BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI HOÀNG NGỌC THUẬN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỬ DỤNG

PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP ðẾN LÝ, HOÁ TÍNH ðẤT

VÀ NĂNG SUẤT LÚA, NGÔ TRÊN ðẤT PHÙ SA

SÔNG HỒNG VÀ ðẤT XÁM BẠC MÀU

Chuyên ngành: ðất và Dinh dưỡng cây trồng

Mã số: 62 62 15 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học :

1. TS. TRẦN THỊ TÂM 2. PGS.TS. NGUYỄN NHƯ HÀ

HÀ NỘI - 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI HOÀNG NGỌC THUẬN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỬ DỤNG

PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP ðẾN LÝ, HOÁ TÍNH ðẤT

VÀ NĂNG SUẤT LÚA, NGÔ TRÊN ðẤT PHÙ SA

SÔNG HỒNG VÀ ðẤT XÁM BẠC MÀU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2012

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan các kết quả của công trình nghiên cứu ñề tài này (Kể

cả kết quả thu ñược trong giai ñoạn 2003-2005) là hoàn toàn trung thực, do tôi

trực tiếp thực hiện. Mọi sự giúp ñỡ ñể hoàn thành luận án này ñã ñược cảm ơn

và các trích dẫn sử dụng trong luận án này ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày…. tháng….. năm 2012

Tác giả luận án

Hoàng Ngọc Thuận

ii

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Tâm và PGS TS. Nguyễn

Như Hà ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi cả về khoa học và kinh phí ñể tôi

thực hiện tốt luận án này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ và giảng viên Viện ðào tạo Sau

ñại học, Khoa Tài nguyên ðất và Môi trường, Bộ môn Nông hóa ñã giảng

dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo và cán bộ của Viện Thổ nhưỡng

Nông hoá, Trung tâm Nghiên cứu Phân bón và Dinh dưỡng cây trồng, Trung

tâm Nghiên cứu ðất và Phân bón vùng Trung du, bà con nông dân của xã ðan

Phượng, huyện ðan Phượng, Hà Nội ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi thực

hiện tốt ñề tài.

Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với vợ, con, gia ñình, bố, mẹ,

những người luôn ñộng viên và tạo sức mạnh ñể tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày…. tháng….. năm 2012

Tác giả luận văn

Hoàng Ngọc Thuận

iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

BẢNG KÝ HIỆU CHŨ VIẾT TẮT vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ xi

MỞ ðẦU 1

1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3

3. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của ñề tài 3

3.1. Ý nghĩa khoa học 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 4

4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

5. Những ñóng góp mới của luận án về học thuật và lý luận 4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

1. 1. ðặc ñiểm ñất phù sa sông Hồng và ðất xám bạc màu 5

1.1.1. ðặc ñiểm ñất phù sa sông Hồng 5

1.1.2. ðặc ñiểm ñất ñất xám bạc màu 7

1.2. Hàm lượng dinh dưỡng trong phụ phẩm nông nghiệp 10

1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 10

1.2.2. Các nghiên cứu ở trong nước 11

1.3. Ảnh hưởng của chất hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp ñến ñộ phì

nhiêu ñất 15

1.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 15

1.3.2. Các nghiên cứu ở trong nước 24

iv

1.4. ẢNH HƯỞNG CỦA PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP ðẾN

NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG 29

1.4.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 29

1.4.2. Nghiên cứu ở trong nước 35

CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42

2.1. Vật liệu nghiên cứu 42

2.1.1. ðất thí nghiệm 42

2.1.2. Cây trồng thí nghiệm 42

2.1.3. Phụ phẩm nông nghiệp 42

2.1.4. Phân bón và chế phẩm vi sinh 42

2.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 43

2.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 43

2.2.2. Thời gian nghiên cứu 43

2. 3. Nội dung nghiên cứu 44

2.3.1. ðiều kiện khí hậu, tính chất ñất, tình hình sử dụng phân

bón và sử dụng phụ phẩm nông nghiệp vùng nghiên cứu 44

2.3.2. Xác ñịnh khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng của

phụ phẩm nông nghiệp 44

2.3.3. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng

cung cấp N, P, K dễ tiêu của ñất cho lúa, ngô 44

2.3.4. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến một số lý,

hóa tính ñất nghiên cứu 44

2.3.5. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông

nghiệp ñến năng suất lúa, ngô 45

2.3.6. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến khả

năng giảm lượng phân khoáng và hiệu quả kinh tế của các

phương thức bón phân cho cây trồng 45

2.4. Phương pháp nghiên cứu 45

v

2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin và ñiều tra 45

2.4.2. Phương pháp thí nghiệm ñồng ruộng 46

2.4.3. Phương pháp theo dõi quá trình phân giải phụ phẩm trên ñồng

ruộng 53

2.4.4. Phương pháp làm ñất, vùi, tủ phụ phẩm trên ñồng ruộng 54

2.4.5. Phương pháp phân tích 55

2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu 57

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58

3.1. ðiều kiện khí hậu, tính chất ñất ñai, tình hình sử dụng phân bón

và sử dụng phụ phẩm nông nghiệp vùng nghiên cứu 58

3.1.1. ðiều kiện khí hậu vùng nghiên cứu 58

3.1.2. Tính chất ñất vùng nghiên cứu 59

3.1.3. Tình hình sử dụng phân bón vùng nghiên cứu 61

3.1.4. Tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp vùng nghiên cứu 63

3.2. Xác ñịnh khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng của phụ

phẩm nông nghiệp 65

3.2.1. Hàm lượng dinh dưỡng trong phụ phẩm trước khi vùi 65

3.2.2. Diễn biến quá trình phân giải phụ phẩm theo thời gian vùi

trên ñồng ruộng 67

3.3. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng cung

cấp N, P, K dễ tiêu của ñất cho lúa ngô 75

3.3.1. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến N, P, K dễ

tiêu trong ñất ở giai ñoạn sau vùi 30 ngày và 60 ngày 75

3.3.2. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến việc hấp thu

N, P, K của cây trồng 79

3.4. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến một số lý tính,

hóa tính ñất nghiên cứu 82

3.4.1. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến lý tính ñất

nghiên cứu 83

vi

3.4.2. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến hóa tính ñất

nghiên cứu 85

3.5. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất cây

trồng 87

3.5.1. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến năng

suất cây trồng trên ñất phù sa sông Hồng 87

3.5.2. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến năng

suất cây trồng trên ñất xám bạc màu Bắc Giang 89

3.6. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng

giảm lượng phân khoáng và hiệu quả kinh tế của các phương

thức bón phân cho cây trồng 92

3.6.1. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến khả

năng giảm lượng phân khoáng và hiệu quả kinh tế của các

phương thức bón phân cho cây trồng trên ñấtp phù sa sông

Hồng 92

3.6.2. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến khả

năng giảm lượng phân khoáng và hiệu quả kinh tế của các

phương thức bón phân cho cây trồng trên ñất xám bạc màu

Bắc Giang 100

3.6.3. Ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp và sự giảm thiểu

lượng phân khoáng ñến hiệu quả kinh tế 105

4. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 109

4.1. Kết luận 109

4.2. ðỀ NGHỊ 110

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ LIÊN QUAN 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO 115

PHỤ LỤC 129

vii

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt

BMBG ðất xám bạc màu Bắc Giang

CEC Dung lượng cation trao ñổi

CPVS Chế phẩm vi sinh

CT Công thức

HC Hữu cơ

HCSH Phân hữu cơ sinh học

Kali dễ tiêu K2Odt

Kali tổng số K2Ots

MðTB Mật ñộ trung bình

ND Nông dân

Ndt ðạm dễ tiêu

NS Năng suất

Nts ðạm tổng số

OC Cacbon hữu cơ

OM Chất hữu cơ

Lân dễ tiêu P2O5dt

Lân tổng số P2O5ts

PC Phân chuồng

PP Phụ phẩm nông nghiệp

PPNN Phụ phẩm nông nghiệp

PSSH ðất phù sa Sông Hồng

RCBD Thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh

TB Trung bình

TN Thí nghiệm

Tr.ñ Triệu ñồng

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng Trang

1.1. Chỉ tiêu lý, hóa tính của ñất phù sa sông Hồng (lớp ñất mặt 0-27 cm) 6

1.2. Chỉ tiêu lý, hóa tính ñất xám bạc màu (lớp ñất mặt 0-16 cm) 8

1.3. Hàm lượng trung bình chất dinh dưỡng trong các loại cây trồng

nông nghiệp (%) 12

1.4. Hàm lượng nguyên tố dinh dưỡng của một số loại tàn dư hữu cơ

trên lô cà phê (% chất khô) 14

3.1. Một số tính chất lý học ñất nghiên cứu 59

3.2. Tính chất hoá học ñất nghiên cứu 60

3.3. Lượng phân sử dụng bón cho lúa và ngô của nông dân ở ñịa bàn

nghiên cứu 62

3.4. Lượng phụ phẩm ở vùng nghiên cứu 63

3.5. Phương thức sử dụng phụ phẩm nông nghiệp của nông dân ở ñịa

bàn nghiên cứu 64

3.6. Hàm lượng N, P, K, Ca, Mg, Si, S trong phụ phẩm nông nghiệp

trên ñất phù sa sông Hồng 65

3.7. Hàm lượng N, P, K, Ca, Mg trong phụ phẩm trên ñất bạc màu Bắc Giang 66

3.8. Hàm lượng ñạm, lân, kali của rơm rạ trong túi vùi ở các thời gian

vùi khác nhau của vụ lúa xuân trên ñất phù sa sông Hồng 69

3.9. Hàm lượng ñạm, lân, kali của rơm rạ trong túi vùi ở các thời gian

vùi khác nhau của vụ lúa mùa trên ñất phù sa sông Hồng 71

3.10. Hàm lượng ñạm, lân, kali của rơm rạ trong túi vùi ở các thời gian

vùi khác nhau của vụ ngô ñông trên ñất phù sa sông Hồng 72

3.11. Tỷ lệ C/N của rơm, rạ và thân lá ngô ở các thời kỳ vùi khác nhau

trên ñồng ruộng 74

ix

3.12. Hàm lượng N, P, K dễ tiêu trong ñất ở các giai ñoạn sinh trưởng

chính của cây lúa, cây ngô trên ñất phù sa sông Hồng ở các công

thức vùi phụ phẩm khác nhau 76

3.13. Hàm lượng N, P, K dễ tiêu trong ñất ở các giai ñoạn sinh trưởng

chính của cây lúa, cây ngô trên ñất bạc màu ở các công thức vùi

phụ phẩm khác nhau 78

3.14. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến hàm lượng N, P, K

của cây lúa vụ mùa năm 2008 giai ñoạn ñẻ nhánh và làm ñòng trên

ñất phù sa sông Hồng 80

3.15. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến hàm lượng N, P, K

của cây lúa vụ xuân năm 2010 giai ñoạn ñể nhánh và làm ñòng trên

ñất xám bạc màu Bắc Giang 81

3.16. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến dung trọng tỷ trọng,

ñộ xốp ñất sau 3 năm thí nghiệm 83

3.17. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến ñoàn lạp bền trong

nước của ñất phù sa sông Hồng và ñất xám bạc màu Bắc Giang sau

3 năm thí nghiệm 84

3.18. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến một số tính chất

hóa học ñất phù sa sông Hồng và ñất xám bạc màu Bắc Giang sau

3 năm thí nghiệm 85

3.19. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến

năng suất lúa, ngô trên ñất phù sa sông Hồng 87

3.20. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến

năng suất lúa, ngô trên ñất phù sa sông Hồng 89

3.21. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến

năng suất cây trồng trên ñất xám bạc màu Bắc Giang 90

x

3.22. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến

năng suất cây trồng trên ñất bạc màu Bắc Giang 91

3.23. Ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất lúa, ngô và khả

năng giảm thiểu lượng phân khoáng bón cho lúa, ngô trên ñất PSSH 94

3.24. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp có chế phẩm vi

sinh ñến năng suất lúa, ngô và khả năng giảm thiểu lượng phân

khoáng bón cho cây trồng trên ñất phù sa sông Hồng 96

3.25. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất lúa, ngô và

khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng cho cây trồng trên ñất PSSH 97

3.26. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất lúa, ngô

và khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng bón cho cây trồng trên

ñất PSSH 98

3.27. Ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất và khả năng

giảm thiểu lượng phân khoáng bón cho lúa, ngô trên ñất BMBG 101

3.28. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp có chế phẩm vi

sinh ñến năng suất lúa, ngô và khả năng giảm thiểu lượng phân

103 khoáng bón cho cây trồng trên ñất bạc màu Bắc Giang

3.29. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất lúa, ngô

và khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng cho cây trồng trên ñất

bạc màu 105

3.30. Hiệu quả kinh tế của việc vùi phụ phẩm cho ngô và lúa trên ñất PSSH 105

3.31. Hiệu quả kinh tế của việc vùi phụ phẩm cho ngô và lúa trên ñất bạc

màu Bắc Giang 106

3.32. Hiệu quả kinh tế của mô hình vùi phụ phẩm cho lúa, ngô trên ñất

phù sa sông Hồng 107

xi

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT

Biểu ñồ Trang

3.1.

Một số chỉ tiêu yếu tố khí tượng ño ñược tại trạm

Bắc Giang trung ương trong 10 năm (2001 – 2010) 58

3.2.

Một số chỉ tiêu khí thượng ño ñược tại trạm Láng, Hà Nội

trung bình trong 10 năm (2001 – 2010) 58

3.3.

Khối lượng rơm rạ và thân lá ngô phân giải sau thời gian

vùi trên ñồng ruộng ở ñất phù sa sông Hồng 67

3.4.

Khối lượng rơm rạ và thân lá ngô phân giải sau thời gian

vùi trên ñồng ruộng ở ñất xám bạc màu Bắc Giang 68

3.5.

Cân ñối giữa lượng dinh dưỡng từ phụ phẩm vùi và

lượng dinh dưỡng NPK của các công thức bón giảm ñi trên

ñất phù sa Sông Hồng 93

3.6.

Cân ñối giữa lượng dinh dưỡng từ phụ phẩm vùi và lượng

dinh dưỡng NPK của các công thức bón giảm ñi trên ñất

bạc màu Bắc Giang 101

1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài

ðất là tư liệu sản xuất ñặc biệt và không thể thay thế trong sản xuất

nông nghiệp. Trong ñất, chất hữu cơ là một bộ phận ñặc biệt quý nhất của ñất,

là chỉ tiêu rất quan trọng của ñộ phì nhiêu, chỉ tiêu giúp phân biệt ñất với mẫu

chất và ñá mẹ.

Chất hữu cơ của ñất bao gồm xác hữu cơ và các sản phẩm phân giải của

xác hữu cơ, trong ñó mùn là hợp chất hữu cơ phức tạp nhất và bền vững nhất

của ñất. Chất hữu cơ và mùn trong ñất là cơ sở ñảm bảo cho ñất có ñộ phì

nhiêu nhất ñịnh. Vì chất hữu cơ và mùn không chỉ ảnh hưởng ñến các tính

chất lý, hóa và sinh học của ñất mà còn là kho dự trữ thức ăn cho cây khi

khoáng hoá dần dần giải phóng N và các chất dinh dưỡng dễ tiêu khác và

nâng cao khả năng hấp thu của ñất. Sự mất chất hữu cơ trong ñất kéo theo

hàng loạt các hệ quả nghiêm trọng như thoái hoá vật lý, hoá học, sinh học chế

ñộ nước,...là nguyên nhân hàng ñầu suy giảm ñộ phì nhiêu và mất sức sản

xuất của ñất nông nghiệp. Chất hữu cơ ñất ñược coi là chỉ tiêu ñánh giá ñộ

bền vững trong hệ thống quản lý nguồn tài nguyên ñất sản xuất nông nghiệp.

Trong ñất tự nhiên, nguồn cung cấp chất hữu cơ duy nhất là tàn tích

sinh vật, bao gồm xác ñộng vật, thực vật và vi sinh vật. Tàn tích sinh vật (tàn

dư hữu cơ) là phần chất hữu cơ do các sinh vật sống trong ñất và trên mặt

ñất, sau khi chết ñể lại cho ñất. ðối với ñất trồng trọt, ngoài xác hữu cơ còn

có một nguồn bổ sung chất hữu cơ thường xuyên là phân hữu cơ các loại.

Phân hữu cơ bao gồm: phân chuồng, than bùn, phân bắc, nước giải, phân gia

cầm, rác ñô thị sau khi ủ, phân xanh, các phế phụ phẩm của công nghiệp thực

phẩm và cả các tàn thể thực vật vùi trực tiếp vào ñất. ðây là các nguồn bổ

sung chất hữu cơ rất quan trọng, ñể ổn ñịnh và tăng lượng mùn cho ñất, nhất

là những nơi có trình ñộ thâm canh cao. Vì vậy cùng với việc bón phân

khoáng, thì bón các loại phân hữu cơ cho cây trồng là trả lại ñáng kể các chất

mà cây trồng lấy ñi từ ñất, làm giảm nhu cầu sử dụng phân hoá học trong trồng

2

trọt (Nguyễn Như Hà, 2010)[9].

Một thực trạng mà loài người phải ñổi mặt ñó là: phát triển dân số và

nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng tăng, bởi vậy thâm canh tăng vụ

ñể tăng năng suất, sản lượng cây trồng nhằm thu ñược nhiều sản phẩm, giá trị

sản phẩm tăng trên ñơn vị diện tích ñất, ñồng thời ñảm bảo môi trường sinh

thái ổn ñịnh, bền vững. Sử dụng phân bón nói chung, phân hóa học nói riêng

ñã là chìa khóa quan trọng của cuộc “cách mạng xanh”: ñáp ứng nhu cầu

lương thực cho con người. Hệ thống dinh dưỡng cây trồng tổng hợp tận dụng

mọi nguồn phân hữu cơ có thể có, coi phân hữu cơ là cơ sở ñể chăm sóc cây

trồng khỏe mạnh.

Nhìn một cách tổng thể ở Việt Nam gần ñây, việc bón phân cho cây

trồng ñã ñược chú trọng, lượng phân bón tăng cũng như tỷ lệ phân bón ñã

ñược cải thiện làm cho năng suất cây trồng tăng rõ rệt. Tuy nhiên, ở nhiều nơi

nông dân vẫn sử dụng phân bón còn bất hợp lý, bón phân chưa ñủ về lượng và

bón mất cân ñối. Do nhiều nguyên nhân khác nhau hiện nay ở nhiều nơi nông

dân không ñủ phân chuồng bón cho cây trồng. Trong khi ñó, tuy rơm rạ không

còn là chất ñốt chủ yếu ở nông thôn do có các nhiên liệu khác thay thế (ñiện, gas,

than…) nhưng sau mùa gặt rơm rạ lại ñược ñốt ngay tại ruộng. Việc làm này vừa

làm mất chất hữu cơ có thể bổ sung cho ñất vừa gây ô nhiễm môi trường. ðây là

ñiều mà hệ thống dinh dưỡng cây trồng tổng hợp không cho phép, nhưng lại

ñang có nguy cơ tăng lên ở nông thôn Việt Nam hiện nay (Hoàng Thiết,

2011)[111]. Việc ñốt rơm rạ gia tăng trong những năm do nông dân cần giải

phóng ñồng ruộng cho vụ tiếp theo. Ở Mỹ ñã ban hành luật cấm ñốt rơm rạ

trên ruộng lúa. Giải pháp thay thế cho việc không ñốt rơm rạ trên ñồng

ruộng là vùi rơm rạ vào ñất (Nguyễn Công Thành, 2011)[110].

ðất phù sa sông Hồng có diện tích khoảng 600 nghìn ha và ñất xám bạc

màu trên phù sa cổ có diện tích khoảng 1,4 triệu ha là ñất lý tưởng ñể trồng

3

nhiều loại cây như: lúa, ngô, ñậu ñỗ lạc, khoai. ðây là vùng có vị trí ñịa lí và

ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú và ña dạng,

dân cư ñông ñúc, nguồn lao ñộng dồi dào, mặt bằng dân trí cao. Một trong

những vùng ñóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội

của ñất nước và ñặc biệt trong phân công lao ñộng của cả nước. ðất canh tác

ít, dân ñông nên phải ñẩy mạnh thâm canh. Song nếu thâm canh không ñi ñôi

với việc hoàn lại ñầy ñủ các chất dinh dưỡng sẽ làm cho ñất ñai ở một số nơi

bị giảm ñộ phì nhiêu.

Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của sản xuất nông nghiệp cần ñảm bảo

nguồn phân hữu cơ cho cây trồng nhằm ñạt năng suất cao, ổn ñịnh, cải thiện

ñộ phì nhiêu ñất, ñồng thời tăng khả năng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả phân

khoáng cũng như khắc phục hiện tượng ñốt phụ phẩm ngoài ñồng ruộng ngày

càng tăng, ñề tài ”Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông

nghiệp ñến lý, hoá tính ñất và năng suất lúa, ngô trên ñất phù sa sông

Hồng và ñất xám bạc màu Bắc Giang“ ñã ñược tiến hành.

2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

Xác ñịnh ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp (tàn thể lúa

ngô) ñến lý, hoá tính ñất, năng suất lúa, ngô và khả năng giảm thiểu lượng

phân khoáng cho cây trồng trên ñất phù sa sông Hồng và ñất xám bạc màu

Bắc Giang.

3. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của ñề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

ðề tài bổ sung kết quả nghiên cứu và cung cấp cơ sở khoa học cho việc

khuyến cáo nông dân vùi trả cho ñất tàn thể lúa, ngô sau thu hoạch trong luân

canh lúa xuân – lúa mùa - ngô ñông trên ñất bạc màu Bắc Giang và ñất phù sa

sông Hồng.

4

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

Kết quả nghiên cứu xây dựng biện pháp kỹ thuật vùi trả cho ñất rơm rạ,

thân lá ngô sau thu hoạch trong cơ cấu cây trồng lúa xuân – lúa mùa - ngô

giúp bà con nông dân nâng cao năng suất lúa, ngô; giảm chi phí sản xuất; tiết

kiệm phân bón hóa học; tăng thu nhập và cải thiện ñộ phì nhiêu ñất, giảm

thiểu ô nhiễm môi trường do ñốt phụ phẩm sau thu hoạch.

4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trong cơ cấu luân canh cây trồng lúa xuân - lúa mùa - ngô ñông trên

ñất phù sa sông Hồng không ñược bồi ở ðan Phượng, Hà Nội và ñất xám bạc

màu ở Hiệp Hòa, Bắc Giang, khối lượng phụ phẩm nông nghiệp sau khi thu

hoạch từng vụ rất lớn nhưng chưa ñược sử dụng trả lại cho ñất. ðề tài ñã tập

trung nghiên cứu tác ñộng của giải pháp vùi rơm, rạ, thân lá ngô của cây trồng

vụ trước cho cây trồng vụ sau ñến: hàm lượng dinh dưỡng N, P, K dễ tiêu

trong từng vụ; chỉ tiêu lý tính ñất (dung trọng, tỷ trọng, ñộ xốp, thành phần cơ

giới, ñoàn lạp bền trong nước) và hóa tính ñất (OC, N tổng số, P2O5 tổng số và

dễ tiêu, K2O tổng số và dễ tiêu, CEC, Ca, Mg); năng suất lúa, ngô.

5. Những ñóng góp mới của luận án về học thuật và lý luận

Vận dụng nguyên lý quản lý dinh dưỡng cây trồng. Sử dụng hợp lý các

nguồn dinh dưỡng (hữu cơ và vô cơ) cho luân canh hai vụ lúa + một vụ ngô

ñông. Xác ñịnh ñược hàm lượng dinh dưỡng chính trong phụ phẩm nông

nghiệp (tàn thể lúa ngô), quá trình phân giải (C/N) của phụ phẩm và ảnh

hưởng của việc sử dụng nó ñến khả năng hút dinh dưỡng (N, P, K) của cây

trồng, cũng như ảnh hưởng ñến lý, hoá tính ñất, năng suất lúa, khả năng giảm

thiểu lượng phân khoáng ñể nâng cao hiệu lực phân bón, tăng năng suất, an

toàn môi trường sinh thái ở trên ñất phù sa sông Hồng và ñất xám bạc màu.

ðề xuất hệ thống biện pháp sử dụng hợp lý các nguồn dinh dưỡng cho

cây trồng. Khắc phục ñược hiện tượng ñốt rơm rạ ngoài ñồng hiện nay vừa

gây ô nhiễm cho môi trường vừa làm ñất chóng suy kiệt mùn và ñộ phì.

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. 1. ðặc ñiểm ñất phù sa sông Hồng và ðất xám bạc màu

1.1.1. ðặc ñiểm ñất phù sa sông Hồng

1.1.1.1. ðặc ñiểm hình thành và phân bố ñất phù sa sông Hồng

Quá trình hình thành ñất phù sa thực chất là quá trình lắng ñọng phù sa

của hệ thống sông. Việt Nam có ba dải ñất phù sa lớn là phù sa sông Hồng,

phù sa sông Cửu Long và phù sa các sông miền trung. ðặc tính ñất phù sa gắn

chặt với các vùng ñất ở thượng nguồn, các ñá mẹ hình thành ñất ở ñây quyết

ñịnh rất lớn ñến tính chất hoá học của phù sa mỗi con sông. ðể chống lại lũ

lụt hàng năm, từ lâu nhân dân ta ñã ñắp một hệ thống ñê chạy dọc sông. Sau

khi ñắp ñê toàn bộ vùng không ñược bồi ñắp phù sa trên toàn bộ bề mặt ñồng

bằng mang tính chất ñược bồi ñắp dở dang.

ðất phù sa hệ thống sông Hồng phân bố tập trung ở vùng ñồng bằng

Bắc Bộ như Phú Thọ, Vĩnh phúc, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam,

Nam ðịnh, Thái Bình, Hải Phòng…Vùng ñất này nằm gọn trong châu thổ

Bắc Bộ kẹp giữa hai dãy núi Tây Bắc và ðông Bắc, phía ñông mở ra biển,

phía Nam ngăn cách với ñồng bằng Thanh Hóa bởi một dãy ñồi núi thấp. Ở

thượng nguồn sông Hồng có ñộ dốc lớn, lòng sông sâu, ít có sự bồi ñắp ven

sông (trừ hệ thống các sông nhánh nhỏ), về phía trung lưu ñã có sự bồi ñắp

rộng dần ra và toả rộng ở hạ lưu (Hội Khoa học ðất Việt Nam, 1996)[18].

Do thủy chế thất thường, năm lũ lớn, năm lũ nhỏ nên ñất phù sa sông

Hồng thường có biến ñộng lớn về mặt hình thành cơ giới theo chiều sâu. ðất

phù sa sông Hồng có diện tích khoảng 600 nghìn ha, tập trung chủ yếu ở các

tỉnh ñồng bằng Bắc Bộ như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hải Dương, Hưng

Yên, Hải Phòng, Hà Nam, Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình (Viện Thổ

nhưỡng Nông Hóa, 2001)[39].

6

1.1.1.2. Tính chất lý, hóa ñặc trưng của ñất phù sa

ðất phù sa sông Hồng có nhiều ñắc tính ưu việt, ñã ñược các nhà khoa

học tổng kết. Chỉ tiêu lý hóa tính ñất phù sa sông Hồng ñược Viện Thổ

nhưỡng Nông hóa ñưa ra năm 2001 như là một ví dụ (bảng 1.1).

Bảng 1.1. Chỉ tiêu lý, hóa tính của ñất phù sa sông Hồng (lớp ñất mặt 0-27 cm)

TT

Chỉ tiêu

Trung bình

1

Dung trọng

1,40

2

Tỷ trọng

ðơn vị (g/cm3) (g/cm3)

2,61

3

ðộ xốp

%

46,4

4

TPCG

2 – 0,2 mm

%

0,8

0,2 – 0,02 mm

%

42,7

0,02 - 0,002 mm

%

35,3

< 0,002 mm

%

21,2

-

8,1

5

pHH2O (ðất phù sa trung tính ít chua)

6

-

7,1

pHKCl (ðất phù sa trung tính ít chua)

7

OC ts

%

1,68

8

N ts

%

0,14

9

%

0,12

P2O5 ts

%

1,69

10

K2O ts

11

mg/100g

4,70

P2O5 dt

12

mg/100g

7,06

K2O dt

13

cmol/kg

10,24

cmol/kg

6,66

cmol/kg

0,43

CEC Ca++ 14 15 Mg++

16

BS (ðộ no bazơ)

%

73,2

Nguồn: Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2001 (phẫu diện VN 03) [39].

ðất phù sa sông Hồng có thành phần cơ giới dao ñộng chủ yếu từ thịt

nhẹ ñến thịt trung bình, có phản ứng trung tính (pHKCl trung bình là 7,1), ñộ

no bazơ cao (BS% > 70), giàu các kim loại kiềm và kiềm thổ. Hàm lượng các

7

bon hữu cơ tổng số khá (OC%: 1,68), ñạm tổng số, lân tổng số và kali tổng số

ñều ở mức trung bình ñến khá. Do ñó phù hợp với nhiều loại cây trồng.

1.1.2. ðặc ñiểm ñất ñất xám bạc màu

1.1.2.1. ðặc ñiểm hình thành và phân bố ñất ñất xám bạc màu

Theo quan ñiểm phát sinh học thì ñất xám bạc màu ñược xếp trong nhóm

ñất xám (Cao Liêm, 1976)[21]. Khi ứng dụng phân loại ñất theo FAO-

UNESCO, các nhà khoa học ñất Việt Nam ñã kết luận nhóm ñất xám bạc màu

miền Bắc Việt Nam tương ứng nhóm ñất chính là Acrisols và ñược chia ra các

ñơn vị ñất như sau: ðất xám bạc màu ñiển hình - Haplic Acrisols, ñất xám có

tầng loang lổ - Plinthic Acrisols và ñất xám glây - Gleyic Acrisols.

Nhóm ñất xám bạc màu ở nước ta phân bố chủ yếu ở ðông Nam bộ, Tây

Nguyên và Trung du Bắc bộ với tổng diện tích khoảng 3,1 triệu ha, gồm 3

ñơn vị ñất sau: ðất xám bạc màu trên phù sa cổ có diện tích 1,4 triệu ha, tập

trung chủ yếu ở miền ðông Nam bộ và một số tỉnh miền Bắc như: Vĩnh Phúc,

Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Nguyên,… ; ñất xám bạc màu glây trên phù sa cổ

có diện tích khoảng 400 nghìn ha với chế ñộ canh tác ñiển hình là một vụ lúa -

một vụ màu (khoai lang, ñậu, lạc, thuốc lá,…) tập trung ở miền Bắc và Tây

Ninh, ðồng Nai,… ; ñất xám bạc màu trên sản phẩm phong hóa của ñá macma

axit và ñá cát phân bố chủ yếu ở một số tỉnh miền Trung (Viện Thổ nhưỡng

Nông hóa, 2001)[39].

Ở miền Bắc ñất xám bạc màu có diện tích khoảng 260.000 ha phân bố

thành vùng và dải lớn như sau: dải phía Bắc lớn nhất chạy từ Vĩnh Yên kéo

sang Thái Nguyên về phía Bắc Hà Nội; Dải từ Hải Dương tới Quảng Ninh bị

chia cắt thành từng vùng nhỏ; dải phía Tây và Tây Nam ñồng bằng Bắc bộ

kéo dài từ Phú Thọ qua Hà Tây (cũ) ñến Nam ðịnh; ở Bắc Trung bộ có dải rìa

phía Tây Thanh Hóa, Tây Nghệ An, Tây Hà Tĩnh kéo vào Thừa Thiên - Huế.

Diện tích ñất xám bạc màu của vùng Bắc bộ tập trung chủ yếu ở các tỉnh: Bắc

Giang (54.000 ha), Vĩnh Phúc (37.000 ha), Phú Thọ (2.500 ha), Hải Dương

8

(7.500 ha), Quảng Ninh (6.000 ha), T.P Hà Nội (36.000 ha), Bắc Ninh

(13.500 ha) và Thái Nguyên (10.000 ha). Ở vùng Bắc Trung bộ ñất xám bạc

màu phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Nghệ An (29.000 ha), Thanh Hóa (26.300 ha),

Hà Tĩnh (25.700 ha), Quảng Bình (7.000 ha) và Thừa Thiên - Huế (6.000 ha).

(Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 1979)[37].

1.1.2.2. Tính chất lý, hóa ñặc trưng của ñất xám bạc màu

ðất xám bạc màu thường phân bố ở ñịa hình cao, thành phần cơ giới

nhẹ thuận lợi cho quá trình khoáng hóa và rửa trôi. Một số tích chất lý, hóa

tính của ñất xám bạc màu trên phù sa cổ ñã ñược các nhà khoa học Viện Thổ

nhưỡng Nông hóa ñưa ra năm 2001 như sau:

Bảng 1.2. Chỉ tiêu lý, hóa tính ñất xám bạc màu (lớp ñất mặt 0-16 cm)

Chỉ tiêu

TT 1

Dung trọng

Trung bình 1,20

2 3

Tỷ trọng ðộ xốp

ðơn vị (g/cm3) (g/cm3) %

2,52 52,4

% % % %

1,0 58,7 29,7 10,6

4 5 6

- -

5,1 4,2

7 8 9 10 11

% % % % mg/100g

1,20 0,10 0,03 0,18 0,9

mg/100g

Cmol/kg Cmol/kg

5,65 5,62 1,68

TPCG: 2 - 0,2 mm 0,2 - 0,02 mm 0,02 - 0,002 mm < 0,002 mm pHH2O pHKCl OC ts N ts P2O5 ts K2O ts P2O5 dt K2O dt 12 CEC 13 Ca++ 14 15 Mg++ 16

BS (ðộ no bazơ)

Cmol/kg %

0,28 53,0

Nguồn: Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2001 (phẫu diện VN 06) [39].

9

ðất xám bạc màu có ñặc ñiểm sau: phản ứng từ chua nhiều ñến ít chua

(pHH2O trung bình là 4,94 và pHKCl trung bình là 4,33); hàm lượng các bon

hữu cơ tổng số, ñạm tổng số, lân tổng số và kali tổng số ñều ở mức nghèo ñến

trung bình; dung tích hấp thu thường biến ñộng từ thấp ñến trung bình; ñộ no

bazơ thấp.

ðất xám bạc màu sự rửa trôi ñã làm giảm dần các nguyên tố kiềm và

kiềm thổ, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng, giảm hàm lượng các

nguyên tố dinh dưỡng ña lượng, trung lượng như: phot pho, kali, canxi,

magiê, lưu huỳnh,… và các nguyên tố vi lượng cũng giảm dần. Sự suy thoái

theo hướng này kéo theo hàng loạt các chỉ tiêu khác cũng xấu ñi như ñộ chua

tăng, ñộ no bazơ giảm, CEC giảm, nhưng ngược lại hàm lượng nhôm và sắt di

ñộng ngày càng tăng và gây ñộc cho cây trồng. ðiển hình cho sự suy thoái

theo hướng này ñược thể hiện trên hàng triệu ha ñất xám bạc màu (Lê Xuân

ðính, 2000)[8].

Quá trình thoái hóa về thành phần khoáng sét của ñất là một trong những

nguyên nhân chi phối các tính chất lý, hóa học và khả năng duy trì ñộ phì của

ñất. Sự phá hủy và biến ñổi khoáng sét trong các tầng ñất ở loại hình 2 lúa và

2 lúa - 1 màu là do quá trình oxy hóa khử ñược lặp ñi lặp lại trong ñất, kết hợp

với sự rửa trôi theo chiều sâu là nguyên nhân tích lũy vật chất ở các tầng ñất

bên dưới và mất sét ở tầng mặt. Quá trình phá hủy sét diễn ra rất mạnh mẽ ở

loại hình sử dụng ñất 2 lúa - 1 màu làm cho các thành phần khoáng sét ở ñây

rất thấp và thay vào ñó thành phần quartz lại hoàn toàn chiếm ưu thế. ðộ phì

tiềm tàng của ñất còn liên quan chặt chẽ tới quá trình biến ñổi thành phần các

khoáng vật trong ñất. Tỷ lệ kaolinit và quartz trong các tầng của phẫu diện ñất

xám bạc màu ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng hấp phụ dinh dưỡng thấp của

loại ñất này. ðối với ñất xám bạc màu việc cung cấp các chất dinh dưỡng cho

cây trồng ñòi hỏi phải ñược ñáp ứng thường xuyên; lượng phân bón nên chia

10

một cách thích hợp theo yêu cầu phát triển của từng giai ñoạn của cây trồng

mới có thể hạn chế ñược sự thất thoát do sự rửa trôi trong ñất (ðỗ Nguyên

Hải và cộng sự, 2005)[12].

1.2. Hàm lượng dinh dưỡng trong phụ phẩm nông nghiệp

1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Ở các nước có nền nông nghiệp phát triển như Canada và Mỹ, sản

phẩm hữu cơ sau khi thu hoạch thông thường ñược trả lại trực tiếp hoặc qua

một thời gian ủ làm cho chúng bị phân hủy hoặc bán phân hủy, bằng cách ñó

làm tăng hiệu quả sử dụng của cây trồng. Lai R. (1997)[82] ñã cho thấy rằng

lượng phụ phẩm nông nghiệp tạo ra phụ thuộc vào ñặc tính của từng loại cây

trồng. Ước tính về lượng phụ phẩm nông nghịêp cho thấy lúa có thể cho từ

3,5-4,5 tấn/ha, ngô khoảng 2,7-3,2 tấn/ha, ñậu tương 0,8-1,0 tấn/ha, lúa mạch

2,6-3,3 tấn/ha.

Trong thân, lá lúa ở thời kỳ chín, có chứa 40% tổng lượng N, 80-85%

tổng lượng K, 30-35% tổng lượng P và 40-50% tổng lượng S mà cây lúa hút

ñược. Rơm rạ là nguồn hữu cơ quan trọng cung cấp K, Si cho cây trồng

(Achim Dobermann và T. H. Fairhurst, 2000)[46].

Tại tỉnh Quảng ðông, Trung Quốc tình hình sử dụng phụ phẩm nông

nghịêp như một dạng phân bón hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp ñã tăng

dần. Kết quả ñiều tra cho thấy rằng khoảng 77% nông dân sử dụng 60% sản

phẩm phụ của cây trồng vụ trước cho các cây trồng vụ sau, 18% hộ nông dân

sử dụng 90% sản phẩm phụ cho cây trồng vụ sau. Kết quả phân tích hàm

lượng các chất dinh dưỡng trong sản phẩm phụ của cây trồng cũng cho thấy

nếu sử dụng toàn bộ sản phẩm phụ của lúa mỳ, có thể cung cấp ñược 9% N,

16% P2O5 và 69% K2O cho các cây trồng vụ sau Zhen L. và cộng sự,

2005)[109].

11

Rơm rạ sau thu hoạch là nguồn hữu cơ quan trọng cho các cây trồng

trong cơ cấu luân canh. Với sự bổ sung thêm ñạm, rơm có thể ñược dùng trên

tất cả các loại ñất. Chất hữu cơ trong rơm rạ chiếm khoảng 85%. Trong 50 tạ

rơm có từ 20-35,8 kg N, 5-7 kg P2O5, 60-90 kg K2O, 10-15 kg CaO, 4-6 kg

MgO, 5-6 kg S và các nguyên tố vi lượng: 28 g B, 15g Cu, 150 g Mn, 2 g Mo,

200 g Zn, 0,5 g Co… Lượng các nguyên tố hoá học tối quan trọng trong rơm

rạ (trừ ñạm) có khả năng ñảm bảo gần như ñầy ñủ nhu cầu dinh dưỡng của

cây ñể ñảm bảo thu ñược trên 20 tạ hạt/ha (Chan K. Y và cộng sự, 2003)[56].

Xác bã các cây lương thực như lúa và bắp là những nguồn kali rất quý

vì chúng chứa khoảng 80% tổng số kali cây lấy ñi. Vì vậy nếu các loại xác bã

thực vật này ñược hoàn lại cho ñất ñã canh tác thì chúng sẽ cung cấp một

lượng kali ñáng kể cho các cây trồng vụ sau. Ngược lại, nếu chúng bị lấy ñi

cùng với hạt thì nguồn kali trong ñất sẽ bị cạn kiệt nhanh chóng. ðiều này

cũng xảy ra tương tự với các cây trồng khác như cọ dầu và ca cao. Lá của cây

cọ dầu ñược tỉa ñi hàng năm chứa một lượng kali tương ñương với 72 kg

K2O/ha. Vỏ hạt ca cao có hàm lượng kali rất cao và nếu như tất cả vỏ này

ñược bón trở lại cho ñất thì nhu cầu kali cần bón có thể giảm tới 86% (Công

Doãn Sắt và cộng sự, 1995)[28].

1.2.2. Các nghiên cứu ở trong nước

Một tấn thóc kèm theo cả rơm rạ lấy ñi 22,2 kg N, 7,1 kg P2O5, 31,6 kg

K2O, 3,94 kg CaO, 4,0 kg MgO, 0,94 kg S, 51,7 kg Si và nhiều nguyên tố vi

lượng khác như Zn, Cu, B. Như vậy, nếu 1 năm 2 vụ lúa với tổng năng suất

bình quân 10 tấn/ha, thì cây lúa lấy ñi lượng dinh dưỡng tương ñương 482 kg

urê, 430 kg supe lân và 528 kg kali clorua/ha (Nguyễn Văn Bộ và cộng sự,

1999)[2]. Còn Nguyễn Vi (1994)[35] cho rằng rơm rạ lấy ñi từ ñất một lượng

lớn kali, bình quân khoảng 150 kg kali nguyên chất mỗi năm. Thêm cây vụ

ñông, lượng kali mất ñi trên 1 ha là 200 kg. Vì hạt thóc chỉ chứa từ 5-7 kg kali

12

trong 1 tấn nên nếu trả lại rơm rạ cho ñất thì gần như “kho báu kali” vẫn còn

nguyên. Nếu ta ñem làm việc khác thì lượng kali mất quả là không nhỏ. Việc

vùi rơm rạ ñể trả lại kali cho ñất còn quan trọng ở chỗ trả lại silic cho ñất vì ta

biết lượng silic mà rơm rạ lấy ñi gấp 8 lần lượng kali.

Nghiên cứu hàm lượng các chất dinh dưỡng chính trong 100 kg chất

khô phế phụ phẩm của một số cây trồng trên ñất bạc màu, ðỗ Thị Xô và cộng

sự (1995)[42] ñã ñưa ra kết quả như sau: trong rơm rạ có 0,53 kg N, 0,35 kg

P2O5 và 1,3 kg K2O; trong thân lá ngô có 0,78 kg N, 0,29 kg P2O5 và 1,25 kg

K2O; trong thân lá lạc có 1,61 kg N, 0,55 kg P2O5 và 2,3 kg K2O; trong thân

lá ñậu tương có 1,03 kg N, 0,27 kg P2O5 và 1,42 kg K2O; trong thân lá khoai

lang có 0,51 kg N, 0,31 kg P2O5 và 1,7 kg K2O.

Kết quả nghiên cứu của Lê Văn Căn (1975)[3] cho thấy hàm lượng các

chất dinh dưỡng trong các loại phụ phẩm nông nghiệp tính trên một ñơn vị

cây trồng phụ thuộc vào từng loại cây trồng (bảng 1.3).

Bảng 1.3. Hàm lượng trung bình chất dinh dưỡng trong các loại cây trồng

nông nghiệp (%)

Cây trồng

Bộ phận

N

CaO MgO

Tro P2O5 K2O

Lúa

Rơm rạ

0,40

14,0

0,20

2,10

0,12

0,40

Ngô

Thân lá

0,80

4,40

0,30

1,60

0,50

0,25

Khoai tây

Thân Lá

0,30

2,49

0,16

0,85

0,80

0,20

ðậu Hà Lan

Thân lá

1,40

3,90

0,35

0,50

1,82

0,27

Cỏ

Thân lá

0,70

7,50

0,70

1,80

0,90

0,40

Nguồn: Lê Văn Căn (1975)[3]

Kết quả nghiên cứu của Vũ Hữu Yêm (1982)[44] về khả năng sử dụng

thân lá dứa làm phân bón ñã cho kết luận: nếu chúng ta sử dụng thân lá dứa

làm phân bón thì ta ñã trả lại cho mỗi ha ñất ñược 112-285 kg N, 32,5-59 kg

P2O5 và 203-358 kg K2O.

13

Trên cây mía trồng trên vùng ñồi Lam Sơn, Thanh Hoá cho thấy: hàm

lượng các chất dinh dưỡng của phụ phẩm nông nghiệp không chỉ thay ñổi

theo chủng loại cây trồng mà ngay cả ñối với một loại cây trồng cụ thể; ở các

giai ñoạn thu hoạch khác nhau thì khả năng tích luỹ các chất dinh dưỡng cũng

khác nhau. Ở cây ép và ngọn trồng có hàm lượng N=0,28%, P2O5=0,09%,

K20=0,63%, CaO=0,03%, MgO=0,05% chất khô. Ở lá mía khô thu gom trong

vụ có hàm lượng N= 0,39%, P2O5=0,05%, K20=0,52%, CaO=0,27%,

MgO=0,25% chất khô. Ở lá mía cuối vụ có hàm lượng N= 0,67%,

P2O5=0,19%, K20=1,43%, CaO=0,32%, MgO=0,33% chất khô (Viện Thổ

nhưỡng Nông hóa, 2005)[40]. Sau mỗi vụ thu hoạch, nếu vùi trả lại ngọn lá

mía thì tuỳ theo giống và năng suất mía, có thể trả lại cho ñất một lượng ngọn,

lá mía bằng 30-40% năng suất mía cây. Mỗi ha ñã trả lại cho ñất ñược 83-

121,79 kg N, 10,6-13,9 kg P2O5 và 47,68-64,48 kg K2O. ðó là chưa tính ñến

các nguyên tố trung và vi lượng khác. Ngoài ra còn phải kể ñến tác dụng cải

tạo và nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất trên cơ sở cải thiện chế ñộ mùn, hạn chế

quá trình rửa trôi sét và cải thiện các ñặc tính lý, hoá học của ñất. ðiều này

ñặc biệt có ý nghĩa ñối với vùng ñất ñồi xấu, khô hạn (Trần Công Hạnh, Vũ

Hữu Yêm, 1999)[13]. Còn nghiên cứu của Hoàng Ngọc Thuận và cộng sự

(2011)[34] cho thấy khi vùi 1 ha phụ phẩm ngọn lá mía trả lại cho ñất tương

ñương sử dụng một lượng phân bón ñạm là (N) 66-98 kg, lân (P2O5) 11-14

kg, kali (K2O) 63-89 kg.

Lê Hồng Lịch, Trình Công Tư (2005)[20], khi nghiên cứu ở nguồn tàn

dư hữu cơ tại chỗ của vườn cà phê kinh doanh bao gồm: cành lá cây che

bóng, chắn gió rong tỉa và rụng hàng năm; cành lá cà phê vô hiệu (lá tự rụng

và do tạo hình); cỏ và cây hoang dại trên bờ, trong lô cà phê cho thấy sinh

khối hữu cơ có thể làm phân bón ñược trên các lô cà phê và hàm lượng dinh

dưỡng của loại phân này ở ðắc Lắc là rất lớn. Bình quân hàng năm lượng tàn

14

dư hữu cơ trên lô cà phê ñạt hơn 25 tấn/ha ñối với ñất hình thảnh trên ñá

bazan và hơn 20 tấn/ha ñối với ñất hình thành trên ñá granit. Khối lượng này

gấp 1,2-1,5 lần so với tổng sinh khối rơm, rạ tươi của 1 ha ruộng lúa nước

(16-17 tấn rơm rạ/ha/năm). Việc tạo hình cà phê (2-3 lần trong năm): cắt bỏ

cành lá vô hiệu, tạo bộ tán gọn, thoáng ñể tập trung dinh dưỡng và ánh sáng

cho cành hữu hiệu cũng thu ñược một khối lượng hữu cơ 8 - 9 tấn/ha. Hàm

lượng các nguyên tố dinh dưỡng của một số loại tàn dư hữu cơ trên lô cà phê

như sau (bảng 1.4):

Bảng 1.4. Hàm lượng nguyên tố dinh dưỡng của một số loại tàn dư hữu cơ

trên lô cà phê (% chất khô)

Loại hữu cơ

C

N

P

K (%)

Cành, lá cà phê

22,15

0,35

0,08

0,50

Cành lá muồng ñen

21,53

0,37

0,06

0,43

Cỏ

21,08

0,34

0,22

0,47

Hỗn hợp tàn dư hữu cơ trên lô cà phê

21,59

0,35

0,12

0,47

Phân chuồng

24,34

0,45

0,24

0,51

Cỏ lào

21,08

0,39

0,02

0,49

Cốt khí

22,18

0,41

0,19

0,33

Nguồn: Lê Hồng Lịch, Trình Công Tư, 2005 [20].

Như vậy tận dụng nguồn tàn dư hữu cơ sẵn có trên lô ñể bón cho cà phê

là một trong những giải pháp khả thi nhất, nhằm tiết kiệm chi phí và cải thiện

ñộ phì nhiêu của ñất.

Kết quả nghiên cứu của Tạ Văn Sơn (1996)[29] về nhu cầu dinh

dưỡng khoáng của một số cây trồng cạn (Ngô trồng trên ñất phù sa sông

Hồng ở Châu Giang, Hải Hưng; còn các cây khác trồng trên ñất bạc màu ở

ðông Anh, Hà Nội) cho thấy hàm lượng dinh dưỡng trong phế phụ phẩm

ñược tính trong 1 tạ chất khô như sau: thân lá lạc chứa 0,95 kg N, 0,14 kg

P2O5, 1,03 kg K2O; thân lá ñỗ tương chứa 0,65 kg N, 0,14 kg P2O5, 0,68 kg

15

K2O; thân lá ngô chứa 0,47 kg N, 0,13 kg P2O5, 0,42 kg K2O; thân lá khoai

tây chứa 0,74 kg N, 0,12 kg P2O5, 0,66 kg K2O; thân lá khoai lang chứa

0,61 kg N, 0,12 kg P2O5, 0,45 kg K2O.

Phụ phẩm cây trồng là nguồn phân hữu cơ rất quan trọng và chủ yếu là

từ phụ phẩm của bốn loại cây trồng như: lúa, ngô, ñậu tương, lạc ñược bón

vào ñất nhằm tăng cường ñộ phì của ñất. Nếu tận dụng hết, có thể bón khoảng

2,6 - 2,7 tấn cho một ha sau thu hoạch, tương ñương với 14 kg N, 7 kg P2O5,

34 kg K2O. Phân chuồng và phế phụ phẩm có thể ñảm bảo 20 - 30% nhu cầu

về ñạm, lân và 60 - 70% nhu cầu về kali của các loại cây trồng (Nguyễn Văn Bộ

và cộng sự, 1999)[2].

1.3. Ảnh hưởng của chất hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp ñến ñộ phì

nhiêu ñất

1.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Chất hữu cơ trong ñất gồm tất cả các hợp chất hữu cơ trong ñất và

thuộc phần thể rắn của ñất như: tế bào ñộng, thực vật ở các giai ñoạn phân

hủy khác nhau và trong sinh khối của vi sinh vật sống (rễ, dịch vi sinh vật, ở

dạng dễ và khó phân hủy). Các hợp chất hữu cơ ñất tồn tại ở nhiều dạng hợp

chất các bon và chúng ñược chia thành 3 loại dựa theo thời gian và mức ñộ

chuyển hóa: a) Dạng hoạt tính, dễ phân hủy ñược kết hợp với sinh khối của vi

sinh vật và dễ phân hủy từ lá, rễ cây trồng có thời gian chuyển hóa ngắn (từ

vài tuần cho ñến hàng năm); b) các chất chậm phân hủy (thường thường thời

gian chuyển hóa từ 10 ñến 100 năm); c) giai ñoạn trơ (thường là các hợp chất

humic cao phân tử, hay thành phần khoáng vật) thời gian chuyển hóa hàng

nghìn năm (Trumbore S. E., 1997)[105].

