Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
364
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN KHÓA 62
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
Phạm Thị Phương Thảo
Trường Đại học Thủy lợi, email: phuongthao@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Căn cứ vào Quyết định số 844/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt đề án “Hỗ trợ hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia
đến năm 2025”; Quyết định số 1665/QĐ-TTg
ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh
viên khởi nghiệp đến năm 2025”; Công văn
số 2101/BGDĐT-KHCNMT ngày 24 tháng 5
năm 2018 của Bộ Giáo dục Đào tạo
(GDĐT) gửi các Cơ sở đào tạo về việc hướng
dẫn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Ban Giám
hiệu trường Đại học Thủy lợi (ĐHTL) đã
quyết định bổ sung nội dung khởi nghiệp vào
môn học Kỹ năng mềm tinh thần khởi
nghiệp (KNM&TTKN) để giảng dạy cho tất
cả sinh viên (SV) năm thứ nhất.
Môn học đã bám sát vào hướng dẫn của
Bộ GDĐT: nâng cao nhận thức khơi dậy
khát vọng của SV về khởi nghiệp; cung cấp
kiến thức bản về khởi nghiệp, cũng như
đào tạo một số kỹ năng cần thiết cho khởi
nghiệp; tập trung phân biệt cho SV hiểu về
khởi nghiệp, giúp SV hình thành những ý
tưởng mới, mô hình mới.
Tuy nhiên, sau 01 năm giảng dạy, qua
quan sát thực tế, tác gi nhận thấy SV vẫn
còn dặt, chưa ý định khởi nghiệp. Do
đó, việc tìm hiểu các yếu tố thúc đẩy hoặc
cản trở ý định khởi nghiệp của SV một
việc làm cần thiết. Mục tiêu bài viết là nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp của SV khóa 62 trường ĐHTL sau khi
học môn học KNM&TTKN, đề xuất với
trường ĐHTL một số giải pháp thúc đẩy tinh
thần khởi nghiệp của SV khóa 62.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện với việc điều
tra các đối tượng là: SV đã học tập môn học
KNM&TTKN, SV đã tham gia cuộc thi SV
Thủy lợi với ý tưởng khởi nghiệp năm 2020.
Tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi
ý kiến 360 SV khóa 62 khoa Công nghệ
thông tin và khoa Cơ khí Trường ĐHTL.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Ý định khởi nghiệp của SV các
yếu tố ảnh hưởng
Qua khảo sát cho thấy, SV đã nhận thức
được vai trò của khởi nghiệp. SV đánh giá
mức độ quan trọng của khởi nghiệp: 0.1%
không quan trọng ít quan trọng; 41.5%
khá quan trọng; 58.4% rất quan trọng. Khi
được hỏi Bạn ý định khởi nghiệp từ khi
nào? 24.5% trước khi học môn học, 15.4%
trong khi học môn học, 30.5% sau khi học
môn học, 29.6% chưa ý định. SV dự định
tham gia vào các dự án, các cuộc thi ý tưởng
khởi nghiệp của nhà trường: 36.0% không
dự định, 19.5% trong khoảng 1 năm tới,
25.0% trong khoảng 2-3 năm tới, 19.5%
trong khoảng 4-5 năm tới. SV cũng hiểu hơn
về những phẩm chất cần của một người
khởi nghiệp những yếu t cần thiết khi
khởi nghiệp. SV đánh giá về sự cần thiết của
việc bản thân phải trau dồi các k năng mềm,
chuẩn bị tâm thế sẵn sàng để đối diện với
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
365
những thách thức khi khởi nghiệp: 0.1%
không cần thiết và ít cần thiết, 11.8% khá cần
thiết, 88.1% rất cần thiết.
Như vậy, hầu hết SV nhận thức được vai
trò của khởi nghiệp trong giai đoạn mới,
thái độ tích cực với tinh thần khởi nghiệp.
Kết quả nghiên cứu đã phản ánh phần nào
thực trạng nhận thức của SV về sự cần thiết
của các yếu tố trong quá trình hình thành ý
định khởi nghiệp.
