ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THANH HUYỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĂN BÀN,

TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THANH HUYỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĂN BÀN,

TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THU HẰNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng được

ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đố Thanh Huyền

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn “Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi

đã nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể

trong và ngoài trường.

Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Thị Thu Hằng là người đã

trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về kiến thức và phương pháp để tôi hoàn thành

được luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại Học

Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp

kiến thức và phương pháp trong 2 năm học qua để ngày hôm nay tôi có thể hoàn

thành được luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ các cơ quan, đoàn thể đã giúp

tôi trong việc tìm kiếm tư liệu và cung cấp cho tôi những tư liệu quan trọng,

cần thiết phục vụ cho việc thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã quan

tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Do thời gian và kiến thức có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những

hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy,

cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đỗ Thanh Huyền

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ........................................................... vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................... viii

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ............................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .......................... 5

1.1.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện ............................................................... 5

1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .................................................. 9

1.2.Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ...................... 24

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở một số địa phương

trong nước ....................................................................................................... 24

1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................. 27

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 29

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 32

iv

Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ........... 33

3.1. Giới thiệu về huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................. 33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 37

3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân

sách nhà nước của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ........................................... 41

3.1.4. Giới thiệu bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn, tỉnh Lào

Cai ................................................................................................................... 42

3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 44

3.2.1. Lập dự toán ngân sách huyện ................................................................ 44

3.2.2. Chấp hành ngân sách huyện .................................................................. 50

3.2.3. Quyết toánngân sách huyện .................................................................. 64

3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát ngân sách nhà nước cấp huyện ................ 69

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 74

3.3.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 74

3.3.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 76

Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH

LÀO CAI ........................................................................................................ 79

4.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước

tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................................... 79

4.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nướctại huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 79

4.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nướctại huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 81

v

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 81

4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách nhà nước ........................... 82

4.2.2.Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách nhà nước ............................. 83

4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách nhà nước ............................ 84

4.2.4.Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát ngân sách nhà nước ................. 86

4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán ngân sách xã .............................. 87

4.2.6. Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong bộ

máy quản lý ngân sách huyện ......................................................................... 88

KẾT LUẬN .................................................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92

vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ

1 CHDT Chấp hành dự toán

2 CP Chính phủ

3 CTMT Chương trình mục tiêu

4 CSHT Cơ sở hạ tầng

5 DT Dự toán

6 ĐVT Đơn vị tính

7 HĐND Hội đồng nhân dân

8 KBNN Kho bạc nhà nước

9 NĐ Nghị định

10 NS Ngân sách

11 NSNN Ngân sách nhà nước

12 UBND Ủy ban nhân dân

13 XD Xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14 XDCB Xây dựng cơ bản

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Bàn năm 2017 ......................... 35

Bảng 3.2: Dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-

2017 ................................................................................................. 45

Bảng 3.3: Dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-

2017 ................................................................................................. 47

Bảng 3.4: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công tác lập dự

toán .................................................................................................. 48

Bảng 3.5: Chấp hành thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-

2017 ................................................................................................. 51

Bảng 3.6: Chấp hành thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn theo nội dung thu

giai đoạn 2015-2017 ....................................................................... 53

Bảng 3.7: Chấp hành chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-

2017 ................................................................................................. 56

Bảng 3.8: Chấp hành chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn theo nội dung chi

giai đoạn 2015-2017 ....................................................................... 58

Bảng 3.9: Cân đối thu - chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-

2017 ................................................................................................. 61

Bảng 3.10: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công tácchấp

hành ngân sách ................................................................................. 62

Bảng 3.11: Tình hình nộp báo cáo quyết toáncủa các đơn vị trên địa bàn huyện

Văn Bàngiai đoạn 2015-2017 ......................................................... 65

Bảng 3.12: Mức độlập báo cáo quyết toáncủa các đơn vị trên địa bàn huyện

Văn Bàngiai đoạn 2015-2017 ......................................................... 65

Bảng 3.13: Chất lượng báo cáo quyết toáncủa các đơn vị trên địa bàn huyện

Văn Bàngiai đoạn 2015-2017 ......................................................... 66

Bảng 3.14: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công tácquyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toánngân sách ................................................................................... 67

viii

Bảng 3.15: Tình hình bị từ chối thanh toán chi NSNN quakiểm soát tại KBNN

huyện Văn Bàn giai đoạn 2014-2016 ............................................. 70

Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công táckiểm

tra, giám sát ngân sách ..................................................................... 72

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 42

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính quan trọng, vừa là

điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước có thể thực hiện được các chức năng

nhiệm vụ của mình, vừa là công cụ để Nhà nước tác động điều tiết vĩ mô nền

kinh tế. Vì vậy, Chính phủ các nước luôn tạo lập cơ chế và có biện pháp để

không ngừng tăng cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một cách tiết kiệm

có hiệu quả.Luật NSNN của Việt Nam được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 2

thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực từ năm ngân sách 2004 đã đánh dấu

bước đổi mới quan trọng trong quản lý NSNN (Luật Ngân sách Nhà nước hiện

hành là Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày

25 tháng 6 năm 2015). Cùng với các biện pháp cải cách, đổi mới đồng bộ về

thể chế quản lý tài chính công, việc thực hiện Luật NSNN trong những năm

qua đã có những đóng góp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực

của công tác quản lý, điều hành NSNN; góp phần ổn định và thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã

hội, xoá đói giảm nghèo; đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

Đồng thời, phân cấp ngân sách theo Luật NSNN cũng đã đảm bảo được tính

chủ động trong quản lý điều hành NSNN của các cấp ngân sách; công tác cải

cách hành chính trong quản lý ngân sách được đẩy mạnh, công khai ngân sách

được chú trọng. Ở nước ta, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung ương và

ngân sách địa phương. Với đặc thù là ngân sách trung gian, ngân sách địa

phương vừa chịu sự quy định của Luật NSNN nói chung, vừa chịu sự ảnh hưởng

của phân cấp, cũng như đặc điểm kinh tế xã hội ở địa phương nói riêng.

Ngân sách cấp huyện gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ

chính quyền nhà nước cấp huyện, có vai trò cung cấp phương tiện vật chất để

chính quyền cấp huyện hoạt động, đồng thời là một công cụ để chính quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội, giữ vững

2

an ninh - quốc phòng tại địa phương. Công tác quản lý ngân sách NSNN cấp

huyện trên địa bàn huyện tốt sẽ tạo được nguồn lực tài chính mạnh mẽ, đồng

thời công tác quản lý NSNN có hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện mà Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ huyện đề ra.

Văn Bàn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lào Cai,

cách trung tâm tỉnh Lào Cai 75km. Thời gian qua, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào

Cai đã đạt được nhiều thành tự đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội, đời sống

vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Công tác quản lý ngân

sách nhà nước cấp huyện cũng đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Công tác

quản lýthu, chi NSNN được thực hiện theo đúng qui định hiện hành. Thực hiện

tốt việc cân đối số thu tại địa bàn và số thu nguồn lực tại cơ sở để đáp ứng

nhiệm vụ chi được phân cấp trên địa bàn huyện, góp phần giải quyết kịp thời

cho các nhiệm vụ chi thuộc các chương trình mục tiêu của huyện được giao

trong tổng mức ngân sách tỉnh đã phê duyệt. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác

quản lý NSNN ở huyện Văn Bàn còn một số hạn chế như: công tác kế hoạch

hoá nguồn thu chưa được coi trọng đúng mức; công tác xây dựng dự toán thu

ngân sách đôi khi còn mang yếu tố chủ quan, cảm tính; sự lãnh đạo, chỉ đạo của

các cấp chính quyền, sự phối hợp giữa các ban ngành với ngành thuế trong quá

trình quản lý thu thuế còn hạn chế; căn cứ để xây dựng định mức chi chưa đủ

cơ sở khoa học vững chắc, chưa thật sự bao quát toàn diện các lĩnh vực của đời

sống xã hội, nhiều khi vẫn còn mang tính bình quân; việc phân bổ dự toán của

một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa thựchiện tốt, đôi khi chưa khớp đúng về

tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi thực tế. Điều này đòi hỏi

trong thời gian tới, huyện Văn Bàn cần phải có những giải pháp cụ thể để hoàn

thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tài:“Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện

3

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015-2017.

- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp huyện

tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015-2017.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý

NSNN cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào công tác quản lý NSNN

cấp huyện tại huyện Văn Bàn,tỉnh Lào Cai.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian:luận văn được nghiên cứutrên địa bàn huyệnVăn

Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Phạm vi về thời gian:các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn được

lấy từ năm 2015 đến năm 2017.

- Phạm vi về nội dung:đề tài tập trung đánh giá về thực trạng quá trình

quản lý ngân sách cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai theo quy trình và

nội dung quản lý NSNN cấp huyện.

4. Đóng góp của đề tài

- Về mặt lý luận:góp phần làm rõ cơ sở lý luận về quản lý NSNN trên địa

bàn cấp huyện.Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4

về công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Về mặt thực tiễn:luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc lãnh

đạo, điều hành NSNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

bao gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai.

Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước cấp huyện

- Khái niệm ngân sách nhà nước

Ngân sách Nhà nước ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù kinh

tế gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế

hàng hóa tiền tệ. Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan

trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Theo Luật

Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 6 năm

2015 thì “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước

trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện

trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”

(Luật Ngân sách Nhà nước, 2015). Từ khái niệm ngân sách Nhà nước nêu trên

cho thấy, thu - chi ngân sách Nhà nước là hai nội dung quan trọng của Ngân

sách Nhà nước.

Xét theo góc độ quản lý thì NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà

nước hay bảng cân đối thu - chi chủ yếu của Nhà nước trong một khoảng thời

gian nhất định (thường là một năm và được gọi là năm ngân sách). Tại hầu hết

các nước trong đó có Việt Nam, năm ngân sách trùng với năm dương lịch, bắt

đầu từ 01/01 kết thúc vào 31/12. Về bản chất của NSNN, đằng sau những con

số thu, chi đó là các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác phát

sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất

của Nhà nước. Đối tượng phân phối để tạo lập nguồn thu cho NSNN là giá trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của cải xã hội. Mục đích phân phối, sử dụng nguồn vốn NSNN là đáp ứng cho

6

các nhu cầu gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước

trong từng thời gian cụ thể.Vì vậy, nghiệp vụ chủ yếu của NSNN là thu - chi

nhưng không đơn thuần là việc tăng giảm số lượng tiền tệ mà còn phản ánh

quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà nước với các tác nhân khác nhau của nền

kinh tế trong quá trình phân bổ các nguồn lực và phân phối thu nhập mới được

tạo ra.

- Khái niệm ngân sách nhà nước cấp huyện

Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa

phương. Ngân sách trung ương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ,

mục tiêu chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn

hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài

chính cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ngân sách địa

phương là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính quyền địa phương

phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách địa phương bao gồm ngân

sách của các đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân dân và ủy ban nhân

dân. Theo quy định của Luật Tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân

hiện hành bao gồm:

+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân

sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị

xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

+ Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân

sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, thị trấn.

+ Ngân sách xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).

Qua phân tích ở trên cho thấy, ngân sách xã, phường, thị trấn vừa là một

cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành ngân sách cấp huyện và quận.

Ngân sách huyện, quận vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành

của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Như vậy, ngân sách nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ

7

của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện.

Ngân sách nhà nước cấp huyện được hiểu là toàn bộ các khoản thu, chi

được quy định đưa vào dự toán trong một năm do Hội đồng nhân dân huyện

quyết định và giao cho Ủy ban nhân dân huyện tổ chức cấp hành nhằm thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ chính quyền cấp huyện. Ngân sách nhà nước cấp

huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước

cấp huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình tạo lập,

phân phối và sử dụng quỹ ngân sách của huyện. Trên cơ sở đó mà đáp ứng các

nhu cầu chi nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước

cấp huyện. Mối quan hệ đó được điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản

chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là Nhà nước của dân, do dân và vì dân

dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp huyện

- Ngân sách nhà nước cấp huyện là một cấp ngân sách có nguồn thu và

nhiệm vụ chi riêng.Đó là một lối đi đúng đắn trong quá trình phát triển nền tài

chính quốc gia. Trướctiên, nó giúp cho ngân sách cấp tỉnh, trung ương giảm

được khối lượng công việc.Tiếp theo, nó giúp cho ngân sách cấp chính quyền

có thể nắm bắt được tình hìnhkinh tế nói chung và tài chính nói riêng từ cơ sở.

- Ngân sách nhà nước cấp huyện mang bản chất của NSNN: đó là mối

quan hệ giữa ngânsách nhà nước cấp huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa

bàn huyện trong quá trình phân bổ, sửdụng các nguồn lực kinh tế của huyện.

- Các hoạt động thu - chi của ngân sách huyện luôn gắn với chức năng,

nhiệm vụ của chính quyền huyện theo luật định, đồng thời luôn chịu sự kiểm

tra,giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp huyện. Chính vì vậy các

chỉ tiêuthu - chi của ngân sách huyện luôn mang tính pháp lý.

- Ngân sách huyện vừa là một cấp trong hệ thống NSNN vừa là một đơn

vịdự toán. Bởi vì ngân sách huyện thực hiện nhiệm vụ thu - chi của một cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngânsách và là đơn vị nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên, đồng thời cấp bổ

8

sung cho ngân sách cấp xã. Ngoài ra, ngân sách nhà nước cấp huyện còn thể

hiện bản chất chính trị củaNhà nước ta thông qua việc thực hiện đúng đắn, hiệu

quả, có sáng tạo các chủtrương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước cấp huyện

- Ngân sách nhà nước cấp huyện bảo đảm thực hiện vai trò quản lý của

Nhà nước, bảo vệan ninh trật tự trên địa bàn huyện. Là một cấp chính quyền,

huyện cũng tổ chức ra cho mình một hệ thống cáccơ quan, đoàn thể hành chính

nhằm thực hiện các chức năng quản lý của Nhà nước.Điều đó cũng có nghĩa là

để cho các cơ quan, đoàn thể đó hoạt động được cần phảicó một quỹ tài chính

tập trung cho nó - đó chính là ngân sáchnhà nước cấp huyện. Mặc dù khônglớn

mạnh như ngân sách Trung ương nhưng ngân sáchnhà nước cấp huyện cũng

tạo cho mìnhmột vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực hiện chức

năng Nhà nước ở địaphương. Tùy theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế - xã

hội trên từng huyện mà nhucầu đảm bảo này khác nhau.Trong các chức năng

của Nhà nước, chức năng đảm bảo an ninh trật tự, quốc

phòng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà

nước,nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều kiện an toàn để huyện phát

triển mọi mặt.Để đảm bảo cho chức năng đặc biệt này, ngân sách huyện cần

phải có kế hoạch cụthể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.

- Ngân sách nhà nước cấp huyện là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế -

xã hộitại địa phương. Vai trò này xuất hiện trước nhu cầu cần khắc phục những

khuyết điểm củakinh tế thị trường, giúp cho nền kinh tế phát triển cân đối và

hợp lý. Nhà nướcthực hiện vai trò này trong hoạt động thu chi NSNN, cụ thể

trong các lĩnh vựckinh tế, xã hội như sau:

+ Về mặt kinh tế: NSNN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong việc

địnhhướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh

doanhvà chống độc quyền. Thông qua các khoản chi kinh tế và chi cho các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công trìnhkết cấu hạ tầng kinh tế. Đồng thời chính quyền cấp huyện có thể tạo

9

điều kiện vàhướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào những lĩnh vực,

nhữngngành có tỷ suất lợi nhuận cao, ưu tiên những ngành mũi nhọn có khả

năng cạnhtranh trên thị trường.

+ Về mặt xã hội: đầu tư của NSNN để thực hiện các chính sách xã hội

về giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, chi đảm bảo xã hội nhằm giúp đời

sống của nhân dân ngày càng được nâng cao hơn. Việc đầu tư này nhằm khắc

phục và bù đắp khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường như thất nghiệp, phân

hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường....

- Ngân sách nhà nước cấp huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết

của nền kinh tế thịtrường, đảm bảo công bằng xã hội, gìn giữ môi trường trên

địa bàn huyện. Đây là vai trò không thể thiếu đối với ngân sách quốc gia. Nó

có tác dụngxoa dịu nền kinh tế thị trường. Như chúng ta đã biết, kinh tế thị

trường là chạy theolợi nhuận bất chấp hậu quả. Do đó, một loạt các vấn đề xảy

ra như thất nghiệp,khoảng cách giàu nghèo tăng, ít quan tâm đến người già, trẻ

em, người tàn tật, lừađảo, chiếm đoạt, môi trường ô nhiễm…Những điều này

tạo ra cho nền kinh tế - xãhội một vực thẳm phía trước. Cấp huyện theo dõi các

báo cáo tổng hợp từ cấp xã, thị trấn phải có biện pháp khắc phục, giải

quyết.Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, huyện

phảithường xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của người dân.

1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.2.1. Khái niệm Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện

- Khái niệm Quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền

lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người

để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực

hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng

chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bản chất của quản lý nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước là quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được ghi nhận, củng cố bằng

10

pháp luật và được thực hiện bởi bộ máy nhà nước với cơ sở vật chất – tài chính

to lớn, bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng chế (Đỗ Thị Hải Hà, 2010).

- Khái niệm Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện

Ngân sách nhà nước cấp huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được

hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các nguồn chi trong phạm vi

huyện.Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện là hoạt động của các chủ thể

quản lý thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các

công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp huyện

nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.1.2.2. Nguyên tắc Quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện

-Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ

Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủđòi hỏi trong hoạt động quản lý

ngân sách nhà nước cấp huyện vừa phải bảo đảm sự thống nhất ý chí và lợi ích

qua huy động và phân bổ ngân sách để có được những hàng hoá, dịch vụ công

cộng có tính chất quốc gia. Mặt khác, nó đảm bảo phát huy tính chủ động và

sáng tạo của các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong đảm bảo giải quyết các

vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể. Tập trung ở đây không

phải là độc đoán, chuyên quyền mà trên cơ sở phát huy dân chủ thực sự trong

tổ chức hoạt động ngân sách của các cấp chính quyền, các ngành, các đơn vị.

Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp chặt chẽ

giữa các cơ quan nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu của chu trình

ngân sách.

- Nguyên tắc công khai, minh bạch

Công khai có nghĩa là để cho mọi người biết, không giữ kín. Minh bạch

là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu, tránh gây nhằm lẫn. Quản lý ngân

sách đòi hỏi phải công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của

người dân với tư cách là người nộp thuế cho Nhà nước. Việc Nhà nước có đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảo trách nhiệm trước dân về huy động và sử dụng các nguồn thu hay không

11

phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của hoạt động quản lý ngân sách. Điều này

cũng rất quan trọng đối với nhà tài trợ, những người hiển nhiên sẽ không hài lòng

nếu sau khi hỗ trợ tài chính cho một quốc gia lại không có đủ thông tin về việc

sử dụng nó vào đâu, như thế nào? Những nhà đầu tư cũng cần có sự minh bạch

về ngân sách để có thể đưa ra các quyết định đầu tư, cho vay.

-Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm

Với tư cách là người được nhân dân "uỷ thác" trong việc sử dụng nguồn

lực, Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình

quản lý ngân sách, về kết quả thu, chi ngân sách.Tính chịu trách nhiệm bao

gồm chịu trách nhiệm có tính chất nội bộ và chịu trách nhiệm ra bên ngoài.

Chịu trách nhiệm nội bộ của nhà quản lý ngân sách bao gồm chịu trách nhiệm

của cấp dưới với cấp trên, với người giám sát; kiểm tra ngân sách trong nội bộ

Nhà nước.Chịu trách nhiệm ra bên ngoài là tính chịu trách nhiệm của các bộ,

ngành đối với khách hàng của mình như những người nộp thuế hay đối tượng

được hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục...Nâng cao tính chịu trách nhiệm ra bên

ngoài đặc biệt cần thiết khi nhà nước gia tăng phí tập trung hoá, tăng tự chủ

trong quản lý ngân sách cho các địa phương, bộ, ngành, đơn vị. Điều này cũng

được thể hiện rõ trong Luật Ngân sách nhà nước của Việt Nam. Quốc hội, Hội

đồng nhân dân được bầu theo nhiệm kỳ và chịu trách nhiệm giải trình trước

toàn bộ cử tri về ngân sách. Cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm giải trình

trước cơ quan lập pháp.

- Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước

Cân đối ngân sách nhà nước ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài

hoà, hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; giữa các lĩnh vực,

giữa các ngành, các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ.Đảm

bảo cân đối ngân sách từ một đòi hỏi có tính chất khách quan xuấtphát từ vai

trò nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêuổn định,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiệu quả và công bằng. Thông thường, khi thực hiện ngân sách các khoản thu

12

dự kiến sẽ không đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Vìvậy, tính

toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân sách là rấtquan trọng.

Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thubù đắp.

1.1.2.3. Nội dungQuản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện

(1). Quản lý công tác lập dự toán

Lập dự toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý ngân sách nhà nước

cấp huyện, nó giữ vai trò quan trọng quyết định cho cả một chu kỳ ngân sách.

Dự toán được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các chương

trình, mục tiêu cụ thể nhằm phát triển kinh tế xã hội của địa phương, được tổ

chức xây dựng, tổng hợp từ cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo đúng

thời gian và biểu mẫu quy định.

