MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... i
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................. iii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ................................................................................... iv
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. vii
CHƯƠNG 1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGẬP LỤT ................................................ 10
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƯU VỰC NGHIÊN CỨU ................................. 10
1.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 10
1.1.2. Đặc điểm mạng lưới sông ngòi ............................................................. 15
1.1.3. Đặc điểm khí tượng – khí hậu ............................................................... 19
1.1.4. Đặc điểm thủy văn ................................................................................ 27
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ................................................................. 29
1.2.1. Đặc điểm dân sinh kinh tế ..................................................................... 29
1.2.2. Đặc điểm kinh tế ................................................................................... 29
1.3. TÌNH HÌNH NGẬP LỤT HẠ LƯU SÔNG BA .......................................... 30
1.3.1. Tình hình ngập lụt ................................................................................ 30
1.3.2. Thiệt hại do ngập lụt ............................................................................. 30
1.3.3. Hiện trạng công trình phòng chống lũ và tiêu úng ................................ 32
1.3.4. Mục tiêu phòng chống lũ trên lưu vực ................................................... 33
1.3.5. Phương án quy hoạch phòng chống lũ .................................................. 34
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT ......... 36
2.1. TỔNG QUAN CHUNG .............................................................................. 36
2.1.1. Khái niệm về bản đồ ngập lụt ............................................................... 36
2.1.2. Các phương pháp xây dựng bản đồ ngập lụt ......................................... 36
2.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH THỦY VĂN, THỦY LỰC TÍNH TOÁN
NGẬP LỤT ....................................................................................................... 37
2.2.1. Các mô hình mưa dòng chảy: ............................................................... 37
i
2.2.2. Mô hình thủy lực: ................................................................................. 38
2.2.3. Lựa chọn mô hình diễn toán ................................................................. 45
2.2.4. Cơ sở lý thuyết của mô hình .................................................................. 46
2.2.5. Các bước triển khai mô hình ................................................................. 61
2.3. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT ............... 62
2.3.1. Khái niệm hệ thống thông tin địa lý ...................................................... 62
2.3.2. Các phương pháp GIS xây dựng bản đồ ngập lụt [1, 2, 3] .................... 64
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU 66
3.1. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU .................................................................. 66
3.1.1. Tài liệu địa hình ................................................................................... 66
3.1.2. Tài liệu thủy văn ................................................................................... 69
3.1.3. Tài liệu điều tra vết lũ ........................................................................... 70
3.2. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỰC TÍNH TOÁN NGẬP LỤT KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 71
3.2.1. Mô hình mưa rào dòng chảy NAM ........................................................ 71
3.2.2. Mô hình EFDC ..................................................................................... 74
3.2.3. Kết quả mô phỏng quá trình ngập lụt bằng mô hình EFDC .................. 79
3.3. TÍNH TOÁN NGẬP LỤT THEO TẦN SUẤT 1%, 2%, 5% VÀ 10%......... 87
3.4. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT ........................................................... 89
3.4.1. Quy trình chuyển kết quả của mô hình EFDC sang GIS và xây dựng bản
đồ ngập lụt ..................................................................................................... 89
3.4.2. Kết quả xây dựng bản đồ ngập lụt ........................................................ 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 103
ii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Các đặc trưng chính của sông Ba và một số sông trong lưu vực ............... 16
Bảng 2: Tốc độ gió trung bình tháng và năm (Đơn vị: m/s) ................................... 20 Bảng 3: Nhiệt độ trung bình tháng và năm (Đơn vị: 0C) ........................................ 22
Bảng 4: Một số đặc trưng mưa năm (Đơn vị: mm) ................................................ 24
Bảng 5: Lượng mưa trung bình nhiều năm các tháng (Đơn vị: mm) ...................... 25
Bảng 6: Độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng và năm (mb) ........................................ 26
Bảng 7: Độ ẩm tương đối trung bình tháng và năm (Đơn vị: %) ........................... 27
Bảng 8: Lưu lượng lũ lớn nhất tại một số trạm trên lưu vực sông Ba .................... 28
Bảng 9: Thiệt hại một số năm do ngập lũ vùng hạ lưu sông Ba ............................. 31
Bảng 10: Đặc trưng mặt cắt ngang sông trong sơ đồ tính toán thủy lực ................ 66
Bảng 11: Thông số chính đập đâng Đồng Cam [6] ............................................... 68
Bảng 12: Bảng đánh giá kết quả hiệu chỉnh mô hình NAM ................................... 73
Bảng 13: Bộ thông số mô hình NAM ..................................................................... 74
Bảng 14: Vị trí các mặt cắt thực đo [6] ................................................................. 77
Bảng 15: Chỉ tiêu đánh giá sai số thực đo và tính toán tại trạm Phú Lâm ............. 80
Bảng 16: Kết quả mô phỏng mực nước lũ tại các vị trí điều tra vết lũ ................... 80
Bảng 17: Chỉ tiêu đánh giá sai số thực đo và tính toán tại trạm Phú Lâm ............. 82
Bảng 18: Chỉ tiêu đánh giá sai số thực đo và tính toán tại trạm Phú Lâm ............. 84
Bảng 19: Thống kê diện tích ngập theo xã - phường hạ lưu sông Ba trận lũ tháng 11/2009
.............................................................................................................................. 85
Bảng 20: Tần suất lũ thiết kế tại trạm Củng Sơn - Sông Ba ................................... 88
Bảng 21: Diện tích lưu vực tại Củng Sơn và các vị trí nhập lưu ............................ 89
iii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1. Bản đồ khu vực tỉnh Phú Yên (Tỉ lệ 1:600 000) ........................................ 11
Hình 2. Bản đồ mạng lưới sông lưu vực sông Ba .................................................. 18
Hình 3. Sơ đồ vùng hạ lưu sông Ba từ Củng Sơn đến cửa Đà Rằng .......................... 19
Hình 4. Bản đồ phân bố lượng mưa mùa mưa (tỉ lệ 1: 100 000) ............................ 25
Hình 5. Bản đồ phân bố lượng mưa mùa khô (tỉ lệ 1: 100 000) ............................. 25
Hình 6. Cấu trúc mô hình NAM [2]....................................................................... 47
Hình 7. Cấu trúc cơ bản mô hình EFDC [7, 10] ................................................... 48
Hình 8. Cấu trúc mô hình thủy động lực học EFDC [7, 10] .................................. 49
Hình 9. Miền lưới dạng Uniform Grid .................................................................. 50
Hình 10. Miền mô hình tạo dạng Expanding Grid ................................................. 51
Hình 11. Miền mô hình tạo dạng Centerline Dominant ......................................... 52
Hình 12. Lưới cong được tạo theo tùy chọn Equi-Distance Widths ....................... 52
Hình 13. Bảng tính thời gian sử dụng mô hình [7] ................................................ 53
Hình 14. Sơ đồ xây dựng bản đồ ngập lụt bằng phương pháp GIS ........................ 64
Hình 15. Sơ họa vị trí mặt cắt từ trạm Củng Sơn tới cửa Đà Rằng ........................ 67
Hình 16. Mặt cắt ngang phổ biến sông Ba ............................................................ 68
Hình 17. Bản đồ cao độ số độ cao DEM 30m x 30m khu vực nghiên cứu .............. 69
Hình 18. Sơ hoạ vị trí điều tra tra vết lũ tháng 10/1993 ........................................ 70
Hình 19. Biểu đồ lưu lượng tại Củng Sơn thực đo và tính toán tháng 10/1993 ...... 71
Hình 20. Biểu đồ lưu lượng tại Củng Sơn thực đo và tính toán tháng 11/2003 ...... 72
Hình 21. Biểu đồ lưu lượng tại Củng Sơn thực đo và tính toán tháng 11/2009 ...... 72
Hình 22. Sơ hoạ phạm vi mô phỏng hạ lưu sông Ba ............................................. 75
Hình 23. Phần mềm Delft 3D ................................................................................ 75
Hình 24. Giao diện làm việc chính của Delft 3D ................................................... 76
Hình 25. Cốt cao địa hình khu vực tính toán ......................................................... 77
Hình 26. Lưới tính toán và biên đầu vào cho mô hình ........................................... 78
Hình 27. Biểu đồ đường quá trình mực nước thực đo và tính toán trận lũ 10/1993 79
Hình 28. Mực nước tại thời điểm ngập lớn nhất .................................................... 81
Hình 29. Trường vận tốc tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ tháng 10/1993 ......... 81
iv
Hình 30. Biểu đồ đường quá trình mực nước thực đo và tính toán trận lũ 11/2003 83
Hình 31. Trường vận tốc tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ tháng 11/2003 ......... 83
Hình 32. Biểu đồ đường quá trình mực nước thực đo và tính toán trận lũ 11/2009 84
Hình 33. Trường vận tốc tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ 11/2009 ................... 85
Hình 34. Ảnh vệ tinh hiện trạng ngập lụt khu vực sông Ba tháng 11/2009 ............ 87
Hình 35. Lưu lượng lớn nhất tại trạm Củng Sơn qua các năm .............................. 88
Hình 36. Đường tần suất lũ trạm Củng Sơn .......................................................... 89
Hình 37. Trích xuất kết quả độ sâu ngập lớn nhất từ mô hình EFDC .................... 90
Hình 38. Nội-ngoại suy độ sâu ngập lụt lớn nhất bằng công cụ Vertical mapper .. 91
Hình 39. Nền DEM được tạo ra từ phép nội-ngoại suy độ sâu ngập lụt lớn nhất... 91
Hình 40. Xây đựng đường contour phân cấp ngập lụt từ công cụ của vertical
mappper ................................................................................................................ 92
Hình 41. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba ứng với thời điểm ngập lụt lớn nhất tháng
10/2003 ................................................................................................................. 94
Hình 42. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba ứng với thời điểm ngập lụt lớn nhất tháng
11/2009 ................................................................................................................. 95
Hình 43. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 1%............................ 96
Hình 44. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 2%............................ 97
Hình 45. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 5%............................ 98
Hình 46. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 10% .......................... 99
v
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ khoa học: “Nghiên cứu xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu
lưu vực sông Ba” được hoàn thành vào tháng 12 năm 2012 dưới sự hướng dẫn của
TS. Huỳnh Thị Lan Hương. Tác giả xin bày tỏ sự cám ơn chân thành tới TS. Huỳnh
Thị Lan Hương đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này, qua đây tác giả cũng bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới PGS. TS
Nguyễn Hữu Khải đã có những định hướng bước đầu khi tác giả bắt đầu thực hiện
luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Khí tượng –
Thủy văn – Hải dương học đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá
trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Trong khuân khổ của luận văn, do thời gian và điều kiện hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của độc giả và các đồng nghiệp.
Hà Nội, Ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả
vi
MỞ ĐẦU
i. Đặt vấn đề
Từ xưa tới nay lũ lụt luôn là mối đe dọa hàng đầu và đã gây ra nhiều thiệt hại
về người và của. Cùng với sự tăng trưởng của các ngành kinh tế và sự phát triển của
xã hội, đòi hỏi công tác quản lý, phòng chống thiên tai đặc biệt là lũ lụt nhằm đảm
bảo mức độ an toàn ngày càng cao và hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, việc khai thác tổng hợp tài nguyên
nước cho các mục đích khác nhau trên các hệ thống sông thuộc miền Trung nói
chung và lưu vực sông Ba nói riêng đã đem lại những giá trị to lớn về của cải xã hội
đóng vai trò quan trọng cho các ngành kinh tế trong tỉnh như: du lịch, công nghiệp,
thủy lợi, năng lượng, thủy sản, nông nghiệp...
Sông Ba là một trong những con sông lớn ở miền trung Trung Bộ Việt Nam với tổng diện tích lưu vực 14.132 km2 nằm trên địa phận 3 tỉnh Gia Lai, ĐakLak và
Phú Yên. Hàng năm, về mùa lũ, nước sông Ba dồn từ thượng lưu về gây ngập lụt
nghiêm trọng cho hạ lưu sông Ba. Lũ đã gây ngập lụt, thiệt hại khá lớn về người và
tài sản trên lưu vực. Mưa lũ gây chết người, nhà cửa bị ngập, bị sập, các công trình
hạ tầng cơ sở như trường học, bệnh viện bị hư hỏng, đường sá cầu cống công trình
thuỷ lợi bị sạt lở, bị vỡ và bồi lấp. Diện tích đất trồng trọt bị ngập lâu ngày làm cho
lúa, hoa màu và các loại cây trồng khác bị chết gây thất thu. Theo thống kê một số
năm gần đây cho thấy tình hình lũ lụt trên lưu vực ngày càng nghiêm trọng với mức
độ thiệt hại có xu thế ngày càng tăng:
Lũ năm 1990 thiệt hại 21,6 tỷ đồng; Lũ năm 1992 thiệt hại 51,5 tỷ đồng; Lũ
năm 1993 thiệt hại 394 tỷ đồng; Lũ năm 1995 thiệt hại 17 tỷ đồng; Lũ năm 1999
thiệt hại 50 tỷ đồng. Năm 2009, lưu lượng nước về sông Ba do Trung Tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên này đo được gần 15.000 m3/s nhưng đã làm cả hạ
du ngập trắng, thiệt hại nặng cho vùng hạ du lưu vực sông Ba. [6]
Do tính chất nghiêm trọng của lũ đối với vùng hạ lưu sông Ba, đồng thời
hiện nay quy hoạch phòng chống lũ riêng cho lưu vực chưa được xây dựng nên việc
cần thiết hiện nay là phải xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đưa ra được
vii
phương án phòng chống lũ bảo vệ cho vùng hạ lưu sông Ba đồng thời phục vụ phát
triển kinh tế xã hội trong vùng.
Nhằm mục tiêu giảm thiểu các thiệt hại do lũ lụt gây ra, đề xuất các phương
án phòng chống thông qua các cảnh báo về khả năng và diện tích ngập lụt ứng với
các trận lũ khác nhau, nghiên cứu này tiên hành: “ Nghiên cứu xây dựng bản đồ
ngập lụt hạ lưu lưu vực sông Ba”. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở quy hoạch
phòng chống lũ cho cả khu vực cũng như làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
định chính sách và ra quyết định ở địa phương.
ii. Ý nghĩa của bản đồ ngập lụt
Bản đồ ngập lụt là một công cụ trực quan cho phép nắm bắt được khả năng
ngập lụt khi dự báo được diễn biến mực nước ở một vị trí đặc trưng nào đó trong khu
vực ngập. Điều này rất cần thiết cho các nhà quản lý khi quyết định xử lý tình huống
khẩn cấp. Bản đồ ngập lụt nhằm:
1. Cho biết trước diện tích ngập, mức ngập tại bất kỳ điểm nào trong vùng ngập khi
biết được cấp mực nước lũ tại điểm chốt.
2. Đánh giá nguy cơ thiệt hại hàng năm và việc phân tích chi phí - lợi ích của
những dự án công trình phòng chống ngập lụt.
3. Tạo cơ sở lựa chọn và phối hợp các biện pháp phòng lụt và ngập úng.
4. Trợ giúp thực hiện phân vùng quản lý sử dụng đất trong khu vực thường xuyên
ngập úng.
5. Tạo cơ sở nghiên cứu biện pháp phòng ngập trong xây dựng cơ bản.
6. Thiết kế và vận hành các công trình khống chế ngập úng. Việc thiết kế và vận
hành các công trình khống chế ngập như hồ chứa, trạm bơm phải dựa vào nhiều
tài liệu nghiên cứu, tính toán thuỷ văn, thuỷ lực trong đó bản đồ ngập lụt là tài
liệu không thể thiếu.
Quy trình Vận hành hồ chứa đã có ảnh hưởng rất lớn đến ngập lụt vùng hạ
lưu, điều này cần được đánh giá đầy đủ hơn.
viii
iii. Mục tiêu, phương pháp:
1. Mục tiêu :
Xây dựng bản đồ ngập lụt do ảnh hưởng của trận lũ thực năm 2009 và các
bản đồ ngập lụt ứng với các tần suất lũ đặc trưng nhằm trợ giúp cho việc hoạch định
các hoạt động kinh tế - xã hội trong trong khu vực hạ lưu sông Ba .
2. Phương pháp
Hiện nay trên thế giới có 2 phương pháp được sử dụng để xây dựng bản đồ
ngập lụt, đó là:
a. Xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào điều tra các trận lũ lớn thực tế đã xảy ra.
b. Xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào việc mô phỏng bằng các mô hình thủy văn,
thủy lực.
Luận văn này sử dụng phương pháp thứ 2, tập trung vào ứng dụng các mô
hình thủy văn, thủy lực kết hợp với cơ sở dữ liệu GIS để xây dựng bản đồ ngập lụt.
iv. Bố cục luận văn bao gồm
Mở Đầu
CHƯƠNG 1: Điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu liên quan đến ngập
lụt
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý thuyết xây dựng bản đồ ngập lụt
CHƯƠNG 3: Xây dựng bản đồ ngập lụt khu vực nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
ix
CHƯƠNG 1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGẬP LỤT
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƯU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Ba nằm ở miền Trung Trung Bộ Việt Nam có hình dạng chữ L. Phạm vi lưu vực ở : 12035’ đến 14038’ vĩ độ Bắc và 108000’ đến 109055’ kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp lưu vực sông Trà Khúc; Phía Nam giáp lưu vực sông Cái và
sông Sêrêpôk; Phía Tây giáp lưu vực sông Sêsan và sông Sêrêpôk; Phía Đông giáp
lưu vực sông Kône, sông Kỳ Lộ và biển Đông.
Diện tích tự nhiên toàn lưu vực là 14.132 km2 nằm trên địa phận hành chính
của 15 huyện, thị thuộc 3 tỉnh Gia Lai, Đak Lăk và Phú Yên bao gồm hầu hết diện
tích đất đai các huyện K‘bang, An Khê, KonchRô, Mưang Yang, A. Yunpa, K.Rông
Pa, K.Rông H Năng, Mưa Rak, Sơn Hoà, sông Hinh, Tuy Hoà và thị xã Tuy Hoà và
một phần diện tích các huyện Chư Sê, Ea H Leo, Krông Buk, Eaka. Tổng diện tích
nông nghiệp 352.811 ha. [6]
Phú Yên là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Bình
giới hạn bởi tọa độ
Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắc Lắc, phía Đông giáp Biển Đông. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.045km2 đến 13045’20’’ độ vĩ bắc, 108039’45’’ 12039’ đến 109029’20’’ độ kinh Đông. 10’’
Có đường Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam chạy qua, có sân bay Đông Tác, cảng
biển Vũng Rô. Đặc biệt phía Tây giáp ranh với vùng Tây Nguyên rộng lớn, được
nối liền bằng quốc lộ 25, tỉnh lộ 645 và hưởng chung nguồn nước sông Ba. Phía
Đông giáp Biển Đông với nhiều loài hải sản phong phú, trữ lượng lớn, có thể đánh
bắt quanh năm. Bờ biển Phú Yên dài 198km chạy từ Cù Mông đến Vũng Rô, một
bên là núi một bên là biển với nhiều bãi tắm đẹp, cấu trúc khá đặc biệt xen kẽ rất
nhiều đầm, vịnh, vũng, mũi điển hình như đầm Cù Mông, đầm Ô Loan, Vũng Rô và
vịnh Xuân Đài đều là vị trí thuận lợi để phát triển du lịch và nuôi trồng hải sản (hình 1).
10
Hình 1. Bản đồ khu vực tỉnh Phú Yên (Tỉ lệ 1:600 000)
b. Đặc điểm địa hình
Địa hình lưu vực sông Ba biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt mạnh mẽ bởi sự
chi phối của dãy Trường Sơn. Đường phân thuỷ của lưu vực có độ cao từ (500-
2000)m bao bọc 3 phía: Bắc, Đông, Nam và chỉ được mở rộng về phía Tây với cao
nguyên rộng lớn Pleiku, Mưang Yang, Chư Sê. Đồng thời mở ra biển qua vùng
đồng bằng Tuy Hoà rộng trên 20.000 ha. Đường chia nước phía Đông Bắc lưu vực
thuộc giải Trường Sơn có cao độ từ 600-1.300m (cá biệt có đỉnh Chư Trung Ari cao
1331m) dải núi này chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam cho đến đèo An Khê sau
11
đó chuyển hướng và kết thúc ở thượng nguồn sông Cà Lúi, sông Con ở độ cao (600-
700)m. Phía Nam là dãy núi Phượng Hoàng chạy sát ra biển theo hướng Đông Bắc
đến Tây Nam và kết thúc tại đèo Cả có cao độ biến đổi (600-2000)m. Điển hình có
đỉnh Chưhơmu cao 2051m. Hai dãy núi phía Đông và phía Nam của lưu vực tạo
thành bức tường chắn gió, cản trở việc hoạt động của hướng gió Đông và Đông
Nam. Phía Tây Bắc có các đỉnh núi cao hơn ở phía Đông, nhưng bị chia cắt nhiều,
không liên tục. Độ cao các đỉnh núi biến động từ (700-1.700)m và chạy theo hướng
Bắc Nam. Các đỉnh như Ngọc Rô cao 1549m, Kon Ka Kinh cao 1761m, Chư Rơ
Pan cao 1571m. Đến Cheo Reo, độ cao các đỉnh núi thấp dần (300-400)m. Sau đó
lại được nâng lên từ (700-1.200)m và chuyển hướng Tây Bắc - Đông Nam cho đến
thượng nguồn sông KRông H Năng: Chư Tun cao 1215m. Do các dãy núi phía Tây
bị chia cắt mạnh và không liên tục đã hình thành trên lưu vực các thung lũng An
Khê, Cheo Reo, Phú Túc và vùng đồng bằng hạ lưu.
Dưới tác động của các yếu tố địa hình phức tạp có thể chia lưu vực thành 5
vùng địa hình sau:
-Vùng núi cao: chiếm 60% diện tích lưu vực. Độ cao bình quân trong vùng
này (600-800)m, độ dốc địa hình từ thoải đến rất dốc.
-Vùng thung lũng: kéo dài từ An Khê đến Phú Túc. Cao độ phổ biến ở thung
lũng An Khê (400-500)m, thung lũng Cheo Reo (150-200)m và Phú Túc (100-150)m.
Địa hình bằng phẳng, tập trung thành những cánh đồng lớn dọc theo hai bờ sông.
-Vùng cao nguyên: có cao độ phổ biến từ (300-500)m.
-Vùng gò đồi: chủ yếu là vùng An Khê, Sơn Hoà, hạ lưu sông Hinh và lưu
vực sông Krông H Năng.
-Vùng đồng bằng: tập trung ở hạ lưu sông Ba, cao độ (5-7)m.
Phú Yên phía Đông giáp Biển Đông, ba mặt còn lại đều giáp núi, có dãy Cù
Mông ở phía Bắc, dãy Vọng Phu - Đèo Cả ở phía Nam, phía Tây là rìa đông của
dãy Trường Sơn. Ở giữa sườn Đông của dãy Trường Sơn cũng có một dãy núi thấp
hơn đâm ngang ra biển tạo nên cao nguyên Vân Hòa là ranh giới phân chia hai đồng
bằng trù phú, màu mỡ do sông Ba, sông Kỳ Lộ bồi đắp. Toàn tỉnh ngoại trừ vài đỉnh
núi cao trên 1.000m như Hòn Dù, Hòn Ông, Hòn Chùa phía Nam huyện Tuy Hòa,
12
Chư Ninh, Chư Đan, Chư Hle nằm phía Đông Nam, Tây Nam huyện Sông Hinh,
Núi La Hiên, Chư Treng, Hòn Rung Gia, Hòn Suối Hàm ở giáp ranh huyện Sơn
Hòa và Đồng Xuân. Còn lại núi, đồi ở Phú Yên chỉ cao phổ biến ở mức 300 đến
600m phân bố rải rác các nơi. Chính vì thế, Phú Yên là tỉnh có nhiều đèo dốc và có
tất cả các loại địa hình như đồng bằng, đồi, núi, cao nguyên, thung lũng xen kẽ
nhau, thấp dần từ tây sang đông. Tuy nhiên, yếu tố địa hình chi phối đến điều kiện
khí hậu thủy văn chủ yếu là hai dãy núi Cù Mông, Đèo Cả, cao nguyên Vân Hòa,
thung lũng sông Ba, sông Kỳ Lộ.[6]
c. Đặc điểm địa chất thổ nhưỡng
Địa tầng: tham gia vào cấu trúc lãnh thổ tỉnh Phú Yên có mặt khá đa dạng các
thành tạo trầm tích, trầm tích biến chất và phun trào có tuổi từ Proterozoi đến
Kanozoi, theo thứ tự từ già đến trẻ gồm các phân vị địa tầng sau: giới Proterozoi,
Paleozoi, Merozoi, Kainozoi.
Mác ma xâm nhập: trong phạm vi tỉnh Phú Yên phát triển khá phong phú và đa
dạng cả về không gian lẫn thời gian, chiếm trên 50% diện tích tự nhiên và có các
phức hệ Bến Giằng- Quế Sơn, Vân Canh, Tây Ninh, Định Quán, Đèo Cả, Cà Ná-
Pha 1, Phan Rang, Cù Mông.
Đặc điểm cấu trúc kiến tạo: hệ thống đứt gãy theo phương Đông Bắc -Tây
Nam, điển hình là đứt gãy Vĩnh Long - Trung Hòa. Hệ thống đứt gãy theo phương
Tây Bắc - Đông Nam gồm nhiều đứt gãy quy mô nhỏ - vừa, điển hình là đứt gãy
sông Ba, sông Kỳ Lộ. Hệ thống đứt gãy theo phương á kinh tuyến là đứt gãy quy
mô nhỏ -vừa, phát triển chủ yếu ở phía Bắc.
Đất đai Phú Yên được hình thành trên mẫu đất phù sa và ba loại đá chính là:
Granit, Ba Zan, trầm tích gồm 8 nhóm phổ biến.
Đất cát ven biển: chiếm 2,6% diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo bờ biển từ
sông Cầu đến Hòa Hiệp và dọc sông Đà Rằng, Kỳ Lộ. Thành phần cơ giới chủ yếu
là cát, khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém.
Đất mặn phèn: chiếm 1,4% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở Hòa Tâm,
Hòa Hiệp, Hòa Xuân và dọc ven biển từ Sông Cầu đến cửa sông Đà Rằng.
Đất phù sa: chiếm 9,8% diên tích tự nhiên, tập chung chủ yếu ở huyện Phú
13
Hòa, huyện Tuy Hòa và thị xã Tuy Hòa, rải rác ở Tuy An, Đồng Xuân, sông Cầu.
Đất xám: chiếm 6,9% diện tích tự nhiên được phân bố từ địa hình trung gian
nơi tiếp giáp vùng núi và vùng thấp có địa hình chia cắt trung bình, tương đối bằng
tập trung ở Sơn Hòa, Đồng Xuân, Sông Hinh và phía tây huyện Phú Hòa.
Đất đen: chiếm 3,5% diện tích, phân bố ở phía nam huyện Tuy An, xã Bình
Kiến, huyện Sông Hinh và một phần huyện Sơn Hòa.
Đất đỏ vàng: chiếm 65% diện tích tự nhiên phân bố đều khắp ở vùng đồi núi.
Đất mùn vàng đỏ chiếm 2,2% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu trên núi cao từ 900
-1000m. Đất dốc tụ chiếm 0,3% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở địa hình thấp.[6]
d. Lớp phủ thực vật
Theo thống kê của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Phú Yên năm 2002 có 363.948,2ha
đất lâm nghiệp chiếm 72% đất tự nhiên, độ che phủ rừng là 32%. Trong đó rừng tự
nhiên 144.664,6ha, rừng trồng 18.324,3ha, đất đồi trọc là 200.959ha, còn lại là đất
nông nghiệp canh tác theo thời vụ. Thực vật gồm hai loại chính, thực vật tự nhiên
và thực vật trồng.
Thực vật tự nhiên được phân bố trên các kiểu rừng với mật độ và số lượng loài
khác nhau gồm có:
Kiểu rừng nhiệt đới núi thấp có diện tích lớn nhất tỉnh, phân bố ở độ cao dưới
1000m, nằm trong phạm vi vùng núi huyện Tuy Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Đồng
Xuân. Đặc điểm kiểu rừng này là rừng xanh quanh năm, ít thay lá tại vùng có địa
hình khá cao, rừng thưa rụng lá và nửa rụng lá phân bố ở vùng thấp hơn.
Kiểu rừng truông gai, cây bụi: đây là kiểu rừng tương đối đặc biệt, hình thành
do các yếu tố tổng hợp của khí hậu, đất đai, địa hình, hệ thực vật có tác động mạnh
của nhân tố con người. Đặc điểm kiểu rừng này là phần lớn cây cối gồm các loại
cây chịu hạn, có gai, lá nhỏ, thường sống ở vùng có đất đai rất xấu, khô cứng, tầng
mỏng, xói mòn mặt, thiếu nước nên mùa hè có hiện tượng héo lá khi trời nắng hạn.
Loại rừng này phân bố nhiều ở ven biển huyện Sông Cầu, Tuy An, thị xã Tuy Hòa.
Kiểu thực vật trên cát có diện tích khoảng 10.000ha, chủ yếu là cỏ, vùng kín
gió có một số cây gỗ như Cóc, Mù U. Đặc biệt là Chai Lá Cong phân bố ở các
huyện thị ven biển, nhiều nhất ở huyện Sông Cầu và Tuy Hòa. Hiện nay một số lớn
14
diện tích đã đưa vào canh tác, trồng rừng, xây dựng khu công nghiệp hoặc quy hoạch
khu công nghiệp.
Thực vật trồng: ngoài thực vật tự nhiên, thực vật trồng cũng rất phong phú,
phân bố chủ yếu ở vùng có độ cao dưới 100m gồm có các nhóm chính là cây lương
thực, thực phẩm, cây công nghiệp, dược liệu theo thời vụ. Cây lấy gỗ trồng theo
chương trình, dự án, cây cảnh và cây phân tán ở hộ gia đình.
1.1.2. Đặc điểm mạng lưới sông ngòi
Lưu vực sông Ba có dạng chữ L, phình rộng ở trung lưu và thu hẹp ở hai đầu
thượng và hạ lưu. Mạng lưới sông ngòi khá dầy và được phân bố đều khắp trong
vùng. Chiều rộng bình quân lưu vực 48,6km, có nơi rộng 80 km.
Dòng chính sông Ba được bắt nguồn từ đỉnh Ngọc Rô (tỉnh Kon Tum) cao
1.544m, sông chảy qua các tỉnh KonTum, Gia lai, ĐakLăk và Phú Yên. Diện tích với chiều dài 374 km, mật độ lưới sông 0,22 km/km2. lưu vực sông Ba 14132 km2
Từ thượng nguồn tới gần An Khê, sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua
địa hình hiểm trở, chia cắt mạnh, lòng sông hẹp, lắm thác ghềnh, độ dốc lòng sông
20%. Sông Ba có nhiều nhánh sông , suối nhỏ đổ vào trong đó có 36 phụ lưu cấp I,
54 phụ lưu cấp II, 14 phụ lưu cấp III.
,
Từ Cheo Reo đến thị trấn Củng Sơn, sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam lại nhận thêm nước của phụ lưu sông Krong H Năng, diện tích lưu vực 1750 km2, chiều dài sông 130km, đổ vào bên phải sông Ba tại ranh giới Gia Lai - Phú Yên. Sông Hinh diện tích lưu vực 932km2, dài 85km, bắt nguồn từ dãy núi Chư Mu
cao 2051m, đổ vào bên phải Sông Ba tại xã Đức Bình Đông huyện Sông Hinh, đây
là vùng mưa lớn nhất trong toàn lưu vực sông Ba. Năm 2000 thuỷ điện Sông Hinh
bắt đầu tích nước phát điện, làm cho chế độ thuỷ văn ở đây khác biệt cón bản đặc
biệt là trong mùa lũ.
Đoạn sông cuối cùng chảy theo hướng gần như Tây - Đông, nhưng từ Đồng
Bò, sông hơi chuyển hướng lệch về phía Bắc và đổ nước ra cửa Đà Rằng. Đoạn
sông này còn nhận thêm nước sông Con, sông Cái bên trái, sông Đồng Bò bên phải,
lòng sông khá rộng, độ dốc nhỏ chỉ khoảng 1‰. Dọc theo hai bên bờ sông là các bãi
bồi rộng lớn tạo thành cánh đồng phì nhiêu, trù phú. (hình 2)
15
Ngoài dòng chính, lưu vực sông Ba có 3 nhánh sông đáng chú ý:
Sông Ayun: bắt nguồn từ đỉnh núi Krong Hơ Dung ở độ cao 1.220m, chảy
theo hướng Bắc Nam, sau chuyển hướng Tây Bắc - Đông Nam rồi nhập với dòng
chính sông Ba tại vị trí cách thị trấn Cheo Reo khoảng 1km về phía Bắc. Sông có diện tích lưu vực 2.950km2, độ dài sông 175km.
Sông Krong H'Năng: bắt nguồn từ đỉnh núi Chư Tung ở độ cao 1.215m.
Hướng dòng chảy tương đối phức tạp song chủ yếu là Bắc - Nam và Tây Bắc -
Đông Nam rồi nhập với sông chính tại ranh giới Gia Lai và Phú Yên. Sông có diện tích lưu vực là 1.840km2, độ dài là 130km.
Bảng 1: Các đặc trưng chính của sông Ba và một số sông trong lưu vực
Độ
Hệ
Hệ
Độ
Độ cao
Diện tích
Chiều dài
Mật độ lưới
Sông
Sông chính
nhánh
nguồn (m)
lưu vực F(km2)
sông L(km)
sông (km/km2)
rộng bình quân B(km)
số hình dạng (φ)
số uốn khúc (K)
dốc sông (J ‰)
Sông Ba
Bàn Thạch Kỳ Lộ
S. Hinh S. Con S.Đồng S. Con S. Tha S. Cà S. Trà S. Cô
1500 750 750 750 450 300 750 1400 1000 470 530
13043 932 124 144 238 148 190 5900 1950 270 348
33,9 33,9 11,7 6,2 5,3 7,9 5,9 4,0 8,7 18,6 7,7
0,1 0,1 0,3 0,2 0,3 0,2 0,1 0,1 0,2 0,2 0,3
2,0 1,7 1,2 1,4 1,5 1,5 1,5 1,8 1,5 2,2 1,2
2,7 6,4 24,0 17,0 15,0 8,9 10,0 14,0 5,8 15,0 11,0
0,5 0,5 0,5 0,7 0,6 0,2 0,2 0,5 0,6 0,5 0,8
360 85 20 27 30 25 48 68 105 35 36
9,9
0,2
0,3
600
146
1,2
16,0
137
Sông Cầu
Sông Hinh: bắt nguồn từ đỉnh núi Chư H'Mu ở độ cao 2.051m. Hướng dòng chính là Tây Bắc - Đông Nam đến vĩ độ 1205' sông chảy theo hướng Bắc - Nam rồi nhập với dòng chính tại phía trên Sơn Hòa. Sông có diện tích lưu vực là 1.040km2,
độ dài là 88km. Các sông suối thuộc lưu vực sông Ba đều hẹp và sâu, độ dốc lớn có
tiềm năng lớn về thủy điện. Địa hình bị chia cắt mạnh, lưu vực sông Ba có dạng
16
lòng máng chạy dài từ thượng nguồn đến cửa sông; phía Bắc, Đông, Nam có núi
cao bao học (ở độ cao 500 - 2.000m) và chỉ được mở rộng về phía Tây Nam với cao
nguyên rộng lớn Pleiku, Mang Yang, Chư Sê, mở ra biển qua vùng đồng bằng Tuy
Hoà rộng hơn 2.400ha với độ cao từ 5-10m, còn vùng cửa sông và ven biển từ 0,5 -
2,0m. Lòng máng của lưu vực bị những dãy núi đâm sát ra mép sông tạo nên những
thung lũng độc lập như An Khê (400 - 500 m), Cheo Reo (150 - 200m) và Phú Túc
(100 - 200m). [6]
17
Hình 2. Bản đồ mạng lưới sông lưu vực sông Ba
18
Hình 3. Sơ đồ vùng hạ lưu sông Ba từ Củng Sơn đến cửa Đà Rằng
1.1.3. Đặc điểm khí tượng – khí hậu
a. Chế độ gió
Gió cũng là một trong những nhân tố khí hậu quan trọng, nó phản ánh các
điều kiện hoàn lưu khí quyển và tác động đến nhiều mặt trong tự nhiên. Chế dộ gió
được nhiều ngành như: hàng không, hàng hải, xây dựng, nông nghiệp, năng
lượng… quan tâm.
Hướng gió
Chế độ gió ở Phú Yên thể hiện hai mùa rõ rệt. Mùa đông thịnh hành một
trong ba hướng gió chính là: Bắc, Đông Bắc và Đông, Mùa hạ là thời kỳ thịnh hành
một trong hai hướng gió chính là Tây và Tây Nam. Nhưng tùy thuộc vào địa hình
mỗi nơi, hướng gió thịnh hành ngay trong cùng một vùng, một mùa cũng có thể
khác nhau.
19
Ngoài ra, trong hai mùa gió mùa, khi các trung tâm gió mùa hoạt động yếu
thì tín phong hoặc gió địa hình chiếm ưu thế với hướng có thành phần Đông khá
thịnh hành.
Tốc độ gió
Ở Phú Yên tốc độ gió trung bình năm khá nhỏ từ 1,5 -2,5m/s, hàng tháng
trung bình dao động từ 0,9 - 3,1m/s (bảng 2). Tháng có tốc độ gió trung bình lớn
nhất vào tháng V, VI đạt 2,8 -3,1m/s, tháng nhỏ nhất vào tháng XII hoặc tháng 1 đạt
0,9 -1,6m/s. Vùng ven biển, tốc độ gió trung bình vào thời kỳ gió mùa mùa đông
lớn hơn so với thời kỳ gió mùa mùa hạ và lớn nhất vào tháng XI, tháng XII. Ngược
lại, các thung lũng thuộc vùng núi có tốc độ gió trung bình tháng vào thời kỳ gió
mùa mùa hạ lớn hơn vào thời kỳ gió mùa mùa đông và lớn nhất vào tháng VII, VIII.
Trên cao nguyên thoáng gió, tốc độ gió trung bình lớn hơn đối với vùng thấp và
thung lũng kín gió. Nếu ở cùng một độ cao, tốc độ gió ở vùng ven biển có xu hướng
lớn hơn những vùng nằm sâu trong đất liền. [6]
Bảng 2: Tốc độ gió trung bình tháng và năm (Đơn vị: m/s)
I
II
III
IV V VI VII VIII
IX X XI XII Năm
Tháng Trạm
2,2 2,0 1,9 1,8 1,7 2,5 2,4
1,6 1,8 3,0 3,1
2,5
2,2
Tuy Hòa
1,1 1,4 1,5 1,4 1,6 2,4 2,8
1,4 0,9 1,1 1,1
2,8
1,6
Sơn Hòa
2,0 2,0 2,6 2,7 3,0 3,0 2,5
2,4 2,2 1,8 1,8
2,2
2,3
Miền Tây
Nguồn: Đài KTTV Khu vực NTB
b. Bão và áp thấp nhiệt đới
Ở Phú Yên, không phải bão đổ bộ trực tiếp vào tỉnh mới gây những hiện tượng
thời tiết cực đoan, mà nhiều cơn bão đổ bộ vào những tỉnh lân cận cũng gây thời tiết
nguy hiểm không kém. Ví như cơn bão ngày 3/XI/1978 đổ bộ vào Khánh Hòa, tốc
độ gió đo được ở Tuy Hòa 20m/s, Sơn Hòa 10m/s và Miền Tây 28m/s. Hay bão số 7
ngày 24/IX/1977 đổ bộ vào Bình Định; áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Ninh Thuận
2/XII/1986 cũng gây ra mưa lớn trong toàn tỉnh, mưa phổ biến 400 - 700mm, mưa
ngày lớn nhất từ 200 - 400mm.
Từ năm 1956 cho đến năm 2002, trung bình mỗi năm các tỉnh Nam Trung Bộ
20
có hơn 01 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào khu vực. Nếu tính tất cả các
cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Khánh Hòa và Bình Định đều ảnh hưởng trực
tiếp đến Phú Yên thì trung bình hàng năm Phú Yên ảnh hưởng trực tiếp 01 cơn bão
hoặc áp thấp nhiệt đới, trong đó đổ bộ vào địa bàn tỉnh gần 0,4 cơn bão. Theo chuỗi số
liệu từ 1976 - 2002 trung bình hàng năm Phú Yên có 0,54 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt
đới đổ bộ vào khu vực tỉnh.
Bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Phú Yên nhiều nhất là các năm 1980, 1983,
1990, 2001 nhưng cũng đều không quá 02 cơn và cũng có năm không có cơn bão
hay áp thấp nhiệt đới nào đổ bộ như các năm 1982, 1985, 1986, 1989, 1991, 1994,
1997, 1999, 2000. Nếu xét trong phạm vi ảnh hưởng của bão thì năm 1998 là nhiều
nhất, có tới 4 cơn. Thời tiết do bão và áp thấp nhiệt đới gây ra trong thời đoạn ngắn,
nhưng nhiều khi lại làm biến đổi cả các đặc trưng khí hậu trước đó, nhất là yếu tố mưa
và gió mạnh. [6]
c. Chế độ nhiệt
Ở Phú Yên, những vùng có độ cao dưới 100m nhiệt độ trung bình năm thường dao động trong khoảng 26 - 270C, ở độ cao từ 100 - 300m nhiệt độ năm thường dao động từ 24 - 250C. Càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm. Ở độ cao trên 400m, nhiệt độ trung bình năm giảm xuống còn 23 - 240C, trên 1000m nhiệt độ trung bình năm giảm xuống dưới 210C.
Tổng nhiệt độ năm giữa các vùng đều chênh lệch tương tự như nhiệt độ trung
bình năm. Vùng đồng bằng ven biển, ở độ cao dưới 100m tổng nhiệt độ năm đạt 95000C - 98000C, vùng núi ở độ cao dưới 400m giảm còn trên dưới 85000 - C95000C, ở độ cao 1000m chỉ còn trên dưới 75000C.
Biến trình năm của nhiệt độ không khí: Hàng năm, nhiệt độ thấp nhất thường xảy ra vào tháng I (21-230C), sau đó tăng dần và thường đạt cực đại vào tháng VI (26-290C) rồi lại giảm dần đến tháng I năm
sau. Tuy nhiên, đây là tình hình chung của nhiều năm. Từng năm cụ thể tháng lạnh
nhất trong mùa đông có thể là tháng XII hoặc tháng I. Tháng nóng nhất có thể là
tháng VI, tháng VII hoặc tháng VIII. Ta có thể nhận thấy rằng, biến trình năm nhiệt
độ ở Phú Yên khá thống nhất với biến trình năm ở các nơi khác thuộc duyên hải
21
Trung Bộ và có dạng nhiệt đới, đạt cực đại vào tháng VII và cực tiểu vào tháng I
nhưng còn mang dáng dấp biến trình năm dạng xích đạo, tức là cực đại hơi lệch về
đầu mùa hè.
Bảng 3: Nhiệt độ trung bình tháng và năm (Đơn vị: 0C)
Tuy Hòa
Sơn Hòa
Hà Bằng
Sông Hinh Miền Tây
Trạm Tháng
23,3
22,1
22,5
21,4
20,6
I
23,8
23,2
23,5
22,4
21,6
II
25,4
25,5
25,3
24,4
23,7
III
27,3
27,7
27,2
26,5
25,7
IV
28,8
28,7
28,6
27,4
26,6
V
29,2
28,6
29,1
27,5
26,5
VI
29,0
28,5
29,1
27,4
26,3
VII
28,7
28,2
29,0
26,6
26,1
VIII
27,7
27,0
27,5
26,3
25,0
IX
26,4
25,5
25,8
24,8
23,7
X
25,2
24,1
24,5
23,0
22,4
XI
23,8
22,5
23,0
21,6
21,0
XII
26,6
26,0
26,3
24,9
24,1
Năm
Nguồn: Đài KTTV Khu vực NTB
Nhiệt độ tối cao hàng ngày thường xảy ra vào lúc sau trưa (13-14 giờ). Ở Phú Yên nơi có độ cao dưới 300m nhiệt độ tối cao trung bình năm đạt từ 29 -320C, nhiệt độ tối cao trung bình các tháng dao động từ 25 - 350C. Cao nhất xảy ra trong tháng VII ở ven biển, tháng V ở vùng núi đạt 33 - 360C, thấp nhất xảy ra vào tháng XII hoặc tháng I đạt 25 - 270C (bảng 3).
d. Chế độ nắng
Do nằm ở vĩ độ thấp, quanh năm độ dài ban ngày lớn, lại thêm hàng năm có
cả một thời kỳ mùa khô trời quang mây kéo dài 5 - 6 tháng, nên Phú Yên là một tỉnh
có thời gian nắng lớn. Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2300 - 2500 giờ.
Trong suốt 6 tháng từ tháng III đến tháng VIII, số giờ nắng trung bình mỗi tháng
dao động từ 230 - 270 giờ, mỗi ngày trung bình có tới 8 giờ. Tháng IV, tháng V là
hai tháng có thời gian nắng nhiều nhất, trung bình hàng tháng có từ 250 - 270 giờ.
