BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ngọc Hành

KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT TÂM LÝ

TRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN BÈ

CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành Phố Hồ Chí Minh, 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ngọc Hành

KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT TÂM LÝ

TRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN BÈ

CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tâm lý học

Mã số: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. MAI HIỀN LÊ

Thành Phố Hồ Chí Minh, 2018

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận được

sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá

nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập

kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của

nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị. Đặc

biệt hơn nữa là sự hợp tác của cán bộ giáo viên các trường Trung học Cơ sở Trần

Bội Cơ, trường Trung học Cơ sở Vĩnh Lộc B và sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật

chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Mai Hiền Lê – người trực

tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi

trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.

Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, phòng sau đại học cùng toàn thể

các thầy cô giáo công tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý

báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không

tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những

người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến

đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 09 năm 2018.

Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Hành

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu,

kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công

bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Hành

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cám ơn

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT

TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN BÈ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC

CƠ SỞ ....................................................................................................................... 11

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp

với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở. ............................................................ 11

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu xung đột tâm lý và kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè trên thế giới. ............................................................ 11

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu xung đột tâm lý và kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè ở Việt Nam. .............................................................. 15

1.2. Kỹ năng .......................................................................................................... 20

1.2.1. Khái niệm kỹ năng ................................................................................... 20

1.2 2. Đặc điểm kỹ năng .................................................................................... 24

1.2.3. Các giai đoạn hình thành và mức độ của kỹ năng .................................. 25

1.3. Xung đột tâm lý .............................................................................................. 28

1.3.1. Định nghĩa xung đột ................................................................................ 28

1.3.2. Định nghĩa xung đột tâm lý ..................................................................... 30

1.3.3. Phân loại xung đột tâm lý ........................................................................ 32

1.4. Kỹ năng giải quyết xung đột .......................................................................... 37

1.4.1. Khái niệm kỹ năng giải quyết xung đột ................................................... 37

1.4.2. Biểu hiện của kỹ năng giải quyết xung đột .............................................. 38

1.5. Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh Trung học

Cơ sở ..................................................................................................................... 43

1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Trung học Cơ sở. ............................. 43

1.5.2. Khái niệm kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp của học

sinh Trung học Cơ sở. ........................................................................................ 46

1.5.3. Biểu hiện kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh

Trung học Cơ sở ................................................................................................ 47

1.5.4. Mức độ kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh

Trung học Cơ sở. ............................................................................................... 48

1.5.5. Tiêu chí đánh giá kỹ năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở. .......................................................................... 48

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng kỹ năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở. .............................................................................. 54

1.6.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 54

1.6.2. Yếu tố khách quan .................................................................................... 55

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 59

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT

TRONGGIAO TIẾP VỚI BẠN BÈ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 60

2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .............................................................................. 60

2.1.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 60

2.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu ............................................................................ 61

2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT TÂM

LÝ TRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN BÈ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ

SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ............................................................... 71

2.2.1. Đánh giá chung thực trạng kỹ năng gỉai quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở. ..................................................... 71

a. Kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải. ............................................. 73

b. Kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè. ....................................................................... 76

c. So sánh kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của

học sinh Trung học Cơ sở theo giới tính. .......................................................... 79

d. So sánh kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của

học sinh Trung học Cơ sở theo khối lớp. ........................................................... 80

2.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí

Minh. ..................................................................................................................... 83

a. Yếu tố ảnh từ phía nhà trường. ...................................................................... 83

b. Yếu tố ảnh từ phía gia đình ............................................................................ 87

2.3. Đánh giá tính khả thi một số biện pháp nhằm hình thành kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại

Thành phố Hồ Chí Minh. ...................................................................................... 91

2.3.1. Biện pháp từ phía nhà trường. ................................................................. 91

2.3.2. Biện pháp từ phía gia đình. ...................................................................... 96

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 101

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 105

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Trung học Cơ sở THCS

Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM

Điểm trung bình X

Độ lệch chuẩn Std

Xác suất thống kê kiểm nghiệm sự khác biệt P

Cao C

Thấp T

Trung bình TB

Ban giám hiệu BGH

Nhà xuất bản NXB

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Mẫu khách thể ........................................................................................ 60

Bảng 2.2: Thực trạng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở. .................................................................................. 72

Bảng 2.3: Kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải của học sinh Trung học Cơ

sở tại Thành phố Hồ chí Minh. .................................................................................. 73

Bảng 2.4: Kĩ năng thỏa hiệp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại Thành

phố Hồ Chí Minh. ...................................................................................................... 76

Bảng 2.5: So sánh kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở theo giới tính. ............................................................ 79

Bảng 2.6: So sánh kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở theo khối lớp. ............................................................ 81

Bảng 2.7: Yếu tố ảnh hưởng từ phía nhà trường đến kỹ năng giải quyết xung đột

tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở. ............................. 83

Bảng 2.8: Yếu tố ảnh hưởng từ phía gia đình đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm

lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở. .................................... 87

Bảng 2.9: Đánh giá tính khả thi biện pháp từ phía nhà trường đến kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở. .... 91

Bảng 2.10: Đánh giá tính khả thi biện pháp từ phía gia đình đến kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở. .............. 96

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong thời kì đổi mới hiện nay, cùng với sự phát triển về mọi lĩnh vực của

đất nước, con người ngày càng văn minh hơn, có điều kiện và cơ hội để phát triển

và học hỏi nhiều hơn. Bên cạnh những thuận lợi về nhu cầu vật chất của xã hội và

nền khoa học văn minh phát triển, con người ngày càng phải đối mặt với những

thách thức lớn về sự thích nghi những thay đổi của môi truờng và xã hội. Ngày nay,

chúng ta, đặc biệt là học sinh Trung học Cơ sở, không những cần trau dồi tri thức

khoa học mà còn phải trang bị cho mình những kỹ năng thiết yếu nhằm ứng xử, đối

phó kịp thời, chuẩn xác với những xung đột, khó khăn về tâm lý trong giao tiếp với

con người, xã hội mà gần nhất đối với học sinh Trung học Cơ sở là mối quan hệ bạn

bè.

Các nhà triết học đã cho rằng nơi nào có con người sẽ xảy ra xung đột. Sự

xung đột ban đầu được biết đến với các hình thức bảo vệ quyền lợi cá nhân như:

bảo vệ nòi giống, lãnh thổ, chủ quyền,... Dựa trên cơ sở lí luận các nghiên cứu đi

trước, nhiều nhà khoa học, tâm lý học đã đưa ra các hướng nghiên cứu về thực trạng

xung đột, kỹ năng giải quyết xung đột,…Trong đó, những vấn đề về giải quyết xung

đột ở độ tuổi học sinh Trung học Cơ sở cũng được các nhà xã hội học và tâm lý học

quan tâm.

Tuổi học sinh Trung học Cơ sở là một giai đoạn phát triển đầy biến động của

một đời người. Đây là thời kỳ quá độ chuyển tiếp từ thế giới trẻ con sang thế giới

người lớn. Sự phát triển “nhảy vọt” về thể chất, sự thay đổi điều kiện sống và hoạt

động (học tập, giao tiếp, ...), nhất là sự trưởng thành về mặt sinh dục và sự thay đổi

vị thế trong gia đình, nhà trường và xã hội đã tạo điều kiện phát sinh nét cấu tạo tâm

lý mới trung tâm của tuổi học sinh Trung học Cơ sở: ý thức của học sinh Trung học

Cơ sở được hình thành và phát triển mạnh mẽ. Hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi này là

hoạt động học tập và hoạt động giao tiếp với bạn bè. Trong hoạt động giao tiếp ở

tuổi học sinh Trung học Cơ sở có những thay đổi về chất so với hoạt động giao tiếp

ở tuổi học sinh tiểu học, đặc biệt trong giao tiếp với người lớn và bạn bè đồng trang

lứa. Giao tiếp mang tính chất tâm tình trở thành hoạt động chủ đạo của tuổi học sinh

2

Trung học Cơ sở. Vì vậy, trong giai đoạn tuổi học sinh Trung học Cơ sở, quan hệ

bạn bè chiếm một vị trí quan trọng trong lòng các em và mức độ ảnh hưởng đến

nhận thức và hành vi từ những xung đột với bạn bè là điều không thể tránh khỏi.

Xung đột với bạn bè, tập thể có thể thúc đẩy các em sửa chữa, hoàn thiện bản thân

để hoà nhập với bạn, nhưng cũng có thể khiến các em đau khổ, tổn thương về mặt

tâm lý, dẫn đến lệch lạc về nhận thức và hành vi: gia nhập nhóm bạn khác, nảy sinh

hành vi tiêu cực như phá phách, gây hấn, phạm tội và tệ nạn.

Một trong những biện pháp giúp các em có được sự hình thành và phát triển

đầy đủ về nhân cách là trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết để tồn tại và

phát triển. Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè là một

trong những kỹ năng quan trọng mà các em cần trau dồi và ứng dụng vào thực tiễn

một cách thành thục, linh hoạt và đúng đắn nhằm ứng phó trước nhiều tình huống

khác nhau trong cuộc sống.

Ngày nay, trên phương tiện thông tin đại chúng, khi nhắc đến học sinh Trung

học Cơ sở là nhắc đến các vấn đề bạo lực học đường, trầm cảm, bỏ học, gia nhập

nhóm tệ nạn, thậm chí nguy hiểm hơn là tự tử và trở thành tội phạm hình sự,..ngày

càng nổi cộm và lên đến mức báo động, đòi hỏi các nhà giáo dục, xã hội và tâm lý

quan tâm, can thiệp nhằm giúp các em có cuộc sống lành mạnh, đúng đắn và ý

nghĩa hơn. Những hậu quả đáng tiếc trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân như gia

đình, áp lực thành tích học học tập, điểm số hay đáng chú ý hơn là do xung đột với

bạn bè. Trước tình hình này, không chỉ các nước trên thế giới mà cả Việt Nam cũng

đã đưa ra nhiều dự án nhằm hạn chế những điều đáng tiếc trên, một trong những

biện pháp hiệu quả nhất là giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt là kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè để các em có thể bảo vệ bản thân và các

mối quan hệ của mình trong cuộc sống.

Trên thực tiễn, một số nghiên cứu về xung đột, kỹ năng giải quyết xung đột

trong các mối quan hệ liên nhân cách như: Nghiên cứu “Giải quyết xung đột pháp

luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam trong

mối tương quan so sánh với pháp luật một số nước trên thế giới” của tác giả Phạm

Thành Tài (2011), “Xung đột tâm lý giữa cha mẹ và con lứa tuổi học sinh Trung

3

Học Cơ Sở về nhu cầu độc lập” của tác giả Đỗ Hạnh Nga (2014), vấn đề “Xử lí

xung đột giữa giáo viên và phụ huynh học sinh từ việc xử phạt học sinh” của tác giả

Đỗ Quốc Huy (2016), tác giả Trang Đặng Thị Thu (2016) đã nghiên cứu về “Xung

đột tâm lý vợ chồng trong gia đình tri thức trẻ trên địa bàn Hà Nội”, tác giả Nguyễn

Đức Mạnh (2017) nghiên cứu về “Kỹ năng giải quyết xung đột của công nhân công

ty cổ phần nhựa Bình Minh, tình Bình Dương” và vấn đề “Xung đột tâm lý trong

hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” đã được nghiên cứu tổng quát bởi tác

giả Nguyễn Thị Hiền (2017)...Các nghiên cứu đều nhằm tìm hiểu lí luận, quan điểm

chung về vấn đề xung đột, kỹ năng giải quyết xung đột, các yếu tố ảnh hưởng của

kỹ năng giải quyết xung đột và từ đó đề xuất biện pháp can thiệp.

Thực tế, ngày này, chưa có nhiều trường trang bị kiến thức đến việc giáo dục

kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè đối với học sinh

Trung học Cơ sở. Bên cạnh đó, vẫn có một số trường đã chú trọng đến việc giáo dục

kỹ năng này cho các em, mặc dù chưa thống nhất các nội dung, biểu hiện của kỹ

năng này và việc giáo dục còn mang tính chất hình thức, hạn chế.

Ở Việt Nam, dưới góc độ nghiên cứu khoa học, kỹ năng giải quyết xung đột

tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở chưa được nghiên

cứu nhiều. Phần lớn các nghiên cứu, dự án đều được thực hiện dưới dạng bài báo,

giáo dục, công tác xã hội. Đối với đối tượng học sinh Trung học Cơ sở, các nghiên

cứu về xung đột thường dừng lại ở việc đề xuất biện pháp giải quyết xung đột, chưa

đi sâu vào việc phân tích biểu hiện, đặc điểm của kỹ năng và tiêu chí đánh giá kỹ

năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè.

Trên cơ sở kế thừa những quan điểm, nghiên cứu đi trước về các vấn đề liên

quan đến xung đột, kỹ năng giải quyết xung đột và học sinh Trung học Cơ sở, tôi sẽ

nghiên cứu một khía cạnh của vấn đề kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở nhằm nghiên cứu thực trạng kỹ năng

giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh Trung học Cơ sở tại Thành

phố Hồ Chí Minh để đưa ra cách nhìn tổng quát về thực trạng, nguyên nhân và từ

đó đề xuất biện pháp phát huy kỹ năng giải quyết xung đột của tuổi học sinh Trung

4

học Cơ sở, nhằm giúp các em giảm bớt áp lực trong quan hệ bạn bè và tạo điều kiện

thuận lợi cho sự phát triển đời sống tâm lý của các em.

Từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài: Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí

Minh.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực trạng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại Tp.HCM và tìm ra các yếu tố

ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của

học sinh Trung học Cơ sở tại Tp.HCM.

3. Giả thuyết khoa học

- Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh Trung học Cơ sở

tại Thành phố Hồ Chí Minh gồm 2 kỹ năng thành phần là: kỹ năng tìm kiếm người

trung gian hòa giải, kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè ở mức độ trung bình.

- Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ hình thành kỹ năng giữa các khối lớp.

- Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở của học sinh nữ tốt hơn học sinh nam.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Mức độ và biểu hiện kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè. 4.2. Khách thể nghiên cứu

- Luận văn tiến hành nghiên cứu trên 310/400 học sinh cả 4 khối của 2 trường

Trung học Cơ sở: trường Trần Bội Cơ (quận 5) và trường Vĩnh Lộc B (Bình Chánh)

.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biểu hiện và mức độ kỹ năng giải quyết xung đột

tâm lý trong giao tiếp với bạn bè mà không nghiên cứu về Kỹ năng giải quyết xung

đột tâm lý trong học tập của học sinh Trung học Cơ sở.

5

- Đề tài chỉ nghiên cứu Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn

bè của học sinh Trung học Cơ sở trên hai trường: trường Trung học Cơ sở Trần Bội

Cơ (quận 5) và trường Trung học Cơ sở Vĩnh Lộc B (quận Bình Chánh) lần lượt đại

diện cho khu vực nội thành và khu vực ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh.

- Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở, chẳng hạn: sự thay đối tâm sinh lí,

năng lực của học sinh, cơ chế tâm lý xã hội, yếu tố ảnh hưởng từ phía gia đình, nhà

trường hay hoạt động truyền thông...Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này,

chúng tôi chỉ tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng từ phía gia đình và nhà trường đến

kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống một số vấn đề lý luận về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh: khái

niệm kỹ năng, khái niệm kỹ năng giải quyết xung đột, mức độ và biểu hiện kỹ năng

giải quyết xung đột, các yếu tố ảnh hưởng kỹ năng giải giải quyết xung đột.

- Mô tả thực trạng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của

học sinh Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến nhiệm vụ của đề tài thông qua

sách, báo, tài liệu tham khảo và những công trình nghiên cứu có liên quan.

7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1.. Phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản.

a. Mục đích

6

Phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản nhằm góp phần xây dựng cơ sở lí luận của

đề tài.

b. Nội dung

Nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ đề tài đã được đề cập từ trước

đến nay: khái niệm kỹ năng, khái niệm kỹ năng giải quyết xung đột, khái niệm xung

đột, khái niệm giao tiếp, mức độ và biểu hiện của kỹ năng giải quyết xung đột,

phương pháp nghiên cứu, luận chứng lí giải.

c. Cách tiến hành

Đọc các tài liệu viết về kỹ năng, kỹ năng giải quyết xung đột, xung đột, xung đột

trong giao tiếp, các vấn đề liên quan đến học sinh Trung học Cơ sở,... Phân tích, xử

lý, tổng kết thành cơ sở lí luận của đề tài.

7.2.2. Phương pháp quan sát

a. Mục đích

Phát hiện thực trạng về những biểu hiện kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở trong cuộc sống hằng ngày: giờ

ra chơi, buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ.

b. Nội dung

Phương pháp quan sát được sử dụng trong đề tài kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở nhằm thu thập thêm dữ liệu

cũng như củng cố các dữ liệu đã thu thập được thông qua phương pháp bảng hỏi.

Nội dung quan sát được chuẩn bị sẵn nhằm thu thập những nội dung cần thiết nhất

cho công trình nghiên cứu. Chủ yếu là quan sát có chủ định với những nội dung đã

chuẩn bị trước.

Địa điểm: Giờ ra chơi, buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ.

c. Cách tiến hành

Xây dựng hệ thống các mức độ biểu hiện kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

Quan sát và đánh giá về biểu hiện của học sinh.

7.2.3. Phương pháp chuyên gia

a. Mục đích

7

Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập thêm dữ liệu cũng như lấy thêm ý kiến của

chuyên gia, người hướng dẫn giúp hoàn thành có chất lượng, đảm bảo tính khách

quan, tính giá trị của luận văn.

b. Nội dung

Phương pháp chuyên gia được sử dụng xuyên suốt quá trình thực hiện đề tài này.

Việc tham khảo ý kiến góp ý của chuyên gia, người hướng dẫn trong quá trình thực

hiện đề tài nhằm thu thập thêm dữ liệu, đối chứng những dữ liệu đã có sẵn, chỉnh

sửa, hoàn thành luận văn.

c. Cách tiến hành

Thường xuyên lấy ý kiến của các chuyên gia và người hướng dẫn từ khi bắt đầu

chọn đề tài đến khi hoàn thành.

7.2.4.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

a. Mục đích

Đây là phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong đề tài để thu thập

thông tin về thực trạng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn

bè của học sinh Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp này sử

dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ kiện, nhất là những chi tiết về hoàn cảnh hiện tại,

ý kiến của đối tượng về một vấn đề nào đó.

b. Nội dung

Có 3 hình thức điều tra bằng bảng hỏi thông thường: câu hỏi kín, câu hỏi mở và vấn

đáp bằng tranh ảnh:

Câu hỏi kín bao gồm những câu hỏi cụ thể và một số câu trả lời có sẵn ở mỗi câu để

lựa chọn. Người trả lời chỉ việc đánh dấu vào những câu trả lời phù hợp với mình.

Câu hỏi mở để cho người trả lời tự diễn tả ý nghĩ của mình. Phương pháp này giúp

cho người trả lời có thể nói lên tất cả những gì mình muốn nói.

Vấn đáp bằng tranh ảnh thích hợp cho việc thu thập dữ kiện với trẻ em và người lớn

không đủ khả năng đọc và hiểu các câu hỏi. Thay vì đặt các câu hỏi viết, ta đưa các

tranh ảnh, hình vẽ và dùng lối khẩu vấn để lấy ý kiến của người đối thoại.

Nội dung câu hỏi được chuẩn bị sẵn phù hợp với phiếu tham dò ý kiến ban đầu và

được thử nghiệm, chỉnh sửa, đảm bảo tính giá trị của bảng hỏi.

8

c. Cách tiến hành

Giai đoạn 1: Đưa ra bảng thăm dò mở nhằm trưng cầu ý kiến khách thể nghiên cứu

về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó phân tích và xử lý câu hỏi mở. Trên

cơ sở kết quả của phiếu điều tra câu hỏi mở kết hợp với lý luận về kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại

Thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng phiếu thăm dò ý kiến chính thức.

Giai đoạn 2: Phát phiếu thăm dò chính thức

Bảng 1: Dành cho khách thế nghiên cứu chính của đề tài, gồm 2 phần:

A.Những thông tin chung về học sinh: giới tính, thời gian học, kết quả học, hoàn

cảnh gia đình.

B. Câu hỏi

Câu hỏi được xây dựng phải đảm bảo tính khách quan, tính giá trị, tính tin cậy, tính

phù hợp của đề tài. Ngôn ngữ trong bảng hỏi phải ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, tránh

dùng từ địa phương, chuyên ngành giúp người trả lời dễ dàng trả lời câu hỏi. Hệ

thống câu hỏi bao gồm nhiều câu hỏi có nhiều lựa chọn, mức độ phù hợp với câu

hỏi, khách thể trả lời. Kết quả thu thập thông tin từ thang đo thái độ nhằm xác định

mức độ, cường độ, tần số của các biến số trong vấn đề kỹ năng giải quyết xung đột

tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

Bảng 2: Dành cho khách thể nghiên cứu bổ trợ là ban hiệu trưởng, thầy cô. Thiết kế

câu hỏi mở nhằm thu thập ý kiến về thực trạng, nhận thức, biểu hiện của học sinh về

vấn đề kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh

Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Kết quả thu được từ bảng hỏi là cơ sở xác định thực trạng kỹ năng giải quyết xung

đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại Thành phố

Hồ Chí Minh, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân từ đó đề xuất biện pháp phát huy.

7.2.5.Phương pháp phỏng vấn

a. Mục đích

Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu trong đó người nghiên cứu trực tiếp nêu ra

một hệ thống câu hỏi bằng lời cho đối tượng để thu thập những dữ kiện cần thiết.

9

b. Nội dung

Khi sử dụng phỏng vấn, người nghiên cứu cần lưu ý đến những nguyên tắc sau giúp

việc phỏng vấn đạt hiệu quả:

1. Xác định nhân vật được phỏng vấn

2. Chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn

3. Dàn bài phỏng vấn và cách chuẩn bị câu hỏi

4. Thử trước các câu hỏi

5. Nắm vững kỹ thuật phỏng vấn

6. Ghi chép trong cuộc phỏng vấn

c. Cách tiến hành

Người thực hiện đề tài chuẩn bị sẵn những câu hỏi về giá kỹ năng giải quyết xung

đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở, phỏng vấn và

ghi chép câu trả lời một cách chính xác nhất qua giấy bút hoặc ghi âm nếu được cho

phép.

7.2.6. Phương pháp bài tập tình huống

a. Mục đích

Đây là phương pháp dùng trong đề tài này nhằm đưa ra cách đánh giá kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở dựa

trên các tiêu chí: tính đúng đắn, tính thành thục, tính linh hoạt và tính hiệu quả của

kỹ năng một cách khách quan nhất.

b. Nội dung

Phương pháp này được sử dụng như một bảng hỏi bao gồm nhiều bài tập tình huống

về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở nhằm giúp đánh giá chính xác nhất khả năng nhận thức kỹ năng và mức

độ thực hiên kỹ năng của các em.

c. Cách tiến hành

Người thực hiện đề tài soạn các câu hỏi bài tập tình huống về giá kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở, bao gồm

nhiều đáp án cụ thể và có mức điểm cụ thể. Dựa trên câu trả lời của người làm bài,

10

người thực hiện tổng hợp và tính điểm nhằm đánh giá mức độ khả năng nhận thức

kỹ năng và mức độ thực hiên kỹ năng của người làm bài.

7.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê:

-Phương pháp toán thống kê: xử lý thống kê theo chương trình thống kê SPSS For

Win 10.0. Tính tần số, tỉ lệ phần trăm, tính trung bình, độ phân cách, độ lệch tiêu

chuẩn, kiểm nghiệm Chi-Square, tính hệ số tương quan, xếp thứ hạng.

11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT

TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN BÈ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC

CƠ SỞ

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu xung đột tâm lý và kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè trên thế giới.

Trên thế giới, các nhà nghiên cứu đã có nhiều công trình nghiên cứu về xung

đột tâm lý và kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi

nhà nghiên cứu tiếp cận giải quyết xung đột dưới một góc độ khác nhau nhưng đa

phần các tác giả đều thống nhất giải quyết xung đột được thể hiện thông qua việc

chủ thể giải quyết những vấn đề nảy sinh trong các tình huống khác nhau của đời

sống. Và quá trình giải quyết xung đột là một quá trình đòi hỏi chủ thể phải tích cực

tư duy để tìm giải pháp và thực hiện giải pháp. Từ đó, các tác giả tập trung nghiên

cứu về xung đột và kỹ năng giải quyết xung đột, cấu trúc, các thao tác của quá trình

giải quyết xung đột và đặc biệt là cơ chế giải quyết, đồng thời ứng dụng kỹ năng

giải quyết xung đột trong đời sống con người trên các khía cạnh khác nhau.

Các nhà tâm lý học trên thế giới bao gồm các nhà tâm lý học phương Tây và

các nhà tâm lý học Liên Xô cũ đã đưa ra 2 hướng nghiên cứu chính về xung đột tâm

lý:

Hướng thứ nhất: Nghiên cứu xung đột tâm lý của chính sự phát triển nhân

cách cá nhân.

Nghiên cứu xung đột tâm lý của chính sự phát triển nhân cách cá nhân được

các nhà tâm lý học nổi tiếng thuộc nhiều trường phái khác nhau đề cập đến như: J.

Frued, J. Piaget, L.X. Vuwgotxki, X.L. Rubinstein,…

J. Freud và các nhà phân tâm học xung đột cho rằng xung đột tâm lý là sự

đấu tranh giữa các lực lượng tâm lý: cái tôi, cái siêu tôi và cái ấy. Kurt Lewin cũng

đã nhấn mạnh đến vấn đề xung đột động cơ cá nhân trong công trình nghiên cứu

theo hướng phân tâm xã hội của mình.( dẫn theo Nguyễn Văn Tuân, 2015)

12

J.Piaget và các nhà tâm lý học nhận thức (1987) nghiên cứu xung đột tâm lý

như là một trạng thái thiếu hụt, mất cân bằng giữa các quá trình đồng hóa và điều

ứng các kích thích từ các môi trường. Ông chỉ ra sự nguyên lý của sự phát triển

nhận thức bắt nguồn từ sự đan xen thường xuyên giữa đồng hóa và điều ứng.

Trong tâm lý học học hoạt động, L.X. Vugotxki, X.L. Rubinstein và một số

nhà tâm lý học cùng hướng tiếp cận đều cho rằng xung đột là mâu thuẫn giữa các

yêu tố tâm - sinh lý bên trong của cá nhân với các yếu tố bên ngoài thuộc về môi

trường. Sự phát triển của các yếu tố bên trong và điều kiện khách quan bên ngoài

không thống nhất với nhau sẽ dẫn đến xung đột tâm lý, làm cho cá nhân đó sẽ bị

khủng hoảng trong quá tình phát triển, tạo nên hoạt động chủ động và cấu tạo tâm lý

mới ở trẻ. (Lê Minh Nguyệt, 2016)

Như vậy, dưới góc độ tâm lý, sự hình thành và phát triển các chức năng tâm

lý là hình thành và phát triển các cấu trúc tâm lý mới. Trong quá trình phát triển đó,

thường xuyên xuất hiện các trạng thái xung đột giữa cấu trúc mới và cũ, giữa khả

năng thực tế của cá nhân, đáp ứng yêu cầu về biến đổi của môi trường. Trong các

nghiên cứu của J. Frued và các nhà tâm lý học trị liệu phân tâm cho thấy, việc giải

quyết không đúng các xung đột tâm lý của cá nhân dẫn đến các lệch lạc tâm lý,

hành vi.

Hướng thứ hai: Nghiên cứu xung đột Tâm lý của cá nhân trong mối quan hệ

liên nhân cách.

Nhìn chung, trong thời kỳ này, các nhà nghiên cứu tập trung giải thích và gọi

tên hiện tượng xung đột xảy ra ở trẻ với nhiều hướng tiếp cận khác nhau nhằm tạo

ra tiền đề cho việc tìm ra phương thức giải quyết xung đột. Đa số nghiên cứu trong

thời kì này đều xem xét nguyên nhân xảy ra xung đột xuất phát từ sự thay đổi về

tâm sinh lý của học sinh Trung học Cơ sở. Trên cơ sở đó, một số nhà tâm lý học bắt

đầu đề cập đến những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết xung

đột của thiếu niên nhưng chưa đi sâu vào cách giải quyết cụ thể.

Anna (2015) cho rằng xung đột giữa cha mẹ và con cái là “biểu hiện bình

thường của một quá trình tách ra và là một kích thích cần thiết cho quá trình phát

triển”. Các nhà phân tâm học xem “sự hòa hợp với cha mẹ là dấu hiệu của sự chưa

13

trưởng thành về mặt tâm lý bên trong (Phạm Thị Cường, 2017). Như vậy, xung đột

của học sinh Trung học Cơ sở trong gia đình được nhìn nhận như nhân tố thúc đẩy

sự phát triển và có vai trò quan trọng trong sự trưởng thành về mặt nhận thức của

thiếu niên.

Peter Blos trong thuyết “Quá trình cá thể hóa”của mình đã nêu lên quan điểm

giai đoạn khủng hoảng tuổi dậy thì của thiếu niên chính là cơ hội để các em tích lũy

những khác biệt và khoảng cách với người khác để vượt qua ràng buộc từ thời thơ

ấu”. Nhận định này đã góp phần lý giải cho những mối bất hòa trong quan hệ bạn bè

của tuổi học sinh Trung học Cơ sở. Trong quá trình cá thể hóa, học sinh Trung học

Cơ sở được “hình thành cảm giác nhạy bén để phân biệt mình với người khác và

nâng cao nhận thức về những giới hạn của bản thân”. (Lê Minh Nguyệt, 2016)

Quan điểm của Vưgotsky khi nhìn sự phát triển tâm lý gắn liền với các yếu

tố văn hóa lịch sử được quan tâm trong thế kỷ XXI. Nhiều nghiên cứu đã bác bỏ

quan điểm tuổi thiếu niên là thời kỳ đầy bão táp và giông tố, sự nhìn nhận bi quan

về lứa tuổi này và xây dựng khái niệm mới thay thế (Dương Thủy Nguyên, 2016).

Các nhà tâm lý học hiện đại nhận thấy có sự liên quan giữa mức độ gần gũi trong

quan hệ bạn bè với khuynh hướng xảy ra xung đột. Trong giai đoạn này, các lĩnh

vực của xung đột giữa học sinh Trung học Cơ sở với bạn bè như: nguyên nhân, giải

pháp, kết quả, biểu hiện... được nghiên cứu sâu hơn.

Nghiên cứu về kết quả của xung đột, các nhà tâm lý đưa ra khái niệm về

“xung đột có lợi” và “xung đột có hại”. Theo Barrera & Stice (1998), Fuller &

Krupinski (1994), Shek (1991), xung đột có hại liên quan đến sự lo âu, buồn khổ

của mỗi cá nhân nói chung và đặc biệt là tính khó kiểm soát ở học sinh Trung học

Cơ sở nói riêng. Mặt khác, Montemayor (1983) cho rằng xung đột với mức độ thấp

hoặc trong quá trình xảy ra xung đột có sự giao tiếp hiệu quả,có giải pháp giải quyết

xung đột và không để lại hậu quả học sinh Trung học Cơ sở được xem là xung đột

có lợi – tạo điều kiện để thiếu niên và thỏa mãn nhu cầu độc lập của bản thân.

Nghiên cứu về biểu hiện và nguyên nhân xung đột, D.E. Way, Brett laursen

(1987) đã nghiên cứu về xung đột tuổi thiếu niên. Tác giả đã đưa ra hàng loạt biểu

hiện xung đột của trẻ. Ông cho rằng biểu hiện xung đột của trẻ rất đa dạng và phong

14

phú. Cùng xuất phát từ một nguyên nhân nhưng biểu hiện hành vi xung đột lại rất

khác nhau: Cãi lí, lí sự, bỏ đi lang thang hoặc mắc bệnh trầm cảm.

Trong xung đột tâm lý vợ chồng, tác giả John Gary (2009) đã đưa ra các

nguyên nhân dẫn đến xung đột tâm lý cơ bản nhất là do nhận thức chưa đúng về sự

khác nhau. Ông nhấn mạnh sự khác nhau theo câc yếu tố: Giá trị bản thân, phản ứng

khi bị căng thẳng, việc khích lệ, sự bất đồng về ngôn ngữ, về tình yêu. Ông cho

rằng, nguyên nhân sâu xa nhất của việc xung đột tâm lý là do cảm thấy mình không

được yêu thương.

Nghiên cứu về các mức độ và bản chất của xung đột, Murnich Zamnes, V.A.

Sysenko đã chỉ ra các mức độ xung đột tâm lý cụ thể như: Sự đồng nhất, sự khác

nhau, sự đối lập, mâu thuẫn và cuối cùng là xung đột bùng nổ. Ông đã đưa ra các

trình tự của quá trình gây nên xung đột, từ sự đồng nhất tiêu cực, xung đột được ẩn

dấu đến khi xung đột trở nên gay gắt đến mức không thể điều hòa được giữa các cá

nhân, giữa cá nhân với nhóm về nhận thức, quan điểm, thái độ, hành động, lúc này

xuất hiện sự phản kháng mạnh mẽ từ cả hai bên xung đột. (dẫn theo Đỗ Hạnh Nga,

2014)

Cùng quan điểm và mục đích nghiên cứu về mức độ xung đột, Zắcke đã đưa

ra ba mức độ của xung đột đi kèm với những dấu hiệu dựa vào cường độ căng thẳng

trong quan hệ: Thái độ tiêu cực kéo dài trong quan hệ, sự căng thẳng tiêu cực và

mức độ cuối cùng là xung đột đi kèm với những dấu hiệu. Trong đó, xung đột có

những dấu hiệu rõ nhận biết nhất như: bùng nổ, cắn dứt, xúc phạm đến nhau, cãi

nhau, dùng vũ lực, từ bỏ công việc,...so với những dấu hiệu khó nhìn thấy, thông

thường ở thời kỳ đầu như: lo lắng, giọng nói không thân thiện, không hiểu nhau, ý

kiến khác nhau,...(dẫn theo Lê Sơn, 2016)

Nghiên cứu về ảnh hưởng và phương thức giải quyết xung đột, A. Rapport,

Ja.Cob. Becrcovich đã nghiên cứu sâu về sự ảnh hưởng của của xung đột tới bầu

không khí tâm lý trong tập thể. Các nhà nghiên cứu cho rằng xung đột thường nảy

sinh trong nhóm và tập thể. Trong những tập thể phát triển nhanh, có tính ổn định

thì xung đột có vẻ ít xuất hiện hơn. Ngược lại trong những nhóm, tập thể đang ở gia

15

đoạn hình thành và phát triển thì mâu thuẫn kết thúc bằng sự xung đột là không ít.

(dẫn theo Nguyễn Thi Hiền, 2017)

Tác giả G.P. Sedronixki và R.G. Nadetxki (Phạm Thị Cường, 2017) đã

khuyên các nhà giáo dục không nên bỏ qua những tình huống xung đột trong quan

hệ của trẻ mà phải chú ý đến và biến nó trở thành phương tiện giáo dục hiệu quả.

Nhiệm vụ của các nhà giáo dục là phải biết điều chỉnh những xung đột, xác định

nguyên nhân xung đột và thông qua đó điều chỉnh mối quan hệ của trẻ.

Dr. Brenda Davies (2001) trong tác phẩm “làm thế nào để đối phó với những

xung đột trong tình bạn” đã đưa ra cách thức giải quyết xung đột trong tình bạn

như: tìm ra động cơ xảy ra xung đột là xuất phát từ yêu thương hay trả đũa vết

thương lòng của bạn. Tác giả đưa ra lời khuyên khi xảy ra xung đột, chúng ta cần

tìm ra nguyên nhân xung đột và cư xử với thái độ cởi mở ngay cả khi bản thân đang

tức giận và có cách nhìn bao quát dựa trên cả hai quan điểm của bạn và đối phương.

Như vậy bạn sẽ củng cố và duy trì được tình bạn lâu dài dù có xung đột xảy ra.

Nhìn chung ở giai đoạn sau này, các nhà khoa học đã chỉ ra những nghiên

cứu thực tiễn có liên quan đến biểu hiện, mức độ, sự ảnh hưởng từ xung đột và từ

đó đưa ra các lời khuyên cách giải quyết cụ thể và đã được đối chứng với cơ sở lí

luận ban đầu. Các nhà nghiên cứu Tâm lý học cho rằng xung đột là điều tất yếu xảy

ra, đòi hỏi được giải quyết trong quá trình phát triển cá nhân. Nếu xung đột không

được giải quyết thì cá nhân không thể có một cuộc sống bình thường giữa các cá

nhân và giữa các nhóm với nhau trong xã hội. Ngược lại, nếu xung đột được giải

quyết phù hợp thì sẽ làm dịu đi sự căng thẳng, xóa bỏ cảm giác nặng nề trong mỗi

cá nhân và tập thể, tạo điều kiện cho mọi người hướng đến trách nhiệm chung và sự

phát triển của tập thể, thúc đẩy cá nhân và tập thể phát triển theo chiều hướng tích

cực. Vì vậy, xung đột tâm lý được nghiên cứu và phân tích dưới nhiều góc độ, lĩnh

vực khác nhau.

