BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ

VÕ ĐÌNH HUYNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ

VÕ ĐÌNH HUYNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

HUẾ 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

i

Võ Đình Huynh

LỜI CẢM ƠN !

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ

quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc và kính

trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình

học tập và nghiên cứu.

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trương Tấn Quân, đã

tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn

thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa, các

Giáo sư, Tiến sỹ và cán bộ Khoa đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế Huế- Đại

học Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ

tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã để lại

những tài liệu nghiên cứu có giá trị, liên quan đến lĩnh vực mà luận văn của tôi đề cập

và sử dụng làm tiền đề nghiên cứu luận văn này.

Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể Lãnh đạo và cán bộ Chi

cục Thống kê, lãnh đạo chính quyền các địa phuơng và các chủ trang trại ở huyện Lệ

Thuỷ, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề

tài.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.

Xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 03 tháng 02 năm 2018

Tác giả

ii

Võ Đình Huynh

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Học và tên học viên: Võ Đình Huynh

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Niên khóa 2016-2018

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Tấn Quân

Tên đề tài: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Mục tiêu chung: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh

hưởng đến phát triển kinh tế trang trại, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển

kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình từ nay đến 2022.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện

Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2015-2017.

+ Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh

Quảng Bình đến năm 2022.

- Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy.

2. Đối tượng nghiên cứu

3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Phương pháp thu thập tài liệu, số

liệu, phương pháp phân tích, phương pháp phỏng vấn ý kiến các chủ trang trại.

4. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: Qua nghiên cứu đánh giá, phân

tích cho thấy: Kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nông

nghiệp, nông thôn hiện nay; là một hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, có hiệu quả

trong nông nghiệp. Kinh tế trang trại Lệ Thủy phát triển một cách nhanh chóng trong

những năm gần đây nhưng còn tự phát, nhỏ lẻ, phân tán, thiếu tính ổn định và tập

trung. Quy mô các trang trại chưa tương xứng với tiềm năng sản có, hiệu quả kinh tế

mang lại chưa cao. Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang

iii

trại ở huyện Lệ Thủy đến năm 2022.

MỤC LỤC

Lời cam đoan ................................................................................................................... i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii

Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học ............................................................................. iii

Mục lục .......................................................................................................................... iv

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ vii

Danh mục bảng biểu .................................................................................................... viii

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 3

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4

5. Cấu trúc luận văn........................................................................................................ 5

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ TRANG TRẠI ............................................................................................ 6

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ......................... 6

1.1.1. Các khái niệm....................................................................................................... 6

1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại ............................................................................. 9

1.1.3. Phân loại và tiêu chí xác định kinh tế trang trại.................................................... 11

1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của phát triển kinh tế trang trại trong quá trình phát triển kinh

tế nông nghiệp và nông thôn ........................................................................................ 12

1.1.5. Nội dung phát triển kinh tế trang trại ................................................................. 13

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại .................................... 16

1.1.7. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế trang trại ................................. 21

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN ............................................................................................ 23

1.2.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc phát triển kinh tế trang trại............ 23

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại một số nước trên thế giới và ở Việt

Nam .............................................................................................................................. 26

iv

1.2.3. Bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại cho huyện Lệ Thuỷ .............. 33

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN

LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI KỲ 2015-2017 ........................................ 36

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN LỆ THỦY .................... 36

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên............................................................................... 36

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................... 38

2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lệ Thuỷ ảnh

hưởng đến phát triển kinh tế trang trại ......................................................................... 44

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THỦY

THỜI KỲ 2015-2017 .................................................................................................... 46

2.2.1. Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại ........................................ 46

2.2.2. Tình hình phát triển các yếu tố nguồn lực cho sản xuất của trang trại............... 47

2.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của trang trại........................................................ 57

2.2.4. Số liệu sơ cấp khảo sát các trang trại huyện Lệ Thủy năm 2017 ....................... 61

2.2.5. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ Thuỷ thời kỳ

2015-2017 ..................................................................................................................... 69

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THUỶ ĐẾN NĂM 2022 ....................... 73

3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI .............. 73

3.1.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp ......................................................................... 73

3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế trang trại đến năm 2022 ..................................... 73

3.1.3. Mục tiêu .............................................................................................................. 74

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ

THUỶ ĐẾN NĂM 2022 .............................................................................................. 75

3.2.1. Giải pháp phát triển số lượng trang trại ...........................................................................75

3.2.2. Giải pháp phát triển các yếu tố nguồn lực của trang trại ...................................... 76

3.2.3. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại ..................................... 79

3.2.4. Giải pháp về mở rộng và tăng cường liên kết, phát triển sản xuất theo chuổi giá

trị gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm ....................................................................... 79

3.2.5. Giải pháp về phát triển thị trường ...................................................................... 80

v

3.2.6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại......................... 80

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 82

1. Kết luận ..................................................................................................................... 82

2. Kiến nghị .................................................................................................................. 83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 85

Quyết định Hội đồng chấm luận văn.

Biên bản của Hội đồng chấm luận văn và nhận xét phản biện.

Bản giải trình chỉnh sữa luận văn.

vi

Xác nhận hoàn thiện luận văn.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Ý nghĩa

TT Trang trại

CN-XD Công nghiệp- xây dựng

Ha Hecta

CNH Công nghiệp hóa

HĐH Hiện đại hóa

HTX Hợp tác xã

LĐBQ Lao động bình quân

PTBQ Phát triển bình quân

SX Sản xuất

BQ Bình quân

NN Nông nghiệp

SXKD Sản xuất kinh doanh

GTSLHH- DV Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ

vii

NLTS Nông – lâm nghiệp- thủy sản

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015 - 2017. 40

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất của huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015 - 2017 ............ 41

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng huyện Lệ Thuỷ năm 2017................... 42

Bảng 2.4: Quy mô, tốc độ phát triển giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ

thời kỳ 2015 - 2017 (Theo giá so sánh 2010)......................................... 44

Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ

thời kỳ 2015 - 2017 (Theo giá hiện hành) .............................................. 44

Bảng 2.6: Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại

thời kỳ 2015-2017 ................................................................................... 46

Bảng 2.7: Tình hình lao động tham gia sản xuất của trang trại

thời kỳ 2015-2017................................................................................... 48

Bảng 2.8: Lao động tham gia sản xuất thường xuyên phân theo loại hình trang trại

thời kỳ 2015-2017................................................................................... 49

Bảng 2.9: Cơ cấu lao động của các trang trại phân theo loại hình năm 2017......... 50

Bảng 2.10: Trình độ chuyên môn, kỷ thuật của chủ trang trại năm 2015 và 2017 ... 51

Bảng 2.11: Trình độ chuyên môn, kỷ thuật của lao động thường xuyên trang trại thời

kỳ 2015-2017 .......................................................................................... 52

Bảng 2.12: Tình hình sử dụng đất của trang trại thời kỳ 2015-2017 ........................ 52

Bảng 2.13: Quy mô diện tích bình quân của các loại hình trang trại năm 2015 và

năm 2017 ................................................................................................ 53

Bảng 2.14: Vốn và cơ cấu vốn sản xuất bình quân trang trại năm 2017 .................. 55

Bảng 2.15: Tình hình trang bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị cho sản xuất

của trang trại năm 2017 .......................................................................... 56

Bảng 2.16: Giá trị sản lượng hàng hoá và tỷ suất hàng hoá của các loại hình trang

trại thời kỳ 2015-2017 ............................................................................ 58

Bảng 2.17: Thu nhập của các trang trại phân theo loại hình thời kỳ 2015-2017 ..... 59

Bảng 2.18: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại năm 2017 ......................... 60

viii

Bảng 2.19: Thực trạng liên kết trong sản xuất của các trang trại theo đối tượng . ... 62

Bảng 2.20: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá chủ yếu của trang trại theo đối tượng

................................................................................................................ 63

Bảng 2.21: Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của trang trại …………….. 64

Bảng 2.22: Hiểu biết của chủ trang trại về các quy trình sản xuất an toàn ............... 65

Bảng 2.23: Thực trạng hổ trợ của nhà nước đối với các trang trại ........................... 66

Bảng 2.24: Một số khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất các trang trại ........................ 68

Bảng 2.25: Nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các chính sách

ix

của nhà nước ........................................................................................... 69

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp có đặc điểm chung là sản

xuất hàng hoá với quy mô lớn. Trong những năm gần đây, loại hình kinh tế trang

trại đã thể hiện ưu thế về hiệu quả kinh tế so với kinh tế hộ nhờ vào lợi thế của quy

mô sản xuất. Phát triển kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất phổ biến trong

nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay.

Ở nước ta, trang trại đã hình thành và trải qua các giai đoạn lịch sử khác

nhau của sự phát triển. Tuy nhiên, trang trại chỉ phát triển từ đầu thập niên 1990

sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Luật đất đai năm 1993 ra đời, giao

quyền sử dụng đất sản xuất ổn định và lâu dài cho hộ gia đình nông dân.

Từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng, kinh tế

trang trại đã khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản

lý, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; thu hút và tạo việc làm ổn định, tăng

thu nhập cho nhiều lao động tại chỗ; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm

nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển

dịch, tích tụ ruộng đất gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn,

từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp,

thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn.

Theo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2016, tại

thời điểm 01/7/2016 cả nước có 33.477 trang trại, tăng 67,2% so với năm 2011,

bình quân mỗi năm tăng 10,8%. Trong đó, trang trại trồng trọt chiếm 27,71%; chăn

nuôi chiếm 62,91%; thủy sản chiếm 7,18%; tổng hợp chiếm 1,87% và lâm nghiệp

chiếm 0,34%. Hiệu quả sử dụng đất, lao động, máy móc thiết bị của trang trại đã

thực sự vượt trội so với kinh tế hộ. Số trang trại nêu trên đã sử dụng 175,8 nghìn ha

đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, tăng 13,5% so với năm 2011;

trong đó, đất trồng cây hằng năm 59,2 nghìn ha; đất trồng cây lâu năm 72,9 nghìn

1

ha; đất lâm nghiệp 18,0 nghìn ha; đất nuôi trồng thủy sản 25,6 nghìn ha. Tính ra

năm 2016, bình quân một trang trại sử dụng 5,2 ha; trong đó, đất trồng cây hằng

năm 1,8 ha/trang trại; đất trồng cây lâu năm 2,2 ha/trang trại; đất lâm nghiệp 0,5

ha/trang trại; đất nuôi trồng thủy sản 0,8 ha/trang trại.[1]

Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các trang trại ở Việt Nam phát triển chưa bền

vững vì gặp rất nhiều khó khăn như: Thiếu vốn là lực cản lớn nhất đối với phát triển

trang trại; thiếu lao động; nhiều chủ trang trại còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật;

các trang trại chưa làm tốt công tác quy hoạch sản xuất, hệ thống thuỷ lợi, điện, chưa

có hệ thống xử lý nước thải đồng bộ, cho nên vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đang

là thách thức đặt ra cần giải quyết; thêm vào đó là những rủi ro dễ gặp phải trong quá

trình sản xuất, tiêu thụ dẫn đến tình trạng không ổn định trong sản xuất nông nghiệp

của các trang trại.

Lệ Thuỷ là một huyện đồng bằng nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình có

tổng diện tích tự nhiên 140.180,44 ha; có địa hình đa dạng được chia thành vùng

núi, vùng gò đồi trung du, vùng đồng bằng chiêm trủng và vùng cát ven biển. Năm

2017 dân số trung bình 143.453 người, với trên 60% hộ và nhân khẩu sống bằng

nông nghiệp; lao động trong nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm trên 65% lực lượng

lao động lao động làm việc trong các ngành kinh tế; đất nông-lâm nghiệp- thuỷ sản

tương ứng chiếm 15,8%-74,5%-0,3% trong tổng diện tích tự nhiên; tốc độ tăng

trưởng bình quân về giá trị sản xuất còn chậm 10,64% (thời kỳ 2015-2017); cơ cấu

kinh tế chuyễn dịch chậm (năm 2017 cơ cấu nông, lâm, thuỷ sản-công nghiệp,

XDCB - dịch vụ tương ứng là 39,9%-16,13%-43,97 %); mức sống người dân thấp

hơn bình quân chung của cả nước và xấp xỉ bình quân của tỉnh (thu nhập bình quân

năm 2017 của người dân Lệ Thủy là 33,2 triệu đồng/người/năm).[6]

Có thể khẳng định rằng Lệ Thuỷ có tiềm năng, thế mạnh về đất đai, lao động

để phát triển kinh tế trang trại, đặc biệt là các loại trang trại chăn nuôi kết hợp với

trồng trọt, nuôi trồng thủy sản. Đến nay, toàn huyện có 131 trang trại, chiếm 19%

tổng số trang trại toàn tỉnh, đóng góp trên 8% vào giá trị sản xuất của huyện; giải

quyết việc làm cho 1.259 lao động, trong đó có 97 trang trại được cấp giấy chứng

nhận kinh tế trang trại, chiếm 74,04%; nhưng kinh tế trang trại Lệ Thủy trong những

năm qua phát triển chưa mạnh, quy mô còn rất nhỏ bé cả về số lượng và chất lượng;

2

phát triển một cách tự phát, thiếu bền vững [15]. Phát triển kinh tế trang trại ở Lệ Thủy

nhằm khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng về lao động, đất đai, xây dựng một

nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, góp phần giải quyết tốt các vấn đề phát sinh kinh

tế-xã hội, cần được quan tâm hổ trợ, giúp đỡ của chính quyền các cấp.

Các vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ là: Làm

thế nào để phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng đất có địa hình đa dạng ? Khai thác

và sử dụng đất đai, lao động, tiền vốn một cách có hiệu quả để phát triển kinh tế

trang trại ?

Để góp phần giải quyết những vấn đề bất cập nêu trên, tôi chọn đề tài:

“Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu.

Từ đó đưa ra định hướng, mục tiêu và giải pháp để phát triển kinh tế trang trại ở

địa bàn huyện đến năm 2022.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

kinh tế trang trại, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình từ nay đến 2022.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện

Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2015-2017.

- Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh

Quảng Bình đến năm 2022.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ Thủy.

- Đối tượng khảo sát: Điều tra toàn bộ 131 trang trại có đến 01/9/2017 ở

huyện Lệ Thủy.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài này được triển khai nghiên cứu trên phạm vi huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình.

3

- Về thời gian:

+ Dữ liệu thứ cấp sử dụng cho đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại

ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2015-2017.

+ Dữ liệu sơ cấp khảo sát thực tế năm 2017.

+ Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian từ

nay đến năm 2022.

+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại về

loại hình trang trại, quy mô sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thu nhập, kết quả, hiệu quả

sản xuất; những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình sản xuất và

phát triển kinh tế trang trại (cơ chế chính sách, điều kiện nội tại của các trang trại và

các điều kiện khách quan tác động hạn chế tới sự phát triển). Những tiềm ẩn chưa

được khai thác cần được đưa vào phục vụ cho sự phát triển của các đến năm 2022.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu Niên giám Thống kê các năm 2015 -

2017; báo cáo tổng hợp chính thức kết quả điều tra trang trại hàng năm do Chi cục

Thống kê huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình thực hiện. Ngoài ra đề tài còn thu thập

thông tin qua các báo cáo của Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và

UBND huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình phục vụ mục đích nghiên cứu.

- Thu thập số liệu sơ cấp:

+ Sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn toàn bộ 131 trang trại trên địa bàn

huyện với bảng hỏi được chuẩn bị trước.

+ Nội dung điều tra: Thu thập thông tin định tính về đánh giá của các trang

trại về các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ

Thuỷ, tỉnh Quảng Bình gồm: Các hình thức liên kết trong sản xuất; đặc điểm thị

trường; quy trình sản xuất; hình thức hổ trợ của nhà nước đối với trang trại; những

khó khăn chủ yếu của trang trại và nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các

chính sách của Nhà nước, các thông tin khác.

4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này được sử dụng tính các chỉ tiêu phản ánh quy mô; các chỉ tiêu

phản ánh mức độ điển hình (giá trị bình quân); các chỉ tiêu phản ánh xu thế biến động:

4

Tốc độ phát triển bình quân, tốc độ tăng bình quân; các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu.

4.2.2. Phương pháp phân tổ

- Căn cứ dữ liệu điều tra tiến hành phân tổ theo loại hình trang trại.

4.2.3. Phương pháp so sánh

- Trên cơ sở các chỉ tiêu đã tính toán so sánh các thành phần cấu thành nên

tổng thể trang trại Lệ Thuỷ. Mặt khác, phương pháp này còn được sử dụng để so

sánh các chỉ tiêu tương ứng qua các năm.

4.2.4. Phương pháp chuyên gia

- Phỏng vấn chủ trang trại về những nguyên nhân ảnh hưởng đến sản xuất

và những yêu cầu trợ giúp của các trang trại với các chính sách của Nhà nước

- Tổng hợp dữ liệu điều tra, thông qua các số liệu đã được tổng hợp, tiến

hành phân tích nhân tố, đánh giá về tác động của các nhóm nhân tố đối với quá trình

phát triển kinh tế trang trại. Đồng thời, luận văn kế thừa và sử dụng có chọn lọc các

kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong các công trình khoa học, sách, tạp chí,

luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ…đã công bố để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ

nghiên cứu.

5. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục các biểu và danh mục tài liệu tham

khảo, luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.

Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy.

Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở

5

huyện Lệ Thủy đến năm 2022.

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ TRANG TRẠI

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

1.1.1. Các khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm về trang trại

Nền nông nghiệp thế giới luôn tồn tại hai hình thức tổ chức sản xuất nông

nghiệp tập trung và sản xuất phân tán. Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập

trung trên quy mô diện tích đất đủ lớn mang tính độc lập đã có từ rất lâu đời. Ngay

từ thời đế quốc La Mã đã tồn tại hình thức sản xuất tập trung trên diện tích lớn, lực

lượng của yếu là tù binh và nô lệ. Thời phong kiến ở một số nước Châu Âu có

hình thức lãnh địa phong kiến và các trang viên. Ở Trung Quốc thời nhà Hán đã có

các hoàng trang, điền trang, đồn điền. Ở Việt Nam hình thức sản xuất tập trung đã

có từ thời phong kiến phương Bắc đô hộ.

Để biểu đạt loại hình kinh tế này, các nước đều có thuật ngữ để chỉ các hình thức

tổ chức sản xuất tập trung (Farm, Farm stedd, Farm house (Anh); Ferme (Pháp); Fepma

(Nga)…) khi chuyển sang tiếng Việt dịch là trang trại hay nông trại.[17]

Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được Nhà

nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý để tổ chức lại

quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tích

cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và cộng nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều

sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu;

nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói giảm

nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia.[7]

Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong nông lâm, thuỷ sản,

có mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử

dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các

yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị

6

trường.[8]

Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở lao động

và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh

doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nông

sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội.[9]

Ban kinh tế Trung ương cho rằng: "Trang trại là một hình thức tổ chức kinh

tế trong nông- lâm-ngư nghiệp phổ biến được hình thành trên có sở phát triển kinh

tế hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hóa rõ rệt".[10]

Có nhiều quan điểm khác nhau về trang trại, tổng hợp những quan điểm đó

tác giả Nguyễn Thế Nhã cho rằng: “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong

nông, lâm, thủy sản, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất

thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất được tiến hành trên

quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối với cách thức tổ

chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao. Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị

trường”.[12]

1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại

Hệ thống lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, nhiều nhà nghiên cứu kinh tế

Việt Nam và thế giới đã đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại như sau:

- Theo một số học giả phương Tây: “Hình thức kinh tế trang trại ở các nước

này dùng để chỉ một lĩnh vực tổ chức sản xuất kinh doanh nông sản hàng hoá lớn ở

nông nghiệp, nông thôn để phân biệt với hình thức tiểu nông tự túc, tự cấp”.[17]

- Theo PGS.TS Lê Trọng: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông lâm ngư trại…)

là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác

và phân công lao động xã hội. Bao gồm một số người lao động nhất định được chủ

trang trại tổ chức, trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành sản xuất kinh

doanh, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ”.[14]

- Theo ông Trần Tác, Phó Vụ trưởng - Vụ Kinh tế Trung ương Đảng: “ Kinh

tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm, ngư

nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn. Có sức đầu tư lớn, có

năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra tỷ

7

suất sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đưa các thành

tựu khoa học, công nghệ mới kết tinh trong hàng hoá, tạo ra sức cạnh tranh cao

hơn trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao”.[13]

- Theo PGS.TS Đào Công Tiên - Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học

Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: “Kinh tế trang trại là một loại hình tổ chức sản

xuất kinh doanh trong nông nghiệp, phổ biến được hình thành và phát triển trên nền

tảng kinh tế hộ và về cơ bản giữ bản chất kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát

triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao năng lực sản xuất dựa trên cơ sở tích tụ

tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá với

năng suất, chất lượng và hiệu quả cao”.[17]

Tóm lại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế

trang trại của Chính phủ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá

trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và

nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,

trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản” [3]. Mặt khác,

theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNN ngày 13/4/2011 của Bộ Nông

nghiệp & Phát triển nông thôn thì trang trại là các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động

sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chí xác định kinh tế

trang trại theo quy định của Thông tư này.

1.1.1.3. Khái niệm về phát triển kinh tế

Thuật ngữ phát triển kinh tế cũng có nhiều định nghĩa khác nhau:

Theo WB, trong “Sự thách thức của phát triển” năm 1991 cho rằng: Phát triển

kinh tế là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo

dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường.

Cũng theo WB trong “Báo cáo về phát triển năm 1992 – Phát triển và môi

trường” cho rằng: Phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao tiêu

chuẩn sống và cải tiến giáo dục, sức khỏe và bình đẳng về cơ hội.

Nhà kinh tế học E. Wayne Nafziger trong tác phẩm “Kinh tế học của các nước

đang phát triển” thì cho rằng: Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế theo những

8

thay đổi về phân phối sản lượng và cơ cấu kinh tế.

Theo cuốn sách “Mô hình hệ kinh tế, sinh thái phục vụ phát triển nông thôn

bền vững” năm 1999, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội thì phát triển được định

nghĩa là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người

bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh

tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế

(như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ

trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ).

Như vậy, có thể định nghĩa khái quát phát triển kinh tế như sau: Phát triển

kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế, thể chế

kinh tế và chất lượng cuộc sống.

Như vậy, phát triển kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

Thứ nhất là, sự tăng trưởng là sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội và thu

nhập bình quân đầu người.

Thứ hai là, sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: Tỷ trọng ngành nông

nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng

trong tổng sản phẩm quốc dân.

Thứ ba là, đời sống của nhân dân nhày càng cao về phúc lợi xã hội, tiêu

chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe và sự bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội.[10]

1.1.1.4. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại

Phát triển kinh tế trang trại là việc gia tăng số lượng, quy mô, mức độ đóng

góp về giá trị sản lượng và sản lượng hàng hoá nông sản của các trang trại cho nền

kinh tế; nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, cũng như bảo đảm việc khai

thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả; đồng thời thời

phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc

làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại gắn với yêu cầu bền

vững. Phát triển kinh tế trang trại không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về chất

lượng các trang trại.

1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại

Căn cứ vào các quy định tại Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000

9

của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như thực trạng hình thành

và phát triển của trang trại gia đình thời gian vừa qua, có thể thấy trang trại ở Việt

Nam có một số đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất: Trang trại là một đơn vị kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm, ngư

nghiệp. Trang trại là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất cần

thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thủy sản; đồng thời quá trình kinh tế trong

trang trại gia đình là quá trình khép kín với các khâu của quá trình tái sản xuất

- Thứ hai: Về quan hệ sở hữu trong các trang trại tư liệu sản xuất thuộc quyền

luôn kế tiếp nhau, bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.

sở hữu hoặc sử dụng của một người chủ cụ thể. Đặc trưng này là rất quan trọng

trong việc phân biệt kinh tế trang trại với các hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong

nông nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà nước hoặc tập thể như nông, lâm trường

quốc doanh, kinh tế hợp tác xã, sản xuất nông nghiệp.

Thứ ba: Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá nông,

lâm, thuỷ sản đáp ứng nhu cầu thị trường. Kinh tế trang trại thực hiện sản xuất hàng

hoá với số lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường, thu lợi nhuận là đặc trưng quan

trọng nhất của kinh tế trang trại. Đặc trưng sản xuất hàng hoá cho phép phân biệt rỏ

ranh giới giữa kinh tế trang trại với kinh tế hộ nông dân, sản xuất tự cấp tự túc và

với hộ phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Đặc trưng về mục đích sản xuất của

trang trại biểu hiện chủ yếu bằng các chỉ tiêu đó là: tổng giá trị sản lượng hàng hoá

trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh (thường lấy 1 năm) và chỉ tiêu về tỷ suất

hàng hoá của trang trại.

Thứ tư: Trong trang trại các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền vốn

được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá. Kinh

tế trang trại cũng như các thành phần kinh tế khác, sản xuất hàng hoá chỉ được tiến

hành khi các yếu tố sản xuất được tập trung đến quy mô đủ lớn, đặc biệt là đất đai và

tiền vốn là hai yếu tố cần phải có để thực hiện quá trình sản xuất hàng hoá nông, lâm

nghiệp, thuỷ sản của trang trại phục vụ nhu cầu thị trường. Đặc trưng này được thể

hiện ở quy mô và mục đích sản xuất hàng hoá nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Các trang trại thường phải tập trung các yếu tố sản xuất lớn hơn nhiều so với kinh tế

hộ. Theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/4/2011 của Bộ

10

Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, sự tập trung các yếu tố sản xuất của trang trại

gia đình được biểu thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu, đó là: Quy mô diện

tích ruộng đất và giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại.

Thứ năm: Kinh tế trang trại có hình thức tổ chức và quản lý điều hành sản xuất

tiến bộ với sự ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, khoa học

quản lý và kiến thức về thị trường. Khác với sản xuất nhỏ lẻ, phân tán ở nông hộ. kinh tế

trang trại đi vào sản xuất với quy mô lớn và sự chuyên môn hoá cao hơn hẳn so với sản

xuất của nông hộ, thể hiện quy mô sản xuất như:

+ Vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích, vốn đầu tư cho công nghệ trên một

đơn vị diện tích và năng suất, chất lượng của sản phẩm hàng hoá. Do vậy, việc quản

lý và điều hành sản xuất phải có kiến thức nhất định về sinh học, nông học, tổ chức

sản xuất kinh doanh.

+ Các chủ trang trại nắm vững kiến thức kinh tế, hạch toán giá thành sản

phẩm và lợi nhuận của từng loại sản phẩm hàng hoá. Khi sản xuất hàng hoá phát

triển buộc các chủ trang trại phải thường xuyên tiếp cận với thị trường, tìm kiếm và

chiếm lĩnh thị trường.

Thứ sáu: Chủ trang trại là những người có ý chí làm giàu, nghị lực, có điều

kiện làm giàu và biết làm giàu, có vốn, trình độ kỹ thuật và khả năng quản lý, có

hiểu biết nhất định về thị trường, bản thân và gia đình thường trực tiếp tham gia lao

động quản lý, sản xuất của trang trại đồng thời có thuê mướn thêm lao động để sản

xuất, kinh doanh. [11],[17]

Thứ bảy: Các trang trại đều có thuê mướn lao động. Quy mô thuê mướn lao

động trong các trang trại khác nhau phụ thuộc vào loại hình và quy mô sản xuất của

trang trại. Thông thường có hai hình thức thuê mướn lao động trong các trang trại đó là

thuê lao động thường xuyên và thuê lao động thời vụ. Trong hình thức thuê lao động

thường xuyên, người lao động làm việc ổn định quanh năm; còn trong hình thức thuê

lao động thời vụ, là chỉ thuê người lao động theo thời vụ sản xuất. [10]

1.1.3. Phân loại và tiêu chí xác định kinh tế trang trại

1.1.3.1. Phân loại trang trại

Theo quy định Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNTT ngày 13/4/2011 thì trang trại

11

được phân loại như sau:

+ Trang trại được xác định theo lĩnh vực sản xuất: Trang trại trồng trọt, trang

trại chăn nuôi, trang trại lâm nghiệp, trang trại nuôi trồng thuỷ sản, trang trại tổng hợp.

+ Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy

sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành chiếm

trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm. Trường hợp

không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi

là trang trại tổng hợp.[2]

1.1.3.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại

Theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/4/2011 của Bộ

Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện

sau:

1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:

a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;

- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.

b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.

2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu

đồng/năm trở lên;

3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị

sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.[2]

1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của phát triển kinh tế trang trại trong quá trình phát

triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn

Theo đánh giá tại Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế

trang trại: Những năm gần đây, kinh tế trang trại đã đóng góp đáng kể vào sự tăng

trưởng kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động

của các hộ nông nghiệp và nông thôn. Sự phát triển của kinh tế trang trại là động lực

mới cho phát triển kinh tế hộ nông dân, bên cạnh đó đã tạo ra các vùng sản xuất nông,

lâm, ngư nghiệp hàng hoá tập trung, làm tăng khối lượng và giá trị hàng hoá, tạo tiền

12

đề cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và thực phẩm phát triển, mở rộng các

ngành nghề dịch vụ ở nông thôn. Nói cách khác: sự phát triển kinh tế trang trại góp

phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thay đổi cơ cấu kinh

tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH.[3]

Kinh tế trang trại phát triển không chỉ ngày càng mang lại cuộc sống ấm no,

đầy đủ về mặt vật chất và tinh thần cho từng gia đình mà có ý nghĩa lớn lao đối

với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, thể hiện ở các mặt sau:

- Về kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo bước chuyển biến cơ bản về giá trị sản

phẩm hàng hoá, thu nhập của trang trại vượt trội hơn hẳn so với kinh tế hộ, hình

thành nên những vùng sản xuất hàng hoá lớn tập trung, thúc đẩy quá trình chuyển

đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi các loại giống cây trồng, vật

nuôi có giá trị hàng hoá cao. Khắc phục dần tình trạng phân tán, tạo nên những

vùng chuyên canh trong sản xuất và tiêu thụ mặt hàng nông sản, tiến tới xây

dựng nên những vùng, miền nông thôn mới văn minh, hiện đại.

Phát triển kinh tế trang trại góp phần phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

mà đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.

- Về xã hội: Thu hút được một lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn tham

gia vào sản xuất, chăn nuôi, góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu ở nông thôn,

giải quyết việc làm tăng thu nhập, giảm sức ép di cư tự do từ nông thôn ra thành thị.

- Về môi trường: Phát triển kinh tế trang trại có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề

bảo vệ môi trường sinh thái. Kinh tế trang trại với quy mô lớn về vốn, diện tích,

trình độ của chủ trang trại, trang trại có lợi thế trong việc ứng dụng nhanh các

công nghệ sinh học mới, thâm dụng vốn nên vừa nâng cao năng suất cây trồng

vật nuôi ngay trên một đơn vị diện tích, vừa gắn với sử dụng hợp lý các loại hóa

chất (phân hóa học, thuốc trừ sâu dịch bệnh) không ảnh hưởng đến suy thoái tài

nguyên đất và môi trường nước ở vùng nông thôn.

1.1.5. Nội dung phát triển kinh tế trang trại

Phát triển kinh tế trang trại là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn của Đảng và Nhà nước ta. Việc phát triển

13

kinh tế trang trại được thể hiện qua những nội dung sau:

1.1.5.1. Phát triển chiều rộng

a) Phát triển số lượng trang trại

Phát triển số lượng trang trại là việc gia tăng số lượng cơ sở trang trại qua

các năm. Nói cách khác, đó là việc gia tăng giá trị tổng sản lượng và sản lượng hàng

hoá nông sản bằng cách tăng tuyệt đối số lượng các trang trại; nhân rộng số lượng

các trang trại hiện tại; làm cho loại hình kinh tế trang trại phát triển lan tỏa sang

những khu vực khác. Cụ thể là phát triển thêm cơ sở; làm tăng số các trang trại mới.

Nhờ phát triển số lượng trang trại góp phần làm cho các ngành kinh tế phát triển.

Tiêu chí phản ánh sự phát triển về số lượng trang trại là số lượng trang trại

tăng qua các năm, tốc độ tăng của số lượng các trang trại; số lượng trang trại tăng

của từng ngành, từng khu vực, từng địa phương, từng lĩnh vực sản xuất.

b) Phát triển về quy mô trang trại

Quy mô các trang trại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực sản xuất các

trang trại. Quy mô các trang trại được phản ánh qua các chỉ tiêu tổng hợp như giá

trị tổng sản lượng và giá trị sản lượng hàng hóa tạo ra của các trang trại. Ngoài ra,

phát triển quy mô của trang trại còn thể hiện ở chổ làm cho quy mô về vốn đầu tư,

diện tích đất canh tác, lao động tham gia trang trại; lượng cây trồng, vật nuôi; cơ sở

vật chất máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa

nông sản của trang trại ngày càng lớn, làm tăng khả năng cạnh tranh các trang trại.

1.1.5.2. Phát triển chiều sâu

a) Phát triển về chất lượng

Được thể hiện ở việc gia tăng mức độ đóng góp về sản lượng và giá trị sản

lượng hàng hoá nông sản phẩm bằng cách thay đổi chất lượng bên trong của kinh tế

trang trại bao gồm: việc đẩy mạnh đầu tư chiều sâu để tăng năng suất mới, sản xuất

ra những nông sản có chất lượng cao hơn, giá trị lớn hơn; tăng hiệu quả sử dụng

vốn đầu tư, hiệu quả trên một diện tích đất trang trại đang sử dụng.

Phát triển về chất lượng trang trại còn được thể hiện ở trình độ đào tạo, năng

lực quản lý của chủ trang trại và người lao động; quy trình, công nghệ áp dụng vào

14

sản xuất của trang trại.

b) Phát triển về mặt cơ cấu

Thể hiện ở việc chuyển hoá cơ cấu sản xuất của trang trại theo hướng CNH,

HĐH, cụ thể là chuyển dịch hình thức sản xuất từ quảng canh sang thâm canh, từ

sản xuất lệ thuộc vào tự nhiên sang sản xuất chủ động mang tính chất công nghiệp

tiên tiến; chuyển dịch cơ cấu loại hình trang trại theo hướng phát huy lợi thế từng

ngành, từng lỉnh vực của địa phương, phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế- xã

hội của địa phương và kinh tế thị trường.

c) Phát triển các hình thức liên kết trong sản xuất của trang trại

Liên kết sản xuất của các trang trại là một hình thức hợp tác trên tinh thần tự

nguyện, tự giác của các trang trại nhằm khai thác tiềm năng của mỗi trang trại trong

quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là sự thiết lập các mối quan hệ hợp tác về tiềm

lực tài chính, đất đai, tay nghề của người lao động, năng lực quản lý sản xuất kinh

doanh… giữa các trang trại hoạt động cùng lĩnh vực, giữa các đối tác cạnh tranh

hoặc giữa các trang trại có hoạt động mang tính chất bổ sung, nhằm tiết kiệm thời

gian, chi phí để đem lại hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh, cùng chia sẻ

các tiềm năng, giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường mới.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc liên kết giữa các nhà: Chủ trang

trại- Nhà khoa học – Nhà doanh nghiệp từ sản xuất đến tiêu thụ theo chuổi giá trị

có vai trò quan trọng, quyết định đến tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp

cũng như kinh tế trang trại.

Trong giai đoạn hiện nay, khả năng liên kết để tạo ra chuỗi giá trị sản phẩm

nhằm nâng cao tính cạnh tranh của trang trại trong phát triển sản xuất kinh doanh

được nhấn mạnh. Đặc điểm của chuỗi giá trị là tạo ra sự liên kết thông qua việc

những bên tham gia vào chuỗi giá trị làm việc cùng nhau, tham gia chặt chẽ của các

tác nhân trên kênh thị trường để có thể mang lại hiệu quả và gia tăng lợi ích cho các

thành viên.

d) Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc các trang trại tìm cách gia

tăng doanh số thông qua việc đưa nhiều sản phẩm vào thị trường, làm cho thị

15

trường của trang trại ngày càng mở rộng, thị phần ngày càng tăng lên. Phát triển thị

trường còn là việc làm cho từng trang trại tăng khả năng sản xuất, cung cấp hàng

hóa nông sản cho xã hội; là sự hiểu biết vững chắc về thị trường trong và ngoài

nước, về cơ hội, thách thức khi hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

Thị trường của trang trại ngày càng tăng thể hiện rằng nông sản hàng hóa

của trang trại ngày càng được khách hàng ưa chuộng. Đây không chỉ là một trong

những tiêu chí phản ánh kết quả tiêu thụ hiện tại mà còn là điều kiện để doanh

nghiệp tiếp tục gia tăng sức mạnh cạnh tranh.

Phát triển thị trường về sản phẩm là việc các trang trại làm phong phú, đa

dạng sản phẩm hàng hóa nông sản, tức là phát triển về chủng loại sản phẩm mới,

đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có.

Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường của trang trại là thị phần của

trang trại qua các năm, chủng loại nông sản hàng hóa của trang trại, chất lượng

nông sản hàng hóa tăng qua các năm.

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại

Sự phát triển của kinh tể trang trại phụ thuộc vào nhiều nhân tố, có thể chia

thành 2 nhóm: Nhóm các nhân tố nội tại của trang trại (nhóm nhân tố bên trong

trang trại hay còn gọi là các nhân tố chủ quan); nhóm các nhân tố bên ngoài tác

động đến trang trại (nhóm nhân tố khách quan).

1.1.6.1. Nhóm các nhân tố bên trong của kinh tế trang trại

Các nhân tố bên trong của kinh tế trang trại như hình thức sở hữu, quy mô, tổ

chức quản lý, phương thức kinh doanh, trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ

của chủ trang trại và người lao động, trình độ công nghệ áp dụng vào sản xuất của

trang trại là các yếu tố cấu thành trang trại và là những tiêu chí để phân loại trang

trại thành các mô hình khác nhau. Xét trên khía cạnh phát triển, đây cũng là những

nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế trang trại.

a) Về hình thức sở hữu của các trang trại

Trang trại với các hình thức sở hữu khác nhau sẽ có phương thức tổ chức,

quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh khác nhau.

Xem xét các loại hình trang trại theo hình thức sở hữu cho thấy, trang trại gia

16

đình là loại hình có tính phổ biến nhất. Đồng thời, trong loại hình trang trại gia đình

chứa đựng nhiều yếu tố tạo nên sự bền vững trong quá trình phát triển, vì nó đáp

ứng tốt các yêu cầu đặc thù của sản xuất nông nghiệp.

Trong ngắn hạn, các trang trại gia đình quy mô nhỏ có thể không đạt hiệu

quả cao trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên. Tuy nhiên, trong dài hạn, trang

trại gia đình lại đạt được sự ổn định cao hơn và hiệu suất sản xuất lớn hơn trên

cùng một đơn vị ruộng đất canh tác so với các trang trại quy mô lớn hoạt động

trong điều kiện tương tự. Nhiều nghiên cứu còn chỉ ra rằng, trang trại gia đình quy

mô nhỏ góp phần tích cực hơn trong việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên

và phát triển tính đa dạng của nông nghiệp, nông thôn.

Đối với các trang trại liên doanh, tính tất yếu của sự lựa chọn mô hình là tập

trung các trang trại quy mô nhỏ thành các trang trại quy mô lớn hơn để tập trung

nguồn lực nhằm sử dụng hiệu quả hơn, tăng năng lực cạnh tranh của trang trại trước

sức ép của nền kinh tế thị trường. Trang trại hợp doanh theo cổ phần cũng bộc lộ

những ưu việt nhất định trong khai thác tính liên kết theo ngành hàng nông sản.

b) Về quy mô của các trang trại

Quy mô của các trang trại phản ánh độ lớn của trang trại, thông qua các chỉ

tiêu về số lượng lao động, quy mô vốn đầu tư, giá trị tổng sản lượng và chỉ tiêu về

diện tích, đầu gia súc .v.v.

Các trang trại có quy mô lớn thường có ưu điểm về khả năng áp dụng các

thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, tính chuyên môn hóa trong kinh

doanh và khả năng cạnh tranh của trang trại. Tuy nhiên, các ưu việt của trang trại

chỉ phát huy trong điều kiện trình độ của chủ trang trại ở mức độ thích ứng, các

hoạt động quản trị kinh doanh được triển khai bài bản. Các trang trại có quy mô

nhỏ thường có ưu việt trong sự thích ứng của nền kinh tế thị trường và phù hợp với

trình độ phát triển của các trang trại ở mức độ thấp, trong giai đoạn đầu phát triển.

Tuy nhiên, sức cạnh tranh của các trang trại quy mô nhỏ ở mức độ thấp; khả năng

17

áp dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ hạn chế.

c) Về tổ chức kinh doanh

Có hai mô hình chính: trang trại chuyên môn hóa và trang trại tổng hợp. Về

tổ chức kinh doanh mỗi mô hình trang trại có những ưu điểm và những hạn chế

nhất định.

- Mô hình trang trại tổng hợp có ưu điểm là khai thác tổng hợp các nguồn lực

của trang trại, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh do tác động của các yếu tố tự

nhiên và kinh tế thị trường. Tuy nhiên, mô hình trang trại tổng hợp có nhược điểm

là phân tán trong sản xuất, hạn chế ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất.

Mô hình trang trại tổng hợp phù hợp với những trang trại có nguồn lực đa dạng và

quy mô lớn.

- Mô hình trang trại chuyên môn hóa có ưu điểm là tạo điều kiện chuyên môn

hóa lao động, áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, tạo ra

vùng sản xuất hàng hóa tập trung với tỷ suất hàng hóa cao. Tuy nhiên, trang trại

chuyên môn hóa có nhược điểm là không khai thác được các nguồn lực đa dạng của

trang trại; rủi ro do tác động của tự nhiên và của thị trường cao; nguy cơ ô nhiễm

và bệnh dịch lớn.

d) Nhân tố về trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của chủ trang trại

Chủ trang trại là người nắm quyền sở hữu hoặc sử dụng các yếu tố điều kiện

sản xuất của trang trại; là người quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

trang trại từ lựa chọn phương án tổ chức sản xuất kinh doanh đến tổ chức tiêu thụ

nông sản hàng hoá. Vì thế chủ trang trại phải là người có trình độ chuyên môn, tổ

chức hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý, hiểu biết và có kiến thức,

kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp. Hơn thế nữa do các tính chất đặc

thù của nông nghiệp cho nên hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại có thể

gặp phải nhiều sự rủi ro, khó khăn, vì vậy chủ trang trại phải là người có ý chí làm

giàu, ý chí quyết tâm vượt qua trước những khó khăn thách thức.

e) Về trình độ công nghệ sản xuất

Việc ứng dụng công nghệ có tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững

18

các trang trại.

- Trang trại dựa vào truyền thống có ưu điểm là khai thác nguồn lực ở mức

độ hạn chế, phù hợp với trạng trại ít vốn, quy mô nhỏ, nhưng nhìn chung năng suất

lao động và hiệu quả kinh tế, nhất là hiệu quả tài chính không cao.

- Trang trại ứng dụng công nghệ cao có ưu điểm về sử dụng công nghệ thay

thế lao động sống nên năng suất lao động cao hơn, quy trình sản xuất tiên tiến và

được áp dụng nghiêm ngặt, phù hợp với trang trại có quy mô lớn, tính cạnh tranh

cao. Việc trang trại ứng dụng công nghệ cao thường ít gây hiệu ứng tiêu cực đến

môi trường sinh thái và bảo đảm tốt hơn chất lượng sản phẩm.

1.1.6.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài tác động đến kinh tế trang trại

Các nhân tố bên ngoài tác động đến sự phát triển của kinh tế trang trại như:

điều kiện tự nhiên, điều kiện về hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống dịch vụ hỗ trợ,

các yếu tố chính sách, cơ chế quản lý, luật pháp... Sự tác động của các nhân tố trên

đến sự phát triển bền vững của trang trại trên 2 mặt: tích cực và tiêu cực.

a) Điều kiện tự nhiên

Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

diễn ra trong một không gian rộng lớn, gắn liền với các quá trình phát sinh phát

triển trao đổi chất giữa các cơ thể sống với môi trường tự nhiên, do đó chịu sự chi

phối trực tiếp từ các điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý, đất đai, thời tiết, khí hậu,

nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Trong đó vị trí địa lý là nhân tố quyết

định đến các điều kiện tự nhiên khác, ứng với mỗi vị trí địa lý thì sẽ gắn với những

điều kiện tự nhiên nhất định như chất lượng đất đai, khí hậu, nguồn nước và các

điều kiện tự nhiên khác những thế mạnh ưu thế đối với những loại cây, con nhất

định hình thành nên các vùng chuyên canh khai thác những lợi thế mà thiên nhiên

ban tặng. Vì vậy điều kiện tự nhiên là căn cứ trước hết để chủ trang trại xem xét

lựa chọn phương hướng sản xuất kinh doanh, lựa chọn chủng loại, xác định cơ cấu

của cây trồng vật nuôi hợp lý, phương thức nuôi trồng về phương án tiêu thụ sản

phẩm nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao giá thành hạ, đáp ứng được

19

thị hiếu người tiêu dùng và thu được lợi nhuận cao.

Điều kiện tự nhiên cũng đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách phát triển

trang trại cần phải có kế hoạch, chính sách cụ thể, phù hợp với điều kiện tự nhiên

của mổi vùng, mổi địa phương.

b) Điều kiện về kinh tế-xã hội

Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của kinh tế

trang trại được xem xét theo nhiều nhân tố: đất đai, nguồn lao động, sự phát triển

của cơ sở hạ tầng, chính sách .v.v.

- Về đất đai, các yếu tố về thổ nhưỡng, địa hình được xem xét dưới góc độ

của các yếu tố tự nhiên. Dưới góc độ kinh tế, đất đai được xem xét dưới góc độ về

quỹ đất theo số lượng đất đai. Quỹ đất đai của địa phương có tác động đến sự hình

thành của các trang trại, đặc biệt là quy mô của các trang trại.

- Về lao động, số lượng và chất lượng lao động đều có tác động đến sự phát

triển bền vững của kinh tế trang trại, số lượng nguồn lao động tạo khả năng huy

động sức lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp nói chung, phát triển bền

vững của các trang trại nói riêng. Nguồn lao động dồi dào về số lượng sẽ tác động

thuận lợi, ngược lại nguồn lao động thiếu hụt sẽ tác động tiêu cực.

- Về sự phát triển của cơ sở hạ tầng bao gồm hạ tầng kinh tế (giao thông,

thủy lọi, điện,...) và hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa...). Sự phát triển của các

cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương

và sự phát triển của kinh tế trang trại trong vùng.

- Về chính sách phát triển kinh tế trang trại: Hệ thống chính sách trước hết là

các văn bản pháp luật thừa nhận địa vị pháp lý của kinh tế trang trại, tạo điều kiện

để trang trại có tư cách pháp nhân, tạo sự bình đẳng trong môi trường kinh doanh

giữa trang trại và các loại hình kinh tế khác, để người có nguồn lực yên tâm phát

triển kinh tế trang trại. Các chính sách còn thể hiện ở sự can thiệp của nhà nước

thông qua các công cụ, biện pháp về kinh tế (thuế, lãi suất, giá ..), biện pháp hành

chính hay tổ chức đối với kinh tế trang trại. Đây là những biện pháp tác động trực

tiếp đến các hoạt động của các trang trại, tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại,

20

hỗ trợ trang trại trong các điều kiện khó khăn.

Các chính sách kinh tế đối với kinh tế trang trại còn thể hiện ở các chính sách

cụ thể như chính sách đất đai; liên kết giữa các khâu sản xuất, tiêu thụ nông sản;

chính sách phát triển công nghiệp chế biến; các chính sách hỗ trợ, phát triển các

hiệp hội nghề nghiệp, tổ chức khuyến nông .v.v

1.1.7. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế trang trại

1.1.7.1. Chỉ tiêu đánh giá sự chuyển dịch về cơ cấu

Cơ cấu trang trại thể hiện mối quan hệ giữa số lượng trang trại của từng loại

hình so với tổng thể. Trong nghiên cứu, người ta thường quan tâm đến cơ cấu theo

loại hình quy mô (diện tích, lao động, vốn đầu tư) và cơ cấu theo loại hình kinh

tj

doanh (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp và SXKD tổng hợp).

L J TT

Công thức tính: x 100

Trong đó:

tj: Tỷ lệ trang trại loại (j) trong tổng số trang trại.

Lj: Số trang trại loại (j).

TT: Tổng số trang trại trong kỳ.

Trình độ phát triển kinh tế trang trại của một địa phương còn được thể hiện

qua cơ cấu trang trại có chuyển dịch theo hướng tích cực hay không. Cụ thể, kinh tế

trang trại của một địa phương được gọi là phát triển khi nó thể hiện được tỷ lệ trang

trại có quy mô vốn, lao động ngày càng tăng lên. Đặc biệt, trình độ phát triển thể

hiện rõ nhất khi cơ cấu trang trại thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ các trang trại chăn

nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, SXKD tổng hợp ngày càng tăng, tỷ lệ các trang trại trồng

trọt, trang trại lâm nghiệp ngày càng giảm xuống.

