ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ THANH HUYỀN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĂN BÀN,
TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ THANH HUYỀN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĂN BÀN,
TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THU HẰNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đố Thanh Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể
trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Thị Thu Hằng là người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về kiến thức và phương pháp để tôi hoàn thành
được luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại Học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp
kiến thức và phương pháp trong 2 năm học qua để ngày hôm nay tôi có thể hoàn
thành được luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ các cơ quan, đoàn thể đã giúp
tôi trong việc tìm kiếm tư liệu và cung cấp cho tôi những tư liệu quan trọng,
cần thiết phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã quan
tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Do thời gian và kiến thức có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy,
cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đỗ Thanh Huyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ........................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ............................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .......................... 5
1.1.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện ............................................................... 5
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .................................................. 9
1.2.Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ...................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở một số địa phương
trong nước ....................................................................................................... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................. 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 29
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 32
iv
Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ........... 33
3.1. Giới thiệu về huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................. 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 37
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân
sách nhà nước của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ........................................... 41
3.1.4. Giới thiệu bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai ................................................................................................................... 42
3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 44
3.2.1. Lập dự toán ngân sách huyện ................................................................ 44
3.2.2. Chấp hành ngân sách huyện .................................................................. 50
3.2.3. Quyết toánngân sách huyện .................................................................. 64
3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát ngân sách nhà nước cấp huyện ................ 69
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 74
3.3.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 74
3.3.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 76
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH
LÀO CAI ........................................................................................................ 79
4.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước
tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................................... 79
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nướctại huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 79
4.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nướctại huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 81
v
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 81
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách nhà nước ........................... 82
4.2.2.Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách nhà nước ............................. 83
4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách nhà nước ............................ 84
4.2.4.Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát ngân sách nhà nước ................. 86
4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán ngân sách xã .............................. 87
4.2.6. Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong bộ
máy quản lý ngân sách huyện ......................................................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ
1 CHDT Chấp hành dự toán
2 CP Chính phủ
3 CTMT Chương trình mục tiêu
4 CSHT Cơ sở hạ tầng
5 DT Dự toán
6 ĐVT Đơn vị tính
7 HĐND Hội đồng nhân dân
8 KBNN Kho bạc nhà nước
9 NĐ Nghị định
10 NS Ngân sách
11 NSNN Ngân sách nhà nước
12 UBND Ủy ban nhân dân
13 XD Xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14 XDCB Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Bàn năm 2017 ......................... 35
Bảng 3.2: Dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-
2017 ................................................................................................. 45
Bảng 3.3: Dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-
2017 ................................................................................................. 47
Bảng 3.4: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công tác lập dự
toán .................................................................................................. 48
Bảng 3.5: Chấp hành thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-
2017 ................................................................................................. 51
Bảng 3.6: Chấp hành thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn theo nội dung thu
giai đoạn 2015-2017 ....................................................................... 53
Bảng 3.7: Chấp hành chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-
2017 ................................................................................................. 56
Bảng 3.8: Chấp hành chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn theo nội dung chi
giai đoạn 2015-2017 ....................................................................... 58
Bảng 3.9: Cân đối thu - chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-
2017 ................................................................................................. 61
Bảng 3.10: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công tácchấp
hành ngân sách ................................................................................. 62
Bảng 3.11: Tình hình nộp báo cáo quyết toáncủa các đơn vị trên địa bàn huyện
Văn Bàngiai đoạn 2015-2017 ......................................................... 65
Bảng 3.12: Mức độlập báo cáo quyết toáncủa các đơn vị trên địa bàn huyện
Văn Bàngiai đoạn 2015-2017 ......................................................... 65
Bảng 3.13: Chất lượng báo cáo quyết toáncủa các đơn vị trên địa bàn huyện
Văn Bàngiai đoạn 2015-2017 ......................................................... 66
Bảng 3.14: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công tácquyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toánngân sách ................................................................................... 67
viii
Bảng 3.15: Tình hình bị từ chối thanh toán chi NSNN quakiểm soát tại KBNN
huyện Văn Bàn giai đoạn 2014-2016 ............................................. 70
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công táckiểm
tra, giám sát ngân sách ..................................................................... 72
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 42
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính quan trọng, vừa là
điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước có thể thực hiện được các chức năng
nhiệm vụ của mình, vừa là công cụ để Nhà nước tác động điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Vì vậy, Chính phủ các nước luôn tạo lập cơ chế và có biện pháp để
không ngừng tăng cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một cách tiết kiệm
có hiệu quả.Luật NSNN của Việt Nam được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 2
thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực từ năm ngân sách 2004 đã đánh dấu
bước đổi mới quan trọng trong quản lý NSNN (Luật Ngân sách Nhà nước hiện
hành là Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày
25 tháng 6 năm 2015). Cùng với các biện pháp cải cách, đổi mới đồng bộ về
thể chế quản lý tài chính công, việc thực hiện Luật NSNN trong những năm
qua đã có những đóng góp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực
của công tác quản lý, điều hành NSNN; góp phần ổn định và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã
hội, xoá đói giảm nghèo; đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Đồng thời, phân cấp ngân sách theo Luật NSNN cũng đã đảm bảo được tính
chủ động trong quản lý điều hành NSNN của các cấp ngân sách; công tác cải
cách hành chính trong quản lý ngân sách được đẩy mạnh, công khai ngân sách
được chú trọng. Ở nước ta, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương. Với đặc thù là ngân sách trung gian, ngân sách địa
phương vừa chịu sự quy định của Luật NSNN nói chung, vừa chịu sự ảnh hưởng
của phân cấp, cũng như đặc điểm kinh tế xã hội ở địa phương nói riêng.
Ngân sách cấp huyện gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
chính quyền nhà nước cấp huyện, có vai trò cung cấp phương tiện vật chất để
chính quyền cấp huyện hoạt động, đồng thời là một công cụ để chính quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội, giữ vững
2
an ninh - quốc phòng tại địa phương. Công tác quản lý ngân sách NSNN cấp
huyện trên địa bàn huyện tốt sẽ tạo được nguồn lực tài chính mạnh mẽ, đồng
thời công tác quản lý NSNN có hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện mà Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện đề ra.
Văn Bàn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lào Cai,
cách trung tâm tỉnh Lào Cai 75km. Thời gian qua, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai đã đạt được nhiều thành tự đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Công tác quản lý ngân
sách nhà nước cấp huyện cũng đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Công tác
quản lýthu, chi NSNN được thực hiện theo đúng qui định hiện hành. Thực hiện
tốt việc cân đối số thu tại địa bàn và số thu nguồn lực tại cơ sở để đáp ứng
nhiệm vụ chi được phân cấp trên địa bàn huyện, góp phần giải quyết kịp thời
cho các nhiệm vụ chi thuộc các chương trình mục tiêu của huyện được giao
trong tổng mức ngân sách tỉnh đã phê duyệt. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác
quản lý NSNN ở huyện Văn Bàn còn một số hạn chế như: công tác kế hoạch
hoá nguồn thu chưa được coi trọng đúng mức; công tác xây dựng dự toán thu
ngân sách đôi khi còn mang yếu tố chủ quan, cảm tính; sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp chính quyền, sự phối hợp giữa các ban ngành với ngành thuế trong quá
trình quản lý thu thuế còn hạn chế; căn cứ để xây dựng định mức chi chưa đủ
cơ sở khoa học vững chắc, chưa thật sự bao quát toàn diện các lĩnh vực của đời
sống xã hội, nhiều khi vẫn còn mang tính bình quân; việc phân bổ dự toán của
một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa thựchiện tốt, đôi khi chưa khớp đúng về
tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi thực tế. Điều này đòi hỏi
trong thời gian tới, huyện Văn Bàn cần phải có những giải pháp cụ thể để hoàn
thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tài:“Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện
3
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015-2017.
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp huyện
tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
NSNN cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào công tác quản lý NSNN
cấp huyện tại huyện Văn Bàn,tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian:luận văn được nghiên cứutrên địa bàn huyệnVăn
Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi về thời gian:các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn được
lấy từ năm 2015 đến năm 2017.
- Phạm vi về nội dung:đề tài tập trung đánh giá về thực trạng quá trình
quản lý ngân sách cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai theo quy trình và
nội dung quản lý NSNN cấp huyện.
4. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận:góp phần làm rõ cơ sở lý luận về quản lý NSNN trên địa
bàn cấp huyện.Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4
về công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Về mặt thực tiễn:luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc lãnh
đạo, điều hành NSNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước cấp huyện
- Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù kinh
tế gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế
hàng hóa tiền tệ. Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Theo Luật
Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 6 năm
2015 thì “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
(Luật Ngân sách Nhà nước, 2015). Từ khái niệm ngân sách Nhà nước nêu trên
cho thấy, thu - chi ngân sách Nhà nước là hai nội dung quan trọng của Ngân
sách Nhà nước.
Xét theo góc độ quản lý thì NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà
nước hay bảng cân đối thu - chi chủ yếu của Nhà nước trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm và được gọi là năm ngân sách). Tại hầu hết
các nước trong đó có Việt Nam, năm ngân sách trùng với năm dương lịch, bắt
đầu từ 01/01 kết thúc vào 31/12. Về bản chất của NSNN, đằng sau những con
số thu, chi đó là các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của Nhà nước. Đối tượng phân phối để tạo lập nguồn thu cho NSNN là giá trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của cải xã hội. Mục đích phân phối, sử dụng nguồn vốn NSNN là đáp ứng cho
6
các nhu cầu gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
trong từng thời gian cụ thể.Vì vậy, nghiệp vụ chủ yếu của NSNN là thu - chi
nhưng không đơn thuần là việc tăng giảm số lượng tiền tệ mà còn phản ánh
quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà nước với các tác nhân khác nhau của nền
kinh tế trong quá trình phân bổ các nguồn lực và phân phối thu nhập mới được
tạo ra.
- Khái niệm ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ,
mục tiêu chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài
chính cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ngân sách địa
phương là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính quyền địa phương
phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách địa phương bao gồm ngân
sách của các đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
dân. Theo quy định của Luật Tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
hiện hành bao gồm:
+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
+ Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, thị trấn.
+ Ngân sách xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Qua phân tích ở trên cho thấy, ngân sách xã, phường, thị trấn vừa là một
cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành ngân sách cấp huyện và quận.
Ngân sách huyện, quận vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành
của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Như vậy, ngân sách nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ
7
của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện.
Ngân sách nhà nước cấp huyện được hiểu là toàn bộ các khoản thu, chi
được quy định đưa vào dự toán trong một năm do Hội đồng nhân dân huyện
quyết định và giao cho Ủy ban nhân dân huyện tổ chức cấp hành nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ chính quyền cấp huyện. Ngân sách nhà nước cấp
huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước
cấp huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách của huyện. Trên cơ sở đó mà đáp ứng các
nhu cầu chi nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước
cấp huyện. Mối quan hệ đó được điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản
chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là Nhà nước của dân, do dân và vì dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp huyện
- Ngân sách nhà nước cấp huyện là một cấp ngân sách có nguồn thu và
nhiệm vụ chi riêng.Đó là một lối đi đúng đắn trong quá trình phát triển nền tài
chính quốc gia. Trướctiên, nó giúp cho ngân sách cấp tỉnh, trung ương giảm
được khối lượng công việc.Tiếp theo, nó giúp cho ngân sách cấp chính quyền
có thể nắm bắt được tình hìnhkinh tế nói chung và tài chính nói riêng từ cơ sở.
- Ngân sách nhà nước cấp huyện mang bản chất của NSNN: đó là mối
quan hệ giữa ngânsách nhà nước cấp huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn huyện trong quá trình phân bổ, sửdụng các nguồn lực kinh tế của huyện.
- Các hoạt động thu - chi của ngân sách huyện luôn gắn với chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền huyện theo luật định, đồng thời luôn chịu sự kiểm
tra,giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp huyện. Chính vì vậy các
chỉ tiêuthu - chi của ngân sách huyện luôn mang tính pháp lý.
- Ngân sách huyện vừa là một cấp trong hệ thống NSNN vừa là một đơn
vịdự toán. Bởi vì ngân sách huyện thực hiện nhiệm vụ thu - chi của một cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngânsách và là đơn vị nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên, đồng thời cấp bổ
8
sung cho ngân sách cấp xã. Ngoài ra, ngân sách nhà nước cấp huyện còn thể
hiện bản chất chính trị củaNhà nước ta thông qua việc thực hiện đúng đắn, hiệu
quả, có sáng tạo các chủtrương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước cấp huyện
- Ngân sách nhà nước cấp huyện bảo đảm thực hiện vai trò quản lý của
Nhà nước, bảo vệan ninh trật tự trên địa bàn huyện. Là một cấp chính quyền,
huyện cũng tổ chức ra cho mình một hệ thống cáccơ quan, đoàn thể hành chính
nhằm thực hiện các chức năng quản lý của Nhà nước.Điều đó cũng có nghĩa là
để cho các cơ quan, đoàn thể đó hoạt động được cần phảicó một quỹ tài chính
tập trung cho nó - đó chính là ngân sáchnhà nước cấp huyện. Mặc dù khônglớn
mạnh như ngân sách Trung ương nhưng ngân sáchnhà nước cấp huyện cũng
tạo cho mìnhmột vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực hiện chức
năng Nhà nước ở địaphương. Tùy theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế - xã
hội trên từng huyện mà nhucầu đảm bảo này khác nhau.Trong các chức năng
của Nhà nước, chức năng đảm bảo an ninh trật tự, quốc
phòng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà
nước,nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều kiện an toàn để huyện phát
triển mọi mặt.Để đảm bảo cho chức năng đặc biệt này, ngân sách huyện cần
phải có kế hoạch cụthể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.
- Ngân sách nhà nước cấp huyện là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế -
xã hộitại địa phương. Vai trò này xuất hiện trước nhu cầu cần khắc phục những
khuyết điểm củakinh tế thị trường, giúp cho nền kinh tế phát triển cân đối và
hợp lý. Nhà nướcthực hiện vai trò này trong hoạt động thu chi NSNN, cụ thể
trong các lĩnh vựckinh tế, xã hội như sau:
+ Về mặt kinh tế: NSNN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong việc
địnhhướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh
doanhvà chống độc quyền. Thông qua các khoản chi kinh tế và chi cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công trìnhkết cấu hạ tầng kinh tế. Đồng thời chính quyền cấp huyện có thể tạo
9
điều kiện vàhướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào những lĩnh vực,
nhữngngành có tỷ suất lợi nhuận cao, ưu tiên những ngành mũi nhọn có khả
năng cạnhtranh trên thị trường.
+ Về mặt xã hội: đầu tư của NSNN để thực hiện các chính sách xã hội
về giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, chi đảm bảo xã hội nhằm giúp đời
sống của nhân dân ngày càng được nâng cao hơn. Việc đầu tư này nhằm khắc
phục và bù đắp khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường như thất nghiệp, phân
hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường....
- Ngân sách nhà nước cấp huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết
của nền kinh tế thịtrường, đảm bảo công bằng xã hội, gìn giữ môi trường trên
địa bàn huyện. Đây là vai trò không thể thiếu đối với ngân sách quốc gia. Nó
có tác dụngxoa dịu nền kinh tế thị trường. Như chúng ta đã biết, kinh tế thị
trường là chạy theolợi nhuận bất chấp hậu quả. Do đó, một loạt các vấn đề xảy
ra như thất nghiệp,khoảng cách giàu nghèo tăng, ít quan tâm đến người già, trẻ
em, người tàn tật, lừađảo, chiếm đoạt, môi trường ô nhiễm…Những điều này
tạo ra cho nền kinh tế - xãhội một vực thẳm phía trước. Cấp huyện theo dõi các
báo cáo tổng hợp từ cấp xã, thị trấn phải có biện pháp khắc phục, giải
quyết.Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, huyện
phảithường xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của người dân.
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
- Khái niệm Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bản chất của quản lý nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước là quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được ghi nhận, củng cố bằng
10
pháp luật và được thực hiện bởi bộ máy nhà nước với cơ sở vật chất – tài chính
to lớn, bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng chế (Đỗ Thị Hải Hà, 2010).
- Khái niệm Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách nhà nước cấp huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được
hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các nguồn chi trong phạm vi
huyện.Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện là hoạt động của các chủ thể
quản lý thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các
công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp huyện
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.2.2. Nguyên tắc Quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện
-Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủđòi hỏi trong hoạt động quản lý
ngân sách nhà nước cấp huyện vừa phải bảo đảm sự thống nhất ý chí và lợi ích
qua huy động và phân bổ ngân sách để có được những hàng hoá, dịch vụ công
cộng có tính chất quốc gia. Mặt khác, nó đảm bảo phát huy tính chủ động và
sáng tạo của các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong đảm bảo giải quyết các
vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể. Tập trung ở đây không
phải là độc đoán, chuyên quyền mà trên cơ sở phát huy dân chủ thực sự trong
tổ chức hoạt động ngân sách của các cấp chính quyền, các ngành, các đơn vị.
Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu của chu trình
ngân sách.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch
Công khai có nghĩa là để cho mọi người biết, không giữ kín. Minh bạch
là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu, tránh gây nhằm lẫn. Quản lý ngân
sách đòi hỏi phải công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của
người dân với tư cách là người nộp thuế cho Nhà nước. Việc Nhà nước có đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảo trách nhiệm trước dân về huy động và sử dụng các nguồn thu hay không
11
phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của hoạt động quản lý ngân sách. Điều này
cũng rất quan trọng đối với nhà tài trợ, những người hiển nhiên sẽ không hài lòng
nếu sau khi hỗ trợ tài chính cho một quốc gia lại không có đủ thông tin về việc
sử dụng nó vào đâu, như thế nào? Những nhà đầu tư cũng cần có sự minh bạch
về ngân sách để có thể đưa ra các quyết định đầu tư, cho vay.
-Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm
Với tư cách là người được nhân dân "uỷ thác" trong việc sử dụng nguồn
lực, Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình
quản lý ngân sách, về kết quả thu, chi ngân sách.Tính chịu trách nhiệm bao
gồm chịu trách nhiệm có tính chất nội bộ và chịu trách nhiệm ra bên ngoài.
Chịu trách nhiệm nội bộ của nhà quản lý ngân sách bao gồm chịu trách nhiệm
của cấp dưới với cấp trên, với người giám sát; kiểm tra ngân sách trong nội bộ
Nhà nước.Chịu trách nhiệm ra bên ngoài là tính chịu trách nhiệm của các bộ,
ngành đối với khách hàng của mình như những người nộp thuế hay đối tượng
được hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục...Nâng cao tính chịu trách nhiệm ra bên
ngoài đặc biệt cần thiết khi nhà nước gia tăng phí tập trung hoá, tăng tự chủ
trong quản lý ngân sách cho các địa phương, bộ, ngành, đơn vị. Điều này cũng
được thể hiện rõ trong Luật Ngân sách nhà nước của Việt Nam. Quốc hội, Hội
đồng nhân dân được bầu theo nhiệm kỳ và chịu trách nhiệm giải trình trước
toàn bộ cử tri về ngân sách. Cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm giải trình
trước cơ quan lập pháp.
- Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước
Cân đối ngân sách nhà nước ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài
hoà, hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; giữa các lĩnh vực,
giữa các ngành, các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ.Đảm
bảo cân đối ngân sách từ một đòi hỏi có tính chất khách quan xuấtphát từ vai
trò nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêuổn định,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu quả và công bằng. Thông thường, khi thực hiện ngân sách các khoản thu
12
dự kiến sẽ không đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Vìvậy, tính
toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân sách là rấtquan trọng.
Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thubù đắp.
1.1.2.3. Nội dungQuản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện
(1). Quản lý công tác lập dự toán
Lập dự toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện, nó giữ vai trò quan trọng quyết định cho cả một chu kỳ ngân sách.
Dự toán được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các chương
trình, mục tiêu cụ thể nhằm phát triển kinh tế xã hội của địa phương, được tổ
chức xây dựng, tổng hợp từ cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo đúng
thời gian và biểu mẫu quy định.
* Công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện
- Căn cứ lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Trên cơ sở dữ liệu thông tin quản lý về thuế, đánh giá sát khả năng thực
hiện thu NSNN năm trước, dự báo các yếu tố thay đổi về năng lực đầu tư, phát
triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm nay
có tính đến các yếu tố tác động của quá trình hội nhập quốc tế; tính toán cụ thể
các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa
đổi, bổ sung, mở rộng cơ sở tính thuế (kể cả đối tượng và căn cứ tính thuế) và
thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế; yếu tố tăng thu
từ tăng cường kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế của các tổ chức, cá
nhân, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
và tăng thu từ chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm
trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi.
- Yêu cầu lập dự toánthu ngân sách nhà nước cấp huyện
Dự toán thu NSNN được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ thu
NSNN hiện hành. Mọi khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được tổng hợp, phản ánh đầy đủ vào cân đối NSNN theo quy định của Luật
13
Ngân sách nhà nước.
- Trình tự lập dự toánthu ngân sách nhà nước cấp huyện
Bước 1: Thảo luận giữa UBND huyện và UBND tỉnh (Sở Tài chính và
Cục thuế).
