BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (cid:88)(cid:64)(cid:87)

ĐÀO THANH NHÀN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỂ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP, Hồ Chí Minh, năm 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (cid:88)(cid:64)(cid:87)

ĐÀO THANH NHÀN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỂ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. TRẦN CÔNG KHA

TP, Hồ Chí Minh, năm 2010

LỜI CẢM TẠ

Trước tiên, Tôi xin chân thành cảm ơn các Cô, Chú, Anh Chị ...và các

Doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, số liệu

có liên quan đến đề tài.

Kế đến, tôi cũng xin gửi lởi cảm ơm đến Quý Thầy, Cô Trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu

cho tôi trong suốt khoá học 2007-2010.

Sau cùng, tôi xin cảm ơn Thầy, T.S Trần Công Kha đã tận tình hướng dẫn

và góp ý cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.

Tp HCM, ngày....tháng 10 năm 2010

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, có sự

hỗ trợ của GVHD T.S. Trần Công Kha. Toàn bộ nội dung và số liệu sử dụng

trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Các số liệu được sử dụng phân tích,

nhận xét đánh giá đều từ các nguồn đáng tin cậy và do bản thân tôi tự thu thập.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả, cơ

quan tổ chức khác và đã có thể hiện ở phần tài liệu tham khảo.

Tp HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2010

Học viên thực hiện luận văn

Đào Thanh Nhàn

MỤC LỤC

Trang

1.1 Sự cần thiết của đề tài:. ............................................................................ i

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... ii

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... ii

1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ ii

1.5 Kết cấu của đề tài ..................................................................................iii

Chương 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI…………………………………………......1

1.1. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI ....................................... 1

1.2 Các hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................ 3

1.3 Khái niệm về thu hút vốn ĐTTTNN.......................................................6

1.3.1 Khái niệm .......................................................................................... 6

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI .............................6

(cid:140) Sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội và luật pháp đầu tư .................6

(cid:140) Chính sách thu hút vốn đầu tư ở địa phương .........................................7

(cid:140) Sự phát triển cơ sở hạ tầng .....................................................................8

(cid:140) Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học – công nghệ của một quốc gia ...........................................................................................8

(cid:140) Hiệu quả của các dự án thu hút đầu tư đã triển khai trong tỉnh

.......................................... …………………………………………………9

1.4 Ý nghĩa của thu hút vốn ĐTTTNN .........................................................9

1.4.1 Bổ sung nguồn vốn trong nước ......................................................... 9

1.4.2 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đầu tư ............................................10

1.4.3 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước tiếp nhận ...................... 10

1.4.4 Góp phần vào phát triển công nghệ và bí quyết quản lý .................. 11

1.4.5 Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu ............................................ 11

1.4.6 Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng và phát triển nguồn

nhân lực…………………………………………………………..12

1.4.7 Tỷ lệ giá trị xuất khẩu khu vực FDI với vốn FDI thực hiện.............12

1.4.8 Tăng thu ngân sách nhà nước ...........................................................13

1.5 Kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của các nước trên thế giới và một số tỉnh thành ở Việt Nam ........................................................................................13

1.5.1 Trung Quốc ..................................................................................... 13

1.5.2 Thái Lan .......................................................................................... 15

1.5.3 Malaysia ...........................................................................................17

1.5.4 Singapore .........................................................................................18

1.5.5 Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số tỉnh của Việt Nam.........19

1.5.6 Kinh nghiệm cho Tiền Giang sau khi nghiên cứu kinh nghiệm thu hút

ĐTTTNN của các nước và các tỉnh ở Việt Nam....................................... 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...........................................................................22

Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH TIỀN GIANG..............................................................23

2.1 Thực trạng về môi trường đầu tư của tỉnh Tiền giang ..........................23

2.1.1 Vị trí địa lý kinh tế ...........................................................................23

2.1.2 Về nguồn nguyên liệu ......................................................................23

2.1.3 Về tình hình an ninh chính trị ..........................................................24

2.1.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật .....................................................................24

2.1.5 Môi trường lao động ....................................................................... 29

2.1.6 Môi trường pháp lý ...........................................................................30

2.2 Thực trạng về thu hút vốn FDI tại Tiền giang từ năm 2001-2009...... 33

2.2.1 Tổng quan về tình hình thu hút FDI vào Tiền Giang.......................33

2.2.2 Thu hút FDI theo ngành ...................................................................38

2.2.3 Thu hút FDI theo đối tác đầu tư .......................................................40

2.2.4 Tình hình thu hút FDI theo vùng, lãnh thổ ......................................42

2.3 Đánh giá hiệu quả thu hút FDI tại Tiền Giang......................................46

2.3.1 Bổ sung nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư của tỉnh ........................46

2.3.2 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh............................................47

2.3.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế..............................................................50

2.3.4 Doanh thu và đóng góp vào ngân sách tỉnh của khu vực FDI ........53

2.3.5 Kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI...........................................54

2.3.6 Đóng góp vào giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương .....55

2.4 Những hạn chế ở khu vực ĐTTTNN tại Tiền Giang trong thời gian qua

.............................................................................................................58

Nguyên nhân của những hạn chế trên .........................................................60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................62

Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG

CÓ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ......................................63

3.1 Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển FDI tỉnh Tiền Giang

.................................................................................................................... 63

3.1.1 Quan điểm về thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

thời kỳ 2010-2020 ...................................................................................... 63

.............................................................................. 64 3.1.2 Mục tiêu cụ thể

....... 66 3.1.3 Định hướng về thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

(cid:153) Trong lĩnh vực Thương mại - dịch vụ -du lịch .................................66

(cid:153) Trong lĩnh vực công nghiệp ...................................................................68

Trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản ........................ 70 (cid:153)

3.2 Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI để phát triển kinh tế-

xã hội tỉnh Tiền Giang.................................................................................70

3.2.1 Cơ sở hoạch định các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng FDI .......70

3.2.2 Tăng cường quan hệ hợp tác trong thu hút đầu tư .......................... 74

.................................................................... 74 3.2.3 Về công tác quy hoạch

......................... 75 3.2.4 Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp

............................................................ 76 3.2.5 Cải thiện môi trường đầu tư

3.2.6 Tập trung xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là các khu - cụm công nghiệp................................................78

3.2.7 Nâng cao năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp trong tỉnh để đáp ứng tốt hơn yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế .............................................79

3.2.8 Đào tạo nguồn nhân lực ...................................................................80

3.2.9 Giải pháp hạn chế, bảo vệ môi trường .............................................81

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 82

KẾT LUẬN................................................................................................ 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................85

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.

ĐTNN: đầu tư nước ngoài 2.

ĐTTTNN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.

BOT: Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao 4.

BT: Xây dựng – Chuyển giao 5.

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội 6.

UNCTAD: Hội nghị Liên Hợp quốc về Thương mại và Phát triển 7.

8. WTO: tổ chức thương mại thế giới

9. KCN: Khu công nghiệp

10. CCN: Cụm công nghiệp

11. KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tư

12. KT-XH: Kinh tế-xã hội

13. NS: Ngân sách

14. CN: Công nghiệp

15. N-L-NN: Nông – Lâm – Ngư nghiệp

16. TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

17. TP.MT: Thành phố Mỹ Tho

18. KTTĐPN: Kinh tế trọng điểm phía Nam

19. UBND: Uỷ ban nhân dân

20. DN: Doanh nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Trang

Bảng 2.1 Kết quả năng lực cạnh tranh của tỉnh Tiền Giang ..............................37

Bảng 2.2 Các dự án FDI phân theo lãnh vực tính đến 31/12/2009....................39

Bảng 2.3 Vốn đầu tư nước ngoài của các dự án FDI còn hiệu lực đến

31/12/2009, chia theo quốc tịch nhà đầu tư........................................................41

Bảng 2.4 Số dự án trong KCN-CCN.................................................................44

Bảng 2.5 Vốn đầu tư phát triển của Tiền Giang và nguồn vốn giải ngân

FDI.....................................................................................................................46

Bảng 2.6 Nhịp độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2001-2009................................48

Bảng 2.7 Đóng góp của ĐTTTNN vào GDP của Tiền Giang...........................48

Bảng 2.8 Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2009..................................................51

Bảng 2.9 Tình hình nộp ngân sách của các doanh nghiệp FDI.........................53

Bảng 2.10 Kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI giai đoạn 2001-2009...............55

Bảng 2.11 Số lao động trong các doanh nghiệp FDI từ 2001-2009..................57

Bảng 2.12 Tỷ lệ vốn bình quân cho 1 lao động................................................58

Bảng 2.13 Ma trận SWOT ...............................................................................61

Bảng 3.1 Mục tiêu tổng quát thu hút FDI.........................................................64

Bảng 3.2 Mục tiêu thu hút và sử dụng vốn FDI...............................................64

Bảng 3.3 Bảng phân tích SWOT cấp 2.............................................................71

Biểu đồ 2.1 Số dự án ĐTTTNN phân theo giai đoạn từ 1991-2009..........36

Biểu đồ 2.2 Tổng vốn đầu tư phân theo giai đoạn từ 1991-2009...............37

Biểu đồ 2.3 Vốn ĐTTTNN phân theo quốc tịch tính đến 31/12/2009.......41

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu số dự án FDI đầu tư phân theo lãnh thổ tỉnh Tiền Giang giai

đoạn 2001 - 2009 ......................................................................................45

Biểu đồ 2.5 Vốn đầu tư phát triển của Tiền Giang và vốn FDI.................46

Biểu đồ 2.6 Tốc độ tăng trưởng GDP Tiền Giang giai đoạn 2001-2009.....48

Biểu đồ 2.7 Tốc độ tăng, tỷ lệ đóng góp của FDI vào GDP Tiền Giang.....49

Biều đồ 2.8 Cơ cấu GDP theo ngành tỉnh Tiền Giang năm 2001, 2009......51

Biểu đồ 2.9 Tỷ lệ đóng góp lao động của khu vực FDI tại tỉnh Tiền Giang giai

đoạn 2001-2009 .......................................................................................57

i

LỜI MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Bước vào năm 2010, kinh tế thế giới đã và đang phục hồi sau hơn một năm

rơi vào tình trạng khủng hoảng tài chính trầm trọng, một số nền kinh tế lớn có

nhiều chuyển biến tích cực. Ở trong nước, những kết quả quan trọng đạt được

trong phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 là cơ sở và động lực để cả nước phấn

đấu hoàn thành tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian sắp tới.

Mục tiêu phấn đấu của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 là phải phát triển

tỉnh trở thành một trong những tỉnh đầu tiên của vùng Đồng bằng Sông Cửu

Long đạt trình độ phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hoá hiện đại và là một tỉnh

động lực mới của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, đạt mục tiêu cơ bản trở

thành tỉnh công nghiệp trước 2-3 năm so với mức trung bình của cả nước. Xây

dựng, phát triển thành phố Mỹ Tho lên thành phố đô thị loại I, gắn với thành

phố Hồ Chí Minh theo chức năng là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ

thuật của vùng. Đồng thời cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị

tứ trở thành các trung tâm kinh tế, thúc đẩy sự phát triển các vùng nông thôn

trong tỉnh. Thu hẹp được khoảng cách về trình độ phát triển và thu nhập bình

quân đầu người với các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (GDP bình

quân đầu người năm 2009 của tỉnh đạt 969 USD).

Để đạt được mục tiêu trên, tỉnh cần phải huy động lượng vốn đầu tư trong

giai đoạn từ 2006 - 2020 đạt trên 422 nghìn tỷ đồng, tức khoảng 20-22 tỷ USD,

cao gần 17 lần so với tổng vốn đầu tư đã thực hiện trong giai đoạn 1996-2005.

Trong điều kiện nguồn lực trong tỉnh phục vụ cho đầu tư phát triển còn nhiều

hạn chế, để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư trên thì cần phải huy động tất cả các

nguồn lực bên trong lẫn nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Cũng theo Quy hoạch

ii

tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2006-2020, để

đạt các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng bình quân 12,5%/năm, lượng

vốn đầu tư nước ngoài cần huy động ít nhất trên 46 nghìn tỷ đồng - tương đương

với 2,4 tỷ USD. Vì vậy, tỉnh cần có những giải pháp thích hợp để thu hút và sử

dụng hiệu quả hơn nguồn vốn ĐTTTNN trong thời gian sắp tới. Và đó cũng là lý

do tôi chọn đề tài:“ Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh

tế xã hội tỉnh Tiền Giang ’’ làm đề tài nghiên cứu.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Mục tiêu của đề tài nhằm làm rõ những vấn đề sau:

- Làm rõ và góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài.

- Phân tích thực trạng môi trường đầu tư, thực trạng về việc thu hút và sử

dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Tiền Giang.

- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, từ đó đề ra những giải pháp đẩy

mạnh việc thu hút vốn, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài trong điều kiện nền kinh tế Tiền Giang.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài chủ yếu tập trung giới hạn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến

việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2003-

2010, những tác động của vốn đầu tư nước ngoài đối với việc phát triển kinh tế

xã hội của tỉnh.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong cả đề tài: phương pháp tổng hợp -

phân tích, phương pháp logic, phân tích SWOT, hệ thống đánh giá. Ngoài ra, đề

iii

tài còn sử dụng các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài tỉnh có liên

quan đến đề tài.

5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày theo kết cấu gồm 3

phần:

- Chương I: Cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài.

- Chương II: Thực trạng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp tại tỉnh Tiền Giang

giai đoạn 2003-2010.

- Chương III: Các giải pháp cơ bản nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại Tiền Giang.

1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1 Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI

Đầu tư nước ngoài là hiện tượng kinh tế quốc tế, xuất hiện trong thời kỳ

chuyển từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền.

Hiện tượng này bắt nguồn từ các nước có trình độ phát triển tư bản chủ nghĩa

cao như Anh, Đức…vào thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX với sự ra đời hàng loạt

các công ty độc quyền đa quốc gia, xuyên quốc gia đã tham gia vào hoạt động

xuất khẩu tư bản, khai thác nguồn tài nguyên ở nước ngoài.

Trong thời kỳ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới nửa đầu thế kỷ XX,

hoạt động ĐTNN bị suy giảm, nhưng lượng vốn FDI thì phát triển chiếm đến

1/4 tổng đầu tư quốc tế, sau đó tăng trưởng chậm lại vào thập kỷ 60, 70. FDI

từ đầu thập kỷ 1980 đến nay đã có sự tăng trưởng liên tục với Mỹ trở thành

nước ĐTNN lớn nhất, đồng thời là nước tiếp nhận FDI nhiều nhất. Nhiều

nước và vùng lãnh thổ công nghiệp mới trên thế giới như Hàn Quốc,

Singapore, Hồng Kông, …đến các nước đang phát triển và các nước chuyển

đổi cơ chế kinh tế như Trung Quốc, Nga, Việt Nam cũng đã tham gia vào

hoạt động đầu tư quốc tế, thu hút FDI.

Trên thế giới, khoảng trên 1.500 tỷ USD vốn chu chuyển hàng ngày, rất

đa dạng với nhiều kênh giao dịch trong đó có nguồn vốn Đầu tư trực tiếp

nước ngoài – một phương thức đầu tư quốc tế quan trọng trong tình hình thế

giới hiện nay. Từ thập kỷ 1980 đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn

đề này với những lý thuyết và quan điểm khác nhau. Trong phạm vi đề tài này

sẽ trình bày quan điểm của hai tổ chức quốc tế có vai trò quan trọng đối với

FDI và quan điểm của Việt Nam.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign direct investment)

2

- Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, trong Báo cáo cán cân thanh toán hàng

năm thì FDI được định nghĩa là “ĐTTTNN là đầu tư có lợi ích lâu dài của

một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư – hosting country),

không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư –

source country) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”

- Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương Mại và Phát triển UNCTAD,

trong Báo cáo đầu tư thế giới năm 1996 đã đưa ra định nghĩa về FDI như sau:

“ĐTTTNN là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một

pháp nhân hoặc thể nhân (nhà ĐTTTNN hoặc công ty mẹ) đối với một doanh

nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài

hoặc chi nhánh doanh nghiệp”.

- Quan điểm về FDI của Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 2

Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 và được sửa đổi, bổ sung năm 2000: “Đầu

tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn

bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy

định của Luật này”.

- Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư

trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một

quốc gia là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ

nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát

doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi”.

Dù được định nghĩa như thế nào thì bản chất của hình thức ĐTTTNN là

hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ

lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều

hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư tại nước tiếp nhận.

3

Năm 2010, dòng FDI thế giới có sự đảo chiều, tăng trưởng chậm theo

sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu tuy nhiên vẫn thấp hơn đỉnh điểm năm

2007 và sẽ lặp lại vào năm 2014, chủ yếu đổ vào các quốc gia mới nổi. Theo

Báo cáo điều tra hàng năm của Ngân hàng Deutsche Bank (Đức)

ngày 17/3/2010 thì châu Á (trừ Nhật Bản) sẽ là khu vực có biểu hiện xuất sắc

nhất trong năm 2010, còn Trung Quốc sẽ là quốc gia biểu hiện tốt nhất trong

khu vực này.

Bối cảnh và xu hướng mới đang đặt ra các yêu cầu về chính sách mới

cả cấp quốc gia và quốc tế. Yêu cầu hàng đầu vẫn là cải thiện môi trường đầu

tư theo hướng thông thoáng hơn và gia tăng kiểm soát an toàn vĩ mô của nhà

nước. Đặc biệt, cả các tổ chức lẫn các chính phủ cần có những đột phá trong

cải tổ khu vực tài chính - ngân hàng nhằm gia tăng trách nhiệm và hiệu quả

của các định chế tài chính, giảm nguy cơ bất ổn định trong tương lai và làm

cho khu vực này linh hoạt hơn, quản lý tốt hơn dòng vốn đang tái xuất hiện.

1.2 Các hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ĐTTTNN vào Việt Nam dưới các hình thức sau:

(cid:138) Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản được ký kết giữa bên Việt

Nam và bên nước ngoài để cùng nhau tiến hành một hay nhiều hoạt động sản

xuất kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân phối kết

quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh

hoặc bất kỳ một pháp nhân mới nào.

Đặc điểm của hình thức đầu tư này là:

- Các bên cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng

đã ký về việc phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.

4

- Thời hạn của hợp đồng do hai bên thoả thuận phù hợp với tính chất

hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng.

- Không thành lập một pháp nhân mới.

- Vấn đề vốn kinh doanh có thể hoặc không nhất thiết được đề cập

trong văn bản hợp đồng hợp tác kinh doanh.

(cid:138) Doanh nghiệp liên doanh.

Được thành lập giữa một bên là Việt Nam và bên kia là các bên nước

ngoài tham gia đầu tư liên doanh (có thể hai hoặc nhiều bên tham gia liên

doanh).

Đặc điểm của hình thức liên doanh là:

- Cho ra đời một công ty hoặc một xí nghiệp mới, với tư cách pháp

nhân Việt Nam và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Các công ty hoặc xí nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự

chủ về tài chính. Vốn pháp định do các bên đóng góp tối thiểu bằng 30% tổng

số vốn đầu tư. Trong quá trình hoạt động, đơn vị liên doanh không được giảm

vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định do các bên liên doanh thoả thuận và

đăng ký tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Vốn pháp định có thể góp trọn một lần

khi thành lập liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do hai bên

thoả thuận.

- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của liên doanh là Hội đồng quản trị, có

thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng. Tổng Giám đốc và các Phó

Tổng giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công việc hàng ngày

của liên doanh. Nếu Tổng giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng giám

đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam.

- Một đơn vị liên doanh có thể tham gia vốn để thành lập một liên

doanh khác với nước ngoài, trong liên doanh mới này phải có trực tiếp tham

5

gia ít nhất của hai thành viên thuộc liên doanh cũ trong Hội đồng quản trị và

một trong hai thành viên đó phải là người có quốc tịch Việt Nam.

- Thời gian hoạt động của liên doanh không quá 50 năm, trường hợp

đặc biệt không quá 70 năm.

- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ

đóng góp vốn.

(cid:138) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt

Nam. Như vậy, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoàn toàn thuộc

quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước ngoài và do tổ chức, cá nhân đó thành

lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.

Đặc điểm của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là được thành

lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân Việt

Nam do pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chi phối và điều

chỉnh.

(cid:138) Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây

dựng - chuyển giao - vận hành (BTO), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

(BT).

Trong các loại hình này thì BOT là một loại hình đầu tư được nhà nước

sử dụng để khuyến khích xây dựng các công trình hạ tầng như: cầu, đường,

bến cảng, công trình cung cấp năng lượng…trong khi Nhà nước khó khăn về

nguồn tài chính.

Theo hình thức BOT, nhà đầu tư tự bỏ vốn, kỹ thuật để xây dựng công

trình, tự khai thác kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và

có lợi nhuận hợp lý, sau đó sẽ chuyển giao cho Nhà nước.

Đặc trưng của hình thức này là sự cam kết giữa Nhà nước với chủ đầu

tư chứ không phải giữa các doanh nghiệp với nhau.

6

Ngoài các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài nêu trên, lượng vốn

ĐTTTNN vào Việt Nam còn tập trung vào các khu công nghiệp, khu chế xuất

thông qua nhiều hoạt động và hình thức đầu tư khác nhau.

1.3 Khái niệm về thu hút vốn ĐTTTNN

1.3.1 Khái niệm

Thu hút vốn FDI là tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn bao gồm tổng

thể những tác động bên trong của nước tiếp nhận lên hoạt động của các nhà

ĐTNN và những tác động bên ngoài lên hoạt động của các nhà ĐTNN.

Những tác động này có thể làm cho luồng vốn FDI chảy vào trong nước mạnh

hơn, cũng có thể làm cho tốc độ thu hút FDI chậm đi.

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI

(cid:140) Sự ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội và luật pháp đầu tư

Nền kinh tế- chính trị ổn định là một yếu tố quan trọng, tiên quyết khi

một nhà đầu tư tiến hành đầu tư tại một nước. Khi đầu tư họ đều mong muốn

kiểm soát được vốn đầu tư của mình, nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các

nhân viên công quyền, chính quyền địa phương, thủ tục hành chính đơn giản,

tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong thủ tục cấp phép, thủ tục hải

quan, thu thuế…nhất là không có hiện tượng tham nhũng. Điều này được thể

hiện rõ hơn khi xu hướng hội nhập diễn ra ngày càng sâu rộng trên thế giới.

Những bất ổn về kinh tế - chính trị, những chính sách và biện pháp

quản lý vĩ mô cũng có thể gây nên các tác động ngược. Nó không chỉ làm cho

dòng vốn bị chững lại, thu hẹp mà còn khiến cho các nhà đầu tư chuyển

hướng đầu tư của mình sang nước khác.

Hệ thống pháp luật đầu tư của nước tiếp nhận phải được xây dựng và

công bố rõ ràng nhằm tạo hành lang pháp lý bền vững, định hướng cho chủ

đầu tư tuân thủ theo quy định của Chính phủ. Phải có những chương trình rà

soát, đánh giá tác động môi trường đầu tư, từ đó xây dựng một hệ thống pháp

7

luật phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế và phù hợp với yêu cầu thu

hút nguồn vốn. Nội dung hệ thống pháp luật càng đồng bộ, chặt chẽ, tiên tiến,

nhưng cởi mở, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn

vốn đầu tư càng cao.

(cid:140) Chính sách thu hút vốn đầu tư ở địa phương

Hiện nay xu hướng ở các nước là áp dụng chính sách theo hướng mở

đối với các hoạt động đầu tư của nhà ĐTNN. Một chính sách thương mại

thông thoáng theo hướng tự do hóa sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh trong

thu hút vốn FDI.

Các chính sách thu hút FDI là:

+ Các mức ưu đãi tài chính - tiền tệ phải đảm bảo cho nhà đầu tư tìm

được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện kinh doanh chung của khu vực, của

mỗi nước; khuyến khích họ đầu tư vào những lĩnh vực mà Chính phủ mong

muốn đồng thời sản xuất nội địa chưa đáp ứng được. Trong đó những ưu đãi

về thuế; miễn giảm thuế luôn giành cho các hạng mục đầu tư có khả năng cải

thiện cán cân thanh toán quốc tế, có khoa học công nghệ tiên tiến và những

hạng mục đầu tư có vốn lớn.

+ Các chính sách và biện pháp ưu đãi cũng phải được cải thiện hàng

năm cho phù hợp với tình hình mới, khuyến khích doanh nghiệp nước ngoài

sử dụng nguyên liệu nội địa; tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu; tạo

điều kiện thúc đẩy cạnh tranh nhằm kích thích doanh nghiệp trong nước đổi

mới vươn lên. Khuyến khích nhà ĐTNN đưa tiến bộ kỹ thuật, tư duy quản lý

hiện đại vào nội địa của nước tiếp nhận…

Như vậy, một khi các rủi ro giảm xuống, tỷ lệ lợi nhuận tăng lên, thì

các luồng vốn đầu tư sẽ đổ vào nhiều và ổn định. Ngược lại, các nhà đầu tư sẽ

thận trọng hơn, thậm chí bỏ đi nếu nơi tiếp nhận đầu tư có “độ tin cậy thấp về

8

tín dụng” – một chỉ số tổng hợp của các yếu tố như rủi ro chính trị cao, phát

triển kinh tế chậm, xuất khẩu kém, nợ cao và bất ổn định kinh tế vĩ mô…

(cid:140) Sự phát triển cơ sở hạ tầng

Sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương

tiếp nhận đầu tư luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể

nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án đầu tư

đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao

thông vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường sá, kho bãi và các

phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế;

một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện nghe

– nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất toàn quốc và liên thông với toàn

cầu; hệ thống điện, nước đầy đủ và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản

xuất kinh doanh cũng như đời sống xã hội; một hệ thống mạng lưới cung cấp

các loại dịch vụ khác (y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính,

thương mại, quảng cáo, kỹ thuật…) phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất

lượng cao.

(cid:140) Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học – công

nghệ của một quốc gia

Lao động là nguồn lực quan trọng của đất nước nói chung và của doanh

nghiệp nói riêng. Đội ngũ lao động dồi dào có tài và được sử dụng hợp lý sẽ

góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.

Đội ngũ nhân lực có tay nghề cao là điều kiện rất quan trọng để một

nước và một địa phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên

nhiên và trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành

nghề, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý cao cấp… sẽ khó lòng đáp ứng được

các yêu cầu của nhà đầu tư để triển khai các dự án của họ, làm chậm và thu

hẹp lại dòng vốn đầu tư chảy vào một lãnh thổ và địa phương.

9

Trình độ công nghệ được đánh giá qua các tiêu chí như: tổ chức, nhân

lực, thông tin và thiết bị. Để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, lạc hậu tại

những nước đang phát triển thì công nghệ là yếu tố cốt lõi cho mọi quá trình,

là yếu tố quyết định sự thịnh vượng hay suy vong của một quốc gia. Và đây

cũng là nhân tố tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh quốc tế trong việc thu

hút nguồn vốn FDI.

(cid:140) Hiệu quả của các dự án thu hút đầu tư đã triển khai trong tỉnh

Mục tiêu của việc đầu tư vốn là nhằm đạt lợi nhuận cao, cho nên nếu

như các dự án thu hút đã được triển khai đạt được tỷ suất sinh lợi cao sẽ

khuyến khích và củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư để tái sản

xuất mở rộng, đồng thời họ cũng là những cầu nối thuyết phục các nhà đầu tư

khác yên tâm bỏ vốn đầu tư. Ngược lại, các dự án triển khai không hiệu quả,

thường xuyên thua lỗ sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư, vì họ cho rằng môi

trường đầu tư có rủi ro.

Tóm lại, vốn đầu tư đã, đang và sẽ tìm đến các quốc gia và địa phương

có nền kinh tế - chính trị - xã hội ổn định, hệ thống pháp luật đầu tư đầy đủ,

thông thoáng mang tính chuẩn mực quốc tế cao, chính sách ưu đãi đầu tư linh

hoạt và hấp dẫn… sẽ là những yếu tố đảm bảo lòng tin và hấp dẫn các dòng

vốn đầu tư, thậm chí còn mạnh hơn việc đưa ra các ưu đãi tài chính cao. Tức

là dòng vốn đầu tư chỉ tìm đến những nơi đầu tư an toàn, đồng vốn được sử

dụng có hiệu quả, quay vòng nhanh và ít rủi ro.

1.4 Ý nghĩa của thu hút vốn ĐTTTNN

1.4.1 Bổ sung nguồn vốn trong nước

Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề

cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn

nữa. Nhưng nguồn vốn trong nước là có giới hạn, đặc biệt là đối với các quốc

gia đang phát triển, thu nhập trên đầu người còn thấp, dẫn đến quy mô tích

10

luỹ đầu tư thấp. Do đó, nguồn vốn trong nước khó có thể đáp ứng được nhu

cầu vốn đầu tư của nền kinh tế. Một khi nguồn vốn trong nước không đủ, nền

kinh tế sẽ hướng tới nguồn vốn đến từ nước ngoài, trong đó vốn FDI là một

trong những nguồn vốn ĐTNN chủ yếu nhất.

Trong tạp chí The World Economy số tháng 1/2006 hai tác giả Henrik

Hansen, John Rand (2006) đã báo cáo công trình nghiên cứu trên 31 quốc gia

đang phát triển trong một thời gian 31 năm và khẳng định FDI có tác động tốt

đến sự tăng trưởng GDP của các quốc gia tiếp nhận. Trong khi GDP lại không

có ảnh hưởng đối với tỉ lệ FDI/GDP của một quốc gia. Ở Việt nam theo tác

giả Nguyễn Hoàng Bảo (2003) thì cho rằng có sự liên quan mật thiết giữa tỷ

lệ tăng trưởng GDP và tỷ lệ FDI đối với GDP của Việt nam.

1.4.2 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đầu tư

Mô hình Harrod – Domar đã chỉ ra rằng vốn đầu tư của nền kinh tế có

ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tăng trưởng GDP:

Mức tăng trưởng GDP = vốn đầu tư / ICOR.

Dựa vào phương trình trên thì mức tăng GDP quan hệ tỉ lệ thuận với

vốn đầu tư. Muốn tăng trưởng hàng năm với tốc độ cao thì phải tăng mức vốn

đầu tư và giảm ICOR xuống hoặc hạn chế không tăng. Như vậy thu hút đầu

tư sẽ làm cho lượng vốn đầu tư tăng lên, và do đó sản lượng đầu ra sẽ tăng lên

góp phần thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp - dịch vụ nói riêng và tăng

trưởng kinh tế nói chung.

1.4.3 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước tiếp nhận

Cơ cấu kinh tế là cấu trúc nền kinh tế hay tổng thể các mối quan hệ

giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế. Các yếu tố đó bao gồm: cơ cấu ngành,

cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng. Trong đó, cơ cấu ngành đóng vai trò quan

trọng quyết định hình thức của các cơ cấu kinh tế khác. Hoạt động ĐTTTNN

11

đã có tác động mạnh đến cơ cấu ngành kinh tế, chủ yếu là đầu tư vào sản xuất

công nghiệp và dịch vụ. Từ đó, đã làm thay đổi và dịch chuyển cơ bản cơ cấu

kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.

1.4.4 Góp phần vào phát triển công nghệ và bí quyết quản lý

ĐTTTNN hiện là kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công

nghệ cũng như việc nâng cao trình độ công nghệ và sức cạnh tranh cho nền

kinh tế. Bởi vì thông qua các doanh nghiệp có vốn FDI, những công nghệ tiên

tiến, hiện đại sẽ được du nhập vào các nước tiếp nhận, tạo nền tảng phát triển

một số ngành công nghiệp mũi nhọn. Bên cạnh đó, sẽ thúc đẩy các doanh

nghiệp trong nước đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh cho các sản

phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, các nước đang phát

triển cũng phải có những cân nhắc chọn lọc và có trình độ nhất định khi tiếp

nhận công nghệ bởi vì công nghệ của các nước phát triển luôn thay đổi. Nếu

không có sự cân nhắc kỹ lưỡng khi chuyển giao thì sẽ không tránh khỏi

những công nghệ cũ và lạc hậu, gây nhiều tổn thất cho những nước tiếp nhận.

Hiện nay, theo nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng tốc độ chuyển giao

công nghệ chưa đáp ứng kịp với sự tăng trưởng nhanh hơn nữa của nền kinh

tế, nhất là đối với các nước đang phát triển. Cho nên tăng cường thu hút vốn

FDI, tăng cường du nhập công nghệ của các nước phát triển và các nước trong

khu vực để đáp ứng tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu là một tất yếu.

1.4.5 Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu

Các công ty nước ngoài hay các TNCs thường thiết lập một mạng lưới

sản xuất và dịch vụ trên toàn cầu, phân bổ tại nhiều quốc gia khác nhau chủ

yếu là đầu tư vào hàng xuất khẩu. Thông qua hoạt động của các công ty này,

nước tiếp nhận đầu tư không chỉ thu được lợi ích từ các doanh nghiệp có vốn

12

ĐTNN mà còn được tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu, thuận lợi cho

việc đẩy mạnh xuất khẩu trong nước.

1.4.6 Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng và phát triển

nguồn nhân lực

Lao động là nguồn lực quan trọng của một nước nói chung và của

doanh nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp FDI khi đầu tư thường sử dụng lao

động tại nước tiếp nhận đầu tư vì chi phí lao động thấp, được tạo nhiều điều

kiện trong việc tiếp cận nguồn lao động rẻ do đó đã góp phần giải quyết việc

làm cho lao động tại địa phương tiếp nhận đầu tư. Để lao động địa phương có

thể sử dụng thành thạo những công nghệ tiên tiến đã chuyển giao, thay thế

được lao động nước ngoài thì các doanh nghiệp FDI luôn có chiến lược đào

tạo, phát triển nguồn nhân lực từ đó nâng cao chất lượng của lao động nội địa.

Tóm lại, mức độ tác động của FDI trong việc giải quyết việc làm phụ

thuộc rất nhiều nhân tố như: quy mô đầu tư, trình độ công nghệ, lao

động…Trong đó, chất lượng và trình độ lao động là một tiêu chí quan trọng

để thu hút đầu tư. Chính vì vậy, Chính phủ nước tiếp nhận phải có kế hoạch

phát triển nguồn nhân lực hợp lý để có thể thu hút nhiều vốn FDI.

1.4.7 Tỷ lệ giá trị xuất khẩu khu vực FDI với vốn FDI thực hiện

Tỷ lệ giá trị xuất khẩu của khu vực ĐTTTNN với vốn thực hiện thể

hiện mối quan hệ so sánh giữa bộ phận tổng giá trị xuất khẩu của khu vực FDI

với tổng vốn FDI thực hiện của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Chỉ

tiêu này được đánh giá theo công thức sau:

Tổng kim ngạch xuất khẩu của các dự án Ic = -------------------------------------------------- Tổng số vốn đầu tư

13

1.4.8 Tăng thu ngân sách nhà nước

Mọi doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nghĩa

vụ và trách nhiệm đóng góp ngân sách cho Nhà nước dưới các hình thức như

thuế giá trị gia tăng, thuế doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, phí, lệ

phí…Khu vực có vốn FDI đã và đang đóng góp ngày càng tăng vào nguồn

thu quan trọng và ổn định này. Nhà nước sẽ sử dụng những khoản này để chi

cho đầu tư và phát triển của nền kinh tế cũng như ở các lãnh vực phi kinh

doanh, và do đó góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân. Do đó, mức đóng

góp của các doanh nghiệp cho ngân sách càng nhiều sẽ tạo điều kiện cho nền

kinh tế được tái đầu tư nhiều hơn, và do đó sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi

hơn cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.

1.5 Kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của các nước trên thế giới và một số

tỉnh thành ở Việt Nam

1.5.1 Trung Quốc:

Trung Quốc là một quốc gia đang phát triển, có nền kinh tế thị trường

chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Chiến lược “Cải cách – Mở

cửa” đã được nước này thực thi từ năm 1979.

Thu hút FDI là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại

của Trung Quốc. Từ khi thực hiện chính sách cải cách, mở cửa đến nay FDI

được coi là “Chìa khoá vàng” của sự tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc.

Thu hút nguồn vốn FDI tại Trung Quốc có thể chia ra làm 3 giai đoạn

như sau:

- Giai đoạn từ năm 1979 đến năm 1991: Thực hiện các dự án nhỏ cần

nhiều lao động.

- Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2000: Phát triển với quy mô lớn.

Ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư như nới lỏng hoạt động tín

14

dụng, cắt giảm thuế quan, mở cửa đối với một số lĩnh vực nhạy cảm…nhằm

thu hút nguồn vốn lớn.

- Giai đoạn sau gia nhập WTO: Thực hiện nguyên tắc tự do hoá đầu tư.

Với chính sách này, chính phủ Trung Quốc tạo điều kiện cho các nhà đầu tư

vào các lĩnh vực mà trước đây vẫn còn chưa mở cửa và các nhà ĐTNN cảm

thấy được “đối xử” công bằng so với các nhà đầu tư trong nước, tạo môi

trường đầu tư tự do và lành mạnh.

Các chính sách cơ bản mà Trung Quốc đã sử dụng trong việc thu hút

nguồn vốn FDI:

+ Thứ nhất, chính sách phát triển ngành sản xuất. Trong từng giai

đoạn, chính phủ Trung Quốc ban hành quy định hướng dẫn đầu tư đối với

thương nhân nước ngoài và danh mục hướng dẫn về ngành sản xuất để thu hút

FDI.

+ Thứ hai, chính sách phát triển vùng lãnh thổ, chủ yếu thông qua các

biện pháp như thành lập khu kinh tế đặc biệt, khu phát triển khoa học kỹ thuật

và mở cửa các thành phố ven biển, tạo điều kiện thuận lợi và tập trung thu hút

FDI vào trong đó. Từ năm 1999, trọng điểm của chiến lược phát triển kinh tế

từng bước chuyển về phía tây, đề ra các chính sách hỗ trợ đối với các tỉnh

thuộc miền trung và miền tây Trung Quốc.

+ Thứ ba, chính sách chi viện về tài chính đối với các xí nghiệp

ĐTNN. Theo quy định của pháp luật, các xí nghiệp ĐTNN được vay vốn từ

các ngân hàng tại Trung Quốc. Thời hạn, lãi suất và thủ tục phí áp dụng như

các doanh nghiệp trong nước. Được các ngân hàng thương mại Trung Quốc

bảo lãnh khi vay vốn, được phép phát hành cổ phiếu, được bảo đảm về rủi ro

chính trị…

15

+ Thứ tư, quy hoạch sử dụng vốn ĐTNN trong kế hoạch 5 năm 2001-

2005, hướng vào thu hút kỹ thuật tiên tiến, quản lý hiện đại hoá và các nhân

tài chuyên ngành. Nguồn vốn FDI chuyển mạnh sang lĩnh vực dịch vụ, đa

dạng nhiều phương thức thu hút đầu tư, quản lý ĐTNN chuyển từ phê duyệt

mang tính hành chánh sang dùng quy phạm pháp luật, hướng dẫn và giám sát

là chính.

+ Thứ năm, ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động

ĐTTTNN như Luật xí nghiệp do nước ngoài đầu tư, các quy định và ưu đãi về

thuế, ưu đãi về vay vốn đầu tư, kinh doanh, về quyền sử dụng đất, về tuyển

dụng lao động, về cấp phép đầu tư, về chi phí đầu tư,…

1.5.2 Thái Lan:

Thái Lan khuyến khích FDI nhưng không phân biệt đối xử giữa Công

ty địa phương và Công ty nước ngoài. Ngay từ năm 1992, Chính phủ thông

qua Luật khuyến khích đầu tư, đến năm 1997 có sửa đổi lại theo khuynh

hướng đẩy mạnh thu hút FDI. FDI vào Thái lan không chỉ đáp ứng nhu cầu

vốn cho công nghiệp hoá mà còn mang theo cả kỹ thuật, kiến thức quản lý

kinh doanh sản xuất và tạo nhiều thay đổi về kinh tế - xã hội.

Vụ đầu tư (BOI) thường dành ưu tiên 100% vốn sở hữu cho nước ngoài

vào các dự án lớn nhằm tạo ra nhiều việc làm, chuyển giao công nghệ tiên

tiến, chú trọng vào các dự án tạo ra sản phẩm xuất khẩu … Trong giai đoạn

1997-1999, tình hình thu hút vốn ĐTNN có xu hướng giảm sút và được phục

hồi nhanh trong năm 2000, hiện Thái Lan vẫn được xem là quốc gia thành

công trong việc quản lý vốn ĐTNN. Cụ thể như sau:

- Đơn giản hoá thủ tục, quy trình đầu tư: thực hiện thủ tục đầu tư một

cửa đơn giản, với những hướng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.

Thái Lan có Luật xúc tiến thương mại quy định rõ cơ quan, ngành có trách

16

nhiệm trong việc xúc tiến đầu tư, thực hiện phân cấp, phân quyền, nâng cao

quyền hạn nhiều hơn cho các tỉnh thành phố và khu tự trị trong quản lý nhà

nước, phê chuẩn dự án đầu tư đối với doanh nghiệp FDI.

- Công khai các kế hoạch phát triển kinh tế: Thái Lan thực hiện tốt công

tác quy hoạch và công khai các kế hoạch phát triển đất nước trong từng giai

đoạn. Thái Lan chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng như hệ thống đường bộ, đường

sắt, hệ thống sân bay, bến cảng, khu công nghiệp, kho bãi hiện đại, thuận lợi

cho phát triển kinh tế và du lịch. Nước này cũng đã xây dựng thành công hệ

thống viễn thông, bưu điện, mạng internet thông suốt trong cả nước phục vụ

cho hoạt động kinh doanh quốc tế.

- Chính sách khuyến khích đầu tư linh hoạt. Những công ty có trên 50%

sản phẩm xuất khẩu thì các nhà ĐTNN sẽ chiếm được phần lớn cổ phần trong

công ty, giảm thuế và miễn thuế khi đầu tư vào những vùng kinh tế khó khăn.

Thái Lan miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 3 đến 8 năm, miễn thuế nhập

khẩu 90% đối với nguyên liệu, 50% đối với máy móc mà Thái Lan chưa sản

xuất được…Chính phủ đã ban hành Luật kinh doanh mới dành cho các nhà

ĐTNN (tháng 10/1998). Với quy chế của Luật mới: Thiết lập nguyên tắc tự

do kinh doanh cho người nước ngoài, Thái Lan chấp nhận cho nhà ĐTNN

được quyền mua lại toàn bộ cổ phần của các ngân hàng Thái Lan trong vòng

10 năm kể từ năm 1997.

- Cho phép các nhà ĐTNN được thuê đất dài hạn. Nhằm tạo thuận lợi

cho các nhà ĐTNN mạnh dạn bỏ vốn lớn và có thời gian thu hồi được vốn

đầu tư, Luật đầu tư mới của Thái Lan cũng nâng thời hạn thuê đất lên 100

năm (tại Việt Nam tối đa chỉ có thể 70 năm), cho phép nhà ĐTNN được phép sỡ hữu đất ở nếu đáp ứng đủ điều kiện (không quá 1.600m2).

- Nhà đầu tư FDI được quyền vay vốn với điều kiện tương tự như các

nhà đầu tư trong nước. Chính sách này đã tạo được sự bình đẳng cho tất cả

17

các công ty kinh doanh trong nước, không phân biệt nhà đầu tư trong nước và

ngoài nước. Điều này tạo điều kiện cho các nhà ĐTNN được phép vay vốn để

mở rộng phát triển kinh doanh.

1.5.3 Malaysia

Đối với các nước đang phát triển, Malysia được đánh giá là nước thành

công trong thu hút FDI để thực hiện CNH. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu,

đa sắc tộc, tích luỹ nội địa thấp, Malaysia luôn coi trọng nguồn vốn FDI xem

đây là yếu tố then chốt để phát triển kinh tế. Chính vì vậy, Malaysia đã luôn

tích cực cải thiện môi trường đầu tư của mình để thu hút ĐTNN. Nếu như

trước đây Malaysia vẫn là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản

xuất và xuất khẩu dầu thô, dầu thực vật, cao su, chì, gỗ và các nguyên liệu

khác. Những năm gần đây Malysia tập trung phát triển các ngành công

nghiệp cơ khí, điện tử, sản xuất ôtô…và hiện đang là một trong những trung

tâm sản xuất điện tử cao cấp trên thế giới.

Kinh nghiệm thu hút và sử dụng ĐTNN của Malaysia:

- Chính sách bảo đảm đầu tư: Malaysia đã ký Hiệp định bảo hộ đầu tư

với 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Malaysia đảm bảo không quốc

hữu hoá tài sản của các nhà ĐTNN, bồi thường nhanh chóng và đầy đủ trong

trường hợp quốc hữu hoá, cho phép tự do chuyển lợi nhuận và vốn ra nước

ngoài, đảm bảo giải quyết các tranh chấp trong hoạt động đầu tư.

- Chính sách đầu tư: thực hiện các dự án đầu tư dưới hình thức liên

doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Được phép sở hữu 100% vốn nước ngoài

đối với các dự án mới, dự án mở rộng, đa dạng hoá mà không phụ thuộc vào

tỷ lệ xuất khẩu kể từ sau khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997 (trừ các lĩnh

vực mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Malaysia đủ khả năng và kỹ thuật

18

thực hiện như: sản xuất bao bì bằng giấy, nhựa, các phụ kiện làm khuôn đúc

nhựa, thép tấm, in ấn).

- Chính sách khuyến khích đầu tư: Áp dụng ưu đãi thuế cao hơn đối với

các dự án sử dụng công nghệ cao, các dự án nghiên cứu sản xuất sản phẩm

quan trọng của quốc gia, các dự án vừa và nhỏ…Thực hiện chính sách khuyến

khích đối với nông nghiệp, du lịch, nghiên cứu phát triển, đào tạo…

- Kết cấu hạ tầng và chi phí kinh doanh. Giá thuê đất trong Khu công

nghiệp, chi phí thuê văn phòng, nhà xưởng, giá các tiện ích như điện, điện

thoại, giá vận tải máy bay tàu thuỷ cũng thuộc loại kích thích ĐTNN.

1.5.4 Singapore

Vào những năm đầu thập niên 60 của thế kỷ XX, Singapore – một đảo

quốc tách ra từ Malaysia – là một nước nghèo về kinh tế, lạc hậu về công

nghệ kỹ thuật. Thế nhưng, đến cuối thập niên 80, đảo quốc này đã trở thành

thị trường tài chính tiền tệ lớn thứ 4 trên thế giới, là nơi thu hút được nhiều kỹ

thuật công nghệ cao của thế giới, tốc độ phát triển kinh tế Singapore đạt mức

cao trên thế giới…

Singapore không ban hành luật ĐTTTNN, nhưng luôn tận dụng nguồn

vốn ĐTNN bằng các biện pháp mở rộng đầu tư quốc tế. Và có kế hoạch phát

triển phù hợp cho từng giai đoạn.

- Singapore có bộ máy quản lý trong sạch giúp cho các nhà đầu tư cảm

thấy thoải mái và an tâm khi đầu tư vào nước này.

- Không có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên, Singapore đã áp dụng

chiến lược tranh thủ vốn và kỹ thuật nước ngoài nhưng không phụ thuộc vào

nước ngoài. Để thực hiện được Singapore đã dựa vào vị trí địa lý thuận lợi

của mình là cầu nối và là điểm trung chuyển hàng hoá, kỹ thuật, tài chính giữa

các nước trong khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Thực hiện cải

19

cách thị trường tài chính và hoàn thiện hệ thống ngân hàng, lập ra các đặc khu

kinh tế phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu của các nhà ĐTNN với nhiều ưu đãi về

tài chính, tín dụng, tiền tệ, thuế quan tự do…

- Giảm thuế TNDN cho các dựa án đầu tư vào ngành dịch vụ và công

nghiệp chế tạo, các dự án mũi nhọn, các dự án có sản phẩm chất lượng cao.

Miễn giảm thuế đối với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, thuế TNDN trên

lợi nhuận xuất khẩu rất thấp chỉ 4% (các DN không xuất khẩu 40%), miễn

thuế nhập khẩu trang thiết bị, nguyên liệu đối với hàng hoá mà Singapore

chưa sản xuất được.

- Singapore cho phép các tổ chức tài chính nước ngoài tham gia hoạt động

kinh doanh ngoại tệ để phát triển dịch vụ tài chính. Đồng thời công khai

không quốc hữu hoá tài sản của các nhà ĐTNN.

1.5.5 Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số tỉnh của Việt Nam

Nghiên cứu chính sách thu hút nước ngoài của một số tỉnh Việt Nam:

Long An, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Nai, TP.HCM, Bình Dương…rút ra

được một số bài học kinh nghiệm sau:

+ Thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo từng 5 năm,

duy trì sự ổn định kinh tế xã hội, giữ vững trật tự an ninh chính trị. Tăng

cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là quy hoạch đầu tư

xây dựng các KCN-CCN.

+ Thực hiện cơ chế một cửa, phân quyền trong xét cấp phép đầu tư,

thực hiện cấp phép nhanh, đơn giản hoá thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư và

Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/6/2006 của chính phủ không gây

phiền hà cho nhà đầu tư.

20

+ Có chính sách miễn giảm thuế thu nhập DN, trong miễn giảm cần có

sự phân biệt vùng đầu tư (thuận lợi hay khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành

nghề cần khuyến khích hay không khuyến khích đầu tư).

+ Thực hiện “trải thảm đỏ” mời gọi nhà đầu tư. Có chính sách miễn,

giảm tiền thuê đất, chính sách thuế suất ưu đãi, việc miễn, giảm có sự phân

biệt tổng vốn đầu tư của dự án cao hay thấp, vùng đầu tư (thuận lợi hay khó

khăn), ngành nghề đầu tư (ngành nghề cần khuyến khích hay không khuyến

khích đầu tư).

+ Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động, mở lớp đào tạo nghề ngắn

hạn cho lao động, giải quyết việc làm cho lao động bị sa thải, xây dựng nhà ở

cho công nhân.

- Xây dựng và củng cố hệ thống quản lý và giám sát sử dụng vốn FDI.

1.5.6 Kinh nghiệm cho Tiền Giang sau khi nghiên cứu kinh nghiệm

thu hút ĐTTTNN của các nước và các tỉnh ở Việt Nam.

Nguồn vốn FDI đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,

nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam. Qua nghiên cứu kinh nghiệm

của một số quốc gia và các tỉnh về thu hút FDI và tạo môi trường đầu tư thuận

lợi, có thể trút ra một số bài học kinh nghiệm cho Tiền Giang như sau:

- Môi trường an ninh chính trị - kinh tế xã hội ổn định và nâng cao vai

trò của Nhà nước. Xác định đúng nội dung thu hút nguồn vốn FDI và quy

hoạch dự án FDI trong từng giai đoạn.

- Cần có những kiến nghị lên các cấp Bộ, chính quyền nhà nước Trung

ương và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng thông thoáng hơn.

- Tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế nhằm tạo môi trường đầu

tư thuận lợi cho các nhà ĐTNN.

21

- Thực hiện cơ chế một cửa trong xét cấp phép đầu tư và các dịch vụ

liên quan đến đầu tư, thực hiện cấp phép nhanh, không gây phiền hà cho nhà

đầu tư nước ngoài. Không phân biệt đối xử giữa công ty địa phương và công

ty nước ngoài.

- Có chính sách miễn giảm thuế thu nhập DN, trong miễn giảm cần có

sự phân biệt vùng đầu tư (thuận lợi hay khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành

nghề cần khuyến khích hay không khuyến khích đầu tư). Giảm thuế cho

những khoản chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển. Đặc biệt có chính sách ưu

đãi cho các dự án mà sản xuất nội địa chưa sản xuất được, cho những ngành

hướng về xuất khẩu. Đồng thời cam kết không quốc hữu hoá tài sản của nhà

ĐTNN để tạo lòng tin.

- Tăng cường các dịch vụ tài chính và dịch vụ hỗ trợ để thu hút nguồn

vốn FDI. Cho phép nhà ĐTNN mở rộng hoạt động trên thị trường tài chính

dưới sự kiểm soát của cơ quan hữu quan.

- Phải đào tạo một đội ngũ lao động đủ về số lượng, đảm bảo chất

lượng để cung cấp cho nhà đầu tư, thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho người

lao động của Tiền Giang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN.

