LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và kết

quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ

một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận

văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ

nguồn gốc.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiếu

i

LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình của

Cô giáo PGS.TS Phan Thị Minh Lý trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành

luận văn này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau Đại học,

Lãnh đạo và các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế - Huế, Đại học Huế, các

thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã giúp đỡ và góp ý tận tình trong suốt thời gian

học tập.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, Lãnh đạo và các anh chị đồng

nghiệp trong Trung tâm Tích hợp dữ liệu, nơi tác giả đang công tác.

Tác giả xin cảm ơn tập thể lớp đã động viên, đóng góp nhiều ý kiến trong

thời gian thực hiện đề tài.

Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đồng

nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận

văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiếu

ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ HIẾU Chuyên nghành : Quản trị kinh doanh. Niên Khoá: 2011 - 2013 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN THỊ MINH LÝ Tên đề tài: “Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020”

1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, góp phần vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập, làm việc của con người, nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng cuộc sống. Trong hoạt động quản lý Nhà nước, việc ứng dụng CNTT đã và đang trở thành công tác bắt buộc và cấp thiết.

Với chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh giao, Trung tâm Tích hợp dữ liệu là đầu mối thực hiện việc hỗ trợ ứng dụng CNTT vào việc cải cách hành chính, hình thành và phát triển chính quyền điện tử tại địa phương, xây dựng hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, hệ thống an ninh mạng của tỉnh, xây dựng và quản lý hệ thống mạng WAN của tỉnh phục vụ tin học hóa quản lý hành chính nhà nước và chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh.

Trước những lý do như vậy, tôi chọn đề tài luận văn cao học của mình là “Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020” là yếu tố cấp thiết đối với Trung tâm Tích hợp dữ liệu. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu

Để đạt được mục đích của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: phương pháp phân tích thống kê; Tổng hợp, suy luận khoa học; phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu được tiến hành trên phần mềm SPSS. 3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận 3.1. Kết quả nghiên cứu 1. Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược và thực hiện chiến lược phát triển của tổ chức trong ngành công nghệ thông tin và truyền thông.

2. Phân tích những kết quả thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên giai đoạn 2009-2012, nhận diện được những điểm còn hạn chế, những ưu điểm của từng hoạt động, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá phù hợp dựa trên nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp. 3. Đề xuất được một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm

Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020. 3.2. Những đóng góp của luận văn

Với việc đưa ra một số giải pháp, luận văn góp phần giúp Trung tâm cải thiện công tác quản lý, mở rộng đầu tư mới cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và nhu cầu của người sử dụng thông tin trong giai đoạn mới. Luận văn là tài liệu tham khảo cho Trung tâm trong việc định hướng, hoạch định chiến lược và phát triển tốt hơn trong tương lai.

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Số hiệu bảng

Tên bảng

Bảng 2.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu dân số, diện tích và lao động của tỉnh Phú Yên ....23

Bảng 2.2: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010 tỉnh Phú Yên................................. 27

Bảng 2.3. Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh...........................................28

Bảng 2.4. Xếp hạng chung mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT-Truyền

thông một số tỉnh Nam Trung bộ......................................................................32

Bảng 2.5: Xếp hạng tổng thể mức độ cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên

Website/Portal của một số tỉnh trong khu vực.................................................43

Bảng 2.6. Tỷ lệ cơ quan đã khai báo tên miền thứ cấp đến năm 2012............................44

Bảng 2.7: Các lớp mà CBVC Trung tâm tham gia từ năm 2010 đến năm 2012............48

Bảng 2.8: Tình hình đào tạo từ năm 2009 đến năm 2012................................................49

Bảng 2.9 Danh mục thiết bị của Trung tâm được đầu tư qua các năm ..........................51

Bảng 2.10 Công tác xây dựng và nâng cấp cổng thông tin điện tử qua các năm ............53

Bảng 2.11. Thông tin chung về đối tượng được khảo sát...................................................60

Bảng 2.12. Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics) của thang đo.....................61

Bảng 2.13. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các khái niệm nghiên cứu(Item -

Total Statistics)................................................................................................... 61

Bảng 2.14. Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO(KMO and Bartlett's Test) ...........65

Bảng 2.15. Bảng phân tích nhân tố của các thuộc tính của cổng

thông tin điện tử ................................................................................................. 66

Bảng 2.16. Đánh giá của các cơ quan về tình hình cổng thông tin điện tử .......................70

Bảng 2.17. Tổng hợp mức độ hài lòng của người sử dụng đối với Cổng thông tin điện tử

.............................................................................................................................72

Bảng 2.18. Đánh giá của các cơ quan về tính năng kỹ thuật của hộp thư điện tử ............75

Bảng 2.19 Tổng hợp mức độ hài lòng của người sử dụng đối với

hộp thư điện tử ................................................................................................... 77

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ...........................................iii

DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................................iv

PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 2

3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................... 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2

5. Kết cấu của luận văn.............................................................................................................. 3

CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................... 4

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRONG TỔ CHỨC

VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ................................................... 4

1.1. Khái niệm chung về chiến lược phát triển......................................................................... 4

1.2. Chiến lược phát triển nghành............................................................................................. 7

1.2.1. Khái niệm về chiến lược phát triển ngành .................................................................... 7

1.2.2. Yêu cầu của một bản chiến lược phát triển ngành......................................................... 8

1.2.3. Nội dung của chiến lược phát triển ngành ..................................................................... 9

1.2.4. Hệ thống các giải pháp và chính sách ..........................................................................10

1.2.5. Các phương pháp phân tích chiến lược........................................................................10

1.2.6. Thực hiện chiến lược.....................................................................................................15

1.3. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam .........................17

1.3.1. Mục tiêu phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.....................................17

1.3.2. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ................................. 17

1.4. Kinh nghiệm phát triển Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu ................................................20

CHƯƠNG 2 .............................................................................................................................22

v

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TÍCH HỢP

DỮ LIỆU GIAI ĐOẠN 2009-2012 .......................................................................................22

2.1. Khái quát về sự phát triển của tỉnh Phú Yên và sự ứng dụng công nghệ thông tin trong

khu vực hành chính công tại tỉnh nhà.....................................................................................22

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên...........................................................................................................22

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................................................26

2.1.3. Tình hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong khu vực hành chính

công tại tỉnh Phú Yên...............................................................................................................29

2.2. Giới thiệu Trung tâm Tích hợp dữ liệu Phú Yên............................................................32

2.2.1. Mô hình và cơ chế tổ chức quản lý hiện nay tại Trung Tâm Tích Hợp

Dữ Liệu.....................................................................................................................................32

2.2.2. Quy mô và mục tiêu phát triển Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu................................. 34

2.2.3. Căn cứ xây dựng chiến lược phát triển của Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu giai đoạn

2008-2012................................................................................................................................. 39

2.3. Đánh giá hoạt động thực hiện chiến lược phát triển Trung Tâm Tích Hợp Dữ liệu giai

đoạn 2009-2012........................................................................................................................42

2.3.1. Một số đánh giá chung về hoạt động của Trung tâm giai đoạn 2009-2012 ..............42

2.3.2. Đánh giá thực hiện chiến lược phát triển tại Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu giai đoạn

2009-2012 thông qua số liệu thứ cấp......................................................................................47

2.3.3. Đánh giá thực hiện chiến lược Nâng cấp cơ sở hạ tầng của Trung Tâm Tích Hợp Dữ

Liệu dựa trên số liệu sơ cấp.....................................................................................................54

2.4. Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm

Tích hợp dữ liệu .......................................................................................................................79

CHƯƠNG 3 .............................................................................................................................80

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TÍCH

HỢP DỮ LIỆU ĐẾN NĂM 2020..........................................................................................80

3.1. Mục tiêu phát triển............................................................................................................80

3.1.1 Mục tiêu tổng quát..........................................................................................................80

3.1.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................................................81

vi

3.2. Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú

Yên đến năm 2020...................................................................................................................87

3.2.1. Giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học....................................................................87

3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực Trung tâm, nâng cao trình độ nhận thức chuyên sâu

chuyên môn của CBVC Trung tâm........................................................................................87

3.2.3. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức trong tỉnh về công nghệ thông tin đồng thời

sử dụng thư điện tử, khai thác Internet, sử dụng các phần mềm ứng dụng đang triển khai

trong cơ quan............................................................................................................................89

3.2.4. Công tác phát triển cơ sở hạ tầng của Trung tâm ........................................................89

3.2.5. Giải pháp về tài chính....................................................................................................89

3.2.6. Giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng cổng thông tin điện tử và hộp thư

điện tử .......................................................................................................................................89

3.2.6. Một số giải pháp khác....................................................................................................93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................98

1. Kết luận................................................................................................................................. 98

2. Kiến nghị ..............................................................................................................................99

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................101

PHỤ LỤC...............................................................................................................................103

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2

vii

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây, Chính phủ đã đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào cải

cách hành chính, phục vụ công việc trong cơ quan Nhà nước. Việc ứng dụng rộng

rãi công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước gắn với công tác cải

cách hành chính nhằm cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên

diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước

minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.

Cùng với sự phát triển của đất nước, sự nghiệp phát triển ngành Thông tin và

Truyền thông của tỉnh Phú Yên đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, cơ sở hạ tầng,

mạng lưới bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (CNTT) không ngừng phát

triển mở rộng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân,

hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng sâu rộng trong xã hội, đặc biệt

là trong hoạt động quản lý cơ quan nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế

xã hội của địa phương.

Với chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh giao, Trung

tâm Tích hợp dữ liệu (TT.THDL) là đầu mối thực hiện việc hỗ trợ ứng dụng CNTT

vào việc cải cách hành chính, hình thành và phát triển chính quyền điện tử tại địa

phương, xây dựng hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, hệ thống an ninh mạng của

tỉnh, xây dựng và quản lý hệ thống mạng WAN của tỉnh phục vụ tin học hóa quản

lý hành chính nhà nước và chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh.

Triển khai thực hiện Luật Công nghệ thông tin, Chỉ thị, Nghị định của Chính

phủ và công văn hướng đẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND Tỉnh Phú

Yên về việc thực hiện chính quyền điện tử tại địa phương Phú Yên cần thiết phải

đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Trong đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của TT.THDL là một trong những

nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết.

Trước những lý do như vậy, tôi chọn đề tài luận văn cao học của mình là

“Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú

Yên đến năm 2020”.

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng thực hiện chiến lược phát triển Trung

tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên, xác định những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục

để đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu

tỉnh Phú Yên đến năm 2020.

Mục tiêu cụ thể: Đề tài tập trung các vấn đề sau:

- Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về chiến lược và hoạch định chiến lược phát

triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu.

- Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược phát triển của TT.THDL giai đoạn

2009-2012.

- Đưa ra một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp

dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020.

3. Phương pháp nghiên cứu

* Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu:

- Số liệu thứ cấp: Từ các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh như: Sở Thông

tin và Truyền thông, Trung tâm Tích hợp dữ liệu và các đơn vị có liên quan

- Số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn trực tiếp các cơ quan, tổ chức, trên địa

bàn tỉnh Phú Yên theo bảng hỏi được thiết kế sẵn.

* Phương pháp phân tích số liệu:

- Phương pháp thống kê mô tả;

- Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian;

- Phương pháp phân tích nhân tố;

- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thực

hiện chiến lược của Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên.

* Phạm vi nghiên cứu:

Trung tâm THDL Phú Yên có nhiều lĩnh vực hoạt động, trong khuôn khổ

nghiên cứu của đề tài này, tác giả chỉ nghiên cứu đến hoạt động của hộp thư điện tử

và cổng thông tin điện tử của tỉnh.

2

- Không gian: tỉnh Phú Yên và Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên

- Thời gian: Đánh giá thực trạng thực hiện chiến lược của Trung tâm thời kỳ

2009-2012; điều tra năm 2012 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chiến lược phát triển

Trung tâm Tích hợp dữ liệu.

Chương 2: Đánh giá thực hiện chiến lược phát triển Trung Tâm Tích

Hợp Dữ Liệu giai đoạn 2009-2012

Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung Tâm

Tích Hợp Dữ Liệu Tỉnh Phú Yên đến năm 2020

3

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƯỢC

PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TÍCH HỢP DỮ LIỆU

1.1. Khái niệm chung về chiến lược phát triển

Thuật ngữ chiến lược phát triển có nguồn gốc từ xa xưa, nhưng đến nay nó đã

được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế chính trị văn hoá xã hội.

Xét trên quan điểm vi mô có thể tiếp cận với thuật ngữ này theo nhiều cách

khác nhau.

Chiến lược là việc xác định những con đường và những phương tiện vận dụng

để đạt tới các mục tiêu đã được xác định thông qua các chính sách (Aillere nhà kinh

tế học người Pháp - sách kế hoạch và chiến lược phát triển doanh nghiệp).

Chiến lược là sự kết hợp giữa định tính và định lượng, định tính là chủ yếu,

định lượng ở mức cần thiết (khi nghiên cứu tính toán cần làm cụ thể chi tiết nhiều

phương án, song khi lựa chọn và xác định thì rất có mức độ tương đối vững chắc,

hiện thực cơ động, và mềm dẻo). Để định hướng đúng cần cố gắng làm tốt cả

nghiên cứu cả về mặt định tính (quan điểm, phương hướng, chính sách ... ) và cả về

mặt định lượng (có tính toán, dự báo luận chứng cụ thể ) để có đủ căn cứ lựa chọn.

Theo cách tiếp cận khác chiến lược được xem như là một hệ thống các phân

tích đánh giá và lựa chọn về các căn cứ của chiến lược, các quan điểm cơ bản, các

mục tiêu tổng quát và mục tiêu chủ yếu các định hướng phát triển trong các lĩnh vực

của đời sống xã hội các giải pháp cơ bản chủ yếu là các chính sách về bồi dưỡng

khai thác huy động phân bổ và sử dụng các nguồn lực phát triển các biện pháp và

tổ chức thực hiện chiến lược.

Chiến lược vạch ra một bức tranh rõ ràng về con đường đi đến mục tiêu, chiến

lược chỉ rõ các nguồn lực cần thiết phải có và tổ chức các nguồn lực để đạt được các

mục tiêu và chỉ rõ các chính sách, chủ yếu cần phải tuân theo.

4

Chiến lược là một phương tiện để doanh nghiệp trả lời các câu hỏi “chúng ta

muốn đi đến đâu chúng ta có thể đi đến đâu và đi đến đó như thế nào, chúng ta có

những gì và người khác có những gì”.

Ngày nay xu hướng quốc tế hoá các quan hệ kinh tế cùng với sự khan hiếm

ngày càng gia tăng của các nguồn lực, nguồn tài nguyên sự phát triển như vũ bão

của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi của tiêu dùng xã hội làm cho môi trường kinh

doanh ngày càng trở nên phức tạp và biến đổi khôn lường.

Đối mặt với môi trường như vậy, các doanh nghiệp phải nắm bắt các xu thế

biến động của môi trường, tìm ra những nhân tố then chốt, khai thác thế mạnh, hạn

chế mặt yếu đánh giá đúng đối thủ, cạnh tranh để đề ra và thực hiện những chiến

lược đúng đắn đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của doanh nghiệp. Như vậy

chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về chiến lược.

Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh

nghiệp. Đồng thời, lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các

nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó (Alfred Chandler- kinh tế phát

triển số 21/1/1997).

Chiến lược phát triển của doanh nghiệp là hệ thống các mục tiêu dài hạn các

chính sách và biện pháp chủ yếu về sản xuất kinh doanh về tài chính và về giải

quyết nhân tố con người, nhằm đưa doanh nghiệp phát triển lên một bước mới cao

hơn trước.

Như vậy chiến lược của doanh nghiệp là một sản phẩm kết hợp giữa những gì

môi trường có, những gì doanh nghiệp mong muốn. Nói cách khác trong đời sống

của doanh nghiệp thì chiến lược là một nghệ thuật thiết kế tổ chức các phương tiện

nhằm đạt đến các mục tiêu dài hạn và có mối quan hệ với môi trường biến đổi và

cạnh tranh.

Chiến lược bao gồm mục tiêu chiến lược, các chủ trương hoạt động chính yếu,

các chính sách huy động nguồn lực quan trọng. Trong kinh tế thị trường, các doanh

nghiệp cạnh tranh, giành giật khách hàng trên cơ sở các ưu thế về chất lượng, giá cả

hàng hoá ... Vì vậy đã hình thành nên các chiến lược bộ phận như: chiến lược sản

5

phẩm thị trường, chiến lược về khoa học công nghệ, chiến lược tài chính, đầu tư,

chiến lược về con người. Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược giảm thiểu chi phí,

chiến lược tạo ra những khác biệt về công dụng, chất lượng sản phẩm, chiến lược

trọng tâm hoá thị trường khách hàng. Khi đã có chiến lược tương đối đúng đắn,

doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp cũng vì thế mà phát triển hơn.

- Vai trò của chiến lược với sự phát triển của doanh nghiệp

Trong cơ chế thị trường, việc xây dựng và thực hiện chiến lược có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Chiến lược đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, chiến lược

giúp cho các cấp lãnh đạo cũng như nhân viên trong doanh nghiệp nắm bắt được

những phương hướng hành động để thành công. Việc tập trung các quyết định chiến

lược quan trọng vào các cấp lãnh đạo, doanh nghiệp sẽ đảm bảo được tính chuẩn

xác của các thông tin về cạnh tranh trên thương trường. Theo đó chỉ có người chủ

sở hữu doanh nghiệp mới có quyền quyết định lựa chọn hoặc thay đổi các mô hình

chiến lược phát triển cho doanh nghiệp mình. Như vậy, chiến lược được thực hiện

sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tăng cường vị thế cạnh tranh

giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trong cơ chế thị trường.

Chiến lược giúp doanh nghiệp nhận rõ được hướng đi mục đích của mình.

Chiến lược là loại kế hoạch quan trọng đặc biệt, là kim chỉ nam cho người quản lý.

Chiến lược phác thảo các mục tiêu và phướng hướng phát triển của doanh nghiệp

trong thời kỳ dài (5 năm, 10 năm) tính định hướng của chiến lược nhằm đảm bảo

cho doanh nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trường kinh doanh

thương xuyên biến động. Việc kết hợp “mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế”

trong thực hành kinh doanh là yêu cầu cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và

khắc phục những sai lầm do tính định hướng của chiến lược gây ra.

Chiến lược giúp doanh nghiệp nắm bắt tận dụng những cơ hội vượt qua nguy

cơ cạm bẫy của thị trường. Trong điều kiện môi trường hoạt động của các doanh

nghiệp luôn biến đổi thì việc xây dựng chiến lược giúp các nhà quản trị tranh thủ

6

được các cơ hội và giảm thiểu các nguy cơ trong tương lai. Hơn nữa chiến lược có

tính tiến công, giành thắng lợi trên thương trường chiến lược được hoạch định và

thực thi dựa trên sự phát triển và sử dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh

của doanh nghiệp là nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao.

Xây dựng chiến lược tạo căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp đề ra các quyết

định phù hợp với diễn biến của thị trường. Chiến lược là cơ sở chuẩn bị các điều

kiện cần thiết cho triển khai thành công các hoạt động có quy mô, mức độ phức tạp

lớn. Hoạt động không có định hướng, không được hoạch định cụ thể trước trong

điều kiện cạnh tranh quyết liệt sẽ khó tránh khỏi thất bại, đổ vỡ, phá sản. Kinh

nghiệm cho thấy thành công hay thất bại chủ yếu là do quyết đoán là đúng hay sai,

tức là hoạt động có chiến lược hay không, nếu có thì chiến lược đó đúng đắn hay sai

lầm .. . Để quyết đoán đúng, để xây dựng được chiến lược phải có sự hiểu biết sâu

rộng về cả lý thuyết và thực tế, phải dự đoán được tương đối chính xác Thiên - Địa -

Nhân của từng tình huống, trường hợp cụ thể.

Tóm lại, thực tế cho thấy phần lớn các doanh nghiệp có vận dụng quản lý

chiến lược và xây dựng chiến lược thì đạt kết quả tốt hơn nhiều so với những gì mà

họ đạt được trước đó cũng như so với các công ty không xây dựng chiến lược và

vận dụng quản lý chiến lược sẽ không gặp phải các vấn đề khó khăn phức tạp mà

thậm chí có thể bị phá sản. Ở đây việc xây dựng chiến lược sẽ giúp các doanh

nghiệp giảm bớt được các rủi ro khi gặp phải các vấn đề trầm trọng và tăng khả

năng của mình trong việc tranh thủ các cơ hội trong môi trường khi nó xuất hiện.

1.2. Chiến lược phát triển nghành

1.2.1. Khái niệm về chiến lược phát triển ngành

Khi nghiên cứu sự phát triển của đất nước, người ta thường coi nền kinh tế

quốc dân là một tổng thể gồm nhiều ngành khác nhau và mỗi ngành là một bộ phận

của tổng thể đó.Theo logic đó thì chiến lược phát triển ngành sẽ là một bộ phận cấu

thành quan trọng trong tổng thể chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nó

cũng mang những đặc điểm cơ bản như chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhưng ở

phạm vi hẹp hơn. Nó cũng cho tầm nhìn dài hạn 10-15 năm hoặc lâu hơn nữa về

7

triển vọng phát triển ngành, làm cơ sở cho hoạch định chính sách phát triển, quy

hoạch kế hoạch phát triển ngành ở trung hạn, ngắn hạn, mang tính khách quan và có

căn cứ khoa học.

Chiến lược phát triển ngành được xem là sự hoạch định đường hướng của Nhà

nước trong việc tạo ra thể chế của ngành trong nội bộ nền kinh tế cũng như với thị

trường thế giới.

1.2.2. Yêu cầu của một bản chiến lược phát triển ngành

Chiến lược rất đa dạng với nhiều loại hình khác nhau, nên khi xây dựng chiến

lược phải tùy theo bối cảnh và đặc điểm kinh tế - xã hội của mỗi thời kỳ mà lựa

chọn cho phù hợp. Chính vì vậy yêu cầu đối với chiến lược, trước hết cần không đi

theo "lối mòn" trong tư duy và sự hoạch định. Để chiến lược thực sự mới, sáng tạo,

đột phá, thiết thực thì từ hoạch định chiến lược đến hành động không còn tách rời

phân cách, cần căn cứ vào xuất phát từ những yếu tố chủ yếu sau đây:

- Từ thực tiễn của cuộc sống và phát triển đất nước, tìm ra những vấn đề đang

nổi cộm và gay gắt, đồng thời cũng chứa đựng những điều kiện và kinh nghiệm cho

phép giải quyết những vấn đề đó.

- Từ xu thế của thời đại, từ đó thấy được thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân

loại, những xu thế tiến hoá và phát triển, những thách thức và cơ hội, v.v… Tất cả

đều tác động vào sự phát triển của tổng thể nền kinh tế nói chung và cũng như các

ngành trong nền kinh tế nói riêng, từ đó cần phải học hỏi để có kinh nghiệm, giải

pháp trong chiến lược.

Chiến lược phát triển ngành phải quan tâm đến quá trình ra quyết định về quan

điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và đối tượng mà yếu tố cơ bản của nó là phân tích đánh

giá về các mặt: thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức. Từ đó xác định được xuất

phát điểm của ngành nghiên cứu cái mà có thể sẽ quyết định đến những khả năng

phát triển trong tương lai của ngành.

Cần phải có tính nhất quán trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói

chung cũng như trong chiến lược phát triển ngành nói riêng. Nghĩa là các chính

sách phát triển ngành phải thống nhất trong tổng thể các chính sách kinh tế, chính

8

sách xã hội thể hiện vai trò tác động của chính phủ nhằm đạt được những mục tiêu

chung về phát triển kinh tế xã hội.

1.2.3. Nội dung của chiến lược phát triển ngành

Xuất phát từ những yêu cầu nêu trên, một bản chiến lược phát triển đòi hỏi

phải trả lời được các câu hỏi sau:

- Chúng ta đang ở đâu?

- Cần phải làm gì?

- Cần phải làm như thế nào?

- Cần phải làm bằng cách nào?

Do vậy nội dung của chiến lược phải bao gồm các bộ phận sau: các quan điểm

cơ bản, các mục tiêu phát triển và hệ thống các giải pháp - chính sách lớn nhằm

thực hiện mục tiêu đó.

 Đánh giá thực trạng

Quá trình đánh giá thực trạng, phải được đánh giá toàn diện trong một

khoảng thời gian dài tương đương với thời gian của chiến lược sẽ xây dựng. Nó là

cơ sở để rút ra các kết luận đúng đắn cho câu hỏi chúng ta đang ở đâu?

 Các quan điểm cơ bản

Quan điểm cơ bản của chiến lược là những tư tưởng chỉ đạo và chủ đạo thể

hiện tính định hướng của chiến lược, quan điểm thể hiện trung thành ý tưởng của

người hoạch định đường lối phát triển. Nó quyết định con đường đi và phương

hướng của các giải pháp lớn. Việc xác định quan điểm cơ bản có ý nghĩa quan trọng

trong việc tìm ra các bước ngoặc của con đường phát triển, tạo ra động lực cơ bản

xuyên suốt quá trình phát triển.

 Các mục tiêu phát triển

Mục tiêu là mức phấn đấu cần phải đạt được thông qua một thời kỳ nhất

định. Mục tiêu bao gồm cả phần định tính và phần định lượng phản ánh một cách

toàn diện những biến đổi quan trọng trong vấn đề nghiên cứu:

- Về mặt định tính, mục tiêu được miêu tả bằng lời văn. Chẳng hạn mô tả

bước tiến mới của đất nước trên những phương diện như: trình độ hiện đại hoá của

nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế xã hội khi kết thúc một thời kỳ chiến lược…

9

- Về mặt định lượng, mục tiêu định lượng hướng vào một số chỉ tiêu quan

trọng và chủ yếu nhất. Chẳng hạn như: mức tăng bình quân GDP trong thời kỳ, sản

phẩm chủ yếu, cơ cấu thành phần, vùng lãnh thổ, tỷ lệ lao động làm việc trong các

thành phần….

1.2.4. Hệ thống các giải pháp và chính sách

Hệ thống các giải pháp - chính sách là hướng dẫn cụ thể về cách thức thực

hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra, các giải pháp là thể hiện tính đột

phá của chiến lược, nhằm vào các khâu yếu, khó khăn phức tạp.

Chính sách và giải pháp bao gồm nhiều loại như:

- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý

- Các chính sách và giải pháp về vốn

- Các chính sách về lao động, việc làm

- Chính sách về khoa học công nghệ

- Chính sách về bộ máy tổ chức cán bộ.

1.2.5. Các phương pháp phân tích chiến lược

Phân tích môi trường là một hoạt động thường xuyên liên tục của doanh nghiệp,

chúng có vai trò rất quan trọng đó là tạo cơ sở căn bản cho việc hoạch định chức năng

nhiệm vụ (hoặc khẳng định lại chức năng nhiệm vụ đã được hoạch định từ trước) và

hoạch định mục tiêu, đồng thời giúp ta xác định việc gì cần làm để đạt được các mục

tiêu và chức năng nhiệm vụ đề ra.

Với quan điểm xem xét doanh nghiệp như là một hệ thống, có thể nói môi

trường kinh doanh của doanh nghiệp chứa đựng những thời cơ và những nguy cơ nhất

định đối với hoạt động của nó. Mặt khác, trên thực tế mỗi doanh nghiệp đều phân tích

các phương án chiến lược, cần lựa chọn sự kết hợp thích ứng các cấp: cấp cơ sở, cấp bộ

phận chức năng cũng như các chiến lược thuộc các lĩnh vực của đơn vị.

Nhận biết chiến lược hiện tại của doanh nghiệp nhằm xác định vị trí của

doanh nghiệp đang ở đâu và chiến lược của doanh nghiệp đang theo đuổi là gì. Việc

xác định chính xác chiến lược hiện tại là căn cứ để lựa chọn mới hoặc khẳng định

lại chiến lược đã có.

10

Nhận thức tổng quát tình hình cạnh tranh và sức hấp dẫn trên thị trường. Sức

mạnh của doanh nghiệp hoặc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành

bao gồm các yếu tố cần phân tích: thị phần, giá bán, chất lượng sản phẩm, mức độ

am hiểu về thị trường, hiệu quả bán hàng, hệ thống phân phối dịch vụ có những

điểm mạnh và những điểm yếu nhất định.

 Phương án chiến lược

Phân tích theo ma trận SWOT. Ma trận nguy cơ – cơ hội – điểm mạnh –

điểm yếu là một công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp nhà quản trị phát triển bốn

loại chiến lược. Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO), yếu (WO), chiến lược

điểm mạnh – cơ hội (ST), chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT). Sự kết hợp các yếu

tố quan trọng bên trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó khăn nhất của việc phát triển

ma trận SWOT, nó đòi hỏi sự phán đoán tốt và sẽ không có một kết hợp tốt nhất.

Biểu đồ của ma trận SWOT gồm 9 ô. Như hình 1.1, có 4 ô chứa đựng các yếu tố

quan trọng, 4 ô chiến lược, và 1 ô luôn luôn để trống (ô phía trên bên trái). Bốn ô

chiến lược, được gọi là SO, WO, ST và WT được phát triển sau khi đã hoàn thành 4

ô chứa đựng các yếu tố quan trọng, gọi là S, W, O và T. Để lập một ma trận SWOT

phải trải qua 8 bước:

- Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài của công ty.

- Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài của công ty.

- Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong của công ty.

- Liệt kê các điểm yếu bên trong công ty.

- Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến

lược SO vào ô thích hợp.

- Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến WO.

- Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của

chiến lược ST.

- Kết hợp điểm yếu bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của

chiến lược WT.

11

Cơ hội Đe dọa Ma trận SWOT (O-Opportunities) (T-threats)

Các chiến lược SO: Sử Các chiến lược ST: Dùng Điểm mạnh dụng các điểm mạnh để điểm mạnh để vượt qua đe (S-strengths) tận dụng cơ hội. dọa

Các chiến lược WO: Vượt Các chiến lược WT: Tối Điểm yếu qua điểm yếu bằng cách thiểu hóa nhưng điểm yếu (W-weaknesses) tận dụng các cơ hội để tránh khỏi mối đe dọa.

Hình 1.1. Mô hình ma trận SWOT

Ma trận SWOT là ma trận mà một trục mô tả điểm mạnh và điểm yếu còn

trục kia mô tả các cơ hội và nguy cơ đối với các hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp trong một thời kỳ chiến lược xác định. Các ô là giao điểm của ô tương ứng

mô tả ý tưởng chiến lược nhằm tận dụng điểm mạnh khai thác cơ hội, khai thác

điểm mạnh, hạn chế nguy cơ cũng như khắc phục điểm yếu. Sự phối hợp các điểm

mạnh, yếu (từ bảng phân tích hoàn cảnh nội bộ doanh nghiệp) với các cơ hội, đe

dọa (môi trường kiinh doanh vĩ mô, vi mô) hình thành ma trận SWOT và các

phương án chiến lược để lựa chọn.

Lựa chọn chiến lược tối ưu

Những phân tích trên cho ta nhiều phương án chiến lược, vì vậy cần phải

đánh giá ưu nhược điểm của từng phương án, cân nhắc đến các yếu tố như: Khả

năng đạt được mục tiêu, khai thác được cơ hội, hạn chế được nguy cơ, tận dụng thế

mạnh, khắc phục thế yếu, phù hợp năng lực tài chính, hiệu quả kinh tế. Có thể dùng

các phương pháp khác nhau để đánh giá: Phương pháp cho điểm truyền thống,

phương pháp chuyên gia.

Xây dựng các chính sách để thực thi chiến lược

Hoạch định chiến lược còn bao gồm cả việc đề ra các chính sách như những

chỉ dẫn chung về cách thức để đạt tới mục tiêu nhằm hỗ trợ và thúc đẩy các công

việc ứng với mục tiêu dài hạn đã được hình thành.

Các chính sách dưới dạng các chỉ dẫn, các nguyên tắc chỉ đạo, những phương

pháp, thủ tục, quy tắc, quy chế được xác định cho tất cả các lĩnh vực chức năng.

12

Chính sách tổ chức nhân sự

Một trong những vấn đề quan trọng của quá trình thực hiện chiến lược là xây

dựng cơ cấu tổ chức mới phù hợp để thực hiện các chiến lược đề ra. Các vấn đề

chính ở đây là phân tích các mô hình cơ cấu tổ chức, xác định các yếu tố chủ yếu

ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp để lựa chọn mô hình phù hợp.

Kế tiếp là xây dựng hệ thống các chính sách liên quan đến con người như:

chính sách tuyển dụng, đào tạo, bố trí công việc cho nhân viên, đánh giá thành quả

lao động của họ, chính sách tiền lương, tiền thưởng và các đãi ngộ khác đối với

người lao động.