22
Các tháng ít nắng là những tháng mùa mưa, số giờ nắng trung bình hàng tháng cũng
trong khoảng 100 - 200 giờ, trung bình mỗi ngày 5 - 6 giờ. Tháng ít nắng nhất là
tháng XII, trung bình hàng tháng từ 100 - 112 giờ nắng. Như vậy, số giờ nắng của
tháng ít nắng nhất chỉ xấp xỉ bằng một nửa số giờ nắng của tháng cực đại. Sự chênh
lệch số giờ nắng này cũng phản ánh rõ nét sự tương phản giữa hai mùa: mùa khô và
mùa mưa ẩm.
e. Bốc hơi
Tổng lượng bốc hơi năm ở Phú Yên tương đối ổn định. Năm nhiều nhất và
năm ít nhất không quá 30% so với tổng lượng bốc hơi trung bình. Hàng năm tổng
lượng bốc hơi đạt từ 1100 - 1400mm, phân bố không đều trong các tháng. Từ tháng
X năm trước đến tháng III năm sau, tổng lượng bốc hơi hàng tháng trung bình từ 50
đến dưới 100mm, riêng thung lũng Sơn Hòa tháng II dến tháng III hàng tháng trung
bình 120-130 mm, trong đó thấp nhất là tháng X và XI chỉ đạt từ 50 - 80mm tháng.
Từ tháng IV đến tháng IX, trung bình hàng tháng đạt 100 - 200mm, trong đó cao
nhất là tháng VII, tháng VIII từ 150 - 200mm. Càng lên cao bốc hơi khả năng có xu
hướng giảm. Điển hình, tại Sông Hinh ở độ cao 200m, qua số liệu khảo sát tổng
lượng bốc hơi năm chỉ còn 1100mm, tháng bốc hơi nhiều nhất cũng không vượt quá
160mm và tháng thấp nhất chỉ đạt 31mm. Tuy nhiên đây là vùng mưa lớn nhất tỉnh,
do đó ở cùng độ cao với các khu vực khác, nhưng nhìn chung ở đây có tổng lượng
bốc hơi khả năng năm lớn hơn 1100mm. Biên độ bốc hơi năm dao động 40 - 60mm,
bốc hơi ngày lớn nhất 11 - 12mm, nhỏ nhất 0,4 - 0,5mm, trung bình 2,5 - 4,0mm.
f. Chế độ mưa
Lượng mưa trung bình nhiều năm trong khoảng 1200 - 2600 mm, trung bình
1700 mm. Trung tâm mưa lớn là vùng núi cao đón gió Chư Mu, Đèo Cả, trên 2000 mm.
Vùng mưa thấp nhất là thung lũng sông Ba: Krông Ba 1200 mm, và tâm thấp
thứ hai là vùng thung lũng sông Kỳ Lộ: Xuân Phước 1330 mm. Nhìn chung lượng
mưa tăng dần từ các thung lũng sông đồng bằng ven biển đến vùng núi cao và núi
cao đón gió.
23
Bảng 4: Một số đặc trưng mưa năm (Đơn vị: mm)
Mưa trung
Năm mưa
Năm xuất
Năm mưa
Năm xuất
Trạm
bình năm 2090
lớn nhất 3092
nhỏ nhất 1271
hiện 1993
hiện 1982
Tuy Hòa
1802
2582
1999
902
1982
Sông Cầu
1780
2965
1993
1081
1982
Sơn Hòa
1933
2927
1981
1177
1982
Phú Lâm
1794
2663
1998
746
1982
Hà Bằng
2015
3272
1993
1044
1986
Phú Lạc
2237
3390
1993
1241
1984
Sơn Thành
2374
3605
2000
1042
1982
Hòa Đồng
2230
3465
1998
1015
1982
Cù Mông
Nguồn: Đài KTTV Khu vực NTB
Phân phối không gian của lượng mưa ở Phú Yên rất không đồng đều. Lượng
mưa năm trung bình đo đạc được ở nơi nhiều mưa nhất và ít mưa nhất chênh lệch
nhau 579mm. Dãy núi Vọng Phu đèo Cả và khu vực cách chân của dãy núi này trên
dưới 10km về phía Bắc là vùng mưa lớn nhất tỉnh, với tổng lượng mưa năm trung
bình từ 2200 - 2600mm. Vùng mưa lớn thứ hai là đồi núi thuộc trung lưu sông Kỳ Lộ
có lượng mưa năm từ 1900 - 2200mm, tiếp đến là vùng đồng bằng ven biển phía nam
từ 1800 - 2100mm... Những vùng còn lại như vùng ven biển phía Bắc, thung lũng sông
Kỳ Lộ và sông Ba lượng mưa năm trung bình đạt 1600 - 1800m trong đó tâm mưa thấp
nhất là khu vực Chí Thạnh với lượng mưa năm trên dưới 1600mm (bảng 4).
Phân bố lượng mưa theo mùa
Bốn tháng mùa mưa, lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 1200 -
1900mm, chiếm từ 69 - 84% tổng lượng mưa năm. Mùa mưa với đặc trưng nắng ít,
mưa nhiều, trời dịu mát. Đối lập là mùa khô kéo dài suốt tám tháng còn lại, trời
nắng nóng, lại thiếu những nhiễu động mạnh như bão, dải hội tụ nội chí tuyến... do
đó, ít có khả năng tạo cho hơi ẩm có thể ngưng tụ. Cho nên mùa khô là thời kỳ thời
tiết trong sáng, nhiệt độ cao, nguồn ẩm nghèo nàn, bốc hơi mạnh và chỉ được bổ
sung phần nào bằng lượng mưa ít ỏi, thất thường. Mùa khô mặc dù ổn định hơn mùa
mưa nhưng không giữ nguyên sắc thái mà có năm dài, năm ngắn, năm khô nhiều,
năm khô ít; phụ thuộc vào dao động mùa mưa hàng năm cũng như vào tính chất của
gió mùa. Tổng lượng mưa mùa khô khoảng 300 - 700mm, chiếm 16 - 31% lượng
24
mưa năm, trong đó ở vùng núi thường chiếm 24 - 31%, ven biển thường chiếm 16 -
22% lượng mưa năm (bảng 5).
Bảng 5: Lượng mưa trung bình nhiều năm các tháng (Đơn vị: mm)
Trạm Tháng
III
IV V VI VII VIII
IX X XI XII
I
II
48
21
43
33
80
48
36
49
245 637 517 258
Phú Lạc
72
28
56
45 109
80
58
63
246 679 614 324
Hòa Đồng
Sơn Thành
46
17
54
52 124 100
77
76
235 621 563 272
58
21
68
65 155 125
97
95
237 626 567 274
Sông Hinh
22
10
34
36 125 106
80
107
213 447 409 155
Miền Tây
23
10
36
38 132 112
84
113
209 469 402 152
Sơn Hòa
21
9
38
35
89
113
75
106
180 487 399 154
Củng Sơn
31
12
26
35 112
75
63
77
225 517 462 159
Hà Bằng
43
17
36
87
48 155 104
107
239 550 491 169
Xuân Lãnh
59
26
34
31
96
74
44
81
269 594 607 315
Cù Mông
26
11
13
30
83
81
34
66
244 534 487 193
Sông Cầu
20
8
10
23
62
61
26
50
226 495 452 179
Chí Thạnh
47
18
35
30
94
60
42
56
288 656 549 215
Tuy Hòa
Phú Lâm
40
19
32
30
89
56
39
51
267 612 498 200
Nguồn: Đài KTTV Khu vực NTB
Hình 4. Bản đồ phân bố lượng mưa mùa Hình 5. Bản đồ phân bố lượng mưa mùa
mưa (tỉ lệ 1: 100 000) khô (tỉ lệ 1: 100 000)
25
g. Độ ẩm
Độ ẩm không khí là chỉ số biểu thị lượng hơi nước chứa trong không khí.
Người ta thường dùng các đặc trưng độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối để chỉ về
độ ẩm.
Độ ẩm tuyệt đối
Trị số trung bình năm có xu hướng giảm theo độ cao, vùng ven biển khoảng
27 - 28 mb, vùng đồng bằng dưới 27 mb, vùng núi thấp dưới 25 mb và ở độ cao
khoảng 700 - 800 m điểm tuyệt đối trung bình năm khoảng 21 mb.
Thời kỳ từ tháng IV đến tháng IX chủ yếu tập trung vào các tháng mùa nóng
và ít mưa, độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng ở vùng thấp khoảng 28 - 30 mb và ở
vùng núi khoảng 25 - 27 mb. Từ tháng X đến tháng III năm sau hầu như trùng với
các tháng mùa mưa nhiệt độ hạ xuống, độ ẩm tuyệt đối xuống thấp dần, vùng đồng
bằng ven biển khoảng 23 - 27 mb, vùng núi 20 - 25 mb và càng lên cao càng giảm.
Bảng 6: Độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng và năm (mb)
I
II
III
IV
V
VI VII VIII
IX
X
XI XII Năm
23,5 24,6 26,5 29,2 30,3 29,6 29,2 29,0 295 28,9 27,0 24,0 27,6
Tháng Trạm Tuy Hòa
22,7
23
25,2 27,8 29,5 29,0 28,3 28,5 29,0 28,7 26,4 23,4 28,8
Sơn Hòa
20,6 20,6 23,4 25,2 26,9 27,0 26,4 27,2 26,8 25,2 22,8 21,3 24,5
Miền Tây
Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối trung bình năm ở Phú Yên khoảng 80 - 85%. Phân bố
không gian của yếu tố này thể hiện quy luật tăng theo độ cao địa hình, vùng đồng
bằng và ven biển độ ẩm tương đối trung bình năm là 80 - 82%, vùng núi thấp 83 -
85%, trên cao nguyên đến 1000 m đạt 85 - 90%.
Cùng với thời kỳ kết thúc mưa là thời kỳ độ ẩm giảm liên tục, đến tháng IV
độ ẩm giảm mạnh hơn do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam cho đến tháng VII đạt
giá trị thấp nhất khoảng dưới 75 ở vùng thấp và dưới 80% ở vùng cao. Từ tháng
VIII đến tháng IX giai doạn kết thúc của mùa khô, bắt đầu chuyển qua mùa mưa độ
ẩm tương đối tăng vọt với biên độ 5 - 10% trong khi các tháng khác có biên độ 2 -
3%. Biên độ năm của độ ẩm tương đối trung bình ở Phú Yên khoảng 8 - 10%.
26
Bảng 7: Độ ẩm tương đối trung bình tháng và năm (Đơn vị: %)
Tháng
I
II
III
IV V VI VII VII
IX X XI XII Năm
Trạm
84
85
83
82
78
75
74
75
81 85 85
83
81
Tuy Hòa
86
83
80
78
77
76
75
76
93 95 89
88
82
Sơn Hòa
79
79
81
80
81
87 88 88
87
84
84
84
82
Miền Tây 1.1.4. Đặc điểm thủy văn
Trong và lân cận lưu vực sông Ba có 15 trạm đo đạc thuỷ văn, trong đó có 13
trạm đo cả yếu tố lưu lượng và mực nước và có 2 trạm chỉ đo yếu tố mực nước.
Vùng hạ lưu sông Ba có trạm Củng Sơn và Sông Hinh đo yếu tố Q, H, với thời gian
quan trắc từ năm 1976 tới nay và trạm Phú Lâm chỉ đo yếu tố H với thời gian quan
trắc từ năm 1977 tới nay.