* Công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện

- Căn cứ lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện

Trên cơ sở dữ liệu thông tin quản lý về thuế, đánh giá sát khả năng thực

hiện thu NSNN năm trước, dự báo các yếu tố thay đổi về năng lực đầu tư, phát

triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm nay

có tính đến các yếu tố tác động của quá trình hội nhập quốc tế; tính toán cụ thể

các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa

đổi, bổ sung, mở rộng cơ sở tính thuế (kể cả đối tượng và căn cứ tính thuế) và

thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế; yếu tố tăng thu

từ tăng cường kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế của các tổ chức, cá

nhân, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

và tăng thu từ chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm

trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi.

- Yêu cầu lập dự toánthu ngân sách nhà nước cấp huyện

Dự toán thu NSNN được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ thu

NSNN hiện hành. Mọi khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được tổng hợp, phản ánh đầy đủ vào cân đối NSNN theo quy định của Luật

13

Ngân sách nhà nước.

- Trình tự lập dự toánthu ngân sách nhà nước cấp huyện

Bước 1: Thảo luận giữa UBND huyện và UBND tỉnh (Sở Tài chính và

Cục thuế).

Bước 2: Nhận Quyết định về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước

của UBND tỉnh.

Bước 3: Căn cứ Quyết định về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước

của UBND tỉnh để cân đối nguồn, xây dựng dự toán thu để UBND huyện phấn

đấu. HĐND huyện ra nghị quyết về việc giao dự toán thu NSNN của huyện,

đồng thời giao nhiệm vụ thu về cho các xã trên địa bàn huyện.

- Nội dung lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện

Nội dung lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm: thu

tồn từ năm trước chuyển sang; các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản

thu theo quy định; các khoản thu từ xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng; khoản thu

chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm trước chuyển sang năm sau.

* Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện

- Căn cứ lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện

+ Dự toán chi Ngân sách nhà nước cấp huyện căn cứ vào nhiệm vụ phát

triển kinh tế xã hội và đảm bảo chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển của kỳ kế hoạch và

những chỉ tiêu phản ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh

tế xã hội và tự nhiên.

+Dự toán chi Ngân sách Nhà nướccấp huyện căn cứ vào công tác quy

hoạch của địa phương trong từng thời kỳ nhất định.

- Yêu cầu lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Để đảm bảo cho việc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện được

tốt, hiệu quả thì công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương

phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Phải bám sát các luật, chế độ, tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền

14

quyết định; các chế độ chính sách hiện hành qui định làm cơ sở lập dự toán chi

ngân sách. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung phải được nghiên cứu và ban hành

trước thời điểm lập dự toán chi ngân sách.

+ Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, phải lập dự toán chi ngân sách

thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan Tài chính - Kế

hoạch.Việc lập dự toán chi ngân sách phải căn cứ vào nhu cầu chi tiêu tương

ứng với các nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch, căn cứ vào các chính sách, chế độ,

tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ban hành.

- Trình tự lập dự toánthu ngân sách nhà nước cấp huyện

Bước 1: Thảo luận giữa UBND huyện và UBND tỉnh (Sở Tài chính và

Cục thuế).

Bước 2: Nhận Quyết định về việc giao dự toán chi ngân sách nhà nước

của UBND tỉnh.

Bước 3: Căn cứ Quyết định về việc giao dự toán chi ngân sách nhà nước

của UBND tỉnh để cân đối nguồn, xây dựng dự toán chi để UBND huyện phấn

đấu. HĐND huyện ra nghị quyết về việc giao dự toán chi NSNN của huyện,

đồng thời giao nhiệm vụ chi cho các xã trên địa bàn huyện.

- Nội dung lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Nội dung lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm: chi

đầu tư phát triển; chi thường xuyên; chi chương trình mục tiêu không có tính

chất xây dựng cơ bản; chi từ nguồn huy động xây dựng cơ sở hạ tầng; chi từ

nguồn thu quản lý qua ngân sách; chi chuyển nguồn sang năm sau; chi nộp ngân

sách cấp tỉnh.

* Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của phòng Tài chính - Kế hoạch cấp

huyện trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện

- Hàng năm cùng các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn,

Ủy ban nhân dân cấp dưới thảo luận về dự toán ngân sách. Cơ quan tài chính ở

cấp huyện được phép yêu cầu lập lại dự toán về các nhiệm vụ thu, chi trong dự

toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, chưa phù hợp với khả năng Ngân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15

sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình thảo luận để tổng

hợp và lập dự toán Ngân sách nhà nước nếu còn có ý kiến khác nhau, cơ quan

tài chính ở cấp huyện phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.

- Chủ trì phối hợp với cơ quan đơn vị khác liên quan trong việc tổng hợp

lập dự toán Ngân sách và phương án phân bổ dự toán Ngân sách cấp huyện.

- Tham mưu, đề xuất ý kiến về giải pháp và các phương án cân đối Ngân

sách địa phương nhằm tăng cường thực hiện chính sách tăng thu ngân sách, tiết

kiệm chi ngân sách, đảm bảo đúng chế độ chính sách.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện xem xét dự toán thu, chi của các

đơn vị thuộc ngân sách cấp huyện;dự toán thu, chi ngân sách của các xã, thị

trấn, các đơn vị sử dụng ngân sách lập. Tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp

huyệnđể báo cáo thường trực Hội đồng Nhân dân xem xét báo cáo Uỷ ban Nhân

dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư.

(2). Quản lý công tác chấp hành dự toán

Sau khi có quyết định của UBND tỉnh và Nghị quyết của HĐND cấp

huyện về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cấp huyện, Uỷ ban

nhân dân huyện tiến hành phân bổ và giao dự toán thu, chi cho các đơn vị sử

dụng ngân sách. Mục tiêu chính của chấp hành dự toánngân sách nhà nước là

đảm bảo công tác thu, công tác phân phối, cấp phát và sử dụng kinh phí được

phân bổ một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này

cần phải không được bỏ sót nguồn thu, đồng thời phải phân phối nguồn vốn

một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở dự toán thu, chi đã xác

định. Trong khâu này cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan

tài chính các cấp, công tác kiểm soát thu của cơ quan Thuế, công tác kiểm soát

chi củaKho bạc Nhà nước và hơn hết là nâng cao ý thức chấp hành dự toán thu

chi ngân sách nhà nước cấp huyện của các đơn vị có thu, chi ngân sách nhà

nước trên địa bàn huyện.Nội dung tổ chức chấp hành dự toán ngân sách nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước cấp huyện bao gồm:

16

-Tổ chức thu ngân sách nhà nước: trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được

giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân

sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ

quan tài chính cuối quý.Về nguyên tắc toàn bộ các khoản thu của ngân sách

nhà nước phải nộp trực tiếp về Kho bạc Nhà nước, trừ một số khoản cơ quan

thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định.

-Tổ chức chi ngân sách nhà nước:

+ Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách: sau khi Uỷ ban nhân dân giao

dự toán ngân sách, các cơ quan Nhà nước ở địa phương, các đơn vị dự toán tiến

hành phân bổ và giao dự toánchi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách

trực thuộc.

+ Lập nhu cầu chi: trên cơ sở dự toán năm được giao, các đơn vị sử dụng

ngân sách lập nhu cầu chi ngân sách quý (có chia ra tháng), chi tiết theo các

nhóm mục chi như trên gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính cuối kỳ

trước để phối hợp thực hiện chi trả cho đơn vị.

+ Cơ chế kiểm soát chi: các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức

được ngân sách Nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc

Nhà nước huyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, chịu sự kiểm tra của cơ

quan tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh

phí. Các khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho

bạc Nhà nước.

- Điều chỉnh dự toán ngân sách Nhà nước:trong quá trình chấp hành

ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và nhiệm vụ chi thì phải thực hiện

điều chỉnh dự toán ngân sách như sau: số tăng thu và số tiết kiệm chi so dự toán

được giao, được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát

triển, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách. Nếu giảm thu so

với dự toán được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số khoản chi tương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ứng. Trường hợp số thu, chi biến động lớn so với dự toán cần điều chỉnh tổng

17

thể thì Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều

chỉnh dự toán ngân sách.

(3). Quản lý công tác quyết toán ngân sách nhà nước cấp huyện

- Tổ chức bộ máy kế toán Ngân sách nhà nước

Các đơn vị và chính quyền địa phương, phải tổ chức bộ máy kế toán

Ngân sách nhà nước. Tất cả cán bộ làm công tác kế toán phải được đào tạo

đúng chuyên môn và bố trí theo đúng chức danh tiêu chuẩn quy định của Nhà

nước và được bảo đảm quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Khi thay đổi

hoặc điều chuyển cán bộ kế toán phải thực hiện công tác bàn giao giữa cán bộ

kế toán cũ với cán bộ kế toán mới, cán bộ kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm

về công việc của mình đã làm kể từ ngày bàn giao về trước, cán bộ kế toán mới

phải chịu trách nhiệm về công việc của mình kể từ ngày nhận bàn giao. Khi giải

thể, tiếp nhận, chia tách hoặc sát nhập đơn vị kế toán, thủ trưởng đơn vị cùng kế

toán trưởng hoặc người phụ trách công tác kế toán phải hoàn thành việc quyết

toán của đơn vị đến thời điểm giải thể, chia tách, sát nhập.

- Khoá sổ kế toán Ngân sách nhà nước

Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị và ngân sách cấp huyện,

phải thực hiện công tác khoá sổ sách kế toán. Đối với các đơn vị dự toán, phải

theo dõi chặt chẽ dự toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị

tại Kho bạc Nhà nước và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động chi tiêu trong

những ngày cuối năm.

- Quyết toán chi Ngân sách nhà nước

Cuối năm ngân sách, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài

chính và các quy định của pháp luật, thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ chi

ngân sách nhà nước lập quyết toán ngân sách của đơn vị mình gửi cơ quan quản

lý cấp trên. Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết toán chi ngân sách phải chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xác, trung thực. Nội dung báo cáo quyết toán chi Ngân sách phải theo đúng các

18

nội dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo

Mục lục Ngân sách Nhà nước và đúng các biểu mẫu theo quy định của Bộ Tài

chính phát hành.

Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo công tác

kế toán, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện.

Sau đó gửi 01 bản tới các cơ quan sau: HĐND huyện; UBND huyện; Sở Tài

chính và lưu trữ tại Phòng Tài chính - Kế hoạch. Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà

nước huyện Nghị quyết phê chuẩn quyết toán của Hội đồng nhân dân huyện.

(4). Quản lý kiểm tra, giám sát ngân sách nhà nước cấp huyện

Cuối năm tài chính, công tác quyết toán được thực hiện theo đúng quy

trình của luật định: quyết toán từ cấp xã,thị trấn, đơn vị sau đó tổng hợp quyết

toán toàn huyện. Cơ quan thực hiện công tác quyết toán là phòng Tài chính –

Kế hoạch huyện. Số liệu quyết toán sau khi được tổng hợp sẽ báo cáo UBND

huyện để trình Sở Tài chính tỉnh và trình HĐND huyện phê duyệt.Phòng Tài

chính – Kế hoạch có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán do các xã, thị

trấn thuộc cấp mình quản lý, kiểm tra tính đầy đủ, chính xác, khớp đúng giữa

số liệu quyết toán do địa phương lập và số quyết toán đã qua Kho bạc Nhà

nước. Ngoài Phòng Tài chính – Kế hoạch, để kiểm tra, giám sát ngân sách nhà

nước cấp huyện còn có sự tham gia của nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền

khác nhau, cụ thể là:

- Chịu trách nhiệm chính và trước hết là thủ trưởng các đơn vị phải thường

xuyên tự kiểm tra đối chiếu với chính sách chế độ về quản lý ngân sách để đảm bảo

việc quản lý chi ngân sách nhà nước đúng chính sách, chế độ qui định.

-Các Sở, các cơ quan cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành

công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của cấp mình trực tiếp giao dự toán

chi ngân sách, trực tiếp hướng dẫn các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đơn vị mình.

19

-Cơ quan tài chính, cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp huyện, có trách nhiệm

tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị sử

dụng ngân sách nhà nước các cấp.

- Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành ngân sách nhà

nước của các đơn vị, tổ chức và cá nhân.

- Kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp của

báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước các cấp và các đơn vị dự toán. Kết

quả kiểm toán được báo cáo trước Chính phủ, Quốc hội và thực hiện trước khi

Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách.

1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp

huyện

* Các yếu tố chủ quan

- Bộ máy quản lý và năng lực cán bộ

Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy quản lý ngân sách nhà nước

người ta thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó và trong sự thiết lập ấy

chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý ngân sách nhà nước và các

mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trình thực

hiện chức năng này. Hay nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết lập

cụ thể rõ ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” và các “mối quan hệ dọc”.

Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý ngân

sách nhà nước. Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản lý

theo chức năng, trách nhiệm, quyền hạn giữa bộ phận này với bộ phận khác,

giữa cấp trên với cấp dưới trong quá trình phân công, phân cấp quản lý đó. Nếu

việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền không rõ ràng,

cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm quyền trong

việc thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước. Nếu bộ máy và cán bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách nhà

20

nước. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong quá trình

tổ chức quản lý ngân sách nhà nước.

- Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

Nếu thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có tính tự giác

cao trong việc chấp hành chế độ thu chingân sách nhà nước thì các khoản thu

chi sẽ đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo có đầy đủ hồ sơ,

chứng từ hợp pháp, hợp lệ, từ đó giúp cho việc quản lý ngân sách nhà nướcđược

thuận lợi, nhanh chóng, tránh tình trạng phải trả lại hồ sơ, chứng từ, thông báo từ

chối cấp phát, gây lãng phí thời giờ và công sức. Do vậy, cần làm cho đơn vị sử

dụng ngân sách nhà nước thấy được trách nhiệm của mình trong tất cả các khâu

của quy trình quản lý ngân sách nhà nước.

- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị trong công tác quản

lý, điều hành thu chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Phối hợp là sự kết hợp các hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị với nhau

để cho các cơ quan, đơn vị này thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn được giao, nhằm đạt được các lợi ích chung. Công tác quản lý ngân

sách nhà nước cấp huyện liên quan đến rất nhiều các đơn vị sử dụng ngân sách,

các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, giám

sát hoạt động này. Vì vậy, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị

trong công tác quản lý, điều hành thu chi ngân sách nhà nước cấp huyện có

vai trò rất quan trọng. Nếu có sự phối hợp tốt, quá trình quản lý ngân sách nhà

nước cấp huyện sẽ diễn ra suôn sẻ, đúng quy định của Nhà nước, chống được

thất thu, lãng phí, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước.

Ngược lại, nếu sự phối hợp không tốt sẽ gây ra hậu quả lớn trong quá trình

quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện, từ đó ảnh hưởng đến quá trình phát

triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện nói riêng, cả nước nói chung.

* Các yếu tố khách quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thể chế, pháp lý về quản lý ngân sách nhà nước

21

Về thể chế, pháp lý về quản lý ngân sách nhà nước, Luật Ngân sách nhà

nước được coi là yếu tố rất quan trọng, là một trong những căn cứ chủ yếu để quản

lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp

huyện nói riêng. Bởi Luật Ngân sách nhà nước quy định về lập, chấp hành, kiểm

toán, quyết toán, giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ

quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.

Ngoài ra, các luật như Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Doanh nghiệp, Luật

Thuế...cũng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý ngân sách nhà nước. Hệ

thống thể chế, pháp lý về quản lý ngân sách nhà nướclà cơ sở để chính quyền

địa phương tổ chức thực hiện và điều hành thu chi ngân sách, xác định được

các nhiệm vụ cần thực hiện và trách nhiệm cấp chính quyền trong quá trình điều

hành thu chi ngân sách cấp huyện. Hệ thống thể chế, pháp lý về quản lý ngân

sách nhà nước đồng bộ, không chồng chéo, các văn bản có sự hướng dẫn thống

nhất, chi tiết, dễ hiểu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự chấp hành và điều hành

thu chi ngân sách. Ngược lại, các quy định đã lạc hậu, không còn phù hợp nhưng

vẫn được duy trì áp dụng dẫn đến khó thực hiện, phát sinh các hiện tượng biến

báo trong thanh, quyết toán ngân sách nhà nước.

- Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Về phương diện lý thuyết, mọi hoạt động quản lý ngân sách nhà nước

đều có thể tập trung tại trung ương. Việc quản lý ngân sách nhà nước do trung

ương thực hiện sẽ có ưu điểm tập trung quyền lực về trung ương, thể hiện được

ý muốn chủ quan của chính quyền trung ương, thời gian thực hiện chu trình

quản lý ngân sách nhà nước nhanh chóng. Tuy nhiên, không phân cấp quản lý

ngân sách nhà nước sẽ có nhiều hạn chế như dễ rời xa nhu cầu thực tế của địa

phương, không bao quát được hết các nguồn thu của địa phương, phạm vi và

đối tượng quản lý nhiều và rộng, người dân khó có thể tham gia đóng góp ý

kiến và giám sát hoạt động thu chi và quản lý ngân sách nhà nước; các cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính quyền ởđịa phương bị động, không chủ động trong công tác tổ chức thực

22

hiện ngân sách, thường có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào trung ương. Nhằm phát

huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cấp chính quyền nhà nước, nâng

cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách, nâng cao trách nhiệm giải trình,

nhà nước thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Việc phân cấp quản

lý ngân sách nhà nước theo hướng tăng thẩm quyền cho chính quyền địa

phương sẽ giúp chính quyền địa phương chủ động, tích cực hơn trong quá trình

quản lý và điều hành ngân sách, từ đó sẽ giảm dần sự hỗ trợ ngân sách của

Trung ương cho địa phương. Có thể nói rằng ở cấp địa phương, việc phân cấp

quản lý NSNN hợp lý chính là biện pháp cơ bản nhất để bồi dưỡng nguồn thu

ở địa phương.

Ở nước ta hiện nay, ngân sách cấp dưới là một bộ phận của ngân sách

cấp trên, thể hiện tính lồng ghép trong hệ thống ngân sách. Quy định lồng ghép

của hệ thống NSNN cơ bản đảm bảo tính thống nhất và tính tuân thủ của các

cấp ngân sách. Tuy nhiên, tính lồng ghép dẫn tới tình trạng thẩm quyền, trách

nhiệm giữa các cấp chính quyền bị chồng chéo, trùng lắp, không thực sự đảm

bảo quyền tự chủ của cấp dưới; làm cho quy trình ngân sách phức tạp, việc tổng

hợp dự toán cũng như quyết toán của ngân sách cấp trên bị kéo dài vì lệ thuộc

vào cấp dưới và việc quyết định dự toán của cấp dưới còn mang tính hình thức

vì phụ thuộc vào quyết định dự toán của cấp trên, khi HĐND quyết định dự

toán ngân sách phải căn cứ vào dự toán ngân sách đã được cấp trên quyết định

giao, cho dù dự toán chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Cấp

dưới thường lập dự dự toán không tích cực, thể hiện ở chỗ lập dự toán thu thấp,

dự toán chi cao, để được trợ cấp cân đối từ cấp trên. Chính vì vậy, nên để cấp

nào quyết định dự toán của cấp đó nhưng cần chú trọng tới công tác giám sát,

kiểm tra công tác lập dự toán.

- Tiêu chuẩn, định mức thu chi Ngân sách Nhà nước

Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi ngân sách nhà nước là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán và là cơ sở không thể thiếu để các cơ

23

quan quản lý nhà nước kiểm soát các khoản thu chi từ ngân sách nhà nước.

Để công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện có chất lượng cao thì hệ

thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức phải đảm bảo tính chất sau: tính đầy đủ,

nghĩa là nó phải bao quát hết tất cả các nội dung thu chi phát sinh trong thực

tế thuộc tất cả các cấp, các ngành, các lĩnh vực; tính chính xác, nghĩa là phải

phù hợp với tình hình thực tế; tính thống nhất, nghĩa là phải thống nhất giữa

các ngành, các địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Tiêu

chuẩn, định mức không hợp lý, không phù hợp với nội dung thu chi ngân sách

Nhà nước thì việc hợp lý hoá về những khoản lãng phí đương nhiên là sẽ xảy

ra, do đó sẽ gây khó khăn cho việc quản lý ngân sách nhà nước.

- Thông tin và công nghệ thông tin

Thực chất của quản lý là quá trình ra quyết định. Để ra được quyết định

các cơ quan quản lý cần thu thập và xử lý thông tin. Nếu thông tin thu thập

được không đầy đủ, thiếu độ tin cậy thì hiệu quả công tác quản lý sẽ không cao

và ngược lại. Thông tin về thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách….được công

bố rộng rãi, kịp thời đến với các đối tượng nộp ngân sách và các cơ quan, đơn

vị sử dụng ngân sách sẽ tạo điều kiện thuận lợi để họ tuân thủ đúng quy định,

do đó tạo thuận lợi cho công tác quản lý ngân sách. Có thể nói chất lượng và

tính kịp thời của thông tin là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu

quả công tác quản lý.Thực hiện tốt việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản

lý ngân sách sẽ có tác động, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý và chất

lượng phục vụ người dân, giúp các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền

kịp thời nắm bắt chính xác thông tin liên quan đến thu chi ngân sách. Trên cơ

sở đó, cơ quan quản lý có thể ra quyết định điều chỉnh kịp thời để đảm bảo

được nguồn thu, đáp ứng nhiệm vụ chi, hạn chế tối đa việc lãng phí trong sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng ngân sách.

24

1.2.Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở một số địa

phương trong nước

1.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Tam Nông là một huyện thuộc tỉnh Phú Thọ, cách thủ đô Hà Nội 70 km,

có vị trí là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô. Huyện Tam Nông có phía đông giáp

huyện Lâm Thao, phía đông nam giáp thành phố Hà Nội; phía tây giáp các huyện

Cẩm Khê (phía tây bắc), Yên Lập (phía tây), Thanh Sơn (phía tây nam); phía

nam giáp huyện Thanh Thủy; phía bắc giáp huyện Thanh Ba và thị xã Phú Thọ.

