BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
NGUYỄN THỊ HUỆ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH CHĂN NUÔI HEO TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
----------------------------
NGUYỄN THỊ HUỆ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH CHĂN NUÔI HEO TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách Công
Mã số: 60340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN GIÁP
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do chính tôi thực hiện. Mọi số liệu và trích dẫn trong
luận văn này điều được dẫn nguồn với độ chính xác nhất trong khả năng có thể. Luận văn
không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế TPHCM hay Chương
trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 7 năm 2017
Tác Giả
Nguyễn Thị Huệ
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin cảm ơn Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbirght với tập thể giảng viên và nhân viên
luôn thân thiện, nhiệt tình. Em đã nhận được rất nhiều kiến thức, sự giúp đỡ và trải nghiệm
trong suốt hai năm học tại đây.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Văn Giáp. Thầy đã tận tụy hướng dẫn,
góp ý chỉnh sửa đến khi hoàn thiện. Sự nhiệt tâm và động viên của Thầy luôn là động lực
lớn để em hoàn thành luận văn.
Em xin cảm ơn Thầy Vũ Thành Tự Anh và Thầy Huỳnh Thế Du vì những ý kiến quý giá
của các Thầy đã khơi mở nhiều điều bế tắc, giúp em nhận định được các điểm nhấn và ý
nghĩa của luận văn.
Sau cùng xin cảm ơn các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đã dành thời gian, chia sẻ các
thông tin hữu ích; và các bạn trong lớp, các bạn thân đã động viên và góp ý giúp tôi hoàn
thiện luận văn.
iii
TÓM TẮT
Ngành chăn nuôi heo Đồng Nai dẫn đầu cả nước về số lượng trong nhiều năm và có tốc độ
tăng trưởng cao trong năm 2016. Đang trong giai đoạn mở rộng sản xuất, thì đột ngột
Trung Quốc ngừng nhập khẩu, khiến lượng cung trong nước đột ngột tăng cao so với nhu
cầu tiêu thụ, khiến giá sụt giảm nhanh chóng. Điều này gây hoang mang cho người chăn
nuôi khi giá heo nơi đây giảm sâu nhất trong khu vực và đặt ra nghi vấn liệu cụm ngành
chăn nuôi heo Đồng Nai có lớn mạnh như vẫn được gọi là “thủ phủ chăn nuôi heo cả
nước”.
Qua phân tích, tác giả nhận định cụm ngành chăn nuôi heo Đồng Nai cơ bản đã hình thành
với các yếu tố thúc đẩy năng lực cạnh tranh nhưng còn nhiều yếu tố chưa đầy đủ và còn
yếu. (i) Trong các yếu tố đầu vào, các điều kiện tự nhiên và lao động có kinh nghiệm đã
thúc đẩy sự hình thành và phát triển cụm ngành. Hạ tầng giao thông cải thiện với đường
cao tốc TP.HCM- Long Thành- Dầu Giây được kỳ vọng sẽ trở thành động lực phát triển
cho cụm ngành. Bên cạnh đó, quy hoạch chưa hiệu quả và quỹ đất hạn hẹp đã cản trở sự
hình thành đầy đủ các khâu trong cụm ngành. (ii) Trong các điều kiện cầu, hai thị trường
tiêu thụ của cụm ngành chăn nuôi heo Đồng Nai là TP.HCM và Trung Quốc. Trong khi thị
trường TP.HCM có những yêu cầu về chất lượng ngày càng khắt khe, thì nhu cầu từ thị
trường Trung Quốc khá bấn ổn và có xu hướng giảm. (iii) Trong bối cảnh cho chiến lược
và cạnh tranh của doanh nghiệp kết hợp phân tích theo chuỗi giá trị, nổi bật là khâu chăn
nuôi với lợi thế chăn nuôi quy mô trang trại góp phần giảm chi phí, nhưng vẫn tồn tại vấn
nạn sử dụng chất cấm làm giảm uy tín ngành. Ngoài ra, các khâu đầu và cuối chuỗi giá trị
như khâu con giống, khâu giết mổ và chế biến, và khâu phân phối, còn khá yếu so với quy
mô chăn nuôi của tỉnh và so với các địa phương lân cận. (iv) Các ngành công nghiệp phụ
trợ và liên quan phát triển yếu và khá rời rạc, ngành hỗ trợ mật thiết như thú y còn rất yếu.
Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai và Dự án Lifsap hỗ trợ tích cực trong hoạt động sản xuất của
cụm ngành.
Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh cụm ngành
chăn nuôi heo Đồng Nai gồm: (i) Thực hiện thu hút các khâu cuối trong chuỗi giá trị tại
các khu vực liên kết thuận lợi với trục đường cao tốc, để nâng cao giá trị gia tăng của
ngành và ổn định đầu ra cho khâu chăn nuôi; (ii) Thay đổi quy định xử phạt dựa trên số
lượng và nồng độ chất cấm phát hiện thay vì phạt theo khung cố định. Đồng thời, mở rộng
iv
các bên tham gia kiểm tra xử phạt chất cấm gồm cơ quan nhà nước, hiệp hội và các doanh
nghiệp để tăng xác suất phát hiện; (iii) Đa dạng các hình thức truyền thông dễ tiếp cận đối
với khu vực nông thôn như phát thanh, truyền hình, truyền thanh các thông tin thị trường,
xử phạt chất cấm. Nhờ đó, các hộ chăn nuôi nhỏ có thêm thông tin cho sản xuất và giảm
các hình vi sử dụng chất cấm.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ ix
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................... 1
1.2 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ........ 4
2.1 Lý thuyết cụm ngành và chuỗi giá trị......................................................................... 4
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước ............................................................................... 5
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH .................... 7
3.1 Các nhân tố điều kiện đầu vào ................................................................................... 7
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và lịch sử ................................................................................. 7
3.1.2 Lao động ................................................................................................................ 7
3.1.3 Cơ sở hạ tầng......................................................................................................... 8
3.1.4 Quy hoạch và quỹ đất dành cho chăn nuôi ......................................................... 10
3.1.5 Thức ăn chăn nuôi (TACN) và nguyên liệu TACN .............................................. 11
3.1.6 Tài chính tín dụng ................................................................................................ 15
3.2 Những điều kiện cầu ................................................................................................. 15
3.2.1 Cầu thịt heo nội địa ngày càng tăng về số lượng và yêu cầu chất lượng............ 16
3.2.2 Xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc .............................................................. 19
3.3 Bối cảnh cạnh tranh và chiến lược của doanh nghiệp ........................................... 20
3.4 Công nghiệp phụ trợ và liên quan ............................................................................ 23
3.4.1 Thuốc thú y .......................................................................................................... 23
3.4.2 Công nghệ truy xuất nguồn gốc. .......................................................................... 24
3.4.3 Vai trò nhà nước, các thể chế hỗ trợ ................................................................... 24
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ ................................................................ 26
vi
4.1.1 Khâu con giống .................................................................................................... 26
4.1.2 Khâu chăn nuôi. ................................................................................................... 27
4.1.3 Khâu giết mổ, chế biến thực phẩm ...................................................................... 34
4.1.4 Xuất khẩu và sự cạnh tranh từ thịt nhập khẩu .................................................... 35
4.1.5 Tiếp thị và phân phối ........................................................................................... 37
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 43
5.1 Kết luận ...................................................................................................................... 44
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................... 45
GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................. 46
MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 48
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 59
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AEC – ASEAN Economic Community (Cộng đồng kinh tế ASEAN)
AHDB - Agriculture and Horticulture Development Board
AIDS – Almost Ideal Demand System (Mô hình hệ thống phân tích cầu gần như lý tưởng)
ASEAN – Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam A)
Bộ NN&PTNT – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
DN – Doanh nghiệp
EU28 – Khối Liên minh Châu Âu gồm 28 nước
EVFTA – (Hiệp định Thương mại tự do Việt nam – EU)
FCR – Fees Conversion Rate (Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn)
FDI – Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
GDP – Gross Domestic Products
GlobalGAP – Global Good Agricultural Practices – Bộ tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt toàn cầu
KCN – Khu công nghiệp
LIFSAP – Livestock Competitiveness and Food Safety Project – Dự án Cạnh tranh ngành
chăn nuôi và an toàn thực phẩm
OECD – Organization for Economic Cooperation and Development
PAPI – (Chỉ số hiệu quả quản trị và hình chính công cấp tỉnh ở Việt Nam)
Pbb - parts per billion (một phần tỷ)
TACN – Thức ăn chăn nuôi
TNHH – Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM – Thành Phố Hồ Chí Minh
USD – United States Dollar
USDA – United States Department of Agriculture
viii
VEPR - Vietnam Center for Economic and Policy Research (Trung tâm nghiên cứu kinh tế
và chính sách Việt Nam)
VHLSS2010 – Vietnam Household Living Standard Survey 2010 (Bộ dữ liệu khảo sát mức
sống hộ gia đình Việt Nam năm 2010)
VietGAP – Vietnamese Good Agricultural Practice – Bộ tiêu chuẩn thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt ở Việt Nam
VSATTP – Vệ sinh an toàn thực phẩm
ix
DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 - Tỷ trọng số heo Đồng Nai so với khu vực và cả nước ......................................... 1
Hình 1.2 - Giá heo hơi trang trại tại một số địa phương (01/2015-06/2017) ......................... 2
Hình 2.1 - Sơ đồ mô hình kim cương .................................................................................... 4
Hình 3.1 - Năng suất lao động các trang trại chăn nuôi heo, chăn nuôi và ngành nông nghiệp Đồng Nai. ................................................................................................................... 8
Hình 3.2 - Tỷ trọng và số lượng heo Đồng Nai phân theo địa phương ................................. 9
Hình 3.3 - Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai ........................................................................ 9
Hình 3.4 - Giá niêm yết một số loại TACN; giá ngô tại Đồng Nai và nhập khẩu ............... 12
Hình 3.5 - Diễn biến giá ngô nội địa giai đoạn 2013-2015 ................................................. 14
Hình 3.6 - Sơ đồ thị trường tiêu thụ thịt heo Đồng Nai ....................................................... 16
Hình 3.7 - Biểu đồ tiêu thụ thịt heo bình quân đầu người của 10 nước, khu vực ................ 16
Hình 3.8 - Thị phần thịt heo từ các tỉnh, thành tại TP.HCM ............................................... 17
Hình 3.9 - Giá heo hơi tại Đồng Nai năm 2016 và nhu cầu nhập từ Trung Quốc ............... 20
Hình 3.10 - Tăng trưởng về số lượng và quy mô chăn nuôi heo trang trại tại Đồng Nai (2005-2015) ......................................................................................................................... 21
Hình 3.11 - Sơ đồ sản xuất 3F (VCCI, 2016) ...................................................................... 22
Hình 4.1 - Doanh thu và lợi nhuận gộp hai sản phẩm heo thịt và heo giống của một doanh nghiệp tại Đồng Nai ............................................................................................................. 26
Hình 4.2 - Khảo sát mua bán và chăn nuôi con giống của các trang trại theo quy mô ........ 27
Hình 4.3 - Tỷ lệ cung- cầu bình quân phân theo địa phương (2011-2016) ......................... 29
Hình 4.4 - Giá heo hơi trang trại tại một số tỉnh thành phía nam ........................................ 29
Hình 4.5 - Kiểm tra, phát hiện sử dụng chất cẩm của Đồng Nai (nguồn: Phụ lục 13) ........ 31
Hình 4.6 - Giá thịt tươi và chế biến tại Đồng Nai và TP.HCM ........................................... 35
Hình 4.7 - Diễn biến giá heo hơi tại Đồng Nai và một số nước trên thế giới ...................... 36
Hình 4.8 - Sơ đồ khâu phân phối cung thịt heo Đồng Nai. .................................................. 38
Hình 4.9 - Chênh lệch giá heo hơi tại Đồng Nai và chợ đầu mối Hóc Môn ........................ 39
x
Hình 4.10 - Biến động giá heo hơi, giá thịt và tỷ lệ của hai loại giá tại chợ đầu mối TP.HCM ............................................................................................................................... 40
Hình 4.11 - Sơ đồ cụm ngành chăn nuôi heo tại Đồng Nai ................................................. 41
Hình 5.1 - Đánh giá mô hình cụm ngành chăn nuôi heo Đồng Nai .................................... 43
xi
DANH MỤC BẢNG Bảng 1 - Phỏng vấn ông Nguyễn Kim Đoán ....................................................................... 11
Bảng 2 - Đề án Chăn nuôi heo của công ty TNHH Bình Minh ........................................... 11
Bảng 3 - Lợi ích từ chăn nuôi gia công đối với trang trại .................................................... 22
Bảng 4 - Kết quả phân tích hành vi của các cơ sở chăn nuôi. Chi tiêt tại [Phụ lục 15] ....... 32
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Đồng Nai là địa phương dẫn đầu cả nước về số lượng heo. Năm 2015, số heo nuôi tại
Đồng Nai là 1.556.900 con, chiếm 50% số lượng heo nuôi ở khu vực Đông Nam Bộ, và
6% số lượng heo nuôi cả nước so với Hà Nội: 1.498.300con, Thái Bình: 1.244.200con, Bắc
Giang: 1.041.300con. (Tổng cục Thống kê, 2016)
Hình 1.1 - Tỷ trọng số heo Đồng Nai so với khu vực và cả nước
Ngành chăn nuôi heo Đồng Nai không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế mà còn đóng vai
trò quan trong đối với đời sống người dân các khu vực có mật độ chăn nuôi cao. Chăn nuôi
heo đóng góp ổn định vào tăng trưởng GDP của Đồng Nai, đóng góp 26.7% vào GDP
nông nghiệp của Đồng Nai đạt giá trị 9.968 tỷ đồng năm 2015 (Cục Thống kê Đồng Nai,
2016). Tỷ lệ bình quân số heo nuôi/người của Đồng Nai là 0,48 heo/người cao gần gấp đôi
bình quân cả nước là 0,28 heo/người. Tại một số huyện, tỷ lệ này lớn hơn 1, nhiều xã có tỷ
lệ này lớn hơn 2, tức gấp gần 10 lần mức bình quân cả nước. (Lã Văn Kính, 2015, pp.267-
179)
Khuynh hướng tiêu thụ thịt chế biến, thịt đóng gói có nhãn hiệu ngày càng tăng ở nhiều
nước trên thế giới (Alberta.ca, 2016), nhiều doanh nghiệp lớn trong ngành đã đầu tư vào
lĩnh vực chế biến thực phẩm như Massan, CJ Vina,…nhưng dường như Đồng Nai vẫn còn
2
tập trung vào khâu chăn nuôi. Với tốc độ tăng trưởng khá cao, nhất là năm 2016, có thể nói
Đồng Nai có sự tăng trưởng đàn heo vượt bậc ở mức 20% so với mức trung bình cả nước
là 4,9% (Cục chăn nuôi, 2016). Tuy nhiên, cuối năm 2016, giá heo hơi bắt đầu lao dốc và
giảm sâu kéo dài đến 6/2017, Đồng Nai chịu thiệt hại lớn khi giá heo giảm sâu nhất trong
khu vực, mức giá thấp nhất là 22.000đồng/kg.
Hình 1.2 - Giá heo hơi trang trại tại một số địa phương (01/2015-06/2017)
Bên cạnh đó, trong xu hướng phát triển chăn nuôi theo mô hình chăn nuôi theo chuỗi giá
trị, ngành chăn nuôi heo không chỉ dừng lại ở khâu chăn nuôi mà đang dần mở rộng ra các
khâu đầu và cuối chuỗi gái trị như khâu lai tạo giống, giết mổ chế biến và phân phối.
Không chỉ Đồng Nai mà các địa phương lân cận cũng đang thu hút các khâu này. Vậy
trong tương quan với các địa phương khác thì Đồng Nai đang chiếm lĩnh các khâu nào? Và
liệu khâu chăn nuôi lớn của Đồng Nai có thực sự mạnh?
Liệu Đồng Nai có phải là “thủ phủ chăn nuôi heo” với sức cạnh tranh tốt như nhiều người
ca ngợi? Hay mới chỉ tập trung tăng trưởng đàn heo mà thiếu liên kết trong chuỗi giá trị và
hỗ trợ trong cụm ngành, để khi một cú sốc xảy ra thì dễ dàng bị tổn thương?
Khi những điểm tựa để chăn nuôi heo Đồng Nai tăng trưởng nhanh thời gian qua, như nhu
cầu nhập khẩu của Trung Quốc cao khiến giá heo tăng, hay thị trường trong nước tăng các
yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng. Thì ngành chăn nuôi heo Đồng Nai nên làm gì để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình?
3
1.2 Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cụm ngành chăn nuôi heo tỉnh Đồng
Nai?
Cần thực hiện các chính sách gì để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành chăn nuôi heo
Đồng Nai?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các tác nhân tham gia trong cụm ngành chăn nuôi heo trong phạm vi tỉnh
Đồng Nai áp dụng khung phân tích năng lực cạnh tranh của M.Porter (Vũ Thành Tự Anh,
2011, pp1-20). Nghiên cứu tập trung phân tích hoạt động của các doanh nghiệp, hộ chăn
nuôi trong cụm ngành, thị trường tiêu thụ và các chính sách quản lý của nhà nước. Đồng
thời, Nghiên cứu thực hiện so sánh cụm ngành chăn nuôi heo Đồng Nai trong tương quan
với các tỉnh thành lân cận có chung thị trường tiêu thụ chính là TP.HCM.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định tính, với thông tin và số liệu thu thập từ
hai nguồn thứ cấp và sơ cấp. Nguồn thông tin thứ cấp là từ số liệu được công bố trên các
trang web chính thức và số liệu cung cấp trực tiếp của các cơ quan chức năng và các trang
báo, nghiên cứu chuyên ngành. Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập từ việc khảo sát,
phỏng vấn các tác nhân trong cụm ngành chăn nuôi heo Đồng Nai (10 trang trại và hộ chăn
nuôi, đại diện cơ quan nhà nước, hiệp hội, doanh nghiệp, đại lý thức ăn chăn nuôi, thương
lái)
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1 Lý thuyết cụm ngành và chuỗi giá trị
Lý thuyết cụm ngành dựa trên khung phân tích năng lực cạnh tranh Mô hình kim cương
của Michael E. Porter (2008) được sử dụng làm khung phân tích xuyên suốt bài viết.
Cụm ngành là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các
doanh nghiệp có tính lên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và
các thể chế hỗ trợ trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau. Sự
phát triển của các cụm ngành cũng sẽ giúp tăng năng suất và hiệu quả hoạt động, thúc đẩy
sự đổi mới sáng tạo và các quá trình thương mại hóa (Vũ Thành Tự Anh, 2012).
Hình 2.1 - Sơ đồ mô hình kim cương
Nguồn: Vũ Thành Tự Anh, 2012
Trong mô hình kim cương với bốn đỉnh thể hiện các các yếu tố quyết định năng lực cạnh
tranh của cụm ngành. Thứ nhất, điều kiện các yếu tố đầu vào thể hiện lợi thế hay bất lợi
của việc tiếp cận các yếu tố đầu vào sản xuất chất lượng cao, góp phần quyết định khả
năng giảm chi phí, tăng năng suất và chất lượng so với các đối thủ. Thứ hai, các yếu tố
điều kiện cầu thể hiện mức độ khắt khe và nhu cầu của thị trường tiêu thụ; thị trường có
nhu cầu lớn và mức độ khắt khe cao là động lực để các doanh nghiệp trong ngành không
ngừng đổi mới, đáp ứng nhu cầu và dần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Thứ ba,
5
bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp; những điều kiện khuyến khích
cạnh tranh và mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành sẽ thúc đẩy hình
thành, thu hút các doanh nghiệp có sức cạnh tranh. Thứ tư, các ngành phụ trợ và công
nghiệp liên quan; sự có mặt, mức độ phát triển và liên kết giữa cụm ngành và các ngành
liên quan góp phần hỗ trợ ngành tập trung chuyên môn hóa, giảm chi phí ở những khâu có
thể liên kết với ngành khác.
Bên cạnh đó, tiếp cận phân tích chuỗi giá trị của R.Kaplinsky & M.Moris (2001) cho cái
nhìn rõ hơn về vị thế ngành chăn nuôi Đồng Nai trong mối tương quan với các tỉnh thành
lân cận có liên hệ trong chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị mô tả toàn bộ những hoạt động cần
thiết để đưa một sản phẩm hay dịch vụ từ khái niệm, đi qua các công đoạn sản xuất và đưa
đến người tiêu dùng sau cùng, và bố trí sau sử dụng (Đinh Công Khải, 2011, pp.1-5).
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước
Nguyễn Văn Giáp và các cộng sự (2015) trong nghiên cứu, “Thị trường chăn nuôi Việt
Nam- Thay đổi cấu trúc để nâng cao cạnh tranh” đã khẳng định (i) ngành chăn nuôi của
Việt Nam có mức độ phụ thuộc vào thị trường nước ngoài tăng dần, (ii) các hộ chăn nuôi
nhỏ chịu nhiều rủi ro từ dịch bệnh, (iii) thị trường thức ăn chăn nuôi có dấu hiệu bị một số
doanh nghiệp lớn chi phối, (iv) hệ thống giết mổ, phân phối thịt tạo thế độc quyền địa
phương, (v) hệ thống thông tin bất cân xứng dẫn đến tình trạng chọn lựa ngược. Qua đó,
các tác giả đề xuất quy hoạch chăn nuôi hoàn chỉnh cho cả nước hướng đến cung cấp thực
phẩm sạch, kiểm soát độc quyền đối với thị trường TACN, và kiểm soát vệ sinh an toàn
thực phẩm (VSATTP).
Các tác giả Lê Thị Mai Hương & Trần Văn Hùng (2015) trong nghiên cứu, “Ngành chăn
nuôi trước thách thức Việt Nam gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)” đã nêu ra
những kết luận chính: quy mô chăn nuôi nhỏ và thiếu bền vững; chất lượng heo giống kém
dẫn đến năng suất thấp và chi phí sản xuất cao hơn; Thức ăn chăn nuôi chủ yếu do các
doanh nghiệp FDI và nhập khẩu, giá cả thường xuyên biến động tăng, nguyên nhân sâu xa
được cho là do trong nước không chủ động được nguồn nguyên liệu như ngô, đậu tương,
dẫn đến phải phụ thuộc nguyên liệu ngoại nhập. Qua đó, các tác giả đề xuất quy hoạch
ngành chăn nuôi, chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh, thực hiện tốt khâu chọn
giống, quy hoạch lại vùng nguyên liệu trong nước đáp ứng nhu cầu chăn nuôi, huấn luyện
6
kỹ năng cho người chăn nuôi, gia tăng liên kết giữa các doanh nghiệp và người chăn nuôi
tạo thành chuỗi liên kết. Ngoài ra, cần có chính sách xây dựng thương hiệu và tìm kiếm thị
trường.
Viện nghiên cứu chính sách (Vietnam Center for Economic and Policy Research - VEPR,
2015) trong nghiên cứu “Tác động của TPP và AEC lên nền kinh tế Việt Nam. Khía cạnh
kinh tế vĩ mô và trường hợp ngành chăn nuôi”, khẳng định ngành chăn nuôi là ngành kém
cạnh tranh, không bền vững và dễ chịu tác động xấu của các hiệp định thương mại. Sự
cạnh tranh từ hàng nhập khẩu sẽ buộc ngành phải tái cấu trúc để tồn tại, một số hộ chăn
nuôi nhỏ lẻ, kém hiệu quả sẽ buộc phải rời khỏi thị trường. Đồng thời, đề xuất đẩy nhanh
các quy hoạch khu vực chăn nuôi và sản xuất, quy hoạch vật nuôi và phương pháp sản xuất
theo chuỗi giá trị; Nên có chính sách thuế hỗ trợ mô hình chăn nuôi công nghệ cao, trang
trại lớn với mô hình liên kết. Tiếp tục giảm diện tích trồng lúa và tăng diện tích trồng cây
làm thức ăn chăn nuôi ở những khu vực thích hợp. Đề xuất cần có các quy chuẩn về truy
xuất nguồn gốc cho các sản phẩm ngành chăn nuôi.
Lê Thị Mai Hương (2015) trong nghiên cứu, “Hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi
heo ở Đồng Nai”, xác định thu nhập bình quân của các doanh nghiệp FDI là 489.382
đồng/con, các hợp tác xã là 410.913 đồng/con, công ty cổ phần là 397.860 đồng/con, các
hộ gia đình chỉ đạt 220.621 đồng/con. Trong khi đó, chi phí nuôi của doanh nghiệp FDI
thấp nhất, các hộ chăn nuôi có chi phí nuôi cao nhất. Do đó, tỷ suất thu nhập/chi phí của
bốn loại hình nuôi này lần lượt là 0,13; 0,11; 0,10; 0,06.
Phạm Thành Thái & Vũ Thị Hoa (2015) trong nghiên cứu, “Ước lượng hệ thống hàm cầu
thịt và các cho trường hợp Việt Nam: Ứng dụng mô hình hàm cầu AIDS”, sử dụng bộ dữ
liệu VHLSS2010, thịt heo là hàng hóa thiết yếu, ít co giãn theo thu nhập với hệ số co giãn
là 0,8607 <1, các loại thịt khác lớn hơn 1. Các tác giả cũng tìm ra hệ số co giãn theo giá
của thịt heo là -1,0697.
7
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH
3.1 Các nhân tố điều kiện đầu vào
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và lịch sử
Đồng Nai có khí hậu ôn hòa, ít bão lũ giúp ổn định đàn heo. Địa hình đồi núi thấp với sông
suối, ao hồ, phù hợp trồng ngô là nguồn thức ăn chính cho chăn nuôi heo, gà. Từ thế kỷ 17,
vùng Gia Định, Biên Hòa xưa đã có sự cư dân sinh sống đông đúc, di cư đến từ thời nhà
Nguyễn. Mô hình nông nghiệp truyền thống kết hợp chăn nuôi nhỏ lẻ với trồng trọt đã phát
triển mạnh dần lên. Theo địa chí Biên Hòa năm 1901 “người bản xứ chỉ dùng ngô duy nhất
làm lương thực” với diện tích trồng khoảng 114,8 ha với hai loại ngô trắng và vàng. Từ đó,
nguồn thức ăn cho người dư thừa hoặc hư hỏng được dùng cho chăn nuôi.
3.1.2 Lao động
Ngành chăn nuôi Đồng Nai có nguồn lao động năng suất cao, kết hợp giữa kinh nghiệm
lâu năm và lao động trẻ qua đào tạo. Lao động nông nghiệp có xu hướng giảm nhưng
năng suất lao động, nhất là các trang trại chăn nuôi heo tăng lên. Giai đoạn 2011-2015, lao
động khu vực nông, lâm, thủy sản giảm; tỷ trọng trong tổng lao động tỉnh Đồng Nai giảm
từ 28% năm 2011 xuống 10% năm 2015 (Thống kê Đồng Nai, 2016). Tuy nhiên, theo Cục
thống kê Đồng Nai, ngành chăn nuôi heo có sự cải thiện năng suất đáng kể so với mặt bằng
chung của ngành nông nghiệp. Trong giai đoạn 2005-2015, ngành nông nghiệp tăng trưởng
năng suất lao động 224%, từ 17,50 triệu đồng lên 56,74 triệu đồng/lao động; riêng các
trang trại chăn nuôi heo tăng trưởng 354% từ 16,77 triệu đồng/lao động lên 76,11 triệu
đồng/lao động (Trần Văn Hùng & Lê Thị Mai Hương, 2017, pp.140-149), như hình 3.1
8
Triệu đồng/năm
Hình 3.1 - Năng suất lao động các trang trại chăn nuôi heo, chăn nuôi và ngành nông nghiệp Đồng Nai.
Cùng với lịch sử phát triển của ngành chăn nuôi heo, người chăn nuôi tích lũy kinh nghiệm
nhiều năm. Khảo sát 10 trang trại chăn nuôi cho thấy 70% chủ trại có kinh nghiệm từ 10-
30 năm [Phụ lục 1]. Bên cạnh đó, Đồng Nai thực hiện đào tạo ngắn hạn ba tháng miễn phí
cho hơn 6.000 lao động về thú y, cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề cho ngành chăn
nuôi với tỷ lệ có việc làm sau khi học đạt trên 80% (Sở Lao động – TBXH Tỉnh Đồng Nai,
2017). Nguồn lao động qua đào tạo này đã góp phần nâng cao kỹ năng chăm sóc, xử lý các
trường hợp thường xảy ra ở heo tại các cơ sở chăn nuôi tại Đồng Nai.
3.1.3 Cơ sở hạ tầng
Một yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của ngành chăn nuôi heo là sự cải thiện của
hạ tầng giao thông (Tisdell, 2010, pp.1-15). Các khu vực chăn nuôi chính của Đồng Nai
đực phân bố dọc theo đường QL1A với bốn huyện chiếm 63% số heo. Các huyện Trảng
Bom, Xuân Lộc, Thống Nhất có trục đường Quốc lộ 1A đi qua, huyện Cẩm Mỹ nằm gần
Quốc lộ 1A.
9
Hình 3.2 - Tỷ trọng và số lượng heo Đồng Nai phân theo địa phương
Hình 3.3 - Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai
10
Từ tháng 2/2015, cao tốc TP.HCM – Long Thành – Dầu Giây nối từ giữa vùng nuôi heo
của tỉnh với thị trường tiêu thụ chính TP.HCM đi vào hoạt động giúp giảm thời gian đi lại
và mở ra khả năng phát triển khâu giết mổ chế biến. (i) Từ TP.HCM đi Long Thành chỉ
còn 20 phút, TP.HCM đi Dầu Giây (huyện Thống Nhất) giảm từ ba giờ xuống một giờ
(ITD Group, 2015). (ii) Để đảm bảo sự sự tươi sống của thịt heo, hầu hết heo được vận
chuyển đến thị trường tiêu thụ để giết mổ chế biến. Nhưng, đường cao tốc TP.HCM-Trung
Lương vận hành 2010, rút ngắn thời gian di chuyển từ Long An đến TP.HCM, là một trong
những nguyên nhân để Vissan xây dựng khu chế biến thực phẩm rộng 22,4ha tại đây vào
năm 2011.
Bên cạnh đó, Đồng Nai thu hút đầu tư với hệ thống các khu công nghiệp (KCN) trải rộng
khắp địa bàn, ngành nông nghiệp có mức tăng thu hút đầu tư cao. Là địa phương thu hút
FDI cao với hệ thống các KCN trải rộng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất thức
ăn chăn nuôi, chế biến thực phẩm. Đồng thời, ngành nông, lâm, thủy sản có tỷ trọng thu
hút vốn đầu tư trong tỉnh tăng khá tốt trong giai đoạn 2011-2015 tăng gần 1 điểm phần
trăm (từ 1.26% lên 2.21%) đứng thứ ba chỉ sau ngành bán- sửa chữa ôtô, mô tô (+4 điểm
phần trăm) và ngành bất động sản (+3.5 điểm phần trăm). [Phụ lục 2]
3.1.4 Quy hoạch và quỹ đất dành cho chăn nuôi
Quy hoạch vùng chăn nuôi ở Đồng Nai đã thực hiện gần 10 năm (UBND Đồng Nai, 2008),
nhưng hiệu quả chưa cao do thiếu sự tập trung và đầu tư cơ sở hạ tầng, nhiều nơi cách xa
trục đường chính và khu dân cư, chưa có điện, đường giao thông tốt, nên gây ra chi phí lớn
cho các trang trại phải di dời. Đến năm 2016, với 139 vùng với tổng diện tích 15.722 ha
mới chỉ thu hút 533 trang trại đạt khoảng 17,5% số trang trại chăn nuôi của tỉnh. Các hoạt
động chăn nuôi tốn khá nhiều diện tích từ chuồng trại, đến khu xả thải, cũng phải đạt các
tiêu chuẩn xa khu dân cư và phù hợp hướng gió.
Bên cạnh những khó khăn của các trang trại đang hoạt động phải di dời, việc thiếu đầu tư
cơ sở hạ tầng ngăn cản sự mở rộng của mô hình chăn nuôi công nghiệp. Như trường hợp
của doanh nghiệp Bình Minh, vì không thể đặt tất cả các trang trại tại Đồng Nai, doanh
nghiệp này giữ trại chăn nuôi gần thị trường tiêu thụ là TP.HCM và chuyển trại con giống
ra Bình Thuận.
11
Bả ng 1 - Phỏng vấn ông Nguyễn Kim Đoán
“Dù gần như xã nào cũng có vùng quy hoạch (cả tỉnh có 139 vùng) nhưng do chưa thực hiện quy hoạch trong vùng quy hoạch nhưng hiệu quả thu hút không cao vì chi phí di chuyển cao quá, người chăn nuôi muốn chuyển trang trại cần phải mua đất, nhiều nơi còn chưa có điện, đường mà chi phí di dời hỗ trợ chỉ mười mấy triệu đồng”.
Theo ông Nguyễn Kim Đoán - Phó chủ tịch Hiệp hội chăn nuôi Đồng Nai
Bả ng 2 - Đề án Chăn nuôi heo của công ty TNHH Bình Minh
“chúng tôi đã tìm đất để đặt tất cả các trang trại của mình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nhưng tìm không ra, vì đất còn cần có điện, đường và các tiện ích đi kèm”.
Bình Minh là DN có uy tín trong lĩnh vực chăn nuôi của tỉnh Đồng Nai, chế biến các sản phẩm từ gia cầm. Là một trong số ít các DN đạt tiêu chuẩn VSATTP tham gia vào thị trường TP.HCM và đang thực hiện thủ tục để trở thành DN Việt Nam đầu tiên xuất khẩu gà sang Nhật Bản.
Đề án “Chăn nuôi heo khép kín” được Bình Minh thực hiện từ khâu nhập giống, lai tạo, chăn nuôi, chế biến và phân phối với quy mô ban đầu là 2,400 nái. Dự án nhận được sự ủng hộ của các cơ quan chuyên môn và đối tác tiêu thụ (Vissan, Co.op Mart, Big C, Metro, Aeon).
Đề án ban đầu muốn đặt toàn bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nhưng quỹ đất hạn hẹp nên hiện chỉ có trang trại chăn nuôi đặt tại Vĩnh Cửu, nhà máy TACN đặt tại Thống Nhất. Còn trang trại heo giống đặt tại tỉnh Bình Thuận. Điều này gây khó khăn cho việc sản xuất, gia tăng chi phí và chuyển khâu tạo giá trị cao là lai tạo giống ra khỏi địa bàn tỉnh.
Nguồn: Ông Vũ Đình Tuấn – PTGĐ công ty TNHH TACN Bình Minh.
3.1.5 Thức ăn chăn nuôi (TACN) và nguyên liệu TACN
Đồng Nai có nguồn cung dồi dào TACN đủ cung cấp cho nhu cầu chăn nuôi với sự có mặt
của hầu hết các doanh nghiệp lớn trong ngành. (i) Đồng Nai có tiềm năng sản lượng TACN
cao, chưa sử dụng hết công suất thiết kế. Theo Chi cục Thú y Đồng Nai, năm 2015, ước
tính tổng công suất thiết kế trên 3,5 triệu tấn/năm nhưng mới chỉ sản xuất khoảng 2,5 triệu
tấn/năm (khoảng 11,3% công suất cả nước), đủ sức cung cấp nhu cầu chăn nuôi heo trong
tỉnh (với nhu cầu heo thịt hiện nay khoảng 776 ngàn tấn) [Phụ lục 3] . TACN cho heo Việt
12
Nam đứng thứ 5 thế giới và thứ 2 châu Á theo Alltech 2017 Global Feed Survey (Cục
Chăn nuôi, 2017). (ii) Đồng Nai hiện có 32 cơ sở sản xuất TACN (chiếm 13% cả nước),
với sự hiện diện của hầu hết các doanh nghiệp FDI như Cargill, CP1, ANT, Proconco,
Anco,…[Phụ lục 4].
Chi phí TACN là chi phí lớn nhất trong chăn nuôi heo tại Việt Nam và trên thế giới (chiếm
60%-70%) nên việc giảm chi phí này góp phần đáng kể vào giảm giá thành chăn nuôi.
Ngành sản xuất TACN được hưởng nhiểu ưu đãi với thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi ở
mức 15%2, TACN và nguyên liệu không chịu thuế nhập khẩu và thuế VAT.3
1 Công ty Cổ phần CP Việt Nam
2 Luật thuế TNDN mới nhất có hiệu lực từ 1/1/2015 (Luật số 71/2014/QH13) có quy định ưu đãi thuế đối với nông nghiệp nói chung “Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn”.
3 Từ năm 2012, các nguyên liệu sản xuất TACN không chịu thuế GTGT khi nhập khẩu. Từ 1/1/2015, mặt hàng TACN từ đối tượng chịu thuế GTGT là 5% áp dụng cho thị trường trong nước và 0% đối với xuất khẩu, trở thành đối tượng không chịu thuế GTGT, giống quy định tại các nước khác trong ASEAN như Thái Lan, Indonesia, Philippines, Myanmar
Hình 3.4 - Giá niêm yết một số loại TACN; giá ngô tại Đồng Nai và nhập khẩu
13
Hiện nay, tại Việt Nam, chi phí TACN bao gồm chi phí trung gian cho các đại lý cám, đẩy
giá TACN tăng cao khi đến tay người chăn nuôi.4 Nhưng nhờ lợi thế về quy mô (tỷ lệ trang
trại Đồng Nai là 69% (Chi cục Thú y, 2016), cả nước là 30% (Nguyễn Văn Giáp và cộng
sự, 2015, pp.36-44)), các trang trại lớn tại Đồng Nai có thể giảm chi phí TACN đến 16%
nhờ đa dạng hình thức mua. Qua phỏng vấn các đại lý và chủ trang trại, các đại lý này
không chỉ đóng vai trò kết nối thị trường mà còn đóng vai trò như một tổ chức tín dụng
thông qua hình thức “cho vay cám” đối với các hộ chăn nuôi và trang trại nhỏ thiếu vốn
qua hai hình thức: (i) Hình thức mua cám – ghi nợ thường được các trang trại, nhất là các
hộ chăn nuôi nhỏ sử dụng do thiếu vốn, được gọi một cách dễ hiểu và thể hiện rõ bản chất
hơn là “vay cám”. Với mức giá khoảng 250.000đồng/bao 25 kg, giá phải trả cao hơn từ
10.000đồng-15.000đồng (khoảng 4%-6%) thời gian vay là một lứa nuôi (khoảng 6 tháng).
Như vậy, lãi suất là 8%-12%/năm. (ii) Hình thức mua cám – trả tiền, thường trả theo mức
giá hóa đơn. (iii) Hình thức mua trực tiếp từ nhà sản xuất, giảm chi phí 12-16% so với trả
tiền liền. Được các trang trại lớn và nguồn vốn dồi dào thực hiện trực tiếp với nhà sản xuất
TACN với số lượng lớn, mức giá TACN thấp hơn mức giá niêm yết khoảng 30.000-
40.000đồng/bao 25kg giá khoảng 250.000đồng (khoảng 12-16%). Như vậy, lãi suất tiết
kiệm là 23-29%/năm.
Tuy nhiên, trong hai năm 2014-2015, thế giới được mùa ngô và đậu tương giúp giảm chi
phí thức ăn trong chăn nuôi heo trung bình 29% [Phụ lục 5]. Theo đó, giá nguyên liệu ngô
nhập khẩu tại Việt Nam giảm rõ rệt nhưng giá TACN niêm yết tại Đồng Nai vẫn duy trì
khá ổn định. Năm 2014, công ty CP giảm 4-8%, các doanh nghiệp khác giảm từ 1-3%
(Hoàng Lâm, 2015). Năm 2015, bên cạnh ưu đãi miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu
và thuế VAT đối với TACN, giá nhập khẩu dầu đậu nành giảm gần 30%, ngô hạt giảm
4 Tại Việt Nam, mô hình chăn nuôi nông hộ nhỏ chiếm đến 85% (2011) là hộ có quy mô từ 3 đến 9 con. (Lê
& Trần, 2015). Góp phần hình thành các đại lý kinh doanh TACN làm trung gian giữa các nhà sản xuất
TACN và người chăn nuôi, hưởng chiết khấu và các phần thưởng lớn tùy vào doanh thu. Trong một cuộc
thanh, kiểm tra giữa các bộ ngành đối với 7 doanh nghiệp FDI đã cho thấy mức chiết khấu cho các đại lý lên đến 20-30%. Một số đại lý còn được thưởng xe ôtô khi đạt chỉ tiêu trong 6 tháng. (http://thanhnien.vn/kinh-
doanh/doanh-nghiep-thuc-an-chan-nuoi-ngoai-chiet-khau-den-30-657129.html;
http://thanhnien.vn/kinh-
doanh/chiet-khau-khung-day-gia-thuc-an-chan-nuoi-cao-ngat-658271.html)
15%, cám gạo giảm khoảng 7%, thì giá TACN tại Việt Nam giảm trung bình chỉ khoảng 3-
14
5% (Phương Thảo, 2015). Bên cạnh ngô, đậu tương cũng có xu hướng giảm tương tự và
bột cá giảm mạnh từ năm 2015. [Phụ lục 6]
Nguồn: CSDL AgroMonitor theo (Trần Ngọc Yến, 2015)
Hình 3.5 - Diễn biến giá ngô nội địa giai đoạn 2013-2015
Điều đó cho thấy, chi phí TACN tại Việt Nam và Đồng Nai khó giảm không phải vì phụ
thuộc giá nguyên liệu nhập khẩu. Nên các đề xuất quy hoạch tăng vùng trồng ngô thay cho
lúa có thể không phải là giải pháp phù hợp, vì một lợi thế lớn trong việc hội nhập thương
mại quốc tế là tận dụng các nguồn nguyên liệu rẻ và dồi dào. (i) Năng suất ngô cả nước
thấp hơn lúa (44,8 tạ ngô/ha so với 57,7 tạ lúa/ha) và chỉ bằng 50% tại Mĩ (H.V, 2016).
Nên dù giá lúa trung bình năm 2015 tại Tiền Giang là 7.000đồng/kg và giá ngô hạt tại
Đồng Nai là 8.000đồng/kg thì doanh thu trung bình cả nước trên mỗi ha của ngô vẫn thấp
hơn lúa. Đồng Nai tuy có năng suất và doanh thu của ngô cao hơn lúa do hợp thổ nhưỡng
(năng suất ngô 70,3 tạ ngô/ha so với 52,6 tạ lúa/ha; doanh thu 56,24 triệu đồng/ha ngô so
với 36,82 triệu đồng/ha lúa), thì vấn đề chuyển đổi vẫn gặp nhiều khó khăn, cho dù chuyển
đổi và giữ được năng suất thì cũng khó cạnh tranh với giá ngô nhập khẩu. (ii) Ngô nhập
khẩu cạnh tranh về giá, chất lượng ổn định và số lượng dồi dào hơn trong nước. Theo
Giám đốc Công ty cổ phần Thanh Bình, nguyên liệu trong nước không thể cạnh tranh với
nguyên liệu nhập khẩu cả về giá cả cũng như số lượng (Trần Mạnh, 2017). Tổng sản lượng
ngô, cám và khoai mì trong nước dùng sản xuất TACN chỉ đáp ứng 45%-50% nhu cầu
(Nguyễn Văn Giáp và cộng sự, 2015, pp.94-114). Như vậy, để thay thế cây ngô thay cho
cây lúa trước hết cần tập trung nâng cao năng suất. Đồng thời, khuyến khích cạnh tranh
15
trong ngành sản xuất TACN vì ngành có dấu hiệu bị chi phối bởi một số doanh nghiệp lớn
(Nguyễn Văn Giáp và cộng sự, 2015).
3.1.6 Tài chính tín dụng
Vốn ngày càng đóng vai trò quan trọng theo sự mở rộng quy mô chăn nuôi. Từ ngành thâm
dụng lao động của chăn nuôi nông hộ nhỏ, chăn nuôi heo ngày càng trở nên thâm dụng vốn
hơn với mô hình chăn nuôi lớn. Từ mô hình chăn nuôi nông hộ khoảng vài chục con/lao
động, đến mô hình chăn nuôi trang trại lớn vài trăm con/lao động (trường hợp các trang
trại chăn nuôi gia công cho công ty CJ Vina là 500con/lao động). Theo hạch toán chi phí
trang trại 1.000 con của Cục Chăn nuôi với dữ liệu 12/2014, chi phí lao động chỉ chiếm
0,63% tổng chi phí chăn nuôi, còn lại đến 99% là các khoản biến phí gồm thức ăn, giống,
thú y (chưa kể đến đầu tư đất đai, xây dựng chuồng trại, máy móc ban đầu). (Cục Chăn
nuôi, 2017)
Tuy nhiên, Đồng Nai không có chính sách ưu đãi tín dụng đặc biệt đối với ngành chăn
nuôi, hầu hết chính sách ưu đãi về tín dụng được áp dụng đều đến từ Trung ương, với
phạm vi hiệu lực trên cả nước. Do đó, có thể nói chăn nuôi Đồng Nai không có lợi thế về
ưu đãi vốn so với các địa phương khác.
3.2 Những điều kiện cầu
Theo ông Nguyễn Kim Đoán, Phó Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai, thị trường tiêu
thụ thịt heo Đồng Nai chủ yếu là TP.HCM (50%) và Trung Quốc (35%), còn lại là tiêu thụ
nội tỉnh.
16
Hình 3.6 - Sơ đồ thị trường tiêu thụ thịt heo Đồng Nai
3.2.1 Cầu thịt heo nội địa ngày càng tăng về số lượng và yêu cầu chất lượng
Việt Nam là quốc gia có mức tiêu thụ thứ ba thế giới năm 2015 với 29,1kg/người sau Khối
Liên minh Châu Âu là 33kg/người và Trung Quốc là 31,6kg/người (OECD - Organization
for Economic Cooperation and Development, 2017).
Hình 3.7 - Biểu đồ tiêu thụ thịt heo bình quân đầu người của 10 nước, khu vực
17
Việt Nam là nước đông dân thứ 14 thế giới (với dân số 94 triệu dân) và thu nhập bình
quân đầu người cải thiện qua các năm dẫn đến nhu cầu tiêu dùng thịt heo tăng. Với mức
tăng trưởng tiêu thụ bình quân hằng năm giai đoạn 2006-2015 là 2,5%, đứng thứ 12 thế
giới (chỉ đứng sau Nga trong nhóm 10 nước có mức tiêu thụ bình quân đầu người cao
nhất). Nguyên nhân tăng cầu thịt heo được cho là do sự gia tăng thu nhập và thay đổi gia
tăng tỷ phần chất protein trong chế độ ăn uống (CGIAR, 2014).
Thị trường TP.HCM có hai kênh phân phối chính: (i) kênh “chợ đầu mối- chợ bán lẻ”. Hai
chợ đầu mối Hóc Môn (cung cấp 50%-55% nhu cầu TP.HCM) và Bình Điền (H. Linh,
2014). Từ các chợ đầu mối này, thịt heo được các tiểu thương tại các chợ lẻ mua về để bán
cho người tiêu dùng. (ii) “các doanh nghiệp- siêu thị/cửa hàng” cung cấp phần còn lại
(Vissan chiếm 30% (Hoàng Bảy, 2017)). Theo ông Nguyễn Kim Đoán, Phó Chủ tịch Hiệp
hội chăn nuôi Đồng Nai thì phần lớn thịt heo tại Đồng Nai qua thương lái, lò mổ và đến
các chợ.
5*
Hình 3.8 - Thị phần thịt heo từ các tỉnh, thành tại TP.HCM
Nhu cầu thịt heo chất lượng của thị trường TP.HCM ngày càng cao do thu nhập tăng và
hệ thống siêu thị phát triển. Nhu cầu về chất lượng thịt heo tăng khi quy mô kinh tế và thu
nhập tăng lên (Tisdell, 2010, pp.1-15). TP.HCM là nơi có sức tiêu thụ cao vào yêu cầu chất (*)5 Cục Chăn nuôi (2016); Ngọc Hùng (2017) và Kiến Văn (2017).
18
lượng khắt khe nhất cả nước, với mức thu nhập bình quân đầu người cao nhất cả nước
(năm 2014 là 4,8 triệu đồng/tháng so với cả nước là 2,6 triệu/đồng) và dân số hơn 8 triệu
người (chiếm 9% dân số cả nước). Đồng Nai luôn nằm trong nhóm 10 tỉnh thành có thu
nhập cao nhất cả nước. Cùng với quá trình đô thị hóa, các hệ thống siêu thị và chuỗi cửa
hàng tiện lợi tại các đô thị tăng nhanh đáng kể từ 82 siêu thị năm 2008 lên 185 năm 2013,
số trung tâm thương mại tăng từ 18 lên 31 trong cùng thời gian (Nguyễn Văn Giáp và cộng
sự, 2015). Xu hướng tiêu dùng tại các thành phố thay đổi theo hướng đa dạng hóa chế độ
ăn, chuyển dịch sang các kênh mua hàng siêu thị và các cửa hàng tiện lợi (VCCI, 2016,
pp.8-10). Các siêu thị có xu hướng lựa chọn các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa và dễ dàng
truy xuất nguồn gốc. (Tisdell, 2010, pp.1-15)
Với thị trường thịt heo bất cân xứng thông tin, người tiêu dùng khó có thể phân biệt thịt
tốt-xấu khi mua thịt tươi sống. Đầu năm 2016, Đồng Nai có trường hợp một thương lái trà
trộn 80 con heo chứa chất cấm vào đàn heo VietGAP của hai hộ chăn nuôi Đồng Nai để
đưa vào Vissan tiêu thụ, đã gây ảnh hưởng đến uy tín toàn ngành chăn nuôi heo Đồng Nai
và nhất là các hộ chăn nuôi đạt chứng nhận VietGAP (Bình Nguyên, 2016). Cuối 2016,
TP.HCM đưa ra Đề án “truy xuất nguồn gốc heo” để đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng
tại TP.HCM. Nhưng bên cạnh đó, cũng là bảo vệ lợi ích của người chăn nuôi chân chính.
Thời gian đầu, Đề án đã tỏ ra có hiệu quả trong việc thúc đẩy các tiêu chuẩn an toàn vì tạo
được động lực tham gia cho những người chăn nuôi gấp 8 lần so với kêu gọi tham gia
VietGAP. Trước đây, việc áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP vào chăn nuôi heo đã được
phổ biến và khuyến khích khá lâu nhưng số trang trại tham gia rất thấp chỉ đạt 2% (đến
10/2016 chỉ có 41/2.136 trang trại chăn nuôi heo gà nói chung, chưa kể đến các hộ chăn
nuôi nhỏ (Chi cục Thú y Đồng Nai, 2016)). Chính sách “truy xuất nguồn gốc” khởi động
từ cuối 2016 (với các điều kiện đặt ra là các trang trại phải có chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm hoặc chứng nhận VietGAP), đến đầu 5/2017, khi đi vào thực hiện
đã có 344 trang trại từ 1.000 đến 1.500 con tại Đồng Nai đăng ký thực hiện (Sơn Trang,
2017), chiếm 50% tổng trang trại các tỉnh đăng kí (An Bình, 2017). Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp như Vissan, CP,… đã bắt đầu áp dụng quy trình truy xuất nguồn gốc với việc
kiểm soát từ khi heo mới sinh từ cuối năm 2016.(Thu Ngân, 2016)
Tuy nhiên, sự thiếu đồng bộ về công nghệ và kiểm soát, đang khiến cho chính sách mới
của TP.HCM chỉ là đối phó về hình thức. Vì sau bốn tháng thực hiện, theo Chi cục phó Chi
19
cục thú y TP.HCM thì chỉ có 45% số heo đeo vòng nhận diện có đủ thông tin (Vũ Yến,
2017). Như vậy, để đảm bảo lợi ích lâu dài của các trang trại chăn nuôi chân chính, Đồng
Nai cần chủ động hợp tác với các yêu cầu mới tại thị trường.
3.2.2 Xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc
Trung Quốc là nước tiêu thụ thịt heo lớn của thế giới. Từ 2013, Trung Quốc bắt đầu tăng
nhanh lượng nhập khẩu thịt đông lạnh, năm 2014 tăng trưởng 25%, năm 2015 tăng trưởng
37,8% (Đoàn Xuân Phúc, 2016). Theo đó, nhu cầu nhập heo tiểu ngạch từ Việt Nam cũng
tăng trong những năm gần đây. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến ngành chăn nuôi heo trong
nước và Đồng Nai, khiến giá heo tăng cao, thúc đẩy sự mở rộng đàn heo.
Tuy nhiên, Trung Quốc không phải là thị trường ổn định, với các điều kiện hiện tại, ngành
chăn nuôi heo không nên đặt kỳ vọng quá cao vào thị trường này. Thứ nhất, Trung Quốc sẽ
sớm chủ động nguồn cung trong nước. Với chính sách tái cấu trúc ngành chăn nuôi heo
đến năm 2020, theo hướng giảm các trang trại nhỏ và chăn nuôi nông hộ, tăng dần các
trang trại quy mô lớn để tận dụng lợi thế về quy mô và áp dụng công nghệ kỹ thuật gen
(AHDB, 2016, pp.6-19). Theo đó, đến 2020, quá trình tái thiết sẽ hoàn tất và Trung Quốc
sẽ chủ động được phần lớn nhu cầu thịt heo trong nước. Thứ hai, về mặt chính thức, Trung
Quốc không có nhu cầu đối với heo sống từ Việt Nam từ năm 2003 (Motthegioi, 2016).
Nên bất cứ khi nào Trung Quốc cũng có thể thực hiện cấm biên đối với heo từ Việt Nam,
báo chí Trung Quốc mô tả heo nhập từ Việt Nam là bất hợp pháp (Globaltimes.cn, 2016).
Hầu hết heo vận chuyển qua biên giới bằng đường tiểu ngạch tại các cửa khẩu hoặc buôn
lậu qua các đường mòn lối mở (Khánh Vũ, 2016). Đến cuối năm 2016, với lý do heo Việt
Nam nhiễm khuẩn Salmonella, Trung Quốc dừng nhập khẩu (Hữu Chung, 2017). [Phụ lục
7]
20
Hình 3.9 - Giá heo hơi tại Đồng Nai năm 2016 và nhu cầu nhập từ Trung Quốc
Xuất phát từ việc giá heo giảm sâu, cuối 5/2017, đại diện Bộ NN&PTNT đã sang Trung
Quốc và đạt được thỏa thuận cho heo Việt Nam được nhập khẩu vào thị trường Trung
Quốc dưới dạng heo mảnh (heo sau khi giết mổ) (vnexpress.net, 2017). Nhưng cơ hội xuất
khẩu heo mảnh vẫn còn khá mong manh, vì khâu giết mổ, đông lạnh chưa phải là thế mạnh
của Đồng Nai và cả nước. Bên cạnh đó, thịt đông lạnh của Việt Nam khó cạnh tranh với
các đối thủ nhập khẩu là các nước Âu Mỹ vốn có sức cạnh trạnh cao về giá.
3.3 Bối cảnh cạnh tranh và chiến lược của doanh nghiệp
Đồng Nai có một số doanh nghiệp chăn nuôi nhà nước hoạt động từ nhiều năm một cách
ổn định, thực hiện các hoạt động từ nhập khẩu con giống đến chế biến thực phẩm. Công ty
cổ phần DOFICO từ 1976 gồm hai công ty con trong lĩnh vực chăn nuôi là Công ty Cổ
phần Phú Sơn (mã PSL) và Công ty TNHH DOLICO. Năm 2015, doanh nghiệp đóng góp
4.093 tấn thịt heo (chiếm gần 2% sản lượng thịt toàn tỉnh) và cung cấp heo giống thương
phẩm cũng như tinh heo cho các trang trại (Tổng công ty công nghiệp thực phẩm Đồng
Nai, 2016). Bên cạnh đó, Công ty cổ phần Phú Sơn thực hiện nhập khẩu và chăn nuôi heo
giống quy mô lớn. Theo trademap.org, Việt Nam hiện chỉ có hai doanh nghiệp nhập khẩu
21
heo đực giống, một trong số đó là Công ty Cổ phần Phú Sơn của Đồng Nai (và DABACO
tại Bắc Ninh), và là một trong tám doanh nghiệp nhập khẩu heo giống tại Việt Nam.
Qua hai thập kỷ, Đồng Nai có tổng đàn tăng nhanh với tỷ trọng trong cả nước tăng từ 2%
lên 6%. Tỷ lệ và quy mô chăn nuôi trang trại cũng tăng từ 11% năm 2005 lên 69% năm
2016, quy mô trung bình mỗi trang trại tăng từ 121con/trại năm 2005 lên 838con/trại năm
2016 [Phụ lục 8]. Sự phát triển nhanh này đã góp phần thu hút sự đầu tư của các doanh
nghiệp lớn trong ngành.
Hình 3.10 - Tăng trưởng về số lượng và quy mô chăn nuôi heo trang trại tại Đồng Nai (2005-2015)
Những năm gần đây, Đồng Nai đã thu hút được nhiều doanh nghiệp lớn, chăn nuôi theo
mô hình chuỗi từ trang trại đến bàn ăn (3F – Feed-Farm-Food) đem đến viễn cảnh về sự ổn
định cho ngành chăn nuôi. Đặc biệt, năm 2015 là năm bùng nổ ngành nuôi heo với sự gia
nhập của các doanh nghiệp lớn trong ngành như Hòa Phát, CJ Vina, Masan, với đặc điểm
chung là tập đoàn đa ngành nghề kinh doanh, có khả năng tiếp cận vốn lớn nên có khả
năng đầu tư và hỗ trợ ngành chăn nuôi khi có khó khăn. Với các ưu thế giảm các chi phí
trung gian, kiểm soát được chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu riêng, mô hình
3F đã cho thấy hiệu quả tại hầu hết các nước chăn nuôi heo lớn trên thế giới. Như trường
hợp công ty CP Thái Lan, sau 4 năm áp dụng mô hình 3F, doanh số đã tăng gấp đôi (Chu
Minh, 2014). Mô hình 3F được kỳ vọng trở thành mô hình giúp cải thiện năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong ngành.
22
Hình 3.11 - Sơ đồ sản xuất 3F (VCCI, 2016)
Đồng Nai chủ yếu thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các nhà máy sản xuất TACN và
thực hiện liên kết nuôi gia công với các trang trại tại địa phương. Sự liên kết của các doanh
nghiệp FDI và người chăn nuôi dưới hình thức nuôi gia công, góp phần gia tăng tính ổn
định trong chăn nuôi đối với các trang trại nhờ đảm bảo cung cấp con giống đầu vào, dịch
vụ thú y và bao tiêu đầu ra. Điều này đặc biệt tỏ ra hữu ích khi ngành chăn nuôi rơi vào
khó khăn, các trang trại tự làm chủ lao đao giá heo giảm sâu kéo dài (Bình Nguyên, 2017),
thì các trang trại gia công chịu tác động không lớn.
Bả ng 3 - Lợi ích từ chăn nuôi gia công đối với trang trại
“Tôi thấy người ta nói rất đúng, muốn đi xa thì phải đi cùng nhau, họ có công nghệ, kỹ thuật, đầu ra đảm bảo; tôi bỏ vốn xây dựng và công chăn nuôi”
Các điều kiện tham gia là (i) phải đảm bảo tiêu chuẩn về xây dựng chuồng trại, (ii) đảm bảo một lao động/500 con heo và (iii) các tiêu chuẩn Global GAP khác.
Nguồn: phỏng vấn anh Trung, chủ trang trại 1.000 con nuôi gia công cho công ty CJ Vina
Những lợi ích nhận được là (i) một năm trung bình nhận 360 triệu đến 480 triệu đồng, (ii) không lo bệnh tật vì công ty cử nhân viên thú y đến kiểm tra và tiêm phòng thường xuyên, (iii) không lo đầu ra hay bị lỗ dù không lãi cao như người tự nuôi, dù khi giá lên hay xuống thì hai bên sẽ chia sẻ rủi ro với nhau (tại thời điểm 4/2017, khi giá heo xuống thấp nhất, thì chỉ đủ để trả các chi phí, nhưng không lỗ), (iv) hợp đồng gia công thực hiện trong 5 năm.
23
Ở khâu chế biến, Đồng Nai có hai doanh nghiệp lớn là CP và D&F.6 (i) CP hiện có cơ sở
chế biến tại Đồng Nai (từ 2001) và Hà Nội (từ 2010), CP là doanh nghiệp dẫn đầu tỉnh
Đồng Nai với sản lượng thịt cả heo và gà chế biến (khoảng 9.600 tấn/năm). Với sự liên kết
chặt chẽ với công ty mẹ tại Thái Lan, CP Việt Nam tận dụng được lợi thế về kỹ thuật công
nghệ và nguồn giống. (ii) D&F cung cấp khoảng 30% thị phần cho hệ thống Co.opmart
dưới dạng heo mảnh (Hoàng Bảy, 2017). (iii) Một số doanh nghiệp tư nhân như Anh
Hoàng Thy không thực hiện chăn nuôi, nhưng thu mua heo từ các trang trại chứng nhận
VietGAP để giết mổ, chế biến và cung cấp cho thị trường chính là TP.HCM. Tuy nhiên,
điều đáng tiếc là với nguồn cung lớn heo sống của khâu chăn nuôi, Đồng Nai lại chưa thu
hút được doanh nghiệp chiếm thị phần lớn nhất trong ngành là Vissan với thị phần lớn
trong hầu hết các sản phẩm thịt chế biến.7 Trước đây, Vissan đặt nhà máy sản xuất tại
TP.HCM. Từ 2011, Vissan đã xây dựng cụm công nghiệp chế biến thực phẩm lớn nhất
nước tại Long An cách TP.HCM 40 km bằng đường cao tốc TP.HCM- Trung Lương, vận
hành từ 2010 (Mai Vọng & Hoàng Phương, 2010) và các kho trung chuyển tại KCN Tân
Tạo.
3.4 Công nghiệp phụ trợ và liên quan
3.4.1 Thuốc thú y
Đồng Nai chưa có cơ sở sản xuất thuốc thú y có thương hiệu lớn. 80% loại vacxin được
cấp phép lưu hành ở Việt Nam có nguồn gốc nhập khẩu từ 17 quốc gia (Giáp và cộng sự,
2014) và 20% còn lại được cung cấp từ các địa phương khác như TP.HCM, Hà Nội
(Quang Thuần, 2015).
Tuy nhiên, theo ông Trần Văn Quang- Chi cục trưởng Chi cục thú y Đồng Nai, thuốc và
dịch vụ thú y được cung cấp khá đầy đủ và thuận tiện với 453 cơ sở sản xuất và kinh doanh
thuốc thú y trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đáp ứng nhu cầu thuốc phòng chống dịch bệnh và
dịch vụ thú ý của chăn nuôi heo trong tỉnh. Qua khảo sát, các hộ chăn nuôi tiếp cận thuốc
thú y rất dễ dàng và thuận tiện, các trang trại chăn nuôi gia công được công ty liên kết đảm
6 nhà máy chế biến thực phẩm Đồng Nai, là công ty con thuộc Tổng công ty DOFICO
7 Vissan là một trong những DN dẫn đầu ngành thực phẩm, đang nắm giữ 65% thị phần xúc xích, 75% thị phần lạp xưởng, 40% thị phần hàng đông lạnh, 30% thị phần giò chả và 20% thị phần đồ hộp (http://nld.com.vn/kinh-te/ong-van-duc-muoi-roi-hdqt-vissan-20170405132411965.htm)
bảo các dịch vụ thú y đầy đủ.
24
3.4.2 Công nghệ truy xuất nguồn gốc.
Công nghệ truy xuất nguồn gốc với ứng dụng TE-FOOD còn ở giai đoạn đầu áp dụng và
chưa đồng bộ, nên hiệu quả mang lại chưa cao. Việc truy xuất nguồn gốc heo được
TP.HCM đưa vào thực hiện từ đầu năm 2017. Công nghệ truy xuất được cung cấp bởi
công ty phân phối Saigon Co.op và hỗ trợ kỹ thuật bởi Hội Công nghệ cao TP.HCM được
áp dụng với heo các tỉnh vào TP.HCM. Truy xuất nguồn gốc đã được nhiều nước trên thế
giới thực hiện và kiểm soát chặt chẽ từ các trang trại (Heo Team, 2016). Các doanh nghiệp
như CP, Vissan đã đưa công nghệ truy xuất vào kiểm soát trong chăn nuôi, sẵn sàng cung
cấp cho thị trường (Vũ Yến, 2017)
3.4.3 Vai trò nhà nước, các thể chế hỗ trợ
a) Các cơ quan nhà nước
Theo ông Trần Văn Quang, Chi cục trưởng Chi cục Thú y tỉnh Đồng Nai, dù tích cực trong
việc kiểm tra VSATTP từ các trang trại đến lò mổ, nhưng các cơ quan chức năng như Chi
cục Thú y có nhân lực mỏng, không đủ để kiểm soát các vấn đề về sử dụng chất cấm, xác
suất kiểm tra chưa cao. Ngoài ra, chưa có kênh thông tin chuyên biệt về heo Đồng Nai
khiến việc tìm kiếm thông tin kỹ thuật và thị trường khó khăn. Mặc dù, các thông tin được
công bố nhưng lại chia theo chức năng của từng cơ quan. Như giá cả được công bố trên
trang web Sở Công thương, trong khi kết quả thanh kiểm tra chất cấm, ATVSTP và một số
kỹ thuật chăn nuôi lại đăng trên trang web Chi cục Thú y.
Mặc dù có ngành chăn nuôi số lượng lớn nhưng Đồng Nai chưa có các cơ sở nghiên cứu
chuyên ngành nên cần liên kết với trung tâm nghiên cứu chăn nuôi Phân viện chăn nuôi
Nam Bộ, Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi heo Bình Thắng, được đặt tại Bình
Dương.
b) Các tổ chức hiệp hội, NGO
Các hiệp hội như Hội chăn nuôi tỉnh Đồng Nai đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết
người chăn nuôi trên địa bàn và đại diện cho tiếng nói người chăn nuôi. Trong thời gian giá
heo giảm sâu, Hiệp hội đã tích cực hỗ trợ “giải cứu thịt heo” bằng hành động cụ thể khi
mua heo với giá cao hơn thương lái khoảng 7.000đồng/kg và bán ra với giá thấp hơn thị
trường 20%-30% tại các điểm bán thịt heo bình ổn tại Biên Hòa và các huyện thị đông dân
cư (Thanh Hằng, 2017). Nhờ tự thực hiện tất cả các khâu từ thu mua, giết mổ đến bán lẻ,
25
nên chi phí trung gian giảm tạo nên thành công của chương trình. Trong chỉ một tuần, các
điểm bán này đã tiêu thụ gần 140 tấn thịt heo, góp phần tăng giá heo hơi lên 2.000-
3.000đồng/kg (tăng khoảng 10%); đồng thời tăng cạnh tranh khiến giá bán lẻ tại các chợ
giảm từ 5.000đồng/kg-8.000đồng/kg (Ngọc An, 2017). Qua phỏng vấn, ba chủ trại cho biết
thường giữ liên hệ với Hiệp hội để trao đổi về kỹ thuật chăn nuôi.
Dự án Livestock Competitiveness and Food Safety Project (Lifsap)8 có đóng góp lớn trong
việc nâng cao sức cạnh tranh ngành chăn nuôi heo Đồng Nai, nhất là đối với các nông hộ,
trang trại quy mô nhỏ. Từ các nông hộ nhỏ lẻ với sản phẩm không thể phân biệt trên thị
trường, không có đầu ra ổn định đã liên kết được đầu ra ổn định với các doanh nghiệp lớn.
Hiện đã xây dựng được 3 vùng áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt (GAHP) gồm 52
nhóm với hơn 1.000 hộ chăn nuôi tham gia. Các hộ tham gia được hỗ trợ về đầu tư cải tạo
con giống, hệ thống máy móc, thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi, xây dựng hầm biogas.
Heo nuôi theo quy trình này được gắn vòng nhận diện mã vạch Te-food để người tiêu dùng
truy xuất nguồn gốc (Trần Thế, 2016). Một số doanh nghiệp đã liên kết để tiêu thụ thịt heo
từ các hộ tham gia Dự án như: (i) tháng 12/2016, công ty TNHH Anh Hoàng Thy cam kết
thu mua 7.000con-9.000con/tháng từ các hộ này (Quỳnh Nhi, 2016); (ii) tháng 4/2017,
công ty MM Mega Market Việt Nam (trước là Metro) ký kết tiêu thụ heo khoảng
100con/ngày trong giai đoạn đầu. (Hà Thu, 2017)
c) Trường Đại học và viện
Trường Đại học Lâm nghiệp cơ sở 2 đã thực hiện nhiều nghiên cứu về tính kinh tế và kỹ
thuật của ngành chăn nuôi heo tỉnh Đồng Nai. Đồng thời, đào tạo lao động có kỹ năng cho
8 Dự án Lifsap thực hiện trên 12 tỉnh thành nhằm tăng năng lực cạnh tranh, an toàn thực phẩm và giảm ô nhiễm môi trường bằng việc áp dụng tiêu chuẩn chăn nuôi an toàn (GAHP). Trong đó, Đồng Nai, TP.HCM, Hà Nội và Thái Bình là các tỉnh thành được áp dụng đầu tiên
tỉnh Đồng Nai.
26
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ
Trong tương quan với các địa phương lân cận, Đồng Nai đã thu hút được những khâu nào
trong chuỗi sản xuất, sức cạnh tranh của cụm ngành chăn nuôi heo nằm ở đâu? Bài viết
phân tích từng khâu trong chuỗi.
4.1.1 Khâu con giống
Khâu sản xuất heo giống là hoạt động mang lại giá trị gia tăng cao trong chăn nuôi heo.
Theo Báo cáo thường niên 2016 của công ty cổ phần Phú Sơn (mã PSL), cho thấy heo
giống là sản phẩm mang lại lợi nhuận lớn hơn so với heo thịt.
Hình 4.1 - Doanh thu và lợi nhuận gộp hai sản phẩm heo thịt và heo giống của một doanh nghiệp tại Đồng Nai
Bên cạnh đó, chủ động nguồn heo nái chất lượng giúp các trại tạo giống có lợi cho từng
thị trường tiêu thụ. Theo chuyên gia di truyền học thú y, ông Đoàn Văn Giải và một số chủ
trại thì việc phối giống là sự đánh đổi giữa hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) và trọng lượng
tối ưu tối đa với tỷ lệ nạc của heo xuất chuồng. Tức là, nếu các trại quyết định bán heo cho
thương lái xuất đi Trung Quốc thì sẽ phối để heo có FCR thấp và trọng lượng lớn nhưng ít
nạc; còn nếu xác định bán cho thị trường trong nước thì sẽ phối để heo có tỷ lệ nạc cao,
chấp nhận FCR lớn hơn và trọng lượng tối ưu thấp. Theo Chi cục trưởng Chi cục thú y tỉnh
Đồng Nai thì hầu hết các trang trại đều chủ động nguồn giống bằng heo nái và tự thụ tinh
từ nguồn cung 42 cơ sở kinh doanh tinh heo giống. Khảo sát cho thấy quy mô trang trại
càng lớn thì càng chủ động trong việc duy trì nguồn giống. [Phụ lục 9]
27
Hình 4.2 - Khảo sát mua bán và chăn nuôi con giống của các trang trại theo quy mô
Chi phí con giống trong chăn nuôi tại Đồng Nai và Việt Nam chiếm đến 31% khoảng
1.200.000đồng/con (Lê Thị Mai Hương, 2015) cao hơn nhiều nước trên thế giới. Nên việc
phát triển khâu lai tạo giống để giảm chi phí góp phần quyết định năng lực cạnh tranh của
ngành. Theo AHDB – Agriculture and Horticulture Development Board, thì con giống chỉ
là một phần trong các loại chi phí khác của các nước, chi phí khác này chỉ chiếm 15%
(AHDB, 2015) [Phụ lục 5]. Ở quy mô nhỏ hơn, như tỉnh Saskatchewan của Canada thì chi
phí giống chiếm 5%.(Saskpork.com, 2016)
Tuy nhiên, Đồng Nai không thu hút được khâu lai tạo giống từ các doanh nghiệp FDI với
nguồn lực vốn và công nghệ như các tỉnh lân cận. Đồng Nai có nhiều trang trại liên kết
chăn nuôi gia công nhưng các trang trại chăn nuôi heo giống của các doanh nghiệp FDI
đều nằm trên các tỉnh lân cận như: CP với trại heo giống quy mô hơn 2,400 nái tại Bình
Phước được đánh giá là hiện đại nhất Đông Nam Á; Japfa với trại heo giống quy mô 1,200
nái tại Long An; CJ Vina với trại heo giống tại Bình Dương; hay Bình Minh với trại heo
giống quy mô hơn 2,400 nái tại Bình Thuận. [Phụ lục 10]
4.1.2 Khâu chăn nuôi.
Khâu chăn nuôi được xem là thế mạnh của tỉnh Đồng Nai khi có đàn heo lớn, tăng trưởng
nhanh và hình thức chăn nuôi trang trại quy mô lớn. Tuy nhiên, bất cập lớn nhất trong khâu
chăn nuôi là sản xuất không gắn với nhu cầu thị trường. (i) Thị trường Trung Quốc với
28
mức giá cao, lợi nhuận cho người chăn nuôi khiến họ dựa vào đó mà mở rộng sản xuất
nhưng lại bất ổn. (ii) Thị trường TP.HCM có mức tiêu thụ ổn định và yêu cầu chất lượng
cao, thì chăn nuôi Đồng Nai vẫn chưa đáp ứng tốt vì những vụ việc sử dụng chất cấm.
Thứ nhất, các quyết định chăn nuôi dựa trên tín hiệu giá chịu ảnh hưởng từ nhu cầu bất ổn
của Trung Quốc là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng sụt giảm giá thời gian qua.
Trong khi tính chất cung heo sống là ít co giãn trong ngắn hạn, thì các quyết định đưa ra để
hoạt động trong trung và dài hạn lại chủ yếu dựa trên giá thị trường hiện tại – yếu tố bị tác
động bởi nhu cầu bấp bênh từ Trung Quốc. (i) Trong ngắn hạn, cung heo hơi ít co giãn.