Bảng 1. Các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp của SV
Sợ thất bại, nảy sinh tâm lý an phận và
muốn tìm kiếm công việc với mức
lương phù hợp thay vì khởi nghiệp
33.0%
Thiếu tự tin, tâm lý e ngại, nhất là với
những cái mới 28.8%
Khó đưa ra một ý tưởng khởi nghiệp
thực sự khả thi 28.8%
Khó đánh giá tính khả thi của ý tưởng,
không biết so sánh kết quả ý tưởng khởi
nghiệp của mình với các ý tưởng khởi
nghiệp liên quan
39.8%
Thiếu nguồn tài chính để thực hiện ý
tưởng khởi nghiệp cũng không
nguồn vốn hỗ trợ thích hợp
55.0%
Nhận thức và hiểu biết hạn chế về khởi
nghiệp, các chính sách hỗ trợ hoạt động
khởi nghiệp
32.2%
Thiếu những kiến thức về thủ tục hành
chính, pháp lý… 25.4%
Thiếu phương pháp hình thành ý tưởng
khởi nghiệp 21.1%
Gặp khó khăn khi thu thập số liệu 22.8%
Thiếu kinh nghiệm khởi nghiệp và các
tình huống thực tế 55.0%
Không tự tin viết báo cáo kết quả ý
tưởng khởi nghiệp 59.9%
Kỹ năng trình bày ý tưởng còn chưa tốt 30.5%
Thi
ếu nhiều yếu tố thuộc về kinh doanh,
khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh,
không hoàn toàn cảm thấy thoải mái với
việc tìm kiếm và thu hút khách hàng
tiềm năng
56.8%
Như vậy, SV vẫn còn phân vân khá
nhiều yếu tố, đặc biệt về những kỹ năng
chuẩn bị cho khởi nghiệp, tâm cho việc
khởi nghiệp, tận dụng công nghệ, kinh
nghiệm dẫn tới những do dự trong việc khởi
nghiệp. SV cũng cho biết việc thiếu nhiều
yếu tố thuộc về kinh doanh khiến cho họ
ngần ngại thực hiện các ý tưởng khởi nghiệp.
Bảng 2. Những phẩm chất và kỹ năng
khởi nghiệp SV đã chuẩn b
Có hoài bão và khát vọng kinh doanh 44.1%
Có khả năng kiến tạo/nắm bắt cơ hội
kinh doanh 18.6%
Độc lập và dám làm, dám chịu trách
nhiệm 41.5%
Phát triển ý tưởng đổi mới - sáng tạo và
đổi mới phương pháp giải quyết vấn đề 22.0%
Bền bỉ và thái độ dám chấp nhận rủi ro,
thất bại 40.6%
Có đạo đức kinh doanh và trách nhiệm
xã hội 61.0%
Kỹ năng làm việc đồng đội 46.6%
Kỹ năng đàm phán, thuyết phục 11.0%
Kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức công việc
26.2%
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy SV đã
nhận thức được khởi nghiệp trách nhiệm
của bản thân với hội, tuy nhiên bản thân
còn yếu về kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức
công việc, kỹ năng đàm phán…
3.2. Giải pháp
Thứ nhất, cần tập trung đẩy mạnh công tác
truyền thông về hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp
thông qua tổ chức Đoàn - Hội để nâng cao
nhận thức của SV về khởi nghiệp, trong đó
chú trọng các kênh truyền thông SV hay tiếp
cận tương tác, nhất mạng hội. Ngoài
ra, nhà trường cũng cần triển khai đa dạng
các hoạt động khởi nghiệp liên quan đến các
ngành đang đào tạo như các buổi giao lưu với
doanh nhân thành đạt trong lĩnh vực khởi
nghiệp; các buổi vấn, tọa đàm, thảo luận
hướng nghiệp; các hội thảo, hội nghị, ngày
hội khởi nghiệp hay các cuộc giao lưu với
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
366
doanh nhân thành đạt trong lĩnh vực khởi
nghiệp để SV học hỏi, trao đổi kinh nghiệm
mời gọi các nguồn vốn. Từ đó, thu hút sự
quan tâm của SV SV sẽ tự ý thức phải
nâng cao khả năng của bản thân.
Th hai, cần thiết lập kênh thông tin
(fanpage, link vấn...) giải đáp cho SV
những vướng mắc có thể gặp khi khởi nghiệp,
giúp SV ổn định tâm , tìm hướng giải quyết
khi khó khăn, ng như chia sẻ kinh nghim
khởi nghiệp. Thêm vào đó, nhà trường thể
đưa những đường link kết nối giúp SV nghiên
cứu hành lang pháp liên quan đến khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh, sở hữu trí tuệ
Thứ ba, cần xây dựng các tình huống khởi
nghiệp phỏng dựa trên kiến thức kinh
doanh bản các nh huống sưu tầm từ
các start-up, các chuyên gia, các doanh nhân
trẻ, thxây dựng bằng các học liệu hoặc
ứng dụng tại bài giảng e-learning để thuận
tiện cho SV tham gia bất cứ lúc nào khi đã
đăng tài khoản thể kiểm tra đầu ra
bằng các biện pháp xử tình huống, giải
quyết vấn đề.
Thứ tư, cần phát triển các kỹ năng nâng
cao cho SV đặc biệt k năng đàm phán,
thuyết phục; k năng lập kế hoạch, tổ chức
công việc; kỹ năng viết báo cáo ý tưởng khởi
nghiệp; knăng lập mục tiêu khởi nghiệp
biện pháp hướng đến mục tiêu. Việc hướng
dẫn SV tạo lập mục tiêu khởi nghiệp vừa sức
nhưng vẫn mang hướng phát triển điều cần
thiết. Điều này cần strợ giúp của các nhà
kinh tế, sự liên kết giữa các trường đào tạo
khối ngành kinh tế và khối ngành không phải
kinh tế thông qua các buổi giao lưu SV khởi
nghiệp giữa các trường, các tổ chức hiệp
hội… Bên cạnh đó, cần tổ chức các phong
trào sáng tạo trong SV, xây dựng các câu lạc
bộ sáng tạo, câu lạc bộ khởi nghiệp trong nhà
trường; kết nối cộng đồng khởi nghiệp sáng
tạo - kết nối những SV có cùng ý tưởng, thích
tìm tòi, sáng tạo. Sđồng hành của các thầy
giáo những SV đồng chí hướng sẽ tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho SV biến những ý
tưởng ban đầu thành những dự án khi
nghiệp khả thi.
Thứ năm, cần tập trung hỗ trợ, tổ chức đào
tạo, vấn cho SV về kỹ thuật - công nghệ,
marketing, quản doanh nghiệp. Tạo điều
kiện để SV tiếp cận công nghệ, cung cấp các
tài liệu số để SV tìm hiểu vận dụng khởi
nghiệp sau khi ra trường. Việc tận dụng lợi
thế từ mạng hội, các công cụ tìm kiếm s
giúp công việc marketing, bán hàng trong
giai đoạn khởi nghiệp của SV gặp nhiều
thuận lợi.
Thứ sáu, cần lập các phương thức tiếp cận
các kiến thức khởi nghiệp, thể dưới dạng
tiếp cận một start-up hoặc kho sách, hoặc
giới thiệu đầu sách, nội dung sách, ebook…
giúp SV tiếp cận mọi lúc mọi nơi, mọi đối
tượng trên sở tài khoản đăng ký. Điều y
không chỉ trang bị kiến thức khởi nghiệp
còn nâng cao nhận thức, tiếp cận bài học về
sự kiên trì nỗ lực, cũng như hứng thú, đam
mê thúc đẩy SV khởi nghiệp. Đây yếu tố
quan trọng tạo động lực thúc đẩy việc học tập
tự nâng cao năng lực bản thân của SV
trước khi khởi nghiệp.
4. KẾT LUẬN
Bài viết cho thấy, ớc đầu SV khóa 62
trường ĐHTL đã thay đổi được nhận thức về
vai trò của khởi nghiệp, sự cần thiết của việc
trau dồi các k năng mềm trước khi khởi
nghiệp. Bài viết cũng đã đưa ra một số giải
pháp cụ thể p phần giúp Trường ĐHTL
tiếp tục nâng cao tinh thần khởi nghiệp và
khả năng khởi nghiệp cho SV thông qua việc
nâng cao khả năng hình thành ý định khởi
nghiệp, biến ý định khởi nghiệp thành hành
động và tận dụng lợi thế để khởi nghiệp.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Thủ tướng Chính phủ. 2016. Quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016
về phê duyệt đ án H trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mi sáng tạo quốc gia đến
năm 2025”.
[2] Thủ tướng Chính phủ. 2017. Quyết định số
1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 về phê
duyệt đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi
nghiệp đến năm 2025”.