Trong các tính chất hóa học, hàm lượng hữu cơ trong ñất ñược coi như

chỉ thị về “ñộ phì của ñất” bởi các chất hữu cơ tầng mặt ñóng vai trò cần thiết

ñể kiểm soát xói mòn, tốc ñộ thấm và bảo vệ các chất dinh dưỡng của ñất

16

(Franzluebbers A. J., 2002)[62]. Guerra A. (1994)[71] khi sử dụng phương

pháp mưa nhân tạo ñể xác ñịnh tốc ñộ thấm, dòng chảy bề mặt và lượng ñất

mất trên ñất thịt pha cát với các hàm lượng OM khác nhau ñã ñưa ra kết luận:

chất hữu cơ trong ñất ñóng vai trò quan trọng với ñộ bền của ñoàn lạp và khả

năng chống lại xói mòn. Hàm lượng OM trong ñất dưới 3% thì ñoàn lạp kém

bền và nguy cơ bị xói mòn cao.

Adekalu K. O. và cộng sự (2006)[48] cho rằng chất hữu cơ là thành

phần cũng như vật chất trung chuyển cần thiết và chi phối nhiều ñặc tính lý,

hóa và sinh học ñất. ðặc biệt, nó có vai trò quan trọng ñối với kết cấu và ñoàn

lạp ñất do: tạo thuận lợi cho tính thấm; cung cấp môi trường sống ña dạng cho

vi sinh vật; cung cấp ñủ oxy cho rễ cây và vi sinh vật ñất; hạn chế xói mòn.

Chất hữu cơ có khả năng giữ nước tốt hơn phần khoáng của ñất. Chất hữu cơ

làm giảm khả năng hình thành lớp váng trên mặt ñất. Trong khi ñó,

Franzluebbers A. J. và cộng sự (2000)[66] xác nhận rằng chất hữu cơ có tác

ñộng trực tiếp tới dung trọng ñất vì tỷ trọng của các hợp chất hữu cơ nhỏ hơn

so với tỷ trọng của khoáng ñất. Thêm vào ñó các chất hữu cơ thường làm tăng

ñoàn lạp ñất và tạo ra mao dẫn ổn ñịnh thông qua hoạt ñộng của sinh vật ñất.

Le Bissonnais Y. (1996)[86] cho rằng giảm hữu cơ trong ñất xuống dưới 1,5

- 2 % sẽ làm giảm ñoàn lạp bền cũng như sự thấm nước của ñất.

ðộ bền của ñoàn lạp hầu như liên quan chặt hơn với tỷ lệ hữu cơ so với

hàm lượng các bon tổng số trong ñất. Khi tăng hàm lượng hữu cơ trong ñất từ

2,3 ñến 3,5% sẽ làm giảm khả năng vỡ ñoàn lạp, giảm hình thành váng bề mặt

dưới tác ñộng của mưa. Tốc ñộ thấm bão hòa trên ñất có hàm lượng hữu cơ

cao sẽ cao hơn so với ñất có hàm lượng hữu cơ thấp; nguyên nhân là do trên

ñất có hàm lượng hữu cơ thấp thì ñoàn lạp vỡ nhiều hơn, do vậy liên tiếp hình

thành các lớp vỏ mới trên lớp vỏ cũ. Sự sắp xếp lại các hạt ñất bị tách ra và

phân tán ở các lớp sẽ rất khác nhau nếu có hàm lượng hữu cơ khác nhau. Tóm

17

lại, lớp vỏ hình thành sẽ dày hơn, chặt hơn trên ñất có hàm lượng hữu cơ thấp.

Nếu ñất canh tác có hàm lượng hữu cơ cao thì có rất nhiều ưu việt bởi vì sẽ

duy trì ñược kết cấu ñoàn lạp lớn trong mùa mưa và duy trì ñược tốc ñộ thấm

cao. Ngược lại, trên ñất có hàm lượng hữu cơ thấp thì hiệu quả canh tác chỉ

thể hiện trong thời gian ngắn vì hầu hết các ñoàn lạp lớn bị phá vỡ làm ñất

mất kết cấu và dễ phân tán khi gặp những giọt mưa ñầu mùa (Lado M. và

cộng sự, 2004)[81].

ðoàn lạp ñất chịu sự chi phối của nhiều cơ chế khác nhau ở các loại ñất

khác nhau. Mức ñộ và sự ổn ñịnh của ñoàn lạp thường tăng tỷ lệ thuận với các

bon hữu cơ trong ñất, diện tích bề mặt của sét và CEC. Trên những ñất có

hàm lượng các bon hữu cơ và hàm lượng sét thấp, ñoàn lạp có thể chịu tác

ñộng của các cation, trong khi ñó vai trò của các cation ñối với ñoàn lạp ñất là

rất nhỏ so với các bon hữu cơ và sét. Trên ñất Oxisols và Ultisols phức chất

Al - humus và tinh thể thạch anh ñoàn lạp cao hơn khi các hợp chất ñó bảo vệ

các bon hữu cơ khỏi sự phân hủy của vi sinh vật. Trên ñất Aridisols ñộ bền

ñoàn lạp cao bởi liên kết với CaCO3 (Boix – Fayos C. và cộng sự, 2001)[54].

Theo Dimoyiannis D. J. và cộng sự (1998)[61] thì CEC thường liên quan ñến

sự bền hóa của ñoàn lạp. Sự tăng cường hình thành ñoàn lạp là do tác ñộng

của cầu nối cation phức, tại ñó lực ñẩy giữa các ñiện tích trái dấu của các hạt sét hay các bon hữu cơ giảm. ðoàn lạp chứa các cation Ca2+, Al3+ và Fe3+ có

thể giảm sự trương nở ñất (Tisdall J. M., 1996)[104].

Sự khoáng hóa các dạng hữu cơ trong ñất phụ thuộc vào việc thay ñổi

hình thức sản xuất, kỹ thuật canh tác, sự thay ñổi các sinh vật làm thay ñổi

sinh khối, số lượng và chất lượng hợp chất hữu cơ; ñặc biệt quá trình khoáng

hoá lại biến ñộng lớn theo không gian và thời gian (Schewendenmann L. và

cộng sự, 2007)[99]. Còn Gajic B. và cộng sự (2006)[67] cho rằng, hàm lượng

hữu cơ tầng ñất mặt trên ñất canh tác giảm 2,5 lần và ñoàn lạp bền (ñường

18

kính từ 0,25 mm ñến 10 mm) giảm 2 lần so với ñất rừng tự nhiên có thảm

thực vật (trên 100 năm tuổi).

Ở vùng á nhiệt ñới, chặt phá rừng và chuyển sang trồng cỏ dẫn ñến mất

ñáng kể các bon hữu cơ của ñất (Brown S. và cộng sự, 1994)[55]. Tuy vậy, ở

vùng nhiệt ñới việc trồng cỏ có thể duy trì, thậm chí làm tăng ñược hữu cơ,

ñặc biệt khi trồng các loại cỏ có hàm lượng sinh khối dưới ñất lớn (Feil B. J.

và cộng sự, 1995)[63]. Trong khi ñó, Murty D. và cộng sự (2002)[94] lại cho

rằng không có khuynh hướng thay ñổi về hàm lượng các bon hữu cơ trong ñất

khi chuyển từ ñất rừng sang ñất ñồng cỏ ở vùng khí hậu nhiệt ñới. Harden C.

P. (2003)[75] chỉ ra rằng các biện pháp kỹ thuật canh tác có thể làm thay ñổi

chế ñộ ẩm và nhiệt như: biện pháp làm ñất, chế ñộ tưới, trồng cây che phủ;

ñây là yếu tố chủ yếu tác ñộng ñến các ñặc tính nước của ñất, xói mòn, ñộ

chặt; thay ñổi cấu trúc mao dẫn ảnh hưởng ñến tốc ñộ thấm của ñất.

Trong nền nông nghiệp cổ truyền của các nước trên thế giới cũng như ở

Việt Nam phân hữu cơ không chỉ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng mà còn

ñóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện các ñặc tính lý, hoá học của ñất

thông qua vai trò của vật chất hữu cơ (Koorevarr P. và công sự, 1983)[80].

Việc bổ sung phân ủ cho ñất sẽ cải thiện kết cấu và giảm dung trọng của ñất.

Các vật liệu ủ có thể làm tăng ñoàn lạp lớn và ñộ bền ñoàn lạp ở vùng rễ. Tính

chất ñất và ñiều kiện môi trường quyết ñịnh sự tác ñộng của phân ủ tới hàm

lượng ñoàn lạp ñất; khi khô hạn có thể hạn chế hiệu quả của phân ủ tới ñoàn

lạp ñất (De Leon - Gonzalez F. và cộng sự, 2000)[58]. Hiệu quả của việc bón

phân ủ tới kết cấu ñất chủ yếu thể hiện ở ñoàn lạp ñất, mặc dù chỉ tồn tại trong

thời gian nhất ñịnh (Debosz K. và cộng sự, 2002)[59]. Rekhe R. S. và cộng sự

(2000)[98] sau thời gian nghiên cứu 13 năm ñã chỉ ra rằng kết hợp phân hóa học

và phụ phẩm lúa mì cho lúa nước ở mức N:P:K 120:60:30 kg/ha với 3 tấn phụ

19

phẩm ñã làm cho tính chất hóa học ñất thay ñổi, hàm lượng C% tăng gấp 2 lần,

lân dễ tiêu trong ñất tăng gấp 7 lần so với công thức không bón phụ phẩm.

Ảnh hưởng tổng hợp ñặc ñiểm hóa lý của phân bón ñến ñoàn lạp ñất là

rất khác nhau. Bón phân thông thường cải thiện ñoàn lạp ñất (Haynes R. J. và

Naid R., 1998)[76]. Mặc dù trong một số trường hợp, bón phân hoá học có

thể làm giảm lượng các bon hữu cơ của ñất, giảm ñoàn lạp của ñất, giảm quần

thể vi sinh vật so với bón phân chuồng. Song, việc bón phân hóa học thường

cải thiện kết cấu của ñất so với không bón (Munkholm I. J. và cộng sự,

2002)[93]. Hiệu quả chính của việc cải thiện quản lý dinh dưỡng là làm tăng

năng suất cây trồng, các bon hữu cơ và hoạt ñộng của vi sinh vật (Haynes R.

J. và Naid R., 1998)[76]. Sử dụng phân bón làm tăng hàm lượng các bon hữu

cơ, tăng ñoàn lạp ñất và ñộ bền ñoàn lạp trong nước (Subbian P. và cộng sự,

2000)[102]. Phân bón còn có tác dụng cải thiện chất lượng và số lượng phụ

phẩm, nhưng không thực sự làm tăng sự tích lũy các bon hữu cơ trong ñất

(Halvorson A. D. và cộng sự, 2002)[73].

Bón phân chuồng cải thiện kết cấu và ñoàn lạp bền trong nước, làm

tăng ñoàn lạp có kích thước lớn và khả năng chống lại sự trương nở, nhưng có

thể làm giảm ñộ bền của ñoàn lạp ñể chống lại sự hòa tan và phân tán

(Whalen J. K. và Chang C., 2002)[106]. Việc tăng sự tích trữ các bon hữu cơ

trong ñất dẫn ñến làm tăng hoạt tính sinh học ñất, ñiều này dần dần làm tăng

ñộ xốp và giảm dung trọng ñất (Kay B. D., 1998)[78]. ðất ñược bổ sung phân

chuồng sẽ có mật ñộ giun ñất cao hơn (Hanse S. và Engelstad F., 1999)[74].

ðất không ñược bón phân chuồng thường chứa ít các bon hữu cơ, sinh khối

của vi sinh vật; dung trọng cao hơn so với ñất ñược bổ sung phân chuồng,

ñoàn lạp của ñất bị cứng khi khô và mềm khi ẩm (Munkholm L. J. và cộng sự,

2002)[93]. Ngược lại, nếu ñất bổ sung phân chuồng thì ñoàn lạp ñất cứng hơn

khi khô, ñiều này liên quan tới hàm lượng của cấp hạt sét dễ phân tán; khi ẩm

20

phụ thuộc vào sự khác nhau về mức ñộ và số lượng các chất hữu cơ liên kết.

ðoàn lạp lớn và vi ñoàn lạp trên ñất ñược bón phân chuồng có hàm lượng

hydratcacbon cao hơn so với trên ñất ñược bổ sung phân khoáng (Debosz K.

và cộng sự, 2002)[59]. Việc bón phân chuồng làm tăng nồng ñộ các ion bởi vì

làm tăng mức ñộ phân tán và giảm ñộ bền của ñoàn lạp. Bón phân chuồng làm tăng nồng ñộ Na+, K+, Mg2+ (Haynes R. J. và Naid R., 1998)[76]. Bón

phân chuồng làm tăng sự phân tán của các ñại ñoàn lạp lớn, ảnh hưởng ñến pH

và lân dễ tiêu trong ñất (Whalen J. K. và cộng sự, 2002) [106].

Việc bổ sung phân ủ cho ñất sẽ cải thiện kết cấu và giảm dung trọng

của ñất. Các vật liệu ủ có thể làm tăng ñoàn lạp lớn và ñộ bền ñoàn lạp ở vùng

rễ. Tính chất ñất và ñiều kiện môi trường quyết ñịnh sự tác ñộng của phân ủ

tới hàm lượng ñoàn lạp ñất; khi khô hạn có thể hạn chế hiệu quả của phân ủ

tới ñoàn lạp ñất (De Leon – Gonzalez F. và cộng sự, 2000)[58]. Hiệu quả của

việc bón phân ủ tới kết cấu ñất chủ yếu thể hiện ở ñoàn lạp ñất mặc dù chỉ tồn

tại trong thời gian nhất ñịnh (Debosz K. và cộng sự, 2002)[59].

Tác giả Bhogal A. và cộng sự (2001)[53] xác nhận rằng bón bổ sung phân

hữu cơ trong thời gian từ 7 - 23 năm ñã làm thay ñổi ñáng kể các tính chất của

ñất như: ñộ xốp, dung trọng, kết cấu ñất, khả năng giữ nước và cung cấp dinh

dưỡng, làm tăng năng suất cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế, giảm lượng ñất

mất do xói mòn và lắng cặn chảy tràn (tăng ñộ xốp và tốc ñộ thấm của ñất).

Adams J. B (1966)[47] cho rằng che phủ rơm rạ làm tăng ñáng kể tốc

ñộ thấm trên ñất dốc. Bernett A. P. và cộng sự (1967)[52] quan sát thấy, khi

ñất ñược che phủ bằng rơm rạ thì dòng chảy bề mặt giảm 17% và lượng ñất

mất 3,4 tấn/ha, trong khi ñất không ñược phủ các chỉ số này là 38% và 20,2

tấn/ha. Lattanzi A. R. và cộng sự (1974)[84] cho rằng: lượng ñất mất do xói

mòn giảm 40% khi bề mặt ñược tủ 6 tấn thân lúa mì/ha và giảm tới 80% khi

tủ 9,2 tấn/ha. Mc.Calla T. và cộng sự (1963)[90] cho biết ñất ñược che phủ

21

bằng rơm rạ ñã làm tăng tốc ñộ thấm so với ñất phủ bằng hỗn hợp các chất

hữu cơ. Theo Mannering J. V. và Meyer L. D (1961)[88] khi phủ bằng thân

cây ngô ñược chặt ngắn thì ñã giảm ñược một nửa lượng ñất mất. Meyer L. D.

và cộng sự (1970)[91] cũng cho rằng: khi phủ 0,5 tấn phụ phẩm rơm rạ/ha thì

có thể giảm ñược 1/3 lượng ñất mất so với không ñược che phủ, nếu che phủ

5 tấn phụ phẩm rơm rạ có thể giảm ñược tới 95% lượng ñất mất. Kết quả

nghiên cứu của Khan M. L và cộng sự (1988)[79] chỉ rõ che phủ bằng thân

rơm rạ tốt hơn so với trồng cây che phủ. Lal R. (1979)[83] cho rằng trên ñất

cày che phủ ñất 4 - 6 tấn rơm rạ sẽ cho hiệu quả cao ñể giảm dòng chảy bề

mặt và lượng ñất mất ở ñộ dốc từ 1 - 15%; còn nếu không làm ñất thì có thể

ngăn chặn ñược dòng chảy bề mặt và lượng ñất mất tương ñương với mức che

phủ 4 - 6 tấn phụ phẩm/ha.

Tăng cường che phủ cho bề mặt ñất ñã làm giảm xói mòn, giảm bốc

hơi, bảo vệ sự tác ñộng trực tiếp của hạt mưa và tăng ñộ bền của ñoàn lạp

(Layton J. B. và cộng sự, 1993)[85]. Che phủ cho ñất làm tăng sự tích lũy các

bon hữu cơ cho ñất (Sharma P. K. và Acharya C. L., 2000)[101], làm thay ñổi

chế ñộ nhiệt, ñộ ẩm của ñất và tác ñộng ñến ñộng vật ñất. Trả lại phụ phẩm

cho ñất cải thiện cấu trúc ñất (Martens D. A., 2000)[89]. Các hoạt ñộng làm

ñất quá kỹ ñã làm giảm chất hữu cơ, giảm kết cấu và dẫn ñến tăng xói mòn

ñất (Tisdall J. M. và Oades J. M., 1982; Kay B. D., 1998)[103],[78]. Việc che

phủ ñất rất có lợi ñối với những vùng nhiệt ñới có cường ñộ mưa lớn và trên ñất

dốc do giảm ñược dòng chảy bề mặt và lượng ñất mất (Adekalu K. O. và cộng

sự, 2006) [48].

Duley F. L. (1939)[62]; Moldenhauer W. C. và Kemper W. D.

(1969)[92] cho rằng tủ phụ phẩm cây trồng và che phủ ñất giúp bảo vệ bề mặt

ñất vì giảm thiểu lực tác ñộng trực tiếp của hạt mưa do vậy cải thiện ñược ñoàn

lạp của lớp ñất mặt. Tương tự như vậy, Ghawi I. và Battikhi A. (1986) [69] cho

22

thấy dùng phụ phẩm ñể che phủ ñất là biện pháp giữ nước hiệu quả bởi vì

giảm nhẹ chảy tràn bề mặt và tăng tốc ñộ thấm nước vào ñất làm giảm sự việc

mất nước ở vùng rễ cây trồng, giảm sự hình thành váng và xói mòn do lực tác

ñộng của hạt mưa.

ðoàn lạp ñất biến ñộng mạnh dưới các loại cây trồng, do việc luân canh

và trồng cây che phủ (Jarecki M. và Lal R., 2003)[77]. Mức ñộ tác ñộng của

cây trồng ñối với ñoàn lạp ñất còn phụ thuộc vào hợp phần hóa học của cây

trồng (Martens D. S., 2000)[89]; cấu trúc và ñộ bền rễ cây trồng làm thay ñổi

tính chất hóa sinh của ñất. Áp dụng hình thức làm ñất thông thường có hiệu

quả trong thời gian nhất ñịnh (Chan K.Y. và Heenan D. P., 2003)[56]. Trên

một số loại ñất, việc luân canh không ảnh hưởng ñến ñộ bền của ñoàn lạp

(Filho C. C. và cộng sự, 2002)[64]. ðất ñược trồng cây che phủ làm tăng hàm

lượng hữu cơ cho ñất, giảm xói mòn, tăng CEC, tăng ñộ bền của ñoàn lạp,

tăng tốc ñộ thấm, tái tạo dinh dưỡng cây trồng. Trả lại phụ phẩm từ cây trồng

che phủ có thể làm tăng sinh khối của vi sinh vật, sự hô hấp, khoáng hóa N và

làm thay ñổi quần thể vi sinh vật ñất (Schutter M. E. và Dick R. P., 2002)[100].

Ở Mỹ ñã ban hành luật cấm ñốt rơm rạ trên ruộng lúa. Việc quản lý

rơm rạ ñược khuyến cáo cho nhiều mục ñích sử dụng có ý nghĩa kinh tế - xã

hội và bảo vệ môi trường. Một trong các giải pháp thay thế cho việc không

ñốt rơm rạ trên ñồng ruộng là vùi rơm rạ vào ñất. Vùi rơm rạ giúp duy trì N

(ñạm) và C và S trong ñất. Việc vùi phụ phẩm rơm rạ có ưu ñiểm là làm cho

ñất có nhiều N hơn từ vật chất hữu cơ trong ñất. Lượng N thêm vào sẽ ñược

giữ lại trong ñất và vật chất hữu cơ trong ñất trở thành nguồn quan trọng cung

cấp N cho vụ lúa tiếp theo. Vì thế, vùi rơm rạ vào ñất có thể trở thành lợi ích

bền vững lâu dài về nguồn cung cấp N (Hoàng Thiết, 2011)[111].

Khi nghiên cứu dài hạn về ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn phụ

phẩm nông nghiệp trên ñất phiến thạch sét ở Brazil, Diekow J. J. và cộng sự,

23

(2005)[60] cho thấy sau 17 năm trong công thức luân canh: cây phân xanh-

ngô-ñậu xanh-ngô với sử dụng tối ña nguồn hữu cơ từ thân lá ngô và cây họ

ñậu ñã làm tăng hàm lượng các bon trong tầng ñất mặt (0-17,5 cm) 24% và

ñạm tổng số tăng 15% và hàm lượng kali dễ tiêu cũng tăng 5% so với ñối

chứng ñộc canh hai vụ ngô.

Tại Ấn ðộ, sau 13 năm nghiên cứu liên tục Rekhe R. S. và cộng sự

(2000)[98] cũng chỉ ra rằng kết hợp phân hoá học và tàn thể thực vật lúa mỳ

cho lúa nước ở mức N:P:K (120:60:30) và 6 tấn phân chuồng và 3 tấn phụ

phẩm ñã làm cho tính chất hoá học ñất thay ñổi. Sau 13 năm nghiên cứu, hàm

lượng các bon (C%) là 0,41% và lân dễ tiêu 14 mg/kg trong khi ñó ở công

thức ñối chứng không bón phân hàm lượng các bon (C%) là 0,2% và lân là

2,2 mg/kg và ở công thức bón phân hoá học ở mức N:P:K (120:60:30) hàm

lượng các bon (C%) là 0,37% và lân dễ tiêu là 1,1 mg/kg. Như vậy thí nghiệm

này ñã cho thấy rất rõ về hiệu quả của các loại tàn thể thực vật ñối với hàm

lượng các chất dinh dưỡng trong ñất. Tuy nhiên cũng cần có các nghiên cứu

dài hạn ñể ñánh giá một cách khách quan hơn.

ðánh giá về cân bằng dinh dưỡng trong ñất lúa do ảnh hưởng của việc

sử dụng rơm rạ Anthony W. G. và cộng sự (2003)[50] cho thấy, bón rơm rạ

vào ñất làm tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng, cân bằng các bon (OC) 348

kg/ha lớn hơn so với không bón gốc rạ là 322 kg/ha. ðối với ñạm khi bón rơm

rạ cũng làm tăng hàm lượng ñạm trong ñất, cân bằng ñạm là 60 kg N/ha, cao

hơn so với không bón là 51 kg N/ha. ðối với lân và kali trong ñất ñã có cân

bằng dương khi sử dụng nguồn phụ phẩm P: 23,1 kg/ha và kali là 11,7 kg/ha,

trong khi ñó không bón phụ phẩm thì cân bằng của P là 19,2 kg/ha và kali là -

33,5 kg/ha.

Vùi ngọn lá mía có khả năng làm tăng khả năng hút dinh dưỡng của cây

mía, tăng khả năng giữ nước của ñất, hạn chế cỏ dại và nâng cao ñộ phì nhiêu

24

của ñất (Mann, 1989)[87]. Kết quả nghiên cứu của Prasal S. R. và cộng sự

(1988)[97] cho thấy: tủ lá tiết kiệm 30% lượng nước cần tưới và làm tăng

năng suất mía 10%, tăng năng suất ñường 9% so với không tủ lá. Tương tư

nghiên cứu Hagihara H. H. (1975)[72], vùi ngọn lá mía có tác dụng kích thích

mía sinh trưởng, mặc dù hàm lượng ñạm trong ñất và trong lá thời kỳ ñầu giảm

so với không vùi.

Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của phụ phẩm ñến năng suất lúa mỳ

Gangwar K. S. và cộng sự (2005)[68] ñã ñánh giá ảnh hưởng của cách sử

dụng ñến hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ñất. Sau 3 năm nghiên cứu

việc vùi phụ phẩm với lượng 5 tấn/ha ñã làm cho hàm lượng các bon (OC)

thay ñổi từ 5,2 g/kg ñến 5,5 g/kg ñất. Hàm lượng lân dễ tiêu cũng có chiều

hướng thay ñổi tích cực từ 33,45 kg/ha ñến 38,79 kg/ha, ñồng thời hàm lượng

K cũng thay ñổi từ 154,9 kg/ha lên 158,83 kg/ha. Khi ñốt phế phụ phẩm thì

hàm lượng hữu cơ hầu như không thay ñổi sau 3 năm, 5,1 g/kg-5,2 g/kg. Nếu

so sánh ảnh hưởng của các phương pháp sử dụng nguồn phế phụ phẩm lúa mỳ

thì vùi phụ phẩm cho hàm lượng các bon trong ñất cao hơn phương pháp ñốt.

Tuy nhiên ñốt phụ phẩm lại cho hàm lượng K dễ tiêu trong ñất cao hơn 2,0-

2,5 kg/ha, ñối với hàm lượng lân dễ tiêu thì không có sự sai khác giữa hai

phương pháp vùi và ñốt. Không chỉ cải thiện về hóa tính mà tính chất vật lý của ñất cũng thay ñổi, dung trọng ñất cũng ñược cải thiện (1,58 tấn/m3) trong khi ñó công thức ñốt phế phụ phẩm (1,61 tấn/m3), ngoài ra ñặc tính thấm của

ñất cũng ñược cải thiện.

1.3.2. Các nghiên cứu ở trong nước

Do chế ñộ canh tác không hợp lý, do rừng bị mất, nên nhiều diện tích

ñất canh tác bị suy thoái, hàm lượng hữu cơ trong ñất bị suy giảm. Mất chất

hữu cơ trong ñất kéo theo hàng loạt suy thoái về vật lý ñất, chế ñộ nước,

lượng và chất của dung tích hấp thu, mức ñộ dễ tiêu của các nguyên tố dinh

25

dưỡng. ðể phục hồi ñộ phì nhiêu ñất cần phải bón một lượng phân chuồng

10-15 tấn/ha, mà phân chuồng của nước ta hiện nay không thể ñáp ứng ñược,

vì vậy cần phải sử dụng mọi nguồn hữu cơ, tàn dư cây trồng, phế phẩm công

nghiệp, rơm rạ, phân xanh, cỏ rác tủ gốc, ép xanh phủ ñất (Trần Khải và Nguyễn

Tử Siêm, 1995)[19].

Trên ñất xám bạc màu tại Bắc Giang gieo trồng 3 vụ, nếu không bón

phân sẽ càng làm cho ñất suy giảm ñộ phì nhiêu, nghèo hữu cơ, ñạm, dung

tích hấp thu và các cation kiềm, kiềm thổ (K, Ca, Mg). Trên 3 cơ cấu cây

trồng, gồm: lúa xuân - ñậu tương hè - lúa mùa muộn, ñậu tương xuân - lúa

mùa sớm - ngô ñông và lúa xuân - lúa mùa sớm - ngô ñông nếu chỉ bón phân

khoáng (NPK) thì một số ñặc tính ñất bị biến ñổi theo chiều hướng xấu như

ñất trở nên chặt cứng hơn, sức chứa ẩm thấp và khả năng tạo ñoàn lạp kém,

ñất trở nên chua hơn, hữu cơ ñất bị suy giảm, dung tích hấp thu thấp. Bón kết

hợp phân khoáng với phân chuồng có tác dụng tích cực ñến ñộ phì nhiêu ñất,

tạo ñiều kiện cho cây trồng phát triển và cho năng suất cao. Chất hữu cơ có

vai trò quan trọng ñối với ñộ phì nhiêu của ñất, có tương quan nghịch chặt chẽ

giữa cacbon hữu cơ tổng số và dung trọng ñất (r = - 0,73), có tương quan

thuận giữa cacbon hữu cơ tổng số và hàm lượng K dễ tiêu của ñất (r = 0,63),

tương quan thuận giữa các bon hữu cơ tổng số và dung tích hấp thu (r = 0,67)

(Hoàng Thị Minh, 2009)[25].

Lê Duy Mì và cộng sự (1979, 1991)[23],[24] cho rằng phân hữu cơ

ñóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hàm lượng mùn của ñất

xám bạc màu và cải thiện các tính chất lý học như: tăng ñộ xốp, giảm dung + từ phân hóa học. trọng, tăng dung tích hấp thu và tăng khả năng giữ NH4

Các dạng phân hữu cơ ñược dùng phổ biến là phân chuồng, phân xanh và

phụ phẩm nông nghiệp.

26

Khi nghiên cứu bón phân ảnh hưởng ñến chất ñất, Phạm Cường

(1973)[4] ñã có kết luận như sau: sau khi bón phân chuồng pHKCl tăng một

cách có ý nghĩa, hàm lượng nhôm di ñộng giảm rõ rệt từ 4,14 mg/100 g ở

công thức chỉ bón NPK xuống còn 0,63 mg/100 g ở công thức bón phân

chuồng; không những thế hàm lượng ñạm tổng số, mùn ñều tăng lên một cách

rõ rệt.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Dần (1995)[5] cho thấy vùi phụ

phẩm của cây trồng trước cho cây trồng sau trên ñất bạc màu Bắc Giang ñã

làm tăng năng suất cây trồng quy thóc 9%, ñộ ẩm ñất tăng 2,0-2,5%, ñộ xốp

ñất tăng 3-5% so với công thức bón phân chuồng + phân khoáng nhưng

không vùi phụ phẩm nông nghiệp. ðộ ẩm ñất tăng 2,0-3,5%, ñộ xốp ñất tăng

5-6% so với công thức chỉ bón phân khoáng NPK. Nguyễn Thị Dần và Thái

Phiên (1999)[6] xác nhận rằng khi dùng phụ phẩm cây trồng vụ trước bón cho

vụ sau trên ñất bạc màu trong cơ cấu cây trồng 2 màu – 1 lúa (lạc xuân, lúa

mùa sớm, khoai lang ñông) sau 7 vụ thí nghiệm với tổng lượng phụ phẩm vùi

vào ñất là 88 tấn chất tươi/ha, tổng sản lượng quy thóc ở các công thức ñược

vùi phế phụ phẩm tăng 2-25 tạ thóc/ha. Tính chất ñất cũng ñược cải thiện. Hàm

lượng hữu cơ trong ñất tăng 0,1 – 0,2 % ở tầng canh tác 0-15 cm, trị số dung

trọng giảm, ñộ xốp trung bình tăng 3-5%, sức chứa ẩm ñồng ruộng tăng 2,1-

3,5% so với công thức không vùi phế phẩm.

Nghiên cứu của Trần Thị Tâm và cộng sự (2005)[32] cho thấy vùi phụ

phẩm ñã cải thiện ñộ phì nhiêu ñất (hàm lượng chất hữu cơ, ñạm, lân và kali

dễ tiêu, dung tích hấp thu, thành phần cơ giới, ñộ xốp, ñộ ẩm, vi sinh vật tổng

số, vi sinh vật phân giải xenlulô, vi sinh vật phân giải lân và vi sinh vật cố

ñịnh ñạm).

Việc sử dụng xác bã thực vật sau khi thu hoạch có ảnh hưởng ñến nhu

cầu kali trong các hệ thống canh tác khác nhau. Việc dùng xác bã hoa màu

27

làm chất ñốt, vật liệu xây dựng, làm thức ăn gia súc, hoặc dùng làm nguyên

liệu trong công nghiệp, v.v… sẽ làm tăng lượng kali bị mất ñi trên vùng ñất

ñược canh tác. Mặt khác, nếu xác bã thực vật ñược hoàn lại cho ñất thì lượng

kali bị lấy ñi và nhu cầu bón kali sẽ giảm thấp (Công Doãn Sắt và cộng sự,

1995)[27]: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền và cộng sự (2005)[15] cũng ñã

chỉ ra rằng vùi sản phẩm phụ của cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau ñã

bù ñắp ñược lượng thiếu hụt dinh dưỡng cây trồng lấy ñi từ ñất. ðặc biệt ñối

với kali ñã giảm thiếu hụt ñáng kể ñối với tất cả cây trồng trong hệ thống.

ðối với cây mía, các vùng trồng mía lớn thường ñược quy hoạch chủ

yếu ở ñất ñồi và luôn gắn chặt với công nghiệp chế biến ñường. Vận dụng

quan ñiểm hệ thống dinh dưỡng cây trồng tổng hợp trong việc nghiên cứu xây

dựng chế ñộ phân bón cho mía nhằm tận dụng không chỉ tàn dư cây trồng

trong sản xuất nông nghiệp mà còn tận dụng các phế phụ phẩm của công

nghiệp chế biến ñường làm phân bón cho mía, nhằm ñảm bảo phát triển bền

vững các vùng chuyên canh mía ñồi của ta hiện nay. Vì vậy, khi tính toán việc

thực hiện quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho sản xuất mía, Phan Liêu

(1995)[22], trên cơ sở quan tâm ñến cân bằng dinh dưỡng cho mía trên từng

loại ñất cụ thể cho thấy cần phải tính lượng dinh dưỡng thu lại ñược từ tro bã

mía và bùn thải từ nhà máy ñường.

Vùi trả lại ngọn, lá mía sau thu hoạch liên tiếp trong một chu kỳ mía có

tác dụng hạn chế quá trình rửa trôi sét, tăng hàm lượng chất hữu cơ, giảm

nhôm di ñộng, tăng pHKCl và cải thiện ñược một số ñặc tính nước quan trọng

của ñất, góp phần cải tạo, bảo vệ và nâng cao dần khả năng sản xuất của ñất,

ổn ñịnh ñược ñịa bàn trồng mía ngay trong ñiều kiện ñất ñồi xấu và khan

hiếm nguồn phân chuồng (Trần Công Hạnh, 1999)[14]. Vùi trả lại ngọn lá

mía liên tục trong 3 năm trên ñất trồng mía Hà Trung, Thanh Hóa ñã làm tăng

hàm lượng hữu cơ, lân dễ tiêu, kali dễ tiêu, CEC, ñộ xốp ñất và ñoàn lạp bền

28

trong nước kích cỡ > 1mm so với công thức không vùi phụ phẩm (Hoàng

Ngọc Thuận và cộng sự, 2011)[34].

Trên vùng ñất ñồi bón phụ phẩm ñã ảnh hưởng tích cực tới các ñặc tính

hóa học, sinh học và vật lý của ñất. Thí nghiệm vùi thân lá dứa ñối với ñất ở

Ba Vì cho thấy chế ñộ vi sinh vật của công thức bón thân lá dứa tốt hơn hẳn

so với công thức bón phân khoáng. Hàm lượng mùn cao hơn so với công thức

ñối chứng là 42,62%, tỷ lệ cấp hạt ñường kính 0-10 mm tăng ñược 10% so

với công thức chỉ có bón phân hoá học (ở lớp ñất mặt). Xuống lớp ñất sâu hơn

(14-40 cm) ảnh hưởng của bộ rễ là chủ yếu nên các công thức bón phân khác

nhau chỉ ảnh hưởng không có ý nghĩa (trong phạm vi dưới 5%) ñến cấp hạt

ñường kính 1-10 mm. Khi bón thân lá dứa, tỷ lệ sét vật lý ở tầng mặt tăng rõ

rệt, xuống tầng sâu (15-40 cm) tỷ lệ này còn tăng nhưng không nhiều bằng

tầng trên (Vũ Hữu Yêm, 1982)[44].

Lê Hồng Lịch, Trịnh Công Tư (2005)[20] khi nghiên cứu cà phê kinh

doanh cho thấy:

+ Số lượng ñoàn lạp có giá trị nông học (>0,25 mm) ở công thức có vùi

tàn dư hữu cơ bao giờ cũng cao hơn không vùi tàn dư hữu cơ và cấp ñoàn lạp

<0,25 mm lại giảm rất ñáng kể. Nếu cùng bón một lượng 10 kg/gốc thì khả

năng tạo cấu trúc ñất của phân chuồng có phần trội hơn tàn dư hữu cơ. Tuy

nhiên chênh lệch này không lớn và hoàn toàn có thể khắc phục ñược khi bón

tăng lượng tàn dư hữu cơ lên. ðộ bền vững của ñoàn lạp ñất ñược bón tàn dư

hữu cơ rất cao, khi cho ngập nước ñộ rã rời của cấu trúc nhỏ hơn 7-10 lần so

với ñất không ñược bón tàn dư hữu cơ.

+ Sau 2 năm vùi tàn dư hữu cơ liên tục, dung trọng thấp dần và ñộ xốp

tăng lên. Bón tàn dư hữu cơ ảnh hưởng tới ñộ xốp của ñất tốt hơn so với bón

phân chuồng cùng khối lượng. Cùng một khối lượng tàn dư hữu cơ thì ở công

thức vùi cho ñộ xốp cao hơn so với công thức tủ trên mặt ñất.

29

`+ Bón tàn dư hữu cơ làm giảm sự hấp thu nhiệt của ñất bazan trong

mùa khô từ 1-5oC ở các công thức vùi và giảm từ 4-7oC ở công thức tủ.

+ Tàn dư hữu cơ sau khi bón vào ñất bị phân giải và cùng với ñất tạo

thành những phân tử keo. Keo này ñóng vai trò tích cực, làm thay ñổi các quá

trình hóa lý có lợi cho cây. Các diễn biến lý hóa này biểu hiện ở chỗ làm tăng

dung tích hấp thu, tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng, hạn chế khả năng cố

ñịnh lân, tăng lân dễ tiêu.

1.4. ẢNH HƯỞNG CỦA PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP ðẾN NĂNG

SUẤT CÂY TRỒNG

1.4.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Nghiên cứu về ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghịêp ñến năng suất

cây trồng ñã ñược tiến hành ở nhiều nước trên thế giới, với nhiều dạng phụ

phẩm khác nhau và các phương thức sử dụng khác nhau. Hội thảo về tuần

hoàn chất hữu cơ ở châu Á ñã nhấn mạnh: tình hình ñòi hỏi các nước ñang

phát triển phải ñặt lại vấn ñề nghiên cứu phát triển nông nghiệp thông qua

chiến lược sử dụng tối ña chất hữu cơ trên quy mô rộng và tiết kiệm phân

khoáng (Nagar B. R., 1984)[95].

ðánh giá vai trò của hữu cơ và khả năng thay thế phân hoá học, Gill H.

S. và cộng sự (1982)[70] ñã chỉ ra rằng sử dụng phân chuồng với mức 12

tấn/ha kết hợp với 80 kg N cho năng suất lúa ñạt 5,4 tấn/ha, tương ñương với

mức 120 kg N; như vậy với mức 12 tấn phân chuồng có thể thay thế cho 40 kg N.

Trong thí nghiệm với phụ phẩm lúa mỳ với mức bình quân 7,3 tấn/ha,

thân lá lúa mỳ cũng ñược ủ trong khoảng thời gian 40, 20 và 10 ngày trước

khi bón. Thí nghiệm ñược Yadvinder S. và cộng sự (2004)[108] tiến hành với

6 công thức từ năm 1994-1999. Kết quả cho thấy ở các công thức bón phân

hoá học kết hợp với phụ phẩm lúa mỳ ủ trong thời gian 40 ngày năng suất ñạt

6,54 tấn/ha, ở công thức bón phân hoá học và phụ phẩm ủ 20 ngày năng suất

30

là 6,29 tấn/ha và ở công thức bón phân hoá học kết hợp với phụ phẩm ủ 10

ngày năng suất là 6,39 tấn/ha. Trong khi ñó ở công thức không bón phân năng

suất ñạt 6,13 tấn/ha và chỉ bón phân hoá học năng suất ñạt 6,19 tấn/ha và công

thức bón phân hoá học và ñốt phụ phẩm cho năng suất là 6,25 tấn/ha. Như

vậy, sử dụng phân hoá học kết hợp với phế phụ phẩm lúa mỳ ủ trong 40 ngày

ñã cho năng suất cao nhất, trong khi ñó ở các công thức bón phân hóa học,

bón phân hoá học và ñốt phụ phẩm và bón phân hoá học và bón phụ phẩm lúa

mỳ ủ 20 ngày và 10 ngày thì không có sự sai khác về năng suất.

Khi ñánh giá ảnh hưởng của các dạng hữu cơ cho thấy rằng mức bón 5

tấn phụ phẩm lúa mỳ và bã mía cho năng suất cao hơn so với bón phân

chuồng, năng suất tăng 5,8% và 8,8%. Tuy nhiên, ở mức này không có sự sai

khác về năng suất giữa bón phụ phẩm lúa mỳ và bã mía. Ở mức bón 10 tấn/ha

phân chuồng hay phụ phẩm lúa mỳ cũng không có sự khác nhau về năng suất.

Tuy nhiên bón bã mía cho năng suất cao hơn 5,96 tấn/ha. Mức bón 15 tấn/ha

các loại hữu cơ khác nhau cho năng suất khác nhau: năng suất ñạt cao nhất

6,60 tấn/ha khi bón bã mía; bón phân hữu cơ cho năng suất 6,14 tấn/ha và bón

phụ phẩm lúa mì cho năng suất 5,57 tấn/ha. ðánh giá ảnh hưởng của liều

lượng hữu cơ cho thấy, ñối với phân chuồng giữa hai mức từ 5 ñến 10 tấn và

từ 10 ñến 15 tấn không có sự khác nhau về năng suất. Tuy nhiên, giữa hai

mức bón 5 và 15 tấn phân chuồng/ha thì mức 15 tấn/ha phân chuồng cho năng

suất tăng 12,6%. ðối với phụ phẩm lúa mỳ bón ở các mức khác nhau thì

không có sự khác nhau về năng suất. Bón bã mía ở mức 15 tấn/ha cho năng

suất tăng: 11,2% và 10,7% so với bón 5 tấn và 10 tấn/ha. ðánh giá hiệu quả

của các loại phụ phẩm hữu cơ cho thấy khi bón bã mía, phân chuồng và phụ

phẩm lúa mỳ thì năng suất lúa mỳ trung bình tăng 14%, 6,8% và 5,9% so với

không bón phân chuồng và phụ phẩm hữu cơ Barzegar A. R. (2002)[51].

31

Nghiên cứu ảnh huởng của ñộ ẩm ñất và phế phụ phẩm lúa mỳ ñến

năng suất lúa trong hệ thống luân canh lúa nước và lúa mỳ ở Trung Quốc

Changming Y. và Z. Ouyang (2004)[57] ñã tiến hành thí nghiệm vùi phụ

phẩm trong các ñiều kiện ñộ ẩm khác nhau kết quả cho thấy rằng, trong ñiều

kiện bán ngập nước (khô ẩm luân phiên) vùi phụ phẩm lúa mỳ ñã cho năng

suất 8,2 tấn, cao hơn 27% so với vùi phụ phẩm trong ñiều kiện ngập nước

hoàn toàn (7,3 tấn/ha). Như vậy, ñể tăng hiệu quả của phụ phẩm thì ngoài việc

lựa chọn các loại phụ phẩm giàu chất dinh dưỡng thì ñộ ẩm cũng ñóng vai trò

quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả.

Trong hệ thống trồng trọt ở một số vùng nhiệt ñới, tàn dư cây trồng

thường rất ít hoặc không ñược trả lại cho ñất. ðiều này dẫn ñến việc giảm

chất hữu cơ của ñất, dẫn ñến năng suất cây trồng giảm. Thực tế sản xuất của

nông dân ở một số nước phát triển cho thấy: bằng cách bón một lượng lớn

tàn dư hữu cơ, tránh ñốt tàn dư trong quá trình vệ sinh ñồng ruộng, ñồng

thời kết hợp với một số biện pháp kỹ thuật như che phủ và áp dụng phương

pháp canh tác tối thiểu có thể khắc phục ñược tình trạng sụt giảm thường

xuyên về năng suất và hiệu quả sản xuất trồng trọt của nông dân (Wooer P.

L. và cộng sự, 1994)[107].

Gangwar K. S. và cộng sự (2005)[68] ñã tiến hành thí nghiệm về ảnh

hưởng của rơm rạ ñến năng suất lúa mỳ tại vùng cao nguyên Indo-Gangetic

của Ấn ðộ trong giai ñoạn 1998 ñến 2001 với 12 công thức thí nghiệm trên

cơ sở của sự kết hợp của hai mức ñạm là 120 kg -150 kg N/ha, 26 kg P2O5 và

16 kg K2O/ha kết hợp với (1)- không vùi rơm rạ, (2)- ñốt rơm rạ tại chỗ và

(3)- vùi rơm rạ vào trong ñất với lượng 5 tấn/ha. Sau 3 năm nghiên cứu kết

quả ñã cho thấy: năng suất lúa mỳ tại vụ thứ nhất ở mức ñạm bón 120 kg/ha

không sử dụng rơm rạ cho năng suất 4,07 tấn/ha, trong khi ñó ở hai công thức

ñốt rơm rạ tại chỗ và vùi rơm rạ năng suất ñạt 4,20 tấn/ha và 4,59 tấn/ha,

32

tương ứng với mức tăng năng suất là 3,1 % ở công thức ñốt rơm rạ và 12,7%

ở công thức vùi rơm rạ. Ở mức ñạm 150 kg/ha năng suất lúa mỳ ñạt cao hơn

4,14 tấn/ha ở công thức không sử dụng rơm rạ, 4,33 tấn/ha ở công thức ñốt

rơm rạ và 4,88 tấn/ha ở công thức vùi rơm rạ. Như vậy mức bón 150 kg N/ha

ñã cho năng suất cao hơn so với mức ñạm 120 kg N/ha và ñốt rơm rạ tại chỗ

ñã cho năng suất tăng 4,5%, vùi rơm rạ cho năng suất tăng 17,8% so với

không sử dụng rơm rạ. Cũng theo tác giả này thì phụ phẩm rơm rạ ñóng vai

trò rất quan trọng trong việc cải thiện các ñặc tính lý học và hoá học ñất, từ ñó

làm tăng hiệu quả của việc sử dụng phân hoá học của cây trồng và sau 3 năm

thí nghiệm liên tục ở mức bón 120 kg N/ha năng suất lúa mỳ ở công thức vùi

rơm rạ ñạt 5,61 tấn/ha ở công thức ñốt rơm rạ là 5,18 tấn/ha, tăng 9,6% và

12,2% so với công thức ñối chứng (5,0 tấn/ha). Trong khi ñó ở mức bón 150 kg

N/ha, năng suất ở hai công thức vùi rơm rạ: 6,11 tấn/ha và ñốt rơm rạ 5,75

tấn/ha, năng suất ñã tăng 18,4% và 15,3% so với năng suất của công thức không

vùi rơm rạ (5,16 tấn/ha). Theo kết quả của thí nghiệm này thì vùi rơm rạ với mức

5 tấn/ha và kết hợp với phân hoá học 150 kg N/ha, 26 kg P2O5 và 16 kg K2O/ha

ñã cho năng suất cao hơn so với ñốt và không dùng phụ phẩm.

Nghiên cứu về ảnh huởng của việc vùi sản phẩm thân lá ngô sau thu

hoạch ñến năng suất ngô tại Nigeria năm 1994-1996 Adetunji M. T.

(1997)[49] trong hai năm với 4 vụ ngô với các công thức như sau: không sử

dụng phân hoá và bón với mức N:P:K - 100:60:45 kg/ha kết hợp với (1)-

không sử dụng thân lá ngô, (2)- sử dụng toàn bộ thân lá ngô với mật ñộ

53.000 cây/ha) băm nhỏ và vùi vào ñất trước khi trồng và (3)- ñốt toàn bộ

thân lá ngô sau ñó rải ñều trên bề mặt ruộng. Sau 2 năm nghiên cứu kết quả

ñã cho thấy rằng phân hoá học (N:P:K-100:60:45 kg/ha) ñã cho năng suất 2,2

tấn hạt/ha, trong khi ñó ở công thức không bón N:P:K năng suất chỉ ñạt 1,15

tấn/ha. Sử dụng thân lá ngô băm nhỏ vùi vào ñất và kết hợp với phân hoá học

33

cho năng suất 3,10 tấn/ha, tăng 0,9 tấn/ha (40% năng suất) so với công thức

chỉ bón phân hoá học: 2,20 tấn/ha. Công thức chỉ dùng thân lá ngô băm nhỏ

không sử dụng phân hoá học cho năng suất 1,85 tấn/ha, cao hơn 0,7 tấn/ha so

với công thức không bón phân hoá học và thân lá ngô (1,15 tấn/ha). Khi thân

lá ngô ñược ñốt và rải ñều trước khi trồng thì năng suất cũng cao hơn so với

không sử dụng phế phụ phẩm: năng suất ở công thức không có phân hoá học

chỉ ñốt thân lá ngô chỉ ñạt 1,82 tấn/ha và có bón phân hoá học và ñốt thân lá ngô

năng suất 2,84 tấn/ha. Như vậy ñánh giá hiệu quả của thân lá ngô cho thấy rằng

sử dụng phụ phẩm thân lá ngô (băm nhỏ hoặc ñốt) ñã cho năng suất cao so với

công thức trồng chay. Kết hợp bón phân hoá học ở mức (N:P:K-100:60:45

kg/ha) và vùi thân lá ngô băm nhỏ cho năng suất 3,10 tấn, cao hơn so với công

thức bón phân hoá học và ñốt thân lá ngô: 2,84 tấn/ha.

Anthony W. G. và cộng sự (2003)[50] ñã tiến hành nghiên cứu ảnh

hưởng của các loại phụ phẩm nông nghịêp ñến năng suất lúa ở Thái Lan từ

năm 1992-1997 và năng suất lúa mỳ tại Úc từ năm 1992-1998. Tại Thái Lan,

các thí nghiệm ñã ñược tiến hành ñối với lúa nước với hai mức phân bón:

N:P:K là 25:7:7 kg/ha và 50:14:14 kg/ha kết hợp với các loại phụ phẩm nông

nghịêp khác nhau: (1) Vùi rơm rạ và không vùi; (2) vùi các loại lá cây

Cajanus cajan, lá keo (Acacia auriculformis), Sananea saman và Phyllanthus

taxodifolius với lượng vùi là 1,5 tấn khô/ha. Kết quả phân tích thống kê và

ảnh hưởng của từng yếu tố ñã cho thấy rằng bón phân hoá học ở mức cao

N:P:K là 50:14:14 kg/ha kết hợp với các loại phụ phẩm nông nghịêp ñã cho

năng suất cao hơn hẳn so với mức phân bón 25:7:7 kg/ha từ 25% trở lên. Phân

tích ảnh hưởng của rơm rạ ñến năng suất lúa cho thấy rằng khi vùi rơm rạ

năng suất lúa tăng 8% so với không vùi. Phân tích ảnh hưởng của các loại cây

phân xanh: Cajanus cajan, lá keo (Acacia auriculformis), Sananea saman và

Phyllanthus taxodifolius, cho thấy rằng không có sự khác nhau về năng suất

34

khi bón các loại phụ phẩm trên. Tuy nhiên khi so sánh với công thức ñối

chứng (không bón phụ phẩm) thì năng suất ở các công thức bón phụ phẩm

bằng các cây phân xanh ñã cho năng suất lúa tăng từ 20-26%.

Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp sử dụng phụ phẩm hữu cơ ñối

với năng suất ngô tại vùng Bertoua, Carmaroon trong hai năm 1981-1982,

Ngưu N. V., (1987)[96] ñã khẳng ñịnh rằng, thân lá ngô sau thu hoạch có thể

coi là nguồn hữu cơ quan trọng trong việc cải tạo ñộ phì ñất và nâng cao năng

suất ngô trong những vụ tiếp theo. Tuy nhiên, phương thức sử dụng nguồn

phụ phẩm này cũng là yếu tố quan trọng trong việc tận dụng nguồn dinh

dưỡng vốn có của nó. Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp sử dụng

nguồn phụ phẩm hữu cơ ñã cho thấy rằng khi không sử dụng phân hoá học

(N: P2O5- 0:0) thì ảnh hưởng phụ phẩm thể hiện tương ñối rõ; năng suất ngô

tại công thức ñốt 4,0 tấn sản phẩm phụ ñạt 1,76 tấn/ha và sử dụng sản phẩm

thân lá ngô như chất che phủ bề mặt cho năng suất 1,74 tấn/ha, trong khi ñó ở

công thức không sử dụng nguồn phụ phẩm thân lá ngô chỉ ñạt 1,25 tấn/ha.

Như vậy, trong nghiên cứu này khi không dùng phân hoá học thì ảnh hưởng

của nguồn phụ phẩm tương ñối rõ và bón kết hợp phân hoá học và sử dụng phụ

phẩm thường cho năng suất cao hơn.

Ở Philippin người ta sử dụng ngọn lá mía ñể chế biến phân hữu cơ bón

cho mía bằng cách dùng khoảng 12 tấn phụ phẩm cắt nhỏ thành từng ñoạn 7-

10 cm, bổ sung thêm 10 kg urê ñể ñiều chỉnh tỷ lệ C/N xuống gần 30, thêm

2800 lít nước ñể ñưa ñộ ẩm lên 50-60%. Nhiệt ñộ trong suốt quá trình ủ ñược giữ cho không vượt quá 70OC. Kiểm tra cho thấy tỷ lệ C/N giảm xuống còn

khoảng 10-15, thì quá trình ủ kết thúc. Sử dụng khoảng 2,5 tấn/ha loại phân

này bón trộn vào ñất có tác dụng làm tăng năng suất, chất lượng mía (Abrigo

C. S., 1989)[45].

35

1.4.2. Nghiên cứu ở trong nước

Theo tính toán của IFPRI, có tới 80% nhờ vào việc tăng năng suất, trong

ñó có phần ñóng góp không nhỏ của phân bón. Rõ ràng phân hóa học ñã thực

sự có vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho cây trồng những chất dinh

dưỡng cần thiết mà ñất không ñủ khả năng ñáp ứng, ñồng thời góp phần vào

việc duy trì ñộ phì nhiêu ñất trong quá trình canh tác. Do vậy, một chế ñộ

cung cấp dinh dưỡng hợp lý cho cây trồng trên ñất bị thoái hóa sẽ là ñộng lực

thúc ñẩy cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, vừa cho năng suất cao và vừa

bảo vệ ñược tầng ñất canh tác, ñồng thời góp phần duy trì và cải thiện tính

chất ñất (Nguyễn Văn Bộ, 1996)[1].

Kết quả ñiều tra hộ nông dân ở huyện ðan Phượng, Hà Nội của Trần

Thúc Sơn (1999)[28] cho thấy rằng với mức ñầu tư 36-45 tấn phân chuồng,

370-450 kg N, 240 kg P2O5 và 230 kg K2O/ha theo tỷ lệ N : P2O5 : K2O là 1

: 0,57 : 0,55 cho cơ cấu lúa xuân - lúa mùa - ngô ñông có thể ñạt năng suất

17-18 tấn/ha/năm. Khi bón phân ở mức trung bình 18-24 tấn phân chuồng,

280 kg N, 150 kg P2O5 và 30 kg K2O/ha theo tỷ lệ N : P2O5 : K2O là 1 :

0,37 : 0,11 chỉ ñạt năng suất 11,5-12 tấn/ha/năm. Mô hình bón phân cân ñối

cho cơ cấu lúa xuân – lúa hè thu – ngô thu ñông trên ñất bạc màu Tam ðảo

cho thấy mức bón 8 tấn phân chuồng, 310 kg N, 240 kg P2O5 và 210 kg

K2O/ha theo tỷ lệ N : P2O5 : K2O là 1 : 0,77 : 0,68 cho năng suất 16,8

tấn/ha/năm.

Vai trò của vùi hữu cơ khi ñối với cân bằng dinh dưỡng trong hệ thống

thâm canh 4 vụ/năm trên ñất bạc màu Bắc Giang ñã chỉ ra rằng vùi 100% sản

phẩm phụ của cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau ñã bù ñắp ñược lượng

thiếu hụt ñáng kể ñối với tất cả các cây trồng trong hệ thống. Vùi hữu cơ có

tác dụng làm ñiều hoà (NPK) trong cân bằng dinh dưỡng trong hệ thống cây

trồng 4 vụ/năm. Năng suất của lúa xuân, ñậu tương hè, lúa mùa, khoai tây

36

ñông trong các năm 2001-2003 ở các công thức vùi phụ phẩm ñều cao hơn so

với các công thức khác. Năng suất lúa xuân ở công thức ñối chứng (bón như

người nông dân) ñạt 46,1-56, tạ/ha, trong khi ñó năng suất ở các công thức thực

nghiệm (vùi 100% sản phẩm phụ) ñạt 52,9-61,4 tạ/ha. Năng suất ñậu tương hè ở

công thức bón như nông dân chỉ ñạt 13,3-14,5 tạ/ha, trong khi ñó ở công thức

vùi sản phẩm phụ năng suất ñạt 16,6-18,9 tạ/ha (Nguyễn Thị Hiền và công sự,

2005)[15].

Khi vùi phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau trong cơ

cấu cây trồng có lúa trên các loại ñất bạc màu, cát biển, ñất phù sa ñối với 2

cơ cấu trong hệ thống cây trồng có lúa: lúa xuân-lúa mùa-ngô ñông ở Bắc

Giang, Hà Tây, Nghệ An và lúa xuân-lúa xuân hè-lúa hè thu ở Khánh Hoà,

Cần Thơ ñã tăng năng suất 6-12% so với không vùi. Vùi phụ phẩm có thể

thay thế lượng phân chuồng cần bón cho cây trồng trong cơ cấu có lúa; giảm

ñược 20% lượng phân ñạm, lân và 30% lượng phân kali mà năng suất vẫn

không giảm so với không vùi. Hiệu quả kinh tế tương ñương với bón ñầy ñủ

phân chuồng và phân khoáng NPK (Trần Thị Tâm và cộng sự, 2005)[32].

Vũ Hữu Yêm (1980)[43] cho rằng vùi rơm rạ cho lúa trong 9 vụ giảm

lượng NPK bón một lượng bằng NPK có trong rơm rạ năng suất lúa tương

ñương với công thức chỉ bón NPK không vùi phụ phẩm.

Trên ñất xám bạc màu Bắc Giang dùng 40-70% phụ phẩm của cây

trồng vụ trước bón cho cây vụ sau ñã cải thiện ñộ phì nhiêu ñất và tăng năng

suất cây trồng từ 3,6 ñến 21,1% so với công thức không vùi phụ phẩm nông

nghiệp; dùng phụ phẩm tươi bón cho cây trồng cho hiệu quả cao hơn bón phụ

phẩm qua quá trình ủ. Bón phụ phẩm nông nghiệp cho cây trồng có thể giảm

bớt ñược lượng phân khoáng bằng lượng dinh dưỡng chứa trong phụ phẩm

nông nghiệp mà năng suất vẫn không giảm (ðỗ Thị Xô và cộng sự,

1995)[42]. Cũng trên ñất bạc màu Bắc Giang, theo kết quả nghiên cứu của

37

Ngô Xuân Hiền và Trần Thu Trang (2005)[16] trong 8 năm, từ năm 1998 ñến

năm 2005, việc vùi lại 50-60% rơm rạ và thân lá ngô, 100% thân lá ñậu tương

cho cây trồng mỗi vụ ñã làm tăng năng suất cây trồng từ 3-11%. Như vậy ñối

với ñất xám bạc màu, ñất nghèo dinh dưỡng, thì hiệu quả của phụ phẩm nông

nghịêp cao hơn so với các ñất khác. Do vậy trên ñất bạc màu nhất thiết nên

cải thiện chất hữu cơ ñất thông qua con ñường trả lại phụ phẩm nông nghiệp.

Kết quả của Nguyễn Văn Sức (1996)[30] cũng cho thấy vùi phụ phẩm hữu cơ

của cây trồng vụ trước làm phân bón cho cây trồng vụ sau trên ñất xám bạc

màu làm tăng hoạt tính sinh học ñất, ñưa năng suất cây trồng tăng 12,1%,

14,1%, 8,2% tương ứng với các cây lạc, ngô, lúa.

Một số kết quả nghiên cứu về hiệu quả của việc vùi tàn dư sẵn có ñể

nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng và ñộ phì nhiêu của ñất ñã ñạt ñược

kết quả rất khả quan. Kết quả nghiên cứu của Vũ Hữu Yêm (1982)[44] về khả

năng sử dụng thân lá dứa làm phân bón với kết quả cho thấy thân lá dứa bón

kết hợp với phân hoá học có tác dụng ngay trong vụ ñầu, ñến vụ thứ hai của

chu kỳ ñầu năng suất khi ñược bón thân lá dứa kết hợp với phân hoá học năng

suất tăng 30% so với chỉ bón phân hoá học. ðến chu kỳ thứ 2 thì bón thân lá

dứa kết hợp với phân hoá học cho năng suất tăng gần gấp 2 so với chỉ bón

phân hoá học. Không những thế khi bón thân lá dứa kết hợp với bón ñầy ñủ

phân hóa học (NPK) thì chất lượng quả dứa tốt hơn so với chỉ bón phân hóa

học một cách rõ rệt và có chất lượng quả dứa tương ñương so với bón phân

chuồng kết hợp với phân hóa học hay bón thân lá dứa + phân chuồng + phân

hóa học. Do vậy có thể dùng thân lá dứa làm phân bón tại chỗ vừa tiết kiệm

ñược phân chuồng cũng như phân hoá học, vừa bồi dưỡng ñược mùn cho ñất.

Cũng theo kết quả nghiên cứu của Trần Công Hạnh và Vũ Hữu Yêm

(1999)[13] về hiệu quả của việc vùi ngọn lá mía làm phân hữu cơ cho mía

vùng ñồi, sau khi vùi 30 tấn ngọn lá mía tiết kiệm ñược 220 kg urê, 72 kg

38

supe lân, 104 kg KCl, sau khi trừ chi phí số tiền tiết kiệm ñược so với bón

toàn phân hoá học là 876.000 ñồng/ha. Ngoài ra bội thu sản lượng mía quy về

mía tiêu chuẩn là 49,73 tấn/ha/vụ. Năng suất mía tăng 8 tấn/ha/vụ, năng suất

ñường tăng 1,64 tấn/ha/vụ so với bón ñơn thuần chỉ có NPK theo cùng tổng

lượng chất dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Ngọc Thuận và cộng

sự (2011)[34] khi vùi trả lại phụ phẩm ngọn lá mía từ vụ trước khi sử dụng

chế phẩm vi sinh vật ở Hà Trung, Thanh Hóa cho năng suất mía so với không

vùi phụ phẩm tăng 18% và 22%, ñường tăng 22% và 26% . Không có sự sai

khác có ý nghĩa giữa 3 phương pháp sử dụng phế phụ phẩm là ủ phụ phẩm

cùng với chế phẩm vi sinh rồi sau 30 ngày ñem bón, rải phụ phẩm trên bề

mặt cùng với chế phẩm vi sinh và vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh

Trên ñất xám bạc màu tại Bắc Giang vùi phụ phẩm cây trồng vụ trước

cho cây trồng vụ sau ñều làm tăng năng suất cây trồng ở 3 cơ cấu (lúa xuân -

ñậu tương hè - lúa mùa muộn; ñậu tương xuân - lúa mùa sớm - ngô ñông; lúa

xuân - lúa mùa sớm - ngô ñông) nhưng không ñồng nhất mà phụ thuộc vào

bản chất phụ phẩm cây trồng, trong ñó vùi thân lá ñậu tương cho năng suất

cây trồng tăng cao hơn so với thân lá lúa hoặc thân lá ngô. Hiệu suất của phụ

phẩm nông nghiệp trên các nền bón phân khoáng không cân ñối như NP, NK

và PK ñều cao hơn nhiều so với trên nền bón cân ñối NPK. Trong 2 cơ cấu

cây trồng có cây ngô ñông thì tác dụng của phụ phẩm vùi lại thể hiện rõ nhất

ở các công thức bón phân khoáng không ñầy ñủ so với những công thức bón

NPK ñầy ñủ (Ngô Xuân Hiền, ðỗ Trung Thu, 2009)[17]

Trả lại hữu cơ cho ñất là một biện pháp canh tác bền vững xét về mặt

tăng cường hoạt ñộng sinh học trong ñất. Quá trình này ngoài yếu tố về chất

lượng hữu cơ còn phụ thuộc vào trạng thái sử dụng phụ phẩm hữu cơ. Sau thu

hoạch phụ phẩm cây trồng ñược trả lại cho ñất theo hai cách: vùi ngay vào ñất

hay ủ phụ phẩm rồi bón cho cây trồng. Trên thực tế ñối với cây lạc thì phương

39

thức bón phụ phẩm ñã ủ vào giai ñoạn ñâm tia mang lại hiệu quả hơn vì nó

góp phần tăng cường cho hoạt ñộng của vi sinh vật tham gia khoáng hóa phụ

phẩm hữu cơ, hoạt tính sinh học tăng, lượng CO2 trong ñất tăng giúp cây lạc

thực hiện tốt quá trình quang hợp nên năng suất tăng 28,6%. Nhưng ñối với

lúa và ngô thì phương thức sử dụng phụ phẩm vùi lại có hiệu quả nhất (lúa

tăng 14,5%, ngô tăng 20%) (Nguyễn Văn Sức, 1999)[31].

Trên ñất ñỏ bazan Buôn Ma Thuột nếu sử dụng cây quỳ dại ñể che phủ

toàn bộ mặt ñất trồng sắn thì ñộ ẩm ñất cao hơn ñối chứng 6-7% và tăng năng

suất sắn trung bình 40-50%. Khi ñược che phủ bằng thực vật khô (quỳ dại,

thân ngô, cỏ khô) với lượng 5 kg cho mỗi gốc cà phê ñã làm tăng ñộ ẩm ñất

cao hơn ñối chứng 7-10%, do vậy làm tăng năng suất cà phê (Nguyễn Thị

Dần, Thái Phiên, 1999)[6]. Ảnh hưởng của tàn dư hữu cơ ñối với cà phê kinh

doanh cũng biểu hiện rất rõ qua năng suất. Hai năm bón tàn dư hữu cơ liên tục

ñã làm tăng năng suất 29-80% so với không bón. Sự chênh lệch năng suất

giữa các công thức là có ý nghĩa. Vùi tàn dư hữu cơ cho năng suất cao hơn so

với tủ trên bề mặt ñất, nhưng sự chênh lệch này không có ý nghĩa lắm (Lê Hồng

Lịch, Trình Công Tư, 2005)[20].

Nghiên cứu cân bằng dinh dưỡng (NPK) trên ñất xám bạc màu với cơ

cấu cây trồng 4 vụ (ñậu tương hè - lúa mùa muộn - khoai tây ñông - lúa xuân)

cho thấy công thức chay hoặc chỉ vùi phụ phẩm cân bằng âm về ñạm và lân

lần lượt là: - 76, - 33 kg/N, lân là - 84, - 50 kg P2O5/ha. Các công thức có bón

phân theo nông dân hay giả ñịnh cân ñối hóa học ñều dư thừa ñạm lân + 89

ñến + 160 kg N/ha, + 241 ñến + 342 kg P2O5/ha. ðiều này cho thấy cần thiết

phải ñiều chỉnh và giảm thiểu lượng phân bón tránh lãng phí và có thể gây các

vấn ñề về môi trường như rửa trôi, trực di (Phạm Quang Hà, Phạm Tiến

Hoàng, 2003)[10]

40

Khi bón phân chuồng với lượng 20 tấn/ha, 3 năm/lần làm tăng năng

suất cà phê bình quân từ 5,26-11,22% so với ñối chứng. Bón phân chuồng có

thể làm giảm lượng phân hoá học từ 1/3-1/2 lần so với mức bón chung trong

thời gian 2 năm. Ngoài ra, việc bón phân chuồng trên nền phân hoá học theo

quy trình của thí nghiệm vẫn còn có tác dụng ở năm thứ 3 sau bón (Tôn Nữ

Tuấn Nam, Trương Hồng, 2000)[26].

Nếu không bón phân thì năng suất lạc thu ñược là 0,4 tấn/ha. Bón vôi,

phân chuồng và phân khoáng (NPK) ở mức 300 kg vôi + 500 kg phân chuồng

+30 kg N +30 kg P2O5 +25 kg K20 /ha cho năng suất 0,66 tấn/ha, tăng 65% so

với trồng chay (Nguyễn Công Vinh, 2000)[41].

Theo Nguyên Văn Bộ và cộng sự (1999)[2] khi tổng kết một số kết quả

nghiên cứu về bón phân cân ñối cho lúa, ngô trên ñất bạc màu rằng trên nền

có bón phân khoáng hiệu lực một tấn phân chuồng ñạt 53 kg thóc; bón 10 tấn

phân chuồng là chúng ta ñã cung cấp cho ñất lượng kali tương ñương 25 -30

kg K2O; bón thân lá lạc, thân lá ñậu tương làm răng năng suất lúa từ 10 -12 %

với hiệu suất 17 - 20 kg thóc/tạ phế phụ phẩm tươi.

Kết quả nghiên cứu về hiệu quả phân hữu cơ chế biến từ bã bùn mía

ñến sinh trưởng của cây trồng cho thấy: lượng bón 60 N-60 P2O5-30 K2O và

10 tấn phân bã bùn mía trên một ha làm tăng sinh khối của ngô rau gần 2 lần

so với chỉ bón phân vô cơ. ðặc biệt phân bã bùn mía không chỉ thể hiện hiệu

quả trong vụ thứ nhất mà còn có ảnh hưởng lưu tồn trong vụ thứ hai (Dương

Minh Viễn và công sự, 2005)[36]

Tóm lại:

Phụ phẩm từ cây trồng khi vùi vào ñất bị phân giải và cùng với ñất tạo

thành những phần tử keo. Keo này ñóng vai trò tích cực, làm thay ñổi các quá

trình hoá lý có lợi cho cây trồng sau này. Diễn biến hoá lý này biểu hiện ở chỗ

41

làm tăng dung tích hấp thu, tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng, hạn chế khả

năng cố ñịnh lân, tăng lân dễ tiêu.

Những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ñã khẳng ñịnh ñược

dinh dưỡng trong phụ phẩm cây trồng là rất lớn, nếu trả phụ phẩm lại cho ñất

thì sẽ cải thiện ñược tính chất vật lý, hóa học và sinh học ñất; vùi phụ phẩm

có thể tiết kiệm ñược phân hóa học; vùi phụ phẩm có thể cải thiện chất lượng

sản phẩm; vùi phụ phẩm có thể tiết kiệm ñược chi phí. Việc dùng phế phụ

phẩm hữu cơ làm phân bón không phải là một sự lợi dụng ñơn giản phụ phẩm

thừa mà là một trong những phương pháp nâng cao có hiệu quả năng suất của

cây trồng và nâng cao phẩm chất của sản phẩm, ñồng thời nó cũng là một biện

pháp nâng cao một cách có hiệu quả ñộ phì của ñất và là một biện pháp chống

xói mòn khá chắc chắn.

Một thực trạng sản xuất hiện nay là nhu cầu thâm canh tăng vụ ñể tăng

năng suất, thời gian làm ñất, chính vì vậy người dân muốn ñốt bỏ phụ phẩm

ñể giảm chi phí công lao ñộng. Quan ñiểm hệ thống dinh dưỡng cây trồng

tổng hợp là tận dụng mọi nguồn phân hữu cơ có thể có, coi phân hữu cơ là cơ

sở ñể chăm sóc cây trồng khỏe mạnh trong luân canh tăng vụ. Do vậy cần có

phương pháp sử dụng phụ phẩm mới cụ thể phù hợp hiện nay (vùi tươi phụ

phẩm sau thu hoạch và có chế phẩm vi sinh phân giải) so với những phương

pháp truyền thồng (ñốt lấy tro, tủ gốc, dùng vôi ủ…) ñể minh chứng cho vai

trò của phụ phẩm trong cải tạo ñất, tăng năng suất cây trồng và giảm thiểu

lượng phân khoáng mà vẫn dễ làm và mang lại hiệu quả kinh tế cao trong

ñiều kiện phát triển hiện nay trên ñất phù sa sông Hồng và ñất xám bạc màu

Bắc Giang.

42

CHƯƠNG 2

VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

2.1.1. ðất thí nghiệm

Các thí nghiệm ñược bố trí trên ñất phù sa sông Hồng không ñược bồi

hàng năm (Eutric Fluvisols) và ñất xám bạc màu trên phù sa cổ (Haplic

Acrisols).

2.1.2. Cây trồng thí nghiệm

Trong cơ cấu cây trồng 3 vụ (lúa xuân-lúa mùa-ngô ñông), giống cây trồng

ñược sử dụng trong thí nghiệm là giống Khang Dân 18 và giống ngô lai LVN 99.

2.1.3. Phụ phẩm nông nghiệp

Phụ phẩm nông nghiệp là tàn dư hữu cơ như rơm rạ của lúa xuân, lúa

mùa, thân lá ngô ñông. Phụ phẩm từ cây trồng vụ trước ñược sử dụng bón vào

ñất cho cây trồng vụ sau liên tục thời gian thí nghiệm (phụ phẩm ñược ñốt rồi

ñem bón hay vùi tươi vào ñất hay tủ trên mặt ñất ở vụ ngô ñông là phụ thuộc

vào công thức thí nghiệm; rơm, rạ của cây lúa vụ xuân sau khi gặt ñược bón

cho lúa vụ mùa, rơm, rạ cây lúa vụ mùa ñược bón cho cây ngô ñông, thân, lá

ngô ñông ñược bón cho cây lúa vụ xuân, cứ như vậy liên tục trong 3 năm làm

thí nghiệm).

2.1.4. Phân bón và chế phẩm vi sinh

- Sử dụng các loại phân bón thông dụng trên thị trường: phân ñạm urê

(46% N), phân supe phốtphát ñơn (16% P2O5), phân kali clorua (60% K2O).

- Phân chuồng (PC) hoai, hàm lượng trung bình: N = 0,34%; P2O5 =

0,38%; K2O = 0,45%.

43

- Phân hữu cơ sinh học của Công ty Phân bón Sông Gianh có thành phần:

HC = 23%, P2O5 hh = 3,2%, axít Humic = 5,6% (Sử dụng phân hữu cơ sinh

học nhằm ñể tăng cường vi sinh vật phân giải hữu cơ và trong ñiều kiện dùng

hữu cơ chế biến thay thế phân chuồng khi xã hội phát triển, ñô thị hóa, chăn

nuôi tập trung nguồn phân chuồng bị hạn chế)

- CPVS: là chế phẩm vi sinh phân giải phụ phẩm nông nghiệp của Viện

Thổ nhưỡng Nông hóa, cụ thể như sau (Trần Thị Tâm và cộng sự, 2008)[33] :

+ Chủng Bacillus subtilis có hoạt tính phân giải tinh bột (ðường kính vòng

phân giải = 3,6 cm) và phân giải Xenlulose (ðường kính vòng phân giải = 3,6 cm).

+ Chủng Streptomyces hygroscopicus có khả năng phân giải xenlulose

(ðường kính vòng phân giải = 5,1 cm) và phân giải tinh bột (ðường kính

vòng phân giải = 1,6 cm).

+ Chủng Bacillus polytermenticus ngoài khả năng phân giải hợp chất

photphat hữu cơ (ðường kính vòng phân giải lexitin = 2,6 cm) còn có khả

năng phân giải protein (ðường kính vòng phân giải = 1,6 cm).

+ Chủng Bacillus velezensis có hoạt tính phân giải protein (ðường kính

vòng phân giải = 1,2 cm).

2.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

2.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu

- Các thí nghiệm trên ñất phù sa sông Hồng không ñược bồi hàng năm

ñược bố trí tại Cụm 5, xã Hạ Mộ, huyện ðan Phượng, Hà Nội và các thí

nghiệm trên ñất xám bạc màu trên phù sa cổ tại Trung tâm Nghiên cứu ñất và

môi trường Trung du xã Lương Phong, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.

- Phân tích mẫu ñất, cây trồng tại Viện Thổ nhưỡng Nông hoá.

2.2.2. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu ñược bắt ñầu thực hiện từ vụ xuân năm 2003 ñến vụ ñông

năm 2005 (thí nghiệm 1, thí nghiệm 3, thí nghiệm ô lớn) trên hai loại ñất

44

nghiên cứu. Sau ñó nghiên cứu ñược tiếp tục thực hiện từ vụ mùa năm 2006

ñến vụ ñông năm 2008 trên ñất phù sa sông Hồng (thí nghiệm 2, thí nghiệm 4,

mô hình) và vụ mùa năm 2008 ñến vụ ñông năm 2010 trên ñất xám bạc màu

Bắc Giang (thí nghiệm 2, thí nghiệm 4).

2. 3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. ðiều kiện khí hậu, tính chất ñất, tình hình sử dụng phân bón và sử

dụng phụ phẩm nông nghiệp vùng nghiên cứu

- ðiều kiện khí hậu vùng nghiên cứu.

- Tính chất ñất vùng nghiên cứu.

- Tình hình sử dụng phân bón vùng nghiên cứu.

- Tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp vùng nghiên cứu.

2.3.2. Xác ñịnh khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng của phụ

phẩm nông nghiệp

- Hàm lượng dinh dưỡng N, P, K, Ca, Mg, Si, S trong phụ phẩm trước

khi vùi.

- Diễn biến quá trình phân giải phụ phẩm theo thời gian vùi trên ñồng

ruộng (khối lượng, dinh dưỡng NPK và tỷ lệ C/N).

2.3.3. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng cung cấp

N, P, K dễ tiêu của ñất cho lúa, ngô

- Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến N, P, K dễ tiêu trong ñất ở

giai ñoạn sau vùi 30 ngày và 60 ngày sau vùi phụ phẩm.

- Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến việc hấp thu dinh dưỡng N,

P, K của cây trồng.

2.3.4. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến một số lý, hóa tính

ñất nghiên cứu

- Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến lý tính ñất ñất nghiên cứu.

- Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến hóa tính ñất nghiên cứu.

45

2.3.5. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến

năng suất lúa, ngô

- Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến

năng suất cây trồng trên ñất phù sa sông Hồng.

- Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến

năng suất cây trồng trên ñất xám bạc màu Bắc Giang.

2.3.6. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng giảm

lượng phân khoáng, thay thế phân chuồng và hiệu quả kinh tế của các

phương thức bón phân cho cây trồng

- Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng giảm thiểu

lượng phân khoáng và thay thế phân chuồng trên ñất phù sa sông Hồng.

- Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng giảm thiểu

lượng phân khoáng và thay thế phân chuồng trên ñất xám bạc màu Bắc Giang.

- Ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp và sự giảm thiểu lượng phân

khoáng ñến hiệu quả kinh tế.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin và ñiều tra

- Thu thập thông tin thứ cấp về khí hậu, thời tiết vùng nghiên cứu: số liệu

10 năm (2001-2010) tại trạm Khí tượng Láng, Hà Nội và trạm Khí tượng Hiệp

Hòa, Bắc Giang.

- ðiều tra tình hình sử dụng phế phụ phẩm và phân bón:

+ ðịa ñiểm ñiều tra: xã Hạ Mộ, huyện ðan Phượng, Hà Nội và xã

Lương Phong, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.

+ Chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên 200 hộ gia ñình có cơ cấu thâm canh 2

vụ lúa – 1 vụ ngô trên ñất phù sa sông Hồng và ñất bạc màu Bắc Giang (mỗi

ñiểm ñiều tra chọn 100 hộ ñiều tra).

46

+ Thời gian ñiều tra: năm 2006 ñiều tra ở xã Hạ Mộ, huyện ðan

Phượng, Hà Nội và năm 2008 ñiều tra ở xã Lương Phong, huyện Hiệp Hoà,

tỉnh Bắc Giang.

+ Thu thập thông tin bằng phỏng vấn theo phiếu ñiều tra ñiều tra.

2.4.2. Phương pháp thí nghiệm ñồng ruộng

2.4.2.1. Thí nghiệm chính quy

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp vùi phụ

phẩm nông nghiệp ñến năng suất cây trồng (thí nghiệm thực hiện liên tục từ

năm 2003 - 2005 trên ñất phù sa sông Hồng và ñất bạc màu Bắc Giang)

a. Mục ñích: Thí nghiệm so sánh phương pháp sử dụng phụ phẩm vùi

tươi sau thu hoạch có kết hợp với các vật liệu khác ñể tăng tốc ñộ phân giải

phụ phẩm với cách bón phân truyền thống (sử dụng phân chuồng) và cách

bón tro từ ñốt phụ phẩm (hiện nay có nhiều nơi ñang áp dụng) bằng chỉ tiêu

ñánh giá là năng suất lúa, ngô ñể từ ñó xác ñịnh phương pháp sử dụng phụ

phẩm thích hợp trong sản xuất nông nghiệp.

b. Công thức thí nghiệm

1. NPK + Phân chuồng

2. NPK + Phân chuồng + PP vùi tươi

3. NPK + Phân chuồng + PP ñốt thành tro

4. NPK + Phân chuồng + PP vùi tươi + urê + vôi

5. NPK + Phân chuồng + PP vùi tươi + urê + vôi + CPVS

6. NPK + Hữu cơ sinh học + PP vùi tươi + urê + vôi

- Lượng phân bón NPK, PC, PP, HCSH cụ thể trong từng vụ ở ñược nêu

ở mục f.

- Urê bằng 0,1% tổng lượng PP tươi vùi, lượng phân này lấy từ lượng N cần

bón cho cây trồng ở công thức). Vôi bột (bằng 2% tổng lượng PP tươi vùi)

47

c. Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm (TN) ñược bố trí với 4 lần nhắc (24 ô TN). Diện tích của mỗi ô TN là 30 m2. Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ngẫu

nhiên hoàn chỉnh (RCBD).

d. Chỉ tiêu theo dõi: Năng suất thực thu từng ô thí nghiệm.

e. Thu hoạch thí nghiệm:

- Thu hoạch thóc: thu hoạch cả ô, cân khối lượng tươi sau ñó lấy mẫu 1

kg ñể tính tỷ lệ chất khô từ ñó tính năng suất khô của toàn ô thí nghiệm.

- Thu rơm rạ (thân lá ngô): cân lượng phụ phẩm nông nghiệp tươi của

từng ô sau ñó lấy 3 mẫu, mỗi mẫu 1 kg ñể tính khối lượng chất khô trung bình

ñể tính khối lượng phụ phẩm nông nghiệp khô vùi.

f. Lượng phân bón và cách bón cho thí nghiệm

Lượng bón

- Lượng bón cho 1 ha cây trồng trên ñất phù sa sông Hồng:

+ Lúa xuân: Phân chuồng bón 8 tấn; phân NPK bón 120 kg N + 60 kg

P2O5 + 60 kg K2O; thân lá ngô bón trên dươi 14,3 tấn tươi (tương ñương 4,2

tấn khô không khí)

+ Lúa mùa: phân chuồng bón 8 tấn; phân NPK bón 90 kg N + 60 kg

P2O5 + 40 kg K2O; thân lá lúa bón trên dưới 16,9 tấn tươi (tương ñương quy

khô bón 5,8 tấn khô không khí)

+ Ngô ñông: Phân chuồng bón 10 tấn; phân NPK bón 150 kg N + 90 kg

P2O5 + 90 kg K2O; thân lá lúa bón trên dưới 13,7 tấn tươi (tương ñương 5,5

tấn khô không khí).

- Lượng bón trên 1 ha ñất bạc màu:

+ Lúa xuân: Phân chuồng bón 8 tấn; phân NPK bón 100 kg N + 80 kg

P2O5 + 80 kg K2O; thân lá ngô bón trên dưới 16,5 tấn tươi (tương ñương 5,0

tấn khô không khí).

48

+ Lúa mùa: phân chuồng bón 8 tấn; phân NPK bón 90 kg N + 60 kg

P2O5 + 60 kg K2O/ha; thân lá bón trên dưới 15,9 tấn tươi (tương ñương 5,5 tấn

khô không khí).

+ Ngô ñông: Phân chuồng bón 10 tấn; Phân NPK bón 150 kg N + 90 kg

P2O5 + 90 kg K2O; thân lá lúa bón trên dưới 11,5 tấn tươi (tương ñương 4,8 tấn

khô không khí).

Cách bón

+ Phân chuồng, phụ phẩm, phân lân bón lót 100%.

+ Phân ñạm bón với tỷ lệ % là 30:40:30 vào các thời kỳ bón lót - giai

ñoạn ñẻ nhánh- ñầu thời kỳ làm ñòng ñối với lúa, bón lót - giai ñoạn 4-5 lá -

giai ñoạn 9-10 lá ñối với ngô.

+ Phân kali bón với tỷ lệ % là 30:30:40 cùng thời kỳ bón với ñạm cho

cả 2 loại cây lúa, ngô.

g. Sơ ñồ thí nghiệm: phụ lục 1, thí nghiệm 1.

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp sử dụng

phụ phẩm nông nghiệp có chế phẩm vi sinh ñến lý, hóa tính ñất và năng suất

cây trồng (thí nghiệm thực hiện liên tục từ năm 2003 - 2005 trên ñất phù sa

sông Hồng và ñất bạc màu Bắc Giang)

a. Mục ñích: Thí nghiệm nhằm so sánh phương pháp sử dụng phụ

phẩm sau thu hoạch có kết hợp với chế phẩm vi sinh ñể tăng tốc ñộ phân giải

phụ phẩm với việc chỉ bón phân khoáng NPK trên nền có bón phân chuồng và

không bón phân chuồng (hiện nay có nơi còn có phân chuồng ñể bón nhưng

cũng rất nhiều nơi không còn phân chuồng ñể bón) bằng chỉ tiêu ñánh giá là:

hóa lý tính ñất và năng suất lúa, ngô ñể từ ñó xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng

phương pháp áp dụng sử dụng phụ phẩm có chế phẩm vi sinh trong sản xuất

nông nghiệp.

b. Công thức thí nghiệm

49

1. NPK

2. NPK + PP vùi tươi

3. NPK + PP vùi tươi+ CPVS

4. NPK + PP tủ trên mặt + CPVS

- Các công thức ñược bố trí trên nền có phân chuồng và không phân chuồng.

- Phụ phẩm nông nghiệp là rơm rạ, thân lá ngô.

- Công thức 4 tủ trên mặt chỉ áp dụng ñối với vụ ngô còn ñối với lúa thì

vẫn vùi như công thức 2.

c. Bố trí thí nghiệm

- Thí nghiệm ñược thực hiện liên tục từ năm 2006 -2008 trên ñất phù sa

sông Hồng và từ năm 2008 – 2010 trên ñất bạc màu Bắc Giang.

- Thí nghiệm (TN) ñược bố trí với 4 lần nhắc (16 ô TN). Diện tích của mỗi ô TN là 60 m2. Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh

(RCBD). Sơ ñồ thí nghiệm xem phụ lục 1, thí nghiệm 2. Do thí nghiệm trên 2 nền có bón phân chuồng và không bón phân chuồng nên mỗi ô 60 m2 lại ñược chia thành 2 ô, mỗi ô 30 m2.

d. chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm

Hàm lượng Ntp trong ñất ở giai ñoạn ñẻ nhánh, làm ñòng ñối với lúa

và giai ñoạn 5 lá, 10 lá ñối với ngô; khả năng hút N, P2O5, K2O trong cây ở

thời kỳ ñể nhánh rộ và làm ñòng ñối với lúa; phân tích lý tính, hoá tính ñất

sau khi nghiên cứu: thành phần cơ giới, dung trọng, tỷ trọng, ñoàn lạp bền

trong nước pH KCl, chất tổng số (%): OC, N, P2O5, K2O, P2O5 và K2O dễ tiêu (mg/100g ñất, CEC, Ca2+, Mg2+ (lñl/100g ñất)

Theo dõi trong từng vụ thí nghiệm các chỉ tiêu như: năng suất thực thu

từng ô thí nghiệm, khối lượng rơm rạ, khối lượng thân lá ngô.

50

e. Cách lấy mẫu ñể phân tích và thu hoạch thí nghiệm

- Lấy mẫu ñất: lấy mẫu ở tầng 0-20 cm, trong 1 ô lấy mẫu ở 5 ñiểm theo

quy tắc ñường chéo, mẫu ñược trộn ñều và lấy mẫu trung bình 0,5 kg.

- Lấy mẫu cây: mẫu lúa lấy ở thời kỳ ñẻ nhánh, làm ñòng; Lấy 5 khóm

lúa liên tục gần nhau.

- Thu hoạch thí nghiệm: như thí nghiệm 1.

f. Lượng phân bón và cách bón cho thí nghiệm: như thí nghiệm 1.

g. Sơ ñồ thí nghiệm: phụ lục 1, thí nghiệm 2.

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông

nghiệp ñến khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng (thí nghiệm ñược thực hiện

liên tục từ năm 2003 – 2005 trên ñất phù sa sông Hồng và bạc màu Bắc Giang)

a. Mục ñích: Thí nghiệm so sánh giải pháp bón phân khoáng NPK ở một

số mức bón khác nhau kết hợp với sử dụng phụ phẩm vùi tươi bằng chỉ tiêu

ñánh giá là năng suất lúa, ngô từ ñó xác ñịnh giải pháp áp dụng sử dụng phân

bón NPK hợp lý trong sản xuất nông nghiệp.

b. Công thức thí nghiệm 1. NPK (CT1) 2. NPK + PC 3. NPK + PP vùi tươi 4. NPK + PC + PP vùi tươi 5. 90% NPK so với CT1 + PC + PP vùi tươi 6. 80% NPK so với CT1 + PC + PP vùi tươi 7. 70% NPK so với CT1+ PC + PP vùi tươi

- Phụ phẩm nông nghiệp là rơm rạ, thân lá ngô.

c. Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm (TN) ñược bố trí với 4 lần nhắc (28 ô TN). Diện tích của mỗi ô TN là 30 m2. Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ngẫu

nhiên hoàn chỉnh (RCBD).

51

d. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm

- Năng suất thực thu từng ô thí nghiệm.

e. Cách thu hoạch thí nghiệm: như thí nghiệm 2

f. Lượng phân bón và cách bón cho thí nghiệm: như thí nghiệm 1.

g. Sơ ñồ thí nghiệm: phụ lục 1, thí nghiệm 3.

Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông

nghiệp có chế phẩm vi sinh ñến khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng (thí

nghiệm ñược thực hiện liên tục từ năm 2006 -2008 trên ñất phù sa sông Hồng và

từ năm 2008 – 2010 trên ñất bạc màu Bắc Giang)

a. Mục ñích: Thí nghiệm so sánh giải pháp sử dụng phân khoáng NPK

ở một số mức bón khác nhau khi kết hợp với sử dụng phụ phẩm vùi tươi có

chế phẩm vi sinh trên nền có bón phân chuồng hay không có bón phân chuồng

bằng chỉ tiêu năng suất lúa, ngô từ ñó xác ñịnh giải pháp áp dụng sử dụng phân

bón hợp lý khi kết hợp với sử dụng phụ phẩm có trong sản xuất nông nghiệp.

b. Công thức thí nghiệm

1. NPK

2. NPK + PP vùi tươi + CPVS

3. (NPK – 50% NPK có trong PP) + PP vùi tươi+ CPVS

4. (NPK – 100% NPK có trong PP) + PP vùi tươi+ CPVS

- Phụ phẩm nông nghiệp là rơm rạ, thân lá ngô.

- Các công thức ñược bố trí trên nền có phân chuồng và không có phân chuồng.

c. Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm (TN) ñược bố trí 4 lần nhắc (16 ô TN). Diện tích của mỗi ô TN là 60 m2. Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ngẫu

nhiên hoàn chỉnh (RCBD). Do thí nghiệm trên 2 nền có bón phân chuồng và không bón phân chuồng nên mỗi ô 60 m2 lại ñược chia thành 2 ô, mỗi ô 30 m2.

d. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: Năng suất thực thu từng ô thí nghiệm,

khối lượng rơm rạ, khối lượng thân lá ngô.

52

e. Cách lấy mẫu ñể phân tích và thu hoạch thí nghiệm: như thí nghiệm 2.

f. Lượng phân bón và cách bón cho thí nghiệm: như thí nghiệm 1.

g. Sơ ñồ thí nghiệm: phụ lục 1, thí nghiệm 4.

2.4.2.2. Thí nghiệm ô lớn

Thí nghiệm: Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp

ñến khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng (thí nghiệm ô lớn ñược thực hiện liên

tục từ năm 2003 – 2005 trên ñất phù sa sông Hồng và bạc màu Bắc Giang).

a. Mục ñích: Thí nghiệm tính ứng dụng thực tế về giải pháp sử dụng

phân bón NPK ở một số mức bón khác nhau kết hợp với sử dụng phụ phẩm

vùi tươi bằng chỉ tiêu ñánh giá là năng suất lúa, ngô.

b. Công thức

1. NPK + PC

2. NPK+PC+PP

3. 90% NPK so với CT1 + PC +PP

4. 90% NP so với CT1 + 70% K so với CT1 + PC +PP

5. 80% NPK so với CT1 + PC +PP

6. 80% NP so với CT1 + 70% K so với CT1 + PC +PP

- Phụ phẩm nông nghiệp là rơm rạ, thân lá ngô.

c. Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm bố trí không có lần nhắc

lại, diện tích 1 ô = 300 -500 m2.

d. Chỉ tiêu theo dõi: Thu hoạch 4 vị trí khác nhau trong ô, mỗi vị trí thu hoạch 4 m2. Năng suất thực thu từng ô thí nghiệm, khối lượng rơm rạ, khối lượng

thân lá ngô; hiệu quả kinh tế.

e. Lượng phân bón và cách bón cho thí nghiệm: như thí nghiệm 1.

f. Sơ ñồ thí nghiệm: phụ lục 1, thí nghiệm ô lớn.

53

2.4.2.3. Khảo nghiệm trên diện rộng

Xây dựng mô hình khảo nghiệm: Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng

phụ phẩm và khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng (khảo nghiệm trên diện

rộng thực hiện liên tục từ năm 2006 – 2008 trên ñất phù sa sông Hồng)

a. Mục ñích: Mô hình khảo nghiệm tính ứng dụng thực tế về giải pháp sử

dụng phân bón NPK ở một số mức bón khác nhau kết hợp với sử dụng phụ

phẩm vùi tươi có chế phẩm vi sinh bằng chỉ tiêu ñánh giá là năng suất lúa, ngô.

b. Công thức thí nghiệm

1. Canh tác của nông dân

2. NPK + PC

3. NPK + PC + PP + CPVS

4. (NPK – 50% NPK có trong phụ phẩm ) + PP vùi tươi+ CPVS

5. (NPK – 100% NPK có trong phụ phẩm ) + PP vùi tươi+ CPVS

- Phụ phẩm nông nghiệp là rơm rạ, thân lá ngô.

b. Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm ñược bố trí không có lần

nhắc lại. Diện tích của thí nghiệm 1 ha.

c. Chỉ tiêu theo dõi

Năng suất thực thu từng ô thí nghiệm, khối lượng rơm rạ, khối lượng thân lá

ngô, hiệu quả kinh tế.

d. Phương pháp thu hoạch: thu hoạch 4 vị trí khác nhau trong ô, mỗi vị trí thu hoạch 20 m2, cân khối lượng hạt tươi sau ñó lấy mẫu 1 kg ñể tính khối

lượng chất khô trung bình từ ñó tính ñược năng suất của từng ô.

e. Lượng phân bón và cách bón: bón theo nông dân theo ñiều tra còn

bón từ công thức 2 ñến công thức 5 như thí nghiệm 1.

2.4.3. Phương pháp theo dõi quá trình phân giải phụ phẩm trên ñồng ruộng

Thân lá lúa, ngô sau mỗi vụ thu hoạch (vào thời thời gian cuốc vùi phụ

phẩm xuống ruộng) ñược cho vào túi lưới có chiều dài 30 và chiều rộng 30 cm.

54

Rơm rạ hay thân lá ngô ñược cắt nhỏ thành ñoạn dài 1-2 cm. Mỗi túi ñựng 100 g

phụ phẩm nông nghịêp và ñược trải mỏng ra trong túi trước khi vùi xuống ruộng.

Mỗi công thức theo dõi ñược ñóng làm 16 túi. (mỗi công thức có 4 lần nhắc, mỗi

lần nhắc theo dõi ở 4 thời ñiểm lúc ñoạn ban ñầu, sau vùi 30 ngày, 60 ngày và

lúc thu hoạch). Túi lưới ñược vùi sâu 15 cm, ở giữa ô thí nghiệm.

Theo dõi hàm lượng N, P, K, Ca, Mg, Si trong phụ phẩm trước khi vùi.

Theo dõi khối lượng, hàm lượng N, P, K và diến biến C/N sau vùi 30 ngày, sau

vùi 60 ngày và khi thu hoạch ñối với phụ phẩm trong túi lưới vùi.

2.4.4. Phương pháp làm ñất, vùi, tủ phụ phẩm trên ñồng ruộng

Phụ phẩm (rơm rạ, thân lá ngô) ñược vùi xuống trong quá trình làm ñất.

Thời gian làm ñất và chuẩn bị gieo trồng giữa hai vụ khoảng 7-12 ngày. Do

ñó quá trình làm ñất cần nhanh chóng và ñảm bảo ñúng kỹ thuật. Cần chủ

ñộng ñược hệ thống thủy lợi tưới tiêu nước, chủ ñộng lao ñộng, máy móc,

giống cây trồng... Phương pháp làm ñất, vùi, tủ phụ phẩm trên ñồng ruộng

trong từng vụ như sau:

- ðối với vụ lúa xuân: Sau khi thu hoạch ngô ñông, thân lá ngô ñược

cắt thành những mẫu có ñộ dài 3-5 cm (cắt bằng máy hoặc cắt bằng tay) ñem

rải rải ñều ra ruộng và ñược cày vùi xuống ñất. Sau khi cày vùi thân lá ngô từ

6-9 ngày thì tiến hành lồng ñất ñể chuẩn bị cấy lúa xuân.

- ðối với vụ mùa: Phần rơm sau thu hoạch vụ xuân (máy tuốt lúa dồn

rơm thành ñống) ñược rải ñều ra ruộng và ñược vùi trong quá trình lồng ñất

cùng với rạ của cây lúa. Sau khi lồng ñất vùi phụ phẩm ñược 5-7 ngày thì tiến

hành lồng ñất lần hai ñể chuẩn bị cấy lúa mùa. ðể quá trình làm ñất và vùi

phụ phẩm ñược dễ dàng thì nước trong ruộng phải ñủ ñộ sâu 10-20 cm,

thường sau khi gặt xong là cho nước vào ñể ngâm ruộng 2-3 ngày rồi tiến

hành lồng ñất.

55

- ðối với vụ ngô ñông: Rạ ñược cắt tận gốc ngay sau thu hoạch, sau ñó

tiến hành cày ñất lên luống trồng ngô ngay. Phần rơm, rạ ñược rải ñều ra giữa

luồng và ñược vùi lại trong quá trình vun luống. Tủ phụ phẩm chỉ thực hiện

trong vụ ngô ñông. Ở những công thức có tủ phụ phẩm thì rơm, rạ ñược tủ lên

luống ngay sau ñặt bầu ngô (ñất phù sa sông Hồng ngô ñông trồng bằng bầu)

hay khi gieo hạt xong (ñất bạc màu Bắc Giang ngô ñông gieo hạt).

2.4.5. Phương pháp phân tích

2.3.5.1. Phân tích ñất

Phương pháp phân tích ñất theo sổ tay phân tích của Viện Thổ nhưỡng

Nông hoá (1998)[38]. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu ñất sau:

- Xác ñịnh pHH2O: ðo bằng pH meter, tỷ lệ ñất/nước là 1/5. - Xác ñịnh pHKCl: ðo bằng pH meter, tỷ lệ ñất/dịch là 1/2,5. - Xác ñịnh chất hữu cơ tổng số: Theo phương pháp Walkley-Black.

- Xác ñịnh hàm lượng nitơ tổng số: Theo phương pháp Kjeldahl, công

phá mẫu bằng H2SO4 có hỗn hợp K2SO4, CuSO4, Se xúc tác.

- Xác ñịnh P2O5 tổng số: Theo phương pháp so màu trên máy phổ

quang kế (spectrophotometer), công phá mẫu bằng H2SO4 + HClO4, xác ñịnh lân trong dung dịch bằng “màu xanh molypden”.

- Xác ñịnh P2O5 dễ tiêu: Theo phương pháp Olsen, hòa tan các hợp chất phốt pho trong ñất bằng dung môi NaHCO3 0,5 M (pH=8,5) với tỷ lệ ñất :

dung môi = 1 : 20, xác ñịnh lân trong dung dịch bằng “màu xanh molypden”.

- Xác ñịnh K2O tổng số: Công phá mẫu bằng H2SO4+HClO4, xác ñịnh

K trong dung dịch bằng quang kế ngọn lửa.

- Xác ñịnh K2O dễ tiêu: Chiết K bằng axetatamon 1M (pH =7), xác ñịnh

K trong dung dịch bằng quang kế ngọn lửa.

- Xác ñịnh dung tích hấp thu (CEC): Theo phương pháp amon

axetat pH=7.

- Xác ñịnh Ca2+, Mg2+ trao ñổi: Chiết Ca, Mg bằng axetatamon 1 M (pH

trong dung dịch trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử.

=7), xác ñịnh Ca2+, Mg2+

56

- Xác ñịnh thành phần cơ giới: Theo phương pháp ống hút Robinson.

- Xác ñịnh dung trọng ñất: Theo phương pháp dùng ống trụ bằng kim

loại ñóng thẳng xuống ñất và lấy mẫu ñất còn nguyên dạng không bị phá hủy.

- Xác ñịnh tỷ trọng ñất: Theo phương pháp picnomet.

- Xác ñịnh ñộ xốp: Tính toán theo công thức: P(%)=(d – D) x 100/ d

* Trong ñó: P là ñộ xốp tính bằng %, D là dung trọng ñất, d là tỷ trọng ñất

- Xác ñịnh ñoàn lạp bền trong nước: Theo phương pháp Savinop.

- Xác ñịnh ñộ ẩm ñất: Xác ñịnh theo công thức sau:

A= (P1 – P2) x 100/ P2 Trong ñó: A là ñộ ẩm ñất tính bằng %; P1 là khối lượng ñất mẫu trước

khi sấy; P2 là khối lượng ñất mẫu sau khi sấy ở nhiệt ñộ 1050C.

chiết bởi dung dịch KCl 1M, xác ñịnh NH4

- Xác ñịnh NO3, NH4+: Theo phương pháp Kjeldahl. Nitrat, amon ñược + - N bởi MgO, sau ñó khử NO3 – N bằng hỗn hợp Devarda. Cân 20g ñất tươi + 50ml KCl 1N (2%) lắc trong 1

giờ lọc qua giấy lọc.

