÔNG TY VÀ BAN QLRPH BẢO YÊN

...................................................................................................................................................................100

Phụ lục 07 DANH LỤC CÁC LOÀI CÂY MỤC ĐÍCH TRONG KHOANH NUÔI PHỤC

HỒI Ở HUYỆN BẢO YÊN................................................................................101

PHỤ LỤC

10

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối

quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng đối

với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều

hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn

gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự

sống, bảo vệ sức khỏe của con người…. Không có một dân tộc, một quốc gia nào

không biết rõ vai trò quan trọng của rừng trong cuộc sống.

Tuy nhiên, ngày nay, nhiều nơi con người đã không bảo vệ được rừng, còn

chặt phá bừa bãi làm cho tài nguyên rừng khó được phục hồi và ngày càng bị cạn

kiệt, nhiều nơi rừng không còn có thể tái sinh, đất trở thành đồi trọc, sa mạc, nước

mưa tạo thành những dòng lũ rửa trôi chất dinh dưỡng, gây lũ lụt, sạt lở cho vùng

đồng bằng gây thiệt hại nhiều về tài sản, tính mạng người dân. Vai trò của rừng

trong việc bảo vệ môi trường đang trở thành vấn đề thời sự và lôi quấn sự quan tâm

của toàn dân, toàn xã hội.

Những năm gần đây nhu cầu sử dụng nguồn lâm sản ngày càng nhiều, giá trị

từ trồng rừng mang lại hiệu quả kinh tế cao đặc biệt đối với các tỉnh miền núi và

trung du. Hiện nay Nhà nước có những chính sách hỗ trợ người dân trồng rừng sản

xuất, đảm bảo cuộc sống người dân sống về rừng có thu nhập ổn định góp phần phát

triển kinh tế của địa phương, đất nước. Tăng diện tích rừng năng cao độ che phủ góp

phần cải tạo môi trường, chống biến đổi khí hậu.

Huyện Bảo Yên là cửa ngõ phía đông của tỉnh Lào Cai, cách thành phố Lào

Cai 75 km, cách Hà Nội 263 km. Huyện là thị trấn Phố Ràng nằm trên Quốc lộ 70,

cách thành phố Lào Cai 75 km về hướng tây bắc. Quốc lộ 279 theo hướng bắc nam

nối với Hà Giang ở phía đông bắc, Lai Châu phía Tây Bắc, Quốc lộ 279 chạy qua

các xã: Nghĩa Đô, Vĩnh Yên, Tân Dương, TT Phố Ràng, Yên Sơn và Bảo Hà.

Bảo Yên có 11 dân tộc: Kinh, Tày, Mông, Dao, Giáy, Thái, Nùng, Mường,

Hoa, Phù Lá, Sán Chay. Trong đó chủ yếu là các dân tộc Kinh, Tày, Mông và Dao

(người Tày đông nhất, chiếm khoảng 33% dân số toàn huyện).

11

Hiện nay, huyện Bảo Yên đã xác định phát triển kinh tế lâm nghiệp là mũi

nhọn. Nhận thức được hiệu quả từ rừng mang lại, cùng với chính sách hỗ trợ theo

chương trình trồng rừng kinh tế, trồng rừng phân tán và hỗ trợ theo Chương trình

135 (giai đoạn II) gồm: hỗ trợ về cây giống, phân bón, tập huấn khoa học - kỹ

thuật… thì phong trào trồng rừng phát triển rộng khắp.

Huyện Bảo Yên đang phối hợp với Đại học Thái Nguyên thực hiện điều tra,

nghiên cứu thổ nhưỡng, khí hậu cũng như các giống cây trồng có giá trị kinh tế cao,

định hướng để người dân trồng và phát triển rừng bền vững.

Để thực hiện tốt công tác phát triển rừng và mục tiêu là trồng mới rừng và

thực hiện tốt công tác khoanh nuôi phục hồi rừng nhằm phát triển rừng; giúp người

làm kinh tế rừng yên tâm đầu tư góp phần làm tăng độ che phủ của rừng.

Xuất phát từ thực tiễn trên tác giả thực hiện đề tài luận văn : “Đánh giá thực

trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển rừng tại huyện Bảo Yên,

tỉnh Lào Cai”.

2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được thực trạng trồng và phát triển rừng tại huyện Bảo Yên.

- Đánh giá công tác khoanh nuôi và phục hồi rừng tại huyện Bảo Yên Lào

Cai

- Sơ lược dự tính hiệu quả kinh tế một số loài cây trồng rừng rừng phổ biến

tại khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất một số biện pháp nâng kỹ thuật lâm sinh nâng cao cao hiệu quả

phát triển rừng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

3.1 Ý nghĩa về mặt khoa học

Cung cấp luận cứ khoa học để xây dựng các đề án nhằm nâng cao hiệu hiệu

quả phát triển rừng tại huyện Bảo yên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018 - 2023.

3.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Thực hiện đề tài là điều kiện thuận lợi cho cá nhân tác giả thực hiện để nâng

cao năng lực nghiên cứu, hoàn thành tốt nhiệm vụ bản thân.

Sản phẩm đề tài là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho các các nhà quản lý

phát triển rừng tại địa phương và khu vực nghiên cứu.

12

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Cơ sở khoa học về phát triển rừng

1.1.1.1. Khái niệm về phát triển rừng, phát triển kinh tế rừng

Phát triển rừng: Là việc trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh

nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện

pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh

học, khả năngcung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng

Phát triển kinh tế rừng: Là sự chuyển biến của hiện trạng kinh tế từ trạng

thái thấp lên trạng thái cao hơn. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của rừng, đối tượng

sản xuất là sinh vật, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể thay

thếđược, thì có thể hiểu: Phát triển kinh tế rừng là dựa vào chuỗi giá trị của tái

nguyên rừng, đất lâm nghiệp mà thông qua đó làm tăng khối lượng sản phẩm và

dịch vụ từ ngành lâm nghiệp cho nền kinh tế, gia tăng mức độ đóng góp về giá trị

sản xuất, làm thay đổi tình trạng kinh tế, xã hội và ổn định môi trường trích dẫn

theo [Trần Công Quân (2017), Giáo trình nội bộ Kinh tế rừng, trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên].

b) Nội dung và tiêu chí về phát triển rừng

* Phát triển về quy mô sản xuất

Phát triển về quy mô là tăng diện tích tạo rừng, khoah nuôi phục hồi rừng,

tăng trữ lượng gỗ cây đứng, đáp ứng ngày càng cao yêu cầu lâm sản và dịch vụ cho

xã hội, thể hiện vị trí vai trò của rừng đối với việc giải quyết những mục tiêu quan

trọng của nền kinh tế. Nó gắng liền với việc tăng trưởng, tạo việc làm nhằm sử dụng

nguồn lực để xây dựng tài nguyên rừng hiệu quả.

Tiêu chí đánh giá

- Tăng diện tích rừng, nâng cao độ che phủ của rừng,

- Gia tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ từ rừng,

13

- Gia tăng giá trị sản xuất của rừng.

* Phát triển về năng cao hiệu quả kinh tế của rừng

Hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh

doanh rừng nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động

sản xuất kinh doanh rừng là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh,

phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên

vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh rừng của các chủ rừng - mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng dựa trên phương pháp tài chính, người

ta sử dụng năm thước đo cơ bản:

+ Tỷ suất lợi nhuận

+ Bảo toàn và phát triển vốn

+ Tình hình tài chính lành mạnh

+ Đóng góp cho ngân sách nhà nước

+ Cải thiện thu nhập cho người lao động

- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế rừngtrồng, nhưng trong

luận văn này chỉ xin giới thiệu 4 chỉ tiêu thường dùng cho các hoạt động lâu dài mới

có kết quả, như cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp v.v…:Giá trị lãi ròng

quy về hiện tại (NPV- net present value); Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ (IRR); Tỉ lệ thu

nhập trên chi phí của vốn đầutư trồng rừng: BCR (B/C); Giá trị lợi nhuận ròng trên

01 ha/01năm (NPV/ha/năm).

- Các tiêu chí đánh giá:

+ Đóng góp về kinh tế.

+ Đóng góp vào giải quyết các vấn đề xã hội.

+ Đóng góp vào ổn định về môi trường.

1.1.1.2. Khoanh nuôi tái sinh rừng

a) Khái niệm về khoanh nuôi tái sinh rừng

Khoanh nuôi tái sinh rừng là quá trình lợi dụng triệt để khả năng tái sinh tự

nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình tái tạo thông

14

qua các biện pháp kỹ thuật lâm sinh bảo đảm sự tồn tại của rừng và có xu hướng mở

rộng diện tích rừng, cung cấp nguồn gỗ ổn định, giảm giá thành đầu tư cho trồng

rừng và phát huy chức năng phòng hộ.

Đây là một giải pháp quan trọng nhằm phục hồi rừng trên những diện tích có

rừng và diện tích đất rừng sau khai thác với các phương thức khoanh nuôi tái sinh

rừng khác nhau, đó là khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên, khoanh nuôi tái sinh rừng

phối hợp và xúc tiến khoanh nuôi tái sinh rừng.

Khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên để hình thành thế hệ mới bằng con đường

tự nhiên với quá trình tự tái sinh của rừng diễn ra ở rừng tự nhiên mà không có sự

can thiệp của các nhà lâm học và quá trình tái sinh rừng xảy ra dưới sự ảnh hưởng

của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh với những nội dung cơ bản đó là, tuyên truyền

và tổ chức việc bảo vệ rừng khỏi sự phá hoại của con người, gia súc, gia cầm như:

xây dựng chòi canh, biển báo, đường băng cản lửa, hàng rào ngăn chặn nạn chăn thả

hoang dã và phá rừng. Sau khi rừng tái sinh phục hồi khép tán thì chuyển sang giải

pháp nuôi dưỡng rừng.

Xúc tiến khoanh nuôi tái sinh tự nhiên với các biện pháp kỹ thuật lâm sinh

nhằm giảm nguồn vốn chi phí đầu tư, công lao động mà thu được kết quả và chất

lượng từ rừng. Nhưng cần lưu ý đó là, phải nuôi dưỡng, bảo vệ mầm chồi, chăm

sóc, phòng chống sâu bệnh … nhằm cải thiện điều kiện tái sinh của cây rừng, súc

tiến tái sinh rừng nghèo để nâng cao chất lượng cây rừng.

b) Nội dung xúc tiến tái sinh rừng

Để phục hồi rừng việc đầu tiên phải phân loại, lựa chọn đối tượng rừng, đất

rừng và chọn loài cây trồng bổ sung để tiến hành khoanh nuôi tái sinh rừng; khảo

sát thiết kế chi tiết đến từng lô, lựa chọn các biện pháp lâm sinh cho từng đối tượng

khoanh nuôi nhằm đảm bảo quá trình tái sinh rừng tự nhiên.

Chọn loại cây có năng suất và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sinh

thái của địa phương và kỹ thuật làm giầu cho rừng. Ngoài những cây tái sinh có giá

trị, cần trồng thêm cây và chăm sóc cây trồng, xử lý băng chừa bằng cách phát dây

leo, cây bụi, cây cong queo, sâu bệnh, cây phi mục đích, đảm bảo tán che hợp lý để

cây không bị chèn ép và phát triển tốt. Cần phối hợp quá trình hình thành thế hệ

15

mới của rừng bằng cách phối hợp giữa tái sinh tự nhiên với tái sinh nhân tạo trên

cùng một khoảng rừng.

Theo nguồn gốc tái sinh thì người ta phân biệt tái sinh hạt, cây con hình

thành từ nguồn hạt và phát triển thành rừng. Sau khai thác sẽ tái sinh chồi, cây con

phát sinh từ các chồi sẵn có trên gốc cây mẹ, trên rễ, trên thân, trên cành và hình

thành rừng chồi, cả 2 hình thức tái sinh rừng này có thể đồng thời cùng xảy ra trên

một khoảng rừng. Khi nghiên cứu tái sinh rừng, các nhà lâm sinh học đã xác định

thành phần loài cây và đặc điểm của các thế hệ cây mầm, cây mẹ, cây con, thành

phần cây hạt và chồi tương quan số lượng và chất lượng.

1.1.2. Cơ sở thực tiễn của huyện Bảo Yên cho việc phát triển rừng

Cơ sở thực tế của việc nghiên cứu phát triển rừng, cụ thể như sau:

- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành

phần kinh tế đầu tư trồng rừng và chế biến lâm sản theo quy định của pháp luật về

bảo vệ và phát triển rừng.

- Rừng sản xuất là rừng đa mục tiêu, trồng rừng sản xuất nhằm tăng thu nhập

cho người làm nghề rừng và góp phần bảo vệ môi trường, sinh thái.

- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn (sau đây gọi là

cộng đồng), đầu tư và hưởng lợi trực tiếp từ việc trồng rừng, khai thác và chế biến

gỗ, lâm sản; Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí ban đầu nhằm khuyến khích phát

triển rừng, đồng thời để chi trả một phần giá trị môi trường do rừng trồng mang lại

và bù đắp lợi nhuận thấp do tính đặc thù của nghề rừng.

- Phát triển rừng sản xuất phải gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản

phẩm lâm sản, đảm bảo nghề rừng ổn định, bền vững.

- Ưu tiên hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất, tạo động

lực thúc đẩy phát triển lâm nghiệp tại các xã đặc biệt khó khăn. Trong đó đặc biệt

ưu tiên hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất, chế biến gỗ ở địa phương.

1.2. Những nghiên cứu phục hồi rừng trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1. Tình hình phát triển và phục hồi rừng trên Thế giới

Trước khi tìm hiểu thế nào là phục hồi rừng chúng ta cần hiểu rõ về quá trình

suy thoái rừng. Sự suy thoái rừng được hiểu một cách khái quát: là quá trình dẫn Sự

16

suy thoái rừng có thể xẩy ra ở nhiều hình thức và được biểu hiện ở nhiều qui mô

khác nhau. Sự suy thoái xẩy ra khi các sự kiện phi tự nhiên gây ra những xáo trộn

trong các quá trình tự nhiên làm tổn hại đến sự cân bằng sinh thái. Một số tác giả

quan niệm suy thoái rừng chỉ bao gồm sự giảm sút hoặc suy yếu khả năng sản xuất

gỗ của một diện tích rừng do ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là các

hoạt động của con người; sự giảm bớt về diện tích không thuộc khái niệm suy thoái

rừng (Serna,1986).

Một số khác quan niệm suy thoái rừng bao gồm cả sự chuyển đổi mục đích

sử dụng rừng và sử dụng rừng theo kiểu bóc lột, dù cho nó thoả mãn các lợi ích

kinh tế và xã hội (Wil de Jong, Đỗ Đình Sâm, Triệu Văn Hùng, 2006). Grainger

(1988) đã đưa ra khái niệm suy thoái thảm thực vật bằng cách định nghĩa đó là

một sự giảm sút tạm thời hoặc vĩnh viễn về mật độ, cấu trúc, tổ thành loài hoặc

năng suất của thảm thực vật. Sự suy thoái có thể là kết quả của các hoạt động ảnh

hưởng trực tiếp đến thảm thực vật (như khai thác, đốt cháy rừng, gió bão) hoặc

các thành phần trong hệ sinh thái rừng nhưng không ảnh hưởng trực tiếp đến rừng

(như nước, tính chất đất và không khí). Trong môi trường nhiệt đới, suy thoái rừng

ở qui mô lớn và cường độ cao là hiện tượng thường xẩy ra do sự bùng nổ về dân

số và nhu cầu ngày càng cao về các sản phẩm gỗ nhiệt đới trong quá trình phát

triển của các quốc gia.

1.2.1.1. Quan niệm về phục hồi rừng

Về phục hồi rừng chúng ta cần hiểu rõ về quá trình suy thoái rừng. Khái

niệm về suy thoái rừng theo quan niệm quốc tế cũng rất khác nhau, tuỳ theo quan

điểm và mục đích kinh doanh rừng ở mỗi nơi.

Sự suy thoái rừng có thể xẩy ra ở nhiều hình thức và được biểu hiện ở nhiều

qui mô khác nhau. Sự suy thoái xẩy ra khi các sự kiện phi tự nhiên gây ra những

xáo trộn trong các quá trình tự nhiên làm tổn hại đến sự cân bằng sinh thái. Một số

tác giả quan niệm suy thoái rừng chỉ bao gồm sự giảm sút hoặc suy yếu khả năng

sản xuất gỗ của một diện tích rừng do ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, đặc biệt

là các hoạt động của con người; sự giảm bớt về diện tích không thuộc khái niệm suy

thoái rừng (Serna,1986).

17

Một số khác quan niệm suy thoái rừng bao gồm cả sự chuyển đổi mục đích

sử dụng rừng và sử dụng rừng theo kiểu bóc lột, dù cho nó thoả mãn các lợi ích

kinh tế và xã hội (Wil de Jong, Đỗ Đình Sâm, Triệu Văn Hùng, 2006). Grainger

(1988) đã đưa ra khái niệm suy thoái thảm thực vật bằng cách định nghĩa đó là một

sự giảm sút tạm thời hoặc vĩnh viễn về mật độ, cấu trúc, tổ thành loài hoặc năng

suất của thảm thực vật. Sự suy thoái có thể là kết quả của các hoạt động ảnh hưởng

trực tiếp đến thảm thực vật (như khai thác, đốt cháy rừng, gió bão) hoặc các thành

phần trong hệ sinh thái rừng nhưng không ảnh hưởng trực tiếp đến rừng (như nước,

tính chất đất và không khí). Trong môi trường nhiệt đới, suy thoái rừng ở qui mô

lớn và cường độ cao là hiện tượng thường xẩy ra do sự bùng nổ về dân số và nhu

cầu ngày càng cao về các sản phẩm gỗ nhiệt đới trong quá trình phát triển của các

quốc gia. Rừng nhiệt đới đang trong quá trình giảm sút với tốc độ chưa từng thấy và

dẫn đến sự suy thoái của các hệ sinh thái. Dù cho có sự khác nhau về quan điểm

trong việc định nghĩa về suy thoái rừng nhưng các tác giả đều công nhận kết quả

của quá trình suy thoái rừng là rừng thứ sinh nghèo (Degraded secondary forests).

