ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------------
Trịnh Thùy Nguyên
NGHIÊN CỨU DỰ BÁO XÁC SUẤT MƯA LỚN Ở BẮC BỘ
SỬ DỤNG MÔ HÌNH K ĐIỂM GẦN NHẤT
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------------
Trịnh Thùy Nguyên
NGHIÊN CỨU DỰ BÁO XÁC SUẤT MƯA LỚN Ở BẮC BỘ
SỬ DỤNG MÔ HÌNH K ĐIỂM GẦN NHẤT
Chuyên ngành: Khí tượng và khí hậu học
Mã số: 60440222
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN MINH TRƯỜNG
TS. HOÀNG PHÚC LÂM
Hà Nội – Năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này em nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ tận tình, quý báu của thầy cô khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, ban lãnh đạo và các
đồng nghiệp công tác tại Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, Tổng cục
Khí tượng Thủy văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Minh
Trường và TS. Hoàng Phúc Lâm là hai người thầy đã tận tình chỉ bảo, định hướng
khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian thực hiện luận
văn này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ đến lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân
yêu trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, họ là nguồn động viên tinh thần quý giá để
em hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong khuôn khổ một bài luận văn nên
không thể tránh khỏi những điều thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của thầy
cô và các bạn để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2019
Người thực hiện
Trịnh Thùy Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN .................................................................................... 9
1.1 Vấn đề dự báo mưa lớn ở Bắc Bộ ...................................................................... 9
1.1.1 Định nghĩa, phân cấp mưa lớn trong nghiệp vụ ................................................ 9
1.2 Các nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................................... 14
1.3 Nhận xét chung ................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2 -SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ..................................................... 21
2.1 Số liệu ................................................................................................................. 21
2.1.1 Bộ số liệu sử dụng nghiên cứu ......................................................................... 21
2.1.2 Các đặc trưng khí tượng được lựa chọn để nghiên cứu .................................. 22
2.2 Phương pháp ...................................................................................................... 24
2.2.1 Xử lý số liệu và tính tổ hợp trễ ......................................................................... 24
2.2.2 Phương pháp thống kê phi tham số K điểm gần nhất ...................................... 26
CHƯƠNG 3 -KẾT QUẢ & NHẬN XÉT .............................................................. 31
3.1 Dị thường các trường khí tượng cho các cấp độ mưa lớn thời kỳ 3 ngày trước, trong ngày xảy ra mưa lớn và sau 3 ngày khi có mưa lớn ....................... 31
3.1.1 Hình thế thời tiết đối với những ngày xảy ra mưa vừa thời kỳ 2001-2015 .............. 32
3.1.2 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi xảy
ra mưa vừa ở mực 3000m ......................................................................................... 34
3.1.3 Hình thế thời tiết đối với những ngày xảy ra mưa to thời kỳ 2001-2015 .................. 38
3.1.4 Hình thế thời tiết đối với những ngày xảy ra mưa rất to thời kỳ 2001-2015 ... 44
3.2 Sử dụng mô hình k điểm gần nhất để dự báo xác suất xuất hiện mưa lớn tại khu vực Bắc Bộ ........................................................................................................ 51
3.2.1 Xử lý số liệu trước khi đưa vào mô hình k điểm gần nhất ............................... 51
3.2.2 Tính khoảng cách ............................................................................................. 53
3.2.3 Lựa chọn giá trị trọng số k ............................................................................... 53
1
3.3 Phân tích đánh giá khả năng sử dụng mô hình k điểm gần nhất thông qua một số ngày mưa lớn điển hình .............................................................................. 56
3.3.1 Mưa lớn ngày 20/07/2014 ................................................................................ 56
3.3.2 Đợt mưa lớn ngày 23/05/2015 ......................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75
2
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Đồ thị dự báo lượng mưa hàng năm của Nam Kinh bởi mô hình thực
nghiệm EMD-KNN (biểu thị bằng hình kim cương) và mô hình K-NN ( biểu thị bằng
hình tam giác) so với giá trị thực (đường liền nét) ................................................... 15
Hình 3.1Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước đến 2
ngày sau khi xảy ra mưa vừa độ cao 1500m ............................................................. 33
Hình 3.2Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp trong thời điểm 3 ngày trước và
3 ngày sau khi xảy ra mưa vừa độ cao 1500m .......................................................... 34
Hình 3.3Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước đến 2
ngày sau khi xảy ra mưa vừa độ cao 3000m ............................................................. 35
Hình 3.4Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp trong thời điểm 3 ngày trước và
3 ngày sau khi xảy ra mưa vừa độ cao 3000m .......................................................... 36
Hình 3.5Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước đến 2
ngày sau khi xảy ra mưa vừa độ cao 5000m ............................................................. 37
Hình 3.6Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời điểm 3 ngày trước và 3 ngày
sau khi xảy ra mưa vừa độ cao 5000m ..................................................................... 38
Hình 3.7Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước, trong và
2 ngày sau khi xảy ra mưa to tại độ cao 1500m ....................................................... 39
Hình 3.8Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời điểm 3 ngày trước và 3 ngày
sau khi xảy ra mưa to tại độ cao 1500m ................................................................... 40
Hình 3.9Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước, trong và
đến 2 ngày sau khi xảy ra mưa to độ cao 3000m ...................................................... 41
Hình 3.10Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời điểm khi xảy ra mưa to độ
cao 3000m ................................................................................................................. 42
Hình 3.11 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi
xảy ra mưa to ở độ cao 5000m .................................................................................. 43
Hình 3.12 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi
xảy ra mưa to ở độ cao 5000m .................................................................................. 44
3
Hình 3.13 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước đến 2
ngày sau khi xảy ra mưa rất to độ cao 1500m .......................................................... 45
Hình 3.14 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời điểm 3 ngày trước và 3
ngày sau khi xảy ra mưa rất to độ cao 1500m .......................................................... 46
Hình 3.15 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước đến 2
ngày sau khi xảy ra mưa rất to ở độ cao 3000m ....................................................... 47
Hình 3.16 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời điểm 3 ngày trước và 3
ngày sau khi xảy ra mưa rất to ở độ cao 3000m ....................................................... 48
Hình 3.17 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi
xảy ra mưa rất to ở độ cao 5000m ............................................................................ 49
Hình 3.18 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi
xảy ra mưa rất to ở độ cao 5000m ............................................................................ 50
Hình 3.19 Vùng lựa chọn nhân tố dự báo ................................................................. 50
Hình 3.20 Đồ thị biểu diễn giá trị SR dự báo mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ ............ 56
Hình 3.21 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 86-22/07/2014 ở độ cao 1500m ...... 57
Hình 3.22 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 18-22/07/2014 ở độ cao 3000m ...... 58
Hình 3.23 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 18-22/07/2014 ở độ cao 5000m ...... 59
Hình 3.24 Bản đồ tổng lượng mưa quan trắc ngày 20/07/2014 ............................... 60
Hình 3.25 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 26-30/07/2006 ở độ cao 1500m ...... 61
Hình 3.26 Bản đồ hình thế thời tiết thời từ ngày 26-30/07/2006 ở độ cao 3000m ... 62
Hình 3.27 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 26-30/07/2006 ở độ cao 5000m ...... 63
Hình 3.28 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 21-25/05/2015 ở độ cao 1500m ...... 65
Hình 3.29 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 21-25/05/2015 ở độ cao 3000m ...... 66
Hình 3.30 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 21-25/05/2015 ở độ cao 5000m ...... 67
Hình 3.31 Bản đồ tổng lượng mưa quan trắc ngày 23/05/2015 ............................... 68
Hình 3.32 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 04-08/05/2008 ở độ cao 1500m ...... 69
Hình 3.33 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 04-08/05/2008 ở độ cao 3000m ...... 70
Hình 3.34 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 04-08/05/2008 ở độ cao 5000m ...... 71
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các đợt mưa lớn trong thời kỳ 2001-2015 ..................................... 21
Bảng 3.1 Cấu trúc bảng số tập mẫu của mô hình kNN của các yếu tố dị
thường xoáy thế và xoáy tương đối ................................................................. 52
Bảng 3.2 Mẫu bảng tính toán khoảng cách Ơclit đối với các dị thường xoáy 53
Bảng 3.3 Bảng kết quả dự báo pha mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ với k=11 .. 54
Bảng 3.4 Kết quả thử nghiệm với các lựa chọn K điểm gần nhất khác nhau 55
Bảng 3.5 Chỉ số SR với các lựa chọn K điểm gần nhất khác nhau ................ 55
5
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATNĐ Áp thấp nhiệt đới
EMD Mô hình thực nghiệm (Empirical Mode Decomposition)
ECMWF The European Centre for Medium-Range Weather Forecasts (Trung
tâm dự báo thời tiết hạn vừa châu Âu)
GSM Mô hình phổ toàn cầu (Global Spectral Model)
HRM Mô hình khu vực độ phân giải cao (High resolution Regional Model)
KNN Mô hình K điểm gần nhất (K- Nearest Neighbor)
ITCZ Dải hội tụ nhiệt đới (Inter Tropical Convergence Zone)
MAE Sai số dự báo tuyệt đối (Mean Absolute Error)
MJO Dao động Madden – Julian (Madden – Julian Oscillation)
MM5 Mô hình động lực quy mô vừa MM5 (The fifth-generation mesoscale
regional weather model)
MRA Sai số tương đối trung bình (Mean Relative Error)
NASA Cơ quan hàng không và vũ trụ Hoa Kỳ (National Aeronautics and
Space Administration)
RMSE Sai số gốc trung bình (Root-mean-square) – Sai số quân phương
(hoặc Sai số bình phương trung bình)
Xoáy thế (Potential Vorticity) PV
Xoáy tương đối Xtđ
6
MỞ ĐẦU
Mưa đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống thường nhật, góp phần cung cấp
nước sinh hoạt và một số hoạt động sản xuất, đem lại nguồn nước quý cho các vùng
khô hạn. Tuy nhiên, khi xuất hiện mưa lớn, đặc biệt tại khu vực các tỉnh phía bắc nước
ta lại có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như ngập úng cho cây trồng hoa màu
trong nông nghiệp, gây ra lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất,… ảnh hưởng đến môi trường, gây
thiệt hại nặng nề đến kinh tế và cướp đi nhiều sinh mạng. Trong dự báo nghiệp vụ, vấn
đề dự báo mưa, đặc biệt dự báo định lượng mưa cực đoan như mưa lớn là một bài toán
vô cùng phức tạp và nan giải không chỉ cho Việt Nam, mà còn của nhiều nước có nền
khoa học công nghệ tiến tiến như Mỹ, Đức, Nhật Bản,… Trong khi đó các đại lượng
vật lý khí quyển luôn biến động và thường không theo quy luật, hay nói đúng hơn là
việc xác định quy luật vật lý của các đại lượng thời tiết rất khó thực hiện. Chính vì vậy,
việc dự báo chính xác cấp độ mưa trong thực tế là một công việc khó nhưng hết sức ý
nghĩa đối với công tác phòng, tránh và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai mưa lớn gây ra.
Phương pháp được lựa chọn để nghiên cứu trong khuôn khổ nội dung luận văn
là phương pháp thông kê phi tham số. Yếu tố cốt lõi trong phương pháp này là cần một
bộ số liệu đặc trưng khí tượng về mưa, nhiệt, ẩm, gió, … trong thời gian đủ dài làm tiền
đề nghiên cứu. Phương pháp thống kê cho kết quả nhanh và độ chính xác đảm bảo
nếu có những phân tích lựa chọn hệ số hợp lý. Từ bộ số liệu thực tế trong quá khứ
tìm ra được các hình thế synôp trong các ngày có mưa lớn xảy ra tại khu vực Bắc Bộ.
Ngoài ra, luận văn còn xem xét nghiên cứu cơ chế và tác nhân gây ra mưa lớn ở Bắc
Bộ trong một thời gian dài trong quá khứ, dựa trên cơ sở đó để lựa chọnkhu vực nghiên
cứu phù hợp và đưa ra được một số đặc trưng khí tượng đóng vai trò như các nhân tố
dự báo để dự báo xác suất xuất hiện mưa lớn.
Tôi hy vọng kết quả của nghiên cứu dự báo xác suất xuất hiện mưa lớn tại khu
vực Bắc Bộ bằng cách sử dụng mô hình k điểm gần nhấtcó thể đóng góp một phần nào
đó trong công tác dự báo mưa lớn tại Việt Nam đặc biệt là tại khu vực Bắc Bộ cho thời
hạn ngắn, thời hạn vừa trong tương lai, để có những giải pháp giúp phòng chống tác
động của mưa lớn gây ra.
7
Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục thành 3
chương như sau:
Chương I: TỔNG QUAN
Chương II: SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Chương III: KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT
8
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1Vấn đề dự báo mưa lớn ở Bắc Bộ
Trong những năm gần đây, vấn đề dự báo mưa lớn thời đoạn ngắn, thời hạn
vừa và thời hạn dài tại khu vực Bắc Bộ là một trong những bài toán được các nhà
nghiên cứu cũng như những dự báo viên làm công tác nghiệp vụ đặc biệt quan tâm
bởi tính ứng dụng thiết thực đối với đời sống xã hội. Thông tin về dự báo, cảnh báo
mưa lớn thời hạn ngắn cho khu vực Bắc Bộ sẽ rất hữu ích cho các nhà hoạch định
chính sách như việc chủ động ứng phó với các hiện tượng thiên tai như lũ quét, sạt
lở đất, ngập úng, … thường hay xuất hiện trong những trận mưa lớn tại Bắc Bộ, đặc
biệt là khu vực vùng núi nơi có địa hình hiểm trở, dốc lớn, lưu vực hẹp. Đối với
thông tin dự báo mưa lớn trong dự báo hạn vừa và dự báo hạn dài cho khu vực Bắc
Bộ sẽ là tiền đề cho các định hướng sản xuất dân sinh của người dân như trong việc
hoạch định sản xuất vụ hè thu, vụ đông xuân nhất là với các tỉnh thuộc đồng bằng
sông Hồng.
Muốn dự báo mưa lớn, có hai vấn đề được quan tâm hàng đầu, đó là:
Định nghĩa, phân cấp mưa lớn
Những hình thế gây ra mưa lớn
1.1.1 Định nghĩa, phân cấp mưa lớn trong nghiệp vụ
Trước khi nghiên cứu dự báo mưa lớn thì khái niệm mưa lớn cần được làm
rõ. Mưa lớn có thể đươc định nghĩa theo những cách khác nhau tùy thuộc vào khu
vựcnghiên cứu và đặc điểm chế độ mưa của khu vực đó. Theo Hiệp hội khí tượng
Mỹ, mưa lớn được định nghĩa là là đợt/ngày mưa có lượng mưa một giờ lớn hơn
0,76cm(tương đương với 18,24 mm/ngày). Năm 2000, theo nghiên cứu của Osborn
và Hulme [14] về xu thế của các sự kiện mưa lớn trên khu vực nước Anh xác định
sự kiện mưa lớn là mưa có cường độ lớn hơn 15mm/ngày. Bằng cách sử dụng
ngưỡng phân vị thứ 90 và 95, năm 2005, Groisman và cộng sự[10] định nghĩa mưa
lớn là mưa có lượng mưa ngày lớn hơn lượng mưa tương ứng với các ngưỡng phân
vị. Tại Việt Nam, mưa thường được phân thành các cấp khác nhau, trong thông tư
41/2017/TT-BTNMT ngày 23/10/2017 [1] về quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng
9
dự báo, cảnh báo khí tượng, phần phụ lục quy định thuật ngữ cấp mưa, mưa lớn
không tính thời gian mưa xảy ra liên tục hay ngắt quãng (theo ký hiệu trong sổ
AERO):
- Mưa vừa: có lượng mưa trong 12h từ 8-25mm.
- Mưa to: có lượng mưa trong 12h từ 25-50mm.
- Mưa rất to: có lượng mưa trong 12h trên 50mm.