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu xung đột tâm lý và kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè ở Việt Nam.

Cũng như ở nước ngoài, các nhà nghiên cứu ở Việt Nam đã đưa ra lí luận và

thực tiễn về vấn đề xung đột. Xu hướng chung của các nhà nghiên cứu là làm sáng

16

tỏ nguyên nhân, bản chất, mức độ, sự ảnh hưởng của xung đột và đưa ra cách giải

quyết, từng bước thử nghiệm đối chứng và ứng dụng vào cuộc sống hiện tại.

Các nhà nghiên cứu tâm lý học Việt nam đã đi sâu nghiên cứu về xung đột

tâm lý theo 2 hướng chính:

Hướng thứ nhất: Nghiên cứu xung đột tâm lý giữa các cá nhân trong tập thể

Vũ Dũng (2000) đã đưa ra khái niệm phân biệt giữa mâu thuẫn và xung đột,

trong đó xung đột là mức độ cao hơn của mâu thuẫn và là sự va chạm của các “xu

hướng đối lập nhau trong tâm lý của các cá nhân trong hoạt động chung của tổ

chức”. Nhận định của các tác giả trên khẳng định xung đột xuất phát từ những sự

đối lập, va chạm về nhận thức, quan điểm, phải bộc lộ qua thái độ và hành vi ứng

xử, “nếu chỉ dừng lại ở nhận thức thì chưa phải xung đột”.

Nghiên cứu về sự ảnh hưởng và phương thức giải quyết, tác giả Nguyễn

Ngọc Phú (2016) đã nói đến vấn đề xung đột tâm lý và giải quyết vấn đề xung đột

tâm lý và giải quyết vấn đề xung đột trong lãnh đạo, quản lí bộ đội nhằm xây dựng

quân đội vững mạnh.

Nghiên cứu về biểu hiện và mức độ xung đột, tác giả Ngô Minh Tuấn và

Nguyễn Văn Tuân (2015) đã tìm hiểu những biểu hiện của xung đột giữa các cá

nhân trong tập thể quân nhân và ảnh hưởng của xung đột tới bầu không khí trong

tập thể.

Tác giả Đỗ Thị Vân Anh nghiên cứu mức độ đoàn kết và xung đột giữa các

thành viên trong doanh nghiệp hiện nay, cho rằng đoàn kết và xung đột là không thể

triệt tiêu, nhất là xung đột về quyền và lợi ích. Để hạn chế đến mức có thể được

những xung đột, không để xung đột bị đẩy lên cao, tác giả đưa ra các giải pháp quản

lý đảm bảo hài hòa về mặt lợi ích của công nhân và doanh nghiệp. (dẫn theo Dương

Thủy Nguyên, 2016)

Tác giả Đỗ Văn Phúc (2008) đã đưa ra quan điểm rằng cách giải quyết xung

đột tận gốc (triệt để) cần loại trừ được mâu thuẫn về lợi ích và tránh được nhiều tình

trạng xúc phạm nhau như “ngồi không đúng chỗ”, qua mặt nhau, coi thường nhau.

Tóm lại, các nhà nghiên cứu Việt nam về xung đột Tâm lý giữa các cá nhân

trong tập thể đã cung cấp cái nhìn tổng quát về thực trạng và lí luận xung đột trong

17

các mối quan hệ của tập thể, từ đó đưa ra các nội dung của vấn đề và làm sáng tỏ

hơn về mức độ xung đột và đưa ra biện pháp đề phòng ngừa.

Hướng thứ hai: Nghiên cứu xung đột Tâm lý giữa các cá nhân trong nhóm

nhỏ

Nghiên cứu về bản chất, nguyên nhân xung đột, Ngô Công Hoàn (1993) đã

nghiên cứu về bản chất xung đột, cho rằng sự xung đột trong gia đình là “sự xung

đột về nhận thức, quan điểm, thái độ và những thói quen hành vi ứng xử trong tổ

chức đời sống sinh hoạt của các thành viên ở gia đình”. Tác giả nhấn mạnh sự bất

hòa, xung đột trong nhận thức phải bộc lộ qua hành vi và thái độ của các thành viên

mới được xem là xung đột.

Tương tự, bản báo cáo “Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe tâm thần (SKTT) trẻ

em” – Hoàng Cẩm Tú (2017), đề cập đến một số vấn đề như nguyên nhân tạo ra

xung đột kéo dài ở trẻ là sự thiếu gắn bó giữa các thành viên trong gia đình. Chỉ ra

những sai lầm ở cha mẹ trong quá trình giáo dục con cái. [dẫn theo 23]

Một số nghiên cứu thực tiễn về xung đột trong các mối quan hệ liên nhân

cách như : Tác giả Đinh Thị Kim Thoa (2002) “Xung đột tâm lý của trẻ mẫu giáo

trong hoạt động vui chơi”, tác giả Nguyễn Xuân Thức (2005) với tác phẩm “Xung

đột tâm lý trong giao tiếp nhóm bạn bè của học sinh Tiểu học”, Ths. Phạm Thành

Tài (2011) với tác phẩm “Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước

ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam trong mối tương quan so sánh với pháp

luật một số nước trên thế giới”. Tác giả Nguyễn Thị Hải (2014) đã đi sâu nghiên

cứu về “Kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân của sinh viên sư phạm”... các nghiên

cứu đều nhằm tìm hiểu lí luận, quan điểm chung về vấn đề kỹ năng, kỹ năng sống,

xung đột tâm lý, nguyên nhân vấn đề và từ đó đề xuất biện pháp can thiệp. Các biện

pháp đề xuất của tác giả không chỉ có thể ứng dụng trong xung đột của mối quan hệ

vợ chồng, tình yêu nam nữ mà còn đóng góp vào cơ sở lý luận chung về vấn đề

xung đột những cách thức, giải pháp để giải quyết cho các vấn đề xung đột liên

nhân cách.

18

Lê Đức Phúc, Mạc Văn Trang (2003) đã có một số bài nghiên cứu về mặt lý

luận, tìm ra các cấp độ xung đột trong gia đình và đưa ra cách giải quyết xung đột

kịp thời cho vấn đề này.

Tác giả Đỗ Hạnh Nga (2005) đã tiến hành nghiên cứu sâu về vấn đề “xung

đột tâm lý giữa cha mẹ và con lứa tuổi học sinh trung học cơ sở về nhu cầu độc lập”

trên 1460 học sinh Trung học Cơ sở và 1460 cha mẹ của học sinh các trường Trung

học Cơ sở. Nghiên cứu đã đưa ra một hệ thống lý luận chung nhất về xung đột như

bản chất của xung đột, đồng thời có nghiên cứu thực nghiệm nhằm có góc nhìn toàn

diện nhất.

Nguyễn Xuân Thức (2005) đã chỉ ra nguyên nhân xảy ra xung đột trong

nhóm bạn bè học sinh Tiểu học và xu hướng giải quyết mâu thuẫn của học sinh tiểu

học. Ông cho rằng xung đột với bạn bè là điều tất yếu, điều quan trọng là giáo viên,

người lớn nhận thức được xung đột của học sinh, phân loại xung đột, các nguyên

nhân dẫn đến xung đột đế tìm ra cách giải quyết phù hợp. Trong đó, ông đã chỉ ra

nguyên nhân đẫn đến xung đột đa dạng, nhưng nhiều nhất là do bất đồng quan

điểm, ý kiến cá nhân của các thành viên trong nhóm, người đứng ra giải quyết xung

đột gồm nhiều lực lượng khác nhau, thủ lĩnh - người có uy tín trong nhóm là lực

lượng tham gia giải quyết chủ yếu nhất. Ông còn cung cấp thêm xu hướng giải

quyết xung đột trong nhòm bạn bè của học sinh tiểu học là giải quyết trong nội bộ,

hạn chế nhờ “ngoại bang” bên ngoài.

Nguyễn Thị Oanh (2009) đã xuất bản bộ sách Tư vấn tâm lý học đường gồm

những câu chuyện tư vấn tâm lý của tác giả, được tập hợp theo các chủ đề chính:

gia đình; bản thân và các giá trị sống; chuyện học hành, hướng nghiệp; tình bạn,

tình yêu… Những tình huống thực tế trong bộ sách giúp người nghiên cứu có cái

nhìn khái quát về các vấn đề phổ biến của học sinh Trung học Cơ sở cũng như về

mối quan hệ với bạn bè cùng tuổi và cung cấp nhiều góc nhìn trong việc giải quyết

các vấn đề này.

Theo tác giả Lê Minh Nguyệt (2016), xung đột tâm lý được chia làm 3

hướng tiếp cận: Xung đột tâm lý là một nguyên lý của sự phát triển tâm lý cá nhân,

xung đột trong mối quan hệ xã hội giữa câc cá nhân và xung đột tâm lý thiếu niên.

19

Nhà nghiên cứu đã đưa ra được khái niệm, biểu hiện, phân loại và các yếu tố ảnh

hường đến xung đột Tâm lý cụ thể. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số phương thức

giải quyết xung đột tâm lý giữa thiếu niên và cha mẹ như: nâng cao kỹ năng giao

tiếp của cha mẹ với con ở độ tuổi thiếu niên, dùng người trung gian hòa giải và cuối

cùng là xây dựng bầu không khí tâm lý trong gia đình vui vẻ, hòa thuận, đoàn kết,

yêu thương nhau.

Ở Việt Nam, vấn đề xung đột ở lứa tuổi học sinh Trung học Cơ sở cũng có

một số tác giả nghiên cứu như: Tác giả Nguyễn Thị Tế (2014) trong “Một số biểu

hiện xung đột tâm lý trong quan hệ cha mẹ với con cái tuổi thiếu niên về nhu cầu

độc lập” đã chỉ ra những biểu hiện của xung đột tâm lý giữa cha mẹ và con cái và

đưa ra những biện pháp tác động phù hợp nhằm khắc phục.

Trong bài viết “Xử lí xung đột giữa giáo viên và phụ huynh học sinh từ việc

xử phạt học sinh” của tác giả Đỗ Quốc Huy (2016) đã chỉ ra và giải quyết một số

tình huống xung đột trong thực tiễn giáo dục, cụ thể là việc xử phạt học sinh.

Tác giả Thomas Crum (2016) trong tác phẩm “Hóa giải xung đột” đã cung

cấp một số minh chứng cụ thể về xung đột: biểu hiện, nguyên nhân và bản chất của

xung đột. Từ đó đưa ra cách thức phản ứng trước xung đột như: hủy hoại, suy sụp,

sống còn, thành công và nghệ thuật. Từ đó, tác giả đưa ra biện pháp giải quyết xung

đột đầy sáng tạo, có ý nghĩa nhằm giúp chúng ta tạo lập những mối quan hệ tốt đẹp

hơn.

Nhìn chung, các nhà nghiên cứu Việt Nam đã đưa ra cách nhìn khái quát về

xung đột và kỹ năng giải quyết xung đột đi từ biểu hiện, mức độ, và cách giải quyết

xung đột. Trước hết, về lý luận, các nhà nghiên cứu, đặc biệt là các nhà tâm lý học

trên thế giới cũng như Việt Nam chủ yếu hướng vào khái niệm về xung đột, giải

quyết xung đột, các mức độ cụ thể, các yếu tố ảnh hưởng hay có liên quan đến quá

trình giải quyết xung đột cũng như xây dựng các chiến lược giúp giải quyết xung

đột tốt hơn. Bên cạnh đó, những nhà khoa học cũng tập trung nghiên cứu về kỹ

năng giải quyết xung đột trên rất nhiều lĩnh vực như khoa học kỹ thuật, lĩnh vực

giáo dục, lĩnh vực quản lý, điều trị tâm lý, học tập, đời sống.

20

1.2. Kỹ năng

1.2.1. Khái niệm kỹ năng

Kỹ năng là hiện tượng tâm lý được nghiên cứu sâu trong tâm lý học. Những năm

trở lại đây, ngày càng có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về kỹ năng của con

người trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau bởi giá trị thực tiễn của kỹ năng trong

cuộc sống. Trước hết, về thuật ngữ kỹ năng, theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê

thì kỹ năng là: “Khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh

vực nào đó vào thực tế.”

Từ điển Oxford định nghĩa “skill” – kỹ năng là khả năng tìm ra giải pháp cho

một vấn đề nào đó và có được nhờ rèn luyện.

Theo từ điển Tâm lý học do tác giả Vũ Dũng (2000) chủ biên, kỹ năng là “năng

lực vận dụng có kết quả những tri thức về hành động đã được chủ thể lĩnh hội để

thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Ở mức độ kỹ năng, công việc được hoàn

thành trong điều kiện hoàn cảnh không thay đổi, chất lượng chưa cao, thao tác chưa

thành thục và còn phải tập trung chú ý căng thẳng, kỹ năng được hình thành qua

luyện tập.”

Trong Từ điển Tâm lý học của A.M.Colman, “Kỹ năng là sự thông thạo, hiểu

biết chuyên môn sâu, là khả năng đạt được thành tích cao trong một lĩnh vực nhất

định; cụ thể là một cách thức thực hiện hành vi có sự phối hợp, có tổ chức, đạt được

thông qua sự huấn luyện và thực hành”. (dẫn theo Nguyễn Ngọc Duy, 2015)

Ph.N. Gonobolin (1973) cho rằng: “Kỹ năng là những phương thức tương đối

hòan chỉnh của việc thực hiện những hành động bất kỳ nào đó. Các hành động này

được hình thành trên cơ sở các tri thức và kỹ xảo - những cái được con người lĩnh

hội trong quá trình hoạt động”.

V.A. Krutretxki (1980) cho rằng: “Kỹ năng là các phương thức thực hiện hoạt

động- cái mà con người lĩnh hội được”. Tác giả cho rằng: “Trong một số trường

hợp thì kỹ năng là phương thức sử dụng các tri thức vào trong thực hành, con người

cần áp dụng và sử dụng chúng vào trong cuộc sống, thực tiễn. Trong quá trình luyện

tập, trong hoạt động thực hành kỹ năng được trở nên hoàn thiện và trong mối quan

hệ đó hoạt động của con người cũng trở nên hoàn hảo hơn trước”.

21

A.V. Barabasicoov (1963) cho rằng: “Kỹ năng là khả năng sử dụng tri thức và

kỹ xảo của mình một cách có mục đích và sáng tạo trong quá tình hoạt động thực

tiễn. Khả năng này là khả năng tự tạo của con người.”

Trần Trọng Thủy (1978) trong quyển sách “Tâm lý học lao động” cho rằng kỹ

năng là mặt kỹ thuật của hành động, con người nắm được cách hành động tức là có

kỹ thuật của hành động, có kỹ thuật.

Tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa, Triệu Xuân Quýnh, Bùi Ngọc Ánh cho rằng: “Kỹ

năng là những hành động được hình thành do sự bắt chước trên cơ sở của tri thức

mà có, chúng đòi hỏi sự tham gia thường xuyên của ý thức, sự tập trung chú ý, cần

tiêu tốn năng lượng của cơ thể”. (dẫn theo Nguyễn Hữu Long, 2010)

Tác giả N.D.Levitovxam xét kỹ năng gắn liền với hành động. Theo ông người

có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức

hành động và thực hiện hành động có kết quả. Ông nhấn mạnh muốn hình thành kỹ

năng, con người vừa phải nắm vững lý thuyết về hành động, vừa phải vận dụng lý

thuyết đó vào thực tế.

Từ điển Tâm lý học của Mỹ do tác giả J.P. Chaplin chủ biên (1968) định nghĩa

kỹ năng là “thực hiện một trật tự cao cho phép chủ thể tiến hành hành động một

cách trôi chảy và đúng đắn”

Các nhà tâm lý học phương Tây, khi nghiên cứu kỹ năng lao động của người

công nhân trong qúa trình vận hành máy móc đã coi trọng mặt kỹ thuật của hành

động, đó là yếu tố quy định hoạt động tâm lý con người, kể cả tư duy và việc hình

thành kỹ xảo. Quá trình này được rèn luyện công phu và có phương pháp trong quá

trình thao tác với máy móc. Trong một số lĩnh vực hoạt động chuyên môn, người

công nhân có trình độ cao thì thao tác chính xác và nhanh. Xét về một phương diện

nào đó, sự thành thạo về thao tác là điều quan trọng để nâng cao hiệu quả lao động.

A.V. Petrovxki (2015) cho rằng “Kỹ năng là cách thức cơ bản để chủ thể thực

hiện hành động, thể hiện bởi tập hợp những kiến thức đã thu lượm được, những thói

quen và kinh nghiệm”. Cụ thể hơn, tác giả viết: “Năng lực sử dụng các dữ kiện, các

tri thức hay kinh nghiệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện những thuộc

22

tính bản chất của các sự vật và giải quyết thành con những nhiệm vụ lý luận hay

thực hành xác định, được gọi là kỹ năng”.

Đồng quan điểm, tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết, Trần Thị

Quốc Minh cũng quan niệm kỹ năng là một mặt của năng lực con người thực hiện

một công việc có kết quả. (Mai Hiền Lê, 2010)

Các tác giả Đức Minh, Phạm Cốc, Đỗ Thị Xuân (2014) cho rằng kỹ năng là cách

vận dụng tri thức và thực tiễn, kỹ xảo là kỹ năng được củng cố và tự động hóa.

Tác giả Huỳnh Văn Sơn (2017) cho rằng kỹ năng là khả năng thực hiện có kết

quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm

đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép.

Hai nhà nghiên cứu K.K. Platonov và G.G.Golubev (1977) cũng cho rằng kỹ

năng là năng lực của một người thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng

cần thiết trong những điều kiện mới và trong một khoảng thời gian tương ứng.

Đồng thời, “Kỹ năng luôn được nhận thức. Cơ sở tâm lý của nó là sự hiểu biết về

mối quan hệ qua lại giữa mục đích hành động, các điều kiện và phương thức thực

hiện hành động”

Tác giả Nguyễn Công Khanh (2004): “Kỹ năng là khả năng thực hiện một hành

động hay hoạt động nào đó, bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những

kinh nghiệm, kỹ xảo đã có để hành động phù hợp với những mục tiêu và những

điều kiện thực tế đã cho.

Người có kỹ năng về một hoạt động nào đó cần phải:

- Có tri thức về loại hoạt động đó, gồm: Mục tiêu, các cách thức thực hiện

hành động, các điều kiện phương tiện để đạt mục đích.

- Biết cách tiến hành hoạt động đó có hiệu quả và đạt đến kết quả phù hợp với

mục đích.

- Biết hành động có kết quả trong những điều kiện mới, không quen thuộc.

Theo tác giả Phạm Thành Nghị (2012): “Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến

thức để giải quyết một nhiệm vụ cụ thể”.

23

Theo các tác giả trên, tri thức, kinh nghiệm, sự linh hoạt, sáng tạo đóng vai trò

rất quan trọng trong việc hình thành kỹ năng. Đồng thời, kỹ năng được xác định là

năng lực vận dụng tri thức.

J.N. Richard (2003) coi kỹ năng là hành động được thể hiện ra bên ngoài, chịu

sự chi phối của cách cảm nhận và suy nghĩ của cá nhân. Như vậy, với các tác giả

này, trong kỹ năng, ngoài việc cần có tri thức, hiểu biết, khả năng hành động, kết

quả hành động, còn cần có thái độ, quan điểm, giá trị của các cá nhân.

Tóm lại các quan điểm trên về kỹ năng, ta thấy:

- Kỹ năng được biểu hiện trong hành động và hoạt động của cá nhân qua hệ

thống các thao tác cụ thể.

- Để có được kỹ năng, con người phải biết vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào

trong hành động, hoạt động sao cho phù hợp với điều kiện của hoạt động (biểu

hiện mặt năng lực).

- Việc vận dụng tri thức, kinh nghiệm của cá nhân phải đảm bảo đúng với yêu

cầu của hành động (tính nhận thức đúng đắn), thực hiện đầy đủ các thao tác của

hoạt động (tính đầy đủ), thực hiện nhuần nhuyễn các thao tác mà không mắc lỗi

(tính thành thạo) và có thể áp dụng được ở các tình huống đa dạng (tính linh

hoạt).

- Để hình thành một kỹ năng cần có sự tổng hợp của nhiều kỹ năng khác có

liên quan.

Nguyễn Đức Hưởng đã đưa ra các chỉ báo đánh giá mức độ thuần thục, thành

thạo của kỹ năng như: (dẫn theo PHạm Thành Tài, 2011)

- Mức độ hiểu biết hành động và các thao tác cấu thành nên hành động

- Tốc độ thực hiện hành động, thực hiện các thao tác cấu thành hành động

- Tính nhịp nhàng trong phối hợp các thao tác hành động

- Hiệu quả của hành động.

Khi đánh giá kỹ năng cần phải sử dụng tổng hợp các chỉ báo trên. Nếu chỉ sử

dụng một chỉ báo đơn lẻ thì có thể dẫn đến nhầm lẫn (chẳng hạn như coi người có

tri thức, người có thao tác linh hoạt là người có kỹ năng).

24

Trong đề tài luận văn này, chúng tôi nhất trí với khái niệm của tác giả Nguyễn

Công Khanh (2004) về kỹ năng để xác lập khái niệm về kỹ năng như sau:

Kỹ năng là khả năng thực hiện một hành động hay hoạt động nào đó, bằng cách

lựa chọn và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện hành động có

kết quả phù hợp với những mục tiêu và điều kiện đã cho.

Như vậy, một người được xem là có kỹ năng trong một lĩnh vực nào đó phải là

người:

- Nắm được các mục đích hành động, có tri thức về hành động, nắm được các

cách thức và điều kiện thực hiện hành động.

- Thực hiện hành động đúng, đạt được kết qủa hành động phù hợp mục đích đề

ra.

- Có thể thực hiện hành động có kết quả trong những điều kiện đã thay đổi.

1.2 2. Đặc điểm kỹ năng

Kỹ năng được hiểu như là mặt kỹ thuật của thao tác hay hành động nhất định,

cơ chế hình thành kỹ năng thực chất là cơ chế hình thành hành động, kỹ năng là

mức độ cao của tính đúng đắn, thành thạo và sáng tạo trong việc triển khai hành

động trong thực tiễn. Kỹ năng phải gắn liền với hành động hay hoạt động cụ thể.

Khi xem xét đến kỹ năng, ta có thể thấy kỹ năng có 4 đặc điểm cơ bản sau:

- Tính đúng đắn (đúng –sai): Kỹ năng không có đối tượng riêng. Đối tượng của

nó là đối tượng của hoạt động, hành động. Không có kỹ năng chung chung, trừu

tượng tách rời hành động. Khi nói đến kỹ năng là nói đến một hành động cụ thể đạt

tới mức đúng đắn nhất định. Như vậy, tính đúng đắn của kỹ năng chính là sự tuân

theo và thực hiện đúng những yêu cầu khách quan của kỹ năng về tất cả các mặt:

Tri thức, tốc độ, thao tác, kĩ thuật, hành động.

- Tính thành thục: Đó là sự vận dụng phù hợp các thao tác của kỹ năng với mục

đích và điều kiện của hoạt động. Tính thành thục được thể hiện ở sự thành thạo, tốc

độ của từng thao tác và sự kết hợp hợp lý của thao tác về số lượng cũng như trình

tự. Trong quá trình thực hiện các thao tác không có những thao tác dư thừa, không

còn gặp vướng mắc khi triển khai hành động. Tác giả Nguyễn Đức Hưởng đã đưa ra

25

các chỉ báo đánh gái mức độ thành thục của kỹ năng như: (Nguyễn Đức Mạnh,

2017).

+ Mức độ hiểu biết về hành động và các thao tác cấu thành hành động.

+ Tốc độ thực hiện hành động, thực hiện các thao tác cấu thành hành động.

+ Tính nhịp nhàng trong phối hợp các thao tác hành động.

Khi đánh giá kỹ năng cần phải sử dụng tổng hợp các chỉ báo trên. Nếu chỉ sử

dụng một chỉ báo đơn lẻ thì có thể dẫn đến nhầm lẫn.

- Tính linh hoạt: Là sự thể hiện ổn định, bền vững và sáng tạo của kỹ năng

trong các điều kiện khác nhau của hoạt động. Tính linh hoạt còn được thể hiện ở

chỗ chủ thể biết bỏ đi những thao tác không cần thiết trong những tình huống nhất

định hoặc thêm vào những thao tác phù hợp để thực hiện có hiệu quả hành động.

- Tính hiệu quả: Là việc đạt được mục đich của hoạt động ở những mức dộ

khác nhau. Tri thức, kinh nghiệm đã có và các thao tác phù hợp sẽ không có ý nghĩa

nếu cá nhân không đạt hiệu quả của hành động. Vì vậy, có thể nói, tính hiệu quả của

kỹ năng là biểu hiện cao nhất của kỹ năng hành động. Tình hiệu quả của kỹ năng

được tạo thành từ 3 đặc điểm: Đúng đắn, thành thục, linh hoạt và được bộc lộ cũng

trên cơ sở tổng hợp các tính chất này.

Những đặc điểm của kỹ năng sẽ là cơ sở để xây dựng các tiêu chí đánh giá kỹ

năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học

Cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.

1.2.3. Các giai đoạn hình thành và mức độ của kỹ năng

Các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều cách phân chia khác nhau về mức độ của kỹ

năng. Nhưng nhìn chung các tác giả đều phân chia kỹ năng từ những kỹ năng ban

đầu đến kỹ năng đạt ở mức hoàn hảo. Theo quan điểm V.P.Bexpalko có năm mức

độ: ( dẫn theo Phan Trịnh Hoàng Dạ Thùy, 2010)

- Mức độ 1: Kỹ năng ban đầu

Người học đã có kiến thức về nội dung một dạng kỹ năng nào đó, và trong

những tình huống cụ thể khi cần thiết, sẽ có thể tái hiện được những thao tác, hành

động nhất định. Tuy nhiên, ở mức độ kỹ năng ban đầu này thì người học thường chỉ

thực hiện được yêu cầu của kỹ năng này dưới sự hướng dẫn của người dạy.

26

- Mức độ 2: Kỹ năng mức thấp

Khác với mức độ một, mức kỹ năng mức thấp, người học đã có thể tự thực hiện

được những thao tác, hành động khi cần thiết theo một trình tự đã biết. Song, ở mức

độ kỹ năng này, người học chỉ thực hiện được những thao tác, hành động trong

những tình huống quen thuộc và chưa di chuyển được sang những tình huống mới.

- Mức độ 3: Kỹ năng trung bình

Người học tự thực hiện thành thạo các thao tác đã biết trong tình huống quen

thuộc. Tuy vậy, việc di chuyển của các kỹ năng sang tình huống mới còn hạn chế.

- Mức độ 4: Kỹ năng cao

Một sự khác biệt thể hiện kỹ năng ở mức độ cao là người học đã tự lựa chọn

các hệ thống các thao tác, các hành động cần thiết trong các tình huống khác nhau.

Bên cạnh đó, người học đã biết di chuyển kỹ năng trong phạm vi nhất định.

- Mức độ 5: Kỹ năng hoàn hảo

Đây là mức độ cao nhất của kỹ năng. Người học nắm được đầy đủ hệ thống các

thao tác, hành động khác nhau, biết chọn lựa những thao tác, hành động cần thiết và

ứng dụng chúng một cách thành thạo trong các tình huống khác nhau mà không gặp

khó khăn gì.

Theo quan điểm của K.K.Platonov (1963), G.G.Golubev (1967) có năm mức độ

hình thành kỹ năng như sau:

- Mức độ 1: Có kỹ năng sơ đẳng, hành động được thực hiện theo cách thử và

sai, dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm.

- Mức độ 2: Biết cách thực hiện hành động nhưng không đầy đủ.

- Mức độ 3: Có những kỹ năng chung nhưng còn mang tính chất rời rạc, riêng

lẻ.

- Mức độ 4: Có những kỹ năng chuyên biệt để hành động.

- Mức độ 5: Vận dụng sáng tạo những kỹ năng trong các tình huống khác

nhau.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc, sự hình thành kỹ năng gồm ba bước:

- Bước 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành động.

- Bước 2: Quan sát mẫu và làm thử theo mẫu.

27

- Bước 3: Luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu, điều kiện

hành động nhằm đạt được mục đích đặt ra.

Theo Nguyễn Phụ Thông Thái, kỹ năng được hình thành qua 2 giai đoạn:

- Bước 1: Có tri thức về hành động (mục đích, cách thực hiện, các điều kiện

hành động) và các kinh nghiệm cần thiết

- Bước 2: Vận dụng các tri thức, kinh nghiệm đã có vào hành động và thực

hiện hành động có kết quả.

Theo Vũ Dũng (2000) thì sự hình thành kỹ năng trải qua ba bước:

- Bước 1: Người học lần đầu làm quen với vận động và lần đầu lĩnh hội nó.

Sự học vận động bắt đầu từ việc phát hiện các thành phần của vận động -

tập hợp các thành tố vận động, trình tự thực hiện và mối liên kết của chúng.

Việc làm quen này diễn ra trên cơ sở người học được xem và trình diễn lại,

thuật lại, giảng giải và quan sát một cách trực quan quá trình thực hiện vận

động.

Tiếp theo là giai đoạn đòi hỏi nhiều nỗ lực. Người học phải lặp lại vận

động nhiều lần để nắm bắt bức tranh bên trong của vận động. Đồng thời học

bản mã hóa những tín hiệu từ các mệnh lệnh. Việc tích lũy “những từ điển

chuyển mã” là một trong những sự kiện quan trọng nhất của giai đoạn này. Cần

phải lặp đi lặp lại nhiều lần để người học có thể tìm ra “bảng mã” trong bất kỳ

phương án nào của vận động, kể cả khi có sự lệch chuẩn.

- Bước 2: Giai đoạn tự động hóa vận động. Ở đây các thành phần chủ đạo của

vận động được giải phóng từng phần hoặc hoàn toàn khởi sự liên quan đến nó,

thoát khỏi sự kiểm soát của ý thức và sự “thoát khỏi” này cần sự hỗ trợ.

- Bước 3: Diễn ra sự “mài bóng” kỹ năng như quá trình ổn định hóa và tiêu

chuẩn hóa. Trong quá trình ổn định hóa, kỹ năng đạt được tính bền vững và

không bị phá hủy trong bất kỳ tình huống nào. Trong quá trình tiêu chuẩn hóa,

kỹ năng dần được định khuôn lặp đi lặp lại vận động nhiều lần.

Theo K.K.Platonov (1963), G.G. Golubev (1967) thì kỹ năng được hình thành

và phát triển qua 5 bước: (dẫn theo Nguyễn Văn Danh, 2016)

28

- Bước 1: Kỹ năng còn rất sơ đẳng khi chủ thể mới ý thức được mục đích và

tìm cách thức hành động dưới dạng “thử” và “sai”

- Bước 2: Kỹ năng đã có, nhưng chưa đầy đủ

- Bước 3: Kỹ năng chung, song còn mang tính riêng lẻ

- Bước 4: Kỹ năng ở trình độ cao, khi này cá nhân sử dụng thành thạo các thao

tác kỹ thuật, cách thức thực hiện để đạt được mục đích

- Bước 5: Kỹ năng tay nghề cao, khi cá nhân vừa thành thạo vừa sáng tạo

trong sử dụng các kỹ năng ở những điều kiện khác nhau.

Các giai đoạn hinh thành và mức độ biểu hiện trên đây của kỹ năng sẽ là cơ

sở để xây dựng các mức độ biểu hiện kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong đề tài này, dựa theo quan điểm V.P.Bexpalko, tôi xin đề ra 3 mức độ cho

Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh

Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

-Mức độ thấp: Học sinh chưa biết sử dụng kỹ năng một cách phù hợp.

-Mức độ trung bình: Học sinh sử dụng kỹ năng tốt hơn vào những trường

hợp quen thuộc, chưa thành thạo, còn máy móc, rập khuôn.

-Mức độ cao: Học sinh biết sử dụng sáng tạo, linh hoạt kỹ năng trong mọi

trường hợp.

1.3. Xung đột tâm lý

1.3.1. Định nghĩa xung đột

Theo từ điển Tâm lý học của tác giả Vũ Dũng chủ biên (2000): “Xung đột là sự

mâu thuẫn về các mục tiêu, lợi ích, quan điểm, ý kiến, cách nhìn có khuynh hướng

đối lập của những người đối lập hoặc các chủ thể có tác động qua lại với nhau”.

Xung đột có nguồn gốc từ tiếng latinh là “Conflitus” - tức là sự va chạm, bất

hòa, sự tranh cãi, đụng độ, chống đối giữa những khuynh hướng đối lập nhau trong

ý thức của mỗi cá nhân, trong sự tác động qua lại giữa các cá nhân hay nhóm người

gắn liền với các trạng thái cảm xúc tiêu cực.

Theo Từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê (2006) cho rằng xung đột được hiểu theo

hai nghĩa:

29

Thứ nhất: Xung đột là sự đánh nhau giữa các lực lượng đối địch

Thứ hai: Xung đột là sự va chạm, chống chọi nhau do có mâu thuẫn gay gắt

Theo Từ điển tâm lý, tác giả Nguyễn Khắc Viện (1989) xác định xung đột là sự

tranh chấp giữa những xu hướng lợi ích trong đó chủ thể thấy mình bị giằng xé giữa

những sức mạnh ngược chiều và ngang sức nhau. Xung đột theo nghĩa này là xung

đột nội tâm của chủ thể.

Erik.J. Van Slyke (2004) trong tác phẩm Nghệ thuật lắng nghe để xử lý xung

đột cho rằng xung đột là sự cạnh tranh giữa các phe liên quan, phụ thuộc lẫn nhau,

có nhận thức xung đột với nhau về mục đích, ước mơ hay ý kiến. Nó là tình trạng

mà người ta không thể tán thành hay hòa thuận với ai khác. Tác giả cho rằng nhận

thức là nguyên nhân dẫn đến xung đột, ngoài ra xung đột xuât hiện ở mối quan hệ

mà giữa những cá nhân có sự phụ thuộc lẫn nhau.

Tác giả Văn Kim Cúc (2003) cho rằng xung đột là sự bất đồng quan điểm, bất

đồng nhận thức, từ đó dẫn đến những ứng cử không phù hợp với nhau, không hòa

đồng với nhau. Tác giả đã tiếp cận xung đột dưới góc độ nhận thức và ứng xử khi

nhận thức bất đồng sẽ dẫn đến việc xuất hiện những ứng xử không phù hợp. Như

vậy, trong xung đột có mối quan hệ giữa nhận thức với cảm xúc và hành vi.

Từ những định nghĩa của các tác giả trên về xung đột, chúng tôi xây dựng khái

niệm mới như sau:

Xung đột là sự va chạm, mâu thuẫn có khuynh hướng đối lập nhau trong sự

phát triển nhân cách của cá nhân hoặc giữa các chủ thể trong mối quan hệ tác

động lẫn nhau.

Với định nghĩa trên, ta có thể hiểu xung đột như sau:

Thứ nhất, xung đột bao gồm sự khác nhau, bất đồng, mâu thuẫn, đến va chạm

giữa các yếu tố trong mỗi chủ thể hoặc giữa các chủ thể. Xung đột bao giờ cũng

được xảy ra trong tương tác giữa các yếu tố tâm lý của cá nhân hoặc tương tác giữa

hai hay nhiều chủ thể. Không có xung đột ngoài tương tác.

Thứ hai, xung đột không phải là một trạng thái tĩnh, mà là một quá trình động,

theo một vòng khâu của tương tác và hoạt động của chủ thể: bắt đầu từ sự thống

nhất -> sự khác nhau -> sựu khác biệt -> sự đối lập -> sựu mâu thuẫn -> xung khắc.

30

Thứ ba, xung đột không phải bao giờ cũng mang tính tiêu cực, triệt tiêu, phá

hủy, mà nó có cả ý nghĩa tích cực. Xung đột là phương thức giải quyết mâu thuẫn,

đưa sự vật phát triển lên trình độ mới.

Thứ tư, nguyên nhân dẫn đến sự xung đột là do sự khác biệt, đối lập về những

mục đích, lợi ích, những xu hướng tâm lý; sự khác biệt, mâu thuẫn về nhận thức,

cảm xúc,... của cá nhân hay nhóm.

1.3.2. Định nghĩa xung đột tâm lý

Xung đột tâm lý là xung đột có phổ rộng hơn, không chỉ là mức độ cao của mâu

thuẫn, mà ngay cả khi có sự khác nhau, sự đối lập của các hiện tượng tâm lý trong

một chủ thể hoặc giữa các chủ thể cũng được coi là mức độ nhất định của xung đột.

Xung đột có biên độ khác nhau đến mâu thuẫn, xung khắc nhau về các yếu tố tâm lý

cá nhân hoặc giũa các cá nhân, các nhóm xã hội.

