BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

NGUYỄN VĂN NHO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC,

CĂN BỆNH CỦA BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP

MÃN TÍNH TRÊN GÀ CÔNG NGHIỆP

TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT

VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

DAKLAK, NĂM 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

NGUYỄN VĂN NHO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, CĂN

BỆNH CỦA BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP MÃN TÍNH

TRÊN GÀ CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA

THUỘT VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Chuyên ngành: Thú y

Mã số: 60.62.50

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

: TS. CAO VĂN HỒNG

: TS. NGUYỄN TẤN VUI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

DAKLAK, NĂM 2011

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu luận văn Thạc sĩ

ngành Thú y của tôi.

Các số liệu, kết quả có trong luận văn này là trung thực và chưa ñược

ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Người cam ñoan

Nguyễn Văn Nho

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành ñề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn:

Lãnh Đạo Trường Đại Học Tây Nguyên,

Phòng Đào Tạo Sau Đại học Trường Đại Học Tây Nguyên

Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y

Trường Đại học Tây Nguyên,

Các trang trại chăn nuôi gà trên ñịa bàn TP. BMT ñã tạo ñiều kiện giúp

ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho tôi thực hiện ñề tài này.

Tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp ñỡ hướng dẫn tận tình

của Thầy TS. Cao Văn Hồng và TS. Nguyễn Tấn Vui ñã giúp ñỡ tôi trong suốt

quá trình thực hiện ñề tài này.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, người thân cùng bạn bè ñã giúp ñỡ

ñộng viên tôi trong suốt quá trình học và thực hiện ñề tài.

Xin trân trọng cảm ơn!

iii

MỤC LỤC

Đầu mục Trang

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................... iii

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................... vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ ................................................... viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH MINH HỌA ............................................... viii

MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

1. Đặt vấn ñề ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài ............................................................ 2

3. Ý nghĩa của ñề tài ................................................................................. 2

4. Giới hạn của ñề tài................................................................................ 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................... 3

1.1. Lịch sử bệnh ....................................................................................... 3

1.2. Các nghiên cứu về bệnh trong và ngoài nước .................................. 4

1.2.1. Ở trên thế giới ................................................................................... 4

1.2.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 6

1.3. Một số ñặc ñiểm dịch tễ của bệnh ................................................... 10

1.3.1. Căn bệnh ........................................................................................ 10

1.3.2. Biểu hiện lâm sàng ......................................................................... 17

1.3.3. Bệnh tích ........................................................................................ 18

1.3.4. Chẩn ñoán ...................................................................................... 19

1.3.5. Phòng chống bệnh Mycoplasma ở trên gia cầm .............................. 20

1.3.5.1. Nâng cao ñiều kiện vệ sinh và quản lý ......................................... 20

iv

1.3.5.2. Điều trị ñàn gà giống ................................................................... 20

1.3.5.3. Xử lý trứng .................................................................................. 21

1.3.5.4. Phòng bệnh bằng vaccin ................................................................ 21

1.4. Sự ảnh hưởng của nhiệt ñộ, ẩm ñộ và ammonia ........................... 22

1.4.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ .................................................................. 22

1.4.2. Ảnh hưởng của ẩm ñộ ..................................................................... 24

1.4.3. Ảnh hưởng của các chất khí trong chuồng nuôi .............................. 25

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .......... 27

2.1. Đối tượng, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu ................................. 27

2.1.1. Đối tượng ....................................................................................... 27

2.1.2. Thời gian ........................................................................................ 27

2.1.3. Địa ñiểm nghiên cứu ....................................................................... 27

2.2. Nôi dung nghiên cứu ....................................................................... 27

2.2.1. Một số ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................... 27

2.2.2. Điều tra một số ñặc ñiểm dịch tễ học bệnh (CRD) ......................... 27

2.2.3. Xác ñịnh mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm bệnh ............................ 27

2.2.4. Một số kết quả nghiên cứu ñiều trị thử nghiệm bệnh CRD ............. 27

2.2.5. Đề xuất biện phòng trị bệnh ............................................................ 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 28

2.3.1. Nghiên cứu dịch tễ học ................................................................... 28

2.3.2. Phương pháp thu thập và sử dụng số liệu ........................................ 28

2.3.3. Phương pháp chọn mẫu .................................................................. 28

2.3.4. Lấy mẫu bệnh phẩm ....................................................................... 28

2.3.5. Phương pháp chẩn ñoán bệnh ......................................................... 28

2.3.6. Đo nhiệt ñộ, ẩm ñộ và ammonia ..................................................... 29

2.3.7. Phương pháp tính toán số liệu ......................................................... 29

v

2.3.8. Xử lý số liệu ................................................................................... 31

CHƯƠNG 3: KẾT QỦA THẢO LUẬN ................................................ 32

3.1. Kết quả ñiều tra một số ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ........ 32

3.1.1. Đặc ñiểm tự nhiên ......................................................................... 32

3.1.2. Đặc ñiểm kinh tế - xã hội ................................................................ 33

3.1.3. Kết quả ñiều tra về công tác chăn nuôi thú y .................................. 34

3.1.3.1. Kết quả ñiều tra về chế ñộ chăm sóc cho gà ................................ 34

3.1.3.2. Kết quả ñiều tra về quy trình phòng bệnh cho gà ......................... 35

3.2. Kết quả nghiên cứu dịch tễ học bệnh CRD ................................... 38

3.2.1. Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà mắc bệnh ...................................... 38

3.2.1.1. Kết quả xác ñịnh tình hình bệnh CRD .......................................... 38 3.2.1.2. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma ................................... 39

3.2.1.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh trên các lứa tuổi ở các ñàn gà khảo sát ............ 42

3.2.1.4. Tỷ lệ nhiễm M. gallisepticum , M. synoviae và cả hai loài ........... 44

3.2.1.5. Kết quả xác ñịnh triệu chứng và bệnh tích bệnh CRD .................. 47

3.2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo mùa và tiểu khí hậu chuồng nuôi ................ 53

3.2.2.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm bệnh theo mùa ............................ 53

3.2.2.2. Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố ................................. 54

3.3. Kết qủa nghiên cứu biện pháp phòng tri bệnh CRD ........................... 61

3.3.1. Kết quả ñiều trị thử nghiệm ............................................................ 61

3.3.2. Đề xuất biện pháp phòng bệnh CRD .............................................. 63

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 65

Kết luận ................................................................................................... 65

Đề nghị .................................................................................................... 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 66

vi

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADN : Acid Deoxyribo Nucleic

CRD : Chronic Respiratory Disease

EDS - 76 : Egg drop syndrome 1976

ELISA : Enzyme linked immuno - sorbent assay

: Electron Microscopy EM

: Heamagglutination Inhibition HI

: Vaccin Viêm phế quản IB

: Infectius Sinusitis IS

: Vaccin Viêm Thanh Khí Quản ILT

: L-forms bacteria L

M.G : Mycoplasma gallisepticum

: Mycoplasma synoviae M.S

: Mycoplasma Agar MA

: Mycoplasma Broth MB

MT2 : Huyết thanh lợn

ND : Vaccin Dịch tả gà

OVO4 : Vaccin Dịch tả, Viêm phế quản, sưng phù ñầu,

Hội chứng giảm ñẻ

P.P.L.O : Pleuro- Pleumonia- Like- Organissm

: Polymerase chain reaction PCR

: Ribonucleic acid RNA

: Serum plate agglutination test RPA

: Serum plate agglutination SPA

: 2-3-5 – Triphenyl tetrazolium chloride TTC

TP. BMT : Thành phố Buôn Ma Thuột

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Giới hạn cho phép và gây chết của các khí .............................. 25

Bảng 1.2. Ảnh hưởng của ammonia ......................................................... 26

Bảng 3.1. Kết quả ñiều tra về chăm sóc nuôi dưỡng gà ñẻ ........................ 34

Bảng 3.2. Sử dụng vaccin cho ñàn gà ñẻ .................................................. 35

Bảng 3.3. Kết quả xác ñịnh tình hình bệnh CRD ở gà .............................. 38

Bảng 3.4: Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma trên gà ở các trại .............................. 39

Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh trên các lứa tuổi ở các ñàn gà khảo sát ......... 42

Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm M.gallisepticum, M. synoviae ở trên gà ................. 45

Bảng 3.7. Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng bệnh CRD trên gà .......................... 47

Bảng 3.8. Tỷ lệ biểu hiện bệnh tích bệnh CRD trên gà ............................. 49

Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo mùa ở các ñàn gà khảo sát .................... 53

Bảng 3.10. Tương quan giữa các yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ và ...................... 55

Bảng 3.11 . Hệ số tương quan (R) giữa tỷ lệ nhiễm (+) vơi nhiệt ñộ, ....... 57

Bảng 3.12. Kết quả ñiều trị bệnh CRD bằng một số loại kháng sinh ........ 61

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ

Biểu ñồ 3.1. So sánh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma trên gà ở các trại . ............ 41

Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo lứa tuổi. ............................................ 42

Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo mùa ở các ñàn gà khảo sát ................ 54

Đồ thị 1. Tỷ lệ nhiễm M.gallisepticum, M. synoviae trên gà ..................... 45

Đồ thị 2. Mối tương quan giữa các yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ, ...................... 56

Sơ ñồ 1: Hệ thống phân loại của mollicutes ............................................. 11

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1. Vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae ... 13

Hình 2. Các trại Gà nghiên cứu ................................................................ 37

Hình 3. Trại gà ñẻ nghiên cứu .................................................................. 37

Hình 4. Gà thở khó, mào tím tái nhợt nhạt ................................................ 48

Hình 5. Gà sưng phù măt, sác gà gầy ........................................................ 48

Hình 6. Chân gà bị sưng tích casein ......................................................... 48

Hình 7. Viêm phổi, viêm phế quản phổi ................................................... 52

Hình 8. Viêm gan, viêm túi khí, tích nước xoang bao tim......................... 52

Hình 9. Viêm phổi, viêm gan, tích nước xoang bao tim ............................ 52

1

MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần ñây Nhà nước ta ñã cho nhập những giống gia súc,

gia cầm có năng xuất cao từ những nước có nền chăn nuôi phát triển nhằm nâng

cao năng xuất và chất lượng sản phẩm, ñáp ứng nhu cầu về thực phẩm ( thịt,

trứng, sữa… ) ngày càng tăng cho xã hội.

Mặt khác khi mức sống của người dân tăng lên, yêu cầu về các loại thực

phẩm sạch ngày càng tăng. Do ñó ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói

riêng là phải tạo ra ñược nhiều sản phẩm có chất lượng tốt ñể ñáp ứng ñược nhu

cầu của xã hội. Tuy nhiên, ñể chăn nuôi gà có năng xuất và chất lượng cao ngoài

vấn ñề con giống và thức ăn thì công tác thú y, phòng bệnh là rất quan trọng.

Theo các nghiên cứu gần ñây cho thấy, trong những bệnh truyền nhiễm

xẩy ra trên ñàn gà thì bệnh viêm ñường hô hấp mãn tính ở gà (CRD) xẩy ra rất

nhiều và thường xuyên, bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi, và thường

gặp nhiều ở các ñàn gà nuôi công nghiệp với mật ñộ cao. Bệnh CRD lây lan

nhanh và tác ñộng kéo dài gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi gia cầm, bệnh

gây chết 5 – 10%, giảm 20 – 30% tăng trọng trên gà, trên gà ñẻ giảm tỷ lệ ñẻ

xuống còn 70 – 75%. Trong ñàn gà khi có dịch, ngay cả với mức nhiễm thấp,

bệnh hô hấp mãn tính vẫn làm hao tổn chi phí ñáng kể cho các nhà chăn nuôi

thông qua việc làm giảm hiệu quả thức ăn, tăng trọng trung bình thấp, giảm tính

ñồng ñều của ñàn, tăng chi phí trong chăn nuôi, quá trình ñiều trị kéo dài.

Đăk Lăk nói chung và TP. Buôn Ma Thuột nói riêng có số lượng gà nuôi

tập trung lớn và nó cũng không nằm ngoài vấn ñề nêu trên.

Xuất phát từ thực tiễn, ñể tìm ra ñược các giải pháp hợp lý phòng và trị

bệnh CRD trên ñàn gà công nghiệp tại TP. Buôn Ma Thuột, chúng tôi tiến hành

nghiên cứu ñề tài:

2

“Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học, căn bệnh của bệnh viêm

ñường hô hấp mãn tính trên gà công nghiệp tại thành phố Buôn Ma Thuột và

biện pháp phòng trị”

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

+ Xác ñịnh tình hình dịch tễ của bệnh viêm ñường hô hấp mãn tính trên

ñàn gà nuôi tại Thành phố Buôn Ma Thuột.

+ Đề xuất các biện pháp phòng và trị bệnh do Mycoplasma trong các trại

chăn nuôi gà công nghiệp.

3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ bênh viêm ñường hô hấp mãn tính

trên gà và một số yếu tố liên quan ñến sự phát triển bệnh là cơ sở khoa học quan

trọng ñể nghiên cứu ứng dụng phòng và trị bệnh trong chăn nuôi gà trên ñịa bàn.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu xác ñịnh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma và một số yếu tố liên quan

ñến sự phát triển của bệnh, ñưa ra một số biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu

quả cho ñàn gà nhằm nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi

4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

Không ñi sâu nghiên cứu hết tất cả các yếu tố môi trường nuôi có ảnh

hưởng tới bệnh CRD, chỉ nghiên cứu giới hạn trong các yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ

và ammonia của chuồng nuôi.

Chỉ theo dõi ñược triệu trứng, bệnh tích của bệnh CRD không khảo sát

ñược bệnh tích vi thể của bệnh CRD.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. LỊCH SỬ BỆNH

Lần ñầu tiên bệnh ñược mô tả chính xác vào năm 1905 bởi Dobb (Hà Lan)

dưới tên gọi “Bệnh viêm phổi ñịa phương”[08] (trích dẫn). Sau ñó cũng tại Anh

năm 1907, Graham Smith mô tả bệnh phù ñầu ở gà tây[30]. Tại Mỹ, năm 1926,

Tyzzer mô tả bệnh viêm xoang ở gà tây[50]. Năm 1938, bệnh ñược Dicikinson và

Hinshow ñặt tên là “Bệnh viêm xoang truyền nhiễm” của gà tây [29].

Năm 1930, Nelson tìm thấy lần ñầu tiên Mycoplasma spp trên gà, cũng

theo Nelson (1935)[43] ñã mô tả những thể cầu trực khuẩn liên quan ñến bệnh sổ

mũi truyền nhiễm ở gà. Sau ñó ông ñã liên kết chúng với bệnh sổ mũi nổ ra

chậm và thời gian dài ñồng thời thể cầu trực khuẩn này có thể tăng trưởng trên

phôi trứng, mô nuôi cấy và môi trường không có tế bào.

Năm 1943, J.P Delaplane và H.O Stuart[28] phân lập từ cơ quan hô hấp của

gà con bị bệnh viêm xoang truyền nhiễm và thấy tác nhân gây bệnh giống Nelson

ñã tìm thấy, từ ñó bệnh ñược gọi là “Viêm ñường hô hấp mãn tính - CRD”.

Năm 1952, Markham, Wong, Olesiuk và Vanrokell[41][45] công bố việc

nuôi cấy thành công vi sinh vật bệnh gây bệnh từ gà và gà tây bị nhiễm CRD và

ñề nghị xếp Mycoplasma ở gà vào nhóm vi sinh vật gây bệnh ở phổi- màng phổi

(Pleuro Pleumonia Group) và mầm bệnh ñược D. G Edward, E.A Freundt[33]

xếp vào giống Mycoplasma. Năm 1954, Sernan và cộng sự phát hiện ra bệnh và

gọi tên bệnh là “Bệnh viêm túi khí truyền nhiễm”[18] (trích dẫn).

Công trình nghiên cứu của nhiều tác giả Mackham và Wong (1952)[41],

Nelson (1960)[44], thừa nhận các cá thể Coccobacillaris ñược tìm thấy trước kia

chính là P.P.L.O (Pleuro- Pleumonia- Like- Organissm ) về sau thống nhất gọi

tên phổ thông là Mycoplasma.

4

Edward và Freundt (1956)[33] ñề nghị phân loại lại các chủng

Mycoplasma và ñặt tên theo tên giống Mycoplasma, những nghiên cứu về phân

loại các type huyết thanh, ñộc lực, khả năng gây bệnh và những kết quả phân lập

mới ở những loài thuộc lớp chim ñã thống nhất ñược tên gọi các type huyết

thanh và tên gọi các loài Mycoplasma ở gia cầm như ngày nay.

H.E Adler và cộng sự (1954)[23], sau khi thực hiện nhiều nghiên cứu cho

thấy trong tự nhiên có nhiều chủng Mycoplasma nhưng chỉ có một chủng nhất

ñịnh mới có khả năng gây bệnh. Đến năm 1961, A Brion và M Fontaine gọi tên

khoa học của bệnh là Mycoplasma avium.

Năm 1961, tại hội nghị lần thứ 29 về gia cầm ñã thống nhất gọi tên bệnh

Mycoplasma respyratoria, tác nhân gây bệnh ñược gọi tên là Mycoplasma

respyratoria và Mycoplasma synoviae.

H.E Adler và M. Shirine(1961)[24] có công trình nghiên cứu về hình thái

học, tính chất nhuộm màu và kỹ thuật chẩn ñoán Mycoplasma.

Năm 1964, H.W Joder nghiên cứu sự biến ñổi hình thái khuẩn lạc

Mycoplasma (Characteziation of avian Mycoplasma)[51].

Frey và cộng sự (1968)[36], nghiên cứu môi trường ñặc hiệu ñể nuôi cấy

và phân lập Mycoplasma. Cũng vào năm ñó, J.W Mrose, J.T Boothby và R.

Yamamoto ñã sử dụng kháng thể ñơn huỳnh quang trực tiếp ñể phát hiện CRD ở

gà[18](trích dẫn).

Nomomura và H.W Yorder (1977)[18] (trích dẫn), ñã nghiên cứu và ứng dụng

phản ứng kết tủa trên thạch (Agar gel precipitin test) ñể phát hiện kháng thể kháng

Mycoplasma.

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

1.2.1. Ở trên thế giới

Báo cáo về trình trạng nhiễm Mycoplasma ở Ai Cập và giá trị chẩn ñoán

5

khác nhau, Saif – Edin (1997)[32] ñã cho thấy :

- Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae ở

các trại gà Ai Cập là 100% trên gà thịt, 66% trên gà ñẻ và các ñàn giống cha mẹ

là 40%.

- Về các thử nghiệm chẩn ñoán, kỹ thuật PCR và nuôi cấy có giá trị trong

chẩn ñoán Mycoplasma galisepticum và Mycoplasma synoviae.

- Đối với kỹ thuật Elisa, HI chứng tỏ ñặc hiệu hơn với các thử nghiệm

huyết thanh học khác.

Esendal (1997)[34] ñã xác ñịnh kháng thể gà chống lại Mycoplasma

gallisepticum bằng các phản ứng huyết thanh học như: ngưng kết nhanh trên

phiến kính, HI, kết tủa khyếch tán trên thạch và Elisa cho thấy trong 900 mẫu

huyết thanh gà gồm gà thịt, gà giống, gà ñẻ thì có tỷ lệ dương tính 20,2 % trên

phản ứng ngưng kết nhanh, 14,2% trên phản ứng HI, 5,7% ở phản ứng kết tủa

khếch tán trên thạch và 60,3% ở phản ứng Elisa.

Để kiểm soát Mycoplasma gallisepticum trên gà thịt của Ai Cập, Mousa

và ctv (1997)[42] ñã dùng hai loại vaccin sống chủng F ñược dùng lúc 1 ngày

tuổi bằng cách nhỏ mắt, phun sương, nhúng mỏ hay uống và vaccin chết nhũ

dầu, làm từ chủng có ñộc lực S6, tiêm dưới da cho gà 14 ngày tuổi, kết quả cho

thấy gà ñã ñược chủng ngừa ñược bảo vệ không bị viêm túi khí, sụt ký, tỷ lệ

sống sót cao và sự phối hợp hai loại vaccin này cho kết quả tốt nhất.

Điều tra dịch tễ học bệnh gia cầm trên các trại giống thương phẩm ở

Zambia. Hasegawa – M và ctv (1999)[37] ñã báo cáo xét nghiệm 228 mẫu huyết

thanh thu thập từ 7 trại thương phẩm ở Zambia ñể tìm kháng thể chống lại virut

và vi khuẩn từ 9/1994 ñến tháng 8/1995, kết quả như sau:

- Kháng thể chống lại virut Gumnoro ñược tìm thấy trong tất cả các mẫu

của 5 trại và 68%, 88% cho 2 trại còn lại.

6

- Hai mẫu dương tính với vi rút hội chứng giảm ñẻ EDS – 76, sự hiện diện

của virut này lần ñầu tiên ñược báo cáo ở Zambia.

- Kháng thể chống lại Salmonella pullorum và S.gallinarum ñược xác

ñịnh ở 3 trại lần lượt là 92%, 19%, 16%, các trại khác ñều âm tính.

- Kháng thể chống lại M. gallisepticum ñã thấy ở tất cả các mẫu của 4

trại, tỷ lệ nhiễm M.synoviae thay ñổi 8,3 – 100%.

1.2.2. Ở Việt Nam

Đào Trọng Đạt và cộng sự (1975) [01] ñã ñiều tra tình trạng mang kháng

thể chống Mycoplasma trên 5 cơ sở chăn nuôi gà tập trung và gà nuôi trong dân

ở một số tỉnh phía Bắc cho thấy tỷ lệ nhiễm Mycoplasma là 26,4% mà trong ñó

gà dưới 2 tháng tuổi không bị nhiễm, 3 – 5 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 55%, 5 – 6

tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 66,6 % và gà trên 8 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là 50%.

Đồng thời tác giả cũng phát hiện ñược kháng thể Mycoplasma trong lòng ñỏ

trứng gà ở các trại xác ñịnh có bệnh với tỷ lệ mẫu dương tính 12,5% và phân lập

ñược Mycoplasma từ các bệnh phẩm như khí quản, phổi, não, mắt và xoang mắt

của gà bệnh với tỷ lệ 44%.

Nguyễn Vĩnh Phước và ctv (1985)[13] ñã báo cáo về ñiều tra cơ bản bệnh

hô hấp mãn tính của gà công nghiệp ở một số tỉnh phía nam như sau:

- Tỷ lệ nhiễm tại 8 cơ sở ñiều tra là 70,2%, Mycoplasma nhiễm cao ở trên

gà Plymouth và các giống con lai.

- Bệnh thường xuất hiện vào thời gian chuyển tiếp giữa mùa mưa và mùa

nắng tháng 4 – 5 rồi giảm ñi từ tháng 7 – 8.

- Gà dưới 2 tháng tuổi ít phát hiện thấy kháng thể, từ 3 tháng tuổi trở lên

phát hiện thấy kháng thể nhiều hơn và cao nhất là 6 – 8 tháng tuổi.

Nguyễn Kim Oanh và ctv (1997)[12] khi ñiều tra về tỷ lệ nhiễm

Mycoplasma gallisepticum ở gà nuôi tại các xí nghiệp chăn nuôi gia cầm trên ñịa

7

bàn Hà Nội là khá cao (46%). Các giống gà khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác nhau,

cao nhất là giống gà Goldline và thấp nhất là Ross 208. Tỷ lệ nhiễm tăng dần và

cao nhất ở gà trưởng thành. Thời ñiểm bắt ñầu ñẻ (165 ngày) tỷ lệ nhiễm tới

72,5%, mặc dù các ñàn gà này ñược phòng bệnh bằng thuốc như tylosin,

tiamulin, syanovil, norflorxacin,…

Nguyễn Ngọc Nhiên và ctv (1999)[11] ñã công bố kết quả phân lập

Mycoplasma gây bệnh hô hấp mãn tính trên gà:

- Tỷ lệ phân lập trên môi trường canh trùng là 53,33% và môi trường

thạch là 40%.

- Dùng chủng Mycoplasma phân lập ñược gây bệnh thí nghiệm, gà có

biểu hiện triệu chứng lâm sàng và bệnh tích giống như bệnh ngoài tự nhiên.

Hoàng Xuân Nghinh và ctv (2000)[10] ñã nghiên cứu biến ñổi bệnh lý ở

biểu mô khí quản của 72 gà thí nghiệm 28 ngày tuổi ñược gây nhiễm thực

nghiệm với Mycoplasma gallisepticum qua khí quản và xoang mũi. Từ 2 - 4 tuần

sau khi gây bệnh, biểu mô khí quản gà bệnh chết ñược kiểm tra bằng kính hiển

vi thường và kính hiển vi ñiện tử cho thấy:

- Bề mặt khí quản tổn thương rõ, xuất hiện ổ loét sâu và lớn, quá trình

viêm cấp tính ảnh hưởng ñến cấu trúc bề mặt tế bào của biểu mô khí quản.

- Sự hồi phục của biểu mô khí quản rất nhanh sau quá trình viêm loét, từ

màng ñáy sau ñến lớp tế bào biểu mô và lớp nhung mao của tế bào biểu mô.

- Sự tăng sinh không ñịnh hướng của nhung mao tế bào biểu mô chứng tỏ

bệnh ñã chuyển sang giai ñoạn mãn tính.

Phạm Văn Đông, Vũ Đạt (2001)[02] ñiều tra tình hình nhiễm CRD ở 4 trại

gà thường phẩm nuôi công nghiệp cho thấy:

- Gà từ 1 – 60 ngày tuổi nhiễm 16,55%, gà 60 – 140 ngày tuổi nhiễm

41,21%, gà 140 – 260 ngày tuổi nhiễm 56,17%, tỷ lệ nhiễm chung là 38,27%,

8

vậy cường ñộ nhiễm cũng tăng theo lứa tuổi.

- Kết quả mổ khám cho thấy bệnh tích chủ yếu ở các cơ quan phủ tạng như

mũi, thanh quản, phổi, túi khí và gan với tỷ lệ bệnh tích tương ứng là: 39,61%;

80,84%; 12,66%; 38,73; 34;80%.

Trương Quang (2002)[15] nghiên cứu bệnh CRD liên quan ñến một số chỉ

tiêu kinh tế kỹ thuật của ñàn gà Isa bố mẹ hướng thịt, kết quả cho thấy:

- Ở gà có hiệu giá kháng thể thấp (1/8) thì tỷ lệ ñẻ ñạt 73,3%, tỷ lệ trứng

loại 1: 11,79%, chi phí thức ăn 3,13kg/10 trứng, tỷ lệ phôi chết 4,39%, tỷ lệ gà

con loại 1: 77,51%.

- Ở gà bị bệnh hiệu giá kháng thể cao (1/64) thì các chỉ tiêu trên thay ñổi rõ rệt

với các tỷ lệ tương ứng : 14,48%; 28,06%; 8,64kg; 21,54% và 38,46%.

Trương Quang (2002)[14] sử dụng vaccin Nobivac-M.G ñể phòng bệnh

CRD cho ñàn gà Isa bố mẹ hướng thịt cho thấy:

- Sau lần tiêm thứ nhất: 25,71% – 62,86% số gà kiểm tra có hiệu giá kháng thể

1/64; 17,14% - 54,29% số gà kiểm tra có hiệu giá kháng thể 1/128.

- Sau lần tiêm thứ 2: 28,57% - 60,00% gà có hiệu giá kháng thể 1/128;

5,71% - 57,48% gà có hiệu giá kháng thể 1/256.

- Gà con nở ra từ trứng của gà bố mẹ ñã tiêm vaccin 2 lần có hiệu giá kháng

thể thụ ñộng tương ñối cao và tồn tại ñến 3 tuần tuổi.

Nhữ Văn Thụ và công sự (2007)[19], sử dụng PCR và nested PCR ñể xác

ñịnh hiệu quả sử dụng kháng sinh phòng chống Mycoplasma trên gà cho thấy:

Tylosin và Erofloxacin ñược sử dụng với liều 50mg/kgP và 20mg/kgP x 3 ngày,

sau khi sử dụng kháng sinh tỷ lệ bệnh giảm ñáng kể, tuy nhiên thời gian duy trì

tỷ lệ thấp không ñược lâu. M.gallisepticum nhạy cảm với kháng sinh hơn so với

M. synoviae, vì vậy giá trị ức chế tối thiểu của M.S cao hơn so với M.G.

Mycoplasma có khả năng tái nhiễm hoặc phục hồi sau 3 tuần sử dụng, sử dụng

9

hai loại thuốc nói trên với ñàn gà ñẻ bị nhiễm Mycoplasma có tác dụng làm giảm

khả năng tụt sản lượng trứng, tăng tỷ lệ gà loại 1.

Đào Thị Hảo và cộng sự, 2007 [04], ứng dụng các phương pháp chẩn ñoán

khác nhau (nuôi cấy, PCR, RPA, HI) ñược dùng ñể xác ñịnh sự nhiễm

M.gallisepticum ở gà từ 7 – 35 ngày sau gây nhiễm, gà ñược gây nhiễm lúc 6 tuần

tuổi với các chủng phân lập M.G1 (từ Hà Tây), M.G2 (từ cơ sở 1- Hà Nội), M.G3 (từ

cơ sở 2- Hà Nội) và M.G S6 (chủng chuẩn của Malaixia), kết quả cho thấy:

- Tỷ lệ mẫu dương tính ở các chủng phân lập cơ sở cao hơn chủng M.GS6

trong phòng thí nghiệm, tỷ lệ các mẫu âm tính cao ở các mẫu ñối chứng.

- Dùng phương pháp huyết thanh học nhạy hơn phương pháp vi khuẩn học.

- Hai chủng M.G1 và M.G2 có tính kháng nguyên ñiển hình và có hàm

lượng kháng thể cao.

Đào Thị Hảo và cộng sự (2008)[05], nghiên cứu quy trình chế tạo kháng

nguyên M.G (Mycoplasma gallisepticum) dùng ñể chẩn ñoán bệnh viêm ñường hô

hấp mãn tính (CRD) ở gà .

Trương Hà Thái và cộng sự, 2009[16], xác ñịnh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma

gallisepticum ở hai giống gà hướng thịt Ross 308 và Isa màu nuôi công nghiệp ở

một số tỉnh miền bắc cho thấy tỷ lệ nhiễm Mycoplasma gallisepticum trung bình

là: 37,83% và không có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giữa hai giống gà, tỷ lệ

nhiễm có xu hướng tăng theo tuần tuổi của gà.

Nguyễn Thị Tình và cộng sự (2009)[21], nghiên cứu chế kháng thể lòng

ñỏ dùng ñiều trị bệnh viêm hô hấp mãn tính (CRD) ở gà từ 3 quy trình gây tối

miễn dịch cho biết kháng thể lòng ñỏ thu ñược có hiệu giá ngưng kết cao

(10log2) ở cả 3 lô thí nghiệm. Theo các tác giả, bằng phương pháp khuếch tán

trên thạch giữa kháng nguyên ñã dùng và kháng thể lòng ñỏ thu ñược ñều cho

kết tủa rõ và và không có phản ứng chéo với kháng nguyên M.S. Kháng thể lòng

10

ñỏ ñã chế ñạt tiêu chuẩn ñược áp dụng ñiều trị bệnh CRD, mang hiệu quả cao

trong sản xuất.

Đào Thị Hảo và cộng sự (2010)[06], ứng dụng kháng nguyên Mycoplasma

gallisepticum tự chế xác ñịnh tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp mãn tính tại một số cơ sở

chăn nuôi gà công nghiệp, kết quả cho thấy khả năng gây ngưng kết và thời gian

xuất hiện của phản ứng kháng nguyên tự chế ñều cho kết quả tương tự với kháng

nguyên của Nhật Bản, ñáp ứng ñược yêu cầu dùng chẩn ñoán bệnh CRD bằng

phản ứng ngưng kết nhanh trên các ñàn gà công nghiệp nuôi ở Việt Nam.

Đào Thị Hảo và cộng sự (2010)[07], kiểm tra các ñặc tính sinh hóa, lựa chọn

môi trường nuôi cấy thích hợp giống vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum phân lập

ñược. Các tác giả ñã sử dụng các loại môi trường Mycoplasma Broth (MB) và

Mycoplasma Agar (MA), tiến hành ño pH và làm ñồng bộ các phản ứng ñể ñánh giá,

kết quả cả 4 chủng vi khuẩn M.G ñều mọc tốt trên môi trường MB và MA, pH môi

trường MB từ 7,8 ban ñầu dao ñộng xuống trong khoảng 5,87 - 6,28; Các chủng

M.G ñều lên men ñường glucoza (100%), kết quả dương tính tương ứng khi sử

dụng kỹ thuật PCR, kết quả sản phẩm trên gel Agarose của M.G là 530 bp.

- Vi khuẩn M.G phát triển trên cả hai môi trường bổ trợ huyết thanh ngựa

hoặc lợn, pH dao ñộng từ 7,8 xuống 6,20 và 5,82. huyết thanh lợn (MT2) ñược

chọn là chất bổ trợ cho môi trường dùng ñể nuôi cấy vi khuẩn M.G trong các

nghiên cứu tiếp theo.

1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH

1.3.1. Căn bệnh

Mycoplasma là vi cơ thể sống không có thành tế bào mà chỉ có màng

nguyên sinh chất. Nó là cơ thể sống có khả năng tự nhân ñôi có kích thước nhỏ

nhất. Vi khuẩn có hình cầu, hình bầu dục, hình sợi, hình xoắn, gram âm nhưng

bắt màu kém với thuốc nhuộm gram, nhuộm tốt hơn với giemsa và romanowsky.

11

Nó là những vi sinh vật nhỏ nhất sống tự do, có khả năng ñi qua màng lọc

0,22µm mặc dù ñường kính của ñơn vi sinh sản nhỏ nhất khoảng 0,33µm, trọng lượng phân tư thấp ( < 5.108 dalton).

Trong phân loại học, Mycoplasma thuộc lớp Mollicutes (mollis nghĩa là

mềm, cutes là da, vỏ bọc), lớp này chứa khoảng 170 loài phân bố rộng rãi trong

tự nhiên và là những nguyên nhân quan trọng gây các bệnh truyền nhiễm ở

người, ñộng vật, thực vật và tế bào nuôi cấy.

Hệ thống phân loại của Mollicus như sau:

Sơ ñồ 1: Hệ thống phân loại của mollicutes

Hai ñặc ñiểm khác biệt của Mycoplasma so với các loại vi khuẩn khác là kích

thước gene và thành phần các bazơ nitơ của DNA. Mycoplasma có cả DNA và

RNA, nó mang bộ gene nhỏ nhất trong tất cả cơ thể sống tự do khoảng 600 kb ( kilo

base pairs) và có ít hơn 300 gene, tổng thành phần Guanine và Cytosine trong ADN

thấp, ở một số loài tỷ lệ G + C thấp hơn 25 mol% và tỷ lệ ñó phân bố không ñều

trên bộ gene, có vùng rất cao lại có những vùng rất thấp. Một cơ thể sống có kích

thước và số lượng gene nhỏ như vậy nhưng nó cũng thể hiện là một mầm bệnh

tương ñối hoàn chỉnh và thực hiện rất nhiều chức năng của một cơ thể sống, chứng

tỏ tính tổ chức và sự ñiều hành của bộ gene của Mycoplasma khá hoàn chỉnh.

12

Khi mới ñược phát hiện, người ta cho rằng Mycoplasma là virus bởi vì nó

có thể qua lọc vi khuẩn dễ dàng tuy nhiên chúng không giống với virus ở chỗ

chúng có thể sinh trưởng và phát triển trên môi trường nhân tạo không có tế bào.

Sau ñó, người ta còn nhầm Mycoplasma với vi khuẩn dạng L (L-forms bacteria)

mà dạng này cũng không có thành tế bào, không giống như Mycoplasma, vi

khuẩn dạng L không có sterols ở trong màng nguyên sinh và chúng có thể

chuyển thành dạng có thành tế bào.

Phần lớn Mycoplasma có lối sống ký sinh, nó chỉ sống và phát triển mạnh ở

một số vật chủ cụ thể (dải thích nghi hẹp) ví dụ những loài gây bệnh cho người thì

hoàn toàn khác biệt với các loài gây bệnh ở ñộng vật khác như gặm nhấm hoặc

nhai lại. Mycoplasma gây bệnh tự nhiên ở ñộng vật có vú, chim, bò sát, chân ñốt,

thực vật và cá, cùng với khả năng gây bệnh trên người và ñộng thực vật,

Mycoplasma còn có mặt trong các chế phẩm sinh học như vaccin, môi trường nuôi

cấy tế bào và gây ra những khó khăn rất lớn trong nghiên cứu cũng như trong

công nghệ sinh học sử dụng tế bào nuôi cấy.

Số loài Mycoplasma thì nhiều nhưng vì chúng không có thành tế bào nên

chúng không phát triển phong phú ñược, về vật chủ nhiễm bệnh thì Mycoplasma

gây bệnh chủ yếu ở ñường hô hấp cho người và ñộng vật.

Mycoplasma ñược coi là vi sinh vật hiếu khí hay yếm khí tùy tiện, phát triển tốt trong ñiều kiện 37-380C, PH 7-8, ñộ ẩm cao 80-90%, và có 4-5% CO2. Ngoài ra

môi trường nuôi cấy Mycoplasma cần giầu chất dinh dưỡng, thường cho thêm vào

môi trường 10 - 15% huyết thanh của ngựa, heo hay gia cầm.

Khi cho 10 - 15% huyết thanh heo vào trong môi trường Frey (gồm nước

chiết tim bê, peptone, chất chiết nấm men và dextrose) thì hiệu quả cho việc nuôi

cấy Mycoplasma tăng lên.

Phenol red và dextrose ñược dùng ñể xác ñịnh nó có tăng trưởng trong các

13

ống nuôi cấy, cũng như thêm vào 2-3-5 - Triphenyl tetrazolium chloride (TTC)

làm chất chỉ thị, nó giúp sản xuất mầu ñỏ trong môi trường hoặc nó lên men

dextrose làm thay ñổi phenol red thành màu vàng khi môi trường trở thành acid.

Mycoplasma có thể tăng trưởng trên môi trường thạch ñược làm giàu bằng

huyết thanh nhưng rất khó thu ñược khuẩn lạc phát triển trực tiếp từ các mẫu bệnh phẩm, khi nuôi cấy trên thạch ñĩa phải ủ ở nhiệt ñộ 37oC trong không khí

rất ẩm từ 3 – 5 ngày.

Quan sát dưới kính hiển vi khuẩn lạc rất nhỏ có hình trứng chiên ôp lết,

trơn, tròn, có những khối mờ dầy ñặc, nhô lên ở vùng trung tâm (trừ

Mycoplasma hyopneumonia), ñường kính ít khi lớn hơn 0,2 – 0,3nm.

Vi khuẩn M. Gallisepticum[52] Vi khuẩn M. synoviae [53]

Hình 1. vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae

Mycoplasma có thể phát triển ñược trong môi trường xơ phôi gà một

lớp. Một số Mycoplasma có ñặc tính gây ngưng kết hồng cầu gà, nhưng chỉ các

giống Mycoplasma gây bệnh mới có ñặc tính này. Có thể nuôi cấy Mycoplasma

trên môi trường nhân tạo và trên phôi trứng bằng cách tiêm vào túi lòng ñỏ phôi

14

gà 7 ngày tuổi. Khi ñó ta thấy phôi chết sau 5-7 ngày với bệnh tích: phôi còi cọc,

phù, hoại tử, lách sưng to.

Mycoplasma có khả năng lên men các loại ñường khác nhau, lên men sinh

acid nhưng không sinh hơi: glucoza, mantoza, dextrin.

Không lên men ñường lactoza, dulcitol, salicin, ít lên men sacaroza.

Kết quả lên men galactoza, fructoza, mantoza, cũng khác nhau lúc dương

tính lúc âm tính

Không phân hủy gelatin, không thay ñổi sữa, phản ứng agrinin (-).

Các chủng Mycoplasma gây bệnh tạo ñộc tố (Hemasilin) có tính chất

ngưng kết nguyên, có chứa ngưng kết nguyên hồng cầu, Mycoplasma

gallisepticum gây dung huyết một phần hồng cầu gà, gà tây, gây dung huyết

hoàn toàn hồng cầu ngựa trong môi trường thạch.

Mycoplasma sinh sản tương ñối ngẫu nhiên theo hình thức phát triển ra

xung quanh theo nhiều phía từ một hồng cầu phát triển thành một hình vô quy tắc,

thể này phình to ra, bên trong xuất hiện một hạt nhuộm màu rất ñậm, hạt này phân

tách thành nhiều hạt nhỏ trong một khối. Tế bào chất có ñược một màng mỏng

bao bọc, về sau mỗi hạt nhỏ cùng với ít tế bào bao quanh sẽ giải phóng ra và tạo ra

một cá thể mới .

Hầu hết các chất sát trùng ñều chống lại Mycoplasma có hiệu quả. phenol,

fomalin, ß propiolactone và methiolate ñều ñã ñược dùng ñể bất hoạt

Mycoplasma .

Mầm bệnh dễ bị tiêu diệt, rất cảm thụ với nhiệt ñộ: ở 45oC, nó chết trong một giờ, ở 500C trong 20 phút. Làm ñông khô và giữ ở -35oC tối thiểu

ñược 2 năm. Nó có sức ñề kháng với penicilin, với axetat kali pha loãng

(1/4000), nên có thể dùng chất ấy cho vào môi trường nuôi Mycoplasma ñể ức

15

chế nhiễm trùng. Chất ß propiolactone vô hoạt ñược Mycoplasma spp

(Roberts, 1964)[47].

M. gallisepticum ở trong phân gà sống ñược 1- 3 ngày ở 20oC, 1 ngày ở

37oC, trong lòng ñỏ trứng 18 tuần ở 37oC hoặc 6 tuần ở 20oC .

Huyễn dịch màng nhung niệu trong canh thang mất khả năng gây bệnh sau 1 giờ ở 450C, sau 20 phút ở 500C, hoặc trong tuần thứ 3 ở 5 0C tuy nhiên

Olesiduk và Van Roekel (1952)[45] thấy nước trứng có mầm bệnh vẫn gây ñược

bệnh trong 4 ngày ñể ở tủ ấm, 6 ngày ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm và 32 – 60

ngày trong tủ lạnh.

