ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

PHẠM THỊ THANH HOA

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI TRƢỜNG

TRONG MIỀN TẦN SỐ THỰC HIỆN VIỆC BIẾN ĐỔI TRƢỜNG

TRỌNG LỰC KHU VỰC BỂ TRẦM TÍCH SÔNG HỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

PHẠM THỊ THANH HOA

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI TRƢỜNG

TRONG MIỀN TẦN SỐ THỰC HIỆN VIỆC BIẾN ĐỔI TRƢỜNG

TRỌNG LỰC KHU VỰC BỂ TRẦM TÍCH SÔNG HỒNG

Chuyên ngành: Vật lý địa cầu

Mã số: 60440111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Đỗ Đức Thanh

Hà Nội - 2015

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CÁC PHƢƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI TRƢỜNG TRỌNG LỰC ........... 2

1.1. NHỮNG NGUYÊN LÝ CHUNG VỀ PHÉP BIẾN ĐỔI TRƢỜNG TRỌNG

LỰC. ............................................................................................................................ 2

1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI TRƢỜNG .................................................... 3

1.2.1. Phƣơng pháp trung bình hoá ............................................................................. 3

1.2.2. Phƣơng pháp tiếp tục giải tích trƣờng ............................................................... 6

1.2.3. Phƣơng pháp tính đạo hàm bậc cao ................................................................ 12

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ BIẾN ĐỔI TRƢỜNG TRỌNG

LỰC KHU VỰC BỂ TRẦM TÍCH SÔNG HỒNG .................................................. 15

2.1. NGUỒN SỐ LIỆU SỬ DỤNG ......................................................................... 15

2.2. SƠ LƢỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT - KIẾN TẠO KHU VỰC BỂ TRẦM

TÍCH SÔNG HỒNG ................................................. Error! Bookmark not defined.

2.3. ĐẶC ĐIỂM DỊ THƢỜNG TRỌNG LỰC ………………………………….. 18

2.4. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN .................................................................................... 19

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Cách chọn các bán kính của palet ............................................................... 5

Hình 1.2. Đánh giá hàm điều hoà tại một điểm bất kỳ trong vùng R ......................... 7

Hình 2.1. Bản đồ dị thƣờng Phai khu vực Biển Đông và kế cận .............................. 15

Hình 2.2. Bản đồ dị thƣờng Bughe khu vực Biển Đông và kế cận ........................... 16

Hình 2.3. Bản đồ dị thƣờng Bughe khu vực bể trầm tích Sông Hồng và kế cận ...... 17

Hình 2.4. Kết quả hạ trƣờng xuống độ sâu 1km ....................................................... 20

Hình 2.5. Kết quả hạ trƣờng xuống độ sâu 2 km ...................................................... 21

Hình 2.6. Kết quả tính đạo hàm ngang toàn phần ở mức z = 0................................. 22

Hình 2.7. Kết quả nâng trƣờng lên độ cao 5 km ....................................................... 23

Hình 2.8. Kết quả tính đạo hàm ngang toàn phần khi nâng trƣờng lên độ cao 5 km...

................................................................................................................................... 24

Hình 2.9. Kết quả nâng trƣờng lên độ cao 10 km ..................................................... 25

Hình 2.10. Kết quả tính đạo hàm ngang toàn phần khi nâng trƣờng lên độ cao 10 km

................................................................................................................................... 26

Hình 2.11. Kết quả nâng trƣờng lên độ cao 15 km ................................................. 257

Hình 2.12. Kết quả tính đạo hàm ngang toàn phần khi nâng trƣờng lên độ cao 15 km

................................................................................................................................... 28

Hình 2.13. Kết quả nâng trƣờng lên độ cao 20 km ................................................... 29

Hình 2.14. Kết quả tính đạo hàm ngang toàn phần khi nâng trƣờng lên độ cao 20 km

................................................................................................................................... 30

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập tại trƣờng Đại học khoa học tự nhiên em đã

nhận đƣợc sự tận tình dạy dỗ, chỉ bảo của các thầy cô trong khoa Vật Lý nói riêng

và các thầy cô trong trƣờng nói chung. Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy

cô giáo đã dạy em trong thời gian qua.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Vật Lý Địa Cầu

đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong thời gian học tập tại trƣờng. Và

đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Đức Thanh, ngƣời đã trực

tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành tốt luận văn này.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đã quan tâm động

viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập và trong thời gian làm luận văn.

Em mong nhận đƣợc sự quan tâm và góp ý của thầy cô và các bạn về luận

văn này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 6 năm 2015

Học viên

Phạm Thị Thanh Hoa

MỞ ĐẦU

Thăm dò trọng lực là phƣơng pháp địa vật lý nghiên cứu sự phân bố

trƣờng trọng lực trên mặt đất để nghiên cứu cấu trúc bên trong của quả đất, cấu

trúc vỏ của quả đất, tìm kiếm thăm dò khoáng sản và giải quyết các nhiệm vụ địa

chất khác nhau.

Trƣờng trọng lực quan sát đƣợc là tổng hợp nhiều nguồn trƣờng của các đối

tƣợng địa chất khác nhau vì thế đặc điểm của chúng rất phức tạp và đa dạng. Để xác

định dị thƣờng trọng lực liên quan tới đối tƣợng cần nghiên cứu thì một nhiệm vụ

quan trọng là phải áp dụng các thuật toán để phân chia trƣờng trọng lực thành các

trƣờng thành phần (trƣờng khu vực, trƣờng địa phƣơng…), tách biệt các trƣờng liên

quan đến các đối tƣợng cụ thể (nâng và hạ trƣờng, trung bình trƣờng, gradien chuẩn

hoá) và nhận dạng trƣờng…

Trong luận văn này, tôi áp dụng phƣơng pháp biến trƣờng trọng lực trong

miền tần số để thực hiện việc biến đổi trƣờng bao gồm việc nâng, hạ trƣờng ở các

mức khác nhau. Đồng thời thực hiện việc tính đạo hàm bậc cao theo phƣơng nằm

ngang của thế trọng lực ở các độ cao khác nhau cũng đƣợc thực hiện nhằm xác định

vị trí của các đứt gãy sâu trong khu vực bể trầm tích Sông Hồng thuộc phạm vi

thềm lục địa Việt nam.

