BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NAM THÀNH

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT

CÁC GIẢI PHÁP GIÁO DỤC BẢO TỒN TẠI KHU

BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ SỐ: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN ĐẮC MẠNH

Hà Nội, 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được

chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2019

Tác giả

Hà Nam Thành

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm

nghiệp đã giảng dạy và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành các môn học trong

chương trình đào tạo Thạc sĩ - Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng, khóa

học 2016 - 2018.

Để đánh giá tổng kết khóa học, tôi đã thực hiện luận văn tốt nghiệp với

đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp giáo dục bảo tồn

tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa”. Trong quá trình

thực hiện và hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã

nhận được sự hướng dẫn trực tiếp từ thầy Nguyễn Đắc Mạnh và các thầy/cô

giáo khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường. Tôi xin chân thành cảm ơn

sự giúp đỡ quý báu đó.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên

Pù Luông, Ủy ban nhân dân xã Lũng Cao và người dân bản Kịt đã tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu.

Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì hạn chế về thời gian và điều kiện

nghiên cứu cũng như năng lực bản thân, nên kết quả không tránh khỏi những

thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự bổ sung đóng góp ý kiến của

thầy cô và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2019

Tác giả

Hà Nam Thành

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. vi

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3

1.1. Lược sử phát triển của giáo dục môi trường và giáo dục bảo tồn ..... 3

1.2. Đặc điểm cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông ................ 10

1.2.1. Đặc điểm địa hình, địa chất ................................................................. 11

1.2.2. Đặc điểm khí hậu - thủy văn ............................................................... 11

1.2.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng .............................................................. 12

1.2.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật ........................................................... 14

1.2.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 14

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 16

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 16

2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 16

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 16

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................... 16

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 16

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 16

2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 17

2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 17

2.4.1. Các phương pháp điều tra thu thập số liệu ......................................... 17

2.4.2. Các phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 22

iv

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 25

3.1. Thực trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng ............. 25

3.2. Đặc trưng năng lực của các bên liên quan đến công tác quản lý tài

nguyên thiên nhiên tại bản Kịt ................................................................ 29

3.2.1. Đánh giá kiến thức - kỹ năng - thái độ của người dân bản Kịt ......... 29

3.2.2. Đánh giá kiến thức - kỹ năng - thái độ của các bên liên quan ngoài

cộng đồng ........................................................................................................ 34

3.3. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt và

các lý do khách quan hạn chế sự tham gia của các bên liên quan .......... 42

3.3.1. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt ....... 42

3.3.2. Các lý do khách quan hạn chế sự tham gia của các bên liên quan đối

với công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt ............................... 44

3.4. Thảo luận .......................................................................................... 45

3.4.1. Cơ chế duy trì hành vi không thân thiện với động thực vật hoang dã ở

khu vực bản Kịt ............................................................................................... 45

3.4.2. Định hướng biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục bảo tồn đa

dạng sinh học ở khu vực bản Kịt .................................................................... 48

KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 53

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Diện tích và dân số của các xã thuộc KBTTN Pù Luông ............... 15

Bảng 2.1. Mẫu bảng phân tích SWOT thực trạng công tác quản lý TNTN .... 22

Bảng 2.2. Mẫu bảngcâu hỏi thiết kế chương trình giáo dục bảo tồn .............. 23

Bảng 3.1. Phân tích SWOT về công tác quản lý TNTN tại bản Kịt ............... 43

Bảng 3.2. Các rào cản bên ngoài đã hạn chế sự tham gia của các bên ........... 44

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Vị trí của Pù Luông và các khu bảo vệ khác trong tỉnh Thanh Hóa ....... 10

Hình 3.1. Tịch thu Súng kíp của thợ săn làng Nủa trong vùng rừng bản Kịt .............. 25

Hình 3.2. Bẫy kiềng được bán công khai ở chợ phố Đòn, huyện Bá Thước ............... 25

Hình 3.3. Các thanh gỗ để ốp vách nhà sàn được xẻ ở núi Khầm khìa gần bản Kịt 26

Hình 3.4. Quan tài được đục thủ công từ một cây gỗ lớn lấy ở trong rừng ................. 26

Hình 3.5. Người dân bản Kịt bày bán rau quả rừng tại chợ phố Đòn .......................... 27

Hình 3.6. Người dân bản Kịt bày bán mật ong rừng, hạt Sẻn gai (Mắc khén) ............ 27

Hình 3.7. Mõ đeo vào cổ Trâu để chủ nhân dễ tìm chúng trong rừng .......................... 27

Hình 3.8. Chăn thả Trâu ở xóm Hang, bản Kịt ................................................... 27

Hình 3.9. Khai thác vàng ở khu vực Hang Bương ........................................................ 28

Hình 3.10. Ý tưởng khai thác sử dụng đá vôi ở bản Hang ............................................ 28

Hình 3.11. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với nhận thức/kiến thức của người dân 29

Hình 3.12. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với nhận thức/kiến thức của người dân .... 30

Hình 3.13. Biểu đồ mối liên hệ giữa học vấn với nhận thức/kiến thức của người dân . 30

Hình 3.14. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với quan điểm/thái độ của người dân . 31

Hình 3.15. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với quan điểm/thái độ của người dân ...... 31

Hình 3.16. Biểu đồ mối liên hệ giữa học vấn với quan điểm/thái độ của người dân .. 32

Hình 3.17. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với lựa chọn/kỹ năng của người dân ... 33

Hình 3.18. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với lựa chọn/kỹ năng của người dân .......... 33

Hình 3.19. Biểu đồ mối liên hệ giữa học vấn với lựa chọn/kỹ năng của người dân ... 34

Hình 3.20. Biểu đồ mối liên hệ giữa đơn vị công tác với nhận thức/kiến thức của các

bên liên quan ngoài cộng đồng ......................................................................................... 35

Hình 3.21. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với nhận thức/kiến thức của các bên liên

quan ngoài cộng đồng ....................................................................................................... 36

Hình 3.22. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với nhận thức/kiến thức của các bên liên

quan ngoài cộng đồng ....................................................................................................... 36

vii

Hình 3.23. Biểu đồ mối liên hệ giữa trình độ chuyên môn với nhận thức/kiến thức

của các bên liên quan ngoài cộng đồng ........................................................................... 37

Hình 3.24. Biểu đồ mối liên hệ giữa đơn vị công tác với quan điểm/thái độ của các

bên liên quan ngoài cộng đồng ......................................................................................... 37

Hình 3.25. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với Quan điểm/Thái độ của các bên liên

quan ngoài cộng đồng ....................................................................................................... 38

Hình 3.26. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với quan điểm/thái độ của các bên liên quan

ngoài cộng đồng ................................................................................................................. 38

Hình 3.27. Biểu đồ mối liên hệ giữa trình độ chuyên môn với quan điểm/thái độ của

các bên liên quan ngoài cộng đồng .................................................................................. 39

Hình 3.28. Biểu đồ mối liên hệ giữa đơn vị công tác với lựa chọn/kỹ năng của các

bên liên quan ngoài cộng đồng ......................................................................................... 40

Hình 3.29. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên

quan ngoài cộng đồng ....................................................................................................... 40

Hình 3.30. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan

ngoài cộng đồng ................................................................................................................. 41

Hình 3.31. Biểu đồ mối liên hệ giữa trình độ chuyên môn với lựa chọn/kỹ năng của

các bên liên quan ngoài cộng đồng .................................................................................. 41

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ xa xưa, khi sinh sống bằng hái lượm và săn bắn, con người đã biết

bảo vệ rừng và săn bắn theo quy luật; các kiến thức về bảo vệ thiên nhiên đó

ngày càng được phát triển và biểu hiện là việc thành lập hệ thống các khu bảo

tồn/vườn quốc gia ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đến nay con người đã

áp dụng nhiều phương thức nhằm phòng chống sự suy thoái và phục hồi tài

nguyên thiên nhiên; các phương thức này đều tuân theo một trong hai quan

điểm về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Quan điểm thứ nhất cho rằng phải bảo

tồn tài nguyên thiên nhiên một cách nghiêm ngặt, nghĩa là không được phép

khai thác bằng bất cứ hình thức nào, vì bất cứ lý do gì; phải cô lập tài nguyên

thiên nhiên với con người, phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên bằng đội ngũ

kiểm lâm có vũ trang. Quan điểm thứ hai cho rằng người dân địa phương phải

tham gia vào việc bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên trong khu vực họ

sinh sống (Michael và cộng sự, 2004). Trên thực tế; cho dù những can thiệp

bảo tồn được xây dựng theo quan điểm nào cũng đều nhằm vào hành vi của

con người và tác động của con người đến tài nguyên thiên nhiên; do đó công

tác giáo dục bảo tồn đóng một vai trò then chốt trong giải quyết các nguyên

nhân sâu xa về kinh tế - xã hội khiến con người có cách ứng xử không thân

thiện với động thực vật hoang dã.

Do có tầm quan trọng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo

tồn thiên nhiên Pù Luông (KBTTN Pù Luông) được xem là một bộ phận của

cảnh quan ưu tiên bảo tồn Pù Luông - Cúc Phương và hệ sinh thái rừng núi đất

đai thấp còn lại ở miền Bắc Việt Nam (Furey, N. và Infield, 2005). Hầu hết các

kết quả điều tra nghiên cứu đa dạng sinh học tại KBTTN Pù Luông đã chỉ ra

các hoạt động của con người làm suy thoái tài nguyên môi trường; tuy nhiên,

hành vi của con người lại thường ít được xem xét hoặc thậm chí bỏ qua. Bởi

2

vậy, cần thiết phải xây dựng một chương trình giáo dục bảo tồn hướng đến xóa

bỏ các rào cản dẫn đến cách ứng xử không thân thiện với động thực vật hoang

dã, góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học.

Xuất phát từ bối cảnh trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu cơ sở

khoa học đề xuất các giải pháp giáo dục bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù

Luông, tỉnh Thanh Hóa”, với mong muốn cung cấp căn cứ khoa học để triển

khai các hoạt động giáo dục bảo tồn tại khu vực nghiên cứu.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lƣợc sử phát triển của giáo dục môi trƣờng và giáo dục bảo tồn

Giáo dục môi trường (GDMT) đã hình thành ở nước Anh vào cuối thế kỷ

XIX. Sir Patrick Geddes, một giáo sư thực vật học người Scotland, là người

đầu tiên chỉ ra mối liên hệ quan trọng giữa chất lượng môi trường với chất

lượng giáo dục vào khoảng năm 1892. Gedes cũng là người đi đầu trong việc

giảng dạy những chiến lược tạo cơ hội cho người học tiếp xúc trực tiếp với môi

trường xung quanh. Bước sang thế kỷ XX khái niệm GDMT phát triển rất

nhanh, các nhà nghiên cứu có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về GDMT và

tìm hiểu xem GDMT thực hiện như thế nào? Kết quả dự định là gì? Nhiều hội

nghị quốc tế đã diễn ra như: Hội nghị quốc tế về GDMT trong chương trình

học đường do IUCN/UNESCO tổ chức tại Nevada, Mỹ năm 1970; Hội nghị

toàn cầu lần thứ nhất về Môi trường nhân văn tại Stockholm, Thuỵ Điển năm

1972; Hội nghị quốc tế về GDMT ở Belgrade năm 1975… Nhưng phải đến Hội

nghị liên Chính phủ lần thứ nhất về GDMT tại Tbilisi, Grudia năm 1977 mới

chính thức tán thành trên quy mô toàn cầu định nghĩa: “Giáo dục môi trường là

một quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức và mối quan tâm đối

với môi trường, sao cho mọi người đều có đầy đủ kiến thức, thái độ, ý thức và

kỹ năng để có thể hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp, nhằm tìm ra giải

pháp cho những vấn đề môi trường hiện tại và ngăn chặn những vấn đề tiêu

cực có thể nảy sinh trong tương lai”. Cũng tại Hội nghị này đã đưa ra các mục

đích chính của GDMT như sau:

- Tăng cường nhận thức đầy đủ và sự quan tâm đến các mối quan hệ phụ

thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế, xã hội, chính trị và sinh thái tại các khu vực

thành thị cũng như nông thôn;

4

- Cung cấp cho mọi người những kiến thức, quan điểm về giá trị, thái độ,

ý thức và các kỹ năng cần thiết nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường;

- Tạo ra các mô hình về hành vi bảo vệ môi trường cho các cá nhân,

cộng đồng và toàn xã hội;

- Khuyến khích, củng cố và phát huy những thái độ và hành vi tích cực

đối với môi trường hiện có.

GDMT tập trung vào các mục tiêu sau:

1. Kiến thức: GDMT nhằm cung cấp cho các cá nhân và cộng đồng

những kiến thức cũng như sự hiểu biết cơ bản về môi trường và mối quan hệ

phụ thuộc lẫn nhau giữa con người và môi trường;

2. Nhận thức: GDMT thúc đẩy các cá nhân, cộng đồng xã hội tạo dựng

nhận thức và sự nhạy cảm đối với môi trường cũng như các vấn đề môi trường;

3. Thái độ: GDMT khuyến khích các cá nhân, cộng đồng xã hội tôn

trọng và quan tâm tới tầm quan trọng của môi trường;

4. Kỹ năng: GDMT cung cấp các kỹ năng trong việc xác định, dự đoán,

ngăn ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường;

5. Sự tham gia: GDMT cung cấp cho các cá nhân và cộng đồng xã hội

cơ hội tham gia tích cực trong việc giải quyết các vấn đề môi trường cũng như

đưa ra các quyết định môi trường đúng đắn.