Nếu xung đột chỉ xảy ra khi mâu thuẫn trở nên đối kháng không điều hòa được

thì xung đột tâm lý không nhất thiết chỉ từ mâu thuẫn đối kháng mà từ nhiều mức

độ khác nhua. Bởi lẽ, trong một cá nhân có một nhân cách, nhận thức, thái độ sống,

quan điểm,… và nhiều khi đối lập với người khác. Vì thế, trong hoạt động cùng

nhau, sự va chạm, bất đồng giữa người này với người khác là điều khó tránh khỏi.

Xung đột dù diễn ra dưới dạng xung đột nội tâm hay xung đột liên cá nhân

(diễn ra giữa mỗi cá nhân, nhóm hay dân tộc) đều có biểu hiện tâm lý của cá nhân,

nhóm hay dân tộc đó. Khái niệm xung đột tâm lý nhấn mạnh hơn những biểu hiện

về tâm lý như xu hướng đối lập, các trạng thái cảm xúc, hành vi ứng xử,..

A.V. Petrovxki (1963), định nghĩa xung đột tâm lý là sự va chạm của những

quan điểm, hoài bão, lợi ích đối lập nhau.

Tác giả Mai Hữu Khuê (1993) nghiên cứu xung đột tâm lý trong quá trình tổ

chức, quản lý cho rằng xung đột tâm lý là mâu thuẫn giữa các chủ thể về vị thế xã

hội, quyền lợi, uy tín cá nhân.

Theo Vũ Dũng (2000), xung đột tâm lý là sự va chạm, mâu thuẫn ở mức độ

cao của các xu hướng đối lập nhau trong tâm lý của các cá nhân, trong hoạt động

chung của tổ chức.

31

Tác giả Nguyễn Đình Mạnh (2007) cho rằng xung đột tâm lý là sự va chạm,

đụng độ, đấu tranh giữa các mục đích, lợi ích, những xu hướng tâm lý khác biệt, tồn

tại trong một cơ cấu thống nhất của bản thân mỗi người, hoặc giữa các cá nhân

trong mối quan hệ liên nhân cách hay liên nhóm, cùng với những trạng thái cảm xúc

tiêu cực như: hoang mang, lo lắng, khó chịu, bực bội, phẫn nộ, căm giận.

Tác giả Đỗ Hạnh Nga (2014) định nghĩa xung đột tâm lý là sự va chạm, mâu

thuẫn ở mức độ cao của các xu hướng đối lập nhau trong tâm lý - ý thức của mỗi cá

nhân, trong quan hệ qua lại giữa các cá nhân hay các nhóm người, nó biểu hiện

trong các trải nghiệm cảm xúc kèm theo những chấn động về tình cảm (thường là

cảm xúc âm tính: nóng giận, bực bội, khó chịu,..).

Theo tác giả Lê Minh Nguyệt (2016), xung đột tâm lý là “sự khác nhau, bất

đồng, mâu thuẫn, giũa các yếu tố tâm lý trong mỗi chủ thể hoặc giữa các chủ thể có

mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, được bộc lộ bằng những quan niệm, trạng

thái cảm xúc và hành vi khác nhau ở mỗi chủ thể”.

Tác giả Huỳnh Văn Sơn (2017) định nghĩa xung đột là quá trình trong đó một

bên nhận ra rằng quyền lợi của mình hoặc đối lập hoặc bị ảnh hưởng tiêu cực bởi

một bên khác. Nói khác đi, xung đột liên quan đến hành vi không hài lòng phát sinh

từ một tiến trình, qua đó một phía nhằm tìm ra sự trội hơn về quyền lợi trong mối

quan hệ, trong giao tiếp.

Theo tác giả Nguyễn Hữu Thụ, xung đột trong tập thể sản xuất, kinh doanh là

sự mâu thuẫn, sự cọ sát va chạm về lợi ích, bất đồng quan điểm của cá nhân (hay

nhóm người) trong hoạt động sản xuất kinh doanh về một vấn đề, sự việc nào đó có

liên quan tới sự tồn tại và phát triển của họ.

Từ những khái niệm về xung đột tâm lý của các tác giả trên, chúng tôi dựa theo

quan điểm của tác giả Đỗ Hạnh Nga (2014) và xây dựng khái niệm vê xung đột tâm

lý như sau:

Xung đột tâm lý là sự va chạm, mâu thuẫn có khuynh hướng đối lập nhau trong

sự phát triển nhân cách của mỗi cá nhân hoặc trong mối quan hệ qua lại giữa cá

nhân với xã hội, giữa cá nhân với nhóm (liên nhân cách), biểu hiện qua các trải

nghiệm nhận thức, cảm xúc, hành vi kèm theo những chấn động về tình cảm.

32

Với định nghĩa ở trên, chúng ta có thể hiểu xung đột tâm lý như sau:

Thứ nhất, xung đột tâm lý là sự va chạm, mâu thuẫn có khuynh hướng đối

lập nhau về những mục đích, lợi ích, những xu hướng tâm lý của cá nhân hay trong

mối quan hệ của nhóm.

Thứ hai, xung đột tâm lý thường xảy ra bởi sự va chạm, mâu thuẫn giữa các

yếu tố tâm lý trong mỗi cá nhân (các nhu cầu, giá trị, động cơ khác nhau, trái ngược

nhau) hoặc giữa cá nhân trong mối quan hệ với xã hội, cá nhân với nhóm. Xung đột

tâm lý bao giờ cũng diễn ra trong tương tác giữa các yếu tố tâm lý cá nhân hoặc

tương tác giữa hai hay nhiều chủ thế. Không có xung đột ngoài tương tác. (Phạm

Thị Cường, 2017)

Thứ ba, biểu hiện của xung đột tâm lý qua các trải nghiệm về nhận thức,

trạng thái cảm xúc và hành vi của mỗi cá nhân. Trong đó thường thấy là những biểu

hiện cảm xúc âm tính và những hành vi tiêu cực. Xung đột tâm lý bao giờ cũng dẫn

đến sự biến đổi tâm lý của các cá nhân, có thể là theo chiều hướng tích cực hay tiêu

cực.

1.3.3. Phân loại xung đột tâm lý

Căn cứ vào chủ thể xung đột: ( dẫn theo Nguyễn Thị Hoa, 2014)

- Xung đột giữa cá nhân với cá nhân: Xung đột vợ - chồng, xung đột anh (chị)

- em, xung đột cha/mẹ - con cái,…

- Xung đột giữa cá nhân với nhóm: Xung đột giữa nhân viên - cán bộ quản lí,

xung đột giữa giáo viên - học sinh, xung đột giữa giáo viên - lực lượng tham

gia quản lý học sinh, xung đột giữa cá nhân trong nhóm bạn học,…

- Xung đột nhóm với nhóm: Xung đột giữa các thành viên trong cộng đồng có

những vai trò khác nhau, xung đột giữa các nhóm bạn, xung đột giữa các đồng

nghiệp thuộc nhiều phòng ban khác nhau,..

Căn cứ vào biểu hiện xung đột

- Xung đột công khai: Có sự biểu hiện ra ngoài mà ta có thể dễ dàng quan sát

được.

- Xung đột âm thầm: Không biểu hiện ra ngoài, người ngoài không quan sát

được

33

Căn cứ vào nguyên nhân xung đột

- Xung đột giao tiếp: Thiếu thông tin giao tiếp, bất đồng quan điểm, mục đích,

không hiểu thông điệp của nhau, sự khác nhau giữa chủ thể và khách thể giao

tiếp,…

- Xung đột tổ chức: Phân công nhiệm vụ, chức năng không phù hợp; các cơ

chế quy định không được chuẩn hóa, chồng chéo; phong cách lãnh đạo không

phù hợp, đánh giá người lao động không khách quan,..

- Xung đột do khác biệt đặc điểm cá nhân: Khác biệt về lứa tuổi, giới tính,

trình độ; không phù hợp tâm lý về đạo đức, lối sống của một số thành viên

trong tập thể, khác nhau về tâm tư, tình cảm, động cơ, hệ thống giá trị,…

Căn cứ về tính chất xung đột

- Xung đột chủ yếu: Sự va chạm về quyền lợi của nhau gây ra. Để giải quyết

xung đột hiệu quả, đôi bên phải bàn bạc và một bên phải có sự nhường nhịn, hy

sinh quyền lợi của mình trên tình yêu thương và ý thức trách nhiệm.

- Xung đột thứ yếu: Sự biểu hiện khác nhau về nhu cầu, thị hiếu nhỏ, mỗi

người chỉ cần có sự thông cảm, nhân nhượng lẫn nhau là giải quyết xong.

Căn cứ vào thời lượng xung đột

- Xung đột ngắn: Thường là kết quả của việc hiểu lầm.

- Xung đột dài: Xung đột diễn ra trong một thời gian dài, mang tính chất khó

khăn, không dễ giải quyết được. Xung đột loại này có thể ảnh hưởng rất lớn đến

cá nhân và tập thể.

1.3.4. Mức độ và biểu hiện xung đột tâm lý

a. Mức độ xung đột tâm lý

Các nhà nghiên cứu đã đưa ra các tiêu chí khác nhau để phân tích các mức độ

xung đột. theo tác giả Zacke đã đưa ra ba mức độ của xung đột và dấu hiệu kèm

theo: ( Dẫn theo Nguyễn Xuân Thức, 2005)

- Mức độ 1: Thái độ tiêu cực kéo dài trong quan hệ. Dấu hiệu của thái độ này

có thể là: lo lắng, giọng nói không thân thiện, hay kêu ca, không hiểu nhau, ý

kiến khác nhau…

34

- Mức độ 2: Sự căng thẳng tiêu cực. Dấu hiệu là: lời lẽ kích động, quan điểm

khác nhau, lâu bền không bằng lòng kéo dài, chống đối, nghe trộm,…

- Mức độ 3: Xung đột. Dấu hệu bùng nổ, cắn dứt, xúc phạm đến nhau, cãi

nhau, dùng vũ lực, từ bỏ công việc,…

Dựa trên kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lý học về vấn đề này (Murich

Zamses, V.A. Sysenko,…) đưa ra cách phân định như sau: ( dẫn theo Phí Thị Thu

Huyền, 2016)

- Mức độ 1: Sự đồng nhất. Giữa các cá nhân, giữa các nhóm, giữa các cá nhân

với nhóm…có sự tường đồng, thống nhất hay hòa hợp về nhận thức, quan điểm,

thái độ, hành động. Tuy nhiên, trong sự đồng nhất vẫn ẩn dấu sự khác biệt chưa

có cơ hội bộc lộ ra ngoài. Chúng ta không thấy xung đột vì xung đột đang ở

dạng ẩn dấu (đồng nhất tiêu cực).

- Mức độ 2: Sự khác nhau. Ở mức độ này, sự khác nhau về nhận thức, quan

điểm, thái độ, hành động giữa các cá nhân, giữa các nhóm, giữa các cá nhân với

nhóm đã được bộc lộ ra ngoài. Xung đột bắt đầu xuất hiện nhưng chưa gay gắt.

- Mức độ 3: Sự đối lập. Giữa các cá nhân với nhau có sự ngược nhau về nhận

thức, quan điểm, thái độ và hành động. Sự ngược chiều nhau được bộc lộ và

xung đột dần dần trở nên gay gắt.

- Mức độ 4: Mâu thuẫn. Đó là sự chống đối lại nhau của các chủ thể trong

tương tác, trong quan hệ. Tuy nhiên, sự chống đối này chưa đến mức đối kháng

và vẫn có thể điều hòa được.

- Mức độ 5: Xung đột. Trong giai đoạn này, xung đột đã trở nên rất gay gắt

không thể điều hòa được giữa các cá nhân, giữa cá nhân với nhóm về nhận

thức, quan điểm, thái độ, hành động. Có sự phản kháng mạnh mẽ từ hai bên

xung đột.

Một số nhà tâm lý học đã đưa ra 5 mức độ xung đột dựa trên cơ sở phức tạp của

xung đột: ( dẫn theo Đặng Thị Thu Trang, 2016)

- Mức độ 1: Xung đột giả. Chỉ một bên tìm cách công kích, gây sự.

- Mức độ 2: Xung đột tương đối. Cả hai bên tìm cơ hội chống đối nhau.

35

- Mức độ 3: Xung đột phức tạp. Lúc đầu là xung đột tương đồng nhưng sau đó

kéo theo nhiều người cùng tham gia.

- Mức độ 4: Xung đột bùng nổ. Sau một thời gian ngấm ngầm nén chịu, trong

khoảnh khắc sự bực bội đạt đến cực độ.

b. Biểu hiện xung đột tâm lý

Theo tác giả Lê Minh Nguyệt (2016), xung đột tâm lý được biểu hiện dưới

nhiều phương thức, nhưng nhìn chung có năm phương thức biểu hiện chính thường

thấy:

- Thứ nhất: Phương thức tranh cãi. Đây là hình thức xung đột biểu hiện bằng

ngôn ngữ nói - hình thức biểu hiện thường thấy nhất. Khi có sự bất bình, oan

ức, chủ thể thường phản ứng ngay lại bằng lời nói.

- Thứ hai: Phương thức chống đối. Khi xảy ra xung đột, chủ thể phủ nhận mọi

uy tín, trách nhiệm của đối phương. Im lặng cũng là một biểu hiện của sự chống

đối. Trong mối quan hệ này, nó thể hiện ở chỗ chủ thể lảng tránh, tranh cãi khi

có bất đồng quan điểm.

- Thứ ba: Phương thức dọa dẫm, đòi hỏi, yêu sách. Đây là hình thức mà chủ

thể báo trước cho đối phương biết hậu quả của việc họ làm. Hình thức này gây

ra sự lo lắng cho đối phương, khiến đối phương vì sợ mà phải làm theo ý chủ

thể.

- Thứ tư: Phương thức gây áp lực tâm lý. Gây áp lực tâm lý là hình thức biểu

hiện mà ở đây chủ thể dùng những cách như khóc lóc, giận dỗi, tránh gặp mặt,

bỏ đi,… tác độngt rực tiếp lên đối phương, làm cho đối phương phải nhượng

bộ, thỏa mãn những yêu cầu của chủ thể.

- Thứ năm: Phương thức các hành vi lệch lạc. Biểu hiện này thể hiện ở việc

chủ thể xa lánh, bỏ đi, rơi vào tệ nạn xã hội, trầm cảm, rối loạn cách thức trong

ứng xử,..

Dựa vào nội dung tâm lý của xung đột, biểu hiện xung đột tâm lý được thể hiện

qua:

- Thứ nhất: Xung đột nhận thức. Đây là biểu hiện xung đột phổ biến và là

nguồn gốc của các xung đột về thái độ, hành động. Xung đột nhận thức thể hiện

36

qua xung đột giữa các cá nhân về nhận thức đối với đối tượng nhất định, giữa

các cá nhân trong quá trình tương tác (xung đột liên nhân cách).

- Thứ hai: Xung đột thái độ. Đây là biểu hiện khi xảy ra sự bất đồng, mâu

thuẫn, va chạm giũa các cá nhân, các nhóm xã hội về tể hiện thái độ, được bộc

lộ bằng những cảm xúc, tâm trạng, tình cảm, giá trị,… của các cá nhân, các

nhóm xã hội về một đối tượng nào đó. Nguyên nhân dẫn đến xung đột giữa các

chủ thể về thái độ thường gắn với sự tác động của kích thích liên quan tới việc

thỏa mãn nhu cầu, lợi ích, khoái cảm của chủ thể. Sự xung đột về thái độ của

các chủ thể có thể diễn ra ở cấp độ cảm xúc (hai người có cảm xúc trái ngược

nhau về một tác động nào đó), ở cấp độ trạng thái (kẻ vui người buồn), hoặc ở

cấp độ tình cảm bền vững (người yêu người ghét).

- Thứ ba: Xung đột hành vi. Biểu hiện của xung đột hành vi được bộc lộ qua

các hành vi ứng xử của các cá nhân, các nhóm xã hội trong tương tác. Nguyên

nhân của sự xung đột hành vi của các cá nhân trong sự tương tác có thể là khác

nhau, sự khác biệt, mâu thuẫn, đối lập hay xung khắc về mục tiêu, lợi ích, giá

trị, cảm xúc hay thói quen giữa các cá nhân. Sự xung đột hành vi giữa các cá

nhân cũng có thể do sự khác nhau, mâu thuẫn về nhận thức, thái độ của các cá

nhân về đối tượng cũng như trong qua trình tương tác. Xung đột hành vi được

nghiên cứu sâu theo hai hướng: xung đột hành vi ngôn ngữ và xung đột hành vi

phi ngôn ngữ.

• Xung đột hành vi ngôn ngữ: Được biểu hiện thông qua 2 mức độ:

- Mức độ 1: La mắng, cằn nhằn. Đây là biểu hiện xung đột hành vi ngôn ngữ ở

mức độ nhẹ, chủ thể có thể có lời qua tiếng lại theo chiều hướng tiêu cực, phê

bình, la mắng,..

- Mức độ 2: Chửi mắng, lăng mạ, sỉ nhục. Xung đột hành vi ngôn ngữ ở mức

độ này có thể gay gắt, cãi vả, chửi mắng, chỉ trích, dùng từ thiếu lịch sự, văn

hóa,…

• Xung đột phi ngôn ngữ: Xung đột dưới dạng này thường được biểu hiện

thông qua các dấu hiệu về ngôn ngữ cơ thể, cử chỉ, thái độ, gồm 2 mức độ:

37

- Mức độ 1: Hành vi không tác động trực tiếp lên đối tượng. Biểu hiện thông

thường khi xảy ra xung đột là bày tỏ thái độ hậm hực, tư thế ngang ngạnh, điệu

bộ vùng vằng, ánh mắt giận dỗi, sự im lặng,…

- Mức độ 2: Hành vi tác động trực tiếp lên đối tượng. Chủ thể xung đột có thể

sẽ thể hiện những hành động thiếu văn hóa, lịch sự để tỏ thái độ với đối

phương: chống tay, nhìn trừng trừng vào đối phương, quăng đồ đạc, đánh, đấm,

đá, tát,… hoặc những hành động gây tổn thương về thể chất khác.

1.4. Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

1.4.1. Khái niệm kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

Tác giả Michael G. Aamodt nhận định rằng kỹ năng giải quyết xung đột bao

gồm: Bày tỏ mong muốn hợp tác, đưa ra lời khen ngợi, tránh những tương tác tiêu

cực, nhấn mạnh những điểm tương đồng lẫn nhau và gia tăng sự tin tưởng giữa hai

bên.

Theo quan điểm của Fournies, Ferdinando thì kỹ năng giải quyết xung đột là

một trong những kỹ năng mềm.

Tác giả Huỳnh Văn Sơn (2017) cho rằng kỹ năng giải quyết xung đột là một

trong những kỹ năng giao tiếp và cũng thuộc về kỹ năng mềm.

Tác giả G. Hegel và K. Mark đã phát hiện được cơ chế hình thành thành xung

đột và giải quyết xung đột theo quan điểm biện chứng mang tính phổ quát, áp dụng

cho mọi sự vật và hiện tượng, trong đó có xung đột tâm lý. (Nguyễn Đức Mạnh,

2017)

Tác giả Lê Minh Nguyệt (2016) đã đưa ra cơ chế giải quyết xung đột tâm lý

thực chất là giải tỏa sự dồn nén bằng nhiều cách như: thỏa mãn dồn nén thông qua

nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi.

Tác giả Hoàng Phê (2006) cho rằng giải quyết là làm cho không còn thành vấn

đề nữa tức là hoạt động để làm cái gì đó. Hoạt động có thể diễn ra bên trong tư duy,

nhưng cũng óc thể diễn ra bên ngoài tư duy.

Trong giáo trình giao tiếp sư phạm, tác giả đã chỉ ra sự khác nhau giữa giải

quyết xung đột so với giải quyết vấn đề ở chỗ kỹ năng giải quyết xung đột vừa phải

thỏa mãn nhu cầu và quyền lợi của cả đôi bên, vừa giải quyết cả mối quan hệ giữa

38

các bên một cách hài hòa. Từ đó tác giả đưa ra cách thức để rèn luyện kỹ năng giải

quyết xung đột là phải biết kết hợp nhuần nhuyễn nhiều kỹ năng liên quan như: kỹ

năng ra quyết định, kỹ năng quản lý cảm xúc, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tư duy phê

phán,..

Từ việc tham khảo những quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu về kỹ năng,

xung đột, kỹ năng giải quyết xung đột ở trên, tôi xin đưa ra khái niệm kỹ năng giải

quyết xung đột trong đề tài như sau:

Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý là khả năng giải quyết xung đột phát sinh từ

sự va chạm, mâu thuẫn có khuynh hướng đối lập nhau trong sự phát triển nhân

cách của mỗi cá nhân hoặc trong mối quan hệ qua lại giữa cá nhân với xã hội, giữa

cá nhân với nhóm (liên nhân cách) bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức,

kinh nghiệm đã có để tìm kiếm người trung gian hòa giải, đồng thời biết cách thỏa

hiệp với bạn bè có kết quả phù hợp với những mục tiêu và điều kiện đã cho.

Như vậy, một người có kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý có thể được thể hiện

ở các biểu hiện sau:

+ Biết giải quyết xung đột phát sinh từ sự va chạm, mâu thuẫn có khuynh hướng đối

lập nhau về những mục đích, lợi ích, những xu hướng tâm lý của cá nhân hay trong

mối quan hệ của nhóm.

+Biết lựa chọn và vận dụng những kinh nghiệm, tri thức đã có để hoạt động có kết

quả phù hợp với những mục tiêu và điều kiện đã cho.

+ Những hoạt động như: Kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải, kỹ năng thỏa

hiệp với bạn bè được chộn làm biểu hiện cho kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong luận văn này.

1.4.2. Biểu hiện của kỹ năng giải quyết xung đột

Tác giả Nguyễn Đình Mạnh (2007) đã đưa ra 3 phương thức giải quyết xung đột

gồm:

- Lảng tránh xung đột: Biểu hiện là lảng tránh, không muốn gặp mặt, im lặng

khi buộc phải gặp nhau. Lảng tránh cả những người muốn giúp đỡ, hòa giải.

Theo tác giả đây là cách giải quyết tiêu cực.

39

- Đấu tranh với thái độ bất cần: Biểu hiện là không cần suy nghĩ để tìm hiểu

nguyên nhân xung đột, không quan tâm ý kiến, quan điểm của người khác,

tranh luận đến cùng để bảo vệ ý kiến, dọa dẫm, yêu sách nhằm đạt được ý

muốn.

- Hợp tác với thái độ chân thành: Biểu hiện là cùng nhau tìm hiểu nguyên nhân

xung đột, cùng trao đổi, thảo luận về vấn đề xung đột, cùng tìm kiếm các

biện pháp giải quyết xung đột.

Tác giả M. Zames có những nhận định về giải quyết xung đột:

- Sự kiềm chế: Con người huy động mọi khả năng để giải quyết vấn đề nảy

sinh cả khi nó xuất hiện và phát triển ngoài ý muốn của họ. Kiềm chế là

phương thức chủ yếu để bình thường hóa mối quan hệ giữa hai người.

- Cự tuyệt giải quyết vấn đề: Điều này xuất phát từ nhiều động cơ khác nhau,

một số người không tin rằng mình có khả năng giải quyết các khó khăn, số

khác lại nghĩ “đó không phải việc của tôi”, một số người cự tuyệt giải quyết

nó, rút lui để có thể tỉnh táo xem xét sự việc đã xảy ra, một số khác lại muốn

có thời gian thu thập thông tin trước khi đến quyết định cuối cùng. Tất cả

những phản ứng cự tuyệt như trên rất nguy hiểm nếu các chủ thể không nhận

ra đã đến lúc giải quyết xung đột, xung đột đã chín muồi.

- Phản ứng bằng sự tấn công: tấn công có thể giúp kìm hãm khủng hoảng đã

chín muồi, giúp người trong cuộc trở nên nhẹ nhõm nhưng điều quan trọng là

làm sao những lời lẽ tấn công không trở thành sự lăng mạ, sỉ nhục.

- Phản ứng tích cực bằng sự tha thứ, niềm tin, sự chân thành: Nhiều mối quan

hệ sau khi xung đột đã gìn giữ được tình cảm tốt đẹp là nhờ vào sự chân

thành, niềm tin và nghị lực. Lòng tin, sự chân thành đã giúp cho các chủ thể

nhìn thẳng vào xung đột và giải quyết nó một cách triệt để.

Theo tác giả Lê Minh Nguyệt (2016), giải quyết xung đột có nhiều phương thức

như :

- Nâng cao kỹ năng giao tiếp: Nên tiến hành giao tiếp trên cơ sở tôn trọng, tìm

hiểu vấn đề thật cặn kẽ trước, không giao tiếp khi đang trong cơn xúc động

40

mạnh, trong trạng thái không bình thường như tức giận, không làm chủ được

bản thân.

- Dùng người trung gian hòa giải: Trong khi xung đột xảy ra, người thứ ba

đứng ra hòa giải sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn. Sử dụng người thứ ba là trung

tâm hòa giải xung đột được nhiều nhà khoa học và xã hội quan tâm nghiên

cứu như Walton (1969) đã nghiên cứu vai trò của người hòa giải trong xung

đột liên nhân cách, Douglas (1992) đã đưa ra chiến lược và hành vi cần có ở

người làm công tác hòa giải. Người hòa giải là người không liên quan đến

xung đột nhưng can thiệp vào các bên xung đột nhằm giúp họ giải quyết

cùng với sự cố gắng của chính họ. Dùng người trung gian hòa giải mang lại

nhiều hiệu quả trong việc giải quyết xung đột.

- Xây dựng bầu không khí tâm lý vui vẻ, hòa thuận, đoàn kết, yêu thương

nhau: Bầu không khí tâm lý rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến các

thành viên trong bầu không khí đó. Bầu không khí trong lành, thoải mái, vui

tươi cũng khiến mọi thành viên có một tinh thần khỏe mạnh. Ngược lại bầu

không khí ngột ngạt, nặng nề, khó chịu sẽ gây nhiễm tới những người sống

trong bầu không khí đó. Để xây dựng bầu không khí tâm lý mọi thành viên

phải biết hy sinh, quan tâm và yêu thương nhau đồng thời cần phải thống

nhất ý kiến với nhau.

Theo Thomas và Killman đã đưa ra năm phương thức giải quyết xung đột như:

Thỏa hiệp, cạnh tranh, cộng tác, dễ dãi và lảng tránh.

Tác giả Nguyễn Thị Minh (2015) đã đưa ra 5 cách thức giải quyết xung đột như:

Tập trung vào vấn đề ( tìm hiểu nguyên nhân, nói chuyện cởi mở với nhau, trao đổi

bàn bạc), lảng tránh, tìm kiếm sự trợ giúp, chấp nhận và chịu đựng, giải quyết tiêu

cực.

Tác giả Đinh Thị Kim Thoa (2002) đã đưa ra quy trình giải quyết xung đột gồm

6 bước:

- Bước 1: Các bên đồng ý tháo gỡ các thỏa thuận và đưa ra nguyên tắc hoạt

động.

- Bước 2: Thu thập thông tin về xung đột và những nhu cầu của các bên.

41

- Bước 3: Xác định chính xác nội dung của xung đột.

- Bước 4: Đưa ra những ý kiến về giải pháp.

- Bước 5: Chọn lấy một phương án tối ưu

- Bước 6: Đạt được sự đồng ý của hai bên.

Để làm được điều này, cá nhân phải có những kỹ năng cần thiết như: kỹ năng

lắng nghe, kỹ năng thâu tóm vấn đề, kỹ năng sáng tạo, linh hoạt...

Tác giả Ngô Kim Thanh, Nguyễn Thị Hoài Dung (2012) giải quyết xung đột

phải trải qua quy trình gồm:

- Bước 1: Ra quyết định trì hoãn.

- Bước 2: Lắng nghe và làm rõ các lợi ích mong muốn của mỗi bên

- Bước 3: Tìm nguyên nhân gốc rễ của xung đột: Người khởi xướng xung đột,

các bên liên đới lợi ích, người hòa giải, xác định và lựa chọn phương án thỏa

thuận.

Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn (2017), muồn giải quyết xung đột cần thực hiện

các bước sau:

- Chuẩn bị

- Kêu gọi đình chiến

- Lên lịch đàm phán

- Biết lắng nghe

- Xác định các cảm xúc

- Sẵn sàng xin lỗi

- Đừng để các mối xung đột không được giải quyết

- Nếu tất cả vẫn thất vọng hãy nhờ chuyên gia

Tác giả Nguyễn Đức Mạnh (2017) đã đưa ra 4 bước giải quyết xung đột và kỹ

năng tương ứng giải quyết xung đột:

- Bước 1: Kiềm chế cảm xúc – Kỹ năng kiềm chế cảm xúc

- Bước 2: Xác định nguyên nhân của xung đột – Kỹ năng lắng nghe, kỹ năng

đặt câu hỏi, kỹ năng phân tích nguyên nhân xung đột.

- Bước 3: Phân tích và lựa chọn hành vi giải quyết xung đột – Kỹ năng lựa

chọn hành vi giải quyết vấn đề xung đột.

42

- Bước 4: Giải quyết xung đột và đánh giá hậu quả của xung đột – Kỹ năng

đánh giá hậu quả của xung đột.

Theo tác giả Nguyễn Văn Lũy, Lê Quang Sơn (2011), quy trình giải quyết xung

đột gồm:

- Kiềm chế cảm xúc: Sử dụng kỹ năng thư giãn. Tự đưa mình khỏi tâm trạng/

tình huống đó.

- Xác định nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn: Ai là người gây ra mâu thuẫn/

chịu trách nhiệm.

- Hỏi người có mâu thuẫn với mình về ảm xúc của mình.

- Hãy nói với người có mâu thuẫn với mình vè cảm xúc của mình.

Các biểu hiện của kỹ năng giải quyết xung đột trên đây sẽ là cơ sở để xây

dựng các biểu hiện kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở như:

- Tìm kiếm người tủng gian hòa giải

- Thỏa hiệp

- Chống đối

- Kiềm chế cảm xúc

- Lảng tránh

. Trong đề tài này, dựa theo quan điểm của các tác giả trên, tôi xin đề ra 2

trong nhiều biểu hiện của kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với

bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở như sau:

- Tìm kiếm người trung gian hòa giải: Người hòa giải sẽ là người đủ bình tĩnh

và lý trí giúp các chủ thể nhận ra vấn đề gốc rễ của xung đột như nguyên

nhân xung đột, thống nhất đúng sai và cùng nhau tìm ra 1 giải pháp phù hợp.

- Thỏa hiệp: Các chủ thể cùng nhau đua ra lợi ích và những ưu điểm khi mối

quan hệ tồn tại, xung đột được giải quyết triệt để. Từ đó, các chủ thể cùng

thống nhất với nhau những điều kiện cần thiết để duy trì mối quan hệ tốt nhất

có thể.

43

1.5. Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh Trung

học Cơ

1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Trung học Cơ sở.

a. Khái niệm tuổi thiếu niên

Tuổi thiếu niên là một giai đoạn phát triển tâm lý đầy biến động của một đời

người. Ngay từ cuối thế kỷ XIX khi ngành Tâm lý học phát triển mới sơ khai, nhiều

nhà Tâm lý học đã nhấn mạnh đến vị trí và ý nghĩa đặc biệt của nó. Tuy nhiên tên

gọi và giới hạn độ tuổi vẫn chưa được xác lập một cách rõ ràng, chuẩn xác. (Lê Văn

Hông, 1998)

b. Đặc điểm sinh lý của học sinh Trung học Cơ sở.

Sự thay đổi về mặt sinh lý

Sự phát triển về mặt sinh lý ở thiếu niên có đặc điểm là tốc độ phát triển cơ thể

rất nhanh, mạnh, nhưng không đồng đều về mọi mặt, đồng thời xuất hiện hiện

tượng dậy thì đánh dấu sự trưởng thành về hệ sinh dục. Ở lứa tuổi thiếu niên diễn ra

sự cải tổ rất mạnh mẽ và sâu sắc về cơ thể, về sinh lý, đây là giai đoạn bứt phá lần

thứ hai trong cuộc đời, sau giai đoạn sơ sinh. (Dương Thủy Nguyên, 2016)

Như vậy, sự phát dục cùng với những chuyển biến trong sự phát triển thể chất

của thiếu niên có một ý nghĩa quan trọng đối với sự xuất hiện những cấu tạo tâm lý

mới. Những biến đổi rõ rệt về mặt giải phẫu sinh lý làm cho thiếu niên trở thành

người lớn theo quy luật tự nhiên và làm nảy sinh trong các em cảm giác về tính

người lớn. Sự phát dục làm cho thiếu niên xuất hiện những rung cảm giới tính mới

lạ, khiến các em quan tâm nhiều hơn đến người khác giới.

Hoạt động giao tiếp

Hoạt động giao tiếp cũng là một trong những điều kiện của sự phát triển tâm lý

của tuổi thiếu niên. Tuy nhiên, hoạt động giao tiếp là hoạt động chủ đạo của thiếu

niên nên cần đi sâu nghiên cứu hoạt động này. Hoạt động giao tiếp ở tuổi thiếu niên

có những thay đổi về chất so với hoạt động giao tiếp của tuổi nhi đồng, đặc biệt

trong giao tiếp với người lớn và bạn bè đồng trang lứa. Giao tiếp mang tính chất

tâm tình trở thành hoạt động chủ đạo của tuổi thiếu niên. (Lê Văn Hồng, Lê Ngọc

Lan, Nguyễn Văn Thắng, 1998)

44

Giao tiếp của thiếu niên với bạn bè

Đối với bạn cùng giới, ở lứa tuổi này, hoạt động giao tiếp mang tính chất cá

nhân thân tình là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi này. Phạm vi giao tiếp của thiếu niên

được mở rộng trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Thông qua giao tiếp, thiếu

niên lĩnh hội được các chuẩn mực, giá trị đạo đức của xã hội, xem xét, đánh giá lại

các giá trị, đáp ứng nhu cầu độc lập, nhu cầu được người khác thừa nhận, nhu cầu tự

khẳng định mình. Nhu cầu kết bạn tâm tình, nguyện vọng hòa mình vào tập thể, tìm

một chỗ đứng trong lòng tập thể là một cấu tạo tâm lý mới đặc trưng trong nhân

cách thiếu niên. (Phạm Thị Cường, 2017)

Nhu cầu kết bạn ở thiếu niên phát triển rất mạnh. Một mặt, giao tiếp là nhu cầu

thiết yếu của con người, với thiếu niên nhu cầu kết bạn trở nên thiết yếu vì các em

muốn tách khỏi người lớn, muốn được đối xử bình đẳng thân ái, muốn có người bạn

tin cậy để chia sẻ, dãi bày mọi vướng mắc, băn khoăn, cùng trao đổi những điều

thầm kín riêng tư mà trong quan hệ với người lớn các em ít đạt được. Mặt khác, đây

là lứa tuổi đang khao khát tìm kiếm một chỗ đứng trong lòng bạn bè, một vị trí xã

hội nhất định trong lòng tập thể, muốn được mọi người thừa nhận và tôn trọng

mình. Các em cần giao tiếp với bạn để được thể hiện tính độc lập, để tự khẳng định

mình. Thiếu niên thường coi trọng những đánh giá của bạn bè hơn là cha mẹ, đặc

biệt trong trường hợp quan hệ của các em với cha mẹ không thuận hòa thì sự giao

tiếp với bạn bè sẽ gia tăng và ảnh hưởng của bạn bè đối với các em càng mạnh mẽ.

Các em coi quan hệ với bạn là quan hệ riêng của mình, không muốn người lớn dòm

ngó, can thiệp. (Đỗ Thị Phương Hoa, 2016)

Quan hệ với bạn của thiếu niên được xây dựng dựa trên cơ sở của “bộ luật tình

bạn "Bộ luật tình bạn” của các em là một hệ thống những chuẩn mực đạo đức của

tình bạn như: tôn trọng lẫn nhau, quan hệ bình đẳng với nhau, sẵn sàng giúp đỡ

nhau, trung thành, gắn bó... Các em thường "lý tưởng hóa" tình bạn, cho rằng bạn

bè lí tưởng phải “chia ngọt sẻ bùi”, “sống chết có nhau”... So với tuổi học sinh nhỏ

và cả những lứa tuổi sau này, quan hệ của thiếu niên được xây dựng trên cơ sở của

các chuẩn mực tình bạn với những yêu cầu cao và máy móc. Thiếu niên đòi hỏi cao

về phía bạn cũng như bản thân, lên án các hành vi phản bạn, từ chối giúp bạn, nói

45

xấu bạn... Tuy nhiên, các em cũng còn ngộ nhận một số chuẩn mực tình bạn sai lầm

như: bạn bè phải bao che khuyết điểm cho nhau, không được tố giác tội của bạn với

người lớn...

Điều đáng lưu ý là các yêu cầu trong “bộ luật tình bạn”- về cơ bản khá phù hợp

với chuẩn mực đạo đức xã hội. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các giá trị

đạo đức xã hội và nhân văn đang dần hình thành ở các em.

