Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
295
MÔ HÌNH HIỆN ĐẠI HOÁ QUẢN LÝ VẬN HÀNH
HỆ THỐNG TƯỚI VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Ngô Đăng Hải
Đại hc Thy li, email: ngodanghai@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Việt Nam, hiệu quả quản khai thác
c hệ thống tưới (HTT) chỉ mới đạt 65 - 80%
so với thiết kế [1], [3]. Hầu hết các HTT
vùng đồng bằng nhiều HTT các vùng
trung du những hệ thống động lực. Năng
lượng tiêu thụ chi phí quản vận hành
(QLVH) hàng năm rất lớn.
u cầu ớc cho nông nghiệp, dân sinh
ng n các nnh kinh tế kc thường xuyên
thay đổi và ny càng gia tăng. Trong khi đó,
do nh hưởng của biến đi khí hậu, nguồn
ớc ny một trở n khan hiếm. Hiện nay,
chế kinh tế thtrường tiêu thớc ớc
ta đã, đang và s pt trin theo xu hướng
“nước ng hoá” như c ớc phát triển.
Do đó, đòi hỏi c ng ty quản khai thác
ng trình thủy lợi (QLKT CTTL) kng
nhng phải kng ngừng ng cao hiệu quả
QLVH mà còn phải luôn đáp ng tốt dịch v
cung cấp nước đúng, đủ theo u cầu của cây
trồng và của những ngành dùng nước kc.
Mun vậy, công tác qun lý vậnnhc HTT
cần phải đưc hiện đại a [1], [2], [3].
Trên thế giới, từ vài chục năm trở lại đây
nhiều hình QLVH các HTT theo hướng
hiện đại hóa đã được quan tâm nghiên cứu
ứng dụng. Tuy vậy, mỗi một mô hình hiện đại
hóa QLVH đó chỉ những tính năng ưu,
nhược điểm cũng như phạm vi ứng dụng riêng
của với những điều kiện riêng biệt nên
chưa hình nào thể được ứng dụng
hoàn toàn thích hợp trong điều kiện Việt Nam.
nước ta, hơn chục năm qua đã đang
thực hiện một số chương trình, đề tài nghiên
cứu cùng các dự án nâng cấp, hiện đại hóa
QLVH các HTTL. Đáng chú ý là Dự án hỗ trợ
thủy lợi Việt Nam (VWRAP) do Ngân hàng
Thế giới (WB) tài trợ... Trên toàn quốc mặc
hiện nay đã khá nhiều hình hiện đại
hóa giám sát điều khiển (GS&ĐK) các
HTT nhưng hầu hết những hình đó chưa
hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế, chưa
đáp ứng được các yêu cầu cung cấp dịch vụ
một cách chính xác, tin cậy, linh hoạt, công
bằng và khó có thể được áp dụng rộng rãi...
Đề án 784: “Nâng cao hiệu quả quản
khai thác công trình thủy lợi hiện có“ (tháng
4/2014) nhấn mạnh: “Bộ Nông nghiệp
PTNT xác định nhiệm vụ nâng cao hiệu quả
hoạt động của các công trình thủy lợi hiện
... nhiệm vụ trọng tâm quan trọng
nhất hiện nay”. Mục tiêu của đề tài này đề
xuất các định hướng nghiên cứu cho việc xây
dựng hình hiện đại hóa QLVH các HTT
phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam để
nâng cao hiệu quả toàn diện trong quản
khai thác HTT nhằm góp phần thực hiện Đề
án 784 Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5
Khoá IX về “Đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn…”.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
- Thu thập các tài liệu, hình phần
mềm về hiện đại hóa QLVH các HTT trên
Internet và trong các sách, báo, tạp chí...
- Khảo sát thực địa, thu thập, đo đạc những
số liệu thực tế về các hình hiện đại a
QLVH, về phương thức truyền thông dữ liệu
trên mạng Internet hệ thống viễn thông di
động toàn cầu (UMTS 3G/4G)
- Thống kê, phân tích tổng hợp những
số liệu liên quan đến c tính năng; ưu,
nhược điểm phạm vi, khả năng ng dụng
các mô hình hiện đại hóa QLVH các HTT.
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
296
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN
3.1. Tổng quan về các hình hiện đại
hóa quản lý vận hành hệ thống tưới
3.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cho đến cuối thập niên 70 của thế kỷ
trước, các hình tính toán, quản vận
hành HTT vẫn còn khá thủ công, chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm lập thực hiện những kế
hoạch dùng nước ứng với một mức bảo đảm
tưới hay tần suất mưa, tần suất lưu lượng
dòng chảy nào đó [1], [3].