Để đạt được mục tiêu trên, một hệ thống các nguyên tắc hướng dẫn cho

 GDMT phải coi môi trường là một tổng thể hoàn chỉnh về mặt tự nhiên

những người làm công tác GDMT đã được thiết lập. Đó là:

hay nhân tạo, kỹ thuật hay xã hội (bao gồm các mặt như kinh tế, kỹ thuật, văn

 GDMT là một quá trình lâu dài và mang tính liên tục, bắt đầu từ cấp

hoá - lịch sử, đạo đức và thẩm mỹ);

học mầm non và tiếp diễn qua tất cả mọi hình thức giáo dục chính quy hoặc

không chính quy;

 GDMT cần mang tính liên ngành. Nó có thể được xây dựng từ những

5

nội dung cụ thể của mỗi môn học, ngành học để hình thành nên những quan

 GDMT cần xem xét các vấn đề môi trường cơ bản trên quan điểm địa

điểm hoàn chỉnh và cân bằng;

phương, quốc gia, khu vực và quốc tế nhằm giúp học sinh hiểu được điều kiện

 GDMT cần chú trọng đến các vấn đề môi trường hiện tại và tương lai,

môi trường của các vùng địa lý khác nhau;

 GDMT phải đề cao giá trị và sự cần thiết của việc hợp tác ở cấp địa

đồng thời có tính đến các bối cảnh lịch sử;

phương, quốc gia và quốc tế trong việc ngăn chặn và giải quyết các vấn đề môi

 GDMT cần có tác dụng hỗ trợ các lĩnh vực khác xem xét thấu đáo các

trường;

 GDMT phải tạo điều kiện để người học thực hành những điều được học

phương diện môi trường trong quá trình hoạch định phát triển;

và giúp họ có cơ hội tự ra quyết định cũng như chịu trách nhiệm với các quyết

 GDMT phải bao gồm các nội dung về sự nhạy cảm môi trường, kiến

định đó;

thức cũng như kỹ năng giải quyết các vấn đề môi trường và phân loại các giá

 GDMT cần giúp người học nhận biết các hiện tượng và nguyên nhân

trị môi trường;

 GDMT cần nhấn mạnh mức độ phức tạp của các vấn đề môi trường và

sâu xa của các vấn đề môi trường;

sự cần thiết phải phát triển kỹ năng suy nghĩ thấu đáo cũng như kỹ năng giải

 GDMT cần sử dụng môi trường học tập đa dạng với nhiều cách tiếp cận

quyết các vấn đề môi trường;

đối với việc dạy và học về môi trường, trong (thông qua) môi trường và vì môi

trường; tập trung vào các hoạt động thực hành và kinh nghiệm thực tế.

6

Trước đây, GDMT thường chú trọng đến việc giáo dục về môi trường,

nghĩa là mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp kiến thức và nhận thức về môi trường

cho học sinh trong khuôn khổ trường học. Từ những năm 1970, GDMT đã dần

đi theo hướng tiếp cận hoàn thiện hơn cả về nội dung và đối tượng giáo dục.

Ngày nay, GDMT nhằm tạo ra những con người không những có kiến thức mà

còn có thái độ tích cực và sẵn sàng hành động vì môi trường. Có ba cách tiếp

cận để thực hiện GDMT đã được thừa nhận là:

Giáo dục về môi trường: Cung cấp cho người học những kiến thức thực

tế về môi trường và những tác động của con người tới môi trường;

1. Giáo dục trong môi trường: Sử dụng môi trường như một giáo cụ hay

một phòng thí nghiệm tự nhiên nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng bảo vệ

môi trường. Điều này giúp phát triển các quan điểm về giá trị và hình thành

những thái độ tích cực;

2. Giáo dục vì môi trường: Xây dựng ý thức và sự quan tâm sâu sắc đến

môi trường sống của con người, đồng thời tăng cường trách nhiệm của con

người trong việc chăm sóc và bảo vệ môi trường. Mục tiêu của cách tiếp cận

này là tạo dựng thái độ và kiến thức nhằm tác động vào mọi người khiến họ

đồng loạt hành động nhằm mang lại lợi ích cho trái đất.

Sự kết hợp của cả ba cách tiếp cận này sẽ tạo ra một phương pháp tiếp

cận toàn diện, cho phép các cá nhân và cộng đồng có được những kiến thức,

quan điểm về giá trị, thái độ, ý thức và kỹ năng cần thiết nhằm bảo vệ và cải

thiện môi trường.

Năm 1980, Chiến lược Bảo tồn Thế giới nhấn mạnh bản chất độc lập của

tất cả các hợp phần trong sinh quyển, trong đó có loài người, từ đó trực tiếp

liên hệ tương lai của các hệ thống hỗ trợ cuộc sống trên hành tinh với hành vi

của con người và các quyết định phát triển. Chiến lược kêu gọi cần có một

“đạo lý” mới trong xã hội loài người để chung sống hài hoà với thế giới tự

7

nhiên mà con người vốn vẫn phải phụ thuộc để sinh tồn và phát triển. “Cuối

cùng, phải thay đổi cách ứng xử của toàn thể xã hội đối với môi trường nếu

muốn đảm bảo đạt được các mục tiêu bảo tồn, nhiệm vụ lâu dài của GDMT là

nuôi dưỡng hay củng cố những thái độ và hành vi phù hợp với đạo lý mới”

(IUCN, 1980).

GDMT để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên (hay giáo dục bảo tồn) ngày

càng trở thành một thách thức, đặc biệt với việc thừa nhận rằng mỗi người đều

có vai trò nhất định trong bảo tồn và bảo vệ môi trường. Các cộng đồng nông

thôn hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào việc sử dụng tài ngyên thiên nhiên, cần

học tập để có thể quản lý những tài nguyên này một cách bền vững, đồng thời

nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây là một thách thức đối với các nhà bảo tồn,

với việc giới thiệu khái niệm bảo tồn sinh quyển để bảo tồn đa dạng sinh học,

đã xuất hiện sự cần thiết phải giáo dục người dân để họ hiểu tại sao cần bảo tồn

các hệ sinh thái ở vùng lõi, tại sao chỉ có thể khai thác có hạn ở vùng đệm và

làm thế nào có thể tiếp tục sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập ở

những vùng khác (vùng chuyển đổi). Để đạt được việc này, người dân phải học

cách xác định giá trị cho những tài nguyên thiên nhiên của họ, tiếp thu kiến

thức về môi trường tự nhiên, sự vận động của các hệ sinh thái, các công nghệ

thay thế (trong đó có các phương pháp truyền thống), phát triển các kỹ năng

quản lý và tạo thu nhập mới. Việc đương đầu với thách thức này có được đà

mới nhờ điều hoà bảo tồn và phát triển ngay trước Hội nghị thượng đỉnh về

Trái đất năm 1992, và nhờ ở chương trình nghị sự 21 khuyến nghị mạnh mẽ

việc phân cấp quản lý tài nguyên thiên nhiên và nêu bật vai trò của GDMT

trong việc đảm bảo sự tham gia đầy đủ của mọi tầng lớp trong cộng đồng vào

bảo tồn. Kể từ Hội nghị này nhiều dự án về việc sử dụng tài nguyên hoang dã

đã được triển khai như: Dự án lửa trại ở Zimbabwe, Dự án Quản lý tài nguyên

thiên nhiên ở Botswana. Những dự án này tạo cơ hội tập trung GDMT vào các

hoạt động quản lý tài nguyên thiên nhiên.

8

Tình hình phát triển GDMT ở Việt Nam cũng đã bắt kịp tình hình phát

triển GDMT trên toàn thế giới. Những thành tích GDMT quan trọng trong

những năm gần đây chính là đã thực hiện thành công những chương trình

GDMT thường được hỗ trợ bởi các tổ chức như: ENV, PanNature, WWF, dành

cho những nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau, ví dụ: Tổ chức GDMT cho

khách tham quan và cán bộ công nhân viên các vườn quốc gia, học sinh hay cư

dân sinh sống trong vùng đệm của các vườn quốc gia, khu bảo tồn; hỗ trợ cho

các câu lạc bộ bảo tồn và các nhà lãnh đạo ở tất cả các cấp. Câu lạc bộ giáo dục

bảo tồn thường được tổ chức thành các “câu lạc bộ xanh”, “câu lạc bộ bảo tồn”,

hay “câu lạc bộ môi trường”. Những câu lạc bộ như thế này thu hút được hàng

nghìn học sinh tham gia. Mặc dù hoạt động của các câu lạc bộ này có thể khác

nhau giữa vùng này với vùng khác, mỗi một cuộc họp của câu lạc bộ nhìn

chung thường tập trung vào một chủ đề và những hoạt động như vẽ, kể chuyện,

tổ chức trò chơi, thảo luận về những vấn đề liên quan đến chủ đề buổi họp.

Những hoạt động định hướng bảo tồn mà các câu lạc bộ hay tổ chức là múa rối,

tổ chức tham quan các khu bảo tồn, trồng cây, thi vẽ, thi vấn đáp, tổ chức nói

chuyện. Ngoài ra, những tài liệu và vật dụng đặc biệt như tranh áp phích, video,

áo phông, mũ… mang thông điệp bảo tồn cũng được thiết kế và phân phát rộng

rãi. Tại vùng đệm của các vườn quốc gia, khu bảo tồn, các chương trình thường

được tổ chức với cộng đồng. Việc thực hiện các hoạt động này thường có sự

cộng tác của các dự án khác hay các đoàn thể địa phương như đoàn thanh niên

hay chi hội phụ nữ. Mục đích của những chương trình này là khuyến khích

phát triển kinh tế hài hoà với môi trường, như các chương trình tổ chức ở vườn

quốc gia (VQG) Ba Bể, VQG Cúc Phương, VQG Cát Bà, VQG Bạch Mã, khu

bảo tồn Na Hang, khu bảo tồn Pù Mát. Các chương trình này sử dụng những

công cụ như phim ngắn, phim đèn chiếu, hay biểu diễn kịch ngắn mang thông

điệp bảo tồn đến người dân.

9

GDMT tại Việt Nam đang ở trong giai đoạn phát triển ban đầu. Tuy

nhiên, thái độ và quan điểm về cách tiếp cận GDMT đang thay đổi tích cực từ

việc tập trung vào hoạt động tuyên truyền thông tin sang quá trình giáo dục có

sự tương tác. Cùng với sự thay đổi về quan điểm này, các tổ chức chính phủ và

phi chính phủ ngày càng đánh giá và nhận thức được GDMT là một công cụ

quan trọng để tiến đến các mục tiêu bảo tồn thông qua sự tham gia của cộng

đồng người dân. Để nâng cao hiệu quả của các hoạt động GDMT trong công

tác bảo tồn, một phương pháp tiếp cận mới đó là GDMT dựa trên cơ sở cộng

đồng và được đặc trưng bởi những yếu tố sau:

- Giáo dục phi chính quy;

- Giáo dục đối với người lớn trong cộng đồng nhằm đề cập đến những đe

doạ, vấn đề môi trường cụ thể;

- Tập trung vào những hành vi là nguyên nhân cho những vấn đề môi trường.

- Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng hướng tới việc

thay đổi hành vi của cộng đồng;

- Tập trung vào nhu cầu cụ thể trong cộng đồng: thông tin, thái độ, lựa

chọn, kỹ năng…; ngoài cộng đồng: chính sách, kỹ thuật, kinh tế;

- Không chỉ giáo dục mà truyền thông và vận động chính sách cũng được

sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu của chương trình GDMT với cộng đồng.

Chương trình này được xây dựng lấy cộng đồng làm trung tâm, bắt đầu

bằng việc tìm hiểu người dân địa phương, cùng làm việc với họ để biết được

đâu là nhu cầu của họ khi bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và cần phải làm gì để

đáp ứng nhu cầu đó. Trong quá trình này người cán bộ giáo dục bảo tồn đóng

vai trò là người hỗ trợ cho cộng đồng xây dựng lập kế hoạch và thực hiện các

chương trình giáo dục riêng cho họ, để đáp ứng nhu cầu của họ đồng thời đáp

ứng yêu cầu của các tổ chức bảo tồn.

10

1.2. Đặc điểm cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông

Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông thuộc tỉnh Thanh Hoá cách thành phố

Thanh Hoá 125km về phía Tây Bắc, cách đường Hồ Chí Minh theo đường 15A đi vào từ huyện Cẩm Thuỷ khoảng 25 km. Khu bảo tồn trải dài từ 200 21' đến 200 34’ vĩ độ Bắc và từ 1050 02’ đến 1050 20’ kinh độ Đông. Phía Bắc, Đông

Bắc của khu bảo tồn giáp với các huyện Mai Châu, Tân Lạc và Lạc Sơn của

tỉnh Hoà Bình. Phía Tây ngăn cách với KBTTN Pù Hu bởi sông Mã và đường

15A (Hình 1-1).

Hình 1.1. Vị trí của Pù Luông và các khu bảo vệ khác trong tỉnh Thanh Hóa

11

1.2.1. Đặc điểm địa hình, địa chất

Khu bảo tồn là một phần của dãy núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương,

bao gồm hai dãy núi chạy song song theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và ngăn

cách với nhau bởi thung lũng ở giữa (đường 15C đi qua thung lũng).

Hai dãy núi có kiểu địa mạo tương phản một cách rõ ràng do khác nhau

về nền địa chất. Dãy nhỏ hơn ở phía Tây Nam được hình thành chủ yếu từ đá

lửa và đá biến chất, dãy này bao gồm các đồi bát úp có rừng che phủ và các

thung lũng nông. Dãy lớn hơn ở phía Đông Bắc lại hình thành bởi những vùng

đá vôi bị chia cắt mạnh, đây là một phần của dãy núi đá vôi liên tục chạy từ

Vườn Quốc gia Cúc Phương đến tỉnh Sơn La. Độ cao của khu vực biến động từ

60 m đến 1667 m, đỉnh cao nhất là núi Pù Luông.