Đối với bạn khác giới, sự dậy thì đã làm xuất hiện ở thiếu niên những rung

động, những cảm xúc mới lạ đối với bạn khác giới. Tự ý thức phát triển khi đó các

em nhanh chóng nhận thức được những đặc điểm giới tính của mình. Các em đã bắt

đầu quan tâm lẫn nhau, ưa thích nhau, từ đó quan tâm đến vẻ bề ngoài của mình

cũng như của người khác một cách có chủ định. ( Dẫn theo Đỗ THị Phương Hoa,

2016)

Như vậy, hoạt động giao tiếp nói chung và hoạt động giao tiếp mang tính chất

thân tình của thiếu niên là hoạt động chủ đạo có ý nghĩa đặc biệt trong sự hình

thành và phát triển nhân cách của thiếu niên. Nội dung của nó là cải tạo lại những

mối quan hệ cũ và xây dựng nên những mối quan hệ mới. Nhờ hoạt động giao tiếp

mà các em nhận thức được người khác và bản thân mình rõ hơn, đồng thời qua đó

phát triển một số kỹ năng sống làm phong phú thêm cuộc sống của các em.

d. Đặc điểm đời sống xúc cảm - tình cảm của thiếu niên

Đời sống xúc cảm - tình cảm của thiếu niên phát triển mạnh, dần hình thành

nên những loại tình cảm cấp cao đa dạng, phong phú, có chiều sâu. Xúc cảm - tình

cảm mang tính bồng bột dần giảm đi, nhường chỗ cho các loại xúc cảm - tình cảm

biết phục tùng ý chí. Xúc cảm - tình cảm có nhiều thay đổi cả về nội dung và các

hình thức biểu hiện so với tuổi nhi đồng.

Về nội dung, các mức độ của đời sống xúc cảm- tình cảm phát triển mạnh, dần

hình thành các loại tình cảm cấp cao, được củng cố và phát triển sâu sắc hơn theo

năm tháng. (Lê Văn Hồng, 1988)

Các loại tình cảm đạo đức: tình cảm gia đình, tình cảm bạn bè (tình bạn cùng

giới, tình bạn khác giới), tình cảm tập thể,... phát triển mạnh. Trong tình cảm trí tuệ,

những rung động liên quan đến nhu cầu nhận thức, nhu cầu khám phá, phát hiện cái

46

mới được phát triển, vượt ra khỏi lĩnh vực học tập và trường học, đem lại cho thiếu

niên nhiều trải nghiệm cảm xúc khác nhau.Trong tình cảm thẩm mỹ, quan niệm về

cái đẹp của thiếu niên phong phú, sâu sắc hơn tuổi nhi đồng. Nhiều em đã có những

sáng tác về thơ văn, hội họa, âm nhạc có giá trị, bộc lộ tình cảm với cái đẹp trong

cuộc sống.Về hình thức biểu hiện, cũng rất đa dạng, nhiều mâu thuẫn, dễ thay đổi.

Điểm đặc trưng trong các biểu hiện của đời sống tình cảm - riêng các phương diện

sinh lý, nhận thức, hành vi là tính mâu thuẫn, chưa ổn định, dễ thay đổi. Các trạng

thái xúc cảm - tình cảm thường có cường độ khá mạnh, chứa đựng nhiều mâu thuẫn,

các xúc cảm tích cực và tiêu cực nhanh chóng thay thế nhau: (Phạm Thị Phương

Hoa, 2016)

Biểu hiện sinh lý: Thiếu niên dễ mất cân bằng, dễ bị kích: động, hay xúc

động,... Những biểu hiện sinh lý thường theo hướng xung động, quyết liệt khi

không được đáp ứng nhu cầu.

Biểu hiện trên phương diện nhận thức: Thiếu niên nhận biết được các xúc cảm -

tình cảm của bản thân, có thái độ nhất định đối với những tình cảm của bản thân,

biết kiềm chế bản thân. Thiếu niên đã có thể ý thức được các tình cảm của mình và

dùng ngôn ngữ mô tả lại các trải nghiệm đó một cách khá chính xác.

Biểu hiện hành vi, cử chỉ, điệu bộ: Tất nhiên, xúc cảm - tình cảm còn nhiều

mâu thuẫn thì biểu hiện của xúc cảm - tình cảm trên phương diện hành vi, cử chỉ,

điệu bộ cũng hay thay đổi.

Như vậy, trong đời sống xúc cảm - tình cảm ở tuổi thiếu niên đang hình thành

phát triển mạnh mẽ các loại tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm đạo đức,

tình cảm tập thể đặc biệt là tình bạn. Tuy nhiên, xúc cảm - tình cảm của đa số thiếu

niên có cường độ khá mạnh, chưa ổn định, còn chứa đựng nhiều mâu thuẫn và dễ

thay đổi.

1.5.2. Khái niệm kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp của học

sinh Trung học Cơ sở.

Trong những mục được trình bày ở trên, mỗi tác giả đã có những quan điểm

khác nhau về kỹ năng và kỹ năng giải quyết xung đột. Tuy nhiên, các tác giả đều

thống nhất kỹ năng giải quyết xung đột là một kỹ năng sống và được biểu hiện bằng

47

kết quả quá trình giải quyết những xung đột trên cơ sở vận dụng tri thức và kinh

nghiệm của mỗi cá nhân.

Từ những nghiên cứu và quan điểm của nhiều tác giả khác nhau, chúng tôi xem

xét kỹ năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn bè của học sinh trung học

Cơ sở là khả năng giải quyết xung đột phát sinh từ sự va chạm, mâu thuẫn có

khuynh hướng đối lập nhau trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ

sở bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để tìm kiếm

người trung gian hòa giải, đồng thời biết cách thỏa hiệp với bạn bè có kết quả phù

hợp với những mục tiêu và điều kiện đã cho.

1.5.3. Biểu hiện kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp của học

sinh Trung học Cơ sở..

a. Kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải

Người trung gian hòa giải là người không liên quan đến xung đột nhưng can

thiệp vào các bên xung đột nhằm giúp họ giải quyết xung đột cùng với sự cố gắng

của chính họ. Người trung gian hòa giải thường là do tự nguyện, trang bị đầy đủ

kiến thức, sáng kiến và một số kết luận cũng như những điều làm 2 bên đều quan

tâm và làm cách nào để mang lại hiệu quả tối ưu.

Kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải là khả năng học sinh thực hiện một

hành động hay hoạt động nào đó của bản thân, bằng cách lựa chọn và vận dụng

những tri thức, kinh nghiệm đã có để tìm kiếm người trung gian hòa giải có kết quả

phù hợp với những mục tiêu và điều kiện đã cho.

Kĩ năng thành phần tìm kiếm người trung gian hòa giải bao gồm các biểu hiện

kĩ năng như:

- Kĩ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải phù hợp

- Ki năng tường thuật xung đột một cách khách quan

- Kĩ năng xác ddingj nguyên nhân gây ra xung đột

- Kĩ năng liên kacj với nhà tu vấn, tham vấn, trị liệu

b. Kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè

Khi nhận thấy một giải pháp để đạt được kết quả tuyệt đối là không thể, học

sinh cần tìm ra một số cách có thể dùng được chấp nhận mà nó phần nào làm hài

48

lòng hai bên, nhằm giữ mối quan hệ gắn bó giữa bạn bè với nhau mà vẫn giữ được ý

kiến cũng như lợi ích của bản thân.

Kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè là khả năng học sinh thực hiện một hành động

hay hoạt động nào đó của bản thân, bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri

thức, kinh nghiệm đã có để thỏa hiệp với bạn bè có kết quả phù hợp với những mục

tiêu và điều kiện đã cho.

Trong đó, kĩ năng thành phần này được thể hiện chi tiết qua các biểu hiện kĩ

năng như:

- Kĩ năng thống nhất các phạm vi thỏa hiệp

- Kĩ năng đồng cảm với suy nghĩ, hành vi của bạn

- Kĩ năng cùng đưa ra một biện pháp có lợi cho cả hai.

1.5.4. Mức độ kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh

Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Dựa vào mức độ hình thành kỹ năng, chúng tôi xin đưa ra 3 mức độ để đánh

gái kỹ năng gải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh

Trung học Cơ sở như sau:

- Mức độ thấp (1 điểm)

-Mức độ trung bình (2 điểm)

-Mức độ cao (3 điểm)

1.5.5. Tiêu chí đánh giá kỹ năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn

bè của học sinh Trung học Cơ sở.

Dựa theo khái niệm về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với

bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở là khả năng giải quyết xung đột tâm lý phát

sinh từ sự va chạm, mâu thuẫn ở mức độ cao có khuynh hướng đối lập nhau trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở bằng cách lựa chọn và vận dụng

những tri thức, kinh nghiệm của mỗi học sinh Trung học Cơ sở để tìm kiếm người

trung gian hòa giải, đồng thời biết cách thỏa hiệp với bạn bè có kết quả phù hợp

với những mục tiêu và điều kiện đã cho.

Khi nói đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp của học sinh

Trung học Cơ sở, phải đề cập đến:

49

Xem xét các đặc điểm kỹ năng, chúng tôi nhận thấy kỹ năng giải quyết xung

đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở cần được đánh

giá qua 3 tiêu chí: Tính đúng đắn, tính thành thục, tính linh hoạt. Tính hiệu quả

được dùng làm tiêu chí đách giá khái quát về từng kỹ năng thành phần hay toàn bộ

kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở.

a. Kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải

Kỹ Mức Tính Tính Tính

năng độ đúng – sai thành thục linh hoạt

Không biết tìm Biết tìm kiếm Thường bắt chước

kiếm người trung người trung gian bạn trong việc tìm

gian hòa giải trong hòa giải trong kiếm người trung Thấp những tình huống những tình huống gian hòa giải trong

cần thiết cần thiết còn lúng những tình huống

túng, chưa ổn định cần thiết

Biết thực hiện Biết tìm kiếm Khi thì bắt chước

đúng ½ bài tập khi người trung gian bạn, hoặc người Kỹ năng tìm kiếm người hòa giải trong khác, khi thì chủ Trung tìm kiếm trung gian hòa giải những tình huống động trong việc tìm bình người trong những tình cần thiết lúc thì kiếm sự giúp đỡ trung huống cần thiết lúng túng, lúc thì trong những tình gian thành thục huống cần thiết hòa giải Biết tìm kiếm Biết tìm kiếm Thực hiện hành

người trung gian người trung gian động tìm kiếm

hòa giải trong hòa giải trong người trung gian

Cao những tình huống những tình huống hoà giải trong

cần thiết cần thiết rất thanh những tình huống

thục và ổn định. cần thiết một cách

chủ động, tự nhiên,

50

mềm dẻo và có sự

sáng tạo

Không biết tường Lúng túng trong Không biết chủ

thuật xung đột một khi tường thuật động tường thuật

cách khách quan xung đột một cách xung đột một cách

Thấp khách quan khách quan, cần hỗ

trợ nhiều và chỉ

tường thuật dưới

dạng trả lời câu hỏi Kỹ năng Biết tường thuật Tường thuật xung Khi thì trả lời dưới tường xung đột một cách đột một cách khách dạng câu hỏi, khi Trung thuật khách quan chưa quan khi thì lúng thì chủ động tường bình xung đột đầy đủ thông tin túng, khi thì thành thuật xung đột một khách thục cách khách quan quan Biết tường thuật Tường thuật xung Thưc hiện hành

xung đột một cách đột một cách khách động tường thuật

khách quan bao quan một cách xung đột một cách

Cao gồm đầy đủ thông thành thục khách quan một

cách chủ động, tự tin

nhiên, mềm dẻo,

linh hoạt

Không biết xác Lúng túng trong Không biết chủ

đinh nguyên nhân khi xác đinh động xác đinh

gây ra xung đột. nguyên nhân gây nguyên nhân gây ra

ra xung đột. xung đột một cách Kỹ năng Thấp khách quan, cần hỗ xác đinh

trợ nhiều và chỉ xác nguyên

định được nguyên nhân

nhân xung đột dưới gây ra

51

dạng trả lời câu hỏi xung đột

Xác đinh nguyên biết xác đinh Khi thì trả lời dưới

nhân gây ra xung nguyên nhân gây dạng câu hỏi, khi Trung đột không đầy đủ ra xung đột khi thì chủ động xác bình lúng túng, khi đinh nguyên nhân

thành thục gây ra xung đột

Biết xác đinh biết xác đinh Thưc hiện hành

nguyên nhân gây ra nguyên nhân gây động xác đinh

xung đột. ra xung đột một nguyên nhân gây ra

cách thuần thục xung đột một cách Cao khách quan một

cách chủ động, tự

nhiên, mềm dẻo,

linh hoạt

Không biết cách Lúng túng trong Không biết cách Kỹ năng

liên lạc với chuyên khi nói về cách liên lạc chuyên liên lạc:

viên tư vấn, tham liên lạc với chuyên viên tư vấn, tham số điện

Thấp vấn học đường viên tư vấn, tham vấn học đường thoại,

hoặc nhà trị liệu vấn học đường hoặc nhà trị liệu địa chỉ,

hoặc nhà trị liệu phù hợp tùy tình phương

huống tiện xã

52

Biết không đầy đủ Noi về cách liên Còn lúng túng khi hội của

các thông tin liên lạc với chuyên nói về cách liên lạc ít nhất 1

lạc với chuyên viên viên tư vấn, tham với chuyên viên tư chuyên

tư vấn, tham vấn vấn học đường vấn, tham vấn học viên Trung

học đường hoặc hoặc nhà trị liệu đường hoặc nhà trị tham bình

nhà trị liệu khi thì lúng túng, liệu vấn, tư

khi thì thành thục vấnh

học

đường Biết đầy đủ các Nói về cách liên Biết cách liên lạc hoặc thông tin liên lạc lạc với chuyên với chuyên viên tư nhà trị với chuyên viên tư viên tư vấn, tham vấn, tham vấn học liệu. Cao vấn, tham vấn học vấn học đường đường hoặc nhà trị

đường hoặc nhà trị hoặc nhà trị liệu liệu phù hợp tùy

liệu thành thục vào tình huống

b.Kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè

Kỹ Mức Tính Tính Tính

năng độ đúng - sai thành thục linh hoạt

Học sinh còn lúng Học sinh bắt chước Học sinh không túng khi nói về bạn hoặc người Kỹ biết thống nhất cách thống nhất Thấp khác khi thống năng các phạm vi cần thống nhất các nhất các phạm vi thống thỏa hiệp phạm vi cần thoả cần thỏa hiệp nhất hiệp các Biết thực hiện Biết thống nhất Khi thì bắt chước phạm đúng ½ bài tập các phạm vi cần bạn hoặc người vi thỏa Trung khi thống nhất thỏa hiệp khi thì khác, khi thì chủ hiệp bình các phạm vi cần lúng túng, khi thì động trong việc

thỏa hiệp linh hoạt thống nhất các

53

phạm vi cần thỏa

hiệp

Thực hiện hành

động thống nhất Biết thống nhất Biết thống nhất các phạm vi cần các phạm vi cần Cao các phạm vi cần thỏa hiệp một cách thỏa hiệp rất thành thỏa hiệp chủ động, tự nhiên, thục và ổn định mềm dẻo và có sự

sáng tạo

Còn lúng trong Không biết thể Không biết đồng cảm với suy hiện sự đồng cảm đồng cảm với Thấp nghĩ, hành vi của với suy nghĩ, hành suy nghĩ, hành bạn việc thể hiện vi của bạn trong Kỹ vi của bạn sự trường hợp nào năng

Còn lúng túng đồng Biết thực hiện Thể hiện đồng trong việc đồng cảm ½ bài tập về cảm với suy nghĩ, Trung cảm với suy nghĩ, với đồng cảm với hành vi của bạn bình hành vi của bạn suy suy nghĩ, hành khi thì lúng túng, phù hợp trường nghĩ, vi của bạn khi thì thành thục hợp nào hành

vi của Biết đồng cảm Biết đồng cảm với bạn Biết đồng cảm với suy nghĩ, hành suy nghĩ, hành vi Cao với suy nghĩ, vi của bạn một của bạn đúng hành vi của bạn cách thành thục, trường hợp ổn định

Không Biết Biết cùng đưa ra Bắt chước bạn, Kỹ

cùng đưa ra biện pháp phù hợp người thân trong năng Thấp biện pháp phù với lợi ích của cả việc cùng đưa ra cùng

hợp với lợi ích hai bên còn lúng biện pháp phù hợp đưa ra

54

của cả hai bên túng với lợi ích của cả biện

hai bên pháp

phù Thực hiện đúng Khi thì bắt chước hợp Biết cùng đưa ra ½ bài tập về bạn, người thân; với lợi biện pháp phù hợp Biết cùng đưa khi thì chủ động ích Trung với lợi ích của cả ra biện pháp trong việc cùng của cả bình hai bên khi thì phù hợp với lợi đưa ra biện pháp hai lúng túng, khi thì ích của cả hai phù hợp với lợi ích bên thành thục bên của cả hai bên

Biết cùng đưa ra

Biết cùng đưa Biết cùng đưa ra biện pháp phù hợp

ra biện pháp biện pháp phù hợp với lợi ích của cả

Cao phù hợp với lợi với lợi ích của cả hai bên một cách

ích của cả hai hai bên một cách chủ động, linh

bên thành thục hoạt, mềm dẻo và

có sự sáng tạo

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng kỹ năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với

bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

a. Sự thay đổi tâm sinh lí

1.6.1. Yếu tố chủ quan

Sự thay đổi về cơ thể gây khó khăn cho học sinh trong một số hoạt động làm

ảnh hưởng đến kỹ năng gỉai quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè. Ở lứa

tuổi này, các em bắt đầu có những thay đổi về mặt tâm sinh lí như: nhạy cảm, dễ tổn

thương, phản ứng thái quá, chứng tỏ mình là người lớn, muốn mình là trung

tâm,nhu cầu độc lập,…khiến các em có những phương pháp giải quyết xung đột

khác nhau từ sự lựa chọn của mình. Tùy sự hình thành tâm sinh lí ở mỗi em khác

nhau sẽ có những cách nhận diện và ứng phó khác nhau: nhờ người lớn, bất hợp tác,

55

nhượng bộ, làm lơ,… phù hợp với những điều kiện trong tình huống xung đột nhất

định.

b. Năng lực nhận thức

Năng lực nhận thức giúp học sinh hiểu biết đầy đủ về mục đích, yêu cầu,

điều kiện, phương tiện, cách thức thực hiện hành động nhằm hình thành kỹ năng

giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiêp với bạn bè. Từ đó, việc thực hiện hành

động trở nên dễ dàng và đạt được kết quả cao hơn. Như vậy việc học sinh nhận thức

về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè biểu hiện ở sự hiểu

biết về tình huống xung đột, vận dụng những hiểu biết đó vào việc tìm kiếm, lựa

chọn phương pháp giải quyết phù hợp với mục đích, yêu cầu, điều kiện của hoạt

động trong những tình huống xung đột cụ thể. Tuy nhiên, năng lực nhận thức xung

đột của mỗi học sinh là không giống nhau, thể hiện ở: khả năng tập trung chú ý,

năng lực tri giác, năng lực thao tác tư duy,…điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả

hoàn thành bài tập tình huống hoặc giải quyết các nhiệm vụ học tập, nhằm nhận

diện và ứng phó trong tình huống cụ thể.

c. Hứng thú nhận thức

Hứng thú nhận thức của học sinh sẽ thúc đẩy các em tham gia tích cực vào hoạt

động nhằm nhận diện và ứng phó hay tìm kiếm sự giúp đỡ,..trong những tình huống

bất lợi nhằm hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn

bè. Ngược lại, khi học sinh không có hứng thú thì kết quả hình thành kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bè sẽ không cao, thậm chí xuất hiện cảm

xúc tiêu cực. Vì vậy, mỗi học sinh sẽ hứng thú với những phương pháp khác nhau,

kỹ năng khác nhau để giải quyết những tình huống xung đột với bạn bè của các em.

1.6.2. Yếu tố khách quan

a. Môi trường giáo dục gia đình

Gia đình là môi trương ảnh hưởng mạnh mẽ nhất trong quá trình hình thành

và phát triển phẩm chất, nhân cách của trẻ. Trước sự phức tạp và đầy biến động của

xã hội hiện nay, việc giáo dục đúng đắn cua gia đình sẽ giúp trẻ hình thành được

các giá trị xã hội cơ bản, trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết đầy đủ để

ứng phó trước những yếu tố tiêu cực bên ngoài xã hội.

56

Từ những thói quen, văn hóa trong gia đình cũng ảnh hưởng đến kỹ năng

giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của các em. Đối với gia đình

thiếu văn hóa, ba mẹ hay bất hòa, đánh nhau, nghiện ngập, trộm cắp,…thì sẽ tạo cho

trẻ tấm gương xấu, xem thường những kỉ luật, chuẩn mực đạo đức, dễ bị nhiễm

hành vi tiêu cực trong việc giải quyết xung đột với bạn bè trong lớp, cùng trang lứa.

Trong những trường hợp gia đình văn hóa, cha mẹ có tri thức và đạo đức nhưng

không có điều kiện, thời gian gần gũi và giáo dục con cái. Từ việc bị cô đơn, thiếu

tình cảm trong gia đình của mình, trẻ dần hình thành sự thờ ở, thô lỗ với bạn bè và

vì thế khả năng ứng phó với những tình huống xung đột trong giao tiếp với bạn bè

cũng hạn chế hơn so với các bạn cùng lứa.

Tương tự vậy, đối với mỗi phong cách đối xử của mỗi gia đình sẽ ảnh hưởng

trực tiếp đến nhân cách và khả năng đối phó với những khó khăn của cuộc sống, đặc

biệt là kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè: phong cách

độc đoán, phong cách dân chủ, phong cách tự do. Một gia đình dân chủ, bình đẳng,

có tri thức và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho trẻ phát triển, giáo dục con cái tốt trong

tình cảm gia đình sẽ thúc đẩy trẻ phát triển những tính cách tốt đẹp, biết đồng cảm

và yêu thương người khác, sáng suốt trước những tình huống xung đột gặp phải và

lựa chọn cách giải quyết hợp lý nhất với điều kiện hiện có.

b. Môi trường giáo dục nhà trường

Ngoài môi trường gia đình, nhà trường là nơi tác động quan trọng trong quá

trình phát triển nhân cách đối với học sinh Trung học Cơ sở. Từ những tấm gương,

cách ứng xử, đạo đức của thầy cô trước những mâu thuẫn, xung đột sẽ ảnh hưởng

đến cách giải quyết, cư xử của các em sau này đối với bạn bè trong những trường

hợp tương tự.

Thông qua những hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động sinh hoạt dưới cờ,

giáo viên và nhà trường có thể dạy trẻ nhiều bài học thực tiễn, cách ứng phó với

những khó khăn trong cuộc sống, đặc biệt là xung đột với bạn bè với những bài tập

tình huống, xử lí qua đóng vai hoặc tham gia các lớp ngoại khóa, tổ chức chuyên đề

cụ thể với những thầy cô, chuyên viên tâm lý có kinh nghiệm, tri thức…nhằm trang

bị hành trang cho các em để đương đầu mạnh dạn trước những khó khăn, không bị

57

lúng túng và thiếu sáng suốt trong việc lựa chọn cách giải quyết phù hợp với mỗi

tình huống hoàn toàn khác nhau.

Bên cạnh đó, việc khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động xã hội như: đoàn

đội, mùa hè xanh, thanh niên tình nguyện,… giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, hòa nhập vào

cộng đồng, xây dựng cuộc sống hòa đồng, biết yêu thương và vì người khác. Từ đó

hình thành ở trẻ sự đồng cảm, biết tha thứ và kiềm chế cái tôi, cảm xúc tiêu cực của

mình,…có cái nhìn, cách ứng phó trước những xung đột một cách hợp lý, tích cực

và đúng đắn hơn.

Tóm lại, nhà trường sẽ là môi trường phát triển những mối quan hệ xã hội,

chuẩn mực đạo đức, quy tắc hành vi cần thiết cho các em. Một nền giáo dục tốt sẽ

tạo ra những con người tốt và biết yêu thương, song hết mình vì cộng đồng và lý

tưởng.

c. Ảnh hưởng từ phương tiện truyền thông

Ngày nay, sự ảnh hưởng của máy tính, truyền hình, phương tiện truyền thông

đối với đòi sống con người là rất lớn. Nó chi phối mạnh mẽ, trực tiếp tới sự phát

triển của con người và xã hội, đặc biệt là học sinh Trung học Cơ sở.

Phương tiện truyền thông là nguồn tư liệu vô cùng quý giá và vô tận để cha

mẹ và các em có thể khai thác những thông tin hữu ích cho mình, chẳng hạn cha mẹ

và các em có thể dễ dàng tìm kiếm những bài học online, chuyên đề được quay lại

về các phương pháp giúp các em giải quyết xung đột với bạn bè trong lớp học, giờ

sinh hoạt,.. để cùng tìm hiểu, thu thập thông tin và thực tập, ứng dụng vào thực tiễn.

Bên cạnh những ưu điểm có thể khai thác được từ phương tiện truyền thông, những

nhược điểm mà nó đem lại có sự ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tinh thần của các

em.

Một số phim ảnh và nội dung chương trình mang tính bạo lực, chưa được

kiểm soát một cách chặt chẽ. Trẻ em thường xuyên xem phim ảnh, chương trình

chứa cảnh bạo lực sẽ phải đối mặt với các vấn đề về hành vi ứng xử trong khi chơi

với bạn. Cảnh bạo lực mà các em trực tiếp xem sẽ ảnh hưởng đến cách các em ứng

phó khi xung đột trong giao tiếp với bạn xảy ra như gây hấn, đánh nhau, gây áp lực

tinh thần,… điều này không chỉ liên quan tới thái độ và hành động bạo lực, mà còn

58

biểu hiện ở bất kì trạng thái cảm xúc nào. Cha mẹ cần có những biện pháp can thiệp

những nội dung con mình xem và học tập qua phương tiện truyền thông, đồng thời

quan sát những biểu hiện tích cực trong kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của trẻ ngoài cuộc sống để điều chỉnh hành vi của con kịp thời

và phù hợp.

Ở lứa tuối này các em bắt đầu sống theo khuôn mẫu mà mình lựa chọn,

phương tiện truyền thông sẽ cung cấp một cách đa dạng các khuôn mẫu xã hội lí

tưởng cho các em. Tuy nhiên, các em chưa đủ chín chắn để đánh giá đúng tất cả

nhân vật nào tốt, là tấm gương cần noi theo. Việc nhìn nhận và đánh giá sai, phân

tích, chắt lọc thông tin cũng như lựa chọn sai khuôn mẫu để noi theo sẽ ảnh hưởng

rất nghiêm trọng đến sự phát triển của các em. Chẳng hạn như trong các phim siêu

anh hùng, chương trình anh hùng đường phố,..bên cạnh những tấm gương hi sinh vì

người khác, biết lấy sinh mạng của người khác và sự bình yên của đất nước làm lí

tưởng sống của mình, thì hình ảnh của các siêu anh hùng thường dùng bạo lực để

giải quyết vấn đề và hình ảnh ảnh này lại dễ khiến các em lĩnh hội, bắt chước và xúc

động hơn. Vì vậy, cha mẹ cần phân tích cũng như cùng con thảo luận về những điều

hay, tính nhân văn có trong cuộc sống cũng như những gì con lĩnh hội được qua

phương tiện truyền thông.

Tóm lại, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm

lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở, bao gồm cả những yếu

tố chủ quan và yếu tố khách quan. Sự ảnh hưởng từ bất kì yếu tố nào được kể ở

trên, kỹ năng gỉải quyết xung đột với bạn bè của các em cần được lưu tâm và tạo

điều kiện cho các em phát triển, học tập và rèn luyện, ứng dụng những điều đã học

vào thực tiễn để giải quyết khi ứng phó trước những tình huống xung đột với bạn bè

một cách kịp thời và phù hợp. Việc giải quyết xung đột triệt để, dựa trên tiêu chí

dung hòa, yêu thương sẽ giúp các em có thêm những mối quan hệ, tình bạn khắng

khít và bền lâu, những kinh nghiệm sống đáng quý trong cuộc sống sau này.

59

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trên thế giới, kỹ năng giải quyết xung đột đã được nhiều tác giả nghiên cứu

trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn. Song, ở Việt Nam chưa có tác giả

nghiên cứu về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học

sinh Trung học Cơ sở

Dựa trên quan điểm của nhiều tác giả nghiên cứu về kỹ năng, xung đột, kỹ

năng giải quyết xung đột khác nhau, tôi xin đưa ra quan điểm kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở trong đề

tài như sau:

Kỹ năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở là khả năng giải quyết xung đột phát sinh từ sự va chạm, mâu thuẫn

có khuynh hướng đối lập nhau trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học

Cơ sở bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm của mỗi học sinh Trung

học Cơ sở để thực hiện hoạt động có kết quả phù hợp với những mục tiêu và điều

kiện đã cho.

Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh

Trung học Cơ sở là một dạng kỹ năng tổng hợp bao gồm nhiều kỹ năng thành phần

như: Kỹ năng xác định vấn đề xung đột, kỹ năng đề ra các phương án giải quyết

xung đột, kỹ năng lựa chọn phương án giải quyết xung đột tối ưu, kỹ năng tổ chức

thực hiện giải quyết xung đột, kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả của giải quyết

xung đột

Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh

Trung học Cơ sở được đánh giá trên 3 tiêu chí: nhận thức của học sinh Trung học

Cơ sở về kỹ năng giải quyết xung đột, mức độ thực hiện các thao tác và mức độ giải

quyết các vấn đề trong giao tiếp với bạn bè.

60

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT TRONG

GIAO TIẾP VỚI BẠN BÈ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1.1. Khách thể nghiên cứu

Bảng 2.1: Mẫu khách thể

Trường Vĩnh Trường Trần Tổng mẫu Lộc B Bội Cơ

Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ lượng lượng

304 100% Số lượng 156 51.3% 148 48.9% học sinh

52.2 76 47.2 159 52.3 Nam 83 Giới

tính 73 50.3 72 49.7 145 47.7 Nữ

40 50 40 50 80 26.4 6

34 44.7 42 55.3 76 25 7 Khối

lớp 40 54.1 34 45.9 74 24.3 8

42 56.8 32 43.2 74 24.3 9

Trong đề tài này, chúng tôi dã chọn mẫu khách thể nghiên cứu là học sinh

lớp 6, 7, 8, 9 đang học tại 2 trường THCS thuộc quận 5 và quận Bình Chánh của

TP. HCM với nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên, với các đặc điểm được thể hiện như

sau:

Số lượng học sinh toàn mẫu là 304, trong đó ở trường Vĩnh Lộc B là 156 em

chiếm 51.3%, trường Trần Bội Cơ là 148 em chiếm 48.9%. Người nghiên cứu gom

thành hai khu vực là khu vực nội thành (Quận 5) và khu vực ngoại thành (Quận

Bình Chánh).

Về giới tính thì toàn mẫu có 159 nam chiếm 52.3% và 145 nữ chiếm 47.7%

so với toàn mẫu.

61

Về khối lớp, toàn mẫu có học sinh lớp 6 là 80 em ciếm 26.4%, học sinh khối

7 là 76 em chiếm 25%, học sinh khối 8 là 74 em chiếm 24.3% và học sinh khối 9 là

74 em chiếm 24.3%, tỉ lệ chênh lệch không đáng kể.

2.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu

a. Giai đoạn nghiên cứu lí luận:

- Thời gian thực hiện: Từ tháng 10/2017 đến 02/2018.

- Nội dung: Xây dựng đề cương chi tiết, khung lí thuyết cho luận văn. Xây dựng các

khái niệm công cụ như: Kỹ năng, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học cơ sở, xác định 2

kỹ năng thành phần của kỹ năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn bè bao

gồm kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải, kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè. Xác

định các tiêu chí và những biểu hiện ở những mức độ cụ thể của từng kỹ năng thành

phần của kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè.

- Cách tiến hành: Đọc, phân tích các tài liệu liên quan đến đề tài luận văn.

b. Giai đoạn thiết kế công cụ điều tra

Giai đoạn 1: Thiết kế công cụ điều tra sơ bộ

 Xây dựng phiếu xin ý kiến của chuyên gia

-Mục đích: Xây dựng phiếu xin ý kiến của chuyên gia về kỹ năng giải quyết xung

đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh.

-Nội dung: Phiếu điều tra gồm 4 câu hỏi nhằm tìm hiểu:

 Những kỹ năng thành phần và biểu hiện của kỹ năng giải quyết xung đột tâm

lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở và những biểu

hiện của nó.

 Yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với

bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở và các biện pháp nhằm hình thành kỹ

năng này cho học sinh.

-Cách thực hiện: Sử dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp nghiên cứu tài

liệu..

 Xây dựng phiếu thử bài tập tình huống cho học sinh Trung học Cơ sở

62

-Mục đích: Xây dựng hệ thống bài tập tình huống sơ bộ về kỹ năng kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

-Nội dung: Xây dựng biên bản trả lời bài tập tình huống dạng câu hỏi mở nhằm tìm

hiểu 2 kỹ năng thành phần của kỹ năng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở như: kỹ năng tìm kiếm người

trung gian hòa giải, kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè. Với 10 bài tập tình huống nhằm

tìm hiểu kỹ năng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của

học sinh Trung học Cơ sở như

 Biết tìm kiếm người trung gian hòa giải

 Biết tương thuật xung đột khách quan

 Biết thông tin của đối phương

 Biết cách liên lạc với 1 nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc nhà trị liệu tâm

 Biết thống nhất các phạm vi thỏa hiệp

 Biết đồng cảm với suy nghĩ, hành vi của bạn

 Biết cùng đưa ra 1 biện pháp phù hợp với lợi ích của cả hai

-Cách thực hiện: Sử dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp nghiên cứu tài

liệu.

Giai đoạn 2: Thiết kế công cụ điều tra chính thức

 Thiết kế bài tập tình huống về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở

-Mục đích: Xây dựng hệ thống bài tập tình huống về kỹ năng kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

-Nội dung: Xây dựng biên bản trả lời bài tập tình huống dạng đóng nhằm tìm hiểu 2

kỹ năng thành phần của kỹ năng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp

với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở như: kỹ năng tìm kiếm người trung gian

hòa giải, kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè. Với các bài tập tình huống nhằm tìm hiểu kỹ

năng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh

Trung học Cơ sở như

 Biết tìm kiếm người trung gian hòa giải

63

 Biết tường thuật xung đột khách quan

 Biết thông tin của đối phương

 Biết cách liên lạc với 1 nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc nhà trị liệu tâm

 Biết thống nhất các phạm vi thỏa hiệp

 Biết đồng cảm với suy nghĩ, hành vi của bạn

 Biết cùng đưa ra 1 biện pháp phù hợp với lợi ích của cả hai

-Cách thực hiện: Sử dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp nghiên cứu tài

liệu.

 Xây dựng phiếu điều tra trên học sinh Trung học Cơ sở về yếu tố ảnh

hưởng từ phía gia đình, nhà trường và đề xuất biện pháp.

-Mục đích: Nhằm tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp từ phía gia đình và nhà trường

trong việc hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở

-Nội dung: Xây dựng phiếu điều tra gồm 2 câu hỏi:

 Câu 1: Nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

Với 7 yếu tố ảnh hưởng về nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ

chức giáo dục kỹ năng cho học sinh.

 Câu 2: Nhằm tìm hiểu các biện pháp nhằm hình thành và phát triển kỹ năng

kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh

Trung học Cơ sở. Gồm 7 biện pháp về nội dung, phương pháp, phương tiện,

hình thức tổ chức việc giáo dục kỹ năng cho học sinh.

-Cách thực hiện: Sử dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp nghiên cứu tài

liệu.

c. Giai đoạn điều tra thử:

-Mục đích: Xác định độ tin cậy và giá trị của các công cụ nghiên ứu bao gồm phiếu

phỏng vấn, phiếu trưng cầu ý kiến của chuyên gia, phiếu bài tập tình huống dạng

câu hỏi mở cho học sinh Trung học Cơ sở để tiến hành chỉnh sửa những câu hỏi

không đạt yêu cầu.

64

-Thời gian thực hiện: tháng 06 năm 2018

d. Giai đoạn điều tra thực tiễn

Để chuẩn bị cho công tác điều tra thực tiễn, người nghiên cứu liên hệ với ban

giám hiệu nhà trường, trình bày mục đích nghiên cứu, nội dung phiếu khảo sát và

một số nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp để xin phép ban giám hiệu phát phiếu khảo

sát. Sau đó, nhà trường cho phép thực hiện khảo sát cho từng khối lớp. Người

nghiên cứu trực tiếp phát bảng khảo sát và hướng dẫn học sinh trả lời. Trong trường

hợp một vài lớp không đủ thời gian nên người khảo sát phát phiếu, hướng dẫn thực

hiện kỹ càng rồi sang lớp khác thực hiện khảo sát và quay về thu phiếu khảo sát.

 Điều tra bằng bảng hỏi về yếu tố ảnh hướng và đề xuất biện pháp để phát

triển lĩ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học

sinh Trung học Cơ sở.

-Mục đích:

 Tìm hiểu về những yếu tố ảnh hưởng từ phía gia đình đến kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học

Cơ sở và những biện pháp từ phía gia đình nhằm nâng cao kỹ năng này ở

học sinh.