Phục hồi rừng có thể được hiểu một cách khái quát là quá trình ngược lại của

sự suy thoái. Theo quá trình diễn thế, sau khi phải chịu những tác động phi tự nhiên

phá vỡ bằng sinh thái; với khả năng tự điều chỉnh tự nhiên và cơ chế nội cân bằng

sinh thái thì nó có xu hướng vận động thiết lập một trạng thái cân bằng mới (gần

giống với trạng thái ban đầu), quá trình này được gọi là diễn thế phục hồi. Nhưng

với những tác động quá mạnh vượt ra ngoài ngưỡng tự điều chỉnh của hệ sinh thái

rừng thì quá trình phục hồi lại sẽ rất chậm hoặc thậm chí nó không xảy ra.

Lúc này cần những hoạt động của con người nhằm thúc đẩy quá trình đó hoạt

động mạnh nhất trong thời gian ngắn nhất. Như vậy, hoạt động phục hồi rừng được

hiểu là các hoạt động có ý thức của con người nhằm làm đảo ngược quá trình suy

thoái rừng. Để phục hồi lại các hệ sinh thái rừng đã bị thoái hoá, chúng ta có rất

nhiều lựa chọn tuỳ thuộc vào từng đối tượng và mục đích cụ thể.

Lamb và Gilmour (2003) đã đưa ra ba nhóm hành động nhằm làm đảo ngược

quá trình suy thoái rừng là cải tạo, khôi phục và phục hồi rừng. Các khái niệm này

được hiểu như sau:

18

- Cải tạo hay là thay thế (reclamation or replacement): khái niệm này được

hiểu là sự tái tạo lại năng suất và độ ổn định của một lập địa bằng cách thiết lập một

thảm thực vật hoàn toàn mới để thay thế cho thảm thực vật gốc đã bị thoái hoá mạnh.

Ở vùng nhiệt đới, các xã hợp thực vật được thay thế này thường đơn giản nhưng lại

có năng suất cao hơn thảm thực vật gốc. Các lập địa rừng nghèo kiệt, trảng cây bụi…

là đối tượng của hoạt động này và cũng là những cơ hội cho việc thiết lập các rừng

công nghiệp sử dụng các loài cây nhập nội sinh trưởng nhanh hơn và có giá trị kinh tế

cao hơn so với thảm thực vật gốc.

- Khôi phục (restoration): hiểu một cách chính xác về mặt lý thuyết thì khôi

phục lại một khu rừng bị suy thoái (rừng nghèo) là đưa khu rừng đó trở về nguyên

trạng ban đầu của nó. Đưa về nguyên trạng bao gồm cả các thành phần thực vật,

động vật và toàn bộ các quá trình sinh thái dẫn đến sự khôi phục lại hoàn toàn tính

tổng thể của hệ sinh thái.

- Phục hồi (rehabilitation): khái niệm phục hồi rừng được định nghĩa như là

gạch nối (trung gian) giữa cải tạo và khôi phục. Trong trường hợp này, một vài cố

gắng có thể được thực hiện để thay thế thành phần dễ thấy nhất của thảm rừng gốc,

đó thường là tầng cây cao bao gồm cả các loài bản địa được thay thế bằng các loài

có giá trị kinh tế và sinh trưởng nhanh hơn.

Ngoài ba nhóm hành động này, việc phục hồi rừng còn bao gồm:

- Trồng rừng (afforestation): trồng rừng được hiểu là sự chuyển đổi từ đất

không có rừng thành rừng thông qua trồng cây, gieo hạt thẳng hoặc xúc tiến tái sinh

tự nhiên (Smith, 2002).

Trồng lại rừng (reforestation): Là hoạt động trồng rừng trên đất không có

rừng do bị mất rừng trong một thời gian nhất định.

Sự khác nhau giữa trồng lại rừng và trồng rừng nằm ở thời gian không có

rừng của đối tượng (đất trồng rừng), hoạt động trồng rừng ở đối tượng có thời gian

rất lâu không phải là rừng thì gọi là trồng rừng; còn hoạt động đó trên đối tượng

mới không có rừng trong thời gian ngắn thì gọi là trồng lại rừng. Trong nhiều

trường hợp, trồng rừng, trồng lại rừng được hiểu đồng nghĩa với sự cải tạo (hay là

sự thay thế). Theo chúng tôi thì nên hiểu cải tạo rừng là hoạt động thay thế rừng

19

nghèo kiệt thành rừng trồng có năng suất cao hơn, còn trồng rừng và trồng lại rừng

là hoạt động gây lại rừng trên đất trống đồi núi trọc.

Phục hồi rừng có thể được giải thích như một phương pháp phối hợp giữa

các hoạt động thay thế, phục hồi và khôi phục. Hoạt động phục hồi có thể thay đổi

tuỳ thuộc vào mục đích, điều kiện của đối tượng (rừng nghèo) và rừng mong muốn

đạt đến.

1.1.2.2. Lược sử hình thành và phát triển của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng

Cùng với sự phát triển của nền lâm sinh học nhiệt đới các nhà lâm sinh đã

không ngừng nỗ lực để tìm một hướng đi an toàn cho rừng mưa nhiệt đới. Nổi bật

như: Leopold (1935) đã nghiên cứu phục hồi 24 ha đồng cỏ. Ông cho rằng hệ sinh

thái phải được bảo vệ một cách hoàn chỉnh, quần thể sinh vật phải ổn định và đẹp.

Farnworth (1973) đã nêu ra phương hướng nghiên cứu phục hồi rừng mưa nhiệt đới.

Nhiều hội nghị ở Mỹ năm 1975 đã đưa ra các biện pháp kỹ thuật, kế hoạch nghiên

cứu liên quốc gia về vấn đề này.

Từ năm 1990 nhiều tác phẩm về phục hồi hệ sinh thái của Peng Weilin đã

được xuất bản. Năm 1944 Tansley đưa ra “giả thuyết về diễn thế gia tốc”: ở các khu

rừng mưa không phải là đâu đâu cũng có thể áp dụng được những kĩ thuật tái sinh tự

nhiên. Trong lịch sử có một số kiểu trồng rừng được áp dụng để khôi phục rừng ở các

nước nhiệt đới như sau:

- Trồng rừng kiểu Taungya (Psyllid):

Taungya có nguồn gốc từ Miến Điện và là một trong các đóng góp chủ yếu của

nhiệt đới cho nền lâm học thế giới. Danh từ “taungya” có nghĩa là canh tác trên đồi núi

có tính chất tạm thời, hay nói cách khác là trồng trọt du canh, và cơ sở của trồng rừng

kiểu taungya là lợi dụng những người trồng trọt du canh để trồng nên những quần thể

rừng non sau khi những người trồng trọt bỏ lại đất không canh tác nữa.

Kiểu Taungya đã được sử dụng chủ yếu ở các khu vực rừng nhiệt đới, có tính

chất phân mùa, nhưng nó vẫn được áp dụng ở các khu vực rừng mưa với một quy mô

không nhỏ. Chẳng hạn như ở Ấn Độ (Krishnaswamy, 1952), Pakixtan (Ghani, 1957),

Công gô Kinsaxa (sở lâm nghiệp Công gô, 1958), và Nijerya (Redhead, 1960). Ở khu

Mayumbe của Công gô, người ta đã sử dụng một phương thức giống với taungya để

trồng chuối đưa ra thị trường bán lấy tiền.

20

- Trồng dặm dưới tán kiểu quảng canh (Extensive Enrichment Planting).

Thuật ngữ “trồng dặm dưới tán” bao hàm việc trồng các cây con vào trong rừng, và

trước khi cây con mọc lên vững vàng thì rừng càng ít phải chịu đựng sự can thiệp

càng tốt.

- Trồng dặm dưới tán kiểu thâm canh (Intensive Enrichment Planting) Khác

hẳn với trồng rừng dưới tán kiểu quảng canh, kiểu trồng dậm dưới tán kiểu thâm

canh yêu cầu phải chăm sóc cho toàn bộ quần thể sau khi trồng. Ở New South

Wales, phương pháp này đã được dùng để tạo ra một số các rừng trồng cao tuổi nhất

và thành công nhất với loài Araucaria cunninghamii, phương pháp này đã được

dùng ở Xây lan (Holmes. 1956 - 1957), Ấn Độ (Krishnaswamy, 1952), Puectô Ricô

và Malaysia. - Trồng rừng không tàn che bằng lao động trả công (Open Plantation

by Direct labour)

Kiểu tái sinh nhân tạo chủ yếu sau cùng được áp dụng ở các khu vực rừng

mưa là xây dựng những rừng trồng không tàn che bằng lao động trả công, ngược lại

với cách xây dựng các rừng này theo kiểu taungya.

Bên cạnh việc vận dụng tái sinh nhân tạo, việc vận dụng tái sinh tự nhiên

cũng diễn ra rất mạnh mẽ ở các khu vực rừng mưa trong việc phục hồi lại hệ sinh

thái rừng. Nó được biểu hiện thông qua các hệ thống kỹ thuật lâm sinh gần với tự

nhiên được áp dụng ở các nước nhiệt đới hay chính là một số phương thức khai thác

đảm bảo tái sinh. Những kỹ thuật này đại diện cho việc phục hồi lại rừng trong điều

kiện còn hoàn cảnh rừng, mục tiêu phục hồi còn gắn chặt với mục tiêu kinh tế từ gỗ

của rừng. Điển hình của một số hệ thống kỹ thuật này là:

Tại một quốc gia Nam Mỹ là Surinam có một thử nghiệm được tiến hành

trong vòng 17 năm giữa Trường Đại học Nông nghiệp Wagenigen (Hà Lan) và

Trường Đại học Tổng hợp Surinam hơp tác nghiên cứu xây dựng một phương thức

điều chế có tên gọi là "phương thức điều chế Celos" (CMS*). Mục tiêu lâm sinh của

CMS là tái sinh những loài cây mục đích, thúc đẩy sinh trưởng của những loài

mong muốn va duy trì cân bằng sinh thái quần thể nhằm giữ ổn định sản lượng bằng

cách duy trì rừng càng giống giai đoạn tự nhiên càng tốt. Một điểm được nhấn mạnh

là mục tiêu xử lý lâm sinh có thể làm mất cân đối tỷ lệ các loại phi mục đích nhưng

21

không tiêu diệt hẳn chúng. Ưu điểm nổi bật cua CMS là bảo toàn được cấu trúc

rừng có hầu hết các cấp tuổi, tạo ra được cách lựa chọn trong điều chế rừng. Nhưng

xáo trộn trong rừng được hạn chế và dự trữ dinh dưỡng khoảng trong sinh khối chỉ

bị vi phạm một phần trong những tác động bắt buộc.

Vẫn còn một số hệ thống biện pháp nữa sử dụng phương pháp lâm sinh để

xúc tiến tái sinh phục hồi lại rừng mà đã được G. Baur (2005) tổng kết khá đầy đủ

trong tác phẩm “Cơ sở sinh thái kinh doanh rừng mưa”. Tuy nhiên, các phương

pháp này được xây dựng là do sự nhiệt tình và kinh nghiệm của các nhà lâm sinh

nhiệt đới, chứ không phải được xây dựng trên cơ sở các thí nghiệm có đối chiếu so

sánh, cho nên đã có những bài học thất bại ở một số nước. Do vậy, khi áp dụng

những kỹ thuật này cho một vùng nào đó cần có những thăm dò, thử nghiệm và

những điều chỉnh trước khi đưa vào áp dụng một cách rộng rãi.

1.2.2. Tình hình phát triển và phục hồi rừng ở Việt Nam

1.2.2.1. Quan điểm nhận thức về phục hồi rừng

Quá trình hình thành nên rừng thứ sinh (Secondary forest) do diễn thế thứ

sinh (Secondary succession) ở nơi đã bị mất rừng là phục hồi rừng.

Theo tác giả Trần Đình Lý (1995), phục hồi rừng là một quá trình sinh địa

phức tạp gồm nhiều thời gian và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây

gỗ (hoặc tre nứa) bắt đầu khép tán. Nói một cách khác, phục hồi rừng là quá trình

tái tạo lại một hệ sinh thái, một quần xã sinh vật mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu

thành chủ yếu, nó chi phối các quá trình biến đổi tiếp theo.

Chỉ tiêu định lượng xác định rừng non thứ sinh phục hồi đối với rừng gỗ sử

dụng quan điểm của Trần Đình Lý (1995) là: độ tàn che của cây gỗ có chiều cao từ

3m trở lên đạt 0,3. Đối với rừng vầu, nứa theo tiêu chuẩn tại điểm c mục 2 điều 7

quy phạm QPN 21-98 độ che phủ đạt trên 80%, nhưng điểm bổ sung là độ che phủ

tính cho cả vầu, nứa và cây gỗ hỗn giao.

Như vậy, phục hồi rừng là một quá trình bao gồm nhiều các biện pháp kỹ

thuật lâm sinh áp dụng liên hoàn nhằm mục đích thiết lập lại hệ sinh thái rừng,

những hiểu biết này được biểu hiện qua quá trình lịch sử hình thành các biện pháp

kỹ thuật phục hồi rừng được trình bày ở phần sau.

22

1.2.2.2. Lược sử hình thành và phát triển của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng

Tu bổ rừng lúc đo được đánh giá là giải pháp kỹ thuật có tính "thực tiễn" cao.

Đối tượng tác động là rừng thứ sinh nghèo. Đây là đối tượng được hình thành bởi

nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng tu bổ rừng nhấn mạnh vào đối tương rừng tự

nhiên sau khai thác chọn thô. Tu bổ rừng phải là một hệ thống các biện pháp kỹ

thuật bởi vi rừng sau khai thác chọn ở cường độ cao cấu trúc bị xáo trộn, quá trình

phục hồi lại phải trải qua những giai đoạn với những biến đổi phức tạp về thành

phần loài cây, hình thức tái sinh v.v...

Tu bổ rừng đươc đánh giá là giải pháp kỹ thuật lâm sinh rất có hiệu quả nhằm

xúc tiến tái sinh phục hồi rừng. Bởi vì, những tác động kỹ thuật của nó được dựa trên

một thực tế là nêu biêt tác động đúng qui luật, rừng sẽ "hoàn trả lại" cái chúng đã bị

mất. Nhược điểm cơ bản của kỹ thuật này là thời gian và đầu tư trong những năm "tu

bổ" kéo dài. Mặt khác, mục tiêu của tu bổ rừng là đúng nhưng trong kỹ thuật có nội

dung "chặt hết cây bụi thảm tươi " là không đúng vì trái với qui luật tư nhiên. Có lẽ

đây là một trong những lý do dẫn đến biện ph áp kỹ thuật này bị bãi bỏ.

Cũng trong khoảng thời gian của những năm 1970 ý tưởng "khoanh núi nuôi

rừng" đa xuất hiện và về sau này từng bước ý tưởngđo dược hoàn thiện và được áp

dụng phổ biến cho đến nay thông qua "kỹ thuật phục hồi rừng bằng khoanh nuôi "

giải pháp này được hiểu là sự: "tận dụng triệt để khả năng tái sinh và diễn thế rừng

tự nhiên để tạo lai rừng thông qua các biện pháp ngăn chặn có tính chất hành chính

các tác động từ bên ngoài như khai thác, chặt phá, chăn thả, lửa rừng v.v..." (Qui

phạm tạm thời về các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất. Bộ

Lâm nghiệp, 1988). Theo cách định nghĩa nay phục hồi rừng bằng khoanh nuôi thực

chất là một giải pháp kinh tế - xã hội trong đó bao hàm ý nghĩa lâm sinh học ở chỗ

phải xác định được tiêu chuẩn và điều kiện cho khoanh nuôi. Khi phân tích tiêu

chuẩn khoanh nuôi rừng, Nguyên Luyên (1993) có đưa ra 3 nội dung:

- Tiêu chuẩn về điều kiện tự nhiên chuân vê điêu kiên tư nhiên.

- Tiêu chuẩn về điều kiện sinh vật học.

- Tiêu chuẩn về điều kiện kinh tế - xã hội.

23

Trong 3 tiêu chuẩn này, tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn khó xác

định nhất.

Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi là một biện pháp ít chi phí nhưng mang lại

lợi ích kinh tế và lợi ích sinh thái cao, đặc biệt là phục hồi tính đa dạng sinh học của

rừng. Đây còn là biện pháp áp dụng cho những nơi không có điều kiện áp dụng các

giải pháp kỹ thuật, cho những nơi có địa hình khó khăn, những nơi không có kinh

phí đầu tư để phục hồi rừng, … Tuy nhiên, nhược điểm của giải pháp này là thời

gian cho khoanh nuôi phục hồi rừng nên là bao nhiêu và nếu qua khoảng thời gian

nhất định rừng không phục hồi được theo ý muốn sẽ xử lý như thế nào?.

"Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung"

được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành (QPN 21 - 98). Điều 2 của

qui phạm này định nghĩa "khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung trong

qui phạm này được hiểu là một giải pháp lợi dụng triệt để khả năng tái sinh, diễn thế

tự nhiên để phục hồi rừng thông qua các biện pháp bảo vệ, biện pháp kỹ thuật lâm

sinh và trồng bổ sung cần thiết".

Đối tượng áp dụng của giải pháp này là đất lâm nghiệp đã mất rừng. Quá

trình tái sinh ở đây là “Bằng mọi cách để thu được tái sinh”. Như ta đã biết tái sinh

luôn là một mắt xích quan trọng, một khâu yếu nhất trong các phương thức lâm

sinh. Việc xúc tiến tái sinh ở đây bao gồm cả hai, xúc tiến tái sinh tự nhiên và tái

sinh nhân tạo (trồng bổ xung). Như vậy, QPN 21-98 đa khăc phuc đươc nhươc điêm

của qui phạm tạm thời 1998 và QPN 14 - 92.

Nhưng ở QPN 21 - 98 có quy định rất rõ thời gian và tiêu chuẩn cho từng đối

tượng cần phục hồi. Qua đó, đưa ra mục tiêu cụ thể cần phải đạt được cho từng loại

rừng trong một khoảng thời gian xác định.

1.2.2.3. Nghiên cứu về khoanh nuôi và phục hồi rừng

Nghiên cứu về khoanh nuôi phục hồi rừng có nhiều tác giả đề cập, như:

Trần Đình Lý và các cộng sự (1996), Nghiên cứu xác định diện tích và hệ

thống biện pháp kỹ thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng. Nghiên cứu đưa ra

một cách nhìn hệ thống và toàn diện về biện pháp kỹ thuật khoanh nuôi phục hồi

rừng. Với việc phân biệt rõ ràng giữa rừng và thảm thực vật, nghiên cứu đưa ra khái

24

niệm khoanh nuôi phục hồi rừng là “quá trình lợi dụng triệt để quy luật tái sinh và

diễn thế tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình

phục hồi lại rừng trong một thời gian xác định theo mục đích đặt ra”. Qua cách nhìn

nhận đó xác định được đối tượng cụ thể cho khoanh nuôi phục hồi rừng.

Nghiên cứu đã xây dựng được bản quy phạm cho khoanh nuôi phục hồi rừng

và xây dựng được danh lục sơ bộ gồm 155 loài cây bản địa có thể sử dụng cho việc

khoanh nuôi và phục hồi rừng. Đây là công trình đầu tiên ở việt nam đề cập một

cách hệ thống từ cơ sở khoa học đến quy phạm khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt

nam. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng quy phạm chưa xây dựng

được quy trình khoanh nuôi cụ thể cho từng vùng và từng loại hình rừng cụ thể.

Bên cạnh các đề tài đó có đề tài cấp cơ sở điều tra khảo sát hoặc nghiên cứu

thí nghiệm một số vấn đề có liên quan cũng được xúc tiến ở nhiều địa phưong như:

- Nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng và ứng dụng

phương thức khoanh nuôi phục hồi rừng ở Quảng Ninh (ĐHLN, 1993).

- Khả năng tái sinh diễn thế, quá trình sinh trưởng và phát triển của thảm

thực vật trên đất rừng thứ sinh sau nương rẫy tại Kon Hà Nừng. (Viện TTNSV, 92)

- Đặc điểm sinh thái Lâm học rừng cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) ở Đông

am Bộ và một số định hướng bảo vệ khôi phục rừng (Viện ĐTQHR, 1991-1995)

- Một số loài cây bản địa có thể sử dụng trong khoanh nuôi phục hồi rừng ở

Việt Nam (Viện STTNSV, 1994) - Quy trình kỹ thuật khoanh nuôi phục hồi rừng tự

nhiên ở vùng Tây Bắc (Trung tâm KHSXLN Tây Bắc, 1992)

- Phân loại đất trống đồi núi trọc phục vụ trồng rừng và tái sinh rừng (Viện

ĐTQHR, 1998) Cùng với sức ép ngày một bức bách của yêu cầu và thực tiễn sản

xuất các kết quả của sự chuyển hướng đó là những tiền đề quan trọng cho sự đổi

mới của vấn đề tái sinh phục hồi rừng. Đầu những năm 90, kết quả của sự chuyển

hướng đã được pháp lý hoá thông qua 3 tiêu chuẩn ngành thể hiện sự đổi mới của

vấn đề này. Các tiêu chuẩn đó là:

- Quy phạm các giải pháp kỹ thuật Lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và

tre nứa (QPN 14-92), ban hành theo Quyết định số 200/QĐ- KT ngày 31/3/1993 của

Bộ Lâm nghiệp.

25

- Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng

bổ sung (QPN 21-98), ban hành theo QĐ số 125/QĐ/ BNN/KHCN ngày 4/11/1998

của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Quy định tạm thời nghiệm thu khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi, xúc tiến tái

sinh kết hợp trồng bổ sung, trồng rừng và chăm sóc rừng trồng, ban hành theo QĐ

số 162/1999/QĐ-BNN-PTLN ngày 10/12/1999 của BNN& PTNT.

Sự đổi mới ấy vừa khẳng định tầm quan trọng và chỗ đứng không thể thiếu

được của việc tái sinh phục hồi rừng trong hệ thống các giải pháp kỹ thuật Lâm

sinh, vừa xác lập một số cơ sở kỹ thuật nhằm thúc đẩy sản xuất theo định hướng đó.

Nhưng chưa dừng lại ở những thành quả đó vẫn có nhiều tác giả tiến hành những

nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực phục hồi rừng.

Trần Xuân Thiệp (1991), nghiên cứu “Vai trò tái sinh phục hồi rừng tự nhiên

ở các vùng miền bắc” đề tài tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất lượng của tái

sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, đánh giá hệ quả của tái sinh và vị trí phục

hồi trong kết cấu rừng tự nhiên ở các vùng. Công trình đánh giá vai trò phục hồi

rừng tự nhiên đối với diễn biến diện tích rừng hỗn loài cây lá rộng thường xanh ở

các vùng rừng miền Bắc, đưa ra căn cứ khoa học và bổ xung nhận thức về công tác

khoanh nuôi phục hồi rừng nghèo kiệt ở các vùng.

Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994) dựa vào các trạng thái thực bì

đã được phân chia trên cơ sở bảng phân loại của Loeschau (1966) và Quy phạm thiết

kế kinh doanh rừng của Bộ Lâm Nghiệp và theo phương pháp của Thái Văn Trừng đã

nghiên cứu các trạng thái thực bì kiểu IA, IB, IC, IIA, IIB đưa ra nhận xét, trong suốt

quá trình phục hồi tự nhiên thảm thực vật rừng trước khi đạt tới giai đoạn thuần thục,

thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một diện tích nhất định có xu hương giảm dần,

đơn giản hoá để tái ổn định. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình tự phục hồi

thảm thực vật rừng, quy luật này biểu hiện chưa rõ ràng và có thể có những xáo trộn.

Lê Đồng Tấn (1993 - 1999) nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số

quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La theo phương pháp kết hợp điều tra ô tiêu

chuẩn 400m2 cho các đối tượng là thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy và theo dõi

ô định vị 2000m2. Tác giả kết luận: mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên

26

đỉnh đồi. Tổ hợp loài cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là giống

nhau. Sự khác nhau chính là hệ số tổ thành các loài trong tổ hợp đó.

Nguyễn Văn Thông (2000), đưa ra kết quả phục hồi rừng tự nhiên tại trung

tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Cầu Hai - Phú thọ. Qua đó tác giả đã đưa ra

được ưu nhược điểm của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng được áp dụng ở

trung tâm từ những năm 1960 tới nay. Tác giả kết luận có thể sử dụng cả 3 biện

pháp: cải tạo rừng, làm giàu và khoanh nuôi rừng để phục hồi rừng tự nhiên.

Nghiên cứu này đưa ra được các ưu nhược điểm của các biện pháp phục hồi

rừng ở Cầu Hai nhưng lại chưa đưa ra được phương hướng giải quyết khắc phục các

nhược điểm đó một cách rõ ràng.

Phạm Đình Tam (2001), nghiên cứu khả năng tái sinh phục hồi rừng sau khai

thác tại Kon Hà Nừng. Nghiên cứu tiến hành xác định cường độ khai thác hợp lý

nhằm thúc đẩy lượng tăng trưởng hàng năm của lâm phần, cải thiện chất lượng của

rừng và xúc tiến quá trình tái sinh tự nhiên. Từ đó, xây dựng quy phạm khai thác

đảm bảo tái sinh áp dụng cho rừng lá rộng thường xanh. Khai thác với cường độ 30

- 50% trữ lượng rừng, số loài cây giảm đi từ 7 - 10 loài; tuy nhiên trong tổ thành

vẫn còn nhiều loài kém giá trị kinh tế cần chặt bỏ. Ở cả hai cường độ khai thác 30

và 50% trữ lượng đều đảm bảo cho lâm phần tăng trưởng cả về số lượng cây và trữ

lượng rừng. Sau 20 năm, lượng tăng trưởng ở công thức khai thác 50% lớn hơn ở

công thức khai thác 30%. Tình hình tái sinh tự nhiên ở công thức 50% có nhiều

triển vọng hơn.

Phạm Xuân Hoàn (2002), tiến hành nghiên cứu phục hồi rừng bằng cây bản

địa. Nghiên cứu đã đưa ra được những cơ sở khoa học và thực tiễn cho kỹ thuật xử

lý lớp cây tạo môi trường ban đầu nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sinh trưởng cho lớp cây

bản địa được trồng dưới tán rừng Thông và Keo. Sử dụng các phương pháp xác

định nhu cầu ánh sáng cho cây bản địa nhằm đảm bảo độ tin cậy khi quyết định các

chỉ tiêu kỹ thuật khi xử lý tầng cây cao.

Phạm Ngọc Thường (2003), đề xuất một số giải pháp kĩ thuật lâm sinh phục

hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên - Bắc Kạn trên một số mô hình. Mô

27

hình khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, mô hình này có thời gian phục hồi 7 - 8 năm cho

biết được mật độ cây tái sinh và số lượng cây tái sinh có triển vọng/ha.

Nhưng công trình này không đưa ra số liệu về kích thước cây tái sinh và

không có mô hình đối chứng nên chưa đánh giá được hiệu quả của khoanh nuôi tái

sinh tự nhiên đến mức nào. Mô hình khoanh nuôi xúc tiến tái sinh trồng bổ xung

cho biết cây trồng bổ xung có tỷ lệ sống cao, sinh trưởng tốt nhưng lại không đề cập

tới tình hình tái sinh như thế nào thông qua biện pháp kỹ thuật lâm sinh do vậy nó

vẫn chưa minh chứng được hiệu quả của mô hình.

Phạm Quốc Hùng (2005) tiến hành đề tài “Đánh giá khả năng tái sinh phục

hồi rừng vùng Đông bắc Việt Nam”. Nghiên cứu tập trung vào đối tượng rừng phục

hồi ở độ cao < 700m trong đất liền. Đề tài đưa ra được đặc điểm lâm học và đặc

điểm tái sinh dưới tán rừng của các trạng thái rừng phục hồi. Tuy nhiên, trong vấn

đề nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc của rừng phục hồi đề tài chưa đưa ra được hàm

số phù hợp để mô tả tương quan chiều cao và đường kính của rừng phục hồi.

1.2.2.4. Thống kê các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng

Như vậy, ta có thể tổng kết ở Việt Nam hiện nay có một số biện pháp kỹ

thuật áp dụng chính cho phục hồi rừng là: Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên kết

hợp trồng bổ xung Đây là một giải pháp sử dụng triệt để khả năng diễn thế tái sinh

tự nhiên để phục hồi rừng thông qua các biện pháp khoán bảo vệ, biện pháp kỹ

thuật lâm sinh và trồng bổ xung khi cần thiết. Phạm vi áp dụng được cho cả ba loại

rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất. Đặc biệt, đã xác định rõ địa bàn áp dụng là

nơi đã có quy hoạch sử dụng đất chính thức và đã có chủ thực sự.

Kỹ thuật làm giàu rừng

Làm giàu rừng được hiểu là một giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm cải thiện

tỷ lệ cây mục đích ở rừng nghèo mà không loại bỏ thảm rừng cũ và các cây non

mục đích có sẵn (Phạm Xuân Hoàn 2003). Mục đích của làm giàu rừng là tạo ra

một lâm phần mới với cây trồng làm giàu chiếm ưu thế được trồng hỗn giao với các

loài cây có giá trị kinh tế có sẵn trong thảm rừng cũ. Đối tượng của làm giàu rừng là

rừng nghèo kiệt thuộc trạng thái IIIA1, có cấu trúc bị phá vỡ hoàn toàn; số lượng

cây tái sinh mục đích không bảo đảm về số và chất lượng. Biện pháp kỹ thuật bao

gồm: làm giàu rừng theo rạch và làm giàu rừng theo đám.

28

Cải tạo rừng

Cải tạo rừng là việc thay thế thảm thực vật gốc bằng một thảm thực vật hoàn

toàn mới có năng suất và chất lượng cao hơn thảm thực vật gốc. Cũng tương tự như

làm giàu rừng, cải tạo rừng có thể dựa vào thảm thực vật cũ để điều chỉnh ánh sáng

cho cây trồng và cũng có thể để lại các cây có giá trị kinh tế của thảm rừng cũ. Tuy

nhiên điểm khác nhau ở đây là cường độ và sự khác biệt giữa thảm thực vật rừng

mới với thảm thực vật cũ. Trong làm giàu rừng thảm thực vật chỉ được bổ xung

thêm các loài có giá trị kinh tế, trong khi đó thì cải tạo rừng hầu như thay thế hoàn

toàn thảm thực vật rừng cũ. Trong nhiều trường hợp cải tạo rừng còn đồng nghĩa

với việc trồng rừng mới sau khi khai thác thảm rừng cũ.

Đối tượng của cải tạo rừng bao gồm các diện tích rừng nghèo kiệt thuộc

trạng thái II, hay IIIA1, tiềm năng tái sinh thấp, cây gỗ có chất lượng kém. Có

những khoảng trống lớn trong rừng.

Khai thác đảm bảo tái sinh

Bản chất của việc khai thác rừng là lấy ra khỏi rừng những thế hệ cây già cỗi

bắt chước quá trình chết đi tự nhiên để tác động sớm hơn nhằm tận dụng gỗ và tạo

điều kiện cho thế hệ cây tái sinh phát triển. Vận dụng triệt để quy luật này quy chế

khai thác gỗ và lâm sản được ra đời theo quyết định số 02/1999 và bổ xung lại sửa

đổi lại theo quyết định 40/2005. Quy chế quy định từng đối tượng rừng khai thác

ứng với từng luân kỳ khai thác và cường độ khai thác kèm theo đó là cấp kính khai

thác tối thiểu tùy theo từng đối tượng kinh doanh rừng.

Thảo luận

Tính đa dạng và phong phú của các điều kiện lập địa và các trạng thái rừng

nghèo kiệt của Việt Nam là căn cứ để đề xuất cách tiếp cận phục hồi rừng. Sự phân

hóa về khí hậu, các kiểu thảm thực vật hiện tại và các vùng đầu nguồn cho phép

phân chia rừng của Việt Nam thành các vùng sinh thái lâm nghiệp khác nhau, trong

mỗi vùng cần có những hệ thống biện pháp phục hồi khác nhau. Ngoài những căn

cứ trên trong thực tiễn cần phải chú ý tới đặc điểm kinh tế xã hội của vùng, mỗi hệ

thống biện pháp đều phải tương thích với đặc điểm kinh tế xã hội để gắn chặt việc

29

phục hồi rừng với mục tiêu phát triển của từng địa phương. Điều này cho thấy cần

phải có những chính sách linh hoạt tạo điều kiện cho việc thực hiện phục hồi rừng.

Bên cạnh đó cũng cần phải có những cơ chế khai thác rừng một cách bền

vững sử dụng tối đa tiềm năng giá trị của rừng. Cần có những nghiên cứu về Quản

lý sử dụng rừng bám chặt theo các quy luật sinh thái, cần kiểm soát được đầu ra đầu

vào của hệ sinh thái rừng, nhằm tạo lập và duy trì trạng thái cân bằng động của hệ

sinh thái rừng.

1.2.2.5 Chính sách trong quản lý phát triển rừng Việt Nam

a) Chính sách về tái tạo rừng

Sự quan tâm của Đảng, Chình phủ và Nhà nước thông qua các Chương trình

hỗ trợ phát triển Lâm nghiệp như: Chương trình 327, Chương trình 5 triệu ha rừng,

và gần đây có quyết định 147, cụ thể:

Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg, ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ

về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015. Mục tiêu phát

triển rừng sản xuất “Trồng 2 triệu ha rừng sản xuất, bình quân mỗi năm trồng 250

nghìn ha (bao gồm cả diện tích trồng lại rừng sau khai thác); Giải quyết việc làm,

tăng thu nhập nhằm ổn định đời sống cho đồng bào miền núi; Thúc đẩy hình thành

thị trường nghề rừng phát triển ổn định lâu dài, bao gồm thị trường cung cấp giống,

dịch vụ kỹ thuật, thị trường chế biến và tiêu thụ lâm sản”. Tại điều 18 khoản 6;7

quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã và trưởng thôn:

Khoản 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:

- Quyết định thành lập Ban Phát triển rừng xã và Ban Phát triển rừng thôn. Phối

hợp với Ban Quản lý dự án cấp huyện trong việc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục giao đất,

khoán đất, cho thuê đất lâm nghiệp ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

- Giám sát toàn bộ việc trồng rừng trên địa bàn; công khai tại Ủy ban nhân

dân xã danh sách các hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng về diện tích trồng,

loài cây trồng, số tiền được nhận trong năm thực hiện dự án.

- Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quyết định này trên địa bàn xã.

Khoản 7. Trách nhiệm của Trưởng thôn

30

- Phối hợp với Ban Quản lý dự án cấp huyện, Ban Phát triển rừng xã phổ

biến nội dung Quyết định này đến hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trong thôn.

- Giám sát việc trồng rừng của hộ gia đình, cá nhân trong thôn; công khai tại

thôn danh sách hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng về diện tích, loài cây trồng,

sốtiền được nhận trong năm thực hiện dự án.

- Luật Lâm nghiệp 15/11/ 2017 thay thế Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004

- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định

chi tiết một số điều của luật lâm nghiệp.

- Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 về sắp xếp

đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp.

Quyết định Số: 38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 09 năm 2016 về việc ban

hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng,

giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông lâm nghiệp.

- Nghị định Số: 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 về cơ chế chính

sách bảo vệ và phát triển rừng, ngắn với chính sách giảm nghèo nhanh bền vững và

hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.

- Thông tư số: 23/2017/TT- BNNPNT ngày 15 tháng 11 năm 2017 về Quy định

trồng rừng thay thế khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.

- Thông tư 27/2017/BNNVPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp quy

định về quy định quản lý và truy xuất nguồn gốc lâm sản thay thế cho Thông tư

21/2011/BNNVPTNT ngày 18/62016.

- Nghị định 35/2019/ NĐ-CP 25/4/2019 về quy định xử phạt hành chính trong

lĩnh vực lâm nghiệp thay thế cho Nghị đinh số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013

- Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng chính phủ về

việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng;

- Thông tư số 28/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy định về quản lý rừng

bền vững.

31

- Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ

ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.

- Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011của Thủ tướng Chính phủ Tăng

cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng

và chống người thi hành công vụ;

Luật lâm nghiệp số 16/2017/QH luật lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017

của Quốc hội trong đó có điều 102 về quy định Ủy ban nhân dân cấp xã có trách

nhiệm sau đây: Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm

quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương

trình, dự án về phát triển lâm nghiệp bền vững, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết

hợp, canh tác nương rẫy và tổ chức thực hiện tại địa phương; Quản lý diện tích,

ranh giới khu rừng; xác nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, thuê rừng đối với tổ chức, hộ

gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật; Tổ chức quản lý,

bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê; Tổ chức thực hiện kiểm

kê rừng tại địa phương; Hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện hương

ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp

luật; Tổ chức hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, chống hành vi vi

phạm pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn; xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết

tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định

của pháp luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về cháy rừng,

phá rừng hoặc mất rừng do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ

rừng gây ra thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.

c) Chính sách về sử dụng rừng

- Thông tư số 29/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy định các biện pháp

lâm sinh

- Thông tư số 30/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy định danh mục các

loài cây trồng lâm nghiệp chính; công nhận giống nguồn gốc giống; quản lý vật cây

trồng lâm nghiệp chính.

32

- Thông tư số 31/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy định phân định ranh

giới rừng.

- Thông tư số 32/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy định phương pháp

định giá rừng, khung rừng.

- Thông tư số 33/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy định điều tra, kiêm kê

theo dõi diễn biến rừng

1.3. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

1.3.1. Về điều kiện tự nhiêncủa huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

1.3.1.1. Về vị trí địa lý của huyện Bảo Yên

Bảo Yên là một huyện miền núi; Là một trong 9 huyện, thành phố của tỉnh

Lào Cai có tọa độ địa lý: Từ 2205’ đến 22030’ vĩ độ bắc, từ 104015’ đến 104037’ kinh

đông. Độ cao trung bình của huyện từ 300 đến 400m so với mực nước biển. Điểm

cao nhất là 1.120m trên dãy núi Con Voi (thuộc xã Long Khánh), điểm thấp nhất là

50m, độ dốc bình quân toàn huyện từ 30 - 350.

- Phía đông nam giáp huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái.

- Phía đông giáp huyện Quang Bình - Tỉnh Hà Giang

- Phía tây nam giáp huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái

- Phía bắc giáp huyện Bảo Thắng và Bắc Hà - tỉnh Lào Cai

- Phía tây bắc giáp huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai.

Huyện có một ví trí quan trọng của giao thông đường bộ và đường sắt; mạng

lưới giao thông có trục đường quốc lộ 70 và tuyến đường sắt chạy từ cửa khẩu quốc

tế Lào Cai về Hà Nội. Quốc lộ 279 chạy từ huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu sang

huyện Quang Bình - Hà Giang. Có sông Hồng và sông Chảy chạy qua địa bàn

huyện. Chính vì vậy huyện có đầy đủ điều kiện phát triển kinh tế xã hội, giao lưu

thông thương sản phẩm của người dân sản xuất kinh doanh.

1.3.1.2. Về địa hình của khu vực

Địa hình huyện Bảo Yên khá phức tạp, nằm trong hai hệ thống núi lớn là Con

Voi và Tây Côn Lĩnh chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, cao ở phía bắc, thấp

dần về phía nam. Nằm giữa hai hệ thống núi này là hai con sông lớn, sông Hồng và

33

sông Chảy. Sông Hồng (xưa gọi là sông Nhĩ Hà) chảy qua 3 xã Cam cọn, Kim Sơn,

Bảo Hà với tổng chiều dài 35 km, lưu lượng dòng chảy khá lớn. Sông Chảy (còn

gọi là sồng Trôi) chảy theo hướng đông bắc - tây nam, có độ dốc lớn, dòng chảy

xiết, là thượng nguồn chính của thuỷ điện Thác Bà, có nhiều thác gềnh ở phía bắc.

Đoạn sông Chảy chảy qua 8 xã và thị trấn Phố Ràng của huyện chiều dài 50 km.

1.3.1.3. Về điều kiện thổ nhưỡng

Do ảnh hưởng của cấu tạo địa chất nên phần lớn đất đai Bảo Yên là loại đất

Pheralít màu đỏ vàng phát triển trên nền đá Gráp điệp thạch mi ca. Địa hình Bảo

Yên có sự chia cắt mạnh, có núi cao, khe vực sâu và thung lũng hẹp. Các nhà khoa

học xếp Bảo Yên vào loại vùng đồi nhỏ hơn 300 - 400m và 400 - 500m. Vành đai

vùng đồi nhỏ hơn 300 - 400m chiếm phần lớn diện tích thung lũng các sông suối

lớn như thung lũng sông Chảy. Các vành đai vùng đồi núi thấp 400 - 500m có địa

hình chia cắt mạnh, núi cao, sườn dốc, khe sâu vực thẳm, thung lũng hẹp, bậc thang

nhỏ đất bồi tụ, nhìn chung không lớn, diện tích hẹp, phân bố rải rác; bồn địa tương

đối bằng phẳng tạo nên những cánh đồng rộng lớn ở vùng Nghĩa đô, Vĩnh Yên,

Xuân Hoà, Bảo Hà, Kim Sơn, Cam Cọn.

1.3.1.4. Về khí hậu - thủy văn

a) Về khí hậu của huyện Bảo Yên

Bảo Yên nằm trong vùng thung lũng sông Hồng và sông Chảy, độ cao trung

bình so vơí mực nước biển không lớn (~ 400 m) do đó khí hậu mang tính chất nhiệt

đới, nóng ẩm mưa nhiều.

- Một năm có 4 mùa, tuy nhiên chỉ có hai mùa rõ rệt: Mùa nóng từ tháng 5 đến

tháng 10, mùa nóng nhất là tháng 6,7; Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lạnh

nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất ~ 29o C, tháng thấp nhất ~ 15oc.

* Nắng: Bảo Yên là vùng có cường độ chiếu sáng cao so với các huyện khác

trong tỉnh. Kết quả quan trắc do trạm khí tượng Bảo Yên cho thấy số giờ trung bình

cả năm 1344 giờ, năm cao nhất lên đến 1600 giờ.

Số giờ nắng trung bình theo tháng có sự chênh lệch lớn giữa các mùa (Nóng,

lạnh) trong năm, tháng 6 tháng 7 thường có từ 160 -235 giờ. Tháng 1 thường dao

động từ 30 đến 100 giờ.

34

* Mưa: Lượng mưa trên địa bàn khá phong phú, mùa mưa, mùa khô trùng với

mùa nóng, mùa lạnh. Lượng mưa phân bố không đều qua các tháng trong năm tháng

6,7 tổng lượng mưa trung bình 335 mm, có những năm đến 550mm, tháng 2 thường

dưới 40 mm. Tổng lượng mưa dao động trong năm từ 1450 mm đến 1994 mm.

* Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí tương đối, bình quân hàng năm dao

động từ 84% đến 86% tháng cao nhất trong năm 89%, thấp nhất 81%.

* Gió: Gió mùa ảnh hưởng yếu, thường đến chậm hơn vùng đồng bằng Bắc

Bộ, hướng gió chủ yếu trong mùa đông, mùa hè là đông và tây. Tốc độ gió thường

yếu, sức gió mạnh nhất trong cơn báo chỉ đạt cấp 6, ít gây tác hại nghiêm trọng. Tuy

nhiên hiện tượng lốc cục bộ đôi khi vẫn xảy ra gây ảnh hưởng xấu tới đời sống con

người và sản xuất.

Thời tiết khí hậu tháng 11, 12, tháng 1, 2 năm sau nhiệt độ xuống thấp nên

ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Về chế độ mưa không

đồng đều thường tập trung vào các tháng mùa hè và mùa thu, ngược lại từ tháng 01

đến tháng 02 năm sau ít mưa (dưới 40mm/tháng) gây thiếu nước cho sản xuất và sinh

hoạt. Những tháng có lượng mưa lớn tháng 6, 7, 8 đã gây nên sói mòn rửa trôi đất

màu ở nơi đồi núi trọc hoặc độ che phủ ít thảm thực vật. Nhìn chung các yếu tố trên

thấp hơn so với các vùng khác ở phía Bắc, đầy là những yếu tố hình thành các tiểu

vùng đất đai, khí hậu có liên quan đến việc sử dụng giống cây trồng.

b) Về thủy văn

Hệ thống sông, suối trên địa bàn huyện dầy đặc và phân bố khá đều trên lãnh

thổ. Sông Hồng, sông Chảy là hai dòng chảy lớn chảy qua địa phận huyện.

- Sông Hồng bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng (Trung Quốc) chảy qua thị

xã Lào Cai, huyện Bảo Thắng và địa phận huyện Bảo Yên với tổng chiều dài

khoảng 20km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Sông Hồng lòng rộng, sâu, độ dốc

lớn dòng chảy tương đối thẳng nên nước chảy xiết, mạnh, đặc biệt về mùa mưa lũ.

Lưu lượng nước sông Hồng không điều hoà, mùa mưa lũ lưu lượng nước lớn

(khoảng 4830m3/s) mực nước cao (Độ cao tuyệt đối 86,85 m) thường gây lũ lụt ảnh

hưởng xấu đến sản xuất và đời sống con người. Mùa kiệt lưu lượng nước nhỏ

(70m3/s) mực nước thấp (74,25m) ảnh hưởng tới mực nước ngầm trong toàn vùng.

35

Sông Hồng là nguồn cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của địa bàn

dọc hai bên sông. Nước sông Hồng có hàm lượng phù sa lớn (Mùa lũ lượng phù sa

6000-8000g/m3, nước mùa cạn 50g/m3 nước). Do đó các vùng đất ven sông được

phù sa bồi đắp có độ phì nhiêu màu mỡ, rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.

- Sông Chảy: Sông Chảy bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) chảy qua địa

phận các huyện: Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà, Bảo Yên. Sông Chảy chảy

qua địa phận huyện Bảo Yên với tổng chiều dài 37 km theo hướng Tây Bắc- Đông

Nam. Đoạn sông Chảy chảy qua huyện lòng sông sâu, hẹp, nhiều thác ghềnh do đó

ít có tác dụng trong sản xuất và đời sống dân sinh. Sông chảy có lưu lượng nước

thất thường (Mùa lũ 1670m3/s, mùa kiệt 17,6m3/s). Lượng phù sa trong nước không

đáng kể do đó khả năng bồi đắp phù sa thấp, chỉ tạo thành một số thung lũng kiểu

hẻm vực. Tuy nhiên trong tiến trình phát triển kinh tế-xã hội sông Chảy có khả năng

trong khai thác vật liệu xây dựng cũng như xây dựng các tuyến du lịch sinh thái

bằng đường thuỷ. Ngoài 2 sông chính trên địa bàn còn có 11 con ngòi và hệ thống

khe suối nhỏ đều khắp trên lãnh thổ. Mạng lưới ngòi, khe, lạch là những yếu tố

quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và đời sống của đồng bào các dân tộc vùng

cao. Đặc biệt ngòi Nghĩa Đô có tác động rất lớn trong quá trình hình thành và phát

triển vùng lương thực Vĩnh Yên-Nghĩa Đô.

1.3.1.5 Về các loại đất và tình hình sử dụng đất của huyện Bảo Yên

a) các nhóm đất chính của huyện Bảo Yên

- Theo niên giám thống kê và kết quả điều tra năm 2018 huyện có 5 nhóm

đất chính và 13 loại đất như sau:

* Nhóm đất đỏ vàng: 73.682 ha chiếm 89,79% diện tích tự nhiên, phân bố

khắp địa bàn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quá trình Fe-ra-lít. Trong điều kiện nóng

ẩm nhiều mưa quá trình lý, hoá và sinh học phát triển mạnh phá huỷ khoáng nguyên

sinh và thứ sinh để tạo thành đất, tầng đất trở nên dầy và ít lẫn đá. Tuỳ theo loại đá

mẹ quá trình Fe-ra-lít hình thành nên các loại đất có màu sắc khác nhau. Trên địa

bàn huyện Bảo Yên nhóm đất đỏ vàng bao gồm:

+ Đất đỏ vàng trên đá biến chất và đá trầm tích (Fs): Trên địa bàn huyện Bảo

Yên loại đất này khá phổ biến (71.032 ha) chủ yếu được hình thành trên đá: Gơ-nai,

36

đá Phi-rít, A-pa-tít. Đặc trưng loại đất này là từng dầy trung bình, lẫn đá, màu sắc

không đồng nhất, phân hoá tầng yếu, kết cấu tốt, thành phần cơ giới nhẹ, các chất

dinh dưỡng khá, ít chua.

+ Đất nâu đỏ trên đá vôi (Fv): Loại đất này chiếm tỷ lệ không đáng kể, phân

bố lẻ tẻ ở khu vực Điện Quan. Đất Fv có thành phần cơ giới nặng song do giầu can

xi và mùn nên đất có kết cầu viên, dễ thoát nước.

+ Đất vàng nâu trên đấ trầm tích (Fp): là loại đất phát sinh, phát triển trên

nền phù sa cổ được hình thành nhờ quá trình tích luỹ, trầm tích nê-ô-gen. Loại đất

này khá dầy do qúa trình bồi tích, đất có hàm lượng dinh dưỡng cao, tơi xốp tuy

nhiên lẫn khá nhiều cuội, sỏi, cuội tảng. Loại đất này được phân bố dọc sông Hồng,

sông Chảy địa hình phân bố dạng đồi thấp,liền dải, lượn sóng.

+ Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): Đất này được hình thành trên đá giầu thạch

anh, hoạc có tỷ lệ si- líc cao, đất có màu vàng nhạt, tầng đất không dầy (50-60 cm),

thành phần cơ giói nhẹ, đất chua (PHKCl<4). Đất Fp ở Bảo Yên chủ yếu phân bố dọc

theo các triền núi có độ cao trên 400m khu vực sông Chảy.

+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: (F1): Loại đất này được hình thành tại

chỗ do quá trình canh tác luá nước nâu đời, do chế độ canh tác lúa nước làm biến

đổi tính chất về cả mặt lý, hóa, sinh học. Trên địa bàn huyện Bảo Yên đất đỏ vàng

biến đổi do trồng lúa phân bố chủ yếu ở các xã: Điện Quan, Tân Tiến, Nghĩa Đô,

Vĩnh Yên, Xuân Hoà.

+ Đất nâu vàng trên phù xa cổ (Fe): Chiếm tỷ lệ thấp nằm dọc sông Hồng,

đất nâu vàng được hình thành do quá trình bồi tích từ lâu đời hoặc do quá trình biến

đổi của dòng chảy, tầng đất dầy có màu nâu đậm, thành phần cơ giới trung bình,

hàm lượng dinh dưỡng cao.

* Nhóm đất đen (Rse): Có 718 ha chiếm 0,87% tổng diện tích tự nhiên toàn

huyện, phân bố chủ yếu ỏ xã điệm Quan, nằm trên các đồi, đỉnh bằng hoặc chân sườn

thấp. Đất đen được hình thành trên sản phẩm phong hoá của đá Séc-pen-ti-nít, do đó

hàm lượng Ca, Mg trong đất khá cao. Đất có màu đen hoạc đen xám, ít chua, tỷ lệ sét

trong đất cao do đó đất cứng, độ ẩm cây héo cao về mùa khô.

37

* Đất phù xa: 1.332 ha chiếm 1,62% diện tích tự nhiên toàn huyện; nhóm đất

này bao gồm: Phù sa sông Hồng, phù sa sông Chảy và phù sa các suối khác.

* Đất phù sa sông Hồng (Ph): Có 230 ha phân bố dọc 2 bên sông Hồng. Đất PH

có màu tím, nâu tươi, thành phần cơ giới thịt trung bình hoặc thịt nhẹ có kết cấu viên,

đất chung tính hoặc kiềm yếu, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất cao, tầng đất

này dầy rất thuận lợi cho phát triển các cây trồng nông nghiệp.

+ Đất phù sa sông Chảy (PC): có 302 ha phân bố dọc hai bên sông Chảy

thành dải không liên tục, đất thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ cát cao, đất rời rạc, tỷ lệ

sỏi, cuội cao, đất ít chua hoặc trung tính, tầng dầy trung bình thuận lợi cho việc phát

triển các loại rau, màu.

+ Đất phù sa ngòi, suối (Py): có 800 ha. Phân bố dọc theo các suối lớn song

tập trung chủ yếu ở Nghĩa Đô. Loại đất này được hình thành qua qúa trình nắng đọng,

bồi tụ nâu đời, hoặc sự chuyển dời dòng chảy kết hợp với quá trình canh tác lâu đời

làm biến đổi cơ lý tính đất. Đất (Py) có độ phì khá, ít chua, tầng đất chung bình, có

khả năng thâm canh cao các cây trồng nông nghiệp.

* Đất thung lũng dốc tụ (DL): Trên địa bàn có khoảng 793 ha. Đây là loại đất

thứ sịnh được hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và bồi tụ của các loại

đất ở chân sườn hoặc khe dốc. Đất DL có độ phì phụ thuộc vào các loại đất vùng

lân cận, tầng đất dầy, thành phần cơ giới thịt trung bình đất chua, phân bố rải rác

trên lãnh thổ huyện.

* Đất mùn đỏ vàng trên núi cao: Có 5.958 ha chiếm 7,25% tổng diện tích tự

nhiên. Trên địa bàn lãnh thổ huyện có hai loại:

+ Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất: có 5.889 ha

+ Đất mùn đỏ vàng trên đá mác-a xít: có 69 ha.

+ Loại đất này được hình thành trên đai cao từ 900m trở lên, chủ yếu tập

trung trên đỉnh cao dãy con voi và dãy Khao Tanh, với quá trình phong hoá và tích

lũy mùn diễn ra khá mạnh trong điều kiện nóng ẩm mưa nhiều.

38

b) Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Bảo Yên

Theo niên giám thống thế của huyện năm 2018, hiện trạng sử dụng đất của

huyện Bảo Yên được tổng hợp vào bảng sau:

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất của huyện Bảo Yên

Diện tích Tỷ lệ TT Các loại hình sử dụng đất Ghi chú (ha) (%)

82.791,25 100 Tổng diện tích tự nhiên

60.784,14 73,42 Diện tích đất nông nghiệp 1

12.531,14 14,91 1.1 Diện tích đấy sản xuất nông nghiệp

48.250,0 58,28 1.2 Diện tích đất lâm nghiệp

5.308,27 5,40 2 Diện tích đất phi nông nghiệp

520,08 0,62 2.1 Đất ở

4.788,19 5,78 2.2 Đất phi nông nghiệp khác

16.741,77 20,22 3 Diện tích đất chưa sử dụng

( Nguồn: Tổng hợp Hiện trạng sử dụng đất đai của phòng Tài nguyên, huyện

Bảo Yên 2018)

Số liệu bảng trên cho thấy:

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là: 82.791,25 ha. Trong đó:

- Đất sản xuất nông nghiệp là: 12.531,14 ha, chiếm 15,13 % tổng diện tích

đất tự nhiên.

- Đất lâm nghiệp là: 48.250,0 ha, chiếm 58,28 % tổng diện tích đất tự nhiên

- Đất phi nông nghiệp là: 4.788,19 ha, chiếm 5,78 % tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất ở là: 520,08 ha, chiếm 0,62 % tổng diện tích đất tự nhiên

- Đất chưa sử dụng là: 16.741,77 ha, chiếm 20,22 % tổng diện tích đất tự nhiên.

