ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
PHAN VĂN NGHỊ
THIẾT KẾ, CHẾ TẠO CƠ CẤU TẠO RUNG ĐỘNG TRỢ GIÚP GIA CÔNG CƠ
2012
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan các kết quả trình bày trong luận văn
này là của bản thân thực hiện, chƣa đƣợc sử dụng cho bất kỳ
một khóa luận tốt nghiệp nào khác. Theo hiểu biết cá nhân,
chƣa có tài liệu khoa học nào tƣơng tự đƣợc công bố, trừ
những thông tin tham khảo đƣợc trích dẫn.
Tháng 12 năm 2012
Phan Văn Nghị
Thực hiện: Phan Văn Nghị
1
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Lời cám ơn
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hƣớng dẫn khoa
học của tôi, thầy giáo - PGS.TS. Nguyễn Văn Dự, ngƣời đã tận tình chỉ bảo,
động viên và giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong suốt thời gian làm luận văn tốt
nghiệp. Thứ đến, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Ths. Lê Duy Hội và Ths.
Chu Ngọc Hùng đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình làm luận văn này. Tôi
cũng xin cám ơn thầy giáo Cao Thanh Long và các kỹ thuật viên của DNTN Thái
Long đã giúp đỡ tôi trong việc gia công, chế tạo các thiết bị thí nghiệm và thực
hiện thí nghiệm cho đề tài này.
Tôi xin cám ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Cơ khí cũng nhƣ bộ
môn Chế tạo máy, trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên
đã tạo điều kiện để tôi đƣợc tham gia và hoàn thành khóa học này.
Lòng biết ơn chân thành tôi xin bày tỏ với vợ và gia đình tôi, vì tất cả những
gì mà mọi ngƣời đã dành cho tôi. Mọi ngƣời đã chăm sóc, động viên tôi trong
suốt thời gian tôi sống, học tập và làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn các thầy cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp trong
trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên đã hỗ trợ và giúp
Thực hiện: Phan Văn Nghị
đỡ trong thời gian học tập của tôi.
2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Tóm tắt
Qua việc phân tích một cách hệ thống các ƣu điểm vƣợt trội của phƣơng
pháp gia công có rung động trợ giúp và các nguyên lý tạo rung động, 2 cơ cấu tạo
rung động đặt lên phôi khi khoan đã đƣợc mô hình, tính toán, thiết kế và chế tạo.
Hai cơ cấu tạo rung này đƣợc thiết kế lần lƣợt theo 2 nguyên lý: Cơ cấu tạo rung
theo nguyên lý li tâm cơ khí và cơ cấu tạo rung theo nguyên lý áp điện.
Cơ cấu tạo rung tần số thấp (khoảng 50 Hz) theo nguyên lý li tâm cơ khí
đã đƣợc chọn để tạo rung động trợ giúp cho quá trình thí nghiệm khoan hợp kim
nhôm. Cơ cấu lệch tâm đã chế tạo có thể tạo rung động với tần số từ 26 đến 60
Hz, biên độ từ 2 đến 12 micromet, đƣợc tích hợp vào hệ thống gia công nhằm
tạo rung cho phôi theo phƣơng dọc trục mũi khoan. Các lỗ có đƣờng kính 1,5
mm, chiều sâu 13 mm (L/D = 9) đã đƣợc gia công đối chứng cả bằng khoan
thƣờng và khoan có bổ sung rung động.
Các bộ thí nghiệm đã đƣợc thiết kế nhằm so sánh độ tròn, độ trụ và
năng suất giữa hai chế độ gia công khoan truyền thống và khoan có rung động
trợ giúp. Vấn đề kẹt phoi, gãy mũi khoan khi khoan nhôm và hợp kim nhôm
gần nhƣ đã đƣợc khắc phục hoàn toàn. Số liệu thực nghiệm về độ lay động
đƣờng kính và độ tròn lỗ khoan đƣợc phân tích so sánh thông qua kiểm
nghiệm so sánh t (2 sample t-test) trên 36 mẫu đo. Kết quả cho thấy khoan có
rung có thể làm giảm độ lay rộng đƣờng kính lỗ đến 3 lần, làm giảm độ không
tròn của lỗ đến 2 lần so với khoan truyền thống.
Trên thế giới, rung động trợ giúp gia công thƣờng đƣợc thực hiện nhờ các
bộ tạo rung dùng động cơ servo cồng kềnh hoặc các tinh thể áp điện rất đắt tiền.
Kết quả nghiên cứu này đã đem lại khả năng chủ động thiết bị, công nghệ cho
phƣơng pháp gia công có rung động trợ giúp trở nên rất hứa hẹn tại Việt Nam,
Thực hiện: Phan Văn Nghị
khắc phục đƣợc vấn đề cơ bản về chủ động vật tƣ, thiết bị và giá thành.
3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Mục lục
Lời cam đoan .................................................................................................................... 1 Lời cám ơn ........................................................................................................................ 2 Tóm tắt .............................................................................................................................. 3 Các ký hiệu viết tắt ........................................................................................................... 7 Danh mục các hình ảnh ..................................................................................................... 8 Danh mục các bảng, biểu ................................................................................................ 11 GIỚI THIỆU ................................................................................................................... 12 0.1. Vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 12 0.2. Các kết quả nghiên cứu gần đây ..................................................................... 13 0.3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 16 0.4. Các kết quả đã đạt đƣợc .................................................................................. 16 0.5. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 17 Chƣơng 1 ........................................................................................................................ 19 TỔNG QUAN VỀ GIA CÔNG CÓ RUNG ĐỘNG TRỢ GIÚP ................................... 19 1.1. Giới thiệu ............................................................................................................. 19 1.2. Lịch sử ngành gia công có rung động trợ giúp .................................................... 19 1.3. Các phƣơng pháp gia công có rung động trợ giúp ............................................... 21 1.3.1. Phƣơng pháp cắt tích hợp siêu âm kiểu truyền thống (CUVC) .................... 21 1.3.2. Phƣơng pháp cắt tích hợp rung siêu âm kiểu elip (UEVC) .......................... 22 1.3.3. So sánh giữa các phƣơng pháp: cắt truyền thống (CC), CUCV và UECV... 23 1.4. Các phƣơng pháp tạo rung động trợ giúp gia công .............................................. 24 1.4.1. Tạo rung động bằng li tâm cơ khí ................................................................. 24 1.4.3. Tạo rung động bằng truyền dẫn lệch tâm ..................................................... 27 1.4.4. Tạo rung động bằng truyền dẫn khí nén hay thủy lực .................................. 28 1.4.5. Tạo rung động bằng việc ứng dụng hiệu ứng áp điện ................................... 28 1.4.5.1. Hiệu ứng áp điện trong vật liệu gốm .............................................. 28 Các tính toán cơ bản về các cơ cấu PZT ......................................... 30 1.4.5.2. 1.4.5.3. Các cơ cấu PZT với độ bền thấp và tải nhỏ ........................................... 31 1.5. So sánh, lựa chọn phƣơng pháp tạo rung để thiết kế, chế tạo và thử nghiệm . 34 1.6. Kết luận chƣơng .............................................................................................. 35 Chƣơng 2 ........................................................................................................................ 37 CÁC KHÓ KHĂN KHI KHOAN LỖ NHỎ .................................................................. 37 TRÊN HỢP KIM NHÔM ............................................................................................... 37 2.1. Giới thiệu ............................................................................................................. 37 2.2. Các ứng dụng của nhôm và hợp kim nhôm ......................................................... 37 2.1.2. Tính gia công của hợp kim nhôm ................................................................. 41 2.3. Các vấn đề khi gia công hợp kim nhôm .............................................................. 42 2.3.1. Các vấn đề chung .......................................................................................... 42 2.3.1.1. Lực cắt khi gia công hợp kim nhôm ...................................................... 42 2.3.1.2. Sự hình thành và tách phoi..................................................................... 42 2.3.2. Các vấn đề khi khoan nhôm và hợp kim nhôm ............................................ 44 2.3.2.1. Biến dạng phoi khi khoan ............................................................... 45 2.3.2.2. Lực di chuyển phoi cho phoi xoắn ốc .................................................... 48 2.3.2.3. Lực di chuyển phoi cho phoi dải............................................................ 50 2.3.2.4. Ảnh hƣởng của thông số hình học mũi khoan đến sự tạo thành phoi xoắn ốc ......................................................................................................................... 51
Thực hiện: Phan Văn Nghị
4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
2.3.2.5. Ảnh hƣởng của thông số mũi khoan đến sự hình thành phoi dạng dải .. 53 2.4. Ứng dụng rung động cho nguyên công khoan các loại vật liệu dẻo .................... 54 2.4.1. Mô hình toán cho khoan rung ................................................................. 54 2.4.2. Khả năng bẻ phoi khi khoan có rung động trợ giúp ..................................... 56 2.5. Kết luận chƣơng .............................................................................................. 57 Chƣơng 3 ........................................................................................................................ 58 THIẾT KẾ, CHẾ TẠO CƠ CẤU TẠO RUNG ĐỘNG TRỢ GIÚP KHOAN ............. 58 3.1. Giới thiệu ............................................................................................................. 58 3.2. Mô hình rung động trợ giúp nguyên công khoan ................................................ 58 3.3. Thiết kế, chế tạo bộ tạo rung động theo hiệu ứng áp điện cho khoan ................. 59 3.3.1. Lựa chọn, tính toán các PZT ......................................................................... 60 3.3.2. Bệ gá cơ sở .................................................................................................... 61 3.3.3. Ống kẹp ......................................................................................................... 62 3.3.4. Ống truyền rung động ................................................................................... 63 3.4. Thiết kế, chế tạo bộ tạo rung động theo nguyên lý li tâm cơ khí cho khoan ....... 65 3.4.1. Động cơ điện một chiều (chi tiết số 1) .......................................................... 67 3.4.2. Bánh lệch tâm (chi tiết số 7) ......................................................................... 68 3.4.3. Quả nặng để thay đổi khối lƣợng lệch tâm (chi tiết số 8) ............................. 69 3.4.4. Bệ gá cơ sở ( chi tiết số 5) ............................................................................ 70 3.4.5. Giá đỡ sống dẫn hƣớng chữ V (chi tiết số 9) ................................................ 71 3.4.6. Sống dẫn hƣớng chữ V (chi tiết số 3) ........................................................... 72 3.4.7. Các lò xo duy trì rung động (chi tiết số 4) .................................................... 72 3.4.8. Tấm gá động cơ - Rãnh dẫn hƣớng chữ V (chi tiết số 2) .............................. 74 3.4.9. Ống gá động cơ ............................................................................................. 75 3.4.10. Đồ gá kẹp phôi gia công (chi tiết 11) .......................................................... 76 3.4.11. Lắp ghép các chi tiết để tạo thành cơ cấu hoàn chỉnh ................................ 76 3.4.12.Tính toán lực quán tính li tâm để tạo ra và duy trì rung động ..................... 77 3.5. Kết luận chƣơng ................................................................................................... 81 Chƣơng 4 ........................................................................................................................ 83 THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA RUNG ĐỘNG TRỢ GIÚP KHOAN HỢP KIM NHÔM .......................................................................................................... 83 4.1. Giới thiệu ............................................................................................................. 83 Thiết lập thí nghiệm ........................................................................................ 83 4.2. 4.2.1. Các trang thiết bị thí nghiệm ......................................................................... 83 4.2.2. Lắp đặt các thiết bị thí nghiệm ...................................................................... 88 4.2.3. Trình tự thực hiện thí nghiệm ....................................................................... 88 4.3. Kết quả thí nghiệm ............................................................................................... 89 4.3.1. Đặc tính của phoi .......................................................................................... 89 4.3.2. Độ lay rộng lỗ khoan .................................................................................... 90 4.3.3. Độ không tròn của lỗ khoan .......................................................................... 93 4.3.4. Độ ổn định của kích thƣớc lỗ khoan ............................................................. 96 4.3.5. Độ xiên của lỗ khoan .................................................................................... 97 4.3.6. Chất lƣợng bề mặt lỗ sau khoan và vấn đề ba via ở mép cuối lỗ khoan ....... 97 4.4. Kết luận chƣơng .............................................................................................. 99 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................................... 100 Các kết quả chính đã đạt đƣợc .................................................................................. 100 Đề xuất các hƣớng nghiên cứu ................................................................................. 100 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 102
Thực hiện: Phan Văn Nghị
5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 105
Thực hiện: Phan Văn Nghị
6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Các ký hiệu viết tắt
UVC Gia công với rung siêu âm (Ultrasonic Vibration Cutting)
CUVC Gia công với rung siêu âm kiểu truyền thống (Conventional
Ultrasonic Vibration Cutting)
UEVC Gia công với rung siêu âm kiểu elip (Ultrasonic Elip Vibration
Cutting)
PZT Cơ cấu chuyển đổi áp điện (Piezoelectric Transducers)
PZT-4 (Một loại cơ cấu chuyển đổi áp điện)
ELID Quá trình mài sửa đá bằng điện phân (Electrolytic In Process
Dressing)
USM Gia công siêu âm (Ultrasonic Machining)
EDM Gia công bằng tia lửa điện (Electrical Discharge Machining)
Thực hiện: Phan Văn Nghị
ECM Gia công bằng điện hóa (Electrochemical Machining)
7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Danh mục các hình ảnh
TT hình
Nội dung
Trang
Mô hình đặt rung động vào hệ thống gia công 1.1 22
1.2 Mô hình cắt rung theo kiểu elip 23
1.3 Nguyên lý hình thành lực ly tâm 24
1.4 Nguyên lý tạo rung bằng lực từ trƣờng 26
1.5 Cơ cấu tạo rung động bằng lực từ trƣờng 27
1.6 Tạo rung bằng truyền dẫn lệch tâm dùng cho máy tải rung 27
1.7 Tạo rung bằng thủy lực, khí nén 28
1.8 Hiện ứng áp điện 29
1.9 Hiệu ứng áp điện thuận và nghịch xảy ra trên vật liệu áp điện 30
1.10 Quan hệ giữa lực cản và hành trình (biên độ) 31
1.11 Ứng xử của một PZT làm việc theo hƣớng trục 31
1.12 PZT đơn trong công nghiệp 33
1.13 Các PZT xếp chồng 34
2.1 Một số ứng dụng thực tế của hợp kim nhôm 38
2.2 Các sản phẩm ứng dụng của hợp kim nhôm A5052 40
2.3 Mức độ ảnh hƣởng của tốc độ cắt và lƣợng chạy dao đến lực cắt 42
2.4 Phoi khi khoan vật liệu dẻo 43
2.5 Ảnh hƣởng của vận tốc cắt đến dạng phoi dạng phoi 44
2.6 Các kích thƣớc phoi khác nhau trong thí nghiệm 48
2.7 Phân tích lực khi khoan có phoi dạng xoắn ốc 48
Thực hiện: Phan Văn Nghị
2.8 Phoi dải chuyển động trong rãnh xoắn 51
8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
2.9 Trạng thái ban đầu của phoi xoắn ốc 52
2.10 Hình dạng phoi dạng dải 53
2.11 Mô hình quỹ đạo 2 lƣỡi cắt mũi khoan khi khoan 55
3.1 Mô hình khoan với rung động trợ giúp 58
3.2 Mô hình tạo rung theo hiệu ứng áp điện 59
3.3 61
Kích thƣớc PZT và cách đấu điện áp Chồng PZT- đã ghép nối 3.4 61
3.5 Bệ gá cơ sở của cơ cấu tạo rung 62
3.6 Ống kẹp của cơ cấu tạo rung 63
3.7 Ống truyền rung động của cơ cấu tạo rung 64
3.8 Lắp ghép cơ cấu tạo rung động bằng các PZT 64
3.9 Máy phát điện áp xung, công suất 1200W 65
3.10 (Mô hình hóa cơ cấu rung bằng lệch tâm cơ khí 65
3.11 Sơ đồ nguyên lý cơ cấu tạo rung động trên phôi cho khoan 66
3.12 Mô hình các chi tiết của cơ cấu tạo rung động 67
3.13 Động cơ dẫn động quay lệch tâm 68
3.14 Bộ biến áp và chuyển đổi dòng điện từ xoay chiều sang một chiều 68
3.15 Bản vẽ thiết kế bánh lệch tâm 69
3.16 Các cặp quả nặng để tăng khối lƣợng lệch tâm: 69
3.17 Bản vẽ chế tạo chi tiết bệ gá cơ sở 71
3.18 Giá đỡ sống dấn hƣớng chữ V 71
3.19 Sống dẫn hƣớng chữ V 72
3.20 Lò xo duy trì rung động 73
3.21 Cụm chi tiết I sau khi chế tạo, lắp ráp 74
3.22 Tấm gá động cơ, phôi và rãnh dẫn hƣớng 75
3.23 Ống gá động cơ 76
3.24 Động cơ đƣợc lắp vào tấm gá sau khi chế tạo 76
Thực hiện: Phan Văn Nghị
3.25 Đồ gá kẹp phôi 77
9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Cơ cấu tạo rung động theo nguyên lý li tâm cơ khí 78 3.26
Các lực tác dụng lên phôi gia công 78 3.27
Xác định tọa độ khối tâm 79 3.28
Các lực cắt khi khoan 81 3.29
Máy phay đứng Mazak M-800 84 4.1
Mũi khoan xoắn P18, D1.5 dùng cho thí nghiệm 85 4.2
Cơ cấu tạo rung động cho nguyên công khoan 85 4.3
Phôi hợp kim nhôm gá đặt khi thí nghiệm 86 4.4
Kính hiển vi điện tử VEGA SBU EasyProbe 86 4.5
Máy cắt dây CW322S 87 4.6
Đồng hồ so 87 4.7
Lắp đặt cơ cấu tạo rung lên máy phay 88 4.8
Thực hiện quá trình thí nghiệm khoan thƣờng 89 4.9
Thực hiện quá trình thí nghiệm khoan có rung động trợ giúp 89 4.10
Phoi dây khi khoan thƣờng 90 4.11
Phoi vụn khi khoan có rung động trợ giúp 90 4.12
4.13 Lỗ khoan thí nghiệm (tỷ lệ 10:1): a. Khoan thường, b. Khoan rung 91
Tính toán số lƣợng mẫu thí nghiệm cần thiết 91 4.14
Kết quả so sánh độ lay rộng 93 4.15
4.16 Hiện tƣợng lỗ không tròn (tỷ lệ 10:1): a. Khoan thƣờng, b. Khoan rung 93
Kết quả so sánh độ không tròn 95 4.17
Phân bố độ lay rộng lỗ; nét liền cho lỗ khoan thƣờng, nét đứt cho 4.18
lỗ khoan rung 96
Hiện tƣợng xiên lỗ khoan: a. Khoan thƣờng, b. Khoan rung 97 4.19
Chất lƣợng bề mặt lỗ và ba via mép cuối lỗ khoan 97
Thực hiện: Phan Văn Nghị
4.20
10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Danh mục các bảng, biểu
TT bảng
Nội dung
Trang
1.1 So sánh các phƣơng pháp gia công tích hợp rung siêu âm. 24
2.1 Phôi hợp kim nhôm tấm với thành phần hóa học cơ bản 40
2.2 Cơ tính của hợp kim nhôm A5052 41
3.1 Kết quả thử chuyển vị của lò xo 73
4.1 Thông số cơ bản của máy phay sử dụng thí nghiệm 84
4.2 Thông số mũi khoan thí nghiệm 84
4.3 Thành phần hợp kim nhôm A5052 thí nghiệm 85
4.4 Cơ tính của phôi gia công 86
4.5 Độ lay rộng lỗ khoan cho cả 2 phƣơng pháp khoan 92
Thực hiện: Phan Văn Nghị
4.6 Độ không tròn của lỗ khoan cho cả 2 phƣơng pháp khoan 95
11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
GIỚI THIỆU
Phần này giới thiệu các cơ sở lý luận và tính cấp thiết để thực hiện đề tài
nghiên cứu, các mục tiêu và tóm tắt các kết quả đã đạt đƣợc. Mục 0.1 trình bày
về vấn đề nghiên cứu, hay tính cấp thiết của đề tài. Mục 0.2 tóm tắt các thông
tin tổng quan về các kết quả nghiên cứu gần đây trên thế giới về gia công có
rung động trợ giúp. Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu đƣợc thể hiện trong
mục 0.3. Mục 0.4 tóm tắt các kết quả chính đã đạt đƣợc về cả lý thuyết và thực
nghiệm. Mục cuối cùng giới thiệu cấu trúc của luận văn.
0.1. Vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, hợp kim nhôm đang đƣợc sử dụng ngày càng rộng rãi trong các
lĩnh vực công nghiệp. Gia công cắt gọt hợp kim nhôm nói chung thƣờng dễ dàng
và có năng suất cắt cao hơn so với gia công thép và các hợp kim đen. Tuy nhiên,
do tính dẻo của hợp kim nhôm, gia công khoan vật liệu này thƣờng gặp phải các
vấn đề về năng suất và chất lƣợng lỗ khoan [1]. Trong quá trình khoan, phoi
không thể thoát ra khỏi vùng cắt một cách tự do nhƣ trong các dạng gia công
khác. Phoi (thƣờng là phoi dây) có ma sát mạnh với mặt trƣớc mũi khoan, rãnh
xoắn thoát phoi và thành lỗ khoan, càng cản trở dòng phoi thoát ra, bám chặt vào
rãnh xoắn làm tăng mô men xoắn và do vậy lực ma sát làm tăng đáng kể lực cắt
[2]. Điều này có thể gây kẹt hoặc gãy mũi khoan. Hơn nữa, dòng ma sát của phoi
dây lên thành lỗ khoan khi phoi thoát ra sẽ cào xƣớc vào bề mặt lỗ khoan làm
tăng độ nhám bề mặt lỗ khoan. Ma sát lớn giữa phoi dây với mặt trƣớc, với rãnh
xoắn mũi khoan và với thành lỗ khoan còn làm cho nhiệt cắt tăng nhanh, gây
mòn mũi khoan và cháy xém bề mặt lỗ khoan. Do hiện tƣợng phoi dây gây ma
sát lớn nên khi khoan, thành phần lực cắt hƣớng kính xuất hiện còn làm tăng hiện
tƣợng lay rộng lỗ, méo lỗ và làm tăng độ không thẳng của lỗ khoan [3].
Để khắc phục các vấn đề trên, thông thƣờng, mũi khoan dùng để gia công
Thực hiện: Phan Văn Nghị
nhôm và hợp kim nhôm cần có những lƣu tâm đặc biệt về mặt kết cấu và công
12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
nghệ chế tạo [4]. Tuy nhiên, trong đề tài này, một cách tiếp cận mới để giải quyết
các vấn đề khi khoan các vật liệu dẻo đã đƣợc nghiên cứu. Đó chính là ứng dụng
rung động cƣỡng bức vào quá trình khoan này. Đây là một vấn đề không mới
trên thế giới nhƣng rất mới tại Việt Nam, chƣa có một ứng dụng nào về rung
động trong gia công đƣợc triển khai. Đề tài này tập trung nghiên cứu lý thuyết về
các ƣu điểm vƣợt trội khi khoan vật liệu dẻo có rung động trợ giúp và thiết kế,
chế tạo một cơ cấu tạo rung động cho khoan và tiến hành thử nghiệm để hiện
thực hóa gia công có rung động trợ giúp tại Việt Nam.
0.2. Các kết quả nghiên cứu gần đây
Kỹ thuật cắt tích hợp rung (Ultrasonic vibration cutting – UVC) chính là một
quá trình cắt tiên tiến đã đƣợc ứng dụng từ những năm 1960. Trong kỹ thuật cắt
này, dụng cụ cắt truyền thống dao động với tần số siêu âm bởi đặc tính của các
PZT(Voronin và Marknov, 1960; Isaev và Anokhin, 1961; Skelton 1968 & 1969,
và các tác giả khác). Do có sự chuyển động gián đoạn giữa dụng cụ cắt và phôi
nên lực cắt giảm rõ rệt, làm tăng tuổi thọ dụng cụ cắt và cải thiện đƣợc tính ổn
định khi cắt cũng nhƣ độ chính xác gia công, chất lƣợng bề mặt...(Skelton 1969;
Kumabe và cộng sự, 1984 & 1989; Kim và Choi, 1997; Shamoto và Moriwaki,
1994; Xiao và cộng sự’ 2002; Suzuki và cộng sự, 2004; Ma và cộng sự). Khi các
chi tiết với các bề mặt cần gia công tinh có thể đƣợc sản xuất bằng hệ thống phôi
– dụng cụ cắt đơn lẻ thì kỹ thuật cắt gọt này giảm đƣợc cả thời gian gia công (5-
10 %) và giá thành gia công (gần 30%) và tất nhiên làm tăng năng suất gia công
(Ma và cộng sự, 2004). Các nghiên cứu còn chỉ ra rằng, dụng cụ kim cƣơng có
thể ứng dụng trong kỹ thuật UVC để gia công chính xác thép không gỉ, thép làm
khuôn, trong khi các phƣơng pháp truyền thống rất khó thực tế do tác động hóa
học cao hơn giữa kim cƣơng và Các bon (Moriwaki và Shamoto, 1991; Shamoto
và cộng sự, 1997& 1999). Hơn nữa, kỹ thuật UVC có thể khắc đƣợc các khó
khăn về tính kinh tế trong các phƣơng pháp gia công truyền thống nhƣ đã đƣợc
đề cập ở trên và nó còn có thể nhận đƣợc độ chính xác gia công cao cho nhiều
loại vật liệu gia công khác nhau (Skelton và cộng sự, 1969; Kumabe và cộng sự,
Thực hiện: Phan Văn Nghị
1979; Gao và cộng sự, 2002; Shamoto và Moriwaki, 1994; Baibitsky và cộng sự
13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
2002; Suzuki và cộng sự, 2004 & 2007). Với các lý do đó, công nghệ UVC đã
nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu và các nhà chế tạo trong
tất cả các công nghệ gia công.