Huyện có diện tích tự nhiên là 15.596,92 ha, dân số trên 82.000 người với 20

đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 19 xã: thị trấn Hưng Hóa và các xã Hùng

Đô, Quang Húc, Hiền Quan, Thanh Uyên, Tam Cường, Văn Lương, Cổ Tiết,

Hương Nộn, Thọ Văn, Dị Nậu, Dậu Dương, Thượng Nông, Hồng Đà, Phương

Thịnh, Tề Lễ, Tứ Mỹ, Xuân Quang, Hương Nha, Vực Trường

(tamnong.phutho.gov.vn).Thời gian qua, với nguồn thu ngân sách trên địa bàn

còn hạn chế, trong khi nhiệm vụ chi ngày càng lớn nên huyện Tam Nông rất

quan tâm đến công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện. Để thực

hiện tốt công tácquản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện,huyện Tam

Nôngđã thực hiện các giải pháp sau:

- Chủ động, tích cực trong công tác điều hành ngân sách, đảm bảo cân

đối ngân sách và tổ chức điều hành ngân sách nhà nước theo nguyên tắc quản

lý chặt chẽ. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra các

khoản thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện trong phạm vi quản lý và

theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo thu đúng, thu đủ, nguồn vốn

ngân sách được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả, từ đó

đảm bảo được tiến độ chi phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa

bàn huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

-Công tác phân bổ, quản lý điều hành ngân sách chặt chẽ, triệt để tiết kiệm,

25

gắn với hiệu quả công việc trên cơ sở tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính,

chống lãng phí. Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và UBND các xã, thị trấn theo

chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung quản lý tốt các khoản thu chi ngân sách

nhà nước nói chung.

- Tập trung rà soát, đánh giá tổng thể việc thực hiện các chính sách, chế

độ, chương trình, dự án để điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh

các chính sách, chế độ còn chồng chéo, trùng lặp, không hiệu quả. Kiên quyết

dừng triển khai và thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách các cấp đối với kinh

phí thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán và địa

phương nhưng đến ngày 30 tháng 6chưa phân bổ, hoặc đã phân bổ nhưng chưa

triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán.

Bằng những cách làm như trên, trong giai đoạn 2015-2017, huyện Tam

Nông, tỉnh Phú Thọ đã quản lý tốt các khoản thu chi ngân sách nhà nước. Công

tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện được thực hiện theo đúng

các quy định hiện hành của Nhà nước, Các khoản thu luôn vượt chi tiêu đề ra,

cao nhất trong giai đoạn này là khoản thu năm 2016 vượt 21,6% so với chỉ tiêu

đề ra. Đối với các khoản chi được chi trong định mức được phân bổ, đảm bảo

chi đúng, chi đủ, tiết kiệm và hiệu quả(Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam

Nông, 2015 - 2017).

1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình

Cao Phong là một huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình, thuộc vùng Tây

Bắc Việt Nam. Huyện Cao Phong có phía đông giáp huyện Kim Bôi, phía

bắc giáp thành phố Hòa Bình, phía tây bắc giáp huyện Đà Bắc, phía tây và tây

nam giáp huyện Tân Lạc, góc phía đông nam giáp huyện Lạc Sơn. Huyện có

13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 12 xã: Yên Thượng, Yên Lập, Dũng

Phong, Nam Phong, Tây Phong, Tân Phong, Đông Phong, Xuân Phong, Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phong, Bắc Phong, Bình Thanh, Thung Nai và thị trấn Cao Phong

26

(caophong.hoabinh.gov.vn). Cũng như các huyện miền núi khác trong cả nước,

huyệnCao Phong cũng rất khó khăn trong việc chủ động nguồn thu để chi, các

khoản chi chủ yếu vẫn là từ nguồn ngân sách cấp trên. Do đó, huyện đã xác

định cần phải quản lý tốt và nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà

nước trên địa bàn huyện. Thời gian qua, các biện pháp huyện Cao Phong đã

thực hiện là:

- Bám sát các quy định của pháp luật, chủ trương, chỉ đạo của tỉnh Hòa

Bình để xây dựng cụ thể kế hoạch triển khai thu chi ngân sách nhà nước cho sát

với thực tiễn, tạo sự đồng thuận, thống nhất và thường xuyên tháo gỡ kịp thời

các khó khăn vướng mắc cho các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện.

- Chủ động nắm bắt ý kiến phản hồi từ các cơ quan, ban ngành, UBND

các xã, thị trấn trong quá trình lập dự toán, chấp hành ngân sách và quyết toán

ngân sách nhà nước. Tăng cường sự hỗ trợ, phối hợp công tác của các ngành,

các cấp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý ngân sách nhà nước

trên địa bàn huyện.

- Tăng cường sự giám sátở tất cả các khâu của quy trình quản lý ngân

sách nhà nước, đặc biệt là khâu đầu tiên của quy trình. Ngay từ khi có thông

báo cho các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước, huyện đã chỉ đạo

các đơn vị phải lập dự toán ngân sách nhà nước phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ

lập dự toán theo Luật định, thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán,

quyết định, phân bổ, giao dự toán. Trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà

nước cần đặc biệt chú ý 2 khâu then chốt là: khâu hướng dẫn lập dự toán cho

các đơn vị và khâu xem xét dự toán của các đơn vị lập gửi cho cơ quan tài

chính, cơ quan tài chính phải thận trọng, thậm chí phải trao đổi thảo luận với

đơn vị để làm sáng tỏ những vấn đề chưa rõ ràng để phục vụ tốt cho quá trình

xét duyệt dự toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạmvề

27

quản lýngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, đảm bảo ngân sách được sử

dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần đảm bảo mục tiêu thúc đẩy

phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.

Bằng những cách làm như trên, trong giai đoạn 2015-2017, huyện Cao

Phong, tỉnh Hòa Bình đã quản lý tốt các khoản thu chi ngân sách nhà nước trên

địa bàn huyện. Kết quả thực hiện thu chi ngân sách nhà nước luôn sát với dự

toán đã được phê duyệt. Đây là tiền đề để huyện tiếp tục quản lý tốt ngân sách

nhà nước trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo (Phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện Cao Phong, 2015- 2017).

1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Qua kinh nghiệm của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ và huyện Cao

Phong, tỉnh Hòa Bình, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về công tác

quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đối với huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai như sau:

- Tăng cường sự giám sátở tất cả các khâu của quy trình quản lý ngân

sách nhà nước. Trong tất cả các khâu của quy trình quản lý ngân sách nhà nước

cần bám sát các quy định của pháp luật, chủ trương, chỉ đạo của tỉnh để vừa

đảm bảo tính pháp lý, vừa đảm bảo tính khoa học.

- Chủ động nắm bắt và xử lý kịp thời các ý kiến phản hồi từ các cơ quan,

ban ngành, UBND các xã trong quá trình lập dự toán, chấp hành ngân sách và

quyết toán ngân sách nhà nước.

- Chủ động, tích cực trong công tác điều hành ngân sách, đảm bảo cân

đối ngân sách và tổ chức điều hành ngân sách nhà nước theo nguyên tắc quản

lý chặt chẽ.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạmvề

quản lýngân sách nhà nước, đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đích,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiết kiệm, hiệu quả.

28

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài cần giải quyết các câu hỏi sau:

- Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015-2017 diễn ra như thế nào?

- Có các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước

trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015-2017?

- Để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp chủ

yếu nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp

Tác giả căn cứ vào các tài liệu đã được công bố, các báo cáo, số liệu thống

kê về công tácquản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Caitrong các năm 2015, 2016, 2017. Thông tin tài liệu được khai thác trên

cơ sở các văn bản, báo cáo dự toán,quyết toán về NSNN hàng năm, báo báo

công tác tổng kết có liên quan đến NSNN trên địa bàn huyện Văn Bàn củaPhòng

Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn; UBND huyện Văn Bàn; HĐND huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Văn Bàn; Kho bạc Nhà nước huyện Văn Bàn và Chi cục thuế huyện Văn Bàn.

29

- Thu thập số liệu sơ cấp

Tác giả sử dụng mẫu phiếu điều tra xây dựng trước để thu thập thông tin

về thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai.

+ Đối tượng điều tra:lãnh đạo và cán bộ phòngTài chính - Kế hoạch

huyện;lãnh đạo và cán bộ phòng Chi cục Thuế huyện; lãnh đạo và cán bộ Kho bạc

Nhà nước huyện; chủ tịch UBND xã và cán bộ kế toán ngân sách xã.

+Số lượng phiếu điều tra:tổng số phiếu điều tra là 56phiếu. Trong đó: lãnh

đạo và cán bộ phòngTài chính - Kế hoạch: 04 phiếu; lãnh đạo và cán bộ Chi cục

Thuế: 04 phiếu; lãnh đạo và cán bộ Kho bạc Nhà nước: 04 phiếu; chủ tịch UBND

xã và cán bộ kế toán ngân sáchxã: 44 phiếu (trên địa bàn huyện Văn Bàn hiện nay

có 22 xã).

+ Nội dung phiếu điều tra:gồm 2 phần, trong đó phần I nêu các thông tin

chung về người được phỏng vấn; phần II là nội dung phỏng vấn liên quan đến

công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai,

gồm công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, kiểm tra giám sát.

+ Thang đo của phiếu điều tra:tác giả sử dụng thang đo likert 5 mức độ để

thể hiện mức độ đánh giá của người được phỏng vấn đối với công tác quản lý ngân

sách nhà nước tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Caihiện nay. Thang đo 5 mức độ bao

gồm: Bậc 1: Rất không đồng ý; Bậc 2: Không đồng ý; Bậc 3: Phân vân; Bậc 4:

Đồng ý; Bậc 5: Rất đồng ý.

+ Thời gian điều tra, phỏng vấn: từ tháng 6/2018-8/2018

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

- Đối với thông tin thứ cấp

+ Phương pháp phân tổ thống kê

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành

phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì khác

30

nhau về tính chất. Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội hay quá trình kinh tế xã hội

đều do cấu thành từ nhiều bộ phận, nhiều nhóm đơn vị có tính chất khác nhau

hợp thành. Nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể giúp ta đi sâu nghiên cứu bản

chất của hiện tượng, thấy được tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể.

Nếu nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể theo thời gian cho ta thấy được xu

hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Áp dụng phương pháp này trong

luận văn, tác giả sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để chia số liệu thu thập

được thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét thực trạng của

từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.

+ Phương pháp tổng hợp số liệu

Trong luận văn, phương pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu liên quan

đến đề tài. Từ đó, xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm giải quyết

nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này phân tích thực trạng quản lý

ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Caitrong giai đoạn

2015-2017. Sau đó, tổng hợp, phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn

chế còn tồn tại để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân

sách nhà nướccấp huyệntại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Caitrong thời gian tới.

- Đối với thông tin sơ cấp

Thông tin sơ cấp là các dữ liệu chưa được công bố, tính toán chính thức.

Các thông tin sơ cấp được thu thập bằng phiếu điều tra xây dựng trước và thông

qua quá trình phỏng vấn các đối tượng mà đề tài đã lựa chọn. Phiếu điều tra sau

khi hoàn thành sẽ được kiểm tra, nếu phiếu điều tra hợp lệ sẽ được nhập dữ liệu

vào máy tính bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý. Khi nhập các số

liệu vào phần mềm Excel, tác giả phân chia rõ ràng các số liệu phù hợp theo từng

tiêu chí cụ thể để tránh nhầm lẫn khi tổng hợp và phân tích số liệu.

Công cụ xử lý và tính toán: sử dụng phần mềm Excel với công cụ

PivotTable để xử lý các số liệu đã thu thập được từ phiếu điều tra. Các thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tin số liệu định lượng trong phiếu điều tra được xử lý thống kê bằng một số đại

31

lượng thống kê thông dụng của mẫu như: trung bình mẫu, phương sai mẫu và

độ lệch chuẩn.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

- Phương pháp thống kê mô tả

Trong luận văn, phương pháp thống kê mô tả được tác giả sử dụngthông

qua các bảng biểu thể hiện số lượng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Từ các bảng

số liệu, tác giả sẽ sử dụng các biểu đồ để thấy rõ hơn cũng như có cái nhìn sinh

động hơn về cơ cấu của các yếu tố đang phân tích. Chúng tạo ra được nền tảng

để phân tích định lượng về số liệu. Để từ đó hiểu được hiện tượng và đưa ra

quyết định đúng đắn.

- Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được

sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Lý do là từng con số thống kê đơn lẻ hầu

như không có ý nghĩa trong việc đưa ra các kết luận khoa học. Phương pháp so

sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc

so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh

thường là: chỉ tiêu kế hoạch, tình hình thực hiện các kỳ đã qua. Điều kiện để so

sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng

nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh

có hai hình thức là: so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối

dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ

sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc

để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ

tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử

dụng các hàm cơ bản trong phần mềm excel để tính toán các mức độ biến động

như xác định giá trị tương đối của chỉ tiêu nghiên cứu, lập bảng phân tích so

sánh qua các năm để xem mức độ tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tăng, giảm đó.

32

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

- Công thức tính trung bình mẫu:

= 𝑥1+ 𝑥2+ 𝑥3+⋯+ 𝑥𝑛 𝑛

1

- Công thức tính Phương sai mẫu:

2 = 𝑁

1

𝑆𝑥 [(𝑥1 − )2 + (𝑥2 − )2 + ⋯ + (𝑥𝑁 − )2]

𝑁 𝑛−1

2 = 𝑁

Hay: 𝑆𝑥 ∑ (𝑥𝑁 − )2

𝑛 𝑖

- Công thức tính Độ lệch chuẩn:

𝑆 = √∑ (𝑥𝑖 − )2 𝑛 − 1

Độ lệch chuẩn là một giá trị thể hiện mức độ hội tụ hay sức phân tán của

một tập dữ liệu. Nếu một tập dữ liệu có độ lệch chuẩn nhỏ điều đó chứng tỏ các

phần tử dữ liệu nhìn trên phương diện tổng quát có sự tương đồng cao, ngược

lại thì dữ liệu có vùng phân tán lớn, rời rạc, rải rác trong không gian giá trị của

chúng.

- Tỷ lệ thực hiện ngân sách so với dự toán ngân sách

Là tỉ lệ so sánh giữa mức độ thực tế của thực hiện ngân sách nhà nước

đạt được trong kì nghiên cứu với mức độ dự toánngân sách nhà nước đề ra cùng

kì.Chỉ tiêu này dùng để xác định mức độ thực hiện nhiệm vụ kế hoạch trong

một thời gian nhất định. Công thức tính như sau:

=

Số ngân sách thực hiện trong kì *100% Tỷ lệ thực hiện ngân sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

so với dự toán ngân sách Số ngân sách dự toán trong kì

33

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

3.1. Giới thiệu về huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý, hành chính

Văn Bàn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lào Cai,

cách trung tâm tỉnh Lào Cai 75km.Tọa độ địa lý của huyện là từ 21°57′ đến

22°17′ vĩ độ Bắc và 103°57′ đến 104°30′ kinh độ Đông. Huyện có 22 xã, thị

trấn, bao gồm: Chiềng Ken, Dần Thàng, Dương Quỳ, Hòa Mạc, Khánh Yên

Hạ, Khánh Yên Thượng, Khánh Yên Trung, Làng Giàng, Liêm Phú, Minh

Lương, Nậm Chầy, Nậm Mả, Nậm Dạng, Nậm Tha, Nậm Xây, Nậm Xé, Sơn

Thủy, Tân An, Tân Thượng, Thẩm Dương, Văn Sơn, Võ Lao và thị trấn Khánh

Yên. Huyện có vị trí tiếp giáp như sau:

- Phía đông giáp với huyện Bảo Yên;

- Phía tây giáp với tỉnh Lai Châu;

- Phía nam và Đông Nam giáp với tỉnh Yên Bái;

- Phía bắc giáp với huyện Bảo Thắng và Sa Pa.

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Huyện Văn Bàn nằm trong nằm giữa hai dãy núi lớn là dãy núi Hoàng Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sơn ở phía Tây Bắc và dãy núi Con Voi ở phía Đông Nam. Tới 90% diện tích là

34

đồi núi cao (độ cao từ 700 - 1500m, độ dốc trung bình từ 25 - 350m, có nơi trên

500m). Còn lại 10% là địa hình thung lũng bồn địa ở độ cao từ 400m - 700m.Độ

cao trung bình của huyện từ 500 - 1.500m so với mực nước biển, cao nhất là đỉnh

Lùng Cúng (2.914,0 m), thấp nhất là Ngòi Chăn (85 m). Địa hình của Văn Bàn

nghiêng dần theo hướng Tây - Tây Bắc xuống hướng Đông - Đông Nam.

3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

Huyện Văn Bàn nằm trong vùng có khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió

mùa, một năm chia làm 4 mùa rõ rệt, mùa hạ và mùa đông thường kéo dài, mùa

xuân và mùa thu thường ngắn. Do địa hình nhiều đồi núi cao, rừng nhiều nơi

bị nghèo kiệt, khí hậu thường xuyên thay đổi theo mùa, theo năm, hệ thống suối

dày đặc khi mưa lớn xảy ra thường gây lũ quét.

- Về nhiệt độ: nhiệt độ trung bình cả năm là 22,90C.

- Về số giờ nắng:tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 1.400 đến

1.470 giờ. Số ngày nắng, giờ nắng không đều trong năm. Mùa hè số giờ nắng

nhiều tập trung vào tháng 5 (180 - 200 giờ), mùa khô số giờ nắng ít, ít nhất vào

tháng 2 (30 - 40 giờ).

- Về độ ẩm:độ ẩm không khí trung bình là 86% và có sự chênh lệch khá

lớn giữa các mùa trong năm, thấp nhất là tháng 12 (65 - 75%), cao nhất là tháng

7 (80 - 90%).

- Về lượng mưa:lượng mưa trung bình trên năm là 1.500 mm tập trung

vào tháng 7 đến tháng 10, chiếm 70% lượng mưa cả năm.

Điều kiện khí hậu khá điều hòa là yếu tố thuận lợi cho phát triển nền

nông nghiệp đa dạng các cây trồng vật nuôi như các cây ăn quả nhiệt đới và á

nhiệt đới như nhãn, bưởi, hồng, chuối,...; các cây lương thực như ngô, lúa,...

và chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm và thủy sản.Tuy không có những hiện

tượng thời tiết khắc nghiệt như tuyết, sương muối, mưa đá nhưng khí hậu ở

huyện Văn Bàn chịu ảnh hưởng của các gió địa phương như gió Lào khô và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nóng hoặc mưa lớn kèm với dòng chảy mạnh của các con suối lớn vào mùa lũ,

35

làm gia tăng các hoạt động xâm thực bào mòn, ảnh hưởng đến các hoạt động

sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.

3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên đất

Huyện Văn Bàn có tổng diện tích tự nhiên lớn nhất tỉnh Lào Cai với

140.572,89ha, trong đó:

+ Diện tích đất nông lâm nghiệp là 105.276,85 ha, chiếm 74,9% diện tích

đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 15.751,83ha, chiếm 15%

tổng diện tích đất nông lâm nghiệp; Đất lâm nghiệp là 89.525,02ha, chiếm 85%

tổng diện tích đất nông lâm nghiệp.

+ Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp là 3.432,02 ha, chiếm 2,4% diện tích

đất tự nhiên. Trong đó, đất ở có diện tích là 636,24ha,chiếm 18,5% diện tích đất

phi nông nghiệp; Đất chuyên dùng là2.795,78ha, chiếm 81,5% diện tích đất phi

nông nghiệp.

+ Diện tích đất chưa sử dụng là31.864,02ha, chiếm 22,7% diện tích đất tự

nhiên. Như vậy, diện tích đất chưa sử dụng còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

diện tích đất tự nhiên của huyện Văn Bàn.

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Bàn năm 2017

Diện tích Tỷ trọng Chỉ tiêu (Ha) (%)

Tổng diện tích tự nhiên 140.572,89 100

1. Đất nông nghiệp 105.276,85 74,9

1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 15.751,83 15,0

- Đất cây hàng năm 11.262,43 71,5

- Đất cây lâu năm 3.908,69 24,8

- Đất nuôi trồng thuỷ sản 580,71 3,7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.2. Đất lâm nghiệp 89.525,02 85,0

36

3.432,02 2,4 2. Đất phi nông nghiệp

2.795,78 81,5 2.1. Đất chuyên dùng

636,24 18,5 2.2. Đất ở

31.864,02 22,7 3. Đất chưa sử dụng

(Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Văn Bàn)

- Tài nguyên nước

Văn Bàn có hệ thống sông ngòi khá dày, bình quân từ 1 - 1,75 km/km²,

gồm sông Hồng (chảy trên địa bàn huyện 21 km)và các suối chính như: Ngòi

Nhù, Nậm Tha, Ngòi Chàn. Huyện có nguồn nước mặt và nước ngầm khá

phong phú, nguồn nước treo cao dễ khai thác sử dụng. Đối với nguồn nước

mặt: tiềm năng nguồn nước mặt trên địa bàn có giá trị kinh tế để cung cấp nước

sản xuất và sinh hoạt gồm có các nguồn nước từ các sông suối chủ yếu như suối

Nậm Mu, suối Nậm Khóa, suối Nậm Xây Nọi, suối Nậm Chày, suối Chút, suối

Chăn, suối Nhù, suối Nậm Dạng, suối Nậm Mả, suối Nậm Tha,...và khe nhỏ

khác trên toàn huyện. Đối với nguồn nước ngầm: sự phân bố nước ngầm trên

địa bàn huyện tương đối đều. Trữ lượng nước ngầm trên toàn địa bàn huyện

chưa được đánh giá cụ thể và chất lượng nước ngầm rất khác nhau giữa các khu

vực, chủ yếu là nước đá vôi và nước nhiễm sắt.Nguồn nước cấp cho huyện hiện

tại lấy từ khe suối núi Gia Lan. Do tính chất của hệ thống cấp nước huyện dùng

nguồn nước mặt là nguồn chính nên vấn đề bảo vệ nguồn nước mặt cần quan

tâm bảo vệ.

- Tài nguyên khoáng sản

Trung tâm huyện và các khu vực lân cận có nguồn tài nguyên khoáng

sản phong phú, một số mỏ có trữ lượng lớn, thuận lợi cho công nghiệp khai

thác và chế biến khoáng sản cũng như các ngành kinh tế, dịch vụ hỗ trợ.Quặng

Apatít: trên địa bàn huyện có mỏ Apatít Tam Đỉnh - Làng Phúng, trữ lượng hơn

11 triệu tấn với khu vực quy hoạch khai thác và sản xuất rộng hàng trăm ha tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trung tại các xã Sơn Thủy, Chiềng Ken và Văn Sơn, Võ Lao.Mỏ Cao lanh

37

- Felspat có trữ lượng trên 10 triệu tấn phân bố tập trung chủ yếu ở xã Làng

Giàng.Quặng sắt: Trữ lượng trên 60 triệu tấn, phân bố tại khu vực thôn Khe

Lếch, Khe Hồng, Khe Phàn, xã Sơn Thủy và Làng Vinh, xã Võ Lao. Khoáng

sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện gồm có đá vôi, một số điểm có

thể khai thác cát sỏi ở khu vực Sông Hồng, suối Chăn và suối Nhù.

- Tiềm năng du lịch

Toàn huyện hiện có 03 điểm di tích được xếp hạng, trong đó có 01 điểm

di tích đã được Nhà nước xếp hạng cấp Quốc gia là Đền Cô Tân An; 02 di tích

được xếp hạng cấp tỉnh là Đền Ken - xã Chiềng Ken và Khu du kích Gia Lan -

Khánh Yên Thượng. Trong những năm qua các di tích này đã được đầu tư để

tu bổ, tôn tạo, đã thực sự đem lại hiệu quả lớn về kinh tế du lịch, phục vụ tích

cực đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát huy và bảo tồn các di sản

văn hóa. Bên cạnh đó, hiện tại trên địa bàn huyện đã xây dựng 01 làng văn hóa

ẩm thực (của đồng bào dân tộc Tày) tại tổ dân phố Mạ 2, Thị trấn Khánh Yên

và có nhiều tiềm năng du lịch sinh thái, du lịch làng bản, du lịch đường rừng,

khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Hoàng Liên.

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế

Thời gian qua được sự quan tâm của tỉnh, biết tranh thủ thời cơ và phát

huy nội lực, huyện Văn Bàn đã đạt nhiều kết quả khả quan trong phát triển kinh

tế. Tình hình phát triển kinh tế của huyện trên các lĩnh vực như sau:

- Phát triển kinh tế nông nghiệp

Là huyện miền núi nên sản xuất nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng

với sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú. Trong những năm

qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện Văn Bàn đã phát huy truyền thống

quê hương cách mạng, phát huy những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ

lực phấn đấu, tích cực thi đua lao động sản xuất, tình hình kinh tế của huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tăng trưởng khá.Năm 2017 toàn huyện gieo trồng được 12.348 ha cây lương

38

thực có hạt, đạt 106,3% kế hoạch tỉnh giao, đạt 104,7% kế hoạch huyện giao.

Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 58.637 tấn, đạt 104,4% kế hoạch tỉnh

giao, đạt 102,5% kế hoạch huyện giao, tăng 2,7% so với cùng kỳ, đạt 99,4% so

với Nghị quyết Đại hội Đảng lần XX. Giá trị sản phẩm bình quân/ha đất canh

tác đạt 65 triệu/ha, đạt 123,8% kế hoạch tỉnh giao, đạt 104,3% kế hoạch huyện

giao, tăng 8,9% so cùng kỳ, đạt 97% so với Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ

XX; Thu nhập bình quân đầu người (GRDP) ước đạt 29,5 triệu đồng, tăng

9,25% so năm trước (27,2 triệu đồng năm 2016).

-Phát triển kinh tế công nghiệp

Trong những năm qua, khu vực kinh tế công nghiệp của huyện có tốc độ

tăng trưởng khá, tạo được những tiền đề quan trọng để phát triển mạnh trong

những năm tiếp theo.Hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực: công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản;

thủy điện; chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; khai thác, sản xuất vật liệu

xây dựng (đá, cát, gạch không nung); dệt may truyền thống…Năm 2017, giá

trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt 1.461,56 tỷ đồng, trong đó

giá trị sản xuấttiểu thủ công nghiệp đạt 110,5 tỷ đồng, đạt 117,6% kế hoạch

tỉnh giao và đạt 108,2% kế hoạch huyện giao, tăng 16,7% so với cùng kỳ.

- Phát triển kinh tế dịch vụ

Khu vực kinh tế dịch vụ - du lịch trong những năm qua có bước phát

triển mạnh. Giá trị sản xuất khu vực dịch vụ - du lịch năm 2017 đạt 660,5 tỷ

đồng, so với năm 2016 tăng 15,6%. Thị trường hàng hoá ở khu vực nông thôn,

vùng sâu, vùng xa được mở rộng, đảm bảo phục vụ nhân dân. Thị trường dịch

vụ đã hình thành, các hoạt động kinh doanh vận tải và hành khách bằng đường

bộ, kinh doanh nhà hàng, thương mại, khách sạn hàng năm đều tăng.

- Công tác xây dựng nông thôn mới: triển khai thực hiện chương trình mục

tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện Văn Bàn đã tập trung ưu tiên thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện lồng ghép các chương trình, dự án để quy hoạch phát triển sản xuất, xây

39

dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, khuyến khích và tạo điều kiện để

người dân áp dụng tiến bộ mới vào sản xuất, chăn nuôi, thực hiện công nghiệp

hóa trong nông nghiệp. Thông qua việc phát huy nội lực, tranh thủ sự hỗ trợ,

giúp đỡ của nhà nước, các xã trên địa bàn huyện Văn Bàn đã hoàn thành sớm

nhiều tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia. Tính đến hết năm 2017, toàn huyện

đã thực hiện hoàn thành 240 tiêu chí nông thôn mới, bình quân đạt gần 11 tiêu

chí/ xã. Năm 2017, đã có 2 xã hoàn thành tiêu chí nông thôn mới là Võ Lao và

Khánh Yên Hạ, nâng tổng số xã hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới

lên 6/22 xã.

3.1.2.2. Dân số, lao động

- Dân số

Dân số huyện Văn Bàn năm 2017 là 87.765người, trong đó có 6.486

người sống ở thành thị, chiếm tỷ lệ 7,4%;có 81.044 người sống ở nông thôn,

chiếm tỷ lệ 92,6%. Huyện Văn Bàncó mật độ dân số ở mức thấp so với mức

trung bình chung của tỉnh Lào Cai. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức thấp

so với tỷ lệ phát triển dân số chung. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cho toàn huyện là

ổn định tỷ lệ tăng trưởng dân số cơ học của huyện để đảm bảo cho sự phát triển.

- Dân tộc

Trên địa bàn huyện Văn Bàn hiện có 12 dân tộc cùng chung sống, gồm:

Kinh, Tày, Mông, Dao, Giáy, Thái, Nùng, Mường, Hoa, Phù Lá, Sán Chay,

Hà Nhì. Trong đó, đông nhất là dân tộc Tày (chiếm hơn 50%), các dân tộc có

số lượng ít là Nùng, Mường, Hoa, Sán Chay, Hà Nhì. Đặc biệt, Văn Bàn là

nơi duy nhất của tỉnh Lào Cai có dân tộc Mông Xanh - một trong 4 ngành của

dân tộc Mông cư trú ở Việt Nam. Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán sinh

hoạt và kinh nghiệm sản xuất riêng đã tạo nên đã tạo ra nền văn hoá đa dạng

về bản sắc.

- Lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số người trong độ tuổi lao động của huyện Văn Bàn năm 2017 là 52.922

40

người, chiếm 60,3% tổng dân số của huyện, điều đó cho thấy nguồn lao động trong

huyện tương đối dồi dào. Dân số thuộc loại trẻ, là lợi thế cho quá trình phát triển

nhưng đồng thời là áp lực cho các cấp chính quyền trong vấn đề giải quyết việc

làm, ổn định dân cư đô thị.

- Việc làm

Hàng năm, huyện Văn Bànđã triển khai nhiều giải pháp tạo việc làm cho

người lao động như: phát triển sản xuất mở rộng ngành nghề, tạo việc làm cho

người lao động nhằm làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông, lâm nghiệp,

công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ; tổ chức mở các lớp dạy

nghề, phát triển các ngành nghề truyền thống, các ngành dịch vụ là thế mạnh

của địa phương; phối hợp tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, người lao động.

Năm 2017, toàn huyện có 1.885 lao động được tạo việc làm mới, tăng 5,2% so

với năm 2016. Trong những năm tới, huyện Văn Bàn vẫn xác định cần chú

trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định

cho người lao động, nhằm nâng cao đời sống của nhân dân và ổn định chính

trị, xã hội trên địa bàn huyện.

3.1.2.3. Văn hóa, xã hội

- Giáo dục đào tạo

Chất lượng giáo dục toàn diện có bước tiến bộ vững chắc. Chất lượng

học sinh đạt giải trong các kì thi cấp huyện, tỉnh, Quốc gia ngày càng tăng.

Công tác huy động, duy trì số lượng đạt từ 90 đến 100%; 98-100% học sinh

các cấp được đánh giá, phân xếp loại; 99,2% học sinh đỗ tốt nghiệp THPT.

Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia được quan tâm. Trong năm

học 2016-2017 đã công nhận mới 7 trường, nâng tổng số trường được công

nhận toàn huyện lên 66/87 trường. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên diện

tích trường học nhiều nơi còn chật hẹp, thiếu quy hoạch tổng thể nên xây dựng

còn chắp vá, thiết bị và đồ dùng giảng dạy không có phòng trưng bày nên chưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nâng cao được hiệu quả khai thác sử dụng.

41

- Y tế

Ngành y tế huyện những năm qua đã đạt được những thành tựu nhất định.

Thực hiện tốt các chương trình phòng bệnh, phòng dịch và chăm sóc sức khoẻ

ban đầu, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Các

chương trình y tế quốc gia, các chính sách, các hoạt động hỗ trợ khám, chữa

bệnh cho đồng bào vùng sâu, đồng bào nghèo, dân tộc ít người và gia đình

chính sách đạt kết quả tốt. Bước đầu đã huy động được nhiều nguồn lực xã hội

tham gia đầu tư và hỗ trợ cho sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Trong

năm 2017, bệnh viện Đa khoa huyện đã tiếp nhận 46.574 lượt bệnh nhân, tăng

15,3% so với năm 2016; có 50.112 lượt bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại các

Trạm y tế trên địa bàn, tăng 4,1% so với năm 2016.

- Chương trình giảm nghèo

Các chính sách về giảm nghèo của Đảng và Nhà nước được huyệnVăn

Bàn triển khai kịp thời, nguồn vốn được khơi thông đã giúp cho các hộ nghèo

tiếp cận được nguồn vốn nhanh để phục vụ sản xuất kinh doanh, giảm tỷ lệ hộ

nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm từ 25,44%

năm 2016 xuống còn 21,32% năm 2017.

3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới công tác quản lý

ngân sách nhà nước của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

- Thuận lợi

Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chính sách ưu tiên đầu tư cho miền

núi, vùng đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, nhiều chính sách mới về đầu tư

phát triển đang được triển khai. Nền kinh tế của huyện đã và đang chuyển dịch

đúng hướng, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành

nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá.Nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao

động trẻ cao, cùng với đó là trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Tiềm

năng du lịch của Văn Bànlà một lợi thế so sánh để phát triển ngành này trở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai.

42

- Khó khăn

Là huyện miền núi, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện có nhiều

mặt không thuận lợi như: núi cao, độ chia cắt lớn, chủ yếu là đồi núi, đất canh

tác ít, giao thông đi lại còn khó khăn, điểm xuất phát trong phát triển kinh tế -

xã hội của huyện còn thấp, kết cấu hạ tầng mặc dù đã được cải thiện nhưng còn

yếu và thiếu; tập quán canh tác và nhiều tập tục lạc hậu vẫn còn; trình độ dân

trí chưa đồng đều giữa các vùng; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Bên cạnh đó là khó

khăn về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế, tổng thu ngân sách trên địa bàn chỉ

đáp ứng được một tỷ lệ nhỏ tổng chi của huyện, còn lại phải lấy từ ngân sách

trung ương. Nguồn thu ngân sách gặp nhiều khó khăn, trong khi nhu cầu chi

ngân sách ngày càng lớn dẫn đến khả năng cân đối thu chi ngân sách trên địa

bàn huyện gặp rất nhiều khó khăn.

3.1.4. Giới thiệu bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai

* Cơ cấu tổ chức

TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

BỘ PHẬN QUẢN LÝ

BỘ PHẬN THẨM ĐỊNH

BỘ PHẬN KẾ HOẠCH

NGÂN SÁCH

QUYẾT TOÁN VÀ XDCB

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức phòng Tài chính – Kế hoạch

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tổ chức bộ máy của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn gồm:

43

01 Trưởng phòng; 02 phó Trưởng phòng; 8 chuyên viên chuyên môn theo chức

năng giúp việc cho Trưởng phòng được chia thành 3 bộ phận là Bộ phận Quản

lý ngân sách; Bộ phận Kế hoạch và đầu tư, quản lý công sản, cấp giấy đăng ký

kinh doanh; Bộ phận Thẩm định quyết toán và xây dựng cơ bản.

* Vị trí, chức năng

- Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn là cơ quan chuyên môn

thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Văn bàn có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban

nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính,

tài sản theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực

hiệnchức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng

hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.

- Phòng Tài chính-Kế hoạch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế

và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểmtra,

hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính,

Sở Kế hoạch và Đầu tư.

* Nhiệm vụ và quyền hạn

Phòng Tài chính-Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định

của pháp luật về lĩnh vực tài chính, kế hoạch đầu tư và các nhiệm vụ, quyền

hạn cụ thể sau:

- Trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các quyết định,chỉ thị, quy

hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính, chương

trình, biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhànước trong lĩnh

vực tài chính thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng.

- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách,

các quy hoạch, kế hoạch, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,

thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

địa bàn.

44

- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, Uỷ ban nhân dân

xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, xây dựng trình Uỷ ban nhân

dân cấp huyện dự toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được

phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân

sách xã, thị trấn phương án phân bổ ngân sách huyện trình Uỷ ban nhân dân

cấp huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để

trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã

được quyết định.

- Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân

sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Thẩm tra quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân

sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa

bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện (bao gồm quyết toán thu,

chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo Uỷ

ban nhân dân huyện để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.

3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.1. Lập dự toán ngân sách huyện

Lập dự toán ngân sách nhà nước huyện hàng năm là rất quan trọng, là

tiền đề để các cơ quan, đơn vị có cơ sở để thực hiện thu, đồng thời có kinh phí

để triển khai các hoạt động của đơn vị trong năm. Nhận thức được điều đó, tất

cả cán bộ quản lý ngân sách nhà nước ở các cơ quan, đơn vị khi tiến hành lập

dự toán ngân sách nhà nước đều bám sát các quy định hiện hành về lập dự toán

chi ngân sách nhà nước.Các văn bản hướng dẫn lập dự toán được UBND tỉnh,

Sở Tài chính triển khai vào giữa năm ngân sách:

+ Công văn số 3248/UBND-TH ngày 21/7/2014 của UBND tỉnh Lào Cai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về việc hướng dẫn xây dựng dự toán năm 2015.

45

+ Công văn số 3455/UBND-TH ngày 20/7/2015 của UBND tỉnh Lào Cai

về việc hướng dẫn xây dựng dự toán năm 2016.

+ Công văn số 2890/UBDN - TH ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh Lào

Cai về việc hướng dẫn xây dựng dự toán năm 2017.

* Kết quả dự toán thu ngân sách huyện

Bảng 3.2: Dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn

giai đoạn 2015-2017

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Chỉ tiêu dự toán

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

(Tr.đồng)

(%)

(Tr.đồng)

(%)

(Tr.đồng)

(%)

Tổng thu ngân sách

581.060

100,0

714.950

100,0

691.250

100,0

1. Thu ngân sách huyện

70.500

12,2

85.500

12,0

95.000

13,7

hưởng theo phân cấp

2. Thu bổ sung từ ngân

400.000

68,8

500.500

70,0

520.500

75,3

sách cấp trên

3. Thu kết dư ngân sách

13.560

2,3

22.450

3,1

5.000

0,7

năm trước

4. Thu chuyển nguồn từ

55.000

9,5

55.000

7,7

20.250

2,9

ngân sách năm trước

5. Các khoản thu được

40.000

6,9

50.000

7,0

50.000

7,3

để lại quản lý qua NS

6. Các khoản thu đóng

2.000

0,3

1500

0,2

500

0,1

góp xây dựng CSHT

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)

Dự toán NSNN hàng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh. Việc lập dự toán thu, chi ngân sách

46

huyện cũng không nằm ngoài những điều kiện trên. Hàng năm khi được cấp

các khoản thu trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng

trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu

ngân sách.Các khoản chi ngân sách trong dự toán ngân sách phải được xác định

trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Đối

với đầu tư phát triển việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương trình,

dự án đầu tư đã có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt, ưu tiên bố trí

đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án. Đối

với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí,

lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nước

có thẩm quyền quy định.

Qua bảng số liệu 3.2 cho thấy, tổng dự toán thu ngân sách nhà nước

năm 2015 là 581.060 triệu đồng. Tổng dự toán thu ngân sách nhà nước năm

2016 là 714.950 triệu đồng, tăng 133.890 triệu đồng, ứng với tăng 23% so với

năm 2015. Tổng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 là 691.250triệu

đồng, giảm23.700 triệu đồng, ứng với giảm3,3% so với năm 2016. Bảng số

liệu 3.2 cho thấy, trong dự toán thu ngân sách của huyện Văn Bàn thì chiếm

tỷ trọng lớn là thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, trong giai đoạn 2015-2017

thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chiếm tỷ trọng trung bình là 71,4% tổng dự

toán thu ngân sách và đang có xu hướng tăng lên, từ 68,8% năm 2015 lên 70%

năm 2016 và 75,3% năm 2017. Khoản dự toán thu chiếm tỷ trọng thấp nhất là

khoản thu đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, trong giai đoạn 2015-2017 khoản

thu này chỉ chiếm tỷ trọng trung bình là 0,2% tổng dự toán thu ngân sách của

huyện Văn Bàn.

* Kết quả dự toán chi ngân sách huyện

Qua bảng số liệu 3.3 cho thấy, tổng dự toán chi ngân sách nhà nước năm

2015 là 513.466,5triệu đồng. Tổng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

là 639.014,1triệu đồng, tăng 125.547,6triệu đồng, ứng với tăng 24,5% so với

47

năm 2015. Tổng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 là 669.641,6triệu

đồng, tăng 30.627,5triệu đồng, ứng với tăng 4,8 % so với năm 2016. Bảng số

liệu 3.3 cho thấy, trong dự toán chi ngân sách của huyện Văn Bàn thì chiếm tỷ

trọng lớn là khoản chi thường xuyên, trong giai đoạn 2015-2017 khoản chi

thường xuyên chiếm tỷ trọng trung bình là 68,9% tổng dự toán chi ngân sách

và đang có xu hướng tăng lên, từ 64,5% năm 2015 lên 70,2% năm 2016 và

72,1% năm 2017. Có 02 khoản chi không đưa vào trong dự toán chi ngân sách

của huyện là trích lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất và chi

nộp ngân sách cấp tỉnh.

Bảng 3.3: Dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn

giai đoạn 2015-2017

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Chỉ tiêu dự toán

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

(Tr.đồng)

(%)

(Tr.đồng)

(%)

(Tr.đồng)

(%)

Tổng chi ngân sách 513.466,5

100,0

639.014,1

100,0

669.641,6

100,0

1. Chi đầu tư PT

98.454,5

19,2

121.643,7

19,0

117.868,4

17,6

2. Trích lập quỹ phát

triển đất từ nguồn thu

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

tiền sử dụng đất

3. Chi thường xuyên

331.355,7

64,5

448.675,3

70,2

483.123,2

72,1

4. Chi CTMT không

4.345,2

0,8

8.353,5

1,3

8.500,0

1,3

có tính chất XDCB

5. Chi từ nguồn huy

0,0

0,0

150,0

0,0

150,0

0,0

động XD CSHT

6. Chi từ nguồn thu

29.776,1

5,8

34.535,6

5,4

45.000,0

6,7

quản lý qua NS

7. Chi chuyển nguồn

49.535,0

9,6

25.656,0

4,0

15.000,0

2,2

sang năm sau

8. Chi nộp ngân sách

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

cấp tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

48

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)

* Kết quả điều tra về công tác lập dự toán ngân sách hàng năm

Để khảo sát mức độ đánh giá của các cán bộ liên quan đến công tác lập

dự toán ngân sách hàng năm, tác giả đã tiến hành điều tra 56 cán bộ thuộc các đối

tượng điều tra mà tác giả đã trình bày ở nội dung phương pháp thu thập thông tin

sơ cấp. Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 3.4 dưới đây:

Bảng 3.4: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công tác

lập dự toán

Giá trị

Độ

STT

Chỉ tiêu

bình

lệch

quân

chuẩn

Huyện có kế hoạch xây dựng dự toán từ sớm tạo thuận

1

3,76

1,14

lợi cho các đơn vị thực hiện

2 Huyện có hướng dẫn cụ thể trong việc lập dự toán

4,12

0,72

3 Các đơn vị lập và nộp kế hoạch dự toán đúng hạn

3,84

1,05

4 Dự toán các đơn vị lập đúng quy định

3,72

1,06

Dự toán lập bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế nông

5

3,86

0,92

nghiệp và phát triển nông thôn

6 Dự toán các đơn vị lập ít bị điều chỉnh

3,75

1,08

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Qua bảng số liệu 3.4 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ về

công tác lập dự toán ngân sách hàng nămthì nội dung “Huyện có hướng dẫn cụ

thể trong việc lập dự toán” được đánh giá cao nhất với giá trị bình quân là 4,12.

