MT S MÔ HÌNH KINH T TH TRƯỜNG VÀ BÀI
HC KINH NGHIM RÚT RA
TS.ĐINH SƠN HÙNG
I. MT S MÔ HÌNH KINH T TH TRƯỜNG
Sn xut hàng hóa và sau đó tin t ra đời, đánh du s phát trin v cht ca kinh tế
nhân loi. Đồng thi, dưới tác động ca tiến b khoa hc, k thut, ca lc lượng sn
xut; sn xut, lưu thông trao đổi hàng hóa ngày càng phát trin và kéo theo sau đó là s
xut hin ngày càng đa dng các loi th trường; cơ chế th trường hot động ngày càng
linh hot, rng khp. Khi nn kinh tế vn động theo cơ chế th trường thì gi là nn kinh
tế th trường hoc mô hình kinh tế th trường, hay kinh tế th trường. Đến thi đim ngày
nay, dù kinh tế th trường có nhng khuyết tt bn cht ca nó, nhưng đây vn là mô hình
kinh tế ưu vit nht.
Lch s phát trin kinh tế th trường nhân loi, ti hôm nay, góc độ tng quát có th
phân thành hai mô hình: mô hình kinh tế th trường ”c đin“ và mô hình kinh tế th
trường “hin đại”.
Đặc trưng cơ bn ca mô hình kinh tế th trường “c đin“ là duy trì, và khuyến khích
rng rãi t do cnh, t do trao đổi, t do tiến hành các hot động sn xut kinh doanh trên
cơ s tín hiu và s điu tiết ca th trường. Do vy, hot động ca mi ch th kinh tế,
s vn động ca giá c đều chu tác động trc tiếp ca h thng quy lut kinh tế th
trường, mà A.Smit gi là “Bàn tay vô hình“. Trong giai đon vn động, phát trin ca
kinh tế th trường “c đin“, Nhà nước ch đóng vai trò “gi nhà“, nghĩa là Nhà nước can
thip rt hn chế và mang tính gián tiếp vào các hot động kinh tế. Tiêu biu ca mô hình
này là nn kinh tế Tây Âu t thế k XVI đến gn cui thế k XIX.
Ưu đim ni bt ca mô hình kinh tế th trường “c đin“ là nn kinh tế phát trin năng
động, linh hot. Nhưng s tn ti và vn động ca nn kinh tế theo mô hình này đến mt
giai đon nht định, khi trình độ xã hi hóa ca lc lượng sn xut cao, thì nhng khuyết
tt ca th trường bc l mt cách mnh m, mâu thun ni ti trong phát trin ngày càng
gay gt, khng hong kinh tế bt phát vi sc tàn phá nng n. Mà cuc khng hong
1929-1933 là mt minh chng.
Khuyết tt và mâu thun trong phát trin kinh tế th trường “c đin“ đã đặt ra yêu cu
khách quan v s can thip, điu tiết sâu, rng hơn ca Nhà nước vào nn kinh tế. Và mô
hình kinh tế mi xut hin – mô hình kinh tế th trường hin đại, hay còn gi là nn kinh
tế “hn hp“. Đặc trưng cơ bn ca kinh tế th trường hin đại là có “hai người“ tham gia
điu tiết nn kinh tế, đó là th trường điu tiết tm vi mô, Nhà nước điu tiết tm vĩ
mô; có “hai người” thc hin các hot động đầu tư là Nhà nước và tư nhân. Khó khăn ln
nht trong kinh tế th trường hin đại là xác định gii hn s can thip, điu tiết gia th
trường và Nhà nước vi tính khoa hc, kh thi trong nhng công c mà Nhà nước s
dng để điu tiết kinh tế. Vì gii hn s can thip và điu tiết ca Nhà nước cũng như ca
th trường nhng giai đon phát trin khác nhau ca nn kinh tế không phi là bt biến.
Trong khi đó, nếu Nhà nước can thip quá sâu, chính sách ca Nhà nước không khoa hc
và thiếu kh thi thì s làm trit tiêu nhng ưu thế, nhng động lc ca th trường. Ngược
li, nếu Nhà nước can thip không đủ liu lượng thì s to điu kin cho nhng khuyết tt
ca th trường phát sinh tác động tiêu cc mnh m. Tương t, trong lĩnh vc đầu tư, nếu
kinh tế Nhà nước và phm vi độc quyn ca kinh tế Nhà nước quá rng, s hn chế tính
năng động, sáng to và kh năng thu hút ngun lc ca kinh tế tư nhân. Ngược li, nếu
tim lc kinh tế ca Nhà nước quá yếu, cũng s hn chế hiu qu can thip, điu tiết ca
Nhà nước khi cn thiết và s thiếu ht hàng hóa công cng s trm trng.
Quá trình hình thành và phát trin kinh tế th trường trong lch s kinh tế th trường nhân
loi rt đa dng, phong phú. Dưới đây xin đim qua mt s mô hình vi nhng nét cơ bn
nht ca nó.
1. Mô hình kinh tế th trường Bc Âu:
Mô hình kinh tế th trường Bc Âu có th phân thành hai “nhánh”. Mt nhánh là kinh tế
th trường “Xã hi phúc li“ Thy Đin t nhng năm 30 ca thế k XX. Mô hình này
được xây dng da trên lý thuyết “Ngôi nhà chung cho mi người“ ca phái Xã hi-Dân
ch, mà đại din là cu Th tướng Thy Đin P.A.Hanson; xut phát t mc tiêu ca
“Ch nghĩa xã hi chc năng“, vi khu hiu: ”bình đẳng, đảm bo xã hi, hp tác và sn
sàng giúp đỡ“. Trong mô hình này, s phát trin được thc hin kết hp hài hòa gia m
rng phúc li xã hi vi kinh tế th trường tư nhân. Thc hin mô hình này, Thy Đin đã
đạt được nhng thành công nht định, đưa Thy Đin t mt trong nhng nước nghèo
nht Châu Aâu tr thành mt trong nhng quc gia giàu nht Châu lc này. Trong nn
kinh tế, kinh doanh ln tuy nm trong tay mt nhóm nh, nhưng s phân hóa giàu –
nghèo đần dn được thu hp.
Tuy vy, vic gi mc phúc li xã hi cao cho mi công dân dn dn tr thành gánh nng
cho nn kinh tế; phúc li xã hi “nut“ mt 1/3 GNP; s thiếu ht ngân sách và cán cân
thanh toán luôn trm trng; năng sut lao động và kh năng cnh tranh ca sn phm
công nghip gim; lm phát cao. Do đó, t gia nhng năm 70 đến nhng năm 90 (thế k
XX) nn kinh tế ngày càng tr nên trì tr. Do vy, sau gn 50 năm thc hin mô hình
kinh tế th trường “Xã hi phùc li“ vi mc tin lương cao và chế độ tin lương mang
tính bình quân, đến nhng năm 90, Thy Đin đã phi đặt mc tiêu gim lm phát lên
trên mc tiêu đảm bo toàn dng công nhân; gim thuế thu nhp t 72% xung còn 50%;
tăng thuế gián thu; ct gim bt các khon tr cp phúc li; tư nhân hóa trong các lĩnh
vc dch v. Nghĩa là mt s đặc trưng ca mô hình đã b loi b.
Mt “nhánh“ khác ca kinh tế th trường Bc Âu là nn “Kinh tế thương lượng“.
Lý thuyết v nn “Kinh tế thương lượng“ ra đời vào nhng năm 80 ca thế k XX. Khái
nim nn “Kinh tế thương lượng“ biu th mt cơ chế kinh tế – xã hi mà đó phn ln
s phân b các ngun lc là da vào các cuc thương lượng. Thương lượng, do vy, là
công c để tìm kiếm các gii pháp trong phân b ngun lc và trong phát trin; thương
lượng giúp tìm được tiếng nói chung và đồng thi là k thut thông qua các quyết định;
xây dng các mi quan hđược tha hip trong phát trin.
Khác vi các gii pháp cc quyn, các quyết định kinh tế da trên thương lượng không
th là căn cđối tượng để áp dng các hình pht mà được da vào trách nhim ràng
buc v chính tr, đạo đức nhiu hơn là các quy chế pháp lut. Cũng khác vi quan h th
trường do các đại din tư nhân thc hin mt cách độc lp trên cơ s ưu thế và ngun lc
riêng ca mình; các gii pháp kinh tế da trên thương lượng được đưa ra trong quá trình
hình thành các ưu tiên mt cách t do.
Trong nn “Kinh tế thương lượng“, liên tc có các cuc đấu tranh, các cuc xung đột
nhiu góc độ khác nhau và chúng được gii quyết khi các bên liên quan tìm được tiếng
nói chung. Do đó, thương lượng là đấu tranh; tha hip và đấu tranh luôn đi lin vi
nhau. Tt nhiên, trong nn “Kinh tế thương lượng“, thương lượng không phi là công c
duy nht, mà ch là mt trong các công c để thông qua quyết định; các công c truyn
thng đã và vn là nhng nguyên tc ca cơ chế th trường. Nghĩa là nn kinh tế vn hành
vi s kết hp gia thương lượng và các công c ca cơ chế th trung; các công c này
b xung cho nhau, có th cnh tranh, cn tr và thm chí ln át ln nhau.
Hin ti, có hai quan đim khác nhau đối vi nn “Kinh tế thương lượng“. Nhng người
ng h thì cho rng, thương lượng là kiu mu lành mnh; có hiu qu; bo đảm s chính
thng ca các gii pháp và tính trung thc ca các bên trong quá trình thc hin. Ngược
li phái “T do mi“ cho rng, cn phi thay thế thương lượng bng các nguyên tc ca
th trường, vì kinh tế thương lượng không uyn chuyn và không hiu qu. Nhng nhà
“Dân ch“ thì phê bình rng, kết qu thương lượng là không hp pháp, không chính
thng, cn thay thế các cuc thương lượng bng Ngh trường, là hình thc đại din hp
pháp duy nht ca chính quyn.
Tuy vy, dù ng h hay phn đối nn “Kinh tế thương lượng“, thì mt mt cũng phi
tha nhn rng, quá trình hình thành nn “Kinh tế thương lượng” ít nht, cũng là mt
trong nhng nhân t giúp kinh tế các nước Bc Âu thích ng mt cách d dàng và tương
đối thành công vi nhng thay đổi trên th trương thế gii; nhưng mt khác hin nay, vn
chưa có mt lý thuyết tha đáng, đầy đủ v nn “ Kinh tế thương lượng”.
2. Mô hình kinh tế th trường Nht Bn:
Kinh tế th trường Nht Bn đã tiến trin qua nhiu giai đon khác nhau và tr thành mt
trong nhng nn kinh tế th trường hin đại mà nhiu người coi là mu mc cho các nước
phát trin sau noi theo.
Đánh du s thay đổi mnh m nht ca kinh tế Nht Bn là thi Phc Minh Tr. Đây là
thi k đã thc hin nhng ci cách phi thường v chính tr, kinh tế và xã hi. Trước hết,
h thng chính tr phi tp trung hóa được bãi b để to ra s thng nht v chính tr ca
đất nước. Mt Nhà nước tp trung được thành lp.
V kinh tế và xã hi, s phân chia xã hi thành các đẳng cp cha truyn con ni b th
tiêu, thay vào đó là mt xã hi hướng vào thành tu; nhng người có tài và có năng lc
đều có cơ hi tiến thân trong xã hi, bt chp ngun gc xut thân ca h. Song song vi
vic th tiêu h thng đẳng cp, các quy tc và lut l phong kiến hn chế quyn t do
kinh tế cũng được bãi b; các bin pháp tích cc thúc đẩy cơ s h tng được thc hin,
đặc bit là h thng giao thông vn ti; đẩy mnh vic ci cách h thông tài chính – tin
t, trong đó đặc bit là ci cách h thông thuế; thuế hin vt được thay bng thuế tin, chế
độ tin t Tokagaoa được thay thế bng mt đồng tin hp lý và chun hóa cho c nước,
vic phát hành tin thuc độc quyn ca Chính ph Trung ương; Nhà nước tp trung
mnh cho đầu tư giáo dc; Chính ph đồng thi khuyến khích tư nhân đầu tư phát trin
các ngành công nghip hin đại gn lin vi thc hin tư nhân hóa các doanh nghip Nhà
nước; m rng quan h kinh tế đối ngoi để tiếp thu tư tưởng và k thut mi nhm hin
đại hóa đất nước.
Sau chiến tranh thế gii th hai, kinh tế Nht Bn phc hi và đạt được s tăng trưởng
“thn k“. Giai đon này gi là nn kinh tế th trường có hướng dn. Đặc trưng cơ bn
ca nn kinh tế Nht Bn thi k này là: Th nht, Chính ph va thc hin chính sách
to điu kin cho tư nhân tư do kinh doanh thun li; va loi b nhng yếu t không
hoàn thin ca th trường. Th hai, Chính ph đảm trách chi phí đầu tư cho nhng ngành
công nghip hkông có lãi nhưng rt cn thiết cho s phát trin kinh tế như: xây dng cơ
s h tng, văn hóa, giáo dc… Th ba, s hp tác gia Chính ph và tư nhân trong phát
trin kinh tế được thc hin mt cách thường xuyên và cht ch. Th tư, Chính ph coi
trng công c kế hoch hóa gián tiếp trong điu tiết, qun lý nn kinh tế quc dân.