Tình hình sử dụng đất của các tổ chức và hộ gia đình đã ổn định, đúng ranh

giới và mục đích được giao. Công tác giao đất nông nghiệp và đất ở đã cơ bản hoàn

thành để đảm bảo cho người có đất sản xuất và đất ở ổn định lâu dài.

39

1.3.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Bảo Yên

1.3.2.1. Tình hình dân tộc, dân số và lao động của huyện Bảo Yên

Tình hình dân số, dân tộc và lao động của huyện Bảo Yên được tổng hợp vào

bảng sau:

Bảng 2.2. Cơ cấu dân tộc, dân số và lao dộng của huyện Bảo Yên

Dân số Lao động Ghi chú

TT Dân tộc Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

(Người) (%) (Người) (%)

1 Kinh 22.210 26,25 12.286 27,15

2 Tày 25.952 31,80 13.822 30,54

3 Dao 18.986 22,44 9.980 22,05

4 H’mông 12.099 14,30 6.025 13,31

5 Dân tộc khác 5.363 5,21 3.142 6,95

Tổng 84.610 100 45.255 100

( Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra dân số của huyện Bảo Yên năm 2018)

Số liệu bảng 2.2 cho thấy:

* Thành phần dân tộc: theo tổng điều tra Dân số và nhà ở thời điểm

31/12/2018, toàn huyện có 13 dân tộc anh em cùng chung sống. Gồm các dân tộc:

- Dân tộc Tày chiếm khoảng 31,8 %

- Dân tộc Kinh chiếm khoảng 26,25 %

- Dân tộc Dao chiếm khoảng 22,44%

- Dân tộc Mông chiếm 14,3 %

- Còn lại là các Dân tộc khác 5,21% (Nùng, Giáy, Sa phó, Phù Lá,...)

Tổng dân số huyện Bảo Yên là 84.610 người, trong đó: Nam 42.711, Nữ

41.899, Tổng số: 20.379 hộ. Số người trong độ tuổi lao động: 45.255 người chiếm

53,49%.Lực lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 41.219 người,

chiếm 53,48%.

40

Mật độ dân số bình quân: 103 người/km2, cư trú tại 17 xã và 1 thị trấn; chia

thành 3 khu vực: Các xã ven sông Hồng gồm Bảo Hà, Kim Sơn, Cam Cọn; các xã

ven sông Chảy gồm Điện Quan, Thượng Hà, Minh Tân, Tân Dương, Yên Sơn, thị

trấn Phố Ràng, Lương sơn, Long Phúc, Long Khánh, Việt Tiến, Xuân Hòa; các xã

vùng thượng huyện gồm Tân Tiến, Nghĩa Đô, Vĩnh Yên.

1.3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến cơ

cấu phát triển nông lâm nghiệp của huyện Bảo Yên

1.3.3.1. Những thuận lợi và nguồn lực phát triển

Bảo Yên có vị trí nằm ở cửa ngõ của tỉnh Lào Cai tính từ Hà Nội đi Lào Cai,

sang cửa khẩu quốc tế Lào Cai sang Trung Quốc, có đường quốc lộ 70 và quốc lộ

279 đi qua, có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai - sang Trung Quốc.

Hệ thống sông Hồng và sông Chảy chạy qua hầu hết các xã trong huyện. tạo

điều kiện cho tưới tiêu sản xuất nông lâm nghiệp trên toàn huyện.

Các tuyến giao thông xuyên suốt chiều dài đi qua Trung tâm huyện với các

huyện khác của tỉnh và các tỉnh đồng bằng sông Hồng cách thủ đô Hà Nội 280 km

về phía Nam vừa là thị trường, vừa là nhân tố tác động đặc biệt đến phát triển kinh

tế của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung; vừa là lợi thế, vừa là thách thức về sản

phẩm hàng hóa sản xuất ra phải có sức cạnh tranh mạnh mới có khả năng tiếp thị tốt

nhất và có thị phần trên thị trường trong và ngoài nước.

Cơ sở hạ tầng trong những năm qua luôn được chú trọng quan tâm đầu tư

xây dựng, trực tiếp phục vụ sản xuất và đời sống cho nhân dân trong đó đáng kể là

giao thông thuỷ lợi, điện sinh hoạt.

Tài nguyên đất đai, khí hậu cho phép phát triển một nền nông, lâm nghiệp đa

dạng và thâm canh sinh thái bền vững, nông sản phẩm hàng hóa đạt giá trị kinh tế

cao làm cơ sở cho nông nghiệp chế biến nông lâm sản, sẽ tác động tích cực đến quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế.

1.3.3.2. Những khó khăn hạn chế

Điểm xuất phát thấp, GDP bình quân đầu người/năm còn ở mức thấp và dưới

mức trung bình của cả nước, nếu không khai thác được tiềm năng và lợi thế sẵn có

sẽ tụt hẫng xa so với mặt bằng phát triển chung của cả nước.

41

Cơ cấu kinh tế nặng về sản xuất nông nghiệp, chưa thoát khỏi tình trạng tự

cung tự cấp, quá trình chuyển dịch còn chậm; tỷ trọng cơ cấu công nghiệp - xây

dựng cơ bản và dịch vụ thấp.

Quĩ đất đai nhiều sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp ít, manh mún phân

tán. Tỷ lệ tăng dân số còn cao, mật độ dân số phân bố không đều, địa hình chia cắt,

việc đi lại của nhân dân và lưu thông vận chuyển hàng hóa gặp nhiều trở ngại;

nguồn lao động trong nông nghiệp thừa song chất lượng lao động lại thiếu dẫn đến

sức ép lớn về việc làm, thu nhập và các vấn đề xã hội. GDP bình quân đầu người

thấp chưa cân bằng được thu chi ngân sách v.v…

Vì vậy luôn ở tình trạng bị động về vốn, thiếu vốn nghiêm trọng. Cơ sở hạ

tầng thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu; năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của các

thành phần kinh tế còn ở trình độ thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao, chưa khai thác

được tiềm năng hiện có. Phải tập trung nâng cao được trình độ dân trí toàn dân,

nâng cao được nguồn lực lao động có kỹ thuật cao trong các lĩnh vực nhất là lĩnh

vực kinh tế, nâng cao được hiệu lực hiệu quả của bộ máy chính quyền cơ sở từ

huyện đến xã, đề cao vai trò của bộ máy cơ sở thôn bản; để làm được các nội dung

trên khó khăn lớn nhất là qui hoạch chi tiết, về thời gian, nguồn vốn lớn mới giải

quyết được mà nguồn lực của huyện không thể đáp ứng.

42

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng phát triển rừng ở huyện Bảo Yên rừng phòng hộ, rừng trồng sản

xuất (trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng)

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Huyện Bảo Yên có điểm 17 xã và 1 thị trấn gồm: Minh Tân, Tân Dương,

Vĩnh Yên, Xuân Hòa, Xã Thượng Hà, Yên Sơn, Long Khánh, Nghĩa Đô, Điện

Quan, TT Phố Ràng, Long Phúc, Việt Tiến, Bảo Hà, Cam Cọn, Kim Sơn, Tân Tiến,

Xuân Thượng và TT Phố Ràng;

Đề tài chọn điểm 03 xã đại diện cho huyện Bảo Yên gồm: Xã đại diện cho

vùng cao: xã Minh Tân, xã trung tâm: xã Xuân Thượng đại diện cho vùng thấp: xã

Việt Tiến các xã này đều có diện tích rừng trồng và khoanh nuôi phục hồi rừng đạt

diện tích trung bình trong các xã có rừng.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng công tác trồng và phát triển rừng tại huyện Bảo Yên

- Đánh giá kết quả khoanh nuôi phục hồi rừng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào

Cai

- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội , môi trường các mô hình trồng rừng tại

huyện Bảo Yên.

- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh thúc đẩy phát triển khoanh nuôi

phục hồi rừng và nâng cao hiệu quả rừng trồng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

2.3 Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp

Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại

khu vực từ Phòng ban ngành của huyện.

Các tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài của các tác giả trong và ngoài

nước, kế thừa các kết quả đã có về kết quả kiểm kê rừng, tổng hợp từ xã; số liệu quy

hoạch rừng và đất rừng của từng địa phương. Trên cơ sở tài liệu thu thập được về

43

diện tích đất đai và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, chúng tôi tiến hành điều tra,

khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu.

2.3.2. Phương pháp PARA

Sử dụng phương pháp phỏng vấn, các công cụ sử dụng trong điều tra gồm

bảng câu hỏi phỏng vấn cán bộ địa phương (Phụ biểu 01); bảng câu hỏi phỏng vấn

cán bộ Lâm nghiệp, Kiểm lâm (Phụ biểu 02); bảng câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình

(phụ biểu 03).

Dựa vào nội dung nghiên cứu xây dựng bộ câu hỏi điều tra các chủ rừng và

cán bộ địa phương liên quan.

Đề tài được nghiên cứu mỗi xã tiến hành điều tra từ 5 thôn, bản. Đây là

những xã có diện tích rừng lớn, nhỏ khác nhau, số hộ tham gia phát triển, khoanh

nuôi phục hồi rừng chiếm tỷ lệ cao hơn so với các xã khác trong huyện.

Số mẫu phiếu điều tra sơ cấp thực hiện sau khi thu thập được là 90 phiếu.

Đối tượng điều tra gồm 03 loại đối tượng:

+ Đối tượng thứ nhất: là cán bộ địa phương gồm: Công chức địa chính Nông

lâm nghiệp, Trưởng thôn bản . Cụ thể tác giả tiến hành phỏng vấn 16 cán bộ xã (phụ

biểu 01).

+ Đối tượng thứ hai: Các cán bộ liên quan ( Công chức kiểm lâm phụ trách địa

bàn; Cán bộ Khuyến nông lâm với 6 phiếu (phụ biểu 02).

+ Đối tượng thứ ba:Là các chủ rừng: (hộ gia đình, Công ty LNTNHHMTV

Bảo Yên, rừng cộng đồng UBND xã) với 78 phiếu

(Bộ câu hỏi phỏng chi tiết vấn ở phần phụ lục….)

2.3.3. Phương pháp các chuyên gia

Tổ chức hội thảo với sự tham gia của 30 người gồm: Các nhà Khoa học, nhà

quản lý địa phương, người dân đã được tổ chức. Nhằm đánh giá kết quả điều tra và

góp ý hoàn thiện các giải pháp đề xuất.

2.3.4. Điều tra OTC về khả năng phục hồi rừng tự nhiên tại Công ty và Ban

Quản lý RPH huyện Bảo Yên

Để điều tra thành phần loài, trữ lượng, cây tái sinh, tiến hành lập ô tiêu chuẩn

theo phương pháp đại diện điển hình cho các trạng thái rừng khác nhau. Trên địa

44

bàn ở Công ty và Ban QLRPH chọn đại diện về các trạng thái rừng để lập OTC, lập

03 OTC cho từng trạng thái rừng, mỗi OTC có diện tích 0,25 ha (50 x 50m) diện

tích mỗi ô là 2500m2 tổng có 12 OTC cần điều tra

* Điều tra tầng cây cao theo các chỉ tiêu sinh trưởng (D1.3, HVN).

- Đo đường kính thân cây: Dùng thước kẹp kính đo D1.3 tại vị trí cách gốc

cây là 1,3m theo 2 chiều Đông tây và Nam bắc sau đó lấy trị số trung bình.

- Đo chiều cao vút ngọn của cây bằng thước đo cao.

* Điều tra cây tái sinh:

Lập 4 OTC và mỗi 1 OTC, lập 5 ODB có diện tích 25 m2 phân bố đều trên

OTC. Thống kê tất cả cây tái sinh vào phiếu điều tra theo các chỉ tiêu:

- Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì thu thập tiêu bản để giám định.

- Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước mét.

- Chất lượng cây tái sinh:

+ Cây tốt: là những cây có sức sống tốt, thân mập, lá phát triển tốt, không có

sâu bệnh hại, tán đều, thân đứng thẳng.

+ Cây trung bình: là cây có sức sống tương đối khá, thân bình thường, lá bình

thường, không có sâu bệnh hại, thân đứng thẳng.

+ Cây xấu: là cây sinh trưởng kém, thân cong queo, có sâu bệnh hại

+ Cây triển vọng là những cây có chiều cao 1,4 m, có sức sống tốt, có khả

năng cạnh tranh được với tầng cây bụi thảm tươi, thân thẳng tán đều.

* Điều tra tầng cây bụi, thảm tươi:

Lập 15 OTC và trên mỗi 1 OTC, lập 5 ODB có diện tích 25 m2 (5mx5m)

được bố trí đều trên 2 đường chéo của OTC.

- Điều tra cây bụi (shrubs), thảm tươi (ground cover vegetation) theo các chỉ

tiêu: Loài cây chủ yếu, chiều cao bình quân, độ che phủ bình quân của loài và tình

hình sinh trưởng của thảm tươi trên ODB. Để xác định độ che phủ của tầng cây bụi,

thảm tươi đề tài dùng phương pháp dùng thước dây đo theo 2 đường chéo của ODB,

đo từng đường chéo một và tính trên thước dây những đoạn bị tán của cây bụi hoặc

thảm tươi che kín, chia đoạn này cho tổng chiều dài đường chéo thì sẽ ra độ che

phủ, sau đó cộng kết quả của hai lần tính trên 2 đường chéo và chia trung bình ta sẽ

45

có độ che phủ trung bình của một ODB. Ngoài ra để xác định độ nhiều đề tài sử

dụng cách xác định độ nhiều củaDrude.

a) Tổ thành tầng cây gỗ

Xác định hệ số tổ thành tầng cây cao, và cây tái sinh theo công thức:

A= (m/n)*10

Trong đó: A: Hệ số tổ thành tầng cây cao hoặc cây tái sinh

M: Số cá thể mỗi loài trong OTC

N: Tổng số cây trong OTC

Từ kết quả điều tra chúng tôi tiến hành phân tích, tính toán và tổng hợp như

sau:Những loài cây có hệ số tổ thành < 0,1 thực tế có số lượng cây không đáng kể.

Dùng ký hiệu (+) để viết thay cho hệ số tổ thành của các loài cây có hệ số 0,5- <1.

Dùng ký hiệu (-) để viết thay cho hệ số tổ thành của các loài cây có hệ

số từ <0,5.

Khi viết công thức tổ thành người ta quy định chỉ viết chữ cái đầu của

tên cây sau hệ số của nó, các loài có hệ số lớn hơn viết trước, giữa các loài

cây không dùng.

b) Nghiên cứu đặc điểm cây tái sinh

* Tổ thành cây tái sinh: Tính tương tự như công thức tổ thành cây tầng cao.

* Mật độ cây tái sinh:Là chỉ tiêu biểu thị về số lượng cây tái sinh trên một

đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau:

N/ha=

Trong đó: - S là tổng diện tích các ODB điều tra tái sinh (m2)

- n là số lượng cây tái sinh điều tra được

* Chất lượng cây tái sinh

Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình và xấu đồng thời xác

định tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.

Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:

N% =

Trong đó: N%: tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu

46

n: Tổng số cây tốt, trung bình, xấu

N: Tổng số cây tái sinh

* Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

Thống kê số lượng cây tái sinh theo 4 cấp: <0,5m; 0,5 -1m; 1-2m và trên 2 m.

2.3.5. Tính toán các chỉ tiêu kinh tế một số mô hình trồng rừng của huyện Bảo Yên

Tính hiệu quả kinh tế: Sử dụng các chỉ tiêu kinh tế như: NPV, IRR, BCR,

VAIN.

+ Chỉ tiêu NPV (Net Present Value) là giá trị hiện tại thực hay còn gọi là giá

trị lợi nhuận ròng.

Công thức: NPV = (đ/ha)

+ Chỉ tiêu IRR (Internal Rate of Returne)là tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ, nếu chúng

ta tính trong các mô hình trồng rừng mà IRR = r thì làm cho NPV = 0 tức là không có

lãi. Vậy IRR càng cao thì mô hình trồng rừng càng hiệu quả.

Công thức: IRR =

+ Chỉ tiêu BCR (Benefit Cost Ratio)là tỷ lệ thu nhập trên chi phí đã qua chiết

khấu, tỷ lệ này nghĩa là khi người trồng rừng bỏ ra 1000đ chi phí qua chiết khấu đầu

tư vào trồng rừng sau khai thác thu được bao nhiêu 1000đ thu nhập.

Công thức: BCR =

+ Chỉ tiêu VAIN là chỉ tiêu lợi nhuận ròng được tính cho 1 ha trên năm. Chỉ

tiêu này càng cao thì mô hình càng có hiệu quả.

Công thức: VAIN = (đ/ha/năm)

Trong đó: t là chỉ số năm phân tích

n là số năm đầu tư trồng rừng (Chu kỳ)

47

Bt là thu nhập sau khi khai thác

Ct là chi phí đầu tư trồng rừng ở năm thứ t

r là tỷ lệ lãi suất vay vốn đầu tư trồng rừng (đề tài lấy r = 6 %)

2.3.6.Phương pháp điều tra đánh giá tác động của trồng rừng đến môi trường

Điều tra 8 mô hình trồng rừng phổ biến nhất như trồng loài cây Keo, cây

Bạch Đàn, cây Mỡ, cây Bồ Đề, cây Quế. Đánh giá các tiêu chí: khả năng hạn chế

xói mòn (qua chỉ tiêu đo độ dốc, lượng mưa hàng năm), duy trì độ ẩm, cải tạo đất,

hạn chế cỏ dại. Mỗi tiêu chí để đánh giá cho thang điểm cao nhất là 10 điểm với

mức tương ứng từ 1 đến 4 là kém, từ 5 đến 7 là trung bình, từ 8 đến 10 là tốt.

2.3.7. Xử lý số liệu

Tác giả chỉ nghiên cứu thực trạng phát triển rừng ở địa bàn huyện Bảo Yên

tỉnh Lào Cai, số liệu được tổng hợp ở các báo cáo trên địa bàn để xử lý, còn các số

liệu về ứng dụng công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tác giả tổng hợp số liệu của

cả tỉnh Lào Cai để phân tích. Toàn bộ số liệu được tổng hợp và xử lý tính toán bằng

phầm mềm SPSS các chỉ tiêu về: Tái sinh rừng; các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế (NPV,

IRR, PCR, VAIN); viết báo cáo trên phầm mềm Microsoft Word.

48

MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐIỀU TRA TRẠNG THÁI RỪNG

49

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả trồng và phát triển rừng tại huyện Bảo Yên

3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

Hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Bảo Yên theo các xã, được tổng hợp

vào bảng 3.1 sau:

Bảng 3.1 Hiện trạng tài nguyên rừng theo địa phương ở huyện Bảo Yên

Tổng diện tích Diện tích rừng Diện tích

STT Địa phương xã đất lâm nghiệp tự nhiên rừng trồng

(ha) (ha) (ha)

48.250,0 24.933,7 21.847,9 Cả huyện

1 Bảo Hà 6.648,0 1.358,1 1.021,8

2 Cam Cọn 4.671,0 1.444,4 1.147,8

3 Điện Quan 4,276.1 862.6 1,804.1

4 Kim Sơn 6,920.3 967.7 921,7

5 Long Khánh 5,641.7 3,222.0 1.373,0

6 Long Phúc 2,427.7 378.3 1.242,3

7 Lương Sơn 3,801.2 1,915.0 835,7

8 Minh Tân 3,381.9 721.3 1.999,7

9 Nghĩa Đô 3,839.0 2,046.6 669.2

10 Tân Dương 3,182.9 771.9 1,134.3

11 Tân Tiến 5,881.8 2,161.5 449.7

12 TT Phố Ràng 1,359.8 131.9 494.3

13 Thượng Hà 6,574.9 1,501.7 2,230.0

14 Việt Tiến 3,289.9 1,219.9 1,181.0

15 Vĩnh Yên 6,211.1 2,361.2 1,181.2

16 Xuân Hoà 7,527.9 2,254.8 1,475.4

17 Xuân Thượng 4,160.6 880.9 1,572.3

18 Yên Sơn 2,643.1 734.1 1,114.4

(Nguồn: Số liệu từ Phòng NN&PTNT huyện Bảo Yên - 2018)

50

Dẫn liệu bảng 3.1 cho thấy:

Tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện là 48.250 ha chiếm 58,28% tổng

diện tích tự nhiên của huyện; Đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên là 24.933,7 ha chiếm

51,68% tổng diện tích đất lâm nghiệp; Đất lâm nghiệp có rừng trồng là 21.847,9 ha,

chiếm 45,28%tổng diện tích đất lâm nghiệp; Hiện tại huyện Bảo Yên vẫn còn đất

trống đồi trọc được quy hoạch phát triển lâm nghiệp là 1.468,4 ha, chiếm 3,04 %

tổng diện tích đất lâm nghiệp.

Trong số các xã của huyện Bảo Yên có rừng thì các xã có nhiều diện tích đất

lâm nghiệp như: Xuân Hòa (7.527,9 ha); Kim Sơn (6.920,3 ha); Bảo Hà (6.648 ha);

Thanh Hà (6.574,9 ha)….Các xã có ít diện tích đất lâm nghiệp như: Thị trấn Phố

Ràng (1.359,8 ha); Xã Long Phúc (2.427,7 ha); Xã Yên Sơn (2.643,1 ha) v.v…Xã

địa phương có nhiều rừng tự nhiên nhất là: Xã Long Khánh (3.222,0 ha); Xã Vĩnh

Yên (2.361,2 ha); Xã Xuân Hòa (2.254,8 ha)…Xã có ít rừng tự nhiên như: Thị trấn

Phố Ràng (131.9 ha); Xã Yên Sơn (734,1 ha) đây là xã thuộc diện có diện tích đất

lâm nghệp lớn, tuy nhiên do nạn khai thác bừa bãi nên diện tích rừng tự nhiên còn

rất ít; tiếp đến xã Minh Tân (721,3 ha); xã Tân Dương (771,9 ha); xã Long Phúc

(378.3 ha)…Các xã có nhiều diện tích rừng trồng nhất là: Xã Thượng Hà (2.230

ha); Xã Minh Tân (1.999,7 ha)…

3.1.2. Thực trạng phát triển rừng trồng trên địa bàn huyện BảoYên năm 2018

Bảng 3.2. Diện tích các loài cây rừng trồng hiện nay của công ty lâm nghiệp

Bảo Yên, Ban QLRPH huyện Bảo Yên, UBND xã, hộ gia đình

Đơn vị Diện tích STT Tên loài cây trồng trồng rừng (ha)

Cây Keo, Mỡ, Quế, Bạch Đàn, Bồ Đề, Luồng 3.632,2 1 Công ty TNHH MTV Bảo Yên

Mỡ, Trẩu, Keo 1.119,6 2 Ban QLRPH

Mỡ, Trẩu, Quế, Bồ Đề 9.382,9 3 UBND xã

Mỡ, Trẩu, Quế, Bồ Đề, Keo… 7.713,1 4 Người dân

Tổng 21.847,9

(Nguồn: Số liệu điều tra tại Công ty, ban quản lý RPH, UBND xã và Chủ rừng năm

2018)

51

Dẫn liệu bảng 3.2 cho thấy:

Trong địa bàn nghiên cứu huyện Bảo Yên có 04 đối tượng tham gia trồng rừng

với tổng diện tích là 21.847,9 ha, bao gồm: Các công ty lâm nghiệp quản lý với diện

tích 3.632,2 ha; Ban quản lý rừng phòng hộ Quản lý diện tích 1.119,6 ha; các UBND

xã quản lý với lịa hình là rừng cộng đồng với diện tích 9.382,9 ha và chủ hộ là người

dân được nhà nước giao rừng quản lý với tổng diện tích là 7.713,1 ha.

Được sự chỉ đạo của Sở NN&PTNT tỉnh Lào Cai, phòng NN&PTNT huyện

Bảo Yên, những kết quả ấn tượng khi liên tiếp vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao trồng

rừng, như năm 2017 huyện được giao trồng mới 2.150 ha rừng, đã trồng được 2.770 ha

(vượt gần 29% kế hoạch). Năm 2018, chỉ tiêu của huyện là 1.650 ha, đã trồng được

2.750 ha rừng vượt 150% kế hoạch. Cây trồng rừng chủ yếu là Keo, Quế, Mỡ, Trẩu,

Bồ đề v.v…

Bắt đầu, từ năm 2014 đến nay, huyện Bảo Yên có nhiều chính sách thu hút

doanh nghiệp; khuyến khích người dân làm kinh tế rừng. Công ty TNHH MTV Lâm

nghiệp Bảo Yên là một trong những đơn vị mạnh dạn đầu tư gắn phát triển rừng với

sản xuất. Đây cũng là đơn vị đầu tiên của tỉnh Lào Cai được phê duyệt phương án quản

lý rừng bền vững, được cấp chứng chỉ FSC đầu tiên của các tỉnh miền núi phía Bắc

trên diện tích 5.730ha (rừng tự nhiên 3.700 ha và rừng trồng 2.730 ha) theo tiêu chuẩn

của Hội đồng Quản trị rừng Quốc tế. Vì vậy, nhiều sản phẩm lâm nghiệp của các cơ sở

chế biến trong huyện Bảo Yên, như: gỗ dán, gỗ bóc, ván ép, ván ghép thanh… được

xuất khẩu sang Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản… Riêng cây giống cung ứng hơn 1.000

tấn/năm cho các doanh nghiệp mây tre đan xuất khẩu.

3.1.3. Thực trạng về diện tích trồng rừng của huyện Bảo Yên (2015 - 2018)

Kết quả cho ta thấy diện tích rừng trồng trong các năm tăng đáng kể so với

các năm diện tích che phủ ngày càng tăng. Cho thấy những năm ngần đây huyện

Bảo Yên luôn chú trọng cho công tác phát triển rừng và coi trồng rừng là ngành

kinh tế phát triển xã hội tại địa phương nhu cầu người dân trồng rừng ngày càng

tăng. Cụ thể ở bảng sau:

52

Bảng 3.3 Diện tích trồng rừng qua các năm của huyện Bảo Yên (2015 - 2018)

Diện tích rừng trồng (ha) Độ che phủ (%) STT Năm

1 2015 16283,73 55,7

2 2016 22577.38 56,0

3 2017 19570.5 56,68

4 2018 21847,9 57,17

(Nguồn: Kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng huyện

Bảo Yên hàng năm của UBND huyện Bảo Yên)

Số liệu bảng trên cho thấy: Diện tích trồng rừng của huyện Bảo Yên các năm

qua được ổn định cân đối và thường hoàn thành kế hoạch, độ che phủ rừng không

ngững tăng thêm một phần từ công tác trồng rừng, năm 2015 đạt 55,7%, năm 2018

đạt 57,17%, so với độ che phủ chung của cả nước (41,65%) thì huyện Bảo Yên đã

góp phần vào tăng thêm độ che phủ rừng toàn quốc.

3.1.4 Kết quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong phát triển rừng tại Bảo Yên

Việc áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật trong trồng rừng mang lại hiệu

quả cao, rút ngăn được thời gian cho khai thác, góp phần thay đổi nhận thức của

người dân địa phương. Cụ thể việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.4. Các tiến bộ kỹ thuật được áp dụng cho công tác phát triển rừng

Kết quả khảo sát (%)

TT Tiến bộ kỹ thuật áp dụng Ghi chú Có áp dụng Không áp dụng

1 Phân chia lập địa trồng rừng 0

2

Làm đất - Cày đất bằng máy - Làm đất toàn diện - Làm đất theo băng - Chỉ đào hố trồng

3

Bón phân - Có bón hay không - Bón đúng kỹ thuật - Chỉ bón lót trước khi trồng 0 0 20 100 94 48 88 0 0 0 0 06 52 22 Đối với hộ gia đình việc bón phân vẫn chưa đúng kỹ thuật

4 5 Chăm sóc đúng kỹ thuật Công tác bảo vệ rừng 87 98 13 2

53

Số liệu bảng trên cho thấy: Trong những năm qua ở huyện Bảo Yên, thực

hiện kế hoạch công tác trồng rừng của huyện, tỉnh; Mỗi năm huyện Bảo Yên trồng

mới từ 2.500 - 2.750 ha rừng vượt 150% kế hoạch tỉnh Lào Cai giao. Tuy nhiên, khi

trồng rừng đã được hướng dẫn kỹ thuật, việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng

rừng chưa thực sự liên hoàn và hoàn thiện, như: Chưa phân chia lập địa, hàng năm

trồng theo sự chỉ đạo và quy hoạch từ phía cán bộ và sở thích của chủ trồng rừng.

Các kỹ thuật làm đất như cày máy, làm đất toàn diện cùng không được áp dụng, các

chủ rừng trồng chỉ đào hố rồi trồng, riêng Công ty TNHH MTN lâm nghiệp Bảo

Yên khoảng 20% diện tích trồng rừng được làm đất theo băng.

Về bón phân trước khi trồng và trong quá trình chăm sóc thì chỉ có Công ty

TNHH MTN lâm nghiệp Bảo Yên chỉ đạo các hộ trồng rừng là bón phân đúng

chủng loại và đủ về số lượng; Còn chủ rừng là người dân đa phần bón không đủ

trước khi trồng, không bán phân khi chăm sóc….

3.2. Kết quả phục khoanh nuôi phục hồi rừng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

3.2.1. Hiện trạng về diện tích khoanh nuôi phục hồi rừng ở Bảo yên

Trong những năm qua ở huyện Bảo Yên, có một số diện tích rừng tự nhiên

đã có trữ lượng (Ở trạng thái rừng IA đến IIIB1) đã được các chủ rừng khoanh nuôi

phục hồi rừng, cụ thể được tổng hợp vào bảng 3.5 sau:

Bảng 3.5 Diện tích phục hồi rừng đến năm 2018

Đơn vị Diện tích KNPHR Tỷ lệ Ghi STT (ha) (%) trồng rừng chú

1 3.140.98 Công ty lâm nghiệp 20,12

2 3.480.47 Ban QLRPH 22,29

3 7.347.74 UBND xã 47,05

4 1.646.11 Hộ gia đình 10,54

Tổng 100 15.615,30

(Nguồn: Số liệu điều tra từ Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Bảo Yên, Ban QLRPH

và các chủ rừng khác như UBND xã và người dân)

54

Số liệu bảng trên cho thấy, ở huyện Bảo Yên có Công ty TNHH MTV Lâm

nghiệp Bảo Yên và Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Bảo Yên, UBND xã, hộ gia

đình có diện tích khoanh nuôi phục hồi rừng; cụ thể: Công ty TNHH MTV Lâm

nghiệp Bảo Yên đã tiến hành phục hồi rừng được 3.140.98 ha (chiếm 20,12% tổng

diện tích khoanh nuôi phục hồi rừng của huyện). Ban quản lý rừng phòng hộ huyện

Bảo Yên khoanh nuôi được 3.480.47 ha (chiếm 22,29% tổng diện tích được khoanh

nuôi phục hồi rừng). UBND xã diện tích phục hồi rừng 7.347.74 ha (chiếm 47,05%

tổng diện tích phục hồi của huyện ) và người dân diện tích phục hồi rừng

1.646.11ha (chiếm 10,54% tổng diện tích phục hồi của huyện )

3.2.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc trưng của các trạng thái rừng tự

nhiên cần được khoanh nuôi phục hồi rừng ở huyện Bảo Yên

3.2.2.1 Đặc điểm tầng cây cao

a) Tính đa dạng của tầng cây cao

Từ kết quả điều tra OTC trên các trạng thái, kết quả được thống kê tóm tắt

như sau (Bảng 3.6)

Bảng 3.6: Thống kê thành phần loài tại các trạng thái rừng

Số lượng họ TV Số lượng chi TV Số lượng loài Trạng thái tầng cao tầng cao TV cây cao

IIA

35 63 85

IIB 45 89 135

IIIA1 44 93 146

IIIB1 42 88 133

Tổng 174 431 599

(Nguồn: Số liệu điều tra từ OTC)

Thành phần loài cây chiếm ưu thế là các loài cây ưa sáng mọc nhanh, gỗ có

giá trị thấp. Trong đó ở tất cả các trạng thái rừng nghèo thì các họ: Họ Dâu tằm

(Moraceae); Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae); Họ Dẻ (Fagaceae); Họ Long não

(Lauraceae), có số lượng loài nhiều nhất. Thống kê điều tra ở rừng tự nhiên ở Công

ty TNHH MTV huyện Bảo Yên và ban Quản lý RPH Bảo Yên có 48 họ, 98 chi, 196

55

loài các loài cây gỗ tầng cây cao; Đây là tiềm năng, cơ sở của công tác khoanh nuôi

phục hồi rừng trên địa bàn.

b)Tổ thành cây tầng cao

Cấu trúc tổ thành cho từng trạng thái, trên các địa bàn các huyện khác nhau:

* Trạng thái rừng IIA

Bảng 3.7. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở trạng thái đất rừng IIA

Địa điểm Công thức tổ thành

Công ty TNHH 0,93Dg + 0,54Bs + 0,79Tb + 0,85Bđ -0,48Tra + 6,41LK

MTV Bảo Yên Dẻ gai + Ba soi + Thôi ba + Bồ đề- Trẩu + Loài khác

2,56Vt +1,59Xn + 1,38Kv+ 0,51tra -0,42Tb + 3,51LK Ban QLRPH Vối thuốc + Xoan nhừ + Kháo vàng + Trẩu - Thôi ba + Loài khác

Dữ liệu bảng trên cho thấy: Tổ thành trạng thái IIA chủ yếu là nhưng các loài

cây ưa sáng mọc nhanh, nhưng lại giá trị thấp điển hình các loài: Dẻ gai, Ba soi, Bồ

đề, Thôi ba, Vối thuốc, Chẹo, Xoan nhừ; Kháo vàng..., và đã xuất hiện một số loài

cây ưa bóng như: Côm tầng, Dẻ, Trám… Ở các địa điểm khác nhau tần số xuất hiện

của các loài cây có khác nhau nhưng không lớn.

* Trạng thái rừng IIB

Bảng 3.8. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở trạng thái đất rừng IIB

Địa điểm Công thức tổ thành

Công ty TNHH 0,85Lv + 0,57Tta + 0,5Kv- 0,43Bđ - 0,43Ml + 6,71LK

MTV Bảo Yên Lim vang + Thẩu tấu + Kháo vàng - Bồ đề - Mò lông +Loài khác

1,02Cal + 0,76Ch +0,84Trt + 0,75Vt + 0,68Tta + 5,95 LK

Ban QLRPH Cáng cò + Chẹo + Trám trắng + Vối thuốc + Thẩu tấu +

Loài khác

56

Ở trạng thái IIB tổ thành loài cây tái sinh khá phong phú, xuất hiện nhiều loài

cây có giá trị kinh tế như: Lim vang, Kháo vàng, Trám trắng, Vối thuốc, Bồ đề,…

Tuy nhiên cây tái sinh ở các nhóm II, III hầu như không có.

* Trạng thái đất rừng IIIA1

Bảng 3.9. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở trạng thái đất rừng IIIA1

Địa điểm Công thức tổ thành

Công ty TNHH 0,72Lv+ 0,53Ch - 0,47Xn + 0,54Md+ 0,95Trt + 6,79LK

MTV Bảo Yên Lim vang + Chẹo - Xoan nhừ + Mán Đỉa + Trắm trắng + Loài khác

1,12Cal + 0,83Trt + 0,78Ch + 0,79Vt + 0,69Tta + 5,79LK Ban QLRPH Cáng lò + Trắm trắng + Chẹo + Vối thuốc + Thẩu tấu + Loài khác

Tổ thành trạng thái IIIA1 thành phần cây tái sinh cũng không khác nhiều so

với trạng thái IIb, các loài cây chính tham gia tổ thành như: Xoan nhừ, Chẹo, Mán

đỉa, Vối thuốc...Trạng thái IIIA1 Là trạng thái rừng có diện tích phổ biến trong khu

vực nghiên cứu xuất hiện ở các độ cao khác nhau (Ở các vị trí chân, sườn, đỉnh).

Rừng đã có trữ lượng nhưng thành phần loài cũng tương tự như trạng thái IIa các loài

thường gặp: Lim vang, Thẩu tấu, Cáng lò, Trám trắng, Vối thuốc, Chẹo, Xoan

nhừ…Điều khác biệt tần xuất cây ưa bóng xuất hiện có khác nhau giữa các vùng

nghiên cứu như Lim vang ở khu vực.

Trong trạng thái IIIA1 thành phần cây tầng cao chủ yếu có khác nhau ở từng

huyện, cây có phẩm chất thấp, những cây còn được chừa lại sau nhiều lần khai thác

chọn của người dân, hay nói khác đó là những cây không còn sử dụng được cho

mục đích của người dân điển hình: Chẹo, Cồng sạn, Đu đủ rừng như rừng tự nhiên

thuộc Ban QLRPH huyện Bảo Yên Quản lý.