Theo Fabrican(1964)[35], bệnh phẩm bảo quản ở - 250C sau một năm

phân lập ñược 60%, hai năm 35% và sau 3 năm còn 13%.

Yorder và Hofstad (1964)[51] thấy canh trùng còn sống 2 – 4 năm khi giữ ở -30oC, canh trùng ñông khô giữ ở 40C ñược tối thiểu 7 năm, còn xương cuốn của gà bệnh làm ñông khô giữ ở 40C ñược 13 – 14 năm.

Dựa trên rất nhiều chủng phân lập ñược, các dẫn liệu về bệnh học từ nhiều

nước khác nhau, từ các ñàn và các vật chủ khác nhau nhưng sự khác biệt lớn của

các chủng thông qua khả năng xâm nhiễm, ñộc lực, xu hướng xâm nhập và ñặc

biệt khả năng cư ngụ ở các tổ chức khác nhau như não, khớp, mắt, niêm mạc,

phổi, khí quản, ổ nhớp, lỗ huyệt... và các chủng khác nhau thì cũng gây ra các

triệu chứng lâm sàng, bệnh lý khác nhau. Có những chủng gây tổn thường rất lớn

ở phổi, khí quản hoặc giảm sản lượng trứng tuy nhiên có những chủng với ñộc

lực trung bình cũng có thể gây ra triệu chứng lâm sàng nếu nó kết hợp với các

yếu tố khác.

Một số chủng có khả năng lan truyền rất mạnh ở trong ñàn chỉ bằng tiếp

xúc thông thường, sau 4 tuần ñã có những ñáp ứng miễn dịch rất mạnh, một số

16

trường hợp, cả ñàn mắc bệnh chỉ sau 1 ñến 2 tuần trong ñàn có con xuất hiện

triệu chứng lâm sàng ñầu tiên. Trong khi ñó có những chủng khác thì lan truyền

rất chậm, sản sinh kháng thể sau 16 tuần gây nhiễm. Hậu quả là bệnh có thể rất

khác nhau từ rất nhẹ cho ñến rất nặng, có thể lây lan rất chậm hoặc rất nhanh,

việc chẩn ñoán ñôi khi gặp khó khăn do có thể gặp những chủng không ñặc

trưng hoặc sự ñáp ứng miễn dịch của vật chủ ñối với mầm bệnh rất chậm.

Một số chủng M.G ñã trở lên rất thông dụng và phổ biến thông qua những

ñặc tính sinh học của nó ñã ñược nghiên cứu:

- Chủng S6 ñược phân lập từ não gà tây bị nhiễm bệnh viêm xoang truyền

nhiễm

- Chủng A5969 trở thành chủng chuẩn ñể sản xuất kháng nguyên

- Chủng R ñược phân lập từ gà bị bệnh viêm khí quản truyền nhiễm ñược

sử dụng ñể sản xuất vaccin vô hoạt

- Chủng F ñược dùng làm vaccin sống trong các chương trình phòng

chống bệnh này

- Chủng 6/85 và TS-11 mới ñây ñược dùng trong sản xuất vaccin sống

Về cơ chế gây bệnh, vì mầm bệnh Mycoplasma không có thành tế bào nên

hình dạng của nó không cố ñịnh. Nó có thể hình cầu ñến hình sợi mảnh, có cơ

quan bám dính ở một ñầu, cơ quan này có hình bán cầu, nhô ra. Khi mầm bệnh

xâm nhập vào vật chủ, nó chịu vào giữa các nhung mao niêm mạc ñường hô hấp

hoặc ñường sinh dục, nó có khuynh hướng kết dính một cách vững chắc với màng

nhầy của vật chủ bởi những cấu trúc gắn ñặc hiệu là cơ quan bám dính bán cầu

nhô ra ở một ñầu của vi khuẩn, sự bám dính này ñủ chắc ñể nó không bị ñào thải

ra ngoài bởi nhu ñộng và quá trình tiết dịch của niêm mạc.

M.G gây nên bệnh viêm ñường hô hấp mãn tính ở gà (CRD) và gây bệnh

viêm xoang truyền nhiễm của gà tây (Infectius Sinusitis hay IS) với ñặc ñiểm

17

chính là ho, chảy nước mũi, viêm xoang và những tổn thường rất nặng ở khí

quản tuy nhiên người ta cũng phân lập ñược mầm bệnh ở gà lôi, gà gô, công, trĩ,

chim sẻ, chim cút, gà tây hoang dã, vịt, ñà ñiểu.

Sự lan truyền có thể rất mạnh ở giai ñoạn bệnh cấp tính và nó chịu sự ảnh

hưởng của khả năng nhân lên của mầm bệnh trong ñường hô hấp. Khi con vật bị

nhiễm khuẩn thì bị coi là mang khuẩn suốt ñời bởi vì mầm bệnh có khả năng

thay ñổi hình thức của cấu trúc kháng nguyên bề mặt một các rất tinh vi, nhờ vậy

nó có thể tạo ra sự thay ñổi liên tục về sự biểu hiện của kháng nguyên bề mặt và

tránh ñược sự tấn công của hệ thống miễn dịch của vật chủ. Sự mang bệnh lâu

như vậy cho nên một ñàn bị nhiễm bệnh thì ñó là một nguồn bệnh cho các ñàn

khác trong quá trình nhiễm bệnh mới, những ñàn gà bị nhiễm bệnh mà phải ñối

ñầu với các tác ñộng bất lợi như nồng ñộ amoniac, thời tiết thay ñổi, các mầm

bệnh như virus Newcastle, Gumboro, cúm, virus viêm thanh khí quản truyền

nhiễm, Heamophilus paragallinarum, E.coli thì có thể làm tăng bài tiết mầm

bệnh M.G . Thời gian tồn tại của M.G ở ngoài cơ thể vật chủ (phân, lông...) thì

khác nhau từ 1-14 ngày tùy thuộc vào nhiệt ñộ của vật mà nó bám vào, vì vậy việc

vệ sinh quần áo, ñồ dùng, dụng cụ chăn nuôi mà kém thì ñó cũng là một con

ñường truyền lây của bệnh.

1.3.2. Biểu hiện lâm sàng

Trong tự nhiên, thời kỳ ủ bệnh có khác nhau ñáng kể (từ 3 - 38 tuần),

Trong những ñàn mà bị nhiễm bệnh qua trứng, những biểu hiện lâm sàng có thể

phát triển và biểu hiện từ giai ñoạn 3 ñến 6 tuần tuổi còn những trường hợp khác

thì phát trển ở giai ñoạn chẩn bị sinh sản. Trong trường hợp ñàn gà bị nhiễm từ

trứng bệnh nhưng ñược xử lý bằng kháng sinh và ñược nuôi trong ñiều kiện tốt

thì những biểu hiện lâm sàng không thể hiện cho ñến khi ñàn bị kết hợp với

những mầm bệnh khác hoặc các yếu tố stress xuất hiện.

18

Những biểu hiện chung nhất như tiết dịch rỉ mũi, ho, sùi bọt, hắt hơi, vẩy mỏ,

khò khè, con vật vẫn còn ăn ñược, thỉnh thoảng có những trường hợp mất ñiều hòa

thần kinh, què, sưng ñầu và có những con còn quan sát thấy hiện tượng mắt to hơn

bình thường. Những dấu hiệu không ñặc trưng phổ biến như giảm tốc ñộ sinh trưởng

và năng suất ñẻ trứng, giảm khả năng chuyển hóa thức ăn.

Những triệu chứng lâm sàng thường nặng hơn ở con trống, gà tây biểu

hiện nặng hơn ở gà ta, tỷ lệ chết phụ thuộc vào lứa tuổi, con non bị ảnh hưởng

nhiều hơn ở con trưởng thành và ở nhiệt ñộ càng thấp, bệnh càng nặng và thời

gian kéo dài hơn.

Bệnh CRD phối hợp (thường phối hợp với các yếu tố khác như E.coli)

thường gặp ở ngoài tự nhiên, tỷ lệ chết thường là thấp ở trường hợp không phối

hợp nhưng có thể chiếm tới 30% so với trường hợp bệnh phối hợp. Bệnh thường

xuyên kết hợp với E.coli là một trong những vấn ñề ñược quan tâm ñối với gà

thịt, gà giống và gà ñẻ thường phẩm.

Những tổn thất do bệnh gây ra có thể rất lớn như giảm về tăng trọng từ

20% ñến 30%, sự tụt giảm về hiệu quả chuyển hóa thức ăn khoảng 10% - 20%;

tỷ lệ chết từ 5% - 10% và có khi ñến 10% - 20%, ở gà ñẻ bệnh có thể gây ra tụt

giảm về sản lượng trứng, tăng 5% - 10% tỷ lệ chết phôi.

Sự lây nhiễm M.G rất dễ dàng từ con này qua con khác thông qua tiếp xúc

trực tiếp hoặc gián tiếp. Mầm bệnh ñược giải phóng ra môi trường xung quanh

bằng sự xuất tiết của dịch rỉ mũi, qua hô hấp, ho.

1.3.3. Bệnh tích

Viêm cata có nhiều chất nhầy ở trong xoang mũi, khí quản, phế quản và túi

khí, viêm xoang thường nổi bật ở gà tây nhưng cũng có thể thấy ở trên gà và gia

cầm khác. Thành túi khí phù thường chứa casein nhưng có khi chỉ thấy xuất hiện

các dạng hạt hoặc các nang lympho, viêm phổi ở các mức ñộ khác nhau.

19

Trong các bệnh viêm túi khí nặng trên gà thường do kết hợp với E.coli gây

nhiễm trùng huyết (septicemia), viêm màng bao quanh gan có sợi huyết (fibrin)

hay sợi huyết mủ và viêm mang bao tim chạy dọc theo những ñám viêm túi khí.

M. gallisepticum làm tăng tỷ lệ viêm vòi trứng ở gà và gà tây, gà ñẻ

thường phẩm bị viêm giác mạc, kết mạc, phù mô dưới da mặt, mí mắt thỉnh

thoảng mờ ñục giác mạc.

Van Roekel và Hitchner ñã nghiên cứu bệnh tích vi thể trên gà và gà tây

cho thấy màng nhầy dầy lên do sự xâm nhập của bạch cầu ñơn nhân và sự tăng

sinh của tuyến nhầy, tăng sinh dạng lympho ở những vùng trung tâm thường

ñược thấy ở lớp dưới màng nhầy.

Tại phổi, ngoài những thay ñổi ở nang lympho và những vùng viêm phổi

còn thấy những bệnh tích u hạt, những thay ñổi bệnh tích tế bào bởi

M.gallisepticum ở biểu mô khí quản ñã ñược Dykstra và ctv (1985)[31] nghiên

cứu bằng kính hiển vi ñiện tử (Electron Microscopy - EM) cho biết có sự giải

phóng những hạt chất nhầy theo sau sự bong tróc những tế bào biểu mô nền và

làm dầy những khoảng trống ñược hình thành do bong tróc tế bào. Trong suốt

thời gian nhiễm trùng, tăng ñộ dầy của biểu mô do thâm nhập tế bào và phù [26].

Bệnh tích trên não ñược biểu lộ viêm não từ nhẹ ñến nặng với những ñường

viền tế bào lympho của mạch máu, viêm mạch có fibrin, ổ hoại tử nhu mô và viêm

màng não.

Viêm kết mạc mắt bao gồm tăng sinh biểu mô, sự xâm nhập nhiều tế bào,

phù dưới lớp biểu mô, xơ mạch trung tâm liên kết với mô ñệm mà kết quả làm dầy

mí mắt.

1.3.4. Chẩn ñoán

M.G có thể phân lập ñược từ ñường hô hấp của con vật như, phổi, dịch nhày,

xoang, họng hoặc từ ñường sinh dục và buồng trứng, dịch hoàn, lỗ huyệt cũng như

20

từ rất nhiều cơ quan khác. M.G có thể tồn tại trong dịch mật. Để phân lập M.G, hai

loại môi trường là Frey và B (Modified Hayflick) thường ñược sử dụng.

Trong các công việc hàng ngày, phát hiện sự nhiễm bệnh M.G có thể ñược

thực hiện thông qua việc phát hiện sự có mặt của kháng thể chống lại M.G ở

trong cơ thể vật chủ. Để thực hiện mục ñích này hàng loạt phép thử có thể ñược

thực hiện:

- Phản ứng ngưng kết trên phiến kính (Serum plate agglutination -SPA).

- Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (Haemagglutination inhibition - HI).

- Phản ứng ELISA và phương pháp miễn dịch ñánh dấu.

1.3.5. Phòng chống bệnh Mycoplasma ở gia cầm

1.3.5.1. Nâng cao ñiều kiện vệ sinh và quản lý

Những ñiều kiện vệ sinh ñược ñưa lên vị trí hàng ñầu trong việc phòng chống

việc lây nhiễm nguồn bệnh, giảm thiểu bài xuất mầm bệnh ra ngoài môi trường.

1.3.5.2. Điều trị ñàn gà giống

Đàn gà giống ñược ñiều trị bằng các loại kháng sinh phù hợp ñể giảm

thiểu việc truyền lây qua trứng.

Để ñạt ñược hiệu quả ñiều trị như yêu cầu, các thuốc ñiều trị phù hợp cần

ñược lựa chọn. Các loài Mycoplasma có khả năng kháng các loại kháng sinh có

hướng ức chế sinh tổng hợp thành tế bào như penicillin hoặc kháng sinh ức chế

tổng hợp màng như polymicine B. Tuy nhiên, chúng rất nhạy với những loại

kháng sinh ức chế tổng hợp protein.

Rất nhiều loại kháng sinh như Tetracyline (Oxytetraciline, Chlotetracyline,

Doxycycline), Macrolides (Erythromycin, Tyloxin, Spiramycin, Lincomycin,

Kitasamycin), Quinolones (Flumequil, Norfloxaxin, Enrofloxacin, Danofloxacin)

hoặc Tiamulin ñã ñược khẳng ñịnh là những thuốc có hiệu quả ñiều trị. Bên cạnh

việc dùng kháng sinh trong ñiều trị bệnh còn phải dùng thêm các loại thuốc trợ

21

sức, trợ lực nhằm nâng cao sức ñề kháng cho con vật như: Vitamin B1 + B6 +

B12, vitamin C, Vitalyte…Ngoài ra cần ñể ấm vào mùa ñông, giữ cho chuồng

luôn khô ráo sạch sẽ vào mùa hè cũng là cách nâng cao sức ñề kháng cho con vật.

1.3.5.3. Xử lý trứng

Trứng có thể ñược xử lý bằng nhiều cách như sau:

- Tiêm kháng sinh: Các loại kháng sinh như Lincomycin-Spectinomycin,

Gentamycin hoặc Tylosin có thể ñược sử dụng ñể tiêm vào buồng khí của trứng

ấp hoặc tiêm vào ñầu nhỏ của trứng gà tây.

- Nhúng kháng sinh: Trứng làm ấm lên tới 37,80C sau ñó ñược nhúng vào

kháng sinh lạnh trong vòng 15-20 phút, phương pháp này cũng có thể làm giảm

khả năng truyền bệnh Mycoplasma.

1.3.5.4. Phòng bệnh bằng vaccin

Hiện nay ñã sản xuất ñược một số loại vaccin phòng bệnh CRD sau:

-Vaccin vô hoạt M. gallisepticum : Vào những năm 1970 bệnh do

Mycoplasma xảy ra nghiêm trọng. Trước tình hình ñó Yorder H.W ñã chế tạo

thành công vaccin Mycoplasma gallisepticum vô hoạt nhũ dầu. Theo Kleven S.H

và Talkington F.D, 1984 [39] cho thấy khi tiêm vaccin Mycoplasma gallisepticum

vô hoạt nhũ dầu có tác dụng chống lại mầm bệnh cư trú trong khí quản.

-Vaccin nhược ñộc: Nhiều nhà nghiên cứu ñã sử dụng vaccin M.

gallisepticum nhược ñộc tiêm cho gà mái, mục ñích làm giảm sự lây lan mầm

bệnh qua trứng. Levisohn và Dykstra, 1987[40] ñã phát hiện thấy vaccin nhược

ñộc chủng F có thể bảo vệ ngăn chặn viêm túi khí trong bệnh CRD gây ra.

Theo kết quả nghiên cứu của Phan Lục, Nguyễn Hữu Vũ và Lê Thị Hải;

(1996)[9] khi tiêm vaccin Nobivac Mycoplasma gallisepticum cho gà ở tuần

thứ 5 thấy tỷ lệ nhiễm CRD giảm 7,5 % trong khi ñàn gà không ñược tiêm

vaccin thì tỷ lệ mắc bệnh CRD là 18%.

22

Các công trình nghiên cứu về bệnh CRD cho rằng gia cầm nhiễm

Mycoplasma gallisepticum không tạo ñược miễn dịch thực sự, chưa thấy chủng

có tính kháng nguyên cao và ñặc hiệu nên trong thực tế chưa có thuốc nào loại

bỏ căn nguyên gây bệnh ra khỏi cơ thể.

Thực tế, dùng vaccin ñể phòng bệnh thì hiệu quả không cao, vì vậy cách

hữu hiệu nhất là phòng bệnh bằng kháng sinh. Phòng bệnh phải theo phương

pháp tổng hợp, ngoài vaccin và thuốc cần có biện pháp ñể hạn chế ñến mức rối

ña các yếu tố gây hại, phải ñảm bảo về mặt vệ sinh thú y thì việc phòng bệnh

mới có hiệu quả cao.

1.4. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ, ẨM ĐỘ, AMMONIA ĐẾN

SỨC KHỎE GIA CẦM

1.4.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ

Gia cầm thuộc loài máu nóng, thân nhiệt ổn ñịnh, dao ñộng khoảng 40,6 – 41,7OC. Không giống như các ñộng vật khác gà không có tuyến mồ hôi, chúng

thải nhiệt từ cơ thể ra ngoài qua một số phương thức như:

- Sự tỏa nhiệt: khi nhiệt ñộ tại bề mặt cơ thể cao hơn nhiệt ñộ môi trường

xung quanh thì nhiệt sẽ tỏa ra.

- Sự dẫn truyền: khi da của gia cầm va chạm hay tiếp xúc với nền chuồng,

chất ñộn chuồng, thì nhiệt ñộ cơ thể cũng truyền sang các vật thể này.

- Sự ñối lưu: khi không khí chuyển ñộng thổi qua da sẽ lấy ñi một lượng

nhiệt nhất ñịnh. Khoảng 10 – 25% lượng nhiệt của cơ thể ñược thải theo phương thức này. Khi nhiệt ñộ của môi trường khoảng 28 – 35oC thì các phương thức tỏa

nhiệt, dẫn truyền và ñối lưu thường tương ứng với việc duy trì thân nhiệt.

- Sự bốc hơi nước: trong quá trình hô hấp hơi nước bay lên theo hơi thở và kéo theo lượng nhiệt. Khi lượng nhiệt bên ngoài ñạt tới 29,50C thì ở gà trưởng thành và 380C ñối với gà con bắt ñầu thở gấp, khi nhiệt ñộ môi trường ngang với

23

nhiệt ñộ cơ thể (410C) thì các biện pháp trên không còn hữu hiệu nữa, sự thải

nhiệt qua sự bốc hơi nước từ hệ thống hô hấp trở thành phương thức chính ñể gà

giảm thân nhiệt, gà phải thở nhanh ñể lấy nhiều không khí từ bên ngoài vào và

làm tăng cường sự bốc hơi nước ở ñường hô hấp, phổi, các túi khí, trao ñổi

không khí tăng lên ñể gia tăng sự thải nhiệt (Dương Duy Đồng,1998)[03].

- Ngoài ra gà còn tỏa nhiệt qua sự thải phân và ñẻ trứng.

* Khi nhiệt ñộ môi trường tăng cao

Gà ăn ít, cử ñộng ít, uống nước nhiều ñể bù ñắp lượng nước bay hơi theo

ñường hô hấp. Đối với gà thịt vì ăn ít nên giảm tăng trọng và do tăng cường

lượng máu ra vùng ngoại biên ñể tăng cường sự thải nhiệt nên tiêu hao nhiều

năng lượng.

Gà ñẻ giảm năng xuất trứng, trứng nhỏ vỏ mỏng, do ñó tiêu tốn thức ăn ñể

sản xuất thịt và trứng cao. Stress nhiệt làm xáo trộn quá trình trao ñổi chất, khi hô

hấp tăng, tăng di chuyển khí trên bề mặt niêm mạc ñường hô hấp và các túi khí

nên tăng sự mất nước, gia tăng chất thải CO2 làm cho pH máu tăng, ảnh hưởng

ñến khả năng sử dụng Ca tạo xương và tạo vỏ trứng.

Sự bốc hơi 1 gram nước sẽ làm thoát ñi 540 calori năng lượng duy trì,

nhiệt ñộ môi trường cao làm gà thở dốc (thở há miệng), nếu biện pháp cuối cùng

này cũng không làm giảm ñược thân nhiệt ñang gia tăng thì gà sẽ trở nên bất

ñộng, hôn mê và chết (sự ñột tử này thường xẩy ra trên gà thịt tăng trọng nhanh).