1.2.2. Đặc điểm khí hậu - thủy văn

KBTTN Pù Luông có khí hậu nhiệt đới gió mùa, và có gió mùa Đông

Bắc từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, gió mùa Đông Nam từ tháng 3 đến tháng

10. Gió Lào khô nóng thổi từ hướng Tây xuất hiện vào giữa tháng 4 và tháng 5

(Anon, 1998).

Nhiệt độ trung bình hàng năm biến động trong khoảng từ 20-250C. Nhiệt độ tối đa đạt xấp xỉ 370C đến 390C, trong khi nhiệt độ tối thiểu trong khoảng từ 5-100C. Nhiệt độ trên các vùng cao như khu vực Son- Bá- Mười có thể xuống

tới điểm đóng băng. Lượng mưa trung bình hàng năm tương đối thấp, từ 1.500-

1.600 mm. Lượng mưa tối đa ước đạt 2.540 mm, tập trung từ tháng 7 đến tháng

9 (chiếm 65-70%). Mưa phùn tập trung vào mùa xuân (từ tháng 12 đến tháng 2

năm sau). Lượng mưa tối thiểu khoảng 1.000 mm (Anon, 1998).

Chế độ thủy văn ở dãy núi đá vôi tương đối phức tạp, ở đây có rất ít hay

gần như không có mặt nước thường xuyên. Dãy núi phía Tây Nam, các mạch

nước nổi phổ biến hơn và các khe suối có mực nước ít thay đổi theo mùa hơn.

Tuy nhiên, đặc trưng chính của hệ thống thuỷ văn trong khu vực nằm ở vùng

thung lũng. Thung lũng này không liên tục nhưng vùng yên ngựa ở điểm giữa

12

của thung lũng lại là nơi xuất phát của hai sông nhỏ, một chảy về hướng Tây

Bắc dọc theo thung lũng rồi đổ vào sông Mã ở khu vực xã Phú Lệ, con sông

còn lại cũng chạy dọc theo thung lũng nhưng theo hướng Đông Nam và đổ vào

sông Mã ở vùng hạ lưu.

1.2.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng

Thảm thực vật rừng tại KBTTN Pù Luông được xác định là rừng kín

thường xanh mưa mùa nhiệt đới. Dựa vào độ cao, chất đất nền và tác động của

con người được chia ra làm 5 kiểu chính và 3 kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Cụ

thể như sau:

+ Rừng lá rộng đất thấp trên đá vôi: Phân bố ở độ cao dưới 700 m trên

các sườn và đỉnh núi đá vôi bị bào mòn mạnh, tập trung ở khu vực xã Cổ Lũng

và xã Phú Lệ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng tán, cây lá rộng. Aglaia

sp.,Anogeissus acuminata,Heritiera macrophylla là những loài cây điển hình

tại những nơi ẩm ướt; trong khi Burretiodendron hsienmu và Millettia

ichthyochtona là những loài phổ biến tại những sườn khô và dốc. Đôi khi, một

số cây thuộc loài Anogeissus acuminata, Heritiera macrophylla và một vài loài

thuộc chi Ficus đạt tới độ cao 50-55 m với đường kính ngang ngực tới 2 m và

những rễ chống cao tới 3 m (Averyanov L.V và cộng sự, 2003).

+ Rừng lá rộng đất thấp trên đá phiến và đá cát: Phân bố từ độ cao 400

– 700 m. Kiểu rừng này trước đây phân bố rộng khắp trong khu bảo tồn, nhưng

hiện nay chỉ còn sót lại ở chân các ngọn núi phía Bắc, tại khu vực xã Cổ Lũng.

Những cây gỗ to lớn như Heritiera macrophylla và 2 loài thuộc chi Ficus cao

tới 45-50 m là những cây điển hình, ưu thế. Các loài thực vật phụ sinh nhìn

chung là phổ biến nhưng không đa dạng (Averyanov L.V và cộng sự, 2003).

+ Rừng lá rộng núi thấp trên đá vôi: Phân bố rộng rãi ở khu vực xã Cổ

Lũng và xã Phú Lệ từ độ cao 700- 950m. Kiểu rừng này mọc phần lớn ở các

sườn núi cao và đường đỉnh núi đá vôi trong khu vực, chúng ít bị tàn phá hơn

nhiều so với các kiểu rừng khác. Tầng cây gỗ có các loài như Eriobotrya

13

bengalensis, Pistacia weinmanifolia, Platycarya strobilacea,Schefflera pes-avis

và Sinosideroxylon wightianum, đặc biệt loài Thông nàng (Dacrycarpus

imbricatus) khá phổ biến trên các sườn núi hướng Nam tại khu vực xã Cổ Lũng.

Tầng cây bụi và cỏ phát triển rất mạnh (Averyanov L.V và cộng sự, 2003).

+ Rừng thông núi thấp trên đá vôi: Phân bố ở một vài đỉnh núi thuộc khu

vực xã Cổ Lũng. Pinus kwangtungensis là loài ưu thế, đặc trưng trong tầng tán

của kiểu rừng này. Ngoài ra; ở một vài địa điểm Taxus chinensis là loài đồng

ưu thế trong tầng tán. Thực vật sống bám rất phát triển, chúng nhiều vô số và

thường phủ kín 100% bề mặt các thân cây và các hòn đá. Các loài lan như:

Coelogyne fimbriata, Dendrobium dentatum, Epigeneium chapaense và Eria

thao xuất hiện khá phổ biến (Averyanov L.V và cộng sự, 2003). Kiểu rừng này

có tính nhạy cảm cao và rất dễ bị đe doạ tuyệt chủng.

+ Rừng lá rộng núi thấp trên đá bazan tại các sườn núi và đường đỉnh:

Trong KBT, đá bazan chỉ có tại dãy núi Pù Luông, ở độ cao trên 900 m. Trước

đây khu vực này được che phủ hoàn toàn bởi các khu rừng nguyên sinh. Hiện

nay rừng nguyên sinh chỉ còn ở độ cao trên 1.200m, những sườn núi thấp hơn

thì được che phủ bởi rừng thứ sinh có chất lượng khác nhau.

Kiểu rừng này có rất nhiều loài thực vật cổ xưa có từ thời kỳ phấn trắng

muộn. Đó là các loài thuộc các họ: Actinidiaceae, Annonaceae, Chloranthaceae,

agaceae, Hamamelidaceae, Lardizabalaceae, Lauraceae, Magnoliaceae,

Menispermaceae và Theaceae cũng như một số chi hiếm thuộc ngành hạt trần

như: Amentotaxus (Cephalotaxaceae), Cephalotaxus (Cephalotaxaceae),

odocarpus và Nageia (Podocarpaceae). Kiểu rừng này có tính đa dạng thực vật rất

cao và có cả yếu tố đặc hữu(Averyanov L.V và cộng sự, 2003).

+ Rừng phục hồi sau khai thác: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Kiểu phụ

này phân bố rải rác trong khu bảo tồn và là sản phẩm của hình thức khai thác

chọn. Bao gồm các trạng thái rừng: IIIA1, IIIA2.

14

+ Rừng phục hồi sau nương rẫy: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Kiểu phụ

này phân bố gần các khu dân cư, trước đây là nương rẫy nhưng đã được

khoanh nuôi bảo vệ. Bao gồm các trạng thái rừng: IIA, IIB

+ Rừng tre nứa: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Trước đây là kiểu phụ rừng

phục hồi sau khai thác hoặc sau nương rẫy nhưng tầng cây gỗ không tái sinh,

phát triển được do bị các loài tre nứa xâm lấn. Đến nay các loài tre nứa đã

chiếm ưu thế.

1.2.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật

KBTTN Pù Luông có hệ thực vật rất phong phú và có tính đa dạng cao.

Đến nay đã ghi nhận được 1.579 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 680 chi,

200 họ, 76 bộ, 12 lớp và 6 ngành (Đinh Văn Lâm và cộng sự, 2013). Ngành có

số loài nhiều nhất là Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 1.396 loài được ghi

nhận.

Về khu hệ động vật, đến nay đã ghi nhận được 84 loài thú (gồm cả 24

loài Dơi), 162 loài chim, 40 loài bò sát và 26 loài lưỡng cư, 67 loài cá, 347

loài côn trùng, 177 loài động vật đáy và 55 loài động vật nổi (Lê Trọng Trải

và Đỗ Tước, 1998; BirdLife International and FIPI, 2001; Mai Dinh Yen et

al, 2003; Vu Dinh Thong, 2003; Đặng Ngọc Cần, 2003, Trịnh Văn Hạnh và

cộng sự, 2013)

1.2.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Vùng lõi và vùng đệm KBTTN Pù Luông nằm trên địa giới hành chính của

9 xã thuộc 2 huyện. Có 18.572 nhân khẩu, 4.201 hộ dân sống trong vùng lõi và

vùng đệm của KBTTN Pù Luông thuộc 9 xã và 2 huyện. Mật độ dân số trung bình là: 69,33 người/km2, mật độ cao nhất tại xã Thành Lâm (120 người/km2) và thấp nhất tại xã Thanh Xuân (42 người/km2). Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên toàn khu vực là

0,98 % (Ban quản lý KBTTN Pù Luông, 2013).

15

Bảng 1.1. Diện tích và dân số của các xã thuộc KBTTN Pù Luông

Huyện

Mật độ (người/km2)

TT xã

Số hộ dân

Số nhân khẩu

Diện tích (km2) 43,3

Phú Lệ

215

1.011

44

1

12,3

Phú Xuân

146

657

54

2

Thanh Xuân

80,98

130

573

42

3

Quan Hóa

30,3

204

913

109

4

9,2

121

505

51

5

76,4

Hồi Xuân Phú Nghiêm Lũng Cao

1.119

4950

66

6

28,4

Thành Lâm

803

3.403

120

7

Cổ Lũng

49,01

917

3.798

77

8

Bá Thước

Thành Sơn

38,4

546

2.499

62

9

Tổng

2

9

4.201

18.572

Cộng đồng dân cư thuộc KBTTN Pù Luông chủ yếu thuộc hai dân tộc

Thái, Mường (chiếm 98,5%), còn lại 1,5% là dân tộc Kinh. Hầu hết người dân

sống ở vùng đệm, nhưng có khoảng 387 hộ và 1.822 nhân khẩu sống trong

vùng lõi phía Đông Bắc của khu bảo tồn tại 8 bản: Kịt, Cao Hoong, Thành

Công, Son, Bá và Mười của xã Lũng Cao và 2 bản: Hiêu, Khuyn của xã Cổ

Lũng (Ban quản lý KBTTN Pù Luông, 2013).

Hoạt động kinh tế chủ yếu của người dân trong và xung quanh KBTTN

Pù Luông là trồng trọt và chăn nuôi. Các loại cây nông nghiệp chính là lúa, ngô

và sắn. Bên cạnh việc trồng các cây lương thực, người dân địa phương cũng

trồng nhiều các cây lấy gỗ và tre luồng. Hiệu quả sản xuất còn hạn chế, giá trị

sản phẩm rất thấp, bình quân đầu người mới chỉ đạt khoảng 500.000

đồng/tháng, dưới mức đói nghèo theo tiêu chí mới. Để duy trì cuộc sống người

dân địa phương có xu hướng vào rừng để phát nương làm rẫy, khai thác lâm

sản và săn bắn động vật rừng trái phép, điều này gây tác động tiêu cực đối với

công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở KBTTN Pù Luông.

16

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Cung cấp thông tin để triển khai các hoạt động giáo dục môi trường tại

khu vực nghiên cứu; đồng thời bổ sung cơ sở lý luận cho lĩnh vực giáo dục bảo

tồn trên cơ sở cộng đồng.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

(1). Xác định cơ chế duy trì các hành vi không thân thiện với động thực

vật hoang dã;

(2). Định hướng biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục bảo tồn đa

dạng sinh học ở khu vực nghiên cứu.

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Cộng đồng dân cư bản Kịt và các hoạt động liên quan đến tài nguyên

thiên nhiên của họ

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này đặt ra ba nhóm câu hỏi nghiên cứu, liên quan đến ba vấn

đề chính phải xác định khi lập kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục bảo tồn:

2.2.2.1. Nội dung - hiện trạng muốn thay đổi: Những hành vi nào được đánh

giá là không thân thiện với động thực vật hoang dã?

2.2.2.2. Đối tượng tác động: Những hành vi không thân thiện với động thực vật

hoang dã được thể hiện bởi các nhóm người nào? Đặc trưng năng lực và vai trò

của từng nhóm người này trong cộng đồng?

2.2.2.3. Phương pháp tác động: Những rào cản nào cần xóa bỏ để thay đổi

từng hành vi không thân thiện với động thực vật hoang dã? Cách thức để xóa

bỏ từng rào cản này như thế nào?

17

2.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Điều tra, đánh giá các hoạt động khai thác và sử dụng tài

nguyên thiên nhiên của cộng đồngbản Kịt;

Nội dung 2: Điều tra, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài nguyên

thiên nhiên được triển khai tại bản Kịt;

Nội dung 3: Điều tra, đánh giá năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ) của

các bên liên quan và các rào cản đối với họ khi tham gia vào công tác bảo tồn

đa dạng sinh học;

- Đặc trưng năng lực của người dân bản Kịt và các rào cản đối với họ

- Đặc trưng năng lực của các bên liên quan ngoài cộng đồng và các rào

cản đối với họ

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Các phương pháp điều tra thu thập số liệu

2.4.1.1. Đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA)

Tiến hành họp dân bản Kịt với đầy đủ các thành phần, để tiến hành PRA

với nội dung thảo luận liên quan chặt chẽ tới vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học

rừng (Michael và cộng sự, 2004). Cụ thể tiến hành 6 công cụ PRA sau:

(I). Cây vấn đề

Thảo luận để xây dựng cây vấn đề: “Nguyên nhân suy giảm tài nguyên

thiên nhiên”. Trình tự các bước như sau:

(1). Trước tiên cho họ xem cây vấn đề mẫu và giải thích quá trình lập nên nó;

(2). Hỏi những người tham gia xem những vấn đề lớn nhất hiện nay liên

quan đến tài nguyên thiên nhiên của địa phương là gì;

(3). Tiếp theo, yêu cầu nhóm xác định nguyên nhân trực tiếp của những

vấn đề đính trên giấy lật và ghi những nguyên nhân đó vào thẻ màu.;

(4). Đối với mỗi một nguyên nhân đính ở hàng thứ hai, hỏi lý do dẫn đến

nguyên nhân đó. “Tại sao lại xảy ra điều này?”. Ghi câu trả lời vào thẻ và đính

vào chỗ dưới hàng thứ hai tạo thành hàng thứ ba;

(5). Yêu cầu những người tham gia nối các cấp độ khác nhau của kim tự

18

tháp bằng các đường kẻ cho thấy mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả;

đồng thời đánh số thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết.