1.1.2 Những hình thế gây mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ
Những đợt mưa lớn xảy ra trên diện rộng tại các tỉnh vùng núi Bắc Bộ
thường bị ảnh hưởng nhiều từ điều kiện địa hình. Trong đó, những điểm mưa có
lượng rất lớn thường xuất hiện trong thời gian ngắn. Những đợt mưa lớn này thường
kéo dài 2, 3 ngày. Tuy nhiên, có những đợt mưa lớn có thời gian kéo dài tới 8 đến 9
ngày nhưng thời gian có mưa không xuất hiện liên tục, đôi lúc ngắt quãng đan xen
là các ngày có mưa với lượng ít hoặc những khoảng thời gian ngớt mưa.Các dạng
hình thế quy mô lớn gây mưa lớn tương đối đa dạng. Các nguyên nhân gây ra mưa
lớn đa phần là do chịu ảnh hưởng từ xoáy thuận nhiệt đới, xoáy thuận nhiệt đới kết
hợp với gió đông nam, xoáy thuận nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh, dải hội tụ
nhiệt đới, dải hội tụ nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh, không khí lạnh kết hợp
với hội tụ gió tín phong, xoáy thấp lạnh hoặc dải áp thấp ở Nam Trung Quốc kết
hợp với không khí lạnh; rãnh thấp nóng phía tây kết hợp với không khí lạnh, …Vào
mùa hè, mưa lớn trên diện rộng tại khu vực Bắc Bộ chủ yếu do hoạt động của dải
hội tụ nhiệt đới (ITCZ), nhất là trong tháng 6 khi ITCZ đã bắt đầu xuất hiện và có
trục ở phía nam Trung Quốc và phía bắc Việt Nam có thể nối với một vùng xoáy
thấp hoặc bão trên khu vực Biển Đông. Sang đến mùa đông, hình thế gây mưa lớn
nhiều nơi tại khu vực Bắc Bộ thường do front lạnh, khối không khí lạnh phía Bắc…
Năm 2007, theo nghiên cứukhoa học “Nghiên cứu tác động tham số hóa đối lưu đối
với dự báo mưa lớn Bắc Bộ bằng mô hình HRM” của Vũ Thanh Hằng [4] đã chỉ ra
rằng mưa trên lãnh thổ Việt Nam là kết quả tác động phức tạp của hoàn lưu nhiệt
đới với địa hình đồi núi trên ¾ lãnh thổ Việt Nam. Qua việc phân tích synốp trên cơ
sở số liệu bản đồ thời tiết, nghiên cứu đã phân chia thành 5 loại hình thế synốp cơ
10
bản gây mưa lớn diện rộng đối với khu vực Bắc Bộ chính là do xoáy thuận nhiệt
đới, do rãnh áp thấp, do rãnh áp thấp bị nén, do rãnh gió tây và do sự hội tụ kinh
hướng. Trong đó, mưa do xoáy thuận nhiệt đới là loại hình thế gây mưa lớn đặc
trưng cho Đông Bằng Bắc Bộ nói riêng và cho toàn Bắc Bộ nói chung. Xoáy thuận
nhiệt đới ở đây được hiểu là bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), xoáy thấp
phát triển từ tầng thấp đến khoảng 5000m. Xoáy thuận nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp
đến Đồng Bằng Bắc Bộ thường gây mưa kéo dài vài ba ngày và tập trung vào hai
ngày đầu. Tuy nhiên mưa do bão, ATNĐ có cường độ gia tăng, thời gian kéo dài
hơn, phạm vi rộng hơn nếu hoạt động của bão, ATNĐ kèm theo hoạt động của dải
hộitụ nhiệt đới hoặc hoạt động của đới gió đông nam mạnh từ rìa áp cao cận nhiệt
đới. Cần lưu ý rằng mưa do bão, ATNĐ đôi khi xảy ra không đồng nhất trong một
khu vực hẹp do vai trò địa hình đã làm phân hóa khá rõ các nơi khác nhau trong một
khu vực hẹp thậm chí hai khu vực liền kề. Mưa do bão, ATNĐ đối vớiBắc Bộ
thường tập trung vào mùa bão là tháng 7 và tháng 8, đây là những tháng tần suất
mưa xảy ra lớn hơn nên vai trò mưa do hoạt động xoáy thuận nói chung, bão,
ATNĐ nói riêng có vị trí khá quan trọng trong các quá trình mưa gây lũ lụt lớn.
Ngoài ra, một hình thế gây mưa khá đặc trưng cho khu vực đồng bằng Bắc
Bộ là do dải hội tụ nhiệt đới (ITCZ) và rãnh áp thấp có trục Tây Bắc – Đông Nam.
ITCZ là một dải thời tiết xấu, nhiều mây kèm theo mưa bất ổn định gây ra bởi sự
hội tụ giữa 2 luồng gió tín phong bắc bán cầu và tín phong nam bán cầu hoặc giữa
tín phong bắc bán cầu và gió mùa mùa hè mà bản chất là do tín phong nam bán cầu
đổi hướng khi vượt qua xích đạo (gió mùa Tây Nam trên khu vực đông nam Châu Á
và biển Đông). ITCZ cho lượng mưa không lớn khoảng 30 –50mm và tập trung vào
các tháng 7, 8 và 9. ITCZ chỉ có khả năng gây mưa lớn khi có tác động kết hợp với
sự tăng cường lấn sâu về phía Tây của áp cao cận nhiệt đới với sự hoạt động của gió
mùa đông nam dày và phát triển cao đến 5000m hoặc cao hơn. Ngoài ITCZ thông
thường còn phát hiện được 1 loại đường hội tụ khác đó là rãnh áp thấp có trụcTây
Bắc - Đông Nam. Sự tồn tại của rãnh này do sự gặp gỡ của tín phong từ áp cao cận
nhiệt đới Thái Bình Dương và gió mùa mùa hè thổi từ vịnh Belgan sang hoặc có sự
11
xâm nhập lạnh trong những tháng mùa hè. Rãnh áp thấp Tây Bắc – Đông Nam gây
mưa không nhiều và có thể quan sát rõ ở phần dưới tầng đối lưu vào khoảng thời
gian đầu mùa hè và cuối mùa hè. Nguyên nhân của mưa theo dạng hình thế này là
hậu quả của sự tranh chấp giữa các khối khí có nguồn gốc khác nhau tạo nên sự hội
tụ mạnh mẽ trong khu vực mặt đệm nóng ẩm và bất ổn định lớn.Nhìn chung mưa do
ITCZ và mưa do rãnh áp thấp có trục Tây Bắc – Đông Nam không lớn nhưng nó
thường kèm theo dông và xảy ra chủ yếu vào ban ngày nhiều hơn ban đêm. Đó là sự
hội tụ của hai hay nhiều khối khí có nguồn gốc khác nhau nên tính chất mưa từng
đợt cũng có khác nhau song xảy ra mãnh liệt nhất về cường độ mưa, tổng lượng
mưa, thời gian mưa liên tục kéo dài khi xuất hiện ITCZ bị nén do không khí lạnh
hay sự lấn về phía Tây của áp cao cận nhiệt đới với tín phong đông nam mạnh phát
triển lên độ cao 3000 – 5000m trên khu vực Bắc Bộ.
Một hình thế thời tiết thường hay xuất hiện trong các tháng chuyển tiếp là
rãnh áp thấp bị nén cũng là một trong những tác nhân gây mưa lớn cho khu vực Bắc
Bộ. Rãnh áp thấp bị nén thể hiện rõ sự cạnh tranh giữa các khối khí có đặc trưng
nhiệt động lực khác nhau, trong đó áp thấp nóng phía Tây đóng vai trò rất quan
trọng. Mưa thường xảy ra vào chiều tối và tối khi mà hai điều kiện nhiệt lực và
động lực thuận lợi cho quá trình hình thành mây và mưa. Lượng mưa do hình thế
này tùy thuộc vào vị trí của trục rãnh thấp, vị trí của vùng áp thấp trên trục rãnh
thấp và mức độ nén do sự giao tranh của các hệ thống thời tiết liên quan. Phân bố
mưa tập trung vào phần phía Bắc trục rãnh nơi xảy ra hội tụ gió mãnh liệt nhất giữa
hai khối khí. Khi trục rãnh có hướng Tây Bắc - Đông Nam thì cho lượng mưa trội
hơn so với các hướng khác bởi lẽ trục rãnh quyết định một phần hướng gió hội tụ.
Quá trình mưa chỉ kết thúc khi phần đông nam của vùng áp thấp phía Tây bị nén
đầy hẳn lên và thay thế với loại hình thế khác như áp cao lạnh hoặc sự phát triển trở
lại của vùng thấp hoàn chỉnh.
Một hình thế gây mưa đặc trưng cho các tỉnh phía bắc nước ta là rãnh gió tây
kết hợp với hoạt động của không khí lạnh (kèm theo front hay đường đứt). Trong đó
rãnh gió tây được hiểu là rãnh áp thấp trong dòng xiết gió tây trên cao. Rãnh gió
12
Tây trên cao là nhiễu động sóng dạng rãnh trong đới gió tây cận nhiệt đới hình
thành ở độ cao khoảng 3000m trở lên và nhìn rõ nhất ở độ cao khoảng 5000m và có
hướng dịch chuyển từ Tây sang Đông. Trong quá trình di chuyển về phía Đông rãnh
áp thấp này có thể thay đổi cường độ theo hướng phát triển (rãnh sâu xuống) hoặc
suy thoái (rãnh đầy lên) cùng với sự giảm tốc độ gió Tây Nam trước rãnh. Rãnh
càng sâu thì tốc độ di chuyển của rãnh càng chậm và ngược lại. Mưa do rãnh gió
Tây trên cao có chiều từ tây sang đông cùng với sự di chuyển của rãnh, mưa chỉ xảy
ra ở khu vực hội tụ gió gây ra dòng xiết trước rãnh với dạng mưa rào, ít khi có mưa
xuất hiện liên tục và đa phần kèm theo dông mạnh. Đôi khi mưa do rãnh gió Tây
trên cao còn có thể đi kèm theo sự xuất hiện của mưa đá bởi đỉnh mây đối lưu phát
triển tới độ cao từ 12 - 14km với sự bất ổn định của không khí lớn. Quá trình mưa
do dòng xiết trước rãnh gió Tây trên cao thường không kéo dài thậm chí chỉ vài giờ
và rất khi mưa lặp lại trong nhiều ngày liên tiếp bởi khi rãnh đi qua, khu vực trục
rãnh và phía sau rãnh, tốc độ dòng xiết giảm mạnh. Tuy nhiên loại hình thế này chỉ
có thể gây mưa lớn khi có tác động đồng thời của hội tụ không khí tầng thấp do
không khí lạnh ở tầng thấp (dưới dạng tăng áp, đường đứt hoặc front lạnh) tạo nên
sự xáo trộn của các khối khí có nguồn gốc khác nhau hoặc có sự tác động của gió
tín phong mạnh ở lớp khí quyển bên dưới tầng đối lưu hoặc có sự tồn tại của rãnh
áp thấp, vùng xoáy thấp ở mực bề mặt.
Hội tụ kinh hướng là một dạng hình thế gây mưa có tần suất lớn nhất ở khu
vực Bắc Bộ. Đây là loại hình thế gây mưa cho khu vực Bắc Bộ không chỉ riêng trong
mùa hè hay mùa đông mà trong cả những tháng chuyển mùa. Hội tụ kinh hướng là sự
hòa trộn của hai khối khí nóng ẩm có nguồn gốc trên Biển Đông và vịnh Bengal tạo
thành sự hội tụ theo chiều Bắc - Nam. Sự hội tụ này thể hiện bởi mô hình synôp đặc
trưng ở lớp khí quyển tầng thấp đó là rãnh áp thấp có trục Tây Bắc - Đông Nam(ở độ
cao dưới 1500m) và vùng hội tụ gió trên cao (từđộ cao 1500m). Sự hội tụ hướng gió
thịnh hành từ Tây đến Tây Nam có nguồn gốc từ vịnh Bengal với hướng gió thịnh hành
từ tây nam đến đông nam có nguồn gốc từ Biển Đông. Tùy thuộc vào cấu trúc và mức
độ hội tụ mà mưa do loại hình thế này mang lại tập trung thành từng vệt hoặc thành
13
vùng cùng với sự phát triển và cấu trúc hệ thống mây đối lưu. Mưa lớn thường liên tục
kéo dài và chỉ có thể suy giảm hay kết thúc khi tác nhân gây hội tụ yếu dần hoặc không
còn tồn tại trên vùng núi Bắc Bộ. Tùy thuộc vào mức độ hội tụ và thời gian tồn tại mà
lượng mưa có thể từ vài chục đến vài trăm mm và mưa lớn quyết định bởi mức độ hội
tụ gió. Mức độ hội tụ kinh hướng xảy ra vào ban đêm thường mãnh liệt hơn ban ngày
do quá trình tích nhiệt ban ngày tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải phóng năng
lượng vào ban đêm.
1.2 Các nghiên cứu trong và ngoài nước
a. Các nghiên cứu trên thế giới.
Dự báo lượng mưa chính xác đóng vai trò quan trọng, là một trong những
tiền đề chính phục vụ quá trình quản lý tài nguyên nước và phòng chống lũ lụt. Tuy
nhiên, dự báo lượng mưa một cách chính xác vẫn là một công việc khó khăn cho tới
thời điểm hiện nay. Một phương pháp thống kê được đề cập tới đó là mô hình k
điểm gần nhất đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới sử dụng để nghiên cứu các
đặc trưng khí tượng khác nhau trong đó có việc nghiên cứu để mô phỏng định lượng
lượng mưa. Trong bài báo mô phỏng lượng mưa ngày và các biến thời tiết khác dự
trên mô hình k điểm gần nhất vào tháng 10, năm 1999 của Balaji Rajagopalan và
Upmanu Lall [7] đã mô phỏng chuỗi thời gian đa biến, không theo tỉ lệ trong 30
năm dữ liệu thời tiết hàng ngày tại thành phố Salt Lake, Utah, thời kỳ 1961–1991
cho 6 biến đặc trưng khí tượng là bức xạ mặt trời, nhiệt độ tối cao Tx, nhiệt độ tối
thấp Tm, nhiệt độ điểm sương, tốc độ gió trung bình và lượng mưa. Đặc điểm khí
hậu tại thành phố Salt Lake với vị trí ở 40046’N, 111058’W và ở độ cao 1288m, hầu
hết lượng mưa đến ở trong mùa đông và tuyết rơi chủ yếu vào mùa xuân, đôi khi có
thể có tuyết vào mùa thu. Tất cả sáu biến thời tiết hàng ngày (bao gồm cả lượng
mưa) được coi là một vectơ thời tiết của một ngày, đây sẽ là "vectơ đặc trưng". Biểu
thị chuỗi thời gian vectơ của các biến thời tiết bằng xt, trong đó t =1, … , n. Tác giả
giả sử có cấu trúc phụ thuộc, tức là độ trễ của các giá trị trong tương lai sẽ phụ
thuộc vào số lượng k điểm gần nhất sẽ sử dụng. Trong nghiên cứu, sáu biến thời tiết
vào một ngày cần quan tâm sẽ được xác định dựa trên việc “nhớ lại” từ dữ liệu lịch
sử bằng cách điều chỉnh trên vectơ của cùng một biến (vectơ đặc trưng) dựa trên số
14
liệu của ngày hôm trước. Việc lấy mẫu lại được thực hiện từ mô hình k điểm gần
nhất trong không gian trạng thái của vectơ đặc trưng bằng cách sử dụng hàm trọng
số, ở đây k được lựa chọn là √𝑛 và sử dụng khoảng cách Ơclit. Thuật toán này được
áp dụng cho một mùa nhất định (ví dụ: 3 tháng, 1 tháng) và được khởi tạo bởi các
giá trị xt, cho ngày cuối cùng của mùa trước. Cách tiếp cận này tương đương với
phép tính gần đúng của một quá trình Markov đa biến với độ trễ là 1. Trong đó yêu
cầu các giả định trước về hình thức của hàm đảm bảo xác suất chung của các biến.