- Xây dựng hệ thống quản lý nhạy bén của các nhà lãnh đạo, chú trọng

giám sát sử dụng nguồn vốn FDI, tăng cường đẩy nhanh tiến độ giải ngân

FDI. Chính sách ưu đãi phải rõ ràng, cụ thể, ổn định lâu dài, không nêu một

cách chung chung.

22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương này chủ yếu tập trung trình bày những vấn đề cơ bản về khái

niệm ĐTTTNN, các hình thức thu hút ĐTTTNN, các yếu tố ảnh hưởng đến

việc thu hút đầu tư ĐTTTNN, ý nghĩa của việc thu hút vốn ĐTTTNN để góp

phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Ngoài ra, trong chương 1 cũng đã nghiên cứu một số kinh nghiệm thu

hút vốn ĐTTTNN để phát triển kinh tế xã hội ở các nước trên thế giới, một số

tỉnh trong nước như TP.HCM, Bình Dương, Vĩnh Long…có nhiều kinh

nghiệm thu hút vốn FDI, trên cơ sở đó rút ra một số bài học thiết thực trong

quá trình thu hút vốn ĐTTTNN để góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

Tiền giang.

23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH TIỀN GIANG

2.1 Thực trạng về môi trường đầu tư của tỉnh Tiền giang

2.1.1 Vị trí địa lý kinh tế.

Tiền Giang là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, nằm trong vùng KTTĐPN, trải

dài trên bờ Bắc Sông Tiền với chiều dài trên 120 km. Phía Đông giáp biển

Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Bến Tre, Vĩnh

Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An và TP.HCM.

Tiền Giang có diện tích tự nhiên là 2.481,8 km2, chiếm 0,75% diện tích

cả nước, dân số là 1.670.216 người, chiếm khoảng 2% dân số cả nước. Thu

nhập bình quân đầu người đạt 969 USD.

Tiền Giang gồm 10 đơn vị hành chính cấp huyện (1 thành phố, 1 thị xã,

8 huyện) với 169 đơn vị hành chính cấp xã (7 thị trấn, 16 phường, 146 xã).

Trong đó, thành phố Mỹ Tho - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của

cả tỉnh.

Có 4 tuyến quốc lộ chính 1, 30, 50 và 60 với tổng chiều dài trên 150

km tạo thành một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về TP.HCM và vùng

KTTĐPN. Ngoài hệ thống đường bộ, Tiền Giang còn có 32 km bờ biển và hệ

thống các sông Tiền, sông Soài Rạp... nối liền các tỉnh ĐBSCL với TP.HCM.

Mặt khác, Tiền Giang ở gần đường hàng hải quốc tế - cách Vũng Tàu 40 km

- có lợi thế để trở thành đầu mối khu vực Bắc ĐBSCL về giao lưu vận tải

biển với cả nước và khu vực Đông Nam Á.

2.1.2 Về nguồn nguyên liệu

Tiền Giang có nguồn nguyên liệu thuỷ hải sản dồi dào, có nhiều loại

trái cây ngon (như Vú sữa Vĩnh Kim, Xoài cát Hoà Lộc…) thích hợp cho

công nghiệp chế biến nông, thuỷ, hải sản…rất thuận lợi cho DN trong việc

24

cung cấp nguyên liệu sản xuất đầu vào. Thực tế khảo sát 22 DN về nguyên

liệu đầu vào chủ yếu của DN tính cả từ trong tỉnh và ĐBSCL là 59,1%. Trong

đó, có đến 54,5% vừa đủ, 27,3% thiếu một ít và chỉ có 4,5% là rất thiếu.

Tuy nhiên, Tiền Giang cũng có những bất lợi trong việc thu hút vốn

ĐTTTNN do tỉnh nằm trong vùng có nền địa chất công trình yếu, vì vậy, khi

triển khai xây dựng, xử lý nền móng nhà máy, xí nghiệp rất tốn kém, chi phí cao hơn vùng miền Đông Nam bộ (ở Bình Dương là 7-9 USD/m2, các tỉnh ĐBCSL từ 14-16 USD/m2), điều này làm cho các nhà đầu tư đắn đo khi quyết

định đầu tư. Hơn nữa, Long An là tỉnh giáp ranh với Tiền Giang và nằm sát

TP.HCM nên có nhiều ưu thế trong thu hút ĐTTTNN hơn so với Tiền Giang.

Vì vậy, tỉnh cần phải có chính sách ưu đãi thích hợp để có thể bù đắp được

những khó khăn hạn chế trên.

2.1.3 Về tình hình an ninh chính trị

Việt Nam nói chung, Tiền Giang nói riêng cơ bản an ninh chính trị, trật

tự, an toàn xã hội được giữ vững. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho việc thu hút

vốn FDI. Hiện nay các dự án có vốn nước ngoài tại tiền Giang chủ yếu tập

trung tại các KCN – CCN. Tình hình an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy tại

các KCN và CCN Trung An tương đối ổn định. Đồn Công an KCN Mỹ Tho

đi vào hoạt động đã tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, đã tổ chức

họp định kỳ với các DN kịp thời nắm bắt xử lý các vấn đề phát sinh về an

ninh trật tư tại KCN. Theo khảo sát đa số các DN cho rằng tình hình an ninh

trong các KCN - CCN tương đối tốt 45,5%, tốt 27,3% và vẫn còn 22,7%

doanh nghiệp cho rằng chưa được tốt, do đó trong thời gian tới cần củng cố

hơn nữa công tác an ninh.

2.1.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đường sá, cầu cảng, hệ thống thông tin

liên lạc, điện, nước, nhà hàng…đã được quan tâm cụ thể như sau:

25

- Mạng lưới giao thông đường bộ hoàn chỉnh, 100% xã có đường ô tô

vào đến trung tâm của xã, hệ thống vận tải hành khách công cộng đã phủ khắp

từ trung tâm TP.Mỹ Tho đến trung tâm các huyện và đang triển khai qua các

tỉnh Vĩnh Long, Đồng Tháp... Để tạo thuận lợi trong thu hút đầu tư, một số

công trình hạ tầng trọng điểm của Tiền Giang sẽ được khởi động trong năm

2010. Đó là dự án cầu Mỹ Lợi, tuyến đường liên tỉnh Cần Đước - Chợ Gạo và

dự án đường xe lửa Sài Gòn - Mỹ Thuận. Tỉnh cũng đã đầu tư 88,93 tỷ đồng

xây dựng 576 công trình. Tuy nhiên, hiện vẫn còn nhiều đường đất đá nhất là

ở vùng nông thôn, một số tuyến đường đang thi công (QL 50, 60) còn chậm

tiến độ gây nhiều khó khăn cho việc vận chuyển và sản xuất. Theo khảo sát

22 DN về giao thông của tỉnh: 50% tương đối tốt, 41% chưa được tốt.

- Hệ thống giao thông đường thủy rất thuận lợi cho việc vận chuyển

hàng hoá bằng đường thuỷ, nhất là việc thu gom nguyên liệu nông sản về chế

biến. Tuyến đường thủy từ TP.HCM đi Campuchia qua kênh Chợ Gạo dài

28,5km đang được đầu tư nâng cấp mở rộng với tổng vốn trên 2.000 tỷ đồng.

Tuy nhiên, do luồng sông Tiền thông ra cửa tiểu quá cạn, không phát

huy được vận chuyển đường thuỷ với số lượng lớn về cảng TP.HCM để xuất

khẩu hoặc xuất khẩu trực tiếp với quy mô lớn. Vì vậy, tỉnh cần cải tạo trong

thời gian tới để giao thông đường thuỷ đáp ứng nhu cầu tốt hơn.

- Hệ thống cảng: Cảng Mỹ Tho hiện chỉ có khả năng tiếp nhận tàu

dưới 5000 tấn, nên cần có kế hoạch nâng cấp để cảng trở thành cảng khu vực

có năng lực giao nhận trên 500 nghìn tấn/năm và đảm bảo tàu có trọng tải

3000 – 5000 DWT có thể ra vào bến. Ngoài ra, Cảng cá Mỹ Tho, Vàm Láng

chỉ dùng phục vụ dịch vụ hậu cần nghề cá, Cảng nông sản Phú Cường chỉ

phục vụ xếp dỡ hàng lương thực. Theo khảo sát thực tế, có đến 45,5% DN

cho rằng chưa được tốt, 15,9% yếu, chỉ có 34,1% là tương đối tốt.

26

- Hệ thống điện: để phát triển công nghiệp, ngành điện đã tập trung

vốn đầu tư xây dựng mới đường dây và lắp đặt thêm nhiều trạm biến áp.

Nhưng hiện chất lượng điện cung cấp cho sản xuất chưa được tốt ở một số

vùng nông thôn nhất là vùng sâu xa vẫn còn tình trạng mất điện nhiều lần

làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Theo khảo sát 22 DN về chất lượng

cung cấp điện thì chỉ có 9,1% rất tốt, 45,5% là bình thường.

- Nước: Hiện nay có 8 nhà máy cấp nước với tổng công suất là 107.200

m3/ngày cung cấp cho hơn 64.500 hộ. Nguồn cấp nước gồm 13 trạm xử lý

nước mặt và 31 trạm xử lý nước ngầm. Theo khảo sát thì đa số ( 61%) DN

cho rằng được cung cấp nước tốt. Tuy vậy, hiện nước sạch vẫn chưa được

đảm bảo đối với nhiều hộ nông thôn tại các vùng sâu. Hơn nữa, hiện dự án

Công ty cổ phần BOO nước Đồng tâm cung cấp nước cho khu vực Gò Công

Đông hiện đang là một vấn đề nhức nhối của tỉnh cần được giải quyết.

- Hệ thống bưu chính viễn thông tiếp tục phát triển nhanh, cơ sở hạ

tầng được trang bị hiện đại. Cuối năm 2009 toàn tỉnh có 202 điểm phục vụ

bưu điện, tổng số thuê bao đạt 1,49 triệu. Internet tiếp tục tăng nhanh, mật độ

bình quân là 2,13 thuê bao/100 dân. Nhìn chung, dịch vụ bưu chính viễn

thông đã phủ khắp các xã trong tỉnh bao gồm viễn thông cố định, viễn thông

di động, Internet.... Mặc dù vậy theo ý kiến của 22 doanh nghiệp có vốn

ĐTNN thì đa số cho rằng chất lượng viễn thông vẫn còn ở mức trung bình.

Vì vậy, tỉnh cần có chính sách đầu tư cải thiện đảm bảo chất lượng để phục

vụ tốt hơn.

- Cơ sở hạ tầng của các khu, cụm công nghiệp

Nhìn chung, cơ sở hạ tầng trong các KCN - CCN đang được quan tâm

và đầu tư khá tốt. Theo khảo sát thực tế 22 doanh nghiệp về hệ thống giao

27

thông nội bộ trong KCN – CCN thì đa số 54,5% trả lời là tương đối tốt,

27,3% tốt, chỉ có 13,6% chưa được tốt.

+ KCN Tân Hương: đã hoàn thành hệ thống thoát nước, trạm cấp nước

giai đoạn 1, văn phòng Ban quản lý KCN, cổng KCN, hệ thống thu gom và

trạm xử lý nước thải giai đoạn 1. Bên cạnh đó, các hạng mục đang triển khai

như: san nền đạt 95% diện tích, hệ thống giao thông đạt 50%, hệ thống cấp

nước giai đoạn 1 đạt 80%, hàng rào 90%, hệ thống chiếu sáng 10%, cây xanh

60%, lát vỉa hè 25%.

+ KCN Mỹ Tho: 100% diện tích đã được lấp kín, công trình duy tu

đường nội bộ số 1,4,6,7 đã hoàn thành, hạng mục điện chiếu sáng đạt 60%,

hạng mục lát vĩa hè đạt 97%, công trình tuyến cống thoát nước đấu nối CCN,

thoát nước tỉnh lộ 864 ra sông Tiền đang chờ phân bổ vốn... công trình hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước thải với công suất 3500 m3 ngày - đêm

đã được đưa vào sử dụng.

+ CCN Trung An: quy mô 17,5 ha, đã lắp đầy, hạng mục lát vĩa hè đã

đưa vào sử dụng, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật của CCN đang được xét duyệt.

+ KCN Long Giang: Cơ bản đã triển khai hạ tầng cho hơn 100 ha giai

đoạn 1. Hiện đường cao tốc TP.HCM-Trung Lương đã hoàn thành đưa vào sử

dụng nhưng chưa có hướng đấu nối cụ thể giao thông KCN vào đường Cao

tốc nên khó khăn trong kêu gọi đầu tư. Ngã ba giao lộ giữa Tỉnh lộ 866B với

Tỉnh lộ 866 và Tỉnh lộ 866 với quốc lộ 1 A còn vướng tầm nhìn gây khó khăn

cho các phương tiện giao thông ra vào KCN đang được xem xét giải quyết.

+ KCN Tân Phước 1: Hiện đang chờ Sở Xây dựng điều chỉnh quy

hoạch chung Vùng công nghiệp Đông Nam Tân Phước để bàn giao đất cho

chủ đầu tư thực hiện các bước tiếp theo. Riêng KCN Tân Phước II hiện thời

vẫn chưa đủ điều kiện thành lập.

28

+ Các dự án công nghiệp phía Đông, đang được quy hoạch phát triển.

Các dự án bao gồm:

(cid:121) KCN Dịch vụ dầu khí.

(cid:121) KCN Tàu thủy Soài Rạp.

(cid:121) Dự án Tổng kho dầu khí Soài Rạp – Petromekong.

(cid:121) Dự án Tổng kho xăng dầu Soài Rạp - Hiệp Phước.

(cid:121) Khu liên hợp công nghiệp – dịch vụ Gò Công.

(cid:121) CCN Cảng biển Gia Thuận – Tân Phước.

Mặc dù nhà máy xử lý nước thải tập trung đến ngày 18/5/2010 đã xử lý được 369.798 m3, các DN đã ký hợp đồng xử lý nước thải. Nhưng hiện nay

công tác bảo vệ môi trường nhất là xử lý nước thải tại các KCN – CCN vẫn

chưa được các DN quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Vẫn còn tình trạng

chưa xử lý nước thải đạt loại C để đấu nối vào khu xử lý nước thải tập trung,

chủ yếu tại KCN Mỹ Tho, một số DN vẫn chưa ký hợp đồng xử lý nước thải.

Còn theo khảo sát thì có đến 40,9% doanh nghiệp không có xử lý nước thải.

Bên cạnh đó các ngành chức năng chưa xử lý các DN gây ô nhiễm môi trường

một cách triệt để. Kết quả khảo sát về mức độ kiểm tra của các cơ quan, có

đến 36,4% ít khi, 27,3% thỉnh thoảng chỉ có 25% là thường xuyên. Để quản lý

tốt công tác bảo vệ môi trường tại KCN Ban quản lý đã xây dựng Quy chế

quản lý môi trường lấy ý kiến các ngành tổng hợp và chờ quyết định của Ủy

ban nhân dân tỉnh.

- Về Dịch vụ Tài chính – Ngân hàng: hiện có 13 chi nhánh các ngân

hàng hoạt động tại Tiền Giang, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các DN

trong tỉnh về huy động vốn, gửi tiền, vay tiền, thanh toán và các dịch vụ

khác. Hệ thống ngân hàng đang từng bước hiện đại hoá, áp dụng công nghệ

29

tiên tiến đồng thời đã tham gia với nhiều ngân hàng trên thế giới. Nhưng tình

trạng về thời gian giải ngân cho vay của các ngân hàng còn rất chậm, theo

khảo sát các doanh nghiệp 40,9% từ 10 đến 12 ngày và 27,3% trên 12 ngày.

- Du lịch Tiền Giang từng bước phát triển và có vị trí quan trọng đối

với sự phát triển du lịch của Tp.HCM và vùng ĐBSCL. Hiện tại đã có 16 đơn

vị kinh doanh lữ hành cùng với trên 200 thuyền máy vận chuyển khách du

lịch, 53 khách sạn và 12 nhà hàng, Bến tàu du lịch Mỹ Tho cũng đã được đưa

vào khai thác. Tiền Giang hiện vẫn chưa có các khu vui chơi giải trí với quy

mô lớn, đa năng để phục vụ nhu cầu, nên rất cần vốn từ các nhà đầu tư. Đa số

các nhà hàng khách sạn đều có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất thấp kém, không

có đủ tiện nghi như hồ bơi, sân tennis, hệ thống liên lạc quốc tế,…và hiện

đang bị ảnh hưởng rất lớn sau khi Công ty Cổ phần Du lịch Tiền Giang rơi

vào tay tư nhân.

2.1.5 Môi trường lao động

Thị trường lao động ở Tiền Giang vẫn đang trong tình trạng cung

không đủ cầu, trong khi nhu cầu sử dụng lao động nhất là tại các khu, cụm

công nghiệp trên địa bàn ngày càng tăng. Năm 2008 số lao động có việc làm

của tỉnh là 934.796 người, nữ là 453.991 người. Trong đó khu vực nông

nghiệp chiếm tỉ lệ 58,21%, lao động qua đào tạo của tỉnh chỉ là 29% (trong đó

lao động qua đào tạo nghề là 23,5%). Tỷ lệ này cũng thể hiện rõ qua khảo sát

thực tế 22 doanh nghiệp 63,6% khá khó và 18,2% rất khó để có thể tuyển đủ

lao động có trình độ chuyên môn theo nhu cầu.

Ngoài ra, qua kết quả điều tra 10.000 lao động tại KCN Mỹ Tho vào

tháng 3/2009 của Trường Đại học Tiền Giang thì đào tạo chỉ mới đáp ứng

được 10% nhu cầu lao động của DN, chỉ có 6% lao động có trình độ đại học,

cao đẳng; 6% trung cấp và 12% có chứng nhận nghề sơ cấp. Thậm chí khi

30

tuyển dụng các DN đã hạ chuẩn từ trung học phổ thông xuống còn trung học

cơ sở, tăng độ tuổi từ 35-45 thay vì 18-30 tuổi.

Tiền Giang hiện có 05 trường đào tạo nghề tại TP.Mỹ Tho; 2 Trung tâm

dạy nghề ở huyện Tân Phước và Châu Thành; 12 cơ sở dạy nghề ngắn hạn; 3

trung tâm giới thiệu việc làm và 7 Trung tâm Kỹ thuật hướng nghiệp dạy

nghề nhưng trên thực tế, công tác dạy nghề ở Tiền Giang vẫn còn nhiều khó

khăn, bất cập mà rõ nhất là tình trạng cơ sở vật chất, máy móc phục vụ thực

hành còn hạn chế và lạc hậu. Một vấn đề khác cũng rất đáng quan tâm trong

công tác dạy nghề ở Tiền Giang thời gian qua là phần lớn các trường chỉ đào

tạo những ngành nghề mà mình có phương tiện, có giáo viên, chứ chưa mạnh

dạn đào tạo các nghề mà xã hội cần. Do vậy, tăng cường chất lượng và số

lượng đào tạo nhân lực, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn, ở các

khu, cụm công nghiệp... vẫn là nhiệm vụ hàng đầu để có thể giữ chân và thu

hút thêm nhiều nhà đầu tư.

2.1.6 Môi trường pháp lý

Tiền Giang đã và đang tiếp tục cải cách hành chính theo hướng ngày

càng tạo thuận lợi hơn cho nhà đầu tư khi đầu tư trên địa bàn tỉnh. Nhà đầu tư

chỉ cần liên hệ đến Cơ quan đầu mối là được hướng dẫn về hồ sơ, trình tự giải

quyết của cơ quan nhà nước. Cơ quan đầu mối trên địa bàn tỉnh, được quy

định như sau:

- Ban Quản lý các KCN sẽ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với các dự

án ĐTNN đến 40 triệu USD.

- Sở KH & ĐT sẽ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho những dự án đầu tư

ngoài KCN và thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh.

Để các thủ tục hành chính về đầu tư được giải quyết nhanh, kịp thời,

tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian của nhà đầu tư và phù hợp với thẩm quyền

31

của các sở ngành, địa phương, UBND tỉnh cho thành lập Tổ liên ngành. Thời

hạn xem xét, giải quyết các thủ tục đầu tư được quy định cụ thể trong Quy chế

thực hiện cơ chế phối hợp liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư trên địa

bàn tỉnh Tiền Giang, ban hành kèm theo Quyết định số 5122/QĐ.UBND ngày

29/12/2009. Áp dụng cơ chế “một cửa” trong hoạt động của BQL thông qua

Quy trình đầu tư vào KCN ban hành kèm theo Quyết định 21/QĐ-BQL ngày

23/5/2007, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001: 2000 đã có tác động tích cực, mang lại nhiều kết quả thiết thực đáp ứng

được nhu cầu phục vụ nhà đầu tư.

Tuy nhiên, qua tiếp xúc với nhà đầu tư thì Ban Quản lý các KCN nhận

thấy có một số vấn đề cần quan tâm:

+ Các nhà đầu tư khi đến đầu tư rất cần những thông tin chi tiết chuyên

sâu như: thuế suất các loại thuế, giá cho thuê đất, giá bán điện sản xuất, giá

bán điện giờ cao điểm, chi phí hạ thế…

+ Thời gian qua việc trả lời các thông tin trên chủ yếu là BQL, nhưng

nhà đầu tư thực sự muốn các ngành chức năng chuyên môn trả lời hơn vì có

những vấn đề chi tiết BQL không nắm chắc.

+ Sau khi thực hiện cấp phép đầu tư, việc hỗ trợ của các ngành cho thực

hiện dự án đầu tư chưa thực sự nhanh chóng và kịp thời.

Từ thực tế trên, để giúp các nhà đầu tư có những thông tin chi tiết liên

quan đến dự án đầu tư các ngành tỉnh phải hỗ trợ nhiệt tình cho BQL các

KCN. Mặt khác, các ngành cần hỗ trợ tốt cho nhà đầu tư trong giai đoạn thực

hiện đầu tư.

Về chính sách thu hút đầu tư: Hiện tỉnh cam kết thực hiện các

chính sách khuyến khích hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo các luật định của Trung

ương như Luật đầu tư, Luật đất đai...cho tất cả các dự án đầu tư vào tỉnh.

32

Để thu hút vào các KCN, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 05/2006/QĐ-

UBND ngày 16/2/2006 về Quy định ưu đãi đầu tư vào KCN Mỹ Tho thay

thế cho Quyết định 45/2001/QĐ-UBND ngày 16/10/2001, Quyết định

5405/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 về Quy định ưu đãi đầu tư vào KCN

Tân Hương. Bên cạnh đó, tỉnh cũng ban hành Quyết định về "Chính sách

khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”. Nỗ lực

rõ nhất trong quảng bá thu hút vốn đầu tư được thể hiện tại "Hội nghị Xúc

tiến đầu tư năm 2010" do UBND tỉnh tổ chức ngày 29/1/2010 chính thức

xúc tiến mời gọi thu hút đầu tư 117 dự án, với tổng vốn 10,6 tỷ USD vào

Tiền Giang.

Tóm lại, với sự nỗ lực cải cách của tỉnh môi trường pháp lý đã được cải

thiện rất nhiều, đem đến nhiều hỗ trợ hơn cho các nhà đầu tư vào tỉnh. Thực tế

khảo sát 22 doanh nghiệp đánh giá về mức độ hài lòng về hiệu quả làm việc

của cơ quan Nhà nước: 45,5% tương đối hiệu quả, 40,9% hiệu quả, 4,5% là

kém hiệu quả. Còn về mức độ hài lòng các chính sách thu hút đầu tư thì

63,6% các doanh nghiệp khá hài lòng (Xem số liệu khảo sát phụ lục 2).

Tỉnh Tiền Giang dù có nhiều lợi thế như giữ vị trí “cửa ngõ” của vùng

nguyên liệu, nông sản, thực phẩm nhiều nhất của đất nước - vùng ĐBSCL,

mạng lưới giao thông khá hoàn chỉnh, nguồn nhân lực trẻ có trình độ học vấn

bình quân cao so với các tỉnh trong vùng, chỉ số năng lực cạnh tranh tốt (PCI

2009 – Tốt – xếp hạng 9), chính quyền thân thiện, có nhiều quy hoạch thuận

lợi và chính sách khuyến khích các nhà đâu tư. Tuy nhiên, Tiền Giang cũng

như các tỉnh khu vực ĐBSCL hiện tại đang vấp phải hai vấn đề cốt lõi đó là:

giao thông hạ tầng cơ sở kỹ thuật tuy được quan tâm nhưng chưa phát triển

tương xứng với tiềm năng của tỉnh, chất lượng lao động qua đào tạo còn quá

thấp. Đồng thời thiếu sự liên kết giữa các địa phương trong tỉnh, trong vùng

và trong cả nước nên năng lực cạnh tranh và hiệu quả đầu tư chưa cao.

33

2.2 Thực trạng về thu hút vốn FDI tại Tiền giang từ năm 2001-2009

2.2.1 Tổng quan về tình hình thu hút FDI vào Tiền Giang

Thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, từ năm

1990 tỉnh Tiền Giang bắt đầu tiếp nhận dự án có vốn ĐTNN đầu tiên. Tính

đến cuối năm 2009, Tiền giang đã thu hút được 43 dự án với tổng vốn đầu tư

trên 508,9 triệu USD. Vốn của bên đối tác nước ngoài là 470,8 triệu USD,

chiếm đến 90%, vốn góp của bên Việt Nam chỉ chiếm 10%. Trong số 43 dự

án, có 14 dự án được thành lập theo hình thức liên doanh, 29 dự án được

thành lập theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Riêng từ đầu năm đến cuối tháng 6 năm 2010 tỉnh đã cấp phép cho 6

dự án. Nhìn chung, ngoại trừ các dự án kết thúc hoạt động và giải thể trước

thời hạn, hiện tổng số dự án còn hiệu lực là 34 dự án với tổng vốn đăng ký là

490,38 triệu USD.

ĐTNN vào Tiền Giang trong thời gian qua khá ổn định, ngoại trừ năm

1995 không có dự án nào, các năm còn lại đều có 1 đến 2 dự án được cấp

phép, đặc biệt chỉ riêng trong hai năm 2007-2008 có tới 18 dự án mới với vốn

đăng ký trên 322 triệu USD, chiếm 81,8% tổng số dự án và 96% tống vốn

đăng ký cả giai đoạn 4 năm. Cả năm 2009 tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 50

triệu USD, giảm 68% so với năm 2008. Riêng 6 tháng năm 2010 là 40 triệu

USD, tăng 2,5 lần so cùng kỳ năm 2009. Thu hút ĐTTTNN vào Tiền Giang

có thể điểm qua các giai đoạn sau:

- Giai đoạn 1991-1995:

Đây là thời kỳ đầu Việt Nam chính thức cho phép người nước ngoài

đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, do môi trường đầu tư còn khá mới, nhà đầu tư

nước ngoài đến Tiền Giang đầu tư dự án chủ yếu thông qua hình thức liên

doanh với các doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh, có 6 dự án thu hút được trong

34

giai đoạn này đều là các dự án liên doanh. Tổng vốn đầu tư thu hút được là

60,2 triệu USD với vốn của bên đối tác nước ngoài là 40,22 triệu USD, chiếm

67% tổng vốn đầu tư. Dự án có vốn lớn nhất trong giai đoạn này là Công ty

TNHH Bia Foster, vốn đầu tư 43 triệu USD, do tập đoàn Bia quốc tế BGI của

Pháp đầu tư.

- Giai đoạn 1996-2000:

Thu hút được 5 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký mới là 49,80 triệu USD,

giảm 17% so với thời kỳ 1991-1995. Trong đó, các dự án cấp phép mới chỉ có

15,8 triệu USD, chỉ bằng 26% so thời kỳ 1991-1995. Có 2 dự án đăng ký tăng

vốn để mở rộng quy mô sản xuất là Công ty TNHH Bia Foster và Công ty

Chế biến gạo Việt Nguyên với vốn đăng ký tăng thêm là 34 triệu USD. Các

dự án mới cấp phép trong giai đoạn này chủ yếu ở quy mô nhỏ, có đến 4 dự

án dưới 3 triệu USD, quy mô vốn bình quân của một dự án trong thời kỳ này

chỉ đạt 3,16 triệu USD, chỉ bằng 65% so với quy mô vốn bình quân của các

tỉnh ĐBSCL. Vốn ĐTNN vào tỉnh trong thời kỳ này đạt thấp, Tiền Giang đã

giảm vị trí xuống thứ tư trong khu vực ĐBSCL và chỉ là tỉnh đứng vị trí trung

bình của cả nước về thu hút ĐTTTNN.

- Giai đoạn 2001-2005:

Tiền Giang thu hút được 9 dự án mới với tổng vốn đầu tư 66,76 triệu

USD, tăng 34% so với thời kỳ 1996-2000 (5 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký

mới là 49,80 triệu USD). Trong đó, vốn đầu tư của các dự án mới được cấp

phép 62,28 triệu USD. Có 3 dự án đăng ký tăng vốn để mở rộng quy mô sản

xuất với tổng vốn tăng thêm là 4,48 triệu USD, chi nhánh Công ty TNHH CP

tăng 1,45 triệu USD để đầu tư dây chuyền sản xuất gà thịt, Công ty TNHH

Nam Of London tăng vốn 2,96 triệu USD để mở rộng xưởng may, Công ty

TNHH Badavina tăng 150.000 USD để sản xuất và kinh doanh than hoạt tính.

35

Các dự án cấp phép giai đoạn này có quy mô nhỏ, có 6 dự án dưới 3

triệu USD. Chỉ có 2 dự án trên 5 triệu USD, trong đó dự án Công ty Điện tử

Mỹ Tho 30 triệu USD không triển khai giấy phép, dự án Chi nhánh Công ty

Uni-President vốn đầu tư 21,89 triệu USD là dự án có quy mô vốn lớn, triển

khai nhanh.

Nhìn chung, thời kỳ này thu hút ĐTNN khá thuận lợi do KCN Mỹ Tho

được tỉnh quan tâm đầu tư hạ tầng để có mặt bằng cho nhà đầu tư đăng ký

thuê. Số lượng dự án thu hút được cao hơn các thời kỳ trước và chất lượng

các dự án cũng tăng lên đáng kể.

-Giai đoạn năm 2006 – 2009 và 6 tháng đầu năm 2010:

Tình hình thu hút vốn FDI và hoạt động của các dự án có vốn ĐTNN

có bước phát triển mới do giai đoạn này Việt Nam gia nhập tổ chức Thương

mại Thế giới WTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2006 - 2009 đã thu hút được 22

dự án với tổng vốn đăng ký là 334 triệu USD, vốn thực hiện là 121,5 triệu

USD, bằng 36% vốn đăng ký và chiếm 65% tổng vốn đầu tư thực hiện của

toàn bộ dự án đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư từ trước

đến nay.

Chỉ riêng trong năm 2008, thu hút được 09 dự án đầu tư mới với tổng

vốn đăng ký 155,2 triệu USD, tăng 12% so năm 2007. Các dự án chủ yếu tập

trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến với 04 dự án, tổng vốn đăng ký là

17,61 triệu USD; cơ khí, điện tử có 03 dự án, tổng vốn đăng ký là 57,6 triệu

USD; lĩnh vực dịch vụ, kinh doanh bất động sản có 01 dự án, tổng vốn đăng

ký 80 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện trong năm của các DN có vốn ĐTNN

đạt trên 43,5 triệu USD tăng 6 lần so với năm 2007, bằng 29% so tổng vốn

đăng ký.

36

Năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái

ngày càng sâu của kinh tế thế giới, vốn FDI vào Tiền Giang chỉ tiếp nhận mới

03 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký là 11,77 triệu USD, bằng 33,3% về dự

án và chỉ bằng 6,5% về vốn đầu tư đăng ký so với năm 2008, vốn bình quân

3,9 triệu USD/dự án. Ngoài ra, còn có 02 dự án đăng ký tăng vốn với tổng số

vốn đăng ký tăng thêm 23,8 triệu USD. Tính chung cả vốn đăng ký cấp mới

và vốn đăng ký tăng thêm đạt 35,57 triệu USD, bằng 19,5% so với cùng kỳ

năm 2008. Trong 6 tháng đầu năm 2010, tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư

cho 6 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký 37 triệu USD, 1 dự án tăng vốn 3

triệu USD. Tính chung tổng số vốn đăng ký mới và tăng thêm là 40 triệu

USD, tăng 2,5 lần so cùng kỳ năm 2009.

Số dự án đầu tư phân theo giai đoạn

Dự án 14

12

11

12

9

10

8

6

5

6

4

2

0

1991- 1995

1996- 2000

2001- 2005

2006- 2007

2008- 2009

Biểu đồ 2.1 Số dự án ĐTTTNN phân theo giai đoạn từ 1991-2009

37

Biểu đồ 2.2 Tổng vốn đầu tư phân theo giai đoạn từ 1991-2009

Vốn đầu tư phân theo giai đoạn

Triệu USD

167

165

66.8

60.2

49.8

180 160 140 120 100 80 60 40 20 0

1991-1995 1996-2000 2001-2005 2006-2007 2008-2009

Môi trường kinh doanh cũng đã được cải thiện đáng kể so với những

năm trước. Theo bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố, nếu năm

2005 và 2006 Tiền Giang đứng ở cuối và giữa của nhóm có thứ hạng trung

bình, thì năm 2007 đã vươn lên nhóm tốt, năm 2008 có sụt giảm nhiều so với

các tỉnh, xuống nhóm khá thứ 21. Năm 2009, PCI Tiền Giang được xếp hạng

9/63 tỉnh.

Bảng 2.1 Kết quả năng lực cạnh tranh của tỉnh Tiền Giang

Năm Điểm số PCI Xếp hạng Thứ tự nhóm

7/8 - Nhóm trung bình

27/42

2005

55,89

9/19 - Nhóm trung bình

33/64

2006

52,18

8/13 - Nhóm tốt

12/64

2007

64,63

8/17 – Nhóm khá

21/64

2008

57,27

3/20 – Nhóm tốt

9/63

2009

65,81

Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

38

Điều này chứng tỏ, Tiền Giang trong mắt của nhà đầu tư đang dần

được cải thiện tích cực về môi trường đầu tư. Tương lai sẽ là một địa điểm

đầu tư hấp dẫn với nhiều chỉ số vượt lên đáng kể như: tính minh bạch, đào tạo

lao động, chi phí không chính thức,... Chất lượng đầu tư vào các dự án cũng

đã có nhiều chuyển biến, đó là việc tăng lên trong các ngành thâm dụng vốn,

đầu tư vào cơ sở hạ tầng và dịch vụ.

Có thể nói, nguồn vốn FDI đã góp một phần vào sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế của tỉnh sang hướng công nghiệp, gia tăng xuất khẩu...Tuy nhiên, hiện

việc thu hút vốn vẫn còn hạn chế do sự thiếu đồng bộ của cơ sở hạ tầng; trình

độ lao động còn kém, chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng. Nhưng với sự

nổ lực và quyết tâm của lãnh đạo Tiền Giang trong việc đổi mới về môi

trường đầu tư chắc chắn sẽ thu hút được nhiều hơn nữa các nhà đầu tư trong

và ngoài tỉnh.

2.2.2 Thu hút FDI theo ngành

Trong 28 dự án còn hiệu lực tính đến 31/12/2009 theo ngành, với 6 dự

án liên doanh và 22 dự án 100% vốn nước ngoài thì đa số các dự án ĐTTTNN

ở Tiền Giang đều có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến sản xuất nông

nghiệp, có đến 21 dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến: chế biến lương

thực, thuỷ sản, thực phẩm đồ uống, may mặc và thức ăn chăn nuôi với tổng

vốn đầu tư là 202,6 triệu USD, chiếm 44,7% tổng vốn đầu tư, công nghiệp

khác có 04 dự án với tổng vốn đầu tư là 69,3 triệu USD, chiếm 15,3% tổng

vốn đầu tư; trong lĩnh vực dịch vụ thu hút 03 dự án, vốn đăng ký 181,5 triệu

USD, chiếm 40% tổng vốn đầu tư, trong đó có 02 dự án đầu tư vào bất động

sản như kinh doanh sân golf, xây dựng văn phòng - căn hộ cho thuê và đầu tư

kinh doanh hạ tầng KCN (năm 2007 với dự án KCN Long Giang vốn đầu tư

39

100 triệu USD). Các dự án mới được cấp phép trong 6 tháng năm 2010 cũng

chủ yếu tập trung trong lãnh vực CN chế biến và đầu tư cơ sở hạ tầng.

Bảng 2.2 Các dự án FDI phân theo lãnh vực tính đến 31/12/2009

Sản xuất thức ăn chăn nuôi

7

52,14

Chế biến lương thực, thực phẩm

5

99,08

Chế biến thuỷ sản

4

13,65

Dệt may

4

8,66

Nuôi trồng thuỷ sản

1

0,10

Kinh doanh bất động sản

2

173,3

Cung cấp nước sạch

1

18,2

Cơ khí, điện tử

4

69,3

Vốn đầu tư Lĩnh vực sản xuất Số dự án (triệu USD)

Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư

Thu hút ĐTTTNN thuộc lĩnh vực công nghiệp trong thời gian qua là

phù hợp với các lợi thế về kinh tế của địa phương. Nhà đầu tư nước ngoài đến

Tiền Giang chủ yếu để khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ: gạo, trái cây, gia

súc, gia cầm, thuỷ sản cho các dự án chế biến nông sản, thuỷ sản, bia; nguồn

nhân công dồi dào, chi phí lao động thấp cho các dự án dệt may và chế biến

thủy sản, nông sản. Các dự án cơ khí, chế tạo máy chủ yếu ở khâu lắp ráp

máy điều hoà, hàng điện tử, sản xuất, gia công các chi tiết kim loại, thực tế

các dự án này hoạt động không hiệu quả tại Tiền Giang.

Kết quả thu hút ĐTNN vào tỉnh Tiền Giang năm 2009 giảm nhiều so

với những năm trước. So với số lượng nhà đầu tư nước ngoài đã đến tỉnh quan

hệ, tìm hiểu môi trường đầu tư thì số dự án và lượng vốn FDI thu hút vào tỉnh

40

đạt thấp. Nếu có sự chuẩn bị tốt hơn, kết quả thu hút ĐTNN có thể tăng hơn

số dự án nói trên. Một số hạn chế hiện nay trong thu hút FDI vào Tiền Giang

cần được khắc phục như hoạt động xúc tiến đầu tư mới bước đầu thực hiện,

nội dung dự án mời gọi đầu tư chưa được nghiên cứu, công bố đủ các thông

tin về dự án theo yêu cầu tìm hiểu của nhà đầu tư, công tác phối hợp giữa các

cơ quan của tỉnh trong công tác xúc tiến đầu tư chưa thật tốt ..., vì vậy chế độ

cung cấp thông tin và giải quyết các yêu cầu của nhà đầu tư chưa tốt. Cần có

sự phối hợp tốt hơn giữa các cơ quan trong tỉnh giữa các tỉnh, thành phố

trong vùng và của Bộ Kế họach và Đầu tư trong hoạt động xúc tiến đầu tư.

Các dự án FDI thu hút được trong những năm gần đây đã có sự gia tăng

đáng kể về quy mô đầu tư. Lĩnh vực đầu tư đang dần dần chuyển sang các

lĩnh vực đầu tư hạ tầng, bất động sản, dịch vụ, y tế..... Tuy nhiên, các dự án

thuộc lĩnh vực này còn quá ít so với tổng số các dự án đã được cấp phép, các

lĩnh vực văn hoá, giáo dục gần như không có dự án nào.

2.2.3 Thu hút FDI theo đối tác đầu tư

Tính đến cuối năm 2009, Tiền Giang có 28 dự án có vốn ĐTNN có

giấy phép đầu tư còn hiệu lực (bao gồm các dự án đã ngừng họat động nhưng

chưa thực hiện xong thủ tục giải thể, chứm dứt hoạt động trước thời hạn theo

200,1 triệu USD, chiếm 44,13% tổng vốn đầu tư.

quy định), tổng vốn đăng ký là 453,4 triệu USD, trong đó vốn thực hiện là

Có 11 quốc gia, vùng lãnh thổ có vốn đầu tư ở Tiền Giang, Trung Quốc

có lượng vốn đầu tư lớn nhất đạt 111,3 triệu USD, Thái Lan đứng thứ hai với

41,1 triệu USD, Đài Loan đứng thứ ba với 13,7 triệu USD, Hàn quốc thứ tư

với 11,9 triệu USD. Tiếp theo là Singapore, Anh, Nhật, Philipine, Malaysia,

Hồng Kông và Hoa Kỳ.

41

Bảng 2.3 Vốn đầu tư nước ngoài của các dự án FDI còn hiệu lực đến

31/12/2009, chia theo quốc tịch nhà đầu tư

Vốn đầu (USD) 111.300.000 11.946.875 41.050.000 8.100.000 13.719.125 4.959.000 4.000.000 2.175.000 1.400.000 750.000 700.000

Nguồn: Niên giám thống kê, Sở Kế hoạch và đầu tư

Số DA 12 4 3 2 1 1 1 1 1 1 1 28 Tỷ lệ (%) 42,86% 14,29% 10,71% 7,14% 3,57% 3,57% 3,57% 3,57% 3,57% 3,57% 3,57% 100% STT Quốc tịch Trung Quốc 1 Hàn Quốc 5 Thái Lan 3 Singapore 2 Đài loan 4 Anh 6 Nhật 7 Philipine 8 Malaysia 9 Hồng Kông 10 Hoa Kỳ 11 TỔNG 200.100.000

Biểu đồ 2.3 Vốn ĐTTTNN phân theo quốc tịch tính đến

31/12/2009

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo Quốc tịch đến 31/12/2009

Triệu USD

111.3

120.0

100.0

80.0

60.0

41.1

40.0

13.7

11.9

20.0

8.1

5.0

4.0

2.2

1.4

0.8

0.7

0.0

42

Trong năm 2009, do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tổng vốn

FDI thu hút năm 2009 thấp hơn nhiều năm 2008, trong đó các vùng lãnh thổ

đầu tư vào Tiền Giang gồm: Hàn Quốc và Hoa Kỳ chủ yếu đăng ký theo loại

hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Tình hình 6 tháng năm

2010 có khả quan hơn khi có nhiều nhà đầu tư đã đến tìm hiểu và đầu tư vào

tỉnh như: Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc…Nhìn chung, tỉnh hiện chỉ

mới thu hút được các nhà đầu tư đa phần ở Châu Á, Mỹ và Châu Âu còn rất

hạn chế.

2.2.4 Tình hình thu hút FDI theo vùng, lãnh thổ

(cid:153) Trong các Khu công nghiệp - Cụm công nghiệp:

Các dự án FDI tại Tiền Giang tập trung chủ yếu trong các khu, cụm

công nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài ưu chuộng các vị trí đã có sẳn kết cấu hạ

tầng hoàn chỉnh để dễ triển khai dự án. Tỉnh Tiền Giang đã được Chính phủ

cho chủ trương thành lập 05 KCN là KCN Mỹ Tho, KCN Tân Hương, KCN

Long Giang, KCN Soài Rạp, KCN Dịch vụ Dầu Khí, trong đó 03 KCN đã đi

vào hoạt động vốn đầu tư đăng ký 100 triệu USD và 783.248 tỷ đồng, và hiện

chỉ có KCN Mỹ Tho đã được các nhà đầu tư thuê hết diện tích. Ngoài ra

UBND tỉnh giao Ban quản lý các KCN quản lý CCN Trung An. Đến nay các

KCN và CCN Trung An đã hoạt động thu hút được 53 dự án đầu tư, tổng vốn

đầu tư đăng ký là 225.453.826 USD và 1620,91 tỷ đồng.

Hoạt động của các KCN-CCN vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, do hệ

thống hạ tầng các KCN chưa hoàn chỉnh, việc tiếp cận quỹ đất bên ngoài các

khu, cụm công nghiệp của nhà ĐTNN còn khó khăn do tỉnh chưa chủ động

tạo sẳn quỹ đất sạch để có thể đáp ứng ngay khi nhà đầu tư cần. Đa phần các

nhà ĐTNN rất ngại phải chờ đợi trong thời gian tỉnh thực hiện công tác bồi

thường, giải toả, thu hồi đất vì thời gian thực hiện các công việc này thường

kéo dài làm tốn chi phí và mất cơ hội của nhà đầu tư.

43

Trong năm 2008, Ban Quản lý đã cấp phép mới cho 03 dự án với tổng

vốn đầu tư 63,180 triệu USD, có 01 dự án FDI tuyên bố giải thể (Cty TNHH

MaViet giải thể và bán lại cho Công ty TNHH TC UNION-Thái Lan). Tính

đến 31/12/2008 thì các KCN-CCN Tiền Giang đã thu hút được 16 dự án FDI

còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 283,2 triệu USD. Trong đó: KCN Mỹ Tho có

8 dự án với vốn đầu tư 131,4 triệu USD, KCN Tân Hương có 4 dự án với vốn

đầu tư 26,3 triệu USD, KCN Long Giang có 1 dự án với vốn đầu tư 100 triệu

USD, CCN Trung An có 1 dự án với vốn đầu tư 1,5 triệu USD, CCN Tân Mỹ

Chánh có 2 dự án với vốn đầu tư 24 triệu USD.

Năm 2009 các doanh nghiệp đang hoạt động trong các KCN vẫn hoạt

động bình thường. Trong năm Ban quản lý các KCN cũng đã tiếp và làm việc

với các công ty đến tìm hiểu môi trường đầu tư tại KCN Tân Hương và KCN

Long Giang như Tập đoàn Phong Nguyện tỉnh An Huy - Trung Quốc sản xuất

bột mì; Cty TNHH Hansae - Hàn Quốc dự kiến thuê 30 ha để may mặt xuất

khẩu, Công ty TNHH Quốc tế viễn Đông - Trung Quốc dự kiến thuê 100 ha

để sản xuất vòi sen cao cấp xuất khẩu... Nhìn chung, tình hình thu hút đầu tư

tại các KCN trong năm 2009 không mấy khả quan do ảnh hưởng khủng hoảng

kinh tế biến động, chủ yếu các nhà đầu tư đến tỉnh là để thăm dò và khảo sát.

Riêng 6 tháng năm 2010, Ban quản lý đã cấp 3 giấy chứng nhận cho nhà đầu

tư vào KCN với vốn đăng ký là 13 triệu USD và 4 dựa án đã ký hợp đồng

thuê đất đang làm thủ tục cấp phép.

44

Bảng 2.4 Số dự án trong KCN-CCN

KCN Mỹ Tho

131.373.486

8

KCN Long Giang

100.000.000

1

KCN Tân Hương

26.300.000

4

CCN Trung An

1.500.000

1

Dự án USD

24.000.000

2

Nguồn: Sở kế hoạch-Đầu tư

CCN Tân Mỹ Chánh

Việc phát triển KCN nhằm khắc phục nhược điểm về kết cấu hạ tầng

kỹ thuật của tỉnh Tiền Giang, vì trong điều kiện chưa thể cải thiện nhanh

chóng hệ thống giao thông vận tải, cung ứng điện nước, thì việc tập trung vốn

đầu tư cho hạ tầng KCN trên một diện tích có giới hạn là giải pháp tốt nhất;

đồng thời tạo điều kiện cho sự quản lý của nhà nước, bảo đảm an toàn cho

nhà đầu tư.

Hiện tại, khu chế xuất và khu công nghệ cao vẫn chưa được hình thành

tại Tiền Giang. Nhưng tác động của nó đối với phát triển kinh tế xã hội là rất

lớn. Chính vì vậy, thời gian tới cần tập trung nghiên cứu những ý tưởng mới

của thế giới và kinh nghiệm từ thực tế hoạt động của các khu chế xuất ở nước

ta để có chủ trương thích hợp.

(cid:153) Ngoài các khu, cụm công nghiệp: có 12 dự án còn hiệu lực, tổng

vốn đầu tư là 170,2 triệu USD tập trung tại huyện Cái Bè, Huyện Gò Công

Đông, huyện Cai Lậy và huyện Chợ Gạo. Các dự án này đa số là các dự án

liên doanh, trong đó bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

Có 3 dự án hình thức 100% vốn ĐTNN cũng đã được cấp phép trong 6 tháng

đầu năm 2010.

45

Tóm lại, nếu tính theo số dự án cấp phép hàng năm, thu hút đầu tư vào

Tiền Giang khá ổn định đều có 1 đến 2 dự án được cấp phép. Nếu tính theo

vốn đầu tư, mức vốn đầu tư hàng năm có biến động rất lớn do quy mô các dự

án khác nhau: giai đoạn 2001-2005 thu hút 66,76 triệu USD, giai đoạn 2006 -

2009 là 231,9 triệu USD và 40 triệu trong 6 tháng đầu năm 2010.

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu số dự án FDI đầu tư phân theo lãnh thổ tỉnh Tiền

Giang giai đoạn 2001-2009

Xét về quy mô vốn đầu tư: các dự án đầu tư nước ngoài ở Tiền Giang

chủ yếu có quy mô vốn nhỏ, có đến 26 dự án (chiếm 60,5%) có quy mô dưới

5 triệu USD, trong đó 18 dự án dưới 3 triệu USD - chiếm 42%, thậm chí có

dự án chỉ có 80.000 USD. Vốn đầu tư bình quân một dự án là 11 triệu USD,

giai đoạn 2001-2005: 6,92 triệu USD, giai đoạn 2006-2007: 13 triệu USD,

giai đoạn 2008-2009: 19,2 triệu USD, 6,2 triệu USD trong 6 tháng đầu năm

2010. Xu hướng biến động cho thấy quy mô vốn của dự án tăng lên do nền

kinh tế thế giới dần dần hồi phục. Từ năm 2006, đã có dự án quy mô lớn như

dự án KCN Long Giang có vốn đến 100 triệu USD, dự án Chi nhánh của

46

Công ty Uni - President 25,38 triệu USD, dự án sân golf và khu du lịch nghỉ

của Công ty TNHH Genuwin D&C Tiền Giang 1.280 tỉ đồng...

2.3 Đánh giá hiệu quả thu hút FDI tại Tiền Giang

2.3.1 Bổ sung nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư của tỉnh

Từ năm 2001, xét theo số tuyệt đối vốn thực hiện các dự án ĐTTTNN

tăng dần qua các năm, tuy nhiên nếu xét theo tỷ lệ thì vốn FDI luôn chiếm

một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.

Bảng 2.5 Vốn đầu tư phát triển và nguồn vốn giải ngân FDI

ĐVT: tỷ đồng

Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Vốn ĐT phát

2.489 2.964 3.311 3.505 5.003 5.852 6.598 8.474 10.525

triển của TG

57

93

62

34

43

92

463

774

Vốn FDI của TG 16

Tỷ lệ(%)vốn FDI

0,64

1,92

2,81

1,77

0,68

0,73

1,39

2,63

7,35

so Vốn ĐT TG

Nguồn: Niên giám thống kê 2001-2009 và Sở KH&ĐT

Biểu đồ 2.5 Vốn đầu tư phát triển của Tiền Giang và vốn

12000

8.0%

7.0%

10000

Vốn ĐT phát triển của TG

6.0%

8000

5.0%

Vốn FDI của TG

4.0%

6000

3.0%

4000

2.0%

Tỷ lệ vốn FDI so Vốn ĐT (%) TG

2000

1.0%

0.0%

0

200120022003200420052006200720082009

FDI

47

Tỷ lệ đóng góp vào GDP của tỉnh có sự tăng giảm không đồng đều, đặc

biệt giảm mạnh trong hai năm 2006, 2007. Năm 2009 có nguồn vốn FDI đóng

góp nhiều nhất trong cả thời kỳ 7,35%, 6 tháng đầu năm 2010 là 11,19 triệu

USD, bằng 68% so cùng kỳ năm 2009.

Nhưng so với nguồn vốn trong toàn tỉnh, đặc biệt là vốn ngoài nhà

nước, vốn từ các tổ chức, các DN và các hộ gia đình thì vẫn còn rất khiêm

tốn. Nguyên nhân là do phần lớn các dự án vào Tiền Giang đều là những nhà

đầu tư nhỏ, năng lực tài chính, quản lý công nghệ chưa cao, quy mô vốn thấp

nên chưa tạo được tác động có tính đột phá để thúc đẩy phát triển kinh tế của

tỉnh. Vì vậy, trong thời gian tới cần cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh trở

nên hấp dẫn hơn nhằm thu hút vốn ĐTTTNN vào tỉnh nhiều hơn.

2.3.2 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh

Trong những năm qua, nền kinh tế Tiền Giang phát triển tương đối toàn

diện và liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và cao hơn mức trung bình của

cả nước, chất lượng tăng trưởng từng bước được cải thiện.

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005 là 9% (so với dự

kiến của cả nước là 7,5%) bằng mức tăng bình quân của các tỉnh trong Vùng

KTTĐPN. Mức tăng trưởng cao tiếp tục duy trì trong hai năm 2006 - 2007

trên 11%. Năm 2008 mặc dù ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế giới tỉnh vẫn

duy trì ở mức tăng cao 11,3%, nhưng sang năm 2009 do tác động suy thoái

ngày càng sâu nên hầu hết các chỉ tiêu đều bị giảm sút. GDP năm 2009 chỉ đạt

9,2% vượt mục tiêu Nghị quyết điều chỉnh của HĐND tỉnh và cao hơn mức

tăng của cả nước là 5,32%. Trong 6 tháng đầu năm 2010, do tình hình kinh tế

xã hội đã hồi phục GDP tăng bình quân 10,2%.

48

Bảng 2.6 Nhịp độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2001-2009 (%)

Bình quân

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

7,3 8,3

9,6

9,2

10,7 11,1 13,0 11,3

9,2

10,0

GDP (giá ss 94)

GDP (giá ss 94)

14.0

12.0

10.0

8.0

6.0

4.0

2.0

0.0

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Biểu đồ 2.6 Tốc độ tăng trưởng GDP Tiền Giang giai đoạn 2001-2009(%)

Trong thời gian qua, nguồn vốn ĐTTTNN đã đóng góp một phần nhỏ

trong bộ phận cấu thành của kinh tế Tiền Giang, là một nguồn lực quan trọng

để tỉnh trở thành tỉnh công nghiệp trước 2-3 năm so với mức trung bình của cả

nước. Mức đóng góp vào GDP qua các năm như sau:

Bảng 2.7 Đóng góp của ĐTTTNN vào GDP của Tiền Giang

ĐVT: tỷ đồng (giá hiện hành)

137

239

419

356

327

507

1.113 1.039 1.065

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Đóng góp vào

GDP

74,45 75,31

-15

-8,15 55,05 119,5

-6,6

2,5

Tốc độ tăng(%) -

1,9

2,9

4,5

3,2

2,54

3,4

6,1

4,2

3,8

Tỷ lệ đóng góp

cho GDP(%)

49

Nguồn: Niên giám thống kê 2001-2009 và báo cáo của Sở KH&ĐT

Tốc độ tăng(%)

Tỷ lệ đóng góp cho GDP%

140

120

100

80

60

40

20

0

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

-20

-40

Biểu đồ 2.7 Tốc độ tăng và tỷ lệ đóng góp của FDI vào GDP Tiền Giang

Tốc độ tăng năm 2007 là 6,1% mức đóng góp cao nhất trong cả thời

gian qua kể từ khi tỉnh tiếp nhận dự án có vốn FDI đầu tiên vào năm 1990.

Đây là năm có thêm nhiều dự án ĐTTTNN (9 dự án) và có quy mô vốn đầu tư

tăng cao (dự án KCN Long Giang có vốn đến 100 triệu USD, dự án Chi

nhánh của Công ty Uni - President 25,38 triệu USD). Năm 2008, 2009 tỷ lệ

đóng góp có phần giảm sút một phần ảnh hưởng của khung hoảng kinh tế, các

DN gặp khó khăn về vốn, một số dự án mới được cấp phép trong giai đoạn

triển khai thủ tục đầu tư, công tác đền bù, xây dựng cơ bản ngoài ra còn có sự

gia tăng đóng góp của các thành phần kinh tế khác trong tỉnh.

Tốc độ tăng (giảm) khu vực FDI vào GDP tỉnh Tiền Giang trong thời

gian qua có sự biến động thất thường, tăng cao trong năm 2003 và giai đoạn

2007-2009 nhưng lại sụt giảm nghiêm trọng nhất là năm 2004 và 2005. Điều

này cho thấy sự đóng góp của khu vực FDI không ổn định và chưa thật sự là

một nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sự tăng trưởng

kinh tế Tiền Giang. Nhưng để phát triển kinh tế xã hội thì nội lực bên trong là

chưa đủ, cần thêm thật nhiều nguồn lực từ bên ngoài mà vốn FDI là một

50

nguồn vốn không thể thiếu để có thể kích thích sự cạnh tranh giữa các thành

phần kinh tế và tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu quan trọng của tỉnh trong

thời gian tới. Chính vì vậy, từ đầu năm 2010 tỉnh đã có nhiều dự án hấp dẫn

và ưu đãi để thu hút vốn đầu tư vào tỉnh (Phụ lục: Danh mục các dự án thu

hút đầu tư). Đây là một xu hướng đúng đắn, tất yếu trong điều kiện tình hình

kinh tế cả nước nói chung Tiền Giang nói riêng đang có nhiều điều kiện thuận

lợi như hiện nay.

2.3.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng các

ngành phi nông nghiệp tăng nhanh hơn so với mục tiêu quy hoạch đề ra theo

hướng phát huy các lợi thế so sánh của tỉnh. Biến động cơ cấu ngành kinh tế

được thể hiện qua bảng 2.8 như sau:

Từ bảng 2.8 cho ta thấy tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP

tăng đều qua các năm, ngành dịch vụ tăng nhưng có dấu hiệu chậm lại. Tỷ

trọng khu vực nông nghiệp trong GDP liên tục giảm nhưng nhìn chung ngành

nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế trên 47% GDP. Điều

này cho thấy cơ cấu kinh tế Tiền Giang chuyển dịch chậm và còn nặng về

nông nghiệp; năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh còn thấp. Sự phụ thuộc

này sẽ làm giảm tính ổn định của sự tăng trưởng kinh tế và gây khó khăn cho

việc giải quyết việc làm trong bối cảnh dân số tăng và diện tích đất đai cho

sản xuất giảm.

51

Bảng 2.8 Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2009

Đơn vị: %

Hiện trạng

Chỉ tiêu

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Tổng GDP 100 100 100 100 100 100 100 100 100

CN-Xây dựng 17,1 18,5 21 20,9 22,5 23,8 26,1 22,7 23,6

Nông lâm ngư 54,4 53,6 50,5 50,4 48,1 45,3 44 49,5 48,1

Dịch vụ 28,5 27,9 28,5 28,7 29,5 30,9 29,9 27,8 28,3

Nguồn: Cục Thống kê Tiền Giang

Biều đồ 2.8 Cơ cấu GDP theo ngành tỉnh Tiền Giang năm 2001, 2009

Cơ cấu GDP theo ngành tại Tiền Giang năm 2001

Cơ cấu GDP theo ngành tỉnh Tiền Giang năm 2009

48.1%

54.4%

23.6%

28.5%

28.3%

17.1%

CN-Xây dựng Nông lâm ngư Dịch vụ

CN-Xây dựng

Nông lâm ngư

Dịch vụ

- Khu vực nông nghiệp (gồm nông, lâm, thủy sản) đã thực hiện theo

định hướng quy hoạch, thông qua 4 chương trình phát triển kinh tế lúa gạo,

vườn, chăn nuôi và thuỷ sản, củng cố và phát huy vai trò mối liên kết 4 nhà,

nhân rộng các mô hình sản xuất theo tiêu chí GAP. Mặc dù vẫn còn nhiều khó

khăn không thuận lợi nhưng tình hình phát triển khu vực nông nghiệp vẫn khá

ổn định theo hướng thâm canh, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi và ngày càng

nâng cao tỷ suất hàng hóa, bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm, góp phần

52

quan trọng vào xuất khẩu và gia tăng thu nhập xã hội. Đặc biệt kinh tế vườn

và kinh tế thuỷ sản đã có những bước đột phá nhất định, làm tiền đề cho việc

phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ.

Trong giai đoạn 2001-2009, tốc độ tăng giá trị sản xuất toàn ngành

nông lâm ngư nghiệp bình quân đạt 5,1%/năm, vượt mục tiêu đề ra là

4,6%/năm. Trong đó nông nghiệp tăng bình quân 3,5%, lâm nghiệp tăng 2%

và thuỷ sản tăng 11,2%.

- Khu vực công nghiệp - xây dựng: đã có sự sắp xếp, cơ cấu lại tổ

chức, sản xuất theo hướng khắc phục những khó khăn, gắn sản xuất với thị

trường, thực hiện nhiều đổi mới công nghệ, hiện đại hóa từng bước các khâu

sản xuất kinh doanh... phát huy được những lợi thế của nhiều sản phẩm; do

vậy tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp có xu hướng tăng lên qua các

năm. Giá trị sản xuất trong giai đoạn 2001- 2005 tăng 17,3%/năm, 2006 -

2009 tăng 28,7%/năm và đạt giá trị 7.200,8 tỷ đồng (giá cố định 94) vào năm

2009. Tuy không đạt tốc độ tăng trưởng theo mục tiêu cao đề ra, nhưng cũng

đã phát triển theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế khá tích cực, đặc biệt

năm 2007 chiếm tỷ trọng cao nhất trong cả thời kỳ là 26,1% trong cơ cấu

GDP của tỉnh.

- Khu vực thương mại - dịch vụ: phát triển trong điều kiện chịu ảnh

hưởng của cạnh tranh thương mại toàn cầu và khu vực, cùng các biến động

của thị trường thế giới và bệnh dịch... tuy không đạt tốc độ tăng trưởng và cơ

cấu theo mục tiêu cao đã đề ra, nhưng các hoạt động dịch vụ, phát triển ngày

càng đa dạng, chất lượng ngày càng tăng, đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu

của sự nghiệp phát triển kinh tế, đồng thời phục vụ tốt đời sống nhân dân nên

tốc độ tăng giá trị sản xuất vẫn khá nhanh bình quân trên 11,6%/năm và

chiếm tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu nền kinh tế - 28,5%.

53

Dịch vụ vận tải được phát triển mạnh, toàn tỉnh có trên 7.090 hộ kinh

doanh vận tải, với trên 6.000 phương tiện vận tải đường bộ, 3.500 ghe tàu và

nhiều phương tiện gia dụng đảm nhận 75% khối lượng vận tải.

Năm 2009, khối lượng vận tải hàng hoá 9.125 ngàn tấn/năm, khối

lượng luân chuyển hàng hoá 800 triệu tấm/km, khối lượng vận tải hành khách

26,99 triệu lượt người/năm và khối lượng luân chuyển hành khách 977,5 triệu

người/km.

2.3.4 Doanh thu và đóng góp vào ngân sách tỉnh của khu vực FDI

Nếu xét về doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp có vốn ĐTNN thì có sự tăng nhanh qua các giai đoạn, giai đoạn sau

tăng cao hơn giai đoạn trước. Giai đoạn 2001-2005 là 288 triệu USD, hai năm

2006 và 2007 doanh thu đã đạt 200 triệu USD, năm 2008 đạt 193 triệu USD

năm 2009 đạt 230,3 triệu USD và đạt 197,4 triệu USD trong 6 tháng đầu năm

2010. Tình hình trên cho thấy quy mô sản xuất của các dự án FDI ngày càng

tăng, hiệu quả sử dụng vốn ngày càng được cải thiện đáng kể.

Dù vậy, nếu xét về tình hình nộp ngân sách của các doanh nghiệp có

vốn FDI lại có biểu hiện ngược chiều.

Bảng 2.9 Tình hình nộp ngân sách của các doanh nghiệp FDI

Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Tổng thu NS (tỷ đồng) 1.455 1.376 1.725 2.234 2.750 3.173 3.941 4.869 4.290

76,7

86,6

66,8

90,6

94,2

112,7 198,1 260

Thuế nộp NS (tỷ đồng) 92,8

6,38

5,57

5,02

2,99

3,29

2,97

2,86

5,77

11,32

Tỷ lệ (%)

Tốc độ phát triển thuế

82,7

112,9 77,1

135,6 104

119,6 166,7 138,4

nộp NS (%)

54

Thuế nộp NS/Vốn ĐT

5,8

1,3

0,9

1,1

2,7

2,2

1,2

0,8

0,3

(đ/USD)

Nguồn: Cục Thống kê Tiền Giang – Cục thuế Tiền Giang

Tốc độ phát triển của số thu ngân sách trên địa bàn tỉnh của khu vực có

vốn ĐTTTNN tăng dần qua các năm bình quân giai đoạn 2001-2009 là

117,13%, riêng 6 tháng năm 2010 là 7,4 triệu USD tăng 4,2% so với năm

2009. Nhưng nếu nhìn vào tỷ trọng đóng góp của FDI trong tổng thu ngân

sách thì liên tục giảm trong thời gian qua nhất là giai đoạn từ 2004-2007.

Năm 2008 có tăng trở lại với mức 5,77% và đạt mốc 11,32% vào năm 2009.

Có thể nhận thấy đóng góp thuế thu nhập cho ngân sách một khoản không

nhỏ trung bình chiếm 10-15% trên tổng thu ngân sách tỉnh, nhưng so với các

thành phần kinh tế khác thì còn khá khiêm tốn nguyên nhân là do đa số các dự

án có vốn FDI tại Tiền Giang trong các năm qua có đều quy mô nhỏ, hầu như

bị thua lỗ, nguồn đóng góp ngân sách phần lớn chủ yếu hàng năm là thuế tiêu

thụ đặc biệt của Công ty Bia Foster (Công ty Bia BGI trước đây) chiếm 90%

số thu của các doanh nghiệp.

Qua đóng góp của các doanh nghiệp FDI cho thấy hiệu quả sản xuất kinh

doanh là rất thấp. Vấn đề đặt ra là phải lựa chọn nhà đầu tư có quy mô kinh

doanh lớn, ngành nghề phù hợp với thị trường đồng thời nên có quy định cụ

thể và tăng cường quản lý nhằm chống việc chuyển giá gây lỗ ở các doanh

nghiệp ĐTTTNN.

2.3.5 Kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI

Kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN giảm mạnh trong hai năm

2001- 2002; từ năm 2003 kim ngạch xuất khẩu của khu vực này tăng trở lại

đạt 2,4 triệu USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2001-2005 đạt 16,68

triệu USD, giai đoạn 2006 - 2009 đạt khoảng 80,94 triệu USD, 12 triệu USD

55

trong 6 tháng năm 2010. Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh

của các doanh nghiệp ĐTNN tăng từ 3,3% năm 2002 lên 5% năm 2005, đạt

6,5% năm 2007. Tỷ lệ cao nhất vào năm 2009 là 7,8% và 5,1% trong 6 tháng

năm 2010. Bình quân 1 đồng vốn đầu tư giai đoạn 2001-2009 tạo ra được

0,1126USD kim ngạch xuất khẩu. Nếu như trước đây ĐTNN tại Tiền Giang

tập trung vào lĩnh vực khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ để phục vụ xuất

khẩu, thì từ sau năm 2001 chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi để

thay thế cho hàng nhập khẩu.

Bảng 2.10 Kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI giai đoạn 2001-2009

Năm

Kim ngạch

Kim ngạch

Tốc độ

tăng

Tỷ lệ kim ngạch

Kim

ngạch

XK

của

XK

của

kim ngạch XK

XK của KV FDI

XK/vốn ĐT

TG (triệu

khu

vực

của khu vực

so với kim ngạch

FDI thực hiện

USD)

FDI

FDI (%)

XK của TG (%)

(%)

3.3

69,6

2,3

2,99

2001

3.3

87,0

60,5

2

5,22

2002

2.7

120,0

88,2

2,4

4,38

2003

4.1

187,5

110

4,5

7,26

2004

5.0

186,0

167,5

8,37

24,62

2005

4,9

125,0

214,2

10,46

24,33

2006

6,5

167,7

269,9

17,54

19,07

2007

4,9

118,0

425

20,7

9,28

2008

7,8

155,7

416

32,24

4,17

2009

Bình quân

11,26

2001-2009

Nguồn: Niêm giám thống kê, Sở KH&ĐT

56

Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI tăng không cao, bình

quân giai đoạn 2001-2009 chỉ đạt 11,26% kim nghạch xuất khẩu trên vốn đầu

tư, chưa đạt kế hoạch đề ra, hàng hoá xuất khẩu chưa đa dạng, chủ yếu tập

trung vào sản phẩm như gạo, thủy sản chế biến và hàng may mặc, xuất khẩu

rau quả còn gặp nhiều khó khăn... Tuy nhiên, sản lượng của những doanh

nghiệp này đạt thấp hơn 50% so với công suất đã cam kết, tự tìm kiếm thị

trường nên kim ngạch xuất khẩu không cao. Công ty Bia Foster’s Tiền Giang

(trước đây là Công ty Bia BGI) có quy mô vốn sản xuất lớn nhưng lượng

xuất khẩu không cao, tiêu thụ chủ yếu trong nước. Ngoài ra, một số dự án

như may mặc, sản xuất vòi sen cao cấp xuất khẩu...mới thành lập đang trong

giai đoạn xây dựng cơ bản nên cũng chưa có giá trị xuất khẩu.

Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI giai đoạn 2001-2009

không lớn, cho nên chính sách thu hút ĐTNN trong thời gian tới cần tạo điều

kiện để các DN thực hiện xuất khẩu tại chỗ, chú ý hơn nữa đến việc ưu đãi

các DN có mặt hàng xuất khẩu nhằm thu hút nhiều ngoại tệ, phát triển kinh tế

xã hội tỉnh.

2.3.6 Đóng góp vào giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương

Tính đến năm 2009, các dự án có vốn ĐTNN thu hút được 4.274 người,

chiếm 19,79% lao động có việc làm của tỉnh (21.600 lao động). Các doanh

nghiệp này đã phần nào góp phần giải quyết việc làm cho lượng lao động dư

thừa của tỉnh và các vùng lân cận nhất là trong lãnh vực công nghiệp chế biến.

Qua đó, lực lượng lao động tại Tiền Giang từng bước được hình thành kỹ

năng quản lý tiên tiến, trình độ kỹ thuật và tay nghề cao, tác phong lao động

công nghiệp, tiếp cận hệ thống khoa học – kỹ thuật hiện đại của các nước phát

triển, bằng chứng là đa số các doanh nghiệp đều sử dụng máy móc hiện đại.

57

Doanh nghiệp FDI có sức hút lao động nhất là các doanh nghiệp may

mặc (Cty TNHH Nam Of London - 1365 lao động; Cty TNHH Sản xuất Excel

Việt Nam - 478 lao động), chế biến thuỷ sản xuất khẩu (Cty TNHH Royal

Foods - 700 lao động). Công ty Bia Foster’s Tiền Giang có lao động tại công

ty không cao (147 lao động) nhưng thực tế sử dụng thêm mạng lưới tiếp thị

bia tại các cửa hàng, nhà hàng ăn uống và tạo thêm việc làm cho các dịch vụ

đại lý bia nên số lao động sử dụng nhiều hơn. Chi nhánh Công ty CP Chăn

nuôi Tiền Giang cung cấp thức ăn cho các trang trại hoặc hộ chăn nuôi cũng

thu hút một số lượng lao động đáng kể.

Bảng 2.11 Số lao động trong các doanh nghiệp FDI từ 2001-2009 (người)

859.327 892.012 916.298 921.245 926.458 931.157 1.003.215 1.017.508 1.039.108

Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Tổng số lao động

447

403

1889

1842

1709

1914

2500

2907

4274

Khu vực FDI

0,05

0,05

0,21

0,2

0,18

0,21

0,25

0,29

0,41

Tỷ lệ (%)

Nguồn: Niêm giám thống kê, Sở KH&ĐT và BQL KCN Tiền Giang

Biểu đồ 2.9 Tỷ lệ đóng góp lao động của khu vực FDI tại tỉnh Tiền Giang

giai đoạn 2001-2009.

Tỷ lệ đóng góp lao động của khu vực FDI vào tỉnh Tiền Giang

%

0.41

0.29

0.25

0.21

0.21

0.2

0.18

0.05

0.05

0.45 0.4 0.35 0.3 0.25 0.2 0.15 0.1 0.05 0

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

58

Bảng 2.12 Tỷ lệ vốn bình quân cho 1 lao động (tỷ đồng/người)

16

57

93

62

34

43

92

223

774

Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Vốn thực hiện

447

403

1.889 1.842 1.709 1.914 2.500

2.907

4.274

Lao động KV FDI

0,077

0,181

0,036 0,141 0,049 0,034 0,020 0,022 0,037

Tỷ

lệ

vốn

thực

hiện/lao động

Nguồn: Niêm giám thống kê, Sở KH&ĐT

Giai đoạn 2001-2005, tỷ lệ vốn thực hiện/người lao động đạt rất thấp,

đặc biệt là năm 2005 (0,02) do đây là giai đoạn có số lượng DN giải thể nhiều

nhất của tỉnh vì hoạt động không hiệu quả. Sau đó tỷ lệ này tăng đều các năm

2006, 2007 cho đến 2008, 2009 tăng nhanh. Vốn bình quân cho 1 lao động

tăng chứng tỏ các dự án đang chú trọng nhiều hơn đến các ngành thâm dụng

vốn, kỹ thuật công nghệ cao. Qua đó thu nhập của lao động trong các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng được cải thiện và cao hơn so với các

doanh nghiệp khác.

Nhìn chung, ĐTTTNN đã tác động đáng kể đến nguồn nhân lực của

Tiền Giang như: góp phần giải quyết việc làm cho lao động trong và ngoài

tỉnh, làm tăng thu nhập, nâng cao chất lượng tay nghề và trình độ quản lý của

doanh nghiệp cho người lao động.

2.4 Những hạn chế ở khu vực ĐTTTNN tại tỉnh Tiền Giang trong thời

gian qua

- Số dự án và vốn ĐTNN thu hút được hàng năm còn rất thấp, chất

lượng dự án không cao nên nhiều dự án chỉ triển khai thực hiện giấy phép

không quá 5 năm đã giải thể trước hạn, một số dự án không triển khai thực

hiện giấy phép. Điều này tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà ĐTNN.

59

- Lĩnh vực thu hút còn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp nhẹ,

các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thương mại và dịch vụ rất ít chỉ có từ 1 đến 2

dự án.

- Đối tác nước ngoài của các dự án đầu tư ở Tiền Giang thường là

những nhà đầu tư nhỏ và trung bình. Năng lực tài chính, công nghệ và kỹ

năng quản lý không cao nên chưa tạo được ngoại tác tích cực để thúc đẩy phát

triển kinh tế của tỉnh.

- Số lượng các DN có vốn FDI hoạt động hàng năm so với tổng số DN

trong tỉnh là rất thấp. Mức đóng góp vào các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh hàng

năm không đáng kể.

- Nguồn vốn FDI phân bổ chưa hợp lý giữa các địa phương, chủ yếu

tập trung trong KCN, CCN nơi có điều kiện cơ sở hạ tầng tốt hơn. Tuy nhiên,

việc xây dựng kết cấu hạ tầng các KCN-CCN hiện nay còn chậm ảnh hưởng

đến việc thu hút và hoạt động của các DN.

- Hiện nay tại Tiền Giang chưa có trung tâm dạy nghề đào tạo lao động

lành nghề cung cấp riêng cho KCN, CCN nên làm giảm sức hấp dẫn đối với

các nhà đầu tư. Lực lượng lao động thường được đào tạo lại bởi chính các DN

cho phù hợp với nhu cầu công việc, điều này làm mất nhiều thời gian và chi

phí cho các nhà đầu tư.

- Một số doanh nghiệp chưa tuân thủ nghiêm túc pháp luật Việt Nam

như vi phạm về sử dụng lao động, vi phạm về xử lí nước thải...gây ảnh hưởng

xấu đến môi trường đầu tư.

60

Nguyên nhân của những hạn chế trên:

- Do nền đất yếu nên các dự án lớn rất khó triển khai vì chi phí gia công

xử lý nền móng cao, vì vậy mà các dự án công nghiệp nặng thường không khả

thi khi có quyết định đầu tư vào các KCN.

- Lực lượng lao động qua đào tạo còn rất thấp chưa đáp ứng được yêu

cầu của các doanh nghiệp.

- Hiện tại, nhà ĐTNN vào các KCN, CCN Tiền chủ yếu là các nước

Châu Á, chưa thu hút được các dự án từ các nước có công nghệ tiên tiến như

Châu Mỹ và Châu Âu.

- Hoạt động xúc tiến thu hút ĐTNN tại tỉnh còn rất yếu. Tỉnh chậm có

bộ phận chuyên trách cho công tác xúc tiến đầu tư. Việc tiếp nhận dự án đầu

tư còn mang tính thụ động.

- Môi trường đầu tư của tỉnh chậm được cải thiện, cơ sở hạ tầng chưa

đáp ứng được cho yêu cầu dự án, thiếu các ngành công nghiệp hỗ trợ, thiếu

các dịch vụ hỗ trợ ĐTNN. Vì vậy chỉ có những dự án ĐTNN trong KCN Mỹ

Tho và CCN Trung An là tồn tại được trong thời gian dài.

- Năng lực của các DN trong tỉnh chưa đủ mạnh để xây dựng liên

doanh với nhà ĐTNN đầu tư vào tỉnh. Các dự án thường phải giải thể trước

hạn, nhiều liên doanh xãy ra mâu thuẫn gay gắt giữa các bên.

- Tỉnh chưa quan tâm đúng mức đến tầm quan trọng của khu vực kinh

tế có vốn ĐTNN, nhiều dự án gặp khó khăn trong một thời gian dài nhưng

chậm được xem xét, trợ giúp nhằm giúp nhà đầu tư sớm cải thiện tình hình.

Từ phân tích trên có thể tóm lược về môi trường thu hút và sử dụng FDI bằng

ma trận SWOT như sau:

61

Bảng 2.13 Ma trận SWOT

Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

1. Đội ngũ công nhân thiếu tay nghề 1. Lợi thế về mặt địa lý (Qlộ 1A Sông

2. Hệ thống Cảng Mỹ Tho chưa được tốt. Tiền, Biển) và điều kiện tự nhiên.

3. Cở sở hạ tầng của tỉnh còn thấp kém, 2. Cơ quan đầu mối có đội ngũ NV trình

chưa đồng bộ. độ cao, tinh thần trách nhiệm trong quản

4. Công tác xúc tiến đầu tư còn yếu lý và đoàn kết nội bộ.

5. Công tác quy hoạch chưa đồng bộ 3. Quản lý theo mô hình “ một cửa tại

chổ” có sự uỷ quyền của các bộ và địa 6. Xây dựng cơ sở hạ tầng theo hình thức

phương. cuốn chiếu, công tác giải toả gặp nhiều

4. Nguồn nguyên liệu phong phú, lao khó khăn do thiếu vốn.

7. Cơ chế quản lý 1 cửa còn nhiều bất động đông rẻ.

cập chưa phối hợp tốt giữa các ngành 5. Thị trường tiêu thụ rộng.

8. Hệ thống ngân hàng ở tỉnh còn khiêm 6. Là trung tâm kinh tế của vùng ĐBSCL

tốn thủ tục quá rườm rà, giải ngân chậm và kinh tế trọng điểm phía nam.

9. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp chưa tốt. 7. Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của

Tỉnh uỷ và UBND tỉnh

8. Tình hình an ninh ổn định

Cơ hội (O) Đe doạ (T)

1.Lực lượng lao động chưa có tay nghề 1.Tình hình chính trị ổn định, hệ thống

và thiếu đội ngũ cán bộ kỹ thuật cao pháp luật ngày càng hoàn thiện và cơ chế

2.Nguồn nguyên liệu đầu vào chưa ổn quản lý nhà nước thông thoáng và tăng

định cường tính chủ động cho địa phương

2.Làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt 3.Đầu tư hạ tầng- kỹ thuật tỉnh chưa đáp

Nam. ứng được nhu cầu

3.Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề 4.Cạnh tranh các tỉnh, thành phố trong

việc thu hút vốn đầu tư 4.Những cải cách về cơ chế, chính sách

62

5.Giá cả tăng, lạm phát tăng thu hút đầu tư vào tỉnh

6. Ô nhiểm môi trường. 5.Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế

thế giới và khu vực. 7.Thái độ phục vụ của các ngành còn

6.Đường cao tốc Tp.HCM – Cần Thơ, quan liêu, tham nhũng.

tuyến đường sắt Tp.HCM – Mỹ Tho,

tuyến liên tỉnh Cần Đước – Chợ Gạo, QL

50 và cầu Mỹ Lợi sẽ khởi động năm

2010.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương này chủ yếu tập trung làm rõ thực trạng thu hút ĐTTTNN trong

giai đoạn 2003 -6/20. Cụ thể, chương 2 đã trình bày khái quát sự phát triển

kinh tế xã hội của Tiền Giang, khái quát quá trình thu hút FDI trong thời gian

qua, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI là do tỉnh có vị trí

địa lý thuận lợi, nguồn nguyên liệu phong phú, tốc độ tăng trưởng kinh tế địa

phương tăng đều qua các năm…. Bên cạnh đó đã phân tích những đóng góp

của vốn FDI vào tăng trưởng GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp

ngân sách, giải quyết lao động…Chương này cũng nêu rõ các tồn tại và

nguyên nhân làm hạn chế việc thu hút FDI vào tỉnh. Từ đó, đưa ra bảng phân

tích SWOT để là cơ sở đề ra những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao năng

lực thu hút vốn FDI tỉnh Tiền giang trong chương 3.

63

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN FDI

TẠI TỈNH TIỀN GIANG

3.1 Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển FDI tỉnh Tiền Giang

3.1.1 Quan điểm về thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tiền

Giang thời kỳ 2010-2020:

Bảo đảm phù hợp với mục tiêu và định hướng thu hút vốn ĐTTTNN của

cả nước và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến

năm 2020, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 17

/2009/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2009.

Vốn ĐTTTNN là một bộ phận cấu thành tổng vốn đầu tư phát triển trên

địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch

cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công

nghệ vào sản xuất, dịch vụ, phát triển mạnh những ngành sản xuất và dịch vụ

có lợi thế, gắn với phát triển những lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao.

Tăng cường huy động vốn ĐTNN cho phát triển kinh tế của tỉnh nhưng

phải bền vững và góp phần mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, gắn

liền với thu hút vốn là công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến, mở rộng thị

trường tiêu thụ sản phẩm và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

- Thu hút vốn phải bảo đảm giải quyết hài hòa giữa phát triển KT - XH

với bảo vệ môi trường, cải thiện và từng bước nâng cao đời sống nhân dân.

- Gắn với ổn định chính trị, trật tự xã hội, nâng cao dân trí; tăng cường

sức mạnh quốc phòng, an ninh; củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng

hoạt động của hệ thống chính trị, xây dựng nền hành chính vững mạnh.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các dự án ĐTNN hoạt động hiệu quả,

khuyến khích mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ...

64

- Thu hút một cách chủ động, có chọn lọc, chú trọng chất lượng, hiệu

quả và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.

- Chủ động tiếp cận và mời gọi các tập đoàn kinh tế lớn (TNCs) có

nhiều tiềm lực về tài chính và công nghệ để đầu tư dự án có chất lượng cao,

quy mô vốn lớn, công nghệ hiện đại, có thị trường tiêu thụ ổn định nhằm có

những đóng góp tích cực cho tăng trưởng và phát triển của tỉnh.

- Cần đa dạng hoá các lĩnh vực thu hút ĐTNN, bên cạnh tập trung thu

hút các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp, cần chú trọng thu hút dự

án đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, đặc biệt

là: đào tạo nghề, chăm sóc sức khỏe và ngân hàng.

3.1.2 Mục tiêu cụ thể

Để thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng

CNH - HĐH, đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 12,5%/năm giai đoạn

2006-2020 thì mục tiêu thu hút và sử dụng vốn ĐTTTNN trên địa bàn tỉnh

như sau:

Bảng 3.1 Mục tiêu tổng quát thu hút FDI

Đơn vị: tỷ đồng

2016- 2006- 2011- 2006-

2010 2015 2020 2020

I-Mục tiêu tối thiểu phải đạt về vốn FDI 5.963 14.558 2.5481 46.002 thực hiện theo Quy họach TT (tỷ đồng)

Tỷ giá tính toán VNĐ/USD 16.059 18.432 20.702

Quy thành ngoại tệ(làm tròn triệu USD) 371 790 1.231 2.392

900 1.700 3.000 II- Mục tiêu phấn đấu đạt mức vốn FDI 400

65

thực hiện (triệu USD)

III- Tăng so với mục tiêu tối thiểu 108% 114% 138% 125%

Bảng 3.2 Mục tiêu thu hút vốn FDI

ĐVT: triệu USD

2011-2015 2016-2020

1 Thu hút vốn đầu tư 900 1.700

% trên tổng vốn đầu tư toàn xã hội 18,5% 22,1%

2 Doanh thu 1.800 3.000

3 Xuất khẩu 120 180

% trên tổng KN xuất khẩu của tỉnh 9,3% 11%

4 Nhập khẩu 78 95

% trên tổng KN nhập khẩu của tỉnh 30% 32%

5 Nộp ngân sách 92 180

% trên tổng thu ngân sách 8,4% 10%

6 Giải quyết việc làm cho lao động (người) 25.000 45.000

Mục tiêu tổng quát:

1. Mục tiêu thu hút vốn ĐTTTNN giai đoạn 2010-2020:

- Giai đoạn 2011 - 2015:

Trong giai đoạn 2011 - 2015, mục tiêu tối thiểu phải đạt vốn FDI thực

hiện là 790 triệu USD, chiếm khoảng 12% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã

hội. Mục tiêu phấn đấu là 900 triệu USD vốn thực hiện, quy mô vốn đầu tư

bình quân một dự án khoảng 30 - 31 triệu USD/dự án. Tỷ lệ vốn thực hiện

66

trên vốn đăng ký vào khoảng 49% - 50%. Muốn vậy, giai đoạn này cần phải

thu hút khoảng 60 - 70 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 1,7 - 1,8

tỷ USD.

Nâng tỷ lệ đóng góp cho GDP lên 7% vào năm 2015, mức đóng góp

cho ngân sách lên 10%. Nâng tổng doanh thu của các dự án ĐTNN trong cả

giai đoạn này đạt 1.800 triệu USD - gấp ba lần giai đoạn 2006 - 2010, tổng

kim ngạch xuất khẩu đạt 120 triệu USD, chiếm 9,3% trong tổng kim ngạch

xuất khẩu của tỉnh, giải quyết việc làm cho trên 25.000 lao động.

- Giai đoạn 2016 -2020:

Trong giai đoạn 2015 - 2020, yêu cầu phải thực hiện đạt mức vốn đầu

tư nước ngoài tối thiểu từ 1,2 - 1,25 tỷ USD, chiếm khoảng 10% - 11% tổng

vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Mục tiêu phấn đấu là 1.700 triệu USD vốn

thực hiện, quy mô vốn đầu tư bình quân một dự án vào khoảng 25 triệu

USD/dự án. Tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký vào khoảng 55% - 56%. Để

đạt mục tiêu trên cần phải thu hút khoảng 80 - 90 dự án với tổng vốn đầu tư

đăng ký khoảng 2,8 - 3,0 tỷ USD.

Nâng tỷ lệ đóng góp cho GDP lên 10% vào năm 2020, mức đóng góp

cho ngân sách lên 20%. Nâng tổng doanh thu của các dự án đầu tư nước ngoài

trong cả giai đoạn này đạt 3.000 triệu USD - gấp 1,6 lần giai đoạn 2011 -

2015, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 180 triệu USD, chiếm 11% trong tổng

kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, giải quyết việc làm cho trên 45.000 lao động.

3.1.3 Định hướng về thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Khuyến khích thu hút ĐTNN vào các ngành dịch vụ, công nghiệp kỹ

thuật cao, hiện đại có hàm lượng chất xám, tạo ra giá trị gia tăng cao, nâng

cao sức cạnh tranh xuất khẩu và tạo thêm nhiều việc làm, góp phần chuyển

dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Tập trung thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng

67

Thu hút FDI vào Tiền Giang từ nay đến năm 2020, cần tập trung vào

các lĩnh vực như sau:

(cid:153) Trong lĩnh vực Thương mại - dịch vụ -du lịch

- Phát triển thị trường nội địa, mở rộng giao thương với Tp.HCM, các

tỉnh trong Vùng KTTĐPN, vùng ĐBSCL gắn liền với phát triển mạng lưới

thương mại với sự tham gia của các thành phần kinh tế. Sắp xếp lại mạng lưới

bán lẻ, ưu tiên phát triển hệ thống kinh doanh bán lẻ hiện đại, quy hoạch

những vị trí có lợi thế thương mại ở đô thị để xây dựng, phát triển các khu

thương mại, dịch vụ tại Tp.Mỹ Tho, thị xã Gò Công, Cai Lậy, Cái Bè. Hình

thành các khu dân cư - đô thị - thương mại - dịch vụ khoa học kỹ thuật, y tế,

giáo dục - đào tạo, tài chính - ngân hàng và nghỉ dưỡng khu vực Bắc Gò

Công, Đông Nam Tân Phước, Trung Lương (Mỹ Tho)...củng cố và phát triển

hệ thống các chợ đầu mối về nông thuỷ sản khác đã có trên địa bàn Tỉnh, tạo

cầu nối giữa vùng KTTĐPN và vùng ĐBSCL.

- Tập trung đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nước

ngoài, tạo mọi điều kiện đẩy mạnh phát triển sản xuất và xuất khẩu các mặt

hàng chủ lực, các sản phẩm xuất khẩu từ các khu công nghiệp và các sản

phẩm chế biến từ lúa gạo, thủy sản, cây ăn quả...

- Phát triển mô hình du lịch sinh thái, du lịch biển đảo, thực hiện liên

kết phát triển du lịch trong nước và quốc tế, đa dạng hoá các loại hình và sản

phẩm du lịch. Thu hút đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí tổng hợp, các

khu nghỉ dưỡng, các địa điểm có tiềm năng du lịch như: các cù lao trên sông

68

- Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, có tác dụng thúc

đẩy các ngành sản xuất và dịch vụ khác như vận tải, viễn thông và công nghệ

thông tin, dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn, tài chính, ngân hàng, bảo

hiểm, các dịch vụ đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao.

- Phấn đấu đến năm 2020 giá trị gia tăng ngành dịch vụ chiếm 36,5%,

tốc độ tăng trưởng bình quân 13,8%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010 và

khoảng 13,6%/năm thời kỳ 2011 - 2020. Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn

2011-2020 đạt khoảng 9-10 tỷ đô la, năm 2020 kim ngạch đạt trên 1,8 tỷ

USD, tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu bình quân 16,2%/năm. Năm

2020, thu hút khách du lịch đạt khoảng 2 triệu người, trong đó khách quốc tế

trên 1 triệu người.

(cid:153) Trong lĩnh vực công nghiệp:

Trước mắt ưu tiên thu hút đầu tư để phát triển công nghiệp chế biến

lương thực thực phẩm và công nghiệp sử dụng nhiều lao động, các sản phẩm

mà tỉnh có lợi thế về nguồn nguyên liệu, về tiềm năng và ưu thế cạnh tranh

hoặc nhằm bổ trợ cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh và

vùng ĐBSCL như công nghiệp chế tạo máy phục vụ nông nghiệp, công

nghiệp công nghệ sinh học. Đồng thời chú trọng thu hút đầu tư phát triển các

ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, tạo ra nhiều giá trị gia tăng và

ít lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu tại chỗ.

69

- Từ năm 2011, tập trung phát triển một số ngành công nghiệp trước

đây chưa phát triển như hoá chất, vật liệu xây dựng; từng bước phát triển

ngành công nghiệp tàu thuỷ và công nghiệp phụ trợ, hình thành và nâng cao

tỷ trọng các ngành công nghiệp điện - điện tử - tin học, cơ khí chế tạo…

- Từ năm 2015 tiếp tục phát triển ngành công nghiệp chế biến theo

chiều sâu và tăng cường phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công

nghệ cao, tạo ra nhiều giá trị gia tăng.

Ưu tiên thu hút các dự án phát triển các KCN-CCN:

+ Ngành công nghiệp Tiền Giang phấn đấu đến năm 2015 giá trị sản

xuất công nghiệp sẽ đạt 19.550 tỷ đồng (tăng bình quân 18,17%/năm), giá trị

tăng thêm của công nghiệp sẽ đạt 20.500 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho

khoảng 140.000 lao động (trong đó các KCN, CCN đóng góp khoảng 65% giá

trị SXCN, chiếm 65% giá trị xuất khẩu của toàn tỉnh và giải quyết việc làm

khoảng 55.000 lao động).

+ Phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp sẽ đạt 40.800 tỷ

đồng (tăng bình quân 15,85%/năm), giá trị tăng thêm của công nghiệp sẽ đạt

58.000 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho khoảng 218.500 lao động (trong đó

các KCN, CCN đóng góp khoảng 70%, giá trị xuất khẩu đạt 68% - 70% của

tỉnh và giải quyết việc làm khoảng 100.000 lao động). Tốc độ tăng trưởng về

giá trị SXCN bình quân thời kỳ 2006-2020 là 20,07%/năm. Phấn đấu đến năm

2020 khu vực II chiếm tỷ trọng khoảng 50% GDP toàn tỉnh, cơ bản trở thành

tỉnh công nghiệp.

+ Thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để lấp đầy các

KCN, CCN. Phấn đấu đến năm 2020 lấp đầy 4 KCN tập trung (KCN Tân

Hương, KCN Long Giang, KCN Dịch vụ Dầu khí và KCN Soài Rạp) và 7

70

(cid:153) Trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản:

- Về trồng trọt và chế biến nông sản: tập trung vào các dự án xây dựng

các vùng trồng và chế biến nông sản xuất khẩu như phát triển các vùng rau

sạch chất lượng cao, phát triển các vùng trồng cây ăn quả chuyên canh tạo

nguồn nguyên liệu hàng hóa, đáp ứng yêu cầu về lượng và chất, về quy cách,

giá thành sản phẩm cho công nghiệp chế biến, cho tiêu dùng và cho xuất khẩu

tại các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo.

- Về chăn nuôi và chế biến sản phẩm chăn nuôi: tập trung thu hút vào

các dự án sản xuất giống lợn và gia cầm có chất lượng cao tại các vùng có

điều kiện thuận lợi về lao động, đất đai, đảm bảo vệ sinh môi trường khi phát

triển chăn nuôi với quy mô lớn, đồng thời tiếp tục thu hút đầu tư sản xuất thức

ăn gia súc có chất lượng cao.

- Thu hút các tập đoàn đầu tư sản xuất thuốc và các chất vệ sinh phòng

bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản. Xây dựng mới các cụm cảng cá, bến cá

ở Mỹ Tho và Gò Công gắn với việc đầu tư phát triển các chợ đầu mối về thuỷ

sản và các dịch vụ hậu cần nghề cá. Khuyến khích đầu tư nâng cấp và phát

triển mới các nhà máy chế biến thuỷ sản hiện đại, nhằm đa dạng hoá và nâng

cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong

nước và xuất khẩu.

3.2 Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI để phát triển

kinh tế-xã hội tỉnh Tiền Giang.

3.2.1 Cơ sở hoạch định các giải pháp nhằm thu hút FDI

Thứ nhất: dựa trên những phân tích về thực trạng môi trường đầu tư,

thu hút và sử dụng vốn FDI tại Tiền Giang trong chương 2.

71

Thứ hai: Dựa trên phân tích SWOT cấp 1 ở chương 2 để đưa ra bảng

phân tích SWOT cấp 2 ở chương 3.

Bảng 3.3 Bảng phân tích SWOT cấp 2

Đe doạ (T) Cơ hội (O)

1.Nguồn nguyên liệu đầu 1.Tình hình chính trị ổn

vào chưa ổn định định, hệ thống pháp luật

2.Đầu tư hạ tầng- kỹ thuật ngày càng hoàn thiện và cơ

tỉnh chưa đáp ứng được chế quản lý nhà nước thông

nhu cầu. thoáng và tăng cường tính

chủ động cho địa phương 3.Cạnh tranh các tỉnh,

2.Làn sóng đầu tư nước thành phố trong việc thu

ngoài vào Việt Nam. hút vốn đầu tư

3.Những cải cách về cơ 4.Giá cả tăng, lạm phát

chế, chính sách thu hút đầu tăng.

tư vào tỉnh 5. Ô nhiểm môi trường.

4.Việt Nam hội nhập sâu 6.Khả năng điều hành

vào nền kinh tế thế giới và kinh tế chưa theo kịp tốc

khu vực. độ hội nhập của Việt Nam.

5. Đường cao tốc 7. Lao động thiếu tay

Tp.HCM-Cần Thơ, tuyến nghề.

đường sắt Tp.HCM-Mỹ

Tho, tuyến liên tỉnh Cần

Đước-Chợ Gạo, QL 50 và

cầu Mỹ Lợi sẽ khởi động

năm 2010.

Điểm mạnh (S) Các giải pháp S-O Các giải pháp S-T

1. Lợi thế về mặt địa lý

72

(Qlộ 1A Sông Tiền, Biển) 1. Giải pháp SO(1): S1,3,5,6 1. Giải pháp ST(1): S2,3,4,6

và điều kiện tự nhiên. + O1,3,4: Tuyên truyền các + T2,3: Tăng cường công

chính sách của nhà nước. tác quy hoạch các dự án 2. Cơ quan đầu mối có đội

ĐTNN. ngũ NV trình độ cao, tinh 2. Giải pháp SO(2): S2,3,6 +

thần trách nhiệm trong O3,9: Cải thiện môi trường 2. Giải pháp ST(2): S2,4 +

đầu tư quản lý và đoàn kết nội bộ. T2: hoàn thiện cơ sở hạ

3. Quản lý theo mô hình “ tầng. 3. Giải pháp SO(3): S1,3,6 +

một cửa tại chổ” có sự uỷ O1,2,3,4,5: tăng cường thu 3. Giải pháp ST(3): S1,4,6 +

quyền của các bộ và địa hút vốn ĐTNN. T1: Quy hoạch nguồn

phương. nguyên liệu đầu vào.

4. Nằm trong vùng nguyên

liệu, lao động.

5. Là trung tâm kinh tế của

vùng ĐBSCL và kinh tế

trọng điểm phía nam.

6. Được sự quan tâm chỉ

đạo sâu sát của Tỉnh uỷ và

UBND tỉnh.

Các giải pháp W-O Các giải pháp W-T Điểm yếu (W)

1. Thiếu nhân lực chất

1. Giải pháp WO(1): lượng cao. 1. Giải pháp WT(1): W1 +

2. Cở sở hạ tầng, cảng biển W1,2,4,5 + O2: Hạn chế ô T4,7: Ổn định và phát triển

của tỉnh còn thấp kém, nhiểm môi trường, đầu tư xã hội.

chưa đồng bộ. đào tạo nguồn nhân lực. 2. Giải pháp WT(2): W3,4,6

3. Công tác xúc tiến đầu tư 2. Giải pháp WO(2): W7 + + T4,6: Nâng cao hiệu lực,

còn yếu, khả năng dự báo hiệu quả quản lý nhà O2,4: Cải tiến hệ thống

yếu kém. nước, cải thiện chất lượng ngân hàng.

73

các cơ quan hoạch định 4. Công tác quy hoạch 3. Giải pháp WO(3): W2 +

chưa đồng bộ. O2,3,4: thu hút vốn xây chính sách.

dựng, hoàn thiện cơ sở hạ 5. Ô nhiễm môi trường.

6. Cơ chế quản lý 1 cửa tầng.

còn nhiều bất cập chưa 4. Giải pháp WO(4): W3 +

phối hợp tốt giữa các O2: học tập kinh nghiệm,

ngành. quản lý điều hành của các

7. Hệ thống ngân hàng ở nước.

tỉnh còn khiêm tốn thủ tục

quá rườm rà, giải ngân

chậm.

Tận dụng cơ hội và điểm mạnh để đối đầu với thách thức (SOT):

- Sử dụng quyền lực Nhà nước, nâng cao tính chủ động và đưa ra các

yêu cầu, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, chú ý khâu quản lý nhằm giảm

lao động phổ thông, chất lượng thấp (S5, O1, O3, T7).

- Sử dụng quyền lực của Nhà nước tăng cường khâu kiểm tra, giám sát

nhằm bảo vệ môi trường sản xuất, môi trường sống của tỉnh Tiền Giang (S5,

O1, O3, T5).

Tận dụng cơ hội, phát huy điểm mạnh để giải quyết thách thức và

khắc phục điểm yếu:

- Tận dụng lợi thế sẳn có về địa lý, nguồn nguyên liệu…, mở cửa cho

các nhà ĐTNN và phối hợp chặt chẽ với Chính phủ các nước, các tổ chức

quốc tế để hoạch định chương trình đầu tư cho nguồn nhân lực chất lượng

cao, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhất là ở các khu, cụm

công nghiệp (S1, O2, O4, W1,W2, T2, T7).

74

- Sử dụng cơ chế quản lý Nhà nước theo tư duy “hội nhập” để tăng

cường tính chủ động cho các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến thu

hút nguồn vốn FDI ( S5, O1, O3, W3, T6).

3.2.2 Tăng cường quan hệ hợp tác trong thu hút đầu tư

Có chính sách hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong Vùng

ĐBSCL và Vùng KTTĐPN để tập trung được nguồn lực lớn, đủ sức giải

quyết các vấn đề lớn hơn như đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ

thống giao thông thuỷ bộ, các hệ thống hạ tầng cung cấp dịch vụ như điện,

nước, viễn thông, ngân hàng...

Tận dụng tối đa các cơ hội để hội nhập, hợp tác với các tỉnh KTTĐPN,

tranh thủ học hỏi kinh nghiệm của các tỉnh trong vùng để xây dựng chiến lược

phát triển công nghiệp của tỉnh, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế

và xã hội, để thu hút sự đầu tư vốn từ các nhà ĐTNN.

3.2.3 Về công tác quy hoạch

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà

soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch không còn phù hợp.

Thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư, Luật Xây

dựng trong công tác quy hoạch, bảo đảm không trái với các cam kết quốc tế.

Cần tiến hành thu hồi đất và giấy chứng nhận đầu tư đối với những dự

án FDI không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp để chuyển giao cho những dự

án mới hiệu quả hơn

Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo

điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư.

75

3.3.4 Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp

Phát huy vai trò Trung tâm xúc tiến đầu tư để chuyên trách công tác

xúc tiến đầu tư. Xúc tiến đầu tư không chỉ dừng lại ở các hoạt động chào bán

các cơ hội đầu tư mà còn là để xây dựng một hình ảnh tốt về môi trường đầu

tư của tỉnh. Cần chủ động xúc tiến hướng ra phạm vi ngoài tỉnh, ngoài biên

giới quốc gia để tiếp cận với các tập đoàn kinh tế lớn và mời gọi những dự án

đầu tư lớn. Xúc tiến đầu tư muốn hiệu quả phải có trọng tâm, có đối tác cụ thể

và có kế hoạch thật chu đáo.

Cần sớm triển khai các việc như sau:

+ Xây dựng Đề án - chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh trong từng

giai đoạn đến năm 2010, 2011-2015, 2016-2020. Đề án - Chương trình phải

xác định các mục tiêu, kế hoạch và hoạt động cụ thể trong công tác xúc tiến

đầu tư, dự kiến những công việc cần triển khai thực hiện, cơ quan chủ trì thực

hiện, cơ quan phối hợp để thực hiện và nguồn kinh phí cho các hoạt động. Đề

án - Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh phải phù hợp với Chương trình xúc

tiến đầu tư của cả nước và có sự phối hợp tốt với các tỉnh trong Vùng

KTTĐPN, Vùng ĐBSCL.

+ Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tỉnh để phục vụ công tác xúc

tiến đầu tư. Trung tâm xúc tiến đầu tư chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu, từng

bước hình thành và phát triển thành hệ thống cơ sở dữ liệu chung của tỉnh,

của từng ngành và từng địa phương.

+ Một trong những cơ sở dữ liệu quan trọng trong hoạt động xúc tiến

đầu tư là Danh mục dự án kêu gọi đầu tư. Thông tin về các nội dung của một

dự án trong danh mục càng chi tiết, cụ thể thì cơ hội thu hút được nhà đầu tư

càng cao. Ban quản lý các khu công nghiệp chủ động phối hợp với các doanh

nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu - cụm công nghiệp lập danh mục các

76

dự án mời gọi đầu tư vào các khu - cụm công nghiệp. Trên cơ sở danh mục đề

xuất do các ngành, các huyện cung cấp, Trung tâm Xúc tiến đầu tư phối hợp

với các sở ngành, địa phương xây dựng và tổng hợp Danh mục các dự án kêu

gọi đầu tư của tỉnh trong từng thời kỳ, đề xuất Ủy ban nhân tỉnh ban hành để

làm cơ sở cho các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh.

+ Xây dựng quỹ xúc tiến đầu tư của tỉnh: Để tập trung nguồn lực cho

công tác xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, cần sớm nghiên cứu giải pháp hợp nhất các

quỹ có tính chất hỗ trợ đầu tư hiện nay như: Quỹ Khuyến công, Quỹ hỗ trợ

đầu tư, Quỹ xúc tiến Thương mại... để thành lập một Quỹ Hỗ trợ, Xúc tiến

đầu tư, Thương mại và Du lịch.

+ Xây dựng và duy trì Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang, nhằm

tạo đầu mối tập trung thông tin và cung cấp các dịch vụ trực tuyến phục vụ

cho các doanh nghiệp trong tỉnh tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn FDI vào

tỉnh Tiền Giang.

+ Cần tổ chức các đoàn làm việc trực tiếp với các đối tác đầu tư chiến

lược, tổ chức các Hội thảo Xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm ở nước

ngoài để kêu gọi đầu tư vào các dự án lớn, quan trọng.

3.3.5 Cải thiện môi trường đầu tư

- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành, UBND các huyện,

thành phố xây dựng Quy định về phối hợp xúc tiến đầu tư và quản lý các dự

án có vốn ĐTTTNN trên địa bàn tỉnh, cơ chế phối hợp trong việc giải quyết

các thủ tục đầu tư.

- Tiến hành cải cách thủ tục hành chính theo hướng nhanh, gọn, tránh

những thủ tục rườm rà gây khó khăn cho nhà đầu tư. Nhà ĐTNN bao giờ

cũng gặp nhiều khó khăn hơn nhà đầu tư trong nước do sự hiểu biết hạn chế

về địa phương. Các cơ quan quản lý về ĐTNN phải tận tình hướng dẫn và

77

giúp đỡ nhà đầu tư sớm vượt qua các rào cản về văn hoá, phong tục, tập quán

để nhanh chóng thích ứng với môi trường văn hóa địa phương. Các cơ quan

giải quyết các thủ tục hành chính trong đầu tư phải tổ chức thực hiện tốt cơ

chế một cửa, xây dựng các quy trình tác nghiệp cụ thể để công bố công khai

cho nhà đầu tư biết và bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt làm công tác

tiếp xúc, hướng dẫn nhà đầu tư. Từng bước xây dựng, hoàn thiện cơ chế một

cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục về đầu tư.

- Các ngành tỉnh quan tâm giúp đỡ nhà ĐTNN khi họ gặp khó khăn

trong quá trình đầu tư. Tổ chức diễn đàn gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với nhà

đầu tư, tạo điều kiện cho nhà đầu tư đề xuất các yêu cầu, nguyện vọng cần

được giúp đỡ theo định kỳ sáu tháng một lần. Đây là cách tốt nhất để các nhà

đâu tư có cái nhìn tốt về môi trường đầu tư tại tỉnh, từ đó họ sẽ giới thiệu các

dự án khác đầu tư vào Tiền Giang.

- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất ban hành Chính sách ưu đãi đầu tư của

tỉnh dành cho nhà đầu tư. UBND tỉnh rà soát chỉnh sửa các quy định về ưu đãi

đầu tư cho phù hợp thực tế và có tính khả thi cao cho phù hợp chính sách ưu

đãi khuyến khích đầu tư của Chính phủ về thời gian miễn giảm thuế, tiền sử

dụng đất, tiền thuê đất,… Cụ thể điều chỉnh các Quyết định của UBND tỉnh

như Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 28/03/2007, Quyết định số

17/2007/QĐ-UBND ngày 7/5/2007 và Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND.

- Chính sách ưu đãi phải thật sự phù hợp với nhu cầu thực tế khách

quan, công bằng và đúng pháp luật để có tác dụng tốt vừa cải thiện môi

trường đầu tư, vừa góp phần ổ định thị trường và xác lập kỷ cương vận động

thu hút đầu tư.

Ngoài ra, tạo ra môi trường đầu tư minh bạch, không phân biệt đối xử

giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước. Đối với những dự án có

78

Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác phòng, chóng tham nhũng, tiêu

cực và nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân

trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản

lý nhà nước. Đồng thời, đẩy mạnh giáo dục, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát

và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư ở cơ

quan quản lý nhà nước các cấp.

3.3.6 Tập trung xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội

của tỉnh, đặc biệt là các khu - cụm công nghiệp

Rà soát, điều chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ

tầng đến năm 2020 để làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

Tăng cường công tác quy hoạch, thực thi các quy hoạch.

Trong điều kiện cơ sở hạ tầng của tỉnh còn nhiều khó khăn, tỉnh cần

đầu tư xây dựng hạ tầng các khu - cụm công nghiệp để sớm đáp ứng được các

yêu cầu của dự án đầu tư. Cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ cụ thể cho nhà đầu

tư kinh doanh hạ tầng vì đây là những dự án vốn lớn, thời gian thu hồi vốn

chậm.

Đầu tư phát triển khu - cụm công nghiệp không chỉ dừng lại ở dự án

xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp, mà phải hướng tới một định hướng

xa hơn. Đó là phát triển cả một vùng lãnh thổ rộng lớn bao quanh KCN nhằm

khai thác triệt để các ngoại tác tích cực từ KCN như gia tăng thu nhập và mức

sống của cả vùng và đồng thời giải quyết được các ngoại tác tiêu cực như: áp

lực tập trung dân số, trường học, nhà ở và các công trình phúc lợi cho gia đình

công nhân. Doanh nghiệp trong KCN rất cần sự hỗ trợ của các DN dịch vụ

79

Đầu tư mở rộng cảng Mỹ Tho, nâng cao năng lực phục vụ của Cảng đối

với vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ. Tăng cường cơ sở vật chất trường

Dạy nghề, Đại học Tiền Giang để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực

cho tỉnh. Có giải pháp thích hợp để thu hút đầu tư tư nhân phát triển các

Trung tâm dạy nghề chất lượng cao. Quy hoạch, xây dựng hệ thống chợ, các

trung tâm thương mại để phục vụ tốt hơn cho lưu thông hàng hoá.

Tập trung thu hút các nguồn lực đầu tư vào các lĩnh vực: nhà hàng,

khách sạn có chất lượng phục vụ cao, xây dựng hệ thống thông tin liên lạc,

đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống ngân hàng thương mại theo

chiều sâu.

3.3.7 Nâng cao năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp trong tỉnh

để đáp ứng tốt hơn yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

Cần quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tiếp cận được các

nguồn vốn tín dụng để nâng cao năng lực tài chính, hỗ trợ đào tạo nghề và áp

dụng các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế trong quản lý, điều hành doanh

nghiệp. Khi doanh nghiệp trong tỉnh đủ mạnh cả về thế và lực thì quá trình

hợp tác liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài sẽ thuận lợi hơn.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp

nhỏ và vừa trên địa bàn. Kế hoạch phải xác thực với các yêu cầu cần được hỗ

trợ của doanh nghiệp, phải đảm bảo thực hiện các biện pháp hỗ trợ không trái

với các cam kết quốc tế, phải đảm bảo về nguồn lực để thực hiện các chế độ

hỗ trợ.

Trong điều kiện trước mắt, đa phần các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn

thiếu khả năng tiếp cận các thông tin về thị trường và môi trường đầu tư kinh

80

3.3.8 Đào tạo nguồn nhân lực

Bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ làm công tác quản lý vốn

ĐTTTNN: bên cạnh cử cán bộ tham dự các lớp bồi dưỡng ngắn hạn kiến thức

về quản lý vốn ĐTNN. Đồng thời phải quy hoạch một đội ngũ chuyên môn

phụ trách quản lý khu vực có vốn ĐTNN, cử đi đào tạo trong và ngoài nước

tại các trường chuyên đào tạo cán bộ quản lý ĐTTTNN.

Đào tạo kỷ năng cho người lao động, nâng cao năng lực tay nghề theo

đơn đặt hàng để tạo nguồn cung cấp nhân lực đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của

các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Chính sách đào tạo của tỉnh cần tập trung

vào các vấn đề sau:

Từng bước nâng cấp, phát triển các cơ sở đào tạo theo hướng chuẩn

hóa, hiện đại hóa để tăng năng lực, chất lượng và hiệu quả đào tạo; trong đó

tập trung các trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp chất

lượng ở các vùng kinh tế và các KCN tập trung của tỉnh. Tăng cường đẩy

mạnh đào tạo nghề công nhân bậc cao về điện, cơ khí,... để cung cấp nguồn

lao động cho DN.

Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động đào tạo; khuyến khích các tổ chức,

cá nhân trong và ngoài nước, mọi thành phần kinh tế tham gia mở rộng và đa

dạng hóa các loại hình đào tạo, dạy nghề…

81

3.3.9 Giải pháp hạn chế, bảo vệ môi trường

Một trong những vấn đề còn tồn tại hiện nay là các doanh nghiệp nhất

là trong các KCN-CCN chưa quan tâm đến công tác môi trường. Vì vậy, cần

thực hiện các giải pháp sau:

- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường;

tuyên truyền Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày

28/05/2007 của Chính phủ.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về môi trường, nâng cao trình

độ thanh tra, giám sát thường xuyên các hành vi và xử lý nghiêm khắc các

trường hợp vi phạm về môi trường của các doanh nghiệp FDI. Đồng thời nên

thực hiện biện pháp công bố các trường hợp vi phạm, khen ngợi và khuyến

khích những doanh nghiệp FDI có kết quả môi trường tốt.

- Tạo được sự tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân khác trong

toàn xã hội nhằm duy trì và hoàn thiện các chuẩn môi trường. Cần tận dụng

cơ hội do hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp để hình thành nên sức ép từ hành vi của người tiêu dùng hoặc các quy

định quốc tế đến kết quả môi trường của các doanh nghiệp FDI.

- Nên có giải pháp thu phí, thu thuế về ô nhiễm môi trường. Ban hành

quy định về giới hạn ô nhiễm môi trường bằng cách xác định tổng mức ô

nhiễm cho phép ở từng khu vực, sau đó bán đủ giấy phép chỉ trong mức phế

thải cho phép với giá cả cạnh tranh.

- Tổ chức các cuộc thi giữa các DN FDI về vấn đề môi trường gắn liền

với hoạt động kinh doanh thực tiễn của các DN.

82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở mục tiêu và định hướng thu hút FDI của tỉnh Tiền Giang từ

nay cho đến năm 2020, chương này đã đưa ra một bảng phân tích SWOT cấp

2 về những giải pháp tăng cường việc thu hút vốn FDI đựa trên những điểm

mạnh, yếu của tỉnh cũng như các cơ hội và thách thức do tình hình hiện nay

đem lại. Qua đó, đề tài cũng đã hệ thống những giải pháp cần thiết nhằm nâng

cao việc thu hút vốn FDI để góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh như

hoàn thiện chính sách thu hút vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao

chất lượng nguồn lao động, mở rộng xúc tiến thu hút đầu tư…Qua việc hoàn

thiện môi trường đầu tư của tỉnh sẽ có tác động rất lớn đến việc tăng cường

thu hút vốn ĐTNN vào tỉnh Tiền Giang trong thời gian sắp tới.

83

KẾT LUẬN

Vốn FDI có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của

Việt Nam nói chung, Tiền Giang nói riêng. Những năm qua vốn FDI vào Tiền

Giang có xu hướng chuyển biến ngày càng tích cực. Tỉnh đã có nhiều chính

sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư nhưng kết quả đạt được còn rất hạn chế. Đề

tài thu hút vốn FDI để góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tiền Giang đã

hoàn thành những nội dung sau:

Đề tài đã cố gắng trình bày một cách hệ thống cơ sở lý luận về những

vấn đề cơ bản của FDI, các hình thức FDI , những yếu tố ảnh hưởng đến việc

thu hút vốn FDI, ý nghĩa của việc thu hút vốn FDI đối với sự phát triển kinh

tế xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm thu

hút FDI của một số nước, một số tỉnh trong nước Việt Nam trên cơ sở đó rút

ra một số bài học kinh nghiệm thiết thực trong quá trình thu hút vốn FDI phát

triển kinh tế xã hội.

Đề tài cũng đã nghiên cứu thực trạng về môi trường đầu tư của Tiền

Giang trên các lĩnh vực về vị trí địa lý, về cơ sở hạ tầng, về lao động, về môi

trường pháp lý, môi trường tài chính…; nghiên cứu thực trạng về thu hút đầu

tư nước ngoài trên địa bàn Tiền Giang giai đoạn 2003 – 6/2010. Trong nội

dung này đã đi sâu phân tích thực trạng về số doanh nghiệp, vốn đầu tư phát

triển qua các năm, hiệu quả về kinh tế và hiệu quả về mặt xã hội của các dự

án ĐTNN, những hạn chế của khu vực có vốn ĐTNN và những nguyên nhân

dẫn đến các doanh nghiệp có vốn ĐTNN hiện hoạt động chưa có hiệu quả

cao, giải thể và thua lỗ.

Với mục tiêu và định hướng thu hút vốn phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh đến năm 2020, đề tài đã đưa ra hệ thống các giải pháp cơ bản thu hút

ĐTTTNN cho phát triển kinh tế - xã hội của Tiền Giang là: Phải quy hoạch

84

Các giải pháp thu hút vốn FDI trình bày ở trên khi được triển khai đồng

bộ và có sự phối hợp tốt của các ngành và địa phương trong tỉnh, có sự hỗ trợ

của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương sẽ tạo ra một tác động tích cực

đẩy mạnh việc thu hút vốn ĐTTTNN của tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.

Hiện tại chưa có sự liên kết tốt giữa các vùng, địa phương trong việc thu hút

và sử dụng vốn FDI nên đây là một trong những định hướng cho các nghiên

cứu trong thời gian tới.

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang, Niêm giám thống kê các năm từ 2001-

2009.

- Cục Thống kê Tiền Giang (2007), 10 năm xây dựng và phát triển

1997-2006, Niên giám thống kê Tiền Giang, NXB Thống kê, Hà Nội.

- Ban quản lý các các KCN Tiền Giang: Báo cáo tình hình hoạt động

năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 6 tháng năm 2010.

- Dương Thị Bình Minh (chủ nhiệm đề tài-2010), Hoàn thiện môi

trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hồ

Chí Minh trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của WTO, Đề tài nghiên cứu

khoa học cấp thành phố.

- Nguyễn Thanh Vũ (2007), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định đầu tư của các doanh nghiệp vào KCN, CCN tỉnh Tiền Giang, Luận văn

thạc sĩ.

- Nguyễn Bích Đạt (2006), Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, NXB Chính trị

Quốc gia.

- Nguyễn Văn Tuấn (2005), ĐTTTNN với phát triển kinh tế ở Việt

Nam, NXB Tư Pháp.

- Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính Phủ ngày 7 tháng 4 năm 2009 về

định hướng, giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

trong thời gian tới.

- Mai Ngọc Cường (2000), Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút

ĐTTTNN tại Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

86

- Phùng Xuân Nhạ, Nhìn lại vai trò của ĐTTTNN trong bối cảnh phát

triển mới của Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế, ĐHQG Hà Nội.

- Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật ĐTNN năm 2005, ngày 29

tháng 11 năm 2005, số 59/2005/QH11.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư (2007), Đề án Định hướng thu hút nguồn vốn

đầu tư nước ngoài tỉnh Tiền Giang – thời kỳ 2008-2020.

- Sở Công thương, Quy hoạch phát triển công nghiệp và KCN, CCN

đến năm 2020; Báo cáo tình hình hoạt động công nghiệp năm 2004, 2005,

2006 và 2007.

- Trần Văn Hùng (2005), Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho

phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang, Sở Tài chính Tiền Giang.

- UNCTAD, World Investment Report 2009.

- Võ văn Cần (2008), Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch Khánh

Hoà đến năm 2020, Luận văn thạc sĩ kinh tế.

- Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, ngày 22 tháng 01 năm 2009, Số 17

/2009/QĐ-TTg.

- UBND tỉnh Tiền Giang: Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày 29

tháng 12 năm 2009 về Ban hành Quy định về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi

đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày

12 tháng 6 năm 2008 về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào Khu công nghiệp

Long Giang; Quyết định số 5405 /QĐ-UBND về việc Ban hành Quy định ưu

đãi đầu tư vào Khu công nghiệp Tân Hương; Quyết định 05/2006/QĐ-UBND

ngày 16/2/2006 về Quy định ưu đãi đầu tư vào KCN Mỹ Tho; Quyết định số

16/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2009 về việc phân cấp và ủy

quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Các website:

87

- http://www.pcivietnam.org/province

- http://www.google.com.vn

- http://www.tintuc.egov.gov.vn

- http://www.unctad.org/

- http://www.gso.gov.vn

- http://www.tiengiang-etrade.com.vn

- Website ĐCSVN-P.H

- http://www.tiengiang.gov.vn

Và một số trang web khác.

I

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các chỉ số năng lực cạnh tranh

1. Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân

Năm 2008

Năm 2009

Điểm lớn nhất

sách

Trung vị

Trung vị

Điểm TG

Điểm TG

Chính PTKVKTTN

Điểm

Tỉnh

4,09

3,35

3,07

5,18

8,55

TP HCM

2. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin

Năm 2008

Năm 2009

Điểm lớn nhất

Trung vị

Trung vị

Tính minh bạch

Điểm TG

Điểm TG

Điểm Tỉnh

6,74

6,32

6,91

6,10

8,85

Lào Cai

3. Đào tạo lao động

Năm 2008

Năm 2009

Điểm lớn nhất

Trung vị

Trung vị

Đào tạo lao động

Điểm TG

Điểm TG

Điểm Tỉnh

4,63

4,25

5,34

4,86

7,69 Đà Nẵng

4. Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh

Năm 2008

Năm 2009

Điểm lớn nhất

Tính năng động

Điểm TG

Trung vị

Điểm TG

Trung vị

Điểm Tỉnh

5,64

5,57

7,43

5,04

9,39 Bình Dương

5. Chi phí về thời gian và việc thực hiện các qui định của nhà nước

Năm 2008

Năm 2009

Điểm lớn nhất

Trung vị Điểm TG Trung vị

Điểm TG

Chi phí thời gian

Điểm Tỉnh

5,99

5,38

5,71

6,58

8,93

Ninh Bình

I

II

6. Thiết chế pháp lý

Năm 2008

Năm 2009

Điểm lớn nhất

Điểm TG

Điểm TG

Trung vị

Trung vị

Thiết chế pháp lý

Điểm

Tỉnh

4,56

4,66

4,70

5,36

7,34

BRVT

7. Ưu đãi doanh nghiệp Nhà nước

Năm 2008

Năm 2009

Điểm lớn nhất

Ưu đãi DNNN

Điểm TG

Trung vị

Điểm TG

Trung vị

Điểm

Tỉnh

7,53

7,53

5,63

5,60

7,26

Bình Dương

8. Chi phí không chính thức

Năm 2008

Năm 2009

Điểm lớn nhất

Trung vị

Điểm TG

Trung vị

Điểm G T

Điểm

Tỉnh

Chi phí không chính thức

6,86

6,65

8,03

6,08

8,15

Bến Tre

9. Tiếp cận đất đai

Năm 2008

Năm 2009

Điểm lớn nhất

Tiếp cận đất đai

Trung vị

Điểm TG

Điểm TG

Trung vị

Điểm

Tỉnh

6,64

6,68

8,84

6,48

8,84

Tiền Giang

10. Chi phí gia nhập thị trường

2008

2009

Điểm lớn nhất

Điểm TG

Trung Vị

Trung Vị

Điểm TG

Điểm Tỉnh

Chi phí gia nhập thị trường

9,13

8,26

8,97

8,36

9,52 Đà nẵng

Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

II

III

Phụ lục 2: Kết quả khảo sát điều tra của tác giả

Sơ lược về cuộc điều tra

Tác giả đã tiến hành cuộc điều tra thực tế tất cả 28 DN có vốn ĐTTTNN đang hoạt vào tháng 4 năm 2010. Qua điều ra xử lý, thực hiện đánh giá, kết quả đã có 22 DN tham gia trả lời với mẫu phỏng vấn.

Bảng phỏng vấn ở các Doanh nghiệp

Tên

Số DN gởi bảng câu hỏi

Số DN trả lời

Số DN

Tỷ lệ (%)

Số DN

Tỷ lệ (%)

CCN Tân Mỹ Chánh

2

2

7.14

9.09

CCN Trung An

1

1

3.57

4.55

KCN Mỹ Tho

8

6

28.57

27.27

KCN Tân Hương

4

4

14.29

18.18

KCN Long Giang

1

0

3.57

0.00

Ngoài KCN

12

9

Tổng

28

42.86 100,0

22

40.91 100,0

Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh

Lĩnh vực, ngành nghề

Số DN

Tỷ trọng (%)

Lương thực, thực phẩm

4

18.18

Chế biến thuỷ sản

2

9.09

May mặc, giày da, gia dụng

3

13.64

Thức ăn gia súc, thú y, thuỷ sản

5

22.73

Xây dựng, cơ khí

2

9.09

Khác

6

Tổng cộng

22

27.27 100,0

III

IV

Quy mô về vốn của các DN

Doanh nghiệp

Số vốn hoạt động

Số DN

Tỷ trọng (% )

31,8

Dưới 10 tỷ

7

22,7

Từ 10 đến dưới 25 tỷ

5

4,5,8

Từ 25 đến dưới 50 tỷ

1

27,3

Từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ

6

13,6

Từ 100 tỷ trở lên

3 22

100,0

Tổng cộng

1. Về tình hình lao động

Tổng số lao động

Lao động trực tiếp

Số lượng lao động

Số DN Tỷ trọng (% ) Số DN

Tỷ trọng (%)

Dưới 100 lao động

10

45,4

11

50,0

Từ 100 đến dưới 200 lao động 3

15,9

3

15,9

Từ 200 đến dưới 500 lao động 5

20,5

5

22,7

Từ 500 lao động trở lên

4

18,2

3

11,4

Tổng cộng

22

100,0

22

100,0

Trình độ chuyên môn sử dụng chủ yếu ở DN

Trình độ chuyên môn

Số DN

Tỷ trọng (%)

Sơ cấp

16

72,7

Trung cấp

3

13,6

Cao đẳng

1

4,5

Đại học

2

9,09

Tổng cộng

22

100,0

2. Khả năng thuê đủ lao động của DN phân theo trình độ lao động

Khả năng thuê đủ lao động

Tổng cộng

Rất khó Khá khó Dễ dàng Rất dễ

Trình độ chuyên môn

IV

V

Sơ cấp

7 48,7

Số DN Tỷ trọng *

3 21,6

3 21,6

1 8,1

14 100,0

Trung cấp Số DN

4 75,0

Tỷ trọng *

1 25,0

5 100,0

Cao đẳng Số DN

1 100,0

Tỷ trọng *

1 100,0

Đại học

2 100

Số DN Tỷ trọng *

2 100,0

Tổng cộng

14 63,6

4 18,2

3 13,6

1 4,5

22 100,0

Số DN Tỷ trọng *

Ghi chú: Tỷ trọng * của số DN thuộc từng khả năng thuê đủ lao động trong

tổng số DN thuộc từng trình độ.

3,4. Khả năng mở rộng mặt bằng với mặt bằng thuê

Khả năng mở rộng mặt bằng

Mặt bằng

Tổng cộng

Không thể

Không dễ dàng

Dễ dàng

Rất dễ dàng

Đang thiếu

1 50

Số DN Tỷ trọng (%)

1 50

2 100,0 9,0

1 9,0

Chỉ đủ cho hiện tại

6 54,5

2 18,2

11 100,0 50

2 18,2

Số DN Tỷ trọng (%)

Đủ cho 3- 5 năm tới

1 16,7

5 83,3

6 100,0 27,3

Số DN Tỷ trọng (%)

Đủ cho dài hạn Số DN

2 66,7

3 100,0 13,6

1 33,3

Tỷ trọng (%)

40,9

18,2

36,4

4,5

Tổng cộng

22 100,0

Số DN Tỷ trọng (%)

V

VI

5. Về giá cho thuê đất

Rẽ

Vừa

Đắt

Rất đắt

Tổng

6

11

3

2

Tỷ lệ

25

50

15,9

9,0

6. Nguyên liệu đầu vào

Số DN

Tỷ trọng (%)

Nguyên liệu

5

22,7

Trong tỉnh

8

36,4

Trong tỉnh và ĐBSCL

5

22,7

Trong cả nước

4

18,18

Nhập khẩu

22

100,0

Tổng cộng

7. Khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào.

Khả năng cung cấp nguyên liệu

Số DN

Tỷ trọng (%)

1

4,5

Rất thiếu

6

27,3

Thiếu một ít

12

54,5

Vừa đủ

3

13,6

Rất dồi dào

22

100,0

Tổng cộng

8. Chất lượng điện phục vụ cho KCN, CCN

Chất lượng

Số DN

Tỷ trọng (%)

Rất tốt

2

9,1

Tốt

9

40,9

Bình thường

10

45,5

Yếu

1

4,5

VI

VII

Tổng cộng

22

100,0

9. Hệ thống cung cấp nước

Cung cấp nước

Số DN

Tỷ trọng (%)

4

18,18

Rất tốt

13

59,1

Tốt

5

22,7

Bình thường

22

100,0

Tổng cộng

10. Giá điện, nước cho SXKD

Số DN

Tỷ trọng (%)

Giá điện

1

4,5

Rất đắt

6

27,3

Đắt

15

68,2

Vừa

22

100,0

Tổng

11. Xử lý nước thải.

Xử lý nước thải

Số DN

Tỷ trọng (%)

40,9

Không xử lý

9

45,5

DN có xử lý

10

9,1

KCN, CCN xử lý

2

4,5

DN & KCN, CCN xử lý

1

100,0

Tổng cộng

22

12. Mức độ kiểm tra cơ quan quản lý môi trường

Mức độ kiểm tra

Số DN

Tỷ trọng (%)

Thường xuyên

6

25,0

VII

VIII

Trung bình

2

9,1

Thỉnh thoảng

6

27,3

Ít khi

8

36,4

Tổng

22

100,0

13. Mức độ đánh giá các dịch vụ viễn thông (%)

Xấu

Rất xấu

Chất lượng

Rất tốt

Tốt

Trung bình

Điện thoại trong nước

4,5

41

50,0

4,5

Điện thoại quốc tế

4,5

40,9

45,5

9,1

Mạng điện thoại di động

27,2

29,5

43,3

Dịch vụ Internet

4,5

13,6

43,3

29,5

9,1

14. Mức độ đánh giá về giá cả dịch vụ viễn thông (%)

Rẽ

Rất rẻ

Giá cả dịch vụ

Rất đắt

Đắt

Trung bình

Điện thoại trong nước

4,5

50,0

45,5

Điện thoại quốc tế

25,0

50,0

25,0

Mạng điện thoại di động 25,1

34,1

36,3

4,5

Dịch vụ Internet

25,0

34,1

40,9

16. Thời gian giải ngân của ngân hàng

Thời gian

Số DN

Tỷ trọng (%)

Từ 1 đến 3 ngày

1

4,5

Từ 4 đến 6 ngày

1

4,5

Từ 7 đến 9 ngày

5

22,7

Từ 10 đến 12 ngày

9

40,9

Trên 12 ngày

6

27,3

Tổng

22

100,0

VIII

IX

17. Mức độ đảm bảo an ninh trong KCN, CCN

Số DN

Tỷ trọng (%)

An ninh

1

Rất tốt

4,5

6

Tốt

27,3

10

Tương đối tốt

45,5

5

Chưa được tốt

22,7

22

Tổng

100,0

18. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tỉnh, KCN-CCN

Đường giao thông

Số DN (tỉnh)

Tỷ trọng (%)

Số DN (KCN-CCN)

Tỷ trọng (%)

Rất tốt

1

4,5

1

4,5

Tốt

1

4,5

6

27,3

Tương đối tốt

11

50,0

12

54,5

Chưa được tốt

9

41,0

3

13,6

Tổng

22

100,0

22

100,0

19. Về hệ thống cảng của tỉnh

Hệ thống cảng

Số DN

Tỷ trọng (%)

4,5

Tốt

1

34,1

Tương đối tốt

8

45,5

Chưa được tốt

10

15,9

Yếu

3

100,0

Tổng

22

20. Đánh giá hiệu quả làm việc của cơ quan Nhà nước

Hiệu quả làm việc

Số DN

Tỷ trọng (%)

Rất hiệu quả

2

9,1

Hiệu quả

9

40,9

Tương đối hiệu quả

10

45,5

IX

X

1

Kém hiệu quả

22

Tổng

4,5 100,0

21. Mức độ hài lòng của chính sách thu hút đầu tư

CS thu hút đầu tư

Số DN

Tỷ trọng (%)

Không hài lòng trong đa số TH

4

18,2

Khá hài lòng

14

63,6

Hoàn toàn hài lòng

4

18,2

Tổng

22

100,0

Phụ lục 3: Chính sách ưu đãi của Tỉnh Tiền Giang Chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

1. Hỗ trợ đào tạo nghề:

Các doanh nghiệp sản xuất thành lập mới có sử dụng từ 200 lao động trở lên (riêng lĩnh vực công nghệ thông tin, từ 20 lao động trở lên; địa bàn huyện Tân Phú Đông từ 100 lao động trở lên) được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho người lao động có hộ khẩu tại Tiền Giang trong thời gian 02 (hai) năm đầu kể từ khi có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.

Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ban đầu tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng; và tổng mức hỗ trợ theo thời gian quy định đào tạo nghề không quá 1.500.000 đồng/người./.

2. Hỗ trợ xúc tiến thương mại:

Doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh đến năm 2020, theo quyết định số 4135/QĐ-UBND ngày 18/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được hưởng một số chính sách phát triển theo Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010 tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển.

Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật được hỗ trợ xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành của Chính phủ và Quyết định số 3616/QĐ-UBND ngày 05/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành

X

XI

Quy chế về quản lý và sử dụng Quỹ Xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, được hỗ trợ:

- Hỗ trợ 50% chi phí cấu thành gian hàng, chi phí tuyên truyền quảng bá cho

tham gia hội chợ triển lãm xuất khẩu trong nước. - Hỗ trợ 50% chi phí vé máy bay, chi phí thuê gian hàng tại hội chợ triển lãm đa ngành hoặc chuyên ngành tại nước ngoài.

3. Hỗ trợ đầu tư và sau đầu tư

Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hợp tác xã và hộ kinh doanh có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ thuộc ngành, nghề dưới đây thì được hỗ trợ đầu tư và sau đầu tư từ Quỹ khuyến công của tỉnh và các quy định hiện hành khác có liên quan. Gồm các ngành nghề :

- Công nghiệp chế biến nông-lâm-thuỷ sản; - Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ hoặc có sử dụng từ 50 lao

động trở lên;

- Sản xuất sản phẩm mới (sản phẩm mới là sản phẩm tại địa phương huyện, thành phố, thị xã chưa sản xuất được), hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước (sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong nước từ 70% trở lên);

- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp; - Xây dựng nhà máy phát điện nhỏ sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng

tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000KW để cung cấp điện cho nông thôn;

- Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất

sản phẩm hoàn chỉnh;

- Lập dự án đầu tư và đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm

công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp và làng nghề;

- Hoạt động dịch vụ khuyến công địa phương, dịch vụ điện nông thôn, cung cấp

nước sinh hoạt nông thôn và thực hiện chương trình tiết kiệm năng lượng. -Sản xuất sản phẩm chủ lực thuộc lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong Chương trình hỗ ttrợ phát triển các sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang

4. Hỗ trợ ưu đãi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động khoa học

- công nghệ

Các tổ chức, cá nhân có hoạt động nghiên cứu triển khai, ứng dụng khoa học - công nghệ, sản xuất thực nghiệm trên địa bàn tỉnh, có đăng ký đề tài, dự án tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của tỉnh được hỗ trợ, ưu đãi theo Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 27/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang.

5. Hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực

Nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh các sản phẩm (trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, thương mại và dịch vụ) được xác định là doanh nghiệp chủ lực và sản phẩm chủ lực được hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực theo

XI

XII

Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 03/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định Hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 – 2015, gồm các hỗ trợ:

- Hỗ trợ sản xuất giống phục vụ cho phát triển vùng nguyên liệu;

- Hỗ trợ thực hiện các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm;

- Hỗ trợ nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp;

- Hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu;

- Hỗ trợ hình thành, giữ vững và bảo vệ nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm

hàng hóa, chống hàng gian, hàng giả;

- Hỗ trợ đổi mới công nghệ; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm;

- Hỗ trợ về thông tin và tiếp cận nguồn tài chính;

- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải và xây dựng hệ thống bảo vệ

môi trường;

- Hỗ trợ đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;

- Hỗ trợ phát triển các hợp tác xã khi tham gia xây dựng và áp dụng các tiêu

chuẩn tiên tiến.

6. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ.

Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ để thực hiện các dự án đầu tư tại tỉnh theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về chuyển giao công nghệ. Giá trị của công nghệ dùng để góp vốn hoặc giá trị của công nghệ được chuyển giao do các bên thoả thuận và được xác định tại hợp đồng chuyển giao công nghệ.

7. Hỗ trợ quảng cáo sản phẩm trên website tỉnh Tiền Giang

Các doanh nghiệp tham gia quảng cáo sản phẩm trên website Tiền Giang

được tỉnh hỗ trợ như sau:

- Miễn phí đối với các doanh nghiệp trong Danh sách các doanh nghiệp tham gia phát triển sản phẩm công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.

- Giảm 15% trên số tiền phải trả cho các hợp đồng có thời gian quảng cáo là

6 tháng;

- Giảm 25% trên số tiền phải trả cho các hợp đồng có thời gian quảng cáo là

01 năm; - Giảm 35% trên số tiền phải trả cho các hợp đồng có thời gian quảng cáo là 02 năm;

XII

XIII

8.Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công

nghiệp, cụm công nghiệp.

Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được

tỉnh hỗ trợ như sau:

- Được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất có thu tiền sử dụng đất (đối với nhà đầu tư trong nước) hoặc cho thuê đất (đối với nhà đầu tư trong nước, nước ngoài) theo giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành áp dụng vào thời điểm giao đất, cho thuê đất. Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng phải đảm bảo tiến độ xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo như giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

- Đối với dự án do nhà đầu tư tự bỏ vốn để thực hiện giải phóng mặt bằng và đầu tư công trình hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp được UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án hỗ trợ việc bồi thường, di dời, giải tỏa, hỗ trợ tái định cư hộ dân trên diện tích đất xây dựng dự án.

Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ một phần chi phí giải phóng mặt bằng hoặc một phần chi phí đầu tư các hạng mục công trình hạ tầng trong cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, nhưng không quá 15 % chi phí hợp lý. Phần vốn ngân sách hỗ trợ được quyết toán theo quy định của Nhà nước. - Tỉnh giao đất có thu tiền sử dụng đất để nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đầu tư xây dựng công trình hạ tầng, làm khu tái định cư cho các hộ dân bị di dời, giải tỏa do thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Giá giao đất tái định cư được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở căn cứ vào bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm, và các điều kiện cụ thể của từng dự án

9. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công

nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề

Hàng năm, căn cứ các dự án đầu tư khu, cụm công nghiệp, làng nghề trong Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố, các sở, ngành và UBND cấp huyện lập, hoặc phối hợp lập và đăng ký Sở Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề

10. Hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư

Nhà đầu tư thực hiện dự án đáp ứng các điều kiện sau:

- Dự án thuộc ngành, lĩnh vực quan trọng có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững nhưng không được ngân sách nhà nước cấp phát và không được ngân hàng thương mại cho vay theo điều kiện thông thường vì có yếu tố rủi ro;

XIII

XIV

- Phù hợp với quy định của pháp luật;

- Phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Việc hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật

về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

11. Các ưu đãi về giá thuê đất, miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, các nghĩa vụ tài chính về đất thực hiện thepo quy định hiện hành của Chính phủ và các Bộ

12. Các ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế gía trị gia tăng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

13. Chính sách hỗ trợ và ưu đãi cho cơ sở thực hiện xã hội hóa:

13.1. Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất

Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng trường học, bệnh viện, khu vui chơi, khu thể thao, bảo tàng, thư viện, nhà văn hoá, rạp hát, rạp chiếu phim... theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, hoặc xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng để cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê với giá ưu đãi. Mức giá ưu đãi tối đa không bao gồm: tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng và tiền lãi của cơ sở kinh doanh nhà, công trình, cơ sở hạ tầng.

13.2. Giao đất, cho thuê đất

Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức:

- Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

- Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;

- Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.

Riêng đối với đất đô thị, đất ở, căn cứ theo thực tế của địa phương và dự án đầu tư cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất, và quyết định chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án.

Trường hợp chủ đầu tư đã thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành) thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đó sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả.

Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng cơ sở thực hiện xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc

XIV

XV

cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không yêu cầu miễn giảm tiền sử dụng đất thì được thực hiện theo quy định hiện hành. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được trừ chi phí bồi thường , hỗ trợ đã thực hiện (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư; và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

- Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất hợp pháp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của pháp luật. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

- Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải sử dụng đất đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch và đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Khi hết thời hạn được giao đất, thuê đất nếu cơ sở thực hiện xã hội hóa không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, hoặc bị giải thể, chuyển đi nơi khác thì phải trả lại đất đã được giao cho Nhà nước.

Trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, thực hiện không đúng tiến độ dự án xã hội hoá (mà không được Ủy ban nhân dân tỉnh cho điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án), không có hiệu quả thì nhà nước sẽ thu hồi lại đất.

- Khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ sở thực hiện xã hội hóa không được tính giá trị đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng đất làm tài sản thế chấp để vay vốn.

- Cơ sở thực hiện xã hội hóa không được chuyển nhượng đất đã được Nhà nước giao để thực hiện dự án xã hội hóa. Trường hợp được chuyển nhượng, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải bảo đảm không làm thay đổi mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hượp này, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thực hiện việc thu hồi lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao đất, hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

13.3. Lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu

Cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất; được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định miễn, giảm phí sử dụng hạ tầng theo quy định của pháp luật đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.

Cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các quy định hiện hành.

XV

XVI

13.4. Thuê suất và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

- Áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian

hoạt động

- Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập

chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo.

- Riêng cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập mới kể từ ngày Nghị định 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành tại các huyện Tân Phước, Gò Công Đông, Gò Công Tây và Tân Phú Đông, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.

- Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau phải tổ chức hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động xã hội hóa để được áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP.

Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ các hoạt động khác ngoài các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

13.5.Chính sách ưu đãi về tín dụng

Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc danh mục các loại hình, bảo đảm các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định, được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của nhà nước.

13.6. Huy động vốn

Cơ sở thực hiện xã hội hóa được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao động trong đơn vị, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.

13.7. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Người lao động thuộc cơ sở thực hiện xã hội hóa được thực hiện chế độ bảo

hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước.

13.8. Đào tạo cán bộ

Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo cho đội ngũ cán bộ thuộc các cơ sở ngoài công lập trong trường hợp cần thiết.

14. Chính sách phát triển nhà ở

14.1. Ưu đãi đối với dự án xây dựng nhà ở công nhân khu công

nghiệp.

XVI

XVII

Chủ đầu tư các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp, có đăng ký đầu tư

với Ủy ban nhân dân tỉnh được hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư sau đây:

- Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện dự án

- Các doanh nghiệp tự xây dựng nhà ở công nhân (không thu tiền thuê hoặc có thu tiền thuê nhưng giá cho thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh) và các doanh nghiệp thuê nhà cho công nhân ở thì được tính chi phí nhà ở là chi phí hợp lý (tính vào giá thành sản xuất) khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:

+ Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định;

+ Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi

khác (nếu có);

+ Được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay

(căn cứ khả năng ngân sách hàng năm của tỉnh);

- Được Sở Xây dựng cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học - kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị;

- Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao

thông, cấp điện, cấp thoát nước).

14.2. Ưu đãi đầu tư đối với dự án nhà ở thu nhập thấp

Nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp, thực hiện đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh để được hưởng các ưu đãi đầu tư sau đây:

- Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện dự án

- Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:

+ Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định;

+ Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi

khác (nếu có);

+ Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần lãi vay theo khả

năng ngân sách và dự án nhà ở cụ thể.

Mức hỗ trợ lãi vay do chủ đầu tư đề nghị, Sở Xây dựng đề xuất cho Ủy ban

nhân dân tỉnh quyết định

- Được Sở Xây dựng cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học - kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng

XVII

XVIII

lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị;

- Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao

thông, cấp điện, cấp thoát nước).

15. Các ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường

Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư mới; dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường; dự án đầu tư nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường; hoặc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ hoạt động môi trường theo Nghị định số: 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường và được áp dụng trên địa bàn tỉnh, gồm:

- Các ưu đãi về phí, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

- Huy động vốn đầu tư, khấu hao tài sản cố định,chi phí đầu vào;

- Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị

gia tăng;

- Ưu đãi tài chính về đất đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

phải di dời;

- Các hỗ trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng; giải phóng mặt bằng

và bồi thường;

- Quảng bá sản phẩm, phân loại rác tại nguồn; hỗ trợ tiêu thụ và hỗ trợ về giá

đối với sản phẩm và Giải thưởng về bảo vệ môi trường

Quyết định số: 05 /2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng02 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang

Nội dung cơ bản của Quyết định 05 và 21 như sau:

♦ Đối với Quyết định 05: đối tượng, phạm vi được hưởng ưu đãi áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, hoạt động dịch vụ trong KCN Mỹ Tho....nêu tại Điều 3 của quyết định 45.

- Về thuế suất thuế TNDN: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với

các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Khu công nghiệp Mỹ Tho là 10%.

- Về giá cho thuê đất: (chưa bao gồm thuế VAT và phí xử lý nước thải)

Giá thuê đất 0,59USD/m2/năm

Phương thức trả -Trả hàng năm: 1USD/m2/năm -Trả 1 lần cho suốt thời hạn 10USD/m2

Phí hạ tầng 0,41USD/m2/năm 7USD/m2

XVIII

XIX

thuê đất : 17 USD/m2

- Về giảm tiền thuê đất: được miễn 01năm (một năm) tiền thuê đất trong thời

gian xây dựng cơ bản.

- Doanh nghiệp hoạt động trong lãnh vực nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật...được vay đến 70% số vốn đầu tư với lãi suất ưu đãi. Nếu vay tại các Ngân hàng Thương mại, doanh nghiệp còn được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tại Điều 12 của quy định.

- Hỗ trợ đào tạo nghề cho các DN mới thành lập sử dụng trên 200 lao động. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ban đầu tối đa không quá 100.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ trợ tối đa không quá 6 tháng cho 01 lao động.

- Chi phí quảng cáo: trong tỉnh hỗ trợ 80% trong năm đầu tiên kể từ khi dự án đi vào hoạt động và giảm 50%cho 3 năm tiếp theo, ngoài tỉnh thì hỗ trợ đến 30% trong 03 năm đầu tiên kể từ khi dự án đi vào hoạt động.

- Hỗ trợ xúc tiến thương mại: hỗ trợ 50% chi phí hợp lý khi tham gia triển

lãm, hội chợ tìm kiếm khách hàng.

- Được cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc đúng tiêu chuẩn chất lượng và

chỉ làm bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.

♦ Đối với Quyết định 21: Đối tượng ưu đãi theo Quyết định 21 là các nhà đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp. Nội dung cơ bản của Quyết định 21 như sau:

- Về hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng: “ Đối với dự án đầu tư ngoài hàng rào khu công nghiệp…Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà UBND tỉnh hỗ trợ đầu tư một phần cơ sở hạ tầng thiết yếu…Mức hỗ trợ tối đa không quá tổng số tiền thuê đất doanh nghiệp phải nộp”

- Về hỗ trợ chi phí đền bù, di dời: Đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp do nhà đầu tư làm chủ đầu tư, UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc giải tỏa, di dời và tái định cư cho các hộ di dời. Chi phí đền bù, di dời, giải toả do nhà đầu tư đài thọ và có thể được tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần.

- Về hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật: “ Nhà đầu tư … có các hoạt động nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật…được vay vốn đầu tư trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi, mức vốn vay được đáp ứng đến 70% vốn đầu tư. Trong trường hợp vay vốn đầu tư trung hạn và dài hạn tại ngân hàng doanh nghiệp còn được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư”.

- Về hỗ trợ đào tạo nghề: Các nhà đầu tư có phương án tuyển dụng và đào tạo nghề cho lao động có hộ khẩu thường trú tại Tiền Giang được hỗ trợ từ 10% đến 50% kinh phí đào tạo”.

- Hỗ trợ chi phí quảng cáo: “Kể từ khi dự án đi vào sản xuất, năm đầu tiên quảng cáo được giảm 80% chi phí quảng cáo, trong 3 năm tiếp theo được giảm 50% chi phí quảng cáo”

XIX

XX

Trong các quy định về ưu đãi trên chỉ định lượng về hỗ trợ chi phí quảng cáo (giảm 80% cho năm đầu và 50% cho 3 năm tiếp theo) và hỗ trợ dạy nghề từ 10%- 50% kinh phí đào tạo. Tuy nhiên quyết định cũng chưa nêu rõ việc thực hiện quảng cáo nào sẽ được hỗ trợ, vì nhà đầu tư có thể thực hiện quảng cáo trên truyền hình, báo, tạp chí, hoặc xây dựng các bảng quảng cáo dọc theo các quốc lộ …và việc hỗ trợ đào tạo có định lượng nhưng chưa quy định rõ trường hợp nào thì hỗ trợ 10% và trường hợp nào thì hỗ trợ 20, 30…50% nên khó thực hiện.

Các hỗ trợ về đầu tư phát triển hạ tầng, chi phí đền bù, di dời thì không định lượng cụ thể mà chỉ nêu: “ Đối với dự án đầu tư ngoài hàng rào khu công nghiệp…Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà UBND tỉnh hỗ trợ đầu tư một phần cơ sở hạ tầng thiết yếu…Mức hỗ trợ tối đa không quá tổng số tiền thuê đất doanh nghiệp phải nộp”; “Đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp do nhà đầu tư làm chủ đầu tư, UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc giải tỏa, di dời và tái định cư cho các hộ di dời. Chi phí đền bù, di dời, giải toả do nhà đầu tư đài thọ và có thể được tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần”.

Việc hỗ trợ một phần là bao nhiêu, nhà đầu tư rất cần những chính sách cụ thể để tính toán hiệu quả của việc đầu tư, do đó chính sách ưu đãi cần phải cụ thể hơn.

DANH MỤC DỰ ÁN CỦA TỈNH GỌI VỐN ĐẦU TƯ FDI GIAI ĐOẠN 2008 - 2020

Các dự án do Tỉnh quản lý và đầu tư:

1. Nông, lâm, ngư nghiệp:

- Xây dựng vùng lúa chất lượng cao

- Xây dựng các vùng chuyên canh cây ăn trái đặc sản, vùng rau sạch

- Đầu tư cơ sở hạ tầng nuôi thuỷ sản khu vực Gò Công, Cai Lậy, Cái

- Xây dựng khu nông nghiệp, công nghệ - kỹ thuật cao

- Đầu tư xây dựng mở rộng cảng cá Mỹ Tho kết hợp dịch vụ hậu cần

nghề cá

- Xây dựng khu bảo tồn đa dạng sinh học ven biển và vùng cửa sông

- Xây dựng khu bảo tồn đa dạng sinh học rừng tràm Tân Phước

- Phát triển làng nghề nuôi yến thị xã Gò Công

2. Công nghiệp:

XX

- Các KCN khu vực Đông Nam Tân Phước

XXI

- Các KCN khu vực Bắc Gò Công

- Đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp (CCN) tại các huyện, thành

phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công

- Xây dựng nhà máy đóng tàu

- Xây dựng các nhà máy cơ khí phục vụ nông nghiệp - nông thôn

- Xây dựng các nhà máy bổ trợ phát triển công nghiệp

- Bảo quản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp

- Xây dựng các nhà máy chế biến thuỷ sản

- Xây dựng các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi

- Xây dựng các nhà máy chế biến rau, quả

- Xây dựng các cơ sở may xuất khẩu

- Xây dựng các cơ sở sản xuất giầy da

- Xây dựng nhà máy tinh chế các chế phẩm sau dầu dừa

- Chế biến tinh dầu tràm và than hoạt tính

- Chế biến các sản phẩm từ cây ca cao, cây dừa

- Xây dựng nhà máy thịt hộp xuất khẩu

- Xây dựng nhà máy lắp ráp sản phẩm điện tử

- Phát triển và ứng dụng năng lượng sạch trong sinh hoạt, đời sống dân cư

3. Thương mại - dịch vụ:

- Phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, dịch vụ gắn với các đô

thị, các khu công nghiệp

- Đầu tư phát triển hệ thống khách sạn 3 - 4 sao trên địa bàn Tỉnh

4. Phát triển đô thị và nông thôn:

- Cải tạo, nâng cấp phát triển cơ sở hạ tầng thành phố Mỹ Tho

- Cải tạo, nâng cấp phát triển cơ sở hạ tầng thị xã Gò Công

- Cải tạo, nâng cấp phát triển cơ sở hạ tầng các thị trấn huyện lỵ

- Đầu tư xây dựng các khu tái định cư, khu dân cư thu nhập thấp

- Quy hoạch và xây dựng phát triển các khu dân cư, đô thị, thương mại,

dịch vụ cao cấp khu vực Trung Lương

- Quy hoạch và xây dựng phát triển các khu dân cư, đô thị, thương mại,

XXI

dịch vụ cao cấp khu vực Đông Nam Tân Phước

XXII

- Quy hoạch và xây dựng phát triển các khu dân cư, đô thị, thương mại,

dịch vụ cao cấp khu vực Bắc Gò Công

- Quy hoạch và xây dựng phát triển các khu dân cư, đô thị, thương mại, dịch vụ tại thành phố Mỹ Tho, TX Gò Công và các thị trấn huyện lỵ

5. Giao thông:

- Xây dựng cảng chuyên dùng và nâng cấp cảng Mỹ Tho

6. Thông tin và truyền thông:

- Phát triển hạ tầng, nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin

Trung tâm đào tạo công nghệ thông tin.

- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin

7. Y tế:

- Đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa cấp vùng

- Đầu tư xây dựng các bệnh viện tư và các trung tâm chẩn đoán y khoa

kỹ thuật cao

8. Giáo dục và Đào tạo:

- Đầu tư xây dựng và tăng cường năng lực trường Đại học Tiền Giang

- Xây dựng các trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật

- Xây dựng trường cao đẳng kinh tế, kỹ thuật, công nghệ

- Đầu tư xây dựng các trường, trung tâm đào tạo kỹ thuật, chất lượng cao

9. Văn hóa - Thể thao - Du lịch:

- Xây dựng Trung tâm hội chợ - triển lãm của vùng

- Phát triển khu du lịch sinh thái vùng ngập lũ Đồng Tháp Mười -

huyện Tân Phước

- Đầu tư phát triển các khu du lịch trên các xã cù lao sông Tiền, khu

vực ven biển Gò Công

- Xây dựng các khu thể thao tỉnh, huyện

- Khu thể thao dưới nước

- Nâng cao năng lực trường văn hóa nghệ thuật

- Nâng cao năng lực trường thể dục thể thao

- Khu liên hợp vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng - thị xã Gò Công

XXII

10. Lao động - Thương binh - Xã hội:

XXIII

- Xây dựng và tăng cường năng lực trường Cao đẳng nghề Tiền Giang

- Xây dựng Trường dạy nghề khu vực Cai Lậy, Gò Công

- Xây dựng Trung tâm dạy nghề các huyện

11. Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường:

- Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý thải thành phố Mỹ Tho

- Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý thải thị xã Gò Công

- Cải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải các thị

trấn trung tâm các huyện

- Xây dựng mới bãi xử lý rác khu vực Cái Bè

- Xây dựng các xưởng đốt rác thải y tế tập trung

- Cấp nước khu vực Đông Nam Tân Phước

- Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải ở KCN tàu thuỷ Soài Rạp

- Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải ở KCN Long Giang

- Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý, chế biến phân bón từ rác thải.

XXIII

* Ghi chú: về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ./.