Chính sách marketing

Chính sách marketing ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại trong giai đoạn

thực hiện chiến lược của doanh nghiệp, chính sách này phải làm rõ và hướng đến: thị

trường mục tiêu, sản phẩm dịch vụ, kênh phân phối, giá cả, truyền thông cổ động. Như

vậy chính sách marketing bao gồm những quyết định quan trọng sau:

+ Phân đoạn thị trường để xác định thị trường mục tiêu.

+ Hoạch định sản phẩm và dịch vụ.

+ Định giá.

+ Phân phối tiêu thụ: mở rộng kênh, đào tạo đội ngũ bán hàng, dự trữ hàng hoá.

+ Truyền thông cổ động: làm cho khách hàng hiểu doanh nghiệp và những

sản phẩm dịch vụ của mình, khuyến khích, dịch vụ hậu mãi...

+ Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và nhãn hiệu.

Các doanh nghiệp cần phải xây dựng được những thương hiệu mạnh trên thị

trường, thúc đẩy mạnh mẽ hành vi người tiêu dùng. Để có thương hiệu mạnh, ngoài các

yếu tố cơ bản như sản phẩm có chất lượng cao, dịch vụ tốt việc tạo giá trị gia tăng cho

thương hiệu là yếu tố vô cùng quan trọng.

Tuỳ theo chiến lược xâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản

phẩm hay các chiến lược chi phí thấp nhất (chiến lược giá thành sản phẩm), khác

biệt hoá, tập trung, đa dạng hoá... mà có các phối thức marketing phù hợp.

13

Chính sách tài chính

Việc thực hiện thành công chiến lược thường đòi hỏi phải thêm vốn, chính

sách tài chính bao gồm: chính sách đầu tư: tài chính, cổ phiếu, lợi tức cổ phần.

Chính sách tài chính tuỳ thuộc vào chiến lược chung của đơn vị kinh doanh chiến

lược để thực hiện các quyết định sau:

Quyết định đầu tư: Là các quyết định đầu tư vốn dài hạn, chú trọng đến việc

phân bổ nguồn lực căn cứ vào danh mục vốn của doanh nghiệp trong tương lai.

Quyết định tài chính:

- Nguồn vốn: từ vốn tự có, huy động vốn cổ phần hoặc vay tín dụng khi các

quyết định chiến lược đòi hỏi nguồn vốn vượt quá mức tạo ra của doanh nghiệp.

- Cơ cấu vốn: vốn cố định, vốn lưu động, vốn tự có, vốn vay, vốn cổ phần.

- Chính sách về cổ phiếu và lợi tức cổ phần, thị trường tài chính.

Chính sách nghiên cứu và phát triển

Nghiên cứu và phát triển là chính sách không thể thiếu được trong việc thực

hiện chiến lược. Những quyết định có tính chiến lược về nghiên cứu và phát triển

bao gồm :

+ Cải thiện hay sáng tạo sản phẩm dịch vụ.

+ Đổi mới kỹ thuật, phát triển kinh tế công nghệ nhằm giảm chi phí, nâng

cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm.

Trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không nhất

thiết phải xây dựng đầy đủ chi tiết các chiến lược thành phần mà có thể kết hợp hai

hay nhiều chiến lược thành phần đó vào nhóm chiến lược bởi chúng có quan hệ mật

thiết với nhau.

Trong quá trình xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

có thể đưa ra nhiều phương án lựa chọn khác nhau, nhưng tất yếu phải là sự thống

nhất giữa các chiến lược thuộc các lĩnh vực (nhân công, công nghệ, giá thành,

marketing, sản phẩm, tài chính…), giữa các cấp chiến lược với nhau, bên cạnh đó

yếu tố rất quan trọng là phải mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện của doanh

nghiệp ở hiện tại cũng như trong tương lai.

14

Xây dựng chiến lược cần phải chú trọng đến các giải pháp thực hiện, bởi đây

là nội dung chính của chiến lược, các giải pháp đó phải mang tính thực tiễn, chi phí

thực thi các giải pháp đó phải là thấp nhất. Trong quá trình thực tiễn, chi phí thực

thi các giải pháp đó phải là thấp nhất. Trong quá trình xây dựng chiến lược cần phải

thấy mối liên hệ giữa các nội dung, các giải pháp đưa ra, để từ đó mà có sự chọn lựa

tương thích, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, đó là cơ sở để mang lại hiệu

quả kinh tế cao cho đơn vị.

1.2.6. Thực hiện chiến lược

Quá trình thực hiện chiến lược đã được chọn là hết sức quan trọng trong

quản lý chiến lược, vấn đề đặt ra là làm thế nào để các thành viên có điều kiện tốt

nhất để thực hiện chiến lược.

Chiến lược nói chung và chiến lược sản xuất kinh doanh nói riêng, khi xây

dựng thường được đặt trong một điều kiện, môi trường cụ thể ứng với một thời

gian, không gian nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi chiến lược lại có

những thay đổi về môi trưởng bên ngoài hoặc thay đổi trong nội tại doanh nghiệp

mà trong chiến lược đề ra ban đầu có tính đến hoặc chưa được tính đến.

Chính vì vậy sẽ có rất nhiều thuận lợi khi xây dựng chiến lược phù hợp với

thực tế, phù hợp với xu thế phát triển và những biến động của môi trường kinh

doanh nói chung. Ngược lại, thật rất khó khăn nếu chiến lược không dự báo được

những trường hợp có thể xảy ra và cách ứng phó. Trong trường hợp này sự nhanh

nhạy để có những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế là rất cần thiết điều này

cho thấy rằng trong quá trình thực hiện chiến lược cần phải tuân thủ các nội dung

của chiến lược nhưng cũng rất cần có sự linh động để nằm bắt thời cơ, cơ hội để có

những giải pháp thiết thực nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu nhất

cho doanh nghiệp.

Soát xét lại các mục tiêu, điều kiện môi trường và chiến lược: Bước quan

trọng đầu tiên trong kế hoạch thực hiện chiến lược là soát xét lại các kết quả phân

tích đã thu được từ trước và các quyết định liên quan đến các mục tiêu điều kiện

môi trường và chiến lược. Công việc này còn có thể tạo ra cơ hội cho việc phát hiện

15

những biến động của môi trường diễn ra kể từ khi các phân tích cơ bản về điều kiện

môi trường được tiến hành. Như vậy việc soát xét lại các mục tiêu, điều kiện môi

trường và chiến lược nhằm đảm bảo cho nhà quản trị nhận thức một cách thông suốt

nội dung của chiến lược. Nếu chiến lược được xây dựng trong điều kiện môi trường

không xảy ra sự thay đổi nào đáng kể thì công việc trên sẽ được tiến hành thuận lợi,

ngược lại cần thiết phải có những hiệu chỉnh nhất định.

Đánh giá, điều chỉnh và đảm bảo nguồn lực: Mục đích chính của công việc

này là đề ra các chương trình, ngân sách và thủ tục thích hợp, các nội dung cụ thể

của các biện pháp hoặc các nước cần tiến hành để thực hiện một công việc nào đó.

Đánh giá nguồn lực: Được tiến hành như một phần của việc phân tích tình

hình nội bộ của doanh nghiệp và đồng thời nó cũng là một khâu trong quá trình

chọn lựa chiến lược tối ưu. Trong một điều kiện không gian, thời gian nhất định thì

việc đánh giá nguồn lực nhằm để đảm bảo doanh nghiệp có thể nhận được các

nguồn lực với số lượng và chất lượng cần thiết để thực hiện mỗi chiến lược đã chọn.

Điều chỉnh nguồn lực: Muốn chiến lược được thực hiện tốt, điều đầu tiên là

phải đảm bảo nguồn lực.

Lao động: số lượng, chất lượng, trình độ tay nghề, kinh nghiệm, tinh thần lao

động, sự gắn bó của bản thân đối với doanh nghiệp, bố trí nhân lực phù hợp với

công việc.

Vốn: quy mô vốn, sự phân bổ vốn cho các lĩnh vực, tính chất sở hữu vốn, cơ

cấu vốn, nhu cầu vốn, nguồn vốn.

Xây dựng cơ cấu tổ chức: Đối với doanh nghiệp thì một trong các phương

diện quan trọng của quá trình thực hiện là xây dựng cơ cấu tổ chức, bao gồm: mô

hình cơ cấu tổ chức (theo chức năng nhiệm vụ, theo địa bàn hoạt động, theo đối

tượng khách hàng, theo mô hình tổ chức sản xuất…) và các nhân tố ảnh hưởng đến

cơ cấu tổ chức (địa lý, công nghệ, quy mô SXKD, nhân lực, tài chính…)

Tóm lại, những vấn đề lý luận trên đây về chiến lược là cơ sở khoa học để

luận văn phân tích đánh giá thực trạng công tác triển khai thực hiện chiến lược

trong thời gian qua đồng thời là cơ sở để đưa ra các giải thực hiện chiến lược Trung

tâm Tích Hợp Dữ Liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020.

16

1.3. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam

1.3.1. Mục tiêu phát triển công nghệ thông tin và truyền thông

Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong các ngành, lĩnh

vực trọng điểm của nền kinh tế. Hình thành, xây dựng và phát triển Việt Nam điện

tử với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và

thương mại điện tử để Việt Nam đạt trình độ trung bình khá trong khu vực ASEAN.

Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành công

nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng 20 - 25%/năm.

Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phủ trên cả nước, với thông lượng

lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ. Đến năm 2010 mật độ điện thoại cả nước đạt

32 - 42 máy/100 dân; mật độ thuê bao Internet đạt 8 - 12 thuê bao/100 dân (trong đó

30% là thuê bao băng rộng), với tỷ lệ sử dụng Internet đạt 25 - 35%; mật độ bình

quân máy tính cá nhân đạt trên 10 máy/100 dân.

Đào tạo ở các khoa công nghệ thông tin và truyền thông trọng điểm đạt trình

độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN. Đảm bảo đa số cán bộ, công

chức, viên chức, giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng,

học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học dạy nghề và trung học phổ thông, 50%

học sinh trung học cơ sở và trên 30% dân cư có thể sử dụng các ứng dụng công

nghệ thông.

1.3.2. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông

 Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

Xây dựng và phát triển công dân điện tử

Đảm bảo trên 80% thanh niên ở các thành phố, thị xã, thị trấn có thể sử dụng

các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông và khai thác Internet. Từng bước

đưa công nghệ thông tin và truyền thông vào đời sống của nông dân, thu hẹp

khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị. Người dân được truy cập thông tin và

tri thức kịp thời thông qua phát thanh, truyền hình, Internet và các trang thông tin

điện tử. Phát triển và phổ cập hệ thống quản lý điện tử đến trên 80% số bệnh viện

trên toàn quốc. Phổ cập sử dụng tin học cho trên 70% cán bộ y tế.

17

Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử

Đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời

từ Trung ương đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương; trên 50% các văn bản được lưu chuyển trên

mạng; đa số cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai

thác thông tin trong công việc. 100% các cơ quan của Chính phủ có trang thông tin

điện tử với đầy đủ thông tin về hoạt động của cơ quan, pháp luật, chính sách, quy

định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm.

Người dân và các doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin liên quan đến các hoạt

động của các cơ quan hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng. Hệ thống thông

tin tài chính, ngân hàng và hải quan đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến

trong khu vực. Hệ thống thông tin về dân cư, cán bộ công chức, tài nguyên, môi

trường, và thống kê có thông tin cơ bản được cập nhật đầy đủ và cung cấp thường

xuyên. Một số dịch vụ khai báo, đăng ký, cấp phép được thực hiện trực tuyến qua

các hệ thống thông tin của các quận, Sở thuộc các tỉnh, thành phố.

Xây dựng và phát triển doanh nghiệp điện tử

Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và truyền thông trong những ngành

dịch vụ kinh tế có tính hội nhập cao như viễn thông, ngân hàng, hải quan, hàng

không, du lịch, thuế, v.v..., đảm bảo năng lực quản lý và chất lượng dịch vụ của các

ngành này đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. 50 - 70% doanh nghiệp ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động quản lý, điều hành, quảng bá

thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường, giám sát, tự động hoá các quy trình sản

xuất, thiết kế, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, v.v…

Phát triển giao dịch và thương mại điện tử

Hình thành và thúc đẩy phát triển môi trường giao dịch và thương mại

điện tử. Hình thành các sàn giao dịch thương mại điện tử, mạng giá trị gia tăng,

hệ thống quản lý dây truyền cung ứng. Đảm bảo 25 - 30% tổng số giao dịch của

các ngành kinh tế được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch và thương mại

điện tử.

18

 Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông

Phát triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin đồng bộ

với mở rộng, phát triển mạng truyền thông. Duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp

phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin ở mức bình quân 40% một năm. Phấn

đấu để Việt Nam trở thành một trung tâm của khu vực về lắp ráp thiết bị điện tử,

máy tính và viễn thông, sản xuất một số chủng loại linh, phụ kiện và thiết kế chế tạo

thiết bị mới.

 Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông

Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi

thông tin của toàn xã hội. Cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet Việt Nam đi thẳng

vào công nghệ hiện đại, phát triển nhanh, đa dạng hoá, cung cấp cho người sử dụng

các dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo an toàn thông tin, bảo mật, giá cước thấp hơn

hoặc tương đương mức bình quân của các nước trong khu vực ASEAN+3. Tạo điều

kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet.

Tất cả các Bộ, ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và

huyện được kết nối Internet băng rộng và kết nối với mạng diện rộng của Chính

phủ. 100% số xã trên toàn quốc có điện thoại, 100% các điểm Bưu điện văn hoá xã

và các trung tâm giáo dục cộng đồng được kết nối Internet, 100% số huyện và nhiều

xã trong cả nước được phục vụ dịch vụ băng rộng với giá cước thấp hơn hoặc tương

đương mức bình quân của các nước trong khu vực ASEAN+3, 100% viện nghiên

cứu, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trung học phổ thông có

truy nhập Internet tốc độ cao, trên 90% các trường trung học cơ sở, bệnh viện được

kết nối Internet.

 Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông

Đào tạo công nghệ thông tin và truyền thông tại các trường đại học trọng

điểm đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN cả về kiến thức, kỹ

năng thực hành và ngoại ngữ. Đa số các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố có cán bộ lãnh

đạo quản lý thông tin, được bổ túc, đào tạo các chương trình quản lý công nghệ

thông tin và truyền thông với trình độ tương đương trong khu vực.

19

1.4. Kinh nghiệm phát triển Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu

Từ lâu trên thế giới, Trung tâm dữ liệu - Datacenter (DC) đã là một trong

những quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp với mục tiêu khai thác tối đa vai trò

của công nghệ thông tin nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Là một

doanh nghiệp đã có nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực CNTT – VT tại Việt

Nam, nắm bắt được nhu cầu thị trường, Trung tâm Điện toán Truyền số liệu khu

vực 2 (VDC2) trực thuộc Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC), đã đi tiên

phong trong việc xây dựng đội ngũ, đầu tư và lựa chọn công nghệ, cung cấp thiết bị,

dịch vụ và giải pháp tổng thể cho Trung Tâm Dữ Liệu Datacenter. Với hệ thống hạ

tầng lớn nhất Việt Nam, dung lượng cổng Internet quốc tế của VDC hiện tại lên đến

hơn 132 Gbps (với các hướng quốc tế đi: Mỹ, Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản,

Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Malaysia,….) chiếm 2/3 băng thông quốc tế của

Việt Nam, hệ thống mạng lưới phủ khắp các tỉnh thành. Với mục tiêu chia sẻ kinh

nghiệm và hỗ trợ các khách hàng của công ty trong việc định hướng phát triển, xây

dựng và vận hành trung tâm dữ liệu, VDC2 không chỉ mong muốn được hợp tác

cung cấp và tư vấn các thông tin mang tính định hướng về công nghệ mà khách

hàng còn được cung cấp các thông tin chi tiết về các vấn đề cốt yếu trong việc xây

dựng Trung Tâm Dữ Liệu Datacenter như hệ thống điện nguồn cung cấp, nguồn dự

phòng, máy nổ, UPS, làm mát, điều hòa, hệ thống cáp, bảo mật và hệ thống quản trị.

Đến nay, VDC2 có tổng cộng 03 Trung tâm dữ liệu được đầu tư ở khu vực

phía Nam (2 DC tại Tp.HCM và 1 DC tại Tp.Cần Thơ) được kết nối bằng hệ thống

đường truyền tốc độ cao, đảm bảo các yêu cầu khắc khe nhất. Với phương châm tất

cả vì khách hàng, VDC2 đã không ngừng đổi mới công nghệ, cung cấp nhiều sản

phẩm, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ Internet với chất lượng tốt cũng như mở rộng

phạm vi phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của khách hàng hệ

thống trung tâm.

 Xu hướng phát triển Trung tâm Tích hợp Dữ liệu

Trên thế giới, trung tâm dữ liệu Datacenter đã là một trong những quan tâm

hàng đầu của các doanh nghiệp với mục tiêu khai thác tối đa vai trò của công nghệ

20

thông tin nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Với vai trò trung tâm

của mình, trung tâm dữ liệu Datacenter cho phép doanh nghiệp tối ưu hóa chuỗi

cung cấp (supply chain), triển khai thương mại điện tử, kết nối các quy trình công

việc quan trọng của doanh nghiệp, thực hiện các công việc như tổng hợp, thống kê,

phân tích, báo cáo và tự động hóa các quy trình, giúp cho doanh nghiệp giảm chi

phí, thời gian, và đưa ra các quyết định kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Cùng với

sự bùng nổ của Internet, sự phát triển của công nghệ thông tin, và xu hướng toàn

cầu hóa, việc cạnh tranh, hoạt động trên thị trường không còn giới hạn trong khuôn

khổ một quốc gia, ngày càng nhiều các doanh nghiệp sử dụng các ứng dụng công

nghệ cao nhằm đi trước đón đầu tạo thế cạnh tranh, nắm bắt cơ hội... “Việc xây

dựng và khai thác Trung Tâm Dữ Liệu Datacenter một cách hiệu quả là yếu tố rất

quan trọng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong xu thế kinh tế

toàn cầu hiện nay”.

21

CHƯƠNG 2

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

TRUNG TÂM TÍCH HỢP DỮ LIỆU GIAI ĐOẠN 2009-2012

2.1. Khái quát về sự phát triển của tỉnh Phú Yên và sự ứng dụng công nghệ

thông tin trong khu vực hành chính công tại tỉnh nhà

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, có toạ độ địa lý: Điểm cực Bắc: 13041'28"; Điểm cực Nam: 12042'36"; Điểm cực Tây: 108040'40" và điểm cực Đông: 109027'47". Diện tích tự nhiên là 5.060 km2. Bắc giáp tỉnh

Bình Định, nam giáp tỉnh Khánh Hoà, đông giáp biển Đông, tây giáp 2 Tỉnh Gia

Lai và Đăk Lăk.

Tỉnh hiện có 9 đơn vị hành chính, bao gồm: thành phố Tuy Hòa ( là trung tâm

tỉnh lỵ), thị xã Sông Cầu và 7 huyện là: Đồng Xuân, Sông Hinh, Sơn Hòa, Tuy An,

Phú Hòa, Đông Hòa và Tây Hòa.

Dân số trung bình của tỉnh Phú Yên (tính đến năm 2011) là 871.949

người, chiếm 1,53% về diện tích và 1,03% dân số so với cả nước. Mật độ dân số là 172 người/km2. Tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân toàn tỉnh Phú

Yên là 498.710 người. Trong đó, tỷ lệ lao động trong khu vực nông, lâm, ngư

nghiệp là 295.236 người chiếm 59,2%, khu vực công nghiệp - xây dựng là 81.789

người chiếm 16,4%, khu vực dịch vụ là 121.685 người chiếm 24,4% tổng số lao

động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.

22

Bảng 2.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu dân số, diện tích và lao động của tỉnh Phú Yên

Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng

871949 Dân số người

1,03 Tỷ lệ dân số so với cả nước

% km2 5060 Diện tích

1,53 Tỷ lệ diện tích so với cả nước

172 Mật độ dân số % người/km2

498710 Tổng số lao động người

59,2 % Lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp

16,4 % Lao động trong khu vực công nghiệp- xây dựng

24,4 % Lao động trong khu vực du lịch

24,4%

Lao động nông, lâm, ngư nghiệp

Lao động công nghiệp- xây dựng

59,2%

16,4%

Lao động du lịch

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên 2011

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động tỉnh Phú Yên

Địa hình khá đa dạng: đồng bằng đồi núi, cao nguyên, thung lũng xen kẽ nhau

và thấp dần từ Tây sang Đông, phần lớn có độ dốc lớn. Phú Yên có 03 mặt là núi,

dãy Cù Mông ở phía Bắc, dãy Vọng Phu - Đèo Cả ở phía Nam, phía Tây là rìa

Đông của dãi Tờng Sơn. Ở giữa sườn Đông của dãy Trường Sơn có một dãy núi

thấp hơn đâm ngang ra biển tạo nên Cao nguyên Vân Hoà, là ranh giới phân chia

23

hai đồng bằng trù phú do sông Ba và sông Kỳ Lộ bồi đắp. Diện tích đồng bằng toàn tỉnh 816 km2, trong đó riêng đồng bằng Tuy Hoà đã chiếm 500km2, đây là đồng bằng màu mỡ nhất do nằm ở hạ lưu sông Ba chảy từ các vùng đồi bazan ở thượng

lưu đã mang về lượng phù sa màu mỡ.

Bản đồ tỉnh Phú Yên

Khí hậu: Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Nhiệt độ không khí trung bình biến đổi từ 26,50C ở phía Đông và giảm dần về phía Tây 26,00C. Số giờ

nắng trung bình trong năm quan trắc tại Tuy Hoà là 2.450 giờ/năm. Độ ẩm tương

đối trung bình lớn hơn 80%. Lượng bốc hơi trung bình biến đổi từ 1000 - 1500

mm/năm. Lượng mưa năm trung bình nhiều năm: 1500-3000 mm/năm.

Tài nguyên

Tài nguyên đất Phú Yên khá đa dạng về nhóm, các loại đất phân bố trên nhiều

dạng địa hình khác nhau tạo ra những tiểu vùng sinh thái nông – lâm nghiệp thích

hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây trồng lâu năm vùng đồi núi. Tuy nhiên

quá trình khai thác, sử dụng trong nhiều năm chưa thật hợp lý do sức ép về dân số,

tập quán canh tác, ý thức,... nên nhiều nơi tình trạng xói mòn, rửa trôi và suy thoái

chất lượng đất vẫn còn xảy ra. Có các nhóm đất chính được cơ cấu theo biểu đồ sau:

24

Biểu đồ 2.2.Cơ cấu đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Hệ thống sông ngòi phân bổ tương đối đều trên toàn tỉnh, các sông đều bắt

nguồn từ phía Đông của dãy Trường Sơn, chảy trên địa hình đồi, núi ở trung và

thượng lưu, đồng bằng nhỏ hẹp ở hạ lưu rồi đổ ra biển. Phú Yên có trên 50 con sông

lớn nhỏ, đáng chú ý là 3 con sông chính: sông Kỳ Lộ, Sông Ba, Sông Bàn Thạch với với tổng diện tích lưu vực là 16.400km2, tổng lượng dòng chảy 11.8 tỷ m3, phục

vụ nước tưới cho nông nghiệp, thủy điện và sinh hoạt của người dân Phú

Yên. Nguồn nước mặn: Mạng lưới sông suối ở Phú Yên phần lớn bắt nguồn từ dãy

núi Trường Sơn ở phía Tây, dãy Cù Mông ở phía Bắc và dãy đèo Cả ở phía Nam.

Sông suối của tỉnh thường ngắn, dốc nên tốc độ dòng chảy lớn. Nguồn nước sông Ba có trữ lượng lớn nhất tỉnh, lượng nước đổ ra biển hàng năm là 9,7 tỷ m3. Nguồn nước sông Bàn Thạch với tổng lượng dòng chảy của sông 0,8 tỷ m3/năm. Sông Kỳ Lộ là con sông lớn thứ 2 trong tỉnh, diện tích lưu vực sông Kỳ Lộ là 1.950 km2, trong đó phần trong tỉnh là 1.560 km2. Nguồn nước ngầm: Trữ lượng động tự nhiên khai thác tiềm năng nguồn nước ngầm của tỉnh khoảng 1,2027 x 106m3/ngày. Nước

khoáng: Nguồn tài nguyên nước khoáng ở Phú Yên khá phong phú, trên địa bàn

tỉnh có 4 điểm nước khoáng nóng ở Sơn Thành (huyện Tây Hòa), Phước Long ở xã

Xuân Long, Triêm Đức (huyện Đồng Xuân) và Phú Sen (huyện Phú Hòa).

- Toàn tỉnh có 3 kiểu rừng chính là rừng kín lá rộng thường xanh, đây là kiểu

rừng phổ biến ở Phú Yên chiếm 96,5% diện tích rừng tự nhiên; rừng rụng lá (khộp),

kiểu rừng này chiếm tỷ lệ 3,5% diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh; rừng trồng, hiện

25

có 20.963,0 ha rừng trồng và khoảng 8,4 triệu cây phân tán (tương đương 4.200 ha),

gồm các loại cây chủ yếu như keo tai tượng, xà cừ, phi lao, điều, dầu rái, sao đen,

gõ đỏ, muồng đen, giáng hương và một số loại khác. Hệ động thực vật rừng Phú

Yên khá phong phú có 43 họ chim với 114 loài (trong đó có 7 loài quý hiếm). Thú

có 20 họ với 51 loài (trong đó có 21 loài quý hiếm), Bò sát có 3 họ với 22 loài

(trong đó có 2 loài quý hiếm).

Phú Yên còn có lợi thế cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh vật liệu xây

dựng, với nguồn khoáng sản phong phú với nhiều loại khác nhau như: Diatomit, đá

Granit, Vàng sa khoáng, Nhôm (Bôxít), Sắt, Fluorit, Titan… được phân bố rải rác ở

nhiều vùng của địa phương.

Với bờ biển dài 189 km, có nhiều vịnh, bãi, vũng, đầm phá, gành còn mang vẻ

đẹp hoang sơ tạo nên những cảnh quan sinh thái phong phú, đa dạng là tiềm năng

rất lớn cho du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái. Bên cạnh đó, Phú

Yên có nhiều vùng bãi triều nước lợ, cửa sông, đầm phá, vịnh rất thuận lợi cho phát

triển nuôi trồng thủy sản xuất khẩu. Đây là tiềm năng, lợi thế để Phú Yên phát triển

kinh tế biển.

Kết cấu hạ tầng: Phú Yên có quốc lộ 1 và đường sắt Bắc –Nam chạy qua,

quốc lộ 25 nối Gia Lai, ĐT 645 nối Đắc Lắc, phía Nam tỉnh có cảng biển Vũng Rô,

sân bay Tuy hoà. Các tuyến giao thông Bắc Nam, Đông Tây, cảng biển sân bay có

tác động lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho hợp tác, trao

đổi kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa Phú Yên với các tỉnh thành trong vùng,

cả nước và quốc tế. Mặc khác Phú Yên nằm trong vùng ảnh hưởng của vùng kinh tế

trọng điểm miền trung, trong các tỉnh duyên hải nam trung bộ, Phú Yên là nơi có

điều kiện thuận lợi nhất trong việc xây dựng tuyến đường sắt lên Tây Nguyên. Yếu

tố này là một trong những điều kiện thuận lợi đưa Phú Yên trở thành đầu mối giao

lưu kinh tế Bắc Nam và Đông Tây.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trong 10 năm qua, kinh tế của Phú Yên luôn giữ vững được tốc độ tăng

trưởng cao, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2010 đạt 11,5%/năm. Trong đó,

26

giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng bình quân 10,9%/năm; giai đoạn 2006-2010 tăng

trưởng bình quân đạt 12,3%/năm.

Các ngành kinh tế duy trì được tăng trưởng ổn định và phát triển khá, nhất là

khu vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ liên tục phát triển tăng trưởng mạnh mẽ.

Bình quân giai đoạn 2001-2005, tăng trưởng Công nghiệp-xây dựng tăng 16,5%,

Dịch vụ tăng 12,1%, Nông - Lâm - Ngư nghiệp tăng 5,1%; tương ứng ở giai đoạn

2006-2010 Công nghiệp-xây dựng tăng 16,9%, Dịch vụ tăng 13,6%, Nông - Lâm -

Ngư nghiệp tăng 4,2%.

Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá thực tế) năm 2010 đạt 13.761 tỷ

đồng, gấp 5,61 lần so giá trị tổng sản phẩm năm 2000 và gấp 2,62 lần so giá trị tổng

sản phẩm năm 2005. Trong đó: Ngành Nông - Lâm nghiệp và thủy sản đạt 4.019 tỷ

đồng, gấp 3,71 lần so năm 2000 và gấp 2,09 lần so năm 2005, Ngành Công nghiệp và

xây dựng đạt 4.729 tỷ đồng, gấp 8,51 lần so năm 2000 và gấp 3,08 lần so năm 2005,

Ngành Dịch vụ đạt 5.013 tỷ đồng, gấp 6,15 lần so năm 2000 và gấp 2,8 lần so năm

2005. Năm 2012, sản lượng đánh bắt toàn tỉnh đạt 49.600 tấn, đạt 109,5% kế hoạch,

tăng 9,5% so cùng kỳ năm 2011, trong đó cá ngừ đại dương đạt 6.050 tấn, tăng 7,1%.

Bảng 2.2: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010 tỉnh Phú Yên

Đơn vị tính: (%)

Chia ra

Nông-Lâm Tốc độ tăng bình quân Toàn tỉnh Công nghiệp thời kỳ Dịch vụ nghiệp và và xây dựng thủy sản

10,9 5,1 16,5 12,1 2001 – 2005

12,3 4,2 16,9 13,6 2006 – 2010

Nguồn: Niên giám thống kê Phú Yên

Sự chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế

Cơ cấu lao động dịch chuyển từ ngành Nông lâm nghiệp và thủy sản sang

ngành công nghiệp- xây dựng và Dịch vụ, cụ thể ngành Nông lâm nghiệp và thủy

27

sản lực lượng lao động từ 78,1% năm 2001 giảm còn 64,9% năm 2010. Công

nghiệp và xây dựng lực lượng lao động từ 8,7% năm 2001 tăng 13,4% năm 2010.

Ngành Dịch vụ lực lượng lao động từ 13,1% năm 2001 tăng 21% năm 2010.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng Ngành Nông - Lâm

nghiệp và thủy sản, tăng dần tỷ trọng Ngành Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ,

góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, tỷ

trọng Ngành Nông - Lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 35,4% năm 2001 xuống còn

20,5% năm 2010; Ngành Công nghiệp - xây dựng tăng từ 25,8% năm 2001 lên

37,8% năm 2010; Ngành Dịch vụ tăng từ 38,7% năm 2001 lên 41,7% năm 2010.

Dưới đây biểu số liệu thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu.

Bảng 2.3. Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh

Đơn vị tính: %

2001

2005

2010

GDP

GDP

GDP

Lao động

Lao động

Lao động

Ngành

Số

Số

Số

Số

Số

Số

%

%

%

%

%

%

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

1694771 100 427590 100 2603034 100 455968 100 4649581 100 486690 100

Tổng số

I. Nông, lâm

600761 35,4 334375 78,2 774930 29,8 336825 73,9 953155 20,5 315862 64,9

nghiệp và

thủy sản

II.Công

438098 25,8 37200 8,7 803875 30,9 47177 10,3 1759337 37,8 65216 13,4

nghiệp và

xây dựng

655912 38,7 56014 13,1 1024229 39,3 71966 15,8 1937089 41,7 105612 21,7

III. Dịch vụ

Nguồn: Niên giám thống kê Phú Yên

Năm 2012, tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt 1.623 tỉ đồng, bằng 95,5%

dự toán tỉnh giao, tăng hơn 11% so với cùng kỳ năm 2011; trong đó, tổng thu nội

địa cân đối ngân sách gần 1.148 tỉ đồng, đạt hơn 80% dự toán tỉnh, tăng 2,5% so với

năm ngoái. Tỷ lệ thu ngân sách/GDP đạt còn thấp, bình quân chung cả giai đoạn

2001-2010 từ 8,5% -10,5% so GDP, các đơn vị sản xuất dịch vụ của trung ương

28

đóng trên địa bàn, GDP tính tại địa phương nhưng nộp ngân sách tại Văn phòng

chính, nguồn thu từ nội lực nền kinh tế của tỉnh còn thấp.

Trong lĩnh vực văn hóa-xã hội

Một số lĩnh vực văn hóa-xã hội hiệu quả chưa cao. Giảm nghèo chưa thật bền

vững, tỷ lệ giảm nghèo đạt thấp so với kế hoạch. Công tác đào tạo nghề chưa gắn

kết với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Giải quyết việc làm cho người lao động

chưa đạt kế hoạch đề ra. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là người lao

động, người nghèo, nông dân, ngư dân còn gặp nhiều khó khăn.

Công tác đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh hiện nay chưa phù hợp với yêu cầu

phát triển của địa phương, nhất là đào tạo ngành sư phạm, còn nhiều sinh viên tốt

nghiệp ra trường chưa có việc làm, đào tạo nguồn nhân lực CNTT chưa đáp ứng

yêu cầu về số lượng và chất lượng.

Triển khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ chậm. Hiệu quả ứng dụng các

đề tài khoa học công nghệ vào thực tiễn phục vụ đời sống, sản xuất còn thấp.

Phú Yên có hệ thống các trường đại học gồm Đại học Phú Yên, Đại học Xây

dựng Miền trung đào tạo 300 SV, trường Cao đẳng Công Nghiệp Tuy Hòa mỗi năm

đào tạo khoảng 1200 học viên, Học viện ngân hàng - Phân viện Phú Yên, trường

cao đẳng nghề đào tạo trên 300 học viên và các trường và trung tâm đào tạo nghề

(mỗi năm đào tạo khoảng 1.400 kỹ thuật viên và trên 800 công nhân có tay nghề

cao - từ bậc 3/7 trở lên).

2.1.3. Tình hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong khu vực

hành chính công tại tỉnh Phú Yên

Ứng dụng CNTT trong khu vực hành chính công là động lực cho ứng dụng

CNTT trong toàn tỉnh. Ứng dụng CNTT trong khu vực hành chính công là tổng hợp

gồm nhiều nội dung có quan hệ mật thiết qua lại với nhau, không thể tách rời, mỗi

nội dung đều là yếu tố quan trọng, quyết định đến tính hiệu quả và sự thành công.

Các nội dung chính của ứng dụng CNTT trong khu vực hành chính công được triển

khai theo mô hình thống nhất trong toàn quốc, từ trung ương đến cơ sở là:

29

- Ban hành các văn bản về cơ chế, chính sách liên quan đến ứng dụng CNTT,

các quy định vận hành và sử dụng các quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ, dịch

vụ đã được tin học hoá, các quy định về cung cấp, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông

tin dữ liệu điện tử trong hệ thống các cơ quan Đảng và Nhà nước.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT bao gồm các mạng máy tính và truyền thông,

các thiết bị ngoại vi mà các ứng dụng tin học hoá hoạt động trên đó.

- Chuẩn bị nguồn nhân lực về cả năng lực quản lý, năng lực chuyên môn

nghiệp vụ, lẫn kỹ năng sử dụng mạng máy tính và các phần mềm ứng dụng, để có

thể tham gia vận hành các quy trình đã được tin học hoá.

- Chuẩn hoá quy trình thông tin và nội dung thông tin: Rà soát, sắp xếp lại tổ

chức một cách hợp lý, chuẩn hoá các nội dung thông tin: Các quy trình quản lý, quy

trình nghiệp vụ, dịch vụ hành chính công, chuẩn hoá các phương thức tích hợp, trao

đổi thông tin để làm cơ sở cho việc xây dựng và triển khai các ứng dụng tin học hoá

đạt được hiệu quả cao.

- Xây dựng, triển khai và vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tin

học hoá các quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ, dịch vụ hành chính công, các

kho thông tin dữ liệu điện tử dùng chung.

Theo kết quả khảo sát, đến cuối năm 2012 hầu hết các cơ quan nhà nước đã

ứng dụng Công nghệ thông tin: 100% Sở ngành và UBND các Huyện, Thị xã,

Thành phố có mạng LAN và kết nối internet, Cấp tỉnh tỷ lệ công chức đang làm

việc với số lượng máy vi tính trung bình là 1,4 người/máy, Cấp huyện tỷ lệ công

chức đang làm việc với số lượng máy vi tính trung bình là 1,6 người/máy, 112/112

Văn phòng UBND xã đã có máy vi tính, 68/112 Văn phòng UBND xã đã nối mạng

Internet, 15/112 Văn phòng UBND xã có mạng LAN.

Đã lắp đặt xong đường truyền số liệu kết nối từ Trung ương đến UBND tỉnh

và hầu hết các sở ngành và đang tíến hành đưa vào sử dụng. Đã lắp đặt đưa vào sử

dụng hệ thống giao ban trực tuyến tại Văn phòng UBND tỉnh, và Sở TT&TT phục

vụ các cuộc họp, hội nghị trực tuyến giữa UBND tỉnh với Chính phủ và các Bộ,

Ngành Trung ương.

30

Tại một số các sở, ngành đã ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành

qua mạng: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền

thông; 9/9 UBND các huyện, Thị xã, thành phố trang bị năm 2011, và một số sở

ngành đang vận hành thử nghiệm các loại phần mềm này. Việc sử dụng phần mềm

quản lý văn bản và điều hành mang lại hiệu quả bước đầu trong công tác điều hành,

tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên bước đầu chỉ xử lý, trao đổi văn bản trong

nội bộ cơ quan, chưa trao đổi văn bản giữa các cơ quan nhà nước nên hiệu quả còn

hạn chế; chủ yếu phục vụ quản lý văn bản đi/đến là chính, công tác điều hành chưa

phát huy hiệu quả cao. Mặt khác việc triển khai đầu tư và ứng dụng các phần mềm

trong quản lý hành chính nhà nước không đồng bộ, chỉ triển khai riêng lẻ trong một

số đơn vị dẫn đến khó khăn cho việc kết nối liên thông về sau. (Hiện tại Hệ thống

quản lý văn bản điều hành nhiều giải pháp được áp dụng trên địa bàn như eOffice,

Tân Dân, Portal Office, iDesk, M office.... đã được triển khai tại các Sở, ngành,

huyện, thị, thành phố)

Hệ thống thư điện tử Phú Yên (mail.phuyen.gov.vn) từng bước được nâng

cấp. Tạo được trên 1.900 hộp thư điện tử xxx@phuyen.gov.vn cho cán bộ công

chức các đơn vị; Triển khai đào tạo cán bộ công chức, viên chức sử dụng thành thạo

hộp thư điện tử. Tuy nhiên, hệ thống thư điện tử này được đầu tư từ giai đoạn Đề án

112 nên hiện nay thiết bị đã xuống cấp, vận hành ít ổn định nên số cán bộ sử dụng

hộp thư này có chiều hướng giảm và chuyển sang sử dụng các hộp thư điện tử công

cộng khác. Công tác an toàn bảo mật cho hệ thống này chưa cao, còn rất nhiều thư

rác ( spam). Riêng hệ thống email của Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên đã cấp

được trên 10.000 sử dụng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành sử dụng hộp

thư xxx@phuyen.edu.vn.

Đã xây dựng được dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được cập

nhật thường xuyên, đầy đủ tại địa chỉ http://congbao.phuyen.gov.vn, cơ sở dữ liệu

cán bộ công chức, viên chức tỉnh, cơ sở dữ liêu lưu trữ và khai thác thông tin quản

lý đất đai huyện Tuy An, cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác phòng chống thiên tai

của tỉnh Phú Yên, cơ sở dữ liệu nghề cá, cơ sở dữ liệu ở Thư viện tỉnh...

31

Bảng 2.4. Xếp hạng chung mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT-

Truyền thông một số tỉnh Nam Trung bộ

STT Tên tỉnh/thành 2012 2011 2009 2008 Xếp hạng 2010

1 2 3 4 5 6 1 7 26 32 40 48 1 5 27 58 37 43 1 6 21 26 31 37 1 4 26 17 22 34 2 5 31 58 37 32 Đà Nẵng Thừa Thiên Huế Đắk Lắk Phú Yên Quảng Ngãi Bình Định

Nguồn: Văn phòng Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT

2.2. Giới thiệu Trung tâm Tích hợp dữ liệu Phú Yên

2.2.1.Mô hình và cơ chế tổ chức quản lý hiện nay tại Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu

Sau khi Quyết định thành lập Trung tâm THDL, UBND tỉnh và Sở Thông tin

và Truyền thông giao Trung tâm 07 chỉ tiêu biên chế. Trên thực tế, Trung tâm đang

có 05 biên chế và 02 hợp đồng. Năm 2010, Trung tâm trình lãnh đạo Sở cho phép

02 hợp đồng thi vào ngạch viên chức nhà nước.

Trung tâm luôn chú trọng đến nâng cao năng lực đáp ứng được yêu cầu,

nhiệm vụ thời kỳ mới. Cụ thể năm qua, Trung tâm hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế

01 cán bộ nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản trị mạng diện rộng của tỉnh,

đồng thời tiếp nhận 01 cán bộ (Hợp đồng theo NĐ 68 của Sở) do Sở chuyển về, 01

viên chức của Trung tâm đã hoàn thành lớp sau đại học.

MÔ HÌNH TỔ CHỨC TRUNG TÂM TÍCH HỢP DỮ LIỆU

GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

PHÒNG HÀNH CHÍNH -QUẢN TRỊ

PHÒNG ĐÀO TẠO - CN PHẦN MỀM

PHÒNG KỸ THUẬT – HỆ THỐNG MẠNG

32

Trong đó:

+ Ban lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.

+ Các bộ phận chuyên môn giúp việc gồm: Phòng Kỹ thuật hệ thống – mạng,

Phòng Công nghệ phần mềm – Đào tạo, Phòng Hành chính-Quản trị.

Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Thông tin - Truyền thông bổ nhiệm và

miễn nhiệm. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thông tin

và Truyền thông, đồng thời chịu trách nhiệm trước Pháp luật hiện hành về toàn bộ

hoạt động của Trung tâm, là chủ tài khoản của Trung tâm. Phụ trách công tác tổ

chức, cán bộ, theo dõi chung toàn bộ hoạt động của trung tâm.

Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh

Phú Yên bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Phó Giám

đốc Trung tâm giúp Giám đốc Trung tâm về phần công việc được phân công và

được quyết định những vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn được giao.

Phòng Hành chính-Quản trị: Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, thi đua,

văn thư, lưu trữ, quản lý tài sản, tài chính, kế toán tài vụ, lập kế hoạch xây dựng

kinh phí hàng năm và các hoạt động chung khác phục vụ hoạt động của Trung tâm.

Theo dõi công tác tổ chức nhân sự của Trung tâm. Tổ chức việc tiếp nhận,

chuyển, lưu trữ văn bản đến, kiểm tra thể thức văn bản đi, in ấn và phát hành.

Phân công nhân viên theo dõi quá trình luân chuyển hồ sơ trình ký; quản lý;

lưu trữ hồ sơ, văn bản. Giúp Lãnh đạo Trung tâm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện

các quyết định, văn bản chỉ đạo của lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông, Giám

đốc Trung tâm, có trách nhiệm quản lý công tác tài vụ, tài sản của Trung tâm. Công

khai việc phân bổ và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, báo cáo và quyết toán

theo quy định.

Phòng Kỹ thuật hệ thống- mạng: Xây dựng data center, cấu trúc tổng thể

hệ thống, xây dựng giải pháp lưu trữ, tích hợp dữ liệu bằng các công nghệ tiên tiến,

khoa học, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh. Xây dựng giải pháp kỹ

thuật cho toàn bộ hệ thống mạng diện rộng, tham mưu và thực hiện các giải pháp

bảo mật, an ninh hệ thống mạng cục bộ, diện rộng, thực hiện các dịch vụ về hệ

thống mạng, quản lý kỹ thuật kho dữ liệu hành chính tỉnh, bảo trì phần cứng.

33

Soạn thảo văn bản chuyên môn, tham mưu, đề xuất giải pháp về công nghệ

mạng, Lập lịch trực quản trị hoạt động data center, định kỳ hàng tuần báo cáo lãnh

đạo Trung tâm. Báo cáo tổng kết chương trình thực hiện đề án, đề tài, kế hoạch, các

công việc được phân công…Đề xuất kế hoạch tự đào tạo nâng cao về chuyên môn

nghiệp vụ.

Phòng Công nghệ phần mềm – Đào tạo: Ứng dụng các giải pháp công

nghệ phần mềm tiên tiến để xây dựng và quản lý kho dữ liệu, quản lý dịch vụ Thư

điện tử, phát triển Cổng thông tin điện tử và các sub portal của tỉnh, khai thác dữ

liệu trên các website điều hành tác nghiệp của tỉnh, quản lý kỹ thuật và khai thác

các dịch vụ hành chính công phục vụ việc xây dựng chính quyền điện tử địa phương

được UBND tỉnh và Sở giao, bảo trì phần mềm.

Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo và thực hiện mô hình liên kết đào tạo

với các tổ chức, các trường trong và ngoài nước hoạt động về công nghệ thông tin,

cung cấp các giải pháp về dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển giao công nghệ trong

lĩnh vực CNTT – TT, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo đã được Giám đốc duyệt.

Soạn thảo các văn bản thuộc nhiệm vụ, chức năng quyền hạn được lãnh đạo

Trung tâm giao. Triển khai các nhiệm vụ hợp tác, liên kết đào tạo. Tổng hợp đánh

giá và báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ các mô hình dịch vụ công nghệ

thông tin và đào tạo.

Phối hợp với Phòng Quản trị mạng xây dựng dự án công nghệ thông tin và

Hành chính-Quản trị để thực hiện các nhiệm vụ do Trung tâm giao. Thực hiện các

nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở và Trung tâm giao.

2.2.2. Quy mô và mục tiêu phát triển Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu

Trong những năm gần đây, Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu – Data Centre đang

ngày càng trở nên quan trọng trong hệ thống Công nghệ thông tin (CNTT) tổng thể

của các cơ quan, doanh nghiệp. Việc thiết kế, xây dựng và vận hành một Trung

Tâm Tích Hợp Dữ Liệu đã được chuẩn hóa và tuân thủ theo những tiêu chí chặt chẽ,

bởi nó là một yếu tố có ảnh hưởng lớn tới duy trì công việc kinh doanh của doanh

nghiệp. Xu hướng mới trong thiết kế TT.THDL đang chuyển sang sử dụng những

34

giải pháp “xanh” để tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường

cũng như tiết kiệm chi phí năng lượng.

2.2.2.1. Những đòi hỏi đặt ra cho một TT.THDL thế hệ mới

Hoạt động thông suốt của hệ thống CNTT là tối quan trọng đối với việc duy trì

công việc kinh doanh của các doanh nghiệp ngày nay. Nếu như hệ thống thông tin

hoặc các ứng dụng, các dịch vụ bị gián đoạn, công việc kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng

hoặc thậm chí dừng hẳn. Do đó, một hạ tầng cơ sở CNTT vững chắc và đáng tin cậy

là vô cùng quan trọng, để giảm thiểu tối đa các nguy cơ gián đoạn hoạt động. Hơn

nữa, việc bảo vệ an ninh thông tin cũng là một yêu cầu quan trọng, TT.TTDL cần

phải mang lại một môi trường bảo mật an toàn để loại bỏ các hiểm họa về thất thoát

thông tin.

Một trong những tiêu chuẩn thông dụng quan trọng nhất trong thiết kế và vận

hành TT.THDL là bộ chuẩn TIA-942: Data Centre Standards Overview – do tổ

chức Telecommunication Industry Association phát hành, bao gồm những tiêu

chuẩn cụ thể về hệ thống cơ sở hạ tầng cho những TT.THDL ngày nay. Lớp đơn

giản nhất của tiêu chuẩn này là Mức 1, tương đương với khái niệm của một phòng

máy chủ thông thường với các yêu cầu cơ bản, trong khi Mức 4 được coi là chuẩn

mực khắt khe nhất, được thiết kế để đảm bảo hoạt động luôn luôn thông suốt cho

các hệ thống máy tối quan trọng. Ở mức cao nhất này, toàn bộ các hệ thống liên

quan đều được thiết kế với khả năng dự phòng dư thừa, cũng như phân vùng an

ninh, kiểm soát truy cập rất chặt chẽ.

2.2.2.2. Quy mô phát triển chủ yếu của Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên

 Quan điểm cơ bản trong chiến lược phát triển ngành

Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thực

hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền

thông là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã

hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,

35

phải được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động chính trị, quản lý, kinh tế,

văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng.

Công nghệ thông tin và truyền thông là ngành kinh tế mũi nhọn, được Nhà nước

ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Phát triển công nghiệp công nghệ

thông tin và truyền thông, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy các

ngành, lĩnh vực cùng phát triển, tăng cường năng lực công nghệ quốc gia trong quá trình

thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển công nghiệp và công nghiệp

phần mềm, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và phát triển xã hội thông tin là

hướng ưu tiên quan trọng được Nhà nước đặc biệt quan tâm.

Công nghiệp phần mềm là ngành kinh tế tri thức, công nghệ cao, có giá trị gia

tăng lớn, tạo ra giá trị xuất khẩu cao, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhà nước đặc biệt khuyến khích và tạo mọi điều kiện

thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển ngành công nghiệp này trở thành một ngành

kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân.

Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng kinh tế xã hội được ưu tiên

phát triển, đảm bảo công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả. Phát triển cơ sở

hạ tầng thông tin và truyền thông phải đi trước một bước nhằm tạo cơ sở cho phát triển

và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Đầu tư vào hạ tầng thông tin và

truyền thông là đầu tư chiều sâu, mang lại lợi ích lâu dài cho toàn xã hội.

Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố then

chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông

phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu theo hướng tăng

nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao, tăng cường năng lực công nghệ thông

tin và truyền thông quốc gia.

2.2.2.3. Mục tiêu phát triển Trung tâm Tích hợp Dữ liệu giai đoạn 2008-2012

Mục tiêu tổng quát

Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức cung cấp thông tin và

dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015 cung cấp hầu

36

hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 hoặc 4, người dân và doanh nghiệp

có thể trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ, thanh toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch

vụ qua mạng.

Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức quản lý tài nguyên

thông tin trong các cơ quan nhà nước. Phát triển các cơ sở dữ liệu quốc gia về con

người, đất đai, tài chính, kinh tế, công nghiệp và thương mại tạo nền tảng triển khai

Chính phủ điện tử. Từng bước tích hợp các hệ thống thông tin, tiếp tục xây dựng và

mở rộng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động quản lý, điều

hành chung của cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước nhằm xây dựng

môi trường làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên phạm vi toàn quốc, tạo

thói quen làm việc của cán bộ, công chức trên môi trường mạng và hệ thống thông

tin trợ giúp, thay thế văn bản giấy.

Tập trung đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin cả về số

lượng và chất lượng và đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá cơ sở hạ tầng.

Đảm bảo đa số cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ,

y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học dạy

nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở và trên 30% dân cư có

thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông và khai thác Internet.

Mục tiêu cụ thể

Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT tại Trung tâm Tích hợp dữ

liệu là khâu then chốt trong việc phát triển hạ tầng công nghệ thông tin của Tỉnh

đảm bảo hệ thống mạng diện rộng của tỉnh hoạt động liên lục, tăng cường khả năng

ứng dụng dịch vụ công, giảm thiểu rủi ro, nguy cơ mất dữ liệu trên đường truyền.

Mở ra kênh giao diện giao tiếp giữa mạng thông tin của Tỉnh với mạng

Chính phủ (CPNET), nguồn thông tin dữ liệu được tập trung giúp việc tra cứu, khai

thác thông tin dữ liệu phục vụ doanh nghiệp, người dân trong và ngoài nước được

kịp thời và nhanh chóng.

37

Đẩy mạnh các ứng dụng Chính phủ điện tử: Cổng thông tin điện tử, Hệ thống

thư tín điện tử và các dịch vụ công.

Hình thành môi trường và quy trình làm việc điện tử của nền hành chính điện

tử trong nội bộ cũng như giữa các cơ quan đơn vị, là bước chuẩn bị bền vững cho

phát triển chính quyền điện tử.

Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh lên mức độ 3 theo các tiêu chuẩn

quy định tại Thông tư 26/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, nâng

cấp Hệ thống thư điện tử đáp ứng số lượng lớn người dùng truy cập cùng lúc vào hệ

thống thư.

Căn cứ vào các văn bản của Nhà nước chỉ đạo về công tác phát triển Công

nghệ thông tin của tỉnh trong phạm vi quyền hạn của mình, Trung tâm Tích hợp dữ

liệu hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh tập huấn về quản trị mạng và mã nguồn mở.

Triển khai Đề án xây dựng Data center theo hướng hiện đại, tiết kiệm, phù

hợp với mô hình phát triển địa phương.

Hoàn thiện cơ cấu nhân sự của Trung tâm đảm bảo mô hình nhân sự làm việc

hiệu quả.

Cập nhật kịp thời và đầy đủ các thông tin phản ánh tình trạng của Cổng thông

tin điện tử, các trang sub portal các đơn vị, Hệ thống thư điện tử đảm bảo vận hành

thông suốt.

Hoạt động chủ yếu của Trung tâm

Xây dựng hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, hệ thống an ninh mạng của

tỉnh, xây dựng và quản lý hệ thống mạng WAN của tỉnh theo hướng hiện đại, phù

hợp với công nghệ mới, dễ mở rộng, tiết kiệm phục vụ tin học hóa quản lý hành

chính nhà nước và chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh.

Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức quản lý tài nguyên

thông tin trong các cơ quan nhà nước. Phát triển các cơ sở dữ liệu quốc gia về con

người, đất đai, tài chính, kinh tế, công nghiệp và thương mại tạo nền tảng triển khai

Chính phủ điện tử. Từng bước tích hợp các hệ thống thông tin, tiếp tục xây dựng và

mở rộng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động quản lý, điều

hành chung của cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp.

38

Tư vấn hạ tầng truyền thông chung giữa các sở, ban, ngành, huyện, thành

phố, các giải pháp mạng diện rộng (WAN), mạng cục bộ (LAN), mạng không dây,

giải pháp bảo mật.

Phối hợp các đơn vị xây dựng và quản lý kỹ thuật kho dữ liệu hành chính

tỉnh, chuyển giao công nghệ và tiếp cận hệ thống dữ liệu phục vụ chính phủ điện tử

(Kho dữ liệu kinh tế xã hội tỉnh, cung cấp và quản lý dịch vụ thư điện tử của Tỉnh,

xây dựng, quản lý và phát triển Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, các sub portal, các

website điều hành tác nghiệp của Tỉnh,…).

Tích hợp dữ liệu của tỉnh, gồm: Liên kết cơ sở dữ liệu tác nghiệp của các sở,

ban, ngành, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, cung cấp, chia sẻ thông tin chung,

làm đầu mối trao đổi thông tin với các trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh bạn thông qua

trung tâm tích hợp dữ liệu của Chính phủ.

Phối hợp với các đơn vị thực hiện các dịch vụ hành chính công và quản lý

kỹ thuật CSDL dịch vụ hành chính công của tỉnh (Cung cấp dịch vụ cấp phát, quản

lý chữ ký số, dịch vụ cấp phép qua mạng, hỏi đáp hành chính qua mạng...).

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho Tỉnh: Đào tạo

kiến thức cơ bản, nâng cao về CNTT cho cán bộ, công chức - viên chức, doanh

nghiệp, công dân.

2.2.3. Căn cứ xây dựng chiến lược phát triển của Trung Tâm Tích Hợp Dữ

Liệu giai đoạn 2008-2012

2.2.3.1. Tình hình kinh tế xã hội phát triển thông tin và truyền thông

Nhìn chung, trong gần 5 năm (2008-2012) triển khai thực hiện kế hoạch

ngành thông tin và truyền thông, hoạt động ngành thông tin và truyền thông ở Phú

Yên đã có những đóng góp thiết thực cho việc phát triển kinh tế xã hội. Trong

những năm qua ngành thông tin và truyền thông đã có những bước phát triển mạnh

mẽ. Đến năm 2009, mật độ sử dụng điện thoại đạt 80 thuê bao/ 100 dân, trên 80%

số xã có điện thoại, số người sử dụng Internet trong dân cư đạt 30/100dân, 100%

trường đại học cao đẳng và trung học phổ thông có kết nối Internet, ngành thông tin

và truyền thông còn góp phần quan trọng trong xóa đói giảm nghèo, rút ngắn

39

khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn, đảm bảo an

toàn, an ninh thông tin,…. Ngành Thông tin và Truyền thông là một Ngành dịch vụ,

công nghệ, hạ tầng kinh tế - xã hội cần phải đi trước một bước để thúc đẩy các

Ngành khác phát triển. Vì vậy, Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và toàn dân

quan tâm đến vai trò của thông tin và truyền thông là động lực phát triển kinh tế- xã

hội, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,

luôn tạo điều kiện để sự nghiệp thông tin và truyền thông phát triển ngày càng lớn

mạnh xứng đáng là ngành mũi nhọn, tiên phong của đất nước. Bên cạnh những

thành tựu đã đạt được, Ngành Thông tin và Truyền thông cũng đang phải đối mặt

với những thách thức không nhỏ. Đó là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và

cạnh tranh ngày càng gay gắt, Ngành Thông tin và Truyền thông phải làm gì để đưa

lĩnh vực thông tin và truyền thông trở thành một trong những lĩnh vực có tỷ trọng

lớn, đóng góp vào tăng trưởng GDP của cả nước, từng bước hình thành và phát triển

nền kinh tế tri thức. Mặt khác, là việc phải tập trung phát triển lĩnh vực báo chí, xuất

bản theo hướng nâng cao chất lượng tư tưởng và văn hóa, phong phú về nội dung và

hình thức, hiện đại về mô hình, cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất - kỹ thuật, đồng

thời xây dựng cơ chế quản lý phù hợp và khoa học.

Thông tin Truyền thông là ngành kinh tế kỹ thuật, dịch vụ thuộc kết cấu hạ

tầng của nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua đã phát triển nhanh, đóng góp

đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng cơ bản nhu cầu thông tin phục vụ

kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho

nhân dân.

2.2.3.2.Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đối với ngành Thông tin và

Truyền thông

Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2007-2015, định

hướng đến 2020 tỉnh Phú Yên được Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân

dân tỉnh phê duyệt thông qua đã đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ

thông tin trong toàn tỉnh, đưa công nghệ thông tin trở thành động lực và là ngành

kinh tế kỹ thuật quan trọng, đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc

đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.

40

Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành thúc đẩy

việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước: Quyết

định thành lập Ban chỉ đạo công nghệ thông tin cấp tỉnh và ban hành Quy chế hoạt

động Ban chỉ đạo, ban hành Chỉ thị số 05/CT-UBND, ngày 03/3/2009 về việc tăng

cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn

tỉnh, ban hành Quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động cơ quan nhà

nước, ban hành Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 22/4/2009 về đẩy mạnh sử dụng phần

mềm mã nguồn mở trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước.

Thực hiện Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, lập kế

hoạch và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông

tin trong cơ quan nhà nước tỉnh năm 2009, xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ

thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh năm 2009-2010 trình Bộ Thông tin và Truyền

thông phê duyệt.

Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh đã ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số

50/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2012.

2.2.3.3. Chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp Dữ liệu giai đoạn 2009-2012

Xuất phát từ yêu cầu của xã hội, Trung tâm Tích hợp Dữ liệu đã đề ra bốn

chiến lược chủ yếu cho giai đoạn 2009-2012 là:

1. Phát triển nguồn nhân lực Trung tâm, nâng cao trình độ nhận thức chuyên

sâu chuyên môn của CBVC Trung tâm.

2. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức trong tỉnh về công nghệ thông tin

đồng thời sử dụng thư điện tử, khai thác Internet, sử dụng các phần mềm ứng dụng

đang triển khai trong cơ quan.

3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng.

4. Hỗ trợ cải tiến và minh bạch các quy trình công việc, thủ tục hành chính

trong các cơ quan nhà nước và các quy trình liên quan để có thể ứng dụng công nghệ

thông tin hiệu quả.

41

2.3. Đánh giá hoạt động thực hiện chiến lược phát triển Trung Tâm Tích Hợp

Dữ liệu giai đoạn 2009-2012

2.3.1. Một số đánh giá chung về hoạt động của Trung tâm giai đoạn 2009-2012

- Vận hành cổng thông tin điện tử của tỉnh

Trong năm qua, Trung tâm Tích hợp dữ liệu luôn đảm bảo Cổng thông tin

điện tử tỉnh hoạt động liên tục, đáp ứng việc khai thác, tra cứu, trao đổi thông tin

trên cổng, đồng thời hệ thống thư điện tử tỉnh cũng hoạt động tương đối ổn định

giúp việc gởi và nhận thông tin trên hệ thống được thuận lợi. Với việc bảo đảm cho

2 hệ thống trên không bị gián đoạn, Trung tâm còn thực hiện quản lý kỹ thuật đối

với 13 trang sub portal của Sở, Ngành, huyện, thị và thực hiện xây dựng mới thêm

03 sub portal ở UBND Huyện Đông Hoà, UBND huyện Tây Hoà và UBND huyện

Phú Hòa.

Với đường truyền leased line phục vụ hosting các dịch vụ công của tỉnh,

Trung tâm phối hợp với Trung tâm điện toán truyền số liệu khu vực 3 (VDC3) lắp

đặt thêm 01 đường truyền bakup chạy cùng với đường truyền chính nhằm tạo sự

thông suốt cho các dịch vụ công của Tỉnh.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn do hệ thống hạ tầng, thiết bị CNTT lạc hậu,

thường xuyên gây hỏng hóc, hệ thống: bảo mật, phòng chống cháy nổ, chống sét lan

truyền,... chưa được xây dựng tại Trung tâm, các hệ thống server quá cũ, hoạt động

không ổn định, đề án nâng cấp trang thiết bị phòng server chưa được triển khai.

Hàng năm Bộ Thông tin và Truyền thông đã có công tác đánh giá thường

niên đối với Trang/Cổng thông tin điện tử (Website/Portal) và mức độ ứng dụng

công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước. Đây là nguyên nhân làm cho việc xếp

hạng tổng thể mức độ cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên

Website/Portal của tỉnh Phú Yên rất thấp, nằm ở nhóm cuối.

42

Bảng 2.5: Xếp hạng tổng thể mức độ cung cấp thông tin và dịch vụ công trực

tuyến trên Website/Portal của một số tỉnh trong khu vực

STT Tỉnh, thành phố

Xếp hạng 2011 2 Xếp hạng 2010 5 Xếp hạng 2009 14 Xếp hạng 2008 23 1 TP. Đà Nẵng

2 3 1 7 3 Thừa Thiên Huế

3 35 17 52 20 Quảng Nam

4 34 47 27 22 Quảng Ngãi

5 40 60 41 11 Bình Định

6 Phú Yên 31 56 54 52

7 Khánh Hòa 8 55 47 17

8 50 38 18 6 Ninh Thuận

9 Gia Lai 18 39 12 33

10 38 49 49 44 Đắk Lắk

Nguồn: Báo cáo Đánh giá Trang/Cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng

công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương năm 2011của Bộ TT&TT

Về hệ thống hạ tầng và đường truyền mạng

 Đường truyền mạng:

Từ năm 2008 đến tháng 9/2010, Hạ tầng mạng còn thấp, băng thông đi

Internet không đáp ứng được việc hosting Cổng thông tin điện tử tại Trung tâm. Do

vậy, việc hosting những năm trước đều phải thông qua Công ty điện toán truyền số

liệu khu vực 2 (VDC2), công việc quản trị Cổng thông tin điện tử luôn bị động,

khắc phục các sự cố kỹ thuật của server không được thuận lợi. Với những khó khăn

trên vào tháng 10 năm 2010, Trung tâm THDL tiến hành thương thảo và ký kết hợp

đồng với Công ty điện toán truyền số liệu khu vực 3 (VDC3) mở đường truyền

leased line từ Trung tâm kết nối thẳng ra ngoài Đà Nẵng với tốc độ trường truyền

5Mbps ở trong nước và 1Mbps ở nước ngoài. Đáp ứng được việc hosting cho các

dịch vụ công của tỉnh như: website cấp phép báo chí xuất bản, website cổng thông

tin điện tử, website hệ thống thư điện tử.

43

Với chức năng nhiệm vụ được giao, Cán bộ, viên chức luôn theo dõi, nắm

tình trạng hoạt động của cổng thông tin kịp thời khắc phục những tình huống xấu

xảy ra. Tiếp nhận và xử lý ngay những đề xuất của đơn vị quản trị nội dung (Trung

tâm Thông tin – Công báo thuộc Văn phòng UBND tỉnh), hướng đến sự hoàn thiện

của cổng thông tin điện tử, dễ dàng cho người dùng truy cập, khai thác thông tin, tra

cứu dữ liệu một cách có hiệu quả.

Bảng 2.6. Tỷ lệ cơ quan đã khai báo tên miền thứ cấp đến năm 2012

STT Nội dung Đơn vị Số lượng

1 41 Đơn vị Tổng số sở, ban, ngành, UBND cấp huyện

2 15 Đơn vị Số cơ quan đã khai báo tên miền thứ cấp

Tỷ lệ cơ quan đã khai báo tên miền thứ cấp/ tổng 3 % 37

số cơ quan

Nguồn: Trung tâm tích hợp dữ liệu

Tháng 12 năm 2010, Trung tâm điện toán truyền số liệu khu vực 3 đã chuyển

giao quyền khai báo DNS trên Internet cho TT.THDL, đến nay Trung tâm hoàn

thành khai báo 13 tên miền thứ cấp với tên miền đầy đủ xxx.phuyen.gov.vn (xxx là

tên đơn vị).

Đầu năm 2011, Trung tâm THDL hosting các dịch vụ công, Cổng thông tin

điện tử, hệ thống thư điện tử trên đường truyền Leased line có băng thông 10Mpbs

ở trong nước và 2Mbps ở nước ngoài. Kết quả giúp người dùng truy cập thông tin

của tỉnh 24/24h trong ngày và 07 ngày/tuần.

Trung tâm đã hoàn thành khai báo tên miền cấp 4 cho các trang thông tin

điện tử hành chính của tỉnh theo đúng Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng

6 năm 2011. Trong thời gian đến, Trung tâm sẽ tham mưu Lãnh đạo Sở chủ quản

ban hành văn bản hướng dẫn sử dụng tên miền trên đối với các sở, ban, ngành,

huyện, thị, thành phố.

44

Theo bảng 2.5 ta thấy, tỷ lệ cơ quan đã sử dụng tên miền thứ cấp là rất thấp,

37%, Trung tâm cần quan tâm và nỗ lực nhiều hơn để triển khai thực hiện tốt nhiệm

vụ này.

 Hệ thống hạ tầng

Hạ tầng CNTT đầu tư từ năm 2003-2005, chất lượng cơ sở hạ tầng xuống

cấp, các máy server hầu như không hoạt động được, thiết bị bảo mật bị hư hỏng

nặng, kinh phí dành cho việc duy trì, bảo dưỡng định kỳ không có. Thiết kế ban đầu

mô hình bảo mật 03 lớp đến nay không thực hiện được vì thiết bị tường lửa bị hỏng.

Mặt khác, hệ thống dự phòng điện của Sở chưa được lắp đặt, hệ thống tích

điện của Trung tâm chỉ phục vụ riêng cho máy chủ cổng thông tin điện tử và

thiết bị mạng, khả năng lưu điện của hệ thống chỉ lưu được thời gian 10 phút,

điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động, tuổi thọ của các thiết bị server

và các thiết bị khác.

Trung tâm THDL phối hợp các nhà tư vấn có uy tín trong nước xây dựng kỹ

thuật theo hướng hiện đại, phù hợp với mô hình phát triển địa phương. Cụ thể

Trung tâm đã làm dự án đầu tư nâng cấp phòng server thành phòng Data center thực

hiện đầy đủ các hạng mục của hệ thống như: sàn nâng, làm lạnh, bảo mật, lưu trữ dữ

liệu, chống sét lan truyền,...trên từng hạng mục của dự án Trung tâm phân kỳ cho

từng năm, hạng mục đầu tư năm trước mang tính kế thừa, mở rộng cho các hạng

mục năm sau đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.

 Về hệ thống phần mềm

Về Cổng thông tin điện tử của UBND Tỉnh được xây dựng trên phần mềm

IBM Webphere 5.2 của hãng IBM. Sau khi cổng thông tin điện tử hoàn thành và

đưa vào khai thác, đã giúp UBND tỉnh thông tin về các hoạt động của chính

quyền, thủ tục hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật, thông tin kinh tế -

xã hội…tạo được thuận lợi cho việc tra cứu, khai thác thông tin của cán bộ, công

chức, viên chức trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, quá trình khai thác dữ liệu, hệ

thống cổng thông tin điện tử thường xuyên xuất hiện lỗi, tốc độ truy cập dữ liệu

chậm gây rất nhiều khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. Năm 2009, UBND

45

tỉnh và Sở chủ trương nâng cấp và mua bản quyền hệ thống phần mềm IBM

webphere 5.2 sang phần mềm IBM webphere 6.2. Mặc dù, khi chuyển đổi nâng

cấp từ phiên bản cũ lên phiên bản mới 6.2 có nhiều khó khăn ngoài dự kiến.

Song, đến nay cổng thông tin điện tử của tỉnh vận hành thông suốt giúp người

dùng trên mạng internet khai thác thông tin được nhanh chóng và thuận lợi.

Riêng với quản trị, phần quản trị nội dung và quản trị hình thức được tích hợp

chung trên một giao diện của phiên bản mới nên việc quản lý, theo dõi, vận hành

được dễ dàng, khả năng an ninh dữ liệu trong hệ thống được cải thiện hơn. Năm

2010, Trung tâm tiến hành nâng cấp mới cho 11 sub portal ở các đơn vị như: Cục

thuế, Sở Y Tế, Sở Tài Chính, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông,

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động

Thương binh và Xã hội, Đề án cải cách hành chính của tỉnh, Chi cục Tiêu chuẩn,

Đo lường và Chất lượng, UBND huyện Sông Cầu.

 Về Hệ thống thư điện tử của UBND tỉnh: được triển khai xây dựng theo Đề

án 112, đi vào hoạt động từ năm 2005. Hệ thống điện tử tỉnh Phú Yên được thiết lập

trên cơ sở các dịch vụ cơ bản mã nguồn mở, sau một thời gian đưa vào sử dụng, hệ

thống thường xuyên bị lỗi, không tương thích với các trình duyệt Internet mã nguồn

mở. Không đáp ứng nhu cầu sử dụng. Do đó, để đạt được những mục tiêu theo Chỉ thị

số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ “về việc tăng cường sử

dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước” và Kế hoạch ứng

dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Năm 2009,

UBND tỉnh và Sở chỉ đạo Trung tâm Tích hợp dữ liệu nâng cấp mới hệ thống thư điện

tử tỉnh Phú Yên. Đến nay, Hệ thống thư điện tử Phú Yên dần được các đơn vị hành

chính trong tỉnh thay thế hệ thống thư điện tử ngoài, xem hệ thống thư điện tử tỉnh là

phương thức trao đổi thông tin giữa các đơn vị trong tỉnh.

Với chức năng nhiệm vụ được giao, viên chức Trung tâm luôn theo dõi, nắm

bắt tình trạng hoạt động của Cổng thông tin kịp thời khắc phục những tình huống

xấu xảy ra. Tiếp nhận và xử lý ngay những đề xuất của đơn vị có sub portal.

46

Trung tâm phối hợp đơn vị đối tác xây dựng chuyên mục “Văn bản chỉ đạo điều

hành của UBND tỉnh” và xây dựng nhiều chuyên mục, tính năng mới trên trang thủ tục

hành chính theo văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh ngày 26 tháng 8 năm 2011,

mở mục công bố quy hoạch trên trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và đầu tư, góp

phần vào việc tuyên truyền thông tin các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước

đến với người dân và các đơn vị tổ chức trong và ngoài tỉnh.

Hệ thống thư điện tử hoạt động tương đối ổn định, đã tạo lập hòm thư điện

tử cho cán bộ, công chức, viên chức ở các sở, ban, ngành, huyện, thị, thành phố là

2750 tài khoản, tần suất sử dụng thư điện tử của tỉnh là 450 tài khoản, chiếm tỷ lệ

16,4% tổng số tài khoản được cấp. Tỷ lệ này còn thấp so với chủ trương của tỉnh.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả trên, trong số đó là sự hoạt động quá tải của

máy chủ thư điện tử vì máy quá cũ công năng thấp và chưa thực hiện được cân bằng

tải cho máy chủ chính.

2.3.2. Đánh giá thực hiện chiến lược phát triển tại Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu

giai đoạn 2009-2012 thông qua số liệu thứ cấp

2.3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực Trung tâm, nâng cao trình độ nhận thức

chuyên sâu chuyên môn của CBVC Trung tâm

Trung tâm luôn chú trọng đến nâng cao năng lực đáp ứng được yêu cầu,

nhiệm vụ thời kỳ mới. Cụ thể những năm qua, Trung tâm hợp đồng trong chỉ

tiêu biên chế 03 cán bộ và 03 cán bộ ngoài chỉ tiêu nhằm tăng cường hiệu quả

công tác quản trị mạng diện rộng của tỉnh, đồng thời tiếp nhận 01 cán bộ (Hợp

đồng theo NĐ 68 của Sở) do Sở chuyển về, 01 viên chức đang học lớp cao học

quản trị kinh doanh.

Nhằm đáp ứng yêu cầu chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm và để nâng

cao trình độ chuyên môn của CBVC của Trung tâm trong những năm qua Trung

tâm đã cử CBVC Trung tâm tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cụ

thể như sau:

47

Bảng 2.7: Các lớp mà CBVC Trung tâm tham gia từ năm 2010 đến năm 2012

Năm Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Số CBVC Số CBVC Số CBVC Lớp

4 Lớp quản lý công nghệ thông tin

2 Lớp quản lý nhà nước về công nghệ thông tin

1 Lớp mã nguồn căn bản

1 Lớp an toàn bảo mật thông tin

1 Lớp đào tạo bảo mật chuyên sâu Security plus

2 Lớp chuyển đổi IPV4 sang IPV6

3 Lớp “Ubuntu Server”

5 Lớp quản lý dự án CNTT

5 Lớp lập dự toán CNTT

5 Lớp giám sát thi công dự án CNTT

5 Lớp “WebGis mã nguồn mở-Geo-Server”

2 Lớp nghiệp vụ đấu thầu CNTT

1 Lớp Developing Microsofl.Net Application

forweb (ViSal C#.net)

1 Lớp bồi dưỡng giảng viên

Nhận xét: Trong những năm qua Trung tâm có chú trọng đến việc tuyển

dụng và nâng cao trình độ chuyên môn của CBVC, thường xuyên cử viên chức

tham gia, hoàn thành các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và chính

trị nhưng Trung tâm chưa có những chuyên gia giỏi đáp nhằm đáp ứng nhu cầu

phát triển Trung tâm

2.3.2.2.Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức trong tỉnh về công nghệ thông tin

Từ năm 2009 Trung tâm được Giám đốc Sở giao thực hiện nhiệm vụ đào tạo,

bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ công chức, hàng năm Trung

tâm đã phối hợp với các phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch triển khai công tác

48

đào tạo, sau 4 năm thực hiện nhiệm vụ, Trung tâm đã tổ chức đào tạo cho đội ngũ

cán bộ công chức các cấp:

Bảng 2.8: Tình hình đào tạo từ năm 2009 đến năm 2012

Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Số Học Số Học Số Học Số Học

Lớp viên viên viên viên lớp lớp lớp lớp

2 50 1 30 40 1 2 25 Lớp cấp tỉnh

2 50 30 4 1 100 Lớp cấp huyện

4 100 8 180 Lớp cấp xã

8 200 3 305 1 30 70 13 Cộng

Với chức năng nhiệm vụ được giao Trung tâm đã đào tạo và tập huấn các lớp

như: Lớp sử dụng thư điện tử, quản trị hệ thống mạng, sử dụng phần mềm văn

phòng OPENOFFICE (mã nguồn mở), sử dụng phần mềm chuẩn hóa văn bản

phường - xã, quản trị các cổng thông tin điện tử thứ cấp (sub portal), lớp quản trị

mạng nâng cao (ISA 2006) dành cho các cán bộ, công chức tại các Sở, ban, ngành,

huyện, thị xã, thành phố, lớp quản trị mạng chuyên sâu.

Kết quả mang lại:

- Lớp hệ thống thư điện tử:

+ Tạo thói quen cho người dùng trao đổi thông tin, công việc chuyên môn

trên mạng máy tính.

+ Thu hẹp khoảng cách, tiết kiệm thời gian xử lý văn bản, vì các văn bản

mang tính phối hợp giữa các đơn vị chuyên môn được chuyển qua đường mạng thay

thế phương thức gửi thủ công qua đường bưu điện.

- Lớp đào tạo bảo mật chuyên:

Quản trị viên nắm bắt mô hình hệ thống ảo hóa, cách khai thác các tính năng

ảo hóa, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

- Lớp đào tạo chuyên sâu quản trị mạng:

49

Tạo hệ thống an ninh mạng nội bộ, kiểm soát toàn bộ hoạt động của máy tính

khi truy cập ra ngoài Internet, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

- Lớp hướng dẫn khai thác tính năng phần mềm chuẩn hóa văn bản:

Đơn vị sẽ quản lý được việc ban hành các văn bản theo đúng trình tự, thủ

tục, thuận tiện mỗi khi cần tìm kiếm, tra cứu lại văn bản, tập hợp sẵn các mẫu

văn bản đã được chuẩn hóa của tất cả lĩnh vực giúp cán bộ làm công tác hành

chính thực hiện công việc một cách nhanh chóng, dễ dàng, đạt 100% chỉ tiêu kế

hoạch đề ra.

Ngoài ra, nhằm đáp ứng yêu cầu chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm và để

nâng cao trình độ chuyên môn của CBVC của Trung tâm, Trung tâm cử CBVC

tham gia các khóa học như: khoá đào tạo "WebGis mã nguồn mở - Geo Server" do

TT.CNTT-TT mở, Developing Microsoft.Net Application for Web (Visal C#.Net)

mở... Trung tâm cử cán bộ tham gia tập huấn lớp bồi dưỡng giảng viên tại TP Bà

Rịa-Vũng Tàu do Bộ Nội vụ tổ chức.

2.3.2.3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng

Phần cứng (Trang thiết bị phòng máy chủ)

Đường truyền mạng:

Cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử trên đường truyền Leas line có

băng thông 10Mpbs ở trong nước và 2Mbps ở nước ngoài. Kết quả giúp người dùng

truy cập thông tin của tỉnh 24/24h trong ngày và 07 ngày/tuần.

Trung tâm đã hoàn thành khai báo tên miền cấp 4 cho các trang thông tin

điện tử hành chính của tỉnh theo đúng Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng

6 năm 2011.

Hệ thống hạ tầng:

50

Bảng 2.9 Danh mục thiết bị của Trung tâm được đầu tư qua các năm

Số lượng

Năm

Năm

Năm

Năm

2009

2010

2011

2012

Tên thiết bị

2

Máy chủ IBM Server IBM SytemX3650 Model-7947-22A

USP Santak C2KR

1

1

Máy hút ẩm Edison ED12B

Blade H Chasis

1

Blade Servers

2

4

System Storage

1

1

Thiết bị bảo mật Core switch EX-4200

14

Bổ sung thiết bị cho hệ thống Blade server hiện có

8

Bổ sung các card kết nối cho hệ thống Blade Chassis H

1

Thiết bị bảo mật Astaro Security Gateway 625

1

Bộ cấp nguồn dự phòng cho máy chủ

1

Máy phát điện dự phòng cho trung tâm dữ liệu

1

Thiết bị chống sét lan truyền cho mạng LAN

2

Thiết bị phụ trợ điều khiển hệ thống

1

Thiết bị bảo mật Astaro Security Gateway 625

Trung tâm THDL phối hợp các nhà tư vấn có uy tín trong nước xây dựng dự

án đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo hướng hiện đại, phù hợp với mô hình phát triển địa

phương. Cụ thể Trung tâm đã làm Dự án đầu tư nâng cấp phòng server thành phòng

Data center thực hiện đầy đủ các hạng mục của hệ thống như: Sàn nâng, làm lạnh,

bảo mật, lưu trữ dữ liệu, chống sét lan truyền,...trên từng hạng mục của dự án Trung

tâm phân kỳ cho từng năm, hạng mục đầu tư năm trước mang tính kế thừa, mở rộng

cho các hạng mục năm sau đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.

Trong những năm gần đây được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp nên hệ

thống phòng máy chủ ngày càng được đầu tư và nâng cấp cụ thể qua các năm

51

Nhìn chung trong những năm qua về cơ sở hạ tầng, thiết bị Trung tâm đã

được bổ sung và nâng cấp mới nhưng với tình hình hiện nay thì số thiết bị tại phòng

máy chủ chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại để Trung tâm thực hiện chức năng

nhiệm vụ của mình cũng như tích hợp một số dịch vụ công trên hệ thống nhiều khi

còn bị sự cố không mong muốn xảy ra.

Về nghiên cứu, phát triển các phần mềm ứng dụng

Trong những năm qua, được sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh đạo Sở về việc

triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó việc ứng dụng phần mềm nguồn mở

(PMNM) được đội ngũ cán bộ viên chức của Trung tâm tập trung nghiên cứu, phát

triển bước đầu có kết quả đã đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước phục vụ cải

cách hành chính. Sau một thời gian triển khai các sản phẩm PMNM tại các đơn vị trên

địa bàn tỉnh, đến nay về cơ bản các phần mềm do Trung tâm nghiên cứu và triển khai

đã khẳng định được khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ CNTT làm chủ được công

nghệ để phát triển các phần mềm ứng dụng trên nền tảng nguồn mở như: Trang/Cổng

thông tin điện tử, phần mềm Một cửa điện tử, phần mềm Quản lý văn bản và điều hành

công việc, các cơ sở dữ liệu như: Hệ thống thông tin về Tự nhiên- Kinh tế- Xã hội của

tỉnh. Chỉ tiêu ngành thông tin và truyền thông... Trong các sản phẩm phần mềm nguồn

mở do Trung tâm triển khai, phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc đã

được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá cao và khuyến cáo sử dụng. Đây là phần

mềm có tính năng tiện dụng, giúp cho lãnh đạo các cơ quan chỉ đạo điều hành hoạt

động của đơn vị thông qua hệ thống mạng thuận lợi, tiết kiệm về thời gian, kinh phí,

giấy tờ,... đồng thời tạo phương pháp làm việc mới hiện đại, hiệu quả, nhanh chóng,

được lãnh đạo các sở, ban, ngành đánh giá cao.

Đến nay, các sản phẩm phần mềm của Trung tâm đã và đang triển khai tại 20

đơn vị trong tỉnh thuộc các sở, huyện. Đó chính là kết quả quá trình nghiên cứu của

đội ngũ cán bộ CNTT với mong muốn làm chủ công nghệ. Ngoài ra, Trung tâm còn

thực hiện nhiệm vụ: hỗ trợ các đơn vị duy trì hoạt động các phần mềm ứng dụng, tư

vấn, thiết kế, lập dự án về công nghệ thông tin, tư vấn các giải pháp bảo mật, bảo

đảm an toàn, an ninh thông tin, tư vấn và thi công lắp đặt, nâng cấp mạng LAN,

52

WAN, tư vấn, bảo trì mạng máy tính và thiết bị CNTT, cơ sở hạ tầng thông tin cho

các cơ quan, đơn vị.

Trung tâm phối hợp đơn vị đối tác xây dựng chuyên mục “Văn bản chỉ đạo điều

hành của UBND tỉnh” và xây dựng nhiều chuyên mục, tính năng mới trên trang thủ tục

hành chính theo văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh ngày 26 tháng 8 năm 2011,

mở mục Công bố quy hoạch trên trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư,

góp phần vào việc tuyên truyền thông tin các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà

nước đến với người dân và các đơn vị tổ chức trong và ngoài tỉnh.

Với chặng đường 5 năm, Trung tâm THDL Phú Yên đã thực hiện tốt chức

năng, nhiệm vụ được giao, duy trì tốt hoạt động của đơn vị. Với những kết quả,

thành tích đạt được năm 2010, 2011 tập thể Trung tâm THDL được công nhận là

tập thể lao động xuất sắc và được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen. Trong

những năm tới Trung tâm THDL tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và tập

trung nghiên cứu triển khai phần mềm một cửa điện tử liên thông tới cấp xã, xây

dựng mô hình cơ quan điện tử tại các đơn vị..., từng bước làm chủ công nghệ nền

tảng trong phát triền các ứng dụng.

Trong những năm qua Trung tâm Tích hợp dữ liệu đã xây dựng và nâng cấp

các trang thông tin điện tử của các sở ban ngành cụ thể như sau:

Bảng 2.10 Công tác xây dựng và nâng cấp cổng thông tin điện tử qua các năm

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm

Xây

Nâng

Xây

Nâng

Xây

Nâng

Xây

Nâng

dựng

cấp

dựng

cấp

dựng

cấp

dựng

cấp

1

1

Cổng TTĐT Tỉnh

5

3

5

4

5

Sở ban ngành

7

2

9

Huyện, thị, thành phố

+ Nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh để cung cấp thông tin phục vụ

người dân và doanh nghiệp theo quy định tại Điều 28 của Luật công nghệ thông tin

và theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP, ngày 13/6/2011, của Thủ tướng, Quy định về

53

việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc

cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

+ Nâng cấp thiết kế kỹ thuật, công nghệ nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn phát triển

các dịch vụ công trực tuyến tích hợp mức độ 3 phục vụ người dân và doanh nghiệp.

+ Hoàn chỉnh bố cục nội dung cung cấp thông tin, tổ chức giao diện thông

tin và bảo đảm khả năng truy cập đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà

nước, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc

cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (theo các nội dung tại Thông tư số

25/2010/TT-BTTTT, ngày 15/11/2010 và 26/ 2009/TT-BTTT, ngày 31/7/2009 của

Bộ Thông tin và Truyền thông).

+ Thực hiện mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin nhằm công khai, minh

bạch các quy trình, thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ (cung cấp dịch vụ công)

cho người dân và doanh nghiệp.

+ Xây dựng dịch vụ công trực tuyến tích hợp vào Cổng thông tin điện tử của

tỉnh phục vụ các lĩnh vực quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo tại Văn phòng UBND tỉnh,

cấp phép xây dựng và chứng chỉ hành nghề xây dựng trực tuyến cấp độ 3.

+ Tích hợp cơ sở dữ liệu từ các sub portal về kho dữ liệu dùng chung của portal

phục vụ cho việc tra cứu, thống kê của các đơn vị hành chính nhà nước trong tỉnh.

2.3.3. Đánh giá thực hiện chiến lược Nâng cấp cơ sở hạ tầng của Trung Tâm

Tích Hợp Dữ Liệu dựa trên số liệu sơ cấp

Ở phần trên để đánh giá chiến lược” Nâng cấp cơ sở hạ tầng” tác giả đã sử

dụng số liệu thứ cấp thu thập được cho giai đoạn 2009-2012. Do chiến lược này là

quan trọng nhất trong giai đoạn đó, để có thông tin đánh giá khách quan và chính

xác hơn có căn cứ chắc chắn để đề xuất và cũng như có giải pháp tác giả đã sử dụng

số liệu sơ cấp thu thập được lấy từ ý kiến đánh giá của các chuyên gia cũng như

CBCC của cơ quan chính quyền và cơ quan đảng, đoàn thể về tính năng kỹ thuật

cũng như tính tiện ích của cổng thông điện tử và hộp thư điện tử của tỉnh

(phuyen.gov.vn).

54

 Đánh giá về tính năng kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử, thư điện

tử của Tỉnh (.phuyen.gov.vn)

- Thang đo sử dụng khảo sát là thang đo Likert 5 mức độ tương ứng

Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý

Mức 2: Không đồng ý

Mức 3: Tương đối đồng ý

Mức 4: Đồng ý

Mức 5: Hoàn toàn đồng ý

- Các khía cạnh khảo sát được xây dựng dựa trên tham khảo ý kiến của

chuyên gia kỹ thuật.

+ Kết quả mà tác giả đã khảo sát về cổng thông tin điện tử gồm 20 biến

quan sát:

1. Giao diện được trình bày khoa học, hợp lý và đảm bảo mỹ thuật hài hòa

với mục đích của Cổng thông tin Bộ/Tỉnh, tuân thủ các chuẩn về truy cập thông tin.

2. Tương thích với các trình duyệt Web thông dụng

3. Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử theo chuẩn truy cập thư mục

LDAP v3

4. Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng Anh để thể

hiện nội dung thông tin

5. Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng để trao đổi thông tin

với phần mềm thư điện tử

6. Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng cung cấp dịch vụ hành

chính công theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi

7. Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối với phần mềm cổng lõi trong

mục (2) về yêu cầu chức năng của tài liệu này

8. Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin:

- XML 1.0

- RSS 2.0/ ATOM 1.0

- RDF

55

- (JSR168/JSR 286 cho Portlet API, WSRP 1.0/WSRP2.0)/WebPart)

SOAP v1.2 (WebService)

9. Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn của các đơn vị trực

thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết hoặc nhúng (Link/WebCliping)

10. Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con hoặc các trang

thông tin trong cùng hệ thống theo một cơ chế tự động đã định chuẩn về truy cập

thông tin

11. Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh thông tin với các ứng dụng nội

bộ theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi

12. Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ

theo chuẩn kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin như chuẩn về dịch vụ truy cập

từ xa SOAP v1.2 , WSDL v1.1 , UDDI v3, chuẩn về tích hợp dữ liệu XML v1.0

13.Thực hiện chức năng 12 và có quy trình kiểm duyệt nội dung thông tin

xuất bản trên cổng thông tin được ban hành dưới dạng quy chế áp dụng trong phạm

vi Bộ/Tỉnh đối với cổng thông tin

14.Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung đối với các kênh thông tin

sẵn có

15. Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo nhiều mức: mức

mạng, mức xác thực người sử dụng, mức CSDL

16. Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông tin, dữ liệu với cổng trên mạng Internet

theo các chuẩn về an toàn thông tin như S/MINE v3.0, SSL v3.0, HTTPS, ...

17. Có cơ chế theo dõi và giám sát, lưu vết tất cả các hoạt động cho mỗi kênh

thông tin và toàn hệ thống

18. Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được lưu trong CSDL được mã hóa

và phân quyền truy cập chặt chẽ

19. Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất đảm bảo nhanh chóng đưa hệ

thống hoạt động trở lại trong trường hợp có sự cố xảy ra:

Các dữ liệu cần sao lưu:

- Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người sử dụng; cấu hình thiết lập kênh

thông tin…).

56

- Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung.

- Các dữ liệu liên quan khác.

20. Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố

+ Kết quả mà tác giả khảo sát về hộp thư điện tử gồm 6 biến quan sát

1. Có cơ chế xác thực truy nhập vào hệ thống máy chủ thư điện tử, định

hướng sử dụng chữ ký số

2. Có cơ chế đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu trên đường truyền giữa phần

mềm thư điện tử và hệ thống máy chủ thư điện tử

3. Hệ thống thư điện tử phải có công cụ để sao lưu dữ liệu định kỳ và trực tuyền

4. Hệ thống thư điện tử phải có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố

5. Hệ thống thư điện tử được thiết kế để ghi và lưu trữ đầy đủ nhật ký

(logfile) của thành phần hệ thống và có cơ chế thống kê và báo cáo về năng lực hiện

tại (performance) của hệ thống

6. Hệ thống phải đáp ứng khả năng bảo mật theo các mức: mạng, xác thực

người sử dụng và CSDL

Đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng đối với Cổng thông tin điện tử,

thư điện tử của Tỉnh (.phuyen.gov.vn)

- Thang đo sử dụng khảo sát là thang đo Likert 5 mức độ tương ứng

Mức 1: Rất không hài lòng

Mức 2: Không hài lòng

Mức 3: Khá hài lòng

Mức 4: Hài lòng

Mức 5: Rất hài lòng

- Các khía cạnh khảo sát được xây dựng dựa trên tham khảo ý kiến của người

sử dụng

+ Kết quả mà tác giả khảo sát về cổng thông tin điện tử gồm 8 biến quan sát:

1. Tiêu chuẩn kết nối ứng dụng cổng TTĐT

2. Cập nhật đầy đủ và kịp thời thông tin

3. Chuẩn nội dung Web và giao diện người dùng

57

4. Dịch vụ truy cập từ xa

5. Truyền tải siêu văn bản và thông tin

6. Thông tin tiếng nước ngoài ( Tiếng Anh hoặc tiếng khác)

7. Tích hợp dữ liệu

8. An toàn thông tin

+ Kết quả mà tác giả khảo sát về hộp thư điện tử gốm 6 biến quan sát

1. Gửi, nhận thư điện tử

2. An toàn thư điện tử

3. Giao thức truy cập thư mục

4. Truyền tải siêu văn bản và tập tin

5. Lưu trữ văn bản

6. An toàn trao đổi văn bản

2.3.3.1. Đánh giá về tính năng kỹ thuật của cổng thông tin điện tử

1. Đặc điểm của đối tượng khảo sát

Cổng thông tin cũng là trung tâm lưu trữ thông tin phục vụ cho công tác chỉ

đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo, phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin của

các Sở, Ban, Ngành, Huyện, Thành phố trên địa bàn tỉnh cụ thể: ứng dụng một cửa

điện tử, cấp phép qua mạng, chỉ đạo điều hành.

Hệ thống thư điện tử cung cấp cho các cán bộ công chức, viên chức của các

sở, ban, ngành, huyện, thành phố trong tỉnh sử dụng nhằm trao đổi thông tin như

lịch công tác, thư mời, tài liệu phục vụ công việc, tài liệu phục vụ cho các cuộc họp,

và những thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo hàng ngày tại các đơn vị thông

qua mạng Internet.

Chính vì vậy, đối tượng có khả năng đưa ra thông tin sát thực nhất về chất

lượng dịch vụ của cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử được đưa vào để

phỏng vấn không ai khác chính là cán bộ công chức ở các Sở ban ngành và Huyện

thị xã, Thành phố Tuy Hòa Tỉnh Phú Yên. Để thực hiện điều này tác giả tiến hành

58

điều tra ở cơ quan chính quyền và cơ quan đảng đoàn thể ở Phú Yên, trên cơ sở đó

sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để tiến hành phân tích. Thông tin chung về các đối

tượng được điều tra được thể hiện ở bảng 2.11.

Tổng số phiếu điều tra dành cho cơ quan đảng và cơ quan chính quyền được

phát ra 140 phiếu, thu về 134 phiếu đạt 95,7% làm cơ sở đối chiếu, phân tích hoạt

động của Trung tâm.

Về nhóm cơ quan: Trong 134 cán bộ công chức, viên chức được điều tra,

CBCC, VC ở cơ quan chính quyền có 98 người chiếm tỷ trọng khá cao (73,1%),

CBCC, VC ở cơ quan đảng có 36 người chiếm tỷ trọng thấp hơn (26,9%).

Về dạng hộp thư: Theo kết quả điều tra ta thấy hầu cơ quan đều có hộp thư

sử dụng trong công việc hàng ngày, trong đó có 63 người sử dụng hộp thư riêng

chiếm 47%, 23 người sử dụng hộp thư thuê chiếm 17,2%, 29 người sử dụng hộp thư

miễn phí cũng chiếm tỷ trọng tương đối 21,6%, và 19 người sử dụng cả 2 hộp thư

chiếm 14,2%. Ta thấy hầu hết các cơ quan đều có hộp thư riêng của mình gắng với

trang Web của địa phương.

Về mức độ được cấp hộp thư: CBCC,VC của các cơ quan được cấp hộp thư

trên 90% chỉ có 50 người trên tổng số 134 người được hỏi chiếm 37,3%, dưới 90%

chiếm tỷ lệ khá cao là 84 người, tỷ lệ được cấp hộp thư còn thấp.

Về mức độ sử dụng hộp thư: Trong tổng số CBCC,VC được hỏi thì mức độ

sử dụng hộp thư chưa được phổ biến. Mức độ sử dụng hộp thư dưới 50% có 30

người chiếm 22,4%, có 31 người sử dụng hộp thư dưới 70% chiếm tỷ trọng 23,1%,

44 người sử dụng hộp thư dưới 90% chiếm 32,8% và chỉ có 29 người sử dụng hộp

thư hàng ngày chiếm tỷ trọng 21,6%. Mức độ sử dụng hộp thư hàng ngày rất ít.

Về mức trao đổi văn bản qua hộp thư: Trong 134 người được hỏi thì số

người trao đổi văn bản qua hộp thư dưới 50% có 52 người chiếm tỷ trọng 38,8%,

dưới 70% có 37 người chiếm tỷ trọng 27,6%, dưới 90% có 24 người chiếm tỷ trọng

17,9%, trên 90% có 21 người chiếm tỷ trọng 15,7%. Ta thấy mức độ trao đổi văn

bản qua hộp thư ở tất cả các cơ quan quá thấp.

59

Bảng 2.11. Thông tin chung về đối tượng được khảo sát

Số lượng Tỷ lệ Chỉ tiêu

(%) (người)

1. Nhóm cơ quan

36 26,9 - Cơ quan đảng, đoàn thể

98 73,1 - Cơ quan chính quyền

2. Dạng hộp thư

63 47 - Hộp thư riêng

23 17,2 - Hộp thư thuê

29 21,6 - Hộp thư miễn phí

19 14,2 - Sử dụng 2 hộp thư trở lên

3. Mức độ được cấp hộp thư

17 12,7 - Dưới 50%

44 32,8 - Từ 50% đến 70%

23 17,2 - Từ 70% đến dưới 90%

- Trên 90% 50 37,3

4. Mức độ sử dụng hộp thư

`30 22,4 - Dưới 50%

31 23,1 - Từ 50% đến 70%

44 32,8 - Từ 70% đến dưới 90%

- Trên 90% 29 21,6

5. Mức độ trao đổi văn bản qua hộp thư

- Dưới 50%

52 38,8 - Từ 50% đến 70%

37 27,6 - Từ 70% đến dưới 90%

- Trên 90% 24 17,9

21 15,7

(Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra 2013)

60

2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Để kiểm định độ tin cậy của các thang đo, đề tài sử dụng phương pháp hệ số

tin cậy Cronbach’s Alpha.

Bảng 2.12. Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics) của thang đo

Cronbach's Alpha N of Cases N of Items

0,860

0,906

20

(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013)

Theo bảng khảo sát gồm 20 biến , nếu để 20 biến trên điều tra quá lớn trong

quá trình nghiên cứu nên tác giả rút gọn lại bằng phương pháp phân tích nhân tố.

Để tiến hành phân tích nhân tố, tác giả tiến hành kiểm tra độ tin cậy các biến

điều tra. Sau khi chạy chương trình và xử lý số liệu.

Kết quả cho thấy hệ số tin cậy Cronbach Alpha của toàn bộ các biến là 0,860

và 20 biến trên đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.

Bảng 2.13. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các khái niệm nghiên

cứu(Item - Total Statistics)

Hệ số

TB

Phương sai

Tương

Cronbach’

quan

Tên biến

thang đo

thang đo

s

nếu

nếu

tổng

Alpha nếu

loại biến

Loại biến

biến

loại biến

Giao diện được trình bày khoa học, hợp lý

và đảm bảo mỹ thuật hài hòa với mục đích

61.9254

104.776

.496

.852

của Cổng thông tin Bộ/Tỉnh, tuân thủ các

chuẩn về truy cập thông tin.

Tương thích với các trình duyệt Web thông

61.6418

107.224

.452

.854

dụng

Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử

62.1567

105.081

.575

.850

theo chuẩn truy cập thư mục LDAP v3

61

Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ:

62.5597

103.797

.539

.850

tiếng Việt và tiếng Anh để thể hiện nội dung

thông tin

Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ

62.1791

105.502

.626

.849

ứng dụng để trao đổi thông tin với phần

mềm thư điện tử

Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ

ứng dụng cung cấp dịch vụ hành chính công

62.0224

106.924

.576

.851

theo các chuẩn tương tác của phần mềm

cổng lõi

Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối

62.0075

106.804

.623

.850

với phần mềm cổng lõi trong mục (2) về yêu

cầu chức năng của tài liệu này

Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và

- XML 1.0

truy cập thông tin:

RSS 2.0/ ATOM 1.0

-

RDF

-

62.1045

104.230

.671

.847

-

(JSR168/JSR 286 cho Portlet API,

WSRP 1.0/WSRP2.0)/WebPart)

SOAP v1.2 (WebService)

Liên kết với các cổng thông tin, trang thông

tin có sẵn của các đơn vị trực thuộc Bộ/Tỉnh

61.5896

108.966

.429

.855

dưới dạng liên kết hoặc nhúng

(Link/WebCliping)

Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng

thông tin con hoặc các trang thông tin trong

62.0597

106.538

.522

.852

cùng hệ thống theo một cơ chế tự động đã

định chuẩn về truy cập thông tin

62

Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh

62.0373

106.803

.615

.850

thông tin với các ứng dụng nội bộ theo các

chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi

Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu với

Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo

chuẩn kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập

62.2164

103.900

.620

.848

thông tin như chuẩn về dịch vụ truy cập từ

xa SOAP v1.2 , WSDL v1.1 , UDDI v3,

chuẩn về tích hợp dữ liệu XML v1.0

Thực hiện chức năng 12 và có quy trình

kiểm duyệt nội dung thông tin xuất bản trên

62.0224

104.428

.568

.849

cổng thông tin được ban hành dưới dạng quy

chế áp dụng trong phạm vi Bộ/Tỉnh đối với

cổng thông tin

Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung

61.8134

108.153

.516

.853

đối với các kênh thông tin sẵn có

Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn,

61.7090

108.719

.483

.854

bảo mật theo nhiều mức: mức mạng, mức

xác thực người sử dụng, mức CSDL

Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông tin, dữ

liệu với cổng trên mạng Internet theo các

62.0149

105.368

.610

.849

chuẩn về an toàn thông tin như S/MINE

v3.0, SSL v3.0, HTTPS, ...

Có cơ chế theo dõi và giám sát, lưu vết tất

61.6642

102.240

.137

.909

cả các hoạt động cho mỗi kênh thông tin và

toàn hệ thống

Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được

61.7910

107.806

.537

.852

lưu trong CSDL được mã hóa và phân

quyền truy cập chặt chẽ

63

Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất

đảm bảo nhanh chóng đưa hệ thống hoạt

động trở lại trong trường hợp có sự cố xảy

ra:

Các dữ liệu cần sao lưu:

61.7388

107.593

.574

.851

- Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người

sử dụng; cấu hình thiết lập kênh thông

tin…).

- Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung.

- Các dữ liệu liên quan khác.

Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp

62.0000

110.120

.363

.857

sự cố

(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013)

Trong 20 biến quan sát, biến “Có cơ chế theo dõi, giám sát, lưu vết tất cả các

hoạt động” bị loại bỏ vì mức độ tương quan tổng biến 0,137<0,3 nên chỉ còn 19

biến được đưa vào phân tích nhân tố tiếp theo:

3. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cổng thông tin điện tử

+ Phân tích nhân tố khám phá EFA

+ Kiểm định mức độ thích hợp của phân tích nhân tố đối với tập dữ liệu thông

qua hệ số KMO

Hair (1999) cho rằng, kỹ thuật phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp cho

việc phân tích số liệu đa biến. Tuy nhiên, để sử dụng kỹ thuật này thì quy mô của

mẫu phải đủ lớn. Thông thường số câu trả lời của những người được phỏng vấn

phải là 50 thì được xem là số lượng tối thiểu để thực hiện kỹ năng phân tích nhân tố

hoặc có thể sử dụng quy tắc 5/1, tức là mỗi một vấn đề trong bảng câu hỏi cần phải

có ít nhất 5 câu trả lời. Do đó, với một số lượng 20 mục hỏi, thì cần ít nhất 100

phiếu điều tra được điền đầy đủ từ những khách hàng được phỏng vấn. Tuy nhiên,

Kaiser (2001) cho rằng có thể sử dụng một phương pháp khác để đánh giá tính hợp

lý của cơ sở dữ liệu, sử dụng cho phân tích nhân tố (factor analysis). Phương pháp

này được gọi là kiểm định KMO & Barltlett’s test. Kiểm định Kaiser - Meyer -

64

Olkin (KMO) cho phép biết được cơ sở dữ liệu có phù hợp với việc phân tích nhân

tố hay không. Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) được sử dụng nhằm xác định số

nhân tố được trích từ thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại

những nhân tố quan trọng bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue > Giá trị Eigenvalue

đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Chỉ có nhân tố nào có

Eigenvalue > 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Kaiser (2001) cũng cho

rằng giá trị của kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) nên nằm trong khoảng 0,5 -

0,9 là thích hợp. Ngoài ra, tổng phần trăm giải thích được cần đạt từ 50% trở lên.

Bảng 2.14. Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

0,827

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square Df Sig

1409.E3 171 0,000

(KMO and Bartlett's Test)

(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013)

Để tiến hành đưa 19 biến còn lại chạy phân tích nhân tố tác giả tiến hành kiểm

định hệ số KMO.

Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test ở bảng trên cho thấy cơ sở dữ

liệu này là hoàn toàn phù hợp vì giá trị kiểm định đạt 0,827 với mức ý nghĩa thống

kê là 99% (Sig = 0,000 < 0,01). Điều này cho thấy kỹ thuật phân tích nhân tố là

hoàn toàn có thể thực hiện được trong nghiên cứu này bởi vì quy mô mẫu thích hợp

và đủ lớn để thực hiện.

 Kết quả phân tích nhân tố (Factor Analysis)

Phân tích nhân tố khám phá (Factor Analysis) là một phương pháp phân tích

thống kê được sử dụng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có tương quan

với nhau thành tập biến nhân tố ít hơn để dễ dàng quản lý, nhưng vẫn chứa đựng

hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (hay có thể hiểu trong phân tích

nhân tố một nhân tố được rút trích có thể đại diện cho nhiều biến). Các nghiên cứu

chi tiết về việc tính toán (về mặt toán học) có thể được tìm thấy tại một số công

trình của Emeric (1999), của Hairetal (1999) và một số cộng sự khác...

65

Khi tiến hành phân tích nhân tố người nghiên cứu đòi hỏi phải định trước một

số vấn đề sau: số lượng nhân tố cần đưa ra, phương pháp sử dụng đảo trục nhân tố

(Rotating the factors) cũng như là hệ số tương quan ngưỡng để loại bỏ các nhân tố.

Theo nghiên cứu của Almeda (1999), số lượng nhân tố cần đưa ra được tính toán dựa

trên dự tính của phạm vi nghiên cứu và dựa trên khung nghiên cứu này để đưa ra các

câu hỏi cụ thể. Thông thường các nhân tố sau khi được nhóm phải nhỏ hơn số biến

ban đầu. Ngoài ra, cần chú ý các nhân tố được rút ra sau khi phân tích phải thoả mãn

tiêu chuẩn của Kaiser, tức là hệ số Eigenvalue phải ít nhất lớn hơn hoặc bằng 1, đồng

thời cũng được dựa vào tổng phương sai tích luỹ giữa hai nhân tố (hệ số tương quan

của yếu tố) phải ít nhất bằng 0,5 thì mới xem là đạt yêu cầu và đây chính là điểm

ngưỡng để loại bỏ các câu hỏi khác trong quá trình phân tích nhân tố.

Bảng 2.15. Bảng phân tích nhân tố của các thuộc tính của cổng

thông tin điện tử

Các nhân tố tác động (Component)

Các thuộc tính của cổng thông tin điện tử

F1

F2

F3

F4

F5

Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng

.812

cung cấp dịch vụ hành chính công theo các chuẩn

tương tác của phần mềm cổng lõi

Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối với phần

.731

mềm cổng lõi trong mục (2) về yêu cầu chức năng của

tài liệu này

Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh thông tin

.643

với các ứng dụng nội bộ theo các chuẩn tương tác của

phần mềm cổng lõi

Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng

.623

cung cấp dịch vụ hành chính công theo các chuẩn

tương tác của phần mềm cổng lõi

66

Thực hiện chức năng 12 và có quy trình kiểm duyệt

nội dung thông tin xuất bản trên cổng thông tin được

.535

ban hành dưới dạng quy chế áp dụng trong phạm vi

Bộ/Tỉnh đối với cổng thông tin

Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ: tiếng Việt và

.746

tiếng Anh để thể hiện nội dung thông tin

Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cổng thông tin

điện tử của Chính phủ theo chuẩn kết nối, tích hợp dữ

.744

liệu và truy cập thông tin như chuẩn về dịch vụ truy

cập từ xa SOAP v1.2 , WSDL v1.1 , UDDI v3, chuẩn

về tích hợp dữ liệu XML v1.0

Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông tin, dữ liệu với

.690

cổng trên mạng Internet theo các chuẩn về an toàn

thông tin như S/MINE v3.0, SSL v3.0, HTTPS, ...

Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử theo chuẩn

.608

truy cập thư mục LDAP v3

Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và truy cập

thông tin:

- XML 1.0

RSS 2.0/ ATOM 1.0

-

-

RDF

.542

-

(JSR168/JSR 286 cho Portlet API, WSRP

1.0/WSRP2.0)/WebPart)

SOAP v1.2 (WebService)

Giao diện được trình bày khoa học, hợp lý và đảm bảo

.841

mỹ thuật hài hòa với mục đích của Cổng thông tin

Bộ/Tỉnh, tuân thủ các chuẩn về truy cập thông tin.

.800

Tương thích với các trình duyệt Web thông dụng

Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn

.631

của các đơn vị trực thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết

hoặc nhúng (Link/WebCliping)

67

Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được lưu trong

.745

CSDL được mã hóa và phân quyền truy cập chặt chẽ

Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất đảm bảo

nhanh chóng đưa hệ thống hoạt động trở lại trong

trường hợp có sự cố xảy ra:

Các dữ liệu cần sao lưu:

.700

- Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người sử dụng;

cấu hình thiết lập kênh thông tin…).

- Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung.

- Các dữ liệu liên quan khác.

Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con

.687

hoặc các trang thông tin trong cùng hệ thống theo một

cơ chế tự động đã định chuẩn về truy cập thông tin

Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung đối với

.749

các kênh thông tin sẵn có

Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo

.720

nhiều mức: mức mạng, mức xác thực người sử dụng,

mức CSDL

.539

Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố

(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013)

 Trong 19 biến còn lại qua phân tích nhân tố rút lại còn 5 nhân tố

 Để tiện việc nghiên cứu tác giả đặt tên năm nhân tố như sau

Nhân tố 1: Khả năng tích hợp dữ liệu trên cổng thông tin điện tử - gồm có 5

biến quan sát:

1. Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng để trao đổi thông tin với

phần mềm thư điện tử

2. Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối với phần mềm cổng lõi trong

mục (2) về yêu cầu chức năng của tài liệu này

3. Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh thông tin với các ứng dụng nội bộ

theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi

68

4. Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng cung cấp dịch vụ hành

chính công theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi

5. Thực hiện chức năng 12 và có quy trình kiểm duyệt nội dung thông tin xuất

bản trên cổng thông tin được ban hành dưới dạng quy chế áp dụng trong phạm vi

Bộ/Tỉnh đối với cổng thông tin

Nhân tố 2: Tiện ích hỗ trợ cho người dùng - gồm có 5 biến quan sát

1. Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng Anh để thể hiện

nội dung thông tin

2. Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ

theo chuẩn kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin như chuẩn về dịch vụ truy cập

từ xa SOAP v1.2 , WSDL v1.1 , UDDI v3, chuẩn về tích hợp dữ liệu XML v1.0

3. Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông tin, dữ liệu với cổng trên mạng Internet

theo các chuẩn về an toàn thông tin như S/MINE v3.0, SSL v3.0, HTTPS, ...

4. Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử theo chuẩn truy cập thư mục

LDAP v3

5. Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin:

- XML 1.0

- RSS 2.0/ ATOM 1.0

- RDF

- (JSR168/JSR 286 cho Portlet API, WSRP 1.0/WSRP2.0)/WebPart)

SOAP v1.2 (WebService)

Nhân tố 3: Thuận lợi khai thác thông tin - gồm có 3 biến quan sát

1. Giao diện được trình bày khoa học, hợp lý và đảm bảo mỹ thuật hài hòa với

mục đích của Cổng thông tin Bộ/Tỉnh, tuân thủ các chuẩn về truy cập thông tin.

2. Tương thích với các trình duyệt Web thông dụng

3. Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn của các đơn vị trực

thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết hoặc

Nhân tố 4: Tính ổn định và toàn vẹn dữ liệu - gồm có 3 biến quan sát

69

1. Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được lưu trong CSDL được mã hóa

và phân quyền truy cập chặt chẽ

2. Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất đảm bảo nhanh chóng đưa hệ thống

hoạt động trở lại trong trường hợp có sự cố xảy ra:

Các dữ liệu cần sao lưu:

- Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người sử dụng; cấu hình thiết lập kênh

thông tin…).

- Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung.

- Các dữ liệu liên quan khá

3. Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con hoặc các trang thông

tin trong cùng hệ thống theo một cơ chế tự động đã định chuẩn về truy cập thông tin

Nhân tố 5: An ninh, an toàn bảo mật hệ thống dữ liệu - gồm có 3 biến quan sát

1. Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung đối với các kênh thông tin sẵn có

2. Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo nhiều mức: mức

mạng, mức xác thực người sử dụng, mức CSDL

3. Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố

Bảng 2.16. Đánh giá của các cơ quan về tình hình cổng thông tin điện tử

Trung bình (Mean)

Chỉ tiêu Cơ quan Cơ quan

đảng chính quyền Tổng thể

Khả năng tích hợp dữ liệu trên 3.20 3.14 3.16 cổng thông tin điện tử

2.94 3.04 3.01 Tiện ích hỗ trợ cho người dùng

3.47 3.52 3.50 Thuận lợi khai thác thông tin

3.20 3.42 3.36 Tính ổn định và toàn vẹn dữ liệu

An ninh, an toàn bảo mật hệ thống 3.32 3.40 3.38 dữ liệu

(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013)

70

Qua bảng 2.13 ta thấy theo sự đánh giá của 2 khối cơ quan cả 5 nhân tố trên

đều ảnh hưởng đến chất lượng của cổng thông tin điện tử, hầu hết các nhân tố đều

đạt trên mức tương đối đồng ý chưa đạt đến mức đồng ý, trong đó:

* Khả tích hợp dữ liệu trên cổng thông tin điện tử: cơ quan đảng, đoàn thể

đánh giá cao hơn cơ quan chính quyền.

* Tiện ích hỗ trợ cho người dùng: cơ quan đảng, đoàn thể đánh giá thấp hơn

cơ quan chính quyền.

* Thuận lợi của người dùng trong việc khai thác thông tin: cơ quan đảng, đoàn

thể đánh giá thấp hơn cơ quan chính quyền.

* Tính ổn định và toàn vẹn dữ liệu: cơ quan đảng, đoàn thể đánh giá thấp hơn

cơ quan chính quyền.

* An ninh, an toàn bảo mật trên hệ thống dữ liệu và ứng dụng: cơ quan chính

quyền đánh giá cao hơn cơ quan đảng, đoàn thể.

Để xem xét mức độ đánh giá giữa các cơ quan có gì khác nhau, tác giả tiến

hành kiểm định thống kê

Kết quả kiểm định thống kê cho ta thấy trong 5 nhân tố trên thì nhân tố tính ổn

định và toàn vẹn dữ liệu có giá trị sig=0,38<0,05. Do đó, có sự khác nhau về nhận

định của 2 khối cơ quan đối với các yếu tố mức độ tin cậy, 4 nhân tố còn lại

không có sự khác nhau về nhận định của 2 khối cơ quan.

Tóm lại sau khi phân tích 5 nhân tố trên bao hàm 19 biến có trong bảng hỏi

ta thấy hầu hết các cơ quan đánh giá cổng thông tin điện tử đạt mức tương đối

đồng ý và chỉ mới đạt yều cầu thôi.

Đánh giá của người sử dụng đối với cổng thông tin điện tử

71

Bảng 2.17.Tổng hợp mức độ hài lòng của người sử dụng đối với Cổng thông tin

điện tử

Điểm trung bình

Kiểm

S

Cơ quan

Cơ quan

Tiêu chí

định

T

chính

Đảng,

(Sig)

T

đoàn thể

quyền

1

2,9577

3,0990

.909

Tiêu chuẩn kết nối ứng dụng cổng TTĐT

2

3,0986

3,2079

.039

Cập nhật đầy đủ và kịp thời thông tin

3

3,0704

3,0495

.007

Chuẩn nội dung Web và giao diện người dùng

4

3,1127

3,1584

.079

Dịch vụ truy cập từ xa

5

3,1127

3,0297

.335

Truyền tải siêu văn bản và thông tin

Thông tin tiếng nước ngoài ( Tiếng Anh hoặc

6

2,5493

2,6238

.204

tiếng khác)

7

3,0986

30594

.808

Tích hợp dữ liệu

An toàn thông tin

8

3,1408

3,2376

.448

Qua quá trình điều tra các yếu tố liên quan đến sự hài lòng về tiện ích của

người sử dụng Cổng thông tin điện tử cũng như hộp thư điện tử tỉnh

(phuyen.gov.vn).

Qua 175 cán bộ được điều tra thực tế 172 phiếu trong đó có 72 cán bộ là

cơ quan đảng, đoàn thể và 100 cán bộ cơ quan chính quyền, đa số các biến quan

sát đều được đánh giá dưới mức hài lòng. Kết quả đánh giá đánh giá đến từng

yếu tố như sau:

1. Tiêu chuẩn kết nối ứng dụng cổng thông tin điện tử: hầu hết đánh giá ở mức khá

hài lòng và hài lòng đạt 67,2%, tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ đánh giá mức không hài lòng

và rất không hài lòng đạt 24%. Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.909 lớn hơn 0,05,

nên mức độ đánh giá giữa 2 cơ quan là như nhau không có sự khác biệt.

2. Cập nhật đầy đủ và kịp thời thông tin: cả 2 nhóm cơ quan đánh giá ở mức hài

lòng và khá hài lòng chiếm 75,6%, 19,2% ở mức không hài lòng. Qua kiểm định ta

thấy hệ số sig 0,039 nhỏ hơn 0,05, nhìn tổng thể thì mức độ đánh giá giữa 2 cơ quan

72

là như nhau đều nằm ở mức khá hài lòng nhưng thực tế cơ quan đảng, đoàn thể

đánh giá không giống cơ quan chính quyền cụ thể ở phụ lục.

3. Chuẩn nội dung Web và giao diện người dùng: nhân tố này được 2 cơ quan đánh

giá ở mức khá hài lòng và hài lòng đạt 81,4%, tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ đánh giá mức

không hài lòng và rất không hài lòng đạt 18,6%. Qua kiểm định ta thấy hệ số sig

0.007 nhỏ hơn 0,05, nên việc đánh giá giữa 2 cơ quan có sự khác biệt không đồng

quan điểm.

4. Dịch vụ truy cập từ xa: được đánh giá ở mức hài lòng và khá hài lòng đạt 79%,

tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ đánh giá mức không hài lòng và rất không hài lòng đạt

20,4%. Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.079 lớn hơn 0,05, nên mức độ đánh giá

giữa 2 cơ quan là như nhau không có sự khác biệt.

5. Truyền tải siêu văn bản và thông tin: hầu hết đánh giá ở mức khá hài lòng và hài

lòng đạt 75%, tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ đánh giá mức không hài lòng đạt 22,1%. Qua

kiểm định ta thấy hệ số sig 0.335 lớn hơn 0,05, nên việc đánh giá giữa 2 cơ quan

không có sự khác biệt về quan điểm.

6. Thông tin tiếng nước ngoài ( Tiếng Anh hoặc tiếng khác): hầu hết đánh giá ở mức

khá hài lòng và hài lòng đạt 58,7%, tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ đánh giá mức không hài

lòng và rất không hài lòng đạt 31,1%. Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.204 lớn

hơn 0,05, nên mức độ đánh giá giữa 2 cơ quan là như nhau không có sự khác biệt.

7. Tích hợp dữ liệu: hầu hết đánh giá ở mức khá hài lòng và hài lòng đạt 75%, tuy

nhiên vẫn còn tỉ lệ đánh giá mức không hài lòng và rất không hài lòng đạt 24,4%.

Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.808 lớn hơn 0,05, không có sự khác biệt về mức

độ đánh giá giữa 2 cơ quan.

8. An toàn thông tin: cả 2 cơ quan đều đánh giá yếu tố nay ở mức khá hài lòng và

hài lòng đạt 88,4%, tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ nhỏ đánh giá mức không hài lòng, Qua

kiểm định ta thấy hệ số sig 0.448 lớn hơn 0,05, việc đánh giá giữa 2 cơ quan là như

nhau không có sự khác biệt.

Theo số liệu điều tra cho ta thấy yếu tố ”Thông tin tiếng nước ngoài (Tiếng

Anh hoặc tiếng khác)” được đánh giá ở mức không hài lòng nên thời gian tới Trung

tâm cần chú trọng và phát triển yếu tố này nhiều hơn nữa.

73

2.3.3.2. Đánh giá về Hệ thống thư điện tử

Hệ thống thư điện tử chính thức đi vào hoạt động từ năm 2008, số lượng cán

bộ công chức, viên chức sử dụng hộp thư công vụ trao đổi công việc chuyên môn là

chủ yếu. Thế nhưng thực tại số lượng CBVC sử dụng hòm thư công vụ có chiều

hướng giảm, nguyên nhân:

- Công nghệ hiện tại chưa phù hợp, chưa đáp ứng được các trình duyệt phổ

dụng hiện nay như: Firefox, chrome, Safari,...

- Giao diện chưa đổi mới

- Tính bảo mật, an toàn thông tin chưa đáp ứng với hiện tại

- Còn hạn chế các tiện dụng

- Hệ thống hoạt động hay bị gián đoạn

- Chưa có chính sách hỗ trợ, quan tâm đến người dùng

Năm 2012 nhằm nắm bắt tình hình về việc sử dụng hệ thống thư điện tử

trong tỉnh. TT.THDL đã khảo sát bước đầu 15 Sở. Nhìn chung các đơn vị này đều

sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh qua địa chỉ truy cập:

http://www.mail.phuyen.gov.vn. Tuy nhiên, tầng suất sử dụng hệ thống thư điện tử

tỉnh chưa đều vì thói quen hay dùng hòm thư ngoài. Để các đơn vị Sở và các đơn vị

khác sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh theo chỉ thị số 05 của UBND tỉnh và tránh

trường hợp mất dữ liệu khi sử dụng hòm thư ngoài. Trung tâm Tích hợp dữ liệu sẽ

tiến hành hỗ trợ người dùng cho các đơn vị sử dụng hệ thống thư điện tử của tỉnh

như sau:

+ Thường xuyên thăm dò phương thức sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh.

+ Tư vấn về tầm quan trọng khi sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh như: bảo

mật, sự ổn định, v.v.

+ Khuyến cáo về tác hại khi sử dụng hệ thống thư điện tử ngoài như: không

bảo mật, virus, v.v.

Cũng như cổng thông tin điện tử tác giả tiến lấy ý kiến của chuyên gia và

người sử dụng hộp thư điện tử

74

Về tính năng kỹ thuật của hộp thư điện tử

Bảng 2.18. Đánh giá của các cơ quan về tính năng kỹ thuật của hộp thư điện tử

Trung bình (Mean)

Cơ quan

Chỉ tiêu

Cơ quan

chính

Tổng thể

đảng

quyền

Có cơ chế xác thực truy nhập vào hệ thống máy chủ

2.81

3.03

2.97

thư điện tử, định hướng sử dụng chữ ký số

Có cơ chế đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu trên

3.33

3.44

3.41

đường truyền giữa phần mềm thư điện tử và hệ

thống máy chủ thư điện tử

Hệ thống thư điện tử phải có công cụ để sao lưu dữ

2.97

3.44

3.31

liệu định kỳ và trực tuyền

Hệ thống thư điện tử phải có cơ chế phục hồi dữ liệu

3.44

3.53

3.51

khi hệ thống gặp sự cố

Hệ thống thư điện tử được thiết kế để ghi và lưu trữ

đầy đủ nhật ký (logfile) của thành phần hệ thống và

3.42

3.45

3.44

có cơ chế thống kê và báo cáo về năng lực hiện tại

(performance) của hệ thống

Hệ thống phải đáp ứng khả năng bảo mật theo các

3.36

3.51

3.47

mức: mạng, xác thực người sử dụng và CSDL

(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2013)

Ta thấy hầu hết đánh giá dưới trung bình và trên trung bình điều này cho

thấy hộp thư điện tử chưa được tốt, cũng như cổng thông tin điện tử. Có sự khác

biệt giữa hai khối cơ quan. Để khẳng định sự đánh giá khác nhau giữa cơ quan

đảng, đoàn thể và cơ quan chính quyền tác giả tiến hành chạy kiểm định thì nhân

tố “Cơ chế xác thực truy nhập vào hệ thống máy chủ” có sự khác nhau cơ quan

chính quyền đánh giá tốt hơn cơ quan đảng và đoàn thể hoàn toàn chính xác và

đáng tin cậy, các nhân tố còn lại đều được đánh giá ở mức trên trung bình, cụ thể

như sau:

75

1.Về cơ chế xác thực truy nhập vào hệ thống máy chủ thư điện tử, định

hướng sử dụng chữ ký số: cơ quan đảng, đoàn thể đánh giá thấp hơn cơ quan chính

quyền về tổng thể thì cả 2 khối cơ quan không đồng ý

2.Về cơ chế đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu trên đường truyền giữa phần

mềm thư điện tử và hệ thống máy chủ thư điện tử: cơ quan đảng và đoàn thể đánh

giá thấp hơn cơ quan chính quyền, về tổng thể thì cả 2 khối cơ quan đánh giá ở mức

trung bình

3. Hệ thống thư điện tử phải có công cụ để sao lưu dữ liệu định kỳ và trực

tuyến: cơ quan đảng và đoàn thể đánh giá thấp hơn cơ quan chính quyền, về tổng

thể thì cả 2 khối cơ quan đánh giá ở mức trung bình

4. Hệ thống thư điện tử phải có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự

cố: cơ quan đảng và đoàn thể đánh giá thấp hơn cơ quan chính quyền, về tổng thể

thì cả 2 khối cơ quan đánh giá ở mức trung bình

5. Hệ thống thư điện tử được thiết kế để ghi và lưu trữ đầy đủ nhật ký

(logfile) của thành phần hệ thống và có cơ chế thống kê và báo cáo về năng lực hiện

tại (performance) của hệ thống: cơ quan đảng và đoàn thể đánh giá thấp hơn cơ

quan chính quyền, về tổng thể thì cả 2 khối cơ quan đánh giá ở mức trung bình

6. Hệ thống phải đáp ứng khả năng bảo mật theo các mức: mạng, xác thực

người sử dụng và CSDL: cơ quan đảng và đoàn thể đánh giá thấp hơn cơ quan

chính quyền, về tổng thể thì cả 2 khối cơ quan đánh giá ở mức trung bình

Tóm lại: Tác giả đã dùng số liệu điều tra được từ các khối cơ quan, kết quả

phân tích và đánh giá của cho thấy cả cổng thông tin điện tử và hộp thư điện tử

chỉ mới đạt yêu cầu và chưa được tốt. Để Trung tâm Tích hợp dữ liệu phát triển

tác giả xin đưa ra các giải pháp phát triển cổng thông tin điện tử và hộp thư điện

tử. Muốn phát triển cổng thông tin điện tử cũng như hộp thư điện tử thì ta cần

quan tâm đến các nhân tố đã nghiên cứu trên và đưa ra hướng khắc phục, có giải

pháp phát triển. Do đó Trung tâm cần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,

giành nhiều kinh phí cho việc đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng máy chủ đúng mô

hình chuẩn của ngành, về công nghệ phải mang tính ổn định đảm bảo tính bảo

mật, tính vẹn toàn của dữ liệu.

76

Hiện trạng trang thiết bị trong thời gian tới cần bổ sung, nâng cấp bảo đảm

phục vụ triển khai nâng cấp cổng thông tin và các ứng dụng dịch vụ công trực tuyến

đồng thời bảo đảm bảo mật, an toàn và an ninh thông tin.

Hiện trạng kỹ thuật công nghệ nền tảng và các thiết kế cơ bản phù hợp với

các quy định hiện hành. Tuy nhiên, cần phải nâng cấp bổ sung hoàn chỉnh Cổng

thông tin điện tử của tỉnh theo các quy định mới nhất do Chính phủ và Bộ Thông tin

và Truyền thông ban hành. Và bảo đảm kiến trúc kỹ thuật nền tảng phục vụ triển

khai các dịch vụ công trực tuyến, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông

tin một cửa một cửa điện tử tích hợp vào Cổng của tỉnh.

Về mức độ hài lòng của người sử dụng đối với hộp thư điện tử

Bảng 2.19 Tổng hợp mức độ hài lòng của người sử dụng đối với

hộp thư điện tử

Điểm trung bình

Kiểm định

Cơ quan

Cơ quan

STT

Tiêu chí

tailed(Sig)

chính

đảng, đoàn

thể

quyền

1

3,2817

3,2772

.664

Gửi, nhận thư điện tử

2

3,1831

3,5347

.373

An toàn thư điện tử

3

3,2676

3,1188

.081

Giao thức truy cập thư mục

4

3,2817

3,0792

.055

Truyền tải siêu văn bản và tập tin

5

3,2676

2,9901

.222

Lưu trữ văn bản

6

3,2394

3,0198

.101

An toàn trao đổi văn bản

Cũng như Cổng thông tin điện tử, hộp thư điện tử cả 2 nhóm cơ quan đánh

giá ở trung bình và cùng chung quan điểm đánh giá vì khi kiểm định ta thấy hệ

số sig đều lớn hơn 0,05 cụ thể từng yếu tố như sau:

1. Gửi, nhận thư điện tử: cả 2 nhóm cơ quan đều đánh giá yếu tố nay ở mức hài

lòng và tốt đạt 72,5%, tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ nhỏ đánh giá mức không hài lòng đạt

12,8%, Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.664 lớn hơn 0,05, việc đánh giá giữa 2

nhóm cơ quan là như nhau không có sự khác biệt.