Bước 2: Nhận Quyết định về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước
của UBND tỉnh.
Bước 3: Căn cứ Quyết định về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước
của UBND tỉnh để cân đối nguồn, xây dựng dự toán thu để UBND huyện phấn
đấu. HĐND huyện ra nghị quyết về việc giao dự toán thu NSNN của huyện,
đồng thời giao nhiệm vụ thu về cho các xã trên địa bàn huyện.
- Nội dung lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Nội dung lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm: thu
tồn từ năm trước chuyển sang; các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu theo quy định; các khoản thu từ xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng; khoản thu
chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm trước chuyển sang năm sau.
* Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện
- Căn cứ lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện
+ Dự toán chi Ngân sách nhà nước cấp huyện căn cứ vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội và đảm bảo chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển của kỳ kế hoạch và
những chỉ tiêu phản ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh
tế xã hội và tự nhiên.
+Dự toán chi Ngân sách Nhà nướccấp huyện căn cứ vào công tác quy
hoạch của địa phương trong từng thời kỳ nhất định.
- Yêu cầu lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Để đảm bảo cho việc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện được
tốt, hiệu quả thì công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Phải bám sát các luật, chế độ, tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền
14
quyết định; các chế độ chính sách hiện hành qui định làm cơ sở lập dự toán chi
ngân sách. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung phải được nghiên cứu và ban hành
trước thời điểm lập dự toán chi ngân sách.
+ Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, phải lập dự toán chi ngân sách
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan Tài chính - Kế
hoạch.Việc lập dự toán chi ngân sách phải căn cứ vào nhu cầu chi tiêu tương
ứng với các nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch, căn cứ vào các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ban hành.
- Trình tự lập dự toánthu ngân sách nhà nước cấp huyện
Bước 1: Thảo luận giữa UBND huyện và UBND tỉnh (Sở Tài chính và
Cục thuế).
Bước 2: Nhận Quyết định về việc giao dự toán chi ngân sách nhà nước
của UBND tỉnh.
Bước 3: Căn cứ Quyết định về việc giao dự toán chi ngân sách nhà nước
của UBND tỉnh để cân đối nguồn, xây dựng dự toán chi để UBND huyện phấn
đấu. HĐND huyện ra nghị quyết về việc giao dự toán chi NSNN của huyện,
đồng thời giao nhiệm vụ chi cho các xã trên địa bàn huyện.
- Nội dung lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Nội dung lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm: chi
đầu tư phát triển; chi thường xuyên; chi chương trình mục tiêu không có tính
chất xây dựng cơ bản; chi từ nguồn huy động xây dựng cơ sở hạ tầng; chi từ
nguồn thu quản lý qua ngân sách; chi chuyển nguồn sang năm sau; chi nộp ngân
sách cấp tỉnh.
* Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện
- Hàng năm cùng các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn,
Ủy ban nhân dân cấp dưới thảo luận về dự toán ngân sách. Cơ quan tài chính ở
cấp huyện được phép yêu cầu lập lại dự toán về các nhiệm vụ thu, chi trong dự
toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, chưa phù hợp với khả năng Ngân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15
sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình thảo luận để tổng
hợp và lập dự toán Ngân sách nhà nước nếu còn có ý kiến khác nhau, cơ quan
tài chính ở cấp huyện phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
- Chủ trì phối hợp với cơ quan đơn vị khác liên quan trong việc tổng hợp
lập dự toán Ngân sách và phương án phân bổ dự toán Ngân sách cấp huyện.
- Tham mưu, đề xuất ý kiến về giải pháp và các phương án cân đối Ngân
sách địa phương nhằm tăng cường thực hiện chính sách tăng thu ngân sách, tiết
kiệm chi ngân sách, đảm bảo đúng chế độ chính sách.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện xem xét dự toán thu, chi của các
đơn vị thuộc ngân sách cấp huyện;dự toán thu, chi ngân sách của các xã, thị
trấn, các đơn vị sử dụng ngân sách lập. Tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp
huyệnđể báo cáo thường trực Hội đồng Nhân dân xem xét báo cáo Uỷ ban Nhân
dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư.
(2). Quản lý công tác chấp hành dự toán
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh và Nghị quyết của HĐND cấp
huyện về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cấp huyện, Uỷ ban
nhân dân huyện tiến hành phân bổ và giao dự toán thu, chi cho các đơn vị sử
dụng ngân sách. Mục tiêu chính của chấp hành dự toánngân sách nhà nước là
đảm bảo công tác thu, công tác phân phối, cấp phát và sử dụng kinh phí được
phân bổ một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này
cần phải không được bỏ sót nguồn thu, đồng thời phải phân phối nguồn vốn
một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở dự toán thu, chi đã xác
định. Trong khâu này cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan
tài chính các cấp, công tác kiểm soát thu của cơ quan Thuế, công tác kiểm soát
chi củaKho bạc Nhà nước và hơn hết là nâng cao ý thức chấp hành dự toán thu
chi ngân sách nhà nước cấp huyện của các đơn vị có thu, chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện.Nội dung tổ chức chấp hành dự toán ngân sách nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước cấp huyện bao gồm:
16
-Tổ chức thu ngân sách nhà nước: trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được
giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân
sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ
quan tài chính cuối quý.Về nguyên tắc toàn bộ các khoản thu của ngân sách
nhà nước phải nộp trực tiếp về Kho bạc Nhà nước, trừ một số khoản cơ quan
thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định.
-Tổ chức chi ngân sách nhà nước:
+ Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách: sau khi Uỷ ban nhân dân giao
dự toán ngân sách, các cơ quan Nhà nước ở địa phương, các đơn vị dự toán tiến
hành phân bổ và giao dự toánchi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách
trực thuộc.
+ Lập nhu cầu chi: trên cơ sở dự toán năm được giao, các đơn vị sử dụng
ngân sách lập nhu cầu chi ngân sách quý (có chia ra tháng), chi tiết theo các
nhóm mục chi như trên gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính cuối kỳ
trước để phối hợp thực hiện chi trả cho đơn vị.
+ Cơ chế kiểm soát chi: các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức
được ngân sách Nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước huyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, chịu sự kiểm tra của cơ
quan tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh
phí. Các khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho
bạc Nhà nước.
- Điều chỉnh dự toán ngân sách Nhà nước:trong quá trình chấp hành
ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và nhiệm vụ chi thì phải thực hiện
điều chỉnh dự toán ngân sách như sau: số tăng thu và số tiết kiệm chi so dự toán
được giao, được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát
triển, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách. Nếu giảm thu so
với dự toán được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số khoản chi tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ứng. Trường hợp số thu, chi biến động lớn so với dự toán cần điều chỉnh tổng
17
thể thì Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều
chỉnh dự toán ngân sách.
(3). Quản lý công tác quyết toán ngân sách nhà nước cấp huyện
- Tổ chức bộ máy kế toán Ngân sách nhà nước
Các đơn vị và chính quyền địa phương, phải tổ chức bộ máy kế toán
Ngân sách nhà nước. Tất cả cán bộ làm công tác kế toán phải được đào tạo
đúng chuyên môn và bố trí theo đúng chức danh tiêu chuẩn quy định của Nhà
nước và được bảo đảm quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Khi thay đổi
hoặc điều chuyển cán bộ kế toán phải thực hiện công tác bàn giao giữa cán bộ
kế toán cũ với cán bộ kế toán mới, cán bộ kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm
về công việc của mình đã làm kể từ ngày bàn giao về trước, cán bộ kế toán mới
phải chịu trách nhiệm về công việc của mình kể từ ngày nhận bàn giao. Khi giải
thể, tiếp nhận, chia tách hoặc sát nhập đơn vị kế toán, thủ trưởng đơn vị cùng kế
toán trưởng hoặc người phụ trách công tác kế toán phải hoàn thành việc quyết
toán của đơn vị đến thời điểm giải thể, chia tách, sát nhập.
- Khoá sổ kế toán Ngân sách nhà nước
Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị và ngân sách cấp huyện,
phải thực hiện công tác khoá sổ sách kế toán. Đối với các đơn vị dự toán, phải
theo dõi chặt chẽ dự toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị
tại Kho bạc Nhà nước và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động chi tiêu trong
những ngày cuối năm.
- Quyết toán chi Ngân sách nhà nước
Cuối năm ngân sách, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài
chính và các quy định của pháp luật, thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ chi
ngân sách nhà nước lập quyết toán ngân sách của đơn vị mình gửi cơ quan quản
lý cấp trên. Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết toán chi ngân sách phải chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xác, trung thực. Nội dung báo cáo quyết toán chi Ngân sách phải theo đúng các
18
nội dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo
Mục lục Ngân sách Nhà nước và đúng các biểu mẫu theo quy định của Bộ Tài
chính phát hành.
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo công tác
kế toán, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện.
Sau đó gửi 01 bản tới các cơ quan sau: HĐND huyện; UBND huyện; Sở Tài
chính và lưu trữ tại Phòng Tài chính - Kế hoạch. Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà
nước huyện Nghị quyết phê chuẩn quyết toán của Hội đồng nhân dân huyện.
(4). Quản lý kiểm tra, giám sát ngân sách nhà nước cấp huyện
Cuối năm tài chính, công tác quyết toán được thực hiện theo đúng quy
trình của luật định: quyết toán từ cấp xã,thị trấn, đơn vị sau đó tổng hợp quyết
toán toàn huyện. Cơ quan thực hiện công tác quyết toán là phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện. Số liệu quyết toán sau khi được tổng hợp sẽ báo cáo UBND
huyện để trình Sở Tài chính tỉnh và trình HĐND huyện phê duyệt.Phòng Tài
chính – Kế hoạch có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán do các xã, thị
trấn thuộc cấp mình quản lý, kiểm tra tính đầy đủ, chính xác, khớp đúng giữa
số liệu quyết toán do địa phương lập và số quyết toán đã qua Kho bạc Nhà
nước. Ngoài Phòng Tài chính – Kế hoạch, để kiểm tra, giám sát ngân sách nhà
nước cấp huyện còn có sự tham gia của nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác nhau, cụ thể là:
- Chịu trách nhiệm chính và trước hết là thủ trưởng các đơn vị phải thường
xuyên tự kiểm tra đối chiếu với chính sách chế độ về quản lý ngân sách để đảm bảo
việc quản lý chi ngân sách nhà nước đúng chính sách, chế độ qui định.
-Các Sở, các cơ quan cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của cấp mình trực tiếp giao dự toán
chi ngân sách, trực tiếp hướng dẫn các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đơn vị mình.
19
-Cơ quan tài chính, cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp huyện, có trách nhiệm
tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước các cấp.
- Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành ngân sách nhà
nước của các đơn vị, tổ chức và cá nhân.
- Kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp của
báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước các cấp và các đơn vị dự toán. Kết
quả kiểm toán được báo cáo trước Chính phủ, Quốc hội và thực hiện trước khi
Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách.
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện
* Các yếu tố chủ quan
- Bộ máy quản lý và năng lực cán bộ
Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy quản lý ngân sách nhà nước
người ta thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó và trong sự thiết lập ấy
chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý ngân sách nhà nước và các
mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trình thực
hiện chức năng này. Hay nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết lập
cụ thể rõ ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” và các “mối quan hệ dọc”.
Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý ngân
sách nhà nước. Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản lý
theo chức năng, trách nhiệm, quyền hạn giữa bộ phận này với bộ phận khác,
giữa cấp trên với cấp dưới trong quá trình phân công, phân cấp quản lý đó. Nếu
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền không rõ ràng,
cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm quyền trong
việc thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước. Nếu bộ máy và cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách nhà
20
nước. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong quá trình
tổ chức quản lý ngân sách nhà nước.
- Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
Nếu thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có tính tự giác
cao trong việc chấp hành chế độ thu chingân sách nhà nước thì các khoản thu
chi sẽ đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo có đầy đủ hồ sơ,
chứng từ hợp pháp, hợp lệ, từ đó giúp cho việc quản lý ngân sách nhà nướcđược
thuận lợi, nhanh chóng, tránh tình trạng phải trả lại hồ sơ, chứng từ, thông báo từ
chối cấp phát, gây lãng phí thời giờ và công sức. Do vậy, cần làm cho đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước thấy được trách nhiệm của mình trong tất cả các khâu
của quy trình quản lý ngân sách nhà nước.
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị trong công tác quản
lý, điều hành thu chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Phối hợp là sự kết hợp các hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị với nhau
để cho các cơ quan, đơn vị này thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, nhằm đạt được các lợi ích chung. Công tác quản lý ngân
sách nhà nước cấp huyện liên quan đến rất nhiều các đơn vị sử dụng ngân sách,
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát hoạt động này. Vì vậy, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị
trong công tác quản lý, điều hành thu chi ngân sách nhà nước cấp huyện có
vai trò rất quan trọng. Nếu có sự phối hợp tốt, quá trình quản lý ngân sách nhà
nước cấp huyện sẽ diễn ra suôn sẻ, đúng quy định của Nhà nước, chống được
thất thu, lãng phí, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước.
Ngược lại, nếu sự phối hợp không tốt sẽ gây ra hậu quả lớn trong quá trình
quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện, từ đó ảnh hưởng đến quá trình phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện nói riêng, cả nước nói chung.
* Các yếu tố khách quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thể chế, pháp lý về quản lý ngân sách nhà nước
21
Về thể chế, pháp lý về quản lý ngân sách nhà nước, Luật Ngân sách nhà
nước được coi là yếu tố rất quan trọng, là một trong những căn cứ chủ yếu để quản
lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp
huyện nói riêng. Bởi Luật Ngân sách nhà nước quy định về lập, chấp hành, kiểm
toán, quyết toán, giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, các luật như Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Doanh nghiệp, Luật
Thuế...cũng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý ngân sách nhà nước. Hệ
thống thể chế, pháp lý về quản lý ngân sách nhà nướclà cơ sở để chính quyền
địa phương tổ chức thực hiện và điều hành thu chi ngân sách, xác định được
các nhiệm vụ cần thực hiện và trách nhiệm cấp chính quyền trong quá trình điều
hành thu chi ngân sách cấp huyện. Hệ thống thể chế, pháp lý về quản lý ngân
sách nhà nước đồng bộ, không chồng chéo, các văn bản có sự hướng dẫn thống
nhất, chi tiết, dễ hiểu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự chấp hành và điều hành
thu chi ngân sách. Ngược lại, các quy định đã lạc hậu, không còn phù hợp nhưng
vẫn được duy trì áp dụng dẫn đến khó thực hiện, phát sinh các hiện tượng biến
báo trong thanh, quyết toán ngân sách nhà nước.
- Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Về phương diện lý thuyết, mọi hoạt động quản lý ngân sách nhà nước
đều có thể tập trung tại trung ương. Việc quản lý ngân sách nhà nước do trung
ương thực hiện sẽ có ưu điểm tập trung quyền lực về trung ương, thể hiện được
ý muốn chủ quan của chính quyền trung ương, thời gian thực hiện chu trình
quản lý ngân sách nhà nước nhanh chóng. Tuy nhiên, không phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước sẽ có nhiều hạn chế như dễ rời xa nhu cầu thực tế của địa
phương, không bao quát được hết các nguồn thu của địa phương, phạm vi và
đối tượng quản lý nhiều và rộng, người dân khó có thể tham gia đóng góp ý
kiến và giám sát hoạt động thu chi và quản lý ngân sách nhà nước; các cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính quyền ởđịa phương bị động, không chủ động trong công tác tổ chức thực
22
hiện ngân sách, thường có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào trung ương. Nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cấp chính quyền nhà nước, nâng
cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách, nâng cao trách nhiệm giải trình,
nhà nước thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Việc phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước theo hướng tăng thẩm quyền cho chính quyền địa
phương sẽ giúp chính quyền địa phương chủ động, tích cực hơn trong quá trình
quản lý và điều hành ngân sách, từ đó sẽ giảm dần sự hỗ trợ ngân sách của
Trung ương cho địa phương. Có thể nói rằng ở cấp địa phương, việc phân cấp
quản lý NSNN hợp lý chính là biện pháp cơ bản nhất để bồi dưỡng nguồn thu
ở địa phương.
Ở nước ta hiện nay, ngân sách cấp dưới là một bộ phận của ngân sách
cấp trên, thể hiện tính lồng ghép trong hệ thống ngân sách. Quy định lồng ghép
của hệ thống NSNN cơ bản đảm bảo tính thống nhất và tính tuân thủ của các
cấp ngân sách. Tuy nhiên, tính lồng ghép dẫn tới tình trạng thẩm quyền, trách
nhiệm giữa các cấp chính quyền bị chồng chéo, trùng lắp, không thực sự đảm
bảo quyền tự chủ của cấp dưới; làm cho quy trình ngân sách phức tạp, việc tổng
hợp dự toán cũng như quyết toán của ngân sách cấp trên bị kéo dài vì lệ thuộc
vào cấp dưới và việc quyết định dự toán của cấp dưới còn mang tính hình thức
vì phụ thuộc vào quyết định dự toán của cấp trên, khi HĐND quyết định dự
toán ngân sách phải căn cứ vào dự toán ngân sách đã được cấp trên quyết định
giao, cho dù dự toán chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Cấp
dưới thường lập dự dự toán không tích cực, thể hiện ở chỗ lập dự toán thu thấp,
dự toán chi cao, để được trợ cấp cân đối từ cấp trên. Chính vì vậy, nên để cấp
nào quyết định dự toán của cấp đó nhưng cần chú trọng tới công tác giám sát,
kiểm tra công tác lập dự toán.
- Tiêu chuẩn, định mức thu chi Ngân sách Nhà nước
Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi ngân sách nhà nước là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán và là cơ sở không thể thiếu để các cơ
23
quan quản lý nhà nước kiểm soát các khoản thu chi từ ngân sách nhà nước.
Để công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện có chất lượng cao thì hệ
thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức phải đảm bảo tính chất sau: tính đầy đủ,
nghĩa là nó phải bao quát hết tất cả các nội dung thu chi phát sinh trong thực
tế thuộc tất cả các cấp, các ngành, các lĩnh vực; tính chính xác, nghĩa là phải
phù hợp với tình hình thực tế; tính thống nhất, nghĩa là phải thống nhất giữa
các ngành, các địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Tiêu
chuẩn, định mức không hợp lý, không phù hợp với nội dung thu chi ngân sách
Nhà nước thì việc hợp lý hoá về những khoản lãng phí đương nhiên là sẽ xảy
ra, do đó sẽ gây khó khăn cho việc quản lý ngân sách nhà nước.
- Thông tin và công nghệ thông tin
Thực chất của quản lý là quá trình ra quyết định. Để ra được quyết định
các cơ quan quản lý cần thu thập và xử lý thông tin. Nếu thông tin thu thập
được không đầy đủ, thiếu độ tin cậy thì hiệu quả công tác quản lý sẽ không cao
và ngược lại. Thông tin về thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách….được công
bố rộng rãi, kịp thời đến với các đối tượng nộp ngân sách và các cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách sẽ tạo điều kiện thuận lợi để họ tuân thủ đúng quy định,
do đó tạo thuận lợi cho công tác quản lý ngân sách. Có thể nói chất lượng và
tính kịp thời của thông tin là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu
quả công tác quản lý.Thực hiện tốt việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản
lý ngân sách sẽ có tác động, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý và chất
lượng phục vụ người dân, giúp các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
kịp thời nắm bắt chính xác thông tin liên quan đến thu chi ngân sách. Trên cơ
sở đó, cơ quan quản lý có thể ra quyết định điều chỉnh kịp thời để đảm bảo
được nguồn thu, đáp ứng nhiệm vụ chi, hạn chế tối đa việc lãng phí trong sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng ngân sách.
24
1.2.Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở một số địa
phương trong nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
Tam Nông là một huyện thuộc tỉnh Phú Thọ, cách thủ đô Hà Nội 70 km,
có vị trí là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô. Huyện Tam Nông có phía đông giáp
huyện Lâm Thao, phía đông nam giáp thành phố Hà Nội; phía tây giáp các huyện
Cẩm Khê (phía tây bắc), Yên Lập (phía tây), Thanh Sơn (phía tây nam); phía
nam giáp huyện Thanh Thủy; phía bắc giáp huyện Thanh Ba và thị xã Phú Thọ.
Huyện có diện tích tự nhiên là 15.596,92 ha, dân số trên 82.000 người với 20
đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 19 xã: thị trấn Hưng Hóa và các xã Hùng
Đô, Quang Húc, Hiền Quan, Thanh Uyên, Tam Cường, Văn Lương, Cổ Tiết,
Hương Nộn, Thọ Văn, Dị Nậu, Dậu Dương, Thượng Nông, Hồng Đà, Phương
Thịnh, Tề Lễ, Tứ Mỹ, Xuân Quang, Hương Nha, Vực Trường
(tamnong.phutho.gov.vn).Thời gian qua, với nguồn thu ngân sách trên địa bàn
còn hạn chế, trong khi nhiệm vụ chi ngày càng lớn nên huyện Tam Nông rất
quan tâm đến công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện. Để thực
hiện tốt công tácquản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện,huyện Tam
Nôngđã thực hiện các giải pháp sau:
- Chủ động, tích cực trong công tác điều hành ngân sách, đảm bảo cân
đối ngân sách và tổ chức điều hành ngân sách nhà nước theo nguyên tắc quản
lý chặt chẽ. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra các
khoản thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện trong phạm vi quản lý và
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo thu đúng, thu đủ, nguồn vốn
ngân sách được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả, từ đó
đảm bảo được tiến độ chi phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
-Công tác phân bổ, quản lý điều hành ngân sách chặt chẽ, triệt để tiết kiệm,
25
gắn với hiệu quả công việc trên cơ sở tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính,
chống lãng phí. Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và UBND các xã, thị trấn theo
chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung quản lý tốt các khoản thu chi ngân sách
nhà nước nói chung.
- Tập trung rà soát, đánh giá tổng thể việc thực hiện các chính sách, chế
độ, chương trình, dự án để điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh
các chính sách, chế độ còn chồng chéo, trùng lặp, không hiệu quả. Kiên quyết
dừng triển khai và thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách các cấp đối với kinh
phí thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán và địa
phương nhưng đến ngày 30 tháng 6chưa phân bổ, hoặc đã phân bổ nhưng chưa
triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán.
Bằng những cách làm như trên, trong giai đoạn 2015-2017, huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ đã quản lý tốt các khoản thu chi ngân sách nhà nước. Công
tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện được thực hiện theo đúng
các quy định hiện hành của Nhà nước, Các khoản thu luôn vượt chi tiêu đề ra,
cao nhất trong giai đoạn này là khoản thu năm 2016 vượt 21,6% so với chỉ tiêu
đề ra. Đối với các khoản chi được chi trong định mức được phân bổ, đảm bảo
chi đúng, chi đủ, tiết kiệm và hiệu quả(Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam
Nông, 2015 - 2017).
1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
Cao Phong là một huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình, thuộc vùng Tây
Bắc Việt Nam. Huyện Cao Phong có phía đông giáp huyện Kim Bôi, phía
bắc giáp thành phố Hòa Bình, phía tây bắc giáp huyện Đà Bắc, phía tây và tây
nam giáp huyện Tân Lạc, góc phía đông nam giáp huyện Lạc Sơn. Huyện có
13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 12 xã: Yên Thượng, Yên Lập, Dũng
Phong, Nam Phong, Tây Phong, Tân Phong, Đông Phong, Xuân Phong, Thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phong, Bắc Phong, Bình Thanh, Thung Nai và thị trấn Cao Phong
26
(caophong.hoabinh.gov.vn). Cũng như các huyện miền núi khác trong cả nước,
huyệnCao Phong cũng rất khó khăn trong việc chủ động nguồn thu để chi, các
khoản chi chủ yếu vẫn là từ nguồn ngân sách cấp trên. Do đó, huyện đã xác
định cần phải quản lý tốt và nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện. Thời gian qua, các biện pháp huyện Cao Phong đã
thực hiện là:
- Bám sát các quy định của pháp luật, chủ trương, chỉ đạo của tỉnh Hòa
Bình để xây dựng cụ thể kế hoạch triển khai thu chi ngân sách nhà nước cho sát
với thực tiễn, tạo sự đồng thuận, thống nhất và thường xuyên tháo gỡ kịp thời
các khó khăn vướng mắc cho các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện.
- Chủ động nắm bắt ý kiến phản hồi từ các cơ quan, ban ngành, UBND
các xã, thị trấn trong quá trình lập dự toán, chấp hành ngân sách và quyết toán
ngân sách nhà nước. Tăng cường sự hỗ trợ, phối hợp công tác của các ngành,
các cấp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện.
- Tăng cường sự giám sátở tất cả các khâu của quy trình quản lý ngân
sách nhà nước, đặc biệt là khâu đầu tiên của quy trình. Ngay từ khi có thông
báo cho các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước, huyện đã chỉ đạo
các đơn vị phải lập dự toán ngân sách nhà nước phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ
lập dự toán theo Luật định, thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán,
quyết định, phân bổ, giao dự toán. Trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà
nước cần đặc biệt chú ý 2 khâu then chốt là: khâu hướng dẫn lập dự toán cho
các đơn vị và khâu xem xét dự toán của các đơn vị lập gửi cho cơ quan tài
chính, cơ quan tài chính phải thận trọng, thậm chí phải trao đổi thảo luận với
đơn vị để làm sáng tỏ những vấn đề chưa rõ ràng để phục vụ tốt cho quá trình
xét duyệt dự toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạmvề
27
quản lýngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, đảm bảo ngân sách được sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần đảm bảo mục tiêu thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
Bằng những cách làm như trên, trong giai đoạn 2015-2017, huyện Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình đã quản lý tốt các khoản thu chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện. Kết quả thực hiện thu chi ngân sách nhà nước luôn sát với dự
toán đã được phê duyệt. Đây là tiền đề để huyện tiếp tục quản lý tốt ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo (Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện Cao Phong, 2015- 2017).
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Qua kinh nghiệm của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ và huyện Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về công tác
quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đối với huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai như sau:
- Tăng cường sự giám sátở tất cả các khâu của quy trình quản lý ngân
sách nhà nước. Trong tất cả các khâu của quy trình quản lý ngân sách nhà nước
cần bám sát các quy định của pháp luật, chủ trương, chỉ đạo của tỉnh để vừa
đảm bảo tính pháp lý, vừa đảm bảo tính khoa học.
- Chủ động nắm bắt và xử lý kịp thời các ý kiến phản hồi từ các cơ quan,
ban ngành, UBND các xã trong quá trình lập dự toán, chấp hành ngân sách và
quyết toán ngân sách nhà nước.
- Chủ động, tích cực trong công tác điều hành ngân sách, đảm bảo cân
đối ngân sách và tổ chức điều hành ngân sách nhà nước theo nguyên tắc quản
lý chặt chẽ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạmvề
quản lýngân sách nhà nước, đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đích,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiết kiệm, hiệu quả.
28
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài cần giải quyết các câu hỏi sau:
- Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015-2017 diễn ra như thế nào?
- Có các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015-2017?
- Để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp chủ
yếu nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
Tác giả căn cứ vào các tài liệu đã được công bố, các báo cáo, số liệu thống
kê về công tácquản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Caitrong các năm 2015, 2016, 2017. Thông tin tài liệu được khai thác trên
cơ sở các văn bản, báo cáo dự toán,quyết toán về NSNN hàng năm, báo báo
công tác tổng kết có liên quan đến NSNN trên địa bàn huyện Văn Bàn củaPhòng
Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn; UBND huyện Văn Bàn; HĐND huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Văn Bàn; Kho bạc Nhà nước huyện Văn Bàn và Chi cục thuế huyện Văn Bàn.
29
- Thu thập số liệu sơ cấp
Tác giả sử dụng mẫu phiếu điều tra xây dựng trước để thu thập thông tin
về thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai.
+ Đối tượng điều tra:lãnh đạo và cán bộ phòngTài chính - Kế hoạch
huyện;lãnh đạo và cán bộ phòng Chi cục Thuế huyện; lãnh đạo và cán bộ Kho bạc
Nhà nước huyện; chủ tịch UBND xã và cán bộ kế toán ngân sách xã.
+Số lượng phiếu điều tra:tổng số phiếu điều tra là 56phiếu. Trong đó: lãnh
đạo và cán bộ phòngTài chính - Kế hoạch: 04 phiếu; lãnh đạo và cán bộ Chi cục
Thuế: 04 phiếu; lãnh đạo và cán bộ Kho bạc Nhà nước: 04 phiếu; chủ tịch UBND
xã và cán bộ kế toán ngân sáchxã: 44 phiếu (trên địa bàn huyện Văn Bàn hiện nay
có 22 xã).
+ Nội dung phiếu điều tra:gồm 2 phần, trong đó phần I nêu các thông tin
chung về người được phỏng vấn; phần II là nội dung phỏng vấn liên quan đến
công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai,
gồm công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, kiểm tra giám sát.
+ Thang đo của phiếu điều tra:tác giả sử dụng thang đo likert 5 mức độ để
thể hiện mức độ đánh giá của người được phỏng vấn đối với công tác quản lý ngân
sách nhà nước tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Caihiện nay. Thang đo 5 mức độ bao
gồm: Bậc 1: Rất không đồng ý; Bậc 2: Không đồng ý; Bậc 3: Phân vân; Bậc 4:
Đồng ý; Bậc 5: Rất đồng ý.
+ Thời gian điều tra, phỏng vấn: từ tháng 6/2018-8/2018
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
- Đối với thông tin thứ cấp
+ Phương pháp phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì khác
30
nhau về tính chất. Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội hay quá trình kinh tế xã hội
đều do cấu thành từ nhiều bộ phận, nhiều nhóm đơn vị có tính chất khác nhau
hợp thành. Nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể giúp ta đi sâu nghiên cứu bản
chất của hiện tượng, thấy được tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể.
Nếu nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể theo thời gian cho ta thấy được xu
hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Áp dụng phương pháp này trong
luận văn, tác giả sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để chia số liệu thu thập
được thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét thực trạng của
từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu
Trong luận văn, phương pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu liên quan
đến đề tài. Từ đó, xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm giải quyết
nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này phân tích thực trạng quản lý
ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Caitrong giai đoạn
2015-2017. Sau đó, tổng hợp, phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn
chế còn tồn tại để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nướccấp huyệntại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Caitrong thời gian tới.
- Đối với thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp là các dữ liệu chưa được công bố, tính toán chính thức.
Các thông tin sơ cấp được thu thập bằng phiếu điều tra xây dựng trước và thông
qua quá trình phỏng vấn các đối tượng mà đề tài đã lựa chọn. Phiếu điều tra sau
khi hoàn thành sẽ được kiểm tra, nếu phiếu điều tra hợp lệ sẽ được nhập dữ liệu
vào máy tính bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý. Khi nhập các số
liệu vào phần mềm Excel, tác giả phân chia rõ ràng các số liệu phù hợp theo từng
tiêu chí cụ thể để tránh nhầm lẫn khi tổng hợp và phân tích số liệu.
Công cụ xử lý và tính toán: sử dụng phần mềm Excel với công cụ
PivotTable để xử lý các số liệu đã thu thập được từ phiếu điều tra. Các thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tin số liệu định lượng trong phiếu điều tra được xử lý thống kê bằng một số đại
31
lượng thống kê thông dụng của mẫu như: trung bình mẫu, phương sai mẫu và
độ lệch chuẩn.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả
Trong luận văn, phương pháp thống kê mô tả được tác giả sử dụngthông
qua các bảng biểu thể hiện số lượng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Từ các bảng
số liệu, tác giả sẽ sử dụng các biểu đồ để thấy rõ hơn cũng như có cái nhìn sinh
động hơn về cơ cấu của các yếu tố đang phân tích. Chúng tạo ra được nền tảng
để phân tích định lượng về số liệu. Để từ đó hiểu được hiện tượng và đưa ra
quyết định đúng đắn.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được
sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Lý do là từng con số thống kê đơn lẻ hầu
như không có ý nghĩa trong việc đưa ra các kết luận khoa học. Phương pháp so
sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh
thường là: chỉ tiêu kế hoạch, tình hình thực hiện các kỳ đã qua. Điều kiện để so
sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng
nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh
có hai hình thức là: so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối
dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ
sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc
để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ
tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử
dụng các hàm cơ bản trong phần mềm excel để tính toán các mức độ biến động
như xác định giá trị tương đối của chỉ tiêu nghiên cứu, lập bảng phân tích so
sánh qua các năm để xem mức độ tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tăng, giảm đó.
32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Công thức tính trung bình mẫu:
= 𝑥1+ 𝑥2+ 𝑥3+⋯+ 𝑥𝑛 𝑛
1
- Công thức tính Phương sai mẫu:
2 = 𝑁
1
𝑆𝑥 [(𝑥1 − )2 + (𝑥2 − )2 + ⋯ + (𝑥𝑁 − )2]
𝑁 𝑛−1
2 = 𝑁
Hay: 𝑆𝑥 ∑ (𝑥𝑁 − )2
𝑛 𝑖
- Công thức tính Độ lệch chuẩn:
𝑆 = √∑ (𝑥𝑖 − )2 𝑛 − 1
Độ lệch chuẩn là một giá trị thể hiện mức độ hội tụ hay sức phân tán của
một tập dữ liệu. Nếu một tập dữ liệu có độ lệch chuẩn nhỏ điều đó chứng tỏ các
phần tử dữ liệu nhìn trên phương diện tổng quát có sự tương đồng cao, ngược
lại thì dữ liệu có vùng phân tán lớn, rời rạc, rải rác trong không gian giá trị của
chúng.
- Tỷ lệ thực hiện ngân sách so với dự toán ngân sách
Là tỉ lệ so sánh giữa mức độ thực tế của thực hiện ngân sách nhà nước
đạt được trong kì nghiên cứu với mức độ dự toánngân sách nhà nước đề ra cùng
kì.Chỉ tiêu này dùng để xác định mức độ thực hiện nhiệm vụ kế hoạch trong
một thời gian nhất định. Công thức tính như sau:
=
Số ngân sách thực hiện trong kì *100% Tỷ lệ thực hiện ngân sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
so với dự toán ngân sách Số ngân sách dự toán trong kì
33
Chương 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
3.1. Giới thiệu về huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý, hành chính
Văn Bàn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lào Cai,
cách trung tâm tỉnh Lào Cai 75km.Tọa độ địa lý của huyện là từ 21°57′ đến
22°17′ vĩ độ Bắc và 103°57′ đến 104°30′ kinh độ Đông. Huyện có 22 xã, thị
trấn, bao gồm: Chiềng Ken, Dần Thàng, Dương Quỳ, Hòa Mạc, Khánh Yên
Hạ, Khánh Yên Thượng, Khánh Yên Trung, Làng Giàng, Liêm Phú, Minh
Lương, Nậm Chầy, Nậm Mả, Nậm Dạng, Nậm Tha, Nậm Xây, Nậm Xé, Sơn
Thủy, Tân An, Tân Thượng, Thẩm Dương, Văn Sơn, Võ Lao và thị trấn Khánh
Yên. Huyện có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía đông giáp với huyện Bảo Yên;
- Phía tây giáp với tỉnh Lai Châu;
- Phía nam và Đông Nam giáp với tỉnh Yên Bái;
- Phía bắc giáp với huyện Bảo Thắng và Sa Pa.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Văn Bàn nằm trong nằm giữa hai dãy núi lớn là dãy núi Hoàng Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sơn ở phía Tây Bắc và dãy núi Con Voi ở phía Đông Nam. Tới 90% diện tích là
34
đồi núi cao (độ cao từ 700 - 1500m, độ dốc trung bình từ 25 - 350m, có nơi trên
500m). Còn lại 10% là địa hình thung lũng bồn địa ở độ cao từ 400m - 700m.Độ
cao trung bình của huyện từ 500 - 1.500m so với mực nước biển, cao nhất là đỉnh
Lùng Cúng (2.914,0 m), thấp nhất là Ngòi Chăn (85 m). Địa hình của Văn Bàn
nghiêng dần theo hướng Tây - Tây Bắc xuống hướng Đông - Đông Nam.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Huyện Văn Bàn nằm trong vùng có khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió
mùa, một năm chia làm 4 mùa rõ rệt, mùa hạ và mùa đông thường kéo dài, mùa
xuân và mùa thu thường ngắn. Do địa hình nhiều đồi núi cao, rừng nhiều nơi
bị nghèo kiệt, khí hậu thường xuyên thay đổi theo mùa, theo năm, hệ thống suối
dày đặc khi mưa lớn xảy ra thường gây lũ quét.
- Về nhiệt độ: nhiệt độ trung bình cả năm là 22,90C.
- Về số giờ nắng:tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 1.400 đến
1.470 giờ. Số ngày nắng, giờ nắng không đều trong năm. Mùa hè số giờ nắng
nhiều tập trung vào tháng 5 (180 - 200 giờ), mùa khô số giờ nắng ít, ít nhất vào
tháng 2 (30 - 40 giờ).
- Về độ ẩm:độ ẩm không khí trung bình là 86% và có sự chênh lệch khá
lớn giữa các mùa trong năm, thấp nhất là tháng 12 (65 - 75%), cao nhất là tháng
7 (80 - 90%).
- Về lượng mưa:lượng mưa trung bình trên năm là 1.500 mm tập trung
vào tháng 7 đến tháng 10, chiếm 70% lượng mưa cả năm.
Điều kiện khí hậu khá điều hòa là yếu tố thuận lợi cho phát triển nền
nông nghiệp đa dạng các cây trồng vật nuôi như các cây ăn quả nhiệt đới và á
nhiệt đới như nhãn, bưởi, hồng, chuối,...; các cây lương thực như ngô, lúa,...
và chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm và thủy sản.Tuy không có những hiện
tượng thời tiết khắc nghiệt như tuyết, sương muối, mưa đá nhưng khí hậu ở
huyện Văn Bàn chịu ảnh hưởng của các gió địa phương như gió Lào khô và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nóng hoặc mưa lớn kèm với dòng chảy mạnh của các con suối lớn vào mùa lũ,
35
làm gia tăng các hoạt động xâm thực bào mòn, ảnh hưởng đến các hoạt động
sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất
Huyện Văn Bàn có tổng diện tích tự nhiên lớn nhất tỉnh Lào Cai với
140.572,89ha, trong đó:
+ Diện tích đất nông lâm nghiệp là 105.276,85 ha, chiếm 74,9% diện tích
đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 15.751,83ha, chiếm 15%
tổng diện tích đất nông lâm nghiệp; Đất lâm nghiệp là 89.525,02ha, chiếm 85%
tổng diện tích đất nông lâm nghiệp.
+ Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp là 3.432,02 ha, chiếm 2,4% diện tích
đất tự nhiên. Trong đó, đất ở có diện tích là 636,24ha,chiếm 18,5% diện tích đất
phi nông nghiệp; Đất chuyên dùng là2.795,78ha, chiếm 81,5% diện tích đất phi
nông nghiệp.
+ Diện tích đất chưa sử dụng là31.864,02ha, chiếm 22,7% diện tích đất tự
nhiên. Như vậy, diện tích đất chưa sử dụng còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
diện tích đất tự nhiên của huyện Văn Bàn.
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Bàn năm 2017
Diện tích Tỷ trọng Chỉ tiêu (Ha) (%)
Tổng diện tích tự nhiên 140.572,89 100
1. Đất nông nghiệp 105.276,85 74,9
1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 15.751,83 15,0
- Đất cây hàng năm 11.262,43 71,5
- Đất cây lâu năm 3.908,69 24,8
- Đất nuôi trồng thuỷ sản 580,71 3,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2. Đất lâm nghiệp 89.525,02 85,0
36
3.432,02 2,4 2. Đất phi nông nghiệp
2.795,78 81,5 2.1. Đất chuyên dùng
636,24 18,5 2.2. Đất ở
31.864,02 22,7 3. Đất chưa sử dụng
(Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Văn Bàn)
- Tài nguyên nước
Văn Bàn có hệ thống sông ngòi khá dày, bình quân từ 1 - 1,75 km/km²,
gồm sông Hồng (chảy trên địa bàn huyện 21 km)và các suối chính như: Ngòi
Nhù, Nậm Tha, Ngòi Chàn. Huyện có nguồn nước mặt và nước ngầm khá
phong phú, nguồn nước treo cao dễ khai thác sử dụng. Đối với nguồn nước
mặt: tiềm năng nguồn nước mặt trên địa bàn có giá trị kinh tế để cung cấp nước
sản xuất và sinh hoạt gồm có các nguồn nước từ các sông suối chủ yếu như suối
Nậm Mu, suối Nậm Khóa, suối Nậm Xây Nọi, suối Nậm Chày, suối Chút, suối
Chăn, suối Nhù, suối Nậm Dạng, suối Nậm Mả, suối Nậm Tha,...và khe nhỏ
khác trên toàn huyện. Đối với nguồn nước ngầm: sự phân bố nước ngầm trên
địa bàn huyện tương đối đều. Trữ lượng nước ngầm trên toàn địa bàn huyện
chưa được đánh giá cụ thể và chất lượng nước ngầm rất khác nhau giữa các khu
vực, chủ yếu là nước đá vôi và nước nhiễm sắt.Nguồn nước cấp cho huyện hiện
tại lấy từ khe suối núi Gia Lan. Do tính chất của hệ thống cấp nước huyện dùng
nguồn nước mặt là nguồn chính nên vấn đề bảo vệ nguồn nước mặt cần quan
tâm bảo vệ.
- Tài nguyên khoáng sản
Trung tâm huyện và các khu vực lân cận có nguồn tài nguyên khoáng
sản phong phú, một số mỏ có trữ lượng lớn, thuận lợi cho công nghiệp khai
thác và chế biến khoáng sản cũng như các ngành kinh tế, dịch vụ hỗ trợ.Quặng
Apatít: trên địa bàn huyện có mỏ Apatít Tam Đỉnh - Làng Phúng, trữ lượng hơn
11 triệu tấn với khu vực quy hoạch khai thác và sản xuất rộng hàng trăm ha tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung tại các xã Sơn Thủy, Chiềng Ken và Văn Sơn, Võ Lao.Mỏ Cao lanh
37
- Felspat có trữ lượng trên 10 triệu tấn phân bố tập trung chủ yếu ở xã Làng
Giàng.Quặng sắt: Trữ lượng trên 60 triệu tấn, phân bố tại khu vực thôn Khe
Lếch, Khe Hồng, Khe Phàn, xã Sơn Thủy và Làng Vinh, xã Võ Lao. Khoáng
sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện gồm có đá vôi, một số điểm có
thể khai thác cát sỏi ở khu vực Sông Hồng, suối Chăn và suối Nhù.
- Tiềm năng du lịch
Toàn huyện hiện có 03 điểm di tích được xếp hạng, trong đó có 01 điểm
di tích đã được Nhà nước xếp hạng cấp Quốc gia là Đền Cô Tân An; 02 di tích
được xếp hạng cấp tỉnh là Đền Ken - xã Chiềng Ken và Khu du kích Gia Lan -
Khánh Yên Thượng. Trong những năm qua các di tích này đã được đầu tư để
tu bổ, tôn tạo, đã thực sự đem lại hiệu quả lớn về kinh tế du lịch, phục vụ tích
cực đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát huy và bảo tồn các di sản
văn hóa. Bên cạnh đó, hiện tại trên địa bàn huyện đã xây dựng 01 làng văn hóa
ẩm thực (của đồng bào dân tộc Tày) tại tổ dân phố Mạ 2, Thị trấn Khánh Yên
và có nhiều tiềm năng du lịch sinh thái, du lịch làng bản, du lịch đường rừng,
khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Hoàng Liên.
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
Thời gian qua được sự quan tâm của tỉnh, biết tranh thủ thời cơ và phát
huy nội lực, huyện Văn Bàn đã đạt nhiều kết quả khả quan trong phát triển kinh
tế. Tình hình phát triển kinh tế của huyện trên các lĩnh vực như sau:
- Phát triển kinh tế nông nghiệp
Là huyện miền núi nên sản xuất nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng
với sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú. Trong những năm
qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện Văn Bàn đã phát huy truyền thống
quê hương cách mạng, phát huy những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ
lực phấn đấu, tích cực thi đua lao động sản xuất, tình hình kinh tế của huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tăng trưởng khá.Năm 2017 toàn huyện gieo trồng được 12.348 ha cây lương
38
thực có hạt, đạt 106,3% kế hoạch tỉnh giao, đạt 104,7% kế hoạch huyện giao.
Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 58.637 tấn, đạt 104,4% kế hoạch tỉnh
giao, đạt 102,5% kế hoạch huyện giao, tăng 2,7% so với cùng kỳ, đạt 99,4% so
với Nghị quyết Đại hội Đảng lần XX. Giá trị sản phẩm bình quân/ha đất canh
tác đạt 65 triệu/ha, đạt 123,8% kế hoạch tỉnh giao, đạt 104,3% kế hoạch huyện
giao, tăng 8,9% so cùng kỳ, đạt 97% so với Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
XX; Thu nhập bình quân đầu người (GRDP) ước đạt 29,5 triệu đồng, tăng
9,25% so năm trước (27,2 triệu đồng năm 2016).
-Phát triển kinh tế công nghiệp
Trong những năm qua, khu vực kinh tế công nghiệp của huyện có tốc độ
tăng trưởng khá, tạo được những tiền đề quan trọng để phát triển mạnh trong
những năm tiếp theo.Hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực: công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản;
thủy điện; chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; khai thác, sản xuất vật liệu
xây dựng (đá, cát, gạch không nung); dệt may truyền thống…Năm 2017, giá
trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt 1.461,56 tỷ đồng, trong đó
giá trị sản xuấttiểu thủ công nghiệp đạt 110,5 tỷ đồng, đạt 117,6% kế hoạch
tỉnh giao và đạt 108,2% kế hoạch huyện giao, tăng 16,7% so với cùng kỳ.
- Phát triển kinh tế dịch vụ
Khu vực kinh tế dịch vụ - du lịch trong những năm qua có bước phát
triển mạnh. Giá trị sản xuất khu vực dịch vụ - du lịch năm 2017 đạt 660,5 tỷ
đồng, so với năm 2016 tăng 15,6%. Thị trường hàng hoá ở khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa được mở rộng, đảm bảo phục vụ nhân dân. Thị trường dịch
vụ đã hình thành, các hoạt động kinh doanh vận tải và hành khách bằng đường
bộ, kinh doanh nhà hàng, thương mại, khách sạn hàng năm đều tăng.
- Công tác xây dựng nông thôn mới: triển khai thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện Văn Bàn đã tập trung ưu tiên thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện lồng ghép các chương trình, dự án để quy hoạch phát triển sản xuất, xây
39
dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, khuyến khích và tạo điều kiện để
người dân áp dụng tiến bộ mới vào sản xuất, chăn nuôi, thực hiện công nghiệp
hóa trong nông nghiệp. Thông qua việc phát huy nội lực, tranh thủ sự hỗ trợ,
giúp đỡ của nhà nước, các xã trên địa bàn huyện Văn Bàn đã hoàn thành sớm
nhiều tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia. Tính đến hết năm 2017, toàn huyện
đã thực hiện hoàn thành 240 tiêu chí nông thôn mới, bình quân đạt gần 11 tiêu
chí/ xã. Năm 2017, đã có 2 xã hoàn thành tiêu chí nông thôn mới là Võ Lao và
Khánh Yên Hạ, nâng tổng số xã hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới
lên 6/22 xã.
3.1.2.2. Dân số, lao động
- Dân số
Dân số huyện Văn Bàn năm 2017 là 87.765người, trong đó có 6.486
người sống ở thành thị, chiếm tỷ lệ 7,4%;có 81.044 người sống ở nông thôn,
chiếm tỷ lệ 92,6%. Huyện Văn Bàncó mật độ dân số ở mức thấp so với mức
trung bình chung của tỉnh Lào Cai. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức thấp
so với tỷ lệ phát triển dân số chung. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cho toàn huyện là
ổn định tỷ lệ tăng trưởng dân số cơ học của huyện để đảm bảo cho sự phát triển.
- Dân tộc
Trên địa bàn huyện Văn Bàn hiện có 12 dân tộc cùng chung sống, gồm:
Kinh, Tày, Mông, Dao, Giáy, Thái, Nùng, Mường, Hoa, Phù Lá, Sán Chay,
Hà Nhì. Trong đó, đông nhất là dân tộc Tày (chiếm hơn 50%), các dân tộc có
số lượng ít là Nùng, Mường, Hoa, Sán Chay, Hà Nhì. Đặc biệt, Văn Bàn là
nơi duy nhất của tỉnh Lào Cai có dân tộc Mông Xanh - một trong 4 ngành của
dân tộc Mông cư trú ở Việt Nam. Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán sinh
hoạt và kinh nghiệm sản xuất riêng đã tạo nên đã tạo ra nền văn hoá đa dạng
về bản sắc.
- Lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số người trong độ tuổi lao động của huyện Văn Bàn năm 2017 là 52.922
40
người, chiếm 60,3% tổng dân số của huyện, điều đó cho thấy nguồn lao động trong
huyện tương đối dồi dào. Dân số thuộc loại trẻ, là lợi thế cho quá trình phát triển
nhưng đồng thời là áp lực cho các cấp chính quyền trong vấn đề giải quyết việc
làm, ổn định dân cư đô thị.
- Việc làm
Hàng năm, huyện Văn Bànđã triển khai nhiều giải pháp tạo việc làm cho
người lao động như: phát triển sản xuất mở rộng ngành nghề, tạo việc làm cho
người lao động nhằm làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông, lâm nghiệp,
công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ; tổ chức mở các lớp dạy
nghề, phát triển các ngành nghề truyền thống, các ngành dịch vụ là thế mạnh
của địa phương; phối hợp tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, người lao động.
Năm 2017, toàn huyện có 1.885 lao động được tạo việc làm mới, tăng 5,2% so
với năm 2016. Trong những năm tới, huyện Văn Bàn vẫn xác định cần chú
trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định
cho người lao động, nhằm nâng cao đời sống của nhân dân và ổn định chính
trị, xã hội trên địa bàn huyện.
3.1.2.3. Văn hóa, xã hội
- Giáo dục đào tạo
Chất lượng giáo dục toàn diện có bước tiến bộ vững chắc. Chất lượng
học sinh đạt giải trong các kì thi cấp huyện, tỉnh, Quốc gia ngày càng tăng.
Công tác huy động, duy trì số lượng đạt từ 90 đến 100%; 98-100% học sinh
các cấp được đánh giá, phân xếp loại; 99,2% học sinh đỗ tốt nghiệp THPT.
Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia được quan tâm. Trong năm
học 2016-2017 đã công nhận mới 7 trường, nâng tổng số trường được công
nhận toàn huyện lên 66/87 trường. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên diện
tích trường học nhiều nơi còn chật hẹp, thiếu quy hoạch tổng thể nên xây dựng
còn chắp vá, thiết bị và đồ dùng giảng dạy không có phòng trưng bày nên chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nâng cao được hiệu quả khai thác sử dụng.
41
- Y tế
Ngành y tế huyện những năm qua đã đạt được những thành tựu nhất định.
Thực hiện tốt các chương trình phòng bệnh, phòng dịch và chăm sóc sức khoẻ
ban đầu, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Các
chương trình y tế quốc gia, các chính sách, các hoạt động hỗ trợ khám, chữa
bệnh cho đồng bào vùng sâu, đồng bào nghèo, dân tộc ít người và gia đình
chính sách đạt kết quả tốt. Bước đầu đã huy động được nhiều nguồn lực xã hội
tham gia đầu tư và hỗ trợ cho sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Trong
năm 2017, bệnh viện Đa khoa huyện đã tiếp nhận 46.574 lượt bệnh nhân, tăng
15,3% so với năm 2016; có 50.112 lượt bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại các
Trạm y tế trên địa bàn, tăng 4,1% so với năm 2016.
- Chương trình giảm nghèo
Các chính sách về giảm nghèo của Đảng và Nhà nước được huyệnVăn
Bàn triển khai kịp thời, nguồn vốn được khơi thông đã giúp cho các hộ nghèo
tiếp cận được nguồn vốn nhanh để phục vụ sản xuất kinh doanh, giảm tỷ lệ hộ
nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm từ 25,44%
năm 2016 xuống còn 21,32% năm 2017.
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới công tác quản lý
ngân sách nhà nước của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
- Thuận lợi
Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chính sách ưu tiên đầu tư cho miền
núi, vùng đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, nhiều chính sách mới về đầu tư
phát triển đang được triển khai. Nền kinh tế của huyện đã và đang chuyển dịch
đúng hướng, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá.Nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao
động trẻ cao, cùng với đó là trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Tiềm
năng du lịch của Văn Bànlà một lợi thế so sánh để phát triển ngành này trở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai.
42
- Khó khăn
Là huyện miền núi, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện có nhiều
mặt không thuận lợi như: núi cao, độ chia cắt lớn, chủ yếu là đồi núi, đất canh
tác ít, giao thông đi lại còn khó khăn, điểm xuất phát trong phát triển kinh tế -
xã hội của huyện còn thấp, kết cấu hạ tầng mặc dù đã được cải thiện nhưng còn
yếu và thiếu; tập quán canh tác và nhiều tập tục lạc hậu vẫn còn; trình độ dân
trí chưa đồng đều giữa các vùng; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Bên cạnh đó là khó
khăn về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế, tổng thu ngân sách trên địa bàn chỉ
đáp ứng được một tỷ lệ nhỏ tổng chi của huyện, còn lại phải lấy từ ngân sách
trung ương. Nguồn thu ngân sách gặp nhiều khó khăn, trong khi nhu cầu chi
ngân sách ngày càng lớn dẫn đến khả năng cân đối thu chi ngân sách trên địa
bàn huyện gặp rất nhiều khó khăn.
3.1.4. Giới thiệu bộ máy quản lý ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai
* Cơ cấu tổ chức
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
BỘ PHẬN QUẢN LÝ
BỘ PHẬN THẨM ĐỊNH
BỘ PHẬN KẾ HOẠCH
NGÂN SÁCH
QUYẾT TOÁN VÀ XDCB
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổ chức bộ máy của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn gồm:
43
01 Trưởng phòng; 02 phó Trưởng phòng; 8 chuyên viên chuyên môn theo chức
năng giúp việc cho Trưởng phòng được chia thành 3 bộ phận là Bộ phận Quản
lý ngân sách; Bộ phận Kế hoạch và đầu tư, quản lý công sản, cấp giấy đăng ký
kinh doanh; Bộ phận Thẩm định quyết toán và xây dựng cơ bản.
* Vị trí, chức năng
- Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn là cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Văn bàn có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính,
tài sản theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực
hiệnchức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng
hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
- Phòng Tài chính-Kế hoạch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểmtra,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
* Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài chính-Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật về lĩnh vực tài chính, kế hoạch đầu tư và các nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau:
- Trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các quyết định,chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính, chương
trình, biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhànước trong lĩnh
vực tài chính thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách,
các quy hoạch, kế hoạch, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa bàn.
44
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, Uỷ ban nhân dân
xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, xây dựng trình Uỷ ban nhân
dân cấp huyện dự toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được
phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân
sách xã, thị trấn phương án phân bổ ngân sách huyện trình Uỷ ban nhân dân
cấp huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để
trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã
được quyết định.
- Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Thẩm tra quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân
sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện (bao gồm quyết toán thu,
chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo Uỷ
ban nhân dân huyện để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
3.2.1. Lập dự toán ngân sách huyện
Lập dự toán ngân sách nhà nước huyện hàng năm là rất quan trọng, là
tiền đề để các cơ quan, đơn vị có cơ sở để thực hiện thu, đồng thời có kinh phí
để triển khai các hoạt động của đơn vị trong năm. Nhận thức được điều đó, tất
cả cán bộ quản lý ngân sách nhà nước ở các cơ quan, đơn vị khi tiến hành lập
dự toán ngân sách nhà nước đều bám sát các quy định hiện hành về lập dự toán
chi ngân sách nhà nước.Các văn bản hướng dẫn lập dự toán được UBND tỉnh,
Sở Tài chính triển khai vào giữa năm ngân sách:
+ Công văn số 3248/UBND-TH ngày 21/7/2014 của UBND tỉnh Lào Cai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về việc hướng dẫn xây dựng dự toán năm 2015.
45
+ Công văn số 3455/UBND-TH ngày 20/7/2015 của UBND tỉnh Lào Cai
về việc hướng dẫn xây dựng dự toán năm 2016.
+ Công văn số 2890/UBDN - TH ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc hướng dẫn xây dựng dự toán năm 2017.
* Kết quả dự toán thu ngân sách huyện
Bảng 3.2: Dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn
giai đoạn 2015-2017
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu dự toán
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
(Tr.đồng)
(%)
(Tr.đồng)
(%)
(Tr.đồng)
(%)
Tổng thu ngân sách
581.060
100,0
714.950
100,0
691.250
100,0
1. Thu ngân sách huyện
70.500
12,2
85.500
12,0
95.000
13,7
hưởng theo phân cấp
2. Thu bổ sung từ ngân
400.000
68,8
500.500
70,0
520.500
75,3
sách cấp trên
3. Thu kết dư ngân sách
13.560
2,3
22.450
3,1
5.000
0,7
năm trước
4. Thu chuyển nguồn từ
55.000
9,5
55.000
7,7
20.250
2,9
ngân sách năm trước
5. Các khoản thu được
40.000
6,9
50.000
7,0
50.000
7,3
để lại quản lý qua NS
6. Các khoản thu đóng
2.000
0,3
1500
0,2
500
0,1
góp xây dựng CSHT
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)
Dự toán NSNN hàng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh. Việc lập dự toán thu, chi ngân sách
46
huyện cũng không nằm ngoài những điều kiện trên. Hàng năm khi được cấp
các khoản thu trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng
trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu
ngân sách.Các khoản chi ngân sách trong dự toán ngân sách phải được xác định
trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Đối
với đầu tư phát triển việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương trình,
dự án đầu tư đã có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt, ưu tiên bố trí
đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án. Đối
với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí,
lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Qua bảng số liệu 3.2 cho thấy, tổng dự toán thu ngân sách nhà nước
năm 2015 là 581.060 triệu đồng. Tổng dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2016 là 714.950 triệu đồng, tăng 133.890 triệu đồng, ứng với tăng 23% so với
năm 2015. Tổng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 là 691.250triệu
đồng, giảm23.700 triệu đồng, ứng với giảm3,3% so với năm 2016. Bảng số
liệu 3.2 cho thấy, trong dự toán thu ngân sách của huyện Văn Bàn thì chiếm
tỷ trọng lớn là thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, trong giai đoạn 2015-2017
thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chiếm tỷ trọng trung bình là 71,4% tổng dự
toán thu ngân sách và đang có xu hướng tăng lên, từ 68,8% năm 2015 lên 70%
năm 2016 và 75,3% năm 2017. Khoản dự toán thu chiếm tỷ trọng thấp nhất là
khoản thu đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, trong giai đoạn 2015-2017 khoản
thu này chỉ chiếm tỷ trọng trung bình là 0,2% tổng dự toán thu ngân sách của
huyện Văn Bàn.
* Kết quả dự toán chi ngân sách huyện
Qua bảng số liệu 3.3 cho thấy, tổng dự toán chi ngân sách nhà nước năm
2015 là 513.466,5triệu đồng. Tổng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là 639.014,1triệu đồng, tăng 125.547,6triệu đồng, ứng với tăng 24,5% so với
47
năm 2015. Tổng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 là 669.641,6triệu
đồng, tăng 30.627,5triệu đồng, ứng với tăng 4,8 % so với năm 2016. Bảng số
liệu 3.3 cho thấy, trong dự toán chi ngân sách của huyện Văn Bàn thì chiếm tỷ
trọng lớn là khoản chi thường xuyên, trong giai đoạn 2015-2017 khoản chi
thường xuyên chiếm tỷ trọng trung bình là 68,9% tổng dự toán chi ngân sách
và đang có xu hướng tăng lên, từ 64,5% năm 2015 lên 70,2% năm 2016 và
72,1% năm 2017. Có 02 khoản chi không đưa vào trong dự toán chi ngân sách
của huyện là trích lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất và chi
nộp ngân sách cấp tỉnh.
Bảng 3.3: Dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn
giai đoạn 2015-2017
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu dự toán
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
(Tr.đồng)
(%)
(Tr.đồng)
(%)
(Tr.đồng)
(%)
Tổng chi ngân sách 513.466,5
100,0
639.014,1
100,0
669.641,6
100,0
1. Chi đầu tư PT
98.454,5
19,2
121.643,7
19,0
117.868,4
17,6
2. Trích lập quỹ phát
triển đất từ nguồn thu
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
tiền sử dụng đất
3. Chi thường xuyên
331.355,7
64,5
448.675,3
70,2
483.123,2
72,1
4. Chi CTMT không
4.345,2
0,8
8.353,5
1,3
8.500,0
1,3
có tính chất XDCB
5. Chi từ nguồn huy
0,0
0,0
150,0
0,0
150,0
0,0
động XD CSHT
6. Chi từ nguồn thu
29.776,1
5,8
34.535,6
5,4
45.000,0
6,7
quản lý qua NS
7. Chi chuyển nguồn
49.535,0
9,6
25.656,0
4,0
15.000,0
2,2
sang năm sau
8. Chi nộp ngân sách
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
cấp tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)
* Kết quả điều tra về công tác lập dự toán ngân sách hàng năm
Để khảo sát mức độ đánh giá của các cán bộ liên quan đến công tác lập
dự toán ngân sách hàng năm, tác giả đã tiến hành điều tra 56 cán bộ thuộc các đối
tượng điều tra mà tác giả đã trình bày ở nội dung phương pháp thu thập thông tin
sơ cấp. Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 3.4 dưới đây:
Bảng 3.4: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công tác
lập dự toán
Giá trị
Độ
STT
Chỉ tiêu
bình
lệch
quân
chuẩn
Huyện có kế hoạch xây dựng dự toán từ sớm tạo thuận
1
3,76
1,14
lợi cho các đơn vị thực hiện
2 Huyện có hướng dẫn cụ thể trong việc lập dự toán
4,12
0,72
3 Các đơn vị lập và nộp kế hoạch dự toán đúng hạn
3,84
1,05
4 Dự toán các đơn vị lập đúng quy định
3,72
1,06
Dự toán lập bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế nông
5
3,86
0,92
nghiệp và phát triển nông thôn
6 Dự toán các đơn vị lập ít bị điều chỉnh
3,75
1,08
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Qua bảng số liệu 3.4 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ về
công tác lập dự toán ngân sách hàng nămthì nội dung “Huyện có hướng dẫn cụ
thể trong việc lập dự toán” được đánh giá cao nhất với giá trị bình quân là 4,12.