Các nội dung khác về công tác lập dự toán chi đều được đánh giá với điểm bình

quân dưới 4, cụ thể là: Dự toán lập bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

49

nghiệp và phát triển nông thôn(3,86); Các đơn vị lập và nộp kế hoạch dự toán

đúng hạn(3,84);Huyện có kế hoạch xây dựng dự toán từ sớm tạo thuận lợi cho

các đơn vị thực hiện(3,76);Dự toán các đơn vị lập đúng quy định(3,72) và Dự

toán các đơn vị lập ít bị điều chỉnh(3,75). Theo các cán bộ được điều tra khảo

sát, trên thực tế mặc dù huyện có kế hoạch triển khai công tác lập dự toán nhưng

đôi khi thời gian triển khai quá gấp ảnh hưởng đến chất lượng của dự toán cũng

như thời gian lập dự toán. Đi kèm với kế hoạch triển khai công tác lập dự toán

là các văn bản hướng dẫn lập dự toán, do đó nội dung “Huyện có hướng dẫn cụ

thể trong việc lập dự toán” được đánh giá cao nhất với giá trị bình quân là 4,12.

*Đánh giá về công tác lập dự toán

- Kết quả đạt được:UBND các xã, các cơ quan, đơn vị chuyên môn và

UBND, HĐND huyện Văn Bàn đã thực hiện việc lập dự toán, phê quyệt dự

toán và phân bổ dự toán theo đúng quy trình, bám sát kế hoạch phát triển kinh

tế xã hội của tỉnh, của huyện và các quy định của Nhà nước. Huyện có thông

báo kế hoạch và hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị trong việc lập dự toán.

- Một số hạn chế:Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, công tác lập

dự toán NSNN ở huyện Văn Bàn hiện nay còn những hạn chế cần phải khắc

phục đó là:

+ Thực tế công tác giao dự toán hiện nay của huyện trên cơ sở số giao

của Tỉnh, tính toán và ấn định mức giao chi cho các đơn vị và địa phương trực

thuộc. Việc thảo luận dự toán ngân sách chỉ được thực hiện vào năm đầu của

thời kỳ ổn định ngân sách, các năm tiếp theo hầu như các xã và các đơn vị

không có yêu cầu thảo luận, do đó mặc nhiên thừa nhận theo số tính toán của

cấp trên dù có những chỉ tiêu không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội

của địa phương, làm giảm chất lượng của công tác xây dựng dự toán ngân sách

rất nhiều. Đồng thời các địa phương cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác

điều hành do nguồn thu và nhiệm vụ chi không cân xứng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Việc lập dự toán chi NS chất lượng chưa cao, chưa phù hợp với tốc độ

50

tăng trưởng kinh tế và chính sách, chế độ quy định. Do nguồn thu trên địa bàn còn

hạn hẹp, hầu hết các xã trong huyện chưa tự cân đối được ngân sách, phải nhận

trợ cấp từ ngân sách huyện; ngân sách huyện sẽ cân đối hộ ngân sách cấp dưới,

thực hiện trợ cấp bổ sung cho ngân sách cấp dưới nếu tổng thu nhỏ hơn tổng số

chi được duyệt, nên các địa phương không lập kế hoạch tích cực, xây dựng kế

hoạch thu ngân sách thấp, che dấu nguồn thu để hưởng trợ cấp và hưởng phần thu

vượt kế hoạch, làm bội chi ngân sách huyện.

+ Thời gian lập dự toán đối với các đơn vị dự toán và các xã quy định

thực hiện trước ngày 15 tháng 10 của năm báo cáo là quá sớm, dẫn tới không

ít đơn vị không hình dung hết được tất cả các nhiệm vụ chi của mình phải triển

khai trong năm sau (nhất là những nhiệm vụ theo các văn bản chỉ đạo và chế

độ bổ sung của Trung ương, của cấp trên ban hành sau ngày 15 tháng 10 năm

báo cáo áp dụng cho năm kế hoạch). Từ đó dẫn tới dự toán ban đầu mang nặng

tính hình thức, nhiều chỉ tiêu không sát với thực tế, số liệu mang tính ước đoán,

độ chuẩn xác không cao, dự toán chính thức thường có sự điều chỉnh lớn so với

dự toán ban đầu.

- Nguyên nhân của những hạn chế

+ Do trình độ cán bộ làm công tác quản lý NSNN còn hạn chế nên khi

bảo vệ số thu, chi với tỉnh không thành công và chưa đưa ra đầy đủ cơ sở thuyết

phục nên buộc phải chấp nhận số thu cao tỉnh ấn về và vì vậy một số nhiệm vụ

chi chưa đủ để cân đối cho đơn vị.

+ Do văn bản của Chính phủ quy định về thời gian lập dự toán là quá

sớm. Công tác dự báo kỳ kế hoạch chưa tốt.

3.2.2. Chấp hành ngân sách huyện

UBND huyện ban hành Quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn

vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện căn cứ vào

Quyết định của UBND huyện thông báo phân bổ dự toán ngân sách gửi cho các

đơn vị trực thuộc, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước huyện để phối hợp thực

hiện. Khi nhận được Quyết định của UBND huyện, thông báo của phòng Tài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

51

chính - Kế hoạch huyện, các cơ quan đơn vị cấp huyện tổ chức triển khai ngay

công tác thu, chi NSNN thuộc nhiệm vụ được giao.Cơ quan khác được Nhà

nước giao nhiệm vụ thu ngân sách được tổ chức thu NSNN.

* Kết quả chấp hành thu ngân sách nhà nước

Dựa trên điều kiện kinh tế, xã hội kết hợp với Nghị quyết của Huyện ủy

và HĐND huyện về quản lý ngân sách, UBND huyện Văn Bàn đã tập trung chỉ

đạo, điều hành mọi mặt trong công tác quản lý thu ngân sách huyện đảm bảo

đúng chính sách, chế độ và luật NSNN. Trong những năm qua, huyện Văn Bàn

có tốc độ phát triển kinh tế tương đối nhanh, sản xuất kinh doanh trên địa bàn

không ngừng phát triển, kết quả đó đã tác động rất lớn đến thu NSNN trên địa

bàn huyện. Thực hiện thu ngân sách nhà nước không ngừng tăng lên qua các

năm. Năm 2015, thực hiện thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt 549.779

triệu đồng. Năm 2016, thực hiện thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt

673.965 triệu đồng, tăng 124.186 triệu đồng, ứng với tăng 22,6% so với năm

2015. Năm 2017, thực hiện thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt 705.220

triệu đồng, tăng 31.255 triệu đồng, ứng với tăng 4,6% so với năm 2016.

Bảng 3.5: Chấp hành thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn

giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

So sánh

So sánh

Năm

Năm

Năm

2016/2015

2017/2016

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

±

%

±

%

- Dự toán thu

581.060 714.950 691.250 133.890,0 23,0

-23.700,0

-3,3

- Chấp hành thu

549.779 673.965 705.220 124.186,0 22,6

31.255,0

4,6

Chấp hành thu /

94,6

94,3

102,0

-

-

-

-

Dự toán thu (%)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)

Bảng số liệu 3.5 cho thấy, mặc dù thực hiện thu ngân sách nhà nước

không ngừng tăng lên trong giai đoạn 2015-2017 nhưng thực hiện thu ngân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

52

sách năm 2015 và năm 2016 không đạt được chỉ tiêu so với dự toán đề ra. Năm

2015, thực hiện thu ngân sách nhà nước đạt 549.779 triệu đồng, đạt 94,6% so

với dự toán đề ra (dự toán là 581.060 triệu đồng). Năm 2016, thực hiện thu

ngân sách nhà nước đạt 673.965 triệu đồng, đạt 94,3% so với dự toán đề ra (dự

toán là 714.950 triệu đồng). Trong giai đoạn 2015-2017, duy chỉ có năm 2017

là huyện Văn Bàn thực hiện thu ngân sách vượt ngân sách đề ra. Cụ thể là, năm

2017, thực hiện thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt 705.220 triệu đồng,

đạt 102,0% so với dự toán đề ra (dự toán là 691.250 triệu đồng). Chi tiết kết

quả chấp hành thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn theo nội dung thu được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể hiện qua bảng số liệu 3.6 dưới đây:

53

Bảng 3.6: Chấp hành thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn theo nội dung thu giai đoạn 2015-2017

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Chỉ tiêu

Dự toán

CHDT

CHDT/DT

Dự toán

CHDT

CHDT/DT

Dự toán

CHDT

CHDT/DT

(Tr.đồng)

(Tr.đồng)

(Tr.đồng)

(Tr.đồng)

(Tr.đồng)

(Tr.đồng)

(%)

(%)

(%)

Tổng

581.060

549.779

714.950

673.965

691.250

705.220

102,0

94,6

94,3

1. Thu ngân sách huyện

70.500

60.932

86,4

85.500

74.875

87,6

95.000

94.956

99,9

hưởng theo phân cấp

2. Thu bổ sung từ ngân

400.000

391.142

97,8

500.500

488.010

97,5

520.500

527.261

101, 3

sách cấp trên

3. Thu kết dư ngân sách

13.560

12.312

90,8

22.450

20.314

90,5

5.000

7.938

158,7

năm trước

4. Thu chuyển nguồn từ

55.000

50.564

91,9

55.000

51.995

94,5

20.250

24.590

121,4

ngân sách năm trước

5. Các khoản thu được để

40.000

33.786

84,4

50.000

38.163

76,3

50.000

50.335

100,6

lại quản lý qua NS

6. Các khoản thu đóng

2.000

1.043

52,1

1.500

609

40,6

500

140

28,0

góp xây dựng CSHT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)

54

Năm 2015, mặc dù có nhiều cố gắng xong thực hiện thu ngân sách nhà

nước huyện Văn Bàn không đạt so với dự toán đề ra. Các khoản thu có tỷ lệ

thực hiện so với dự toán cao hơn các khoản thu khác gồm thu bổ sung từ ngân

sách cấp trên (97,8%); thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước(91,9%)và

thu kết dư ngân sách năm trước (90,8%). Khoản thu có tỷ lệ thực hiện so với

dự toánthấp nhất là các khoản thu đóng góp xây dựngcơ sở hạ tầng, chỉ đạt

52,1%. Có một số nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thực hiện thu ngân sách không

đạt so với dự toán đề ra là docông tác tổ chức thu phí, lệ phí, thu thuế nhà đất

tại các xã chưa đạt hiệu quả, chưa có biện pháp cụ thể; một số đơn vị khai thác

khoáng sản nộp phí bảo vệ môi trường có sản lượng khai thác giảm dẫn đến

việc thu phí, lệ phí không đạt dự toán giao; việc hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ

phê duyệt phương án bán đấu giá quyền sử dụng các khu dân cư đã đủ điều kiện

bán đấu giá còn chậm.

Năm 2016, tỷ lệ thực hiện thu ngân sách nhà nước so với dự toán còn

thấp hơn so với năm 2015 khi chỉ đạt 94,3%. Tất cả các khoản mục thu đều

không đạt so với dự toán đề ra. Các khoản thu có tỷ lệ thực hiện so với dự toán

cao hơn các khoản thu khác vẫn làthu bổ sung từ ngân sách cấp trên (97,5%);

thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước(94,9%) và thu kết dư ngân sách năm

trước (90,5%). Có một số nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thực hiện thu ngân sách

không đạt so với dự toán đề ra là do Chính phủ tiếp tục ban hành các chính sách

về giảm, gia hạn nộp thuế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên ảnh hưởng đến

số thu ngoài quốc doanh trên địa bàn; đối với khoản thu tiền sử dụng đất do

công tác triển khai và hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ phê duyệt phương án bán

đấu giá quyền sử dụng các khu dân cư đã đủ điều kiện bán đấu giá không kịp

thời, tổ chức thực hiện bán đấu giá vào cuối tháng 12/2016 nên không kịp thu

tiền nộp ngân sách năm 2016.

Đến năm 2017, thực hiện thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vượt so với dự toán đề ra.Trong năm có 4/6 khoản thu thực hiện vượt so với dự

55

toán đề ra là thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu kết dư ngân sách năm trước;

thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước; các khoản thu được để lại quản lý

qua NS. Năm 2017, ngân sách tỉnh bổ sung một số nhiệm vụ chi ngoài dự toán

đầu năm như: chi trả chênh lệch chế độ tiền lương mới, chi hỗ trợ tiền điện cho

hộ nghèo, chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ 5 tuổi, cấp bù và miễn giảm học phí, chi

phí học tập theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, chi hỗ trợ thực hiện bê tông hóa

đường giao thông nông thôn. Có 02 khoản thu không đạt so với dự toán đề ra

là thu ngân sách huyện hưởng theo phân cấp và các khoản thu đóng góp xây

dựngcơ sở hạ tầng. Nguyên nhân là Chính phủ tiếp tục ban hành các chính sách

về giảm, gia hạn nộp thuế của các tổ chức, cá nhân kinh doanh theo Nghị quyết

số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ, một số đơn vị doanh nghiệp trên

địa bàn huyện chưa kịp thời nộp vào ngân sách nên ảnh hưởng đến số thu trên

địa bàn.

* Kết quả chấp hành chi ngân sách nhà nước

Về chi ngân sách căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và yêu cầu

thực hiện nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút kinh phí

chi tiêu cho hoạt động của đơn vị mình và phải chịu trách nhiệm về việc quản

lý, sử dụng tài sản và NSNN theo đúng chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức

dự toán được giao; trường hợp vi phạm sẽ xử lý theo quy định của luật NSNN.

Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng Ngân sách

có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán

Nhà nước; thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm phát hiện, ngăn ngừa

và kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính xử lý đối với những trường

hợp vi phạm.

Các khoản chi thường xuyên theo định kỳ được bố trí kinh phí đều trong

năm để chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc mua sắm, sửa chữa lớn

được bố trí trong thời điểm kinh phí ngân sách đáp ứng được thì thực hiện.Về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiệm vụ chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia; chi mua sắm, sửa chữa

56

lớn, chi sự nghiệp kinh tế, dự toán năm giao cho các đơn vị sử dụng còn được

phân theo tiến độ từng quý. Chi đầu tư XDCB được phân bổ chi tiết theo từng

loại và các hạng mục của Mục lục NSNN phân bổ bằng thông báo hạn mức vốn

đầu theo tiến độ thực hiện. Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, cơ quan,

đơn vị phân bổ dự toán chi phải đảm bảo bố trí đủ vốn, kinh phí cho các dự án,

nhiệm vụ đã được chi ứng trước dự toán nhưng đồng thời phải phân bổ hết dự

toán ngân sách được giao. Trường hợp có các nhiệm vụ chi chưa xác định được

rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm thì được giữ lại để phân bổ sau,

nhưng khi phân bổ thì phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét.

Bảng 3.7: Chấp hành chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn

giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

So sánh

So sánh

Năm

Năm

Năm

2016/2015

2017/2016

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

±

%

±

%

- Dự toán chi

513.466,5 639.014,1 669.641,6 125.547,6 24,5 30.627,5 4,8

- Chấp hành chi 529.464,7 666.027,2 692.277,0 136.562,5 25,8 26.249,8 3,9

Chấp hành chi/

103,1

104,2

103,4

-

-

-

-

Dự toán chi (%)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)

Thực hiện chi ngân sách nhà nước không ngừng tăng lên qua các năm.

Năm 2015, thực hiện chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt 529.464,7triệu

đồng. Năm 2016, thực hiện chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt

666.027,2triệu đồng, tăng 136.562,5triệu đồng, ứng với tăng 25,8% so với năm

2015. Năm 2017, thực hiện chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt

692.277,0triệu đồng, tăng 26.249,8triệu đồng, ứng với tăng 3,9% so với năm

2016. Nhìn chung, nhiệm vụ chi ngày càng lớn và hầu như đều có phát sinh nên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực hiện chi ngân sách so với dự toán đề ra trong giai đoạn 2015-2017 đều

57

vượt so với dự toán đề ra. Năm 2015, thực hiện chi ngân sách so với dự toán

đề ra vượt 3,1% so với dự toán. Năm 2016, thực hiện chi ngân sách so với dự

toán đề ra vượt 4,2% so với dự toán.Năm 2017, thực hiện chi ngân sách so với

dự toán đề ra vượt 3,4% so với dự toán.Kết quả chấp hànhchi ngân sách nhà

nước huyện Văn Bàn theo nội dung chi giai đoạn 2015-2017 được thể hiện chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiết ở bảng 3.8 dưới đây:

58

Bảng 3.8: Chấp hành chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn theo nội dung chi giai đoạn 2015-2017

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Chỉ tiêu

Dự toán

CHDT

CHDT/DT

Dự toán

CHDT

CHDT/DT

Dự toán

CHDT

CHDT/DT

(Tr.đồng)

(Tr.đồng)

(Tr.đồng)

(Tr.đồng)

(Tr.đồng)

(Tr.đồng)

(%)

(%)

(%)

Tổng

513.466,5

529.464,7

639.014,1

666.027,2

669.641,6

692.277,0

104,2

103,1

103,4

1. Chi đầu tư PT

98.454,5

107.070,0

121.643,7

138.626,6

117.868,4

127.958,0

114,0

108,8

108,5

2. Trích lập quỹ phát

triển đất từ nguồn thu

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

tiền sử dụng đất

3. Chi thường xuyên

331.355,7

334.290,0

100,9

448.675,3

455.423,8

101,5

483.123,2

491.645,0

101,7

4. Chi CTMT không có

4.345,2

4.287,9

98,7

8.353,5

10.774,6

129,0

8.500,0

9.727,0

114,4

tính chất XDCB

5. Chi từ nguồn huy

0,0

0,0

0,0

150,0

0,0

0,0

150,0

212,0

141,3

động XD CSHT

6. Chi từ nguồn thu quản

29.776,1

31.871,8

107,0

34.535,6

36.611,9

106,0

45.000,0

49.519,0

110,0

lý qua NS

7. Chi chuyển nguồn

49.535,0

51.945,0

104,9

25.656,0

24.590,3

95,8

15.000,0

13.216,0

88,1

sang năm sau

8. Chi nộp ngân sách

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

cấp tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)

59

Năm 2015, trong 8 khoản mục chi thì có 03 khoản mục chi không thực

hiện chi và cũng không đưa vào trong dự toán chi là trích lập quỹ phát triển đất

từ nguồn thu tiền sử dụng đất, chi từ nguồn huy động xây dựng cơ sở hạ tầngvà

chi nộp ngân sách cấp tỉnh.Trong 5 khoản chi còn lại thì có 01 khoản chi nằm

trong dự toán được duyệt là chi chương trình mục tiêu không có tính chất xây

dựng cơ bản (98,7%); 04 khoản chi còn lại đều vượt dự toán được duyệt. Đó là

chi đầu tư phát triển (108,8%); Chi thường xuyên (100,9%); Chi từ nguồn thu

quản lý qua NS (107%); Chi chuyển nguồn sang năm sau (104,9%). Trong năm,

chi đầu tư phát triển có vượt dự toán là do ngoài việc thanh toán, quyết toán

khối lượng hoàn thành các chương trình, dự án của năm kế hoạch, trong năm

còn thực hiện quyết toán khối lượng XDCB hoàn thành của năm trước chuyển

sang bằng nguồn vốn chuyển chi, nguồn vốn kết dư, nguồn vốn sự nghiệp và

thực hiện chi chương trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn, chương

trình hỗ trợ làm nhà cho hộ nghèo tỉnh bổ sung trong năm. Đối với chi thường

xuyên vượt dự toán là dothực hiện chi một số nhiệm vụ tỉnh bổ sung trong năm

như: chi trả chênh lệch chế độ tiền lương mới, kinh phí cấp bù thủy lợi phí, kinh

phí bầu cử đại biểu quốc hội và HĐND các cấp, kinh phí chi theo Luật Dân

quân tự vệ.

Năm 2016, trong 8 khoản mục chi thì có 03 khoản mục chi không thực

hiện chi là trích lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất, chi từ

nguồn huy động xây dựng cơ sở hạ tầngvà chi nộp ngân sách cấp tỉnh. Trong 5

khoản chi còn lại thì có 01 khoản chi nằm trong dự toán được duyệt là Chi

chuyển nguồn sang năm sau (95,8%), 04 khoản chi còn lại đều vượt dự toán

được duyệt. Đó là chi đầu tư phát triển (114%); Chi thường xuyên (101,5%);

Chi từ nguồn thu quản lý qua NS (106%);chi chương trình mục tiêu không có

tính chất xây dựng cơ bản (129%).Trong năm, chi đầu tư phát triển có vượt dự

toán là dongoài việc thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành các chương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình, dự án của năm kế hoạch, trong năm còn thực hiện quyết toán khối lượng

60

XDCB hoàn thành của năm trước chuyển sang bằng nguồn vốn chuyển chi,

nguồn vốn kết dư, nguồn vốn sự nghiệp và thực hiện chi chương trình bê tông

hóa đường giao thông nông thôn tỉnh bổ sung trong năm.Đối với chi thường

xuyên vượt dự toán là dochi một số nhiệm vụ tỉnh bổ sung trong năm.Chi

chương trình mục tiêu không có tính chất XDCB vượt dự toán là dotrong năm

2016 thực hiện quyết toán nguồn kinh phí chương trình mục tiêu chuyển chi

năm 2015 sang. Các nội dung chi chương trình mục tiêu đã đảm bảo thực hiện

đúng theo quy định và đạt hiệu quả của chương trình.

Năm 2017, trong 8 khoản mục chi thì có 02 khoản mục chi không thực

hiện chi là trích lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đấtvà chi nộp

ngân sách cấp tỉnh. Trong 5 khoản chi còn lại thì có 01 khoản chi nằm trong dự

toán được duyệt là chi chuyển nguồn sang năm sau (88,1%), 04 khoản chi còn

lại đều vượt dự toán được duyệt. Đó là chi đầu tư phát triển (108,5%); Chi

thường xuyên (101,7%); Chi từ nguồn thu quản lý qua NS (110%);chi chương

trình mục tiêu không có tính chất xây dựng cơ bản (114,4%). Nguyên nhân một

số khoản chi chi vượt dự toán cơ bản cũng giống như những năm trước như

việc thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành các chương trình, dự án của

năm kế hoạch, trong năm còn thực hiện quyết toán khối lượng XDCB hoàn

thành của năm trước chuyển sang bằng nguồn vốn chuyển chi, nguồn vốn kết

dư, nguồn vốn sự nghiệp và nguồn vốn thực hiện chương trình bê tông hóa

đường giao thông nông thôn tỉnh bổ sung trong năm; thực hiện chi một số nhiệm

vụ tỉnh bổ sung trong năm như: chi trả chênh lệch chế độ tiền lương mới, chi

hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ 5 tuổi, cấp bù và miễn

giảm học phí, chi phí học tập theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.

* Kết quả cân đối thu - chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn

Trong giai đoạn 2015 – 2017, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

huyện Văn Bàn đã đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước trên

địa bàn huyện. Hàng năm, đều có kết dư ngân sách nhà nước chuyển năm sau,

kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng số liệu 3.9 dưới đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

61

Bảng 3.9: Cân đối thu - chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn

giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

2016/2015

2017/2016

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

+/ -

%

+/ -

%

1. Tổng thu ngân sách

549.779

673.965 705.220

124.186 22,6

31.255 4,6

2. Tổng chi ngân sách

529.464,7 666.027,2 692.277 136.562,5 25,8 26.249,8 3,9

3. Kết dư ngân sách

20.314,3

7.937,8

12.943

-12.376,5

-60,9

5.005,2 63,1

chuyển năm sau

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)

Năm 2015, tổng thu ngân sách nhà nướcđạt 549.779 triệu đồng, tổng chi

ngân sách nhà nước là 529.464,7 triệu đồng. Ngân sách thu đủ bù các nhiệm vụ

chi và được kết dư sang năm sau là 20.314,3 triệu đồng.Năm 2016, tổng thu

ngân sách nhà nước đạt 673.965triệu đồng, tổng chi ngân sách nhà nước là

666.027,2 triệu đồng. Ngân sách thu đủ bù các nhiệm vụ chi và được kết dư

sang năm sau là 7.937,8 triệu đồng. Số kết dư năm 2016 giảm 12.376,5 triệu

đồng ứng với giảm 60,9% so với năm 2015.Năm 2017, tổng thu ngân sách nhà

nước đạt 705.220 triệu đồng, tổng chi ngân sách nhà nước là 692.277triệu đồng.

Ngân sách thu đủ bù các nhiệm vụ chi và được kết dư sang năm sau là 712.943

triệu đồng. Số kết dư năm 2017tăng 5.005,2 triệu đồng ứng với tăng 63,1% so

với năm 2016.

* Kết quả điều tra về công tác chấp hành ngân sách hàng năm

Để khảo sát mức độ đánh giá của các cán bộ liên quan đến công tácchấp

hànhngân sách hàng năm, tác giả đã tiến hành điều tra 56 cán bộ thuộc các đối

tượng điều tra mà tác giả đã trình bày ở nội dung phương pháp thu thập thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tin sơ cấp. Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 3.10 dưới đây:

62

Bảng 3.10: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước

về công tácchấp hành ngân sách

Giá trị Độ lệch bình STT Chỉ tiêu chuẩn quân

Khi thực hiện dự toán chi hàng năm huyện có hướng 3,84 1,02 1 dẫn chi tiết, cụ thể giúp thực hiện thuận lợi

3,76 1,04 2 Các hướng dẫn luôn kịp thời để các đơn vị thực hiện

3,65 1,02 3 Các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo dự toán

Các đơn vị thường hay tự điều chỉnh việc sử dụng 3,84 0,88 4 ngân sách chi cho các hoạt động

Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có am hiểu tốt 3,66 0,90 5 về chuyên môn

0,94 6 Lãnh đạo luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác chi NS 4,12

0,88 3,34 7 Khi có khó khăn cần điều chỉnh có thể đề nghị dễ dàng

0,82 4,08 8 Phần mềm quản lý dễ sử dụng và mang lại hiệu quả

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Qua bảng số liệu 3.10 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ

về công tácchấp hànhngân sách hàng nămthì một số nội dung được đánh giá ở

mức cao như: Lãnh đạo luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác chi ngân sách

(4,12); Phần mềm quản lý dễ sử dụng và mang lại hiệu quả (4,08). Còn lại các

nội dung được khảo sát đều được đánh giá dưới mức 4. Nhiều nội dung được

đánh giá ở mức thấp như “Khi có khó khăn cần điều chỉnh có thể đề nghị dễ

dàng” (3,34); Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có am hiểu tốt về chuyên

môn(3,66);Các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo dự toán(3,65).

Qua phân tích cho thấy, đội ngũ cán bộ tham gia quản lý ngân sách nhà

nước đánh giá cao ở chỉ tiêu lãnh đạo luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chi ngân sách và phần mềm quản lý dễ sử dụng, mang lại hiệu quả. Tuy nhiên,

63

nhiều nội dung bị đánh giá thấp, trong thời gian tới huyện cần cải thiện để nâng

cao hiệu quả quản lý đó là: gặp khó khăn trong quá trình điều chỉnh chấp hành

ngân sách; một số cán bộ làm công tác kế toán còn hạn chế về chuyên môn;

một số đơn vị triển khai thực hiện còn không theo dự toán.

*Đánh giá về công tác chấp hành ngân sách nhà nước

- Những kết quả đạt được: nhìn chung, công tác chấp hành ngân sách

nhà nước ở huyện Văn Bàn được triển khai thực hiện theo các nội dung trong

dự toán được duyệt. Lãnh đạo luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác chi ngân

sách. Phần mềm quản lý dễ sử dụng và mang lại hiệu quả.

- Một số hạn chế còn tồn tại

+ Các đơn vị chấp hành ngân sách còn gặp khó khăn trong quá trình điều

chỉnh chấp hành chi ngân sách.

+ Hạn chế trong sự phối hợp giữa đơn vị thực hiện với phòng Kế hoạch

- Tài chính và Kho bạc Nhà nước huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho

bạc Nhà nước đôi khi chưa thống nhất trong cách quản lý và hạch toán mục

lục ngân sách nhà nước, điều này đã gây phiền hà và khó khăn cho các đơn

vị cơ sở.

+ Một số cán bộ làm công tác kế toán còn hạn chế về chuyên môn. Một

số đơn vị triển khai thực hiện còn không theo dự toán.

+ Nhiều khoản chi sự nghiệp thủy lợi mang tính chất đầu tư vẫn chưa

được quản lý theo trình tự đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước gây lãng

phí và thất thoát tiền của nhà nước. Nhiều công trình thực hiện theo phương

châm nhà nước và nhân dân cùng làm chưa được các cấp quan tâm đúng mức

dẫn tới nhiều công trình vừa tu bổ năm trước, năm sau đã hư hỏng phải nâng

cấp sửa chữa, các địa phương cũng không làm tốt được công tác huy động

đóng góp của nhân dân dẫn tới dự án kéo dài, khó khăn trong thanh quyết

toán vốn đầu tư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Nguyên nhân của những hạn chế

64

+ Hiện nay đang diễn ra tình trạng là phân bổ ngân sách cấp dưới phải phù

hợp với ngân sách cấp trên theo từng lĩnh vực và khi được tổng hợp chung phải

đảm bảo mức HĐND thông qua, không được bố trí tăng, giảm các khoản chi trái

với định mức được giao. Chính điều này đã không khuyến khích địa phương ban

hành các chính sách, chế độ, biện pháp nhằm thực hiện tốt dự toán. Các định mức,

chế độ, tiêu chuẩn nhà nước ban hành chưa đầy đủ, lại chậm thay đổi nên không

phù hợp với tình hình thực tế, có lúc không thực hiện được.

+ Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu NSNN chưa được

cụ thể hoá đầy đủ để có căn cứ thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí.

+ Công tác dự báo tình hình chưa tốt, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chưa

nghiêm, việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác tổ chức thực hiện các

chủ trương chưa được quan tâm đúng mức.

+ Trình độ, phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý NSNN chưa theo kịp

được yêu cầu nhiệm vụ mới. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác ngân sách

ở huyện, xã chưa được đào tạo bồi dưỡng định kỳ, chưa tổ chức đúc rút kinh

nghiệm trong công tác chuyên môn.

3.2.3. Quyết toánngân sách huyện

Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, chi NSNN phải tổ chức hoạch

toán, kế toán, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán của Nhà

nước.Cơ quan Kho bạc nhà nước tổ chức thực hiện hạch toán kế toán NSNN;

định kỳ báo cáo việc thực hiện tiến độ dự toán thu, chi cho cơ quan Tài cính

và cơ quan Nhà nước hữu quan.Các cơ quan quản lý Ngân sách huyện, các

đơn vị dự toán có trách nhiệm hợptác thực hiện công tác kế toán Ngân sách

thuộc phạm vi quản lý, lập quyết toán thu, chi NSNN, tổng hợp báo cáo quyết

toán NSNN. Ở các nội dung phân tích dưới đây, tác giả tiến hành tổng hợp,

phân tích công tác quyết toán ngân sách nhà nước của 22 đơn vị có tổ chức

thu, chi ngân sách nhà nước, cụ thể là 22 xã, thị trấn trên địa bàn huyện để

thấy rõ hơn công tácquyết toán ngân sách nhà nước tại huyện Văn Bàn trong

giai đoạn 2015-2017. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

65

*Tình hình nộp báo cáo quyết toán

Bảng 3.11: Tình hình nộp báo cáo quyết toáncủa các đơn vị trên địa bàn

huyện Văn Bàngiai đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng số đơn vị

22

22

22

Nộp báo cáo quyết toán đúng thời gian

13

15

19

Tỷ lệ (%)

59,1

68,2

86,4

Nộp chậm báo cáo quyết toán

9

7

3

Tỷ lệ (%)

40,9

31,8

13,6

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)

Bảng 3.11 cho thấy việc nộp báo cáo quyết toán NSNN trong những năm

qua đúng thời gian năm sau tốt hơn năm trước. Năm 2015: 13 đơn vị nộp đúng

hạn chiếm 59,1%;09 đơn vị nộp chậm chiếm 40,9%.Năm 2016: 15 đơn vị nộp

đúng hạn chiếm 68,2%;07 đơn vị nộp chậm chiếm 31,8%. Năm 2017: 19 đơn

vị nộp đúng hạn chiếm 86,4%;3 đơn vị nộp chậm chiếm 13,6%. Công tác quyết

toán được các đơn vị chú trọng và ý thức của các đơn vị cũng được nâng dần

lên qua các năm.

* Mức độ lập báo cáo quyết toán

Bảng 3.12: Mức độlập báo cáo quyết toáncủa các đơn vị trên địa bàn

huyện Văn Bàngiai đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng số đơn vị

22

22

22

Số đơn vị lập được báo cáo quyết toán

21

21

22

Tỷ lệ (%)

95,4

95,4

100

Số đơn vị không lập được báo cáo

1

1

0

quyết toán

Tỷ lệ (%)

4,6

4,6

0,0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)

66

Bảng 3.12 cho thấy hầu hết các đơn vị lập được báo cáo quyết toán theo

đúng qui định của Bộ Tài chính.Năm 2015 và năm 2016, có 21/22 đơn vị lập

được báo cáo quyết toán, chiếm tỷ lệ 95,4%; 01 đơn vị không lập được báo cáo

quyết toán, chiếm 4,6%. Đến năm 2017, 100% các đơn vị đã lập được báo cáo

quyết toán ngân sách nhà nước.

- Chất lượng báo cáo quyết toán

Bảng 3.13: Chất lượng báo cáo quyết toáncủa các đơn vị trên địa bàn

huyện Văn Bàngiai đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

22

Tổng số đơn vị

22

22

Lập báo cáo quyết toán đúng mục lục

20

17

18

ngân sách và biểu mẫu

Tỷ lệ (%)

77,3

81,8

90,9

Lập báo cáo quyết toán không đúng

2

5

4

mục lục ngân sách và biểu mẫu

9,1

Tỷ lệ (%)

22,7

18,2

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)

Bảng 3.13 cho thấy, chất lượng báo cáo công tác quyết toán hàng năm

được nâng lên rõ rệt, các báo cáo quyết toán được lập đúng mẫu biểu của Bộ

Tài chính quy định. Năm 2015 số đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch toán

theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là17 đơn vị, chiếm 77,3%; 5 đơn vị lập

không đúng chiếm 22,7%. Năm 2016, số đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch

toán theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là 18 đơn vị, chiếm 81,8%; 04 đơn

vị lập không đúng chiếm 18,2%. Năm 2018, số đơn vị lập báo cáo quyết toán

và hạch toán theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là 22 đơn vị, chiếm 90,9%;

02 đơn vị lập không đúng chiếm 9,1%.

* Kết quả điều tra về công tác quyết toánngân sách nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Để khảo sát mức độ đánh giá của các cán bộ liên quan đến công tácquyết

67

toánngân sách nhà nước hàng năm, tác giả đã tiến hành điều tra 56 cán bộ thuộc

các đối tượng điều tra mà tác giả đã trình bày ở nội dung phương pháp thu thập

thông tin sơ cấp. Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 3.14 dưới đây:

Bảng 3.14: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước

về công tácquyết toánngân sách

Giá trị

Độ lệch

STT

Chỉ tiêu

bình quân

chuẩn

1 Huyện thực hiện nghiêm công tác quyết toán hàng năm

4,06

0,96

Nhiều đơn vị có những khoản mục không được quyết

3,86

0,92

2

toán

3 Nhiều đơn vị phải chuẩn bị lại hồ sơ quyết toán

3,75

0,96

Cán bộ làm công tác quyết toán của huyện có chuyên

3,88

1,04

4

môn

5 Quyết toán được thực hiện nhanh gọn

3,46

0,84

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Qua bảng số liệu 3.14 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ

về công tácquyết toán ngân sách nhà nước hàng nămthì nội dung được đánh giá

ở mức cao nhất là huyện thực hiện nghiêm công tác quyết toán hàng năm(4,06),

còn lại các nội dung được khảo sát đều được đánh giá dưới mức 4, trong đó nội

dung được đánh giá thấp nhất là quyết toán được thực hiện nhanh gọn(3,46).

Thời gian tới, huyện cần chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh thời

gian quyết toán cho các đơn vị sử dụng và quyết toán ngân sách nhà nước trên

địa bàn huyện.

* Đánh giá chung về công tác quyết toán ngân sách

- Những kết quả đạt được

Nhìn chung, đa số các đơn vị lập được báo cáoquyết toán đúng mục lục

ngân sách và biểu mẫu; nộp báo cáo quyết toán đúng thời gian. Số đơn vị không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lập được báo cáo quyết toán và nộp báo cáo quyết toán chậm đã có xu hướng

68

giảm xuống qua các năm. Điều đó cho thấy, các đơn vị đã quan tâm hơn đến

công tác quyết toán ngân sách nhà nước.

- Những hạn chế còn tồn tại

+ Việc nộp báo cáo quyết toán chậm vẫn còn xảy ra mặc dù đã có xu

hướng giảm qua các năm. Năm 2015 có 9 đơn vị nộp chậm, chiếm tỷ lệ 40,9%.

Đến năm 2017, vẫn còn 3 đơn vị nộp chậm, chiếm tỷ lệ 13,6%.

+ Chất lượng báo cáo quyết toán được nâng lên nhưng vẫn còn một số

đơn vị lập báo cáo quyết toán không đúng với mẫu biểu của Bộ Tài chính và

mục lục ngân sách nhà nước. Năm 2015, số đơn vị lập báo cáo quyết toán và

hạch toán không theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là 05 đơn vị, chiếm tỷ

lệ 22,7%. Đến năm 2017, số đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch toán không

theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là 02 đơn vị, chiếm tỷ lệ 9,1%.

+ Công tác thẩm định xét duyệt báo cáo quyết toán thường chỉ dừng lại

ở việc xác định số liệu chi trong năm của đơn vị mà chưa phân tích, đánh giá

số liệu quyết toán đó để rút ra những vấn đề cần điều chỉnh về xây dựng định

mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân sách của các đơn vị, những

bài học kinh nghiệm trong công tác chấp hành dự toán để nâng cao chất lượng

quản lý và sử dụng ngân sách.

- Nguyên nhân của những hạn chế

+ Chất lượng đội ngũ kế toán tại một số các xã còn yếu. Một số nơi chấp

hành chưa nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán, nguyên tắc ghi sổ, về sử dụng

tài khoản kế toán. Cán bộ kế toán chưa thực sự độc lập về chuyên môn nghiệp

vụ theo chế độ kế toán, báo cáo quyết toán còn gửi chậm.

+ Việc quản lý chi của cơ quan Kho bạc Nhà nước huyện Văn Bàn qua

chứng từ còn nặng nề, đôi khi dẫn tới việc gây phiền hà, khó khăn cho đơn vị và

có những lúc thiếu công bằng trong xử lý. Có một số trường hợp Kho bạc nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước còn để lọt lưới dẫn đến việc thanh quyết toán còn chưa đúng đủ thủ tục qui

69

định hiện hành như một số khoản chi cho nợ hóa đơn theo qui định của Bộ tài

chính mà chỉ có hợp đồng mua bán đã cho đơn vị thanh quyết toán.

3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát ngân sách nhà nước cấp huyện

*Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát

Công tác kiểm tra, giám sát trong những năm qua được huyện Văn Bàn

hết sức quan tâm. Hàng năm phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tiến hành thẩm

định quyết toán ngân sách của các đơn vị sử dụng nguồn NSNN, của các đơn

vị dự toán và UBND các xã. Kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị xuất toán đối với

các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan Thanh tra Nhà

nước cấp huyện cũng định kỳ thanh tra tình hình thực hiện ngân sách tại một

số đơn vị theo kế hoạch hoặcthanh tra đột xuất. Công tác kiểm soát chi của Kho

bạc Nhà nước huyện trong những năm gần đây khi thực hiện thanh toán qua hệ

thống Tabmis tại Kho bạc Nhà nước đã phát huy tác dụng. Nhiều nội dung chi

không đúng chế độ, sai nguyên tắc tài chính đã được phát hiện kịp thời trước

khi hành tự qua Ngân sách. Hạn chế rất nhiều sai sót trong hạch toán kế toán

Ngân sách Nhà nước, giảm tải cho công tác thẩm định quyết toán ngân sách

của cơ quan Tài chính cũng như công tác thanh tra, kiểm toán.

- Kết quả kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước huyện Văn Bàn

Trong giai đoạn 2015-2017, Kho bạc nhà nước huyện Văn Bàn luôn đảm

bảo mọi khoản chi ngân sách nhà nước đều được kiểm tra, kiểm soát chi một

cách chặt chẽ theo nội dung, yêu cầu của Luật Ngân sách Nhà nước, các nghị

định, thông tư, công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước Trung

ương, đảm bảo vừa đáp ứng được nhu cầu chi ngân sách nhà nước theo đúng

quy định, vừa không gây ách tắc trong điều hành ngân sách của các cấp. Hoạt

động kiểm soát chi được thực hiện tốt đã cắt giảm được những khoản chi sai

mục đích, sai chế độ mà Nhà nước đã quy định, phát huy hiệu lực của “Chính

sách tiết kiệm, chống lãng phí các khoản chi tiêu Ngân sách Nhà nước” mà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đảng và Nhà nước đã đề ra.

70

Bên cạnh những khoản chi ngân sách được duyệt và chấp nhận thanh

toán thì thông qua kiểm soát chi ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước huyện

Văn Bàn đã phát hiện một số khoản chi sai mục đích, không đúng chế độ tiêu

chuẩn, định mức của các đơn vị sử dụngngân sách nhà nước. Có nhiều nguyên

nhân bị từ chối thanh toán chi qua kiểm soát tại Kho bạc nhà nước huyện Văn

Bàn giai đoạn 2015-2017, đó là do các đơn vị hưởng ngân sách nhà nước chi

vượt dự toán; chi sai chế độ, tiêu chuẩn định mức; chi sai mục lục ngân sách;

làm sai các yếu tố chứng từ và thiếu hồ sơ, thủ tục thanh toán. Bảng tổng hợp

các nguyên nhân bị từ chối thanh toán chi qua kiểm soát tại Kho bạc nhà nước

huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-2017được thể hiện qua bảng số liệu 3.15:

Bảng 3.15: Tình hình bị từ chối thanh toán chi NSNN quakiểm soát tại

KBNN huyện Văn Bàn giai đoạn 2014-2016

Số món từ chối Số tiền từ chối Chỉ tiêu (món) (triệu đồng)

- Chi vượt dự toán 24 6.223

- Sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức 47 7.545

- Chi sai mục lục ngân sách 15 844

- Sai các yếu tố chứng từ 36 5.672

- Thiếu hồ sơ, thủ tục 46 8.668

Tổng 168 28.952

(Nguồn: Kho bạc Nhà nước huyện Văn Bàn)

Trong giai đoạn 2015-2017, thông qua kiểm soát tại Kho bạc nhà nước

huyện Văn Bàn đã từ chối 168 khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

với tổng kinh phí từ chối thanh toán là 28.952 triệu đồng. Nguyên nhân cụ thể

như sau:

+ Chi vượt dự toán Ngân sách:các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chi vượt dựtoán được cấp có thẩm quyền giao, qua kiểm soát chi Kho bạc nhà

71

nước huyện Văn Bàn đã phát hiện và từ chối thanh toán là 24 món chi với tổng

số tiền là 6.223 triệu đồng.

+ Chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi: mức chi của đơn vị thụ

hưởngngân sách nhà nướcphải thấp hơn hoặc bằng tiêu chuẩn, định mức chi

của cấp có thầm quyền quy định. Nếu khoản chi ngân sách nhà nước không có

trong chế độ hoặc có nhưng mức chi cao hơn tiêu chuẩn, định mức thì Kho bạc

nhà nước huyện Văn Bànsẽ từ chối thanh toán các khoản chi đó. Trong giai

đoạn 2015-2017, Kho bạc nhà nước huyện Văn Bànđã từ chốithanh toán 47

món chi với số tiền là 7.545 triệu đồng.

+ Chi sai mục lục ngân sách: các đơn vịthực hiện rút dự toán ngân sách

nhà nướcmà giữa mục chi của mục lục ngân sách Nhà nước với nội dung

phátsinh không khớp đúng, Kho bạc nhà nước huyện Văn Bànđã từ chối thanh

toán 15 món chi với tổng số tiền là 844 triệu đồng.

+ Chi sai các yếu tố trên chứng từ chi ngân sách nhà nước: qua công tác

kiểm soátchứng từ chi dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, Kho bạc

nhà nước huyện Văn Bànđã trả lại giấy rút dự toán ngân sách đề nghị điều chỉnh,

bổ sung nội dung vì ghi sai các yếu tố trên chứng từ 36 món với số tiền là 5.672

triệu đồng. Các trường hợp chi sai các yếu tố trên chứng từ chi ngân sách nhà

nước chủ yếu là sai tên đơn vị, số hiệu tài khoản, mã đơn vị quan hệ ngân sách,

hình thức chi, số tiền bằng số, bằng chữ, chữ ký, mẫu dấu.

+ Thiếu hồ sơ, thủ tục: tương ứng với một khoản chi ngân sách nhà nước

thì hồ sơ, chứng từ được đơn vị sử dụng ngân sách mang đến Kho bạc nhà nước

huyện Văn Bànđể kiểm soát, thanh toán phải đầy đủ và hợp pháp, hợp lệ. Nếu

thiếu hoặc chưa đúng thì Kho bạc nhà nước huyện Văn Bàntừ chối thanh toán

và đề nghị đơn vị bổ sung theo đúng quy định. Qua kiểm soát chi, Kho bạc nhà

nước huyện Văn Bànđã phát hiện và từ chối thanh toán 46 món chi với tổng số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiền là 8.668 triệu đồng.

72

- Kết quả thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm

quyền

Thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước

có thẩm quyền đối với công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đã

phát hiện ra một số hạn chế còn tồn tại, cụ thể là:

+ Chính quyền một số xã chưa chú trọng tới công tác chỉ đạo, còn phó

mặc cho bộ phận kế toán xã trong việc lập dự toán, chấp hành chi và quyết toán

ngân sách.

+ Việc kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi tổ chức thực hiện chi

ngân sách còn chưa được thực hiện thường xuyên.

+ Sự phối hợp giữa các phòng ban và UBND các xã trong việc tham mưu

cho UBND huyện để thực hiện các nguồn vốn còn hạn chế, chưa triển khai kịp

thời các nguồn vốn còn để chuyển nguồn vốn lớn.

* Kết quả điều tra về công tác kiểm tra, giám sát ngân sách cấp huyện

Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước

về công táckiểm tra, giám sát ngân sách

Giá trị

Độ lệch

STT

Chỉ tiêu

bình quân

chuẩn

Các đơn vị thực hiện thường xuyên tự kiểm tra công tác

4,02

0,76

1

quản lý ngân sách

Huyện thường tổ chức đoàn thanh, kiểm tra trước khi

3,32

0,82

2

thực hiện dự toán

Trong quá trình thực hiện dự toán huyện thường xuyên

3,65

1,00

3

thanh, kiểm tra

4 Khi thanh, kiểm tra có vấn đề nảy sinh được xử lý ngay

3,84

1,02

Nhiều điều chỉnh không được báo cáo cấp có thẩm

3,12

0,90

5

quyền phê duyệt trước

6 Nhiều điều chỉnh không đúng quy định

3,35

0,72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7

Lãnh đạo luôn sát sao kiểm tra

3,82

0,96

73

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Qua bảng số liệu 3.16 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán

bộ về công táckiểm tra, giám sát ngân sách hàng năm thì nội dung được đánh

giá ở mức cao nhất là các đơn vị thực hiện thường xuyên tự kiểm tra công

tác quản lý chi ngân sách(4,02). Đa số các nội dung được các cán bộ đánh

giá khá tốt như lãnh đạo luôn sát sao kiểm tra; khi thanh, kiểm tra có vấn đề

nảy sinh được xử lý ngay. Tuy nhiên, hai tiêu chí được đánh giá tương đối

thấp là huyện thường tổ chức đoàn thanh, kiểm tra trước khi thực hiện dự

toán(3,32)và trong quá trình thực hiện dự toán huyện thường xuyên thanh,

kiểm tra(3,65).

* Đánh giá chung về công tác kiểm tra, giám sát

- Những kết quả đạt được

Công tác kiểm tra, giám sáttrên địa bàn đã góp phần làm lành mạnh hóa

các quan hệ kinh tế trong xã hội, góp phần thực hiện tốt các chủ trương, chính

sách của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn

huyện Văn Bàn. Qua công tác kiểm tra, giám sátđã giúp các vi phạm trong

quản lý ngân sách nhà nước giảm bớt qua các năm.

- Những hạn chế còn tồn tại

+ Công táckiểm tra, giám sátcủa các cơ quan quản lý Nhà nước đã được

chú trọng, tăng cường nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

+ Công tác kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước huyện nhiều khi cán bộ

thừa hành không hiểu hết chính sách chế độ, làm sai chức năng thẩm quyền,

máy móc dập khuôn nên gây ra không ít khó khăn, ách tắc trong quá trình chi

ngân sách của các đơn vị.

+ Việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước

xét duyệt khá nghiêm ngặt về tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ nhưng ít quan

tâm đến hiệu quả chi tiêu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

74

+ Một số xử lý vi phạm trong việc quản lý ngân sách có lúc có nơi chưa

minh bạch, chưa công bằng, còn mang nặng tính chủ quan làm cho đơn vị bị

xử lý chưa thật sự tôn trọng về kết quả xử lý.

- Nguyên nhân của các hạn chế

+ Cán bộ chuyên quản của các phòng Tài chính - Kế hoạchhuyện, do

biên chế có hạn nên rất ít có thời gian đi cơ sở và làm không thường xuyên theo

quý, thường mỗi đơn vị phải một năm mới thẩm tra quyết toán ngân sách được

một lần, còn việc đi kiểm tra cơ sở mỗi năm chỉ xây dựng kế hoạch kiểm tra

một vài đơn vị trên địa bàn huyện.

+ Cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm tra, kiểm

soát dựa trên dự toán lập và chứng từ hợp lệ để chứng minh tính hợp pháp của

các khoản chi. Còn hiệu quả chi tiêu là trách nhiệm, nghĩa vụ của các đơn vị

thụ hưởng ngân sách.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.3.1. Các yếu tố chủ quan

- Bộ máy quản lý và năng lực cán bộ

Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện được xây dựng khá chặt

chẽ, đó là sự kết hợp giữa HĐND huyện, UBND huyện, phòng Kế hoạch - Tài

chínhhuyện, Kho bạc Nhà nước huyện, Chi cục Thuế huyện, các đơn vị dự toán

và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Trong bộ máy quản lý ngân sách

nhà nước đã phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, từ đó

tạo sự thống nhất trong công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn. Tuy

nhiên, trình độ năng lực của cán bộ kế toán ở một số đơn vị sử dụng ngân sách

còn hạn chế, nhất là đối với cán bộ kế toán xã. Ở phân tích trên cho thấy, năm

2017 vẫn còn 9,1% số đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch toán không theo

đúng mục lục ngân sách nhà nước; 13,6% số đơn vị nộp muộn báo cáo quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toán; khi tiến hành khảo sát “Cán bộ làm công tác quyết toán của huyện có

75

chuyên môn” chỉ đạt 3,88. Kết quả này đang nằm ở giữa mức phân vân và đồng

ý. Bên cạnh đó, vị trí cán bộ kế toán xã thay đổi thường xuyên nên thiếu kiến

thức chuyên môn về công tác kế toán. Do vậy, khả năng nhận thức về luật và các

văn bản chế độ về quản lý NSNN của các cán bộ này còn hạn chế. Từ đó, khả

năng tham mưu cho thủ trưởng trong việc xây dựng các chế độ chi tiêu cho phù

hợp với chế độ do cơ quan chức năng ban hành là thấp và việc kiểm soát các khoản

chi tại đơn vị cho đúng chế độ gặp nhiều khó khăn và kém hiệu quả. Điều này gây

ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của một số đơn vị sử dụng ngân sách

nhà nước chưa cao. Trong xây dựng dự toán, một số đơn vị sử dụng ngân sách

luôn có khuynh hướng xây dựng cao hơn so với nhu cầu thực tế, dẫn đến chất

lượng dự toán thấp. Ngoài ra, trong chấp hành dự toán, luôn tìm cách khai thác

những sơ hở trong các chế độ chi tiêu để thực hiện những khoản chi chỉ vì lợi

ích cá nhân mà không tính đến hiệu quả, từ đó dẫn đến lãng phí, kém hiệu quả

trong sử dụng ngân sách nhà nước.

- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị trong công tác quản

lý, điều hành thu chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Ở huyện Văn Bàn hiện có 03 cơ quan tham gia quản lý ngân sách nhà

nước cấp huyện làphòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Chi cục Thuế huyện và

Kho bạc Nhà nước huyện.Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Văn Bàn chịu sự

quản lý của Uỷ ban nhân dân huyện Văn Bàn và sự quản lý về chuyên môn của

Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai, là cơ quan chuyên môn,

tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tài

chính ngân sách. Trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các văn bản triển khai

thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật về lĩnh vực tài chính ngân sách;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách thuộc địa phương, UBND

76

các xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách, phương án phân bổ ngân sách và

tổng hợp quyết toán ngân sách hàng năm.Chi cục Thuế huyện, Kho bạc Nhà

nước huyện Văn Bàn là hai cơ quan trực thuộc ngành dọc thuộc Bộ Tài chính.

Chi cục Thuế huyện có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí,

lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ

của ngành thuế trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. Kho bạc Nhà

nước Văn Bàn thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về quỹ ngân

sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được

giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động

vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát

hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.Như vậy, tổ chức bộ

máy quản lý ngân sách hiện nay còn phân tán, 3 cơ quan đầu mối quản lý ngân

sách ở địa phương thì có cơ quan Tài chính là trực thuộc địa phương, còn cơ

quan thuế và Kho bạc trực thuộc trung ương (ngành dọc). Chức năng, nhiệm

vụ của các cơ quan đôi khi còn chưa rõ ràng, dẫn đến chồng chéo, trùng lắp

công việc, làm cho quản lý ngân sách kém hiệu quả hơn, ngân sách không phát

huy được vai trò là công cụ tài chính hữu hiệu của chính quyền địa phương,

khiến quy trình ngân sách phức tạp do phải qua nhiều đầu mối. Năng lực phối

hợp hoạt động giữa 3 cơ quan chưa cao, có lúc còn gặp các khó khăn, vướng

mắc chưa xử lý và tháo gỡ kịp thời. Bên cạnh đó, một số ban ngành chưa thực

sự quan tâm phối hợp với ngành thuế trongcông tác quản lý thu thuế, đôi khi

còn có quan điểm cho rằng công tác quản lý thu thuế là của ngành thuế.Điều

này gây khó khăn cho công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Văn Bàn,

tỉnh Lào Cai.

3.3.2. Các yếu tố khách quan

- Thể chế, pháp lý về quản lý ngân sách nhà nước

Hiện nay, để có cơ sở pháp lý cho công tác quản lý ngân sách nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ở các cấp, nhà nước đã ban hành Luật Ngân sách nhà nước và các nghị định

77

của Chính phủ, các thông tư của các bộ ngành liên quan để hướng dẫn thực

hiện. Tuy nhiên, cơ chế chính sách liên quan đến công tác quản lý ngân sách

nhà nước còn thiếu đồng bộ và chưa chặt chẽ.Các văn bản quy định chế độ

kiểm soát đối với công tác quản lý ngân sách nhà nướcmặc dù đã được bổ sung,

sửa đổi nhiều lần nhưng vẫn chưa đầy đủ, không bắt kịp với những thay đổi

trong thực tế, điều này gây khó khăn cho công tác quản lý ngân sách nhà nước,

trong đó có công tác quản lý ngân sách nhà nước ở cấp huyện.

- Phân cấp quản lý Ngân sách

Việc phân cấp quản lý ngân sách mặc dù đã được Luật ngân sách nhà

nước, nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành

cũng như cơ chế phân cấp quản lý điều hành ngân sách nhà nước của tỉnh đã

phân cấp rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước của mỗi cấp quyền

địa phương, làm rõ trách nhiệm quản lý và điều hành ngân sách nhà nước ở mỗi

cấp, công tác này đã tạo động lực cho các địa phương khai thác tốt nguồn thu

và sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả hơn.Tuy nhiên thực tế hiện nay quyền

này lại rất hạn chế bởi vì HĐND huyện vẫn quyết định giao dự toán và phê

chuẩn quyết toán cả cấp huyện và cấp xã, vì vậy HĐND xã quyết định phân bổ

dự toán, phê chuẩn quyết toán cũng chỉ là phê chuẩn số mà cấp trên đã quyết

định, điều này dẫn tới nhiệm vụ và quyền quyết định ngân sách mỗi cấp chỉ là

hình thức, cấp dưới không thể tự quyết định nhiệm vụ của cấp mình mà phải

tuân theo chính sách, định mức, tiêu chuẩn do cấp trên qui định. Việc này đã

có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tính năng động và sáng tạo của các cấp

chính quyền địa phương.

- Tiêu chuẩn, định mức thu chi Ngân sách Nhà nước

Hệ thống định mức chi tiêu của Nhà nước vừa thiếu vừa lạc hậu. Hệ

thống tiêu chuẩn, định mức chi tiêu trong thời gian qua đã được các cơ quan

chức năng nghiên cứu bổ sung, sửa đổi. Tuy nhiên, hệ thống tiêu chuẩn, định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, thiếu căn cứ để đơn vị sử dụng

78

ngân sách nhà nước xây dựng dự toán, không đủ cơ sở để Kho bạc kiểm soát

chi và khó khăn cho các cơ quan thanh tra, kiểm toán xác định tính đúng đắn

của các khoản chi.

- Thông tin và công nghệ thông tin

Hiện nay, các đơn vị tham gia quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện,

các đơn vị dự toán và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Văn Bàn đều đã

được trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính và phần mềm để quản lý ngân sách hiệu

quả, dễ dàng theo dõi và báo cáo. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý

ngân sách nhà nước của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên, nhiều cán bộ

làm công tác kế toán ngân sách, tham gia quản lý ngân sách nhà nước đã nhiều

tuổi, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, điều này ít

nhiều ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Văn Bàn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Lào Cai.

79

Chương 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĂN BÀN,

TỈNH LÀO CAI

4.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà

nước tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

4.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nướctại huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Quá trình phát triển đi lên của huyện Văn Bàn trong những năm tới đặt ra

yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý NSNN của huyện. Quản lý thu,

chi ngân sách phải góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế - xã hội trên địa bàn,

tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, mở rộng đầu tư để thực

hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030.Việc hoàn thiện công tác quản lý NSNN của huyện Văn Bàn

trong thời gian tới cần dựa trên các quan điểm sau:

- Thứ nhất, hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách huyện Văn Bàn phải

dựa trên cơ sở quán triệt đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của

Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lào Cai, Huyện uỷ, UBND huyện Văn Bàn nhằm thực

hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với trình độ phát triển

của huyện Văn Bàn trong điều kiện kinh tế mở cửa, hội nhập trước những thách

thức và cơ hội. Quan điểm này cần quán triệt theo hướng khai thác, quản lý

nguồn thu một cách chặt chẽ nhưng đồng thời phải tạo điều kiện để khuyến

khích các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn huyện Văn Bàn mở rộng

sản xuất kinh doanh. Cần động viên hợp lý ở mức cao nhất nguồn thu vào ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sách để đảm bảo nguồn lực tài chính thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế

80

- xã hội, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời tạo động lực để

các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Vấn đề quan trọng

nhất trong quản lý nguồn thu ở huyện Văn Bàn hiện nay và sắp đến là thu làm

sao để đảm bảo công bằng, khuyến khích sản xuất phát triển. Không phải nguồn

thu trên địa bàn huyện Văn Bàn tăng lên bao nhiêu phần trăm so với kế hoạch

đề ra là lý tưởng mà quan trọng hơn là tăng cường quản lý thu thuế nhưng sản

xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Văn Bàn vẫn phát triển đó mới là hiệu quả

của quản lý thu NSNN.

- Thứ hai, đa dạng hóa nguồn thu tạo ra sự đóng góp của các thành phần

kinh tế trên địa bàn làm cho nguồn thu ngày càng tăng lên, đảm bảo ổn định lâu

dài. Khắc phục tình trạng hiện nay chỉ tập trung quản lý thu vào các lĩnh vực

chủ yếu, chưa quan tâm đến các lĩnh vực liên quan khác. Đồng thời phải mở

rộng nguồn thu trên địa bàn trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách phù

hợp. Quan điểm này cần quán triệt trên các khía cạnh sau:

+ Mặc dù các lĩnh vực khác nguồn thu còn ít, nhưng phát triển thêm đối

tượng nộp thuế thì tổng số nguồn thu sẽ tăng lên.

+ Coi trọng hơn các khoản thu ngoài thuế. Đây là khoản thu tuy

nhỏnhưng có sự đóng góp của mọi người dân trên địa bàn.

- Thứ ba, nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách, bố trí chi thường

xuyên ở mức hợp lý, tăng chi đầu tư phát triển để thực hiện thắng lợi các mục

tiêu kinh tế - xã hộiđặt ra. Coi trọng hiệu quả các khoản chi ngân sách, xác định

các nội dung trọng tâm cần đầu tư các khoản chi ngân sách, với quan điểm nhận

thức “chi để mà thu”, “chi vào đâu để nguồn thu được sinh sôi nảy nở”. Đó là

vấn đề rất quan trọng cần phải quán triệt trong quản lý chi ngân sách. Vấn đề

quan trọng nhất ở huyện Văn Bàn chủ yếu không phải là tìm mọi cách để tăng

chi mà là quản lý chi ngân sách như thế nào để tăng thu, tạo điều kiện môi

trường cho sản xuất phát triển, rút ngắn khoảng cách giữa người giàu người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghèo, phát triển kinh tế đi đôi với công bằng xã hội là quan trọng nhất.

81

- Thứ tư, hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách phải đi liền với

hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy quản lý thu,

chi ngân sách, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác

quản lý thu, chi ngân sách.

4.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nướctại huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

- Thứ nhất,quản lýngân sách nhà nướcphải được thực hiện ở tất cả các

khâu, từ khâu lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách, quyết toán ngân

sách và kiểm tra, giám sát ngân sách.

- Thứ hai,quản lýngân sách nhà nướcphải đảm bảo đúng nguyên tắc nh-

ưng phải kịp thời, không gây ách tắc. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi phải

đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, theo đúng qui định của Luật ngân sách nhà

nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Phải vận dụng linh hoạt, phù hợp

với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, tránh tình

trạng áp dụng máy móc văn bản, chế độ dẫn đến ách tắc công việc, ảnh hưởng

đến tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đề cao và gắn trách

nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách với trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ

chính trị, chuyên môn của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

- Thứ ba, tăng cường và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội

ngũ cán bộ, công chức làm công tác kế toán, đặc biệt là đội ngũ kế toán xã. Bố

trí cán bộ công chức phù hợp với chức năng chuyên môn, tạo điều kiện tốt nhất

cho các cán bộ học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm tăng

cường hiệu quả công tác.

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Dựa trên những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế,

đồng thời dựa trên quan điểm, định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân

sách nhà nướccủa huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, tác giả đề xuất một số giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nướccủa huyện Văn Bàn, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

82

tỉnh Lào Caitrong thời gian tới. Các giải pháp cụ thể là:

4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách nhà nước

- Lập dự toán ngân sách nhà nước là khâu đầu tiên, lập dự toán có vai trò

đặc biệt quan trọng trong việc quản lý ngân sách nhà nước cũng như làm cho

ngân sách nhà nước có tính ổn định an toàn và hiệu quả. Lập dự toán ngân sách

nhà nước phải căn cứ vào phương hướng, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ

phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương trong

năm kế hoạch và những năm tiếp theo; khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của

địa phương. Lập dự toán ngân sách nhà nước phải dựa trên những căn cứ khoa

học, tiêu chuẩn định mức của Nhà nước qui định, đồng thời có tính đến sự biến

động của giá cả thị trường.

- Công tác lập dự toán ngân sách phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ lập dự

toán theo Luật định, thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết

định, phân bổ, giao dự toán. Trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước

cho cần chú ý 2 khâu then chốt là khâu hướng dẫn và số thông báo kiểm tra về

dự toán cho các đơn vị và khâu xem xét dự toán của các đơn vị lập gửi cho cơ

quan tài chính, cơ quan tài chính phải thận trọng thậm chí phải trao đổi thảo

luận với đơn vị để làm sáng tỏ nhu cầu ngân sách của đơn vị để phục vụ tốt cho

quá trình xét duyệt dự toán.

- Để hạn chế tình trạng các đơn vị lập dự toán ngân sách nhà nước không

tích cực, giảm dự toán thu, nâng dự toán chi, phòng Tài chính - Kế hoạch cần có

chương trình kế hoạch cụ thể, khảo sát nắm chắc tình hình khả quan với nguồn

thu của các đối tượng phải nộp thuế và các đối tượng sử dụng nguồn kinh phí

ngân sách nhà nước để xây dựng dự toán thu, chi sát thực, khoa học, đảm bảo

các nhu cầu ngân sách cho kỳ kế hoạch. Khi yêu cầu các đơn vị lập dự toán ngân

sách nhà nước, các cơ quan tổng hợp cần tính toán kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

việc lập dự toán, nhất là tình hình biến động về kinh tế, giá cả và chính sách chế

83

độ của Nhà nước để đưa ra được hệ số điều chỉnh phù hợp, khắc phục tình trạng

thiếu chuẩn xác và tin cậy của số liệu, ảnh hưởng tiêu cực đến việc phân tích

kinh tế, tài chính, xét duyệt giao kế hoạch và điều hành thực hiện kế hoạch những

năm sau.

- Kiến nghị cấp có thẩm quyền phân cấp cho HĐND huyện, xã, thị trấn

có quyền quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương nhằm phát huy

tính chủ động và đề cao vai trò, trách nhiệm của HĐND các cấp theo đúng qui

định của Luật NSNN; khuyến khích khai thác các nguồn thu tiềm năng, thế

mạnh tại chỗ, bồi dưỡng và tăng thu cho ngân sách nhà nước để bù đắp đủ cho

nhu cầu chi tiêu trong năm.

4.2.2.Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách nhà nước

Quản lý ngân sách nhà nước là vấn đề mấu chốt quyết định hiệu quả

hoạt động của ngân sách nhà nước. Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí và

Luật phòng chống tham nhũng đã được Chính phủ ban hành và triển khai rộng

khắp. Việc quản lý ngân sách nhà nước chặt chẽ là một yêu cầu bắt buộc đối

với tất cả các cấp chính quyền, các ngành, các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân

sách nhà nước. Để đạt được mục tiêu đó cần thực hiện đổi mới công tác quản

lý ngân sách nhà nước theo những nội dung sau:

- Công tác tổ chức chấp hành ngân sách: cần cụ thể hóa dự toán cho đã

được duyệt có chia ra từng quí, tháng để chỉ đạo quá trình thực hiện phải dựa

trên những căn cứ, cơ sở khoa học, đảm bảo với tình hình thực tế của địa phương.

- Tăng cường đầu tư phát triển, cải tạo, nuôi dưỡng nguồn thu.Để có

nguồn lực tài chính đủ mạnh để thực hiện phát triển kinh tế xã hội, an ninh trật

tự và các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền, đòi hỏi phải tăng cường

đầu tư phát triển, cải tạo, nuôi dưỡng nguồn thu. Muốn vậy cần phải triệt để

khai thác các nguồn thu sẵn có và quản lý chặt chẽ nguồn thu cho ngân sách

huyện. Để phát triển nguồn thu cho ngân sách, ngoài việc tận dụng khai thác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những tiềm năng vốn có, cấp chính quyền địa phương còn phải có các giải pháp

84

nuôi dưỡng và tạo nguồn thu một cách ổn định, bền vững. Điều này đòi hỏi

phải đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích, tạo điều kiện cho

các thành phần kinh tế phát triển, giành một phần vốn ngân sách cho đầu tư

khoa học kỹ thuật trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.

-Đối với quản lý ngân sách chi cho đầu tư xây dựng cơ bản: để quản lý

tốt chi đầu tư xây dựng cơ bản, chính quyền huyện phải chú trọng công tác

kiểm tra, kiểm soát, giám sát và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chức

năng nhiệm vụ. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cần bám sát qui hoạch, kế

hoạch được duyệt tham mưu cụ thể cho UBND huyện thực hiện việc sắp xếp

bố trí đầu tư phù hợp đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; hướng dẫn và giám sát thực

hiện nghiêm túc trình tự và thủ tục quản lý kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản,

đảm bảo việc áp dụng các tiêu chuẩn định mức, đơn giá sát thực, kịp thời, hạn

chế tối đa thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản do bố trí dàn trải, kéo dài

thời gian đầu tư, nâng giá trị quyết toán công trình.

-Đối với quản lý ngân sách cho chi thường xuyên:thực hiện nghiêm quy

định của luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí

để tạo bước chuyển biến rõ nét trong nhận thức đi đến hành động của từng đơn

vị, từng cán bộ công chức của huyện. Để thực hiện chủ trương này, huyện Văn

Bàn cần thực hiện kiên quyết, không chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền vận động

mà phải đi vào thực chất, áp dụng các chế tài thích đáng.Thực hiện tiết giảm các

khoản chi hành chính thiếu thiết thực, mang tính phô trương, hình thức như chi

cho tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, ngày thành lập ngành, chi liên hoan gặp mặt

cuối năm, chi tiếp khách, tham quan; Thực hiện nghiêm quy định của Nhà nước

trong việc mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc trong các cơ quan hành

chính, tăng cường phân cấp cho các đơn vị đi đôi với tăng cường trách nhiệm.

4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách nhà nước

- Các đơn vị cấp dưới chịu trách nhiệm chính trong lập quyết toán ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sách nhà nước tại đơn vị, đối chiếu khớp đúng với số chi phát sinh trong năm

85

qua Kho bạc nhà nước, lập các biểu mẫu theo qui định của Bộ Tài chính và gửi

cơ quan tài chính tổng hợp thẩm tra và phê duyệt. Số liệu quyết toán phải đảm

bảo trung thực, chính xác, phản ánh đúng nội dung chi theo mục lục ngân sách

nhà nước và phải lập đúng thời gian qui định. Sau khi nhận được báo cáo quyết

toán của các đơn vị cấp dưới, Thủ trưởng đơn vị cấp trên có trách nhiệm xét

duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị cấp dưới.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm thẩm định quyết

toán chi ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện Văn Bàn, lập quyết

toán chi ngân sách địa phương và tổng hợp báo cáo quyết toán địa phương trình

HĐND huyện phê chuẩn.

- Đối với cơ quan Kho bạc Nhà nước huyện có trách nhiệm tổ chức hạch

toán kế toán chi ngân sách nhà nước theo đúng mục lục, đảm bảo các khoản chi

phát sinh được hạch toán chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ theo định kỳ

hàng tháng, quí, năm.

- Quyết toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp phải thực

sự quan tâm khâu phân tích số liệu thuyết trình, đánh giá việc thực hiện các chỉ

tiêu kinh tế của địa phương, tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

và Nghị quyết HĐND để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho

việc quản lý và điều hành chi Ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp

trong những năm kế tiếp.

- Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các đơn vị sử dụng

ngân sách. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ, chú trọng hoạt động

giám sát của các đoàn thể quần chúng, của nhân dân và hoạt động tự giám sát,

kiểm tra tài chính của đơn vị cơ sở. Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, phê

duyệt quyết toán của các đơn vị sử dụng kinh phí. Các cán bộ chuyên quản nhất

là cán bộ chuyên quản khối xã, thị trấn phải thường xuyên bám sát đơn vị được

giao phụ trách để hướng dẫn, kiểm tra, uốn nắn sai sót, giúp đỡ các đơn vị ngay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong quá trình thực hiện chi tiêu ngân sách để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa

86

những sai phạm, thiếu sót có thể xảy ra. Cần có cơ chế qui định rõ chế độ trách

nhiệm của cán bộ chuyên quản khi xảy ra sai sót tại đơn vị được giao phụ trách,

cán bộ chuyên quản phải chịu trách nhiệm về số liệu kiểm tra, phê duyệt quyết

toán của mình.

4.2.4.Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát ngân sách nhà nước

Thanh tra, kiểm tra, giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công

tác quản lý ngân sách nhà nước, là chức năng thiết yếu của ngành Tài chính

Nhà nước. Làm tốt công tác thanh tra tài chính và kiểm soát ngân sách nhà nước

sẽ góp phần phòng ngừa những sai phạm, thất thoát, lãng phí trong chi tiêu, sử

dụng kinh phí ngân sách nhà nước, tập trung đầy đủ, kịp thời nguồn thu ngân

sách về cho Nhà nước, tăng nguồn lực tài chính đảm bảo nhu cầu đầu tư phát

triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, cần thiết phải hoàn thiện, tăng cường

công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với việc quản lý, sử dụng

ngân sách nhà nước. Các biện pháp cần thực hiện là:

- Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia vào

quá trình thanh tra, kiểm tra công tác quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập,

chấp hành và quyết toán tức là kiểm tra trước, kiểm tra trong và kiểm tra sau

khi thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước.

- Cải tiến việc kiểm tra, thanh tra việc lập dự toán do cơ quan Tài chính

đảm nhận về đảm bảo các yêu cầu, căn cứ và trình tự xây dựng dự toán theo luật

định. Trong đó đặc biệt quan tâm 2 khâu trọng yếu: Khâu hướng dẫn và số thông

báo kiểm tra về dự toán chi phải thật cụ thể, rõ ràng minh bạch và khâu xét duyệt

dự toán phải thực sự chặt chẽ, khách quan giải quyết công tâm các vấn đề chưa

được đồng thuận giữa các cơ quan tham gia lập dự toán ngân sách.

- Việc kiểm tra, thanh tra, giám sát quyết toán ngân sách nhà nước phải

đảm bảo tính trung thực và đúng pháp luật, xử lý nghiêm minh những sai phạm,

tiêu cực trong quản lý ngân sách và có chính sách động viên kịp thời việc khai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thác tốt nguồn thu và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí hoàn thành

87

xuất sắc nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện nghiêm túc việc khen thưởng cũng như xử lý kịp thời các hiện

tượng vi phạm trong quản lý, điều hành ngân sách nhằm phát hiện và ngăn ngừa

những sai phạm góp phần tích cực cho việc đẩy mạnh ý thức, trách nhiệm và hiệu

quả trong quản lý ngân sách nhà nướccủa huyện Văn Bàn.

4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán ngân sách xã

Con người là yếu tố quyết định thành công của mọi công việc, vì vậy để

thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước, điều kiện tiên quyết là phải

kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã, bố trí cán

bộ có đủ năng lực và phẩm chất. Cụ thể:

- Để kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã,

phải đề ra được tiêu chuẩn cán bộ, đó là có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

nắm vững các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước được nhà

nước qui định, có khả năng phân tích, tổng hợp, nhanh nhạy trong xử lý công

việc, sử dụng thành thạo máy vi tính. Đồng thời các cán bộ này phải có tư cách,

phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm, tâm huyết với công việc. Trước mắt,

UBND các xã cần rà soát phân loại cán bộ để có kế hoạch bồi dưỡng, phân

công công tác phù hợp với năng lực, trình độ của mỗi cán bộ. Trên cơ sở đó lựa

chọn những cán bộ đủ tiêu chuẩn để bố trí sắp xếp. Kiên quyết điều chuyển làm

công tác khác đối với những cán bộ không đủ khả năng, trình độ để thực hiện

nhiệm vụ.

- Tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã được học tập,

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã

phải thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành để được cập nhật

những kiến thức mới trong điều kiện chế độ kiểm soát chi, chế độ kế toán nhà

nước thường xuyên thay đổi. Bên cạnh đó, cần trang bị cho đội ngũ cán bộ kế

toán ngân sách xã các kiến thức về pháp luật, kinh tế và các kiến thức về văn

minh, văn hóa nghề.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Sửa đổi, bổ sung chính sách tuyển dụng và chính sách đãi ngộ cán bộ

88

công chức để có thể tuyển được người giỏi, tâm huyết với nghề, góp phần nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã. Bên cạnh đó, để giữ được

những người giỏi cần sửa đổi chế độ lương, thưởng và có hình thức đãi ngộ phù

hợp với năng lực cán bộ, để cán bộ yên tâm công tác, cống hiến sức lực và trí

tuệ cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật công bằng và nghiêm minh.

Khen thưởng, động viên kịp thời dưới nhiều hình thức nhằm tạo ra động lực

kích thích cho cán bộ kế toán ngân sách xã hăng say làm việc, phát huy tối đa

trình độ, năng lực của mỗi người. Bên cạnh đó, cần xử phạt một cách nghiêm

minh đối với những cán bộ làm sai chế độ chính sách, sai qui trình nghiệp vụ

gây thất thoát vốn ngân sách nhà nước.

4.2.6. Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong bộ

máy quản lý ngân sách huyện

Hiện nay, các cơ quan tham gia quản lý ngân sách ở huyện có phòngTài

chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước và Chi cục Thuế nhưng chỉ có cơ quan Tài

chính là trực thuộc chính quyền địa phương cấp huyện trực tiếp quản lý, còn Kho

bạc Nhà nước và Chi cục Thuế trực thuộc ngành dọc quản lý. Vì vậy, để đảm

bảo sức mạnh tổng hợp của bộ máy tài chính ở huyện trong quản lý ngân sách

nhà nước, cần tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong

bộ máy quản lý ngân sách huyện. Cần thống nhất bộ phận kế toán của ngành tài

chính về một đầu mối, nên đặt tại Kho bạc nhà nước để đảm bảo cung cấp thông

tin kịp thời, chính xác, thống nhất phục vụ yêu cầu quản lý điều hành ngân sách.

Nâng cấp hạ tầng truyền thông hệ thống Tabmis đủ mạnh để thuận tiện cho các

cơ quan khai thác thông tin trên hệ thống, tránh như thời gian vừa qua hệ thống

Tabmis cung cấp dịch vụ cho cơ quan Tài chính rất yếu đầu vào, máy chủ không

đủ lớn dung lượng để cơ quan Tài chính truy cập hệ thống và khai thác các thông

tin dữ liệu về ngân sách. Tăng cường phối hợp trao đổi thông tin giữa các ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong hệ thống tài chính địa phương.

89

KẾT LUẬN

Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”với mục tiêu làm rõ những vấn đề lý luận và thực

tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Caitrong giai đoạn 2015-2017, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Caitrong thời gian tới. Với mục tiêu như trên, đề tài đã đạt được các kết

quả sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện,

gồm: lý luận về Ngân sách nhà nước cấp huyện (khái niệm, đặc điểm, vai trò

của ngân sách nhà nước cấp huyện) và lý luận về Quản lý ngân sách nhà nước

cấp huyện (khái niệm, nguyên tắc, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến công

tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện). Bên cạnh đó, tác giả đi tìm hiểu

kinh nghiệm của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ và huyện Cao Phong, tỉnh

Hòa Bình trong công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện, từ đó rút ra

bài học kinh nghiệm cho huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà

nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015-2017,

tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của

những tồn tại đó. Từ đó làm cơ sở để tác giảđề xuất các giải phápnhằm hoàn

thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Xuất phát từ những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế, dựa vào

90

quan điểm, định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp

huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn,

tỉnh Lào Cai. Các giải pháp gồm: Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách

nhà nước; Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách nhà nước; Hoàn thiện

công tác quyết toán ngân sách nhà nước; Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám

sát ngân sách nhà nước; Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán ngân sách xã;

Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy quản

lý ngân sách huyện.

Với kết quả nghiên cứu như trên, đề tài đã đạt được mục tiêu nghiên

cứu. Tuy nhiên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong

nhận được những đóng góp ý kiến của các nhà khoa học để đề tài được hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiện hơn.

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Văn Ái, Bùi Tiến Hanh(2010),Giáo trình Quản lý thu ngân sách

nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính.

2. Đặng Văn Du, Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình Quản lý chi ngân

sách nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính.

3. Đỗ Thị Hải Hà (2010), Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế,Nhà

xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

4. Kho bạc Nhà nước huyện Văn Bàn (2015-2017),Báo cáo chi ngân

sách Nhà nước năm 2015, 2016, 2017.

5. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cao Phong(2015-2017), Báo cáo dự

toán thu - chi ngân sách Nhà nước năm 2015, 2016, 2017.

6. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam Nông(2015-2017),Báo cáo dự

toán thu - chi ngân sách Nhà nước năm 2015, 2016, 2017.

7. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Văn Bàn (2015-2017),Báo cáo dự

toán thu - chi ngân sách Nhà nước năm 2015, 2016, 2017.

8. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Văn Bàn (2015-2017),Báo cáo quyết

toán ngân sách Nhà nước năm 2015, 2016, 2017.

9. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân

sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015.

10. UBND huyện Văn Bàn (2017), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế

xã hội huyện Văn Bànnăm 2017.

11. UBND huyện Văn Bàn (2015-2017), Quyết định giao kế hoạch và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phân bổ dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2015, 2016, 2017.

92

12. Một số website:

- Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai: vanban.laocai.gov.vn

- Huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ: tamnong.phutho.gov.vn

- Huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình: caophong.hoabinh.gov.vn

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT

Những thông tin này nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn

thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn,

tỉnh Lào Cai”.Tôi cam kết các thông tin cá nhân của Quý vị sẽ hoàn toàn được

giữ bí mật và không cung cấp cho bất kỳ ai. Rất mong nhận được sự hợp tác

của Quý vị. Xin chân thành cảm ơn!

I. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên:……………………………………….....……………………….

2. Cơ quan công tác:…………………………….....…………….……………

3. Chức vụ:…………………………………....................…….………………

II. Thông tin phỏng vấn

Ông (Bà) hãy cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây theo

thang điểm từ 1 đến 5, trong đó: “1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3:

Phân vân; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý”.

1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước

Khoanh tròn 1 lựa

STT

Nội dung lấy ý kiến

chọn phù hợp nhất

Huyện có kế hoạch để xây dựng dự toán từ sớm tạo

1

1

2

3

4

5

thuận lợi cho các đơn vị thực hiện

2 Huyện có hướng dẫn cụ thể trong việc lập dự toán

1

2

3

4

5

3 Các đơn vị lập và nộp kế hoạch dự toán đúng hạn

1

2

3

4

5

4 Dự toán các đơn vị lập đúng quy định

1

2

3

4

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Dự toán lập bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế

5

1

2

3

4

5

xã hội

6 Dự toán các đơn vị lập ít bị điều chỉnh

1

2

3

4

5

93

2. Công tác chấp hành ngân sách nhà nước

Khoanh tròn 1 lựa chọn

STT

Nội dung lấy ý kiến

phù hợp nhất

Khi thực hiện dự toán hàng năm huyện có hướng

1

1

2

3

4

5

dẫn chi tiết, cụ thể giúp thực hiện thuận lợi

2 Các hướng dẫn luôn kịp thời để các đơn vị thực hiện

1

2

3

4

5

3 Các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo dự toán

1

2

3

4

5

Các đơn vị thường hay tự điều chỉnh việc sử dụng

4

1

2

3

4

5

ngân sách chi cho các hoạt động

Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có am hiểu

5

1

2

3

4

5

tốt về chuyên môn

Lãnh đạo luôn quan tâm và chỉ đạo sát sao công

6

1

2

3

4

5

tác chi ngân sách

7 Khi có khó khăn cần điều chỉnh có thể đề nghị dễ dàng

1

2

3

4

5

8

Phần mềm quản lý dễ sử dụng và mang lại hiệu quả

1

2

3

4

5

3. Công tác quyết toán ngân sách nhà nước

Khoanh tròn 1 lựa

STT

Nội dung lấy ý kiến

chọn phù hợp nhất

Huyện thực hiện nghiêm công tác quyết toán hàng

1

1

2

3

4

5

năm

Nhiều đơn vị có những khoản mục không được

2

1

2

3

4

5

quyết toán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3 Nhiều đơn vị phải chuẩn bị lại hồ sơ quyết toán

1

2

3

4

5

Cán bộ làm công tác quyết toán của huyện có

4

1

2

3

4

5

chuyên môn

5 Quyết toán được thực hiện nhanh gọn

1

2

3

4

5

94

4. Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách nhà nước

Khoanh tròn 1 lựa

STT

Nội dung lấy ý kiến

chọn phù hợp nhất

Các đơn vị thực hiện thường xuyên tự kiểm tra

1

1

2

3

4

5

công tác quản lý ngân sách

Huyện thường tổ chức đoàn thanh, kiểm tra trước

2

1

2

3

4

5

khi thực hiện dự toán

Trong quá trình thực hiện dự toán huyện thường

3

1

2

3

4

5

xuyên thanh kiểm tra

Khi thanh, kiểm tra có vấn đề nảy sinh được xử

4

1

2

3

4

5

lý ngay

Nhiều điều chỉnh không được báo cáo cấp có

5

1

2

3

4

5

thẩm quyền phê duyệt trước

6 Nhiều điều chỉnh không đúng quy định

1

2

3

4

5

7

Lãnh đạo luôn sát sao kiểm tra

1

2

3

4

5

5. Theo Ông (Bà) thì giải pháp nào cần thiết để hoàn thiện công tác quản

lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai?

...................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

.............................................................................................................................

95

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)!

Ngày……tháng……năm 2018

Điều tra viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Ký, ghi rõ họ tên)