77

2. An toàn thư điện tử: cả 2 cơ quan đều đánh giá yếu tố nay ở mức hài lòng và tốt

đạt 80,3%, và ở mức không hài lòng 12,8%, Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.373

lớn hơn 0,05, giữa 2 nhóm cơ quan không có sự khác biệt về quan điểm.

3. Giao thức truy cập thư mục: yếu tố nay đánh giá ở mức hài lòng và tốt đạt 80,8%,

mức không hài lòng 17,4%, Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.081 lớn hơn 0,05, cả

2 nhóm cơ quan đánh giá như nhau không có sự khác biệt.

4. Truyền tải siêu văn bản và tập tin: việc đánh giá yếu tố nay ở mức hài lòng và tốt

đạt 76,2%, 20,3% ở mức không hài lòng, Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.055 lớn

hơn 0,05, việc đánh giá giữa 2 nhóm cơ quan không có sự khác biệt.

5. Lưu trữ văn bản: yếu tố nay đa số đánh giá ở mức hài lòng và tốt đạt 82%, tuy

nhiên vẫn còn 15% mức không hài lòng, Qua kiểm định ta thấy hệ số sig 0.222 lớn

hơn 0,05, cả 2 nhóm cơ quan đều đồng nhất quan điểm.

6. An toàn trao đổi văn bản: cán bộ ở 2 nhóm cơ quan đều đánh giá yếu tố nay ở

mức tốt và hài lòng đạt 79,6%, mức không hài lòng đạt 16,3%, Qua kiểm định ta

thấy hệ số sig 0.101 lớn hơn 0,05, việc đánh giá giữa 2 nhóm cơ quan là như nhau

không có sự khác biệt.

Qua số liệu điều tra ta thấy yếu tố ”lưu trữ văn bản” có sự khác nhau giữa 2

nhóm cơ quan cụ thể: cơ quan đảng đánh giá trên mức trung bình, cơ quan chính

quyền đánh giá mức dưới trung bình.

Tóm lại: Tác giả đã dùng số liệu điều tra được từ cán bộ của 2 khối cơ

quan, kết quả phân tích và đánh giá mức độ hài lòng của cổng thông tin điện tử

và hộp thư điện tử chỉ mới đạt mức độ hài lòng. Để Trung tâm Tích hợp dữ liệu

phát triển dịch vụ công được tốt hơn tác giả xin đưa ra một số ý kiến như sau: Về

cổng thông tin điện tử cần quan tâm phát triển yếu tố ”Thông tin tiếng nước ngoài

(Tiếng Anh hoặc tiếng khác)” cũng như hộp thư điện tử thì ta cần quan tâm đến

yếu tố “Lưu trữ văn bản” đồng thời cần phát triển các yếu tố còn nhằm hoàn thiện

hơn nữa dịch vụ công của tỉnh nhà ngày càng phát triển.

Nhận xét: Trong những năm qua Trung tâm Tích hợp dữ liệu luôn đảm bảo

Cổng thông tin điện tử tỉnh hoạt động liên lục, đáp ứng việc khai thác, tra cứu, trao

78

đổi thông tin trên cổng, đồng thời hệ thống thư điện tử tỉnh cũng hoạt động tương

đối ổn định giúp việc gởi và nhận thông tin trên hệ thống được thuận lợi, cũng như

công tác đào tạo cho CBVC trong tỉnh và Trung tâm luôn được chú trọng. Với việc

bảo đảm cho 2 hệ thống trên không bị gián đoạn, Trung tâm còn thực hiện quản lý

kỹ thuật đối với 14 trang sub portal của Sở, Ngành, huyện, thị và thực hiện xây

dựng mới thêm 02 sub portal.

2.4. Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển

Trung tâm Tích hợp dữ liệu

- Nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành chưa đầy đủ về vai trò của

CNTT trong cuộc sống, từ đó dẫn đến việc triển khai ứng dụng chưa mạnh mẽ.

- Nguồn nhân lực của Trung tâm còn hạn chế chưa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển.

- Kết cấu hạ tầng còn yếu, chưa phù hợp để sẵn sàng tiếp nhận và ứng dụng

có hiệu quả CNTT vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

- Viêc đầu tư phát triển hạ tầng phòng máy chủ của Trung tâm chưa thỏa đáng...

79

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT

TRIỂN TRUNG TÂM TÍCH HỢP DỮ LIỆU ĐẾN NĂM 2020

3.1. Mục tiêu phát triển

3.1.1 Mục tiêu tổng quát

Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông

tin và truyền thông”, Nghị quyết số 13-NQ/TW của Hội nghị lần thứ IV Ban chấp

hành Trung ương khóa XI Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa

nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

Theo Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 14/9/2010 của UBND Tỉnh Về

việc phê duyệt Đề án phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 và định

hướng đến năm 2020 tỉnh Phú Yên. Trong giai đoạn hiện tại và những năm tiếp

theo, đơn vị thực hiện một số công việc sau:

Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật

hiện đại và công nghệ mới phục vụ trực tiếp cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ,

chủ trương của UBND Tỉnh. Đưa vào vận hành hệ thống điện toán đám mây phục

vụ Chính quyền điện tử của Tỉnh.

Triển khai các dịch vụ hành chính công như Văn phòng điện tử, Một cửa

điện tử đến các đơn vị trực thuộc Tỉnh, trở thành một trong những yếu tố quan trọng

nhất của quản lý điều hành và sự phát triển kinh tế -xã hội.

Định hướng, phát triển và ứng dụng CNTT theo cơ cấu, quy mô hợp lý, phù

hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, đồng thời theo kịp khả năng và trình

độ phát triển CNTT trong nước.

Nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT tại Trung tâm được hiện đại

hóa và hoàn thiện về số lượng, chất lượng, tốc độ, băng thông và độ tin cậy, đáp

ứng các yêu cầu cho công việc triển khai và vận hành chính quyền điện tử ở các cấp

80

cũng như thực hiện cung cấp các dịch vụ công cho người dân với chất lượng và hiệu

quả cao.

Đưa Trung tâm Tích hợp dữ liệu được công nhận đáp ứng về tiêu chuẩn, quy

chuẩn kỹ thuật theo Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT ngày 22/01/2013.

Tích hợp các cơ sở dữ liệu từ các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố

hình thành kho dữ liệu số liệu kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên phục vụ cho công tác

quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Phú Yên trong từng thời kỳ. Là

các số liệu chuẩn xác để các cơ quan, tổ chức, cá nhân dùng làm tư liệu, tham khảo

phục vụ công việc của mình. Như vậy, nhiệm vụ trong những năm đến đơn vị là xây

dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu dùng chung như dân cư, đất đai, tài nguyên, doanh

nghiệp, hệ thống văn bản pháp quy...

3.1.2 Mục tiêu cụ thể

 Ứng dụng CNTT:

Nâng cấp và hoàn chỉnh Cổng thông tin điện tử của Tỉnh theo đúng quy định

của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 về việc cung cấp thông tin và

dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của

cơ quan nhà nước. Trong đó, Cổng thể hiện nội dung thông tin bằng tiếng việt và

thông tin tiếng nước ngoài phổ dụng (tiếng anh), trang tin hỗ trợ dành cho người

khuyết tật.

Nâng cấp và xây dựng mới các Cổng thông tin điện tử thứ cấp (sub portal)

phù hợp với quy định của nhà nước cho 16 đơn vị Sở, ngành và 09 UBND huyện,

thị xã, thành phố với tỷ lệ ước đạt 100%

Cung cấp khoảng 2500 hòm thư công vụ cho các cán bộ, công chức, viên

chức thuộc các đơn vị trực thuộc Tỉnh.

Song song với việc phát triển các Cổng thông tin điện tử thứ cấp, đơn vị sẽ

phát triển dịch web cho các đơn vị doanh nghiệp trong và ngoài nước, phấn đấu

năm 2014 được 04 đơn vị và số lượng tăng theo từng năm.

Đưa ra các quy định về cung ứng hạ tầng dùng chung như máy chủ, các dịch

vụ phần mềm phổ biến trên hệ thống điện toán đám mây.

81

Cung ứng 100% dịch vụ công Văn phòng điện tử, Một cửa điện tử rộng khắp

đến các đơn vị trực thuộc tỉnh. Bước đầu, phát triển dịch vụ cho 16 đơn vị sở và 09

UBND huyện, thị xã, thành phố.

Tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức cấp độ 3 cho các đơn vị sở,

ngành chuyên môn như: Cấp, cấp lại, đổi Giấy phép lái xe ô tô, xe máy, Cấp phép

cho tàu ra vào cảng biển của Sở Giao Thông vận tải. Cấp giấy phép đăng ký kinh

doanh, cấp giấy phép đầu tư, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Cấp giấy phép xây dựng; cấp chứng chỉ hành nghề hoạt

động xây dựng cửa, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

của Sở Xây dựng. Cấp giấy phép đăng ký hành nghề y dược của Sở Y tế. Cấp giấy

chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí đốt hóa lỏng của Sở Công thương,...

Thực hiện Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực

chữ ký số, Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/20011 của Chính phủ quy

định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP. Trung tâm

Tích hợp dữ liệu đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông là đơn vị cung ứng

dịch vụ chữ ký số công cộng.

 Hạ tầng CNTT:

Phát triển và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin của đơn vị theo hướng

công nghệ hiện đại, phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế Data Center TIA

942-2005. Tiếp tục hoàn thiện quản lý cho các giải pháp an ninh, an toàn bảo mật

theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO/IEC 27002:2005 công nghệ thông tin – các kỹ thuật

an toàn – quy tắc thực hành quản lý an toàn thông tin. Quá trình đầu tư cho hạ tầng

CNTT cần huy động nhiều nguồn để thực hiện, trên cơ sở mô hình quy hoạch tổng

thể về hạ tầng có thể phân kỳ từng giai đoạn để phù hợp với ngân sách của Tỉnh và

Trung ương đầu tư. Cụ thể như sau:

Giai đoạn 1(2008-2012): Thừa kế hạ tầng được xây dựng từ Đề án tin học hóa

quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 (Đề án 112 của Chính phủ), nâng

cấp và bổ sung thêm hạ tầng thiết bị mới như sau:

82

- Phần cứng:

+ Hệ thống thiết bị: Trang bị hệ thống 01 Chasic và 04 Blade server thay thế

dần các thiết bị server cũ, lạc hậu nhằm bước đầu tạo sự hoạt động ổn định cho

Cổng thông tin và hệ thống Thư điện tử đáp ứng nhu cầu khai thác, trao đổi thông

tin, chia sẻ thông tin, phổ biến các văn bản pháp luật phục vụ nhu cầu chỉ đạo, điều

hành của các cấp lãnh đạo trong tỉnh.

+ Hệ thống an toàn, an ninh bảo mật dữ liệu: Trang bị 01 thiết bị tường lửa

nhằm đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống tài nguyên thông tin, các cơ sở dữ

liệu trên mạng.

+ Hệ thống lưu trữ dữ liệu (SAN): Trang bị 01 hệ thống SAN có dung lượng

lưu trữ lớn 12Tb phục vụ lưu trữ toàn bộ dữ liệu của các hệ ứng dụng.

+ Hệ thống tích điện: Trang bị 01 thiết bị tích điện có công suất từ 10KVA –

16KVA dùng để lưu giữ nguồn điện cho toàn bộ hệ thống phòng server trong

khoảng thời gian ngắn.

+ Hệ thống phát điện: Cung cấp 01 thiết bị cấp phát nguồn điện có công suất

10KVA dự phòng cho các thiết bị máy chủ, thiết bị mạng của phòng server trong

thời gian gián đoạn nguồn điện chính.

+ Hệ thống chống sét lan truyền: 01 hệ thống có chức năng chống lại

những xung quá đột biến lan truyền ngay tại ngõ vào của hệ thống điện tòa nhà.

- Phần mềm:

+ Trang bị hệ thống phần mềm nền tảng ứng dụng và dịch vụ: 01 Hệ

thống phần mềm cloud computing dùng 01 trong 03 giải pháp sau:

Giải pháp 1: Điện toán đám mây của Microsoft dùng ảo hóa Hyper-V cho

phép quản lý toàn bộ các tài nguyên được ảo hóa thành một kho tài nguyên duy

nhất. Các tài nguyên được cấp phát từ kho tài nguyên này một cách linh hoạt theo

nhu cầu của ứng dụng. Giải pháp này cho phép tăng hiệu quả sử dụng của hạ tầng

phần ứng dụng từ đó tiết kiệm chi phí đầu tư hạ tầng, cũng như tự động hóa phần

83

lớn việc quản lý tài nguyên từ đó giảm chi phí vận hành cũng như giảm thiểu các sai

sót do thao tác thủ công gây ra. Nền tảng công nghệ này sẽ được triển khai trên các

thiết bị của các hãng như IBM, Dell, HP.

* Ưu điểm: tính ổn định, bảo mật cao, dễ vận hành, dễ quản lý, có sự hỗ trợ

kịp thời từ các chuyên gia của hãng.

* Nhược điểm: chi phí cao.

Giải pháp 2: Giải pháp IBM Cloud Burst, ảo hóa VMWare tích hợp và cài đặt

sẵn hệ thống với phần mềm, lưu trữ, máy chủ và hệ thống khởi động nhanh dịch vụ

để giúp tỉnh cung cấp các dịch điện toán đám mây riêng, như ảo hoá các máy chủ hạ

tầng, dịch vụ nền tảng, dịch vụ phần mềm, cung cấp nhiều dịch vụ hiệu quả hơn:

Cung cấp giao diện theo dõi quản lý toàn bộ tài nguyên lưu trữ và tài nguyên mạng,

quản lý tự động, cung cấp và tối ưu hoá về hạ tầng vật lý và cho phép nguồn tài

nguyên điện toán đám mây của đơn vị sẽ được tự động cung cấp và cung cấp lại,

đóng gói tự động các mẫu và quy trình tự động hoá công việc, cho phép phổ biến

các nguồn tài nguyên của hệ thống, giám sát thời gian thực nguồn tài nguyên vật lý

và nguồn tài nguyên ảo hoá.

* Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian, tốc độ vận hành nhanh chóng; giảm hoặc

giảm thiểu chi phí vốn bằng cách tái sử dụng tài nguyên phần cứng hiện tại, loại bỏ

các quy trình thủ công để thực hiện việc tài nguyên tự động, Giảm thiểu hệ thống

ngừng hoạt động do sự can thiệp của con người / lỗi, giám sát việc quản lý liên tục

của dịch vụ để cải thiện hiệu năng hệ thống tổng thể, quản lý năng lượng của cơ sở

hạ tầng phần cứng để giảm chi phí hệ thống hoạt động, cho phép người quản trị vận

hành và theo dõi hệ thống đơn giản hơn không đòi hỏi mức độ phức tạp.

* Nhược điểm: Chi phí cao.

Giải pháp 3: Giải pháp KVM, ảo hoá KVM Hypervisor đầy đủ cho Linux trên

nền tảng phần cứng x86 có chứa các phần mở rộng ảo hoá. Cho phép quản lý toàn

bộ các tài nguyên được ảo hóa thành một kho tài nguyên duy nhất, cung cấp giao

diện theo dõi quản lý toàn bộ tài nguyên lưu trữ và tài nguyên mạng.

84

* Ưu điểm: Giá thành phần mềm rẻ phù hợp với các địa phương có quỹ ngân

sách hạn hẹp.

* Nhược điểm: Chưa có nhiều công ty tham gia phát triển do vậy việc hỗ trợ

sẽ gặp nhiều khó khăn, hệ thống chưa có nhiều đơn vị trong và ngoài nước lựa chọn

sử dụng nên việc đánh giá tính ổn định, bảo mật cần thời gian để kiểm định.

+ Xây dựng hệ thống Văn phòng điện tử và Một cửa điện tử - Một cửa

điện tử liên thông hiện đại: triển khai đến các đơn vị trực thuộc trong tỉnh phục vụ

Chính phủ điện tử.

+ Xây dựng 01 hệ thống DNS (máy chủ quản lý tên miền nội bộ).

+ Nâng cấp hệ thống xác thực người dùng (CentOS hoặc Activer

Directory của Windows )

+ Mua bản quyền: Tường lửa Fortigate 200A được đầu tư từ dự án 112

Chính phủ (2006), hệ điều hành Microsoft 2003 Server Enterprise SP2, Cơ sở dữ

liệu SQL Server, bản quyền hệ thống điện toán đám mây.

+ Nâng cấp giao diện Cổng thông tin điện tử thể hiện các chức năng phù hợp

với Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

+ Nâng cấp hệ thống thư điện tử tích hợp các dịch vụ tiện ích như: tự động

thông báo đến người nhận, báo kết quả cho người gửi thư qua hệ thống SMS (hệ

thống nhắn tin tự động), trao đổi (Chat) trực tuyến trên mạng, trạng thái hệ thống

(tổng số hòm thư đang có, đã kiểm tra, chưa kiểm tra). Mở rộng thêm dung lượng

lưu trữ hòm thư công vụ từ tối đa 20Mb/01 hòm thư lên 100Mb/01 hòm thư...

Giai đoạn 2 (2013-2015): Hoàn thiện hạ tầng CNTT được đầu tư giai đoạn

1, nâng cấp công suất thiết bị hiện có, mua bổ sung thiết bị tường lửa. Trang bị hệ

thống mới như sau:

- Phần cứng:

+ Trang bị hệ thống 01 Chasic và 08 Blade server chạy thêm các hệ điều

hành ứng dụng.

+ Trang bị 01 hệ thống KVM.

+ Trang bị 01 hệ thống thanh dẫn điện mục đích bảo vệ nguồn điện.

85

+ Lắp đặt 01 hệ thống giải nhiệt tập trung: làm mát cho toàn bộ thiết bị máy

chủ, thiết bị mạng.

+ 01 Hệ thống chống cháy nổ: Sự cố cháy rất nhỏ sẽ được phát hiện sớm và

gửi cảnh báo cho người quản trị qua hệ thống chuông, đèn và gửi về trung tâm giám

sát tập trung. Người quản trị sẽ có đủ thời gian kiểm tra để quyết định hủy các báo

cháy giả, tự chữa cháy hoặc tự kích hoạt hệ thống chữa cháy.

+ 01 Hệ thống làm lạnh chính xác: kiểm soát chính xác điều kiện môi trường,

lưu lượng gió lớn đảm báo giải nhiệt tối ưu cho thiết bị, tiết kiệm năng lượng, có độ

tin cậy cao.

+ 01 hệ thống giám sát an ninh vật lý: kiểm soát người ra, vào bên trong hệ thống.

+ 01 Tủ phân phối điện: phân tải nguồn điện hợp lý cho từng thiết bị, chống

sự quá tải dẫn đến chập điện, gây hỏa hoạn cho toàn bộ phòng máy chủ của Trung

tâm Tích hợp dữ liệu

Giai đoạn 3 (2015- 2020): Hoàn thiện và tối ưu hóa toàn bộ hệ thống phục

vụ Chính phủ điện tử hiệu quả, cụ thể như sau:

- Phần cứng: Bổ sung thiết bị 16 Blade server: lắp đặt vào 02 hệ thống Chasic để

mở rộng thêm tài nguyên phần cứng như bộ nhớ, dung lượng, tốc độ xử lý.

+ Hệ thống máy tích điện dự phòng dạng Rack 22KVA.

+ Nâng cấp hệ thống SAN với dung lượng được đầu tư giai đoạn 1 từ 12Tb

lên 24Tb và bổ sung thêm hệ thống SAN mới với dung lượng 24Tb chạy cân bằng

tải với hệ thống SAN hiện có.

- Phần mềm:

Xây dựng hệ thống Tích hợp các cơ sở dữ liệu chuyên dụng từ nhiều lĩnh vực

như: Tài nguyên môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Y tế, Nông nghiệp, Công nghiệp,

Lâm nghiệp, Văn hóa, Thông tin truyền thông, Thương mại- Du lịch, Văn hóa- Thể

thao, Thanh tra, Giáo dục – Đào tạo phục vụ công tác kết xuất thông kê ngành để

giúp công tác, chỉ đạo điều hành cho các lãnh đạo ngành, UBND Tỉnh hiệu quả hơn.

02 Bộ bản quyền Windows Server 2008 Server Enterprise SP2

01 bản quyền cho việc giám sát toàn bộ hệ thống: máy chủ, thiết bị mạng,

thiết bị tích điện, hệ thống làm lạnh, hệ thống phân phối điện.

86

3.2. Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ

liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020

Trên cơ sở và định hướng phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Phú Yên,

các dự báo về nhu cầu đầu tư xây dựng cũng như nhu cầu phát triển của Trung tâm

Tích hợp Dữ liệu Phú Yên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xin thiết kế

và đề xuất một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ

liệu Phú Yên.

3.2.1. Giải pháp phát triển nghiên cứu khoa học

Trung tâm Tích hợp dữ liệu Phú Yên là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công

nghệ thông tin và truyền thông, được Sở Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ

phát triển Datacerter. Do đó, để hoàn thành sứ mạng của mình và xác định vị thế

của mình thì Trung tâm cần phải đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học một cách

mạnh mẽ hơn.

3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực Trung tâm, nâng cao trình độ nhận thức

chuyên sâu chuyên môn của CBVC Trung tâm.

Yếu tố quan trong nhất trong việc đáp ứng nhiệm vụ chính trị của UBND

Tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông vẫn là yếu tố con người. Việc phát triển

nguồn nhân lực cho đơn vị thông qua việc nâng cao trình độ nhận thức. Điều này là

vấn đề then chốt ảnh hưởng đến sự tồn tại của Trung tâm Tích hợp dữ liệu Tỉnh.

Bởi vì, Trung tâm là đơn vị phụ trách vấn đề an ninh, an toàn và bảo mật cho toàn

bộ hệ thống diện rộng của Tỉnh, phục vụ đắc lực cho công cuộc ứng dụng công

nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính. Do vậy, song song với việc nâng

cao tầm nhận thức của cán bộ viên chức thì việc đào tạo cán bộ kỹ thuật chuyên

môn của đơnvị phải thực hiện thường xuyên, cụ thể như sau:

- Cán bộ lập trình phải được trang bị thêm kiến thức sâu rộng về lập trình.

- Cán bộ chuyên sâu phải đảm bảo được yếu tố bảo mật về ứng dụng cơ sở

dữ liệu.

- Sàng lọc kỹ lý lịch cán bộ trước khi tiếp nhận vào đơn vị.

- Tổ chức thi tuyển đầu vào tương ứng với từng vị trí đảm nhận công việc

của Trung tâm tạo cơ hội thật sự cho các sinh viên khá, giỏi phục vụ cho tỉnh.

87

- Tìm kiếm những Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành loại khá, giỏi có tâm

huyết phục vụ cho sự phát triển công nghiệp thông tin của Tỉnh.

- Tạo cơ chế, cải thiện tiền lương để giữ chân cán bộ, viên chức có năng lực

và tâm huyết.

- Việc quản lý hệ thống không chỉ bó hẹp ở phạm vi trong tỉnh mà có thể tạo

điều kiện cho các cán bộ kỹ thuật, các chuyên gia từ nhiều nơi có thể cùng tham gia

và phát triển, tối ưu cho hệ thống.

- Khuyến khích cán bộ kỹ thuật có những sáng kiến thiết thực phục vụ có

hiệu quả trong vấn đề quản lý kỹ thuật cũng như hành chính của đơn vị.

- Tận dụng mọi ưu đãi của Tỉnh để thu hút những chuyên gia đầu ngành hỗ

trợ công nghệ thông tin của đơn vị.

Nhân lực công nghệ thông tin:

Từ đặc trưng mô hình quản lý và dịch vụ là phải đảm bảo tính hiệu quả, tính

hoạt động liên tục không bị gián đoạn, đặt yếu tố an ninh, an toàn và bảo mật lên

hàng đầu, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng, thường xuyên thay đổi của

công nghệ thông tin và truyền thông thế giới nói chung, trong nước nói riêng. Đơn

vị sẽ chú trong đến năng lực, trình độ chuyên môn, sức sáng tạo của từng nhân viên

trực tiếp vận hành hệ thống và người lãnh đạo có trình độ tổ chức và quản lý

- Cán bộ kỹ thuật – chuyên môn:

+ 100% trình độ Đại học về lĩnh vực chuyên môn.

+ 20% cán bộ đảm trách quản trị hệ thống mạng có chứng chỉ quốc tế: Cisco

(CCNA, CCNP), Uniper.

+ 10% cán bộ đảm trách quản trị hệ thống Microsoft hoặc hệ thống điều hành mã

nguồn mở có chứng chỉ quốc tế Microsoft (MCSA, MCSE, MCITP 2008), Linux.

+ 20% cán bộ chuyên trách quản trị hệ cơ sở dữ liệu: Orcal, DB2, My SQL,

SQL Server.

+ 20% cán bộ chuyên trách an ninh, an toàn và bảo mật đạt chứng chỉ quốc

tế: SCNS, CompTIA CASP, Security+, CEH.

+ 20% cán bộ chuyên trách có chứng chỉ ảo hóa quốc tế

- Cán bộ quản lý: chứng chỉ: CEO, CIO trong nước.

88

3.2.3. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức trong tỉnh về công nghệ thông tin

đồng thời sử dụng thư điện tử, khai thác Internet, sử dụng các phần mềm ứng

dụng đang triển khai trong cơ quan.

Để phát triển CNTT trong tất cả các cơ quan trong tỉnh và tích hợp dữ liệu về

tại Trung tâm thì Trung tâm nên đào tạo cho CBVC trong tỉnh sử thành thạo các

phần mềm phục vụ cho công việc hàng ngày cũng như kỹ năng giải quyết được sự

cố, những lớp an toàn bảo mật thông tin, . . .

3.2.4. Công tác phát triển cơ sở hạ tầng của Trung tâm

Tổ chức nhiều cuộc hội thảo chuyên đề về các công mới có tính ứng dụng

cao, phù hợp với sự phát triển và ngân sách của địa phương.

Xây dựng mô hình tổng thể, trên từng năm tiến hành đầu tư hệ thống đồng

bộ, mang tính kế thừa và mở rộng.

Tổ chức các chuyến tham quan học hỏi kinh nghiệm xây dựng Trung tâm

Tích hợp dữ liệu giữa cán bộ kỹ thuật của đơn vị với cán bộ kỹ thuật những đơn vị

có nền hạ tầng phát triển hiện đại.

Nắm bắt các chủ trương CNTT của tỉnh và Trung ương để kịp thời hiệu

chỉnh, bổ sung phù hợp với quy định của nhà nước.

Tiếp cận với công nghệ mới thông qua các hãng lớn về CNTT.

3.2.5. Giải pháp về tài chính

Để thực hiện các giải pháp trên, điều đầu tiên phải có là nguồn kinh phí đầy

đủ và đồi dào đòi hỏi Trung tâm cần mở rộng quan hệ thu hút nguồn viện trợ, đồng

thời cần có sự quan tâm hỗ trợ của các cấp trong Tỉnh.

3.2.6. Giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng cổng thông tin điện tử và hộp

thư điện tử

Cổng thông tin điện tử là một trung tâm tích hợp thông tin; là điểm truy cập tập

trung và duy nhất; tích hợp các kênh thông tin các dịch vụ , ứng dụng; là một sản phẩm

hệ thống phần mềm được phát triển trên một sản phẩm phần mềm cổng lõi (Portal

core), thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu với các hệ thống thông tin, đồng thời thực

hiện cung cấp và trao đổi thông tin với người sử dụng thông qua một phương thức

thống nhất trên nền tảng Web tại bất kỳ thời điểm nào và từ bất kỳ đâu.

89

Hệ thống thư điện tử tỉnh Phú Yên là hệ thống thư điện tử phục vụ điều hành

tác nghiệp cho các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Yên nhằm đáp ứng các yêu cầu trao

đổi thông tin điều hành và các văn bản hành chính trong các cơ quan nhà nước tỉnh

và với các tổ chức, cá nhân.

Người dùng truy cập hệ thống thư điện tử thông qua một địa chỉ duy nhất:

mail.phuyen.gov.vn qua mạng Internet hoặc qua mạng truyền số liệu chuyên dùng

cho các cơ quan nhà nước.

Hệ thống thư điện tử tập trung: các máy chủ thư điện tử, cơ sở dữ liệu thư

điện tử, dữ liệu và tài khoản người dùng được triển khai và quản trị tập trung tại

Trung tâm Tích hợp dữ liệu.

Để thực hiện và nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng cổng

thông tin điện tử và hòm thư điện tử nhằm đáp ứng các yêu cầu mà Trung tâm đã

đặt ra. Trên cơ sở phân tích ở trên tác giả xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc

phục điểm yếu và phát triển những điểm mạnh các nhân tố ảnh hưởng chất lượng

dịch vụ tại Trung tâm.

3.2.5.1 Đối với cổng thông tin điện tử

 Về tính năng kỹ thuật của cổng thông tin điện tử

Qua phân tích trên ta thấy các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cổng

thông tin điện tử đều đạt mức trên trung bình nhưng chưa thật tốt nên ta cần phát

triển và cải thiện theo cả 5 nhân tố:

 Nhân tố 1: Khả năng tích hợp dữ liệu trên cổng thông tin điện tử

 Nhân tố 2: Tiện ích hỗ trợ cho người dùng

 Nhân tố 3: Thuận lợi khai thác thông tin

 Nhân tố 4: Tính ổn định và toàn vẹn dữ liệu

 Nhân tố 5: An ninh, an toàn bảo mật hệ thống dữ liệu

Cụ thể cần quan tâm phát triển, nâng cấp và hoàn thiện các yếu tố sau:

+ Thực hiện chức năng 12 và có quy trình kiểm duyệt nội dung thông tin

xuất bản trên cổng thông tin được ban hành dưới dạng quy chế áp dụng trong phạm

vi Bộ/Tỉnh đối với cổng thông tin

90

+ Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin:

- XML 1.0

RSS 2.0/ ATOM 1.0 -

RDF -

- (JSR168/JSR 286 cho Portlet API, WSRP 1.0/WSRP2.0)/WebPart)

SOAP v1.2 (WebService)

+ Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố

+Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn của các đơn vị trực

thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết hoặc nhúng (Link/WebCliping)

+ Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con hoặc các trang

thông tin trong cùng hệ thống theo một cơ chế tự động đã định chuẩn về truy cập

thông tin

 Mặc khác cần phát triển các yếu tố sau theo thứ tự như sau: + Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử theo chuẩn truy cập thư mục

LDAP v3

+ Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng để trao đổi thông tin

với phần mềm thư điện tử

+ Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn của các đơn vị trực

thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết hoặc nhúng (Link/WebCliping)

+Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh thông tin với các ứng dụng nội

bộ theo các chuẩn tương tác của phần mềm cổng lõi

+ Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con hoặc các trang thông

tin trong cùng hệ thống theo một cơ chế tự động đã định chuẩn về truy cập thông tin

+ Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất đảm bảo nhanh chóng đưa hệ

thống hoạt động trở lại trong trường hợp có sự cố xảy ra:

Các dữ liệu cần sao lưu:

- Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người sử dụng, cấu hình thiết lập kênh

thông tin…).

- Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung.

91

- Các dữ liệu liên quan khác.

+ Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo nhiều mức: mức

mạng, mức xác thực người sử dụng, mức CSDL

+ Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối với phần mềm cổng lõi trong

mục (2) về yêu cầu chức năng của tài liệu này

+ Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng Anh để thể hiện

nội dung thông tin

+ Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được lưu trong CSDL được mã hóa

và phân quyền truy cập chặt chẽ

+ Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung đối với các kênh thông tin sẵn có

 Về tính sự hài lòng của người sử dụng đối với cổng thông tin điện tử

Qua phân tích ta thấy cả 8 biến đưa ra khảo sát chỉ đạt ở mức khá hài lòng,

nên thời gian tới Trung tâm cần chú trọng hơn nữa việc phát triển về các dịch vụ

trên cổng thông tinh điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển về công

nghệ thông tin

3.2.5.2 Đối với hộp thư điện tử

 Về tính năng kỹ thuật của hộp thư điện tử

Cũng như Cổng thông tin điện tử, hộp thư điện tử được đánh giá ở mức dưới

trung bình và trên trung bình nói chung là chưa tốt, nên ta cần quan tâm nâng cấp và

phát triển cả 6 yếu tố theo thứ tự ưu tiên như sau:

+ Có cơ chế xác thực truy nhập vào hệ thống máy chủ thư điện tử, định

hướng sử dụng chữ ký số

+ Hệ thống thư điện tử phải có công cụ để sao lưu dữ liệu định kỳ và trực tuyến

+ Có cơ chế đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu trên đường truyền giữa phần

mềm thư điện tử và hệ thống máy chủ thư điện tử

+ Hệ thống thư điện tử được thiết kế để ghi và lưu trữ đầy đủ nhật ký

(logfile) của thành phần hệ thống và có cơ chế thống kê và báo cáo về năng lực hiện

tại (performance) của hệ thống

+ Hệ thống phải đáp ứng khả năng bảo mật theo các mức: mạng, xác thực

người sử dụng và CSDL

92

+ Hệ thống thư điện tử phải có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố

 Về sự hài lòng của người sử dụng đối với hộp thư điện tử

Cũng như cổng thông tin điện tử hộp thư điện tử được đánh giá ở mức kha

hài lòng điều đó cho thấy các tiện ích chưa đầy đủ và còn khuyến khuyết nên Trung

cần đầu tư nhiều hơn nữa trong việc nâng cấp phát triển hộp thư tiện ích thật đầy đủ

và có nhiều người sử dụng.

Mặc khác Trung tâm cần quan tâm hơn nữa đến mức độ hài lòng của người

sử dụng dịch vụ công của tỉnh nhà mà tác giả đã khảo sát và đánh giá ở phần trên

nhằm hoàn thiện hơn nữa những gì còn hạn chế và phát triển thế mạnh của mình để

phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu theo đúng nghĩa cái tên Trung tâm Tích hợp

dữ liệu của Tỉnh.

3.2.6. Một số giải pháp khác

Việc chấp nhận một hệ thống quản lý chất lượng cần được xem là một quyết

định chiến lược của một tổ chức. Việc thiết kế và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

của một tổ chức phụ thuộc vào các nhu cầu khác nhau, các mục tiêu riêng biệt, các sản

phẩm cung cấp, các quá trình được sử dụng, quy mô và cấu trúc của tổ chức.

Kiểm soát công việc đang diễn ra, việc kiểm soát này bao trùm sự kết nối các

quá trình đơn lẻ trong hệ thống các quá trình, cũng như bao trùm cả sự kết hợp và

tương tác giữa các quá trình đó.

Như vậy, để thực hiện giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ cần

thực hiện theo một quy trình: “Lập kế hoạch -Thực hiện - Kiểm tra –Hành động”,

tóm tắt như sau:

Lập kế hoạch: Thiết lập mục tiêu và những quá trình cần thiết để giao các kết

quả phù hợp với các yêu cầu của khách hàng và các chính sách của tổ chức.

Thực hiện: Thực hiện các quá trình.

Kiểm tra: Theo dõi và đo lường các quá trình và sản phẩm theo các chính

sách, mục tiêu và yêu cầu đối với sản phẩm, và báo cáo các kết quả.

Hành động: Có các hành động để cải tiến liên tục kết quả hoạt động của

quá trình

93

3.2.6.1. Yêu cầu chung

Đơn vị phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống quản lý chất

lượng và thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu

chuẩn này.

a) Nhận biết các quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng

chúng trong toàn bộ đơn vị.

b) Xác định trình tự và mối tương tác của các quá trình này.

c) Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo việc tác nghiệp

và kiểm soát các quá trình này có hiệu lực.

d) Đảm bảo sự sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ hoạt động

tác nghiệp và theo dõi các quá trình này.

e) Đo lường, theo dõi và phân tích các quá trình này, và thực hiện các hành động

cần thiết để đạt được kết quả dự định và cải tiến liên tục các quá trình này.

3.2.6.2. Yêu cầu về hệ thống tài liệu

a. Khái quát: Các tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng phải bao gồm:  Các văn bản công bố về chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng.  Sổ tay chất lượng,  Các thủ tục dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn này,  Các tài liệu cần có của đơn vị để đảm bảo việc hoạch định, tác nghiệp và

kiểm soát có hiệu lực các quá trình và các hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn.

b. Sổ tay chất lượng: Tổ chức phải lập và duy trì Sổ tay chất lượng, trong đó bao

gồm:

 Phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm các nội dung chi tiết và lý

giải về bất cứ ngoại lệ nào.

 Các thủ tục dạng văn bản được thiết lập cho hệ thống quản lý chất lượng hoặc viện dẫn đến chúng, và mô tả sự tương tác giữa các quá trình trong hệ thống

quản lý chất lượng.

c. Kiểm soát tài liệu: Tổ chức phải lập và duy trì Sổ tay chất lượng, trong đó

bao gồm:

94

 Phê duyệt các tài liệu về sự thỏa đáng trước khi ban hành.

 Xem xét, cập nhật khi cần và phê duyệt lại tài liệu.  Đảm bảo nhận biết được các thay đổi và tình trạng sửa đổi hiện hành của tài liệu.  Đảm bảo các bản của tài liệu thích hợp, sẵn có ở nơi sử dụng.  Đảm bảo các tài liệu luôn rõ ràng, dễ nhận biết.  Đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài được nhận biết và việc phân phối chúng được kiểm soát, và ngăn ngừa việc sử dụng vô tình các tài liệu lỗi thời, và áp

dụng các dấu hiệu nhận biết thích hợp nếu chúng được giữ lại vì mục đích nào đó

c. Kiểm soát hồ sơ: Tổ chức phải lập và duy trì các hồ sơ để cung cấp bằng

chứng về sự phù hợp với các yêu cầu và hoạt động tác nghiệp có hiệu lực của hệ

thống quản lý chất lượng. Các hồ sơ chất lượng phải rõ ràng, dễ nhận biết và dễ sử

dụng. Phải lập một thủ tục bằng văn bản để xác định việc kiểm soát cần thiết đối

với việc nhận biết, bảo quản, bảo vệ, sử dụng, xác định thời gian lưu giữ và hủy bỏ

các hồ sơ chất lượng

0 V

BẢNG TỔNG HỢP VÀ KHUYẾN CÁO ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC PHÁT

TRIỂN TRUNG TÂM TÍCH HỢP DỮ LIỆU GIAI ĐOẠN 2009-2012

Bảng 3.1 Tổng hợp chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu giai đoạn

Đánh giá thực hiện chiến

Chiến lược

Khuyến cáo và đề xuất

lược giai đoạn 2009-2012

1. Phát triển nguồn

- Trung tâm có phát triển

- Về chuyên môn của CBVC

nhân lực Trung tâm, nâng

thêm nguồn nhân lực

Trung tâm còn hạn chế, chưa

cao

trình độ nhận

thức

- Chú trọng đến công tác bồi

nắm bắt kịp công nghệ tiên

chuyên sâu chuyên môn của

dưỡng nâng cao nghiệp vụ

tiến cũng như việc CNTT phát

CBVC Trung tâm.

triển như vũ bảo

- Trung tâm nên cho CBVC

tham gia các khóa đào tạo dài

hạn, chứng chỉ quốc tế nhằm

2009-2020

95

đáp ứng với nhiệm vụ được

giao và làm sao TT.THDL

Phú Yên ngang với TT.THDL

ở các tỉnh trong nước

2. Đào tạo, tập huấn

Với chức năng nhiệm vụ

Những lớp mà Trung tâm đi

cho cán bộ, công chức trong

được giao Trung tâm đã đào

đào tạo chỉ là lớp cơ bản. Để

tỉnh về công nghệ thông tin

tạo và tập huấn các lớp như:

phát triển CNTT trong tất cả

đồng thời sử dụng thư điện

Lớp sử dụng thư điện tử,

các cơ quan trong tỉnh và

tử, khai thác Internet, sử

quản trị hệ thống mạng, sử

tích hợp dữ liệu về tại Trung

dụng các phần mềm ứng

dụng phần mềm văn phòng

tâm thì Trung tâm nên đào

dụng đang triển khai trong

OPENOFFICE (mã nguồn

tạo cho CBVC trong tỉnh sử

cơ quan.

mở), sử dụng phần mềm

thành thạo các phần mềm

chuẩn hóa văn bản phường -

phục vụ cho công việc hàng

xã, quản trị các cổng thông

ngày cũng như kỹ năng giải

tin điện tử thứ cấp (sub

quyết được sự cố, những lớp

portal), lớp quản trị mạng

an toàn bảo mật thông tin, . .

nâng cao (ISA 2006) dành

.

cho các cán bộ, công chức

tại các Sở, ban, ngành,

huyện, thị xã, thành phố, lớp

quản trị mạng chuyên sâu.

3. Hỗ trợ ứng dụng CNTT

Trung tâm đang nghiên cứu

vào việc cải tiến các quy

quy trình liên quan đến việc

trong công tác xây dựng quy

trình, thủ tục hành chính

ứng dụng công nghệ thông

trình

trong các cơ quan nhà nước

tin, bước đầu xây dựng quy

- Nắm vững quy trình khi

và các quy trình liên quan có

trình nhưng chưa đưa vào

xây dựng kế hoạch

hiệu quả.

thực tế vì còn gặp nhiều bất

- Phối hợp tốt với các đơn vị

cập

trong công

tác hành

trong tỉnh, . . .

chính.

- Phải có định hướng rõ ràng

96

4. Nâng cấp cơ sở hạ tầng.

- Phần cứng: bước đầu đã

- Phần cứng: cần chú trọng

được bổ sung nâng cấp thiết

đầu tư thiết bị tiên tiến về

bị phòng máy chủ, thiết bị

tính năng kỹ thuật phù hợp

bảo mật, máy phát điện chỉ ở

với nhu cầu thực tế

giai đoạn 1

- Phần mềm: qua điều tra

- Phần mềm: đã xây dựng

khảo sát về cổng thông tin

một số phần mềm mới và

điện tử cũng như hộp thư

xây dựng và nâng cấp các

điện tử, ta thấy về tính năng

trang thông tin điện tử của

kỹ thuật chưa đáp ứng được

các sở ban ngành, huyện thị.

nhu cầu thực tế của người sử

+ Về tính năng kỹ thuật và

dụng cũng như những tiện

sự hài lòng của người sử

ích, vì vậy Trung tâm cần

dụng đối với Cổng thông tin

đầu tư và nâng cấp theo quy

điện tử:

mô Bộ/tỉnh và chú trọng cải

Qua phân tích trên ta thấy

thiện đến tất cả các tiện ích

các nhân tố ảnh hưởng đến

đã được khảo sát và đánh

giá

chất lượng cổng thông tin

điện tử đều đạt mức tương

đối đồng ý, và khá hài lòng

về tiện ích

+Về tính năng kỹ thuật và

tiện ích của hộp thư điện tử

được đánh giá ở mức kha

đồng ý và sự hài lòng của

người dùng đánh giá ở mức

khá hài lòng chưa được hài

lòng

97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Phát triển và ứng dụng CNTT ngày nay không chỉ hiểu là giúp tăng trưởng

ngành công nghiệp CNTT mà nó là động lực phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cho phép đi tắt đón đầu và tạo nền móng cho sự phát

triển đến nền kinh tế tri thức.

Phát triển và ứng dụng CNTT không phải chỉ dành cho những địa phương có

nền công nghiệp phát triển, có thị trường mạnh và nguồn năng lượng dồi dào. Đối

với các tỉnh nghèo, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, CNTT cũng là cơ hội để thúc

đẩy sự phát triển.

Xuất phát từ góc độ đó, trên cơ sở đường lối chủ trương của Đảng, Chính

phủ và lãnh đạo tỉnh, Quy hoạch tổng thể phát triển CNTT Tỉnh giai đoạn 2007-

2015, định hướng đến năm 2020 đã được nghiên cứu và soạn thảo trên cơ sở xu

hướng phát triển CNTT trên thế giới và Việt Nam, trên cơ sở thực trạng phát triển

và ứng dụng CNTT tại Phú Yên trong thời gian qua.

Quy hoạch tổng thể phát triển CNTT Tỉnh giai đoạn 2007-2015, định hướng

đến năm 2020 là một nỗ lực xây dựng kế hoạch chiến lược ngành để Phú Yên nhanh

chóng xây dựng và phát triển CNTT, đưa nó thành động lực phát triển kinh tế xã hội

góp phần đạt và vượt chỉ tiêu KTXH của Tỉnh do Đại hội Đảng Bộ Tỉnh Phú Yên

đề ra.

Trên cơ sở nghiên cứu đề tài “Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung

tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020” luận văn đã rút ra được mốt số kết

luận sau:

- Việc xây dựng giải pháp phát triển chiến lược cho Trung tâm Tích hợp dữ

liệu là việc làm quan trọng liên quan đến hệ thống hành chính và các cơ quan đơn vị

trong tỉnh. Nhiều năm qua, TT.THDL đã triển khai khá đồng bộ các biện pháp để

xây dựng trung tâm dữ liệu ngày càng mạnh làm tiền đề phát triển công nghệ thông

tin trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

98

- Định hình chiến lược của Trung tâm giai đoạn 2015-2020 là cơ sở có hiệu

quả để tiếp tục phát triển Trung tâm trong những năm sắp tới.

- Để chiến lược triển khai thành công và đạt hiệu quả cao cần sự định hướng

mạnh mẽ của lãnh đạo Sở và Trung tâm, sự nỗ lực lớn của đội ngũ cán bộ viên chức

Trung tâm

Các phương pháp nghiên cứu để đánh giá ưu nhược điểm của việc thực hiện

chiến lược Trung tâm. Nội dung nghiên cứu đã hoàn thành một số nhiệm vụ cụ thể:

- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về chiến lược và hoạch định chiến lược phát

triển trong tổ chức ngành công nghệ thông tin và truyền thông.

- Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược phát triển của TT.THDL giai đoạn

2009-2012 dựa trên số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được khá phong phú và đảm

bảo tin cậy.

- Đưa ra một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp

dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020.

Tuy nhiên, với năng lực hạn chế của bản thân, luận văn còn nhiều mặt hạn chế

và thiếu sót. Để có thể ứng dụng những biện pháp này vào thực tiển đòi hỏi cần phải

được hoàn thiện và bổ sung.

2. Kiến nghị

 Đối với Trung tâm Tích hợp dữ liệu Phú Yên

Để có thể thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm ,tác giả kính đề nghị:

- Trung tâm cần chủ trọng hơn nữa đến công tác xây dựng và thực thi chiến

lược nhằm khẳng định được ưu thế của mình trên địa bàn Tỉnh Phú Yên.

- Lãnh đạo Trung tâm phải cố gắng hơn nữa trong công tác điều hành, phải phải

tranh thủ nguồn kinh phí của Tỉnh nhằm đầu tư, nâng cấp mở rộng cơ sở hạ tầng

- Tăng cường việc đào tạo nguồn nhân lực trong toàn Trung tâm, CBVC

Trung tâm phải có ý thức trách nhiệm, đoàn kết, nhằm góp phần cho sự phát triển

bền vững của Trung tâm.

99

 Đối với các cấp

Đối với tỉnh Phú Yên, Tỉnh ủy, HĐND, UBND cần chỉ đạo quyết liệt hơn

nữa về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước; cân

đối nguồn kinh phí đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng đề án và cơ chế

chính sách để phát triển ứng dụng phần mềm nguồn mở, lộ trình và giải pháp khả

thi giúp cho việc chủ động nắm bắt và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh...

Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh tạo cơ chế để các đơn vị quản lý hành chính nhà

nước đưa các nguồn dữ liệu tập trung về tích hợp tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu,

tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho Trung tâm THDL phát triển, thực hiện các phần

mềm ứng dụng dùng chung phục vụ Chính phủ điện tử của Tỉnh.

Lãnh đạo Sở sớm phê duyệt chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Tích hợp dữ

liệu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Lãnh đạo Sở tạo cơ chế cho Trung tâm để Trung tâm tập trung hosting các

dịch vụ website trong tỉnh về Trung tâm Tích hợp dữ liệu để đảm bảo việc tiết kiệm

ngân sách nhà Nước.

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Hệ thống văn bản pháp luật

1. Nghị định 64/2007/NÐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2007 của cính phủ về

việc ứng dụng công nghệ thông trong hoạt động cơ quan nhà nước

2. Nghị Quyết số 156/2010/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của Hội đồng nhân

dân tỉnh Phú Yên về phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 và định

hướng đến năm 2020.

3. Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Chính phủ về kế hoạch

tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định

hướng đến năm 2020

4. Quyết định số 1564/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công

nghệ thông tin giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến năm 2020 Tỉnh Phú Yên

5. Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 14/9/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh

Phú Yên về việc phê duyệt Đề án phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2011-

2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Phú Yên. Các Kế hoạch của UBND tỉnh

thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy năm 2011.

6. Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin

và truyền thông”;

7. Quyết định số:482/QĐ-UBND ngày 09/4/2010 của UBND Tỉnh về việc

ban hành Quy chế sử dụng Hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà

nước Tỉnh Phú Yên

8. Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Chính phủ về chiến lược

phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020.

9. Chỉ thị số 05/CT-UBND về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử

trong họat động của cơ quan nhà nước trên địa bàn Tỉnh

101

B. Các ấn phẩm đã xuất bản

1. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS, NXB Hồng Đức.

2. PGS.TS.Hoàng Hữu Hòa (2001), Phân tích số liệu thống kê (dùng cho Cao

học), Khoa Kinh tế - Đại học Huế.

3. TS.Lại Xuân Thủy (2012), Giáo trình Quản trị chiến lược, NXB Đại học

Huế.

4. Cục thống kê Phú Yên - Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010

5. Cục thống kê Phú Yên - Niên giám thống kê Phú Yên Cơ cấu GDP và cơ cấu

lao động trên địa bàn tỉnh 2011.

C. Các báo cáo

1. Báo cáo tóm tắt chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-Truyền

thông Việt Nam năm 2010 VietNam Index 2010. Văn phòng Ban chỉ đạo Quốc gia về

CNTT

2. Báo cáo Đánh giá Trang/Cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công

nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương năm 2011của Bộ TT&TT

3. Các báo cáo từ năm 2008-2012 và báo cáo 5 năm của Trung tâm tích hợp dữ

liệu.

4. Hiện trạng CNTT-TT Việt Nam qua sách trắng năm 2012 ông Nguyễn Trọng

Đường – Vụ Trưởng vụ CNTT- Bộ Thông tin và Truyền thông.

D. Thông tin từ các website:

1. http://www.luanvan.gov.vn

2. http://mic.gov.vn

102

PHỤ LỤC

103

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT

Tôi là học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế

- Đại học Huế, đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Giải pháp thực hiện chiến lược

phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến năm 2020”. Nhằm có được

thông tin phục vụ cho đề tài, kính mong Quý Anh/ Chị vui lòng dành thời gian trả

lời các câu hỏi dưới đây. Tôi cam kết những ý kiến của Quý Anh/ Chị sẽ được trân

trọng và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không dùng vào bất kỳ

mục đích nào khác.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/Chị!

I. Thông tin chung về cơ quan và tình hình sử dụng Cổng thông tin điện tử

Câu 1: Anh/ chị thuộc nhóm cơ quan nào dưới đây:

1. Cơ quan đảng, đoàn thể:

2. Cơ quan chính quyền:

Câu 2: Hệ thống thư điện tử sử dụng trong công việc của cơ quan thuộc

loại nào?

1 Dùng chung hệ thống thư điện tử với cơ quan cấp trên hoặc cơ quan khác

2 Thuê dịch vụ của doanh nghiệp (như FPT, VDC, NetNam, ...)

3 Thư miễn phí (yahoo, gmail, hotmail, ....)

Câu 3. Tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức được cấp hộp thư điện tử:

1. Dưới 50%

2. Từ 50% đến dưới 70%

3. Từ 70% đến dưới 90%

4. Trên 90%

Câu 4. Tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức của cơ quan có sử dụng thư điện

tử trong công việc hàng ngày:

1.Dưới 50%

2.Từ 50% đến dưới 70%

3.Từ 70% đến dưới 90%

104

4.Trên 90%

Câu 5. Tỷ lệ % văn bản được trao đổi qua hệ thống thư điện tử:

1. Dưới 50%

2. Từ 50% đến dưới 70%

3. Từ 70% đến dưới 90%

4. Trên 90%

II. Thông tin về tính năng, chức năng của Cổng thông tin điện tử, thư điện tử

phuyen.gov.vn

(Chú thích: Câu hỏi theo thang đo Likert: 1=Hoàn toàn không đồng ý; 2=

Không đồng ý; 3= Tương đối đồng ý; 4= Đồng ý; 5= Hoàn toàn đồng ý)

Câu 1: Đánh giá của quý cơ quan, đơn vị về mức độ đầy đủ các chuyên mục

và mức độ cập nhật thông tin trên cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử

của tỉnh (khoanh tròn vào mức độ chọn):

STT Tiêu chí Mức độ đánh giá

I. Cổng thông tin điên tử của tỉnh (portal)

Giao diện được trình bày khoa học, hợp lý và đảm bảo mỹ

1 2 3 4 5 1 thuật hài hòa với mục đích của Cổng thông tin Bộ/Tỉnh,

tuân thủ các chuẩn về truy cập thông tin.

2 3 4 1 5 2 Tương thích với các trình duyệt Web thông dụng

Tích hợp với cơ sở dữ liệu danh bạ điện tử theo chuẩn truy 2 3 4 1 5 3 cập thư mục LDAP v3

Khả năng hỗ trợ tối thiểu hai ngôn ngữ: tiếng Việt và 2 3 4 1 5 4 tiếng Anh để thể hiện nội dung thông tin

Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng để 2 3 4 1 5 5 trao đổi thông tin với phần mềm thư điện tử

Khả năng tích hợp kênh thông tin dịch vụ ứng dụng cung

1 2 3 4 5 6 cấp dịch vụ hành chính công theo các chuẩn tương tác của

phần mềm cổng lõi

105

Thực hiện đầy đủ các chức năng cần có đối với phần mềm

7 1 2 3 4 5 cổng lõi trong mục (2) về yêu cầu chức năng của tài liệu

này

Thống nhất tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và truy cập thông

tin: - XML 1.0

- RSS 2.0/ ATOM 1.0

8 RDF 1 2 3 4 5 -

(JSR168/JSR 286 cho Portlet API, WSRP -

1.0/WSRP2.0)/WebPart)

SOAP v1.2 (WebService)

Liên kết với các cổng thông tin, trang thông tin có sẵn của

9 1 2 3 4 5 các đơn vị trực thuộc Bộ/Tỉnh dưới dạng liên kết hoặc

nhúng (Link/WebCliping)

Khả năng cập nhật thông tin từ các cổng thông tin con

10 1 2 3 4 5 hoặc các trang thông tin trong cùng hệ thống theo một cơ

chế tự động đã định chuẩn về truy cập thông tin

Khả năng định nghĩa và thiết lập các kênh thông tin với

11 1 2 3 4 5 các ứng dụng nội bộ theo các chuẩn tương tác của phần

mềm cổng lõi

Khả năng kết nối và chia sẻ dữ liệu với Cổng thông tin

điện tử của Chính phủ theo chuẩn kết nối, tích hợp dữ liệu

12 1 2 3 4 5 và truy cập thông tin như chuẩn về dịch vụ truy cập từ xa

SOAP v1.2 , WSDL v1.1 , UDDI v3, chuẩn về tích hợp

dữ liệu XML v1.0

Thực hiện chức năng 12 và có quy trình kiểm duyệt nội

dung thông tin xuất bản trên cổng thông tin được ban hành 13 1 2 3 4 5 dưới dạng quy chế áp dụng trong phạm vi Bộ/Tỉnh đối với

cổng thông tin

106

Tạo lập và thiết lập quyền quản trị nội dung đối với các 1 2 3 4 14 5 kênh thông tin sẵn có

Hệ thống phải đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo

15 1 2 3 4 5 nhiều mức: mức mạng, mức xác thực người sử dụng, mức

CSDL

Hỗ trợ người sử dụng trao đổi thông tin, dữ liệu với cổng

16 1 2 3 4 5 trên mạng Internet theo các chuẩn về an toàn thông tin

như S/MINE v3.0, SSL v3.0, HTTPS, ...

Có cơ chế theo dõi và giám sát, lưu vết tất cả các hoạt 1 2 3 4 `17 5 động cho mỗi kênh thông tin và toàn hệ thống

Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý, phải được lưu trong 1 2 3 4 18 5 CSDL được mã hóa và phân quyền truy cập chặt chẽ

Cơ chế sao lưu dữ liệu định kỳ, đột xuất đảm bảo nhanh

chóng đưa hệ thống hoạt động trở lại trong trường hợp có

sự cố xảy ra:

Các dữ liệu cần sao lưu: 1 2 3 4 5 19 - Dữ liệu cấu hình hệ thống (Quản lý người sử dụng; cấu

hình thiết lập kênh thông tin…).

- Cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung.

- Các dữ liệu liên quan khác.

Có cơ chế phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố 20 1 2 3 4 5

II. Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh

Có cơ chế xác thực truy nhập vào hệ thống máy chủ thư 1 2 3 4 1 5 điện tử, định hướng sử dụng chữ ký số

Có cơ chế đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu trên đường

1 2 4 3 2 5 truyền giữa phần mềm thư điện tử và hệ thống máy chủ

thư điện tử

2 4 3 3 5 Hệ thống thư điện tử phải có công cụ để sao lưu dữ liệu 1

107

định kỳ và trực tuyến

Hệ thống thư điện tử phải có cơ chế phục hồi dữ liệu khi 1 2 3 4 5 4 hệ thống gặp sự cố

Hệ thống thư điện tử được thiết kế để ghi và lưu trữ đầy

đủ nhật ký (logfile) của thành phần hệ thống và có cơ chế 1 2 3 4 5 5 thống kê và báo cáo về năng lực hiện tại (performance)

của hệ thống

Hệ thống phải đáp ứng khả năng bảo mật theo các mức: 1 2 3 4 5 6 mạng, xác thực người sử dụng và CSDL

Câu 2: Ý kiến đề xuất của quý cơ quan để nâng cao hiệu quả Cổng thông tin điện

tử của tỉnh…………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………….

Câu 3. Xin cho biết những khó khăn vướng mắc của Quý Cơ quan đối với

hệ thống thư điện tử đang sử dụng (nếu có)

..............................................................................................................................

.......................................................................................................................................

..................................................................

108

PHIẾU KHẢO SÁT

Đánh giá về mức độ cung cấp dịch vụ tương tác trực tuyến, tiện ích trên Portal

chính thức của UBND tỉnh phuyen.gov.vn và hệ thống thư điện tử của tỉnh

Tôi là học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh Trường Đại học Kinh tế

Huế khóa K12 (2011-2013). Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài về “Giải

pháp thực hiện chiến lược phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Phú Yên đến

năm 2020”.

Nhằm có được thông tin phục vụ cho đề tài, kính mong Quý Anh/ Chị vui lòng

dành ít thời gian thể hiện ý kiến của mình cho những vấn đề dưới đây. Tôi cam kết

những ý kiến của Quý Anh/ Chị sẽ được trân trọng phục vụ cho mục đích nghiên

cứu của đề tài và không dùng vào bất kỳ mục đích nào khác.

Tôi trân trọng cảm ơn.

I. Thông tin chung về cán bộ được, điều tra khảo sát

Anh/ chị thuộc nhóm cơ quan nào dưới đây:

1. Cơ quan đảng, đoàn thể:

2. Cơ quan chính quyền:

II. Thông tin về mức độ cung cấp dịch vụ tương tác trực tuyến, tiện ích của

Cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử của tỉnh : phuyen.gov.vn

(Chú thích: Câu hỏi theo thang đo Likert: 1=Rất không hài lòng; 2= Không

hài lòng ; 3= Khá hài lòng; 4=Hài lòng; 5= Rất hài lòng)

Câu 1: Đánh giá của quý Anh/chị về mức độ hài lòng đối với cổng thông tin

điện tử, hệ thống thư điện tử của tỉnh (khoanh tròn vào mức độ chọn):

STT Tiêu chí Mức độ đánh giá

I. Cổng thông tin điên tử của tỉnh (portal)

1 1 2 3 4 5 Tiêu chuẩn kết nối ứng dụng cổng TTĐT

2 1 2 3 4 5 Cập nhật đầy đủ và kịp thời thông tin

109

Chuẩn nội dung Web và giao diện người 3 1 2 3 4 5 dùng

4 1 2 3 4 5 Dịch vụ truy cập từ xa

5 1 2 3 4 5 Truyền tải siêu văn bản và thông tin

Thông tin tiếng nước ngoài ( Tiếng Anh 6 1 2 3 4 5 hoặc tiếng khác)

7 1 2 3 4 5 Tích hợp dữ liệu

An toàn thông tin 8 1 2 3 4 5

II. Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh

1 1 2 3 4 5 Gửi, nhận thư điện tử

2 1 2 3 4 5 An toàn thư điện tử

3 1 2 3 4 5 Giao thức truy cập thư mục

4 1 2 3 4 5 Truyền tải siêu văn bản và tập tin

5 1 2 3 4 5 Lưu trữ văn bản

6 1 2 3 4 5 An toàn trao đổi văn bản

Câu 2: Ý kiến đề xuất của Anh/chị để nâng cao hiệu quả Cổng thông tin

điện tử của tỉnh…………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 3. Xin cho biết những khó khăn vướng mắc của Anh/chị đối với hệ

thống thư điện tử đang sử dụng (nếu có)

..............................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

110

Phụ lục 2

1. KHẢO SÁT VỀ TÍNH NĂNG KỸ THUẬT CỦA CỔNG THÔNG TIN

ĐIỆN TỬ VÀ HỘP THƯ ĐIỆN TỬ TỈNH ( phuyen.gov.vn)

BẢNG KIỂM ĐỊNH THANG ĐO PHIẾU KHẢO SÁT

Đặc điểm của đối tượng điều tra

Nhom co quan

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Co quan Dang

36

26.9

26.9

26.9

Co quan chinh quyen

98

73.1

73.1

100.0

Total

134

100.0

100.0

Dang hop thu

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hop thu rieng

63

47.0

47.0

47.0

Hop thu thue

23

17.2

17.2

64.2

Hop thu mien phi

29

21.6

21.6

85.8

4

19

14.2

14.2

100.0

Total

134

100.0

100.0

Muc do cap hop thu

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Duoi 50%

17

12.7

12.7

12.7

Tu 50% den duoi 70%

44

32.8

32.8

45.5

Tu 70% den duoi 90%

23

17.2

17.2

62.7

Trên 90%

50

37.3

37.3

100.0

Total

134

100.0

100.0

111

Muc do trao doi van ban qua hop thu

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Duoi 50%

52

38.8

38.8

38.8

Tu 50% den duoi 70%

37

27.6

27.6

66.4

Tu 70% den duoi 90%

24

17.9

17.9

84.3

Trên 90%

21

15.7

15.7

100.0

Total

134

100.0

100.0

Kiểm tra độ tin cậy các biến điều tra

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

Based

on

Standardized

Cronbach's Alpha

Items

N of Items

.860

.906

20

20 biến đảm bảo độ tin cậy.

Item-Total Statistics

Item-

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Total Correlation Tuong quan bien tong

61.9254

104.776

.496

.679

.852

61.6418

107.224

.452

.548

.854

62.1567

105.081

.575

.618

.850

62.5597

103.797

.539

.574

.850

Giao dien duoc trinh bay khoa hoc Tuong thich voi cac trinh duyet Web Tich hop co so du lieu Kha nang ho tro ho tro 2 ngon ngu

112

62.1791

105.502

.626

.638

.849

62.0224

106.924

.576

.707

.851

62.0075

106.804

.623

.713

.850

62.1045

104.230

.671

.603

.847

61.5896

108.966

.429

.453

.855

62.0597

106.538

.522

.547

.852

62.0373

106.803

.615

.557

.850

62.2164

103.900

.620

.716

.848

62.0224

104.428

.568

.607

.849

61.8134

108.153

.516

.523

.853

61.7090

108.719

.483

.518

.854

62.0149

105.368

.610

.713

.849

61.6642

102.240

.137

.102

.909

61.7910

107.806

.537

.682

.852

61.7388

107.593

.574

.651

.851

62.0000

110.120

.363

.440

.857

kha nang tich hop thong tin dich vu ung dung Kha nang tich hop kenh thong tin ung dung phan mem loi Thuc hien day du cac chuc nang can co Thong nhat tieu chuan tich hop du lieu va cap nhat thong tin Lien ket voi cac cong thong tin Kha nang cap nhat thong tin tu cac cong Kha nang dinh nghia va thiet ke cac kenh thong tin Kha nang ket noi va chia se du lieu voi cong thong tin dien tu Thuc hien chuc nang 12 va quy trinh kiem duyet noi dung Tao va thiet lap quyen quan tri noi dung doi voi cac kenh thong tin He thong phain dap ung kha nang an toan, bao mat Ho tro nguoi su dung trao doi thong tin, du lieu voi cong Co co che theo doi giam sat, luu vet tat ca cac hoat dong Toan bo cac du lieu can quan ly, phai duoc luu trong CSDL Co so sao luu dinh ky, dot xuat dam bao nhanh chong Co co che phuc hoi du lieu khi he thong gap su co

0.137 <0.3 nen loai bien => 19 bien tiep tuc thuc hien cac buoc sau.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cổng thông tin điện tử

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.827

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

1.409E3

Df

171

Sig.

.000

113

Total Variance Explained

Sums

of

Squared

Initial Eigenvalues

Extraction Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

of

of

of

Compon ent

% Variance

Cumulat ive %

Total

% Variance

Cumulative %

% Variance

Cumulative %

Total

Total

7.404 38.969 1.967 10.352 1.499 7.887 1.242 6.536 1.129 5.943

38.969 49.321 57.208 63.744 69.686

3.057 2.928 2.765 2.302 2.189

16.089 15.409 14.551 12.118 11.519

16.089 31.498 46.050 58.168 69.686

7.404 1.967 1.499 1.242 1.129

38.969 10.352 7.887 6.536 5.943

38.969 49.321 57.208 63.744 69.686

1 2 3 4 5 6

.885

4.660

74.347

7

.766

4.031

78.378

8

.647

3.405

81.783

9

.557

2.932

84.715

10

.471

2.478

87.193

11

.434

2.285

89.478

12

.396

2.085

91.563

13

.341

1.796

93.359

14

.292

1.534

94.893

15

.255

1.342

96.235

16

.238

1.250

97.485

17

.206

1.083

98.569

18

.152

.802

99.371

19

.120

.629

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis. Có 5 nhân tố được rút ra

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

Kha nang tich hop kenh thong

.812

tin ung dung phan mem loi

Thuc hien day du cac chuc nang

.731

can co

Kha nang dinh nghia va thiet ke

.643

cac kenh thong tin

114

kha nang tich hop thong tin dich

.623

vu ung dung

Thuc hien chuc nang 12 va quy

.535

trinh kiem duyet noi dung

Kha nang ho tro ho tro 2 ngon

.746

ngu

Kha nang ket noi va chia se du

.744

lieu voi cong thong tin dien tu

Ho tro nguoi su dung trao doi

.690

thong tin, du lieu voi cong

Tich hop co so du lieu

.608

Thong nhat tieu chuan tich hop

.542

du lieu va cap nhat thong tin

Giao dien duoc trinh bay khoa

.841

hoc

Tuong thich voi cac trinh duyet

.800

Web

Lien ket voi cac cong thong tin

.631

Toan bo cac du lieu can quan ly,

.745

phai duoc luu trong CSDL

Co so sao luu dinh ky, dot xuat

.700

dam bao nhanh chong

Kha nang cap nhat thong tin tu

.687

cac cong

Tao va thiet lap quyen quan tri

noi dung doi voi cac kenh thong

.749

tin

He thong phain dap ung kha

.720

nang an toan, bao mat

Co co che phuc hoi du lieu khi

.539

he thong gap su co

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 9 iterations.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.821

5

115

Danh gia cua cac co quan ve tinh hinh cong thong tin

Table 1

Nhom co quan

Co quan

chinh

Co quan Dang

quyen

Total

Mean

Mean

Mean

Ten nhan to 1

3.20

3.14

3.16

Ten nhan to 2

2.94

3.04

3.01

Ten nhan to 3

3.47

3.52

3.50

Ten nhan to 4

3.20

3.42

3.36

Ten nhan to 5

3.32

3.40

3.38

Independent Samples Test

Levene's Test for

Equality

of

Variances

t-test for Equality of Means

95%

Confidence

Interval

of

the

Mean

Difference

Sig. (2-

Differen

Std. Error

F

Sig.

t

df

tailed)

ce

Difference

Lower

Upper

Ten nhan to 1

Equal

variances

.230

.633

.462

132

.645

.05918

.12804

-.19409

.31246

assumed

Equal

variances

.488

69.676

.627

.05918

.12123

-.18261

.30098

not assumed

Ten nhan to 2

Equal

variances

2.708

.102

-.715

132

.476

-.10193 .14263

-.38407

.18021

assumed

Equal

variances

-.842

89.896

.402

-.10193 .12101

-.34233

.13848

not assumed

Ten nhan to 3

Equal

variances

1.979

.162

-.292

132

.771

-.04478 .15350

-.34843

.25886

assumed

Equal

variances

-.279

57.449

.781

-.04478 .16064

-.36641

.27685

not assumed

116

Ten nhan to 4

Equal

variances

4.393

.038

-1.717

132

.088

-.21466 .12506

-.46204

.03271

assumed

Equal

variances

-1.530

51.400

.132

-.21466 .14029

-.49626

.06693

not assumed

Ten nhan to 5

Equal

variances

1.840

.177

-.703

132

.483

-.08069 .11470

-.30757

.14619

assumed

Equal

variances

-.764

74.018

.447

-.08069 .10562

-.29115

.12977

not assumed

Nhan to 4: 0.38 <0.05 => (Co su khac nhua ve nhan dinh giua 2 khoin co

quan)

117

Hop thu dien tu

Table 1

Nhom co quan

Co quan

chinh

Co quan Dang

quyen

Total

Mean

Mean

Mean

Co che xac thuc truy nhap vao

2.81

3.03

2.97

he thong may chu

Co co che dam bao an toan, bao

3.33

3.44

3.41

mat du lieutren duong truyen

He thong dien tu phai co cong

2.97

3.44

3.31

cu de sao luu du lieu

He thong thu dien tu phai co co

3.44

3.53

3.51

che phuc hoi du lieu

He thong thu dien tu duoc thiet

ke de ghi va luu tru day du nhat

3.42

3.45

3.44

ky

He thong phai dap ung kha nang

3.36

3.51

3.47

bao mat

Independent Samples Test

Levene's Test

for

Equality

of

Variances

t-test for Equality of Means

95%

Confidence

Interval

of

the

Difference

Sig.

(2-

Mean

Std. Error

F

Sig.

t

df

tailed)

Difference

Difference

Lower

Upper

Co che xac thuc truy

Equal

nhap vao he thong may

variances

4.325

.039

-1.497

132

.137

-.22506

.15034

-.52244

.07232

chu

assumed

Equal

variances not

-1.329

51.103

.190

-.22506

.16932

-.56496

.11484

assumed

118

Co co che dam bao an

Equal

toan, bao mat du lieutren

variances

3.172

.077

-.703

132

.483

-.10544

.14994

-.40204

.19115

duong truyen

assumed

Equal

-.636

52.516

.528

-.10544

.16582

-.43810

.22722

variances not

assumed

He thong dien tu phai co

Equal

cong cu de sao luu du

variances

3.816

.053

-3.054

132

.003

-.46655

.15277

-.76874

-.16437

lieu

assumed

Equal

-2.990

59.982

.004

-.46655

.15604

-.77867

-.15443

variances not

assumed

He thong thu dien tu phai

Equal

co co che phuc hoi du

variances

.530

.468

-.510

132

.611

-.08617

.16903

-.42053

.24819

lieu

assumed

Equal

-.547

72.055

.586

-.08617

.15757

-.40026

.22793

variances not

assumed

He thong thu dien tu

Equal

duoc thiet ke de ghi va

variances

.002

.964

-.229

132

.819

-.03231

.14090

-.31103

.24640

luu tru day du nhat ky

assumed

Equal

-.228

61.480

.821

-.03231

.14201

-.31623

.25161

variances not

assumed

He thong phai dap ung

Equal

kha nang bao mat

variances

.186

.667

-1.045

132

.298

-.14909

.14273

-.43142

.13323

assumed

Equal

variances not

-1.019

59.539

.313

-.14909

.14638

-.44194

.14376

assumed

119

ĐIỂM TRUNG BÌNH CỦA TỪNG NHÂN TỐ

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

Giao dien duoc trinh bay khoa hoc

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

8

6.0

6.0

6.0

Khong dong y

26

25.4

19.4

19.4

Tuong doi dong y

31

48.5

23.1

23.1

Dong y

56

90.3

41.8

41.8

Hoan toan dong y

13

100.0

9.7

9.7

Total

134

100.0

100.0

Tuong thich voi cac trinh duyet Web

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

2

1.5

1.5

1.5

Khong dong y

17

14.2

12.7

12.7

Tuong doi dong y

35

40.3

26.1

26.1

Dong y

61

85.8

45.5

45.5

Hoan toan dong y

19

100.0

14.2

14.2

Total

134

100.0

100.0

Tich hop co so du lieu

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

9

6.7

6.7

6.7

Khong dong y

21

22.4

15.7

15.7

Tuong doi dong y

61

67.9

45.5

45.5

Dong y

38

96.3

28.4

28.4

Hoan toan dong y

5

100.0

3.7

3.7

Total

134

100.0

100.0

120

Kha nang ho tro ho tro 2 ngon ngu

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

24

17.9

17.9

17.9

Khong dong y

33

24.6

42.5

24.6

Tuong doi dong y

44

32.8

75.4

32.8

Dong y

30

22.4

97.8

22.4

Hoan toan dong y

3

2.2

100.0

2.2

Total

134

100.0

100.0

Kha nang tich hop thong tin dich vu ung dung

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

7

5.2

5.2

5.2

Khong dong y

22

16.4

21.6

16.4

Tuong doi dong y

63

47.0

68.7

47.0

Dong y

42

31.3

100.0

31.3

Total

134

100.0

100.0

121

Kha nang tich hop kenh thong tin ung dung phan mem loi

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

4.5

6

4.5

4.5

12.7

Khong dong y

11

8.2

8.2

63.4

Tuong doi dong y

68

50.7

50.7

99.3

Dong y

48

35.8

35.8

100.0

Hoan toan dong y

1

.7

.7

Total

134

100.0

100.0

Kha nang tich hop kenh thong tin ung dung phan mem loi

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

4.5

Valid

Hoan toan khong dong y

6

4.5

4.5

12.7

Khong dong y

11

8.2

8.2

63.4

Tuong doi dong y

68

50.7

50.7

99.3

Dong y

48

35.8

35.8

100.0

Hoan toan dong y

1

.7

.7

Total

134

100.0

100.0

Thuc hien day du cac chuc nang can co

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

1.5

Valid

Hoan toan khong dong y

2

1.5

1.5

15.7

Khong dong y

19

14.2

14.2

61.2

Tuong doi dong y

61

45.5

45.5

100.0

Dong y

52

38.8

38.8

Total

134

100.0

100.0

122

Thong nhat tieu chuan tich hop du lieu va cap nhat thong tin

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

8.2

8.2

8.2

Valid

Hoan toan khong dong y

11

5.2

5.2

13.4

Khong dong y

7

55.2

55.2

68.7

Tuong doi dong y

74

29.1

29.1

97.8

Dong y

39

2.2

2.2

100.0

Hoan toan dong y

3

Total

134

100.0

100.0

Lien ket voi cac cong thong tin

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Khong dong y

9

6.7

6.7

6.7

Tuong doi dong y

50

37.3

37.3

44.0

Dong y

56

41.8

41.8

85.8

Hoan toan dong y

19

14.2

14.2

100.0

Total

134

100.0

100.0

Kha nang cap nhat thong tin tu cac cong

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

5.2

5.2

5.2

7

Khong dong y

12.7

12.7

17.9

17

Tuong doi dong y

46.3

46.3

64.2

62

Dong y

32.1

32.1

96.3

43

Hoan toan dong y

3.7

3.7

100.0

5

Total

134

100.0

100.0

123

Kha nang dinh nghia va thiet ke cac kenh thong tin

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

2.2

Valid

Hoan toan khong dong y

3

2.2

2.2

12.7

Khong dong y

14

10.4

10.4

69.4

Tuong doi dong y

76

56.7

56.7

97.0

Dong y

37

27.6

27.6

100.0

Hoan toan dong y

4

3.0

3.0

Total

134

100.0

100.0

Thuc hien chuc nang 12 va quy trinh kiem duyet noi dung

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

8.2

Valid

Hoan toan khong dong y

11

8.2

8.2

19.4

Khong dong y

15

11.2

11.2

56.7

Tuong doi dong y

50

37.3

37.3

95.5

Dong y

52

38.8

38.8

100.0

Hoan toan dong y

6

4.5

4.5

Total

134

100.0

100.0

Tao va thiet lap quyen quan tri noi dung doi voi cac kenh thong tin

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

2.2

Valid

Hoan toan khong dong y

3

2.2

2.2

8.2

Khong dong y

8

6.0

6.0

52.2

Tuong doi dong y

59

44.0

44.0

96.3

Dong y

59

44.0

44.0

100.0

Hoan toan dong y

5

3.7

3.7

Total

134

100.0

100.0

124

He thong phain dap ung kha nang an toan, bao mat

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

2

1.5

1.5

1.5

Khong dong y

6

4.5

4.5

6.0

Tuong doi dong y

56

41.8

41.8

47.8

Dong y

61

45.5

45.5

93.3

Hoan toan dong y

9

6.7

6.7

100.0

Total

134

100.0

100.0

Ho tro nguoi su dung trao doi thong tin, du lieu voi cong

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

8

6.0

6.0

Valid

Hoan toan khong dong y

6.0

10

7.5

7.5

Khong dong y

13.4

66

49.3

49.3

Tuong doi dong y

62.7

46

34.3

34.3

Dong y

97.0

4

3.0

3.0

Hoan toan dong y

100.0

Total

134

100.0

100.0

Toan bo cac du lieu can quan ly, phai duoc luu trong CSDL

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

1

.7

.7

Valid

Hoan toan khong dong y

.7

12

9.0

9.0

Khong dong y

9.7

56

41.8

41.8

Tuong doi dong y

51.5

58

43.3

43.3

Dong y

94.8

7

5.2

5.2

Hoan toan dong y

100.0

Total

134

100.0

100.0

125

Co so sao luu dinh ky, dot xuat dam bao nhanh chong

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Khong dong y

12

9.0

9.0

9.0

Tuong doi dong y

52

38.8

38.8

47.8

Dong y

63

47.0

47.0

94.8

Hoan toan dong y

7

5.2

5.2

100.0

Total

134

100.0

100.0

Co co che phuc hoi du lieu khi he thong gap su co

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

.7

Valid

Hoan toan khong dong y

1

.7

.7

17.2

Khong dong y

22

16.4

16.4

64.2

Tuong doi dong y

63

47.0

47.0

95.5

Dong y

42

31.3

31.3

100.0

Hoan toan dong y

6

4.5

4.5

Total

134

100.0

100.0

THU DIEN TU

Co che xac thuc truy nhap vao he thong may chu

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

4.5

Valid

Hoan toan khong dong y

6

4.5

4.5

20.1

Khong dong y

21

15.7

15.7

80.6

Tuong doi dong y

81

60.4

60.4

97.8

Dong y

23

17.2

17.2

100.0

Hoan toan dong y

3

2.2

2.2

Total

134

100.0

100.0

126

Co co che dam bao an toan, bao mat du lieutren duong truyen

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

1

.7

.7

.7

Khong dong y

14

11.2

10.4

10.4

Tuong doi dong y

54

51.5

40.3

40.3

Dong y

59

95.5

44.0

44.0

Hoan toan dong y

6

100.0

4.5

4.5

Total

134

100.0

100.0

He thong dien tu phai co cong cu de sao luu du lieu

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

2

1.5

1.5

1.5

Khong dong y

14

11.9

10.4

10.4

Tuong doi dong y

67

61.9

50.0

50.0

Dong y

42

93.3

31.3

31.3

Hoan toan dong y

9

100.0

6.7

6.7

Total

134

100.0

100.0

He thong thu dien tu phai co co che phuc hoi du lieu

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

4

3.0

3.0

3.0

Khong dong y

9

9.7

6.7

6.7

Tuong doi dong y

48

45.5

35.8

35.8

Dong y

61

91.0

45.5

45.5

Hoan toan dong y

12

100.0

9.0

9.0

Total

134

100.0

100.0

127

He thong thu dien tu duoc thiet ke de ghi va luu tru day du nhat ky

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Khong dong y

12

9.0

9.0

9.0

Tuong doi dong y

57

42.5

42.5

51.5

Dong y

59

44.0

44.0

95.5

Hoan toan dong y

6

4.5

4.5

100.0

Total

134

100.0

100.0

He thong phai dap ung kha nang bao mat

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

2

1.5

1.5

1.5

Khong dong y

7

5.2

5.2

6.7

Tuong doi dong y

57

42.5

42.5

49.3

Dong y

62

46.3

46.3

95.5

Hoan toan dong y

6

4.5

4.5

100.0

Total

134

100.0

100.0

128

2. SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÙNG ĐỐI VỚI CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN

TỬ VÀ HỘP THƯ ĐIỆN TỬ TỈNH (phuyen.gov.vn)

a.ĐỐI VỚI CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

Tieu chuan ket noi ung dung cong TTDT * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

Co quan dang,

Co quan

chinh

doan the

quyen

Total

Tieu chuan ket noi ung dung

Rat hai long

Count

2

11

9

cong TTDT

% of Total

1.2%

5.2%

6.4%

Hai long

Count

18

38

20

% of Total

10.5%

11.6%

22.1%

Kha hai long

Count

34

81

47

% of Total

19.8%

27.3%

47.1%

Khong hai long

Count

9

31

22

% of Total

5.2%

12.8%

18.0%

Rat khong hai long

Count

8

11

3

% of Total

4.7%

1.7%

6.4%

Count

72

100

172

Total

% of Total

41.3%

58.7%

100.0%

Cap nhat day du va kip thoi thong tin * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

Co quan dang,

Co quan

chinh

doan the

quyen

Total

Cap nhat day du va kip thoi

Rat hai long

Count

2

9

7

thong tin

% of Total

1.2%

4.1%

5.2%

Hai long

Count

26

48

22

% of Total

15.1%

12.8%

27.9%

Kha hai long

Count

25

82

57

% of Total

14.5%

33.1%

47.7%

129

Khong hai long

Count

13

15

28

% of Total

7.6%

8.7%

16.3%

Rat khong hai long

Count

5

0

5

% of Total

2.9%

.0%

2.9%

Count

72

100

172

Total

% of Total

41.3%

58.7%

100.0%

Tieu chuan ket noi ung dung cong TTDT * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

Co quan dang,

Co quan

chinh

doan the

quyen

Total

7

9

Tieu chuan ket noi ung dung

Rat hai long

Count

2

cong TTDT

% of Total

1.2%

4.1%

5.2%

22

48

Hai long

Count

26

% of Total

15.1%

12.8%

27.9%

57

82

Kha hai long

Count

25

% of Total

14.5%

33.1%

47.7%

15

28

Khong hai long

Count

13

8.7%

16.3%

% of Total

7.6%

0

5

Rat khong hai long

Count

5

.0%

2.9%

% of Total

2.9%

100

172

Total

Count

72

% of Total

41.3%

58.7%

100.0%

Chuan noi dung Web va giao dien nguoi dung * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

Co quan dang,

Co quan

chinh

doan the

quyen

Total

Chuan noi dung Web va giao

Hai long

Count

24

22

46

dien nguoi dung

% of Total

14.0%

12.8%

26.7%

130

Kha hai long

Count

31

63

94

% of Total

18.0%

36.6%

54.7%

Khong hai long

Count

13

15

28

% of Total

7.6%

8.7%

16.3%

Rat khong hai long

Count

3

1

4

% of Total

1.7%

.6%

2.3%

Count

72

100

172

Total

% of Total

41.3%

58.7%

100.0%

Dich vu truy cap tu xa * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

Co quan dang,

Co quan

chinh

doan the

quyen

Total

Dich vu truy cap tu xa

Rat hai long

Count

0

1

1

.6%

.6%

% of Total

.0%

31

58

27

Hai long

Count

% of Total

15.7%

18.0%

33.7%

52

78

26

Kha hai long

Count

% of Total

15.1%

30.2%

45.3%

17

34

17

Khong hai long

Count

9.9%

19.8%

% of Total

9.9%

0

1

Rat khong hai long

Count

1

.0%

.6%

% of Total

.6%

100

172

Count

72

Total

% of Total

41.3%

58.7%

100.0%

131

Truyen tai sieu van ban va thong tin * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

Co quan dang,

Co quan

chinh

doan the

quyen

Total

Truyen tai sieu van ban va

Rat hai long

Count

0

4

4

thong tin

% of Total

.0%

2.3%

2.3%

Hai long

Count

19

43

24

% of Total

14.0%

11.0%

25.0%

Kha hai long

Count

54

86

32

% of Total

18.6%

31.4%

50.0%

Khong hai long

Count

24

38

14

% of Total

8.1%

14.0%

22.1%

Rat khong hai long

Count

1

0

1

% of Total

.6%

.0%

.6%

Count

72

100

172

Total

% of Total

41.3%

58.7%

100.0%

Thong tin tieng nuoc ngoai ( tieng anh, tieng khac) * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

chinh

Co quan dang, doan the

Co quan quyen

Total

Rat hai long

Count

1

2

1

Thong tin tieng nuoc ngoai ( tieng anh, tieng khac)

% of Total

.6%

.6%

1.2%

Hai long

Count

22

31

9

% of Total

5.2%

12.8%

18.0%

Kha hai long

Count

39

70

31

% of Total

18.0%

22.7%

40.7%

Khong hai long

Count

16

33

17

% of Total

9.9%

9.3%

19.2%

Rat khong hai long

Count

23

36

13

13.4%

20.9%

% of Total

7.6%

100

172

Total

72

Count

58.7%

100.0%

% of Total

41.3%

132

Tich hop du lieu * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

chinh

Co quan dang, doan the

Co quan quyen

Total

Tich hop du lieu

Rat hai long

Count

0

1

1

% of Total

.0%

.6%

.6%

Hai long

Count

25

31

56

% of Total

14.5%

18.0%

32.6%

Kha hai long

Count

30

43

73

% of Total

17.4%

25.0%

42.4%

Khong hai long

Count

14

25

39

% of Total

8.1%

14.5%

22.7%

Rat khong hai long

Count

2

1

3

% of Total

1.2%

.6%

1.7%

Count

72

Total

100

172

% of Total

41.3%

58.7%

100.0%

An toan thong tin * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

chinh

Co quan dang, doan the

Co quan quyen

Total

An toan thong tin

Rat hai long

Count

0

1

1

% of Total

.0%

.6%

.6%

Hai long

Count

20

33

53

% of Total

11.6%

19.2%

30.8%

Kha hai long

Count

43

56

99

% of Total

25.0%

32.6%

57.6%

Khong hai long

Count

6

11

17

% of Total

3.5%

6.4%

9.9%

Rat khong hai long

Count

2

0

2

% of Total

1.2%

.0%

1.2%

Total

Count

72

100

172

% of Total

41.3%

58.7%

100.0%

133

T-Test

Group Statistics

Nhom co quan

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

N

Tieu chuan ket noi ung dung

Co quan dang, doan the

2.9577

.97741

72

.11600

cong TTDT

Co quan chinh quyen

3.0990

.94345

100

.09388

Tieu chuan ket noi ung dung

Co quan dang, doan the

3.0986

.97329

72

.11551

cong TTDT

Co quan chinh quyen

3.2079

.77868

100

.07748

Chuan noi dung Web va giao

Co quan dang, doan the

3.0704

.83365

72

.09894

dien nguoi dung

Co quan chinh quyen

3.0495

.63838

100

.06352

Dich vu truy cap tu xa

Co quan dang, doan the

3.1127

.82027

72

.09735

Co quan chinh quyen

3.1584

.70332

100

.06998

Truyen tai sieu van ban va thong

Co quan dang, doan the

3.1127

.76624

72

.09094

tin

Co quan chinh quyen

3.0297

.76753

100

.07637

Thong tin tieng nuoc ngoai (

Co quan dang, doan the

2.5493

.98254

72

.11661

tieng anh, tieng khac)

Co quan chinh quyen

2.6238

1.09409

100

.10887

Tich hop du lieu

Co quan dang, doan the

3.0986

.81337

72

.09653

Co quan chinh quyen

3.0594

.79777

100

.07938

An toan thong tin

Co quan dang, doan the

3.1408

.68234

72

.08098

Co quan chinh quyen

3.2376

.65036

100

.06471

134

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Error

F

Sig.

Sig. (2-tailed)

Mean Difference

Std. Difference

Df

Lower

Upper

t

Equal variances assumed

.013

.909

170

.342

-.14126

.14830

-.43402

.15149

-.953

Tieu chuan ket noi ung dung cong TTDT

Equal variances not assumed

147.448

.345

-.14126

.14923

-.43616

.15363

-.947

Equal variances assumed

4.321

.039

170

.415

-.10933

.13383

-.37351

.15485

-.817

Tieu chuan ket noi ung dung cong TTDT

Equal variances not assumed

128.898

.433

-.10933

.13909

-.38452

.16586

-.786

Equal variances assumed

7.395

.007

170

.852

.02092

.11231

-.20078

.24262

.186

Chuan noi dung Web va giao dien nguoi dung

Equal variances not assumed

124.765

.859

.02092

.11757

-.21178

.25361

.178

Dich vu truy cap tu xa

Equal variances assumed

3.154

.078

170

.696

-.04574

.11672

-.27615

.18467

-.392

Equal variances not assumed

135.682

.703

-.04574

.11989

-.28284

.19136

-.382

Equal variances assumed

.935

.335

170

.486

.08297

.11879

-.15152

.31746

.699

Truyen tai sieu van ban va thong tin

Equal variances not assumed

150.991

.486

.08297

.11875

-.15166

.31760

.699

Equal variances assumed

1.629

.204

170

.647

-.07447

.16255

-.39535

.24642

-.458

Thong tin tieng nuoc ngoai ( tieng anh, tieng khac)

Equal variances not assumed

160.078

.641

-.07447

.15953

-.38952

.24058

-.467

Tich hop du lieu

Equal variances assumed

.059

.808

170

.753

.03919

.12455

-.20668

.28506

.315

Equal variances not assumed

148.993

.754

.03919

.12498

-.20777

.28614

.314

An toan thong tin

Equal variances assumed

.577

.448

170

.348

-.09678

.10279

-.29969

.10613

-.942

Equal variances not assumed

146.213

.352

-.09678

.10366

-.30164

.10809

-.934

135

b. HỘP THƯ ĐIỆN TỬ

Gui, nhan thu dien tu * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

chinh

Co quan dang, doan the

Co quan quyen

Total

Gui, nhan thu dien tu

Rat hailong

Count

2

5

7

% of Total

1.2%

2.9%

4.1%

27

Hai long

Count

31

58

% of Total

15.7%

18.0%

33.7%

32

Kha hai long

Count

52

84

% of Total

18.6%

30.2%

48.8%

9

Khong hai long

Count

13

22

% of Total

5.2%

7.6%

12.8%

1

Rat khong hai long

Count

0

1

% of Total

.6%

.0%

.6%

Count

72

Total

100

172

% of Total

41.3%

58.7%

100.0%

An toan thu dien tu * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

chinh

Total

Co quan dang, doan the

Co quan quyen

0

An toan thu dien tu

33

Count

1

1

% of Total

.0%

.6%

.6%

5

Rat hai long

Count

4

9

% of Total

2.9%

2.3%

5.2%

17

Hai long

Count

28

45

% of Total

9.9%

16.3%

26.2%

37

Kha hai long

Count

56

93

% of Total

21.5%

32.6%

54.1%

10

Khong hai long

Count

12

22

% of Total

5.8%

7.0%

12.8%

2

Rat khong hai long

Count

0

2

% of Total

1.2%

.0%

1.2%

72

Count

Total

100

172

% of Total

41.3%

58.7%

100.0%

Giao thuc truy cap thu muc * Nhom co quan

Crosstab

136

Nhom co quan

Co quan dang,

Co quan

chinh

doan the

quyen

Total

Giao thuc truy cap thu muc

Rat hai long

Count

1

3

2

% of Total

.6%

1.2%

1.7%

Hai long

Count

29

55

26

% of Total

16.9%

15.1%

32.0%

Kha hai long

Count

29

84

55

% of Total

16.9%

32.0%

48.8%

Khong hai long

Count

12

30

18

% of Total

7.0%

17.4%

10.5%

72

Count

172

100

Total

% of Total

41.3%

100.0%

58.7%

Truyen sieu van ban va tap tin * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

Co quan dang,

Co quan

chinh

doan the

quyen

Total

Truyen sieu van ban va tap tin Rat hai long

Count

3

2

5

% of Total

1.7%

1.2%

2.9%

Hai long

Count

28

27

55

% of Total

16.3%

15.7%

32.0%

Kha hai long

Count

27

49

76

% of Total

15.7%

28.5%

44.2%

Khong hai long

Count

12

23

35

% of Total

7.0%

13.4%

20.3%

Rat khong hai long

Count

1

0

1

% of Total

.6%

.0%

.6%

Count

72

100

172

Total

% of Total

41.3%

58.7%

100.0%

137

Luu tru van ban * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

Co quan dang,

Co quan

chinh

doan the

quyen

Total

Luu tru van ban

Rat hai long

Count

1

0

1

% of Total

.6%

.0%

.6%

Hai long

Count

26

24

50

% of Total

15.1%

14.0%

29.1%

Kha hai long

Count

37

54

91

% of Total

21.5%

31.4%

52.9%

Khong hai long

Count

5

21

26

% of Total

2.9%

12.2%

15.1%

Rat khong hai long

Count

2

2

4

1.2%

2.3%

% of Total

1.2%

100

172

Total

Count

72

58.7%

100.0%

% of Total

41.3%

138

An toan trao doi van ban * Nhom co quan

Crosstab

Nhom co quan

Co quan dang,

Co quan

chinh

doan the

quyen

Total

An toan trao doi van ban

Rat hai long

Count

3

5

2

% of Total

1.7%

1.2%

2.9%

Hai long

Count

21

41

20

% of Total

12.2%

11.6%

23.8%

Kha hai long

Count

39

96

57

% of Total

22.7%

33.1%

55.8%

Khong hai long

Count

6

28

22

% of Total

3.5%

12.8%

16.3%

Rat khong hai long

Count

2

2

0

% of Total

1.2%

1.2%

.0%

Count

72

172

100

Total

% of Total

41.3%

58.7%

100.0%

T-Test

Group Statistics

Nhom co quan

Std. Deviation

Std. Error Mean

N

Mean

Gui, nhan thu dien tu

Co quan dang, doan the

72

3.2817

.77797

.09233

Co quan chinh quyen

100

3.2772

.74992

.07462

An toan thu dien tu

Co quan dang, doan the

72

3.1831

.86701

.10290

Co quan chinh quyen

100

3.5347

3.04488

.30298

Giao thuc truy cap thu muc

Co quan dang, doan the

72

3.2676

.75513

.08962

Co quan chinh quyen

100

3.1188

.71116

.07076

Truyen sieu van ban va tap tin

Co quan dang, doan the

72

3.2817

.84824

.10067

Co quan chinh quyen

100

3.0792

.75741

.07536

Co quan dang, doan the

Luu tru van ban

72

3.2676

.73597

.08734

Co quan chinh quyen

100

2.9901

.72794

.07243

An toan trao doi van ban

Co quan dang, doan the

72

3.2394

.78312

.09294

Co quan chinh quyen

100

3.0198

.70683

.07033

139

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

(2-

Error

F

Sig.

t

df

Sig. tailed)

Mean Difference

Std. Difference

Lower

Upper

Gui, nhan thu dien tu Equal

variances

.190

.664

.038

170

.970

.00446

.11795

-.22837

.23730

assumed

.038

147.316 .970

.00446

.11871

-.23014

.23906

Equal variances not assumed

An toan thu dien tu

variances

.373

-.946 170

.346

-.35155

.37180

-1.08549

.38238

.797

Equal assumed

122.078 .274

-.35155

.31997

-.98497

.28186

Equal variances not assumed

- 1.099

variances

3.076

.081

1.317 170

.190

.14879

.11299

-.07426

.37184

Giao thuc truy cap thu muc

Equal assumed

1.303 145.033 .195

.14879

.11419

-.07689

.37448

Equal variances not assumed

variances

3.724

.055

1.642 170

.102

.20248

.12329

-.04089

.44586

Truyen sieu van ban va tap tin

Equal assumed

1.610 139.730 .110

.20248

.12575

-.04614

.45111

Equal variances not assumed

variances

Luu tru van ban

1.502

.222

2.450 170

.015

.27751

.11325

.05395

.50107

Equal assumed

2.446 149.795 .016

.27751

.11347

.05330

.50171

Equal variances not assumed

variances

2.720

.101

1.919 170

.057

.21963

.11448

-.00635

.44562

An toan trao doi van ban

Equal assumed

1.884 140.806 .062

.21963

.11655

-.01078

.45005

Equal variances not assumed

140