1

MỞ ĐẦU

Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới năm 1986, nền kinh tế Việt Nam

đã có những bước tiến vượt bậc dựa trên sự phát triển ổn định và hài hòa giữa

các ngành kinh tế. Đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế

giới WTO ngày 11/1/2007, nền kinh tế được mở cửa đã và đang mang đến

nhiều cơ hội phát triển về mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế nói chung và

ngành kinh tế Lâm nghiệp nói riêng.

Sự phát triển kinh tế của đất nước đòi hỏi sự phát triển hài hoà của tất

cả các ngành kinh tế. Trong khi Việt Nam là một nước có 3 phần 4 diện tích

là đồi núi, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất lâm nghiệp, do vậy

ngành kinh tế Lâm nghiệp có vị trí vô cùng quan trọng. Phát triển ngành chế

biến gỗ và lâm sản là một trong những chiến lược hàng đầu của Đảng và Nhà

Nước, bởi vì gỗ là nguyên vật liệu được con người sử dụng lâu đời và rộng rãi

nhất, là một trong những vật tư chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Trong các

văn kiện chính thức từ trước đến nay, Nhà nước ta vẫn xếp gỗ đứng hàng thứ

3 sau điện và than, vì gỗ là nguyên liệu cần thiết cho con người để đáp ứng về

cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến lâm sản, bột

giấy và xuất khẩu. Dự kiến sản lượng sản xuất gỗ trong nước đến năm 2010 đạt 9.7 triệu m3 gỗ/năm, đến năm 2020 đạt 20-24 triệu m3/năm (trong đó có 10 triệu m3gỗ lớn/năm ).

Tuy nhiên hiện nay việc cung cấp gỗ trên thế giới và Việt Nam gặp rất

nhiều khó khăn. Do tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá nhiều lạm vào vốn

rừng (đặc biệt ở các nước đang phát triển), do điều kiện tự nhiên không thuận

lợi (thường xảy ra hạn hán, lũ lụt), do công tác trồng rừng và quản lý, bảo vệ

còn gặp nhiều vấn đề, cả trên thế giới và Việt Nam đều hạn chế khai thác

rừng tự nhiên. Vì vậy gỗ càng trở nên khan hiếm. Mà đặc điểm của sản xuất

2

Lâm nghiệp là chu kỳ kinh doanh dài, cây Mỡ cũng vậy. Nếu chúng ta trồng

rừng Mỡ mới phải mất 20 - 25 năm mới cho khai thác. Nước ta hiện nay có

một diện tích lớn trồng tập trung rừng Mỡ để cung cấp gỗ nhỏ nếu tiến hành

chuyển hoá thì chỉ mất 5 - 10 năm là có được rừng Mỡ cung cấp gỗ lớn, điều

này vừa đáp ứng nhu cầu hiện tại, vừa đáp ứng nhu cầu về giá trị môi trường,

giá trị xã hội.Việc nghiên cứu phân bố N-D1.3; Hvn- D1.3 ; D1.3 – Dt ; là lý

thuyết cơ bản cho chuyên hoá rừng, mà chuyển hoá rừng là phương hướng

cung cấp gỗ lớn có hiệu quả mà không cần đầu tư nhiều về thời gian và tiền

của, nhưng lại tạo ra được sản lượng gỗ lớn có chất lượng cao cũng như tăng

khả năng hấp thụ khí CO2, CO, giảm xói mòn đất…

Hiện nay, tại Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn- Tuyên Quang có diện tích

rừng Mỡ rất lớn, được trồng với mật độ khá dày với mục đích cung cấp gỗ

nhỏ. Năm 2007, một nhóm học viên và sinh viên trường Đại học Lâm nghiệp

dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Nhâm đã xây dựng mô hình lý thuyết

chuyển hoá rừng gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn của loài cây Mỡ, đồng

thời đã tiến hành chặt chuyển hóa để chứng minh giả thuyết chuyển hóa rừng

gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn.

Vấn đề đặt ra hiện nay, là cùng với sự thay đổi của thời gian kéo théo

sự thay đổi của khí hậu và một số yếu tố lập địa thì các mô hình chuyển hoá

đó phát triển như thế nào, các cấu trúc cơ bản có gì thay đổi, đường kính cây

rừng tăng trưởng thế nào, có khả năng trở thành gỗ lớn hay không? thì cần có

một nghiên cứu nào đó về kiểm chứng các mô hình chuyển hoá rừng Mỡ ở

Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn- Tuyên Quang để có thể chứng minh được hiệu

quả của các mô hình đó. Từ thực tế đó nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :“

Nghiên cứu cơ sở khoa học kiểm chứng các mô hình chuyển hoá rừng

trồng Mỡ (Manglietia Glauca Dandy) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung

cấp gỗ lớn tại Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn – Tỉnh Tuyên Quang”. Luận

3

văn tiến hành nghiên cứu cơ sở khoa học kiểm chứng, đánh giá các mô hình

chuyển hoá; so sánh cấu trúc của ô chuyển hoá và ô đối chứng ở thời điểm

hiện nay và ở hai năm về trước.

4

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Một số nhận thức về các yếu tố liên quan đến thiết lập các mô hình

chuyển hóa rừng và kiểm chứng chuyển hóa rừng

1.1.1 Một số nhận thức về đặc điểm sinh thái, hình thái và giá trị kinh tế

của loài Mỡ (Manglietia Glauca Dandy)

Như chúng ta biết, loài Mỡ có tên khoa học là Manglietia Glauca

Dandy, thuộc họ Ngọc Lan (Magnoliaceae) . Phân bố tự nhiên ở Nam Trung

Quốc, Lào, Thái Lan, Việt Nam.

Ở Việt Nam, Mỡ là loài cây bản địa mọc tự nhiên hỗn giao trong các

khu rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh ở một số tỉnh miền Bắc và miền Trung.

Mỡ được trồng ở Việt Nam từ năm 1932 và từ năm 1960 trở lại trồng đại trà ở

các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái…

Về đặc điểm hình thái: Mỡ là loài gỗ nhỏ, cao 20-25m, đường kính 30-

60cm. Thân đơn trục, thẳng, tròn đều, độ thon nhỏ. Tán hình tháp. Vỏ nhẵn

màu xám xanh, không nứt, lớp vỏ trong màu trắng ngà, thơm nhẹ. Cành non

mọc thẳng với thân chính, màu xanh nhạt. Lá đơn mọc cách, hình trứng hoặc

trái xoan. Phiến lá dài 15-20cm, rộng 4-6cm. Hai mặt lá nhẵn, mặt trên màu

lục sẫm, mặt dưới nhạt hơn, gân lá nỗi rõ. Hoa màu trắng mọc lẽ đầu cành,dài

6-8cm. Bao hoa 9 cánh, 3 cánh bên ngoài có màu phớt xanh. Nhị nhiều, chỉ

nhị ngắn. Nhị và nhụy xếp sát nhau trên đế hoa hình trụ. Nhụy có nhiều lá

noãn xếp xoắn ốc tạo thành khối hình trứng, vòi nhụy ngắn. Quả đại kép nứt

bung. Mỗi đại mang 5-6 hạt. Hạt nhẵn, vỏ hạt đỏ, thơm nồng.

Về đặc điểm sinh thái: Mỡ là loài cây ưa sáng, nhưng lúc nhỏ cần ánh

sáng yếu, là cây tiên phong định vị phân bố trong rừng thứ sinh ở các đai thấp

dưới 500m so với mặt nước biển. Cây Mỡ sinh trưởng thích hợp ở những nơi

5

có nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22-24oC, chịu được nhiệt độ tối cao tuyệt đối 42oC và tối thấp tuyệt đối -1oC, thích hợp với độ ẩm không khí hàng

năm khoảng 80%, lượng mưa hàng năm từ 1400mm-2000mm. Cây Mỡ mọc

tốt ở những nơi đất sâu, ẩm, tơi xốp, thoát nước, thành phần cơ giới thịt đến

thịt nhẹ, đất feralit phát triển trên các loại đá mẹ macma chua.

Về đặc điểm sinh học: Mỡ sinh trưởng tương đối nhanh. Trong trồng

rừng ở giai đoạn tuổi non, tăng trưởng hàng năm có thể đạt 1,5cm đường kính

và 1,5m chiều cao, sau đó sinh trưởng chậm dần, sau tuổi 20 tốc độ sinh

trưởng chậm rõ rệt. Mỡ là loài cây thường xanh, sinh trưởng nhịp điệu, thay lá

nhiều vào các tháng mùa đông. Cây 9-10 tuổi bắt đầu ra hoa kết quả. Hoa nở

vào tháng 2-4, quả chín vào tháng 9-10.

Giá trị kinh tế : Mỡ là loài cây có giá trị lớn về mặt kinh tế. Đây là loài

gỗ mềm, nhẹ, thớ thẳng,mịn, ít co rút, chịu được mưa nắng, ít bị mối mọt,

giác gỗ có màu trắng xám, lõi gỗ màu vàng nhạt hơi có ánh bạc. Gỗ Mỡ

thường được dùng làm nhà cửa, đóng đồ gia dụng, nguyên liệu giấy, gỗ trụ

mỏ, gỗ dán, lạng, bút chì…..

1.1.2. Phân chia cấp tuổi

Có 3 cách để phân chia cấp tuổi như sau:

+ Phân chia cấp tuổi nhân tạo

+ Phân chia cấp tuổi tự nhiên

+ Phân chia cấp tuổi kinh doanh

Để tổ chức các biện pháp kinh doanh rừng người ta thường phân chia

rừng theo cấp tuổi nhân tạo, nghĩa là phân chia 3 năm, 5 năm hay 10 năm một

cấp phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh và tốc độ sinh trưởng của cây. Việc

phân chia cấp tuổi có ý nghĩa lớn trong tính lượng khai thác và đề xuất biện

pháp kỹ thuật tác động vào nó.

6

Đối với loài Mỡ (Manglietia Glauca Dandy) là loài cây mọc nhanh nên

kinh doanh gỗ lớn chu kỳ khoảng 20- 25 năm vì vậy số năm trong một cấp

tuổi là 3 năm sẽ phù hợp chu kỳ kinh doanh và mục đích kinh doanh, đồng

thời ở độ tuổi từ 5 đến 15 tuổi là thời kỳ cây Mỡ sinh trưởng và tăng trưởng

mạnh, đặc biệt là đường kính. Vì thế đề tài lấy các lâm phần Mỡ cấp tuổi III

(5-<7 tuổi), cấp tuổi IV (7-<9 tuổi), cấp tuổi V (9-<11 tuổi), cấp tuổi VI (11-

<13 tuổi) và cấp tuổi VII (13-<15 tuổi) làm đối tượng nghiên cứu.

1.1.3 Chuyển hoá rừng

Sự phát triển của chuyển hoá rừng đã gắn liền với các nhà Lâm Nghiệp

thế giới từ những năm 1925. Với Việt Nam chỉ được biết đến mấy năm trở lại

đây. Chuyển hoá rừng là những tác động vào lâm phần hiện tại để chuyển hoá

nó thành những lâm phần đã được ấn định trước trong tương lai nhằm đạt

được mục đích kinh doanh.

Thực chất của chuyển hoá rừng là chặt nuôi dưỡng rừng áp dụng đối với

các lâm phần còn non và đã có trữ lượng với mục đích nâng cao sinh trưởng

lâm phần và chất lượng gỗ. Hiện nay, có rất nhiều chương trình quốc gia về

chuyển hoá rừng như: Chuyển hoá rừng thuần loài thành rừng hỗn loài,

chuyển hoá nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp, chuyển hoá rừng trồng

kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn…

Các nhà Lâm Nghiệp Mỹ (1925) cho rằng: Chuyển hoá rừng là quá trình

áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh và phương pháp kinh doanh để đạt

được mục đích kinh doanh [14].

Điểm khác biệt giữa chặt nuôi dưỡng và chặt chuyển hoá là trong chặt

chuyển hoá người ta tiến hành chặt cả những cây có đường kính nhỏ, cong

queo sâu bệnh, mà vẫn đảm bảo được không gian dinh dưỡng lại đáp ứng

được mục đích cung cấp gỗ lớn.

7

1.1.4. Kiểm chứng mô hình chuyển hóa rừng

- Hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam chưa có một công trình

nghiên cứu sâu về kiểm chứng nào, do vậy không chỉ kiểm chứng nói chung

mà kiểm chứng rừng nói riêng là một lĩnh vực khoa học còn rất mới mẻ ở

Việt Nam. Ngay cả các nước có nền Lâm nghiệp phát triển thì vấn đề kiểm

chứng cũng còn gây nhiều tranh cãi. Kiểm chứng tiến hành định kỳ trong

phạm vi cả chu kỳ kinh doanh, và đối với từng loài cây cụ thể.

- Năm 2007, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Vũ Nhâm, một nhóm học

viên và sinh viên Trường Đại học Lâm nghiệp đã tiến hành nghiên cứu mô

hình lý thuyết chuyển hóa rừng Mỡ (Manglietia Glauca Dandy) cung cấp gỗ

nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn – Tuyên

Quang. Đồng thời cũng trong năm đó, họ đã tiến hành chặt chuyển hóa để tác

động vào cấu trúc lâm phần Mỡ nhằm chứng minh các mô hình lý thuyết đó.

Nhưng liệu hiệu quả của mô hình chuyển hóa đó có đáp ứng được yêu cầu

mong đợi hay không thì cần tiến hành kiểm chứng để chứng minh tính hiệu

quả của mô hình.

- Chính vì thế mà tôi tiến hành nghiên cứu đề tài kiểm chứng này, để

xác định sau hai năm hiệu quả của mô hình chuyển hóa đạt được như thế nào,

với mục đích của kiểm chứng không chỉ nhằm xác định mức độ đáp ứng mục

tiêu cung cấp gỗ lớn mà còn nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc của cây rừng

biến đổi ra sao sau khi thực hiện chuyển hóa.

- Để thực thi hiệu quả kiểm chứng thì cũng phải xây dựng các tiêu

chuẩn, mỗi tiêu chuẩn có một số tiêu chí, mỗi tiêu chí được đo bằng hai mức.

Mức 1 là tăng trưởng loài Mỡ khi chặt chuyển hoá bằng với khi chưa chặt.

Mức 2 là tăng tưởng của loài Mỡ sau khi chặt chuyển hoá nhanh hơn khi chưa

chặt chuyển hoá. Tiêu chuẩn đặt ra phải đáp ứng mục tiêu cung cấp gỗ lớn đặt

ra của dự án.

8

1.1.4.1. Mô hình chuyển hóa rừng

Để kiểm chứng được tính hiệu quả của mô hình chuyển hóa rừng trồng

Mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành rừng trồng cung cấp gỗ lớn thì cần phải nắm được

nội dung, phương pháp xây dựng mô hình.

Nội dung và phương pháp xây dựng mô hình chuyển hóa:

* Xác định đối tượng chuyển hoá.

* Xác định các quy luật cấu trúc lâm phần.

Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng toán học thống kê có sự trợ giúp

của phần mềm Excel và SPSS 13.0.

• Quy luật cấu trúc:

- Phân bố N-D

- Tương quan H-D

- Tương quan DT và D1.3

Phương pháp xử lý các quy luật cấu trúc được tính toán trên cơ sở toán

học thống kê [23] và điều tra rừng [17].

* Xác định các yếu tố cơ bản thực hiện chuyển hoá rừng

- Xác định phương thức chuyển hoá.

- Xác định phương pháp chuyển hoá.

- Xác định thời kỳ chặt.

- Xác định cường độ chặt.

- Xác định chu kỳ chặt.

- Xác định cây chặt.

* Xác địng các yếu tố cơ bản trong chặt chuyển hoá.

- Phân cấp cây rừng: theo phân cấp Kraff (1984).

- Xác định thời điểm bắt đầu chặt.

+ Phân tích theo sản lượng.

+ Theo mức độ phân hoá cây rừng.

9

+ Theo đặc trưng bên ngoài lâm phần.

- Xác định cường độ chặt chuyển hoá.

+ Thể hiện cường độ chặt chuyển hoá

+ Xác định cường độ chặt theo hai phương pháp: định tính và định lượng

- Xác định cây chặt: Dựa vào trắc đồ ngang, trắc đồ đứng và phân cấp cây

rừng Kraff (1984) để xác định cây chặt.

- Xác định chu kỳ chuyển hoá: Dựa vào dự đoán tăng trưởng của tán cây và

cấp đất để xác định chu kỳ chuyển hoá.

* Xây dựng mô hình lý thuyết chuyển hóa

* Tiến hành chặt chuyển hóa

Từ cơ sở nội dung và phương pháp thiết lập các mô hình chuyển hóa đó

tôi áp dụng để xây dựng phương pháp kiểm chứng các mô hình chuyển hóa

rừng trồng Mỡ đã được thiết lập năm 2007.

1.1.4.2. Kiểm chứng mô hình chuyển hóa rừng đã được thiết lập

Từ nội dung và phương pháp xây dựng mô hình chuyển hóa rừng trồng

Mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành rừng trồng cung cấp gỗ lớn trên mà khi tiến hành

kiểm chứng hiệu quả của mô hình ta kiểm chứng lại đúng theo phương pháp

xây dựng mô hình chuyển chuyển hóa thông qua việc nghiên cứu cấu trúc các

lâm phần Mỡ đã tiến hành chuyển hóa, đồng thời đem so sánh với cấu trúc

của lâm phần Mỡ không tiến hành chuyển hóa để lại đối chứng.

