
LUẬN VĂN:
Thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp, khu kinh tế ở tỉnh Quảng Trị

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là một vấn đề có tính quy luật
chung của những nước nông nghiệp. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ xu thế toàn cầu
hóa và cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, một số nước phát triển nhất đang chuyển lên
nền kinh tế tri thức. Đảng ta chủ trương tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức. Một trong những nhiệm vụ quan trọng là "Khuyến khích phát
triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm và công
nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao
động; phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả của các khu
công nghiệp, khu chế xuất" [30, tr.91].
Quảng Trị là một tỉnh duyên hải bắc miền Trung có lợi thế về địa kinh tế nên đã thành
lập khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo và xây dựng các khu công nghiệp Nam Đông
Hà, khu công nghiệp Quán Ngang, các khu du lịch - dịch vụ Cửa Tùng, Cửa Việt.
Tuy nhiên, Quảng Trị là một tỉnh chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, điều kiện thiên
nhiên không được thuận lợi như nhiều địa phương khác nên việc đầu tư để khai thác các
nguồn lực chưa nhiều. Vì vậy, việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế
nói trên có một ý nghĩa rất quan trọng. Nhưng gần 10 năm đã qua số lượng dự án và lượng
vốn mà tỉnh thu hút được chưa nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Chỉ từ khi
hành lang kinh tế Đông - Tây được khai thông thì thị trường đầu tư ở Quảng Trị mới có
những tiến triển. Tại sao với sự giúp đỡ to lớn của Chính phủ và sự nỗ lực của tỉnh mà kết
quả đạt được chưa nhiều là một vấn đề cần được nghiên cứu. Bởi vậy " Thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp, khu kinh tế ở tỉnh Quảng Trị " được chọn làm đề tài của luận
văn này.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề thu hút vốn đầu tư đã được nghiên cứu, phân tích ở nhiều góc độ khác nhau.
Có thể nêu ra một số công trình sau:
“Nâng cao sức cạnh trạnh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế” GS-TS Chu Văn Cấp, Nxb CTQG, Hà Nội, 2003. “Kinh tế có vốn đầu tư nước

ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: Thực trạng và
triển vọng” Đề tài cấp bộ năm 2004 của khoa Kinh tế - Chính trị, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, PGS-TS Trần Quang Lâm chủ biên. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam thực trạng và giải pháp” Trần Xuân Tùng, Nxb CTQG, Hà Nội, 2005; “Nghiên cứu
chiến lược xúc tiến FDI tại nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của bộ Kế Hoạch &
Đầu Tư và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản năm 2003. “Thu hút đầu tư trực tiếp từ các
nước trong khu vực nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế Việt Nam - thực trạng và giải
pháp” Đinh Văn Cường -Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2004. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Bình Dương - thực trạng và giải pháp” Bùi Thị Dung - Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2005. “
Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào
Việt Nam” Nguyễn Huy Thám - Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2000. "Một số giải pháp đẩy
mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng duyên hải miền Trung" Bài báo của
Hoàng Hồng Hiệp, tạp chí Kinh tế và Dự Báo số 4/2005. "Một số vấn đề xã hội trong xây
dựng và phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam" Bài báo của Th.S Nguyễn Ngọc Dũng,
tạp chí Kinh tế và Dự Báo số 3/2005.
Các công trình trên chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên phạm vi của cả nước hoặc của từng ngành, từng địa phương.
Ở tỉnh Quảng Trị có các văn bản liên quan đến thu hút đầu tư như Quyết định số
11/2005/QĐ -TTg ngày 12/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành qui chế khu kinh tế
- thương mại đặc biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị. Quyết định 984/2005/QĐ - UBND của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ngày 25/5/2005 Ban hành chính sách khuyến khích ưu đãi đầu
tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. “Một số tình hình về xây dựng và phát triển khu kinh tế
thương mại đặc biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị” của Ban Quản Lý khu kinh tế thương mại đặc
biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị năm 2006.
Các văn bản trên đề ra những quy định về quản lý vĩ mô của Nhà nước, chưa trực tiếp
nghiên cứu vấn đề thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế ở tỉnh.
Luận văn này kế thừa có chọn lọc phương pháp phân tích, một số quan điểm, giải pháp
và những kiến nghị từ các công trình đã được nêu ở trên, để làm rõ lợi thế địa kinh tế của
Quảng Trị trong hệ thống hành lang kinh tế Đông - Tây. Phân tích thực trạng quy hoạch xây
dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế, chính sách ưu đãi và quảng bá xúc tiến thu hút đầu

tư, chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị từ đó chỉ ra những thành công
và yếu kém của hoạt động này, đồng thời đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế ở tỉnh Quảng Trị đến năm 2010.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn tập trung nghiên cứu lợi thế địa kinh tế của tỉnh Quảng Trị trong việc thành
lập các khu công nghiệp, khu kinh tế và khả năng thu hút vốn đầu tư, tìm hiểu nguyên nhân
Quảng Trị chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư trong 10 năm qua và đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư ở Quảng Trị trong thời gian đến.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Phân tích lợi thế về địa kinh tế của tỉnh Quảng Trị trong việc thành lập các khu công
nghiệp, khu kinh tế và khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các khu công
nghiệp, khu kinh tế đó.
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp, khu kinh tế ở Quảng Trị trong gần 10 năm qua. Trên cơ sở đó chỉ ra nguyên nhân
chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến quá trình thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp,
khu kinh tế ở Quảng Trị.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp, khu kinh tế ở Quảng Trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế
ở tỉnh Quảng Trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Từ 1998 đến tháng 6/2006 và đến năm 2010 với tầm nhìn
đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế - chính trị, coi
trọng phương pháp khảo sát thực tiễn, phân tích, tổng hợp, so sánh, xử lý các số liệu thống kê.
6. Những điểm mới của luận văn

- Phân tích lợi thế địa kinh tế của tỉnh Quảng Trị trên tuyến hành lang kinh tế Đông -
Tây ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế ở Quảng
Trị.
- Phân tích nguyên nhân cơ bản khiến Quảng Trị chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư
trong và ngoài nước vào các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Xu hướng, triển vọng và phương hướng, giải pháp để thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp, khu kinh tế ở tỉnh Quảng Trị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương,
7 tiết.
Chương 1
NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
1.1. KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA CHÚNG ĐỐI
VỚI QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Do hoạt động đầu tư rất phong phú nên có nhiều cách hiểu về thuật ngữ này. Theo
Trần Xuân Tùng, khái niệm đầu tư thường được sử dụng rộng rãi để nói lên sự chi phí, sự
hy sinh các nguồn lực hiện tại (vốn, tài nguyên, nhân lực, khoa học - công nghệ...) vào hoạt
động nào đó của con người nhằm thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai. Ở một góc độ
khác, đầu tư được hiểu là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên... trong một thời gian
tương đối dài nhằm thu lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế - xã hội.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (Q1), Hà Nội, 1995.“ Đầu tư là bỏ vốn vào một
doanh nghiệp một công trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân
sách, vốn tự có, liên doanh hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng mới hoặc thực
hiện việc hiện đại hoá mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát triển phúc lợi công
cộng...” [38, tr.761].
Theo luật đầu tư được Quốc Hội khoá XI thông qua ngày 29/11/2005 và Chủ Tịch
Nước ký lệnh số 32/2005/L/CTN công bố ngày 12/12/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày