YOMEDIA
ADSENSE
Một số cách dịch các mệnh đề phụ quan hệ tiếng Anh sang tiếng Việt
66
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày gợi ý một số phương thức dịch mệnh đề phụ quan hệ từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Hy vọng rằng những gợi ý này sẽ có ích cho người học Việt Nam khi học đại từ quan hệ - một lớp từ vốn không tồn tại trong tiếng mẹ đẻ của họ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số cách dịch các mệnh đề phụ quan hệ tiếng Anh sang tiếng Việt
TAP CHỈ KHO A HỌC Đ H Q G H N , NGOẠI NGỮ, T.XVII1, s ố 2, 2002<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ CÁCH DỊCH CÁC MỆNH ĐỂ p h ụ quan hệ<br />
TIẾNG ANH SANG TIÊNG VIỆT<br />
<br />
<br />
<br />
N g u y ễ n T h ủ y M i n h r)<br />
<br />
<br />
Theo quan sát của chúng tôi, trong những bài tập dịch Anh - Việt khi gặp phải<br />
những mệnh đề phụ quan hệ tiếng Anh, người học Việt Nam thường tỏ ra lúng túng<br />
trong việc chọn từ để chuyển dịch các đại từ quan hệ đó sang tiếng Việt. Thưòng thì họ<br />
hay dùng giới từ ‘m à ’ để nối kết mệnh đề chính với mệnh đề phụ, khiến cho câu văn<br />
nhiều lúc lủng củng và có vẻ “Tây” hơn là th uần Việt.<br />
Những khó khăn trong cách dịch các cấu trúc có chứa đại từ quan hộ tiêng Anh<br />
sang tiếng Việt nảy sinh có lẽ là do tiếng Việt của chúng ta không có lớp từ này và vì<br />
th ế mà người Việt học tiếng Anh khó có thể hình dung ra một hiện tượng ngữ pháp<br />
không tồn tại trong tiếng mẹ đẻ. Hầu hết các nhà Việt ngữ học (Trần Trọng Kim, Bùi<br />
Kỷ, Phạm Duy Khiêm, Diệp Quang Ban, Hoàng Trọng Phiến, Nguyễn Anh Quế, v.v...)<br />
đều cho rằng trong tiếng Việt không có đại từ quan hệ và từ “mà" mà chúng ta vẫn hay<br />
dùng trong một sô" trường hợp với chức năng nối kết phải được coi là giới từ chứ không<br />
phải là đại từ quan hệ như một số ngưòi vẫn nhầm. Tuy nhiên cần nhân nicạnh một<br />
diều rằng mặc dù không có đại từ quan hộ nhưng trong tiếng Việt vẫn tồn tại nhừng<br />
hình thức diễn đ ạ t tương đương với loại từ đó hoặc với những cấu trúc có chứa chúng.<br />
Với bài báo này chúng tôi hy vọng một phan nào đó sẽ giúp đỡ được người học tiếng Anh<br />
tháo gỡ những khó khản nói trên.<br />
Trước hết chúng tôi xin trình bày tóm tắ t một sô" khái niệm cơ bản về đại từ quan<br />
hệ và mệnh đề phụ quan hệ trong tiếng Anh. T h u ật ngữ đại từ được sử dụng để chỉ<br />
nhóm từ có chức năng trỏ sự vật hay còn gọi là chức năng thay thế. Khác vối danh từ,<br />
đại từ không gọi tên dộng vặt, sự vật, sự việc mà trỏ vào động vật, sự vật, sự việc đó và<br />
trong ngữ cảnh xác định, nó thay th ế cho chúng. Ngoài chức năng thay th ế nói trên, đại<br />
từ quan hệ trong tiếng Anh (gồm who, w hom , whose, which và that) còn có một chức<br />
năng khác, dó là chức năng nôi kết mệnh đề phụ với mệnh đề chính trong câu phức,<br />
chính vì vậy mới có th u ậ t ngữ mệnh đề phụ quan hệ (relative clauses). Mệnh để phụ<br />
quan hệ trong tiếng Anh được chia làm hai loại, xác định (identifying) và không xác<br />
định (non-identifying). Hai loại mệnh đề phụ quan hệ này khác nhau cơ bản ở chỗ: đối<br />
với mệnh đề phụ quan hộ xác định, danh từ trong mệnh đề chính chỉ có thể xác định<br />
được (lựa vào những thông tin mà mệnh đề phụ quan hệ xác định đưa ra, trong khi đó<br />