 Tìm hiểu về những yếu tố ảnh hưởng từ phía nhà trường đến kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học

Cơ sở và những biện pháp từ phía nhà trường nhằm nâng cao kỹ năng này

cho học sinh.

-Thời gian: Từ tháng 06/2018-07/2018

-Cách tiến hành:

 Liên hệ với ban giám hiệu các trường Trung học Cơ sở trong cuộc nghiên

cứu, trình bày mục đích nghiên cứu. Xin được phát phiếu

 Thiết kế mẫu phiếu khảo sát dành cho học sinh Trung học Cơ sở về yếu tố

ảnh hưởng từ nhà trường, gia đình.

 Tổng hợp, phân tích và xử lí số liệu

 Thang đo: Trong đề tài nghiên cứu sẽ tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến

việc hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn

65

bè của học sinh bắt nguồn từ gia đình và nhà trường và sự phối hợp của 2

lực lượng này. Do vậy, chúng tôi tiến hành điều tra tìm hiểu những yếu tố

ảnh hưởng từ gia đình và nhà trường cùng một câu hỏi như sau:

-Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh chưa tốt. Việc đề xuất các yếu tố này lấy cơ sở từ

các ý kiến trong lần điều tra sơ bộ, các tài liệu nghiên cứu, cơ sở lí luận của đề tài.

Trong đó, người nghiên cứu liệt kê 5 yếu tố ảnh hưởng trong các nhóm sau:

+ Yếu tố ảnh hưởng từ chương tình giáo dục

+ Yếu tố ảnh hưởng từ điều kiện, phương tiện dạy học, giáo dục.

+ Yếu tố ảnh hưởng từ phía bản thân giáo viên hoặc cha mẹ

+ Yếu tố ảnh hưởng do thiếu sự phối hợp giữa cha mẹ và nhà trường.

Học sinh sẽ đánh giá mức độ quan trọng của 7 yếu tố ảnh hưởng và chọn 1

trong 5 theo mức độ ảnh hưởng:

1/ rất ảnh hưởng

2/ ảnh hưởng

3/ ảnh hưởng vừa phải

4/ít ảnh hưởng

5/ không ảnh hưởng

-Sau đó người nghiên cứu sẽ tính điểm trung bình của các yếu tố ảnh hưởng.

Theo đó, điểm trung bình càng cao thì ảnh hưởng càng quan trọng và ngược lại.

Tương tự với phần tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành thành

kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở, trong khi tìm hiểu các biện pháp nhằm hình thành kỹ năng này cho học

sinh, chúng tôi cũng tìm hiểu các biện pháp nhằm hình thành thành kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở bắt

nguồn tư gia đình và nhà trường, sự phối hợp của 2 lực lượng này. Do vậy, chúng

tôi tiến hành điều tra tìm hiểu biện pháp từ phía gia đình và nhà trường cùng một

câu hỏi:

66

-Những biện pháp nhằm hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở. Trong đó, người nghiên cứu liệt

kê 5 biện pháp theo các nhóm

+ Biện pháp từ chương trình giáo dục

+ Biện pháp từ điều kiện, phương tiện dạy học, giáo dục.

+ Biện pháp từ phía bản thân giáo viên hoặc cha mẹ

+ Biện pháp từ sự phối hợp giữa cha mẹ và nhà trường.

-Các biện pháp sẽ được đánh giá mức độ quan trọng và chọn 1 trong 5 theo

mức độ tăng dần khả thi :

1/rất khả thi

2/ khả thi

3/ khả thi vừa phải

4/ ít khả thi

5/không khả thi.

- Sau đó tính điểm trung bình của các biện pháp. Theo đó, điểm trung bình

càng cao thì biện pháp càng khả thi và ngược lại.

 Giải bài tập tình huống về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp

với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở:

-Mục đích: Nhằm thu thập thông tin vê thực trạng biểu hiện kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

-Thời gian: 06/2018-07/2018

-Nội dung: Học sinh trả lời các bài tập tình huống nhằm đánh giá mức độ các

biểu hiện của kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của

học sinh Trung học Cơ sở.

-Cách tiến hành:

-Xây dựng bài tập tình huống

-Ghi chép các thông tin thu được

-Tổng hợp, phân tích thông tin thu được

-Đáp án của bài tập tình huống

67

TÌNH HUỐNG CÂU HỎI ĐÁP ÁN ĐIỂM

A 3

1.1. Tính đúng đắn B 2

C 1

A 1 1. Kỹ năng tìm kiếm người trung 1.2. Tính thuần thục B 2 gian hòa giải C 3

A 1

1.3. Tính linh hoạt B 2

C 3

A 1

2.1. Tính đúng đắn B 2

C 3

A 1 2. Kỹ năng tường thuật xung đột B 2 2.2. Tính thuần thục một cách khách quan C 3

A 1

2.3. Tính linh hoạt B 2

C 3

A 1

3.1. Tính đúng đắn B 2

C 3

A 1 3. Kỹ năng xác định nguyên nhân B 2 3.2. Tính thuần thục gây ra xung đột. C 3

A 1

3.3. Tính linh hoạt B 2

C 3

1 4. Kỹ năng tìm kiếm thông tin liên 4.1. Tính thuần thục A

68

B 2 lạc của nha tư vấn, tham vấn hoặc

nhà trị liệu. C 3

A 1

4.2. Tính đúng đắn B 2

C 3

A 1

4.3. Tính linh hoạt B 2

C 3

A 1

5.1. Tính đúng đắn B 2

C 3

A 1 5. Kỹ năng thống nhất các phạm vi B 2 5.2. Tính thuần thục thỏa hiệp. C 3

A 1

5.3. Tính linh hoạt B 2

C 3

A 1

6.1. Tính đúng đắn B 2

C 3

A 1 6. Kỹ năng đồng cảm với suy nghĩ, B 2 6.2. Tính thuần thục hành vi của bạn. C 3

A 1

6.3. Tính linh hoạt B 2

C 3

A 1 7. Kỹ năng cùng đưa ra 1 biện

B 2 7.1. Tính đúng đắn pháp phù hợp với lợi ích của cả

hai. C 3

69

A 1

7.2. Tính thuần thục B 2

C 3

A 1

7.3. Tính linh hoạt B 2

C 3

- Thang đánh giá:

- Với bảng tính đúng đắn của kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở, chúng tôi cho điểm điểm ở 3

mức độ dưới đây:

 Mức thấp: Thực hiện bài tập hầu hết là sai, mắc nhiều lỗi -1 điểm.

 Mức trung bình: Thực hiện đúng ½ số bài tập, mắc ít lỗi -2 điểm.

 Mức cao: Thực hiện đúng từ hầu hết bài tập, không mắc lỗi -3 điểm

- Với bảng tính thuần thục của kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở. Chúng tôi cho điểm ở 3 mức

độ dưới đây:

 Mức thấp: Lúng túng, không ổn định, không bền vững – 1 điểm

 Mức trung bình: Bình thường – 2 điểm

 Mức cao: Không lúng túng, ổn định – 3 điểm.

- Với bảng tính linh hoạt của kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn be của học sinh Trung học Cơ sở. Chúng tôi cho điểm ở 3 mức

độ dưới đây:

 Mức thấp: Thực hiện một cách máy móc, không hiểu minh đang làm

gì – 1 điểm.

 Mức trung bình: Có sự sáng tạo nhưng còn đơn giản và chỉ sáng tạo

được ở ½ số bài tập yêu cầu – 2 điểm.

 Mức cao: Thực hiện tự nhiên, mềm dẻo và sáng tạo – 3 điểm.

70

Như vậy, trong thang đo của chúng tôi, điểm thấp nhất là 1 điểm, điểm cao

nhất là 3 điểm. Mỗi kỹ năng được đánh giá với:

- 4 tiêu chí: Đúng sai, thuần thục, linh hoạt, hiệu quả.

- 3 mức độ: Thấp, trung bình, cao.

- Điểm trung bình của từng biểu hiện trong một kỹ năng là trung bình cộng

của tiêu chí: Đúng – sai, thuần thục, linh hoạt, hiệu quả.

- Điểm trung bình của nhóm kỹ năng là trung bình cộng của các kỹ năng

- Điểm trung bình của kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với

bạn bè là trung bình cộng của hai nhóm kỹ năng thành phần.

Chúng tôi sử dụng kết hợp bốn tiêu chí đúng sai, thuần thục, linh

hoạt, hiệu quả với điểm trung bình của thang đo kỹ năng giải quyết xung đột

tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung chọ Cơ sở thành 3 mức

độ với thang điểm và biểu hiện như sau:

Điểm trung bình trong thang đo Likert 3 bậc là 1 <= X<= 3. Điểm tối

đa là 3 điểm. Điểm tối thiểu là 1 điểm. Như vậy có thể tính độ chênh lệch

giữa 3 mức độ là 3-1/3= 0.67 điểm. Khi đó có thể xếp 3 mức độ kỹ năng giải

quyết đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè theo thang đo Likert 3 bậc như

sau:

- Mức độ thấp: Đạt từ 1 điểm - < 1.67 điểm. Đây là mức thấp nhất. Ở mức độ

này cả tính đúng sai, thuần thục, linh hoạt, hiệu quả còn rất hạn chế.

- Mức độ trung bình: Đạt từ 1.68 - < 2.35 điểm. Ở mức độ này trẻ mới chỉ biết

cách làm nhưng chưa đầy đủ, còn nhiều sai sót. Sự kết hợp các kỹ năng còn

hạn chế, chưa có sự vận dụng sáng tạo.

- Mức độ cao: Đạt từ 2.35- 3 điểm. Ở mức độ này tính đúng sai, thuần thục,

linh hoạt, hiệu quả được thể hiện tốt. Trẻ thành thạo trong các thao tác, hầu

như không mắc lỗi. Trẻ vận dụng đầy đủ, thành thục các thao tác không chỉ

trong điều kiện ổn định, quen thuộc mà trong những điều kiện khác nhau.

- Biểu hiện mức độ cụ thể của từng kỹ năng quan sát tương ứng với từng tiêu

chí đã nêu trong 1.5.4.

-Phương tiện: Hệ thống bài tập tình huống, câu hỏi trắc nghiệm.

71

e. Giai đoạn xử lý số liệu điều tra và viết công trình nghiên cứu

Số liệu thu được sau khảo sát thực tiễn được xử lý bằng chương trình phần

mềm SPSS for Window phiên bản 18.0. các thông số và phép thống kê được

dùng trong nghiên cứu là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê duy

diễn.

Quá trình xử lý số liệu định tính được thực hiện trong suốt quá trình làm luận

án. Thời gian xử lý và phân tích số liệu định lượng cụ thể như sau:

-Thời gian xử lý và phân tích số liệu điều tra bằng bảng hỏi trên giáo viên và

cha mẹ: Tháng 07/2018.

-Thời gian xử lý và phân tích số liệu điều tra thữ trạng trên trẻ tháng 07/2018

-Thời gian xử lý và phân tích số liệu thực nghiệm: Tháng 08/2018

-Thời gian hoàn thiện luận án: từ tháng/2018- 09/2018

2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT

TÂM LÝ TRONG GIAO TIẾP VỚI BẠN BÈ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC

CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

2.2.1. Đánh giá chung thực trạng kỹ năng gỉai quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

Như ở chương 1 đã trình bày, kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh được xem

xét đánh giá theo các tiêu chí đúng sai, thuần thục và linh hoạt với các mức thấp,

trung bình và cao. Các tiêu chí này là ba trong số nhiều đặc điểm đặc trưng của kỹ

năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè.

Kết quả tổng hợp từ phương pháp làm bài tập tình huống và phỏng vấn dựa

trên các tiêu chí và mức độ trên chúng tối có bảng sau:

72

Bảng 2.2: Thực trạng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở.

Trung bình Trung bình Trung bình X ĐLC P Kỹ năng Đúng sai Thuần thục Linh hoạt

1.Kỹ năng tìm

kiếm người trung 2.46 2.30 2.31 2.36 0.263 0.388

gian hòa giải.

2. Kỹ năng thỏa 2.47 2.61 2.42 2.50 0.328 0.726 hiệp với bạn bè.

Đánh giá chung

của kỹ năng giải

2.47 2.46 2.37 2.43 0.241 0.478 quyết xung đột

tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè

Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt ở

mức cao (X= 2.43). Trong đó, cả 3 tiêu chí đúng sai, thuần thục và linh hoạt học

sinh đều đạt mức độ cao. Tuy nhiên, tiêu chí đúng sai học sinh đạt mức độ tốt hơn

cả với điểm trung bình (X= 2.47), còn các tiêu chí thuần thục và linh hoạt lần lượt

với điểm trung bình là (X= 2.46) và (X= 2.37).

Trong các kỹ năng thành phần của kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh thì kỹ

năng thỏa hiệp với bạn bè đạt mức độ tốt hơn cả (X= 2.50). Học sinh đã làm tốt các

kỹ năng thống nhất được các phạm vi thỏa hiệp, đồng cảm với suy nghĩ và hành vi

của bạn cùng với cùng tìm ra biện pháp phù hợp với lợi ích của cả hai.

Bên cạnh đó, kỹ năng tim kiếm người trung gian hòa giải lại ở mức cao (X=

2.36). Có thể nhận thấy, học sinh có thể xác định được người trung gian hòa giải

phù hợp, xác định được nguyên nhân gây ra xung đột và tường thuật xung đột

khách quan khi tìm người trung gian hòa giải.

73

Mỗi kỹ năng thành phần trong kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh lại có

những biểu hiện với các mức độ khác nhau ở từng tiêu chí. Những điểm khác nhau

này sẽ được phân tích trong từng kỹ năng dưới đây.

a. Kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải.

Bảng 2.3: Kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải của học sinh

Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ chí Minh.

Đúng Thuần Linh

thục sai Kỹ năng hoạt Đánh giá chung Std P

% % %

T 13.5 6.6 31.3

TB 9.2 53.9 60.2 X= 2.42 1.Tìm kiếm người 77.3 39.5 8.6 Đánh giá chung: 0.416 0.000 C trung gian hoà giải Cao 2.64 2.33 2.29 X

TB TB Mức Cao

T 11.8 10.9 33.6

TB 25.2 11.5 50.0 2.Tường thuật xung X= 2.44

đột một cách khách 63 77.6 16.4 Đánh giá chung: 0.477 0.111 C

quan. Cao 2.51 2.67 2.16 X

Cao TB Mức Cao

T 23.0 18.1 6.3

TB 19.4 22.7 17.1 3.Xác định nguyên X= 2.49

nhân gây ra xung 57.6 59.2 76.6 Đánh giá chung: 0.435 0.548 C

đột. Cao 2.35 2.41 2.7 X

Cao Cao Mức Cao

T 18.8 29.6 32.1 4. Biết thông tin liên 2.08 TB 22.6 47.7 48.3 lạc với nhà tham Đánh giá chung: 0.512 0.594 C 58.6 22.7 19.6 vấn, tư vấn, trị liệu. Trung bình X 2.40 1.75 2.09

74

TB TB Mức Cao

2.46 2.30 2.31 2.36 X Đánh giá chung

của kỹ năng Mức Cao TB TB Cao

Ghi chú: Chữ viết tắt được sử dụng tring bảng 2.3 và những bảng thống kê khác có

những kí hiệu như: T – thấp, TB – trung bình, C – cao.

Kết quả thống kê được thể hiện trong bảng tên cho thấy kỹ năng tìm kiếm

người trung gian hòa giải của học sinh Trung học Cơ sở đạt ở mức cao ( X= 2.36).

Trong đó, các tiêu chí đúng sai, thuần thục và linh hoạt đạt ở mức độ cao, trung

bình, trung bình với điểm trung bình lần lượt là X= 2.46, X= 2.30 và X= 2.31.

Xem xét biểu hiện trong từng kỹ năng thành phần của kỹ năng này lại có

những biểu hiện ở mức độ khác nhau. Chẳng hạn:

* Kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải phù hợp

Với điểm trung bình (X= 2.42) cho thấy kỹ năng tìm kiếm người trung gian

hòa giải của học sinh Trung học Cơ sở đạt ở mức độ cao. Trong đó 3 tiêu chí đúng

sai, thuần thục và linh hoạt đạt ở mức cao, trung bình, trung bình lần lượt với điểm

trung bình (X= 2.64), (X= 2.33) và (X= 2.29). Có thể nhận thấy, học sinh còn lúng

túng trong việc tìm kiếm người trung gian hòa giải phù hợp và trong trường hợp nào

thì nên tìm kiếm sự giúp đỡ của người trung gian hòa giải.

Chẳng hạn khi được hỏi: Trong trường hợp trên nên tìm kiếm người trung

gian hòa giải là ai? Thì học sinh biết được nên tìm kiếm người trung gian hoà giải

nhưng còn lúng túng trong việc không biết tìm ai để phù hợp và làm như thế nào để

liên lạc. Trong quá tình phỏng vấn, bạn Xuân. T (lớp 9/6 trường Vĩnh Lộc B) cho

rằng “em sẽ tìm bạn thân hoặc người thân của gia đình bạn đó. Nhưng không phải

lúc nào cũng có người bên cạnh nên em cũng không chắc chắn nữa”. Điều này cho

thấy, các em gặp khó khăn trong việc tìm đúng người trung gian hòa giải dù biết

mình không thể tự giải quyết xung đột và cần tìm kiếm người trung gian hòa giải.

* Kỹ năng tường thuật xung đột một cách khách quan.

Kỹ năng tường thuật xung đột một cách khách quan của học sinh Trung học

Cơ sở đạt mức độ cao (X= 2.44). Trong đó ba tiêu chí đúng sai, thuần thục , linh

75

hoạt lần lượt đạt mức cao, cao và trung bình (X= 2.51, X= 2.67 và X= 2.16). Có thể

nhận thấy đây là kỹ năng trên học sinh có thể thực hiện tốt.

Chẳng hạn, khi được hỏi về nên tường thuật gì và tường thuật như thế nào?

Đa số học sinh đều đồng ý với việc nên tường thuật đầy đủ thông tin bao gồm

nguyên nhân, cảm xúc và hành động khi xảy ra xung đột. Khi phỏng vấn, bạn Xuân

.T (lớp 9/6 trường Vĩnh Lộc B) đã trả lời “Na nên kể đầy đủ cho Nga hiểu rằng vì

Hoa là bạn thân trong nhóm của mình mà lại đi nói xấu trong khi việc làm của Na

không hề sai khi không chỉ bạn làm bài trong giờ kiểm tra Toán, tự làm thì vẫn tốt

hơn chứ, khiến Na cảm thấy rất tổn thương”. Như vậy, đa phần các em đều biết chủ

động tường thuật xung đột một cách khách quan và đầy đủ thông tin.

Với kiểm nghiệm T-test dành cho 2 mẫu độc lập với kết quả P = 0.111 cho

thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về khả năng tường thuật xung đột một cách

khách quan giữa 2 trường trong mẫu nghiên cứu.

*Kỹ năng xác định nguyên nhân gây ra xung đột

Ở kỹ năng này, học sinh cùng đạt mức độ cao giống nhữ kỹ năng tường thuật

xung đột một cách quan (X= 2.49). Có thể nói đây là kỹ năng đạt điểm trung bình

cao nhất trong bốn kỹ năng thành phân của kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở. Các tiêu chí đúng sai, thuần

thục, linh hoạt đều đạt ở mức cao với điểm trung bình dao động từ X= 2.35 đến

X= 2.7.

Nhiều học sinh đã cho rằng xác định nguyên nhân gây ra xung đột là rất cân

thiết để biết mình hoặc bạn sai ở chỗ nào để tìm cách giải quyết cho đúng. Khi được

hỏi “Tại sao Lạc giận Hùng và cần làm gì để tìm ra đúng nguyên nhân”. Các em đều

đồng ý với ý kiến “ Lạc giận Hùng vì Lạc có hoàn cảnh khó khăn nên dễ tự ái trong

khi đó Hùng lại không khéo léo trong cách thuyết phục bạn đi chơi làm Lạc buồn”.

Cùng với suy nghĩ đó, bạn Bích. P (lớp 7/2 trường Trần Bội Cơ) nghĩ rằng: “ Nếu là

em là Lạc em cũng rất giận vì bạn nói trúng tim đen của mình và chê bai nhà mình

nghèo dù bạn có ý tốt bảo mình đi chơi đi nữa. Hùng nên nghĩ thấu đáo trong cách

nói chuyện của mình và nhớ lại khỏang thời gian gần nhất, xem trong việc từ khi đề

nghị đi chơi đến khi Lạc giận mình đã lỡ nói gì không và nên đi xin lỗi bạn ngay”.

76

Với kiểm nghiệm T-test dành cho 2 mẫu độc lập với kết quả P = 0.548 cho

thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về khả năng tường thuật xung đột một cách

khách quan giữa 2 trường trong mẫu nghiên cứu.

* Kỹ năng biết thông tin liên lạc của nhà tư vấn, tham vấn hoặc nhà trị liệu

Kết quả bảng 2.3 cho thấy các tiêu chí đúng sai, linh hoạt và thuần thục đạt ở

mức cao, trung bình và trung bình (X= 2.40, X= 1.75, X= 2.09). Như vậy, kỹ năng

biết thông tin liên lạc của nhà tư vấn, tham vấn hoặc nhà trị liệu đạt ở mức trung

bình (X= 2.08). Cũng có thể nhận thấy đây là kỹ năng đạt điểm trung bình thấp nhất

trong bốn kỹ năng thành phần của kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè. Đa phần học sinh chưa xác định được đối tượng có thể giúp mình

và các địa chỉ tin cậy khi cần hòa giải. Nhiều học sinh chưa có thói quen tìm kiếm

nhà tư vấn, tham vấn hoặc nhà trị liệu khi gặp khó khăn.

Với kiểm nghiệm T-test dành cho 2 mẫu độc lập với kết quả P = 0.594 cho

thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về khả năng tường thuật xung đột một cách

khách quan giữa 2 trường trong mẫu nghiên cứu.

b. Kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè.

Bảng 2.4: Kĩ năng thỏa hiệp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại

Thành phố Hồ Chí Minh.

Đúng Thuần Linh Đánh giá thục hoạt sai Kỹ năng Std P chung % % %

8.9 24 T 17.1

TB 30.3 42.8 14.8 X= 2.37 1.Thống nhất các C 52.6 48.9 61.2 Đánh giá chung: 0.472 0.808 phạm vi thỏa hiệp. Cao X 2.36 2.39 2.37

Cao Cao Mức Cao

T 23.7 6.3 2.6 2.Đồng cảm với suy X= 2.61

nghĩ, hành vi của TB 11.2 17.4 Đánh giá chung: 0.412 0.686 22

bạn. Cao C 65.1 75.3 76.3

77

X 2.41 2.73 2.7

Cao Cao Mức Cao

T 10.2 6.9 11.5 3.Cùng đưa ra 1 TB 16.4 15.8 57.6 X= 2.51 biện pháp phù hợp C 73.4 77.3 33.9 Đánh giá chung: 0.416 0.341 với lợi ích của cả Cao X 2.63 2.70 2.19 hai. Cao TB Mức Cao

2.47 2.61 2.42 2.50 X Đánh giá chung

của kỹ năng Cao Cao Cao Mức Cao

Kết quả nghiên cứu cho thấy, kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè của học sinh đạt

ở mức độ cao (X= 2.50). Trong đó, 3 tiêu chí đúng sai, linh hoạt va thuần thục đều

đạt ở mức cao dao động từ X=2.42 đến X= 2.61.

Xem xét biểu hiện trong từng kỹ năng thanh phần của kỹ năng này lại có

những biểu hiện ở mức độ khác nhau. Chẳng hạn:

*Kỹ năng thống nhất các phạm vi thỏa hiệp

Ở kỹ năng này cả ba tiêu chí đúng sai, thuần thục và linh hoạt đều đạt mức

độ cao với điểm trung bình dao động từ (X= 2.36) đến (X= 2.39). Như vậy, kỹ năng

thống nhất các phạm vi thỏa hiệp đạt ở mức độ cao ( X= 2.37). Tuy nhiên đây cũng

là kỹ năng đạt điểm trung bình thấp nhất trong ba kỹ năng thành phần của kỹ năng

thỏa hiệp với bạn bè.

Với bài tập tình huống, khi được hỏi “An và Tri vì sao cãi nhau căng thẳng

hơn? Hai bạn cần thống nhất phạm vi thỏa hiệp là gì?”, phần đông học sinh đều

nhận thấy rằng hai bạn cãi nhau căng thẳng hơn là do kể tội về nhau, không liên

quan tới vấn đề đang tranh cãi”. Trong khi phỏng vấn, cùng câu hỏi trên, bạn Xuân.

T cho rằng: “Hai bạn chỉ nên thống nhất bàn luận với nhau về quyền riêng tư và

trong tình huống này là việc Trí lục cặp An, không nên nói lạc đề để cãi nhau thêm,

như vậy là vô lí.” Như vậy, học sinh Trung học Cơ sở biết được việc thống nhất các

phạm vi thỏa hiệp là cần thiết và các em biết cùng bạn đề ra các phạm vi thỏa hiệp

như thế nào là phù hợp.

78

Với kiểm nghiệm T-test dành cho 2 mẫu độc lập với kết quả P = 0.808 cho

thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về khả năng tường thuật xung đột một cách

khách quan giữa 2 trường trong mẫu nghiên cứu.

*Kỹ năng đồng cảm với suy nghĩ, hành vi của bạn

Giống như kỹ năng thống nhất các phạm vi thỏa hiệp, kỹ năng đồng cảm với

suy nghĩ, hành vi của bạn cũng đạt ở mức độ cao (X= 2.61) với 3 tiêu chí đúng sai,

thuần thục, linh hoạt đều đạt mức cao dao động từ (X= 2.41) đến (X= 2.73). Có thể

nói đây là kỹ năng đạt điểm trung bình cao nhất trong ba kỹ năng thành phần của kỹ

năng thảo hiệp với bạn bè.

Tiêu biểu cho kỹ năng này, bạn Bích. P ( lớp 7/2 trường Trần Bội Cơ) trả

lời: “vào hoàn cảnh khó khăn của Trúc, nếu em là Sinh, em sẽ không đòi hỏi bạn đi

chơi cùng mình. Em có thể tới nhà bạn chơi, mua đồ ăn và đồ uống tới chơi cùng

bạn cũng vui thôi.”. Khi được hỏi cùng câu hỏi “ Sinh giận bạn là sai vì sao? Nếu

em là Sinh, em sẽ làm gì?”, đa số học sinh đều đồng ý với đáp án tương tự nội dung

trả lời của bạn Bích.P.

Với kiểm nghiệm T-test dành cho 2 mẫu độc lập với kết quả P = 0.686 cho

thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về khả năng tường thuật xung đột một cách

khách quan giữa 2 trường trong mẫu nghiên cứu.

*Kỹ năng cùng đề ra biện pháp phù hợp với lợi ích của cả hai

Tương tự như hai kỹ năng trên, kỹ năng cũng đề ra biện pháp phù hợp cho

lợi ích của cả hai đạt mức độ cao với điểm trung bình (X= 2.51) cùng 3 tiêu chí

đúng sai, thuần thục và linh hoạt đạt ở mức độ cao, cao, trung bình với điểm trung

bình lần lượt (X= 2.63, X= 2.70, X= 2.19). Như vậy, đa số học sinh đều nhận biết

và thực hiện hiện tốt việc cùng nhau đề ra biện pháp phù hợp cho cả hai về mặt lợi

ích khi có xung đột xảy ra.

Với độ lệch chuẩn là 0.416 và P= 0.3391 cho thấy không có sự khác biệt

giữa 2 trường về kỹ năng cùng đề ra biện pháp phù hợp với lợi ích của cả hai

Nói tóm lại, kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè đạt

mức độ cao. Tuy nhiên tính linh hoạt và thuần thục của kỹ năng thành phần tìm

kiếm người trung gian hòa giải chỉ đạt ở mức trung bình. Điều này cho thấy, đa số

79

học sinh gặp khó khăn trong việc tìm kiếm đối tượng phù hợp và địa chỉ tin cậy khi

cần hỗ trợ. Điều này cho thấy học sinh cần được cha mẹ và nhà trường quan tâm

hơn trong việc giúp học sinh biết được trong trường hợp nào thì cần tìm kiếm người

trung gian hòa giải và ai sẽ là người phù hợp trong từng trường hợp một cách linh

hoạt. Cùng với đó, các em cần được cung cấp 1 số thông tin cần thiết của các nhà

chuyên gia nhằm giúp học sinh giải quyết xung đột khi gặp khó khăn để tránh

những hậu quả đáng tiếc xảy ra từ xung đột.

c. So sánh kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở theo giới tính.

Bảng 2.5: So sánh kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn

bè của học sinh Trung học Cơ sở theo giới tính.

X Kỹ năng P P Nam Nữ

1.1. Tìm kiếm người trung gian hòa giải 2.42 2.42 .985 phù hợp 1.Tìm 1.2. Tường thuật xung đột một cách 2.41 2.49 .176 kiếm khách quan. người .136 1.3. Xác định nguyên nhân gây ra xung trung gian 2.44 2.54 .031 đột. hòa giải 1.4. Biết thông tin liên lạc với nhà tư 2.1 2.1 .992 vấn, tham vấn, trị liệu.

2.1.Thống nhất các phạm vi thỏa hiệp 2.31 2.44 .017

2.Thỏa 2.2.Đồng cảm với suy nghĩ, hành vi của 2.57 2.66 .041 hiệp với bạn. .008

bạn bè 2.3. Cùng đưa ra một biện pháp phù hợp 2.48 2.55 .139 với lợi ích của cả hai.

Đánh giá chung kỹ năng giải quyết xung đột tâm 2.39 2.47 0.009 lý trong giao tiếp với bạn bè.

80

Kết quả thống kê so sánh sự khác biệt ý nghĩa giữa nam và nữ trong mức độ

hình thành kỹ năng cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ hình thành kỹ năng

giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè ở học sinh nam và học sinh nữ

với P= 0.009. Có thể nhận thấy, kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp

với bạn bè của học sinh nữ (X= 2.47) đạt ở mức cao hơn học sinh nam (X= 2.39)

cho thấy học sinh nữ giải quyết xung đột với bạn bè tốt hơn, hiệu quả hơn học sinh

nam.

Trong đó, kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải với P= 0.136 cho thấy

không có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ hình thành kỹ năng giữa nam và nữ. Tuy

nhiên, trong 4 kỹ năng thành phần, kỹ năng xác định nguyên nhân xảy ra xung đột

có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ hình thành kỹ năng của nam và nữ (P= 0.031).

Kết quả cho thấy, học sinh nữ có điểm trung bình (X= 2.54) cao hơn học sinh nam

(X= 2.44), chứng tỏ học sinh nữ xác định nguyên nhân xảy ra xung đột tốt hơn học

sinh nam.

Bên cạnh đó, kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè lại có sự khác biệt ý nghĩa về mức

độ hình thành kỹ năng giữa nam và nữ với P= 0.008. Trong đó, hai trong ba kỹ năng

thành phần đều có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ hình thành kỹ năng là kỹ năng

thống nhất các phạm vi thỏa hiệp và kỹ năng đồng cảm với suy nghĩ, hành vi của

bạn với P lần lượt P= 0.017 và P =0.041. Tương tự như những kỹ năng trên, điểm

trung bình của học sinh nữ (X= 2.44, X = 2.66) đều cao hơn học sinh nam với (X =

2.31, X = 2.57).

Nói tóm lại, kết quả thống kê cho thấy, kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè bao gồm các kỹ năng thành phần của nữ đều cao hơn nam

cho thấy kỹ năng của học sinh nữ đạt mức độ cao hơn nam.

Thầy T (trường Vĩnh Lộc B) cho rằng cùng độ tuổi nhưng học sinh nữ chín

chắn hơn, biết cách cư xử hơn học sinh nam. Học sinh nam thường tỏ ra bốc đồng,

“bất trị” hơn.

d. So sánh kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở theo khối lớp.

81

Bảng 2.6: So sánh kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở theo khối lớp.

X Kỹ năng P P 6 7 8 9

1.1. Tìm kiếm người trung 2.46 2.49 2.27 2.46 .003 gian hòa giải phù hợp

1.2. Tường thuật xung đột 1.Tìm 2.33 2.62 2.49 2.36 .000 một cách khách quan. kiếm

người .005 1.3.Xác định nguyên nhân 2.39 2.54 2.55 2.47 .087 trung gian gây ra xung đột.

hòa giải 1.4. Biết thông tin liên lạc

với nhà tư vấn, tham vấn, trị 2.12 2.14 1.92 2.13 .036

liệu.

2.1.Thống nhất các phạm vi 2.26 2.50 2.36 2.38 .015 thỏa hiệp

2.Thỏa 2.2.Đồng cảm với suy nghĩ, 2.63 2.68 2.54 2.60 .234 hiệp với hành vi của bạn. .029

bạn bè 2.3. Cùng đưa ra một biện

pháp phù hợp với lợi ích của 2.0 2.0 2.45 2.49 .130

cả hai.

Đánh giá chung kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn 2.40 2.52 2.38 2.42 0.001

Kết quả thống kê so sánh sự khác biệt ý nghĩa giữa khối lớp trong mức độ

hình thành kỹ năng cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa ở cả hai kỹ năng được khảo sát

về mức độ hình thành kỹ năng ở 4 khổi lớp với P lần lượt là P= 0.005 và P= 0.029 .

Đánh giá chung về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè, có

thể nhận thấy kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè có sự

khác khác biệt ý nghĩa về mức độ hình thành kỹ năng giữa 4 khối lớp (P = 0.001).

82

Theo kết quả so sánh cho thấy kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh khối 7 là cao nhất với điểm trung bình (X= 2.52) và lần

lượt thấp dần với học sinh khối 9 (X= 2.42), khối 6 (X= 2.40) và thấp nhất là khối 8

với điểm trung bình (X= 2.38)

Với P= 0.005 cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ hình thành kỹ

năng tìm kiếm người trung gian hòa giải. Trong kỹ năng thành phần tìm kiếm người

trung gian hòa giải thì có sự khác biệt giữa 4 khối lớp trong việc tìm kiếm người

trung gian hòa giải phù hợp trong từng trường hợp (P=0.003). Kết quả cho thấy kỹ

năng của khối lớp 7 đạt mức độ cao nhất với điểm trung bình (X= 2.49), lần lượt

giảm dần theo khối lớp 9 (X=2.46), khối 6 (X=2.46) và khối lớp 8 (X= 2.27) đạt

mức trung bình với điểm trung bình thấp nhất trong 4 khối lớp. Có thể nhận thấy kỹ

năng tìm kiếm người trung gian hòa giải của học sinh khối 7 là tốt nhất, tiếp đến

khối 9, khối 6 và cuối cùng là khối 8.

Còn ở kỹ năng tường thuật xung đột một cách khách quan với kết quả kiểm

nghiệm P= 0.000 cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ hình thành kỹ năng

giữa 4 khối lớp. Trong đó, kỹ năng của khối lớp 7 đạt mức độ cao nhất với điểm

trung bình (X= 2.62), lần lượt giảm dần theo khôi lớp 8 (X=2.49), khối 9 (X=2.36)

và khối lớp 6 (X= 2.33) đạt mức trung bình với điểm trung bình thấp nhất trong 4

khối lớp. Có thể nhận thấy kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải của học sinh

khối 7 là tốt nhất, tiếp đến khối 8, khối 9 và cuối cùng là khối 6.

Như các kỹ năng trên , kỹ năng biết thông tin liên lạc của nhà tư vấn, tham

vấn hoặc nhà trị liệu có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ hình hành kỹ năng giữa 4

khối lớp với P= 0.036. Theo so sánh điểm trung bình, kỹ năng này của khối 7 là tốt

nhất với X = 2.14 và giảm dần lần lượt với khối 9 ( X= 2.13), 6 ( X= 2.12) và khối 8

( X= 2.19).

Tương tự như kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải, kỹ năng thỏa hiệp

với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở cũng có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ

hình thành kỹ năng giữa 4 khối lớp. Với P = 0.029, học sinh khối 7 thực hiện kỹ

năng này tốt hơn cả với điểm trung bình X = 2.59 và khối 8 với điểm trung bình

83

thấp nhất X= 2.44. Khối 9 và khối 6 lần lượt với điểm trung bình X= 2.49 và X=

2.47.

Trong đó, với sự kiểm nghiệm P= 0.015, kỹ năng thành phần thống nhất các

phạm vi thỏa hiệp cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ hình thành kỹ năng

giữa 4 khối lớp: Đầu tiên điểm trung bình cao nhất là khối 7 (X = 2.50), tiếp đến là

khối 9 (X = 2.38), khối 8 (X= 3.36) và sau cùng là khối 6(X= 2.26).