Vào tháng 11/2013, Jian Hu; Jun Liu; Yong Liu; and Cheng Gao [10] đã đề
xuất mô hình kết hợp EMD-KNN để dự báo lượng mưa trung bình hàng năm. Mô
hình này được cải thiện bằng cách kết hợp hai phương pháp, sử dụng mô hình thực
nghiệm EMDvà mô hình hồi quy kép K điểm gần nhất. Khu vực nghiên cứu dự báo
lượng mưa trung bình hàng năm là thành phố Nam Kinh và lưu vực sông
Dahuofang. Đó là hai khu vực điển hình đặc trưng cho vùng có lượng mưa trung
bình năm lớn như thành phố Nam Kinh (Trung Quốc) và một khu vực điển hình cho
vùng ít mưa là tại lưu vực sông Dahuofang ở Đông Bắc Trung Quốc. Sau khi
nghiên cứu thử nghiệm, kết quả nhận được cho thấy mô hình EMD-KNN làm giảm
sai số tuyệt đối dự báo, sai tương đối trung bình và sai số gốc trung bình đối với mô
hình K-NN đơn gần 50 %, vì vậy mô hình gợi ý có thể cải thiện hiệu quả độ chính
xác dự báo lượng mưa trung bình hàng năm (hình 1.1).
Hình 1.1. Đồ thị dự báo lượng mưa hàng năm của Nam Kinh bởi mô hình thực
nghiệm EMD-KNN (biểu thị bằng hình kim cương) và mô hình K-NN ( biểu thị bằng
hình tam giác) so với giá trị thực (đường liền nét)
15
Năm 2011, TsingChang Chen và các cộng sự [18] đã nghiên cứu mưa lớn tại
Hà Nội năm 2008, cụ thể vào ngày 30, ngày 31/10/2008 tại Hà Nội, mưa lớn đã xảy
ra gây ngập lụt diện rộng. Đó là sự kiện xảy ra bất thường tại khu vực phía Bắc
nước ta. Nguyên nhân của hiện tượng này được các tác giả phân tích do tồn tại
nhiễu động quy mô synop xảy ra trong điều kiện tương tác giữa vĩ độ trung bình và
vùng nhiệt đới. Tại vĩ độ trung bình có sự gia tăng sóng lạnh có thể đi theo hướng
Tây đến vùng khuất gió của vùng xoáy hội tụ giữa dãy núi Altai và Thiên Sơn.
Vùng xoáy này phát triển thành bão ở biển Đông cùng lúc với sự xuất hiện của đợt
mưa lớn bất thường ở Hà Nội. Tại vùng nhiệt đới, sự xuất hiện của 1 xoáy lạnh hình
thành vào 26/10 ở phía Nam Philipines thông qua sự tương tác của nhiễu động sóng
Đông tồn tại vùng xoáy nhỏ ở Biển Celebes và sự tăng sóng lạnh ở Đông Á. Vùng
xoáy lạnh này phát triển thành vùng hội tụ cùng với ở bề mặt là sự nhập nhập lạnh
theo hướng Đông Nam mang lượng hơi ẩm lớn từ vùng biển Nam Trung Quốc để
duy trì mưa lớn ở Hà Nội. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích phổ của khu vực
gió phía nam và phía bắc của vùng hội tụ gió trong đợt mưa lớn ở Hà Nội. Trong
bài viết này tác giả sử dụng số liệu GFS của Trung tâm dự báo môi trường để phân
tích đợt mưa lớn này. Các phân tích, đánh giá được thực hiện trong nghiên cứu này
đã chỉ ra cơ chế hình thành của xoáy lạnh là nguyên nhân chính trong trận mưa lịch
sử ở Hà Nội năm 2008. Sự kiện này bao gồm các yếu tố sự tương tác giữa các nhiễu
động gió Đông và sự tăng cường sóng lạnh. Môi trường thuận lợi cho sự phát triển
của các sóng lạnh này và sự tăng cường của nó bởi hệ thống gió mùa các mùa đã
không được xem xét. Bên cạnh đó, cơ chế cung cấp hơi ẩm để duy trì lượng mưa
cũng đã bị bỏ quên. Phát hiện mới này nhằm nhấn mạnh trước đó có lẽ nên cho
phép chúng ta xây dựng một công thức hữu ích trong việc dự báo mưa vào cuối mùa
thu cho Việt Nam.
Thứ nhất: Các sóng lạnh mới tăng cường phát triển từ bề mặt hình thành cặp
áp cao-áp thấp trong vùng lân cận ở núi Altai. Nó có thể được quan sát và theo dõi
vài ngày trước sự xuất hiện của sóng lạnh trên bờ biển Đông ở Đông và Đông bắc
16
Châu Á. Cùng lúc này xuất hiện xoáy thuận ở bề mặt, nó kết hợp với sóng lạnh góp
phần gây nên sự kiện mưa lớn ở Hà Nội.
Thứ hai: Sự kiện mưa lớn ở Hà Nội năm 2008 đã xảy ra khi mà ở các mực
thấp là dòng hội tụ, ở các mực trên cao là dòng phân kỳ, dao động MJO đã được
phát hiện ở khu vực gió mùa Châu Á trùng với dị thường lượng mưa là sự giao thoa
của 3 chế độ gió mùa ở Hà Nội.
Thứ ba: Sự biến đổi giữa các năm của xoáy nghịch cận nhiệt đới Tây Thái
Bình Dương là sự phản ứng lại với việc nóng lên dị thường ở vùng nhiệt đới Tây
Thái Bình Dương, và cũng là một nhân tố trung tâm hoạt động để dự đoán tiềm
năng vị trí, vĩ độ của mưa lớn Việt Nam.
Trong năm 2015 đã xảy ra một đợt mưa cực trị ở phía đông bắc Việt Nam
vào cuối tháng 7 đến đầu tháng 8. Trong đó khu vực ven biển tỉnh Quảng Ninh là
nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất, với lượng mưa mưa từ 1000-1500 mm. Mưa lớn dẫn
đến lũ lụt và lở đất, dẫn đến tổn thất kinh tế ước tính là 108 triệu đô la Mỹ và 32
người thiệt mạng. Năm 2017, Roderick van der Linden, Andreas H. Fink, Joaquim
G. Pinto, Tan Phan-Van [16] trong nghiên cứu về quá trình động lực xảy ra trong
đợt mưa lớn cực trị tại Đông Bắc Việt Nam năm 2015 và khả năng dự báo mưa cực
trị trong hệ thống tổ hợp dự báo ECMWF đã sử dụng nhiều nguồn dữ liệu và các dự
tổ hợp của ECMWF để nghiên cứu về sự phát triển của các quá trình động lực gây
ra mưa lớn và kiểm nghiệm dự đoán thực tế của đợt mưa lớn cực trị trong thời gian
4 ngày từ 12z UTC ngày 25 tháng 7 đến 12z UTC ngày 29 tháng 7 năm 2015. Bộ số
liệu sử dụng trong nghiên cứu bao gồm dữ liệu vệ tinh tích hợp đa chiều của NASA
là TRMM 3B42, số liệu đo từ vệ tinh địa tĩnh MTSAT-2 của cơ quan khí tượng
Nhật Bản, số liệu nhiệt độ 00z và 12z theo giờ UTC từ kênh hồng ngoại MTSAT-2
độ phân giải 0.040 x 0.040 trong kênh phổ 10.8μm, cuối cùng là số liệu ra đa từ
băng tần C ở trạm radar Phủ Liễn với độ phân giải 5 phút có trong thời kỳ 25-
28/7/2015 đã được sử dụng để cho thấy sự phát triển quy mô lớn về sự đối lưu
mạnh gây ra mưa cực đoan. Mặt khác, để mô tả nguyên nhân về động lực và khả
năng dự báo thực tế của mưa lớn cực đại tại Quảng Ninh, nghiên cứu đã sử dụng
17
các sản phẩm ECMWF. Các phân tích từ mô hình dự báo tổ hợp của ECMWF đã
đưa ra được kết quả dự báo về sự kiện mưa lớn cực đoan xảy ra trong 3 ngày đầu
qua việc dự báo chính xác về cường độ hoạt động và vị trí của rãnh thấp cận nhiệt
đới từ kết quả tổ hợp của 51 mô hình thành phần. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
tồn tại một rãnh thấp ở tầng khí quyển trên cao và ở bề mặt đi qua khu vực Vịnh
Bắc Bộ làm gia tăng độ ẩm và quá trình đối lưu kéo dài về phía Đông Bắc Việt
Nam. Độ ẩm duy trì ở mức cao trên dải thấp được nối liền từ bán đảo Đông Dương
bắt nguồn từ một cơn bão nhiệt đới trên Vịnh Bengal. Như vậy, sự kiện mưa lớn đã
xảy ra tại Quảng Ninh là một ví dụ điển hình cho thấy tác động của đối lưu nhiệt
đới trong hệ thống synốp quy mô lớn, trong trường hợp này đó là sự tương tác vùng
nhiệt đới và ngoại nhiệt đới và chưa từng được ghi nhận trong quá khứ.
b. Các nghiên cứu trong nước
Đối với khu vực nhiệt đới dự báo thời tiết nói chung, dự báo định lượng mưa
nói riêng càng phức tạp hơn và đang được các nhà khí tượng Việt Nam và các nước
vùng nhiệt đới đầu tư nghiên cứu đặc biệt mạnh bằng nhiều phương pháp và công
nghệ tiên tiến. Có thể điểm ra một số công trình đã nỗ lực dự báo dông và dự báo
định lượng mưa gần đây ở Việt Nam như: Năm 2005, Nguyễn Đức Hậu [3] trong
luận án tiến sĩ về nghiên cứu dự báo mưa lớn ở phía Tây Bắc Bộ thời hạn trước 3
ngày bằng phương pháp thống kê đã sử dụng nhân tố dự báo là trường địa thế vị
mực 850hPa và 500hPa qua phương pháp thống kê thực nghiệm. Tác giả đã nghiên
cứu dự báo mưa lớn cho thời hạn trước 3 ngày ở phía Tây Bắc Bộ, gồm: phân khu
Lai Châu, phân khu Sơn La, toàn khu Tây Bắc và Đông Hoàng Liên Sơn. Mưa lớn
có tiêu chí là tổng lượng mưa 3 ngày > 75mm. Theo tiêu chí đó, tần suất mưa lớn
phía Tây Bắc Bộ 5-22%, và tính chung cả 3 phân khu số ngày mưa lớn xấp xỉ số
ngày không mưa (với tiêu chí: tổng lượng mưa 3 ngày <1,5mm). Khi sử dụng
phương pháp phân tích hai trường địa thế vị cho hai trường hợp trái ngược nhau: có
mưa lớn và không mưa, đã phát hiện 4 vùng ở mực 850hPa và 5 vùng ở mực
500hPa chứa nhiều thông tin liên quan đến mưa lớn ở phía Tây Bắc Bộ. Các thông
tin về mưa lớn trên hai trường địa thế vị nói trên liên quan trực tiếp tới nhiều hệ
18
thống khí áp, nhưng quan trọng nhất là áp cao cận nhiệt đới Tây Thái Bình Dương.
Từ sự đối lập trên hai trường địa thế vị 850hPa và 500hPa giữa hình thế 3 ngày
trước mưa lớn và không mưa, tác giả đã xác định được các điều kiện gây mưa lớn
và không mưa trên hai trường địa thế vị đó. Thực tế chứng tỏ, phía Tây Hoàng Liên
Sơn các điều kiện gây mưa lớn tập trung nhiều ở trường 500hPa, trong khi mưa lớn
ở phía Đông Hoàng Liên Sơn thể hiện tập trung nhiều ở trường 850hPa. Trong
nghiên cứu, tác giả đã xây dựng phương trình hồi quy và ứng dụng dự báo pha mưa
lớn đồng thời xây dựng được phương trình phân lớp dự báo mưa lớn sau 3 ngày cho
khu vực Tây Bắc có thể dùng trong nghiệp vụ dự báo hạn vừa, phục vụ phòng
chống lũ lụt trong mùa mưa ở Bắc Bộ.
Năm 2016, đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia về “Nghiên cứu xây
dựng hệ thống nghiệp vụ dự báo mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ Việt Nam” của
Hoàng Đức Cường tập trung giải quyết bài toán dự báo định lượng mưa lớn dựa
trên các mô hình khu vực phân giải cao có sử dụng đồng hoá số liệu 4 chiều
(4DVAR), xây dựng bản đồ ước lượng và dự báo mưa tức thời từ số liệu vệ tinh,
nhận dạng hoàn lưu khí quyển dựa trên trường gió, áp và hiệu chỉnh dự báo định
lượng mưa của mô hình khu vực phân giải cao dựa trên số liệu đo mưa tự động.
Trong đề tài này, tác giả sử dụng ngưỡng mưa lớn (50mm/ngày) theo quy định tại
Quyết định 46/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các loại hình thiên tai ở
Việt Nam) cho toàn Bắc Bộ.
1.3 Nhận xét chung
Dự báo xác suất xuất hiện mưa lớn là bài toán khá khó khăn tuy nhiên nếu
làm được lại có ý nghĩa ứng dụng lớn đối với các hoạt động kinh tế xã hội.Những
thông tin về định lượng được lượng mưa hay cụ thể hơn là dự báo được khả năng
xuất hiện mưa lớn được tại khu vực Bắc Bộ được kỳ vọng là sẽ góp phần tạo tiền đề
cho việc hạn chế những tác hại do mưa lớn gây ra, mặt khác lại là một điểm nhấn
cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính
sách xác định chiến lược phát triển kinh tế bền vững và bảo đảm an sinh xã hội cho
khu vực miền Bắc nước ta. Có thể áp dụng phương pháp tối ưu nhất cho khả năng
19
dự báo xác suất cao, sát với thực tế làm cơ sở nghiên cứu cho các vùng miền khác
trên cả nước, cụ thể là các khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ.
Thông thường, hướng tiếp cận thống kê cũng cho khá nhiều kết quả tốt và
được nghiên cứu cho một khoảng thời gian khá dài và cũng là một cách tiếp cận đỡ
tốn chi phí máy móc và nhân lực hơn hướng tiếp cận dựa trên mô hình số. Trong
luận văn đã sử dụng phương pháp thống kê phi tham số. Phương pháp này không
dựa trên việc xây dựng các phương trình dự báo truyền thống, thay vào đó sử dụng
luôn chuỗi số liệu trong lịch sử làm cơ sở nghiên cứu. Luận văn đã nghiên cứu tính
toán, dùng cách tính tổ hợp trễ cho thời đoạn từ 1 đến 3 ngày trước, trong chính
ngày có mưa lớn xảy ra và thời kỳ từ 1 đến 3 ngày sau khi có mưa lớn xuất hiện
trong quá khứ để tìm ra hình thế thời tiết synôp đặc trưng cho tất cả các ngày có
mưa lớn trong một thời kỳ dài 15 năm giai đoạn 2001-2015. Từ đó, lựa chọn vùng
nghiên cứu và các yếu tố làm đầu vào cho mô hình k điểm gần nhất để nghiên cứu
dự báo xác suất xuất hiện mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ.
20
CHƯƠNG 2 -SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Số liệu
2.1.1 Bộ số liệu sử dụng nghiên cứu
- Trong luận văn này, tôi sử dụng bộ số liệu sử dụng chuỗi số liệu tái phân
tích ECMWF trong 15 năm từ 2001 – 2015. Số liệu tái phân tích này sẽ được sử
dụng để nghiên cứu cấu trúc theo không gian của các đặc trưng nhiệt động lực học
như nhiệt độ thế vị tương đương, xoáy thế, khí áp mực biển, xoáy tương đối, …
trước những ngày xảy ra mưa lớn, trong những ngày xảy ra mưa lớn và sau những
ngày có mưa lớn xảy ra cho khu vực Bắc Bộ. Số liệu tái phân tích được lấy từ
website https://apps.ecmwf.int/datasets/data/interim-full-daily/levtype=sfc/.Các biến
được lựa chọn gồm trường gió, độ cao địa thế vị, nhiệt độ, ẩm, khí áp với các bước
thời gian là 6h, độ phân giải 0.750 x 0.750.
Miền tính được lựa chọn bao gồm khu vực Việt Nam và vùng lân cận 0-
400N, 900E-1200E được cho là phù hợp khi so sánh và phân tích các khu vực có ảnh
hưởng đáng kể tới sự xuất hiện mưa lớn tại các tỉnh Bắc Bộ.
- Bộ số liệu quan trắc data obs trong 15 năm từ năm 2001-2015 cho toàn khu
vực Bắc Bộ bao gồm: Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ
từ Trung tâm dự báo Khí tượng thủy văn Quốc gia, Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
Từ bộ số liệu quan trắc tìm ra các đợt xảy ra mưa lớn cho thời kỳ 15 năm lựa
chọn để nghiên cứu trong luận văn như sau:
Bảng 2.1. Các đợt mưa lớn trong thời kỳ 2001-2015
Cấp độ mưa Năm Thời gian lớn
2 2001 2001051412
2 2001 2001051512
2 2001 2001051612
2 2001 2001051712
2 2001 2001080112
21
2001 2001080212 2
… … …
… … …
2015 2015080312 1
2015 2015080412 1
2015 2015082912 2
2015 2015083012 2
2015 2015092212 2
2015 2015100912 2
2015 2015101012 2
2015 2015120412 2
2015 2015120512 2
2.1.2 Các đặc trưng khí tượng được lựa chọn để nghiên cứu
Trong nội dung luận văn, tôi đã lựa chọn đặc trưng dị thường xoáy thế và dị
thường xoáy tương đối (dựa trên gió kinh hướng và vĩ hướng) để phân tích đưa ra
hình thế đặc trưng tiêu biểu trong những ngày trước khi có mưa lớn xảy ra, ngay
trong ngày có mưa lớn và thời điểm từ 1 đến 3 ngày sau khi có mưa lớn xảy ra tại
khu vực Bắc Bộ. Dị thường xoáy sẽ được tính toán từ tổ hợp trễ giá trị xoáy tại thời
điểm 1, 2, 3 ngày trước và 1, 2, 3 ngày sau khi có mưa lớn xảy ra tại Bắc Bộ trừ đi
giá trị trung bình theo từng tháng có mưa lớn xảy ra tại khu vực Bắc Bộ của 15 năm
nghiên cứu. Trong đó, xoáy thế, xoáy tương đối và các giá trị dị thường xoáy vừa
được đề cập này sẽ được tính theo các công thức ở dưới đây. Ngày có mưa lớn sẽ
được xác định dựa trên số liệu quan trắc tại các trạm trên khu vực Bắc Bộ trong 15
năm (2001-2015).
2.1.2.1 Xoáy tương đối
Xoáy, một số đo vi mô của sự quay trong chất lỏng, là một trường vector và
được xác định bằng độ xoắn của tốc độ. Xoáy tương đối là độ xoắn của vận tốc
tương đối 𝑈 (công thức 1).
𝜔 = ∇ × 𝑈 (1)
22
Tuy vậy, trong động lực học khí quyển quy mô lớn, chúng ta quan tâm chủ
yếu đến thành phần thẳng đứng của xoáy tương đối, được ký hiệu là 𝜉.
𝜉 = 𝑘. (∇ × 𝑈) (2)
Những vùng của 𝜉 lớn dương (âm) có xu hướng phát triển của xoáy thuận ở
Bắc (Nam) bán cầu. Như vậy, sự phân bố xoáy tương đối là một chỉ tiêu cảnh báo
rất tốt cho việc phân tích thời tiết.
𝜕𝑣
𝜕𝑢
Trong hệ tọa độ Đề các:
𝜕𝑥
𝜕𝑦
(3) 𝜉 = −
2.1.2.2 Xoáy thế
Từ những năm 40 và 50 của thế kỷ 20, trục tọa độ khí áp đã được sử dụng
rộng rãi trong nghiệp vụ. Trục toạ độ nhiệt độ thế vị cũng hình thành cùng thời gian
trên nhưng do khó khăn trong việc tính toán và nội suy theo chiều thẳng đứng của
nhiệt độ thế vị nên phải phải mãi đến năm 1985 với nghiên cứu của Hoskin [8] và
cộng sự về việc sử dụng các bản đồ xoáy thế trên mặt đẳng nhiệt độ thế vị (gọi tắt là
bản đồ xoáy thế) trong nghiệp vụ, cũng như sự phát triển của máy tính, bản đồ xoáy
thế mới thực sự được biết đến rộng rãi trong giới nghiên cứu khí tượng trên thế giới.
Ưu điểm của nhiệt độ thế vị là tính bảo toàn của nó trong môi trường đoạn
nhiệt, không ma sát. Do đó, một phần tử khí sẽ luôn di chuyển trên một mặt đẳng
nhiệt độ thế vị nhất định nếu không xảy ra các quá trình phi đoạn nhiệt (ví dụ: đốt
nóng, giải phóng ẩn nhiệt). Xoáy thế trên mặt đẳng nhiệt độ thế vị cũng có đặc điểm
tương tự, trong môi trường đoạn nhiệt, không ma sát, xoáy thế sẽ được bảo toàn.
Đây là một đặc tính quan trọng giúp cho xoáy thế trên mặt đẳng nhiệt độ thế vị
được sử dụng để giám sát sự di chuyển của các phần tử khí. Sử dụng kết hợp các
bản đồ xoáy thế ở các bước thời gian liên tiếp sẽ giúp dự báo viên hình dung rõ ràng
hơn chuyển động trong khí quyển của các phần tử khí so với việc sử dụng các bản
đồ độ cao địa thế vị trên mặt đẳng áp.
Hệ tọa độ nhiệt độ thế vị ra đời cùng thời gian với hệ tọa độ khí áp. Tuy nhiên, hệ
tọa độ khí áp lại được sử dụng phổ biến hơn trong các trung tâm dự báo nghiệp vụ trên
thế giới do tính đơn giản và không đòi hỏi nhiều tính toán. Ngược lại, trục toạ độ nhiệt
23
độ thế vị đòi hỏi phải tính toán các bước trung gian như: tính toán nhiệt độ thế vị từ
nhiệt độ, khí áp và tỷ xáo trộn của hơi nước (độ ẩm) theo công thức:
(4)
trong đó là nhiệt độ thế vị, T là nhiệt độ, p0 = 1000 mb là khí áp tiêu chuẩn,
p là khí áp, là hằng số Poisson, = 0.2854 cho khí quyển khô và = 0.2854(1-
0.24rv) với rv là tỷ số xáo trộn của hơi nước (water vapor mixing ratio), sau đó các
yếu tố khí tượng khác như gió, nhiệt, ẩm… được nội suy về các mực đẳng nhiệt độ
thế vị khác nhau, ví dụ: 315K, 330K và 350K đặc trưng cho 3 tầng khí quyển thấp,
trung và cao. Trường khí tượng được nội suy và tính toán trên mặt đẳng nhiệt độ thế
vị phổ biến nhất là xoáy thế.
Xoáy thế (PV) là sự lưu thông tuyệt đối của một phần không khí được giới hạn
giữa hai bề mặt đẳng nhiệt độ thế vị. Nếu xoáy thế được phân tích trên bề mặt đẳng
nhiệt độ thế vị thì khi đó nó sẽ được gọi là xoáy thế đẳng nhiệt độ thế vị
(insentropic PV - IPV).
Công thức tính xoáy thế trên mặt đẳng nhiệt độ thế vị lần đầu được đưa ra
bởi Ertel năm 1942:
, (5)
trong đó g là gia tốc trọng trường, f là xoáy hành tinh, là xoáy tương đối
trên mực đẳng nhiệt độ thế vị, là nhiệt độ thế vị và p là áp suất của mực đẳng
nhiệt độ thế vị. Đơn vị xoáy thế là PVU, trong đó 1PVU= 10−6𝑚−2𝑠−1𝐾𝑘𝑔−1.
Sau khi nghiên cứu các đặc trưng đa biến dị thường khí tượng tại khu vực
trong các cấp độ mưa lớn xảy ra tại khu vực Bắc Bộ, lựa chọn nhân tố dự báo để
làm đầu vào cho mô hình k điểm gần nhất để dự báo xác suất mưa lớn cho khu vực
Bắc Bộ.
2.2 Phương pháp
2.2.1 Xử lý số liệu và tính tổ hợp trễ
Trong khuôn khổ luận văn, tôi sử dụng phương pháp tổ hợp các ngày xảy ra 3 cấp
24
độ mưa lớn: mưa vừa (lượng mưa 8-25mm/12h), mưa to (lượng mưa 25-50mm/12h),
mưa rất to (lượng mưa trên 50mm/12h) tại khu vực Bắc Bộ trong thời kỳ 15 năm giai
đoạn 2001-2015. Từ đó xác định 1, 2, 3 ngày trước và 1, 2, 3 ngày sau khi có mưa vừa,
mưa to và có mưa rất to xảy ra tại Bắc Bộ để xây dựng tổ hợp trễ.
Sau khi có danh sách các ngày tại Bắc Bộ có mưa với từng cấp độ mưa lớn,
phương pháp tổ hợp được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp đơn giản
hay còn gọi là phương pháp trung bình tổ hợp. Theo đó, các trị số xoáy thế, gió kinh
hướng, gió vĩ hướng, áp suất bề mặt, độ ẩm tương đối, độ cao địa thế vị, tốc độ gió
thẳng đứng, xoáy tương đối của các ngày có mưa rất to sẽ được tổng hợp theo từng
tháng, sau đó lấy trung bình để ra được trị số các đặc trưng khí tượng mới đề cập ở
trên của tháng đó ứng với ngày có mưa vừa, mưa to và mưa rất to. Một ưu điểm nổi
trội của phương pháp này là sẽ giúp xác định được trị số về dị thường nhiệt độ,
lượng mưa và hoàn lưu đặc trưng và phổ biến nhất trong các nhóm số liệu khác
nhau do sử dụng đặc trưng trung bình.
1
Công thức tính tổ hợp trễ như sau:
𝑛 ∑ 𝑋𝑖 𝑖=1
𝑛
(6) 𝑋0 =
Trong đó: n là số ngày có mưa lớn
Tổ hợp trễ trước và sau 3 ngày có mưa lớn được biểu diễn dưới công thức
1
sau:
𝑛 ∑ 𝑋𝑖𝑡 𝑖=1
𝑛
(7) 𝑋𝑡 =
Trong đó: n là ngày có mưa lớn; t = ±3, ±2, ±1, 0
Để làm nổi bật các hình thế đặc trưng synôp trong các ngày có mưa lớn xảy
ra bằng cách so sánh các giá trị tổ hợp với các giá trị trung bình, trong khuôn khổ
nội dung luận văn sẽ tính toán thêm các giá trị trung bình cho các đặc trưng khí
tượng. Các đặc trưng khí tượng ở đây bao gồm các biến gió kinh hướng, gió vĩ
hướng, xoáy thế, áp suất bề mặt, độ ẩm tương đối, độ cao địa thế vị, tốc độ gió
thẳng đứng, xoáy tương đối trong tất cả các ngày có mưa cho cả thời kỳ nghiên cứu
giai đoạn từ 2001-2015.
Cũng trong luận văn, tổ hợp trễ các đặc trưng khí tượng cho thời kỳ trước từ
25
3 ngày, trước 2 ngày, trước 1 ngày, trong chính ngày có mưa lớn, sau 1 ngày, sau 2
ngày và sau 3 ngày có mưa lớn đã được tính toán bằng cách trừ đi từ tổ hợp trễ 𝑋0
cho giá trị trung bình cả thời kỳ.
2.2.2 Phương pháp thống kê phi tham số K điểm gần nhất
K điểm gần nhất là một thuật toán học có điều kiện. Mục đích của phương
pháp là trả lời được câu hỏi: một giá trị mới sẽ thuộc nhóm nào dựa vào tập mẫu sẵn
có. Chương trình phân loại không dựa vào bất cứ mô hình nào mà chỉ dựa vào sự
“nhớ lại” tập mẫu đó.
Khi người sử dụng đưa vào một điểm dự báo, chúng ta sẽ tìm ra k điểm trong
cơ sở dữ liệu gần nhất tới điểm đó. Thuật toán k điểm gần nhất sử dụng phân nhóm
của các điểm lân cận làm giá trị dự báo cho điểm đó.
Thuật toán k điểm gần nhất dựa trên ý tưởng nào?
Có thể nói, cơ sở đầu tiên cho bài toán k điểm gần nhất đó là thừa nhận:
Những điểm gần nhau (theo khoảng cách) thì được xếp cùng một loại, hay tổng quát
hơn, chúng có cùng một đặc điểm.
2.2.2.1 Các loại khoảng cách thường được sử dụng trong mô hình k điểm
gần nhất
Khoảng cách Ơclit (Euclidean distance)
Là công thức khoảng cách được sử dụng rộng rãi nhất, khi người ta nói đến
khoảng cách nói chung thì chính là nói đến khoảng cách Ơclit.
𝑛 𝑚=1
(8) 𝑑𝑖𝑗 = √∑ (𝑥𝑖𝑚 − 𝑥𝑗𝑚)2
Trong đó: i: chỉ số ngày hiện tại
j: chỉ số ngày trong quá khứ
m: chỉ số tương ứng với với số thứ tự của nhân tố dự báo được lựa chọn phụ
thuộc và có giá trị từ 1, 2, … , n
n: tổng số nhân tố dự báo được lựa chọn
𝑥𝑗𝑚: trị số của nhân tố dự báo m, ngày thứ j
Khoảng cách Manhattan
26
Khoảng cách Manhattan hay còn được gọi là khoảng cách giá trị tuyệt đối,
giúp mô phỏng khoảng cách giữa các điểm trong một ô lưới.
𝑛 𝑚=1
(9) 𝑑𝑖𝑗 = ∑ |(𝑥𝑖𝑚 − 𝑥𝑗𝑚)|
Trong đó: i: chỉ số ngày hiện tại
j: chỉ số ngày trong quá khứ
m: chỉ số tương ứng với với số thứ tự của nhân tố dự báo được lựa
chọn phụ thuộc và có giá trị từ 1, 2, … , n
n: tổng số nhân tố dự báo được lựa chọn
𝑥𝑗𝑚: trị số của nhân tố dự báo m, ngày thứ j
Khoảng cách Chebyshev
Khoảng cách Chebyshev hay còn gọi là khoảng cách cực đại. Khoảng cách
này xác định giá trị tuyệt đối của độ lệch giữa các trục của mỗi cặp số. Khoảng cách
𝑚𝑎𝑥
này có thể dùng cho cả biến định lượng và biến số thứ tự.
𝑚
(10) 𝑑𝑖𝑗 = |𝑥𝑖𝑚 − 𝑥𝑗𝑚|
Trong đó: i: chỉ số ngày hiện tại
j: chỉ số ngày trong quá khứ
m: chỉ số tương ứng với với số thứ tự của nhân tố dự báo được lựa
chọn phụ thuộc và có giá trị từ 1, 2, … , n
n: tổng số nhân tố dự báo được lựa chọn
𝑥𝑗𝑚: trị số của nhân tố dự báo m, ngày thứ j
Khoảng cách Mikowski
Đây là công thức tính khoảng cách tổng quát, khi = 1, nó trở thành công
thức khoảng cách Manhattan, và khi = 2, nó chính là công thức khoảng cách
Ơclit. Khoảng cách Chebyshev là trường hợp đặc biệt của công thức khoảng cách
Mikowski khi = . Khoảng cách này cũng dùng được cho cả biến định lượng và
𝜆
biến phân lớp.
𝑛 𝑚=1
(11) 𝑑𝑖𝑗 = √∑ |𝑥𝑖𝑚 − 𝑥𝑗𝑚|
Trong đó: i: chỉ số ngày hiện tại
27
j: chỉ số ngày trong quá khứ
m: chỉ số tương ứng với với số thứ tự của nhân tố dự báo được lựa
chọn phụ thuộc và có giá trị từ 1, 2, … , n
n: tổng số nhân tố dự báo được lựa chọn
𝑥𝑗𝑚: trị số của nhân tố dự báo m, ngày thứ j
Khoảng cách Canberra
Khoảng cách Canberra lại được tính bằng tổng của tỷ số giữa độ lệch giữa
các trục của mỗi cặp điểm, mỗi tỷ số này có giá trị nằm trong khoảng từ 0 đến 1.
𝑛 𝑚=1
|𝑥𝑖𝑚−𝑥𝑗𝑚| |𝑥𝑖𝑚|+|𝑥𝑗𝑚|
(12) 𝑑𝑖𝑗 = ∑
Trong đó: i: chỉ số ngày hiện tại
j: chỉ số ngày trong quá khứ
m: chỉ số tương ứng với với số thứ tự của nhân tố dự báo được lựa
chọn phụ thuộc và có giá trị từ 1, 2, … , n
n: tổng số nhân tố dự báo được lựa chọn
𝑥𝑗𝑚: trị số của nhân tố dự báo m, ngày thứ j
Khoảng cách Bray Crutis
Đôi khi khoảng cách này còn được gọi là khoảng cách Sorensen, đây là
khoảng cách được dùng phổ biến trong sinh học, kinh tế và khoa học môi trường.
Công thức này cho kết quả tốt khi mà tất cả các thành phần đều dương, khoảng cách
Bray Crutis có giá trị nằm trong khoảng từ 0 đến 1.
∑
|𝑥𝑖𝑚−𝑥𝑗𝑚| (𝑥𝑖𝑚+𝑥𝑗𝑚)
𝑛 ∑ 𝑚=1 𝑛 𝑚=1
(13) 𝑑𝑖𝑗 =
Trong đó: i: chỉ số ngày hiện tại
j: chỉ số ngày trong quá khứ
m: chỉ số tương ứng với với số thứ tự của nhân tố dự báo được lựa
chọn phụ thuộc và có giá trị từ 1, 2, … , n
n: tổng số nhân tố dự báo được lựa chọn
𝑥𝑗𝑚: trị số của nhân tố dự báo m, ngày thứ j
2.2.2.2 Ưu nhược điểm của phương pháp k điểm gần nhất
28
Ưu điểm:
- Thể hiện ưu điểm nổi bật đối với tập số liệu xây dựng mô hình có chứa
nhiễu (Điều mà các phương pháp thống kê khác không đạt được).
- Phương pháp là rất hiệu quả với kích thước tập mẫu lớn.
- Phương pháp không phải xây dựng một phương trình dự báo sau đó sử
dụng trong nghiệp vụ mà thực tế là “nhớ lại” các dữ liệu trong “bộ nhớ”
nên mỗi thành phần trong bộ dữ liệu ban đầu chỉ mang tính “bộ nhớ”
tương đối, vì ta vẫn hoàn toàn có thể sử dụng chúng như các số liệu độc
lập. Phương pháp không đòi hỏi có một tập mẫu kiểm tra riêng.
Nhược điểm
- Một hạn chế lớn nhất từ mô hình K điểm gần nhất là chúng không tạo ra
các giá trị mới, chỉ đơn giản là sắp xếp lại dữ liệu lịch sử để tạo ra trình tự
thời tiết thực tế.
- Một trong những nhược điểm đầu tiên, ta có thể thấy từ trong tên của
phương pháp, đó là việc xác định giá trị tham số K? Về vấn đề này, nhiều
tác giả khác nhau đưa ra những thuật toán khác nhau, nhưng hiệu quả thì
không rõ ràng. Và có lẽ phương pháp vẫn được nhiều người áp dụng nhất
trong trường hợp này là sử dụng phương pháp kiểm chứng chéo để tìm ra
giá trị K tối ưu.
- Chi phí cho việc tính toán là khá lớn, do phải tính khoảng cách tới tất cả
các điểm trong tập mẫu, đặc biệt khi muốn hiệu quả cao, tập mẫu càng
phải lớn.
- Phương pháp đòi hỏi một không gian lưu trữ số liệu lớn.
Trong các công thức trên công thức tính khoảng cách ở trên phương pháp
tính khoảng cách Ơclit là được sử dụng rộng rãi nhất. Trong khuôn khổ luận văn
này,tôi sẽ sử dụng công thức khoảng cách Ơclitđể dự báo xác suất mưa lớn ở Bắc
Bộ. Có 6 yếu tố phụ thuộc dựa trên dị thường xoáy thế và xoáy tương đối của các
tầng khí quyển ở độ cao 1500m, 3000m và 5000m được lựa chọn để tính khoảng
cách, với hai năm lựa chọn dự báo lại: năm 2014, năm 2015 và thời kỳ 2001-2013
29
là thời kỳ quá khứ.Trong luận văn, khoảng cách Ơclit được tính toán dựa trên công
𝟐
𝟐
(𝑷𝑽𝟖𝟓𝟎𝒊 − 𝑷𝑽𝟖𝟓𝟎𝒋)
+ (𝑷𝑽𝟕𝟎𝟎𝒊 − 𝑷𝑽𝟕𝟓𝟎𝒋)
𝒅𝒊𝒋 = √
𝟐 + (𝑷𝑽𝟓𝟎𝟎𝒊 − 𝑷𝑽𝟓𝟎𝟎𝒋) 𝟐
𝟐
𝟐
+(𝑿𝒕đ𝟖𝟓𝟎𝒊 − 𝑿𝒕đ𝟖𝟓𝟎𝒋)
+ (𝑿𝒕đ𝟕𝟎𝟎𝒊 − 𝑿𝒕đ𝟕𝟎𝟎𝒋)
+(𝑿𝒕đ𝟓𝟎𝟎𝒊 − 𝑿𝒕đ𝟓𝟎𝟎𝒋)
thức:
Trong đó: PV là xoáy thế
𝑋𝑡đ là xoáy tương đối
Phương pháp thực nghiệm được sử dụng để xác định giá trị K tối ưu. Theo
đó, K sẽ được chọn là các số lẻ lớn hơn hoặc bằng 1, sau đó chọn ra giá trị K cho
đánh giá cao nhất trên tập số liệu phụ thuộc. Đối với phương pháp K điểm gần nhất,
K càng có giá trị lớn thì mức độ giảm thiểu xác suất của phân bố phi của điểm dự
báo càng lớn. Mặt khác, với giá trị K nhỏ (khi so sánh với dung lượng mẫu) sẽ đảm
bảo các điểm được chọn là “đủ gần” điểm dự báo, để kết quả dự báo có thể tin cậy
được.
Tham khảo thêm một khảo sát của tác giả Hoàng Phúc Lâm trong nghiên cứu
sử dụng phương pháp kNN dự báo mưa dông cho khu vực Hà Nội trong các tháng
mùa hè [5] đã chứng minh: dung lượng mẫu càng lớn, chất lượng dự báo càng cao.
Từ đó đi đến kết luận, cũng như các bài toán thống kê khác, dung lượng mẫu luôn
phải lớn để đảm bảo tính đặc trưng cũng như tính ổn định thống kê; do đó, toàn bộ
4748 mẫu (số liệu trong 13 năm từ 2001-2013) sẽ được sử dụng để xây dựng và sử
dụng 730 mẫu (số liệu trong hai năm 2014-2015)để kiểm định đánh giá chất lượng
của việc dự báo xác suất mưa lớn tại khu vực Bắc Bộ.
30
CHƯƠNG 3 -KẾT QUẢ & NHẬN XÉT
3.1 Dị thường các trường khí tượng cho các cấp độ mưa lớn thời kỳ 3
ngày trước, trong ngày xảy ra mưa lớn và sau 3 ngày khi có mưa lớn
Trong luận văn này, tôi đã lựa chọn khu vực nghiên cứu 0-400N, 90-1400E
để xem xét đặc trưng một số yếu tố khí tượng như trường áp (PMSL), trường gió
kinh hướng (u), gió vĩ hướng (v), trường xoáy thế (PV) của tất cả những ngày trước
khi xảy ra mưa lớn tại Bắc Bộ, trong ngày có mưa lớn xảy ra và một đến hai ngày
sau khi có mưa lớn xảy ra trong thời kỳ 15 năm (giai đoạn 2001-2015). Sau đó tính
dị thường tất cả các đặc trưng khí tượng trên so với trung bình các đặc trưng đó
trong cả thời kỳ 2001-2015 để làm nổi bật những hình thế thời tiết tại các tầng khí
quyển trên cao có thể là tác nhân của các đợt mưa lớn xảy ra. Cụ thể, tôi đã nghiên
cứu các dị thường đặc trưng khí tượng cho từng cấp độ mưa lớn: mưa vừa (8-
25mm/12h), mưa to (25-50mm/12h) và mưa rất to (>50mm/12h) ở các độ cao
1500m, 3000m và 5000m.
Có thể thấy rằng, trong tất cả những ngày trước khi có mưa lớn, trong ngày
có mưa lớn và sau khi có mưa lớn xảy ra tại khu vực Bắc Bộ đều tồn tại một vùng
dị thường xoáy thuận của xoáy thế và xoáy tương đối. Tuy nhiên ở từng độ cao trên
các tầng khí quyển, vị trí dị thường xoáy của các đặc trưng khí tượng nàylà không
đồng nhất. Đối với dị thường trường áp so với trung bình 15 năm thời kỳ 2001-2015
nhận thấy sự tăng giảm áp trong vùng lựa chọn nghiên cứu chưa cho thấy rõ được
các tác nhân gây mưa lớn cho Bắc Bộ. Như vậy, nếu lựa chọn trường áp làm nhân
tố dự báo thì kết quả chính xác cho xác suất xuất hiện mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ
là thấp.
Như vậy, từ bộ dữ liệu tái phân tích ECMWF trong 15 năm từ 2001–
2015, sau khi tính các đặc trưng dị thường, trong nội dung luận văn để lựa chọn
dị thường xoáy thế, dị thường xoáy tương đối để làm nhân tố dự báo cho mô
hình k điểm gần nhất. Việc phân tích cụ thể các vùng dị thường và diễn biến
của chúng theo thời gian dưới đây nhằm lựa chọn được khu vực chung để tính
toán các giá trị dị thường để làm đầu vào cho mô hình thống kê kNN.
31
3.1.1 Hình thế thời tiết đối với những ngày xảy ra mưa vừa thời kỳ 2001-2015
3.1.1.1 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau
khi xảy ra mưa vừa ở mực 1500m
Trong thời kỳ 2 ngày và 1 ngày trước khi có mưa vừa xảy ra ở độ cao
1500m, tại vị trí ở khoảng 18-220N, 105-1080E tồn tại một vùng dị thường xoáy
tương đối. Đến ngày xảy ra mưa vừa, vùng dị thường xoáy này nằm ngay trên khu
vực Đông Bắc và vịnh Bắc Bộ. Vùng dị thường xoáy tương đối yếu dần, có dịch
chuyển ra phía đông 1 ngày sau khi xảy ra mưa vừa và đến thời điểm 2 ngày sau khi
có mưa vừa đã dịch chuyển nằm trên khu vực phía bắc Bắc Biển Đông.
Đối với xoáy thế, trong thời điểm 2 ngày trước khi có mưa vừa xảy ra, chưa
thấy tín hiệu dị thường lớn tại khu vực Bắc Bộ, giá trị dị thường ở khu vực miền
Bắc phổ biến <0.06 PVU. Một ngày trước khi có mưa vừa xoáy thế ở phía Đông
Bắc Bộ tăng lên ở từ 0.06-0.1 PVU. Trong ngày có mưa vừa xuất hiện dị thường
xoáy thế tại khu vực vùng núi phía Bắc tăng lên phổ biến ở khoảng 0.06-0.1 PVU;
đến thời điểm 2 ngày sau khi xảy ra mưa vừa giá trị dị thường xoáy thế tăng lên ở từ
0.1-0.14 PVU trên toàn khu vực Bắc Bộ (hình 3.1).
So sánh thời kỳ 3 ngày trước khi có mưa vừa và 3 ngày sau khi có mưa vừa
cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa giá trị xoáy thế tại khu vực Bắc Bộ, từ 0.02 PVU
tăng lên 0.14–0.18 PVU (hình 3.2).
32
Hình 3.1 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước đến 2
ngày sau khi xảy ra mưa vừa độ cao 1500m
33
Hình 3.2 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp trong thời điểm 3 ngày trước và
3 ngày sau khi xảy ra mưa vừa độ cao 1500m
3.1.2 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau
khi xảy ra mưa vừa ở mực 3000m
Xét đặc trưng khí tượng ở thời điểm2 ngày trước khi có mưa vừa xảy ra
(hình 3.2) vị trí dị thường xoáy tương đối thấp hơn so với dị thường xoáy tương đối
tồn tại ở độ cao 1500m. Khu vực có dị thường xoáy hơi lùi về phía nam xuống các
tỉnh miền Trung, đi qua các tỉnh nam đồng bằng Bắc Bộ và khu vực Bắc Trung Bộ.
Một ngày sau mưa vừa xảy ra vùng dị thường xoáy tiếp tục dịch chuyển sang phía
Tây, ở biên giới Lào và vùng núi phía Tây khu vực Bắc Trung Bộ và có giá trị giảm
dần. Hai ngày sau mưa vừa xảy ra vùng dị thường lại tồn tại ở phía đông.
Đối với giá trị dị thường xoáy thế cũng cao hơn so với độ cao 1500m, chủ
yếu ở khoảng 0.1 đến 0.18 PVU ở thời điểm 2 ngày trước khi có mưa vừa xảy ra.
Trước 1 ngày và trong ngày xảy ra mưa vừa ở mực 3000m, giá trị dị thường xoáy
thế tăng lên ở từ 0.18 đến trên 0.26 PVU ngay trên khu vực Bắc Bộ. Vùng dị
thường xoáy thế còn tồn tại với giá trị lớn ở 1 ngày sau khi có mưa vừa; 2 ngày sau
khi có mưa vừa giá trị dị thường xoáy thế với giá trị giảm xuống dưới 0.18 PVU
(hình 3.3).
34
Hình 3.3 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước đến 2
ngày sau khi xảy ra mưa vừa độ cao 3000m
35
Hình 3.4 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp trong thời điểm 3 ngày trước và
3 ngày sau khi xảy ra mưa vừa độ cao 3000m
Ở thời điểm 3 ngày sau khi mưa vừa xảy ra vùng dị thường xoáy tương đối
nằm trên khu vực Bắc Biển Đông. Đồng thời, 3 ngày sau khi có mưa vừa vùng dị
thường xoáy thế không nằm trên khu vực Bắc Bộ nữa mà có vị trí ngay trên khu vực
giữa Biển Đông(hình 3.4)
3.1.2.1 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi xảy
ra mưa vừa ở mực 5000m
Xét dị thường các đặc trưng xoáy thế và xoáy tương đối 2 ngày trước, trong
và đến sau 2 khi có mưa vừa xảy ra ở độ cao 5000m (hình 3.5) cho thấy: vị trí vùng
xoáy tương đối nằm lùi hẳn về phía nam nước ta hơn so với các tầng khí quyển gần
mặt đất. Vùng dị thường xoáy tương đối ở bản đồ 500mb nằm ngay trên các tỉnh
Trung Trung Bộ.
Dị thường xoáy bắt đầu hình thành ở khu vực giữa biển Đông ở 3 ngày
trước khi có mưa vừa xuất hiện (hình 3.6). Sau đó, vùng dị thường xoáy di chuyển về phía tây và ở thời điểm 1 ngày trước và trong ngày có mưa vừa xảy ra
có vị trí nằm ngay trên khu vực các tỉnh Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế. Sang đến thời điểm 2 ngày sau khi có mưa vừa xuất hiện vùng dị thường lại tồn tại ở ngoài khu vực giữa Biển Đông.
36
Hình 3.5 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước đến 2
ngày sau khi xảy ra mưa vừa độ cao 5000m
Đối với dị thường xoáy thế cực đại chủ yếu nằm trên khu vực nam đồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh Bắc Trung Bộ với giá trị ở từ 0.1-0.14 PVU trong thời gian 2 ngày trước khi có mưa vừa xuất hiện. Vào thời điểm 1 ngày trước và trong ngày có mưa vừa xảy ra vùng dị thường xoáy thế tăng lên 0.14-0.18 PVU ở khu vực Vịnh
37
Bắc Bộ. Sau thời gian có mưa vừa xảy ra từ 1 đến 2 ngày vùng dị thường xoáy thế cũng dịch dần ra phía Biển Đông và có giá trị giảm dần (hình 3.5).