Luận văn đƣợc chia làm 2 chƣơng sau:

Chƣơng 1: Các phƣơng pháp biến đổi trƣờng trọng lực

Chƣơng 2: Cơ sở dữ liệu và kết quả biến đổi trƣờng trọng lực khu vực bể

trầm tích Sông Hồng

1

CHƢƠNG 1

CÁC PHƢƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI

TRƢỜNG TRỌNG LỰC

1.1. NHỮNG NGUYÊN LÝ CHUNG VỀ PHÉP BIẾN ĐỔI TRƢỜNG TRỌNG

LỰC.

Các dị thƣờng trọng lực quan sát đƣợc, phản ánh toàn bộ các yếu tố địa chất.

Trong trƣờng tổng cộng, mỗi một yếu tố địa chất đều có đóng góp một phần nhất

định. Trong khi giải quyết các nhiệm vụ địa chất cụ thể, từ trƣờng tổng ngƣời ta

phải tách ra đƣợc các phần trƣờng riêng biệt có liên hệ trực tiếp đến đối tƣợng cần

nghiên cứu. Muốn vậy ngƣời ta phải tiến hành biến đổi trƣờng quan sát đƣợc nhằm

nhấn mạnh phần trƣờng cần thiết và làm yếu đi các phần trƣờng khác.

Các phƣơng pháp biến đổi trƣờng dị thƣờng trọng lực có nhiều điểm chung

với quá trình lọc nhiễu trong lý thuyết thông tin, mặc dù chúng có những đặc điểm

riêng của mình.

Phần cơ bản của phép biến đổi trƣờng trọng lực bao gồm việc tách trƣờng

quan sát ra thành các thành phần tƣơng ứng với các đối tƣợng địa chất nằm ở các độ

sâu khác nhau.

Các phép biến đổi trƣờng chỉ nhấn mạnh phần này và làm yếu phần khác các

thành phần có các đặc điểm khác nhau nằm trong trƣờng tổng .

Hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp tính trong dị thƣờng trọng lực [1, 2]. Phụ

thuộc vào phép biến đổi mà hàm sau khi đƣợc biến đổi có thể là hàm thứ nguyên

của hàm xuất phát (nhƣng thuộc về mức khác) hoặc là các đạo hàm của hàm xuất

phát. Các đạo hàm này có thể thuộc mức xuất phát. Các hàm đã đƣợc biến đổi đôi

khi có thứ nguyên là tích của hàm xuất phát với toạ độ. Tất cả các phép biến đổi

trƣờng trọng lực cũng nhƣ phƣơng pháp lọc nhiễu trong lý thuyết thông tin về mặt

toán học đƣợc biểu diễn dƣới dạng tích phân chập:

- Trong trƣờng hợp bài toán ba chiều:

(1.1) Vbđ(x0,y0,z0)=

- Trong trƣờng hợp bài toán hai chiều:

2

(1.2) Vbđ(x0,y0)=

trong đó Vbđ(x0,y0,z0) và Vbđ(x0,z0) là các tham số đã đƣợc biến đổi, còn

là các hàm xuất phát (trƣờng tổng), K( và và Vxp Vxp(

là các nhân biến đổi. Các nhân biến đổi nhiều khi còn đƣợc gọi là các K

hàm trọng số. Các hàm này gọi là các hàm tuyến tính nên tất cả các biến đổi tƣơng

ứng đƣợc gọi là các biến đổi tuyến tính.

Bằng cách qui ƣớc ngƣời ta có thể chia các phép biến đổi trƣờng ra thành ba

nhóm lớn:

- Trung bình hoá.

- Tiếp tục giải tích các dị thƣờng trọng lực nhƣ là các hàm điều hoà.

- Tính các đạo hàm bậc cao của thế trọng lực.

Ta sẽ lần lƣợt xét đến các nhóm phƣơng pháp này.

1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI TRƢỜNG

1.2.1. Phƣơng pháp trung bình hoá [2]

Việc phân chia các dị thƣờng trọng lực ra thành các thành phần khu vực và

địa phƣơng nhờ phƣơng pháp trung bình hoá đƣợc sử dụng rộng rãi trong thực tế.

Bản chất của phƣơng pháp trung bình hoá nhƣ sau: Xem trƣờng trọng lực quan sát

đƣợc gồm hai thành phần, thành phần khu vực Vr và thành phần địa phƣơng Vl.

V=Vr+Vl. (1.3)

Lấy trung bình thƣờng quan sát đƣợc trong phạm vi của vòng tròn bán kính

R. Giá trị trung bình đó đƣợc biểu diễn bằng tích phân sau:

(1.4)

Đối chiếu các công thức tổng quát (1.1) ta thấy rằng trong trƣờng hợp này:

Vbđ(x0,y0,z0)=

.

Còn Vxp(

3

Ngƣời ta chọn bán kính R sao cho nó lớn hơn nhiều so với các kích thƣớc

của các dị thƣờng địa phƣơng và nhỏ hơn nhiều so với kích thƣớc của dị thƣờng

khu vực. Khi điều kiện đó đƣợc thoả mãn thành phần khu vực đƣợc tách ra từ

trƣờng quan sát và các dị thƣờng địa phƣơng (dƣơng và âm) bù trừ lẫn nhau, còn

các thành phần khu vực lại ít bị thay đổi. Kết quả là . Trƣờng hợp đặc biệt

nếu trƣờng khu vực thay đổi theo quy luật tuyến tính thì nó hoàn toàn không bị thay

đổi sau phép trung bình, tức là:

Sau khi xác định đƣợc trƣờng khu vực Vr , trƣờng dị thƣờng địa phƣơng

đƣợc tính theo công thức:

(1.5)

Vl = V-

Để làm sáng tỏ ý nghĩa vật lý của dị thƣờng đã đƣợc trung bình hoá ngƣời ta

đƣa vào khái niệm mức độ trung bình hoá. Đó là tỷ số giữa trƣờng đã đƣợc trung

bình hoá với trƣờng xuất phát

(1.6)

Mức độ trung bình hoá đồng thời đặc trƣng cho mức độ chính xác của việc

tách trƣờng địa phƣơng.

Giả sử trƣờng dị thƣờng Vz do hình cầu có khối lƣợng M nằm ở độ sâu h gây

ra. (1.7)

Ta hãy tìm giá trị trung bình trong phạm vi vòng tròn bán kính R với tâm

trùng với hình chiếu của tâm quả cầu trên mặt đất.

(1.8)

Đặt . Lúc đó công thức (1.7) tƣơng tự với công thức của lực hấp

dẫn của đĩa vật chất tròn với mật độ mặt nằm ở độ sâu h có khối lƣợng bằng

khối lƣợng của quả cầu M và bán kính bằng bán kính của vòng tròn lấy trung bình

gây ra. Nhƣ vậy là phƣơng pháp trung bình hóa dị thƣờng Vz của chất điểm nằm ở

4

độ sâu h trong vòng tròn bán kính R tƣơng đƣơng với việc phân phối lại khối đó

thành đĩa vật chất nằm ở cùng độ sâu có bán kính bằng bán kính trung bình hoá

(1.9)

gọi R/h=Rh, từ công thức (1.8) ta có

(1.10)

Từ công thức (1.9) ta có thể chọn đƣợc bán kính trung bình hoá khi cho trƣớc

mức độ chính xác xác định dị thƣờng địa phƣơng và khi biết trƣớc độ sâu h.

Hình 1.1a Hình 1.1b

Hình 1.1. Cách chọn các bán kính của palet

Trong thực tế phần lớn bán kính trung bình hóa đƣợc chọn bằng phƣơng

pháp thực nghiệm theo cách lấy trung bình trƣờng trọng lực cho trƣớc. Muốn vậy

tại một số điểm khác nhau của trƣờng ta áp dụng phƣơng pháp trung bình hoá với

các bán kính trung bình khác nhau. Tiếp theo ngƣời ta vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ

thuộc giữa trƣờng đã đƣợc trung bình hoá và bán kính trung bình. Theo đồ thị ngƣời

ta chọn các bán kính trung bình hoá tối ƣu ( H1.1.a.b.).

Trong trƣờng hợp (a) bán kính tối ƣu tƣơng ứng với điểm mà bắt đầu từ đó

trƣờng đƣợc trung bình hoá bắt đầu không thay đổi khi R thay đổi, còn trong trƣờng

hợp (b) bán kính tối ƣu tƣơng ứng với điểm uốn của đƣờng cong.

Ngoài vòng tròn, trong phƣơng pháp trung bình hoá ngƣời ta còn lấy các

hình khác nhau để làm miền trung bình. Đặc biệt trong thực tế ngƣời ta dùng miền

5

có dạng hình vuông (Palet vuông). Nhờ có palet vuông mà khối lƣợng tính toán

đƣợc giảm đi nhiều. Trên bản đồ các đƣờng đẳng trị ngƣời ta vẽ các đƣờng thẳng

đứng và nằm ngang cách đều nhau. Các đƣờng này tạo thành mạng lƣới các ô

vuông. Tại mỗi điểm nút (giao điểm của đƣờng thẳng đứng và nằm ngang) từ bản

đồ các đƣờng đẳng trị ngƣời ta nội suy giá trị trọng lực. Các giá trị này đƣợc sử

dụng liên hoàn trong quá trình tính toán trung bình hoá theo miền vuông.

Bản đồ dị thƣờng khu vực vẽ theo kết quả của phƣơng pháp trung bình

hoá đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân vùng kiến tạo và giải quyết các nhiệm vụ

địa chất khác.

1.2.2. Phƣơng pháp tiếp tục giải tích trƣờng

1.2.2.1. Tiếp tục giải tích trường lên nửa không gian trên

Tiếp tục giải tích trƣờng lên nửa không gian trên là phép biến đổi trƣờng thế

đo đƣợc trên một mặt nào đấy thành trƣờng thế ở một mặt khác xa các nguồn

hơn. Nhƣ ta đã biết, phép biến đổi này làm suy yếu các dị thƣờng, tuỳ theo bƣớc

sóng của chúng. Dị thƣờng có bƣớc sóng càng ngắn càng bị suy yếu mạnh. Theo

nghĩa này, quá trình tiếp tục trƣờng lên trên là một quá trình làm suy biến các số

liệu đo đƣợc. Chúng có một ứng dụng rất to lớn trong thực tế. Thật vậy, khi phải

so sánh hoặc thống nhất các tài liệu từ hàng không đo đƣợc ở các độ cao khác

nhau, việc tiếp tục giải tích trƣờng lên trên cho phép biến đổi các đo đạc riêng rẽ

về một mặt phù hợp. Hơn nữa, nó có xu hƣớng làm nhấn mạnh phần dị thƣờng

gây bởi các nguồn sâu và làm yếu đi phần dị thƣờng gây bởi các nguồn nông. Ví

dụ, trong tài liệu đo đạc từ ở những vùng có đất đá phun trào trẻ, phần dị thƣờng

có bƣớc sóng ngắn liên quan tới các đá phun trào gần bề mặt luôn chiếm ƣu thế;

khi đó việc tiếp tục giải tích trƣờng lên trên sẽ làm yếu đi phần dị thƣờng này để

làm nổi rõ phần dị thƣờng gây bởi các nguồn nằm sâu hơn mà ta quan tâm, đó là

các lớp đá nằm phía dƣới.

Cơ sở của phép tiếp tục giải tích trƣờng lên trên là đẳng thức thứ ba của

Green. Theo đẳng thức này, nếu hàm U là điều hoà, liên tục và có đạo hàm liên tục

6

trên một vùng có biên đều đặn R, thì giá trị của U tại điểm P nằm phía trong R đƣợc

cho bởi phƣơng trình:

U(P)= (1.11)

Trong đó S là biên của R, n là hƣớng pháp tuyến ngoài còn R là khoảng cách

từ P tới điểm tích phân trên S (Hình 1.2). Phƣơng trình (1.11) minh hoạ nguyên lý

cơ bản của việc tiếp tục lên trên: một trƣờng thế có thể tính đƣợc tại một điểm bất

kỳ trong vùng theo các giá trị của trƣờng trên một bề mặt bao quanh vùng nó. Ở đây

không cần điều kiện gì về nguồn của trƣờng trừ yêu cầu là nó không đƣợc có mặt

trong vùng R.

1.2.2.1.1. Các biến đổi trong miền không gian [2]

Dạng tiếp tục giải tích trƣờng đơn giản nhất là dạng tiếp tục giải tích đƣợc

thực hiện đối với các trƣờng thế đo đƣợc trên một mặt mức phẳng nào đó. Trong hệ

toạ độ vuông góc với trục z hƣớng xuống dƣới, ta giả sử rằng trƣờng thế đo đƣợc ở

mặt mức z=z0 và vấn đề đặt ra là cần phải xác định trƣờng tại một điểm P(x,y,z0-∆z)

nằm phía trên mặt mức này (∆z>0) mặt S gồm cả mặt mức cộng với nửa hình cầu

bán kính α, nhƣ đƣợc chỉ ra trên Hình 1.2 giả thiết tất cả các nguồn nằm ở z>z0.