1.1.7.2. Chỉ tiêu đánh giá quy mô sử dụng các nguồn lực sản xuất

Chỉ tiêu này cho thấy bình quân mỗi trang trại sử dụng bao nhiêu đất đai, lao

động, tiền vốn vào sản xuất, kinh doanh. Vì trang trại lấy sản xuất hàng hoá quy mô

lớn làm mục đích kinh doanh, do đó quy mô sử dụng các nguồn lực của trang trại là

tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của kinh tế trang trại.

N

j

n

j 

TT

21

Công thức tính:

Trong đó:

nj: Mức độ sử dụng nguồn lực (j) trong trang trại.

Nj: Tổng nguồn lực (j) sử dụng của các trang trại.

TT: Tổng số trang trại trong kỳ.

Việc so sánh các chỉ tiêu này qua các năm sẽ cung cấp thông tin cho phép

đánh giá trình độ phát triển của kinh tế trang trại theo thời gian. Tuy nhiên, nếu so

sánh thì chỉ tiêu này giữa các địa phương khác nhau trong cùng thời kỳ cũng sẽ cung

cấp thông tin về trình độ phát triển kinh tế trang trại giữa các địa phương với nhau.

1.1.7.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của trang trại

a) Giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ (G)

Tiêu chí phản ánh giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ do các trang trại tạo ra

trong năm. Tiêu chí này cung cấp thông tin về tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ (theo

giá thực tế hoặc giá cố định) do các trang trại trên một địa phương, vùng, hoặc cả

nước sản xuất ra trong một năm. Quy mô này càng lớn, càng thể hiện trình độ phát

triển kinh tế trang trại của một địa phương, khu vực hoặc quốc gia.

Công thức tính: G = ∑∑Qij x Pi

Trong đó:

G: Giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ.

Qij: sản lượng sản phẩm (i) của trang trại (j) trong một năm.

Pi: Đơn giá của một đơn vị sản phẩm (i) trong năm hiện tại (thực tế) hoặc tại

một năm được chọn làm gốc (cố định).

b) Thu nhập của trang trại (MI) : Là thu nhập còn lại sau khi lấy giá trị sản lượng

hàng hoá, dịch vụ (G) trừ đi chi phí sản xuất (IC) trong kỳ .

Trong thu nhập hổn hợp bao gồm tiền công lao động của chủ trang trại và

các thành viên gia đình và lãi của trang trại.

MI = G - IC

c) Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại

Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đơn vị nguồn lực sử dụng cho trang trại (đất đai,

22

lao động, tiền vốn vào sản xuất, kinh doanh) thì tạo ra bao nhiêu giá trị sản lượng

hàng hoá và thu nhập. Do đó hiệu quả sử dụng các nguồn lực của trang trại là tiêu

chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của kinh tế trang trại.

m j 

G Nj

Công thức tính:

Trong đó:

mj: Hiệu quả sử dụng nguồn lực (j) trong các trang trại.

G: Kết quả sản xuất trong kỳ của các trang trại.

Nj: Tổng nguồn lực (j) sử dụng của các trang trại.

Việc so sánh các chỉ tiêu này qua các năm sẽ cung cấp thông tin cho phép

đánh giá trình độ phát triển của kinh tế trang trại theo thời gian.

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN

1.2.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc phát triển kinh tế trang trại

Từ năm 1986 đến nay nhờ đường lối đổi mới của Đảng và chính sách

khuyến khích của Nhà nước, hộ nông dân được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ,

đổi mới quản lý hợp tác xã nông nghiệp, nông trường quốc doanh thì trang trại mới

được thừa nhận và khuyến khích phát triển, đã tạo ra động lực mới, khơi dậy tiềm

năng đất đai, lao động, tiền vốn và kinh nghiệm sản xuất, quản lý của hàng chục

triệu hộ nông dân. Nhờ đó kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta đã có một bước

chuyển biến tương đối toàn diện, mô hình trang trại ra đời và phát triển khá phổ

biến ở tất cả các vùng của đất nước.

Từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới và thực tiễn phát triển của mô hình

trang trại trong thời gian qua cho thấy, ở nước ta hiện nay và trong tương lai loại hình

phổ biến và chủ yếu nhất vẫn là trang trại gia đình của hộ nông dân. Chủ trương đối

với kinh tế trang trại đã được nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của BCH TƯ

Đảng khóa VIII, tháng 12/1997 và Nghị quyết số 06-NQ/TƯ ngày 10/11/1998 của

Bộ chính trị về phát triển nông nghiệp và nông thôn. Đảng và Nhà nước cũng đã có

những chủ trương, chính sách và bước đầu cũng đã tạo dựng được những cơ sở pháp

lý cần thiết tạo điều kiện để thuận lợi hơn cho sự phát triển mạnh mẽ kinh tế trang trại

23

gia đình hình thành và phát triển.

Ngày 02/02/2000, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP về kinh tế

trang trại, tạo cơ sở pháp lý và cơ chế chính sách để khuyến khích phát triển kinh tế

trang trại nên đã xuất hiện ngày càng nhiều mô hình trang trại mang lại hiệu quả

kinh tế cao, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, tận dụng tốt diện

tích đất đai và mặt nước, góp phần tích cực vào hội nhập kinh tế của đất nước.

Xuất phát từ những định hướng của Nghị quyết các kỳ Đại hội Đảng, Nhà

nước từ Trung ương đến địa phương đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về

khuyến khích phát triển kinh tế trang trại. Đó là:

- Nghị quyết 10 (tháng 4 năm 1987) của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế

quản lý kinh tế nông nghiệp khẳng định: Hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ,

khuyến khích phát triển;

- Luật đất đai năm 1993 khẳng định ruộng đất là của Nhà nước, Nhà nước

giao cho hộ nông dân và các tổ chức kinh tế sử dụng ổn định, lâu dài;

- Nghị định 02/NĐ-CP (1994) quy định giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức

và cá nhân, hộ gia đình thời hạn 50 năm;

- Nghị định 03/NĐ-CP (1994) quy định giao khoán kinh doanh rừng và đất

rừng lâu dài cho các cá nhân, hộ gia đình;

- Nghị định 64/NĐ-CP (1999) quy định giao đất nông nghiệp cho hộ gia

đình và các cá nhân ổn định lâu dài, thời hạn 20 năm;

- Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02 /02/2000 của Chính phủ về kinh tế

trang trại;

- Thông tư số 82/2000/TT-BTC ngày 14/8/2000 của Bộ Tài chính hướng

dẫn chính sách tài chính nhằm phát triển kinh tế trang trại;

- Thông tư số 23/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/9/2000 của Bộ Lao động

thương binh và xã hội hướng dẫn áp dụng một số chế độ đối với người lao động

làm việc trong các trang trại;

- Các Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 và

62/TTLT/BNN-TCTK ngày 20/5/2003 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng

24

cục Thống kê và hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại;

- Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về chủ

trương phát triển kinh tế trang trại;

- Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp

& Phát triển Nông thôn Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận trang

trại;

- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính

phủ về một số chính sách hổ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông

nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản;

- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính

sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nôn thôn;

- Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ ban hành

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày

01/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về

một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, năng

suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế;

- Chỉ thị số 36/CT-TU ngày 30/6/2000 của Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Bình

về việc tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại;

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, Quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội huyện Lệ Thuỷ đến năm 2020, dự báo đến năm 2030;

- Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 09/7/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ

huyện về phát triển kinh tế trang trại và vùng gò đồi giai đoạn 2016-2020, định

hướng đến năm 2030;

- Đề án phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2022,

Ban hành theo Quyết định số 3119/QĐ-UBND, ngày 05/9/2017.

Các chính sách trên đã đi vào cuộc sống làm chuyển biến nền nông nghiệp

nước ta nói chung và huyện Lệ Thủy nói riêng. Trong quá trình phát triển này, một

loại hình tổ chức sản xuất mới trong nông nghiệp ra đời: Một số hộ nông dân, cá

nhân đã tích luỹ kinh nghiệm sản xuất, tích tụ đất đai, đầu tư thâm canh chuyển

sang sản xuất hàng hoá hình thành nên các trang trại đóng góp ngày càng lớn vào

25

sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta.

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại một số nước trên thế giới và ở

Việt Nam

1.2.2.1. Kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại ở Nhật Bản

Nông nghiệp Nhật Bản có nhiều điểm giống các nước Đông Á và Đông Nam

Á như bình quân đất canh tác trên đầu người thấp, lúa nước là cây trồng chính.

Từ những năm 1950 đến nay, nhờ cải cách ruộng đất, Nhật Bản đã hình thành

các trang trại gia đình sản xuất nông sản hàng hoá, trang trại gia đình giảm dần về số

lượng và tăng dần về quy mô ruộng đất. Số lượng trang trại của Nhật Bản năm 1995

của là 3.640.000, trong đó có 2.830.000 trang trại sản xuất nông sản hàng hoá, chiếm

gần 80%. Quy mô bình quân trang trại năm 1995 là 1,5 ha, trang trại lớn nhất không

vượt quá 10 ha. Riêng đảo Hokkaido ở miền Bắc nước Nhật, là vùng đất đồi, nên

ruộng đất của các trang trại có từ 1 ha đến 30 ha, các trang trại ở đây có diện tích từ

10 ha đến 30 ha trở lên chiếm khoảng 40% tổng số trang trại.

Đặc điểm nổi bật của trang trại ở Nhật Bản là quy mô trang trại nhỏ, chi phí

sản xuất, đặc biệt là chi phí lao động cao, giá nông sản cao, không tạo được ưu thế

cạnh tranh. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện cuộc cải

cách rộng lớn về phương thức và quy mô sản xuất trong nông nghiệp, tạo ra những

vùng chuyên canh về trồng trọt và thực hiện việc khuyến khích tích tụ đất để mở rộng

diện tích các trang trại trồng trọt. Trong 10 năm lại đây, đất nông nghiệp Nhật Bản

tiếp tục giảm do sự phát triển đô thị và sự phát triển của các ngành công nghiệp. Số

lượng trang trại ngày một giảm, tuy nhiên số trang trại chuyên môn hoá trong trồng

trọt lại tăng lên. Số lượng trang trại có sản phẩm hàng hoá phân theo quy mô bình

quân diện tích ruộng đất năm 1996 cụ thể như sau:

- Trang trại quy mô bình quân dưới 0,5 ha, có 578.630 trang trại.

- Trang trại quy mô từ 0,5 - dưới 1,0 ha, có 1.006.970 trang trại.

- Trang trại quy mô từ 1,0 ha - dưới 1,5 ha, có 500.660 trang trại.

- Trang trại quy mô từ 1,5 ha - dưới 2,0 ha, có 254.520 trang trại.

- Trang trại quy mô từ 2,0 ha - dưới 2,5 ha, có 139.980 trang trại.

- Trang trại quy mô từ 2,5 ha - dưới 3,0 ha, có 76.330 trang trại.

26

- Trang trại quy mô trên 3 ha, có 143.760 trang trại.

Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật Bản đã áp dụng mạnh

mẽ cơ giới hoá vào sản xuất nông nghiệp nói chung, trang trại nói riêng. Ngay từ

thời gian đầu trong thiết kế, chế tạo máy nông nghiệp đã có những sáng tạo độc đáo

như máy tách hạt lúa, máy xay xát thóc gạo, máy làm đất cho trang trại nhỏ hẹp, các

loại máy cấy và máy "gặt liên hợp". Đến nay, hầu hết các khâu trong quá trình sản

xuất của trang trại đã được cơ giới hoá, đảm bảo cơ giới liên hoàn và đồng bộ các

khâu sản xuất từ khai hoang, làm đất đến gieo cấy, bơm nước, trừ sâu, trừ cỏ, cắt

gặt, đập tuốt, sấy thóc, xay xát, bảo quản và vận chuyển.

Trong nhiều năm qua, Chính phủ Nhật Bản đã áp dụng mạnh mẽ chính sách

hỗ trợ như trợ giá, hỗ trợ trực tiếp cho kinh tế trang trại, khuyến khích tích tụ ruộng

đất để tăng quy mô trang trại, phát triển những thành tựu công nghệ sinh học, phát

triển và ứng dụng khoa học kỹ thuật chuyên môn hoá.[11]

1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Trung Quốc

Kinh tế trang trại ở Trung Quốc đã có từ lâu và phát triển mạnh trong thời kỳ

cải cách và mở cửa (từ năm 1978 đến nay). Để khuyến khích phát triển trang trại,

Chính phủ Trung Quốc đã áp dụng nhiều chính sách để hỗ trợ kinh tế trang trại. Sau

đây là một số chính sách chủ yếu để khuyến khích, hỗ trợ kinh tế trang trại phát

triển theo hướng bền vững.

- Phát triển hệ thống thuỷ lợi ở vùng phía Tây, vùng này thường thiếu nước,

nên hệ thống thuỷ lợi được coi trọng, ngoài việc phục vụ cho phát triển kinh tế - xã

hội và đời sống, phần nhiều trang trại được hưởng lợi từ chính sách đó.

- Chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, điện, cung cấp

nước để phục vụ cho vùng trang trại chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm xuất khẩu.

Chẳng hạn như ở khu vực Tây Nam, với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở khu

vực này bằng cách phát triển ngành công nghiệp sản xuất hoa xuất khẩu thông qua

một hệ thống trang trại lớn, sản xuất hoa theo quy mô công nghiệp. Gần đây, Chính

phủ đã đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, tạo ra hệ thống giao thông khá hiện đại, các

sân bay quốc tế đã được xây dựng mới để kết nối các địa phương nằm sâu trong đất

liền với thế giới bên ngoài, đồng thời để có thể vận chuyển hoa một cách dễ dàng.

27

Các xe tải lạnh được cung cấp miễn phí hoặc ở mức giá thấp cho các nông trại để có

thể vận chuyển hoa tốt hơn.

- Cung cấp các khoản vay với lãi suất thấp đối với các trang trại sản xuất các

mặt hàng xuất khẩu chủ lực thuộc sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, các loại dược liệu

quý,...

- Chính phủ hỗ trợ vốn cho các trang trại, nhất là những sản phẩm mới có tác

động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế - xã hội và xuất khẩu. Một trong số sản phẩm

đó là trồng hoa xuất khẩu ở vùng Tây Nam, Trung Quốc hy vọng các trang trại

trồng hoa lớn sẽ tận dụng được một lực lượng hàng triệu lao động với giá nhân công

thấp nhằm thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa người dân ở khu vực thành phố và

nông thôn, đồng thời thực hiện chiến lược trở thành nước trồng và xuất khẩu hoa

lớn nhất ở khu vực châu Á trong vòng 10 đến 15 năm nữa và thậm chí có thể vượt

Hà Lan để trở thành nước trồng và xuất khẩu hoa lớn nhất thế giới.

- Thực hiện các chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học, công nghệ vào

các trang trại. Coi trọng áp dụng công nghệ sạch vào nuôi trồng và chăn nuôi trong

các trang trại để tăng chất lượng sản phẩm cho xuất khẩu. Chính sách này tuy mới

được quan tâm nhưng là hướng trọng tâm của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO.

Đến nay Trung Quốc đã cấp giấy xác nhận sản xuất bằng công nghệ sạch hữu cơ

cho khoảng 1.000 công ty nông nghiệp và trang trại.

- Cho phép chuyển nhượng, tích tụ đất nông nghiệp để hình thành các trang

trại có quy mô lớn hơn. Trong những năm gần đây, Trung Quốc phải giải quyết

nhiều vấn đề cấp bách, trong đó có vấn đề về đất đai cho sản xuất nông nghiệp nói

chung và trang trại nói riêng. Với sự phát triển của các đô thị và hệ thống cơ sở hạ

tầng khác nên diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp. Từ 1999 đến 2003, đã

thu hẹp 7,6 triệu ha đất nông nghiệp. Từ 1987 đến 2001, có 34 triệu nông dân đã

mất một phần hoặc toàn bộ đất canh tác của mình. Để khắc phục tình trạng này,

chính quyền đã cho phép nông dân tìm việc làm ở thành thị và chuyển nhượng đất

đai cho người khác khai thác. Đất đai ở Trung Quốc là sở hữu của nhà nước và

nông dân chỉ có quyền khai thác trong 30 năm. Nhờ quy định mới này, một số nông

dân đã được chuyển nhượng đất và có diện tích canh tác lớn hơn để hình thành các

28

trang trại và tổ chức sản xuất hàng hoá ở quy mô lớn hơn.

- Trợ giá cho một số sản phẩm nông nghiệp. Sau khi gia nhập WTO (2001),

nông nghiệp Trung Quốc bị cạnh tranh gay gắt, đời sống nông dân ở một số vùng

gặp nhiều khó khăn. Cũng như một số nước khác, mặc dù yêu cầu chống trợ giá cho

nông dân theo cam kết của WTO, nhưng Trung Quốc đã thực hiện các biện pháp trợ

giá cho nông dân và các chủ trang trại dưới những hình thức khác nhau. Riêng năm

2004, nhà nước đã chi 5,4 tỉ USD để trợ giá cho một số sản phẩm nông nghiệp.[11]

1.2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Thái Lan

Thái Lan là một nước có nền nông nghiệp phát triển ở khu vực châu Á. Từ

những năm 1960, hệ thống trang trại ở Thái Lan đã phát triển rất nhanh theo hướng

chuyên canh, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn với thị trường thế giới. Sau đây là

một số kinh nghiệm về chính sách phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững

của Thái Lan.

- Khuyến khích liên kết trong sản xuất, áp dụng khoa học-công nghệ trong

các trại chăn nuôi bò sữa. Chính phủ Thái Lan khuyến khích hình thành các trang

trại chăn nuôi bò sữa với quy mô lớn để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất

khẩu. Chính phủ hỗ trợ các trang trại liên kết với nhau thành lập các HTX chăn

nuôi bò sữa, nông dân và chủ trang trại là thành viên, hoàn toàn tự nguyện tham gia

HTX. HTX thực hiện các dịch vụ cung cấp thức ăn cho các trang trại, cho vay vốn

vói lãi suất ưu đãi từ 10 đến 15 năm, cử các cán bộ kỹ thuật tư vấn và hướng dẫn kỹ

thuật xây dựng chuồng trại, chăm sóc bò sữa, hỗ trợ áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi

và vắt sữa tiên tiến. HTX tổ chức thu mua toàn bộ sữa bò của nông dân ngang giá

thị trường để cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Do giá thức

ăn cho bò sữa ở Thái Lan thấp, cùng với chính sách cho nông dân nuôi bò sữa và do

sự liên kết, hỗ trợ của Chính phủ nên chi phí đầu vào của sản xuất sữa thấp, đầu ra

sản phẩm được bao tiêu với giá hợp lý nên việc chăn nuôi đạt hiệu quả cao.

- Chính phủ xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế trang trại, hình thành

các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá tập trung, phát triển mô hình trang trại

sinh thái gắn với kinh tế du lịch.

- Các tỉnh miền Đông Thái Lan rất thuận lợi cho phát triển các loại cây ăn

29

quả, và trồng trọt. Với điều kiện đó, ở vùng này, Chính phủ quy hoạch các trang trại

chủ yếu là trồng các loại cây ăn quả lâu năm. Nơi đây có nhiều trang trại cây ăn quả

rộng lớn, điển hình là trang trại Suphatra, cách Pattaya khoảng 20 km về phía nam,

với diện tích 160 ha, Suphatra là vựa trái cây lớn nhất trong khu vực. Các trang trại

trồng cây ăn quả này được phát triển theo mô hình trang trại sinh thái, gắn với các

tour du lịch của du khách trong và ngoài nước. Vùng miền Nam Thái Lan chủ yếu

tập trung nuôi trồng thuỷ sản, với mô hình nuôi trồng công nghiệp theo quy mô lớn.

- Chính phủ hỗ trợ các trang trại hình thành các mô hình liên kết sản xuất

mới. Hiện nay 4 tỉnh ở miền Tây Thái Lan là Nakompathom, Ratchaburi,

Kamchanaburi, Supanburi đang áp dụng mô hình liên kết sản xuất, với diện tích

trồng rau là 32.500 ha của 2 ngàn nông hộ và trang trại, tập trung trồng 4 loại rau

quả là măng tây, đậu bắp, bắp non và ớt được thị trường châu Âu chấp nhận. Các

sản phẩm được phép bày bán trong các siêu thị hàng đầu ở Anh, Hà Lan, Thuỵ Sĩ,

Pháp, Nhật là Mark&Spencer, Safeway, Tesco, Sainsbury’s, Albert Hein. Sự thành

công bước đầu của 4 tỉnh miền Tây Thái Lan đang được các vùng chuyên canh rau

quả khác ở Thái Lan ứng dụng triển khai. Các trang trại ở vùng này đã liên kết chặt

chẽ với nhau, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Trước hết, các chủ trang trại có

diện tích gieo trồng lớn đã cùng hợp tác với nhau soạn thảo ra một kế hoạch sản

xuất dựa theo tiêu chuẩn nhập khẩu của thị trường muốn xuất khẩu như EU, Mỹ,

Nhật. Sau đó các chủ trang trại đề nghị chính quyền địa phương thay đổi một số

chính sách hoặc bổ sung một số ưu đãi về vốn, đất đai và liên kết với các viện

nghiên cứu, trường đại học đề nghị cung cấp kỹ thuật giống. Như vậy, mô hình này

đi từ nhu cầu thực tế của người sản xuất sau đó tác động phát sinh ra cơ chế hỗ trợ

của chính quyền và trở thành khách hàng đề xuất đề tài cho các nhà khoa học.

- Chính phủ ban hành các chính sách về bảo vệ môi trường sinh thái, vệ sinh

an toàn thực phẩm, tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu. Ví

dụ, trong những năm 1990, Chính phủ đã khuyến khích các trang trại áp dụng các

phương pháp nuôi tôm bền vững theo hướng đa canh. Đây là phương pháp canh tác

truyền thống ở châu Á, nuôi trồng một số loài cùng nhau trên một diện tích nước,

giúp hạn chế nguy cơ dịch bệnh và đối phó với điều kiện thị trường thay đổi. Bên

30

cạnh đó, coi trọng xây dựng mô hình "trang trại hữu cơ", theo đó chủ trang trại phải

cam kết sử dụng các loại hợp chất không độc hại, thay cho thuốc trừ sâu, phân bón

hóa học và kháng sinh, đồng thời giảm thức ăn làm từ cá .v.v., để tạo ra sản phẩm

có chất lượng theo tiêu chuẩn xuất khẩu.[11]

1.2.2.4. Kinh nghiệm phát triển trang trại vùng cây ăn quả ở huyện Lục Ngạn,

tỉnh Bắc Giang

Chính quyền huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đã triển khai xây dựng quy

hoạch các vùng kinh tế trang trại chuyên trồng cây ăn quả ở huyện Lục Ngạn. Thực

hiện các chương trình chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, nhất là

các chương trình triển khai sản xuất cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGap nhằm nâng

cao độ an toàn trong sản xuất, đặc biệt tạo sự an toàn của sản phẩm. Nhờ đó, các

vùng chuyên canh cây ăn quả đã hình thành và phát triển bền vững trong sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm. Ở Lục Ngạn, năm 2005 đã triển khai thí điểm trên diện tích 5 ha

sản xuất vải theo tiêu chuẩn VietGap, năm 2007 mở rộng đến 150 ha và năm 2010 đã

mở rộng đến 4.000 ha. Nhờ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap nên chất lượng quả vải

nâng lên, và vì vậy giá bán cao hơn tiêu thụ mạnh hơn. Năm 2010, vải ở Lục Ngạn

theo tiêu chuẩn VietGap năng suất giảm 10-12% (do điều chỉnh lượng quả), nhưng

xuất bán cho Trung Quốc với giá rất cao từ 15.000 đồng - 18.000 đ/kg, trong khi đó

vải thường chỉ bán được với giá từ 6.000 đồng - 8.000 đồng/kg ở cùng thời điểm. Vì

vậy, hiệu quả của kinh doanh theo mô hình này tăng cao.

Chính quyền khuyến khích xây dựng các mô hình kết hợp giữa trồng cây ăn

quả, chủ yếu là cây vải được trồng trước đây với chăn nuôi gia cầm, chủ yếu là

gà.[11]

1.2.2.5. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững ở huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Sau dồn điền, đổi thửa, huyện Quốc Oai tập trung quy hoạch, phát triển kinh

tế trang trại theo hướng bền vững, giúp đa dạng hóa sản phẩm nông sản có năng

suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao.