Theo ông Nguyễn Văn Giải thì heo thịt khi được nuôi đến lúc đạt trọng lượng tối ưu thì
càng nuôi, hệ số FCR càng tăng, hiệu quả kinh tế giảm. Nên người chăn nuôi khó kéo dài
mà phải bán vì càng nuôi sẽ càng lỗ. (ii) Tăng trưởng đàn heo dựa trên tín hiệu về giá hiện
tại và các thông tin ít ỏi của thị trường để đưa ra các quyết định chăn nuôi trong trung và
dài hạn (ít nhất là 5,6 tháng cho một lứa heo, thậm chí là đầu tư cho vài năm). Theo ông
Nguyễn Trí Công, Chủ tịch Hội Chăn nuôi Đồng Nai thì nhiều thời điểm lãi đến 1,5 triệu
đồng/con dẫn đến mở rộng đàn, tăng trưởng nóng (Phạm Tùng, 2017). Kết quả phỏng vấn
các trang trại cũng cho thấy, ngay cả trại lớn cũng chỉ có các thông tin về giá dự đoán trong
vòng một tuần, các chủ trại hầu hết quyết định sản xuất do thấy có lời, giá đang cao. Tốc
đô tăng trưởng đàn heo Đồng Nai năm 2016 là 20% trong khi trung bình 5 năm trước là
8,6%. Tương tự, năm 2016, cả nước cũng tăng trưởng 4,9%, cao hơn so với trung bình 5
năm trước là 3%. (Nguyễn Tuân, 2017)
Hệ quả của việc tăng đàn nhanh không chỉ của Đồng Nai mà cả nước là tỷ lệ cung/cầu tăng
[Hình 4.4]. Theo tính toán lượng cung9 và lượng cầu10 nội địa năm 2016 thì gần 25%
9 Theo Thống kê Chăn nuôi Việt Nam 01/10/2016 của Cục chăn nuôi tại trang web: http://channuoivietnam.com/thong-ke-chan-nuoi/
10 Tính toán dựa trên lượng tiêu thụ bình quân đầu người Việt Nam theo OECD tại trang web: https://data.oecd.org/agroutput/meat-consumption.htm và dân số theo số liệu của Tổng cục Thống kê trên trang web: http://www.gso.gov.vn. Số liệu năm 2016 được ước tính dựa trên số liệu năm 2015 và tăng trưởng trung bình của năm năm liền trước.
lượng thịt heo trong nước (916,3 ngàn tấn) vượt nhu cầu tiêu thụ nội địa.
29
Hình 4.3 - Tỷ lệ cung- cầu bình quân phân theo địa phương (2011-2016)
Đồng Nai có mức độ phụ thuộc cao vào thị trường tiêu thụ ngoại tỉnh. Theo tính toán từ số
liệu của Cục chăn nuôi và OECD, nhu cầu tiêu thụ thịt heo nội tỉnh chỉ chiếm 38% tổng
lượng cung của tỉnh Đồng Nai (bình quân cả nước là 75%), 62% còn lại được cung cấp cho
TP.HCM và Trung Quốc. Với nhu cầu bất ổn, từ cuối 2016 Trung Quốc dừng nhập, giá
heo tại Đồng Nai giảm sâu hơn các tỉnh lân cận.
Hình 4.4 - Giá heo hơi trang trại tại một số tỉnh thành phía nam
30
Thứ hai, TP.HCM ngày càng yêu cầu khắt khe về chất lượng thịt heo, nhưng uy tín của thịt
heo Đồng Nai bị ảnh hưởng bởi các vụ việc sử dụng chất cấm kéo dài nhiều năm. Nên
trước khi hướng đến đáp ứng các yêu cầu về truy xuất nguồn gốc với sản phẩm chất lượng,
Đồng Nai cần kiểm soát chất cấm trong chăn nuôi.
Thị trường thịt heo bất cân xứng thông tin, chất cấm trong chăn nuôi vẫn chưa được xử lý.
Với thị phần lớn tại TP.HCM (khoảng 50% thị trường, khoảng 60% thịt từ các tỉnh), nên
không ngạc nhiên khi số lượng các vụ việc sử dụng chất cấm từ heo Đồng Nai bị phát hiện
nhiều nhất tại đây (năm 2015, chiếm 60%-65% và đầu 2016 chiếm 26% tổng số vụ phát
hiện) [Phụ lục 11]. Với các tiêu đề báo chí như “Đồng Nai đứng đầu danh sách heo chứa
chất cấm” (Hoàng Lộc, 2015), hình ảnh và uy tín ngành chăn nuôi heo Đồng Nai đã bị ảnh
hưởng.
Trước những thất bại thị trường do bất cân xứng thông tin, cả khu vực tư nhân và nhà nước
đều đưa ra các giải pháp của mình. Để phát đi các tín hiệu về chất lượng đến thị trường,
các doanh nghiệp xây dựng mô hình sản xuất khép kín, đảm bảo chất lượng bằng thương
hiệu riêng. Đồng thời, hỗ trợ thúc đẩy các hoạt động phát hiện, xử lý chất cấm, như Công
ty CP Việt Nam, trong năm 2016, đã tăng 14.000 bộ kit thử nhanh chất cấm cho Bộ
NN&PTNT (Báo Mới, 2016). Hay, Masan đã hỗ trợ thực hiện các hội thảo tư vấn để nâng
cao nhận thức người dân (An Thành, 2106). Trong khi đó, nhà nước đưa ra các quy định
kiểm tra, xử phạt lần đầu với Nghị định 119/2013/NĐ-CP ngày 9/10/2013, lần hai với Bộ
Luật Hình sự sửa đổi năm 2016.
Với mục tiêu là đưa ra các kiến nghị cho chính quyền tỉnh Đồng Nai, bài viết tập trung
phân tích vai trò nhà nước trong phạm vi tỉnh Đồng Nai, nơi các trường hợp sử dụng chất
cấm dễ bị phát hiện tại các trang trại. Tuy nhiên, việc xử lý chất cấm trong chăn nuôi còn
cần kết hợp biện pháp ngăn chặn nguồn cung bằng sự phối hợp giữa các ngành và cơ quan
chức năng cấp Bộ để đưa ra quy định chung trong cả nước và sự kiểm tra phát hiện tại các
thành phố lớn như TP.HCM, nơi thường phát hiện các doanh nghiệp nhập khẩu, kinh
doanh chất cấm. Chi tiết [Phụ lục 12]
Từ 01/07/2016, khi Bộ Luật Hình sư mới được thông qua với quy định nâng mức xử phạt
hành chính và đưa vào quy định xử phạt hình sự đối với các hành vi sử dụng chất cấm
trong chăn nuôi heo. Các kết quả kiểm tra cuối năm 2016 tại TP.HCM và Đồng Nai đều
31
cho thấy không còn phát hiện heo chứa chất cấm. Nhưng liệu đây có phải là kết quả của
những quy định mới, chất cấm đã ngừng hay chỉ mới tạm lắng xuống?
Hình 4.5 - Kiểm tra, phát hiện sử dụng chất cẩm của Đồng Nai (nguồn: Phụ lục 13)
Để giải đáp câu hỏi trên, tác giả sử dụng Lý thuyết trò chơi với mô hình trò chơi động với
thông tin không đầy đủ (Vũ Thành Tự Anh, 2011), với hai người chơi là chính quyền với
các quy định và các chủ thể với quyết định vi phạm hay không. Khi một quy định xử phạt
được đưa ra, mỗi người chăn nuôi (hay các lò mổ, thương lái) quyết định vi phạm dựa trên
lợi ích ròng của sự đánh đổi giữa chi phí và lợi ích (không xét đến yếu tố đạo đức). Về lợi
nhuận, khả năng vi phạm tăng khi giá heo tăng; về hình phạt, khả năng vi phạm tăng khi
tích của xác xuất bị phát hiện giảm và mức xử phạt giảm. Với các giả định: (i) lợi nhuận từ
việc sử dụng chất cấm dựa theo Bộ NN&PTNT, tại thời điểm tháng 01/2016, là khoảng
500.000đồng – 1.000.000đồng/con (Công Nguyên & Đàm Huy, 2016), lấy mức trung bình
là 750.000đồng/con; (ii) Chi phí kỳ vọng = “mức xử phạt”דxác suất bị phát hiện”. Xác
suất bị phát hiện dựa theo số liệu kiểm tra của Đồng Nai hàng năm/tổng số trang trại hoặc
nông hộ chăn nuôi heo: xác suất bị kiểm tra trang trại và nông hộ năm 2012 lần lượt là
13%, 1%; năm 2013 là: 10%, 1%; năm 2014: 11%, 1%; năm 2015: 15%, 1%; năm 2016:
40%, 3%. [Phụ lục 14]
32
Bả ng 4 - Kết quả phân tích hành vi của các cơ sở chăn nuôi. Chi tiêt tại [Phụ lục 15]
Trước Nghị định 199/2013/NĐ-CP ngày 9/10/2013
Vi phạm Không vi phạm
Kết quả Vi phạm là chiến lược áp đảo của tất cả các nông hộ và trang trại chăn nuôi heo (+) Lợi nhuận 750.000 đồng/con 0
(+) Lợi nhuận 750.000 đồng/con 0 Bị phát hiện Không bị phát hiện
Từ Nghị định 119/2013/NĐ-CP ngày 9.10.2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi
Vi phạm Không vi phạm
Bị phát hiện
(-) Phạt hành chính: 5.000.000 đồng - 10.000.000 đồng đối với chăn nuôi nông hộ; 10.000.000 - 20.000.000 đồng với chăn nuôi trang trại (+) Lợi nhuận 750.000 đồng/con 0
Kết quả - Với xác suất phát hiện bất kể là bao nhiêu: nông hộ có quy mô vi phạm lớn hơn 20 con và trang trại có quy mô lớn hơn 40 con có chiến lược áp đảo là vi phạm; - Quy mô kỳ vọng tối đa đảm bảo chi phí và lợi ích bằng nhau của trang trại các năm là: 2013 là 1,32 con; 2014 là 1,5 con; 2015 là 2 con. - Quy mô kỳ vọng tối đa đảm bảo chi phí và lợi ích bằng nhau của các nông hộ các năm là: 2013 là 0,04 con; 2014 là 0,05 con; 2015 là 0,07 con.
(+) Lợi nhuận 750.000 đồng/con 0 Không bị phát hiện
Bộ luật Hình sự (sửa đổi) tại Điều 317 tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
Không vi phạm Vi phạm
Bị phát hiện Kết quả Về xử phạt hành chính: Với xác suất phát hiện bất kể là bao nhiêu: các cơ sở có quy mô lớn hơn 400 con có chiến lược áp đảo là vi phạm; - Quy mô kỳ vọng tối đa đảm bảo chi phí và lợi ích bằng nhau của trang trại năm 2016 là 0 (-) Phạt 50 triệu đồng - 200 triệu đồng; hoặc phạt tù 1-5 năm, thậm chí đến 20 năm. (+) Lợi nhuận 750.000 đồng/con
33
Không bị phát hiện
53 con. - Quy mô kỳ vọng tối đa đảm bảo chi phí và lợi ích bằng nhau của các nông hộ năm 2016 là 4,2 con. Về xử phạt hình sự: Kết hợp xử lý hình sự tăng tính răn đe hành vi vi phạm. Tuy nhiên, tính khả thi của xử phạt hình sự chưa cao do hành vi phải dẫn đến hậu quả làm chết hoặc gây ảnh hưởng sức khỏe nghiêm trọng của con người.[Phụ lục 16] Trong khi đó, hầu hết các chất cấm sử dụng trong chăn nuôi đều có tác hại sau thời gian dài sử dụng và khó xác định nguyên nhân dẫn đến bệnh (như ung thư, suy gan,...) [Phụ lục 17]. Mặc dù, một số trường hợp ngộ độc đã xảy ra trên thế giới.[Phụ lục 18] Nhưng đến nay, Việt Nam chưa phát hiện trường hợp phải cấp cứu do ngộ độc từ tồn dư chất cấm trong thịt heo. (+)Lợi nhuận 750.000 đồng/con 0
Một số kết luận từ phân tích trên: (i) Quy định khung mức xử phạt là không hiệu quả. Vì
điều đó đồng nghĩa với giới hạn xử phạt đối tượng vi phạm trong một quy mô nhất định.
Điều đó có tác động như thuế lũy thoái, mức phạt bình quân càng giảm khi các trang trại
có quy mô càng lớn. Như trường hợp đầu năm 2016, Đồng Nai phát hiện hai trang trại quy
mô 250 và 700 con chứa chất Salbutanol và chịu mức xử phạt tối đa như nhau nhau là 15
triệu đồng/trại (Lê Tâm, 2016). Ông Phan Minh Báu - Phó Giám đốc Sở NNPTNT tỉnh
Đồng Nai cũng nhận định: “Cơ sở chăn nuôi nhỏ khi phát hiện có sử dụng chất cấm trong
chăn nuôi bị phạt 15 triệu, cơ sở chăn nuôi tới 600 con heo cũng chỉ phạt 15 triệu đồng”
(Đăng Hải, 2015). (ii) Xác suất bị phát hiện còn thấp, khiến cho chi phí bị phát hiện kỳ
vọng thấp hơn nhiều so với lợi ích nhận được, chưa kể tình trạng các chủ trại khi bị phát
hiện có thể tìm cách đưa hối lộ để được bỏ qua (Việt Nam được xếp hạng 113/176 chỉ số
cảm nhận tham nhũng CPI do Towards Transparency xếp hạng 2016. Đồng Nai được
PAPI11 xếp hạng 30/63 tiêu chí kiểm soát tham nhũng trong khu vực công). (iii) Tình trạng
giảm sử dụng chất cấm trong chăn nuôi từ cuối năm 2016 đến nay không hoàn toàn nhờ
chính sách mới. Bởi vì giả định của mô hình cố định mức lợi nhuận tại tháng 1/2016, khi
11 PAPI là Chỉ số hiệu quả quản trị và hình chính công cấp tỉnh ở Việt Nam
mức giá heo hơi tại Đồng Nai khoảng 42.000đồng/kg-46.000đồng/kg; nhưng từ cuối 2016
34
giá heo hơi giảm sâu. Do đó, lợi nhuận từ việc sử dụng chất cấm làm tăng trọng heo cũng
giảm theo.
Bên cạnh đó, nồng độ chất cấm sử dụng tồn dư trong thịt heo ngày càng cao dẫn đến các
nguy hại lớn hơn cho người tiêu dùng vẫn chưa được đưa vào các quy định xử phạt. Tổng
kết kiểm tra chất cấm 10 tháng đầu 2015 của Cục Chăn nuôi cho thấy nồng độ chất cấm đo
được từ nước tiểu của heo gấp 333 lần mức cho phép (665 ppd so với mức cho phép dưới
2ppb) (Dân Việt, 2015). Trong đợt kiểm tra đột xuất của TP.HCM từ 8-17/1/2016 phát
hiện lượng tồn dư chất cấm cao gấp 4.700 lần mức cho phép (9.400 ppb12 so với mức cho
phép dưới 2ppb).
Như vậy, khâu chăn nuôi heo Đồng Nai tuy có quy mô chăn nuôi trang trại lớn giúp giảm
chi phí. Nhưng việc mở rộng sản xuất, trông chờ vào thị trường Trung Quốc bất ổn, mà
không hướng đến việc đáp ứng các yêu cầu chất lượng cao ở thị trường TP.HCM ổn định,
có thể khiến Đồng Nai tự đẩy mình vào rủi ro đánh mất thị trường.
4.1.3 Khâu giết mổ, chế biến thực phẩm
Các sản phẩm thịt heo qua chế biến thịt heo có giá cả sản phẩm ổn định. Trong thời gian
heo giảm giá, các loại thịt tươi sống ít nhiều cũng giảm giá theo, nhưng các sản phẩm qua
chế biến như giò chả, xúc xích hầu như không bị ảnh hưởng [Hình 4.7]. Trong ba tác nhân:
hộ chăn nuôi, cơ sở giết mổ và bán lẻ, giá trị gia tăng của các cơ sở giết mổ chiếm đến
44%, bán lẻ 41%, hộ chăn nuôi 15% (LIFSAP, 2013). Hay trường hợp của Vissan, trong
giai đoạn giá heo hơi giảm mạnh, Vissan không chỉ không bị ảnh hưởng mà còn thu lãi
cao. Với giá thịt heo hơi quý 4/2016 giảm 13,17% so với 4/2015; quý 1/2017 giảm 27% so
12 Ppb - parts per billion nghĩa là một phần tỷ, thường chỉ tỷ lệ của một lượng chất trong tổng số lượng của hỗn hợp chứa chất đó (nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ppb )
13 Các báo cáo tài chính của Công ty CP Việt Nam kỹ nghệ súc sản (Vissan-VSN)
với 1/2016 góp phần tăng lợi nhuân ròng tương ứng đến 14,8% và 15,8%.13
35
Hình 4.6 - Giá thịt tươi và chế biến tại Đồng Nai và TP.HCM
Các sản phẩm từ thịt heo được tiêu thụ phần lớn dưới dạng thịt tươi sống chiếm khoảng
90% (năm 2014) và các sản phẩm qua chế biến chiếm 10% (Chu Minh, 2014). Đối với thịt
tươi sống, các lò mổ đáp ứng nhu cầu địa phương vì heo sống thường được vận chuyển đến
thị trường tiêu thụ mới giết mổ. Đối với thịt chế biến, các hoạt động chế biến của Đồng Nai
chưa mạnh dù có nguồn nguyên liệu dồi dào.
4.1.4 Xuất khẩu và sự cạnh tranh từ thịt nhập khẩu
a) Xuất khẩu
Khâu xuất khẩu vẫn chưa hình thành, Đồng Nai xuất khẩu heo thịt sống sang thị trường
Trung Quốc thông qua các thương lái. Theo ông Nguyễn Kim Đoán, Phó Chủ tịch Hiệp
hội chăn nuôi Đồng Nai, thì trước giai đoạn rớt giá, heo Đồng Nai chiếm khoảng 50% heo
xuất khẩu qua Trung Quốc với số lượng khoảng 3.000-4.000 con mỗi ngày qua đường tiểu
ngạch.
Hội nhập kinh tế dẫn đến ảnh hưởng thị trường, giá cả là điều không tránh khỏi với điều
kiện là hàng hóa phải được vận chuyển tự do. Các nước trên thế giới có vị trí địa lý tương
36
đối gần nhau và có giao thương thường có mức giá heo tương đồng như Mỹ và Canada;
hay các nước EU như Đan Mạch, Hà Lan và Pháp. Do đó, giá heo Việt Nam và Đồng Nai
nói riêng chịu ảnh hưởng từ giá heo Trung Quốc không phải là điều bất thường vì Trung
Quốc là thị trường lớn của Đồng Nai [Hình 4.8]. Tuy nhiên, giá heo Việt Nam và Trung
Quốc nhiều lúc có xu hướng ngược chiều do các lệnh cấm vì lý do dịch bệnh từ Trung
Quốc. Như vậy, để khâu xuất khẩu có thể phát triển ổn định theo đường chính ngạch, trước
hết cần có các biện pháp phòng tránh dịch bệnh.
Hình 4.7 - Diễn biến giá heo hơi tại Đồng Nai và một số nước trên thế giới
b) Cạnh tranh từ thịt nhập khẩu cao
Thịt ngoại có sức cạnh tranh về chi phí sản xuất và thực hiện phân khúc khách hàng tốt.
Thứ nhất, chi phí chăn nuôi heo Đồng Nai thấp hơn mức trung bình cả nước nhưng vẫn
cao hơn so với các nước nhập khẩu. Năm 2015, theo Cục Chăn nuôi, chi phí trung bình để
sản xuất 1kg thịt heo trang trại ở Việt Nam là 38.000 đồng (VietVDM, 2017). Theo Hiệp
hội Chăn nuôi Đồng Nai, giá thành tại Đồng Nai là từ 35.000đồng/kg - 38.000đồng/kg
(Sơn Trang, 2017). Theo ông Nguyễn Ngo ̣c Hải: “Hiê ̣n nay, giá thành sản xuất heo, gà, bò củ a những nướ c có chăn nuôi, xuất khẩu lớ n, như: Hoa Kỳ, Canada, Ú c, Chile... thấp hơn Viê ̣t Nam từ 30-50%” (Hương Giang, 2016). Theo ông Lã Văn Kính: “heo nái ở Đan Mạch sinh sản khoảng 30 heo con/nái/năm, nhưng tại Đồng Nai nơi có năng suất chăn nuôi
37
heo tốt nhất cả nước mới đạt 22-24 heo con/nái/năm.” (Hương Giang, 2015). Thứ hai, thịt
ngoại thực hiện rất tốt việc phân khúc khách hàng từ cao cấp đến bình dân. Từ phân khúc
cao cấp với thịt heo Iberico của Tây Ban Nha với giá bán các loại gấp từ 3-9 lần giá thịt
heo nội địa (275.000đồng/kg-900.000đồng/kg); đến các loại tầm trung, giá bán trong siêu
thị và các cửa hàng khoảng 100.000đồng/kg đến 160.000đồng/kg từ các nước EU (Viễn
Thông, 2017); và các loại giá cả cạnh tranh giá chỉ bằng ½ so với thịt heo nội, được cung
cấp làm nguyên liệu cho các nhà hàng, quán ăn (giá phụ phẩm của heo nhập khẩu chỉ
21.000đồng/kg; thịt heo tươi, đông lạnh khoảng 35.900đồng/kg (Ngọc Loan, 2017)).
Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi heo sẽ chịu áp lực cạnh tranh lớn hơn từ các nước chăn
nuôi thế mạnh tham gia, và có thể còn vượt ngoài phạm vi các nước tham gia do chênh
lệch thuế quan. Thứ nhất, EVFTA (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU) sẽ gia tăng
sức cạnh tranh từ các nước EU. Hiện náy, EU chiếm 2/3 nhập khẩu thịt heo của Việt Nam
dù đang phải chịu mức thuế suất cao (15%-25%) (Thái Bình, 2017). Từ 2018, EVFTA sẽ
bắt đầu có hiệu lực, sau 7 năm thuế quan sẽ về 0%, sức cạnh tranh từ khu vực này sẽ là rất
lớn. Thứ hai, năm 2015, AEC có hiệu lực, Malaysia lần đầu nhập khẩu thịt heo vào Việt
Nam (dù chỉ chiếm chưa đến 1% thịt heo nhập khẩu) và làm dấy lên lo ngại về vấn đề lách
thuế. Vì, đối với thịt tươi, đông lạnh (nhóm 02.03) mức thuế quan giữa các nước AEC là
5% trong khi mức thuế quan cao nhất của Malaysia với các nước khác là 8%, thì của mức
thuế của Việt Nam đối với hầu hết các nước nhập khẩu là 15%-25%. Như vậy với một
phép tính đơn giản thì có thể nhận ra việc các nước muốn nhập khẩu thịt heo vào Việt Nam
có thể lách thuế qua các nước thành viên AEC.
4.1.5 Tiếp thị và phân phối
Đây là một khâu yếu trong chuỗi sản xuất của cụm ngành chăn nuôi heo. Đồng Nai chưa
xây dựng được nhiều thương hiệu mạnh, có uy tín trên thị trường và gắn liền với ngành thịt
heo Đồng Nai. Hiện nay, dù một số doanh nghiệp như CP, D&F, Anh Hoàng Thy14 có cơ
sở phân phối thịt heo tại Đồng Nai (Công ty cổ phần CP, 2016). Nhưng phần lớn thịt heo
Đồng Nai được vận chuyển về TP.HCM qua chợ đầu mồi Hóc Môn, chiếm khoảng 50%
14 Cung cấp thịt heo cho hệ thống METRO, siêu thị LOTTE Mart, và hệ thống Co.op Mart, hệ thống VinMart….ở Vũng Tàu, Phan Thiết, Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh và Đồng Nai (http://anhhoangthy.com)
nhu cầu thịt heo TP.HCM (An Bình, 2017), và được đưa đến thị trường theo hệ thống giết
38
mổ - phân phối tại đây, nên giá trị gia tăng tạo ra từ khâu này hầu hết không nằm trong
cụm ngành chăn nuôi heo của Đồng Nai.
Tuy nhiên, hệ thống giết mổ - phân phối chưa thực hiện tốt chức năng làm cho hàng hóa
lưu thông thông suốt đến tay người tiêu dùng. Trong những tháng đầu năm 2017, giá thịt
heo hơi tại Đồng Nai và nhiều nơi đã xuống rất thấp, nhưng giá thịt heo bán lẻ vẫn được
neo khá cao gây bức xúc cho người dân. Bởi vì cầu thịt heo ít co giãn về giá. Hệ số co giãn
của cầu bù đắp cho thấy thịt heo ít nhạy cảm về giá riêng (-0,609) hơn các loại thịt bò, gà
và cá. Hệ số co giãn không bù đắp là (-1,0697) ít co giãn hơn gà và cá. (Phạm Thành Thái,
2015) [Phụ lục 19]. Trong khi, cung ở khâu chăn nuôi thì khá cạnh tranh, nên tại một khâu
trung gian nào đó có những nút thắt, cản trở tính cạnh tranh của thị trường thịt heo.