Khi cho α trở nên rất lớn ta dễ dàng chỉ ra rằng phần tích phân phƣơng trình

(1.11) trên nửa mặt cầu trở thành rất nhỏ. Vì vậy khi α→∞ thì:

Hình 1.2. Đánh giá hàm điều hoà tại một điểm bất kỳ trong vùng R

7

(1.12) U(x,y,z0-∆z)=

Trong đó:

r =

với lƣu ý rằng ở đây ∆z>0.

Theo phƣơng trình (1.12) để xác định đƣợc trƣờng tại điểm P, ta cần biết

không chỉ các giá trị của U trên bề mặt mà còn phải biết cả các giá trị gradient thẳng

đứng của U, một tổ hợp mà không phải bao giờ cũng có thể đáp ứng đƣợc trong

thực tế. Vì vậy, ta cần một cách nào đó để loại trừ số hạng đạo hàm trong phƣơng

trình (1.12). Điều này có thể thực hiện đƣợc nhờ đẳng thức Green thứ hai. Nếu V là

một hàm khác cũng điều hoà trên R, thì đẳng thức thứ hai của Green cho phép viết:

Cộng thêm kết quả này vào phƣơng trình (1.11) ta có:

U(P)= (1.13)

Để loại bỏ số hạng thứ nhất của hàm dƣới dấu tích phân, hàm điều hoà V cần

chọn sao cho V+1/r=0 tại mọi điểm trên S. Muốn vậy, ta lấy P’ là ảnh phản chiếu

gƣơng của P tại (x,y,z0+∆z) và đặt V= −1/ρ, trong đó:

ρ =

Chú ý rằng V xác định theo cách này thoả mãn các điều kiện cần thiết V+1/r

= 0 trên mặt phẳng nằm ngang còn V+1/r sẽ triệt tiêu trên nửa mặt cầu khi α trở

nên rất lớn và V luôn luôn điều hoà vì ρ không bao giờ triệt tiêu. Vậy phƣơng trình

(1.13) trở thành:

8

U(P) =

Khi nửa mặt cầu trở nên rất lớn, số hạng thứ nhất triệt tiêu tại mỗi điểm trên

S còn số hạng thứ hai triệt tiêu trừ những điểm thuộc mặt phẳng nằm ngang.

U(x,y,z0-∆z) = -

Thực hiện đạo hàm để z’ di chuyển tới mặt phẳng nằm ngang ta đƣợc:

, Δz>0 (1.14) U(x,y,z0-∆z) =

Phƣơng trình (1.14) biểu diễn sự tiếp tục lên trên của trƣờng thế. Phƣơng

trình chỉ ra cách làm thế nào để tính đƣợc giá trị của trƣờng thế tại một điểm bất kỳ

trên mặt mức nằm ngang ở độ cao ∆z từ các giá trị đã biết của trƣờng trên bề mặt

quan sát (z=0). Dĩ nhiên trong các ứng dụng thực tế một số điều kiện gần đúng cần

phải đƣợc chấp nhận vì ta không thể biết một cách chính xác trƣờng thế tại mọi

điểm trên một mặt phẳng vô hạn.

1.2.2.1.2. Các biến đổi trong miền tần số

Phƣơng trình (1.14) có thể đƣợc dùng để tiếp tục giải tích tài liệu đo đƣợc

trên một mặt mức tới mặt mức khác. Với việc áp dụng phƣơng pháp này, đối với

mỗi điểm của mặt mức mới ta đều phải thực hiện một cách có hiệu quả hơn nếu việc

tính toán đƣợc thực hiện trong miền tần số.

Chú ý rằng phƣơng trình (1.14) đơn giản là một tích phân chập hai chiều:

U(x,y,z0-∆z) =

Trong đó:

(1.15)

9

Nếu trƣờng thế U đo đƣợc trên miền z=z0 trong phạm vi đủ rộng so với kích

thƣớc của nguồn, thì tồn tại biến đổi Fourier F của nó. Biểu diễn trong miền tần

số của (1.14) tìm đƣợc bằng cách biến đổi cả hai vế của phƣơng trình (1.14) qua

miền tần số và áp dụng lý thuyết tích chập:

(1.16) F

với F là biến đổi Fourier của trƣờng đã tiếp tục lên trên. Ở đây, điều cần

thiết là tìm biểu diễn giải tích của F . Chú ý rằng

(1.17)

trong đó: r = và biết rằng

F ,z’>z0 ,

khi đó biến đổi Fourier của (1.17) là

(Δz>0) (1.18) F

) (

Vì vậy, việc tiếp tục trƣờng thế từ mức này sang một mức khác có thể thực

hiện đƣợc bằng cách biến đổi Fourier tài liệu đã đo đƣợc, nhân với số hạng hàm mũ

của phƣơng trình (1.18) rồi sau đấy biến đổi Fourier ngƣợc tích số vừa thu đƣợc.

Từ phƣơng trình (1.18) ta thấy rằng quá trình tiếp tục lên trên làm yếu dần tất

cả các số sóng trừ |k=0|. Sóng có bƣớc sóng càng ngắn càng bị làm yếu càng nhiều

và mức độ làm suy yếu cũng tăng theo gia số ∆z. Phƣơng trình (1.18) là một hàm

thực, không có thành phần pha, và do đó không có sự thay đổi pha đối với trƣờng

đƣợc tiếp tục lên trên.

Hàm U đƣợc miêu tả trong các công thức trên là một hàm thế bất kỳ nên các

phƣơng trình (1.14) và (1.16) có thể áp dụng đƣợc cho mọi thành phần của trƣờng

trọng lực cũng nhƣ trƣờng từ đo đƣợc trên một mặt nằm ngang. Nó cũng áp dụng

đƣợc cho cả dị thƣờng từ ∆T.

1.2.2.2. Tiếp tục giải tích trường xuống nửa không gian dưới

10

Tất cả các lập luận trƣớc đây đều dựa trên cơ sở thừa nhận rằng tất cả các

nguồn gây dị thƣờng đều định xứ phía dƣới mặt quan sát còn tất cả các điểm mà ta

cần tiếp tục giải tích tới đều ở bên trên mặt quan sát, tức là, việc tiếp tục là theo

hƣớng đi ra xa từ phía các nguồn. Dƣờng nhƣ sẽ là hợp logic nếu ta thử tiếp tục giải

tích tài liệu đo đƣợc vào vùng gần các nguồn hơn, dĩ nhiên, với điều kiện là thực sự

không có nguồn tồn tại trong vùng cần tiếp tục. Việc tính toán này gọi là tiếp tục

giải tích trƣờng xuống dƣới, sẽ rất hữu ích trong việc minh giải các tài liệu trọng lực

và từ vì nó có xu hƣớng làm nổi bật các chi tiết của phân bố nguồn, đặc biệt là các

đối tƣợng nằm nông.

Tuy nhiên quá trình tiếp tục xuống dƣới là một quá trình không ổn định.

Trong khi việc tiếp tục lên trên là một toán tử làm trơn, điều này dễ dàng thấy đƣợc

qua phƣơng trình (1.14) trong đó U(x,y,z0-Δz) tại điểm bất kỳ là trung bình có trọng

số tất cả các giá trị của U(x,y,z0), thì tiếp tục xuống dƣới là việc tính các giá trị

U(x,y,z0) từ U(x,y,z0-Δz),quá trình ngƣợc với (1.14) nên đây là toán tử “không làm

trơn”, và nhƣ ta đã biết, các tính toán nhƣ vậy không ổn định. Những thay đổi nhỏ

của của U(x,y,z0-Δz) có thể gây ra những biến đổi lớn và không thực trong các

U(x,y,z0) tính toán đƣợc. Điều này đƣợc chỉ ra bằng cách viết nghịch đảo phƣơng

trình (1.16)

F =F F = F e+

Trong trƣờng hợp này, F là biến đổi Fourier của trƣờng quan sát đƣợc

còn F là trƣờng muốn tìm đƣợc tiếp xúc xuống dƣới một khoảng Δz. Rõ ràng là

các thành phần của dị thƣờng có bƣớc sóng càng ngắn trong tài liệu đo đƣợc sẽ bị

khuếch đại càng mạnh trong quá trình này tới một mức nào đấy phụ thuộcvào giá trị

Δz và khoảng lấy mẫu số liệu (khoảng cách giữa các điểm quan sát ). Các sai số

ngẫu nhiên có mặt và không đƣợc phát hiện ra trong số liệu đo đạc có thể làm xuất

hiện trong trƣờng đã đƣợc tính toán những biến thiên lớn và không thực. Tuy phức

tạp nhƣ vậy nhƣng với những lợi thế riêng của mình, việc tiếp tục giải tích trƣờng

xuống dƣới vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi trong thực tế.

11

1.2.3. Phƣơng pháp tính đạo hàm bậc cao

Xét một đại lƣợng vô hƣớng biến đổi trơn đo đƣợc trên một mặt nằm

ngang. Các đạo hàm ngang của dễ dàng đƣợc đánh giá bằng việc sử dụng

phƣơng pháp sai phân hữu hạn và các giá trị đo đƣợc của . Nếu các giá trị ,

với i=1,2………;j=1,2…….., là các giá trị đo đƣợc của trên một lƣới đều

đặn với bƣớc Δx và Δy tại điểm (i,j) đƣợc xấp xỉ bởi:

Các đạo hàm ngang cũng dễ dàng đƣợc thực hiện trong miền tần số. Theo lý

thuyết sai phân, các đạo hàm ngang của đƣợc xác định nhƣ sau:

(1.19) F

(1.20) F

Vì vậy, (ikx)n và (iky)n là các bộ lọc biến đổi một hàm đo đƣợc trên mặt nằm

ngang thành các đạo hàm đối với x và y một cách tƣơng ứng.

Nếu là một hàm thế, thì ta cũng có thể tính đƣợc các Gradient thẳng

đứng. Thực vậy các đạo hàm thẳng đứng bậc hai là hệ quả trực tiếp của phƣơng

trình Laplace, vì nếu là hàm thế, thì =0, tức là:

(1.21)

Nếu đo đƣợc trên một mặt nằm ngang thì phƣơng trình Laplace có thể

đƣợc biến đổi vào miền tần số nhờ (1.19) và (1.20), tức là:

(1.22) F

Vì vậy đạo hàm thẳng đứng bậc hai của trƣờng thế đo đƣợc trên một mặt

nằm ngang đƣợc xác định nhƣ là một toán tử lọc ba bƣớc: biến đổi Fourier trƣờng

12

thế, nhân với rồi biến đổi Fourier ngƣợc tích số vừa thu đƣợc.Vì vậy đạo hàm

thẳng đứng bậc hai của trƣờng thế đo đƣợc trên một mặt nằm ngang đƣợc xác định

nhƣ là một toán tử lọc ba bƣớc: biến đổi Fourier trƣờng thế, nhân với rồi biến

đổi Fourier ngƣợc tích số vừa thu đƣợc.

Phƣơng pháp tính đạo hàm bậc hai theo phƣơng thẳng đứng z là chỗ dựa đầu

tiên của kỹ thuật minh giải các số liệu đo đạc từ và trọng lực, vì nó là một phƣơng

pháp đơn giản nhƣng rất có hiệu quả trong việc giúp ta định vị và làm nổi bật các

nguồn nông. Để thấy đƣợc tại sao lại nhƣ vậy, hãy xét hai đơn cực từ, một nằm khá

nông ở độ sâu d1 và một nằm ở độ sâu lớn hơn d2. Trƣờng của mỗi đơn cực tại điểm

quan sát P tỷ lệ ngƣợc với bình phƣơng khoảng cách. Vì vậy, khi P lại gần các đơn

cực, trƣờng gây bởi đơn cực nông sẽ tăng nhanh hơn trƣờng tạo bởi đơn cực sâu.

Đạo hàm bậc hai cũng có cùng hiệu ứng nhƣ vậy. Ngoài ra, đạo hàm thẳng đứng

bậc hai còn là nổi rõ các biên của các nguồn từ và trọng lực.

Các đặc trƣng này của đạo hàm bậc hai cũng có thể đƣợc suy ra từ phƣơng

trình (1.22). Thật vậy, theo phƣơng trình này khi nhân trƣờng thế với thì rõ ràng

các thành phần có bƣớc sóng ngắn của trƣờng sẽ bị khuếch đại trong khi các thành

phần có bƣớc sóng dài sẽ bị làm mờ đi.

Đạo hàm bậc hai thẳng đứng đƣợc suy ra trực tiếp từ phƣơng trình Laplace

còn các đạo hàm thẳng đứng bậc bất kỳ cũng có thể thu đƣợc từ một trƣờng thế.

Điều này suy ra từ lập luận trƣớc đây về việc tiếp tục trƣờng lên trên. Dùng các qui

ƣớc thông thƣờng , z hƣớng xuống phía dƣới và với , đạo hàm thẳng bậc nhất

đƣợc cho bởi:

việc biến đổi sang miền tần số tạo ra:

F

13

Tƣơng tự ta có thể chỉ ra rằng gradient thẳng đứng bậc n bằng biến đổi

Fourier của thế nhân với hoặc tổng quát ta có:

(1.23) F

14

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ BIẾN ĐỔI TRƢỜNG TRỌNG LỰC

KHU VỰC BỂ TRẦM TÍCH SÔNG HỒNG

Trên cơ sở lý thuyết về các phƣơng pháp biến đổi trƣờng trọng lực đã

trình bày ở chương 1, trong phần này tôi thực hiện lập chƣơng trình trên máy tính

để biến đổi trƣờng trọng lực bao gồm việc nâng, hạ trƣờng và tính đạo hàm bậc cao

theo phƣơng nằm ngang của thế trọng lực khu vực bể trầm tích Sông Hồng tại các

độ cao khác nhau, nhằm phát hiện các đứt gãy địa chất sâu trong phạm vi khu vực.

Chƣơng trình đƣợc viết bằng ngôn ngữ Matlab.

2.1. NGUỒN SỐ LIỆU SỬ DỤNG

Số liệu đƣợc chúng tôi sử dụng để tính toán đƣợc lấy từ nguồn số liệu dị thƣờng

trọng lực vệ tinh (free air anomaly) tỉ lệ 1 điểm đo/1 phút, vesion V.201 từ địa chỉ http://topex.ucsd.edu/cgi-bin/get_data.cgi, trải rộng trong phạm vi từ kinh tuyến 900 E đến 1300 E, từ vĩ tuyến -100 N đến 300 N.

Hình 2.1. Bản đồ dị thƣờng Phai khu vực Biển Đông và kế cận

15

Từ nguồn số liệu ban đầu này chúng tôi tiến hành lƣới hóa lại với khoảng

mắt lƣới cỡ 4km trong hệ tọa độ Đề các rồi sau đó thực hiện việc tính hiệu chỉnh

lớp giữa với mật độ lớp trung gian để xây dựng nên tờ bản đồ dị

thƣờng Bughe khu vực Biển Đông (Hình 2.2). Việc vẽ bản đồ đƣợc thực hiện bằng

phần mềm GMT version 2010.

Hình 2.2. Bản đồ dị thƣờng Bughe khu vực Biển Đông và kế cận

Trên cơ sở tờ bản đồ dị thƣờng trọng lực Bughe này, chúng tôi đã thực hiện việc

biến đổi trƣờng trọng lực trong miền tần số đối với khu vực nghiên cứu nằm trong phạm vi bể trầm tích Sông Hồng có kinh độ từ 105.0086 0E đến 110.8038 0E và vĩ độ kéo dài từ 17.0214 0N đến 22.8181 0N ( Hình 2.3). Ở đây việc nâng trƣờng trong

miền tần số đã đƣợc chúng tôi thực hiện theo thuật toán đã trình bày ở chƣơng 1.

16

Hình 2.3. Bản đồ dị thƣờng Bughe khu vực bể trầm tích Sông Hồng và kế cận

2.2. SƠ LƢỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT - KIẾN TẠO KHU VỰC BỂ TRẦM

TÍCH SÔNG HỒNG

Nằm trên rìa Tây bắc của Biển Đông, bể trầm tích Sông Hồng (hay còn gọi là bể

trầm tích Bắc Bộ ) là bồn trũng Kainozôi chính với diện tích trải rộng khoảng 100.00 km2 bao gồm đồng bằng hạ lƣu sông Hồng, vịnh Bắc Bộ và phần thềm lục

địa Miền trung Việt Nam, bể trầm tích này bao rìa thụ động ở góc đông bắc của

khối lục địa Đông dƣơng.

Những đơn vị kiến tạo chính của bể trầm tích Sông Hồng bao gồm :

- Miền võng Hà nội: Nằm ở phía bắc của bể trầm tích sông Hồng, hầu hết là

phần tách dãn trên lục địa của bể với trầm tích Kainozôi đạt tới chiều dày 10 km.

Trũng nhỏ này là một graben đƣợc phát triển giữa hai cánh chuyển dịch ly tâm (

tách dãn ) của đứt gãy sông Hồng và biến dạng bị khống chế chủ yếu bởi nén ép vào

Đệ tam muộn.

17

- Bồn Bắc Bộ Trung tâm: gồm tâm bồn trũng chính. Chiều dày trầm tích vƣợt

quá 10 km, có lẽ lớn hơn 15 km, bao gồm 3 km trầm tích Đệ tứ gần trục bồn

trũng . Bồn trũng có dạng bất đối xứng với sƣờn phía tây trải rộng, các đứt gãy

cắt thành khối. Biến dạng gần trục bồn đƣợc đặc trƣng bởi điapia phiến sét xảy ra

vào Đệ tứ.

- Graben Quảng Ngãi: úng với phần tách dãn phía nam của bồn Bắc Bộ. Đó là

phụ bồn trũng hẹp với trầm tích Kainozôi dày 6 km. Một móng lồi đã chia graben

với bồn trũng Bắc Bộ Trung tâm về phía bắc. Trục graben đôi nơi bị các đại mạch

grabio tuổi Mĩoxen muộn chia cắt.

- Khối nhô Tri tôn: Đó là một khối nhô dạng hình nêm, nghiêng về phía bắc ở

rìa tây của bồn trũng Bắc Bộ. Dãy núi kéo về phía nam tạo một nền bằng nông, rộng

bị phủ bởi Cacbonate dày. Khối nhô Tri tôn bị phân cách với bồn Bắc Bộ bởi đứt

gãy sông Hồ

- Đứt gãy sông Hồng: Về nguồn gốc có lẽ là một đới khâu Paleozoi hoặc

Mezozoi trong quá trình phát triển Đông dƣơng chủ yếu chuyển dịch trƣợt bằng

trái trong suốt Đệ tam. Nghiên cứu tân kiến tạo ở Trung Quốc cho thấy đới này

chuyển dịch phải trong giai đoạn hiện nay .

2.3. ĐẶC ĐIỂM DỊ THƢỜNG TRỌNG LỰC

Trên phạm vi vịnh Bắc Bộ trƣờng dị thƣờng Bughe (Hình 2.2) có cấu trúc khá

phức tạp. Giá trị trƣờng biến đổi trong phạm vi từ - 35 mgal đến +50 mgal, là nơi

có giá trị trƣờng âm lớn nhất trên thềm lục địa Việt Nam.

Có hai đới dị thƣờng âm lớn nhất thấy khá rõ trên bản đồ dị thƣờng trọng lực

Bughe khu vực vịnh Bắc Bộ, một theo hƣớng bắc -tây bắc và một có hƣớng kinh

tuyến. Đới thứ nhất bắt đầu từ phía ngoài bờ biển Đồ Sơn - Hải Phòng chạy theo

kinh tuyến 107 thẳng đến bờ biển Quảng Bình. Bề rộng của dải này tới 50-60 km

với biên độ dị thƣờng lớn nhất là -35 mgal. Đới thứ hai hẹp hơn có hƣớng bắc -tây

bắc xuất phát từ bờ biển Tam Kỳ - Quảng Ngãi kéo dài về phía trung tâm vịnh Bắc

Bộ, biên độ trung bình là -10 mgal. Phía đông nam đảo Bạch Long Vĩ có một đới dị

thƣờng âm phía đông bắc. Đới này hẹp nhƣng có biên độ lớn đến -30 mgal và chạy

về phía trung tâm nhập vào đới âm thứ nhất đã nêu.

18

Giữa các đới dị thƣờng âm hình thành 3 đới dị thƣờng dƣơng nhỏ hơn với biên

độ 5 - 10 mgal phân bố ở các khu vực: Phía bắc đảo Bạch Long Vĩ có hƣớng vĩ

tuyến, phía ngoài bờ biển Ninh Bình, Thanh Hóa hƣớng kinh tuyến và khá phân dị,

phía ngoài bờ biển vùng bán đảo Sơn Trà theo hƣớng tây bắc.

Phía đông nam của vịnh Bắc Bộ còn có dị thƣờng dƣơng lớn biên độ đạt tới 50

mgal và có hƣớng đông bắc.

2.4. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN

Việc biến đổi trƣờng trọng lực khu vực bể trầm tích Sông Hồng nhằm xác định

vị trí các đứt gãy địa chất trong khu vực này đƣợc thực hiện trong miền tần số. Toàn bộ vùng nghiên cứu có kinh độ từ 105.0086 0E đến 110.8038 0E và vĩ độ kéo dài từ 17.0214 0N đến 22.8181 0N đƣợc chia thành mạng lƣới 256 x 256 ô vuông mà nút

mạng là các điểm quan sát, cách đều nhau các khoảng cách 2,5 km. Việc biến đổi

trƣờng bao gồm các bƣớc sau:

a) Biến đổi Furier trƣờng dị thƣờng Bughe thu đƣợc trong vùng nghiên cứu

b) Thực hiện phép nhân chập trƣờng dị thƣờng đã đƣợc biến đổi sang miền tần số

này với các nhân biến đổi khác nhau, trong đó:

với số sóng khi thực hiện việc nâng trƣờng -

với số sóng khi thực hiện việc hạ trƣờng -

và khi thực hiện đạo hàm ngang bậc n -

c) Biến đổi Furier ngƣợc kết quả thu đƣợc để thu đƣợc trƣờng biến đổi trong miền

không gian

Ở đây, kết quả biến đổi trƣờng thu đƣợc đƣợc thực hiện qua việc nâng trƣờng

lên các độ cao z = 0 km, z = 5 km, z = 10 km, z = 15 km, z = 20 km và hạ trƣờng

xuống các độ sâu z = - 0.5 km, z = - 2 km. Ở mỗi mức, các đạo hàm ngang toàn

phần cũng đƣợc chúng tôi tính toán. Kết quả đƣợc thể hiện trên các hình vẽ: hình

2.4; 2.5,….2.14.

19

Hình 2.4. Kết quả hạ trƣờng xuống độ sâu 1km

20

Hình 2.5. Kết quả hạ trƣờng xuống độ sâu 2 km

21

Hình 2.6. Kết quả tính đạo hàm ngang toàn phần ở mức z = 0

22

Hình 2.7. Kết quả nâng trƣờng lên độ cao 5 km

23

Hình 2.8. Kết quả tính đạo hàm ngang toàn phần khi

nâng trƣờng lên độ cao 5 km

24

Hình 2.9. Kết quả nâng trƣờng lên độ cao 10 km

25

Hình 2.10. Kết quả tính đạo hàm ngang toàn phần khi

nâng trƣờng lên độ cao 10 km

26

Hình 2.11. Kết quả nâng trƣờng lên độ cao 15 km

27

Hình 2.12. Kết quả tính đạo hàm ngang toàn phần khi

nâng trƣờng lên độ cao 15 km

28

Hình 2.13. Kết quả nâng trƣờng lên độ cao 20 km

29

Hình 2.14. Kết quả tính đạo hàm ngang toàn phần khi

nâng trƣờng lên độ cao 20 km

30

KẾT LUẬN

Qua việc nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp biến đổi trƣờng trong miền tần số

thực hiện việc biến đổi trƣờng trọng lực khu vực bể trầm tích Sông Hồng thuộc

phạm vi thềm lục địa Việt nam, tôi rút ra một số nhận xét và kết luận sau:

Việc hạ trƣờng xuống các độ sâu khác nhau chỉ nhấn mạnh đƣợc các dị

thƣờng địa phƣơng nhƣng không cho phép xác định đƣợc vị trí của các đứt gãy sâu

trong khu vực nghiên cứu.

Do chƣa tách đƣợc các dị thƣờng địa phƣơng trong trƣờng trọng lực quan

sát nên việc tính và xây dựng sơ đồ đạo hàm ngang toàn phần ở mức z = 0 cũng

không cho phép xác định đƣợc vị trí của các đứt gãy sâu trong khu vực nghiên cứu.

Việc tính toán và xây dựng sơ đồ đạo hàm ngang toàn phần của trƣờng trọng

lực đã đƣợc nâng lên ở các mức z = 5 và 10 km phản ánh khá rõ vị trí của các đứt

gãy địa chất trong khu vực nghiên cứu. Kết quả tính toán cho thấy các đứt gãy này

định hƣớng theo hai hƣớng chính là tây bắc – đông nam và đông bắc - tây nam.

Với trƣờng dị thƣờng trọng lực đƣợc nâng lên ở các mức z = 15 và 20 km,

chỉ còn các đứt gãy sâu của khu vực là còn đƣợc phản ánh trong sơ đồ đạo hàm

ngang toàn phần của trƣờng.

Việc sử dụng phần mềm Matlab để thực hiện việc biến đổi trƣờng rất thuận

tiện cho ngƣời sử dụng trong việc tính toán và biểu diễn kết quả. Đặc biệt đối với

bài toán ba chiều.

31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Tôn Tích Ái (2003), Trọng lực và thăm dò trọng lực, NXB Đại học quốc gia

Hà Nội.

2. Đỗ Đức Thanh (2006), Các phương pháp phân tích, xử lý tài liệu từ và trọng lực,

NXB ĐHQG Hà Nội.

3. Nguyễn Nhƣ Trung (2014), “Xác định độ sâu móng trầm tích khu vực bể Bắc Bộ

theo phân tích ngƣợc trực tiếp 3D số liệu trọng lực vệ tinh”, Tạp chí các khoa

học về trái đất, 36 (3CD), tr.315-320.

4. V.M. Nikiforov, Phùng Văn Phách, R.G. Kulinich, V.V. Khakhinov,

I.V. Dmitriev, G.N. Skabarnya, M.G. Valitov, Hoàng Văn Vƣợng, Lê Đức Anh,

Nguyễn Văn Điệp, Trần Văn Khá (2014), “Một số kết quả thử nghiệm phƣơng

pháp từ telua nghiên cứu vỏ Trái Đất khu vực Bắc vịnh Bắc Bộ”, Tạp chí các

khoa học về trái đất, 36 (3CD), tr.306-314.

5. Hoàng Văn Vƣợng, Trần Văn Khá, Đào Thị Hà, Nguyễn Kim Dũng (2014),

“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và mật độ trung bình đất đá trầm tích khu vực

trũng sâu Biển Đông - Quần đảo Trƣờng Sa và kế cận theo tài liệu địa vật lý”,

Tạp chí các khoa học về trái đất, 36 (3CD), tr.321-328.

6. Đoàn Văn Tuyến và nnk (1999), “Đặc điểm cấu trúc sâu đới Sông Hồng trên

khu vực tây bắc vùng trũng Hà Nội theo kết quả phân tích tài liệu từ - telur”,

Tạp chí các khoa học về Trái Đất, 21(1), tr. 31-35

Tiếng Anh

7. Richard J.Brackeyly (1992), Potential theory in gravity and magnetic

application, Cambridge University Press.

PHỤ LỤC

(Listing chương trình máy tính)

close all; clear;clc;

data=importdata('BACBObughe.XYZ');

g=data(:,3);

dd=[' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n',...

' %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f %12.5f\n'];

fid = fopen('tam.txt', 'wt');

fprintf(fid,dd,g);

fclose(fid);

%edit tam.txt;

fid = fopen('tam.txt', 'r');

df=['%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n', ...

'%g %g %g %g %g %g \n'];

a = fscanf(fid,df, [256 256]);

nx=256;

ny=256;

dlamda=0.0227;

dphi=0.0227;

dx=dphi*110;

dy=dlamda*110;

dz=2.0;

dkx=(2*pi)/(nx*dx);

dky=(2*pi)/(ny*dy);

nyqx=nx/2+1;

nyqy=ny/2+1;

for j=1:nx

if j<=nyqx

kx(j)=(j-1)*dkx;

else

kx(j)=(j-nx-1)*dkx;

end

end

dz=-20.0;

du=(2*pi)/(nx*dx);

dv=(2*pi)/(ny*dy);

nyqx=nx/2+1;

nyqy=ny/2+1;

for j=1:nx

if j<=nyqx

u(j)=(j-1)*du;

else

u(j)=(j-nx-1)*du;

end

end

nyqx=nx/2+1;

nyqy=ny/2+1;

for j=1:nx

if j<=nyqx

u(j)=(j-1)*du;

else

u(j)=(j-nx-1)*du;

end

end

for i=1:ny

if i <= nyqy

v(i)=(i-1)*dv;

else

v(i)=(i-ny-1)*dv;

end

end

for j=1:ny

for i=1:nx

k(i,j)=sqrt(u(j).^2+v(i).^2);

nhan(i,j)=exp(k(i,j)*dz);

for i=1:ny

if i <= nyqy

v(i)=(i-1)*dv;

else

v(i)=(i-ny-1)*dv;

end

end

for j=1:ny

for i=1:nx

k(i,j)=sqrt(u(j).^2+v(i).^2);

nhan(i,j)=exp(k(i,j)*dz);

for i=1:ny

if i <= nyqy

ky(i)=(i-1)*dky;

else

ky(i)=(i-ny-1)*dky;

end

end

for j=1:nx

for i=1:ny

k(i,j)=sqrt(kx(j).^2+ky(i).^2);

nhan(i,j)=exp(k(i,j)*dz);

end

end

h = fft2(a);

for j=1:nx

for i=1:ny

dg(i,j)=h(i,j)*nhan(i,j);

end

end

nangtruong=ifft2(dg);

%dg1=dg1./(nx*ny);

[gzx gzy]=gradient(nangtruong,dx,dy);

daoham=sqrt(gzx.^2+gzy.^2);

x=linspace(17.0214,22.8181,256);

y=linspace(105.0083,110.8038,256);

figure(1);mesh(x,y,nangtruong)

figure(2);mesh(x,y,daoham)

figure(3);contour(x,y,nangtruong,10)

figure(4);contour(x,y,daoham,10)

dg1=nangtruong(:);

data1=[data(:,1) data(:,2) dg1];

data11=data1';

data111=data11(:);

dg2=daoham(:);

data2=[data(:,1) data(:,2) dg2];

data22=data2';

data222=data22(:);

%fprintf(dd,data111);

dd=[' %12.5f %12.5f %12.5f\n'];

fid = fopen('ha2.xyz', 'wt');

% fprintf(dd,h);

for j=1:nx

for i=1:ny

dg(i,j)=h(i,j)*nhan(i,j);

%fprintf(dd,dg);

end