Lưu vực sông Ba có thời gian mùa lũ kéo dài 4 tháng từ tháng 9 tới tháng 12,
nhưng do đặc điểm mưa nên lưu vực có 4 thời kỳ lũ khác nhau:
- Thời kỳ lũ tiểu mãn: thường xảy ra vào tháng 5, 6;
- Thời kỳ lũ sớm: thường xảy ra vào tháng 8, 9;
- Thời kỳ lũ chính vụ: thường xảy ra vào tháng 10, 11;
- Thời kỳ lũ muộn: thường xảy ra vào tháng 12, 1;
Qua thống kê thủy văn cho thấy thời gian xuất hiện đỉnh lũ tại các trạm thủy
văn hầu hết vào tháng 10 và tháng 11 hàng năm.
a. Đặc điểm dòng chảy lũ
Vùng hạ lưu lưuu vực sông Ba luôn đối mặt với bão lũ và mức độ lũ ở đây
rất lớn. Trong vòng 60 năm trên lưu vực sông Ba xảy ra 3 trận lũ đặc biệt lớn, đó là lũ năm 1943 (Qmax = 24000 m3/s), lũ năm 1964 (Qmax = 21800 m3/s) và lũ năm 1993 (Qmax = 20700 m3/s). Đường quá trình lũ trên lưu vực sông Ba nếu gặp các
hình thế thời tiết gây mưa chỉ do 1 trong 4 yếu tố bão, áp thấp nhiệt đới, giải hội tụ
nhiệt đới hoặc gió mùa Đông Bắc gây ra thì hình dạng lũ nhọn và lên nhanh, rút
nhanh. Nếu tổ hợp đầy đủ các hình thể thời tiết nêu trên thì hình dạng lũ sẽ có nhiều
đỉnh kế tiếp nhau. Phân tích kết quả đo đạc lũ lớn nhất tại Củng Sơn (Flv 12400 km2) từ năm 1977 tới 1999 cho thấy lưu lượng lũ lớn nhất trung bình nhiều năm là 7020 m3/s, lũ lớn nhất 20700 m3/s đo được vào ngày 4/X/1993 và những trận lũ lớn
27
kế tiếp vào các năm 1988, 1981, 1992 đều xảy ra vào tháng X và tháng 11. bảng 8
thống kê lưu lượng lũ lớn nhất của một số con lũ lớn tại các trạm đo lưu lượng hạ
lưu lưu vực sông Ba Do lưu vực sông Ba có độ dốc lớn, đặc điểm các sông ngắn và
dốc nên thời gian lũ trên lưu vực thường chỉ trong khoảng 3 - 5 ngày và tổng lượng
lũ 1 ngày lớn nhất chiếm tới 30 - 35% tổng lượng toàn trận lũ. Tổng lượng lũ 7 ngày lớn nhất tại Củng Sơn đạt 2770.106 m3 năm 1981, đạt 2612.106 m3 tháng 10/1993.
Bảng 8: Lưu lượng lũ lớn nhất tại một số trạm trên lưu vực sông Ba
Tên trạm
Qmax (m3/s) 2440 20700 5310 3510
Thời gian xuất hiện 9/XI/81 4/X/1993 2/XII/1986 2/XII/86
An Khê Củng Sơn Sông Hinh Krông Hnăng
Nguồn: Đài KTTV Khu vực NTB
b. Đặc điểm thủy văn mùa cạn
Dòng chảy mùa cạn chủ yếu là phần nước còn lại của mùa lũ năm trước,
giảm nhanh chóng theo đường nước rút và xuất hiện một cực tiểu thứ nhất vào cuối
tháng III hoặc tháng IV, chiếm từ 2,8 - 3% tổng lượng dòng chảy năm. Sang tháng
V, VI dòng chảy có tăng lên nhờ mưa tiểu mãn, nhưng chưa vượt quá tính chất dòng
chảy mùa cạn. Tháng VII, VIII dòng chảy trên các khu vực lại giảm chậm và xuất hiện
một cực tiểu phụ trong năm, tuy nhiên không ít năm dòng chảy thấp nhất năm cũng
xuất hiện vào thời kỳ này.
Tính chung trong toàn tỉnh, lượng dòng chảy 8 tháng mùa cạn chỉ chiếm
khoảng 25 - 30% tổng lượng dòng chảy năm, không thể đáp ứng nhu cầu dùng nước
trong mùa cạn nếu như không có biện pháp tích trữ và sử dụng nước hợp lý.
Dòng chảy nhỏ nhất năm là đặc trưng thuỷ văn quan trọng trong tính toán
thiết kế các công trình cấp nước trên sông, thường được biểu thị dưới dạng lưu lượng nhỏ nhất Qmin (m3/s) hay Môduyn nhỏ nhất Mmin (l/s.km2) cho 1 ngày, 10
ngày, 30 ngày, 3 tháng v.v...
28
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1. Đặc điểm dân sinh kinh tế
a. Tổ chức hành chính lưu vực sông Ba
Lưu vực sông Ba nằm trong phạm vi ranh giới hành chính của 20 huyện thị
thuộc 3 tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, ĐaKlak và một tỉnh duyên hải miền
Trung Trung Bộ là Phú Yên. Trong đó có một số huyện thuộc tỉnh Kon Tum là
huyện KonPlong, 10 huyện thị thuộc tỉnh Gia Lai là: Kbang thị xã An Khê, ĐakPơ,
Konch Ro, ĐakĐoa, Mang Yang, Chư Sê, Ayun Pa, Krông Pa. EaPa, 4 huyện thuộc
tỉnh Đak Lak là:Ea Hleo, Krông HNăng, Eakar, MadRăk và 5 huyện thuộc tỉnh Phú
Yên là: Sơn Hòa, Sông Hinh, Phú Hòa, Tuy Hòa, và thị xã Tuy Hòa.
b. Dân số
Dân số trong toàn lưu vực sông Ba tính đến 31/12/2004 có khoảng 1.391.701
người. Trong đó vùng thượng và trung lưu thuộc Tây Nguyên bao gồm Nam Bắc
An Khê, thượng Ayun, Ayun Pa, Krông Pa, Krông H’Năng có dân số khoảng 804.364 nguời, mật độ dân số bình quân 76,8 người/Km2, người kinh chiếm 55,57%
dân số toàn vùng còn lại 44,23% là người dân tộc ít người (phần lớn là người Gia
Lai). Dân số thị trấn huyện lỵ chiếm 19,5% và nông thôn chiếm 80,5%. Mật độ dân
số phân bố không đều chủ yếu tập trung ở các thành thị, trục giao thông và những vùng kinh tế phát triển, mật độ có thể đạt từ (305-1314) người/km2. Còn các huyện
thuộc vùng Nam Bắc An Khê, thượng Ayun như huyện KBang, Kon ChRo, ĐăkĐoa mật độ dân số chỉ đạt từ (20-30) người/km2. Tỷ lệ tăng dân số 2,01%.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế
Cơ cấu phát triển kinh tế từ trước đến nay vẫn lấy Nông - Lâm - Nghiệp là
chính cho nên giá trị GDP trong nông nghịêp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá
trị các ngành năm 1998 chiếm 52,6%, năm 2000 chiếm 48,5%, năm 2004 giảm còn
46% trong tổng giá trị các ngành kinh tế trong lưu vực. Tuy vậy nền kinh tế nông
lâm nghiệp đang có chiều hướng giảm dần để tăng giá trị cơ cấu công nghiệp - dịch
vụ du lịch cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế chung của đất nước nhằm thúc
đẩy và đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá và công nghiệp hoá đất nước. Nhìn chung cơ
cấu kinh tế giữa các vùng trong lưu vực sông Ba biến động không đồng đều.
29
Đối với vùng thượng và trung lưu cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp chiếm
69,6% năm 1998 và năm 2004 chiếm 65%. Nhưng giữa các huyện biến động cũng
khác nhau. Năm 1998 cơ cấu Nông lâm nghiệp huyện An Khê, Krông Pa là (45,9 –
46,9%) trong khi đó các huyện liền kề như KBông, Kon Chro, Đăk Đoa, Ayun Pa cơ
cấu kinh tế nông lâm nghiệp chiếm tới (68 -95,8%) tổng cơ cấu kinh tế các ngành.
Hiện nay bình quân thu nhập đầu người trên lưu vực sông Ba đạt khoảng 335
USD/người/năm. Khu vực thượng trung lưu thuộc vùng Tây Nguyên có lợi thế về
mặt hàng nông lâm sản có giá trị kinh tế cao như cao su, cafe, tiêu, điều nên mức
thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 324 USD/người/năm. Còn khu vực hạ lưu
thuộc đồng bằng Duyên Hải ven biển miền Trung có nhiều lợi thế về điều kiện tự
nhiên, xã hội nhất là dịch vụ du lịch, thuỷ hải sản nên mức thu nhập bình quân đầu
người có phần cao hơn vùng thượng trung lưu một chút và mức thu nhập đạt khoảng
350 USD/người/năm. [5, 6]
1.3. TÌNH HÌNH NGẬP LỤT HẠ LƯU SÔNG BA
1.3.1. Tình hình ngập lụt
Theo thống kê của chi cục phòng chống lụt bão tỉnh Phú Yên, hàng năm khi
mùa mưa lũ về, lũ ngoài sông cùng mưa trong đồng gây ngập lụt trên diện rộng các
huyện Tuy Hoà, thị xã Tuy Hoà. Trong thời kỳ lũ chính vụ từ tháng X đến tháng XI
phần lớn diện tích hạ lưu sau đập Đồng Cam bị ngập chìm trong nước. Đặc biệt lũ
đặc biệt lớn tháng 10/1993 xảy ra do 3 đợt bão liên tiếp đổ bộ vào Phú Yên gây mưa
lớn trên diện rộng đã làm lũ sông Ba lên rất nhanh gây ngập hầu hết toàn bộ vùng
hạ lưu sông Ba. Nước lũ đã tràn qua kênh Bắc, Nam Đồng Cam gây ngập toàn bộ
vùng lúa của huyện Tuy Hoà thuộc địa phận các xã Hoà Phong, Hoà Thịnh, Hoà
Mỹ Đông, Hoà Đồng, Hoà Tân Tây…. Trận lũ này cũng đã gây ngập rất sâu cho
toàn bộ vùng hạ lưu sông Bàn Thạch.
1.3.2. Thiệt hại do ngập lụt
Mỗi năm khi mùa mưa bão về, lũ đã gây ngập lụt, thiệt hại khá lớn về người
và tài sản tren lưu vực. Mưa lũ gây chết người, nhà cửa bị ngập, bị sập, các công
trình hạ tầng cơ sở như trường học, bệnh viện bị hư hỏng, đường sá cầu cống công
30
trình thuỷ lợi bị sạt lở, bị vỡ và bồi lấp. Diện tích đất trồng trọt bị ngập lâu ngày làm
cho lúa, hoa màu và các loại cây trồng khác bị thất thu.
Lũ tháng 10/1993 là lũ lớn nhất đã từng xảy ra trên lưu vực sông Ba từ năm 1976 tới nay. Theo báo cáo thiệt hại do lũ gây ra của các huyện Tuy Hoà, Phú Hoà và thị xã Tuy Hoà, lũ tháng 10/1993 đã làm 72 người chết, 4 người mất tích, 464 người bị thương, 10902 ngôi nhà bị sập đổ hoàn toàn trôi đi mất, 138 kho tàng, trụ sở cơ quan, 264 trường học bị sụp đổ hoàn toàn, gần 20000 ha diện tích cây trồng
các loại bị ngập và hư hại. Gia súc gia cầm bị chết trôi khoảng 370 nghìn con. Ngoài ra các thiệt hại về giao thông, thuỷ lợi cũng rất lớn, tới 105 cầu cống bị sập trôi, các tuyến đường giao thông bị sạt lở và ngập tới hàng trăm km. Ước tính tổng thiệt hại của trận lũ này lên tới 394 tỷ đồng. Tổng hợp thiệt hại do ngập lụt một số năm vùng hạ lưu sông Ba được thống kê trong (bảng 9). [6]
Bảng 9: Thiệt hại một số năm do ngập lũ vùng hạ lưu sông Ba
Hạng mục
Đơn vị
1993
1998
1999
2000
2001
2002 2003
Thiệt hại về
Chết
Người
72
38
32
14
21
9
13
Bị thương
Người
464
6
1
88
7
Mất tích
Người
4
Nhà cửa, kho tàng trường học
10902
263
215
54
2457
9
64
Cái
Sập đổ, trôi hoàn
14587
1900
455
235
23197
2
727
Nhà bị hư hỏng
Cái
119
Nhà phải di dời
Cái
14436 3 264
6
13
Cái
5
4
90
Trường học sập
Cái
797
23
77
1072
69
Cái
Trường học bị hư hỏng Trạm xá sập hoàn
Trạm xá bị hư
Cái
5
223
10
25
1
36
hỏng
Nông nghiệp
20083
5600
2054
Ha
60
6152
1201
Diện tích lúa mất
1500
7200
3023
Ha
638
3815
Diện tích lúa hư
4000
445
Ha
Diện tích màu
31
Hạng mục
Đơn vị
1993
1999
2000
2001
2002 2003
1998
2150
971
4619
149
9817
Ha
Diện tích hoa
209
10
186
Ha
189
250
Diện tích NN bị bồi lắng
291
27325
Gia súc chết trôi
11
148
81
Con
370
10000
Gia cầm chết trôi
1077
17069
Con
1492
31000 0
Giao thông
930
382.4
139.9
318.8
222.6
15.6
103m3
Đường xá bị hư
914.
64
22
105
87
2
7
33
Cầu cống sập
130
Cái m3
Đường sắt bị
Thủy lợi
295.2
187.2
Kênh mương sạt
10040
14521
14476 2914
1287
19000
15284 0 13600
Đê kè sạt lở
6550
11000
60
103m3 m3
1043
44
16
26
2
10
Cái
Công trình thủy
19
1
87
cái
Công trình nội đồng hư hỏng Thủy sản
111
110
3
82
7
509
130
Cái
Ghe thuyền chìm
1160
846
1523
1154
390
Ha
Điện tích ao đầm
Điện lực
4
Trạm
4
Trạm biến thế
4
41
Cột điện đổ gãy
29
1171
Cột
3081
Dây điện đứt, mất
1.1
1259
120
54
Km 109
394
24
405.6
4.2
103
Tổng thiệt hại
Nguồn: Viện Quy hoạch Thủy lợi
1.3.3. Hiện trạng công trình phòng chống lũ và tiêu úng
Do đặc điểm lũ sông Ba lên nhanh và rút cũng rất nhanh, thời gian ngập lụt
ngắn nên vùng hạ lưu sông Ba không có hệ thống đê điều chống lũ. Chỉ có một số
đoạn đê chống xâm nhập mặn, ngăn cát, bảo vệ các khu dân cư ở một số khu vực
như đê Phú Cầu, Đông Tác, Bãi Gối, Đà Nông. Ngoài ra phía bờ tả cửa Đà Rằng
còn có 7 mỏ hàn bằng đá đổ chống xói lở bờ sông.
32
Hiện tại trên toàn lưu vực đã xây dựng được 147 hồ chứa, trong số đó chỉ có 2 công trình có khả năng cắt giảm lũ cho hạ du sông Ba là hồ Ayun hạ và hồ Sông Hinh.
Hồ Ayun hạ được xây dựng năm 1999 - 2000 trên nhánh Ayun tại vị trí có diện tích lưu vực 1670 km2. Hồ có nhiệm vụ tưới là chính với diện tích tưới thiết kế 13500 ha, ngoài ra hồ còn có nhiệm vụ phòng lũ hạ du với dung tích phòng lũ 153.106m3.
Hồ Sông Hinh được xây dựng từ năm 1995 trên nhánh sông Hinh ở vị trí có diện tích lưu vực 772 km2. Hồ có nhiệm vụ phát điện là chính. Ngoài ra hồ còn có nhiệm vụ phòng lũ cho hạ du với dung tích 250.106m3.
Như vậy, tổng dung tích phòng lũ của 2 hồ chứa Ayun hạ và Sông Hinh đạt 403.106m3. Trong khi đó tổng lượng lũ 7 ngày lớn nhất tại Củng Sơn năm 1981 đạt 2,77 tỷ và năm 1993 là 2,6 tỷ. Như vậy 2 hồ Ayun hạ và Sông Hinh mới chỉ cắt được khoảng gần 15% tổng lượng lũ 1993. Đối với lũ tần suất 10%, hai hồ Ayun hạ và Sông Hinh cũng chỉ cắt được khoảng 20% tổng lượng 7 ngày tại Củng Sơn.
Tóm lại, hiện trạng các công trình phòng chống lũ trên lưu vực sông Ba hiện
tại còn quá ít, trong khi đó gần như năm nào vùng hạ du cũng bị thiệt hại rất lớn bởi
ngập lụt. Bởi vậy việc nghiên cứu các giải pháp nhằm giảm thiệt hại do bão lũ gây
ra trên lưu vực thực sự là việc làm cần thiết. [6]
1.3.4. Mục tiêu phòng chống lũ trên lưu vực
Mặc dù ở vùng hạ lưu sông Ba lũ thường gây ngập trên diện rộng nhưng quá
trình lũ lên nhanh và rút cũng nhanh. Mùa lũ hạ du sông Ba thường kéo dài 3 tháng
từ 15/9 tới 15/12, mỗi năm thường xảy ra từ 1 tới vài ba trận lũ. Vào mùa mưa lũ
chính vụ, toàn bộ vùng hạ lưu sông Ba bỏ ngỏ không sản xuất nông nghiệp đã trở
thành tập quán canh tác tồn tại lâu đời. Vì vậy, mục tiêu chống lũ cho hạ lưu sông Ba
như sau:
- Lũ chính vụ: do tổng lượng lũ lớn gây cho vùng độ sâu bị ngập lớn, diện tích ngập rộng và dài ngày nên không thể phòng chống được một cách triệt để mà chỉ cố gắng phấn đấu giảm bớt tác hại của lũ, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho người dân trong vùng, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do lũ bão gây ra.
- Lũ sớm, lũ muộn và lũ tiểu mãn: các thời kỳ lũ này có cường độ lũ nhỏ,
lượng mưa nội đồng không lớn nên có khả năng phòng chống được. Mục tiêu là
33
nghiên cứu các giải pháp để chống lũ lũ sớm, muộn và tiểu mãn, đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao sản lượng lương thực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và ổn định đời sống nhân dân trong vùng.
Tuy nhiên hiện nay chưa có quy hoạch phòng chống lũ riêng cho lưu vực
chưa được xây dựng nên việc trước tiên là cần thiết phải xây dựng cơ sở khoa học và
thực tiễn nhằm đưa ra được phương án phòng chống lũ phục vụ phát triển KTXH.
1.3.5. Phương án quy hoạch phòng chống lũ
a. Quan điểm chống lũ
Quan điểm về chống lũ cho hạ du sông Ba đã được đề cập tới trong các kết
quả nghiên cứu như "Định hướng quy hoạch lũ miền Trung" (Viện QHTL 1998-
2000), "Hiệu quả chống lũ hạ du công trình thuỷ điện sông Ba hạ"... Do đặc điểm
địa hình, lũ trên sông Ba lên nhanh và xuống cũng nhanh. Những năm lũ lớn
(10/1993) lũ về gây ngập tràn lan khắp vùng hạ lưu với độ ngập sâu lớn (2m đến
3m), những năm lũ nhỏ thường gây ngập từ 01,5 đến 1m nhưng do dải đất đồng
bằng hẹp, dốc, chạy sát biển nên nước rút nhanh ra biển. Vì vậy mà vùng hạ lưu
sông Ba nói riêng cũng như các vùng duyên hải miền Trung Trung Bộ không xây
dựng hệ thống đê ngăn lũ như các lưu vực sông khác thuộc miền Bắc. Do đó quan
điểm phòng chống lũ cho hạ du sông Ba chủ yếu vẫn là thích nghi, sống chung với
lũ là chính. Tuy nhiên cũng cần xem xét nhiệm vụ cắt lũ của một số công trình hồ
chứa có quy mô lớn trên dòng chính sông Ba để giảm thiểu thiệt hại do lũ gây ra đối
với vùng hạ lưu sông Ba.
Qua phân tích liệt thống kê các trận lũ lớn thường xảy ra trong năm cho thấy
lũ sớm mặc dù xuất hiện sau lũ tiểu mãn nhưng cường độ lũ lên cũng như độ lớn
của lưu lượng đỉnh lũ, tổng lượng lũ lớn hơn so với lũ tiểu mãn. Vì vậy sẽ tập trung
chống lũ cho lũ sớm, bởi nếu chống được lũ sớm cũng có nghĩa là sẽ chống được lũ
tiểu mãn. Còn với lũ chính vụ, do mức độ ngập lụt của hạ du rất lớn, nên việc chống
lũ chính vụ là khó có thể. Hơn nữa tập quán canh tác của người dân vùng thường
xuyên ngập lụt đã thích nghi với lũ chính vụ, trong mùa lũ chính vụ vùng ngập
trũng thường bỏ ngỏ. Vì vậy, việc tính toán lũ chính vụ chỉ có tính chất kiểm tra.
b. Vùng bảo vệ
34
Vùng hạ lưu sông Ba là vùng thường xuyên đối mặt với mưa bão lũ lụt, trong
đó toàn bộ đất đai, cơ sở hạ tầng và dân cư nằm trong phạm vi đường 25 kết hợp với
kênh chính Bắc Đồng Cam, đường liên huyện lên Sông Hinh kết hợp với kênh
chính Nam và vùng cửa sông Đà Rằng chủ yếu thuộc địa phận các huyện Phú Hoà,
Tuy Hoà và thị xã Tuy Hoà cần bảo vệ.
c. Tiêu chuẩn chống lũ
- Căn cứ vào tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 285-2002: các quy
định chủ yếu về thiết kế.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn phân cấp đê ban hành theo nghị định 429-HĐBT.
- Căn cứ vào quy phạm thuỷ lợi QPTL A.6.77. Áp dụng cho lưu vực sông Ba
có vùng cần bảo vệ là hạ lưu sông Ba nằm trên địa bàn các huyện Tuy Hoà, thành
phố Tuy Hoà, huyện Phú Hoà, hàng năm thường có khoảng hơn 5000 ha bị ngập.
- Theo Nghị định 429 HĐBT tiêu chuẩn thiết kế đê cấp III.