Vài năm trở lại đây, mô hình kinh tế vườn trại kết hợp chăn nuôi ở huyện

Quốc Oai khá phát triển. Thay vì chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ, nhiều gia đình đã

chuyển sang chăn nuôi quy mô lớn theo mô hình trang trại. Đơn cử như xã Cấn

31

Hữu, đã phát triển được 219 trang trại chủ yếu theo mô hình tổng hợp hoặc chăn

nuôi gà. Hiện toàn xã có tổng đàn gà đẻ khoảng 60 vạn con, sản lượng trứng đạt 32

vạn quả/ngày. Trong đó, 90% hộ gia đình đầu tư chăn nuôi theo hình thức công

nghiệp khép kín.

Chủ tịch UBND xã Cấn Hữu Nguyễn Văn Lợi cho biết, để có các mô hình

trang trại như hiện nay, xã đã quy hoạch ruộng đất, tập trung chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi, tổ chức cho cán bộ, nhân dân đi tham quan, học tập kinh nghiệm ở

nhiều nơi. Ngoài ra, xã còn phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Hà Nội mở các

lớp chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, trang bị kiến thức chăn nuôi cho nông

dân. Hiện nhiều gia đình như ông: Nguyễn Văn Lâm, Cấn Văn Mai, Nguyễn Văn

Chiến, Đặng Quốc Sơn… chăn nuôi quy mô lớn, thu nhập mỗi năm đạt từ 1,5 tỷ

đồng trở lên.

Tương tự, những năm gần đây, số lượng trang trại ở xã Đông Yên cũng

tăng nhanh. Chủ tịch Hội Chăn nuôi xã Đông Yên Đỗ Thanh Đồng cho biết, toàn

xã có 46 trang trại chăn nuôi công nghiệp quy mô từ 5.000 đến 10.000 con và

hàng chục hộ nuôi gà đồi kết hợp với làm vườn. Riêng gia đình ông Đồng, nhờ

chăn nuôi gà kết hợp với trồng bưởi Diễn, đu đủ, mỗi năm gia đình có thu nhập

khoảng 100 triệu đồng.

Phó Trưởng phòng Kinh tế huyện Quốc Oai Nguyễn Thị Sắc cho biết, sau

dồn điền, đổi thửa, UBND huyện đã hướng dẫn các xã lập quy hoạch vùng sản

xuất. Đến nay, huyện đã phê duyệt quy hoạch cho 16 xã với tổng diện tích chuyển

đổi hơn 2.100 ha từ trồng lúa năng suất thấp sang trồng rau an toàn, lúa chất lượng

cao, cây ăn quả, thủy sản, chăn nuôi… Toàn huyện hiện có 402 trang trại chăn nuôi

gia súc, gia cầm đạt tiêu chí của Bộ NN&PTNT cho doanh thu đạt trên 1 tỷ

đồng/trang trại/năm; trên 200 gia trại có doanh thu từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ

đồng/trang trại/năm...

Cùng với mở rộng các mô hình kinh tế trang trại, các hộ chăn nuôi trên địa

bàn huyện Quốc Oai đã liên kết, thành lập các hội chăn nuôi quy mô xã nhằm hỗ trợ

nhau cùng phát triển. Ông Nguyễn Văn Lâm ở xã Cấn Hữu cho biết: Tham gia vào

hội chăn nuôi, các hộ gia đình cùng nhập chung thức ăn, thuốc phòng dịch bệnh với

số lượng lớn, giá thấp hơn so với mua lẻ ngoài thị trường. Hội cũng thống nhất được

32

giá đầu ra cho sản phẩm, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Hiện nay, xã

Cấn Hữu đã xây dựng được chuỗi sản xuất thịt lợn sinh học Hợp tác xã Đồng Tâm,

có thể kiểm soát chất lượng từ khâu chăn nuôi, giết mổ đến tiêu thụ sản phẩm.

Một trong những tiêu chí được huyện Quốc Oai chú trọng đó là sản xuất

sạch. Toàn huyện đã phát triển được 11 nhóm với 220 hộ gia đình tham gia chăn

nuôi theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi lợn ở các xã Cấn Hữu,

Đồng Quang, Thạch Thán. Để tiếp tục hỗ trợ sản xuất phát triển, huyện đã thành

lập Hợp tác xã Nông sản an toàn Quốc Oai, kết nối, tiêu thụ các sản phẩm nông

nghiệp an toàn của huyện, tháo gỡ đầu ra cho nông sản. Qua đó, góp phần tạo ra sự

bền vững trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh mô hình kinh tế

trang trại trên địa bàn.[19]

1.2.3. Bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại cho huyện Lệ Thuỷ

Thứ nhất, để kinh tế trang trại được hình thành và phát triển, trở thành một

lực lượng chủ lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa, nhà nước và chính quyền địa phương

đóng vai trò đặc biệt quan trọng.

Trước hết là vấn đề nhận thức về vai trò của kinh tế trang trại, về mặt kinh tế,

trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật

nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún, tạo

nên những vùng chuyên môn hóa, tập trung hóa và thâm canh cao. Thông qua đó,

trang trại góp phần thúc đẩy nhanh công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và

dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Về mặt xã hội, trang trại góp phần làm tăng số hộ

giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.

Về mặt môi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực, lâu dài,

hầu hết các chủ trang trại có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ môi

trường, trước hết là trong phạm vi không gian trang trại và lan tỏa ra toàn vùng.

Kinh nghiệm ở một số địa phương cho thấy, ở đâu nhận thức đúng vai trò, vị trí của

kinh tế trang trại và có biện pháp cụ thể khuyến khích phát triển trang trại thì ở đó,

trang trại mới thực sự phát triển bền vững, khắc phục được các yếu tố tự phát.

Thực tế ở nhiều địa phương cho thấy, sự buông lỏng quản lý và thiếu thống

33

nhất của các cấp chính quyền là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho trang

trại phát triển theo phong trào, số lượng tăng nhanh, nhưng mang nặng tính tự phát và

gây nên tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên ô nhiễm môi trường.

Thứ hai, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại không hoàn toàn phụ

thuộc vào quy mô đất đai của trang trại mà phụ thuộc nhiều vào chất lượng sản phẩm

và trình độ công nghệ. Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nhiều địa phương cho

thấy hiệu quả và tính bền vững của kinh tế trang trại không hoàn toàn phụ thuộc vào

quy mô trang trại. Các trang trại quy mô lớn có thể phát huy tính ưu việt của quy mô,

nhưng các trang trại quy mô nhỏ lại phát huy ưu việt ở tính hỗ trợ trong quá trình thực

hiện chuyên môn hóa kết hợp với phát triển tổng hợp. Có thể nói rằng, tùy thuộc vào

điều kiện của từng vùng, cần phải lựa chọn mô hình phát huy được tính hiệu quả, tính

bền vững của trang trại trong điều kiện khách quan của nó.

Thứ ba, bồi dưỡng, đào tạo kiến thức quản lý chủ trang trại là một trong những

nhân tố quan trọng nhất đối với sự thành công của kinh tế trang trại. Mục tiêu hoạt

động của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản hàng hoá. Việc quản lý sản xuất kinh

doanh của kinh tế trang trại trên thực tế là quản lý một doanh nghiệp. Vì vậy, chủ

trang trại phải có trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh để bảo đảm cho

trang trại hoạt động có hiệu quả.

Thứ tư, sự tồn tại và phát triển của kinh tế trang trại gắn liền với công nghiệp

hoá, với sự phát triển của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc nhà nước làm công tác định

hướng thị trường, dự báo thị trường, hổ trợ công tác xúc tiến thương mại có ý nghĩa

cực kỳ quan trọng cho kinh tế trang trại.

Thứ năm, gắn kinh tế trang trại với công nghiệp chế biến và dịch vụ tại nông

thôn cũng là bài học kinh nghiệm quí báu. Ở nhiều nước, kinh tế trang trại phát triển

thường đi liền vói chuyên môn hoá vào một ít loại cây trồng, vật nuôi nhất định và

hình thành những vùng chuyên canh tập trung lớn. Công nghiệp chế biến và dịch vụ

cho kinh tế trang trại là điều kiện hết sức quan trọng để thúc đẩy trang trại phát triển

có hiệu quả.

Thứ sáu, phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, liên kết trang trại là một yêu

cầu tất yếu để hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển. Ở Thái Lan, Nhật Bản, hợp

tác xã được hình thành trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, là tổ chức liên thông, liên kết

34

giữa các trang trại trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.

Thứ bảy, tăng cường công tác quản lý của nhà nước đối với kinh tế trang

trại. Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hình thành và phát

triển kinh tế trang trại. Ở nhiều nước, việc phát triển các trang trại cho thấy vai

trò của Nhà nước cực kỳ quan trọng, quyết định sự thành bại của kinh tế trang

trại. Ở những nơi không có sự quan tâm và tác động đúng mức của Nhà nước thì

không những không ổn định được đời sống và sản xuất của các hộ nông dân,

không đem lại hiệu quả kinh tế mong muốn, mà còn gây ra tình trạng sử dụng

khai thác quá mức tài nguyên, phá hoại môi trường sinh thái. Nhìn chung, ở hầu

hết các nước, vai trò của Nhà nước đối với kinh tế trang trại được thể hiện trên

nhiều lĩnh vực như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; ban

hành các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại. Trong giai

đoạn đầu của CNH, HĐH nông nghiệp, hệ thống chính sách, pháp luật của nhà

35

nước có tính quyết định đến sự phát triển bền vững kinh tế trang trại.

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở

HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI KỲ 2015-2017

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG

ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN LỆ THỦY

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình

Lệ Thuỷ là huyện vùng chiêm trủng của tỉnh Quảng Bình. Nằm vào khoảng 16055’ đến 17022’ vĩ độ Bắc và 106025’ và 106059’ độ kinh Đông. Phía Bắc giáp

huyện Quảng Ninh, phía Nam giáp huyện Vỉnh Linh tỉnh Quảng Trị, có chung biên

giới dài 75 km, phía Tây giáp biên giới Việt Lào, có đường biên giới dài 42,8 km,

phía Đông giáp biển Đông có đường bờ biển dài hơn 30 km.

Nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ, trung điểm cách thành phố Đồng Hới 45

km, cách Hà Nội 550 km, cách thành phố Đà Nẵng 240 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.100 km. Diện tích tự nhiên của huyện là 1.401,8 km2, dân số trung bình năm 2017 là 143.453 người, mật độ dân số bình quân 102,23 người/km2, với 26 xã, 2 thị

trấn và 4 dân tộc .

Lệ Thủy có địa hình đa dạng được chia thành vùng núi đá vôi, vùng đồi trung

du, vùng đồng bằng chiêm trủng và vùng cồn cát ven biển. Về mặt cấu trúc địa chất

đây là vùng trủng của dãy Trường sơn. Địa hình phân bố hẹp và dốc, thấp dần từ

Tây Bắc xuống Đông Nam. Địa hình phức tạp, phía Tây núi cao, kế tiếp là đồi bát

úp tiến sát gần bờ biển (ở Sen thuỷ, Hưng thuỷ). Diện tích đất đồi núi chiếm trên

79% tổng diện tích tự nhiên. Theo cấu tạo địa hình huyện được chia làm 4 vùng

sinh thái với các đặc điểm sinh thái sau đây:

- Vùng núi cao: Ở phía Đông Trường Sơn chạy dài từ Bắc vào Nam độ cao trung bình toàn vùng từ 600 m-700 m, độ dốc từ 200 - 250. Thấp dần từ Tây sang

Đông, Bắc và Nam. Đây là một phần của dãy Trường Sơn gồm nhiều khe, núi đá

vôi, nhiều vực sâu hiểm trở. Gồm các xã: Kim Thủy, Ngân Thủy, Lâm Thủy.

- Vùng đồi, trung du: Là vùng tiếp giáp chân vùng núi cao, ở phía Tây sang

36

phía Đông là địa bộ phận những quả đồi (có độ cao 50 m - 250 m ), gồm các dãy

đồi thấp dọc đường 15, đường 16 từ địa phận xã Hoa Thuỷ, Sơn Thuỷ, Phú Thuỷ,

Mai Thuỷ, Trường Thuỷ, Văn Thuỷ, Thái Thuỷ, Dương Thuỷ, Tân Thuỷ, Sen Thuỷ,

Hưng Thuỷ. Dọc theo tuyến đường 15 là những vùng bán sơn địa có độ cao từ 20 m - 30 m, độ dốc từ 18 0- 20 0 tạo thành dòng chảy có nhiều khe suối như hói Mỹ Đức,

Phú Kỳ, Phú Hoà, Thạch Bàn. Một số đồi có đất đỏ Bazan, có nhiều thung lủng. Có

thể nói đây là vùng đất có tiềm năng để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi đại gia

súc và trồng cây công nghiệp như: cao su, dứa, mía .

- Vùng đồng bằng: Là dải đất hẹp nằm dọc theo hai bờ sông Kiến giang.

Đây là vùng có địa hình thấp, bằng phẳng có độ cao từ 10 m trở xuống, nằm dưới

chân của vùng đồi trung du phía Tây với động cát ven biển phía Đông Bắc; diện

tích 20.500 ha có các con sông chính chảy qua: Sông Kiến Giang, rào Ngò, rào Con,

Mỹ Đức, Phú Kỳ mang lại nguồn lợi phù sa hàng năm cho đồng bằng màu mỡ,

thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhất là cây lúa.

- Vùng cát ven biển: Phía Đông quốc lộ 1A chạy dài từ Hồng Thuỷ, Ngư

Thuỷ Bắc đến Sen Thuỷ, Ngư Thuỷ Nam là những đồi cát trắng cao khoảng từ 10m

-15 m ở phía Đông, có diện tích khoảng 25% -28% diện tích tự nhiên. Do tính chất

cấu tạo của vùng cát, liên kết kém bền vững, có độ cao lớn, lại bị ảnh hưởng trực

tiếp của gió bão trở thành các đồi cát di động, cát bay, cát chảy theo mùa gió, nên

việc sản xuất nông nghiệp ở vùng này gặp nhiều khó khăn, nhất là cây lúa, chỉ thuận

lợi phát triển các loại cây rau màu. Bờ biển có chiều dài 30 km, bãi ngang nên việc

đánh bắt thuỷ hải sản bị hạn chế.

2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu

Lệ Thủy nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của sự phân

hoá địa hình và dải hộ tụ nhiệt đới, lắm nắng, nhiều mưa. Khí hậu Lệ Thuỷ chia làm

2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.

- Mùa khô từ trung tuần tháng 3 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 250C-260C, tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7 có ngày lên 370C-380C. Trong thời

gian này, gió Tây Nam (gió Lào) thổi về khô nóng, lượng nước bóc hơi nhanh,

37

lượng mưa thấp, thường có những trận mưa dông cuối mùa hạ để chuyển thời tiết.

- Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 3 năm sau, lượng mưa

trung bình hàng năm là 2.300-2.400mm/năm, có năm lên gần xấp xỉ 3.000 mm/năm.

Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 10, 11,

12. Riêng lượng mưa tháng 10, 11 chiếm 2/3 lượng mưa cả năm. Vì vậy thường gây

ra lũ, lụt ngập úng cho vùng đồng bằng. Trong thời gian này thường xuất hiện áp

thấp nhiệt đới và bão. Mùa mưa cũng là mùa rét, mưa rét kéo dài, mưa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình 180C-200C, có ngày nhiệt độ xuống dưới 100C.

Nhìn chung thời tiết Lệ Thuỷ có nhiều bất lợi cho sản xuất nông nghiệp nói

chung và trang trại nói riêng. Vì vậy, khi xây dựng phương án hoặc kế hoạch sản

xuất cần quan tâm hơn yếu tố thời tiết khí hậu của địa phương.

2.1.1.3. Nguồn nước, thủy văn

Nguồn nước ở Lệ Thủy khá phong phú, với một hệ thống sông ngòi, ao hồ,

đầm phá phân bố khá đều trong huyện, có tổng diện tích 1.496 ha, chiếm khoảng

1,06% diện tích tự nhiên.

Lệ Thủy có con sông chính là Kiến Giang, mùa mưa lượng nước rất lớn

thường gây ra ngập úng, lủ lụt, lưu lượng mùa kiệt thấp. Ngoài ra còn có mạng lưới

sông nhỏ như: Rào Con, rào Ngò, rào Sen, hói Phú Kỳ, hói Mỹ Đức đảm bảo tưới

tiêu hơn 23.000 ha.

Toàn huyện có 28 hồ đập chứa nước nhân tạo với dung tích trên 235 triệu m3 nước, đầm phá tự nhiên diện tích gần 7,8 km2. Ngoài ra còn có nguồn nước từ cát

chảy ra vùng quốc lộ 1A có thể phục vụ tưới từ 550 ha-600 ha.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động

Tình hình dân số và lao động thể hiện qua số liệu ở bảng 2.1, với 26 xã và 2

thị trấn, Lệ Thuỷ có dân số trung bình năm 2017 là 143.453 người, với tỷ lệ phát

triển tự nhiên dân số là 9,06%0, giảm 0,85%0 so với năm 2015.

Lực lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế ngày càng tăng, năm

2015 có 83.342 người tăng lên 84.807 người năm 2017, chiếm 59,12% dân số toàn

38

huyện. Đây là tiềm năng và là nguồn lực quan trọng cho việc thực hiện công nghiệp

hoá nông thôn Lệ Thuỷ. Tỷ lệ hộ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cao, chiếm

56,94% năm 2015 và 49,69% năm 2017.

Trong 3 năm qua xu hướng phân công lao động đã có sự chuyển dịch theo

hướng tiến bộ, từ lao động nông, lâm nghiệp-thuỷ sản sang lao động phi nông, lâm

nghiệp-thuỷ sản, nhưng vẫn còn chậm. Năm 2015, tỷ lệ lao động sản xuất nông, lâm

nghiệp-thuỷ sản chiếm 67,45% đến năm 2017 giảm xuống 65,83%. Thời kỳ

2015-2017 lao động trong các ngành kinh tế tăng bình quân hàng năm còn chậm, chỉ

đạt 0,88%/năm. Trong đó lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm bình

quân 0,34%, lao động phi nông nghiệp tăng 3,35%. Điều này thể hiện một xu hướng

tốt trong phân công lao động của nông thôn Lệ Thuỷ. Mật độ tăng dân số ngày càng tăng, từ 101,81 người/km2 năm 2015 đã tăng lên 102,23 người/km2 năm 2017.

Vấn đề này đặt ra cho nông thôn Lệ Thuỷ là cần phải phát triển ngành nghề

sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, trong đó phát triển kinh tế trang

trại là một ngành có tính khả thi.

2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất

Tình hình sử dụng đất thời kỳ 2015 - 2017 được thể hiện qua số liệu ở bảng

2.2. Lệ Thuỷ có tổng diện tích tự nhiên 140.180 ha, chiếm 17,38% diện tích toàn

tỉnh. Do đặc điểm địa hình, diện tích đất lâm nghiệp chiếm chủ yếu: năm 2015 có

104.851 ha, chiếm 74,8% và năm 2017 có 104.364 ha, chiếm 74,45% tổng diện tích

tự nhiên của huyện. Đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng diện tích tự

nhiên của huyện, có gần 22.210 ha năm 2017, chiếm 15,84%. Diện tích đất chưa sử

dụng còn khá nhiều, có 2.859 ha năm 2017, chiếm 2,04%.

Trong những năm qua, diện tích đất nông nghiệp hàng năm bị giảm do

chuyển đổi cho nhu cầu đất ở, xây dựng cơ sở hạ tầng. Thời kỳ 2015-2017 giảm 28

ha, bình quân giảm 0,06%/năm. Ngược lại, dân số ngày càng tăng nên đất bình quân

cho 1 nhân khẩu nông nghiệp chỉ 0,33 ha/khẩu nông nghiệp năm 2017; bình quân

hộ nông nghiệp 1,14 ha năm 2017.

Những vấn đề nêu trên đặt ra cho Lệ Thuỷ là phải đẩy mạnh khai thác quỹ

đất chưa sử dụng có khả năng nông nghiệp, bổ sung cho quỹ đất bị giảm. Mặt khác,

phải khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có, nâng cao năng suất, chất lượng sản xuất

39

cây trồng vật nuôi.

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Đơn vị tính

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

Cơ cấu (%)

I

Tổng dân số

Người

142.718

100,00

143.062

100,00

143.453

100,00

Tốc độ phát triển bình quân (%) 100,26

II

Tổng số hộ

37.677

100,00

Hộ

38.056

100,00

38.902

100,00

101,61

1

Hộ SX NLTS

Hộ

56,94

21.455

19.925

52,36

49,69

19.330

94,92

2

Hộ SX phi NLTS

Hộ

43,06

16.222

18.131

47,64

50,31

19.572

109,84

III

Tổng số lao động

Người

83.862

83.342

100,00

100,00

84.807

100,00

100,88

1

Lao động NLTS

Người

67,45

56.215

55.855

66,60

65,83

55.832

99,66

2

Lao động phi NLTS

Người

32,55

27.127

28.007

33,40

34,17

28.975

103,35

IV

Tỷ lệ gia tăng dân số

9,91

9,07

9,06

95,62

V

Mật độ dân số

%o Người/Km2

101,81

102,06

102,23

100,21

VI

Khẩu /hộ

Khẩu

3,79

3,76

3,69

98,67

VII

LĐBQ /hộ

Người

2,21

2,20

2,18

99,27

(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Lệ Thuỷ)

40

Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015 - 2017

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tốc độ PTBQ (%)

Tổng số (ha)

Tổng số (ha)

Tổng số (ha)

140.180,4 22.238,0 104.851,0 356,7 5.813,0 922,5 2.900,0

Cơ cấu (%) 100,0 140.180,4 15,9 22.226,4 74,8 104.611,9 365,6 0,3 6.058,8 4,1 933,8 0,7 2.895,8 2,1

Cơ cấu (%) 100,0 15,9 74,6 0,3 4,3 0,7 2,1

140.180,4 22.210,0 104.364,3 371,5 6.252,1 949,4 2.859,7

Cơ cấu (%) 100,0 15,8 74,5 0,3 4,5 0,7 2,0

100,0 99,9 99,8 102,1 103,7 101,4 99,3

0,4 1,1 0,7

0,3 1,2 0,7

0,3 1,1 0,6

97,1 100,0 93,8

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất của huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015 - 2017

(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Lệ Thuỷ )

I Tổng diện tích tự nhiên 1 Đất nông nghiệp 2 Đất lâm nghiệp 3 Đất nuôi trồng thủy sản 4 Đất chuyên dùng 5 Đất ở dân cư 6 Đất chưa sử dụng II Một số chỉ tiêu bình quân 1 Đất NN/ khẩu NN 2 Đất NN/ hộ NN 3 Đất NN/ lao động NN

2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng

Tình hình cơ sở hạ tầng được thể hiện số liệu ở bảng 2.3.

- Về giao thông: Lệ Thuỷ có tiềm năng lớn về phát triển giao thông cả về

đường bộ lẩn đường thuỷ. Đường bộ có đường quốc lộ 1A ở phía Đông, phía Tây

có đường Đông và Tây Trường Sơn xuyên qua hết địa phận của huyện. Nối giữa hai

tuyến đường này là tuyến đường quốc lộ 9C cắt ngang qua trung tâm huyện, đã

được triển khai mở rộng và xây dựng. Cả 3 tuyến đường này được nhựa hoá. Không

chỉ dừng lại ở đó, xuyên qua huyện còn có tuyến đường sắt Bắc -Nam dài 23 km với

4 ga: Ga Thượng Lâm, ga Mỹ Trạch, ga Phú Hoà, ga Mỹ Đức. Ngoài ra trên địa bàn

còn có hệ thống đường nông thôn liên xã, liên xóm chằng chịt, ngày càng được mở

rộng và nâng cấp. Đường bộ toàn huyện có khoảng 479 km: gồm 4 tuyến đường

gồm quốc lộ 1A, đường Đông và Tây Trường Sơn, quốc lộ 9C, đường 10 dài trên

250 km; đường nội thị dài 12 km đã được nhựa hoá; đường liên liên xã dài 399

km; đường liên thôn xóm dài 202 km được bê tông hoá. Đến cuối năm 2017 có

100% số xã trong toàn huyện có đường ô tô đến tận trung tâm xã. Trong đó: Đường

nhựa có 27 xã, chiếm 96,64%; đường cấp phối có 1 xã, chiếm 3,36%. Với tiềm

41

năng này là một điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển kinh tế.