Nhìn chung, học sinh khối 7 thực hiện kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè tốt nhất, giảm dần lần lượt là khối 9, khối 6 và sau cùng

thấp nhất là học sinh khối 8. Khi được hỏi về sự khác biệt này, theo thầy T (trường

Vĩnh Lộc B) cho biết thường trong ban chấp hành liên chi đội, các em khối 7 tham

gia nhiều nhất, giúp trường trong nghi thức đội, xây dựng chi đội mạnh nên các em

có điều kiện tham gia các hoạt động ngoài trời nhiều hơn, giao lưu bạn bè nhiều hơn

nên kỹ năng của các em cũng vì vậy mà tốt hơn.

2.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng kỹ năng giải quyết xung đột

tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ

Chí Minh.

a. Yếu tố ảnh từ phía nhà trường.

Bảng 2.7: Yếu tố ảnh hưởng từ phía nhà trường đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

Thứ Stt Yếu tố ảnh hưởng từ phía nhà trường X Std bậc

Chưa tổ chức những chuyên đề, hoạt động ngoại

khóa về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

1 giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ 2.48 6 1.277

sở nhằm giúp các em trao đổi và bàn luận đề

hiểu sâu sắc hơn kỹ năng này.

Trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho việc

2 giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý với 2.37 7 1.364

bạn bè còn yếu kém.

84

Tài liệu học còn sơ sài, chưa thống nhất giữa các 3 2.56 4 1.363 trường và các tỉnh thành.

Thời gian cho việc giáo dục kỹ năng giải quyết

4 xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của 2.5 5 1.320

học sinh Trung học Cơ sở còn ít ỏi.

Thiếu sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường

trong giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột tâm 5 2.6 3 1.076 lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở

Nhà trường chưa thật sự quan tâm và tạo điều

6 kiện cho các em tìm hiểu về tâm sinh lí tuổi thiếu 2.94 1.381 1

niên

7 Bầu không khí lớp học, áp lực thành tích học tập 2.84 1.317 2

Kết quả thống kê cho thấy, có 7 yếu tố ảnh hưởng từ phía nhà trường ảnh

hưởng đến thực trạng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở với mức độ ảnh hưởng giảm dần dưới đây:

Thứ nhất, nhà trường chưa thật sự quan tâm và tạo điều kiện cho các em tìm

hiểu về tâm sinh lí tuổi thiếu niên với điểm trung bình X= 2.94. Hầu hết tại các

trường Trung học Cơ sở đều cho rằng, hiện nay có rất nhiều nội dung giáo dục cần

thực hiện trong cả năm học. Vì vậy, họ không thể dành nhiều thời gian cho việc

giáo dục tâm sinh lí tuổi thiếu niên. Các trường thường chỉ chọn 1 số hoạt động

thích hợp như kì kinh nguyệt của bạn gái, những điều khó nói của tuổi dậy thì. Tuy

nhiên nội dung còn sơ sài, chưa đề cập đến toàn bộ vấn đề liên quan đến tâm sinh lí

tuổi thiếu niên. Những nội dung như giá trị của tình bạn, cách đối xử và giải quyết

xung đột tâm lý với bạn bè chưa được chú ý trong chương trình giáo dục hoặc tổ

chức chuyên đề về vấn đề liên quan.

Thứ hai, đó là bầu không khí học tập, áp lực thi cử, thành tích học tập làm

ảnh hưởng đến kỹ năng của các em. Hầu hết các trường thừa nhận rằng việc áp lực

thành tích học tập, thi cử đạt chỉ tiêu đã chiếm hết thời gian và công sức của nhà

85

trường cũng như thầy cô để dạy dỗ và ôn tập bài. Từ đó, bầu không khí lớp học

cũng nặng nề vì áp lực của học sinh phải đạt điểm cao giống như bạn, vì áp lực chỉ

tiêu của thầy cô giáo bị cấp trên giao xuống khiến các em dễ xảy ra xung đột, cũng

như cách giải quyết xung đột nhằm giải tỏa cảm xúc nhiều hơn. Thầy cô cũng vì

vậy mà không để tâm đến cuộc sống thường ngày của các em, những xung đột giữa

bạn bè của các em để hòa giải cũng như giúp các em tìm cách giải quyết phù hợp

nhất.

Với X=2.6 đứng ở vị trí thứ ba, giữa gia đình và nhà trường thiếu sự phối

hợp trong giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở. Đây là yếu tố thường gặp nhất, bởi cuộc sống xã hội

bận rộn, cha mẹ thường không có thời gian dành cho việc quan tâm đến chuyện học

hành cũng như cách con giải quyết xung đột, đối xử với bạn bè. Cùng với lượng nội

dung học chằng chịt, nhà trường và thầy cô thường chạy bài cho kịp tiến độ và thi

cử nên việc nhà trường phối hợp với gia đình để giáo dục kỹ năng giải quyết xung

đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè bị hạn chế, chỉ đến khi xung đột của học sinh

dẫn đến hậu quả nghiêm trọng thì cả gia đình và nhà trường mới thật sự quan tâm

và giải quyết.

Tại trường Trung học Cơ sở Trần Bội Cơ, thầy Nguyễn Trần T.H ( giáo viên

chủ nhiệm lớp 9/2) cho biết thường thì chỉ gặp phụ huynh vào họp đầu năm hay

cuối năm để trao đổi việc học tập và một số trường hợp đặc biệt đáng lưu ý thôi,

thật ra phụ huynh cũng bận lắm, cũng không dễ để liên lạc hay trao đổi, chỉ trừ khi

kết quả học tập quá yếu hoặc các em có làm gì gây hậu quả nghiêm trọng như đánh

nhau gây thương tích, hư hỏng cơ sở vật chất của trường.

Ngoài ra, tài liệu về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với

bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở còn sơ sài, chưa thống nhất giữa các trường

và các tỉnh thành cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng cho học

sinh. Những tài liệu về kỹ năng còn hạn chế, khiến việc nói chuyện chuyên đề chủ

yếu được giáo dục dựa trên kinh nghiêm của giáo viên, chuyên viên tâm lý vì chưa

thể hiểu rõ kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè là gì và

biểu hiện cụ thể của nó là gì. Bên cạnh việc xác định các biểu hiện của kỹ năng giải

86

quyết xung đột với bạn bè thì việc xác định các mức đọ hình thành kỹ năng này của

trẻ còn khá hạn chế.

Thời gian cho việc giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở còn ít ỏi. Hầu hết chưa có trường

Trung học Cơ sở nào có bộ môn kỹ năng này cho các em, chỉ có thể truyền tải thông

qua các chuyên đề hoặc trong bộ môn giáo dục công dân. Tuy nhiên nội dung cũng

rất sơ sài, chưa đề cập toàn diện đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

Chưa tổ chức những chuyên đề, hoạt động ngoại khóa về kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở nhằm giúp

các em trao đổi và bàn luận đề hiểu sâu sắc hơn kỹ năng này. Đa số các trường cho

rằng việc tổ chức chuyên đề, hoạt động ngoại khóa hết sức phức tạp, cần có kinh

phí, sự đầu tư về thời gian, công sức cũng như cách tìm kiếm và mời được chuyên

viên đáng tin cậy vơi giáo án đã được đánh giá có hiệu quả về trao đổi với các em.

Bạn Trúc. M (lớp 8/5 trường Trần Bội Cơ) cho rằng: “Trường có mời một số

chuyên viên về nói chuyện chuyên đề không phải về kỹ năng này, nhưng cũng

không hấp đẫn, không khiến tụi em để tâm và thấy thú vị, cuối buổi tụi em cũng

không nhớ được gì cả”.

Bên cạnh đó, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho việc giáo dục kỹ năng

giải quyết xung đột tâm lý với bạn bè còn yếu kém. Các giáo viên cho rằng việc học

kỹ năng cần có không gian và thời gian cùng các trang thiết bị cụ thể để xây dựng

tình huống, chơi trò chơi tuy nhiên việc này khá tốn kém và khó thực hiện khi phụ

huynh chưa sẵn sàng hỗ trợ về kinh phí cũng như kế hoạch xây dựng vì họ cho rằng

đến trường thì việc học vẫn là quan trọng trên hết. Việc thiếu trang thiết bị, phương

tiện và không gian cũng là yếu tố cản trở họ đẩy mạnh giáo dục kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè.

Có thể nhận thấy, việc giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở cũng như giáo dục tâm sinh lí

tuổi thiếu niên ở các trường còn gặp nhiều khó khăn bởi những yếu tố ảnh hưởng

đáng kể trên, cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn để cải thiện.

87

b. Yếu tố ảnh từ phía gia đình

Bảng 2.8: Yếu tố ảnh hưởng từ phía gia đình đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

Thứ Stt Yếu tố ảnh hưởng từ phía gia đình X Std bậc

Cha mẹ ít dành thời gian để giáo dục hoặc trò

chuyện với học sinh về kỹ năng giải quyết xung 1 2.77 1 1.120 đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh

Trung học Cơ sở.

Cha mẹ chưa nắm được những kỹ năng cụ thể

2 của kỹ năng giải quyết xung đột trong giao tiếp 2.50 6 1.292

với bạn bè

Chưa tạo điều kiện cho con trải nghiệm cuộc

sống do hạn chế cho con chơi hoặc tham gia các 3 2.64 2 1.213 hoạt động ngoài trời nhằm tập trung vào học tập,

nâng cao tri thức.

Cha mẹ chưa phối hợp với nhà trường để được

hướng dẫn các nội dung, hình thức tổ chức và 4 2.31 7 1.263 phương pháp giáo dục kỹ năng giải quyết xung

đột trong giao tiếp với bạn bè.

Cách ứng xử của cha mẹ khi bản thân gặp những

5 tình huống giải quyết xung đột trong giao tiếp 2.53 1.377 5

với mọi người khiến trẻ bắt chước.

6 Bầu không khí, áp lực và mâu thuẫn từ gia đình. 2.56 1.427 4

Cha mẹ chưa giáo dục con đầy đủ về tâm sinh lí

7 lứa tuổi và giá trị tốt đẹp của tình bạn, cách duy 2.60 1.331 3

trì và giữ gìn tình bạn.

Bên cạnh những yếu tố ảnh hưởng từ phía nhà trường, thì những yếu tố ảnh

hưởng từ phía gia đình cũng ảnh hưởng đến thực trạng kỹ năng giải quyết xung đột

88

tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở ở những mức độ

khác nhau như sau:

Thứ nhất, Cha mẹ ít dành thời gian để giáo dục hoặc trò chuyện với học sinh

về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở.

Với điểm trung bình X= 2.77, nhiều cha mẹ thừa nhận rằng việc không dành

thời gian cho con để giáo dục và trò chuyện với con về kỹ năng giải quyết xung đột

tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở cũng như biết được

cách con ứng xử như thế nào với bạn bè khi xung đột xảy ra vì họ thường bận rộn

với công việc và chuyện gia đình.

Chị Nguyễn Thị M cho rằng việc đi làm và việc nhà chiếm hầu hết thời gian

của chị, thậm chí việc dạy con học cũng cần anh chị sắp xếp thời gian. Thời gian trò

chuyện với con về mối quan hệ, cách ứng xử của con với bạn bè rất hiếm vì nghĩ

con cũng “lớn” nên biết cách cư xử rồi. Với xã hội hiện đại nhiều cơ hội và việc

trang trải kinh phí gia đình, tiền học của con khiến nhiều cha mẹ phải đi làm, cố

gắng kiếm tiền nhiều hơn để mong con có cuộc sống đầy đủ về vật chất. Tuy nhiên,

đời sống tình thần cũng rất quan trọng, đặc biệt ở lứa tuổi này, học sinh rất dễ bốc

đồng, khó nhường nhịn, phục tùng nên dễ gây ra xung đột, mâu thuẫn. Vì thế, cha

mẹ cần dành thời gian để trò chuyện về cách cư xử và mối quan hệ của con với bạn

bè. Đồng thời, hướng dẫn con kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp

với bạn bè và điều cần thiết để con sống vui khỏe hơn cả về thê chất lẫn tinh thần.

Thứ hai, chưa tạo điều kiện cho con trải nghiệm cuộc sống do hạn chế cho

con chơi hoặc tham gia các hoạt động ngoài trời nhằm tập trung vào học tập, nâng

cao tri thức.

Bạn Trần Trúc M (lớp 8 trường Trần Bội Cơ) trả lời rằng: “ Em chưa bao giờ

được ra đường nếu không có ba mẹ đi cùng, nên việc tham gia các hoạt động ngoài

trời là điều mơ ước của em”. Nhiều cha mẹ cho rằng các em nên tập trung phần lớn

cho việc học để nâng cao tri thức để có tương lai tốt hơn. Việc ra ngoài vào hiện nay

thật sự rất phúc tạp và nguy hiểm, không biết con sẽ có thêm mối quan hệ với bạn

bên ngoài tốt không? Có xuất hiện tình cảm làm giảm sút việc học hành hay không?

89

Bên cạnh việc khó quản lí, nhiều cha mẹ cho rằng việc đưa đón con tham gia các

hoạt động chiếm khá nhiều thời gian nhưng không đảm bảo lợi ích mang lại. Khi

học sinh tham gia vào hoạt động, đồng nghĩa với việc các mối quna hệ của các em

được mở rộng, các em học được cách ứng xử phù hợp hơn khi xung đột xảy ra và tự

trau đồi nhiều kinh nghiệm cho bản thân mình khi gặp những tình huống khó khăn

xảy ra.

Với X= 2.60, cha mẹ chưa giáo dục con đầy đủ về tâm sinh lí lứa tuổi và giá

trị tốt đẹp của tình bạn, cách duy trì và giữ gìn tình bạn chiếm vị trí thứ ba của yếu

tố ảnh hướng đến sự hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp

với bạn bè của học sinh trung học Cơ sở. Ở lứa tuổi này, sự phát triển vượt trội về

tâm sinh lí là điều đáng quan tâm hơn cả, đặc biệt mối quan hệ với bạn bè ảnh

hưởng rất sâu sắc đến suy nghĩ và hành vi của trẻ. Đa số phụ huynh cho rằng mối

quan hệ của con không quá quan trọng và ảnh hưởng đến con nhiều trong cuộc sống

nên không cần phải quan tâm. Hơn vậy, rất ít cha mẹ nắm được sự thay đổi về tâm

lý của con trong giai đoạn này là muốn độc lập, mở rộng mối quan hệ bạn bè, có vị

trí trong gia đình,…Cha mẹ thường áp đặt, bắt ép các em phải là theo những chuẩn

mực mà cha mẹ đưa ra, chỉ khi con chống đối và tỏ ra không phục tùng, gây ra

những hậu quả nghiêm trọng từ ũng đột với bạn bè thì cha mẹ cảm thấy bất lực và

không hiểu con. Cha mẹ nên tự trang bị cho mình về những thay đổi tâm sinh lí của

con, từ đó quan sát và hướng dẫn con dưới sự gợi mở, tôn trọng quyết định của con

để làm bạn của con, chỉ cho con cách lựa chọn bạn phù hợp, cách ứng xử và giữ gìn

tình bạn đáng quý.

Ngoài ra còn những yếu tố ảnh hưởng khác như:

Bầu không khí, áp lực và mâu thuẫn từ gia đình gây ảnh hưởng đến kỹ năng

giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của các em.

Gia đình là cái nôi cho sự phát triển của các em, bầu không khí trong gia

đình sẽ tạo điều kiện cho các em phát triển theo hướng tích cực. Khi bầu không khí

gia đình luôn căng thẳng, nhiều mâu thuẫn hoặc các em luôn bị nạ bạo hành gia

đình sẽ khiến các em mất long tin vào tình yêu thương, gắn bó, muốn rời xa gia

đình và hướng đến quan hệ bên ngoài nhiều hơn, dễ học theo những thói xấu, cách

90

hành xử sai lệch với mọi người, mà cụ thể là với bạn bè của các em. Thêm vào đó,

sự tức giận từ gia đình sẽ khiến các em uất ức, bí bách dẫn đến gây ra xung đột với

bạn bè để “giải tỏa” theo đúng như cách các em được nhận từ gia đình. Vì vậy, cha

mẹ cần chú tâm để tạo bầu không khí hòa thuận, êm ấm trong gia đình để các em có

đủ tình yêu thương, sẻ chia và đem điều đó để ứng xử với bạn bè khi xảy ra xung

đột.

Cách ứng xử của cha mẹ khi bản thân gặp những tình huống giải quyết xung

đột trong giao tiếp với mọi người khiến trẻ bắt chước.

Như chúng ta đã biết, cha mẹ là tấm gương sáng nhất, gần nhất cho các em

noi theo. Do đó, những hành động của cha mẹ, những người thân xung quanh sẽ ảnh

hưởng đến việc hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với

bạn bè của các em. Việc trừng phạt con qua khắc khe khi con có lỗi sẽ khiến học

sinh dễ nỗi quạu, dùng nấm đấm với bạn khi giải quyết xung đột vì tin rằng nếu có

lỗi thì nên bị trừng phạt. Ngoài ra, việc cha mẹ ứng xử khi gặp tình huống giải quyết

xung đột trong giao tiếp với mọi người cũng sẽ khiến trẻ bắt chước như nếu cha mẹ

cư xử ôn hòa, thỏa hiệp học sinh sẽ lấy đó làm gương mà bắt chước noi theo, nếu

cha mẹ cư xử thô lỗ, dùng bạo lực trẻ sẽ bắt chước noi theo vì cho rằng sức mạnh sẽ

giải quyết được vấn đề xung đột.

Bên cạnh đó, yếu tố ảnh hưởng cha mẹ chưa nắm được những kỹ năng cụ thể

của kỹ năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn bè cũng rất quan trọng.

Một yếu tố khác ảnh hưởng đến kỹ năng cụ thể của kỹ năng giải quyết xung

đột trong giao tiếp với bạn bè của học sinh trung học Cơ sở là do cha mẹ chưa nắm

được những kỹ năng thành phần của kỹ năng này. Do vậy, cha mẹ thường thông qua

những tình huống nảy sinh trong cuộc sống mà các phương tiện thông tin phản ánh

để giáo dục cho con mình như không được đánh bạn, bạn ăn hiếp thì méc cô hoặc

cha mẹ,..Tuy nhiên, với việc chưa có sự nhìn nhận khái quát về những nội dung giải

quyết xung đột cần hướng dẫn cho con sẽ dẫn đến việc hình thành kỹ năng của các

em một cách toàn diện. Vì vậy, cha mẹ cần tự trang bị cho mình những kiến thức kỹ

năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với mọi người xung quanh thông qua các

chuyên đề, báo chí, sách tâm lý hoặc các kháo học dành cho cha mẹ để đồng hành

91

cùng con. Chỉ khi có kiến thức thì cha mẹ mới có thể hướng dẫn cho con hình thành

kỹ năng được.

Cha mẹ chưa phối hợp với nhà trường để được hướng dẫn các nội dung,

hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột trong giao

tiếp với bạn bè.

Theo cha mẹ việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình về vệc giáo dục kỹ

năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn bè còn hạn chế. Gia đình thường

dạy theo cách của mình và nhà trường cũng vậy, ít khi có sự phối hợp với nhau. Do

vậy, cha mẹ cũng chưa có sự chia sẻ về nội dung, phương pháp giáo dục cũng như

hỗ trợ việc giáo dục kỹ năng này ở trường.

2.3. Đánh giá tính khả thi của một số biện pháp nhằm hình thành kỹ năng

giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ

sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Để hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở cần phải có sự phối hợp từ nhiều phía, từ nhà tường

đến gia đình của học sinh. Trong đó, mỗi lực lượng lại cần thực hiện nhiều biện

pháp khác nhau.

2.3.1. Biện pháp từ phía nhà trường.

Bảng 2.9: Đánh giá tính khả thi biện pháp từ phía nhà trường đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

Thứ Stt Biện pháp từ phía nhà trường X Std bậc

Tổ chức những chuyên đề, hoạt động ngoại khóa

về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở 1 2.54 2 1.304 vào tiết hoạt động lên lớp hoặc chào cờ dưới sân

nhằm giúp các em trao đổi và bàn luận đề hiểu

sâu sắc hơn kỹ năng này.

2 Cung cấp và hoàn thiện trang thiết bị, phương 2.48 4 1.186

92

tiện cũng như cơ sở vật chất nhằm phục vụ việc

giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp vơi bạn bè.

Thống nhất tài liệu giáo dục kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của

học sinh Trung học Cơ sở giữa các trường Trung

3 học Cơ sở, nhằm thúc đẩy các em bộc lộ và hình 2.48 5 1.274

thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ

sở

Lồng ghép kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè vào tiết học giáo dục 4 2.28 6 1.279 công dân hoặc đưa môn kỹ năng sống vào

chương trình học cho các em.

Nhà trường và gia đình phải phối hợp chặt chẽ

trong việc hướng dẫn về sự cần thiết trong việc

5 hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý 2.53 3 1.307

trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở

Mở các câu lạc bộ nhằm chia sẻ về tâm sinh lí

6 tuổi thiếu niên, những khó khăn, xung đột trong 2.10 7 1.258

tình bạn và cách khắc phục

Nhà trường tạo bầu không khí lớp học thoải mái,

7 thân thiện; khuyến khích và hỗ trợ các em xây 2.71 1 1.336

dựng đôi bạn cùng tiến.

Nhà trường là một tổ chức giáo dục chuyên nghiệp, giáo viên và chuyên viên

tâm lý là những người được đào tạo có chuyên môn, nội dung giáo dục được thiết

kế mang tính khoa học để đảm bảo sự phát triển toàn diện của các em. Chính vì thế,

trong đề tài này, chúng tối nhận thấy rằng, những biện pháp từ phía nhà trường sẽ là

93

những biện pháp chủ yếu cho việc hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè của các em. Kết quả khảo sát mức độ đánh giá của học

sinh về các biện pháp dưới đây nhằm hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở theo mức độ khả thi giảm

dần:

Trước hết, nhà trường nên tạo bầu không khí lớp học thoải mái, thân thiện;

khuyến khích và hỗ trợ các em xây dựng đôi bạn cùng tiến giúp các em hình thành

kỹ năng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè.

Theo các em học sinh, việc tạo nên bầu không khí lớp học thoải mái, thân

thiện là hết sức cần thiết cho quá trình hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm

lý trong giao tiếp với bạn bè. Một lớp học thân thiện, hòa đồng, cởi mở sẽ giúp các

em thoải mái ít gặp áp lực, mệt mỏi khiến cách giải quyết khi có xung đột xảy ra

được nhẹ nhàng hơn, dễ chia sẻ, đồng cảm và thỏa hiệp với nhau hơn. Đồng thời,

việc khuyến khích và hỗ trợ các em xây dựng đôi bạn cùng tiến là điều nên làm

nhằm tạo cho các em một mối quan hệ bạn bè khắng khít, chia sẻ và giúp đỡ lẫn

nhau trong học tập lẫn kinh nghiệm cuộc sống thường ngày, trong đó có cả kỹ năng

giải quyết xung đột tâm lý với bạn bè. Ở lứa tuổi này, mối quan hệ tình cảm bạn bè

là điều rất quan trọng, các em thường cố gắng để có vị trí trong lòng bạn bè và được

bạn bè tin tưởng, vì thế, đôi bạn cùng tiến là biện pháp hữu hiệu cho các em chia sẻ,

trò chuyện với nhau về những kinh nghiệm của kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè mà các em nghe được, đọc được ở truyền hình thông tin

đại chúng, các khóa học, chuyên đề về kỹ năng này mà các em có cơ hội tham gia.

Thứ hai, tổ chức những chuyên đề, hoạt động ngoại khóa về kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở vào

tiết hoạt động lên lớp hoặc chào cờ dưới sân nhằm giúp các em trao đổi và bàn

luận đề hiểu sâu sắc hơn kỹ năng này.

Với lượng bài vở “ khổng lồ” mà các em học hằng ngày khiến học sinh cảm

thấy áp lực, mệt mỏi. Vì vậy, việc tổ chức chuyên đề hoặc hoạt động ngoại khóa với

những tình huống trò chơi hấp dẫn, mang tính có vấn đề, phù hợp với trình độ của

các em sẽ giúp các em thoải mái, giải tỏa năng lượng tiêu cực đồng thời đây là một

94

biện pháp rất khả thi trong quá trình hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè cho học sinh.

Dưới sự truyền tải kinh nghiệm của chuyên viên tâm lý dưới dạng thông qua

các tình huống cụ thể và hấp dẫn, cách xử lí của các em về tình huống đó tạo cơ hội

cho các em trao đổi kinh nghiệm và tự trau dồi thêm kỹ năng cho mình, giúp các em

ứng dụng giải quyết những tình huống trong thực tế mà các em gặp phải.

Chuyên viên tâm lý cần lựa chọn và xây dựng kế hoạch cụ thể với những trò

chơi liên quan chủ đề thật sôi nổi cùng những bài tập tình huống gần gũi, thực tế, dễ

hiểu sẽ tạo và duy trì hứng thú của học sinh trong suốt quá trình hoạt động, góp

phần kích thích sự tò mò ham hiểu biết, nhu cầu thể hiện mình của các mẹ và là cơ

hội để học sinh trải nghiệm những kinh nghiệm của bản thân.

Muốn vậy, nhà trường phải lựa chọn những chuyên viên tâm lý ở những địa

chỉ tin cậy và cần có một bộ phận phê duyệt kế hoạch cụ thể trước khi thực hiện

chuyên đề nhằm đảm bảo chất lượng truyền tải về kỹ năng giải quyết xung đột tâm

lý trong giao tiếp với bạn bè đến các em đúng đắn và đầy đủ nhất.

Một biện pháp khả thi khác là thống nhất tài liệu giáo dục kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở giữa các

trường Trung học Cơ sở, nhằm thúc đẩy các em bộc lộ và hình thành kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

Các lực lượng giáo dục cần có sự thống nhất trong việc phát hành tài liệu

giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè cho các em

nhằm hình thành một chuẩn mực chung để tiện cho việc giáo dục của nhà trường và

thu thập kiến thức, kinh nghiệm của các em. Biện pháp này cũng hạn chế việc các

em được giáo dục mỗi nơi một phương pháp khác nhau và không biết đâu là chuẩn

mực cho hành vi của mình tạo điều kiện giúp các em hình thành kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè vững chắc hơn.

Ngoài ra, biện pháp cung cấp và hoàn thiện trang thiết bị, phương tiện cũng

như cơ sở vật chất cũng rất quan trọng, nhằm phục vụ việc giáo dục kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè.

95

Trong việc tổ chức các hoạt động và bài tập tình huống về kỹ năng giải quyết

xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè đòi hỏi phải có một không gian đa dạng,

mới lạ, sinh động cùng bầu không khí thân thiện, cởi mở. Bên cạnh đó nhà trường

cũng cần trang bị những cơ sở vật chất khác như máy chiếu, dụng cụ liên quan đến

chủ đề nhằm hỗ trợ việc tổ chức các hoạt động được đa dạng và sinh động hơn.

Nhà trường và gia đình phải phối hợp chặt chẽ trong việc hướng dẫn về sự

cần thiết trong việc hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp

với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

Muốn hình thành kỹ năng cho học sinh thì ngoài việc dạy ở trường thì cần sự

hỗ trợ của gia đình để củng cố các kinh nghiệm các em đã được tích lũy. Việc thống

nhất nội dung và phương pháp giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè giữa gia đình và nhà trường sẽ giúp các em đạt hiệu quả hơn

trong việc hình thành kỹ năng này.

Nhà trường có thể tạo điều kiện và mời cha mẹ cùng tham gia hoạt động

chuyên đề của con nhằm tạo điều kiện cho cả cha mẹ và các em trải nghiệm cùng

nhau, góp phần giúp các bậc phụ huynh tích lũy thêm kiến thức giáo dục con em

mình về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè đúng đắn

hơn. Việc cung cấp cho mỗi phụ huynh một cẩm nang về giáo dục kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè sau mỗi hoạt động chuyên đề là

điều cần thiết và hữu ích.

Bên cạnh đó, giáo viên nên lồng ghép kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè vào tiết học giáo dục công dân hoặc đưa môn kỹ năng

sống vào chương trình dạy học.

Cùng với việc thực hiện chuyên đề, nhà trường cùng giáo viên giáo dục công

dân nên lồng ghép kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè vào

tiết học giáo dục công dân để giáo dục cho các em thông qua những câu chuyện kể

thường ngay các em hay gặp, những tình huống xung đột mà các em thấy khó khăn

không thể giải quyết nhằm tạo điều kiện giúp các em lắng nghe và chia sẻ những

tình huống cụ thể để ứng dụng vào cuộc sống hằng ngày của các em.

96

Thầy Nguyễn Trần T.H (trường Trần Bội Cơ) đã chia sẻ: “Đầu năm học mới

2018, trường đã có thêm môn giáo dục kỹ năng sống cho các em 2 tiết mỗi tuần. Tôi

thấy các em rất thích thú và hào hứng.”

Cuối cùng là biện pháp mở các câu lạc bộ nhằm chia sẻ về tâm sinh lí tuổi

thiếu niên, những khó khăn, xung đột trong tình bạn và cách khắc phục.

Tuổi dậy thì với nhiều điều khó nói và thắc mắc về giới tính, cảm xúc, sự

phát triển vượt trội và cả những xung đột, bất đồng với bạn bè không thể giải quyết

thì biện pháp ở câu lạc bộ nhằm chia sẻ về tâm sinh lí tuổi thiếu niên, những khó

khăn, xung đột trong tình bạn và cách khắc phục là rất cần thiết, bởi các em sẽ khó

tâm sự trình bày thông qua lớp học, gia đình hoặc các buối chuyên đề lớn đông

người. Tại câu lạc bộ này, các em sẽ được giải đáp những vấn đề khuất mắc, học

hỏi thêm nhiều kiến thức về sự thay đổi của cơ thể cũng như tâm lý bản thân, những

cách ứng xử với mọi người xung quanh, cụ thể là cách giải quyết phù hợp khi có

xung đột xảy ra. Từ đó, các em chia sẻ cho nhau những điều hiểu biết của mình về

cách duy trì tình bạn cũng như hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè đúng đắn hơn.

2.3.2. Biện pháp từ phía gia đình.

Bảng 2.10: Đánh giá tính khả thi biện pháp từ phía gia đình đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

Thứ Stt Biện pháp từ phía gia đình X Std bậc

Cha mẹ dành nhiều thời gian để trò chuyện với

học sinh để đánh giá mức độ khả năng của con

trong việc giải quyết xung đột tâm lý trong giao 1 2.62 2 1.421 tiếp với bạn bè. Từ đó, phụ huynh biết được con

thường ứng xử và có hành vi như thế nào khi

xung đột xảy ra.

Cha mẹ tự trang bị những kiến thức về kỹ năng 2 2.60 3 1.273 giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn bè

97

cho bản thân và học sinh Trung học Cơ sở đề

hiểu rõ và biết cách hướng dẫn, giáo dục con về

kỹ năng này

Tạo cơ hội, điều kiện cho học sinh được giao lưu

với bạn bè và tham gia các hoạt động giao lưu để 3 2.50 5 1.129 trải nghiệm những tình huống trong cuộc sống

hàng ngày

Cha mẹ phối hợp với nhà trường hoặc cho con

4 tham gia vào các câu lạc bộ, các lớp kỹ năng 2.31 7 1.373

sống.

Cha mẹ cần lưu ý về cách cư xử khi bản thân gặp

những tình huống giải quyết xung đột trong giao 5 2.65 4 1.260 tiếp với mọi người nhằm làm tấm gương tốt cho

con về kỹ năng này.

Cha mẹ cần giữ gìn bầu không khí tâm lý được 6 2.62 1 1.268 yên ấm, hòa thuận trong gia đình

Nâng cao nhận thức và hình thành thái độ của

con về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và giá trị của 7 2.41 6 1.274 tình bạn. Từ đó, giúp con tìm ra cách giữ gìn và

duy trì tình bạn tốt đẹp.

Bên cạnh những biện pháp từ phía nhà trường, những biện pháp từ gia đình

dưới đây chiếm vị trí quan trọng trong việc hình thành kỹ năng giải quyết xung đột

trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

Đầu tiên, cha mẹ cần giữ gìn bầu không khí tâm lý được yên ấm, hòa thuận

trong gia đình là biện pháp mang lại khả thi nhất trong việc hình thành kỹ năng

giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn bè của các em.

Một gia đình hòa thuận, êm ấm sẽ tạo cho các em sự yêu thương, lòng vị tha,

đồng cảm với mọi người xung quanh giúp các em giải quyết xung đột với bạn bè

dựa trên những tiêu chí ôn hòa, thỏa hiệp, nhường nhịn. Bên cạnh đó, bầu không khí

98

trong gia đình rất quan trọng trong việc giúp các em tin tưởng và thoải mái trò

chuyện, tâm sự với cha mẹ. Sự gần gũi, thông cảm và thân thiện của cha mẹ sẽ giúp

các em cởi mở hơn, vui vẻ hơn khi kể về những mối quan hệ cũng như xung đột với

bạn bè làm các em băn khoăn. Từ đó hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè cũng như những khó khăn mà các em hay gặp phải.

Thứ hai, cha mẹ dành nhiều thời gian để trò chuyện với học sinh để đánh

giá mức độ khả năng của con trong việc giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp

với bạn bè. Từ đó, phụ huynh biết được con thường ứng xử và có hành vi như thế

nào khi xung đột xảy ra.

Cuộc sống xã hội hiện đại, cha mẹ thường bận rộn không có nhiều thời gian

dành cho con cái cũng như giáo dục con những kỹ năng sống cần thiết. Cuộc trò

chuyện trò chuyện, chia sẻ trong mâm cơm về một ngày đi học của con, những vấn

đề con gặp phải. Điều cần thiết nên làm là gia đình nên có một kế hoạch cụ thể và

chắc chắn cho kì nghỉ cuối tuần dành cho con, tạo điều kiện cho con vui chơi, giáo

dục con về kỹ năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn bè thông qua truyền

hình thông tin đại chúng hoặc tình huống thường gặp trong đời sống hằng ngày. Từ

đó, cha mẹ có thể hiểu được các xung đột thường gặp của con mình và cách mà các

em thường hay giải quyết đã phù hợp chưa. Cha mẹ có thể gợi ý cho con cách giải

quyết thông qua những ví dụ, bài báo hặc câu chuyện vui, tránh ép con làm theo

cách xử lí mình cho là đúng, hãy để con lựa chọn và trải nghiệm từ đó có thêm kinh

nghiệm cho bản thân mình về kỹ năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn

bè.

Ngoài ra, cha mẹ cần tự trang bị những kiến thức về kỹ năng giải quyết xung

đột trong giao tiếp với bạn bè cho bản thân và học sinh Trung học Cơ sở đề hiểu rõ

và biết cách hướng dẫn, giáo dục con về kỹ năng này.

Cha mẹ phải là người nắm những kiếm thức và kinh nghiêm về kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với mọi người một cách rõ rang nhất thì mới

có thể hướng dẫn con mình hiểu và thực hiện đúng kỹ năng này.

Cha mẹ có thể tự học hỏi kinh nghiệm dựa trên chọn lọc những bài giảng

online, bài báo, truyền hình hoặc ở các khóa học cụ thể về kỹ năng này. Sự quan tân

99

và hướng dẫn tận tình của cha mẹ về kỹ năng này sẽ giúp các em thực hiện kỹ năng

đạt hiệu quả tốt hơn.

Cha mẹ cần lưu ý về cách cư xử khi bản thân gặp những tình huống giải

quyết xung đột trong giao tiếp với mọi người nhằm làm tấm gương tốt cho con về kỹ

năng này.

Cha mẹ là tấm gương cho con noi theo về cách ứng xử trong các tình huống

xung đột. Vì vậy mọi thái độ, cử chỉ, lời nói, việc làm, sự đánh giá của người lớn là

tấm gương gần gũi, thực tế nhất cho các em. Bên cạnh đó, cha mẹ cần quan sát

những thông tin, chương tình mà các em xem và quan tâm tới để quản lí được

những chuẩn mực, hành vi của các em không bị lêch lạc. Đồng thời, nhóm bạn và

bạn thân ảnh hưởng và khiến các em bắt chước rất nhiều, cha mẹ nên quan tâm và

làm bạn cùng con để hiểu và giúp các em lựa chọn bạn phù hợp để chơi cũng như

biết cách giải quyết xung đột phù hợp với bạn bè giống như cách mà các em được

học hỏi từ tấm gương cha mẹ.

Ngoài ra, cha mẹ cần tạo cơ hội, điều kiện cho học sinh được giao lưu với

bạn bè và tham gia các hoạt động giao lưu để trải nghiệm những tình huống trong

cuộc sống hàng ngày giúp các em có cái nhìn tổng quát, đa chiều hơn về các sự

kiện, tình huống. Việc mở rộng mối quan hệ, giao lưu với bạn bè sẽ giúp các em có

được nhiều kinh nhiệm, kỹ năng sống hơn cho riêng mình, bao gồm cả kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè.

Việc phối hợp với nhà trường hoặc cho con tham gia vào các câu lạc bộ, các

lớp kỹ năng sống cũng là biện pháp hữu hiệu. Hiện nay các lớp kỹ năng sống khá

phổ biến tại thành phố Hồ Chí Minh. Khi tham gia vào các lớp kỹ năng, trẻ sẽ có cơ

hội được trải nghiệm và hình thành những kỹ năng sống cần thiết.

