intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam" nhằm tìm hiểu tỷ giá hối đoái, tìm ra được vai trò cũng như tác động của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam

  1. 1 BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------------------- Sinh viên : Phạm Thị Hải Anh Lớp : CQ49/08.01 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính Quốc tế Mã số : 08 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS., TS. Đinh Trọng Thịnh HÀ NỘI - 2015
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên Phạm Thị Hải Anh
  3. 3 MỤC LỤC Trang Trang bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU Chương 1: TỶ GIÁ HỔI ĐOÁI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ 1.1. Các vấn đề cơ bản của tỷ giá 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Một số định nghĩa về tỷ giá hối đoái 1.1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái 1.1.2. Tầm quan trọng của tỷ giá 1.1.3. Các nhân tố tác động đến tỷ giá 1.1.3.1. Sự biến động về cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối 1.1.3.2. Chênh lệch tỷ lệ lạm phát giữa các quốc gia 1.1.3.3. Sự thay đổi lãi suất 1.1.3.4. Các nhân tố khác 1.2. Một số vấn đề chung về tỷ giá 1.2.1. Tỷ giá trong dài hạn
  4. 4 1.2.1.1. Quy luật một giá 1.2.1.2. ppp tuyệt đối và ppp tương đối 1.2.2. Tỷ giá trong ngắn hạn 1.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu 1.3.1. Tác đông của tỷ giá hối đoái tới cầu hàng hóa xuất khẩu 1.3.2. Tác đông của tỷ giá hối đoái tới cung hàng hóa xuất khẩu 1.3.3. Tác đông của tỷ giá hối đoái tới khả năng cạnh tranh hàng xuất khẩu CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 2.1. Tổng quan xuất khẩu cà phê Việt Nam những năm qua 2.1.1. Vài nét về ngành cà phê Việt Nam 2.1.1.1. Lịch sử phát triển của ngành cà phê Việt Nam 2.1.1.2. Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế Việt Nam 2.1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam đối với mặt hàng cà phê 2.1.1.4. Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam 2.1.2. Tổng quan về thị trường cà phê thế giới 2.1.3. Tình hình xuất khẩu cà phê 2.1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê 2.1.3.2. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong thời gian qua 2.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam 2.2.1. Biến động tỷ giá hối đoái qua các năm 2.2.1.1. Trước năm 1999 2.2.1.2. Từ năm 2000 đến 2006 2.2.1.3. Từ năm 2007 đến nay
  5. 5 2.2.2. Đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam 2.2.3. Ước lượng mức độ tác động của việc điều chỉnh tỷ giá VND/USD tới xuất khẩu cà phê 2.2.3.1. Mô hình 2.2.3.2. Giả thiết 2.2.3.3. Kết quả ước lượng 2.2.3.4. Kết quả kiểm định 2.2.4. Đánh giá chung 2.2.4.1. Những thành tựu đã đạt được 2.2.4.2. Những mặt tồn tại và khó khăn CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ 3.1. Xu hướng biến động của tỷ giá USD/VND trong thời gian tới 3.2. Một số giải pháp 3.2.1. Về phía Nhà nước 3.2.2. Về phía Hiệp hội cà phê 3.2.3. Về phía các doanh nghiệp xuất khẩu KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Danh mục những từ viết tắt Tiếng Anh CPI Chỉ số giá tiêu dùng VICOFA Hiệp hội cà phê – cacao Việt Nam WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới Danh mục những từ viết tắt Tiếng Việt NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương TGHĐ Tỷ giá hối đoái TTTTLNH Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
  7. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng Diện tích, sản lượng, năng suất cà phê Việt Nam các năm 1.1. 1995 - 2014 Bảng Sản lượng cà phê thế giới qua các năm 2.1. Bảng Sản lượng, giá cả, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt 2.3. Nam qua các năm 1995 - 2014 Bảng Giá trị xuất khẩu cà phê của Việt Nam phân theo nước và 2.4. vùng lãnh thổ năm 2014 Bảng Kết quả ước lượng mô hình 1 2.5. Bảng Kết quả ước lượng mô hình 2 2.6. Bảng Kết quả kiểm định tính dừng 2.7. Bảng Ma trận hệ số tương quan giữa các biến 2.8. Bảng Kết quả kiểm định tương quan chuỗi 2.9. Bảng Kết quả kiểm định phân phối chuẩn 2.10. Bảng Kết quả kiểm định dạng hàm 2.11. Bảng Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi 2.12.