(II). Lược sử thôn bản

Trình tự các bước như sau:

(1). Trước tiên cho họ xem lược sử thôn bản (bản mẫu) và giải thích quá

trình lập nên nó;

(2). Lập một bảng ma trận hai chiều (trục hoành; trục tung). Trong khi

họp với cộng đồng để hỏi về những sự kiện lịch sử quan trọng có liên quan đến

phương thức sử dụng tài nguyên, người thúc đẩy ghi những thông tin này vào

trục hoành; đồng thời ghi thêm mốc tương lai 5 năm tới (để cộng đồng dự đoán

sự biến động tài nguyên trong tương lai). Trên trục tung ghi những chỉ số sử

dụng tài nguyên quan trọng đã thay đổi theo thời gian tại địa phương như: độ

che phủ rừng, diện tích nương rẫy, diện tích đất bỏ hóa, số lượng cây gỗ lớn

trong rừng, số lượng động vật hoang dã, lượng nước, chất lượng đất...

(3). Cùng cộng đồng điểm qua từng ô (giao nhau giữa trung tung và trục

hoành) và yêu cầu họ định lượng mỗi chỉ số sử dụng tài nguyên vào lúc xẩy ra

từng sự kiện theo cách cho điểm từ 1 đến 10 (điểm 10 là thời điểm chỉ số môi

trường đạt được cao nhất về chất hoặc lượng).

Trong quá trình tiến hành thảo luận, cho điểm có thể tiếp tục bổ sung/thay

đổi những thời điểm/sự kiện lịch sử trên trục tung. Bởi có thể lúc cho điểm cộng

đồng mới nhận ra sự biến động tài nguyên rõ ràng ở thời điểm đó.

(III). Lịch thời vụ

Trình tự các bước như sau:

(1). Trước tiên cho họ xem lịch thời vụ (bản mẫu) và giải thích quá trình

lập nên nó;

(2). Ghi các tháng trong năm trên trục hoành (phía trên), và trên trục

tung ghi những hoạt động sản xuất và các hoạt động mà cán bộ kiểm lâm khu

bảo tồn cho là những mối đe dọa đến đa dạng sinh học. Thảo luận với cộng

đồng để thống nhất danh sách các hoạt động;

19

(3). Cùng với cộng đồng điểm qua từng hoạt động trên danh sách và yêu

cầu họ đánh dấu những tháng họ thực hiện hoạt động đó;

(4). Đối với các hoạt động là mối đe dọa tiềm tàng, gây suy thoái tài

nguyên thiên nhiên; hỏi sâu thêm: lý do lựa chọn thời điểm đó trong năm để

tiến hành hoạt động;

(IV). Lát cắt làng

Trình tự các bước như sau:

(1). Vẽ một vòng tròn lớn trên giấy A0 mô phỏng ranh giới của khu vực

đang xem xét (ranh giới bản/làng + vùng rừng KBT gần bản);

(2). Yêu cầu người dân xác định những yếu tố tự nhiên, địa lý, công trình

xã hội nổi bật (giông núi, suối, đường đi, nhà văn hóa...) và đánh dấu lên sơ đồ.

Tiếp theo xác định những hệ sinh thái chủ yếu (rừng tự nhiên, rừng trồng,

ruộng nước, nương rẫy, hoa màu...) rồi đánh dấu lên sơ đồ. Cuối cùng, đánh

dấu vị trí cộng đồng đang ngồi trên sơ đồ. Như vậy sơ đồ của khu vực xem như

đã được phác thảo;

(3). Viết các hoạt động của cộng đồng đã xác định trong lịch thời vụ lên

thẻ màu (thẻ loại nhỏ), và yêu cầu người dân dán thẻ màu lên bản đồ- nơi hoạt

động đó được thực hiện;

(4). Sau khi hoàn thành sơ đồ với các hoạt động; thảo luận với cộng

đồng để chọn một tuyến đi sao cho tuyến này đi qua phần lớn những nơi diễn

ra các hoạt động của cộng đồng (tuyến đi này thường bắt đầu từ một phía của

bản đồ và kết thúc ở một phía khác);

(5). Vẽ bảng ma trận 2 chiều; một trục thể hiện các hoạt động của người

dân, trục kia thể hiện sinh cảnh- nơi diễn ra hoạt động đó. Có thể dùng hình vẽ

minh họa các sinh cảnh trên ma trận để thông tin thêm hấp dẫn.

(V). Ma trận ra quyết định quản lý, sử dụng tài nguyên

Trình tự các bước như sau:

(1). Lập một bảng ma trận hai chiều (trục hoành, trục tung). Trên trục

tung liệt kê những hoạt động liên quan đến tài nguyên đang được khai thác tại

20

địa phương. Trên trục hoành, liệt kê những người/các bên liên quan có vai trò

ra quyết định cho đối tượng nào đó tiếp cận hay sử dụng các loại tài nguyên.

(2). Cùng với cộng đồng điểm qua từng hoạt động (từng dòng) trong ma

trận; mô tả mức độ quyền lực khác nhau của các bên liên quan (tương ứng với

từng ô trong dòng) trong việc ra quyết định về việc sử dụng tài nguyên. Trong

mỗi ô tương ứng, ghi rõ ai là người sử dụng tài nguyên.

(VI). Ma trận xếp hạng lựa chọn

Ma trận xếp hạng lựa chọn là một công cụ hỗ trợ cho quá trình suy nghĩ

và phân tích, đồng thời đảm bảo mọi yếu tố/tiêu chí quan trọng đều được tính

đến và so sánh trước khi đưa ra quyết định.

Trình tự các bước như sau:

(1). Lập một bảng ma trận hai chiều (trục hoành, trục tung). Trên trục

tung liệt kê những nhóm tiêu chí và tiêu chí đánh giá hành vi khai thác tài

nguyên; các nhóm tiêu chí thường sử dụng như: phương thức sử dụng tài

nguyên khi khai thác về; tác động đến môi trường; các lợi ích; các rào cản...

Trên trục hoành, ghi tất cả các hành vi hiện tại cần tác động để thay đổi vào các

cột riêng; đồng thời ghi thêm các lựa chọn tiềm năng để thay thế dựa trên đề

xuất của cộng đồng.

(2). Cùng với cộng đồng điểm qua từng hành vi (từng cột) trong ma trận

để xếp hạng theo các tiêu chí khác nhau. Trị xếp hạng gồm: + 1; -1 và 0; trong

đó: (+1) được hiểu là hành vi có tác động tích cực theo tiêu chí nào đó; (-1) là

hành vi gây ra tác động tiêu cực theo tiêu chí nào đó; (0) là hành vi không có

tác động gì (trung tính) theo tiêu chí nào đó.

Để xác định được lựa chọn phù hợp, cần trả lời các câu hỏi/theo nhóm

tiêu chí sau: (1). Hành vi mới có mang lại những lợi ích như: cung cấp thực

phẩm, vật liệu xây dựng, chất đốt và thu nhập như hành vi hiện tại không? (2).

Hành vi mới tác động tích cực hay tiêu cực đến môi trương? (3). Liệu có rào

cản nào đối với hành vi thay thế không? Hay có cần hỗ trợ thêm về thời gian,

tiền bạc, kỹ thuật hay tập huấn không?

21

(3). So sánh các hành vi hiện tại với hành vi thay thế tiềm năng và yêu

cầu cộng đồng lựa chọn những hành vi có nhiều triển vọng thành công nhất; đó

là các hành vi có nhiều (+1) và (0). Sau đó xác định những kỹ năng cần có để

thực hiện hành vi mới vừa được lựa chọn.

2.4.1.2. Phỏng vấn người dân và các bên liên quan

Tôi đã tiến hành phỏng vấn cộng đồngngười dân sống ở bản Kịt (30

người) và các bên liên quan ngoài cộng đồng (30 người) để đánh giá năng lực

(kiến thức, kỹ năng, thái độ) và xác định các lý do khách quan cản trở họ tham

gia vào công tác bảo tồn vđa dạng sinh học.

Có 10 câu hỏi (phân làm 4 nhóm) đưa ra để phỏng vấn người dân bản

Kịt, bao gồm: nhóm 1 (câu 1, câu 2, câu 3), nhóm 2 (câu 4, câu 5, câu 6), nhóm

3 (câu 7, câu 8) và nhóm 4 (câu 9, câu 10) lần lượt để đánh giá: kiến thức/nhận

thức, quan điểm/thái độ, lựa chọn/kỹ năng của đối tượng được phỏng vấn và

xác định các rào cản dưới góc nhìn của đối tượng được phỏng vấn(mẫu phiếu ở

phụ lục 2).

Có 08 câu hỏi (phân làm 4 nhóm) đưa ra để phỏng vấn các bên liên quan

ngoài cộng đồng, bao gồm: nhóm 1 (câu 1, câu 2), nhóm 2 (câu 3, câu 4), nhóm

3 (câu 5, câu 6) và nhóm 4 (câu 7, câu 8) lần lượt để đánh giá: nhận thức/kiến

thức, quan điểm/thái độ, kỹ năng/lựa chọn của đối tượng được phỏng vấn và

xác định các rào cản dưới góc nhìn của đối tượng được phỏng vấn (mẫu phiếu

ở phụ lục 3).

Ngoài ra, cuối mỗi mẫu phiếu đều thiết kế để lấy thông tin cá nhân của

người được phỏng vấn để sau này thống kê, đánh giá năng lực bảo tồn đa

dạng sinh học của các nhóm đối tượng. Việc thiết kế thông tin cá nhân ở phần

cuối là để người được phỏng vấn cảm thấy thoải mái khi điền các câu hỏi từ 1

đến hết. Thông tin về họ tên người được phỏng vấn có thể không cung cấp -

nếu không muốn.

22

2.4.1.3. Khảo sát thực tế

Tiếp cận trụ sở UBND xã Lũng Cao để thu thập các nguồn tài liệu về dân

sinh - kinh tế bản Kịt;về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã Lũng Cao;

Khảo sát theo lắt cắt làng đi qua các khu vực diễn ra các hoạt động sử

dụng tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng, đặc biệt đi theo các đường mòn từ

bản dẫn vào rừng đặc dụng.

2.4.2. Các phương pháp xử lý số liệu

2.4.2.1. Phương pháp chuyên gia - phân tích SWOT

Tổng hợp thông tin để đánh giá thực trạng công tác quản lý tài nguyên

thiên nhiên tại bản Kịt. Định hướng phân tích được diễn giải ở bảng sau:

Bảng 2.1. Mẫu bảng phân tích SWOT thực trạng công tác quản lý TNTN

Điểm mạnh

Điểm yếu

Những đặc điểm tạo nên năng

Những tồn tại trong nội bộ

lực tốt trong quản lý TNTN

cộng đồng làm giảm tính

của cộng đồng

hiệu quả trong quản lý TNTN

Cơ hội

Điểm mạnh - Cơ hội

Điểm yếu - Cơ hội

Những điều

Có thể phát huy những điểm

Có thể khắc phục những

kiện thuận lợi

mạnh như thế nào để lợi dụng

điểm yếu bằng cách nào để

trong tương lai

các cơ hội

lợi dụng các cơ hội

cần tận dụng

Thách thức

Điểm mạnh - Thách thức

Điểm yếu - Thách thức

Những khó

Có thể phát huy những điểm

Có thể khắc phục những

khăn trong

mạnh như thế nào để vượt qua

điểm yếu bằng cách nào để

tương lai phải

các thách thức có xu hướng

vượt qua các thách thức có

đối mặt

cản trở mục tiêu quản lý tài

xu hướng cản trở mục tiêu

nguyên thiên nhiên bền vững

quản

tài nguyên

thiên

nhiên bền vững

23

2.4.2.2. Phương pháp thống kê thường quy

Thống kê tỉ lệ % số người hoàn thành, số người trả lời cùng ý tưởng

trong từng câu hỏi, nhóm câu hỏi (liên quan đến: kiến thức, kỹ năng, thái độ,

rào cản) trong phiếu phỏng vấn người dân bản Kịt;

Thống kê tỉ lệ % số người hoàn thành, số người trả lời cùng ý tưởng

trong từng câu hỏi, nhóm câu hỏi(liên quan đến: kiến thức, kỹ năng, thái độ,

rào cản) trong phiếu phỏng vấn các bên liên quan ngoài cộng đồng.

2.4.2.3. Phương pháp phân tích xác định các rào cản

Các mẫu câu hỏi (phân tích) xác định các rào cản cần xóa bỏ để thay đổi

hành vi không thân thiện với động thực vật hoang dã được tham khảo ở tài liệu

Chương trình hỗ trợ đa dạng sinh học Hoa Kỳ (Byers, 2000). Định hướng phân

tích được diễn giải ở mẫu bảng sau:

Bảng 2.2. Mẫu bảngcâu hỏi thiết kế chƣơng trình giáo dục bảo tồn

Câu hỏi

Trả lời

1. Hiểu biết: Những người đang có hành vi này có biết rằng họ đang phá hoại tài nguyên thiên nhiên hay không?

2. Quan điểm giá trị: Họ có quan tâm việc tài nguyên thiên nhiên đang bị hành vi này hủy hoại không?

3. Các chuẩn mực xã hội (đạo đức): Họ có quan tâm xem các thành viên khác trong cộng đồng nghĩ gì về họ khi họ thực hiện hành vi này hay không? Trong cộng đồng, ai là người có ảnh hưởng hoặc được coi là tiêu biểu cho các hành vi có tính bền vững/hoặc không bền vững?