+ Xác ñịnh NH4: Lấy dung dịch cất (khoảng 10-25ml) + 0,5g MgO (dung

dịch có màu hồng). Bình hứng 10ml HBO3 2% (cất từ màu hồng chuyển sang

– N. Khử Nitrat bằng hỗn hợp

màu xanh là ñược). Dùng H2SO4 0,02N chuẩn ñộ từ xanh sang màu ñỏ tía nhạt.

Xác ñịnh NO3 - N: Mẫu ñã xác ñịnh NH4

Devarda sau ñó tiếp tục cất theo Kjendhal.

2.4.5.2. Phân tích cây trồng

- N tổng số: Theo phương pháp Kjeldahl, công phá mẫu bằng H2SO4 có

hỗn hợp K2SO4, CuSO4 và Se xúc tác.

- K20 tổng số: ðo trên máy quang kế ngọn lửa, công phá mẫu bằng hỗn

hợp 2 axít H2SO4 + HClO4.

- P205 tổng số bằng phương pháp so màu trên máy phổ quang kế (spectrophotometer), công phá mẫu bằng hỗn hợp 2 axít H2SO4 + HClO4, xác

ñịnh lân trong dung dịch bằng “màu xanh molypden”.

- Phân tích Ca, Mg trong cây (TCN 455 – 2001)

57

Công phá bằng axit HClO4 (70%)+ HNO3 (65%) (Tỷ lệ 1:1): Ngâm và

công phá mẫu ñến dịch trong là ñược. ðề nguội, lên thể tích 100ml bằng nước

cất. Dung dịch mẫu sau ñược lên thể tích ñem ñốt trên máy Quang phổ hấp

phụ nguyên tử (AAS) bằng ngọn lửa khí Axetylen/không khí ở bước sóng

422,7 nm có thêm La (Ca) còn Mg ño tại bước sóng 285,2nm.

- Phân tích S % (TCN 456 – 2001)

Cân 1 gam mẫu ñã nghiền qua rây 1mm + 2ml dung dịch Mg(NO3)2 cho vào nung ở nhiệt ñộ 700C tăng dần lên tới 3000C trong 10 giờ. ðể nguội

cho ra ngoài sau ñó cho 5ml HNO3 25% dùng nắp ñậy cố và ñun cách thủy 2h 30 phút (chú ý: không ñể bắn axit ra ngoài). ðể nguội, lên ñịnh mức 50ml sau

ñem phân tích theo phương pháp so ñộ ñục. Hút ml dung dịch mẫu (tùy theo

lượng nhiều hay ít) cho vào bình ñịnh mức 50ml + 0,5g BaCl2 (nghiền bột)

lắc ñều cho tan + cho 1ml gum (polyvialcon + CH3COOH 1%) lắc, sau ñó

ñem so ở bước sóng 490nm trên máy so màu Spectrophotometer.

- Si % theo phương pháp khối lượng

Cân 2 gam mẫu ñã nghiền qua rây 1mm vào chén sứ (ñã cân trọng

lượng). Thấm ướt mẫu bằng axit HNO3 ñậm ñặc (H2O2 30%) hoặc trộn vào 1- 2 gam NH4NO3. Cho vào lò nung, tăng dần nhiệt ñộ lên tới 450-5000C trong 2-4 giờ. Thêm 5ml HCl 20% và thêm từng giọt H2O2 (5 giọt) sau ñó ñem ñun

trên bếp cách thủy. Chuyển dung dịch ra cốc chịu nhiệt 200-250ml bằng nước

cất nóng (nhiều lần), sau ñó ñem ñun sôi dung dịch. Lọc dung dịch qua giấy

lọc không tro ñã ñược thấm ướt, sau ñó rửa sạch Cl bằng nước cất nóng nhiều

lần (thử bằng AgNO3 2%).

2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu ñược xử lý theo phương pháp phân tích phương sai bằng phần

mềm IRRISTAT 4.0.

58

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. ðiều kiện khí hậu, tính chất ñất ñai, tình hình sử dụng phân bón và

sử dụng phụ phẩm nông nghiệp vùng nghiên cứu

3.1.1. ðiều kiện khí hậu vùng nghiên cứu

Kết quả ñiều tra về một số chỉ tiêu khí hậu trong 10 năm gần ñây

Nhiệt ñộ (oC) Lượng mưa (mm)

Lượng bốc hơi (mm) ðộ ẩm (%)

50

350

300

40

250

30

200

m ẩ

150

ộ ñ t ệ i h N

20

100

10

ộ ñ ; i ơ h c ố b ; a ư m g n ợ ư L

50

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Tháng

(2001-2010) tại trạm Bắc Giang và trạm Láng, Hà Nội (biểu ñồ 1 và biểu ñồ 2).

Biểu ñồ 3.1. Một số chỉ tiêu khí tượng ño ñược tại Trạm Bắc Giang trung bình trong 10 năm (2001-2010)

Nhiệt ñộ (oC) Lượng mưa (mm)

Lượng bốc hơi (mm) ðộ ẩm (%)

50

350

300

40

250

30

200

m ẩ

150

ộ ñ t ệ i h N

20

100

10

ộ ñ ; i ơ h c ố b ; a ư m g n ợ ư L

50

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Tháng

Biểu ñồ 3.2. Một số chỉ tiêu khí tượng ño ñược tại Trạm Láng trung bình trong 10 năm (2001-2010)

59

(Số liệu ñược thu thập tại Trung tâm Khí tượng Nông nghiệp - Viện

Khí tượng Thủy văn; biểu ñồ ñược xây dựng từ số liệu trong phụ lục 2)

- Bình quân lượng bốc hơi ñạt cao nhất vào tháng 10 (khoảng 100

ml/tháng) và thấp nhất vào tháng 2 (khoảng 50 - 60 ml).

- Bình quân lượng mưa ñạt cao nhất trong tháng 7 và 8 (khoảng 300 -

350 mm/tháng) và thấp nhất ở tháng 1 (khoảng 10-20 mm).

- Bình quân ñộ ẩm trong năm chênh lệch nhau không nhiều lăm. ðộ ẩm ñạt

cao nhất thường vào tháng 3, 4, 7, 8 và ñạt thấp nhất vào những tháng 1, 10, 11 và 12. - Bình quân nhiệt ñộ ở Láng thường cao hơn ở Bắc Giang khoảng 10C. Nhiệt ñộ ñạt cao vào tháng 6 – tháng 7 (26-27,50C) và thấp nhất vào ñầu năm và cuối năm (14-170C).

Như vậy với biến ñộng thời tiết về nhiệt ñộ, lượng mưa, ñộ ẩm ño ñược

trên hai trạm có khuynh hướng biến thiên giống nhau, ñã tạo ñiều kiện cho

quá trình phân giải phụ phẩm và quá trình phân giải mạnh nhất trong vụ mùa,

sau ñến vụ xuân (nóng ẩm, mưa nhiều, ñộ ẩm ñảm bảo).

3.1.2. Tính chất ñất vùng nghiên cứu

3.1.2.1. ðặc tính lý học ñất nghiên cứu

ðất nghiên cứu ñược lấy tại xã Lương Phong, huyện Hiệp hòa, Bắc

Giang với ñơn vị ñất là ñất xám bạc màu trên phù sa cổ và ñất phù sa sông

Hồng không ñược bồi hàng năm ñược lấy tại xã Hạ Mộ, huyện ðan Phượng,

Hà Nội. Kết quả phân tích một số tính chất lý học ñất như sau (bảng 3.1):

Bảng 3.1. Một số tính chất lý học ñất nghiên cứu

Thành phần cấp hạt (%)

ðộ xốp

Loại ñất

Tỷ trọng

(%)

Dung trọng (g/cm3)

Sét

Cát

Limon

ðất phù sa sông Hồng ðan

22,54

50,87

26,59

1,34

2,61

47,0

Phượng, Hà Nội

ðất xám bạc màu Bắc Giang

75,34

19,72

4,94

1,14

2,54

55,0

60

- ðất phù sa sông Hồng có thành phần cơ giới trung bình, có ñộ xốp

trung bình (47%), như vậy khá thuận lợi cho khả năng giữ ẩm cho cây trồng

phát triển. Thành phần cơ giới là ñất thịt mịn.

- ðất xám bạc màu Bắc Giang có thành phần cơ giới nhẹ, cát chiếm

75,34%, ñất xốp (57%) do vậy chất hữu cơ phân giải nhanh và rửa trôi mạnh.

Thành phần cơ giới là ñất cát pha thịt.

Như vậy căn cứ vào tính chất lý tính ñất phù sa sông Hồng (phẩu diện

VN 03) và ñất xám bạc màu Bắc Giang (phẩu diện VN 06) trong phần tổng

quan ñã trình bày cho thấy ñiểm thí nghiệm là một ñiểm nghiên cứu ñặc

trưng, ñại diện cho lý tính ñất nghiên cứu ñã nêu.

3.3.1.2. Tính chất hóa học ñất nghiên cứu

Khi phân tích các chỉ tiêu hóa học của ñất nghiên cứu ñược ñược kết

quả như sau (bảng 3.2).

Bảng 3.2. Tính chất hoá học ñất nghiên cứu

Chỉ tiêu

ðơn vị tính ðất phù sa sông Hồng ðất xám bạc màu Bắc Giang

5,4

5,0

pHKCL

OC

%

2,62

0,96

N tổng số

%

0,25

0,0 8

%

0,18

0,11

P2O5 tổng số

%

1,57

0,05

K2O tổng số

mg/100g

9,14

45,93

P2O5 dễ tiêu

mg/100g

4,82

2,41

Cmol(+)/kg

4,30

1,17

K2O dễ tiêu Ca++ Mg++

Cmol(+)/kg

4,30

1,17

CEC

Cmol(+)/kg

13,76

4,68

ðất phù sa sông Hồng có hàm lượng hữu cơ cao (OC = 2,62%), ñạm

tổng số cao (N=0,25%); kali tổng số, lân tổng số và lân dễ tiêu khá. Kali dễ = 5,0). tiêu và dung tích hấp thu ở mức trung bình. ðất bạc màu chua (pHKCl

61

Hàm lượng hữu cơ thấp (OC=0,96%), ñạm tổng số thấp (N=0,08%); kali tổng tổng số, kali dễ tiêu hơi nghèo. ðất có hàm lượng lân tổng số khá (P2O5

số=0,11%) và lân dễ tiêu cao (P2O5 dễ tiêu = 45,93 mg/100g ñất ). Dung tích

hấp thu của ñất rất thấp.

Như vậy kết quả phân tích trên cho thấy tính chất lý hoá tính của ñiểm

nghiên cứu ñặc trưng ñại diện cho ñất nghiên cứu ñã nêu. ðất bạc màu có

thành phần cơ giới nhẹ, nghèo ñạm, mùn và kali. ðể cải thiện ñộ phì nhiêu ñất

bạc màu và duy trì ñộ phì nhiêu của ñất phù sa sông Hồng cần phải sử dụng

phân hữu cơ. Trong ñiều kiện không có phân chuồng việc sử dụng phụ phẩm

nông nghiệp của cây trồng trước cho cây trồng sau là rất cần thiết có ý nghĩa

ñặc biệt quan trọng.

3.1.3. Tình hình sử dụng phân bón vùng nghiên cứu

ðánh giá tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp và phân bón theo

phương pháp phỏng vấn hộ ngẫu nhiên theo phiếu ñiều tra. ðối với mỗi ñịa

bàn nghiên cứu ñiều tra ñã chọn ngẫu nhiên 100 hộ gia ñình có hệ thống thâm

canh 3 vụ lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông trong một năm ñể phỏng vấn.

Theo khuyến cáo sử dụng phân bón cho 1 ha trên ñất phù sa sông Hồng

không ñược bồi hàng năm (Bùi ðình Dinh và cộng sự, 2005)[7] là: lúa xuân

bón bón 120 -150 kg N, 90 kg P2O5 , 60 kg K2O; lúa mùa bón 90 - 120 kg N,

60 kg P2O5, 30 kg K2O; ngô ñông bón 180 kg N, 90 kg P2O5, 90 kg K2O còn

ñất xám bạc màu trên phù sa cổ bón cho 1 ha là: lúa xuân bón 120 kg N, 60

kg P2O5, 60 kg K2O; lúa mùa bón 90 kg N, 60 kg P2O5, 60 kg K2O; ngô ñông

bón 150 kg N, 60 kg P2O5, 90 kg K2O.

Theo khuyến cáo Nguyễn Văn Bộ, Bùi Dình Dinh (1996)[3] trên ñất

xám bạc màu Bắc Giang mức phân bón khuyến cáo cho lúa lai là 10 tấn phân

chuồng + 120-150 kg N + 90 -100 kg P2O5 + 90-120 kg K2O/ha.

62

Kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Hà (2009)[11] cho thấy phân bón

dùng ở mức ñộ trung bình cho nhóm ñất phù sa hệ thống sông Hông là: PC =

16,1 tấn/ha, N= 300,2 kg/ha, P2O5 = 189,2 kg/ha, K2O = 197,1 kg/ha và nhóm

ñất xám bạc màu miền bắc là: PC = 20,9 tấn/ha, N= 276,5 kg/ha, P2O5 =

140,9 kg/ha, K2O = 230,8 kg/ha.

ðiều tra tình hình sử dụng phân bón ở huyện ðan Phượng, Hà Nội và

huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang ñược ñược kết quả như sau (bảng 3.3):

Bảng 3.3. Lượng phân sử dụng bón cho lúa và ngô của nông dân

ở ñịa bàn nghiên cứu

Liều lượng phân bón trung bình

Năng suất

Cây

PC

P2O5

K2O

N: P2O5:

(Tạ/ha)

trồng

N (kg/ha)

(tấn/ha)

(kg/ha)

(kg/ha)

K2O (*)

Trên ñất phù sa sông Hồng, ðan Phượng, Hà Nội

110

53

78

2,1:1,0:1,5

56,65

Lúa xuân

5,5

98

53

78

Lúa mùa

6,3

1,8:1,0:1,5

48,07

40,36

217

73

95

2,9:1,0:1,3

Ngô ñông

7,8

Cộng

19,6

179

251

425

145,08

Trên ñất bạc màu, Hiệp hoà, Bắc Giang

85

37

76

Lúa xuân

7,4

2,3:1,0:2,0

46,30

70

35

68

Lúa mùa

7,7

2,0:1,0:1,9

44,10

32,40

161

58

60

2,8:1,0:2,4

Ngô ñông

8,5

316

122,80

Cộng

23,6

130

204

(Không tính tỷ lệ N: P2O5: K2O trong phân chuồng)

Lượng phân bón nông dân sử dụng cho ñất phù sa sông Hồng với ba vụ

gieo trồng trong năm ở ðan Phượng, Hà Nội tương ñối cao (425 kg

N/ha/năm, 179 kg P2O5/ha/năm, 251 kg K2O/ha/năm), ñặc biệt là bón cho ngô

ñông (217 kg N/ha và 95 kg K2O/ha). Phân chuồng trước ñây nông dân

thường bón cho lúa là 10 tấn/ha nhưng ñến nay lượng bón ñó chỉ còn 5,5- 6,3

63

tấn/ha (chỉ hơn một nửa). Nông dân ñã chuyển sang cung cấp chất dinh dưỡng

bằng phân khoáng cho cây trồng trong các mùa vụ là chủ yếu.

Trên ñất xám bạc màu Bắc Giang người dân ñã bón không ñủ phân

chuồng và phân kali so với mức phân bón khuyến cáo, ñồng thời bón không

cân ñối do vậy năng suất của ba vụ trong năm rất thấp ñặc biệt là ngô ñông.

3.1.4. Tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp vùng nghiên cứu

3.1.4.1. Lượng phụ phẩm nông nghiệp ở các ñiểm nghiên cứu

Lượng phụ phẩm trên ñịa bàn nghiên cứu ñược thể hiện như sau

(bảng 3.4):

Bảng 3.4. Lượng phụ phẩm ở vùng nghiên cứu

Cây trồng

Lượng phụ phẩm (rơm rạ, thân lá ngô) (tấn/ha)

Trung bình

Khoảng biến ñộng

1. Trên ñất phù sa sông Hồng, ðan Phượng, Hà Tây

Lúa xuân

5,83

4,62 - 6,57

Lúa mùa Ngô ñông Cộng

5,55 4,24 15,62

5,30 - 6,00 4,05 - 4,87 11,97-16,44

2. Trên ñất bạc màu, Hiệp hoà, Bắc Giang

Lúa xuân,

5,52

4,72 - 5,86

Lúa mùa Ngô ñông Cộng

4,85 5,00 15,37

4,02 - 5,12 4,11 - 5,67 12,85 – 16,65

Ở ðan Phượng, Hà Nội và Hiệp Hòa, Bắc Giang lượng phụ phẩm trung

bình trong một vụ lúa và ngô là rất lớn (lúa từ 4,02 - 6,57 tấn/ha, ngô ñông

4,05 - 5,67 tấn/ha). Hàng năm một lượng phụ phẩm không nhỏ ñã bị người

dân ñốt ñi, ñây là một sự lãng phí chất hữu cơ, ñạm ... ñồng thời gây ô nhiễm

ñến môi trường sống. Việc trả lại cho ñất lượng phụ phẩm trên sẽ góp phần

cung cấp cho ñất một nguồn hữu cơ thay thế phân chuồng. Nếu sử dụng phụ

phẩm nông nghiệp của cây trồng vụ trước bón cho cây trồng vụ sau mà giảm

ñược 20% (từ kết quả bảng 3.3) lượng phân khoáng bón cho cây trồng thì mỗi

64

năm một ha với cơ cấu lúa xuân-lúa mùa-ngô ñông trên ñất phù sa sông Hồng

sẽ giảm ñược 85 kg N, 36 kg P2O5, 50 kg K2O và trên ñất bạc màu sẽ giảm

ñược 63 kg N, 26 kg P2O5 và 41 kg K2O. Tập quán người dân hiện nay chưa

quen với việc sử dụng phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau

ñể cung cấp nguồn hữu cơ và dinh dưỡng cho ñất, do vậy tìm một giải pháp

sử dụng phụ phẩm hợp lý và có hiệu quả kinh tế ñể thuyết phục người dân sử

dụng phụ phẩm trả lại cho ñất trong khi nguồn phân chuồng bón cho lúa, ngô

ngày càng ít là rất cần thiết.

3.1.4.1. Phương thức sử dụng phụ phẩm nông nghiệp vùng nghiên cứu

Phương thức sử dụng phụ phẩm nông nghiệp của các hộ gia ñình trồng

lúa và ngô của huyện ðan Phượng, Hà Nội và huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang

như sau (bảng 3.5):

Bảng 3.5. Phương thức sử dụng phụ phẩm nông nghiệp của nông dân

ở ñịa bàn nghiên cứu

Phương thức sử dụng chính, % số hộ ñiều tra

Phụ phẩm

Trồng

Chăn

ðốt tại

Vứt tại

ðộn

ðun nấu

ruộng

ruộng

chuồng

nấm

nuôi

Trên ñất phù sa sông Hồng, ðan Phượng, Hà Nội

Rơm rạ

30

40

10

20

0

0

Thân lá ngô

0

0

0

100

0

0

Trên ñất bạc màu, Hiệp hoà, Bắc Giang

Rơm rạ

20

50

15

0

0

15

Thân lá ngô

0

0

0

85

0

15

Người nông dân ở ðan Phượng và Hiệp Hòa chủ yếu sử dụng thân lá

ngô ñể ñun nấu (85%-100%), phần rạ ñược vứt tại ruộng, rơm cũng thường bị

ñốt tại ruộng.

Sau khi gặt, phần rạ ñược người dân sử dụng vùi cho lúa bằng cách

cày vùi (thường làm bằng máy lồng ñất). Trên những ruộng có vùi cả phần rạ

65

và rơm trong vụ mùa, cây lúa phát triển ở thời gian ñầu có hiện tượng bị vàng

và khó làm ñất nên bà con nông dân không thích vùi rơm rạ cho lúa vụ sau.

ðốt rơm rạ tại ruộng theo bà con là giảm ñược sâu bệnh cho lúa ở vụ sau. Bón

rơm rạ ñộn chuồng cùng với phân chuồng là biện pháp tốt nhất, nhưng vì hiện

nay chăn nuôi giảm và chuồng trại ñược xây láng nền sạch nên ít nông dân sử

dụng rơm rạ ñể ñộn chuồng.

3.2. Xác ñịnh khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng của phụ

phẩm nông nghiệp

3.2.1. Hàm lượng dinh dưỡng trong phụ phẩm trước khi vùi

Sau thu hoạch, phụ phẩm ñược tiến hành xác ñịnh khối lượng (tấn/ha)

và lấy mẫu nhằm phân tích hàm lượng N, P, K, Ca, Mg, Si, S trong phụ phẩm

trước khi vùi xuống ruộng. Kết quả phân tích ñược như sau (bảng 3.6 và 3.7):

Bảng 3.6. Hàm lượng N, P, K, Ca, Mg, Si, S trong phụ phẩm nông nghiệp

trên ñất phù sa sông Hồng

Lượng dinh dưỡng chứa trong phụ phẩm (kg/ha)

Phụ

phẩm

Phụ phẩm vùi

N

S

P2O5 K2O CaO MgO SiO2

(tấn/ha)

Thân lá của ngô vụ

4,2

26,0 10,1

59,6

15,5

9,7

548

9,5

ñông

Rơm rạ của lúa vụ xuân

35,4 23,8

76,6

26,7

26,0

348

5,8

4,1

Rơm rạ của lúa vụ mùa

34,1 16,5

73,7

16,0

13,7

330

5,5

4,0

Cộng cả năm

15,5

95,5 50,4 209,9 58,2

49,3

1.226

17,6

(Lượng phụ phẩm ñược tính ở trạng thái khô không khí)

Kết quả phân tích cho thấy tổng lượng dinh dưỡng từ phụ phẩm nếu

ñược vùi lại cho ñồng ruộng hằng năm sẽ ñưa vào ñất ñất phù sa sông Hồng

rất lớn. Lượng ñạm là 95,5 kg N/ha (tương ñương 208 kg phân ñạm urê);

66

lượng lân là 50,4 kg P2O5/ha (tương ñương 253 kg phân lân supe); lượng kali

là 209,9 kg K2O/ha (tương ñương 350 kg phân kali clorua); lượng CaO là

58,2 kg/ha; lượng MgO là 49,3 kg /ha; lượng SiO2 là 1.226 kg/ha; lượng S là

17,6 kg/ha. Ngoài chất dinh dưỡng từ phụ phẩm nêu trên thì chất hữu cơ trong

phụ phẩm cũng rất lớn (chiếm khoảng 80% trong rơm rạ)[58] khi vùi lại cho

ñất sẽ có ý nghĩa to lớn trong việc trung chuyển, chi phối nhiều ñặc tính lý

hóa và sinh học ñất.

Bảng 3.7. Hàm lượng N, P, K, Ca, Mg trong phụ phẩm trên ñất bạc màu Bắc Giang

Phụ

Lượng dinh dưỡng chứa trong phụ phẩm

phẩm

(kg/ha)

Phụ phẩm vùi

(Tấn/ha)

N

Si

S

P2O5 K2O CaO MgO

Thân lá của ngô vụ ñông

7,0

75,5 13,6

7,5

475

8,7

29,0

5,0

Rơm rạ của lúa vụ xuân

29,7 17,6

75,9

20,4

20,3

330

3,8

5,5

Rơm rạ của lúa vụ mùa

27,8 14,4

67,2

15,0

10,7

288

3,3

4,8

Cộng cả năm

15,3

86,5 39,0 218,6 49,0

38,5 1.093 15,8

(Lượng phụ phẩm ñược tính ở trạng thái khô không khí)

Trên ñất bạc màu Bắc Giang (bảng 3.7), nếu ñược vùi hết lượng phụ

phẩm nông nghiệp hàng năm thì trên 1 ha ñất sẽ trả lại 86,5 kg N/ha (tương

ñương 188 kg phân ñạm urê), 39,0 kg P2O5/ha (tương ñương 244 kg phân lân

supe), 218,6 kg K2O/ha (tương ñương 364 kg phân kaliclorua), 49,0 kg CaO,

38,5 kg MgO, 1.093 kg SiO2 và 15,8 kg/ha S.

Theo kết quả nghiên cứu của Chan K. Y và cộng sự (2003)[58] trong

50 tạ rơm có chứa hàm lượng các nguyên tố vi lượng gồm 28 g B, 15g Cu,

150 g Mn, 2 g Mo, 200 g Zn, 0,5 g Co… Như vậy ngoài lượng dinh dưỡng

trung, ña lượng nói trên thì hàng năm nếu ta vùi trả lại rơm rạ cho ñất với khối

67

lượng nêu trong bảng 3.6 và bảng 3.7 thì ñã cung cấp cho ñất một lượng dinh

dưỡng vi lượng ñáng kể ñể phục vụ cho cây trồng.

3.2.2. Diễn biến quá trình phân giải phụ phẩm theo thời gian vùi trên

ñồng ruộng

ðể theo dõi quá trình phân giải phụ phẩm nông nghịêp trên ñồng ruộng,

phụ phẩm sau khi ñược cắt nhỏ cho vào túi lưới 100 g và vùi sâu 15 cm ñể

theo dõi quá trình diễn biến khối lượng hàm lượng N, P, K và tỷ lệ C/N trong

phụ phẩm sau khi vùi 30 ngày, sau vùi 60 ngày và khi thu hoạch. Nghiên cứu

ñược tiến hành liên tục 3 vụ trên cả hai loại ñất nghiên cứu.

3.2.2.1. Diễn biến khối lượng phụ phẩm theo thời gian sau khi vùi xuống ruộng

Kết quả theo dõi diễn biến của khối lượng phụ phẩm sau thời gian vùi

xuống ruộng 30 ngày, 60 ngày và ở thời kỳ thu hoạch qua 3 vụ trên hai loại

30 ngày

60 ngày

Thu hoạch

90

79

76

74

67

66

65

64

61

58

55

55

52

47

47

44

80 70 60 50

43

41

40

%

33

31

22

40 30 20

10 0

1. NPK+ PP vùi tươi

1. NPK+ PP vùi tươi

1. NPK+ PP vùi tươi

2. NPK+ PP vùi tươi +CPVS

2. NPK+ PP vùi tươi +CPVS

2. NPK+ PP vùi tươi +CPVS

3. NPK+ PP phủ mặt + CPVS

Vụ lúa xuân

Vụ lúa mùa

Vụ ngô ñông

ñất như sau (biểu ñồ 3.3 và biểu ñồ 3.4):

Biểu ñồ 3.3: Khối lượng rơm rạ và thân lá ngô phân giải sau thời gian vùi trên ñồng ruộng ở ñất phù sa sông Hồng

30 ngày

60 ngày

Thu hoạch

90

81

80

77

70

70

68

67

67

62

60

57

55

55

80 70 60

52

47

47

48

46

%

37

37

50 40

24

30 20

10 0

1. NPK+ PP vùi tươi

1. NPK+ PP vùi tươi

1. NPK+ PP vùi tươi

3. NPK+ PP phủ mặt + CPVS

2. NPK+ PP vùi tươi +CPVS

2. NPK+ PP vùi tươi +CPVS

2. NPK+ PP vùi tươi +CPVS

Vụ lúa xuân

Vụ lúa mùa

Vụ ngô ñông

68

Biểu ñồ 3.4: Khối lượng rơm rạ và thân lá ngô phân giải sau thời gian vùi trên ñồng ruộng ở ñất xám bạc màu Bắc Giang

Diễn biến khối lượng phụ phẩm theo thời gian sau khi vùi xuống ruộng

(biểu ñồ 3 và biểu ñồ 4) cho thấy:

- Trên cả hai loại ñất thí nghiệm sau 30 ngày vùi, khối lượng phụ phẩm

giảm nhanh (22-47% ñối với ñất phù sa sông Hồng và 24-52% ñối với ñất

xám bạc màu Bắc Giang), sau ñó tốc ñộ phân giải chậm lại.

- ðối với rơm, rạ ñược vùi cho lúa mùa ở thời kỳ thu hoạch: khối lượng

phụ phẩm giảm ñược 67-79% với ñất phù sa sông Hồng và 68-81% với ñất

xám bạc màu Bắc Giang nhưng khi vùi rơm rạ cho ngô ñông thì ở thời kỳ thu

hoạch khối lượng phụ phẩm chỉ giảm ñược 65-76% ở ñất phù sa sông Hồng

và 67-80% ở ñất xám bạc màu Bắc Giang. Như vậy trong ñiều kiện có nước

và nhiệt ñộ cao thì trong vụ mùa thì rơm, rạ phân huỷ nhanh hơn so với ñiều

kiện ít nước và nhiệt ñộ thấp trong vụ ñông.

- Sử dụng chế phẩm vi sinh vật cùng với phụ phẩm nông nghiệp cho

mức ñộ phân giải phụ phẩm nhanh hơn nhiều so với không sử dụng chế phẩm

vi sinh vật (nếu vùi phụ phẩm nông nghiệp có chế phẩm vi sinh vật ở thời kỳ

thu hoạch thì khối lượng phụ phẩm giảm ñược 74-79% ở ñất phù sa sông

Hồng và 77-81% ở ñất xám bạc màu Bắc Giang, còn khi vùi phụ phẩm nông

69

nghiệp không có chế phẩm vi sinh vật thì khối lượng phụ phẩm chỉ giảm ñược

61-67% ở ñất phù sa sông Hồng và 67-70% ở ñất xám bạc màu Bắc Giang).

- Tốc ñộ phân giải mạnh nhất ở vụ lúa mùa trên ñất bạc màu Bắc

Giang. Trên một loại ñất thì vụ mùa phân giải mạnh nhất, sau ñến vụ xuân.

3.2.2.2. Diễn biến hàm lượng N, P, K theo thời gian của phụ phẩm vùi trên

ñồng ruộng ở ñất phù sa sông Hồng

Các mẫu phụ phẩm nông nghiệp theo dõi diễn biến của khối lượng phụ

phẩm (lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông) ñược lấy phân tích thêm ñể xác ñịnh theo

dõi diễn biến của hàm lượng N, P2O5, K2O trong phụ phẩm sau thời gian vùi xuống ruộng 30 ngày, 60 ngày và ở thời kỳ thu hoạch qua 3 vụ trên ñất phù sa

sông Hồng. Kết quả ñược phân tích (bảng 3.8, bảng 3.9 và bảng 3.10) như sau:

- Kết quả phân tích hàm lượng ñạm, lân, kali của phụ phẩm (thân, lá

ngô) trong túi vùi theo thời gian ở vụ xuân như sau (bảng 3.8):

Bảng 3.8. Hàm lượng ñạm, lân, kali của rơm rạ trong túi vùi

ở các thời gian vùi khác nhau của vụ lúa xuân trên ñất phù sa sông Hồng

N

P2O5

K2O

Công

Thời gian

Hàm

Tỷ lệ

Hàm

Tỷ lệ

Hàm

Tỷ lệ

thức

lượng (g)

(%)

lượng (g)

(%)

lượng (g)

(%)

CT1

Trước

0,76

100

0,31

100

1,34

100

CT2

Vùi

0,76

100

0,31

100

1,34

100

Sau vùi 30

0,22

71

0,98

73

CT1

0,56

74

ngày

CT2

0,49

64

0,20

65

0,88

66

Sau vùi 60

CT1

0,38

50

0,16

52

0,66

49

ngày

CT2

0,31

41

0,13

42

0,57

43

Thu hoạch

CT1

0,29

38

0,12

39

0,48

36

CT2

0,21

28

0,08

26

0,36

27

(CT1: NPK+ PP; CT2: NPK+PP+CPVS; %: so với lượng dinh dưỡng

trong thân lá ngô trước vùi; Thời gian thu hoạch lúa xuân sau vùi 118 ngày)

70

+ Sau thời gian vùi 30 ngày, hàm lượng N, P2O5 và K2O trong thân lá

ngô ở túi vùi có CPVS và không có CPVS (CT2 và CT2) ñã giảm dần theo

thời gian từ 26-36% (còn lại: 64 - 67% N, 65 - 71% P2O5, 66 - 73% K2O) và

ñến thời kỳ thu hoạch hàm lượng N, P2O5 và K2O ñã giãm từ 61-74% (còn lại:

28 - 38% N, 26 - 39% P2O5, 27 - 36% K2O) so với trước khi vùi. Như vậy khi

vùi thân lá ngô ñã cung cấp cho ñất một lượng dinh dưỡng N, P2O5 và K2O

ñáng kể tăng lên theo thời gian trong vụ lúa xuân ñể cung cấp cho cây trồng.

+ Vùi thân lá ngô có chế phẩm vi sinh vật thì hàm lượng N, P2O5 và

K2O trong túi vùi giảm nhanh hơn vùi không có chế phẩm vi sinh vật. Sau

thời gian vùi 118 ngày khi có chế phẩm vi sinh vật hàm lượng N, P2O5 và

K2O trong thân lá ngô trong túi vùi giảm ñược 72 - 74% (còn lại: 28% N,

26% P2O5, 27% K2O), còn không có chế phẩm vi sinh vật lương dinh dưỡng

chỉ giảm ñược 61 - 64% (còn lại: 38% N, 39% P2O5, 36% K2O). Chính lượng

dinh dưỡng N, P, K giảm ñi ñó ñã ñược chuyển vào ñất và ñã cung cấp cho

cây trồng, vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh luôn có hàm lượng dinh dưỡng

vào ñất nhiều hơn so với khi vùi phụ phẩm không có chế phẩm vi sinh.

- Kết quả phân tích hàm lượng ñạm, lân, kali của phụ phẩm (rơm, rạ)

trong túi vùi theo thời gian ở vụ mùa như sau (bảng 3.9):

+ Trong vụ lúa mùa, vùi rơm rạ sau thời gian khác nhau, hàm lượng N,

P2O5 và K2O của rơm, rạ trong túi vùi cũng giảm dần theo thời gian như thân

lá ngô trong túi vùi ở vụ lúa xuân, sau vùi 30 ngày giảm từ 29 - 40% (còn lại:

62 - 68% N, 62 - 71% P2O5, 60 - 66% K2O), ở thời kỳ thu hoạch giảm từ 62-

77% (còn lại: 26 - 36% N, 23 - 37% P2O5, 24 - 33% K2O). Vậy vùi rơm, rạ ñã

cung cấp cho ñất một lượng dinh dưỡng N, P2O5 và K2O ñáng kể ñể cho cây

trồng sử dụng.

+ Vùi rơm rạ có chế phẩm vi sinh, hàm lượng N, P2O5 và K2O trong

rơm rạ trong túi vùi cũng giảm nhanh hơn so với vùi rơm rạ không có chế

71

phẩm vi sinh. Vùi rơm rạ có chế phẩm vi sinh sau 113 ngày, hàm lượng N,

P2O5 và K2O trong rơm rạ trong túi vùi giảm ñược 74 - 77% (còn lại: 26% N,

23% P2O5, 24% K2O), còn không có chế phẩm vi sinh vật lượng N, P2O5 và

K2O chỉ giảm ñược 62 - 67% (còn lại: 38% N, 37% P2O5, 33% K2O). Tương

tự như trong vụ xuân, lượng dinh dưỡng từ phụ phẩm ñược ñưa vào ñất cung

cấp cho cây trồng khi vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh cao hơn vùi phụ

phẩm không có chế phẩm vi sinh. So với vụ xuân thì tỷ lệ huy ñộng dinh

dưỡng từ phụ phẩm trong vụ mùa diễn ra mạnh hơn.

Bảng 3.9. Hàm lượng ñạm, lân, kali của rơm rạ trong túi vùi

ở các thời gian vùi khác nhau của vụ lúa mùa trên ñất phù sa sông Hồng

N

P2O5

K2O

Công

Thời gian

Hàm

Tỷ lệ

Hàm

Tỷ lệ

Hàm

Tỷ lệ

thức

lượng (g)

(%)

lượng (g)

(%)

lượng (g)

(%)

CT1

Trước

0,72

100

0,35

100

1,28

100

Vùi

CT2

0,72

100

0,35

100

1,28

100

Sau vùi 30

CT1

0,49

68

0,25

71

0,84

66

ngày

CT2

0,45

62

0,22

62

0,76

60

Sau vùi 60

CT1

0,40

55

0,18

52

0,68

53

ngày

CT2

0,34

48

0,15

43

0,60

47

Thu hoạch

CT1

0,27

38

0,13

37

0,42

33

CT2

0,19

26

0,08

23

0,30

24

(CT1: NPK+ PP; CT2: NPK+PP+CPVS; %: so với lượng dinh dưỡng

trong thân lá ngô trước vùi; Thời gian thu hoạch lúa xuân sau vùi 113 ngày)

- Kết quả phân tích hàm lượng ñạm, lân, kali của phụ phẩm (rơm, rạ vụ

mùa) trong túi vùi theo thời gian ở vụ mùa như sau (bảng 3.10):

72

Bảng 3.10. Hàm lượng ñạm, lân, kali của rơm rạ trong túi vùi

ở các thời gian vùi khác nhau của vụ ngô ñông trên ñất phù sa sông Hồng

N

P2O5

K2O

Công

Thời gian

Hàm

Tỷ lệ

Hàm

Tỷ lệ

Hàm

Tỷ lệ

thức

lượng (g)

(%)

lượng (g)

(%)

lượng (g)

(%)

CT1

Trước

0,65

100

0,36

100

1,32

100

Vùi

CT2

0,65

100

0,36

100

1,32

100

Sau vùi 30

CT1

0,50

77

0,28

78

1,04

79

ngày

CT2

0,45

69

0,24

67

0,92

70

Sau vùi 60

CT1

0,35

54

0,20

56

0,73

55

ngày

CT2

0,31

47

0,18

50

0,61

46

Thu hoạch

CT1

0,23

36

0,13

36

0,46

35

CT2

0,18

28

0,10

27

0,36

27

(CT1: NPK+ PP; CT2: NPK+PP+CPVS; %: so với lượng dinh dưỡng

trong thân lá ngô trước vùi; Thời gian thu hoạch lúa xuân sau vùi 120 ngày)

Trong vụ ngô ñông, vùi rơm rạ sau thời gian khác nhau lượng N, P2O5

và K2O trong rơm rạ trong túi vùi cũng diễn biến theo chiều hướng như ở vụ

lúa xuân và vụ lúa mùa. Lượng N, P2O5 và K2O trong rơm rạ trong túi vùi có

chế phẩm vi sinh vật sau 120 ngày vùi giảm ñược từ 72-73% (còn lại: 28% N,

27% P2O5, 27% K2O), vùi rơm, rạ không có chế phẩm vi sinh vật lượng N, P2O5

và K2O trong rơm rạ trong túi vùi chỉ giảm ñược 64 - 65% (còn lại: 36% N,

36% P2O5, 35% K2O).

Như vậy, kết quả nghiên cứu vùi phụ phẩm nông nghiệp liên tục 3 vụ

trong một năm cho thấy: khi vùi rơm, rạ hay thân lá ngô của cây trồng vụ trước

cho cây trồng vụ sau thì hàm lượng N, P2O5 và K2O trong phụ phẩm giảm dần

73

theo thời gian và ñến cuối vụ thu hoạch ñã cung cấp cho ñất một lượng dinh

dưỡng trên 61-77% so với dinh dưỡng trong phụ phẩm (vì trong ñiều kiện phụ

phẩm ở trong túi vùi sẻ hạn chế phần nào quá trình phân giải so với thực tế bên

ngoài). Vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh thì hàm lượng N, P2O5 và K2O trong

phụ phẩm giảm nhanh hơn khi không sử dụng chế phẩm vi sinh từ 8 - 9%. Khả

năng huy ñộng dinh dưỡng N, P2O5 và K2O trong phụ phẩm nông nghiệp vùi

chậm nhất ở vụ ñông sau ñến vụ xuân và huy ñộng lớn nhất là ở vụ mùa.

3.2.2.3. Diễn biến tỷ lệ C/N theo thời gian của phụ phẩm vùi trên ñồng ruộng

Tỷ lệ C/N là chỉ tiêu quan trọng ñánh giá khả năng phân giải phụ phẩm.

Tỷ số này càng thấp chứng tỏ xác hữu cơ ñược phân giải mạnh, giải phóng

nhiều ñạm ñể vi sinh vật hấp thụ tổng hợp nên các hợp chất chứa ñạm. Từ các

mẫu phụ phẩm nông nghiệp ñã tiến hành theo dõi diễn biến của khối lượng phụ

phẩm, hàm lượng N, P2O5, K2O trong phụ phẩm và mẫu cũng ñược lấy phân tích

ñể xác ñịnh diễn biến tỷ lệ C/N của phụ phẩm trong túi vùi sau thời gian vùi

xuống ruộng 30 ngày, 60 ngày và ở thời kỳ thu hoạch qua 3 vụ trên ñất phù sa

sông Hồng. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ C/N theo thời gian như sau (bảng 3.11):

Trên cả hai loại ñất quá trình phân giải xảy ra mạnh ngay ở 30 ngày

ñầu, nhất là khi vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh. Nếu vùi phụ phẩm rơm, rạ

và thân, lá ngô không có chế phẩm vi sinh thì tốc ñộ phân giải rơm, rạ và

thân, lá ngô thấp hơn so với vùi rơm, rạ và thân, lá ngô có chế phẩm vi sinh.

Cuối vụ, tỷ lệ C/N của rơm, rạ và thân, lá ngô khi vùi có chế phẩm vi sinh có

tốc ñộ phân giải giảm trên 50%. Trên ñất xám bạc màu Bắc Giang có ñộ xốp

cao, thành phần cơ giới nhẹ hơn ñất phù sa sông Hồng (Bảng 3.1) do vậy tốc

ñộ phân giải phụ phẩm cũng nhanh hơn hơn. Ngoài yếu tố thời tiết (vụ xuân,

vụ mùa, vụ ñông) thì tốc ñộ phân giải còn phụ thuộc vào phụ phẩm (rơm, rạ

hay thân, lá ngô).

74

Bảng 3.11. Tỷ lệ C/N của rơm, rạ và thân lá ngô

ở các thời kỳ vùi khác nhau trên ñồng ruộng

ðất phù sa sông Hồng

ðất xám bạc màu Bắc Giang

Vụ cây

Ban

30

60

Thu

30

60

Thu

trồng

ñầu

ngày

ngày

hoạch

ngày

ngày

Công thức Ban ñầu

hoạch

Vụ lúa xuân

43

39

34

54

41

34

26

CT1

53

(vùi thân lá

34

30

23

54

30

29

23

CT2

53

ngô)

Vụ lúa mùa

35

32

25

47

33

29

23

CT1

48

(vùi rơm,

27

24

19

47

25

20

15

CT2

48

rạ)

Vụ ngô

35

32

26

42

33

27

20

CT1

47

ñông (vùi

28

24

20

42

23

20

17

CT2

47

rơm, rạ)

(CT1= NPK+ phụ phẩm vùi tươi, CT2 = NPK + phụ phẩm vùi tươi + chế

phẩm vi sinh)

Tóm lại: Vùi phụ phẩm nông nghiệp của cây trồng vụ trước cho cây

trồng vụ sau trong cơ cấu cây trồng lúa xuân - lúa mùa - ngô ñông ñã trả lại

một lượng lớn chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng, kể cả trung lượng và vi

lượng có trong tàn thể cây trồng. Nếu ñem ñốt phụ phẩm ñi thì ñã lãng phí

một lượng hữu cơ và chất dinh dưỡng ñạm và lưu huỳnh (thành phần cần thiết

cho tế bào, nguyên tố quan trọng trong cấu trúc protein) rất lớn. Nhờ quá trình

phân giải phụ phẩm của vi sinh vật, các chất dinh dưỡng dần dần ñược giải

phóng cung cấp cho cây trồng từ vụ này qua vụ kế tiếp chứ không phải chỉ

ngay trong một vụ. Sau mỗi vụ thân lá ngô hoặc rơm, rạ vùi ñã chuyển một

lượng lớn dinh dưỡng vào ñất ñể cung cấp ngay cho cây trồng, phần còn lại

75

chuyển thành mùn trong ñất, từ ñó góp phần cải thiện tính chất lý học nên có

tác dụng cải tạo ñất lâu dài.

3.3. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng cung cấp N,

P, K dễ tiêu của ñất cho lúa ngô

Cây lúa và cây ngô có hai giai ñoạn hút chất dinh dưỡng quan trọng

nhất ảnh hưởng ñến việc cấu thành năng suất, ñối với lúa ñó là giai ñoạn ñẻ

nhánh rộ và làm ñòng, còn ñối với ngô là giai ñoạn 4-5 và 9-10 lá (tương ứng

,,

với sau thời gian sau cấy lúa hay gieo hạt ngô 30 ngày và 60 ngày). Do vậy

+, NO3

-, P2O5 dt

việc xác ñịnh một số dinh dưỡng dễ tiêu trong ñất như NH4

K2O dt trong giai ñoạn này là cần thiết ñể xem việc vùi phụ phẩm nông nghiệp

cung cấp cho lúa, ngô vào thời ñiểm nói trên như thế nào?

3.3.1. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến N, P, K dễ tiêu trong

ñất ở giai ñoạn sau vùi 30 ngày và 60 ngày

3.3.1.1. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến N, P, K dễ tiêu trong ñất trên

ñất phù sa sông Hồng

Trên ñất phù sa sông Hồng vùi 15,5 tấn phụ phẩm nông nghiệp/ha/năm

tương ñương cung cấp vào ñất 95,5 kg N/ha, 50,4 kg P2O5/ha, 210,0 kg

K2O/ha (kết quả ở bảng 3.6). Lượng dinh dưỡng này nhờ quá trình phân giải

của vi sinh vật ñã chuyển hoá các chất dinh dưỡng khó tiêu thành các chất

dinh dưỡng dễ tiêu ñể cung cấp cho cây trồng ở các giai ñoạn sinh trưởng

khác nhau. ðể xác ñịnh ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến cung

cấp các chất dễ tiêu cho cây trồng, mẫu ñất ở các công thức vùi phụ phẩm và

+, NO3-, P dễ tiêu, K dễ tiêu trong ñất ở giai ñoạn ñẻ nhánh và làm ñòng

công thức không vùi phụ phẩm ñã ñược phân tích. Kết quả về hàm lượng

NH4

ñối với lúa; giai ñoạn 4-5 lá và 9-10 lá ñối với ngô trên ñất phù sa sông Hồng

ở các phương pháp vùi phụ phẩm khác nhau như sau (bảng 3.12):

76

Bảng 3.12. Hàm lượng N, P, K dễ tiêu trong ñất

ở các giai ñoạn sinh trưởng chính của cây lúa, cây ngô

trên ñất phù sa sông Hồng ở các công thức vùi phụ phẩm khác nhau

Hàm lượng các chất dinh dưỡng (mg/100 g ñất)

Thời

Công

+

-

NH4

NO3

P2O5 dt

K2O dt

gian

thức TN

A

B

A

B

A

B

A

B

1

0,87

1,24

3,24

5,50

8,68

10,25

7,34

8,92

Vụ

mùa

2

1,27

1,36

6,42

5,81

12,85

15,86

8,65

10,21

2007

3

1,81

1,52

6,88

5,85

15,32

18,23

8,77

11,65

0,14

0,08

0,41

0,27

0,90

0,93

0,84

0,87

LSD0,05

Vụ

1

0,52

0,96

4,54

5,99

10,25

10,68

8,25

7,89

ñông

2

1,27

1,34

6,42

6,72

15,32

15,89

9,65

11,21

2007

3

1,81

1,38

6,88

7,25

16,83

17,31

9,82

11,45

0,10

0,04

0,56

0,67

0,73

0,89

0,57

0,63

LSD0,05

Vụ

1

1,29

0,96

1,08

1,22

9,23

9,86

8,76

8,98

xuân

2

1,67

1,28

1,45

2,15

14,35

16,54

9,45

12,35

2008

3

1,88

1,36

1,68

3,24

16,28

20,14

9,88

13,86

0,13

0,12

0,14

0,14

0,97

0,98

0,43

1,31

LSD0,05

(A: Sau vùi phụ phẩm 30 ngày; B: Sau vùi phụ phẩm 60 ngày; Mẫu ñất

ñược lấy ở các công thức trên nền không có phân chuồng; CT1: NPK; CT2:

NPK + phụ phẩm vùi tươi; CT 3: NPK+Phụ phẩm vùi tươi+chế phẩm vi sinh;

Kết quả xử lý thống kê trong bảng 3.12 ñược thể hiện từ phụ lục 3 – 26)

+ CT3) ñã làm tăng (sai khác có ý nghĩa) hàm lượng dinh dưỡng dễ tiêu NH4

,

-

- Trong ba vụ (vụ mùa – vụ ñông – vụ xuân) khi vùi phụ phẩm (CT2 &

, P2O5, K2O trong ñất so với công thức không vùi phụ phẩm (CT1).

NO3

77

+

- Trong ba vụ vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh (CT3) cho các chỉ số

- , NO3

, P2O5 trong ñất cao nhất và cao hơn (sai khác có ý nghĩa) so với

NH4

công thức vùi phụ phẩm nhưng không sử dụng chế phẩm vi sinh (CT2).

Như vậy trong hai thời kỳ quan trong nhất cho sự phát triển của cây lúa

và cây ngô ñể cấu thành năng suất thì các chỉ tiêu dinh dưỡng ña lượng quan

trọng ở dạng dễ tiêu khi vùi phụ phẩm ñã tăng lên ñể phục vụ cho sự phát

triển của cây trồng, ñặc biệt là khi dùng phụ phẩm có chế phẩm vi sinh. Kết

quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu diễn biến hàm lượng dinh

dưỡng N, P, K trong phụ phẩm của túi vùi giảm dần theo thời gian ở mục 3.2.

3.3.1.2. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến N, P, K dễ tiêu trong ñất xám

-, P dễ tiêu, K dễ tiêu trong

bạc màu

+, NO3

Kết quả phân tích hàm lượng NH4

ñất ở giai ñoạn ñẻ nhánh và làm ñòng ñối với lúa, giai ñoạn 4-5 lá và 9-10 lá

ñối với ngô trên ñất bạc màu Bắc Giang ở các công thức vùi phụ phẩm khác

nhau như sau (bảng 3.13):

- Trên ñất xám bạc màu Bắc Giang ngay trong từng vụ lúa xuân, lúa

+ lượng NH4

- , NO3

, P2O5dt, K2Odt trong ñất ở các giai ñoạn ñẻ nhánh và làm

mùa, ngô ñông khi vùi phụ phẩm nông nghiệp cũng có ảnh hưởng ñến hàm

ñòng ñối với lúa, giai ñoạn 4-5 lá và 9-10 lá ñối với ngô (kết quả tương tự như

- , NO3

+ lượng NH4 , P2O5dt, K2Odt trong ñất cao hơn sai khác có ý nghĩa thống kê (α=0,05) so với vùi phụ phẩm không có chế phẩm vi sinh. ðiều ñó càng

trên ñất phù sa sông Hồng). Vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh cho hàm

khẳng ñịnh thêm vai trò của việc vùi phụ phẩm trong việc huy ñộng dinh

dưỡng cho lúa, ngô ngay ở trong từng vụ vùi, ñặc biệt là vùi phụ phẩm có sử

dụng chế phẩm vi sinh.

78

Bảng 3.13. Hàm lượng N, P, K dễ tiêu trong ñất

ở các giai ñoạn sinh trưởng chính của cây lúa, cây ngô

trên ñất bạc màu ở các công thức vùi phụ phẩm khác nhau

Hàm lượng các chất dinh dưỡng (mg/100 g ñất)

Công

Thời

thức

NH4+

-

NO3

P2O5 dt

K2O dt

gian

TN

A

B

A

B

A

B

A

B

Vụ

0,63

1,47

0,88

0,77

14,54

19,77

2,74

3,63

1

xuân

1,05

2,77

1,12

1,02

19,57

21,86

3,13

4,63

2

2009

1,29

3,74

1,79

1,44

22,67

30,78

2,92

4,84

3

0,12

0,14

0,11

0,14

0,95

0,35

0,36

LSD0,05

1,07

0,41

2,87

0,99

12,32

1

0,94 10,2

6,12

6,47

Vụ

mùa

1,79

0,70

3,38

1,72

19,87

17,89

8,85

8,34

2

2009

2,55

0,97

4,21

2,25

27,83

27,82

9,23

9,98

3

0,28

0,48

0,07

0,08

0,08

0,96

1,22

0,53

LSD0,05

0.36

0.36

2.35

3.74

12.98

11.35 6.65

6.23

1

Vụ

ñông

0.54

0.93

4.45

6.75

17.75

19.86 9.27

10.27

2

2009

0.76

0.97

5.41

6.67

21.37

23.31 9.14

10.14

3

0,07

0,06

0,41

0,41

0,99

1,43

0,84

0,89

LSD0,05

(A: Sau vùi phụ phẩm 30 ngày; B: Sau vùi phụ phẩm 60 ngày; Mẫu ñất

ñược lấy ở các công thức trên nền không có phân chuồng; CT1: NPK; CT2:

NPK + phụ phẩm vùi tươi; CT 3: NPK+Phụ phẩm vùi tươi+chế phẩm vi sinh;

+

Kết quả xử lý thống kê trong bảng 3.13 ñược thể hiện từ phụ lục 27 – 50)

, NO3

- dễ ñược cây + ñược sinh do tác dụng a môn hóa của vi sinh vật ñối với chất

-.

ðạm vô cơ trong ñất tồn tại chủ yếu dưới dạng NH4

+ dễ bị chuyển thành NO3

trồng hút. NH4 hữu cơ chứa nitơ. Trong ñiều kiện háo khí NH4

Kali là nguyên tố ña lượng với cây trồng. Nó tham gia vào nhiều quá

trình sinh lý, sinh hóa của cây. Trong cây, kali thường tích lũy nhiều trong

thân lá. Tỷ lệ kali trong cây biến ñộng khoảng 0,5 – 6% chất khô. Kết quả

phân tích hàm lượng kali trong phụ phẩm trên ñất phù sa sông Hồng và ñất

79

xám bạc màu rất cao (210 - 218,6 kg K2O/ha; bảng 3.6 và bảng 3.7). Kali không nằm trong vật chất hữu cơ nên ngay từ giai ñoạn sau vùi K+ ñã ñược

ñưa vào ñất ñể cung cấp cho cây trồng (ở giai ñoạn 30 ngày sau vùi, không

thấy sự sai khác có ý nghĩa giữa công thức vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh

và công thức vùi phụ phẩm không có chế phẩm vi sinh). ðiều này có ý nghĩa

lớn trong việc cung cấp kali cho cây trông ñặc biệt với cây trồng trên ñất

nghèo kali như ñất xám bạc màu Bắc Giang.

Lân là nguyên tố ña lượng ñối với cây trồng. Lân ñóng vai trò quan

trọng trong quá trình trao ñổi chất, hút dinh dưỡng và vận chuyển các chất

trong cây. Trong ñất chua (có các hoạt ñộng hóa học của nhôm, sắt) phospho

phần lớn là phosphat sắt và phosphat nhôm (FePO4, AlPO4, Fe2(OH)2PO4,

Al2(OH)2PO4 …) Khi bón phụ phẩm vào ñất, chất hữu cơ sau khi mùn hóa ñã

hình thành phức mùn nhôm và sắt dẫn ñến giải phóng lân. Hoặc là các keo

dương Fe(OH)3, Al(OH)3 xuất hiện trong môi trường axít (ñất chua) cũng dẫn

ñến lân ñược giải phóng cho cây trồng (keo Fe(OH)3 có ñiểm ñẳng ñiện

pH=7,1, keo Al(OH)3 có ñiểm ñẳng ñiện pH=8,1). Kết quả nghiên cứu cho

thấy vùi phụ phẩm ñã tạo ra P2O5dt cao hơn không vùi phụ phẩm. Vùi phụ

phẩm có chế phẩm vi sinh thì khả năng phân giải phụ phẩm cũng nhanh hơn

dấn ñến lân dễ tiêu cũng ñược giải phóng ra nhiều hơn. Do vậy ngoài việc

cung cấp lân dễ tiêu từ phụ phẩm qua quá trình mùn hóa thì vai trò của sử

dụng phụ phẩm trên ñất chua như ñất xám bạc màu Bắc Giang có ý nghĩa rất

lớn trong việc góp phần giải phóng lượng lân dễ tiêu bị cố ñịnh trong ñất.

3.3.2. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến việc hấp thu N, P,

K của cây trồng

So với chỉ tiêu hàm lượng dinh dưỡng dễ tiêu trong ñất thì hàm lượng N,

P, K trong cây lúa vào những thời kỳ quan trọng của việc hình thành năng suất

cây trồng (lúa vào giai ñoạn ñẻ nhánh rộ, làm ñòng) ñể xem xét mối liên hệ

80

giữa việc sử dụng phụ phẩm vùi và ñộ sử dụng dinh dưỡng cây trồng. Kết quả

phân tích hàm lượng N, P, K trong cây lúa vụ xuân và vụ mùa cụ thể như sau:

- Kết quả phân tích hàm lượng N, P, K của cây trồng ở vụ mùa năm

2008 trên ñất phù sa sông Hồng ñược như sau (bảng 3.14):

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp

ñến hàm lượng N, P, K của cây lúa vụ mùa năm 2008

giai ñoạn ñẻ nhánh rộ và làm ñòng trên ñất phù sa sông Hồng

N

P2O5

K2O

Công thức

So với CT 1

So với CT 1

So với CT 1

Hàm lượng (%)

Hàm lượng (%)

Hàm lượng (%) a. Giai ñoạn ñẻ nhánh rộ 100 2,00 119 2,37 128 2,56 133 2,66

0,68 0,79 0,80 0,83

2,05 2,32 2,32 2,43

100 113 113 119

100 116 118 122

1.NPK 2.NPK + PP vùi tươi 3.NPK + PP Vùi tươi + CPVS 4.NPK + PP Vùi tươi + CPVS + phân chuồng

0,022

0,137

0,132

LSD0,05

b. Giai ñoạn làm ñòng 100 1,51 116 1,75 123 1,86

0,54 0,6 0,62

1,91 2,27 2,39

100 119 125

100 111 115

1,89

125

0,66

2,44

128

122

1.NPK 2.NPK + PP vùi tươi 3.NPK + PP Vùi tươi + CPVS 4.NPK + PP Vùi tươi + CPVS + phân chuồng

0,173

0,130

0,043

LSD0,05

(Kết quả xử lý thống trong bảng 3.14 ở phụ lục 87-92)

ðối với cây lúa nhiều tác giả trong và ngoài nước cho rằng hút dinh

dưỡng cao nhất vào giai ñoạn ñẻ nhánh rộ (kết thúc giai ñoạn ñẻ nhánh hữu

hiệu) thì tỷ lệ % N, P, K trong cây cao nhất (Giáo trình cây lương thực, 2001).

Vụ mùa năm 2008 (bảng 3.14) trên ñất phù sa sông Hồng là vụ thứ thí

nghiệm thứ 7 (Bắt ñầu thực hiện thí nghiệm vào vụ mùa năm 2006). Mẫu cây

lúa mùa lấy phân tích vào giai ñoạn ñẻ nhánh rộ (sau cấy 23 ngày) khi ñó phụ

phẩm vùi ñược 30 ngày và lấy vào giai ñoạn làm ñòng (sau cấy 53 ngày) khi

ñó phụ phẩm vùi ñược 60 ngày). Kết quả nghiên cứu cho thấy trong cả hai

thời kỳ lúa ñẻ nhánh rộ và làm ñòng, hàm lượng ñạm, lân, kali trong cây lúa

mùa ở các công thức có vùi phụ phẩm (CT2, CT3, CT4) luôn cao hơn công

81

thức không vùi phụ phẩm (ñạm cao hơn 16-33%, lân cao hơn 11 - 22%, kali

cao hơn 13 – 28%) và ñạt cao nhất ở khi vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh

trên nền có phân chuồng. ðiều này phù hợp với kết quả phân tích N, P, K dễ

tiêu trong ñất ở các giai ñoạn sinh trưởng tương ứng cây trồng như trình bày ở

trên. Rõ ràng, khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng ñã ñược cải thiện

ñáng kể, nhất là khi ñất ñược vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh.

- Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phụ phẩm vùi trên ñất xám bạc

màu Bắc Giang ñến hàm lượng N, P, K trong cây lúa vụ xuân năm 2010 như

sau (bảng 3.15):

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp

ñến hàm lượng N, P, K của cây lúa vụ xuân năm 2010

giai ñoạn ñẻ nhánh rộ và làm dòng trên ñất xám bạc màu Bắc Giang

N

P2O5

K2O

Công thức

So với CT 1

So với CT 1

So với CT 1

Hàm lượng (%)

Hàm lượng (%)

Hàm lượng (%)

a. Giai ñoạn ñẻ nhánh rộ

1.NPK

2,33

100

0,57

100

2,08

100

2.NPK + PP vùi tươi

2,44

105

0,64

112

2,34

113

3.NPK + PP vùi tươi + CPVS

2,52

108

0,65

114

2,42

116

3.NPK + PP vùi tươi + CPVS +

2,63

113

0,67

118

2,48

119

phân chuồng

0,154

0,037

0,165

LSD0,05

b. Giai ñoạn làm ñòng

1.NPK

1,70

100

0,60

100

1,62

100

2.NPK + PP vùi tươi

1,83

108

0,68

113

2,02

125

3.NPK + PP vùi tươi + CPVS

1,98

116

0,71

118

2,08

128

4.NPK + PP vùi tươi + CPVS +

1,99

117

0,72

120

2,09

129

phân chuồng

0,101

0,029

0,133

LSD0,05

(Kết quả xử lý thống trong bảng 3.15 ở phụ lục 93-98)

82

Vụ xuân năm 2010 (bảng 3.15) trên ñất xám bạc màu Bắc Giang là vụ

thí nghiệm thứ 6 (Bắt ñầu thực hiện thí nghiệm vào vụ mùa năm 2008). Mẫu

cây lúa mùa lấy phân tích vào giai ñoạn ñẻ nhánh (sau cấy 28 ngày) khi ñó

phụ phẩm vùi ñược 34 ngày và lấy vào giai ñoạn làm ñòng (sau cấy 58 ngày)

khi ñó phụ phẩm vùi ñược 66 ngày). Kết quả nghiên cứu cho thấy trong cả hai

thời kỳ lúa ñẻ nhánh rộ và làm ñòng, hàm lượng N, P2O5, K2O trong cây lúa ở

các công thức có vùi phụ phẩm (CT2, CT3, CT4) luôn cao hơn công thức

không vùi phụ phẩm (ñạm cao hơn 5-17%, lân cao hơn 12-20%, kali cao hơn

13 – 29%) và ñạt cao nhất ở công thức vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh trên

nền có phân chuồng. ðiều này lại minh chứng thêm cho vấn ñề cung cấp dinh

dưỡng kịp thời ở giai ñoạn quan trọng của cây trồng như ñã nêu ra trong vụ

mùa năm 2008 (bảng 3.14) và cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu về khả

năng cung cấp dinh dưỡng của phụ phẩm nông nghiệp (hàm lượng dinh

dưỡng trong phụ phẩm, diễn biến khối lượng, hàm lượng và tỷ lệ C/N) như ñã

+ Vùi phụ phẩm nông nghiệp ñã làm hàm lượng NH4

- , NO3

, P2O5dt,

trình bày ở mục 3.2.

K2Odt trong ñất trồng lúa ở các giai ñoạn ñẻ nhánh và làm ñòng cao hơn so

với khi không vùi phụ phẩm. ðiều này chứng minh rằng vùi phụ phẩm nông

nghiệp ñã giúp cho cây trồng hút ñạm, lân, kali tốt hơn so với không vùi phụ

phẩm và kết quả là hàm lượng N, P2O5, K2O trong cây lúa và cây ngô ở các

công thức vùi phụ phẩm luôn cao hơn công thức không vùi phụ phẩm.

3.4. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến một số lý tính, hóa

tính ñất nghiên cứu

ðất trồng luôn chịu ñựng những tác ñộng mạnh mẽ của ñiều kiện tự

nhiên và các hoạt ñộng canh tác. Những tác ñộng này có thể làm cho ñất thoái

hóa và mất dần khả năng sản xuất. Những kết quả nghiên cứu biện pháp bảo

vệ ñất nông nghiệp bằng các kỹ thuật như bón phân cân ñối, sử dụng phân

chuồng, phụ phẩm nông nghiệp... ñã cho những kết quả tốt. Sau 3 năm làm thí

83

nghiệm, bón liên tục phụ phẩm cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau (3 vụ

trong năm) với cơ cấu lúa xuân – lúa mùa – ngô ñông, ñất khu vực thí nghiệm

ñã ñược lấy ñể phân tích, ñánh giá ảnh hưởng của vùi phụ phẩm ñến một số

tính chất lý hoá học ñất trên cả hai loại ñất phù sa sông Hồng và ñất xám bạc

màu Bắc Giang.

3.4.1. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến lý tính ñất nghiên cứu

ðất có một số tính chất vật lý chủ yếu như tỷ trọng, dung trọng, ñộ xốp,

thành phần cấp hạt, ñoàn lạp bền trong nước...vv. Những tính chất này thường

ñược quyết ñịnh bởi thành phần khoáng vật (nguyên sinh, thứ sinh), thành

phần các cấp hạt, thành phần chất hữu cơ trong ñất. Ngoài ra, trong sản xuất

nông nghiệp thì kỹ thuật canh tác, chế ñộ nước,... là những yếu tố chi phối

trực tiếp. Kết quả phân tích một số tính chất lý học ñất sau 3 năm vùi phụ phẩm

như sau (bảng 3.16 và bảng 3.17):

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến dung trọng,

tỷ trọng, ñộ xốp ñất sau 3 năm thí nghiệm

ðộ xốp

Loại ñất

Công thức

Tỷ trọng

D. trọng, (g/cm3)

(%)

1. Trên

1.NPK

1,25

2,60

51,9

ñất phù

2.NPK + PP vùi tươi

1,18

2,64

54,9

sa

sông

3.NPK + PP vùi tươi + CPVS

1,18

2,64

55,3

Hồng

4.NPK + PP vùi tươi + CPVS + PC

1,15

2,64

56,4

0,102

0,175

3,595

LSD0,05

2. Trên

1.NPK

1,25

2,52

50,0

ñất

bạc

2.NPK + PP vùi tươi

1,20

2,50

52,0

màu Bắc

3.NPK + PP vùi tươi + CPVS

1,20

2,50

52,0

Giang

4.NPK + PP vùi tươi + CPVS + PC

1,15

2,50

54,0

0,092

0,266

3,685

LSD0,05

(Kết quả xử lý thống trong bảng 3.16 ở phụ lục 99-104)

84

Trên ñất phù sa sông Hồng và ñất bạc màu Bắc Giang sau 3 năm vùi

phụ phẩm liên tục chưa thấy sự thay ñổi về tỷ trọng (tỷ trọng ñất phụ thuộc

vào khoáng vật của ñất là chính do chất hữu cơ trong ñất không lớn). Xét về

chiều hướng có thể thấy sự giảm dung trọng và tăng ñộ xốp của ñất khi vùi

phụ phẩm - vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh - vùi phụ phẩm + chế phẩm vi

sinh + phân chuồng nhưng kết quả tại các công thức thí nghiệm chưa tạo mức

sai khác có ý nghĩa so với công thức không ñược vùi phụ phẩm (trừ khi bón

phụ phẩm + CPVS + PC trên ñất phù sa sông Hồng).

Một trong những chỉ tiêu ñánh giá về cấu trúc ñất là xem xét tỷ lệ kích

thước các cấp hạt kết bền trong nước sau khi tiến hành rây ướt. Các loại kích

thước hạt kết bền trong nước có ý nghĩa nông học là cỡ hạt > 1 mm (Nguyễn

Thị Dần, Thái Phiên, 1999)[6]. Kết quả xác ñịnh ñoàn lạp bền trong nước trên

hai loại ñất nghiên cứu sau 3 năm thí nghiệm như sau (bảng 3.17):

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến ñoàn lạp bền trong nước

của ñất phù sa sông Hồng và ñất xám bạc màu Bắc Giang sau 3 năm thí nghiệm

Kích cỡ ñoàn lạp bền trong nước (%)

Công thức

>5 mm 3-5 mm >1-3 mm < 1 mm Tổng > 1 mm

1. Trên ñất phù sa sông Hồng

1.NPK

28,7

17,6

6,8

46,9

53,1

2.NPK + PP vùi tươi

30,7

19,3

7,8

42,2

57,8

3.NPK + PP vùi tươi + CPVS

35,5

14,8

9,0

40,7

59,3

4.NPK + PP vùi tươi + CPVS + PC

30,7

18,6

11,2

39,5

60,5

2. Trên ñất bạc màu Bắc Giang

1.NPK

1,5

2,3

3,5

92,7

7,3

2.NPK + PP vùi tươi

1,5

2,5

5,5

90,5

9,5

3.NPK + PP vùi tươi + CPVS

1,4

3,5

6,6

88,5

11,5

4.NPK + PP vùi tươi + CPVS + PC

1,4

4,5

8,5

85,6

14,4

(Tăng % tức là tăng % của tổng cấp hạt > 1 mm so với công thức 1)

85

Trên ñất phù sa sông Hồng và ñất bạc màu Bắc Giang sau 3 năm vùi

phụ phẩm liên tục ñã làm tăng ñoàn lạp bền trong nước kích cỡ trên 1 mm.

Kích cở hạt lớn hơn 1 mm tăng lên nhiều trên ñất xám bạc màu Bắc Giang

nhất là khi vùi phụ phẩm + CPVS + PC. ðiều này cho thấy tầm quan trọng

của việc vùi liên tục phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau

trong nhiều năm trên ñất bạc màu.

3.4.2. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến hóa tính ñất nghiên cứu

Thành phần hóa học của các loại ñất khác nhau cũng khác nhau, chúng

phụ thuộc vào thành phần của ñá mẹ và quá trình hình thành ñất. Các khoáng

vật và thành phần hóa học ñất có mối liên quan chặt chẽ với nhau nhất là ở

giai ñoạn ñầu của quá trình hình thành ñất. Về sau mối liên quan này còn chịu

tác ñộng của các quá trình hóa học, lý học, sinh học diễn ra trong ñất. Kết quả

nghiên cứu ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến một số tính chất

hoá học ñất như sau (bảng 3.18):

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến một số tính chất

hóa học ñất phù sa sông Hồng và ñất xám bạc màu Bắc Giang sau 3 năm thí nghiệm

Tổng số, %

lñl/100g

Công thức

Dễ tiêu, mg/100g

pHKCl OC

P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++ CEC

N Trên ñất phù sa sông Hồng 7,48 0,19

1,08

0,18

2,00

8,24

5,92

2,34 12,00

1

5,4

2,28

0,22

0,18

1,21

7,77

9,44

6,88

2,34 14,80

2

5,5

2,32

0,23

0,19

1,32

7,88 16,67 7,15

2,78 15,00

3

5,4

2,34

0,23

0,19

1,32

9,18 16,67 7,02

2,75 17,00

4

5,4

0,153 0,037 0,020 0,103 0,625 0,717 0,583 0,185 1,204

LSD0,05

Trên ñất xám bạc màu

1,06

0,10

0,07

0,52 18,05 6,58

4,28

1,35

7,85

1

4,8

1,20

0,12

0,07

2

4,9

0,58 22,50 10,02 4,50

1,52

9,45

1,20

0,12

0,07

3

5,0

0,62 25,45 11,68 4,50

1,53 10,02

1,25

0,13

0,07

0,65 25,80 14,35 4,50

1,52 10,78

4

5,0

O,076 0,011 0,006 0,058 2,032 1,304 0,042 0,115 0,743

LSD0,05

86

(CT1=NPK; CT2=NPK + PP vùi tươi; CT3=NPK + PP vùi tươi +

CPVS; CT4=NPK + PP vùi tươi + CPVS + có phân chuồng. Kết quả xử lý

thống trong bảng 3.18 ở phụ lục 105-122)

- Trên cả hai loại ñất, việc vùi phụ phẩm nông nghiệp ba năm liên tục

ñã làm tăng hàm lượng hữu cơ (OC), Nts trong ñất ở mức sai khác có ý nghĩa

so với không vùi phụ phẩm (CT 3, 2. 4 so với CT1) (α=0,05).

- Vùi phụ phẩm không thấy sự khác biệt về P2O5ts trong ñất nhưng ñã

làm tăng P2O5dt sai khác có ý nghĩa so với khi không sự dụng phụ phẩm.

- Vùi phụ phẩm ñã làm tăng hàm lượng K2Ots, K2Odt trong ñất khác có

ý nghĩa so với không vùi phụ phẩm (CT 2, 3, 4 so với CT1). Vùi phụ phẩm có phân chuồng cũng làm tăng K2Odt trong ñất sai khác có ý nghĩa (α=0,05) so

với vùi phụ phẩm (CT4 so với CT2, 3) .

- Vùi phụ phẩm ñã làm tăng hàm lượng CEC trong ñất ở mức sai khác có ý nghĩa (α=0,05) so với không vùi phụ phẩm (CT 2, 3, 4 so với CT1). Vùi

phụ phẩm có phân chuồng cũng làm tăng CEC trong ñất ñạt mức chênh lệch có ý nghĩa (α=0,05) so với chỉ vùi phụ phẩm (CT4 so với CT2, 3).

trong ñất nhưng vùi phụ phẩm có phân chuồng hay chế phẩm vi sinh ñã làm tăng Mg++ so với không vùi phụ

- Vùi phụ phẩm không làm tăng Ca++

phẩm hay vùi phụ phẩm không có chế phẩm vi sinh (sai khác ñạt mức có ý nghĩa tại α=0,05) .

Tóm lại: Trong thân lá ngô và rơm rạ sau thu hoạch chứa một lượng

ñáng kể các chất dinh dưỡng, nên trên ñất phù sa sông Hồng, ñất bạc màu vùi

15,3-15,5 tấn thân lá ngô và rơm rạ/ ha/năm ñã cung cấp cho ñất một lượng

hữu cơ và các chất dinh dưỡng ñáng kể: 86,5-95,5 kg N/ha, 39,0-50,4 kg

P2O5/ha, 210,0-218,6 kg K2O/ha, 35,0-41,6 kg Ca/ha, 21,3-29,6 kg Mg/ha,

1.093-1.226 kg SiO2/ha và 15,8-17,6 kg S/ha ( bảng 3.6 và bảng 3.7). Nhờ

quá trình hoạt ñộng của vi sinh vật, phụ phẩm vùi vào ñất ñã ñược phân giải,

87

- , NO3

+ cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau ñã làm tăng hàm lượng NH4 , P2O5dt, K2Odt, Mg++, N tổng số, K tổng số, OC, CEC của ñất cũng như thay

làm tăng tỷ lệ mùn trong ñất. Chính vì vậy, vùi phụ phẩm nông nghiệp của

ñổi ñoàn lạp bền trong nước kích cỡ trên 1 mm ñặc biệt trên ñất bạc màu.

3.5. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất cây trồng

3.5.1. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất cây

trồng trên ñất phù sa sông Hồng

3.5.1.1. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến

năng suất cây trồng trên ñất phù sa sông Hồng (thí nghiệm năm 2003 – 2005,

thí nghiệm 1)

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm

ñến năng suất cây trồng trên ñất phù sa sông Hồng từ năm 2003 - 2005 như

sau (bảng 3.19):

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp

Năng suất trung bình

Công thức

Lúa xuân

Lúa mùa

Ngô ñông

Tạ/ha

%

Tạ/ha

%

Tạ/ha

%

1. NPK + PC

70,10

100

52,00

100

43,78

100

2. NPK+PC+PPvùi tươi

73,76

105

55,22

106

47,94

109

3. NPK+PC+PP ñốt

70,20

100

53,29

102

45,13

103

4.NPK +PC+PP vôi+urê

72,00

103

55,84

107

48,80

111

5.NPK+PC+PP vôi+urê+CPVS

75,87

108

56,95

110

50,06

114

6. NPK+ HCSH + PP+ vôi+urê

74,56

106

56,47

109

48,61

111

LSD 0,05

4,52

3,76

3,11

ñến năng suất lúa, ngô trên ñất phù sa sông Hồng

(Thí nghiệm năm 2003 – 2005, thí nghiệm 1; %: so với công thức 1;

Kết quả xử lý thống kê năng suất trong bảng 3.19 ở phụ lục 51-53)

88

Trên ñất phù sa sông Hồng, vùi phụ phẩm có vôi, urê, CPVS (CT5) và

vùi phù phẩm có phân hữu cơ sinh học (CT6) cho năng suất lúa xuân, lúa

mùa, ngô ñông trung bình cao hơn 6-14% có ý nghĩa (α=0,05) so với công

thức không vùi phụ phẩm và công thức sử dụng phụ phẩm ñốt thành tro. Như

vậy phân hữu cơ sinh học cũng ñóng một vai trò quan trong trong việc thay

thế phân chuồng và tăng khả năng phân giải phụ phẩm, bổ sung vi sinh vật

cho quá trình phân giải hữu cơ. ðiều ñó càng khẳng ñịnh thêm vai trò của vi

sinh vật rất quan trong trong việc phân giải phụ phẩm thành dinh dưỡng cho

cây trồng sử dụng trong quá trình sinh trưởng phát triển.

Các công thức vùi phụ phẩm khác cho năng suất lúa xuân, lúa mùa, ngô

ñông cao hơn so với công thức không vùi phụ phẩm và công thức sử dụng

phụ phẩm ñốt thành tro, nhưng sai khác không có ý nghĩa.

3.5.1.2. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm có chế phẩm vi sinh

trên ñất phù sa sông Hồng ñến năng suất cây trồng (thí nghiệm năm 2006-

2008, thí nghiệm 2)

Tiếp theo kết quả nghiên cứu các phương pháp sử dụng phụ phẩm từ

2003-2005 ñược trình bày ở trên (bảng 3.19), kết quả nghiên cứu phương

pháp sử dụng phụ phẩm có chế phẩm vi sinh ñược tiến hành từ 2006-2008

trên ñất phù sa sông Hồng như sau (bảng 3.20):

Trên ñất phù sa sông Hồng ở cả hai nền có phân chuồng và không có

phân chuồng, vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh vật (CT3) cho năng suất lúa và ngô trung bình tăng 17-19% có ý nghĩa (α=0,05) so với công thức không

vùi phụ phẩm (CT1) và cao hơn 8- 9% có ý nghĩa so với công thức vùi phụ

phẩm nhưng không có chế phẩm vi sinh (CT2). Năng suất lúa, ngô ở trường

hợp tủ phụ phẩm trên mặt ở vụ ngô (CT4) và vùi phụ phẩm có chế phẩm vi

sinh (CT3) cho năng suất tương ñương nhau.

89

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp

ñến năng suất lúa, ngô trên ñất phù sa sông Hồng

Công thức

Lúa xuân Tạ/ha %

Năng suất trung bình Lúa mùa Tạ/ha %

Ngô ñông Tạ/ha %

a. Trên nền có phân chuồng

1.NPK 2.NPK + PP vùi tươi 3.NPK + PP vùi tươi + CPVS 4.NPK + PP tủ trên mặt +PVS LSD 0,05

64,30 70,07 75,95 75,07 3,11

100 109 118 117

53,55 57,77 63,24 63,28 2,82

100 108 118 118

45,30 49,13 52,98 52,89 3,05

100 108 117 117

b. Trên nền không có phân chuồng

1.NPK 2.NPK + PP vùi tươi 3.NPK + PP vùi tươi + CPVS 4.NPK + PP tủ trên mặt +PVS LSD 0,05

61,15 65,58 71,54 71,41 3,48

100 107 117 117

50,50 55,40 60,24 60,70 4,95

100 110 119 120

42,91 46,39 50,06 49,97 3,21

100 108 117 116

(Thí nghiệm năm 2006 – 2008, thí nghiệm 2; thống kê năng suất trong

bảng 3.20 ở phụ lục 57-62)

3.5.2. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất cây

trồng trên ñất xám bạc màu Bắc Giang

3.5.2.1. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến

năng suất cây trồng trên ñấtxám bạc màu Bắc Giang (thí nghiệm năm 2003-

2005, thí nghiệm 1)

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng phương pháp sử dụng phụ phẩm ñến

năng suất cây trồng trên ñất xám bạc màu Bắc Giang từ năm 2003 - 2005 như

sau (bảng 3.21):

Trên ñất xám bạc màu Bắc Giang kết quả thí nghiệm tương tự như trên

ñất phù sa sông Hồng (bảng 3.19, thí nghiệm 1); vùi phụ phẩm có thêm vôi,

urê, chế phẩm vi sinh, phân hữu cơ sinh học cho năng suất lúa xuân, lúa mùa,

ngô ñông trung bình cao hơn 9-19% có ý nghĩa so với không vùi phụ phẩm và cao hơn 5-14% có ý nghĩa (α=0,05)so với khi sử dụng phụ phẩm ñốt thành

90

tro. Vùi phụ phẩm có vôi, urê, CPVS (CT5) cho năng suất lúa xuân, lúa mùa,

ngô ñông trung bình cao nhất. Sử dụng phụ phẩm ñốt thành tro cho năng suất

lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông cao hơn so với công thức không vùi phụ phẩm,

nhưng sai khác không có ý nghĩa.

Vùi phụ phẩm cho năng suất lúa, ngô cao hơn có ý nghĩa (α=0,05) so

với khi sử dụng phụ phẩm ñốt thành tro. ðiều ñó chứng tỏ vai trò của phụ

phẩm trong việc cải thiện kết cấu ñất, các keo mùn gắn với các hạt ñất với

nhau tạo thành những hạt kết tốt, bền vững từ ñó ảnh hưởng ñến lý tính ñất

như chế ñộ nước, chế ñộ khí, chế ñộ nhiệt. Ngoài ra khi vùi phụ phẩm vào

ñất, quá trình phân giải thành mùn ñã làm tăng khả năng hấp thụ của ñất, giữ

ñược các chất dinh dưỡng, ñồng thời làm tăng tính ñệm của ñất.

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp

ñến năng suất cây trồng trên ñất xám bạc màu Bắc Giang

Năng suất trung bình

Công thức

Lúa xuân

Lúa mùa

Ngô ñông

Tạ/ha %

Tạ/ha %

Tạ/ha %

1. NPK + PC

53,41

100

43,51

100

54,80

100

2. NPK+PC+PP vùi tươi

57,91

108

47,65

110

59,30

108

3. NPK+PC+PP ñốt

55,39

104

44,92

103

56,60

103

4.NPK +PC+PP vôi+urê

59,90

112

49,06

113

62,20

114

5.NPK+PC+PP vôi+urê+CPVS

61,69

116

51,59

119

64,25

117

6. NPK+ HCSH + PP+ vôi+urê

57,98

109

49,87

115

64,10

117

LSD 0,05

2,03

2,99

2,23

(thí nghiệm năm 2003 – 2005, thí nghiệm 1; % = so với công thức 1;

kết quả xử lý thống kê năng suất trong bảng 3.21 ở phụ lục 54-56)

Như vậy trên cả hai loại ñất phù sa sông Hồng và bạc màu Bắc Giang

kết quả ở bảng 3.19 và bảng 3.21 ñã khẳng ñịnh vùi phụ phẩm có thêm vôi,

urê và chế phẩm vi sinh ñã tăng năng suất lúa, ngô có ý nghĩa so với không

vùi phụ phẩm. ðiều ñó cũng khẳng ñịnh vai trò của vi sinh vật rất quan trọng

trong phân giải phụ phẩm trong việc dùng chế phẩm vi sinh phân giải hay sử

91

dụng hữu cơ chế biên ñã có sẵn nguồn vi sinh vật phân giải hữu cơ. Việc ñốt

phụ phẩm rồi bón vào ñất cho năng suất lúa, ngô tương ñương với việc không

bón phụ phẩm.

3.5.2.2. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm có chế phẩm vi sinh

trên ñất bạc màu Bắc Giang (thí nghiệm năm 2008 - 2010; thí nghiệm 2)

Cũng như trên ñất phù sa sông Hồng, tiếp theo kết quả nghiên cứu các

phương pháp sử dụng phụ phẩm từ 2003-2005 ñược trình bày ở trên (bảng 3.21),

kết quả nghiên cứu phương pháp sử dụng phụ phẩm có chế phẩm vi sinh ñược

tiến hành từ 2008-2010 trên ñất xám bạc màu Bắc Giang như sau (bảng 3.22):

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của phương pháp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp

ñến năng suất cây trồng trên ñất bạc màu Bắc Giang

Năng suất trung bình

Công thức

Lúa xuân

Lúa mùa

Ngô ñông

Tạ/ha %

Tạ/ha %

Tạ/ha %

a. Trên nền có phân chuồng

1.NPK

100

44,45

45,25

100

39,60

100

2.NPK + PP vùi tươi

112

50,00

53,43

118

47,19

119

3.NPK + PP Vùi tươi + CPVS

126

56,05

59,28

131

52,43

132

4.NPK + PP tủ trên mặt +CPVS

128

56,68

58,22

129

52,27

132

LSD 0,05

3,77

4,56

4,25

b. Trên nền không có phân chuồng

1.NPK

100

100

42,29

43,51

36,64

100

2.NPK + PP vùi tươi

117

117

49,67

50,82

44,18

121

3.NPK + PP Vùi tươi + CPVS

132

131

55,66

57,14

49,17

134

4.NPK + PP tủ trên mặt +CPVS

130

131

55,08

57,12

49,32

135

LSD 0,05

4,14

4,39

3,19

(Thí nghiệm năm 2008-2010; TN 2) %: so với công thức 1; kết quả xử

lý thống kê năng suất trong bảng 3.22 ở phụ lục 63-68).

92

Trên ñất bạc màu kết qủa thí nghiệm tương tự như trên ñất phù sa sông

Hồng (bảng 3.20, thí nghiệm 2). Trên cả hai nền có phân chuồng và không có

phân chuồng, vùi phụ phẩm có chế phẩm vi sinh vật (CT3, CT4) cho năng suất lúa và ngô tăng 26 - 35%, sai khác có ý nghĩa (α=0,05) so với không vùi

phụ phẩm (CT1) và cao hơn 11- 15% sai khác có ý nghĩa so với vùi phụ phẩm

nhưng không có chế phẩm vi sinh (CT2). Vùi phụ phẩm không có chế phẩm vi sinh (CT2) cho năng suất cao hơn 12 -21%, sai khác có ý nghĩa (α=0,05) so

với không vùi phụ phẩm (CT1). Sử dụng phụ phẩm tủ trên mặt có men vi sinh

(CT4) và vùi trực tiếp phụ phẩm xuống ñất có chế phẩm vi sinh (CT3) cho

năng suất tương ñương nhau.

Như vậy trên cả hai loại ñất phù sa sông Hồng và bạc màu Bắc Giang ở

cả hai nền có phân chuồng và không có phân chuồng năng suất lúa, ngô chịu

ảnh hưởng lớn của việc vùi phụ phẩm (bảng 3.20 và bảng 3.22), khi vùi phụ phẩm năng suất lúa, ngô cao hơn, sai khác có ý nghĩa (α=0,05) so với không

vùi phụ phẩm. Sử dụng chế phẩm vi sinh trong việc vùi phụ phẩm ñã cho

năng suất cao nhất, có ý nghĩa so với các phương pháp khác. Vùi phụ phẩm

ñã bổ sung dinh dưỡng cho ñất, tăng chất lượng hữu cơ cho ñất, tạo nguồn

thức ăn ñầy dủ các chất cho ñất nhất là khi bổ sung thêm cho ñất vi sinh vật

phonng phú.

3.6. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng giảm

lượng phân khoáng và hiệu quả kinh tế của các phương thức bón phân

cho cây trồng

3.6.1. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng giảm

lượng phân khoáng và hiệu quả kinh tế của các phương thức bón phân cho

cây trồng trên ñấtp phù sa sông Hồng

3.6.1.1. Ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng giảm lượng phân

khoáng cho cây trồng trên ñất phù sa sông Hồng (Thí nghiệm chính quy năm

2003 – 2005, thí nghiệm 3)

93

a. So sánh lượng phân bón NPK và dinh dưỡng NPK từ phụ phẩm trên ñất

phù sa sông Hồng (Thí nghiệm chính quy năm 2003 – 2005, thí nghiệm 3)

Lượng dinh dưỡng N, P, K trong phụ phẩm khi vùi xuống ñất phù sa

sông Hồng (bảng 3. 6) khi trừ ñi 10%, 20%, 30% lượng phân bón N, P, K của

thí nghiệm (tương ứng khi bớt N, P, K trong các công thức 2- công thức 4

1. NPK +PP

2. 90% NPK +PP

3. 80% NPK+PP

4. 70% NPK+PP

250

210

191

200

172

153

150

95.5

100

59.5

trong thí nghiệm) như sau (biểu ñồ 3.5):

a h / g K

50.4

29.4

23.5

50

8.4

-12.6

-12.5

0

N

P2O5

K2O

-50

Biểu ñồ 3.5: Cân ñối giữa lượng dinh dưỡng từ phụ phẩm vùi và lượng dinh dưỡng NPK của các công thức bón giảm ñi trên ñất PSSH

Không tính lượng dinh dưỡng từ phân chuồng; phụ phẩm vùi cho vụ

xuân và vụ mùa ñược phân giải hết ở vụ tiếp sau; dinh dưỡng trong phụ phẩm

ở bảng 3.6.

- Trên ñất phù sa sông Hồng trong cơ cấu lúa xuân - lúa mùa - ngô

ñông vùi phụ phẩm của cây trồng trước cho cây trồng sau ở công thức giảm

lượng NPK cần bón ñi 10% thì lượng dinh dưỡng N, K2O, P2O5 cung cấp từ

phụ phẩm vùi 3 vụ cho ngô và lúa là thừa (N thừa 59,5 kg/ha; lượng P2O5 thừa 29,4 kg/ha; lượng K2O thừa 191 kg/ha).

- Trên ñất phù sa sông Hồng trong cơ cấu lúa xuân- lúa mùa- ngô ñông

vùi phụ phẩm của cây trồng trước cho cây trồng sau ở công thức giảm lượng

NPK cần bón ñi 20% thì lượng dinh dưỡng N, K2O, P2O5 cung cấp từ phụ

phẩm vùi 3 vụ cho ngô và lúa là thừa (N thừa 23,5 kg/ha; lượng P2O5 thừa 8,4 kg/ha; lượng K2O thừa 172 kg/ha).

94

- Trên ñất phù sa sông Hồng trong cơ cấu lúa xuân- lúa mùa- ngô ñông

vùi phụ phẩm của cây trồng trước cho cây trồng sau ở công thức giảm lượng

NPK cần bón ñi 30% thì lượng dinh dưỡng N và P2O5 cung cấp từ phụ phẩm vùi cho ngô và lúa là thiếu và lượng K2O cung cấp phụ phẩm vùi cho ngô và lúa là thừa (N thiếu 12,5 kg/ha; P2O5 thiếu 12,6 kg/ha, K2O thừa 153 kg/ha).

Như vậy, theo kết quả tính toán cân ñối dinh dưỡng trong phụ phẩm

phụ phẩm vùi trả lại cho ñất và lượng phân bón giảm ñi thì khi giảm lượng

phân bón 20% N, P và 30% K thì lượng dinh dưỡng vùi vẫn ñảm bảo cao hơn

khi chỉ bón NPK mà không bón phụ phẩm.

b. Ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp và sự giảm thiểu phân khoáng ñến

năng suất lúa, ngô trên ñất phù sa sông Hồng (Thí nghiệm chính quy năm

2003 – 2005, thí nghiệm 3)

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp và sự giảm

thiểu phân khoáng (khi bớt 10%, 20%, 30% NPK so với lượng phân bón cho

thí nghiệm theo từng mùa vụ trong phương pháp nêu ra) ñến năng suất lúa,

ngô trên ñất phù sa sông Hồng ñược như sau (bảng 3.23):

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất lúa, ngô

và khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng bón cho lúa, ngô trên ñất PSSH

Công thức

Năng suất trung bình Lúa mùa Tạ/ha %

Ngô ñông Tạ/ha %

Lúa xuân Tạ/ha %

1. NPK (CT1)

70,56 100 51,81 100 42,44 100

2. NPK + PC

76,93 109 59,35 115 46,50 110

3. NPK + PP vùi tươi

76,73 109 59,74 115 45,77 108

4. NPK + PC + PP vùi tươi

79,70 113 62,18 120 48,36 114

5. 90% NPK so với CT1 + PC + PP vùi tươi

78,04 111 59,49 115 46,57 110

6. 80% NPK so với CT1 + PC + PP vùi tươi

76,15 108 58,56 113 45,16 106

7. 70% NPK so với CT1+ PC + PP vùi tươi

73,76 105 58,31 113 42,25 100

2,70

4,11

2,94

LSD0,05

95

(%: = so với công thức 1; kết quả xử lý thống kê năng suất trong bảng

3.23. ở phụ lục 69-71)

- Trên ñất phù sa sông Hồng trên nền NPK công thức chỉ vùi phụ phẩm

và công thức chỉ bón phân chuồng cho năng suất lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông

tương ñương nhau; ñiều ñó cho thấy vùi phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho

cây trồng vụ sau nhiều năm trong cơ cấu lúa xuân - lúa mùa - ngô ñông ñã

khắc phục ñược lượng phân chuồng cần bón trong ñiều kiện ngày càng ít

lượng phân chuồng hiện nay.

- Trên ñất phù sa sông Hồng trên nền NPK vùi phụ phẩm (CT3) ñã tăng năng suất lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông trung bình 8-15%; có ý nghĩa (α=0,05)

so với công thức không vùi phụ phẩm (CT1).

- Trên ñất phù sa sông Hồng trên nền bón NPK+PC có vùi phụ phẩm

của cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau trong cơ cấu lúa xuân - lúa mùa -

ngô ñông có thể giảm lượng phân khoáng 10-20% mà năng suất lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông vẫn cao hơn có ý nghĩa (α=0,05) so với công thức chỉ bón

NPK và tương ñương với năng suất của công thức bón NPK + PC và công

thức bón NPK + PC +PP. Nếu giảm lượng phân khoáng 30% thì năng suất lúa

xuân, lúa mùa và ngô ñông tương ñương và cao hơn công thức chỉ bón NPK

và năng suất giảm so với công thức bón NPK + PC.

Như vậy, kết quả ở biểu ñồ 3.5 và bảng 3.24 ñã cho thấy trên ñất phù sa

sông Hồng trong cơ cấu lúa xuân- lúa mùa- ngô ñông nếu bón 15,5 tấn phụ

phẩm cho lúa và ngô, lượng dinh dưỡng N, P, K từ phụ phẩm cung cấp ñủ

cung cấp cho cây trồng trong khi giảm lượng phân NPK từ 10-20% do ñó

năng suất lúa, ngô vẫn cao hơn hoặc tương ñương với công thức chỉ bón NPK

không vùi phụ phẩm. ðối với lúa vùi phụ phẩm + phân chuồng hoàn toàn có

thể giảm ñược lượng phân NPK 30%, mà năng suất lúa vẫn cao hơn có ý nghĩa (α=0,05) so với không vùi phụ phẩm; còn ñối với ngô nếu giảm 30%

NPK + PC + PP thì năng suất chỉ tương ñương với chỉ bón NPK không vùi

phụ phẩm(CT1).

96

3.6.1.2. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp có chế phẩm vi sinh

ñến khả năng giảm lượng phân khoáng bón cho cây trồng trên ñất phù sa

sông Hồng (Thí nghiệm chính quy năm 2006 – 2008, thí nghiệm 4)

Tiếp theo kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp ñến

khả năng giảm lượng phân khoáng và thay thế phân chuồng cho cây trồng trên ñất

phù sa sông Hồng (Thí nghiệm chính quy năm 2003 – 2005, thí nghiệm 3),

nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp có chế phẩm vi

sinh ñến khả năng giảm lượng phân khoáng bón cho cây trồng trên ñất phù sa

sông Hồng (Thí nghiệm chính quy năm 2006 – 2008, thí nghiệm 4) ñược kết

quả sau (bảng 3.24):

Bảng 3.24. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp có chế phẩm vi sinh

ñến năng suất lúa, ngô và khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng

bón cho cây trồng trên ñất phù sa sông Hồng

Năng suất trung bình

Công thức

Lúa xuân

Lúa mùa

Ngô ñông

Tạ/ha % Tạ/ha % Tạ/ha %

Trên nền có phân chuồng

1. NPK

68,35 100 54,25 100 47,21 100

75,41 110 58,75 108 51,56 109

71,35 104 55,41 102 49,23 104

2. NPK + PP vùi tươi 3. (NPK – 50% NPK có trong PP) + PP vùi tươi+ CPVS

66,29

97

50,73

94

44,31

93

4,28

4,07

3,96

4. (NPK – 100% NPK có trong PP) + PP vùi tươi + CPVS LSD0,05

Trên nền không có phân chuồng

1. NPK

64,56 100 51,02 100 43,81 100

73,62 114 56,99 112 49,28 112

69,68 108 53,44 105 47.56 109

61,40

95

50,32

99

41,42

95

6,44

4,74

3,22

2. NPK + PP vùi tươi 3. (NPK – 50% NPK có trong PP) + PP vùi tươi+ CPVS 4. (NPK – 100% NPK có trong PP) + PP vùi tươi + CPVS LSD0,05

(% = so với công thức 1; kết quả xử lý thống kê năng suất trong bảng

3.24 ở phụ lục 75 - 80.

97

- Trên ñất phù sa sông Hồng ở cả hai nền bón có phân chuồng hay

không có phân chuồng bón ñầy ñủ NPK, vùi phụ phẩm nông nghiệp (CT2) ñã

làm tăng năng suất lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông trung bình 12-14% có ý nghĩa (α=0,05) so với công thức không vùi phụ phẩm (CT1).

- Trên ñất phù sa sông Hồng trên cả hai nền bón có phân chuồng hay

không có phân chuồng vùi phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ

sau trong cơ cấu lúa xuân-lúa mùa-ngô ñông có thể giảm lượng phân khoáng

cần bón bằng 50 -100% lượng N, P, K có trong phụ phẩm vùi (CT3) mà năng suất lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông vẫn cao hơn có ý nghĩa (α=0,05) hoặc tương

ñương so với công thức chỉ bón NPK không vùi phụ phẩm (CT1).

3.6.1.3. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng giảm

lượng phân khoáng bón cho cây trồng trên ñất phù sa sông Hồng (Thí

nghiệm ô lớn năm 2003 – 2005)

Kết quả thí nghiệm ô lớn trên ñất phù sa sông Hồng về giải pháp sử

dụng phân bón NPK ở một số mức bón khác nhau kết hợp sử dụng phụ phẩm

vùi tươi với chỉ tiêu năng suất lúa, ngô như sau (bảng 3.25):

Bảng 3.25. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất lúa,

ngô và khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng cho cây trồng trên ñất PSSH

Năng suất trung bình, tạ/ha

Công thức

%

1. NPK+PC

Lúa xuân 72,68

Lúa mùa 55,24

Ngô ñông 43,97

Tổng cộng 171,89

100

2. NPK+PC+PP

73,44

57,12

46,72

177,28

103

3. 90% NPK so với CT1 + PC +PP

74,25

59,88

45,60

179,73

105

4. 90% NP so với CT1 + 70% K so với

74,00

60,00

45,86

179,86

105

CT1 + PC +PP

5. 80% NPK so với CT1 + PC +PP

73,47

58,40

42,62

174,49

102

6. 80% NP so với CT1 + 70% K so với

72,85

58,00

42,54

173,39

101

CT1 + PC +PP

(Hệ quy ñổi thóc = ngô; % so với CT 1)

98

Kết quả thí nghiệm trên ô lớn trên ñất phù sa sông Hồng (bảng 3.25)

cũng cho chiều hướng như thí nghiệm chính quy. Trên nền bón NPK+PC, vùi

phụ phẩm nông nghiệp có thể giảm lượng phân ñạm và lân 10-20% và giảm

lượng phân kali 30% mà năng suất lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông vẫn tương

ñương với công thức không vùi phụ phẩm và công thức bón NPK+PC+ PP.

Kết quả nghiên cứu này phù hợp với tính toán cân ñối dinh dưỡng từ phụ

phẩm ñược vùi và lượng phân bón N, P, K giảm thiểu trong thí nghiệm trên

ñất phù sa sông Hồng ñã trình bày ở trên.

3.6.1.4. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng giảm

lượng phân khoáng bón cho cây trồng trên ñất phù sa sông Hồng (Mô hình

khảo nghiệm năm 2006 – 2008)

Kết quả xây dựng mô hình trên ñất phù sa sông Hồng về ảnh hưởng của

sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng giảm lượng phân khoáng bón

cho cây với chỉ tiêu năng suất lúa, ngô ñược thể hiện như sau (bảng 3.26):

Bảng 3.26. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất lúa, ngô

và khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng bón cho cây trồng trên ñất PSSH

Năng suất, tạ/ha

%

Công thức

Lúa

Lúa

Ngô

Tổng

So với

So với

xuân

mùa

ñông

cộng

CT1

CT2

100

1. Bón theo nông dân

62,04

49,41

41,61

153,06

105

100

2. NPK + PC

66,82

51,16

43,31

161,29

115

109

3. NPK + PP + PC

72,25

56,38

47,25

175,88

4. (NPK - 50% NPK có

103

68,30

53,10

44,18

165,58

108

trong PP) +PP + CPVS

5. (NPK – 100% NPK có

63,89

49,58

41,62

155,09

101

96

trong PP) + PP + CPVS

(Hệ quy ñổi thóc = ngô; Các công thức vùi phụ phẩm có bổ sung chế

phẩm vi sinh vật; tổng cộng là năng suất cả năm)

Kết quả trong mô hình diễn biến tương tự như thí nghiệm chính quy.

Trên nền bón NPK, vùi phụ phẩm nông nghiệp của cây trồng vụ trước cho

99

cây trồng vụ sau trong cơ cấu lúa xuân-lúa mùa-ngô ñông ñã tăng tổng lượng

sản phẩm/ha 15% so với công thức bón phân của nông dân và 9% so với công

thức không vùi phụ phẩm. Trên nền bón NPK, vùi phụ phẩm nông nghiệp có

thể giảm lượng phân bón NPK bằng 50% lượng NPK có trong phụ phẩm vùi

mà tổng lượng sản phẩm/ha vẫn cao hơn công thức bón phân của nông dân và

tương ñương với công thức không vùi phụ phẩm. Trên nền bón NPK, vùi phụ

phẩm nông nghiệp nếu giảm lượng phân bón NPK bằng lượng NPK có trong

phụ phẩm vùi vẫn cho tổng sản phẩm/ha tương ñương với công thức bón phân

của nông dân và thấp hơn so với công thức không vùi phụ phẩm.

Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy: Trong thân lá ngô và rơm

rạ sau thu hoạch chứa một lượng ñáng kể các chất dinh dưỡng; trên ñất phù sa

sông Hồng, ñất bạc màu vùi 15,3-15,5 tấn thân lá ngô và rơm rạ/ ha/năm ñã

cung cấp cho ñất một lượng hữu cơ và các chất dinh dưỡng ñáng kể: 86,5-

95,5 kg N, 39,0-50,4 kg P2O5, 210,0-218,6 kg K2O, 35,0-41,6 kg Ca, 21,3- 29,6 kg Mg, 1.093-1.226 kg SiO2 và 15,8-17,6 kg S (bảng 3.6 và bảng 3.7). Nhờ quá trình hoạt ñộng của vi sinh vật, phụ phẩm vùi vào ñất ñã ñược phân

giải và cung cấp cho ñất một lượng lớn các chất dinh dưỡng dễ tiêu ñể giúp

cây trồng hấp thụ và phát triển tốt. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của vùi phụ

phẩm nông nghiệp ñến hàm lượng dinh dưỡng dễ tiêu trong ñất và trong cây

trồng ở các giai ñoạn ñẻ nhánh và làm ñòng ñối với lúa và giai ñoạn 5 lá và 10

lá ñối với ngô cho biết: hàm lượng các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong ñất và

hàm lượng N, P, K trong thân lá lúa, ngô ở công thức vùi vụ phẩm luôn cao

hơn so với công thức không vùi phụ phẩm mà hàm lượng các chất dinh dưỡng

dễ tiêu trong ñất và hàm lượng N, P, K trong lúa, ngô giai ñoạn 5 lá và 10 lá

ñối với ngô lại có quan hệ rất chặt ñến năng suất cây trồng. ðiều ñó giải thích

tại sao khi vùi phụ phẩm lại làm năng suất lúa tăng lên so với công thức

không vùi phụ phẩm.

100

3.6.2. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng giảm

lượng phân khoáng và hiệu quả kinh tế của các phương thức bón phân cho

cây trồng trên ñất xám bạc màu Bắc Giang

3.6.2.1. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng giảm

lượng phân khoáng bón cho cây trồng trên ñất xám bạc màu Bắc Giang

a. So sánh lượng phân bón NPK và dinh dưỡng NPK từ phụ phẩm trên ñất

xám bạc màu Bắc Giang (Thí nghiệm năm 2003 – 2005, thí nghiệm 3)

Lượng dinh dưỡng N, P, K trong phụ phẩm khi vùi xuống ñất xám bạc

màu (bảng 3. 7) khi trừ ñi 10%, 20%, 30% lượng phân bón N, P, K của thí

nghiệm (tương ứng khi bớt N, P, K trong các công thức 2- công thức 4 trong

1. NPK +PP

2. 90% NPK +PP

3. 80% NPK+PP

4. 70% NPK+PP

250

218.6

195.6

200

172.6

149.6

150

86.5

100

thí nghiệm) ñược thể hiện như sau (biểu ñồ 3.6)

a h / g k

52.5

39

50

18.5

16

-15.5

-30

-7

0

N

P2O5

K2O

-50

Biểu ñồ 3.6: Cân ñối giữa lượng dinh dưỡng từ phụ phẩm vùi và lượng dinh dưỡng NPK của các công thức bón giảm ñi trên ñất BMBG

(Không tính lượng dinh dưỡng từ phân chuồng; phụ phẩm vùi cho vụ

xuân và vụ mùa ñược phân giải hết ở vụ tiếp sau. Dinh dưỡng trong phụ phẩm

ở bảng 3.7)

- Trên ñất bạc màu trong cơ cấu lúa xuân- lúa mùa - ngô ñông nếu vùi

phụ phẩm của cây trồng trước cho cây trồng sau ở công thức giảm lượng

101

NPK cần bón ñi 10% thì lượng dinh dưỡng N, K2O, P2O5 cung cấp từ phụ

phẩm vùi 3 vụ cho ngô và lúa là thừa (lượng N thừa 52,5 kg/ha; lượng P2O5

thừa 16,0 kg/ha; lượng kali thừa 195,6kg/ha).

- Trên ñất bạc màu trong cơ cấu lúa xuân- lúa mùa- ngô ñông nếu vùi

phụ phẩm của cây trồng trước cho cây trồng sau và giảm lượng NPK cần bón

ñi 20% thì lượng dinh dưỡng N, K2O cung cấp từ phụ phẩm vùi 3 vụ cho

ngô và lúa là thừa, còn lượng P2O5 thì thiếu (N thừa 18,5 kg/ha; lượng P2O5 thiêú 7,0 kg/ha; lượng K2O thừa 172,6 kg/ha).

- Trên ñất bạc màu trong cơ cấu lúa xuân- lúa mùa- ngô ñông nếu vùi phụ

phẩm của cây trồng trước cho cây trồng sau và giảm lượng NPK cần bón ñi 30%

thì lượng dinh dưỡng N và P2O5 cung cấp từ phụ phẩm vùi cho ngô và lúa là

thiếu và lượng K2O cung cấp từ phụ phẩm vùi cho ngô và lúa là thừa (N thiếu

15,5 kg/ha, P2O5 thiếu 30 kg/ha, nhưng lượng K2O thừa 149,6 kg/ha).

b. Ảnh hưởng của phụ phẩm và sự giảm thiểu phân khoáng ñến năng suất lúa,

ngô ñất bạc màu Bắc Giang (Thí nghiệm năm 2003 – 2005, thí nghiệm 3)

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp và sự giảm

thiểu phân khoáng trên ñất xám bạc màu như sau (bảng 3.27):

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất

và khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng bón cho lúa, ngô trên ñất BMBG

Năng suất trung bình

Công thức*

Lúa xuân

Lúa mùa

Ngô ñông

Tạ/ha % Tạ/ha % Tạ/ha %

51,11 100 42,83 100 51,64 100

1. NPK

58,16 114 49,27 115 57,88 112

2. NPK + PC (CT1)

3. NPK + PP vùi tươi

54,90 107 46,28 108 54,86 106

4. NPK + PC + PP vùi tươi

62,52 122 54,11 126 62,99 122

60,08 118 52,26 122 61,40 119

5. 90% NPK so với CT1 + PC + PP vùi tươi

57,21 112 48,37 113 54,31 105

6. 80% NPK so với CT1 + PC + PP vùi tươi

98

51,03 100 43,98 103 50,73

7. 70% NPK so với CT1+ PC + PP vùi tươi

2,67

3,01

2,24

LSD0,05

102

( %:=so với công thức 1; kết quả xử lý thống kê năng suất trong bảng

3.27. ở phụ lục 72-74)

- Trên ñất bạc màu trên nền NPK công thức chỉ vùi phụ phẩm và công

thức chỉ bón phân chuồng cho năng suất lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông tương

ñương nhau; ñiều ñó cho thấy vùi phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho cây

trồng vụ sau liên tục trong nhiều năm trong cơ cấu lúa xuân - lúa mùa - ngô

ñông ñã khắc phục ñược lượng phân chuồng cần bón trong ñiều kiện ngày

càng ít nguồn phân chuồng như hiện nay.

- Trên ñất bạc màu ở nền NPK vùi phụ phẩm (CT3) ñã tăng năng suất

lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông trung bình 6-8% có ý nghĩa (α=0,05) so với công

thức không vùi phụ phẩm (CT1).

- Trên nền bón NPK+PC vùi phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho cây

trồng vụ sau trong cơ cấu lúa xuân - lúa mùa - ngô ñông có thể giảm lượng

phân khoáng 10-20% mà năng suất lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông vẫn cao hơn

5-22% có ý nghĩa so với công thức chỉ bón NPK vùng ñất xám bạc màu ở bắc

Giang. Nếu giảm lượng phân khoáng 30% thì năng suất lúa xuân, lúa mùa,

ngô ñông vẫn tương ñương so với chỉ bón NPK và năng suất giảm có ý nghĩa (α=0,05) so với bón NPK + PC.

Như vậy kết quả nghiên cứu trên (biểu ñồ 3.6 và bảng 3.27) ñã giải

thích tại sao cũng như trên ñất phù sa sông Hồng, trên ñất bạc màu trong cơ

cấu lúa xuân - lúa mùa - ngô ñông nếu bón 15,3 tấn phụ phẩm cho lúa và ngô,

thì lượng dinh dưỡng trong phụ phẩm vấn cung cấp ñủ cho cây trồng trong

khi giảm lượng phân NPK từ 10-20%, năng suất lúa, ngô vẫn cao hơn hoặc

tương ñương so với công thức chỉ bón NPK không vùi phụ phẩm. Bón 15,3

tấn phụ phẩm cho cây trồng và giảm lượng phân NPK 30%, thì năng suất lúa,

ngô tương ñương so với chỉ bón NPK không vùi phụ phẩm. Như vậy khi bón

103

toàn bộ phụ phẩm cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau thì có thể tiết kiệm

ñược một lượng phân bón rất lớn mà năng suất lúa vẫn tương ñương với công

thức chỉ bón phân NPK.

3.6.2.2. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp có chế phẩm vi sinh

ñến khả năng giảm lượng phân khoáng bón cho cây trồng trên ñất xám bạc

màu Bắc Giang (Thí nghiệm chính quy năm 2008 – 2010, thí nghiệm 4)

Bên cạnh kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp ñến

khả năng giảm lượng phân khoáng và thay thế phân, kết quả về ảnh hưởng của sử

dụng phụ phẩm nông nghiệp có chế phẩm vi sinh ñến khả năng giảm lượng

phân khoáng bón cho cây trồng trên ñất xám bạc màu cũng ñược nghiên cứu

và trình bày như sau (bảng 3.28):

Bảng 3.28. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp có chế phẩm vi sinh

ñến năng suất lúa, ngô và khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng

bón cho cây trồng trên ñất bạc màu Bắc Giang

Năng suất trung bình

Công thức

Ngô ñông Lúa mùa Lúa xuân Tạ/ha % Tạ/ha % Tạ/ha %

a. Trên nền có phân chuồng

1. NPK

44,27 100 44,98 100 39,59 100

2. NPK + PP vùi tươi

55,74 126 58,47 130 52,42 132

3. (NPK – 50% NPK có trong PP) + PP vùi tươi+ CPVS

48,70 110 54,34 121 42,84 108

4. (NPK – 100% NPK có trong PP) + PP vùi tươi + CPVS

44,88 101 51,17 114 39,13

99

LSD0,05

3,39

4,59

3,89

b. Trên nền không có phân chuồng

1. NPK

42,38 100 43,00 100 36,67 100

2. NPK + PP vùi tươi

55,76 132 56,45 131 49,18 134

3. (NPK – 50% NPK có trong PP) + PP vùi tươi+ CPVS

49,12 116 52,64 122 41,10 112

4. (NPK – 100% NPK có trong PP) + PP vùi tươi + CPVS

42,17 100 49,18 114 36,47

99

LSD0,05

2,83

4,65

3,58

104

( %: so với công thức 1; kết quả xử lý thống kê năng suất trong bảng 3.28. ở

phụ lục 81-86)

- Trên ñất bạc màu trên cả hai nền bón có phân chuồng hay không có

phân chuồng bón ñầy ñủ NPK, vùi phụ phẩm nông nghiệp (CT2) ñã làm tăng

năng suất lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông trung bình 26-34% có ý nghĩa

(α=0,05) so với công thức không vùi phụ phẩm (CT1).

- Trên ñất xám bạc màu trên ở cả hai nền có bón chuồng hay không có

phân chuồng vùi phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau trong

cơ cấu lúa xuân - lúa mùa - ngô ñông và giảm lượng phân khoáng cần bón

bằng 50% lượng N, P, K có trong phụ phẩm vùi (CT3) vẫn cho năng suất lúa

xuân, lúa mùa, ngô ñông cao hơn 8-22 % ñạt mức ý nghĩa (α=0,05) so với

công thức không vùi phụ phẩm(CT1).

- Trên ñất xám bạc màu Bắc Giang trên cả hai nền có bón chuồng hay

không có phân chuồng vùi phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ

sau trong cơ cấu Lúa xuân-Lúa mùa-Ngô ñông giảm lượng phân khoáng cần

bón bằng 100% lượng N, P, K có trong phụ phẩm vùi (CT4) vẫn cho năng

suất lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông cao hơn hoặc tương ñương so với công thức

không vùi phụ phẩm(CT1).

3.6.2.3. Ảnh hưởng của sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñến khả năng giảm

lượng phân khoáng bón cho cây trồng trên ñất bạc màu bắc Giang (Thí

nghiệm ô lớn năm 2003 – 2005)

Kết quả thí nghiệm (bảng 3.29) thực hiện trên ô lớn ở ñất bạc màu cũng

giống như trên ñất phù sa sông Hồng (bảng 3.25) và cũng cho chiều hướng

như thí nghiệm chính quy. Trên nền bón NPK+phân chuồng, vùi phụ phẩm

nông nghiệp có thể giảm lượng phân ñạm và lân 10-20% và giảm lượng phân

105

kali 30% mà năng suất lúa xuân, lúa mùa, ngô ñông vẫn tương ñương với

công thức không vùi phụ phẩm và công thức bón NPK+PC+ PP.

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của vùi phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất lúa, ngô

và khả năng giảm thiểu lượng phân khoáng cho cây trồng trên ñất bạc màu

Năng suất trung bình, tạ/ha

Công thức

%

Lúa xuân

Lúa mùa

Ngô ñông

Tổng cộng

1. NPK+PC

53,70

47,10

55,50

156,30

100

2. NPK+PC+PP

56,70

51,00

60,60

168,30

108

3. 90% NPK so với CT1 + PC +PP

54,70

50,80

61,20

166,70

107

4. 90% NP so với CT1 + 70% K so với CT1 + PC +PP 56,50

47,20

60,60

164,30

105

5. 80% NPK so với CT1 + PC +PP

53,40

48,10

55,30

156,80

100

6. 80% NP so với CT1 + 70% K so với CT1 + PC +PP 53,50

47,10

53,10

153,70

98

(Hệ quy ñổi thóc = ngô; % so với CT 1)

3.6.3. Ảnh hưởng của phụ phẩm nông nghiệp và sự giảm thiểu lượng phân

khoáng ñến hiệu quả kinh tế

Bảng 3.30. Hiệu quả kinh tế của việc vùi phụ phẩm cho ngô và lúa trên ñất PSSH

ðơn vị tính: 1.000 ñ/ha

Tổng

Tổng

Tiền

Lãi

Công thức

B/C

thu

chi

lãi

tăng

1. NPK+PC

111.710

40.132

71.579

-

1,78

2. NPK+PC+PP

115.099

43.182

71.917

339

1,67

3. 90% NPK so với CT1 + PC +PP

116.772

41.719

75.053

3.475

1,80

4. 90% NP so với CT1 + 70% K so với

116.836

40.832

76.004

4.425

1,86

CT1 + PC +PP

5. 80% NPK so với CT1 + PC +PP

113.492

40.255

73.236

1.658

1,82

6. 80% NP so với CT1 + 70% K so với

112.762

39.812

72.950

1.371

1,83

CT1 + PC +PP

106

(Thí nghiệm ô lớn từ 2003-2005; Lãi tăng so với CT1; B/C là tỷ suất

lợi nhuận=lãi thuần/tổng chi; Kết quả tính toán cụ thể trong phụ lục 123)

Trên ñất phù sa sông Hồng trong ba vụ liên tục với cơ cấu lúa xuân - lúa

mùa - ngô ñông, khi vùi phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau

kết hợp bón phân chuồng và bón phân N, P, K với lượng: lúa vụ xuân bón 108

kg N (90% của 120 kg N) + 54 Kg P2O5 (tương ứng 90% của 60 kg P2O5) +

42 kg K2O (tương ứng 90% của 60 kg P2O5); lúa vụ mùa bón 81 kg N (90%

của 90 kg N) + 54 Kg P2O5 (tương ứng 90% của 60 kg P2O5) + 28 kg K2O

(tương ứng 70% của 40 kg K2O); ngô vụ ñông bón 135 kg N (90% của 150 kg

N) + 81 Kg P2O5 (tương ứng 90% của 90 kg P2O5) + 63 kg K2O (tương ứng

70% của 90 kg K2O)[lượng phân bón 100% như trong thí nghiệm gọi tắt là

“bón ñủ”] cho tiền lãi cao nhất (76.004.000 ñ/ha/3 vụ), tiền lãi tăng cao so với

khi không vùi phụ phẩm nhưng bón 100% N, P, K là 4.425.000 ñ/ha/3 vụ) và

tỷ suất lợi nhuận cũng ñạt cao nhất (C/B = 1,86).

Bảng 3.31. Hiệu quả kinh tế của việc vùi phụ phẩm

cho ngô và lúa trên ñất bạc màu Bắc Giang

ðơn vị tính: 1.000 ñ/ha

Tổng

Tổng

Tiền

Lãi

Công thức

B/C

thu

chi

lãi

tăng

1. NPK+PC

100.431

41.092

59.339

-

1,44

2. NPK+PC+PP

108.066

44.142

63.924

4.585

1,45

3. 90% NPK so với CT1 + PC +PP

106.936

42.583

64.353

5.014

1,51

4. 90% NP so với CT1 + 70% K so với

105.460

41.510

63.950

4.612

1,54

CT1 + PC +PP

5. 80% NPK so với CT1 + PC +PP

100.757

41.024

59.733

394

1,46

6. 80% NP so với CT1 + 70% K so với

98.855

40.487

58.368

- 971

1,44

CT1 + PC +PP

(Thí nghiệm ô lớn từ 2003-2005; Lãi tăng so với CT1; B/C là tỷ suất

lợi nhuận = lãi thuần/tổng chi; Kết quả tính toán cụ thể trong phụ lục 124)

107

Trên ñất bạc màu Bắc Giang trong trong ba vụ liên tục của cơ cấu lúa

xuân - lúa mùa - ngô ñông, khi vùi phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho cây

trồng vụ sau kết hợp bón phân chuồng và bón phân N, P, K cho lúa vụ xuân là

90 kg N + 72 Kg P2O5 + 72 kg K2O, bón cho lúa vụ mùa là 81 kg N + 54 Kg

P2O5 + 54 kg K2O, bón cho ngô vụ ñông là 135 kg N + 81 Kg P2O5 + 81 kg

K2O (tương ứng 90% lượng phân bón N, P, K so với “bón ñủ”) thì cho cho

tiền lãi cao nhất (64.353.000 ñ/ha/3 vụ), tiền lãi tăng cao so với khi không vùi

phụ phẩm nhưng bón 100% N, P, K là 5.014.000 ñ/ha/3 vụ). Tỷ suất lợi

nhuận ñạt cao nhất (B/C= 1,54) khi vùi phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho

cây trồng vụ sau kết hợp bón phân chuồng và bón 90% NP + 70% K so với

“bón ñủ” (giống kết quả trên ñất phù sa sông Hồng).

Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế của mô hình vùi phụ phẩm

cho lúa, ngô trên ñất phù sa sông Hồng

ðơn vị tính: 1.000 ñ/ha

Lãi tăng so với

Công thức

B/C

Tổng thu

Tổng chi

Tiền lãi

CT1 CT2

1,70

99.270

35.493

62.522

-

1,61

-

104.678

40.432

64.546 2.024

114.127

43.482

70.645 8.123 6.099 1,62

1. Bón theo nông dân 2. NPK + PC 3. NPK + PP + PC

107.467

39.729

67.738 5.216 3.192 1,71

100.644

36.443

64.202 1.680

-344

1,76

4. (NPK – 50% NPK có trong PP) +PP + CPVS 5. (NPK – 100% NPK có trong PP) + PP + CPVS

(Mô hình khảo nghiệm từ 2006-2008; Lãi tăng so với CT1; B/C là tỷ

suất lợi nhuận = lãi thuần/tổng chi; Kết quả tính toán cụ thể trong phụ lục 125)

108

Trên ñất phù sa sông Hồng trong ba vụ của cơ cấu cây trồng lúa xuân - lúa

mùa - ngô ñông khi vùi phụ phẩm cho cây trồng có chế phẩm vi sinh và bón

phân N, P, K cho lúa vụ xuân là 120 kg N + 60 Kg P2O5 + 60 kg K2O, bón

cho lúa vụ mùa là 90 kg N + 60 Kg P2O5 + 40 kg K2O, bón cho ngô vụ ñông

là 150 kg N + 90 Kg P2O5 + 90 kg K2O (tương ứng 100% lượng phân bón N,

P, K) thì cho cho tiền lãi cao nhất (70.6450.000 ñ/ha/ 3 vụ), tiền lãi tăng cao

hơn so với bón phân theo nông dân (316 kg N + 130 Kg P2O5 + 204 kg

K2O/ha/3 vụ) là 8.123.000 ñ/ha/ 3 vụ và so với chỉ bón N, P, K + phân chuồng

là 6.099.000 ñ/ha/ 3 vụ. Tỷ suất lợi nhuận ñạt cao nhất (B/C= 1,76) khi vùi

phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau kết hợp bón phân

chuồng và bón bớt ñi 100% NPK có trong phụ phẩm (95,5 kg N + 50,4 Kg

P2O5 + 210 kg K2O/ha/3 vụ.).

Như vậy, việc sử dụng phụ phẩm nông nghiệp không chỉ cải thiện ñược các

tính chất lý hóa học của ñất mà còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trên một

ñơn vị diện tích. Vùi phụ phẩm cho tiền lãi tăng cao nhất so với không vùi phụ

phẩm là 4.425.000 ñ/ha/3 vụ ở trên ñất xám bạc màu, 5.014.000 ñ/ha/3 vụ ở

trên ñất phù sa sông Hồng, 8.123.000 ñ/ha/vụ so với canh tác bón theo nông

dân. Tỷ suất lợi nhuận ñạt cao nhất khi vùi phụ phẩm, bón phân chuồng và

bón 90% NP + 70-90% K hay giảm 100% NPK có trong phụ phẩm. ðây là

ñiều có ý nghĩa to lớn cho việc tạo ñiều kiện ñể tái sản xuất, mở rộng mô hình trong

tương lai. Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp nói chung (hay tàn thể lúa ngô nói riêng)

là một hướng ñi ñầy triển vọng cho việc áp dụng một nền sản xuất nông nghiệp

theo hướng bền vững trên các vùng ñất phù sa sông Hồng và ñất xám bạc màu.

109

4. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

4.1. Kết luận

1. Trên 1 ha ñất với chế ñộ luân canh lúa xuân - lúa mùa - ngô ñông,

nếu vùi phụ phẩm của cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau thì ñã cung

cấp cho ñất phù sa sông Hồng: 95,5 kg N, 50,4 kg P2O5, 210 kg K2O, 58,2 kg

CaO, 49,3 kg MgO, 1.226 kg SiO2, 17,6 kg S và ñất xám bạc màu: 86,5 kg N;

39 kg P2O5, 218 kg K2O, 49 kg CaO, 38,5 kg MgO, 1.093 kg SiO2, 15,8 kg

S chưa kể các nguyên tố vi lượng.

2. Phụ phẩm sau khi vùi có tỷ lệ C/N thấp dần theo thời gian, tính theo

các thì ñiểm: bắt ñầu vùi - 30- 60 ngày sau vùi - thu hoach, ñạt tương ứng là

48-27-24-19 trên ñất phù sa sông Hồng và 47- 25- 20- 15 trên ñất xám bạc

màu. Vùi phụ phẩm với chế phẩm vi sinh có tỷ lệ C/N thấp nhất (15) và giảm

+ , NO3 3. Vùi phụ phẩm vào ñất ñã làm tăng hàm lượng NH4

- , P2O5, K2O dễ tiêu có ý nghĩa thống kê (α=0,05) ngay ở vụ vùi trên ñất phù sa sông Hồng

nhiều nhất (trên 50%).

và ñất xám bạc màu. Khi vùi phụ phẩm với chế phẩm vi sinh, hiệu quả trên

còn ñược thể hiện rõ ở hàm lượng N, P, K mà cây lúa hấp thu ñược.

4. Vùi phụ phẩm trong 3 năm liên tục ñã làm tăng tỷ lệ ñoàn lạp bền trong

nước có kích cỡ trên 1 mm, tăng hàm lượng OC, Nts, CEC, P2O5dt, K2Odt có ý nghĩa thống kê (α=0,05), nhất là khi bón phụ phẩm cùng phân chuồng.

5. Vùi phụ phẩm trên ñất phù sa sông Hồng và xám bạc màu cho năng

suất lúa, ngô cao hơn có ý nghĩa thống kê (α=0,05) so với không vùi phụ

phẩm hay ñốt phụ phẩm lấy tro bón. Trong ñó việc ñốt phụ phẩm rồi bón cho

cây không làm tăng năng suất cây trồng và vùi phụ phẩm với chế phẩm vi

sinh hay với vôi, urê cho năng suất cao nhất. Nghiên cứu cũng khẳng ñịnh vai

110

trò của phụ phẩm ñược xử lý bằng chế phẩm vi sinh trong quản lý dinh dưỡng

cây trồng tổng hợp, thâm canh tăng vụ và phát triển sản xuất lúa, ngô bền vững.

6. Bón phụ phẩm cùng NPK và phân chuồng có thể giảm lượng phân

khoáng NPK ñi từ 10-30% hay giảm NPK một lượng băng 50-100% NPK có

trong phụ phẩm (86,5-95,5 kg N, 39-50,4 kg P2O5, 210-218 kg K2O) mà vẫn

ñạt năng suất lúa, ngô cao hơn hoặc bằng chỉ bón NPK. Trong cơ cấu lúa

xuân- lúa mùa – ngô ñông vùi phụ phẩm cho tiền lãi tăng cao nhất so với không

vùi phụ phẩm là 4.425.000 ñ/ha/3 vụ ở trên ñất xám bạc màu, 5.014.000 ñ/ha/3

vụ ở trên ñất phù sa sông Hồng, 8.123.000 ñ/ha/vụ so với canh tác bón theo

nông dân. Tỷ suất lợi nhuận ñạt cao nhất khi vùi phụ phẩm, bón phân chuồng

và bón 90% NP + 70-90% K hay giảm 100% NPK có trong phụ phẩm.

4.2. ðỀ NGHỊ

Trên ñất phù sa sông Hồng và ñất bạc màu Bắc Giang nói riêng và nhiều

loại ñất khác nói chung cần tận dụng phân chuồng và trả lại toàn bộ phụ phẩm

cây trồng vụ trước cho cây trồng vụ sau. Bổ sung chế phẩm vi sinh phân giải vùi

cho rơm rạ, thân lá ngô ñể tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cải thiện ñộ phì

nhiêu ñất và giảm thiểu lượng phân khoáng cần bón cho cây trồng.

Áp dụng kết quả nghiên cứu của ñề tài cho các vùng ñất có ñiều kiện

tương ñồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, cải thiện tính chất ñất cũng

như thúc ñẩy một nền sản xuất nông nghiệp bền vững.

111

MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU

Máy cắt thân lá ngô

Vùi phụ phẩm trong vụ ngô ñông

112

Các công thức vùi phụ phẩm trong vụ ngô ñông

Thí nghiệm vùi phụ phẩm trong vụ lúa

113

114

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ LIÊN QUAN DANH MỤC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ

1. Hoàng Ngọc Thuận, Trần Thị Tâm, ðào Trọng Hùng, Vũ Dương Quỳnh

(2010), “Ảnh hưởng phụ phẩm nông nghiệp ñến năng suất lúa xuân –

lúa mùa – ngô ñông trên ñất phù sa sông Hồng, ñất bạc màu, ñất cát

biển”, Tạp chí Khoa học ðất số 33/2010, tr. 95- 100.

2. Hoàng Ngọc Thuận, ðặng Thanh Long (2010), “Sử dụng phụ phẩm cây

trồng vụ trước bón cho cây trồng vụ sau trên ñất bạc màu Bắc Giang”,

Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường ðại học Nông nghiệp Hà

Nội, tập 8 (5), tr. 843-849.

115

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Văn Bộ, Bùi ðình Dinh (1996), “Nghiên cứu về dinh dưỡng cho

lúa lai ở Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm

số 412, 10/1996.

2. Nguyễn Văn Bộ, E. Muter, Nguyễn Trọng Thi (1999), “Một số kết quả về

nghiên cứu bón phân cân ñối cho cây trồng ở Việt Nam”, Kết quả

nghiên cứu khoa học, quyển 3, Viện Thổ Nhưỡng Nông Hoá, NXB

Nông nghiệp Hà Nội, tr. 307 - 335.

3. Lê Văn Căn (1975), “Hàm lượng trung bình chất dinh dưỡng trong các loại

cây trồng nông nghiệp”, Sổ tay phân bón, NXB Giải phóng, tr. 13.

4. Phạm Cường (1973), Công trình TCXA phần khoa học tự nhiên và dinh

dưỡng cây trồng năm 1964 số 94, Thông tin Khoa học-Viện Khoa học

Nông nghiệp.

5. Nguyễn Thị Dần (1995), “Ảnh hưởng của chất hữu cơ ñến một số tính chất

vật lý nước trong mối quan hệ của ñộ phì nhiêu thực tế ñất cây trồng

cạn”, ñề tài khoa học KN 01-01, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 79-89.

6. Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên (1999), “Tính chất vật lý nước trong mối quan

hệ với sử dụng quản lý ñất của một số loại ñất chính ở Việt Nam”, Kết

quả nghiên cứu khoa học quyển 3, Viện Thổ nhưỡng Nông Hóa, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 204-215.

7. Bùi ðình Dinh, Hồ Quang ðức, ðặng Thọ Lộc, Trần Thúc Sơn, Nguyễn

Văn Tý (2005), “Phân bón cho cây trồng trong một số cơ cấu cây

trồng chính vùng ñồng bằng sông Hồng”, Kết quả nghiên cứu khoa

học quyển 4, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, NXB nông nghiệp, Hà Nội

2005, tr. 334-347

116

8. Lê Xuân ðính (2000), “Môi trường hóa học ñất và việc ñánh giá mức ñộ

suy giảm môi trường ðất”, Tạp chí Khoa học ñất, số 13.

9. Nguyễn Như Hà (2010), Giáo trình Phân bón I, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Phạm Quang Hà, Phạm Tiến Hoàng (2003), “Nghiên cứu cân bằng dinh

dưỡng cho một số hệ thống cây trồng chính”, Kết quả Nghiên cứu

Khoa học năm 2002. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa.

11. Phạm Quang Hà (2009), “Nghiên cứu và xây dựng tiêu chuẩn nền chất

lượng môi trường ñất Việt Nam cho các nhóm ñất phù sa, ñỏ, bạc

màu, cát ven biển và ñất mặn”, Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 5,

Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 413- 429

12. ðỗ Nguyên Hải, Kazuhiko Egashira, Akihiro Kaieda (2005), “Mối quan

hệ giữa các tính chất lý, hóa học và thành phần hoáng sét trong một số

phẫu diện ñất xám bạc màu ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ñất số 21.

13. Trần Công Hạnh, Vũ Hữu Yêm (1999), “Hiệu quả của việc vùi ngọn lá mía

làm phân hữu cơ cho mía vùng ñồi”, Tạp chí Khoa học ðất, số 11.

14. Trần Công Hạnh (1999), Nghiên cứu chế ñộ phân bón cho mía ñồi vùng

Lam Sơn Thanh Hoá, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.

15. Nguyễn Thị Hiền và cộng sự (2005), “Vai trò của vùi hữu cơ ñối với cân

bằng dinh dưỡng trong hệ thống thâm canh 4 vụ /năm trên ñất bạc

màu Bắc Giang”, Kết quả nghiên cứu khoa học quyển 4, Viện Thổ

nhưỡng Nông hoá, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 402-414.

16. Ngô Xuân Hiền và Trần Thu Trang (2005), “Nghiên cứu hiệu quả của

phân bón và phụ phẩm nông nghiệp vùi lại cho cây trồng trong một số

cơ cấu luân canh trên ñất bạc màu Bắc Giang”, Báo cáo khoa học,

Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, tr. 112-119.

17. Ngô Xuân Hiền, ðỗ Trung Thu (2009), “Nghiên cứu hiệu quả của phụ phẩm

nông nghiệp vùi lại cho cây trồng trong một số cơ cấu luân canh trên ñất

117

xám bạc màu Bắc Giang”, Kết quả nghiên cứu khoa học quyển 5 - Viện

Thổ nhưỡng Nông hóa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 295-300.

18. Hội Khoa học ñất (1996), ðất Việt Nam (chú dẫn bản ñồ ñất Việt Nam

1/1.000.000), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Trần Khải và Nguyễn Tử Siêm (1995), Hội thảo quốc gia, chiến lược

phân bón với ñặc ñiểm ñất Việt Nam, Hà Nội 7/1995.

20. Lê Hồng Lịch, Trình Công Tư (2005), “Hiệu quả sử dụng nguồn tàn dư

sẵn có trên lô bón cho cà phê kinh doanh ở ðắc Lắc”, Kết quả nghiên

cứu khoa học quyển 4, Viện Thổ nhươngc Nông hóa, NXB Nông

nghiệm, Hà Nội 2005, tr. 424-436

21. Cao Liêm (1976), ðất Việt Nam (Bản thuyết minh dùng cho bản ñồ ñất

Việt Nam, tỷ lệ 1/1.000.000), NXB Nông thôn, Hà Nội 1976.

22. Phan Liêu (1998), “Quản lý dinh dưỡng tổng hợp và sử dụng phân bón

bảo vệ môi trường”, Tạp chí khoa học ðất, số 10/1997, tr. 67-70.

23. Lê Duy Mì (1979), “Kết quả nghiên cứu cải tạo ñất xám bạc màu miền

Bắc Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu những chuyên ñề chính về Thổ

nhưỡng Nông hóa - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, NXB nông nghiệp,

Hà Nội.

24. Lê Duy Mì (1991), “Sử dụng ñất xám bạc màu ñạt hiệu quả cao bằng

những cơ cấu cây trồng hợp lý”, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp

thực phẩm số 348, tr. 268 – 270.

25. Hoàng Thị Minh (2009), “Ảnh hưởng của phân bón và phụ phẩm Nông

nghiệp ñến ñộ phì nhiêu ñất và năng suất của một số cơ cấu cây trồng

trên ñất xám bạc màu Bắc Giang”, Kết quả nghiên cứu khoa học

quyển 5 - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.

285-294.

118

26. Tôn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng (2000), “Nghiên cứu hiệu lực của

phân hữu cơ các yếu tố trung vi lượng (S, Zn, B) ñối với cà phê vối ở

Tây Nguyên”, Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trong nông

nghiệp và phát triển nông thôn giai ñoạn từ 1996-2000, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 371 - 384.

27. Công Doãn Sắt, Phạm Thị ðoàn, Võ ðình Long (1995), Kali: Nhu cầu và

sử dụng trong nền nông nghiệp hiện ñại, (dịch), NXB Nông nghiệp,

Thành phố Hồ Chí Minh.

28. Trần Thúc Sơn (1999), “Quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng ở

vùng ñồng bằng sông Hồng”, Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 3

Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.250 – 267.

29. Tạ Văn Sơn (1996), “Nhu cầu dinh dưỡng khoáng và kết quả nghiên cứu

phân kali ñối với một số cây trồng cạn”, Kết quả nghiên cứu khoa học

- quyển 2 - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,

tr. 170-179

30. Nguyễn Văn Sức (1996), Ảnh hưởng của phân bón ñến quá trình hoạt

ñộng của vi sinh vật trên ñất bạc màu miền Bắc Việt Nam, luận án phó

tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp

Việt Nam.

31. Nguyên Văn Sức (1999), “Vi sinh vật ñất trong mối quan hệ với ñộ phì

nhiêu ñất”, Kết quả nghiên cứu khoa học quyển 3, Viện Thổ nhưỡng

Nông hóa, NXB nông nghiệp, Hà Nội, tr. 190 – 203

32. Trần Thị Tâm (2005), Nghiên cứu sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ñể tạo

nền thâm canh tăng năng suất, chất lượng nông sản và giảm thiểu

lượng phân khoáng bón cho cây trồng trong cơ cấu có lúa, Viện Thổ

Nhưỡng Nông hoá - Báo cáo khoa học năm 2005.

119

33. Trần Thị Tâm, Lương Hữu Thành, Nguyễn Thu Hà, Phạm Văn Toản,

Phạm Bích Hiên (2008), “Nghiên cứu sử dụng VSV làm tác nhân sinh

học xử lý phụ phẩm nông nghiệp”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ

Nông nghiệp Việt Nam, số 3/2008, tr. 58-62.

34. Hoàng Ngọc Thuận, Trần Thị Tâm, Trần Thị Mỹ Dung (2011), “Ảnh

hưởng của sử dụng phụ phẩm cây mía ñến năng suất, chất lượng và ñộ

phì nhiêu ñất trồng mía tại Bỉm Sơn, Thanh Hóa”, Tạp chí Khoa học

và Công nghệ Nông nghiệp, số 1/2011, tr. 62-68.

35. Nguyễn Vi (1994), Bón phân với phẩm chất nông sản lớp tập huấn về sử

dụng phân bón cân ñối ñể tăng năng suất, cây trồng và cải thiện môi

trường, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

36. Dương Minh Viễn, Võ Thị Gương, Nguyễn Minh ðông (2005), “Hiệu quả

phân hữu cơ bã bùn mía ñến sinh trưởng của cây trồng”, Tạp chí Khoa

học ñất số 22/2005, tr. 45 – 48.

37. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1979), Bản ñồ ñất miền Bắc Việt Nam, tỷ lệ

1/500.000, Hà Nội.

38. Viện Thổ nhưỡng Nông hoá (1998), Sổ tay phân tích ñất, nước, phân bón

cây trồng, NXB nông nghiệp Hà Nội.

39. Viện Thổ nhưỡng Nông hoá (2001), Những thông tin cơ bản về các loại

ñất chính Việt Nam, NXB Thế giới, Hà Nội.

40. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2005), Sổ tay phân bón, NXB nông nghiệp,

Hà Nội, tr. 173.

41. Nguyễn Công Vinh (2000), Tác ñộng của bón phân hợp lý ñến bảo vệ ñất

và năng suất cây trồng trên một số loại ñất vùng ñồi núi phía Bắc,

luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp

Việt Nam.

120

42. ðỗ Thị Xô, Nguyễn Văn ðại, Phạm Văn Thao, Vi Văn Nam (1995), “Sử dụng

hợp lý sản phẩm phụ nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng và ổn

ñịnh ñộ phì nhiêu của ñất bạc màu”, Kết quả nghiên cứu khoa học quyển 1 -

Viện Thổ Nhưỡng Nông hoá, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

43. Vũ Hữu Yêm (1980), “Trả lại thân lá cây trồng cho ñất”, Tuyển tập các

công trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nông nghiệp - phần trồng

trọt- Bộ Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, tr. 162-164

44. Vũ Hữu Yêm (1982), Chế ñộ bón phân cho dứa trên vùng ñất ñồi phù sa

cổ bạc màu, Luận án phó tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp chuyên ngành

Nông hoá Thổ nhưỡng, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

Tiếng Anh

45. Abrigo C. S (1989), “Effect of organic from cane trash on cane yield of

PHH5626”, Philifin of Agricultural, pp. 516-521.

46. Achim Dobermann and Thomas Fairhurst (2000), Rice Nutrient Disorders

& Nutrient Management, IRRI, Philippines.

47. Adams J. B., (1966), “Influence of mulches on runoff, erosion and soil

moisture depletion”, America Society of Soil Science Proceedings 30,

pp. 110–114.

48. Adekalu K. O., Olorunfemi I. A., Osunbitan J. A. (2006), “Grass

mulching effect on infiltration, surface runoff and soil loss of three

agricultural soils in Nigeria”, Bioresource Technology 98 (2007), pp.

912-917. Published by Elsevier.

49. Adetunji M.T (1997), “Organic residuces Management, soil nutrient

change and maize yield in agricultural production in Negiria”, Journal

Nutrient Cycling in Agrorcosystem, Volume 47, pp. 189-195

50. Anthony W, G. Blair, Y. Konboon, R. Lefroy and K. Naklang (2003),

“Managing crop residuces, fertilizer and leaf liffers to improve soil C,

121

nutrient balance, and the grain yield of rice and wheat cropping

system in ThaiLand and Australia”, Journal Agriculture, pp 251-263.

51. Barzegar A. R, A. Yousefi and A. Daryashenas (2002), “The affect of

additional of different amounts and type of organic materials on soil

physic properties and wheat yiled”, Journal soil and plant -Volume

247, pp. 295-301.

52. Bernett A. P., Disketer E. G., Richardson E. C. (1967), “Evaluation of

mulching methods for erosion control on newly prepared and seeded

highway backslope”, Agronomy Journal 59, pp. 83–85.

53. Bhogal A., Nicholson F. N. & Chambers B. J. (2001), Organic carbon

additions - effect on soil bio-physical and physico-chemical

properties.

54. Boix-Fayos C., Calvo-Cases A., Imeson A. C. (2001), “Influence of soil

properties on the aggregation of some Mediterranean soils and the use

of aggregate size and stability as land degradation indicators”, Catena

44, pp. 47– 67.

55. Brown S., Lugo A. E., Chapman J. (1994), “Biomass of tropical tree

plantations and its implications for the global carbon budget”, Can. J.

Forest Res.,16, pp. 390-394.

56. Chan K. Y., Heenan, D. P., So H. B. (2003), “Sequestration of carbon and

changes in soil quality under conservation tillage on light-textured

soils in Australia: a review”, Aust. J. Exp. Agric, 43, pp. 325–334.

57. Changming Y. L. Yang and Z. Ouyang (2004), “Rice root growth and

nutrient uptake as influenced by organic manure in continuously and

alternately flood paddy soil”, Journal of Agricultural water

management -Volume 7, pp. 67-81.

122

58. De Leon-Gonzalez F., Hernandez-Serrano M. M., Etchevers J. D., Payan-

Zelaya F., Ordaz-Chaparro V. (2000), “Short-term com-post effect on

macroaggregation in a sandy soil under low rain-fall in the valley of

Mexico”, Soil Tillage Res. 56, pp. 213– 217.

59. Debosz K., Vognsen L., Labouriau R. (2002), “Carbohydrates in hot water

extracts of soil aggregates as influenced by long-term management.

Commun”, Soil Sci. Plant Anal. 33, pp. 623– 634.

60. Diekow J. J. Mielniczuk, H. Knicker, C. Bayer, D. P. Dick and I. Kogel-

Knabner (2005), “Soil C and N stock as effected by cropping system

and nitrogen fertilization in a Tillag Research”, Journal of soil and

Tillag Rereach- Volume 81, pp. 87-95.

61. Dimoyiannis D. G., Tsadilas C. D., Valmis S. (1998), “Factors affecting

aggregate instability of Greek agricultural soils. Commun. Soil Sci.

Plant Anal. 29, pp. 1239– 1251.

62. Duley F. L. (1939), “Surface factors affecting the rate of intake of

water by soils”, Soil Sci. Soc. Am. Proc., 4, pp. 60-64.

63. Feigl B. J., Melillo J., Cerri C. C. (1995). “Changes in the origin and

quality of soil organic matter after pasture introduction in Rondonia

(Brazil)”, Plant Soil 175, pp. 21–29.

64. Filho C. C., Lourenco A., Guimaraes M. D. F., Fonseca I. C. B. (2002),

“Aggregate stability under different soil management systems in a red

Latosol in the state of Parana, Brazil”, Soil Tillage Res. 65, pp. 45– 51.

65. Franzluebbers A. J. (2002), “Water infiltration and soil structure related to

organic matter and its stratification with depth. Published by Elsevier

Science”, Soil & Tillage Research 66, pp. 197-205.

66. Franzluebbers A. J., Stuedemann J. A., Schomberg H. H., Wilk-inson S.

R., (2000), “Soil organic C and N pools under long-term pasture

123

management in the Southern Piedmont USA”, Soil Biol. Biochem. 32,

pp. 469–478.

67. Gajic B., Dugalic G. and Djurovic (2006), “Comparisn of soil organic

matter content, aggregate compositon and water stability of gleyic

fluvisol from adjacent forest and cultivated areas”, Agronomy

Research 4(2), pp. 449-508.

68. Gangwar K. S., K. K. Singh, S. K. Sharma and O. K. Tomar (2005),

“Alternative tilliage and crop residues management in Wheat after

Rice in sandy loam soils of Indo-Gangetic Plain”, Soil and Telliage

Reaserch, 16, pp. 11.

69. Ghawi I., Battikhi A., (1986). “Water melon production under mulch and

trickle irrigation in the Jordan valley”, Journal of Agronomy and Crop

Science 157, pp. 145–155.

70. Gill, H. S and O. P. Meelu (1982), “Study on substitution of inorganic

fertilizers with organic manure and their effects on the soil fertility in

rice and in rice field”, Journal of fertilizer reach, Heyee Netherlands .

pp. 303-314

71. Guerra A. (1994). “The effect of organic matter content on soil erosion in

simulated rainfall experiments in W. Sussex, UK”, Soil Use Manage.

10, pp. 60–64.

72. Hagihara H. H. (1975), “Effect of cane trash mulching and filtercake in

corporation on sugarcane”, Report of the Hawaiin Sugar Technologist

(USA.Honolulu, Hawaii (USA), Hawaiian Sugar Technologists. No.

33. pp. 56-61.

73. Halvorson A. D., Wienhold B. J., Black A. L. (2002), “Tillage, nitrogen,

and cropping system effects on soil carbon sequestration”, Soil Sci.

Soc. Am. J. 66, 906–912.

124

74. Hanse S., Engelstad F. (1999), “Earthworm populations in a cool and wet

district as affected by tractor traffic and fertilization”, Appl. Soil Ecol.

13, pp. 237–250.

75. Harden C. P., Scruggs P. D. (2003), “Infiltration on mountain slopes: a

comparision of the three environments”, Geomorphology 55, pp. 5-24.

76. Haynes R. J., Naid R. (1998), “Influence of lime, fertilizer and manure

applications on soil organic matter content and soil physical

conditions: a review”. Nutr. Cycl. Agroecosyst. 51, pp.123– 137.

77. Jarecki M., Lal R. (2003). “Crop management for soil carbon

sequestration”. Crit. Rev. Plant Sci. 22, pp. 1 –32.

78. Kay B. D. (1998), “Soil structure and organic carbon”: a review. In: Lal

R., Kimble J. M., Follett R. F., Stewart B. A. (Eds.). Soil Processes

and the Carbon Cycle, CRC Press, Boca Raton, FL, pp. 169– 197.

79. Khan M. J., Monke E. J., Foster G. R. (1988), “Mulch cover and canopy

effect on soil loss”, Transactions of the ASAE 131 (3), pp.706–771.

80. Koorevarr P., G. Menelik and C. Dirksen (1983), Soil physic, Soil

Science-Wageningen University, Amsterdam, Holand. P. O Box 211,

1000. pp. 230.

81. Lado M., Paz A. and Ben-Hur M. (2004), “Matter and Aggregate Size

Interaction in Infintration, Seal Formation and Soil Loss”, Soil Science

Society of America, 68, pp. 932-942.

82. Lai R. (1997), “Managing the crop residues after harvesting and residuce

application in agricultural production”, Journal of Soil and Tillage-

Volume 43, pp. 81-107

83. Lal R. (1979), “Soil erosion on Alfisols in Western Nigeria II effect of

mulch rates”, Geoderma 16, pp. 377–382.

125

84. Lattanzi A. R., Meyer L. D., Baumgardner M. F. (1974), “Influences of

mulch rate and slope steepness of an interill erosion”, Soil Science

Society American Proceedings 38 (6), pp. 946–950.

85. Layton J. B., Skidmore E. L., Thompson C. A. (1993), “Winter-associated

changes in dry-soil aggregation as influenced by management”, Soil

Sci. Soc. Am. J. 57, pp. 1568–1572.

86. Le Bissonnais Y. (1996), “Aggregate stability and assessment of soi

crusting and erodibility: 1. Theory and methodology”, Eur. J. Soi Sci,

47, pp. 425–437.

87. Mann (1989), “Effect of trash mulch and weed control on rainfed

surgancane ration”, Indian journal of Agronomy, pp. 279-282

88. Mannering J. V., Meyer L. D. (1961), “The effects of different methods of

corn stalk residue management on runoff and erosion as evaluated by

simulated rainfall”, Soil Science Society American Proceedings 25,

pp. 506–510.

89. Martens D. A. (2000), “Plant residue biochemistry regulates soil carbon cycling

and carbon sequestration”, Soil Biol. Biochem 32, pp. 361– 369.

90. McCalla T. M., Army J. J., Wittfield C. I. (1963), “Stubble mulch

farming”, Journal of Soil and Water Conservation 17, pp. 204–208.

91. Meyer L. D., Wischmeier W. H., Forster G. R. (1970), “Mulch rate

required for erosion control on steep slopes”, Soil Science Society

American Proceedings 34, pp. 928–931.

92. Moldenhauer W. C. and W. D. Kemper (1969), “Interdependence of water

drop energy and clod size on infiltration and clod stability”, Soil Sci.

Soc. Am. Proc. 33, pp. 297–301.

93. Munkholm L. J., Schjonning P., Debosz K., Jensen H. E., Christensen B.

T. (2002), “Aggregate strength and mechanical behaviour of a sandy

126

loam soil under long-term fertilization treatments”, Eur. J. Soil Sci.

53, pp. 129–137.

94. Murty D., Kirschbaum M. U. F., McMurtrie R. E., McGilvray H. (2002),

“Does con-version of forest to agricultural land change soil carbon

and nitrogen? A review of the literature”. Global Change Biol 8, pp.

105-123.

95. Nagar B.R (1984), “A new strategy for the utilization of organic materials

as fertilizer for rice production”, Soil and Rice IRRI the Philipine, pp.

613-617.

96. Nguu N.V (1987), “The effect of nitrogent, phosphorous and soil and crop

residuces management practice on maize yield in Ultisol of East

Camaroon”, Journal of fertilizer research,Volume 14, pp.135-142

97. Prasal S. R., Yadav R. L., Kishan-singh and Singh K. (1988), “Efficient

intilization of irrigation water in skip - furrow method through trash

mulching in sugar cane”. Indian journal of Agronomy, pp. 125-130.

98. Rekhe R. S., D . K. Benbin and S. Bahajan (2000), “Effect of fertilizer

and organic mater on crop yield and soil properties in rice wheat

cropping system”, Technical report of Punjab Agricultural University

Ludhiana, India.

99. Schewendenmann L., Pendall E. and Potvin C. (2007), “Surface soil organic

carbon pools, mineralization and CO2 efflux rates under different land-use

types in Central Panama”, Springer 2007, pp. 109-131.

100. Schutter M. E., Dick R. P. (2002), “Microbial community profiles and

activities among aggregates of winter fallow and cover-cropped soil”.

Soil Sci. Soc, Am. J. 66, pp. 142– 153.

101. Sharma P. K., Acharya C. L. (2000), “Carry-over of residual soil

moisture with mulching and conservation tillage practices for sowing

127

of rainfed wheat (Triticum aestivum L.) in north-west India”, Soil

Tillage Res. 57, pp. 43–52.

102. Subbian P., Lal R., Akala V. (2000), “Long-term effects of cropping

systems and fertilizers on soil physical properties”, J. Sustain. Agric.

16, pp. 89–100.

103. Tisdall J. M. and Oades J. M. (1982), “Organic matter and water-stable

aggregates in soils”, J. Soil Sci., 33, pp. 141-163.

104. Tisdall J. M. (1996), “Formation of soil aggregates and accumulation of

soil organic matter”, In: Carter, M. R., Stewart, B. A. (Eds.).

Structure and Organic Matter Storage in Agricultural Soils. CRC

Press, Boca Raton, FL, pp. 57–96.

105. Trumbore S. E. (1997), “Potential responses of soil organic carbon to

global en-vironmental change”. A. Sci. USA 94, pp. 8284-8291.

106. Whalen J. K., Chang C. (2002), “Macroaggregate characteristics in

cultivated soils after 25 annual manure applications”, Soil Sci. Soc.

Am. J. 66, pp. 1637– 1647.

107. Wooer, P. L; Martin, A; Albrecht, A; Resk, D. V. S and Sharpensal, H-

W. (1994), The importance and management of soil organic matter in

the tropics, In: The Biological management of Tropical soil fertility.

John Wiley and son. A co –publication with the tropical soil biology

and fertility programme and sayce publishing (UK).

108. Yadvinder S., B. Singh, J. K. Ladha, C. S. Khind, T. S. Khera and C. S.

Bueno (2004), “Effect of residuces decomposition on productivity and

soil fertility in rice wheet rotation in India”, Journal of Soil Science-

Volume 68, pp.81-107.

128

109. Zhen L, M.A. Zoebisch, G. Chen and Z. Feng, (2005), “Sustainability of

farmers’ soil fertility management practice: case study in the North China

Plain”, Journal of Environmental management, V. 12, pp. 11-21

Internet

110. Nguyễn Công Thành, Không nên ñốt rơm rạ trên ruộng lúa, truy cập tại

www.hua.edu.vn:85/tvdv/Admin/Viewer.detail.asp?id=36

ngày13/11/2011.

111. Hoàng Thiết, Khó mù mịt vì dân ñốt rơm rạ tràn lan, truy cập tại

www.ninhthuan.gov.vn/News/Pages/Can-van-dung-nguyen-ly-bon-

phan-theo-he-thong-dinh-duong-cay-trong-tong-hop.aspx ngày

4/11/2011.

129

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Sơ ñồ thí nghiệm

Phụ lục 1. Thí nghiệm 1

VI

I

III

II

IV

V

II

IV

VI

III

V

I

III

V

VI

IV

I

II

I

III

IV

V

VI

II

* I, II, III, IV, V: công thức thí nghiệm

Phụ lục 1. Thí nghiệm 2

Lần nhắc 1 Lần nhắc 2 Lần nhắc 3 Lần nhắc 4

I

I

III

III

IV

II

II

IV

II

II

I

I

III

IV

IV

III

IV

IV

II

II

I

III

III

I

III

III

IV

IV

II

I

I

II

* I, II, III, IV: công thức thí nghiệm.

** Những ô màu xanh là ô có bón phân chuồng, những ô còn lại là ô không bòn phân chuồng.

Phụ lục 1. Thí nghiệm 3

III

I

VII

V

II

IV

VI

II

IV

VI

I

V

VII

III

VI

V

III

II

I

IV

VII

I

VII

II

IV

V

III

VI

* I, II, III, IV, V, VI, VI: công thức thí nghiệm.

Phụ lục 1. Thí nghiệm 4

Lần nhắc 1 Lần nhắc 2 Lần nhắc 3 Lần nhắc 4

IV

III

III

II

II

I

I

IV

III

II

II

I

I

IV

IV

III

I

IV

IV

III

III

II

II

I

II

I

I

IV

IV

III

III

II

* I, II, III, IV: công thức thí nghiệm.

* Những ô màu xanh là ô có bón phân chuồng, những ô còn lại là ô không bòn phân chuồng.

Phụ lục 1. Thí nghiệm ô lớn

I

IV

III

V

II

III

* I, II, III, IV, V: công thức thí nghiệm.

Phụ lục 2:

Khí hậu thời tiết từ năm 2001 ñến 2010 tại trạm Láng và trạm Bắc Giang

a. Lượng bộc hơi từ năm 2001 ñến 2010 tại trạm Láng và trạm Bắc Giang

1. Bắc Giang

Tháng 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 TB

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

83 69 63 6 101 84 79 78 89 90 74 74

74.7 54 75 79.7 85.2 82 81.1 57.9 91 98 80 63

92.8 78 112 98 116 136 125 82.4 67 100 103 111

68 61.2 60 54.1 75.9 100 79 8 76.7 124 96 83.5

68.6 50.9 64 66 106 98.3 105 74.5 98.4 107 74 105

111 64 43 71 104 89 100 70 74 100 122 76

76 80 67 72 91 73 95 73 71 88 88 82

79 55 65 63 83 102 86 98 93 98 133 92

80.41 59 64.41 76 70.40 100 65.98 67 95.16 92 98.63 124 97.77 132 67.98 75 85 86.31 142 104.04 95.60 90 85.45 67

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

69 55 68 66 96 98 94 70 73.8 70 86.9 48

68.8 45 66 79 85.1 85.6 88.7 72.1 78 75 62 49

59.2 60.4 88 89.4 113 125 107 81.2 87.2 122 98 89

52 41.8 52 47.6 80.6 112 100 84 85.4 142 91.7 87.1

92 56 55 83 98 98 96 63 118 93 96 101 2. Láng 76 40 48 74 102 111 98 59 108 93 91 77

53.7 42.7 59 70 107 102 93.8 69 87.2 95 67 85

86 51 34 68 91 100 99 79 76 79 103 66

57 61 63 62 80 72 83 77 70 69 69 70

78 52 56 65 76 114 76 91 97 88 116 81

53 66 73 58 89 127 122 75 80 103 85 64

65.27 51.49 60.7 67.9 91.97 104.7 96.14 75.73 84.26 93.53 86.96 71.61

b. Lượngmưa từ năm 2001 ñến 2010 tại trạm Láng và trạm Bắc Giang

1. Bắc Giang

2002 28.0 10.0 15.0 13.0

2003 40.0 46.0 8.0 47.0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 TB Tháng 2001 10.0 19.0 31.0 11.0 147.0 90.0 127.0 116.0 114.0 287.0 181.0 172.0 271.0 277.0 256.0 68.0 340.0 331.0 241.0 294.0 364.0 238.0 304.0 185.0 84.0 52.0 119.0 1.0 15.0 89.0 35.0 59.0

4 25 30 30 184 113 207 372 112 102 148

1 45 97 72 191 265 79 170 285 67 10 12

134.0 46.0 2.0 3.0

87.0 53.0 63.0 44.0

29 24 60 47 154 259 282 381 334 111 238 17

108 6 12 106 170 302 221 455 167 12 0 13

1 13 42 117 226 175 255 94 112 124 0.2 3

25.5 27.1 54.1 70.5 177.4 217.0 247.9 296.5 162.5 63.7 68.1 24.0

9.0 18.0 11.0 59.0

41.0 37.0 13.0 61.0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

6.0 15.0 29.0 42.0 140.0 45.0 161.0 73.0 224.0 214.0 282.0 335.0 375.0 240.0 274.0 229.0 487.0 262.0 243.0 366.0 577.0 202.0 375.0 247.0 179.0 251.0 107.0 75.0 183.0 128.0 8.0 13.0 24.0 0.4 51.0 22.0 28.0 6.0 60.0 42.0

3 25 29 98 118 211 286 330 388 145 5 21

15 60 40 30 95 184 229 402 258 2 116 30 2. Láng 12 36 27 33 223 278 278 377 366 18 92 27

1 25 34 18 278 97 247 365 183 28 116

27 14 20 122 184 234 424 305 199 469 259 11

5 8 49 74 229 242 551 216 155 79 1 4

81 8 6 56 150 175 280 274 172 25 1 12

20.0 24.2 37.4 75.5 223.7 235.5 342.4 326.8 207.5 109.6 57.1 23.4

c. ðộ ẩm từ năm 2001 ñến 2010 tại trạm Láng và trạm Bắc Giang

1. Bắc Giang

Tháng 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 TB

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

81 81 87 89 83 84 85 85 83 83 78 81

79 86 84 85 85 85 84 84 79 80 80 83

80 86 82 86 86 83 82 88 85 78 74 70

77 83 82 86 85 80 84 85 83 75 77 76

70 83 89 82 82 82 80 85 84 79 71 79

79 72 84 84 83 85 83 86 85 82 79 76

75 86 84 87 84 81 83 82 83 81 70 77

83 81 80 87 86 81 81 88 86 74 75 80

77.9 82.6 84.0 85.4 84.0 82.6 82.6 85.7 82.6 78.9 76.4 76.7

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

79 81 85 86 80 81 83 84 79 82 74 78

78 85 82 82 81 80 79 81 76 78 72 81

76 82 77 81 78 75 80 82 81 72 71 70

79 83 81 85 82 75 79 83 81 67 75 73

76 79 84 84 85 83 83 85 83 83 82 83 82 82 88 86 77 81 79 78 78 82 71 74 2. Láng 74 79 86 85 84 83 80 83 78 78 70 78 78 79 83 83 72 78 76 76 76 79 75 69

69 81 88 79 75 77 78 81 81 77 67 77

80 72 82 84 79 81 79 83 80 80 76 75

72 84 82 82 81 74 79 78 76 75 66 74

81 80 78 85 81 74 74 82 79 70 71 77

76.7 81.9 82.2 82.7 79.3 76.5 78.8 82.0 78.3 75.3 72.7 74.9

d.Nhiệt ñộ ẩm từ năm 2001 ñến 2010 tại trạm Láng và trạm Bắc Giang

1. Bắc Giang

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

17 19 21.9 25.2 27.3 28.9 29 28.1 27.2 24.8 20 18.5

18.1 17.2 21 23.8 27 28.7 28.8 28.5 27.9 25.9 19.5 17

16.3 21.5 20.8 22.9 26.6 29.5 29.9 28.5 26.6 25.4 20.2 19.7

17.6 18.1 20 24.8 29.4 29.3 29.3 27.5 27.6 26.9 23.8 17.6

16.4 20.3 21.3 25.6 28.3 29.7 29.5 28.8 28 25.6 22.8 17.6

16.7 17.7 20.1 23.8 26 29 28.4 28.7 27.7 24.9 22.4 18.3

14.4 13.3 20.9 24.4 26.7 27.9 28.8 28.3 27.6 26.2 20.5 17.3

14.9 21.9 20.5 23.9 26.4 29.3 29.0 29.4 28.1 26.0 20.9 19.1

2010 15.1 17.2 19.1 22.3 25.4 27.0 27.2 26.5 26.0 24.2 20.4 17.5

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Tháng Tháng 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 17.4 15.9 17.7 20.2 18.9 21.2 24 22.9 28.7 27.8 29.4 29.5 29.2 29.9 28.3 27.8 28.2 27.9 25.7 24.9 21.9 21.0 16.6 18.5 2. Láng 16.2 17.8 19.2 24.3 29.2 30.3 29.7 28.8 28.7 26.3 22.7 17.4

17.2 18.1 20.7 24.2 26.6 29.8 29.2 29.1 28.3 26.1 23.1 19.3

18.3 18.4 20.3 25.4 30.3 30.2 30 28.1 28.2 27.4 24.7 18.3

16.9 21.9 21.1 23.4 27.3 30.2 30.4 29.2 27.2 25.8 21.5 20.4

18.6 17.5 21.3 24.3 27.2 29 29.3 28.7 28.5 26.1 21.3 17.8

17.7 19.5 22.5 25.9 27.7 29.6 29.4 28.4 27.6 25.2 21.2 18.9

16.9 20.8 21.9 26.2 29 30 29.8 29.1 27.8 26.6 23.9 18.5

16 22.5 21.0 24.7 27.1 30.3 29.6 29.9 29.1 26.8 21.9 19.9

15,2 13,8 21,4 24,7 27,6 28,6 29,4 29,0 28.3 26.5 21.4 18.4

18.1 20.9 21.9 23.5 28.7 30.9 30.7 28.6 28.7 25.7 22.1 19.4

15.7 17.9 19.3 22.6 25.8 27.6 27.5 26.8 26.5 24.8 21.3 18.2

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 3: Anh huong PP vui phu pham den NH4 dat PSSH vu mua 2007 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.872 0.027 0.031 0.834 0.893 Muc 2 4 1.268 0.120 0.095 1.157 1.431 Muc 3 4 1.814 0.033 0.018 1.783 1.849 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 0.872 1.268 1.814 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.007 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.081 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 6.15 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.140 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 0.87 1.27 1.81 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 0.834 1.282 1.849 2 0.889 1.157 1.836 3 0.893 1.204 1.789 4 0.873 1.431 1.783 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 4: Anh huong PP vui phu pham den NH4 dat PSSH vu mua 2007 Giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.238 0.025 0.020 1.208 1.269 Muc 2 4 1.359 0.039 0.029 1.302 1.390 Muc 3 4 1.522 0.055 0.036 1.453 1.576 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 1.238 1.359 1.522 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.002 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.044 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.17 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.075 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 1.24 1.36 1.52 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 1.208 1.379 1.453 2 1.269 1.302 1.554 3 1.232 1.390 1.576 4 1.243 1.364 1.505 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 5: Anh huong PP vui phu pham den NO3 dat PSSH vu mua 2007 Giai doan 3 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 3.241 0.091 0.028 3.125 3.326 Muc 2 4 6.423 0.330 0.051 5.970 6.750 Muc 3 4 6.884 0.123 0.018 6.752 7.031 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 3.241 6.423 6.884 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.057 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.239 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 4.34 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.414 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 3.24 6.42 6.88 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 3.300 6.750 6.821 2 3.125 6.434 6.931 3 3.326 5.970 7.031 4 3.213 6.540 6.752 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 6: Anh huong PP vui phu pham den No3 dat PSSH vu mua 2007 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 5.522 0.072 0.013 5.437 5.612 Muc 2 4 5.812 0.243 0.042 5.593 6.159 Muc 3 4 5.846 0.218 0.037 5.602 6.072 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 5.522 5.812 5.846 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.024 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.156 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 2.73 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.270 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 5.52 5.81 5.85 a bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 5.515 5.593 5.602 2 5.526 6.159 6.072 3 5.612 5.723 5.728 4 5.437 5.775 5.981 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 7: Anh huong PP vui phu pham den P2O5 dat PSSH vu mua 2007 giai doan 30 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 8.682 0.251 0.029 8.418 9.007 Muc 2 4 12.845 0.784 0.061 12.169 13.930 Muc 3 4 15.318 0.236 0.015 15.030 15.601 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 8.682 12.845 15.318 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.273 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.523 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 4.26 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.904 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 8.68 12.85 15.32 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 8.573 13.930 15.367 2 8.729 12.169 15.275 3 9.007 12.391 15.030 4 8.418 12.892 15.601 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 8: Anh huong PP vui phu pham den P2O5 dat PSSH vu mua 2007 giai doan 60 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 10.251 1.378 0.134 9.012 11.778 Muc 2 4 15.858 0.710 0.045 15.219 16.782 Muc 3 4 18.227 0.638 0.035 17.530 18.959 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 10.251 15.858 18.227 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.288 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.537 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.63 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.929 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 10.25 15.86 18.23 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 11.051 16.782 18.959 2 11.778 16.041 18.524 3 9.012 15.391 17.894 4 9.162 15.219 17.530 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 9: Anh huong PP vui phu pham den K2O dat PSSH vu mua 2007 giai doan 30 n THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 7.341 0.556 0.076 6.646 7.981 Muc 2 4 8.647 0.461 0.053 7.972 9.012 Muc 3 4 8.771 0.399 0.045 8.175 9.014 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 7.341 8.647 8.771 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.236 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.486 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 5.89 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.841 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 7.34 8.65 8.77 a bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 7.241 7.972 9.014 2 7.497 8.781 8.175 3 7.981 9.012 8.942 4 6.646 8.825 8.953 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 10: Anh huong PP vui phu pham den K2O dat PSSH vu mua 2007 giai doan 60 n THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 8.921 0.302 0.034 8.601 9.218 Muc 2 4 10.209 0.589 0.058 9.739 11.046 Muc 3 4 11.653 0.540 0.046 10.861 12.068 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 8.921 10.209 11.653 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.250 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.500 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 4.88 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.866 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 8.92 10.21 11.65 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 9.218 9.739 10.861 2 8.729 11.046 12.068 3 9.135 9.862 11.796 4 8.601 10.189 11.887 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 11: Anh huong PP vui phu pham den NH4 dat PSSH vu Ngo dong 2007 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.523 0.003 0.006 0.520 0.527 Muc 2 4 1.273 0.060 0.047 1.212 1.328 Muc 3 4 1.811 0.064 0.035 1.738 1.892 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 0.523 1.273 1.811 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.004 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.059 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 4.93 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.102 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 0.52 1.27 1.81 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 0.523 1.212 1.821 2 0.520 1.231 1.892 3 0.527 1.328 1.793 4 0.521 1.321 1.738 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 12: Anh huong PP vui phu pham den NH4 dat PSSH vu Ngo Dong 2007 giai doa THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.964 0.041 0.043 0.923 1.021 Muc 2 4 1.344 0.033 0.025 1.318 1.393 Muc 3 4 1.381 0.047 0.034 1.328 1.442 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 0.964 1.344 1.381 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.000 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.020 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.66 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.035 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 0.96 1.34 1.38 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 0.963 1.329 1.328 2 1.021 1.393 1.442 3 0.923 1.318 1.383 4 0.951 1.336 1.373 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 13: Anh huong PP vui phu pham den NO3 dat PSSH vu Ngo Dong 2007 giai doa THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 4.535 0.339 0.075 4.214 5.012 Muc 2 4 6.419 0.347 0.054 6.136 6.871 Muc 3 4 6.880 0.215 0.031 6.689 7.128 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 4.535 6.419 6.880 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.106 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.326 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 5.49 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.564 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 4.53 6.42 6.88 a bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 4.432 6.871 7.128 2 5.012 6.159 6.689 3 4.482 6.512 6.712 4 4.214 6.136 6.992 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 14: Anh huong PP vui phu pham den NO3 dat PSSH vu Ngo Dong 2007 giai doa THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 5.989 0.321 0.054 5.529 6.275 Muc 2 4 6.720 0.456 0.068 6.273 7.251 Muc 3 4 7.252 0.104 0.014 7.128 7.360 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 5.989 6.720 7.252 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.150 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.387 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 5.81 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.669 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 5.99 6.72 7.25 a bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 6.275 6.273 7.128 2 5.529 7.251 7.210 3 6.102 6.415 7.360 4 6.051 6.941 7.310 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 15: Anh huong PP vui phu pham den P2O5 dat PSSH vu Ngo Dong 2007 giai do 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 10.252 0.667 0.065 9.421 11.042 Muc 2 4 15.322 0.293 0.019 15.015 15.721 Muc 3 4 16.833 0.163 0.010 16.658 17.012 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 10.252 15.322 16.833 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.180 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.424 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.00 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.734 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 10.25 15.32 16.83 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 10.173 15.271 16.658 2 11.042 15.721 16.739 3 10.372 15.015 16.925 4 9.421 15.283 17.012 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 16: Anh huong PP vui phu pham den P2O5 dat PSSH vu Ngo Dong 2007 giai do 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 10.299 0.750 0.073 9.421 11.063 Muc 2 4 15.766 0.378 0.024 15.283 16.152 Muc 3 4 17.280 0.483 0.028 16.846 17.942 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 10.299 15.766 17.280 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.264 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.513 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.55 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.888 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 10.30 15.77 17.28 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 9.953 16.152 17.942 2 10.760 15.958 16.846 3 11.063 15.672 17.322 4 9.421 15.283 17.012 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 17: Anh huong vui PP den K2O dat PSSH vu Ngo Dong 2007 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 8.250 0.361 0.044 7.932 8.752 Muc 2 4 9.650 0.369 0.038 9.241 10.138 Muc 3 4 9.821 0.101 0.010 9.680 9.917 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 8.250 9.650 9.821 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.109 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.330 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.57 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.571 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 8.25 9.65 9.82 a bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 8.055 9.613 9.680 2 8.263 10.138 9.825 3 8.752 9.241 9.917 4 7.932 9.610 9.863 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 18: Anh huong vui PP den K2O dat PSSH vu Ngo Dong 2007 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 7.887 0.222 0.028 7.658 8.180 Muc 2 4 11.211 0.290 0.026 10.893 11.528 Muc 3 4 11.450 0.372 0.032 10.974 11.863 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 7.887 11.211 11.450 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.132 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.363 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.57 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.629 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 7.89 11.21 11.45 a bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 7.658 11.370 11.392 2 7.914 10.893 11.863 3 8.180 11.528 10.974 4 7.796 11.053 11.571 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 19: Anh huong vui PP den NH4 dat PSSH vu Xuan 2008 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.290 0.073 0.057 1.230 1.380 Muc 2 4 1.665 0.060 0.036 1.600 1.730 Muc 3 4 1.880 0.066 0.035 1.790 1.950 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 1.290 1.665 1.880 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.005 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.072 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 4.49 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.125 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 1.29 1.66 1.88 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 1.320 1.600 1.890 2 1.230 1.630 1.950 3 1.230 1.730 1.790 4 1.380 1.700 1.890 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 20: Anh huong vui PP den NH4 dat PSSH vu Xuan 2008 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.962 0.106 0.110 0.890 1.120 Muc 2 4 1.277 0.031 0.024 1.250 1.320 Muc 3 4 1.357 0.080 0.059 1.240 1.420 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 0.962 1.277 1.357 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.005 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.067 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 5.61 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.116 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 0.96 1.28 1.36 a bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 1.120 1.280 1.420 2 0.920 1.320 1.380 3 0.890 1.250 1.390 4 0.920 1.260 1.240 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 21: Anh huong vui PP den NO3 dat PSSH vu Xuan 2008 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.082 0.117 0.108 0.930 1.210 Muc 2 4 1.447 0.053 0.037 1.370 1.490 Muc 3 4 1.677 0.064 0.038 1.590 1.730 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 1.082 1.447 1.677 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.007 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.082 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 5.86 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.142 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 1.08 1.45 1.68 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 1.210 1.370 1.720 2 0.930 1.470 1.590 3 1.120 1.490 1.670 4 1.070 1.460 1.730 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 22: Anh huong vui PP den NO3 dat PSSH vu Xuan 2008 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.222 0.034 0.028 1.190 1.270 Muc 2 4 2.152 0.034 0.016 2.120 2.200 Muc 3 4 3.237 0.116 0.036 3.100 3.380 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 1.222 2.152 3.237 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.006 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.079 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.59 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.137 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 1.22 2.15 3.24 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 1.210 2.200 3.260 2 1.270 2.140 3.100 3 1.190 2.150 3.380 4 1.220 2.120 3.210 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 23: Anh huong vui PP den P2O5 dat PSSH vu Xuan 2008 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 9.232 0.185 0.020 9.030 9.460 Muc 2 4 14.347 0.438 0.031 13.850 14.850 Muc 3 4 16.280 0.676 0.042 15.350 16.970 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 9.232 14.347 16.280 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.316 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.562 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 4.23 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.973 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 9.23 14.35 16.28 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 9.460 13.850 16.970 2 9.290 14.150 16.370 3 9.030 14.540 16.430 4 9.150 14.850 15.350 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 24: Anh huong vui PP den P2O5 dat PSSH vu Xuan 2008 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 9.860 0.527 0.053 9.370 10.570 Muc 2 4 16.537 0.337 0.020 16.190 17.000 Muc 3 4 20.140 0.758 0.038 19.450 21.200 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 9.860 16.537 20.140 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.317 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.563 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.63 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.975 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 9.86 16.54 20.14 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 9.930 17.000 19.450 2 9.370 16.490 19.790 3 9.570 16.470 20.120 4 10.570 16.190 21.200 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 25: Anh huong vui PP den K2O dat PSSH vu Xuan 2008 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 8.757 0.323 0.037 8.330 9.080 Muc 2 4 9.447 0.258 0.027 9.130 9.730 Muc 3 4 9.882 0.285 0.029 9.590 10.230 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 8.757 9.447 9.882 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.061 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.247 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 2.63 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.427 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 8.76 9.45 9.88 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 8.710 9.130 9.590 2 8.910 9.370 9.990 3 9.080 9.560 10.230 4 8.330 9.730 9.720 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 26: Anh huong vui PP den K2O dat PSSH vu Xuan 2008 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 8.975 0.956 0.107 7.590 9.770 Muc 2 4 12.345 0.502 0.041 11.930 13.050 Muc 3 4 13.860 0.275 0.020 13.530 14.150 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 8.975 12.345 13.860 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.574 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.758 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 6.46 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 1.311 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 8.97 12.34 13.86 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 9.370 11.930 14.150 2 9.170 12.350 14.010 3 7.590 13.050 13.750 4 9.770 12.050 13.530 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 27: Anh huong vui PP den NH4 dat Bac mau vu Xuan 2009 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.630 0.039 0.062 0.580 0.670 Muc 2 4 1.050 0.120 0.115 0.980 1.230 Muc 3 4 1.300 0.024 0.019 1.270 1.320 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 0.630 1.050 1.300 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.005 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.072 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 7.27 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.125 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 0.63 1.05 1.30 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 0.670 0.980 1.320 2 0.620 0.990 1.320 3 0.650 1.230 1.290 4 0.580 1.000 1.270 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 28: Anh huong vui PP den NH4 dat Bac mau vu Xuan 2009 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX 1 4 1.467 0.029 0.020 1.430 1.500 1 4 2.765 0.034 0.012 2.730 2.810 1 4 3.752 0.146 0.039 3.560 3.910 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 1.467 2.765 3.752 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.006 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.081 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.02 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.139 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 1.47 2.76 3.75 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 1.430 2.770 3.560 2 1.500 2.730 3.740 3 1.470 2.750 3.800 4 1.470 2.810 3.910 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 29: Anh huong vui PP den NO3 dat Bac mau vu Xuan 2009 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.879 0.027 0.031 0.849 0.909 Muc 2 4 1.118 0.078 0.070 1.015 1.201 Muc 3 4 1.791 0.038 0.021 1.735 1.819 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 0.879 1.118 1.791 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.004 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.061 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 4.80 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.105 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 0.88 1.12 1.79 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 0.895 1.015 1.805 2 0.849 1.201 1.735 3 0.865 1.145 1.805 4 0.909 1.110 1.819 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 30: Anh huong vui PP den NO3 dat Bac mau vu Xuan 2009 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.765 0.040 0.052 0.715 0.803 Muc 2 4 1.023 0.095 0.093 0.903 1.102 Muc 3 4 1.441 0.051 0.036 1.389 1.485 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 0.765 1.023 1.441 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.006 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.078 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 7.24 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.135 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 0.77 1.02 1.44 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 0.803 1.102 1.405 2 0.715 1.097 1.389 3 0.753 0.990 1.485 4 0.790 0.903 1.485 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 31: Anh huong vui PP den P2O5 dat Bac mau vu Xuan 2009 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 14.536 0.530 0.036 14.072 15.037 Muc 2 4 19.574 0.437 0.022 19.050 19.990 Muc 3 4 22.669 0.460 0.020 22.043 23.015 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 14.536 19.574 22.669 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.299 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.547 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 2.89 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.947 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 14.54 19.57 22.67 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 14.072 19.990 22.605 2 14.952 19.383 23.015 3 15.037 19.873 22.043 4 14.085 19.050 23.014 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 32: Anh huong vui PP den NO3 dat Bac mau vu Xuan 2009 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 19.770 0.371 0.019 19.397 20.153 Muc 2 4 21.857 0.581 0.027 21.035 22.403 Muc 3 4 30.781 0.704 0.023 30.075 31.637 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 19.770 21.857 30.781 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.294 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.543 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 2.25 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.939 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 19.77 21.86 30.78 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 19.515 22.403 31.637 2 19.397 22.019 30.357 3 20.017 21.973 31.057 4 20.153 21.035 30.075 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 33: Anh huong vui PP den K2O dat Bac mau vu Xuan 2009 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 2.742 0.054 0.020 2.689 2.803 Muc 2 4 3.125 0.300 0.096 2.973 3.575 Muc 3 4 2.916 0.272 0.093 2.531 3.172 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 2.742 3.125 2.916 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.041 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.203 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 6.94 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.352 So sanh theo DUNCAN M[1] M[3] M[2] 2.74 2.92 3.13 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 2.773 2.979 2.973 2 2.689 3.575 3.172 3 2.803 2.973 2.987 4 2.705 2.975 2.531 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 34: Anh huong vui PP den K2O dat Bac mau vu Xuan 2009 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 3.631 0.157 0.043 3.513 3.853 Muc 2 4 4.635 0.277 0.060 4.357 4.975 Muc 3 4 4.843 0.176 0.036 4.674 5.031 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 3.631 4.635 4.843 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.044 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.209 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 4.79 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.362 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 3.63 4.63 4.84 a bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 3.527 4.472 4.713 2 3.513 4.357 5.031 3 3.853 4.975 4.674 4 3.632 4.735 4.953 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 35: Anh huong vui PP den NH4 dat Bac mau vu Mua 2009 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.066 0.055 0.051 1.015 1.135 Muc 2 4 1.795 0.005 0.003 1.791 1.802 Muc 3 4 2.554 0.078 0.031 2.439 2.607 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 1.066 1.795 2.554 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.002 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.043 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 2.38 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.074 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 1.07 1.79 2.55 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 1.015 1.793 2.439 2 1.135 1.802 2.607 3 1.031 1.791 2.577 4 1.085 1.793 2.595 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 36: Anh huong vui PP den NH4 dat Bac mau vu Mua 2009 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.413 0.057 0.139 0.347 0.485 Muc 2 4 0.704 0.053 0.076 0.645 0.753 Muc 3 4 0.967 0.126 0.131 0.804 1.103 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 0.413 0.704 0.967 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.002 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.049 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 7.02 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.084 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 0.41 0.70 0.97 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 0.424 0.673 0.945 2 0.397 0.745 1.015 3 0.485 0.753 1.103 4 0.347 0.645 0.804 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 37: Anh huong vui PP den NO3 dat Bac mau vu Mua 2009 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 2.878 0.038 0.013 2.847 2.933 Muc 2 4 3.388 0.051 0.015 3.317 3.437 Muc 3 4 4.208 0.249 0.059 3.990 4.472 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 2.878 3.388 4.208 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.026 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.162 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 4.64 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.280 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 2.88 3.39 4.21 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 2.847 3.317 4.371 2 2.857 3.409 4.472 3 2.875 3.437 4.001 4 2.933 3.390 3.990 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 38: Anh huong vui PP den NO3 dat Bac mau vu Mua 2009 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.988 0.046 0.047 0.931 1.035 Muc 2 4 1.724 0.027 0.016 1.685 1.743 Muc 3 4 2.245 0.071 0.031 2.205 2.351 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 0.988 1.724 2.245 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.002 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.049 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 2.97 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.085 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 0.99 1.72 2.25 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 0.973 1.727 2.351 2 1.015 1.743 2.217 3 1.035 1.743 2.205 4 0.931 1.685 2.209 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 39: Anh huong vui PP den P2O5 dat Bac mau vu Mua 2009 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 12.322 0.557 0.045 11.750 12.853 Muc 2 4 19.869 0.411 0.021 19.257 20.135 Muc 3 4 27.826 0.608 0.022 26.963 28.392 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 12.322 19.869 27.826 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.310 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.557 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 2.78 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.964 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 12.32 19.87 27.83 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 12.742 19.257 26.963 2 11.943 20.015 27.974 3 12.853 20.135 27.975 4 11.750 20.071 28.392 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 40: Anh huong vui PP den P2O5 dat Bac mau vu Mua 2009 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 10.196 0.138 0.014 10.012 10.347 Muc 2 4 17.871 0.307 0.017 17.543 18.254 Muc 3 4 27.818 1.254 0.045 26.927 29.657 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 10.196 17.871 27.818 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.495 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.704 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.78 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 1.217 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 10.20 17.87 27.82 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 10.347 17.959 27.563 2 10.012 18.254 29.657 3 10.215 17.543 26.927 4 10.210 17.727 27.126 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 41: Anh huong vui PP den K2O dat Bac mau vu Mua 2009 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX 4 6.125 0.153 0.025 6.012 6.337 4 8.847 0.155 0.018 8.675 8.983 4 9.231 0.485 0.053 8.628 9.805 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 6.125 8.847 9.231 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.093 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.306 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.79 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.529 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 6.12 8.85 9.23 a bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 6.137 8.983 9.328 2 6.337 8.973 9.165 3 6.012 8.757 8.628 4 6.013 8.675 9.805 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 42: Anh huong vui PP den K2O dat Bac mau vu Mua 2009 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX 4 6.473 0.383 0.059 5.972 6.895 4 8.341 0.392 0.047 7.974 8.765 4 9.982 0.160 0.016 9.752 10.123 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 6.473 8.341 9.982 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.078 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.280 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.38 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.484 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 6.47 8.34 9.98 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 5.972 8.042 10.123 2 6.895 8.765 10.013 3 6.573 7.974 9.752 4 6.451 8.582 10.040 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 43: Anh huong vui PP den NH4 dat Bac mau vu Dong 2009 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX 4 0.358 0.031 0.086 0.314 0.384 4 0.541 0.039 0.073 0.510 0.597 4 0.755 0.044 0.059 0.702 0.794 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 0.358 0.541 0.755 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.002 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.040 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 7.18 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.068 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 0.36 0.54 0.75 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 0.314 0.517 0.735 2 0.374 0.597 0.702 3 0.384 0.539 0.794 4 0.360 0.510 0.789 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 44: Anh huong vui PP den NH4 dat Bac mau vu Dong 2009 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.357 0.040 0.112 0.300 0.390 Muc 2 4 0.929 0.056 0.060 0.857 0.974 Muc 3 4 0.968 0.057 0.059 0.901 1.023 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 0.357 0.929 0.968 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.001 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.032 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 4.25 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.055 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 0.36 0.93 0.97 a bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 0.300 0.857 0.901 2 0.390 0.915 1.023 3 0.378 0.974 0.942 4 0.361 0.972 1.006 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 45: Anh huong vui PP den NO3 dat Bac mau vu Dong 2009 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 2.345 0.150 0.064 2.129 2.475 Muc 2 4 4.448 0.380 0.085 4.170 5.010 Muc 3 4 5.410 0.376 0.070 4.957 5.752 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 2.345 4.448 5.410 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.056 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.237 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 5.83 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.410 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 2.34 4.45 5.41 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 2.129 4.292 4.957 2 2.375 4.170 5.245 3 2.401 5.010 5.685 4 2.475 4.320 5.752 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 46: Anh huong vui PP den NO3 dat Bac mau vu Dong 2009 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 3.744 0.297 0.079 3.451 4.000 Muc 2 4 6.746 0.311 0.046 6.432 7.014 Muc 3 4 6.669 0.079 0.012 6.562 6.751 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 3.744 6.746 6.669 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.056 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.237 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 4.15 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.410 So sanh theo DUNCAN M[1] M[3] M[2] 3.74 6.67 6.75 a bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 3.451 6.525 6.562 2 3.527 7.014 6.751 3 4.000 7.012 6.694 4 4.000 6.432 6.670 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 47: Anh huong vui PP den P2O5 dat Bac mau vu Dong 2009 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 12.975 1.118 0.086 11.300 13.600 Muc 2 4 17.750 0.612 0.034 17.000 18.500 Muc 3 4 21.369 1.166 0.055 19.900 22.753 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 12.975 17.750 21.369 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.329 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.573 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 3.30 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.992 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 12.97 17.75 21.37 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 11.300 17.000 19.900 2 13.500 18.500 21.372 3 13.500 17.750 22.753 4 13.600 17.750 21.452 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 48: Anh huong vui PP den P2O5 dat Bac mau vu Dong 2009 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 13.349 1.705 0.128 11.342 15.450 Muc 2 4 19.855 0.492 0.025 19.124 20.145 Muc 3 4 23.309 0.333 0.014 22.935 23.659 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 13.349 19.855 23.309 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.683 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.827 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 4.39 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 1.430 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] 13.35 19.86 23.31 a b c Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 11.342 19.124 23.135 2 12.935 20.012 22.935 3 15.450 20.141 23.659 4 13.670 20.145 23.509 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 49: Anh huong vui PP den K2O dat Bac mau vu Dong 2009 giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 6.646 0.432 0.065 6.023 7.014 Muc 2 4 9.273 0.913 0.098 8.025 10.012 Muc 3 4 9.139 0.919 0.101 8.012 10.012 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 6.646 9.273 9.139 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.235 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.485 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 5.80 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.839 So sanh theo DUNCAN M[1] M[3] M[2] 6.65 9.14 9.27 a bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 6.023 8.025 8.012 2 7.014 9.893 9.751 3 6.823 10.012 8.780 4 6.725 9.161 10.012 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 50: Anh huong vui PP den K2O dat Bac mau vu Dong 2009 giai doan 60 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 6.233 0.896 0.144 5.013 7.013 Muc 2 4 10.271 0.360 0.035 9.891 10.661 Muc 3 4 10.135 0.355 0.035 9.861 10.657 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 Gia tri 6.233 10.271 10.135 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.264 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.514 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 6 bac tu do : 2.447 He so bien dong CV : 5.79 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.889 So sanh theo DUNCAN M[1] M[3] M[2] 6.23 10.14 10.27 a bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc ---------------------------------------- Lan lap Muc Muc 1 Muc 2 Muc 3 1 6.780 10.052 10.012 2 7.013 10.661 10.657 3 6.125 9.891 9.861 4 5.013 10.481 10.012 ----------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 51: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua PSSH Vu Xuan TN1 (02-05) THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 70.102 3.464 0.049 66.040 74.110 Muc 2 4 73.760 4.172 0.057 69.110 78.530 Muc 3 4 70.197 2.680 0.038 67.840 73.390 Muc 4 4 72.002 1.761 0.024 69.750 73.920 Muc 5 4 75.865 3.916 0.052 72.320 79.270 Muc 6 4 74.560 1.867 0.025 72.240 76.460 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 4 4 Gia tri 70.102 73.760 70.197 72.002 75.865 74.560 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 8.998 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 3.000 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 15 bac tu do : 2.131 He so bien dong CV : 4.12 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 4.520 So sanh theo DUNCAN M[1] M[3] M[4] M[2] M[6] M[5] 70.10 70.20 72.00 73.76 74.56 75.86 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 68.820 66.040 71.440 74.110 2 75.680 71.720 69.110 78.530 3 73.390 68.130 71.430 67.840 4 72.670 71.670 69.750 73.920 5 72.630 79.240 72.320 79.270 6 75.600 76.460 72.240 73.940 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 52: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua PSSH Vu mua TN1 (2002-20 THONG KE CO BAN THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 51.997 2.123 0.041 50.540 55.150 Muc 2 4 55.217 4.431 0.080 49.570 59.140 Muc 3 4 53.292 1.492 0.028 51.710 55.160 Muc 4 4 55.837 1.692 0.030 53.430 57.200 Muc 5 4 56.947 2.329 0.041 55.540 60.420 Muc 6 4 56.472 2.118 0.038 54.590 58.980 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 4 4 Gia tri 51.997 55.217 53.292 55.837 56.947 56.472 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 6.218 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.494 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 15 bac tu do : 2.131 He so bien dong CV : 4.54 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.757 So sanh theo DUNCAN M[1] M[3] M[2] M[4] M[6] M[5] 52.00 53.29 55.22 55.84 56.47 56.95 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 51.250 55.150 51.050 50.540 2 59.140 58.330 53.830 49.570 3 52.580 51.710 55.160 53.720 4 53.430 55.920 57.200 56.800 5 55.690 55.540 60.420 56.140 6 54.850 57.470 58.980 54.590 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 53: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua PSSH Vu dong TN1 (2002-2005) THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 43.785 1.280 0.029 42.000 45.030 Muc 2 4 47.940 1.709 0.036 45.540 49.590 Muc 3 4 45.125 1.465 0.032 43.810 47.210 Muc 4 4 48.797 2.596 0.053 45.710 51.630 Muc 5 4 50.062 3.067 0.061 46.670 52.920 Muc 6 4 48.605 1.218 0.025 47.230 49.650 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 4 4 Gia tri 43.785 47.940 45.125 48.797 50.062 48.605 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 4.245 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.060 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 15 bac tu do : 2.131 He so bien dong CV : 4.35 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.105 So sanh theo DUNCAN M[1] M[3] M[2] M[6] M[4] M[5] 43.78 45.12 47.94 48.60 48.80 50.06 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄcÄÄÄÄÄÄcÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 44.190 45.030 42.000 43.920 2 45.540 48.330 49.590 48.300 3 47.210 44.560 43.810 44.920 4 45.710 47.780 51.630 50.070 5 46.670 52.920 48.280 52.380 6 49.650 47.230 47.930 49.610 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 54: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua Bac mau Vu xuan TN1 (02-05) THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 53.407 1.421 0.027 52.000 55.330 Muc 2 4 57.907 1.820 0.031 56.500 60.470 Muc 3 4 55.390 1.515 0.027 54.400 57.630 Muc 4 4 59.895 1.756 0.029 58.530 62.350 Muc 5 4 61.692 0.771 0.012 60.800 62.600 Muc 6 4 57.977 1.466 0.025 55.870 59.070 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 4 4 Gia tri 53.407 57.907 55.390 59.895 61.692 57.977 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 1.811 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.346 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 15 bac tu do : 2.131 He so bien dong CV : 2.33 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 2.028 So sanh theo DUNCAN M[1] M[3] M[2] M[6] M[4] M[5] 53.41 55.39 57.91 57.98 59.89 61.69 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 55.330 52.800 52.000 53.500 2 60.470 56.730 57.930 56.500 3 57.630 54.530 54.400 55.000 4 62.350 58.730 59.970 58.530 5 61.970 61.400 62.600 60.800 6 55.870 58.870 59.070 58.100 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996

Phu luc 55: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua Bac mau Vu mua TN1 (02-05) THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 43.510 1.620 0.037 42.170 45.800 Muc 2 4 47.650 1.305 0.027 45.830 48.870 Muc 3 4 44.915 2.140 0.048 41.900 46.900 Muc 4 4 49.055 3.487 0.071 43.930 51.730 Muc 5 4 51.592 1.044 0.020 50.700 52.970 Muc 6 4 49.867 2.254 0.045 47.930 53.070 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 4 4 Gia tri 43.510 47.650 44.915 49.055 51.592 49.867 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 3.946 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.986 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 15 bac tu do : 2.131 He so bien dong CV : 4.16 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 2.993 So sanh theo DUNCAN M[1] M[3] M[2] M[4] M[6] M[5] 43.51 44.91 47.65 49.05 49.87 51.59 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄcÄÄÄÄÄÄc dÄÄÄÄÄÄdÄÄÄÄÄÄd Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 45.800 42.600 42.170 43.470 2 48.870 48.200 45.830 47.700 3 41.900 45.130 45.730 46.900 4 51.730 50.430 43.930 50.130 5 52.970 50.870 50.700 51.830 6 53.070 48.770 49.700 47.930 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 56: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua Bac mau Vu Dong TN1 (02- THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 54.800 3.419 0.062 52.600 59.900 Muc 2 4 59.302 1.665 0.028 57.770 61.670 Muc 3 4 56.600 1.768 0.031 54.700 58.970 Muc 4 4 62.197 2.010 0.032 60.000 64.870 Muc 5 4 64.247 1.167 0.018 63.130 65.600 Muc 6 4 64.100 1.154 0.018 62.470 65.070 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 4 4 Gia tri 54.800 59.302 56.600 62.197 64.247 64.100 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 2.190 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.480 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 15 bac tu do : 2.131 He so bien dong CV : 2.46 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 2.230 ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ So sanh theo DUNCAN M[1] M[3] M[2] M[4] M[6] M[5] 54.80 56.60 59.30 62.20 64.10 64.25 aÄÄÄÄÄÄa b cÄÄÄÄÄÄcÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 59.900 52.600 53.270 53.430 2 61.670 58.970 57.770 58.800 3 56.500 54.700 56.230 58.970 4 64.870 61.820 60.000 62.100 5 65.600 64.830 63.130 63.430 6 65.070 64.130 62.470 64.730 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 57: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua PSSH Vu Xuan TN2 (02-05) Ko PC THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 61.145 1.431 0.023 59.980 63.080 Muc 2 4 65.580 2.964 0.045 62.370 68.390 Muc 3 4 71.537 2.607 0.036 68.500 74.070 Muc 4 4 71.407 0.972 0.014 70.080 72.360 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 61.145 65.580 71.537 71.407 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 4.740 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.177 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 3.23 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.482 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[4] M[3] 61.14 65.58 71.41 71.54 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 61.370 63.080 59.980 60.150 2 63.770 68.390 62.370 67.790 3 74.070 68.500 70.270 73.310 4 70.080 71.810 71.380 72.360 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 58: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua PSSH Vu Xuan TN2 (02-05)Co PC THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 64.302 1.558 0.024 62.310 65.630 Muc 2 4 70.065 1.551 0.022 68.720 72.210 Muc 3 4 75.950 2.146 0.028 73.790 77.850 Muc 4 4 75.070 3.211 0.043 70.990 78.540 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 64.302 70.065 75.950 75.070 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 3.773 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.942 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 2.72 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.107 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[4] M[3] 64.30 70.06 75.07 75.95 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 63.820 65.630 62.310 65.450 2 69.170 72.210 68.720 70.160 3 77.740 74.420 73.790 77.850 4 70.990 78.540 74.360 76.390 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 59: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua PSSH Vu Mua TN2 (02-05) Co PC; THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 53.552 1.935 0.036 51.990 56.310 Muc 2 4 57.767 1.790 0.031 55.730 59.430 Muc 3 4 63.237 2.548 0.040 60.730 65.920 Muc 4 4 63.275 2.679 0.042 60.180 66.290 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 53.552 57.767 63.237 63.275 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 3.121 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.767 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 2.97 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 2.826 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 53.55 57.77 63.24 63.27 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 51.990 53.440 52.470 56.310 2 55.730 59.100 56.810 59.430 3 65.920 60.730 61.420 64.880 4 62.120 64.510 60.180 66.290 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 60: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua PSSH Vu Mua TN2 (02-05) Ko PC THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 50.500 2.409 0.048 47.740 52.930 Muc 2 4 55.395 2.742 0.049 53.380 59.440 Muc 3 4 60.237 3.707 0.062 57.930 65.760 Muc 4 4 60.700 3.531 0.058 58.370 65.960 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 50.500 55.395 60.237 60.700 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 9.588 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 3.097 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.46 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 4.953 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 50.50 55.39 60.24 60.70 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 49.280 52.050 47.740 52.930 2 54.200 59.440 54.560 53.380 3 65.760 57.930 58.280 58.980 4 58.370 65.960 59.130 59.340 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 61: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua PSSH Vu Mua TN2 (02-05) Co PC THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 45.295 2.419 0.053 42.100 47.690 Muc 2 4 49.125 2.893 0.059 45.740 52.110 Muc 3 4 52.975 2.412 0.046 50.390 55.860 Muc 4 4 52.882 1.955 0.037 50.730 55.140 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 45.295 49.125 52.975 52.882 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 3.648 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.910 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 3.81 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.055 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[4] M[3] 45.29 49.12 52.88 52.97 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 44.890 46.500 42.100 47.690 2 45.740 50.850 47.800 52.110 3 55.860 51.730 50.390 53.920 4 50.730 53.760 51.900 55.140 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 62: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua PSSH Vu Dong TN2 (06-08)Ko PC THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 42.910 1.934 0.045 41.060 45.010 Muc 2 4 46.317 2.574 0.056 43.860 48.580 Muc 3 4 50.057 2.509 0.050 46.710 52.570 Muc 4 4 49.965 1.609 0.032 47.720 51.240 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 42.910 46.317 50.057 49.965 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 4.040 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.010 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.25 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.215 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[4] M[3] 42.91 46.32 49.96 50.06 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 41.060 45.010 41.490 44.080 2 48.580 44.330 43.860 48.500 3 52.570 49.760 46.710 51.190 4 47.720 51.240 49.890 51.010 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 63: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua BMBG Vu Xuan TN2 (08-10) THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX 4 44.452 3.190 0.072 41.460 48.890 4 50.005 3.842 0.077 44.400 52.980 4 56.050 3.436 0.061 52.730 59.060 4 56.680 3.472 0.061 52.230 59.940 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 44.452 50.005 56.050 56.680 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 5.554 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.357 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.55 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.769 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 44.45 50.00 56.05 56.68 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 41.460 48.890 43.080 44.380 2 51.850 50.790 44.400 52.980 3 53.440 59.060 52.730 58.970 4 52.230 58.860 55.690 59.940 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 64: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua BMBG Vu Xuan TN2 (08-10) THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 42.292 3.075 0.073 39.080 45.650 Muc 2 4 49.667 4.836 0.097 44.890 54.750 Muc 3 4 55.665 3.488 0.063 53.130 60.810 Muc 4 4 55.082 1.363 0.025 54.020 57.040 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 42.292 49.667 55.665 55.082 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 6.708 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.590 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.11 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 4.143 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[4] M[3] 42.29 49.67 55.08 55.66 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 45.650 44.060 40.380 39.080 2 52.790 54.750 44.890 46.240 3 60.810 54.040 54.680 53.130 4 54.020 57.040 54.310 54.960 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 65: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua BMBG Vu Mua TN2 (08-10); THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 45.252 2.075 0.046 43.180 48.100 Muc 2 4 53.432 1.747 0.033 51.000 54.950 Muc 3 4 59.275 3.828 0.065 53.700 61.840 Muc 4 4 58.222 2.976 0.051 55.380 61.690 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 45.252 53.432 59.275 58.222 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 8.143 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.854 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.28 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 4.564 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[4] M[3] 45.25 53.43 58.22 59.27 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 45.190 48.100 44.540 43.180 2 54.950 53.380 51.000 54.400 3 61.840 53.700 61.720 59.840 4 61.690 59.680 55.380 56.140 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 66: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua BMBG Vu Mua TN2 (08-10); THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 43.515 1.174 0.027 42.350 44.930 Muc 2 4 50.820 2.357 0.046 47.890 53.390 Muc 3 4 57.137 3.740 0.065 54.190 62.600 Muc 4 4 57.120 3.558 0.062 52.750 61.200 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 43.515 50.820 57.137 57.120 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 7.541 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.746 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.27 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 4.392 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[4] M[3] 43.51 50.82 57.12 57.14 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 44.000 42.780 44.930 42.350 2 53.390 51.840 47.890 50.160 3 56.250 54.190 55.510 62.600 4 61.200 56.220 52.750 58.310 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 67: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua BMBG Vu Dong TN2 (08-10) THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 39.602 2.177 0.055 36.420 41.250 Muc 2 4 47.190 2.670 0.057 44.150 50.440 Muc 3 4 52.430 2.785 0.053 48.720 55.410 Muc 4 4 52.272 3.365 0.064 47.840 55.920 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 39.602 47.190 52.430 52.272 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 7.054 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.656 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.55 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 4.248 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[4] M[3] 39.60 47.19 52.27 52.43 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 40.060 36.420 40.680 41.250 2 50.440 46.200 47.970 44.150 3 55.410 48.720 53.220 52.370 4 53.260 55.920 52.070 47.840 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 68: Anh huong phuong phap su dung PP den NS lua BMBG Vu Dong TN2 (08-10) THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 36.645 2.534 0.069 33.140 38.660 Muc 2 4 44.182 1.574 0.036 42.500 45.930 Muc 3 4 49.175 2.783 0.057 46.210 52.180 Muc 4 4 49.317 2.579 0.052 46.940 52.140 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 36.645 44.182 49.175 49.317 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 3.973 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.993 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.45 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.188 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 36.64 44.18 49.17 49.32 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 36.440 33.140 38.660 38.340 2 45.030 42.500 43.270 45.930 3 46.210 47.510 50.800 52.180 4 50.860 46.940 52.140 47.330 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 69: Anh huong phuong dung PP den NS lua PSSH Vu Xuan TN3 (03.-05); THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 70.557 2.761 0.039 66.860 72.890 Muc 2 4 76.932 1.996 0.026 74.390 78.860 Muc 3 4 76.730 1.348 0.018 74.950 78.210 Muc 4 4 77.702 1.078 0.014 76.190 78.500 Muc 5 4 78.042 1.856 0.024 75.370 79.610 Muc 6 4 76.150 1.047 0.014 75.220 77.120 Muc 7 4 73.752 2.022 0.027 71.770 75.840 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 4 4 4 Gia tri 70.557 76.932 76.730 77.702 78.042 76.150 73.752 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 3.314 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.820 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 18 bac tu do : 2.101 He so bien dong CV : 2.40 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 2.704 So sanh theo DUNCAN M[1] M[7] M[6] M[3] M[2] M[4] M[5] 70.56 73.75 76.15 76.73 76.93 77.70 78.04 a bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄcÄÄÄÄÄÄcÄÄÄÄÄÄcÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 70.050 72.430 72.890 66.860 2 78.860 76.350 78.130 74.390 3 76.720 74.950 77.040 78.210 4 76.190 77.670 78.500 78.450 5 78.840 78.350 79.610 75.370 6 75.220 76.990 75.270 77.120 7 75.840 75.110 71.770 72.290 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 70: Anh huong phuong dung PP den NS lua PSSH Vu Mua TN3 (03.-05); THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 51.807 3.328 0.064 47.610 55.530 Muc 2 4 59.355 3.374 0.057 55.100 62.100 Muc 3 4 59.742 2.333 0.039 57.620 62.110 Muc 4 4 60.175 0.903 0.015 59.520 61.450 Muc 5 4 59.490 2.533 0.043 55.900 61.710 Muc 6 4 58.560 3.995 0.068 55.010 64.230 Muc 7 4 58.310 2.557 0.044 55.010 61.120 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 4 4 4 Gia tri 51.807 59.355 59.742 60.175 59.490 58.560 58.310 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 7.658 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.767 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 18 bac tu do : 2.101 He so bien dong CV : 4.75 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 4.111 So sanh theo DUNCAN M[1] M[7] M[6] M[2] M[5] M[3] M[4] 51.81 58.31 58.56 59.35 59.49 59.74 60.17 a bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 55.530 51.140 47.610 52.950 2 62.100 62.030 58.190 55.100 3 62.110 61.380 57.860 57.620 4 61.450 59.550 59.520 60.180 5 60.670 59.680 61.710 55.900 6 58.160 55.010 56.840 64.230 7 59.150 61.120 57.960 55.010 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 71: Anh huong phuong dung PP den NS lua PSSH Vu Dong TN3 (03.-05); THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 42.440 2.050 0.048 40.430 44.890 Muc 2 4 46.495 2.467 0.053 43.030 48.840 Muc 3 4 45.765 1.842 0.040 43.170 47.510 Muc 4 4 48.360 1.526 0.032 46.660 50.350 Muc 5 4 46.572 2.137 0.046 44.580 49.290 Muc 6 4 45.160 1.950 0.043 42.900 47.640 Muc 7 4 42.245 0.929 0.022 41.590 43.610 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 4 4 4 Gia tri 42.440 46.495 45.765 48.360 46.572 45.160 42.245 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 4.170 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.042 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 18 bac tu do : 2.101 He so bien dong CV : 4.51 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 2.940 So sanh theo DUNCAN M[7] M[1] M[6] M[3] M[2] M[5] M[4] 42.24 42.44 45.16 45.76 46.49 46.57 48.36 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 41.110 43.330 40.430 44.890 2 47.300 46.810 48.840 43.030 3 43.170 47.510 46.320 46.060 4 50.350 46.660 48.430 48.000 5 49.290 45.190 44.580 47.230 6 42.900 47.640 44.800 45.300 7 41.740 41.590 43.610 42.040 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 72: Anh huong phuong dung PP den NS lua BMBG Vu Xuan TN3 (03.-05); THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 51.107 0.614 0.012 50.530 51.900 Muc 2 4 58.160 0.826 0.014 57.530 59.370 Muc 3 4 54.897 2.598 0.047 52.600 58.630 Muc 4 4 62.517 2.904 0.046 60.230 66.770 Muc 5 4 60.082 1.803 0.030 58.700 62.730 Muc 6 4 55.207 4.483 0.081 52.230 61.830 Muc 7 4 51.032 1.883 0.037 49.770 53.830 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 4 4 4 Gia tri 51.107 58.160 54.897 62.517 60.082 55.207 51.032 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 3.223 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.795 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 18 bac tu do : 2.101 He so bien dong CV : 3.20 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 2.667 So sanh theo DUNCAN M[7] M[1] M[3] M[6] M[2] M[5] M[4] 51.03 51.11 54.90 55.21 58.16 60.08 62.52 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄc dÄÄÄÄÄÄd Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 51.270 50.530 51.900 50.730 2 57.970 59.370 57.530 57.770 3 54.230 54.130 52.600 58.630 4 61.370 60.230 61.700 66.770 5 59.570 58.700 59.330 62.730 6 52.700 52.230 54.070 61.830 7 50.130 49.770 50.400 53.830 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 73: Anh huong phuong dung PP den NS lua BMBG Vu Mua TN3 (03.-05); THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 42.825 2.526 0.059 39.270 45.200 Muc 2 4 49.267 2.098 0.043 46.770 51.900 Muc 3 4 46.280 1.702 0.037 43.830 47.530 Muc 4 4 54.107 0.903 0.017 53.230 55.300 Muc 5 4 52.260 2.527 0.048 48.770 54.700 Muc 6 4 48.367 1.800 0.037 45.900 50.200 Muc 7 4 43.985 2.271 0.052 41.900 46.870 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 4 4 4 Gia tri 42.825 49.267 46.280 54.107 52.260 48.367 43.985 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 4.097 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.024 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 18 bac tu do : 2.101 He so bien dong CV : 4.20 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.007 So sanh theo DUNCAN M[1] M[7] M[3] M[6] M[2] M[5] M[4] 42.82 43.98 46.28 48.37 49.27 52.26 54.11 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄcÄÄÄÄÄÄc dÄÄÄÄÄÄd eÄÄÄÄÄÄe Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 45.200 43.130 43.700 39.270 2 49.070 51.900 46.770 49.330 3 43.830 46.430 47.330 47.530 4 54.270 55.300 53.630 53.230 5 53.270 48.770 54.700 52.300 6 48.500 48.870 50.200 45.900 7 44.700 42.470 46.870 41.900 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 74: Anh huong phuong dung PP den NS lua BMBG Vu Dong TN3 (03.-05); THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 51.635 2.191 0.042 50.200 54.900 Muc 2 4 57.885 1.870 0.032 55.100 58.970 Muc 3 4 54.857 1.891 0.034 52.430 56.730 Muc 4 4 62.992 2.077 0.033 60.470 65.430 Muc 5 4 61.400 1.448 0.024 60.070 63.430 Muc 6 4 54.307 1.161 0.021 52.730 55.400 Muc 7 4 50.735 1.778 0.035 48.670 52.970 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 4 4 4 Gia tri 51.635 57.885 54.857 62.992 61.400 54.307 50.735 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 2.269 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.506 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 18 bac tu do : 2.101 He so bien dong CV : 2.68 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 2.238 So sanh theo DUNCAN M[7] M[1] M[6] M[3] M[2] M[5] M[4] 50.73 51.63 54.31 54.86 57.88 61.40 62.99 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb c dÄÄÄÄÄÄd Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 54.900 50.200 50.670 50.770 2 58.970 55.100 58.970 58.500 3 54.370 52.430 55.900 56.730 4 65.430 60.470 62.470 63.600 5 63.430 60.770 60.070 61.330 6 54.200 52.730 55.400 54.900 7 50.330 50.970 52.970 48.670 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 75: Anh huong SDPP Giam thieu Phan bon den NS Lua Xuan PSSH nen Co PC TN THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 68.347 4.950 0.072 61.860 72.890 Muc 2 4 75.410 2.082 0.028 72.390 77.130 Muc 3 4 71.350 1.321 0.019 70.140 72.610 Muc 4 4 66.290 0.909 0.014 65.270 67.120 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 68.347 75.410 71.350 66.290 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 7.154 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.675 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 3.80 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 4.278 M[4] M[1] M[3] M[2] 66.29 68.35 71.35 75.41 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 67.210 71.430 72.890 61.860 2 75.860 76.260 77.130 72.390 3 70.140 70.280 72.610 72.370 4 65.780 66.990 65.270 67.120 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 76: Anh huong SDPP Giam thieu Phan bon den NS lua PSSH Vu Xuan Ko PC TN4 (06-08) THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 64.562 4.293 0.066 60.100 68.560 Muc 2 4 73.620 3.918 0.053 70.200 78.100 Muc 3 4 69.677 4.077 0.059 65.640 74.660 Muc 4 4 61.397 4.558 0.074 54.950 65.340 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 64.562 73.620 69.677 61.397 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 16.189 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 4.024 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.98 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 6.436 So sanh theo DUNCAN M[4] M[1] M[3] M[2] 61.40 64.56 69.68 73.62 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 60.100 68.560 61.690 67.900 2 70.200 75.710 70.470 78.100 3 65.640 71.240 67.170 74.660 4 65.340 63.670 61.630 54.950 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 77: Anh huong SDPP Giam thieu Phan bon den NS lua mua PSSH nen Co PC TN4 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 54.247 1.661 0.031 52.190 55.860 Muc 2 4 58.750 3.254 0.055 55.060 61.580 Muc 3 4 55.405 2.410 0.043 53.220 58.020 Muc 4 4 50.727 2.288 0.045 47.670 52.540 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 54.247 58.750 55.405 50.727 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 6.477 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.545 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.65 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 4.071 So sanh theo DUNCAN M[4] M[1] M[3] M[2] 50.73 54.25 55.40 58.75 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 53.650 55.290 52.190 55.860 2 61.390 56.970 55.060 61.580 3 53.500 56.880 53.220 58.020 4 50.280 52.420 52.540 47.670 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 78: Anh huong SDPP Giam thieu Phan bon den NS lua mua PSSH nen Ko PC TN4 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 51.020 4.862 0.095 45.040 56.660 Muc 2 4 56.990 1.948 0.034 54.980 59.080 Muc 3 4 53.435 2.698 0.050 50.460 56.570 Muc 4 4 50.322 4.041 0.080 46.770 55.750 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 51.020 56.990 53.435 50.322 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 8.770 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.961 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.59 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 4.737 So sanh theo DUNCAN M[4] M[1] M[3] M[2] 50.32 51.02 53.43 56.99 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 45.040 56.660 49.910 52.470 2 55.730 59.080 54.980 58.170 3 50.460 56.570 52.100 54.610 4 47.780 50.990 55.750 46.770 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 79: Anh huong SDPP Giam thieu Phan bon den NS Ngo dong PSSH nen Co PC TN THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 43.807 2.838 0.065 40.300 46.720 Muc 2 4 49.282 3.156 0.064 45.700 52.380 Muc 3 4 47.562 3.062 0.064 43.550 50.580 Muc 4 4 41.415 3.707 0.090 37.370 46.160 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 43.807 49.282 47.562 41.415 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 6.122 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.474 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.44 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.957 So sanh theo DUNCAN M[4] M[1] M[3] M[2] 41.41 43.81 47.56 49.28 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 40.300 45.370 42.840 46.720 2 47.610 52.380 45.700 51.440 3 43.550 50.580 46.960 49.160 4 37.370 42.090 46.160 40.040 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 80: Anh huong SDPP Giam thieu Phan bon den NS Ngo dong PSSH nen Ko PC TN THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 47.460 2.106 0.044 44.830 49.950 Muc 2 4 51.555 2.115 0.041 49.200 53.990 Muc 3 4 49.225 2.360 0.048 46.650 52.270 Muc 4 4 44.305 1.066 0.024 42.960 45.200 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 47.460 51.555 49.225 44.305 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 4.059 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.015 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.19 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.223 So sanh theo DUNCAN M[4] M[1] M[3] M[2] 44.30 47.46 49.22 51.55 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 47.830 47.230 44.830 49.950 2 53.990 49.200 50.530 52.500 3 46.650 49.580 48.400 52.270 4 43.940 45.120 45.200 42.960 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 81: Anh huong SDPP Giam thieu Phan bon den NS Lua xuan BMBG nen Co PC TN THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 42.380 2.241 0.053 40.490 45.630 Muc 2 4 55.757 1.767 0.032 53.170 57.070 Muc 3 4 49.125 0.552 0.011 48.520 49.760 Muc 4 4 42.165 1.140 0.027 40.850 43.270 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 42.380 55.757 49.125 42.165 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 3.132 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.770 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 3.74 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 2.831 So sanh theo DUNCAN M[4] M[1] M[3] M[2] 42.16 42.38 49.12 55.76 aÄÄÄÄÄÄa b c Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 45.630 41.660 40.490 41.740 2 53.170 56.660 56.130 57.070 3 49.380 49.760 48.520 48.840 4 40.850 41.590 42.950 43.270 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 82: Anh huong SDPP Giam thieu Phan bon den NS Lua xuan BMBG nen Ko PC TN THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 44.275 1.801 0.041 42.500 46.400 Muc 2 4 55.735 1.994 0.036 52.850 57.420 Muc 3 4 48.697 1.551 0.032 47.640 51.000 Muc 4 4 44.885 2.103 0.047 42.890 47.100 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 44.275 55.735 48.697 44.885 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 4.482 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.117 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.37 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.386 So sanh theo DUNCAN M[1] M[4] M[3] M[2] 44.27 44.88 48.70 55.73 aÄÄÄÄÄÄa b c Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 45.100 46.400 42.500 43.100 2 52.850 56.490 56.180 57.420 3 51.000 47.640 47.970 48.180 4 43.300 42.890 46.250 47.100 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 83: Anh huong SDPP Giam thieu Phan bon den NS Lua Mua BMBG nen Ko PC TN4 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 43.007 0.720 0.017 41.960 43.500 Muc 2 4 56.455 0.570 0.010 55.610 56.850 Muc 3 4 52.637 2.161 0.041 49.510 54.440 Muc 4 4 49.182 4.905 0.100 42.750 54.130 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 43.007 56.455 52.637 49.182 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 8.459 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.908 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.78 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 4.652 So sanh theo DUNCAN M[1] M[4] M[3] M[2] 43.01 49.18 52.64 56.45 a bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 43.500 43.460 43.110 41.960 2 55.610 56.850 56.650 56.710 3 54.440 49.510 53.070 53.530 4 42.750 51.540 48.310 54.130 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 84: Anh huong SDPP Giam thieu Phan bon den NS Lua Mua BMBG nen Co PC TN4 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 44.980 2.246 0.050 41.650 46.490 Muc 2 4 58.475 1.517 0.026 56.570 60.250 Muc 3 4 54.337 3.985 0.073 50.750 59.850 Muc 4 4 51.167 2.234 0.044 48.400 53.820 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 44.980 58.475 54.337 51.167 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 8.264 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.875 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.50 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 4.598 So sanh theo DUNCAN M[1] M[4] M[3] M[2] 44.98 51.17 54.34 58.47 a bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 45.660 46.490 41.650 46.120 2 56.570 58.780 60.250 58.300 3 59.850 54.500 50.750 52.250 4 50.860 48.400 51.590 53.820 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 85: Anh huong SDPP Giam thieu Phan bon den NS Ngo Dong BMBG nen Ko PC TN THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 36.667 1.903 0.052 34.640 38.340 Muc 2 4 49.185 1.224 0.025 48.020 50.680 Muc 3 4 41.102 2.073 0.050 39.150 43.130 Muc 4 4 36.467 1.609 0.044 34.460 38.060 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 36.667 49.185 41.102 36.467 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 2.605 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.614 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.95 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.582 So sanh theo DUNCAN M[4] M[1] M[3] M[2] 36.47 36.67 41.10 49.18 aÄÄÄÄÄÄa b c Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 35.450 38.240 34.640 38.340 2 48.370 48.020 49.670 50.680 3 43.130 39.490 39.150 42.640 4 38.060 37.420 34.460 35.930 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 86: Anh huong SDPP Giam thieu Phan bon den NS Ngo Dong BMBG nen Co PC TN THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 39.590 1.274 0.032 38.110 41.160 Muc 2 4 52.420 2.457 0.047 48.800 54.280 Muc 3 4 42.842 1.476 0.034 41.700 44.950 Muc 4 4 39.132 4.087 0.104 33.560 42.800 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 39.590 52.420 42.842 39.132 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 5.926 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.434 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.60 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.894 So sanh theo DUNCAN M[4] M[1] M[3] M[2] 39.13 39.59 42.84 52.42 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa b Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 41.160 38.110 39.220 39.870 2 53.250 48.800 53.350 54.280 3 42.760 44.950 41.700 41.960 4 41.460 33.560 42.800 38.710 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 87: Anh huong PP den N Cây hut vu mua 2008 Giai doan 30 ngay THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.997 0.164 0.082 1.830 2.220 Muc 2 4 2.370 0.091 0.038 2.270 2.490 Muc 3 4 2.560 0.142 0.056 2.430 2.760 Muc 4 4 2.655 0.078 0.029 2.560 2.750 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 1.997 2.370 2.560 2.655 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.012 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.108 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.52 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.173 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 2.00 2.37 2.56 2.65 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 1.940 1.830 2.000 2.220 2 2.360 2.360 2.270 2.490 3 2.760 2.430 2.500 2.550 4 2.750 2.660 2.560 2.650 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 88: Anh hung PP den N Cay hut giai doan 60 ngay vu mua 2008 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.505 0.078 0.052 1.420 1.600 Muc 2 4 1.745 0.127 0.073 1.630 1.860 Muc 3 4 1.857 0.072 0.039 1.780 1.950 Muc 4 4 1.890 0.073 0.038 1.790 1.960 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 1.505 1.745 1.857 1.890 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.007 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.083 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.74 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.130 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 1.50 1.74 1.86 1.89 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 1.420 1.470 1.600 1.530 2 1.860 1.630 1.850 1.640 3 1.870 1.830 1.950 1.780 4 1.790 1.960 1.920 1.890 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 89: Anh hung PP den P Cay hut giai doan 30 ngay vu mua 2008 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.684 0.022 0.032 0.670 0.716 Muc 2 4 0.794 0.011 0.014 0.780 0.806 Muc 3 4 0.800 0.017 0.021 0.791 0.826 Muc 4 4 0.834 0.017 0.021 0.810 0.851 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 0.684 0.794 0.800 0.834 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.000 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.014 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 1.75 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.022 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 0.68 0.79 0.80 0.83 a bÄÄÄÄÄÄb c Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 0.670 0.716 0.681 0.670 2 0.780 0.800 0.791 0.806 3 0.791 0.826 0.792 0.792 4 0.835 0.840 0.810 0.851 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO

Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 90: Anh hung PP den P Cay hut giai doan 60 ngay v? mua 2008 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.539 0.039 0.073 0.485 0.578 Muc 2 4 0.605 0.024 0.040 0.571 0.629 Muc 3 4 0.619 0.021 0.035 0.592 0.639 Muc 4 4 0.665 0.008 0.012 0.653 0.671 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 0.539 0.605 0.619 0.665 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.001 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.027 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.46 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.043 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 0.54 0.60 0.62 0.66 a bÄÄÄÄÄÄb c Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 0.542 0.485 0.552 0.578 2 0.629 0.571 0.607 0.612 3 0.612 0.639 0.633 0.592 4 0.671 0.669 0.653 0.667 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 91: Anh hung PP den K Cay hut giai doan 30 ngay v? mua 2008 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 2.045 0.097 0.047 1.953 2.137 Muc 2 4 2.319 0.121 0.052 2.190 2.431 Muc 3 4 2.324 0.082 0.035 2.231 2.431 Muc 4 4 2.428 0.010 0.004 2.420 2.442 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 2.045 2.319 2.324 2.428 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.007 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.083 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 3.62 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.132 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 2.04 2.32 2.32 2.43 a bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 2.120 1.970 1.953 2.137 2 2.190 2.243 2.431 2.413 3 2.231 2.312 2.324 2.431 4 2.442 2.431 2.421 2.420 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 92 Anh hung PP den K Cay hut giai doan 60 ngay v? mua 2008 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.905 0.053 0.028 1.840 1.965 Muc 2 4 2.266 0.133 0.059 2.123 2.412 Muc 3 4 2.394 0.114 0.048 2.261 2.512 Muc 4 4 2.438 0.095 0.039 2.321 2.551 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 1.905 2.266 2.394 2.438 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.012 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.108 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.81 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.173 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 1.90 2.27 2.39 2.44 a bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 1.965 1.925 1.840 1.890 2 2.190 2.341 2.412 2.123 3 2.512 2.341 2.261 2.462 4 2.551 2.462 2.321 2.420 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 93 Anh hung PP den N Cay hut giai doan 30 ngay v? xuan 2010 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 2.330 0.105 0.045 2.240 2.460 Muc 2 4 2.437 0.032 0.013 2.390 2.460 Muc 3 4 2.522 0.104 0.041 2.430 2.670 Muc 4 4 2.625 0.115 0.044 2.490 2.770 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 2.330 2.437 2.522 2.625 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.009 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.096 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 3.89 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.154 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 2.33 2.44 2.52 2.62 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 2.240 2.370 2.250 2.460 2 2.450 2.390 2.450 2.460 3 2.670 2.480 2.510 2.430 4 2.770 2.630 2.490 2.610 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 94 Anh hung PP den N Cay hut giai doan 60 ngay vu xuan 2010 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.702 0.073 0.043 1.650 1.810 Muc 2 4 1.832 0.043 0.024 1.790 1.870 Muc 3 4 1.982 0.106 0.054 1.850 2.110 Muc 4 4 1.990 0.119 0.060 1.850 2.140 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 1.702 1.832 1.982 1.990 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.004 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.063 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 3.38 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.101 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 1.70 1.83 1.98 1.99 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 1.650 1.680 1.810 1.670 2 1.800 1.870 1.790 1.870 3 1.850 1.990 2.110 1.980 4 1.850 1.990 2.140 1.980 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 95 Anh hung PP den P Cay hut giai doan 30 ngay v? xuan 2010 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.569 0.019 0.033 0.543 0.587 Muc 2 4 0.643 0.030 0.047 0.601 0.672 Muc 3 4 0.652 0.016 0.024 0.634 0.673 Muc 4 4 0.666 0.017 0.025 0.652 0.687 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 0.569 0.643 0.652 0.666 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.001 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.023 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 3.68 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.037 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 0.57 0.64 0.65 0.67 a bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 0.571 0.543 0.575 0.587 2 0.672 0.653 0.647 0.601 3 0.651 0.673 0.634 0.652 4 0.673 0.654 0.652 0.687 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 96 Anh hung PP den P Cay hut giai doan 60 ngay vu xuan 2010 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.603 0.022 0.037 0.586 0.634 Muc 2 4 0.675 0.009 0.013 0.667 0.687 Muc 3 4 0.705 0.021 0.029 0.685 0.734 Muc 4 4 0.718 0.028 0.039 0.692 0.743 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 0.603 0.675 0.705 0.718 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.000 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.018 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 2.69 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.029 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 0.60 0.67 0.71 0.72 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 0.634 0.604 0.587 0.586 2 0.672 0.667 0.674 0.687 3 0.734 0.685 0.704 0.698 4 0.742 0.743 0.696 0.692 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 97 Anh hung PP den K Cay hut giai doan 30 ngay vu xuan 2010 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 2.082 0.178 0.085 1.892 2.314 Muc 2 4 2.341 0.110 0.047 2.190 2.454 Muc 3 4 2.423 0.025 0.010 2.390 2.450 Muc 4 4 2.476 0.133 0.054 2.352 2.650 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 2.082 2.341 2.423 2.476 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.011 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.103 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.43 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.165 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 2.08 2.34 2.42 2.48 a bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 2.105 2.016 2.314 1.892 2 2.454 2.190 2.370 2.350 3 2.450 2.430 2.390 2.421 4 2.650 2.352 2.504 2.397 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 98 Anh hung PP den K Cay hut giai doan 60 ngay vu xuan 2010 THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.616 0.107 0.066 1.498 1.758 Muc 2 4 2.017 0.043 0.022 1.960 2.060 Muc 3 4 2.075 0.119 0.057 2.000 2.250 Muc 4 4 2.085 0.057 0.028 2.050 2.170 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 1.616 2.017 2.075 2.085 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.007 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.083 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.28 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.133 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 1.62 2.02 2.07 2.08 a bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 1.498 1.607 1.603 1.758 2 2.010 2.040 2.060 1.960 3 2.000 2.000 2.050 2.250 4 2.050 2.070 2.170 2.050 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 99 Anh hung PP den Dung trong PSSH THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.245 0.034 0.027 1.210 1.290 Muc 2 4 1.182 0.078 0.066 1.110 1.260 Muc 3 4 1.180 0.027 0.023 1.140 1.200 Muc 4 4 1.152 0.095 0.082 1.080 1.280 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 1.245 1.182 1.180 1.152 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.004 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.064 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.35 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.102 So sanh theo DUNCAN M[4] M[3] M[2] M[1] 1.15 1.18 1.18 1.24 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 1.210 1.290 1.250 1.230 2 1.120 1.260 1.110 1.240 3 1.140 1.190 1.200 1.190 4 1.080 1.080 1.280 1.170 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 100 Anh hung PP den Dung trong BMBG THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.245 0.044 0.036 1.190 1.290 Muc 2 4 1.200 0.076 0.063 1.130 1.280 Muc 3 4 1.202 0.114 0.094 1.040 1.290 Muc 4 4 1.147 0.085 0.074 1.080 1.270 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 1.245 1.200 1.202 1.147 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.003 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.057 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.78 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.092 So sanh theo DUNCAN M[4] M[2] M[3] M[1] 1.15 1.20 1.20 1.24 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 1.190 1.230 1.270 1.290 2 1.130 1.140 1.280 1.250 3 1.210 1.040 1.270 1.290 4 1.140 1.080 1.100 1.270 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 101 Anh hung PP den ty trong PSSH THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 2.600 0.059 0.023 2.530 2.670 Muc 2 4 2.635 0.131 0.050 2.470 2.740 Muc 3 4 2.637 0.148 0.056 2.470 2.790 Muc 4 4 2.640 0.125 0.047 2.460 2.750 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 2.600 2.635 2.637 2.640 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.012 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.110 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.17 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.175 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 2.60 2.63 2.64 2.64 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 2.670 2.580 2.620 2.530 2 2.470 2.590 2.740 2.740 3 2.470 2.790 2.560 2.730 4 2.460 2.750 2.680 2.670 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 102 Anh hung PP den ty trong BMBG THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX 4 2.520 0.132 0.052 2.410 2.710 4 2.502 0.129 0.051 2.340 2.640 4 2.502 0.156 0.063 2.350 2.720 4 2.497 0.175 0.070 2.300 2.650 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 2.520 2.502 2.502 2.497 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.028 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.166 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 6.63 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.266 So sanh theo DUNCAN M[4] M[3] M[2] M[1] 2.50 2.50 2.50 2.52 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 2.710 2.500 2.460 2.410 2 2.560 2.470 2.640 2.340 3 2.490 2.350 2.720 2.450 4 2.300 2.650 2.400 2.640 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 103 Anh hung PP den Do xop PSSH THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 51.900 1.679 0.032 49.400 53.000 Muc 2 4 54.925 1.871 0.034 53.200 57.200 Muc 3 4 55.275 1.374 0.025 53.400 56.600 Muc 4 4 56.375 2.754 0.049 53.100 59.600 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 51.900 54.925 55.275 56.375 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 5.052 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.248 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.12 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.595 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 51.90 54.92 55.27 56.37 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 52.500 53.000 52.700 49.400 2 57.200 53.600 53.200 55.700 3 53.400 56.600 55.900 55.200 4 53.100 55.500 57.300 59.600 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 104 Anh hung PP den Do xop BMBG THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 50.975 1.790 0.035 49.700 53.600 Muc 2 4 52.025 1.900 0.037 50.000 54.500 Muc 3 4 52.025 1.271 0.024 50.400 53.500 Muc 4 4 54.000 4.278 0.079 50.000 60.000 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 50.975 52.025 52.025 54.000 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 5.308 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 2.304 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.41 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 3.685 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 50.97 52.02 52.02 53.95 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 50.000 49.700 50.600 53.600 2 51.300 52.300 54.500 50.000 3 50.400 52.200 53.500 52.000 4 52.400 53.400 60.000 50.000 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 105 Anh hung PP den OC PSSH THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 2.000 0.111 0.056 1.870 2.140 Muc 2 4 2.275 0.100 0.044 2.150 2.370 Muc 3 4 2.317 0.029 0.012 2.280 2.340 Muc 4 4 2.335 0.111 0.047 2.220 2.430 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 2.000 2.275 2.317 2.335 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.009 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.096 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.28 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.153 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 2.00 2.27 2.32 2.33 a bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 2.140 1.980 2.010 1.870 2 2.340 2.240 2.150 2.370 3 2.310 2.340 2.280 2.340 4 2.260 2.430 2.220 2.430 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 106 Anh hung PP den OC BMBG THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.060 0.120 0.113 0.950 1.230 Muc 2 4 1.202 0.034 0.028 1.170 1.250 Muc 3 4 1.205 0.019 0.016 1.190 1.230 Muc 4 4 1.245 0.062 0.050 1.180 1.320 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 1.060 1.202 1.205 1.245 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.002 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.047 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.01 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.076 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 1.06 1.20 1.20 1.24 a bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 1.020 0.950 1.230 1.040 2 1.170 1.190 1.250 1.200 3 1.190 1.190 1.230 1.210 4 1.210 1.180 1.320 1.270 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 107 Anh hung PP den Nts PSSH THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.189 0.008 0.041 0.182 0.198 Muc 2 4 0.217 0.013 0.062 0.199 0.231 Muc 3 4 0.242 0.009 0.039 0.231 0.254 Muc 4 4 0.243 0.008 0.033 0.235 0.254 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 0.189 0.217 0.242 0.243 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.000 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.011 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.87 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.037 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 0.19 0.22 0.24 0.24 a bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 0.183 0.193 0.198 0.182 2 0.199 0.219 0.231 0.221 3 0.241 0.254 0.231 0.243 4 0.254 0.235 0.243 0.241 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 108 Anh hung PP den Nts BMBG THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.102 0.003 0.028 0.098 0.105 Muc 2 4 0.116 0.006 0.050 0.111 0.122 Muc 3 4 0.119 0.005 0.041 0.112 0.122 Muc 4 4 0.130 0.004 0.031 0.124 0.132 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 0.102 0.116 0.119 0.130 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.000 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.004 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.48 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.011 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 0.10 0.12 0.12 0.13 a bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 0.102 0.102 0.098 0.105 2 0.111 0.112 0.122 0.121 3 0.112 0.121 0.122 0.122 4 0.132 0.124 0.132 0.132 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 109 Anh hung PP den P2O5ts PSSH THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.181 0.010 0.057 0.172 0.193 Muc 2 4 0.180 0.010 0.058 0.169 0.192 Muc 3 4 0.186 0.014 0.074 0.172 0.198 Muc 4 4 0.193 0.011 0.059 0.176 0.199 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 0.181 0.180 0.186 0.193 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.000 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.012 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 6.72 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.020 So sanh theo DUNCAN M[2] M[1] M[3] M[4] 0.18 0.18 0.19 0.19 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 0.173 0.193 0.186 0.172 2 0.174 0.185 0.192 0.169 3 0.172 0.198 0.176 0.197 4 0.199 0.176 0.198 0.199 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 110 Anh hung PP den P2O5ts BMBG THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.071 0.002 0.023 0.069 0.073 Muc 2 4 0.072 0.003 0.035 0.069 0.075 Muc 3 4 0.074 0.002 0.032 0.072 0.077 Muc 4 4 0.072 0.007 0.097 0.065 0.081 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 0.071 0.072 0.074 0.072 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.000 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.004 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.88 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.006 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[4] M[3] 0.07 0.07 0.07 0.07 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 0.071 0.073 0.071 0.069 2 0.075 0.069 0.071 0.072 3 0.074 0.077 0.072 0.072 4 0.075 0.081 0.069 0.065 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 111 Anh hung PP den K2Ots PSSH THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.057 0.038 0.036 1.020 1.090 Muc 2 4 1.212 0.021 0.017 1.190 1.240 Muc 3 4 1.317 0.078 0.059 1.220 1.410 Muc 4 4 1.319 0.086 0.065 1.212 1.420 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 1.057 1.212 1.317 1.319 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.004 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.065 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.26 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.103 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 1.06 1.21 1.32 1.32 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 1.020 1.030 1.090 1.090 2 1.210 1.240 1.190 1.210 3 1.410 1.320 1.220 1.320 4 1.420 1.304 1.340 1.212 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 112 Anh hung PP den K2Ots BMBG THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 0.524 0.012 0.023 0.514 0.541 Muc 2 4 0.581 0.050 0.086 0.509 0.625 Muc 3 4 0.624 0.027 0.044 0.591 0.657 Muc 4 4 0.653 0.038 0.059 0.608 0.692 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 0.524 0.581 0.624 0.653 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.001 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.037 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.13 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.058 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 0.52 0.58 0.62 0.65 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 0.514 0.541 0.519 0.521 2 0.597 0.625 0.509 0.595 3 0.629 0.619 0.591 0.657 4 0.692 0.608 0.677 0.635 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 113 Anh hung PP den P2O5dt PSSH THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 7.477 0.252 0.034 7.250 7.760 Muc 2 4 7.770 0.348 0.045 7.390 8.130 Muc 3 4 7.877 0.384 0.049 7.560 8.350 Muc 4 4 9.180 0.528 0.058 8.870 9.970 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 7.477 7.770 7.877 9.180 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.153 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.391 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.84 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.625 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 7.48 7.77 7.88 9.18 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa b Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 7.760 7.620 7.250 7.280 2 7.570 7.390 7.990 8.130 3 7.560 7.570 8.030 8.350 4 8.960 8.920 9.970 8.870 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 114 Anh hung PP den P2O5dt BMBG THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 18.045 0.661 0.037 17.500 18.980 Muc 2 4 22.502 1.146 0.051 21.060 23.800 Muc 3 4 25.952 1.348 0.052 24.620 27.830 Muc 4 4 25.797 1.788 0.069 23.820 27.800 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 18.045 22.502 25.952 25.797 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 1.615 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 1.271 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.51 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 2.032 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[4] M[3] 18.04 22.50 25.80 25.95 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 18.980 18.030 17.500 17.670 2 22.860 21.060 23.800 22.290 3 25.650 27.830 25.710 24.620 4 24.870 27.800 26.700 23.820 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 115 Anh hung PP den K2Odt PSSH THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 8.235 0.262 0.032 7.880 8.510 Muc 2 4 9.437 0.428 0.045 9.020 9.850 Muc 3 4 16.667 0.469 0.028 16.270 17.320 Muc 4 4 16.667 1.005 0.060 15.370 17.530 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 8.235 9.437 16.667 16.667 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.201 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.448 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 3.51 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.717 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 8.23 9.44 16.67 16.67 a b cÄÄÄÄÄÄc Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 8.510 7.880 8.300 8.250 2 9.020 9.120 9.760 9.850 3 16.270 16.390 17.320 16.690 4 16.380 15.370 17.390 17.530 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 116 Anh hung PP den K2Odt BMBG THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 6.577 0.544 0.083 5.920 7.030 Muc 2 4 10.020 0.365 0.036 9.710 10.440 Muc 3 4 11.682 0.564 0.048 11.020 12.270 Muc 4 4 14.349 1.660 0.116 13.246 16.820 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 6.577 10.020 11.682 14.349 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.664 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.815 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.65 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 1.304 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 6.58 10.02 11.68 14.35 a b c d Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 6.340 7.030 7.020 5.920 2 9.720 10.440 10.210 9.710 3 11.430 12.010 11.020 12.270 4 13.620 16.820 13.246 13.710 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 117 Anh hung PP den Ca PSSH THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 5.915 0.366 0.062 5.520 6.400 Muc 2 4 6.877 0.551 0.080 6.360 7.590 Muc 3 4 7.150 0.420 0.059 6.840 7.750 Muc 4 4 7.017 0.270 0.039 6.720 7.340 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 5.915 6.877 7.150 7.017 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.133 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.365 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.41 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.583 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[4] M[3] 5.91 6.88 7.02 7.15 a bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 5.930 5.810 5.520 6.400 2 6.540 6.360 7.020 7.590 3 6.880 6.840 7.130 7.750 4 6.890 7.120 7.340 6.720 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 118 Anh hung PP den Ca BMBG THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 4.277 0.214 0.050 4.010 4.520 Muc 2 4 4.502 0.294 0.065 4.170 4.750 Muc 3 4 4.497 0.234 0.052 4.210 4.730 Muc 4 4 4.497 0.231 0.051 4.240 4.790 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 4.277 4.502 4.497 4.497 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.063 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.251 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.65 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.402 So sanh theo DUNCAN M[1] M[3] M[4] M[2] 4.28 4.50 4.50 4.50 aÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄaÄÄÄÄÄÄa Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 4.010 4.230 4.520 4.350 2 4.340 4.750 4.750 4.170 3 4.730 4.640 4.210 4.410 4 4.240 4.420 4.790 4.540 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 119 Anh hung PP den Mg PSSH THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 2.335 0.223 0.096 2.030 2.560 Muc 2 4 2.335 0.138 0.059 2.200 2.490 Muc 3 4 2.775 0.204 0.073 2.470 2.890 Muc 4 4 2.750 0.086 0.031 2.670 2.870 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 2.335 2.335 2.775 2.750 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.013 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.116 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.53 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.185 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[4] M[3] 2.33 2.33 2.75 2.77 aÄÄÄÄÄÄa bÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 2.030 2.340 2.560 2.410 2 2.240 2.490 2.410 2.200 3 2.470 2.870 2.870 2.890 4 2.670 2.710 2.870 2.750 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 120 Anh hung PP den Mg BMBG THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 1.345 0.112 0.084 1.230 1.490 Muc 2 4 1.515 0.121 0.080 1.360 1.630 Muc 3 4 1.527 0.053 0.035 1.460 1.590 Muc 4 4 1.520 0.105 0.069 1.430 1.670 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 1.345 1.515 1.527 1.520 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.005 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.072 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.88 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.115 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[4] M[3] 1.34 1.51 1.52 1.53 a bÄÄÄÄÄÄbÄÄÄÄÄÄb Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 1.230 1.290 1.370 1.490 2 1.360 1.480 1.590 1.630 3 1.460 1.590 1.530 1.530 4 1.510 1.430 1.470 1.670 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 121 Anh hung PP den CEC PSSH THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 11.875 0.479 0.040 11.500 12.500 Muc 2 4 14.800 1.152 0.078 13.500 16.300 Muc 3 4 15.000 0.408 0.027 14.500 15.500 Muc 4 4 17.000 0.577 0.034 16.500 17.500 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 11.875 14.800 15.000 17.000 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.567 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.753 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 5.13 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 1.204 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 11.88 14.80 15.00 17.00 a bÄÄÄÄÄÄb c Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 11.500 11.500 12.500 12.000 2 13.500 14.600 14.800 16.300 3 14.500 15.500 15.000 15.000 4 17.500 17.500 16.500 16.500 --------------------------------------------------

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI MOT NHAN TO Ver 3.0 Nguyen dinh Hien 1996 Phu luc 122 Anh hung PP den CEC BMBG THONG KE CO BAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ MUC SO LAN LAP TRUNG BINH DL(H chinh) HS B DONG MIN MAX Muc 1 4 8.650 0.569 0.066 7.800 9.000 Muc 2 4 9.475 0.499 0.053 9.000 10.000 Muc 3 4 10.050 0.420 0.042 9.600 10.500 Muc 4 4 10.800 0.183 0.017 10.600 11.000 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Cac Trung binh cua cac muc --------------------------------------- So lan 4 4 4 4 Gia tri 8.650 9.475 10.050 10.800 Sai so binh phuong cua mot quan sat (Se2) : 0.216 Do lech chuan cua mot quan sat (Se) : 0.464 Gia tri Tlt o muc tin cay 5%, 9 bac tu do : 2.262 He so bien dong CV : 4.77 % Do chenh lech nho nhat co y nghia khi so sanh (LSD) : 0.743 So sanh theo DUNCAN M[1] M[2] M[3] M[4] 8.65 9.47 10.05 10.80 a bÄÄÄÄÄÄb c Bang so lieu goc -------------------------------------------------- Nhan to Gia tri ( Muc ) lan 1 lan 2 lan 3 lan 4 1 7.800 9.000 8.900 8.900 2 9.000 9.100 9.800 10.000 3 10.500 9.800 10.300 9.600 4 10.900 10.600 10.700 11.000 --------------------------------------------------

Phụ lục 123: Hiệu quả kinh tế của việc vùi phụ phẩm cho ngô và lúa trên ñất phù sa sông Hồng (thí nghiệm ô lớn) - Công lao ñộng như sau: công; công thức 1 = 810 công/ha, công thức 2 ñến công thức 6 = 900

công/ha; giá mỗi công = 50.000 ñ

- Lượng NPK ñược bón trong 1 ha thí nghiệm (theo lượng phân bón từ phương pháp nghiên cứu)

như sau:

+ Lúa vụ xuân = 120 kg N + 60 Kg P2O5 + 60 kg K2O.

+ Lúa vụ mùa = 90 kg N + 60 Kg P2O5 + 40 kg K2O.

+ Ngô vụ ñông = 150 kg N + 90 Kg P2O5 + 90 kg K2O.

- Giá thóc vụ xuân = 6.800 ñ/kg; thóc vụ mùa = 6.500 ñ/kg; ngô vụ ñông = 6.000 ñ/kg.

- Phân bón: ñạm urê= 8.000 ñ/kg, lân supe = 3.000 ñ/kg, kali = 14.000 ñ/kg, phân chuồng = 300

ñ/kg; phụ phẩm 100 ñ/kg, giống 4.800. ñ/ha/năm.

- Thu (1.000 ñ/ha).

Lúa xuân

Lúa mùa

Ngô ñông

Cộng

Công thức

thu

Ta

1.000 ñ

Ta

1.000 ñ

Ta

1.000 ñ

111.710

1. NPK+PC

72,68 49.422 55,24 35.906 43,97 26.382

2. NPK+PC+PP

73,44 49.939 57,12 37.128 46,72 28.032 115.099

3. 90% NPK so với CT1 + PC +PP

74,25 50.490 59,88 38.922

45,6

27.360 116.772

4. 90% NP so với CT1 + 70% K so

74,00 50.320 60,00 39.000 45,86 27.516 116.836

với CT1 + PC +PP

5. 80% NPK so với CT1 + PC +PP

73,47 49.960 58,40 37.960 42,62 25.572 113.492

6. 80% NP so với CT1 + 70% K so

72,85 49.538 58,00 37.700 42,54 25.524 112.762

với CT1 + PC +PP

- Chi phân bón, phụ phẩm (1.000 ñ/ha)

Công thức

Phân ñạm Phân lân

1. NPK+PC

6.261

3.938

Phân kali 4.433

Phân chuồng 7.200

Phụ phẩm Cộng 21.832

2. NPK+PC+PP

6.261

3.938

4.433

7.200

1.550

23.382

3. 90% NPK so với CT1

5.635

3.544

3.990

7.200

1.550

21.919

+ PC +PP

4. 90% NP so với

CT1 + 70% K so với

5.635

3.544

3.103

7.200

1.550

21.032

CT1 + PC +PP

5. 80% NPK so với CT1

5.009

3.150

3.547

7.200

1.550

20.455

+ PC +PP

5.009

3.150

3.103

7.200

1.550

20.012

6. 80% NP so với CT1 + 70% K so với CT1 + PC +PP

- Chi công lao ñộng, giống, tiền lãi (1.000 ñ/ha)

Công thức

Công Lð Giống

Phân bón

Tổng chi

Lãi

1. NPK+PC

13.500

4.800

21.832

40.132

71.579

2. NPK+PC+PP

15.000

4.800

23.382

43.182

71.917

3. 90% NPK so với CT1 + PC

15.000

4.800

21.919

41.719

75.053

+PP

4. 90% NP so với CT1 +

70% K so với CT1 + PC

15.000

4.800

21.032

40.832

76.004

+PP

5. 80% NPK so với CT1 + PC

15.000

4.800

20.455

40.255

73.236

+PP

15.000

4.800

20.012

39.812

72.950

6. 80% NP so với CT1 + 70% K so với CT1 + PC +PP

Phụ lục 124: Hiệu quả kinh tế của việc vùi phụ phẩm cho ngô và lúa trên ñất bạc màu Bắc Giang - Công lao ñộng như sau: công; công thức 1 = 810 công/ha, công thức 2 ñến công thức 6 = 900

công/ha; giá mỗi công = 50.000 ñ

- Lượng NPK ñược bón trong 1 ha thí nghiệm (theo lượng phân bón từ phương pháp nghiên cứu)

như sau:

- Lượng NPK ñược bón trong 1 ha thí nghiệm (theo lượng phân bón từ phương pháp nghiên cứu)

như sau:

+ Lúa vụ xuân = 100 kg N + 80 Kg P2O5 + 80 kg K2O.

+ Lúa vụ mùa = 90 kg N + 60 Kg P2O5 + 60 kg K2O.

+ Ngô vụ ñông = 150 kg N + 90 Kg P2O5 + 90 kg K2O.

+ ðạm urê = 46% N, lân supe = 16% P2O5, phân kali Clorua = 60% K2O.

- Giá thóc vụ xuân = 6.800 ñ/kg; thóc vụ mùa = 6.500 ñ/kg; ngô vụ ñông = 6.000 ñ/kg.

- Phân bón: ñạm urê= 8.000 ñ/kg, lân supe = 3.000 ñ/kg, kali = 14.000 ñ/kg, phân chuồng = 300

ñ/kg; phụ phẩm 100 ñ/kg, giống 4.800. ñ/ha/năm.

- Công thu:

Lúa xuân

Lúa mùa

Cộng Thu

CT

Ta

1.000 ñ

1.000 ñ

1.000 ñ

Ngô ñông Ta

1. NPK+PC

2. NPK+PC+PP

Ta 53,7 36.516 47,1 30.615 55,5 33.300 100.431 56,7 38.556 51 33.150 60,6 36.360 108.066

3. 90% NPK so với CT1 + PC +PP

54,7 37.196 50,8 33.020 61,2 36.720 106.936

4. 90% NP so với CT1 + 70% K

56,5 38.420 47,2 30.680 60,6 36.360 105.460

so với CT1 + PC +PP

5. 80% NPK so với CT1 + PC +PP

53,4 36.312 48,1 31.265 55,3 33.180 100.757

53,5 36.380 47,1 30.615 53,1 31.860 98.855

6. 80% NP so với CT1 + 70% K so với CT1 + PC +PP

- Chi phân bón, phụ phẩm (1.000 ñ/ha)

Công thức

Phân ñạm Phân lân

1. NPK+PC

5.913

4.313

Phân kali 5.367

Phân chuồng 7.200

Phụ phẩm Cộng 22.792

2. NPK+PC+PP

5.913

4.313

5.367

7.200

1.550

24.342

3. 90% NPK so với CT1

5.322

3.881

4.830

7.200

1.550

22.783

+ PC +PP

4. 90% NP so với

CT1 + 70% K so với

5.322

3.881

3.757

7.200

1.550

21.710

CT1 + PC +PP

5. 80% NPK so với CT1

4.730

3.450

4.293

7.200

1.550

21.224

+ PC +PP

4.730

3.300

3.757

7.200

1.550

20.687

6. 80% NP so với CT1 + 70% K so với CT1 + PC +PP

- Chi công lao ñộng, giống, tiền lãi (1.000 ñ/ha)

Công thức

Công Lð Giống

Phân bón

Tổng chi

Lãi

1. NPK+PC

13.500

4.800

21.832

40.132

71.579

2. NPK+PC+PP

15.000

4.800

23.382

43.182

71.917

3. 90% NPK so với CT1 + PC

15.000

4.800

21.919

41.719

75.053

+PP

4. 90% NP so với CT1 +

70% K so với CT1 + PC

15.000

4.800

21.032

40.832

76.004

+PP

5. 80% NPK so với CT1 + PC

15.000

4.800

20.455

40.255

73.236

+PP

15.000

4.800

20.012

39.812

72.950

6. 80% NP so với CT1 + 70% K so với CT1 + PC +PP

Phụ lục 125: Hiệu quả kinh tế của mô hình vùi phụ phẩm cho lúa, ngô trên ñất phù sa sông Hồng (mô hình khảo nghiệm thực hiện từ 2006-2008) - Công lao ñộng như sau: công; công thức 1 = 810 công/ha, công thức 2 ñến công thức 6 = 900

công/ha; giá mỗi công = 50.000 ñ

- Lượng NPK ñược bón trong 1 ha thí nghiệm (theo lượng phân bón từ phương pháp nghiên cứu)

như sau:

+ Vụ xuân = 100 kg N + 80 Kg P2O5 + 80 kg K2O.

+ Vụ mùa = 90 kg N + 60 Kg P2O5 + 60 kg K2O.

+ Vụ ngô ñông = 150 kg N + 90 Kg P2O5 + 90 kg K2O.

+ Nông dân bón: ñạm = 425 kg N/năm, phân lân = 179 kg P2O5/năm, phân kali = 251 kg K2O/năm,

phân chuồng = 19,6 tấn/năm.

+ N, P, K trong phụ phẩm vùi 3 vụ/năm là: 95,5 kg N, 40,4 kg P2O5, 210 kg K2O.

- Giá thóc vụ xuân = 6.800 ñ/kg; thóc vụ mùa = 6.500 ñ/kg; ngô vụ ñông = 6.000 ñ/kg.

- Phân bón: ñạm urê= 8.000 ñ/kg, lân supe = 3.000 ñ/kg, kali = 14.000 ñ/kg, phân chuồng = 300

ñ/kg; phụ phẩm 100 ñ/kg, men vi sinh = 300 ñ/ha, giống 4.800. ñ/ha/năm.

- Công thu:

Lúa xuân

Lúa mùa

Ngô ñông

CT

Cộng thu

Ta

Ta

Ta

1.000 ñ

1.000 ñ

1. Bón theo nông dân

2. NPK + PC

3. NPK + PP + PC

4. (NPK - 50% NPK có trong

1.000 ñ 62,04 42.187 49,41 32.117 41,61 24.966 99.270 66,82 45.438 51,16 33.254 43,31 25.986 104.678 72,25 49.130 56,38 36.647 47,25 28.350 114.127 68,30 46.444 53,10 34.515 44,18 26.508 107.467

PP) +PP + CPVS

5. (NPK – 100% NPK có

63,89 43.445 49,58 32.227 41,62 24.972 100.644

trong PP) + PP + CPVS

- Chi phân bón, phụ phẩm (1.000 ñ/ha)

Phân ñạm Phân lân

Phân kali

Phân chuồng

Phụ phẩm + Men vs Cộng

Công thức 1. Bón theo nông

7.391

3.356

1.820

5.880

18.448

dân

2. NPK + PC

6.261

3.938

4.433

7.200

21.832

3. NPK + PP + PC

6.261

3.938

4.433

7.200

1.850

23.682

4. (NPK - 50% NPK

có trong PP) +PP +

5.430

3.465

1.983

7.200

1.850

19.929

CPVS

5. (NPK – 100%

NPK có trong PP) +

4.600

2.993

-

7.200

1.850

16.643

PP + CPVS

- Chi công lao ñộng, giống, tiền lãi (1.000 ñ/ha)

Công thức

Công Lð Giống

Phân bón

Tổng chi

Lãi

1. Bón theo nông dân

13.500

4.800

36.748

62.522

18.448

2. NPK + PC

13.500

4.800

40.132

64.546

21.832

3. NPK + PP + PC

15.000

4.800

23.682

43.482

70,645

4. (NPK - 50% NPK có

15.000

4.800

19.929

39.729

67,738

trong PP) +PP + CPVS

5. (NPK – 100% NPK có

15.000

4.800

16.643

36.443

64,202

trong PP) + PP + CPVS