Ngày nay, nguyên lý của kỹ thuật UVC đang đƣợc kết hợp với các phƣơng
pháp gia công khác, nhƣ khoan, phay, mài, -EDM, mài giũa, đánh bóng...để tạo
ra các lợi ích mong muốn (Guo và cộng sự, 1997; Egashira và cộng sự, 2002;
Gao và Liu, 2003; Moriwaki và cộng sự, 2004; Jaitana và cộng sự, 2004 & 2005;
Suzuki và cộng sự, 2006) [5].
Khi khoan nhôm và hợp kim nhôm, ngoài vấn đề ma sát thì vấn đề ba via
cũng là một vấn đề lớn. Nghiên cứu của K. Adachi và cộng sự đã chỉ ra rằng, khi
khoan các loại vật liệu dẻo nhƣ nhôm và hợp kim nhôm, thƣờng xuất hiện các ba
via ở mép đầu và đặc biệt là ở mép cuối lỗ khoan làm giảm chất lƣợng lỗ khoan
và thƣờng sau khi khoan cần phải có các nguyên công phụ để xử lý các ba via đó.
Ngoài ra, với các loại vật liệu dẻo nhƣ nhôm và hợp kim nhôm, do hiện tƣợng
phoi dây gây ma sát lớn nên khi khoan, thành phần lực cắt hƣớng kính xuất hiện
làm đẩy mũi khoan làm lay rộng lỗ, méo lỗ và xiên lỗ [6].
Gần đây, đã có những nghiên cứu về kỹ thuật khoan tích hợp rung động
cƣỡng để khắc phục những hạn chế trên [3, 5-13]. Nguyên lý chung của kỹ thuật
này là đƣa thêm vào quá trình cắt một nguồn rung động chủ động với biên độ f
và biên độ dao động A (A= 2- 30 m) theo hƣớng chuyển động chạy dao của
dụng cụ hoặc phôi. Quá trình cắt nhƣ thế này chính là điều khác biệt của khoan
rung và quá trình này gọi là khoan tích hợp rung động. Bản chất của kỹ thuật này
chính là tạo ra sự dao động tƣơng đối gữa dụng cụ cắt và phôi gia công. Do vậy,
có thể đặt nguồn rung động lên phôi hoặc dụng cụ cắt tùy vào từng điều kiện cụ
thể.
Nghiên cứu của Gwo-Lianq Chern và Han-Jou Lee đã chỉ ra rằng độ tròn, độ
lay rộng lỗ và độ xiên của lỗ khi khoan hợp kim nhôm Al 6061-T6 và thép kết
cấu SS41 đã đƣợc cải thiện rõ rệt (độ lay rộng lỗ có thể đạt dƣới 2m khi tần số
rung lớn hơn 10kHz) khi khoan có rung động trợ giúp [7]. B. Azarhoushang, J.
Thực hiện: Phan Văn Nghị
AkbariA và các nhà khoa học khác đã tiến hành nghiên cứu về gia công tích hợp
14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
rung. Kết quả đã cho thấy, nguồn rung động với tần số càng cao (tần số siêu âm)
thì hiệu quả của quá trình gia công càng cao [8].
Gia công tích hợp rung siêu âm là phƣơng pháp gia công có nguồn rung
động trợ giúp với tần số rung động từ 13-15 kHz trở lên, chỉ áp dụng cho các loại
vật liệu dòn [8]. Tuy nhiên, khoan với siêu âm trợ giúp lại là phƣơng pháp kết
hợp kết hợp rung siêu âm với khoan truyền thống nên có thể gia công hiệu quả
với cả vật liệu dòn và vật liệu dẻo. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã có nhiều cải
tiến đáng kể về lực dọc trục khi khoan, kích thƣớc các ba via, mài mòn mũi
khoan, giảm ồn, chất lƣợng bề mặt sau khoan.
Chang và Bone đã chỉ ra rằng khoan nhôm với rung siêu âm có thể giảm
đáng kể các ba via [9]. Neugebauer và Stoll đã thực nghiệm và chỉ ra rằng khi
khoan siêu âm hợp kim nhôm thì cả lực cắt và mô men đều giảm đến 30-50%,
lực cắt tác dụng lên lƣỡi cắt chính cũng giảm làm tăng tuổi thọ dụng cụ cắt lên
đến 20 lần so với khoan truyền thống. Zhang và các cộng sự đã nghiên cứu lý
thuyết và thực nghiệm để chỉ ra rằng, tồn tại một điều kiện cắt tối ƣu để giảm
thiểu lực cắt và mô men xoắn khi khoan [10]. Còn Onikura và các cộng sự đã sử
dụng một Piezoelectric (PZT) để tạo ra đƣợc tần số rung 40 kHz cho trục mũi
khoan. Họ thấy rằng, việc sử dụng rung siêu âm đã làm giảm ma sát giữa phoi và
mặt trƣớc dụng cụ, điều này làm cho phoi mỏng hơn nên lực cắt sẽ nhỏ hơn [11,
12]. Jin và Murakawa thấy rằng, mẻ lƣỡi cắt có thể đƣợc ngăn ngừa hiệu quả với
việc áp dụng rung siêu âm và do vậy tăng đƣợc tuổi thọ dụng cụ cắt. Takeyama
và Kato thấy rằng, lực cắt trung bình khi khoan cũng giảm khi kết hợp với rung
siêu âm. Phoi khi khoan mỏng hơn và dễ bóc tách hơn. Các ba via hình thành ở
phần vào và ra giảm rất nhiều do lực cắt thấp [13].
Nhƣ vậy, nói chung chất lƣợng tổng thể của phƣơng pháp khoan đƣợc cải
thiện đáng kể với sự trợ giúp của rung siêu âm. Việc sử dụng rung siêu âm trong
các quá trình gia công đã tạo ra nhiều ƣu thế cho gia công các loại vật liệu khó
gia công. Tuy nhiên, để tạo ra đƣợc quá trình khoan tích hợp siêu âm, cần phải có
thiết bị tạo siêu âm gồm các tấm Piezoelectric và máy phát xung. Các thiết bị này
Thực hiện: Phan Văn Nghị
đắt tiền và lắp nối khá phức tạp. Nhiều tác giả nghiên cứu và thấy rằng, gia công
15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
tích hợp rung tần số thấp cũng cải thiện đáng kể hiệu quả quá trình gia công, nhất
là khi khoan vật liệu dẻo nhƣ nhôm và hợp kim nhôm [6, 7].
Các kết quả cho thấy gia công bằng khoan có rung động trợ giúp cải thiện
điều kiện thoát phoi, giảm lực cắt, tăng tuổi bền mũi khoan, giảm độ méo lỗ
khoan. Tuy vậy, các thiết bị tạo rung nói trên có kết cấu cồng kềnh, phức tạp và
đắt tiền. Chính vì vậy, ứng dụng khai thác ƣu điểm của rung động trợ giúp gia
công khoan vẫn chƣa đƣợc phổ biến, đặc biệt là ở Việt Nam, khi mà điều kiện
mua sắm các thiết bị tinh xảo rất khó khăn. Đề tài “ Thiết kế, chế tạo cơ cấu
tạo rung động trợ giúp gia công cơ” này đƣợc thực hiện nhằm hiện thực hóa
việc khai thác cơ cấu rung tần số thấp, sử dụng kết cấu bánh lệch tâm, có giá
thành thấp cho gia công khoan lỗ sâu trên hợp kim nhôm. Các kết quả đƣợc phân
tích cho thấy chất lƣợng lỗ khoan đƣợc cải thiện rõ rệt so với khoan thông
thƣờng.
0.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài này là chủ động công nghệ nhằm thiết kế chế tạo
bộ tạo rung động trợ giúp cho nguyên công khoan nhằm khẳng định tính ƣu việt
của phƣơng pháp gia công có rung động trợ giúp và hiện thực hóa phƣơng pháp
gia công tiên tiến này ở Việt Nam. Năng suất, độ tròn và độ thẳng của lỗ khoan
đƣợc chọn là các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá ƣu việt của khoan có rung động trợ
giúp so với khoan truyền thống. Các mục tiêu cụ thể của đề tài là:
1. Đánh giá tính khả thi của gia công khoan có rung động trợ giúp;
2. Thiết kế, chế tạo đƣợc bộ tạo rung động trợ giúp cho khoan;
3. Tiến hành thí nghiệm khoan có rung động trợ giúp để so sánh năng
suất và chất lƣợng quá trình khoan này với quá trình khoan thƣờng.
0.4. Các kết quả đã đạt được
Đề tài lựa chọn, thiết kế và chế tạo đƣợc 2 cơ cấu tạo rung động trợ giúp cho
khoan theo 2 nguyên lý tạo rung động là rung dựa trên nguyên lý li tâm cơ khí
Thực hiện: Phan Văn Nghị
(tần số thấp) và rung siêu âm (tần số cao). Các thí nghiệm đã đƣợc thực hiện để
16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
kiểm nghiệm cơ cấu tạo rung và tính ƣu việt của khoan có rung động trợ giúp.
Các kết quả mà đề tài đã đạt đƣợc bao gồm:
1. Tổng quan cơ sở, nghiên cứu đã triển khai về rung động trợ giúp
khoan;
2. Thiết kế, chế tạo đƣợc 2 cơ cấu tạo rung: cơ cấu tạo rung theo
nguyên lý li tâm cơ khí và cơ cấu tạo rung dựa trên hiệu ứng áp điện;
3. Vận hành, thí nghiệm khoan với sự trợ giúp của rung động bằng cơ
cấu tạo rung theo nguyên lý li tâm cơ khí;
4. Khẳng định đƣợc ƣu điểm vƣợt trội của khoan có rung động trợ giúp
so với khoan thƣờng thông qua các số liệu thực nghiệm;
5. Khái quát hóa khả năng chủ động công nghệ tạo rung hỗ trợ khoan
các vật liệu dẻo;
6. Công bố 01 bài báo ("Khoan lỗ sâu trên hợp kim nhôm có trợ giúp
của rung động tần số thấp") trên tạp chí Khoa học và Công nghệ các
trƣờng Đại học Kỹ thuật, số 95.
0.5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần giới thiệu và phần kết luận chung, luận văn đƣợc chia thành 4
chƣơng với các nội dung cơ bản từng chƣơng nhƣ sau:
Trong chương 1, tổng quan về gia công có rung động trợ giúp với các ƣu việt
nổi trội của phƣơng pháp này sẽ đƣợc trình bày. Phần cốt lõi của chƣơng chính là
so sánh các phƣơng pháp tạo rung động, kết hợp với điều kiện thực tế để lựa
chọn phƣơng pháp tạo rung để thiết kế, chế tạo và thử nghiệm.
Chương 2 tóm tắt các dạng ứng dụng của nhôm và hợp kim nhôm trong công
nghiệp. Các khó khăn khi khoan nhôm, hợp kim nhôm và hƣớng xử lý các khó
khăn đó bằng phƣơng pháp khoan có rung động trợ giúp cũng đƣợc phân tích cụ
thể.
Nguyên lý làm việc, thiết kế mô hình và các bƣớc thiết kế cũng nhƣ chế
tạo các chi tiết của cơ cấu tạo rung động đặt lên phôi khi khoan đƣợc trình bày
trong chương 3. Nguyên tắc thiết kế, chế tạo hai cơ cấu tạo rung theo hai phƣơng
Thực hiện: Phan Văn Nghị
pháp tạo rung động là phƣơng pháp tạo rung động bằng li tâm cơ khí và phƣơng
17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
pháp tạo rung động bằng các PZT đƣợc diễn đạt chi tiết. Các bƣớc lắp ghép các
chi tiết máy để hoàn chỉnh cơ cấu tạo rung động hoàn chỉnh cũng đƣợc trình bày
trong chƣơng này.
Chương 4 trình bày cách thức thiết kế, triển khai, thu thập và phân tích số liệu
thí nghiệm. Ƣu việt của khoan có rung động trợ giúp so với khoan thƣờng đƣợc
phân tích thông qua các thí nghiệm so sánh đối chứng.
Các kết luận và đề xuất nghiên cứu tiếp theo đƣợc trình bày trong phần cuối
Thực hiện: Phan Văn Nghị
cùng của luận văn.
18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ GIA CÔNG CÓ RUNG ĐỘNG TRỢ GIÚP
1.1. Giới thiệu
Chƣơng này trình bày tổng quan về gia công có rung động trợ giúp với các
ƣu việt nổi trội của nó. So sánh các phƣơng pháp tạo rung động, kết hợp với điều
kiện thực tế để lựa chọn phƣơng pháp tạo rung để thiết kế, chế tạo và thử
nghiệm.
Phần 1.2 giới thiệu lịch sử, bối cảnh và sự cần thiết của việc xuất hiện
phƣơng pháp gia công có rung động trợ giúp. Phần 1.3 thể hiện các kiểu tích hợp
rung động khi gia công theo phƣơng pháp này. Phần 1.4 giới thiệu về các phƣơng
pháp tạo rung đã đƣợc áp dụng trong công nghiệp. Phần 1.5 đƣa ra các so sánh về
các phƣơng pháp tạo rung đó và quyết định chọn phƣơng pháp để thiết kế, chế
tạo và thử nghiệm. Phần cuối cùng của chƣơng chính là tóm tắt các kết luận
chính của chƣơng này.
1.2. Lịch sử ngành gia công có rung động trợ giúp
Gia công chất lƣợng cao các loại vật liệu khó gia công nhƣ WC, thủy tinh,
gốm sứ, các hợp kim trên nên Ni và Ti, thép đã tôi và thép không gỉ...chính là
một trong những hƣớng tiếp cận chính của ngành công nghiệp chế tạo. Những
loại vật liệu này sở hữu những đặc tính vật lý, cơ học, nhiệt học và hóa học riêng
biệt và đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp chế tạo, công
nghiệp hàng không, công nghiệp hóa học và nhiều ngành khác. Chẳng hạn nhƣ
các loại dụng cụ cắt, khuôn mẫu, các thiết bị quang học, thiết bị điện, các bộ
phận của máy bay, các bộ phận có độ bền tiếp xúc cao, các bộ phận cho lò phản
ứng hạt nhân và các thiết bị dùng trong gia đình...Tuy nhiên, các phƣơng pháp
gia công truyền thống không thể sử dụng cho việc gia công chính xác các loại vật
liệu này (Kumabe và cộng sự, 1989; Xiao và cộng sự, 2003; Shamoto và
Moriwaki, 1994; Suzuki và cộng sự, 2004 và 2007). Trong các phƣơng pháp gia
công truyền thống, hầu hết các loại vật liệu khó gia công này gây ra các vấn đề
Thực hiện: Phan Văn Nghị
khi gia công nhƣ rung động, lẹo dao, biến dạng phoi và mòn dụng cụ cắt do các
19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
đặc tính cứng và giòn trên bề mặt gia công, độ bền cơ học, hóa học cao và khả
năng dẫn nhiệt kém của vật liệu gia công (Liu và cộng sự, 2002; Xiao và cộng
sự, 2003; Baibtsky và cộng sự, 2004; Suzuki và cộng sự, 2004 và 2007), điều này
làm cản trở quá trình gia công. Chẳng hạn, ống dẫn hƣớng của máy ảnh chính là
một bộ phận rất mỏng với yêu cầu độ nhẵn bề mặt trong phạm vi 0.8m để có thể
xoay và trƣợt thấu kính, không thể đƣợc chế tạo bằng các phƣơng pháp gia công
truyền thống (Gao và cộng sự, 2003). Ngoài ra, với các trƣờng hợp gia công các
loại vật liệu nhẹ, phƣơng pháp tiện truyền thống bằng dao kim cƣơng không thể
cho độ chính xác nhƣ yêu cầu (Kim và Choi, 1997). Tƣơng tự, thủy tinh và các
loại gốm yêu cầu một quá trình gia công lại nhƣ đánh bóng, mài, mài nghiền và
mài bóng cho bề mặt cuối cùng, do vậy làm tăng thời gian và giá thành gia công
và tất nhiên làm giảm năng suất gia công (Shamoto và cộng sự, 2007).
Các phƣơng pháp gia công tiên tiến nhƣ -EDM, ăn mòn hóa học, công
nghệ laze, mài ELID, USM, gia công điện- hóa học (ECM), đánh bóng hóa- cơ
học...có thể áp dụng để gia công các loại vật liệu khó gia công khác nhau. Tuy
nhiên, chúng không đảm bảo vấn đề kinh tế khi gia công bởi vì năng suất gia
công rất thấp và chi phí gia công cao. Hơn nữa, -EDM, ăn mòn hóa học và các
công nghệ laze không thể ứng dụng để gia công các bề mặt bóng nhƣ gƣơng
(Suzuki và cộng sự, 2007). Ngoài ra, các phƣơng pháp nhƣ mài ELID, USM và
đánh bóng không thể ứng dụng để gia công chính xác với các biên sắc cạnh và
các mặt 3D phức tạp (Shamoto và cộng sự, 2005; Suzuki và cộng sự, 2007).
Kỹ thuật cắt tích hợp rung (Ultrasonic vibration cutting – UVC) chính là một
quá trình cắt tiên tiến đã đƣợc ứng dụng từ những năm 1960 bởi Voronin và
Marknov. Trong kỹ thuật cắt này, dụng cụ cắt truyền thống dao động với tần số
siêu âm bởi đặc tính của các PZT(Voronin và Marknov, 1960; Isaev và Anokhin,
1961; Skelton 1968 & 1969, và các tác giả khác). Do có sự chuyển động gián
đoạn giữa dụng cụ cắt và phôi nên lực cắt giảm rõ rệt, làm tăng tuổi thọ dụng cụ
cắt và cải thiện đƣợc tính ổn định khi cắt cũng nhƣ độ chính xác gia công, chất
lƣợng bề mặt...(Skelton 1969; Kumabe và cộng sự, 1984 & 1989; Kim và Choi,
Thực hiện: Phan Văn Nghị
1997; Shamoto và Moriwaki, 1994; Xiao và cộng sự’ 2002; Suzuki và cộng sự,
20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
2004; Ma và công sự). Khi các chi tiết với các bề mặt cần gia công tinh có thể
đƣợc sản xuất bằng hệ thống phôi – dụng cụ cắt đơn lẻ thì kỹ thuật cắt gọt này
giảm đƣợc cả thời gian gia công (5-10 %) và giá thành gia công (gần 30%) và tất
nhiên làm tăng năng suất gia công (Ma và cộng sự, 2004). Các nghiên cứu còn
chỉ ra rằng, dụng cụ kim cƣơng có thể ứng dụng trong kỹ thuật UVC (gia công
siêu âm) để gia công chính xác thép không gỉ, thép làm khuôn, trong khi các
phƣơng pháp truyền thống rất khó thực hiện do tác động hóa học cao hơn giữa
kim cƣơng và Các bon (Moriwaki và Shamoto, 1991; Shamoto và cộng sự,
1997& 1999). Hơn nữa, kỹ thuật UVC có thể khắc phục đƣợc các khó khăn về
tính kinh tế trong các phƣơng pháp gia công truyền thống nhƣ đã đƣợc đề cập ở
trên và nó còn có thể nhận đƣợc độ chính xác gia công cao cho nhiều loại vật liệu
gia công khác nhau (Skelton và cộng sự, 1969; Kumabe và cộng sự, 1979; Gao
và cộng sự, 2002; Shamoto và Moriwaki, 1994; Baibitsky và cộng sự 2002;
Suzuki và cộng sự, 2004 & 2007). Với các lý do đó, công nghệ UVC đã nhận
đƣợc rất nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu và các nhà chế tạo trong tất cả
các công nghệ gia công.
Ngày nay, nguyên lý của kỹ thuật UVC đang đƣợc kết hợp với các phƣơng
pháp gia công khác, nhƣ khoan, phay, mài, -EDM, mài giũa, đánh bóng...để tạo
ra các lợi ích mong muốn (Guo và cộng sự, 1997; Egashira và cộng sự, 2002;
Gao và Liu, 2003; Moriwaki và cộng sự, 2004; Jaitana và cộng sự, 2004 & 2005;
Suzuki và cộng sự, 2006) [5].
1.3. Các phương pháp gia công có rung động trợ giúp
1.3.1. Phương pháp cắt tích hợp siêu âm kiểu truyền thống (CUVC)
Kỹ thuật CUVC (Conventional Ultrasonic Vibration Cutting) lần đầu tiên
đƣợc đề xuất bởi Voronin và Marknov năm 1960. Trong 3 hƣớng rung có thể
đƣợc cung cấp trên đầu dụng cụ cắt bởi các cơ cấu rung áp điện- PZT, nhƣ đƣợc
thể hiện trên hình 1.1, chỉ có hƣớng tiếp tuyến với chi tiết thƣờng đƣợc các nhà
nghiên cứu sử dụng để thực nghiệm. Để đơn giản, gọi đây là phƣơng pháp UVC
(Ultrasonic Vibration Cutting). Tuy nhiên, không ít các nhà nghiên cứu
Thực hiện: Phan Văn Nghị
(Balamuth, 1966; Skelton, 1969; Kim và Choi, 1997; và Astachev và Babitsky,
21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
1998) đã thực hiện các thực nghiệm trên hƣớng rung theo phƣơng chạy dao và
thấy rằng năng suất cắt không đƣợc cải thiện rõ ràng khi so sánh với phƣơng
Hình 1.1. Mô hình đặt rung động vào hệ thống gia công
pháp UVC tiếp tuyến.
Không có một nghiên cứu nào sử dụng UVC theo phƣơng hƣớng kính chi
tiết bởi vì rung động theo hƣớng này không khả thi khi cắt vật liệu. Trong nhiều
nghiên cứu, UVC theo phƣơng tiếp tuyến đƣợc sử dụng. Trong 3 thập kỷ gần
nhất, phƣơng pháp CUVC đã đƣợc ứng dụng thành công cho nhiều loại vật liệu
khó gia công khác nhau bởi nhiều nhà nghiên cứu (Kumabe và cộng sự, 1984 &
1989; Babitsky và cộng sự, 2003 & 2004; Zhou và cộng sự, 2002; Kim và choi,
1997; Gao và cộng sự, 2002; Xiao và cộng sự, 2002). Trong phƣơng pháp này,
tần số siêu âm khoảng 20 kHz và biên độ rất nhỏ, khoảng 10-15 m đƣợc đặt lên
chuyển động liên tục của dụng cụ cắt (Babitsky và cộng sự, 2002). Tốc độ cắt
trong kỹ thuật UVC đƣợc đặt thấp hơn tốc độ rung lớn nhất của dụng cụ để dụng
cụ có thể tách ra khỏi bề mặt phôi gia công trong từng chu kỳ rung. Do sự tiếp
xúc không liên tục giữa dụng cụ cắt và phôi, lực cắt trong phƣơng pháp này giảm
đến khoảng vài lần khi so sánh với phƣơng pháp truyền thống và tuổi thọ dụng cụ
lớn hơn, quá trình cắt ổn định hơn và chất lƣợng bề mặt cao hơn [5].
