intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chỉ số huyết áp, tần số mạch của học sinh trung học cơ sở các lứa tuổi ở tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

86
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm so sánh giá trị trung bình chỉ số huyết áp và tần số mạch của học sinh (HS) trung học cơ sở (THCS) tỉnh Thái Nguyên theo lứa tuổi và dân tộc trong quá trình phát triển. Đối tượng nghiên cứu: 5.796 lượt HS lứa tuổi từ 12 - 16 của 7 trường THCS thuộc tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chỉ số huyết áp, tần số mạch của học sinh trung học cơ sở các lứa tuổi ở tỉnh Thái Nguyên

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ HUYẾT ÁP, TẦN SỐ MẠCH<br /> CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁC LỨA TUỔI<br /> Ở TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Hoàng Thu Soan*; Lê Văn Sơn**; Nguyễn Văn Tư*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: so sánh giá trị trung bình chỉ số huyết áp và tần số mạch của học sinh (HS) trung<br /> học cơ sở (THCS) tỉnh Thái Nguyên theo lứa tuổi và dân tộc trong quá trình phát triển. Đối<br /> tượng nghiên cứu: 5.796 lượt HS lứa tuổi từ 12 - 16 của 7 trường THCS thuộc tỉnh Thái<br /> Nguyên. Phương pháp: mô tả cắt ngang và theo dõi dọc trong 3 năm liên tục. Kết quả và kết<br /> luận: không có sự khác biệt về chỉ số huyết áp và tần số mạch ở phần lớn HS thuộc các dân<br /> tộc khác nhau trong cùng khu vực miền núi. Đa số HS ở thành phố có huyết áp tâm thu (HATT)<br /> và tần số mạch cao hơn, còn huyết áp tâm trương (HATTr) lại thấp hơn so với HS miền núi.<br /> HS các dân tộc khác nhau có HATT và HATTr tăng dần, ngược lại, tần số mạch giảm dần từ 12<br /> - 16 tuổi. Mức thay đổi HATT lớn hơn mức thay đổi HATTr. Mức tăng huyết áp cao nhất ở nữ<br /> độ tuổi 12 lên 13, ở nam: 13 lên 14 tuổi; mức giảm tần số mạch nhiều nhất ở cả nam và nữ từ<br /> 12 lên 13 tuổi.<br /> * Từ khóa: Huyết áp; Tần số mạch; Học sinh trung học cơ sở; Thái Nguyên.<br /> <br /> Study of Blood Pressure, Circuit Frequency of Students in High<br /> School in Thainguyen City<br /> Summary<br /> Objectives: To compare mean value of systolic blood pressure (SBP), diastolic blood<br /> pressure (DBP) and circuit frequency of high school students of different ethnics and ages in<br /> Thainguyen. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive and longitudinal study was<br /> conducted during three consecutive years. Participants included the students at the age of 12 - 16<br /> years old of 7 schools in Thainguyen City (5,796 arrival students).<br /> Results and conclusion:<br /> - In rural area, there was no difference in SBP, DBP and frequency of the circuit among<br /> students. Meanwhile, most of them in urban area had higher SBP and frequency circuit, but<br /> lower DBP than those in the country.<br /> - SBP and DBP in students of different ethnics increased gradually and conversely, circuit<br /> frequency decreased progressively along with the age (from 12 to 16 years old). Changes in<br /> SBP were higher than that in DBP. Female students had the highest increase in SBP and DBP<br /> from 12 up to 13 years old and from 13 up to 14 years old in male students. There was a<br /> significant decrease in frequency circuit in both sexes between the age of 12 and 13.<br /> * Key words: Blood pressure; Circuit frequency; High school students; Thainguyen City.<br /> * Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Thu Soan (soanyk@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 18/05/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/06/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016<br /> <br /> 99<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Lứa tuổi HS THCS là giai đoạn trẻ<br /> bước vào tuổi dậy thì, cơ thể có sự thay<br /> đổi nhanh về thể chất (cả hình thái và<br /> chức năng) [2]. Sự thay đổi về hình thái<br /> (cân nặng, chiều cao…) dễ nhận thấy,<br /> song sự thay đổi về chức năng của hệ<br /> thống các cơ quan trong cơ thể, trong đó<br /> có hệ tim mạch diễn ra rất phức tạp, khó<br /> thấy được. Ở Việt Nam, chưa có nhiều<br /> nghiên cứu về vấn đề này, nhất là đánh<br /> giá sự tiến triển các chỉ số chức năng của<br /> cơ quan nào đó trong một giai đoạn phát<br /> triển của trẻ. Xuất phát từ lý do trên,<br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br /> nhằm: So sánh giá trị trung bình chỉ số<br /> huyết áp và tần số mạch của HS THCS<br /> tỉnh Thái Nguyên theo lứa tuổi và dân tộc<br /> trong quá trình phát triển.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng và thời gian nghiên<br /> cứu.<br /> * Đối tượng nghiên cứu: HS 12 - 16<br /> tuổi (từ lớp 6 - 9) của 7 trường THCS<br /> thuộc tỉnh Thái Nguyên, gồm 5.796 lượt<br /> HS: 2.547 HS được nghiên cứu ở năm<br /> 2010 (lần 1) trong đó 1.925/2.547 HS<br /> nghiên cứu tiếp năm 2011 (lần 2) và tiếp<br /> tục đến năm 2012 có 1.324/1.925 HS<br /> được đánh giá lần thứ 3. Chia đối tượng<br /> nghiên cứu thành 4 nhóm: nhóm 1:<br /> HS dân tộc Kinh ở thành phố; nhóm 2:<br /> HS dân tộc Kinh ở miền núi. Nhóm 3:<br /> HS dân tộc Nùng ở miền núi. Nhóm 4:<br /> HS tộc thiểu số khác (dân tộc Tày, Dao,<br /> Cao Lan, Mông, Sán Dìu) ở miền núi.<br /> Mỗi nhóm lại được chia thành 5 lớp tuổi<br /> (12, 13, 14, 15, 16 tuổi) và theo giới.<br /> 100<br /> <br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: khỏe mạnh, tự<br /> nguyện và đủ điều kiện tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: HS có các bệnh<br /> về tim mạch và bệnh gây ảnh hưởng đến<br /> chức năng tim, mạch.<br /> * Thời gian nghiên cứu: 2010 - 2012.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br /> kết hợp theo dõi dọc.<br /> * Chỉ tiêu nghiên cứu và cách xác định:<br /> - Tuổi, giới, dân tộc, đặc điểm kinh<br /> nguyệt của HS (xác định lần có kinh<br /> nguyệt đầu tiên) bằng phiếu phỏng vấn.<br /> - Đối tượng được nghỉ ngơi khoảng 15<br /> phút trước khi tiến hành lấy mạch và đo<br /> huyết áp. Đo huyết áp động mạch cánh<br /> tay trái ở tư thế ngồi, cánh tay để ngang<br /> tim, theo phương pháp Korotkoff. Dùng<br /> huyết áp kế đồng hồ phù hợp với kích<br /> thước tay chuẩn với huyết áp kế thủy<br /> ngân. Đối với HS có kích thước tay ngắn,<br /> nhỏ, dùng huyết áp kế đồng hồ cho trẻ<br /> em (ALPK) (Nhật Bản). Đảm bảo băng<br /> quấn cần che phủ 2/3 chiều dài cánh tay<br /> trẻ, bề dài của băng cần đủ bao trọn chu<br /> vi cánh tay.<br /> - Đếm mạch bằng cách bắt mạch quay<br /> ở cổ tay bên phải. Lấy mạch 3 lần, mỗi<br /> lần 1 phút, giá trị mạch được tính trung<br /> bình của 3 lần đếm.<br /> * Phương tiện máy móc sử dụng trong<br /> nghiên cứu: mẫu phiếu điều tra, ống nghe<br /> và huyết áp kế điện tử của Nhật Bản<br /> (ALPK).<br /> * Xử lý số liệu:<br /> - Quản lý số liệu bằng phần mềm<br /> Excel. Xử lý số liệu bằng phần mềm<br /> STATA 10. Các chỉ số được trình bày<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch<br /> chuẩn ( X ± SD).<br /> - So sánh sự khác biệt các chỉ số bằng<br /> t-test. Đánh giá sự khác biệt quan sát:<br /> <br /> p ≥ 0,05: khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê; p < 0,05: khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê; p < 0,01: khác biệt rất có ý<br /> nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Huyết áp, tần số mạch của các nhóm HS.<br /> Bảng 1: HATT (mmHg) của HS theo tuổi và giới ( X ± SD).<br /> Tuổi<br /> Dân tộc<br /> Kinh<br /> thành<br /> phố<br /> <br /> Nam<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Kinh<br /> miền núi<br /> <br /> Nam<br /> <br /> (2)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Nùng<br /> miền núi<br /> <br /> Nam<br /> <br /> (3)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Thiểu số<br /> khác<br /> miền núi<br /> (4)<br /> pMN<br /> pTP-MN<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> 12 (a)<br /> <br /> 13 (b)<br /> <br /> 14 (c)<br /> <br /> 15 (d)<br /> <br /> 16 (e)<br /> <br /> (n = 93)<br /> <br /> (n = 229)<br /> <br /> (n = 330)<br /> <br /> (n = 354)<br /> <br /> (n = 72)<br /> <br /> 106,24 ± 8,87<br /> <br /> 109,50 ± 9,99<br /> <br /> 112,92 ± 10,61<br /> <br /> 115,17 ± 9,53<br /> <br /> 116,11 ± 9,58<br /> <br /> (n = 90)<br /> <br /> (n = 242)<br /> <br /> (n = 362)<br /> <br /> (n = 403)<br /> <br /> (n = 90)<br /> <br /> 104,50 ± 8,71<br /> <br /> 110,70 ± 9,45<br /> <br /> 113,12 ± 9,77<br /> <br /> 115,04 ± 9,45<br /> <br /> 115,94 ± 9,30<br /> <br /> (n = 56)<br /> <br /> (n = 114)<br /> <br /> (n = 193)<br /> <br /> (n = 190)<br /> <br /> (n = 78)<br /> <br /> 102,25 ± 7,84<br /> <br /> 106,93 ± 7,83<br /> <br /> 111,19 ± 9,42**<br /> <br /> (n = 51)<br /> <br /> (n = 127)<br /> <br /> (n = 185)<br /> <br /> (n = 184)<br /> <br /> (n = 76)<br /> <br /> 102,75 ± 8,50<br /> <br /> 106,38 ± 8,23<br /> <br /> 