BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN THỊ TÂN

XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ RADON TRONG

MỘT SỐ LOẠI NƯỚC ĐÓNG CHAI

TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Thành Phố Hồ Chí Minh - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN THỊ TÂN

Đề tài:

XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ RADON TRONG

MỘT SỐ LOẠI NƯỚC ĐÓNG CHAI

TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Ngành: Vật Lý Học

Mã số: 35105038

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S PHAN THỊ MINH TÂM

Thành Phố Hồ Chí Minh - 2013

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, em đã nhận được rất

nhiều sự quan tâm động viên, giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, bạn bè và gia đình.

Xin cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình đến:

Cô Th.S Phan Thị Minh Tâm - người đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt em thực

hiện luận văn, giúp em có những kiến thức về mặt chuyên môn cũng như kiến thức

thực tế trong quá trình thực hiện khóa luận.

Quý thầy, cô trong khoa Vật Lý trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã truyền

đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập tại trường.

Quý Thầy, cô phản biện và hội đồng chấm luận văn đã đọc và có những nhận

xét quý giá về luận văn.

Quý Thầy, cô trong Bộ môn Vật Lý Hạt nhân và Khoa Vật lý, Trường Đại

học Sư Phạm TP.HCM luôn tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất để em có thể

thực hiện các nghiên cứu phục vụ cho luận văn.

Bạn Trần Thị Bé Vững sinh viên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã giúp

đỡ em trong quá trình thực hiện thí nghiệm.

Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ

em trong những lúc em gặp khó khăn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2013

NGUYỄN THỊ TÂN

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i

MỤC LỤC ................................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................... v

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ....................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu đề tài ................................................................................ 2

3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2

4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3

TỔNG QUAN ............................................................................................................. 5

CHƯƠNG 1: ĐỒNG VỊ RADON - ẢNH HƯỞNG CỦA RADON TRONG NƯỚC

ĐỐI VỚI CON NGƯỜI .............................................................................................. 7

1.1. Tìm hiểu về radon ............................................................................................ 7

1.1.1. Đặc điểm .................................................................................................... 7

1.1.2. Nguồn gốc .................................................................................................. 8

1.1.2.1. Cơ sở vật lý ......................................................................................... 8

1.1.2.2. Cơ sở địa chất .................................................................................... 10

1.2. Nước ngầm ..................................................................................................... 11

1.2.1. Nước ngầm thường được sử dụng làm nước uống đóng chai ................. 11

1.2.2. Sự hình thành nước ngầm ........................................................................ 12

1.2.3. Urani và radon trong nước ngầm ............................................................. 13

1.3. Ảnh hưởng của radon trong nước uống đối với sức khỏe con người ............ 15

1.3.1. Tương tác của bức xạ với tế bào .............................................................. 15

iii

1.3.1.1. Tế bào ................................................................................................ 15

1.3.1.2. Các loại bức xạ ................................................................................. 16

1.3.1.3. Cơ chế tác dụng của bức xạ ion hóa lên con người .......................... 17

1.3.2. Ung thư do ảnh hưởng của radon trong nước uống ................................. 20

1.3.2.1. Ung thư .............................................................................................. 20

1.3.2.2. Ung thư dạ dày .................................................................................. 21

CHƯƠNG 2: MÁY ĐO KHÍ PHÓNG XẠ RAD7 ................................................... 23

2.1. Giới thiệu sơ lược về các máy đo radon hiện có ở Việt Nam ........................ 23

2.1.1. Phương pháp đo radon bằng máy RADON-82, RADON PГA-01 ......... 23

2.1.2. Phương pháp đo radon bằng máy RDA-200 ........................................... 24

2.1.3. Phương pháp detector vết alpha............................................................... 24

2.2. Giới thiệu máy đo RAD7- RAD H2O ............................................................ 25

2.2.1. Giới thiệu chung về máy RAD7 .............................................................. 25

2.2.2. Giới thiệu chung về thiết bị RAD-H2O ................................................... 26

2.3. Một số đặc điểm kỹ thuật của RAD7 ............................................................. 28

2.4. Nguyên lý làm việc của RAD7 ...................................................................... 29

2.5. Xử lý phổ năng lượng alpha của RAD7 ......................................................... 31

2.6. Các thao tác sử dụng máy RAD7 .................................................................. 32

2.6.1. Các phím sử dụng .................................................................................... 32

2.6.2. Danh sách các nhóm lệnh: ....................................................................... 33

2.6.3. Tóm tắt nội dung của ba nhóm trong RAD7 ........................................... 33

2.7. Tính năng ưu việt của máy RAD7 so với các loại máy khác ........................ 35

2.7.1. Khả năng xử lý sự nhiễm bẩn do phóng xạ ............................................. 35

2.7.2. Giá trị phông máy thấp ............................................................................ 35

2.7.3. Khả năng đo liên tục ................................................................................ 36

2.7.4. Có khả năng đo nồng độ khí phóng xạ trong nước .................................. 36

2.7.5. Có chương trình tự động tính toán kết quả đo ......................................... 36

2.7.6. Khả năng ứng dụng của máy RAD7 ........................................................ 36

2.7.7. Khả năng xác định riêng biệt nồng độ radon và thoron .......................... 36

iv

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN ................................................. 38

3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 38

3.2. Quy trình xác định nồng độ radon bằng máy RAD7 ..................................... 41

3.2.1. Chuẩn bị máy và thiết bị .......................................................................... 41

3.2.2. Cài đặt, thiết lập các thông tin làm việc của máy .................................... 43

3.2.2.1. Cài đặt thời gian đo cho một chu kỳ đo (Setup Cycle) ..................... 44

3.2.2.2. Đặt số chu kỳ đo (Setup Recycle) ..................................................... 44

3.2.2.3. Đặt chế độ hoạt động của máy (Setup Mode) ................................... 44

3.2.2.4. Đặt chế độ đo thoron (Setup Thoron) ............................................... 44

3.2.2.5. Đặt chế độ làm việc cho máy bơm (Setup Pump) ............................. 44

3.2.2.6. Đặt đơn vị sử dụng (Setup Units) ..................................................... 44

3.2.2.7. Xem và in các thông số đã cài đặt (Setup Review) ........................... 45

3.2.3. Sấy máy trước khi đo ............................................................................... 45

3.2.4. Vận hành RAD7 trong quá trình đo. ........................................................ 46

3.2.5. Thu nhận kết quả từ RAD7 ...................................................................... 47

3.3. Tính toán và xử lý số liệu thực nghiệm .......................................................... 49

3.3.1. Tính toán riêng biệt nồng độ radon và thoron ......................................... 49

3.3.2. Liều hiệu dụng hằng năm cho toàn thân .................................................. 50

3.3.1. Liều hiệu dụng hàng năm tác dụng lên dạ dày ........................................ 51

3.3.1. Sai số ........................................................................................................ 51

3.4. Tiêu chuẩn đánh giá ....................................................................................... 51

3.5. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 52

3.5.1. Nồng độ trung bình và sai số của radon .................................................. 52

3.2.1. Liều hiệu dụng hàng năm đối với toàn thân và dạ dày ............................ 55

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 59

KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI ................................................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 61

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 64

v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADN Acid Deoxyribo Nucleic

EC European Commission: Uỷ ban Châu Âu

IAEA International Atomic Energy Agency: Cơ quan Năng lượng

Nguyên tử Quốc tế

ICRP International Commission on Radiological Protection: Uỷ ban

an toàn phóng xạ Quốc tế

LCD Liquid Crystal Display: Chế độ hiển thị bằng tinh thể lỏng

RAD7 Radon Detector - 7

RAD-200 Radon Detector - 200

UNSCEAR United Nations Scientific Committee on the Effects of Atomic

Radiation: Uỷ ban khoa học Liên Hiệp Quốc về những ảnh

hưởng của bức xạ nguyên tử

Wat-250 Water - 250ml

WHO World Health Organization: Tổ chức Y tế thế giới

vi

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Chuỗi phân rã từ Rn222 tới Pb210 ................................................................. 9 Hình 1.2. Chuỗi phân rã từ Rn220 tới Pb208 .............................................................. 10

Hình 1.3. Quá trình khuếch tán radon trong đất ...................................................... 14

Hình 1.4. Cấu tạo của tế bào..................................................................................... 15

Hình 1.5. Bức xạ ion hóa và kích thích trực tiếp các phân tử phân tử sinh học ...... 17

Hình 1.6. Bức xạ ion hóa và kích thích gián tiếp các phân tử sinh học ................... 18

Hình 1.7. Tóm tắt quá trình xảy ra sau khi bức xạ vào cơ thể ................................. 20

Hình 1.8. Tóm tắt quá trình gây ung thư .................................................................. 21

Hình 1.9. Ung thư dạ dày ........................................................................................ 22

Hình 2.1. Các bộ phận chính của máy RAD7 ......................................................... 25

Hình 2.2. Thiết bị RAD-H2O ................................................................................... 27

Hình 2.3. Khối ba đầu ............................................................................................... 28

Hình 2.4. Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy RAD7, RAD-H2O ........................... 30

Hình 3.1. Các loại nước đóng chai được sử dụng trong luận văn ............................ 40

Hình 3.2. Cách rót nước từ nước đóng chai sang cốc có dung dịch 250 ml ............ 41

Hình 3.3. Khối ba đầu ............................................................................................... 42

Hình 3.4. Máy sấy .................................................................................................... 43

Hình 3.5. Chất hút ẩm đạt yêu cầu ........................................................................... 43

Hình 3.6. Máy in hồng ngoại .................................................................................... 43

Hình 3.7. Sấy máy bằng quy trình khép kín với ống hút ẩm loại lớn ...................... 46

Hình 3.8. Lắp đặt thiết bị khi đo và quá trình sục khí .............................................. 47

Hình 3.9. Cách đặt máy in hồng ngoại ..................................................................... 48

Hình 3.10. Báo cáo ngắn sau mỗi chu kỳ đo ............................................................ 48

Hình 3.11. Dữ liệu tổng hợp sau mỗi lần đo ............................................................ 49

Hình 3.12. Biểu đồ so sánh nồng độ radon trong các mẫu nước đóng chai ............. 54

Hình 3.13. Biểu đồ so sánh liều hiệu dụng cho toàn thân trong các mẫu nước đóng

chai ............................................................................................................................ 57

vii

Hình 3.14. Biểu đồ so sánh liều hiệu dụng cho dạ dày trong các mẫu nước đóng

chai ............................................................................................................................ 58

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tóm tắt nội dung của ba nhóm lệnh: Test, Data, Setup ........................... 33

Bảng 3.1. Tên và nơi sản xuất của các đối tượng nghiên cứu .................................. 38

Bảng 3.2. Bảng tóm tắt các giao thức ....................................................................... 45

Bảng 3.3. Nồng độ trung bình và sai số của radon ................................................... 52

Bảng 3.4. Liều hiệu dụng hàng năm đối với toàn thân, dạ dày và sai số ................. 55

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngay từ khi hình thành, Trái đất đã chứa nhiều phóng xạ. Các chất phóng xạ tồn

tại trong tự nhiên, có trên mặt đất, có trong thực phẩm. Con người vẫn thường phải

chịu sự chiếu xạ của bức xạ tự nhiên từ Trái đất, cũng như từ bên ngoài Trái đất.

Bức xạ mà chúng ta nhận được từ bên ngoài Trái đất được gọi là các tia vũ trụ hay

bức xạ vũ trụ. Chúng ta còn có thể bị chiếu bởi các bức xạ nhân tạo: tia X, các bức

xạ được sử dụng để chuẩn đoán bệnh và điều trị bệnh ung thư. Chúng ta vẫn thường

bị chiếu bức xạ ion hóa theo hai cách:

- Bị chiếu bức xạ từ bên ngoài bởi các nguyên tố phóng xạ có trong tự nhiên.

- Bị chiếu bức xạ ion hóa từ bên trong cơ thể, do các nguyên tố phóng xạ được

hấp thụ vào cơ thể qua thức ăn, nước uống và qua không khí thở.

Hàng năm, trung bình mỗi người nhận một liều bức xạ từ các nguồn phóng xạ

tự nhiên khoảng 2 mSv. Theo các nghiên cứu của Ủy ban quốc tế về an toàn bức xạ

ICRP (International Commission on Radiological Protection), mức liều này có thể

gây ra 80 trường hợp tử vong do ung thư trong số 1.000.000 người. Ủy ban khoa

học Liên Hiệp Quốc về những ảnh hưởng của bức xạ nguyên tử UNSCEAR (United

Nations Scientific Committee on the Effects of Atomic Radiation) năm 2000 đã

thống kê và cho thấy đóng góp của radon vào liều chiếu bức xạ cho con người gây

bởi các bức xạ tự nhiên lên tới 50% [5]. Chính vì thế, radon có thể được xem như là

một nguồn phóng xạ tự nhiên có ảnh hưởng lớn nhất đến sức khỏe của con người.

Nước là khởi nguồn của sự sống trên Trái đất, đồng thời cũng là nguồn để duy

trì sự sống tiếp tục tồn tại nơi đây. Sinh vật không có nước sẽ không thể sống nổi và

con người nếu thiếu nước cũng sẽ không tồn tại. Nước dưới đất là một trong những

nguồn tự nhiên có chứa nhiều phóng xạ như: urani, thori, radi và các chuỗi phóng xạ

của radi. Radon là con cháu của urani và radi. Việc uống nước có chứa radon quá

mức cho phép có thể dẫn đến tỷ lệ ung thư cao cho các cơ quan trong cơ thể, đặc

biệt là dạ dày [21].

2

Nước uống đóng chai trên thị trường Việt Nam đa số có nguồn gốc từ nước

ngầm, vì vậy việc xác định nồng độ radon trong nước uống đóng chai là rất cần

thiết.

Với ý nghĩa thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Xác định nồng độ radon trong

một số loại nước đóng chai trên thị trường Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt

nghiệp Đại học của mình. Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm các

chương:

Chương 1: Đồng vị radon - ảnh hưởng của radon trong nước đối với con

người

Chương 2: Máy đo khí phóng xạ RAD7

Chương 3: Thực nghiệm và thảo luận

2. Mục đích nghiên cứu đề tài

- Góp phần nâng cao hiểu biết về Vật lý hạt nhân, làm quen với Vật lý hạt nhân

thực nghiệm và cách triển khai ứng dụng công nghệ hạt nhân trong thực tiễn.

- Xác định nồng độ radon trong một số loại nước đóng chai. Sử dụng máy RAD7 để đo nồng độ radon của các mẫu nước cần khảo sát. Dùng số liệu đo được để

tính liều hiệu dụng tác dụng lên toàn thân và dạ dày, qua đó đánh giá mức độ an

toàn của các mẫu nước đóng chai so với tiêu chuẩn an toàn đã được đề ra.

3. Đối tượng nghiên cứu

Lý thuyết

- Lý thuyết về radon: sự hình thành radon trong nước ngầm, ảnh hưởng của radon

đối với sức khỏe con người.

- Làm quen với Vật lý hạt nhân thực nghiệm.

Thực nghiệm

- Nước đóng chai trên thị trường Việt Nam.

- Thiết bị đo radon RAD7.

3

4. Phạm vi nghiên cứu

Việc xác định nồng độ radon trong nước uống đóng chai đòi hỏi nhiều về thời

gian, kinh phí, thiết bị và nhân lực nên đề tài này chỉ tập trung vào một số loại nước

đóng chai có đặc điểm như sau:

- Đa số có nguồn gốc từ nước ngầm.

- Được sử dụng phổ biến trên thị trường Việt Nam.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu khí phóng xạ radon và những ảnh hưởng của nó đến sức khỏe con

người; tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.

- Tìm hiểu cách sử dụng và quy trình đo đối với phương pháp đo bằng máy

RAD7.

- Thu thập các loại nước đóng chai thường được sử dụng trên thị trường Việt Nam.

- Tiến hành đo đạc bằng máy RAD7.

- Thu thập, lưu trữ, xử lí dữ liệu và biểu diễn kết quả.

- Phân tích, đánh giá kết quả.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Xây dựng được một bộ số liệu về nồng độ phóng xạ radon của một số loại nước

đóng chai.

- Từ kết quả đo đạc được, có thể đưa ra những đánh giá những loại nước nào có

nồng độ cao, làm nền tảng phục vụ cho việc đánh giá rủi ro sức khỏe cho con

người.

7. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp lý thuyết:

Tra cứu tài liệu trên sách báo, bài báo khoa học, giáo trình và mạng

Internet...có liên quan đến đề tài để làm cơ sở lý thuyết và định hướng cho công

việc thực nghiệm.

Phương pháp thực nghiệm:

- Tìm hiểu cách sử dụng máy RAD7.

- Đo đạc nồng độ radon trong các mẫu nước bằng máy RAD7.

4

- Xử lý số liệu.

- Phân tích kết quả, nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận về mức độ an toàn của

các mẫu nước đóng chai.

- Thiết bị sử dụng: hệ máy RAD7 và phần mềm xử lý số liệu Excel.

5

TỔNG QUAN

Khí radon phân tán trong môi trường bằng hai phương thức chủ yếu là lưu thông

và khuếch tán. Phóng xạ radon thoát ra từ các đứt gẫy, khe nứt, đá, đất, vật liệu xây

dựng (gốm sét, gạch xỉ than là vật liệu chứa nhiều radon) và nước ngầm (từ các

giếng khoan sâu). Nhiều phóng xạ như urani, thori, radi và các chuỗi phóng xạ của

radi có rất nhiều trong đất đá, mà nước ngầm chảy qua các vùng đất, đá này nên sự

thẩm thấu của radon vào nước là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, việc nghiên cứu

và đo nồng độ radon trong nước đã được quan tâm.

Ở các nước trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về nồng độ radon có trong

nước. Chẳng hạn:

- Nghiên cứu nồng độ radon trong nước uống có nguồn gốc từ các nhà máy

nước ở miền Nam Thụy Điển [15].

- Đo nồng độ radon trong nước ngầm tại lưu vực sông Varahi và Markandeya,

bang Karnataka, Ấn Độ (nồng độ radon trong 16 mẫu nước ngầm tại lưu vực

sông Varahi: từ 0,2 đến 10,1 Bq/l và tại lưu vực sông Markandeya: từ 2,21

đến 27,3 Bq/l) [20].

- Đánh giá hoạt động của các nhân phóng xạ Rn222, Ra226, Th232, K40 trong nước uống vùng Bangladesh (nồng độ Rn222 trong nước uống từ 2,04 đến

9,39 Bq/l) [10].

- Nghiên cứu nồng độ radon trong nước uống từ ba thành phố chính của tỉnh

Thiểm Tây, Trung Quốc [23].

- Nghiên cứu radon trong nước uống ở NoviSad [18].

- Đo phóng xạ tự nhiên trong nước máy ở khu vực phía đông Biển Đen của

Thổ Nhĩ Kỳ (nồng độ radon trong một số mẫu nước máy từ 5,31 đến 18,46

Bq/l) [19].

- Đo nồng độ radon trong nước ngầm bằng cách sử dụng RAD7 và đánh giá

liều trung bình hàng năm ở vùng ven NITJ, Punjab, Ấn Độ [12].

6

Ở Việt Nam cũng đã có một số công trình về ứng dụng máy RAD7 để đo nồng

độ radon như là:

- Xác định nồng độ radon trong một số mẫu nước đóng chai trên thị trường

Việt Nam [7].

- Khảo sát nồng độ radon trong một số nguồn nước suối tự nhiên [9].

Tuy nhiên, bộ số liệu về nồng độ radon trong nước một số mẫu nước đóng chai

còn hạn chế. Vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu này với mong muốn tăng thêm

tính phong phú và bổ sung thêm dữ liệu vào bộ số liệu về nồng độ radon trong một

số loại nước đóng chai trên thị trường Việt Nam.

Luận văn được thực hiện tại phòng thí nghiệm Vật lý hạt nhân, trường Đại học

Sư phạm TP.HCM.

7

CHƯƠNG 1: ĐỒNG VỊ RADON – ẢNH HƯỞNG CỦA

RADON TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI CON NGƯỜI

1.1. Tìm hiểu về radon

1.1.1. Đặc điểm

Radon là nguyên tố phóng xạ thứ năm được phát hiện vào năm 1900 bởi

Friedrich Ernst Dorn, sau urani, thori, radi và poloni. Radon có kí hiệu Rn là một

nguyên tố hóa học thuộc nhóm VIII A, chu kì 6, có số thứ tự là 86 và thuộc nhóm khí trơ trong bảng tuần hoàn. Radon có khối lượng riêng 9,73 kg/m3 tức nặng hơn không khí khoảng 8 lần (ở 00C 1atm, không khí có khối lượng riêng là 1,293 kg/m3)

và là một trong những khí nặng nhất ở nhiệt độ phòng. Radon không màu, không

mùi nên chỉ có thể phát hiện bằng các detector ghi các tia phóng xạ do radon phát

ra. Radon có 36 đồng vị với số khối từ 193 đến 228, với ba đồng vị phổ biến là

radon (Rn - radon 222), thoron (Tn - radon 220) và actinon (An - radon 219), trong đó Rn222 là đồng vị bền nhất với thời gian sống 3,82 ngày. Trong nghiên cứu địa chất và môi trường, do chu kì bán rã của hai đồng vị Rn219 và Rn220 rất ngắn nên chúng ít được quan tâm; còn đồng vị Rn222 được đặc biệt quan tâm bởi tính phóng

xạ và thời gian sống của nó đủ có thể thoát vào môi trường không khí và gây nguy

hiểm cho sức khỏe con người [5].

Radon là khí trơ nên trong đất đá, radon không liên kết với các nguyên tử vật

chất chủ của nó, vì vậy radon có thể thoát ra từ lòng đất đi vào môi trường không

khí dễ dàng. Khi được tạo thành, radon và các sản phẩm con cháu của nó ở trạng

thái tích điện, ngay lập tức kết hợp với các bụi khí trở thành các sol khí phóng xạ.

Các khí phóng xạ radon chuyển động như một chất khí thông thường, tuân theo các

định luật khuếch tán chất khí. Như vậy, khí phóng xạ có mặt ở khắp nơi. Khi

nghiên cứu hoạt độ phóng xạ trong nước và trong không khí, ta thường quan tâm đến Rn222.

Nồng độ radon trong nước thường được tính bằng đơn vị Bq/m3, Bq/l hay pCi/l.

8

1.1.2. Nguồn gốc

1.1.2.1. Cơ sở vật lý

Phông phóng xạ trên Trái đất gồm các nhân phóng xạ tồn tại cả trước và sau khi

Trái đất được hình thành. Năm 1896, nhà bác học người Pháp Becquerel phát hiện

ra chất phóng xạ tự nhiên, đó là urani và con cháu của nó. Đến nay, người ta biết

các chất phóng xạ trên Trái đất gồm các nguyên tố urani, thori và con cháu của

chúng cùng một số nguyên tố phóng xạ khác. Urani, thori và con cháu của chúng tạo nên ba họ phóng xạ cơ bản là họ thori (Th232), urani (U238) và actini (U235). Tất

cả các thành viên của các họ này, trừ thành viên cuối cùng đều là các đồng vị phóng

xạ [4].

Như vậy, dãy phân rã phóng xạ bao gồm một dãy các nguyên tố phóng xạ, là

sản phẩm phân rã từ một nguyên tố phóng xạ ban đầu đến nguyên tố bền vững cuối

cùng. Trong tự nhiên, có ba dãy phân rã phóng xạ ứng với các nguyên tố phóng xạ

nói trên.

 Dãy phân rã phóng xạ urani

Urani gồm ba đồng vị khác nhau: U238 chiếm khoảng 99,3% urani thiên nhiên, U235 chiếm khoảng 0,7% và U234 chiếm khoảng 5.10-3%. Nguyên tố U238 và U234

thuộc cùng một họ, gọi là họ urani.

Hạt nhân U238, qua 14 lần dịch chuyển, trở thành đồng vị chì bền vững Pb206. Rn222 là sản phẩm tự nhiên trong chuỗi phân rã của U238, chu kì bán rã 3,82 ngày. Nguyên tố U238 khá phổ biến trong tự nhiên, về mặt độ giàu nó đứng hàng thứ 38

trong số các nguyên tố có mặt trên Trái đất.

Khi phân rã, Rn222 lần lượt tạo nên các hạt nhân Po218, Pb214, Bi214, Po214, Pb210, Pb206 (bền vững). Rn222 phát ra tia alpha có năng lượng 5,49 MeV; Po218 phát ra hạt alpha có năng lượng 6,00 MeV; Po214 phát ra tia alpha có năng lượng 7,69MeV [1].

9

Hình 1.1. Chuỗi phân rã từ Rn222 tới Pb210

 Dãy phân rã phóng xạ thori

Nguyên tố Th232 là thành viên đầu tiên của họ thori. Th232 qua 10 lần dịch chuyển trở thành đồng vị chì bền vững Pb208. Rn220 là sản phẩm trong chuỗi phân rã của Th232 và thường được gọi là thoron (Tn), có chu kì bán rã 54,5 giây. Nguyên tố

Tn và con cháu của nó sẽ phát ra các tia alpha có mức năng lượng lần lượt (theo thời

gian) là 6,29 MeV; 6,78 MeV; 6,05 MeV và 8,78 MeV. Trong đó, đáng chú ý là Bi212 có hai khả năng phân rã: 66% phân rã là beta, tạo nên Po212, từ đó phát ra hạt alpha có năng lượng 8,78 MeV. Phần còn lại (34%) phân rã alpha, tạo nên Tl208,

phát ra alpha có năng lượng 6,05 MeV.

10

Hình 1.2. Chuỗi phân rã từ Rn220 tới Pb208

 Dãy phóng xạ actini

Nguyên tố U235 là thành viên đầu của họ actini. Hạt nhân U235 trải qua 11 lần phân rã phóng xạ để cuối cùng trở thành đồng vị chì bền vững Pb207. Nguyên tố Rn219 là sản phẩm tự nhiên trong một mắt xích trong chuỗi phân rã của U235, có thời

gian sống 5,7 giây, chu kì bán rã 3,96 giây, thường được gọi là actinon (An). Lượng nhân phóng xạ U235 chỉ chiếm 0,72% tổng lượng urani có trong tự nhiên nên có rất

ít trong môi trường đất. Có lẽ, ta không bao giờ gặp actinon trong không khí do sự

khan hiếm và chu kì bán rã ngắn của nó, vì vậy actinon ít có tác dụng thực tế.

Đứng về phương diện an toàn bức xạ, sự chiếu ngoài của radon và con cháu của

nó lên người không tác hại bằng sự chiếu trong cơ thể khi con người hít thở bụi có

các nhân phóng xạ bám vào vì chúng là các nhân phát hạt alpha.

Với những tính chất như vậy, luận văn chỉ nghiên cứu ảnh hưởng Rn222 và Rn220.

Trong luận văn này khi nói đến radon tức là: Rn222 và Rn220.

1.1.2.2. Cơ sở địa chất

Các nguyên tố phóng xạ phân bố ở khắp nơi trong đất, nước và không khí… với

hàm lượng thấp. Tuy nhiên, ở một số nơi, chúng có thể tập trung tạo thành các mỏ

phóng xạ với trữ lượng khá lớn. Đó chính là những nguồn chủ yếu sản sinh ra khí

phóng xạ radon.

11

Trong nước, nồng độ khí phóng xạ hòa tan phụ thuộc vào nguồn phóng xạ trong

đất đá (môi trường nước chảy qua) và phụ thuộc vào dạng tồn tại (nước ngầm hay

trên mặt). Nhiệt độ cũng ảnh hưởng nhiều đến sự hòa tan của khí phóng xạ trong

nước. Bình thường, nồng độ radon trong nước dao động rất mạnh, từ 50 đến 1000 Bq/m3 (đối với nước trên mặt); ở khu vực có nguồn phóng xạ hoặc nước nóng, có thể từ 1000 đến 4000 Bq/m3, đặc biệt có thể đến hàng trăm nghìn Bq/m3. Các bể trữ

nước bề mặt cũng có thể bị nhiễm phóng xạ radon, nước nhiễm phóng xạ thường bắt

nguồn từ các giếng sâu có các mạch nước ngầm bị nhiễm radon [5]. Nồng độ radon

trong nước mặt thường tương đối thấp do đặc trưng nước mặt là thoáng khí. Các

tầng nước sâu có sự biến động radon rất lớn, nhất là đối với tầng nước do đá granit

tạo thành [20].

Như vậy, có thể thấy rằng nước ngầm có chứa nhiều phóng xạ hơn các loại nước

khác.

1.2. Nước ngầm

1.2.1. Nước ngầm thường được sử dụng làm nước uống đóng chai

Trong thời đại hiện nay, các ngành kinh tế của các nước trên thế giới thi nhau

phát triển như vũ bão, chất lượng cuộc sống của con người ngày một nâng cao, vì

thế yêu cầu về nước ngày một lớn, do vậy các nguồn nước được khai thác và sử

dụng ngày càng nhiều. Nhìn chung, trên Trái đất có ba nguồn nước chính: nước

mưa, nước mặt, nước ngầm.

Ở mọi nơi trên Trái đất, lượng nước mưa hàng năm đều có hạn, mặt khác mưa lại

phân bố không đồng đều cả không gian lẫn thời gian. Những vùng mưa nhiều lượng

mưa hàng năm bình quân cũng chỉ đạt 2000 đến 2500 mm, những vùng mưa ít chỉ

400 đến 500 mm, có những vùng không hề có mưa. Ở những nơi có mưa, lượng

mưa cũng phân bố không đều trong năm, nhiều thời gian kéo dài không có mưa. Ở

những vùng có các nước công nghiệp phát triển, thậm chí nước mưa cũng bị ô

nhiễm một cách nặng nề, đôi khi xuất hiện những trận mưa acid. Chính vì vậy,

nguồn nước mưa từ lâu đã không thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu về nước của con

người.

12

Nguồn nước mặt trên Trái đất cũng được khai thác và sử dụng một cách quá

mức nên ngày càng bị hao hụt về khối lượng, có nhiều nơi trên thế giới nguồn nước

mặt không có hoặc rất khan hiếm không đủ để sử dụng, ở nhiều nơi lượng mưa hàng

năm nhỏ hơn lượng bốc hơi nên nước mặt hầu như không có như các vùng sa mạc

hoặc các nước ở Trung Phi, Nam Á...[2].

Với những lý do trên, nguồn nước ngầm trước mắt cũng như lâu dài đóng vai

trò rất quan trọng để bổ sung nguồn nước cho nhân loại, việc khai thác và sử dụng

nước ngầm là một yêu cầu tất yếu và ngày càng lớn.

Ở Việt Nam, tuy là một nước nhiệt đới mưa nhiều, nguồn nước mặt tương đối

phong phú nhưng yêu cầu khai thác nước ngầm cũng rất lớn. Từ đầu thế kỷ 20,

chúng ta đã bắt đầu khai thác nước ngầm để phục vụ cho sinh hoạt và công nghiệp ở

các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Huế, thành phố Hồ

Chí Minh...

 Ưu điểm:

- Nước ngầm phân bố khắp nơi, nguồn nước tương đối ổn định.

- Lưu lượng khai thác nước ngầm nhỏ nên qui mô xây dựng công trình

không lớn.

- Chất lượng nước ngầm tốt hơn nước mặt nên xử lý ít phức tạp hơn.

 Nhược điểm:

- Lưu lượng nhỏ, khả năng cấp nước nhỏ nên công trình nằm phân tán.

- Nước ngầm có độ khoáng hóa cao nên phải xử lý trước khi sử dụng.

- Đòi hỏi năng lượng để bơm hút để khai thác nước ngầm.

Những nhược điểm có thể khắc phục được và không đáng kể so với lợi ích của

việc khai thác nước ngầm mang lại. Chính vì vậy, nước ngầm thường được sử dụng

để làm nước uống đóng chai.

1.2.2. Sự hình thành nước ngầm

Có nhiều giả thuyết về sự hình thành nước ngầm từ xa xưa. Giả thuyết đầu tiên

cho rằng: nước mưa thấm xuống các tầng đất đá tạo thành những khu vực chứa

nước trong lòng đất. Giả thuyết này được đưa ra vào thế kỷ I trước công nguyên.

13

Mãi đến năm 1877, nhà địa chất học người Đức tên là O.Phon-Ghero bác bỏ luận

điểm trên và đưa ra giả thuyết mới là do sự ngưng tụ nước trong đất. Ông khẳng

định rằng sự hình thành nước ngầm trong đất cơ bản không chỉ do sự thẩm thấu lâu

của nước mưa mà còn do quá trình xuyên sâu của không khí và hơi nước vào kẽ

rỗng lớp vỏ Trái đất, hơi nước bị ngưng tụ tạo thành những vũng nước ngầm trong

lòng đất. Sau này, vào đầu thế kỷ XX nhà bác học người Nga A.Rebegeb trên cơ sở

nghiên cứu thí nghiệm đã chứng minh và giải thích quá trình hình thành nước ngầm

khác với O.Phon-Ghero ở chỗ tính xuyên sâu của không khí là do quá trình chênh

lệch độ đàn hồi hơi nước tồn tại trong các tầng đất tạo ra. Hơi nước chuyển từ độ

đàn hồi cao (ở nhiệt độ cao) xuống vùng có độ đàn hồi thấp (ở nhiệt độ thấp). Ông

nhấn mạnh chỉ do hiện tượng ngưng tụ hơi nước chưa đủ giải thích mọi hiện tượng

trong quá trình hình thành nước ngầm. Sự hình thành nước ngầm chủ yếu là do

nước mưa ngấm xuống đất, hơi nước trong không khí thấm vào trong đất và được

ngưng tụ trong lòng đất. Vùng hình thành nước ngầm có thể là vùng di chuyển

chậm của nước trong các kẽ rỗng của đất, trong các vết rạn nứt của nham thạch hoặc

trong các hang, động được tạo ra trong tầng nham thạch rắn chắc, tạo thành dòng

chảy ngầm trong lòng đất [2].

1.2.3. Urani và radon trong nước ngầm

Radon là sản phẩm trung gian của hai dãy phân rã phóng xạ chính: dãy urani và

dãy thori. Nó được hình thành trong sự phân rã của hạt nhân radi mà radi lại là con

cháu của urani. Vì thành phần urani và radi có rất nhiều và phân bố khắp nơi trong

lớp vỏ Trái đất nên sự thẩm thấu radon vào nước là tất yếu. Vì thế, nơi nào có chứa

urani thì nơi đó sẽ có thể có nồng độ radon cao.

Radon sau khi sinh ra, một phần tách ra khỏi đất đá, di chuyển lên trên, khuếch

tán vào nước ngầm và khí quyển. Khối lượng radon tách ra khỏi đất đá, di chuyển

lên phía trên, khuếch tán vào nước ngầm và khí quyển phụ thuộc vào thành phần vật

chất cũng như độ lỗ hổng, mật độ khe nứt của đất đá và một số điều kiện khác như

nhiệt độ, áp suất, độ ẩm của môi trường xung quanh.

14

Giá trị đặc trưng cho dòng radon trong đất đá bình thường khuếch tán vào nước ngầm và khí quyển là 10-16Ci/s.cm2. Tuy nhiên, tại những nơi có điều kiện môi

trường địa chất đặc biệt như nơi tập trung các đứt gãy đang hoạt động, đất đá ở đó

bị phá hủy, vò nhàu và dập vỡ mạnh; các khe nứt với mật độ gia tăng đột biến nối

thông với nhau đã tạo ra các kênh dẫn, tạo điều kiện cho xạ khí radon di chuyển lên

trên nhanh hơn, nhiều hơn. Trong quá trình di chuyển lên trên theo các kênh dẫn

này, khí radon đã khuếch tán vào nước ngầm và không khí trong lớp đất phủ bở rời,

tạo thành các đới có nồng độ radon cao đột biến (đôi khi cao gấp nhiều lần bình

thường). Các đới này được các nhà địa hóa gọi là vành phân tán dị thường địa hóa

radon trong nước ngầm và khí đất [3].

Khả năng hòa tan trong nước của radon cao gấp 15 lần so với heli hoặc neon.

Tính chất này gây ra nồng độ radon cao trong nước ngầm [21].

Hình 1.3. Quá trình khuếch tán radon trong đất [9]

15

Radon và con cháu của nó sẽ phát ra các tia alpha, các bức xạ alpha từ nguồn

ngoài chiếu vào cơ thể không gây nên nguy hiểm. Tuy nhiên, khi hạt nhân phóng xạ

lọt vào cơ thể qua đường tiêu hóa hay hô hấp, lúc phát hạt alpha, năng lượng bức xạ

alpha tương tác với các tế bào trong cơ thể, rất nguy hiểm cho sức khỏe con người.

1.3. Ảnh hưởng của radon trong nước uống đối với sức khỏe con người

1.3.1. Tương tác của bức xạ với tế bào

1.3.1.1. Tế bào

Tế bào gồm có một nhân ở giữa, một chất lỏng bao quanh gọi là bào tương, bọc

quanh bào tương là một màng gọi là màng tế bào. Mỗi bộ phận thực hiện những

chức năng riêng rẽ. Tế bào là đơn vị cấu trúc, chức năng của cơ thể. Mọi cơ thể đều

có cấu trúc bắt đầu từ tế bào (trừ virut). Mọi hoạt động sinh lý của cơ thể đều bắt

nguồn từ các hoạt động sinh trưởng, phát triển, sinh sản, trao đổi chất, cảm ứng, vận

động của tế bào. Tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản của sự sống. Cơ thể người gồm

hàng nghìn tỉ tế bào. Chúng cung cấp cơ quan cho cơ thể, tạo nên chất dinh dưỡng

từ thức ăn, chuyển hóa chất dinh dưỡng thành năng lượng, và mang lại những chức

năng đặc biệt. Tế bào còn chứa nguyên liệu di truyền và tế bào có thể tự tạo nên

nhiều bản sao từ chính chúng.

Hình 1.4. Cấu tạo của tế bào

Thành phần hóa học của tế bào.

Phân tích của các nhà khoa học cho thấy chất sống trung bình có khoảng:

16

- 75-85% nước.

- 10-20% protit.

- 2-3% lipit.

- 1% gluxit và gần 1% muối và các hợp chất khác.

1.3.1.2. Các loại bức xạ

Trong quá trình phân rã phóng xạ, các nguyên tử của các nguyên tố trong ba

dãy phóng xạ nói trên (nguyên tố mẹ) phát ra (một hoặc đồng thời) ba loại tia

phóng xạ: alpha, beta, gamma và tạo thành nguyên tử của nguyên tố mới. Bản thân

các nguyên tố vừa sinh ra này lại là nguyên tố phóng xạ (con cháu) với chu kỳ bán

rã khác nhau, lại phát ra các tia phóng xạ và tạo thêm các nguyên tố khác. Tia alpha: tia alpha thực chất là hạt nhân của nguyên tử heli (2He4) mang điện tích dương. Vận tốc các hạt alpha cao nhất lúc phát ra khoảng 107 m/s. Trong không

gian, bức xạ alpha không truyền đi được xa và bị cản lại toàn bộ bởi một tờ giấy

hoặc bởi lớp màng ngoài của da. Tuy nhiên, nếu một chất phát tia alpha được đưa

vào trong cơ thể, nó sẽ phát ra năng lượng ra các tế bào xung quanh. Ví dụ trong

phổi, nó có thể tạo ra liều chiếu trong đối với các mô nhạy cảm, vì các mô này

không có lớp bảo vệ bên ngoài giống như da.

Tia beta: là các electron, sức xuyên sâu của nó mạnh hơn tia beta, có thể chặn lại

bằng tấm kính mỏng hay kim loại. Sẽ nguy hiểm nếu hấp thụ vào cơ thể những chất

phát ra tia beta.

Tia gamma: là dạng năng lượng sóng điện từ, có bước sóng rất ngắn, thực chất là

các photon mang năng lượng cao. Nó đi được khoảng cách lớn trong không khí và

có độ xuyên mạnh. Tia gamma được tạo ra do sự tự phân rã của chất phóng xạ,

chẳng hạn như cobalt-60 và xedi-137. Khi tia gamma bắt đầu đi vào vật chất, cường

độ của nó cũng bắt đầu giảm. Trong quá trình xuyên vào vật chất, tia gamma va

chạm với các nguyên tử. Các va chạm đó với tế bào của cơ thể sẽ làm tổn hại cho da

và các mô ở bên trong.

Do đó, tất cả các nhân phóng xạ có trong tự nhiên gây ra cho con người một liều

chiếu bức xạ nhất định. Các nhân phóng xạ phát ra các bức xạ ion hóa và nếu chúng

17

ở bên ngoài cơ thể của con người, chúng sẽ gây ra một liều chiếu ngoài. Các nhân

phóng xạ cũng có thể xâm nhập vào trong cơ thể của con người qua đường hô hấp

và tiêu hóa, gây nên một liều chiếu trong.

1.3.1.3. Cơ chế tác dụng của bức xạ ion hóa lên con người

Các bức xạ hạt nhân có năng lượng đủ lớn để gây ion hóa. Sự ion hóa nguyên tử

hay phân tử làm thay đổi tính chất hóa học hay sinh học - làm tổn thương tới các

phân tử sinh học. Tổn thương gây ra bởi bức xạ là hệ quả của các tổn thương ở

nhiều mức độ liên tục diễn ra trong cơ thể sống từ tổn thương phân tử, tế bào, mô

đến tổn thương các cơ quan và các hệ thống của cơ thể. Hậu quả của các tổn thương

này làm phát sinh những triệu chứng lâm sàng, có thể dẫn đến tử vong. Bên cạnh

đó, trong các tế bào còn có quá trình phục hồi tổn thương. Sự phục hồi này cũng

diễn ra từ mức độ phân tử, tế bào, mô đến hồi phục các cơ quan và các hệ thống

trong cơ thể.

Tác động của bức xạ ion hóa lên cơ thể con người qua hai cơ chế: trực tiếp và

gián tiếp.

 Cơ chế trực tiếp:

Cơ chế này xảy ra khi bức xạ ion hóa các phân tử hữu cơ (chính là các phân tử

ADN trong tế bào). Những bức xạ với năng lượng lớn (alpha) khi đi vào cơ thể sẽ

trực tiếp phá vỡ các tế bào gây ion hóa, làm đứt gãy các mối liên kết trong các gen,

các nhiễm sắc thể của tế bào, làm sai lệch cấu trúc gen và nhiễm sắc thể, gây tổn

thương đến chức năng của tế bào.

Tia X Tia γ

Hình 1.5. Bức xạ ion hóa và kích thích trực tiếp các phân tử phân tử sinh học

18

 Cơ chế gián tiếp:

Cơ chế này xảy ra khi bức xạ ion hóa các phân tử nước, sau đó các sản phẩm

độc hại của các phân tử nước tác dụng lên các phân tử hữu cơ. Trong cơ thể người,

về mặt tổng thể, khoảng 60%-80% khối lượng là nước, trong tế bào có khoảng 1,2.107 phân tử nước trên một phân tử ADN, do đó bức xạ vào sẽ tương tác với các

phân tử nước nhiều hơn các phân tử ADN. Sự ion hóa có thể dẫn đến sự thay đổi

phân tử nước tạo thành một loại hóa chất làm thay đổi nhiễm sắc thể, từ đó làm thay

đổi cấu trúc và chức năng của tế bào làm xuất hiện các triệu chứng lâm sàng: buồn

nôn, đục nhân mắt, ung thư sau thời gian dài [4].

Tia X Tia γ

Hình 1.6. Bức xạ ion hóa và kích thích gián tiếp các phân tử sinh học

Quá trình dẫn đến các tổn thương do bức xạ có thể chia theo bốn giai đoạn [8]:

 Giai đoạn vật lý Giai đoạn này kéo dài 10-16 giây, các tế bào hấp thụ năng lượng bức xạ dẫn đến

sự ion hóa. Quá trình này được thể hiện qua:

Bức xạ → H2O → H2O+ + e-

19

 Giai đoạn hóa lý Giai đoạn này kéo dài 10-6 giây, các ion H2O+ phân ly: H2O+ → H+ + OH còn

các ion e- kết hợp với các phân tử H2O trung hòa sau đó lại phân ly:

e- + H2O → H2O- → H + OH-

Các sản phẩm của sự tương tác lên phân tử nước: H+, OH-, H, OH. Trong đó: các ion H+, OH- không gây hậu quả gì vì các chất lỏng trong cơ thể

cũng chứa một lượng lớn các ion này. Còn các gốc tự do H, OH có một điện tử

không bắt cặp nên nó có hoạt tính rất cao và chuyển tính độc hại này sang các phân

tử khác, làm tổn thương phân tử AND và các thành phần hữu cơ trong tế bào. Ngoài

ra các gốc OH có thể tự kết hợp với nhau tạo thành hydrogen peroxide H2O2, là một

tác nhân oxy hóa rất mạnh nên nó có thể làm tổn thương các phân tử hữu cơ mạnh

hơn tác dụng trực tiếp của bức xạ.

 Giai đoạn hóa học

Giai đoạn này kéo dài vài giây, trong giai đoạn này, các sản phẩm phản ứng

tương tác với các phân tử hữu cơ quan trọng của tế bào. Các gốc tự do và các tác

nhân oxy hóa có thể tự gắn vào phân tử hoặc làm đứt gãy các liên kết trong các

phân tử.

 Giai đoạn sinh học

Giai đoạn này kéo dài từ vài giây đến vài chục năm sau chiếu xạ với các triệu

chứng cụ thể.

Những thay đổi hóa học dẫn đến các thay đổi sinh học vì nó có thể ảnh hưởng

đến các tế bào riêng lẻ theo các cách khác nhau:

• Giết chết tế bào trong thời gian ngắn.

• Ngăn cản hoặc làm chậm trễ sự phân chia tế bào.

• Thay đổi vĩnh viễn tế bào và truyền cho tế bào con cháu.

20

Hình 1.7. Tóm tắt quá trình xảy ra sau khi bức xạ vào cơ thể

1.3.2. Ung thư do ảnh hưởng của radon trong nước uống

1.3.2.1. Ung thư

Ung thư là một rối loạn về sự phát triển của các tế bào trong cơ thể. Một tập

hợp các tế bào ung thư được gọi là khối u. Khối u không có chức năng hữu ích

trong cơ thể, nó ngăn cản sự phát triển và lấy đi chất dinh dưỡng của các tế bào lành

và gây nguy hiểm cho cuộc sống con người.

Nguyên nhân gây ung thư là sự sai hỏng của ADN, tạo nên các đột biến ở các

gen thiết yếu điều khiển quá trình phân bào cũng như các cơ chế quan trọng khác.

21

Một hoặc nhiều đột biến được tích lũy lại sẽ gây ra sự tăng sinh không kiểm soát và

tạo thành khối u. Khối u là một khối mô bất thường, có thể ác tính, tức ung thư hoặc

lành tính, tức không ung thư. Chỉ những khối u ác tính thì mới xâm lấn mô khác và

di căn.

Hình 1.8. Tóm tắt quá trình gây ung thư

1.3.2.2. Ung thư dạ dày

Học viện Khoa học quốc gia và Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) ước tính

rằng radon trong nước uống gây ra khoảng 168 ca tử vong ung thư mỗi năm: 89% là

ung thư phổi do hít phải khí radon thoát ra từ nước vào không khí trong nhà và 11%

là ung thư dạ dày mà nguyên nhân là do uống nước có chứa radon [18].

22

Ung thư dạ dày

Hình 1.9. Ung thư dạ dày [25]

Radon và các sản phẩm phân rã hình thành bên trong cơ thể có thể cung cấp

một liều bức xạ cho các mô và các cơ quan.

Quá trình ảnh hưởng của radon và con cháu của nó lên dạ dày: Trước khi radon

thoát ra khỏi nước vào không khí thì nước được tiêu thụ ngay lập tức sau khi rời

khỏi yết hầu. Nước này đi trực tiếp vào dạ dày. Trước khi rời khỏi dạ dày thì một số

radon hòa tan có thể khuếch tán vào trong và xuyên qua thành dạ dày. Trong suốt

quá trình đó radon xuyên qua các tế bào, những tế bào này có thể nhận một liều

phóng xạ từ các hạt alpha được phát ra từ radon và con cháu của nó được tạo ra trên

thành dạ dày [18]. Các hạt alpha có năng lượng rất cao, do đó có vận tốc lớn sẽ bắn

phá hạt nhân tế bào dạ dày, gây ra các sai hỏng nhiễm sắc thể, tác động tiêu cực đến

cơ chế phân chia tế bào. Sau khi một lượng radon và con cháu của nó xuyên qua dạ

dày sẽ được hấp thụ vào máu, vận chuyển đến khắp cơ thể và sẽ cung cấp một liều

chiếu cho các cơ quan.

Vì vậy, nếu ta uống nước có chứa nồng độ radon cao trong một thời gian dài thì

sẽ gây ra rủi ro cao về ung thư.

23

CHƯƠNG 2: MÁY ĐO KHÍ PHÓNG XẠ RAD7

2.1. Giới thiệu sơ lược về các máy đo radon hiện có ở Việt Nam [1]

Máy đo khí phóng xạ radon đã được sử dụng từ lâu ở Việt Nam trong lĩnh vực

điều tra địa chất và gần đây là khảo sát môi trường. Để đo nồng độ khí radon, ta có

nhiều phương pháp khác nhau, ứng với mỗi phương pháp đo lại có rất nhiều kiểu

máy khác nhau. Các máy này có nguồn gốc chủ yếu từ Liên Xô cũ, ví dụ như: CΓ-

11, ϶M-2, ϶M-6 Π, RADON-82, PΓA-01… và gần đây là RAD-200 (Canada),

RAD7 (Mỹ)… Tuy nhiên, hiện nay chỉ sử dụng máy RADON-82, RAD-200, RAD7

và phương pháp vết alpha. Các loại máy khác cũ và lạc hậu, không thể sử dụng

được.

2.1.1. Phương pháp đo radon bằng máy RADON-82, RADON PГA-01

Máy được dùng để đo nồng độ khí phóng xạ (tổng cộng các loại khí phóng xạ)

trong đất, trong khí, trong nước. Nguyên tắc hoạt động của máy là detector nhấp

nháy ghi nhận bức xạ alpha phát ra do một lượng khí có chứa các chất phóng xạ

được đưa vào buồng đo. Để ghi bức xạ alpha, người ta dùng chất nhấp nháy ZnS(Ag) dưới dạng bột phun thành lớp mỏng 80 mg/cm2 lên mặt trong của buồng

ion hóa. Detector gắn trong đó sẽ nhận các tín hiệu điện do tia alpha đập vào. Bộ xử

lý sẽ xử lý, khuếch đại tín hiệu điện và chỉ thị bằng kim đồng hồ hoặc số đếm xung.

Máy RADON-82 sử dụng detector nhấp nháy là cốc đo có phủ lớp ZnS(Ag). Bộ

nhân quang điện sẽ biến đổi bức xạ alpha của khí radon thành các xung điện. Máy có khả năng xác định nồng độ khí radon và thoron trong khoảng 10-10 Ci/l đến 2,7.10-7 Ci/l (hay 3,7 Bq/l đến 104 Bq/l).

Máy RADON PГA-01 cũng có nguyên lý hoạt động tương tự máy RADON-82.

Dải đo của máy từ 1 đến 106 Bq/l.

Hai loại máy trên đều đã cũ, độ nhạy kém và làm việc không ổn định. Chúng có nhược điểm là không tự động phân biệt Rn222 và Rn220, đồng thời bị ảnh hưởng rất

nhiều do sự nhiễm bẩn phóng xạ khi đo vào vùng có nồng độ khí phóng xạ cao.

24

2.1.2. Phương pháp đo radon bằng máy RDA-200

Thiết bị RDA-200 được thiết kế để đo hoạt độ hạt alpha phát sinh từ radon và

con cháu của nó. Hạt alpha dưới đánh dấu trên lớp phủ phát quang ZnS(Ag), các

buồng hoặc khay nhấp nháy dưới dạng chớp sáng. Mỗi chớp sáng khi đi vào ống

nhân quang điện hiệu suất cao sẽ chuyển thành xung điện. Những xung điện này sẽ

được tích luỹ và sau khi hoàn tất khoảng thời gian đếm đã định, nó sẽ được hiển thị

bằng số đo (hiện số).

So với các máy thế hệ cũ, máy RAD-200 đã khắc phục được khá nhiều thiếu sót

của các loại máy trước đây về độ nhạy, tính đa năng, mức độ tiện dùng, hiển thị kết

quả… Ngoài ra, máy có thể đo được hoạt độ alpha của bụi trong không khí. Tuy

vậy, việc loại bỏ sự nhiễm bẩn phóng xạ khi đo ở khu vực có cường độ phóng xạ cao còn rất hạn chế, khả năng đo phân biệt Rn222 và Rn220 còn kém và không tự

động đo liên tục và tính toán ra kết quả đo.

2.1.3. Phương pháp detector vết alpha

Phương pháp detector vết alpha là phương pháp đo tích lũy nồng độ Rn và Tn

dùng các detector chất dẻo ghi các bức xạ alpha để xác định nồng độ khí phóng xạ

trong điều tra địa chất, thăm dò khoáng sản và nghiên cứu môi trường. Detector có

kích thước khoảng 10 x 15 mm, được chôn trong hố sâu 80 đến 100 cm và đo tích

lũy trong thời gian chừng 20 đến 30 ngày.

Radon và con cháu radon của các chất phát bức xạ alpha khác đều có thể tạo

thành vết ẩn trên detector, nhưng đóng góp của radon vẫn là chủ yếu. Thiết bị đo

gồm cốc nhựa, detector chất dẻo, một ít hóa chất để xử lý và kính hiển vi để đếm.

Trước khi đếm, phải làm rõ các vết do hạt alpha đập vào detector bằng cách ngâm

vào dung dịch đặc biệt, gọi là tẩm mực.

Do detector chôn trong thời gian dài, việc đếm vết phải cần đến kính hiển vi

điện tử nên năng suất tương đối thấp, khó thực hiện trên diện rộng.

25

2.2. Giới thiệu máy đo RAD7, RAD-H2O

2.2.1. Giới thiệu chung về máy RAD7

RAD7: Máy đo radon (Radon Detector - RAD7) do công ty DURRIDGE của

Mỹ sản xuất là loại máy có nhiều chức năng, được xem là một thiết bị chuyên dùng để đo khí radon Rn222 và Rn220 hoàn chỉnh, đáp ứng nhiều mục đích sử dụng khác

nhau. Máy có thể được dùng ở hai chế độ đo:

- Đo khảo sát, quan trắc (real time monitoring)

- Phát hiện nhanh khí phóng xạ (sniffing)

Hình 2.1. Các bộ phận chính của máy RAD7 [1]

 Máy RAD7 bao gồm các thiết bị sau [14]:

 Máy đo (Monitor)

 Dây đeo máy và khóa (shoulder trap and keys)

 Máy in (Printer)

 2 tập khóa dán (Velcro tabs)

 3 cuộn giấy in

 Đầu nối cho máy in

26

 6 đầu lọc (Inlet Filter)

 1 đầu lọc bụi (Dust Filter)

 3 đoạn ống dài 3 inch (khoảng 7-8 cm)

 1 ống hút ẩm loại to (Large drying tube)

 4 ống hút ẩm loại nhỏ (Small drying tube)

 2,25 kg chất chống ẩm (Desiccant)

 Đĩa mềm để lấy dữ liệu vào máy tính

 Tài liệu hướng dẫn

2.2.2. Giới thiệu chung về thiết bị RAD-H2O

RAD-H2O: là thiết bị đi kèm với máy RAD7 cho phép đo nồng độ radon trong nước trong khoảng từ dưới 30 pCi/l đến trên 105 pCi/l. Giới hạn đo nồng độ tối thiểu

của máy là 10 pCi/l. Trong trường hợp nồng độ radon quá cao, bằng cách pha loãng

nước hoặc chờ cho radon trong nước phân rã bớt, chúng ta có thể mở rộng khoảng

đo của máy lên bất kỳ hàm lượng nào.

Thiết bị di chuyển dễ dàng và dùng chế độ pin sạc, cho kết quả đo nhanh chóng.

Máy cho biết nồng độ radon trong nước ngay sau khi lấy mẫu đo. Sau 30 phút phân

tích kết quả, RAD-H2O sẽ cho kết quả chính xác hơn so với các detector nhấp nháy

lỏng. Thao tác đo đơn giản, không sử dụng hóa chất độc hại.

Cả hai thiết bị RAD7 và RAD-H2O là sản phẩm mới của công ty DURRIGE đã

được người tiêu dùng đánh giá tốt. RAD7 ra đời với mục đích để đo nồng độ radon

trong không khí, sau đó RAD-H2O là thiết bị kèm theo để mở rộng ứng dụng đo

nước của RAD7.

27

Hình 2.2. Thiết bị RAD-H2O

 Thiết bị đo radon trong nước RAD-H2O bao gồm:

 6 cốc có dung tích 250 ml

 12 cốc dung tích 40 ml

 Bộ phận để lấy khí radon trong nước, gồm có:

Khối ba đầu, làm bằng kim loại không gỉ

Ống nhựa đôi, dùng để giữ khối ba chân

Tấm đệm bằng vật liệu tổng hợp

Đầu sục khí

Cốc chứa nước (có dung tích 40 ml hoặc 250 ml)

 Đầu nối

 Ống chứa than hoạt tính

 4 ống chứa chất chống ẩm (làm khô)

 2 đầu lọc khí

 3 ống dẫn bằng nhựa

28

Hình 2.3. Khối ba đầu

2.3. Một số đặc điểm kỹ thuật của RAD7

 Phục hồi nhanh sau khi đo (với chu kỳ phân rã của Po218 là 3,05 phút thì sau

12 phút chỉ còn 10% nồng độ, sau 30 phút còn 1% nồng độ. Nồng độ 20000 Bq/m3 chỉ còn 1 Bq/m3 trong khoảng 1 giờ).

 Hình thức đo: Mỗi lần đo radon và thoron (tại một điểm đo), RAD7 đo lặp lại

nhiều lần, mỗi lần đó gọi là một chu kỳ đo. Thời gian mỗi chu kỳ đo từ 2 phút

đến 24 giờ. Trong máy có cài sẵn chương trình giúp người sử dụng thao tác dễ

dàng và đặc biệt là tự động tính toán ra nồng độ radon và thoron.

 Bộ nhớ trong máy có thể nhớ 1000 chu kỳ hoặc 100 lần đo. Có thể truyền số

liệu đo sang máy tính cá nhân.

 Phạm vi đo: 0,1 đến 20000 pCi/l (3,7 đến 740000 Bq/m3).  Máy bơm khí có lưu lượng bơm bình thường 1 lít/phút.  Nhiệt độ làm việc 5-400C.  Độ ẩm bên ngoài: 0-95%.

 Trọng lượng: 11 pao (1 pao= 0,45 kg).

29

 Có thể thay đổi dạng dữ liệu in ra.

 Phông trong máy rất nhỏ (khoảng 0,005 pCi/l) và không bị ảnh hưởng bởi sự

tích lũy của chì Pb210.

 Có thể đo ba ngày khi dùng pin bên trong.

 Khi đo ở chế độ phát hiện nhanh radon, RAD7 chỉ căn cứ vào các hạt alpha phát ra từ Po218 để tính nồng độ radon và phát hiện được sự tăng giảm nhanh

của nồng độ radon.

 Có âm thanh và bộ phận hiển thị khi ghi nhận được tia alpha.

 Khi đo thoron, máy cho kết quả đo thoron gần như tức thời.

 Khi lấy mẫu khí, máy bơm hoạt động 5 phút để đưa khí vào buồng đo.

 Khi đo khí đất, có thể dùng máy bơm lắp sẵn bên trong hoặc bên ngoài hoặc

phương pháp lấy mẫu khí trong đất.

 Đo nhanh, chính xác nồng độ radon trong nước.

 Tách khí radon ra khỏi nước, tự động đo và đưa kết quả ra máy in.

 Không cần dùng hóa chất để xác định radon.

 Phục hồi nhanh, cho phép đo một điểm trong khoảng 1 giờ.  Phạm vi đo từ 50 pCi/l (200 Bq/m3) đến 106 pCi/l (4.107 Bq/m3).

2.4. Nguyên lý làm việc của RAD7

Nguyên tắc xác định nồng độ radon và thoron là dựa phổ năng lượng của tia

alpha. Máy bơm đưa không khí có chứa radon và thoron (đã làm khô) vào buồng đo

của máy. Detector gắn trong đó sẽ nhận các tín hiệu điện do tia alpha đập vào. Bộ

xử lý tính riêng nồng độ radon và thoron. Việc tính nồng độ radon và thoron dựa

vào phổ năng lượng alpha nên kết quả đo hầu như không bị ảnh hưởng bởi sự tích

lũy phóng xạ từ con cháu của radon và thoron [1].

30

Hình 2.4. Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy RAD7, RAD-H2O [12]

Buồng đo mẫu khí bên trong của RAD7 có thể tích 0,7 lít, có hình bán cầu

được phủ phía trong một lớp dẫn điện. Bộ phận thu tín hiệu được làm bằng tấm silic

phẳng và được đặt ở tâm bán cầu. Mạch điện cao áp cung cấp cho detector có điện

áp 2000-2500 V, tạo nên điện trường trong toàn bộ buồng đo. Điện trường này sẽ

đẩy các hạt tích điện đương đến detector (hình 2.4).

Khi phân rã trong buồng đếm, hạt nhân Rn222 sẽ tạo thành hạt Po218 mang điện dương. Dưới tác động của điện trường, hạt nhân Po218 sẽ di chuyển đến detector và bám vào đó. Hạt nhân Po218 này nhanh chóng phân rã alpha ngay trên bề mặt

detector. Hạt alpha tạo ra có 50% khả năng đập vào detector, tạo nên xung điện có

độ lớn tỷ lệ thuận với năng lượng của hạt alpha. Các hạt beta không được detector

ghi lại. Các đồng vị khác nhau sẽ phát ra các hạt alpha có năng lượng khác nhau, do

vậy tạo ra tín hiệu điện có độ lớn khác nhau. RAD7 sẽ khuếch đại, lọc, sắp xếp theo

độ lớn của các tín hiệu thu được [1].

31

2.5. Xử lý phổ năng lượng alpha của RAD7

Dải phổ năng lượng của hạt alpha từ 0 đến 10 MeV. Hạt alpha do các chất khí

phóng xạ và con cháu của chúng phát ra chủ yếu tập trung ở khoảng từ 6 đến 9

MeV. Như trên đã trình bày ở mục 2.4, ở trong buồng đếm, các hạt alpha đập vào

detector và tạo nên những tín hiệu điện tỷ lệ thuận với năng lượng của chúng. Tín

hiệu này được khuếch đại, chuyển sang tín hiệu số và được lưu lại trong bộ nhớ.

Trong RAD7, khoảng năng lượng từ 0 đến 10 MeV được chia thành 200 khoảng

đều nhau, mỗi khoảng có độ rộng là 0,05 MeV. Khi có một hạt alpha đập vào

detector, RAD7 sẽ cộng thêm một vào dãy phổ đó. Kết thúc mỗi lần đo, bộ xử lý

trong RAD7 sẽ tính toán số liệu, đưa ra máy in, lưu vào bộ nhớ và đưa số đếm trong

dãy phổ trở về không (0).

Phổ lý tưởng của hạt alpha 6 MeV sẽ có dạng một vạch ở đúng vị trí 6 MeV.

Mặc dù máy RAD7 gần đạt được kết quả lý tưởng này, nhưng thực tế đo cho thấy,

do có nhiễu, do sự va đập không trực diện của hạt alpha vào detector… nên phổ

alpha thu được bị mở rộng ra và có xu thế lệch về phía năng lượng thấp hơn. Nhiệt

độ cao hơn bình thường cũng làm phổ mở rộng hơn.

Chú ý rằng, phổ do máy RAD7 thu được chỉ thể hiện tín hiệu do con cháu của

radon phát ra mà không thể hiện trực tiếp từ khí radon vì chỉ các hạt có năng lượng

từ 6 đến 9 MeV mới được ghi, mà radon chỉ có phát alpha năng lượng 5,49 MeV,

chỉ có các hạt con cháu của radon mới phát năng lượng thỏa mãn năng lượng để đến

được detector ghi.

Trong máy RAD7, 200 khoảng chia phổ năng lượng alpha chia thành tám nhóm

ứng với tám khoảng năng lượng. Các hạt alpha có khoảng năng lượng tương ứng sẽ

được ghi nhận tại các cửa sổ, cụ thể như sau [1]:

 Cửa sổ A: Ghi tổng số hạt alpha từ phân rã Po218 có năng lượng 6,00 MeV.  Cửa sổ B: Ghi tổng số đếm của hạt alpha từ phân rã của Po216 có năng lượng

6,78 MeV. Cửa sổ này nằm giữa cửa sổ A và C nên có thể nhận một số tín

hiệu nhiễu từ hai cửa sổ này.

 Cửa sổ C: Ghi tổng số hạt alpha từ phân rã của Po214 có năng lượng 7,69 MeV.

32

 Cửa sổ D: Ghi tổng số hạt alpha từ phân rã của Po212 có năng lượng 8,78 MeV.  Cửa sổ E: Cửa sổ năng lượng cao. Cửa sổ này có tính chất “chẩn đoán”,

thường có giá trị nhỏ. Nếu nó ghi được giá trị khá lớn so với cửa sổ A, B, C ,

D thì có nghĩa RAD7 làm việc không tốt.

 Cửa sổ F: Cửa sổ nhiễu, năng lượng thấp. Ghi các tín hiệu có năng lượng thấp

(dưới 0,5 MeV).

 Cửa sổ G: Cửa sổ nhiễu, năng lượng trung bình. Ghi các hạt có năng lượng từ

1,5 đến 2,0 MeV.