4. Các yếu tố văn hóa xã hội: Có những tín ngưỡng tôn giáo hoặc những điều cấm kị nào ảnh hưởng tới hành vi đó? Sự giao thoa văn hóa có ảnh hưởng đến hành vi đó hay không?

24

Câu hỏi

Trả lời

5. Lựa chọn: Liệu con người có những lựa chọn hoặc giải pháp thay thế để tài nguyên thiên nhiên không bị phá hoại không?

6. Kỹ năng: Liệu con người có những kỹ năng và phương tiện để tận dụng lợi thế của các lựa chọn và giải pháp thay thế?

7. Kinh tế: Những yếu tố kinh tế quan trọng nào có tác dụng khuyến khích hành vi không thân thiện đó? (bất kể nhận thức, quan điểm, các yếu tố văn hóa xã hội, những lựa chọn và kỹ năng)

8. Luật pháp: Có đầy đủ các điều luật, quy chế, biện pháp cưỡng chế và hình phạt thích hợp để ngăn cản hoặc chặn đứng các hành vi này hay không?

9. Chính sách: Các chính sách của Đảng và Nhà nước có tác dụng khuyến khích hay không khuyến khích hành vi này?

10. Giới: Giới có ảnh hưởng tới hành vi không?

11. Tiếp cận hoặc quyền sở hữu tài nguyên: Hành vi này có bị ảnh hưởng do sự khác nhau giữa những người sử dụng trong việc tiếp cận hoặc sở hữu tài nguyên?

25

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng

Từ kết quả khảo sát thực tế và kết quả thảo luận với người dân bản Kịt để xây dựng Lịch thời vụ (hình 01 - phụ lục 1) và lát cắt làng (hình 02 - phụ lục 1); tôi đã xác định được các hoạt động sử dụng tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng, cũng như thông tin về đối tượng thực hiện, thời gian và địa điểm diễn ra các hoạt động này. Cụ thể như sau:

(1). Săn bắt động vật hoang dã Săn bắt động vật là hoạt động chỉ do nam giới thực hiện, một số người dân bản Kịt và người ngoài bản săn bắt chuyên nghiệp để bán. Hoạt động này diễn ra ở khắp mọi nơi từ rừng già, rừng phục hồi, nương rẫy và mọi thời điểm trong năm. Tuy nhiên, săn bắt thú diễn ra mạnh nhất vào tháng 11 tháng 12 âm lịch khi đó con thú có tầm hoạt động rộng và người dân cần thêm thực phẩm hay thu nhập vào dịp tết.

Hình 3.1. Tịch thu Súng kíp của thợ săn làng Nủa trong vùng rừng bản Kịt

Hình 3.2. Bẫy kiềng đƣợc bán công khai ở chợ phố Đòn, huyện Bá Thƣớc

Người ngoài địa phương thường sử dụng súng kíp đi săn, còn người dân bản Kịt chủ yếu là sử dụng các loại bẫy (bẫy dính, bẫy cần giật và bẫy kiềng).

Bẫy dính và bẫy cần giật đơn giản, dễ làm, rẻ tiền. Bẫy kiềng còn được công

khai bán ở chợ địa phương. Các loài: tắc kè, lợn rừng, don, các loài sóc và các loài cầy bị săn bắt nhiều hơn bởi nhu cầu thị trường cao.

Ngoài ra, vào mùa hè (từ tháng 3 đến tháng 8) người dân bản Kịt (bao

26

gồm cả phụ nữ và trẻ em) vào rừng nhặt ốc đá sử dụng làm thực phẩm trong gia đình và bán để tăng thu nhập.

(2). Khai thác gỗ Cho dù lực lượng kiểm lâm đã tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhưng hoạt động khai thác gỗ vẫn diễn ra trong vùng rừng bản Kịt, đã ảnh hưởng không nhỏ đến tài nguyên rừng KBTTN Pù Luông. Tuy nhiên hoạt động khai thác gỗ cho mục đích thương mại đã giảm hẳn, chủ yếu là khai thác gỗ để sử dụng tại chỗ. Do tập quán của cộng đồng người Mường nơi đây là ở nhà sàn nên khi tách hộ hoặc phải thay thế một số bộ phận của nhà sàn bị mối mọt thì nhu cầu khai thác gỗ từ rừng tự nhiên lại phát sinh. Ngoài ra, dưới gầm nhà sàn của hộ dân nào cũng có sẵn một cỗ quan tài đục nguyên cả một cây gỗ lớn (đường kính khoảng 1 m), phòng khi phải sử dụng.

Hình 3.3. Các thanh gỗ để ốp vách nhà sàn đƣợc xẻ ở núi Khầm khìa gần bản Kịt

Hình 3.4. Quan tài đƣợc đục thủ công từ một cây gỗ lớn lấy ở trong rừng

Hoạt động khai thác gỗ diễn ra quanh năm, tuy nhiên diễn ra mạnh vào mùa khô và chủ yếu do nam giới tiến hành. Việc khai thác gỗ và vận chuyển gỗ thương mại khá thuận lợi do khu vực có tuyến đườngô tô từ thôn Kịt ra trung tâm xã Lũng Cao.

(3). Khai thác lâm sản ngoài gỗ Người dân địa phương khai thác lâm sản ngoài gỗ chủ yếu để bán (măng, đót, mật ong, song mây, phong lan, lá dong, một số cây thuốc...) một số ít được sử dụng phục vụ nhu cầu sinh hoạt như: củi, rau ăn hay làm thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên, lợi nhuận từ việc bán các loại lâm sản này rất thấp do phải bán qua tư thương và bị tư thương ép giá.

27

Hình 3.5. Ngƣời dân bản Kịt bày bán rau quả rừng tại chợ phố Đòn

Hình 3.6. Ngƣời dân bản Kịt bày bán mật ong rừng, hạt Sẻn gai (Mắc khén)

Hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu sinh hoạt do phụ

nữ và trẻ em đảm nhiệm và diễn ra quanh năm. Khi mùa vụ nông nhàn hay mùa

có sản phẩm lâm sản ngoài gỗ (mật ong, măng, mắc khén, hoa phong lan...) thì

đàn ông thường đi khai thác để bán.

(4). Chăn thả gia súc

Tập quán chăn nuôi gia súc của người dân bản Kịt là thả rông. Mỗi đàn

gia súc hoặc mỗi con được đeo một cái mõ để thuận lợi cho việc tìm chúng ở

trong rừng. Dễ dàng bắt gặp trâu bò nhà thả rông trên các cánh rừng gần nương

rẫy; đặc biệt sau cày cấy vụ hè thu. Vào mùa đông tần suất bắt gặp trâu bò thả

rông ít hơn; vì chủ đã tìm chúng về để tránh rét.

Hình 3.8. Chăn thả Trâu ở xóm Hang, bản Kịt

Hình 3.7. Mõ đeo vào cổ Trâu để chủ nhân dễ tìm chúng trong rừng

28

(5). Khai thác đá vôi và đào đãi vàng

Khu vực bản Kịt bắt đầu có hoạt động khai thác đá vôi phục vụ xây dựng

ở mức độ thấp. Do không được khai thác gỗ làm nhà sàn, một số hộ dân đã có

ý tưởng lấy đá vôi sẵn có để xây móng nhà trệt.

Hoạt động đào đãi vàng trong khu bảo tồn chỉ diễn ra ở một số khu vực

trọng điểm thuộc vùng rừng gần bản Kịt như; khu vực Hang Bương, Hang

Nước, Bãi Chợ. Không những người dân địa phương mà còn có sự đầu tư dò

tìm và khai thác của người địa phương khác.

Hình 3.9. Khai thác vàng ở khu vực Hang Bƣơng

Hình 3.10. Ý tƣởng khai thác sử dụng đá vôi ở bản Hang

Dưới góc nhìn của người dân bản Kịt; lịch sử khai thác và nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên thiên nhiên của khu vực được thể hiện ở kết quả thảo luận (PRA) xây dựng lược sử thôn bản và sơ đồ cây vấn đề (hình 03 và hình 04 - phụ lục 1).

Cộng đồng người dân bản Kịt đã thừa nhận tài nguyên thiên nhiên ở khu vực (cây gỗ lớn, động vật hoang dã, nguồn nước, song mây...) đã suy giảm nhiều so với trước kia. Có 04 nguyên nhân chính được họ chỉ ra theo thứ tự quan trọng là: (1). Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ quá mức; (2). Săn bắt động vật hoang dã trái phép; (3). Khai thác vàng và (4). Giảm độ che phủ rừng ở đầu nguồn các khe suối. Hỏi lý do của từng nguyên nhân trên thì hầu hết người dân tham dự họp đều trả lời tập trung vào các nguyên nhân sâu xa về kinh tế xã hội là: (1). Tăng dân số; bao gồm cả việc người dân từ bản Cao Hoong chuyển sang khi bản Kịt có đường giao thông thuận lợi; (2). San ủi đồi

29

rừng để xây dựng đường giao thông; (3). Nhu cầu thị trường đối với lâm sản cao; bản Kịt không đi khai thác lâm sản thì các bản cận kề cũng khai thác.

3.2. Đặc trƣng năng lực của các bên liên quan đến công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt

3.2.1. Đánh giá kiến thức - kỹ năng - thái độ của người dân bản Kịt

Toàn bộ người dân bản Kịt đều là dân tộc Mường; tôi đã phỏng vấn 30 người dân (chiếm 13,95% tổng số nhân khẩu của bản), với cơ cấu thành phần như sau: (1).Về độ tuổi: 5 người dưới 25 tuổi (chiếm 16,67% tổng số người phỏng vấn); 17 người từ 25-40 tuổi (chiếm 56,67%) và; 8 người trên 40 tuổi (chiếm 26,66%); (2).Về giới: 18 người Nam (chiếm 60%) và; 12 người Nữ (chiếm 40%); (3).Về học vấn: 10 người học hết cấp I (chiếm 33,33%); 17 người học hết cấp II (chiếm 60 %) và; 03 người học hết cấp 3 (chiếm 6,67%).

Kết quả điều tra, đánh giá nhận thức/kiến thức của người dân bản Kịt cho thấy: 100% số người được phỏng vấn đều biết được các giá trị kinh tế trực tiếp và gián tiếp về sinh thái của tài nguyên rừng; nhận thức được tác động tiêu cực của gia tăng dân số và khai thác quá mức tài nguyên rừng đến đa dạng sinh học. Tuy nhiên chỉ có 02 người (chiếm 6,67%) chỉ ra được giá trị gián tiếp về văn hóa - tín ngưỡng của tài nguyên rừng; và 01 người (chiếm 3,33%) chỉ ra được cơ chế tác động gây suy thoái đa dạng sinh học (hình 3.11; hình 3.12; hình 3.13).

Hình 3.11. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với nhận thức/kiến thức của người dân

30

Những người có kiến thức tốt hơn này đều ở độ tuổi trên 40, nam giới và

học hết cấp II, một người duy nhất hiểu rõ mối liên hệ giữa hành vi với môi

trường để chỉ ra cơ chế tác động gây suy thoái đa dạng sinh học chính là tổ

trưởng tổ bảo vệ rừng (ông Hà Văn Thao). Điều này cho thấy những kiến thức

về rừng và đa dạng sinh học mà người dân có được phần nhiều là nhờ sự trải

nghiệm trong sản xuất và đời sống hằng ngày, công tác tuyên truyền bảo vệ

rừng thường xuyên của ban quản lý KBTTN Pù Luông đã tác động đến nhận

thức của tổ bảo vệ rừng bản Kịt.

Hình 3.12. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với nhận thức/kiến thức của ngƣời dân

Hình 3.13. Biểu đồ mối liên hệ giữa học vấn với nhận thức/kiến thức của người dân

31

Kết quả điều tra, đánh giá quan điểm/thái độ của người dân bản Kịt đã cho

thấy đa phần (chiếm 83,33%) người dân quan tâm đến vấn đề suy thoái rừng. Tuy

nhiên, số người có quan điểm đúng đắn về nguyên nhân gây suy thoái khu rừng

gần bản là thấp (chiếm 33,33%); không nhiều người (chiếm 40%) sẵn lòng tham

gia vào các hoạt động bảo vệ rừng, (hình 3.14; hình 3.15; hình 3.16).

Hình 3.14. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với quan điểm/thái độ của ngƣời dân

Hình 3.15. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với quan điểm/thái độ của ngƣời dân

32

Những người ít quan tâm đến vấn đề suy thoái rừng chủ yếu thuộc nhóm

đối tượng: người trẻ tuổi (< 25 tuổi), học vấn cấp II; những người có quan

điểm không đúng về nguyên nhân suy thoái rừng ở khu vực chủ yếu là nam

giới trên 25 tuổi học hết cấp I và cấp II bởi phần nhiều họ đổ lỗi do người từ

địa phương khác đến đây khai thác hoặc cho rằng diện tích và chất lượng rừng

không giảm đi; những người không muốn tham gia vào các hoạt động bảo vệ

rừng chủ yếu thuộc nhóm đối tượng: người trẻ tuổi và ngưởi già, nữ giới, học

vấn cấp I và cấp III bởi họ ngại thay đổi nếp sinh hoạt hằng ngày hoặc bởi có

nhiều vấn đề khác thu hút họ hơn.