1.3.2. Phương pháp cắt tích hợp rung siêu âm kiểu elip (UEVC)
Phƣơng pháp UEVC(hoặc 2-D UVC) lần đầu tiên đƣợc đề xuất bởi
Shamoto và Moriwaki vào năm 1993. Phƣơng pháp này đã phát triển để trở thành
Thực hiện: Phan Văn Nghị
một công nghệ hứa hẹn vƣợt trội hơn nhiều so với các phƣơng pháp CC (gia
22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
công truyền thống) và CUVC và lợi ích hơn nhiều so với các phƣơng pháp gia
công tiên tiến khác cho việc gia công siêu chính xác các loại vật liệu khó gia
công. Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật cắt này là dụng cụ cắt rung trong theo quỹ
tích hình elip trong mặt phẳng tạo bởi phƣơng cắt gọt và hƣớng của dòng phoi,
nhƣ đƣợc thể hiện trên hình 1.2. Do vậy, mặt trƣợc dụng cụ cắt có thể tƣơng trợ
để kéo các phoi ra từ phôi trong chuyển động thẳng đứng của nó thuộc rung
động. Ngoài ra, ma sát giữa mặt trƣớc dụng cụ cắt và phoi trong hƣớng chuyển
động thẳng của dụng cụ cắt trong mỗi chu kỳ rung cũng giảm làm giảm đáng kể
lực cắt và năng lƣợng để cắt (Shamoto và Moriwaki, 1994; và Ma và cộng sự,
2004), làm tăng tuổi thọ dụng cụ cắt và cải thiện đƣợc công suất cắt trong tất cả
Hình 1.2. Mô hình cắt rung theo kiểu elip [5]
các khía cạnh (Shamoto và cộng sự, 1997 & 2005).
1.3.3. So sánh giữa các phương pháp: cắt truyền thống (CC), CUCV và
UECV
Qua các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã thực hiện, lực cắt, mòn
dụng cụ cắt, tuổi bền dụng cụ cắt, chiều dày phoi, vấn đề giảm ba via, độ tròn của
chi tiết cũng nhƣ độ nhẵn bề mặt gia công đạt đƣợc đã đƣợc so sánh giữa các
phƣơng pháp gia công: phƣơng pháp gia công truyền thống, phƣơng pháp gia
công tích hợp rung truyền thống và phƣơng pháp gia công tích hợp rung kiểu
elip.
Các kết quả đã cho thấy, phƣơng pháp gia công truyền thống tồn tại nhiều
nhƣợc điểm nhƣ lực cắt lớn, gây mòn nhanh dụng cụ cắt và giảm tuổi bền của
Thực hiện: Phan Văn Nghị
dụng cụ cắt; chiều dày phoi còn chƣa cải thiện đƣợc, trong khi chất lƣợng chi tiết
23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
sau gia công còn chƣa cao. Trong khi đó, áp dụng phƣơng pháp gia công tích hợp
rung, mà đặc biệt là phƣơng pháp gia công tích hợp rung kiểu elip, chất lƣợng và
hiệu quả của quá trình gia công đƣợc cải thiện rất đáng kể. So sánh cụ thể đƣợc
Bảng 1.1. So sánh các phương pháp gia công tích hợp rung siêu âm
thể hiện trong bảng 1.1.
Gia công với
Gia công với
Phương pháp
Gia công
STT
rung siêu âm
rung siêu âm
Thôngsố
truyền thống
truyền thống
kiểu elip
Lực cắt
Rất cao
Thấp
Rất thấp
1
Mòn dụng cụ cắt
Rất cao
Thấp
Rất thấp
2
Tuổi bền
Rất thấp
Cao
Rất cao
3
Chiều dày phoi
Lớn
Trung bình
Rất nhỏ
4
Sự khử ba via
Không
Trung bình
Cao
5
Độ chính xác
Độ tròn của chi tiết
Thấp
Hợp lý
6
cao
Có thể < 0.1
Độ nhẵn bề mặt, Ra
7
> 1 m
< 0.1 m
m
1.4. Các phương pháp tạo rung động trợ giúp gia công
Để thiết kế, chế tạo bộ tạo rung, cần thiết phải lựa chọn đƣợc nguyên lý
tạo rung động. Theo các nguyên lý khác nhau, hiện nay có 5 phƣơng pháp tạo
rung động đã đƣợc ứng dụng nhiều trong công nghiệp gồm: tạo rung bằng ly tâm
cơ khí, bằng truyền dẫn lệch tâm (khứ hồi), bằng truyền dẫn khí nén hay thủy
lực, bằng điện từ và bằng siêu âm.
Hình 1.3. Nguyên lý hình thành lực ly tâm
Thực hiện: Phan Văn Nghị
1.4.1. Tạo rung động bằng li tâm cơ khí
24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Sơ đồ trên dựa trên nguyên lý tạo rung bằng lực li tâm do bánh lệch tâm quay
do Tasaplin đề xuất vào năm 1949 [14]. Cho một khối lƣợng lệch tâm m (kg) đặt
cách tâm quay một khoảng r (m), quay với vận tốc góc không đổi (rad/s); giá
trị lực ly tâm tác dụng lên trục quay sẽ là:
(N) (1.1)
Vec-tơ lực ly tâm này có phƣơng thay đổi đều trong mặt phẳng vuông góc
với trục quay. Thành phần lực chiếu lên một phƣơng bất kỳ đƣợc xác định theo
công thức:
(N) (1.2)
Khi chiếu lên phƣơng thẳng đứng, thành phần lực này có dạng:
(1.3)
Trong đó: M là khối lƣợng của cả cơ cấu.
g là gia tốc trọng trƣờng.
A là đại lƣợng đặc trƣng cho biên độ dao động của cơ cấu.
B là trọng lực có vai trò nhƣ một thành phần lực tĩnh.
Dễ thấy, giá trị lực tác dụng theo một phƣơng xác định là một vector điều
hòa, thay đổi theo chu kỳ.
Nếu gắn phần lực này lên bộ phận cần rung, rung động sẽ đƣợc tạo ra với
tần số f và biên độ A đƣợc xác định nhƣ sau:
- Tần số rung f (Hz): f = n/60 (1.4)
Với n là tốc độ quay của khối lƣợng m quanh trục quay (v/ph)
- Biên độ rung A (mm) chính là li độ dao động lớn nhất của bộ phận rung. Biên
độ A sẽ đƣợc xác định khi xây dựng kết cấu và đặc tính của cơ cấu rung.
Thực hiện: Phan Văn Nghị
1.4.2. Tạo rung động bằng lực từ trường
25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 1.4. Nguyên lý tạo rung bằng lực từ trường
` a b
Để tạo ra rung động bằng lực từ trƣờng, sử dụng nguyên lý dao động từ
trƣờng để tạo ra lực hút, đẩy theo chu kỳ thay đổi của chiều từ trƣờng trong các
nam châm điện. Đây là nguyên lý tạo rung đã đƣợc Franca và Weber đề xuất
[15]. Nhƣ vậy, có thể sử dụng nguyên lý này để tạo rung khi gia công nhƣ đƣợc
thể hiện trên hình 1.4.a. Trên hình này, sử dụng một nam châm điện xoay chiều
để tạo ra lực từ xoay chiều. Nam châm điện xoay chiều này đƣợc tạo ra bằng
cách dùng một ống dây quấn quanh một lõi thép kỹ thuật điện (thép Si), rồi nối 2
đầu cuộn dây với một nguồn điện áp xoay chiều (UAC). Nhƣ vậy, với nam châm
này, có thể tạo ra lực từ thay đổi chiều theo tần số dòng điện. Để tiếp nhận lực
hút, đẩy thay đổi này, bố trí một nam châm vĩnh cửu đặt đối diện nam châm điện
xoay chiều này. Nam châm vĩnh cửu có cấu tạo giống với nam châm điện xoay
chiều, nhƣng nguồn cung cấp cho nó phải là nguồn điện một chiều (UDC). Khi cố
định nam châm xoay chiều và gắn nam châm vĩnh cửu với phôi gia công ở trạng
thái có thể di chuyển, lực từ thay đổi sẽ hút, đẩy nam châm vĩnh cửu, dẫn đến
phôi gia công sẽ dao động (rung) theo tần số thay đổi chiều của lực. Một thiết bị
tạo rung theo nguyên lý này đƣợc mô tả trên hình 1.4.b. Trên hình này,
nam châm điện 1 với các cuộn dây 4 lắp vào thanh ngang 8. Lõi 2 lắp trên khung.
Thanh 8 đƣợc đỡ trên khung bằng các lò xo 5. Dây điện hình lò xo cấp điện cho
cuộn dây 4. Điều chỉnh khe hở giữa các cực bằng đai ốc 6. Điều chỉnh bộ rung
Thực hiện: Phan Văn Nghị
bằng chi tiết 7 lắp trên stator.
26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Thông số rung gồm biên độ A phụ thuộc vào độ lớn lực từ và các đặc tính
cơ học của hệ thống; còn tần số rung f phụ thuộc vào tần số dòng điện xoay chiều
đƣa vào nam châm điện xoay chiều. Với nguyên lý nhƣ vậy, để tạo đƣợc rung
động trên phôi gia công, cần bố trí một cơ cấu tạo rung sử dụng nam châm điện
Hình 1.5. Cơ cấu tạo rung động bằng lực từ trường
đƣợc thể hiện trên hình 1.5.
Cơ cấu này gồm một bệ cơ sở để cố định 4 trục ren xỏ 4 lò xo đàn hồi để
duy trì lực rung, đồng thời cố định nam châm điện xoay chiều và kẹp toàn bộ cơ
cấu rung lên bàn máy gia công. Để tạo đƣợc rung động trên phôi, gắn phôi lên
một tấm gá gắn chặt với nam châm điện một chiều (nam châm này dao động do
lực từ do nam châm điện xoay chiều tác dụng lên) và toàn bộ tấm gá này đƣợc
đặt lên 4 lò xo trên để duy trì rung động.
1.4.3. Tạo rung động bằng truyền dẫn lệch tâm (khứ hồi)
Thiết bị này gồm các cơ cấu cơ khí biến chuyển động quay thành chuyển
Hình 1.6. Tạo rung bằng truyền dẫn lệch tâm dùng cho máy tải rung
Thực hiện: Phan Văn Nghị
động đi lại (khứ hồi), dùng cho các máy rung tần số thấp.
27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 1.6 là ví dụ truyền dẫn lệch tâm trong máy tải rung. Khung 2 và 4
mang vật cần tải nối với nhau bằng hai biên 5 và các thanh díp 6. Biên 5 có ổ
bằng cao su hai đầu nối với khung 2 và 4, ổ giữa nối giá. Cơ cấu truyền dẫn lệch
tâm 3 có biên lò xo nối với khung 4, biên hƣớng theo phƣơng cần gây dao động.
1.4.4. Tạo rung động bằng truyền dẫn khí nén hay thủy lực
Năng lƣợng khí nén hay thủy lực tạo chuyển động đi lại của bộ tạo rung
Hình 1.7. Tạo rung bằng thủy lực, khí nén
để gây rung.
Trên hình 1.7.a, khí nén từ ngoài vào buồng phải của pít tông 8 qua lỗ 3 và
4, nén lò xo 9, đƣa pít tông 8 sang trái. Khí ở buồng trái qua lỗ 7 thoát ra khí trời.
Gần cuối vị trí tận cùng bên trái của pít tông 8, lỗ 7 và 4 bị đóng lại, 2 và 6 mở
ra, pít tông 8 đảo chiều. Tần số rung của pít tông đƣợc điều chỉnh bằng áp suất
khí và độ cứng của lò xo 5 và 9.
Ở hình 1.7.b, bơm 4 qua từng chu kỳ cho chất lỏng vào xi lanh 1 qua ống
3 và hút chất lỏng qua ống 5 làm pít tông 2 di chuyển. Cần 7 có chèn lò xo để
thêm bậc tự do cho cơ cấu. Lực kích thích từ cần 7 truyền cho bộ phận làm việc
của máy rung. Biên độ dao động đƣợc điều chỉnh bằng thay đổi năng suất bơm.
1.4.5. Tạo rung động bằng việc ứng dụng hiệu ứng áp điện
Thực hiện: Phan Văn Nghị
1.4.5.1. Hiệu ứng áp điện trong vật liệu gốm
28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hiệu ứng áp điện đƣợc Jacques và Pierre Curie phát hiện và năm 1880. Họ
thấy rằng nếu đặt một biến dạng cơ học lên các tinh thể thì chúng sẽ bị phân cực
về điện và mức độ phân cực tỷ lệ với mức độ lớn biến dạng đặt vào. Curie còn
khám phám ra rằng, các vật liệu giống với vật liệu này sẽ bị biến dạng khi đặt
vào chúng một điện trƣờng. Hiện tƣợng này đƣợc gọi là hiệu ứng áp điện ngƣợc.
Hình 1.8. Hiện ứng áp điện
Bản chất của hiệu ứng áp điện đƣợc thể hiện trên hình 1.8.
Hiệu ứng áp điện có trên một số tinh thể trung tính nhƣ tinh thể thạch anh,
Tuamalin, Na, Kali, Tartrate và các tinh thể này đã đƣợc sử dụng nhiều để chế
tạo các cơ cấu chuyển đổi áp điện (PZT). Ngoài ra, vật liệu đa tinh thể hiện nay
đƣợc sử dụng rất rộng rãi, gọi là gốm áp điện. Với các tinh thể thể hiện tính áp
điện, cấu trúc của nó không nên có tâm đối xứng. Một ứng suất (kéo hoặc nén)
đƣợc đặt lên tinh thể sẽ làm thay đổi khoảng cách giữa các vị trí điện tích âm và
dƣơng trong mỗi ô phần tử dẫn đến sự phân cực mạng ở bề mặt tinh thể. Hiệu
ứng này thƣờng là tuyến tính. Sự phân cực thay đổi trực tiếp với ứng suất đặt vào
và phụ thuộc vào hƣớng ứng suất, dẫn đến các ứng suất nén và kéo sẽ phát sinh
điện trƣờng và do vậy điện áp bị phân cực ngƣợc. Ngƣợc lại, nếu tinh thể đƣợc
đặt vào một điện trƣờng thì nó sẽ phát sinh một biến dạng dẻo làm cho chiều dài
của tinh thể tăng hoặc giảm tƣơng ứng với độ phân cực điện trƣờng.
Việc chuyển đổi từ năng lƣợng điện sang chuyển vị cơ học đƣợc thể hiện
bằng công thức sau [16]:
Thực hiện: Phan Văn Nghị
S=dE=dU/l (1.5)
29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Ở đây, S là biến dạng cơ học phát sinh do điện trƣờng E hoặc điện áp V đặt
vào miếng vật liệu áp điện (xem hình 1.9) còn l là chiều cao của miếng áp điện
đó.
Hình 1.9. Hiệu ứng áp điện thuận và nghịch xảy ra trên vật liệu áp điện
1.4.5.2. Các tính toán cơ bản về các cơ cấu PZT
Các cơ cấu chuyển đổi áp điện (Piezoelectric Tranducers- PZT) là các tấm
đƣợc chế tạo bằng các loại vật liệu áp điện để tạo ra các biến dạng (tạo ra rung
động) khi có sự phân cực điện áp đặt vào hoặc phát ra tín hiệu điện áp khi có
biến dạng do ngoại lực. Các cơ cấu PZT biến đổi tín hiệu điện nhƣ điện áp hoặc
điện tích thành chuyển vị cơ học hoặc lực. Dãy tần số điều khiển của các cơ cấu
từ tĩnh đến khoảng 1/2 tần số cộng hƣởng của hệ thống cơ học. Giống nhƣ một
cảm biến, cần biết mối quan hệ tuyến tính hợp lý giữa tín hiệu đầu vào và chuyển
vị cơ học. Mặt khác, có một loại cơ cấu đặc biệt đƣợc điều khiển tại tần số cộng
hƣởng của chúng, đƣợc gọi là bộ chuyển đổi siêu âm. Những bộ chuyển đổi này
biến đổi năng lƣợng điện thành năng lƣợng cơ học.
Các cơ cấu PZT đƣợc chia thành 3 nhóm chính sau:
- Các cơ cấu làm việc theo phƣơng dọc trục - mô hình d33;
- Các cơ cấu làm việc theo phƣơng ngang - mô hình d31;
Các cơ cấu làm việc theo kiểu hỗn hợp. -
Các cơ cấu làm việc theo phƣơng dọc trục và theo phƣơng ngang có độ
cứng cao và đƣợc tối ƣu cho các chuyển động nhỏ và lực lớn. Các cơ cấu hỗn
Thực hiện: Phan Văn Nghị
hợp (tinh thể kép) sử dụng cho các ứng dụng yêu cầu chuyển vị lớn.
30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Nếu đặt lên cơ cấu một điện áp thì sẽ có một chuyển vị xuất hiện. Khi
chuyển vị này bị ngăn cản, một lực sẽ xuất hiện, gọi là lực cản, thực tế nó là
thông số xác định độ cứng của cơ cấu. Hình 1.10 đƣa ra một minh họa về sự kết
Hình 1.10. Quan hệ giữa lực cản và hành trình ( biên độ)
hợp khả thi giữa lực cản- hành trình.
1.4.5.3. Các cơ cấu PZT với độ bền thấp và tải nhỏ
Ứng xử của một miếng PZT làm việc theo phƣơng dọc trục (phƣơng 3) đƣợc
Hình 1.11. Ứng xử của một PZT làm việc theo hướng trục
thể hiện trên hình 1.11.
Đây là loại PZT đƣợc sử dụng nhiều trong thực tế để tạo ra rung động do các
biến dạng cơ học của PZT này tạo ra. Các tính toán về loại PZT này đƣợc trình
bày nhƣ sau:
Hành trình- chính là biên độ rung khi F=0 (không có tải):
Thực hiện: Phan Văn Nghị
h=d33.U (1.6)
31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Lực cản (lực phát sinh bởi việc nén tấm PZT) khi h=0:
(1.7)
Độ cứng (hằng số lò xo):
(1.8)
Tần số cộng hƣởng cho PZT tự do với w và l < h:
(1.9)
Tần số cộng hƣởng khi phần đáy của PZT đƣợc gắn vào một bệ cố định:
, (1.10)
Với các loại miếng PZT dạng trụ tròn xoay, thông số l.w đƣợc thay bằng 2r.
Trong các công thức trên thì ý nghĩa các thông số là:
(1) chính là hằng số điện môi với sự thay đổi điện môi và điện trƣờng trong
hƣớng 1 dƣới điều kiện ứng suất cố định, đơn vị là F/m;
(2) chính là hằng số điện môi với sự thay đổi điện môi và điện trƣờng trong
hƣớng 3 dƣới điều kiện biến dạng cố định, đơn vị là F/m;
(3) là độ mềm của ứng suất và sự kết hợp với biến dạng theo hƣớng 1 khi
điện trƣờng cố định, đơn vị là m2/N;
(4) là độ mềm với ứng suất trƣợt theo trục 3 và kết hợp với biến dạng theo
hƣớng 3 dƣới điều kiện độ dịch chuyển điện cố định, đơn vị là m2/N:
- D ( chỉ số trên) thể hiện điều kiện lƣợng dịch chuyển điện cố định,
- E ( chỉ số trên) thể hiện điều kiện điện trƣờng cố định;
(5) d33 là hệ số biến dạng cơ theo phƣơng dọc (m/V) hay là độ phân cực theo
phƣơng 3 trên 1 đơn vị ứng suất tác dụng theo phƣơng 3;
(6) d31 là hệ số biến dạng cơ theo phƣơng ngang (m/V) hay là độ phân cực theo
hƣớng 3 trên 1 đơn vị ứng suất tác dụng theo phƣơng 1;
(7) g31 là hằng số điện áp áp điện theo phƣơng ngang (Vm/N) hay là lƣợng điện
Thực hiện: Phan Văn Nghị
trƣờng đƣợc tạo ra theo chiều 3 trên 1 đơn vị ứng suất tác dụng theo hƣớng 1;
32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
(8) g33 là hằng số điện áp áp điện theo phƣơng dọc (Vm/N) hay là lƣợng điện
trƣờng đƣợc tạo ra theo chiều 3 trên 1 đơn vị ứng suất tác dụng theo hƣớng 3;
(9) g15, đơn vị Vm/N, là lƣợng điện trƣờng gây ra theo chiều 1 trên 1 đơn vị ứng
suất trƣợt tác dụng theo hƣớng 2;
(10) keff là hệ số thể hiện hiệu suất chuyển đổi cơ-điện do việc liên kết giữa các
PZT và phần kẹp:
- k33 là hệ số hiệu suất lắp ghép theo phƣơng dọc (%),
- k31 là hệ số hiệu suất lắp ghép theo phƣơng ngang (%);
(11) N là hệ số tần số phụ thuộc vào kích thƣớc các tấm PZT, đơn vị là m/s:
là hệ số tần số theo phƣơng 3 trong điều kiện độ dịch chuyển điện không -
thay đổi,
- là hệ số tần số theo phƣơng 1 trong điều kiện độ dịch chuyển điện không
thay đổi.
Với việc ứng dụng hiệu ứng áp điện và sử dụng các tính toán ở trên, nhiều
công ty trên thế giới đã chế tạo ra nhiều loại PZT phục vụ cho việc tạo rung động
ứng dụng cho nhiều ngành công nghiệp nhƣ gia công cơ, làm chậu rửa, thiết bị y
học... cũng nhƣ ứng dụng trong công nghệ sensor áp dụng cho các thiết bị đo lực,
cân trọng lƣợng...Các loại PZT này thƣờng đƣợc chế tạo thành hai dạng cơ bản
sau:
Hình 1.12. PZT dạng miếng đơn trong công nghiệp
- Dạng PZT dạng miếng đơn, đƣợc minh họa trên hình 1.12:
Loại này gồm các số hiệu PZT-4, PZT-8... với các kích thƣớc đa dạng phù
Thực hiện: Phan Văn Nghị
hợp cho từng trƣờng hợp cụ thể. Đây là các miếng PZT đƣợc dùng để đo lực cắt,
33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
trọng lƣợng hoặc sử dụng tạo rung động tần số cao và biên độ nhỏ vì mỗi miếng
PZT chỉ có thể tạo ra rung động với biên độ 1.8 – 2 (m) và tần số rất lớn (đến
hàng chục, hàng trăm kHz).
Hình 1.13. Các PZT xếp chồng
- Dạng PZT xếp chồng, đƣợc thể hiện trên hình 1.13:
Loại PZT này đƣợc các công ty chế tạo sẵn thành các cột xếp chồng với các
số hiệu PZT5A, PZT5K...có thể tạo đƣợc rung động với biên độ lớn và tần số rất
lớn (hàng chục đến hàng trăm, nghìn kHz).
1.5. So sánh, lựa chọn phương pháp tạo rung để thiết kế, chế tạo và thử
nghiệm
Các mục trên đã trình bày 5 phƣơng pháp tạo rung động cơ bản đã đƣợc
sử dụng trong thực tế. Để lựa chọn phƣơng pháp thích hợp để tạo ra rung động áp
dụng cho nguyên công khoan, cần so sánh các ƣu nhƣợc điểm của từng phƣơng
pháp trên.
- Phƣơng pháp tạo rung động bằng bánh lệch tâm:
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là có thể thiết kế chế, tạo đơn giản, chi phí
thấp, dễ dàng điều khiển đƣợc biên độ rung bằng cách điều khiển tốc độ quay
của động cơ quay lệch tâm (có thể sử dụng động cơ vô cấp), điều chỉnh biên
độ rung khá dễ dàng bằng cách thay đổi lực quán tính li tâm khi thay đổi khối
lƣợng hoặc khoảng cách lệch tâm. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của phƣơng pháp
này là khó điều chỉnh phƣơng rung động và tần số rung tạo đƣợc thƣờng
không cao (thƣờng f không lớn hơn 100 Hz do giới hạn của tốc độ quay động
cơ).
- Phƣơng pháp tạo rung động bằng lực từ trƣờng:
Thực hiện: Phan Văn Nghị
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là chi phí thiết kế, chế tạo thấp; có thể điều
34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
khiển tần số và biên độ rung dễ dàng bằng cách điều chỉnh giá trị điện áp và
tần số điện áp đặt vào các nam châm điện. Để điều chỉnh giá trị điện áp, sử
dụng các biến áp; còn để điều chỉnh tần số dòng điện, sử dụng bộ biến tần.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này chính là công suất rung thƣờng nhỏ và
thiết bị thƣờng bị nóng lên do tác dụng của dòng Fuco khi vận hành.
- Phƣơng pháp tạo rung bằng dẫn động lệch tâm (khứ hồi):
Ƣu điểm là kích thƣớc gọn mà cho lực kích thích lớn khi vận tốc quay bé.
Có thể làm việc với vận tốc cao nhƣng thết bị phải đƣợc cân bằng và làm việc
ở chế độ cộng hƣởng.
- Phƣơng pháp tạo rung bằng thủy lực, khí nén:
Truyền dẫn khí nén nên dùng cho máy rung tần số cao, nhất là nơi dễ cháy
nổ nhƣ thiết bị tải rung trong hầm mỏ. Việc đồng bộ các bộ tạo rung của thiết
bị có nhiều bộ truyền dẫn là khó khăn.