1.2. Các cơ sở khoa học để nghiên cứu kiểm chứng mô hình chuyển hoá

rừng trên thế giới

Trong nội dung và phương pháp các mô hình chuyển hóa rừng trồng

Mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn đã nghiên cứu và sử dụng

tăng trưởng hằng năm (ZD), các quy luật cấu trúc lâm phần và phương thức

chặt chuyển hóa để thiết lập. Vì thế đề tài cũng nghiên cứu sinh trưởng, tăng

trưởng, các quy luật cấu trúc lâm phần và phương thức chặt chuyển hóa là các

10

yếu tố kỹ thuật làm cơ sở để xây dựng phương pháp kiểm chứng các mô hình

chuyển hóa rừng đó.

1.2.1. Sinh trưởng và tăng trưởng

Theo V.Bertalanfly (Wenk, G.1990) thì sinh trưởng là sự tăng lên của một

đại lượng nào đó nhờ kết quả của đồng hoá của một vật sống. Như vậy sinh

trưởng gắn liền với thời gian và thường được gọi là quá trình sinh trưởng.

Tăng trưởng là sự tăng lên về kích thước của một hoặc nhiều cá thể trong

lâm phần với khoảng thời gian cho trước (Vanclay, J.K.1999; Avery,

T.E.1995; Wenk, G.1990,…).

Nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng của các loài cây gỗ đã được đề

cập đến từ thế kỷ 18, nhưng phát triển mạnh mẽ nhất là sau đại chiến thế giới

lần thứ nhất. Về lĩnh vực này phải kể đến tác giả tiêu biểu như: Tuorsky

(1925), Tovstolev (1938), Chapmen và Mayer (1949), Grossman (1961,

1964),… nhìn chung các nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm

phần, phần lớn đều được xây dựng thành các mô hình toán học chặt chẽ và đã

được công bố trong các công trình của Mayer, H.A, và Stevenson, D.D

(1943), Schumacher, F.X và Coile, T.X (1960), Clutter, J.L, Allison, B.J

(1973), Alder (1980).

1.2.2. Các quy luật cấu trúc lâm phần

Cấu trúc rừng là sự sắp xếp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật

rừng theo không gian và thời gian. Cấu trúc là cơ sở quan trọng cho công tác

quy hoạch trong việc định hướng sự phát triển của rừng theo mục tiêu kinh

doanh lợi dụng. Ngay từ những năm đầu thế kỷ 20 đã có nhiều công trình

nghiên cứu về cấu trúc rừng nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của con

người.

Những nghiên cứu về cấu trúc rừng phát triển từ thấp đến cao, từ chỗ

nghiên cứu chủ yếu là mô tả định tính sang nghiên cứu định lượng. Chúng ta

11

có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu trên thế giới như sau:

Catinot R và Plaudyi biểu diễn cấu trúc rừng bằng các phẫu đồ ngang và

đứng, Rollet 1971 đã đưa ra hàng loạt các phẫu đồ mô tả cấu trúc hình thái

rừng mưa trong đó nghiên cứu tương quan giữa chiều cao và đường kính

ngang ngực, tương quan đường kính tán và đường kính ngang ngực theo các

hàm hồi quy. Richards PW 1952 phân biệt tổ thành thực vật thành 2 loại rừng

mưa hỗn hợp và rừng đơn ưu.

Mục đích của chuyển hoá rừng là nâng cao sinh trưởng của lâm phần và

chất lượng gỗ, mà chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện được là D1.3, nhưng để

nghiên cứu tổng quát nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu biến đổi của các quy

luật cấu trúc sau:

- Phân bố số cây theo đường kính ( N – D1.3)

Là một trong những quy luật quan trọng nhất của quy luật kết cấu lâm

phần. Nó phản ánh mức độ thích nghi của các loài cây trong quá trình sinh

trưởng và phát triển của các loài cây với điều kiện lập địa. Ngoài ra phân bố

số cây theo đường kính còn sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu thành nên quần

thể thực vật rừng theo không gian và thời gian.

Nếu phân bố số cây theo đường kính hợp lý thì cây rừng sẽ tận dụng

được tối đa các tiềm năng của điều kiện lập địa, tạo ra năng suất sinh khối cao

nhất.

Reineke (1933) đã phát hiện đường kính tương quan với mật độ mà

không liên quan tới điều kiện lập địa, theo phương trình:

LogN = -1,605 log D + k ( k là hằng số thích ứng của một cây nào

đó).

Giữa Dg và N luôn tồn tại mối quan hệ mật thiết và thường được biểu thị

dưới dạng N= a.Dlogb

Một số kết quả thực nghiệm của Smelko 1990 xác định mối quan hệ giữa

12

N và Dg cho một số loại sau: Fichte N = 1348.Dg-1.532 Kiefer N = 2195.Dg-1.762 Eiche N = 1062.Dg-1.565

Để nghiên cứu và mô tả quy luật cấu trúc đường kính ta có thể sử dụng

hàm Weibull, Prodan, Gamma…

- Tương quan Hvn – D1.3

Trong một lâm phần chiều cao và đường kính có mối quan hệ mật thiết

với nhau. Nghiên cứu mối quan hệ này có thể hiểu được bản chất lâm phần và

qua đó sẽ đề xuất các giải pháp lâm sinh nhằm cải thiện cấu trúc rừng.

Mối quan hệ này được biểu thị rất phong phú theo các tác giả

Hohenald, Krenn, Michailoff, Naslund…

H= ao + a1D + a2D2 H -1.3 =D2/(D+ b.D2) H= a.Db

H= a + blogD

….

-Tương quan D1.3 – Dt

Một số nghiên cứu của các tác giả: Zieger(1928), Cromer

O.A.N.(1948), Miller(1953)… và phổ biến nhất là dạng đường thẳng.

1.2.3. Chặt chuyển hóa

Chuyển hoá rừng thực chất là chặt nuôi dưỡng rừng áp dụng đối với các

lâm phần còn non và trung niên với mục đích nâng cao sinh trưởng lâm phần

và chất lượng gỗ. Như vậy chặt chuyển hóa chính là chặt nuôi dưỡng có điều

kiện.

Các nhà lâm học Trung Quốc cho rằng: Trong khi rừng chưa thành thục

để tạo điều kiện cho cây gỗ còn lại sinh trưởng phát triển tốt, cần phải chặt

13

bớt một phần cây gỗ. Ngoài ra thông qua chặt bớt một phần cây gỗ mà thu

được một phần lợi nhuận nên còn được gọi là “Chặt lợi dụng trung gian”

(Chặt trung gian). Như vậy, chặt nuôi dưỡng là biện pháp chính để nuôi

dưỡng rừng bằng cách chắt bớt đi một số cây rừng nhằm tạo điều kiện cho

những cây phẩm chất tốt được giữ lại sinh trưởng, nuôi dưỡng hình thân, tạo

tán, tăng lượng sinh trưởng, cải thiện chất lượng gỗ và nâng cao các chức

năng có lợi khác của rừng.[14].

Mục đích của chặt nuôi dưỡng đối với rừng trồng thuần loài là: Cải thiện

điều kiện sinh trưởng của cây rừng; xúc tiến sinh trưởng cây rừng, rút ngắn

chu kỳ chăm sóc cây rừng; loại bỏ được cây gỗ xấu nâng cao chất lượng lâm

phần. Theo quy định chặt nuôi dưỡng rừng của Trung Quốc năm 1957, chặt

nuôi dưỡng chia làm 4 loại là: Chặt thấu quang, chặt loại trừ, chặt tỉa thưa và

chặt sinh trưởng (Chất lượng gỗ chia làm 3 cấp).

Một số yếu tố kỷ thuật của chặt nuôi dưỡng gồm:

+ Các phương pháp chặt nuôi dưỡng:

Các nghiên cứu cho thấy phân bố số cây theo cấp kính đều theo phấn bố

Parabol hoặc gần Parabol. Căn cứ vào độ lệch của đỉnh Parabol làm cơ sở xây

dựng các phương pháp chặt nuôi dưỡng. Phương pháp áp dụng có 3 loại: Chặt

nuôi dưỡng tầng dưới, chặt nuôi dưỡng chọn lọc và chặt nuôi dưỡng cơ giới.

+ Để tiến hành chặt nuôi dưỡng trước hết phải phân cấp cây rừng. Hiện nay

chủ yếu theo phân cấp của Kraff (1984) vì Phân cấp của Kraft phản ánh được

tình hình phân hóa cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp

dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi.

+ Xác định thời kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng:

Để xác định kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng cần phải tổng hợp tất cả các yếu

tố như: Đặc tính sinh vật học của cây; điều kiện lập địa; mật độ lâm phận; tình

hình sinh trưởng; giao thông vận chuyển; nhân lực và khả năng tiêu thụ gỗ

14

nhỏ. Từ góc độ sinh vật học, việc xác định kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng thường

dựa vào các yếu tố sau:

- Mức độ phân hoá cây rừng: Việc xác định có thể dựa vào một số tiêu

chí sau: Phân cấp cây rừng; độ phân tán của đường kính lâm phần, tỷ lệ số cây

lâm phần theo cấp kính.

- Hình thái bên ngoài của lâm phần: Có thể căn cứ động thái hình tán hay

độ cao tỉa cành tự nhiên.

+ Xác định cường độ chặt nuôi dưỡng:

Cường độ chặt nuôi dưỡng là chặt bao nhiêu cây, để lại bao nhiêu cây

cũng là vấn đề thông qua việc chặt nuôi dưỡng điều chỉnh độ dày của lâm

phần. Xác định được cường độ chặt nuôi dưỡng hợp lý trong kinh doanh rừng

có một ý nghĩa rất lớn.

* Thể hiện cường độ chặt nuôi dưỡng: Có 2 phương pháp.

- Tính theo tỷ lệ thể tích gỗ cây chặt chiếm trong thể tích gỗ toàn lâm

phần của mỗi lần chặt: Pv = v\V*100% (v là thể tích của cây chặt, V là sản

lượng của lâm phần, Pv là cường độ chặt).

- Dựa vào tỷ lệ số cây mỗi lần chặt chiếm trong tổng số cây toàn lâm

phần: Pn = n\N*100% (Trong đó: n là số cây cần chặt, N là tổng số cây của

lâm phần, Pn là cường độ chặt).

* Xác định cường độ chặt nuôi dưỡng: Có 2 phương pháp.

- Phương pháp định tính: Thường căn cứ vào phân cấp cây rừng, độ tàn

che hay độ đầy của lâm phần để xác định cường độ chặt nuôi dưỡng.

- Phương pháp định lượng: Căn cứ vào sinh trưởng của lâm phần và mối

quan hệ giữa các loài cây đứng trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau.

Căn cứ vào mật độ hợp lý mà xác định số lượng cây chặt hoặc bảo lưu.

Thường xác định theo quy luật tương quan giữa đường kính chiều cao và tán

cây.

15

+ Xác định cây chặt: Cần đào thải cây có phẩm chất xấu và sinh trưởng

kém, để lại những cây sinh trưởng mạnh, cao lớn, tròn thẳng.

+ Xác định kỳ giãn cách – Chu kỳ chặt nuôi dưỡng:

Kỳ giãn cách dài hay ngắn cần xem xét tốc độ khép tán và lượng sinh

trưởng hàng năm, cường độ chặt nuôi dưỡng càng lớn thì kỳ giãn cách càng

dài. Kỳ giãn cách ở một số nước xác định từ 5 – 10 năm.

1.3. Các cơ sở khoa học để nghiên cứu kiểm chứng mô hình chuyển hoá

rừng ở Việt Nam

Giống như ở mục 1.2, đề tài cũng nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng,

các quy luật cấu trúc lâm phần và phương thức chặt chuyển hóa ở Việt Nam

là các yếu tố kỹ thuật làm cơ sở để xây dựng phương pháp kiểm chứng các

mô hình chuyển hóa rừng trồng Mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ

lớn được thiết lập năm 2007.

1.3.1. Sinh trưởng và tăng trưởng

Phùng Ngọc Lan (1985) [25] đã khảo nghiệm một số phương trình sinh

trưởng cho một số loài cây như: Mỡ, Thông đuôi ngựa, Bồ đề, Bạch đàn.

Nguyễn Ngọc Lung (1999) [29] cũng đã cho thử nghiệm các hàm:

Gompertz, Schumacher để mô tả quá trình sinh trưởng của loài thông 3 lá tại

Đà Lạt - Lâm Đồng. Và tác giả đề nghị dùng phương trình Schumacher để mô

tả quy luật sinh trưởng cho một số đại lượng. Tác giả cũng đã giới thiệu một

số hàm sinh trưởng triển vọng nhất được thử nghiệm với các loài cây mọc

nhanh ở Việt Nam, như:

Gompertz, Koller, Schumacher, Kort,…

Các kết quả nghiên cứu về tăng trưởng rừng còn được giới thiệu thông

qua các ấm phẩm của các công trình nghiên cứu cấp nhà nước, cấp ngành,

như: Nguyễn Ngọc Lung (1999) [29], Vũ Tiến Hinh (2000) [19], Đào Công

16

Khanh (2001) [23]. Trong các luận án tiến sĩ của các tác giả: Nguyễn Thị Bảo

Lâm (1996) [26], Trần Cẩm Tú (1998) [41], Nguyễn Văn Dưỡng (2000) [9].

1.3.2. Các quy luật cấu trúc lâm phần

+ Cấu trúc đường kính thân cây đứng

Với rừng tự nhiên nước ta: Đồng Sỹ Hiền (1974) [15] đã chọn hàm

Meyer, Nguyễn Hải Tuất (1986) [43] chọn hàm Khoảng cách…

Với lâm phần thuần loài, đều tuổi giai đoạn còn non và giai đoạn trung

niên, các tác giả: Trịnh Đức Huy (1987, 1988) [22], Vũ Nhâm (1988) [32], Vũ

Tiến Hinh (1990) [16], Phạm Ngọc Giao (1989, 1996) [12], [13]...đều nhất trí

đường biểu diễn quy luật phân bố N/D có dạng lệch trái và có thể dùng hàm

toán học khác nhau như: Hàm Weibull, hàm Scharlier...

+ Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính cây

rừng .

Vũ Đình Phương (1985) [34] thiết lập biểu cấp chiều cao lâm phần Bồ Đề

tự nhiên từ phương trình Parabol bậc hai mà không cần phân biệt cấp đất và tuổi.

Vũ Nhâm (1988) [32] đã xây dựng được mô hình đường cong chiều cao

lâm phần cho Thông đuôi ngựa khu vực Đông Bắc.

Ngoài ra còn rất nhiều tác giả khác trong quá trình nghiên cứu cấu trúc,

sinh trưởng, sản lượng rừng đã đề cập tới quy luật tương quan H/D.

+ Nghiên cứu tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang

ngực.

Vũ Đình Phương (1985) [34] đã khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa

đường kính tán và đường kính ngang ngực theo dạng phương trình đường thẳng.

Phạm Ngọc Giao (1996) [13] đã xây dựng mô hình động thái tương quan

giữa DT/D1.3 với rừng Thông đuôi ngựa khu Đông Bắc.

17

1.3.3. Chặt chuyển hóa

Ở trên đã nói chặt chuyển hóa thực chất là chặt nuôi dưỡng có điều

kiện. Các nhà Lâm nghiệp Việt Nam cho rằng: “ Chặt nuôi dưỡng là biện

pháp chính để nuôi dưỡng rừng bằng cách chặt bớt đi một số cây rừng nhằm

tạo điều kiện cho những cây phẩm chất tốt được giữ lại sinh trưởng, nuôi

dưỡng hình thân, tạo tán, tăng lượng sinh trưởng, cải thiện chất lượng gỗ và

nâng cao các chức năng có lợi khác của rừng.”

Chặt nuôi dưỡng ở Việt Nam còn tương đối mới mẻ và phần lớn chủ

yếu nghiên cứu cho Chặt nuôi dưỡng ở rừng thuần loài đều tuổi. Một số kỹ

thuật Chặt nuôi dưỡng cho rừng trồng đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn

sản xuất và được công nhận là Tiêu chuẩn ngành như: Chặt tỉa thưa rừng

Thông đuôi ngựa, chặt tỉa thưa rừng Thông nhựa, chặt tỉa thưa rừng Sa mộc…

Đối với rừng Mỡ “ Quy trình kỹ thuật tỉa thưa rừng Mỡ (Manglietia

glauca Dandy) trồng thuần loài” đã được ban hành kèm theo Quyết định số

1222/QĐ/KTh ngày 15/12/1982 của Bộ Lâm nghiệp.

1.4. Nhận xét

Kiểm chứng các mô hình chuyển hoá rừng là một khái niệm còn tương

đối mới mẻ. Thực chất kiểm chứng chuyển hoá rừng chính là dựa vào phương

pháp xây dựng các mô hình chuyển hóa thông qua việc nghiên cứu cấu trúc

của từng yếu tố rồi đem so sánh sự thay đổi cấu trúc rừng khi đã áp dụng mô

hình chuyển hóa rừng để xác định tính hiệu quả của mô hình. Điều tiên quyết

là các mô hình đó còn đảm bảo cấu trúc để có thể mô hình hóa theo phân bố

thực nghiệm toán thống kê. Tuy nhiên hiện nay, việc kiểm chứng các mô hình

chuyển hoá mới chỉ được áp dụng cho một số ít lĩnh vực, thậm chí còn không

có. Đặc biệt là chưa có một nghiên cứu nào về việc kiểm chứng các mô hình

chuyển hoá rừng trồng Mỡ (Manglietia glauca Dandy) cung cấp gỗ nhỏ

thành rừng cung cấp gỗ lớn, trong khi rừng trồng Mỡ ở Công ty Lâm nghiệp

18

Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang chiếm một diện tích khá lớn, được đem vào gây

trồng cách đây khoảng 30 năm với mục đích chính là cung cấp gỗ nhỏ làm

nguyên liệu cho các nhà máy chế biến nguyên liệu giấy sợi. Chính vì vậy, mà

mật độ trồng rừng ban đầu tương đối dầy, các rừng Mỡ hiện tại đạt từ tuổi 5

đến tuổi 20 chiếm phần lớn diện tích, đa số đã có sự phân hoá, tỉa thưa tự

nhiên và các tác động nhân tạo. Do vậy mà mật độ hiện tại và sự phân bố cây

trong lâm phần là không đều, do đó muốn chuyển hoá các lâm phần này cần

xây dựng các mô hình lý thuyết ở các cấp tuổi khác nhau từ đó làm cơ sở xây

dựng quy hoạch chuyển hoá rừng. Nhưng để có thể ứng dụng được các mô

hình đó ra rộng rãi thì cần tiến hành kiểm chứng tính hiệu quả của các mô

hình. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học

kiểm chứng các mô hình chuyển hoá rừng trồng Mỡ (Manglietia glauca

Dandy) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại công ty Lâm

nghiệp Yên Sơn – Tỉnh Tuyên Quang”.

19

Chương 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Kiểm chứng được tính hiệu quả của các mô hình chuyển hoá rừng trồng

Mỡ tại Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu tổng quát cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:

- Xác định được quy luật cấu trúc cơ bản của rừng trồng Mỡ theo các cấp

tuổi trên các mô hình chặt chuyển hóa (Bao gồm cả trước khi chặt và 2 năm

sau khi chặt).

- Xác định được mức độ biến đổi cấu trúc rừng giữa các mô hình sau khi

chặt chuyển hóa 2 năm so với cấu trúc rừng của các mô hình sau khi chặt

chuyển hoá năm 2007 và cấu trúc rừng của các ô đối chứng.

2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Là rừng trồng Mỡ trên cấp đất I, II, III, mật độ >1000 cây/ha, không

tiến hành trên cấp đất IV, V vì đây là những cấp đất xấu.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu rừng trồng Mỡ tại Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn tỉnh Tuyên

Quang

2.2.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài

Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:

- Nghiên cứu quy luật cấu trúc cho các mô hình sau khi chặt chuyển hoá 2

năm và trên các ô đối chứng.

20

- Kế thừa kết quả nghiên cứu cấu trúc rừng của các mô hình sau khi chặt

chuyển hoá đã được nghiên cứu.

- Nghiên cứu quy luật cấu trúc cơ bản:

+ Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N_D1.3).

+ Tuơng quan Hvn – D1.3

+ Tuơng quan DT - D1.3

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Phân tích điều kiện cơ bản và tình hình sản xuất kinh doanh lâm

nghiệp trên địa bàn Nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên.

- Điều kiện kinh tế - xã hội.

- Tình hình sản xuất kinh doanh trước kia và hiện nay.

2.3.2. Giới thiệu các bước tiến hành mô hình chuyển hoá

- Địa điểm chặt chuyển hoá

- Xác định phương pháp chặt chuyển hoá

- Xác định chu kỳ chặt

- Xác định thời điểm chặt

2.3.3. Nghiên cứu các quy luật cấu trúc rừng trên các đối tượng

+ Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N_D1.3).

+ Tuơng quan Hvn – D1.3

+ Tuơng quan DT - D1.3

2.3.4. So sánh biến đổi cấu trúc lâm phần; đường kính bình quân lâm

phần

+ Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N_D1.3).

+ Tuơng quan Hvn – D1.3

+ Tuơng quan DT - D1.3

21

2.4. Phương pháp nghiên cứu

Tuỳ theo nội dung nghiên cứu mà lựa chọn phương pháp nghiên cứu cho

phù hợp hoặc kết hợp các phương pháp với nhau để thu được kết quả khách

quan nhất.

2.4.1. Phương pháp chủ đạo

Các lâm phần Mỡ được trồng với mật độ, thời điểm và cấp đất khác nhau,

do đó mỗi lâm phần có đặc điểm khác nhau là một đối tượng nghiên cứu.

Thông qua việc nghiên cứu các quy luật cấu trúc lâm phần để làm cơ sở

khoa học kiểm chứng các mô hình chuyển hoá rừng trồng Mỡ cung cấp gỗ

nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn.

Vận dụng phương pháp có sự tham gia của chủ rừng và người dân kết

hợp với chuyển giao công nghệ. Thực hiện kết hợp nghiên cứu lý thuyết và

thực tiễn cơ sở.

2.4.2. Các phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp

2.4.2.1. Kế thừa tài liệu

- Tài liệu điều kiện cơ bản về Công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn – Tỉnh

Tuyên Quang

+ Điều kiện tự nhiên Công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn

+ Điều kiện kinh tế - xã hội Công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn

- Kế thừa và tham khảo các kết quả nghiên cứu có liên quan đã công bố.

- Kế thừa số liệu thu thập được của năm 2007, làm cơ sở so sánh

+ Tiêu chuẩn Việt Nam quản lý rừng bền vững của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn(1998, 2006) [2], [37].

+ Biểu điều tra kinh doanh rừng trồng của 14 loài cây trồng chủ yếu,

NXB Nông nghiệp 2003 [38].

+ Biểu cấp đất của Vũ Tiến Hinh, Đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000) [18].

22

+ Luận văn và khoá luận về chuyển hoá rừng từ các khoá trước [10],

[11], [19], [20], [21] .

2.4.2.2. Thu thập số liệu ngoại nghiệp

- Thu thập số liệu là một khâu cực kỳ quan trọng. Phương pháp thu

thập số liệu hợp lý, độ chính xác cao sẽ đảm bảo tính khách quan của kết quả

nghiên cứu.

a) Trên ÔTC 5000 m2 cố định (ô tổng hợp) đã được thiết lập mô hình

chuyển hoá tiến hành đo đếm các chỉ tiêu D1.3, Hvn, DT và vẽ phẫu đồ ngang. Trên điện tích 5000 m2 cố định chia làm 5 ÔTC tạm thời, mỗi ô có diện tích là 1000 m2 (20×50 m)

- Ô đối chứng (ODC) là ô lập năm 2007, và được đo đếm năm 2009,

diện tích là 1000m2

*) Các chỉ tiêu đo đếm: Đo đếm theo quy trình điều tra được viết trong

giáo trình Điều tra rừng, Trường Đại học Lâm nghiệp [17].

- Đường kính ngang ngực (D1.3).

- Chiều cao vút ngọn (Hvn).

- Chiều cao dưới cành (Hdc).

- Đường kính tán (Dt).

- Vẽ phẫu đồ ngang trên các ô đối chứng b) Trên các ÔTC đối chứng 1000 m2 cũng tiến hành đo đếm các chỉ tiêu

D1.3, Hvn, DT và vẽ phẫu đồ ngang.

2.4.3. Xác định các quy luật cấu trúc lâm phần

Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng toán học thống kê dựa theo

giáo trình Thống kê toán học trong Lâm nghiệp [24]có sự trợ giúp của phần

mềm Excell 6.0 và SPSS 15.0. phần mềm tự động (versison 2.0).

* Các đặc trưng cần tính toán:

+ Giá trị trung bình ( X ) của đại lượng sinh trưởng

23

2

xS )

+ Phương sai (

+ Sai tiêu chuẩn (Sx)

+ Hệ số biến động (Sx%)

+ Phạm vi biến động (Rx)

+ Hệ số tương quan(r)

* Các quy luật cấu trúc:

. 

 .

x

.

1 .

e

- Phân bố N – D: mô phỏng phân bố thực nghiệm bằng hàm Weibull

dạng phương trình: f(x) =

- Tương quan H – D1.3: Xây dựng tương quan trên cơ sở phương trình:

H = a + b.logD1.3 (a, b là tham số)

- Tương quan DT và D1.3: Xây dựng tương quan trên cơ sở phương trình:

DT = a + b.D1.3 (a, b là tham số)

2.4.3. Các đối tượng so sánh

- So sánh biến đổi cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần xác định

vào năm 2007 với cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần xác định năm

2009 của các mô hình đã chặt chuyển hóa để thấy được sự thay đổi về cấu

trúc và đường kính bình quân lâm phần sau hai năm áp dụng mô hình chuyển

hóa.

- So sánh biến đổi cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần xác định

vào năm 2007 với cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần xác định năm

2009 của các mô hình không chặt chuyển hóa (ô đối chứng) để thấy được sự

thay đổi về cấu trúc và đường kính bình quân lâm phần sau hai năm khi

không áp dụng mô hình chuyển hóa.

- So sánh biến đổi cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần giữa các

mô hình đã chặt chuyển hóa với các mô hình không chặt chuyển hóa (ô đối

chứng) xác định năm 2009 để thấy được hiệu quả của việc áp dụng mô hình

chuyển hóa sau 2 năm.

24

- So sánh phân bố N-D1.3 lý thuyết của các mô hình đã chặt chuyển

hóa đo năm 2009 với các mô hình không chặt chuyển hóa đo năm 2009 trên

cùng một biểu đồ để thấy sự biến đổi về số cây có tăng trưởng đường kính ở

các mô hình đã chặt chuyển hóa là lớn hơn so với ở mô hình không chặt

chuyển hóa.

Ghi chú:

- Mô hình đã chặt chuyển hoá năm 2007 là các ô đã chặt chuyển hóa

và , được tiến hành thu thập, xử lý năm 2007.

- Mô hình đã chặt chuyển hoá năm 2009 là các ô đã chặt chuyển hóa

năm 2007 được tiến hành thu thập xử lý năm 2009.

- Mô hình không tiến hành chuyển hóa là ô đối chứng được lập ngoài

thực địa năm 2007 và được đo đếm ở năm 2007 và năm 2009.

Các đối tượng so sánh này được thể hiện trên các sơ đồ và biểu đồ sau:

Sơ Đồ 2.1: So sánh biến đổi cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần

xác định vào năm 2007 với cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần xác

định năm 2009 của các mô hình đã chặt chuyển hóa

Xác định vào Ô tạm thời Ô tạm thời Ô tạm thời Ô tạm thời Ô tạm thời

năm 2007 A B C D E

Xác định lại Ô tạm thời Ô tạm thời Ô tạm thời Ô tạm thời Ô tạm thời

2009 A B C D E

Các yếu tố so sánh:

- Cấu trúc lâm phần

+ Phân bố N – D1.3

+ Tương quan Hvn – D1.3

25

+ Tương quan Dt – D1.3

- Đường kính bình quân lâm phần

Sơ Đồ 2.2: So sánh biến đổi cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần xác

định vào năm 2007 với cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần xác định

năm 2009 của các mô hình không chặt chuyển hóa (ô đối chứng)

Xác định vào Ô đối chứng năm 2007

Xác định lại Ô đối chứng năm 2009

Các yếu tố so sánh:

- Cấu trúc lâm phần

+ Phân bố N – D1.3

+ Tương quan Hvn – D1.3

+ Tương quan Dt – D1.3

- Đường kính bình quân lâm phần

Sơ đồ 2.3: Biến đổi cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần năm 2009

giữa các mô hình đã chặt chuyển hóa với các mô hình không chặt chuyển hóa.

Xác định vào Ô tạm thời Ô tạm thời Ô tạm thời Ô tạm thời Ô tạm thời

năm 2009 A B C D E

Xác định vào Ô đối chứng năm 2009

26

Các yếu tố so sánh:

- Cấu trúc lâm phần

+ Phân bố N – D1.3

+ Tương quan Hvn – D1.3

+ Tương quan Dt – D1.3

- Đường kính bình quân lâm phần

Biểu đồ 2.1: So sánh phân bố N-D1.3 lý thuyết của ô đã chặt chuyển hóa đo

ÔTC3A - ÔĐC 3

N(sốcây)

40

30

NllÔCH

20

NllÔĐC

10

D1.3(cm)

0

6

8

10

12

14

16

18

20

năm 2009 với ô đối chứng đo năm 2009 trên cùng một biểu đồ.

27

Chương 3

ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1 Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Địa hình, địa thế

Địa hình khá phức tạp và đa dạng, chủ yếu bị chia cắt bởi hệ thống

sông suối, đồi núi, thung lũng tạo thành các kiểu địa hình khác nhau.Độ cao

trung bình là 350m, trong đó đỉnh Pù Liềng cao 694m, độ dốc trung bình là

30, độ dốc lớn nhất là 45

3.1.2 Địa chất, thổ nhưỡng

Đất phát triển trên nền đá mẹ sa phiến thạch và phiến thạch sét.Feralit

màu nâu và vàng nhạt, tầng đất mặt dầy trung bình từ 70-80cm. Nhìn chung

độ màu mỡ của đất đai ở mức độ trung bình, độ che phủ đạt 90.9%. Cá biệt có

một số vùng đất bị xói mòn nghèo kiệt.

3.1.3 Khí hậu, thuỷ văn

* Khí hậu

Khí hậu khu vực nghiên cứu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí

hậu trong năm chia làm hai mùa rõ rệt:

+ Mùa khô từ tháng 10 năm trước tới tháng 3 năm sau

+ Mùa mưa từ tháng 4 đếntháng 9 nóng ẩm mưa nhiều

- Khu vực thường có gió bảo từ tháng 7 đến tháng 8, sương muối từ

tháng 11 đến tháng 12

- Độ ẩm trung bình khoảng 80%. Lượng mưa tập trung vào tháng 7-

tháng 8, lượng mưa bình quân đạt 1.700 – 1.800mm,lượng mưa bình quân

tháng cao nhất : 230mm, lượng mưa tháng thấp nhất :100mm

-Nhiệt độ bình quân : 22-25oc, tối đa (39-40)c. Nhiệt độ thấp nhất : 12-

14C

*Thuỷ văn

28

Trong khu vực công ty có hai hệ thống sông lớn là :Sông Lô và sông

Phó Đáy, cùng với hệ thống suối lớn nhỏ dễ tạo các đợt lũ vào mùa mưa gây

ắc tắc giao thông,thiệt hại hoa màu, cây trồng. Hết mùa mưa một số dòng suối

bị cạn hoặc lưu lượng nước nhỏ không đủ cung cấp cho sản xuất nông nghiệp

của địa phương.

3.1.4 Các nguồn tài nguyên

Trong diện tích đất của công ty quản lý, chủ yếu là rừng tự nhiên và

rừng trồng sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, tài nguyên thực vật trong vùng

quản lý rất đa dạng và phong phú, trong đó tầng tán chính trong rừng tự nhiên

vẫn còn nhiều cây gỗ lớn như nghiến,Táu...các loại thuộc họ tre, nứa; đối với

tầng tán chính của rừng trồng chủ yếu là Mỡ và Bồ đề đã được khai thác gàn

hết và Keo mới được đưa vào trồng nhiều trong những năm gần đây. Dưới tán

rừng là tầng cây bụi thảm tươi gồm rất nhiều loài cây thuộc các họ như: họ Cà

phê, họ Trúc đào,họ sim mua,họ Thầu dầu ... ngoài ra tham gia vào tầng tán

rừng còn có các quần phiến dây leo,quần phiến dây phụ sinh,quần phiến cây

ký sinh

*Tài nguyên động vật rừng

Trong địa bàn công ty tài nguyên động vật rừng cũng khá phong phú

với nhiều loài chim thú khác nhau. Tuy nhiên ở đây vẫn chưa phát hiện những

loài quý hiếm trong sách đỏ của quốc gia, quốc tế.

3.1.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên

* Thuận lợi

Nhìn chung điều kiện tự nhiên trên địa bàn công ty tương đối thuận lợi

cho công tác sản xuất kinh doanh rừng.Tạo điều kiện cho cây rừng có thể sinh

trưởng tốt trên địa bàn, trong đó có cây Mỡ, đảm bảo việc chuyển hoá rừng

Mỡ từ gỗ nhỏ thành gỗ lớn thành công, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác

kiểm nghiệm đạt hiệu quả cao nhất.

29

*Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi cũng không tránh được khó khăn như sau:

+ Địa hình tương đối phức tạp do có nhiều đồi núi cao, hệ thống sông

suối chia cắt gây khó khăn trong công tác quản lý rừng của Công ty đặc biệt

là quản lý rùng tự nhiên. Đồng thời gây khó khăn cho công tác trồng và chăm

sóc và bảo vệ rừng.

+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa gây bão lũ làm thiệt hại tài nguyên rừng,

gây ách tắc giao thông, cũng như gây ảnh hưởng cho sán xuất kinh doanh của

người dân trong vùng.

3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

3.2.1 Vị trí địa lý

Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn là công ty vùng cao, nằm về phía đông

nam của tỉnh Tuyên Quang, cách thị xã Tuyên Quang 40 km về phía Đông Bắc. Công ty nằm trọn trong phạm vi địa lý: 21o45’ đến 21o55’30” độ Vĩ Bắc, 105o15’ đến 105o30’ độ Kinh Đông.

Ranh giới cụ thể như sau:

- Phía Bắc giáp xã Tân Tiến, Kiến Thiết huyện Yên Sơn

- Phía Nam giáp huyện Sơn Dương.

- Phía Đông giáp huyện Định Hoá - Thái Nguyên.

- Phía Tây giáp sông Lô.

Thuộc địa bàn khu vực ATK bao gồm các xã: Phú Thịnh, Công Đa,

Thái Bình, Tiến Bộ, Đạo Viện, Trung Sơn, 1 phần xã Kiến Thiết, Trung Sơn,

Hùng Lợi, Trung Minh và Kim Quan.

3.2.2 Tình hình dân số, dân tộc, lao động và phân bố dân

Công ty Yên Sơn bao gồm 9 xã thuộc khu vực ATK với 26.672 nhân

khẩu, 11.954 lao động, mật độ dân số phân bố không đều, phần lớn dân số tập

trung sống ở ven đường quốc lộ 379 và quốc lộ 2c, còn một bộ phận dân số

30

sống theo vùng xen kẽ những khe lạch nhỏ rải rác từ 5 đến 7 hộ thành một

làng nhỏ.

Dân tộc: Gồm 6 dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Cao Lan, H’Mông.

Trong đó, dân tộc Kinh chiếm 25.3%, Tày chiếm 25%, các dân tộc khác

chiếm 49.7%, hầu hết các dân tộc đã định cư lâu dài. Nhìn chung do địa hình

đồi núi phức tạp và tập quán canh tác giản đơn, sản xuất nông nghiệp đơn

thuần nên phần lớn các hộ dân trong địa bàn còn gặp nhiều khó khăn. Tuy

nhiên, trong những năm vừa qua đã có một phần hỗ trợ của nhà nước để khai

hoang, các công trình thuỷ lợi, cứng hoá kênh mương nội đồng phục vụ sản

xuất, từ đó dẫn đến đời sống tạm đủ ăn. Còn một bộ phận nhỏ như dân tộc

H'Mông, dân tộc Nùng do trình độ dân trí thấp, việc chuyển đổi cơ cấu cây

trồng vật nuôi còn hạn chế nhất là áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất còn hạn chế, dẫn đến năng suất không cao, hàng năm còn thiếu ăn từ 1 -

2 tháng lương thực.

Lao động: Tổng số lao động là 183 người. Trong đó số lao động trực

tiếp là 149 người và 34 người là lao động gián tiếp. Trình độ học vấn của lao

động trong Lâm trường cũng phân bố tương đối phức tạp, trong đó trình độ

tiểu học có 17 người, trình độ trung học cơ sở là 88 người và trình độ trung

học phổ thông là 73 người. Về trình độ chuyên môn: Bậc công nhân là 146

người, trình độ sơ cấp là 7 người, trung cấp là 15 người, trình độ đại học là 10

người, không có ai có trình độ trên đại học.

3.2.3 Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ khác

- Cơ sở hạ tầng

Cùng với sự phát triển chung của xã hội, trong những năm gần đây cơ

sơ vật chất đã dần nâng cao.

Trong khu vực Công ty quản lý có hệ thống đường khá phát triển gồm:

Quốc lộ 379 và quốc lô 2c đi từ thị xã Tuyên Quang qua công ty đi sang

31

huyện Sơn Dương. Ngoài ra, công ty còn có hệ thống đường lâm nghiệp phân

bố trên hầu hết các đội sản xuất.

Trụ sở chính của công ty nằm ở xã Trung Sơn là một công trình nhà ba

tầng khang trang gồm nhiều phòng ban chức năng riêng rất thuấn tiện cho

công việc và họp bàn. Ở trụ sở chính của công ty còn có một dãy nhà khách

và hai dãy nhà tập thể mới được sửa chữa lại. Bên cạnh đó ở các đội sản xuất

đều có nhà cho công nhân làm việc.

- Về y tế và chăm sóc sức khoẻ

Tại khu vực công ty quản lý có 1 bệnh viện đa khoa (bệnh viện An

Toàn Khu) nằm cách trụ sở Công ty 1km đi về hướng thị xã Tuyên Quang.

Bệnh viện bao gồm 15 bác sỹ, 52 y tá và y sỹ. Mặc dù số lượng và chất lượng

trang thiết bị cũng như đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu thốn gây ảnh hưởng đến

công tác y tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng người dân trong khu vực. Nhưng

dưới sự quan tâm chỉ đạo từ cấp tỉnh và sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ y

bác sỹ của bệnh viện, nên nhìn chung bệnh viện đã phần nào đáp ứng được

tương đối đầy đủ thuốc men cho công việc phòng chữa một số bệnh thông

thường.

- Về văn hoá

Trong những năm gần đây, huyện Yên Sơn dưới sự chỉ đạo của tỉnh

Tuyên Quang đã và đang nỗ lực xây dựng bưu điện và nhà văn hoá xã, một số

xã đã có nhà văn hoá cấp 4, có ti vi, đài để nghe tin tức và ngay tại trụ sở công

ty huyện đã xây dựng một trạm thu phát chuyển tiếp truyền hình góp phần

đảm bảo cho người dân trong khu vực bắt được sóng truyền hình từ đài truyền

hình trung ương. Đây chính là điều kiện rất thuận lợi để đồng bào, đặc biệt là

các đồng bảo dân tộc tiểu số chưa pháp triển có điều kiện nắm bắt, trao đổi

thông tin, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của địa phương đề ra.

Từ đó trình độ dân trí trong khu vực không ngừng nâng cao. Mặc dù đã có

32

nhiều cố gắng như vậy nhưng ở một số bản ở vùng sâu vùng xa, điều kiện văn

hoá còn gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng phần nào đến công tác tuyên

truyền, động viên nhân dân tham gia các hoạt động văn hoá nói chung cũng

như công tác bảo vệ rừng nói riêng.

- Về giáo dục

Hiện nay, trên toàn bộ khu vực thuộc Công ty quản lý có 15 trường

học, trong đó bậc tiểu học là 9, bậc trung học cơ sở là 3, trung học là 1 và 2

trường mẫu giáo. Số học sinh đến trường chiếm tỷ lệ tương đối cao. Với đội

ngũ giáo viên yêu nghề, nhiệt tình với công việc giảng dạy, đồng thời hàng

năm dưới sự chỉ đạo của cấp tỉnh đội ngũ giáo viên này thường xuyên được

cử đi học các lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ giảng dạy. Cùng với

chính sách khuyến khích sinh viên đang theo học tại các trường sư phạm về

địa phương mình công tác đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của địa

phương.

3.3 Đánh giá chung về điều kiện kinh tế- xã hội

3.3.1. Thuận lợi

Trên địa bàn do Công ty quản lý có nguồn lực lao động dồi dào, trình

độ dân trí ngày càng được nâng cao, phong tục tập quán tương đối tiến bộ.

Nhân dân trong vùng có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh Lâm

nghiệp. Cơ sở vật chất như: Điện, đường, trường, trạm... tương đối đầy đủ và

ngày càng phát triển. Dân cư sống tương đối thuận lợi là điều kiện thuận lợi

cho việc tổ chức kinh doanh và tranh thiết bị kỷ thuật, cũng như trong công

tác bảo vệ rừng.

Sự đa dạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện quan

trong giúp phát triển kinh tế đa dạng.

3.3.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi cũng không tránh được những khó khăn:

33

Sự phát triển của trình độ dân trí của người dân mặc dù đã được nhà

nước quan tâm nhưng sự phát triển đó không đồng đều, một số dân tộc vẫn

còn những tập tục lạc hậu gây ảnh hưởng tới công tác quản lý và bảo vệ tài

nguyên rừng.

Lao động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, với trình độ thấp mà đất

nông nghiệp lại ít. Số lao động dư thừa còn nhiều gây tệ nạn xã hội .

Cơ sở hạ tầng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng

được nhu cầu phát triển xã hội hiện nay. Giao thông đi lại khó khăn, một số

tuyến đường có nhiều dốc cao và bị sạt lỡ trong mừa mưa lũ gây ảnh hưởng

không nhỏ tới việc đi lại, khó trong trao đổi hành hoá, giao lưu buôn bán.

Thêm nữa,một số công trình văn hoá, giáo dục trong Công ty còn tạm bợ chưa

được kiên cố hoá để đáp ứng mục tiêu lâu dài

3.4. Tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty

3.4.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty

Với mục tiêu xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, có năng lực đáp ứng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên bộ máy được bố trí như sau:

Công ty có tổng cộng là 183 cán bộ, công nhân viên và được bố trí

thành : 7 đội sản xuất, 1 tổ vườn ươm, 1 tổ điều vận và một cơ quan Công ty

với đầy đủ các phòng chức năng, bao gồm: Ban giám đốc, phòng tổ chức -

hành chính, phòng kỹ thuật và phòng kế toán.

Bố trí theo sơ đồ sau:

34

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn

Giám Đốc

Phó giám

đốc

Phòng kế Phòng Phòng Đội sản xuất toán TC - HC KH-KT

3.4.2.Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty

a. Sản xuất Lâm nghiệp

Thành lập năm 1974, Công ty chủ yếu tập trung vào sản xuất lâm nghiệp

và đã đạt được những thành công nhất định:

- Về trồng rừng:

Trồng rừng là biện pháp nhanh nhất và hiệu quả nhất để phủ xanh đất

trống đồi núi trọc, tăng nhanh độ che phủ của rừng.

Sau 32 năm xây dựng và phát triển Công ty Yên Sơn đã trồng được

tổng cộng 2.474,5 ha, trong đó diện tích trồng rừng sản xuất là 2.085,1 ha

chiếm tỷ lệ 84,26% và diện tích rừng trồng phòng hộ là 389,4 ha chiểm tỷ lệ

14,74%.

35

Trước đây hoạt động trồng rừng của Công ty là do Nhà nước cấp kinh

phí. Trong những năm gần đây, hoạt động trồng rừng của Công ty chủ yếu

nhờ vào nguồn vốn có được do bán nguồn lâm sản có sẵn của Công ty, nguồn

vốn vay theo nguồn vốn thực hiện theo các dự án của nhà nước như dự án

327, dự án 661. Bằng nguồn vốn tự có của mình trong những năm gần đây

Công ty diện tích trồng rừng mới của Công ty như sau: năm 2004 trồng được

208,27 ha, năm 2005 trồng được 289,90 ha, năm 2006 trồng được 320,00 ha.

Hầu hết rừng trồng mới chủ yếu là Keo, Keo lai hom và Mỡ, đây là những

loài cây có năng suất cao, chu kỳ ngắn, khả năng thích ứng tốt với nhiều loại

lập địa.

- Về công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng

Nhìn chung công tác bảo vệ rừng của Công ty hoạt động tương đối tốt,

rừng được bảo vệ và sản xuất kinh doanh dần đi vào ổn định.

Bên cạnh việc chăm sóc bảo vệ 2.085,1 ha rừng trồng sản xuất Công ty

còn khoanh nuôi bảo vệ 389,4 ha rừng trồng phòng hộ và toàn bộ rừng tự

nhiên còn lại của Công ty được sử dụng với tác dụng phòng hộ.

- Về khai thác và chế biến lâm sản Lượng khai thác hàng năm của Công ty từ 1.000 – 10.000 m3 cung cấp

gỗ nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy Bãi Bằng. Ngoài ra Công ty còn khai

thác gỗ cung cấp cho Công ty lâm sản Tuyên Quang và các xưởng chế biến

trong khu vực.

Hiện nay Công ty đã xây dựng được xưởng sản xuất chế biến riêng,

hàng năm sản xuất ra rất nhiều sản phẩm như bàn, ghế, giường... đặc biết là

đã sản xuất que kem bán cho các công ty chế biến kem lớn như Kinh Đô..

- Về công tác vườn ươm

Để cung cấp đầy đủ cây giống cho công tác trồng rừng, mỗi năm Công

ty tiến hành công tác sản xuất cây con trong 2 vụ (Thu – Xuân) với tổng diện

36

tích vườn ươm là 3.920 m2. Nhìn chung hàng năm vườn ươm của Công ty đều

cung cấp đầy đủ cây giống đảm bảo tiến độ trồng rừng.

b. Sản xuất Nông nghiệp

Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn cách huyện lị không xa, giao lưu kinh tế

không khó khăn. Do trình độ dân trí còn hạn chế nên sản xuất nông nghiệp

không cao, mới tạm đáp ứng về nhu cầu lương thực, cá biệt có những vùng

nhỏ còn thiếu ăn từ 1 - 2 tháng.

- Ngành trồng trọt

Năng suất lúa đạt bình quân 4,5 tấn/ha. Tổng lượng lương thực hàng

năm đạt 10.935.520 kg, lương thực bình quân đầu người 410 kg/người/năm.

- Ngành chăn nuôi

Chăn nuôi gia đình là chủ yếu. Song cơ cấu giống, con, công tác phòng

chống dịch bệnh còn kém hiệu quả. Mỗi hộ mới nuôi từ 1 đến 3 con lợn, hàng

năm xuất chuồng từ 100 - 120 kg/hộ/năm. Trâu, bò bình quân 1 con/hộ.

c. Thị trưòng tiêu thụ nông, lâm sản

- Thị trường tiêu thụ nông sản

Các loại nông sản sản xuất ra mới chỉ đáp ứng được nhu cầu của người

dân trong khu vực nên không thể đem đến nơi khác tiêu thụ.

- Thị trường tiêu thụ lâm sản

Nhiệm vụ của Công ty trong những năm trước đây là trồng rừng kinh

doanh gỗ nguyên liệu giấy cung cấp cho nhà máy giấy Bãi Bằng. Trong

những năm gần đây do mở rộng thị trường tiêu thụ và nguồn nguyên liệu gỗ

xây dựng cơ bản cũng như các nhu cầu về các chế biến khác hạn chế, sản

phẩm khai thác của lâm trường đa dạng hơn, trong tương lai khi nhà máy giấy

An Hoà ra đời, nhu cầu cung câp nguyên liệu giấy tăng lên, nên việc sản xuất

và tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tương đối ổn định và lâu dài.

37

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH

CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả xác định các cấu trúc lâm phần và thiết lập các mô hình

chuyển hóa đã được xác lập năm 2007

4.1.1. Cấu trúc lâm phần

Thực tế công tác quy hoạch chuyển hoá rừng trồng Mỡ đã được thực

hiện năm 2007, với kết quả về cấu trúc cụ thể được trình bày như sau

4.1.1.1. Phân bố số cây theo cỡ đường kính tại vị trí 1,3m (N-D1.3)

Số lượng cây rừng phân bố như thế nào đều phản ánh mối quan hệ cạnh

tranh giữa cây rừng và sinh trưởng của lâm phần. Điều đó cho thấy phân bố

số cây theo đường kính là đặc trưng cơ bản của lâm phần, là cơ sơ khoa học

để đề xuất các phương pháp trong điều tra.

Qua nghiên cứu của PGS.TS Vũ Nhâm (1988) [32]và Vũ Tiến Hinh

(1990) [16] sử dụng phân bố weibuill với hai tham số để biểu thị phân bố N-

D1.3 cho những lâm phần đồng loài đều tuổi như thông đuôi ngựa (Pinus

massoniana), thông nhựa (Pinus merkusii), Mỡ (Manglie glauca) và bồ đề

(Styax tonkinesnis).

Đề tài sử dụng phân bố weibuill, dạng phương trình F(x)= ..x-1.e-.x

Trong đó  là tham số đặc trưng cho độ lệch của phân bố,  là tham số

đặc trưng cho độ nhọn của phân bố.

Với > 3 phân bố lệch phải (rừng quá thành thục)

 < 3 phân bố lệch trái( rừng non)

= 3 phân bố đối xứng (rừng trung niên)

38

Quy luật phân bố N- D1.3 lâm phần Mỡ Công ty Yên Sơn được trình

bầy ở biểu 4.1

Biểu 4.1. Quy luật phân bố N- D1.3

Cấp

χ2

tra

Phương trình lý thuyết

N

α

λ

χ2

tính

tuổi

ÔTC (1000m2)

bảng

3A

213 2.3

0.033

4.99

5.99

3B

198 2.3

0.040

5.081

5.99

III

3C

198 2.6

0.030

3.735

5.99

3D

148 2.3

0.053

2.606

5.99

3E

197 2.3

0.065

3.82

3.84

4A

155 1.9 0.045

7.576

7.82

4B

153 2.0 0.020

10.33 11.05

IV

4C

114 2.0 0.032

2.356

7.82

4D

137 2.0 0.024

5.323

7.82

4E

7.82

126 2.1 0.028

7.33

5A

133 2.6 0.006

4.583

7.82

5B

119 2.8 0.005

4.11

7.82

V

5C

158 2.1 0.021

7.635

9.49

5D

124 2.1 0.019

8.073

9.49

5E

F(X)=2,3.0,033.x1,3.e-0,033.x2.3 F(X)=2,3.0,04x.e- 0.04.x2.3 F(X)=2,6.0,03x1.6.e- 0.03.x2.6 F(X)=2,3.0,053x1.3.e- 0.053.x2.3 F(X)=2,3.0,065.x1,3e- 0.065.x2.3 F(X)=1,9.0,045.x0,9e- 0.045.x1.9 F(X)=2,0.0,020.x.e- 0.020.x2.0 F(X)=2,0.0,032.x.e- 0.032.x2.0 F(X)=2,0.0,024x.e- 0.024.x2.0 F(X)=2,1.0,028.x 1,1.e- 0,028.x2.1 F(X)=2,6.0.006.x1.6.e-0.006.x2.6 F(X)=2,8.0.005x1.8.e-0.005.x2,8 F(X)=2,1.0,021.x1,1.e-0,021.x2.1 F(X)=2,1.0,019.x1,1.e-0,019.x2,1 F(X)=2,1.0,021.x1,1.e-0,021.x2.1

133 2.1 0.021

8.213

9.49

5,2

,0

0086

x

FX

,0.5,2

0086

5,1. ex

6A

166 2,5 0,0086

7,63

9.49

5,2

,0

0084

x

FX

,0.5,2

0084

5,1. ex

6B

162 2,5 0,0084

6,89

9.49

2,2

,0

012

x

FX

2,1.012,0.2,2 ex

6C

150 2,2 0,0120

7,66

11,07

VI

8,2

,0

0017

x

FX

,0.8,2

0017

8,1. ex

6D

111 2,8 0,0017

7,66

11,07

2,2

,0

0074

x

2,1. ex

FX

,0.2,2

0074

6E

115 2,2 0,0074

7,46

9,49

7A

131 2.2 0.0116

4.52

11.07

7B

118 2.8 0.0040

3.73

7.82

7C

122 2.8 0.0024

6.91

9.49

VII

7D

139 2.8 0.0020

6.03

9.49

7E

F(X)=2,2.0,0116.x1,2e-0.0116.x2,2 F(X)=2,8.0.004x1.8.e-0.004.x2.8 F(X)=2,8.0.0024x1.8.e-0.0024.x2.8 F(X)=2,8.0.002x1.8.e-0.002.x2.8 F(X)=2,5.0,003.x1,5.e-0,003.x2.5

103 2.5 0.0030

9.2

11.07

39

Nhìn vào biểu 4.1 thấy là: trong tất cả các ÔTC χ2

tra bảng> χ2

tính toán điều

này chứng tỏ các phân bố lý thuyết với các hệ số α và λ đã xác định đều mô

phỏng tốt cho các phân bố thực nghiệm, hay nói cách khác phân bố Weibull

có thể biểu thị phân bố N – D cho các lâm phần Mỡ thuần loài đều tuổi tại

Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn.

Biểu đồ 4.1. Phân bố N – D1.3 lâm phần Mỡ

N(Số cây)

N(Số cây)

ÔTC 3B

ÔTC 3A

Ntt

Ntt

Nll

Nll

110 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

D1.3(Cm)

D1.3(Cm)

6

8

10

12

14

16

18

6

8

10

12

14

(Các kết quả mô phỏng các cấp tuổi khác được trình bày trong phụ biểu 01)

Quan sát biểu đồ 4.1 từ cấp tuổi III đến cấp tuổi VII cho thấy, đường

cong phân bố N – D1.3 hầu hết là một đỉnh và lệch trái. Ở cấp tuổi nhỏ độ lệch

trái càng lớn, ở các cấp tuổi lớn hơn độ lệch phân bố càng giảm và càng tiệm

cận với phân bố chuẩn. Điều này chứng minh rằng, các lâm phần nghiên cứu

đều đang trong giai đoạn phát triển và rất phù hợp với kết quả nghiên cứu của

các nhà khoa học về đối tượng rừng trồng thuần loài đều tuổi. Như vậy, các

lâm phần nghiên cứu vẫn còn giữ được cấu trúc rừng, từ đó có thể khẳng định

rằng các lâm phần này có thể chuyển hoá được.

40

4.1.1.2. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính tại vị trí 1,3m

(Hvn-D1.3)

Việc nghiên cứu các quy luật tương quan giữa các đại lượng điều tra

lâm phần cũng như tìm hiểu và nắm vững quy luật cấu trúc đề từ đó đề xuất

các biện pháp cải thiện cấu trúc rừng. Trong các quy luật cấu trúc lâm phần

thì tương quan Hvn –D1.3 là một tương quan có ý nghĩa cực kỳ quan trọng

trong công việc xác định và đánh giá mối quan hệ giữa Hvn và D1.3

Giữa chiều cao và đường kính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Thực

tiễn điều tra kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã khẳng định và thiết

lập rất nhiều phương trình toán học để biểu thị mối quan hệ này. Trong đề tài

này tôi chọn phương trình: Hvn=a+b*log(D1.3) để mô phỏng mối quan hệ

này.

Biểu 4.2. Tương quan Hvn-D1.3

Cấp

Phương trình lý thuyết

a

b

r

ta

tb

t0.5

tuổi

ÔTC (1000m2)

3A

-1.09 10.6 0.8132

4.8

12.5 1.96

Hvn=-1.09+10.6*logD1.3

3B

1.58

7.49 0.7402

-4.5

-

1.96

Hvn=1.58+7.49*logD1.3

III

3C

-2.48 12.15 0.7624

2.1

1.96

5.6

Hvn=-2.48+12.15*logD1.3

3D

-1.51 10.6 0.7816 22.2

1.96

4.5

Hvn=-1.51+10.6*logD1.3

3E

-1.87 11.01 0.8136 15.5

-3.6

1.96

Hvn=-1.87+11.01*logD1.3

4A

0.06

9.17

0.774

-11.4

4.2

1.98

Hvn = 0.06+9.17*logD1.3

4B

-1.32 9.036 0.814

5.6

5.92 1.98

Hvn=-1.32+9.036*logD1.3

IV

4C

-0.78 11.15 0.795

-4.2

1.98

-

Hvn= -0.78+11.15*logD1.3

4D

5.09

5.00

0.765

2.5

1.98

5.3

Hvn = 5.09+5.0*logD1.3

4E

3.89

6.20

0.775

1.98

-

9.2

Hvn = 3.89+6.20*logD1.3

5A

-6.88 16.9

0.800

2.8

1.98

2.7

Hvn=-6.88+16.9*logD1.3

5B

-6.88 17.2

0.790

56

14.3 1.98

V

Hvn=-6.88+17.2*logD1.3

5C

-7.15 17.5

0.850

2.02

-5.6

1.98

Hvn=-7.15+17.5*logD1.3

5D

0.99

9.7

0.810 10.25

5.5

1.98

Hvn=0.99+9.7*logD1.3

41

-2.03 12.3

0.770

-7.3

10.8 1.98

5E

Hvn=-2.03+12.34*logD1.3

3,17 8,510 0,814

2,3

-5

1,96

6A

Hvn= 3,14+8,51*logD1.3

4,96 6,960 0,784

11,5

2,2

1,96

6B

Hvn= 4,96+6,96*logD1.3

4,5

1,98

4,45 7,230 0,803

-7,6

6C

VI

Hvn= 4,45+7,23*logD1.3

5,09 6,550 0,764

-5,2

-4,8

1,98

6D

Hvn= 5,09+6,55*logD1.3

4,56 7,150 0,771

6,3

12,2 1,98

6E

Hvn= 4,56+7,15*logD1.3

17.04

-5.49 0.759

5.5

11.2 1.98

7A

Hvn=-5.49+17.04*logD1.3

15.84

-5.30 0.790

-6

10.2 1.98

7B

Hvn=-5.3+15.84*logD1.3

15.40

-4.90 0.734

14.2

5.5

1.98

7C

VII

Hvn=-4.90+15.4*logD1.3

17.85

-7.20 0.787

20.5

17.2 1.98

7D

Hvn=-7.2+17.85*logD1.3

16.5

-5.01 0.725

3.5

11

1.98

7E

Hvn=-5.01+16.50*logD1.3

Từ bảng kết quả trên cho thấy, hệ số tương quan (r) trong các phương

trình đều nằm trong khoảng (từ 0,7 – 0,9), điều này cho thấy tương quan giữa

chiều cao Hvn và đường kính D1.3 trong các lâm phần đều ở mức độ chặt. Các

tham số thực a, b của phương trình đều tồn tại, sau khi kiểm tra bằng tiêu

chuẩn t đều cho /ta/, /tb/ > t05 (giá trị tra bảng). Vì vậy, có thể sử dụng phương

trình h = a + b.logd để mô tả tương quan giữa chiều cao Hvn và đường kính

D1.3 cho các lâm phần Mỡ.

ÔTC 3A

ÔTC3B

Hvntt

Hvntt Hvnll

Hvnll

D1.3(Cm)

Hvn(m) 14 12 10 8 6 4 2 0

Hvn(m) 12 10 8 6 4 2 0

D1.3(cm)

0

5

10

15

20

0

5

10

15

20

Biểu đồ 4.2. Biểu đồ tương quan Hvn-D1.3

42

(Các biểu đồ mô phỏng các cấp tuổi khác được trình bày trong phụ biểu 02)

Nhìn vào biểu đồ 4.2 cho thấy, ở các cấp tuổi nhỏ do chưa ổn định về

sinh trưởng nên trên biểu đồ đám mây điểm sự tập trung của các điểm là chưa

được đồng nhất. Đến các cấp tuổi lớn hơn, do sinh truởng về chiều cao Hvn và

đường kính D1.3 đã ổn định nên sự tập trung của các đám mây điểm trên biểu

đồ là hoàn toàn đồng nhất, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa sinh trưởng

chiều cao Hvn và đường kính D1.3.

4.1.1.3. Tương quan giữa đường kính tán và đường kính tại vị trí 1,3m

(Dt-D1.3)

Đo đường kính tán là chỉ tiêu quan trọng để xác định chu kỳ chặt

chuyển hoá. Trong thực tiễn, việc đo đếm đường kính tán thường phức tạp

và gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, giữa DT và D1.3 có một mối quan hệ chặt

chẽ với nhau. Do đó, nghiên cứu quy luật tương DT - D1.3 để thông qua các

giá trị đường kính thân cây đo được có thể dễ dàng xác định đường kính

tán tương ứng. Trong đề tài chọn phương trình DT = a + b.D1.3 là phương

trình thể hiện mối tương quan này, kết quả tính toán được thể hiện trong

biểu 4.3 và biểu đồ 4.3.

Biểu 4.3. Tương quan Dt-D1.3

Cấp

Phương trình lý

a

b

r

ta

tb

t0.5

tuổi

ÔTC (1000m2)

thuyết

3A

0.68 0.20

0.779

7.7

-2.5

1.96

DT=0.68 + 0.2*D1.3

3B

0.69 0.19

0.798

11.5

4.5

1.96

DT=0.69 + 0.19*D1.3

III

3C

0.73 0.18

0.782

10.5

15.8

1.96

DT=0.73 + 0.18*D1.3

3D

1.37 0.16

0.811

9.0

-6.3

1.96

DT=1.37 + 0.16*D1.3

3E

1.41 0.16

0.791

20.2

10.9

1.96

DT=1.41 + 0.16*D1.3

4A

1.6

0.11

0.758

3.4

-2.2

1.98

60.1

D

IV

4B

1.56 0.12

0.815

10

5.5

1.98

56.1

DT DT

3.1*11.0 D 3.1*12.0

43

4C

1.9

0.10

0.786

12.8

4.5

1.98

D

4D

1.45 0.12

0.792

-2.1

2.3

1.98

4E

1.59 0.12

0.759

6.6

13.1

1.98

59.1

D

5A

1.39 0.12

0.750

12.9

13.3

1.98

DT 3.1*10.09.1 DT D 45.1 3.1*12.0 DT 3.1*12.0 DT=1.39 + 0.12*D1.3

5B

1.36 0.13

0.770

5.03

5.3

1.98

DT=1.36 + 0.13* D1.3

V

5C

1.17 0.12

0.790

3.3

11.2

1.98

DT=1.17+0.12* D1.3

5D

1.40 0.12

0.803

-3.05

2.2

1.98

DT=1.4+0.12* D1.3

5E

1.45 0.10

0.756

11.5

7.8

1.98

DT=1.45 + 0.10* D1.3

6A

1,61 0,08

0,757

-

15,5

1,96

DT = 1,61 + 0,08.D1.3

6B

1,47 0,10

0,817

4,5

10,6

1,96

DT = 1,47 + 0,10.D1.3

VI

6C

1,51 0,09

0,760

11,5

17

1,98

DT = 1,51 + 0,09.D1.3

6D

1,39 0,10

0,767

8,6

-6,2

1,98

DT = 1,39 + 0,10.D1.3

6E

1,55 0,09

0,792

-2,2

10,5

1,98

DT = 1,55 + 0,09.D1.3

7A

1.62 0.095 0.773

2.2

6.2

1.98

DT=1.62+0. 095*D1.3

7B

1.54 0.11

0.771

5.8

-3.5

1.98

DT=1.54 + 0.11*D1.3

VII

7C

7.2

11.4

1.98

1.20 0.123 0.791

DT=1.20 + 0.123* D1.3

7D

1.38 0.107 0.751

11.5

10.5

1.98

DT=1.38 + 0.107* D1.3

7E

1.54 0.09

0.752

18.8

7.5

1.98

DT=1.54 + 0.09* D1.3

Từ bảng kết quả trên cho thấy, hệ số tương quan (r) trong các phương

trình đều nằm trong khoảng (từ 0,7 – 0,9), nghĩa là quan hệ giữa DT và đường

kính D1.3 trong các lâm phần đều ở mức độ chặt. Các tham số thực a, b của

phương trình đều tồn tại, sau khi kiểm tra bằng tiêu chuẩn t đều cho /ta/, /tb/ >

t05 (giá trị tra bảng). Vì vậy, có thể sử dụng phương trình tương quan giữa DT

và D1.3 để xác định DT cho từng cỡ kính. Tuy nhiên, quan sát biểu trên cho

thấy: ở cấp tuổi càng cao hệ số tương quan r càng giảm dần. Điều này có thể

giải thích được là do: càng ở cấp tuổi cao sự cạnh tranh về không gian dinh

dưỡng càng tăng do không có sự điều chỉnh về mật độ hợp lý. . Điều này một

lần nữa khẳng định cần có những tác động kỹ thuật vào các lâm phần này mà

44

chặt nuôi dưỡng (chặt chuyển hoá) là một trong những biện pháp tác động

thích hợp nhất.

ÔTC 3B

ÔTC 3A

Dt(m)

Dt(m)

4

4

3

3

2

2

Dttt Dtll

Dttt Dtll

1

1

D1.3(Cm)

D1.3(Cm)

0

0

0

5

10

15

20

0

5

10

15

20

Biểu đồ 4.3. Biểu đồ tương quan Dt-D1.3

(Các biểu đồ mô phỏng các cấp tuổi khác được trình bày trong phụ biểu 03)

Nhìn vào biểu đồ cho thấy, sự tập trung của các đám mây điểm tại các

ô tiêu chuẩn là tương đối đồng nhất. Điều này khẳng định rằng, giữa DT và

D1.3 có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mặt khác ta thấy, độ đứng của các

phương trình tương quan giữa DT và D1.3 ở các cấp tuổi lớn so với cấp tuổi

nhỏ là giảm dần. Điều này cho thấy, sinh trưởng cây rừng gần đến giai đoạn

thành thục, đồng thời nó còn cho thấy các cá thể cây rừng đã có sự cạnh tranh

với nhau về không gian dinh dưỡng.

4.1.1.4. Đường kính bình quân lâm phần

Đường kính tại vị trí 1,3m là chỉ tiêu biểu thị gỗ lớn hay gỗ nhỏ, sự

tăng lên về đường kính D1.3 theo từng cấp tuổi thể hiện sức sinh trưởng của

cây rừng. Kết quả xác định đường kính và đường kính bình quân theo cấp tuổi

của các mô hình chuyển hóa được thể hiện ở biểu 4.4.

45

ÔTC

Cấp đất Mật độ

D1.3 (cm)

Cấp

N/ha

tuổi

Dmax

Dmin

Dbq

14,2

I

6,1

Biểu 4.4. Đường kính bình quân lâm phần sau chặt chuyển hóa năm 2007

1000

3A

9,3

12,2

I

6,1

800

3B

8,7

III

12,3

I

6,1

800

3C

8,7

12,4

I

6,1

530

3D

8,5

12,2

I

6,1

920

3E

8,2

15,1

II

6,5

850

4A

10,4

16,4

II

6,1

970

4B

9,8

IV

16,1

I

6,2

700

4C

10,4

15,8

II

6,1

810

4D

9,7

16,8

I

7,3

750

4E

10,7

17,6

II

6,1

730

5A

11,7

16,2

II

6,3

560

5B

11,4

V

17,9

I

6,4

780

5C

11,6

16,4

II

6,9

600

5D

11

15,1

II

6,1

720

5E

10,6

20,2

II

7,5

840

6A

12,2

19,4

II

6,8

750

6B

12,1

VI

19,2

II

6,5

720

6C

12,7

22

I

6,2

710

6D

13,8

21,5

II

6,7

590

6E

11,8

23

II

10,7

490

7A

13,7

18,6

III

6,7

470

7B

12,4

VII

19,4

III

6,4

620

7C

12

22,3

II

6,8

730

7D

13,4

23,2

II

8,8

610

7E

14,5

Từ biểu 4.4 nhận thấy rằng đường kính bình quân, đường kính lớn nhất

46

đều tăng theo từng cấp tuổi, nhưng tăng không nhanh vì một phần do cấp đất

ở các ô nghiên cứu là khác nhau (cấp đất I tốt nhất là ở cấp tuổi III).

4.1.2. Xác định các yếu tố kỹ thuật trong chuyển hoá rừng

* Phương thức và phương pháp chuyển hoá

+ Phương thức chuyển hoá: Áp dụng phương thức chặt nuôi dưỡng,

chuyển hoá rừng trồng Mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn.

+ Phương pháp chuyển hoá: Trên cơ sở của phương thức chuyển hoá và

tình hình thực tế (năm 2007) tiến hành lựa chọn phương pháp chặt nuôi

dưỡng tầng dưới có kết hợp phương pháp khai thác chọn tỉ mỉ làm phương

pháp chuyển hoá rừng.

*Xác định phân cấp cây rừng

Sự phân hoá trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây rừng là

hiện tượng rất tự nhiên. Quá trình phân cấp cây rừng nhằm tìm hiểu ở các giai

đoạn tuổi khác nhau lâm phần có kết cấu khác nhau. Từ đó điều chỉnh kết cấu

đến trạng thái có lợi cho sản lượng và môi trường lâm phần.

Có nhiều phương pháp phân cấp cây rừng khác nhau trên thế giới và

Việt Nam. Trong đề tài chúng tôi đã thực hiện phân cấp cây theo Kraft(1884)

trên diện tích rừng trồng Mỡ vì phương pháp này đơn giản, phù hợp với sự

phân hoá cây rừng của lâm phần rừng trồng Mỡ tại Công ty Lâm nghiệp Yên

Sơn- Tuyên Quang.

* Xác định thời điểm chặt chuyển hoá

Việc xác định thời điểm bắt đầu chặt chuyển hoá cần căn cứ vào rất

nhiều yếu tố như: Mật độ lâm phần, hình thái phân bố, tình hình sinh trưởng

của cây rừng, điều kiện tài chính, giao thông vận chuyển, và khả nămg tiêu

thụ gỗ.

Vì vậy phải tuân theo các tiêu chí sau:

- Phân tích sản lượng

47

Xác định theo phân hoá cây rừng -

- Theo phân bố N – D1.3

Theo đặc trưng bên ngoài lâm phần -

Xuất phát từ yêu cầu thực tế -

* Chu kỳ chặt chuyển hoá

Chu kỳ chặt chuyển hoá là số năm cách giữa hai lần chặt chuyển hoá.

Xác định các chu kỳ chặt chuyển hoá trên cơ sở sau:

- Kết quả giả tích cây bình quân

- Quan hệ Dt –D1.3

- Từ trắc đồ ngang xác định khoảng cách bình quân giữa các cây

trong lâm phần sau lần chặt thứ nhất để xác định sau lần chặt thứ hai

* Xác định cường độ chặt chuyển hoá

Cường độ chặt chuyển hoá chính là cường độ chặt nuôi dưỡng. Cường

độ chặt chuyển hoá có ý nghĩa rất lớn trong quá trình kinh doanh rừng. Chặt

nuôi dưỡng ở mức độ khác nhau sẽ gây ảnh hưởng khác nhau đối với sinh

trưởng và phát triển của cây rừng.

Phương pháp xác định: Căn cứ vào sinh trưởng của các cây trong lâm

phần, mật độ các lâm phần và các tính toán cụ thể ta xác định số cây chặt và

số cây để lại trong mỗi lần chặt chuyển hoá.

* Xác định cây chặt

Khi thực hiện chặt nuôi dưỡng thì xác định cây chặt là một khâu rất

quan trọng bởi có xác định được cây chặt thì mới thực hiện được hiệu quả

chặt nuôi dưỡng.

* Đối tượng chuyển hoá

Theo Vũ Tiến Hinh thì chu kỳ kinh doanh của loài Mỡ ở các cấp đất

khác nhau tối thiểu là 20 năm, do đó quá trình phát triển của loài cây này sẽ

bao hàm cả quá trình sinh trưởng và quá trình tỉa thưa lợi dụng. Căn cứ thực

48

tế loài Mỡ của Công ty được tiến hành từ tuổi 5 [18].

4.1.3. Các mô hình chuyển hóa được lập năm 2007

Các mô hình lý thuyết chặt chuyển hoá được xây dựng trên cơ sở kết

quả xác định các yếu tố kỹ thuật trong chuyển hoá rừng đã nêu ở trên và mỗi

mô hình thích ứng với tuổi, mật độ và cấp đất khác nhau. Biểu các mô hình

chuyển hóa được lập năm 2007 (biểu 4.5):

49

50

4.2. So sánh biến đổi cấu trúc và đường kính bình quân lâm phần

4.2.1. So sánh biến đổi cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần được

xác định năm 2007 với cấu trúc và đường kính bình quân lâm phần được

xác định lại năm 2009 của các mô hình đã chặt chuyển hóa

a) Phân bố N – D1.3

Quy luật phân bố N- D1.3 lâm phần Mỡ Công ty Yên Sơn được mô

phỏng bởi phân bố Weibuill ( dạng phương trình : f(x)=..x-1.e-. kết quả

tính toán được trình bày ở biểu 4.6.

Biểu 4.6. Quy luật phân bố N – D1.3 của các ô đã chặt chuyển hóa được

Xác định năm 2007

Xác định lại năm 2009

Cấp

Chỉ

tuổi III

tiêu

2

2,2

ÔTC

0,07

0.261

3A

2 tính

5,1

6,588

toán

2 tra

5,99

7,815

bảng

Phương

F(X)=2.0,07.x1.e-0,07.x2

F(X)=2,2.0,261.x1,2.e-0,261.x2,2

trình

xác định năm 2007 và xác định lại năm 2009

D1.3bq 9,3

11,5

Biểu

ÔTC 3A

ÔTC 3A

N (Số cây)

đồ

40

Ntt

30

Ntt

Nll

20

Nll

10

0

D1.3 (cm)

N (Số Cây) 60 50 40 30 20 10 0

8

10

12

14

16

18 D1.3(Cm)

6

8

10

12

14

16

51

(Các kết quả mô phỏng các cấp tuổi khác được trình bày trong phụ biểu 04)

Nhận xét: Từ biểu 4.6 thấy là các biểu đồ được mô phỏng theo dạng phân bố

Weibull, nghĩa là cấu trúc còn đảm bảo. Đường phân bố N-D1.3 của các ô đã

chuyển hóa đo năm 2009 đã có sự chuyển dịch đỉnh sang phải chứng tỏ sự

tăng lên về số cây theo cỡ đường kính, sau hai năm các cây đã chuyển sang cỡ

đường kính mới (2cm) thể hiện rõ nhất là ở số cây có đường kính lớn nhất ở

năm 2007 là cỡ đường kính 15cm còn ở năm 2009 là ở cỡ 19cm.

b) Tương quan Hvn-D1.3

Giữa chiều cao và đường kính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Thực

tiễn điều tra kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã khẳng định và thiết

lập rất nhiều phương trình toán học để biểu thị mối quan hệ này. Trong đề tài

này tôi chọn phương trình: Hvn=a+b*log(D1.3) để mô phỏng mối quan hệ

này.

Biểu 4.7. Tương quan H – D1.3 của các ô đã chặt chuyển hóa được xác

Xác định năm 2007

Xác định lại năm 2009

Chỉ tiêu

Cấp tuổi III ÔTC

R

0,89

0,88

3A

Phương

H = -1.16 +10,82LogD1.3

H=-8,81+19,05LogD1.3

trình

Biểu

ÔTC 3A

ÔTC 3A

Hvn (m)

đồ

Hvntt Hvnll

Hvntt Hvnll

D1.3 (cm)

14 12 10 8 6 4 2 0

Hvn(m) 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

D1.3(Cm)

0

5

10

15

0

5

10

15

20

(Các kết quả mô phỏng các cấp tuổi khác được trình bày trong phụ biểu 05)

định năm 2007 và xác định lại năm 2009

52

Nhận xét: Từ biểu 4.7 có thể thấy rằng sau khi được tiến hành chặt chuyển

hóa thì sự tăng trưởng về chiều cao và sự tăng trưởng về đường kính có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau, điều đó được thể hiện ở hệ số tương quan R = 0,89

(2007) và R = 0,88 (2009). Nghĩa là tại thời điểm cấu trúc Hvn-D1.3 của năm

2009 gần như năm 2007, do vậy mô hình tiếp tục giữ được sự ổn định về mặt

cấu trúc. Điểm khác biệt giữa 2 năm về tương quan Hvn-D1.3 là sự chuyển

dịch sang phải khá nhanh của đường cong Hvn-D1.3 năm 2009. Điều này là

tất nhiên vì sau hai năm sinh trưởng và phát triển cây Mỡ chưa đạt tuổi thành

thục tự nhiên thì sẽ tiếp tục tăng trưởng về đường kính và chiều cao, mặt khác

khi áp dụng mô hình chuyển hóa sẽ cân đối hợp lý về mật độ và không gian

dinh dưỡng cho nên cây rừng có điều kiện tăng trưởng nhanh hơn về chiều

cao và đường kính.

c) Tương quan Dt – D1.3

Tán cây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định không gian

dinh dưỡng, xác định mật độ tối ưu, qua đó ta xác định được hệ số khép tán

và thời điểm tỉa thưa.

53

Biểu 4.8. Tương quan Dt – D1.3 của các ô đã chặt chuyển hóa được xác

Cấp

Chỉ

Xác định năm 2007

Xác định lại năm 2009

tuổi

tiêu

III

ÔTC

R

0,87

0,88

3A

Phương

Dt = 0,367 + 0,213*D1.3

Dt= 1,16+0,15*D1.3

trình

Biểu

ÔTC 3A

ÔTC 3A

Dt (m)

đồ

Dt(m) 4

4

3

3

Dttt

2

Dtll

2

Dttt Dtll

1

1

D1.3 (cm)

0

0

0

5

10

15

D1.3(Cm) 20

0

5

10

15

định năm 2007 và xác định lại năm 2009

(Các kết quả mô phỏng các cấp tuổi khác được trình bày trong phụ biểu 06)

Nhận xét: Biểu 4.8 thể hiện mối quan hệ giữa đường kính tán với đường

kính 1.3, ở năm 2007 hệ số tương quan là 0,87 còn năm 2009 hệ số tương

quan là 0,88. Điều đó thể hiện môi quan hệ chặt chẽ giữa đường kính tán và

đường kính 1.3 và mối quan hệ này sau khi áp dụng mô hình chuyển hóa

được 2 năm thì hầu như không thay đổi. Sự thay đổi giữa hai năm đó là sự

tăng lên về D1.3 cũng như Dt của các cây Mỡ trong lâm phần chuyển hóa.

d) So sánh đường kính bình quân và tăng trưởng đường kính bình quân

54

Biểu 4.9. Bảng thống kê đường kính và tăng trưởng đường kính bình quân

theo cỡ kính của các ô đã chặt chuyển hóa được xác định năm 2007 và xác

ZD1.3(cm)

ÔTC Cấp đất

2007 Dmin cm 6,1

Dmax cm 14,2

Dmax cm 17,6

2009 Dmin cm 7,2

I

định lại năm 2009

Mật độ N/ha 1000

Dbq cm 9,3

Dbq cm 11,5

Cấp tuổi

3A

1,1

17,2

7,1

I

12,2

6,1

11,1

8,7

3B

800

1,2

III

19,4

7,5

I

12,3

6,1

11,9

8,7

3C

800

1,6

17,6

7,7

I

12,4

6,1

12

8,5

3D

530

1,75

19,4

7,4

I

12,2

6,1

12,5

8,2

3E

920

2,15

17,2

7,9

II

15,1

6,5

12,7

10,4

4A

850

1,15

20,1

8,0

II

16,4

6,1

12,6

9,8

4B

970

1,4

IV

22,6

8,5

I

16,1

6,2

14,7

10,4

4C

700

2,15

19,7

8,7

II

15,8

6,1

13,2

9,7

4D

810

1,75

22

8,5

I

16,8

7,3

14,3

10,7

4E

750

1,8

17,9

7,6

II

17,6

6,1

13,3

11,7

5A

730

0,8

21,6

7,3

II

16,2

6,3

13,8

11,4

5B

560

1,2

V

22,2

7,4

I

17,9

6,4

14,4

11,6

5C

780

1,4

19,2

7,5

II

16,4

6,9

13,6

11

5D

600

1,3

19,3

7,9

II

15,1

6,1

12,7

10,6

5E

720

1,05

23,9

8,1

II

20,2

7,5

15,3

12,2

6A

840

1,55

22,3

7,2

II

19,4

6,8

15,3

12,1

6B

750

1,6

VI

23,8

7,5

II

19,2

6,5

15,1

12,7

6C

720

1,2

24,9

8,1

I

22

6,2

15,6

13,8

6D

710

0,9

22,9

8,4

II

21,5

6,7

15,8

11,8

6E

590

2

II

23

10,7

24,6

10,9

7A

490

13,7

15,1

0,7

III

18,6

6,7

22,3

10,8

7B

470

12,4

15,3

1,45

VII

III

19,4

6,4

22,2

10,8

7C

620

12

15,1

1,55

II

22,3

6,8

23,5

8,7

7D

730

13,4

15,0

0,8

II

23,2

8,8

24,2

9,1

7E

610

14,5

16,0

0,75

55

Nhận xét: Nhìn vào biểu 4.9 có thể dễ dàng nhận thấy rằng sau khi tiến hành

chặt chuyển hóa thì đường kính bình quân lâm phần tăng nhanh, mỗi năm

tăng trưởng trung bình khoảng 1 – 2 cm. Đặc biệt ở cấp tuổi nhỏ có mô hình

đạt được tăng trưởng đường kính bình quân là 2,15cm. Đây là mực tăng

trưởng tốt so với sức tăng trưởng của loài Mỡ. Còn sự khác biệt về mức tăng

trưởng về đường kính hàng năm giữa các ô trong cùng một cấp tuổi và giữa

các cấp tuổi thể hiện sự ảnh hưởng của cấp đất cũng như mật độ.

4.2.2. So sánh cấu trúc và đường kính bình quân lâm phần được xác định

vào năm 2007 với cấu trúc và đường kính bình quân lâm phần được xác

định lại năm 2009 của các mô hình không chặt chuyển hóa

a) Phân bố N-D1.3

Chỉ tiêu

ÔĐC xác định năm 2007

ÔĐC xác định lại năm 2009

Biểu 4.10. Phân bố N-D1.3

Cấp tuổi III

2,2 0,09 3,368

2,1 0.0955 2,42

3,84

3,84

F(X)=2,2.0,09.x1,2.e-0,09.x2,2

F(X)=2,1.0,095.x1,1.e-0,095.x2,1

8,4

  2 tính toán 2 tra bảng Phương trình D1.3bq

9,5

Biểu đồ

ÔĐC cấp tuổi III

ÔĐC cấp tuổi III

N (Số cây)

N (Số cây) 40

40

30

30

Ntt

Ntt Nll

Nll

20

20

10

10

D1.3 (cm)

0

0

D1.3(Cm)

8

10

12

14

16

6

8

10

12

14

2 0,04 2,09

2,7 0.01 0,36

  2 tính

IV

56

5,99

3,84

F(X)=2.0,04.x1.e-0,04.x2

F(X)=2,7.0,01.x1,7.e-0,01.x2,7

10,6

toán 2 tra bảng Phương trình D1.3bq

11,8

Biểu đồ

ÔĐC cấp tuổi IV

ÔĐC cấp tuổi IV

N (Số cây)

N (Số cây) 30

30

20

20

Ntt Nll

Ntt Nll

10

10

D1.3 (cm)

0

D1.3 (cm)

0

6

8

10

12

14

16

6

8

10

12

14

16

18

(Các kết quả mô phỏng các cấp tuổi khác được trình bày trong phụ biểu 07)

Nhận xét: Nhìn vào biểu 4.10 thấy là sau hai năm ở các ô không áp dụng mô

hình chuyển hóa thì các cây chuyển dịch lên cỡ đường kính trên ( đỉnh của

đường phân bố đã chuyển chuyển dịch sang phải) nhưng không nhiều và cỡ

đường kính chuyển dịch không lớn, đa phần là những cây đang ở gần cỡ

đường kính trên mới chuyển lên.

b) Tương quan Hvn-D1.3

ÔĐC xác định năm 2007

ÔĐC xác định lại năm 2009

Chỉ

Biểu 4.11. Tương quan Hvn-D1.3

Cấp

tiêu

tuổi

0,8

0,71

Phương

H = -6,56 + 16,97LogD1.3

H= -3,731 + 14,051LogD1.3

trình

III R

57

Biểu

ÔĐC cấp tuổi III

ÔĐC cấp tuổi III

Hvn(m)

Hvn (m)

đồ

Hvntt

Hvntt Hvnll

Hvnll

D1.3 (cm)

D1.3(Cm)

16 14 12 10 8 6 4 2 0

18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

0

5

10

15

0

5

10

15

20

ÔĐC xác định năm 2007

ÔĐC xác định lại năm 2009

R

0,87

0,83

Phương

H = -3.15 + 14,47LogD13

H= -2,829 + 14,541LogD1.3

trình

Biểu

ÔĐC cấp tuổi IV

ÔĐC cấp tuổi IV

Hvn (m)

đồ

Hvntt

Hvnll

Hvntt Hvnll

D1.3 (cm)

D1.3 (cm)

Hvn (m) 16 14 12 10 8 6 4 2 0

16 14 12 10 8 6 4 2 0

0

5

10

15

20

0

5

10

15

20

IV

(Các kết quả mô phỏng các cấp tuổi khác được trình bày trong phụ biểu 08)

Nhận xét: Thông qua kết quả mô phỏng tương quan ở biểu 4.11 thì khi so

sánh tương quan Hvn – D13 của ÔĐC 2007 so với ÔĐC 2009 thì hệ số tương

quan cao hơn, đám mây điểm tập trung hơn. Điều này phản ánh rõ mối quan

hệ giữa sinh trưởng chiều cao với sinh trưởng đường kính, vì đến năm 2009

cây rừng trong sinh trưởng sẽ cần nhiều không gian dinh dưỡng hơn nên sẽ

cạnh tranh nhau, cây nào ở trên không gian rộng sẽ sinh trưởng mạnh còn các

cây có phân bố tập trung sẽ không đủ không gian dinh dưỡng và sinh trưởng

kém. Chính vì thế nếu tại thời điểm năm 2007 tiến hành chặt chuyển hóa sẽ

góp phần mở không gian dinh dưỡng cho những cây để lại sinh trưởng tốt.

c) Tương quan Dt-D1.3

58

Cấp

Chỉ

ÔĐC xác định năm 2007

ÔĐC xác định lại năm 2009

tuổi

tiêu

0,8

0,69

Biểu 4.12. Tương quan Dt-D1.3

Phương

Dt = 0,22*D1.3

Dt= 0.98+0,19*D1.3

trình

Biểu

ÔĐC cấp tuổi III

ÔĐC cấp tuổi III

Dt(m)

Dt (m)

đồ

5

5

Dttt

4

4

Dttt

Dtll

3

3

Dtll

2

2

1

1

D1.3(Cm)

D1.3 (cm)

0

0

0

5

10

15

20

0

5

10

15

ÔĐC xác định năm 2007

ÔĐC xác định lại 2009

III R

0,83

0,77

R

Phương

Dt = 0,544 + 0,143*D1.3

Dt= 1,7 + 0,1154*D1.3

trình

Biểu

ÔĐC cấp tuổi IV

ÔĐC cấp tuổi IV

Dt (m)

đồ

Dt (m)

5

5

4

4

Dttt

3

3

Dttt Dtll

Dtll

2

2

1

1

D1.3 (cm)

D1.3 (cm)

0

0

0

5

10

15

20

0

5

10

15

20

IV

(Các kết quả mô phỏng các cấp tuổi khác được trình bày trong phụ biểu 09)

Nhận xét: Nhìn vào biểu 4.12 có thể nhận thấy rõ ràng là sau 2 năm các cây

rừng ở ÔĐC có sự tăng lên về đường kính tán đồng thời với tăng lên về

đường kính D1.3 thể hiện ở hệ số tương quan R, nhưng chỉ cá biệt có những

59

cây tăng trưởng đường kính tán mạnh (những điểm nằm rời rạc trên đám mây

điểm) đó là những cây sinh trưởng ở các không gian dinh dưỡng thuận lợi, do

vậy hệ số tương quan của ÔĐC đo năm 2009 nhỏ hơn hệ số tương quan của

ÔĐC đo năm 2007.

d) Đường kính bình quân và tăng trưởng đường kính bình quân

Biểu 4.13. Bảng thống kê đường kính và tăng trưởng đường kính bình quân

theo cỡ kính của các ô đối chứng

Cấp tuổi ÔĐC 2007 ÔĐC 2009 ZD1.3

cm Dmax Dmin Dbq Dmax Dmin Dbq

cm cm cm cm cm cm

III 12,4 6,4 8,6 15,6 7,1 9,5 0,55

IV 15,5 7,3 10,6 16,7 7,0 11,8 0,6

V 15,6 6,1 10,4 17,1 7,2 11,5 0,55

VI 19,9 7,1 12,5 21,0 8,4 14,3 0,9

VII 16,1 6,5 11,2 19,1 7,9 13,1 0,95

Nhận xét: Thông qua biểu 4.13 thấy là tăng trưởng đường kính bình quân của

các mô hình không chuyển hóa (các ÔĐC) đạt dưới 1cm/năm (trong khoảng

0,55 – 0,95 cm), đồng thời mức tăng trưởng đương kính cao nhất lại đạt ở các

cấp tuổi cao là cấp tuổi VI (0,9cm) và cấp tuổi VII (0,95 cm), điều này phụ

thuộc vào điều kiện lập địa và mật độ hiện tại của lâm phần. Tuy nhiên từ kết

quả đó cho thấy rừng trồng Mỡ có khả năng cung cấp gỗ lớn vì đến tuổi 14,15

cây Mỡ vẫn sinh trưởng đường kính mạnh, vì vậy muốn thu được sản lượng

gỗ lớn cao nhất thì cần áp dụng chặt chuyển hóa từ cấp tuổi nhỏ vì đó là thời

điểm cây rừng sinh trưởng và phát triên nhanh nhất.

60

4.2.3. So sánh cấu trúc và đường kính bình quân lâm phần được xác định

năm 2009 giữa các mô hình đã chặt chuyển hóa với các mô hình không

chặt chuyển hóa.

a) Phân bố N-D1.3

Biểu 4.14. So sánh phân bố N-D1.3 xác định năm 2009 giữa các ô đã chặt

Cấp tuổi III

Chỉ tiêu

ÔTC 3A

ÔĐC 3

2,1

2

0.0955

0,07

2 tính

2,42

5,1

toán

2 tra

3,84

5,99

bảng

Phương

F(X)=2.0,07.x1.e-0,07.x2

F(X)=2,1.0,095.x1,1.e-0,095.x2,1

trình

chuyển hóa với các ÔĐC

D1.3

bình

9,5

9,3

quân

Biểu đồ

ÔĐC cấp tuổi III

ÔTC 3A

N (Số cây)

N (Số cây) 40

40

30

30

20

Ntt Nll

20

Ntt Nll

10

10

D1.3(Cm)

0

0

8

10

12

14

16

18

D1.3(Cm)

8

10

12

14

16

(Các kết quả so sánh các cấp tuổi khác được trình bày trong phụ biểu 10)

61

Nhận xét: Đây là hình thức kiểm chứng sức sinh trưởng về đường kính của

các mô hình chặt chuyển hóa khi đem so sánh chúng với các mô hình không

chặt chuyển hoá. Nhìn vào biểu đồ 4.14 có thể nhận thấy sự tăng lên về

đường kính của mô hình chặt chuyển hoá khi có cùng điều kiện lập địa, cùng

thời gian. Trong các ô chặt chuyển hoá , thì tăng trưởng đường kính bình quân

hàng năm cao hơn so với ô đối chứng đã thể hiện sự vượt trội về sức sinh

trưởng của các mô hình chặt chuyển hóa so với các ô đối chứng không chặt

chuyển hóa. Ở các ô chặt chuyển hóa thì phân bố N-D1.3 có xu hướng lệch

phải, với số lượng cây chuyển mạnh lên cỡ kính lớn ngày một nhiều và mạnh

hơn.

b) Tương quan Hvn-D1.3

Biểu 4.15. So sánh tương quan Hvn-D1.3 xác định năm 2009 giữa các ô đã

Cấp tuổi III

Chỉ tiêu

ÔTC 3A

ÔĐC 3

R

0,87

0,71

Phương

H = 10,11LogD1.3

H= -3,731 + 14,051LogD1.3

trình

Biểu đồ

ÔTC 3A

Hvn(m)

ÔĐC cấp tuổi III

Hvn(m)

Hvntt

Hvn Hvnll

Hvnll

18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

D1.3(Cm)

D1.3(Cm)

0

5

10

15

20

18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

0

5

10

15

20

chặt chuyển hóa với các ÔĐC

(Các kết quả so sánh các cấp tuổi khác được trình bày trong phụ biểu 11)

Nhận xét: Sinh trưởng chiều cao của Mỡ với đường kính lâm phần có mối

quan hệ chặt đến rất chặt. Nhìn vào biểu 4.15 cho thấy hệ số tương quan của

62

các ô đã chặt chuyển hóa cao hơn của các ô đối chứng, đồng thời đám mây

điểm thể hiện mối quan hệ Hvn-D1.3 của các ô chặt chuyển hóa cũng nằm tập

trung và có xu hướng tăng trưởng chiều cao và tăng trưởng đường kính tỷ lệ

thuận với nhau. Điều này chứng tỏ khi có chặt chuyển hoá mở rộng không

gian dinh dưỡng thì cây sinh trưởng nhanh và đều cả về chiều cao và đường

kính.

c) Tương quan Dt-D1.3

Đo đường kính tán là một chỉ tiêu không thể thiếu khi nghiên cứu cấu

trúc lâm phần, đặc biệt nó còn là yếu tố quan trọng để xác định chu kỳ tiến

hành chặt chuyển hoá, bởi vì khi cây bắt đầu giao tán nghĩa là bắt đầu xuất

hiện sự cạnh tranh không gian dinh dưỡng đắc biệt là cạnh tranh ánh sáng. Đó

là thời điểm để chặt nuôi dưỡng hay chặt mở tán.

Biểu 4.16. So sánh tương quan Dt-D1.3 xác định năm 2009 giữa các ô đã chặt

Cấp tuổi III

ÔTC 3A 0,87

ÔĐC 3 0,69

Dt = 0,367 + 0,213*D1.3

Dt= 0.98+0,19*D1.3

Chỉ tiêu R Phương trình Biểu đồ

ÔĐC cấp tuổi III

ÔTC 3A

Dt(m)

Dt (m)

5

4

Dttt

4

3

Dttt

Dtll

Dtll

3

2

2

1

D1.3 (cm)

1

0

D1.3(Cm)

0

5

10

15

0

0

5

10

15

20

chuyển hóa với các ÔĐC

(Các kết quả so sánh các cấp tuổi khác được trình bày trong phụ biểu 12)

Nhận xét: Thông qua biểu 4.16 thấy là sự tăng lên về đường kính tán có chiều

hướng tỷ lệ thuận với đường kính tại vị trí 1,3m ở các ô đã chuyển hóa được

63

biểu thị bởi các điểm trên đám mây điểm nằm tập trung với nhau. Còn ở biểu

đồ thể hiện đường kính tán của các ô không chuyển hóa thì các điểm nằm

không tập trung, đặc biệt là có một số điểm này tách rời khor đám mây điểm,

điều đó biểu thị cho một số cây nằm ở các vị trí trống trong lâm phần nên có

điều kiện phát triển đường kính tán, nhưng đồng thời biểu thị không gian dinh

dưỡng của các cây trong lâm phần là không đều nhau. Ở các ô đã chuyển hóa

thì đã cân đối lại về mặt mật độ cũng như không gian dinh dưỡng cho từng

cây cho nên đường kính tán không có sự phân hóa rõ rệt.

d) Đường kính bình quân và tăng trưởng đường kính bình quân

Biểu 4.17. So sánh đường kính bình quân và tăng trưởng đường kính bình

quân lâm phần năm 2009 giữa các ô đã chặt chuyển hóa với các ÔĐC

64

65

Nhận xét: Từ biểu 4.17 có thể nhận thấy rõ ràng là tăng trưởng đường kính

bình quân của các ô chặt chuyển hóa là cao hơn so với các ÔĐC, trung bình

cao hơn 1,5 đến 2 lần. Càng những lâm phần áp dụng mô hình chuyển hóa ở

tuổi nhỏ và trên cấp đất tốt (cấp đất I) thì tăng trưởng đường kính càng nhanh

hơn so với các lâm phần không tiến hành chuyển hóa. Thông qua đó có thể

chứng minh được tính hiệu quả và tính khả thi của các mô hình chuyển hóa,

đặc biệt là các mô hình này nên áp dụng vào thời điểm cây rừng trong giai

đoạn rừng non đồng thời đang khép tán để mở rộng không gian dinh dưỡng sẽ

góp phần thúc đẩy quá trình trở thành cây gỗ lớn của cây rừng.

4.2.4. So sánh phân bố N – D1.3 lý thuyết giữa các mô hình đã chặt

chuyển hóa đo năm 2009 với các mô hình không chặt chuyển hóa trên

cùng một biểu đồ

Biểu đồ 4.4. So sánh phân bố N – D1.3 lý thuyết giữa các ô đã chặt chuyển

ÔTC3B - ÔĐC 3

ÔTC3A - ÔĐC 3

N(sốcây)

N(số cây)

40

40

30

30

NllÔCH

NllÔCH

Cấp

20

20

NllÔĐC

NllÔĐC

tuổi

10

10

D1.3(cm)

0

III

D1.3(cm)

0

6

8

10

12

14

16

18

20

6

8

10

12

14

16

18

20

ÔTC4B - ÔĐC4

ÔTC4A - ÔĐC4

N(số cây)

N(số cây)

30

30

20

20

NllÔCH

Cấp

NllÔCH

NllÔĐC

NllÔĐC

tuổi

10

10

IV

0

0

D1.3(cm)

6

8

10 12 14 16 18 20 22

6

8

10

12

14

16

18

20 D1.3(cm)

hóa đo năm 2009 với các ÔĐC đo năm 2009 trên cùng một biểu đồ

66

ÔTC5A - ÔĐC5

ÔTC5B - ÔĐC 5

N(số cây)

N(số cây)

30

20

Cấp

20

NllÔCH

NllÔCH

10

NllÔĐC

NllÔĐC

tuổi

10

V

D1.3(cm)

0

0

6

8 10 12 14 16 18 20 22 24

6

8

10

12 14

16 18

20 D1.3(cm)

ÔTC6B - ÔĐC6

ÔTC6A - ÔĐC6

N(số cây) 20

N(số cây) 20

Cấp

NllÔCH

NllÔCH

10

10

NllÔĐC

NllÔĐC

tuổi

IV

0

0

6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 D1.3(cm)

6

8 10 12 14 16 18 20 22 24 D1.3(cm)

ÔTC7A - ÔĐC7

ÔTC7B - ÔĐC7

N(số cây)

N(số cây)

20

20

Cấp

NllÔCH

NllÔCH

10

10

NllÔĐC

NllÔĐC

tuổi

VII

0

0

4

6

8 10 12 14 16 18 20 22 24 D1.3(cm)

4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 D1.3(cm)

(Các kết quả so sánh các cấp tuổi khác được trình bày trong phụ biểu 13)

Nhận xét:

Nhìn vào tất cả các biểu đồ so sánh phân bố số cây theo đường kính tại

vị trí 1,3m (N-D1.3) của tất cả các cấp tuổi có thể nhận thấy rõ sự lệch phải

nhiều hơn của đường phân bố N-D1.3 của các ô đã chuyển hóa so với đường

67

phân bố N-D1.3 của các ô không chuyển hóa (ÔĐC), các biệt có những

đường phân bố N-D1.3 của các ô không chuyển hóa còn nằm lọt trong đường

phân bố N-D1.3 của các ô đã chuyển hóa. Điều này thể hiện số cây có sự tăng

trưởng mạnh về đường kính D1.3 ở các ô đã chuyển hóa là rõ rệt hơn rất

nhiều so với ô không chuyển hóa, điều đó được thể hiện cụ thể theo từng cấp

tuổi sau:

+ Cấp tuổi III: Thông qua các biểu đồ thể hiện phần bố N-D1.3 lý

thuyết của các ô đã chuyển hóa và các ô không chuyển hóa cấp tuổi III thấy là

trên 2 đường thì số cây đều tập trung nhiều ở cỡ đường kính 10cm, tuy nhiên

sang cỡ kính tiếp theo là 12cm, 14cm, 16cm thì số cây của các ô đã chuyển

hóa nhiều hơn, mặt khác ở các ô đã chuyển hóa có một số cây đã đạt cỡ

đường kính 18cm trong khi ở các ô không chặt chuyển hóa là không có.

+ Cấp tuổi IV: Trên 2 đường phân bố N-D1.3 lý thuyết thì số cây đều

tập trung nhiều theo cỡ đường kính 12cm, tuy nhiên sang cỡ kính tiếp theo là

14cm, 16cm thì số cây của các ô đã chuyển hóa nhiều hơn, mặt khác ở các ô

đã chuyển hóa có một số cây đã đạt cỡ đường kính 18cm và 20 cm trong khi ở

các ô không chặt chuyển hóa là không có.

+ Cấp tuổi V: Trên 2 đường phân bố N-D1.3 lý thuyết thì có sự phân

hóa rõ rêt về số lượng cây tập trung theo cỡ đường kính. Ở các ô không chặt

chuyển hóa thì đỉnh của đường phân bố nằm ở cỡ đường kính 10cm còn ở

các ô đã chặt chuyển hóa thì đỉnh nằm ở cỡ đường kính 12cm và 14cm. Mặt

khác ở các ô đã chuyển hóa thì có những cây đã đạt đường kính đến 22cm,

điều đó chứng tỏ sự tăng trưởng về đường kính mạnh hơn so với ô không

chuyển hóa.

+ Cấp tuổi VI: Thông qua các biểu đồ thể hiện phần bố N-D1.3 lý

thuyết của các ô đã chuyển hóa và các ô không chuyển hóa cấp tuổi VI, thì

cũng giống như ở cấp tuổi III đỉnh của đường phân bố N-D1.3 ở cỡ đường

68

kính 14cm, tuy nhiên ở các ô đã chuyển hóa có một số cây đã đạt cỡ đường

kính 22cm và 24cm trong khi ở các ô không chặt chuyển hóa là không có.

+ Cấp tuổi VII: Giống như ở cấp tuổi V, 2 đường phân bố N-D1.3 lý

thuyết đã có sự phân hóa rõ rêt về số lượng cây tập trung theo cỡ đường kính.

Ở các ô không chặt chuyển hóa thì đỉnh của đường phân bố nằm ở cỡ đường

kính 12cm còn ở các ô đã chặt chuyển hóa thì đỉnh nằm ở cỡ đường kính

14cm, điều đó chứng tỏ sự chuyển dịch sang phải của đương phân bố N-D1.3

của các ô áp dụng mô hình chuyển hóa. Mặt khác ở các ô đã chuyển hóa thì

có những cây đã đạt đường kính đến 22cm, điều đó chứng tỏ sự tăng trưởng

về đường kính mạnh hơn so với ô không chuyển hóa.

69

Chương 5

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Từ quá trình điều tra, thu thập, phân tích và xử lý số liệu đề tài đã thu

được một số kết quả sau:

- Các mô hình chuyển hóa được lập năm 2007, cấu trúc của các ô đã

chặt chuyển hóa năm 2007: Cấu trúc lâm phần đảm bảo mô hình hóa được

bằng toán thống kê vì phân bố N-D1.3 mô hình hóa được bằng phân bố

Weibull, hệ số R của tương quan Hvn-D1.3 và tương quan Dt-D1.3 đều trong

khoảng 0,7 đến 0,9 biểu thị mối quan hệ chặt chẽ giữa chiều cao vút ngọn và

đường kính tán với đường kính tại vị trí 1,3m.

- So sánh cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần giữa năm 2007 với

năm 2009 của các ô đã chặt chuyển hóa: Cấu trúc có xu hướng ổn định và

tăng trưởng đều giữa các nhân tố điều tra (N, D1.3, Hvn, Dt) và đường kính

bình quân lâm phần tăng nhanh vì phân bố N-D1.3 mô hình hóa được bằng

phân bố Weibull và có đường phân bố lệch phải, hệ số tương quan Hvn-D1.3

và tương quan Dt-D1.3 của các mô hình chuyển hóa đo năm 2007 và đo năm

2009 là gần tương đương nhau, đường kính bình quân lâm phần tăng 1-2cm

mỗi năm.

- So sánh cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần giữa năm 2007 với

năm 2009 của các ô đối chứng: Cấu trúc chưa ổn định các nhân tố điều tra

chưa có quy luật tăng trưởng chặt chẽ vì đường phân bố N-D1.3 chưa có xu

hướng lệch phải nhiều, hệ số tương quan Hvn-D1.3 và tương quan Dt-D1.3

không tương đương nhau giữa 2 năm, đồng thời còn thấp vì có ô R nhỏ hơn

0,7. Đường kính bình quân lâm phần tăng trưởng chậm với chỉ 0,55 – 0,95 cm

hằng năm.

70

- So sánh cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần năm 2009 giữa các

mô hình chuyển hóa (các ô đã chặt chuyển hóa) với các mô hình không

chuyển hóa (các ô đối chứng): Kết quả nhận thấy rõ ràng sự thay đổi về cấu

trúc lâm phần và tăng trưởng đường kính bình quân lâm phần ở các mô hình

chuyển hóa là ổn định và cao hơn so với các mô hình không chuyển hóa. Vì

phân bố N-D1.3 của các mô hình chuyển hóa có đỉnh lệch phải nhiều hơn, số

cây ở cỡ kính cao nhiều hơn so với các mô hình không chuyển hóa, hệ số

tương quan Hvn-D1.3 và tương quan Dt-D1.3 của các mô hình đã chặt chuyển

hóa dao động trong khoảng 0,8 đến 0,9 là cao hơn và ổn định hơn so với hệ số

tương quan dao động trong khoảng 0,69 đến 0,88 của các mô hình không chặt

chuyển hóa. Đồng thời tăng trưởng đường kính bình quân lâm phần trung

bình năm của các ô đã chặt chuyển hóa đạt 1 đến 2cm là cao hơn so với so với

mức tăng 0,55 đến 0,95 cm hàng năm của đường kính bình quân của các ô

không chặt chuyển hóa.

- So sánh phân bố N – D1.3 lý thuyết giữa các ô đã chặt chuyển hóa với

các ô đối chứng trên cùng một biểu đồ: Phân bố N-D1.3 lý thuyết ở các ô đã

chặt chuyển hóa chuyển dịch sang phải nhiều hơn cũng có nghĩa là số cây đạt

đường kính lớn sau 2 năm nhiều hơn ở các ô không chuyển hóa (ÔĐC), thể

hiện là ở các cấp tuổi thì các mô hình chặt chuyển hóa đều có các cây đạt

đường kính lớn nhất cao hơn so với ở các mô hình không chặt chuyển hóa ví

dụ như ở cấp tuổi III thì đường kính lớn nhất của ô đã chặt chuyển hóa đạt

18cm còn ở ô không chặt chuyển hóa chỉ là 14 hoặc 16cm.

Từ việc kiểm chứng các kết quả thu được đó có thể thấy rằng các lâm

phần áp dụng mô hình chuyển hóa có cấu trúc và tăng trưởng đường kính bình

quân vượt trội hơn so với các lâm phần không chuyển hóa. Vì thế mô hình

chuyển hóa rừng trồng Mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn có

71

hiệu quả và tính khả thi cao, ý tưởng nghiên cứu đạt được thành công, từ đó

có thể ứng dụng rộng rãi đối với rừng trồng các loài cây khác.

5.2. Tồn tại

Các kết quả nghiên cứu kiểm chứng mới chỉ xác định đối tượng chuyển

hoá cho loài cây Mỡ trên một địa bàn nghiên cứu là Công ty Lâm nghiệp Yên

Sơn – Tỉnh Tuyên Quang mà chưa có điều kiện nghiên cứu ở các địa phương

khác nhau.

Việc xây dựng mô hình chuyển hóa được thiết lập trên các đối tường

rừng trồng Mỡ có mật độ còn nhiều biến động do vậy mô hình không thể đại

diện hết được cấp tuổi, mật độ và cấp đất của lâm phần rừng trồng Mỡ. Chính

vì thế việc nghiên cứu kiểm chứng hiệu quả của mô hình chuyển hóa còn gặp

nhiều hạn chế.

Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc dựa vào phương pháp xây dựng các mô

hình chuyển hóa để tiến hành kiểm chứng mà chưa có điều kiện tham khảo

các tài liệu khoa học hướng dẫn kiểm chứng khác nên kết quả kiểm chứng

chưa thể đạt được tính thuyết phục cao.

Sau khi các mô hình được chuyển hóa được thiết lập thì vẫn chưa được

phổ biến rộng rãi cho nên chưa thu hút được chủ rừng ứng dụng mô hình vào

rừng của mình.

5.3. Khuyến nghị

Với nhu cầu gỗ lớn hiện nay của thị trường thì chuyển hoá rừng trồng

cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn là một chủ trương mới và có tính

sát thực cao với hiện trạng rừng trồng ở nước ta, đặc biệt là các tỉnh miền núi

phía Bắc trong khi điều kiện kinh tế nước ta còn khó khăn chưa đủ để đầu tư

trồng rừng gỗ lớn mới. Vì vậy, cần có các nghiên cứu đối với các loài cây

khác nhau ở các địa phương khác nhau. Đồng thời đây là một hướng đi mới

cần được sự hỗ trợ của các cấp và chính quyền địa phương, đồng thời được

72

tuyên truyền rộng rãi đến các chủ rừng để họ áp dụng mô hình chuyển hóa

vào kinh doanh lâm nghiệp.

Để ứng dụng được các mô hình chuyển hóa rộng rãi thì cần xây dựng

các mô hình lý thuyết và tiến hành chặt thí điểm với từng đối tượng cây trồng

khác nhau, đồng thời phải có các công trình nghiên cứu kiểm chứng tính hiệu

quả và khả thi của các mô hình đó. Điều này đòi hỏi phải có sự đầu tư chú

trọng của các cấp quản lý từ Trung Ương tới địa phương, đồng thời thu hút

được các nhà khoa học tham gia nghiên cứu.

73

MỤC LỤC

Trang

i Lời nói đầu

ii Danh mục ký hiệu, các chữ viết tắt

iii Danh mục các bảng biểu

v Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU

Chương 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................... 1

1.1 Một số nhận thức về các yếu tố liên quan đến thiết lập các

mô hình chuyển hóa rừng và kiểm chứng chuyển hóa rừng ...... 4

1.1.1 Một số nhận thức về đặc điểm sinh thái, hình thái và giá

trị kinh tế của loài Mỡ (Manglietia Glauca Dandy) ..................... 4

1.1.2 Phân chia cấp tuổi ............................................................... 5

1.1.3 Chuyển hoá rừng ................................................................. 6

1.1.4. Kiểm chứng mô hình chuyển hóa rừng ............................ 7

1.1.4.1. Mô hình chuyển hóa rừng ........................................... 8

1.1.4.2. Kiểm chứng mô hình chuyển hóa rừng đã được

thiết lập ............................................................................................. 9

1.2. Các cơ sở khoa học để nghiên cứu kiểm chứng mô hình

chuyển hoá rừng trên thế giới ........................................................ 9

1.2.1. Sinh trưởng và tăng trưởng ……………………………... 10

1.2.2. Các quy luật cấu trúc lâm phần ………………………… 10

1.2.3. Chặt chuyển hóa ………………………………………… 12

1.3. Các cơ sở khoa học để nghiên cứu kiểm chứng mô hình

chuyển hoá rừng ở Việt Nam ……………………………………. 15

1.3.1. Sinh trưởng và tăng trưởng ……………………………... 15

1.3.2. Các quy luật cấu trúc lâm phần ........................................ 16

74

1.3.3. Chặt chuyển hóa ………………………………………… 17

1.4. Nhận xét ……………………………………………………… 17

Chương 2 - MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU …………………………………………………… 19

2.1. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………. 19

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ……………………………………… 19

2.1.2. Mục tiêu cụ thể …………………………………………... 19

2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài ……. 19

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ……………………….. 19

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………… 19

2.2.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ………………………… 19

2.3. Nội dung nghiên cứu ………………………………………… 20

2.3.1. Phân tích điều kiện cơ bản và tình hình sản xuất kinh

doanh lâm nghiệp trên địa bàn Nghiên cứu ……………………. 20

2.3.2. Giới thiệu các bước tiến hành mô hình chuyển hoá …… 20

2.3.3. Nghiên cứu các quy luật cấu trúc rừng trên các đối

tượng ………………………………………………………………. 20

2.3.4. So sánh biến đổi cấu trúc lâm phần; đường kính bình

quân lâm phần ……………………………………………………. 20

2.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………. 21

2.4.1. Phương pháp chủ đạo …………………………………… 21

2.4.2. Các phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp ………. 21

2.4.2.1. Kế thừa tài liệu ………………………………………. 21

2.4.2.2. Thu thập số liệu ngoại nghiệp ………………………. 22

2.4.3. Xác định các quy luật cấu trúc lâm phần ......................... 22

2.4.3. Các đối tượng so sánh …………………………………… 23

Chương 3 - ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 27

75

3.1 Điều kiện tự nhiên ……………………………………………. 27

3.1.1. Địa hình, địa thế …………………………………………. 27

3.1.2 Địa chất, thổ nhưỡng ……………………………………... 27

3.1.3 Khí hậu, thuỷ văn ………………………………………… 27

3.1.4 Các nguồn tài nguyên …………………………………….. 28

3.1.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ……....................... 28

3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội …………………………………….. 29

3.2.1 Vị trí địa lý ………………………………………………... 29

3.2.2 Tình hình dân số, dân tộc, lao động và phân bố dân ....... 29

3.2.3 Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ khác ..................................... 30

3.3 Đánh giá chung về điều kiện kinh tế- xã hội ........................... 32

3.3.1. Thuận lợi ............................................................................. 32

3.3.2. Khó khăn ............................................................................. 32

3.4. Tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty ................. 33

3.4.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty ................................................ 33

3.4.2.Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ..................... 34

Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH CÁC

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 37

4.1. Kết quả xác định các cấu trúc lâm phần và thiết lập các mô

hình chuyển hóa đã được xác lập năm 2007 ................................. 37

4.1.1. Cấu trúc lâm phần .............................................................. 37

4.1.1.1. Phân bố số cây theo cỡ đường kính tại vị trí 1,3m

(N-D1.3) ............................................................................................ 37

4.1.1.2. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính

tại vị trí 1,3m (Hvn-D1.3) ................................................................ 40

4.1.1.3. Tương quan giữa đường kính tán và đường kính tại

vị trí 1,3m (Dt-D1.3) ........................................................................ 42

76

4.1.1.4. Đường kính bình quân lâm phần ................................ 44

4.1.2. Xác định các yếu tố kỹ thuật trong chuyển hoá rừng ..... 46

4.1.3. Các mô hình chuyển hóa được lập năm 2007, cấu trúc

của các ô đã chặt chuyển hóa năm 2007 ........................................ 48

4.2. So sánh biến đổi cấu trúc và đường kính bình quân lâm

phần .................................................................................................. 50

4.2.1. So sánh biến đổi cấu trúc, đường kính bình quân lâm

phần được xác định năm 2007 với cấu trúc và đường kính bình

quân lâm phần được xác định lại năm 2009 của các mô hình đã

chặt chuyển hóa ............................................................................... 50

4.2.2. So sánh cấu trúc và đường kính bình quân lâm phần

được xác định vào năm 2007 với cấu trúc và đường kính bình

quân lâm phần được xác định lại năm 2009 của các mô hình

không chặt chuyển hóa ................................................................... 55

4.2.3. So sánh cấu trúc và đường kính bình quân lâm phần

được xác định năm 2009 giữa các mô hình đã chặt chuyển hóa

với các mô hình không chặt chuyển hóa ....................................... 60

4.2.4. So sánh phân bố N – D1.3 lý thuyết giữa các mô hình đã

chặt chuyển hóa đo năm 2009 với các mô hình không chặt

chuyển hóa trên cùng một biểu đồ ................................................. 65

Chương 5 - KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ......... 69

5.1. Kết luận ..................................................................................... 69

5.2. Tồn tại ........................................................................................ 71

5.3. Khuyến nghị ………………………………………………….. 71

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục và ảnh minh họa công tác thu thập số liệu ở địa bàn nghiên cứu

77

DANH MỤC CÁC BIỂU

TT Biểu Trang

Sơ đồ 2.1 So sánh biến đổi cấu trúc, đường kính bình quân lâm

phần xác định vào năm 2007 với cấu trúc, đường kính

bình quân lâm phần xác định năm 2009 của các mô

hình đã chặt chuyển hóa 24

Sơ đồ 2.2 So sánh biến đổi cấu trúc, đường kính bình quân lâm

phần xác định vào năm 2007 với cấu trúc, đường kính

bình quân lâm phần xác định năm 2009 của các mô

hình không chặt chuyển hóa (ô đối chứng) 25

Sơ đồ 2.3 Biến đổi cấu trúc, đường kính bình quân lâm phần năm

2009 giữa các mô hình đã chặt chuyển hóa với các mô

hình không chặt chuyển hóa. 25

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn 34

Biểu 4.1 Quy luật phân bố N- D1.3 38

Biểu 4.2 Tương quan Hvn-D1.3 40

Biểu 4.3 Tương quan Dt-D1.3 42

Biểu 4.4 Đường kính bình quân lâm phần sau chặt chuyển hóa

năm 2007 45

Biểu 4.5 Các mô hình lý thuyết chặt chuyển hóa được thiết lập

năm 2007 49

Biểu 4.6 So sánh đường kính bình quân và tăng trưởng đường

kính bình quân lâm phần năm 2009 giữa các ô đã chặt

chuyển hóa với các ÔĐC 50

Biểu 4.7 Tương quan H – D1.3 của các ô đã chặt chuyển hóa

được xác định năm 2007 và xác định lại năm 2009 51

Biểu 4.8 Tương quan Dt – D1.3 của các ô đã chặt chuyển hóa

78

được xác định năm 2007 và xác định lại năm 2009 52

Biểu 4.9 Bảng thống kê đường kính và tăng trưởng đường kính

bình quân theo cỡ kính của các ô đã chặt chuyển hóa 54

được xác định năm 2007 và xác định lại năm 2009

Biểu 4.10 Phân bố N-D1.3 55

Biểu 4.11 Tương quan Hvn-D1.3 56

Biểu 4.12 Tương quan Dt-D1.3 58

Biểu 4.13 Bảng thống kê đường kính và tăng trưởng đường kính

bính quân theo cỡ kính của các ô đối chứng 59

Biểu 4.14 So sánh phân bố N-D1.3 xác định năm 2009 giữa các ô

đã chặt chuyển hóa với các ÔĐC 60

Biểu 4.15 So sánh tương quan Hvn-D1.3 xác định năm 2009 giữa

các ô đã chặt chuyển hóa với các ÔĐC 61

Biểu 4.16 So sánh tương quan Dt-D1.3 xác định năm 2009 giữa

các ô đã chặt chuyển hóa với các ÔĐC 62

Biểu 4.17 Quy luật phân bố N – D1.3 của các ô đã chặt chuyển

hóa được xác định năm 2007 và xác định lại năm 2009 64

79

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT Biểu đồ Trang

Biểu đồ 2.1 So sánh phân bố N-D1.3 lý thuyết của ô đã chặt

chuyển hóa đo năm 2009 với ô đối chứng đo năm

2009 trên cùng một biểu đồ 26

Biểu đồ 4.1 Phân bố N – D1.3 lâm phần Mỡ 39

Biểu đồ 4.2 Biểu đồ tương quan Hvn-D1.3 41

Biểu đồ 4.3 Biểu đồ tương quan Dt-D1.3 44

Biểu đồ 4.4 So sánh phân bố N – D1.3 lý thuyết giữa các ô đã

chặt chuyển hóa đo năm 2009 với các ÔĐC đo năm

2009 trên cùng một biểu đồ 65