ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------
GIANG THỊ HỒNG HẠNH
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------
GIANG THỊ HỒNG HẠNH
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TSKH. ĐẶNG HÙNG VÕ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã được
cám ơn và thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
i
Giang Thị Hồng Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới giảng viên hướng dẫn khoa học
GS.TSKH Đặng Hùng Võ đã trực tiếp giúp đỡ hướng dẫn tôi, các thầy cô giáo
trong Khoa Địa lý, Khoa Sau đại học của Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND phường Thanh Trì, UBND quận
Hoàng Mai, UBND quận Đống Đa, UBND huyện Đan Phượng, lãnh đạo cơ quan
và các bạn đồng nghiệp đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận
văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến các anh, chị và các bạn học viên trong
lớp Cao học Quản lý đất đai khóa 2013 -2015; Cảm ơn gia đình và những người
bạn đã động viên, đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên
ii
Giang Thị Hồng Hạnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7
5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 7
6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 7 Chƣơng 1: TỔ NG QUAN TÀ I LIỆU VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP ..................................................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n và căn cƣ́ phá p lý về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ......... 7 1.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 7
1.1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp ........................................................................................................................ 12
1.1.3. Nội dung của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ............................................ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .................................. 21
1.2.1. Kinh nghiệm ở nước ngoài về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp ........................................................................................................................ 21
1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp ........................................................................................................................ 26
1.2.3. Những bài học rút ra từ thực tiễn trong quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp ........................................................................................................................ 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
iii
NỘI 36
2.1. Khái quát vùng nghiên cứu ............................................................................. 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Hà Nội ............................................................. 36
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội .................................. 36
2.1.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quản lý
thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ....................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .......... 36
2.2.1. Công tác thành lập ban chỉ đạo các cấp .......................................................... 36
2.2.2. Quy trình quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ............................... 36
2.2.3. Tình hình quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ............................... 36
2.3. Đánh giá của ngƣời nộp thuế về công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp .............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Về cách tính thu và công tác thu nộp thuế ...... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Về số thuế đã kê khai và số đã nộp ................. Error! Bookmark not defined.
2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp ....................................................................................................................... 36
2.4.1. Các yếu tố thuộc về nội dung sắc thuế ............................................................ 36
2.4.2. Các yếu tố thuộc về tổ chức, quản lý thuế ...................................................... 36
2.4.3. Các yếu tố thuộc người nộp thuế .................................................................... 36
2.4.4. Đánh giá về công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ............. 36
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP .................................................................................... 36
3.1. Định hƣớng ....................................................................................................... 36
3.2. Giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. ................................................................ 36
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành
chính sách pháp luật về thuế ..................................................................................... 36
3.2.2. Tăng cường các chế tài đối với người không nộp thuếError! Bookmark not
defined.
3.2.3. Hoàn thiện quản lý đối với đối tượng nộp thuế .............................................. 36
3.2.4. Hoàn thiện quản lý đối với đối tượng chịu thuế ............................................. 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 36
iv
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 36
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 38
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa theo tiếng Việt
BCĐ
Ban chỉ đạo
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
DTTN
Diện tích tự nhiên
GTGT
Giá trị gia tăng
KT – XH
Kinh tế - xã hội
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
SDĐPNN
Sử dụng đất phi nông nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích sử dụng và mức thuế suất .........................................................19
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất của thành phố Hà Nội ............................................36
Bảng 2.2: Kết quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế về thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp năm 2014, 2015 .......................................................................36
Bảng 2.3: Tình hình quản lý diện tích đất chịu thuế từ 2013 - 2015 .......................36
Bảng 2.4: Tình hình miễn giảm thuế từ năm 2013-2015 ..........................................36
Bảng 2.5: Tổng hợp nợ đọng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đến ngày 31/12
hàng năm. ..................................................................................................................36
Bảng 2.6: Tổng hợp thu nợ đọng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .......................36
Bảng 2.7: Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ
năm 2013 đến 2015 ................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.8: Số tiền phải chi trong quá trình thu thuế ở 3 quận, huyện ................ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.9: Tình hình nộp NSNN từ năm 2013-2015 Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.10: Tổng hợp đánh giá của NNT về cách tính thuế và công tác thu nộp thuế ....36
Bảng 2.11: Tổng hợp đánh giá của NNT về số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã
vi
kê khai và số thuế đã nộp NSNN .............................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH
vii
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình thực hiện quản lý thu thuế sử dụng đât phi nông nghiệp .........36
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế là một trong
những công cụ rất quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chính sách
thuế của Nhà nước luôn có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể trong xã hội, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề vĩ mô như:
tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Việc hoàn thiện chính sách thuế sao cho phù
hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội là sự quan tâm hàng đầu của Nhà nước. Cùng
với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng đổi mới hoàn
thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập với thế giới.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Quốc hội khóa 12 thông qua
tại kỳ họp thứ 7 ngày 17 tháng 6 năm 2010, thay thế Pháp lệnh thuế nhà đất và
được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Đây là một trong những chính sách
thuế quan trọng góp phần đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước đặc
biệt là ngân sách xã, phường. Thực hiện Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp,
khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần hạn
chế đầu cơ đất và phát triển thị trường bất động sản; Đồng thời động viên hợp lý
sự đóng góp của người sử dụng đất, nhất là những đối tượng sử dụng đất vượt hạn
mức quy định vào ngân sách Nhà nước.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là luật thuế mới, có số đối tượng nộp
thuế rộng, liên quan hầu hết đến các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Triển khai
thực hiện Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có tác động rất lớn đến đời sống
xã hội, vì vậy đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà
nước trong việc quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, chính sách miễn
giảm thuế, quản lý thu nộp, quyết toán thuế.
Tăng cường quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ tạo điều kiện tăng
thu ngân sách, đồng thời quản lý tốt diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn, đảm
1
bảo công bằng giữa các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất.
Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam, đồng thời cũng là một trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, thương mại và du lịch quan trọng của Việt Nam. Hà Nội nằm hai bên
bờ sông Hồng, ở giữa vùng Đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với các tỉnh: Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc ở phía bắc; phía nam giáp Hà Nam và Hoà Bình; phía đông giáp các tỉnh
Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ.
Tuy nhiên, trong thực tế, công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn một số hạn chế trong quản lý đối tượng nộp
thuế, đối tượng chịu thuế, chính sách miễn giảm thuế, quản lý thu nộp, quyết toán
thuế… Vì vậy đã làm giảm hiệu lực quản lý, gây thất thu cho ngân sách nhà nước.
Do đó cần thực hiện những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp khắc phục những bất cập, hạn chế trên. Nhận thức được
tầm quan trọng do thực tiễn diễn ra, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực
trạng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại một số quận, huyện trên địa bàn
thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế của cơ quan thuế Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu về quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, luận
văn đi sâu phân tích, thực trạng công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp ở một số quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất giải
pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề về thuế và quản lý thu thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp tại thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp góp phần tăng thu ngân sách của thành phố trong
2
những năm tiếp theo.
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp trên tại các quận, huyện Đống Đa, Hoàng Mai, Đan Phượng
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thu thập để nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2013 - 2015.
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Tháng 6/2015 - 12/2016.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứ u tổng quan về công tác thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Cơ sở lý luâ ̣n và căn cứ pháp lý về thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; khái quát về tình hình thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cả nước và của thành phố Hà Nội.
- Đánh giá thực tra ̣ng thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ta ̣i quâ ̣n Đống
Đa, quận Hoàng Mai, huyện Đan Phượng thành phố Hà Nô ̣i .
- Đưa ra các giải pháp, đề xuất các biện pháp để nâng cao công tác thu thuế,
tránh thất thu thuế, thuế tồn đọng, giải quyết bức xúc của nhân dân làm cho nhân
dân hiểu rõ trách nhiệm của bản thân trong việc đóng thuế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thống kê số liệu sơ cấp và thứ cấp
Thống kê đầy đủ các số liệu về lý luận và thực tiễn tạo điều kiện cho việc xử lý
và phân tích số liệu. Từ đó đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp. Đề tài sử dụng hai nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
5.1.1. Thống kê số liệu thứ cấp
* Số liệu thống kê:
Các số liệu cần thống kê là những tài liệu đã được công bố, báo cáo, phân
tích, thảo luận gồm:
Số liệu liên quan đến việc quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của
người nộp thuế trong thành phố, trong nước và trên thế giới để hệ thống hoá cơ
sở lý luận và thực tiễn;
3
Số liệu phản ánh thực trạng việc quản lý thuế của người nộp thuế; thực
trạng thực hiện các giải pháp của cơ quan thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ
pháp luật về thuế của đối tượng nộp thuế.