Bên cạnh đó, cha mẹ giúp con nâng cao nhận thức và hình thành thái độ của

con về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và giá trị của tình bạn. Từ đó, giúp con tìm ra

cách giữ gìn và duy trì tình bạn tốt đẹp. Tình bạn tuổi học trò là điều đáng trân trọng

và đặc biệt quan trọng đối với lứa tuổi này, hiểu được những sự thay đổi về tâm

sinh lí và mong đợi của con, cha mẹ cần phải tự trang bị những kiếm thức về tâm

sinh lí tuổi thiếu niên cho mình, để giáo dục con đúng đắn hơn, phù hợp với nhận

100

thức và tính cách của con hơn về việc những ưu điểm và hạn chế của con, cũng như

cách cư xử với mọi người, cách giải quyết xung đột thường gặp với bạn bè trên tinh

thần lắng nghe, tôn trọng và đồng cảm với con mình.

Như vậy, nhà trường cần quan tâm hơn đến việc tổ chức giáo dục kỹ năng

giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè, tâm sinh lí tuổi thiếu niên của

học sinh thông qua việc hình thành các câu lạc bộ, chuyên đề với những chuyên

viên tâm lý có chuyên môn cùng kế hoạch giảng dạy khoa học, đảm bảo chất lượng.

Đồng thời, cha mẹ cần tạo bầu không khí gia đình hòa thuận, êm đềm và dành nhiều

thời gian để cùng con tìm hiểu, chia sẻ về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè thông qua những tình huống cụ thể, thường gặp hằng ngày. Đó

là những biện pháp quan trọng nhằm hình thành kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở.

101

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Việc tổ chức nghiên cứu của đề tài được thực hiện một cách chặt chẽ và khoa

học gồm 5 giai đoạn. Có sự kết hợp của các phương pháp nghiên cứu khoa học khác

nhau như: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp

bài tập tình huống,…Trong đó 2 phương pháp chính được sử dụng trong đề tài là

phương pháp phỏng vấn và phương pháp bài tập tình huống.

Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh

Trung học Cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh đạt ở mức độ cao. Trong đó cả ba tiêu

chí đúng sai, thuần thục, linh hoạt học sinh đều đạt ở mức độ này. Tuy nhiên, tiêu

chí đúng sai học sinh đạt mức độ tốt hơn hai tiêu chí còn lại. Trong các kỹ năng

thành phần gồm kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè và kỹ năng tìm kiếm người trung gian

hòa giải đều đạt ở mức cao.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở bao gồm yếu tố từ phía nhà

trường và yếu tố gia đình. Trong đó, yếu tố nhà trường bao gồm bầu không khí lớp

học, áp lực thành tích học tập, chưa tổ chức chuyên đề hoạt động về kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh. Những yếu tố ảnh

hưởng của gia đình phải kể đến như cha mẹ chưa dành nhiều thời gian để giáo dục

con về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè, bầu không khí

gia đình căng thẳng, nhiều mâu thuẫn, chưa nắm bắt các lí luận về kỹ năng này là

những yếu tố quan trọng.

Số liệu khảo sát thực trạng cho thấy để hình thành kỹ năng giải quyết xung

đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại thành phố Hồ

Chí Minh thì cần nhà trường và gia đình phối hợp để cải thiện kỹ năng thành phần

là kỹ năng tìm kiếm ngươi trung gian hòa giải cũng như hoàn thiện và phát triển kỹ

năng thỏa hiệp với bạn bè của học sinh. Đề tài đề xuất một số biện pháp về cải thiện

bầu không khí lớp học và gia đình; tổ chức các chuyên đề, câu lạc bộ và ngoại khóa

cho trẻ tham gia và một số biện pháp khác nhằm hình thành và phát triển kỹ năng

giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở

tại thành phố Hồ Chí Minh.

102

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

1. Kỹ năng giải quyết xung đột là khả năng giải quyết xung đột phát sinh từ

sự va chạm, mâu thuẫn có khuynh hướng đối lập nhau trong sự phát triển nhân cách

của mỗi cá nhân hoặc trong mối quan hệ qua lại giữa cá nhân với xã hội, giữa cá

nhân với nhóm (liên nhân cách) bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức,

kinh nghiệm đã có để tìm kiếm người trung gian hòa giải, đồng thời biết cách thỏa

hiệp với bạn bè có kết quả phù hợp với những mục tiêu và điều kiện đã cho.

Kỹ năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở là khả năng giải quyết xung đột phát sinh từ sự va chạm, mâu thuẫn có

khuynh hướng đối lập nhau trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở

bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, kinh đã có để tìm kiếm người trung

gian hòa giải, đồng thời biết cách thỏa hiệp với bạn bè có kết quả phù hợp với

những mục tiêu và điều kiện đã cho.

Kỹ năng giải quyết xung đột trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở bao gồm hai kỹ năng thành phần là: kỹ năng tìm kiếm người trung gian

hòa giải, kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè. Mỗi kỹ năng được đánh giá với ba tiêu chí:

đúng đắn, linh hoạt, thuần thục và ở ba mức độ: Thấp, trung bình, cao.

2. Kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh

Trung học Cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh đạt ở mức độ cao. Trong đó cả ba tiêu

chí đúng sai, thuần thục, linh hoạt học sinh đều đạt ở mức độ này. Tuy nhiên, tiêu

chí đúng sai học sinh đạt mức độ tốt hơn hai tiêu chí còn lại. Trong các kỹ năng

thành phần thì cả hai kỹ năng thỏa hiệp với bạn bè và kỹ năng tìm kiếm người

trung gian hòa giải đều đạt ở mức cao.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở bao gồm yếu tố từ phía nhà

trường và yếu tố gia đình. Trong đó, yếu tố nhà trường bao gồm bầu không khí lớp

học, áp lực thành tích học tập, nhà trường chưa thật sự quan tâm đến việc giáo dục

tâm sinh lí cua tuổi thiếu niên cũng như thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và

nhà trường trong việc giáo dục kỹ năng này. Những yếu tố ảnh hưởng của gia đình

103

phải kể đến như cha mẹ chưa dành nhiều thời gian để giáo dục con về kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè, chưa nắm bắt các lí luận về kỹ

năng này và chưa tạo điều kiện cho con trải nghiệm cuộc sống hằng ngày là những

yếu tố quan trọng.

Số liệu khảo sát thực trạng cho thấy để hình thành kỹ năng giải quyết xung

đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại thành phố Hồ

Chí Minh thì cần nhà trường và gia đình phối hợp để cải thiện kỹ năng thành phần

là kỹ năng tìm kiếm người trung gian hòa giải cũng như hoàn thiện và phát triển kỹ

năng thỏa hiệp với bạn bè của học sinh.

Đề tài đề xuất một số biện pháp về cải thiện bầu không khí lớp học và gia

đình; tổ chức các chuyên đề, câu lạc bộ và ngoại khóa cho trẻ trải nghiệm, tham gia

và một số biện pháp khác nhằm hình thành và phát triển kỹ năng giải quyết xung

đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở tại thành phố Hồ

Chí Minh.

II. KIẾN NGHỊ

1. Đối với phòng Đào tạo và Giáo dục

- Xây dựng tiêu chí đánh giá từng kỹ năng sống cụ thể, trong đó có kỹ năng

giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè và hướng dẫn các

trường Trung học Cơ sở trong việc đánh giá mức độ hình thành của học sinh

sau buổi học chuyên đề.

- Cần kiểm tra việc thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống của các trung

tâm đào tạo kỹ năng cũng như chuyên môn của các chuyên viên tâm lý tổ

chức hoạt động chuyên đề, trong đó có kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè và hướng dẫn các trường Trung học Cơ sở.

2. Đối với nhà trường

- Về nội dung: Nhà trường cần kiểm duyệt nội dung kế hoạch giảng dạy của

chuyên viên tâm lý trước khi tổ chức hoạt động chuyên đề về kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè và hướng dẫn các trường

Trung học Cơ sở nhằm đảm bảo tính khoa học và chất lượng bài giảng.

Tuyên truyền với các bậc phụ huynh để cùng tham gia giáo dục học sinh.

104

- Về thời gian: Cần tăng thời gian giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè cho các em qua họat động chuyên đề, câu lạc bộ

tâm sinh lí thiếu niên hoặc tạo cơ hội cho các em trải nghiệm cuộc sống và

lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè vào môn giáo dục công dân hoặc đưa môn giáo dục kỹ năng

sống, trong đó có kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn

bè vào chương tình học cho các em.

- Về điều kiện phục vụ việc giáo dục và phương pháp giảng dạy: Các trường

Trung học Cơ sở cần cải thiện cơ sở vật chất, đồ dùng phù hợp với từng chủ

đề của hoạt động.

- Về đội ngũ cán bộ quản lí, chuyên viên tâm lý: Đội ngũ quản lí và chuyên

viên tâm lý là nhân tố quyết định ảnh hưởng lớn đến chất lượng truyền đạt

kiến thức cho các em. Vì vậy, đội ngũ này cần được thường xuyên tập huấn

và kiểm tra chuyên môn để nâng cao trình độ.

3. Đối với gia đình

Cha mẹ nên tự tìm hiểu, nâng cao nhận thức của mình về tâm sinh lí tuổi

niên cũng như kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè và

hướng dẫn các trường Trung học Cơ sở.

Cha mẹ nên tạo điều kiện cho con tham gia các khóa học chuyên đề hoặc

tham gia hoạt động ngoại khóa nhằm cho con trải nghiệm cuộc sống, dành cho con

nhiều thời gian hơn để trò chuyện để nắm bắt được nhận thức và hành vi giải quyết

xung đột của con để từ đó giáo dục con về kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè đúng đắn hơn.

Việc dạy học sinh một kỹ năng là cả một quá trình. Cha mẹ phải khéo léo,

tận tình lắng nghe, góp ý cho con dưới dạng một câu chuyện về tình huống thường

gặp trong đời sống, truyền thông. Quan trọng, giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột

tâm lý trong giao tiếp với bạn bè là để con lựa chọn, ứng dụng thực tế cách giải

quyết phù hợp nhất với nhu cầu và kinh nghiệm của bản thân các em từ những biện

pháp khác nhau mà các em được cọ sát, thực hành và áp dụng.

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu trong nước

1. Alan Loy Mcginnis. (2016). Sức mạnh tình bạn- The frienhdship factor. Nxb

Trẻ.

2. Cao Văn Quang. (2012). Kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm

non tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Thạc sĩ

3. Châu Thúy Kiều. (2010). Kỹ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm cao đẳng

Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ.

4. Dr. Jan Yager. (2010). Những biến đổi trong tình bạn:Sức mạnh của tình bạn

và cách định hình cuộc sống của chúng ta. Nxb Văn hóa Sài gòn.

5. Dương Thuỷ Nguyên. (2016). Xung đột trong giao tiếp giữa cha mẹ với học

sinh lớp 8,9 một số trường Trung Học Cơ Sở tại địa bàn Thành phố Biên

Hoà, Đồng Nai. Khoá luận tốt nghiệp Đại Học. Trường Đại học Sư phạm,

Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Đặng Bá Lãm. (2007). Giáo dục, Tâm lý và sức khoẻ tâm thần trẻ em Việt

Nam-một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên ngành. Nxb Đại học Quốc Gia

Hà Nội.

7. Đinh Thị Hồng Vân. (2014). Cảm xúc âm tính trong quan hệ xã hội của trẻ

vị Thành niên. Tạp chí tâm lý học, số 5 (182), 5-2014.

8. Đinh Thị Kim Thoa. (2002). Xung đột tâm lý của trẻ mẫu giáo trong hoạt

động vui chơi. Luận văn Tiến sĩ.

9. Đỗ Hạnh Nga. (2014). Xung đột tâm lý giữa cha mẹ và con lứa tuổi học sinh

Trung Học Cơ Sở về nhu cầu độc lập. Nxb Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ

Chí Minh.

10. Đỗ Quốc Huy. (2016). Xử lí xung đột giữa giáo viên và phụ huynh học sinh

từ việc xử phạt học sinh. Tiểu luận Tâm lý học

11. Đỗ Thị Hạnh Phúc. (2001). Quan hệ của thiếu niên với bạn học. Luận án tiến

sĩ.

12. Đỗ Thị Hạnh Phúc. (2009). Nhận thức về tình bạn của học sinh Trung học

Cơ sở trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí tâm lý học, số 10(127).

106

13. G. Richard Shell. (2012). Đàm phán để giành lợi thế- Bargaining for

advantage. Hội thảo đàm phán cao cấp Wharton.

14. Hoàng Phê. (2006). Từ điển Tiếng Việt. Nxb Đã Nẵng.

15. Huỳnh Văn Sơn (chủ biên). (2017). Tâm lý học giao tiếp. Nxb Đại học Sư

Phạm Tp.HCM.

16. Lê Minh Nguyệt (chủ biên), TS. Hồ Thị Dung, TS. Vũ Thị Khánh Linh.

(2016). Xung đột tâm lý giữa cha mẹ và con cái tuổi thiếu niên: Những vấn

đề lí luận và thực tiễn. Nxb. Giáo dục Việt Nam.

17. Lê Sơn, TS. Lê Hồng Minh, TS. Nguyễn Trọng Thuyết. (2016). Tư vấn học

đường – những vấn đề căn bản. Nxb Thanh Niên.

18. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thắng. (1998). Tâm lý học lứa

tuổi và tâm lý học sư phạm. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

19. Lê Văn Lũy, Lê Quang Sơn. (2015). Giáo trình giao tiếp sư phạm. Nxb Đại

20. Mai Hiền Lê. (2010). Kỹ năng sống của trẻ lớp mẫu giáo lớn trường Mầm

non Thực hành Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ.

21. Mai Hiền Lê. (2015). Kỹ năng giữ an toàn thân thể cảu trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.

Luận án Tiến sĩ.

22. Mai Hồng Đào. (2016). Nghiên cứu về quy tắc trong tình bạn của học sinh

một số trường Trung học Cơ sở. Khoá luận tốt nghiệp Đại học. Trường Đại

học Sư phạm, Thành phố Hồ Chí Minh.

23. Mạnh Chiêu Xuân. (2012). Thương lượng bất kì ai. Nxb Đại học Kinh tế

Quốc Dân.

24. Nguyễn Công Khanh. (2004). Đánh giá và đo lường trong khoa học xã hội-

quy trình, kỹ thuật thiết kế, thích nghi, chuẩn hóa công cụ đo. Nxb Chính trị

Quốc gia- Hà Nội.

25. Nguyễn Công Khanh. (2004). Phương pháp thiết kế công cụ đo trong khoa

học xã hội( tài liệu dung cho học viên) trung tâm đảm bảo chất lượng công

cụ đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục-Đại học quốc gia Hà Nội.

26. Nguyễn Đức Mạnh. (2017). Kỹ năng giải quyết xung đột của công nhân công

ty cổ phần nựa Bình Minh, tình Bình Dương. Luận văn Thạc sĩ.

107

27. Nguyễn Hữu Long. (2010). Kỹ năng sống của học sinh Trung học cơ sở

Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ.

28. Nguyễn Hữu Thụ. (2009). Tâm lý học quản trị kinh doanh. Nxb Đại học

Quốc Gia Hà Nội.

29. Nguyễn Ngọc Duy. (2015). Kỹ năng giao tiếp vơi học sinh trong qua trình

thực tập sư phạm của sinh viên Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Luận văn Thạc sĩ.

30. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên). (2000). Tâm lý học đại cương. Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.

31. Nguyễn Thị Hải. (2014). Kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân của sinh viên sư

phạm. Luận án Tiến sĩ.

32. Nguyễn Thị Hiền. (2017). Xung đột tâm lý trong hoạt động vui chơi của trẻ

mẫu giáo 5-6 tuổi. Đề tài cấp Cơ sở.

33. Nguyễn Thị Hoa. (2014). Một sô nguyên nhân gia nhập nhóm bạn không

chính thức, tiêu cực của trẻ vị thành niên. Tạp chí Tâm lý học, 43(9), tr38-

34. Nguyễn Thị Oanh. (2006). Tư vấn tâm lý học đường. Nxb Trẻ.

35. Nguyễn Thị Oanh. (2009). Tư vấn tâm lý học đường 03- Hãy là chính mình.

Nxb Trẻ.

36. Nguyễn Thị Phương Hoa. (2016). Sự phát triển tâm lý của học sinh Trung

học Cơ sở. Luận văn Tiến sĩ, Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam.

37. Nguyễn Thiện Hân, Lý Tường Lợi, Phạm Thị Linh. (2016). Ứng xử tình bạn

học đường đối với học sinh Trung học Cơ sở hiện nay. Báo cáo nghiên cứu

khoa học- tâm lý học.

38. Nguyễn Thu Hà. (2012). Thực trạng kỹ năng giao tiếp bạn bè của học lứa

tuổi Trung học Cơ sở trường sinh vừa học vừa làm 15-5 Thành phố Hồ Chí

Minh.

39. Nguyễn Văn Tuân. (2015). Nghiên cứu thực trạng xung đột tâm lý trong tập

thể quân nhân ở đơn vị cơ sở. Tạp chí Tâm lý học, số 12(81), 12/2015.

40. Nguyễn Xuân Thức. (2005). Xung đột tâm lý trong giao tiếp nhóm bạn bè

của học sinh Tiểu học, tạp chí Tâm lý học (72).

108

41. Phạm Thành Tài. (2011). Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố

nước ngoài theo quy định của pháp luật việt nam trong mối tương quan so

sánh với pháp luật một số nước trên thế giới. Luận văn Thạc sĩ.

42. Phạm Thị Cường. (2017). Xung đột tâm lý giũa giáo viên và học sinh ở một

số trường Trung học Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ.

43. Phạm Thị Thu Thủy (Biên soạn). (2008). Tâm lý tuổi học trò. Nxb Lao động,

Hà Nội.

44. Phạn Trịnh Hoàng Dạ Thùy. (2010). Kỹ năng giải quyết vấn đề trong quá

trình thực tập nhận thức của sinh viên trường Đại học Hoa Sen Thành phố

Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ.

45. Phí Thị Thu Huyền, Nguyễn Văn Danh. (2016). Đánh giá của phụ huynh và

xung đột tâm lý trong giao tiếp giữa cha mẹ và con cái ở lứa tuổi học sinh

Trung Học Cơ Sở. Báo cáo Kỷ yếu hội thảo quốc tế tâm lý học học đường

lần thứ 5.

46. Thomas Crum, Thế Anh (biên dịch). (2008). Nghệ thuật hóa giải xung đột.

Nxb. Từ điển Bách Khoa.

47. ThS. Phạm Văn Tư, Phạm Thị Thanh Thuý. (2014). Hành vi xâm kích của

học sinh Trung Học Cơ Sở- Thực trạng và biện pháp. Báo cáo kỷ yếu Hội

thảo khoa học toàn quốc.

48. Trang Đặng Thị Thu. (2016). Xung đột tâm lý vợ chồng trong gia đình tri

thức trẻ trên địa bàn Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ, Đại học sư phạm Hà Nội.

49. Trần Thị Lệ Thu, Nguyễn Thị Hương. (2014). Thực trạng khó khăn tâm lý và

cách giải quyết khó khăn tâm lý của học sinh Trung học Cơ sở xã Vĩnh Khúc

Huyện Anh Giang- Tỉnh Hưng Yên. Báo cáo kỷ yếu Hội thảo khoa học toàn

quốc.

50. Trần Trọng Thủy. (2007). Tâm lý học lao động- tài liệu nội bộ dùng cho học

viện Cao học. Viện Khoa học giáo dục Hà Nội.

51. Vũ Dũng (chủ biên). (2000). Từ điển Tâm lý học. Nxb Đại học Quốc gia Hà

Nội.

52. Vũ Thị Nho. (1999). Tâm lý học phát triển. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

109

Tài liệu nước ngoài:

53. Ayra Moore. (2015). About Conflict Between You & Your Friend. Our every

life

54. Christine P Martin. (2006). Friendly Feuds: How to Resolve Conflict

Between Friends.

55. Dr. Brenda Davies. (2001). How to deal with conflit in friendship.

56. Lewis A. Coser. (1957). Social conflit and the Theory of social change, the

British Journal of socialogy, Vol8, No.3.

57. Lewis Coser. (1956). The function of social conflit, the international library

of sociatogy, New york: The Free Press.

58. Mayo Clinic Staff. (2016). Friendships: Enrich your life and improve your

health.

59. Ryan E. Adams and Brett Laursen. (2007). The Correlates of Conflict:

Disagreement Is Not Necessarily Detrimental. J Fam Psychol.

60. Stallberg. (1987). Talking charge/managing conflit. Nxb Lexington.

MỤC LỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu xin ý kiến chuyên gia (giai đoạn điều tra sơ bộ) ................ PL1

Phụ lục 2: Bài tập tình huống cho học sinh Trung học Cơ sở (phiếu điều tra

sơ bộ) ..................................................................................................................... PL2

Phụ lục 3: Phiếu khảo sát dành cho học sinh Trung học Cơ sở. ..................... PL6

Phụ lục 4: Phiếu phỏng vấn dành cho học sinh Trung học Cơ sở ................ PL18

Phụ lục 5: Biên bản phỏng vấn học sinh Trung học Cơ sở ........................... PL22

Phụ lục 6: Kết quả thống kê .............................................................................. PL25

PL1

PHỤ LỤC 1:

PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA

(Giai đoạn điều tra sơ bộ)

Kính thưa quý thây cô!

Nhằm tìm hiểu thực trạng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với

bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu

quả của việc hình thành kỹ năng này. Những thông tin của thầy cô chia sẻ dưới đây

sẽ là dữ liệu quan trọng của đề tài. Chân thành cám ơn quý thầy cô.

Câu 1: Theo thấy cô, giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp

với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở là giáo dục những kỹ năng cụ thể nào ?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 2: Theo thầy cô đánh giá, hiện nay dục kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở ở mức độ nào?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 3: Theo thấy cô, có những yếu tố ảnh hưởng nào đến kỹ năng giải quyết xung

đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở ?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 4: Xin thầy cô vui lòng gợi ý các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc hình

thành kỹ năng kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học

sinh Trung học Cơ sở.

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

PL2

PHỤ LỤC 2:

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

( phiếu điều tra sơ bộ)

Họ và tên học sinh:……………….......................................... Ngày:………………

Trường:……………………………………………………………Lớp:……………

I. KỸ NĂNG TÌM KIẾM NGƯỜI TRUNG GIAN HÒA GIẢI

1. Tìm kiếm người trung gian hòa giải phù hợp

Bài tập: Sen, Hồng và Hoa chơi với nhau rất thân. Các bạn có hẹn sẽ đi sinh nhật

của K vào chủ nhật tuần này. Chiều thứ bảy, Sen xin lỗi các bạn vì sẽ không cùng đi

sinh nhật ngày mai được do phải đi tiễn em họ đi du học. Hồng thấy rất giận và nói

sẽ không chơi với Sen nữa. Sen tìm tới Hoa để mong bạn thông cảm cho mình và

giải thích giúp cho Hồng hiểu vì trường hợp bất đắc dĩ nên thất hứa cùng các bạn và

làm Hồng giận. Vậy theo em, trong trường hợp trên, Sen tìm bạn Hoa để hòa giải là

phù hợp chưa? Em sẽ giải quyết như thế nào?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

2. Biết tường thuật xung đột một cách khách quan

Bài tập 2: Đào, Na, Nga là 3 bạn chơi rất thân. Một hôm, Na phát hiện Đào đang

nói xấu mình với Bạn H cùng lớp, chê trách mình không chỉ bài cho mình vào giờ

kiểm ra toán. Na giận lắm, quyết định tìm tới Nga để kể mọi việc, nhưng mãi Na

cũng chỉ nói mình rất giận, bị tổn thương và sẽ không chơi với Đào nữa vì Đào là

người bạn không tốt.. Vậy tại sao Nga không hiểu được lí do Na giận Đào? Nếu là

em, em sẽ kể gì với Nga về Đào?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

3. Xác định nguyên nhân gây ra xung đột

PL3

Bài tập 3: Hùng chơi thân với Lạc được 3 năm kể từ khi học lớp 6. Hùng biết hoàn

cảnh gia đình Lạc khó khăn nên thường hay viện cớ không đi chơi với các bạn trong

lớp. Một lần, trường tổ chức chuyến tham quan 2 ngày 1 đêm ở Vũng Tàu cho tất cả

các bạn và thầy cô giáo trong trường. Hùng vì muốn bạn đi nên đã đề nghị: “ Tớ sẽ

đập ống heo để mua cho cậu 1 suất đi cùng tớ nhé!”. Lạc từ chối vì nhà có việc,

Hùng giận dỗi: “ Có khi nào cậu được nhà dắt đi chơi thế đâu, lần này tớ đã bao thì

cứ đi cho biết!”. Thế là Lạc giận Hùng cả 1 tuần không có lí do gì cả. Hùng thấy rất

bực mình vì đã có ý tốt lại bị giận dỗi như thế. Em hãy nhận xét trường hợp trên

xem tại sao Lạc giận Hùng? Em sẽ làm gì để biết rõ lí do khi bị giận?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Biết cách liên lạc với 1 nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc nhà trị liệu

Bài tập 4: Em hãy cho biết họ và tên của nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc nhà

trị liệu:

………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Bài tập 5: Em hãy cho biết số điện thoại của nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc

nhà trị liệu trên (hoặc một người khác mà em biết)

………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Bài tập 6: Em hãy cho biết địa chỉ của nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc nhà trị

liệu trên (hoặc một người khác mà em biết)

………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

II.KỸ NĂNG THỎA HIỆP VỚI BẠN BÈ

1. Biết thống nhất các phạm vi thỏa hiệp

Bài tập 7: Trong giờ ra chơi, An xuống căn tin mua bánh ăn cùng Long. Lúc lên lại

lớp, An vô tình thấy Trí đang lục cặp mình. An chạy lại hỏi, Trí bao định mượn vở

Toán học vì nãy chép bài không kịp, nhưng không có An nên Trí lấy rồi tí nói sau.

PL4

An cho rằng bạn không ton trọng mình và vô cùng tức giận.Trí bảo thấy việc mình

làm không có gì quá đáng và phải khiến An tức giận cả. Sự việc càng căng thẳng

hơn khi Trí bắt đầu kể tội của An như: thường xuyên mượn tiền Trí ăn quà vặt, nhờ

Trí chỉ bài khi không biết làm, nhờ Trí chỉ bài giúp,…An cũng kể tội Trí về những

việc mình đã giúp trí và những việc Trí làm sai. Theo em, tại sao Trí và An cãi

nhau? Sự việc tại sao căng thẳng hơn trước? Việc kể tội không liên quan gì đến

xung đột của hai bạn trong trường hợp này có đúng không? Nếu em là Trí em sẽ

làm gì?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………

2. Biết đồng cảm với suy nghĩ, hành vi của bạn

Bài tập 8: Mai đến lớp muộn, chỉ còn 5 phút là vào tiết Hóa học. Mai chạy vội vàng

vào lớp, trên tay còn cầm đồ ăn sáng và ly nước cam vừa mua. Do quá vội và không

để ý, Mai bị vướng vào cây chổi Ngọc đang làm vệ sinh lớp, đổ cả ly nước lên

người ngọc và xuống sàn. Ngọc rất tức giận vì đã gần sát giờ học lại phải dọn thêm

vũng nước mới đổ và cái áo bị đổ đầy nước ngọt. Mai xin lỗi Ngọc nhưng trong

lòng lại rất ấm ức vì nghĩ mình đâu cố ý và Ngọc có thái như vậy là không đúng tí

nào cả. Ngọc giận trong trường hợp này đúng hay sai? Mai trách Ngọc như vậy có

hợp lí không? Và nếu em là Ngọc em sẽ làm gì?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

...................................................................................................

Bài tập 9: Sinh và Trúc là đôi bạn cùng tiến và chơi rất thân với nhau. Sinh rất thích

tụ tập cùng các bạn vào dịp cuối tuần để cùng đi ăn uống, ca hát,..Trong khi đó,

Trúc chẳng bao giờ chịu đi cùng mặc dù Sinh đã rủ rất nhiều lần, Trúc đều từ chổi.

Có một lần vì sợ bạn giận, Trúc ngỏ ý bày tỏ lý do rằng nhà Trúc nghèo, không có

tiền để đi cùng các bạn vì sợ mẹ tốn tiền và không ai phụ mẹ bán hàng ngoài chợ.

PL5

Sinh cho rằng đi chơi một lát chẳng tốn bao nhiêu tiền và thời gian của Trúc, chỉ là

Trúc không muốn đi nên viện cớ vậy thôi. Hãy nhận xét về trương hợp của Sinh và

Trúc ở trên. Nếu em la Sinh, em sẽ làm gì để Trúc đi chơi cùng mình?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

...................................................................................................

3. Biết cùng đưa ra 1 biện pháp phù hợp với lợi ích của cả hai

Bài tập 10: Trong chuyến đi chơi, Nam đề nghị mọi người đi chơi đá banh hoặc một

môn thể thao nào đó mang tính năng động. Trong khi đó, Trung lại thích mọi người

cùng đi một quá trà sữa nào đó sau khi đi ăn nhẹ gì đó để tò chuyện, thư giãn. Cả

hai bạn không biết phải quyết định đi đâu cả, ai cũng muốn đi theo ý của mình. Việc

căng thẳng khi 30 phút trôi qua, hai bạn vẫn chưa biết đi đâu và Nam bắt đầu thấy

khó chịu, ngỏ ý bỏ về. Em hãy nhận xét vê mâu thuẫn trên. Trong trường hợp này

em sẽ giải quyết như thế nào?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.

Cám ơn sự cộng tác của em nhé !

PL6

PHỤ LỤC 3:

PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.

Các em thân mến!

Để tìm hiểu thực trạng kỹ năng giải quyết xung đột tam lí trong giao tiếp với bạn bè

của hóc sinh Trung học Cơ sở hiện nay, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm hình

thành kỹ năng này cho học sinh. Các em hãy trả lời những câu hỏi dưới đây nhé!

Cám ơn các em!

A. PHẦN THÔNG TIN:

1. Trường:…………………………………………………………quận:………

……………

2. Khối lớp:

□ 6 □ 7 □ 8 □ 9

3. Giới tính:

□ Nam □Nữ

B. PHẦN CÂU HỎI:

Em hãy khoanh tròn lựa chọn đúng nhất trong mỗi câu trả lời của tình huống nhé!

I. KỸ NĂNG TÌM KIẾM NGƯỜI TRUNG GIAN HÒA GIẢI

1. Tìm kiếm người trung gian hòa giải phù hợp

Bài tập 1: Sen, Hồng và Hoa chơi với nhau rất thân. Các bạn có hẹn sẽ đi sinh nhật

của K vào chủ nhật tuần này. Chiều thứ bảy, Sen xin lỗi các bạn vì sẽ không cùng đi

sinh nhật ngày mai được do phải đi tiễn em họ đi du học. Hồng thấy rất giận và nói

sẽ không chơi với Sen nữa. Sen tìm tới Hoa để mong bạn thông cảm cho mình và

giải thích giúp cho Hồng hiểu vì trường hợp bất đắc dĩ nên thất hứa cùng các bạn và

làm Hồng giận. Vậy theo em, trong trường hợp trên:

1.1 Sen tìm bạn Hoa để hòa giải là phù hợp chưa?(tính đúng sai)

a.Phù hợp

b.Chưa phù hợp

c.Có thể nhờ Hoa hoặc người khác cũng được

1.2. Trong trường hợp trên, cách giải quyết của em là gì?(tính thuần thục)

a. Thấy khó xử và thường chọn im lặng

PL7

b.Tìm người có khả năng lắng nghe và bình tĩnh phân biệt đúng sai, phân xử công

minh.

c.Tìm người hòa giải phù hợp với trường hợp.

1.3. Nếu là em, em sẽ tìm ai là người hòa giải trong trường hợp trên?(tính linh

hoạt)

a. Nhờ người đã từng hòa giải xung đột cho mình hiệu quả.

b. Nhờ một bạn nào đó bất kì trong lớp để hòa giải hoặc chỉ ra ai khác để hòa giải.

c. Tùy vào mức độ giận của Hồng để tìm người hòa giải phù hợp như Hoa (bạn

thân của Hồng) hoặc người thân trong gia đình của Hồng.

2. Biết tường thuật xung đột một cách khách quan

Bài tập 2: Đào, Na, Nga là 3 bạn chơi rất thân. Một hôm, Na phát hiện Đào đang

nói xấu mình với Bạn H cùng lớp vì không chỉ bài cho mình vào giờ kiểm ra toán.

Na giận lắm, quyết định tìm tới Nga để kể mọi việc, nhưng mãi Na cũng chỉ nói

mình rất giận, bị tổn thương và sẽ không chơi với Đào nữa vì Đào là người bạn

không tốt. Hãy nêu quan điểm về trương hợp trên.

2.1.Na tường thật như vậy đã rõ ràng chưa?(tính đúng sai)

a. Rất rõ ràng và đầy đủ thông tin

b. Na không tường thuật đủ thông tin và lí do xung đột

c.Na cần thêm thông tin rõ ràng và đầy đủ hơn về việc vì sao Na giận Đào

2.2.Nếu là em trong trường hợp trên, em sẽ tuờng thuật cái gì?(tính thuần

thục)

a. Không cần tường thuật gì cả, chỉ cần Nga phân giải và đồng cảm với mình.

b. Tường thuật về việc Đào nói xấu Na với bạn H làm Na rất tổn thương.

c. Tường thuật một cách rõ ràng đầy đủ rằng Na và Đào là bạn thân nhưng Đào lại

nói xấu Na về việc Na không chỉ Đào làm bài vào giờ kiểm tra toán và Na rất giận

vì điều này.

2.3.Nếu em là Na, em sẽ dùng cách tường thuật xung đột như thế nào?(tính

linh hoạt)

a. Cần Nga đặt câu hỏi gợi mở để trả lời về xung đột như: “Đào đã làm gì sai?”,

“Tại sao Na giận Đào?”

PL8

b. Có khi tự tường thuật được xung đột đầy đủ, khi thì cần được hỗ trợ dưới dạng

câu hỏi để trả lời.

c, Có thể tự tường thuật một cách đầy đủ và chủ động.

3. Biết xác định nguyên nhân gây ra xung đột

Bài tập 3: Hùng chơi thân với Lạc được 3 năm kể từ khi học lớp 6. Hùng biết hoàn

cảnh gia đình Lạc khó khăn nên thường hay viện cớ không đi chơi với các bạn trong

lớp. Một lần, trường tổ chức chuyến tham quan 2 ngày 1 đêm ở Vũng Tàu cho tất cả

các bạn và thầy cô giáo trong trường. Hùng vì muốn bạn đi nên đã đề nghị: “Tớ sẽ

đập ống heo để mua cho cậu 1 suất đi cùng tớ nhé!”. Lạc từ chối vì nhà có việc,

Hùng giận dỗi: “ Có khi nào cậu được nhà dắt đi chơi thế đâu, lần này tớ đã bao thì

cứ đi cho biết!”. Thế là Lạc giận Hùng cả 1 tuần không có lí do gì cả. Hùng thấy rất

bực mình vì đã có ý tốt lại bị giận dỗi như thế. Em hãy nhận xét trường hợp trên

nhé!

3.1.Theo em, nguyên nhân Lạc giận Hùng là gì?(tính đúng sai)

a. Hùng rủ lạc đi chơi với trường.

b. Hoàn cảnh gia đình Lạc khó khăn không đi chơi được.

c. Hùng đã không khéo léo trong cách thuyết phục lạc đi chơi cùng, làm Lạc tự ái vì

hoàn cảnh gia đình mình.

3.2. Trong trường hợp này, Hùng nên làm gì để xác định nguyên nhân gây ra

xung đột?(tinh thuần thục)

a. Đến hỏi thẳng Lạc tại sao giận mình vô cớ.

b. Nhớ lại các sự kiện gần nhất xem Lạc giận vì điều gì.

c. Xem xét các sự kiện xung quanh việc đi chơi, liệt kê các lí do cụ thể và phân tích

xem lí do nào là đúng đắn nhất, gần nhất.

3.3. Nếu em là Hùng, em sẽ xác định nguyên nhân gây ra xung đột bằng cách

nào?(tính linh hoạt)

a.Cần người gợi mở dưới dạng câu hỏi để trả lời như: “ Hùng đã nói gì với Lạc để

rủ Lạc cùng đi chơi”, “ Theo em, Lạc giận vì hoàn cảnh gia đình hay do tự ái khi

được đề nghị bao đi chơi”.

PL9

b. Có khi chủ động tìm ra nguyên nhân hoặc có khi cần gợi mở thêm dưới dạng câu

hỏi.

c. Xem xét lại các sự kiện của tình huống để tìm ra nguyên nhân một cách rõ ràng,

đầy đủ nhất.

4. Biết thông in liên lạc với nhà tham vấn, tư vấn hoặc nhà trị liệu

Bài tập 4: Em hãy cho biết thông tin của nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc nhà

trị liệu:

4.1.Em có biết các thông tin liên lạc với nhà tư vấn, tham vấn hay trị liệu để

giải quyết xung đột không?(thuần thục)

a. Em thường lúng túng khi được hỏi về thông tin của nhà tư vấn, tham vấn

hay trị liệu để giải quyết xung đột

b. Em đã từng nắm 1 số thông tin nhưng không rõ về thông tin đó

c. Em đủ tự tin trả lời các câu hỏi về cách liên lạc với nhà tư vấn, tham vấn

hay trị liệu để giải quyết xung đột

4.2. Em dùng cách nào để liên lạc nhà tư vấn, tham vấn hay trị liệu để giải

quyết xung đột? (tính đúng sai)

a. Em không biết bất kì thông tin liên lạc nào.

b. Em biết được tên và địa điểm cụ thể dù chưa biết số điện thoại liên hệ

khẩn cấp

c. Em nắm rõ thông tin liên lạc cụ thể của 1 đến 2 người hỗ trợ.

4.3. Em thường tìm đến ai trong 3 người trên để tìm cách giải quyết xung

đột?(tính linh hoat)

a. Không tìm ai cả vì rất khó để liên lạc

b. Nhà tham vấn hoặc tư vấn

c. Tùy vào mỗi trường hợp khác nhau để tìm người phù hợp.

II.KỸ NĂNG THỎA HIỆP VỚI BẠN BÈ

1. Biết thống nhất các phạm vi thỏa hiệp

Bài tập 5: Trong giờ ra chơi, An xuống căn tin mua bánh ăn cùng Long. Lúc lên lại

lớp, An vô tình thấy Trí đang lục cặp mình. An chạy lại hỏi, Trí bảo định mượn vở

Toán học vì nãy chép bài không kịp, nhưng không có An nên Trí lấy rồi tí nói sau.

PL10

An cho rằng bạn không tôn trọng mình và vô cùng tức giận.Trí bảo thấy việc mình

làm không có gì quá đáng và phải khiến An tức giận cả. Sự việc càng căng thẳng

hơn khi Trí bắt đầu kể tội của An như: thường xuyên mượn tiền Trí ăn quà vặt, nhờ

Trí chỉ bài khi không biết làm, nhờ Trí trực nhật giúp,…An cũng kể tội Trí về

những việc mình đã giúp trí và những việc Trí làm sai. Hãy trả lời những câu hỏi

bên dưới nhé!

5.1.Vì sao An và Trí cãi nhau căng thẳng hơn?(tính đúng sai)

a. Trí và An đều sai nhưng cố bảo vệ quan điểm

b. Trí kể tội An trong khi Trí là ngươi sai trước và không xin lỗi

c. An và Trí không thống nhất được phạm vi thỏa hiệp, kể tội nhau không liên quan

đến xung đột.

5.2. Theo em, An và Trí cần thống nhất phạm vi thỏa hiệp là gi?(tính thành

thục)

a. Không cần thỏa hiệp gì cả, ai cũng có lỗi ngang nhau.

b. Thỏa hiệp về vấn đề Trí lục cặp An dù chưa được sự đồng ý của An

c. Thỏa hiệp phạm vi xoay quanh Trí lục cặp An và không cãi nhau thêm những vấn

đề khác không liên quan.

5.3. Trong trường hợp này, Em cần dùng cách nào để thỏa hiệp với?(tính linh

hoạt)

a. Tôn trọng các phạm vi thỏa hiệp mà bạn để ra và làm theo.

b. Cân nhắc các phạm vi thỏa hiệp của bạn để ra và làm theo.

c. Cùng bạn để ra các phạm vi thỏa hiệp và cùng nhau làm.

2. Biết đồng cảm với suy nghĩ, hành vi của bạn

Bài tập 6: Sinh và Trúc là đôi bạn cùng tiến và chơi rất thân với nhau. Sinh rất thích

tụ tập cùng các bạn vào dịp cuối tuần để cùng đi ăn uống, ca hát,..Trong khi đó,

Trúc chẳng bao giờ chịu đi cùng mặc dù Sinh đã rủ rất nhiều lần, Trúc đều từ chổi.

Có một lần vì sợ bạn giận, Trúc ngỏ ý bày tỏ lý do rằng nhà Trúc nghèo, không có

tiền để đi cùng các bạn vì sợ mẹ tốn tiền và không ai phụ mẹ bán hàng ngoài chợ.

Sinh giận và không chơi với Trúc nữa vì cho rằng đi chơi một lát chẳng tốn bao

PL11

nhiêu tiền và thời gian của Trúc, chỉ là Trúc không muốn đi nên viện cớ vậy thôi.

Hãy nhận xét về trương hợp của Sinh và Trúc ở trên.

6.1. Sinh giận bạn là sai vì?(tính đúng sai)

a. Vì Trúc nhà nghèo hơn Sinh.

b.Vì Trúc không chịu đi chơi với Sinh.

c. Vì Sinh chưa đặt mình vào hoàn cảnh của bạn và đồng cảm với suy nghĩ, hành

động của bạn

6.2.Sinh nên làm gì trong trường hợp này?(tình thành thục)

a.Mặc kệ Trúc và không rủ Trúc đi chơi nữa.

b. Thuyết phục bạn đi chơi với mình vì không tốn bao nhiêu thời gian cả và cam kết

Trúc sẽ không phải tốn tiền khi đi chơi cùng mình.

c. Đến nhà chơi cùng bạn và chia sẻ công việc của bạn.

6.3.Sinh nên đồng cảm với Trúc vì sao?(tính linh hoạt)

a. Bạn bè cần luôn đồng cảm với nhau trong mọi trường hợp

b.Sinh rất khó để đồng cảm với hoàn cảnh của Trúc vì hoàn cảnh không giống nhau.

c. Vào trường hợp hoàn cảnh khó khăn của Trúc, Sinh nên chia sẻ và đồng cảm với

bạn.

3. Biết cùng đưa ra 1 biện pháp phù hợp với lợi ích của cả hai

Bài tập 7: Trong chuyến đi chơi, Nam đề nghị mọi người đi chơi đá banh hoặc một

môn thể thao nào đó mang tính năng động. Trong khi đó, Trung lại thích mọi người

cùng đi một quá trà sữa nào đó sau khi đi ăn nhẹ gì đó để trò chuyện, thư giãn. Cả

hai bạn không biết phải quyết định đi đâu cả, ai cũng muốn đi theo ý của mình. Việc

căng thẳng khi 30 phút trôi qua, hai bạn vẫn chưa biết đi đâu và Nam bắt đầu thấy

khó chịu, ngỏ ý bỏ về. Em hãy nhận xét về mâu thuẫn trên.

7.1. Vì sao Nam và Trung lại xung đột?(tính đúng sai)

a. Không giống sở thích.

b. Mỗi người mỗi ý và ai cũng thích làm theo ý của mình, không chịu nhường nhau.

c. Không đưa ra được biện pháp phù hợp với sở thích cả hai

7.2. Trong trường hợp này, em giải quyết như thế nào?(tính thuần thục)

PL12

a. Giải tán và mỗi người tự làm theo ý mình thích, hẹn ngày khác khi cùng sở thích

sẽ đi chơi chung.

b. Hội ý với nhau nên đi đâu, có thể 1 trong 2 bạn phải nhường theo ý thích của bạn

kia.

c. Cả hai cùng thảo luận, tìm ra nơi đi chơi phù hợp với sở thích của cả hai.

7.3. Em hãy chọn 1 trong các cách giải quyết sau mà em thường hay dùng

nhất:(tính linh hoạt)

a. Đi lại những nơi cả hai đã cùng chơi.

b. Bốc thăm trúng cái nào thì cùng đi chơi cái đó.

c. Cùng đề ra sở thích của mỗi người và thảo luận ra 1 biện pháp có thể đáp ứng sở

thích cả hai.

Bài tập 8: Theo em, những yếu tố ảnh hưởng nào dưới đây khiến kỹ năng giải

quyết xung đột tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở còn

hạn chế?

Các em hãy đánh dấu ( X) chọn 1 trong 5 theo mức độ ảnh hưởng.

Mức độ ảnh hưởng

Rất ảnh ảnh Ít ảnh Không ST YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỪ ảnh hưởng hưởng hưởng ảnh T PHÍA NHÀ TRƯỜNG hưởng hưởng vừa

phải

Chưa tổ chức những chuyên đề,

hoạt động ngoại khóa về kỹ năng

giải quyết xung đột tâm lý trong

1 giao tiếp với bạn bè của học sinh

Trung học Cơ sở nhằm giúp các em

trao đổi và bàn luận đề hiểu sâu sắc

hơn kỹ năng này.

Trang thiết bị, cơ sở vật chất phục 2 vụ cho việc giáo dục kỹ năng giải

PL13

quyết xung đột tâm lý với bạn bè

còn yếu kém.

Tài liệu học còn sơ sai, chưa thống

3 nhất giữa các trường và các tỉnh

thành.

Thời gian cho việc giáo dục kỹ năng

giải quyết xung đột tâm lý trong 4 giao tiếp với bạn bè của học sinh

Trung học Cơ sở còn ít ỏi.

Thiếu sự phối hợp giữa gia đình và

nhà trường trong giáo dục kỹ năng

5 giải quyết xung đột tâm lý trong

giao tiếp với bạn bè của học sinh

Trung học Cơ sở

Nhà trường chưa thật sự quan tâm

6 và tạo điều kiện cho các em tìm hiểu

về tâm sinh lí tuổi thiếu niên

Bầu không khí lớp học, áp lực thành 7 tích học tập.

Cha mẹ ít dành thời gian để giáo

dục hoặc trò chuyện với học sinh về

8 kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè của học

sinh Trung học Cơ sở.

Cha mẹ chưa nắm được những kỹ

9 năng cụ thể của kỹ năng giải quyết

xung đột trong giao tiếp với bạn bè

Chưa tạo điều kiện cho con trải 10 nghiệm cuộc sống do hạn chế cho

PL14

con chơi hoặc tham gia các hoạt

động ngoài trời nhằm tập trung vào

học tập, nâng cao tri thức.

Cha mẹ chưa phối hợp với nhà

trường để được hướng dẫn các nội

11 dung, hình thức tổ chức và phương

pháp giáo dục kỹ năng giải quyết

xung đột trong giao tiếp với bạn bè.

Cách ứng xử của cha mẹ khi bản

thân gặp những tình huống giải 12 quyết xung đột trong giao tiếp với

mọi người khiến trẻ bắt chước.

Bầu không khí, áp lực và mâu thuẫn 13 từ gia đình.

Cha mẹ chưa giáo dục con đầy đủ

về tâm sinh lí lứa tuổi và giá trị tốt 14 đẹp của tình bạn, cách duy trì và giữ

gìn tình bạn.

Bài tập 9: Theo các em, để giúp học sinh hình thành kỹ năng giải quyết xung đột

tâm lý trong giao tiếp với bạn bè của học sinh Trung học Cơ sở, cần có những biện

pháp nào?

Các em hãy đánh dấu ( X) để chọn 1 trong 5 theo mức độ khả thi

Mức độ khả thi

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP Rất Khả thi Khả thi Ít khả Không STT khả thi vừa thi khả

phải thi

Tổ chức những chuyên đề, hoạt 1 động ngoại khóa về kỹ năng giải

PL15

quyết xung đột tâm lý trong giao

tiếp với bạn bè của học sinh Trung

học Cơ sở vào tiết hoạt động lên

lớp hoặc chào cờ dưới sân nhằm

giúp các em trao đổi và bàn luận đề

hiểu sâu sắc hơn kỹ năng này.

Cung cấp và hoàn thiện trang thiết

bị, phương tiện cũng như cơ sở vật

2 chất nhằm phục vụ việc giáo dục

kỹ năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp vơi bạn bè.

Thống nhất tài liệu giáo dục kỹ

năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè của học

sinh Trung học Cơ sở giữa các

3 trường Trung học Cơ sở, nhằm thúc

đẩy các em bộc lộ và hình thành kỹ

năng giải quyết xung đột tâm lý

trong giao tiếp với bạn bè của học

sinh Trung học Cơ sở

Lồng ghép kỹ năng giải quyết xung

đột tâm lý trong giao tiếp với bạn

4 bè vào tiết học giáo dục công dân

hoặc đưa môn kỹ năng sống vào

chương trình học.

Nhà trường và gia đình phải phối

hợp chặt chẽ trong việc hướng dẫn 5 về sự cần thiết trong việc hình

thành kỹ năng giải quyết xung đột

PL16

tâm lý trong giao tiếp với bạn bè

của học sinh Trung học Cơ sở

Mở các câu lạc bộ hoặc chuyên đề

về tâm sinh lí tuổi thiếu niên, 6 những khó khăn, xung đột trong

tình bạn và cách khắc phục

Nhà trường tạo bầu không khí lớp

học thoải mái, thân thiện; khuyến 7 khích và hỗ trợ các em xây dựng

đôi bạn cùng tiến.

Cha mẹ dành nhiều thời gian để trò

chuyện với học sinh để đánh giá

mức độ khả năng của con trong

việc giải quyết xung đột tâm lý 8 trong giao tiếp với bạn bè. Từ đó,

phụ huynh biết được con thường

ứng xử và có hành vi như thế nào

khi xung đột xảy ra.

Cha mẹ tự trang bị những kiến thức

về kỹ năng giải quyết xung đột

trong giao tiếp với bạn bè cho bản 9 thân và học sinh Trung học Cơ sở

đề hiểu rõ và biết cách hướng dẫn,

giáo dục con về kỹ năng này

Tạo cơ hội, điều kiện cho học sinh

được giao lưu với bạn bè và tham

10 gia các hoạt động giao lưu để trải

nghiệm những tình huống trong

cuộc sống hàng ngày

PL17

Cha mẹ phối hợp với nhà trường

11 hoặc cho con tham gia vào các câu

lạc bộ, các lớp kỹ năng sống.

Cha mẹ cần lưu ý về cách cư xử khi

bản thân gặp những tình huống giải

12 quyết xung đột trong giao tiếp với

mọi người nhằm làm tấm gương tốt

cho con về kỹ năng này.

Cha mẹ cần giữ gìn bầu không khí

13 tâm lý được yên ấm, hòa thuận

trong gia đình

Nâng cao nhận thức và hình thành

thái độ của con về đặc điểm tâm

14 sinh lí lứa tuổi và giá trị của tình

bạn. Từ đó, giúp con tìm ra cách

giữ gìn và duy trì tình bạn tốt đẹp.

CÁM ƠN SỰ CỘNG TÁC CỦA CÁC EM!

PL18

PHỤ LỤC 4:

PHIẾU PHỎNG VẤN DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

Họ và tên học sinh:………………................................................Ngày:…………

Trường:……………………………………………………………Lớp:……………

I. KỸ NĂNG TÌM KIẾM NGƯỜI TRUNG GIAN HÒA GIẢI

1. Tìm kiếm người trung gian hòa giải phù hợp

Bài tập 1: Sen, Hồng và Hoa chơi với nhau rất thân. Các bạn có hẹn sẽ đi sinh nhật

của K vào chủ nhật tuần này. Chiều thứ bảy, Sen xin lỗi các bạn vì sẽ không cùng đi

sinh nhật ngày mai được do phải đi tiễn em họ đi du học. Hồng thấy rất giận và nói

sẽ không chơi với Sen nữa. Sen tìm tới Hoa để mong bạn thông cảm cho mình và

giải thích giúp cho Hồng hiểu vì trường hợp bất đắc dĩ nên thất hứa cùng các bạn và

làm Hồng giận. Vậy theo em, trong trường hợp trên, Sen tìm bạn Hoa để hòa giải là

phù hợp chưa? Nếu là em, em sẽ giải quyết như thế nào?

...………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

2. Biết tường thuật xung đột một cách khách quan

Bài tập 2: Đào, Na, Nga là 3 bạn chơi rất thân. Một hôm, Na phát hiện Đào đang

nói xấu mình với Bạn H cùng lớp vì không chỉ bài cho mình vào giờ kiểm ra toán.

Na giận lắm, quyết định tìm tới Nga để kể mọi việc, nhưng mãi Na cũng chỉ nói

mình rất giận, bị tổn thương và sẽ không chơi với Đào nữa vì Đào là người bạn

không tốt. Theo em, Na tường thuật như vậy đã rõ ràng chưa? Na nên tường thuật

như thế nào cho rõ ràng nhất?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

3. Biết xác định nguyên nhân gây ra xung đột

Bài tập 3: Hùng chơi thân với Lạc được 3 năm kể từ khi học lớp 6. Hùng biết hoàn

cảnh gia đình Lạc khó khăn nên thường hay viện cớ không đi chơi với các bạn trong

PL19

lớp. Một lần, trường tổ chức chuyến tham quan 2 ngày 1 đêm ở Vũng Tàu dành cho

tất cả các bạn và thầy cô giáo trong trường. Hùng vì muốn bạn đi nên đã đề nghị:

“Tớ sẽ đập ống heo để mua cho cậu 1 suất đi cùng tớ nhé!”. Lạc từ chối vì nhà có

việc, Hùng giận dỗi: “Có khi nào cậu được nhà dắt đi chơi thế đâu, lần này tớ đã

bao thì cứ đi cho biết!”. Thế là Lạc giận Hùng cả 1 tuần không có lí do gì cả. Hùng

thấy rất bực mình vì đã có ý tốt lại bị giận dỗi như thế. Em hãy nhận xét trường hợp

trên nhé tại sao Lạc giận Hùng? Em sẽ làm gì để biết rõ lí do khi bị giận?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Biết thông tin liên lạc của nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc nhà trị

liệu.

Bài tập 4: Em hãy cho biết họ và tên của nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc nhà

trị liệu:

……………………………………………………………………………………

Bài tập 5: Em hãy cho biết số điện thoại của nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc

nhà trị liệu:

................................................................................................................................

Bài tập 6: Em thường đến đâu để tìm của nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc nhà

trị liệu:

................................................................................................................................

II.KỸ NĂNG THỎA HIỆP VỚI BẠN BÈ

1. Biết thống nhất các phạm vi thỏa hiệp

Bài tập 7: Trong giờ ra chơi, An xuống căn tin mua bánh ăn cùng Long. Lúc lên lại

lớp, An vô tình thấy Trí đang lục cặp mình. An chạy lại hỏi, Trí bảo định mượn vở

Toán học vì nãy chép bài không kịp, nhưng không có An nên Trí lấy rồi tí nói sau.

An cho rằng bạn không tôn trọng mình và vô cùng tức giận.Trí bảo thấy việc mình

làm không có gì quá đáng và phải khiến An tức giận cả. Sự việc càng căng thẳng

hơn khi Trí bắt đầu kể tội của An như: thường xuyên mượn tiền Trí ăn quà vặt, nhờ

PL20

Trí chỉ bài khi không biết làm, nhờ Trí trực nhật giúp,…An cũng kể tội Trí về

những việc mình đã giúp trí và những việc Trí làm sai.

Vì sao An và Trí cãi nhau căng thẳng hơn? An và Trí nên thống nhất phạm vi thòa

hiệp là gì?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

......................................

2. Biết đồng cảm với suy nghĩ, hành vi của bạn

Bài tập 8: Sinh và Trúc là đôi bạn cùng tiến và chơi rất thân với nhau. Sinh rất thích

tụ tập cùng các bạn vào dịp cuối tuần để cùng đi ăn uống, ca hát,..Trong khi đó,

Trúc chẳng bao giờ chịu đi cùng mặc dù Sinh đã rủ rất nhiều lần, Trúc đều từ chổi.

Có một lần vì sợ bạn giận, Trúc ngỏ ý bày tỏ lý do rằng nhà Trúc nghèo, không có

tiền để đi cùng các bạn vì sợ mẹ tốn tiền và không ai phụ mẹ bán hàng ngoài chợ.

Sinh giận và không chơi với Trúc nữa vi cho rằng đi chơi một lát chẳng tốn bao

nhiêu tiền và thời gian của Trúc, chỉ là Trúc không muốn đi nên viện cớ vậy thôi.

Hãy nhận xét về trường hợp của Sinh và Trúc ở trên.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

...............................................................................................................

3. Biết cùng đưa ra 1 biện pháp phù hợp với lợi ích của cả hai

Bài tập 9: Trong chuyến đi chơi, Nam đề nghị mọi người đi chơi đá banh hoặc một

môn thể thao nào đó mang tính năng động. Trong khi đó, Trung lại thích mọi người

cùng đi một quá trà sữa nào đó sau khi đi ăn nhẹ gì đó để trò chuyện, thư giãn. Cả

hai bạn không biết phải quyết định đi đâu cả, ai cũng muốn đi theo ý của mình. Việc

căng thẳng khi 30 phút trôi qua, hai bạn vẫn chưa biết đi đâu và Nam bắt đầu thấy

khó chịu, ngỏ ý bỏ về. Em hãy nhận xét vê mâu thuẫn trên.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

...............................................................................................................

PL21

Bài tập 10: Em hãy nêu 1 số yếu tố ảnh hưởng khiến cho kỹ năng giải quyết xung

đột của học sinh Trung học Cơ sở gặp khó khăn?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………

Bài tập 11: Theo em, Những biện pháp nào có thể phát triển kỹ năng giải quyết

xung đột của học sinh Trung học Cơ sở?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………

Cám ơn sự cộng tác nhiệt tình của em!

PL22

PHỤ LỤC 5:

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

Họ và tên học sinh: NGUYỄN ĐOÀN . X. T. Ngày:25/07/2018

Trường: Vĩnh Lộc B Lớp: 9/6

I. KỸ NĂNG TÌM KIẾM NGƯỜI TRUNG GIAN HÒA GIẢI

5. Tìm kiếm người trung gian hòa giải phù hợp

Bài tập 1: Sen, Hồng và Hoa chơi với nhau rất thân. Các bạn có hẹn sẽ đi sinh nhật

của K vào chủ nhật tuần này. Chiều thứ bảy, Sen xin lỗi các bạn vì sẽ không cùng đi

sinh nhật ngày mai được do phải đi tiễn em họ đi du học. Hồng thấy rất giận và nói

sẽ không chơi với Sen nữa. Sen tìm tới Hoa để mong bạn thông cảm cho mình và

giải thích giúp cho Hồng hiểu vì trường hợp bất đắc dĩ nên thất hứa cùng các bạn và

làm Hồng giận. Vậy theo em, trong trường hợp trên, Sen tìm bạn Hoa để hòa giải là

- Em sẽ tìm Hoa hoặc người thân của Hồng như ba mẹ hoặc anh chị Hồng để

phù hợp chưa? Em sẽ giải quyết như thế nào?

nói cho Hồng hiểu lí do mình không đi được.

6. Biết tường thuật xung đột một cách khách quan

Bài tập 2: Đào, Na, Nga là 3 bạn chơi rất thân. Một hôm, Na phát hiện Đào đang

nói xấu mình với Bạn H cùng lớp vì không chỉ bài cho mình vào giờ kiểm ra toán.

Na giận lắm, quyết định tìm tới Nga để kể mọi việc, nhưng mãi Na cũng chỉ nói

mình rất giận, bị tổn thương và sẽ không chơi với Đào nữa vì Đào là người bạn

không tốt. Theo em, Na tường thuật như vậy đã rõ ràng chưa? Na nên tường thuật

- Na nên kể lại với Đào rằng Nga là bạn thân mà đi nói xấu làm Na thấy rất là

như thế nào cho rõ ràng nhất?

giận. Nga làm vậy là sai.

7. Biết xác định nguyên nhân gây ra xung đột

Bài tập 3: Hùng chơi thân với Lạc được 3 năm kể từ khi học lớp 6. Hùng biết hoàn

cảnh gia đình Lạc khó khăn nên thường hay viện cớ không đi chơi với các bạn trong

lớp. Một lần, trường tổ chức chuyến tham quan 2 ngày 1 đêm ở Vũng Tàu cho tất cả

các bạn và thầy cô giáo trong trường. Hùng vì muốn bạn đi nên đã đề nghị: “Tớ sẽ

PL23

đập ống heo để mua cho cậu 1 suất đi cùng tớ nhé!”. Lạc từ chối vì nhà có việc,

Hùng giận dỗi: “Có khi nào cậu được nhà dắt đi chơi thế đâu, lần này tớ đã bao thì

cứ đi cho biết!”. Thế là Lạc giận Hùng cả 1 tuần không có lí do gì cả. Hùng thấy rất

bực mình vì đã có ý tốt lại bị giận dỗi như thế. Em hãy nhận xét trường hợp trên

- Lạc giận Hùng vì không muốn đi chơi mà vẫn bị ép và còn bị Hùng xúc

xem tại sao Lạc giận Hùng? Em sẽ làm gì để biết rõ lí do khi bị giận?

phạm. Nếu em là Hùng, em sẽ tìm gặp lạc trực tiếp để hỏi tại sao lại giận

mình.

4. Biết thông tin liên lạc của nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc nhà trị

liệu

Bài tập 4: Em hãy cho biết họ và tên của nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc nhà

- Em không biết ai cả

trị liệu:

Bài tập 5: Em hãy cho biết số điện thoại của nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc

- Em không biết

nhà trị liệu:

Bài tập 6: Em thường đến đâu để tìm của nhà tham vấn, tư vấn học đường hoặc nhà

- Em nghĩ mình chưa có nhu cầu.

trị liệu:

II.KỸ NĂNG THỎA HIỆP VỚI BẠN BÈ

1. Biết thống nhất các phạm vi thỏa hiệp

Bài tập 7: Trong giờ ra chơi, An xuống căn tin mua bánh ăn cùng Long. Lúc lên lại

lớp, An vô tình thấy Trí đang lục cặp mình. An chạy lại hỏi, Trí bảo định mượn vở

Toán học vì nãy chép bài không kịp, nhưng không có An nên Trí lấy rồi tí nói sau.

An cho rằng bạn không tôn trọng mình và vô cùng tức giận.Trí bảo thấy việc mình

làm không có gì quá đáng và phải khiến An tức giận cả. Sự việc càng căng thẳng

hơn khi Trí bắt đầu kể tội của An như: thường xuyên mượn tiền Trí ăn quà vặt, nhờ

Trí chỉ bài khi không biết làm, nhờ Trí trực nhật giúp,…An cũng kể tội Trí về

những việc mình đã giúp trí và những việc Trí làm sai. Vì sao An và Trí cãi nhau

căng thẳng hơn? An và Trí nên thống nhât phạm vi thòa hiệp là gì?

PL24

-

Trí sai vì lúc cặp bạn chưa được sự đồng ý của bạn mà không chịu nhận lỗi.

Hai bạn cãi nhau to hơn do cả hai nói sang việc khác không liên quan. Hai bạn nên

có “giao kèo” từ trước về quyền riêng tư của mỗi người cần phải tôn trọng.

2. Biết đồng cảm với suy nghĩ, hành vi của bạn

Bài tập 8: Sinh và Trúc là đôi bạn cùng tiến và chơi rất thân với nhau. Sinh rất thích

tụ tập cùng các bạn vào dịp cuối tuần để cùng đi ăn uống, ca hát,..Trong khi đó,

Trúc chẳng bao giờ chịu đi cùng mặc dù Sinh đã rủ rất nhiều lần, Trúc đều từ chổi.

Có một lần vì sợ bạn giận, Trúc ngỏ ý bày tỏ lý do rằng nhà Trúc nghèo, không có

tiền để đi cùng các bạn vì sợ mẹ tốn tiền và không ai phụ mẹ bán hàng ngoài chợ.

Sinh giận và không chơi với Trúc nữa vi cho rằng đi chơi một lát chẳng tốn bao

nhiêu tiền và thời gian của Trúc, chỉ là Trúc không muốn đi nên viện cớ vậy thôi.

- Trúc hoàn cảnh khó khăn nên không đi chơi được. Nếu em là Sinh em sẽ

Hãy nhận xét về trường hợp của Sinh và Trúc ở trên.

không rủ trúc đi chơi nữa.

3. Biết cùng đưa ra 1 biện pháp phù hợp với lợi ích của cả hai

Bài tập 9: Trong chuyến đi chơi, Nam đề nghị mọi người đi chơi đá banh hoặc một

môn thể thao nào đó mang tính năng động. Trong khi đó, Trung lại thích mọi người

cùng đi một quá trà sữa nào đó sau khi đi ăn nhẹ gì đó để trò chuyện, thư giãn. Cả

hai bạn không biết phải quyết định đi đâu cả, ai cũng muốn đi theo ý của mình. Việc

căng thẳng khi 30 phút trôi qua, hai bạn vẫn chưa biết đi đâu và Nam bắt đầu thấy

- Đây là trường hợp em hay gặp. Hai bạn giận nhau vì bất đồng quan điểm.

khó chịu, ngỏ ý bỏ về. Em hãy nhận xét vê mâu thuẫn trên.

Em hay thường thảo luận và đề nghị mỗi bạn đề xuất một nơi rồi hội ý xem

cả nhóm đi đâu là tốt nhất.

Cám ơn sự cộng tác của em!

PL25

PHỤ LỤC 6:

KẾT QUẢ THỐNG KÊ

Phụ lục 6.1: Điểm trung bình các kỹ năng

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

304

1.33

3.00

2.4189

.41603

tbc_hoagiai

304

1.00

3.00

2.4485

.47710

tbc_tuongthuat

304

1.33

3.00

2.4868

.43479

tbc_nguyennhan

304

1.00

3.00

2.0779

.54177

tbc_thongtin

304

1.00

3.00

2.3739

.47237

tbc_thnh

304

1.33

3.00

2.6140

.41179

tbc_dongcam

304

1.00

3.00

2.5099

.41592

tbc_bienphap

304

1.58

2.92

2.3580

.26341

tbc_hg

304

1.67

3.00

2.4993

.32822

tbc_thoahiep

304

1.86

2.96

2.4286

.24126

tbc_xungdot

Valid N (listwise)

304

PL26

Phụ lục 6.2: Kiểm nghiệm sự khác biệt ý nghĩa các kỹ năng giữa 2 trường.

Independent Samples Test

Levene's t-test for Equality of Means

Test for

Equality

of

Variances

F Sig. t df Sig. Mean Std. Error 95%

(2- Difference Difference Confidence

tailed) Interval of

the

Difference

Lower Upper

Equal

variances .789 .375 4.050 302 .000 .18861 .04657 .09697 .28025

assumed

tbc_hoagiai Equal

variances 4.056 301.990 .000 .18861 .04650 .09711 .28011 not

assumed

Equal

- 7.533 .006 302 .111 -.08726 .05461 .19472 .02020 variances 1.598 assumed

tbc_tuongthuat Equal

- variances 290.494 .113 -.08726 .05482 .19515 .02063 1.592 not

assumed

PL27

Equal

variances 1.171 .280 -.601 302 .548 -.03003 .04994 .12831 .06825

assumed

tbc_nguyennhan Equal

variances -.602 301.983 .548 -.03003 .04988 .12820 .06814 not

assumed

Equal

variances 5.570 .019 .534 302 .594 .03321 .06224 .08927 .15569

assumed

tbc_thongtin Equal

variances .536 297.584 .592 .03321 .06196 .08872 .15513 not

assumed

Equal

variances 8.892 .003 .244 302 .808 .01322 .05429 .09361 .12006

assumed

tbc_thnh Equal

variances .242 286.435 .809 .01322 .05455 .09414 .12059 not

assumed

Equal

variances 2.321 .129 -.405 302 .686 -.01917 .04732 .11229 .07394

assumed

tbc_dongcam Equal

variances -.406 302.000 .685 -.01917 .04725 .11215 .07381 not

assumed

PL28

Equal

variances 3.181 .076 .955 302 .341 .04556 .04773 .04837 .13949

assumed

tbc_bienphap Equal

variances .951 290.866 .342 .04556 .04791 .04874 .13987 not

assumed

Equal

variances .039 .844 .350 302 .726 .01321 .03772 .06102 .08743

assumed

tbc_thoahiep Equal

variances .350 301.868 .726 .01321 .03769 .06095 .08736 not

assumed

Equal

variances 1.149 .285 .864 302 .388 .02613 .03024 .03337 .08564

assumed

tbc_cau1 Equal

variances .866 301.928 .387 .02613 .03018 .03327 .08553 not

assumed

Equal

variances .744 .389 .710 302 .478 .01967 .02771 .03485 .07419

assumed

tbc_xungdot Equal

variances .711 301.999 .478 .01967 .02767 .03478 .07412 not

assumed

PL29

Phụ lục 6.3: Kiểm nghiệm sự khác biệt ý nghĩa kỹ năng giải quyết xung đột

tâm lý trong giao tiếp với bạn bè theo giới tính.

Independent Samples Test

Levene's t-test for Equality of Means

Test for

Equality

of

Variances

F Sig t df Sig. Mean Std. 95%

. (2- Differen Error Confidence

tailed ce Differen Interval of

) ce the

Difference

Lowe Uppe

r r

Equal

varianc .98 .0950 es .000 .019 302 .985 .00090 .04785 .0932 6 6 assume 7

d tbc_hoagiai Equal

varianc 297.09 .0952 es not .019 .985 .00090 .04793 .0934 6 2 assume 3

d

PL30

Equal

varianc .63 .0333 es .226 1.35 302 .175 .07436 .05471 .1820 5 0 9 2 assume

tbc_tuongthua d

t Equal

- - varianc 296.41 .0335 1.35 .176 -.07436 .05482 .1822 es not 2 3 6 5 assume

d

Equal

varianc .2041 .0088 .12 2.14 es 2.355 302 .033 .10647 .04963 4 0 6 5 assume

tbc_nguyennh d

an Equal

varianc 2.16 300.59 .2034 .0095 .031 .10647 .04927 es not 1 0 2 2 assume

d

Equal

varianc .11 1232 .1220 tbc_thongtin es 2.538 .010 302 .992 .00059 .06231 2 2 3 assume

d

PL31

Equal

varianc 301.67 .1225 .1213 .010 .992 .00059 .06196 es not 0 1 3 assume

d

Equal

varianc .50 2.39 .2349 .0231 es .450 302 .017 .12901 .05382 3 7 3 0 assume

d tbc_thnh Equal

varianc 300.83 2.40 .017 .12901 .05375 .2347 .0232 es not 0 0 8 4 assume

d

Equal

varianc .18 es 1.778 .046 302 .042 .09623 .04704 .1888 .0036 3 0 7 assume

d tbc_dongcam Equal

- varianc 301.57 2.05 .041 .09623 .04692 .1885 .0039 es not 8 1 7 0 assume

d

PL32

Equal

varianc .52 .0225 es .401 1.49 302 .136 .07124 .04766 .1650 7 6 assume 5 3

d tbc_bienphap Equal

varianc 282.71 .0233 1.48 .139 .07124 .04804 .1657 es not 6 2 3 assume 9

d

Equal

varianc .21 es 1.579 2.64 302 .009 .09883 .03732 .1722 .0253 0 assume 8 7 8

d tbc_thoahiep Equal

varianc 300.37 2.65 .008 .09883 .03729 .1722 .0254 es not 2 0 1 5 assume

d

Equal

varianc .00 .0142 tbc_cau1 es 8.405 1.49 302 .136 .04513 .03019 .1045 4 7 assume 5 3

d

PL33

Equal

varianc 297.87 1.51 .132 .04513 .02990 .1039 .0137 es not 0 0 7 0 assume

d

Equal

varianc 12.71 .00 es 2.62 302 .009 .07198 .02744 .1259 .0179 7 0 assume 3 7 8

d tbc_xungdot Equal

varianc 299.74 es not 2.64 .009 .07198 .02721 .1255 .0184 3 assume 5 3 2

d

PL34

Phụ lục 6.4: Kiểm nghiệm sự khác biệt ý nghĩa kỹ năng giải quyết xung đột

tâm lý trong giao tiếp với bạn bè giữa 4 khối lớp.

ANOVA

Sum of Df Mean F Sig.

Squares Square

Between Groups 2.332 3 .777 4.654 .003

Within Groups 300 .167 50.111 tbc_hoagiai

303 Total 52.443

Between Groups 3.958 3 1.319 6.088 .000

Within Groups 300 .217 65.012 tbc_tuongthuat

303 Total 68.970

Between Groups 1.240 3 .413 2.213 .087

tbc_nguyennhan Within Groups 56.040 300 .187

Total 57.281 303

Between Groups 2.486 3 .829 2.876 .036

tbc_thongtin Within Groups 86.449 300 .288

Total 88.935 303

Between Groups 2.312 3 .771 3.541 .015

tbc_thnh Within Groups 65.298 300 .218

Total 67.611 303

Between Groups .724 3 .241 1.429 .234

tbc_dongcam Within Groups 50.656 300 .169

Total 51.380 303

Between Groups .975 3 .325 1.895 .130 tbc_bienphap Within Groups 51.440 300 .171

PL35

Total 52.415 303

Between Groups .967 3 .322 3.052 .029

tbc_thoahiep Within Groups 31.675 300 .106

Total 32.642 303

Between Groups .886 3 .295 4.400 .005

tbc_cau1 Within Groups 20.137 300 .067

Total 21.023 303

Between Groups .925 3 .308 5.532 .001

tbc_xungdot Within Groups 16.712 300 .056

Total 17.637 303