Hình 3.16. Biểu đồ mối liên hệ giữa học vấn với quan điểm/thái độ của người dân

Kết quả điều tra, đánh giá lựa chọn/kỹ năng của người dân bản Kịt được

thể hiện ở các biểu đồ (hình 3.17; hình 3.18; hình 3.19). Kết quả cho thấy:

có đến 30% người dân không có lựa chọn khác thay thế việc khai thác rừng

đặc dụng; những người này chủ yếu thuộc độ tuổi dưới 25, nam giới, học

vấn cấp I. Trong số 21 người (chiếm 70%tổng số người phỏng vấn) có lựa

chọn thay thế khai thác rừng đặc dụng thì chỉ có 17 người (chiếm 80,95% số

người có lựa chọn, và chiếm 56,67% tổng số người phỏng vấn) có kỹ năng

áp dụng các phương án lựa chọn; những người này chủ yếu thuộc độ tuổi

trên 40, học vấn cấp III.

33

Hình 3.17. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với lựa chọn/kỹ năng của ngƣời dân

Hình 3.18. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với lựa chọn/kỹ năng của ngƣời dân

34

Hình 3.19. Biểu đồ mối liên hệ giữa học vấn với lựa chọn/kỹ năng của ngƣời dân

3.2.2. Đánh giá kiến thức - kỹ năng - thái độ của các bên liên quan ngoài

cộng đồng

Tôi đã phỏng vấn 30 người đại diện cho các bên liên quan ngoài cộng

đồng, với cơ cấu thành phần như sau: (1). Về đơn vị công tác: 5 cán bộ Trạm

kiểm lâm Cổ Lũng thuộc KBTTN Pù Luông (chiếm 16,67% tổng số người

phỏng vấn); 5 cán bộ kỹ thuật của Ban quản lý KBTTN Pù Luông (chiếm

16,67%); 7 cán bộ UBND xã Lũng Cao đại diện cho chính quyền, Đảng, các

Hội, Đoàn thể (chiếm 23,33%); 3 cán bộ Hạt kiểm lâm huyện Bá Thước (chiếm

10 %); 3 giáo viên cấp I dạy tại bản Kịt và 3 giáo viên Trường cấp II xã Lũng

Cao (chiếm 20 %) và; 4 cán bộ phòng Nông nghiệp huyện Bá Thước (chiếm

13,33%); (2). Về độ tuổi: 4 người dưới 30 tuổi (chiếm 13,33% tổng số người

phỏng vấn); 21 người từ 30-45 tuổi (chiếm 70%) và; 5 người trên 45 tuổi

(chiếm 16,67%); (3). Về giới: 23 người Nam (chiếm 76,67%) và; 7 người Nữ

(chiếm 23,33%); (4). Về trình độ chuyên môn: 6 trung cấp sư phạm - văn thư

lưu trữ - nông lâm (chiếm 20%); 4 cao đẳng sư phạm - nông lâm (chiếm

13,33%); 18 kỹ sư lâm nghiệp và cử nhân luật - kinh tế - sư phạm (chiếm 60%);

2 thạc sĩ lâm nghiệp (chiếm 6,67%).

35

Kết quả điều tra, đánh giá nhận thức/kiến thức của các bên ngoài cộng

đồng cho thấy: 100% cán bộ trạm kiểm lâm Cổ Lũng và cán bộ kỹ thuật ban quản

lý KBTTN Pù Luông đều nắm rõ thông tin về hiện trạng khai thác tài nguyên

thiên nhiên tại khu vực bản Kịt và phán đoán được xu thế khai thác, sử dụng tài

nguyên thiên nhiên của cộng đồng trong tương lai; các bên còn lại (UBND xã

Lũng Cao; Hạt kiểm lâm huyện; Trường cấp I, II; Phòng nông nghiệp huyện) ít

nhiều đều có nhân viên không nắm rõ hiện trạng cũng như xu thế khai thác, sử

dụng tài nguyên thiên nhiên tại khu vực bản Kịt (hình 3.20).

Hình 3.20. Biểu đồ mối liên hệ giữa đơn vị công tác với nhận thức/kiến thức của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Về tổng thể: có 26,67% số người được phỏng vấn không nắm được

thông tin về hiện trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên tại khu vực bản Kịt; có

tới 50% số người được hỏi không nhận ra xu thế khai thác, sử dụng tài nguyên

thiên nhiên của cộng đồng trong tương lai. Những người không nắm rõ hiện

trạng cũng như xu thế khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên tại khu vực

36

bản Kịt chủ yếu thuộc nhóm đối tượng: giáo viên, cán bộ UBND xã Lũng Cao

và phòng nông nghiệp huyện, đã nhiều tuổi (>45 tuổi), nữ giới, tốt nghiệp cao

đẳng nghề (hình 3.20; hình 3.21; hình 3.22; hình 3.23).

Hình 3.21. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với nhận thức/kiến thức của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Hình 3.22. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với nhận thức/kiến thức của các bên liên quan ngoài cộng đồng

37

Hình 3.23. Biểu đồ mối liên hệ giữa trình độ chuyên môn với nhận thức/kiến thức của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Kết quả điều tra, đánh giá quan điểm/thái độ của các bên ngoài cộng

đồng đã cho thấy đa phần (chiếm 83,33%) số người được hỏi quan tâm và sẵn

lòng tham gia bảo vệ rừng. Tuy nhiên, không nhiều người (chiếm 63,33%) ý

thức được vai trò của mình đối với công tác bảo vệ rừng (hình 3.24; hình 3.25;

hình 3.26; hình 3.27).

Hình 3.24. Biểu đồ mối liên hệ giữa đơn vị công tác với quan điểm/thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng

38

Hình 3.25. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với Quan điểm/Thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Hình 3.26. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với quan điểm/thái độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Những người ít quan tâm và không muốn tham gia bảo vệ rừng chủ yếu

thuộc nhóm đối tượng: giáo viên và cán bộ phòng nông nghiệp huyện, trung

tuổi (30-45 tuổi), nữ giới, tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp nghề. Không ý thức

39

được vai trò của mình đối với công tác bảo vệ rừng chủ yếu thuộc nhóm đối

tượng: giáo viên, cán bộ UBND xã Lũng Cao và phòng nông nghiệp huyện, đã

nhiều tuổi (>45 tuổi), nữ giới, tốt nghiệp cao đẳng nghề và đại học (hình 3.24;

hình 3.25; hình 3.26; hình 3.27).

Hình 3.27. Biểu đồ mối liên hệ giữa trình độ chuyên môn với quan điểm/thái

độ của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Kết quả điều tra, đánh giá lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan được

thể hiện ở các biểu đồ (hình 3.28; hình 3.29; hình 3.30; hình 3.31). Kết quả cho

thấy: có đến 23,33% số người phỏng vấn không biết/không đề xuất được các

biện pháp giảm thiểu tác động đến rừng; những người này đều công tác ngoài

ngành kiểm lâm, chủ yếu là nữ giới, tốt nghiệp trung cấp nghề. Trong số 23

người (chiếm 76,67%tổng số người phỏng vấn) có lựa chọn biện pháp giảm

thiểu tác động đến rừng, thì chỉ có 13 người (chiếm 43,33% tổng số người

phỏng vấn) có đầy đủ kỹ năng áp dụng các phương án lựa chọn. Những người

này chủ yếu thuộc đối tượng cán bộ KBTTN Pù Luông, độ tuổi 30-45, nam

giới, tốt nghiệp đại học và sau đại học.

40

Hình 3.28. Biểu đồ mối liên hệ giữa đơn vị công tác với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Hình 3.29. Biểu đồ mối liên hệ giữa độ tuổi với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan ngoài cộng đồng

41

Hình 3.30. Biểu đồ mối liên hệ giữa giới với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan ngoài cộng đồng

Hình 3.31. Biểu đồ mối liên hệ giữa trình độ chuyên môn với lựa chọn/kỹ năng của các bên liên quan ngoài cộng đồng

42

3.3. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt và các

lý do khách quan hạn chế sự tham gia của các bên liên quan

3.3.1. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt

Kết quả thảo luận với người dân bản Kịt để xây dựng ma trận ra quyết

định quản lý tài nguyên thiên nhiên (hình 05 - phụ lục 1) cho thấy: có 05 nhóm

người khác nhau (hay 05 bên gồm: Hộ gia đình trong bản Kịt; Tổ bảo vệ rừng

bản Kịt; Ủy ban nhân dân xã Lũng Cao; Ban quản lý KBTTN Pù Luông; Các

Hội đoàn thể) đã tham gia vào công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại khu

vực (bao gồm 06 hoạt động: Tuần tra, kiểm soát; tuyên truyền; tập huấn kỹ

thuật nuôi trồng; xử lý vi phạm; ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng quy ước-

hương ước). Trong các bên liên quan thì Ban quản lý KBTTN Pù Luông có vai

trò quan trọng nhất, đã tham gia chủ động vào tất cả 06 hoạt động được triển

khai tại bản Kịt; đồng thời còn dẫn dắt, thúc đẩy các bên liên quan khác tham

gia. Trong 06 hoạt động được triển khai tại bản Kịt thì tuyên truyền bảo vệ

rừng là hoạt động có sự tham gia đầy đủ của cả 5 bên liên quan.

Như vậy, so với thực tế các bên liên quan người dân bản Kịt không nhận

ra vai trò của các Trường học cấp I, II; Hạt Kiểm lâm Huyện và Phòng Nông

nghiệp Huyện trong công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên.

Ngoài thảo luận xây dựng ma trận ra quyết định quản lý tài nguyên thiên

nhiên, tôi còn phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với kiểm lâm địa bàn thôn Kịt (anh

Trương Bình Khánh) và tham khảo báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội

năm 2017 và định hướng năm 2018 của UBND xã Lũng Cao. Từ các nguồn

thông tin này, đã đánh giá thực trạng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại

bản Kịt theo khung phân tích SWOT. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:

43

Bảng 3.1. Phân tích SWOT về công tác quản lý TNTN tại bản Kịt

Điểm mạnh

Điểm yếu

Có tổ bảo vệ rừng với một kế

Nghiệp vụ xử lý, trách nhiệm

hoạch làm việc rõ ràng;

của tổ bảo vệ rừng khi người

ngoài bản xâm nhập khu rừng;

Hương ước bản Kịt có nội

dung điều chỉnh, xử phạt các

Tổ bảo vệ rừng đại diện cho

hành vi xâm phạm vào rừng

cả bản ký cam kết bảo vệ

đặc dụng.

rừng (không phải từng hộ ký

cam kết).

Cơ hội

Điểm mạnh - Cơ hội

Điểm yếu - Cơ hội

Ban quản

Bổ sung các nhiệm vụ phát

Thiết lập cơ chế khen thưởng

KBT, UBND

triển sinh kế vào kế hoạch

- kỷ luật; kiện toàn tổ BVR

xã coi Kịt là

hoạt động của tổ BVR;

hằng năm;

bản trọng điểm

Bổ sung một số điều khoản

được ưu

tiên

Thành viên tổ BVR hoàn thành

trong hương ước theo hướng

phát triển sinh

tốt nhiệm vụ đươc ưu tiên nhận

khen thưởng các hộ điển hình

kế giảm phụ

hỗ trợ cây - con giống;

làm kinh tế giỏi.

thuộc vào rừng

Điểm mạnh - Thách thức

Điểm yếu - Thách thức

Kết nối với các điểm du lịch nổi

Tập huấn quy trình phối hợp,

Thách thức

tiếng xung quanh để hình thành

xử lý tình huống cho các tổ

tuyến du lịch qua bản Kịt;

Vùng rừng bản

BVR thôn/bản vùng giáp ranh;

Kịt quản lý giáp

Tập huấn nghiệp vụ du lịch

Chỉ định mỗi thành viên tổ

ranh nhiều xã -

cho thành viên tổ BVR; bảo

BVR giám sát hoạt động sử

huyện - tỉnh

tồn văn hóa bản địa bằng việc

dụng TNTN của một nhóm hộ

duy trì các luật tục trong

trong bản và một bản giáp ranh.

hương ước.

44

3.3.2. Các lý do khách quan hạn chế sự tham gia của các bên liên quan đối

với công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại bản Kịt

Kết quả điều tra, xác định các rào cản bên ngoài của các bên liên quan

được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 3.2. Các rào cản bên ngoài đã hạn chế sự tham gia của các bên

Bên liên quan Rào cản

I. Người dân bản Kịt

(1). Không còn diện tích để trồng rừng; (2). Không có kỹ thuật thú y để tự chăm sóc đàn gia súc gia cầm tốt hơn; (3). Điều kiện cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch sinh thái còn hạn chế, chưa có điện lưới.

II. Ban quản lý KBTTN Pù Luông

(1). Chính sách từ năm 2013, trả địa bàn cho hạt kiểm lâm huyện quản lý. Ban quản lý KBT chỉ như chủ rừng do đó quyền kiểm soát lâm sản ở địa bàn dân cư bị hạn chế;

III. Ủy ban nhân dân xã Lũng Cao

(1). Quy hoạch sử dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng và sản xuất quy mô lớn là khá khó khăn bởi phần lớn diện tích tự nhiên của bản Kịt là rừng trên núi đá vôi; (2). Khó xử lý việc khai thác gỗ trong rừng tự nhiên để làm quan tài. Bởi đây là tín ngưỡng của cộng đồng.

IV. Trường học cấp I, II xã Lũng Cao

(1). Chưa có một tài liệu riêng để giảng dạy nâng cao nhận thức bảo vệ rừng cho học sinh; (2). Hiện tại đã lồng ghép kiến thức bảo vệ rừng vào các môn tự nhiên, sinh học... nhưng rất thiếu hụt các giáo cụ trực quan (tranh ảnh, vườn thực nghiệm, mô hình...)

45

Bên liên quan Rào cản

V. Hạt kiểm lâm huyện Bá Thước

(1). Cơ chế phân cấp trách nhiệm, quyền hạn trong kiểm soát lâm sản, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng còn chưa rõ ràng giữa Hạt Kiểm lâm Huyện và Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn; (2). Sự hợp tác, ủng hộ của UBND xã với kiểm lâm địa bàn còn lỏng lẻo nên việc thống kê gỗ gầm nhà sàn chưa thực sự hiệu quả.