Hình 3.6 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời điểm 3 ngày trước và 3
ngày sau khi xảy ra mưa vừa độ cao 5000m
3.1.3 Hình thế thời tiết đối với những ngày xảy ra mưa to thời kỳ 2001-2015
3.1.3.1 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau
khi xảy ra mưa to ở mực 1500m
Khi khu vực Bắc Bộ có mưa to xảy ra, xét các đặc trưng dị thường của xoáy
thế và xoáy tương đối ở độ cao 1500m đối với các thời kỳ 3 ngày trước khi có mưa
to đến 3 ngày sau khi mưa to xuất hiện, nhận thấy:
Dị thường xoáy thế tại khu vực Bắc Bộ không phải là nơi có giá trị cực đại
trong suốt thời kỳ xem xét khi có mưa to xảy ra, giá trị cực đại nằm trên khu vực
Bắc Biển Đông và phía Đông Philippin. Giá trị dị thường xoáy thế tăng tại Bắc Bộ
từ 1 ngày trước khi có mưa to xuất hiện kéo dài đến thời kỳ 3 ngày sau khi có mưa
to xảy ra đều phổ biến ở từ 0.06-0.1 PVU (hình 3.7).
Vùng dị thường xoáy tương đối trong thời kỳ 3 ngày trước khi có mưa to xuất
hiện nằm ở khoảng 17-210N, 107-1120E (hình 3.8). Sau đó, ở thời kỳ 2 ngày và 1 ngày
trước khi có mưa to xảy ra, vùng dị thường xoáy nằm ngay trên khu vực Vịnh Bắc Bộ và
phía bắc khu vực Bắc Trung Bộ. Trong suốt thời kỳ từ ngày xảy ra mưa to đến khoảng
thời gian từ 1 ngày đến 2 ngày có mưa to xuất hiện vùng dị thường xoáy tương đốiluôn
tồn tại ngay trên khu vực Bắc Bộ ở độ cao 1500m (hình 3.7).
38
Hình 3.7 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước, trong và
2 ngày sau khi xảy ra mưa to tại độ cao 1500m
39
Hình 3.8 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời điểm 3 ngày trước và 3
ngày sau khi xảy ra mưa to tại độ cao 1500m
3.1.3.2 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi xảy
ra mưa to ở mực 3000m
Xét ở độ cao khí quyển ở mực 3000m (hình 3.9) nhận thấy vùng dị thường
xoáy tương đối ở 2 ngày trước khi có mưa to xảy ra nằm ở khu vực ven biển các
tỉnh Quảng Bình đến Huế. Từ thời điểm 1 ngày trước khi có mưa to xảy ra, vùng dị
thường xoáy di chuyển chếch lên phía bắc, đến ngày xảy ra mưa lớn có vị trí nằm
ngay trên khu vực Nghệ An và Hà Tĩnh. Vùng dị thường xoáy thế ở đây tồn tại kéo
dài đến thời gian từ 2 ngày sau khi có mưa to xảy ra.
Vào 2 ngày trước khi xảy ra mưa to giá trị dị thường xoáy thế tăng lên 0.18-
0.22 PVU ở khu vực Đông Bắc Bộ. Trước 1 ngày khi có mưa to và ngày xảy ra mưa
lớn vùng dị thường xoáy thế cực đại nằm ngay trên khu vực Bắc Bộ với giá trị tăng
ở từ 0.22-trên 0.26 PVU. Sau từ 1 đến 2 ngày khi có mưa to tại khu vực Bắc Bộ có
giá trị xoáy thế giảm xuống phổ biến dưới 0.16 PVU (hình 3.9).
40
Hình 3.9 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước, trong và
đến 2 ngày sau khi xảy ra mưa to độ cao 3000m
41
Hình 3.10 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời điểm khi xảy ra mưa to độ
cao 3000m
Với dị thường xoáy thế ở thời điểm 3 ngày trước khi có mưa to nằm tại khu
vực Biển Đông với giá trị dưới 0.18 PVU, còn tại khu vực Bắc Bộ chỉ ở khoảng
0.14-0.18 PVU. Đến thời điểm 3 ngày sau khi có mưa to xảy ra vùng dị thường
xoáy thế trên khu vực Bắc Bộ đã gia tăng và có giá trị trên 0.18 PVU. Đối với dị
thường xoáy tương đối, ở thời điểm 3 ngày sau khi có mưa to xảy ra vùng dị thường
này vẫn còn tồn tại ngay trên địa phận các tỉnh Nghệ An –Hà Tĩnh (hình 3.10).
3.1.3.3 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi xảy
ra mưa to ở mực 5000m
Xét dị thường xoáy tương đối ở mực khí quyển có độ cao 5000m cho thời kỳ
3 ngày, 2 ngày, 1 ngày trước khi có mưa to tại các tỉnh Bắc Bộ (hình 3.6) cho thấy
xoáy nằm ngay trên khu vực ven biển khu vực Nam Trung Bộ và di chuyển dần vào
khu vực các tỉnh Quảng Ngãi đến Phú Yên sau nằm trên khu vực phía Bắc Tây
Nguyên các tỉnh Kon Tum, Gia Lai và Đắk Lắk.
Dị thường xoáy thế trong thời điểm lân cận trước và sau 2 ngày khi có mưa to
xảy ra ở Bắc Bộ, đối với mực 5000m: 1ngày trước khi có mưa to ở Bắc Bộ, vùng dị
thường xoáy thế nằm ngay trên khu vực Vịnh Bắc Bộ và có giá trị tăng lên từ 0.1-0.14
PVU. Trong ngày xảy ra mưa to giá trị dị thường xoáy thế tăng lên ở nam đồng bằng
Bắc Bộ và Thanh Hóa, Nghệ An phổ biến từ 0.14-0.18 PVU. Từ một đến hai ngày sau
khi mưa to xảy ra, vùng dị thường xoáy thế giảm giá trị xuống dưới 0.1 PVU. Tới thời
42
kỳ 2 ngày sau khi có mưa to tại Bắc Bộ vị trí vùng dị thường dịch chuyển ra phía Biển
Đông (hình 3.11).
Hình 3.11 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi
xảy ra mưa to ở độ cao 5000m
Khi xét riêng thời điểm 3 ngày trước khi có mưa to và 3 ngày sau khi có mưa
to (hình 3.12) nhận thấy: tồn tại một vùng dị thường xoáy thế ở khoảng 17-200N,
105-1100E với giá trị 0.06-0.1PVU. trong thời điểm 3 ngày trước mưa to, đến 3
ngày sau khi có mưa to xảy ra vùng xoáy thế có giá trị 0.1-0.14 PVU. Vùng dị
thường xoáy tương đối cũng đã cho tín hiệu ở 3 ngày trước khi có mưa to ở vị trí
43
giữa Biển Đông, đến thời điểm 3 ngày sau khi có mưa to vị trí xoáy tương đối vẫn
còn tồn tại ngay trên khu vực đất liền Quảng Nam - Quảng Ngãi.
Hình 3.12 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi
xảy ra mưa to ở độ cao 5000m
3.1.4 Hình thế thời tiết đối với những ngày xảy ra mưa rất to thời kỳ 2001-2015
3.1.4.1 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi xảy
ra mưa rất to ở mực 1500m
Xét dị thường trường xoáy tương đối tại độ cao 1500m trong thời kỳ từ 2
ngày trước đến 2 ngày sau khi có mưa rất to xảy ra tại Bắc Bộ trong giai đoạn 2001-
2015 (hình 3.13), nhận thấy: vị trí vùng dị thường xoáy tương đối trong 3 ngày
trước khi xuất hiện mưa rất to ở Bắc Bộ ở khoảng 16-190N, 107-1100E ngay trên
vùng ven biển Quảng Trị đến Thừa Thiên Huế. Hai ngày trước khi có mưa rất to
xảy ra, vùng dị thường xoáy tương đối dịch chuyển dần vào khu vực đất liền phía
bắc Trung Trung Bộ, vùng xoáy tồn tại đến ngày xảy ra mưa rất to. Sau đó, từ 1 đến
2 ngày sau khi có mưa rất to xảy ra ở miền Bắc, vùng dị thường xoáy tương đối lại
dịch dần ra phía biển và có vị trí nằm ở khoảng 17-200N, 106-1100E.
Xét đến dị thường xoáy thế: 2 ngày trước khi có mưa rất to xảy ra tại Bắc Bộ
vùng dị thường xoáy thế có giá trị ở từ 0.06-0.1 PVU gần như trùng với vùng dị
thường xoáy tương đối ở độ cao 1500m. Thời điểm 1 ngày trước và trong ngày xảy
ra mưa rất to ở miền Bắc, giá trị dị thường xoáy thế ở khu vực phía Bắc không lớn,
ở các tỉnh vùng núi Tây Bắc phổ biến dưới 0.02 PVU, khu vực nam đồng bằng Bắc
44
Bộ và các tỉnh Bắc Trung Bộ có giá trị dị thường xoáy thế ở dưới 0.06 PVU. Giá trị
dị thường xoáy thế tại các tỉnh miền Bắc lại tăng lên ở thời điểm 2 ngày sau khi có
mưa rất to xảy ra, phổ biến ở từ 0.06-0.14 PVU (hình 3.13).
Hình 3.13 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước đến 2
ngày sau khi xảy ra mưa rất to độ cao 1500m
45
Hình 3.14 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời điểm 3 ngày trước và 3
ngày sau khi xảy ra mưa rất to độ cao 1500m
3.1.4.2 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi xảy
ra mưa rất to ở mực 3000m
Thời kỳ trước, trong và sau khi xảy ra mưa rất to tại Bắc Bộ, ở độ cao 3000m
tồn tại xoáy tương đối có vị trí khá thấp so với xoáy tương đối ở độ cao 1500m,
xoáy chủ yếu nằm ở khu vực qua các tỉnh Đà Nẵng đến Quảng Ngãi.
Xét dị thường xoáy thế: giá trị dị thường xoáy thế đạt tới ngưỡng từ 0.1-0.22
PVU ở từ thời điểm 1 đến 2 ngày trước khi có mưa rất to xảy ra và trong ngày có
mưa rất to xuất hiện tại Bắc Bộ. Vị trí vùng dị thường xoáy thế lúc này nằm ngay
trên khu vực nam đồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh Bắc Trung Bộ. Từ 1 đến 2 ngày sau
khi có mưa rất to xảy ra, giá trị vùng dị thường xoáy thế giảm xuống còn dưới
0.18PVU. Ba ngày sau khi có mưa rất to xảy ra tại Bắc Bộ, vùng dị thường dường
như dịch hẳn về phía Tây và giá trị giảm xuống chỉ còn dưới 0.14PVU tại khu vực
Bắc Bộ (hình 3.15).
46
Hình 3.15 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ từ 2 ngày trước đến 2
ngày sau khi xảy ra mưa rất to ở độ cao 3000m
47
Hình 3.16 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời điểm 3 ngày trước và 3
ngày sau khi xảy ra mưa rất to ở độ cao 3000m
3.1.4.3 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau
khi xảy ra mưa rất to ở mực 5000m
Trong những ngày có mưa rất to xảy ra ở khu vực Bắc Bộ luôn tồn tại một
vùng dị thường xoáy tương đối, 2 ngày trước khi có mưa rất to, vùng dị thường
xoáy tương đối nằm ngay trên khu vực Nam Trung Bộ và phía bắc các tỉnh vùng
cao Tây Nguyên, ở khoảng 13-150N, 104-1100E. Ở thời điểm 1 ngày trước, trong
chính ngày xảy ra mưa lớn và 1 ngày sau khi có mưa rất to tại Bắc Bộ, ở độ cao
5000m vùng dị thường xoáy thế dịch chuyển hẳn về phía Tây trên khu vực nam Lào
và phía bắc Campuchia (hình 3.17).
Trong suốt thời kỳ 2 ngày trước, trong và kéo dài tới 2 ngày sau khi xảy ra
mưa lớn tại Bắc Bộ, nhận thấy tại khu vực nam đồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh Bắc
Trung Bộ luôn tồn tại một vùng dị thường xoáy thế ở độ cao 5000m với giá trị ở
khoảng 0.1-0.18 PVU (hình 3.17).
48
Hình 3.17 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi
xảy ra mưa rất to ở độ cao 5000m
49
Hình 3.18 Dị thường xoáy thế, gió u, v và trường áp thời kỳ trước, trong và sau khi
xảy ra mưa rất to ở độ cao 5000m
Sau khi phân tích được những khu vực có dị thường xoáy thế, dị thường
xoáy tương đối đặc trưng trước 2 ngày xảy ra mưa lớn, trong ngày có mưa lớn và
sau 2 ngày xảy ra mưa lớn tôi đã lựa chọn ra khu vực để lấy các giá trị đầu vào làm
nhân tố cho mô hình K điểm gần nhất để dự báo xác suất xảy ra mưa lớn cho khu
vực Bắc Bộ. Cụ thể:
+ Với dị thường xoáy thế, lựa chọn khu vực: 17-240N, 103-1100E.
+ Với dị thường xoáy tương đối, ở từng độ cao 1500m, 3000m và
5000m lựa chọn các ô nghiên cứu như sau:
850mb (1500m): 16-230N, 105-1120E
700mb (3000m): 13-210N, 103-1120E
500mb (5000m): 12-170N, 103-1120E
Hình 3.19 Vùng lựa chọn nhân tố dự báo
50
3.2 Sử dụng mô hình k điểm gần nhất để dự báo xác suất xuất hiện mưa
lớn tại khu vực Bắc Bộ
3.2.1 Xử lý số liệu trước khi đưa vào mô hình k điểm gần nhất
Qua việc nghiên cứu lựa chọn các chỉ số từ các đặc trưng khí tượng trong cả
khoảng thời gian 3 ngày trước, trong và kéo dài tới 3 ngày sau khi có mưa vừa, mưa
to đến mưa rất to xảy ra tại các tỉnh Bắc Bộ, trong nội dung luận văn, tôi đã lựa
chọn một số chỉ số tiêu biểu, có quan hệ mật thiết đối với các quá trình đối lưu khí
quyển, 6 nhân tố tiêu biểu đã chọn bao gồm: dị thường xoáy thế 300K (17-240N,
103-1100E), dị thường xoáy thế 315K (17-240N, 103-1100E), dị thường xoáy thế
350K (17-240N, 103-1100E), dị thường xoáy tương đối 850mb (16-230N, 105-
1120E), dị thường xoáy tương đối 700mb (13-210N, 103-1120E) và dị thường xoáy
tương đối 500mb (12-170N, 103-1120E). Sáu chỉ số đã lựa chọn đều được tính toán
trong cả thời kỳ 15 năm nghiên cứu giai đoạn 2001-2015 từ bộ số liệu hàng ngày
ERA-interim.
Việc chọn nhân tố dự báo được thực hiện theo phương pháp phân tích sơ bộ,
dựa vào các đặc trưng khí tượng trước, trong và sau thời kỳ có mưa vừa, mưa to đến
mưa rất to xảy ra tại Bắc Bộ và tiến hành thực nghiệm nghiên cứu ở trên. Các khảo
sát ban đầu về các đặc trưng thống kê của các nhân tố trong phương pháp k điểm
gần nhất được sử dụng có tất cả 4 pha: có mưa vừa, có mưa to, có mưa rất to và
không mưa.
Trong luận văn tôi đã sử dụng số liệu về pha mưa và 6 nhân tố dự báo là
trung bình xoáy thế ở các mực 300K, 315K, 330K và xoáy tương đối ở các mực
850mb, 700mb và 500mb trên các ô lưới như trong hình 3.19 và bảng 3.1 cho từng
ngày trong giai đoạn 13 năm (2001-2013) để làm bộ số liệu mẫu (tập mẫu). Số liệu
pha mưa và 6 nhân tố tương ứng cho hai năm từ ngày 1/1/2014 đến ngày
31/12/2015 được sử dụng là số liệu độc lập, kiểm chứng lại kết quả dự báo xác suất
mưa lớn tại Bắc Bộ và xác định giá trị k tối ưu cho bài toán dự báo xác suất mưa lớn
khu vực Bắc Bộ.
51
Bảng 3.1 Cấu trúc bảng số tập mẫu của mô hình kNN của các yếu tố dị thường xoáy
thế và xoáy tương đối
Xoáy thế Xoáy tương đối Cấp Năm Tháng Ngày mưa 300K 315K 350K 850mb 700mb 500mb
2001 T1 1 0
0.61 0.27 0.50
-0.07
-0.13
0.01
T1 2 0
0.34 0.22 0.65
-0.08
-0.12
-0.08
… … … … … … … … … …
T8 2001
1
2
0.22 0.19 0.03
-0.05
-0.29
-0.42
2 T8
2
0.32 0.20 0.05
-0.10
-0.32
-0.33
3 T8
2
0.32 0.21 0.25
-0.20
-0.38
-0.32
… … … … … … … … … …
… … … … … … … … … …
27
T5 2006
3
0.40 0.26 0.34
-0.22
-0.30
-0.33
28
T5
3
0.46 0.37 0.10
-0.15
-0.29
-0.44
29
T5
3
0.52 0.40 0.04
-0.08
-0.25
-0.40
… … … … … … … … … …
1 0 2015 T1 0.48 0.28 0.30 0.02 0.02 -0.26
2 0 0.43 0.25 0.32 0.02 0.08 -0.05
3 0 0.37 0.28 0.27 0.29 0.29 0.17
… … … … … … … … … …
… … … … … … … … … …
T12 31 0 0.71 0.33 0.38 0.03 -0.02 -0.07
Trong đó, ở cột cấp mưa:
0: kí hiệu cho ngày không mưa
1: kí hiệu cho ngày có mưa vừa
2: kí hiệu cho ngày có mưa to
3: kí hiệu cho ngày có mưa rất to
52
3.2.2 Tính khoảng cách
Bảng 3.2 Mẫu bảng tính toán khoảng cách Ơclit đối với các dị thường xoáy
……
𝑑1/1/2014→1/1/2001
𝑑2/1/2014→1/1/2001
𝑑30/12/2014→1/1/2001
𝑑31/12/2014→1/1/2001
Ngày 1/1/2014 2/1/2014 …… 30/12/2015 31/12/2015
……
𝑑1/1/2014→2/1/2001
𝑑2/1/2014→2/1/2001
𝑑30/12/2014→2/1/2001
𝑑31/12/2014→2/1/2001
1/1/2001
……
……
……
……
……
2/1/2001
……
……
……
……
……
……
……
𝑑30/12/2014→30/12/2001 𝑑31/12/2014→30/12/2001
……
……
𝑑30/12/2014→31/12/2001 𝑑31/12/2014→31/12/2001
30/12/2013 𝑑1/1/2014→30/12/2001 𝑑2/1/2014→30/12/2001 31/12/2013 𝑑1/1/2014→31/12/2001 𝑑2/1/2014→31/12/2001
3.2.3 Lựa chọn giá trị trọng số k
Phương pháp thực nghiệm được sử dụng để xác định giá trị k tối ưu. Theo
tác giả Hoàng Phúc Lâm k sẽ được chọn là các số lẻ lớn hơn hoặc bằng 1, sau đó
chọn ra giá trị k cho kết quả đánh giá độc lập đạt cao nhất trên tập số liệu phụ thuộc.
Trên thực tế, ta luôn mong muốn có được giá trị của k lớn để giảm thiểu xác
suất của phân bố phi của điểm dự báo, nhưng chúng ta cũng mong muốn k là nhỏ
(khi so sánh với dung lượng mẫu) để đảm bảo các điểm được chọn là “đủ gần” điểm
dự báo, để kết quả dự báo có thể tin cậy được. Và trong khuôn khổ nghiên cứu này
với phương pháp kNN, bằng phương pháp thực nghiệm tôi đã tính toán dựa trên
việc lựa chọn k = 1, 3, 5, 7, 9 và 11 tương ứng với việc sử dụng phương pháp thống
kê phi tham số từ 1 đến 11 (bao gồm các số lẻ) điểm gần nhất để dự báo xác suất
xuất hiện mưa lớn tại khu vực Bắc Bộ. Cụ thể: dựa vào khoảng cách đã tính toán sẽ
tìm ra k khoảng cách có giá trị nhỏ nhất tương ứng với k ngày có dị thường xoáy
gần đúng nhất, sau đó tính toán tỷ lệ ngày có mưa vừa, có mưa to và ngày có mưa
rất to xảy ra để đưa ra dự báo xác suất xuất hiện khả năng có mưa lớn rơi vào pha
mưa lớn nào của ngày cần dự báo.
53
Bảng 3.3 Bảng kết quả dự báo pha mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ với k=11
Sau khi chọn các giá trị K để thử nghiệm, kết quả cho thấy rằng nên chọn k
với giá trị k bằng 1 tức là lấy duy nhất một khoảng cách có giá trị nhỏ nhất sau khi
tính khoảng cách Ơclit sẽ đưa ra được ngày có những dị thường xoáy thế và xoáy
tương đối có nhiều điểm tương đồng nhất với ngày cần dự báo. Kết quả nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng với k=1 cho dự báo mưa lớn trong năm 2014 và 2015 có giá trị các
pha mưa gần đúng nhất với số liệu mưa ngày quan trắc thực tế. Như vậy, nếu ngày
tương tự trong quá khứ (chuỗi số liệu 2001-2013) thuộc pha mưa nào thì ngày cần
dự báo sẽ được dự báo có khả năng thuộc pha mưa đó. Trong trường hợp nếu ngày
tương tự trong quá khứ không có mưa thì ngày được dự báo sẽ được nhận định là
không có mưa; nếu ngày tương tự trong quá khứ có mưa vừa xảy ra thì ngày được
dự báo sẽ có khả năng xuất hiện mưa vừa; nếu ngày tương tự trong quá khứ có mưa
to xảy ra thì ngày được dự báo sẽ có khả năng xuất hiện mưa to và cuối cùng trong
trường hợp ngày tương tự ở quá khứ có mưa rất to xảy ra thì ngày được dự báo sẽ
có mưa rất to xuất hiện (bảng 3.4).
54
Quan
Cấp mưak
1
3
5
7
9
11
trắc
0
685
726
729
730
730
730
681
1
10
0
0
0
0
0
16
2
17
2
0
0
0
0
22
3
18
2
1
0
0
0
11
Bảng 3.4 Kết quả thử nghiệm với các lựa chọn K điểm gần nhất khác nhau
Trong đó ký hiệu cấp mưa 0 tương ứng với không mưa, cấp 1 tương ứng với
mưa vừa, cấp 2 tương ứng với mưa to và cấp 3 tương ứng với mưa rất to.
3.2.4 Đánh giá chất lượng dự báo pha có mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ
bao nhiêu phần trăm dự báo xác suất xuất hiện mưa lớn là tương đồng so với
thực tế quan trắc. Công thức tính:
𝐷ự 𝑏á𝑜 đú𝑛𝑔
Đánh giá kết quả dựa trên chỉ số tỷ lệ thành công (SR) để trả lời cho câu hỏi
𝐷ự 𝑏á𝑜 đú𝑛𝑔+𝑑ự 𝑏á𝑜 𝑠𝑎𝑖
SR= (14)
Giá trị SR biến đổi từ 0-1, khi SR =1 là điểm hoàn hảo.
Cấp mưak
1
3
5
7
9
11
Mưa vừa
Bảng 3.5 Chỉ số SR với các lựa chọn K điểm gần nhất khác nhau
0.63
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Mưa to
0.77
0.09
0.00
0.00
0.00
0.00
Mưa rất to
0.61
0.18
0.09
0.00
0.00
0.00
Từ bảng giá trị chỉ số SR tỷ lệ thành công (bảng 3.5) cho thấy với k=1 cho tỷ
lệ dự báo xác suất xuất hiện mưa lớn tại Bắc Bộ có mối tương đồng với quan trắc
thực tế cao, đều phổ biến ở từ 0.6- gần 0.8 gần với điểm hoàn hảo là 1. Với kết quả
lựa chọn k=3 cho tỷ lệ thành công thấp, dưới 0.2 ở cấp độ mưa to đến rất to; còn với
mưa vừa không bắt được ngày có mưa so với thực tế quan trắc. Tỷ lệ thành công
55
giảm tiếp khi lựa chọn k=5, chỉ bắt được ngày có mưa rất to tuy nhiên với tỷ lệ thấp,
với SR dưới 0.1.
Với k=7, k=9 và k=11 tỷ lệ thành công là không có, đều có giá trị SR=0 cho
cả ba cấp độ mưa lớn.
Chỉ số SR
1.00
0.90
0.80
0.70
0.60
0.50
Mưa vừa
R S
0.40
Mưa to
0.30
Mưa rất to
0.20
0.10
0.00
1
2
5
6
3 4 Giá trị k
Hình 3.20 Đồ thị biểu diễn giá trị SR dự báo mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ
3.3 Phân tích đánh giá khả năng sử dụng mô hình k điểm gần nhất
thông qua một số ngày mưa lớn điển hình.
Trong khuôn khổ luận văn, tôi sẽ lựa chọn một số ngày mưa điển hình bằng
cách chọn ngẫu nhiên trong nhữngngày thử nghiệm dự báo (2014-2015) để lựa chọn
ra 01 ngày mưa lớn do hình thế bão và áp thấp nhiệt đới, 01 ngày mưa lớn không
phải do bão và áp thấp nhiệt đới. Kết quả dự báo xác suất mưa lớn và xác định ngày
tương tự trong quá khứ bằng cách sử dụng phương pháp kNN với k = 1 Sau đó, luận
văn sẽ tiến hành phân tích các đặc trưng hình thế và mưa trong hai ngày tượng tự để
đánh giá khả năng của mô hình k điểm gần nhất đã xây dựng.
3.3.1 Mưa lớn ngày 20/07/2014
Trước tiên, luận văn tiến hành phân tích diễn biến mưa và các đặc trưng cho
đợt mưa lớn ngày 20/07/2014.
56
Hình 3.21Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 86-22/07/2014 ở độ cao 1500m
Về diễn biến hình thế, từ ngày 18/07 vùng xoáy tương đối nằm sát khu vực
Bắc Bộ, nằm ngay trên khu vực Vịnh Bắc Bộ, ven biển các tỉnh Quảng Ninh đến
Ninh Bình. Đến ngày 19/07 vùng xoáy nằm ngay trên khu vực các tỉnh Việt Bắc và
vùng núi Đông Bắc và đến ngày 20/07 di chuyển sang phía tây, nằm trên khu vực
Tây Bắc nước ta. Thời kỳ từ ngày 21 đến ngày 22/07 vùng xoáy tương đối đã suy
57
yếu và không còn tồn tại trên khu vực các tỉnh Bắc Bộ; đồng thời giá trị xoáy thế tại
Bắc Bộ cũng giảm bớt so với hai ba ngày trước đó (hình 3.21).
Hình 3.22Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 18-22/07/2014 ở độ cao 3000m
Vị trí vùng xoáy tương đối và vùng xoáy thế ở mực 700mb gần như khá
đồng nhất với vị trí vùng xoáy tương đối và xoáy thế ở mực 850mb. Tuy nhiên càng
lên cao thì giá trị xoáy thế càng lớn, ở độ cao 3000m, giá trị xoáy thế trong ngày
18/07/2014 đạt từ 2.2-2.8 PVU (hình 3.22).
58
Ở mực 500mb, 18/07 vùng xoáy tương đối nằm trên khu vực Bắc Biển Đông
và đi vào khu vực Bắc Bộ trong hai ngày 19 và ngày 20/07. Đến ngày 21/07 vẫn
còn tồn tại ở phía bắc Tây Bắc, các tỉnh Lai Châu, Điện Biên; từ ngày 22/07 không
còn tồn tại trên khu vực Bắc Bộ. Cùng với đó, trong thời kỳ từ ngày 17 đến ngày
21/07 giá trị xoáy thế tại khu vực Bắc Bộ có giá trị cao hơn hẳn các khu vực khác, ở
từ 2.2-trên 2.8 PVU (hình 3.23).
Hình 3.23 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 18-22/07/2014 ở độ cao 5000m
Về diễn biến lượng mưa, từ số liệu quan trắc thực tế cho thấy, do ảnh hưởng
của hoàn lưu bão số 2 có tên quốc tế là Rammasun, từ ngày 17/07/2014 mưa đã xảy
ra ở nhiều nơi tại khu vực Bắc Bộ. Trị số khí áp thấp nhất trong thời gian hoạt động
59
của bão số 2 quan trắc được tại Móng Cái (Quảng Ninh) là 978,1mb, vào lúc 6h57’
ngày 19/7/2014. Tuy nhiên, phải đến ngày 20/07 mưa dông xảy ra với cường độ
mạnh tại Bắc Bộ, nhiều nơi có mưa vừa, mưa to đến rất to và dông. Lượng mưa cực
đại trong ngày 20/07 tập trung xảy ra tại các tỉnh vùng núi phía bắc, nhất là mỏm
Tây Bắc: Lai Châu, Điện Biên và một số nơi thuộc Việt Bắc: Lào Cai, Hà Giang,
Tuyên Quang với tổng lượng mưa phổ biến từ 100-170mm/24h; khu vực trung du
và mỏm phía Đông Bắc ở từ 30-60mm/24h; còn tại khu vực đồng bằng Bắc Bộ có
tổng lượng mưa ngày chỉ ở từ 5-15mm, riêng Hà Nội 20-40mm (hình 3.24).
Khi dùng kNN để dự báo xác suất mưa tại Bắc Bộ, kết quả dự báo cho ngày
20/07/2014 là sẽ có mưa to, thực tế cho thấy kết quả dự báonày là chính xác, phù
hợp với thực tế. Dưới đây sẽ phân tích sâu hơn về ngày tương tự đã tìm được khi
dùng mô hình kNN.
Hình 3.24 Bản đồ tổng lượng mưa quan trắc ngày 20/07/2014
Khi sử dụng 1 điểm gần nhất trong quá khứ, dự báo xác suất mưa lớn và tìm
ra ngày tương tự cho ngày 20/07/2014 thì kết quả dự báo tìm ra ngày 28/7/2006 có
là ngày có nhiều điểm tương đồng nhất. Phân tích các trường xoáy thế và xoáy
tương đối trong ngày 28/7/2006, diễn biến trước và sau 2 ngày 28/7/2006 được biểu
diễn trong các hình vẽ sau:
60
Hình 3.25 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 26-30/07/2006 ở độ cao 1500m
61
Hình 3.26 Bản đồ hình thế thời tiết thời từ ngày 26-30/07/2006 ở độ cao 3000m
62
Hình 3.27 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 26-30/07/2006 ở độ cao 5000m
Khi so sánh giữa ngày dự báo lại là ngày 20/7/2014 và ngày tương tự trong
quá khứ là ngày 28/07/2006, nhận thấy ở độ cao từ 1500m đến 5000m, trong thời
điểm từ 2 ngày trước và 1 ngày trước khi có mưa rất to vùng xoáy tương đối không
trùng khớp. Vị trí xoáy tương đối trong ngày mưa dự báo (tức ngày 20/07/2014)
63
nằm ngay trên khu vực Bắc Biển Đông, trong khi đó với thời điểm trước ngày mưa
trong quá khứ (tức ngày 28/07/2006) lại có vị trí xoáy nằm ở khu vực nam Trung
Quốc, lệch nhau khoảng 2 độ. Trong ngày dự báo mưa đã đề cập ở trên, và thời
điểm 1 đến 2 ngày sau khi mưa rất to xảy ra vị trí xoáy tương đối ở phía tây Bắc Bộ;
tuy nhiên trong thời điểm ngày tương tự trong quá khứ, vị trí xoáy tương đối nằm
chủ yếu tại khu vực phía đông Bắc Bộ.
Một hạn chế trong nghiên cứu sác xuất mưa lớn tại khu vực Bắc Bộ bằng
phương pháp k điểm gần nhất được nhận thấy, có thể do vùng lựa chọn nghiên cứu
tương đối rộng: 17-240N, 103-1100E đối với xoáy thế, và đối với xoáy tương đối
850mb (1500m): 16-230N, 105-1120E; 700mb (3000m): 13-210N, 103-1120E;
500mb (5000m): 12-170N, 103-1120E và bằng cách sử dụng các chỉ số trung bình
cho từng vùng lựa chọn này để tìm tương tự trong quá khứ sẽ cho kết quả tìm ra vị
trí cực đại của xoáy bị lệch trong hai thời kỳ quá khứ và dự báo. Phương pháp này
chỉ đảm bảo chỉ số trung bình trên cả vùng lựa chọn nghiên cứu là như nhau trong
cả thời kỳ dự báo và thời kỳ có thời tiết tương đồng trong quá khứ. Tuy nhiên các
kết quả dự báo và tìm ra ngày tương tự vẫn rất phù hợp.
3.3.2Đợt mưa lớn ngày 23/05/2015
Một ngày mưa lớn nữa được lựa chọn để phân tích lại là ngày mưa
23/05/2015. Trong kết quả dự báo khi sử dụng phương pháp k điểm gần nhất dự báo
ngày 23/05/2015 sẽ có mưa vừa và tìm ra ngày tương tự là ngày 06/05/2008. Dưới
đây sẽ là phân tích chi tiết diễn biến hình thế và lượng mưa của đợt mưa này.
Về hình thế, khi xét trường xoáy thế và xoáy tương đối ở độ cao 1500m,
nhận thấy vùng hội tụ gió tồn tại ngay trên khu vực Bắc Bộ kéo dài từ ngày
20/05/2015 đến cuối thời kỳ đưa ra phân tích là ngày 26/05. Trong đó, vùng hội tụ
gió hoạt động mạnh trong thời đoạn từ 20-23/05/2015 (hình 3.28).
64
Hình 3.28 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 21-25/05/2015 ở độ cao 1500m
Ở độ cao 3000m, hội tụ gió tại khu vực vùng núi phía bắc khu vực biên giới
tiếp giáp với Trung Quốc trên địa phận các tỉnh Lai Châu, Lào Cai và Hà Giang
trong ngày 23-24/05 tồn tại nhưng cường độ yếu (hình 3.29).
65
Hình 3.29 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 21-25/05/2015 ở độ cao 3000m
Ở độ cao 5000m, không tồn tại hội tụ gió tại khu vực Bắc Bộ. Cao cận nhiệt
đới Tây Bắc Thái Bình Dương lấn về phía Tây trong ngày 21/05, từ ngày 22-24/05
hoạt động suy yếu và dịch chuyển dần ra phía đông.
Đối với xoáy thế, trong thời kỳ từ ngày 20-22/05 tại khu vực Bắc Bộ có giá
trị từ 0.4-1.6 PVU, trong đó khu vực vùng núi phía bắc phổ biến ở từ 1.2- trên
66
1.6PVU. Sang đến ngày 23-24/05 vùng có giá trị xoáy thế trên 1.6 PVU mở rộng
hơn tại khu vực Bắc Bộ (hình 3.30).
Hình 3.30Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 21-25/05/2015 ở độ cao 5000m
Về lượng mưa, từ số liệu quan trắc và hình thế thời tiết đã qua nhận thấy
trong ngày 23/05/2015 do chịu ảnh hưởng của rãnh áp thấp nối với vùng áp thấp
67
phía tây có trục ở khoảng 21 – 23 độ vĩ Bắc bị nén yếu bởi bộ phận áp cao lục địa ở
phía Bắc, riêng Bắc Bộ kết hợp với vùng hội tụ gió trên mực 1500m nên đã xảy ra
mưa rất to tại các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, khu vực Việt Bắc và một số tỉnh vùng
núi Đông Bắc với tổng lượng mưa phổ biến ở từ 20-50mm/24h, riêng tại Đồng Văn
(Hà Giang) 99mm, Tuyên Quang 65mm. Khu vực nam đồng bằng phổ biến không
mưa, chỉ có mưa vài nơi tại Hà Nội và Hải Dương với lượng dưới 15mm/24h (hình
3.31).
Hình 3.31 Bản đồ tổng lượng mưa quan trắc ngày 23/05/2015
Như vậy, với kết quả dự báo xác suất cao xuất hiện mưa vừa trong ngày
23/05/2015 từ phương pháp kNN với k=1 khá tương đồng với số liệu thực tế quan
trắc ghi nhận được tại Bắc Bộ trong cùng ngày.
So sánh với ngày tương đồng nhất trong quá khứ khi chọn phương pháp k
điểm gần nhất với k=1, kết quả cho thấy dự báo lại cho ngày 23/05/2015 sẽ có thời
tiết tự như ngày 06/05/2008. Phân tích phân bố và diễn biến các trường xoáy thế và
xoáy tương đối cho ngày 06/05/2008 như sau:
68
Hình 3.32 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 04-08/05/2008 ở độ cao 1500m
Khi so sánh các hình thế thời tiết trong ngày dự báo (ngày mưa
23/05/2015) và ngày tương tự trong quá khứ (ngày 06/05/2008) cho thấy kết
quả khá tương đồng. Hình thế gây mưa vừa cho khu vực Bắc Bộ trong ngày
dự báo và ngày tương tự trong quá khứ đều do tồn tại hội tụ gió Tây ở độ cao
1500m đến 3000m gây ra.
69
Hình 3.33 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 04-08/05/2008 ở độ cao 3000m
70
Hình 3.34 Bản đồ hình thế thời tiết thời kỳ từ ngày 04-08/05/2008 ở độ cao 5000m
71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Bằng cách sử dụng mô hình k điểm gần nhất, luận văn đã dự báo khả năng
xuất hiện mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ, góp phần bổ sung công cụ phân tích dự báo
cho công tác dự báo mưa lớn tại Việt Nam đặc biệt là tại khu vực Bắc Bộ cho thời
hạn ngắn, thời hạn vừa, từ đó làm cơ sở để tăng chất lượng dự báo, góp phần đưa ra
những cảnh báo sớm, giảm thiểu tác động của mưa lớn gây ra. Luận văn đã lựa
chọn khu vực nghiên cứu 0-400N, 90-1400E để xem xét đặc trưng dị thường của một
số yếu tố khí tượng như trường áp (PMSL), trường gió kinh hướng (u), gió vĩ hướng
(v), trường xoáy thế (PV), xoáy tương đối của từ 3 ngày trước, 2 ngày trước, 1 ngày
trước khi xảy ra mưa lớn tại Bắc Bộ, trong ngày có mưa lớn xảy ra và một đến ba
ngày sau khi có mưa lớn xảy ra trong thời kỳ 15 năm (giai đoạn 2001-2015). Luận
văn đã nghiên cứu các dị thường đặc trưng khí tượng ở các độ cao 1500m, 3000m
và 5000m cho từng cấp độ mưa lớn: mưa vừa (8-25mm/12h), mưa to (25-
50mm/12h) và mưa rất to (>50mm/12h).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa phần những ngày trước khi có mưa lớn,
trong ngày có mưa lớn và sau khi có mưa lớn xảy ra tại khu vực Bắc Bộ chủ yếu
xuất hiện một vùng dị thường xoáy thế và xoáy tương đối gần khu vực Bắc Bộ, đặc
biệt là ở tầng thấp.Tuy nhiên ở từng độ cao trên các tầng khí quyển, vị trí dị thường
xoáy cực đại có thể không đồng nhất. Vùng dị thường xoáy thế nằm ngay trên khu
vực nam đồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh Bắc Trung Bộ và có giá trị cực đại trong
thời điểm 1 ngày trước và ngay trong ngày có mưa rất to xảy ra tại Bắc Bộ. Còn đối
với vùng dị thường xoáy tương đối, ở từng độ cao khác nhau thì vị trí dị thường
xoáy lớn nhất là khác nhau. Càng lên cao vị trí vùng dị thường xoáy thế cực đại
trong những ngày trước, ở thời điểm xảy ra mưa rất to tại Bắc Bộ và ở từ 1 đến 3
ngày sau khi có mưa rất to càng lệch dần về phía nam, cụ thể đối với độ cao khoảng
1500m (tương đương 300K và 850mb) vị trí dị thường xoáy tương đối ở ngang qua
khu vực Bắc Trung Bộ, ở độ cao khoảng 3000m (tương đương 315K và 700mb) tồn
tại đi ngang qua khu vực Trung Trung Bộ và khi lên đến độ cao khoảng 5000m
72
(tương đương 330K và 500mb) vùng dị thường xoáy nằm sâu về phía nam nước ta
hơn, trên khu vực các tỉnh Nam Trung Bộ.
Đối với dị thường trường áp so với trung bình 15 năm thời kỳ 2001-2015
nhận thấy sự tăng giảm áp trong vùng lựa chọn nghiên cứu chưa cho thấy rõ được
các tác nhân gây mưa lớn cho Bắc Bộ.
Kết quả nghiên cứu cấu trúc không gian các đặc trưng nhiệt động lực học khi
xảy ra mưa lớn tại khu vực Bắc Bộ thông qua phân tích các trường gió, xoáy tương
đối, trường xoáy thế, trường khí áp cho thấy rõ cấu trúc không gian của khí quyển
tại các mực. Đặc biệt với việc sử dụng xoáy thế và xoáy tương đối, cho ta thấy được
sự phân bố các trường tại các tầng khí quyển trên cao từ độ cao 1500 đến độ cao
5000m.
Dựa trên những khu vực có dị thường xoáy thế, dị thường xoáy tương đối
đặc trưng trước 2 ngày xảy ra mưa lớn, trong ngày có mưa lớn và sau 2 ngày xảy ra
mưa lớn đưa ra được khu vực phù hợp lựa chọn nghiên cứu để lấy các giá trị đầu
vào làm nhân tố cho mô hình K điểm gần nhất để dự báo xác suất xảy ra mưa lớn
cho khu vực Bắc Bộ. Cụ thể:
+ Với dị thường xoáy thế, lựa chọn khu vực: 17-240N, 103-1100E cho
cả 3 tầng là 300K, 315K và 330K.
+ Với dị thường xoáy tương đối, ở từng độ cao 1500m, 3000m và
5000m lựa chọn các ô nghiên cứu như sau:
850mb (1500m): 16-230N, 105-1120E
700mb (3000m): 13-210N, 103-1120E
500mb (5000m): 12-170N, 103-1120E
Phương pháp kNN đã được áp dụng để tìm ra những ngày có các đặc trưng
thời tiết gần giống nhất với ngày dự báo và dựa vào đó tính toán xác suất xuất hiện
mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ. Kết quả đánh giá dự báo cho năm 2014 và năm 2015
có chất lượng cao nhất khi lựa chọn k=1, càng tăng giá trị k càng lớn thì tỷ lệ thành
công trong nghiên cứu càng giảm.
73
Kết quả phân tích 02 trường hợp mưa lớn điển hình trong 2 năm 2014 và
2015 đã minh chứng cho tính đúng đắn và hợp lý của việc lựa chọn ô nghiên cứu
cũng như giá trị k tối ưu (k = 1). Cả hai trường hợp mô hình kNN đều dự báo đúng
cấp mưa của hai ngày 20/7/2014 và 23/05/2015 và tìm ra được 02 ngày tương tự
tương ứng trong quá khứ. Kết quả dự báo xác suất mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ sử
dụng k điểm gần nhất có thể tin cậy cao, có thể là một trong những cách tiếp cận thử
nghiệm mới để dự báo định lượng mưa tốt hơn trong tương lai.
Kiến nghị
Một hạn chế được chỉ ra trong nghiên cứu sác xuất mưa lớn tại khu vực Bắc
Bộ bằng phương pháp k điểm gần nhất đó là do vùng lựa chọn ô nghiên cứu để tính
tương tự bằng phương pháp kNN có kích thước lớn, đồng thời sử dụng trị số trung
bình cho cho từng ô nghiên cứu nên kết quả tìm ra vị trí cực đại của các đặc trưng bị
lệch khi so sánh hai ngày tương tự hiện tại và quá khứ. Phương pháp này chỉ đảm
bảo chỉ số trung bình trên cả vùng lựa chọn nghiên cứu là như nhau trong cả thời kỳ
dự báo và thời kỳ có thời tiết tương tự trong quá khứ.
Luận văn sử dụng bộ số liệu quan trắc thực tế cho chuỗi thời gian kéo dài 15
năm từ năm 2001-2015 để tìm ra những ngày có mưa vừa, những ngày có mưa to và
những ngày có mưa rất to do vậy kết quả dự báo phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tin
cậy của bộ số liệu. Do đó, trước khi sử dụng bộ số liệu quan trắc phải có khâu kiểm
soát số liệu chặt chẽ để có được bộ số liệu mẫu tốt nhất.
Ngoài ra, không chỉ với việc dự báo xác suất mưa lớn, có thể sử dụng mô
hình k điểm gần nhất để nghiên cứu thử nghiệm dự báo xác suất xuất hiện nhiều đặc
trưng khí tượng khác như dông sét, nhiệt độ, số lượng bão… trong tương lai.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Bộ tài nguyên môi trường (2017), Thông tư 41/2017/TT-BTNMT về quy định
kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng.
2. Hoàng Đức Cường (2016), Nghiên cứu xây dựng hệ thống nghiệp vụ dự báo
mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ, trung tâm Dự báo KTTV Quốc Gia.
3. Nguyễn Đức Hậu (2005), Nghiên cứu dự báo mưa lớn ở phía Tây Bắc Bộ thời
hạn trước 3 ngày bằng phương pháp thống kê, Luận án tiến sĩ, Viện Khí tượng
thủy văn và biến đổi khí hậu, Hà Nội.
4. Vũ Thị Hằng (2007), Nghiên cứu tác động tham số hóa đối lưu đối với mưa lớn
Bắc Bộ, trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, tr. 36-47.
5. Hoàng Phúc Lâm (2007), Sử dụng phương pháp kNN dự báo mưa dông cho khu
vực Hà Nội trong các tháng mùa hè, trung tâm Dự báo KTTV Quốc Gia.
6. Lương Tuấn Minh và ccs (2014), Nghiên cứu ứng dụng dự báo định lượng mưa,
gió trong bão, áp thấp nhiệt đới trên cơ sở cấu trúc bão, áp thấp nhiệt đới khi
đổ bộ vào Việt Nam, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Tài liệu nước ngoài
7. Balaji Rajagopalan, Upmanu Lall (1999), “A k-nearest-neighbor simulator for
daily precipitation and other weather variables”, Water Resources Research,
Vol. 35, No. 10, Pages 3089-3101.
8. B. J. Hoskins (1985), On the use and significance of insentropic potential
vorticity maps, 111, pp.877 - 946.
9. Gareth J. Berry, M. J. Reeder, C. Jakob (2012), Coherent Synoptic Disturbances
in the Australian Moonsoon, 8409.
10. Groisman, P. Y., R. W. Knight, D. R. Easterling, T. R. Karl, G. C. Hegerl,
and V. N. Razuvaev (2005), “Trends in intense precipitation in the climate
record”, J. Clim, 18, 1343–1367.
11. Jian Hu; Jun Liu; Yong Liu and Cheng Gao (2013), EMD-KNN model for
annual average rainfall forecasting, American Society of Civil Engineers.
75
12. K. Funkunaga and P.M. Navendra (1975), “A branch and bound algorithm for
computing k-nearest neighbors,” IEEE Trans. Computers, vol. C-24, no. 7, pp.
750–753.
13. Lam P.Hoang, M. J. Reeder (2016), “Coherent Potential Vorticity Maxima and
Their Realationship to Extreme Sumer Rainfall in the Australian and North
African Tropics”, Australian Meteorological and Oceanographic Journal Vol.
14. Osborn T, Hulme M, Jones P, Basnett T (2000), “Observed trends in the daily
intensity of United Kingdom precipitation”, J Climatol, pages 347–364.
15. P.M.L. Ribeiro (1998),Geometrical non-linear vibration of beams and plates by
the hierarchical finite element method. PhD Thesis, University of Southampton.
16. Roderick van der Linden, Andreas H. Fink, Joaquim G. Pinto, Tan Phan-Van
(2017), The Dynamics of an Extreme Precipitation Event in Northeastern
Vietnam in 2015 and Its Predictability in the ECMWF Ensemble Prediction
System.
17. Sun, D.-Z., and R. S. Lindzen (1994), “A PV view of the zonal mean
distribution of temperature and wind in the extratropical troposphere”, Journal
of Atmospheric Science, 51, 757–772.
18. Tsing-Chang Chen (2011), “Synoptic Development of the Ha Noi Heavy Event
of 30-31 Octorber 2008 Multiple-Scale Processes”, 1219
19. Zhexuan Song and Nick Roussopoulos (2001), “K-nearest neighbors search for
moving query point”