Hình 4.8 - Sơ đồ khâu phân phối cung thịt heo Đồng Nai.15
Trong chuỗi phân phối thì thương lái đóng vai trò quan trọng, có thể họ hưởng lợi một
phần nhưng chưa có bằng chứng để nói họ thu lợi cao trong giai đoạn heo xuống giá. Do
chi phí vận chuyển heo phụ thuộc vào số lượng, trọng lượng heo, không phụ thuộc giá heo,
nên việc so sánh chênh lệch giá giữa heo mua tại Đồng Nai và giá heo bán tại chợ đầu mối
15** Tác giả tổng hợp từ các nguồn thông tin: Chi cục Thú y tỉnh Đồng Nai, Hiệp hội Chăn nuôi tỉnh Đồng Nai và Sở Công thương TP.HCM (2016)
Hóc Môn của TP.HCM thể hiện chi phí và lợi nhuận của khâu thương lái. Hệ số tương
39
quan giữa giá heo hơi Đồng Nai và chênh lệch giá giữa Đồng Nai và TP.HCM từ 1/2015-
4/2017 là -0,25; giai đoạn 12/2016-4/2017 tăng lên gấp đôi là -0,49.
Hình 4.9 - Chênh lệch giá heo hơi tại Đồng Nai và chợ đầu mối Hóc Môn
Tuy nhiên, mức chênh lệch cao cũng dễ hiểu khi tính rủi ro về giá giai đoạn này là khá cao.
Theo phỏng vấn một thương lái thì “giá heo thời gian gần đây (4/2017) giá giữa các trại
chênh lệch lớn hơn do heo trại nhỏ phải đi gom mà giá heo thì xuống từng ngày”. Ngoài
ra, “không phải chúng tôi ép giá mà giá heo cứ xuống, chúng tôi phải mua thấp hơn không
thì lúc chở về Sài Gòn giá lại xuống thì chúng tôi lỗ”
Số liệu giá cả cho thấy, các chợ đầu mối tại TP.HCM (bao gồm giết mổ) là khâu trung gian
có quyền lực thị trường và hưởng lợi cao trong khâu phân phối khi có biến động về giá.
Thứ nhất, giá thịt tại chợ đầu mối có sự đồng biến với giá heo đầu vào nhưng có xu hướng
giảm trong giai đoạn giảm giá heo. Giai đoạn 1/2015-5/2017, giá heo và thịt nạc là 0,93;
giá heo và thịt đùi là 0,83. Nhưng trong giai đoạn 12/2016-4/2107, giá heo và thịt nạc giảm
còn 0,84; giá heo và thịt đùi giảm còn 0,43. Thứ hai, với tỷ lệ thịt móc hàm16 là 75%-78%
(Như Băng, 2017), thì tỷ lệ giá thịt heo sau giết mổ/giá heo hơi đầu vào, hay tỷ lệ giá thịt
(đùi, nạc,…)/giá heo hơi tại chợ đầu mối sẽ hợp lý nếu được giữ tương đối ổn định và có
16 Nghĩa là một con heo khoảng 100kg thì thịt heo sau giết mổ thu được khoảng 75kg-78kg
độ tương quan thấp với giá heo đầu vào. Nhưng giai đoạn 1/2015-6/2017, giá heo đầu vào
40
và tỷ lệ giá thịt nạc/giá heo có độ tương quan nghịch biến cao là -0,98; độ tương quan của
giá heo đầu vào và tỷ lệ giá thịt đùi/giá heo là -0,93.
Hình 4.10 - Biến động giá heo hơi, giá thịt và tỷ lệ của hai loại giá tại chợ đầu mối TP.HCM
Như vậy, nguồn cung từ cạnh tranh với nhiều nhà chăn nuôi đã thu gọn lại trong một số
doanh nghiệp và tiểu thương tại chợ đầu mối. Với chuỗi phân phối tại TP.HCM có đến hơn
50% thịt heo được cung cấp tại các chợ (tức lấy nguồn từ hai chợ đầu mối lớn) và gần 50%
được cung cấp bởi một số doanh nghiệp (Vissan khoảng 30%). Cuối cùng, các địa điểm
bán lẻ như chợ, các của hàng và siêu thị tự điều chỉnh mức bán lẻ bằng các hình thức
khuyến mãi. Mỗi nơi, giá thịt các loại lại khác nhau, mức độ giảm giá, khuyến mãi cũng rất
đa dạng. Ví dụ như giá niêm yết bán lẻ của Vissan giảm ít, kêt hợp các chương trình
khuyến mãi.[Phụ lục 20]
41
Với những thông tin và phân tích, cụm ngành chăn nuôi heo Đồng Nai được đánh giá với
mức độ cạnh tranh theo bảng màu sau:
Rất yếu Yếu Trung bình Mạnh Rất mạnh
Hình 4.11 - Sơ đồ cụm ngành chăn nuôi heo tại Đồng Nai
Như vậy, phân tích hai khâu con giống và chăn nuôi, cho thấy chăn nuôi quy mô trang trại
lớn có lợi thế không chỉ vì tận dụng được các ưu thế trong lai tạo giống mà còn giảm được
chi phí TACN đầu vào và giá bán đầu ra cao hơn các trại nhỏ và nông hộ. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp xây dựng mô hình chăn nuôi khép kín cũng có những lợi thế tương tự (thậm
chí cao hơn) do giảm các chi phí trung gian. Phân tích giá trị của các khâu phân phối tại
TP.HCM cũng cho thấy bất lợi của việc đầu ra phụ thuộc hoàn toàn vào khâu phân phối
42
của thị trường tiêu thụ khi có biến động về giá. Vì vậy, cần có những chính sách thúc đẩy
hoạt động của mô hình chăn nuôi quy mô lớn và sản xuất theo chuỗi.
43
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hình 5.1 - Đánh giá mô hình cụm ngành chăn nuôi heo Đồng Nai
(+) Thuốc và dịch vụ thú y có thể tiếp cận dễ dàng, nhưng chưa nhiều doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn
(+) Chương trình Lifsap và Hiệp Hội chăn nuôi đóng vai trò tích cực, hỗ trợ người chăn nuôi về kỹ thuật và giải cứu khi giá giảm sâu
(+) Lao động có kinh nghiệm
(-) Công nghệ truy xuất nguồn gốc còn mới mẻ
(+) Nguồn TACN dồi dào với sự có mặt của nhiều DN FDI lớn, dù nguyên liệu TACN phần lớn còn phải nhập khẩu (+) Cao tốc TP.HCM- Long Thành Dầu Giây giúp giảm thời gian.
Điều kiện yếu tố đầu vào
Ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan
Bối cảnh cho chiến lược cạnh tranh của DN
Các yếu tố điều kiện cầu
(-) Quy hoạch chưa tốt nên khó mở rộng chăn nuôi theo quy mô lớn
(+) Các yêu cầu về thịt heo chất lượng ngày càng tăng ở thị trường chính là TP.HCM
(+/-) Có thế mạnh về chăn nuôi heo thịt với số lượng lớn, nhưng sản xuất chưa gắn với nhu cầu thị trường
(+) “truy xuất nguồn gốc” buộc các trang trại phải đảm bảo các tiêu chuẩn ATVSTP
(-) Vấn đề sử dụng “chất cấm” của một số trang trại gây tổn hai uy tín của cả ngành.
(-) Nhu cầu nhập khẩu theo tiểu ngạch của TQ bấp bênh, gây tác động đến sự ổn định sản xuất và thu nhập người chăn nuôi
(-) Các khâu chế biến, tiếp thị, phân phối còn khá yếu và phụ thuộc vào thương lái và hệ thống phân phối tại thị trường tiêu thụ
(-) Còn yếu về các hoạt động lai tạo giống quy mô lớn
44
5.1 Kết luận
Thị trường thịt heo bất cân xứng thông tin giữa những người chăn nuôi với nhu cầu thị
trường dẫn đến hệ quả giảm giá heo trong thời gian qua; giữa cung với cầu về chất lượng
thịt, khiến thịt chất lượng kém và các hành vi sử dụng chất cấm vẫn tồn tại trong nhiều
năm. Phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành chăn nuôi heo Đồng Nai và chuỗi giá
trị chăn nuôi heo trong mối tương quan với các tỉnh, thành lân cận, cho thấy các thế mạnh
cũng như điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của cụm ngành.
Cụm ngành chăn nuôi heo Đồng Nai có đặc điểm chăn nuôi quy mô lớn, lao động kinh
nghiệm, nguồn cung TACN dồi dào, tạo ưu thế trong việc giảm các chi phí đầu vào chăn
nuôi. Vị trí địa lý gần thị trường tiêu thụ TP.HCM với giao thông thuận lợi, góp phần giảm
chi phí vận chuyển. Quy mô chăn nuôi trang trại lớn cũng là tiền đề tốt để áp dụng các tiêu
chuẩn chất lượng, xây dựng thương hiệu cho cụm ngành chăn nuôi Đồng Nai.
Tuy nhiên, quy hoạch chăn nuôi chưa hiệu quả khiến cụm ngành phát triển mất cân đối khi
khâu chăn nuôi phát triển khá nhanh, nhưng không thu hút được các khâu đầu và cuối
trong chuỗi giá trị. Ngay cả khâu mạnh nhất là chăn nuôi cũng chưa gắn sản xuất với nhu
cầu thị trường, khi tăng đàn dựa trên nhu cầu bất ổn của thị trường xuất khẩu mà chưa quan
tâm đúng mức tới việc đáp ứng các yêu cầu của thị trường ổn định trong nước. Chưa tạo
được thương hiệu riêng để phát tín hiệu về chất lượng sản phẩm đến người tiêu dùng, nên
phần lớn thịt heo Đồng Nai vẫn phải thông qua hệ thống phân phối “thương lái-chợ đầu
mối-chợ truyền thống”, nơi heo các nơi đổ về và bị trộn lẫn.
Trong bối cảnh trên, một số doanh nghiệp và Dự án Lifsap đã có giải pháp riêng. Một
doanh nghiệp lớn trong ngành đã bắt đầu phát đi các tín hiệu về chất lượng sản phẩm bằng
việc xây dựng các chuỗi sản xuất Feed-Farm-Food với thương hiệu riêng. Các hoạt động
này không chỉ thu được giá trị gia tăng cao từ các khâu đầu và cuối trong chuỗi giá trị mà
còn giúp giảm chi phí từ các khâu trung gian. Dự án Lifsap hỗ trợ xây dựng các cụm chăn
nuôi an toàn, đạt tiêu chuẩn VietGAP cho các nông hộ nhỏ, giúp sản phẩm của các nông hộ
này có thể được đảm bảo tiêu thụ tại các siêu thị.
Phạm vi của các doanh nghiệp và Lifsap còn hạn chế, nên vai trò của nhà nước trong việc
sửa chữa các thất bại thị trường rất quan trọng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra
45
một số kiến nghị chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành chăn nuôi heo
Đồng Nai
5.2 Kiến nghị
Thứ nhất, ưu tiên thực hiện thu hút các khâu giết mổ, chế biến và phân phối để góp phần
ổn định đầu ra cho khâu chăn nuôi. Khai thác lợi thế đường cao tốc TP.HCM- Long
Thành- Dầu Giây vận hành từ 2015, để thực hiện thu hút các khu chế biến như Long An đã
làm với Vissan năm 2011 sau khu cao tốc TP.HCM- Trung Lương vận hành năm 2010.
Thứ hai, đối với các hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, nên đưa ra các quy định xử
phạt dựa trên số lượng con heo nhiễm chất cấm và nồng độ tồn dư chất cấm thay vì dựa
trên khung xử phạt cố định. Đồng thời, để tăng cường lực lượng nhằm nâng cao xác suất
phát hiện và giảm khả năng các tiêu cực tham nhũng hối lộ (nếu có) xảy ra khi bị phát
hiện. Thành lập các đoàn kiểm tra với đa dạng thành phần có lợi ích từ uy tín chung của
ngành tham dự gồm: cơ quan nhà nước, Hiệp hội Chăn nuôi và đại diện các doanh nghiệp,
trang trại lớn trên địa bàn kiểm tra chéo nhau. Ngoài ra, nên chủ động hỗ trợ TP.HCM để
kết hợp kiểm tra đeo vòng truy xuất của heo tại các trang trại, giúp Đề án truy xuất nguồn
gốc đạt kết quả, và đảm bảo lợi ích lâu dài cho người chăn nuôi.
Thứ ba, để giảm bớt tình trạng bất cân xứng thông tin, chính quyền nên cung cấp các thông
tin thị trường và thông tin các trang trại sử dụng chất cấm thông qua các kênh truyền thông
phù hợp với nông thôn một cách thường xuyên như truyền hình, truyền thanh, phát thanh
tại địa phương (nhất là các huyện chăn nuôi nhiều). Vì các thông tin trên các trang web
chính thức đối với các hộ chăn nuôi nhỏ là khó tiếp cận. Đồng thời, việc thông tin rộng rãi
cũng giúp nâng cao chi phí về mặt tinh thần (danh dự đối với làng xóm) đối với các hành
vi sử dụng chất cấm.
Về dài hạn, muốn xuất khẩu heo sống chính ngạch sang Trung Quốc, heo Đồng Nai cần
thực hiện tốt công tác phòng ngừa dịch bệnh và xây dựng các khu an toàn dịch bệnh được
các nước công nhận, kết hợp truy xuất nguồn gốc hiệu quả. Với các điều kiện hiện nay,
không nên kỳ vọng quá cao vào thị trường xuất khẩu là Trung Quốc.
46
GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Thứ nhất, tình trạng dịch bệnh là một trong những yếu tố tác động lớn đến ngành chăn nuôi
heo tại Việt Nam và Đồng Nai, gây tổn hại không chỉ về số lượng, chất lượng heo thịt mà
còn là nguyên nhân chính để Trung Quốc cấm nhập khẩu. Tuy nhiên, do giới hạn về kiến
thức chăn nuôi và các bệnh dịch về heo như lở mồm long móng, tai xanh, viêm đường hô
hấp hay các bệnh khác, nên tác giả không thực hiện phân tích sâu và không đưa ra kiến
nghị chính sách.
Thứ hai, phần phân tích hành vi sử dụng chất cấm, đề tài mới chỉ phân tích hành vi của
người chăn nuôi heo dựa trên số liệu kiểm tra của tỉnh Đồng Nai tại các trang trại. Chất
cấm có thể được đưa vào cơ thể heo trong nhiều khâu, do nhiều đối tượng thực hiện từ
trang trại đến lúc giết mổ như các thương lái hay các lò mổ. Nhưng do hạn chế về số liệu
kiểm tra tại các lò mổ, các thương lái trong Đồng Nai, trên đường vận chuyển hay tại thị
trường tiêu thụ mà đề tài đã không thực hiện phân tích những trường hợp này.
Thứ ba, do hạn chế về kiến thức và tập trung vào những vấn đề khác mà bài viết đã bỏ qua
vấn đề ô nhiễm môi trường do chăn nuôi mang lại. Chăn nuôi mang lại ngoại tác tiêu cực
là ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của người dân xung quanh khu
vực chăn nuôi. Như nghiên cứu của PGS.TS Lã Văn Kính và các đồng sự (2013) trong
nghiên cứu, “Kết quả điều tra quản lý chất thải chăn nuôi heo tại xã Gia Kiệm, Thống
Nhất, Đồng Nai”, cho thấy có đến 55% chất thải lỏng được xả trực tiếp ra môi trường. Việc
xả thải vừa gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường sống vừa không tận dụng được
nguồn nguyên liệu làm phân bón cho cây trồng.
Thứ tư, số liệu tỷ trọng tiêu dùng do ông Nguyễn Kim Đoán – Phó Chủ tịch Hiệp hội Chăn
nuôi Đồng Nai cung cấp và từ ước tính theo số liệu từ Thống kê của Cục Chăn nuôi và tiêu
dùng của OECD là không trùng khớp. Theo Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai thì 15% lượng
heo chăn nuôi được tiêu dùng nội tỉnh, số còn lại được tiêu thụ tại TP.HCM và Trung
Quốc. Trong khi dựa theo số liệu thịt heo sản xuất của Đồng Nai (từ Cục Chăn nuôi) và
lượng tiêu thụ nội tỉnh là tích số của dân số Đồng Nai và mức tiêu thụ bình quân đầu người
Việt Nam (theo OECD), thì số tỷ lệ tiêu thụ thịt nội tỉnh là 38%. Tuy nhiên, tác giả giữ cả
hai số liệu này trong bài viết. Vì, số liệu Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai cung cấp là cái nhìn
tổng thể về cơ cấu tiêu thụ của heo Đồng Nai (trong phần 3.2 Các yếu tố điều kiện cầu),
47
dựa trên ước lượng số lượng heo mua bán, nhiều nơi heo được nuôi và tiêu dùng trong
trong khu dân cư (như trường hợp nông hộ anh Phong, 12 con trong khảo sát) nên không
nằm trong phần ước lượng này. Mặt khác, số liệu tính toán theo mức tiêu thụ bình quan và
dân số, được so sánh với lượng thịt cung trong tỉnh là chiếm 38%, do số liệu thống kê
lượng heo và thịt sản xuất trong tỉnh có thể không sát thực tế, nên con số thực có thể nhỏ
hơn 38%. Nhưng để đảm bảo tính chắc chắn nên tác giả sử dụng con số 38% cho phần
phân tích này.
48
MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
Alberta.ca (2016), “Consumer corner: Demand for processed meat”, Alberta Agriculture
and Forestry, truy cập ngày 31/7/2017 tại địa chỉ:
http://www1.agric.gov.ab.ca/$Department/deptdocs.nsf/all/sis16293
AHDB- Agriculture and Horticulture Development Board, (2014) “2013 Pig cost of
production in selected countries” Warwickshire, UK 2013, Pp 6-14
AHDB- Agriculture and Horticulture Development Board, (2015) “2014 Pig cost of
production in selected countries” Warwickshire, UK 2014, pp 6-15
AHDB- Agriculture and Horticulture Development Board, (2016) “2015 Pig cost of
production in selected countries” Warwickshire, UK 2016, pp 6-19
Alltech (2017), “Global feed production surpasses 1 billion tons for first time, with fewer
feed mills”, 2017 Alltech Global Feed Survey Webinar, truy cập ngày 22/5/2017, tại địa
chỉ: http://go.alltech.com/alltech-feed-survey
Global Times (2016), “15,000 pigs smuggled to China from Vietnam every day”, Báo
Global Times, truy cập ngày 23/4/2017, tại địa chỉ:
http://www.globaltimes.cn/content/1019366.shtml
Saskpork.com (2016), “Markets & Stats Saskatchewan Quick Facts”, Saskatchewan Pork
Industry, truy cập ngày 02/4/2017 tại địa chỉ: http://www.saskpork.com/html/pork-
industry-market-info/index.cfm
Tisdell (2010), “Economic theory, applications and issues: An economic study of small
pigholders in Vietnam: Some insights gained and scope for future reseach” Working paper
No.61, The University of Queensland, pp 1-15
49
Tiếng Việt
Asian Agribiz (2017), “Các khuynh hướng thị trường thịt năm 2017” trang web
gappingworld.wordpress.com, truy cập ngày 31/7/2107, tại địa chỉ:
https://gappingworld.wordpress.com/2017/01/03/cac-khuynh-huong-thi-truong-thit-nam-
2017/
AHDB (2016), “Trung quốc có còn là thịt trường béo bở cho xuất khẩu thịt lợn?” Trang
web Agro.gov.vn, truy cập ngày 23/2/2017, tại http://agro.gov.vn/news/tID24827_Trung-
Quoc-co-con-la-thi-truong-beo-bo-cho-xuat-khau-thit-lon.html
Ngọc An (2017), “Một tuần, Đồng Nai giải cứu gần 140 tấn thịt heo”, Báo Zing.vn, truy
cập ngày 4/7/2017, tại địa chỉ: http://news.zing.vn/mot-tuan-dong-nai-giai-cuu-gan-140-
tan-thit-heo-post744890.html
Vũ Thành Tự Anh, (2011) “Giới thiệu Lý thuyết trò chơi và Một số ứng dụng trong kinh tế
học vi mô”, Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright, pp. 1-10
Vũ Thành Tự Anh, (2011) “Khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phương” Chương
trình Giảng dạy kinh tế Fulbright, pp. 1-20
Hoàng Bảy (2017), “Mạng lưới phân phối thịt heo thiếu sức cạnh tranh”, trang chủ Công ty
TNHH Vissan, truy cập ngày 02/7/2017, tại địa chỉ: https://www.vissan.com.vn/bai-viet-
bao-chi/mang-luoi-phan-phoi-thit-heo-thieu-suc-canh-tranh.html
Như Băng (2017), “Mua 2 triệu bán 6 triệu: Lái lợn lãi đậm, dân nuôi phá sản”, Báo
Vietnamnet, truy cập ngày 3/6/2017, tại địa chỉ: http://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/thi-
truong/mua-2-trieu-ban-6-trieu-lai-lon-lai-dam-dan-nuoi-pha-san-368001.html
Thái Bình (2017), “Thịt lợn nhập khẩu chỉ bằng 1% sản lượng trong nước”, Báo Mới, truy
cập ngày 27/5/2017, tại địa chỉ: http://www.baomoi.com/thit-lon-nhap-khau-chi-bang-1-
san-luong-trong-nuoc/c/22138860.epi
An Bình (2017), “Đẩy mạnh hộ trợ chăn nuôi truy xuất nguồn gốc thịt heo”, Báo Sài Gòn
Giải phóng Online, truy cập ngày 3/6/2017, tại địa chỉ: http://www.sggp.org.vn/day-manh-
ho-tro-ho-chan-nuoi-truy-xuat-nguon-goc-thit-heo-442965.html
Công ty cổ phần CP (2016), “Thịt heo an toàn của CP”, truy cập ngày 5/7/2017, tại địa chỉ:
https://www.cp.com.vn/VN/PressReleasesDetail.aspx?NewsID=25
50
Cục Chăn nuôi (2017), “Chi phí nuôi heo công nghiệp trại 1000 con”, Chăn nuôi Việt
Nam, truy cập ngày 16/4/2017, tại địa chỉ: http://channuoivietnam.com/chi-phi-nuoi-heo-
cong-nghiep-trai-1000-con/
Cục chăn nuôi (2016), “Thống kê chăn nuôi 10/2016”, truy cập ngày 12/6/2017, tại địa
chỉ: http://channuoivietnam.com/thong-ke-chan-nuoi/
Cục Chăn nuôi (2016), “Báo cáo Tổng kết công tác quản lý, chỉ đạo phát triển sản xuất
chăn nuôi năm 2016 theo định hướng tái cơ cấu và triển khai kế hoạch 2017”
Cục Chăn nuôi (2016), “Top 10 quốc gia sản xuất thức ăn chăn nuôi lơn 2016”, truy cập
ngày 02/5/2017, tại địa chỉ: http://channuoivietnam.com/danh-muc/dm-thuc-chan-nuoi/
Hứa Chung (2017), “Giải cứu ngành chăn nuôi lợn: Đâu là giải pháp căn cơ?”, Báo điện tử
cafef.vn, truy cập ngày 24/4/2017, tại địa chỉ: http://cafef.vn/giai-cuu-nganh-chan-nuoi-lon-
dau-la-giai-phap-can-co-20170423135342095.chn
Cục Thống kê Đồng Nai, “Niên giám Thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2015”, Đồng Nai
2016, Cục Thống kê Đồng Nai, pp. 17-32, 197-277
Chi cục Thú y tỉnh Đồng Nai (2016), “ Báo cáo chăn nuôi 10/2016”
Hương Giang (2015), “Sản xuất thức ăn chăn nuôi: Cuộc chiến đang hồi gay cấn”, Báo
Đồng Nai, truy cập ngày 14/12/2016, tại địa chỉ:
http://www.baodongnai.com.vn/kinhte/201508/san-xuat-thuc-an-chan-nuoi-cuoc-chien-
dang-hoi-gay-can-2621168/
Hương Giang (2015), “Chỉ ít người xài chất cấm, thịt heo cả vùng mang tiếng”, Báo Đồng
Nai, truy cập ngày 27/12/2016, tại địa chỉ:
http://www.baodongnai.com.vn/kinhte/201508/pgsts-la-van-kinh-vien-pho-vien-chan-
nuoi-giam-doc-phan-vien-chan-nuoi-nam-bo-chi-it-nguoi-xai-chat-cam-thit-heo-ca-vung-
mang-tieng-2623242/
Hương Giang (2016), “Chăn nuôi vào sân chơi chung”, Báo Đồng Nai, truy cập ngày
27/12/2016, tại địa chỉ: http://www.baodongnai.com.vn/kinhte/201604/pgsts-nguyen-ngoc-
hai-giang-vien-truong-dai-hoc-nong-lam-tpho-chi-minh-chan-nuoi-vao-san-choi-chung-
2686786/
51
Hương Giang (2017), “Đầu tư lớn vào chế biến thực phẩm”, Báo Đồng Nai, truy cập ngày
22/4/2017, tại địa chỉ: http://www.baodongnai.com.vn/kinhte/201702/dau-tu-lon-vao-che-
bien-thuc-pham-2781862/
Nguyễn Văn Giáp và cộng sự, (2015) “Thị trường chăn nuôi Việt Nam- Thay đổi cấu trúc
để nâng cao cạnh tranh”. Hà Nội. NXB Hồng Đức 2015, pp. 36-44, 94-114
Đăng Hải (2015), “Loạn sử dụng chất cấm trong chăn nuôi: Mức phạt còn quá thấp”, Báo
Lao động, truy cập ngày 27/12/2016, tại địa chỉ: http://m.laodong.com.vn/xa-hoi/loan-su-
dung-chat-cam-trong-chan-nuoi-muc-phat-con-qua-thap-396474.bld
Thanh Hằng (2017), “Đồng Nai giải quyết cơn khủng hoảng như thế nào?”, Báo Zing.vn,
truy cập ngày 3/6/2017, tại địa chỉ: http://news.zing.vn/dong-nai-giai-quyet-con-khung-
hoang-thit-heo-nhu-the-nao-post742456.html
Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam (2014), “Heo tăng giá, thức ăn chăn nuôi cũng đòi
tăng” truy cập ngày 12/12/2016, tại địa chỉ: https://vietfeed.wordpress.com/
Ngọc Hùng (2017), “Đồng Nai, TP.HCM hợp tác truy xuất nguồn gốc thịt heo”, Thời báo
Kinh tế Sài Gòn, truy cập ngày 15/4/2017, tại đại chỉ:
http://www.thesaigontimes.vn/157934/Dong-Nai-TPHCM-hop-tac-truy-xuat-nguon-goc-
thit-heo.html
Trần Văn Hùng & Lê Thị Mai Hương, (2017) “Đánh giá khả năng cạnh tranh của các
trang trại chăn nuôi heo trên đại bàn tỉnh Đồng Nai trong quá trình hội nhập quốc tế” trên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, pp. 140-149.
Lê Thị Mai Hương & Trần Văn Hùng, (2015) “Ngành chăn nuôi trước thách thức Việt
Nam gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)”. Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 23
tháng 07-08/2015, pp. 13-18
Lê Thị Mai Hương & Trần Văn Hùng, (2015) “Thực trạng sản xuất của các trang trại
chăn nuôi heo ở Đồng Nai” Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp số 3-2015, pp.
122-131.
Lê Thị Mai Hương, (2015) “Hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi heo ở Đồng
Nai. Phát triển & Hội nhập”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp 2015, pp. 99-
104.
52
ITD Group (2015), “Thông xe toàn tuyến cao tốc TP.HCM- Long Thành- Dầu Giây”,
Công ty Cổ phần Công nghệ Tiên Phong, truy cập ngày 02/7/2017, tại địa chỉ:
http://www.itd.com.vn/en/news/11/thong-xe-toan-tuyen-cao-toc-tp-hcm-long-thanh-dau-
giay
Đinh Công Khải, (2011) “Sổ tay nghiên cứu chuỗi giá trị”, Chương trình Giảng dạy kinh
tế Fulbright, pp. 1-5
Lã Văn Kính và các cộng sự (2015), “Kết qủa điều tra quản lý chất thải chăn nuôi heo tại
xã Gia Kiệm, Thống Nhất, Đồng Nai” Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2013-2015,
pp 267-179
Hoàng Lâm (2015), “Giá thức ăn chăn nuôi đã giảm từ 1 đến 8%”, Thời báo Tài chính Việt
Nam online, truy cập ngày 02/3/2017, tại địa chỉ:
http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh-doanh/2015-01-16/gia-thuc-an-chan-nuoi-da-
giam-tu-1-den-8-17201.aspx
Lê Lâm (2016), “Lại phát hiện chất cấm trên đàn heo gần 1000 con ở Đồng Nai”, Báo
Thanh Niên, truy cập ngày 27/12/2016, tại địa chỉ: http://thanhnien.vn/kinh-doanh/lai-phat-
hien-chat-cam-tren-dan-heo-gan-1000-con-o-dong-nai-659155.html
H.Linh (2014), “5 ngôi chợ không ngủ ở Sài Gòn”, Báo Zing.vn, truy cập ngày
12/3/2017tại http://news.zing.vn/5-ngoi-cho-khong-ngu-o-sai-gon-post471942.html
Ngọc Loan (2017), “Giải mã giá thịt lợn đến tay người tiêu dùng cao chót vót”, Báo điện tử
đài tiếng nói Việt Nam, truy cập ngày 27/5/2017, tại địa chỉ: http://vov.vn/kinh-te/thi-
truong/giai-ma-gia-thit-lon-den-tay-nguoi-tieu-dung-cao-chot-vot-618124.vov
Hoàng Lộc (2015), “Đồng Nai đứng đầu danh sách heo dính chất cấm”, Báo Tuổi trẻ
Online, truy cập ngày 5/4/2017, tại địa chỉ: http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20151207/dong-nai-
dung-dau-danh-sach-heo-dinh-chat-cam/1016362.html
Trần Mạnh (2017), “Thức ăn chăn nuôi Việt Nam thu trắng khâu nguyên liệu”, Báo Tuổi
Trẻ, truy cập ngày 20/4/2017, tại địa chỉ: http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20170419/thuc-an-
chan-nuoi-viet-nam-thua-trang-khau-nguyen-lieu/1300479.html
Chu Minh (2014), “Ngành chế biến thịt tại Việt Nam: Nhiều triển vọng”, Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam, truy cập ngày 4/7/2017, tại địa chỉ: http://iasvn.org/tin-
tuc/Nganh-che-bien-thit-tai-Viet-Nam-Nhieu-trien-vong-6110.html
53
Motthegioi (2016), “Việt Nam chưa được cấp phép xuất khẩu thịt lợn sang Trung Quốc”,
Báo Vietnamnet.vn, truy cập ngày 03/4/2017, tại địa chỉ: http://vietnamnet.vn/vn/kinh-
doanh/thi-truong/viet-nam-chua-duoc-cap-phep-xuat-khau-thit-lon-sang-trung-quoc-
305331.html
Báo Mới (2016), “Bộ NN&PTNT tiếp nhận thêm 6000 kit thử nhanh chất cấm”, Báo Mới,
truy cập ngày 04/7/2017, tại http://www.baomoi.com/bo-nn-ptnt-tiep-nhan-them-6-000-kit-
thu-nhanh-chat-cam/c/19641517.epi
Nguyên Nga (2016), “Doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi ngoại chiết khấu lên đến 30%”,
Báo Thanh Niên, truy cập ngày 27/11/2017, tại địa chỉ: http://thanhnien.vn/kinh-
doanh/doanh-nghiep-thuc-an-chan-nuoi-ngoai-chiet-khau-den-30-657129.html
Nguyên Nga (2016), “Chiết khấu khủng đẩy giá thức ăn chăn nuôi cao ngất”, Báo Thanh
Niên, truy cập ngày 19/1/2017, tại địa chỉ: http://thanhnien.vn/kinh-doanh/chiet-khau-
khung-day-gia-thuc-an-chan-nuoi-cao-ngat-658271.html,
Thu Ngân (2016), “CP Việt Nam quản lý hàng triệu con heo bằng phần mềm”, Báo
vnexpress.net, truy cập ngày 12/12/2016, tại địa chỉ: http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-
tuc/doanh-nghiep/c-p-viet-nam-quan-ly-hang-trieu-con-heo-bang-phan-mem-
3510389.html
Công Nguyên & Đàm Huy (2016), “Phải phạt tù người dùng chất cấm trong chăn nuôi”,
Báo Thanh Niên, truy cập ngày 27/12/2016, tại địa chỉ: http://thanhnien.vn/thoi-su/phai-
phat-tu-nguoi-dung-chat-cam-trong-chan-nuoi-659566.html
Bình Nguyên (2017), “Đua nhau bán trại heo vì đổ nợ”, Báo Đồng Nai, truy cập ngày
21/4/2017, tại địa chỉ: http://www.baodongnai.com.vn/kinhte/201703/dua-nhau-ban-trai-
heo-vi-do-no-2794798/
Bình Nguyên (2016), “Heo VietGAP Đồng Nai bị mạo danh”, Báo Đồng Nai, truy cập
ngày 15/3/2017, tại đại chỉ: http://www.baodongnai.com.vn/kinhte/201605/heo-vietgap-
dong-nai-bi-mao-danh-2692708/
Bình Nguyên (2017), “Đua nhau bán trại heo vì đổ nợ”, Báo Đồng Nai, truy cập ngày
31/7/2017, tại địa chỉ: http://www.baodongnai.com.vn/kinhte/201703/dua-nhau-ban-trai-
heo-vi-do-no-2794798/.
54
Chí Nhân (2017), “Doanh nghiệp chế biến thịt móc túi 2 đầu”, Báo Cung Cầu, truy cập
ngày 4/7/2017, tại địa chỉ: http://baocungcau.net/tieu-dung-c-1/doanh-nghiep-che-bien-
thit-moc-tui-2-dau-18842.html
Quỳnh Nhi (2016), “Doanh nghiệp, người chăn nuôi “bắt tay” gỡ đầu ra cho heo “sạch””
Báo Lao động Đồng Nai, truy cập ngày 2/4/2017, tại địa chỉ:
http://laodongdongnai.vn/Kinh-te/Doanh-nghiep/421204/doanh-nghiep-nguoi-chan-nuoi-
bat-tay-go-dau-ra-cho-heo-sach.aspx
“Meat consumption”,
OEDC (2017), truy cập ngày 23/4/2017, tại địa chỉ:
https://data.oecd.org/agroutput/meat-consumption.htm
Đoàn Xuân Phúc (2016), “Xuất khẩu lợn mỡ sang Trung Quốc, lợi trước mắt, hại dài lâu”,
Báo điện tử cafef.vn, truy cập ngày 23/12/2016, tại http://cafef.vn/xuat-khau-lon-mo-sang-
trung-quoc-loi-truoc-mat-hai-dai-lau-20160613152414941.chn
Quốc hội 13 (2014), “Luật số 71/2014/QH13 Luật Sửa đổi một số điều của các luật về
thuế” có hiệu lực từ 1/1/2015
Sở Công thương TP.HCM (2016), “Chương trình nhận diện và truy xuất nguồn gốc thịt heo
sạch”, truy cập ngày 3/6/2017, tại địa chỉ: http://congthuong.hochiminhcity.gov.vn
Sở Lao động – TBXH tỉnh Đồng Nai (2017), “Thống kê kết quả đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo Quyết định số 2577/QĐ-UBND ngày 29/9/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai”
Phạm Thành Thái & Vũ Thị Thu Hoa, (2015) “Ước lượng hệ thống hàm cầu thịt và cá cho
trường hợp Việt Nam: Ứng dụng mô hình hàm cầu AIDS”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ
Thủy sản số 3/2015, pp 49-53.
An Thành (2016), “Chất cấm trong chăn nuôi: biến nhận thức thành hành động”, Báo Dân
trí, truy cập ngày 3/4/2017, tại địa chỉ: http://dantri.com.vn/kinh-doanh/chat-cam-trong-
chan-nuoi-bien-nhan-thuc-thanh-hanh-dong-20160607111826983.htm
Phương Thảo (2015), “Những sự kiến chăn nuôi nổi bật năm 2015”, Feeding Mankind Việt
Nam, truy cập ngày 10/3/2017, tại địa chỉ: http://invivo-nsa.com.vn/nhung-su-kien-chan-
nuoi-noi-bat-nam-2015/
Viễn Thông (2017), “Thịt heo đắt nhất Việt Nam gần 900,000 đòng một kg”, Báo
vnexpress.net, truy cập ngày 24/5/2017, tại địa chỉ: http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-
tuc/hang-hoa/thit-heo-dat-nhat-viet-nam-gan-900-000-dong-mot-kg-3580199.html
55
Quang Thuần (2015), “Thuốc thú y ngoại chiếm lĩnh thị trường Việt Nam”, Báo Thanh
Niên, truy cập nhày 4/7/2017, tại địa chỉ: http://thanhnien.vn/kinh-doanh/thuoc-thu-y-
ngoai-chiem-linh-thi-truong-viet-524370.html
Heo Team (2016), “Vài nét về ngành chăn nuôi và chế biến thịt heo Tây Ban Nha”, Báo
Chăn nuôi Heo, truy cập ngày 4/7/2017, tại địa chỉ:
http://www.heo.com.vn/?x/=newsdetail&n=4784&/c/=25&/g/=14&/12/10/2016/vai-net-
ve-nganh-chan-nuoi-va-che-bien-thit-heo-tay-ban-nha.html
Trần Thế (2016), “Đồng Nai siết chặt quản lý trong ngành chăn nuôi heo”, Báo Công
thương, truy cập ngày 5/7/2017, tại địa chỉ: http://baocongthuong.com.vn/dong-nai-siet-
chat-quan-ly-trong-nganh-chan-nuoi-heo.html
Tổng công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai (2016), “Báo cáo số 15/BC- TCTCNTP về
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp
năm 2016” ngày 15/01/2016
Hà Thu (2017), “MM Mega Market Việt Nam đâu tư dự án tiêu thụ heo Đồng Nai”, Báo
Dân trí, truy cập 5/7/2017, tại http://dantri.com.vn/doanh-nghiep/mm-mega-market-viet-
nam-dau-tu-du-an-tieu-thu-heo-dong-nai-20170427211136843.htm
Tổng cục Thống kê, “Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2015”, Hà Nội 2016, NXB
Thống kê, pp. 435-494
Sơn Trang (2017), “Truy xuất nguồn gốc heo là bắt buộc”, Báo Nông nghiệp Việt Nam,
truy cập ngày 02/4/2017, tại địa chỉ: http://nongnghiep.vn/truy-xuat-nguon-goc-heo-la-bat-
buoc-post189469.html
Sơn Trang (2017), “Heo khó tiêu thụ vì vướng truy xuất nguồn gốc”, Báo Nông nghiệp Việt
Nam, truy cập ngày 23/5/2017, tại địa chỉ: http://nongnghiep.vn/heo-kho-tieu-thu-vi-
vuong-truy-xuat-nguon-goc-post189222.html
Dân Trí (2016), “Chi 2 tỷ USD nhập nguyên liệu thức ăn, ngành chăn nuôi ngày càng phụ
thuộc”, Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam, truy cập ngày 28/11/2016,
tại địa chỉ: http://www.roc-taiwan.org/vn_vi/post/1105.html
Nguyễn Trí (2017), “Heo truy xuất nguồn gốc…khó truy nguồn gốc”, Báo Tuổi trẻ Online,
truy cập ngày 02/5/2017, tại địa chỉ: http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20170313/heo-truy-xuat-
nguon-goc-kho-truy-nguon-goc/1279184.html
56
Trung tâm khuyến nông Quốc gia, (2012) “Kỹ thuật Phối trộn thức ăn chăn nuôi”, Hà Nội,
NXB Nông nghiệp 2012, pp. 11-14.
Nguyễn Tuân (2017), “Lợn hơi dư thừa, các ông lớn Masan, Hòa Phát, Dabaco “sứt mẻ’ lợi
nhuận ra sao?”, Trung ương Hội Chăn nuôi Việt Nam, truy cập ngày 22/5/2017, tại địa chỉ:
http://nhachannuoi.vn/lon-hoi-du-thua-cac-ong-lon-masan-hoa-phat-dabaco-sut-loi-nhuan-
ra-sao/
Phạm Tùng (2017), “Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai Nguyễn Trí Công: Kiên quyết
không co tăng đàn heo vào thời điểm này”, Báo Đồng Nai, truy cập ngày 23/4/2017, tại
địa chỉ: https://www.dongnai.gov.vn/pages/newsdetail.aspx?NewsId=153220&CatId=112
UBND tỉnh Đồng Nai (2008), “Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 03/03/2008 Quyết
định ban hành quy định về quy hoạch, xây dựng vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”
Kiến Văn (2017), “Long An và TP.HCM phối hợp thực hiện truy xuất nguồn gốc thịt heo”,
Báo Sài Gòn Giải phóng, truy cập ngày 15/4/2017, tại http://www.sggp.org.vn/long-an-va-
tphcm-phoi-hop-thuc-hien-truy-xuat-nguon-goc-thit-heo-437747.html
VCCI (2016), “Chuyên mục Điểm nhấn thị trường: Ngành thịt Việt Nam, cơ hội và thách
thức" trên bản tin VCCI-HCM số 5/2016, pp. 8-10
VietDVM (2017), “Chi phí nuôi heo công nghiệp trại 1.000 con”, Chăn nuôi Việt Nam,
truy cập ngày 22/5/2017, tại địa chỉ: http://channuoivietnam.com/chi-phi-nuoi-heo-cong-
nghiep-trai-1000-con/
Vissan (2011), “Cụm công nghiệp CBTP VISSAN tại Bến Lức (Long An)”, Công ty
TNHH Vissan, truy cập ngày 31/7/2017, tại https://www.vissan.com.vn/gioi-thieu-
vissan/phat-trien-he-thong-san-xuat/
Vnexpress.net (2017), “Trung Quốc đồng ý nhập thịt lợn Việt Nam”, Báo vnexpress.net,
truy cập ngày 02/7/2017, tại địa chỉ: http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/hang-
hoa/trung-quoc-dong-y-nhap-thit-lon-viet-nam-3591045.html
VOV (2015), “Đồng Nai đứng đầu danh sách heo dính chất cấm”, Báo điện tử Đài tiếng
nói Việt Nam, truy cập ngày 23/12/2016, tại địa chỉ: http://vov.vn/tin-24h/dong-nai-dung-
dau-danh-sach-heo-dinh-chat-cam-457260.vov
57
Vissan (2017), “Vissan tiếp tục giảm giá cực tốt các mặt hàng thịt heo VietGAP lên đến
40%”, truy cập ngày 4/7/2017, tại địa chỉ: http://www.vissan.com.vn/hoat-dong-kinh-
doanh/vissan-tiep-tuc-giam-gia-cuc-tot-len-den-40.html
Dân Việt (2015), “Phát hiện nòng độ chất cấm cao hơn 300 lần trong mẫu heo”, Hội Nông
dân Việt Nam, truy cập ngày 27/12/2016, tại địa chỉ:
http://www.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/66/39574/phat-hien-nong-do-chat-cam-cao-
hon-300-lan-trong-mau-heo
VCCI (2016), “Chuỗi khép kín trong sản xuất và chế biến: lợi ích và khó khăn”, VCCI-
Phòng Thương mại và Công nghệ Việt Nam, truy cập ngày 22/5/2017, tại địa chỉ:
http://vcci-hcm.org.vn/diem-nhan-thi-truong/chuoi-khep-kin-trong-san-xuat-va-che-bien-
loi-ich-va-kho-khan-tt6734.html
Khánh Vũ (2016), “Lợn lại ùn ùn được chở lậu sang Trung Quốc”, Báo Dân trí, truy cập
ngày 20/5/2017, tại địa chỉ: http://dantri.com.vn/kinh-doanh/lon-lai-un-un-duoc-cho-lau-
sang-trung-quoc-20160517073230928.htm
H.V (2016), “Nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gấp rưỡi xuất khẩu gạo”, Báo
cafef.vn, truy cập ngày 27/11/2016, tại địa chỉ: http://cafef.vn/nhap-khau-nguyen-lieu-thuc-
an-chan-nuoi-gap-ruoi-xuat-khau-gao-20161015075634257.chn
Trần Ngọc Yến (2015), “Giá bắp Mỹ tăng mạnh và tác động”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn
Online, truy cập ngày 03/3/2017, tại địa chỉ: http://www.thesaigontimes.vn/132574/Gia-
bap-My-tang-manh-va-tac-dong.html
Trần Ngọc Yến (2015), “Giá bắp Mỹ tăng mạnh và tác động”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn
Online, truy cập ngày 14/12/2016, tại địa chỉ: http://www.thesaigontimes.vn/132574/Gia-
bap-My-tang-manh-va-tac-dong.html
Vũ Yến (2017), “Hơn 50% heo đeo vòng nhận diện chỉ để…đối phó”, Thời báo Kinh tế Sài
Gòn Online, truy cập ngày 6/5/2017, tại địa chỉ:
http://www.thesaigontimes.vn/159780/Hon-50-heo-deo-vong-nhan-dien-chi-de-doi-
pho.html
Vũ Yến (2017), “TP.HCM truy xuất nguồn gốc thịt, trứng gia cầm” Thời báo Kinh tế Sài
Gòn Online, truy cập ngày 2/7/2017, tại địa chỉ:
58
http://www.thesaigontimes.vn/162056/TPHCM-truy-xuat-nguon-goc-thit-trung-gia-
cam.html
59
PHỤ LỤC
Phụ lục 1- Tổng hợp một số thông tin phỏng vấn các trang trại và các tác nhân liên quan
27/02/2017 11/03/2017
16/03/2017
10/04/2017
21/04/2017
23/04/2017
23/04/2017 24/04/2017
27/04/2017 27/04/2017
Tổng hợp thông tin phỏng vấn trang trại và hộ chăn nuôi:
Ngày phỏng vấn
HTX Gia Tân 2 - Trang trại chú Chiểu
Trang trại Dì Tiếp - Quang Trung
Trang trại anh Trung - Dầu Giây
Trang trại chị Huyền - Quang Trung
Nông hộ cô Hương - Gia Tân 2
Thông tin trang trại, nông hộ
Trang trại chú Hoàng - Quang Trung
Nông hộ chị Hương (chị gái chị Huyền) - Quang Trung
Trang trại chị Kiều - Quang Trung
Nông hộ Chú Phong - Định Quán
HTX Quang Trung - Trang trại chú Tuấn
tự chủ
tự chủ
tự chủ
Hình thức
tự chủ
gia công cho CJ Vina
tự chủ
tự chủ - vừa nghỉ
tự chủ
tự chủ
2
Số lao động
2 (đã qua lớp học ngắn hạn thú y 3 tháng)
2 (1 người đã tham gia khóa học thú y ngắn hạn 3 tháng)
tự chủ 4 (1 người trình độ trung cấp, 2 người qua lớp đào tạo thú y 3 tháng)
1
2
1
1
1
2 năm
kinh nghiệm 30 năm
kinh nghiệm 10 năm
kinh nghiệm 10 năm
kinh nghiệm 5 năm
kinh nghiệm 25 năm
kinh nghiệm 5 năm
Đánh giá chất lượng lao động
tốt, kinh nghiệm hơn 20 năm
kinh nghiệm 20 năm và học lớp ngắn hạn 3 tháng
13 (1 quản lý trình độ đại học và 12 công nhân đã trải qua khóa học nghề ngắn hạn 3 tháng) tốt, có kinh nghiệm, kỹ năng nghề (chủ trên 20 năm, nhân công học nghề 3 tháng)
Chuồng lạnh
Chuồng thường
Chuồng thường
chuồng thường
chuồng thường
chuồng thường
chuồng thường
chuồng thường
chuồng thường
Quy cách chuồng trại
đang làm hồ sơ
đang làm hồ sơ
đang làm hồ sơ
Chứng nhận VietGahp
chuồng thường Global GAP theo yêu cầu công ty
không
không
không
không
không
không
chi phí cao, lợi ích chưa rõ ràng
chi phí cao, lợi ích chưa rõ
Đánh giá lợi ích-chi phí chứng nhận
60
ràng
VietGAHP
5000
800
170
230
1000
450
40
600
50
12
Quy mô hiện nay
hơn 500
100
Số heo nái
20 (trước là 30)
4000
500
150
30 200
0 35(trước là 50) 400
1000
4 hơn 100 46
500
5 45
1 11
giữa 2016
2016
duy trì như hiện nay
cuối 2016
duy trì
giữa 2016
giữa 2016
cuối 2016
cuối 2016
cuối 2016
10000
800
280
250
1000
550
50
800 gần 100 con
15
Số heo thịt Quy mô lớn nhất (thời gian) Quy mô lớn nhất (số lượng)
Củ Chi,
Củ Chi, trại heo của Lã Văn Kính
Nguồn giống cha mẹ, ông bà nhập
tự nuôi
Tự duy trì (70%) và bán
TP.HCM, trại lớn tự duy trì 90% và mua
GreenFeed; Phước Long (Củ Chi) Tự duy trì (80%) và bán
TP.HCM tự duy trì (70%), có bán (30%)
mua lại trại lớn TP.HCM tự duy trì tự duy trì (70%) bán (80%) và mua 30%
trang trại lớn tự duy trì 70%, mua 30%
mua trại lớn hơn tự duy trì 90%, mua 10%
Nguồn giống con
công ty cung cấp con 20kg trở lên thì công chăn nuôi là 1.200đồng/kg với CFR 2.7; con 20kg trở xuống thì công 2.000đồng/kg với CFR 2.7
1,2 triệu/con lúc cao giá
khoảng 1 triệu/con
2,2 11,5
2 11
2 12
2 10
2,2 13
25,3
22
28,6
9%
10%
5%
10%
Chi tiêu cho con giống Số lứa đẻ/năm Số con/nái/lứa Số heo con đẻ/nái/năm Tỷ lệ chết heo con tách mẹ
61
23,023
16
19,8
27,17
5- 5,5 tháng
5.5-6.0 tháng
5.0-6.0 tháng
3-4 tháng
5-6 tháng
100%
100%
6 tháng TACN 40%, tự trộn 60%
30%
90%
100%
100%
100%
100%
Số heo con giống/nái/năm Hệ số chuyển đổi thức ăn Thời gian lứa xuất chuồng Tỷ lệ TACN công nghiệp
Hãng TACN
Cargill, Greenfeed
cargill
cargill
Greenfeed, cargill
Trực tiếp
Trực tiếp
Cargill Đại lý, ghi nợ
Gold coin Đại lý, trả tiền liền
Cargill, Greenfeed Đại lý trả tiền liền
đại lý, ghi nợ
trực tiếp
đại lý, ghi nợ
cargill đại lý, ghi nợ
Hình thức mua TACN
Tiêu chí lựa chọn TACN
Chất lượng cao, ổn định
khuyến mãi
mua quen
khuyến mãi
mua quen
500
2400
2,6-2,7 triệu/con
Dễ dàng
Dễ dàng
dễ dàng
Dễ dàng
dễ dàng
dễ dàng
dễ dàng
dễ dàng
dễ dàng
Tự túc
Tự túc
tự túc
Tự túc
tự túc
tự túc
tự túc
tự túc
tự túc
200
200
200
200
150
200
200 100-200
100
Tổng chi phí con/100kg Chi phí thức ăn (con giống<30kg) Chi phí thức ăn (heo thịt) Tiếp cận sản phẩm thú y Tiếp cận dịch vụ thú y Chi phí thuốc thú y/con (ngàn đồng)
100% thương lái
100% thương lái
100% thương lái
Đầu ra heo hơi
100% thương lái
công ty thu mua
100% thương lái
100% thương lái
100% thương lái
100% thương lái
100% thương lái, người giết mổ
62
Lý do lựa chọn
thanh toán nhanh, thủ tục gọn
thanh toán nhanh, giá thấp hơn 1-2 giá nhưng bù được lại lãi suất trong thời gian chậm thanh toán nếu bán qua Vissan
không có lựa chọn khác. gọi là thương lái vào mua liền (ngay cả thời điểm này), chỉ là giá cao hay thấp
không có lựa chọn khác, bán được giá hơn các trại nhỏ (đến thời điểm này giá thấp nhất bnas được là 30.000đồng/kg, dù thị trường thấp hơn)
không có lựa chọn khác
nhanh gọn
không có lựa chọn khác
không có lựa chọn khác
ổn định
ổn định
ổn định
ổn định
ổn định
ổn định (trễ tối đa 2 ngày)
ổn định, gọi là bán được liền
Mức ổn định đầu ra
ổn định (độ trễ tối đa là 3 ngày)
tương đối ổn đinh, trễ tối đa 3 ngày
không có lựa chọn khác. gọi là thương lái vào mua liền trễ nhất là 2, 3 ngày
một lần bằng tiền mặt
một lần bằng tiền mặt
Hình thức thanh toán
một lần bằng tiền mặt
một lần bằng tiền mặt
một lần bằng tiền mặt
một lần bằng tiền mặt
một lần bằng tiền mặt
một lần bằng tiền mặt
thời sự, báo chí
Nguồn thông tin thị trường
thương lái, thời sự, báo chí
thời sự, báo chí
thời sự
mạng internet, báo chí, tivi
mạng internet, ti vi
tivi
một lần bằng tiền mặt mạng internet, ti vi
mạng internet
không ý kiến
chậm
ít, chủ yếu là thông tin giá cả, dịch bệnh
không ý kiến
ít
đa dạng
ít
không ý kiến
ít
ít
hàn lâm khó hiểu
hàn lâm khó hiểu
còn chậm ít, biết là sẽ tăng cạnh tranh nhập khẩu, nhưng không nhiều
không ý kiến
khá nhiều
không ý kiến
không ý kiến
Đánh gía nguồn thông tin từ truyền thông Đánh gía nguồn thông tin về các hiệp định thương mại
không biết, cứ nuôi, nhìn giá thị trường, có lời thì nuôi
Quyết định chăn nuôi dựa trên yếu tố nào
thông tin báo đài, hỏi thăm mấy người chăn nuôi
từ thương lái về nhu cầu Trung Quốc, thường dự đoán được trong 1 tuần
hỏi thăm thương lái và trao đổi với mấy người trong tổ
quy mô 1000 thì cứ nuôi 1000
không ý kiến hỏi thương lái rồi tự lấy lời mà mở rộng nuôi, thấy giá giảm thì nuôi ít lại
không ý kiến nuôi ít, kèm thêm nên không để ý, thấy có giá thì cứ nuôi đầy chuồng
không ý kiến thông tin từ báo đài, thương lái, người dân, đủ hết, rồi nuôi
thấy được giá thì nuôi
thấy được giá thì nuôi
63
duy trì đàn
đã nghỉ từ đầu tháng
ráng duy trì đàn
giảm dần quy mô, chờ giá lên
ráng duy trì đàn, chờ giá lên
Quyết định chăn nuôi thời gian tới
Thăm dò thông tin từ thương lái để quyết định
Duy trì quy mô, chờ đợi tín hiệu thị trường
đang giảm dần do lỗ, không đủ vốn duy trì
tiếp tục duy trì
còn mang tính hình thức
Đánh giá liên kết ngang HTX
chủ yếu trao đổi kinh nghiệm
không ý kiến
không ý kiến
không ý kiến
không ý kiến
không ý kiến
không ý kiến
không ý kiến
giá cả bấp bênh
giá cả bấp bênh
giá cả bấp bênh
Khó khăn lớn nhất
giá cả bấp bênh, khó lường
giá quá thấp cũng ảnh hưởng đến thu nhập
Duy trì quy mô, chờ đợi tín hiệu thị trường trao đổi kinh nghiệm và liên kết để được chứng nhận VietGAP 2015, dịch bệnh tiêu chảy cấp; và hiện nay là giá giảm
giá cả bấp bênh
giá cả bấp bênh
giá cả bấp bênh
giá cả bấp bênh
không
có vacxin nhưng còn ít
Các chính sách hỗ trợ
không (đang xin hỗ trợ biogas 5 triệu đồng)
không có
không có
không có
không
thuốc xịt khử trùng
không
Các thông tin khác:
tại thời điểm này giá heo nái bán thịt là 12.000đồng/kg; thịt là 28.000đồng/kg, heo mỡ là 20.000đồng/kg
lỗ nhiều không chỉ heo thịt giảm giá; một nguồn thu chính của trang trại là heo con và tinh heo cũng giảm vì không ai mua
heo con lúc trước bán được 1,2 triệu đồng/con, nay chỉ còn 700 ngàn đồng mà không ai mua. Mua cám trả tiền liền được giảm giá 10.000 đến 15.000 đồng/bao 25kg
Mức giá được trả thường cao hơn các trang trại nhỏ 1,2 giá (1000- 2000đồng/kg). Mua cám trực tiếp giá rẻ hơn 30.000 đến 40.000 đồng/bao 25kg, chưa kể khuyến mãi, thưởng, du lịch.
Là hoạt động phụ của người vợ ở nhà, thu nhập chính là từ việc lái xe của người chồng. Nên sẽ vẫn duy trì thêm một thời gian nữa, lỗ quá mới nghỉ.
hợp đồng 5 năm, xây dựng chuồng trại theo yêu cầu của công ty, đảm bảo 1 lao động cho 500 con heo. Chia sẻ rủi ro, nhưng khi giá thấp cũng không bị lỗ, cùng lắm là nuôi không công (nhưng vẫn đủ trả tiền thuê lao động)
Giá bán luôn thấp hơn trại chị Huyền từ 2 đến 4 giá (2.000- 4.000đồng/kg) Nuôi heo là nghề làm thêm, việc chính là trồng trọt, lỗ một thời gian nên ngừng nuôi. Trại còn đó, mai mốt nếu giá tăng ổn định có thể sẽ nuôi lại
thuốc khử trùng, vắcxin Hiện nay rất khó khăn, vì giá bán thấp không đủ bù tiền cám, phải bù thêm tiền và xin đại lý cám cho nợ thêm. Là nguồn thu chính của gia đình nên không dễ từ bỏ, nhưng ráng cầm cự cũng không được lâu
64
không lo về thú y, vì công ty định kỳ có kỹ thuật viên đi kiểm tra, chích ngừa các bệnh (7-9 loại), hoặc khi heo bị gì thì báo công ty xuống kiểm tra.
Thời gian phỏng vấn các tác nhân liên quan trong cụm ngành chăn nuôi heo, đã sử dụng thông tin trong bài
STT
Thời gian
Nhân vật
09/12/2016 Ông Trần Văn Quang, Chi cục trưởng Chi cục Thú y tỉnh Đồng Nai
1
14/03/2017 Ông Vũ Đình Tuấn, Phó TGĐ Công ty TNHH TACN Bình Minh, KCN Dầu Giây
2
14/03/2017 TS Di truyền học thú y. Nguyễn Văn Giải, Cố vấn cao cấp Đề án Chăn nuôi heo của công ty Bình Minh
3
23/03/2017 Ông Nguyễn Kim Đoán, Phó Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai
4
23/04/2017 Thương lái T (phỏng vấn nhanh tại trang trại chị Huyền)
5
24/04/2017 Anh Tuấn, Đại lý TACN và thú y Văn Tuấn, huyện Thống Nhất
6
65
Phụ lục 2- Thu hút đầu tư của ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai
2011
2012
2013
2014
Đầu tư đối với ngành nông, lâm, thủy sản của tỉnh Đồng Nai
Sơ bộ - Prel 2015
432,886 441,174 864,916 964,542 1,223,498
1.26
1.18
1.95
2.07
2.21
Vốn đầu tư trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế (đvt: triệu đồng) Cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế (đvt: %)
101.43
97.69
186.71
114.13
121.23
Chỉ số phát triển vốn đầu tư trên địa bàn theo giá so sánh 2010 (đvt: %)
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Đồng Nai 2015
Phụ lục 3 - Nhu cầu TACN của heo thịt.
Theo Chi cục Thú y tỉnh Đồng Nai ước tính hệ số CFR (Feed Conversion Rate) của heo thịt nuôi công nghiệp của Đồng Nai.17 (giả định trọng lượng trung bình của heo xuất chuồng ước là 110kg/con. Do trọng lượng heo xuất bán trong nước ở trọng lượng 90- 110kg, heo xuất bán Trung Quốc ở trọng lượng 120-150kg với khoảng 35% đàn heo), chưa kể đến nhu cầu thức ăn của heo đực giống, heo nái và heo con trong thời gian bú sữa.
Nhu cầu TACN tính riêng cho heo thịt từ cai sữa đến xuất chuồng của tỉnh Đồng Nai
FCR trung bình
Số kg thịt (kg)
Nhu cầu/con (kg)
Số lứa/năm (lứa)
Nhu cầu TACN (tấn)
Đàn heo thịt (con) 1,724,000 2
Phân loại theo trọng lượng
06kg-20kg
1.35
18.9
14
65,17
20kg-40kg
20
1.7
34
117,23
40kg-70kg
30
2.1
63
217,22
30
2.5
75
258,60
70kg-100kg 100kg- 135kg
35
2.8
98
Số heo thịt/năm (con) 3,448,000 3,448,000 3,448,000 3,448,000 3,448,000 1,206,800
118,27
Tổng
776,49
218.9 Nguồn: tác giả tính toán theo số liệu của Chi cục Thú y tỉnh Đồng Nai
17http://chicucthuydnai.gov.vn/Tint%E1%BB%A9c/tabid/138/isd_news_news/610/Default.aspx
66
Phụ lục 4: Danh bạ một số nhà máy sản xuất TACN tại Đồng Nai năm 2014
TT Tên Doanh nghiệp
1
2
3
4
Địa chỉ Lô II, 11 KCN Hố Nai, Trảng Bom, Đồng Nai. Tel: 0613.985995; Fax: 0613985990 Lô 29, KCN Biên Hoà 2; Đồng Nai. Tel: 0613.836525; Fax: 0613.835099 KCN Sông Mây, Xã Bắc Sơn, Trảng Bom, Đồng Nai. Tel: 0613.869111; Fax: 0613.869110 Lô 39, KCN Biên Hoà II, TP. Biên Hoà, Đồng Nai. Tel: 0613.836251-8. Fax: 0613.836086
Công ty TNHH Sun Jin Vina Công ty TNHH Cargill Việt Nam Công ty TNHH Dinh dưỡng Á Châu (ANT) Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam
5
6
7
KCN Bàu Xéo, Trảng Bom, Đồng Nai. Tel; 0613.921916/ 3921921; Fax: 0613.921915. hzm1410@easthope.com.cn LôIV-1, KCN Hố Nai, H. Trảng Bom; Đồng Nai; 0613988158; Fax: 0613988159 KCN Bàu Xéo, Trảng Bom, Đồng Nai. Tel: 0613.923354; Fax: 0613.923353
8
Lô D12,1.1 KCN Loteco - Biên Hoà - Đồng Nai; Tel: 0613993588; Fax: 0613993590
Công ty TNHH Nông nghiệp EH Việt Nam Công ty TNHH Farmtech Việt Nam Công ty TNHH Woosung VN Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi (GoLd coin Feedmill) Kim Tiền Đồng Nai
9
Công ty TNHH Betagro Thailuxe Vina Feed Mill
Số 1, đường 6A, KCN BHòa 2, TP Biên Hòa; Tel: 06138358227; Fax: 0613835828
ấp 2, Phước thái, Long Thành, Đồng nai; 0613825111; Fax: 3825138
10
Công ty cổ phần hữu hạn Vedan Việt Nam
11 Xí nghiệp Nutriway VN
238 QLộ 1A, P. Tân Hiệp, TP. Biên Hoà; Đồng Nai; 0613881489; Tel: 0613884304; nutriwaybh@nutriwayvn.com
12
Lô A4, KCN Sông Mây, Trảng Bom, Đồng Nai. Tel: 0613.968705; Fax: 0613968176
Công ty cổ phần Dinh dưỡng Nông nghiệp Quốc tế (Anco)
13 Công ty TNHH ViNa
14
15
Công ty Cổ phần Việt Pháp Proconco Cty TNHH Sao Xanh (Blue star Co., Ltd)
16 Công ty TNHH Thanh Bình
17
Công ty TNHH Đồng Nai Long Châu
18 Công ty TNHH Minh Quân
64, Quốc lộ 51, Phước Tân, Biên Hòa, Đồng Nai. Tel: 0613.930412; Fax: 0613.930412; Email: info.vinafeed@.com KCN Biên Hòa 1, Đồng Nai. Tel: 0613.826201/ 836175; Fax: 0613.648756 Cụm CN 47 - Tam Phước, Long Thành (mới thuộc TP. Biên Hoà), tỉnh Đồng Nai; tel: 0613512099; Fax: 0613513121 Khu phố 8, phường Long Bình, Biên Hòa, Đồng Nai. Tel/Fax: 0613984772 40/10, KPhố 5, P.Tam Hiệp TP Biên Hòa ; Đồng Nai; ĐT: 0613825981; fax: 0613811677 150 B/3, ấp Lộc Hòa, Tây Hòa - Trảng Bom; Đồng Nai . ĐT:922505; 0613923884; fax: 3923885; 0613924931; info@minhquanfeed.com.vn
KCN Biên Hòa 1; Đồng Nai; ĐT: 0613836321; Fax: 0613836355
19
20
695B, ấp Tân Bình, xã Bình Minh, Trảng Bom, Đồng Nai; Tel: 0618951596; fax: 0618951597
XN Chế biến Nông sản và Thực phẩm Chăn nuôi VITAGA Cty TNHH SX TM Nam Mỹ
Nguồn: chan nuoivietnam.com
67
Phụ lục 5 – Chi phí và cơ cấu chi phí chăn nuôi heo một số nước trên thế giới (2013-2015)
Tổng
Quốc gia (2013)
Thức ăn
Chi phí khác
% chi phí khác
Chi phí lao động
% chi phí thức ăn
% chi phí lao động
Khấu hao và chi phí tài chính
Xếp hạng nhập khẩu vào VN
% chi phí khấu hao và tài chính
Tăng trưởn g so với năm trước
0,93
0,24
0,12
Austria
61%
16%
8%
15%
0,23
1,52
1,01
0,19
0,11
Belgium
69%
13%
7%
11%
0,16
1,47
0,62
0,02
0,06
Bra (MT)
81%
3%
8%
9%
0,07
0,77
0,87
0,11
0,07
Bra (SC)
78%
10%
6%
6%
0,07
1,12
0,85
0,14
0,11
Canada
71%
12%
9%
8%
0,09
1,19
0,91
0,32
0,12
Czech
58%
20%
8%
15%
0,23
1,58
0,91
0,22
0,12
Denmark
64%
15%
8%
12%
0,17
1,42
0,93
0,19
0,13
France
65%
13%
9%
13%
0,19
1,44
0,97
0,24
0,12
63%
16%
8%
13%
0,2
1,53
1,06
0,21
0,13
Germany Great Britain
67%
13%
8%
11%
0,18
1,58
1,13
0,21
0,11
Ireland
70%
13%
7%
10%
0,17
1,62
1,17
0,19
0,13
69%
11%
8%
12%
0,21
1,7
0,93
0,27
0,13
Italy Netherland s
62%
18%
9%
11%
0,16
1,49
1
0,17
0,08
Spain
73%
12%
6%
9%
0,12
1,37
1,03
0,19
0,17
Sweden
59%
11%
10%
21%
0,36
1,75
0,87
0,15
0,12
70%
12%
10%
9%
0,11
1,25
USA Trung bình
0,95
0,19
0,11
0,17
1,43
67%
13%
8%
12%
Nguồn: AHDB Pork (2013)
Tổng
Quốc gia (2014)
Thức ăn
Chi phí khác
% chi phí khác
Chi phí lao động
% chi phí thức ăn
% chi phí lao động
Khấu hao và chi phí tài chính
Xếp hạng nhập khẩu vào VN
Tăng trưởn g so với năm trước
% chi phí khấu hao và tài chính
Austria
0,79
0,22
0,11
60%
17%
8%
-13%
15%
0,2
1,32
Belgium
0,84
0,16
0,1
67%
13%
8%
-15%
12%
0,15
1,25
11 Bra (MT)
0,56
0,15
0,05
68%
18%
6%
6%
7%
0,06
0,82
11 Bra (SC)
0,8
0,1
0,06
78%
10%
6%
-9%
6%
0,06
1,02
2 Canada
0,65
0,13
0,12
66%
13%
12%
-18%
8%
0,08
0,98
Czech
0,77
0,38
0,09
57%
14%
3%
-15%
3%
0,11
1,35
3 Denmark
0,74
0,21
0,11
60%
17%
9%
-13%
14%
0,17
1,23
9 France
0,77
0,19
0,12
62%
15%
10%
-13%
14%
0,17
1,25
0,76
0,24
0,12
58%
18%
9%
-15%
14%
0,18
1,3
6 Germany Great Britain
12
0,85
0,22
0,14
61%
16%
10%
-12%
13%
0,18
1,39
7
Ireland
0,95
0,21
0,1
67%
15%
7%
-13%
11%
0,15
1,41
68
1,07
0,2
0,14
0,16
68%
13%
9%
10%
-8%
1,57
0,77
0,26
0,13
0,16
58%
20%
10%
12%
-11%
Italy Netherland s
5
1,32
0,84
0,16
0,07
0,11
71%
14%
6%
9%
-14%
1 Spain
1,18
0,81
0,22
0,15
0,31
54%
15%
10%
21%
-15%
Sweden
1,49
0,62
0,13
0,12
0,1
64%
13%
12%
10%
-22%
4 USA
0,97
0,79
0,20
0,11
0,15
1,24
64%
15%
8%
11%
-13%
Trung bình
Nguồn: AHDB Pork (2014)
Tổng
Quốc gia (2015)
Thức ăn
Chi phí khác
% chi phí khác
Chi phí lao động
% chi phí thức ăn
% chi phí lao động
Khấu hao và chi phí tài chính
Tăng trưởn g so với năm trước
% chi phí khấu hao và tài chính
Xếp hạng nhập khẩu vào VN
0,67
0,18
0,1
0,2
58%
16%
9%
17%
-0,129
14 Austria
1,15
0,71
0,14
0,09
0,15
65%
13%
8%
14%
-0,128
17 Belgium
1,09
0,46
0,11
0,05
0,07
67%
16%
7%
10%
-0,159
9 Bra (MT)
0,69
0,65
0,09
0,05
0,07
76%
10%
6%
8%
-0,157
9 Bra (SC)
0,86
0,61
0,12
0,11
0,08
66%
13%
12%
9%
-0,061
2 Canada
0,92
0,63
0,18
0,1
0,15
59%
17%
9%
14%
-14%
1 Denmark
1,06
0,61
0,22
0,13
0,21
52%
19%
11%
18%
Fin
1,17
0,66
0,18
0,1
0,16
60%
16%
9%
15%
-12%
10 France
1,1
0,65
0,22
0,1
0,17
57%
19%
9%
15%
-12%
1,14
0,81
0,22
0,13
0,17
61%
17%
10%
13%
-4%
7 Germany Great Britain
20
1,33
0,81
0,19
0,1
0,15
65%
15%
8%
12%
-11%
4
Ireland
1,25
0,9
0,16
0,12
0,16
67%
12%
9%
12%
-15%
13
1,34
0,63
0,24
0,12
0,16
55%
21%
10%
14%
-13%
6
Italy Netherland s
1,15
0,72
0,17
0,07
0,1
68%
16%
7%
9%
-10%
3 Spain
1,06
0,7
0,15
0,13
0,29
55%
12%
10%
23%
-15%
Sweden
1,27
0,54
0,11
0,05
0,1
68%
14%
6%
13%
-18%
5 USA
0,8
0,67
0,17
0,10
0,15
1,09
62%
15%
9%
13%
-12%
Trung bình
Nguồn: AHDB Pork (2015)
: nước nhập khẩu thịt heo nhiều và ổn định vào VN
: nước nhập khẩu không ổn định hoặc mới tham gia từ năm 2014, 2015
: nước không nhập khẩu thịt heo vào VN
69
Phụ lục 6 – Thành phần nguyên liệu TACN và xu hướng giảm giá của đậu nành, bắp và bột cá những năm gần đây.
18 http://www.indexmundi.com/commodities/?commodity=corn&months=60
Diễn biến giá đậu nành 6/2012-6/201718
70
Diễn biến giá bắp 6/2012-6/201719
19 http://www.nasdaq.com/markets/corn.aspx?timeframe=5y
20 https://www.quandl.com/data/ODA/PFISH_USD-Fishmeal-Price
Diễn biến giá bột cá 6/2012-6/201720
71
21
Phụ lục 7 – Hoạt động thu mua của Trung Quốc ảnh hưởng đến giá heo trong nước
Tháng 3 và tháng 4 năm 2016, Trung Quốc tăng lượng heo nhập từ Việt Nam qua các cửa khẩu Lạng Sơn, Quảng Ninh và Cao Bằng. Mỗi ngày có 50 đến 100 xe tải (mỗi xe từ 150 đến 155 con), cao điểm lên đến 300 xe vận chuyển heo được giao dịch với thương lái Trung Quốc. Thương lái thu lượi khoảng hơn 100.000đồng/con22
21 http://thanhnien.vn/kinh-doanh/trung-quoc-giam-mua-heo-mat-gia-ngay-mua-cao-diem- 772861.html
22 http://cafef.vn/xuat-khau-lon-mo-sang-trung-quoc-loi-truoc-mat-hai-dai-lau- 20160613152414941.chn
23 http://thanhnien.vn/kinh-doanh/heo-vn-rot-gia-the-tham-tai-cua-khau-trung-quoc-702126.html
24 http://www.24h.com.vn/thi-truong-tieu-dung/tai-xuat-khau-lon-hoi-sang-trung-quoc- c52a810283.html
Tuần thứ 2 của tháng 5/2016, Trung Quốc cấm biên đối với heo Việt Nam tại của khẩu Lạng Sơn.23 Đến tháng 8/2016, các hoạt động xuất khẩu qua các đường mòn, lối mở lại được tiếp tục.24
72
Phụ lục 8 – Sự tăng quy mô của hình thức chăn nuôi trang trại tại Đồng Nai
2005
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
1.140.092
1.119.730
1.329.330
1.306.490
1.337.710
1.499.940
1.689.910
2.028.972
11%
50%
60%
60%
60%
65,50%
69%
69%
123.783 1.023
559.865 1.865
797.598 1.178
783.894 1.196
802.626 1.212
982.461 1.388
1.166.038 1.500
1.399.991 1.670
Số heo của tỉnh Đồng Nai Tỷ lệ heo trang trại Số lượng heo của trang trại (con) Số lượng trang trại Số heo bình quân/trại
121
300 677 655 662 708 777 838
Nguồn: Niên giám Thống kê Đồng Nai, Sở khoa học công nghệ Đồng Nai, Trần Văn Hùng (2015)
Thực trạng mô hình chăn nuôi heo trang trại Đồng Nai giai đoạn (2005-2016)
Phụ lục 9 - Mua, bán và chăn nuôi con giống các trang trại theo quy mô
Nhóm trang trại lớn
Nhóm trang trại vừa và nhỏ
Nhóm nông hộ
1
4
3
Số mẫu Quy mô heo thịt
4000 170-800 30%
nhỏ hơn 100
16%
Con giống
70%
bán tự nuôi mua
82% 2%
80% 20%
Mua, bán và chăn nuôi con giống của các trang trại theo quy mô
(tính trung bình theo số trang trại, không tính theo trọng số quy mô đàn heo)
Phụ lục 10 – Vai trò của Đồng Nai trong chuỗi sản xuất của các doanh nghiệp FDI
73
Hoạt động Địa điểm
Năm thành lập Quy mô (công suất nhà máy TACN: tấn; Trại heo: con) Tập đoàn
TACN 471000 Đồng Nai Proconco
Đồng Nai TACN + chăn nuôi gia công CP
2009 Heo giống >2400 nái Bình Phước
TACN + chăn nuôi gia công 5 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hòa Bình, Long An. Bình Thuận Japfa
Long An 2015 Heo giống 1200 nái
Chăn nuôi gia công Đồng Nai
Bình Dương TACN + chăn nuôi gia công 2012 360000
Emivest Tiền Giang TACN + chăn nuôi gia công 2014 192000
Chăn nuôi gia công Đồng Nai
Long An
Hưng Yên
Bình Dương
Vĩnh Long 1999 TACN 2005 TACN 2005 Heo giống 2007 TACN
CJ Vina Đồng Nai TACN + chăn nuôi gia công 2015 300000
Hà Nam TACN + chăn nuôi gia công 2016
Bình Định TACN + chăn nuôi gia công 2017 150000
Đồng Nai TACN + chăn nuôi gia công 2016 300000
Chăn nuôi, giết mổ Đồng Nai
Bình Minh (Dự án chăn nuôi heo)
2016 Heo giống 2016 Chăn nuôi heo thịt >2400 nái Bình Thuận Bình Dương
74
Phụ lục 11 - Kiểm tra chất cấm
Theo kết quả 2 cuộc kiểm tra tại các lò mổ (đợt 1 và 3) của Chi cục Thú y TP.HCM, Đồng
Nai có tỷ lệ heo chứa chất cấm lớn từ 63% - 65%, các tỉnh Tiền Giang 26%-38%, Long An
10%.25 Theo kết quả kiểm tra sử dụng chất cấm trong 10 tháng đầu 2015 tại các trang trại
của Cục Chăn nuôi thực hiện ở khu vực phía nam phát hiện 29 trại vi phạm, Đồng Nai có
21 vụ (chiếm 72%), An Giang 1 vụ , Tiền Giang 7 vụ.26 Kiểm tra đột xuất từ 8-17/1/2016
Đồng Nai có 26% heo chứa chất cấm bị phát hiện (sau Bình Thuận 53%).27
Phụ lục 12 - Phân tích nguồn cung chất cấm: Trường hợp chất Salbutanol
Mặc dù việc xử phạt hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi heo được cho là khó khăn
do có sự tham gia của nhiều khâu với nhiều tác nhân như theo ông Nguyễn Văn Việt –
Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp - Chất cấm đến tay người chăn nuôi qua thương lái, nhân
viên tiếp thị cám hoặc mua nhỏ lẻ từ các đại lý thuốc.28 Nhưng nguồn cung nhiều chất cấm
trong chăn nuôi có dạng phễu với đầu nguồn là vài doanh nghiệp được phép nhập khẩu.
Nên cơ quan chức năng có thể tăng kiểm soát các doanh nghiệp nhập khẩu chính ngạch,
kết hợp ngăn chặn nhập lậu. Theo quy định của Bộ NN&PTNN, chỉ có 10 loại kháng sinh
được phép sử dụng với hàm lượng nhất định trong thức ăn dành cho heo dưới 60kg với
mục đích kích thích tăng trưởng.29 Theo Chánh thanh tra Bộ NNPTNT thì hầu hết các loại
thuốc kích thích tăng trọng bị cấm dùng trong chăn nuôi là các hóa chất được dùng trong
các ngành khác như dược, dệt và nhiều loại được bày bán công khai tại các chợ đầu mối
hóa chất.30 Tuy nhiên, với các loại chất cấm đã được nhiều nước cấm dùng trong chăn nuôi
25 http://vov.vn/tin-24h/dong-nai-dung-dau-danh-sach-heo-dinh-chat-cam-457260.vov
26 http://m.laodong.com.vn/xa-hoi/loan-su-dung-chat-cam-trong-chan-nuoi-muc-phat-con-qua-thap- 396474.bld
27 http://thanhnien.vn/thoi-su/phai-phat-tu-nguoi-dung-chat-cam-trong-chan-nuoi-659566.html
28 http://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/hoa-chat-gay-ung-thu-trong-chan-nuoi-duoc-nhap-khau-cong- khai-3374760.html
29 Thông tư 06/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Danh mục, hàm lượng kháng sinh được phép sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm với mục đích kích thích tăng trưởng tại Việt Nam.
30 http://vietnambiz.vn/bo-nong-nghiep-lo-chat-cam-moi-tao-nac-tuong-tu-salbutamol-1903.html
cũng nên được đưa vào danh sách kiểm soát nhập và phải chứng minh được đầu ra tiêu
75
dùng trong ngành công nghiệp, tránh các trường hợp như Salbutanol sau nhiều năm đầu
độc người tiêu dùng mới được kiểm soát.
Trường hợp Salbutanol: mặc dù Bộ NN&PTNN đã cấm nhập khẩu và sử dụng trong nông
nghiệp từ 2002, nhưng theo Luật Dược 2005, loại thuốc này vẫn được nhập khẩu không
hạn chế số lượng cho mục tiêu bào chế thuốc.31 Theo C49 – Bộ Công an, 2014-2015 có
hơn 9 tấn salbultamol được nhập khẩu, với 6 tấn được bán ra thị trường từ 20 doanh
nghiệp, thì chỉ có 10 kg được sử dụng đúng quy định.32 Chính vì sự thiếu liên kết của các
cơ quan chức năng mà việc sử dụng Salbutanol, Clenbuterol trong chăn nuôi đã bị phát
hiện từ 2012, cho đến tháng 11/2015 mới được Bộ Y tế đưa vào danh mục thuốc phải hạn
chế nhập khẩu.
Theo Bộ NN&PTNT, từ 9/2016 đến 6/2017 hầu như không phát hiện mua bán sử dụng
Salbutanol.33 Tuy nhiên, theo Thanh tra Bộ NNPTNT là do Salbutamol bị kiểm soát nguồn
cung thì từ 8/2016 cũng xuất hiện chất tạo nạc thay thế là Cysteamine từ Thái Lan và
Trung Quốc.34 Đến 01/2017, Cysteamine đã được Bộ NN&PTNT đưa vào danh mục chất
31 http://cafebiz.vn/bo-nong-nghiep-to-salbutamol-that-thoat-sang-nganh-chan-nuoi-la-do-bo-y-te- 20160405135815808.chn
32 http://cafef.vn/hang-hoa-nguyen-lieu/tren-6-trieu-con-heo-xoi-chat-cam-vo-bung-nguoi-viet- 20160322101408713.chn
33 http://cafef.vn/can-tiep-tuc-duy-tri-kiem-soat-chat-cam-trong-chan-nuoi-20170613110648904.chn
34 http://vtv.vn/chuyen-dong-24h/phat-hien-nhieu-dn-su-dung-chat-tao-nac-moi-thay-the- salbutamol-20161014202200197.htm
35 Thông tư 01/2017/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2017 của Bộ NN&PTNT về việc Bổ sung Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam.
cấm nhập khẩu và sử dụng trong chăn nuôi.35
76
Nguồn: 20 DN nhập khẩu
Các trung gian đưa chất cấm đến tay người chăn nuôi:
Thương lái
Bán thuốc thú y
Những nơi phát hiện heo sử dụng chất cấm:
Các lò mổ
Các chợ
Các trang trại, hộ
Trên đường vận chuyển
Số mẫu
Tỷ lệ
Năm
Kiểm tra, phát hiện sử dùng chất cấm của Đồng Nai Dương tính
Nguồn:
2012
151
17
11%
http://baodongnai.com.vn/kinhte/201511/truoc-them-tpp-boc-tran- nganh-chan-nuoi-trong-nuoc-chat-cam-va-thit-ngoai-bai-2- 2644078/
2013
120
3
3%
http://nongnghiep.vn/nuoi-heo-nac-khong-su-dung-chat-cam- post148466.html
2014
156
12
8%
http://dantri.com.vn/kinh-doanh/su-dung-chat-cam-trong-chan-nuoi- hang-ngan-trang-trai-nguy-co-bi-va-lay-20150804123228767.htm
2015
225
31
14%
http://news.zing.vn/su-dung-chat-cam-de-lam-dep-dan-heo- post612114.html
2016
663
8
1%
http://www.baodongnai.com.vn/tintuc/201701/dong-nai-phat-trien- chan-nuoi-theo-huong-an-toan-2778054/
Phụ lục 13 – Trích nguồn thông tin phát hiện chất cấm của tỉnh Đồng Nai
77
Phụ lục 14- Xác suất bị kiểm tra của từng năm của các trang trại và nông hộ tại Đồng Nai:
Vì không có số liệu các cuộc kiểm tra của từng loại hình (trang trai/nông hộ) nên để đảm
bảo tính chắc chắn (không nói quá), tác giả dùng số mẫu kiểm tra chia cho từng loại hình.
Đồng thời, không có thông tin về số lượng các nông hộ chăn nuôi, nên số liệu nông hộ năm
Số mẫu
2016 được dùng để tính cho các năm.
Số trang trại
Số nông hộ
2012 2013 2014 2015 2016
151 120 156 225 663
1196 1212 1388 1500 1670
Tỷ lệ môt trang trại bị kiểm tra (số mẫu/số trang trại) 13% 10% 11% 15% 40%
Tỷ lệ một nông hộ bị kiểm tra (số mẫu/số nông hộ) 1% 1% 1% 1% 3%
21000 21000 21000 21000 21000
Năm
78
Mức phạt (triệu đồng)
Chi phí kỳ vọng /năm (triệu đồng)
Xác suất kiểm tra/năm
Quy mô tương ứng để chi phí kỳ vọng = lợi ích kỳ vọng (lợi 750.000đông/con*2 lứa/năm) = chi phí kỳ vọng/(0,75*2)
Năm
Trang trại
Nông hộ
Trang trại
Nông hộ
Chi phí kỳ vọng của trang trại/năm
Chi phí kỳ vọng của nông hộ/năm
Quy mô kỳ vọng của trang trại (con)
Quy mô kỳ vọng của nông hộ (con)
Cao nhất
Thấp nhất
Cao nhất
Thấp nhất
Cao nhất
Thấp nhất
Cao nhất
Thấp nhất
Cao nhất
Thấp nhất
Cao nhất
Thấp nhất
2012
0
0
0
13%
0
1%
0
0
0
0
0
0
0
2013
10 20 5 10
10%
0,99
1,98
0,03
0,06
0,66
1,32
0,02
0,04
1%
2014
10 20 5 10
11%
1,12
2,25
0,04
0,07
0,75
1,50
0,02
0,05
1%
2015
10 20 5 10
15%
0,05
0,11
1,00
2,00
0,04
0,07
1%
2016
50 200 50 200
40%
1,50 19,85
3,00 79,40
1,58
6,31
13,23
52,93
1,05
4,21
3%
Phụ lục 15- Tính chi phí và lơi ích kỳ vọng nếu vi phạm của các trang trại và hộ chăn nuôi:
79
Phụ lục 16 - Điều 317 – Bộ Luật Hình sự 2015
Điều 315. Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
1. Người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của Bộ luật này, thuộc một trong các trường hợp dưới đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của Bộ luật này, gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Điều 316. Tội phá thai trái phép
1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
80
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Ðiều 317. Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sử dụng chất cấm trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm hoặc bán, cung cấp thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm có sử dụng chất cấm;
b) Sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối tạo ra dư lượng vượt ngưỡng cho phép trong sản phẩm;
c) Sử dụng các loại hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, chất xử lý cải tạo môi trường ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ hoặc không đúng quy định trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối tạo ra dư lượng vượt ngưỡng cho phép trong sản phẩm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi tại điểm này hoặc điểm a khoản này mà còn vi phạm;
d) Chế biến, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm; sử dụng hóa chất, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm: gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Làm chết 01 người hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
81
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Loại
Khái niệm
Tác dụng đến sức khỏe con người
Nguồn
Là các dẫn xuất của Catecholamine (adrenaline), được dùng trong y dược để điều trị các bệnh hen suyễn và phổi tắc nghẽn mãn tính. Salbutanol và Clenbuterol bị cấm trên toàn thế giới,
Sử dụng thực phẩm tồn dư gây ngộ độc cấp và mãn tính. (i) sử dungj sản phẩm có hàm lượng chất β2-agonist cao gây rối loạn nhịp tim, run cơ, co thắt phế quản, tăng huyết áp và nguy cơ sảy thai; (ii) sử dụng trong thời gian dài có thể gây nhiễm độc gan, rối loạn hormon cơ thể.
Nhóm β2- agonist: Salbutanol, Clenbutarol, Carbuterol, Cimaterol, Fenoterol, Ractopamine, Terbutaline
36
Vàng O (Auramine)
Là chất màu vàng dùng trong ngành dệt, cấm sử dụng trong thực phẩm. Gây ra các bệnh cho gan, thận, tủy xương gia súc, tạo ra các khối u trên động vật thí nghiệm
Gây ngộ độc cấp và mãn tính. (i) ngộ độc cấp đối với người tiếp xúc trực tiếp, gây dị ứng trên da, kích thích đường hô hấp gây viêm phế quản và phổi, đối với hệ tiêu hóa, gây đau bụng, nôn ói, trụy tim. (ii) nghiên cứa cho thấy Vàng O gây ung thư trên chuột và tổn thương DNA nhiều òng tế bào nhất là gan, thận và tủy.
37
Cysteamine
Sử dụng ở liều cao có thể gây viêm loét tá tràng, tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, hoại tử tuyến thượng thận. Sử dugnj trogn thời gian dài có thể gây ung thư vú, ung thư kết tràng,suy yếu hệ miễn dịch, ung thư tuyến tiền liệt,...
Là một tiền hormon có tác dụng kích thích tăng trưởng và tạo nạc, đã bị EU cấm sử dụng trong chăn nuôi. 3/2106, phát hiện một doanh nhiệp nhập khẩu TACN có chứa chất này, và một hộ chăn nuôi tại Bình Định sử dụng trong chăn nuôi
36 http://dantri.com.vn/suc-khoe/chat-cam-trong-chan-nuoi-nguy-hai-den-suc-khoe-con-nguoi-nhu- nao-20160429085836845.htm
37 http://chicucthuydnai.gov.vn/Tint%E1%BB%A9c/tabid/138/isd_news_news/742/Default.aspx
Phụ lục 17 – Tác hại của chất cấm
82
Phụ lục 18- Một số trường hợp ngộ độc chất cấm thên thế giới.
STT Năm Nước Số người bị ngộ độc
Tây Ban Nha 1992 1 Nguyên nhân Do ăn gan bò có chất tạo nạc Clenbuterol ở mức cao
2 3 113 nhập viện 62 người nhập viện 22 người Do ăn thịt bò có chất tạo nạc Do ăn thịt có chât tạo nạc Clenbuterol
4 2001 1000 người Do ăn tim và gan heo có chứa chất tạo nạc
5 2006 1 người tử vong Do ăn thịt có chất tạo nạc
1996 Italia Pháp Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc 2006 6 300 người
Do awnt hực phẩm có chứa chất tạo nạc Nguồn: http://www.24h.com.vn/suc-khoe-doi-song/nhung-vu-ngo-doc-khung-khiep-vi-an-phai-thit-co-chat-tao-nac- c62a778805.html
Phụ lục 19- Hệ số co giãn của hàm cầu thịt heo theo (Phạm Thành Thái, 2015)
Theo ước lượng hàm cầu từ số liệu VHLSS2010, hệ số co giãn không bù đắp (Marshallian) theo giá riêng của thịt heo gần như là co dãn đơn vị (-1,0697), có giá trị lớn hơn nhiều so với hệ số co giãn bù đắp (Hicksian) là (-0,609). (Phạm Thành Thái, 2015) Do độ co giãn không bù đắp Marshallian bao gồm hai tác động thay thế và thu nhập, nên luôn lớn hơn hệ số co giãn Hicksian. Điều này cho thấy nếu không tính đến tác động của thu nhập thì cầu thịt heo rất ít nhạy cảm về sự thay đổi giá riêng.
Hệ số co giãn của cầu các loại thịt, cá Giá thịt lợn
Mặt hàng
Giá thịt bò
Giá thịt gà
Giá cá
Chi tiêu (Lnx/P)
Thịt lợn
-1.0697
0.0111
0.0337 0.0398
0.8607
Thịt bò
-0.1124
-0.7558
0.9218
0.281
1.2432
Thịt gà
0.1065
0.9925
1.2269
Hệ số co giãn của cầu (Marshallian) theo giá và theo chi tiêu các mặt hàng thịt, cá
Cá
0.112
-0.2368
-1.6206 0.3192 - 1.1654
-0.1177
1.1334
Thịt lợn
-0.609
0.0662
0.085 0.3332
Thịt bò
0.5531
-0.6761
0.9959 0.7048
Thịt gà
0.7633
1.0711
-1.5475 0.7375
Hệ số co giãn của cầu (Hicksian) theo giá các mặt hàng thịt, cá
Cá
0.7187
-0.1641
-0.0502
-0.779
Nguồn: Phạm Thành Thái (2015)
83
Phụ lục 20- Bảng giá bán lẻ của VISSAN
Phụ lục Kinh nghiệm Canada
Canada là quốc gia luôn nằm trong top các nước có thế mạnh sản xuất, xuất khẩu thịt heo. Năm 2015, xuất khẩu thịt heo của Canada chiếm 17% tổng xuất khẩu thế giới, đứng thứ 3 sau EU và Mỹ. Nhiều năm liền giữ vị trí thứ 5 thế giới sau Mỹ, Đức, Tây Ban Nha và Đan Mạch (trademap.org).
Đối với Việt Nam, Canada là quốc gia xuất khẩu heo giống đứng thứ 2 sau Thái Lan. Đồng thời, cùng với Đan Mạch, Canada là hai nước xuất khẩu thịt heo đông lạnh vào VN. Sơ đồ.
Một trong những nguyên nhân giúp Canada giữ được vị thế cao và sức cạnh tranh trong ngành chăn nuôi heo thế giới là các chính sách giúp tái cấu trúc ngành một cách hợp lý trong những năm khó khăn nhất của ngành.
So sánh Điều tra nông nghiệp của Canada trong 2 năm 2006 và 2011 cho thấy không chỉ số lượng heo giảm 15.7% mà số trang trại chăn nuôi heo giảm đến 35.9% nhưng quy mô heo bình quân mỗi trại tăng 31.5%.
84
Một số nguyên nhân lớn dẫn đến sự thay đổi lớn này là (i) giá heo luôn có xu hướng giảm trong giai đoạn 2005-2010, (ii) đồng CAD lên giá so với USD, (iii) giá nguyên liệu TACN tăng do khủng hoảng lương thực 2008, (iv) các dịch bệnh gây thiệt hại lớn (AH1N1, dịch tai xanh (PRRS), PCV2), (v) chính sách Nhãn hiệu nước xuất xứ (Country of origin labelling – COOL) được Mỹ, thị trường xuất khẩu heo lớn nhất của Canada, áp dụng với thịt heo Canada nhập vào Mỹ từ 2009 gây ra chi phí lớn cho các trang trại, giảm sức cạnh tranh và xuất khẩu (Brisson, 2014).
Những khó khăn cả về phía đầu vào (do dịch bệnh làm tăng chi phí, giảm năng suất và tăng chi phí đối với heo xuất qua Mỹ) và phía đầu ra (COOL làm giảm lượng hàng xuất qua Mỹ, dư thừa khiến giá cả tiếp tục giảm) cùng lúc gây ra tác động tiêu cực đến các trang trại chăn nuôi, nhất là các trang trại có quy mô nhỏ. Chính phủ Canada đã đưa ra hai chương trình Đào thải heo giống (Cull Breeding Swine Program-CBSP) và Chuyển đổi trang trại (Hog Farm Transition Program-HFTP) để hỗ trợ các trại muốn chuyển đổi, thu hẹp trang trại hoặc rời bỏ sản xuất để thích ứng với hoàn cảnh.
Tác động của hai chương trình đã làm giảm gần 800,000 con heo (chiếm 6.3%). Những tỉnh có quy mô trang trại nhỏ nhất là British Columbia (142con/trại) và Atlantic Provinces (474 con/trại) có tỷ lệ heo giảm lần lượt là 39.8% và 56.3% chỉ riêng với HFTP. Các tỉnh còn lại có quy mô trung bình từ 2000 con/trại trở lên có tỷ lệ heo giảm chỉ từ 1% đến 8.4%.
Phụ lục Kinh nghiệm Thái Lan
Thái Lan là quốc gia trong khối ASEAN, ngành chăn nuôi và chế biến thịt heo của Thái Lan đã phát triển nhanh từ khi gia nhập WTO. Cùng xu hướng trên thế giới, số trang trại có quy mô nhỏ giảm nhanh trong khi số lượng heo tăng lên do mở rộng quy mô của các trang trại lớn.
Trong 2011-2015, thương mại heo giống và thịt heo giữa Việt Nam và Thái Lan đã nói lên sự thay đổi đáng ngạc nhiên giữa ngành chăn nuôi heo hai nước. Thứ nhất, thương mại thịt heo chế biến là một chiều VN xuất qua Thái Lan, Thái Lan duy trì vị thế nước nhập thứ ba trong 2011-2015, trong 2015: 520.000 USD (chỉ với 0,8%) sau Hongkong và Malaysia. Thứ hai, thương mại heo giống lại là thương mại một chiều ngược lại, từ Thái Lan qua VN, Thái Lan không ngừng cải thiện vị thế từ thứ tư với 33.000 USD (chiếm 1,4%) năm 2011, đến đứng đầu với 1.597.000 USD (chiếm 33,5%) năm 2015, bỏ xa các đối thủ là các cường quốc như Canada, Đan Mạch và Mỹ.
Với nhiều điểm tương đồng là các quốc gia có thế mạnh về nông nghiệp, với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và cùng môi trường thương mại trong khối ASEAN, nhưng ngành chăn nuôi hai nước đã phát triển với các mức độ khá khác nhau. Trong khi VN đạt giá trị lớn xuất khẩu heo hơi sang Trung Quốc (2015) nhưng khá bấp bênh và heo sữa sang Hongkong tương đối ổn định; thì Thái Lan tập trung phát triển nguồn heo giống với giá trị gia tăng cao và xuất khẩu mạnh sang VN, Lào, Campuchia, Myanmar.
85
Ngành chăn nuôi heo được nhận định là sẽ chỉ còn lại các trang trại lớn và chuyên nghiệp tồn tại, các nông hộ chăn nuôi nhỏ sẽ dần tiêu biến thay vào đó là các hình thức liên kết. Tích hợp kinh doanh theo mô hình nhóm các công ty sẽ đóng vai trò tích cực, nhiều hơn các tiêu chuẩn sẽ được thiết lập. (Tantasuparuk, 2014). Một số trang trại lớn nhất đạt số heo con/nái/năm ngang bằng với các nước dẫn đầu ngành (28,8 con/nái/năm)
Thái Lan đã thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc từ 2006 đối với các thị trường cao cấp và đang tiếp tục mở rộng đối với tất cả thị trường.