Trong vòng hơn 30 năm qua đã có nhiều
nh QLVH các HTT được xây dựng
phát triển [1], [3]... thể bộ phân loại
những hình QLVH đó thành 3 nhóm khác
nhau dựa trênc tính năng bản của chúng:
Nhóm 1: Các mô hình lập kế hoạch tưới.
Nhóm 2: c mô hình lập kế hoạch quản
vận hành và giám sát, điều khiển n tđộng.
Nhóm 3: Các hình giám sát điều
khiển tự động từ xa (SCADA).
Trong phần nghiên cứu tổng quan này chỉ
tập trung đi sâu nghiên cứu những hình
QLVH thuộc nhóm 2 nhóm 3. Đó
những hình QLVH theo hướng hiện đại
hóa tưới [2], [3].
n 100 hình hiện đại hóa QLVH điển
hình đã được thống kê, phân loại theo những
tính năng bản của chúng. Trên sở phân
tích, đánh giá cụ thể về ưu, nhược điểm
phạm vi, khả năng ứng dụng vào Việt Nam
của 9 mô hình tiêu biểu thuộc nhóm 2 (INCA,
IMSOP, OPDM, CanalMan, IMS, SWAT,
RUSTIC, OMIS, CPOIS) 6 hình tiêu
biểu (FQM, EAO, TC/TM System, Klamath
SCADA, CWMIS, FarmConnect) thuộc nhóm
3, đề tài này đã tổng hợp lại các ưu, nhược
điểm hạn chế bản, rồi đưa ra những
hướng phát huy, khắc phục ntrong bảng 1.
Bảng 1. Tổng hợp những ưu, nhược điểm cơ bản của các mô hình hiện đại hóa QLVH
trên thế giới và hướng phát huy, khắc phục
TT
Ưu điểm cơ bản
Nhược điểm, hạn chế cơ bản
Hướng phát huy, khắc phục
1
Các mô hình HĐH QLVH đều
hướng đến nâng cao hiệu quả
cung cấp dịch vụ tưới...
Hầu hết các MH chưa đề cập đến nâng
cao hiệu quả toàn diện trừ CPOIS,
RUSTIC có chức năng lập kế hoạch khai
thác “tối ưu“ 1 hoặc 2 mục tiêu.
Mô hình hiện đại hóa quản lý vận
hành cần xem xét giải quyết bài
toán quản lý khai thác “tối ưu“ đa
mục tiêu.
2
Nhiều mô hình có chức năng
GS&ĐK dựa trên các số liệu
quan trắc thực tế như FQM,
Farm-Connect...
Phần lớn mô hình SCADA hiện nay:
EAO, CWMIS, TC/TM... chỉ có chức
năng hỗ trợ QLVH, độc lập với tính toán
QLVH nên khó đáp ứng được yêu cầu
GS&ĐK tức thời, xử lý nhanh..
- Cần QLVH các HTT theo số
liệu quan trắc tức thời, định kỳ.
- Xây dựng phần mềm hiện đại
hóa QLVH lồng ghép QLVH với
SCADA
3
Phần lớn các MH chỉ chú trọng đến vấn
đề quản lý nước và GS&ĐK, chỉ có
SIMIS, UNSTEADY có chức năng quản
lý công trình và quản lý kinh tế.
MH HĐH cần hỗ trợ và thực hiện
cả 3 nhiệm vụ:
quản lý nước, quản lý công trình,
quản lý kinh tế.
4
Xu hướng QLVH, GS&ĐK
qua mạng Internet và vệ tinh
(SWAT, CWMIS, Farm-
Connect,…)
Nhiều mô hình hiện đại hóa QLVH vẫn
còn sử dụng các công nghệ truyền thông
tốc độ chậm, kém tin cậy như EAO,
TC/TM, IMSOP, IMS...
Nghiên cứu phát triển công nghệ
SCADA trên nền Internet và
UMTS 3G/4G với lập trình mạng,
giao thức truyền thông IP...
5
Vốn đầu tư lớn, trang thiết bị thường phải
nhập ngoại đắt tiền và phải sử dụng dịch
vụ trọn gói,…
Nghiên cứu công nghệ khả thi
nhất về truyền thông tích hợp IP,
RTU
6
Tính toán ETc và QLVH từ số liệu khí
tượng, thủy văn trung bình nhiều năm hay
với 1 tần suất nào đó nên kế hoạch sai
khác thực tế...
Cần phải nghiên cứu ứng dụng
các phương pháp thích nghi dự
báo KTTV với độ tin cậy cao
hơn.
7
Đòi hỏi trình độ kiến thức, kỹ năng công
nghệ thông tin, tự động hóa cao và thạo
tiếng Anh...
Xây dựng mô hình - phần mềm
tiếng Việt đơn giản, hỗ trợ theo
tình huống...
3.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Trước năm 1990, nước ta hầu như chưa công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về
các mô hình quản lý vận hành HTT theo hướng tiếp cận hiện đại hoá.
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5
297
Đến những năm cuối của thế kỷ 20 mới
một số hình QLVH theo hướng hiện đại
hoá được ứng dụng vào thực tế như hình
QLĐH Đan Hoài, Thạch Nham, Bắc Hưng
Hải, Sông Chu... mô hình IMSOP được áp
dụng HTT La Khê. Thực chất thể coi đó
các hình lập kế hoạch vận hành hỗ
trợ GS&ĐK bán tự động.
Từ năm 2001 đến năm 2004, ba đề tài
NCKH về hiện đại hóa QLVH thuộc Chương
trình KHCN trọng điểm cấp B đã đi sâu
nghiên cứu xây dựng 3 hình công
nghệ SCADA: SCADA/MAC, VKHTLMB
SCADA, VKHTLMN SCADA.
Từ năm 2008 đến năm 2012, Dự án
VWRAP đã nghiên cứu xây dựng 4 hình
công nghệ SCADA khác BCEOM1
SCADA, BCEOM2 SCADA, HASKONING
SCADA, BRLI SCADA.
Nhìn chung, các nh HĐH đã được
ứng dụng Việt Nam cũng hầu hết ưu,
nhược điểm hạn chế tương tự như các
hình hiện đại hóa QLVH trên thế giới (như
bảng 1). đây chỉ liệt một số hạn chế
bản nhất để khẳng định lại những hướng khắc
phục nêu trong bảng 1 là thực sự rất cần thiết:
- Các hình (trừ SCADA/MAC) đều
không xem xét giải quyết bài toán quản
khai thác “tối ưu“ đa mục tiêu nhằm nâng cao
hiệu quả toàn diện của các HTT.
- Hầu hết các hình công nghệ SCADA
hiện nay chỉ mới có chức năng hỗ trợ QLVH.
- Các hình SCADA chỉ mới thế hệ
thứ 2 3 không hỗ trợ GS&ĐK qua mạng
Internet trong khi đó nhiều quốc gia đã phát
triển và ứng dụng SCADA thế hệ thứ 5.
- Vốn đầu lớn, trang thiết bị phải nhập
ngoại đắt tiền,…
3.2. Định hướng nghiên cứuy dựng
nh hiện đi a quản vận nh HTT
Từ những hướng giải quyết đã đề xuất
bảng 1 với các kết quphân tích, đánh giá
tổng hợp trên đây cho thấy: hình hiện đại
hóa QLVH cần được nghiên cứu phát triển
theo hướng tiếp cận thuyết phân ch hệ
thống; hỗ trợ, thực hiện cả GS&ĐK thủ công,
bán tự động, tự động từ xa nhằm đáp ứng cả
3 nhiệm vụ chính trong công tác QLKT
(quản nước, quản công trình quản
kinh tế). Cấu trúc tổng quát của hình hiện
đại a quản vận hành HTT thể được
minh họa như trên hình sau đây:
hình hiện đại hóa QLVH các HTT sẽ
bao gồm 6 hợp phần cơ bản:
1. Lập kế hoạch quản khai thác ”tối ưu”
tài nguyên (Đất – Nước – Cây trồng).
2. Lập kế hoạch dùng nước.
3. Lập kế hoạch vận hành hệ thống.
4. Giám sát và điều khiển tự động từ xa.
5. Quản lý công trình.
6. Đánh giá hiệu quả quản lý khai thác.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Hầu hết các nh hiện đại hóa QLVH
hiện nay đều hạn chế chỉ hỗ trợ, thực
hiện một hoặc vài khâu nào đó trong công tác
quản lý khai thác HTT.
- Những định hướng nghiên cứu xây dựng
hình hiện đại hóa QLVH đã được đề xuất
trong bài báo này để kế thừa những ưu
điểm khắc phục các hạn chế của các
hình QLVH đang được ứng dụng hiện nay
nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế từng bước hiện
đại hóa QLVH các HTT.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bng nghiệp Phát triển nông thôn, 2006.
ng cấp, từng ớc hiện đại hóa, đa dạng hóa
mục tiêu khai thác sử dụng c ng trình thủy
lợi, Viện Khoa học Thủy lợi, Hà Nội.
[2] Charles Burt, 2004. Irrigation Modernization,
The World Bank, Washington DC, USA.
[3] FAO, 1997. Modernization of irrigation
schemes: Past experiences and future options,
Water Reports 12, FAO, Rome