những thông tin mà m ệnh đề phụ quan hệ không xác định cung cấp chỉ là những thông<br />
tin bố sung chứ không phải là những thông tin nhằm xác định danh từ ở mệnh đề chính<br />
bởi danh từ chính trong trường hợp đó đã dược xác định rõ rồi. Chúng ta hãy so sánh<br />
<br />
<br />
n TS, Khoa Ngôn ngữ & Văn hóa Anh-M ỹ, Trường Đai học Ngoại ngữ, Đai học Quốc gia Hà Nội.<br />
33<br />
34 Nguyễn Thủy Minh<br />
<br />
<br />
hai mệnh đề phụ quan hệ xác định và m ệnh đề phụ quan lệ không xác đinh sau đâv:<br />
My sister who lives in M elbourne has two children {Một bà chị tôi ở Melbourne có hai<br />
đứa con) [xác định], M y sister, who lives in Melbourne, hdi two children (Bà chị tôi ở<br />
Melbourne có hai đứa con) [không xác định]. Trong trường hợp đầu tiên, người nói có<br />
nhiều người chị và mệnh để phụ who lives in Melbourne gilp người nghe xác định xem<br />
người chị mà người nói nói đến là người chị nào trong số đc. Còn trong trường hợp thứ<br />
hai, người nói chỉ có một người chị nên mệnh đề phụ ở đây chỉ có tác dụng cung cấp<br />
thông tin bổ sung về người chị đó mà thôi, v ề mặt chính tả, mệnh đề phụ không xác<br />
định cần phải dược tách biệt khỏi mệnh đê chính bằng m)t dấu phẩy nếu nó đi sau<br />
mệnh đề chính hoặc hai dấu phẩy nếu nó được lồng ghép Vf’o mệnh để chính như trong<br />
ví dụ trên. Nếu danh từ trong mệnh đề chính chỉ thòi gian địa điểm, hoặc lý (lo thì<br />
thay cho cụm “đại từ quan hệ + giới từ” có thể dùng trạn g nxữ tương ứng (w hen, where,<br />
why). Ví dụ thay cho cụm in which trong câu We visited the house in which Shakespear<br />
lived during his childhood (Chúng tôi đã đến thăm ngôi m à mà Shakespear đã từng<br />
sống thời niên thiếu) chúng ta có dùng trạng ngữ where: Ve visited the house where<br />
Shakespear lived during his childhood. Tuy nhiên một số n^ưòi bản ngữ lại coi cách nói<br />
này là lặp lại nên thường lược bỏ danh từ trong mệnh đề clính hoặc trạng ngừ: họ nói<br />
That was the day her baby was born hoặc That was when hir baby was born thay vì nói<br />
That was the clay when her babv was born. Ngoài ra, đối v3i cả hai loại mệnh đề phụ<br />
quan hệ, nếu danh từ được bổ nghĩa trong mệnh đề chính lè khách thể (cả trực tiếp lẫn<br />
gián tiếp) của động từ vị ngữ trong mệnh đê phụ thì đại từ Tôi m uốn đi Tày Ban N h( vào mùa đông, k h i ấ y sẽ ít khách clu lich hơn. Danh từ<br />
chính chỉ thòi gian hay địa đi-ni cũng có thể được lược bỏ: She recalls the tim e when the<br />
telephone rang in the rniddli o f a dinner party -> c ỏ nhớ lại lúc điên thoai reo ngaV<br />
giữa bữa tiêc tối. Trường hợpnày cũng có thể được dịch bằng hình thức đồng vị ngữ mà<br />
chúng tỏi bàn đến ở mục 2.2;<br />
+ giới từ mà: We united the house in which Shakespear lived daring his<br />
childhood -> Chúng tôi đã đín thăm ngôi nhà m à Shakespcar đã từng sons thời niên<br />
thiếu. Theo chúng tôi, giới từ nià đôi khi có thể lược bỏ mà không ảnh hưởng gì đến ngữ<br />
nghĩa của câu, tuy nhiên trcng những trường hợp mà giới từ này đóng vai trò nhấn<br />
mạnh và giải thích thì khôn3 thể lược bỏ được. Những điều kiện sau đây có thể quy<br />
định việc lược bỏ mà: thứ nhât, kết cấu ngữ pháp của câu có cho phép lược bỏ từ mà hay<br />
không, nghĩa là liệu sự lược bỏ dó có làm cho câu tôi nghĩa hay không; ngoài ra, tiêu<br />
diểm thông tin có được nhấn mạnh hay không, nghĩa là tác giả có ý giải thích, đánh giá<br />
hay chú trọng đến hành dộng, tình trạng, hoặc khách thế và chủ thô của hành động và<br />
tình trạ n g đó hay không;<br />
+ nôi trực tiếp, nghĩa là phương tiện liên kết zero: / never forget the day I met him<br />
-> Tôi không bao giờ quên đưực cái ngày (Ị) tôi găp a n h .<br />
c. Danh từ trong mệnh đề chính chỉ nguyên nhân của sự kiện diễn ra trong mệnh<br />
đề phụ: Phương tiện liên kêt thường là từ để hỏi tại sao, vi sao (danh từ chính lỷ do,<br />
nguyên nhàn thường được lưực bo): She wanted to know the reason why I turned down<br />
her invitation -ỳ Cô ây muôn tbìết (lý do) vì sa o tôi từ chổi lời mời cùa cô ấỵj<br />
1.2. Các cấu trúc có chiứa đại từ quan hệ trong tiếng Anh có thể dịch thành các<br />
định ngữ vị từ trong l iOng Yịệt khi:<br />
a. Danh từ trong mệnh đề chính là chủ thể của hành động được diễn đạt bằng<br />
động từ vị ngữ ở câu phụ: I don't like people who are big-headed Tôi không thích<br />
những kẻ ộ kiêu cang;, They have designed a microwave which can defrost a frozen<br />
chicken in ju st ten seconds -ỷ Họ đã thiết k ế m ột chiếc lò vi sóng (Ị) có khá nang_ làm tan<br />
băns môt con s à đông lanh chỉ trong vòng 10 g iă v \ The m an who is going to play the<br />
organ played at my w edding too -ỳ Người nhạc công ộ sắp chơi organ đó củng đả chơi<br />
trong đám cưới của tôi; That is the girl who said she would never leave me whatever<br />
happened Đủ chính là người con gái ộ đả từng nói sẽ không hao giờ xa rời tỏi dừ cho<br />
có chuyỳìi g ì xảy ra đi chăng nữa:<br />
Chúng ta có thể n h ận thấy các phương tiện liên kết chủ yếu là hình thức zero,<br />
trong một sô" trường hợp, phu từ đang, đ ã , sẽ, sắp, vẫn, vốn, được sử dụng để diễn đạt<br />
nghía thòi gian hoặc nghiã t.nh thái nhưng chúng không phải là các phương tiện liên<br />
<br />
<br />
6. Danh từ trong mệnh đê chính là khách thể của hàn h động được diễn đạt<br />
bằng động từ vị ngữ ở câu phụ: R angers second goal, which was scored in the final<br />
m inutes, won them the cup -ỳ Bàn thắng th ứ hai của R anger ộ đươc. g h i vào những<br />
36 Nguyễn Thủy Minh<br />
<br />
<br />
p hút cuối củci trân đâu đã đem lại cho họ chiếc cap vô địch; The fingerprints tha t were<br />
found on the gun was his -ỳ Dâu vân tay ộ tỉm thấy trên khẩu súnq là dấu vân tay của<br />
hắn.<br />
Trong trường hợp này các phụ từ được, bị có thể được dùng để chỉ nghĩa bị dộng<br />
nhưng cũng như các phụ từ nêu trên chúng không phải là phương tiện nối kết.<br />
1.3. Các cấu trúc có chứa đại từ quan hệ trong tiếng Anh có thể dịch thành các<br />
định ngữ danh từ (có thể có hoặc không có giới từ bằng, của, vê\ cho) trong tiếng Việt<br />
khi mệnh đề phụ quan hệ chỉ những thuộc tính, đặc điểm hoặc tài sản của danh từ ỏ<br />
mệnh đề chính: My sister who lives in Melbourne has two children -> Một bà chị tôi ở<br />
Melbourne có hai đứa con; The woman whose daughter is the fam ous pianist is my<br />
dista n t cousin -> Người phụ nữ có con gái là nghê sĩ piano nổi tiến s đó là chị họ xa của<br />
<br />
<br />
2. B ằ n g đ ồ n g vị ngữ: Đồng vị ngữ là th ế phân bố đẳng lập của hai danh từ tương<br />
đương vê m ặt ngữ pháp đê biếu thị một kiểu liên hệ định tính riêng. Đồng vị ngữ biểu<br />
hiện bằng danh từ hoặc danh ngữ đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa và thưòng phù hợp<br />
với danh từ đó về cách nếu là trong ngôn ngừ biến hình, ỏ đây chúng ta cũng cần Ị)hân<br />
biệt dồng vị ngữ với câu phụ định ngữ, cấu trúc giông nó về m ặt hình thức. Đồng vị ngữ<br />
là danh từ hoặc danh ngữ mà trong đó thành phần chính là các từ nơi, chốn, k h i, còn<br />
mệnh để đi sau chúng chỉ là th àn h phần phụ. Trong khi đó, trong câu phụ định ngừ thì<br />
những từ nơi, chốn, kh i làm thàn h phần phụ trạng ngữ. Chúng ta xét hai ví dụ sau:<br />
(a) T ừ ngày ấy tôi yêu CrƯm và con đường nhỏ, nơi tôi đă gặp em trong ph ú t giây và<br />
m ất cm vĩnh viễn . (b) T ừ ngày ấy tôi yêu CrƯm và con đường nhỏ, nơ i đó tôi đã gặp em<br />
trong p h ú t giây và m ất em vĩnh viễn. Trong ví dụ (a), cụm từ “nơ i tôi đã gặp em trong<br />
phút giây và m ất em vĩnh viễn' là đồng VỊ ngữ, tương đương với danh từ chính “con<br />
đường nhỏ” về m ặt ngữ pháp, còn cấu trúc “nơ/ đó tôi đã gặp em trong phút giày và<br />
m ất em vĩnh viễn" trong ví dụ (b) thuộc loại câu phụ định ngữ. Lý do là vì trong tiếng<br />
Việt, những từ chỉ địa điểm như nơi, chốn và những từ chỉ dơn vị thòi gian như k h i, lúc<br />
được xếp vào nhóm danh từ, vì vậy, cụm từ “nơi tôi đã gặp em trong p h ú t giày và mất<br />
em vĩnh viễn ’ không phải là câu mà chỉ là danh ngữ trong đó danh từ nơi là thành<br />
phần chính còn mệnh đê đi sau nó là định ngữ của nó. Trong ví dụ (b), nơi đó là trạng<br />
ngữ (ấy, đó trong tiếng Việt luôn đứng ở vị trí cuỗì cụm từ, vì vậy, cụm từ nơi đó, khi đó<br />
hoàn toàn tách rời khỏi mệnh đề đi sau nó) và là thành phần phụ mở rộng cho địa điểm,<br />
thòi gian diễn ra sự kiện trong câu đi sau nó.<br />
Các loại đồng vị ngữ trong tiếng Việt sử dụng để dịch các cấu trúc chứa đại từ<br />
quan hệ trong tiếng Anh bao gồm:<br />
2.1. Phép lặp danh từ chính: W ell have the party on the 23rd, which is the day<br />
when he comes out o f hospital -ỳ Chúng tôi sẽ mở tiệc vào ngày 2 3 , ngà V anh ày ra viên:<br />
2.2. Từ khái q u át chỉ địa điểm (nơi, chỗ), chỉ thòi gian (khi, lúc), chỉ sự vật, tình<br />
trạn g (cái, việc), chỉ người (người, kẻ): We went back to look at the house in which we<br />
used to live Chúng tôi trở về đê nhìn lại ngôi nhà nơi chúng tôi từng sôhg; I prefer to<br />
Môt sô cách dich các mênh đê p hụ quan hê. 37<br />
<br />
go to Spain in winter, when there are fewer tourists -ỳ Tôi m uốn đi Tây Ban N ha vào<br />
m ùa đông kh i có ít khách du lich hơn.<br />
Đồng vị ngữ thưòng (lùng nhiều nhất trong trường hợp danh từ được bổ nghĩa<br />
trong mộnh đề chính là dan h từ riêng: J im Kerr, who is lead singer w ith the rock band<br />
“Sim ple M inds" is the Rector o f Edinburgh University -ỳ J im Kerr, giong ca chính irons<br />
ban nhac rock “Sim ple M in d s' là hiệu trườiig của trường Đ H E dinburgh; S t Andrew<br />
University, which is the oldest university in Scotland, is the Scottish equivalent o f<br />
Oxford Trường Đ H S t A ndrew , trườỉig đai hoc cố k ín h nhất Ở S cotland , được coi là<br />
ĐH Oxford của xứ này hoặc là danh từ chỉ địa điểm, thòi gian, v.v...như đã nói ở mục l.l.b.<br />
<br />
3. B ằ n g h ì n h th ứ c t á c h t h à n h n h ữ n g c â u đ ơ n đ ộ c lập<br />
<br />
Hình thức này được sử dụng thường xuyên hơn cả để dịch các m ệnh đề phụ không<br />
xác định, đặc biệt là những mệnh đê phụ bô nghĩa cho cả câu: He adm ires Mrs. Brown,<br />
which Slip rises me A nh ta ngưỡng mộ bà Brown. Điều này làm cho tôi ngac n h iên .<br />
Các hình thức dịch bao gồm:<br />
. 3.1. Dịch thành hai m ện h đề của câu phức dẳng lập: W ell have the party on the<br />
23rd, w hich is the day when he comes out o f hospital -ỳ C húng tôi sẽ m ở tiệc vào ngày<br />
23; đó là ngày anh ấy ra uiên:We were unable to get tickets for M adonna s Wembley<br />
concert, which was a Si'U-out -ỳ Chúng tôi không th ể m ua được vé cho buổi biểu diễn<br />
của M adonna ở sân vận độmg Wembley: vé đã hán hết;<br />
3.2. Dịch thành hai Cỉâu đơn độc lập: Anne's fiance, who is based in Manchester, is<br />
hoping to get transfer to a b ranch nearer home Chồng chưa cưới cua. A nne hiện đang<br />
làm việc ở Manchester. A nh ấy đang hy vọng được chuyền về chi nhánh gần nhà hơn.<br />
Điều kiện để sử dụng phương thức này gồm:<br />
-4- Sự kết cấn lỏng lẻo giữa hai mệnh đề;<br />
+ sự bảo lưu ý nghĩa của câu văn sau khi tách.<br />
Trên đây chủng tôi đ ã gợi ý một sô phương thức dịch mệnh đề phụ quan hệ từ<br />
tiếng Anh sang tiếng Việt. Hy vọng rằng những gợi ý này sẽ có ích cho người họcViệt<br />
Nam khi học đại từ quan hệ - một lớp từ võn không tồn tại trong tiếng mẹ đẻ của họ.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Tài cẩn, “Grammatika Vietnamskovo iazUka (Ngữ pháp tiếng Việt), Leningrad,<br />
1975.<br />
2. Haines, s. & Steward B., First Certificate Masterclass, Student’s book, Cambridge:<br />
CUP, 1997.<br />
3. Nguyễn Thị Thủy Minh, “Russkie otnositrelnưe mestoimenhia i ikh vietnamskie<br />
ekvivalentnưe vưragienhia" (Đại từ quan hệ trong tiếng Nga và các hình thức diễn đạt<br />
tuơng đương trong tiếng Việt), Luận văn thạc sĩ Đại học Ngoại Ngữ-ĐHQG Hà Nội, 1997.<br />
38 Nguyễn Thủy Minh<br />
<br />
<br />
4. Quirk, R. and Greenbaun, s., A university grammar of English, Longman, London<br />
1976.<br />
<br />
VNU. JO U R NAL OF SCIENCE, Foreign Languages, T.XVI1I, N02 , 20 02<br />
<br />
<br />
<br />
SOME WAYS OF TRANSLATING ENGLISH RELATIVE CLAUSES<br />
INTO VIETNAMESE<br />
<br />
Nguyen T h u y M in h MA<br />
D epartm ent o f E nglish - A m erican Language a nd Culture<br />
College o f Foreign Languages - V N U<br />
<br />
<br />
In this article the auth or provides a brief account of several main notions of<br />
relative pronouns and relative pronominal clauses in English. Then she presents some<br />
following ways of tran slatin g English relative pronominal clauses into Vietnamese: 1/<br />
by attributive clauses; 2/ by cognate predicates; 3/ by seperated simple sentences. She<br />
believes th a t the mentioned above ways of translating would be useful for Vietnamese<br />
students in learning English pronouns and in translating English relative pronominal<br />
clauses into Vietnamese.<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn