TIỂU LUẬN:

Một số ý kiến nhằm nâng cao chất

lượng sản phẩm và doanh thu của

Công ty sứ thanh trì Hà Nội

Lời nói đầu

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay cùng với quá trình

mở cửa hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, sự cạnh tranh trên thị trường

sẽ ngày càng gay gắt, quyết liệt. Sức ép của thị trường, của hàng nhập lậu, của

người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc các nhà kinh doanh và các nhà quản lý

phải hết sức coi trọng vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây

chính là chìa khoá quan trọng góp phần nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị

trường của các doanh nghiệp. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp trươc

tiên phải có một hệ thống quản lý tốt, có khả năng thích nghi cao với sự biến động

của thị trường.

Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO - 9000 hiện đang là mô

hình quản lý được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới do những lợi ích thiết thực

mà nó đem lại cho các doanh nghiệp áp dụng. Việc áp dụng hệ thống này chính là

một hướng đi quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam trên con đường tìm kiếm

một hệ thống quản lý phù hợp với điều kiện và trình độ của mình nhằm đem lại sự

phát triển bền vững và lâu dài của doanh nghiệp mình nats là trong thị trường đầy

biến động hiện nay.

Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công

ty Thuỷ Tinh và Gốm Sứ xây dựng - Bộ xây dựng, là một doanh nghiệp hoạt động

khá tốt trong những năm gần đây. Công ty đã nghiên cứu xây dựng và áp dụng hệ

tống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO - 9002 và đã đạt được một số thành

công nhất định trong việc đảm bảo nâng cao và liên tục cải tiến chất lượng sản

phẩm của mình đem lại sự thoả mãn cho khách hàng, nâng cao uy tín trên thị

trường.

Tuy nhiên, đây mới chỉ là thành công bước đầu. Để hệ thống này thực sự có

hiệu lực và tiếp tục phát huy hiệu quả thì công tác duy trì, hoàn thiện và nâng cao

hiệu quả của hệ thống chất lượng đang áp dụng là đòi hỏi thiết yếu đặt ra với Công

ty Sứ Thanh Trì Hà Nội.

Vì vậy qua thời gian tập sự tại Công ty em có một số ý kiến nhằm duy trì và

nâng cao chất lượng sản phẩm và doanh thu trong chuyên đề này.

* Chuyên đề này gồm hai phần:

Phần I: Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty

Sứ Thanh Trì Hà Nội

Phần II: Hoạt động kinh doanh của Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội.

Phần I:

Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty sứ thanh trì Hà

Nội

Chương I - thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty Sứ Thanh Trì (tên giao dịch: Thanh Trì Sanitary Wase Company)

là một doanh nghiệp Nhà nước có trụ sở tại xã Thanh Trì - huyện Thanh Trì - Hà

Nội. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất vật liệu xây dựng.

Công ty có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất bát của tư nhân. Sau khi được

tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh, Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm

để có được sự phát triển như ngày nay.

- Giai đoạn 1961 - 1987: Tháng 3 - 1961, xưởng gạch Thanh Trì được

thành lập, sau đó đổi tên thành xí nghiệp gạch Thanh Trì, trực thuộc Liên hiệp các

xí nghiệp sành sứ Thuỷ Tinh. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất các loại

gạch lá nem, gạch chịu lửa cấp thấp, gạch lát vỉa hè, ống máng thoát nước...Sản

lượng sản xuất trong giai đoạn này rất nhỏ, chỉ khoảng vài trăm viên mỗi loại.

Năm 1980, xí nghiệp lại đổi tên thành Nhà máy sành sứ xây dựng Thanh Trì và bắt

đầu sản xuất các loại sản phẩm sứ có tráng men.

- Giai đoạn 1988 - 1991: Trong khi Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý từ

bao cấp sang cơ chế thị trường thì nhà máy vẫn quen cách làm ăn cũ. Sản phẩm

làm ra có chất lượng kém, mấu mã đơn điệu, chi phí sản xuất lại quá cao, do đó đã

không thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại ở trong nước cũng như của

nước ngoài. Nhà máy đứng bên bờ của sự phá sản.

- Giai đoạn 1992 - đến nay: Được sự giúp đỡ của Lãnh đạo Bộ xây dựng

và Liên hiệp các xí nghiệp Thuỷ tinh và Gốm xây dựng (nay là Tổng Công ty

Thuỷ tinh và Gốm xây dựng). Nhà máy đã vượt qua thời kỳ khó khăn. Bên cạnh

việc bố trí lại tổ chức nhân sự, Tổng Công ty đã quyết định đặt nhà máy dưới sự

chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc. Nhận thức rõ vai trò của công nghệ trong

quyết định chất lượng sản phẩm, Tổng giám đốc đã chỉ đạo nhà máy ngừng sản

xuất để tập trung nghiên cứu công nghệ mới, đổi mới thiết bị và điều kiện làm

việc, sắp xếp lại mặt bằng và dây chuyền sản xuất. Thực tế đã chứng minh đây là

quyết định táo bạo nhưng đúng đắn. Sau 11 tháng ngừng sản xuất, tháng 11 -

1992, Nhà máy đã đi vào tư thế sẵn sàng sản xuất. Chỉ trong vòng 46 ngày cuối

năm 1992, sau khi được phép hoạt động trở lại, nhà máy đã sản xuất được 20.400

sản phẩm với chất lượng cao hơn hẳn các năm trước, sản lượng gấp 3,4 lần sản

lượng của cả hai năm 1990, 1991. Từ đó cho đến nay sản lượng cũng như doanh

thu của Nhà máy đã tăng trưởng không ngừng qua mỗi năm sản xuất.

Ngày 24/3/1993 Nhà máy được nhận quyết định thành lập doanh nghiệp

Nhà nước (QĐ076A/BXD - TCLĐ)

Ngày 30//9/1994 để phù hợp với tình hình mới nhà máy đổi lên thành Công

ty Sứ Thanh Trì Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng

(QĐ484/BXD - TCLĐ) và duy trì từ đó đến nay.

II. Những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của Công ty

1. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất

Trong các doanh nghiệp, công nghệ sản xuất là yếu tố ảnh hưởng lớn tới

chất lượng sản phẩm. Quy trình công nghệ của Công ty Sứ Thanh Trì có thể khái

quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ: Quy trình công nghệ của Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội

Bộ phận hồ

Bộ phận men

Bộ phận khuôn

Mẫu

Nguyên liệu

Nguyên liệu

Khuôn mẹ

Cân định lượng

Cân định lượng

Nghiền bi

Nghiền bi

Khuôn sản xuất

Sấy khuôn

Sàng và khử từ

Sàng và khử từ

Bể chứa hồ

Khuôn sản

xuất hoàn

Bộ phận đổ rót

Mộc bóc khuôn

Thùng chứa men

Sấy môi trường

Mộc trắng

Trộn keo

Hoàn thiện sơ bộ

Sấy cưỡng bức

Kiểm tra hoàn thiện mộc

Men phun

Phun men dán chữ

Lò nung

Sản phẩm thu

Sửa nguộ

2. Đặc điểm về cơ cấu sản phẩm của Công ty.

Sản phẩm loại (C)

Kiểm tra phân loại

Sản phẩm loại

Hiện nay Công ty vào nhóm sản phẩm sứ cao cấp sau:

+ Nhóm chậu rửa mặt, chân chậu gồm các sản phẩm sau: CVTL2, CVTL3,

CV3, CV3N, CVI9, CVI2, CVDL2....

+ Nhóm tiểu treo, bide gồm các sản phẩm sau: TT1, TT3, TT5, TT7, bide1,

bide3...

+ Nhóm thân bệt gồm các sản phẩm sau: BVI1, BVI1T, BV1TP, BVI3,

BVI3P, BVI5, BVI16,VC11, BVI19, BVI23, BVI28, BVI29...

+ Nhóm két + xí xổm gồm các sản phẩm sau: KVI1, KVI5, KV15, KVI16,

KVI19, KVI28, KVI29, KVI23, ST4, ST7, ST8....

- Như vậy sản phẩm của Công ty đa dạng về kiểu dáng, Công ty đang

không ngừng cải tiến tăng thêm mẫu mã để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng

của khách hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường nhằm thoả mãn sự

hài lòng của người tiêu dùng.

- Về mầu sắc trước kia Công ty chỉ sản xuất một vài mẫu chính thì nay

Công ty đã cải tiến kỹ thuật mạnh dạn đưa ra các gam màu mới và đã được thị

trường hào hứng đón nhận. Do vậy bảng mẫu của Công ty hiện nay rất phong phú

về màu sắc như: trắng, ngà, xanh nhạt, xanh đậm, hồng nhạt, hồng đậm, mận, cốm,

đen..

=> Sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp của Công ty đa dạng về mẫu mã và màu

sắc có sức cạnh tranh cao, nhưng để tồn tại và phát triển hơn nữa Công ty phải

không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm.

3. Đặc điểm về máy móc thiết bị

Hiện nay Công ty có máy móc thiết bị thuộc loại tiên tiến hiện đại, có tính

tự động hoá cao như:

+ Bên nguyên liệu có máy nghiền bi, hệ thống bơm hồ đổ rót, hệ thống sàng

khử từ đều đạt tiêu chuẩn Châu Âu.

+ Bên tạo hình có các hãng két MCO28E2, hãng chậu LVA110V2, băng

ASTB, băng bệt LBRE3, băng BCC60, băng ĐRBCC59 đều được nhập từ Italy.

+ Bên lò nung có hai loại lò nung hiện đại.

- Lò Tuynel là lò nung kín được nhập từ Italy tương đối hiện đại công suất

thiết kế của dây chuyền là 75.000sản phẩm/năm. Nhưng với sự sáng tạo trên cơ sở

khoa học của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã đưa công suất

dây truyền lên 100.0000sản phẩm/năm.

- Lò nung Shuttel là lò nung liên hoàn được nhập từ Mỹ có tính tự động hoá

cao có công suất 7.400.000sản phẩm/năm.

Hiện nay năng lực sản xuất của Công ty là 500.000 - 600.000sản

phẩm/năm đứng đầu so với các doanh nghiệp cùng ngành khác.

4. Đặc điểm về lao động

- Do tính đặc thù của công việc nên cán bộ công nhân viên của Công ty chủ

yếu là nam giới, Công ty cơ sở học lượng lao động tuổi trung bình tương đối trẻ.

Cán bộ của Công ty hiện nay đa số đã có bằng đại học, công nhân có tay nghề cao

làm việc có trách nhiệm, gắn bó với Công ty.

- Hiện nay Công ty có khoảng 400 cán bộ công nhân viên, lương bình quân

trên 1 triệu đồng/tháng.

- Công ty kết hợp hài oà giữa lao động thủ công và máy móc thiết bị do vậy

chất lượng sản phẩm và năng suất lao động ngày càng được nâng cao.

5. Đặc điểm về tổ chức quản lý Công ty.

- Mặc dù doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn nhưng Công ty Sứ Thanh

Trì lại có bộ máy quản lý rất gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức năng.

Theo đó mọi thông tin đều được tập trung tại Phòng giám đốc và các quyết

định quản lý cũng được xuất phát từ đây. Theo chức năng các phòng được chia ra.

+ Phòng hành chính nhân sự: đảm nhiệm các khâu hành chính, tổ chức

tuyển người, sa thải, đào tạo, quản lý nhân viên, y tế...

+ Phòng tài chính kế toán: phụ trách mặt tài chính, hạch toán kế toán, kiểm

kê tài sản...

+ Phòng kế hoạch: lập kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất, định mức sản

xuất lập kế hoạch tiêu thụ, lập các dự án đầu tư, kế hoạch nhập xuất vật tư...

+ Phòng kỹ thuật - KCS: đảm nhiệm mặt kỹ thuật sản xuất, kiểm tra kỹ

thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm...

+ Phòng kinh doanh: quản lý kho thành phẩm và các cửa hàng tiêu thụ, trực

tiếp theo dõi việc tiêu thụ hàng hoá, triển khai kế hoạch tiêu thụ...

chương II:

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao

chất lượng sản phẩm của Công ty sứ thanh trì

Hà Nội tại các khâu sản xuất

I. Bộ phận nguyên liệu.

- Nguyên vật liệu làm hồ đổ rót bao gồm: đất sét, Feldspar, Quarta...

- Nguyên liên men bao gồm: Feldspar, Quartz, Cao lanh, thuỷ tinh lỏng,

CaCO3, Mầu, CMC...

Hiện nay nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho Công ty chủ yếu là trong

nước, qua quá trình nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm Công ty đã có những bài

hồ đổ rót và men tương đối chuẩn. Nhưng hiện nay vẫn còn xảy ra hiện tượng một

số mẻ hồ và men chất lượng không được tốt dẫn đến chất lượng sản phẩm cuối lò

không được tốt, thành phẩm sản phẩm A các ngày day động lớn gây tiệt hại cho

Công ty.

* Nguyên nhân khách quan: do nhà cung cấp nguyên liệu cho Công ty

không đảm bảo chất lượng đồng đều. Để khắc phục tình trạng này Phòng kỹ thuật

cần kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguyên vật liệu về và Công ty nên đầu tư mở rộng

kho nguyên vật liệu để nguyên vật liệu cùng một lô hàng cung cấp cho sản xuất

trong một thời gian dài hơn. Như vậy thì sẽ dễ dàng hơn trong việc điều chỉnh các

bài hồ và men.

* Nguyên nhân chủ quan: do cán bộ quản lý ở bộ phận này còn xao nhãng

trong việc quản lý công nhân dẫn đến tình trạng này cán bộ quản lý cần tăng

cường đôn đốc, động viên hướng dẫn công nhân đẻ mọi người thấy rõ được tầm

quan trọng ở khâu này nó ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm cuối lò ra sao, có

như vậy chất lượng sản phẩm mới được nâng cao và thu nhập của mọi người được

tăng lên và ổn định lâu dài.

II. Bộ phận tạo hình sản phẩm.

Hiện nay tại bộ phận này sản phẩm được tạo hình bởi khuôn thử công và

các băng máy. Sản phẩm hiện nay của Công ty đa dạng về mẫu mã, phức tạp về

kiểu dáng do đó đòi hỏi công nhân phải có tay nghề cao, sức khoẻ tốt thì mới tạo

ra được các sản phẩm như ý. Tại khâu này hiện nay tình hình lao động sản xuất

của cán bộ công nhân viên là tương đối tốt, cán bộ có trình độ chuyên môn cao,

công nhân lành nghề. Tuy nhiên còn xảy ra một số vấn đề ảnh hưởng tới chất

lượng sản phẩm như: tinh thần trách nhiệm của một số cong nhân chưa cao, chưa

ý thức được chất lượng sản phẩm tại khâu này là rất quan trọng nên xảy ra một số

hành động cẩu thả sau: cạo biva không kỹ, bóc khuôn nứt mộc thì hàn gắn qua loa

dẫn đến nứt mộc và khuyết tật xương ở sản phẩm cuối lò.

Để khắc phục tình trạng này thì cán bộ quản lý cần thường xuyên đôn đốc

nhắc nhở, giảm sút thường xuyên hơn nữa, luôn có thưởng, phạt kịp thời chính

xác, giác ngộ công nhân để họ thấy được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm

ở khâu này. Nên điều động những người có tay nghề cao vào các khuôn mẫu phức

tạp.

+ Phối hợp nhịp nhàng với phân xưởng khuôn và phòng kỹ thuật KCS để

khắc phục kịp thời những sai hỏng.

+Tạo phong trào thi đua trong lao động sản xuất (như thu tay nghề, tổng kết

sản phẩm đạt cuối tháng của từng người và công bố, tuyên dương những người có

kết quả cao).

III. Bộ phận hoàn thiện mộc và phun men.

ở tổ hoàn thiện mộc hiện nay công nhân còn có một số sai phạm dẫn đến

ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như sau:

- Cạo ba via không kỹ, thổi bụi không sạch nhất là các góc khuất đường

hiện gây ra khuyết tật xương cuối lò.

- Còn để xót sản phẩm nứt mộc, biến dạng

- Đánh số hoàn thiện mộc không rõ hoặc không đánh số dẫn đến khó khăn

trong tìm nguyên nhân, nguồn gốc hư hỏng của sản phẩm cuối lò.

- Tạo ẩm chưa đều, chưa kỹ ở một số sản phẩm dẫn đến bong men, bỏ

men.

ở tổ phun men thì còn xảy ra hiện tượng.

+ Phun men không đều trên sản phẩm dẫn đến tình trạng có sản phẩm thì

bị mỏng men, sản phẩm thì bị co men.

+ Sản phẩm bị lẫn màu do khi chuyển màu men phun nổi không làm cẩn

thận.

=> Để khắc phục tình trạng này thì cán bộ lãnh đạo tại bộ phận này nên chỉ

đạo đúng đắn, kịp thời, khơi dậy tinh thần trách nhiệm của công nhân viên, tạo

môi trường thuận lợi, nhiệt tình khi làm việc. Chú trọng chất lượng cao nhất ở

trong lòng si phông về bề mặt, vì sản phẩm cuối lò đòi hỏi chất lượng ở vị trí này

rất cao.

IV. Bộ phận lò nung.

Hiện nay Công ty có 2 lò nung tương đối hiện đại và có tính tự động hoá

cao.

- Lò nung Tuynel sử dụng nhiên liệu dầu D.O dùng để nung lại sản phẩm

loại (B) của lò nung Shuttel xen kẽ với nung mộc lò nung này có tỷ lệ đạt khá cao

nhưng chi phí cao và công suất nhỏ.

- Lò nung Shuttel sử dụng nhiêu liệu gas là lò nung liên hoàn tự động hoá

cao dùng để nung sản phẩm mộc chi phí thấp hơn và có công suất lớn.

Cả hai lò đều tương đối hiện đại nên sản phẩm hư hỏng do lò nung ít hơn

các bộ phận khác. Tuy nhiên vẫn còn một số khuyết tật do lò nung như: Bụi lò,

giọt lò, đính sứt, nứt vỡ di xếp goòng...

Để khắc phục các khuyết tật này đòi hỏi phải có sự quản lý khoa học theo

dõi thường xuyên liên tục các chỉ số, thông số kỹ thuật của lò. Điều chỉnh kịp thời

các thông số đưa về quy chuẩn, đôn đốc khích lệ tinh thần trách nhiệm của công

nhân lò tránh làm ẩm khi xếp goòng, dỡ goòng, quét chống dính....

Như vậy thì chất lượng sản phẩm tại bộ phận này ngày càng được cải thiện

để đạt được mục đích của Công ty đề ra là tối thiểu đạt được 80% sản phẩm (A) ở

cuối lò.

V. Bộ phận phân loại - đóng gói.

Tại bộ phận này cán bộ công nhân viên làm việc khá hiệu quả có tinh thần

trách nhiệm cao. Tuy nhiên ở bên đóng gói và phân loại đôi khi công nhân viên

còn mất tập trung công việc để sản phẩm không đủ tiêu chuẩn lọt ra thị trường

làm mất uy tín của Công ty.

Tại bộ phận đóng gói tinh thần trách nhiệm chưa cao thường ỷ lại vào bên

phân loại, chỉ biết công việc của mình là đóng gói sản phẩm chưa ý thức đầy đủ là

chính mình là người kiểm tra chất lượng sản phẩm lần cuối cùng trước khi sản

phẩm được tung ra ngoài thị trường.

* Biện pháp khắc phục.

+ Nên tổ chức các buổi nói chuyện, hội thảo giữa cán bộ và công nhân viên

vè đề tài chất lượng sản phẩm để mọi người cùng nhau trau dồi kiến thức về chất

lượng sản phẩm.

+ Các sản phẩm hư hỏng do khuyết tật ở bộ phận nào thì xếp riêng vào nơi

quy định để cán bộ phân xưởng ấy dễ dàng tìm ra nguyên nhân hư hỏng để có

những quyết định kịp thời ngăn ngừa, sửa chữa.

Ví dụ:

Nhóm sản phẩm hỏng do bộ phận nguyên liệu

Nhóm sản phẩm hỏng do bộ phận tạo hình

Nhóm sản phẩm hỏng do bộ phận kiểm tra mộc

Nhóm sản phẩm hỏng do bộ phận lò nung.

Phần II:

Hoạt động kinh doanh của Công ty sứ

thanh trì Hà Nội

I. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Sứ Thanh Trì

1. Doanh thu tiêu thụ của Công ty.

Hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua là tương đối tốt,

cụ thể là doanh thu không ngừng tăng trưởng qua từng năm và đã hoàn thành kế

hoạch, vượt kế hoạch của Ban lãnh đạo giao cho phòng kinh doanh. Hiện nay

doanh thu của Công ty đã vượt qua ngưỡng 100 tỷ/năm và trở thành doanh nghiệp

có doanh thu cao của Tổng Công ty Viglacera. Năm 2002 này Phòng kinh doanh

đang cố gắng phấn đấu đạt 140 tỷ đồng, mặc dù chỉ tiêu này là rất khó thực hiện

do thị trường năm nay có nhiều biến động nhưng tập thể cán bộ công nhân viên

phòng kinh doanh đang cố gắng phấn đấu để đạt được mục tiêu này.

2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.

Sản phẩm của Công ty Sứ Thanh Trì được tiêu thụ ở thị trường trong nước

và xuất khẩu sang một số nước.

* Thị trường xuất khẩu:

- Sản phẩm của Công ty đã và đang xuất khẩu sang một số nước như: Nga,

Italy, Nhật, Irắc, Miama... Doanh thu tiêu thụ qua xuất khẩu trong những năm qua

đã đạt trên dưới 10 tỷ đồng và đang không ngừng phát triển, đi sâu thị trường cũ

và thâm nhập thị trường mới.

- Sản phẩm đã được các bạn hàng đánh giá cao và một số bạn hàng đã ký

kết hợp đồng lấy hàng lâu dài.

- Năm 2001 này Công ty đang xúc tiến hoàn thành kế hoạch 12 tỷ đồng

hàng xuất khẩu.

** Thị trường trong nước:

- Đây là thị trường tiêu thụ chính hiện nay của Công ty (khoảng 90% tổng

doanh thu). Sản phẩm của Công ty được bán trên toàn quốc và phục vụ phần lớn

là các công trình tư nhân và các khu tập thể, trung cư.

- Trong ba miền thị trường miền Bắc là thị trường chính của Công ty đặc

biệt là thị trường Hà Nội.

3. Mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty trong nội địa.

- Hiện nay hầu hét các tỉnh thành miền Bắc đều có các đại lý cửa hàng của

Công ty. Ngoài ra còn có chi nhánh miền Trung và miền Nam do vậy sản phẩm

của Công ty được tiêu thụ trên toàn quốc.

* Thị trường miền Bắc được chia làm 5 khu vực như sau:

+ KV I: Khu vực Hà Nội sản phẩm được tiêu thụ qua 13 cửa hàng trực

thuộc Công ty và 7 đại lý hợp đồng với Công ty.

+ KV II: Gồm 9 đại lý phân bố ở các tỉnh: Hải Dương, Hải Phòng, Hưng

Yên, Quảng Ninh.

+ KV III: Gồm 9 đại lý phân bố ở các tỉnh: Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam,

Thanh Hoá, Nghệ An, Thái Bình, Phú Xuyên.

+ KV IV: Gồm 8 đại lý nằm ở các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây, Sơn

La, Lai Châu, Hoà Bình, Lạng Sơn, Thái Nguyên.

+ KV V: Gồm 5 đại lý nằm ở các tỉnh: Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang,

Vĩnh Phúc, Phú Thọ.

* Các cửa hàng bán lẻ được cung cấp hàng hoá qua các cửa hàng trực thuộc

Công ty và các đại lý này.

4. Quy định về giá bán sản phẩm.

- Hiện nay Công ty đang áp dụng ba mức giá chính là: giá bán buôn, giá

bán sỉ và giá bán lẻ. Ngoài ra còn có chiết khấu thanh toán cho khách hàng mua

lượng hàng hoá lớn tại Công ty trả tiền ngay, giảm giá cho khách hàng mua khối

lượng lớn (có hợp đồng mua tại Công ty) % hoa hồng cho môi giới giúp Công ty

tiêu thụ lượng hàng hoá lớn.

- Chênh lệch giữa mức giá bán buôn và bán sỉ vào khoảng 6%, giữa giá bán

sỉ và giá bán lẻ vào khoảng 9%. Mức % này được áp dụng cho từng hợp đồng đại

lý, từng thời điểm cụ thể, riêng giá bán lẻ thì được áp dụng thống nhất trên toàn

quốc (từ 20/5/2002).

5. Quảng cáo khuyến mại của Công ty.

- Hiện nay chế độ quảng cáo sản phẩm của Công ty thông qua hai mảng là

quảng cáo chung cùng Tổng Công ty và quảng cáo riêng Công ty mình.

- Quảng cáo chung cùng Tổng Công ty thông qua biểu tượng, nhãn hiệu,

thương hiệu, hội nghị khách hàng, hội trợ...

- Quảng cáo riêng của Công ty thông qua: Sowl room, Catalogue, tờ rơi,

truyền hình, biển hiệu, tem nhãn....

* Chính sách khuyến mại.

- Khuuyến mại là một hoạt động không thể thiếu của các doanh nghiệp sản

xuất trong nền kinh tế thị trường. Do cạnh tranh về giá là cực kỳ nguy hiểm đối

với các đối thủ cạnh tranh vì vậy để tồn tại và phát triển các hãng luôn luôn phải

có những chính sách khuyến mại nhằm mục đích kích cầu khi sản phẩm tiêu thụ

chậm.

- Hiện nay Công ty đang và đã áp dụng nhiều hoạt động khuyến mại kịp

thời đúng thời điểm, linh hoạt nên đã thu được những kết quả rõ rệt qua từng đợt

khuyến mại.

6. Chế độ bảo hành sản phẩm.

- Dịch vụ sau bán hàng này của Công ty được thực hiện tương đối tốt. Sản

phẩm của Công ty phần sứ được bảo hành vĩnh viễn và còn phần phú kiện được

bảo hành 2 năm.

- Các sản phẩm bị lỗi do sản xuất (trong tiêu chuẩn loại bỏ C hoặc sản

phẩm B) sẽ được thu hồi về Công ty xử lý. Khách hàng sẽ được thay thế sản phẩm

mới đúng tiêu chuẩn của Công ty, còn phần phụ kiện bị trục trặc thì sẽ được khắc

phục sửa chữa những lỗi nhẹ và thay thế phụ kiện mới những lỗi nặng (trong thời

gian bảo hành).

- Phòng bán hàng tại Công ty luôn có người trực điện thoại hướng dẫn

khách hàng cách lắp đặt, sử dụng và ghi lại những thắc mắc, hỏng hóc của sản

phẩm để nhân viên bảo hành thực hiện dịch vụ sau bán này.

7. Khả năng cạnh tranh của Công ty.

- Nền kinh tế thị trường hiện hay đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải

cạnh tranh trong môi trường lành mạnh, không còn tình trạng bán hàng độc quyền

như thời kinh tế chỉ huy. Do vậy Công ty Sứ Thanh Trì hiện nay phải cạnh tranh

gay gắt với các đối thủ khác trên thị trường trong nước và ngoài nước. Cụ thể là

các doanh nghiệp cùng sản xuất sản phẩm sứ vệ sinh trong Bộ xây dựng và các

Công ty liên doanh nước ngoài như: Inox, Amevican, Thiên Thanh, TôTo,

Caesar...

- Trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo này Công ty Sứ Thanh Trì không

ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của khách hàng. Bộ phận kinh doanh luôn luôn nắm bắt thị hiếu kịp thời của

thị trường và không ngừng quảng bá sản phẩm và tận tình trong dịch vụ bán hàng

và sau bán. Vì vậy Công ty Sứ Thanh Trì đang không ngừng phát triển.

II. Một số ý kiến nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty

sứ thanh trì.

1. Về chất lượng sản phẩm.

Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là mục tiêu sống còn của

doanh nghiệp. Sản phẩm của Công ty Sứ Thanh Trì được chia làm hai mảng là

phần sứ và phần phụ kiện.

* Chất lượng phần sứ.

Hiện nay phần sứ của Công ty được bảo hành vĩnh viễn, do vậy độ bền, độ

bóng đẹp, độ thoả dụng không ngừng được nâng cao đến nay đã đạt được tương

đối tốt, cạnh tranh được với cá hãng nổi tiếng trên thị trường và đã tạo được uy tín,

tên tuổi trên thương trường. Nhưng đòi hỏi của thị trường ngày càng khắt khe do

đó chúng ta phải luôn luôn tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm phần sứ này

để hướng tới vị trí số 1 của chất lượng sản phẩm trên thị trường.

* Về phần phụ kiện.

Đây là hàng hoá do Công ty nhập về để bán hàng với sản phẩm nhằm mục

đích tiện lợi cho khách hàng. Phần này là phần phụ kiện không do Công ty sản

xuất nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của

Công ty. Vì vậy phụ kiện nhập về Công ty phải được kiểm soát, kiểm tra, thử phụ

kiện thực tế chặt chẽ, xem xét độ phù hợp, độ tiện lợi khi sử dụng sản phẩm.

Hiện nay phần phụ kiện của Công ty là tương đối tốt, đa dạng, có tính thích

nghi cao. Nhưng để bộ sản phẩm được tốt hơn thì Công ty nên phối hợp với nhà

cung ứng để nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra những mẫu mã mới đẹp về

hình dáng, tiện lợi khi sử dụng, tiết kiệm kinh tế.

2. Mẫu mã sản phẩm.

Hiện nay Công ty Sứ Thanh Trì đã sở hữu nhiều mẫu mà đa dạng về kiểu

dáng, phong phú về mầu sắc đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Nhưng để

Công ty có sức tăng trưởng mạnh thì Công ty phải không ngừng cải tiến kỹ thuật

để tung ra thị trường những mẫu mã mới có độ tiện lợi cao hơn, tính thẩm mỹ đẹp

hơn đáp ứng độ thoả dụng của khách hàng cao hơn. Chẳng hạn như hiện nay là bộ

phụ kiện hai nút nhất vì tương lai là bộ két liền. Có như vậy thì Công ty sẽ luôn

luôn tăng trưởng nhanh và chiếm lĩnh được thị phần trong nước và quốc tế.

3. Hoạt động bán hàng và sau bán hàng của Phòng kinh doanh.

Hiện nay hoạt động của Phòng kinh doanh là tương đối hiệu quả cụ thể là

đã hoàn thành kế hoạch của Tổng Công ty giao cho trong những năm qua. Nhưng

để hoạt động của phòng được tốt hơn, hiệu quả hơn thì Phòng kinh doanh nên có

một số hoạt động sau.

+ Trưng bày lại các cửa hàng trực thuộc Công ty tại thị trường Hà Nội vì

đây là thị trường mục tiêu, đóng góp doanh thu cao cho Công ty.

+ Các tiếp thị tích cực thu nhập thông tin thị trường báo cáo cho lãnh đạo.

+ Thông báo các thông tin từ Công ty đến các cửa hàng, đại lý nhanh

chóng, kịp thời, chính xác đầy đủ.

+ Tăng chi phí cho quảng cáo, khuyễn mại hơn nữa.

+ Chương trình khuyễn mại nên tách ra làm cho từng loại sản phẩm (ví dụ:

mối tháng khuyến mại một loại bệt) như vậy thì doanh thu hàng tháng đều hơn.

+ Tích cực tìm đối tác để tăng doanh thu xuất khẩu

+ Hoạt động bảo hành nhanh chóng, kịp thời hơn nữa. Làm kế hoạch bảo

hành sản phẩm ở các tỉnh ngoài.

Kết luận

Ngày nay trong công cuộc "công nghiệp hoá - hiện đại hoá" đất nước chúng

ta cần phấn đấu nhiều mặt trong đó chất lượng là mục tiêu có ý nghĩa chiến lược,

đồng thời là phương tiện cơ bản đẻ đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế - xã

hội được đúng hướng, vững chắc và đạt hiệu quả cao nhằm thoả mãn nhu cầu

trong nước cũng như thị trường xuất khẩu.

Sớm nhận thức được tầm quan trọng vấn đề chất lượng và quản lý chất

lượng Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu xây dựng và áp dụng

thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO - 9002 một hệ thống quản lý tiên tiến

trên thế giới đem lại những thuận lợi bước đầu cho Công ty trong việc nâng cao

khả năng cạnh tranh trên thị trường. Song ưu thế này sẽ không phải là lâu dài nếu

như Công ty không có những biện pháp tích cực trong việc duy trì và nâng cao

hiệu quả của hệ thống quản lý này.

Trong bài viết này em cũng mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm mục

đích nâng ca chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên với kinh nghiệm nghề nghiệp còn

hạn chế nhất là hiểu biết sâu về sản phẩm nên những ý kiến mà em đưa ra trong

bài viết này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy em mong muốn

được học hỏi, góp ý của tập thể cán bộ công nhân viên nhiều hơn nữa để khi được

giao nhiệm vụ chính thức em sẽ hoàn thành tốt công việc của mình, góp phần đưa

Công ty mình thành công ty không chỉ có danh tiếng trong nước mà còn thương

hiệu nổi tiếng trên trường quốc tế.

Mục lục

Lời nói đầu

Phần I: một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty sứ thanh

trì Hà Nội

Chương I: Thực trạng sản xuất kinh doanh của

Công ty hiện nay

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .............................. 3

II. Những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của Công ty ............................... 4

1. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất ............................................ 4

2. Đặc điểm về cơ cấu sản phẩm của Công ty ............................................ 6

3. Đặc điểm về máy móc thiết bị .................................................................. 6

4. Đặc điểm về lao động ................................................................................ 7

5. Đặc điểm về tổ chức quản lý Công ty ...................................................... 7

chương II: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm

của Công ty sứ thanh trì

Hà Nội tại các khâu sản xuất

I. Bộ phận nguyên liệu ............................................................................ 9

II. Bộ phận tạo hình sản phẩm ............................................................ 10

III. Bộ phận hoàn thiện mộc và phun men .......................................... 10

IV. Bộ phận lò nung .............................................................................. 11

V. Bộ phận phân loại - đóng gói ........................................................... 12

Phần II: hoạt động kinh doanh của Công ty sứ thanh trì Hà Nội

I. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Sứ Thanh Trì

1. Doanh thu tiêu thụ của Công ty ...................................................................

2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.................................................

3. Mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty trong nội địa .......................

4. Quy định về giá bán sản phẩm ...................................................................

5. Quảng cáo khuyễn mại của Công ty ...........................................................

6. Chế độ bảo hành sản phẩm ........................................................................

7. Khả năng cạnh tranh của Công ty ..............................................................

II. Một số ý kiến nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công

ty Sứ Thanh Trì

1. Về chất lượng sản phẩm .............................................................................

2. Mẫu mã sản phẩm .......................................................................................

3. Hoạt động bán hàng và sau bán hàng của Phòng kinh doanh ...................

Kết luận