- Phƣơng pháp tạo rung động bằng các PZT
Đây là phƣơng pháp tạo rung tiến tiến nhất hiện nay và đang đƣợc ứng
dụng rất phổ biến trong công nghiệp. Ƣu điểm của phƣơng pháp chính là có
thể tạo ra rung động với công suất rất lớn (đến hàng nghìn W) và tần số rung
động rất cao, vƣợt qua tần số siêu âm nhiều lần (> 20 kHz). Nhƣợc điểm của
phƣơng pháp này chính là chi phí chế tạo rất cao (chi phí cho các PZT và máy
phát điện áp xung tần số cao tính bằng hàng trăm hoặc hàng ngàn USD). Hơn
nữa, các cơ cấu này thƣờng cho biên độ rung thấp. Ngoài ra, việc điều khiển
tối ƣu quá trình rung động này còn khá phức tạp.
Qua các phân tích ƣu nhƣợc điểm trên kết hợp với điều kiện thực tế,
phƣơng pháp tạo rung động bằng li tâm cơ khí và phƣơng pháp tạo rung bằng
các PZT đã đƣợc chọn để thiết kế, chế tạo và thử nghiệm.
1.6. Kết luận chương
Chƣơng này trình bày về tầm quan trọng và tính cấp thiết của phƣơng
pháp gia công có rung động trợ giúp. Các phƣơng pháp tạo rung động cƣỡng bức
đã đƣợc liệt kê và phân tích. Hiện có 5 phƣơng pháp tạo rung động lần lƣợt theo
Thực hiện: Phan Văn Nghị
các nguyên lý: tạo rung bằng li tâm cơ khí, tạo rung bằng truyền dẫn lệch tâm,
35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
tạo rung bằng thủy lực, khí nén, tạo rung bằng lực điện từ và tạo rung siêu âm
bằng hiệu ứng áp điện.
Cuối cùng, bằng các phân tích và kết hợp với điều kiện thực tế, phƣơng
pháp tạo rung động bằng li tâm cơ khí và phƣơng pháp tạo rung bằng các PZT đã
Thực hiện: Phan Văn Nghị
đƣợc chọn để thiết kế, chế tạo và thử nghiệm.
36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Chương 2
CÁC KHÓ KHĂN KHI KHOAN LỖ NHỎ
TRÊN HỢP KIM NHÔM
2.1. Giới thiệu
Chƣơng này trình bày về ứng dụng rộng rãi của nhôm và hợp kim nhôm
trong công nghiệp. Các khó khăn khi khoan nhôm, hợp kim nhôm và hƣớng xử
lý các khó khăn bằng phƣơng pháp khoan có rung động trợ giúp cũng đã đƣợc
đƣợc trình bày.
Phần 2.2 giới thiệu các ứng dụng của nhôm, hợp kim của chúng nói chung
và nói riêng về hợp kim nhôm A5052. Phần 2.3 trình bày về các khó khăn khi
khoan nhôm và hợp kim nhôm, nhất là hợp kim nhôm A5052. Phần 2.4 đề xuất
hƣớng giải quyết các vấn đề khó khăn đó và phần cuối cùng của chƣơng đƣa ra
các kết luận chính của chƣơng.
2.2. Các ứng dụng của nhôm và hợp kim nhôm
Ngày nay, nhôm và hợp kim của nhôm đứng thứ hai sau thép về sản xuất
và ứng dụng [17]. Sở dĩ có điều này là do nhôm và hợp kim nhôm có các tính
chất phù hợp với nhiều công dụng khác nhau, trong một số trƣờng hợp ứng dụng
của hợp kim nhôm không thể thay thế đƣợc nhƣ trong công nghệ chế tạo máy
bay và các thiết bị ngành hàng không khác. Các chi tiết đƣợc sử dụng cho ngành
hàng không yêu cầu phải nhẹ nhƣng phải đáp ứng đƣợc yêu cầu về độ bền khi
làm việc. Yêu cầu này đƣợc hợp kim nhôm đáp ứng tƣơng đối tốt.
Nhôm và hợp kim nhôm còn có vị trí khá quan trọng trong ngành chế
tạo cơ khí và xây dựng nhƣ ứng dụng cho các khung gầm cho thiết bị điện tử cho
các máy tính xách tay, ti vi, máy ảnh...; chế tạo bình áp lực, các chi tiết yêu cầu
Thực hiện: Phan Văn Nghị
độ bền và tính ổn định cao nhƣ các chi tiết trên máy bay...
37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 2.1. Một số ứng dụng thực tế của hợp kim nhôm
Nhôm đƣợc ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp do các tính chất cơ bản
quan trọng sau đây của chúng:
- Khối lƣợng riêng nhỏ (xấp xỉ 2,7g/cm³) nên nhôm và hợp kim nhôm chỉ nặng
bằng 1/3 thép, đó là tính chất đặc biệt đƣợc chú trọng khi các thiết bị cần chế tạo
phải chú trọng đến trọng lƣợng (trong ngành hàng không, vận tải...);
- Tính chống ăn mòn trong khí quyển: Do đặc tính ôxy hoá của nó đã biến lớp bề
mặt của nhôm thành ôxít nhôm (Al2O3) rất xít chặt và chống ăn mòn cao trong
khí quyển, do đó chúng có thể dùng trong đa ngành mà không cần sơn bảo vệ;
- Tính dẫn điện: Tính dẫn điện của nhôm bằng 2/3 của đồng, nhƣng do nhôm nhẹ
hơn nên chúng đƣợc sử dụng nhiều hơn bởi nếu cùng truyền một dòng điện thì
dây nhôm nhẹ hơn bằng 1/2; ít bị nung nóng hơn;
- Tính dẻo: Nhôm rất dẻo nên rất thuận lợi cho việc kéo thành dây, tấm, lá, băng,
màng, ép chảy thành các thanh có biên dạng đặc biệt (dùng cho khung cửa, các
Thực hiện: Phan Văn Nghị
loại tản nhiệt...rất thuận tiện khi sản xuất);
38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
- Nhiệt độ nóng chảy: Nhiệt độ nóng chảy tƣơng đối thấp nên thuận tiện cho việc
nấu chảy khi đúc, nhƣng cũng làm nhôm và hợp kim nhôm không sử dụng đƣợc
ở nhiệt độ cao hơn 300-400 C;
- Độ bền, độ cứng: Nói chung độ bền và độ cứng của nhôm và hợp kim nhôm
thấp hơn so với thép nên tính công nghệ của nhôm và tính của nhôm ở một số
nguyên công cơ bản cao hơn so với thép nhƣ các nguyên công tiện, phay, bào...
* Hợp kim hệ Al- Mg
Hợp kim nhôm loại này đƣợc dùng để chế tạo sản phẩm yêu cầu có độ
chống mài mòn cao nhƣ ống dẫn xăng dầu, thùng chứa que hàn.
Mg có tác dụng hóa bền hợp kim khá mạnh. Khi tăng hàm lƣợng Mg, độ
bền tăng và đạt mức cực đại với 16%Mg. Độ dẻo giảm khi hàm lƣợng Mg tăng
nhƣng vẫn giữ đƣợc giá trị khá lớn ở vùng nồng độ 11- 12%Mg. Tổ chức của
những hợp kim này đặc trƣng bởi mạng pha (Al3Mg2) bao quanh hạt .
Trong kỹ thuật, thƣờng ứng dụng các hợp kim với lƣợng Mg nhỏ hơn 6%.
Để nâng cao chất lƣợng của chúng ngƣời ta hợp kim hóa thêm Mn, Ti, Cr, Zr…
Ngoài ra, các nguyên tố này còn ngăn cản pha (Al3Mg2) phân bố ở
dạng mạng theo biên giới hạt . Do vậy, chúng nâng cao khả năng chống ăn mòn
dƣới tác dụng của ứng suất. Silic với hàm lƣợng nhỏ có tác dụng tốt cải thiện tính
hàn.
Hợp kim hệ Al-Mg có cơ tính tốt, độ bền đảm bảo, độ dẻo cao, tính ổn
định chống ăn mòn và tính hàn cao. Ngoài ra, các hợp kim hệ này còn có khả
năng chống rung động tốt, giới hạn mỏi -1 khá lớn, do vậy chúng thƣờng dùng
để làm các sản phẩm cần tính chống ăn mòn cao nhƣ: ống chứa xăng dầu, thùng
chứa que hàn.
Hợp kim nhôm A5052
Hợp kim nhôm A5052 (AA-5052- H34) đƣợc gọi tên theo tiêu chuẩn AA, còn
theo UNS là A95052, và theo tiêu chuẩn ISO là AlMg2.5. Đây là loại hợp kim
nhôm chứa hàm lƣợng Mg cao với độ bền cơ học cao. Hợp kim này có tính
Thực hiện: Phan Văn Nghị
chống ăn mòn và tính hàn tốt. Nó chủ yếu đƣợc sử dụng cho các khung gầm cho
39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
các thiết bị điện tử cho các máy tính xách tay, ti vi...; chế tạo bình áp lực, các chi
tiết yêu cầu độ bền và tính ổn định cao nhƣ các chi tiết trên máy bay...[18].
Hình 2.2 Các sản phẩm ứng dụng của hợp kim nhôm A5052
Bảng 2.1. Phôi hợp kim nhôm tấm với thành phần hóa học cơ bản [19]
Các bảng dƣới đây thể hiện thành phần hóa học và cơ tính của loại hợp kim này.
Si Fe Cu Mn Mg Ti Cr Pb Sn Zn
(%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
0.110 0.365 0.012 0.026 2.489 0.023 0.013 0.253 0.008 <0.002
Ni Na Sr V Zr Sb Co B Al Mo
(%) %) %) (%) (%) %) (%) (%) (%) (%)
Thực hiện: Phan Văn Nghị
0.008 0.002 0.005 <0.002 0.004 <0.007 0.004 0.004 96.621
40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Bảng 2.2. Cơ tính của hợp kim nhôm A5052 [18]
Các yếu tố
Các yếu tố
Giá trị theo
Giá trị theo
Giá trị theo
Giá trị theo
đánh giá cơ
đánh giá cơ
hệ mét
hệ Inch
hệ mét
hệ Inch
tính
tính
Độ bền nén
Mật độ
2.68 g/cc
0.0968 lb/in3
469 MPa
68000 psi
tới hạn
Độ bền chảy
Độ cứng
68
68
303 MPa
43900 psi
(nén)
Brinen
Hệ số
Độ cứng
91
91
0.33
0.33
Poatxong
Knoop
Độ cứng
78
78
Độ bền mỏi
124 MPa
18000
Vicker
Tính gia
Độ bền kéo
262 MPa
38000 psi
50 %
50%
công
tới hạn
Mô đun
Độ bền chảy
214 MPa
31000 psi
25.9 GPa
3760 ksi
trƣợt
(kéo)
Độ giãn dài
10 %
10%
Độ bền trƣợt
145 MPa
21000 psi
tƣơng đối
Độ bền nén
Mô đun đàn
70.3 GPa
10200 ksi
469 MPa
68000 psi
tới hạn
hồi
2.1.2. Tính gia công của hợp kim nhôm
Hợp kim nhôm có thể gia công đạt năng suất cao và kinh tế bởi vì cấu trúc
luyện kim phức tạp và các đặc tính gia công của chúng cao hơn so với nhôm
nguyên chất [17]. Các thành phần nguyên tố hợp kim trong hợp kim nhôm có
những tác dụng quan trọng ảnh hƣởng đến các đặc tính gia công. Các thành phần
nguyên tố hợp kim không mòn có lợi cho quá trình cắt gọt, còn các thành phần
không hòa tan gây tác động có hại lên tuổi bền của dụng cụ và chất lƣợng bề mặt.
Nhƣ vậy các nguyên tố hợp kim đƣợc đƣa vào có mục đích tạo ra các hợp kim có
Thực hiện: Phan Văn Nghị
khả năng cắt gọt, độ bền cao nên dùng cho gia công khuôn mẫu và đồ gá.
41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Nói chung, các hợp kim nhôm mềm hơn có phạm vi sử dụng ít hơn, một
số hợp kim nhôm có độ cứng cao hơn khi gia công thƣờng tạo ra lẹo dao bởi phoi
bị chảy ra do nhiệt phát sinh trong quá trình cắt gọt. Cần thay đổi chế độ cắt và
sử dụng dụng cụ phù hợp để giảm hiện tƣợng lẹo dao.
Hợp kim có hơn 10%Si gặp nhiều khó khăn nhất trong quá trình gia công
bởi các phân tử Si rất cứng sẽ gây nên sự mòn dao.
2.3. Các vấn đề khi gia công hợp kim nhôm
2.3.1. Các vấn đề chung
2.3.1.1. Lực cắt khi gia công hợp kim nhôm
Mặc dù lực cắt trong quá trình gia công hợp kim nhôm tƣơng đối thấp, tuy
nhiên chúng có thể cung cấp một chỉ tiêu quan trọng cho việc so sánh các hợp
kim khác nhau cùng điều kiện gia công (Zaghbani và Songmene, 2009).
Lực cắt nhạy với sự thay đổi của lƣợng chạy dao hơn so với tốc độ cắt.
Trong thực tế, tốc độ cắt xác định chiều dày phoi, là thông số chính ảnh hƣởng
đến lực cắt. Các thử nghiệm khoan khác nhau đã đƣợc thực hiện để xác định ảnh
hƣởng của lƣợng chạy dao và các hợp kim đến lực cắt. Các kết quả nhận đƣợc
đƣợc thể hiện trên hình 2.3. Nhƣ vậy, lực cắt tăng với lƣợng chạy dao tăng ở
những vận tốc cắt khác nhau cho tất cả các vật liệu đƣợc thử nghiệm. Các kết quả
này (xem hình 2.3) xác nhận các nghiên cứu trƣớc đó của nhiều tác giả khác nhau
(M.C.Shaw, 1989; E.J A.Armarego, 1984; Subramnian và cộng sự, 1977; Balout
và cộng sự, 2002) [20].
Hình 2.3. Mức độ ảnh hưởng của tốc độ cắt và lượng chạy dao đến lực cắt
Thực hiện: Phan Văn Nghị
2.3.1.2. Sự hình thành và tách phoi
42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình dạng và cấu trúc của phoi nói lên sự biến dạng phoi khi cắt. Mô hình
hình thành phoi phụ thuộc vào vật liệu phôi, thông số hình học dụng cụ cắt và
điều kiện cắt. Phoi ngắn và ở dạng tách rời chính là dạng mong muốn khi cắt vật
liệu.
Nhiều nghiên cứu đã phân tích sự hình thành phoi để xác định điều kiện
cắt tối ƣu để cải thiện quá trình cắt và tính gia công của vật liệu. Xie và cộng sự
(1996) đã phát triển một hệ số xác định sự tách phoi, gọi là thông số định vị dòng
. Một số thử nghiệm đã đƣợc thực hiện trong phòng thí nghiệm để xác định đặc
tính của hình dạng phoi khi gia công hợp kim nhôm. Hình 2.4 thể hiện hình thái
học của phoi nhận đƣợc từ ảnh chụp trên máy SEM có quan hệ với tốc độ cắt và
các hợp kim khi khoan các loại hợp kim nhôm khác nhau với lƣợng chạy dao
0.15 mm/v. Có thể thấy rằng, thậm chí với vật liệu giòn nhƣ A356-T0 và A319-
T0, vẫn tạo thành phoi dây khi cắt ở vận tốc thấp. Tƣơng tự, với các loại vật liệu
dẻo hơn nhƣ 6061-T6 và 7075-T6, cũng có thể tạo ra phoi vụn khi cắt ở vận tốc
Hình 2.4. Phoi khi khoan vật liệu dẻo
vừa phải.
Hình 2.5 thể hiện các dạng phoi khác nhau và chiều dài (ngắn, trung bình,
dài) của các loại vật liệu khác nhau. Trên hình 2.5a, vùng giới hạn giữa phoi dây
Thực hiện: Phan Văn Nghị
và phoi vụn đƣợc phân định rõ ràng trên vật liệu 7075. Nhiều giới hạn có thể
43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
nhận thấy rõ ràng trên hình 2.5.b cho nhiều loại hợp kim nhôm. Sự phân định
giữa vùng phoi dây đến vùng phoi vụn cho mỗi vật liệu thử cũng đƣợc thể hiện.
Việc phân định các giới hạn này có thể giúp cho việc lựa chọn điều kiện cắt để
xuất hiện phoi vụn nhƣ mong muốn. Quá trình gia công tốt nhất là tạo ra phoi
vụn, đặc biệt là trong quá trình gia công tự động, vì phoi dây dễ làm cản trở quá
Hình 2.5. Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến dạng phoi dạng phoi
trình cắt.
Nhƣ vậy, thấy rằng ở tốc độ cắt thấp, phoi tạo ra luôn là phoi dây với các
vật liệu khác nhau. Sự giảm chiều dày phoi này không chỉ phụ thuộc vào vận tốc
cắt mà còn phụ thuộc vào lƣợng chạy dao. Hình 2.5 còn thể hiện rằng chiều dài
phoi không chỉ phụ thuộc vào đặc tính vật liệu nhƣ tính dẻo và tính dòn chẳng
hạn, mà còn phụ thuộc vào cả điều kiện cắt nữa [20].
2.3.2. Các vấn đề khi khoan nhôm và hợp kim nhôm
Hợp kim nhôm có độ bền lớn hớn nhôm tinh khiết, tuy nhiên tính dẻo vẫn
cao [1]. Do vậy, khi khoan, thƣờng tạo ra phoi dây. Các phoi dây ma sát mãnh
mẽ với mặt trƣớc mũi khoan, rãnh xoắn thoát phoi và thành lỗ khoan. Ma sát
mạnh mẽ giữa phoi và rãnh xoắn làm cản trở dòng phoi thoát ra, bám chặt vào
rãnh xoắn làm tăng mô men xoắn, cản trở chuyển động quay của mũi khoan và
lực ma sát cũng làm lực cắt tăng lên. Điều này có thể làm kẹt mũi khoan, gây gãy
mũi khoan trong quá trình gia công. Hơn nữa, dòng ma sát của phoi dây lên lên
thành lỗ khoan khi phoi thoát ra sẽ cào xƣớc vào bề mặt lỗ khoan làm tăng độ
Thực hiện: Phan Văn Nghị
nhám bề mặt lỗ khoan.
44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Mặt khác, chính ma sát mãnh liệt của phoi dây lên mặt trƣớc, rãnh xoắn
mũi khoan và thành lỗ khoan làm cho nhiệt cắt tăng nhanh, gây mòn mũi khoan
và cháy sém bề mặt lỗ khoan. Khi khoan nhôm và hợp kim nhôm, ngoài vấn đề
ma sát thì vấn đề ba via cũng là một vấn đề lớn làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng lỗ
khoan. Với các lỗ khoan ba via xuất hiện nhiều, thƣờng phải sử dụng các nguyên
công phụ để xử lý chúng [2-6].
Các vấn đề khi khoan các vật liệu dẻo nhƣ nhôm và hợp kim nhôm đã
đƣợc trình bày ở trên. Tuy nhiên, vấn đề chủ yếu tác động lên các vấn đề khác đó
chính là hiện tƣợng phoi dây khi khoan vật liệu dẻo. Do vậy, trong luận văn này,
chỉ phân tích kỹ các vấn đề về phoi khi khoan vật liệu dẻo nói chung và nói riêng
về hợp kim nhôm.
2.3.2.1. Biến dạng phoi khi khoan
Hình dạng phoi đã đƣợc nghiên cứu sâu cho quá trình tiện và phay. Những
nghiên cứu này còn có thể mở rộng sang cho quá trình khoan. Một trong những
phƣơng pháp nghiên cứu về khoan đó chính là chia lƣỡi cắt chính thành một số
phần khác nhau và coi mỗi phần đó nhƣ là một lƣỡi cắt đơn giản. Mặc dù phƣơng
pháp này đã đƣa ra đƣợc những giải pháp đơn giản song nó chũng chƣa kể hết
đƣợc các đặc tính riêng trong quá trình biến dạng của phoi.
a. Hình dạng phoi khi khoan
Hình dạng phoi là thông số quan trọng nhất cho “ độ mịn” của quá trình
khoan. Quá trình khoan gọi là “ mịn” nếu nhƣ phoi bị bẻ một cách hợp lý. Tuy
nhiên, hầu hết phoi rất khó bị bẻ khi gia công các vật liệu dẻo, thay vào đó,
chúng tạo ra phoi dây.
Dựa trên nguyên lý biến dạng phoi, các phoi dây có thể đƣợc phân dạng
thành dạng xoắn ốc hoặc dạng dải phoi. Khi phoi mới đƣợc phát sinh, bề mặt
trong của phoi ngắn hơn bề mặt ngoài của phoi do phần trong lƣỡi cắt di chuyển
chậm hơn phần phía ngoài lƣỡi cắt (theo đƣờng kính mũi khoan). Sự khác biệt
theo chiều dài này trong phạm vi phoi làm cho cho phoi chuyển động vào tâm
mũi khoan thay vì vuông góc với lƣỡi cắt chính. Hơn nữa, phần trung tâm rãnh
Thực hiện: Phan Văn Nghị
xoắn làm cho phoi uốn và tạo thành dạng xoắn ốc. Tuy nhiên, khi các phoi xoắn
45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
di chuyển trong rãnh xoắn, để duy trì dạng xoắn đó, chúng phải quay cố định
quanh trục của chúng. Chuyển động quay này làm cho các phoi xoắn này khó
duy trì hình dạng của chúng khi khoan các lỗ sâu hơn. Nếu nhƣ phoi không thể
giữ đƣợc chuyển động quay đó, chúng sẽ phá vỡ hoặc bị ép di chuyển dọc theo
rãnh xoắn mà không không quay, và tạo ra phoi dạng dải.
Khi khoan, không giống nhƣ tiện, bán kính cuộn của phoi dạng xoắn ốc
đƣợc xác định trƣớc tiên bằng không gian rãnh xoắn lớn hơn mặt trƣớc gần với
lƣỡi cắt chính. Các thí nghiệm khác nhau đã đƣợc sử dụng để nghiên cứu các ảnh
hƣởng của chúng đến đƣờng kính cuộn của phoi.
Phoi dải đƣợc tạo ra khi các phoi dạng xoắn ốc đầu tiên không thể duy trì
dạng ban đầu của chúng. Các phoi dạng dải ít thay đổi tốc độ chuyển động theo
lƣỡi cắt chính so với các phoi dạng xoắn. Do vậy, trong quá trình chuyển từ dạng
xoắn sang dạng dải, một phần của phoi gần tâm mũi khoan (phoi phía trong) sẽ
chuyển động nhanh hơn và phần phoi gần phía ngoài mũi khoan (phoi phía
ngoài) sẽ chuyển động chậm hơn tốc độ ban đầu của chúng, làm cho phoi phía
trong mỏng hơn và phoi phía ngoài dày hơn hình dạng ban đầu của chúng. Phoi
trong mỏng và yếu thƣờng bị chia thành các dạng dích dắc không đều. Sự thay
đổi của tốc độ phoi ở lƣỡi cắt chính còn tạo ra mô men uốn do ứng suất kéo tại
phoi trong và ứng suất nén tại phoi ngoài. Mô men uốn này làm cho các phoi
dạng dải chụm lại phía tâm mũi khoan.
Trong quá trình hình thành phoi dạng dải, phoi nên có độ bền để chống lại
mô men uốn gây ra bởi ứng suất trong phạm vi giữa phoi và lực ma sát trên phoi.
Do vậy, một phoi quá mỏng hoặc quá dẻo sẽ bị biến dạng lại thành một phoi
không đều thay vì dạng dải. Một thí nghiệm khác cũng đã đƣợc thực hiện để
nghiên cứu ảnh hƣởng của lƣợng chạy dao đến độ mịn của quá trình khoan.
Trong thực nghiệm này, độ mịn của quá trình khoan đƣợc đánh giá bằng việc đo
chiều sâu lớn nhất có thể khoan mà không bị kẹt. Thông thƣờng, nên dùng lƣợng
chạy dao nhỏ khi khoan lỗ sâu. Tuy nhiên, kết quả của thí nghiệm chỉ ra rằng
chiều sâu khoan lớn nhất không đạt đƣợc bởi lƣợng chạy dao nhỏ nhất (15m/v),
Thực hiện: Phan Văn Nghị
nhƣng lại đạt đƣợc ở lƣợng chạy dao trung bình (30-60 m/v). Khi lƣợng chạy
46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
dao quá nhỏ, phoi sẽ không đủ cứng để biến thành phoi dạng dải, và trở nên bị
xoắn trong rãnh xoắn mũi khoan, và rất dễ bị kẹt phoi [2].
b. Sự thay đổi hình dạng phoi khi khoan lỗ sâu
Trong quá trình khoan lỗ sâu, phoi thƣờng không đƣợc duy trì một hình
dạng đồng nhất khi tăng chiều sâu khoan. Khi khoan, phoi ban đầu luôn ở dạng
xoắn ốc. Khi khoan các lỗ sau hơn, các phoi xoắn ốc sẽ quay trở lại do việc duy
trì sự quay của phoi trở nên khó khăn. Cuối cùng, phoi xoắn ốc bị quay trở lại
cũng trở thành phoi dạng dải. Trong quá trình chuyển từ phoi xoắn ốc sang phoi
dải, sẽ có một ít kiểu phoi hình dạng đứt đoạn, phụ thuộc vào vật liệu, chiều dày
phoi và kích thƣớc mũi khoan. Ví dụ, phoi có thể giảm hoàn toàn tốc độ xoay và
tăng bƣớc xoắn của phoi xoắn ốc. Khi bƣớc xoắn này giống nhƣ bƣớc của rãnh
xoắn mũi khoan, phoi sẽ trở thành phoi dạng dải.
Các phoi dạng dải hầu nhƣ đƣợc di chuyển bởi lực đẩy phát sinh bởi quá
trình cắt. Lực đẩy này đƣợc xác định bởi tổng lực ma sát do phoi tiếp xúc với
rãnh xoắn mũi khoan mà lực này tăng với việc tăng chiều sâu khoan. Khi lực ma
sát lớn hơn độ bền của phoi, các phoi sẽ bị co thắt và bẻ gãy. Phoi dài bị bẻ gãy
có thể cản trở và ngăn chặn các phoi đƣợc tạo ra tiếp theo. Do lực cản trở lớn,
các phoi tiếp theo sẽ bị bẻ gãy thành các dạng ngắn, không đều nhau. Sự thay đổi
hình dạng phoi này có quan hệ với sự thay đổi của mô men khoan. Nó chỉ ra
rằng, sự tăng mô men xoắn đáng kể luôn đƣợc kèm theo bởi sự kết thúc của phoi
dải dài và chính là sự bắt đầu của phoi dạng bị biến dạng lại và bị chia ngắn.
Hình 2.6 thể hiện hình dạng phoi khi dùng mũi khoan D3.2 mm khoan vật
liệu AISI 1038 với tốc độ trục chính 3000 v/p và lƣợng chạy dao 150 mm/ p. Các
phoi từ mỗi kiểu thể hiện sự thay đổi phoi từ dạng xoắn ốc sang dạng phoi dải và
Thực hiện: Phan Văn Nghị
cuối cùng là dạng phoi từng đoạn ngắn khác nhau [2].
47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 2.6. Các kích thước phoi khác nhau trong thí nghiệm
2.3.2.2. Lực di chuyển phoi cho phoi xoắn ốc
Hai chuyển động chính trong sự hình của thành phoi xoắn ốc là chuyển
động quay quanh trục phoi và chuyển đọng dọc theo rãnh xoắn mũi khoan. Hình
2.7 thể hiện các lực của chuyển động phoi xoắn trong rãnh xoắn mũi khoan. Các
lực này bao gồm lực phát sinh từ sự tạo phoi, lực ma sát từ rãnh xoắn Ff, lực ma
sát từ thành lỗ Fw. Lực từ sự tạo phoi giúp cho phoi di chuyển lên theo dọc theo
rãnh xoắn và quay quanh mình nó. Lực này còn có xu hƣớng trải phoi và mở
rộng bán kính cong của nó làm tăng lần lƣợt lực ma sát của phoi với rãnh xoắn và
thành lỗ. Đồng thời, lực ma sát từ rãnh xoắn Ff ngăn cản phoi di chuyển lên trên
hoặc quay quanh mình nó. Lực ma sát từ thành lỗ có thể đƣợc phân tích thành
thành phần lực song song với trục phoi Fwf làm phoi chuyển động lên, và lực
Hình 2.7. Phân tích lực khi khoan có phoi dạng xoắn ốc
Thực hiện: Phan Văn Nghị
vuông góc với bề mặt rãnh xoắn Ffn làm cho phoi quay.
48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Thành phần lực Ffn còn có xu hƣớng làm giảm bán kính của phoi xoắn bởi
sự xoắn của phoi và do vậy giảm ma sát với rãnh xoắn mũi khoan và thành lỗ.
Hình 2.7 thể hiện mối quan hệ giữa lực tác dụng lên phoi, chuyển động
của phoi và thông số hình học của rãnh xoắn, với:
vận tốc quay của mũi khoan
là véc tơ bán kính mũi khoan tại cạnh viền mũi khoan
là vận tốc tuyệt đối của phoi so với phôi, và:
(2.1)
là vận tốc chạy dao
là vận tốc chuyển động của phoi so với rãnh xoắn mũi khoan
là góc xoắn mũi khoan
là góc giữa véc tơ và
là góc giữa véc tơ và
chính là véc tơ của lực ma sát của phoi với thành lỗ
Do đó, thành phần gồm thành phần vuông góc với rãnh xoắn mũi
khoan và thành phần song song với rãnh xoắn với :
(2.2)
(2.3)
Từ phƣơng trình (2.2) và (2.3) có thể thấy rằng các lực ma sát đƣợc xác
định bằng góc với đƣợc tính từ: (2.4)
và có thể nhận đƣợc bằng cách phân tích tam giác tạo ra từ , và
nên:
Thực hiện: Phan Văn Nghị
(2.5)
49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Góc đƣợc xác định bởi tốc độ phoi di chuyển theo rãnh xoắn. Với tốc
độ quay mũi khoan giống nhau, góc giảm khi giảm làm giảm lực đẩy phoi
Fwf.
Dựa trên hình dạng của phoi xoắn, khi mỗi chiều dài phoi đƣợc phát
sinh bởi góc ngoài mũi khoan, phoi sẽ di chuyển lên dọc theo rãnh xoắn có bƣớc
p và do vậy xấp xỉ bằng:
(2.6) với:
Dchip là đƣờng kính lớn nhất của phoi xoắn ốc
p là bƣớc của phoi xoắn ốc
K là hệ số biến dạng phoi, K=tc/td
Từ hệ số biến dạng phoi K thƣờng lớn hơn 1.5 và bƣớc p thƣờng nhỏ hơn
đƣờng kính phoi xoắn, có thể sẽ nhỏ hơn nhiều so với tốc độ phần cạnh viền
nhỏ trong biến dạng phoi mũi khoan r. Tốc độ thấp của phoi sẽ làm cho góc
xoắn ốc. Mũi khoan với góc xoắn nhỏ sẽ có lực ma sát lớn hơn khi phoi quay,
trong khi mũi khoan với góc này lớn sẽ làm lực ma sát tăng khi phoi di chuyển
theo rãnh xoắn.
2.3.2.3. Lực di chuyển phoi cho phoi dải
Ảnh hƣởng của các lực động và đƣợc xác định bởi góc xoắn và
tốc độ di chuyển của phoi . Khi góc xoắn không đổi, tăng sẽ làm giảm Fwf
nhỏ trong đa số các và tăng Fwn. Trong sự đẩy phoi theo hình xoắn, bởi vì
trƣờng hợp, Fwf có thể làm cho phoi di chuyển lên trên. Tuy nhiên, trong quá
trình bóc tách phoi dạng dải, tốc độ di chuyển phoi sẽ lớn hơn nhiều so với
trƣờng hợp phoi dạng xoắn do các phoi trải ra. Tốc độ của phoi dải xấp xỉ
bằng tốc độ hình thành phoi ở góc ngoài của lƣỡi cắt chính :
Thực hiện: Phan Văn Nghị
(2.7)
50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Trong đa số trƣờng hợp khoan, giá trị lớn làm cho thành phần lực Fwf
âm, có nghĩa là nếu nhƣ phoi tiếp xúc với thành lỗ, lực ma sát sẽ ngăn cản phoi
dạng dải di chuyển ra ngoài.
Hình 2.8 thể hiện chuyển động của phoi dải trong rãnh xoắn. Hình ảnh thể
hiện rằng, do nội ứng suất của phoi dạng dải nên các phoi hợp lại về phía tâm
mũi khoan mà không tiếp xúc với thành lỗ. Trong trƣờng hợp này, các lực cắt
chính trong quá trình tạo phoi dạng dải chính là lực đẩy từ quá trình tạo phoi và
áp lực từ rãnh xoắn mũi khoan. Khi lỗ khoan càng sâu, các lực này đều tăng. Khi
lực đẩy đạt đến một giá trị giới hạn, phoi sẽ bị có thắt và đứt gãy. Các phoi dạng
dải đã bị bẻ gãy sẽ dễ tạo khối trong rãnh xoắn nếu không lực đẩy từ các phoi kế
tiếp. Do vậy, khả năng để di chuyển phoi dạng dải phụ thuộc vào khả năng không
co thắt của phoi đó. Khả năng không bị co thắt của phoi dạng dải đƣợc xác định
bằng chiều dày phoi và diện tích mặt cắt ngang của rãnh xoắn. Khi phoi dày và
Hình 2.8. Phoi dải chuyển động trong rãnh xoắn
không gian rãnh xoắn nhỏ, hiện tƣợng co thắt phoi giảm.
2.3.2.4. Ảnh hưởng của thông số hình học mũi khoan đến sự tạo thành phoi
xoắn ốc
Phoi xoắn ốc đƣợc xác định bằng chuyển động quay quanh trục của chúng
trong quá trình di chuyển để thoát ra. Chuyển động này sẽ là chuyển động tự do
khi khoan lỗ nông. Trong quá trình khoan, phoi sẽ tiếp xúc với rãnh xoắn và
thành lỗ và làm tăng ma sát, cản trở chuyển động của phoi. Đây là trƣờng hợp
đặc biệt khi phoi bị bẻ cong bởi rãnh xoắn. Khi lực cản trở đạt đến một giá trị tới
Thực hiện: Phan Văn Nghị
hạn, phoi sẽ ngừng quay và bị bẻ gãy. Do vậy, chiều dài phoi xoắn ốc phụ thuộc
51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
vào độ mịn của chuyển động phoi trong rãnh xoắn. Phoi chuyển động càng tự do,
phoi sẽ càng dài.
Độ mịn của chuyển động phoi bị ảnh hƣởng bởi góc nghiêng chính, góc
xoắn và kích thƣớc rãnh xoắn mũi khoan. Hình 2.9 thể hiện trạng thái ban đầu
của phoi khi phoi xoắn ốc đƣợc hình thành trên lƣỡi cắt chính. Hình này thể hiện
sự tồn tại một góc thoát phoi tự nhiên , biểu thị hƣớng ban đầu của phoi xoắn
ốc. Góc có quan hệ với góc nghiêng chính p. Khi góc nghiêng chính p tăng,
góc tăng. Tuy nhiên, hƣớng phoi thực tế trong phạm vi rãnh xoắn bị giới hạn
bởi góc xoắn . Do vậy, nếu = , phoi sẽ tự do trong quá trình đi vào rãnh xoắn
từ lƣỡi cắt chính. Nếu , phoi sẽ bị bẻ cong và đi vào rãnh xoắn, gây ra lực
ma sát gây cản trở phoi. Khả năng ảnh hƣởng của ứng suất uốn đƣợc xác định
bằng cách so sánh sự khác nhau giữa góc và góc xoắn bằng giá trị .
Từ hình 2.9, góc có thể nhận đƣợc từ : (2.8)
Đƣờng kính của phoi xoắn ốc thƣờng là kích thƣớc của rãnh xoắn mũi khoan :
Hình 2.9. Trạng thái ban đầu của phoi xoắn ốc
(2.9)
Thực hiện: Phan Văn Nghị
Và : (2.10)
52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Do vậy : (2.11)
Ở đây Dd là đƣờng kính mũi khoan, Wb là đƣờng kính lõi mũi khoan.
2.3.2.5. Ảnh hưởng của thông số mũi khoan đến sự hình thành phoi dạng
dải
Mô hình chiều dài phoi dạng dải dựa trên sự khác nhau giữa góc và xoắn
. Khái niệm tƣơng tự sẽ đƣợc ứng dụng để mô hình hóa chiều dài phoi dạng trải.
Sự khác nhau giữa việc mô hình phoi dải và việc mô hình phoi xoắn ốc
chính là việc xác định góc thoát phoi tự nhiên . Trong quá trình tạo phoi xoắn
ốc, một góc trƣợt tự nhiên tồn tại khi phoi đƣợc hình thành một cách tự do. Tuy
nhiên, do các phoi dạng dải không phải là dạng tự nhiên nên góc trƣợt tự nhiên
không tồn tại trong quá trình hình thành phoi dải.
Hình 2.10 thể hiện rằng, phoi dạng dải có xu hƣớng tạo dòng đến tâm mũi
khoan khi góc nghiêng chính nhỏ. Trong mô hình này, hƣớng vuông góc với lƣỡi
cắt nhƣ là “hƣớng trƣợt tự nhiên” của phoi dạng dải. Góc giữa “hƣớng trƣợt tự
nhiên” của phoi và trục mũi khoan đƣợc gọi là góc trƣợt tự nhiên của phoi dải ,
Hình 2.10. Hình dạng phoi dạng dải
xấp xỉ bằng [90- ( d / 2)].
Góc trƣợt phoi thực tế đƣợc xác định bởi rãnh xoắn mũi khoan mà rãnh
Thực hiện: Phan Văn Nghị
xoắn này độc lập với góc nghiêng chính. Từ việc phoi dải bó lại quanh đƣờng
53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
tâm mũi khoan, bề mặt của rãnh xoắn gần với tâm mũi khoan xấp xỉ bằng góc
trƣợt của phoi , nhận đƣợc nhƣ sau:
Từ bƣớc rãnh xoắn mũi khoan: (2.12)
Bƣớc rãnh xoắn gần tâm mũi khoan giống với bƣớc ở phần còn lại của
rãnh xoắn, nên: (2.13)
Thay phƣơng trình (2.12) vào (2.13) thì góc xoắn mũi khoan gần với tâm
mũi khoan có thể đƣợc xác định:
(2.14)
2.4. Ứng dụng rung động cho nguyên công khoan các loại vật liệu dẻo
Nhôm và các hợp kim đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp do
đặc tính nhẹ và các đặc tính cơ học tốt nhƣng loại vật liệu này lại gây khó khăn
cho một số nguyên công nhƣ nguyên công khoan, đặc biệt là khoan các lỗ nhỏ và
sâu. Khó khăn này là do tính dẻo của nhôm thƣờng tạo phoi dây gây ma sát lớn
lên các mặt của mũi khoan và có thể làm cản trở quá trình khoan cũng nhƣ có thể
làm gãy mũi khoan [1-4].
Quá trình khoan với rung động trợ giúp có rất nhiều ƣu điểm về công nghệ
hơn so với quá trình khoan truyền thống, đặc biệt là khi khoan các lỗ nhỏ và sâu.
Các nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng rung động chồng nhau có thể giảm kích
thƣớc của các ba via, lực cắt, tuổi bền của mũi khoan và tăng khả năng bẻ phoi
[8, 9]. Mặc dù trong nhiều ví dụ, thực nghiệm đã chỉ ra quá trình khoan rung có
thể cải thiện chất lƣợng quá trình khoan, song mối quan hệ giữa các thông số
rung động và thông số công nghệ quá trình khoan đến việc bẻ phoi cũng chƣa
đƣợc nghiên cứu một cách hệ thống. Vấn đề này sẽ đƣợc nghiên cứu cụ thể trong
các mục sau đây:
2.4.1. Mô hình toán cho khoan rung
Khoan rung theo hƣớng trục có nghĩa là quá trình đƣợc đặt lên một rung
Thực hiện: Phan Văn Nghị
động với tần số xác định theo phƣơng dọc trục mũi khoan. Quỹ đạo của một
54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
điểm trên lƣỡi cắt của của mũi khoan so với phôi là một đƣờng xoắn không gian
với các vòng rung, do rung động có chu kỳ đƣợc đặt vào. Trong quá trình khoan
rung, thƣờng gọi lƣợng chạy dao là F (mm/v), tốc độ quay của mũi khoan là n
(r/s), tần số rung là f (Hz), và biên độ rung là A (mm). Do vậy, biểu diễn toán học
của một điểm trên lƣỡi cắt mũi khoan so với phôi là:
(2.15)
Nếu gọi số lần rung của mũi khoan (hoặc phôi) trong một vòng quay của
mũi khoan cũng là hệ số chồng rung là c và nhƣ vậy: c = f/n = i+k (2.16)
i là phần nguyên của thƣơng f/n, k là phần thập phân, -0.5< k <0.5.
Ví dụ f/n = 2.4 thì k = 0.4, f/n = 2.7 thì k = -0.3
Góc lệch pha giữa 2 vòng quay liên tiếp là =2k (2.17)
Hình 2.11. Mô hình quỹ đạo 2 lưỡi cắt mũi khoan khi khoan rung
a) b)
Hình 2.11.a thể hiện quỹ đạo của mũi khoan khi đƣợc đặt vào một rung
động. Trong hình này, đƣờng liền đậm và đƣờng đứt lần lƣợt chỉ quỹ đạo của 2
lƣỡi cắt tƣơng ứng của mũi khoan. Từ hình có thể thấy rằng khi một quỹ đạo
không lệch pha thì khoảng cách trục của 2 quỹ đạo liền nhau sẽ thay đổi theo chu
kỳ thay vì biến đổi nhƣ khi khoan truyền thống. Hình 2.11.b thể hiện hình trải
Thực hiện: Phan Văn Nghị
của quỹ đạo và chiều dày cắt lý thuyết theo hình 2.11.a. Từ hình 2.11.b, có thể
55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
thấy rằng, quỹ đạo của lƣỡi cắt mũi khoan khi khoan rung là một họ đƣờng hình
sin quanh quỹ đạo của lƣỡi cắt mũi khoan khi khoan truyền thống. Bởi vậy, nếu
thay đổi các thông số rung (A và f), có thể xen kẽ các quỹ đạo đó và chiều dày
phoi tức thời theo chiều trục có thể trở về bằng 0 (không) theo chu kỳ và sự bẻ
phoi có thể xảy ra [21].
2.4.2. Khả năng bẻ phoi khi khoan có rung động trợ giúp
Trong quá trình khoan rung, mặc dù lƣợng chạy dao danh nghĩa không bị
thay đổi nhƣng khoảng cách theo trục giữa bất kỳ vòng quỹ đạo nào cũng bị thay
đổi theo sự rung chồng nhau tại mọi thời điểm. Gọi khoảng cách theo trục nhƣ là
lƣợng chạy dao thực tế là Ftt.
Từ phƣơng trình (2.15) là phƣơng trình biểu diễn chuyển động của mũi
khoan khi khoan rung, có thể nhận đƣợc khoảng cách tọa độ theo trục giữa các
vòng quỹ đạo liên tiếp của mũi khoan tại mọi thời điểm. Các tọa độ của các điểm
trong 2 quỹ đạo liên tiếp là:
z1 = F.n.t1 + A.sin(2ft1)
z2 = F.n.(t1 + t) + A.sin[2f(t1+t)] (2.18)
Với t là khoảng thời gian dụng cụ quay 1 vòng quanh phôi nên t =1/n.
Do vậy phƣơng trình xác định lƣợng chạy dao thực tế là :
Ftt= z2 - z1 = F.n(t1+ t)+ A.sin2f(t1+t) - F.n.t1 - A.sin2ft1
Ftt = F+ 2A.sin(f/n).cos(2ft1 + f/n) (2.19)
Trong quá trình khoan rung, lƣợng chạy dao thực Ftt thay đổi theo chu kỳ
với biên độ 2Asin f/n và giá trị của Ftt phụ thuộc vào F, A và c.
Kết hợp các phƣơng trình (2.16), (2.17) và (2.19), có phƣơng trình mới:
Ftt = F + 2Asinkcos( 2ft1 + k) (2.20)
Nếu cần phát sinh hiện tƣợng bẻ phoi trong khoan rung thì phải có điều
kiện là trong 1 vòng rung, tồn tại ít nhất 1 thời điểm mà Fttmin 0, nghĩa là:
f 2Asink (2.21)
Khi khoan, hầu hết các mũi khoan đều có 2 lƣỡi cắt cùng làm việc. Điểm
Thực hiện: Phan Văn Nghị
tƣơng ứng trên lƣỡi cắt thứ 2 sẽ tiến đến điểm giống nó so với lƣỡi cắt 1 trên phôi
56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
sau khi dụng cụ quay 1 vòng. Bởi vậy, trong quá trình cắt với chuỗi 2 lƣỡi cắt, t
biểu thị thời gian dụng cụ quay nửa vòng thay vì 1 vòng nhƣ ở phƣơng trình
(2.18) và có nghĩa là t = 1/2n. Do vậy, kết hợp với phƣơng trình (2.21), có:
Với i lẻ theo (2.16)
(2.22)
Với i chẵn theo (2.16)
Nếu kết hợp (2.16) và (2.22) thì điều kiện bẻ phoi sẽ xảy ra.
2.5. Kết luận chương
Chƣơng này đã trình bày tổng quan về nhôm và hợp kim nhôm, các khó
khăn khi khoan các hợp kim của chúng. Đây là loại vật liệu đang đƣợc dùng phổ
biến trong công nghiệp nói chung và đặc biệt là ngành công nghiệp hàng không.
Mặc dù đây là loại vật liệu nói chung có tính gia công cao nhƣng riêng với
khoan, lại gặp một số vấn đề, nhất là vấn đề về phoi.
Chƣơng 2 cũng đã đƣa ra hƣớng giải quyết để nâng cao tính công nghệ khi
khoan nhôm và hợp kim nhôm bằng cách áp dụng rung động lên chính quá trình
Thực hiện: Phan Văn Nghị
khoan này.
57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Chương 3
THIẾT KẾ, CHẾ TẠO CƠ CẤU
TẠO RUNG ĐỘNG TRỢ GIÚP KHOAN
3.1. Giới thiệu
Chƣơng này trình bày về nguyên lý làm việc, thiết kế mô hình và các bƣớc
thiết kế cũng nhƣ chế tạo các chi tiết của cơ cấu tạo rung động đặt lên phôi khi
khoan. Hai cơ cấu tạo rung động theo hai phƣơng pháp tạo rung động là phƣơng
pháp tạo rung theo nguyên lý li tâm cơ khí và phƣơng pháp tạo rung bằng các
PZT đƣợc thiết kế, chế tạo và đƣa vào thử nghiệm. Các bƣớc lắp ghép các chi tiết
thành cơ cấu tạo rung động hoàn chỉnh cũng đƣợc trình bày.
Phần 3.2 trình bày về mô hình khoan đƣợc trợ giúp bởi rung động cƣỡng
bức. Phần 3.3 trình bày về mô hình, tính toán và các bƣớc tiến hành thiết kế và
chế tạo các chi tiết cho cơ cấu tạo rung động bằng việc sử dụng các tấm PZT.
Phần tiếp theo đƣa ra mô hình khoan với sự trợ giúp của rung động đƣợc tạo ra
bởi bánh lệch tâm quay, tính toán mô hình này và đƣa ra các bƣớc thiết kế và chế
tạo các chi tiết của cơ cấu tạo rung theo phƣơng pháp này. Phần cuối cùng của
chƣơng đƣa ra các kết luận tóm tắt quan trọng của chƣơng.
Hình 3.1. Mô hình khoan với rung động trợ giúp
3.2. Mô hình rung động trợ giúp nguyên công khoan
Nguyên lý áp dụng rung động lên quá trình gia công nói chung là tạo ra
Thực hiện: Phan Văn Nghị
chuyển động rung tƣơng đối giữa dụng cụ cắt và phôi gia công theo một phƣơng
58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
hay một số phƣơng nào đó [5-9]. Nhƣ vậy, theo nguyên lý đó, có thể bố trí nguồn
rung trên phôi hoặc lên dụng cụ cắt hoặc cả hai, phụ thuộc vào ý đồ và điều kiện
cụ thể.
Khi khoan, chuyển động cắt chính là chuyển động quay tròn của mũi khoan
với tốc độ quay nd (v/ph) và chuyển động chạy dao F là chuyển động tịnh tiến
tƣơng đối theo phƣơng trục mũi khoan giữa mũi khoan và phôi gia công. Nhƣ
vậy, để áp dụng rung động vào quá trình khoan, có thể đặt nguồn rung lên dụng
cụ cắt (mũi khoan xoắn) hoặc lên phôi gia công. Khi khoan, do mũi khoan
chuyển động quay tròn nên việc đặt nguồn rung lên nó sẽ rất khó khăn. Do vậy,
để đơn giản cho việc thiết kế, chế tạo, vận hành và tích hợp rung cho quá trình
khoan, bố trí đặt nguồn rung động lên phôi gia công, tức là lên phần gá đặt phôi.
Nhƣ đã phân tích so sánh ở mục 1.5, lựa chọn thiết kế, chế tạo 2 bộ tạo rung
theo 2 phƣơng pháp tạo rung bằng hiệu ứng áp điện và bằng ly tâm cơ khí.
3.3. Thiết kế, chế tạo cơ cấu tạo rung cho khoan theo hiệu ứng áp điện
Hình 3.2. Mô hình tạo rung theo hiệu ứng áp điện
Nguyên lý tạo rung động theo hiệu ứng áp điện bằng việc sử dụng các tấm
PZT đã đƣợc trình bày ở mục 1.5. Với nguyên lý tạo rung động này, có thể tạo ra
rung động với tần số rất cao (tần số siêu âm, f > 13kHz) và công suất (lực rung)
Thực hiện: Phan Văn Nghị
rất lớn và ổn định. Một cơ cấu tạo rung động theo nguyên lý này đã đƣợc thiết kế
59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
và chế tạo. Mô hình làm việc của cơ cấu tạo rung này đƣợc thể hiện trên hình 3.2.
Theo hình này, cơ cấu đƣợc cấu tạo đơn giản gồm một bệ gá để làm cơ sở lắp
ghép các chi tiết khác và nó còn có nhiệm vụ định vị và kẹp chặt cả cơ cấu lên
bàn máy khi gia công. Các tấm PZT đƣợc ghép nối lại với nhau thành chồng và
đấu nối dây vào đúng các cực của tấm, rồi kết nối với nguồn là máy phát điện áp
xung tần số cao tƣơng ứng. Để có thể nhận đƣợc rung động từ chồng PZT này, sử
dụng một cụm chi tiết gồm các ống kẹp, ống truyền rung động và lò xo để tạo
ứng suất ban đầu. Nhƣ vậy, khi cung cấp điện áp xung với tần số f cho các tấm
PZT, nhờ hiệu ứng áp điện, các tấm này sẽ biến dạng tạo ra rung động theo tần số
f và biên độ A, rung động này đƣợc truyền lên phôi gia công áp dụng cho nguyên
công khoan.
Các chi tiết chính trên sẽ đƣợc tính toán, đƣa ra bản vẽ thiết kế và chế tạo.
3.3.1. Lựa chọn, tính toán các PZT
Với yêu cầu tạo rung động cho nguyên công khoan lỗ nhỏ trên hợp kim
nhôm là loại vật liệu có độ bền thấp nên lực khoan thƣờng nhỏ, sử dụng 7 tấm
PZT loại PZT-4 để ghép thành chồng và chúng đƣợc đấu nối dây với các cực nhƣ
thể hiện trên hình 3.3.
Loại PZT-4 là loại PZT vành khăn, có các thông số nhƣ sau [22]:
- Kích thƣớc: D x d x h = 32 x 11x 5 (mm)
- Tần số rung lớn nhất theo chiều dày (h): 410 kHz
- Biên độ rung khi không có tải đƣợc tính theo công thức A= h=d33.U (3.1) Với PZT-4 thì d33=289 x 10-12 (m/V) nên biên độ rung là A=289U x 10-12 (m) hay A= 289U x 10-6 (m). Nhƣ vậy, với chồng ghép nối bởi 7 miếng PZT-4, biên độ
lớn nhất có thể đạt đƣợc khi cộng hƣởng là:
Thực hiện: Phan Văn Nghị
Amax= 2023U x 10-6 (m) (3.2)
60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 3.3. Kích thước PZT và cách đấu điện áp
Hình 3.4. Chồng PZT- đã ghép nối
3.3.2. Bệ gá cơ sở
Bệ gá này có nhiệm vụ định vị cho cả cơ cấu và cố định cơ cấu lên bàn
máy trong quá trình gia công khoan. Ngoài ra, đây là chi tiết cơ sở để liên kết các
chi tiết khác của cơ cấu. Để đảm nhận đƣợc các vai trò này và phù hợp với kích
thƣớc của chồng PZT-4 trên, cũng nhƣ dễ dàng lắp lên bàn máy, chi tiết này
đƣợc thiết kế nhƣ sau:
Bệ gá có dạng đĩa với kích thƣớc bao là 140 x 12 (mm), trên đó có 4 lỗ
ren M8 để bắt bu lông cố định ống kẹp và có 2 rãnh rộng 16 để xỏ bu lông cố
định cơ cấu lên bàn máy. Ngoài ra, trên bệ này còn đƣợc thiết kế 1 lỗ ren M8 để
cố định trụ ren xỏ chồng PZT. Để đảm bảo các mặt định vị tốt cho lắp ghép và dễ
lắp, làm lõm vào mặt kích thƣớc 60 và làm lồi lên phần kích thƣớc 62 x 2. Bản
Thực hiện: Phan Văn Nghị
vẽ chi tiết và ảnh chụp sau khi chế tạo của bệ này đƣợc thể hiện trên hình 3.5.
61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 3.5. Bệ gá cơ sở của cơ cấu tạo rung
3.3.3. Ống kẹp
Ống kẹp có nhiệm vụ ép lò xo lên chồng PZT để tạo lực căng và gây ứng
suất ban đầu để tăng hiệu quả của các PZT. Cần căn cứ vào kích thƣớc ngoài
cũng nhƣ chiều cao của chồng PZT để đƣa ra kết cấu của ống kẹp này. Ống kẹp
đƣợc chế tạo thành 2 đoạn ống trụ có đƣờng kính 82 và 51. Đoạn ống 51 có
đƣờng kính trong là 31 có nhiệm vụ dẫn hƣớng cho ống truyền rung, còn đoạn
đƣờng kính 82 có đƣờng kính trong là 62 chỉ làm nhiệm vụ chứa chồng PZT.
Để cố định ống kẹp này lên bệ gá cơ sở, thiết kế 4 lỗ thông kích thƣớc 10 với
khoảng cách tâm trùng với khoảng cách tâm 4 lỗ M8 trên bệ gá cơ sở. Hình 3.6
Thực hiện: Phan Văn Nghị
thể hiện bản vẽ thiết kế và ốn kẹp sau khi chế tạo.
62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 3.6. Ống kẹp của cơ cấu tạo rung
3.3.4. Ống truyền rung động
Chi tiết ống truyền rung động có nhiệm vụ quan trọng là truyền rung động
từ chồng PZT đến đồ gá kẹp phôi để truyền rung động lên phôi. Chi tiết này thực
chất là một ống trụ có đoạn phần bậc 42x5 để lò xo tỳ lên đó nhằm tạo ra lực
nén ban đầu lên chồng PZT. Đoạn trụ kích thƣớc 31x77 tiếp xúc với lỗ trên ống
kẹp nhằm dẫn hƣớng rung động. Để kẹp đồ gá kẹp phôi lên ống này, cần có 4 lỗ
ren M5 bố trí đều nhau trên mặt đầu của ống. Hình 3.7 thể hiện bản vẽ thiết kế và
Thực hiện: Phan Văn Nghị
chi tiết sau khi chế tạo của ống truyền rung động.
63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 3.7. Ống truyền rung động của cơ cấu tạo rung
Ngoài 4 chi tiết chính đã trình bày ở trên, còn có một số chi tiết kèm theo nhƣ
bu lông, vít, đai ốc, lò xo và đồ gá kẹp phôi. Quá trình lắp ghép các bƣớc cơ bản
Hình 3.8. Lắp ghép cơ cấu tạo rung động bằng các PZT
cơ cấu tạo rung động bằng PZT đƣợc thể hiện trên hình 3.8.
Bộ tạo rung này đã thiết kế và chế tạo hoàn chỉnh, song để bộ tạo rung có thể
hoạt động đƣợc và điều khiển theo yêu cầu, cần thiết phải cung cấp cho các
PZT một điện áp xung có thể điều chỉnh giá trị điện áp và tần số dòng điện một
cách dễ dàng. Do vậy, một máy phát điện áp xung tần số cao đã đƣợc sử dụng,
đó là máy Ultrasonic Generator do Beijing Ultrasonic sản xuất với công suất
Thực hiện: Phan Văn Nghị
1200W, tần số phát điện áp xung lớn nhất là 40 kHz. Máy chạy điện áp đầu vào
64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
110-120V/60Hz, dòng định mức là 4.5A. Hình ảnh cũng nhƣ sơ đồ mạch điện
của máy đƣợc thể hiện trên hình 3.9.
Mặc dù đã có đầy đủ thiết bị, nhƣng do chƣa làm chủ hoàn toàn thiết bị này,
nhất là vấn đề điều khiển điện áp và tần số phát xung phù hợp với chồng PZT
nên cơ cấu tạo rung này chƣa đƣợc đƣa vào thử nghiệm thực tế để khoan hợp
Hình 3.9. Máy phát điện áp xung, công suất 1200W
kim nhôm A5052 trong đề tài này.
3.4. Thiết kế, chế tạo bộ tạo rung theo nguyên lý li tâm cơ khí cho khoan
Dựa vào nguyên lý tạo rung động bằng li tâm cơ khí, cần thiết kế một cơ cấu
mà phần chính là động cơ dẫn động bánh lệch tâm quay làm phát sinh lực li tâm
tạo ra rung động. Với phƣơng án tạo rung động trên phôi gia công, cơ cấu đƣợc
Hình 3.10. Mô hình hóa cơ cấu rung bằng lệch tâm cơ khí
mô hình hóa nhƣ trên hình 3.10.
Trong mô hình trên, m là tổng khối lƣợng của bộ phận dao động, Flt là lực li
tâm sinh ra do chuyển động quay của bánh lệch tâm lắp trên động cơ. Phản lực
tƣơng hỗ và lực cản của bộ phận đỡ tổng khối lƣợng m đƣợc mô hình hóa bằng 2
Thực hiện: Phan Văn Nghị
lò xo k. Ff là lực ma sát giữa bộ phận chuyển động m và phần định hƣớng. X
65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
(mm) chính là chuyển vị của khối lƣợng m, cũng chính là biên độ rung động A
của cơ cấu. Còn thành phần lực Fx chính là lực dọc trục mũi khoan tác dụng lên
phôi trong quá trình khoan. Lực này làm cản trở quá trình rung. Để rung động có
thể trợ giúp đƣợc quá trình khoan, tổng các lực ngƣợc chiều với lực Fx phải lớn
hơn giá trị lực Fx.
Xuất phát từ mô hình trên hình 3.10, xây dựng một cơ cấu tạo rung động bằng
Hình 3.11. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu tạo rung động trên phôi cho khoan
việc ứng dụng nguyên lý li tâm cơ khí đƣợc minh họa trên hình 3.11.
Cơ cấu đƣợc minh họa trên hình 3.11 gồm có một bệ gá cơ sở (đế kẹp bàn
máy) có nhiệm vụ liên kết các chi tiết khác của cơ cấu và làm nhiệm vụ định vị
cũng nhƣ cố định cơ cấu trên bàn máy khi khoan; 2 giá đỡ làm nhiệm vụ đỡ toàn
bộ phần lắp động cơ, đồng thời có 2 rãnh dẫn hƣớng chữ V để kết hợp với sống
dẫn hƣớng trên phần giá lắp động cơ để khống chế phƣơng rung chỉ theo phƣơng
thẳng đứng; phần giá lắp động cơ có nhiệm vụ cố định động cơ và nhận rung
động từ lực li tâm do động cơ quay. Bộ phận quan trọng của cơ cấu này chính là
động cơ điện một chiều lắp 2 bánh lệch tâm có thể điều chỉnh đƣợc lực li tâm và
tốc độ quay. Ngoài ra, cơ cấu còn có 4 trụ ren và 4 lò xo làm nhiệm vụ duy trì
rung động và đỡ tấm kẹp động cơ tiếp xúc với 2 giá đỡ qua 2 dẫn hƣớng chữ V.
Cơ cấu này còn có các bu lông, đai ốc, đệm lót làm nhiệm vụ liên kết các chi
tiết và bộ đồ gá kẹp phôi hợp kim nhôm để truyền rung động từ cơ cấu lên phôi.
Thực hiện: Phan Văn Nghị
Sử dụng phần mềm Inventor, mô hình các chi tiết đƣợc thể hiện trên hình 3.12.
66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 3.12. Mô hình các chi tiết của cơ cấu tạo rung động
Các bƣớc tiến hành tính toán, thiết kế và chế tạo các chi tiết đƣợc thể hiện ở
các mục tiếp theo.
3.4.1. Động cơ điện một chiều (chi tiết số 1)
Để dẫn động cho bánh lệch tâm quay để tạo ra lực li tâm gây ra rung động
yêu cầu, một động cơ điện có thể điều chỉnh tốc độ quay đã đƣợc sử dụng. Đây là
loại động cơ điện loại nhỏ, dùng dòng điện một chiều. Hình 3.13 chính là hình
Thực hiện: Phan Văn Nghị
ảnh về động cơ này.
67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 3.13. Động cơ dẫn động quay lệch tâm
Động cơ đƣợc thay đổi tốc độ quay n (v/ph) với việc điều chỉnh điện áp U
cung cấp cho động cơ bằng việc việc sử dụng một biến áp và mạch chuyển đổi từ
nguồn xoay chiều sang nguồn một chiều (hình 3.14) với các mức điện áp sau:
- Điện áp U=12V ứng với tốc độ quay của động cơ là n=1200 v/ph
- Điện áp U=24V ứng với tốc độ quay của động cơ là n=2400 v/ph
Hình 3.14. Bộ biến áp và chuyển đổi dòng điện từ xoay chiều sang một chiều
- Điện áp U=36V ứng với tốc độ quay của động cơ là n=3600 v/ph
3.4.2. Bánh lệch tâm (chi tiết số 7)
Để tạo ra lực li tâm gây rung động, sử dụng 2 bánh lệch tâm lắp vào 2 đầu
trục động cơ. Điều chỉnh lực li tâm bằng cách điều chỉnh khối lƣợng lệch tâm
hoặc khoảng cách từ khối lƣợng lệch tâm đến trục quay. Tuy nhiên, việc thay đổi
khoảng cách lệch tâm thƣờng khó khăn hơn, nên chọn phƣơng pháp thay đổi khối
Thực hiện: Phan Văn Nghị
lƣợng lệch tâm bằng cách lắp thêm các quả nặng lên lỗ có sẵn trên 2 bánh lệch
68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
tâm. Trong đề tài này, sử dụng bánh lệch tâm có khoan một lỗ 5.8 (mm) để thực
Hình 3.15. Bản vẽ thiết kế bánh lệch tâm
hiện nhiệm vụ đó. Bánh lệch tâm đƣợc thiết kế nhƣ thể hiện trên hình 3.15.
3.4.3. Quả nặng để thay đổi khối lượng lệch tâm (chi tiết số 8)
Để thay đổi đƣợc lực li tâm nhằm thay đổi biên độ rung, cần nhiều khối lƣợng
lệch tâm càng tốt. Tuy nhiên, với mục đích chỉ so sánh hiệu quả của quá trình
khoan rung và quá trình khoan thƣờng, sử dụng 3 cặp quả nặng bằng đồng với
bản vẽ thiết kế và hình ảnh sau khi chế tạo và lắp ráp với bánh lệch tâm đƣợc thể
Hình 3.16. Các cặp quả nặng để tăng khối lượng lệch tâm:
a) loại nhỏ nhất b) loại trung bình c) loại lớn nhất
hiện trên hình 3.16.
Thực hiện: Phan Văn Nghị
Các quả nặng đã đƣợc chế tạo có khối lƣợng đƣợc tính theo công thức:
69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
mi = Vi x 8.89 (kg). Với mi, Vi lần lƣợt là khối lƣợng và thể tích của quả nặng thứ i; chỉ số 8.89 thể hiện khối lƣợng riêng của đồng là 8.89 kg/dm3. Nhƣ vậy, khối
lƣợng lần lƣợt của 3 quả nặng là:
- Quả nặng thứ nhất (hình 3.16.a): m1 = V1 x 8.89 = 3.14 x [ (10 x 10 x 5)+(5.9 x
5.9 x 11)] x 8.89/(4 x 1.000.000) = 0.006162 (kg)
- Tƣơng tự, khối lƣợng quả nặng thứ 2 (hình 3.16.b): m2 = 0.0105 (kg)
- Khối lƣợng quả nặng thứ 3 (hình 3.16.c): m3 = 0.0166 (kg)
3.4.4. Bệ gá cơ sở (chi tiết số 5)
Chi tiết bệ gá cơ sở là chi tiết số 5 đƣợc thể hiện trên hình 3.12. Gọi là chi
tiết cơ sở vì nó có nhiệm vụ làm cơ sở để liên kết các chi tiết khác trong cơ cấu.
Đồng thời, đây là chi tiết làm bệ để định vị và cố định toàn bộ cơ cấu tạo rung lên
bàn máy trong quá trình khoan.
Để đảm nhiệm đƣợc nhiều nhiệm vụ nhƣ trên, cần thiết kế chi tiết này với
kích thƣớc bao lớn 300 x 180 x 20 (mm) để đủ bề mặt định vị lên bàn máy và đủ
độ bền làm việc. Bề mặt tiếp xúc với bàn máy và bề mặt để lắp ghép với 2 giá đỡ
sống dẫn hƣớng chữ V đƣợc mài với độ nhẵn bề mặt Ra1.25 m. Trên chi tiết
này bố trí 10 lỗ ren M10 dùng để lắp 2 giá đỡ sống dẫn hƣớng chữ V và 4 trụ ren
lắp lò xò đàn hồi. Để cố định bệ gá vào bàn máy khi làm việc, trên bệ có 2 rãnh
18 x 31 để xỏ bu lông kẹp. Cần làm lõm bề mặt tiếp xúc của bệ với bàn máy
xuống 5 x 90 (mm) để giảm khối lƣợng, diện tích gia công và tăng độ phẳng tiếp
xúc. Bản vẽ thiết kế chi tiết này đƣợc thể hiện trên hình 3.17, còn chi tiết sau khi
Thực hiện: Phan Văn Nghị
chế tạo đƣợc thể hiện trên hình 3.21.
70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 3.17. Bản vẽ chế tạo chi tiết bệ gá cơ sở
3.4.5. Giá đỡ sống dẫn hướng chữ V (chi tiết số 9)
Chi tiết giá đỡ sống dẫn hƣớng chữ V là chi tiết số 9 đƣợc thể hiện trên
hình 3.12. Đây là chi tiết rất quan trọng vì nó cho nhiệm vụ đỡ và cố định sống
dẫn hƣớng chữ V để định hƣớng cho phƣơng rung động luôn theo phƣơng thẳng
đứng. Bản vẽ thiết kế của chi tiết giá đỡ này đƣợc thể hiện trên hình 3.18. Chi tiết
này đƣợc hàn nối từ 2 phần khác nhau: Phần đế có 5 lỗ 12 để xỏ bu lông M10
cố định giá đỡ trên bệ gá cơ sở, phần giá thẳng đứng có 3 lỗ ren M8 để kẹp sống
dẫn hƣớng chữ V. Để tăng cứng cho chi tiết này, sử dụng 2 gân tăng cứng nhƣ
Hình 3.18. Giá đỡ sống dấn hướng chữ V
Thực hiện: Phan Văn Nghị
đƣợc thể hiện trên hình vẽ.
71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
3.4.6. Sống dẫn hướng chữ V (chi tiết số 3)
Sống dấn hƣớng là chi tiết số 3 trong tổng thể các chi tiết của cơ cấu tạo
rung, đƣợc thể hiện trên hình 3.12. Sống dẫn hƣớng luôn tiếp xúc với rãnh dẫn
hƣớng trên tấm gá động cơ và phôi để làm nhiệm vụ định hƣớng cho phôi luôn
rung theo phƣơng thẳng đứng. Trên chi tiết này, thiết kế 3 lỗ bậc 10, 16 để bắt
bu lông đầu chìm cố định sống dẫn hƣớng trên giá đỡ. Thông số quan trọng trên
sống dẫn hƣớng chính là phần sống chữ V với góc 45. Góc này cần đƣợc gia
công chính xác với sai lệch -3’ và bề mặt sống này phải đạt độ bóng cấp 8
(Ra<0.63m). Bản vẽ thiết kế chi tiết này đƣợc minh họa trên hình 3.19.
Hình 3.19. Sống dẫn hướng chữ V
3.4.7. Các lò xo duy trì rung động (chi tiết số 4)
Để duy trì đƣợc rung động, bố trí 4 lò xo với độ cứng K (N/m) xỏ vào 4
trụ ren đều 4 góc của bệ gá cơ sở. Lò xo (hình 3.20) có các thông số sau:
- Đƣờng kính ngoài: De = 18 (mm)
- Đƣờng kính trong: Di = 12 (mm)
- Đƣờng kính dây: d = 2.5 (mm)
- Bƣớc xoắn: p = 6 (mm)
- Chiều dài tự nhiên: L0 = 70 (mm)
Thực hiện: Phan Văn Nghị
- Độ cứng K (N/m)
72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Độ cứng của lò xo đƣợc xác định theo phƣơng pháp thực nghiệm. Dựa vào
công thức của định luật Huc, có: F = Kx với F là lực tác dụng (N), K là độ cứng
lò xo và x là chuyển vị của lò xo do lực F. Sử dụng định luật này, dùng 10 quả
cân với trọng lƣợng F khác nhau đặt lên lò xo, sau đó đo độ biến dạng của lò xo.
Bảng 3.1. Kết quả thử chuyển vị của lò xo
Các kết quả thu thập cho vào bảng 3.1.
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
F (N) 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160
Hình 3.20. Lò xo duy trì rung động
7.1 8.2 8.9 10.1 10.9 12.1 13.2 14.2 15.1 16.3 x (10-3m )
Căn cứ vào bảng 3.1, quan hệ giữa lực F và chuyển vị x gần với phƣơng
trình F = 10 x 10-3X hay K = 10-2 (N/m) hay K = 10 (N/mm).
Bốn lò xo với các thông số đã đƣợc xác định ở trên đƣợc lồng vào 4 trụ
ren M10. Trụ ren này có nhiệm vụ giữ cho các lò xo luôn thẳng đứng để duy trì
rung động. Đồng thời, nó còn làm nhiệm vụ khống chế biên độ rung của cơ cấu.
Lắp các chi tiết giá đỡ, sống dẫn hƣớng, lò xo và 4 trụ ren lên bệ gá cơ sở
sau khi đã chế xong thành một cụm chi tiết (gọi là cụm chi tiết số I), đƣợc thể
Thực hiện: Phan Văn Nghị
hiện trên hình 3.21.
73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 3.21. Cụm chi tiết I sau khi chế tạo, lắp ráp
3.4.8. Tấm gá động cơ - Rãnh dẫn hướng chữ V (chi tiết số 2)
Tấm gá động cơ (chi tiết số 2) đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ trong cơ cấu.
Thứ nhất, cố định động cơ trên nó thông qua ống kẹp động cơ để nhận rung
động. Đồng thời, cố định phần gá động cơ để truyền rung động lên phôi gia công.
Chi tiết này còn chứa 2 rãnh dẫn hƣớng chữ V tƣơng ứng với 2 sống dẫn hƣớng
chữ V (xem mục 3.4.6) để định hƣớng cho rung động chỉ theo phƣơng thẳng
đứng. Với các nhiệm vụ đó, chi tiết đƣợc thiết kế 4 lỗ thông 14 để xỏ 4 trụ ren
M10; 4 lỗ bậc 10, 16 để xỏ 4 bu lông M8 đầu chìm kẹp ống gá động cơ; 2 rãnh
rộng 16 có bậc 12 để 2 bu lông đầu vuông kẹp đồ gá kẹp chi tiết và có thể điều
chỉnh vị trí của gá kẹp này nhằm thay đổi vị trí phôi gia công trên cơ cấu. Chi tiết
có 2 rãnh chữ V định hƣớng đƣợc gia công cắt dây từ một khối nguyên với sống
dẫn hƣớng để đảm bảo góc 45. Bề mặt rãnh chữ V này cũng phải đƣợc mài với
độ bóng cấp 8 (Ra<0.63m) để đảm bảo ma sát nhỏ khi tiếp xúc với sống dẫn
hƣớng trong quá trình làm việc. Hình 3.22 thể hiện chi tiết bộ phận quan trong
Thực hiện: Phan Văn Nghị
này.
74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 3.22. Tấm gá động cơ, phôi và rãnh dẫn hướng
3.4.9. Ống gá động cơ
Động cơ đƣợc định vị và cố định trong ống gá động cơ. Ống gá động cơ
đƣợc chế tạo từ 2 phần: Phần ống trụ đƣờng kính 48 để định vị trụ ngoài của
động cơ, phần đế có 4 lỗ 10 để xỏ 4 bu lông chìm M8 cố định ống gá với tấm
chứa rãnh chữ V. Hai phần này đƣợc cố định với nhau bằng hàn. Để chống xoay
cho động cơ, bố trí thêm 2 lỗ ren M6 để bắt 2 vít M6 chí vào rãnh trên vỏ động
cơ. Hình 3.23 chính là bản vẽ chi tiết ống gá động cơ. Sau khi chế tạo xong, ống
Hình 3.23. Ống gá động cơ
Thực hiện: Phan Văn Nghị
gá đƣợc lắp vào tấm gá và động cơ nhƣ thể hiện trên hình 3.24.
75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 3.24. Động cơ được lắp vào tấm gá sau khi chế tạo
3.4.10. Đồ gá kẹp phôi gia công (chi tiết 11)
Để truyền đƣợc rung động từ động cơ lên tấm gá và lên phôi gia công, đồ
gá kẹp phôi có nhiệm vụ định vị và cố định phôi; đồng thời cố định toàn bộ lên
tấm gá bằng thanh kẹp (chi tiết 12) để nhận rung động. Đồ gá kẹp phôi đƣợc thiết
kế đơn giản. Hình 3.25 thể hiện chi tiết đồ gá sau khi đƣợc chế tạo.
Hình 3.25. Đồ gá kẹp phôi
3.4.11. Lắp ghép các chi tiết để tạo thành cơ cấu hoàn chỉnh
Ngoài các chi tiết chính đã đƣợc thiết kế và chế tạo ở trên, để hoàn thiện cơ
cấu tạo rung này, các đai ốc, đệm đã đƣợc đƣa vào để lắp ghép. Dựa vào mô hình
chuẩn bị lắp ghép của cơ cấu đƣợc thể hiện trên hình 3.12, tiến hành lắp ghép
tuần tự các chi tiết đã chế tạo thành cơ cấu tạo rung hoàn chỉnh thể hiện trên hình
3.16, cụ thể nhƣ sau:
- Trƣớc hết, lắp 2 giá đỡ (9) vào đế (5) bằng 10 bu lông M10 rồi lắp 2 sống
Thực hiện: Phan Văn Nghị
dẫn hƣớng chữ V (3) lên (9) bằng 6 bu lông chìm M10;
76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
- Tiếp theo, lắp các quả nặng (8) vào 2 bánh lệch tâm (7) đƣợc lắp trên trục
động cơ, rồi lắp động cơ (1) vào ống gá động cơ (10) và kẹp chặt động
trên ống gá này bằng 2 vít chí M4, dùng 4 bu lông M8 lắp ống gá động cơ
lên bàn gá phôi (2);
- Lắp đồ gá phôi (11) lên bàn gá bằng thanh kẹp (12) bằng 2 bu lông đầu
vuông trƣợt trong 2 rãnh trên bán gá phôi;
- Sau đó, lắp 4 thanh ren M10 (6) lên đế (5) và cố định chúng bằng 8 đai ốc
M10 rồi lắp 4 lò xo (4) lên 4 thanh ren, lót thêm 4 vòng đệm trên lo xò;
- Cuối cùng, lắp cả cụm bàn gá phôi, động cơ đã đƣợc cố định chồng lên 4
lò xo trên với đảm bảo 2 rãnh chữ V dẫn hƣớng trên bàn gá (2) tiếp xúc
với 2 sống dẫn hƣớng chữ V (3) rồi cố định cụm đó trên các lò xo bằng 8
đai ốc M10.
Hình 3.26. Cơ cấu tạo rung động theo nguyên lý li tâm cơ khí
3.4.12.Tính toán lực quán tính li tâm để tạo ra và duy trì rung động
Với cơ cấu tạo rung đã xây dựng, lực gây rung động phải thắng đƣợc lực
dọc trục mũi khoan do quá trình khoan tạo ra. Nhƣ vậy, cần xác định các lực tác
dụng có liên quan đến lực khoan và lực li tâm. Dựa vào mô hình hóa quá trình
làm việc của cơ cấu đƣợc thể hiện trên hình 3.10, có thể đƣa ra sơ đồ các lực tác
dụng lên phôi gia công với giả sử chiều các lực theo hình 3.27. Trong trƣờng hợp
Thực hiện: Phan Văn Nghị
này, bỏ qua biến dạng của cơ cấu rung trong quá trình khoan (trừ 4 lò xo).
77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 3.27. Các lực tác dụng lên phôi gia công
Các thành phần lực trên sẽ lần lƣợt đƣợc xây dựng và tính toán.
a. Lực li tâm do bánh lệch tâm quay, FR (N)
FR chính là lực li tâm lớn nhất theo phƣơng thẳng đứng do 2 bánh lệch
tâm quay gây ra: (3.3)
Với:
+ m là khối lƣợng lệch tâm (kg);
+ chính là vận tốc góc của bánh lệch tâm, (rad/s) với n là tốc độ vòng
quay động cơ (v/s);
+ Còn r (m) là bán kính lệch tâm, là khoảng cách từ khối lƣợng lệch tâm m đến
tâm quay của bánh lệch tâm lắp trên trục động cơ.
(*) Tính r (m):
Gọi điểm G (xG, yG) là tọa độ của khối tâm bánh lệch tâm khi đã lắp
quả nặng theo hệ trục toạn độ Oxy đặt vào tâm đƣờng kính 21.1 nhƣ hình 3.28.
Với bánh lệch tâm lắp vào trục động cơ tại lỗ 3.9 và lỗ để lắp quả nặng (5.8)
cùng nằm trên đƣờng tâm của trụ 5.8 nên xG =0, hay G nằm trên đƣờng tâm
Thực hiện: Phan Văn Nghị
thẳng đứng (trục Oy). Nhƣ vậy r sẽ đƣợc xác định nhƣ sau:
78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 3.28. Xác định tọa độ khối tâm
r=3.9 yG (mm) (3.4)
Lựa chọn quả nặng bằng đồng (loại nặng nhất- hình 3.16.c) và dựa vào
cách xác định khối tâm vật rắn, xác định giá trị yG = 0.56 (mm). Theo (3.4) sẽ có:
r=3.9+ yG = 3.9 + 0.56 = 4.46 (mm). Hay r = 0.00446 (m)
(*) Tính m (kg):
Với cách xác định khối tâm nhƣ trên, m chính là khối lƣợng của cả
bánh lệch tâm bằng thép và quả nặng bằng đồng: m=mlt + mđ - ml
mlt= (3.14*21.1*21.1*11*7.85)/4000000 = 0.030453 (kg)
mđ= 0.0166 (kg) (theo 3.4.3)
ml= 3.14*5.8*5.8*11.1*7.85/4000000= 0.002301 (kg)
Nhƣ vậy, m= 0.044752(kg)
(*) Tính :
=2n= 2*3.14*n/60= 0.103*n với n là số vòng quay của trục động cơ (v/ph).
Nhƣ vậy:
=2*0.044752*(0.103*n)2*0.0046
Thực hiện: Phan Văn Nghị
hay: FR=4.3679*10-6 *n2 (N) (3.5)
79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Do đó, có thể điều chỉnh giá trị lực li tâm theo phƣơng thẳng đứng
bằng cách điều chỉnh tốc độ quay động cơ hay là điều chỉnh điện áp vào động cơ
theo 3 mức 12V, 24V và 36V tƣơng đƣơng với tốc độ động cơ 1200, 2400 và
3600 (v/ph).
b. Tổng trọng lượng khối rung động, G (N):
Để xác định tổng trọng lƣợng rung động trong quá trình cơ cấu là việc,
cần xác định khối lƣợng của chúng. Khối lƣợng này (m) chính là tổng khối lƣợng
của động cơ, ống lắp động cơ, tấm kẹp động cơ và phôi gia công cũng nhƣ các bộ
phận mà lực FR tác động. Dựa vào kích thƣớc các chi tiết trên và chú ý rằng các bộ phận này đƣợc làm bằng thép (khối lƣợng riêng là 7.85 kg/dm3), riêng phôi hợp kim nhôm có khối lƣợng riêng khoảng 2.7 kg/dm3. Từ các kích thƣớc bản vẽ
chi tiết và khối lƣợng riêng trên, xác định đƣợc tổng khối lƣợng m = 2.836 (kg).
Do vậy, trọng lƣợng G = m*g = 2.836*9.81= 27.821 (N). (3.6)
c. Lực đẩy do 4 lò xo tác dụng lên tấm gá phôi, Fđh (N):
Lực đẩy do 4 lò xo đàn hồi đẩy lên tấm gá phôi đƣợc xác định dựa vào
định luật Huc: Fđh = 4*Flx = 4*K*x (3.7)
Với K = 10 N/m là độ cứng của mỗi lò xo (theo 3.4.7), còn x (m) là độ
nén của lò xo khi làm việc, cũng chính là biên độ rung động A (m) của phôi gia
công. Do vậy, có thể viết lại: Fđh = 4Flx = 4Kx = 4KA = 40A (N) (3.8)
d. Lực ma sát khi rung do tiếp xúc ở dẫn hướng chữ V, FV (N):
Tổng lực ma sát do sự trƣợt của 2 sống dẫn chữ V tiếp xúc với 2 rãnh chữ
V trên tấm gá động cơ là: FV = 2Fms = 2FN, với FN chính là thành phần lực li tâm
lớn nhất theo phƣơng ngang, là thành phần áp lực của sống chữ V lên rãnh chữ
V, độ lớn FN =FR, còn chính là hệ số ma sát trƣợt giữa sống và rãnh chữ V. Giá
trị hệ số ma sát khi 2 mặt đã đƣợc mài bóng tiếp xúc có dầu bôi trơn có thể lấy =0.05. Dựa vào kết quả tính FR ở (3.5), FR = 4.3679*10-6 *n2 (N), giá trị tổng lực
ma sát phụ thuộc vào tốc độ quay N là:
FV=2FR=2*0.05*4.3679*10-6*n2 hay FV=0.43679*10-6*n2 (N) (3.9)
Thực hiện: Phan Văn Nghị
e. Lực dọc trục do mũi khoan tác dụng lên phôi gia công, FX (N):
80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Các lực tác dụng lên mũi khoan trong quá trình khoan đƣợc thể hiện trên
hình 3.29. Trên hình đó, quan tâm đến tổng các lực tác dụng lên mũi khoan theo
phƣơng dọc trục mũi khoan. Đây cũng chính là tổng các lực mà mũi khoan tác
dụng lên phôi theo phƣơng dọc trục (ngƣợc chiều lực Px trên hình vẽ).
Hình 3.29. Các lực cắt khi khoan
FX = 2PXC + 2PXP + PXN ( 3.10)
0,75 (3.11)
Lực FX đƣợc tính theo công thức thực nghiệm sau:
bp
FX = 2D1,4S0,8
Với:
+ D: Đƣờng kính mũi khoan (mm)
+ S: Lƣợng chạy dao (mm/v) + b: Độ bền của vật liệu gia công (N/mm2)
Để quá trình rung động đƣợc duy trì trong quá trình khoan nhƣ yêu cầu,
điều kiện cần là không để thành phần lực dọc trục mũi khoan FX kết hợp với tổng
trọng lƣợng phần rung động G thắng lực li tâm kết hợp với lực đẩy tƣơng hỗ của
4 lò xo. Có nghĩa là: FR + Fđh > Fx + G + FV (3.12)
Dựa vào kết quả từ các công thức (3.5), (3.6), (3.8), (3.9) và (3.11), có:
bp
0,75 + 27.82 + 0.43679*10-6*n2) 0,75 + 27.82 (3.13)
(4.3679*10-6 *n2 + 40A ) > (2D1,4S0,8
bp
Hay: 3.93111*10-6 *n2 + 40A > 2D1,4S0,8
3.5. Kết luận chương
Chƣơng này đã trình bày 2 thiết kế bộ tạo rung động lần lƣợt theo 2
Thực hiện: Phan Văn Nghị
nguyên lý khác nhau: Nguyên lý tạo rung bằng việc ứng dụng hiệu ứng áp điện
81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
và nguyên lý tạo rung bằng li tâm cơ khí. Sau khi thiết kế, 2 cơ cấu này đã đƣợc
chế tạo và lắp ráp hoàn chỉnh. Tuy nhiên, do chƣa làm chủ đƣợc hoàn toàn việc
điều khiển cơ cấu tạo rung siêu âm, là cơ cấu làm việc theo hiệu ứng áp điện, nên
chỉ cơ cấu tạo rung theo nguyên lý li tâm cơ khí đƣợc chọn để thử nghiệm so
Thực hiện: Phan Văn Nghị
sánh quá trình khoan đƣợc rung động trợ giúp và quá trình khoan truyền thống.
82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Chương 4
THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA RUNG ĐỘNG
TRỢ GIÚP KHOAN HỢP KIM NHÔM
4.1. Giới thiệu
Chƣơng 4 trình bày về các bƣớc tiến hành thí nghiệm khoan các mẫu hợp kim
nhôm A5052 với 2 phƣơng pháp khoan khác nhau: khoan thƣờng và khoan có
rung động trợ giúp. Sau khi thí nghiệm, tiến hành đo đạc đƣờng kính lỗ khoan,
cắt dây qua thành lỗ khoan để so sánh hiệu quả của 2 phƣơng pháp khoan.
Mục 4.2 trình bày về các bƣớc lắp đặt thiết bị, chuẩn bị các vật tƣ cho thí
nghiệm và các bƣớc tiến hành thí nghiệm cũng nhƣ đo lƣờng các kết quả thí
nghiệm. Mục 4.3 tiến hành phân tích và đánh giá kết quả thí nghiệm. Mục này
đƣa ra các đánh giá so sánh 2 phƣơng pháp khoan thƣờng và khoan có rung động
trợ giúp về độ lay rộng lỗ khoan, mức độ ổn định của đƣờng kính lỗ khoan, độ
tròn của lỗ, đặc tính phoi, chất lƣợng bề mặt lỗ cũng nhƣ độ xiên của thành lỗ.
Mục cuối cùng của chƣơng tóm tắt các kết luận của chƣơng.
4.2. Thiết lập thí nghiệm
4.2.1. Các trang thiết bị thí nghiệm
Để so sánh hiệu quả quá trình khoan tích hợp rung động so với khoan truyền
thống, tiến hành thí nghiệm khoan hợp kim nhôm A5052-H34 trên máy phay
đứng MAZAK- M-800 (hình 4.1) với mũi khoan HSS, D1.5 và đo xác định các
thông số của các lỗ sau khoan và đặc điểm phoi trên các dụng cụ đo tại phòng thí
nghiệm của trƣờng Đại học Kỹ thuật công nghiệp- Đại học Thái Nguyên. Các
thiết bị cho qua trình thí nghiệm cụ thể nhƣ sau:
1. Máy phay đứng MAZAK M-800:
Đây là loại máy phay đứng do tập đoàn chế tạo máy công cụ nổi tiếng thế giới,
Mazak của Nhật Bản sản xuất. Trong thí nghiệm khoan này, sử dụng máy phay
đứng thay vì máy khoan với mục đích dễ dàng chọn lƣợng chạy dao cũng nhƣ
Thực hiện: Phan Văn Nghị
thuận tiện cho quá trình gá đặt và thao tác trong quá trình thí nghiệm. Hình 4.1
83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
thể hiện máy phay đứng dùng để thí nghiệm khoan tại doanh nghiệp tƣ nhân Thái
Bảng 4.1. Thông số cơ bản của máy phay sử dụng thí nghiệm
Long, Thái Nguyên. Các thông số máy nhƣ sau:
Kích thƣớc gia Số hiệu Tốc độ trục Lƣợng chạy công lớn nhất máy chính (v/ph) dao (mm/ph) (mm)
MAZAK 58-1500 15-1000 800x400x400 M-800
Hình 4.1. Máy phay đứng Mazak M-800
2. Mũi khoan xoắn:
Mũi khoan sử dụng để khoan trong thí nghiệm đƣợc thể hiện trên hình 4.2 là
loại mũi khoan xoắn loại thƣờng do Trung Quốc sản xuất với các đặc điểm đƣợc
Bảng 4.2. Thông số mũi khoan thí nghiệm
thể hiện trong bảng 4.2.
Vật liệu mũi khoan Chiều dài phần làm việc l (mm) Góc nghiêng của rãnh xoắn ()
Thực hiện: Phan Văn Nghị
Đƣờng kính D (mm) 1.5 19 P18 Góc nghiêng chính () 120 30
84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 4.2. Mũi khoan xoắn P18, D1.5 dùng cho thí nghiệm
3. Cơ cấu tạo rung động:
Cơ cấu tạo rung đã đƣợc thiết kế, chế tạo với thông số đặt khi thí nghiệm là tần
số f = 60 Hz (ứng với tốc độ trục chính là 3600 v/ph) và biên độ A = 10 m đƣợc
thể hiện trên hình 4.3.
Hình 4.3. Cơ cấu tạo rung động cho nguyên công khoan
4. Phôi hợp kim nhôm:
Phôi dùng cho thí nghiệm (hình 4.4) là 2 tấm phôi hợp kim nhôm Mg với số
hiệu A5052 có kích thƣớc 25x25x13 (mm) đã đƣợc phay, mài đạt độ chính xác
cao để đảm bảo định vị trong quá trình gia công và đo đạc. Thành phần hóa học
Bảng 4.3. Thành phần hợp kim nhôm A5052 thí nghiệm [19]
vật liệu phôi:
Cu
Mn
Mg
Si (%) Fe(%)
Zn(%) Ti(%) Cr(%) Pb(%) Sn(%)
(%)
(%)
(%)
0.110
0.365
0.012
0.026
2.489
0.023
0.013
0.253
0.008 <0.002
Mo
Ni(%) Na(%) Sr(%) V(%) Zr(%)
Sb(%) Co(%) B(%) Al(%)
(%)
0.008
0.002
0.005 <0.002
0.004 <0.007
0.004
0.004
96.621
Thực hiện: Phan Văn Nghị
Cơ tính của vật liệu này đƣợc liệt kê trong bảng 4.4 dƣới đây.
85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Bảng 4.4. Cơ tính của phôi gia công [18]
Mô đun đàn
Mác vật
Độ dãn dài
Độ bền (MPa) Độ cứng HB
hồi
liệu
tƣơng đối (%)
(GPa)
A5052-H34
214
10
68
70.3
Hình 4.4. Phôi hợp kim nhôm gá đặt khi thí nghiệm
5. Kính hiển vi điện tử quét VEGA SBU EasyProbe:
Kính hiển vi điện tử quét VEGA SBU EasyProbe đƣợc thể hiện trên hình 4.5 là
sản phẩm tiên tiến của hãng TESCAN, cộng hòa Séc. Hệ thống này có thể phóng
đại hình ảnh đến 1.000.000 lần, kèm theo phần mềm Easy EDX để xử lý. Đây là
hệ thống đang đƣợc sử dụng tại phòng thí nghiệm của Đại học Kỹ thuật Công
Hình 4.5. Kính hiển vi điện tử VEGA SBU EasyProbe
nghiệp để xử lý đo đạc các chi tiết có thể coi là tế vi.
Thực hiện: Phan Văn Nghị
6. Máy cắt dây CW322S:
86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Phôi sau khi thí nghiệm và đo đƣờng kính lỗ, tiến hành cắt dọc theo thành lỗ
trên máy cắt dây CW322S (hình 4.6) tại trung tâm thí nghiệm của Đại học Kỹ
thuật Công nghiệp. Mục đích là để quan sát bề mặt lỗ khoan, xác định sơ bộ độ
Hình 4.6. Máy cắt dây CW322S
xiên của lỗ, chất lƣợng bề mặt lỗ và ba via mép cuối lỗ.
7. Đồng hồ so:
Để xác định biên độ rung và rà bề mặt phẳng của chi tiết cần khoan, sử dụng
đồng hồ so U530 nhƣ thể hiện trên hình 4.7. Đây là sản phẩm của hãng Ks, Đức
Hình 4.7. Đồng hồ so
với độ phân giải 1m.
7. Chế độ công nghệ:
Tốc độ quay trục chính: n = 1000 v/p, lƣợng chạy dao Sv = 0.015 mm/v
8. Chế độ bôi trơn làm nguội:
Thực hiện: Phan Văn Nghị
Không sử dụng bôi trơn, làm nguội
87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
4.2.2. Lắp đặt các thiết bị thí nghiệm
Sau khi hoàn thành quá trình lắp ghép cơ cấu tạo rung, tiến hành kết nối cơ
cấu này với bộ chuyển đổi dòng điện từ dòng điện xoay chiều sang dòng điện 1
chiều rồi lắp đặt bộ tạo rung lên bàn máy phay và cố định bằng 2 bu lông đầu
vuông lắp vào các rãnh chữ T trên bàn máy (xem hình 4.8).
Tiếp theo, định vị phôi hợp kim nhôm lên đồ gá rồi cố định nó bằng 2 bu lông
Hình 4.8. Lắp đặt cơ cấu tạo rung lên máy phay
chìm và bắt đầu tiến hành các bƣớc thí nghiệm.
4.2.3. Trình tự thực hiện thí nghiệm
Để thực hiện thí nghiệm, tiến hành các bƣớc sau:
Gá bộ tạo rung lên bàn máy phay; -
- Đóng số mẫu từ 1 đến 2 lần lƣợt trên 2 mẫu thí nghiệm;
- Gá phôi hợp kim nhôm thí nghiệm lên đồ gá phôi và tiến hành rà mặt
phẳng khoan trên phôi bằng đồng hồ so U530;
- Đặt chế độ cắt cho khoan với tốc độ quay của trục chính n=1000 v/p
và lƣợng chạy dao phút Sp= 15 mm/p;
- Tiến hành khoan lần lƣợt 9 lỗ trên phôi thí nghiệm ( chƣa bật rung),
Thực hiện: Phan Văn Nghị
thể hiện trên hình 4.9;
88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Mỗi lỗ khoan, quay video quá trình khoan, chụp ảnh phoi, mũi khoan -
và lỗ khoan;
Tiếp theo, bật bộ tạo rung và khoan 9 lỗ trên mẫu đó (xem hình 4.10); -
Mỗi lỗ khoan, quay video quá trình khoan, chụp ảnh phoi, mũi khoan -
và lỗ khoan;
Đóng ký hiệu R ở thành phôi phía bên các lỗ khoan rung động tích -
hợp;
- Làm tƣơng tự cho mẫu còn lại.
Hình 4.10. Thực hiện quá trình thí nghiệm khoan có rung động trợ giúp
Hình 4.9. Thực hiện quá trình thí nghiệm khoan thường
4.3. Kết quả thí nghiệm
Sau khi thí nghiệm, tiến hành đo đƣờng kính tất cả 36 lỗ trên bề mặt chi tiết
và sau đó cắt dây dọc lỗ để quan sát chất lƣợng bề mặt thành lỗ và ba via phần
cuối lỗ. Ngoài ra, để đánh giá đặc tính phoi, dựa vào các ảnh chụp phoi khi khoan
thƣờng và khoan rung.
Thực hiện: Phan Văn Nghị
4.3.1. Đặc tính của phoi
89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Trong quá trình khoan, do tính dẻo của hợp kim nhôm, phoi sinh ra là phoi
dây (hình 4.11) nên gây ảnh hƣởng xấu đến quá trình cắt cũng nhƣ chất lƣợng bề
mặt lỗ khoan và tuổi bền mũi khoan. Trong khi khoan tích hợp rung động, do sự
kết hợp tích hợp giữa lƣợng chạy dao Sv và thông số rung là tần số rung f và biên
độ rung A thỏa mãn công thức (2.22) nên phoi sinh ra là phoi vụn nhƣ thể hiện
trên hình 4.12.
Hình 4.11. Phoi dây khi khoan thường
Hình 4.12. Phoi vụn khi khoan có rung động trợ giúp
4.3.2. Độ lay rộng lỗ khoan
Độ lay rộng là thông số quan trọng để đánh giá độ chính xác của quá trình
khoan. Hình 4.13 thể hiện hình ảnh 2 lỗ khoan với 2 phƣơng pháp khoan đƣợc so
sánh. Gọi độ lay rộng lỗ trung bình của các lỗ khoan thƣờng là 1, của các lỗ
khoan có rung là 2. Cần kiểm định giả thuyết thống kê nhằm khẳng định độ lay
rộng của khoan thƣờng lớn hơn của khoan có rung trợ giúp. Do vậy, giả thuyết
Thực hiện: Phan Văn Nghị
thống kê đƣợc phát biểu có dạng:
90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
(4.1)
Đây là dạng giả thuyết đảo một phía – vùng giới hạn nằm về phía bên phải
đƣờng cong phân phối t [23]. Chọn độ tin cậy thống kê là 95% (mức ý nghĩa
thống kê =0.05), mức độ mạo hiểm khi đánh giá sai số là 10% (=0.1); kỳ vọng
dự đoán đƣợc giá trị trung bình của lƣợng biến động sai khác so với thực tế
không quá một lần độ lệch chuẩn (≤). Số mẫu thí nghiệm cần thiết đƣợc xác
định là 18 mẫu cho mỗi phƣơng pháp khoan (Xem minh họa trên hình 4.14).
Hình 4.13. Lỗ khoan thí nghiệm (tỷ lệ 10:1): a. Khoan thường, b. Khoan rung
Hình 4.14. Tính toán số lượng mẫu thí nghiệm cần thiết
Qua các thí nghiệm (ở mục 4.2.3), đo đƣờng kính lỗ khoan bằng kính hiển vi
điện tử quét VEGA SBU EasyProbe xác định đƣợc độ lay rộng lỗ cho cả 2
trƣờng hợp khoan thƣờng và khoan rung (xem bảng 4.5).
Độ lay rộng lỗ tƣơng đối đƣợc xác định bằng chỉ số xác định nhƣ sau:
(4.2)
Ở đây:
Thực hiện: Phan Văn Nghị
Di là đƣờng kính lỗ khoan thứ i: i=118
91 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
1.5 chính là đƣờng kính danh nghĩa của mũi khoan (cũng là đƣờng kính lỗ
Bảng 4.5. Độ lay rộng lỗ khoan cho cả 2 phương pháp khoan
Độ lay rộng lỗ
Độ lay rộng lỗ
Đƣờng kính
Đƣờng kính
Lỗ
lỗ khoan thƣờng
lỗ khoan rung
khoan thƣờng 1
khoan rung 2
khoan
(%)
(%)
Di1(mm)
Di2 (mm)
1.6586
1
1.6066
10.57333
7.106667
1.6312
2
1.6174
8.746667
7.826667
1.6778
3
1.6066
11.85333
7.106667
1.7738
4
1.5928
18.25333
6.186667
1.7738
5
1.5790
18.25333
5.266667
1.8038
6
1.5928
20.25333
6.186667
1.7052
7
1.5785
13.68
5.233333
1.7052
8
1.6092
13.68
7.28
1.7490
9
1.5352
16.6
2.346667
1.6832
10
1.538
12.21333
2.533333
1.6778
11
1.5516
11.85333
3.44
1.8038
12
1.5462
20.25333
3.08
1.7134
13
1.5132
14.22667
0.88
1.6614
14
1.5216
10.76
1.44
1.7325
15
1.5679
15.5
4.526667
1.7655
16
1.602
17.7
6.8
1.7325
17
1.5628
15.5
4.186667
1.7555
18
1.5855
17.03333
5.7
khoan nếu lƣợng lay rộng lỗ bằng không).
Để đánh giá so sánh độ lay rộng lỗ giữa hai phƣơng án khoan, sử dụng phép
phân tích thực nghiệm so sánh “2 samples t-test” [23] . Sau khi chạy thử chƣơng
trình phân tích thống kê, cho thấy khả năng giá trị trung bình của độ lay rộng khi
khoan thƣờng có thể lớn hơn của khoan rung đến 8%. Để kiểm chứng, tiến hành
Thực hiện: Phan Văn Nghị
kiểm nghiệm giả thuyết thống kê sau:
92 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
(4.3)
Trong công thức (4.3), 1 và 2 lần lƣợt là giá trị trung bình tập toàn bộ các
giá trị độ lay rộng các lỗ khoan thƣờng và của các lỗ khoan rung. Giả thuyết đảo
H1 đƣợc phát biểu rằng, giá trị trung bình của độ lay rộng các lỗ khoan thƣờng
lớn hơn của các lỗ khoan rung trên 8%.
Hình 4.15. Kết quả so sánh độ lay rộng
Kết quả phép kiểm định t (t-test) đƣợc minh họa trên hình 4.15.
Qua kết quả thống kê trên hình 4.15, có thể thấy, độ lay rộng trung bình của
các lỗ khoan thƣờng là 14.8%; trong khi giá trị này ở khoan rung khoảng 4.8%.
Nghĩa là, độ lay rộng của khoan rung chỉ bằng khoảng 1/3 lần so với độ lay rộng
lỗ khi khoan thƣờng.
Kiểm định giả thuyết thống kê cho thấy (dòng cuối trên hình 4.15) giá trị p-
value (0.023) nhỏ hơn mức ý nghĩa thông dụng (=0.05), do vậy, ta loại bỏ giả
thuyết đảo. Nói cách khác, với độ tin cậy 95%, có thể chấp nhận giả thuyết chính
(độ lay rộng trung bình của khoan thƣờng lớn hơn của khoan rung ít nhất 8%).
Thực hiện: Phan Văn Nghị
4.3.3. Độ không tròn của lỗ khoan
93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Hình 4.16. Hiện tượng lỗ không tròn (tỷ lệ 10:1): a. Khoan thường, b. Khoan rung
Độ không tròn của lỗ khoan ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng làm việc của lỗ
nên nó là một thông số rất quan trọng để đánh giá chất lƣợng của quá trình
khoan. Vẫn sử dụng kính hiển vi điện tử quét VEGA SBU EasyProbe, xác định
đƣợc tƣơng đối chính xác đƣờng kính nhỏ nhất và đƣờng kính lớn nhất của tất cả
36 lỗ trên 2 phôi thí nghiệm với cả 2 trƣờng hợp khoan thƣờng và khoan rung.
Kết quả đo đƣờng kính và kết quả xác định độ không tròn của các lỗ đƣợc thể
hiện trong bảng 4.6.
Độ không tròn ở đây có thể đánh giá qua thông số E (mm) đƣợc xác định nhƣ
sau:
(4.4)
Ở đây:
Dmax: Đƣờng kính lớn nhất của lỗ khoan (mm)
Thực hiện: Phan Văn Nghị
Dmin: Đƣờng kính nhỏ nhất của lỗ khoan (mm)
94 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Bảng 4.6. Độ không tròn của lỗ khoan cho cả 2 phương pháp khoan
Đƣờng
Đƣờng
Đƣờng
Độ
Đƣờng
kính nhỏ
kính lớn nhất
kính nhỏ
Độ không
không tròn
Lỗ
kính lớn nhất
nhất lỗ
lỗ khoan
nhất lỗ
tròn lỗ khoan
lỗ khoan
khoan
lỗ khoan
khoan
thƣờng
khoan rung
thƣờng E1
rung E2
rung
thƣờng
(mm)
(mm)
Dmax1(mm))
Dmin2 (mm)
Dmax2(mm)
Dmin1(mm)
1.6546
1.7025
1.6797
1.717
0.02395 0.01865
1
2
1.5977
1.7073
1.6468
1.7359
0.0548 0.04455
3
1.64
1.712
1.6054
1.6407
0.036 0.01765
4
1.7427
1.9107
1.6026
1.6152
0.084 0.0063
5
1.767
1.8191
1.5716
1.6337
0.02605 0.03105
6
1.7807
1.843
1.6213
1.6814
0.03115 0.03005
7
1.6803
1.7766
1.6416
1.6757
0.04815 0.01705
8
1.6751
1.7456
1.6389
1.68
0.03525 0.02055
9
1.7182
1.831
1.5747
1.5814
0.0564 0.00335
10
1.6681
1.7097
1.533
1.6071
0.0208 0.03705
11
1.6989
1.7496
1.5633
1.6509
0.02535 0.0438
12
1.7218
1.847
1.5315
1.6054
0.0626 0.03695
13
1.6733
1.8171
1.5255
1.5426
0.0719 0.00855
14
1.653
1.7043
1.5074
1.5444
0.02565 0.0185
15
1.6656
1.7852
1.535
1.5812
0.0598 0.0231
16
1.7022
1.876
1.5897
1.6231
0.0869 0.0167
17
1.612
1.772
1.543
1.5798
0.08
0.0184
18
1.6781
1.7843
1.5241
1.6023
0.0531 0.0391
Sử dụng phần mềm Minitab16.0 với phép phân tích thực nghiệm so sánh “2
samples t-test” tƣơng tự nhƣ khi phân tích độ lay rộng lỗ khoan, kết quả phân
tích thống kê cũng cho thấy, khoan rung cũng làm giảm độ không tròn trung bình
Thực hiện: Phan Văn Nghị
của các mẫu khoan từ 0.04 mm xuống còn 0.02 mm (xem hình 4.17). Kiểm định
95 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
giả thuyết thống kê cho thấy, với xác xuất tin cậy trên 95%, có thể khẳng định
Hình 4.17. Kết quả so sánh độ không tròn
các lỗ khoan có rung trợ giúp làm giảm độ không tròn thêm ít nhất 0.01 mm.
4.3.4. Độ ổn định của kích thước lỗ khoan
Một thông số quan trọng khác cần quan tâm là độ ổn định của đƣờng kính lỗ
khoan. Độ ổn định của lỗ khoan sẽ ảnh hƣởng lớn đến dung sai lỗ khoan và gây
khó khăn cho việc xác định các quy luật gây sai số khi khoan dẫn đến khó khăn
cho việc tìm ra các giải pháp để giảm tăng độ chính xác khi khoan. Hình 4.18
trình bày đồ thị phân bố của độ lay rộng lỗ từ số liệu của 2 tập mẫu nói trên dựa
vào bảng thống kê đƣờng kính của 18 lỗ khoan thƣờng và 18 lỗ khoan rung (bảng
Hình 4.18. Phân bố độ lay rộng lỗ; nét liền cho lỗ khoan thường, nét đứt cho lỗ
khoan rung
Thực hiện: Phan Văn Nghị
4.1).
96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Qua hình 4.18 thấy rằng, so với khoan thƣờng, độ lay rộng lỗ khi khoan rung
không những có giá trị trung bình nhỏ hơn (4.84% so với 14.83%) mà còn có
phạm vi phân tán nhỏ hơn hẳn (Độ lệch chuẩn chỉ là 2.143 so với 3.418). Nói
cách khác, tập các đƣờng kính lỗ khoan rung có giá trị ổn định hơn nhiều so với
các lỗ khoan thƣờng.
4.3.5. Độ xiên của lỗ khoan
Để lỗ sau khoan đạt yêu cầu khi làm việc, độ thẳng của lỗ là một thông số
quan trọng. Khi khoan thƣờng (không có rung động trợ giúp), do hiện tƣợng phoi
dây dính bám lên rãnh xoắn mũi khoan gây ra hiện tƣợng đẩy ngang mũi khoan
làm mũi khoan bị xiên. Trong khi khoan tích hợp rung, phoi tạo ra là phoi vụn
nên mũi khoan ít bị xiên.
Để đánh giá sơ bộ về độ không thẳng (độ xiên) của lỗ, sử dụng máy cắt dây
CW322S cắt dọc lỗ khoan, rồi chụp ảnh so sánh trên hình 4.19.
Ở hình 4.19.a, ứng với khoan thƣờng, lỗ khoan bị xiên đáng kể và xiên theo
các hƣớng khác nhau. Trong khi ở hình 4.19.b ứng với khoan rung, các lỗ khoan
Hình 4.19. Hiện tượng xiên lỗ khoan: a. Khoan thường, b. Khoan rung
ít bị xiên hơn và đều xiên theo một hƣớng cố định.
Dựa vào hình 4.19, có thể kết luận sơ bộ rằng khoan tích hợp rung không
những cải thiện đƣợc độ lay rộng lỗ, nâng cao độ tròn lỗ, cải thiện độ phân tán
kích thƣớc lỗ mà còn cải thiện đƣợc độ xiên của lỗ khoan đáng kể so với khoan
thƣờng.
4.3.6. Chất lượng bề mặt lỗ sau khoan và vấn đề ba via ở mép cuối lỗ
Thực hiện: Phan Văn Nghị
khoan
97 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Sử dụng kính hiển vi điện tử quét VEGA SBU EasyProbe chụp bề mặt thành
lỗ, dễ dàng nhận thấy rằng, chất lƣợng bề mặt khi khoan tích hợp rung đƣợc cải
Hình 4.20.Chất lượng bề mặt lỗ và ba via mép cuối lỗ khoan:
a. Khoan thường, b. Khoan rung
thiện đáng kể so với khoan thƣờng.
Khi khoan không có tích hợp rung động, nhất là đối với các loại vật liệu dẻo
nhƣ nhôm và hợp kim của chúng, do tính dẻo của vật liệu gia công nên phoi thoát
ra ma sát rất lớn với mặt trƣớc mũi khoan, với rãnh xoắn và cả thành lỗ khoan
làm nhiệt độ tại vùng cắt và khu vực phoi ma sát với thành lỗ tăng lên rất lớn,
gây cháy xém bề mặt lỗ khoan. Hơn nữa, phoi dây thoát ra còn cào xƣớc mãnh
liệt lên thành lỗ gây nên các vết cào xƣớc làm tăng độ nhấp nhô bề mặt lỗ. Trên
hình 4.19.a và hình 4.20.a, bề mặt thành lỗ khoan xuất hiện nhiều vùng màu đen,
đó chính là những khu vực cháy xém do nhiệt cắt cao. Càng về cuối lỗ thì tần
suất xuất hiện cháy xém càng cao do lỗ khoan càng sâu, phoi càng khó thoát nên
nhiệt cắt càng lớn. Hình 4.19.b và hình 4.20.b thể hiện chất lƣợng bề mặt lỗ
khoan khi khoan tích hợp rung động. Ở đây, hiện tƣợng cháy xém bề mặt lỗ giảm
rõ rệt, các vết xƣớc trên thành lỗ cũng ít xuất hiện hơn khi khoan thƣờng. Bề mặt
lỗ ít cháy xém do khi khoan tích hợp rung, phoi tạo ra là phoi vụn nên ma sát
phoi với thành lỗ giảm và thời gian tiếp xúc thực giữa dụng cụ cắt và phoi giảm
(gián đoạn theo rung động) nên điều kiện thoát nhiệt đƣợc cải thiện. Hiệu quả là
Thực hiện: Phan Văn Nghị
nhiệt cắt khi khoan rung giảm đáng kể. Ngoài ra, khi khoan rung, phoi vụn thoát
98 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
ra dễ dàng nên sự cào xƣớc của phoi lên thành lỗ cũng giảm, kết quả là nhấp nhô
bề mặt giảm đáng kể so với khoan thƣờng.
Quan sát ảnh chụp trên hình 4.20.a thấy rằng, ở mép cuối bề mặt lỗ, ba via
xuất hiện với kích thƣớc lớn làm giảm chất lƣợng quá trình khoan và cần có
nguyên công phụ để loại bỏ các ba via này. Hiện tƣợng ba via xuất hiện nhiều khi
khoan các vật liệu dẻo. Khi mũi khoan tiến về phía cuối mép lỗ, do phần thể tích
vật liệu gia công phần cuối lỗ ít đƣợc giữ bởi khối vật liệu chi tiết, hơn nữa, do
tính dẻo của vật liệu cao nên thể tích vật liệu này hầu nhƣ không bị cắt mà bị đẩy
xuống theo chuyển động của mũi khoan, tạo ra ba via ở mép cuối lỗ. Với trƣờng
hợp khoan có rung động trợ giúp, kích thƣớc ba via này giảm đáng kể, nhƣ thể
hiện trên hình 4.20.b. Nhờ có thêm chuyển động dao động của rung, quá trình cắt
phoi (tạo phoi) khi khoan rung xảy ra khác với khoan thƣờng. Khi khoan thƣờng,
vật liệu phải trải qua các bƣớc là biến dạng đàn hồi, biến dạng dẻo rồi mới đến
biến dạng phá hủy (đứt phoi). Vật liệu gia công là vật liệu dẻo nên cả quá trình
biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo đều dài. Nhƣng với khoan rung, quá trình
biến dạng dẻo sẽ ngắn hơn, phoi nhanh bị đứt hơn do chịu tác động của năng
lƣợng do rung động tạo ra. Do đó, phần thể tích kim loại ở cuối mép lỗ dễ bị đứt
hơn so với khoan thƣờng.
4.4. Kết luận chương
Chƣơng này trình bày các bƣớc chuẩn bị thí nghiệm cũng nhƣ quá trình
thí nghiệm khoan theo 2 phƣơng pháp: khoan thƣờng và khoan có rung động trợ
giúp trên 2 mẫu phôi hợp kim nhôm A5052, đại diện cho loại vật liệu dẻo. Sau
khi thí nghiệm, tiến hành đo đƣờng kính tất cả các mẫu khoan để tiến hành xử lý
kết quả trên phần mềm Minitab16.0. Kết quả đo đạc, xử lý số liệu cho kết luận
quan trọng: Khoan có rung động trợ giúp có thể giảm độ lay rộng lỗ đến 3 lần so
với khoan thƣờng; còn với việc giảm độ không tròn của lỗ khoan, phƣơng pháp
khoan rung giảm đƣợc 2 lần so với khoan thƣờng. Các kết quả thí nghiệm còn
chứng tở rằng, khoan có rung động trợ giúp cải thiện đáng kể độ ổn định kích
thƣớc lỗ khoan, độ xiên lỗ, dạng phoi, chất lƣợng bề mặt cũng nhƣ vấn đề ba via
Thực hiện: Phan Văn Nghị
thành lỗ so với phƣơng pháp khoan thƣờng.
99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Các kết quả chính đã đạt được
Hai cơ cấu tạo rung động trợ giúp cho khoan theo 2 nguyên lý tạo rung động
là rung dựa trên nguyên lý li tâm cơ khí (tần số thấp) và rung siêu âm (tần số cao)
đã đƣợc phân tích, lựa chọn thiết kế và chế tạo cũng nhƣ thực nghiệm khoan trên
hợp kim nhôm. Các cơ cấu đƣợc thiết kế nhỏ gọn, vận hành dễ dàng nhƣng vẫn
đảm bảo đƣợc khả năng làm việc trong điều kiện thí nghiệm. Kết quả thí nghiệm
đã khẳng định đƣợc sự vƣợt trội của phƣơng pháp khoan có rung động trợ giúp
so với phƣơng pháp khoan thông thƣờng. Dƣới đây là các thành tựu cơ bản đề tài
đã đạt đƣợc:
Tổng quan về cơ sở và các nghiên cứu đã triển khai về rung động trợ
giúp gia công cơ nói chung và nguyên công khoan nói riêng;
Thiết kế, chế tạo đƣợc 2 cơ cấu tạo rung với 2 nguyên lý khác nhau:
cơ cấu tạo rung theo nguyên lý li tâm cơ khí và cơ cấu tạo rung dựa
trên hiệu ứng áp điện;
Vận hành và thu thập số liệu thực nghiệm cơ cấu rung trợ giúp
khoan hợp kim nhôm;
Khẳng định đƣợc tính ƣu việt của khoan có rung động trợ giúp so
với khoan thƣờng thông qua việc phân tích có hệ thống các số liệu
thực nghiệm ;
Khái quát hóa khả năng chủ động công nghệ tạo rung động trợ giúp
nguyên công khoan các vật liệu dẻo.
Mặc dù nghiên cứu đã phân tích và chứng minh đƣợc những ƣu điểm
vƣợt trội của khoan có rung động trợ giúp so với khoan thông thƣờng thông
qua các thực nghiệm cụ thể trên cơ cấu tạo rung đã thiết kế, chế tạo nhƣng
còn có một số vấn đề cần thiết đƣợc nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn cho cơ
cấu này ở các bƣớc kế tiếp. Cụ thể là:
Thực hiện: Phan Văn Nghị
Đề xuất các hướng nghiên cứu
100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Nghiên cứu động lực học của cơ cấu và hệ thống gia công;
Hoàn thiện kết cấu cơ cấu rung nhỏ gọn, đơn giản hơn, phù hợp với
khả năng chế tạo và sử dụng trong nƣớc;
Tối ƣu hóa thông số rung, thông số công nghệ đa mục tiêu;
Thử nghiệm gia công lỗ sâu có tỷ số L/D lớn hơn;
Thực hiện: Phan Văn Nghị
Thử nghiệm cho các loại vật liệu khó gia công khác nhau;
101 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
Tài liệu tham khảo
[1].
Gilbert Kaufman, Applications for Aluminum Alloys and Tempers, ASM
International, 2000, pp. 87-118;
[2].
Feng Ke, Jun Ni, D.A Stephenson, Continuous chip formation in drilling,
International Journal of Machine Tools & Manufacture 45 (2005); pp. 1562-1568
[3].
Gwo-Lianq Chern, Han-Jou Lee, Using workpiece vibration cutting for micro-
drilling, International Journal of Advance Manufacturing Technology 27 (2006);
pp 688-692;
[4].
ASM- Machining processes- Handbook
[5].
Chandra Nath, A study on ultrasonic vibration cutting of difficult – to - cut
materials, PhD, Nation University of Singapore, 2008
[6].
Adachi K.; Arai N.; Harada S.; Okita K.; Wakisaka S., A study on burr in low
frequency vibration drilling – Drilling of aluminum, Bulletin of JSPE, 21 (4); pp.
258–264;
[7].
G.-L. Chern, J.M. Liang, Study on boring and drilling with vibration cutting,
International Journal of Machine Tools and Manufacture, 47(1), 2007, pp.133-
140;
[8].
B. Azarhoushang, J. Akbari, Ultrasonic-assisted drilling of Inconel 738-LC,
International Journal of Machine Tools and Manufacture, 47(7–8), 2007, pp.
1027–1033;
[9].
S.S.F. Chang, G.M. Bone, Burr size reduction in drilling by ultrasonic
assistance, International Journal of Robotics Computer-Integrated Manufacturing
(21) (2004) 442–450
[10]. Zhang DY, et al. (1994), Study on the drill skidding motion in ultrasonic
vibration microdrilling, International Journal of Machine Tools and Manufacture
34(6), pp. 847–857;
Thực hiện: Phan Văn Nghị
102 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
[11]. H. Onikura, O. Ohnishi, J.H. Feng, T. Kanda, T. Morita, U. Bopp, Effects of
ultrasonic vibration on machining accuracy in microdrilling, International
Journal of JSPE 30 (3) (1996), pp. 210–216;
[12]. H. Onikura, O. Ohnishi, Drilling mechanisms in ultrasonic-vibration assisted
micro drilling, Journal of JSPE 64 (11) (1998) 1633–1637 (in Japanese)
[13]. H. Takeyama, S. Kato, Burrless drilling by means of ultrasonic vibration, Annals
of CIRP 40 (1) (1991) 83–86
[14]. Erofeev L.V., Russian Impact-Vibration Pile driving Equipment. Available online
at http://www.vulcanhammer.net/info/udarvib.php
[15]. Franca L.F.P., Weber H.I.,(2004), Experimental and numerical study of a new
resonance hammer drilling model with drift, Chaos, Solitons and Fractals 21,
789-801.
[16]. J. W. Waanders, Piezoelectric Ceramics: Properties and Applications, 1991. 91
pages
[17]. Metals Handbook, Vol.2 - Properties and Selection: Nonferrous Alloys and
Special-Purpose Materials, ASM International 10th Ed. 1990.
[18]. Structural Alloys Handbook, 1996 edition, John M. (Tim) Holt, Technical Ed; C.
Y. Ho, Ed., CINDAS/Purdue University, West Lafayette, IN, 1996.
[19]. Số liệu của Ban kiểm nghiệm, xí nghiệp cơ khí 59 ( Thái Nguyên), bộ quốc phòng
[20]. V. Songmene, R. Khettabi, I. Zaghbani, J. Kouam, and A. Djebara ; Machining
and Machinability of Aluminum Alloys, DepartmentofMechanicalEngineering,
1100Notre-DameStreetWest,MontrealQuebecH3C1K3, Canada
[21]. J.S. Zhoul, B.Y. Ye, X.Y. Lai, A study on chip breakage in mini-pore vibration
drilling for hard-to-cut material of austenitic stainless steel, School of
Mechanical and Automotive Engineering, South China University of Technology,
Guangzhou, 510640, China
[22]. Matthew w.Hooker, Properties of PZT – Based piezoelectric ceramics between
150-250C, NASA, Lockheed Martin Engineering and Science, Co., Hampton,
Virginia,
Thực hiện: Phan Văn Nghị
103 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
[23]. Nguyễn Văn Dự, Nguyễn Đăng Bình, Quy hoạch thực nghiệm trong kỹ thuật,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2011.
Thực hiện: Phan Văn Nghị
104 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật Chuyên ngành: CN-CTM
PHỤ LỤC
CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC
Thực hiện: Phan Văn Nghị
105 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn