0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
CHUYÊN ĐỀ: NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐỐI VỚI NGÀNH DẦU KHÍ CỦA NƯỚC ÚC
Giảng viên hướng dẫn: TS.Phạm Cảnh Huy
Nhóm thực hiện: 4
Họ và tên SV MSSV Vũ Bảo Châu 20192272 Vũ Minh Châu 20192273 Lê Thị Lan 20192281 Đàm Thị Thu Trang 20192308 Thân Thị Kim Yến 20192312
1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DẦU KHÍ VÀ CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Những khái niệm cơ bản về dầu khí
- Dầu khí :bao gồm dầu mỏ và khí đốt, là hợp chất hydrocacbon được khai thác lên từ lòng đất thường ở thể lỏng và thể khí. Ở thể khí chúng bao gồm khí thiên nhiên và khí đồng hành.
+ Khí thiên nhiên: là các khí chứa trong các mỏ riêng biệt. Trong khí, thành phần chủ yếu là khí metan (93%-99%), còn lại là các khí khác như etan, propan, và một ít butan và các chất khác,...
+ Khí đồng hành: là khí nằm lẫn trong dầu mỏ được hình thành cùng với dầu, thành phần chỉ yếu là các khí nặng hơn như propan, butan, pentan,....
- Theo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu, dầu mỏ và khí đốt thiên nhiên đều được hình thành từ đá có chứa vật chất hữu cơ (gọi là đá mẹ) bị chôn vùi dưới điều kiện áp suất và nhiệt độ nhất định. Sau đó chúng di chuyển đến nơi đất đá có độ rỗng nào đó (đá chứa) và tích tụ lâu dài ở đó nếu có những lớp đá chắn đủ khả năng giữ chúng (đá chắn).
- Nguồn gốc của dầu khí: các khoa học cho rằng những xác sinh vật cây cối dưới biển hay trên đất liền khi bị chôn vùi dưới những lớp đất đá dày và trong điều kiện thiếu oxygen, với nhiệt độ và áp suất thích hợp, sẽ biến thành những chất sáp nhờn và sau đó sẽ trở thành dầu thô.
- Những khu vực thường có dầu khí: những tích tụ dầu khí với trữ lượng khác nhau, thường được phân bố trong các lớp trầm tích dưới đất, nơi chúng bị uốn nếp hay bị đứt gãy tạo thành những cái bẩy để chứa dầu. Xung quanh các túi dầu này là lớp đá trầm tích, nơi dầu được phát sinh và phía trên chúng là lớp đá rắn chắc, giữ không cho dầu thấm qua. Dầu khí cũng có thể tích tụ trong các lớp đá vôi, trong nứt nẻ, hang hốc của các đá macma, đá biến chất...
1.2. Lịch sử ngành dầu khí thế giới
- Do dầu khí nhẹ hơn nước nên dầu khí xuất hiện ở nhiều nơi, vì thế loài người đã tìm thấy hằng ngàn năm trước Công Nguyên. Thời kỳ này dầu khí được dùng chủ yếu để đốt ở dạng thô.
2
- Năm 1848 lần đầu tiên trên thế giới thực hiện mũi khoan đầu tiên tại vùng biển Caspian. Năm 1852, bác sỹ và là nhà địa chất người Canada đã đăng ký một bằng sáng chế sản xuất một chất đốt rẻ tiền và đốt tương đối sạch cho dầu thô. Mặc dù dầu khí đã được biết đến từ xưa nhưng chính thức tính từ năm 1854 khi 275 tấn dầu thô được khai thác từ lòng đất Rumani và sau đó 5 năm là ở Mỹ và Nga (1859). Năm 1855 nhà hóa học người Mỹ đề nghị sử dụng axit sunfuric làm sạch dầu mỏ để làm chất đốt. Giếng khoan đầu tiên được toàn thế giới biết đến là của L.Drake vào ngày 27 tháng 8 năm 1859.
- Theo EIA thì tại thời điểm 1/1/2008 tổng trữ lượng dầu thô còn thể thu hồi trên thế giới là 1332 tỷ thùng (1 thùng chưa 159 lít, 1 tấn khoảng 6.5- 6.5 thùng tùy theo tỷ trọng từng loại dầu) và tổng trữ lượng khí đốt là 6212 tỷ Fit khối. Trữ lượng này không phân bố đồng đều trên các châu lục và đại dương, nhiều nhất là ở Trung Cận Đông (56%) ít nhất ở Châu Âu (dầu chiếm 1,1% khí chiếm 2,7%).
- Mức độ khai thác dầu khí trên thế giới tăng nhất nhanh. Nếu năm 1900 mới đạt 21 triệu tấn dầu thô thì năm 2000 đạt 3.741 triệu tấn. Hiện nay có 50 nước khai thác dầu khí trong đó 20 nước: Mỹ, Liêng Bang Nga, Trung Quốc,.... chiếm đến 85,73% tổng sản lượng dầu trên thế giới. Việt Nam được xếp thứ 33 nằm trong nhóm 30 nước còn lại.
- Tổ chức các nước xuất khẩu dầu thô OPEC ra đời ngày 15 tháng 9 năm 1960. Tổ chức này hiện nay có 13 nước, có trữ lượng khoảng 76% trữ lượng dầu toàn thế giới, sản lượng khai thác hằng năm chiếm 47%, nó giữ vị trí không chế gần như hoàn toàn thị trường dầu khí thô thế giới.
1.3. Vai trò của ngành dầu khí thế giới
- Dầu khí được gọi là vàng đen, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Nó mang lại nguồn lợi nhuận siêu ngạch khổng lồ cho các quốc gia và dân tộc trên thế giới đang sở hữu và trực tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên quý giá này.
- Dầu chiếm một tỷ lệ lớn trong tiêu thụ năng lượng trên toàn cầu, dao động trong khoảng thấp nhất là 32% ở châu Âu và châu Á lên đến mức cao là 53% ở Trung Đông. Các vùng địa lý khác tiêu thụ năng lượng này còn có: Nam và Trung Mỹ (44%), châu Phi (41%), và Bắc Mỹ (40%). Thế giới tiêu thụ 30 tỷ thùng (4,8 km^3) dầu mỗi năm, trong đó các nước phát triển tiêu thụ nhiều nhất. 24% lượng dầu sản xuất năm 2004 được tiêu thụ ở Hoa Kỳ.
- Dầu khí có vai trò đặc biệt quan trọng không thể thiếu đến để có thể thực hiện CNH- HĐH vì hầu hết mọi ngành kinh tế như:
+ Giao thông vận tải
+ Điện lực
+ Công nghiệp
- Dầu khí cung cấp nguồn tài năng lượng nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển: ngành thăm dò khai thác dầu khí phát triển thúc đẩy các ngành vận chuyển, gang thép, đóng tàu, hóa học, tơ sợi phân bón, bột giặt, chất dẻo,..phát triển. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu năng lượng nói chung và dầu khí nói riêng ngày càng tăng.
- Dầu khí giữ vai trò quan trọng chủ chốt trong quá trình thiết lập những sách lược chính trị của các quốc gia.
1.4. Ngành công nghiệp dầu khí trên thế giới
3
- Ngành công nghiệp dầu khí bao gồm các hoạt động khai thác, chiết tách lọc, vận chuyển, và tiếp thị các sản phẩm dầu mỏ. Phần lớn các sản phẩm của ngành công nghiệp này là dầu
nhiên liệu và xăng. Dầu mỏ là nguyên liệu thô dùng để sản xuất các sản phẩm hóa học như: dược phẩm, dung môi, phân bón, nhựa tổng hợp và thuốc trừ sâu.
- Ngành công nghiệp dầu khí là một ngành mang tính tổng hợp và đa dạng cao, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, rủi ro cao và nhiều lợi nhuận.
- Ngành công nghiệp dầu khí là ngành công nghệ cao. Thăm dò khai thác dầu khí là khai thác khoáng sản nằm sâu trong lòng đất được hình thành từ các trầm tích hàng nghìn năm trước nên việc thăm dò và khai thác nguồn tài nguyên này đòi hỏi công nghệ hiện đại, chi phí đầu tư lớn so với ngành công nghiệp khác.
- Ngành công nghiệp dầu mỏ phân chia dầu thô theo khu vực mà nó xuất phát, thông thường theo tỷ trọng và độ nhớt tương đối của nó (nhẹ, trung bình hay nặng), các nhà hóa dầu trên thế giới còn tưởng chừng nói nó là “ngọt”, nếu nó ít lưu huỳnh hoặc là “chua” nếu nó chứa đáng kể lưu huỳnh và phải mất nhiều công đoạn hơn để sản xuất nó theo các thông số hiện hành.
1.5. Khai thác chế biến dầu khí trên thế giới.
- Các giai đoạn tìm kiếm và khai thác dầu khí ở các quốc gia trên thế giới có những cách phân chia khác nhau, nhưng quy lại bao gồm các giai đoạn nghiên cứu khu vực, giai đoạn tìm kiếm đánh giá và giai đoạn khai thác.
- Công nghệ khai thác dầu mỏ: với từng dầu mỏ khác nhau sẽ có cách khai thác khác nhau mỏ dầu trên đất liền và mỏ dầu trên biển
+ Khai thác dầu trên đất liền: thường thì việc khai thác và công nghệ khai thác khá đơn giản thì họ chỉ cần khoan thẳng đến bể dầu và hút sản phầm lên
+ Khai thác dầu trên biển: việc khai thác cũng tương tự như trên đất liền nhưng đòi hỏi phải có kinh phí lớn hơn và công nghệ cao hơn để thích nghi với các điều kiện trên biển, các yếu tố thiên tai và môi trường hoạt động. Muốn khai thác dầu trên biển bắt buộc phải xây dựng các dàn khoan rất lớn và được định cư ở ngoài khơi.
-Công nghệ chế biến dầu khí: tùy theo tính chất thành phần của từng loại dầu khí mà
người ta chế biến khác nhau. Đối với khí tự nhiên từ các mỏ riêng biệt thì chủ yếu là khí metan nên công việc chế biến khí tự nhiên đơn giản hơn. Còn về dầu thô và khí đồng hành thì người ta sẽ tiến hành qua 3 công đoạn chính như sau:
+ Xử lí dầu thô: làm sạch khí, tách xăng khí, tách khí thành các sản phẩm riêng biệt.
+ Chế biến dầu: xử lí dầu trước khi chế biến, chưng cất, tinh chế các sản phẩm dầu mỏ.
+ Chế biến các sản phẩm dầu thô
4
-Vận chuyển dầu khí: đối với dầu thô cũng như các sản phẩm của dầu thì có thể vận chuyển bằng đường ống hoặc chứa trong thùng, trong bồn các xe, tàu vận chuyển chuyên dụng. Còn về khí đốt thì việc vận chuyển khó khăn hơn, kinh phí cao. Chúng ta có thể vận chuyển
bằng đường ống hoặc phải nén khí ở áp suất cao đưa về thể lỏng để vận chuyển trên đường bộ hoặc đường thủy.
PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ CỦA ÚC
2.1 Sơ lược về ngành công nghiệp dầu khí của Úc
Trong đầu những năm 1980, triển vọng khí đốt tự nhiên của nước Úc được coi là kém so với các hồ chứa đã được chứng minh ở nước ngoài. Các công ty thăm dò dầu khí chủ yếu nhắm vào dầu mỏ và coi khí đốt là kết quả thu hoạch tốt thứ hai sau dầu. Một thập kỷ sau, dầu mỏ vẫn là mục tiêu thăm dò hàng đầu, nhưng khí đốt tự nhiên đang đóng một vai trò quan trọng trong cơ cấu sản xuất và tiêu thụ năng lượng của Úc. Sự phát triển tài nguyên lớn nhất trong lịch sử của Úc là Dự án Khí đốt Tự nhiên Hóa lỏng Thềm Tây Bắc. Sau than đá và dầu mỏ, khí đốt tự nhiên là nguồn năng lượng quan trọng thứ ba đối với Úc, đặc biệt là trong các ngành sản xuất.
Nguồn khí đốt tự nhiên dồi dào nằm ngoài khơi phía tây bắc của Tây Úc và các nguồn tài nguyên nhỏ hơn nằm rải rác khắp nước Úc. Nhu cầu có thể được đáp ứng trong nhiều thập kỷ từ nguồn tài nguyên đã được chứng minh này và nhiều khả năng sẽ có những thăm dò bổ sung. Để sử dụng đầy đủ các nguồn khí tự nhiên sẵn có, một đường ống dẫn từ Tây Úc đến các thị trường lớn phía Đông là một điều cần thiết.
5
Hình 2.1. Bản đồ dầu khí nước Úc
Những lưu vực có tiềm năng dầu khí và mỏ dầu khí lớn của Úc phải kể đến:
- Lưu vực Amadeus
- Đảo Barrow, Lưu vực Bonaparte, Lưu vực Browse
- Lưu vực Cooper
- Lưu vực Carnarvon, thềm Tây Bắc Úc
- Lưu vực Gippsland
- Mỏ Jackson, Mỏ Halibut
2.2 Tổng hợp trữ lượng, sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ dầu khí của Úc từ 1990 – 2020
- Giai đoạn 1990 – 1995
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Úc trong giai đoạn 1990 - 1995 Trữ lượng (nghìn triệu thùng) Trữ lượng (triệu tấn) Sản lượng khai thác (triệu tấn) Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 1993 3.3 475.7 26.3 31.3 33.7 1990 3.2 461.0 30.3 30.8 1991 3.2 471.1 28.6 29.7 40.4 1992 3.2 470.2 28.2 30.4 27.7 1994 3.8 557.4 28.3 32.5 108.0 1995 3.8 554.7 26.7 35.2 25.6
1993 0.8 1991 0.7 1992 0.8 1994 1.0
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ khí của Úc trong giai đoạn 1990 - 1995 Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) Trữ lượng (tỉ mét khối) Sản lượng khai thác (tỉ mét khối) Sản lượng tiêu thụ (tỉ mét khối) Bổ sung trữ lượng (tỉ mét khối) 1990 0.7 723.1 741.0 784.7 773.8 1007.8 20.6 16.8 1995 1.0 985.9 29.6 19.3 6.2 28.0 19.2 258.4 24.4 17.2 12.4 21.6 16.1 38.6 23.3 16.6 65.3
- Giai đoạn 1995 – 2000
6
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Úc trong giai đoạn 1995 - 2000 Trữ lượng (nghìn triệu thùng) 1995 3.8 1996 3.8 1997 4.0 1998 4.8 1999 4.7 2000 4.9
Trữ lượng (triệu tấn) Sản lượng khai thác (triệu tấn) Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 554.7 557.4 589.6 697.0 692.4 721.8 37.1 26.7 37.6 35.2 56.9 25.6 27.5 28.2 36.7 37.6 137.2 23.6 29.8 36.7 60.2 28.1 36.2 29.4
1997 1.2 1998 1.6 1999 1.6 2000 1.7 1.1
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ khí của Úc trong giai đoạn 1995 - 2000 Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) Trữ lượng (tỉ mét khối) Sản lượng khai thác (tỉ mét khối) Sản lượng tiêu thụ (tỉ mét khối) Bổ sung trữ lượng (tỉ mét khối) 1995 1996 1.0 985.9 1060.8 1165.3 1551.4 1551.4 1718.3 29.6 19.3 6.2 29.6 19.5 104.5 29.6 19.5 134.2 30.3 19.7 415.7 31.2 20.6 197.6 30.7 20.2 30.3
- Giai đoạn 2000 – 2005
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Úc trong giai đoạn 2000 - 2005 Trữ lượng (nghìn triệu thùng) Trữ lượng (triệu tấn) Sản lượng khai thác (triệu tấn) Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 2003 3.7 547.4 29.5 37.8 -86.1 2000 4.9 721.8 37.1 37.6 56.9 2001 5.0 723.6 34.3 37.6 38.9 2002 4.6 667.6 34.1 38.0 -21.7 2004 3.9 567.8 25.8 38.8 49.9 2005 3.7 542.9 25.3 39.3 0.8
2005 1.8 2001 2.1 2002 2.0 2003 1.9 2004 1.8
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ khí của Úc trong giai đoạn 2000 - 2005 Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) Trữ lượng (tỉ mét khối) Sản lượng khai thác (tỉ mét khối) Sản lượng tiêu thụ (tỉ mét khối) Bổ sung trữ lượng (tỉ mét khối) 2000 1.7 1718.3 2080.3 1971.8 1857.7 1811.6 1835.8 31.2 20.6 197.6 32.6 22.2 393.1 33.0 22.8 -75.8 33.7 23.0 -81.2 35.9 23.5 -12.3 38.2 23.3 60.1
- Giai đoạn 2005 – 2010
7
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Úc trong giai đoạn 2005 - 2010 2005 2006 2007 2008 2009 2010
4.1
Trữ lượng (nghìn triệu thùng) Trữ lượng (triệu tấn) Sản lượng khai thác (triệu tấn) Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 3.7 542.9 25.3 39.3 3.5 513.1 23.1 40.5 -4.4 3.4 500.6 24.6 41.1 10.6 4.2 618.9 593.0 24.1 24.6 40.3 41.3 -1.4 142.9 3.8 559.3 24.6 40.8 -9.5
2006 1.9 2007 1.8 2008 2.7 2009 2.8 2010 2.9
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ khí của Úc trong giai đoạn 2005 - 2010 Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) Trữ lượng (tỉ mét khối) Sản lượng khai thác (tỉ mét khối) Sản lượng tiêu thụ (tỉ mét khối) Bổ sung trữ lượng (tỉ mét khối) 2005 1.8 1835.8 1852.0 1788.3 2743.3 2753.4 2859.7 38.2 23.3 42.8 29.0 -23.0 52.6 31.7 152.9 41.7 28.5 997.7 40.7 25.9 54.4 46.7 29.1 51.9
- Giai đoạn 2010 – 2015
2014 2.4
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Úc trong giai đoạn 2010 - 2015 Trữ lượng (nghìn triệu thùng) Trữ lượng (triệu tấn) Sản lượng khai thác (triệu tấn) Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 2015 2013 2.4 4.0 349.0 577.8 349.0 17.0 19.1 17.8 45.9 45.8 45.6 -211.0 19.1 26.6 2010 3.8 559.3 24.6 40.8 2011 3.9 565.4 21.5 42.9 30.7 2012 3.9 572.6 21.4 44.5 28.7
2011 2.8 2012 2.8 2013 2.8 2014 2.4 2015 2.4
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ khí của Úc trong giai đoạn 2010 - 2015 Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) Trữ lượng (tỉ mét khối) Sản lượng khai thác (tỉ mét khối) Sản lượng tiêu thụ (tỉ mét khối) Bổ sung trữ lượng (tỉ mét khối) 2010 2.9 2859.7 2814.8 2819.4 2820.4 2386.1 2389.6 52.6 31.7 74.1 64.9 37.2 38.8 -374.0 68.4 54.2 32.8 7.8 58.0 33.0 58.8 60.3 34.7 58.9
- Giai đoạn 2015 – 2020
8
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Úc trong giai đoạn 2015 - 2020
2019 2.4 2020 2.4 2018 2.4
Trữ lượng (nghìn triệu thùng) Trữ lượng (triệu tấn) Sản lượng khai thác (triệu tấn) Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 2015 2.4 349.0 17.0 45.6 19.1 2016 2.4 349.0 15.5 45.7 17.0 2017 2.4 349.0 349.0 349.0 349.0 19.7 14.1 41.9 47.9 19.3 15.5 14.7 48.7 14.1 19.3 48.3 14.7
2016 2.4 2017 2.4 2018 2.4 2019 2.4 2020 2.4
Bảng 2.12. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thu khí của Úc trong giai đoạn 2015 - 2020 Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) Trữ lượng (tỉ mét khối) Sản lượng khai thác (tỉ mét khối) Sản lượng tiêu thụ (tỉ mét khối) Bổ sung trữ lượng (tỉ mét khối) 2015 2.4 2389.6 2389.6 2389.6 2389.6 2389.6 2389.6 142.5 74.1 40.9 38.8 143.1 68.4 110.1 37.1 94.0 126.0 35.8 110.1 143.1 42.1 126.0 94.0 37.9 74.1
Nguyên nhân bổ sung trữ lượng dầu khí trong một vài giai đoạn bị âm là do ảnh hưởng của những cuộc khủng hoảng dầu mỏ trên Thế giới và một phần lớn là do tranh chấp vùng biển giữa Úc và Đông Timor.
Đông Timor và Úc có bờ biển đối diện với khoảng cách bờ biển hai nước khoảng 300 hải lý. Khoảng cách bờ biển như thế tạo ra một vùng biển chồng lấn đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước. Trước khi có Thỏa thuận năm 2018, Úc và Đông Timor chưa tiến hành phân định biển. Vùng biển chồng lấn giữa hai nước được điều chỉnh bởi ba thỏa thuận: (1) Hiệp định về Biển Timor năm 2002, (2) Thỏa thuận về việc Sử dụng mỏ Sunrise và Troudadour năm 2003, và (3) Hiệp định về một số dàn xếp trên Biển Timor năm 2006.
9
Hiệp định năm 2002 xác lập Khu vực Phát triển Dầu khí Chung (JPDA) giữa hai nước nằm hoàn toàn ở vùng biển phía bên Đông Timor của đường cách đều giữa bờ biển hai nước. Với vị trí như thế, tỷ lệ lợi nhuận được chia là 90% cho Đông Timor và 10% cho Úc. Thỏa thuận năm 2003 để cùng khai thác mỏ khí gas Great Sunrise mà 20.1% nằm ở vùng JPDA. Hiệp định năm 2002 đã quy định rằng sản lượng khai thác ở bãi khí gas này sẽ được chia theo tỷ lệ 20.1% thuộc về JPDA và 79.9% thuộc về Úc. Thỏa thuận năm 2003 cụ thể hóa cơ chế khai thác và phân chi sản lượng trên. Hiệp định năm 2006 điều chỉnh tỷ lệ phân chia sản lượng của Thỏa thuận năm 2003, theo đó, sẽ phân chia sản lượng ở mức 50-50 giữa hai nước và có hiệu lực 50 năm hoặc đến 05 năm sau khi hoạt động khai thác chấm dứt. Điều đặc biệt là Điều 4 của Hiệp định năm 2006 quy định rằng việc phân định biển sẽ không được tiến hành bằng bất kỳ biện pháp lý, hay thông qua các tổ chức quốc tế hoặc bất kỳ cơ chế giải quyết tranh chấp nào khác. Lưu ý rằng khu vực khai thác chung trong cả ba thỏa thuận trên đều nằm phía bên Đông Timor căn cứ theo đường cách đều bờ biển hai nước.
Việc Úc và Đông Timor chính thức ký Hiệp ước phân định ranh giới trên biển và Thỏa thuận chia sẻ nguồn lợi khai thác tại mỏ khí đốt Greater Sunrise vào 06/3/2018 đã khép lại tranh chấp kéo dài một thập kỷ qua giữa hai nước và đưa hai quốc gia láng giềng ở Nam Thái Bình Dương đến sự hòa giải.
Phát biểu với báo giới sau lễ ký tại trụ sở Liên hợp quốc ở thành phố New York, Mỹ, có sự chứng kiến của Tổng Thư ký Liên hợp quốc Antonio Guterres, Ngoại trưởng Úc Julie Bishop tuyên bố thỏa thuận lịch sử này mở ra chương mới trong quan hệ song phương. Hiệp ước vạch rõ đường ranh giới lãnh hải lâu dài giữa hai nước cũng như cho phép cùng phát triển và quản lý mỏ khí đốt Greater Sunrise vốn hứa hẹn đem lại nguồn thu hàng tỷ USD cho hai bên.
Ngoài phân định biên giới trên biển, theo thỏa thuận chung, Úc đồng ý để Đông Timor nhận được mức phân chia cao hơn từ nguồn lợi khai thác mỏ khí đốt Greater Sunrise, được phát hiện năm 1974, nằm ở ngoài khơi cách bờ biển Đông Timor khoảng 150 km về phía Đông Nam và cách bờ biển Darwin, Tây Bắc Úc, khoảng 450 km. Cụ thể, Đông Timor sẽ nhận 70% doanh thu nếu khí đốt khai thác được đưa đến một nhà máy chế suất ở quốc gia này và 80% nếu khí đốt được khai thác chuyển tới Úc để xử lý.
Theo các chuyên gia, mỏ này có trữ lượng gần 190 tỷ mét khối khí tự nhiên và 226 triệu thùng khí ngưng tụ (condensates), với tổng trị giá khoảng 40-50 tỷ USD. Khu mỏ vốn do liên danh các tập đoàn Woodside Petroleum, ConocoPhillips, Royal Dutch Shell và Osaka Gas khai thác, tuy nhiên, đã phải tạm ngừng khai thác do tranh chấp giữa Đông Timor và Úc.
Cũng như các cuộc tranh chấp chủ quyền lãnh hải của các nước khác trên thế giới, đây từng là vấn đề hóc búa khó giải quyết, nhưng nhờ thiện chí của lãnh đạo hai nước, tranh chấp đã được giải quyết một cách thỏa đáng và đây có thể xem như kinh nghiệm tốt cho các nước đang có tranh chấp chủ quyền trên biển.
Đông Timor là quốc gia non trẻ nhất ở khu vực Đông Nam Á, có vùng biển tiếp giáp Úc và nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu dầu khí. Sau khi tách ra khỏi Indonesia năm 2002, Đông Timor đã đàm phán với Úc để giải quyết vấn đề tranh chấp lãnh hải giữa hai nước nhưng không đạt kết quả. Chính phủ Đông Timor hồi tháng 8/2016 đã quyết định đưa tranh chấp này lên Tòa trọng tài Thường trực (PCA) có trụ sở ở La Hay (Hà Lan) để phân giải.
Ngày 26/9/2016, PCA cho biết tòa này có đủ thẩm quyền giải quyết và tiến hành giai đoạn hòa giải trong năm 2017 để hai bên thương lượng trước khi tòa phân xử.
10
Theo các luật sư của Úc, Canberra đã bắt đầu trao đổi thư từ với Dili ngay từ năm 2003 để giải quyết tranh chấp, và vấn đề đã có kết quả thỏa đáng với Hiệp định mang tên “Một số thỏa thuận trên biển ở biển Timor” (CMATS) ký năm 2006, bao trùm vùng mỏ khí đốt rất rộng Greater Sunrise, nằm giữa hai nước. Hiệp định này khi đó ấn định mức phân chia 50-50 nguồn lợi khai thác các mỏ năng lượng nằm giữa Úc và Đông Timor.
Tuy nhiên, PCA cho rằng việc trao đổi thư từ giữa Canberra và Dili không cấu thành một thỏa thuận vì những thư từ này không có tính ràng buộc về pháp lý. Ngoài ra, theo thẩm phán của PCA trong Ủy ban trọng tài, tranh chấp phải được đặt trong khuôn khổ Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) 1982, chứ không phải Hiệp định năm 2006.
Năm 2012, chính Đông Timor cũng từng đòi hủy bỏ Hiệp định CMATS, sau khi cáo buộc Úc sử dụng gián điệp để giành lợi thế thương mại trong các cuộc đàm phán về Hiệp ước khí đốt ở biển Timor. Tuy nhiên, đến tháng 6/2015, Dili đã rút lại những cáo buộc này, sau khi Úc trả lại một số tài liệu nhạy cảm.
Sau nhiều vòng thương lượng, đến tháng 8 năm ngoái, sau các cuộc đàm phán giữa hai nước do Đan Mạch làm trung gian chủ trì, Úc và Đông Timor đã đạt được thỏa thuận mang tính đột phá về đường biên giới lãnh hải.
PCA cho biết hai nước láng giềng ở Nam Thái Bình Dương đã đạt thỏa thuận về “những yếu tố quyết định trong phân định ranh giới lãnh hải giữa 2 nước tại biển Timor.” Úc và Đông Timor nhất trí thiết lập cơ chế đặc biệt cho khu mỏ Greater Sunrise, mở đường cho việc phát triển và phân chia thu nhập từ khu vực này.
Chính phủ 2 nước cũng nhất trí rằng thỏa thuận này đánh dấu mốc quan trọng trong quan hệ song phương, cũng như tình hữu nghị lâu đời giữa nhân dân 2 nước. Việc hai nước tự dàn xếp thỏa thuận đã giúp PCA tránh phải đưa ra một phán quyết bất lợi cho một trong hai bên.
Cựu Thủ hiến bang Victoria, miền Nam Úc, ông Steve Bracks cho rằng đòi hỏi của Đông Timor là hoàn toàn hợp lý. Trong khi đó, giáo sư Damien Kingsbury đến từ Đại học Deakin (Úc) lập luận tranh chấp lấy đi quyền lợi kinh tế của các nước nhỏ yếu hơn và họ có thể mất nhiều quyền lợi hơn, nếu tòa án không giải quyết theo hướng họ yêu cầu. Theo ông, những quyền lợi trong các lĩnh vực dầu khí bị ảnh hưởng bởi vụ kiện của Đông Timor là một ví dụ điển hình. Điều này quan trọng đối với Đông Timor, vì nếu tòa không ra phán quyết có lợi cho họ, Dili sẽ phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng kinh tế.
Việc Úc và Đông Timor ký kết hiệp ước phân định biên giới và phân chia nguồn lợi khai thác khí đốt đã thể hiện tinh thần thiện chí, hòa giải, nỗ lực khôi phục quan hệ gần gũi và tiếp tục hợp tác vì sự phát triển và lợi ích kinh tế của hai bên cũng như lợi ích chung của khu vực.
PHẦN 3: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA NGÀNH DẦU KHÍ NƯỚC ÚC
A. Lướt qua đôi nét
11
Chế độ tài khóa
Chế độ tài khóa áp dụng cho ngành dầu khí ở Úc bao gồm sự kết hợp của Thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT), Thuế cho thuê tài nguyên dầu khí (PRRT) và Thuế dựa trên bản quyền.
• Tiền bản quyền - 10% đến 12,5% • Thuế thu nhập - CIT với thuế suất 30% • Thuế cho thuê tài nguyên - 40% • Trợ cấp vốn - D, E, O • Khuyến khích đầu tư - L, RD
B. Chế độ tài khóa
Chế độ tài khóa hiện tại áp dụng cho ngành dầu khí ở Úc bao gồm sự kết hợp giữa Thuế TNDN, Thuế PRRT và Thuế dựa trên bản quyền.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Các Công ty cư trú của Úc phải chịu thuế thu nhập đối với khoản miễn thuế của họ, và thu nhập chịu thuế trên toàn thế giới của họ có thuế suất 30%.
Tỷ lệ 27,5% áp dụng cho các Pháp nhân có lãi suất cơ bản. Pháp nhân có lãi suất cơ bản được định nghĩa là các pháp nhân chịu thuế doanh nghiệp có không quá 80% thu nhập chịu thuế của họ là thu nhập thụ động và có tổng doanh thu dưới 25 triệu AUD cho giai đoạn 2017- 18 (và sau đó là 50 triệu AUD). Thuế suất của các Pháp nhân có lãi suất cơ bản giảm xuống 26% vào năm 2020-21 và 25% từ năm 2021-22.
Thu nhập chịu thuế của các Công ty không cư trú từ các nguồn của Úc mà không phải chịu Thuế khấu lưu cuối cùng, hoặc không phải chịu Hiệp ước bảo hộ, thì cũng vẫn phải chịu thuế theo Thuế suất TNDN hiện hành. Thuế TNDN áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động dầu khí của nước Úc.
Văn phòng Thuế vụ Úc (ATO) đã ban hành một phán quyết về thuế vào năm 2018, trong đó giải thích các quy tắc xác định cư trú về thuế của Úc đối với các Công ty liên doanh nước ngoài. Để được đặc cách là cư dân thuế của Úc, Công ty nước ngoài cần tiến hành hoạt động kinh doanh tại Úc và khiến công ty được “quản lý và kiểm soát trung tâm” tại Úc. Trong phán quyết, ATO đưa ra hướng dẫn để xác định tình trạng cư trú tại Úc của các Công ty liên doanh nước ngoài.
Úc không áp dụng hình thức rào vòng theo dự án trong việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận từ một dự án có thể được bù đắp cho khoản lỗ từ một dự án khác do cùng một tổ chức thuế nắm giữ, và lãi - lỗ từ các hoạt động thượng nguồn có thể được bù trừ với các hoạt động hạ nguồn do cùng một tổ chức thực hiện.
12
Các quy tắc về Thuế Tổng Hợp của Úc cho phép các Pháp nhân pháp lý sở hữu toàn bộ của cư dân Úc thành lập một nhóm thống nhất về thuế và được coi như một Pháp nhân thuế độc lập.
Thuế TNDN được đánh vào thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế (Taxable income) bằng Thu nhập tính thuế (Assessable Income) trừ đi các Khoản khấu trừ được cho phép. Thu nhập tính thuế bao gồm Thu nhập thông thường (được xác định theo luật thông thường) và thu nhập theo luật định (các khoản được bao gồm cụ thể theo Luật thuế). Các Khoản khấu trừ bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi chi phí phát sinh để tạo ra thu nhập chịu thuế hoặc nhất thiết phải phát sinh khi tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tạo ra thu nhập chịu thuế.
Các khoản khấu trừ cho các khoản chi có tính chất vốn có thể được áp dụng theo chế độ "Phụ cấp Vốn thống nhất". Chúng bao gồm các khoản hỗ trợ vốn để khấu hao tài sản (xem “Trợ cấp vốn” trong Phần C) và có thể có các khoản khấu trừ dành cho các loại chi tiêu vốn khác (ví dụ: chi phí phát sinh để thiết lập cơ cấu kinh doanh ban đầu được khấu trừ trong 5 năm).
Lợi nhuận từ các hoạt động dầu khí do một công ty cư trú của Úc ở nước ngoài thực hiện thường được miễn thuế ở Úc, miễn là chúng được thực hiện thông qua một cơ sở thường trú ở nước ngoài (PE).
Lãi vốn
Thuế thu nhập cũng được áp dụng đối với các khoản lãi phát sinh từ các sự kiện thuế thu nhập vốn (CGT) cụ thể. Lợi nhuận phát sinh từ các tài sản có được trước ngày 20 tháng 9 năm 1985 có thể được bỏ qua tùy theo sự thỏa mãn của các biện pháp liêm chính. Lãi hoặc lỗ vốn được xác định bằng cách trừ đi cơ sở giá gốc của tài sản từ số tiền thu được (tiền nhận được hoặc phải thu, hoặc giá trị thị trường của tài sản nhận được hoặc phải thu). Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp, thu nhập vốn ròng được tính vào thu nhập chịu thuế và bị đánh thuế theo thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Các khoản lỗ vốn được trừ vào lãi vốn và không tính vào thu nhập chịu thuế khác. Tuy nhiên, các khoản lỗ kinh doanh được khấu trừ vào lãi vốn thuần chịu thuế, được tính vào thu nhập chịu thuế. Các khoản lỗ vốn ròng có thể được chuyển tiếp vô thời hạn để sử dụng trong những năm tiếp theo, tuân theo các quy tắc chuyển lỗ.
Các khoản lãi và lỗ vốn do thanh lý nhà máy và khấu hao tài sản mua vào hoặc sau ngày 21 tháng 9 năm 1999 không phải tuân theo các quy định của CGT. Thay vào đó, những khoản này được coi là khoản điều chỉnh cân đối theo quy tắc khấu hao và được đánh thuế vào tài khoản doanh thu (xem “Thanh lý tài sản” trong Phần G).
13
Giấy phép thăm dò dầu khí, cho thuê duy trì và giấy phép sản xuất có được sau ngày 30 tháng 6 năm 2001 được coi là tài sản khấu hao và do đó không phải tuân theo CGT. Giấy phép, hợp đồng thuê và giấy phép có được vào hoặc trước ngày 30 tháng 6 năm 2001 phải tuân theo các quy định của CGT.
Đối với lợi ích biểu quyết trực tiếp trong các công ty nước ngoài từ 10% trở lên, lãi hoặc lỗ vốn do một công ty cư trú tại Úc thu được từ việc xử lý các cổ phần đó sẽ giảm theo tỷ lệ tài sản chủ động và thụ động do công ty nước ngoài nắm giữ. Các công ty nước ngoài có ít nhất 90% tài sản đang hoạt động thường có thể được xử lý miễn phí CGT.
Các công ty Úc có chi nhánh nước ngoài hoạt động kinh doanh (thường bao gồm các tài sản sản xuất dầu và khí) nói chung cũng có thể xử lý các tài sản chi nhánh nước ngoài đó mà không có CGT Úc.
Cư dân nước ngoài phải tuân theo CGT của Úc nếu tài sản liên quan đáp ứng định nghĩa “tài sản Úc chịu thuế” (TAP). TAP bao gồm (nói chung):
• Bất động sản chịu thuế ở Úc (ví dụ: lợi ích trực tiếp đối với bất động sản, bao gồm hợp đồng thuê đất ở Úc và quyền khai thác, khai thác đá hoặc thăm dò nếu các khoáng sản hoặc vật liệu cơ bản ở Úc)
• Lợi ích bất động sản gián tiếp của Úc, bao gồm, nói một cách rộng rãi, lợi ích thành viên trong một tổ chức bằng hoặc lớn hơn 10% (trên cơ sở bao gồm cả công ty liên kết) trong đó hơn 50% giá trị thị trường của tài sản của công ty có thể bị truy thu thuế Bất động sản của Úc. Nơi cư trú của pháp nhân là không phù hợp và biện pháp này có thể áp dụng cho các chuỗi pháp nhân (xem Phần G để giải thích về cách áp dụng nguyên tắc này trong bối cảnh những người không cư trú bán cổ phần trong một công ty của Úc)
• Tài sản của một doanh nghiệp được chủ động thực hiện thông qua Chuyên gia sản
phẩm ở Úc
• Các quyền hoặc tùy chọn để có được các tài sản nói trên
Thuế khấu lưu chưa cuối cùng 12,5% áp dụng đối với việc người không cư trú loại bỏ một số TAP trực tiếp hoặc gián tiếp từ ngày 1 tháng 7 năm 2017 (trước đó là 10% từ ngày 1 tháng 7 năm 2016) (xem Phần E).
Đồng tiền chức năng
Với điều kiện đáp ứng một số yêu cầu nhất định, người nộp thuế có thể chọn tính thu nhập chịu thuế của mình bằng cách tham chiếu đến đơn vị tiền tệ chức năng (tức là một loại ngoại tệ cụ thể) nếu tài khoản của họ chỉ được lưu giữ chủ yếu bằng đơn vị tiền tệ đó. Xin lưu ý rằng mọi khoản thuế nợ ATO vẫn phải được nộp bằng đô la Úc.
Xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận (BEPS)
14
Luật chuyển giá của Úc đảm bảo rằng các giao dịch quốc tế với bên liên quan được thực hiện theo các điều kiện quy định. Người nộp thuế phải tự đánh giá tác động của bất kỳ sự khác biệt nào giữa điều kiện thực tế và điều kiện chiều dài cánh tay (hai bên độc lập và không có quan hệ với nhau). Luật yêu cầu người nộp thuế phải chứng minh rằng các giao dịch thương mại hoặc tài chính thực tế với các bên liên quan ở nước ngoài phù hợp với những giao dịch có thể
được mong đợi sẽ được thỏa thuận giữa các bên độc lập. Nếu trường hợp này không xảy ra, các điều kiện về thời hạn giao dịch phải được đánh giá dựa trên các thỏa thuận được mong đợi một cách hợp lý giữa các bên thứ ba độc lập (điều này có thể liên quan đến việc xây dựng lại các giao dịch trong một số trường hợp nhất định, bỏ qua các điều khoản hợp đồng thực tế). ATO đã ban hành hướng dẫn về các yêu cầu tài liệu cụ thể về chuyển giá cho các mục đích tuân thủ.
Ngoài ra, người nộp thuế phải tuân theo một số yêu cầu bắt buộc về lưu trữ hồ sơ để hỗ trợ quan điểm tự đánh giá của họ. Việc người nộp thuế không chuẩn bị tài liệu cho các năm thu nhập bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2013, đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của ATO được nêu trong luật, dẫn đến việc những người đóng thuế đó không thể xác định rằng họ có Vị trí Lập luận Hợp lý (RAP) đối với giá chuyển nhượng của họ. Ngoài ra, khi tài liệu đó không được cung cấp, trong trường hợp có kiểm tra ATO, điều này sẽ tự động nâng người đóng thuế lên vị trí phạt cao hơn.
ATO đã đưa ra các yêu cầu về tài liệu được đơn giản hóa cho một số danh mục người nộp thuế/giao dịch với bên liên quan, hữu ích trong một số trường hợp.
Việc tiết lộ cụ thể liên quan đến các giao dịch quốc tế với các bên liên quan và định giá cơ bản của chúng (bao gồm các phương pháp luận được thông qua và tài liệu hỗ trợ được duy trì) phải được thực hiện như một phần của quy trình khai thuế thu nhập.
Úc tham gia tích cực vào cuộc tranh luận BEPS toàn cầu, bao gồm các biện pháp liên quan đến các công cụ tài chính kết hợp, chuyển giá và tài liệu theo từng quốc gia (CbC).
Luật CbC chỉ áp dụng cho người nộp thuế là “pháp nhân toàn cầu quan trọng” (SGE) trong năm (tức là Tổng Pháp nhân toàn cầu hoặc thành viên của nhóm kế toán hợp nhất có thu nhập toàn cầu hàng năm vượt quá 1 tỷ AUD), với những thay đổi để áp dụng cho các năm thu nhập bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2018. Tất cả các tổ chức Úc và Chuyên gia sản xuất Úc của người không cư trú phải nộp báo cáo CbC, hồ sơ chính và hồ sơ địa phương (tùy thuộc vào một số trường hợp miễn trừ nhất định). Hồ sơ địa phương không hoàn toàn phù hợp với các khuyến nghị của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), và ATO sẽ vẫn yêu cầu người nộp thuế chuẩn bị tài liệu chuyển giá cụ thể của Úc.
15
Hình phạt gia tăng áp dụng cho SGE. Số tiền phạt cơ bản đối với hình phạt nộp hồ sơ trễ hạn được nhân với 500 (thay vì hệ số thấp hơn nhiều đối với các công ty không thuộc SGE), với mức phạt lên đến 25.000 AUD. Các tài liệu này được thiết kế để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu mới đối với các công ty trong việc nộp báo cáo tài chính cho mục đích chung hoặc các tài liệu cần thiết cho báo cáo CbC. Tuy nhiên, các hình phạt gia tăng có thể áp dụng nếu không nộp đúng thời hạn bất kỳ biểu mẫu nào được ATO chấp thuận yêu cầu nộp bởi SGE (ví dụ: tờ khai thuế hoặc báo cáo hoạt động), tùy thuộc vào quyết định của ATO để chuyển tiền phạt. Một dự luật trước khi quốc hội đề xuất mở rộng định nghĩa của SGE từ ngày 1 tháng 7 năm 2019 cho các mục đích trừng phạt.
Ngoài ra, Úc đã ban hành luật đơn phương ngăn cản việc trốn tránh nhân tạo tình trạng PE dưới hình thức Luật chống trốn tránh đa quốc gia (MAAL) và Thuế lợi nhuận chuyển hướng (DPT). DPT cho phép ATO áp dụng tỷ lệ phạt DPT là 40% đối với các SGE của Úc và thuộc sở hữu nước ngoài liên quan đến một số lợi nhuận nhất định được “chuyển hướng” ra khỏi Úc. DPT áp dụng cho các năm thu nhập bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2017 và được thêm vào các quy tắc chống trốn tránh hiện có trong Phần IVA của Đạo luật Đánh giá Thuế Thu nhập 1936. Nói chung, nó sẽ áp dụng cho các thỏa thuận hoặc “chương trình” trong đó:
• Người đóng thuế (“người nộp thuế liên quan”) đã thu được lợi ích về thuế liên quan
đến chương trình trong một năm thu nhập
• Một pháp nhân nước ngoài, là công ty liên kết của người nộp thuế có liên quan, đã
tham gia hoặc thực hiện chương trình hoặc được liên kết với chương trình
• Mục đích chính, hoặc một trong những mục đích chính, của chương trình là thu được lợi ích về thuế hoặc cả hai để thu được lợi ích về thuế và giảm nghĩa vụ thuế theo luật nước ngoài
• Không có trường hợp miễn trừ theo luật định nào được áp dụng
Các hướng dẫn sửa đổi về giá chuyển giá của OECD được phản ánh trong luật thuế của Úc từ ngày 1 tháng 7 năm 2016, phát sinh từ Hành động 8 đến 10 của BEPS.
Úc đã ký Công ước Đa phương về Thực hiện Các biện pháp Liên quan đến Hiệp ước Thuế nhằm Ngăn chặn Xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận (MLI, theo Hành động 15 của OECD BEPS) để sửa đổi hiệu quả các hiệp định đánh thuế hai lần của khu vực tài phán. MLI đã được phê chuẩn tại Úc vào năm 2018 và có hiệu lực đối với Úc vào ngày 1 tháng 1 năm 2019. Việc các đối tác trong hiệp định đánh thuế hai lần của Úc phê chuẩn MLI sẽ sửa đổi phần lớn các hiệp định đánh thuế hai lần của Úc để tuân thủ các sáng kiến BEPS có liên quan, bao gồm cả những thay đổi đối với kết quả của hiệp định đánh thuế hai lần liên quan đến sự không khớp hỗn hợp, PEs, lạm dụng hiệp ước và giải quyết tranh chấp. Các hiệp định đánh thuế hai lần của Úc được sửa đổi cho đến nay bao gồm Pháp, Nhật Bản, New Zealand và Vương quốc Anh.
16
Các quy tắc không khớp hỗn hợp của Úc đã được ban hành vào năm 2018. Các quy tắc này đề cập đến Hành động của BEPS 2 (vô hiệu hóa ảnh hưởng của các thỏa thuận không khớp hỗn hợp) và nhằm loại bỏ lợi ích việc đánh thuế hai lần phát sinh từ các thỏa thuận khai thác sự khác biệt trong cách xử lý thuế của một pháp nhân hoặc một công cụ chịu thuế luật của hai hoặc nhiều khu vực pháp lý về thuế. Các quy tắc này bao gồm một biện pháp liêm chính nhắm mục tiêu đến hoạt động tài trợ xuyên biên giới của các bên liên quan trong đó kết quả thuế “về bản chất” là kết quả hỗn hợp do chủ nợ cư trú tại khu vực pháp lý miễn thuế hoặc chi phí thấp. Các quy tắc không khớp hỗn hợp của Úc áp dụng cho các năm thu nhập bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2019 (ngoại trừ quy tắc không khớp hỗn hợp nhập khẩu, áp dụng cho các năm thu nhập bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2020 đối với các thu xếp không theo cấu trúc) và không có sự tổng hợp của các sắp xếp hiện có.
Trong năm 2016, ATO cũng đã công bố hai tài liệu liên quan đến các thỏa thuận cho thuê, và đi thuê (LILO) khác nhau (ví dụ như, cơ cấu thuê bao liên quan đến việc đưa tàu / giàn khoan, v.v., vào vùng biển của Úc) và người nước ngoài điều hành tàu / tài sản khác ở nước Úc. Các tài liệu này bao gồm cảnh báo cho người đóng thuế, mà cảnh báo này giải thích những lo ngại của ATO liên quan đến các thỏa thuận nhất định của LILO về chuyển giá, phân bổ PE, Phần IVA và thuế khấu lưu. Ngoài ra, dự thảo cập nhật Hướng dẫn phân bổ lợi nhuận và Định giá chuyển nhượng bao gồm hoạt động của các tàu ở Úc, với số phát hành cuối cùng vào năm 2019. Hoạt động tuân thủ ATO đang diễn ra trong toàn ngành dự kiến sẽ tiếp tục.
Các thỏa thuận tài trợ quốc tế với các bên liên quan (IRPFAs) đã từng là một lĩnh vực ưu tiên cao của ATO trong một thời gian. Một trường hợp nổi bật năm 2017 và Hướng dẫn tuân thủ thực tế (PCG) tiếp theo về IRPFA đã cung cấp thông tin chi tiết về quan điểm của ATO về giá cả và điều kiện của các giao dịch này. PCG đưa ra quy trình đánh giá rủi ro, mặc dù không bắt buộc, với kỳ vọng của ATO rằng người nộp thuế tự đánh giá mỗi IRPFA của họ hàng năm, tối thiểu, dựa trên một số tiêu chí cụ thể để gán IRPFA một vùng rủi ro dựa trên kết quả của sự tự đánh giá. Người đóng thuế được coi là nằm trong vùng rủi ro của IRPFA có rủi ro cao nhất.
Cổ tức
Cổ tức được trả bởi các công ty cư trú tại Úc có thể được xác nhận bằng một khoản tín dụng xác định (franking credit) trong phạm vi thuế thu nhập doanh nghiệp Úc đã được công ty trả trên thu nhập được phân phối.
Hậu quả của việc nhận cổ tức thẳng thắn khác nhau tùy thuộc vào bản chất của cổ đông nhận.
Đối với các cổ đông thường trú của công ty, trong phạm vi cổ tức đã được chia đều, số tiền cổ tức được tổng cộng bằng số tiền tín dụng phân bổ và được tính vào thu nhập chịu thuế. Sau đó, công ty có quyền:
• Một khoản tín dụng không hoàn lại hoặc một khoản bù đắp tương đương với khoản
tín dụng có giá trị
• Chuyển đổi các khoản tín dụng vượt khung thành các khoản lỗ giao dịch chuyển tiếp • Một khoản tín dụng đáng giá trong tài khoản của chính nó có thể được phân phối cho
các cổ đông của mình
Đối với cổ đông là cá nhân cư trú, cổ đông đó bao gồm cổ tức nhận được cộng với tín dụng phân chia trong thu nhập chịu thuế. Khoản tín dụng franking có thể được bù trừ với thuế thu nhập cá nhân được đánh giá trong năm đó, và khoản tín dụng franking vượt quá sẽ được hoàn lại.
17
Cổ tức được trả hoặc ghi có cho cổ đông không cư trú là khoản tiền sơ bộ phải chịu mức thuế khấu lưu cuối cùng là 30% (thuế suất thường được giảm theo bất kỳ thỏa thuận đánh thuế hai lần nào hiện hành) trên phần cổ tức không bị phân bổ. Không áp dụng thuế khấu trừ cổ tức
nào đối với cổ tức được chia thẳng. Theo thỏa thuận giảm đánh thuế hai lần, thuế khấu lưu được khấu trừ tại nguồn trên tổng số cổ tức không phân chia.
Cổ tức do một công ty nước ngoài trả cho một công ty cư trú tại Úc không bị đánh thuế nếu công ty Úc có lợi ích tham gia từ 10% trở lên trong công ty nước ngoài. Việc miễn trừ này được giới hạn đối với lãi vốn cổ phần từ ngày 16 tháng 10 năm 2014 và phù hợp với việc phân loại nợ / vốn chủ sở hữu của các công cụ tài chính cho mục đích đánh thuế thu nhập của Úc.
Các quy tắc đặc biệt miễn thuế khấu trừ đối với cổ tức trả cho người cư trú nước ngoài được phân loại là “thu nhập từ nước ngoài có điều kiện”. Thuật ngữ này có nghĩa rộng rãi là thu nhập có nguồn gốc nước ngoài do một công ty Úc kiếm được mà không phải chịu thuế ở Úc. Trên thực tế, điều này có nghĩa là các công ty khai thác và thăm dò không phải của Úc có thể xem xét sử dụng Úc như một công ty mẹ trong khu vực vì:
• Lợi nhuận từ các hoạt động nước ngoài (hoặc các công ty con nước ngoài) có thể
chuyển qua Úc được miễn thuế.
• CGT thường không bị đánh vào việc thanh lý các công ty con hoặc chi nhánh hoạt động ở nước ngoài (với điều kiện là các công ty này nắm giữ các tài sản hoạt động chủ yếu).
Năm tính thuế
Năm tính thuế mặc định của Úc bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm. Tuy nhiên, có thể áp dụng cho một kỳ kế toán khác để điều chỉnh năm tính thuế của người nộp thuế với niên độ kế toán tài chính của người nộp thuế hoặc của nhóm công ty trên toàn thế giới.
Thuế PRRT
PRRT là một loại thuế liên bang áp dụng cho các dự án dầu khí. PRRT áp dụng với tỷ lệ 40%. Trước đây PRRT chỉ áp dụng cho các dự án ở hầu hết các khu vực ngoài khơi thuộc thẩm quyền của Khối thịnh vượng chung Úc. Tuy nhiên, từ ngày 1 tháng 7 năm 2012, PRRT cũng được áp dụng cho các dự án trên bờ và dự án Thềm Tây Bắc. Một thông báo đã được đưa ra để loại bỏ các dự án trong nước khỏi PRRT có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2019 (tham khảo bên dưới).
PRRT không áp dụng cho các dự án trong Khu vực Phát triển Dầu khí Chung Úc - Đông Timor (JPDA) (xem Phần I để biết thêm chi tiết).
18
Lợi nhuận PRRT đến hạn hàng năm, cho mỗi năm kết thúc vào ngày 30 tháng 6, nếu các khoản thu có thể đánh giá được liên quan đến một dự án dầu khí. Hiện tại, không thể thay đổi PRRT cuối năm thành một ngày khác ngoài ngày 30 tháng 6. Các đợt PRRT hàng quý cũng phải được tính toán và thanh toán.
PRRT áp dụng cho lợi nhuận chịu thuế của một dự án được tạo ra từ các hoạt động thượng nguồn của dự án. Lợi nhuận chịu thuế được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận chịu thuế = các khoản thu chịu thuế - các khoản chi được trừ
Nói chung, vì PRRT được áp dụng trên cơ sở dự án, nên khả năng khấu trừ của chi tiêu được giới hạn cho các khoản chi phát sinh cho dự án đó và các khoản chi đó không thể được khấu trừ cho các dự án khác của cùng một pháp nhân. Tuy nhiên, chi phí thăm dò có thể được chuyển giữa các dự án mà người nộp thuế hoặc nhóm công ty 100% vốn của họ có quyền lợi, tùy thuộc vào các điều kiện nhất định.
Có trách nhiệm thanh toán PRRT khi các khoản thu có thể đánh giá vượt quá các khoản chi được khấu trừ.
PRRT được tính trước thuế thu nhập và được khấu trừ cho các mục đích thuế thu nhập. Khoản hoàn trả PRRT nhận được có thể được tính cho các mục đích thuế thu nhập. Một khoản khấu trừ tổng cộng chống lại trách nhiệm PRRT có sẵn cho tiền bản quyền và thuế tiêu thụ đặc biệt đã trả (đối với các dự án trên bờ và dự án North West Shelf). Người nộp thuế có thể chọn tính toán trách nhiệm pháp lý PRRT của họ bằng cách tham chiếu đến đơn vị tiền tệ chức năng khác với đô la Úc, miễn là đáp ứng một số yêu cầu nhất định.
Các biên lai đánh giá bao gồm hầu hết các biên lai, cho dù là vốn hay doanh thu, liên quan đến một dự án dầu khí - ví dụ: biên nhận dầu khí, biên lai thu phí, biên lai phục hồi thăm dò, biên lai tài sản, biên lai bồi thường khác, biên lai tiện ích của nhân viên và biên lai sản xuất ngẫu nhiên.
Đối với các dự án liên quan đến việc chuyển đổi khí thành chất lỏng, các quy định đặc biệt được áp dụng để điều chỉnh việc tính toán giá bán được cho là của khí bán hàng tại thời điểm nó có khả năng chuyển đổi. Cần phải tính toán một mức giá được coi là tuân theo các quy định trong đó không có hoạt động bán hàng độc lập nào xảy ra tại điểm chuyển đổi khí thành chất lỏng. Giá này sau đó được áp dụng để xác định các khoản thu có thể định giá chịu PRRT. Kho bạc đã thông báo xem xét lại chế độ chuyển giá khí này vào năm 2019.
Các khoản chi được trừ bao gồm các khoản chi có tính chất vốn hoặc thu. Có sáu loại chi tiêu được khấu trừ:
19
• Chi phí thăm dò (ví dụ, chi phí khoan thăm dò, khảo sát địa chấn) • Chi tiêu chung của dự án (ví dụ, chi phí phát triển, chi phí sản xuất) • Kết thúc các khoản chi tiêu (ví dụ: phục hồi môi trường, di dời các cơ sở sản xuất) • Chi tiêu thuế tài nguyên (ví dụ: tiền bản quyền và thuế tiêu thụ đặc biệt của nhà nước) • Chi phí thăm dò thu được • Bắt đầu chi tiêu cơ bản
Chi phí thăm dò thu được và chi phí cơ sở ban đầu chỉ áp dụng cho các dự án trên bờ và Thềm Tây Bắc, đã chuyển sang chế độ PRRT từ ngày 1 tháng 7 năm 2012.
Một số chi phí nhất định không được khấu trừ cho các mục đích PRRT - ví dụ, chi phí loại tài trợ (chi phí gốc, lãi và chi phí đi vay); cổ tức; chi phí phát hành cổ phiếu; hoàn trả vốn chủ sở hữu; tiền bản quyền ghi đè tư nhân; các khoản thanh toán để có được lãi suất trong giấy phép, hợp đồng thuê giữ lại và giấy phép; các khoản thanh toán thuế thu nhập hoặc thuế hàng hóa và dịch vụ (GST); chi phí hành chính hoặc kế toán gián tiếp phát sinh trong việc thực hiện hoặc cung cấp các hoạt động hoặc cơ sở vật chất; và chi phí phòng hộ. Một số mục này còn gây tranh cãi và đã được xem xét và sửa đổi luật pháp gần đây. Đối với chi phí gián tiếp, ATO đã ban hành hai Hướng dẫn Tuân thủ Thực tế (PCG) đề cập cụ thể đến việc xử lý PRRT đối với:
• PCG 2016/12 - khấu trừ chi phí chung của dự án liên quan đến thành phần tổng chi
phí bằng văn bản thời gian
• PCG 2016/13 - khấu trừ chi phí chung của dự án
Các PCG này áp dụng liên quan đến chi phí phát sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2015.
Các khoản chi được khấu trừ vượt quá có thể được chuyển sang khoản bù trừ với các khoản thu có thể đánh giá trong tương lai. Các khoản chi vượt quá được khấu trừ được cộng gộp bằng cách sử dụng một trong số các tỷ lệ ấn định, từ tỷ lệ lạm phát danh nghĩa (dựa trên GDP) đến lãi suất trái phiếu dài hạn cộng với 15%, tùy thuộc vào bản chất của chi tiêu (thăm dò, thông thường, thuế tài nguyên, chi phí cơ sở thăm dò đã mua hoặc bắt đầu) và năm phát sinh chi phí (hoặc được coi là phát sinh cho các dự án chuyển đổi sang PRRT từ ngày 1 tháng 7 năm 2012). Một khoản chi tổng hợp như vậy được gọi là chi tiêu “tăng thêm”.
Trường hợp các khoản chi tiêu khóa sổ và bất kỳ khoản chi tiêu được khấu trừ nào khác phát sinh trong năm tài chính vượt quá số thu được tính thuế, người nộp thuế được nhận khoản tín dụng hoàn lại cho khoản chi phí khóa sổ, được giới hạn bằng số PRRT mà người nộp thuế đã thanh toán liên quan đến dự án. Số tiền tín dụng hoặc khoản hoàn trả PRRT này được tính toán theo các quy tắc cụ thể.
Như đã thảo luận ở trên, các dự án trên bờ và dự án Thềm Tây Bắc chuyển sang PRRT từ ngày 1 tháng 7 năm 2012. Những dự án đó đã tồn tại trên
Ngày 2 tháng 5 năm 2010 có tùy chọn chọn “cơ sở bắt đầu” hoặc tính đến các chi phí phát sinh trước ngày 1 tháng 7 năm 2012.
20
Chế độ hợp nhất cũng được đưa ra cho các mục đích PRRT từ ngày 1 tháng 7 năm 2012. Điều này chỉ áp dụng cho các lợi ích dự án trong nước.
Thủ quỹ Úc, Josh Frydenberg, đã thông báo vào ngày 2 tháng 11 năm 2018 phản hồi cuối cùng của Chính phủ đối với việc xem xét PRRT, với một số thay đổi chính được đề xuất áp dụng từ ngày 1 tháng 7 năm 2019. Những thay đổi chính là:
- Các dự án dầu khí ngoài khơi hiện có (giấy phép sản xuất trước ngày 1 tháng 7 năm 2019)
• Không thay đổi cách xử lý chi tiêu chung. • Chi phí thăm dò phát sinh trước ngày 1 tháng 7 năm 2019 được khấu trừ trong dự án đó sẽ được tăng thêm với Lãi suất Trái phiếu Dài hạn (LTBR) + 15% cho đến ngày 1 tháng 7 năm 2019, sau đó tỷ lệ tăng sẽ là LTBR + 5%.
- Các dự án dầu khí ngoài khơi mới (giấy phép sản xuất sau ngày 1 tháng 7 năm 2019)
• Chi tiêu chung phát sinh cho các dự án xin giấy phép sản xuất sau ngày 1 tháng 7 năm 2019 sẽ được tăng thêm ở mức LTBR + 5% cho đến 10 năm kể từ năm tài chính mà dự án đầu tiên có được biên lai có thể đánh giá và sau đó là LTBR.
• Chi phí thăm dò phát sinh từ ngày 1 tháng 7 năm 2019 sẽ được tăng thêm ở mức LTBR + 5% trong 10 năm kể từ thời điểm phát sinh chi phí, với bất kỳ số tiền còn lại nào sẽ được duy trì theo giá thực tế bằng cách áp dụng tỷ lệ giảm giá GDP.
- Các dự án dầu khí trên bờ
• PRRT sẽ không còn áp dụng cho các dự án trong nước kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- Chuyển chi phí thăm dò
• Chi phí thăm dò có thể tiếp tục được chuyển nếu các quy tắc chuyển nhượng hiện tại
được đáp ứng.
• Xử lý tăng thêm cho chi phí thăm dò phát sinh trước ngày 1 tháng 7 năm 2019, sau đó được chuyển sang một dự án khác sau ngày này, là khoản chi đó được tăng thêm với tỷ lệ LTBR + 5% trong 10 năm kể từ ngày phát sinh, với bất kỳ số tiền còn lại nào được duy trì trong điều kiện thực tế bằng cách sử dụng tỷ lệ giảm phát GDP.
- Các vấn đề kỹ thuật và hành chính khác
• Không đề xuất thay đổi thứ tự khấu trừ chi tiêu. • Giới thiệu những người nộp thuế nộp bản khai thuế PRRT hàng năm để xin giấy phép thăm dò và hợp đồng thuê duy trì. Điều này sẽ yêu cầu người nộp thuế phải đối chiếu thông tin PRRT hàng năm, bất kể liệu các biên lai có thể đánh giá được có được xuất phát hay không.
• Sẽ có tùy chọn để tất cả các quyền lợi thuộc sở hữu của một nhóm được báo cáo dưới
dạng một lợi nhuận PRRT duy nhất.
• Cho phép Ủy viên Cục Thuế quyết định coi một dự án mới là sự tiếp nối của một dự án trước đó nếu làm như vậy là hợp lý. Điều này giải quyết một vấn đề cụ thể liên quan đến việc có thể mất các khoản tín dụng PRRT khi hủy bỏ giấy phép sản xuất.
• Cho phép Ủy viên Cục Thuế quyết định công nhận nhiều hơn một dự án từ một giấy
21
phép sản xuất duy nhất.
• Cho phép người nộp thuế áp dụng kỳ kế toán thay thế cho PRRT. • Cấp cho Ủy viên Thuế vụ khả năng miễn trừ các nghĩa vụ PRRT cho người nộp thuế. Không rõ liệu điều này chỉ áp dụng khi không hoạt động hay có thể áp dụng thêm cho các dự án mà không thể thấy trước là trách nhiệm pháp lý PRRT sẽ phát sinh. • Điều chỉnh các quy tắc chống trốn tránh PRRT với các quy tắc về thuế thu nhập. Vào ngày 12 tháng 2 năm 2019, Chính phủ đã trình Quốc hội một dự luật để ban hành những cải cách này. Vào ngày công bố, dự luật vẫn chưa được thông qua.
Đối với các dự án trên bờ, thuế tài nguyên đầu giếng được áp dụng và quản lý ở cấp chính quyền tiểu bang. Thuế tài nguyên giếng khoan thường được đánh với tỷ lệ từ 10% đến 12,5% (Thuế suất bản quyền 5% áp dụng cho khí đốt trên bờ ở Tây Úc (WA). Các mức giá khác nhau có thể áp dụng cho năng lượng địa nhiệt) tổng giá trị đầu giếng ròng hoặc ròng của tất cả xăng dầu được sản xuất.
Mỗi bang có những quy định riêng để xác định giá trị đầu giếng; tuy nhiên, việc tính toán thường bao gồm việc trừ đi các chi phí được trừ khỏi tổng giá trị của xăng dầu được thu hồi. Chi phí được khấu trừ thường được giới hạn trong các chi phí liên quan đến việc chế biến, lưu trữ và vận chuyển xăng dầu được thu hồi đến điểm bán (tức là khoản thu hồi ròng theo quy định của pháp luật).
Đối với hầu hết các dự án nước ngoài, PRRT do liên bang quản lý được áp dụng thay vì chế độ tiền bản quyền và thuế tiêu thụ đặc biệt. Tiền bản quyền tiếp tục được áp dụng cho các dự án trong nước chịu sự điều chỉnh của PRRT.
Dầu khí độc đáo
Không có loại thuế đặc biệt nào được áp dụng đối với dầu độc đáo hoặc khí đốt độc đáo. Tuy nhiên, như đã thảo luận ở trên, các quy định đặc biệt áp dụng cho việc chuyển đổi khí thành chất lỏng cho các mục đích PRRT.
C. Trợ cấp vốn
Khi tính toán nghĩa vụ thuế TNDN của một công ty, có thể có các khoản khấu trừ khấu hao thuế.
Tài sản khấu hao bao gồm tài sản có thời gian sử dụng hữu hiệu hạn chế và giá trị suy giảm theo thời gian. Ví dụ về khấu hao tài sản bao gồm nhà máy và thiết bị, một số hạng mục sở hữu trí tuệ (IP), phần mềm nội bộ và việc mua lại giấy phép thăm dò, hợp đồng thuê duy trì, giấy phép sản xuất và thông tin khai thác hoặc dầu khí sau ngày 30 tháng 6 năm 2001.
22
Khoản khấu trừ dự phòng vốn tương đương với sự suy giảm giá trị của tài sản có thể được xác định theo phương pháp giá trị giảm dần (DV) hoặc phương pháp giá gốc (PC). Phương pháp DV cho phép người nộp thuế yêu cầu sự sụt giảm giá trị cao hơn sớm hơn trong thời gian sử dụng hiệu quả của một tài sản khấu hao.
Công thức của mỗi phương pháp như sau:
• DV = giá trị cơ bản × (số ngày nắm giữ / 365 ngày) × 200% / tuổi thọ hiệu quả của tài
sản
• PC = chi phí tài sản × (số ngày giữ / 365 ngày) × 100% / tuổi thọ hiệu quả của tài sản Người đóng thuế có thể chọn sử dụng tuổi thọ hữu hiệu do ATO xác định hoặc xác định độc lập (tự đánh giá) tuổi thọ hiệu quả của tài sản.
Một khoản nhượng bộ cụ thể theo các điều khoản trợ cấp vốn liên quan đến ngành dầu khí là việc xóa sổ ngay lập tức cho các chi phí phát sinh khi thực hiện các hoạt động thăm dò.
Kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2013, chi phí mua lại để có được quyền khai thác dầu khí lần đầu tiên được sử dụng để thăm dò chỉ được khấu trừ ngay lập tức nếu quyền được mua trực tiếp từ cơ quan cấp của Khối thịnh vượng chung, tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ. Chi phí mua lại quyền dầu khí được mua lại từ ngày 14 tháng 5 năm 2013 được xử lý như sau:
• Nếu quyền lần đầu tiên được sử dụng để thăm dò, chi phí sẽ được tính như một khoản
trợ cấp vốn trong thời gian dưới 15 năm hoặc thời hạn hiệu quả.
• Nếu quyền lần đầu tiên được sử dụng để khoan phát triển dầu khí hoặc cho các hoạt động trong quá trình làm việc trong lĩnh vực dầu khí, chi phí có thể được coi là khoản trợ cấp vốn trong suốt thời gian hiệu lực.
Tuy nhiên, đối xử ưu đãi dưới hình thức hỗ trợ luân chuyển có sẵn cho các thỏa thuận thăm dò “farm-in, farmout” và phân bổ lại lãi (xem “Farm-in và farmout” trong Phần G).
Tuổi thọ hiệu quả của một số tài sản hữu hình được sử dụng trong lọc dầu, khai thác dầu và khí đốt, và ngành cung cấp khí đốt được giới hạn ở mức từ 15 đến 20 năm, người nộp thuế có thể tự đánh giá tuổi thọ hiệu quả thấp hơn. ATO đã xem xét vòng đời hiệu quả của các tài sản được sử dụng trong ngành dầu khí, đặc biệt liên quan đến các dịch vụ hỗ trợ khai thác để áp dụng từ ngày 1 tháng 7 năm 2018.
D. Khuyến khích
Thăm dò
Chi phí thăm dò được khấu trừ ngay cho mục đích tính thuế thu nhập.
Thất thu thuế
23
Các khoản lỗ về thuế thu nhập có thể được chuyển vô thời hạn; tuy nhiên, việc sử dụng lỗ chuyển tiếp phải đáp ứng các yêu cầu chi tiết về “tính liên tục của quyền sở hữu” (nói chung, tính liên tục của hơn 50% quyền biểu quyết, cổ tức và vốn được phân bổ cho các cổ đông cuối cùng) hoặc các yêu cầu “cùng một thử nghiệm kinh doanh”. Một dự luật trước khi quốc hội đưa ra một giải pháp thay thế, linh hoạt hơn "thử nghiệm kinh doanh tương tự", liên quan đến các khoản lỗ phát sinh trong các năm thu nhập bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2015.
Nghiên cứu và phát triển (R&D)
Ưu đãi thuế R&D cung cấp khoản tín dụng thuế 38,5% không hoàn lại hoặc khoản bù trừ cho các pháp nhân đủ điều kiện có doanh thu lớn hơn 20 triệu AUD và thực hiện các hoạt động R&D. Khoản tín dụng thuế 38,5% có thể được sử dụng để bù đắp nghĩa vụ thuế thu nhập của công ty nhằm giảm số thuế phải nộp. Nếu công ty đang ở trong tình trạng thất thu thuế, khoản khấu trừ thuế có thể được chuyển tiếp vô thời hạn, tùy thuộc vào sự thỏa mãn của quyền sở hữu và các thử nghiệm kinh doanh giống như yêu cầu. Các công ty nhỏ hơn có doanh thu hàng năm của nhóm dưới 20 triệu AUD (trên toàn cầu) có thể nhận được khoản tín dụng thuế 43,5% có thể hoàn lại, miễn là chúng không bị kiểm soát bởi các tổ chức miễn thuế. Giới hạn 100 triệu AUD áp dụng cho chi phí R&D mà các công ty có thể yêu cầu khoản bù thuế ưu đãi theo Ưu đãi thuế R&D. Đối với bất kỳ khoản chi tiêu cho R&D nào trên 100 triệu AUD, các công ty vẫn có thể yêu cầu bù thuế theo thuế suất doanh nghiệp thông thường.
Các hoạt động R&D đủ điều kiện được phân loại là các hoạt động R&D “cốt lõi” hoặc “hỗ trợ”. Các hoạt động R&D cốt lõi được định nghĩa rộng rãi là các hoạt động thử nghiệm mà kết quả của nó không thể biết trước và tạo ra kiến thức mới. Các hoạt động hỗ trợ cũng có thể đủ điều kiện nếu chúng được thực hiện với mục đích hỗ trợ trực tiếp cho các hoạt động R&D cốt lõi (có thể áp dụng một số loại trừ cụ thể nhất định).
Chi tiêu hợp lệ được định nghĩa là khoản chi tiêu mà một công ty đủ điều kiện phát sinh trong một năm thu nhập, bao gồm chi tiêu theo hợp đồng, chi tiêu tiền lương và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến R&D. Nói chung, chỉ các hoạt động R&D được thực hiện ở Úc mới đủ điều kiện nhận Ưu đãi thuế R&D với một số phạm vi hạn chế để yêu cầu các hoạt động R&D ở nước ngoài có mối liên hệ khoa học với Úc.
Các công ty đủ điều kiện là các công ty được thành lập tại Úc hoặc các chi nhánh nước ngoài có PE tại Úc.
Để yêu cầu Ưu đãi thuế R&D, người yêu cầu phải hoàn thành đăng ký hàng năm với AusIndustry (cơ quan chính phủ giám sát các khía cạnh kỹ thuật của Ưu đãi thuế R&D) và phải lưu giữ chứng minh phù hợp về các hoạt động R&D của mình. Đăng ký hàng năm cần phải được nộp trong vòng 10 tháng kể từ ngày kết thúc thuế thu nhập cuối năm.
R&D thuộc sở hữu nước ngoài
Trong trường hợp IP chính thức nằm trong khu vực tài phán nước ngoài của một tổ chức R&D của Úc (ví dụ: công ty mẹ ở nước ngoài), thì các hoạt động R&D tại Úc có thể đủ điều kiện để được hưởng Ưu đãi thuế 38,5% cho R&D, với điều kiện là tồn tại và thực hiện hợp đồng R&D ở định dạng đã được phê duyệt với quốc gia mà Úc có hiệp ước đánh thuế hai lần.
24
Các thay đổi về luật được đề xuất đối với Ưu đãi thuế R&D
Trong Ngân sách Liên bang Úc 2018/19, một số thay đổi đáng kể đã được đề xuất cho Ưu đãi thuế R&D, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2018. Dự luật giới thiệu những thay đổi đang được quốc hội Úc đưa ra và chưa trở thành luật - một kết quả được mong đợi vào nửa đầu năm 2019. Có khả năng những thay đổi có thể được sửa đổi và / hoặc bị trì hoãn về thời điểm chúng có hiệu lực.
Đối với các công ty có doanh thu của nhóm dưới 20 triệu AUD, đề xuất thay đổi tỷ lệ bù đắp thành phí bảo hiểm cao hơn 13,5% so với thuế suất của công ty (từ mức bù 43,5% cố định), trong khi tiền hoàn lại sẽ được giới hạn ở mức 4 triệu AUD mỗi năm, phần còn lại được chuyển sang các năm thu nhập trong tương lai như một khoản bù trừ thuế không được hoàn lại.
Đối với các công ty có doanh thu lớn hơn 20 triệu AUD, chúng tôi đề xuất rằng thang tỷ lệ trượt phụ thuộc vào mức cường độ R&D của nguyên đơn sẽ được sử dụng để xác định mức bù đắp. Cường độ R&D sẽ là tỷ lệ giữa chi tiêu cho R&D trên tổng chi tiêu của công ty trong năm, với bốn mức cường độ được đề xuất và mức phí bảo hiểm R&D cận biên liên quan - cấu trúc của các mức sao cho phần lớn các công ty có doanh thu lớn hơn 20 triệu AUD, mức bù trừ thuế không được hoàn giảm từ 38,5% xuống 34%. Có đề xuất thêm rằng giới hạn Chi tiêu cho R&D sẽ được nâng từ 100 triệu AUD lên 150 triệu AUD.
E. Khấu trừ thuế
Tiền lãi, cổ tức và tiền bản quyền
Tiền lãi, cổ tức và tiền bản quyền (như đã định nghĩa) trả cho người không cư trú phải chịu thuế khấu lưu cuối cùng của Úc là 10%, 30% (trên phần cổ tức không phân bổ trong phạm vi nó không bao gồm thu nhập từ nước ngoài - xem Phần B để biết thảo luận về cổ tức) và 30%, tương ứng, trừ khi có sự thay đổi của một hiệp định thuế hai lần có liên quan hoặc áp dụng một mức miễn trừ cụ thể.
Úc có một mạng lưới hiệp định đánh thuế hai lần toàn diện có thể giảm hoặc loại bỏ đáng kể các loại thuế này. Ngoài ra, các hiệp định thuế hai lần gần đây đặc biệt loại trừ các khoản thanh toán cho việc cho thuê thiết bị quan trọng khỏi định nghĩa về tiền bản quyền.
Các khoản thanh toán tài nguyên thiên nhiên được thực hiện cho những người không cư trú phải chịu thuế khấu lưu không cuối cùng. Các khoản thanh toán tài nguyên thiên nhiên là các khoản thanh toán được tính bằng cách tham chiếu đến giá trị hoặc số lượng tài nguyên thiên nhiên được sản xuất hoặc thu hồi ở Úc. Các pháp nhân nhận các khoản thanh toán tài nguyên thiên nhiên phải nộp tờ khai thuế thu nhập ở Úc, bao gồm cả khoản thuế khấu trừ chưa cuối cùng đã nộp.
25
Thuế chuyển tiền chi nhánh
Thuế chuyển tiền chi nhánh (hoặc thuế lợi tức chi nhánh) thường không áp dụng ở Úc; tuy nhiên, cần thận trọng nếu công ty nước ngoài trả cổ tức từ lợi nhuận có nguồn gốc từ Úc như vậy, đặc biệt nếu cổ đông không phải là đối tượng cư trú về thuế tại một khu vực tài phán có hiệp định đánh thuế hai lần với Úc.
Thuế khấu trừ của người cư trú nước ngoài và thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài
Thuế khấu lưu của người cư trú nước ngoài không cuối cùng và thuế khấu lưu của nhà thầu nước ngoài (FRWT) là 5% phải được khấu trừ từ các khoản thanh toán cho cư dân nước ngoài đối với một số “công trình” và cho các hoạt động liên quan đến các công trình đó ở Úc.
Các công việc bao gồm xây dựng, lắp đặt và nâng cấp các tòa nhà, nhà máy và đồ đạc, và bao gồm các công việc liên quan đến phát triển mỏ khí tự nhiên, phát triển mỏ dầu và đường ống. Các hoạt động liên quan bao gồm các hoạt động liên quan, chẳng hạn như quản trị, lắp đặt, cung cấp thiết bị và quản lý dự án.
ATO có thể tìm kiếm sự thay đổi hoặc miễn thuế suất FRWT 5% trong một số trường hợp nhất định và chỉ vì mục đích tương lai (tức là trước công việc đang được thực hiện). Ví dụ: nếu thu nhập liên quan không thể đánh giá được ở Úc, hoặc nếu tỷ lệ 5% là quá mức so với số thuế cuối cùng sẽ phải nộp, hoặc nếu pháp nhân nước ngoài đã có lịch sử tuân thủ thuế ở Úc.
Ví dụ về các khoản thanh toán không phải tuân theo FRWT bao gồm:
• Các khoản thanh toán cấu thành tiền bản quyền (thuế khấu trừ tiền bản quyền có thể
áp dụng tùy theo trường hợp)
• Thanh toán cho các hoạt động hoàn toàn liên quan đến các hoạt động liên quan đến
thăm dò
• Thanh toán cho các dịch vụ được thực hiện hoàn toàn bên ngoài nước Úc
Khấu trừ thuế từ khách hàng của những người không cư trú kinh doanh tại Úc mà không có Số Doanh nghiệp Úc
Một pháp nhân được yêu cầu khấu trừ thuế ở mức thuế cận biên cao nhất (47% kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2018) từ khoản thanh toán mà tổ chức đó thực hiện cho một pháp nhân khác nếu khoản thanh toán là cho nguồn cung cấp được thực hiện trong khóa học hoặc việc tiếp tục của một doanh nghiệp được thực hiện ở Úc và pháp nhân khác không trích dẫn chính xác Số Doanh nghiệp Úc (ABN) của mình.
Không cần khấu trừ 47% nếu ABN được trích dẫn chính xác hoặc nếu khoản thanh toán đang được thực hiện cho người không cư trú đối với nguồn cung cấp không được thực hiện khi thực hiện một doanh nghiệp ở Úc, hoặc một số trường hợp miễn trừ khác được áp dụng.
26
Khấu trừ thuế đối với các giao dịch liên quan đến bất động sản Úc chịu thuế (TAP)
Đối với các hợp đồng được ký kết vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2017, luật pháp nội địa của Úc áp dụng nghĩa vụ thuế khấu lưu không cuối cùng là 12,5% đối với việc mua một số tài sản TAP nhất định từ người nước ngoài (xem “Lãi vốn” trong Phần B đối với tài sản là TAP). 12,5% thuế khấu trừ là trên số tiền thu được phải trả liên quan đến việc bán hàng (không phải lợi nhuận từ việc bán hàng).
Có một số trường hợp ngoại lệ, bao gồm các giao dịch bất động sản có giá trị thị trường nhỏ hơn 750.000 AUD (trước đây là 2 triệu AUD). Các biện pháp này đặt ra các nghĩa vụ tuân thủ bổ sung đối với người mua và người bán, cả người cư trú và người không cư trú. Các nhà cung cấp cư trú tại Úc sẽ cần phải nộp đơn lên ATO để xin giấy chứng nhận thông quan xác nhận rằng họ không phải là cư dân nước ngoài nếu giá trị của bất động sản là 750.000 AUD trở lên (các giao dịch bất động sản dưới 750.000 AUD được miễn). Các trường hợp miễn trừ và thay đổi khác có thể được áp dụng.
F. Cân nhắc tài chính
Hệ thống thuế thu nhập của Úc có các quy tắc quan trọng liên quan đến việc phân loại các công cụ nợ và vốn chủ sở hữu và, tùy thuộc vào mức tài trợ, các quy tắc có tác động đến khả năng khấu trừ tiền lãi.
Các biện pháp vốn hóa mỏng được áp dụng đối với tổng số nợ của các hoạt động tại Úc của các tập đoàn đa quốc gia (bao gồm nợ của bên liên quan nước ngoài và trong nước và nợ của bên thứ ba). Các biện pháp áp dụng cho các đối tượng sau:
• Các tổ chức của Úc chịu sự kiểm soát của nước ngoài (các nhà đầu tư hướng nội) • Các pháp nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Úc hoặc hoạt động kinh doanh thông
qua chi nhánh tại Úc (nhà đầu tư hướng nội)
• Các tổ chức Úc kiểm soát các tổ chức nước ngoài hoặc điều hành công việc kinh doanh
thông qua một chi nhánh ở nước ngoài (các nhà đầu tư ra nước ngoài)
Các quy tắc vốn hóa mỏng đưa ra một bến đỗ an toàn dựa trên 60% tài sản ròng (tài sản trừ đi các khoản không phải nợ, cộng hoặc trừ một số điều chỉnh nhất định). Điều này phần lớn xấp xỉ với tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 1,5:1. Các khoản khấu trừ bị từ chối đối với các khoản khấu trừ nợ, bao gồm cả thanh toán lãi suất, trên phần nợ của công ty vượt quá tỷ lệ ẩn chứa an toàn. Như được trình bày bên dưới, khả năng trước đây của người nộp thuế để cải thiện tỷ lệ ẩn chứa an toàn bằng cách đánh giá lại một số tài sản nhất định (bao gồm cả tài sản vô hình) chỉ cho mục đích thuế sẽ bị xóa bỏ kể từ ngày 8 tháng 5 năm 2018. Các quy tắc vốn hóa mỏng không áp dụng cho pháp nhân có các khoản khấu trừ nợ (và của các công ty liên kết) không vượt quá 2 triệu AUD. Các quy tắc riêng áp dụng cho các tổ chức tài chính.
27
Nếu tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của đơn vị vượt quá tỷ lệ an toàn, lãi vay vẫn được khấu trừ hoàn toàn, miễn là đơn vị có thể đáp ứng thử nghiệm nợ dài hạn. Theo thử nghiệm này,
công ty phải xác định rằng mức nợ có thể thu được theo các thỏa thuận dài hạn, có tính đến thông lệ ngành và các giả định cụ thể được yêu cầu theo luật thuế.
Theo cách khác, khoản nợ tối đa cho phép của một pháp nhân Úc có thể được xác định bằng cách tham chiếu đến kiểm tra hoạt động trên toàn thế giới của pháp nhân và các công ty liên kết của nó. Điều này về cơ bản cho phép một pháp nhân của Úc đạt được cùng cấp độ với nhóm trên toàn thế giới.
Việc phân loại nợ / vốn chủ sở hữu của các công cụ tài chính cho mục đích thuế phải tuân theo các thử nghiệm quy định của pháp luật. Các biện pháp này tập trung vào thực chất kinh tế hơn là hình thức pháp lý. Nếu thỏa mãn kiểm tra nợ, một thỏa thuận tài chính thường được coi là nợ ngay cả khi thỏa thuận đó cũng có thể thỏa mãn kiểm tra vốn chủ sở hữu.
Các biện pháp nợ / vốn chủ sở hữu có liên quan đến việc đánh thuế cổ tức (bao gồm cả các yêu cầu áp đặt), đặc điểm của các khoản thanh toán đến và từ các pháp nhân không cư trú, chế độ vốn hóa mỏng, thuế khấu trừ cổ tức và lãi suất và các biện pháp liên quan.
Những thay đổi được đề xuất vốn mỏng này đã được đưa ra trong một dự luật vào ngày 20 tháng 9 năm 2018, áp dụng từ ngày 1 tháng 7 năm 2019, đề xuất một số thay đổi:
• Theo các biện pháp định giá tài sản, các đơn vị sẽ không thể định giá lại tài sản một cách cụ thể cho các mục đích của các quy tắc vốn hóa mỏng. Đơn vị phải sử dụng giá trị của tài sản và nợ phải trả được sử dụng trong báo cáo tài chính của đơn vị.
• Quy tắc chuyển tiếp được áp dụng để một pháp nhân có thể dựa vào việc đánh giá lại các tài sản được hỗ trợ bởi mức định giá gần đây nhất của đơn vị được thực hiện trước khi công bố ngân sách (tức là ngày 8 tháng 5 năm 2018), cho các năm thu nhập bắt đầu trước ngày 1 tháng 7 năm 2019.
• Các nhóm hợp nhất thuế do Úc kiểm soát nước ngoài và nhiều nhóm hợp nhất nhập cảnh không phải là các tổ chức nhận tiền gửi của Úc (ADI) và có các hoạt động hoặc đầu tư nước ngoài sẽ được coi là cả hai tổ chức đầu tư ra nước ngoài và đầu tư vào. Điều này sẽ đảm bảo rằng các nhà đầu tư trong nước không thể tiếp cận các bài kiểm tra dành cho các nhà đầu tư ra nước ngoài (chẳng hạn như bài kiểm tra trên toàn thế giới).
Úc hiện không áp dụng biện pháp cách ly lãi suất. Nói chung, các khoản khấu trừ nợ cấp công ty có thể được sử dụng để bù đắp tất cả thu nhập chịu thuế do đơn vị đi vay thu được, bất kể nguồn hoặc loại thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, việc khấu trừ lãi có thể không được phép nếu khoản vay liên quan có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra một khoản thu nhập được miễn nhất định (ví dụ: thu nhập từ nước ngoài do chi nhánh nước ngoài thu được).
G. Giao dịch
28
Xử lý tài sản
Việc hủy bỏ giấy phép thăm dò, cho thuê duy trì hoặc giấy phép sản xuất có được vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2001 có thể dẫn đến việc điều chỉnh số dư có thể đánh giá hoặc khấu trừ theo các điều khoản Trợ cấp Vốn thống nhất cho mục đích thuế thu nhập. Bất kỳ khoản thu nhập nào đều có thể đánh giá được và được tính vào thu nhập chịu thuế - không chỉ khoản khấu hao đã khai trước đó (tức là tiền bán hàng trừ đi giá trị thuế đã ghi giảm). Nếu doanh thu bán hàng nhỏ hơn giá trị thuế đã ghi giảm, thì được phép điều chỉnh số dư được khấu trừ.
Việc chuyển nhượng hoặc hủy bỏ quyền lợi trong giấy phép thăm dò tự nó không gây ra hậu quả PRRT; người chuyển giao không phải tuân theo PRRT đối với bất kỳ cân nhắc nào đã nhận được và người nhận chuyển nhượng không được hưởng bất kỳ khoản khấu trừ nào cho mục đích PRRT đối với bất kỳ cân nhắc nào được đưa ra. Tuy nhiên, nói chung, người mua kế thừa hồ sơ PRRT của nhà cung cấp, bao gồm cả chi phí chưa khấu trừ.
Farm-in và farmout
Trong ngành công nghiệp dầu khí của Úc, các pháp nhân tham gia vào các thỏa thuận Farm- in là điều phổ biến.
Theo một thỏa thuận chuyển nhượng ngay lập tức, Farmer thường sẽ chuyển phần trăm lãi suất trong giấy phép hoặc giấy phép khi tham gia thỏa thuận, đổi lại cam kết thực hiện thăm dò hoặc các cam kết khác trong một khoảng thời gian hoặc lên đến một số tiền nhất định. Một khoản thanh toán bằng tiền mặt cũng có thể được Farmer thực hiện bởi Farmee khi tham gia vào thỏa thuận.
Theo thỏa thuận chuyển nhượng trả chậm, Farmer thường sẽ chuyển phần trăm lãi suất trong giấy phép hoặc giấy phép sau khi Farmee đáp ứng cam kết thực hiện thăm dò (hoặc các cam kết khác) trong một khoảng thời gian hoặc lên đến một số tiền cụ thể. Một khoản thanh toán bằng tiền mặt cũng có thể được Farmer thực hiện bởi Farmee khi tham gia vào thỏa thuận.
Các tác động về thuế thu nhập đối với một Farmee tham gia vào một thỏa thuận trong Farm- in vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2001 được xác định theo các điều khoản Trợ cấp Vốn Thống nhất. Một Farmee được coi là nắm giữ một tài sản khấu hao, là tiền lãi trong giấy phép dầu khí, kể từ thời điểm thu được tiền lãi (điều này có thể trả trước hoặc trả chậm, tùy thuộc vào các điều khoản của thỏa thuận cụ thể).
29
Hậu quả về thuế thu nhập của các thỏa thuận Farm-in và Farmout có thể phức tạp. ATO trước đây đã bày tỏ quan điểm của mình trong hai quyết định về thuế (MT 2012/1 và MT 2012/2). Ngoài ra, đối xử ưu đãi dưới hình thức hỗ trợ tái đầu tư có sẵn cho các thỏa thuận thăm dò “farm-in, farmout” và phân bổ lại lãi suất bị ảnh hưởng bất lợi bởi những thay đổi đã ban hành đối với khoản khấu trừ ngay lập tức cho hoạt động thăm dò (tham khảo Phần C ở trên).
Chi phí mua lại của một Farmee không được khấu trừ cho các mục đích PRRT và, tương tự, không thể đánh giá sự cân nhắc mà Farmer nhận được đến một Farmout cho các mục đích PRRT.
Bán cổ phần trong công ty (hậu quả đối với các cổ đông cư trú và không cư trú)
Việc chuyển nhượng cổ phần thường tuân theo chế độ CGT. Những người không phải cư dân Úc định đoạt cổ phần trong một công ty Úc hoặc công ty không cư trú chỉ phải chịu thuế ở Úc nếu cổ phần đó được coi là TAP (xem Phần B để thảo luận về CGT và TAP và Phần E để thảo luận về thuế khấu lưu).
Các tổ chức nắm giữ, trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua các công ty con được liên kết với nhau), tài sản chủ yếu bao gồm giấy phép thăm dò dầu khí và giấy phép sản xuất của Úc thường được phân loại là có TAP. Tuy nhiên, các ngoại lệ đối với điều khoản này có thể áp dụng, tùy thuộc vào kết hợp tài sản của công ty.
H. Thuế gián thu
- Thuế hàng hóa và dịch vụ
Giới thiệu
Một chế độ GST được áp dụng ở Úc. Hầu hết các giao dịch diễn ra trong Khu vực thuế gián thu (ITZ) (và một số từ nước ngoài) đều phải chịu thuế GST. GST là một loại thuế giá trị gia tăng (VAT) nhiều giai đoạn áp dụng tại mỗi điểm của chuỗi cung ứng. Nó được áp dụng với tỷ lệ tiêu chuẩn là 10%, với trạng thái miễn thuế GST (không đánh giá) cho các sản phẩm và dịch vụ xuất khẩu đủ tiêu chuẩn và một số giao dịch cụ thể khác; và xử lý thuế đầu vào (được miễn) thường áp dụng cho các dịch vụ tài chính và nhà ở dân cư.
Cả các tổ chức cư trú và không cư trú của Úc tham gia vào ngành dầu khí có thể phải chịu thuế GST đối với các dịch vụ và sản phẩm được cung cấp. Hầu hết các giao dịch thương mại đều có tác động GST và điều này cần được xem xét trước khi tham gia vào bất kỳ cuộc thương lượng hoặc dàn xếp nào.
Nhập khẩu và xuất khẩu
30
Việc nhập khẩu hầu hết hàng hóa vào ITZ để tiêu dùng trong gia đình phải chịu thuế GST (bất kể tình trạng đăng ký GST của Úc của nhà nhập khẩu). GST thường phải trả tại thời điểm hàng hóa được nhập khẩu để tiêu thụ trong nước theo cách tương tự như thuế nhập khẩu hải quan (xem bên dưới). Hàng hóa có thể không được cơ quan hải quan giải phóng cho đến khi thuế GST và thuế nhập khẩu đã được thanh toán. Từ ngày 1 tháng 7 năm 2018, việc nhập khẩu hàng hóa có giá trị thấp (tức là dưới 1.000 AUD) của người tiêu dùng vào ITZ sẽ phải chịu thuế GST.
Trong một số điều kiện nhất định, các nhà nhập khẩu có thể đăng ký tham gia chương trình hoãn thuế GST. Chương trình này cho phép hoãn việc thanh toán GST đối với hàng nhập khẩu cho đến khi nhận được Báo cáo hoạt động kinh doanh (BAS) của pháp nhân cho kỳ tính thuế mà việc nhập khẩu được thực hiện. Tại thời điểm này, pháp nhân thường sẽ yêu cầu khấu trừ thuế đầu vào đối với GST phải trả đối với hàng hóa nhập khẩu. Do đó, kế hoạch trì hoãn sẽ giảm bớt các tác động dòng tiền có thể xảy ra nếu GST được thanh toán tại thời điểm hàng hóa được nhập để tiêu dùng tại nhà. GST được tính trên giá trị hàng hóa nhập khẩu chịu thuế, bao gồm giá trị hàng hóa, thuế nhập khẩu, vận tải quốc tế và bảo hiểm.
Nếu hàng hóa được xuất khẩu, có thể được hưởng trạng thái miễn thuế GST. Để đủ điều kiện được miễn thuế GST, hàng hóa thường phải được xuất khẩu trong vòng 60 ngày kể từ ngày được xem xét cung cấp sớm hơn hoặc được phát hành hóa đơn thuế, mặc dù khoảng thời gian này có thể được ATO gia hạn trong một số trường hợp nhất định. Bằng chứng cho thấy hàng hóa đã rời khỏi ITZ trong khung thời gian yêu cầu phải được nhà xuất khẩu giữ lại.
Sự đăng ký
Ngưỡng đăng ký GST bắt buộc là 75.000 AUD; tuy nhiên, các pháp nhân dưới ngưỡng này có thể chọn tự nguyện đăng ký GST.
Các pháp nhân không cư trú có thể đăng ký GST và GST sẽ áp dụng cho các vật tư chịu thuế do họ sản xuất. Người không cư trú có thể chỉ định một đại diện thuế hoặc tài chính tại Úc (nhưng không bắt buộc phải làm như vậy).
Kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2016, các pháp nhân không cư trú có thể tiếp cận các nhượng bộ hành chính đã sửa đổi liên quan đến yêu cầu đăng ký GST trong ITZ. Liệu các nhượng bộ có được áp dụng hay không phụ thuộc vào các hoạt động được đề xuất của một người không cư trú tại ITZ; tuy nhiên, theo hướng dẫn, một người không cư trú có thể không bắt buộc phải đăng ký nếu:
• Không thực hiện doanh nghiệp của mình thông qua một địa điểm cố định trong ITZOr • Không tiếp tục hoặc có ý định tiếp tục các hoạt động của mình trong hơn 183 ngày
trong khoảng thời gian 12 tháng
Một pháp nhân đã đăng ký có thể thu hồi các khoản tín dụng thuế đầu vào đối với “hoạt động mua lại được ghi có”, tức là thuế GST được tính trên hàng hóa và dịch vụ mà một pháp nhân đã đăng ký mua cho các mục đích được ghi có. Các khoản tín dụng thuế đầu vào được yêu cầu thông qua BAS.
Có cả điều khoản tính phí ngược tự nguyện và bắt buộc có thể áp dụng cho cả các tổ chức cư trú và không cư trú.
31
Xử lý tài sản hoặc cổ phiếu
Việc xử lý tài sản, chẳng hạn như giấy phép thăm dò, cho thuê duy trì hoặc giấy phép sản xuất, thông thường sẽ là một nguồn cung cấp chịu thuế mà GST phải trả. Tuy nhiên, một pháp nhân thường có thể yêu cầu các khoản tín dụng thuế đầu vào cho các thương vụ mua lại được thực hiện liên quan đến việc bán và / hoặc mua (các) tài sản. Các giao dịch như vậy cũng có thể được coi là các giao dịch liên tục được miễn thuế GST trong các trường hợp đủ điều kiện.
Việc chuyển nhượng cổ phần thường được coi như một nguồn cung cấp bị đánh thuế đầu vào theo chế độ GST của Úc. Do đó, mặc dù sẽ không phải trả GST khi bán cổ phần, nhưng một pháp nhân có thể bị hạn chế yêu cầu các khoản tín dụng thuế đầu vào đối với các thương vụ mua lại được thực hiện liên quan đến việc bán hoặc mua lại các cổ phần đó.
Farm-in và farmout
Hậu quả GST của các thỏa thuận Farm-in và Farmout cũng có thể phức tạp và MT 2012/1 và MT 2012/2 (xem thảo luận “Farm-in” trong Phần G ở trên) bao gồm quan điểm của ATO về các tương tác GST.
Các nguồn cung cấp khác nhau được thực hiện bởi Farmer và Farmee và tùy thuộc vào việc sắp xếp là chuyển giao ngay lập tức hay hoãn lại Farm-in và Farmout. Một khi các nguồn cung cấp này đã được tất cả các bên xác định, các nguồn cung cấp đó sẽ bị đánh thuế hoặc được miễn thuế GST (như một mối quan tâm thường xuyên).
Các vấn đề phổ biến liên quan đến GST phát sinh trong các thỏa thuận Farm-in và Farmout bao gồm:
• Nguồn cung cấp không phù hợp về mặt kinh tế giữa Farmer và Farmee (trên cơ sở các
bên cung cấp được miễn thuế GST và chịu thuế)
• Cân nhắc không dùng tiền mặt • Việc xác định giá trị của các nguồn cung cấp liên quan đến việc xem xét không dùng
tiền mặt
• Đăng ký GST của các bên liên quan đến thỏa thuận
- Thuế nhập khẩu
Tất cả hàng hóa nhập khẩu vào Úc đều phải phân loại và có khả năng bị thu thuế nhập khẩu hải quan. Thuế suất được xác định theo phân loại thuế quan cụ thể của hàng hóa được nhập khẩu. Thuế nhập khẩu hàng hóakhông phải là "hàng hóa tương đương tiêu thụ đặc biệt" thường sẽ được đánh thuế với mức 0% hoặc 5%. Thuế suất được áp dụng cho trị giá hải quan của hàng hóa, thường phản ánh giá trị vận chuyển hàng miễn phí (FOB).
Mọi khoản thuế nhập khẩu phải nộp phải được thanh toán tại thời điểm hàng hóa được nhập khẩu để tiêu thụ trong nước.
32
Nếu thuế phải trả, có thể có cơ hội để giảm hoặc loại bỏ thuế quan đã áp dụng. Đối xử ưu đãi có thể được áp dụng nếu hàng hóa có xuất xứ từ các quốc gia mà Úc có hiệp định thương mại.
Ngoài ra, có thể áp dụng đối xử ưu đãi nếu hàng hóa thay thế không được sản xuất tại Úc. Các nhà nhập khẩu nên đánh giá các tác động của thuế nhập khẩu và các cơ hội được hưởng lợi từ các biện pháp xử lý tốt trước khi hàng hóa được vận chuyển đến Úc.
Đối với các trường hợp ngoại lệ có giới hạn, nhà nhập khẩu phải nộp tờ khai nhập khẩu cho tất cả hàng hóa nhập khẩu vào Úc. Tất cả hàng hóa từ nước ngoài đến Úc đều phải chịu sự kiểm soát của hải quan và các nhà nhập khẩu có thể phải có giấy phép hoặc giấy phép trước khi một số hàng hóa bị hạn chế nhất định có thể được nhập khẩu.
Hàng hóa tương đương tiêu thụ đặc biệt (EEG), chẳng hạn như các sản phẩm dầu mỏ, rượu và thuốc lá, bị áp thuế hải quan tương đương tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu vào Úc. Tức là thuế nhập khẩu phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải trả đối với hàng hóa đó khi được sản xuất tại Úc. Thuế nhập khẩu đối với điện não đồ được tính theo số lượng chứ không phải giá trị, mặc dù trong một số trường hợp, có thể có số thuế phải nộp theo giá trị phụ thuộc. Hầu hết các phân loại thuế quan đối với các sản phẩm xăng dầu chỉ áp dụng mức thuế "xu trên lít". Các phương pháp điều trị ưu đãi hoặc ưu đãi không áp dụng cho điện não đồ; tuy nhiên, cơ hội để thu hồi số tiền đã nộp có thể tồn tại thông qua việc hạn chế thuế (khi hàng hóa đã trả thuế sau đó được xuất khẩu) hoặc thông qua yêu cầu khấu trừ thuế nhiên liệu.
- Thuế xuất khẩu
Không có thuế áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu từ Úc.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng đối với một số hàng hóa sản xuất tại Úc, bao gồm các sản phẩm dầu mỏ, rượu và thuốc lá. Thuế tiêu thụ đặc biệt thường không áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu. Trong trường hợp sản xuất dầu thô và dầu ngưng tụ từ vùng biển ven bờ, khu vực bờ biển và khu vực dự án Thềm Tây Bắc, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt có thể dao động từ 0% đến 55%, tùy thuộc vào sản lượng hàng năm và liệu dầu có được coi là cũ, trung gian hay không. hoặc mới. Tỷ lệ tối đa đối với dầu mới (phát hiện sau năm 1975) là 30%. Trong mọi trường hợp, nghĩa vụ thuế tiêu thụ đặc biệt được tính bằng cách áp dụng thuế suất tiêu thụ đặc biệt của dầu thô tương ứng với bình quân gia quyền theo khối lượng của giá FOB thực hiện. 30 triệu thùng dầu thô và cô đặc đầu tiên từ mỏ là không có thuế tiêu thụ đặc biệt và đối với các dự án có trách nhiệm pháp lý PRRT, bất kỳ khoản thuế tiêu thụ đặc biệt nào phải trả đều được ghi có thông qua khấu trừ gộp.
33
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hầu hết các sản phẩm dầu mỏ lỏng tinh chế là (tính đến tháng 1 năm 2019) 0,412 AUD / lít và được đánh giá theo chỉ số 6 tháng một lần, xảy ra vào tháng 2 và tháng 8 hàng năm. Nếu hàng hóa xuất khẩu từ Úc đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thì hàng hóa đó có thể được thu hồi thông qua đơn xin hạn chế hoặc nếu sản phẩm xuất khẩu là nhiên liệu, thông qua yêu cầu khấu trừ thuế nhiên liệu.
- Tín dụng thuế nhiên liệu
“Thuế nhiên liệu” là thuật ngữ chỉ thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với nhiên liệu được sản xuất hoặc mua tại Úc, hoặc thuế hải quan tương đương đối với nhiên liệu nhập khẩu. Ở Úc, các pháp nhân mua nhiên liệu để sử dụng trong hoạt động kinh doanh có thể được quyền yêu cầu tín dụng thuế nhiên liệu (FTC) để thu hồi số tiền thuế nhiên liệu đã nộp
Trước khi yêu cầu FTC, cần phải xác định rằng nhiên liệu mà các khoản tín dụng sẽ được yêu cầu là nhiên liệu đủ điều kiện (tức là đã nộp thuế). Cũng phải xác nhận rằng hoạt động kinh doanh trong đó nhiên liệu sẽ được tiêu thụ là một hoạt động đủ điều kiện và các khoản tín dụng đang được yêu cầu ở mức thích hợp. Trong một số trường hợp, nó cũng có thể cần thiết để xác nhận rằng nhiên liệu đã được mua một cách hiệu quả trước khi đưa ra yêu cầu đối với FTC, đặc biệt khi nhiên liệu và / hoặc dịch vụ được cung cấp theo hợp đồng.
Quan trọng là, yêu cầu về FTC có thể được thực hiện dựa trên mục đích sử dụng. Các quyền FTC được yêu cầu thông qua BAS và các pháp nhân (hoặc đại lý) muốn yêu cầu bồi thường phải được đăng ký với ATO về GST. Trong trường hợp việc sử dụng nhiên liệu thực tế khác với bất kỳ yêu cầu nào dựa trên mục đích sử dụng, các sửa đổi sẽ được thực hiện trong các lần đệ trình BAS tiếp theo.
Các tính toán của FTC phải dựa trên mức thuế nhiên liệu áp dụng tại thời điểm nhiên liệu được mua. Các phương pháp tính toán FTC khác nhau có sẵn cho người yêu cầu bồi thường và cần được xem xét thích đáng dựa trên các trường hợp riêng lẻ.
- Thuế trước bạ
Giới thiệu
Thuế trước bạ là một loại thuế dựa trên lãnh thổ và tiểu bang thường được áp dụng cho các giao dịch cụ thể. Mỗi tiểu bang và vùng lãnh thổ có luật thuế trước bạ riêng, có thể khác nhau liên quan đến các loại công cụ hoặc giao dịch mà thuế được áp dụng, mức thuế, các bên có trách nhiệm nộp thuế và thời gian cho gửi-nộp thuế. Dưới đây, chúng tôi giải thích về thuế trước bạ có thể phải trả đối với việc chuyển nhượng tài sản dầu khí.
Thuế trước bạ - chuyển nhượng tài sản chịu thuế
Thuế trước bạ phải trả đối với việc vận chuyển hoặc chuyển nhượng tài sản chịu thuế dựa trên mức cao hơn của mức cân nhắc đã trả (bao gồm GST và các khoản nợ phải trả) và giá trị thị trường của tài sản chịu thuế được chuyển giao với tỷ lệ nằm trong khoảng từ 4,5% đến 5,95%.
34
Định nghĩa về tài sản chịu thuế khác nhau ở từng khu vực pháp lý của Úc, nhưng nhìn chung bao gồm đất đai, danh sách nhà đất / hàng hóa, một số quyền đối với tài sản chịu thuế và tài sản kinh doanh. Queensland (Qld), Tây Úc (WA) và Lãnh thổ phía Bắc (NT) là các khu vực
pháp lý duy nhất của Úc tiếp tục áp đặt thuế trước bạ đối với việc chuyển giao tài sản kinh doanh vô hình. Định nghĩa về tài sản kinh doanh tập trung vào những thứ vô hình và thường bao gồm thiện chí, sở hữu trí tuệ, tên doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh và quyền cung cấp (chỉ WA và Qld). Trong Qld, định nghĩa tài sản kinh doanh cũng bao gồm các khoản nợ của một doanh nghiệp (nếu con nợ cư trú tại Qld) và tài sản cá nhân, chẳng hạn như cổ phiếu / hàng tồn kho. Chattel / hàng hóa (tức là các mặt hàng có thể di chuyển của nhà máy và thiết bị) chỉ phải chịu thuế nếu được chuyển giao cùng với các mặt hàng tài sản chịu thuế khác.
Định nghĩa về “đất” thường bao gồm quyền sở hữu tự do hoặc quyền sở hữu thuê đối với đất, các địa điểm khai thác, đồ đạc (New South Wales (NSW), WA và Lãnh thổ Thủ đô Úc (ACT)) hoặc bất kỳ thứ gì cố định với đất nhiều hơn trọng lượng của chính nó (Qld, Victoria (Vic), Tasmania (Tas), NT và Nam Úc (SA)). Ở WA, định nghĩa "đất" bao gồm giấy phép đường ống hoặc đường ống được quản lý hoặc cấp theo Đạo luật Đường ống Dầu khí 1969 (WA). Trong Qld, nó bao gồm giấy phép đường ống được quản lý hoặc cấp theo Đạo luật Dầu khí và Khí đốt (Sản xuất và An toàn) 2004 (Qld), và trong NT, nó bao gồm giấy phép đường ống được cấp theo bất kỳ Đạo luật NT nào tôn trọng việc vận chuyển xăng dầu của đường ống hoặc việc xây dựng hoặc vận hành đường ống để vận chuyển xăng dầu.
Qld và NT là các khu vực pháp lý duy nhất của Úc coi một số quyền sở hữu dầu mỏ nhất định là tài sản chịu thuế (không phải quyền sở hữu dầu khí của Khối thịnh vượng chung nằm trong vùng biển của Khối thịnh vượng chung). Nhượng quyền Farm-in có thể được áp dụng đối với các thỏa thuận Farm-in liên quan đến các cơ quan quản lý thăm dò (Qld) hoặc lợi ích dầu khí (NT).
Trách nhiệm đóng thuế đối với việc chuyển giao tài sản chịu thuế có thể phát sinh tại thời điểm ký kết thỏa thuận chuyển giao tài sản chịu thuế (NSW, Qld, WA và SA) hoặc tại thời điểm tài sản chịu thuế được chuyển giao (Vic, Tas, ACT và NT).
Chúng tôi lưu ý rằng SA không còn áp đặt thuế trước bạ đối với việc chuyển nhượng đất không thuộc quyền sở hữu hoặc phi sản xuất chính tại SA. Do đó, việc chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền lợi dầu khí SA không còn phải chịu thuế trước bạ trong SA.
Chia sẻ hoặc chuyển đơn vị
35
Nghĩa vụ của chủ sở hữu đất có thể phải trả khi mua lại 50% hoặc lớn hơn lợi ích trong một công ty tư nhân hoặc quỹ tín thác đơn vị (ngưỡng mua lại cho một đơn vị tư nhân tín thác vào Vic là 20% trở lên), hoặc mua lại 90% hoặc lớn hơn trong một công ty niêm yết hoặc đơn vị ủy thác, nếu pháp nhân trực tiếp hoặc gián tiếp (tức là thông qua các pháp nhân / công ty con được liên kết của nó) có quyền lợi đối với “đất” (như đã định nghĩa trước đây ở trên) nằm trong khu vực pháp lý của Úc và giá trị thị trường không bị hạn chế của đất vượt quá ngưỡng giá trị nhất định. Các ngưỡng giá trị đất khác nhau giữa các khu vực pháp lý của Úc: ở NSW, Qld và WA, ngưỡng giá trị đất là 2 triệu AUD; ở Vic là 1 triệu AUD; ở NT và Tas, nó là AUD500,000; trong ACT không có ngưỡng giá trị và trong SA cũng không có ngưỡng giá trị
nếu đất được sử dụng cho mục đích sản xuất chính hoặc dân cư. Việc mua lại một công ty niêm yết sẽ không có bất kỳ tác động nào về thuế trước bạ trong ACT. Trong Qld, nghĩa vụ chủ sở hữu đất không áp dụng đối với việc mua lại các đơn vị trong quỹ tín thác đơn vị tư nhân, vì nghĩa vụ được tính riêng đối với việc mua lại ủy thác, được thảo luận dưới đây. Trong SA, nghĩa vụ sở hữu đất không còn áp dụng cho một công ty hoặc đơn vị ủy thác chỉ nắm giữ đất sản xuất không thuộc quyền sở hữu hoặc không phải đất sản xuất chính. Do đó, nghĩa vụ chủ sở hữu đất SA không còn áp dụng cho một công ty hoặc đơn vị ủy thác chỉ nắm giữ (trực tiếp hoặc thông qua các công ty con / đơn vị liên kết của nó) các quyền sở hữu dầu khí của SA.
Ở Qld, việc mua lại các đơn vị trong một kế hoạch ủy thác đơn vị tư nhân nắm giữ bất kỳ tài sản chịu thuế Qld nào sẽ phải chịu thuế chuyển nhượng với mức lên tới 5,75% dựa trên mức cân nhắc cao hơn được trả cho các đơn vị và giá trị thị trường không bị cản trở của Qld tài sản chịu thuế do ủy thác nắm giữ. Giá trị thị trường không bị cản trở của tài sản chịu thuế Qld chỉ được tính theo phần lãi tương ứng thu được trong quỹ ủy thác.
Nghĩa vụ chủ đất phải trả với mức dao động từ 4,5% đến 5,95% dựa trên giá trị không bị hạn chế của đất ở Úc (bao gồm các vật cố định với đất hoặc các vật dụng cố định trên đất nhiều hơn trọng lượng của chúng) do pháp nhân mua lại và các pháp nhân / công ty con được liên kết của nó, nhưng chỉ trong phạm vi lợi ích đã có được. Ở một số khu vực pháp lý nhất định của Úc, chẳng hạn như WA, NSW và Tas, nghĩa vụ chủ đất phải trả sẽ dựa trên tổng giá trị của đất và chattel / hàng hóa (các mặt hàng có thể di chuyển được của nhà máy và thiết bị) do công ty và các công ty con / pháp nhân liên kết nắm giữ ở trạng thái đó.
Ở NSW, Vic, SA, Qld và Tas, có một nhượng bộ thuế trước bạ đối với việc mua lại 90% hoặc nhiều hơn lợi ích trong một chủ đất đã niêm yết. Nghĩa vụ của chủ sở hữu đất phải trả trong các khu vực pháp lý này được giới hạn ở 10% tổng số nghĩa vụ mà nếu không sẽ phải trả.
Miễn thuế trước bạ phiếu - chuyển giao giữa các đơn vị liên quan
Miễn thuế tái thiết công ty (CRE) (còn được gọi là miễn trừ pháp nhân được kết nối trong WA) có thể được áp dụng để miễn thuế trước bạ phải trả đối với việc chuyển nhượng tài sản chịu thuế giữa các thành viên của một nhóm công ty. Việc chuyển nhượng các chủ thể sở hữu đất trong một nhóm công ty cũng có thể được miễn trừ nghĩa vụ về đất đai.
36
Các thành viên của một nhóm công ty thường bao gồm các công ty và quỹ tín thác đơn vị (không phải quỹ tín thác tùy ý) và có yêu cầu rằng các bên tham gia giao dịch phải có ít nhất 90% quyền sở hữu chung và quyền kiểm soát (trực tiếp hoặc thông qua một tổ chức mẹ chung). Ngoài ra, có thể cần phải đáp ứng một số yêu cầu trước và sau khi liên kết để đủ điều kiện được miễn và đảm bảo rằng nghĩa vụ đã được miễn (nếu CRE đã được phê duyệt) không bị loại bỏ.
CRE cũng có thể có sẵn để sử dụng công ty mẹ hoặc niềm tin đơn vị mới giữa các cổ đông / người lớn tuổi và các thành viên của một nhóm công ty.
Có thể đưa ra phán quyết trước về việc liệu CRE có được chấp thuận trước khi thực hiện giao dịch hay không.
Thuế trước bạ và phí đăng ký - chuyển nhượng hoặc giao dịch các quyền sở hữu dầu khí (trong nước và ngoài nước)
Việc xử lý thuế trước bạ đối với các giao dịch chuyển nhượng hoặc giao dịch đối với các nhãn hiệu xăng dầu trên đất liền của Úc (nghĩa là các nhãn hiệu xăng dầu nằm trong một tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ của Úc hoặc trong vòng ba hải lý tính từ đường bờ biển của tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ) khác nhau giữa các tiểu bang và vùng lãnh thổ của Úc.
Việc chuyển nhượng hoặc giao dịch các quyền sở hữu dầu khí trên đất liền có thể phải chịu thuế trước bạ hoặc lệ phí đăng ký, tùy thuộc vào khu vực tài phán có liên quan. Ví dụ, WA miễn thuế trước bạ đối với bất kỳ hoạt động chuyển nhượng hoặc giao dịch nào trong các quyền sở hữu xăng dầu trên đất liền. Tuy nhiên, WA áp dụng lệ phí đăng ký đối với việc chuyển nhượng hoặc giao dịch các quyền sở hữu xăng dầu trên đất liền, được tính bằng 1,5% giá trị của quyền sở hữu xăng dầu lớn hơn được xem xét. WA là cơ quan tài phán duy nhất của Úc áp dụng phí đăng ký đối với việc chuyển nhượng hoặc giao dịch các quyền sở hữu dầu khí trong nước, trong khi Qld và NT là các cơ quan tài phán duy nhất của Úc áp đặt thuế trước bạ đối với việc chuyển nhượng hoặc giao dịch các quyền sở hữu dầu khí trên đất liền.
Việc vận chuyển hoặc giao dịch các hợp đồng dầu khí ngoài khơi (tức là các hợp đồng nằm ngoài ba hải lý của đường bờ biển của một tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ, nhưng trong vùng biển của Khối thịnh vượng chung Úc) phải chịu một khoản phí đăng ký cố định. Phí đăng ký nhằm phản ánh các chi phí hành chính phát sinh trong quá trình đánh giá các đơn đăng ký của Cơ quan quản lý quyền sở hữu dầu khí ngoài khơi quốc gia (NOPTA).
Phí đăng ký phê duyệt chuyển nhượng quyền sở hữu xăng dầu ở nước ngoài (nghĩa là quyền sở hữu dầu khí nằm trong vùng biển của Khối thịnh vượng chung) hiện được đặt ở mức 7.500 AUD và việc phê duyệt giao dịch liên quan đến quyền sở hữu xăng dầu ngoài khơi hiện cũng được đặt ở mức 7 AUD, 500.
I. Những vấn đề khác
Đông Timor và khu vực phát triển dầu khí chung (JPDA)
37
Trước đây, quyền đánh thuế đối với các hoạt động trong JPDA đã được phân chia giữa Đông Timor và Úc trên cơ sở 90:10 (tức là 90% bị đánh thuế ở Đông Timor và 10% ở Úc). Cả Australia và Đông Timor đều đang trong quá trình hoàn tất các thỏa thuận để phân định ranh giới biển vĩnh viễn giữa hai nước, cũng như giải quyết tình trạng hợp pháp của các trữ lượng dầu và khí đốt ở Biển Timor, đặc biệt là các mỏ khí đốt Greater Sunrise.
Tóm lại, những thỏa thuận này thiết lập ranh giới hàng hải vĩnh viễn giữa Australia và Đông Timor, dẫn đến việc một số hoạt động dầu khí ngoài khơi chuyển từ một khu vực thuộc quyền tài phán chung của Australia và Đông Timor (tức là JPDA) sang khu vực tài phán riêng của Đông Timor.
Là một phần của quá trình chuyển đổi, các thỏa thuận dành cho nhà thầu nhằm cung cấp cho việc duy trì chế độ tài khóa với các điều kiện tương đương với chế độ tài khóa đã có.
Ban Đánh giá Đầu tư Nước ngoài
Chính phủ Liên bang giám sát đầu tư vào Úc thông qua Ban Đánh giá Đầu tư Nước ngoài (FIRB). Chính sách của chính phủ nói chung là khuyến khích đầu tư nước ngoài, mặc dù có những kiểm soát chặt chẽ liên quan đến việc mua bất động sản. Có các yêu cầu về thông báo và phê duyệt tùy thuộc vào mức độ và loại hình đầu tư và tài sản mà khoản đầu tư được thực hiện.
Các hình thức “hiện diện kinh doanh” ở Úc đặc trưng cho ngành dầu khí bao gồm các công ty, chi nhánh nước ngoài và công ty liên doanh (hợp nhất và không hợp nhất). Ngoài những cân nhắc về mặt thương mại, hậu quả về thuế của mỗi doanh nghiệp là điều quan trọng cần xem xét khi thành lập doanh nghiệp tại Úc. Công ty liên doanh không hợp nhất thường được các công ty sử dụng trong việc thăm dò và phát triển các dự án dầu khí.
PHẦN 4: KẾT LUẬN, TÓM TẮT, CHÍNH SÁCH CỦA ÚC
• Các loại thuế và thuế suất chính sách của Australlia áp dụng cho các công ty kinh doanh
khai thác dầu khí là:
✓ Thuế thu nhập doanh nghiệp liên bang, được áp dụng với thuế suất 30%.
✓ Chính phủ Úc không ban hành chế độ thuế thu nhập đặc biệt cho các công ty dầu khí, chẳng hạn như hàng rào vòng dự án. Theo đó lợi nhuận và các khoản lỗ từ một dự án có thể được bù đắp cho dự án khác, cũng như các hoạt động kinh doanh khác do công ty dầu khí, vì mục đích thuế thu nhập.
✓
Thuế cho tài nguyên dầu mỏ liên bang (được khấu trừ như một chi phí cho thuế thu nhập) PRRT.
✓ Tiền bản quyền của tiểu bang (thay đổi theo tiểu bang, được khấu trừ như một chi phí cho thuế thu nhập, và được ghi có đối với hợp đồng PRRT)
• Úc không vận hành Hệ thống hợp đồng chia sẻ sản xuất (PSC), ngoại trừ liên quan đến
Dầu khí chung khu vực phát triển (JPDA) giữa Úc và Đông timo.
• Úc đã áp dụng rộng rãi các nguyên tắc của Tổ chức Hợp Tác và Phát triển Kinh tế (OECD) về chuyển giá trên thực tế. Không có quy tắc đặc biệt nào cho lĩnh vực dầu khí. Ngoài ra, các tờ khai thuế yêu cầu phải tiết lộ một số thông tin liên quan đến các giao
38
dịch quốc tế với các bên liên quan và các phương pháp luận được áp dụng để hỗ trợ giá một cánh tay.
• Chính phủ liên bang Úc gần đây đã ban hành luật hồi tố cho phép sử dụng các điều khoản về chuyển giá trong các hiệp ước thuế của Úc để thực hiền điều chỉnh chuyển giá, đồng thời cũng ban hành luật mới nhằm cải cách hơn nữa chế độ chuyển giá để chính thức đưa ra các quy đinh của Úc phù hợp hơn với thông lệ quốc tế tốt nhất và giúp Úc bảo vệ cơ sở thuế của mình. Luật mới bao gồm:
✓ Các quy tắc để đảm bảo số tiền chịu thuế ở Úc do các điều kiện xuyên biên giới giữa các thực thể phản ánh đóng góp chiều dài của cánh tay do các hoạt động của Úc thực hiện.
✓ Các quy tắc để xây dựng lại các giao dịch dựa trên chủ nghĩa hiện thực thương mại và các quy tắc về tài liệu chuyển giá hiện hành.
• Từ ngày 01/07/2012, Úc ban hành chế độ PRRT mở rộng, sẽ áp dụng cho các dự án dầu khí trên đất liền. Có các thông tin cụ thể các vấn đề liên quan đến tiện ích mở rộng này cần được xem xét như trợ cấp cơ bản, ban hành các nguyên tắc định giá, các quy tắc về một dự án, hợp nhất PRRT, và Khấu trừ tiền bản quyền của Tiểu bang hoặc Khối thịnh vượng chung.
• Nguồn vốn của các công ty dầu khí ở Úc phải tuân theo các quy tắc vốn hóa mỏng giống như bất kì tổ chức nào khác ở Úc. Chế độ vốn hóa mỏng hạn chế các khấu trừ liên quan đến tổng nợ, không chỉ nợ của bên liên quan. Hiện tại, quy tắc bến cảng an toàn của Úc rộng rãi cho phép 75% tài sản ròng của một công ty được tài trợ bằng khoản nợ được khấu trừ thuế. Tuy nhiên, chính phủ Úc gần đây đã công bố trong khuôn khổ ngân sách liên bang rằng giới hạn nợ an toàn vốn hóa mỏng sẽ giảm xuống còn 60% tài sản ròng. Các thay đổi khác với chế độ bao gồm:
✓ Tăng ngưỡng miễn trừ tối thiểu lên 2 triệu đô la úc các khoản khấu trừ nợ hàng năm.
✓ Mở rộng thử nghiệm kiểm tra hệ số trên toàn thế giới cho các nhà đầu tư ngành dầu khí trong nước
✓ Cải tiến đối với thử nghiệm nợ theo chiều dài của nhánh
✓ Loại bỏ khả năng đòi hỏi các khoản khấu trừ đối với khoản nợ được sử dụng để tài trợ cho các khoản đầu tư cổ phiếu nước ngoài tạo ra thu nhập được miễn trừ.
• Úc đang trong tình trạng tiếp tục cải cách thuế, bằng chứng là một số cải cách hiện đang được thực hiện, được nêu ở trên và là kết quả của sự thay đổi gần đây trong đảng chính trị cầm quyền chính phủ liên bang. Các sửa đổi tiềm năng đối với một số biện pháp xử lý thuế hiện đang áp dụng cho ngành dầu khí, chẳng hạn như định nghĩa chi phí thăm dò vẫn đang được thảo luận và những phát triển trong tương lai liên quan đến những vấn đề này nên tiếp tục được theo dõi. Đảng Liên minh cầm quyền mới cũng đã chỉ ra rằng trong
39
hai năm tới, nó sẽ tham khảo ý kiến công khai để đưa ra một sách trắng toàn diện về cải cách thuế, điều này sẽ thiết lập chính sách tài khóa dài hạn hơn cho Úc.
Tài liệu tham khảo
1. Wikipedia, “Australian oil and gas facilities map”, Australian oil and gas facilities map-en, ngày truy cập 16/5/2022
2. Australian Government – Geoscience Australia, “Oil”, Oil (ga.gov.au)
3. BP Statistical Review of World Energy, (bp.com/statisticalreview)
4. Báo VietnamPlus, “Bước ngoặt lịch sử”, Australia và Timor Leste ký kết hiệp ước phân định biên giới và phân chia nguồn lợi khai thác khí đốt (special.vietnamplus.vn)
5. Luật pháp Quốc tế, “Hòa giải thành công trong phân định biển giữa Australia và Timor Leste”, Hòa giải thành công trong phân định biển giữa Australia và Timor Leste (iuscogens- vie.org)
40
6. Ernst & Young Global Limited, “Global Oil and Gas Tax Guide”, (https://www.ey.com/)