Số lượng

1

Tổng số xã thị trấn

Đơn vị tính Xã

28

Tỷ lệ % so với tổng số 100,0

2 3

Tổng số hộ Số xã có đường ô tô đến trung tâm xã

Hộ Xã

38.160 28

100,0 100,0

4 Đường nhựa 5 Đường cấp phối

Xã Xã

27 1

96,64 3,36

6 7

Số xã có điện Số hộ có điện

Xã Hộ

28 37.931

100,0 99,4

8 9 10

Số xã có trường mẫu giáo/ mầm non Số xã có trường tiểu học Số xã có trường phổ thông cơ sở

Xã Xã Xã

28 28 4

100,0 100,0 14,3

11 12

Số xã có trường trung học cơ sở Số xã có trường phổ thông trung học

Xã Xã

24 6

85,7 21,4

13 14

Số xã có trạm y tế Số xã có chợ

Xã Xã

28 22

100,0 78,6

15 16

Số trạm bưu cục Số bưu điện văn hoá xã

Trạm Cái

8 16

28,6 61,5

17 Diện tích được tưới 18 Diện tích được tiêu

Ha Ha

23.020 7.000

94,4 100

(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Lệ Thuỷ)

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng huyện Lệ Thuỷ năm 2017

- Thủy lợi: Nhờ chú trọng công tác đầu tư cho thủy lợi, tập trung xây dựng

các hồ đập như: Thượng nguồn Mỹ Trung, hồ An Mã, hồ Phú Hoà, đê bao chống lũ,

hệ thống kênh mương nội đồng nên đã tạo điều kiện tốt cho sản xuất nông nghiệp,

tình trạng hạn hán và lũ đầu mùa được ngăn chặn. Tính đến năm 2017 toàn huyện

đã hoàn thành 305 km bê tông kênh mương, 141 trạm bơm điện và 28 hồ đập thủy

lợi. Vì vậy, diện tích tưới tiêu được tăng lên 23.020 ha, đạt 94,4% diện tích gieo

trồng cây hàng năm.

- Năng lượng, bưu chính viển thông

Đến năm 2017 toàn huyện có 149 trạm biến áp trung gian với 492 km đường

dây cao hạ thế, đạt 100% số xã có điện lưới. Toàn huyện có 37.931 hộ sử dụng điện

lưới quốc gia, chiếm 99,4% trong tổng số hộ.

Hệ thống thông tin, liên lạc đã được phủ kín 100% xã, thị trấn trong toàn

42

huyện. Hệ thống điểm phục vụ Bưu chính Việt Nam hoạt động trên địa bàn có 6 bưu

cục và 16 điểm bưu điện văn hóa xã. Đến nay 100% xã đã có điện thoại cố định về

trung tâm xã và được phủ sóng thông tin di động. Truy nhập và kết nối Internet

băng rộng ngày càng phát triển, mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công

nghệ thông tin được nâng cao.

- Y tế, giáo dục

Mạng lưới y tế được phủ kín trong toàn huyện, với 100% xã có trạm y tế, 01

Bệnh viện đa khoa, 01 phòng khám khu vực. Hệ thống y tế thôn bản được kiện toàn

và cũng cố, năng lực điều trị ngày càng được nâng cao.

Công tác giáo dục huyện Lệ Thủy trong những năm qua đã được nâng cao cả

về chất lượng cũng như về cơ sở vật chất. Năm 2017 có 100% xã, thị trấn có trường

tiểu học; có 4 xã có trường PTCS, chiếm 14,3%; có 6 xã, thị trấn có trường PTTH,

chiếm 21,4%; số trường tiểu học được xây dựng kiên cố chiếm 95,9%, có 25 trường

học cao tầng khang trang; 100% số xã đã được công nhận xoá mù chữ và phổ cập

tiểu học; có 26 xã đã phổ cập trung học cơ sở, đạt 98,25%.

- Mạng lưới dịch vụ, thương mại

Hệ thống chợ nông thôn ngày càng được củng cố, xây dựng lại và mở rộng

diện tích, phục vụ tốt hơn nhu cầu kinh doanh, trao đổi hàng hoá của các đối tượng

trên địa bàn huyện. Toàn huyện có 22/28 xã có chợ, chiếm 78,6%; trong đó có 17

chợ được xây dựng kiên cố.

Phương tiện vận tải có tốc độ phát triển nhanh. Về vận tải đường bộ năm

2017 có 902 phương tiện vận tải, trong đó có 379 ô tô vận tải hàng hoá, 223 ô tô

vận tải hành khách. Phương tiện vận tải đường thủy: có 10 phương tiện vận tải, 08

thuyền máy vận tải hàng hoá. Hệ thống vận tải xe Buýt Lệ Thuỷ- Đồng Hới đi vào

hoạt động có hiệu quả. Với số lượng phương tiện vận tải đó ngành vận tải đã đáp

ứng được nhu cầu phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đi lại của dân sinh.

2.1.2.4. Tình hình sản xuất trên địa bàn

Tình hình sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ

được thể hiện qua số liệu ở bảng 2.4 và 2.5. Theo giá so sánh 2010 thời kỳ 2015 -

2017 có tốc độ phát triển khá. Nhịp độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2015 -2017

43

đạt 10,64%; trong đó: Nông-lâm nghiệp-thuỷ sản tăng 5,83%, công nghiệp-xây

dựng tăng 13,46%, dịch vụ tăng 13,85%. Cơ cấu giá trị sản xuất chuyển dịch theo

hướng tiến bộ, nhưng vẫn còn chậm. Cơ cấu nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây

dựng - dịch vụ năm 2015 tương ứng là 42,65% - 15,23% - 42,12%; năm 2017 tương

ứng là 39,9% - 16,13% -43,97%.

Bảng 2.4: Quy mô, tốc độ phát triển giá trị sản xuất trên địa bàn huyện

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tốc độ phát triển (%)

(Triệu đồng)

(Triệu đồng)

(Triệu đồng)

BQ thời kỳ

2016/2015 2017/2016

2015-2017

Lệ Thuỷ thời kỳ 2015 - 2017 (theo giá so sánh 2010)

4.152.070

4.573.951

5.082.537

110,16

111,12

110,64

Tổng số

1.664.369

1.758.343

1.863.950

105,65

106,01

105,83

- NLTS

656.863

743.100

845.566

113,13

113,79

113,46

- CN-XD

1.830.838

2.072.508

2.373.022

113,20

114,50

113,85

- Dịch vụ

(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Lệ Thuỷ)

Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Cơ cấu ( % )

Cơ cấu ( % )

thời kỳ 2015 - 2017 (theo giá hiện hành)

Tổng số

Giá trị (Triệu đồng ) 5.866.373 2.501.910 893.535 2.470.928

Cơ cấu ( % ) 100 42,65 15,23 42,12

Giá trị (Triệu đồng ) 6.572.703 2.741.853 1.033.760 2.797.090

100 41,72 15,73 42,56

Giá trị (Triệu đồng ) 7.283.945 2.906.530 1.174.747 3.202.668

- NLTS - CN - XD - Dịch vụ

100 39,90 16,13 43,97 (Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Lệ Thuỷ )

2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lệ Thuỷ

ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại

Từ phân tích thực trạng đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lệ Thuỷ,

có thể rút ra một số kết luận sau:

1. Đặc điểm địa bàn có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế trang trại trên

tất cả các vùng, miền, đa dạng hoá các ngành nghề và sản phẩm. Vị trí Lệ Thuỷ

44

thuận lợi cho việc tạo giao thương và thuận tiện cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp

đến để phát triển kinh tế trang trại theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển nhanh

những ngành kinh tế mũi nhọn.

2. Thời tiết, khí hậu có nhiều thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt

đới, nhưng cũng có nhiều bất lợi, đó là gió Tây Nam khô nóng xuất hiện tập trung

trong tháng 7 tháng 8 kết hợp với thiếu mưa gây hạn hán. Mùa mưa bão tập trung

vào tháng 9 tháng 10, bão thường đi kèm với mưa lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến

sản xuất nông nghiệp hàng năm. Vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế cần

nghiên cứu cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi, tuyển chọn cơ cấu giống, chống chịu

để né tránh các điều kiện về khí hậu, thời tiết bất lợi nhằm hạn chế thiệt hại cho

người sản xuất.

3. Lực lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế của huyện Lệ Thuỷ

chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số của huyện, đến năm 2017 có 84.807 người lao

động, chiếm 59,1% dân số, trong đó trên 65% lao động tham gia trong ngành nông -

lâm nghiệp - thuỷ sản. Vì vậy, cần có kế hoạch phát triển ngành nghề phi nông

nghiệp tạo việc làm, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.

4. Đất nông nghiệp hàng năm bị giảm do nhu cầu đất ở, xây dựng cơ sở hạ

tầng nhưng việc khai thác nguồn đất có khả năng nông nghiệp lại chậm. Ngược lại,

dân số ngày càng tăng nên đất nông nghiệp bình quân cho 1 nhân khẩu nông nghiệp

chỉ 0,33 ha năm 2017. Vấn đề này đặt ra cho Lệ Thuỷ là phải đẩy mạnh khai thác

quỹ đất có khả năng nông nghiệp. Mặt khác, phải khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện

có, nâng cao năng suất, chất lượng sản xuất cây trồng vật nuôi, trong đó phát triển

kinh tế trang trại là giải pháp có tính quyết định đến hiệu quả sử dụng đất và nâng

cao chất lượng sản phẩm cây trồng vật nuôi.

5. Thời kỳ 2015 - 2017 cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng, nhưng

còn chậm. Cơ cấu nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ năm 2015

tương ứng là 42,65% - 15,23% - 42,12%; năm 2017 tương ứng là 39,9% - 16,13% -

43,97%. Tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2015-2017 của ngành nông, lâm, thủy sản

còn chậm, chỉ đạt 5,83%. Vì vậy, phát triển nông nghiệp nhanh và bền vững, phát

huy lợi thế địa bàn là vấn đề mà Lệ Thuỷ cần quan tâm trong quá trình phát triển

45

kinh tế- xã hội và sự nghiệp CNH, HĐH nông thôn, nông nghiệp.

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THỦY

THỜI KỲ 2015-2017

2.2.1. Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại

Thời kỳ 2015-2017 số lượng trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy tăng khá

nhanh, chủ yếu là trang trại kinh tế hộ gia đình. Đến năm 2017 trên địa bàn huyện hiện

có 131 trang trại, tăng 33 trang trại so với năm 2015, bình quân 3 năm tăng 15,63%.

Trong đó: Có 72 trang trại chăn nuôi, chiếm 54,96%, tăng 4 trang trại; 3 trang trại nuôi

trồng thủy sản, chiếm 2,29%; 11 trang trại lâm nghiệp, chiếm 8,4%, tăng 2 trang trại;

có 45 trang trại tổng hợp, chiếm 34,35%, tăng 27 trang trại so với năm 2015. Riêng

trang trại trồng trọt tại thời điểm này không có. Thời kỳ này loại hình trang trại lâm

nghiệp và trang trại tổng hợp tăng nhanh, tương ứng tăng 10,55% và 58,11%.

Cũng từ số liệu bảng 2.6 cho thấy, trang trại phát triển khá mạnh và chiếm cơ

cấu chủ yếu là trang trại chăn nuôi và trang trại tổng hợp, chiếm cơ cấu tương ứng là

54,96% - 34,35% trong năm 2017. Lý do để hai loại hình trang trại này phát triển mạnh

hơn các loại hình khác, vì việc tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại trên địa

bàn chưa nhiều và việc thuê đất để làm trang trại trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn

nên việc phát trang trại trồng trọt, trang trại thuỷ sản, lâm nghiệp không đủ tiêu chuẩn

theo quy định tiêu chí. Mặt khác kinh tế trang trại còn bị ảnh hưởng của giá cả đầu ra

của sản phẩm, thiếu ổn định nên các trang trại phải kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm

nhằm tránh rủi ro. Vì vậy, thiếu tính chuyên môn hoá trong tổ chức sản xuất.

Bảng 2.6: Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại

Đơn vị tính: Trang trại

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh 2017/2015

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Cơ cấu (%)

thời kỳ 2015-2017

Tổng số - TT chăn nuôi - TT lâm nghiệp - TT thuỷ sản - TT tổng hợp

Tăng (+), giảm (-) 33 4 2 - 27

Cơ cấu (%) 100 69,39 9,18 3,06 18,37

Cơ cấu (%) 100 54,96 8,40 2,29 34,35

100 66,93 8,66 2,36 22,05

131 72 11 3 45

127 85 11 3 28

98 68 9 3 18

Tốc độ PTBQ (%) 115,62 102,90 110,55 100,00 158,11 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp điều tra kinh tế trang trại - Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy)

46

Có thể nhận thấy rằng, trong những năm qua kinh tế trang trại phát triển

khá mạnh, điều này chứng tỏ tính hiệu quả của kinh tế trang trại mang lại ở vùng

nông thôn. Các trang trại Lệ Thủy đã biết phát huy lợi thế của địa bàn về điều kiện

tự nhiên, đất đai để chọn ngành sản xuất đúng hướng, đó là phát triển trang trại

chăn nuôi và trang trại tổng hợp.

2.2.2. Tình hình phát triển các yếu tố nguồn lực cho sản xuất của trang trại

2.2.2.1. Tình hình sử dụng lao động

a) Số lượng lao động

Phát triển kinh tế trang trại Lệ Thủy trong những năm qua đã góp phần

tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định và nâng cao đời sống rỏ rệt của đại

bộ phận dân cư nông thôn. Từ số liệu bảng 2.7 cho thấy, trong thời kỳ 2015-

2017 lao động tham gia kinh tế trang trại tăng nhanh. Tổng số lao động tham

gia của trang trại năm 2017 là 1.259 người, tăng 530 người so với năm 2015,

tốc độ tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2015-2017 là 31,42%. Trong đó: năm

2017 lao động thường xuyên của trang trại là 576 người, chiếm 45,75%, tăng

146 lao động so với năm 2015, tốc độ tăng bình quân hàng năm thời kỳ này là

15,74%; lao động thuê ngoài thời vụ là 683 người, chiếm 54,25%, tăng 384 lao

động so với năm 2015, tốc độ tăng bình quân hàng năm thời kỳ này là 51,14%.

Trong lao động thường xuyên của trang trại thì lao động của chủ trang trại trực

tiếp tham gia sản xuất là 335 người, chiếm 58,16%, tăng 92 người, tốc độ tăng

bình quân 17,41%; lao động thuê mướn thường xuyên 241 người, chiếm

41,84%, tăng 54 người hay bình quân hàng năm tăng 13,52%.

Trong thời kỳ 2015-2017 tỷ trọng lao động thường xuyên giảm từ

58,98% năm 2015 xuống còn 45,75% năm 2017; ngược lại lao động thuê ngoài

theo thời vụ lại tăng từ 41,02% năm 2015 lên 54,25% năm 2017. Trong lao

động thường xuyên thì lao động của chủ trang trại là chủ yếu chiếm tỷ trọng

trên 56% qua các năm. Điều này chứng tỏ tính ổn định về công việc sản xuất

của trang trại thấp, các trang trại còn sản xuất theo mùa vụ, chưa chủ động lập

47

kế hoạch sản xuất nên việc thuê lao động phụ thuộc vào khối lượng công việc

thực tế. Cũng vì lý do trên nên lao động thường xuyên bình quân một trang trại

rất nhỏ chỉ đạt 4,4 người trong thời kỳ này.

Bảng 2.7: Tình hình lao động tham gia sản xuất của trang trại

Đơn vị tính: Người

So sánh

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

2017/2015

Tăng

Tốc độ

Số

Số

Số

(+),

cấu

cấu

cấu

PTBQ

lượng

lượng

lượng

giảm

(%)

(%)

(%)

(%)

(-)

thời kỳ 2015-2017

1. Tổng số lao động tham

gia TT

729

100

1.012

100

1.259

100

530

131,42

+ Lao động thường xuyên

của trang trại

430

58,98

495

48,91

576 45,75

146

115,74

- Lao động của chủ TT

243

56,51

297

60,00

335 58,16

92

117,41

- Lao động thuê ngoài

thường xuyên

187

43,49

198

40,00

241 41,84

54

113,52

+ Lao động thuê ngoài theo

thời vụ

299

41,02

517

51,09

683 54,25

384

151,14

2. Lao động thường xuyên

BQ 1 TT

4,4

3,9

4,4

100,10

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp điều tra kinh tế trang trại - Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy)

Như vậy, năm 2017 số trang trại phát triển tăng thêm với quy mô nhỏ, tập

trung vào ngành sử dụng ít lao động như: Trang trại chăn nuôi, trang trại tổng hợp.

Sản xuất trang trại chủ yếu sử dụng lao động của gia đình chủ trang trại là chính, lao

động thuê ngoài thường xuyên rất ít.

Nghiên cứu lao động thường xuyên tham gia sản xuất từng loại hình trang

trại từ số liệu bảng 2.8 cho thấy, thời kỳ 2015-2017 tốc độ tăng bình quân số lượng

lao động của loại hình trang trại thuỷ sản và trang trại tổng hợp tăng nhanh, tương

48

ứng 90,61%- 43,87%. Trong khi đó lao động trang trại lâm nghiệp giảm 25,84%;

trang trại chăn nuôi tăng chậm, tăng 0,39% thời kỳ này. Lao động bình quân của

loại hình trang trại chăn nuôi, trang trại tổng hợp thấp chỉ 3-4 lao động; chỉ có trang

trại thuỷ sản có biến động mạnh đạt 10 người/ trang trại năm 2015 tăng lên 36,3

người/trang trại năm 2017; trang trại lâm nghiệp giảm từ 6,7 người/trang trại năm

2015 xuống còn 3 lao động/trang trại năm 2017.

Bảng 2.8: Lao động tham gia sản xuất thường xuyên phân theo loại hình trang

Đơn vị tính: Người

So sánh số

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

lượng lao động

2017/2015

Tăng

Tốc độ

LĐBQ/

LĐBQ/

LĐBQ/

(+),

Số

Số

Số

PTBQ

trang

trang

trang

giảm

lượng

lượng

lượng

(%)

trại

trại

trại

(-)

trại thời kỳ 2015-2017

146 115,74

Tổng số

430

4,4

495

3,9

576

4,4

2 100,39

TT chăn nuôi

254

3,7

239

2,8

256

3,6

-27

74,16

TT lâm nghiệp

60

6,7

35

3,2

33

3,0

79 190,61

TT thủy sản

30

10,0

125

41,7

109

36,3

92 143,87

TT tổng hợp

86

4,8

96

3,4

178

4,0

Nguồn: Tính toán của tác giả từ [4 ]

Như vậy có thể thấy rằng tính ổn định trong sử dụng lao động thường

xuyên của các loại hình trang trại trong thời kỳ này là trang trại chăn nuôi, trang

trại tổng hợp.

Trang trại phát triển đã tạo thêm nhiều việc làm, góp phần giải quyết lao

động thiếu việc làm trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, các trang trại ở huyện Lệ Thủy

chủ yếu sử dụng lao động thuê thời vụ. Số liệu ở bảng 2.9 cho thấy:

+ Lao động gia đình chủ trang trại: Trang trại chăn nuôi có tỷ lệ 38,21%;

trang trại tổng hợp 31,71% và ít nhất là trang trại thủy sản 1,97% trong tổng số lao

49

động tham gia của trang trại.

+ Lao động thuê thường xuyên: Trang trại thủy sản có tỷ lệ 33,77%; trang

trại chăn nuôi 13,82%; trang trại tổng hợp 16,53% và thấp nhất là trang trại lâm

nghiệp 9,68%.

+ Lao động thuê thời vụ: Các trang trại chủ yếu thuê lao động thời vụ, chiếm

tỷ lệ từ 47%-65% tổng số lao động tham gia.

Nhìn chung, lực lượng lao động làm thuê trong các trang trại tại huyện Lệ

Thủy thường không ổn định, chủ yếu là lao động địa phương và một số vùng lân

cận đến, do vậy vào những lúc cao điểm các chủ trang trại gặp khó khăn trong việc

thuê mướn lao động, chi phí thuê mướn thường tăng đột biến trong khoảng thời gian

này, dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao.

Đơn vị tính: %

Chia theo loại hình lao động

Lao động

Lao động

Lao động

Tổng số

chủ trang

thuê thường

thuê thời

trại

xuyên

vụ

Bảng 2.9: Cơ cấu lao động của các trang trại phân theo loại hình năm 2017

26,61

100

19,14

54,25

Tổng số

38,21

100

13,82

47,97

TT chăn nuôi

25,81

100

9,68

64,52

TT lâm nghiệp

1,97

100

33,77

64,26

TT thuỷ sản

31,71

100

16,53

51,76

TT tổng hợp

Nguồn: Tính toán của tác giả từ [4 ]

b) Trình độ chuyên môn, kỷ thuật của lao động trang trại

Trình độ chuyên môn, kỷ thuật của chủ trang trại được thể hiện qua số liệu ở

bảng 2.10. Đa số chủ trang trại có xuất thân từ nông dân và đều trực tiếp tham gia

sản xuất. Chủ trang trại xuất phát từ nông dân nên chưa được đào tạo về chuyên

môn kỹ thuật; phần lớn chủ trang trại chưa qua đào tạo, năm 2015 chiếm 45,92%,

50

năm 2017 là 53,44%; đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ tương ứng qua các

năm là 16,33% - 19,08%; có chứng chỉ đào tạo tương ứng qua các năm là 25,51%-

10,69%; sơ cấp nghề có xu hướng tăng qua các năm 7,14% - 12,21%; trình độ trung

cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp năm 2017 là 2,29%; cao đẳng từ 1,02% đến

2,29%; đại học trở lên năm 2015 là 4,08%.

Bảng 2.10: Trình độ chuyên môn, kỷ thuật của chủ trang trại

Đơn vị tính: Người

Năm 2015

Năm 2017

Số lượng

Cơ cấu (%)

Số lượng

Cơ cấu (%)

năm 2015 và 2017

98

100

131

100

Tổng số

45

45,92

70

53,44

- Chưa qua đào tạo

16

16,33

25

19,08

- Đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ

25

25,51

14

10,69

7

7,14

16

12,21

- Sơ cấp nghề

3

2,29

- Trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp

1

1,02

3

2,29

- Cao đẳng

4

4,08

-

-

- Đại học trở lên

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp điều tra kinh tế trang trại - Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy)

- Có chứng chỉ đào tạo

Điều này chứng tỏ nguồn gốc của trang trại chủ yếu là phát triển từ các hộ gia

đình nông dân, nhờ mở rộng quy mô diện tích, nguồn vốn phát triển thành trang trại.

Từ số liệu bảng 2.11 cũng cho thấy, trình độ chuyên môn, kỷ thuật của lao

động thường xuyên trang trại thời kỳ 2015-2017 cũng chủ yếu chưa qua đào tạo,

chiếm trên 77%; đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ năm 2015 là 3,95%,

năm 2017 là 4,86%; có chứng chỉ đào tạo tương ứng qua các năm là 5,81%- 4,86%;

sơ cấp nghề qua các năm 6,51% - 5,56%; trình độ trung cấp nghề, trung cấp chuyên

nghiệp qua các năm là 3,49%-3,82%; cao đẳng từ 0,47% đến 1,39%; đại học trở lên

51

qua các năm là 2,56%- 1,39%.

Bảng 2.11: Trình độ chuyên môn, kỷ thuật của lao động thường xuyên trang

Năm 2015

Năm 2017

Số lượng (Người)

Cơ cấu (%)

Số lượng (Người)

Cơ cấu (%)

trại thời kỳ 2015-2017

430

100

576

100

Tổng số

332 17

77,21 3,95

452 28

78,47 4,86

- Chưa qua đào tạo - Đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ - Có chứng chỉ đào tạo

25 28

5,81 6,51

26 32

4,51 5,56

- Sơ cấp nghề

15

3,49

22

3,82

- Trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp

2

0,47

8

1,39

- Cao đẳng

11

2,56

8

1,39

- Đại học trở lên

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp điều tra kinh tế trang trại - Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy)

2.2.2.2. Tình hình sử dụng đất

Từ số liệu ở bảng 2.12 cho thấy: Tổng diện tích đất trang trại đang sử dụng năm

2017 là 959,6 ha, tăng 66,97 ha so với năm 2015, bình quân trong 3 năm tăng 3,68%.

Theo hình thức sở hữu: Đất thuộc quyền sở hữu của trang trại năm 2017 là 855,4 ha,

tăng 91,31 ha so với năm 2015, bình quân hàng năm tăng 5,81%; chiếm 89,14%; đất

thuê mượn, đấu thầu có 104,2 ha, chiếm 10,85% tổng quỹ đất sử dụng của trang trại.

Theo loại đất: Đất trồng cây hàng năm 75 ha, giảm 115,84 ha; đất trồng cây lâu năm

66,5 ha, tăng 19,93 ha; đất lâm nghiệp 717,5 ha, tăng 143,83 ha; đất chăn nuôi 18,3 ha,

tăng 9,8 ha, đất nuôi trồng thủy sản 83,3 ha, tăng 9,26 ha so với năm 2015.

Tính bình quân 1 trang trại năm 2017 sử dụng 7,3 ha đất, giảm 1,78 ha, bình

quân thời kỳ 2015-2017 giảm 10,32 %. Trong đó, đất trồng cây hàng năm 0,6 ha,

giảm 1,37 ha; đất trồng cây lâu năm 0,5 ha tăng 0,3 ha; đất lâm nghiệp 5,5 ha, giảm

0,38 ha; đất chăn nuôi chỉ 0,1 ha; đất nuôi trồng thủy sản 0,6 ha, giảm 0,12 ha, so

với năm 2015. Đất sử dụng bình quân trang trại giảm do trong thời kỳ này, do phát

triển mạnh loại hình trang trại chăn nuôi và trang trại tổng hợp, diện tích đất sử

52

dụng cho sản xuất của các loại hình này không lớn.

Đơn vị tính: Ha

So sánh 2017/2015

Năm

Năm

Năm

Tăng

Tốc độ

2015

2016

2017

(+),

PTBQ

giảm (-)

(%)

Bảng 2.12: Tình hình sử dụng đất của trang trại thời kỳ 2015-2017

I. Tổng diện tích đất TT đang

892,63

103,68

939,02

959,60

66,97

sử dụng

1. Phân theo sở hữu

105,81

1.1. Đất thuộc quyền sở hữu TT

764,09

809,4

855,4

91,31

90,04

1.2. Đất thuê mượn, đấu thầu

128,54

129,6

104,2

-24,34

2. Phân theo loại đất

62,69

2.1. Đất trồng cây hàng năm

190,84

85,27

75

-115,84

119,49

2.2. Đất trồng cây lâu năm

46,58

58,2

66,5

19,93

111,84

2.3. Đất lâm nghiệp

573,67

724,3

717,5

143,83

146,73

2.4. Đất chăn nuôi

8,50

7,9

18,3

9,80

73,05

106,15

2.5. Đất nuôi trồng thuỷ sản

63,4

82,3

9,26

89,68

II. Đất sử dụng BQ 1 TT

9,1

7,4

7,3

-1,78

54,22

1. Đất trồng cây hàng năm

1,9

0,7

0,6

-1,37

103,35

2. Đất trồng cây lâu năm

0,5

0,5

0,5

0,03

96,73

3. Đất lâm nghiệp

5,9

5,7

5,5

-0,38

126,91

4. Đất chăn nuôi

0,1

0,1

0,1

0,05

91,81

5. Đất nuôi trồng thuỷ sản

0,7

0,5

0,6

-0,12

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp điều tra kinh tế trang trại - Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy)

Qua bảng 2.13 cho thấy, quy mô diện tích lớn nhất là trang trại lâm nghiệp,

diện tích bình quân trang trại sử dụng năm 2017 là 40,4 ha, giảm 11,9 ha; trang trại

chăn nuôi sử dụng ít nhất chỉ đạt 3,1 ha năm 2017, tăng 0,9 ha so với năm 2015;

diện tích trang trại thủy sản bình quân sử dụng 5,7 ha năm 2015 và 6,3 ha năm

2017, tăng 0,7 ha; trang trại tổng hợp bình quân năm 2017 sử dụng 6,1 ha, giảm 8,2

53

ha so với năm 2015.

Bảng 2.13: Quy mô diện tích bình quân của các loại hình trang trại

Năm 2015

Năm 2017

Tổng diện tích (ha)

Diện tích BQ trang trại (ha)

Tổng diện tích (ha)

Diện tích BQ trang trại (ha)

Tăng (+), giảm (-) diện tích BQ trang trại (ha)

năm 2015 và năm 2017

Tổng số

-1,8

892,6

9,1

959,6

7,3

0,9

147,4

2,2

222,1

3,1

- TT chăn nuôi

-11,9

470,6

52,3

444,9

40,4

- TT lâm nghiệp

0,7

17,0

5,7

19,0

6,3

- TT thuỷ sản

-8,2

257,5

14,3

273,7

6,1

- TT tổng hợp

Nguồn: Tính toán của tác giả từ [4 ]

2.2.2.3. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn

Từ bảng số liệu 2.14 cho thấy, vốn bình quân trang trại năm 2017 đạt 823

triệu đồng. Trong đó trang trại thủy sản sử dụng vốn cao nhất 2.073 triệu đồng,

tiếp đến là trang trại tổng hợp 903 triệu đồng, thấp trang trại lâm nghiệp 461

triệu đồng. Cơ cấu vốn chủ yếu là nguồn vốn tự có của chủ trang trại, chiếm

76,1%; vốn vay chiếm 23,9%, nguồn vay ưu đãi của nhà nước không đáng kể chỉ

0,6%. Mức độ vốn sử dụng cho mua sắm tài sản cố định đạt khá cao 69,7%,

nhưng dùng để mua máy móc thiết bị thì còn thấp, chỉ đạt 13,4% tổng số vốn sử

dụng vào sản xuất kinh doanh.

Theo loại hình trang trại: Nguồn hình thành vốn sản xuất trang trại thủy

sản từ vốn tự có chiếm tỷ trọng cao nhất, lên đến 97,6%; tiếp đến là trang trại

lâm nghiệp 96,4% và trang trại chăn nuôi 76,1%; thấp nhất trang trại tổng hợp

là 70,7%. Loại hình trang trại chăn nuôi và tổng hợp có cơ cấu vốn vay cao

nhất từ 23,9% đến 29,3%; trang trại lâm nghiệp và thủy sản cơ cấu vốn vay

thấp chiếm từ 2,4%-3,6%. Trang trại thủy sản có mức đầu tư cho mua sắm tài

sản cố định cao 85,5%, trong đó mua máy móc thiết bị cũng cao hơn các loại

hình khác đạt 43,4%. Loại hình trang trại lâm nghiệp chưa có mức đầu tư cho

54

mua sắm máy móc thiết bị.

Đơn vị tính

Vốn BQTT

Vốn vay, nợ phải trả

Giá trị tài sản cố định

Vốn của chính chủ TT

Tr.đó: Máy móc thiết bị

Trong đó Tr đó: Vốn vay ưu đãi của Nhà nước

Bảng 2.14: Vốn và cơ cấu vốn sản xuất bình quân trang trại năm 2017

Triệu

1. BQ chung TT

đồng

823

627

197

5

568

110

- TT chăn nuôi

760

579

181

2

560

134

- TT lâm nghiệp

461

444

17

0

456

0

- TT thủy sản

2.073

2.023

50

33

1.773

900

- TT tổng hợp

903

638

265

8

521

45

2. Cơ cấu

%

* BQ chung TT

100

76,1

23,9

0,6

69,0

13,4

- TT chăn nuôi

100

76,1

23,9

0,3

73,7

17,7

- TT lâm nghiệp

100

96,4

3,6

98,9

-

- TT thủy sản

100

97,6

2,4

1,6

85,5

43,4

- TT tổng hợp

100

70,7

29,3

0,9

57,7

5,0

Nguồn: Tính toán của tác giả từ [4 ]

Như vậy, qua phân tích cho thấy việc đầu tư phát triển trang trại chủ yếu

dựa vào nguồn tích luỹ của gia đình. Nguồn vốn vay để phục vụ sản xuất còn

hạn chế, nhất là vay ưu đãi của nhà nước. Các trang trại ở huyện Lệ Thủy đang

gặp khó khăn trong việc tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi của nhà nước và

từ hệ thống ngân hàng thương mại, chủ yếu là do không có tài sản thế chấp với

ngân hàng.

2.2.2.4. Tình hình trang bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị

Theo kết quả số liệu bảng 2.15, năm 2017 về trang thiết bị chủ yếu của trang

trại còn thiếu, hiện có 11 máy kéo các loại, bình quân 1 trang trại có 0,08 chiếc; có

13 ô tô vận tải hàng hóa, bình quân 1 trang trại có 0,1 chiếc; động cơ điện 272

chiếc, bình quân có 2,08 cái; 33 máy phát điện, bình quân có 0,25 cái; 1 máy gặt

55

đập liên hợp, bình quân có 0,01 cái; 2 máy tuốt lúa, bình quân 1 trang trại có 0,02

chiếc; 6 máy xay xát, bình quân 1 trang trại có 0,05 chiếc; máy chế biến thức ăn 19

chiếc, bình quân có 0,15 chiếc; 251 máy sục khí, đảo nước, bình quân có 1,92 cái;

105 cái máy bơm, bình quân có 0,8 cái; máy ấp trứng 8 cái, bình quân có 0,06 cái; 7

chiếc tàu thuyền thủy sản, bình quân có 0,05 cái. Như vậy, việc trang bị máy móc

thiết bị phục vụ sản xuất còn rất ít nên việc cơ giới hóa trong sản xuất chủ yếu trang

trại phải thuê ngoài.

Bảng 2.15: Tình hình trang bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị cho sản xuất

Bình quân 1

Đơn vị tính

Tổng số

trang trại

129.950

Chuồng trại chăn nuôi

m2

992

Hầm biogas

cái

38

0,29

Máy cày, máy kéo

Chiếc

11

0,08

Ô tô

Chiếc

13

0,10

Động cơ điện

Cái

272

2,08

Máy phát điện

Cái

33

0,25

Máy gặt đập liên hợp

Chiếc

1

0,01

Máy tuốt lúa

Chiếc

2

0,02

Máy chế biến lương thực (xay xát, đánh

Chiếc

6

0,05

bóng …)

Máy chế biến thức ăn

Chiếc

19

0,15

Máy sục khí nuôi trồng thủy sản

Cái

251

1,92

Máy bơm nước dùng cho sản xuất NLTS

Cái

105

0,80

Máy phun thuốc

cái

113

0,86

Máy ấp trứng

Cái

8

0,06

Tàu thuyền NLTS

Chiếc

7

0,05

Số máy tính

Cái

22

0,17

Có kết nối internet

Cái

14

0,11

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp điều tra kinh tế trang trại - Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy)

56

của trang trại năm 2017

Về công nghệ thông tin phục vụ sản xuất có 11 máy vi tính, bình quân có

0,09 máy một trang trại. Số máy kết nối Interrnet chỉ có 8 máy, bình quân có 0,06

máy 1 trang trại.

Có thể thấy rằng trang trại dù phát triển về số lượng, nhưng việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào quản lí sản xuất còn hạn chế nên sản phẩm chỉ bán ở thị

trường nội địa và các vùng lân cận.

2.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của trang trại

2.2.3.1. Kết quả sản xuất

Trong 3 năm qua kinh tế trang trại huyện Lệ Thủy đã và đang phát triển

mạnh, đã đóng góp vào việc sản xuất hàng hoá phục vụ các ngành chế biến và nhu

cầu tiêu dùng đời sống dân cư. Qua số liệu bảng 2.16 cho thấy: Năm 2017 kinh tế

trang trại đã đạt giá trị sản lượng hàng hóa 275.042 triệu đồng, tăng 92.601 triệu

đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2015-2017 là 22,78%. Theo sự đóng góp của

loại hình trang trại, năm 2017 trang trại chăn nuôi chiếm ưu thế đạt 135.626 triệu

đồng, có tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2015-2017 là 3,19%; trang trại thủy sản tạo

ra 35.500 triệu đồng, nhưng có tốc độ tăng bình quân thời kỳ này nhanh 113,24%;

trang trại lâm nghiệp và trang trại tổng hợp cũng có tốc độ tăng bình quân về giá trị

hàng hóa nhanh tương ứng 11,8% và 108,23%.

Giá trị hàng hóa bán, dịch vụ bán ra bình quân 1 trang trại năm 2017 đạt

2.069 triệu đồng, tăng 246 triệu đồng so với năm 2015, tốc độ tăng bình quân hàng

năm 6,54%. Theo loại hình trang trại giá trị hàng hóa bán, dịch vụ ra bình quân 1

trang trại thủy sản tăng nhanh trong thời kỳ này, năm 2017 đạt 11.810 triệu đồng,

tăng 9.374 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2015-2017 là 120,2%; trang

trại tổng hợp có tốc độ tăng khá nhanh, đạt 1.323 triệu đồng, tăng 557 triệu đồng,

tốc độ tăng bình quân thời kỳ này là 31,41%; trang trại chăn nuôi và lâm nghiệp có

tốc độ tăng chậm nhất, chỉ đạt 1,15%-1,13%. Như vậy, trong thời kỳ 2015-2017 sự

phát triển của trang trại chăn nuôi chủ yếu là có quy mô nhỏ.

Tương ứng với giá trị hàng hóa sản xuất ra, giá trị hàng hóa bán ra đạt tỷ lệ

cao, năm 2017 đạt 271.099 triệu đồng, đạt tỷ lệ 98,6%, bình quân hàng năm tăng

57

0,58%. Theo loại hình trang trại chỉ có trang trại tổng hợp đạt tỷ lệ 94,5%, còn các

trang trại khác đạt trên 98,6%. Đây là một tính hiệu đáng mừng vì đa số hàng hóa

sản xuất ra đều tiêu thụ được, kinh tế trang trại đã phát triển theo hướng sản xuất

hàng hóa.

Bảng 2.16: Giá trị sản lượng hàng hoá và tỷ suất hàng hoá của các loại hình

So sánh 2017/2015

Đơn

Năm

Năm

Năm

Tăng

Tốc độ

vị

2015

2016

2017

(+),

PTBQ

tính

giảm (-)

(%)

1 – GTSLHH-DV thu

Triệu

được

đồng

182.441

269.087

275.042

92.601

- TT chăn nuôi

"

8.260

127.366

172.121

135.626

- TT lâm nghiệp

"

8.186

32.740

38.977

40.926

- TT thủy sản

"

27.693

7.807

34.613

35.500

- TT tổng hợp

"

48.462

14.528

23.376

62.990

2- GTSLHH-DV bán ra

178.663

266.637

271.099

"

92.436

- TT chăn nuôi

"

10.392

124.827

171.431

135.219

- TT lâm nghiệp

"

8.186

32.740

38.977

40.926

- TT thủy sản

"

28.122

7.307

34.336

35.429

trang trại thời kỳ 2015-2017

- TT tổng hợp

"

45.736

13.789

21.893

59.525

3- Tỷ suất hàng hóa bán

ra

%

0,6

99,1

98,6

97,9

- TT chăn nuôi

"

1,7

99,6

99,7

98,0

- TT lâm nghiệp

"

0,0

100,0

100,0

100,0

- TT thủy sản

"

6,2

99,2

99,8

93,6

122,78 103,19 111,80 213,24 208,23 123,18 104,08 111,80 220,20 207,77

- TT tổng hợp

"

-0,4

93,7

94,5

94,9

4- GTSLHH-DV bán ra

Triệu

100,32 100,86 100,00 103,26 99,78

246

1.823

2.100

2.069

BQ 1 TT

đồng

- TT chăn nuôi

"

42

1.836

2.017

1.878

- TT lâm nghiệp

"

83

3.638

3.543

3.721

- TT thủy sản

"

2.436

11.445

11.810

9.374

106,54

- TT tổng hợp

"

766

782

1.323

557

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp điều tra kinh tế trang trại - Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy)

58

101,15 101,13 220,20 131,41

Từ số liệu bảng 2.17 cho thấy, trong thời kỳ này, các trang trại làm ăn ngày

càng có hiệu quả nên thu nhập bình quân trang trại đạt khá cao, năm 2017 đạt 840

triệu đồng, tăng 179 triệu đồng so với năm 2015, tốc độ tăng bình quân thời kỳ kỳ

2015-2017 là 12,69%. Loại hình trang tại thủy sản có thu nhập bình quân lớn hơn

nhiều các loại hình khác, đạt 3.728 triệu đồng năm 2017, tăng 2.818 triệu đồng so

với năm 2015, tốc độ tăng bình quân thời kỳ này là 102,39%; tiếp đến là trang trại

lâm nghiệp đạt 2.712 triệu đồng, tăng 78 triệu đồng so với năm 2015, tăng 1,48%;

trang trại tổng hợp đạt 609 triệu đồng, tăng 260 triệu đồng, tăng 32,14%; trang trại

chăn nuôi thời kỳ này đạt 456 triệu đồng, giảm 16 triệu đồng, hay giảm 1,73% so

với năm 2015.

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh 2017/2015

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tốc độ PTBQ (%)

Tăng (+), giảm (-)

130,29

1 - Thu nhập của TT

64.808

91.678 110.021

45.213

101,12

- TT chăn nuôi

32.097

42.170

32.822

725

112,19

- TT lâm nghiệp

23.704

28.141

29.835

6.131

202,39

- TT thủy sản

2.730

11.595

11.183

8.453

240,08

- TT tổng hợp

6.277

9.772

36.181

29.904

112,69

2- Thu nhập BQ chung 1 TT

722

840

179

661

98,27

-TT chăn nuôi

496

456

-16

472

101,48

-TT lâm nghiệp

2.634

2.558

2.712

78

202,39

- TT thủy sản

3.865

3.728

2.818

910

132,14

-TT tổng hợp

349

609

260

349

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp điều tra kinh tế trang trại - Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy)

Bảng 2.17: Thu nhập của các trang trại phân theo loại hình thời kỳ 2015-2017

Như vậy, kết quả sản xuất của trang trại cho thấy, các chủ trang trại đã biết

phát huy lợi thế địa bàn để chọn lựa ngành nghề phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao,

59

đó là phát triển trang trại chăn nuôi, thủy sản, tổng hợp. Mặt khác, cũng dễ nhận ra

là các ngành nghề này phù hợp với năng lực tài chính, kinh nghiệm của các chủ

trang trại, là những ngành có chu kỳ kinh doanh ngắn, đầu tư không nhiều vốn, cơ

sở vật chất hạ tầng, nguyên vật liệu từ nông nghiệp sẳn có trên thị trường, cũng như

là nguồn góc phát triển trang trại là từ các nông hộ được mở rộng quy mô.

2.2.3.2. Hiệu quả sản xuất

Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng và trình độ đầu tư, sử dụng nguồn lực

vào sản xuất để đạt được những kết quả đó. Từ số liệu bảng 2.18 cho thấy, hiệu quả

sử dụng vốn của trang trại năm 2017 là khá cao: Giá trị sản lượng hàng hoá tạo ra

gấp 2,6 lần và thu nhập hổn hợp 0,9 lần vốn sử dụng sản xuất. Theo loại hình trang

trại: Trang trại lâm nghiệp đạt hiệu quả sử dụng vốn và thu nhập trên vốn cao tương

ứng 8,1 lần và 5,9 lần; trang trại thủy sản đạt tương ứng 5,7 lần và 1,8 lần; trang trại

chăn nuôi 2,5 lần và 0,6 lần; trang trại kinh doanh tổng hợp có hiệu quả thấp nhất

1,5 lần và 0,5 lần .

Chia theo loại hình trang trại

Tổng số

Đơn vị tính

Chăn nuôi

Lâm nghiệp

Nuôi trồng thuỷ sản

Kinh doanh tổng hợp

2,6 0,9

2,5 0,6

8,1 5,9

5,7 1,8

1,5 0,5

Lần “

1. Hiệu quả sử dụng vốn - G/Vốn - MI/Vốn 2. Hiệu quả sử dụng đất

287 99

611 148

92 67

1.868 589

230 76

Triệu đồng/ha “

- G/ha - MI/ha 3. Hiệu quả sử dụng lao động

Triệu đồng “

- G/LĐ - MI/LĐ

440 321

218 75

116 37

171 276 56 67 (Nguồn: Tính toán của tác giả từ bảng 2.8, 2.13, 2.14, 2.16, 2.17.)

Bảng 2.18: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại năm 2017

Giá trị sản lượng hàng hoá trên 1 ha đất của các trang trại năm 2017 đạt 287

triệu đồng/ha và thu nhập trên 1 ha của trang trại đạt 99 triệu đồng/ha. Theo loại

hình trang trại cho thấy, giá trị sản lượng hàng hoá và thu nhập trên trên 1 ha diện

tích đất của trang trại thủy sản cao nhất đạt tương ứng 1.868 triệu đồng – 589 triệu

60

đồng; tiếp đến là trang trại chăn nuôi đạt tương ứng là 611 triệu đồng và 148 triệu

đồng; trang trại lâm nghiệp thấp nhất đạt 92 triệu đồng và 76 triệu đồng. Như vậy,

loại hình trang trại chăn nuôi, thủy sản sử dụng đất ít hơn các loại hình còn lại nên

hiệu quả sử dụng đất trên 1 đơn vị diện tích cao.

Năng suất bình quân lao động của các trang trại tính theo giá trị sản lượng

hàng hóa năm 2017 đạt 218 triệu đồng và thu nhập hổn hợp đạt 75 triệu đồng. Theo

loại hình trang trại cho thấy, giá trị sản lượng hàng hoá và thu nhập trên trên lao

động của trang trại lâm nghiệp cao nhất, đạt 440 triệu đồng và 321 triệu đồng; trang

trại chăn nuôi đạt tương ứng 276 triệu đồng và 67 triệu đồng; trang trại thủy sản sử

dụng nhiều lao động nên đạt thấp nhất 116 triệu đồng và 37 triệu đồng.

Qua phân tích, chúng ta có thể khẳng định kinh tế trang trại ở Lệ Thuỷ bước

đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho các chủ trang trại; hiệu quả sử dụng

vốn, hiệu quả sử dụng đất và năng suất lao động cao hơn hẳn kinh tế nông hộ; góp

phần tạo ra giá trị hàng hoá cho nền kinh tế, tạo việc làm và làm tăng thu nhập, góp

phần cải thiện đời sống cho lao động nông thôn, giúp người dân làm giàu trên chính

mảnh đất quê hương của mình.

2.2.4. Số liệu sơ cấp khảo sát các trang trại huyện Lệ Thủy năm 2017

2.2.4.1. Thực trạng về liên kết sản xuất

Kinh tế trang trại là mô hình kinh tế sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp.

Việc liên kết trong sản xuất đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự phát

triển ổn định của trang trại. Thực trạng liên kết trong sản xuất của trang trại Lệ

Thuỷ được thể hiện qua số liệu bảng 2.19.

Qua tổng hợp kết quả điều tra của 131 trang trại trên địa bàn năm 2017

cho thấy, nhìn chung các trang trại trên địa bàn huyện chưa có sự gắn kết chặt

chẽ giữa sản xuất với tiêu thụ. Việc liên kết góp vốn đầu tư giữa các trang trại,

cũng như các thành viên trong trang trại chỉ có 1,53% số trang trại có thực hiện;

cung ứng sản phẩm dịch vụ đầu vào cho sản xuất có 3,05% trang trại liên kết với

doanh nghiệp ngoài nhà nước, có 3,05% trang trại liên kết với các cá nhân; hình

thức liên kết tiêu thụ sản phẩm với tố chức khác của nhà nước chỉ có 0,76%, tố

61

chức khác ngoài nhà nước chỉ có 0,76%, với cá nhân 7,63% trang trại thực hiện.

Bảng 2.19: Thực trạng liên kết trong sản xuất của các trang trại

Đơn vị tính: %

Đối tượng liên kết

Doanh nghiệp

Tổ chức khác

Hình thức liên kết

Cá nhân

Nhà nước

Nhà nước

Ngoài nhà nước

Ngoài nhà nước

1. Góp vốn đầu tư sản xuất

-

-

Có vốn đầu tư nước ngoài -

-

-

1,53

2. Cung ứng sản phẩm dịch vụ đầu vào cho sản xuất

-

3,05

-

-

-

3,05

3. Tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra

-

-

-

7,63

0,76

0,76

4. Hình thức khác

-

-

-

-

-

-

(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

theo đối tượng

Việc liên kết sản xuất của các trang trại trên địa bàn huyện trong thời gian

qua chưa phát triển. Vấn đề liên kết sản xuất kinh doanh giữa các trang trại với

nhau, giữa trang trại với các doanh nghiệp chế biến, nông lâm trường, với các hợp

tác xã nông nghiệp chưa được các chủ trang trại quan tâm đúng mức. Vì thế các

trang trại gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất, cũng như giải quyết

các yếu tố đầu vào, đầu ra của trang trại còn nhiều bất cập, gây nhiều thiệt hại cho

các chủ trang trại. Đây là vấn đề đã tồn tại trong thời gian dài nhưng chưa có hướng

giải quyết triệt để. Tình trạng sản phẩm nông sản hàng hóa do các trang trại sản xuất

ra không tiêu thụ được hoặc phải bán với giá thấp hơn rất nhiều so với giá thị trường

ở những địa bàn thuận lợi, trong khi giá các yếu tố đầu vào phải mua với giá cao

đang nổi lên là một trong những vấn đề bức xúc mà các chủ trang trại đang phải

chấp nhận, chưa có giải pháp khắc phục. Vì vậy, các chủ trang trại cần khắc phục

trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động của các trang trại và góp phần

vào việc đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại trong tương lai.

2.2.4.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Thời kỳ 2015-2017 các trang trại Lệ Thủy sản xuất đa dạng sản phẩm, nhưng

62

chủ yếu một số sản phẩm chính như: Trang trại chăn nuôi chủ yếu nuôi lợn, gà, vịt;

trang trại lâm nghiệp chủ yếu trồng gổ keo, tràm; trang trại thủy sản nuôi tôm trên

cát, nuôi cá nước ngọt; trang trại tổng hợp bao gồm nuôi trâu, bò, lợn, gà, vịt, trồng

cây cao su, cây lúa, cây hồ tiêu.

Đặc trưng cơ bản của trang trại là sản xuất hàng hoá nông sản với quy mô

lớn, vì vậy sản xuất trang trại cần gắn chặt với thị trường, đáp ứng yêu cầu và thoả

mãn nhu cầu của thị trường. Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến phương hướng,

quy mô và cơ cấu sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại, trong đó

thị trường đầu ra đóng vai trò hết sức quan trọng. Mặt khác, sản phẩm của trang trại

là hàng tươi sống nên thị trường đầu ra đảm bảo ổn định là sự tiên quyết cho sự

phát triển bền vững của trang trại. Sản lượng hàng hóa tiêu thụ của trang trại phụ

thuộc vào đối tượng tiêu thụ và vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Bảng 2.20: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá chủ yếu của trang trại

Đơn vị tính: %

Đối tượng tiêu thụ sản phẩm

Doanh nghiệp

Sản phẩm

Tổng số

Nhà nước

Ngoài nhà nước

Cá nhân tiêu dùng

Có vốn đầu tư NN

Các tổ chức khác Tư thương, lái buôn 95,45

4,55

Lúa

100

-

-

-

Trâu, bò

100

-

-

-

100

-

Lợn

100

-

-

-

94,35

5,65

100

-

-

-

91,81

8,19

100

-

-

-

97,29

2,71

Tôm

100

-

6,55

-

88,57

4,88

Mũ Cao su

100

54,48

-

-

45,52

-

Hồ tiêu

100

-

-

-

97,55

2,45

Gổ rừng trồng

100

-

-

-

100

-

(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

theo đối tượng

Qua số liệu bảng 2.20 chúng ta thấy, phần lớn khối lượng sản phẩm hàng hóa

của các trang trại được tiêu thụ qua tư thương và lái buôn không có hợp đồng tiêu

63

thụ sản phẩm nên sự biến động của giá cả ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiêu thụ

sản phẩm của trang trại, dễ xảy ra tình trạng các trang trại bị tư thương liên kết với

nhau ép giá. Chỉ sản phẩm mũ cao su là có 54,48% bán cho doanh nghiệp Nhà nước

(Công ty TNHH một thành viên Lệ Ninh). Chính do vậy, thị trường tiêu thụ sản

phẩm của các trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây

mất ổn định và rủi ro cho các trang trại.

Cũng từ số liệu điều tra năm 2017 tổng hợp được qua bảng 2.21 cho thấy, cơ

cấu vùng thị trường tiêu thụ một số sản phẩm chính của trang trại năm như sau: Lúa

chủ yếu tiêu thụ ngoài tỉnh, chiếm 41,47%; trâu, bò chủ yếu tiêu thụ ngoài xã, trong

huyện, chiếm 77,75%; lợn tiêu thụ ngoài tỉnh chiếm 52,17%; gà tiêu thụ ngoài tỉnh

chiếm 46,57%; cá tiêu thụ chủ yếu ngoài xã, trong huyện 50,83%; tôm chủ yếu tiêu

thụ ngoài tỉnh, chiếm 61,83%; mũ cao su chủ yếu tiêu thụ ngoài xã, trong huyện

75,47%; hồ tiêu tiêu thụ ngoài tỉnh 50,54%; gổ rừng trồng chủ yếu tiêu thụ ngoài

xã, trong huyện 48,55%.

Đơn vị tính: %

Trong đó

Sản phẩm

Tổng số

Trong xã

Ngoài tỉnh

Ngoài xã, trong huyện

Ngoài huyện, trong tỉnh 25,42

22,57

41,47

Lúa

100

10,54

77,75

6,56

12,17

Trâu, bò

100

3,52

18,56

25,74

52,27

Lợn

100

3,43

20,74

26,84

46,57

100

5,85

50,83

38,56

6,36

100

4,25

12,46

25,56

61,83

Tôm

100

0,15

75,47

15,54

8,99

Mũ Cao su

100

-

16,45

32,56

50,54

Hồ tiêu

100

0,45

48,55

32,64

18,81

Gổ rừng trồng

100

-

(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

Bảng 2.21: Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của trang trại

Như vậy, phần lớn sản phẩm của trang trại sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ ngoài

tỉnh, ngoại trừ các sản phẩm tại địa bàn huyện có các nhà máy công nghiệp chế biến

64

nên mức tiêu thụ tại huyện lớn hơn như: Gổ, cao su. Vì vậy, việc đầu tư công

nghiệp chế biến tại địa bàn huyện là vấn đề quan tâm hàng đầu để góp phần phát

triển kinh tế trang trại.

2.2.4.3. Quy trình sản xuất sản phẩm

Chất lượng các sản phẩm của các trang trại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố

như: chất lượng giống, thức ăn, chất lượng đất, nước, quy trình kỹ thuật chăm sóc,

quy trình kỹ thuật sản xuất,.... Sản xuất của các trang trại trên địa bàn huyện trong

những năm gần đây đã đưa vào áp dụng nhiều giống cây trồng vật nuôi mới, kỹ

thuật công nghệ sản xuất cũng được cải tiến dần, sản xuất với quy mô ngày càng lớn

hơn, nhưng chất lượng các sản phẩm chưa được cơ quan có thẩm quyền nào chứng

nhận về chất lượng, các quy trình sản xuất mới theo hướng an toàn thực phẩm, nâng

cao chất lượng sản phẩm chưa được nhiều chủ trang trại biết đến và áp dụng.

Bảng 2.22: Hiểu biết của chủ trang trại về các quy trình sản xuất an toàn

Quy trình sản xuất

Đã nghe nói

Có áp dụng

- VietGap

Chưa nghe nói 69,64

32,14

-

- IPM

94,64

5,36

7,14

- Chăn nuôi an toàn sinh học

23,21

76,79

-

- Nuôi trồng thủy sản sạch

12,50

87,50

-

- Nông nghiệp hữu cơ

37,50

44,64

-

(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

Đơn vị tính: %

Qua số liệu tổng hợp từ bảng 2.22, cho thấy các chủ trang trại đa phần chưa

nghe nói về các quy trình sản xuất mới đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm như

VietGap, Nông nghiệp hữu cơ, tỷ lệ các chủ trang trại đã nghe nói về các quy trình

này là rất thấp, dưới 40%. Ngoại trừ IPM là đại đa số các chủ trang trại đã nghe nói

đến và đã được tập huấn về việc áp dụng IPM vào trong sản xuất, khoảng 95% các

chủ trang trại đều biết về IPM, nhưng chỉ có khoảng 7% các trang trại áp dụng quy

trình sản xuất IPM vào trong sản xuất của trang trại mình. Các quy trình sản xuất

khác thì chưa có một trang trại nào áp dụng vào trong sản xuất. Điều này ảnh hưởng

65

rất lớn đến khả năng an toàn vệ sinh thực phẩm của các trang trại và ảnh hưởng đến

giá bán, hiệu quả sản xuất và làm giảm chất lượng sản phẩm của các trang trại ở Lệ

Thuỷ, ảnh hưởng đến khả năng phát triển của các trang trại.

2.2.4.4. Thực trạng về các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với kinh tế trang

trại huyện Lệ Thuỷ

Các chính sách hổ trợ của nhà nước có vai trò rất quan trọng tạo tiền đề,

làm “bà đở” để các loại hình kinh tế trang trại hình thành và phát triển bền vững.

Trong những năm qua nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại ở nước ta

nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng đã ban hành nhiều chính sách hổ trợ

như: Các chính sách về đất đai; chính sách về tín dụng, đầu tư; chính sách về

khoa học công nghệ phục vụ cho nông nghiệp; chính sách về tiêu thụ sản phẩm,..

Tuy nhiên, các chính sách này vẫn chưa thật sự đạt hiệu quả như mong đợi, các

trang trại của huyện còn chưa tiếp cận và được hổ trợ một cách tích cực, làm

điểm tựa cho trang trại phát triển.

Bảng 2.23: Thực trạng hổ trợ của nhà nước đối với các trang trại

Chia theo loại hình trang trại

Tổng số

TT Thủy sản

TT Chăn nuôi

TT Tổng hợp 2,29

4,58

2,29

TT Lâm nghiệp -

-

1. Tiền mặt

29,77

19,08

1,53

-

9,16

2. Vốn vay

0,76

3,05

0,76

-

1,53

2.1. Lăi suất ưu đãi

0,76

0,76

-

-

-

2.2. Thời hạn từ 5 năm trở lên

14,50

6,11

0,76

0,76

6,87

3. Chính sách về đất đai

2,29

1,53

-

-

0,76

3.1. Giao đất không thu tiền

12,21

4,58

0,76

0,76

6,11

3.2. Cho thuê đất với thời gian trên 50 năm

12,98

11,45

-

-

1,53

4. Đào tạo, tập huấn

2,29

-

-

1,53

0,76

5. Tiêu thụ sản phẩm

-

-

-

-

-

6. Xúc tiến thương mại

-

4,58

2,29

1,53

0,76

7. Khác

(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

66

Đơn vị tính: %

Kết quả khảo sát các trang trại năm 2017 được thể hiện số liệu ở bảng 2.23.

Trong 131 trang trại phỏng vấn có 4,58% số trang trại được hổ trợ tiền mặt và chỉ

có trang trại chăn nuôi và tổng hợp được hổ trợ; có 29,77% số trang trại được vay

vốn, chủ yếu là trang trại chăn nuôi và tổng hợp; trong đó vay vốn ưu đãi chỉ có

3,05% trang trại; có 14,5% trang trại được hổ trợ về đất đai, trong đó cho thuê đất

trên 50 năm có 12,21% trang trại; có 12,98% trang trại được đào tạo, tập huấn và

chỉ có trang trại chăn nuôi và tổng hợp được hổ trợ; có 2,29 % trang trại được hổ trợ

tiêu thụ sản phẩm; có 4,58% trang trại được hổ trợ hình thức khác như chống dịch

bệnh, tư vấn giống cây con,…

Như vậy, có thể thấy rằng sự hổ trợ của nhà nước cho kinh tế trang trại

huyện Lệ Thuỷ còn rất nhỏ bé so với sự mong đợi của nó. Các chính sách, Nghị

quyết, Thông tư của nhà nước còn chậm triển khai đến tận trang trại, cũng như còn

nhiều nguyên nhân vướng mắc trong quá trình thực hiện, song chủ yếu là do các

chính sách còn chung chung, chưa sâu sát điều kiện cụ thể của từng vùng, từng

địa phương.

2.2.4.5. Một số khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất các trang trại

Qua phỏng vấn các trang trại Lệ Thủy, từ số liệu tổng hợp được ở bảng 2.24

cho thấy các trang trại còn gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến tình hình sản

xuất: Có 30,53% trang trại thiếu đất sản xuất; phần lớn thiếu vốn sản xuất có

74,05% trang trại; thiếu giống có 44,27% trang trại; thiếu lao động có 11,45% trang

trại; thiếu kiến thức khoa học kỷ thuật có 47,33% trang trại; thiếu thông tin thị

trường có 78,63% trang trại; thiếu dịch vụ hổ trợ sản xuất có 74,81% trang trại; khó

tiêu thụ sản phẩm có 60,31% trang trại; khó khăn điện, đường giao thông có 16,03%

67

trang trại.

Đơn vị tính: %

Chia theo loại hình trang trại

Tổng

TT

TT

TT

TT

số

Chăn

Lâm

Thủy

Tổng

nuôi

nghiệp

sản

hợp

1. Thiếu đất

30,53

21,37

0,76

7,63

0,76

2. Thiếu vốn

74,05

44,27

0,76

23,66

5,34

3. Thiếu giống

44,27

22,14

-

18,32

3,82

4. Thiếu lao động

11,45

1,53

-

9,92

-

2,29

5. Thiếu kiến thức khoa học kỷ thuật

47,33

30,53

0,76

13,74

3,05

6. Thiếu thông tin thị trường

78,63

44,27

1,53

29,77

4,58

7. Thiếu dịch vụ hỗ trợ sản xuất

74,81

45,04

0,76

24,43

2,29

8. Khó tiêu thụ sản phẩm

60,31

34,35

0,76

22,90

1,53

9. Khó khăn điện, đường giao thông

16,03

6,87

0,76

6,87

(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

Bảng 2.24: Một số khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất các trang trại

2.2.4.6. Một số nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các chính sách của

nhà nước

Sản xuất kinh tế trang trại mang lại những hiệu quả mà không thể chối cãi

nhưng đang gặp nhiều khó khăn, thách thức rất lớn. Tổng hợp kết quả phỏng vấn

131 trang trại có nguyện vọng đề nghị nhà nước, chính quyền các cấp hổ trợ: Cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có 35,88%; cấp giấy chứng nhận kinh tế trang

trại có 25,95%; hổ trợ tiêu thụ sản phẩm có 87,79%; hổ trợ cho vay vốn ưu đãi để

sản xuất có 62,60%; hổ trợ giống, cây con có 27,48%; hổ trợ đào tạo kiến thức quản

lý có 49,62%; hổ trợ khoa học kỷ thuật có 57,25%; hổ trợ xúc tiến thương mại có

68

46,56%; hổ trợ khác có 34,35%.

Bảng 2.25: Nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các chính sách

Đơn vị tính: %

Chia theo loại hình trang trại

Tổng số

TT Thủy sản

TT Chăn nuôi 27,48

TT Lâm nghiệp 2,29

TT Tổng hợp 6,11

-

1.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

35,88

5,34

-

2.Cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại

25,95

19,08

1,53

3. Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm

87,79

51,91

2,29

2,29 31,30

4. Hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi

62,60

38,93

5,34

- 18,32

5. Hỗ trợ giống cây con

27,48

9,16

3,82

- 14,50

6.Đào tạo kiến thức quản lý

49,62

30,53

3,05

- 16,03

7. Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật

57,25

29,77

4,58

0,76 22,14

8. Hỗ trợ xúc tiến thương mại

46,56

32,82

1,53

0,76 11,45

9. Khác

34,35

23,66

-

- 10,69

(Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

của nhà nước

2.2.5. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ Thuỷ

thời kỳ 2015-2017

2.2.5.1. Những kết quả đạt được

Thời kỳ 2015-2017 kinh tế trang trại Lệ Thuỷ đã đạt được những kết quả chủ

yếu sau:

- Đến thời điểm 01/9/2017 trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ có 131 trang trại. Số

lượng trang trại trong thời kỳ 2015-20017 phát triển khá mạnh, tăng 33 trang trại so

với năm 2015, tốc độ bình quân hàng năm tăng 15,62%. Chứng tỏ kinh tế trang trại

là loại hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với kinh tế hộ gia đình.

- Thời kỳ 2015-2017 kinh tế trang trại đã tạo công ăn việc làm cho người lao

69

động gia đình chủ trang trại và lao động thuê ngoài ngày càng tăng trong nông thôn;

năm 2017 đã thu hút 1.259 lao động tham gia, trong đó có 576 lao động thường

xuyên, bình quân lao động của trang trại còn nhỏ, chỉ đạt 4,4 lao động/trang trại.

- Trong 3 năm qua kinh tế trang trại huyện Lệ Thủy đã và đang phát triển

tương đối mạnh, đã đóng góp vào việc sản xuất hàng phục vụ các ngành chế biến và

nhu cầu tiêu dùng đời sống dân cư. Năm 2017 kinh tế trang trại đã tạo ra giá trị sản

lượng hàng hoá 275.042 triệu đồng, tăng 92.601 triệu đồng, hay tăng bình quân

hàng năm 22,78% so với năm 2015. Giá trị hàng hóa bán ra đạt tỷ lệ cao, năm 2017

đạt 271.099 triệu đồng, chiếm 98,6%. Giá trị hàng hóa bán ra bình quân 1 trang trại

cũng tăng, năm 2017 đạt 2.069 triệu đồng, tăng 246 triệu đồng so với năm 2015,

tăng bình quân hàng năm 6,54 %. Đây là một tính hiệu đáng mừng vì đa số hàng

hóa sản xuất ra đều tiêu thụ được, kinh tế trang trại đã phát triển theo hướng sản

xuất hàng hóa.

- Kinh tế trang trại ở Lệ Thuỷ bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn

cho các chủ trang trại. Hiệu quả sử dụng vốn của trang trại thời kỳ 2015-2017 là khá

cao, năm 2017 đạt 2,6 lần. Giá trị sản lượng hàng hoá bình quân trên 1 ha đất sử

dụng của các trang trại năm 2017 đạt 287 triệu đồng; thu nhập trên 1 ha của trang

trại năm 2017 đạt 99 triệu đồng. Thu nhập bình quân mỗi trang trại trên 661 triệu

đồng năm 2017.

2.2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

a) Hạn chế

- Các trang trại hình thành và phát triển một cách tự phát, theo phong trào,

mạnh ai nấy làm, thiếu định hướng chung, chưa có sự quy hoạch phát triển nên chưa

khai thác được triệt để những lợi thế sẵn có của vùng. Các vấn đề về môi truờng, xã

hội phát sinh do sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại đem lại chưa được chú

trọng giải quyết.

- Chủ trang trại xuất phát từ nông dân nên phần lớn chủ trang trại chưa qua

đào tạo, chiếm 53,44% và trình độ của lao động thường xuyên của trang trại chưa

qua đào tạo lên đến 78,47%. Nguồn gốc của trang trại chủ yếu là phát triển từ các

hộ gia đình nông dân, nhờ mở rộng quy mô diện tích, nguồn vốn phát triển thành

70

trang trại nên các chủ trang trại nhìn chung còn non kém trong tổ chức quản lý, tổ

chức sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm, chưa am hiểu về quy luật kinh tế thị

trường, đầu tư kiến thiết xây dựng thiếu bài bản, trình độ thâm canh chưa cao.

- Đất đai của các trang trại chủ yếu vẫn còn ở quy mô nhỏ. Quá trình tích tụ

ruộng đất cho các trang trại gặp nhiều khó khăn và diễn ra hết sức chậm chạp. Phần

lớn các trang trại hầu hết chưa được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài nên

các chủ trang trị còn ái ngại chưa dám dốc toàn tâm toàn lực đầu tư cho trang trại.

- Hầu hết các trang trại đều thiếu vốn sản xuất mặc dù nhà nước đã có chính

sách ưu đãi vốn vay cho các trang trại. Tuy nhiên trên thực tế các trang trại rất khó

khăn khi tiếp xúc nguồn vốn này, do quy định các thủ tục giấy tờ và đòi hỏi phải

thế chấp tài sản khi vay với số vốn đủ lớn, trong lúc người nông dân thì tài sản

khó đảm bảo.

- Có thể thấy rằng trang trại dù phát triển nhanh về số lượng, nhưng việc đầu

tư máy móc, thiết bị còn hạn chế, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí sản

xuất còn ít nên sản phẩm chỉ bán ở thị trường nội địa và các vùng lân cận. Số lượng

máy móc để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm chưa được quan tâm

đầu tư.

b) Nguyên nhân

- Chính quyền cấp huyện chưa có định hướng phát triển, chưa có quy hoạch

cụm, vùng sản xuất, định hướng ngành hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm nên kinh

tế trang trại phát triển tự phát, nhỏ lẻ, manh mún.

- Sự quan tâm của các cấp, các ngành, địa phương về đầu tư cho phát triển

trang trại chưa nhiều, thiếu cơ chế chính sách mang tính đột phá. Trong những năm

qua chính quyền huyện Lệ Thuỷ chưa có những chính sách ưu đãi riêng cho loại

hình kinh tế trang trại, mà chỉ lòng ghép từ các chương trình xây dựng nông thôn

mới và chương trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn như: Chương trình

phát triển chăn nuôi, chương trình phát triển thuỷ sản. Vì vậy, các trang trại thiếu

vốn để đầu tư, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Nguồn vốn chủ yếu tự có còn ở

mức thấp, vốn vay từ chủ yếu từ ngân hàng thương mại, khó tiếp cận được nguồn

71

vốn ưu đãi của Chính phủ cho kinh tế trang trại.

- Các chủ trang trại chưa áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp sạch nên

chất lượng sản phẩm thấp; chưa thực hiện liên doanh, liên kết trong sản xuất nên

sản phẩm bán với giá thấp, bị tư thương ép giá.

- Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, kinh nghiệm và kiến thức của chủ trang

trại chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hàng hoá lớn. Thói quen tiểu

nông, thói quen “ăn chắc mặc bền” chưa xoá bỏ được trong tư tưởng của người sản

xuất. Lao động của trang trại phần lớn là lao động phổ thông, nên khó đáp ứng được

những công việc đòi hỏi chuyên môn, tay nghề cao của trang trại. Các cơ quan chức

năng và các ban ngành liên quan chưa có sự quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực

cho trang trại.

- Sự hợp tác liên kết giữa các trang trại với nhau, giữa trang trại với các cơ sở

chế biến và giữa trang trại với các nhà khoa học, doanh nghiệp chưa được hình

thành. Dẫn đến các trang trại thiếu sự hỗ trợ lẫn nhau, thiếu thông tin trong sản xuất

kinh doanh, thông tin về kinh tế thị trường. Điều này hạn chế đáng kể đến kết quả

72

và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại.

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THUỶ ĐẾN NĂM 2022

3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

3.1.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp

- Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về

chủ trương phát triển kinh tế trang trại;

- Căn cứ Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng

Chính phủ về một số chính sách hổ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất

nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản;

- Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về

chính sách tín dụng phục vụ phát triển nôn nghiệp, nôn thôn;

- Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ ban hành

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày

01/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về

một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, năng

suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế;

- Căn cứ Chỉ thị số 36/CT-TU ngày 30/6/2000 của Thường vụ Tỉnh uỷ

Quảng Bình về việc tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại;

- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, Quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội huyện Lệ Thuỷ đến năm 2020, dự báo đến năm 2030.

- Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 09/7/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ

huyện về phát triển kinh tế trang trại và vùng gò đồi giai đoạn 2016-2020, định

hướng đến năm 2030.

- Căn cứ Đề án phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-

2022, Ban hành theo Quyết định số 3119/QĐ-UBND, ngày 05/9/2017.

3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế trang trại đến năm 2022

- Phát triển kinh tế trang trại phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới và

73

các loại quy hoạch khác, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh

thái. Đẩy mạnh chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại quy mô lớn

nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của từng vùng sinh thái, thích ứng với biến đổi

khí hậu.

- Thúc đẩy trang trại chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và các quy

trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, nông nghiệp

hữu cơ, công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Chuyển mạnh từ sản xuất số

lượng sang sản xuất chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao.

- Phát triển kinh tế trang trại gắn với phát triển công nghiệp chế biến, dịch vụ

du lịch sinh thái. Chuyển mạnh từ sản xuất trang trại riêng lẻ sang mô hình sản xuất

hợp tác, liên doanh, liên kết, tập trung, quy mô lớn gắn với chế biến, tiêu thụ sản

phẩm theo chuổi giá trị. Từng bước xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu và tiêu chuẩn,

quy chuẩn chất lượng và hàng hóa. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở

rộng, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, đồng thời có các chính sách đủ

mạnh về phát triển kinh tế trang trại để các trạng trại mạnh dạn đầu tư phát triển

đúng hướng, hiệu quả, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh

thái.[16]

3.1.3. Mục tiêu

3.1.3.1. Mục tiêu tổng quát

Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, giá trị sản xuất của các trang trại. Tập

trung phát triển trang trại vùng gò đồi, vùng cát ven biển. Đa dạng các loại hình sản

xuất, kinh doanh trang trại nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần

ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.

Ứng dụng khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất, kinh doanh theo chuổi

giá trị, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo hiệu quả, bền vững. Phát

triển mạnh trang trại nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao. [16]

3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể

- Giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ của trang trại đạt trên 350 tỷ đồng,

74

chiếm trên 8% giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.

- Trên 70% trang trại tham gia hình thức liên kết sản xuất, đăng ký nhãn

hiệu, 10% trang trại xây dựng thương hiệu hàng hoá.

- Có 60% trang trại sản xuất theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu

cơ gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuổi giá trị; trong đó, có 10% trang trại ứng

dụng nông nghiệp công nghệ cao.

- Có 80% chủ trang trại được đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên

ngành và quản lý trang trại. [16]

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở

HUYỆN LỆ THUỶ ĐẾN NĂM 2022

3.2.1. Giải pháp phát triển số lượng trang trại

Trên cơ sở Đề án phát triển kinh tế trang trại của tỉnh giai đoạn 2017-2020,

huyện Lệ Thủy cần khẩn trương xây dựng quy hoạch trang trại, quy hoạch bảo vệ và

phát triển rừng, kế hoạch phát triển các cụm trang trại, phù hợp cho từng loại cây, con,

các vùng nguyên liệu tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, gắn với quy

hoạch tổng thể của địa phương.

Quy hoạch phát triển các cụm trang trại tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập

trung; ưu tiên đầu tư giống, công nghệ, khoa học, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng; thuận lợi

cho bao tiêu sản phẩm và xây dựng các nhà máy chế biến, góp phần thúc đẩy phát triển

kinh tế của vùng.

Việc quy hoạch phân vùng phát triển kinh tế trang trại nhằm tạo điều kiện cho

tất cả các vùng trên địa bàn huyện phát triển đồng đều trên cơ sở hình thành cơ cấu kinh

tế hợp lý và liên kết giữa các vùng, tạo nên sự phát triển kinh tế mạnh mẽ trên địa bàn.

Cụ thể:

- Đối với vùng núi: Mô hình trang trại ở vùng này là trang trại lâm nghiệp,

trồng rừng kinh tế, cây bản địa lấy gỗ có giá trị kinh tế cao, mô hình trang trại

nông-lâm kết hợp, bảo vệ nguồn gen thực vật quý hiếm theo các dự án; phát triển

trang trại chăn nuôi đại gia súc. Cụ thể: vùng Kim Thủy, Ngân Thủy, Lâm Thuỷ.

- Đối với vùng gò đồi: Phát triển các loại hình trang trại trồng trọt, chăn

nuôi, lâm nghiệp (trồng rừng kinh tế), tổng hợp (chăn nuôi bò, lợn, gà, vịt, cây

75

công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây dược liệu, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản)

và phát triển du lịch sinh thái những trang trại có điều kiện, nhằm nâng cao hiệu

quả kinh tế. Cụ thể: vùng Trường Thủy, Mai Thủy, Phú Thủy, Thái Thủy, Văn

Thuỷ, Dương Thuỷ, Tân Thuỷ, Mỹ Thủy.

- Đối với vùng đồng bằng: Với nhiệm vụ chiến lược là vùng kinh tế trọng

điểm, đảm bảo vững chắc an toàn lương thực cho cả huyện, tạo sản phẩm hàng

hoá đạt chất lượng cao cho thị trường. Vì vậy, phát triển mô hình trang trại nông

nghiệp toàn diện như: trang trại trồng trọt (thâm canh cây lúa chất lượng cao, cây

thực phẩm, trang trại lúa-cá), chăn nuôi (lợn, gia cầm), nuôi trồng thuỷ sản, dịch

vụ hoặc kết hợp các mô hình trên. Phát triển theo hướng bền vững, đảm bảo các tiêu

chuẩn chất lượng, bảo vệ môi trường, sinh thái. Cụ thể: vùng Liên Thủy, Lộc Thủy,

Xuân Thủy, Phong Thủy, An Thuỷ, Sơn Thuỷ, Hoa Thuỷ.

- Đối với vùng biển, ven biển: Phát triển trang trại chăn nuôi, thuỷ sản, tổng

hợp như: nuôi tôm công nghiệp theo hướng bền vững, tuân thủ các tiêu chuẩn chất

lượng từ ao nuôi đến chế biến; chăn nuôi gia súc, gia cầm (nuôi lợn công nghiệp

hướng nạc, gà Tam Hoàng, gà siêu trứng Ai Cập, ngan, vịt) kết hợp nuôi cá, rau

màu, trồng rừng (keo lai) chắn gió, chắn cát bay và sự xâm lấn của cát..., góp phần

phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường. Cụ thể gồm các xã: Ngư Thuỷ Bắc, Ngư

Thuỷ Trung, Ngư Thuỷ Nam, Hồng Thủy, Thanh Thủy, Cam Thủy, Hưng Thuỷ,

Sen Thuỷ.

- Quy hoạch phát triển các trang trại chăn nuôi phải cách xa khu vực dân cư

tập trung, có biện pháp xử lý tránh ô nhiễm môi trường.

3.2.2. Giải pháp phát triển các yếu tố nguồn lực của trang trại

3.2.2.1. Giải pháp nâng cao trình độ chủ trang trại và người lao động

Nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và trình độ khoa học kỹ

thuật của chủ trang trại và người lao động, cụ thể:

- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý, quy trình và cách

thức làm giàu từ kinh tế trang trại. Nội dung đào tạo bồi dưỡng cần hướng vào

những vấn đề của kinh tế trang trại, xu hướng phát triển trang trại; các chủ trương,

đường lối, chính sách về phát triển kinh tế trang trại; đặc biệt là các kiến thức về tổ

76

chức và quản trị kinh doanh trong các trang trại như xác định phương hướng kinh

doanh, tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Tổ chức các lớp chuyển giao kỹ thuật và công nghệ mới cho các chủ trại,

hỗ trợ họ trong việc triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tổ chức

cho các chủ trang trại tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất áp

dụng công nghệ mới có hiệu quả cao trong và ngoài tỉnh; toạ đàm, hội nghị, hội

thảo chuyên đề.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các trang trại bằng cách hướng

vào tổ chức tốt việc đào tạo nghề phù hợp cho một bộ phận lao động phổ thông về

các nghề liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.

3.2.2.2. Giải pháp về đất đai

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thuê đất, cấp quyền sử dụng đất cho các

dự án chế biến, dịch vụ và mở rộng diện tích cho các trang trại. Thực hiện đầy đủ

các chính sách khuyến khích của các ngành về lĩnh vực nông nghiệp.

- Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ

trang trại, hộ gia đình được giao đất phát triển theo quy hoạch. Triển khai cấp giấy

chứng nhận kinh tế trang trại đối với số trang trại đạt tiêu chuẩn hiện có nhằm tạo

điều kiện cho các chủ trang trại yên tâm đầu tư và vay vốn sản xuất.

- Hộ gia đình, cá nhân phi nông nghiệp hoặc ở các địa phương khác, các

doanh nghiệp có nguyện vọng và khả năng lập nghiệp đầu tư vốn phát triển trang

trại được Uỷ ban nhân dân xã sở tại cho thuê đất sản xuất lâu dài, tăng thêm thời

gian thuê đất tối đa theo quy định (tối thiểu từ 5 năm trở lên).

- Miễn tiền thuế sử dụng đất cho các trang trại đối với các xã vùng núi,

vùng đặc biệt khó khăn và giảm 50% cho các xã vùng đồng bằng trong 5 năm đối

với diện tích đất vượt hạn điền.

- Có chính sách và khuyến khích các hộ dân chuyển nhượng, dồn điền, đổi

thửa, liên doanh, liên kết bằng hình thức chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử

dụng đất, tạo điều kiện tích tụ ruộng đất, chuyển đổi từ đất khác sang trang trại

chuyên canh hoặc kết hợp. Khi hết thời hạn giao đất theo Nghị định 64/NĐ-CP,

tiến hành giao lại ruộng đất có điều chỉnh theo hướng tập trung, quy mô diện tích

77

lớn, tạo điều kiện để các hộ dân an tâm đầu tư phát triển kinh tế trang trại.

- Tạo quỹ đất để giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân có dự

án đầu tư khả thi cho phát triển kinh tế trang trại đã được cơ quan có thẩm quyền

phê duyệt.

3.2.2.3. Giải pháp về vốn đầu tư và tín dụng

- Chính quyền nhà nước địa phương có giải pháp cùng với các tổ chức tín

dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn ưu đãi, vay vốn trung và dài hạn đối

với phát triển kinh tế trang trại. Trong đó, chủ trang trại được vay vốn không có

bảo đảm bằng tài sản tối đa đến một tỷ đồng để thực hiện phương án sản xuất kinh

doanh theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về

chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn; được vay vốn của Quỹ quốc

gia về việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 của Chính phủ

quy định về chính sách hổ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm.

- Huyện cần xây dựng quỹ hổ trợ phát triển kinh tế trang trại nhằm hổ trợ

trang trại một phần kinh phí đối với trang trại mới thành lập, hổ trợ về đào tạo

khoa học kỷ thuật, trợ giá giống cây trồng vật nuôi, hổ trợ tiêu thụ sản phẩm, hổ

trợ chuyển giao công nghệ sản xuất tiên tiến…

3.2.2.4. Tăng cường cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế trang trại

- Xây dựng và nâng cấp mạng lưới giao thông, đặc biệt đường liên thôn

nhiều nơi đang xuống cấp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, tiêu thụ sản

phẩm và sinh hoạt của người dân và các trang trại.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện, thuỷ lợi, thông tin liên lạc … ở

các vùng quy hoạch kinh tế trang trại, chế biến sản phẩm nông nghiệp, để khuyến

khích các hộ gia đình, cá nhân phát triển trang trại sản xuất nông - lâm - ngư

nghiệp.

- Đẩy mạnh hệ thống chợ ở địa phương để góp phần tiêu thụ nông sản của

các trang trại ngay tại địa phương.

- Đẩy mạnh việc triển khai công nghệ sau thu hoạch, quy hoạch công nghệ

chế biến. Xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung, bảo quản, chế biến sản phẩm gia

78

súc, gia cầm đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.

3.2.3. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại

- Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ sản xuất hiện đại vào sản xuất trang

trại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo các tiêu chuẩn nông nghiệp

sạch, VietGap, xem đây là yếu tố then chốt để thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại,

tập trung vào các lĩnh vực quan trọng như:

+ Đẩy mạnh ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất

lượng tốt. Áp dụng quy trình thâm canh cây trồng, chăm sóc vật nuôi tiên tiến, nông

nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ như: tưới tiết kiệm nước, trồng cây trong

nhà kính, nhà lưới, chăn nuôi sinh học … hướng tới hình thành và phát triển các

trang trại sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, đảm bảo vệ sinh an toàn

thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu.

+ Chuyển giao ứng dụng các quy trình công nghệ để sơ chế và bảo quản tốt

các nông sản, giảm thiểu thất thu sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm,

tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hổ trợ các trang trại đăng ký nhãn hiệu,

nhằm xây dựng thương hiệu cho các nông sản hàng hoá của trang trại.

+ Khuyến khích các hình thức liên kết và hợp tác trong nghiên cứu và ứng

dụng khoa học - công nghệ nông nghiệp, trong đó coi trọng sự liên kết giữa các

trung tâm, viện nghiên cứu ở trong và ngoài huyện với các trang trại hạt nhân trên

từng vùng để nghiên cứu tạo ra những giống vật nuôi cây trồng phù hợp với điều

kiện đất đai thổ nhưỡng và chịu được điều kiện khí hậu ở địa phương cũng như

chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ cho các trang trại.

- Tổ chức tập huấn cho các chủ trang trại về lập phương án sản xuất kinh

doanh. Thực hiện mở sổ sách theo dõi hạch toán cụ thể các chi phí và thu nhập để

tính hiệu quả kinh tế, rút kinh nghiệm và ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

và các nguồn lực của trang trại.

3.2.4. Giải pháp về mở rộng và tăng cường liên kết, phát triển sản xuất theo

chuổi giá trị gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm

Đẩy mạnh phát triển các hình thức liên kết trong trang trại theo chuổi giá trị

gắn với thị trường theo hai hình thức chủ yếu:

79

+ Liên kết ngang giữa các trang trại: Hình thành và phát triển quan hệ hợp

tác, liên kết giữa các trang trại sản xuất một loại sản phẩm nhằm trao đổi kinh

nghiệm, trình độ quản lý, cung cấp sản phẩm đủ lớn về số lượng, chất lượng, đáp

ứng nhu cầu thị trường, đảm bảo ổn định, thường xuyên.

+ Liên kết giữa trang trại với doanh nghiệp theo chuổi giá trị từ sản xuất đến

tiêu thụ sản phẩm: Liên doanh liên kết giữa trang trại với các công ty, doanh

nghiệp, HTX để thực hiện một số hoặc toàn bộ quá trình sản xuất, khuyến khích

hình thức nông dân góp cổ phần bằng đất đai để tổ chức sản xuất. Liên kết sản xuất

theo “chuổi giá trị” nhằm nâng cao giá trị và phân phối giá trị một cách hợp lý giữa

người sản xuất với doanh nghiệp (thu mua, chế biến) và người tiêu dùng.

3.2.5. Giải pháp về phát triển thị trường

- Chính quyền địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin thị

trường, xúc tiến thương mại, dự báo thị trường, nhu cầu sản phẩm trong ngoài

nước, mở rộng hình thức thông tin kinh tế; làm cầu nối tổ chức liên kết giữa các

trang trại với nhau, giữa trang trại với doanh nghiệp và nhà khoa học.

- Mở rộng và phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm, trong đó chú trọng khâu

bảo quản nhằm hạn chế tổn thất sau thu hoạch. Có chính sách khuyến khích, tạo

điều kiện thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện đầu tư để phát triển

dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nông sản. Hình thành và phát triển các trung tâm giao

dịch, kết nối trao đổi, mua bán sản phẩm, vật tư nông nghiệp; hổ trợ quảng bá sản

phẩm qua các bản tin chuyên ngành, trang website địa phương, đơn vị liên quan và

hổ trợ các trang trại xây dựng website để quảng bá sản phẩm.

- Ưu tiên các chủ trang trại tham gia các hội thảo về thương mại, dự báo thị

trường, dịch vụ khoa học kỷ thuật tiên tiến trong sản xuất; ưu tiên hổ trợ đăng ký

nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hoá.

- Hổ trợ các trang trại về chi phí thương thảo, ký kết hợp đồng, kiểm tra,

phân tích chất lượng sản phẩm, sản xuất theo quy trình đối với các chủ trang trại có

hợp đồng sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo chuổi với doanh nghiệp.

3.2.6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại

- Xây dựng đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển trang trại gắn với quy

80

hoạch phát triển kinh tế của huyện.

- Thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế trang trại; tăng cường quản lý, chỉ

đạo, kiểm tra, hướng dẫn, đảm bảo cho các trang trại được hưởng đầy đủ các chính

sách và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Rà soát, xây dựng và ban hành các

văn bản chính sách về phát triển kinh tế trang trại. Thành lập HTX trang trại, hội

nghề nghiệp trang trại nhằm liên kết và hổ trợ, giúp đở nhau về các yếu tố đầu vào,

sản phẩm đầu ra, thông tin thị trường tránh bị tư thương ép giá.

- Tuyên truyền, phổ biến cho chủ trang trại về các chính sách liên quan đến

phát triển sản xuất kinh doanh trang trại, tạo hành lang pháp lý cho kinh tế trang

trại phát triển.

- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, kiểm dịch, quản lý giống cây

trồng, vật nuôi, giống thuỷ sản, thực hiện quy trình sản xuất, du nhập giống chất

lượng cao và sạch bệnh. Hổ trợ, tư vấn trong việc cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn

vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho các trang trại

đạt tiêu chuẩn và có yêu cầu.

- Thực hiện cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại đủ tiêu chuẩn và giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất để các chủ trang trại được hưởng các chính sách ưu

81

đãi của nhà nước.

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua đề tài nghiên cứu, phân tích và đánh giá kinh tế trang trại ở huyện Lệ

Thuỷ thời kỳ 2015-2017 chúng tôi rút ra một số kết luận về lý luận và thực tiễn

sau:

1. Kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nông

nghiệp, nông thôn hiện nay. Nó cho phép khai thác, sử dụng hiệu quả tiềm năng về

đất đai, lao động, mang lại khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn cho xã hội.

2. Kinh tế trang trại đã khẳng định là một hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ,

phù hợp và có hiệu quả trong nông nghiệp, là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp

hiện đại, bền vững. Nó đã và đang góp phần tạo ra quan hệ sản xuất mới ở nông

thôn, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.

3. Thực trạng kinh tế trang trại ở Lệ Thủy cho thấy bước đầu đã mang lại

hiệu quả kinh tế cao hơn mô hình kinh tế hộ nông dân và phát triển một cách

nhanh chóng trong những năm gần đây nhưng còn tự phát, nhỏ lẻ, phân tán, thiếu

tính ổn định và tập trung. Quy mô các trang trại còn chưa tương xứng với tiềm

năng, quy mô vốn còn nhỏ, các trang trại đa phần thiếu vốn sản xuất kinh doanh,

hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao.

4. Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý của các chủ trang trại còn

thấp. Đa số các chủ trang trại mới học hết phổ thông, một số ít chủ trang trại có

trình độ chuyên môn. Lao động làm việc trong trang trại chủ yếu là lao động phổ

thông chưa qua đào tạo, do vậy đa số các trang trại vẫn sản xuất theo kinh nghiệm

là chính, chưa áp dụng các quy trình kỹ thuật, công nghệ sản xuất tiến bộ khoa học

công nghệ vào sản xuất; khả năng quản lý và sử dụng các nguồn lực vào sản xuất

chưa hiệu quả.

Hầu hết các sản phẩm nông sản đều tiêu thụ ở dạng thô, chưa qua chế biến.

Các sản phẩm nông sản chưa có bao bì nhãn mác, chưa có thương hiệu và chưa

được kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, công nghệ chế biến chưa phát

82

triển đã làm giảm giá trị hàng hóa và hiệu quả sản xuất của các trang trại.

Kiến thức của chủ trang trại về phát triển bền vững còn hạn chế. Đa số các

chủ trang trại chưa biết hoặc chỉ nghe qua về các quy trình sản xuất an toàn và bền

vững như VietGap, nông nghiệp hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh học, nuôi trồng

thủy sản sạch.

5. Kết quả nghiên cứu cho thấy loại hình kinh doanh trang trại có hiệu quả

nhất ở Lệ Thủy là khai thác và sử dụng nguồn lực là lợi thế so sánh của địa

phương: Cây hàng năm, chăn nuôi gia súc, gia cầm kết hợp với lâm nghiệp, nuôi

trồng thuỷ sản. Tuy nhiên điều kiện tự nhiên không đồng nhất, quản lý đất đai

manh mún là một trở ngại để phát triển sản xuất với quy mô lớn.

6. Cũng như các loại hình kinh tế mới hình thành khác, kinh tế trang trại cần

một môi trường chính sách, thể chế cần thiết cho sự tồn tại và phát triển ổn định,

bền vững. Cần có sự hổ trợ tích cực của chính quyền các cấp, các ngành trên mọi

mặt. Vai trò của công tác truyền thông, nâng cao năng lực của chủ trang trại, hỗ trợ

thị trường v.v... trong phát triển kinh tế trang trại là những vấn đề mà các cấp chính

quyền cần phải quan tâm.

2. Kiến nghị

 Đối với chính quyền các cấp

- Cần quan tâm chú trọng hơn nữa đến việc hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế

trang trại như: đầu tư về vốn; khoa học công nghệ, thị trường tiêu thụ nông sản, cơ

sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý cho chủ trang

trại, dự báo thị trường, hổ trợ xúc tiến thương mại, …

- Chính quyền các cấp cần xây dựng quy hoạch phát triển cho kinh tế trang

trại, có những định hướng, chính sách đúng đắn, phù hợp và thực hiện nhất quán

trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dồn điền đổi thửa, quy hoạch

hợp lý, cấp giấy chứng nhận trang trại, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân

trong việc chuyển đổi ruộng đất nhằm xây dựng khu trang trại tập trung xa khu dân

cư và các trang trại yên tâm đầu tư phát triển.

- Các tổ chức đoàn thể cần đứng ra tín chấp cho các trang trại vay vốn ưu đãi

83

từ các tổ chức tín dụng chính thống với thời hạn vay dài và lượng vốn vay lớn hơn.

- Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo, diễn đàn giữa nhà khoa học và các

chủ trang trại, giữa chủ trang trại với các cơ sở tiêu thụ, chế biến nông sản.

- Cần có biện pháp kiểm soát và thực hiện tốt công tác giống, thú y, vệ sinh

an toàn thực phẩm nhằm kiểm soát dịch bệnh trong chăn nuôi và cấp giấy chứng

nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cho các sản phẩm nông sản hàng hóa.

 Đối với các chủ trang trại

- Các chủ trang trại nên nhận thức đúng đắn về cơ hội và thách thức mà các

trang trại đang được hưởng và đối mặt để có biện pháp giải quyết cụ thể.

- Yêu cầu về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng cao, các chủ

trang trại nên tìm tòi và học hỏi các quy trình sản xuất tiên tiến để áp dụng vào quá

trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nông sản

hàng hóa của trang trại mình.

- Các trang trại trên cùng một địa bàn cần liên kết, hợp tác với nhau trong sản

xuất và tiêu thụ; đẩy mạnh việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và mua bán vật

tư với các doanh nghiệp, công ty để hạn chế rủi ro trong sản xuất kinh doanh.

- Bên cạnh việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất các chủ trang trại cần nêu

cao trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trường bằng việc xây dựng hệ

thống xử lý rác thải chăn nuôi, sử dụng chế phẩm sinh học,... trong sản xuất.

- Tổ chức ghi chép sổ sách quá trình sản xuất kể cả đầu vào, đầu ra tính toán

lổ, lãi cho một chu kỳ mổi loại sản phẩm. Từ đó đánh giá và đúc rút kinh nghiệm

cho các các kỳ sau.

Tóm lại, phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ Thủy trong giai đoạn tới có ý

nghĩa rất quan trọng trong việc khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế nhằm thúc

đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện; góp phần thực

hiện thắng lợi Nghị quyết lần thứ XVI Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, Nghị quyết Đảng

bộ huyện lần thứ XXIII về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.

Chính vì vậy, chương trình này cần được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các

cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể từ huyện đến cơ sở một cách

đồng bộ, tạo sự đột phá quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông

84

thôn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chỉ đạo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản Trung ương

(2016), Báo cáo tóm tắt kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ

sản năm 2016, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Thông tư số 27/2011/TT-

NN&PTNT Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang

trại, Hà Nội.

3. Chính phủ (2000), Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính

phủ về chủ trương phát triển kinh tế trang trại.

4. Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (2015, 2016, 2017), Báo cáo tổng hợp điều

tra kinh tế trang trại năm 2015, 2016, 2017, Lệ Thủy.

5. Chi cục Thống kê Lệ Thủy (2015, 2016, 2017), Niên giám thống kê năm

2015,2016, 2017, Lệ Thủy.

6. Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (2017), Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội

huyện Lệ Thủy năm 2017, Lệ Thuỷ.

7. Nguyễn Điền, Trần Đức, Nguyễn Huy Năng (1993), Kinh tế trang trại gia

đình trên thế giới và ở châu Á, Nxb Thống kê, Hà Nội.

8. Trần Đức (1998), Mô hình kinh tế trang trại vùng đồi núi, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

9. Trần Hai (2000), “Một số nhận thức về kinh tế trang trại Việt Nam”, Tư liệu về

kinh tế trang trại, trang 171 – 173, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.

10. Ngô Thị Hoa (2014), Phát triển bền vững kinh tế trang trại trên địa bàn huyện

Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông nghiệp

Việt Nam – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

11. Trần Tú Khanh (2015), Chính sách phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền

vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế Quốc dân.

12. Nguyễn Thế Nhã (1999), Phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam. Lý luận,

thực tiễn và giải pháp, Hội thảo khoa học trường Đại học nông nghiệp I,

85

10/1999.

13. Trần Tác (2001), “Một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh phát triển

kinh tế trang trại ở Việt nam”, Kinh tế trang trại sau một năm thực

hiện Nghị quyết 03/NQ-CP, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí

Minh.

14. Lê Trọng (2000), Phát triển kinh tế và quản lý trang trại nền kinh tế trang trại,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thuỷ, Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp

huyện Lệ Thủy năm 2017, Lệ Thủy.

16. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), Quyết định số 3119/QĐ-UBND

ngày 05/9/2071 về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế trang trại tỉnh

Quảng Bình giai đoạn 2017 – 2022, Quảng Bình.

17. Nguyễn Đình Văn (2008), Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở

tỉnh Bắc Cạn, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh- Đại

học Thái nguyên .

18. Viện Kinh tế (1995), Kinh tế hộ trong nông thôn Việt nam, Nxb khoa học-

xã hội, Hà Nội.

19. www.hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Kinh-te/877137/phat-trien-kinh-te-trang-trai-

86

theo-huong-ben-vung