- Theo QPTL A.6-77 tiêu chuẩn thiết kế đê cấp IV Do vậy, chọn tần suất lũ
thiết kế của công trình đê cấp IV: 10 %.
d. Các phương án quy hoạch phòng chống lũ và tiêu úng
Xây dựng các hành lang thoát lũ kết hợp công trình điều tiết lũ thượng lưu là
biện pháp chống lũ cơ bản đối với vùng hạ lưu sông Ba. Hiện nay trên lưu vực đã
hình thành 2 đập chắn lũ là Quốc lộ 1A và đường sắt thống nhất Bắc Nam. Phía hạ
lưu hai bên tả hữu đã có kênh chính Bắc Nam đập Đồng Cam kết hợp giao thông là
đường liên tỉnh 7B (Bắc) và 436 (Nam) nhưng nhiều đoạn khi có lũ lớn nước vẫn
tràn qua. Trên lưu vực hiện tại chỉ có 2 hồ chứa đa mục tiêu trong đó có nhiệm vụ
phòng lũ là hồ Ayun hạ và hồ Sông Hinh. Ngoài ra còn có hồ chứa sông Ba hạ đang
được xây dựng. Trong tương lai quy hoạch đề nghị xây dựng bậc thang các công
trình hồ chứa đa mục tiêu phía thượng nguồn có tác dụng cắt lũ cho hạ du bao gồm
hồ Krông Hnăng, hồ An Khê – Kanak. [6]
35
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT
2.1. TỔNG QUAN CHUNG
2.1.1. Khái niệm về bản đồ ngập lụt
Bản đồ nguy cơ ngập lụt là tài liệu cơ bản, làm cơ sở khoa học cho việc quy
hoạch phòng tránh lũ lụt, lựa chọn các biện pháp, thiết kế các công trình khống chế
lũ, là thông tin cần thiết để thông báo cho nhân dân về nguy cơ thiệt hại do lũ lụt ở
nơi học cư trú và hoạt động.
Bản đồ ngập lụt thường thể hiện các nội dung sau:
Vùng úng ngập thường xuyên.
Vùng ngập lụt ứng với tần suất mưa, lũ khác nhau.
Khu vực nguy hiểm khi có lũ lớn.
Khu vực có nguy cơ bị trượt lở, sạt lở.
Vết xói lở bờ sông, sạt lở bờ biển, trượt lở sườn.
Ngoài ra còn thể hiện hệ thống thủy lợi: hồ chứa, trạm bơm, đập dâng, cống
đê… và các yếu tố nền địa lý.
Bản đồ ngập lụt phải xác định rõ ranh giới những vùng bị ngập do một trận
mưa lũ nào đố gây ra trên bản đồ. Ranh giới vùng ngập lụt phụ thuộc vào các yếu tố
mực nước lũ và địa hình, địa mạo của khu vực đó; trong khi nhân tố địa hình ít thay
đổi nên ranh giới ngập lụt chỉ còn phụ thuộc vào sự thay đổi mực nước lũ. [1, 3]
2.1.2. Các phương pháp xây dựng bản đồ ngập lụt
Hiện nay trên thế giới có 2 phương pháp được sử dụng để xây dựng bản đồ
ngập lụt, đó là:
1. Xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào điều tra các trận lũ lớn thực tế đã xảy ra.
2. Xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào việc mô phỏng bằng các mô hình thủy văn, thủy lực
Mỗi phương pháp trên đều có các ưu nhược điểm riêng trong việc xây dựng
và ước lượng diện tích ngập lụt. Bản đồ ngập lụt xây dựng theo phương pháp điều
tra các trận lũ lớn xảy ra chỉ tái hiện lại hiện trạng ngập lụt, chưa mang tính dự báo
nhưng nó vẫn mang ý nghĩa to lớn về nhiều mặt trong công tác chỉ huy phòng
chống lũ lụt cũng như làm cơ sở để đánh giá, so sánh các nghiên cứu tiếp theo. Tuy
36
vậy phương pháp này tốn công, mất nhiều thời gian, không đáp ứng nhu cầu thực tế
và có những điểm người nghiên cứu không thể đo đạc được hoặc không thu thập
được số liệu.
Sử dụng công cụ mô phỏng, mô hình hóa bằng các mô hình thủy văn, thủy
lực là rất cần thiết và có hiệu quả hơn rất nhiều và cũng là cách tiếp cận hiện đại và
đang được sử dụng rộng rãi trong thời gian gần đây trên cả thế giới và ở Việt Nam
trong sự kết hợp với cả các lợi thế của phương pháp truyền thống.
Mặt khác, với sự phát triển của máy tính và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu ngày càng có nhiều ứng dụng phát triển dựa trên nền hệ thông tin địa lý (GIS),
mà xây dựng bản đồ ngập lụt là một trong những ứng dụng quan trọng mang lại
nhiều lợi ích thiết thực trong thực tiễn công tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ
thiên tai.
Do vậy luận văn này sẽ tập trung giới thiệu và phân tích các nhóm mô hình
thủy văn, thủy lực có khả năng ứng dụng trong xây dựng bản đồ ngập lụt, nhằm làm
cơ sở lựa chọn phương pháp sử dụng cho khu vực nghiên cứu cùng với việc giới
thiệu các quy trình và công cụ xây dựng bản đồ ngập lụt tích hợp kết quả mô phỏng
bằng mô hình thủy động lực với hệ thống cơ sở dữ liệu GIS.
2.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH THỦY VĂN, THỦY LỰC TÍNH TOÁN
NGẬP LỤT
2.2.1. Các mô hình mưa dòng chảy:
Mô hình Ltank: do PGS.TS Nguyễn Văn Lai đề xuất năm 1986, là một phiên
bản cải tiến từ mô hình Tank gốc của tác giả Sugawara (1959). Mô hình toán mưa
rào dòng chảy dựa trên quá trình trao đổi lượng ẩm giữa các tầng mặt, ngầm lưu
vực, và bốc hơi. Ứng dụng tốt cho lưu vực vừa và nhỏ.
Mô hình HEC-HMS: là mô hình mưa dòng chảy của trung tâm thủy văn kỹ
thuật quân đội Hoa Kỳ được phát triển từ mô hình HEC-1, mô hình có những cải
tiến đáng kể cả về kỹ thuật tính toán và khoa học thủy văn thích hợp với các lưu vực
sông vừa và nhỏ. Là dạng mô hình tính toán thủy văn được dùng để tính dòng chảy
từ số liệu đo mưa trên lưu vực. Trong đó các thành phần mô tả lưu vực sông gồm
các công trình thủy lợi, các nhánh sông.
37
Kết quả của HEC-HMS được biểu diễn dưới dạng sơ đồ, biểu bảng tường minh
rất thuận tiện cho người sử dụng. Ngoài ra, chương trình có thể liên kết với cơ sở dữ
liệu dạng DSS của mô hình thủy lực HEC-RAS.
Mô hình NAM: được xây dựng năm 1982 tại khoa thủy văn viện kỹ thuật
thủy động lực và thủy lực thuộc đại học kỹ thuật Đan Mạch. Mô hình dựa trên
nguyên tắc các bể chứa theo chiều thẳng đứng và hồ chứa tuyến tính. Mô hình tính
quá trình mưa – dòng chảy theo cách tính liên tục hàm lượng ẩm trong năm bể chứa
riêng biệt tương tác lẫn nhau. NAM mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy bằng việc
mô tả liên tục cho các thành phần trong 4 vùng trữ lượng tương tác lẫn nhau bao gồm:
trữ lượng tuyết; Trữ lượng nước mặt; Trữ lượng nước sát mặt; Trữ lượng nước ngầm.
Các mô hình thủy văn trên đây cho kết quả là các quá trình dòng chảy tại các
điểm khống chế (cửa ra lưu vực) vì vậy tự thân chúng đứng độc lập chưa đủ khả
năng để đưa ra các thông tin về diện tích và mức độ ngập lụt mà phải kết hợp cới
một số các công cụ khác như GIS, hoặc là biên cho các mô hình thủy động lực 1-2
chiều khác. [3]
2.2.2. Mô hình thủy lực:
Mô hình VRSAP (Vietnam River System And Plains): tiền thân là mô hình
KRSAL do cố PSG.TS Nguyễn Như Khuê xây dựng từ 1965 đến 1993 và được sử
dụng rộng rãi ở nước ta trong khoảng 25 năm trở lại đây.
Đây là mô hình toán thủy văn - thủy lực của dòng chảy một chiều trên hệ
thống sông ngòi có nối với đồng ruộng và các khu chứa khác. Dòng chảy trong các
đoạn sông được mô tả bằng hệ phương trình Saint-Venant đầy đủ, không bỏ bớt một
vài số hạng như trong một số mô hình khác. Dòng chảy qua các công trình được mô
tả bằng các công thức thủy lực đã biết và được đưa vào cùng một số hạng như
phương trình của các đoạn sông. Dòng chảy tràn vào các ô ruộng hay khu chứa
được mô phỏng theo tư tưởng chung của mô hình SOGREAH. Các khu chứa nước
và các ô đồng ruộng trao đổi nước với sông và trao đổi nước với nhau qua các tràn hay
cống điều tiết. Do đó, mô hình đã chia các khu chứa và các ô đồng ruộng thành hai loại
chính. Loại kín trao đổi nước với sông qua cống điều tiết, loại hở trao đổi nước với
sông qua tràn mặt hay trực tiếp gắn với sông như các khu chứa thông thường.
38
Mô hình VRSAP cũng xét đến sự gia nhập của mưa trong tính toán thủy lực
dòng chảy trong các hệ thống sông khi diễn toán lũ hay tính tiêu nước cho hệ thống
thủy nông. Mô hình c ̣ũng xét đến khả năng truyền mặn trên hệ thống sông và đồng
ruộng. Sơ đồ tính trong VRSAP là sơ đồ sai phân ẩn lưới chữ nhật có xét đến trọng
số đối với các bước sai phân theo thời gian t và không gian x.
Mô hình VRSAP phù hợp với điều kiện Việt Nam, có thể sử dụng để:
+ Tính toán và tìm ra quy luật thay đổi của lưu lượng Q và mực nước Z tại
từng mặt cắt trên hệ thống sông và ô chứa kể cả vùng bị ảnh hưởng của thủy triều.
+ Giải bài toán tiêu úng, thoát lũ và cấp nước trên các hệ thống công trình
thủy lợi vùng đồng bằng và ven biển.
+ Lập các phương án quy hoạch quản lý và khai thác thủy lợi trên lưu vực
sông lớn nhỏ và các hệ thống công trình thủy lợi.
+ Tính truyền triều và truyền mặn trên các hệ thống sông v.v...
Mô hình VRSAP là mô hình mã nguồn mở, nên từ đó nhiều tác giả đã cải tiến
để mô hình có thể tính được truyền tải phù sa, tính tiêu thoát nước đô thị. Các loại
mô hình toán này hiện cũng đang được ứng dụng ở nước ta và cho kết quả tốt. Một
số ứng dụng của mô hình cho hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cả, sông
Nhật Lệ, sông Hương, sông Thu Bồn, sông Cửu Long... đủ đạt các kết quả tin cậy.
Mô hình VRSAP ứng dụng rất có hiệu quả đối với việc tính toán thủy lực tưới, tiêu
các hệ thống thủy nông, quy hoạch và lập các dự án quản lý, khai thác hệ thống
thủy nông, tính toán quy mô các công trình trên hệ thống, quản lý lưu vực và tài
nguyên ở nước ta.
Chuyển động của chất lỏng trong lòng dẫn hở có thể mô tả bằng hệ phương
trình Saint - Venant. Trong mô hình VRSAP, hệ phương trình Saint - Venant của
dòng chảy một chiều là hệ phương trình thủy động lực viết cho dòng chảy một
chiều trong lòng dẫn hở: