Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
241
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG TỪ HOẠT ĐỘNG PT TRIỂN DU LỊCH
TỚI MÔI TỜNG TẠI ỜN QUỐC GIAC PHƯƠNG
THEO HÌNH DPSIR
Nguyễn Thị Linh Giang, Bùi Thị Thu Trang
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng từ hoạt động phát triển du lịch tới môi trường tại Vườn quốc
gia Cúc Phương theo mô hình DPSIR đã xác định và phân tích được các yếu tố động lực, sức ép,
hiện trạng và tác động, để từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp và hiệu quả cho mỗi yếu tố để
giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường của khu vực nghiên cứu cũng như thích ứng với ảnh
hưởng trong tương lai.
Từ khóa: DPSIR; Vườn quốc gia Cúc Phương; Hoạt động phát triển du lịch.
Abstract
Research on effects from tourism development activities on the environment in Cuc Phuong
national park by DPSIR model
The research results on the impact of tourism development on the environment in Cuc
Phuong national park according to the DPSIR model have identified and analyzed the factors of
motivation, pressure, current status and impact provide appropriate and effective solutions for
each factor to minimize negative impacts on the environment of the study area as well as adapt to
future impacts.
Keywords: DPSIR; Cuc Phuong national park; Tourism development activities.
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh, hoạt động du lịch đang phát triển mạnh mẽ, kéo theo rất nhiều các vấn đề
môi trường, việc đánh giá tác động từ các hoạt động phát triển du lịch tới môi trường, hệ sinh thái
là vô cùng cần thiết. Phương pháp đánh giá tổng hợp mô hình DPSIR do tổ chức môi trường châu
Âu (EEA) xây dựng vào năm 1999 là một hình nhận thức để xác định, phân tích đánh giá
các chuỗi quan hệ nhân - quả, nguyên nhân gây ra các vấn đề môi trường, hậu quả của chúng
các biện pháp ứng phó cần cần thiết. Cấu trúc về hình bao gồm các thông số chỉ thị về điều
kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu. Vườn quốc gia Cúc Phương thuộc địa phận
03 tỉnh Ninh Bình, Hoà Bình và Thanh Hoá với tổng diện tích là 22.408 ha [1]. Với nhiều giá trị
về cảnh quan thiên nhiên, sự đa dạng về hệ sinh thái, các giá trị văn hoá, lịch sử lâu đời nên từ lâu
Cúc Phương đã trở thành điểm du lịch sinh thái nổi tiếng và hấp dẫn. Tuy nhiên, sự thu hút khách
du lịch cũng kéo theo nhiều vấn đề về môi trường.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tác động của hoạt động du lịch tới môi trường tại Vườn quốc gia
Cúc Phương.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập các tài liệu, số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, văn hóa lịch sử bản địa, khách
du lịch, thực trạng phát triển du lịch sinh thái, các hoạt động, dự án bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn
sinh vật, bảo vệ đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường tại Vườn quốc gia Cúc Phương.
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
242
2.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học
- Sử dụng bảng hỏi: Nghiên cứu đã xây dựng 02 mẫu phiếu điều tra cho 02 đối tượng gồm:
Khách du lịch và cán bộ quản lý. Để đảm bảo mức độ tin cậy của mẫu điều tra, quy mô mẫu điều
tra được xác định theo công thức của Slovin (1984).
n =
trong đó:
+n: Cỡ mẫu.
+N: Số lượng tổng thể (Tổng số khách du lịch đến khu vực nghiên cứu (người/năm)).
+e: Sai số tiêu chuẩn/sai số cận biên (nhận giá trị từ 0,05 - 0,1).
Nghiên cứu đã chọn độ chính xác 90 %, mức sai lệnh mong muốn e = 0,1. Từ đó nhóm
tác giả tính được cỡ mẫu là:
n = 100 phiếu.
- Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu đối với các cán bộ quản một số khách du lịch ngẫu
nhiên để khai thác chi tiết hơn về nguyên nhân, ảnh hưởng của hoạt động du lịch sinh thái tới môi
trường tại Vườn quốc gia Cúc Phương và đề xuất các giải pháp thích hợp.
2.2.3. Phương pháp sử dụng khung lý thuyết DPSIR
Khung phân tích tổng hợp DPSIR được áp dụng trong nghiên cứu này bao gồm các hợp phần
sau [2]:
Hình 1: Khung DPSIR trong đánh giá tác động của hoạt động du lịch sinh thái tới môi
trường tại Vườn quốc gia Cúc Phương
2.2.4. Phương pháp ma trận tác động
Nghiên cứu sử dụng phương pháp ma trận định lượng để đánh giá tác động tiêu cực của hoạt
động du lịch sinh thái tới môi trường Vườn quốc gia Cúc Phương. Các mức độ tác động của hoạt
động tới môi trường trong vườn được tính theo thang điểm từ 0 đến 3, trong đó quy ước: 0 - Không
tác động; 1 - Tác động ít; 2 - Tác động trung bình; 3 - Tác động mạnh. Tổng điểm càng cao thì tác
động tiêu cực càng mạnh và sẽ cho thấy được hoạt động nào gây ảnh hưởng nghiêm trọng nhất tới
môi trường. Tổng điểm hàng ngang sẽ cho thấy được tác động của một hoạt động tới các nhân tố
môi trường và ngược lại tổng điểm hàng dọc sẽ cho thấy tác động của các hoạt động tới một nhân
tố môi trường.
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
243
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Động lực
Diện tích của Vườn quốc gia Cúc Phương trải dài trên 03 tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình
Thanh Hóa. Vì có lợi thế về đặc điểm tự nhiên nên việc dựa vào điều kiện đó để thúc đẩy phát triển
kinh tế của vùng rất được chú trọng. Các yếu tố động lực tác động tới hoạt động phát triển du lịch
sinh thái của vườn bao gồm: (1) Du khách; (2) Xây dựng cơ sở hạ tầng; (3) Hoạt động nhà hàng,
khách sạn.
3.1.1. Du khách
Vườn quốc gia Cúc Phương một địa điểm du lịch nổi tiếng về sinh thái, môi trường. Vì
địa hình thuận lợi, hệ động - thực vật phong phú đa dạng nên hằng năm, Vườn quốc gia Cúc
Phương thu hút khoảng vài trăm nghìn lượt khách đến nghỉ dưỡng, thư giãn; khám phá hệ động -
thực vật; chiêm ngưỡng những cảnh quan thiên nhiên đẹp, hùng vĩ; tham gia các chương trình du
lịch sinh thái; nghiên cứu văn hóa lịch sử.
3.1.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng
Vườn quốc gia Cúc Phương một trong những địa điểm bảo tồn sinh vật lớn nhất Việt Nam.
Vườn quốc gia đang hai trung tâm bảo tồn, hai trung tâm cứu hộ, một bảo tàng một vườn
thực vật lớn có vai trò rất quan trọng. Hiện tại với cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, Vườn quốc
gia Cúc Phương đã tổ chức được 3 khu vực lưu trú, ăn uống và vui chơi giải trí ở 3 địa điểm trong
khuôn viên vườn. Các điểm tham quan tại Vườn quốc gia Cúc Phương hầu như đã đều được xây
dựng sửa chữa từ năm cuối thế kỉ XX như trung tâm du khách Cúc Phương. Tiếp theo đó các
điểm tham quan khác lần lượt được đầu xây dựng trong những năm tiếp sau và một số các dự án
đầu tư xây dựng khác như: Công trình đường ứng cứu phòng hộ, Đường mòn Hồ Chí Minh, đường
giao thông đi trong rừng,...
3.1.3. Hoạt động của nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí
Hiện nay, Vườn quốc gia Cúc Phương đã xây dựng được 3 khu lưu trú cho khách du lịch
có đầy đủ phòng ăn, phòng ngủ và nhà sàn tập thể với đầy đủ tiện nghi sang trọng có thể phục vụ
hàng nghìn khách du lịch cùng lúc, bao gồm: Khu du lịch trung tâm tại cổng chính VQG, khu du
lịch Hồ Mạc, khu trung tâm (Bống) và các dịch vụ lưu trú, ăn uống và vui chơi giải trí cũng được
tổ chức tại các bản Mường.
Bảng 1. Phân tích thống kê các yếu tố động lực ảnh hưởng đến chất lượng môi trường dựa
vào phiếu khảo sát từ du khách tại Vườn quốc gia Cúc Phương
STT Yếu tố động lực Mức độ ảnh hưởng (%)
Cao Trung bình Thấp
1 Phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia 67 22 11
2 Xây dựng đường giao thông đi trong rừng 52 35 13
3 Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng đệm vườn quốc gia 23 44 33
4 Các hoạt động khác 9 23 68
Kết quả cho thấy hoạt động phát triển du lịch và xây dựng đường giao thông ảnh hưởng khá
lớn tới chất lượng môi trường tại Cúc Phương.
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
244
3.2. Sức ép
Các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm suy thoái môi trường tại Vườn quốc gia Cúc Phương
phát sinh từ các nguồn như sau:
3.2.1. Sức ép từ du khách
Theo thống kê từ ban quản lý vườn quốc gia, tổng lượng khách du lịch đến tham quan vườn
quốc gia đạt 120.900 lượt khách, tăng 8,82 % so với năm 2017 và tăng 24,51 % so với năm 2016.
Trong đó lượng khách quốc tế 14.650 người khách trong nước 106.250 người. Như vậy,
lượng khách du lịch viếng thăm vườn quốc gia có xu hướng ngày một tăng qua từng năm, lượng
khách trong nước gấp khoảng 7,25 lần lượng khách du lịch quốc tế.
Bảng 2. Lượng khách du lịch trong các năm 2016 - 2018 của Vườn quốc gia Cúc Phương [1]
Năm
Lượng khách du lịch 6 tháng
đầu năm (người)
Lượng khách du lịch 6
tháng cuối năm (người)
Tổng lượng khách du lịch
(người)
VN QT VN QT VN QT
2016 43.200 6.700 34.000 7.777 77.200 14.477
2017 73.300 6.600 23.800 7.400 97.100 14.000
2018 80.900 8.900 25.350 5.750 106.250 14.650
Theo kết quả điều tra phỏng vấn trực tiếp từ khách du lịch và nhà quản lý cho thấy lượng du
khách đến vườn quốc gia tăng cao sẽ kéo theo một lượng rác thải lớn đến vườn. Rác thải từ hoạt
động của các nhà nghỉ khách sạn, hoạt động tham quan của du khách. Ước tính lượng chất thải rắn
từ các hoạt động vui chơi của vườn quốc gia khoảng 42,32 tấn/năm và khoảng 28,64 tấn/năm chất
thải rắn phát sinh từ nhà nghỉ và nhà ăn của các trung tâm du khách [1]. Và vấn đề khí thải từ các
phương tiện giao thông của khách du lịch, đặc biệt vào những ngày nghỉ lễ hoặc những tháng du
lịch như tháng 4 và tháng 5.
3.2.2. Sức ép từ xây dựng cơ sở hạ tầng
Đường mòn Hồ Chí Minh có 7,5 km chạy qua rừng Cúc Phương và tuyến đường dài 20 km
dành cho xe cơ giới trong khuôn viên rừng nối từ cổng Vườn tới trung tâm Bống được xây dựng
đã gây ảnh hưởng đáng kể tới môi trường, cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học, như chặt phá
rừng làm mất nơi cư trú của các loài động vật hoang dã. Ngoài ra còn tác động tới cảnh quan thiên
nhiên, phá vỡ môi trường hoang sơ vốn có của rừng. Quá trình di chuyển của các loại phương tiện
thải ra môt lượng khí thải lớn ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường không khí. Việc xây dựng cơ sở
hạ tầng các nhà nghỉ, nhà hàng, tu sửa các địa điểm tham quan, bảo tàng,... thải ra một lượng lớn
chất thải rắn xây dựng, ảnh hưởng tới môi trường đất, không khí, hệ sinh thái và gây ra tiếng ồn
lớn ảnh hưởng tới các sinh vật trong rừng.
3.2.3. Sức ép từ hoạt động của nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí
Hoạt động của nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí đã phát sinh ra một lượng rác thải
và nước thải rất lớn. Các dịch vụ này đều nằm trong khuôn viên vườn quốc gia nên nó ảnh hưởng
trực tiếp tới môi trường và thiên nhiên ở đây.
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo,
quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường
245
Bảng 3. Phân tích thống kê các yếu tố sức ép gây ô nhiễm và suy thoái môi trường dựa vào
phiếu điều tra khách du lịch tại Vườn quốc gia Cúc Phương
STT Yếu tố sức ép Mức độ ảnh hưởng (%)
Cao Trung bình Thấp
1
Hoạt động
của khách du
lịch
Chạy xe trong rừng 37 43 20
Tham quan 25 39 36
Cắm trại 34 47 19
Leo núi 12 37 51
Bẻ cành, vặt lá 26 53 21
Nghiên cứu khoa học 11 15 74
2
Hoạt động từ
các dịch vụ
trong vườn
quốc gia
Khách sạn, nhà nghỉ 45 35 20
Trông giữ xe 13 25 62
Bán hàng (nước, đồ ăn, đồ lưu niệm) 23 35 42
Khu vui chơi thể thao (đạp xe trong rừng, bơi
thuyền kayak,…) 20 27 53
Hoạt động xây dựng đường xá và cơ sở hạ
tầng trong khuân viên vườn quốc gia 57 36 7
3 Khác 23 59 18
Kết quả cho thấy hoạt động của các nhà nghỉ, khách sạn (tỷ lệ đánh giá mức độ cao đạt
45 %); hoạt động xây dựng đường giao thông (tỷ lệ đánh giá ở mức độ cao đạt 57 %) ảnh hưởng
trực tiếp tới chất lượng môi trường vườn quốc gia. Ngoài ra các hoạt động của khách du lịch như
chạy xe trong rừng (tỷ lệ đánh giá mức độ trung bình đạt 43 %), bẻ cành, vặt lá (tỷ lệ đánh giá
ở mức độ trung bình đạt 53 %), cắm trại (tỷ lệ đánh giá ở mức độ trung bình đạt 47 %) cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng môi trường ở đây.
3.3. Hiện trạng
3.3.1. Hiện trạng chất thải rắn
Vấn đề môi trường chính trong hoạt động du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Cúc Phương
là chất thải rắn. Ước tính lượng chất thải rắn từ các hoạt động vui chơi của vườn quốc gia khoảng
42,32 tấn/năm và khoảng 28,64 tấn/năm chất thải rắn phát sinh từ nhà nghỉ nhà ăn của các trung
tâm du khách [1].
Bảng 4. Phân tích thống kê lượng chất thải phát sinh dựa vào phiếu điều tra khách du lịch tại
Vườn quốc gia Cúc Phương
STT Yếu tố hiện trạng Mức độ phát sinh (%)
Cao Trung bình Thấp
1Chất thải
rắn
Từ hoạt động của khách du lịch 62 30 8
Từ hoạt động của các dịch vụ du lịch (nhà nghỉ,
khách sạn, nhà hàng,…) 46 35 19
Từ hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng 37 34 29
Từ các khu tham quan 26 27 53
2 Nước thải
Từ các hoạt động của dịch vụ du lịch (nhà nghỉ,
khách sạn, nhà hàng,…) 53 42 5
Từ hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng 47 44 9
3 Khí thải Từ hoạt động đi lại của khách du lịch 35 38 27
Từ hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng 42 36 22
Bảng 4 cho thấy lượng chất thải rắn này phát sinh chủ yếu là từ hoạt động ăn, uống, lưu trú
và vui chơi giải trí của khách du lịch.