VI. Phòng Nông nghiệp huyện Bá Thước

(1). Chưa có cơ chế phối hợp với Ban quản lý KBTTN Pù Luông trong triển khai các hoạt động phát triển nông - lâm nghiệp cho người dân vùng đệm; (2). Thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước chứ không có con dấu, tài khoản riêng để thực hiện các hợp đồng cung cấp cây con giống và chuyển giao kỹ thuật nuôi trồng.

3.4. Thảo luận

3.4.1. Cơ chế duy trì hành vi không thân thiện với động thực vật hoang dã ở

khu vực bản Kịt

Mặc dù KBTTN Pù Luông đã được thành lập, ranh giới giữa rừng bảo

tồn và khu định cư, khu canh tác của người dân bản Kịt đã được xác định rõ

ràng trên thực địa nhưng việc ngăn cản triệt để các tác động của người dân vào

rừng đặc dụng là việc không thể. Bởi vậy, việc nhận diện ra các hành vi không

thân thiện với động thực vật hoang dã, đồng thời xác định rõ cơ chế duy trì

(các yếu tố ảnh hưởng) từng hành vi là vấn đề mấu chốt để triển khai công tác

giáo dục bảo tồn.

(1). Bẫy bắt động vật hoang dã để bán của nam giới bản Kịt và trò săn

bắn tiêu khiển của người ngoài bản: Săn bắt động vật hoang dã diễn ra với tần

suất cao đã làm cho số lượng động vật hoang dã suy giảm nhanh chóng, các

46

loài thú có xu hướng di chuyển đến các vùng núi cao hơn, xa khu dân cư hơn,

thậm chí nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cục bộ.

Hành vi này vẫn diễn ra là bởi hầu hết nam giới bản Kịt (94,44%)

cho rằng săn bắt động vật hoang dã không gây suy giảm tài nguyên rừng

(hình 3.12); đồng thời trong số nam giới có lựa chọn chăn nuôi gia súc - gia cầm để

thay thế việc đi săn thì có tới 16,67% không có kỹ năng chăm sóc thú y (hình 3.18).

Ngoài ra, người từ bản khác đến khu rừng bản Kịt săn bắn không phải vì sinh

kế, họ là những người có điều kiện kinh tế và địa vị xã hội ở địa phương. Việc

đi săn như là trò tiêu khiển thể hiện đẳng cấp của những người này.

(2). Khai thác gỗ và đá vôi trái phép của nam giới bản Kịt: Bởi phải khai

thác gỗ lén lút, người dân sẽ không tính đến phương thức khai thác bền vững,

giảm thiểu tác động tiêu cực. Khi chặt hạ cây gỗ lớn sẽ kéo theo nhiều cây nhỏ

khác đổ theo, rồi việc lăn đá từ vách núi xuống, sử dụng cưa xăng xẻ gỗ sẽ gây

ra những tiếng ồn rất lớn. Các hoạt động này đã ảnh hưởng rất mạnh đến cảnh

quan môi trường, phá vỡ sinh cảnh sống của nhiều loài động thực vật hoang dã.

Hành vi này vẫn diễn ra là bởi tập tục thích xây dựng nhà sàn để ở. Mỗi

khi tách hộ thì nhu cầu gỗ cho xây dựng và sửa chữa nhà sàn là rất cao. Mặt

khác trong khu vực bản Kịt cũng không còn diện tích đất để trồng rừng lấy gỗ

(bảng 3.2). Ngoài ra, có tư tưởng cho rằng có thể nói khó dễ với kiểm lâm địa

bàn, UBND xã để chặt một cây gỗ lớn làm cỗ quan tài phòng khi phải lo hậu sự

(bảng 3.2). Hoạt động khai thác gỗ được kiểm soát rất chặt chẽ, kiểm lâm đã

tiến hành kiểm kê gỗ dưới gầm từng nhà sàn. Bởi vậy, một số hộ dân muốn xây

dựng nhà mới đã có ý tưởng xây nhà trệt với móng nhà là nguồn đá vôi sẵn có

ở xung quanh.

(3). Khai thác lâm sản ngoài gỗ không bền vững của dân bản Kịt: Bởi kỹ

thuật thu hái lâm sản ngoài gỗ trong rừng bảo tồn của người dân không hợp lý, họ

thường thu hái cạn kiệt mà không để lại một phần đảm bảo cho nó tái tạo. Hành vi

47

này vẫn diễn ra là bởi nhận thức về khai thác bền vững tài nguyên lâm sản ngoài

gỗ của người dân và cán bộ còn hạn chế (hình 3.14; hình 3.15; hình 3.16). Mặc dù

lâm sản ngoài gỗ phân bố trong rừng bảo tồn nhưng kiểm lâm và người dân địa

phương vẫn hiểu ngầm với nhau rằng đó là lâm sản có thể “nới lỏng” được

phép khai thác. Mặt khác, lâm sản ngoài gỗ chưa được chú trọng gây trồng phát

triển tại bản Kịt. Chỉ có 21/30người phỏng vấn muốn lựa chọn gây trồng lâm sản

ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao (cây thuốc, phong lan, mật ong, cây gia vị) để thay

thế việc đi thu hái trong rừng, trong đó có 17 người đã được tập huấn kỹ thuật

trồng chăm sóc (hình 3.17; hình 3.18; hình 3.19). Nhưng trên thực tế, vẫn chưa

có mô hình nào được triển khai tại đây do thiếu nguồn kinh phí.

(4). Chăn thả gia súc dài ngày trong rừng của dân bản Kịt: Các đàn gia

súc được thả rông dài ngày trên rừng bảo tồn, chỉ khi cần sức kéo, có người hỏi

mua hoặc thời tiết quá lạnh thì chủ nhân mới lên rừng tìm gia súc dắt về. Chính

phương thức chăn thả như vậy đã làm nhiễu loạn môi trường sống, dễ lây lan

dịch bệnh của gia súc tới động vật hoang dã đặc biệt là nhóm thú.

Hành vi này vẫn diễn ra là bởi tập tục chăn nuôi gia súc của người dân ở

đây là thả rông, quy cách chăn dắt trâu bò trong hương ước của bản Kịt chỉ quy

định xử phạt khi trâu bò phá hoại hoa màu không có quy định xử phạt khi thả

rông trâu bò trong rừng.

(5). Khai thác vàng trái phép của người ngoài địa phương: Người dân

bản Kịt được phỏng vấn cho rằng việc khai thác vàng trong khu vực thường do

người dân ở địa phương khác (huyện Cẩm Thuỷ của tỉnh Thanh Hoá và huyện

Tân Lạc, huyện Mai Châu của tỉnh Hoà Bình) làm chủ khai thác. Nam giới ở

địa phương chỉ là người làm thuê kiếm sống. Mặc dù các cấp ban ngành đã

thành lập các đoàn đẩy đuổi nhưng hoạt động khai thác vẫn không chấm dứt,

gây ảnh hưởng không nhỏ tới đa dạng sinh học của khu vực. Những người đi

khai thác vàng chặt cây, dựng lán trại, đào bới lung tung trong rừng gây ô

48

nhiễm các nguồn nước. Hoạt động vận chuyển máy móc, lương thực - thực

phẩm đã hình thành rất nhiều đường mòn trong rừng gây nhiễu loạn sinh cảnh

sống của động vật hoang dã.

Hành vi này vẫn diễn ra là bởi sự thờ ơ của chính quyền địa phương; khu

vực khai thác vàng nằm ở vùng giáp ranh nhiều xã, huyện của hai tỉnh (Thanh

Hóa và Hòa Bình); người đi khai thác phần nhiều lại thuộc đối tượng có tiền án.

Do đó, chính quyền địa phương ít quan tâm hoặc lường trước được sự khó

khăn phức tạp khi can thiệp, cho rằng trách nhiệm đẩy đuổi là của địa phương

lân cận. Ngoài ra, tổ bảo vệ rừng bản Kịt có vai trò rất mờ nhạt trong việc ngăn

chặn các hành vi tác động đến rừng của người đi khai thác vàng.

3.4.2. Định hướng biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục bảo tồn đa

dạng sinh học ở khu vực bản Kịt

Mục tiêu của các hoạt động giáo dục bảo tồn là thay đổi các hành vi

không thân thiện với động thực vật hoang dã tại khu vực bản Kịt. Các hành vi

này có thể của người trong bản nhưng cũng có thể của người ngoài bản. Các

biện pháp tác động mang tính chất là hoạt động giáo dục cũng sẽ khác với các

biện pháp tác động về mặt kỹ thuật. Trên cơ sở phân tích cơ chế duy trì 05 hành

vi không thân thiện với động thực vật hoang dã ở phần trên, chúng tôi đã đề xuất

một số biện pháp tác động nhằm thay đổi các hành vi này. Cụ thể như sau:

(1). Cung cấp thông tin và kiến thức thông qua truyền thông

Những thông tin và kiến thức mà đối tượng tuyên truyền không biết dẫn

đến còn hành vi săn bắt động vật hoang dã và thu hái cạn kiệt lâm sản ngoài gỗ

(người dân bản Kịt) và sự thờ ơ/hậu thuẫn cho các hành vi này của các cơ quan

chức năng trên địa bàn. Cách tiến hành phù hợp với các đối tượng trên bao

gồm: (1). Tuyên truyền trên loa phát thanh ở bản Kịt về thu hái bền vững các

loài cây - con cho lâm sản ngoài gỗ; (2). Phát lịch tết cho từng hộ gia đình ở

bản Kịt; (3). Phát áo phông, mũ cho cán bộ UBND xã Lũng Cao, các đơn

49

vị/ban ngành trên địa bàn huyện Bá Thước. Trên lịch, áo phông, mũ có in hình

ảnh các loài độngvật hoang dã quan trọng của KBT Pù Luông và thông điệp

bảo vệ chúng.

(2). Thiết kế và thực hiện chương trình nâng cao nhận thức

Chương trình nâng cao nhận thức cần được thiết kế để thay đổi các quan

điểm giá trị của người dân bản Kịt (quan tài lo hậu sự phải đục nguyên một cây

gỗ lớn; đã làm nhà thì phải dựng nhà sàn; đã chăn nuôi gia súc lớn thì thả rông

trong rừng) và người ngoài cộng đồng (săn bắt động vật hoang dã là trò tiêu

khiển của đại gia). Cách tiến hành phù hợp sẽ là: (1). Đầu tiên tổ chức nhiều

đợt sinh hoạt văn nghệ cho cộng đồng như: xem chiếu phim, múa rối, đóng

kịch… có nội dung kịch bản phê phán các quan điểm giá trị trên; (2). Rà soát

lại các quy định trong hương ước của bản Kịt, đề xuất lược bỏ/bổ sung một số

điều khoản, quy định liên quan; (3). Họp dân để thông qua hương ước; (4). Phổ

biến trên loa phát thanh để toàn dân bản Kịt biết. Ngoài ra, phối hợp với các

trường cấp 1, cấp 2 trên địa bàn xã Lũng Cao lồng ghép vấn đề vào bài giảng

các môn học Tự nhiên, Xã hội, Sinh học, Giáo dục công dân… để giáo dục

nâng cao nhận thức cho thế hệ trẻ bản Kịt cũng như các bản khác.

(3). Giới thiệu các lựa chọn, vận động hành lang để dàn xếp việc tiếp

cận tài nguyên, tổ chức tập huấn:

Để giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng đang ngày càng cạn kiệt,

người dân bản Kịt đã thảo luận và tự đưa ra các lựa chọn (Hình 06 - Ma trận

xếp hạng lựa chọn). Do quỹ đất sản xuất ít nên họ không lựa chọn nhiều về

trồng trọt, mà chủ yếu về chăn nuôi gia súc, gia cầm. Kết quả phân tích SWOT

ở bảng 3.1 cho thấy nên giới thiệu kế hoạch phát triển du lịch sinh thái cho

người dân bản Kịt.

Vận động UBND xã Lũng Cao để xúc tiến quy hoạch đất sản xuất cho

người dân bản Kịt, đặc biệt là đất cho trồng cây lấy gỗ, có thể khu đất này cách

xa bản Kịt, thuộc địa giới hành chính của thôn khác trong xã. Vận động UBND

50

huyện Bá Thước và các đơn vị liên quan để xúc tiến kéo điện lưới vào bản Kịt.

Vận động các đơn vị liên quan xúc tiến kết nối bản Kịt với các điểm du lịch

sinh thái nổi tiếng xung quanh.

Tổ chức tập huấn kỹ thuật thú y để người dân chăm sóc tốt hơn đàn gia

súc, gia cầm. Tập huấn nghiệp vụ phục vụ khách du lịch. Tập huấn quy trình

phối hợp, xử lý tình huống cho các tổ BVR thôn/bản giáp ranh với bản Kịt.

(4). Vận động chính sách nhằm xóa bỏ các rào cản từ bên ngoài

Ban quản lý khu bảo tồn chỉ như chủ rừng, bảo vệ rừng trên lâm phần

được giao, quyền kiểm soát lâm sản ở địa bàn dân cưbị hạn chế. Trong khi đó,

Hạt Kiểm lâm Huyện cho rằng mình chỉ có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn còn

bảo vệ rừng là nhiệm vụ của khu bảo tồn. Điều này dẫn đến sự không thống

nhất trong phối hợp công tác giữa Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn, Hạt Kiểm lâm

Huyện và UBND xã rất dễ lạm quyền khi thực hiện nhiệm vụ. Bởi vậy, cần vận

động các cơ quan liên quan (Chi cục Kiểm lâm Tỉnh, Tổng cục Lâm nghiệp...)

ban hành chính sách mới để giải quyết vấn đề bất cập trên.