Những định hướng của nhà nước trong việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật
của các doanh nghiệp.
* Nguồn thống kê:
Các số liệu được thu thập từ internet, Tổng cục thuế, qua sách báo, tạp chí,
các kết quả nghiên cứu, các báo của trung ương, địa phương… có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
Các số liệu của thành phố, quận, huyện được thu thập từ các phòng thuộc
Cục thuế thành phố Hà Nội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư, Cục thống kê,
UBND Thành phố Hà Nội. Phòng Thống kê, phòng Tài chính, Kho bạc Nhà nước,
phòng Tài nguyên Môi trường, phòng Nông nghiệp, phòng lao động TBXH, Chi
cục Thuế các quận, huyện. Những thông tin này có vai trò quan trọng làm cơ sở
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
5.1.2. Thống kê số liệu sơ cấp
- Các số liệu cần thống kê là những tài liệu tự điều tra gồm: Các số liệu liên
quan đến việc phân tích nhân tố tác động đến tính tuân thủ pháp luật thuế của các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội; Đánh giá của các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đối với việc thực hiện các giải pháp trong công
tác quản lý thuế của Cục thuế thành phố Hà Nội trong thời gian qua và nguyện
vọng của các doanh nghiệp.
- Cách chọn mẫu điều tra: Do số lượng doanh nghiệp, hộ gia đình có sử dụng
đất thuộc đối tượng chịu thuế nhiều, do đó tác giả chọn mẫu điều tra đại diện trong
từng đối tượng, chọn ngẫu nhiên có phân lớp theo từng đối tượng điều tra. Chọn 230
đối tượng: 30 Doanh nghiệp, 200 hộ gia đình, được điều tra ở các quận, huyện khác
nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội đảm bảo đại diện cho công tác quản lý thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội:
Quận Đống Đa: đại diện cho khu vực trung tâm của thành phố Hà Nội.
Quận Hoàng Mai: đại diện cho khu vực vùng ven của thành phố Hà Nội.
4
Huyện Đan Phượng: đại diện cho khu vực xa trung tâm của thành phố Hà Nội.
Câu hỏi và phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở thực hiện các nội dung
nghiên cứu để đáp ứng được mục tiêu của đề tài.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn theo bảng câu hỏi:
Thông tin thu thập được bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các đối
tượng điều tra kết hợp với bảng câu hỏi ở phiếu điều tra.
Nội dung phiếu điều tra: Phỏng vấn các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân để có được các thông tin liên quan đến các nội dung:
Các thông tin liên quan quá trình thực hiện các nghĩa vụ như cấp giấy
chứng nhận QSDĐ, khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, miễn giảm thuế,
nộp thuế và cung cấp số liệu cho cơ quan thuế nhằm thấy rõ các nhân tố tác
động đến mức độ tuân thủ của NNT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nhận xét, đánh giá của các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đối với
công tác quản lý thuế của cơ quan thuế trong thời gian qua gồm: Tuyên truyền
và hỗ trợ người nộp thuế, quản lý kê khai thuế, nộp thuế, nắm bắt được sự hiểu
biết về thay đổi của luật thuế, đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, cách
tính thuế mới đang áp dụng, sự tăng giảm số thuế phải nộp, sự công bằng trong
quản lý thuế của cơ quan thuế.
5.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê kinh tế được sử dụng chủ yếu trong quá trình phân
tích để rút ra nhận xét, kết luận về đối tượng nghiên cứu bao gồm:
Phương pháp này sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối để mô tả
thực trạng tình hình tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân theo Luật Quản lý Thuế, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở thành
phố Hà Nội; mô tả thực trạng việc Cục Thuế thành phố Hà Nội thực hiện các
giải pháp quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, nâng cao tính tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế.
5.3. Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp này để so sánh số tuyệt đối, số tương đối, so sánh
sự khác nhau về tình hình tuân thủ các quy định về quản lý thuế.
5
- So sánh tình hình tuân thủ pháp luật của Người nộp thuế qua các năm;
- So sánh tình hình Cục Thuế thành phố Hà Nội thực hiện các giải pháp nâng
cao tính tuân thủ pháp luật của Người nộp thuế qua các năm;
- So sánh tình hình thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế
của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế với các quy định, yêu cầu của Luật Quản
lý Thuế, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn để rút
ra những nội dung được và chưa được cần có giải pháp hoàn thiện.
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh đúng hiện trạng thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp tại một số quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các đề xuất và giải pháp phải đưa ra được những tồn tại khách quan và biện
pháp hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong
những năm tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, danh mục bảng biểu, hình
vẽ, tài liệu tham khảo, phụ lục... Luận văn được bố cục làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại một số
quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác
6
thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Chƣơng 1 TỔ NG QUAN TÀ I LIỆU VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n và căn cƣ́ phá p lý về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế thu hàng năm mà tổ chức, cá
nhân sử dụng đất phi nông nghiệp bắt buộc phải nộp cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một loại thuế trực thu, do các chủ thể
có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp theo quy định
pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Cũng như các thuế khác, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có các đặc điểm
chung của thuế và một số đặc thù như sau:
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp để ở, để xây
dựng công trình, để sản xuất, kinh doanh;
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ bắt buộc đối với tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất phi nông nghiệp. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế
đều là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý về hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp mà thuộc đối tượng chịu thuế theo
quy định của pháp luật; còn sử dụng đất phi nông nghiệp nhưng đất đó không thuộc
đối tượng chịu thuế thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không phải nộp thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp (như đất do cơ sở tôn giáo sử dụng, đất xây dựng cơ sở y tế,
7
giáo dục, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,…).
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có tính chất động viên chủ thể có quyền
sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp sử dụng đất có hiệu quả. Thông
qua việc thu thuế đã khuyến khích chủ thể có quyền sử dụng đất phải sử dụng có
hiệu quả bằng việc đầu tư sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Thuế được thu hàng năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) trên giá đất tính thuế của từng mảnh đất hoặc theo mức thu cố định cho mỗi đơn
vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí, mục đích sử dụng đất. Chủ thể sử dụng
đất phi nông nghiệp ở những vị trí có khả năng sinh lợi lớn, mang lại lợi nhuận cao
cho người sử dụng thì phải đóng thuế cao hơn những chủ sử dụng đất ở những vị trí
kém sinh lợi.
1.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, thực hiện
chính sách an sinh xã hội, duy trì quân đội, bộ máy hành chính nhà nước…
Góp phần điều tiết cung cầu bất động sản và bình ổn giá cả thị trường bất
động sản. Trên thực tế cho thấy, để tránh tình trạng đầu cơ bất động sản và tăng giá
bất động sản để kiếm lời thì việc áp dụng chính sách thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp là biện pháp tối ưu. Bởi lẽ, nếu một chủ thể có quyền sử dụng một diện tích
lớn đất phi nông nghiệp thì gần như người đó có quyền ấn định giá cả thị trường bất
động sản trong vùng. Chính vì vậy, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ làm hạn chế
việc đầu cơ quá nhiều đất đai, bởi với người tích trữ càng nhiều đất thì càng phải
đóng nhiều thuế và nếu đất đó khó có thể sinh lợi như đầu tư vào lĩnh vực khác thì
chủ thể có quyền sử dụng đất sẽ không đầu cơ đất (vì phải đóng thuế) và chuyển
sang đầu tư vào lĩnh vực khác có khả năng sinh lợi cao hơn, nhanh hơn.
Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng bất động sản.
Việc đánh thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cũng là một cách điều tiết thu nhập,
tránh tình trạng một người có quyền sử dụng nhiều đất nhưng không sử dụng hoặc
8
sử dụng không hiệu quả.
Góp phần chống tham nhũng, cùng với các đạo luật khác, thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp góp phần làm minh bạch tài sản của người dân, làm cho Nhà nước
có thể quản lý được đất đai, nhà cửa của cán bộ công chức, tránh được các giao
dịch bất động sản “ngầm” (tặng cho, đưa hối lộ bằng quyền sử dụng đất ở những
địa điểm đẹp ). Pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định mức thuế
mà chủ sử dụng đất phải nộp hàng năm, nếu không nộp thì phải chịu chế tài hành
chính hoặc hình sự.
Giúp nhà nước kiểm soát hoạt động kinh doanh bất động sản, đảm bảo thị
trường bất động sản phát triển lành mạnh. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp góp
phần làm cho các giao dịch bất động sản cũng trở nên minh bạch hơn, hợp đồng
thực hiện nhanh hơn và hạn chế được các giao dịch ngầm. Bởi lẽ nếu không đăng
ký sang tên quyền sử dụng đất kịp thời thì người chuyển nhượng phải chịu thuế đối
với cả đất đã chuyển nhượng.
Là công cụ quan trọng để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong sử dụng và chuyển dịch bất động sản. Do giá đất tính thuế được xây dựng trên
cơ sở lý thuyết địa tô, nên giá đất tính thuế ở những khu vực khác nhau, vị trí khác
nhau, trục đường giao thông khác nhau thì có số thuế phải nộp khác nhau. Tức là
mức thuế phải nộp căn cứ vào khả năng sinh lợi của đất, đất có vị trí sinh lợi cao,
giao thông thuận tiện thì phải đóng thuế cao hơn đất ở vị trí không có khả năng sinh
lợi, mức độ tiện ích thấp. Đồng thời pháp luật thuế nhà đất quy định người có
quyền sử dụng diện tích đất phi nông nghiệp lớn (vượt hạn mức quy định) thì phải
đóng thuế nhiều hơn người có quyền sử dụng diện tích nhỏ (trong hạn mức).
1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
* Các yếu tố thuộc về nội dung sắc thuế
Tính đồng bộ của hệ thống pháp luật về thuế, sự thống nhất với các quy định
của Luật quản lý thuế, phù hợp với thực tiễn và phù hợp với các quy định của Luật
đất đai, Luật nhà ở, Luật đầu tư và các chính sách thu khác liên quan đến đất đai.
9
Nội dung của chính sách thuế quá phức tạp, quy định không rõ ràng, thủ tục
hành chính về thuế còn rườm rà gây khó khó khăn cho người nộp thuế và cán bộ
thuế.
Tính công bằng, công khai, minh bạch của thuế cần thể hiện ở nội dung các
quy định trong chính sách rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng cho mọi đối tượng.
Chính sách minh bạch là cơ sở cho việc thực thi chính sách thuận lợi, việc thu thuế
đảm bảo tính công bằng, nhanh chóng có hiệu quả, hạn chế phát sinh tiêu cực.
Chính sách minh bạch là yếu tố đảm bảo công bằng xã hội về nghĩa vụ giữa người
nộp thuế, giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế. Từ đó, củng cố lòng tin của các
chủ thể kinh tế nói riêng, của người dân nói chung đối với Nhà nước. Một chính
sách thuế minh bạch sẽ làm tăng tính trung lập của thuế, đồng thời góp phần thực
hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Thu thuế nhằm mục đích đảm bảo nguồn chi, đảm bảo thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội. Sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành trong công
tác quản lý thuế, một mặt sử dụng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để hỗ
trợ cơ quan thuế trong tổ chức và quản lý thu thuế, mặt khác để giám sát công tác
quản lý thu thuế của cơ quan thuế.
Ngoài ra, với mục tiêu gắn thu chi Ngân sách cho các cấp chính quyền sẽ
làm cho chính quyền gắn được trách nhiệm của mình trong việc đảm bảo nguồn chi,
từ đó sẽ sát sao trong công tác phối hợp quản lý đối với người nộp thuế.
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại hoá công tác
quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo
nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp
phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội và chủ động trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
* Các yếu tố thuộc về tổ chức quản lý thuế
+ Cơ chế quản lý: Quy trình kê khai, nộp thuế cũng ảnh hưởng đến công tác
10
quản lý thuế. Mô hình tự khai, tự nộp là một bước tiến trong công tác quản lý thu
thuế.
+ Trình độ cán bộ: trình độ cán bộ chưa đồng đều, chưa được đào tạo chuyên
nghiệp đặc biệt là đội ngũ cán bộ thuế cấp Phường cho nên nhìn chung chưa đáp
ứng được yêu cầu. Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, trao đổi thông tin còn ít. Từ
đó, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo điều hành cũng như công tác phân tích tình
trạng chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế.
+ Bộ máy hành thu về cơ bản đã bố trí theo mô hình của Tổng cục Thuế,
song do số lượng cán bộ không tăng mà số lượng người nộp thuế tăng nhanh, dẫn
đến việc không nắm bắt kịp thời các biến động trong quản lý. Trên cơ sở tổ chức bộ
máy quản lý thuế theo chức năng, cơ quan thuế phân định rõ chức năng nhiệm vụ
giữa các phòng, ban, đội thuế đảm bảo sự đồng bộ thống nhất trong chỉ đạo, trong
thực thi.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế theo
Luật quản lý thuế. Nâng cao kỹ năng giao tiếp của công chức thuế khi giao tiếp với
người nộp thuế. Xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức danh, vị trí công
việc. đảm bảo tạo được một đội ngũ cán bộ chuyên gia theo từng chức năng quản lý
thuế. Phân cấp cán bộ theo năng lực và hiệu quả công việc.
+ Hệ thống dữ liệu thông tin về đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế để
áp dụng các công nghệ quản lý tiên tiến và tra cứu thông tin nhanh chóng, chính
xác.
+ Sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng liên quan đến
công tác thuế. Sự phối hợp này còn chưa chặt chẽ, đôi khi còn mang tính hình thức
dẫn đến việc xử lý, giải quyết các vướng mắc còn chậm, thủ tục hành chính rườm
rà và ảnh hưởng đến công tác thu.
* Các yếu tố thuộc người nộp thuế
Sự nhận thức, hiểu biết về chính sách thuế, ý thức chấp hành các quy định
11
của pháp luật về thuế trong nhân dân còn hạn chế; tình trạng kê khai sai, kê khai
thiếu, trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi.
Mục đích của họ càng giảm nghĩa vụ thuế thì càng tốt do đó ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác quản lý thuế. Vì vậy chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế phải
được tuyên truyền sâu rộng, kịp thời đến mọi người dân bằng nhiều hình thức khác
nhau, đẩy mạnh việc hỗ trợ trong việc kê khai, nộp thuế.
1.1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp
- Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH ngày 29/11/2006 và các nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.
- Luật số 48/2010/QH12 ngày 01/1/2012 của Quốc hội về Luật thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp
- Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/07/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế.
- Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ.
sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế.
- Luật thuế 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ
1.1.3. Nội dung của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
12
a, Đối tượng chịu thuế
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật số 48/2010/QH12
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp,
khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có
cùng chế độ sử dụng đất;
+ Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ
và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);
+ Đất khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường
hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên
liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào
mục đích kinh doanh.
b, Đối tượng không chịu thuế
Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối
tượng không chịu thuế bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
+ Đất giao thông, thủy lợi, bao gồm: đất sử dụng vào mục đích xây dựng
công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ
tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng
cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo
từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây
dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước), hệ thống
thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an
toàn giao thông, an toàn thủy lợi;
+ Đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
13
thao phục vụ lợi ích công cộng, bao gồm: đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh
viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình
văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm,
bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai
nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già
và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
+ Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
UBND cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;
+ Đất xây dựng công trình công cộng khác, bao gồm: đất sử dụng cho mục
đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết cấu hạ
tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công trình hệ thống
đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất
thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thuỷ
điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò hoả táng; đất để chất thải, bãi rác,
khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng, bao gồm: đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh
thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm
diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo
khuôn viên của thửa đất có các công trình này.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên chính
phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương cơ quan đại diện ngoại giao nước
14
ngoài tại Việt Nam;
Trường hợp các tổ chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp sử dụng đất được
nhà nước giao để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan,
tổ chức, đơn vị vào mục đích khác thì thực hiện theo quy định tại Luật quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước và các các văn bản hướng dẫn thi hành
+ Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập.
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:
+ Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;
+ Đất làm căn cứ quân sự;
+ Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc
biệt về quốc phòng, an ninh;
+ Đất làm ga, cảng quân sự;
+ Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực
tiếp cho quốc phòng, an ninh;
+ Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;
+ Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
+ Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể
thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị
vũ trang nhân dân;
+ Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo
dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
+ Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng,
an ninh khác do Chính phủ quy định.
- Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất
tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích
trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng
15
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;
đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia
đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ sản xuất nông nghiệp.
c, Người nộp thuế
- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc
đối tượng chịu thuế.
- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
- Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì
người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong
hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất
là người nộp thuế;
+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp
thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp
thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền
sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng
chịu thuế, thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
+ Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người
cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây
nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được Nhà nước giao đất, cho
16
thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.
d, Căn cứ và phương pháp tính thuế
* Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp là diện tích đất tính thuế, giá
1m2 đất tính thuế và thuế suất.
(1) Diện tích đất tính thuế: diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông
nghiệp thực tế sử dụng
* Đất ở, bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh:
- Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong phạm vi một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) thì diện tích đất tính thuế
là tổng diện tích các thửa đất ở thuộc diện chịu thuế trong tỉnh.
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là
diện tích ghi trên Giấy chứng nhận; trường hợp diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng
nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện tích
thực tế sử dụng.
+ Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một
thửa đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với từng
người nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế đó.
+ Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một
thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi
trên Giấy chứng nhận.
- Đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia đình ở, nhà chung cư, bao
gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng
người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công
trình) mà người nộp thuế đó sử dụng, trong đó:
+ Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là
diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua
bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
17
+ Trường hợp gặp khó khăn khi xác định diện tích đất xây dựng đối với nhà
nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư thì UBND cấp tỉnh xem xét, xử lý từng trường
hợp cụ thể phù hợp với thực tế tại địa phương
* Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
- Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích đất được nhà nước giao, cho thuê sử
dụng vào mục đích kinh doanh ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết
định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp
diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp
đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thấp hơn diện tích đất thực tế
sử dụng vào mục đích kinh doanh, thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế
sử dụng.
- Đối với đất phi nông nghiệp quy định sử dụng vào mục đích kinh doanh, thì
diện tích đất tính thuế là toàn bộ diện tích đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục
đích kinh doanh. Trường hợp không xác định được cụ thể diện tích đất sử dụng vào
mục đích kinh doanh, thì diện tích đất chịu thuế được xác định theo phương pháp
phân bổ theo tỷ lệ doanh số.
* Đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn, chiếm và đất chưa sử dụng
theo đúng quy định
Diện tích đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng
theo đúng quy định được xác định theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
(2). Giá của 1 m2 đất tính thuế Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính
thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể
từ ngày 01/01/2012.
(3). Thuế suất
* Đất ở:
- Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo bảng
18
thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bảng 1.1 Diện tích sử dụng và mức thuế suất
Bậc thuế Thuế suất (%) Diện tích đất tính thuế (m2)
1 Diện tích trong hạn mức 0,03
2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0,07
3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0,15
- Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới
mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
* Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp sử dụng
vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
* Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định
áp dụng mức thuế suất 0,15%.
* Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.
* Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% .
e, Miễn thuế, giảm thuế
* Miễn thuế
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt
ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao
động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình
quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LđTBXH ngày 03/12/2009
19
của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
- Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường gồm:
+ Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
+ Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu
tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội
hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh,
liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do Thủ
tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và đầu tư và các
Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
+ Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già
cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
- Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945;
thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4;
bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng;
cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con
của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm
chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp UBND cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn
20
hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào
chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
- Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm
thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
- Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích
lịch sử - văn hoá.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt
hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp thuế
phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
* Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến
50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân
năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính
sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không
được hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về
đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người nộp thuế
phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
1.2. Cơ sở thực tiễn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.2.1 Kinh nghiệm ở nước ngoài về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
21
nghiệp
1.2.1.1 Công tác quản lý thuế ở Trung Quốc
Thuế là nguồn thu quan trọng nhất của Chính phủ Cộng hoà Nhân dân Trung
Hoa. Chính sách thuế đóng vai trò then chốt trong điều hành kinh tế vĩ mô của
Chính phủ và nó có ảnh hưởng to lớn đến việc phát triển kinh tế và xã hội của
Trung Quốc. Trung Quốc đã tiến hành cải cách hệ thống thuế từ năm 1994. Trung
Quốc đã thiết lập bước đầu một hệ thống thuế hợp lý nhằm xây dựng nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa.
Năm 2007 Trung Quốc đã thu thuế hơn 4.940 tỷ nhân dân tệ (670 tỷ đôla
Mỹ) vượt 31,4% so với năm 2006.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng chính sách thuế, Tổng cục thuế Nhà
nước chịu trách nhiệm thu thuế.
Theo gói kích thích kinh tế trị giá 586 tỷ đôla Mỹ được chính phủ Trung
Quốc đưa ra vào tháng 11 năm 2008, chính phủ có kế hoạch cải tổ hệ thống thuế giá
trị gia tăng (GTGT) và có thể cắt giảm thuế doanh nghiệp 120 tỷ nhân dân tệ.
Theo hệ thống hiện hành, Trung Quốc có 26 loại thuế, tuỳ theo tính chất và
chức năng chúng có thể phân ra thành 8 nhóm:
- Thuế doanh thu: gồm 3 loại thuế, thuế GTGT, thuế tiêu thụ và thuế kinh
doanh. Các loại thuế này được đánh trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ.
- Thuế thu nhập: bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (Kể từ trước
năm 2008, thuế này áp dụng cho các doanh nghiệp trong nước), thuế thu nhập
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài và thuế thu nhập cá
nhân (TNCN). Các loại thuế này đánh vào lợi nhuận kinh doanh và thu nhập của cá
nhân. Kể từ ngày 1.1.2008 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới đã thay thế hai
loại thuế doanh nghiệp nêu trên.
Thuế tài nguyên: bao gồm thuế tài nguyên và thuế sử dụng đất đô thị. Các
loại thuế này đánh vào việc khai thác tài nguyên và những người sử dụng đất đô thị.
Thuế cho những mục đích đặc biệt: bao gồm thuế bảo trì và xây dựng thành
phố, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế điều chỉnh định hướng đầu tư tài sản cố
định, thuế tăng giá trị đất, thuế mua phương tiện vận chuyển.
22
Thuế tài sản: bao gồm thuế nhà, thuế bất động sản đô thị và thuế thừa kế
(loại thuế thừa kế này chưa được áp dụng).
1.2.1.2. Công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở Đài Loan
Một trong những nước có nhiều kinh nghiệm quản lý đất đai là Đài Loan. Đài
Loan đã thực hiện được việc quy hoạch đất đai trong cả nước và từng địa phương
qua quá trình điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân tích khá thận trọng và công phu. Do
đó, thuế đất được xây dựng một cách hoàn chỉnh, bảo đảm sự phát triển hợp lý giữa
thành thị với nông thôn.
- Đối tượng chịu thuế: là đất ở, đất xây dựng công trình do các tổ chức, cá
nhân sử dụng.
- Phương pháp tính thuế:
Số thuế phải nộp = Diện tích đất x giá đất tính thuế x mức thuế suất, trong đó:
Tương ứng với mỗi diện tích đất được ở từng vị trí khác nhau, mục đích sử
dụng khác nhau thì có mức thuế suất khác nhau.
+ Đất ở (sử dụng đúng mục đích) với diện tích dưới 300 m2 đối với đất ở đô thị và 700 m2 đối với đất ở tại các vùng khác: Thuế suất 0,2% (tương đương với
thuế suất 0,06% đến 0,08% so với giá đất thực tế);
+ Đất sử dụng cho mục đích công nghiệp, hầm mỏ, công viên tư nhân, vườn
bách thú, sân vận động, đền miếu, nhà thờ, sân khấu, trạm ga, bãi đỗ xe được sự
cho phép của nhà nước: Thuế suất 1% (tương đương với thuế suất 0,3% đến 0,4%
so với giá đất thực tế).
+ Đối với đất sở hữu công nhưng sử dụng không đúng mục đích: thuế
suất 1%.
+ Đối với đất ở có diện tích trên 300 m2 đối với đất ở đô thị và 700 m2 đối với
đất ở tại các vùng khác; Đối với đất sử dụng cho mục đích công nghiệp, hầm mỏ,
công viên tư nhân, vườn bách thú, sân vận động, đền miếu, nhà thờ, sân khấu, trạm
gaz, bãi đỗ xe nhưng sử dụng không đúng mục đích; và các loại đất khác (đất sản
xuất kinh doanh, đất trang trại…): Áp dụng ngưỡng biểu thuế suất luỹ tiến như sau:
1% (Giá trị đất không vượt quá ngưỡng khởi điểm);
1,5% (Giá trị đất từ ngưỡng khởi điểm đến dưới 5 lần ngưỡng khởi điểm);
23
2,5% (Giá trị đất từ 5 lần ngưỡng khởi điểm đến dưới 10 lần ngưỡng khởi
điểm);
3,5% (Giá trị đất từ 10 lần ngưỡng khởi điểm đến dưới 15 lần ngưỡng khởi điểm);
4,5% (Giá trị đất từ 15 lần ngưỡng khởi điểm đến dưới 20 lần ngưỡng khởi điểm);
5,5% (Giá trị đất cao hơn 20 lần ngưỡng khởi điểm).
(Mức thuế suất này chỉ tương đương với mức từ 0,3% đến 2,2% so với giá
đất thực tế).
Giá đất tính thuế: Được xác định theo giá công bố chính thức của cơ quan
địa phương và được định giá 3 năm một lần. (Giá đất tính thuế chỉ bằng từ khoảng
30% đến 40% giá đất thực tế).
- Miễn thuế đối với đất của cơ quan nhà nước, quân đội, các cơ sở tôn giáo,
chùa, công viên và các điểm di tích lịch sử.
1.2.1.3. Công tác quản lý thuế đất và nhà ở của Cộng hoà Séc
- Đối tượng chịu thuế: là đất và nhà gồm:
+ Đất được đăng ký tại phòng địa chính và ở trong lãnh thổ Cộng hoà Séc là
đối tượng chịu thuế đất;
+ Nhà và các công trình được xây dựng theo Luật xây dựng (Luật nhà) và ở
trong Lãnh thổ Cộng hoà Séc là đối tượng chịu thuế nhà. Các căn hộ và nhà không
phải để ở thuộc đối tượng chịu thuế nhà được đăng ký tại phòng địa chính.
Đối tượng không chịu thuế: Các thửa đất và toà nhà/ công trình xây dựng
không phải chịu thuế nhà đất, gồm:
+ Phần còn lại của thửa đất để xây nhà;
+ Đất trồng rừng;
+ Mặt nước không sử dụng cho việc nuôi cá để bán;
+ Nhà bao gồm căn hộ để ở hoặc không để ở đã chịu thuế bất động sản;
+ Công trình phục vụ giao thông công cộng;
+ Công trình thuỷ lợi;
+ Công trình phân phối năng lượng;
+ Hệ thống cống rãnh.
- Thuế suất: Đối với đất:
24
+ 0,75% đối với đất trồng, vườn cây, vườn nho;
+ 0,25% đối với bãi cỏ, rừng để khai thác, ao hồ nuôi cá; + CZK 1/ m2 đối với đất xây dựng; đất xây dựng là đất có nhà nhưng các toà
nhà/công trình được xây dựng hợp pháp với điều kiện phải chịu thuế bất động sản
khi hoàn thành;
+ CZK 0,1/m2 đối với đất xây dựng, sân nhỏ và các loại đất chưa được đề
cập ở trên.
(CZK: viết tắt của đơn vị tiền tệ Cộng hòa Séc - Czech koruna) Đối với nhà: + CZK 1/m2 diện tích xây dựng hoặc sàn nhà đối với nhà/công trình xây
dựng để sản xuất nông nghiệp hoặc thuỷ lợi;
+ CZK 5/m2 diện tích xây dựng hoặc sàn nhà đối với nhà/công trình xây
dựng để sản xuất công nghiệp, giao thông cá nhân, phát điện, hoặc sản xuất nông
nghiệp khác;
+ CZK 10/m2 diện tích xây dựng hoặc sàn nhà đối với nhà/ công trình xây
dựng dùng kinh doanh (trừ loại nêu trên);
+ CZK 1/m2 diện tích xây dựng đối với nhà ở diện tích sàn nhà đối với nhà
không dùng để ở nhưng không dùng để kinh doanh;
+ CZK 3/ m2 diện tích xây dựng đối với nhà/ công trình xây dựng dùng cho
mục đích cá nhân;
+ CZK 4/m2 diện tích xây dựng hoặc sàn nhà đối với gara được xây dựng
tách riêng khỏi nhà ở hoặc đối với nhà không dùng để ở, được sử dụng làm gara;
+ CZK 1/m2 diện tích xây dựng (trên 16 m2) đối công trình xây dựng với
điều kiện có các phương tiện để ở hoặc phần tăng thêm của nhà riêng/ công trình
dùng cho mục đích giải trí của cá nhân;
Thuế suất đối với nhà sẽ tăng CZK 0,75/năm phần diện tích đất tăng thêm nếu
diện tích đất tăng thêm trên 2/3 diện tích xây dựng của nhà/ công trình xây dựng.
Thuế suất đối với nhà, đất nêu trên được tính theo hệ số dựa trên số dân cư
trú tại nơi có đất, nhà hoặc công trình xây dựng như sau:
+ Hệ số 1 nếu có 1000 người;
+ Hệ số 1,4 nếu có 1001 đến 6000 người;
25
+ Hệ số 1,6 nếu có 6001 đến 10000 người;
+ Hệ số 2 nếu có 10.001 đến 25.000 người;
+ Hệ số 2,5 nếu có từ 25.001 đến 50.000 người;
+ Hệ số 3,5 nếu có trên 50.001 người và ở thành phố nổi tiếng, khu nghỉ dưỡng;
+ Hệ số 4,5 tại Prahue.
Giá nhà, đất do cơ quan thuế xác định 3 năm 1 lần (đối với trường hợp áp
dụng thuế suất %).
- Miễn thuế:
+ Nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước và không dùng để kinh doanh;
+ Nhà, đất ở thành phố, thị xã thuộc khi vực hành chính của chính quyền
thành phố, thị xã;
+ Nhà và các công trình xây dựng để phục vụ/ thuộc sở hữu của trường học,
nhà thờ, bảo tàng, tổ chức phi lợi nhuận ..., bao gồm cả đất dùng cho hoạt động của
các toà nhà, công trình này;
+ Đất nông nghiệp với điều kiện việc miễn thuế được quy định bởi văn bản
của chính quyền nơi có đất.
1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp
1.2.2.1. Công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở Hà Nội
Khó khăn đầu tiên là về phạm vi đối tượng quản lý. Do lịch sử sáp nhập với
tỉnh Hà Tây và một số xã của tỉnh Hoà Bình, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) trước
đây, nên Hà Nội là một đô thị đặc biệt với quy mô dân số và diện tích đất lớn, kéo
theo đó là số lượng đông đảo 1,5 triệu người nộp thuế. Khó khăn tiếp đến là với
tính chất đất đai đa dạng, phức tạp của một địa bàn có tới 29 quận, huyện, thị xã,
điều cốt yếu là phải làm sao để xây dựng được các căn cứ tính thuế theo từng vị trí,
hạng mục, bảo đảm vừa chính xác, công bằng, vừa hiệu quả trong thực hiện. Thêm
nhiều khó khăn nữa là phương thức tính thuế đối với nhà chung cư; các chỉ tiêu kê
khai, các bước triển khai thực hiện đều gặp vướng mắc.
Các giải pháp đã được Cục Thuế Hà Nội chắt lọc để đưa vào triển khai đồng
bộ. Ngay từ khi các văn bản hướng dẫn còn đang trong giai đoạn dự thảo và đặc
26
biệt là sau quá trình triển khai thí điểm tại 4 xã của các huyện Ba Vì, Hoài Đức, Từ
Liêm, Đống Đa, Cục Thuế Hà Nội đã chủ động nghiên cứu, phản ánh ngay những
vướng mắc dự tính sẽ phát sinh với các cơ quan có chức năng liên quan và đề xuất
các phương án giải quyết, như các vấn đề liên quan đến căn cứ tính thuế (diện tích,
hạn mức), các trường hợp miễn giảm, hệ số phân bổ nhà chung cư, kinh phí thực
hiện, tính toán một cách khoa học về thời gian lộ trình triển khai từng bước,
từng khâu công việc đến lộ trình triển khai tổng thể.
Để tạo thuận lợi cho công tác triển khai, Cục Thuế đã tham mưu cho UBND
thành phố Hà Nội ban hành Chỉ thị số 22 về thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp
thực hiện Luật Thuế SDĐPNN trên địa bàn thành phố. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi
về chính sách thu, đa dạng về hình thức trong cộng đồng dân cư và doanh nghiệp trên
các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh cơ sở. Đã tổ chức 155 lớp
tập huấn với tổng số người tham dự gần 50.000 lượt người gồm cán bộ phòng ban cấp
huyện, cán bộ cấp xã, đội ngũ uỷ nhiệm thu, tổ trưởng, thôn trưởng, các doanh
nghiệp thuê đất là đối tượng nộp thuế SDĐPNN. Phát hành 70.000 tờ rơi tuyên truyền
đến người nộp thuế; Duy trì hoạt động của các số điện thoại đường dây nóng và tăng
cường bộ phận giải đáp vướng mắc tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế.
Tính đến ngày 15/12/2013, Cục Thuế Hà Nội đã thu được 195 tỷ đồng tiền
thuế SDĐPNN, đạt trên 91% dự toán. Với tinh thần tăng tốc để về đích thắng lợi,
Hà Nội quyết tâm hoàn thành mục tiêu đề ra đối với sắc thuế này ngay trong năm
đầu triển khai thực hiện.
Trên cơ sở đó, cơ quan Thuế đã chủ động phối hợp chặt chẽ, thường xuyên
với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kịp thời cách xác định hạn mức đất ở
theo từng thời kỳ; cách xác định đất lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích, làm cơ sở
người nộp thuế kê khai và UBND phường, xã xác nhận các thông tin trên tờ khai
tính thuế; phối hợp với Sở Xây dựng trình UBND thành phố phương pháp xác định
hệ số phân bổ nhà chung cư đối với những trường hợp khó khăn trong việc xác định
căn cứ tính thuế.
Cũng ngay từ cuối năm 2011, cơ quan Thuế đã tham mưu cho UBND các cấp
thành lập ban chỉ đạo, tổ thường trực giúp việc ban chỉ đạo triển khai Luật Thuế
27
SDĐPNN, để thường xuyên nắm, phản ánh tình hình, tiến độ và tập trung tháo gỡ
ngay những vướng mắc trong quá trình triển khai. Riêng đối với nội bộ Ngành, Cục
Thuế cùng với ban chỉ đạo thường xuyên đôn đốc, yêu cầu các Chi cục Thuế triển
khai thực hiện, báo cáo tiến độ và phản ánh vướng mắc với tần suất 10 ngày/lần.
Nhờ công tác điều hành thường xuyên, liên tục nên tiến độ triển khai luật được đảm
bảo kịp thời và bám sát thực tiễn.
Với các biện pháp khoa học và đồng bộ, được triển khai trên tinh thần tích
cực, khẩn trương, đến thời điểm này, Cục Thuế Hà Nội đã hoàn tất việc cấp mã số
thuế SDĐPNN cho 1.308.191 đối tượng; hoàn thành việc kê khai, trích lập bộ và ra
thông báo thuế cho trên 1,55 lượt tổ chức cá nhân, hộ gia đình, đạt 99% tổng số hộ
phải kê khai. Việc xây dựng được phương pháp tính hệ số phân bổ đối với nhà nhiều
tầng có nhiều hộ gia đình ở, nhà chung cư được áp dụng thành công vào thực tiễn đã
tháo được nút thắt trong công tác quản lý, giải quyết toàn bộ việc kê khai tính thuế
của trên 200.000 hộ nộp thuế. Cục Thuế cũng đã triển khai thí điểm thành công ứng
dụng quản lý thuế SDĐPNN qua mạng tại Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng và
huyện Mỹ Đức, tạo nền tảng vững chắc để sẵn sàng triển khai trên diện rộng.
Mặc dù đã đạt được những kết quả ban đầu, nhưng do tính phức tạp của một
đô thị đặc biệt, nên vẫn còn một số vướng mắc đặc thù của thành phố đó là: số
lượng dân cư ở các tỉnh về Hà Nội mua nhà, đất tương đối phổ biến nên việc kê
khai, nộp thuế của những đối tượng này vẫn gặp nhiều khó khăn. Theo thống kê,
trên địa bàn thành phố còn 9.530 tờ khai của các đối tượng này chưa thu hồi về
UBND phường xã, do không tìm gặp được chủ.
Bên cạnh đó, với tốc độ đô thị hoá nhanh, một số đường phố, khu vực dân cư
chưa có tên trên bảng giá đất của UBND TP, nên chưa có cơ sở xác định giá tính
thuế. Một số địa phương chưa xử lý dứt điểm tình trạng khiếu kiện, tranh chấp về
đất lấn chiếm, sử dụng sai mục đích dẫn đến việc UBND cấp xã không xác nhận
được đúng nội dung trên tờ khai. Hiện thành phố còn 6.553 tờ khai ở dạng này
trong đó, Quốc Oai 1.245; Mê Linh 1.798, Phúc Thọ 592...
Để khắc phục những khó khăn phát sinh trong thực tế, trước mắt cơ
quan Thuế yêu cầu UBND cấp cơ sở tiến hành rà soát, lập danh sách theo địa chỉ
28
điểm đất, diện tích, vị trí đất làm cơ sở tính thuế và lập sổ theo dõi đối với các
trường hợp không gặp được chủ. Trường hợp đường, phố chưa có tên, cơ quan
Thuế sẽ vận dụng giá đất của các khu vực liền kề để tính thuế.
Cục Thuế cũng yêu cầu các Chi cục Thuế tham mưu cho UBND quận, huyện,
thị xã duy trì tốt hoạt động của ban chỉ đạo các cấp; tăng cường công tác đôn đốc,
hướng dẫn quá trình kiểm tra và phấn đấu thu dứt điểm tiền thuế SDĐPNN trong
tháng 12. Một công việc quan trọng khác trong thời gian tới đó là, Cục Thuế Hà
Nội sẽ tổ chức tập huấn, tuyên truyền để những hộ dân có từ 2 mảnh đất trở lên tự
lập tờ khai tổng hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của Luật Thuế SDĐPNN.
1.2.2.2. Công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở Cần Thơ
Để đạt được nhiều kết quả sau khi Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có
hiệu lực thi hành, Cục Thuế Thành Phố Cần Thơ đã phối hợp với các ngành hữu
quan đã và đang triển khai nhiều giải pháp nhằm tuyên truyền, vận động và hướng
dẫn mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế SDĐPNN.
Khi triển khai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Cục Thuế TP Cần Thơ
đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, triển khai nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành
Luật Thuế SDĐPNN cho các đơn vị có liên quan; chỉ đạo các Chi cục Thuế quận,
huyện thành lập Ban chỉ đạo, tổ giúp việc để có những biện pháp xử lý các vướng
mắc phát sinh trong quá trình triển khai Luật Thuế SDĐPNN ở các địa phương.
Đồng thời, giúp Ban chỉ đạo xác định các thông tin liên quan đến thửa đất chịu
thuế, phát hành tờ khai...; phân công các phòng, đội thuế đôn đốc các phường, xã
khẩn trương hoàn thành việc thu tờ khai thuế, điền đầy đủ các thông tin liên quan
tính thuế trên tờ khai thuế… Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp dữ liệu
về hồ sơ kê khai đất; rà soát và vận động các trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế SDĐPNN kê khai nộp thuế đúng
theo quy định… Song song đó, Cục Thuế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường kịp thời chuyển thông tin địa chính đối với các tổ chức thuê đất thực hiện dự
án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu thương mại… thành phố Cần Thơ. Bên cạnh đó
Cục thuế thành phố Cần Thơ rà soát các quy định của UBND thành phố về hạn mức
đất ở của các địa phương tương ứng với các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng
29
đất đã cấp trong từng thời kỳ; xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, căn cứ tình hình
thực tế đất đang sử dụng để làm căn cứ tính thuế, xác định đầy đủ các thông tin có
liên quan đến thửa đất chịu thuế của người nộp thuế như: diện tích đất, vị trí đất…
để làm căn cứ tính thuế. Nhờ triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong công tác thu
thuế SDĐPNN, ngành thuế đã đạt được nhiều kết quả bước đầu khá khả quan như:
tăng cường quản lý nhà nước đối với SDĐPNN, tăng cường hiệu quả sử dụng đất,
từng bước tin học hóa công tác tổ chức quản lý thu… Trong hai năm thực hiện thu
thuế theo Luật sử dụng đất phi nông nghiệp, thành phố Cần Thơ đã thu được 49 tỷ
đồng.
Dù đạt được kết quả khả quan, song công tác triển khai Luật Thuế SDĐPNN
còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc như: công tác phối hợp giữa các ngành có liên
quan chưa chặt chẽ, nhiều trường hợp kê khai chưa chính xác, việc xác định vị trí,
giá đất tính thuế sử dụng đất chưa phù hợp, công tác xác nhận lên tờ khai thuế của
hộ gia đình, cá nhân tại các xã, phường và thị trấn còn chậm… Cụ thể, quá trình
triển khai thu thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện gặp khá nhiều khó khăn trong kê
khai như: việc xác định diện tích đất để lập tờ khai tại các xã còn nhiều sai sót;
nhiều trường hợp kê khai không đầy đủ, thiếu các thông tin, kê khai không đúng
với thực tế đất sử dụng… nên ảnh hưởng đến căn cứ tính thuế. Hiện nay, Luật Thuế
SDĐPNN còn mới, có nhiều mức thuế suất, quy định hạn mức tính thuế, giá đất, tờ
khai nên quá trình triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, việc xác
nhận nội dung tờ khai tại các phường còn chậm, xác định thửa đất chưa chính xác
với thực tế, nhiều trường hợp xác nhận trên tờ khai chưa đầy đủ các tiêu chí về vị
trí, giá đất, diện tích đất thâm hậu; nhiều trường hợp người dân sợ mất đất nên
kê khai diện tích lớn hơn so với thực tế…
Để công tác thu thuế SDĐPNN đạt hiệu quả cao hơn, Cục Thuế tiếp tục tập
trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phối hợp với các sở, ngành có liên quan phổ
biến các nội dung của Luật Thuế SDĐPNN để người dân hiểu và thực hiện tốt
nghĩa vụ. Cục Thuế sẽ chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thành lập đoàn kiểm tra tình
hình sử dụng đất, tình hình kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, kịp thời phát hiện
các trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để làm đất ở, đất sản xuất kinh doanh
30
nhưng không kê khai; quản lý chặt chẽ biến động về chuyển nhượng, tách thửa,
chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người nộp thuế kê khai, kịp thời điều
chỉnh trên bộ thuế… Đồng thời, lập danh sách các đối tượng miễm, giảm và kiểm
tra các điều kiện để thực hiện miễn, giảm đúng quy định. Tổ chức rà soát lại các
trường hợp đã kê khai thuế SDĐPNN để xác định các căn cứ tính thuế như: diện
tích, vị trí, giá đất… Ngoài ra, chỉ đạo các đội thuế tại các Chi cục Thuế quận,
huyện thường xuyên tập huấn cho cán bộ ở các khu vực, ấp về việc kê khai, làm
tờ khai. Trên cơ sở đó, hỗ trợ và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đúng việc
kê khai thuế SDĐPNN. Ngoài ra, ngành thuế sẽ tiếp tục tuyên truyền, phổ biến
Luật Thuế SDĐPNN để các hộ gia đình, cá nhân nắm vững và tự kiểm tra lại các
căn cứ tính thuế ghi trên thông báo thuế. Chỉ đạo các đội Thuế, Chi cục Thuế khẩn
trương kiểm tra, điều chỉnh, giải thích đầy đủ cho người dân để người dân hiểu và
thực hiện.
Tuy nhiên, để kết quả thực hiện Luật Thuế SDĐPNN đạt kết quả cao hơn,
ngành thuế cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Thuế SDĐPNN đến
các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố. Phối hợp chặt chẽ với các ngành
hữu quan đẩy mạnh công tác thu thuế. Ngoài ra, Cục Thuế cần kịp thời phản ánh
những khó khăn, vướng mắc phát sinh của các đơn vị trực thuộc trong công tác thu
thuế Thuế SDĐPNN. Ngành thuế cần quản lý tốt nguồn thu, khai thác có hiệu
quả các nguồn thu, đẩy mạnh thu nợ đọng thuế… góp phần cùng thành phố sớm
hoàn thành chỉ tiêu dự toán thu ngân sách nhà nước được giao trong năm 2014
(Năm 2014, Cần Thơ thu được 10,4 tỷ tiền thuế SDĐPNN).
1.2.2.3. Công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở Điện Biên
Cục thuế tỉnh Điện Biên đã thành lập Ban chỉ đạo triển khai luật thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp sau khi Luật Thuế SDĐPNN số 48/2011/QH 12 có hiệu lực;
căn cứ Nghị định số 53/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế SDĐPNN; Thông tư số 153/2011/TT - BTC ngày
16/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế SDĐPNN. Từ đó, tổ chức tập huấn
nội dung, nghiệp vụ triển khai luật thuế này tới toàn thể cán bộ, công chức trong
ngành và đội ngũ trực tiếp thực hiện công tác triển khai ở cơ sở; cấp phát tài liệu,
31
văn bản pháp luật liên quan tuyên truyền tới người nộp thuế; cán bộ trực tiếp thực
hiện công tác triển khai đến cấp thôn, bản; xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Cục Thuế tỉnh đã chỉ đạo các Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố phối hợp với
UBND xã, phường, thị trấn sớm hoàn thiện việc ban hành các quyết định miễn,
giảm thuế SDĐPNN theo thẩm quyền; hướng dẫn kê khai, xử lý tờ khai, lập bộ
thu thuế SDĐPNN (bao gồm thu từ hộ gia đình và các tổ chức).
Cục thuế tỉnh Điện Biên đã xác định công tác tổ chức thu nộp thuế là khâu
phản ánh kết quả cuối cùng của việc triển khai thực hiện Luật Thuế SDĐPNN trong
toàn tỉnh nên ngoài thông báo nộp thuế được gửi xuống cơ sở, ngành Thuế Điện
Biên thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc các xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện
công tác thu nộp thuế. Khi người nộp thuế được cấp mã số thuế, Cục Thuế triển
khai lập sổ bộ thuế, in thông báo thuế gửi cho người nộp; cấp phát biên lai, thu nộp
kịp thời vào ngân sách theo Hợp đồng ủy nhiệm thu... Quá trình thực hiện cho thấy,
Luật Thuế SDĐPNN có đối tượng điều chỉnh lớn, yêu cầu chặt chẽ về thời gian tổ
chức thực hiện, nhiều phần việc khi tổ chức thực hiện Luật phải thực hiện ngay nên
khối lượng công việc mà các ngành liên quan, địa phương cần thực hiện rất lớn. Với
sự vào cuộc của các cấp, ngành, địa phương và sự nỗ lực của ngành Thuế Điện
Biên, sau hơn 2 năm triển khai thực hiện, tiến độ triển khai thực hiện Luật
Thuế SDĐPNN trong toàn tỉnh đạt được kết quả khả quan. Công tác tuyên truyền
được chú trọng, tổ chức thường xuyên đã giúp nhân dân hiểu rõ về quyền và trách
nhiệm của mỗi người khi thực hiện Luật Thuế SDĐPNN, nên nhận được sự đồng
thuận của nhân dân trong quá trình thực hiện.
Cục Thuế tỉnh Điện Biên chỉ đạo các chi cục làm tốt công tác in và gửi thông
báo nộp thuế, đôn đốc cơ sở thu kịp thời thuế SDĐPNN vào ngân sách; đồng thời
làm tốt công tác cấp phát biên lai, hướng dẫn cơ sở tổ chức thu thuế, cách ghi, trả
biên lai cho người nộp thuế, nhập biên lai vào sổ bộ thuế… Trong quá trình thực
hiện Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở Điện Bên đã xuất hiện những trường
hợp kê khai nhầm, kê khai trùng một thửa đất rồi chuyển lên cơ quan thuế hoặc bỏ
sót tờ khai của một số thửa đất không nộp lên cơ quan thuế để nhập liệu, thiếu giấy
tờ chứng minh được miễn, giảm thuế... dẫn đến tình trạng có thửa đất được nhập
32
liệu tới hai lần, lập bộ 2 lần, tức là tính 2 lần thuế SDĐPNN, trong khi có thửa đất
lại không được tính thuế. Để đảm bảo công bằng cho người nộp thuế, cơ quan thuế
hướng dẫn các xã, phường, thị trấn gửi công văn đề nghị cơ quan thuế được bổ sung
hồ sơ, thuyết minh các nội dung đề nghị điều chỉnh để cơ quan thuế có cơ sở điều
chỉnh sổ bộ thuế, số thuế phải nộp hoặc được miễn, giảm… Năm 2012, toàn tỉnh có
96.508 hộ gia đình; 308 tổ chức phải nộp thuế SDĐPNN. Thực hiện miễn, giảm
thuế theo quy định, tổng số tiền thu nộp ngân sách trong năm hơn 813 triệu đồng.
Năm 2013, tỉnh Điện Biên đã thu thuế SDĐPNN đạt hơn 1,47 tỷ đồng (bao gồm thu
818 triệu đồng từ các hộ gia đình; 652 triệu đồng từ các tổ chức).
1.2.2.4. Công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở An Giang
Để triển khai thành công chính sách thuế SDĐPNN trên địa bàn, đòi hỏi cơ
quan thuế và các ngành liên quan phải thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn, tổ
chức rà soát, thống kê, lập bộ và đưa vào quản lý thu đúng luật định ngay từ đầu
năm 2012. Năm 2012, Cục thuế An Giang thu được 7,5 tỷ tiền thuế SDĐPNN.
Cục Thuế An Giang đã tổ chức thảo luận, nghiên cứu, cử cán bộ tham gia vào
Ban soạn thảo thông tư của Tổng cục Thuế; thành lập Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện
và Tổ thường trực giúp việc để chỉ đạo và xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh
trong quá trình triển khai tại địa phương. Do đây là luật thuế mới, thay đổi hoàn
toàn các căn cứ tính thuế nên sắp tới đây, cơ quan thuế các cấp trên địa bàn sẽ tổ
chức tập huấn thông suốt nội dung luật, cách sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ
quản lý lập bộ thuế cho nội bộ, đảm bảo tập hợp, lưu trữ đầy đủ, chính xác thông tin
kê khai của người nộp thuế (NNT); tập huấn cho các ngành liên quan, các tổ chức
sử dụng đất thông suốt chính sách để hỗ trợ cơ quan thuế thực hiện tốt nhiệm vụ.
Hơn 320.000 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong toàn tỉnh đang nộp thuế nhà,
đất sẽ chuyển sang nộp thuế SDĐPNN. Do có nhiều trường hợp chưa khai báo điều
chỉnh diện tích sử dụng đất từ việc chia tách hộ, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất....nên đối tượng nộp thuế SDĐPNN sẽ có nhiều khác biệt so
với số liệu của các cơ quan quản lý Nhà nước hiện nay, trong đó có cơ quan thuế.
Do vậy, các Chi cục Thuế phải có sự phối hợp tốt với các cơ quan, bộ phận liên
quan để rà soát, cập nhật và bổ sung kịp thời về đối tượng chịu thuế, căn cứ tính
33
thuế là một nội dung quan trọng và phải được thực hiện đạt hiệu quả cao nhằm
chuẩn bị tốt cho công tác quản lý thu thuế SDĐPNN trong thời gian tới. Hơn nữa,
do Luật thuế SDĐPNN bổ sung thêm đối tượng người được Nhà nước cho thuê đất
cũng phải nộp thuế SDĐPNN nên số lượng người nộp thuế tăng lên.
Để nâng cao ý thức chấp hành của tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn
thì công tác tuyên truyền, phổ biến về luật thuế này là hết sức quan trọng, quyết
định đến sự thành công khi triển khai luật. Cục Thuế đã xây dựng chương trình, kế
hoạch cụ thể để tổ chức tuyên truyền mạnh mẽ trên các phương tiện thông tin đại
chúng và các kênh tuyên truyền khác; tổ chức công bố đường dây nóng tại văn
phòng Cục và Chi cục Thuế để kịp thời nắm bắt thông tin và xử lý những vướng
mắc phát sinh.
Chuẩn bị chu đáo về cơ sở vật chất và các điều kiện để tổ chức triển khai
Luật thuế SDĐPNN từ cấp Cục Thuế đến cấp Chi cục Thuế, nhất là khâu cung cấp
tờ khai và hướng dẫn kê khai đến từng hộ dân; thu thập kết quả, thống kê, rà soát
đối chiếu với số hiện đang quản lý để từ đó hình thành bộ thuế chính thức. Cục
Thuế cũng đã hướng dẫn các Chi cục Thuế trong việc lập dự toán kinh phí triển
khai để kịp thời đáp ứng các khoản chi cho công tác tổ chức triển khai.
Giống như Luật Thuế Thu nhập cá nhân, Luật Thuế SDĐPNN có phạm vi
điều chỉnh đến nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, để triển khai thành công luật
thuế mới trên địa bàn thì sự quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi của cấp
ủy, chính quyền các cấp, sự hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành có
liên quan là yếu tố quyết định.
1.2.3. Những bài học rút ra từ thực tiễn trong quản lý thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
Từ kinh nghiệm của quốc tế và địa phương trong nước nói trên về công tác
quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, có thể rút ra cho Cục thuế thành phố một
số bài học sau:
- Tăng cường công tác tuyền truyền chính sách thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp đến mọi tầng lớp nhân dân. Nếu thực hiện tốt công tác tuyên truyền người
dân hiểu và nắm được các quy định của Nhà nước, sẽ tạo được sự tự giác, đồng
34
thuận trong việc chấp hành chính sách thuế của Nhà nước.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với đối tượng nộp thuế lớn, quản lý đối
tượng chịu thuế là đất đai, đây là một lĩnh vực rất nhạy cảm và phức tạp. Chính vì
vậy để thực hiện tốt công tác quản lý thuế đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ
đồng bộ của các cơ quan, ban, ngành có liên quan tại địa phương, thành lập các ban,
tổ chỉ đạo thu, xác định giá đất, xét miễn giảm, tính thuế.
- Tranh thủ sự chỉ đạo của chính quyền địa phương trong công tác quản lý
thuế, đồng thời phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể quần chúng; nâng cao
vai trò của các trưởng thôn (xóm), khu (phố) trong việc hướng dẫn kê khai và đôn
đốc thu nộp thuế.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học, hoàn thiện ứng dụng quản lý thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp trong các khâu quản lý thuế và chỉ đạo điều hành của
35
cơ quan thuế, từng bước hiện đại hóa công tác quản lý thuế hiện đại và hội nhập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2010), Báo cáo đánh giá tác động của Chính Phủ - Tờ trình dự thảo Luật
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Hà Nội.
2. Chính phủ (2010), Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Pháp lệnh thuế
nhà, đất, Hà Nội.
3. Chính phủ (2010), Tài liệu phục vụ xây dựng Dự án Luật thuế nhà, đất, Hà Nội.
4. Chính phủ (2010), Thuyết minh chi tiết về dự án Luật thuế nhà, đất, Phần II, Mục
tiêu, yêu cầu xây dựng thuế nhà, đất, Hà Nội.
5. Chính phủ (2007), Nghị định 123/2007/NĐ – CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 188/2004/NĐ – CP, Hà Nội.
6. Chính phủ (2004), Nghị định 188/2004/NĐ – CP ngày 16/11/2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất, Hà Nội.
7. Quốc hội (2010), Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiêp 2010, Hà Nội.
8. Quốc hội (2003), Luật Đất Đai năm 2003, Hà Nội.
9. Rosengard (2010), Bài giảng 20 Thiết kế các hệ thống thuế phù hợp Môn kinh tế học
khu vực công MPP2, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
10. Rosengard (2010), Bài giảng 22 Thuế bất động sản Môn kinh tế học khu vực công
MPP2, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
11. Rosengard (2010), Bài giảng 23 Cải cách thuế nhà, đất ở Việt Nam Môn kinh tế học
khu vực công MPP2, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
12. Rosengard (1998), Cải cách thuế bất động sản tại các nước đang phát triển –
Chương I. Giới thiệu tổng quan, bài đọc đăng trên học liệu mở FETP của Chương
trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
13. Rosengard (1998), Cải cách thuế bất động sản tại các nước đang phát triển –
Chương VI. So sánh hiệu quả thuế bất động sản, bài đọc đăng trên học liệu mở FETP
của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
14. Thủ tướng Chính phủ (2010), Công văn số 278/TTg-PL ngày 9/2/2010 về giao nhiệm
vụ nghiên cứu, triển khai xây dựng dự án Luật Ngân sách nhà nước, Hà Nội.
15. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 272/QĐ-TTg ngày 27/2/2007 về việc phê
36
Tài liệu tiếng Việt
duyệt kết quả kiểm kê đất đai năm 2005, Hà Nội.
16. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 201/2004/QĐ-TTg ngày 16/2/2004 về
việc phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 nhằm xây dựng
một hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế, Hà
Nội.
17. UBTV Quốc hội (1992), Pháp lệnh sử dụng đất nông nghiêp năm 1992, Hà Nội.
18. UBTV Quốc hội (1992), Pháp lệnh thuế nhà, đất 1992, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
19. Frank Leung, Kevin Chow and Gaofeng Han (2008), “Long-term and short-term
determinants of property prices in Hong Kong”,Working Paper 15/2008 dated 20/10/2008, Research Department, Hong Kong Monetary Authority.
20. Rosengard (2010), Advice regarding the selection of thesis topic, FETP dated 12 July
2010.
(truy cập 19:24 ngày
21. Wikipedia, http://en.wikipedia.org/wiki/Land_value_tax
27/11/2010).
22. Báo Pháp Luật Online, http://www.phapluatvn.vn/batdongsan/201104/Chuyen-1-ty-
dong-moi-met-vuong-co-thanh-tien-le-2043654/ (truy cập 5:00 PM ngày 12/4/2011).
23. Báo Tin Tức Thị Trường Online, http://tinthitruong.batdongsan.com.vn/dieu-chinh-
gia-mua-ban-nha-theo-chi-so-cpi-HkEKLfetNUA1.html
truy cập 9:15AM ngày
17/4/2011.
24. Báo Vneconomy, http://vneconomy.vn/2010122901294195p0c9920/tang-truong-
gdp-nam-2010-dat-678.htm, truy cập ngày 17/4/2011.
25. Tổng Cục Thống Kê, http://www.gso.gov.vn, (truy cập 10:00 PM ngày 6/4/2010).
Trang tin điện tử
26. Tổng Cục Thống Kê,
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=389&idmid=3&ItemID=9885 (truy cập
10PM, ngày 26/2/2011).
27. Tổng Cục Thống Kê,
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=389&idmid=3&ItemID=9886 (truy cập 12
AM ngày 27/2/2011).
1. Tổng
Cục
Quản
Lý
Đất
Đai
–
Bộ
TN&MT,
http://www.gdla.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=1414
(truy
37
38