Mặt khác khi gà thở gấp bằng cách há miệng thở thì bụi và các vi khuẩn trong

không khí ñễ dàng xâm nhập gây nên các tổn thường ñường hô hấp (Dương Duy

Đồng, 1998)[03].

* Khi nhiệt ñộ môi trường thấp

Gia cầm ăn nhiều ñể cung cấp năng lượng cho sự duy trì thân nhiệt, nếu

không có nguồn năng lượng bổ sung ñó, gia cầm không thể duy trì ñược thân

24

nhiệt bình thường, thân nhiệt sẽ bị giảm xuống, da bị thiếu máu, nhiệt ñộ của da

xuống thấp và tổng diện tích của da thu hẹp, mạch chậm làm sự tuần hoàn mất

bình thường.

Các mao quản phổi bị xuất huyết, sự bảo hộ của thượng bì phổi bị phá vỡ

làm cho vi trùng dễ dàng xâm nhập, sự sản sinh kháng thể và tác dụng thực bào

của bạch cầu giảm nhiều, trước khi toàn thân bị lạnh rồi dẫn dến chết, tất cả các

hoạt ñộng sinh lý ñều giảm, trao ñổi chất giảm, sự sản sinh nhiệt ít, con vật mệt

mỏi huyết áp thấp và chủ yếu là trung khu thần kinh bị tê liệt.

1.4.2. Ảnh hưởng của ẩm ñộ

Khi ẩm ñộ không khí cao và nhiệt ñộ không khí cao sẽ làm trở ngại phương

thức tỏa nhiệt bằng phương thức bốc hơi, tỏa nhiệt bằng bức xạ và truyền dẫn ñối lưu

ít, trạng thái cân bằng nhiệt của cơ thể bị mất do nhiệt năng tích tụ lại trong cơ thể

làm tăng quá trình phân giải protit và lipit, tạo thành những sản phẩm trung gian gây

trạng thái nhiễm ñộc cơ thể, trường hợp này thường gặp trong mùa hè ở Việt Nam.

Khi ẩm ñộ không khí cao, nhiệt ñộ không khí thấp cơ thể mất nhiều nhiệt

ñể làm nóng môi trường xung quanh, cho nên trong trường hợp này quá trình tỏa

nhiệt bằng bức xạ và tỏa nhiệt bằng truyền dẫn ñối lưu tăng lên. Lúc này quá

trình sản nhiệt lớn hơn quá trình tỏa nhiệt nên rất dễ mắc một số bệnh như viêm

khớp, viêm phổi, viêm cơ….

Ẩm ñộ tương ñối của chuồng từ 55 - 85% ảnh hưởng ñến cơ thể chưa rõ

rệt, ñộ ẩm tương ñối của chuông nuôi khoảng 65 - 75% là tốt nhất, nhưng nếu

ẩm ñộ là 90% thì ảnh hưởng rất lớn.

Theo tác giả Lâm Minh Thuận (1999)[20], bất kỳ nhiệt ñộ không khí cao

hay thấp nếu chuồng ẩm ướt ñều không tốt. Khi nhiệt ñộ thấp, ẩm ñộ cao làm

tăng sự tỏa nhiệt, gia cầm bị tress nhiệt, khi nhiệt ñộ cao làm trở ngại sự tỏa

nhiệt, cần tăng thân nhiệt của gà.

25

Trái lại, ở chuồng khô ráo cơ thể sẽ dễ chịu hơn. Khi nhiệt ñộ môi trường

xuống thấp thì không khí khô sẽ ngăn cản sự tỏa nhiệt, nếu nhiệt ñộ cao sẽ làm

tăng sự tỏa nhiệt, nền chuồng và tường khô cũng làm giảm số lượng vi sinh vật

gây bệnh và làm giảm sự phân giải các chất hữu cơ.

Tuy nhiên nếu ẩm ñộ dưới 50% và ñặc biệt xuống thấp hơn 30% thì quá

trình thải nhiệt diễn ra mạnh, quá trình bốc hơi ở da và hô hấp diễn ra mãnh liệt

làm cho da và niêm mạc ñường hô hấp trở nên khô và nứt nẻ, tiêu hóa bị trở

ngại, gia cầm khát nước giảm tính thèm ăn.

1.4.3. Ảnh hưởng của các chất khí trong chuồng nuôi

Không khí trong chuồng nuôi chứa một lượng lớn các chất khí khác nhau, một

số khí từ cơ thể ñộng vật thải ra, số khác từ phân nước tiểu, thức ăn dư thừa…các khí

trong ñó là carbon dioxide, ammonia, methane, sunfua hydro. Theo Lâm Minh

Thuận (1999)[20], giới hạn của các chất khí thải ñược biểu hiện ở bảng 1.1.

Bảng 1.1: Giới hạn cho phép và gây chết của các khí trong chuồng nuôi

Giới hạn cho phép Giới hạn gây (theo ñơn vị tính) Khí chết (%) % Ppm

Carbon dioxide < 30 > 1 > 10.000

Methane < 5 > 5 > 50.000

Sunfur hydro < 0,05 > 0,004 > 40

Ammonia < 0,05 > 0,0025 > 25

Oxygen < 6

Trong số các khí ñộc trong chuồng nuôi thì ammonia là ñáng lưu ý hơn cả

vì nồng ñộ khí này tăng cao khi ñiều kiện vệ sinh chuồng trại kém, thông thoáng

kém chất ñộn chuồng ẩm ướt (Lâm Minh Thuận, 1999)[20].

26

Bảng 1.2: Ảnh hưởng của ammonia (Yordan,1996)

Ammonia Bệnh Giảm Bệnh tích Sụt (ppm) Người tích ở ñẻ ñường hô hấp ký mắt

Nhẹ 20 Cảm giác ngửi

thấy Nhẹ Nhẹ 25 – 30

+ + + 50 – 60 Ngửi thấy rõ

+ ++ + + 100 Mắt và mũi bị

kích thích ++ +++ ++ ++ 200

Damerow (1994)[27] cho rằng với mức ñộ cao ammonia trong không khí rất

có hại như:

- Làm giảm lượng thức ăn tiêu thụ, ảnh hướng ñến sức tăng trưởng của gà

con và sức sản xuất của gà ñẻ.

- Khí ammonia hòa tan trong chất dịch xung quanh mắt là nguyên nhân gây

kích thích, viêm và mù. Triệu chưng viêm kết mạc mắt do ammonia gây ra ñược

nhận thấy do gà chà xát mắt bằng cánh và miễn cưỡng ñi ra ngoài ánh sáng.

- Lượng ammonia trên 20ppm không những ảnh hưởng ñến sự tăng trưởng

của gà mà còn ảnh hưởng trực tiếp ñến ñường hô hấp, nó ngăn cản sự hoạt ñộng

của lông rung biểu mô khí quản và làm tăng sản xuất chất nhầy.

- Với 30 ppm sẽ gây hại, giảm sản lượng trứng và sức khỏe cho gà ñẻ.

- Nếu tăng lên 50 ppm sẽ gây những răc rối nghiêm trọng mà nhất là ảnh

hưởng ñến sự tăng trưởng.

27

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tượng

Đối tượng nghiên cứu là ñàn gà ñẻ trứng Isabrow công nghiệp nuôi tại

thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk.

2.1.2. Thời gian

Đề tài ñược thực hiện từ tháng 10 năm 2009 ñến tháng 10 năm 2011

2.1.3. Địa ñiểm nghiên cứu

Đề tài ñược nghiên cứu tại các trang trại chăn nuôi gà công nghiệp trên ñịa bàn

thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.2.1. Một số ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng ñến

dịch tễ học bệnh viêm ñường hô hấp ở gà (CRD)

2.2.2. Điều tra một số ñặc ñiểm dịch tễ học bệnh (CRD)

- Điều tra về ñàn gia cầm mắc bệnh qua một số chỉ tiêu: (tỷ lệ mắc bệnh,

tỷ lệ chết, tỷ lệ nhiễm Mycoplasma theo lứa tuổi, triệu chứng, bệnh tích của

bệnh...)

- Điều tra tình hình bệnh theo vùng (trại chăn nuôi).

- Điều tra tình hình bệnh theo thời gian: ( mùa, tháng, tuổi )

2.2.3. Xác ñịnh mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm bệnh với ẩm ñộ,

nhiệt ñộ, ñộ ẩm và một số chất khí trong chuồng nuôi.

2.2.4. Một số kết quả nghiên cứu ñiều trị thử nghiệm bệnh CRD bằng

kháng sinh trên các lô theo dõi.

28

2.2.5. Đề xuất biện phòng trị bệnh.

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Nghiên cứu dịch tễ học (Nguyễn Như Thanh, 2001)[17].

- Dịch tễ học mô tả: nghiên cứu ñược tiến hành theo phương pháp nghiên

cứu hồi cứu và cắt ngang.

- Dịch tễ học phân tích.

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

- Các số liệu lưu trữ tại Trạm thú y TP. BMT tỉnh Đăk Lăk và các số liệu

ñiều tra trực tiếp tại các cơ sở nuôi chăn gà ở TP.BMT.

2.3.3. Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng (Nguyễn Như Thanh,

2001)[17].

2.3.4. Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm

Mẫu bệnh phẩm ñược lấy là máu gà ñược lấy từ tĩnh mạch cánh sau ñó

tách lấy huyết thanh ñể làm phản ứng chẩn ñoán hoặc gà bị bệnh CRD ñể mổ

khám kiểm tra bệnh tích.

2.3.5. Phương pháp chẩn ñoán bệnh bằng phản ứng ngưng kết nhanh

trên phiến kính (RPAt)

Phản ứng ñược sử dụng ñể xác ñịnh sự hiện diện của M. gallisepticum và

M. synoviae trên gà khảo sát.

Kháng nguyên M. gallisepticum và M. synoviae chẩn (kháng nguyên chết

ñã ñược nhuộm màu) do hãng Intervet Ha lan cung cấp.

Hỗn hợp bao gồm 1 giọt kháng nguyên nhuộm màu và 1 giọt huyết thanh

ñược trộn ñều, ñể yên trong vòng 2 phút, phản ứng dương tính thể hiện bằng sự

cụm lại của màu kháng nguyên và phần còn lại trở nên trong suốt. nếu phản ứng

29

xảy ra với cường ñộ thấp có thể kiểm tra lại phản ứng bằng cách thực hiện phản

ứng một lần nữa với huyết thanh ñược pha loãng 1/5 với nước muối sinh lý.

Chẩn ñoán lâm sàng qua kiểm tra triệu chứng và mổ khám bệnh tích.

2.3.6. Đo nhiệt ñộ, ẩm ñộ và NH3

- Đo bằng nhiệt kế, ẩm kế và giấy ño hàm lượng NH3, tiến hành do 3 lần trong

một ngày vào 8h sang, 1h trưa, 5h chiều rồi lấy trung bình các lần ño trong ngày.

- Đo nhiệt ñộ và ẩm ñộ: khi ño ta treo dụng cụ giữa chuồng và cao so vơi

măt sàn khoảng 1 – 1.5m.

- Đo nồng ñộ NH3 (ppm): ño băng giấy ño NH3, cắt giấy ño NH3 khoảng

2.5cm, trước khi ño nhỏ một giọt nước cất vào hai mặt của một ñầu giấy, cầm giấy

quơ ñi quơ lai ở khoảng cách với mặt chuồng 15 – 20cm trong khoảng 20 giây rồi

sau ñó ñem so màu với bảng so màu chẩn ở trên hộp.

×

2.3.7. Phương pháp tính toán số liệu

Toång soá maãu soá

+ )( maãu khaûo saùt

Toång

+

Soá

(

)

×

- Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma (%) = 100

maãu Toång

M. soá

gallisepti maãu

khaûo

cum saùt

)

×

- Tỷ lệ nhiễm M.G (%) = 100

Soá Toång

maãu soá

M.synoviae khaûo

maãu

+ ( saùt

100 - Tỷ lệ nhiễm M.S (%) =

+

Soá

)( maãu

M.synoviae

×

- Tỷ lệ nhiễm M.G & MS (%)

vôùi M. gallisepti Toång maãu soá

cum vaø saùt khaûo

maéc

×

= 100

Soá Toång

beänh trong moät ñoù trong moät

thôøi thôøi

kyø kyø

ñaøn

- Tỷ lệ mắc = 100

30

gia Soá

caàm

cheát

trong

moät

thôøi

kyø

×

do Toång

beänh ñaøn

CRD caàm gia

CRD do

×

- Tỷ lệ chết = 100

gia Soá gia Soá

caàm caàm

cheát maéc

trong CRD

moät trong thôøi

thôøi kyø

kyø ñoù

beänh

- Tỷ lệ tử vong = 100

2

∑ ( ∑−

iyxi ) 2 ix

ix iy ∑ ∑ ( 2 ∑− iyn ∑

iy

2 ixn ∑

- Hệ số tương quan R =

) 

 

 

 

Yi : là số gà bị nghiễm Mycoplasma.

Xi : hàm lượng ammonia trung bình tháng, Ẩm ñộ trung bình tháng, nhiệt

ñộ trung bình trên tháng

Nếu R > 0 thì X, Y tương quan thuận

Nếu R < 0 thì X, Y tương quan nghịch

Nếu R = 0 thì X, Y không tương quan

Nếu R = 1 thì X, Y có quan hệ hàm số bậc nhất.

Nếu R → 1 thì X, Y có tương quan chặt (tương quan mạnh)

Nếu R → 0 thì X, Y có tương quan không chặt (tương quan yếu)

- Mô hình hồi quy tuyến tính:

Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3

Trong ñó:

Y : là số gà bị nghiễm Mycoplasma.

X1 : hàm lượng ammonia trung bình tháng.

X2 : Ẩm ñộ trung bình tháng

X3 : nhiệt ñộ trung bình trên tháng

a0, a1, a2, a3 : các tham số hồi quy

31

2.3.8. Xử lý số liệu

- Các số liệu ñiều tra và thu thập ñược xử lý và phân tích thống kê trên

phần mềm Excel 2007 và thống kê ứng dụng trong nghiên cứu thú y sử dụng

phần mềm thống kê Minitab 16.

- So sánh giữa các tỷ lệ nhiễm bằng trắc nhiệm X2( Chi – Square Test ).

- Phân tích mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm Mycoplasma với nhiệt ñộ, ẩm

ñộ và ammonia.

- Xác lập các phương trình hồi qui tuyến tính giữa tỷ lệ nhiễm

Mycoplasma với nhiệt ñộ ẩm ñộ và ammonia.

32

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH

TẾ - XÃ HỘI CỦA TP.BUÔN MA THUỘT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỊCH

TỄ BỆNH CRD

3.1.1. Đặc ñiểm tự nhiên

* Vị trí ñịa lý: TP Buôn Ma Thuột nằm nằm trên Cao nguyên Đăk Lăk có

ñộ cao 536 m so với mực nước biển. Phía Đông giáp huyện Krông Păk, phía Tây

giáp huyện Buôn Đôn và huyện Cư Jút (Đăk Nông), phía Nam giáp huyện Cư

Kuin và huyện Krông Ana, phía Bắc giáp huyện Cư M’Gar, với tổng diện tích tự nhiên là 177,88 km2, gồm 13 phường và 8 xã.

* Khí hậu: Nhiệt ñộ trung bình năm 250C, nhiệt ñộ cao nhất là 390C, thấp nhất là 70C, chênh lệch nhiệt ñộ giữa các mùa không cao, biên ñộ dao ñộng ngày và ñêm khá lớn (9 - 100C). Khí hậu có hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô,

lượng mưa trung bình hàng năm 1600 -1800 mm.

Mùa mưa: Bắt ñầu từ tháng 5 - 10 hàng năm, lượng mưa khá nhiều, chiếm 80 – 85% so với lượng mưa cả năm. Nhiệt ñộ trung bình khoảng 23 - 250C, ñộ

ẩm trung bình cao 87 - 90%, mùa mưa rất thuận lợi cho các loại rau củ, quả các

loại ngũ cốc sinh trưởng là một nguồn thức ăn lớn cho chăn nuôi nói chung và

nuôi gà nói riêng. Tuy nhiên ñây cũng là ñiều kiện thuận lợi cho một số dịch

bệnh phát sinh trên ñàn vật nuôi.

Mùa khô: Bắt ñầu từ tháng 11 cho ñến tháng 4 năm sau, lượng mưa tương

ñối ít chiếm 15 - 20% lượng mưa cả năm, khí hậu khô và nóng, ảnh hưởng tới

năng xuất chăn nuôi ñặc biệt là nuôi gia cầm vì sự sinh trưởng của gia cầm rất dễ

bị tác ñộng, ảnh hưởng của yếu tố thời tiết. Khi nhiệt ñộ tăng do thời tiết, mật ñộ

chăn nuôi cao gà thường hay phát sinh các bệnh về hô hấp.

33

3.1.2. Đặc ñiểm kinh tế - xã hội

Buôn Ma Thuột là trung tâm hành chính của tỉnh, mật ñộ dân cư 852,03 người/Km2, thành phần dân tộc ña dạng tạo ñiều kiện cho sự giao lưu giữa các

nền văn hóa, các phương thức chăn nuôi khác nhau.

Dân cư ñông, từ nhiều nơi ñến, trình ñộ dân trí thì khác nhau, hình thức

chăn nuôi ña dạng với mức ñộ hiểu biết khác nhau dẫn ñến nhận thức của người

chăn nuôi về công tác phòng chống bệnh còn hạn chế. Điều này làm cho mầm

bệnh có ñiều kiện tồn tại, phát triển khi chúng gặp môi trường thuận lợi.

Về giao thông, TP Buôn Ma Thuột là nơi nối liền các tỉnh Bắc Tây

Nguyên với các tỉnh Nam Bộ và TP Hồ Chí Minh, qua các tuyến quốc lộ 14, 26,

27 ñi qua. TP. BMT có nhiều sông suối và hồ nước lớn thuận lợi cho công việc

chăn nuôi tuy nhiên ñây cũng là ñiều kiện ñể cho các mầm bệnh như vi khuẩn,

virut ... dễ phát tán ra môi trường.

TP. BMT cũng là nơi tập trung nhiều cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, hàng

ngày số lượng lớn gia súc, gia cầm tập trung về nhiều từ các nguồn khác nhau

(từ các huyện). TP Buôn Ma Thuột cũng là nơi vận chuyển gia súc ñi các tỉnh

phía Nam, do vậy có ảnh hưởng ñến công tác kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y

cũng như phòng chống dịch bệnh nói chung.

Do nằm trên ñịa bàn trung tâm nên người chăn nuôi cũng ñược tiếp xúc

với những tiến bộ khoa học và áp dụng nhanh hơn. Ngoài ca phê, cao su…, chăn

nuôi cũng là thế mạnh và ñem lại thu nhập cao cho người dân ñặc biệt là các xã

phường lân cận trung tâm do ñó người dân quan tâm ñến chăn nuôi trong ñó có

chăn nuôi gà công nghiêp.

34

3.1.3. Kết quả ñiều tra về công tác chăn nuôi, thú y ñối với chăn nuôi

gà ở TP. Buôn Ma Thuột

3.1.3.1. Kết quả ñiều tra về chế ñộ chăm sóc cho gà

Trong thời gian thực hiện ñề tài, chúng tôi tiến hành ñiều tra một số quy

trình nuôi dưỡng gà của một số cơ sở chăn nuôi trên ñịa bàn TP. Buôn Ma

Thuột, kết quả ñược trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Kết quả ñiều tra về chăm sóc nuôi dưỡng gà ñẻ

Chế ñộ ăn Chế ñộ chiếu sáng Giai ñoạn Tuần tuổi Mật ñộ ( con/m2 )

Tự do Gà con 24 17 25 – 30 20 – 30 0 – 1 1 – 4

Hạn chế Tự nhiên Gà hậu bị 15 7 5 – 13 13 – 17

Qua bảng 3.1 cho thấy:

Tại các trại chăn nuôi gà ở giai ñoạn từ 0 ñến 4 tuần tuổi, mật ñộ nuôi bình quân là 20 - 30 con/m2 chế ñộ chiếu sáng từ 24 ñến 17 giờ trong ngày.

Ở giai ñoạn này, gà con ñược cho ăn tự do.

Do yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi gà ñẻ trứng ở giai ñoạn hậu bị, với mục

ñích tránh cho gà quá mập ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của gà, do ñó trong

quy trình chăn nuôi phải áp dụng biện pháp cho ăn hạn chế. Mục ñích của

phương pháp cho ăn hạn chế nhằm cho gà không bị béo quá, làm chậm lại một

cách hợp lý tuổi thành thục sinh dục, ñồng thời ñiều chỉnh lượng thức ăn ñể gà

ñạt ñộ ñồng ñều cao khi bước vào giai ñoạn ñẻ trứng và ñạt năng suất cao.

Gà sau giai ñoạn hậu bị ñược ñưa lên lồng ñẻ 3 - 4 con trên một chuồng

(40cm x 40cm x 50cm), trong giai ñoạn từ 17 - 22 tuần mỗi tuần tăng 2 giờ ánh

sáng ñến khi ñạt 17h chiếu sáng/ngày.

35

3.1.3.2. Kết quả ñiều tra về quy trình phòng bệnh cho gà

Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gà công nghiệp nói riêng, các biện

pháp phòng chống bệnh cho vật nuôi rất quan trọng, ñể ñánh giá khả năng phòng

chống bệnh cho gà nuôi, chúng tôi tiến hành ñiều tra việc thực hiện quy trình

phòng chống bệnh cho gà tại một số cơ sở chăn nuôi gà công nghiệp ở TP. Buôn

Ma Thuột, việc áp dụng quy trình phòng bệnh chủ yếu bằng kháng sinh và

vacxin.

Kết quả ñiều tra quy trình phòng bệnh bằng vacxin ñược sử dụng ở các

trại thể hiện trong bảng 3.2.

Bảng 3.2: Sử dụng vacxin cho ñàn gà ñẻ

Ngày Vacxin Phòng bệnh Cách dùng tuổi

ND - IB Newcastle, Viêm phế quản Pha chung nhỏ mắt 3 Bur706 Gumboro hay nhỏ mũi

D78/ 228E Gumboro Pha nước cho uống 14

ND - IB Newcastle,Viêm phế quản Pha nước cho uống 21

Đậu gà Đậu Chủng cánh 56

ILT Viêm thanh khí quản Pha nước cho uống 84

Avinew Newcastle Pha nước cho uống 98 Bioral H120 Viêm phế quản IB

Newcastle, Viêm phế quản Tiêm dưới da 112 OVO4 Hội chứng sưng phù ñầu 0.3ml/con Hội chứng giảm ñẻ

36

Qua bảng 3.2 cho thấy:

Tại các cơ sở chăn nuôi gà công nghiệp, việc áp dụng quy trình phòng

chống bệnh bằng vaccin ñược thực hiện tương ñối tốt. Các bệnh ñược phòng chủ

yếu là Newcastle, Gumboro, Đậu gà, Viêm phế quản, hội chứng giảm ñẻ, hội

chứng sưng phù ñầu, ñây là những bệnh thường gặp ở gà nuôi công nghiệp.

Kết quả ñiều tra còn cho thấy 100% các trại chăn nuôi ñã thực hiện quy

trình sử dụng vacxin ñể phòng các bệnh trên, tuy nhiên chưa thấy trại nào sử

dụng vacxin phòng bệnh do Mycoplasma, nguyên nhân có thể là do hiện nay ở

Đaklak chưa có vacxin phòng loại bệnh này.

Tuy nhiên việc áp dụng quy trình này có sự khác nhau về hãng sản xuất và

cách sử dụng.

* Kết quả ñiều tra tình hình phòng và trị bệnh do Mycoplasma ở các

ñiểm nghiên cứu

Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy: CRD là một bệnh

mạn tính, có tỷ lệ lây nhiễm rất cao, ở ñàn gà giống từ 10 - 15%, gà thịt 30 -

40%, gà ñẻ 70 - 80%, mặc dù tỷ lệ chết không cao, chỉ từ 5-7%, nhưng thiệt hại

do bệnh gây ra rất lớn. Ðàn gà bị nhiễm bệnh giảm tỷ lệ tăng trọng 10 - 30%,

giảm tỷ lệ ñẻ trứng 10 - 12%. Do ñó việc phòng chống bệnh CRD là cần thiết và

quan trọng. Chúng tôi tiến hành theo dõi các biện pháp phòng bệnh này tại các

cơ sở nghiên cứu, kết quả cho thấy:

Tại tất cả các trại ñiều tra ñều chú ý ñến chống tress, tăng sức ñề kháng

cho gà bằng cách sử dụng: vitamin C 1g/ 2 lít, vitalyte 1g/ 2 lit cho uống vào lúc

trời nắng nóng, hoặc trời âm u.

Ở tất cả các trại chăn nuôi ñịnh kỳ 15 – 30 ngày hòa hoặc trộn các loại

kháng sinh vào thức ăn, nước uống phòng bệnh cho gà. Các loại kháng sinh

thường sử dụng ñể phòng và trị bệnh là: Timicosin, Danofloxaxin, Erofloxaxin,

37

Tylosin, Tiamulin, Doxycilin, Tylodox, MG200, Neo-doxy, Flophenico,…và

ñịnh kỳ 4 – 7 ngày dọn phân một lần sau ñó phun thuốc sát trùng. Ngoài ra

thường thấy trước khi sử dụng vacxin phòng bệnh Newcastle, Gumboro ñều thực

hiện trộn kháng sinh, thuốc bổ vào thức ăn hoặc cho uống ñể tránh sự bùng phát

các bệnh truyền nhiễm.

Hình 2: Các trại Gà nghiên cứu

Hình 3: Trại gà ñẻ nghiên cứu ở TP. BMT

38

3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC BỆNH CRD TẠI

THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT

3.2.1. Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà mắc bệnh

3.2.1.1. Kết quả xác ñịnh tình hình bệnh CRD

Để ñánh giá tình hình bệnh CRD trong ñàn gà nuôi tại TP Buôn Ma

Thuột, trong thời gian thực hiện ñề tài, chúng tôi tiến hành lập phiếu ñiều tra

khảo sát ở 04 trại gà. Việc ñánh giá tình hình mắc bệnh thông qua biểu hiện của

triệu chứng, bệnh tích bệnh CRD ở gà.

Kết quả nghiên cứu ñược trình bày ở bảng 3.3

Bảng 3.3: Kết quả xác ñịnh tình hình bệnh CRD ở gà

STT Nội dung A B C D Cộng

1. Tổng ñàn 2000 1500 4000 2500 10000

2. Số con mắc 140 180 150 180 650

3. Tỷ lệ mắc (%) 7,00 12,00 3,75 7,20 6,50

4. Số con chết 18 5 6 11 40

5. Tỷ lệ chết (%) 0,90 0,33 0,15 0,44 0,40

6. Tỷ lệ tử vong (%) 12,86 2,78 4,00 6,11 6,15

Qua bảng 3.3 cho thấy:

Điều tra 10000 gà tại 4 trại gà có 650 gà mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 6,50%. Số

con chết là 40, tỷ lệ chết 0,40%. Tỷ lệ tử vong 6,15%.

Tỷ lệ mắc bệnh tại các trại dao ñộng từ 3,75 - 12%, tỷ lệ chết trong

khoảng 0,15 - 0,90%, tỷ lệ tử vong 2,78 - 12,87%.

39

Tình hình bệnh ở các trại khác nhau, theo chúng tôi là do mỗi trại có

phương thức chăn nuôi khác nhau, biện pháp phòng chống bệnh ñược thực hiện

khác nhau.

Kết quả ñiều tra cho thấy, ñàn gà nhiễm bệnh bệnh CRD và ñược phát

hiện rất sớm trên ñàn gà nuôi, với tỷ lệ nhiễm tương ñối cao, tuy nhiên theo

Nguyễn Vĩnh Phước và cộng sự (1987)[13], tỷ lệ nhiễm Mycoplasma ở gà nuôi

tập trung khá cao 70,2%, vậy kết quả ñiều tra của chúng tôi trên ñàn gà nuôi ở

Tp.BMT thấp hơn.

3.2.1.2. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma

Để xác ñịnh tỷ lệ nhiễm CRD trên ñàn gà công nghiệp nuôi tại Tp.BMT,

chúng tôi tiến hành lấy mẫu máu những gà có triệu chứng rõ của bệnh từ 4 ñàn

gà ở các ñộ tuổi trong 4 trại chăn nuôi khác nhau, rồi tách huyết thanh và làm

phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính với kháng nguyên chuẩn Mycoplasma

của hãng Intervet – Hà Lan.

Kết quả ñược trình bày trong bảng 3.4 và biểu ñồ 3.1.

Bảng 3.4: Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma trên gà ở các trại

Trại Số mẫu xét nghiệm Số mẫu (+) Tỷ lệ nhiễm (%)

A 140 47,85 67

B 180 51,11 92

C 150 72,66 109

D 180 68,33 123

Cộng 650 60,15 391

40

Qua bảng 3.4 cho thấy:

Sử dụng phương pháp chẩn ñoán ngưng kết nhanh trên phiến kính, chúng

tôi tiến hành khảo sát 650 mẫu huyết thanh từ 4 trang trại chăn nuôi gà ñẻ trên

ñịa bàn TP.BMT về tỷ lệ nhiễm Mycoplasma cho kết quả.

Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma ở bốn trại chăn nuôi là khác nhau, tỷ lệ này dao

ñộng từ 47,85 - 72,66%. Tỷ lệ nhiễm chung Mycoplasma các trại là 60,15%,

trong ñó tỷ lệ thấp nhất là ở trại A có 64 mẫu dương tính trong tổng số 140 mẫu

xét nghiệm, chiếm tỷ lệ 47,85%.

Tiếp ñến là trại B và D có tỷ lệ tương ứng là 51,11% và 68,33%. Tỷ lệ

nhiễm Mycoplasma cao nhất là ở trại C (72,66%).

Theo chúng tôi, tỷ lệ nhiễm của các trại có sự khác nhau là do:

Mỗi trại chăn nuôi một loại hình gà khác nhau. Trại A là trại chuyên úm,

ñối tượng là gà con ñược người chăn nuôi áp dụng các quy trình vệ sinh, phòng

bệnh và chăm sóc theo các tiêu chuẩn úm gà giống nên khả năng tiếp xúc với

mầm bệnh ngoài môi trường là thấp do ñó tỷ lệ nhiễm thấp.

Trại B, trại C và D là những trại nuôi gà ñẻ ở các giai ñoạn khác nhau

trong ñó trại C là gà ñẻ ở giai ñoạn có ñộ tuổi cao nhất do ñó có thể thấy thời

gian nuôi càng kéo dài thì tỷ lệ nhiễm càng cao.

41

So sánh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma tại các trại

72,66

68,33

80

51,11

47,85

60

40

% ệ l ỷ T

20

0

Trại A

Trại B

Trại C

Trại D

Biểu ñồ 3.1. So sánh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma trên gà ở các trại

Ngoài ra sở dĩ có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa các trại trên cũng lệ

thuộc vào nhiều yếu tố như mật ñộ nuôi, các yếu tố stress, dinh dưỡng, nước

uống, nhiệt ñộ và ẩm ñộ quá cao hay quá thấp, lượng amonia ...

Kết quả xác ñịnh tỷ lệ nhiễm CRD trên gà nuôi tại Tp.BMT của chúng tôi

là cao hơn kết quả ñiều tra của Đào Trọng Đạt và ctv (1975)[1], khi ñiều tra số

gà mang kháng thể chống Mycoplasma là 26,45% ở 5 cơ sở chăn nuôi gà tập

trung và nuôi trong dân ở các tỉnh phía Bắc.

Nguyên Vĩnh Phước và cộng tác viên (1985)[13], nghiên cứu trên một số ñàn

gà nuôi tập trung ở các tỉnh phía Nam cho kết quả có 72,2% gà mang kháng thể

chống lại Mycoplasma, kết quả nghiên cứu của chúng tôi là thấp hơn.

Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, tại các trại chăn nuôi gà công nghiệp, tỷ lệ

gà mang kháng thể chống lại Mycoplasma gây ra vẫn còn khá phổ biến. Như vậy,

cho ñến nay bệnh CRD vẫn còn tồn tại trong ñàn gà nuôi tại TP Buôn Ma Thuột và

ảnh hưởng ñến năng suất chăn nuôi, ảnh hưởng ñến thu nhập của người chăn nuôi.

42

3.2.1.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh trên các lứa tuổi ở các ñàn gà khảo sát

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ nhiễm bệnh theo lứa tuổi, các lứa

tuổi ở ñây ñược phân theo 3 nhóm tuổi khác nhau: gà dưới 8 tuần tuổi, gà từ 8 -

16 tuần tuổi và gà trên 16 tuần tuổi.

Kết quả nghiên cứu ñược trình bày ở bảng 3.5 và Biểu ñồ 3.2.

Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh trên các lứa tuổi ở các ñàn gà khảo sát

Lứa tuổi gà Số mẫu xét Số mẫu Tỷ lệ nhiễm

(tuần) nghiệm dương tính (%)

80 34 42,50 < 8

180 105 58,33 8 – 16

%

Tuổi (tuần)

> 16 Cộng 390 650 252 391 64,62 60,15

Biểu ñồ 3.2: Tỷ lệ nhiễm bệnh theo lứa tuổi

43

Qua bảng 3.5 và biểu ñồ 3.2 cho thấy:

Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma trên ñàn gà ở các lứa tuổi khác nhau thì khác nhau.

Lứa tuổi dưới 8 tuần tuổi có 34 mẫu huyết thanh dương tính với kháng nguyên

Mycoplasma trong tổng số 80 mẫu kiểm tra, chiếm tỷ lệ 42,50% là thấp nhất.

Điều này cho thấy, ñàn gà bị nhiễm Mycoplasma từ rất sớm như vậy chứng tỏ

ñàn gà luôn trong tình trạng mang mầm bệnh, có thể bùng nổ dịch bệnh bất cứ

lúc nào, theo chúng tôi ñây là sự mở ñường sự bội nhiễm Mycoplasma ở các giai

ñoạn sau và nhiễm các vi khuẩn, virus và nấm gây bệnh như: E.coli, Salmonela,

Pasteurella, haemophilus, newcastle, gumboro, IB, ILT,... thường thấy trên gà.

Tiếp ñến là gà ở lứa tuổi từ 8 ñến 16 tuần tuổi, có 105 mẫu dương tính

trong tổng số 180 mẫu kiểm tra, chiếm tỷ lệ 58,33%.

Lứa tuổi gà từ 16 tuần tuổi trở lên kiểm tra 392 mẫu có 252 mẫu dương

tính, chiếm tỷ lệ 64,62% là cao nhất. Tỷ lệ dương tính ở lứa tuổi này cao gấp

1,52 lần tỷ lệ dương tính ở lứa tuổi dưới 8 tuần tuổi và gấp 1,11 lần tỷ lệ dương

tính ở lứa tuổi từ 8 - 16 tuần tuổi.

Như vậy, tỷ lệ nhiễm bệnh CRD tăng theo lứa tuổi của gà, gà lứa tuổi càng

cao thì tỷ lệ nhiễm càng cao. Đây là ñặc ñiểm dịch tễ cần phải chú ý ñể ñề ra các

biện pháp phòng bệnh cho ñàn gà có hiệu quả.

Theo chúng tôi, nguyên nhân có thể do những con gà bệnh từ trước ñược

chữa khỏi bệnh nhưng vẫn ở dạng mang trùng hay bệnh mãn tính. Gà thường

xuyên thải mầm bệnh ra ngoài môi trường lây lan bệnh dưới dạng các hạt bụi, gà

khỏe hít phải và có khả năng phát bệnh khi gặp ñiều kiện bất lợi. Ngoài ra vệ

sinh môi trường không ñược ñảm bảo, tiểu khí hậu chuồng nuôi ở tình trạng bị ô

nhiễm và vào giai ñoạn thời tiết thay ñổi. Tất cả những yếu tố ñó làm bệnh bùng

phát và tăng tỷ lệ mắc bệnh trong ñàn.

Tuy nhiên, ở giai ñoạn này tỷ lệ chết không cao do gà thường mắc ở dạng

44

mãn tính ñồng thời sức ñề kháng của gà lúc này cũng ñược tăng cao. Mặt khác

cũng có thể do cơ thể gà ñã có miễn dịch do gà tiếp xúc với mầm bệnh nhưng

mầm bệnh chưa ñủ khả năng gây bệnh, hoặc do ñã mắc bệnh nhưng tự khỏi.

Nguyễn Kim Oanh và ctv (1997)[12], ñiều tra ở gà nuôi tại các xí nghiệp

chăn nuôi gia cầm trên ñịa bàn Hà Nội cho biết tỷ lệ nhiễm Mycoplasma

gallisepticum là khá cao 46%. Theo tác giả, các giống gà khác nhau có tỷ lệ

nhiễm khác nhau, cao nhất là giống gà Goldline và thấp nhất là Ross 208. Tỷ lệ

nhiễm tăng dần và nhất ở gà trưởng thành. Thời ñiểm bắt ñầu ñẻ (165 ngày) tỷ lệ

nhiễm tới 72,5%, mặc dù các ñàn gà này ñược phòng bệnh bằng kháng sinh như

Tylosin, Tiamulin, Syanovil, Norflorxacin,…

Phạm Văn Đông và Vũ Đạt (2001)[2], ñiều tra tình hình nhiễm CRD ở 4

trại gà thương phẩm nuôi công nghiệp cho thấy gà từ 1 – 60 ngày tuổi nhiễm

16,55%, gà 60 – 140 ngày tuổi nhiễm 41,21% và gà 140 – 260 ngày tuổi nhiễm

56,17%, tỷ lệ nhiễm chung là 38,27%, như vậy tỷ lệ nhiễm tăng theo lứa tuổi và

kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trên.

Theo Trương Hà Thái và cộng sự (2009)[16] cho biết, gà ở giai ñoạn < 35

ngày tuổi có tỷ lệ nhiễm là 32,42% và gà > 35 ngày tuổi có tỷ lệ nhiễm 42,33%.

Các tác giả cũng kết luận, tỷ lệ nhiễm bệnh CRD ở gà tăng theo lứa tuổi của gà.

Nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ nhiễm CRD của gà theo lứa tuổi ở Buôn

Ma Thuột phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Kim Oanh (1997)[12] và Trương

Thái Hà (2009)[16].

3.2.1.4. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ nhiễm M. gallisepticum , M. synoviae và

cả hai loài trên cùng một cá thể

Bệnh CRD chủ yếu do M. gallisepticum gây ra, tuy nhiên trong nhiều

trường hợp bệnh có sự kết hợp với và M. synoviae. Trong thời gian thực hiện ñề

tài chúng tôi tiến hành xác ñịnh tỷ lệ nhiễm của từng loài trên ñàn gà nuôi, sử

45

dụng xét nghiệm huyết thanh học ñể xác ñịnh tỷ lệ nhiễm M. gallisepticum và M.

synoviae và cả hai loài trên cùng một cá thể. Kết quả nghiên cứu ñược trình bày

ở bảng 3.6 và ñồ thị 3.1.

Bảng 3.6: Tỷ lệ nhiễm M.gallisepticum, M. synoviae ở trên gà

Cả hai loài M.gallisepticum M. synoviae

Trại

Số mẫu xét nghiệm Số mẫu (+) Số mẫu (+) Số mẫu (+)

Tỷ lệ nhiễm (%) 32,85 49 Tỷ lệ nhiễm (%) 35,00 28 140 46 Tỷ lệ nhiễm (%) 20,00 A

37,77 69 38,33 43 180 68 23,88 B

50,66 87 58,00 54 150 76 36,00 C

49,44 114 63,33 76 180 89 42,22 D

42,92 319 49,07 201 650 279 30,92 Tổng

Tỷ lệ nhiễm các loại Mycoplasma trên gà

70

63,33

58

60

M.G

50

49,44

50,66

38,33

35

40

4

M.S

37,77

2,

2

ệ l ỷ T

2

3

6

32,85

30

M.G+M.S

2

20

3,

8

8

2

0

10

0

Trại A

Trại B

Trại C

Trại D

Đồ thị 1: Tỷ lệ nhiễm M.gallisepticum, M. synoviae trên gà

Qua bảng 3.6 và ñồ thị 3.1 cho thấy: Trong 650 mẫu kiểm tra có 201 mẫu xác

46

ñịnh ñược nhiễm cả hai loại Mycoplasma trên cùng một cá thể chiếm tỷ lệ 30,92%.

Tính riêng ở từng trại cao nhất ở trại C (42,22%), thấp nhất ở trại A (20,00%).

Trong 650 mẫu kiểm tra có 297 mẫu có kháng thể chống M. gallisepticum,

chiếm tỷ lệ 42,92%. Cao nhất ở trại C (50,66%), tiếp theo là các trại D (49,44%),

trại C (37,77%), thấp nhất là trại A (32,85%)

Tỷ lệ nhiễm M. synoviae là 49,07% sau khi kiểm tra 650 mẫu thấy 319

mẫu dương tính. Tỷ lệ có kháng thể chống M. synoviae cao nhất là trại D

(63,33%), tiếp theo là trại C (58,00%) và trại B (38,33%) thấp nhất là trại A

(35,00%).

Trương Hà Thái và cộng sự (2009)[16] cho biết ở gà nuôi tại một số tỉnh

miền Bắc tỷ lệ kháng thể chống M.G là 37,83% và không có sự khác nhau về tỷ

lệ nhiễm giữa hai giống gà. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp với các

nghiên cứu trên và của Nguyễn Kim Oanh và cộng sự (1997)[12].

So sánh với ñiều tra của Hasegawa (1999)[37] ở Zambia là tỷ lệ nhiễm

M.synoviae biến ñộng từ 8,3 ñến 100%, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự

biến ñộng thấp hơn.

Nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ gà có kháng thể chống cả

M.gallisepticum và M. synoviae thấp hơn so với kết quả của Edin (1997)[31].

Các tác giả cho biết có 66% các ñàn gà ñẻ và 40% các ñàn gà bố mẹ thương

phẩm nhiễm cả M. gallisepticum và M. synoviae.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ gà nuôi ở trại A luôn có tỷ lệ nhiễm

thấp nhất, theo chúng tôi có thể gà ở ñây là gà con mới nở cho ñến 8 tuần tuổi,

ñây là giai ñoạn gà con ñang trong giai ñoan nuôi úm chưa lên lồng ñẻ, chưa có

sự tiếp xúc nhiều với mầm bệnh. Kết quả này giải thích tỷ lệ gà nhiễm

Mycoplasma tăng dần theo lứa tuổi, lứa tuổi càng cao, tỷ lệ gà có kháng thể

chống Mycoplasma càng cao.

47

3.2.1.5. Kết quả xác ñịnh triệu chứng và bệnh tích bệnh CRD

Để xác ñịnh bệnh CRD ở ñàn gà nuôi tại các khu vực nghiên cứu, chúng

tôi tiến hành kiểm tra, xác ñịnh triệu chứng và bệnh tích ở gà bệnh, kết quả ñược

chúng tôi trình bày tại bảng 3.7 và 3.8

Bảng 3.7. Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng bệnh CRD trên gà

Số theo Số biểu Tỷ lệ Triệu chứng theo dõi dõi (con) hiện (con) (%)

Thở khó, thở khò khè, ho 200 100

Giảm ăn 200 100

Giảm thể trọng 174 87,00

200 Chảy nước mũi 165 82.50

Chảy nước mắt 124 62,00

Mắt sưng 37 18,50

Sưng chân 20 10,00

Qua bảng 3.7 cho thấy:

Kiểm tra 200 gà bệnh, tỷ lệ gà có triệu chứng thở khó, giảm ăn là 100%

ñây có thể xem là triệu chứng dễ nhận thấy nhất ñể bước ñầu chẩn ñoán. Biểu

hiện một triệu chứng thường thấy ở gà là gà ho, hắt hơi, thể trọng giảm sút, sản

lượng trứng giảm.

Những triệu chứng như giảm thể trọng (87%), chảy nước mũi (82,5%) và

chảy nước mắt (62%) có tỷ lệ biểu hiện tương ñối cao và có giá trị chẩn ñoán bệnh.

Các triệu chứng: mắt sưng, sưng chân cũng thường xuất hiện trong bệnh

CRD, kết quả ở bảng 3.7 cho thấy triệu chứng này dao ñộng từ 10 - 18,50%.

48

Hình 4: Gà thở khó, mào tím tái nhợt nhạt

Hình 5: Gà sưng măt, quẹo ñầu sang một bên ñể thở

Hình 6: chân gà bị sưng tích casein

49

Gà bị bệnh viêm ñường hô hấp mãn tính – CRD thường có triệu chứng lâm

sàng như: Bệnh phát ra từ từ, chậm chạp, mỗi ngày mắc một vài con và sau vài

ngày mới thấy có biểu hiện nặng dần lên. Dấu hiệu ñầu tiên của bệnh là gà kém

ăn, chậm lớn, có âm ran khí quản, lúc ñầu ở một số ít, sau ñó lan sang nhiều con

khác, khi triệu chứng này biểu hiện rõ thì ñồng thời gà xuất hiện chảy nước mắt,

nước mũi, do dó khi gà ăn thức ăn dính ñầy mỏ. Khi gà ho cũng như thở nghe có

âm ran và tiếng kêu ñột ngột (khoẹc) gà thường xuất hiện vào ban ñêm. Gà ăn ít

dẫn tới mệt mỏi, lông thô, sã cánh, một số con ỉa chảy phân màu xanh, phân trắng

và có những con sưng khớp chân. Ở gà ñẻ biểu hiện rõ nhất là sản lượng trứng

giảm, vỏ trứng trắng, sần sùi.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy gà nuôi tại Buôn Ma Thuột khi

mắc bệnh CRD có biểu hiện triệu chứng chung của bệnh.

Từ những ñàn gà khảo sát chúng tôi chọn 40 gà có triệu chứng lâm sàng

và dương tính với M. gallisepticum và M. synoviae ñể mổ khám, quan sát và ghi

nhận bệnh tích của bệnh. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.8.

Bảng 3.8. Tỷ lệ biểu hiện bệnh tích bệnh CRD trên gà ñẻ

Bệnh tích Số mổ (con) Số biểu hiện (con) Tỷ lệ (%)

Khí quản xuất huyết, tích dịch nhầy 28 70,00

40 Xoang mũi viêm tích dịch Xoang mắt xuất huyết Gan hóa phổi Viêm túi khí 24 20 17 15 60,00 50,00 42,50 37,50

Viêm khớp, sưng khớp 7 17,50

Mắt sưng, tích casein 6 15,00

Viêm phổi, màng phổi phủ fibrin 6 15,00

50

Qua bảng 3.8 cho thấy: Bệnh tích của bệnh viêm ñường hô hấp mãn tính

tập trung chủ yếu ở các cơ quan hô hấp. Đầu tiên có tiết dịch trong và nhầy ở

xoang mũi và cạnh xoang, khí quản, phế quản và túi khí. Trong những trường

hợp nặng, ta thấy viêm túi khí có sợi huyết kết hợp với viêm màng bao tim và

viêm quanh gan có mủ và sợi huyết. M.G gây viêm nhiễm buồng trứng trên gà

cũng ñã ñược báo cáo bởi Domermith và cộng tác viên.

Viêm xoang là ñiều thường gặp trên gà. Túi khí thường chứa tiết dịch có

bã ñậu và ñôi khi có thể thấy ñược viêm phổi. Trong giai ñoạn ñầu, ñường hô

hấp trên có tiết chất tương dịch trong. Sau ñó tiết chất này trở nên nhầy ñục và

dính. Ở những phần có tiết chất người ta thấy những ñốm sợi huyết hoặc là các

khối bã ñậu hình hạt. Tiết chất có thể lấp ñầy 2 lỗ mũi hoặc lấp một bên xoang

mũi và xoang trong hốc mắt. Niêm mạc của ñường hô hấp trên sung huyết, sưng,

thủy thủng có một vài chỗ xuất huyết trên màng niêm mạc hoặc trong tiết

chất. Khi tiến trình bệnh kéo dài thì niêm mạc nhợt nhạt dầy lên, bề mặt của

niêm mạc có hạt lợn cợn. Trong giai ñoạn bán cấp và mãn tính có những vùng

viêm phổi nhỏ, lớn hoặc lan tràn ở nhiều giai ñoạn khác nhau. Mô phổi có nhiều

nhóm hoại tử có màu vàng xám, mặt cắt phổi rỉ nước có bọt và có dính sợi huyết.

Trong xoang của những túi khí có tiết ra tương dịch có dính sợi huyết và

sau ñó thì dịch chất này có rất nhiều sợi huyết. Trong giai ñoạn mãn tính của

bệnh, vách túi khí dày lên nhiều, không còn trong nữa. Xoang túi khí chứa ñầy

những khối tiết chất bã ñậu và sợi huyết.

Bệnh tích có thể một bên túi khí hoặc có thể ñối xứng từng cặp túi khí.

Thường những biến ñổi này xảy ra ở túi khí vùng ngực. Trong tổng số 40 con

mổ khám 28 con có bệnh tích khí quản xuất huyêt, tích dịch nhày là cao nhất

chiếm tỷ lệ 70%.

Tiếp theo số con có bệnh tích ở xoang mũi viêm tích dịch là 24, chiếm tỷ lệ

51

60%. 20 con có bệnh tích gan hóa phổi chiếm tỷ lệ 42,5%. viêm túi khí chiếm 40%.

Số gà bệnh có biểu hiện bệnh tích xuất huyết ở xoang mắt là 20 con, chiếm tỷ lệ

50%. Gà có bệnh tích viêm khớp sưng khớp chiếm 17,5% và thấp nhất là biểu hiện

bệnh tích viêm phổi, màng phổi phủ fibrin và mắt sưng tích casein chiếm tỷ lệ 15%.

Như vậy: Triệu chứng - bệnh tích trên ñàn gà theo dõi không khác biệt

nhiều với những tài liệu kinh ñiển ñã mô tả về bệnh CRD, kỹ thuật viên, công

nhân, chủ trang trại có thể dựa vào ñây ñể xác ñịnh bệnh và dựa trên những triệu

trứng, bệnh tích ñiển hình có các biện pháp phòng và trị bệnh hiệu quả.

Nghiên cứu của Phạm Văn Đông và Vũ Đạt (2001)[2], ñiều tra tình hình

nhiễm CRD ở 4 trại gà cho thấy bệnh tích chủ yếu ở các cơ quan phủ tạng như

mũi, thanh quản, phổi, túi khí và gan với tỷ lệ bệnh tích tương ứng là: 39,61%;

80,84%; 12,66%; 38,73; 34;80%.

Theo Trương Hà Thái và cộng sự [16] khi bị bệnh tất cả gà ñều có hiện

tượng khó thở, thở khò khè, lác ñầu vẩy mỏ liên tục, nghe thấy có âm ran khí

quản hoặc tiếng rít; tỷ lệ gà bị chảy nước mắt, nước mũi lần lượt là 71,2% và

97,2% với những biểu hiện nước mắt chảy nhiều ướt vùng lông xung quanh làm

mắt gà sưng to hơn, mũi có nhiều dịch cùng với bụi và cám ñầy khóe mũi, gà bị

bệnh có biểu hiện giảm ăn; 85,6% số gà bị giảm thể trọng mặc dù quan sát thấy

khối lượng gà vẫn bình thường ; gà ít có biểu hiện sưng khớp chân tỷ lệ này chỉ

chiếm 14% tổng số con theo dõi.

Khi mổ khám bệnh tích: 100% số gà bị viêm xoang mũi bên trong có

nhiều dịch nhày màu xám; 84,44% tích dịch nhày lẫn bọt khí trong khí quản,

xuất huyết niêm mạc khí quản là 32,59%; 87,41% viêm các túi khí vùng ngực,

bụng; hiện tượng gan hóa phổi 62,96%; 18,52%, gà bị viêm khớp gối, khớp bàn,

tích nhiều dịch nhày lỏng màu vàng nhạt bên trong.

Kết quả của chúng tôi có sự tương ñồng với các tác giả trên.

52

Hình 7: Viêm phổi, viêm phế quản phổi

Hình 8: Viêm gan, viêm túi khí, tích nước xoang bao tim

Hình 9: Viêm phổi, viêm gan, tích nước xoang bao tim

53

3.2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo mùa và tiểu khí hậu chuồng nuôi

3.2.2.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm bệnh theo mùa

Nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh theo mùa rất có ý nghĩa trong dịch tễ học và

trong việc phòng trị bệnh.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ñược trình bày ở bảng 3.9.

Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo mùa ở các ñàn gà khảo sát

Số mẫu xét Số mẫu Tỷ lệ nhiễm

Mùa

nghiệm dương tính (%)

Mùa khô 320 159 49.68

Mùa mưa 330 232 70,30

Qua bảng 3.9 và biểu ñồ 3.3 chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về tỷ lệ

nhiễm CRD giữa hai mùa.

Kết quả xét nghiệm trên 650 gà cho thấy vào mùa mưa có 232 mẫu dương

tính với bệnh CRD trên tổng số 330 mẫu máu, chiếm tỷ lệ 70,30%. Vào mùa

khô, có 159 mẫu dương tính bệnh CRD trên tổng số 320 mẫu máu, chiếm tỷ lệ

49,69%.

Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, vào mùa mưa tỷ lệ gà dương tính với

bệnh CRD gấp 1,41 lần gà có tỷ lệ dương tính với bệnh CRD ở mùa khô.Theo

chúng tôi sở dĩ bệnh xảy ra nhiều vào mùa mưa là do ñàn gà thường xuyên mang

trùng và trong mùa mưa khí hậu thời tiết thay ñổi nhiều lúc nắng, lúc mưa làm

cho ẩm ñộ khộng khí cao, chuồng nuôi ẩm ướt tạo ñiều kiện cho các loại vi

khuẩn, virut phát sinh và gây bệnh.

Nguyễn Vĩnh Phước và cộng sự (1987)[13], nghiên cứu tình hình bệnh

viêm ñường hô hấp mạn tính ở các cơ sở chăn nuôi gà công nghiệp tại các tỉnh

54

phía Nam cho biết bệnh xảy ra nặng vào mùa mưa, phát triển mạnh vào các tháng

4 - 6 rồi giảm dần.

Tỷ lệ nhiễm CRD Theo mùa

80,00

60,00

70,30 %

40,00

ệ l ỷ T

49,69 %

20,00

0,00

1

Mùa khô

Mùa mưa

Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo mùa ở các ñàn gà khảo sát

Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi tiến hành xác ñịnh mối tương quan

giữa các yếu tố thời tiết khí hậu (ẩm ñộ, nhiệt ñộ) và yếu tố tiểu khí hậu với bệnh

CRD ở gà.

3.2.2.2. Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ và

hàm lượng ammoniac của chuồng nuôi với tỷ lệ nhiễm bệnh.

Gia cầm thuộc loài máu nóng, thân nhiệt của gà giữ ñược trạng thái ổn

ñịnh khi nhiệt ñộ môi trường thích hợp, quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt cân bằng. gia cầm trưởng thành có thân nhiệt dao ñộng khoảng 40,6 – 41,7OC.

So với các loài vật nuôi khác, gia cầm rất nhạy cảm với các yếu tố thời tiết

(nhiệt ñộ, ẩm ñộ của không khí) và các yếu tố khác trong chuồng nuôi (các chất

khí thải ra: NH3…). Chúng tôi xác ñịnh mối quan hệ giữa các yếu tố với tỷ lệ mắc

bệnh. Các yếu tồ nhiệt ñộ, ẩm ñộ nghiên cứu theo phạm vi giới hạn tác ñộng của

55

nhiệt ñộ, ẩm ñộ môi trường tại thành phố Buôn Ma Thuột tác ñộng lên tiểu khí

hậu chuồng nuôi

Mối quan hệ giữa tỷ lệ nhiễm bệnh với các yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ và hàm

lượng ammonia trong thời gian nghiên cứu ñược trình bày ở bảng 3.10.

Bảng 3.10. Tương quan giữa các yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ và hàm lượng

ammonia ñến tỷ lệ nhiễm Mycoplasma

Ẩm ñộ TB Nhiệt ñộ TB Tỷ lệ nhiễm NH3 TB

(ppm) (%) (%)

Tháng 1 55.00 16.00 60.0 31

Tháng 2 45.00 7.50 59.5 30

Tháng 3 53.33 12.00 57.5 29.5

Tháng 4 55.00 15.00 61.5 30

Tháng 5 66.66 12.00 68.5 31.5

Tháng 6 80.00 15.50 75 32.5

Tháng 7 58.33 13.75 71.5 29.75

Tháng 8 55.00 12.75 72 30.25

Tháng 9 90.00 16.50 80 32

Tháng 10 73.33 13.50 70 32

Tháng 11 42.00 7.50 63.5 29.5

Tháng 12 43.33 12.00 60 31

56

Mối tương quan tỷ lệ nhiễm với các yếu tố ẩm ñộ, nhiệt ñộ, NH3

100 90

Tỷ lệ nhiễm

80 70 60

NH3 TB (ppm)

Ẩm ñộ TB

Nhiệt ñộ TB

50 40 30 20

10 0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Đồ thị 2. Mối tương quan giữa các yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ, hàm lượng

ammonia và tỷ lệ nhiễm Mycoplasma

Yếu tố tiểu khí hậu chuồng nuôi có tác ñộng rất lớn ñến sự phát sinh và

phát triển của bệnh CRD.

Để xác ñịnh mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm bệnh với các yếu tố nhiệt

ñộ, ẩm ñộ chuồng nuôi và hàm lượng ammonia (NH3) trung bình/ tháng.

Mô hình hồi quy về mối quan hệ giữa các yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ, NH3 và

tỷ lệ nhiễm Mycoplasma trung bình trong tháng có dạng.

Y = - 179 + 1.29X1 + 1.02 X2 + 5.03X3

Hệ số tương quan kép là : R = 0.92

Trắc nhiệm F = 0.000808 < fα = 0.05 nên phương trình này có ý nghĩa.

Trong ñó:

- Y : Tỷ lệ nhiễm trung bình/tháng.

- R : hệ số tương quan.

- X1, X2, X3 : lần lượt là NH3, ẩm ñộ, nhiệt ñô TB/tháng của chuồng nuôi.

57

Mô hình hồi quy về mối quan hệ từng yếu tố ñến tỷ lệ nhiễm Mycoplasma

ñược thể hiện như sau:

Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma

R = 0.688 NH3 (X1)

Y = 14.8 + 3.50 X1

R = 0.826 ẩm ñộ (X2)

Y = - 54. 3 + 1.71 X2

R = 0.793 Nhiệt ñộ (X3)

Y = - 285 + 11.2 X3

Vậy với mức ý nghĩa P < 0.05 co thể chấp nhận số gà bị nhiễm

Mycoplasma tương quan tuyến tính tổng hợp các nhân tố như NH3, ẩm ñộ, nhiệt

ñộ trong phạm vi giới hạn của khu vực nghiên cứu.

Trong phạm vi các số liệu NH3, ẩm ñộ, nhiệt ñộ nêu ở trên, tại vùng

nghiên cứu, hệ số tương quan ñược thể hiện như sau:

Bảng 3.11 . Hệ số tương quan (R) giữa tỷ lệ nhiễm (+) với nhiệt ñộ, ẩm ñộ, NH3

Tỷ lệ Ẩm ñộ Nhiệt ñộ NH3 TB

nhiễm (ppm) TB TB

Tỷ lệ nhiễm 1

NH3 TB (ppm) 0.688 1

Ẩm ñộ TB 0.826 0.477 1

Nhiệt ñộ TB 0.793 0.559 0.600 1

Như vậy giữa các yếu tố có sáu mối quan hệ tương quan và ñều là mối

tương quan thuận (R >0)

58

- Giữa NH3 và tỷ lệ nhiễm.

- Giữa ẩm ñộ và tỷ lệ nhiễm.

- Nhiệt ñộ và tỷ lệ nhiễm.

- Giữa NH3 và ẩm ñộ.

- Giữa NH3 và nhiệt ñộ.

- Nhiệt ñộ và ẩm ñộ

Khi xem xét mối tương quan ñơn giữa các yếu tố NH3, ẩm ñộ, nhiệt ñộ với

tỷ lệ nhiễm Mycoplasma cho thấy các yếu tố này ñều ảnh hưởng thuận với tỷ lệ

mắc bệnh trong ñó yếu tố ẩm ñộ có mối tương quan chặt chẽ nhất (R = 0.826),

tiếp theo là yếu tố nhiệt ñộ (R=0.793) và NH3 ( R = 0.688)

Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma có mối tương quan với NH3, ẩm ñộ, nhiệt ñộ khi

tất cả yếu tố này cùng biến thiên, tác ñộng lẫn nhau cùng ảnh hưởng ñến tỷ lệ

nhiễm bệnh và làm bệnh thêm trầm trọng.

Theo Robert McKibbin and Andy Wilkin (2009), việc chăn nuôi gia cầm

trong các chuồng trại khép kín có thể tạo ra môi trường tiểu khí hậu lý tưởng cho

gà thịt nuôi tập trung phát triển tối ưu nhất, hạn chế các tác ñộng của các yếu tố

khí hậu gây stress lên con vật nuôi.

Việc nhiệt ñộ và ñộ ẩm không khí trong chuồng nuôi gà và bên ngoài có sự

biến ñộng nhất ñịnh là rất quan trọng trong việc khống chế bệnh trên ñàn gà, việc

nhiệt ñộ và ñộ ẩm trong chuồng nuôi phù hợp cho sự sinh trưởng của ñàn gà là rất

quan trọng, nhưng theo ñiều tra thì việc theo dõi nhiệt ñộ và ñộ ẩm trong quá trình

nuôi gà thịt hướng thương phẩm trong các trại chăn nuôi chỉ thực hiện trong quá

trình úm gà và việc theo dõi tốt nhiệt ñộ và ñộ ẩm trong giai ñoạn úm gà ñã hạn

chế ñến mức tối ña thiệt hại ñến ñàn gà. Với ñàn gia cầm, nhiệt ñộ và ñộ ẩm tăng

lên gây nên stress nhiệt ẩm ñối với gia cầm nuôi trong trại, nhiệt ñộ tối ưu cho gà nuôi hướng thịt phát triển là 25 ñến 270c và ñộ ẩm tối ưu là 60 ñến 65%. Khi nhiệt

59

ñộ giảm xuống và ñộ ẩm tăng lên, làm giảm khả năng miễn dịch, làm cho các tác

nhân gây bệnh có cơ hộ gây bệnh và xâm nhập vào cơ thể gà ñể gây bệnh.

Nhưng trong giai ñoạn úm (giai ñoạn từ 15 - 30 ngày tuổi) nuôi trên

chuồng sàn và quá trình tích lũy sinh khối (giai ñoạn từ 30 - 45 ngày) việc ổn

ñịnh nhiệt ñộ và ñộ ẩm trong chuồng nuôi dần dần bị bỏ qua, không theo dõi chặt

chẽ như trước nữa.

Khi nhiệt ñộ không khí giảm xuống khoảng 4 ñến 5 ñộ từ 250C xuống 200C

và ñộ ẩm tăng lên khoảng 6 ñến 8% trong không khí, gây tác ñộng không tốt ñến

việc hoạt ñộng của hệ thống hô hấp của ñàn gà và gây nên stress trên cơ thể gà

làm giảm sức ñề kháng của gà, qua ñó các mầm bệnh có trong cơ thể gà và trong

môi trường xâm nhập vào cơ thể, làm tăng tỷ lệ bệnh trong ñàn gà.

Theo chúng tôi kết quả nghiên cứu trên là hợp lý vì, Đăk Lăk nói chung và

TP.BMT nói riêng có ñiều kiện tự nhiên khác biệt rõ giữa hai mùa, mùa mưa

lượng mưa nhiều chiếm (80 -85%) lượng mưa cả năm, ẩm ñộ cao (87 – 90%), nhiệt ñộ trung bình 23 – 250C, ñây là ñiều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển.

Bên cạnh ñó do ñặc ñiểm của mùa mưa cũng làm cho một số yếu tố khí của môi

trường nuôi tăng lên trong ñó có NH3 nên ảnh hưởng trực tiếp ñên hô hấp của gà

làm giảm sức ñề kháng ñiều ñó càng làm tăng tỷ lệ mắc bệnh của gia cầm.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi so sánh với nghiên cứu của Trương Hà

Thái và cộng sự (2009)[16] cho thấy ở các khoảng thời gian khác nhau có tỷ lệ

nhiễm khác nhau cụ thể tỷ lệ nhiễm M. gallisepticum ở gà cao nhất trong

khoảng thời gian từ tháng 10 – 12 (45,88%); tiếp ñến từ tháng 1 – 3 (43,45%);

tiếp ñến 7 – 9 (32,10%); thấp nhất từ tháng 4 – 6 (30,36%); theo tác giả thì trong

ñiều kiện thời tiết từ tháng 1 – 3 thời tiết ở miền Bắc mưa phùn ẩm ướt làm cho

ẩm ñộ tăng cao cộng với nhiệt ñộ thấp làm cho gà bị suy giảm sức ñề kháng,

ñiều kiện trên làm cho mầm bệnh tồn tại lâu hơn trong ñiều kiện môi trường

60

chăn nuôi nên tăng cơ hội xâm nhập và gây bệnh. Vào tháng 10 – 12, thời tiết

hanh khô nên bụi trong chuồng nuôi xuất hiện nhiều ñây chính là ñiều kiện ñể cho

M. gallisepticum phát tán trong môi trường ñiều này cũng có một phần phù hợp

với ñiều kiện thời tiết trong những khoảng thời gian nghiên cứu của chúng tôi.

Theo Pattison (1994)[46] sự tăng hàm lượng ammoniac trong chuồng nuôi

cực kỳ có hại, nồng ñộ trên 20ppm không những làm ảnh hưởng ñến sự tăng

trưởng của gà mà còn ảnh hưởng trưc tiếp ñến ñường hô hấp, nó ngăn cản sự

hoạt ñộng của lông rung ở biểu mô khí quản và làm tăng sự sản xuất chất nhầy.

Điều này có nghĩa là dòng chất này ñược ñường hô hấp tiết ra một cách quá ñộ

và là nơi vi khuẩn nhân lên.

Cũng theo Pattison (1994)[46], ñộ ẩm của chuồng nuôi có ảnh hưởng ñến

sức khỏe và sức sản xuất của vật nuôi, ñộ ẩm tương ñối từ 55 – 85% ảnh hưởng

ñến cơ thể chưa rõ rệt, nhưng trên 90% thì ảnh hưởng rất lớn, bất kỳ nhiệt ñộ

chuồng nuôi cao hay thấp nếu chuồng nuôi ẩm ướt ñều không tốt. Khi nhiệt ñộ

thấp, ñộ ẩm cao làm tăng sự tỏa nhiệt, kết quả làm cho gia súc bị mất nhiều nhiệt

và bị lạnh, khi nhiệt ñộ cao, ẩm ñộ cao lại làm cản trở sự tỏa nhiệt dẫn tới gà bị

stress nhiệt.

Theo Kleven và Glisson 1997 cho rằng gà và gà tây bệnh khi lượng

ammonia lên tới 20ppm thì có những ñấu hiệu tổn thương ( bệnh tích ñại thể và

vi thể) sau khi bệnh 6 tuần và những gà bị bệnh thì nhạy cảm hơn với virut

newcatstle. Khi ammonia từ 10 – 40 ppm trên gà tây bệnh hệ thống lông rung bị

làm sấu ñi như tiết chất nhầy quá nhiều ñè lên lông rung và làm mất rông rung ở

biểu mô khí quản ñồng thời bộc lộ những khoảng trống hư hại do E.coli trên túi

khí, gan, phổi.

Theo chúng tôi kết quả trên là tương ñối hợp lý vì khí hậu ở TP.BMT biên

ñộ dao ñộng nhiệt ngày và ñêm tương ñối cao từ 9 – 10 ñộ C, như vậy nhiệt ñộ

61

cao cộng với biên ñộ nhiệt dao ñộng lớn, cộng với ẩm ñộ không khí cao, cộng

với ẩm ñộ không khí chuồng nuôi cao. như vậy chắc chắn sẽ ảnh hưởng ñến sức

khỏe của gà, gây ra stress và làm cho gà có thể phát bệnh bất cứ lúc nào khi gặp

ñiều kiện bất lợi.

3.3. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH CRD

3.3.1. Kết quả ñiều trị thử nghiệm

Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thử nghiệm kháng sinh ñể phòng và trị

bệnh CRD cho ñàn gà nuôi ñem lại hiệu quả cao.

Chúng tôi tiến hành thử nghiệm với 03 phác ñồ ñiều trị sau

- Phác ñồ 1: Tylosin 98% với liều 1g /20 kg thể trọng, liệu trình uống 5 ngày.

- Phác ñồ 2: Tylosin10%và Doxycyllin 20% với liều 1g/10kg thể trọng,

cho gà uống 5 ngày.

- Phác ñồ 3: Erofloxaxin 10% với liều 1ml/10kg thể trọng, cho gà uống 5 ngày.

Bảng 3.11. Kết quả ñiều trị bệnh CRD bằng một số loại kháng sinh

Kết quả Số

lượng Liệu gà Số Phác ñồ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Liều lượng trình ñiều trị ñiều TT khỏi khỏi chết chết (ngày) trị (%) (%) (con) (con)

(con)

1 Phác ñồ 1 1g/20kg 51 46 90,20 5 9,80 5

2 Phác ñồ 2 1g/10kg 64 58 90,63 6 9,37 5

3 Phác ñồ 3 1ml/10kg 90 78 86,67 12 13,33 5

62

Qua bảng 3.11 cho thấy:

Sau 5 ngày ñiều trị, ở lô số 1 dùng Tylosin 98% riêng biệt (phác ñồ 1) với

liều 1g/20kg thể trọng ñiều trị 51 con có 46 con khỏi bệnh, chiếm tỷ lệ 90,20%

và có 4 con chết chiếm 9,80%.

Lô số 2 dùng kết hợp Tylosin10%và Doxycyllin 20% với liều 1g/10 kg

thể trọng (Phác ñồ 2) ñiều trị 64 con có 58 con khỏi bệnh trong 5 ngày liên tục

có tỷ lệ khỏi bệnh là 90,63% và có 6 con chết chiếm 9,37%.

Lô số 3 dùng Enrofloxaxin 10% với liều 1g /10 kg thể trọng (Phác ñồ 3),

cho kết quả ñiều trị với tỷ lệ khỏi bệnh tương ñối cao. Điều trị 90 con có 78 con

khỏi bệnh chiếm 86,67%%. Số con chết là 12 con chiếm 13,33%.

Kết quả ñiều trị thử nghiệm cho thấy cả 3 phác ñồ ñiều trị ñều cho tỷ lệ khỏi

bệnh khá cao. Trong ñó phác ñồ 2 cho kết quả ñiều trị cao nhất 90,63%.

Theo chúng tôi, nên sử dụng Tylosin kết hợp với Doxycilin trong ñiều trị

bệnh CRD ở gà. Đây là loại thuốc có tác dụng mạnh trên Mycoplasma.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc có tác dụng tốt ñể phòng

và ñiều trị bệnh CRD. Vì vậy cần lựa chọn loại thuốc có tác dụng tốt, có thể thay

ñổi hoặc kết hợp với nhau ñể tránh hiện tượng quen thuốc, nhờn thuốc và phù

hợp với ñiều kiện của ñịa phương.

3.3.2. Đề xuất biện pháp phòng bệnh CRD

Đối với CRD, cần thực hiện các biện pháp phòng bệnh sau ñây:

- Đảm bảo các biện pháp vệ sinh phòng bệnh. Chỉ mua gà từ các cơ sở

giống tốt. Sử dụng thuốc kháng sinh phòng bệnh theo ñịnh kỳ.

- Vi khuẩn Mycoplasma rất nhạy cảm với ánh sáng, nhiệt ñộ cao và chỉ có

thể tồn tại cao nhất là 3 ngày ngoài môi trường vi vậy cần vệ sinh chuồng trại

sạch sẽ bằng cách loại bỏ các chất thải và chất lót chuồng, ñồng thời vệ sinh máy

ấp thật tốt, ñồng thời tiến hành sát trùng chuồng trại bằng một trong các thuốc sát

63

trùng sau: Vimekon (10gr pha với 2 lít nước); Vime – Iodine (15ml pha với 4 lít

nước) ngay khi chuồng ñang có gà. Bên cạnh ñó cần thành lập quy trình và hệ

thống chăn nuôi theo nguyên tắc: “cùng vào – cùng ra” ñể loại mầm bệnh ra khỏi

môi trường chăn nuôi.

- Cần lưu ý ñến ñiều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi: Nuôi gà với mật ñộ vừa

phải, chuồng trại cần ñược thông thoáng, giảm nồng ñộ các loại khí ñộc như: NH3 ,

H2S, Cl, CO2 vì chúng sẽ gây các tổn hại cho xoang mũi, thanh khí quản... từ ñó

tạo ñiệu kiện cho sự bệnh CRD cùng các bệnh hô hấp khác phát triển. Cần giảm

lượng khí NH3 về giới hạn cho phép theo (TCN 679 – 2006)[22] là 10 Ppm. Điều chỉnh nhiệt ñộ chuồng nuôi cho phù hợp theo (TCN 679 – 2006)[22] là 18 - 320C.

Điều chỉnh ẩm ñộ chuồng nuôi phù hợp theo (TCN 679 – 2006)[22] là 55 – 85%.

- Mùa mưa có tỷ lệ mắc cao nên cần quan tâm về các yếu tố gây bệnh.

Đồng thời chú ý giữ cho chuồng luôn khô ráo sạch sẽ, thoáng mát cũng là biện pháp

phòng chống bệnh CRD hiệu quả cho ñàn gà trong mùa mưa.

- Khi nhập ñàn mới vào nên có thời gian cách ly (trung bình là 21 ngày).

Mặt khác cũng nên thường xuyên tiến hành kiểm tra máu trên ñàn gà giống ñể

loại thải các gà dương tính với bệnh CRD.

CRD là bệnh truyền nhiễm nên cũng giống như các bệnh truyền nhiễm khác

ta có thể sử dụng vacxin ñể phòng bệnh. Trên thị trường hiện nay có 5 loại vacxin:

+ Nobivac - M.G là vacxin vô hoạt của hãng Intervet- Hà Lan.

+ Galimune là vacxin sống nhược ñộc của Pháp.

+ IB - Blen của Sanofi – Canada.

+ Mycovac - L là vaccin nhược ñộc ñông khô của hãng Intervet – Hà Lan.

+ MG – Bac là vaccin dạng nhũ dầu vô hoạt của hãng Fort dodge – Mỹ.

Tuy nhiên thực tế việc sử dụng vacxin ñem lại hiệu quả chưa cao và không

rõ ràng nên việc áp dụng hiện nay còn nhiều tranh cãi. Tiêm phòng vaccin CRD

64

ñể ngừa bệnh, tuy nhiên việc tiêm phòng cần thận trọng vì ñôi khi có thể làm cho

ñàn gà phát bệnh nếu trước ñó ñã bị nhiễm bệnh CRD.

+ Lần 1: Vào lúc 3 tuần tuổi tiêm dưới da hay bắp liều 0,5ml/ con.

+ Lần 2: Sau khi chủng lần 1 ít nhất 4 tuần liều 0,5ml/ con.

- Sử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm với Mycoplasma ñể trộn vào thức

ăn và pha nước uống ñể kiểm soát bệnh như Tylosin, Erythromycine,

Spiramycin, Oxytetracycline, Doxcylin, Tiamulin, Danofloxaxin, Erofloxaxin,...

- Cung cấp thức ăn ñầy ñủ dinh dưỡng, nước uống sạch không nhiễm mầm

bệnh, tạo ñiều kiện ngoại cảnh tối ưu cho gia cầm tránh stress. Bên cạnh ñó cần

bổ sung các loại vitamin nhất là vitamin A, vitamin B, vitamin C, vitamin E và

các chất ñiện giải nhằm tăng cường sức ñề kháng của ñàn gà.

65

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NG HỊ

KẾT LUẬN

Nghiên cứu về bệnh CRD ở các trại chăn nuôi gà ñẻ công nghiệp trên ñịa

bàn TP. BMT trong năm 2009 – 2011 chúng tôi có những kết luận như sau:

1. Bệnh CRD vẫn còn tồn tại ở ñàn gà nuôi công nghiệp. Điều tra 10000

gà tại 4 trại gà có 650 gà mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 6,50%. Số con chết là 40, tỷ lệ

chết 0,40%. Tỷ lệ tử vong 6,15%. Tỷ lệ mắc bệnh tại các trại dao ñộng từ 3,75 -

12%, tỷ lệ chết trong khoảng 0,15 - 0,90%, tỷ lệ tử vong 2,78 - 12,87%.

2. Tỷ lệ nhiễm trung bình là 60,15%, trong ñó tỷ lệ nhiễm M.synoviae là

49,07% cao hơn M. gallisepticum 42,92% và tỷ lệ nhiễm với cả hai loài trên

cùng một cá thể là 30,92%.

3. Gà ở mọi lứa tuổi ñều mẫn cảm với bệnh CRD. Lứa tuổi dưới 8 tuần

tuổi tỷ lệ nhiễm bệnh 42,50% là thấp nhất. Tiếp ñến là gà ở lứa tuổi từ 8 ñến 16

tuần tuổi, có 105 mẫu dương tính trong tổng số 180 mẫu kiểm tra, chiếm tỷ lệ

58,33%. Lứa tuổi gà từ 16 tuần tuổi trở lên kiểm tra 392 mẫu có 252 mẫu dương

tính, chiếm tỷ lệ 64,62% là cao nhất.

4. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở mùa khô là 49,68% và cao hơn ở mùa mưa là

70,30%.

5. Các yếu tố Nhiệt ñộ, Ẩm ñộ, hàm lượng Ammonia ñều có ảnh hưởng

lên tỷ lệ nhiễm bệnh do Mycoplasma.

6. Kết quả ñiều trị thử nghiệm cho thấy các loại kháng sinh như tylosin

98%, Tylosin10% và Doxycyllin 20%, Erofloxaxin 10% ñều có kết quả ñiều trị

bệnh cao. Tylosin10% và Doxycyllin 20% cho kết quả ñiều trị cao nhất.

ĐỀ NGHỊ

1. Cần thực hiện quy trình phòng bệnh khép kín, tổng hợp cho cả ñàn gà

bố mẹ và gà con nhằm hạn chế sự lây nhiễm CRD giữa các ñàn ñể dần tạo ra các

66

ñàn gà giống sạch bệnh.

2. Luôn cải thiện môi trường nuôi dưỡng bằng cách lắp ñặt thêm hệ thống

quạt thông gió, hệ thống chống nóng, thường xuyên thay chất ñộn chuồng.

3. Hạn chế cách quản lý ñàn theo lối gối ñầu, nên áp dụng biện pháp cùng

vào cùng ra.

4. Sử dụng Tylosin10% và Doxycyllin 20% trong ñiều trị bệnh CRD ở gà.

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Phần Tiếng Việt

1. Đào Trọng Đạt, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Đức Dụ (1975). “Bệnh

Mycoplasma ở ñàn gà nước ta”. Kết quả nghiên cứu khoa học và kỹ thuật Thú y

1968 – 1978. Viện Thú Y, NXB Nông Nghiệp, trang 151 – 162.

2. Phạm Văn Đông, Vũ Đạt (2001). Kết quả ñiều tra tình hình nhiễm CRD ở 4 trại

gà thường phẩm nuôi công nghiệp. KHKT Thú y. Tập VIII số 2 năm 2001

3. Dương Duy Đồng (1998). “Phòng chống tress nhiệt trong chăn nuôi gà”. Tài

liệu khuyến nông. Đại Học Nông Lâm – Tp.HCM.

4. Đào Thị Hảo và cộng sự (2007) “Ứng dụng các phương pháp chẩn ñoán khác

nhau ñể xác ñịnh sự nhiễm M.gallisepticum qua gây bệnh thực nghiệm ở gà”. Tạp

chí KHKT Thú Y, tập XIV, số 6 năm 2007.

5. Đào Thị Hảo và cộng sự (2008). “Nghiên cứu quy trình chế tạo kháng nguyên

M.G (Mycoplasma Gallisepticum) dùng ñể chuẩn ñoán bệnh viêm ñương hô hấp

mãn tính (CRD) ở gà”. Tạp chí KHKT Thú y, tập XV số 1 năm 2008.

6. Đào Thị Hảo và cộng sự (2010). “Kết quả thử nghiệm và ứng dụng kháng

nguyên Mycoplasma Gallisepticum tự chế xác ñịnh tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp mãn

tính tại một số cơ sở chăn nuôi gà công nghiệp”. Tạp chí KHKT Thú y, tập XVII,

số 3 năm 2010.

7. Đào Thị Hảo và cộng sự (2010). Kết quả kiểm tra các ñặc tính sinh hóa, lựa

chọn môi trường nuôi cấy thích hợp giống vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum.

KHKT Thú Y Tập XVII số 4/2010.

8. Phan Lục, Nguyễn Thúy Hồng và cs (1996). Điều tra nghiên cứu tỷ lệ nhiễm

Mycoplasma gallisepticum ở ñàn gà công nghiệp các tỉnh phía bắc 1990 – 1994.

KHKT thú y số 2. 1996

68

9. Phan Lục, Nguyễn Hữu Vũ (1996). “Tình hình nhiễm CRD của gà ở một số

tỉnh phía Bắc”. Tạp chí KHKT Thú y số 3 – 1996.

10. Hoàng Xuân Nghinh và ctv (2000). “Nghiên cứu biến ñổi bệnh lý của biểu

mô khí quản gà trong bệnh Hô hấp mãn tính (CRD) qua kính hiển vi ñiện tử

quét”. Tạp chí KHKT Thú y, số 4 năm 2000.

11. Nguyễn Ngọc Nhiên và cộng sự (1999). “Kết quả phân lập Mycoplasma gây

bệnh hô hấp mãn tính ở gà”. Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y (1998 – 1999),

phần Thú y. Bộ NN&PT Nông Thôn, trang 144 – 153.

12. Nguyễn Kim Oanh và ctv (1997). “Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma gallisepticum ở

các xí nghiệp chăn nuôi gia cầm trên ñịa bàn ngoài thành hà nội”. Báo cáo khoa

học Chăn nuôi Thú y (1996 – 1997), phần Thú y Bộ NN&PT Nông Thôn, trang

252 – 255.

13. Nguyễn Vĩnh Phước và cộng sự (1985). “Điều tra cơ bản bệnh hô hấp mãn

tính của gà công nhiệp ở một số tỉnh phía nam”. Kết quả hoạt ñộng khoa học và

kỹ thuật Thú y 1975 – 1985. Trung tâm Thú y nam bộ, NXB Nông Nghiệp, trang

171 – 180.

14. Trương Quang (2002). Kết quả sử dụng vaccin Nobivac-M.G ñể phòng bệnh

CRD cho ñàn gà Isa bố mẹ hướng thịt. KHKT thú y. tập IX Số 2 - 2002.

15. Trương Quang (2002). Ảnh Hưởng của bệnh CRD ñến một số chỉ tiêu kinh tế

kỹ thuật của ñàn gà Isa bố mẹ hướng thịt. KHKT thú y. tập IX Số 4 - 2002.

16. Trương Hà Thái và cộng sự (2009). “Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma

gallisepticum ở hai giống gà hướng thịt Ross 308 và Isa màu nuôi công nghiệp

ở một số tỉnh miền Bắc”. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2009, tập 7, số 3 của

Trường ĐHNN I Hà Nội.

17. Nguyễn Như Thanh (2001). “Dịch tễ học Thú y”, NXB Nông Nghiệp Hà Nội

năm 2001.

69

18. Nhữ Văn Thụ. “Tổng hợp thông tin khoa khọc kỹ thuật chăn nuôi”, số năm

2005 - Viện Chăn Nuôi.

19. Nhữ Văn Thụ và công sự. “Sử dụng PCR và nested PCR ñể xác ñịnh hiệu

quả sử dụng kháng sinh phòng chống Mycoplasma trên gà”. Tạp chí KHKT Thú

y. Tập XIV, số 3 năm 2007.

20. Lâm Minh Thuận (1999). “Giáo trình chăn nuôi gia cầm”. Tủ sách Đại Học

Nông Lâm – Tp.HCM

21. Nguyễn Thị Tình và cộng sự (2009). “Quy trình gây tối miễn dịch cho gà ñẻ

ñể chế kháng thể lòng ñỏ dùng ñiều trị bệnh viêm hô hấp mãn tính (CRD) ở gà”.

Tạp chí KHKT Thú y, tập XVI, số 4 năm 2009.

22. Tiêu chẩn nghành 10 TCN 679 – 2006 “ Tiêu chẩn ñiều kiện vệ sinh thú y cơ

sở chăn nuôi gia cầm” BNN và PTNT. Hà Nôi 2006

B. Phần tiếng nước ngoài

23. Adler, H.E., “A rapid slide agglutination test for the diagnosis of chronic

respiratory disease in the field and in laboratory infected chickens and turkeys”.

A preliminary report. Pro. Book Amer Vet.Ass.1954

24. Adler, H. E., Shifrine, M.(1961). Mycoplasma inocuum sp.n., a saprophyte

from chickens. J. Bact. 82, 239.

25. Branton, S. L., H. Gerlach, and S. H. Kleven. 1984. Mycoplasma

gallisepticum isolation in layers. Poult. Sci. 63:1917–1919.

26. Czifra, G., (1999). “Identification of Mycoplasma gallisepticum Antigens

with Diagnostic and protective properties”. Doctoral thesis, Swedish University

of Agricultural Sciences, Uppsala, Sweden.

27. Damerow, G. (1994). The Chicken Health Handbook. Storey Books. ISBN 0-

88266-611.

70

28. Delaplane J.P & H.O Stuart (1943). “The propagtion of a viurs in

embryonated chicken eggs caussing a Chronic Respiratory Disease of chickens”

Am. J. Vet. Res. 4: 325-332. 1943.

29. Dickinson, E. M. and W. R. Hinshaw. 1938. Mycoplasma conjunctivitis in

house finches from eastern North America. / Wihil Dis 34:265-80. 76.

30. Dierks R. E et at (1976). “Characterizatiom of Avian Mycoplasma” Avian

Dis 28.

31. Dykstra, M. J., S. Levisohn, O. J. Fletcher, and S. H. Kleven. 1985. “Evaluation

of cytopathologic changes induced in chicken tracheal epithelium by Mycoplasma

gallisepticum in vivo and in vitro”. Am. J. Vet. Res. 46:116–122.

32. Edin, M., (1997). “Situation of Mycoplasma infections in Egypt and evaluation of different diagnostic techniques”. XIth iternational congress of the

word veterinary poutry Association. Hungarian branch of the word veterinary

poutry Association.

33. Edward, D. G., and E. A. Freundt. 1956. The classification and nomenclature

of organisms of the pleuropneumonia group. Journal of General Microbiology,

14: 197-207.

34. Esendal, O.M., (1997). “Detection of antobiodies in checkens produced against Mycoplasma gallisepticum by different serological tests”. XIth

iternational congress of the word veterinary poutry Association. Hungàrian

branch of the word veterinary poutry Association.

35. Fabricant, J. and C. I. Boyer. A pre - liminary report. Dept. Avian Dis.

Cornell Univ. 1964.

36. Frey, M. C., R. P. Hanson, and D. P. Anderson. 1968. A medium for the

isolation of avian Mycoplasma. Am. J. Vet. Res. 29:2164–2171

37. Hasegawa, M., Pandey, G.S., (1999). “The epidemiological survey of certain

71

poutry diseases in commercial breeding farms in Zambia”. International journal

of animal sciences. Letters. 297(3):209-211

38. Kelton, W. H., and H. Van Roekel. 1963. Sero - logical studies of

Mycoplasma (PPLO) of avian origin. Avian Diseases 7:272-286.

39. Kleven, S.H., Glisson, J.R., Lin, M.Y., and Talkington, F.D. 1984. Bacterins

and vaccines for the control of Mycoplasma gallisepticum. Isr. J. Med. Sci.

20:989-991

40. Levisohn, S. and M. J. Dykstra. 1987. A quantitative study of single and

mixed infection of the chicken trachea by Mycoplasma gallisepticum. Avian Dis

31:1-12.

41. Markham, F. S. and S. C. Wong. Pleuro - pneumonia-like organisms in the

etiology of turkey sinusitis and chronic respiratory disease of chickens. Poult.

Sci. 31: 902-904.1952

42. Mousa, S.A., Keleven, S.H., (1997). “Trials for control of Mycoplasma gallisepticum in broiler chicken in Egypt”. XIth iternational congress of the

word veterinary poutry Association. Hungarian branch of the word veterinary

poutry Association.

43. Nelson, J.B. Coccobacilliform bodies asso-ciated with an infectious fowl

coryza. Science 82: 43-44. 1935

44. Nelson, J. B. (1960). The behaviour of murine PPLO in HeLa cell cultures.

ann. n. y. acud. sci. 79, 450.

45. Olesruk, 0. M. and H. Vanroekel. Patho- logical and immunological

observations concerning avian pleuropneumonia-like organ-isms. Ann. N.Y.

Acad. Sci. 79: 727-740.1960.

46. Pattion, M.s (1994). “The health of poultry”. Longman scientific &

Technical, New York, USA.

72

47. Roberts, D. H. (1964). Serotypes of avian mycoplasma. J. comp. Path.

Therup. 74, 447.

48. Roberts, D. H., O. M. Olesiuk and H. Vanroekel. Immunologic response of

fowl to Mycoplasma gallisepticum and its relation-ship to latent infection. Am. J. vet. Res. 28:1135. 1967.

49. Vanroekel, H. and O. M. Oleisiuk. Chronic respiratory disease of chickens.

Proc. Book,A.V.M.A. 271-275. 1952

50. Tyzzer (1926 ), The injection of argyrol for the treatment of sinusitis in

turkeys. Cornell Veterinarian, 16:22 1-24.

51. Yoder, H. W., Jr., and M. S. Hofstad. 1964. Characterization of

avian Mycoplasma. Avian Dis. 8:481–512.

C. phần trang Web

52. http://www. Mycoplasma – exp.com/ 9829.htm

53. http://www. Cevr.uconn.edu.html

PHỤ LỤC

1. Trại A: Trại gà úm 2000 con

2. Trại B: Trại gà ñẻ 1500 con

3. Trại C: trại gà ñẻ 4000 con

4. Trại D: trại gà hậu bị 2500 con

5. phân tích Regression

6. phân tích correlation

ty le nhiem

Am do TB

NH3 TB (ppm)

Nhiet do TB

1

ty le nhiem NH3 TB (ppm)

0.688181054

1

Am do TB

0.826245141 0.477198982

1

Nhiet do TB 0.793531966 0.559837162 0.600452858

1

Regression Analysis: ty le nhiem versus NH3, am do, nhiet do The regression equation is ty le nhiem = - 179 + 1.29 NH3 + 1.02 am do + 5.03 nhiet do Predictor Coef SE Coef T P Constant -179.46 64.97 -2.76 0.025 NH3 1.2939 0.8206 1.58 0.153 am do 1.0179 0.3468 2.94 0.019 nhiet do 5.035 2.506 2.01 0.079 S = 6.49377 R-Sq = 86.3% R-Sq(adj) = 81.2% Analysis of Variance Source DF SS MS F P Regression 3 2133.10 711.03 16.86 0.001 Residual Error 8 337.35 42.17 Total 11 2470.45 Source DF Seq SS NH3 1 1169.99 am do 1 792.85 nhiet do 1 170.26 Correlations: ty le nhiem, NH3, am do, nhiet do ty le nhiem NH3 am do NH3 0.688 0.013 am do 0.826 0.477 0.001 0.117 nhiet do 0.794 0.560 0.600 0.002 0.058 0.039 Cell Contents: Pearson correlation P-Value

Regression Analysis: ty le nhiem versus NH3 The regression equation is ty le nhiem = 14.8 + 3.50 NH3 Predictor Coef SE Coef T P Constant 14.84 15.33 0.97 0.356 NH3 3.499 1.167 3.00 0.013 S = 11.4038 R-Sq = 47.4% R-Sq(adj) = 42.1% Analysis of Variance Source DF SS MS F P Regression 1 1170.0 1170.0 9.00 0.013 Residual Error 10 1300.5 130.0 Total 11 2470.5 Regression Analysis: ty le nhiem versus am do The regression equation is ty le nhiem = - 54.3 + 1.71 am do Predictor Coef SE Coef T P Constant -54.34 24.73 -2.20 0.053 am do 1.7135 0.3694 4.64 0.001 S = 8.85393 R-Sq = 68.3% R-Sq(adj) = 65.1% Analysis of Variance Source DF SS MS F P Regression 1 1686.5 1686.5 21.51 0.001 Residual Error 10 783.9 78.4 Total 11 2470.5 Regression Analysis: ty le nhiem versus nhiet do The regression equation is ty le nhiem = - 285 + 11.2 nhiet do Predictor Coef SE Coef T P Constant -285.02 83.65 -3.41 0.007 nhiet do 11.212 2.719 4.12 0.002 S = 9.56465 R-Sq = 63.0% R-Sq(adj) = 59.3% Analysis of Variance Source DF SS MS F P Regression 1 1555.6 1555.6 17.00 0.002 Residual Error 10 914.8 91.5 Total 11 2470.5

Tabulated statistics: MUA, KQ Using frequencies in Ty le nhiem theo mua Rows: MUA Columns: KQ - + All M.KHO 161 159 320 50.31 49.69 100.00 M.MUA 98 232 330 29.70 70.30 100.00 All 259 391 650 39.85 60.15 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 28.806, DF = 1, P-Value = 0.000 Likelihood Ratio Chi-Square = 29.035, DF = 1, P-Value = 0.000 Tabulated statistics: TUOI, KQ Using frequencies in TY LE NHIEM THEO TUOI Rows: TUOI Columns: KQ - + All <8 46 34 80 57.50 42.50 100.00 >16 138 252 390 35.38 64.62 100.00 8-16 75 105 180 41.67 58.33 100.00 All 259 391 650 39.85 60.15 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 13.890, DF = 2, P-Value = 0.001 Likelihood Ratio Chi-Square = 13.651, DF = 2, P-Value = 0.001 Tabulated statistics: TRAI, KET QUA Using frequencies in TY LE NHIEM MYCOPLASMA Rows: TRAI Columns: KET QUA - + All A 73 67 140 B 88 92 180 C 41 109 150 D 57 123 180 All 259 391 650 Cell Contents: Count Pearson Chi-Square = 29.795, DF = 3, P-Value = 0.000 Likelihood Ratio Chi-Square = 30.107, DF = 3, P-Value = 0.000

Tabulated statistics: TRAI, KET QUA Using frequencies in M.gallisepticum Rows: TRAI Columns: KET QUA - + All A 94 46 140 B 112 68 180 C 74 76 150 D 91 89 180 All 371 279 650 Cell Contents: Count Pearson Chi-Square = 14.531, DF = 3, P-Value = 0.002 Likelihood Ratio Chi-Square = 14.645, DF = 3, P-Value = 0.002 Tabulated statistics: TRAI, KET QUA Using frequencies in M.synoviae Rows: TRAI Columns: KET QUA - + All A 91 49 140 B 111 69 180 C 63 87 150 D 66 114 180 All 331 319 650 Cell Contents: Count Pearson Chi-Square = 38.832, DF = 3, P-Value = 0.000 Likelihood Ratio Chi-Square = 39.278, DF = 3, P-Value = 0.000 Tabulated statistics: TRAI, KET QUA Using frequencies in Ca hai loai Rows: TRAI Columns: KET QUA - + All A 112 28 140 B 137 43 180 C 96 54 150 D 104 76 180 All 449 201 650 Cell Contents: Count Pearson Chi-Square = 24.558, DF = 3, P-Value = 0.000 Likelihood Ratio Chi-Square = 24.805, DF = 3, P-Value = 0.000

Tabulated statistics: PD, KQ Using frequencies in TS Rows: PD Columns: KQ KHOI KHONG All PD1 46 5 51 90.20 9.80 100.00 PD2 58 6 64 90.63 9.38 100.00 PD3 78 12 90 86.67 13.33 100.00 All 182 23 205 88.78 11.22 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 0.725, DF = 2, P-Value = 0.696 Likelihood Ratio Chi-Square = 0.720, DF = 2, P-Value = 0.698

PHIẾU ĐIỀU TRA (phiếu ñiều tra này sử dụng dữ liệu cho nghiên cứu khoa học ngành Thú Y)

1. Ngày tháng ......... năm ........................ 2. Họ và tên chủ trang trại: ..................................................................................................... 3. Địa chỉ: thôn ...................... xã ................... huyện ............................. tỉnh .......................... 4. Xin cho biết số lượng gà có trong trang trại của Ông (bà) hiện có: .......................... (con). Trong ñó: gà úm: ................. (con); gà hậu bị: ......... (con); gà ñẻ : ...................... (con.) 5. Gà thịt lông màu: ....................... (con); gà trắng: ..................... (con); gà ta: ........................ 6. Nguồn giống gà: Tự túc (cid:1), Mua ở trang trại nuôi (cid:1), Mua từ hộ khác (cid:1), Mua công ty (cid:1) 7. Chuồng trại nuôi gà của ông (bà) ñược làm bằng vật liệu gì: (xin vui lòng chọn các hình thức phù hợp): Chuồng xây (cid:1); chuồng gổ (cid:1); Khác .............................................................. Hình thức nuôi: chuồng nền (cid:1), chuồng sàn (cid:1), chuồng lồng 8. Mục ñích Ông (bà) nuôi ñể: lấy thịt (cid:1); nuôi lấy trứng (cid:1); làm giống (cid:1). 9. Gà nuôi có tiêm phòng bệnh CRD không? Không (cid:1), Có (cid:1), (nếu có xin ñược trã lời tiếp) - Tiêm bao nhiêu con/tổng ñàn hiện có ..................... ?. Vaccine ............................................ - Xin vui lòng cho biết tổng ñàn gà nuôi của những năm trước ñây là? + Năm 2007: số nuôi: ..................... , gà thịt: .................... ., gà ñẻ: ........................................... + Năm 2008: số nuôi: ..................... , gà thịt: .................... ., gà ñẻ: ........................................... + Năm 2009: số nuôi: ..................... , gà thịt: .................... ., gà ñẻ: ........................................... + Năm 2010: số nuôi: ..................... , gà thịt: .................... ., gà ñẻ: ........................................... 10. Quy trình làm vaccin của trang trại Ông (bà) ñược tiến hành như thế nào.

Gà thịt □, Gà ñẻ □

(xin ghi rõ số lần làm và vào ngày nào, tuần tuổi nào,cách làm) + Dịch tả: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. + Gumboro: .............................................................................................................................. ................................................................................................................................................. + Đậu gà : ................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. + ILT: ...................................................................................................................................... ................................................................................................................................................. + IB: ......................................................................................................................................... ................................................................................................................................................. + Coryza;.................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. + OVO4: .................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. + khác :..................................................................................................................................... ................................................................................................................................................. 11. Ông (bà) Thường sử dụng loại kháng sinh, thuốc bổ nào ñể phòng bệnh, trị bệnh và tăng sưc ñề kháng cho gà: ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. 13. Khi gà bị CRD cách xử lý của gia ñình ông (Bà) là: - Nhưng con mắc bệnh có cách ly với con khỏe mạnh không: Có (cid:1); Không (cid:1). - Điều trị (cid:1); Giết thịt (cid:1); Bán ñi nơi khác (cid:1); tiêu hủy (cid:1). Nếu ñiều trị xin cho biết: - Loại kháng sinh ñiều trị .............................................. liều lượng ..........................................

- Loại kháng sinh ñiều trị .............................................. liều lượng .......................................... - Khác ...................................................................................................................................... 14. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà của ông (bà) như thế nào. Gà màu (cid:1), Gà trắng (cid:1), Gà ta, Gà ñẻ (cid:1). + Mật ñộ nuôi: 0- 1 tuần: ............... , 1- 4 tuần: ................ ., 4 -8 tuần: ..................................... 8 – 17 tuần: .................................... , >17 tuần: ................ ., khác: ............................................ + Chế ñộ chiếu sáng: 0- 1 tuần: ..... , 1- 4 tuần: ................ ., 4 -8 tuần: ..................................... 8 – 17 tuần: .................................... , >17 tuần: ................ ., khác: ............................................ + Chế ñộ cho ăn: 0- 1 tuần: ............ , 1- 4 tuần: ................ ., 4 -8 tuần: ..................................... 8 – 17 tuần: .................................... , >17 tuần: ................ ., khác: ............................................ + Loại thức ăn: Hỗn hợp: ............... , Đậm ñặc trộn: ......... ., Tự xây dựng công thức: .............. Công ty cung cấp: .................................................................................................................... + Bao nhiêu ngày thì ông bà dọn chuồng một lần. .................................................................. + Bao nhiêu ngày thì ông (bà) phun thuốc sát trùng một lần................................................... 15. Đàn gà nuôi của Ông (bà) ñã từng mắc bệnh CRD trong những năm nào sau ñây? Năm: 2007 (cid:1), năm: 2008 (cid:1), năm: 2009 (cid:1), năm: 20010(cid:1), năm: 2011 (cid:1). + Năm 2007: Số mắc:..................... , số chết: ................... ., những tháng mắc: ........................ + Năm 2008: Số mắc:..................... , số chết: ................... ., những tháng mắc: ........................ + Năm 2009: Số mắc:..................... , số chết: ................... ., những tháng mắc: ........................ + Năm 2010: Số mắc:..................... , số chết: ................... ., những tháng mắc: ........................ + Năm 2011: Số mắc:..................... , số chết: ................... ., những tháng mắc: ........................ 16. Lứa tuổi mắc bệnh CRD mà ñàn gà của Ông (bà) gặp phải: (ñơn vị tính là con) - Lứa tuổi ............................................................... , Số con .................................................... - Lứa tuổi ............................................................... , Số con .................................................... - Lứa tuổi ............................................................... , Số con .................................................... - Lứa tuổi ............................................................... , Số con .................................................... - Lứa tuổi ............................................................... , Số con .................................................... 17. Những triệu chứng về bệnh CRD mà Ông (bà) gặp phải trên ñàn gà nuôi: Khó thở (cid:1); Giảm ăn (cid:1); Giảm thể trọng (cid:1); Chảy nước mắt (cid:1); Chảy nước mũi (cid:1); Mắt sưng (cid:1); Sưng chân (cid:1); Triệu chứng khác:

Người ñiều tra

PHIẾU MỔ KHÁM

Sưng (cid:1)

Tích dịch nhầy(cid:1)

Bình thường (cid:1) Bình thường (cid:1)

Màng phổi phủ fibrin (cid:1) (cid:1) Tích dịch (cid:1) Xuất huyết Tích casein Viêm Phổi hóa

Viêm (cid:1) Viêm (cid:1) Sưng (cid:1) Viêm (cid:1) Sưng (cid:1) Sưng (cid:1) Sưng (cid:1)

(cid:1) (cid:1) (cid:1)

(M.G) (M.S)

(cid:1) (cid:1)

M.G (cid:1); M.G + M.S (cid:1) M.G (cid:1); M.G + M.S (cid:1) M.G (cid:1); M.G + M.S (cid:1)

I – Mổ khám: Thông tin về mẫu: 1. Ngày mổ khám; Ngày .......................... tháng ...................................... năm .................... 2. Họ và tên chủ trại: ......................................... (có thể ghi hoặc không) .............................. 3. Địa chỉ: thôn ........................ xã ..................... huyện ............................... tỉnh .................. 4. Số lượn mổ khám (con): .................................. , Trọng lượng khi mổ:: ....................... (Kg) 5. Độ tuổi: .................................................... , Tình trạng khi mổ:: ....................... (Sống/chết) Triệu chứng xuất hiện: Khó thở (cid:1); Giảm ăn (cid:1); Giảm thể trọng (cid:1); Chảy nước mắt (cid:1); Chảy nước mũi (cid:1); Mắt sưng (cid:1); Sưng chân (cid:1); Triệu chứng khác: ....................................................................... ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. Bệnh tích: 1. Khí quản: Bình thường (cid:1) 2. Phổi: 3. Xoang mũi: 4. Xoang dưới mặt: Bình thường (cid:1) Bình thường (cid:1) 5. Túi khí Bình thường (cid:1) 6. Mắt: Bình thường (cid:1) 7. Khớp,: Bình thường (cid:1) 8. Gan 9. Bệnh tích khác: ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... II. Chẩn ñoán và kết luận bệnh: 1. Chẩn ñoán lâm sàng: ................................................................................................. 2. Lấy bệnh phẩm xét nghiệm: Máu (cid:1), Khác ............................................................. 3. Ngày gửi mẫu: ....................................................... Ký hiệu mẫu ............................... 4. Cơ quan xết nghiệm ................................................................................................... 5.Yêu cầu xét nghiệm: 5.1. Mycoplasma gallisepticum 5.2. Mycoplasma synoviae 6. Kết quả xét nghiệm: Dương tinh: MG (cid:1); Âm tinh: MG (cid:1); Nghi ngờ: MG (cid:1);

Thực hiện