Ngoài ra cần vận động các ngân hàng trên địa bàn ban hành chính sách

tín dụng ưu đãi cho người dân bản Kịt; vận động phòng giáo dục Huyện ban

hành chương trình hành động giáo dục môi trường trong trường phổ thông; vận

động công an liên tỉnh (Hòa Bình - Thanh Hóa), liên huyện ban hành cơ chế

phối hợp để thường xuyên triển khai công tác đẩy đuổi các đối tượng đến khai

thác vàng tại khu vực bản Kịt.

51

KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ toàn bộ những kết quả và thảo luận trên, cho phép chúng tôi rút ra

một số kết luận sau:

1. Bẫy bắt động vật hoang dã, khai thác gỗ trái phép, khai thác lâm sản

ngoài gỗ không bền vững, thả rông gia súc dài ngày trong rừng và khai thác

khoáng sản (vàng và đá vôi) trái phép là 05 hành vi không thân thiện với động

thực vật hoang dã tại khu vực bản Kịt;

2. Người dân bản Kịt bị thiếu thông tin và không có kỹ thuật tốt để chăn

nuôi gia súc - gia cầm. Quan điểm giá trị không đúng về thú vui tiêu khiển của

đại gia ngoài bản là các nguyên nhân dẫn đến hành vi săn bắt động vật hoang dã;

3. Người dân bản Kịt có quan điểm giá trị không đúng về xây dựng nhà,

lo hậu sự và họ cũng không còn diện tích đất để trồng rừng là các nguyên nhân

dẫn đến hành vi khai thác gỗ trong khu bảo tồn;

4. Người dân bản Kịt không quan tâm đến kỹ thuật thu hái bền vững lâm

sản ngoài gỗ đồng thời họ cũng không đủ nguồn lực tài chính để xây dựng và

duy trì các mô hình nuôi trồng cây con cho lâm sản ngoài gỗ là các nguyên

nhân dẫn đến hành vi khai thác lâm sản ngoài gỗ không bền vững;

5. Người dân bản Kịt có quan điểm giá trị không đúng về chăn thả gia súc

là nguyên nhân dẫn đến hành vi thả rông gia súc dài ngày trong rừng;

6. Chính quyền địa phương ít quan tâm đẩy đuổi đối tượng đi khai thác;

nghiệp vụ xử lý của tổ bảo vệ rừng các bản giáp ranh với bản Kịt còn hạn chế

là các nguyên nhân dẫn đến hành vi khai thác khoáng sản trái phép trong rừng;

7. Các hoạt động mang tính chất giáo dục được triển khai nhằm thay đổi

các hành vi không thân thiện với động thực vật hoang dã ở trên, có thể phân

thành 04 nhóm giải pháp: (1) Cung cấp thông tin và kiến thức thông qua truyền

thông; (2) Thiết kế và thực hiện chương trình nâng cao nhận thức; (3) Giới

52

thiệu các lựa chọn, vận động hành lang để dàn xếp việc tiếp cận tài nguyên, tổ

chức tập huấn; (4) Vận động chính sách nhằm xóa bỏ các rào cản từ bên ngoài.

2. Tồn tại và khuyến nghị

Bởi nguồn lực và thời gian có hạn nên mới tiến hành nghiên cứu điểm ở

01 bản người Mường sinh sống trong vùng lõi khu bảo tồn. Ngoài ra, do bất

đồng về văn hóa và nhận thức nên việc phát phiếu phỏng vấn để tìm hiểu năng

lực và mối quan tâm của người dân trong bản là rất khó khăn. Do đó, dữ liệu

thu thập được còn thiếu hụt, khá nhiều phiếu tác giả phải đoán ý trả lời của

người được phỏng vấn;

Mở rộng nghiên cứu ở các bản/làng khác có người dân tộc Thái sinh

sống; các nội dung phỏng vấn cần trao đổi kỹ với cán bộ người dân tộc

Mường/Thái đảm bảo họ nắm rõ vấn đề, từ đó hỗ trợ đắc lực cho thu thập

thông tin qua phỏng vấn;

Các nghiên cứu tiếp theo về giáo dục bảo tồn ở khu bảo tồn thiên nhiên

Pù Luông nên theo hướng: (1) Ứng dụng phương pháp khung logic để xây

dựng kế hoạch chi tiết cho các hoạt động giáo dục bảo tồn, trong đó thể hiện rõ

các mục tiêu, các kết quả đầu ra, các hoạt động; cũng như lựa chọn chỉ số/chỉ

báo và phương pháp xác minh từng mục tiêu/từng kết quả đầu ra/từng hoạt động

đã đạt được; (2) Thiết kế bộ tài liệu phục vụ cho công tác truyền thông, cung cấp

thông tin và kiến thức cho cộng đồng; (3) Thiết kế từng chương trình tập huấn

kỹ năng; (4) Thành lập mạng lưới chia sẻ thông tin giữa các bên liên quan.

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Anon. (1998). Dự án đầu tư xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,

tỉnh Thanh Hoá. Viện Điều tra và Quy hoạch rừng, Hà Nội.

2. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (2013). Quy hoạch bảo tồn

và phát triển bền vững rừng đặc dụng khu BTTN Pù Luông đến năm 2020.

Tài liệu lưu hành nội bộ.

3. Đặng Ngọc Cần (2004). Điều tra thú và đánh giá bảo tồn của một số khu

vực chọn lọc ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá. Dự án

Bảo tồn cảnh quan Pù Luông - Cúc Phương, Tổ chức Bảo tồn động thực vật

hoang dã Quốc tế - Chương trình Việt Nam và Cục Kiểm lâm, Hà Nội.

4. Furey, N. và Infield, M (2005). Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Các cuộc

điều tra đa dạng sinh học tại các vùng trọng điểm nhằm bảo tồn dãy núi đá

vôi Pù Luông - Cúc Phương. Dự án cảnh quan đá vôi Pù Luông - Cúc

Phương, Cục kiểm lâm Việt Nam và Chương trình hỗ trợ bảo tồn Việt Nam

của Tổ chức Bảo tồn động thực vật hoang dã Quốc tế, Hà Nội

5. Trịnh Văn Hạnh, Lưu Tường Bách và cộng sự (2013). Thành phần loài động

vật, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài động vật tại khu

BTTN Pù Luông. Dự án điều tra lập danh lục khu hệ động thực vật rừng khu

BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa - Liên danh Viện sinh thái & bảo vệ công

trình và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.

6. Đinh Văn Lâm, Nguyễn Trung Thành và cộng sự (2013). Thành phần loài

thực vật, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài thực vật tại

khu BTTN Pù Luông. Dự án điều tra lập danh lục khu hệ động thực vật rừng

khu BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa - Liên danh Viện sinh thái & Bảo vệ

công trình và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.

7. Michael M, Maurits S, Irma A (2004). Giáo dục bảo tồn có sự tham gia của

cộng đồng. WWF Chương trình Đông Dương. Hà Nội.

54

8. Lê Trọng Trải và Đỗ Tước (1998). Tài nguyên thú ở khu bảo tồn thiên nhiên

Pù Luông. Viện Điều tra và Quy hoạch rừng, Hà Nội.

9. Ủy ban nhân dân xã Lũng Cao (2017). Báo cáo tổng kết công tác quản lý,

bảo vệ phát triển rừng năm 2017. Tài liệu lưu hành nôi bộ.

10. Hội nghị Liên Hiệp Quốc về môi trường và phát triển-UNCED (1992).

Chương trình nghị sự 21- Chương trình hành động sau Rio của Liên hiệp

quốc. New York: UN.

Tiếng Anh

11. BirdLife International and Forest Inventory and Planning Institute (2001).

Sourcebook of Existing and Proposed Protected Areas in Vietnam. BirdLife

International and the Forest Inventory and Planning Institute, Hanoi

12. Byers B (2000), Understanding and Influencing Behaviours: A Guide

Washington, D.C.

13. International Union for Conservation of Nature and Natural Resources

(1970), Report: International Working Meeting on Environmental Education

in the School Curriculum.

14. International Union for Conservation of Nature and Natural Resources,

World Wide Fund For Nature, United Nations Environment Programme

(1980), World Conservation Strategy. Gland, Switzerland.

15. Vu Dinh Thong (2003). A preliminary survey of the bat fauna of Pu Luong

Nature Reserve, Thanh Hoa province, north-central Vietnam. Unpublished

report to the Pu Luong - Cuc Phuong Conservation Limestone Landscape

Conservation Project

16. Mai Dinh Yen, Nguyen Huu Duc and Duong Quang Ngoc (2003). Species

composition and distribution of freshwater fish at Pu Luong Nature Reserve,

Thanh Hoa province, north-central Vietnam. Unpublished report to the Pu

Luong - Cuc Phuong Conservation Limestone Landscape Conservation

Project.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH GHI NHẬN TỪ THỰC ĐỊA

Hình 01: Kết quả PRA- Lịch thời vụ bản Kịt

Hình 02: Tiến trình PRA- Lắt cắt bản Kịt

Hình 04: Kết quả PRA- Cây vấn đề môi

Hình 03: Kết quả PRA- Lƣợc sử bản Kịt

trƣờng tại bản Kịt

Hình 06: Tiến trình PRA- Ma trận xếp hạng lựa chọn

Hình 05: Kết quả PRA- Ma trận ra quyết định quản lý TNTN tại bản Kịt

Hình 08: Các thành viên trao đổi với nhau những thông tin còn chƣa rõ

Hình 07: Kỹ thuật sử dụng giấy A0, Thẻ màu để định hƣớng vấn đề cho cộng đồng thảo luận

Hình 09: Từng thành viên tự viết ý kiến của mình trên thẻ màu đƣợc phát

Hình 10: Thu các thẻ màu ghi ý kiến và tổng hợp kết quả thảo luận

Hình 12: Rừng tự nhiên của KBTTN Pù Luông khu vực bản Kịt

Hình 11: Khảo sát theo lắt cắt từ bản Kịt dẫn vào rừng KBTTN Pù Luông

Phụ lục 2

PHÒNG NN & PTNT HUYỆN BÁ THƯỚC BAN LÂM NGHIỆP LŨNG CAO

PHIẾU PHỎNG VẤN (Dành cho người dân thôn bản)

Nhằm xác định các nguyên nhân khiến người dân không/ít ủng hộ công tác

bảo vệ rừng khu bảo tồn, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện tình hình. Ông (bà)

vui lòng điền các thông tin vào phiếu điều tra sau đây bằng cách điền vào chỗ

trống:………. hoặc đánh dấu X vào ô phù hợp với câu trả lời của mình.

I. Kiến thức, kỹ năng, thái độ:

Câu 1: Khu rừng gần bản đem lại lợi ích gì cho gia đình ông (bà) và cộng

đồng bản ?

Các sản phẩm từ rừng: ........................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Chức năng sinh thái: ...........................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Văn hóa, tín ngưỡng: ..........................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 2: Nếu có thêm 100 người nữa chuyển đến sinh sống tại bản; thì liệu quỹ

đất và tài nguyên rừng gần bản có đủ đáp ứng nhu cầu của họ không ? Tại sao?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 3: Ông (bà) sử dụng tài nguyên rừng chủ yếu ở khía cạnh nào? Hoạt

động sử dụng đó có tác động như thế nào đến đa dạng sinh học khu bảo tồn?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 4: Điều gì đang xẩy ra đối với tài nguyên rừng ở địa phương làm ông (bà)

không thích? Điều đó ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của ông (bà) và

của những người khác?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 5: Theo ông (bà) diện tích và chất lượng rừng (trữ lượng đông thực vật

hoang dã) ở địa phương đang có chiều hướng phát triển như thế nào? Tại sao?

1. Đang tăng lên 2. Không thay đổi 3. Giảm đi

Bởi vì:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 6: Nếu diện tích và chất lượng rừng ở địa phương đang giảm đi; thì có

cần làm điều gì đó để phục hồi lại không? Ông (bà) có sẵn lòng hy sinh vài

thứ/hay tham gia vào các hoạt động để tìm giải pháp cho vấn đề này không?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 7: Ông (bà) có sáng kiến gì để cuộc sống của con em mình sau này được

nâng cao, nhưng không tác động tiêu cực đến rừng khu bảo tồn?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 8: Hiện tại gia đình ông (bà) đã được hỗ trợ như thế nào để có sinh kế ít

phụ thuộc vào tài nguyên rừng khu bảo tồn? Ông (bà) mong muốn mình có

được kỹ năng/kỹ thuật nào để giảm phụ thuộc vào rừng khu bảo tồn?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

II. Rào cản

Câu 9: Với bối cảnh hiện tại của địa phương, các sáng kiến ông (bà) đưa ra ở

Câu 7 liệu có khả năng trở thành hiện thực không? Có cần hỗ trợ gì từ bên

ngoài để thực hiện không?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 10: Các yếu tố bên ngoài nào cần phải xóa bỏ để các sáng kiến sẽ trở

thành hiện thực trong tương lai?

Hiện tại; có chính sách và luật pháp nào nghiêm cấm việc thực hiện các sáng kiến?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Hiện tại; có nhóm lợi ích kinh tế nào không muốn sáng kiến được triển khai?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Hiện tại; có đủ điều kiện kỹ thuật và cơ sở hạ tầng để thực hiện sáng kiến không?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Hiện tại; có đủ dịch vụ và tài liệu khuyến nông-khuyến lâm để thực hiện sáng kiến?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Hiện tại; có áp lực xã hội hoặc tập quán nào cản trở việc thực hiện sáng kiến?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

III. Thông tin cá nhân (có thể không cung cấp - nếu ông/bà không muốn)

Họ và tên: ................................................................

Tuổi: ........................................................................

Giới tính: .................................................................

Học vấn: ..................................................................

Dân tộc: ...................................................................

Sống tại Bản: ...........................................................

Xã Lũng Cao, huyện Bá Thước

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông (Bà)!