Mo trình bày bài kim tra môn Toán để đạt đim cao
1. Đừng tiết kim các bin ch đường
Khi chm bài, thy cô thường xem bn làm được đến đâu để cho đim. Thế nên các “ct
mc ch đường” rt có li cho bn. Ví d, trong mt bài có nhiu câu a, b, c…bn hãy đánh
s các câu hi nh tht d nhìn. Tt nht là nhng ch a, b, c đó bn ghi luôn ra ngoài l
giy để thy cô ch nhìn qua là biết bn đã làm đủ các yêu cu ca bài tp.
Nếu mi câu a, b, c… li còn nhng yêu cu nh hơn thì các du hoa th là mt dng c hu
ích. Không nên dùng du gch ngang, thy cô có th nhm nó vi du âm ( – ) và tr đim.
Bn phi chú ý nhé!
2. Luôn cho thy cô biết hướng làm bài ca bn
Chm bài, đối đầu vi vô s kiu ch, kiu lí lun, thy cô nhiu khi cũng… mt phương
hướng. Hãy giúp thy cô nhìn ngay ra hướng làm bài ca mình nh! Trước khi lao vào hùng
hc tính toán, hãy viết mt câu để th hin bn da vào phn lí thuyết nào để làm bài đó.
Thy cô s biết ngay bn có hiu bài và định hướng đúng hay không. Nht là vi nhng bài
Toán phi đặt n ph, đưa v các dng cơ bn đã hc, bn hãy viết tht rõ xem mc đích
đặt n ca bn là gì và bài toán chuyn sang hướng nào, ví d nhưĐặt XYZ là t vi điu
kin… Bài Toán đưa v: tìm m để phương trình có nghim tha mãn…”.
Và dù bn có sai sót hay tính nhm thì rt có th thy cô s châm chước cho mt ít đim vì
cách làm đúng. Còn nếu bn trình bày cu th và khó hiu quá thì có khi chng được đim
nào đâu.
3. Không viết quá dài, hn chế nhng đon không cn thiết
Viết thêm nhng câu lí gii thì bn phi bt nhng phn tính toán quá dài dòng, không thì bài
làm ca bn khác gì mt…cun nháp. Bn nên ghi công thc tng quát và phn thay s, còn
tính toán thì làm ra nháp.
Nhng phn tính toán sơ đẳng kiu như 1+1=2, các phương trình bc hai đơn gin, bn ch
cn tính toán ngoài nháp ri ghi kết qu vào bài làm. Tuy nhiên, điu đó ch được áp dng
cho nhng phn kiến thc quá ph thông. Còn nhng mng kiến thc mi thì bn phi viết
đầy đủ để th hin kiến thc ca mình. Ví d như tích phân xác định chng hn. Khi tính ra
nguyên hàm ri thì phi có phn thay s c th theo đúng công thc. Ch có kết qu cui
cùng mi được tính tt thôi đấy.
4. Có phn ghi đáp s
Cái đáp s ghi cui mi bài thc ra li rt có li cho các bn đấy! Nó s giúp thy cô chm
rt nhanh bài ca bn. Ch cn liếc qua cách làm và xem đáp s là thy cô có th quyết định
được cho bn bao nhiêu đim. Nhng lúc chm như thế, thy cô rt d không nhn ra nhng
li trình bày trong bài làm ca bn mà ch nhìn thy cái đáp s đúng được ghi rõ ràng cui
bài. Mà nếu chng may bn có làm sai tí chút trong bài làm mà đáp s vn ghi đúng thì thy
cô thường hiu là “Chc nó hiu và làm đúng nhưng li ghi nhm thôi” => Bn có cơ hi g
gc chút đim => Li quá!
g bài: Ngh lun v mt tư tưởng, đạo lí
1. Nghĩa ca t:
* Lí tưởng: Mc đích cao nht, tt đẹp nht mà người ta phn đấu để đạt ti.
* Tư tưởng: Quan đim và ý nghĩ chung ca con người đối vi hin thc khách quan và đối vi xã hi
* Đạo lí: Lí l hp đạo đức;
* Đạo đức: Nhng tiêu chun, nguyên tc được dư lun xã hi tha nhn, qui định hành vi, quan h
ca người đối vi nhau và đối vi xã hi.
2. Cách làm
- Qui ước t khoá cho 3 phn theo kết cu ca bài văn như sau:
a. M bài: Gi - Đưa - Báo
+ Gi: là Gi ý ra vn đề cn ngh lun;
+ Đưa: sau khi gi thì đưa vn đề cn ngh lun ra;
+ Báo: là Báo phi làm gì v vn đề đưa ra ngh lun ( có tính chuyn ý - thường b qua)
b. Thân bài: Gii - Phân - Bác - Đánh
+ Gii: Gii thích rõ ni dung tư tưởng, đạo lí ( bng cách gii thích các t ng, các khái nim có hàm
chưa ni dung)
+ Phân: Phân tích mt đúng ca tư tưởng, đạo lí (dùng dn chng t cuc sng, tư liu sách v và văn
hc để chng minh)
+ Bác: Bác b nhng biu hin sai lch liên quan đến tư tưởng, đạo lí ( dùng dn chng t cuc sng,
tư liu sách v và văn hc để chng minh)
+ Đánh: Đánh giá ý nghĩa tư tưởng, đạo lí đã ngh lun.
c. Kết bài: Tóm - Rút - Phn ( thường dính ti phn rút hoc b qua)
+ Tóm: Tóm tt, khái quát li vn đề đã ngh lun
+ Rút: Rút ra ý nghĩa, bài hc nhn thc t tư tưởng, đạo lí;
+ Phn: Phn đấu, suy nghĩ riêng ca bn thân v vn đề ngh lun;
Dng bài: Ngh lun v mt hin tượng đời sng
1. Nghĩa ca t:
* Hin tượng:Cái xy ra trong không gian, thi gian mà người ta nhn thy hình thc biu hin ra bên
ngoài ca s vt mà giác quan thu nhn được mt cách trc tiếp.
* Đời sng : toàn b nhng hot động trong lĩnh vc nào đó ca con người, ca xã hi, toàn b nhng
điu kin sinh hot ca con người, ca xã hi, li sng chung ca mt tp th, mt xã hi.
2. Cách làm:
- Qui ước t khoá cho 3 phn theo kết cu ca bài văn như sau:
a. M bài: Gi - Đưa - Báo
+ Gi: là Gi ý ra vn đề cn ngh lun;
+ Đưa: sau khi gi thì đưa vn đề cn ngh lun ra;
+ Báo: là Báo phi làm gì v vn đề đưa ra ngh lun ( có tính chuyn ý - thường b qua)
b. Thân bài: Thc - Nguyên - Hu - Bin (hướng)
+ Thc: Nêu lên thc trng hin tượng đời sng đưa ra ngh lun;
+ Nguyên: là nguyên nhân nào xy ra hin tượng đời sng đó ( Nguyên nhân khách quan và ch
quan)
+ Hu: là hu qu ca ca hin tượng đời sng mang li, gm có hu qu tt và hu qu xu;
+Bin: là Bin pháp ( hướng gii quyêt, khc phc) tác động vào hin tượng đời sng để ngăn chn
(nếu gây ra hu qu xu ) hoc phát trin ( nếu hu qu tt)
c. Kết bài: Tóm - Rút - Phn
+ Tóm: Tóm tt, khái quát li vn đề đã ngh lun
+ Rút: Rút ra ý nghĩa, bài hc t hin tượng đời sng đã ngh lun
+ Phn: Phn đấu, bày t thái độ ca bn thân v hin tượng đời sng đã ngh lun;
Đa s hc sinh cho rng môn toán khó nht, nhưng nhng hc sinh hc khá môn toán cho rng hc
toán d nht. Tht vy, hc toán không cn phi nh quá nhiu như nhng môn khác. Môn toán như
mt chui dây xích, khi nm chc A ta có th da vào đó để tìm được mt xích B bên cnh A.
Điu khó khăn nht để gii môn toán là phi dành cho nó nhiu thi gian. Dù không phi nh nhiu
nhưng trước hết chúng ta phi nh các định nghĩa, các tính cht, các định lý và các h qu. Để nh và
hiu sâu sc các định nghĩa và định lý, chúng ta phi làm nhiu bài tp. "Trăm hay không bng tay
quen". Khi đến 1 khu ph l ta b lc đường nhưng 1 đứa bé 10 tui có th dn ta đi bt c ngóc ngách
nào mà không lc, đó chính là do "quen".
Để hiu hết 1 cun sách toán ta cn hiu tng trang, để hiu hết 1 trang ta ch cn hiu tng dòng và
để hiu mi dòng có l là không khó lm. Tht ra hc toán là chúng ta hc ti sao có du bng ? Ti
sao có du ln hơn ? Ti sao có du nh hơn? Ti sao có du suy ra và ti sao có du tương đương ?
Để hiu mt bài toán ta cn phi nh các kiến thc căn bn cha đựng trong định nghĩa và định lý. (Để
nh các định nghĩa và định lý ta cn làm nhiu bài tp).
Có khi chúng ta nghe ging thì hiu nhưng không th t làm li được. Để kiến thc thc s là ca ta thì
ta phi t làm li nhng bài tp t d đến khó. Hãy kiên nhn hc li nhng điu rt cơ bn và làm c
nhng bài tp đơn gin.
Chính nhng kiến thc cơ bn giúp ta hiu được nhng điu nâng cao sau này. Mt vn đề phc tp là
t hp ca nhiu vn đề đơn gin, 1 bài toán khó là s ni kết ca nhiu bài toán đơn gin. Ch cn
nm vng nhng vn đề căn bn ri bng óc phân tích và tng hp chúng ta có th gii quyết được rt
nhiu bài toán khó.
Tóm li, để hc tt môn toán chúng ta cn phi :
- Hc li tt c các kiến thc căn bn v toán t lp dưới.
- Phi thuc nhng định nghĩa và định lý bng cách làm nhiu bài tp.
- Gp mt bài toán l và khó, bình tĩnh và kiên nhn phân tích để đưa v nhng bài toán cơ bn và
quen thuc.
- Để có hiu qu cao, cn phi có mt chút yêu thích môn hc.
- Phi hc đều t đầu năm ch không phi đợi gn thi mi hc.
A. Cách hc toán
Ta phi hc toán trước khi gii các bài toán. Sau đây là vài hình tượng so sánh các cách hc toán.
+ Khi chúng ta ghi chép tht cn thn và hc thuc tht k các định lý hoc các li gii ca các bài tp,
chúng ta đã làm vic tương t vi: bo qun tht k và đếm đi đếm li tt c nhng gì có trong mt
bc, trong đó có tin ln vi giy vn, ca mt ông t phú cho chúng ta. Thường thì trong bc có nhiu
giy vn hơn tin.
+ Khi chúng ta ghi chép tht cn thn các ý toán và k thut toán cùng các bước chính ca các chng
minh các định lý hoc các li gii ca các bài tp, chúng ta đã làm vic tương t vi: la riêng tin
trong bc nói trên, bo qun tht k và đếm đi đếm li s tin đó.
+ Khi chúng ta xem xét cách s dng các kết qu ca các định lý và các bài tp cùng các ý toán và k
thut toán trong phn chng minh chúng, chúng ta đã làm công vic tương t vi: tìm cách s dng
hiu qu s tin đó.
+ Khi chúng ta xem xét cách tiếp cn và cách tìm ra các chng minh các định lý hoc các li gii ca
các bài tp, chúng ta đã làm vic tương t vi: hc cách làm ra s tin đó ca ông t phú.
Cách hc đầu tiên rt t hi, ngay c nhng thiên tài b buc hc theo kiu này cũng tr nên ngu xun.
Tuy nhiên còn nhiu k thi trên đại hc ch yếu kho hch trí nh ca sinh viên hơn là trình độ suy
lun ca h: vic này vô tình đẩy mt s sinh viên vào cách hc th nht cùng vi các t nn quay cóp
trong các phòng thi. Chúng tôi chưa h thy có mt công vic ca sinh viên tt nghip nào mà người ta
phi làm toán mà tuyt đối không được tham kho các tài liu. Chúng tôi mong ước ngày nào đó sinh
viên chúng ta được tham kho mi tài liu trong phòng thi. Chúng tôi đã áp dng cách thi này trên hai
mươi năm nay (cho c các sinh viên năm th nht) và thy thc s đã thúc đẩy sinh viên hc mt cách
có rèn luyn suy lun hơn. Thc ra, phi suy nghĩ nhiu hơn khi ra đề cho cách thi này, nhưng không
phi là công vic quá khó.
Các sinh viên hc theo ba cách sau cùng tùy theo các mơ ước ca mình. Phn hướng các dn bài tp
trong sách này h tr các bn hc có suy lun hơn. Có điu thú v là: khi các bn hc theo cách th
hai, có nhng điu là “tin” hôm nào thì hôm nay tr thành “giy vn” vì chúng tr nên quá quen thuc
vi các bn. Do đó hc đúng cách chúng ta s thy chương trình hc ngày càng nh đi nhiu.
B. Các li cơ bn khi gii toán
Sau đây là các li mà chúng ta cn tránh khi gii toán.
+ Mơ ước thy ngay li gii khi bt đầu gii mt bài toán.
Nhiu hc sinh và sinh viên mt tinh thn khi không thy phương hướng rõ rt nào để gii mt bài
toán. Bn cht ca vic vic gii toán là tng bước mt tiến gn hơn đến li gii. Đừng mơ ưc vô lý v
có mt gii pháp toàn cc ngay khi bt đầu gii mt bài toán. Có ngng sinh viên, khi được gi lên
bng gii toán, cho chúng tôi biết h chưa gii xong bài toán đó nhà. Chúng tôi yêu cu h viết ra
nhng gì h gii được v bài toán đó, sau đó chúng tôi yêu cu h đọc li đề toán và nhng gì h đã
viết, ri khuyến khích h viết thêm mt chút na. C như vy, và c lp bng thy bài toán đã gii
xong sau khi h viết ra dòng sau cùng, ging như xem mt màn o thut.
Tht ra đa s các bài toán trong chương trình hc đều có th gii như vy mà không cn có mt khái
nim toàn cc v li gii khi bt đầu gii chúng. Đây là tác phong làm toán cn được rèn luyn để