  8. 8 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình Đồ thị đường cầu ngoại tệ 1.1. Hình Đồ thị đường cung ngoại tệ 1.2. Hình Đồ thị tác động của sự thay đổi lãi suất đến tỷ giá 1.3. VND/USD Hình Biểu đồ sự biến động diện tích và sản lượng cà phê Việt 2.1. Nam các năm 1995 - 2014 Hình Biểu đồ diễn biến tỷ giá hối đoái USD/VND các năm 2.2. 1993 - 1999 Hình Biểu đồ biến động tỷ giá hối đoái VND/USD năm 2014 2.3. Hình Xuất khẩu cà phê Việt Nam trong tương quan với tỷ giá 2.4. năm 1993-1999 Hình Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam và tỷ giá hối đoái 2.5. năm 2007-2009
  9. 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cà phê là một loại thức uống ngày càng trở nên thông dụng trên thế giới, bởi tính hấp dẫn và những tác dụng của nó. Do điều kiện tự nhiên của Việt Nam khá phù hợp với sự phát triển của cây cà phê nên cây cà phê được trồng ở nhiều nơi, đặc biệt là khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ với diện tích hàng triệu ha, và cà phê đã trở thành một mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD và chiếm tỷ trọng khá lớn trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu của cả nước. Ngành cà phê Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong vòng 30 năm trở lại đây về mở rộng diện tích, thâm canh tăng năng suất và tăng cả sản lượng cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên ngành cà phê nước ta đã bộc lộ không ít điểm chưa thực sự bền vững. Trong hoàn cảnh như vậy, nước ta cần có những chính sách quản lý việc xuất nhập khẩu cà phê sao cho phù hợp. Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến chính sách tỷ giá hối đoái vì tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn tới việc xuất nhập khẩu, nó có khả năng làm thay đổi cán cân thương mại của một quốc gia. Nếu có một chính sách về tỷ giá hối đoái đúng đắn sẽ làm cho khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu tăng lên. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về tỷ giá hối đoái nói chung, sự tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam  Mục tiêu nghiên cứu: Đi sâu tìm hiểu tỷ giá hối đoái, tìm ra được vai trò cũng như tác động của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
  10. 10  Mục đích nghiên cứu: Đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái ở nước ta 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ dừng lại ở việc tìm ra tác động của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp chuyên khảo: Tham khảo các lý thuyết, các bài viết, sách báo có liên quan đến tỷ giá hối đoái và tác động của nó đối với hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam.  Phương pháp phân tích và mô tả tổng hợp: Dựa vào số liệu và thông tin thu thập được trong quá trình thực tập tại cơ sở sẽ phân tích sự ảnh hưởng của các tỷ giá hối đoái đối với hoạt động xuất khẩu cà phê.  Phương pháp chuyên gia: Qua quá trình phân tích sẽ đánh giá và đưa ra nhận định cùng các phương án phòng ngừa cho doanh nghiệp.  Phương pháp chuẩn tắc: phân tích vấn đề dựa trên chính kiến và đưa ra những giải pháp mang tính chủ quan. 5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục thì kết cầu của luận văn được chia làm 3 chương: CHƯƠNG 1: Tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu cà phê CHƯƠNG 2: Thực trạng và tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu cà phê ở Việt Nam thời gian qua CHƯƠNG 3: Xu hướng và các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của tỷ giá hối đoái trong hoạt động xuất khẩu cà phê
  11. 11 CHƯƠNG 1: TỶ GIÁ HỔI ĐOÁI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ 1.1. Các vấn đề cơ bản của tỷ giá 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Một số định nghĩa về tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái được hiểu là giá cả của một đồng tiền được biểu hiện thông qua một đồng tiền khác. Khi đó, vị thế của hai đồng tiền trong quan hệ tỷ giá đó sẽ khác nhau. Đồng tiền yết giá (Commodity Currency – C) có tư cách là hàng hóa và được mua bán, đồng tiền còn lại làm nhiệm vụ định giá cho đồng tiền yết giá có tư cách là tiền tệ, đảm nhiệm chức năng thanh toán cho việc mua bán đồng tiền yết giá được gọi là đồng tiền định giá (Terms Currency – T). Trên thị trường có hai cách niêm yết tỷ giá phổ biến: - Đồng tiền yết giá đứng trước Ví dụ: EUR là đồng yết giá, USD là đồng định giá => tỷ giá đươc niêm yết EUR/USD = 1,2500 - Đồng tiền yết giá đứng sau Ví dụ: EUR là đồng yết giá, USD là đồng định giá => tỷ giá đươc niêm yết 1,2500 USD = 1 EUR 1.1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái a. Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối
  12. 12 - Tỷ giá mua vào (Bid rate): là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. - Tỷ giá bán ra (Ask/Offer rate): là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá. - Tỷ giá mua vào là tỷ giá đứng trước, bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra và khoản chênh lệch đó là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng và được tính bằng công thức: tỷ giá bán – tỷ giá mua Chênh lệch (spread) = × 100% tỷ giá mua b. Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán - Tỷ giá giao ngay(Spot rate): là tỷ giá được thỏa thuận ngay hôm nay để chuyển giao ngay lập tức, nhưng việc thanh toán thực tế thường có độ trễ hai ngày so với ngày đặt lệnh mua hoặc lệnh bán. - Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay, nhưng việc thanh toán sẽ xảy ra vào một ngày nhất định trong tương lai, thường là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc 1 năm. c. Căn cứ vào giá trị của tỷ giá - Tỷ giá danh nghĩa (Nomianal Exchange Rate - NER): là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền biểu hiện theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát. - Tỷ giá thực tế (Real Exchange Rate - RER): là tỷ giá có tính đến tác động của lạm phát và sức mua của một cặp tiền tệ phản ánh tương quan giá cả
  13. 13 nước ngoài và giá cả trong nước. Qua đó, giá cả nước ngoài sẽ được chuyển đổi thành giá cả tính bằng tiền tệ trong nước thông qua tỷ giá danh nghĩa. d. Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá - Tỷ giá chính thức (Official rate): là tỷ giá do NHTW công bố, phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Ở Việt Nam, tỷ giá chính thức là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. - Tỷ giá chợ đen (Black market rate): là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định. - Tỷ giá cố định (Fixed rate): là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ giao động hẹp. Dưới áp lực của cung cầu trên thị trường, để duy trì tỷ giá cố định, NHTW phải thường xuyên can thiệp làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia thay đổi. - Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely floating rate): là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp. - Tỷ giá thả nổi có điều tiết (Managed floating rate): là tỷ giá được thả nổi, nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế. 1.1.2. Tầm quan trọng của tỷ giá Tỷ giá là quan trọng vì nó tác động đến giá cả tương đối của hàng hóa trong nước và hàng hóa nước ngoài. Giá tính bằng USD của hàng hóa Việt Nam đối với một người Mỹ được xác định bởi tác động của hai nhân tố:  Giá của hàng hóa Việt Nam tính bằng VND  Tỷ giá VND/USD
  14. 14 Ví dụ: Một người Mỹ muốn mua một bức tranh của một họa sĩ Việt Nam. Nếu giá của bức tranh là 3 triệu VND và tỷ giá tại thời điểm đó là 15000VND/USD thì bức tranh đó đáng giá là 200USD. Tuy nhiên vì một lý do nào đó, người Mỹ đó để chậm việc thanh toán của mình sau 3 tháng, và khi ấy tỷ giá giảm xuống còn 14500VND/USD. Nếu giá nội địa của bức tranh vẫn là 3 triệu VND thì giá của nó tính sẽ là 206,89USD. Tuy nhiên sự tăng giá của VND sẽ làm cho giá hàng hóa Việt Nam tại Mỹ tăng lên, đồng thời khiến giá hàng Mỹ tại Việt Nam giảm xuống. Nếu VND tụt giá xuống còn 15.500VND/USD thì bức tranh có giá 193,55USD hay sự sụt giá của VND đã làm cho giá hàng hóa của Việt Nam tại Mỹ giảm đi đồng thời khiếm giá hàng hóa của Mỹ tại Việt Nam tăng lên. Như vậy có thể nói rằng: Khi đồng tiền của một nước tăng giá (tăng giá trị so với đồng tiền khác) thì hàng hóa của nước đó tại nước ngoài trở nên đắt hơn đồng thời hàng hóa của nước ngoài tại nước đó trở nên rẻ hơn (giá nội địa 2 nước giữ nguyên) và ngược lại. Việc tăng giá của đồng tiền có thể làm cho những nhà sản xuất trong nước trở nên khó khăn trong việc bán hàng của họ tại nước ngoài và có thể tăng sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài tại thi trường trong nước nhưng sẽ đem lại lợi ích cho người tiêu dùng trong nước do giá hàng ngoại rẻ hơn. 1.1.3. Các nhân tố tác động đến tỷ giá Sự hình thành nên TGHĐ là quá trình tác động bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Nhưng nhìn chung, có ba yếu tố chính tác động đến tỷ giá. Đó là mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, lạm phát và mức chênh lệch lãi suất giữa các nước.
  15. 15 1.1.3.1. Sự biến động về cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối Lượng ngoại tệ từ nước ngoài đổ vào một quốc gia cho dù dưới hình thức nào cũng đều gây ra những ảnh hưởng nhất định tới nền kinh tế nước đó. a. Đường cầu ngoại tệ (D) Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn mua vào bằng đồng nội tệ. Ví dụ: Khi nhu cầu về USD của người Việt Nam tăng lên (từ Q1 lên Q2), điều này làm cho giá của USD tăng lên so với VND. Do đó, tỷ giá hối đoái VND/USD tăng (từ E1 lên E2). Với đường cung ngoại tệ (S) không đổi, đường cầu ngoại tệ dịch chuyển từ D1 đến D2. Ngược lại khi nhu cầu về USD của Việt Nam giảm, làm cho giá USD giảm so với VND, dẫn đến tỷ giá giảm. E(VND/USD) S E2 E1 D2 D1 0 Q1 Q2 Lượng USD (Q) HÌNH 1.1. ĐỒ THỊ ĐƯỜNG CẦU NGOẠI TỆ b. Đường cung ngoại tệ (S) Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn bán ra để thu về nội tệ Ví dụ: Khi lượng cung USD tăng (từ Q1 lên Q2), điều này làm cho giá USD giảm so với VND, dẫn đến tỷ giá VND/USD giảm (từ E1 xuống E2). Với đường
  16. 16 cầu ngoại tệ (D) không đổi, đưởng cung ngoại tệ dịch chuyển từ S1 đến S2. Ngược lại, khi lượng cung USD giảm, làm cho giá USD tăng so với VND, làm tỷ giá tăng. E(VND/USD) S1 S2 E1 E2 D 0 Q1 Q2 Lượng USD (Q) HÌNH 1.2. ĐỒ THỊ ĐƯỜNG CUNG NGOẠI TỆ 1.1.3.2. Chênh lệch tỷ lệ lạm phát giữa các quốc gia Để thấy rõ được mối quan hệ giữa TGHĐ và tỷ lệ lạm phát, ta sử dụng lý thuyết ngang giá sức mua của Ricardo-Casel (1772-1823). Lý thuyết này được dựa trên giả thuyết là TGHĐ ở mức cân bằng phải thể hiện sự ngang bằng sức mua giữa hai đồng tiền tương ứng. Lý thuyết này còn được gọi là lý thuyết 3P (Purchasing Power Parity –PPP). Lý thuyết này dựa trên những giả thiết: không tồn tại chi phí vận chuyển quốc tế, hàng rào thương mại quốc tế (thuế quan, quota…..), kinh doanh thương mại quốc tế không chịu rủi ro, hàng hóa là giống hệt nhau giữa các nước và thị trường là cạnh tranh hoàn hảo. Khi đó, do các hàng hóa là đồng nhất giữa các quốc gia nên người tiêu dùng sẽ chọn mua hàng ở nước nào có giá thấp hơn.
  17. 17 TGHĐ tính theo giá cả của hàng hóa là: E = Pi × Pi* Trong đó: E là TGHĐ giữa hai đồng tiền, Pi là giá cả của hàng hóa tính bằng đồng nội tệ, Pi* là giá cả của hàng hóa tính bằng đồng ngoại tệ. Bất cứ khi nào đẳng thức trên bị phá vỡ, thì kinh doanh chênh lệch giá thông qua các hành vi mua hàng hóa trên thị trường có giá thấp và bán hàng hóa trên thị trường có giá cao sẽ giúp khôi phục lại trạng thái cân bằng. Nước nào có tỷ lệ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền nước ấy có sức mua thấp hơn và làm cho tỷ giá tăng và ngược lại, nước nào có tỷ lệ lạm phát thấp hơn thì đồng tiền nước đó có sức mua cao hơn và tỷ giá giảm. Theo lý thuyết ngang giá sức mua thì yếu tố chênh lệch lạm phát chỉ có ảnh hưởng đến bến động của tỷ giá trong dài hạn. Việc nghiên cứu yếu tố này để làm cơ sở dự đoán biến động của tỷ giá trong ngắn hạn sẽ đem lại kết quả không chính xác. 1.1.3.3. Sự thay đổi lãi suất Lý thuyết nghiên cứu mối tương quan của lãi suất giữa hai đồng tiền đến tác động của tỷ giá được gọi là lý thuyết ngang giá lãi suất (Interest Rate Parity - IRP). Theo lý thuyết này thì lãi suất nội địa bằng lãi suất nước ngoài cộng với khoản tăng giá dự tính của đồng tiền nước ngoài hay có thể nói một cách khác là lãi suất nội địa bằng lãi suất nước ngoài trừ đi sự tăng giá dự tính của đồng nội tệ. Xét trong trường hợp hai đồng tiền VND và USD (giả định các yếu tố khác không đổi).
  18. 18 Khi lựa chọn nắm giữ đồng tiền nội tệ hay ngoại tệ, người ta sẽ xem xét mức lãi suất thực tế của hai đồng tiền này. Khi lãi suất của VND tăng (từ R1 đến R2) so với lãi suất USD, điều này sẽ xuất hiện xu hướng chuyển sang nắm giữ VND. Do đó, làm cho cầu về VND tăng lên, từ đó làm cho giá của VND tăng lên so với USD, dẫn đến tỷ giá USD/VND giảm (từ E1 xuống E2). Như vậy, lãi suất đồng VND và tỷ giá USD/VND có quan hệ ngược chiều. Khi lãi suất đồng VND tăng làm cho VND lên giá và USD mất giá và ngược lại. E(VND/USD) E1 E2 R1 R2 Rates of return (in VND term) HÌNH 1.3. ĐỒ THỊ TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAY ĐỔI LÃI SUẤT ĐẾN TỶ GIÁ VND/USD 1.1.3.4. Các nhân tố khác - Yếu tố tâm lý: Khi có các biến động về chính trị, kinh tế, xã hội như thay đổi Chính phủ, chiến tranh, thiên tai, khủng hoảng… sẽ có tác động tới tâm lý người sử dụng và kinh doanh tiền tệ, gây nên sự biến động của tỷ giá. Khi có tâm lý lo sợ tỷ giá hối đoái tăng, người ta sẽ tìm cách găm giữ, tích trữ và đầu cơ ngoại tệ mạnh làm cho cầu ngoại tệ tăng đột biến; đồng thời, người ta tìm cách
  19. 19 chạy khỏi loại ngoại tệ mất giá, làm cho nội tệ càng ngày càng mất giá và tỷ giá sẽ càng tăng cao. Khi lo lắng tỷ giá hối đoái giảm sẽ xảy ra quá trình ngược lại. - Chính sách hối đoái: là những hoạt động của chính phủ thông qua một chế độ tỷ giá nhất định và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá hợp lý phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ. Đầu tư ra nước ngoài, việc quản lý của NHTW, các yếu tố về chính trị- kinh tế, uy tín đồng nội tệ, năng suất lao động, sở thích tiêu dùng hàng hóa,… cũng là những yếu tố gây ảnh hưởng lên sự biến động của tỷ giá. 1.2. Một số vấn đề chung về tỷ giá 1.2.1. Tỷ giá trong dài hạn 1.2.1.1. Quy luật một giá Quy luật một giá nói rằng, với sự hiện diện của cấu trúc thị trường cạnh tranh, sự biến mất của các chi phí vận chuyển và các rào cản thương mại khác, các sản phẩm giống nhau được bán trên các thị trường khác nhau sẽ được bán cùng một mức giá khi đã được quy đổi ra cùng một loại ngoại tệ. Quy luật một giá dựa trên ý tưởng về sự buôn bán hàng hóa hoàn hảo. Hoạt động buôn bán diễn ra khi nhà buôn khai thác sự chênh lệch về giá để tạo ra lợi nhuận phi rủi ro. Ví dụ: Một chiếc ô tô trị giá ở Anh là ₤5000 và một chiếc xe tương tự tại Mỹ có giá 10000$, khi đó theo quy luật một giá thì tỷ giá hối đoái sẽ là ₤5000/10000$ tương đương với 0,5. 1.2.1.2. ppp tuyệt đối và ppp tương đối
  20. 20 Lý thuyết sức mua có hai dạng, một dạng dựa trên cơ sở cách diễn giải chính xác về quy luật một giá, được gọi là sức mua tương đương tuyệt đối. Một dạng khác là sự thay đổi “yếu hơn” được biết đến là sức mua tương đương tuyệt đối. - ppp tuyệt đối là sự so sánh sức mua của hai đồng tiền của hai nước tức là so sánh mức giá chung của cả hai nước, thuyết ngang giá sức mua tuyệt đối nêu lên rằng tỷ giá cân bằng giữa hai đồng tiền của hai nước được xác định trên cơ sở ngang giá. Về mặt số học, dạng tuyệt đối của ppp có thể biểu diễn là: e = P/P* Trong đó: e là tỷ giá hối đoái, được xác định là một đơn vị nội tệ trên mỗi đơn vị ngoại tệ; P là giá của giỏ hàng hóa được quy đổi ra đồng nội tệ; P* là giá của giỏ hàng hóa giống hệt ở nước ngoài được quy đổi ra đồng ngoại tệ. Theo ppp tuyệt đối, mức giá trong nước tăng lên so với mức giá ngoài nước sẽ dẫn đến hạ thấp giá trị tương ứng đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. - ppp tương đối Thuyết ngang giá sức mua tương đối nêu lên rằng, tỷ giá giữa hai đồng tiền qua một thời gian sẽ thay đổi tương ứng với mức thay đổi tương đối trong mức giá cả của cả hai nước cũng trong khoảng thời gian đó. Và dạng tuyệt đối của ppp không thể hoàn toàn chính xác bởi sự tồn tại của các chi phí vận chuyển, thông tin không hoàn hảo và các tác động của thuế quan và bảo hộ. Dạng yếu hơn của ppp được biết như là sức mua tương đương tương đối có thể vẫn đúng bởi dạng tương đối của lý thuyết ppp lập luận rằng tỷ giá sẽ điều chỉnh bởi lượng chênh lệch lạm phát giữa hai nền kinh tế và được biểu diễn như sau: %∆e = %∆P - %∆P*
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2