 Cửa sổ H: Cửa sổ nhiễu, năng lượng cao, ghi các hạt alpha từ phân rã Po210 có năng lượng 5,31 MeV. Do Po210 là sản phẩm con cháu của Pb210, Pb210 có chu

kỳ phân rã cao (22,3 năm) nên đồng vị này sẽ tích luỹ trên bề mặt cảm biến

của detector khi thực hiện phép đo có nồng độ radon rất cao hoặc nhiều năm

sử dụng máy.

 Cửa sổ O: là tổ hợp của các cửa sổ E, F, G, và H lại với nhau. Cửa sổ O ghi

nhận tất cả các số đếm không đi vào các cửa sổ chính A, B, C, và D.

2.6. Các thao tác sử dụng máy RAD7 [1], [14]

2.6.1. Các phím sử dụng

Có thể điều khiển sự hoạt động của RAD7 thông qua các giao diện bằng MENU

và bằng bốn phím:

 Phím MENU: ấn phím MENU, sẽ thấy dấu nhắc (>) và từ “Test”, biểu thị

sẵn sàng làm việc.

 Hai phím mũi tên phải và trái : Dùng để chọn các chức năng có sẵn.

 Phím ENTER: Khi quyết định chọn chức năng nào đó, hãy ấn phím ENTER.

33

Hình 2.5. Màn hình LCD và bốn phím điều khiển của RAD7

2.6.2. Danh sách các nhóm lệnh:

RAD7 có bốn nhóm lệnh: Test (đo, kiểm tra); Data (dữ liệu, số liệu); Setup (cài

đặt các thông số) và Special (các chức năng đặc biệt).

 Nhóm lệnh Test có chức năng điều khiển việc thu thập dữ liệu.

 Nhóm lệnh Data có chức năng đọc, ghi dữ liệu vào bộ nhớ, xóa bỏ dữ liệu cũ

hoặc không cần thiết ra khỏi bộ nhớ.

 Nhóm Setup sẽ điều khiển máy RAD7 làm việc theo thông số cài đặt.

 Nhóm Special có nhiệm vụ khi liên kết dữ liệu (RADLINK), điều khiển từ

xa.

2.6.3. Tóm tắt nội dung của ba nhóm trong RAD7

Bảng 2.1. Tóm tắt nội dung của ba nhóm lệnh: Test, Data, Setup

Test (đo) Data (dữ liệu) Setup (cài đặt)

Status (trạng thái) Read (lấy, đọc dữ liệu) Protocol (giao thức)

Nhiều cửa sổ chỉ ra thông Hiển thị các dòng dữ liệu Chọn một trong chín

tin về trạng thái. đã đo. giao thức.

Start/ Stop (bắt đầu/dừng) Print (in) Cycle (chu kỳ).

Đặt thời gian cho chu Bắt đầu hoặc dừng đo. In ra các dữ liệu cũ.

34

Save (lưu giữ) Com kỳ đo.

Kết thúc việc đo và lưu Lấy dữ liệu cũ hoặc đang Recycle (số chu kỳ)

chu kỳ cuối cùng. đo. Đặt số lượng chu kỳ đo

Clear (làm sạch số liệu) Summary (tóm tắt) cho một lần đo (Run).

Kết thúc việc đo, không In ra kết quả tóm tắt của Mode (chế độ đo)

lưu chu kỳ cuối. Chọn chế độ đo. một lần đo.

Purge (làm sạch máy) Free (trống, thừa) Thoron

Hiển thị số dòng trống Bắt đầu bơm khí để làm Cho phép đưa kết quả

trong bộ nhớ của RAD7. sạch máy. Có thể dừng đo thoron ra.

bơm bằng cách nhấn phím Delete (xoá) Pump (máy bơm)

Xoá một điểm đo (lần đo - Đặt các chế độ làm MENU.

Run) trong bộ nhớ. Lock (khoá) việc của máy bơm.

Khoá các phím. Để mở lại Renumber (đánh số lại) Tone (tiếng động)

Thay đổi chế độ phát phải xem chỉ dẫn. Đánh số thứ tự lại các

ra hoặc không phát ra Sleep (nghỉ) điểm đo, sau khi xóa một số

tiếng động. Giảm tổn thất năng lượng. điểm đo (Run).

Print (in) Erase (xoá) Format (định dạng)

In kết quả chu kỳ đo ra Xoá toàn bộ các dữ liệu Định dạng kết quả in

giấy. trong bộ nhớ. ra.

Com Units (đơn vị đo)

Lấy dữ liệu của chu kỳ Đặt đơn vị đo radon và

nhiệt độ. hiện tại đang đo (chưa

hoàn thành). Save User

Lưu lại chế độ cài đặt

của người dùng.

Clock (đồng hồ)

Đặt thời gian cho máy.

Review (xem lại)

In và hiển thị các chế

35

độ cài đặt của máy

RAD7.

2.7. Tính năng ưu việt của máy RAD7 so với các loại máy khác [1]

2.7.1. Khả năng xử lý sự nhiễm bẩn do phóng xạ

Do dựa vào phương pháp xác định nồng độ khí phóng xạ bằng cách đo phổ

năng lượng của bức xạ alpha, nên RAD7 có khả năng phân biệt được nguồn gốc các

tia bức xạ alpha do hạt nhân nào phát ra nhờ vào bộ vi xử lý có trong máy. Chính vì

vậy, các bức xạ alpha do sản phẩm con cháu của khí phóng xạ, nếu còn lại trong

máy sau khi thổi khí, sẽ bị loại trừ khá dễ dàng.

Đây là ưu điểm nổi bật mà hầu hết các máy trước đã không làm được. Nhờ có

tính năng này mà khi đo khí ở vùng có nồng độ phóng xạ cao, chúng ta không mất

nhiều thời gian để loại bỏ ảnh hưởng của các sản phẩm con cháu của radon và

thoron, hoặc phải thay dụng cụ lấy mẫu. Do vậy, năng suất đo đạc, độ chính xác

được tăng lên rất nhiều.

2.7.2. Giá trị phông máy thấp

Một tham số quan trọng trong các máy đo khí phóng xạ là phông máy. Đối với

việc xác định nồng độ thấp thì phông máy phải có giá trị rất nhỏ và ổn định.

Các nguồn tạo ra phông máy bao gồm:

 Vật liệu chế tạo ra máy cũng chứa một lượng chất phóng xạ nhất định. Với

máy RAD7, lượng chất phóng xạ này cực kỳ nhỏ.

 Các con cháu của radon và thoron bám vào bề mặt detector và buồng đo, tiếp

tục phát ra các tia alpha. Với máy RAD7 ảnh hưởng này bị loại trừ gần như

hoàn toàn.

 Phông của máy vào khoảng 0,005 pCi/l (0,2 Bq/m3), đó là giá trị rất nhỏ đảm

bảo độ tin cậy.

36

2.7.3. Khả năng đo liên tục

RAD7 có khả năng đo từng khoảng thời gian ngắn (vài chục phút) hoặc đo liên

tục trong thời gian dài vài ngày hoặc vài tuần. Rất phù hợp với việc quan trắc môi

trường hoặc nghiên cứu sự biến đổi nồng độ khí phóng xạ theo thời gian.

2.7.4. Có khả năng đo nồng độ khí phóng xạ trong nước

Nhờ có thiết bị kèm theo, RAD7 có thể dễ dàng xác định nồng độ khí phóng xạ

trong nước trong thời gian ngắn mà không cần sử dụng thêm bất cứ một hóa chất

nào.

2.7.5. Có chương trình tự động tính toán kết quả đo

Sau khi đo, kết quả xác định nồng độ khí phóng xạ được in ra giấy và được lưu

vào bộ nhớ của máy tính.

2.7.6. Khả năng ứng dụng của máy RAD7

Với một số tính năng nổi trội này, máy RAD7 chắc chắn sẽ được sử dụng có

hiệu quả vào các lĩnh vực sau đây:

Tìm kiếm, thăm dò quặng phóng xạ và các loại quặng khác có liên quan đến

phóng xạ: urani, thori, sa khoáng, đất hiếm, barit, apatit, đồng..., phát hiện các thân

quặng dưới sâu, đánh giá và dự báo tiềm năng chứa quặng phóng xạ của vùng

nghiên cứu.

Khảo sát các hiện tượng địa chất: đứt gãy bị phủ, các đới phá hủy kiến tạo, các

hiện tượng nứt đất, trượt lở…

Khảo sát môi trường: Xác định nồng độ khí phóng xạ radon trong nước và trong

không khí, quan trắc sự biến đổi của chúng theo thời gian và không gian.

An toàn phóng xạ: Đánh giá mức độ ô nhiễm, lan truyền chất phóng xạ và khí

phóng xạ, cảnh báo phóng xạ…

2.7.7. Khả năng xác định riêng biệt nồng độ radon và thoron

Đây là một ưu điểm nổi bật so với các máy hiện có ở Việt Nam. Trong các máy

khác của Liên Xô (cũ) và Liên Bang Nga hiện nay, kể cả máy RDA-200 do Canada

sản xuất, việc xác định riêng biệt nồng độ radon và thoron cần phải qua một số khâu

tính toán và thường cho kết quả có tính chủ quan của người đo.

37

Với RAD7, nồng độ radon và thoron được xác định đồng thời trong một phép

đo duy nhất và phân biệt rõ ràng bằng cách đặt chế độ đo cả radon và thoron.

38

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng được sử dụng trong nghiên cứu là 17 loại nước đóng chai được bán

trên thị trường Việt Nam, đa số các loại nước có nguồn gốc từ nước ngầm. Để tăng

tính phong phú của đề tài, tác giả đã thu thập các loại nước được sản xuất ở các địa

phương từ Bắc tới Nam ở Việt Nam.

Tên và nơi sản xuất của các loại mẫu nước đóng chai được được trình bày trong

bảng 3.1

Trong nghiên cứu này, mỗi loại nước được đo ba lần (mỗi lần đo là sử dụng

nước mới).

Bảng 3.1. Tên và nơi sản xuất của các đối tượng nghiên cứu

S Kí

Tên mẫu Nơi sản xuất T hiệu

T mẫu

1 AQUAFINA Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh A

Thị Xã Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phước 2 Awa B

Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh 3 Bidrico C

Thuận An, Tỉnh Bình Dương 4 Cielo D

5 COOPMART Gò vấp, TP.Hồ Chí Minh E

Quận Thủ Đức, TP.Hồ Chí Minh 6 DASANI F

Bến Cầu, Tỉnh Tây Ninh 7 GreenLife G

Huyện Nhà Bè, TP.Hồ Chí Minh 8 ICY H

Đức Hòa, Tỉnh Long An 9 I-onLife I

10 KOKOCHEE Thuận An, Tỉnh Bình Dương K

11 Lavie Tân An, Tỉnh Long An L

12 Number1 M Thuận An, Tỉnh Bình Dương

39

13 SAPUWA N Gò Vấp, TP.Hồ Chí Minh

14 Thạnh bích Khu Công Nghiệp Quảng Phú, Tỉnh Quảng O Ngãi

15 Vĩnh Hảo có gas Phan Thiết, Tỉnh Bình Thuận P

16 Vĩnh Hảo không gas Phan Thiết, Tỉnh Bình Thuận Q

17 Vital Tiền Hải, Tỉnh Thái Bình R

40

(A)

(B)

(C)

(D)

(F)

(E)

(G)

(I)

(H)

(M)

(K)

(L)

(P)

(N)

(O)

(Q)

(R)

Hình 3.1. Các loại nước đóng chai được sử dụng trong luận văn

41

3.2. Quy trình xác định nồng độ radon bằng máy RAD7

3.2.1. Chuẩn bị máy và thiết bị

• Máy RAD7, thiết bị RAD-H2O: đặt máy ở nơi khô ráo, an toàn, ngay ngắn.

• Cốc có dung dịch 250ml: Ở RAD7, đặt chế độ đo phù hợp với dung tích cốc

Wat-250. Ta phải luôn đảm bảo chọn đúng dung tích cốc vì các chế độ bơm,

đếm chu kỳ, tính toán nồng độ radon đều căn cứ vào dung tích cốc chứa mẫu.

Mẫu là nước đóng chai, vì thế khi rót nước từ chai sang cốc 250 ml, thao tác cần

phải hết sức cẩn thận và nhanh chóng để hạn chế khí thoát ra ngoài.

Hình 3.2. Cách rót nước từ nước đóng chai sang cốc có dung dịch 250 ml

Đậy nắp lại nhanh sau khi rót xong. Dán nhãn ghi các thông tin về mẫu nước

(tên và số lần đo) lên cốc đo để tránh nhầm lẫn.

• Bộ phận lấy khí radon trong nước: Khối ba đầu làm bằng kim loại không gỉ, ống

nhựa đôi, tấm đệm, đầu sục khí.

42

Hình 3.3. Khối ba đầu

• Đầu nối

• Chất chống ẩm: làm cho không khí khi vào RAD7 đạt độ ẩm cần thiết. Nếu

không, sẽ sai lệch kết quả đo và có thể gây hư hại máy. Khi chất hút ẩm đổi

màu (từ xanh sang hồng) có nghĩa là khả năng làm khô đã hết. Ta cần sấy trong nhiệt độ 2000C trong hai tiếng đồng hồ, khi nào chất làm khô chuyển từ hồng

sang xanh là đạt yêu cầu. Ở phòng thí nghiệm Vật lý hạt nhân, chất hút ẩm

được sấy bằng máy sấy như trong hình 3.4.

• Ống chứa chất chống ẩm loại nhỏ và loại lớn. Khi đo mẫu nước, ta luôn luôn

dùng ống làm khô loại nhỏ vì việc chuẩn máy được tính với ống làm khô này.

Nếu dùng ống làm khô loại lớn, kết quả đo sẽ sai vì làm loãng nồng độ radon.

• Đầu lọc lọc khí.

• Ống dẫn bằng nhựa.

43

Hình 3.5. Chất hút ẩm đạt yêu cầu

Hình 3.4. Máy sấy

• Máy in hồng ngoại.

Hình 3.6. Máy in hồng ngoại

3.2.2. Cài đặt, thiết lập các thông tin làm việc của máy

Chọn từ Menu > Setup. Nhóm lệnh này sẽ thiết lập các thông số định dạng theo

yêu cầu của người sử dụng. Ta chỉ cần cài đặt một lần duy nhất cho toàn bộ thí

nghiệm trong luận văn.

44

3.2.2.1. Cài đặt thời gian đo cho một chu kỳ đo (Setup Cycle)

Mỗi lần đo radon (tại một mẫu nước đo) cần phải đo lặp lại nhiều lần, mỗi lần

đó gọi là một chu kỳ.

Thời gian cho một chu kì: 30 phút. Việc thiết lập chu kì giúp chọn lựa thời gian

thực hiện thí nghiệm và RAD7 đọc dữ liệu ra sau mỗi chu kì.

Thao tác: Chọn lệnh >Setup Cycle nhấn phím Enter, dùng mũi tên thay đổi số

giờ và phút và chọn: Cycle: 00:30, sau đó nhấn Enter

3.2.2.2. Đặt số chu kỳ đo (Setup Recycle)

Số chu kỳ lặp lại: bốn chu kỳ

Thao tác: Chọn lệnh >Setup Recycle nhấn Enter, dùng mũi tên thay đổi số chu

kỳ đo và chọn: Recycle: 04, sau đó nhấn Enter.

3.2.2.3. Đặt chế độ hoạt động của máy (Setup Mode)

RAD7 có các chế hoạt động sau: Sniff, Auto, Wat-40, Wat-250, Normal.

Xác định nồng độ radon trong nước ứng với cốc nước có dung tích 250 ml.

Thao tác: Chọn lệnh >Setup Mode nhấn Enter chọn Wat-250, sau đó nhấn

Enter.

3.2.2.4. Đặt chế độ đo thoron (Setup Thoron)

Thao tác: Chọn lệnh >Setup Thoron nhấn Enter chọn Thoron: On, sau đó nhấn

Enter.

3.2.2.5. Đặt chế độ làm việc cho máy bơm (Setup Pump)

Máy bơm có các chế độ làm việc sau: Auto, On, Grab, Off.

Khi đo mẫu nước, luôn dùng chế độ bơm là Grab: máy bơm hoạt động trong

năm phút để đẩy khí cũ ra khỏi máy và lấy mẫu khí, sau đó dừng lại. Máy bơm

không hoạt động lại trong suốt quá trình đo.

Thao tác: Chọn lệnh >Setup Pump nhấn Enter chọn Pump: Grab, sau đó nhấn

Enter.

3.2.2.6. Đặt đơn vị sử dụng (Setup Units)

Thao tác: Chọn lệnh >Setup Units nhấn Enter chọn Units: pCi/l, sau đó nhấn

Enter.