Các nội dung khác về công tác lập dự toán chi đều được đánh giá với điểm bình
quân dưới 4, cụ thể là: Dự toán lập bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49
nghiệp và phát triển nông thôn(3,86); Các đơn vị lập và nộp kế hoạch dự toán
đúng hạn(3,84);Huyện có kế hoạch xây dựng dự toán từ sớm tạo thuận lợi cho
các đơn vị thực hiện(3,76);Dự toán các đơn vị lập đúng quy định(3,72) và Dự
toán các đơn vị lập ít bị điều chỉnh(3,75). Theo các cán bộ được điều tra khảo
sát, trên thực tế mặc dù huyện có kế hoạch triển khai công tác lập dự toán nhưng
đôi khi thời gian triển khai quá gấp ảnh hưởng đến chất lượng của dự toán cũng
như thời gian lập dự toán. Đi kèm với kế hoạch triển khai công tác lập dự toán
là các văn bản hướng dẫn lập dự toán, do đó nội dung “Huyện có hướng dẫn cụ
thể trong việc lập dự toán” được đánh giá cao nhất với giá trị bình quân là 4,12.
*Đánh giá về công tác lập dự toán
- Kết quả đạt được:UBND các xã, các cơ quan, đơn vị chuyên môn và
UBND, HĐND huyện Văn Bàn đã thực hiện việc lập dự toán, phê quyệt dự
toán và phân bổ dự toán theo đúng quy trình, bám sát kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh, của huyện và các quy định của Nhà nước. Huyện có thông
báo kế hoạch và hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị trong việc lập dự toán.
- Một số hạn chế:Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, công tác lập
dự toán NSNN ở huyện Văn Bàn hiện nay còn những hạn chế cần phải khắc
phục đó là:
+ Thực tế công tác giao dự toán hiện nay của huyện trên cơ sở số giao
của Tỉnh, tính toán và ấn định mức giao chi cho các đơn vị và địa phương trực
thuộc. Việc thảo luận dự toán ngân sách chỉ được thực hiện vào năm đầu của
thời kỳ ổn định ngân sách, các năm tiếp theo hầu như các xã và các đơn vị
không có yêu cầu thảo luận, do đó mặc nhiên thừa nhận theo số tính toán của
cấp trên dù có những chỉ tiêu không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
của địa phương, làm giảm chất lượng của công tác xây dựng dự toán ngân sách
rất nhiều. Đồng thời các địa phương cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác
điều hành do nguồn thu và nhiệm vụ chi không cân xứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Việc lập dự toán chi NS chất lượng chưa cao, chưa phù hợp với tốc độ
50
tăng trưởng kinh tế và chính sách, chế độ quy định. Do nguồn thu trên địa bàn còn
hạn hẹp, hầu hết các xã trong huyện chưa tự cân đối được ngân sách, phải nhận
trợ cấp từ ngân sách huyện; ngân sách huyện sẽ cân đối hộ ngân sách cấp dưới,
thực hiện trợ cấp bổ sung cho ngân sách cấp dưới nếu tổng thu nhỏ hơn tổng số
chi được duyệt, nên các địa phương không lập kế hoạch tích cực, xây dựng kế
hoạch thu ngân sách thấp, che dấu nguồn thu để hưởng trợ cấp và hưởng phần thu
vượt kế hoạch, làm bội chi ngân sách huyện.
+ Thời gian lập dự toán đối với các đơn vị dự toán và các xã quy định
thực hiện trước ngày 15 tháng 10 của năm báo cáo là quá sớm, dẫn tới không
ít đơn vị không hình dung hết được tất cả các nhiệm vụ chi của mình phải triển
khai trong năm sau (nhất là những nhiệm vụ theo các văn bản chỉ đạo và chế
độ bổ sung của Trung ương, của cấp trên ban hành sau ngày 15 tháng 10 năm
báo cáo áp dụng cho năm kế hoạch). Từ đó dẫn tới dự toán ban đầu mang nặng
tính hình thức, nhiều chỉ tiêu không sát với thực tế, số liệu mang tính ước đoán,
độ chuẩn xác không cao, dự toán chính thức thường có sự điều chỉnh lớn so với
dự toán ban đầu.
- Nguyên nhân của những hạn chế
+ Do trình độ cán bộ làm công tác quản lý NSNN còn hạn chế nên khi
bảo vệ số thu, chi với tỉnh không thành công và chưa đưa ra đầy đủ cơ sở thuyết
phục nên buộc phải chấp nhận số thu cao tỉnh ấn về và vì vậy một số nhiệm vụ
chi chưa đủ để cân đối cho đơn vị.
+ Do văn bản của Chính phủ quy định về thời gian lập dự toán là quá
sớm. Công tác dự báo kỳ kế hoạch chưa tốt.
3.2.2. Chấp hành ngân sách huyện
UBND huyện ban hành Quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn
vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện căn cứ vào
Quyết định của UBND huyện thông báo phân bổ dự toán ngân sách gửi cho các
đơn vị trực thuộc, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước huyện để phối hợp thực
hiện. Khi nhận được Quyết định của UBND huyện, thông báo của phòng Tài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51
chính - Kế hoạch huyện, các cơ quan đơn vị cấp huyện tổ chức triển khai ngay
công tác thu, chi NSNN thuộc nhiệm vụ được giao.Cơ quan khác được Nhà
nước giao nhiệm vụ thu ngân sách được tổ chức thu NSNN.
* Kết quả chấp hành thu ngân sách nhà nước
Dựa trên điều kiện kinh tế, xã hội kết hợp với Nghị quyết của Huyện ủy
và HĐND huyện về quản lý ngân sách, UBND huyện Văn Bàn đã tập trung chỉ
đạo, điều hành mọi mặt trong công tác quản lý thu ngân sách huyện đảm bảo
đúng chính sách, chế độ và luật NSNN. Trong những năm qua, huyện Văn Bàn
có tốc độ phát triển kinh tế tương đối nhanh, sản xuất kinh doanh trên địa bàn
không ngừng phát triển, kết quả đó đã tác động rất lớn đến thu NSNN trên địa
bàn huyện. Thực hiện thu ngân sách nhà nước không ngừng tăng lên qua các
năm. Năm 2015, thực hiện thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt 549.779
triệu đồng. Năm 2016, thực hiện thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt
673.965 triệu đồng, tăng 124.186 triệu đồng, ứng với tăng 22,6% so với năm
2015. Năm 2017, thực hiện thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt 705.220
triệu đồng, tăng 31.255 triệu đồng, ứng với tăng 4,6% so với năm 2016.
Bảng 3.5: Chấp hành thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn
giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
So sánh
Năm
Năm
Năm
2016/2015
2017/2016
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
±
%
±
%
- Dự toán thu
581.060 714.950 691.250 133.890,0 23,0
-23.700,0
-3,3
- Chấp hành thu
549.779 673.965 705.220 124.186,0 22,6
31.255,0
4,6
Chấp hành thu /
94,6
94,3
102,0
-
-
-
-
Dự toán thu (%)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)
Bảng số liệu 3.5 cho thấy, mặc dù thực hiện thu ngân sách nhà nước
không ngừng tăng lên trong giai đoạn 2015-2017 nhưng thực hiện thu ngân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
sách năm 2015 và năm 2016 không đạt được chỉ tiêu so với dự toán đề ra. Năm
2015, thực hiện thu ngân sách nhà nước đạt 549.779 triệu đồng, đạt 94,6% so
với dự toán đề ra (dự toán là 581.060 triệu đồng). Năm 2016, thực hiện thu
ngân sách nhà nước đạt 673.965 triệu đồng, đạt 94,3% so với dự toán đề ra (dự
toán là 714.950 triệu đồng). Trong giai đoạn 2015-2017, duy chỉ có năm 2017
là huyện Văn Bàn thực hiện thu ngân sách vượt ngân sách đề ra. Cụ thể là, năm
2017, thực hiện thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt 705.220 triệu đồng,
đạt 102,0% so với dự toán đề ra (dự toán là 691.250 triệu đồng). Chi tiết kết
quả chấp hành thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn theo nội dung thu được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể hiện qua bảng số liệu 3.6 dưới đây:
53
Bảng 3.6: Chấp hành thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn theo nội dung thu giai đoạn 2015-2017
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Dự toán
CHDT
CHDT/DT
Dự toán
CHDT
CHDT/DT
Dự toán
CHDT
CHDT/DT
(Tr.đồng)
(Tr.đồng)
(Tr.đồng)
(Tr.đồng)
(Tr.đồng)
(Tr.đồng)
(%)
(%)
(%)
Tổng
581.060
549.779
714.950
673.965
691.250
705.220
102,0
94,6
94,3
1. Thu ngân sách huyện
70.500
60.932
86,4
85.500
74.875
87,6
95.000
94.956
99,9
hưởng theo phân cấp
2. Thu bổ sung từ ngân
400.000
391.142
97,8
500.500
488.010
97,5
520.500
527.261
101, 3
sách cấp trên
3. Thu kết dư ngân sách
13.560
12.312
90,8
22.450
20.314
90,5
5.000
7.938
158,7
năm trước
4. Thu chuyển nguồn từ
55.000
50.564
91,9
55.000
51.995
94,5
20.250
24.590
121,4
ngân sách năm trước
5. Các khoản thu được để
40.000
33.786
84,4
50.000
38.163
76,3
50.000
50.335
100,6
lại quản lý qua NS
6. Các khoản thu đóng
2.000
1.043
52,1
1.500
609
40,6
500
140
28,0
góp xây dựng CSHT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)
54
Năm 2015, mặc dù có nhiều cố gắng xong thực hiện thu ngân sách nhà
nước huyện Văn Bàn không đạt so với dự toán đề ra. Các khoản thu có tỷ lệ
thực hiện so với dự toán cao hơn các khoản thu khác gồm thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên (97,8%); thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước(91,9%)và
thu kết dư ngân sách năm trước (90,8%). Khoản thu có tỷ lệ thực hiện so với
dự toánthấp nhất là các khoản thu đóng góp xây dựngcơ sở hạ tầng, chỉ đạt
52,1%. Có một số nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thực hiện thu ngân sách không
đạt so với dự toán đề ra là docông tác tổ chức thu phí, lệ phí, thu thuế nhà đất
tại các xã chưa đạt hiệu quả, chưa có biện pháp cụ thể; một số đơn vị khai thác
khoáng sản nộp phí bảo vệ môi trường có sản lượng khai thác giảm dẫn đến
việc thu phí, lệ phí không đạt dự toán giao; việc hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ
phê duyệt phương án bán đấu giá quyền sử dụng các khu dân cư đã đủ điều kiện
bán đấu giá còn chậm.
Năm 2016, tỷ lệ thực hiện thu ngân sách nhà nước so với dự toán còn
thấp hơn so với năm 2015 khi chỉ đạt 94,3%. Tất cả các khoản mục thu đều
không đạt so với dự toán đề ra. Các khoản thu có tỷ lệ thực hiện so với dự toán
cao hơn các khoản thu khác vẫn làthu bổ sung từ ngân sách cấp trên (97,5%);
thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước(94,9%) và thu kết dư ngân sách năm
trước (90,5%). Có một số nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thực hiện thu ngân sách
không đạt so với dự toán đề ra là do Chính phủ tiếp tục ban hành các chính sách
về giảm, gia hạn nộp thuế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên ảnh hưởng đến
số thu ngoài quốc doanh trên địa bàn; đối với khoản thu tiền sử dụng đất do
công tác triển khai và hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ phê duyệt phương án bán
đấu giá quyền sử dụng các khu dân cư đã đủ điều kiện bán đấu giá không kịp
thời, tổ chức thực hiện bán đấu giá vào cuối tháng 12/2016 nên không kịp thu
tiền nộp ngân sách năm 2016.
Đến năm 2017, thực hiện thu ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vượt so với dự toán đề ra.Trong năm có 4/6 khoản thu thực hiện vượt so với dự
55
toán đề ra là thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu kết dư ngân sách năm trước;
thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước; các khoản thu được để lại quản lý
qua NS. Năm 2017, ngân sách tỉnh bổ sung một số nhiệm vụ chi ngoài dự toán
đầu năm như: chi trả chênh lệch chế độ tiền lương mới, chi hỗ trợ tiền điện cho
hộ nghèo, chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ 5 tuổi, cấp bù và miễn giảm học phí, chi
phí học tập theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, chi hỗ trợ thực hiện bê tông hóa
đường giao thông nông thôn. Có 02 khoản thu không đạt so với dự toán đề ra
là thu ngân sách huyện hưởng theo phân cấp và các khoản thu đóng góp xây
dựngcơ sở hạ tầng. Nguyên nhân là Chính phủ tiếp tục ban hành các chính sách
về giảm, gia hạn nộp thuế của các tổ chức, cá nhân kinh doanh theo Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ, một số đơn vị doanh nghiệp trên
địa bàn huyện chưa kịp thời nộp vào ngân sách nên ảnh hưởng đến số thu trên
địa bàn.
* Kết quả chấp hành chi ngân sách nhà nước
Về chi ngân sách căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút kinh phí
chi tiêu cho hoạt động của đơn vị mình và phải chịu trách nhiệm về việc quản
lý, sử dụng tài sản và NSNN theo đúng chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức
dự toán được giao; trường hợp vi phạm sẽ xử lý theo quy định của luật NSNN.
Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng Ngân sách
có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán
Nhà nước; thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm phát hiện, ngăn ngừa
và kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính xử lý đối với những trường
hợp vi phạm.
Các khoản chi thường xuyên theo định kỳ được bố trí kinh phí đều trong
năm để chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc mua sắm, sửa chữa lớn
được bố trí trong thời điểm kinh phí ngân sách đáp ứng được thì thực hiện.Về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiệm vụ chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia; chi mua sắm, sửa chữa
56
lớn, chi sự nghiệp kinh tế, dự toán năm giao cho các đơn vị sử dụng còn được
phân theo tiến độ từng quý. Chi đầu tư XDCB được phân bổ chi tiết theo từng
loại và các hạng mục của Mục lục NSNN phân bổ bằng thông báo hạn mức vốn
đầu theo tiến độ thực hiện. Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, cơ quan,
đơn vị phân bổ dự toán chi phải đảm bảo bố trí đủ vốn, kinh phí cho các dự án,
nhiệm vụ đã được chi ứng trước dự toán nhưng đồng thời phải phân bổ hết dự
toán ngân sách được giao. Trường hợp có các nhiệm vụ chi chưa xác định được
rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm thì được giữ lại để phân bổ sau,
nhưng khi phân bổ thì phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét.
Bảng 3.7: Chấp hành chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn
giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
So sánh
Năm
Năm
Năm
2016/2015
2017/2016
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
±
%
±
%
- Dự toán chi
513.466,5 639.014,1 669.641,6 125.547,6 24,5 30.627,5 4,8
- Chấp hành chi 529.464,7 666.027,2 692.277,0 136.562,5 25,8 26.249,8 3,9
Chấp hành chi/
103,1
104,2
103,4
-
-
-
-
Dự toán chi (%)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)
Thực hiện chi ngân sách nhà nước không ngừng tăng lên qua các năm.
Năm 2015, thực hiện chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt 529.464,7triệu
đồng. Năm 2016, thực hiện chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt
666.027,2triệu đồng, tăng 136.562,5triệu đồng, ứng với tăng 25,8% so với năm
2015. Năm 2017, thực hiện chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đạt
692.277,0triệu đồng, tăng 26.249,8triệu đồng, ứng với tăng 3,9% so với năm
2016. Nhìn chung, nhiệm vụ chi ngày càng lớn và hầu như đều có phát sinh nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện chi ngân sách so với dự toán đề ra trong giai đoạn 2015-2017 đều
57
vượt so với dự toán đề ra. Năm 2015, thực hiện chi ngân sách so với dự toán
đề ra vượt 3,1% so với dự toán. Năm 2016, thực hiện chi ngân sách so với dự
toán đề ra vượt 4,2% so với dự toán.Năm 2017, thực hiện chi ngân sách so với
dự toán đề ra vượt 3,4% so với dự toán.Kết quả chấp hànhchi ngân sách nhà
nước huyện Văn Bàn theo nội dung chi giai đoạn 2015-2017 được thể hiện chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiết ở bảng 3.8 dưới đây:
58
Bảng 3.8: Chấp hành chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn theo nội dung chi giai đoạn 2015-2017
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Dự toán
CHDT
CHDT/DT
Dự toán
CHDT
CHDT/DT
Dự toán
CHDT
CHDT/DT
(Tr.đồng)
(Tr.đồng)
(Tr.đồng)
(Tr.đồng)
(Tr.đồng)
(Tr.đồng)
(%)
(%)
(%)
Tổng
513.466,5
529.464,7
639.014,1
666.027,2
669.641,6
692.277,0
104,2
103,1
103,4
1. Chi đầu tư PT
98.454,5
107.070,0
121.643,7
138.626,6
117.868,4
127.958,0
114,0
108,8
108,5
2. Trích lập quỹ phát
triển đất từ nguồn thu
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
tiền sử dụng đất
3. Chi thường xuyên
331.355,7
334.290,0
100,9
448.675,3
455.423,8
101,5
483.123,2
491.645,0
101,7
4. Chi CTMT không có
4.345,2
4.287,9
98,7
8.353,5
10.774,6
129,0
8.500,0
9.727,0
114,4
tính chất XDCB
5. Chi từ nguồn huy
0,0
0,0
0,0
150,0
0,0
0,0
150,0
212,0
141,3
động XD CSHT
6. Chi từ nguồn thu quản
29.776,1
31.871,8
107,0
34.535,6
36.611,9
106,0
45.000,0
49.519,0
110,0
lý qua NS
7. Chi chuyển nguồn
49.535,0
51.945,0
104,9
25.656,0
24.590,3
95,8
15.000,0
13.216,0
88,1
sang năm sau
8. Chi nộp ngân sách
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
cấp tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)
59
Năm 2015, trong 8 khoản mục chi thì có 03 khoản mục chi không thực
hiện chi và cũng không đưa vào trong dự toán chi là trích lập quỹ phát triển đất
từ nguồn thu tiền sử dụng đất, chi từ nguồn huy động xây dựng cơ sở hạ tầngvà
chi nộp ngân sách cấp tỉnh.Trong 5 khoản chi còn lại thì có 01 khoản chi nằm
trong dự toán được duyệt là chi chương trình mục tiêu không có tính chất xây
dựng cơ bản (98,7%); 04 khoản chi còn lại đều vượt dự toán được duyệt. Đó là
chi đầu tư phát triển (108,8%); Chi thường xuyên (100,9%); Chi từ nguồn thu
quản lý qua NS (107%); Chi chuyển nguồn sang năm sau (104,9%). Trong năm,
chi đầu tư phát triển có vượt dự toán là do ngoài việc thanh toán, quyết toán
khối lượng hoàn thành các chương trình, dự án của năm kế hoạch, trong năm
còn thực hiện quyết toán khối lượng XDCB hoàn thành của năm trước chuyển
sang bằng nguồn vốn chuyển chi, nguồn vốn kết dư, nguồn vốn sự nghiệp và
thực hiện chi chương trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn, chương
trình hỗ trợ làm nhà cho hộ nghèo tỉnh bổ sung trong năm. Đối với chi thường
xuyên vượt dự toán là dothực hiện chi một số nhiệm vụ tỉnh bổ sung trong năm
như: chi trả chênh lệch chế độ tiền lương mới, kinh phí cấp bù thủy lợi phí, kinh
phí bầu cử đại biểu quốc hội và HĐND các cấp, kinh phí chi theo Luật Dân
quân tự vệ.
Năm 2016, trong 8 khoản mục chi thì có 03 khoản mục chi không thực
hiện chi là trích lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất, chi từ
nguồn huy động xây dựng cơ sở hạ tầngvà chi nộp ngân sách cấp tỉnh. Trong 5
khoản chi còn lại thì có 01 khoản chi nằm trong dự toán được duyệt là Chi
chuyển nguồn sang năm sau (95,8%), 04 khoản chi còn lại đều vượt dự toán
được duyệt. Đó là chi đầu tư phát triển (114%); Chi thường xuyên (101,5%);
Chi từ nguồn thu quản lý qua NS (106%);chi chương trình mục tiêu không có
tính chất xây dựng cơ bản (129%).Trong năm, chi đầu tư phát triển có vượt dự
toán là dongoài việc thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành các chương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình, dự án của năm kế hoạch, trong năm còn thực hiện quyết toán khối lượng
60
XDCB hoàn thành của năm trước chuyển sang bằng nguồn vốn chuyển chi,
nguồn vốn kết dư, nguồn vốn sự nghiệp và thực hiện chi chương trình bê tông
hóa đường giao thông nông thôn tỉnh bổ sung trong năm.Đối với chi thường
xuyên vượt dự toán là dochi một số nhiệm vụ tỉnh bổ sung trong năm.Chi
chương trình mục tiêu không có tính chất XDCB vượt dự toán là dotrong năm
2016 thực hiện quyết toán nguồn kinh phí chương trình mục tiêu chuyển chi
năm 2015 sang. Các nội dung chi chương trình mục tiêu đã đảm bảo thực hiện
đúng theo quy định và đạt hiệu quả của chương trình.
Năm 2017, trong 8 khoản mục chi thì có 02 khoản mục chi không thực
hiện chi là trích lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đấtvà chi nộp
ngân sách cấp tỉnh. Trong 5 khoản chi còn lại thì có 01 khoản chi nằm trong dự
toán được duyệt là chi chuyển nguồn sang năm sau (88,1%), 04 khoản chi còn
lại đều vượt dự toán được duyệt. Đó là chi đầu tư phát triển (108,5%); Chi
thường xuyên (101,7%); Chi từ nguồn thu quản lý qua NS (110%);chi chương
trình mục tiêu không có tính chất xây dựng cơ bản (114,4%). Nguyên nhân một
số khoản chi chi vượt dự toán cơ bản cũng giống như những năm trước như
việc thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành các chương trình, dự án của
năm kế hoạch, trong năm còn thực hiện quyết toán khối lượng XDCB hoàn
thành của năm trước chuyển sang bằng nguồn vốn chuyển chi, nguồn vốn kết
dư, nguồn vốn sự nghiệp và nguồn vốn thực hiện chương trình bê tông hóa
đường giao thông nông thôn tỉnh bổ sung trong năm; thực hiện chi một số nhiệm
vụ tỉnh bổ sung trong năm như: chi trả chênh lệch chế độ tiền lương mới, chi
hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ 5 tuổi, cấp bù và miễn
giảm học phí, chi phí học tập theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.
* Kết quả cân đối thu - chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn
Trong giai đoạn 2015 – 2017, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Văn Bàn đã đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện. Hàng năm, đều có kết dư ngân sách nhà nước chuyển năm sau,
kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng số liệu 3.9 dưới đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61
Bảng 3.9: Cân đối thu - chi ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn
giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
2016/2015
2017/2016
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
+/ -
%
+/ -
%
1. Tổng thu ngân sách
549.779
673.965 705.220
124.186 22,6
31.255 4,6
2. Tổng chi ngân sách
529.464,7 666.027,2 692.277 136.562,5 25,8 26.249,8 3,9
3. Kết dư ngân sách
20.314,3
7.937,8
12.943
-12.376,5
-60,9
5.005,2 63,1
chuyển năm sau
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)
Năm 2015, tổng thu ngân sách nhà nướcđạt 549.779 triệu đồng, tổng chi
ngân sách nhà nước là 529.464,7 triệu đồng. Ngân sách thu đủ bù các nhiệm vụ
chi và được kết dư sang năm sau là 20.314,3 triệu đồng.Năm 2016, tổng thu
ngân sách nhà nước đạt 673.965triệu đồng, tổng chi ngân sách nhà nước là
666.027,2 triệu đồng. Ngân sách thu đủ bù các nhiệm vụ chi và được kết dư
sang năm sau là 7.937,8 triệu đồng. Số kết dư năm 2016 giảm 12.376,5 triệu
đồng ứng với giảm 60,9% so với năm 2015.Năm 2017, tổng thu ngân sách nhà
nước đạt 705.220 triệu đồng, tổng chi ngân sách nhà nước là 692.277triệu đồng.
Ngân sách thu đủ bù các nhiệm vụ chi và được kết dư sang năm sau là 712.943
triệu đồng. Số kết dư năm 2017tăng 5.005,2 triệu đồng ứng với tăng 63,1% so
với năm 2016.
* Kết quả điều tra về công tác chấp hành ngân sách hàng năm
Để khảo sát mức độ đánh giá của các cán bộ liên quan đến công tácchấp
hànhngân sách hàng năm, tác giả đã tiến hành điều tra 56 cán bộ thuộc các đối
tượng điều tra mà tác giả đã trình bày ở nội dung phương pháp thu thập thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tin sơ cấp. Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 3.10 dưới đây:
62
Bảng 3.10: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước
về công tácchấp hành ngân sách
Giá trị Độ lệch bình STT Chỉ tiêu chuẩn quân
Khi thực hiện dự toán chi hàng năm huyện có hướng 3,84 1,02 1 dẫn chi tiết, cụ thể giúp thực hiện thuận lợi
3,76 1,04 2 Các hướng dẫn luôn kịp thời để các đơn vị thực hiện
3,65 1,02 3 Các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo dự toán
Các đơn vị thường hay tự điều chỉnh việc sử dụng 3,84 0,88 4 ngân sách chi cho các hoạt động
Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có am hiểu tốt 3,66 0,90 5 về chuyên môn
0,94 6 Lãnh đạo luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác chi NS 4,12
0,88 3,34 7 Khi có khó khăn cần điều chỉnh có thể đề nghị dễ dàng
0,82 4,08 8 Phần mềm quản lý dễ sử dụng và mang lại hiệu quả
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Qua bảng số liệu 3.10 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ
về công tácchấp hànhngân sách hàng nămthì một số nội dung được đánh giá ở
mức cao như: Lãnh đạo luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác chi ngân sách
(4,12); Phần mềm quản lý dễ sử dụng và mang lại hiệu quả (4,08). Còn lại các
nội dung được khảo sát đều được đánh giá dưới mức 4. Nhiều nội dung được
đánh giá ở mức thấp như “Khi có khó khăn cần điều chỉnh có thể đề nghị dễ
dàng” (3,34); Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có am hiểu tốt về chuyên
môn(3,66);Các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo dự toán(3,65).
Qua phân tích cho thấy, đội ngũ cán bộ tham gia quản lý ngân sách nhà
nước đánh giá cao ở chỉ tiêu lãnh đạo luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chi ngân sách và phần mềm quản lý dễ sử dụng, mang lại hiệu quả. Tuy nhiên,
63
nhiều nội dung bị đánh giá thấp, trong thời gian tới huyện cần cải thiện để nâng
cao hiệu quả quản lý đó là: gặp khó khăn trong quá trình điều chỉnh chấp hành
ngân sách; một số cán bộ làm công tác kế toán còn hạn chế về chuyên môn;
một số đơn vị triển khai thực hiện còn không theo dự toán.
*Đánh giá về công tác chấp hành ngân sách nhà nước
- Những kết quả đạt được: nhìn chung, công tác chấp hành ngân sách
nhà nước ở huyện Văn Bàn được triển khai thực hiện theo các nội dung trong
dự toán được duyệt. Lãnh đạo luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác chi ngân
sách. Phần mềm quản lý dễ sử dụng và mang lại hiệu quả.
- Một số hạn chế còn tồn tại
+ Các đơn vị chấp hành ngân sách còn gặp khó khăn trong quá trình điều
chỉnh chấp hành chi ngân sách.
+ Hạn chế trong sự phối hợp giữa đơn vị thực hiện với phòng Kế hoạch
- Tài chính và Kho bạc Nhà nước huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho
bạc Nhà nước đôi khi chưa thống nhất trong cách quản lý và hạch toán mục
lục ngân sách nhà nước, điều này đã gây phiền hà và khó khăn cho các đơn
vị cơ sở.
+ Một số cán bộ làm công tác kế toán còn hạn chế về chuyên môn. Một
số đơn vị triển khai thực hiện còn không theo dự toán.
+ Nhiều khoản chi sự nghiệp thủy lợi mang tính chất đầu tư vẫn chưa
được quản lý theo trình tự đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước gây lãng
phí và thất thoát tiền của nhà nước. Nhiều công trình thực hiện theo phương
châm nhà nước và nhân dân cùng làm chưa được các cấp quan tâm đúng mức
dẫn tới nhiều công trình vừa tu bổ năm trước, năm sau đã hư hỏng phải nâng
cấp sửa chữa, các địa phương cũng không làm tốt được công tác huy động
đóng góp của nhân dân dẫn tới dự án kéo dài, khó khăn trong thanh quyết
toán vốn đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nguyên nhân của những hạn chế
64
+ Hiện nay đang diễn ra tình trạng là phân bổ ngân sách cấp dưới phải phù
hợp với ngân sách cấp trên theo từng lĩnh vực và khi được tổng hợp chung phải
đảm bảo mức HĐND thông qua, không được bố trí tăng, giảm các khoản chi trái
với định mức được giao. Chính điều này đã không khuyến khích địa phương ban
hành các chính sách, chế độ, biện pháp nhằm thực hiện tốt dự toán. Các định mức,
chế độ, tiêu chuẩn nhà nước ban hành chưa đầy đủ, lại chậm thay đổi nên không
phù hợp với tình hình thực tế, có lúc không thực hiện được.
+ Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu NSNN chưa được
cụ thể hoá đầy đủ để có căn cứ thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí.
+ Công tác dự báo tình hình chưa tốt, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chưa
nghiêm, việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác tổ chức thực hiện các
chủ trương chưa được quan tâm đúng mức.
+ Trình độ, phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý NSNN chưa theo kịp
được yêu cầu nhiệm vụ mới. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác ngân sách
ở huyện, xã chưa được đào tạo bồi dưỡng định kỳ, chưa tổ chức đúc rút kinh
nghiệm trong công tác chuyên môn.
3.2.3. Quyết toánngân sách huyện
Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, chi NSNN phải tổ chức hoạch
toán, kế toán, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán của Nhà
nước.Cơ quan Kho bạc nhà nước tổ chức thực hiện hạch toán kế toán NSNN;
định kỳ báo cáo việc thực hiện tiến độ dự toán thu, chi cho cơ quan Tài cính
và cơ quan Nhà nước hữu quan.Các cơ quan quản lý Ngân sách huyện, các
đơn vị dự toán có trách nhiệm hợptác thực hiện công tác kế toán Ngân sách
thuộc phạm vi quản lý, lập quyết toán thu, chi NSNN, tổng hợp báo cáo quyết
toán NSNN. Ở các nội dung phân tích dưới đây, tác giả tiến hành tổng hợp,
phân tích công tác quyết toán ngân sách nhà nước của 22 đơn vị có tổ chức
thu, chi ngân sách nhà nước, cụ thể là 22 xã, thị trấn trên địa bàn huyện để
thấy rõ hơn công tácquyết toán ngân sách nhà nước tại huyện Văn Bàn trong
giai đoạn 2015-2017. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
*Tình hình nộp báo cáo quyết toán
Bảng 3.11: Tình hình nộp báo cáo quyết toáncủa các đơn vị trên địa bàn
huyện Văn Bàngiai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng số đơn vị
22
22
22
Nộp báo cáo quyết toán đúng thời gian
13
15
19
Tỷ lệ (%)
59,1
68,2
86,4
Nộp chậm báo cáo quyết toán
9
7
3
Tỷ lệ (%)
40,9
31,8
13,6
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)
Bảng 3.11 cho thấy việc nộp báo cáo quyết toán NSNN trong những năm
qua đúng thời gian năm sau tốt hơn năm trước. Năm 2015: 13 đơn vị nộp đúng
hạn chiếm 59,1%;09 đơn vị nộp chậm chiếm 40,9%.Năm 2016: 15 đơn vị nộp
đúng hạn chiếm 68,2%;07 đơn vị nộp chậm chiếm 31,8%. Năm 2017: 19 đơn
vị nộp đúng hạn chiếm 86,4%;3 đơn vị nộp chậm chiếm 13,6%. Công tác quyết
toán được các đơn vị chú trọng và ý thức của các đơn vị cũng được nâng dần
lên qua các năm.
* Mức độ lập báo cáo quyết toán
Bảng 3.12: Mức độlập báo cáo quyết toáncủa các đơn vị trên địa bàn
huyện Văn Bàngiai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng số đơn vị
22
22
22
Số đơn vị lập được báo cáo quyết toán
21
21
22
Tỷ lệ (%)
95,4
95,4
100
Số đơn vị không lập được báo cáo
1
1
0
quyết toán
Tỷ lệ (%)
4,6
4,6
0,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)
66
Bảng 3.12 cho thấy hầu hết các đơn vị lập được báo cáo quyết toán theo
đúng qui định của Bộ Tài chính.Năm 2015 và năm 2016, có 21/22 đơn vị lập
được báo cáo quyết toán, chiếm tỷ lệ 95,4%; 01 đơn vị không lập được báo cáo
quyết toán, chiếm 4,6%. Đến năm 2017, 100% các đơn vị đã lập được báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước.
- Chất lượng báo cáo quyết toán
Bảng 3.13: Chất lượng báo cáo quyết toáncủa các đơn vị trên địa bàn
huyện Văn Bàngiai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
22
Tổng số đơn vị
22
22
Lập báo cáo quyết toán đúng mục lục
20
17
18
ngân sách và biểu mẫu
Tỷ lệ (%)
77,3
81,8
90,9
Lập báo cáo quyết toán không đúng
2
5
4
mục lục ngân sách và biểu mẫu
9,1
Tỷ lệ (%)
22,7
18,2
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Văn Bàn)
Bảng 3.13 cho thấy, chất lượng báo cáo công tác quyết toán hàng năm
được nâng lên rõ rệt, các báo cáo quyết toán được lập đúng mẫu biểu của Bộ
Tài chính quy định. Năm 2015 số đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch toán
theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là17 đơn vị, chiếm 77,3%; 5 đơn vị lập
không đúng chiếm 22,7%. Năm 2016, số đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch
toán theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là 18 đơn vị, chiếm 81,8%; 04 đơn
vị lập không đúng chiếm 18,2%. Năm 2018, số đơn vị lập báo cáo quyết toán
và hạch toán theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là 22 đơn vị, chiếm 90,9%;
02 đơn vị lập không đúng chiếm 9,1%.
* Kết quả điều tra về công tác quyết toánngân sách nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Để khảo sát mức độ đánh giá của các cán bộ liên quan đến công tácquyết
67
toánngân sách nhà nước hàng năm, tác giả đã tiến hành điều tra 56 cán bộ thuộc
các đối tượng điều tra mà tác giả đã trình bày ở nội dung phương pháp thu thập
thông tin sơ cấp. Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 3.14 dưới đây:
Bảng 3.14: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước
về công tácquyết toánngân sách
Giá trị
Độ lệch
STT
Chỉ tiêu
bình quân
chuẩn
1 Huyện thực hiện nghiêm công tác quyết toán hàng năm
4,06
0,96
Nhiều đơn vị có những khoản mục không được quyết
3,86
0,92
2
toán
3 Nhiều đơn vị phải chuẩn bị lại hồ sơ quyết toán
3,75
0,96
Cán bộ làm công tác quyết toán của huyện có chuyên
3,88
1,04
4
môn
5 Quyết toán được thực hiện nhanh gọn
3,46
0,84
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Qua bảng số liệu 3.14 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ
về công tácquyết toán ngân sách nhà nước hàng nămthì nội dung được đánh giá
ở mức cao nhất là huyện thực hiện nghiêm công tác quyết toán hàng năm(4,06),
còn lại các nội dung được khảo sát đều được đánh giá dưới mức 4, trong đó nội
dung được đánh giá thấp nhất là quyết toán được thực hiện nhanh gọn(3,46).
Thời gian tới, huyện cần chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh thời
gian quyết toán cho các đơn vị sử dụng và quyết toán ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện.
* Đánh giá chung về công tác quyết toán ngân sách
- Những kết quả đạt được
Nhìn chung, đa số các đơn vị lập được báo cáoquyết toán đúng mục lục
ngân sách và biểu mẫu; nộp báo cáo quyết toán đúng thời gian. Số đơn vị không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lập được báo cáo quyết toán và nộp báo cáo quyết toán chậm đã có xu hướng
68
giảm xuống qua các năm. Điều đó cho thấy, các đơn vị đã quan tâm hơn đến
công tác quyết toán ngân sách nhà nước.
- Những hạn chế còn tồn tại
+ Việc nộp báo cáo quyết toán chậm vẫn còn xảy ra mặc dù đã có xu
hướng giảm qua các năm. Năm 2015 có 9 đơn vị nộp chậm, chiếm tỷ lệ 40,9%.
Đến năm 2017, vẫn còn 3 đơn vị nộp chậm, chiếm tỷ lệ 13,6%.
+ Chất lượng báo cáo quyết toán được nâng lên nhưng vẫn còn một số
đơn vị lập báo cáo quyết toán không đúng với mẫu biểu của Bộ Tài chính và
mục lục ngân sách nhà nước. Năm 2015, số đơn vị lập báo cáo quyết toán và
hạch toán không theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là 05 đơn vị, chiếm tỷ
lệ 22,7%. Đến năm 2017, số đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch toán không
theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là 02 đơn vị, chiếm tỷ lệ 9,1%.
+ Công tác thẩm định xét duyệt báo cáo quyết toán thường chỉ dừng lại
ở việc xác định số liệu chi trong năm của đơn vị mà chưa phân tích, đánh giá
số liệu quyết toán đó để rút ra những vấn đề cần điều chỉnh về xây dựng định
mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân sách của các đơn vị, những
bài học kinh nghiệm trong công tác chấp hành dự toán để nâng cao chất lượng
quản lý và sử dụng ngân sách.
- Nguyên nhân của những hạn chế
+ Chất lượng đội ngũ kế toán tại một số các xã còn yếu. Một số nơi chấp
hành chưa nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán, nguyên tắc ghi sổ, về sử dụng
tài khoản kế toán. Cán bộ kế toán chưa thực sự độc lập về chuyên môn nghiệp
vụ theo chế độ kế toán, báo cáo quyết toán còn gửi chậm.
+ Việc quản lý chi của cơ quan Kho bạc Nhà nước huyện Văn Bàn qua
chứng từ còn nặng nề, đôi khi dẫn tới việc gây phiền hà, khó khăn cho đơn vị và
có những lúc thiếu công bằng trong xử lý. Có một số trường hợp Kho bạc nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước còn để lọt lưới dẫn đến việc thanh quyết toán còn chưa đúng đủ thủ tục qui
69
định hiện hành như một số khoản chi cho nợ hóa đơn theo qui định của Bộ tài
chính mà chỉ có hợp đồng mua bán đã cho đơn vị thanh quyết toán.
3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát ngân sách nhà nước cấp huyện
*Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát trong những năm qua được huyện Văn Bàn
hết sức quan tâm. Hàng năm phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tiến hành thẩm
định quyết toán ngân sách của các đơn vị sử dụng nguồn NSNN, của các đơn
vị dự toán và UBND các xã. Kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị xuất toán đối với
các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan Thanh tra Nhà
nước cấp huyện cũng định kỳ thanh tra tình hình thực hiện ngân sách tại một
số đơn vị theo kế hoạch hoặcthanh tra đột xuất. Công tác kiểm soát chi của Kho
bạc Nhà nước huyện trong những năm gần đây khi thực hiện thanh toán qua hệ
thống Tabmis tại Kho bạc Nhà nước đã phát huy tác dụng. Nhiều nội dung chi
không đúng chế độ, sai nguyên tắc tài chính đã được phát hiện kịp thời trước
khi hành tự qua Ngân sách. Hạn chế rất nhiều sai sót trong hạch toán kế toán
Ngân sách Nhà nước, giảm tải cho công tác thẩm định quyết toán ngân sách
của cơ quan Tài chính cũng như công tác thanh tra, kiểm toán.
- Kết quả kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước huyện Văn Bàn
Trong giai đoạn 2015-2017, Kho bạc nhà nước huyện Văn Bàn luôn đảm
bảo mọi khoản chi ngân sách nhà nước đều được kiểm tra, kiểm soát chi một
cách chặt chẽ theo nội dung, yêu cầu của Luật Ngân sách Nhà nước, các nghị
định, thông tư, công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước Trung
ương, đảm bảo vừa đáp ứng được nhu cầu chi ngân sách nhà nước theo đúng
quy định, vừa không gây ách tắc trong điều hành ngân sách của các cấp. Hoạt
động kiểm soát chi được thực hiện tốt đã cắt giảm được những khoản chi sai
mục đích, sai chế độ mà Nhà nước đã quy định, phát huy hiệu lực của “Chính
sách tiết kiệm, chống lãng phí các khoản chi tiêu Ngân sách Nhà nước” mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đảng và Nhà nước đã đề ra.
70
Bên cạnh những khoản chi ngân sách được duyệt và chấp nhận thanh
toán thì thông qua kiểm soát chi ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước huyện
Văn Bàn đã phát hiện một số khoản chi sai mục đích, không đúng chế độ tiêu
chuẩn, định mức của các đơn vị sử dụngngân sách nhà nước. Có nhiều nguyên
nhân bị từ chối thanh toán chi qua kiểm soát tại Kho bạc nhà nước huyện Văn
Bàn giai đoạn 2015-2017, đó là do các đơn vị hưởng ngân sách nhà nước chi
vượt dự toán; chi sai chế độ, tiêu chuẩn định mức; chi sai mục lục ngân sách;
làm sai các yếu tố chứng từ và thiếu hồ sơ, thủ tục thanh toán. Bảng tổng hợp
các nguyên nhân bị từ chối thanh toán chi qua kiểm soát tại Kho bạc nhà nước
huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-2017được thể hiện qua bảng số liệu 3.15:
Bảng 3.15: Tình hình bị từ chối thanh toán chi NSNN quakiểm soát tại
KBNN huyện Văn Bàn giai đoạn 2014-2016
Số món từ chối Số tiền từ chối Chỉ tiêu (món) (triệu đồng)
- Chi vượt dự toán 24 6.223
- Sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức 47 7.545
- Chi sai mục lục ngân sách 15 844
- Sai các yếu tố chứng từ 36 5.672
- Thiếu hồ sơ, thủ tục 46 8.668
Tổng 168 28.952
(Nguồn: Kho bạc Nhà nước huyện Văn Bàn)
Trong giai đoạn 2015-2017, thông qua kiểm soát tại Kho bạc nhà nước
huyện Văn Bàn đã từ chối 168 khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
với tổng kinh phí từ chối thanh toán là 28.952 triệu đồng. Nguyên nhân cụ thể
như sau:
+ Chi vượt dự toán Ngân sách:các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chi vượt dựtoán được cấp có thẩm quyền giao, qua kiểm soát chi Kho bạc nhà
71
nước huyện Văn Bàn đã phát hiện và từ chối thanh toán là 24 món chi với tổng
số tiền là 6.223 triệu đồng.
+ Chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi: mức chi của đơn vị thụ
hưởngngân sách nhà nướcphải thấp hơn hoặc bằng tiêu chuẩn, định mức chi
của cấp có thầm quyền quy định. Nếu khoản chi ngân sách nhà nước không có
trong chế độ hoặc có nhưng mức chi cao hơn tiêu chuẩn, định mức thì Kho bạc
nhà nước huyện Văn Bànsẽ từ chối thanh toán các khoản chi đó. Trong giai
đoạn 2015-2017, Kho bạc nhà nước huyện Văn Bànđã từ chốithanh toán 47
món chi với số tiền là 7.545 triệu đồng.
+ Chi sai mục lục ngân sách: các đơn vịthực hiện rút dự toán ngân sách
nhà nướcmà giữa mục chi của mục lục ngân sách Nhà nước với nội dung
phátsinh không khớp đúng, Kho bạc nhà nước huyện Văn Bànđã từ chối thanh
toán 15 món chi với tổng số tiền là 844 triệu đồng.
+ Chi sai các yếu tố trên chứng từ chi ngân sách nhà nước: qua công tác
kiểm soátchứng từ chi dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, Kho bạc
nhà nước huyện Văn Bànđã trả lại giấy rút dự toán ngân sách đề nghị điều chỉnh,
bổ sung nội dung vì ghi sai các yếu tố trên chứng từ 36 món với số tiền là 5.672
triệu đồng. Các trường hợp chi sai các yếu tố trên chứng từ chi ngân sách nhà
nước chủ yếu là sai tên đơn vị, số hiệu tài khoản, mã đơn vị quan hệ ngân sách,
hình thức chi, số tiền bằng số, bằng chữ, chữ ký, mẫu dấu.
+ Thiếu hồ sơ, thủ tục: tương ứng với một khoản chi ngân sách nhà nước
thì hồ sơ, chứng từ được đơn vị sử dụng ngân sách mang đến Kho bạc nhà nước
huyện Văn Bànđể kiểm soát, thanh toán phải đầy đủ và hợp pháp, hợp lệ. Nếu
thiếu hoặc chưa đúng thì Kho bạc nhà nước huyện Văn Bàntừ chối thanh toán
và đề nghị đơn vị bổ sung theo đúng quy định. Qua kiểm soát chi, Kho bạc nhà
nước huyện Văn Bànđã phát hiện và từ chối thanh toán 46 món chi với tổng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiền là 8.668 triệu đồng.
72
- Kết quả thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền
Thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền đối với công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn đã
phát hiện ra một số hạn chế còn tồn tại, cụ thể là:
+ Chính quyền một số xã chưa chú trọng tới công tác chỉ đạo, còn phó
mặc cho bộ phận kế toán xã trong việc lập dự toán, chấp hành chi và quyết toán
ngân sách.
+ Việc kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi tổ chức thực hiện chi
ngân sách còn chưa được thực hiện thường xuyên.
+ Sự phối hợp giữa các phòng ban và UBND các xã trong việc tham mưu
cho UBND huyện để thực hiện các nguồn vốn còn hạn chế, chưa triển khai kịp
thời các nguồn vốn còn để chuyển nguồn vốn lớn.
* Kết quả điều tra về công tác kiểm tra, giám sát ngân sách cấp huyện
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước
về công táckiểm tra, giám sát ngân sách
Giá trị
Độ lệch
STT
Chỉ tiêu
bình quân
chuẩn
Các đơn vị thực hiện thường xuyên tự kiểm tra công tác
4,02
0,76
1
quản lý ngân sách
Huyện thường tổ chức đoàn thanh, kiểm tra trước khi
3,32
0,82
2
thực hiện dự toán
Trong quá trình thực hiện dự toán huyện thường xuyên
3,65
1,00
3
thanh, kiểm tra
4 Khi thanh, kiểm tra có vấn đề nảy sinh được xử lý ngay
3,84
1,02
Nhiều điều chỉnh không được báo cáo cấp có thẩm
3,12
0,90
5
quyền phê duyệt trước
6 Nhiều điều chỉnh không đúng quy định
3,35
0,72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7
Lãnh đạo luôn sát sao kiểm tra
3,82
0,96
73
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Qua bảng số liệu 3.16 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán
bộ về công táckiểm tra, giám sát ngân sách hàng năm thì nội dung được đánh
giá ở mức cao nhất là các đơn vị thực hiện thường xuyên tự kiểm tra công
tác quản lý chi ngân sách(4,02). Đa số các nội dung được các cán bộ đánh
giá khá tốt như lãnh đạo luôn sát sao kiểm tra; khi thanh, kiểm tra có vấn đề
nảy sinh được xử lý ngay. Tuy nhiên, hai tiêu chí được đánh giá tương đối
thấp là huyện thường tổ chức đoàn thanh, kiểm tra trước khi thực hiện dự
toán(3,32)và trong quá trình thực hiện dự toán huyện thường xuyên thanh,
kiểm tra(3,65).
* Đánh giá chung về công tác kiểm tra, giám sát
- Những kết quả đạt được
Công tác kiểm tra, giám sáttrên địa bàn đã góp phần làm lành mạnh hóa
các quan hệ kinh tế trong xã hội, góp phần thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Văn Bàn. Qua công tác kiểm tra, giám sátđã giúp các vi phạm trong
quản lý ngân sách nhà nước giảm bớt qua các năm.
- Những hạn chế còn tồn tại
+ Công táckiểm tra, giám sátcủa các cơ quan quản lý Nhà nước đã được
chú trọng, tăng cường nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
+ Công tác kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước huyện nhiều khi cán bộ
thừa hành không hiểu hết chính sách chế độ, làm sai chức năng thẩm quyền,
máy móc dập khuôn nên gây ra không ít khó khăn, ách tắc trong quá trình chi
ngân sách của các đơn vị.
+ Việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước
xét duyệt khá nghiêm ngặt về tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ nhưng ít quan
tâm đến hiệu quả chi tiêu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
74
+ Một số xử lý vi phạm trong việc quản lý ngân sách có lúc có nơi chưa
minh bạch, chưa công bằng, còn mang nặng tính chủ quan làm cho đơn vị bị
xử lý chưa thật sự tôn trọng về kết quả xử lý.
- Nguyên nhân của các hạn chế
+ Cán bộ chuyên quản của các phòng Tài chính - Kế hoạchhuyện, do
biên chế có hạn nên rất ít có thời gian đi cơ sở và làm không thường xuyên theo
quý, thường mỗi đơn vị phải một năm mới thẩm tra quyết toán ngân sách được
một lần, còn việc đi kiểm tra cơ sở mỗi năm chỉ xây dựng kế hoạch kiểm tra
một vài đơn vị trên địa bàn huyện.
+ Cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát dựa trên dự toán lập và chứng từ hợp lệ để chứng minh tính hợp pháp của
các khoản chi. Còn hiệu quả chi tiêu là trách nhiệm, nghĩa vụ của các đơn vị
thụ hưởng ngân sách.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
3.3.1. Các yếu tố chủ quan
- Bộ máy quản lý và năng lực cán bộ
Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện được xây dựng khá chặt
chẽ, đó là sự kết hợp giữa HĐND huyện, UBND huyện, phòng Kế hoạch - Tài
chínhhuyện, Kho bạc Nhà nước huyện, Chi cục Thuế huyện, các đơn vị dự toán
và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Trong bộ máy quản lý ngân sách
nhà nước đã phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, từ đó
tạo sự thống nhất trong công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn. Tuy
nhiên, trình độ năng lực của cán bộ kế toán ở một số đơn vị sử dụng ngân sách
còn hạn chế, nhất là đối với cán bộ kế toán xã. Ở phân tích trên cho thấy, năm
2017 vẫn còn 9,1% số đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch toán không theo
đúng mục lục ngân sách nhà nước; 13,6% số đơn vị nộp muộn báo cáo quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toán; khi tiến hành khảo sát “Cán bộ làm công tác quyết toán của huyện có
75
chuyên môn” chỉ đạt 3,88. Kết quả này đang nằm ở giữa mức phân vân và đồng
ý. Bên cạnh đó, vị trí cán bộ kế toán xã thay đổi thường xuyên nên thiếu kiến
thức chuyên môn về công tác kế toán. Do vậy, khả năng nhận thức về luật và các
văn bản chế độ về quản lý NSNN của các cán bộ này còn hạn chế. Từ đó, khả
năng tham mưu cho thủ trưởng trong việc xây dựng các chế độ chi tiêu cho phù
hợp với chế độ do cơ quan chức năng ban hành là thấp và việc kiểm soát các khoản
chi tại đơn vị cho đúng chế độ gặp nhiều khó khăn và kém hiệu quả. Điều này gây
ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của một số đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước chưa cao. Trong xây dựng dự toán, một số đơn vị sử dụng ngân sách
luôn có khuynh hướng xây dựng cao hơn so với nhu cầu thực tế, dẫn đến chất
lượng dự toán thấp. Ngoài ra, trong chấp hành dự toán, luôn tìm cách khai thác
những sơ hở trong các chế độ chi tiêu để thực hiện những khoản chi chỉ vì lợi
ích cá nhân mà không tính đến hiệu quả, từ đó dẫn đến lãng phí, kém hiệu quả
trong sử dụng ngân sách nhà nước.
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị trong công tác quản
lý, điều hành thu chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Ở huyện Văn Bàn hiện có 03 cơ quan tham gia quản lý ngân sách nhà
nước cấp huyện làphòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Chi cục Thuế huyện và
Kho bạc Nhà nước huyện.Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Văn Bàn chịu sự
quản lý của Uỷ ban nhân dân huyện Văn Bàn và sự quản lý về chuyên môn của
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai, là cơ quan chuyên môn,
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tài
chính ngân sách. Trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các văn bản triển khai
thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật về lĩnh vực tài chính ngân sách;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách thuộc địa phương, UBND
76
các xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách, phương án phân bổ ngân sách và
tổng hợp quyết toán ngân sách hàng năm.Chi cục Thuế huyện, Kho bạc Nhà
nước huyện Văn Bàn là hai cơ quan trực thuộc ngành dọc thuộc Bộ Tài chính.
Chi cục Thuế huyện có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí,
lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ
của ngành thuế trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. Kho bạc Nhà
nước Văn Bàn thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được
giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động
vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát
hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.Như vậy, tổ chức bộ
máy quản lý ngân sách hiện nay còn phân tán, 3 cơ quan đầu mối quản lý ngân
sách ở địa phương thì có cơ quan Tài chính là trực thuộc địa phương, còn cơ
quan thuế và Kho bạc trực thuộc trung ương (ngành dọc). Chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan đôi khi còn chưa rõ ràng, dẫn đến chồng chéo, trùng lắp
công việc, làm cho quản lý ngân sách kém hiệu quả hơn, ngân sách không phát
huy được vai trò là công cụ tài chính hữu hiệu của chính quyền địa phương,
khiến quy trình ngân sách phức tạp do phải qua nhiều đầu mối. Năng lực phối
hợp hoạt động giữa 3 cơ quan chưa cao, có lúc còn gặp các khó khăn, vướng
mắc chưa xử lý và tháo gỡ kịp thời. Bên cạnh đó, một số ban ngành chưa thực
sự quan tâm phối hợp với ngành thuế trongcông tác quản lý thu thuế, đôi khi
còn có quan điểm cho rằng công tác quản lý thu thuế là của ngành thuế.Điều
này gây khó khăn cho công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai.
3.3.2. Các yếu tố khách quan
- Thể chế, pháp lý về quản lý ngân sách nhà nước
Hiện nay, để có cơ sở pháp lý cho công tác quản lý ngân sách nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở các cấp, nhà nước đã ban hành Luật Ngân sách nhà nước và các nghị định
77
của Chính phủ, các thông tư của các bộ ngành liên quan để hướng dẫn thực
hiện. Tuy nhiên, cơ chế chính sách liên quan đến công tác quản lý ngân sách
nhà nước còn thiếu đồng bộ và chưa chặt chẽ.Các văn bản quy định chế độ
kiểm soát đối với công tác quản lý ngân sách nhà nướcmặc dù đã được bổ sung,
sửa đổi nhiều lần nhưng vẫn chưa đầy đủ, không bắt kịp với những thay đổi
trong thực tế, điều này gây khó khăn cho công tác quản lý ngân sách nhà nước,
trong đó có công tác quản lý ngân sách nhà nước ở cấp huyện.
- Phân cấp quản lý Ngân sách
Việc phân cấp quản lý ngân sách mặc dù đã được Luật ngân sách nhà
nước, nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
cũng như cơ chế phân cấp quản lý điều hành ngân sách nhà nước của tỉnh đã
phân cấp rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước của mỗi cấp quyền
địa phương, làm rõ trách nhiệm quản lý và điều hành ngân sách nhà nước ở mỗi
cấp, công tác này đã tạo động lực cho các địa phương khai thác tốt nguồn thu
và sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả hơn.Tuy nhiên thực tế hiện nay quyền
này lại rất hạn chế bởi vì HĐND huyện vẫn quyết định giao dự toán và phê
chuẩn quyết toán cả cấp huyện và cấp xã, vì vậy HĐND xã quyết định phân bổ
dự toán, phê chuẩn quyết toán cũng chỉ là phê chuẩn số mà cấp trên đã quyết
định, điều này dẫn tới nhiệm vụ và quyền quyết định ngân sách mỗi cấp chỉ là
hình thức, cấp dưới không thể tự quyết định nhiệm vụ của cấp mình mà phải
tuân theo chính sách, định mức, tiêu chuẩn do cấp trên qui định. Việc này đã
có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tính năng động và sáng tạo của các cấp
chính quyền địa phương.
- Tiêu chuẩn, định mức thu chi Ngân sách Nhà nước
Hệ thống định mức chi tiêu của Nhà nước vừa thiếu vừa lạc hậu. Hệ
thống tiêu chuẩn, định mức chi tiêu trong thời gian qua đã được các cơ quan
chức năng nghiên cứu bổ sung, sửa đổi. Tuy nhiên, hệ thống tiêu chuẩn, định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, thiếu căn cứ để đơn vị sử dụng
78
ngân sách nhà nước xây dựng dự toán, không đủ cơ sở để Kho bạc kiểm soát
chi và khó khăn cho các cơ quan thanh tra, kiểm toán xác định tính đúng đắn
của các khoản chi.
- Thông tin và công nghệ thông tin
Hiện nay, các đơn vị tham gia quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện,
các đơn vị dự toán và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Văn Bàn đều đã
được trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính và phần mềm để quản lý ngân sách hiệu
quả, dễ dàng theo dõi và báo cáo. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
ngân sách nhà nước của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên, nhiều cán bộ
làm công tác kế toán ngân sách, tham gia quản lý ngân sách nhà nước đã nhiều
tuổi, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, điều này ít
nhiều ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Văn Bàn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Lào Cai.
79
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN VĂN BÀN,
TỈNH LÀO CAI
4.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nước tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nướctại huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Quá trình phát triển đi lên của huyện Văn Bàn trong những năm tới đặt ra
yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý NSNN của huyện. Quản lý thu,
chi ngân sách phải góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế - xã hội trên địa bàn,
tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, mở rộng đầu tư để thực
hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.Việc hoàn thiện công tác quản lý NSNN của huyện Văn Bàn
trong thời gian tới cần dựa trên các quan điểm sau:
- Thứ nhất, hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách huyện Văn Bàn phải
dựa trên cơ sở quán triệt đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lào Cai, Huyện uỷ, UBND huyện Văn Bàn nhằm thực
hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với trình độ phát triển
của huyện Văn Bàn trong điều kiện kinh tế mở cửa, hội nhập trước những thách
thức và cơ hội. Quan điểm này cần quán triệt theo hướng khai thác, quản lý
nguồn thu một cách chặt chẽ nhưng đồng thời phải tạo điều kiện để khuyến
khích các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn huyện Văn Bàn mở rộng
sản xuất kinh doanh. Cần động viên hợp lý ở mức cao nhất nguồn thu vào ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sách để đảm bảo nguồn lực tài chính thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế
80
- xã hội, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời tạo động lực để
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Vấn đề quan trọng
nhất trong quản lý nguồn thu ở huyện Văn Bàn hiện nay và sắp đến là thu làm
sao để đảm bảo công bằng, khuyến khích sản xuất phát triển. Không phải nguồn
thu trên địa bàn huyện Văn Bàn tăng lên bao nhiêu phần trăm so với kế hoạch
đề ra là lý tưởng mà quan trọng hơn là tăng cường quản lý thu thuế nhưng sản
xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Văn Bàn vẫn phát triển đó mới là hiệu quả
của quản lý thu NSNN.
- Thứ hai, đa dạng hóa nguồn thu tạo ra sự đóng góp của các thành phần
kinh tế trên địa bàn làm cho nguồn thu ngày càng tăng lên, đảm bảo ổn định lâu
dài. Khắc phục tình trạng hiện nay chỉ tập trung quản lý thu vào các lĩnh vực
chủ yếu, chưa quan tâm đến các lĩnh vực liên quan khác. Đồng thời phải mở
rộng nguồn thu trên địa bàn trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách phù
hợp. Quan điểm này cần quán triệt trên các khía cạnh sau:
+ Mặc dù các lĩnh vực khác nguồn thu còn ít, nhưng phát triển thêm đối
tượng nộp thuế thì tổng số nguồn thu sẽ tăng lên.
+ Coi trọng hơn các khoản thu ngoài thuế. Đây là khoản thu tuy
nhỏnhưng có sự đóng góp của mọi người dân trên địa bàn.
- Thứ ba, nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách, bố trí chi thường
xuyên ở mức hợp lý, tăng chi đầu tư phát triển để thực hiện thắng lợi các mục
tiêu kinh tế - xã hộiđặt ra. Coi trọng hiệu quả các khoản chi ngân sách, xác định
các nội dung trọng tâm cần đầu tư các khoản chi ngân sách, với quan điểm nhận
thức “chi để mà thu”, “chi vào đâu để nguồn thu được sinh sôi nảy nở”. Đó là
vấn đề rất quan trọng cần phải quán triệt trong quản lý chi ngân sách. Vấn đề
quan trọng nhất ở huyện Văn Bàn chủ yếu không phải là tìm mọi cách để tăng
chi mà là quản lý chi ngân sách như thế nào để tăng thu, tạo điều kiện môi
trường cho sản xuất phát triển, rút ngắn khoảng cách giữa người giàu người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghèo, phát triển kinh tế đi đôi với công bằng xã hội là quan trọng nhất.
81
- Thứ tư, hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách phải đi liền với
hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy quản lý thu,
chi ngân sách, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý thu, chi ngân sách.
4.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nướctại huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
- Thứ nhất,quản lýngân sách nhà nướcphải được thực hiện ở tất cả các
khâu, từ khâu lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách, quyết toán ngân
sách và kiểm tra, giám sát ngân sách.
- Thứ hai,quản lýngân sách nhà nướcphải đảm bảo đúng nguyên tắc nh-
ưng phải kịp thời, không gây ách tắc. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi phải
đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, theo đúng qui định của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Phải vận dụng linh hoạt, phù hợp
với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, tránh tình
trạng áp dụng máy móc văn bản, chế độ dẫn đến ách tắc công việc, ảnh hưởng
đến tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đề cao và gắn trách
nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách với trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thứ ba, tăng cường và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác kế toán, đặc biệt là đội ngũ kế toán xã. Bố
trí cán bộ công chức phù hợp với chức năng chuyên môn, tạo điều kiện tốt nhất
cho các cán bộ học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm tăng
cường hiệu quả công tác.
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Dựa trên những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế,
đồng thời dựa trên quan điểm, định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nướccủa huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nướccủa huyện Văn Bàn, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
82
tỉnh Lào Caitrong thời gian tới. Các giải pháp cụ thể là:
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách nhà nước
- Lập dự toán ngân sách nhà nước là khâu đầu tiên, lập dự toán có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc quản lý ngân sách nhà nước cũng như làm cho
ngân sách nhà nước có tính ổn định an toàn và hiệu quả. Lập dự toán ngân sách
nhà nước phải căn cứ vào phương hướng, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương trong
năm kế hoạch và những năm tiếp theo; khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của
địa phương. Lập dự toán ngân sách nhà nước phải dựa trên những căn cứ khoa
học, tiêu chuẩn định mức của Nhà nước qui định, đồng thời có tính đến sự biến
động của giá cả thị trường.
- Công tác lập dự toán ngân sách phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ lập dự
toán theo Luật định, thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết
định, phân bổ, giao dự toán. Trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước
cho cần chú ý 2 khâu then chốt là khâu hướng dẫn và số thông báo kiểm tra về
dự toán cho các đơn vị và khâu xem xét dự toán của các đơn vị lập gửi cho cơ
quan tài chính, cơ quan tài chính phải thận trọng thậm chí phải trao đổi thảo
luận với đơn vị để làm sáng tỏ nhu cầu ngân sách của đơn vị để phục vụ tốt cho
quá trình xét duyệt dự toán.
- Để hạn chế tình trạng các đơn vị lập dự toán ngân sách nhà nước không
tích cực, giảm dự toán thu, nâng dự toán chi, phòng Tài chính - Kế hoạch cần có
chương trình kế hoạch cụ thể, khảo sát nắm chắc tình hình khả quan với nguồn
thu của các đối tượng phải nộp thuế và các đối tượng sử dụng nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước để xây dựng dự toán thu, chi sát thực, khoa học, đảm bảo
các nhu cầu ngân sách cho kỳ kế hoạch. Khi yêu cầu các đơn vị lập dự toán ngân
sách nhà nước, các cơ quan tổng hợp cần tính toán kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc lập dự toán, nhất là tình hình biến động về kinh tế, giá cả và chính sách chế
83
độ của Nhà nước để đưa ra được hệ số điều chỉnh phù hợp, khắc phục tình trạng
thiếu chuẩn xác và tin cậy của số liệu, ảnh hưởng tiêu cực đến việc phân tích
kinh tế, tài chính, xét duyệt giao kế hoạch và điều hành thực hiện kế hoạch những
năm sau.
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền phân cấp cho HĐND huyện, xã, thị trấn
có quyền quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương nhằm phát huy
tính chủ động và đề cao vai trò, trách nhiệm của HĐND các cấp theo đúng qui
định của Luật NSNN; khuyến khích khai thác các nguồn thu tiềm năng, thế
mạnh tại chỗ, bồi dưỡng và tăng thu cho ngân sách nhà nước để bù đắp đủ cho
nhu cầu chi tiêu trong năm.
4.2.2.Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách nhà nước
Quản lý ngân sách nhà nước là vấn đề mấu chốt quyết định hiệu quả
hoạt động của ngân sách nhà nước. Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí và
Luật phòng chống tham nhũng đã được Chính phủ ban hành và triển khai rộng
khắp. Việc quản lý ngân sách nhà nước chặt chẽ là một yêu cầu bắt buộc đối
với tất cả các cấp chính quyền, các ngành, các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân
sách nhà nước. Để đạt được mục tiêu đó cần thực hiện đổi mới công tác quản
lý ngân sách nhà nước theo những nội dung sau:
- Công tác tổ chức chấp hành ngân sách: cần cụ thể hóa dự toán cho đã
được duyệt có chia ra từng quí, tháng để chỉ đạo quá trình thực hiện phải dựa
trên những căn cứ, cơ sở khoa học, đảm bảo với tình hình thực tế của địa phương.
- Tăng cường đầu tư phát triển, cải tạo, nuôi dưỡng nguồn thu.Để có
nguồn lực tài chính đủ mạnh để thực hiện phát triển kinh tế xã hội, an ninh trật
tự và các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền, đòi hỏi phải tăng cường
đầu tư phát triển, cải tạo, nuôi dưỡng nguồn thu. Muốn vậy cần phải triệt để
khai thác các nguồn thu sẵn có và quản lý chặt chẽ nguồn thu cho ngân sách
huyện. Để phát triển nguồn thu cho ngân sách, ngoài việc tận dụng khai thác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những tiềm năng vốn có, cấp chính quyền địa phương còn phải có các giải pháp
84
nuôi dưỡng và tạo nguồn thu một cách ổn định, bền vững. Điều này đòi hỏi
phải đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích, tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế phát triển, giành một phần vốn ngân sách cho đầu tư
khoa học kỹ thuật trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.
-Đối với quản lý ngân sách chi cho đầu tư xây dựng cơ bản: để quản lý
tốt chi đầu tư xây dựng cơ bản, chính quyền huyện phải chú trọng công tác
kiểm tra, kiểm soát, giám sát và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cần bám sát qui hoạch, kế
hoạch được duyệt tham mưu cụ thể cho UBND huyện thực hiện việc sắp xếp
bố trí đầu tư phù hợp đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; hướng dẫn và giám sát thực
hiện nghiêm túc trình tự và thủ tục quản lý kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản,
đảm bảo việc áp dụng các tiêu chuẩn định mức, đơn giá sát thực, kịp thời, hạn
chế tối đa thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản do bố trí dàn trải, kéo dài
thời gian đầu tư, nâng giá trị quyết toán công trình.
-Đối với quản lý ngân sách cho chi thường xuyên:thực hiện nghiêm quy
định của luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí
để tạo bước chuyển biến rõ nét trong nhận thức đi đến hành động của từng đơn
vị, từng cán bộ công chức của huyện. Để thực hiện chủ trương này, huyện Văn
Bàn cần thực hiện kiên quyết, không chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền vận động
mà phải đi vào thực chất, áp dụng các chế tài thích đáng.Thực hiện tiết giảm các
khoản chi hành chính thiếu thiết thực, mang tính phô trương, hình thức như chi
cho tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, ngày thành lập ngành, chi liên hoan gặp mặt
cuối năm, chi tiếp khách, tham quan; Thực hiện nghiêm quy định của Nhà nước
trong việc mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc trong các cơ quan hành
chính, tăng cường phân cấp cho các đơn vị đi đôi với tăng cường trách nhiệm.
4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách nhà nước
- Các đơn vị cấp dưới chịu trách nhiệm chính trong lập quyết toán ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sách nhà nước tại đơn vị, đối chiếu khớp đúng với số chi phát sinh trong năm
85
qua Kho bạc nhà nước, lập các biểu mẫu theo qui định của Bộ Tài chính và gửi
cơ quan tài chính tổng hợp thẩm tra và phê duyệt. Số liệu quyết toán phải đảm
bảo trung thực, chính xác, phản ánh đúng nội dung chi theo mục lục ngân sách
nhà nước và phải lập đúng thời gian qui định. Sau khi nhận được báo cáo quyết
toán của các đơn vị cấp dưới, Thủ trưởng đơn vị cấp trên có trách nhiệm xét
duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị cấp dưới.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm thẩm định quyết
toán chi ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện Văn Bàn, lập quyết
toán chi ngân sách địa phương và tổng hợp báo cáo quyết toán địa phương trình
HĐND huyện phê chuẩn.
- Đối với cơ quan Kho bạc Nhà nước huyện có trách nhiệm tổ chức hạch
toán kế toán chi ngân sách nhà nước theo đúng mục lục, đảm bảo các khoản chi
phát sinh được hạch toán chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ theo định kỳ
hàng tháng, quí, năm.
- Quyết toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp phải thực
sự quan tâm khâu phân tích số liệu thuyết trình, đánh giá việc thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế của địa phương, tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
và Nghị quyết HĐND để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho
việc quản lý và điều hành chi Ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp
trong những năm kế tiếp.
- Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các đơn vị sử dụng
ngân sách. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ, chú trọng hoạt động
giám sát của các đoàn thể quần chúng, của nhân dân và hoạt động tự giám sát,
kiểm tra tài chính của đơn vị cơ sở. Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, phê
duyệt quyết toán của các đơn vị sử dụng kinh phí. Các cán bộ chuyên quản nhất
là cán bộ chuyên quản khối xã, thị trấn phải thường xuyên bám sát đơn vị được
giao phụ trách để hướng dẫn, kiểm tra, uốn nắn sai sót, giúp đỡ các đơn vị ngay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong quá trình thực hiện chi tiêu ngân sách để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa
86
những sai phạm, thiếu sót có thể xảy ra. Cần có cơ chế qui định rõ chế độ trách
nhiệm của cán bộ chuyên quản khi xảy ra sai sót tại đơn vị được giao phụ trách,
cán bộ chuyên quản phải chịu trách nhiệm về số liệu kiểm tra, phê duyệt quyết
toán của mình.
4.2.4.Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát ngân sách nhà nước
Thanh tra, kiểm tra, giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công
tác quản lý ngân sách nhà nước, là chức năng thiết yếu của ngành Tài chính
Nhà nước. Làm tốt công tác thanh tra tài chính và kiểm soát ngân sách nhà nước
sẽ góp phần phòng ngừa những sai phạm, thất thoát, lãng phí trong chi tiêu, sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, tập trung đầy đủ, kịp thời nguồn thu ngân
sách về cho Nhà nước, tăng nguồn lực tài chính đảm bảo nhu cầu đầu tư phát
triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, cần thiết phải hoàn thiện, tăng cường
công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với việc quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước. Các biện pháp cần thực hiện là:
- Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia vào
quá trình thanh tra, kiểm tra công tác quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập,
chấp hành và quyết toán tức là kiểm tra trước, kiểm tra trong và kiểm tra sau
khi thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước.
- Cải tiến việc kiểm tra, thanh tra việc lập dự toán do cơ quan Tài chính
đảm nhận về đảm bảo các yêu cầu, căn cứ và trình tự xây dựng dự toán theo luật
định. Trong đó đặc biệt quan tâm 2 khâu trọng yếu: Khâu hướng dẫn và số thông
báo kiểm tra về dự toán chi phải thật cụ thể, rõ ràng minh bạch và khâu xét duyệt
dự toán phải thực sự chặt chẽ, khách quan giải quyết công tâm các vấn đề chưa
được đồng thuận giữa các cơ quan tham gia lập dự toán ngân sách.
- Việc kiểm tra, thanh tra, giám sát quyết toán ngân sách nhà nước phải
đảm bảo tính trung thực và đúng pháp luật, xử lý nghiêm minh những sai phạm,
tiêu cực trong quản lý ngân sách và có chính sách động viên kịp thời việc khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thác tốt nguồn thu và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí hoàn thành
87
xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện nghiêm túc việc khen thưởng cũng như xử lý kịp thời các hiện
tượng vi phạm trong quản lý, điều hành ngân sách nhằm phát hiện và ngăn ngừa
những sai phạm góp phần tích cực cho việc đẩy mạnh ý thức, trách nhiệm và hiệu
quả trong quản lý ngân sách nhà nướccủa huyện Văn Bàn.
4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán ngân sách xã
Con người là yếu tố quyết định thành công của mọi công việc, vì vậy để
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước, điều kiện tiên quyết là phải
kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã, bố trí cán
bộ có đủ năng lực và phẩm chất. Cụ thể:
- Để kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã,
phải đề ra được tiêu chuẩn cán bộ, đó là có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
nắm vững các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước được nhà
nước qui định, có khả năng phân tích, tổng hợp, nhanh nhạy trong xử lý công
việc, sử dụng thành thạo máy vi tính. Đồng thời các cán bộ này phải có tư cách,
phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm, tâm huyết với công việc. Trước mắt,
UBND các xã cần rà soát phân loại cán bộ để có kế hoạch bồi dưỡng, phân
công công tác phù hợp với năng lực, trình độ của mỗi cán bộ. Trên cơ sở đó lựa
chọn những cán bộ đủ tiêu chuẩn để bố trí sắp xếp. Kiên quyết điều chuyển làm
công tác khác đối với những cán bộ không đủ khả năng, trình độ để thực hiện
nhiệm vụ.
- Tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã được học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã
phải thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành để được cập nhật
những kiến thức mới trong điều kiện chế độ kiểm soát chi, chế độ kế toán nhà
nước thường xuyên thay đổi. Bên cạnh đó, cần trang bị cho đội ngũ cán bộ kế
toán ngân sách xã các kiến thức về pháp luật, kinh tế và các kiến thức về văn
minh, văn hóa nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Sửa đổi, bổ sung chính sách tuyển dụng và chính sách đãi ngộ cán bộ
88
công chức để có thể tuyển được người giỏi, tâm huyết với nghề, góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã. Bên cạnh đó, để giữ được
những người giỏi cần sửa đổi chế độ lương, thưởng và có hình thức đãi ngộ phù
hợp với năng lực cán bộ, để cán bộ yên tâm công tác, cống hiến sức lực và trí
tuệ cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật công bằng và nghiêm minh.
Khen thưởng, động viên kịp thời dưới nhiều hình thức nhằm tạo ra động lực
kích thích cho cán bộ kế toán ngân sách xã hăng say làm việc, phát huy tối đa
trình độ, năng lực của mỗi người. Bên cạnh đó, cần xử phạt một cách nghiêm
minh đối với những cán bộ làm sai chế độ chính sách, sai qui trình nghiệp vụ
gây thất thoát vốn ngân sách nhà nước.
4.2.6. Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong bộ
máy quản lý ngân sách huyện
Hiện nay, các cơ quan tham gia quản lý ngân sách ở huyện có phòngTài
chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước và Chi cục Thuế nhưng chỉ có cơ quan Tài
chính là trực thuộc chính quyền địa phương cấp huyện trực tiếp quản lý, còn Kho
bạc Nhà nước và Chi cục Thuế trực thuộc ngành dọc quản lý. Vì vậy, để đảm
bảo sức mạnh tổng hợp của bộ máy tài chính ở huyện trong quản lý ngân sách
nhà nước, cần tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong
bộ máy quản lý ngân sách huyện. Cần thống nhất bộ phận kế toán của ngành tài
chính về một đầu mối, nên đặt tại Kho bạc nhà nước để đảm bảo cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác, thống nhất phục vụ yêu cầu quản lý điều hành ngân sách.
Nâng cấp hạ tầng truyền thông hệ thống Tabmis đủ mạnh để thuận tiện cho các
cơ quan khai thác thông tin trên hệ thống, tránh như thời gian vừa qua hệ thống
Tabmis cung cấp dịch vụ cho cơ quan Tài chính rất yếu đầu vào, máy chủ không
đủ lớn dung lượng để cơ quan Tài chính truy cập hệ thống và khai thác các thông
tin dữ liệu về ngân sách. Tăng cường phối hợp trao đổi thông tin giữa các ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong hệ thống tài chính địa phương.
89
KẾT LUẬN
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”với mục tiêu làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Caitrong giai đoạn 2015-2017, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Caitrong thời gian tới. Với mục tiêu như trên, đề tài đã đạt được các kết
quả sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện,
gồm: lý luận về Ngân sách nhà nước cấp huyện (khái niệm, đặc điểm, vai trò
của ngân sách nhà nước cấp huyện) và lý luận về Quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện (khái niệm, nguyên tắc, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện). Bên cạnh đó, tác giả đi tìm hiểu
kinh nghiệm của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ và huyện Cao Phong, tỉnh
Hòa Bình trong công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà
nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015-2017,
tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của
những tồn tại đó. Từ đó làm cơ sở để tác giảđề xuất các giải phápnhằm hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xuất phát từ những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế, dựa vào
90
quan điểm, định hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai. Các giải pháp gồm: Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách
nhà nước; Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách nhà nước; Hoàn thiện
công tác quyết toán ngân sách nhà nước; Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám
sát ngân sách nhà nước; Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán ngân sách xã;
Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy quản
lý ngân sách huyện.
Với kết quả nghiên cứu như trên, đề tài đã đạt được mục tiêu nghiên
cứu. Tuy nhiên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được những đóng góp ý kiến của các nhà khoa học để đề tài được hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiện hơn.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Ái, Bùi Tiến Hanh(2010),Giáo trình Quản lý thu ngân sách
nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính.
2. Đặng Văn Du, Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình Quản lý chi ngân
sách nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính.
3. Đỗ Thị Hải Hà (2010), Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế,Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
4. Kho bạc Nhà nước huyện Văn Bàn (2015-2017),Báo cáo chi ngân
sách Nhà nước năm 2015, 2016, 2017.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cao Phong(2015-2017), Báo cáo dự
toán thu - chi ngân sách Nhà nước năm 2015, 2016, 2017.
6. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam Nông(2015-2017),Báo cáo dự
toán thu - chi ngân sách Nhà nước năm 2015, 2016, 2017.
7. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Văn Bàn (2015-2017),Báo cáo dự
toán thu - chi ngân sách Nhà nước năm 2015, 2016, 2017.
8. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Văn Bàn (2015-2017),Báo cáo quyết
toán ngân sách Nhà nước năm 2015, 2016, 2017.
9. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân
sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015.
10. UBND huyện Văn Bàn (2017), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế
xã hội huyện Văn Bànnăm 2017.
11. UBND huyện Văn Bàn (2015-2017), Quyết định giao kế hoạch và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phân bổ dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2015, 2016, 2017.
92
12. Một số website:
- Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai: vanban.laocai.gov.vn
- Huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ: tamnong.phutho.gov.vn
- Huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình: caophong.hoabinh.gov.vn
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
Những thông tin này nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai”.Tôi cam kết các thông tin cá nhân của Quý vị sẽ hoàn toàn được
giữ bí mật và không cung cấp cho bất kỳ ai. Rất mong nhận được sự hợp tác
của Quý vị. Xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin cá nhân
1. Họ và tên:……………………………………….....……………………….
2. Cơ quan công tác:…………………………….....…………….……………
3. Chức vụ:…………………………………....................…….………………
II. Thông tin phỏng vấn
Ông (Bà) hãy cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây theo
thang điểm từ 1 đến 5, trong đó: “1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3:
Phân vân; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý”.
1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước
Khoanh tròn 1 lựa
STT
Nội dung lấy ý kiến
chọn phù hợp nhất
Huyện có kế hoạch để xây dựng dự toán từ sớm tạo
1
1
2
3
4
5
thuận lợi cho các đơn vị thực hiện
2 Huyện có hướng dẫn cụ thể trong việc lập dự toán
1
2
3
4
5
3 Các đơn vị lập và nộp kế hoạch dự toán đúng hạn
1
2
3
4
5
4 Dự toán các đơn vị lập đúng quy định
1
2
3
4
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dự toán lập bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế
5
1
2
3
4
5
xã hội
6 Dự toán các đơn vị lập ít bị điều chỉnh
1
2
3
4
5
93
2. Công tác chấp hành ngân sách nhà nước
Khoanh tròn 1 lựa chọn
STT
Nội dung lấy ý kiến
phù hợp nhất
Khi thực hiện dự toán hàng năm huyện có hướng
1
1
2
3
4
5
dẫn chi tiết, cụ thể giúp thực hiện thuận lợi
2 Các hướng dẫn luôn kịp thời để các đơn vị thực hiện
1
2
3
4
5
3 Các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo dự toán
1
2
3
4
5
Các đơn vị thường hay tự điều chỉnh việc sử dụng
4
1
2
3
4
5
ngân sách chi cho các hoạt động
Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có am hiểu
5
1
2
3
4
5
tốt về chuyên môn
Lãnh đạo luôn quan tâm và chỉ đạo sát sao công
6
1
2
3
4
5
tác chi ngân sách
7 Khi có khó khăn cần điều chỉnh có thể đề nghị dễ dàng
1
2
3
4
5
8
Phần mềm quản lý dễ sử dụng và mang lại hiệu quả
1
2
3
4
5
3. Công tác quyết toán ngân sách nhà nước
Khoanh tròn 1 lựa
STT
Nội dung lấy ý kiến
chọn phù hợp nhất
Huyện thực hiện nghiêm công tác quyết toán hàng
1
1
2
3
4
5
năm
Nhiều đơn vị có những khoản mục không được
2
1
2
3
4
5
quyết toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3 Nhiều đơn vị phải chuẩn bị lại hồ sơ quyết toán
1
2
3
4
5
Cán bộ làm công tác quyết toán của huyện có
4
1
2
3
4
5
chuyên môn
5 Quyết toán được thực hiện nhanh gọn
1
2
3
4
5
94
4. Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý ngân sách nhà nước
Khoanh tròn 1 lựa
STT
Nội dung lấy ý kiến
chọn phù hợp nhất
Các đơn vị thực hiện thường xuyên tự kiểm tra
1
1
2
3
4
5
công tác quản lý ngân sách
Huyện thường tổ chức đoàn thanh, kiểm tra trước
2
1
2
3
4
5
khi thực hiện dự toán
Trong quá trình thực hiện dự toán huyện thường
3
1
2
3
4
5
xuyên thanh kiểm tra
Khi thanh, kiểm tra có vấn đề nảy sinh được xử
4
1
2
3
4
5
lý ngay
Nhiều điều chỉnh không được báo cáo cấp có
5
1
2
3
4
5
thẩm quyền phê duyệt trước
6 Nhiều điều chỉnh không đúng quy định
1
2
3
4
5
7
Lãnh đạo luôn sát sao kiểm tra
1
2
3
4
5
5. Theo Ông (Bà) thì giải pháp nào cần thiết để hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai?
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
.............................................................................................................................
95
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)!
Ngày……tháng……năm 2018
Điều tra viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Ký, ghi rõ họ tên)