* Trạng thái đất rừng IIIB1

Bảng 3.10. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở trạng Trạng thái đất rừng IIIA1

Địa điểm Công thức tổ thành

Công ty TNHH 1,14Ga + 0,72tr + 0,68Dg + 0,67Ph + 0,65Lm + 6,14LK

MTV Bảo Yên Gáo + Trẩu + Dẻ gai + Phay + Lòng mang + Loài khác

1,04Cal + 0,83Ch + 0,79Trt + 0,71Tta + 0,68Vt + 5,95LK Ban QLRPH Cáng lò + Chẹo + Trắm trắng + Thẩu tấu + Vối thuốc + Loài khác

57

Trạng thái rừng gỗ nứa, gỗ vầu và vầu gỗ là trạng thái có ít hơn so với các

trạng thái khác. Chỉ gặp trạng thái gỗ nứa ở xã…; gỗ vầu không xuất hiện hoặc có ít

tại 1 số nơi trong khu vực nghiên cứu: Công ty TNHH MTV huyện Bảo Yên.; Các

loài cây chủ yếu tham gia tổ thành gồm: Gáo, Bứa, Vạng, Ba soi,…

3.2.3. Mật độ và chất lượng cây tái sinh trong các trạng thái rừng

* Chất lượng cây tái sinh

Chất lượng cây tái sinh trong điều tra phân tích thể hiện ở bảng 3.11.

Bảng 3.11: Thống kê mật độ và tỷ lệ chất lượng cây tái sinh trong các trạng

thái rừng khác nhau

Chất lượng cây tái sinh Mật độ Mật độ cây Trạng thái (%) trung bình triển vọng rừng (Cây/ha) (Cây/ha) TB Xấu Tốt

IIA

1793 48,5 600 - 1.600 21,3 30,2

IIB 5138 46,9 800 - 2.500 21,0 32,1

IIIA1 3107 46,5 600 - 2.000 17,0 36,2

IIIB1 3618 46,8 900 -2.500 18,3 34,9

Số liệu bảng 3.11 cho thấy:

Mật độ cây tái sinh trên các trạng thái rừng tự nhiên nghiên cứu biến động từ

1793 đến 5138 cây/ha. Trong đó chất lượng cây tốt đạt từ 29,8 - 36,2 %; Chất lượng

cây trung bình đạt từ 42,6-46,9%; Còn lại là cây xấu từ 17 - 27,6%.

Tùy theo trạng thái cụ thể tác giả xác định mật độ cây triển vọng. Với trạng

thái IIA mật độ trung bình đã đạt 1.793 cây/ha; Vì cây tái sinh đã có những chưa

nhiều, theo điều tra xác định khoảng 600 - 1.600 cây/ha cây có triển vọng phát triển

tốt vượt tán; Với trang thái rừng IIB đã có nhiều cây tái sinh phát triển, đây là trạng

thái rừng phục hồi sau nương rẫy được đặc trưng bởi lớp cây tiên phong, ưa sáng,

mọc nhanh, thường đều tuổi và có kết cấu 1 tầng,mật độ cây triển vọng biến động từ

800 đến 2500 cây/ha.

Với trạng thái rừng IIIA1, là trạng thái rừng phục hồi sau khai thác kiệt;

Phần lớn trạng thái IIIA1 bao gồm những quần thụ non với những loài cây tương

đối ưa sáng. Thành phần loài phức tạp, không đều tuổi do tổ thành loài cây ưu thế

58

không rõ ràng. Vượt lên khỏi tán rừng có thể còn sót lại một số cây của quần thụ cũ

nhưng trữ lượng không đáng kể. Đường kính của tầng cây phổ biến không vượt quá

20cm. Mật độ cây triển vọng xác định từ 600 - 2.000 cây/ha.

Với trạng thái rừng IIIB1là quần thụ đã bị khai thác nhiều, nhưng hiện tại đã

bị hạn chế. Cấu trúc ổn định của rừng đã bị thay đổi cơ bản hoặc phá vỡ hoàn toàn.

Kiểu này được chia thành 1 số kiểu phụ; Mật độ cây triển vọng được xác định từ

900 - 2.500 cây/ha.

Như vậy, tùy theo từng trạng thái rừng khác nhau đó là những cơ sở để đề

xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp trong kinh doanh các trạng thái rừng

cho các mục đích khác nhau.Nhìn chung, mật độ cây tái sinh và chất lượng cây tái

sinh trong khu vực nghiên cứu là khá tốt. Điều đó chứng tỏ điều kiện tự nhiên thuận

lợi cho quá trình tái sinh phục hồi và phát triển rừng.

Đối với các trạng thái rừng cần như IIA tiếp tục khoanh nuôi phục hồi rừng.

còn các trạng thái khác IIB, IIIAI, IIIB1 cần có những phương án hợp lý để thực

hiện công tác bảo vệ rừng.

* Cây bụi thảm tươi:

Qua kết quả điều tra tại Lập 20 ODB cho thấy: Số lượng loài khá nhiều trên

100 loài, độ che phủ từ 8 -17%, chiều cao trung bình từ 1,1- 1,7 m. Chiều cao này

phụ thuộc vào từng trạng thái rừng và phụ thuộc vào từng OTC. Nhìn chung, khi

cây tái sinh vượt qua tầng thảm tươi 1,4 m sự canh tranh của thảm tươi đối với cây

tái sinh là không lớn, do vậy cây tái sinh đuợc lựa chọn là cây triển vọng ngoài chất

lượng còn phải cao trên 1,4 m trở lên.

3.2.4. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đang áp dụng cho khoanh nuôi, phục hồi

rừng ở huyện Bảo Yên

Chủ động bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, đây là một giải pháp quan

trọng nhằm phục hồi rừng trên những diện tích có rừng và diện tích đất rừng sau

khai thác với các phương thức khoanh nuôi tái sinh rừng khác nhau, đó là khoanh

59

nuôi tái sinh rừng tự nhiên, khoanh nuôi tái sinh rừng phối hợp và xúc tiến khoanh

nuôi tái sinh rừng. Cụ thể các chủ rừng ở huyện Bảo Yên đã áp dụng thông qua

bảng 3.12 sau:

Bảng 3.12: Các biện pháp lâm sinh đã và đang áp dụng

Loại Ghi TT Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đang áp dụng rừng chú

1 Kết hợp giữa quanrlys bảo vệ rừng và xúc tiến tái

sinh, cụ thể: Chọn loại cây có năng suất và chất lượng

cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương và

kỹ thuật làm giầu cho rừng. Ngoài những cây tái sinh

Rừng sản có giá trị kinh tế, trồng thêm cây và chăm sóc cây

xuất là trồng, xử lý băng chừa bằng cách phát dây leo, cây

rừng tự bụi, cây cong queo, sâu bệnh, cây phi mục đích, đảm

nhiên bảo tán che hợp lý để cây không bị chèn ép và phát

triển tốt. Cần phối hợp quá trình hình thành thế hệ mới

của rừng bằng cách phối hợp giữa tái sinh tự nhiên với

tái sinh nhân tạo trên cùng một khoảng rừng đáp ứng

được mục đích kinh doanh rừng.

2 Tiến hành quản lý bảo vệ rừng; Xúc tiến khoanh nuôi

tái sinh tự nhiên với các biện pháp kỹ thuật lâm sinh

nhằm giảm nguồn vốn chi phí đầu tư, công lao động

mà thu được kết quả và chất lượng từ rừng. Nhưng Phòng hộ cần lưu ý đó là, phải nuôi dưỡng, bảo vệ mầm chồi,

chăm sóc, phòng chống sâu bệnh … nhằm cải thiện

điều kiện tái sinh của cây rừng, súc tiến tái sinh rừng

nghèo để nâng cao chất lượng cây rừng.

Dữ liệu bảng 3.12 trên cho thấy:

Ở huyện Bảo Yên các chủ rừng đang áp dụng các biện pháp Bảo vệ rừng, làm giàu rừng, trồng rừng, nuôi dưỡng rừng, khai thác rừng, cải tạo rừng tự nhiên nghèo

60

kiệt. Khoanh nuôi bảo vệ rừng, khoanh nuôi có trồng bổ sung, khoanh nuôi xúc tiến tái

sinh tự nhiên vào khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên và rừng tròng sản xuất.

Như vậy, xúc tiến khoanh nuôi tái sinh tự nhiên với các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm giảm nguồn vốn chi phí đầu tư, công lao động mà thu được kết quả

và chất lượng từ rừng. Nhưng cần lưu ý đó là, phải nuôi dưỡng, bảo vệ mầm chồi, chăm sóc, phòng chống sâu bệnh … nhằm cải thiện điều kiện tái sinh của cây rừng,

súc tiến tái sinh rừng nghèo để nâng cao chất lượng rừng.

3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường từ công tác trồng và phát

triển rừng

3.3.1. Dự tính hiểu quả kinh tế

- Tổng hợp kết quả về hiệu quả kinh tế một số cây trồng rừng chủ yếu của

Công ty tại Bảng 3.13 (chiết khấu 6%) và bảng 3.14 sau:

Bảng 3.13 Tổng hợp chi phí và thu nhập của 1ha rừng trồng một số cây rừng

một chu kỳ kinh doanh ở các khu vực nghiên cứu

ĐVT: 1000 đồng

Chi phí Thu nhập Giá trị hiện Giá trị hiện tại Ghi Mô hình thực tế thực tế tại của chi của thu nhập chú (đ/ha) (đ/ha) phí (đ/ha) (đ/ha)

Cây Keo 32.085 70.86 22.619 49.954

Bạch đàn 27.456 56.869 19.355 40.090

Cây Mỡ 50.460 155.19 22.318 68.639

Cây Bồ đề 39.352 88.546 20.730 46.645

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra tại Công ty TNHH NTV LN Bảo Yên)

Cây Quế 33.625 266.900 26.103 206.255

Bảng 3.14 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của 1 số mô hình trồng rừng một

số loài cây phổ biến tại Công ty TNHH MTN Lâm nghiệp Bảo Yên

Đơn vị tính: 1000VNĐ

Mô hình Chu kỳ IRR (%) NPV BCR VAIN

Cây Keo lai 7 năm 27.335 28 2,209 3.905

Cây Bạch đàn 7 năm 20.735 25 2,071 2.962

Cây Mỡ 15 năm 46.321 35 3,075 3.088

Cây Bồ đề 9 năm 25.915 27 2,250 2.160

Cây Quế 15 năm 180.153 46 7,900 12.010

61

Số liệu bảng 3.13 và 3.14 trên cho thấy: Trong 05 loài cây được Công ty

TNHH MTV huyện Bảo Yên trồng với, qua dự tính hiệu quả kinh tế chúng tôi thấy

các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao (NPV, IRR,

BCR và VAIN); như vậy, cây Quế tuy mới được đưa vào trồng hơn 10 năm qua, đã

có diện tích cho thu hoạch là cây có hiệu quả kinh tế cao nhất; thứ hai là cây Keo

lai; các cây khác hiệu quả gần như nhau; Như vây có thể khẳng định, Công ty cần

cân nhắc diện tích trồng rừng, nếu có thể sẽ ưu tiên diện tích cho Quế và Keo lai

trong trồng rừng sản xuất kinh doanh để cho hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Đối với hộ gia đình lựa chọn các mô hình trồng rừng sản xuất kinh doanh ở

huyện Bảo Yên

Các UBND xã có mô hình trồng rừng những rất ít, chủ yếu là các hộ gia

đình, các loài cây mà người dân trồng như: Keo lai, Mỡ, Bồ đề, Trẩu và Quế, người

dân ít trồng Bạch đàn. Qua tính toán tác giả lựa chọn một số mô hình phổ biến để

dự tính hiệu quả kinh tế được tổng hợp vào bảng 3.16 và 3.17

Bảng 3.15. Tổng hợp chi phí và thu nhập của 1ha rừng trồng môt số cây rừng

một chu kỳ kinh từ các hộ dân

ĐVT: 1000 đồng

Chi phí Thu nhập Giá trị hiện Giá trị hiện Ghi Loài cây thực tế thực tế tại của chi tại của thu chú (đ/ha) (đ/ha) phí (đ/ha) nhập (đ/ha)

Mô hình 1 32.297 73255 31.783 73255 Keo lai

Mô hình 2 23.068 53832 29764 38535 Mỡ

Mô hình 3 24530 47010 32129 34288 Keo lai

Mô hình 4 39264 85312 46048 62225 Cây Trẩu

Mô hình 5 18317 35998 17681 26256 Bạch đàn

Mô hình 6 24677 46445 21768 33876 Mỡ

Mô hình 7 22092 38500 26400 28081 Bồ đề

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra tại các hộ gia đình )

Mô hình 8 31598 61572 29974 44909 Quế

62

Bảng 3.16. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của 1 số mô hình trồng rừng một

số loài cây phổ biến tại mộ số hộ dân trồng rừng huyện Bảo Yên

Đơn vị tính: 1000VNĐ

Mô hình Chu kỳ NPV IRR (%) BCR VAIN

Mô hình 1 7 năm 23.155 25 2,119 3.308

Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 5 Mô hình 6 Mô hình 7 Mô hình 8 12 năm 7 năm 7 năm 12 năm 12 năm 7 năm 15 năm 15.554 39.098 34.246 28.409 25.944 122.770 132.902 23 33 31 28 26 41 44 1,753 3.390 3.024 2,390 2,160 6,440 6,680 2.222 2.606 2.283 2.367 2.162 8.185 8.860

Kết quả bảng 3.16 và 3.17 cho thấy: Các mô hình trồng Keo lai, Mỡ, Bồ đề

và Quế của các hộ dân đều có hiệu quả trương đối cao; Thể hiện ở các chỉ tiê hiệu

quả kinh tế, như: Sau một chu kỳ kinh doanh thì cây Quế vẫn cho hiệu quả cao nhất

với NPV trên 130 triệu đồng/ha/chu kỳ; BCR đạt >6lần (một nghìn vốn đầu tư thu >

6 nghìn thu nhập); Lợi nhuận ròng (NPV) bình quân năm đạt > 8 triệu đồng/ha/năm.

Thấp nhất vẫn là cây Bạch đàn, do giá trị thu nhập của cây bạch đàn không cao

khoảng 26 triệu đồng trên 1 chu kỳ , trong khi Keo lai giá trị thu nhập khoảng 73

triệu đồng trên 1 chu kỳ; Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế chỉ đạt NPV là 25-28 triệu

đồng/ha/chu kỳ; BCR đạt 2,1-2,3 lần; chỉ tiêu VAIN đạt 2.1-2.3 triệu đồng/ha/năm;

Nhưng trồng Mỡ, Bạch đàn phải 12 đến 15 năm mới cho khai thác, trong khi Keo

lai chỉ có 7 năm…Do vậy người dân nên trồng các loài cây Keo lai, Quế, Trẩu cho

thu nhập giá trị kinh tế cao.

Tóm lại, nếu so sánh hiệu quả kinh tế (bằng các chỉ tiêu: NPV, IRR, BCR và

VAIN), với chỉ tiêu xã hội bằng ngày công lao động thì các mô hình trồng rừng của

Công ty TNHH MTV huyện Bảo Yên đạt hiệu quả cao hơn các hộ dân trồng rừng;

Thực tế cho thấy Công ty đã chỉ đạo trồng rừng nghiệm ngặt về việc áp dụng tiến

bộ kỹ thuật trong trồng rừng, như có làm đất cục bộ (cuốc đất theo băng), giống tốt

63

rõ nguồn gốc (do Công ty tự nhân giống); Bón phân đúng chủng loại và đúng số

lượng khi trồng và chăm sóc v.v…

Để phát triển kinh tế từ trồng rừng người dân nên áp dụng các tiến bộ kỹ

thuật trong trồng rừng, đảm bảo được nguồn giống tốt, bón phân đúng chủng loại và

đúng số lượng và chăm sóc…

3.3.2 Hiệu quả về xã hội của mô hình trồng rừng tại Công ty TNHH MTV Lâm

nghiệp Bảo Yên

Bảng 3.17. Kết quả điều tra số công lao động trên ha của một số mô hình trồng rừng

(ĐVT: Số công lao động)

Đơn giá/ngày Thành tiền (đồng) Mô hình Số công lao động công (đồng)

142.692 17.123.040 120 Cây Keo lai

142.692 17.123.040 120 Cây Bạch đàn

142.692 21.403.800 150 Cây Mỡ

142.692 18.549.960 130 Cây Bồ đề

142.692 25.684.560 180 Cây Quế

(Số công lao động được phỏng vấn từ cán bộ của Công ty TNHH MTV huyện

Bảo Yên)

Số liệu bảng trên cho thấy: Đơn giá ngày công tối thiểu trả cho một ngày

làm việc xác định theo hướng dẫn tại Điểm a, Khoản 4, Điều 4 Thông tư

47/2015/TT-BLĐTBXH là: 142.692 đồng/ngày, đơn giá này cùng được Công ty áp

dụng đối với công nhân trồng và chăm sóc rừng cho công ty. Như vậy, mô hình

trồng Quế có đầu tư công lao động nhiều nhất; Tiếp theo là cây Mỡ vì chu kì cây

Quế và Cây Mỡ lên đến 15 năm

Tổng hợp, từ hiệu quả kinh tế mang lại hiệu quả cho xã hội giải quyết được

công lao động tạo điều kiện việc làm cho người dân

64

Bảng 3.18. Kết quả điều tra số công lao động trên ha của một số mô hình trồng rừng

của hộ gia đình

(ĐVT: Số công lao động)

Số công Mô hình Đơn giá/ngày công (đồng) Thành tiền (đồng) lao động

11.400.000

Mô hình 1 95 120.000

10.800.000

Mô hình 2 90 120.000

13.800.000

Mô hình 3 115 120.000

14.400.000

Mô hình 4 120 120.000

15.840.000

Mô hình 5 132 120.000

15.120.000

Mô hình 6 126 120.000

15.000.000

Mô hình 7 125 120.000

17.040.000 Số liệu bảng 3.18 cho thấy: Khi được điều tra thường người dân tính giá

Mô hình 8 142 120.000

ngày công lao động của họ chỉ khoảng 120.000 đồng/ngày công. Như vậy, với mỗi

một ha trồng rừng đã cải thiện cho người dân ở đây khoảng 90-145 ngày công/chu

kỳ; Với mức giá như phỏng vấn thì 01 ha trồng rừng mang lại cho người dân nguôn

thu khoảng 10-17 triệu đồng/ha/chu kỳ. Với mức công lao động chưa cao nhưng

cũng đã giải quyết nguồn lao động tại chỗ đảm bảo phát triển xã hội tai địa phương.

3.3.3 Tác động của trồng rừng đến môi trường của huyện Bảo Yên

Kết quả Điều tra 8 mô hình trồng rừng bằng phương pháp cho điểm về hiệu

quả môi trường từ trồng rừng, tổng hợp kết quả ở bảng sau:

Bảng 3.19. Bảng xếp hạng cho điểm về tác động của một số mô hình trồng rừng

Tiêu chí Giảm Duy trì Cải thiện Hạn chế Tổng Xếp

Mô hình xói mòn độ ẩm cỏ dại điểm đất hạng

Cây Keo lai 8 8 10 Tốt 9 35

Cây Bạch đàn 7 4 3 Kém 9 24

Cây Mỡ 9 8 8 TB 8 32

Cây Bồ đề 8 8 8 TB 8 32

Cây Quế 8 8 6 TB 9 33

Cây Trẩu 8 9 9 Tốt 9 35

65

Số liệu bảng trên cho thấy: Mô hình trồng rừng cây Keo lai, Cây trẩu đạt xếp

hạng tốt về bảo vệ môi trường do loài cây trên có khả năng giảm xói mòn, duy trì độ

ẩm, cải thiện đất và hạn chế cỏ dại cao hơn các mô hình khác. Còn với mô hình

trồng Mỡ và Bồ đề, Quế cho kết quả trung bình, còn với mô hình trồng Bạch đàn

khả năng giảm xói mòn duy trì độ ẩm, cải thiện đất và hạn chế cỏ dại kém nhất.

Để cải tạo môi trường đất người dân lên ưu tiên trồng loài cây Keo lai, Trẩu

3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh thúc đẩy phát triển khoanh

nuôi, phục hồi rừng và nâng cao hiệu quả rừng trồng tại huyện Bảo Yên, tỉnh

Lào Cai

3.4.1. Đề xuất lựa chọn một số cây rừng cho khoanh nuôi phục hồi ở huyện Bảo

Yên

Dựa trên điệu kiện tự nhiên của Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Bảo Yên;

Ban Quản lý rừng phòng hộ, UBND xã và người dân; Kết quả điều tra thực địa

chúng tôi đề xuất các loài cây được chọn về tiêu chí như sau:

- Mức độ thích hợp với vùng, tính thích nghi của loài cây được lựa chọn với

điều kiện tự nhiên của địa phương.

- Khả năng sinh trưởng và phát triển;

- Giá trị gỗ cao, khả năng kinh doanh (giá trị thương mại) của loài cây;

- Đang có sẵn giống, hoặc cây ngoại nhập phù hợp.

Cụ thể các loài cây được chọn trong xúc tiến tái sinh và trồng dặm ở các

trạng rừng khác nhau, như:

* Đối với rừng IIA: Xoan nhừ, Bồ đề, Vạng trứng, Dẻ gai, De, Trẩu, Kháo

vàng, Kháo lưỡi nai; Trám trắng, Trám đen; Nhội; Táu, Sến…

* Đối với rừng ở trạng thái IIB: Xoan nhừ, Kháo vàng, Dẻ gai, Dẻ cau, Trám

trắng, Trám đen, Giổi xanh, Xoan ta, Sến, Táu mật, Lim vang, Vối thuốc, Ngát,

Nhội, Sồi, Phay…

* Đối với rừng IIIAI: Xoan nhừ, Kháo vàng, Dẻ gai, Dẻ cau, Trám trắng,

Trám đen, Giổi xanh, Giổi bà, Xoan ta, Xoan mộc; Sến, Táu mật, Lim vang, Vối

thuốc, Trẩu, Lim xanh, Ngát, Nhội, Vạng trứng; Sồi, Phay…

66

* Đối với rừng IIIB1: Bồ đề, Mỡ, Re hương, Re bầu, Cáng lò, Xoan ta, Xoan

nhừ, Táu, Sến, Phay, Gáo, Sấu, Kháo vàng, Ràng ràng, Sồi,…

3.4.2. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong phục hồi rừng và phát

triển rừng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

3.4.2.1. Đối với công tác phục hồi rừng

* Rừng sản xuất

- Biện pháp đề xuất: Khoanh nuôi phục hồi rừng có trồng bổ xung

- Tiến hành trồng một số cây có giá trị kinh tế như phần trên đã đề xuất.

- Kỹ thuật trồng: Trồng hỗn giao, phát dọn thực bì cục bộ, chặt bỏ dây leo,

cây bụi thảm tươi ở những nơi trống cây gỗ, trồng bổ sung thêm, tùy theo khoảng

trống để trồng, đảm bảo mật độ phù hợp với từng trạng thái rừng.

- Đào hố tùy theo loài cây trồng, trung bình cuốc hố (30x30x30 cm); lấp và bón

phân trước khi trồng cây từ 10 - 15 ngày; nên tiến hành trồng bổ sung cây vào mùa xuân

hoặc thu, khi trời có mưa hoặc dâm mát, cây con đủ tuổi xuất vườn, cao khoảng 30-50

cm, không cong queo, sâu bệnh, gẫy ngọn, có độ tuổi từ 4-6 tháng gieo ươm.

- Thường xuyên chăm sóc khi bắt đầu nuôi dưỡng trong 03 năm, có bón phân

đúng chủng loại và đúng số lượng theo quy trình, làm cỏ, phát quang, xới đất quanh

cách gốc cây khoảng 1,0 m.

* Đối với rừng phòng hộ

- Biện pháp kỹ thuật: Tiến hành khoanh nuôi, bảo vệ rừng nghiệm ngặt, tránh

ảnh hưởng đến diễn thế tái sinh tự nhiên, có thể xúc tiến tái sinh cây gỗ đủ tiêu chí

phòng hộ, như: Thường xanh, không rụng lá theo mùa, sinh trưởng phát triển nhanh,

tán lá rộng v.v…

- Chăm sóc, nuôi dưỡng: Trong 3 năm đầu phát luỗng dây leo bụi rậm vào T2-T3,

để lại các cây mục đích, dọn vệ sinh rừng theo băng, tạo điều kiện cho cây mẹ gieo giống

chú trọng phát triển nhóm loài cây chính sau: Bồ đề, De bầu, Kháo vàng, De hương,

Xoan nhừ, Dẻ, Trám đen, Giổi xanh, Giổi bà, Trám trắng, Xoan nhừ, Táu, Sến, Sấu.

- Xúc tiến tái sinh: Trồng dặm, bổ sung bằng một số loài cây bản địa sinh

trưởng tốt, dễ kiếm giống, rễ trồng, đã ươm tại Công ty, như: Kháo, Dẻ đỏ, Trám,

Sao, Vạng trứng v.v….

67

- Kỹ thuật trồng: Mật độ bổ sung khoảng 900-1000 cây/1ha (3m x 3,5m);

Làm đất phát dọn thực bì cục bộ, cuốc hố (30x30x30 cm), lấp hố, bón phân NPK

100g/hố trước khi trồng từ 10- 15 ngày; trồng vào thời gian từ tháng 2-5 khi trời có

mưa, dâm mát; Cây con có tuổi trong vườn ươm từ 6 - 8 tháng có chiều cao từ 40-

50cm; Cây không cong queo, sâu bệnh, gẫy ngọn.

- Chăm sóc 4 năm đầu mỗi năm 2 lần vào T2-T3 và T10-T11 (Phát luỗng dây

leo bụi rậm, xới quanh gốc với bán kính 50 cm) kết hợp với bón thúc năm thứ nhất

100g NPK cho mỗi cây.

3.4.2.2. Đối với công tác phát triển rừng sản xuất của huyện Bảo Yên

- Trước tiên phải nói đến công tác chọn và cải thiện giống cây trồng lâm

nghiệp, tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định Bộ NN&PTNT đã ban hành danh sách

các loài cây chủ lực trồng rừng sản xuất ở 9 vùng sinh thái lâm nghiệp. Cây con

phải đảm bảo tiêu chuẩn về chiều cao, đường kính và sạch bệnh.

- Phải thiết lập vườn giống tốt để lấy hom, tạo giống đủ về số lượng và đảm

bảo chất lượng.

- Cây trồng lựa chọn của vùng là: Keo lai, Trẩu, Bồ đề, Mỡ, Luồng...

- Quá trình trồng rừng thâm canh cần chú ý tới làm đất, bón phân, chăm sóc,

bảo vệ. Nay cần chăm sóc 3 năm duy trì mật độ thích hợp.

- Chú ý tới công tác phòng chữa cháy rừng như trồng cây băng xanh, làm tốt

công tác dự báo cháy rừng. Kết hợp với công tác phòng trừ sâu bệnh hại.

- Khai thác phải đảm bảo trồng rừng ngay sau khi khai thác không để đất

trống trong thời gian dài.

- Chú ý hiệu quả kinh doanh rừng trồng là tiết kiệm chi phí sản xuất, từ khi

gieo ươm, trồng, đến khai thác, làm thế nào tối ưu hóa tiết kiệm giá thành (cây con,

trồng rừng, gỗ tròn); Chế biến tại chỗ; Tìm biện pháp xúc tiến thị trường để bán,

xuất khẩu giá cao nhất, nâng cao hiệu quả kinh tế - tăng thu nhập cho người trồng

rừng, bảo vệ môi trường...

- Đối với người dân trồng rừng, tập hợp diện tích, cử người đại diện để tiến

hành xin cấp chứng chỉ rừng FSC theo nhóm, nâng cao giá trị gỗ rừng trồng...

68

3.5. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong khoanh nuôi phục hồi rừng và

trồng rừng ở huyện Bảo Yên

3.5.1. Những thuận lợi

- Hầu hết đất rừng ở trạng thái đã được giao đến hộ gia đình quản lý (sổ bìa

đỏ), quyền lợi và trách nhiệm các hộ được xác định rõ ràng, người dân có ý thức

hơn trong công tác quản lý bảo vệ.

- Đất rừng còn khá tốt, cây có khả năng tái sinh, sinh trưởng, phát triển mạnh.

Nhà nước có các chương trình dự án ưu tiên đầu tư cho phát triển rừng như dự án 661,

Quyết định 147/2007/CP về hỗ trợ trồng rừng sản xuất giai đoạn 2008-2015.

- Đã có hương ước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng thôn

bản. Một số thôn bản đã xây dựng được tổ quản lý bảo vệ và chữa cháy rừng.

- Sản xuất lâm nghiệp rủi ro thấp trong khi đó nhu cầu về lâm sản cao, thị

trường ổn định.

- Đã có nhiều hộ gia đình tự bỏ vốn vào kinh doanh rừng và phát triển kinh tế

trang trại mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Công tác trồng rừng đã chủ động được nguồn giống chất lượng, rõ nguồn

gốc, có quy trình kỹ thuật gieo ươm đảm bảo.

- Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Bảo Yên được cấp chứng chỉ FSC đầu tiên

của các tỉnh miền núi phía Bắc trên diện tích 5.730ha (rừng tự nhiên 3.700 ha và rừng

trồng 2.730 ha) theo tiêu chuẩn của Hội đồng Quản trị rừng Quốc tế, tạo điều kiện để

các nhóm hộ gia đình có cơ hội học hỏi để được cấp chứng chỉ rừng.

3.5.2 Những khó khăn gặp phải

- Đất lâm nghiệp còn chồng chéo giữa các chủ rừng, xảy ra tranh chấp đất

đai và sử dụng sai mục đích khó khăn cho công tác trồng rừng của các chủ rừng.

- Việc giao đất, giao rừng không đồng đều, nhiều hộ thiếu đất sản xuất dẫn

đến việc khai thác lâm sản trái phép vẫn còn diễn ra.

- Diện tích trạng thái rừng này xa nhà, địa hình phức tạp, độ dốc lớn, đi lại

khó khăn, khó áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh với cường độ cao.

- Rừng nghèo chủ yếu là những loài cây có giá trị kinh tế thấp.

- Công tác tuyên truyền phổ biến luật pháp, chính sách cũng như công tác

khuyến lâm chưa thường xuyên, người dân thiếu kiến thức trong kinh doanh bền

vững tài nguyên rừng.

69

70

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Đánh giá thực trạng công tác trồng và phát triển rừng tại huyện Bảo Yên

- Đánh giá kết quả khoanh nuôi phục hồi rừng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào

Cai

- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội , môi trường các mô hình trồng rừng tại

huyện Bảo Yên.

- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh thúc đẩy phát triển khoanh nuôi

phục hồi rừng và nâng cao hiệu quả rừng trồng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

2. Tồn tại

Mặc dù đề tài luận văn đã đạt được các mục tiêu cơ bản đặt ra, có các nội

dung và phương pháp nghiên cứu phù hợp và đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn. Tuy nhiên, đề tài luận án còn một số điểm tồn tại như sau:

- Do thời gian nghiên cứu ngắn, chỉ tập trung nghiên cứu 3 xã đại diện cho

huyện Bảo Yên chưa thể đánh giá hết thực trạng phát triển rừng của toàn huyện.

- Địa hình khó khăn việc điều tra khảo sát rừng, phỏng vấn, đánh giá có sự

tham gia về các hoạt động phát triển rừng còn hạn chế.

- Các mô hình rừng trồng về hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường còn phụ

thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác

-Đề tài luận văn mới tập trung chủ yếu vào thực trạng trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi, và các chỉ tiêu về rừng trồng mà chưa đề cập nghiên cứu công tác bảo vệ rừng

3. Khuyến nghị

- Giải quyết đất lâm nghiệp còn chồng chéo giữa các chủ rừng để các chủ

rừng an tâm để canh tác trồng rừng cũng như bảo vệ rừng.

- Thu hồi hoặc xử lý những chủ rừng sử dụng sai mục đích đất lâm nghiệp

- Nhà nước nên ưu tiên đảm bảo cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng

dân cư sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm

nghiệp đồng đều hơn được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng.

- Có những phương pháp hợp lý với đặ điểm địa hình phức tạp để người dân

có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh với cường độ cao để tăng năng xuất

cũng như giảm công lao động.

- Đối với rừng nghèo cần phải trồng bổ sung hoặc thay thế những loài cây có

giá trị kinh tế cao, sinh trưởng phát triển tốt.

71

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến luật pháp, chính sách cũng như

công tác khuyến lâm thường xuyên hơn, đào tạo mở các lớp tập huấn để người dân

có các kiến thức trong kinh doanh bền vững tài nguyên rừng.

- Có các chính sách hỗ trợ về vốn, giống, kỹ thuật và thị trường tiêu thụ ổn

định để người dân an tâm phát triển các mô hình trồng rừng nhằm nâng cao hiệu

quả kinh tế, thu nhập từ rừng.

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Baur G.N (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương Tấn

Nhị dịch, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1998), Qui phạm phục hồi rừng

bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh (QPN 21- 98), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học công nghệ nông nghiệp

và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, Nxb chính trị quốc gia.

4. Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.

5. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi, Vương Tấn Nhị

dịch, Tài liệu Khoa học Lâm nghiệp, Viện KHLN Việt Nam.

6. Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mô hình toán học để nghiên cứu

một vài đặc trưng cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng Khộp Tây

Nguyên, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện KHLN Việt Nam.

7. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho

rừngViệt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Bảo Huy (2005), Bài giảng Lâm học nhiệt đới, Trường Đại học Tây Nguyên.

9. Bảo Huy (1993), Góp phần nghiên cứu rừng nữa rụng lá, rụng lá Bằng Lăng

(Lagerstromia calyculata Kurz) làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật khai

thác nuôi dưỡng ở ĐăkLăk - Tây Nguyên, Luận án TS Nông nghiệp, Viện

KHLN Việt Nam.

10. Bảo Huy (2007), Bài giảng Thống kê toán học và tin học Lâm nghiệp dùng cho

Cao học Lâm nghiệp, Đại học Tây Nguyên, http://www.socialforetry.org.vn

11. Nguyễn Thế Hưng (2003), “ Sự biến động về mật độ và tổ thành loài cây tái

sinh trong các trạng thái thực bì ở Quảng Ninh”, Tạp chí Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, (1), tr. 99 - 100.

12. Phạm Xuân Hoàn (2002), "Một số kết quả nghiên cứu phục hồi rừng bằng

trồng cây bản địa", Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn số 10.

13. Phạm Xuân Hoàn, Hoàng Kim Ngũ (2003), Lâm học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

73

14. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí Lâm

nghiệp, 91(2), tr 3-4.

15. Đào Công Khanh (1999), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá

rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp

lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án PTS Nông nghiệp,

Viện KHLN Việt Nam.

16. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn (2001), Tin học ứng

dụng trong lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Phùng Ngọc Lan (1996), Lân sinh học, tập I, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Hà Văn Tuế, Lê Đồng Tấn (1995), Nghiên cứu xác định diện tích và hệ

thống biện pháp kỹ thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng, Báo cáo đề tài

KN 03-11, Hà Nội.

19. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư (1995), "Phục hồi rừng Bằng khoanh nuôi ở Việt

Nam", Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật,

Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 93-98.

20. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI nhiệm kỳ 2015 - 2020.

21. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

22. Plaudy.J (1987), “Rừng nhiệt đới ẩm” Văn Tùng dịch. Tổng luận chuyên đề

(8), Bộ Lâm nghiệp.

23. Phạm Đình Tam (2001), "Khả năng tái sinh phục hồi rừng sau khai thác tại

Kon Hà Nừng", Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr 122-128.

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

24. Gunawan, Rimbo, Power, Meaning and Forest Conservotion in the Gunung

Halimun National Park,West Java, Indonesia. MA Thesis. Menila. Ateneo de

Manila University, 2000. (Quyền lực, ý nghĩa bảo tồn rừng ở vường quốc gia

Gunung Halimun, Iđônêxia);

25. Kun, Zhang (2000), Issues Relating to the Reform of Forest Management in

China. In Decentralization and Devolution of Porest Management in Asia

and the Pacific. Edited by Thomas Enters, Patrick B. Durst and Michael

Vitor. ECOFTL Report No.18 and RAP Publication January 2000. Bangkok,

Thailand.

74

26. RWEDP (1994), Social Forestry in Indonesia, Regional Wood Enerry

Development Program in Asia, FAO, Bangkok.

27. Sargent, Caroline et al. (1994), Incentives for the Sustainable Management of

the Tropical High Forest in Ghana.