45

3.2.2.7. Xem và in các thông số đã cài đặt (Setup Review)

Thao tác: Chọn lệnh >Setup Review nhấn Enter.

Ngoài ra còn có nhiều giao thức cài đặt khác như: đặt chế độ phát tiếng động

(Setup Tone), định dạng dữ liệu, tham số thời gian…

Bảng 3.2. Bảng tóm tắt các giao thức

Số lượng Chế độ Máy bơm Chu kỳ đo Thoron chu kỳ (Mode) (Pump) (Cycle) (Recycle)

Cốc

250ml 00:30 4 Wat-250 On Grab

(Wat-250)

3.2.3. Sấy máy trước khi đo

Trước khi đo, phải làm sạch radon trong máy và làm khô máy. Thông thường, ta

sử dụng đầu lọc và ống làm khô loại nhỏ, nối một đầu của đầu lọc nhỏ vào đầu Inlet

(đầu vào) của máy RAD7, đầu còn lại nối với một đầu ống làm khô bằng ống dẫn

khí. Để máy bơm khí hoạt động, ta dùng lệnh Test Purge. Lúc này, không khí không

có radon sẽ đi vào đầu vào của máy. Khoảng sau 10 phút bơm bằng không khí khô,

kiểm tra độ ẩm bằng cách ấn phím ENTER hai lần, ấn phím mũi tên hai lần để xem

độ ẩm tương đối bên trong máy. Nếu độ ẩm chưa đạt yêu cầu, ta nên nối đầu vào

(Inlet) và đầu ra (Outlet) của RAD7 với ống làm khô loại lớn theo chu trình khép

kín như trong hình 3.7.

Khi bắt đầu đo, có thể mất 1-3 tiếng để sấy máy vì nước ta là nước nhiệt đới nên

độ ẩm tương đối cao và phòng thí nghiệm không có máy hút ẩm, vì vậy tốn nhiều

thời gian cho việc sấy máy.

46

Hình 3.7. Sấy máy bằng quy trình khép kín với ống hút ẩm loại lớn

3.2.4. Vận hành RAD7 trong quá trình đo.

Bắt đầu đo: Chọn từ Menu > Test.

Test Start - Bắt đầu đo theo giao thức đã cài đặt. Màn hình hiển thị: Start

counting, lúc này việc đếm đã được bắt đầu. Màn hình trạng thái sẽ xuất hiện với

thời gian chuyển động đếm ngược. Lúc này, máy bơm sẽ được bơm trong năm phút

để lấy khí radon trong cốc nước và đưa vào máy RAD7. Khi số đếm thời gian đến

0, RAD7 sẽ tự động tính nồng độ radon, lưu kết quả vào bộ nhớ và xoá số đếm trên

màn hình và hiển thị thông số cho chu kì tiếp theo. Chu kì mới được bắt đầu ngay

sau khi chu kì trước kết thúc. Nếu trong quá trình đo cần dừng lại thì chọn Test

Stop, màn hình hiển thị Stop counting. Sau mỗi một chu kỳ, máy tự động in ra một

bản kết quả của chu kỳ đó, và sau một lần đo (gồm bốn chu kỳ) sẽ có một bản kết

quả tổng hợp tự động được in.

Kết thúc việc đo: Sau khi kết thúc bốn chu kỳ có tín hiệu hết thời gian đo, ta

xoay mở nắp cốc, nhấc đầu sục khí ra khỏi cốc sau đó bơm khí để đẩy nước ra khỏi

đầu sục khí.

Để đo mẫu nước tiếp theo ta lặp lại thí nghiệm như trên từ bước sấy máy.

47

(c)

(a)

(d) (b)

(e)

Hình 3.8. Lắp đặt thiết bị khi đo và quá trình sục khí

Trong hình 3.8: (a) là máy RAD7 với màn hình và các phím làm việc; (b) là

cốc nước 250 ml; (c) là ống hút ẩm loại nhỏ; (d) là khối ba đầu gắn đầu sục khí

bằng tinh thể; (e) là đầu sục khí.

3.2.5. Thu nhận kết quả từ RAD7

Kết quả sau khi đo sẽ thu được bằng máy in hoặc có thể truyền dữ liệu trực tiếp

từ máy RAD7 qua máy tính. Tất cả các dữ liệu (trừ phổ) được lưu trong bộ nhớ

máy.

48

Hình 3.9. Cách đặt máy in hồng ngoại

Chế độ đo Wat-250

Lần đo thứ 66 (run) và

chu kỳ đo thứ 04 (cycle)

Nồng độ Rn222 và sai số (pCi/l) Nồng độ Rn220 và sai số (pCi/l)

Ngày tháng, thời gian đo

Nhiệt độ, độ ẩm và

điện áp của nguồn

Tổng số đếm ở các cửa sổ A, B, C, D, O Thời gian (phút) đo thực tế

Dữ liệu nhận được từ các

(detector nhận tín hiệu)

cửa sổ A, B, C, D, O

(gồm số xung/phút, sai

Sau mỗi chu kỳ đo, máy in hồng ngoại sẽ tự động in một bản báo cáo ngắn.

số,tỷ lệ phần trăm)

Hình 3.10. Báo cáo ngắn sau mỗi chu kỳ đo

Để in ra dữ liệu kết quả một lần vận hành từ bộ nhớ (gồm bốn chu kỳ), ta thực

hiện thao tác: Chọn lệnh >Data Print nhấn Enter, chọn số lần vận hành, sau đó nhấn

Enter [1].

49

Để in một báo cáo tóm tắt dữ liệu của một lần vận hành từ bộ nhớ ta thực hiện

thao tác: Chọn lệnh >Data Summary nhấn Enter, chọn số lần vận hành, sau đó nhấn

Số thứ tự lần đo (66)

Ngày tháng và giờ đo

Số hiệu máy

Số chu kỳ đo trong lần đo 66

Nồng độ radon trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị cao nhất Giá trị thấp nhất

Enter [1].

Hình 3.11. Dữ liệu tổng hợp sau mỗi lần đo

3.3. Tính toán và xử lý số liệu thực nghiệm

3.3.1. Tính toán riêng biệt nồng độ radon và thoron [1]

Sau khi ghi được các tín hiệu vào các cửa sổ năng lượng như trên, bộ xử lý trong

RAD7 sẽ tự động tính toán, hiệu chỉnh, để có kết quả là nồng độ radon và thoron

(3.1)

riêng biệt và các giá trị thống kê của chúng: Nồng độ Rn: Rn222 = (Số xung tại cửa Sổ A + Số xung tại cửa Sổ C)*K1 Nồng độ Tn: Rn220 = (Số xung tại cửa Sổ B + Số xung tại cửa Sổ D)*K2 (3.2)

K1, K2 là hệ số tính chuyển theo các lần chuẩn máy.

Tại mỗi lần đo, kết quả đo thể hiện: Các thông số đo, các thông số cài đặt, tình

trạng máy, thời gian đo, các giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, độ lệch số

xung tại cửa sổ A, B, C, D, E, O và sai số phép đếm…

Kết quả đo được lưu vào bộ nhớ của máy và hiển thị lên màn hình. Người sử

dụng chỉ cần làm đúng thao tác là đã có kết quả nồng độ radon và thoron mà không

cần phải tính toán, nên thời gian đo, xử lý số liệu nhanh hơn và đảm bảo độ tin cậy

hơn.

Nồng độ radon trung bình của một loại nước là trung bình cộng của ba lần đo.

50

3.3.2. Liều hiệu dụng hằng năm cho toàn thân Liều hiệu dụng hằng năm cho toàn thân: là liều mà toàn cơ thể nhận được khi

con người uống phải hạt nhân phóng xạ trong một năm và được tính bởi công thức

[10], [16], [19], [20]:

(3.3)

D = C ∗ I ∗ E

Với:

 D là liều hiệu dụng hàng năm cho toàn thân do uống phải hạt nhân phóng

xạ (Sv/ năm).

 C là nồng độ của hạt nhân phóng xạ trong nước uống (Bq/l).

 I là lượng nước tiêu thụ hàng năm (lít/năm).

 E là hệ số hấp thụ chuyển đổi (Sv/Bq). Theo đề nghị của Ủy ban khoa học

của Liên hợp quốc về ảnh hưởng của bức xạ nguyên tử (UNSCEAR) thì hệ số này là 5.10-9 Sv/Bq trong hoạt động ăn uống phải radon cho toàn

thân [10], [19], [20].

Ở một số nước đối với người trưởng thành lượng nước tiêu thụ hàng năm: Áo

(nước khoáng: 365 lít/năm) [23], Bangladesh (2,2 lít/năm hay 803 lít/năm) [11],

Phần Lan (2,2 lít/ngày hay 803 lít/năm) [12], Brazil (2 lít/ngày hay 730 lít/năm)

[14], Ấn Độ (730 lít/năm) [20].

Ở Việt Nam: Nếu tính theo trọng lượng, ở cơ thể người trưởng thành, nước

chiếm từ 58% đến 67%, trẻ em nước có thể là 70%-75%. Nhu cầu về nước phụ

thuộc vào quá trình chuyển hóa cơ bản, với khối lượng và trạng thái thức ăn, với sự

hoạt động của cơ thể, với khả năng cô đặc của thận, với nhiệt độ của môi trường

bên ngoài và tốc độ lớn của cơ thể... Nói chung nhu cầu nước thay đổi từ 0,3 lít đến

1 lít (ở trẻ bú mẹ) từ 1 lít đến 1,8lít (ở trẻ từ 1-15 tuổi) và từ 1,8 lít đến 2,5 lít ở

người lớn [24].

Như vậy, ở Việt Nam chưa có tài liệu chính xác về việc tiêu thụ nước uống

trung bình của người dân. Để tính lượng nước tiêu thụ, ta giả sử người dân Việt

Nam sử dụng nước uống hoàn toàn là nước uống đóng chai và mỗi người uống 2

51

lít/ngày hay 730 lít/năm.

3.3.1. Liều hiệu dụng hàng năm tác dụng lên dạ dày

Liều hiệu dụng hàng năm tác dụng lên dạ dày: là liều mà dạ dày nhận được khi

con người uống phải hạt nhân phóng xạ trong một năm và cũng được tính bởi công

thức:

(3.4)

′ D

′ (Sv/ năm). D

là liều hiệu dụng hàng năm cho dạ dày do uống phải hạt nhân phóng xạ  = C ∗ I ∗ E

 C là nồng độ của hạt nhân phóng xạ trong nước uống (Bq/l). Trong luận

văn nồng độ radon trung bình sẽ được tính bằng trung bình cộng của mỗi

lần đo.

 I là lượng nước tiêu thụ hàng năm (lít/năm).

là hệ số hấp thụ chuyển đổi (Sv/Bq). Hệ số này là 3,5.10-9 Sv/Bq đối 

với dạ dày [17], [18]. E 3.3.1. Sai số

Sai số nồng độ trung bình( σC ): là trung bình cộng sai số ba lần đo vì các lần đo

là độc lập với nhau. Mỗi mẫu được đo ba lần.

Sai số liều hiệu dụng toàn thân (σD): được tính bằng công thức truyền sai số

(công thức truyền sai số tham khảo phụ lục 18). Kết quả như sau:

(3.5)

): được tính bằng công thức truyền sai số (công Sai số liều hiệu dụng cho ( σD = I ∗ E ∗ σC

′ σD

thức truyền sai số tham khảo phụ lục 18). Kết quả như sau:

(3.6)

= I ∗ E ∗ σC

′ 3.4. Tiêu chuẩn đánh giá [10], [16], [18], [19], [20], [22] σD

Ở Việt Nam, chưa có bất kỳ tiêu chuẩn nào để đánh giá mức độ an toàn của nồng độ

radon trong nước uống. Tuy nhiên, theo quy định do UNSCEAR và WHO khuyến cáo

đưa ra thì: Giới hạn nồng độ radon trong nước: 11,1 Bq/l hay 300 pCi/l (đây cũng là đề

xuất của Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kì (EPA). Uỷ ban châu Âu (EC) 2001, WHO

quy định về tổng liều mà con người nhận được trong việc ăn uống là 0,1 mSv/ năm.

52

3.5. Kết quả thực nghiệm

3.5.1. Nồng độ trung bình và sai số của radon

Nồng độ trung bình và sai số của radon tính theo pCi/l và Bq/l được cho ở bảng

3.3

Bảng 3.3. Nồng độ trung bình và sai số của radon

Kí Lần đo Nồng độ radon Nồng độ radon Nồng độ radon

STT hiệu (pCi/l) (Bq/l) trung bình

mẫu (Bq/l)

1 0,90 ± 0,35 0,033 ± 0,013

1 A 0,60 ± 0,00 0,022 ± 0,000 0,028 ± 0,015 2

3 0,75 ± 0,90 0,028± 0,033

1 1,05 ± 0,58 0,039 ± 0,021 0,031 ± 0,018 2 B 0,60 ± 0,49 0,022 ± 0,018 2

3 0,90 ± 0,35 0,033 ± 0,013

1 0,60 ± 0,49 0,022 ± 0,018 0,036 ± 0,028 3 C 1,20 ± 0,85 0,044 ± 0,031 2

3 1,09 ± 0,95 0,040 ± 0,035

1 1,05 ± 1,42 0,039 ± 0,053 0,035 ± 0,039 4 D 1,05 ± 1,02 0,039 ± 0,038 2

3 0,75 ± 0,75 0,028 ± 0,028

1 1,05 ± 0,58 0,039 ± 0,021 0,031 ± 0,024 5 E 0,75 ± 0,75 0,028 ± 0,028 2

3 0,75 ± 0,58 0,028 ± 0,021

1 0,45 ± 0,57 0,017 ± 0,021 0,013 ± 0,016 2 0,30 ± 0,35 0,011 ± 0,013 6 F

3 0,30 ± 0,35 0,011 ± 0,013

1 0,90 ± 0,35 0,033 ± 0,013 0,033 ± 0,028 7 G

53

0,90 ± 1,15 0,033 ± 0,043 2

0,90 ± 0,77 0,033 ± 0,028 3

0,75 ± 0,58 0,028 ± 0,021 1 0,030 ± 0,026 8 H 0,75 ± 0,76 0,028 ± 0,028 2

0,90 ± 0,78 0,033 ± 0,029 3

0,45 ± 0,30 0,017 ± 0,011 1 0,019 ± 0,011 9 I 0,60 ± 0,00 0,022 ± 0,000 2

0,45 ± 0,58 0,017 ± 0,021 3

0,30 ± 0,35 0,011 ± 0,013 1

10 K 0,60 ± 1,21 0,022 ± 0,045 0,026 ± 0,028 2

1,21 ± 0,69 0,045 ± 0,026 3

2,11 ± 1,26 0,078 ± 0,047 1 0,054 ± 0,037 11 L 1,05 ± 1,02 0,039 ± 0,038 2

1,25 ± 0,74 0,046 ± 0,027 3

0,90 ± 0,78 0,033 ± 0,029 1 0,041 ± 0,039 12 M 1,20 ± 1,09 0,044 ± 0,040 2

1,21 ± 1,30 0,045 ± 0,048 3

0,90 ± 1,15 0,033 ± 0,043 1 0,028 ± 0,027 13 N 0,60 ± 0,49 0,022 ± 0,018 2

0,76 ± 0,58 0,028 ± 0,021 3

0,30 ± 0,35 0,011 ± 0,013 1 0,011 ± 0,016 14 O 0,30 ± 0,60 0,011 ± 0,022 2

0,30 ± 0,35 0,011 ± 0,013 3

2,71 ± 0,78 0,100 ± 0,029 1 0,110 ± 0,031 15 P 3,16 ± 0,91 0,117 ± 0,034 2

3,03 ± 0,83 0,112 ± 0,031 3

16 Q 0,60 ± 0,85 0,022 ± 0,031 0,030 ± 0,031 1

54

1,06 ± 0,76 0,039 ± 0,028 2

0,75 ± 0,90 0,028 ± 0,033 3

0,30 ± 0,60 0,011 ± 0,022 1

2 17 R 0,75 ± 0,57 0,028 ± 0,021 0,019 ± 0,018

3 0,45 ± 0,30 0,017 ± 0,011

Từ kết quả trên ta vẽ biểu đồ so sánh nồng độ radon trong các mẫu nước đóng

chai (hình 3.12).

BIỂU ĐỒ SO SÁNH NỒNG ĐỘ RADON TRONG CÁC MẪU NƯỚC ĐÓNG CHAI

0.120

0.100

0.080

0.060

0.040

) l / q B ( n o d a r ộ đ g n ồ N

0.020

0.000

A

B

C

D

E

F

L M N O

P Q

R

K

G H I Các mẫu nước

Hình 3.12. Biểu đồ so sánh nồng độ radon trong các mẫu nước đóng chai

Nhận xét:

55

Biểu đồ trong hình 3.12 cho thấy, nồng độ radon trung bình của mẫu nước P

(0,11 Bq/l) cao hơn so với các mẫu nước còn lại. Nồng độ radon nhỏ nhất là mẫu

nước O (0,011 Bq/l).

Qua kết quả đạt được, ta thấy rằng tất cả các mẫu nước này đều có nồng độ nhỏ

hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn quy định của UNSCEAR, WHO và EPA (11,1 Bq/l

hay 300 pCi/l). Vì vậy, dựa trên tiêu chuẩn này, nồng độ radon trong nước của các

mẫu nước được khảo sát là an toàn.

3.2.1. Liều hiệu dụng hàng năm đối với toàn thân và dạ dày

Giả sử một người uống 2 lít/ngày hay 730 lít/năm và hoàn toàn là nước đóng

chai, ta sẽ tính được liều hiệu dụng hàng năm cho toàn thân và cho dạ dày nói riêng

được trình bày trong bảng 3.4.

Bảng 3.4. Liều hiệu dụng hàng năm đối với toàn thân, dạ dày và sai số

Nồng độ Rn TB Liều toàn thân Liều dạ dày Mẫu (Bq/lít) (µSv/năm) (µSv/năm)

A 0,028 ± 0,015 0,101 ± 0,056 0,071 ± 0,039

B 0,031 ± 0,018 0,115 ± 0,064 0,080 ± 0,045

C 0,036 ± 0,028 0,130 ± 0,103 0,091 ± 0,072

D 0,035 ± 0,039 0,128 ± 0,144 0,090 ± 0,101

E 0,031 ± 0,024 0,115 ± 0,086 0,080 ± 0,060

F 0,013 ± 0,016 0,047 ± 0,057 0,033 ± 0,040

G 0,033 ± 0,028 0,122 ± 0,102 0,085 ± 0,072

H 0,030 ± 0,026 0,108 ± 0,095 0,076 ± 0,067

I 0,019 ± 0,011 0,068 ± 0,040 0,047 ± 0,028

K 0,026 ± 0,028 0,095 ± 0,101 0,066 ± 0,071

L 0,054 ± 0,037 0,199 ± 0,136 0,139 ± 0,095

M 0,041 ± 0,039 0,149 ± 0,143 0,104 ± 0,100

N 0,028 ± 0,027 0,102 ± 0,100 0,071 ± 0,070

56

O 0,011 ± 0,016 0,041 ± 0,059 0,028 ± 0,041

P 0,110 ± 0,031 0,401 ± 0,113 0,280 ± 0,079

Q 0,030 ± 0,031 0,108 ± 0,113 0,076 ± 0,079

R 0,019 ± 0,018 0,068 ± 0,066 0,047 ± 0,046

57

BIỂU ĐỒ SO SÁNH LIỀU HIỆU DỤNG HÀNG NĂM CHO TOÀN THÂN CỦA CÁC MẪU NƯỚC

0.450

0.400

0.350

)

0.300

0.250

0.200

0.150

0.100

m ă n / v S ( n â h t n à o t u ề i L

0.050

0.000

A

B

C

D

E

F

L M N O

P Q

R

I

K

G H Các mẫu nước

Hình 3.13. Biểu đồ so sánh liều hiệu dụng cho toàn thân trong các mẫu nước đóng

chai

58

BIỂU ĐỒ SO SÁNH LIỀU HIỆU DỤNG HÀNG NĂM CHO DẠ DÀY TRONG CÁC MẪU NƯỚC

0.300

0.250

)

0.200

0.150

0.100

m ă n / v S µ ( y à d ạ d u ề i L

0.050

0.000

A

B

C

D

E

F

L M N O

P Q

R

K

G H I Các mẫu nước

Hình 3.14. Biểu đồ so sánh liều hiệu dụng cho dạ dày trong các mẫu nước đóng

chai

Nhận xét:

Bảng 3.4, hình 3.13, và hình 3.14 cho thấy, liều hiệu dụng hàng năm mà toàn

thân nhận được (từ 0,041 đến 0,401 µSv/năm) và liều hiệu dụng hàng năm mà dạ

dày nhận được (từ 0,028 đến 0,28 µSv/năm) khi uống các loại mẫu nước này nhỏ

hơn rất nhiều mức tiêu chuẩn quy định của EPA (1mSv/năm) và của Ủy ban châu

Âu là 0,1 mSv/năm).

Các kết quả đo trình bày ở phụ lục (1 đến 16) cho thấy thoron hầu như không

được ghi nhận do thoron có chu kỳ bán rã ngắn (54,5 giây) nên không ảnh hưởng

đến kết quả đo.

59

KẾT LUẬN

Đề tài “Xác định nồng độ radon trong một số loại nước đóng chai trên thị

trường Việt Nam” đã hoàn thành các mục tiêu đề ra. Kết quả thu nhận được như

sau:

1. Kiến thức và kỹ năng

 Tìm hiểu về radon: đặc điểm, nguồn gốc, sự hình thành radon trong nước

ngầm, ảnh hưởng của nó đến sức khỏe của con người

 Tìm hiểu về tác dụng của bức xạ lên cơ thể sống

 Nắm được cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy RAD7, sử dụng hệ đo cho

đối tượng nước. Nghiên cứu phương pháp thực nghiệm trong hạt nhân nói

chung và trong đo đạc radon nói riêng, cách sử dụng máy RAD7, xử lý dữ

liệu.

2. Kết quả

 Xác định được nồng độ radon trong 17 mẫu nước đóng chai được bán trên

thị trường Việt Nam. Nồng độ radon nằm trong khoảng từ 0,011 Bq/ lít đến

0,11 Bq/ lít.

 Tính được liều hiệu dụng hàng năm cho toàn thân từ 0,041 µSv/năm đến

0,401 µSv/năm và liều hiệu dụng hàng năm cho dạ dày từ 0,028 µSv/năm

đến 0,28 µSv/năm.

3. Đánh giá kết quả

Từ việc tính toán và so sánh kết quả đo đạc ta thấy: nồng độ và liều hiệu dụng

hàng năm cho toàn thân và dạ dày thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn quy định (11,1

Bq/l). Như vậy ta có thể kết luận 17 loại nước đóng chai được khảo sát trong luận

văn này là an toàn về phương diện bức xạ.

60

KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI

Mặc dù nồng độ radon trong các loại nước đóng chai được khảo sát ở trên dưới

mức tiêu chuẩn quy định của các tổ chức quốc tế như UNSCEAR, WHO, EPA và

mức trung bình của thế giới, nhưng một quy định về an toàn bức xạ trong nước

uống đóng chai là điều hết sức cần thiết. Về phương diện ảnh hưởng đến sức khỏe

thì các nồng độ đo được chưa phải ở mức đáng lo ngại tuy nhiên cần phải có những

nghiên cứu sâu hơn về an toàn phóng xạ trong nước uống. Vì vậy đề tài có các kiến

nghị sau:

 Tiến hành do nồng độ radon trong nước bằng nhiều phương pháp khác nhau.

Ví dụ: đo bằng hệ phổ alpha để xác định radi, đo bằng phổ kế gamma phông

thấp HPGe để so sánh kiểm chứng lẫn nhau.

 Cần phải đo tất cả các loại nước đóng chai được bày bán trên thị trường Việt

Nam để làm cơ sở dữ liêu và từ đó xây dựng được quy định tiêu chuẩn về

nồng độ và liều chiếu của radon trong nước uống ở Việt Nam.

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Th.S Vũ Văn Bích (2005), Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ xác định

riêng biệt radon, thoron trên máy phổ alpha RAD7 nhằm nâng cao hiệu quả

điều tra địa chất và nghiên cứu môi trường, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên

cứu Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường - Cục Địa chất và

Khoáng sản Việt Nam - Liên đoàn Địa chất Xạ hiếm, Hà Nội.

[2] Phạm Ngọc Hải, Phạm Việt Hoa (2004), Kỹ thuật khai thác nước ngầm, Nhà

xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

[3] Trần Trọng Huệ, Lâm Thúy Hoàn, Nguyễn Đức Rỡi (1996), “Địa hóa rađon và

ứng dụng trong nghiên cứu tai biến địa chất”, Tạp chí địa chất

[4] Ngô Quang Huy (2004), An toàn bức xạ ion hoá, Nhà xuất bản Khoa học và

kỹ thuật.

[5] Hoàng Bá Kim (2010), Khảo sát khí radon trong nhà khu vực đô thị Thủ Dầu

Một tỉnh Bình Dương, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Vật lý, Trường Đại học Sư

Phạm TP.HCM, TP. Hồ Chí Minh.

[6] Nguyễn Hào Quang, Phóng xạ môi trường đối với sức khỏe con người, Trung

tâm Kỹ thuật An toàn Bức xạ và Môi trường, Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt

nhân.

[7] Phan Thị Minh Tâm (2011), Xác định nồng độ radon trong một số mẫu nước

đóng chai trên thị trường Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Vật Lý,

Trường Đại học Khoa học tự nhiên TPHCM, TP. Hồ Chí Minh.

[8] Châu Văn Tạo (2004), An toàn bức xạ ion hoá, Nhà xuất bản Đại học quốc

gia, TP. Hồ Chí Minh.

[9] Đoàn Thị Vân (2012), Khảo sát nồng độ radon trong một số nguồn nước suối

tự nhiên, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ vật lý, Trường Đại học Sư Phạm

TP.HCM, TP. Hồ Chí Minh.

Tiếng Anh.

62

[10] Alam M.N., Chowdhry M.I., Kamal M., Ghose S., Islam M.N., Waruddin

M.A. (1999), “Radiological assessment of drinking water of the Chittagong

region of Bangladesh”, Radiat Prot Dosim 82, p.207–214.

[11] Auvien A., Kurttio.P, Pekkanen.J, Pukkala E., Ilus T. and Salonen L. (2002),

“Uranium and other natural radionuclides in drinking water and risk of

leukemia: a case-cohort study in Finland”, Cancer Causes and Control, vol.

13, p.825-829.

[12] Badhan K., Mehra R. and Sonkawade R.G.(2010), “Measuremant of radon

concentration in ground water using RAD7 and assessment of average annual

dose in the environs of NITJ, Punjab, India”, Indian Journal of Pure and

Applied Physics, vol. 48, p.508–511.

[13] De Oliveira J., Paci Mazzilli B., da Costa P. and Akiko Tanigava P. (2001),

“Natural radioactivity in Brazilian bottled mineral waters and consequent

doses”, Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry, vol. 249 (1), p.

173–176.

[14] DURRIDGE Co. (2009), RAD7 RAD H2O-Radon in water accessory,

Owner’s manual, USA.

[15] Erlandsson B., Jakobsson B. and Jonsson G. (2001), “Studies of the radon

concentration in drinking water from the horst Soderasen in Southern

Sweden”, Journal of Environmental Radioactivity 53, p.145 –154.

[16] Kobya Y., Damla N., Cevik U., Kobya I.A. (2011), “Radiochemical

characterization of mineral waters in Eastern Black Sea Region of Turkey”,

Environ Monit Assess.

[17] Mustapha A.O., Patel J.P. and Rathore I.V.S. (2002), “Preliminary report on

radon concentration in drinking water and indoor air in Kenya”,

Environmental Geochemistry and Health 24, p.387–396.

[18] Nikolov J., Todorovic N., Forkapic S., Bikit I. and Mrdja D. (2011), “Radon in

Drinking Water in Novi Sad, World Academy of Science”, Engineering and

Technology, vol. 76, p.307–310.

63

[19] OEvik U.C., Damla N., Karahan G., Celebi N., and Kobyal A. (2006),

“Natural radioactivity in tap water of Eastern Black Sea region of Turkey”,

Radiation protection Dosimetry 118, p. 88–92..

[20] Somashekar R.K. and Ravikumar P. (2010), “Radon concentration in

groundwater of Varahi and Markandeya river basins, Karnataka State, India”,

J. Radioanal Nucl Chem 285, p.343–351.

[21] Villalba L., Montero M.E., G. Manjo´n-Collado, Colmenero L. -Sujo,

Renterı´a M.-Villalobos, Cano-Jime´nez1 A., Rodrı´guez A. -Pineda, Da´vila

I. -Rangel, Quirino L. -Torres and Herrera E.F. -Peraza1 (2006), “Natural

radioactivity in groundwater and estimates of committed effectibe dose due to

water ingestion in the state of Chihuahua (Mexico)”, Radiation Protection

Dosimetry 121, p.48–157.

[22] Wallner G. and Jabbar T. (2010), “Natural radionuclides in Austrian bottled

mineral waters”, J Radioanal Nucl Chem, vol. 286, p.329–334.

[23] Xinwei L. and Xiaolan Z. (2004),” study of the radon concentrations in

drinking water from three main cities of Shaanxi Province, China”, Springer-

Verlag, vol. 45, p.1082 –1086.

Các website

[24] http://www.ykhoa.net/duoc/dinhduong/05_0052.htm

[25] http://www.ungthudaday.net/2012/03/them-mot-cach-moi-ieu-tri-ung-thu-

da.html.

64

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: A (Aquafina) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

12:55 0101 12 4 0,04 0,00 0,07 0,00 0,04 0,60 0,00

13:25 0102 17 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00 1 24/10/2012 0,90 13:55 0103 20 3 0,07 0,00 0,00 0,00 0,04 1,20 0,00

14:25 0104 23 4 0,07 0,00 0,07 0,00 0,00 1,20 0,00

15:31 0201 13 4 0,04 0,00 0,07 0,00 0,04 0,60 0,00

16:01 0202 18 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00 2 24/10/2012 0,60 16:31 0203 21 3 0,04 0,00 0,07 0,00 0,00 0,60 0,00

17:01 0204 23 4 0,04 0,00 0,11 0,00 0,00 0,60 0,00

10:38 0301 12 5 0,11 0,00 0,04 0,00 0,04 1,80 0,00

17 1 0,00 0,00 11:08 0302 0,00 0,00 0,00 0,00 0,04 3 25/10/2012 075

20 1 0,00 0,00 11:38 0303 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00

65

12:08 0304 22 2 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 1,20 0,00

Phụ lục 1. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu A

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: B (AWA) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

10:12 3401 15 3 0,07 0,00 0,04 0,00 0,00 1,20 0,00

10:42 3402 17 2 0,04 0,04 0,00 0,00 0,00 0,60 1,20 1 1/3/2013 1,05 11:12 3403 19 4 0,04 0,00 0,11 0,00 0,00 0,60 0,00

11:42 3404 20 5 0,11 0,00 0,04 0,00 0,04 1,81 0,00

16:53 3601 12 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00

15 2 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 1,20 0,00 17:23 3602 2 1/3/2013 0,60

16 1 0,00 0,00 17:53 3603 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00

66

18:23 3604 18 3 0,04 0,00 0,04 0,00 0,04 0,60 0,00

19:30 3701 12 3 0,07 0,00 0,04 0,00 0,00 1,20 0,00

20:00 3702 14 2 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 1,20 0,00 3 1/3/2013 0,90 20:30 3703 16 4 0,04 0,00 0,07 0,00 0,04 0,60 0,00

21:00 3704 17 2 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 0,60 0,00

Phụ lục 2. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu B

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: C (Bidrico) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

00:12 5501 0,04 0,00 0,00 0,00 0,04 0,60 0,00 13 2

0,60 1 4/3/2013 00:42 5502 0,07 0,00 0,07 0,00 0,00 1,20 0,00 15 4

01:12 5503 0,00 0,00 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 16 2

67

01:42 5504 17 2 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 0,60 0,00

05:55 5701 14 4 0,14 0,00 0,00 0,00 0,00 2,41 0,00

06:25 5702 15 6 0,07 0,00 0,14 0,00 0,00 1,21 0,00 2 4/3/2013 1,20 06:55 5703 17 2 0,04 0,00 0,00 0,04 0,00 0,60 0,00

07:25 5704 18 4 0,04 0,00 0,11 0,00 0,00 0,60 0,00

08:24 5801 12 4 0,12 0,00 0,04 0,00 0,00 1,97 0,00

08:54 5802 15 1 0,00 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 3 4/3/2013 1,09 09:24 5803 16 3 0,11 0,00 0,00 0,00 0,00 1,80 0,00

09:54 5804 17 2 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 0,60 0,00

Phụ lục 3. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu C

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: D (Cielo) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

STT Ngày đo Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l) Thời gian Chu kỳ đo Độ ẩm Tổng số Nồng độ Rn

68

đo xung A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) trung bình (pCi/l)

tương đối (%) 12 10:27 5001 1 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00

14 10:57 5002 10 0,18 0,00 0,11 0,00 0,07 3,00 0,00 1,05 1 3/3/2013 15 11:27 5003 4 0,07 0,00 0,07 0,00 0,00 1,20 0,00

16 11:57 5004 3 0,00 0,00 0,11 0,00 0,00 0,00 0,00

13 16:31 5201 5 0,07 0,00 0,04 0,00 0,07 1,20 0,00

15 17:01 5202 4 0,14 0,00 0,00 0,00 0,00 2,40 0,00 1,05 2 3/3/2013 16 17:31 5203 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

18 18:01 5204 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00

14 18:53 5301 3 0,00 0,00 0,07 0,00 0,04 0,00 0,00

16 19:23 5302 3 0,04 0,00 0,07 0,00 0,00 0,60 0,00 3 3/3/2013 0,75 17 19:53 5303 2 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 0,60 0,00

18 20:23 5304 5 0,00 0,11 0,00 0,07 0,00 0,00 1,80

Phụ lục 4. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu D

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: E (COOPMART) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

69

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

08:25 4201 12 0,07 0,04 0,00 0,00 0,07 1,20 1,20 5

08:55 4202 14 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 0,60 0,00 2 1 2/3/2013 1,05 09:25 4203 16 0,11 0,00 0,00 0,00 0,00 1,81 0,00 3

09:55 4204 17 0,04 0,00 0,07 0,00 0,00 0,60 0,00 3

10:44 4301 15 0,00 0,00 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 2

11:14 4302 16 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 0,60 0,00 2 2 2/3/2013 0,75 11:44 4303 18 0,11 0,00 0,04 0,00 0,11 1,80 0,00 7

12:14 4304 19 0,04 0,00 0,04 0,00 0,04 0,60 0,00 3

16:19 4501 16 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 1,20 0,00 2

16:49 4502 17 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 1 3 2/3/2013 0,75 17:19 4503 18 0,07 0,00 0,00 0,00 0,04 1,21 0,00 3

17:49 4504 20 0,04 0,00 0,11 0,00 0,00 0,60 0,00 4

Phụ lục 5. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu E

70

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: F (DASANI) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

10:21 2801 19 1 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00

10:51 2802 21 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1 28/2/2013 0,45 11:21 2803 22 2 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 1,20 0,00

11:51 2804 23 5 0,04 0,04 0,11 0,00 0,00 0,60 1,20

15:32 2901 15 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

16:02 2902 17 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00 2 28/2/2013 0,30 16:32 2903 19 3 0,00 0,00 0,07 0,04 0,00 0,00 0,00

17:02 2904 20 2 0,04 0,00 0,00 0,00 0,04 0,60 0,00

18:57 3001 17 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

19 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 19:27 3002 0,30 3 28/2/2013

20 2 0,60 0,00 19:57 3003 0,04 0,00 0,00 0,00 0,04

71

20:27 3004 21 3 0,04 0,00 0,07 0,00 0,00 0,60 0,00

Phụ lục 6. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu F

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: G (Greenlife) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

15:19 6901 11 2 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 0,60 0,00

15:49 6902 13 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00 1 5/3/2013 0,90 16:19 6903 15 3 0,07 0,00 0,04 0,00 0,00 1,21 0,00

16:49 6904 16 3 0,07 0,00 0,00 0,00 0,04 1,21 0,00

20:40 7101 14 4 0,14 0,00 0,00 0,00 0,00 2,41 0,00

16 4 0,00 0,00 0,11 0,00 0,04 0,00 0,00 21:10 7102 0,90 2 5/3/2013

17 3 0,00 0,00 21:40 7103 0,00 0,00 0,11 0,00 0,00

72

22:10 7104 17 5 0,07 0,00 0,11 0,00 0,00 1,21 0,00

23:03 7201 13 1 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 1,21

23:33 7202 15 3 0,07 0,00 0,04 0,00 0,00 1,20 0,00 3 5/3/2013 0,90 00:03 7203 16 3 0,11 0,00 0,00 0,00 0,00 1,80 0,00

00:33 7204 17 4 0,04 0,00 0,04 0,00 0,07 0,60 0,00

Phụ lục 7. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu G

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: H (ICY) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

04:38 6501 0,04 0,00 0,00 0,00 0,04 0,60 0,00 10 2

0,75 1 5/3/2013 05:08 6502 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 12 0

05:38 6503 0,07 0,00 0,04 0,00 0,07 1,21 0,00 13 5

73

06:08 6504 14 5 0,07 0,00 0,07 0,00 0,04 1,21 0,00

07:23 6601 15 4 0,04 0,00 0,04 0,00 0,07 0,60 0,00

07:53 6602 16 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 2 5/3/2013 0,75 08:23 6603 17 4 0,11 0,00 0,00 0,00 0,04 1,81 0,00

08:53 6604 18 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00

09:55 6701 17 1 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

10:25 6702 18 3 0,04 0,00 0,04 0,04 0,00 0,60 0,00 3 5/3/2013 0,90 10:55 6703 19 5 0,11 0,00 0,04 0,04 0,00 1,81 0,00

11:25 6704 19 5 0,07 0,00 0,11 0,00 0,00 1,20 0,00

Phụ lục 8. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu H

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: I (IonLife) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

STT Ngày đo Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l) Thời gian Chu kỳ đo Độ ẩm Tổng số Nồng độ Rn

74

đo xung A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) trung bình (pCi/l)

tương đối (%) 17 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 13:32 2101

20 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00 14:02 2102 0,45 1 27/2/2013 22 7 0,04 0,00 0,14 0,04 0,04 0,60 0,00 14:32 2103

24 7 0,04 0,00 0,18 0,00 0,04 0,60 0,00 15:02 2104

16 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00 16:01 2201

19 2 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 0,60 0,00 16:31 2202 0,60 2 27/2/2013 21 3 0,04 0,00 0,00 0,00 0,07 0,60 0,00 17:01 2203

23 3 0,04 0,00 0,07 0,00 0,00 0,60 0,00 17:31 2204

16 2 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 1,20 0,00 22:00 2401

19 4 0,04 0,00 0,11 0,00 0,00 0,60 0,00 22:30 2402 3 27/2/2013 0,45 21 1 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 23:00 2403

23 5 0,00 0,00 0,07 0,00 0,11 0,00 0,00 23:30 2404

Phụ lục 9. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu I

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: K (KOKOCHEE) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

75

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

02:34 4701 9 0,00 0,00 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 1

03:04 4702 11 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0 1 3/3/3013 0,30 03:34 4703 13 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00 1

04:04 4704 14 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 0,60 0,00 2

05:14 4801 11 0,00 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 1

05:44 4802 13 0,00 0,00 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 2 2 3/3/3013 0,60 06:14 4803 15 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 1

06:44 4804 15 0,14 0,00 0,04 0,00 0,00 2,41 0,00 5

08:00 4901 12 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00 1

08:30 4902 14 0,11 0,00 0,07 0,00 0,04 1,81 0,00 6 3 3/3/3013 1,21 09:00 4903 15 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00 1

09:30 4904 16 0,11 0,00 0,04 0,00 0,00 1,81 0,00 4

Phụ lục 10. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu K

76

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: L (Lavie) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

14:58 0701 9 9 0,21 0,00 0,04 0,00 0,07 3,62 0,00

15:28 0702 17 3 0,11 0,00 0,00 0,00 0,00 1,81 0,00 1 31/10/2013 2,11 15:58 0703 19 8 0,14 0,00 0,14 0,00 0,00 2,41 0,00

16:28 0704 21 3 0,04 0,00 0,07 0,00 0,00 0,60 0,00

10:05 0801 13 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00

10:35 0802 17 4 0,07 0,00 0,04 0,00 0,04 1,20 0,00 2 1/11/2013 1,05 11:05 0803 20 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

11:35 0804 22 6 0,14 0,04 0,04 0,00 3,47 2,40 1,20

07:07 7501 14 4 0,04 0,04 0,04 0,00 0,04 0,61 1,23

15 3 0,12 0,00 0,00 0,00 0,00 1,96 0,00 07:37 7502 1,25 3 6/3/2013

17 2 0,60 0,00 08:07 7503 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00

77

08:37 7504 18 6 0,11 0,00 0,11 0,00 0,00 1,81 0,00

Phụ lục 11. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu L

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: M (Number 1) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

10:55 5901 11 4 0,11 0,00 0,00 0,00 0,04 1,81 0,00

11:25 5902 13 3 0,04 0,00 0,07 0,00 0,00 0,60 0,00 1 4/3/2013 0,90 11:55 5903 15 2 0,00 0,00 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00

12:25 5904 16 5 0,07 0,00 0,07 0,04 0,00 1,21 0,00

14:25 6001 11 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,61 0,00

14:55 6002 13 8 0,14 0,00 0,14 0,00 0,00 2,40 0,00 2 4/3/2013 1,20 15:25 6003 14 6 0,11 0,00 0,07 0,00 0,04 1,80 0,00

15:55 6004 15 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

78

17:03 6101 12 4 0,07 0,00 0,00 0,00 0,07 1,22 0,00

17:33 6102 13 2 0,00 0,00 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 1,21 3 4/3/2013 18:03 6103 15 3 0,04 0,00 0,07 0,00 0,00 0,60 0,00

18:33 6104 16 5 0,18 0,00 0,00 0,00 0,00 3,00 0,00

Phụ lục 12. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu M

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: N (SAPUWA) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

15:34 1401 14 1 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00

16:04 1402 17 3 0,07 0,00 0,04 0,00 0,00 1,21 0,00 1 6/12/2012 0,90 16:34 1403 20 8 0,14 0,00 0,11 0,04 0,00 2,41 0,00

17:04 1404 22 2 0,00 0,00 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00

79

12:34 1501 14 4 0,04 0,04 0,04 0,00 0,04 0,60 1,20

13:04 1502 18 2 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 1,20 0,00 2 7/12/2012 0,60 13:34 1503 20 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00

14:04 1504 22 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

12:29 7701 15 2 0,04 0,00 0,00 0,00 0,04 0,62 0,00

12:59 7702 16 7 0,07 0,04 0,07 0,00 0,07 1,21 1,21 3 6/3/2013 0,76 13:29 7703 17 4 0,07 0,00 0,07 0,00 0,00 1,21 0,00

13:59 7704 18 2 0,00 0,00 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00

Phụ lục 13. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu N

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: O (Thạnh Bích) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

80

21:36 3101 18 2 0,04 0,04 0,00 0,00 0,00 0,60 1,20

22:06 3102 20 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1 28/2/2013 0,30 22:36 3103 21 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00

23:06 3104 22 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

02:27 3201 15 2 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 1,20 0,00

02:57 3202 16 1 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 2 1/3/2013 0,30 03:27 3203 18 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

03:57 3204 19 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

05:23 3301 18 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

05:53 3302 19 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00 3 1/3/2013 0,30 06:23 3303 20 2 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 0,60 0,00

06:53 3304 21 1 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00

Phụ lục 14. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu O

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: P (Vĩnh hảo có gas) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

81

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

13:52 1101 13 0,14 0,00 0,00 0,00 0,00 4 2,41 0,00

14:22 1102 18 0,18 0,00 0,11 0,00 0,07 10 3,02 0,00 1 5/12/2012 2,71 14:52 1103 21 0,21 0,04 0,11 0,00 0,00 10 3,62 1,21

15:22 1104 24 0,11 0,00 0,14 0,00 0,00 7 1,80 0,00

10:58 1701 13 0,14 0,04 0,04 0,00 0,04 7 2,41 1,21

11:28 1702 17 0,25 0,00 0,04 0,00 0,00 8 4,22 0,00 2 13/12/2012 3,16 11:58 1703 19 12 0,21 0,00 0,14 0,04 0,04 3,62 0,00

12:28 1704 21 0,14 0,00 0,07 0,00 0,00 6 2,41 0,00

22:46 6301 11 0,11 0,00 0,04 0,04 0,04 6 1,85 0,00

23:16 6302 13 0,21 0,00 0,04 0,00 0,00 7 3,62 0,00 3 4/3/2013 3,03 23:46 6303 15 0,18 0,00 0,25 0,00 0,00 12 3,02 0,00

00:16 6304 15 10 0,21 0,00 0,14 0,00 0,00 3,62 0,00

Phụ lục 15. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu P

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

82

Tên mẫu: Q (Vĩnh hảo không gas) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

13:06 0401 0,11 0,00 0,04 0,00 0,00 1,81 0,00 4 14

13:36 0402 0,00 0,00 0,00 0,00 0,07 0,00 0,00 2 17 1 25/10/2012 0,60 14:06 0403 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0 20

14:36 0404 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 0,60 0,00 2 22

15:45 0501 0,11 0,00 0,04 0,00 0,00 1,80 0,00 4 12

16:15 0502 0,07 0,00 0,04 0,00 0,00 1,24 0,00 3 16 2 25/10/2012 1,06 16:45 0503 0,00 0,00 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 2 18

17:15 0504 0,07 0,00 0,07 0,00 0,07 1,20 0,00 6 20

00:40 2501 0,11 0,00 0,04 0,00 0,00 1,79 0,00 4 17

01:10 2502 0,00 0,00 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 1 19 3 28/2/2013 0,75 01:40 2503 0,00 0,00 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 2 21

02:10 2504 0,07 0,00 0,04 0,00 0,07 1,20 0,00 5 23

83

Phụ lục 16. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu Q

BẢNG KẾT QUẢ ĐO RADON, THORON TRONG NƯỚC

Tên mẫu: R (Vital) Chu kỳ đo (phút): 30 Chế độ đo (Mode): Wat-250

Máy đo: RAD7, số hiệu: 2734 Số chu kỳ: 4 Chế độ bơm (Pump): GRAB

Số đo ở các cửa sổ (cpm) Nồng độ (pCi/l)

STT Ngày đo Chu kỳ đo Tổng số xung Thời gian đo A B C D O Radon (Rn) Thoron (Tn) Nồng độ Rn trung bình (pCi/l) Độ ẩm tương đối (%)

00:26 3901 12 0,07 0,04 0,04 0,00 0,14 1,20 1,20 8

00:56 3902 14 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0 1 2/3/2013 0,30 01:26 3903 16 0,00 0,00 0,07 0,00 0,04 0,00 0,00 3

01:56 3904 17 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 1

03:23 4001 11 0,00 0,00 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 1

03:53 4002 14 0,07 0,00 0,00 0,00 0,00 1,20 0,00 2 2 2/3/2013 0,75 04:23 4003 15 0,07 0,00 0,11 0,00 0,00 1,20 0,00 5

04:53 4004 17 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 0,60 0,00 2

05:58 4101 11 0,00 0,00 0,04 0,00 0,07 0,00 0,00 3 3 2/3/2013 0,45 06:28 4102 13 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00 1

84

06:58 4103 15 1 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,60 0,00

07:28 4104 16 2 0,04 0,00 0,04 0,00 0,00 0,60 0,00

Phụ lục 16. Bảng kết quả đo chi tiết radon, thoron trong nước của mẫu R

85

83

Phụ lục 18. Lý thuyết về truyền sai số

 Công thức truyền sai số

Giả sử đại lượng y được xác định dựa vào rất nhiều tham số biến u, v,…

y= f(u, v,…)

Trong đó, các tham biến này được xác định từ các phép đo riêng. Các tham biến u, v,…

2

2

2 σy

2 ≈ σu

2 + σv

có trị trung bình và các độ lệch chuẩn tương ứng.

2 σy σu

2

2

2 → σy ≈ �σu

2 + σv

+ 2σuv σy σu� � σy σv� � σy σv + ⋯

2 σy σu

+ 2σuv σy σu� � Đây chính là công thức truyền sai số. σy σv� � σy σv + ⋯

 Áp dụng công thức truyền sai số trong luận văn

Ta có công thức liều hiệu dụng toàn thân:

D = C * I *E

Trong đó:

 D là liều hiệu dụng hàng năm cho toàn thân do uống phải hạt nhân phóng xạ

(Sv/ năm).

 C là nồng độ của hạt nhân phóng xạ trong nước uống (Bq/ l).

 I là lượng nước tiêu thụ hàng năm (lít/ năm).  E là hệ số hấp thụ chuyển đổi (Sv/ Bq).

Vì I và E là các hằng số nên liều hiệu dụng toàn thân D chỉ phụ thuộc vào C

Áp dụng công thức truyền sai số ta tính được sai số liều hiệu dụng toàn thân:

′ σD

Tương tự như trên ta tính được sai số liều hiệu dụng cho dạ dày: σD = I ∗ E ∗ σC

= I ∗ E ∗ σC