108,49 ± 7,90<br /> <br /> 107,07 ± 7,32<br /> <br /> 109,47 ± 7,28<br /> <br /> (n = 39)<br /> <br /> (n = 102)<br /> <br /> (n = 151)<br /> <br /> (n = 138)<br /> <br /> (n = 76)<br /> <br /> 102,44 ± 7,77<br /> <br /> 113,34 ± 8,31*** 112,82 ± 9,92**<br /> <br /> 104,31 ± 8,41 112,02 ± 8,68*** 116,30 ± 7,84*** 114,01 ± 8,68***<br /> <br /> (n = 44)<br /> <br /> (n = 95)<br /> <br /> (n = 155)<br /> <br /> (n = 141)<br /> <br /> (n = 85)<br /> <br /> 103,19 ± 7,00<br /> <br /> 104,79 ± 6,99<br /> <br /> 107,74 ± 7,69<br /> <br /> 107,31 ± 7,08<br /> <br /> 108,06 ± 7,44<br /> <br /> (n = 43)<br /> <br /> (n = 94)<br /> <br /> (n = 138)<br /> <br /> (n = 142)<br /> <br /> (n = 80)<br /> <br /> 104,65 ± 9,28<br /> <br /> 104,89 ± 8,39* 113,62 ± 8,92*** 114,23 ± 9,02***<br /> <br /> 112,44 ± 9,24*<br /> <br /> (n = 65)<br /> <br /> (n = 143)<br /> <br /> (n = 191)<br /> <br /> (n = 182)<br /> <br /> (n = 114)<br /> <br /> 103,31 ± 7,20<br /> <br /> 107,17 ± 7,50<br /> <br /> 107,62 ± 7,73<br /> <br /> 108,30 ± 7,82<br /> <br /> 109,82 ± 7,22<br /> <br /> Nam: 2-3(b),2-4(c)**; 2-3(d)***; 2-4(b),3-4(d)*<br /> <br /> Nữ: 2-3(b), 3-4(b)<br /> <br /> **<br /> <br /> Nam: 1-2(a,b);1-4(e)**; 1-2(c,d,e;,1-3(a )*;1-3(b),1-4(b)***;<br /> Nữ: 1-2(b,c,d,e); 1-3(b,c,d,e); 1-4(b,c,d,e)***<br /> <br /> (“*”: So sánh p nam-nữ cùng tuổi; cùng giới các nhóm; *< 0,05; **< 0,01 ***< 0,001)<br /> HATT tăng dần theo tuổi; HATT của nam và nữ dân tộc Kinh ở thành phố từ 12 - 16<br /> tuổi có trị số tương đương nhau. Trong khi HS dân tộc Kinh, Nùng và các dân tộc khác<br /> ở miền núi 12 và 13 tuổi có trị số HATT không khác nhau theo giới, nhưng HATT ở HS<br /> nam từ 14 - 16 tuổi cao hơn rõ rệt so với nữ (p < 0,05 - 0,001). HS nam và nữ người<br /> Kinh thành phố đều có HATT cao hơn nhiều so với HS cùng giới ở miền núi; đa số HS<br /> các dân tộc miền núi ở lứa tuổi 12 - 16 có trị số khác nhau không có ý nghĩa.<br /> 101<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> Bảng 2: HATTr (mmHg) của HS theo tuổi và giới ( X ± SD).<br /> Tuổi<br /> Dân tộc<br /> <br /> Kinh<br /> thành phố<br /> (1)<br /> <br /> Kinh miền<br /> núi<br /> (2)<br /> <br /> Nùng<br /> miền núi<br /> (3)<br /> <br /> Thiểu số<br /> khác miền<br /> núi (4)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 12 (a)<br /> <br /> 13 (b)<br /> <br /> 14 (c)<br /> <br /> 15 (d)<br /> <br /> 16 (e)<br /> <br /> (n = 93)<br /> <br /> (n = 229)<br /> <br /> (n = 330)<br /> <br /> (n = 354)<br /> <br /> (n = 72)<br /> <br /> 74,83 ± 7,74***<br /> <br /> 74,93 ± 8,33<br /> <br /> 70,38 ± 8,57***<br /> <br /> 71,22 ± 7,71*** 74,71 ± 7,73***<br /> <br /> (n = 90)<br /> <br /> (n = 242)<br /> <br /> (n = 362)<br /> <br /> (n = 403)<br /> <br /> (n = 90)<br /> <br /> 65,56 ± 6,85<br /> <br /> 68,68 ± 7,15<br /> <br /> 71,15 ± 6,73<br /> <br /> 72,69 ± 7,74<br /> <br /> 74,11 ± 7,81<br /> <br /> (n = 56)<br /> <br /> (n = 114)<br /> <br /> (n = 193)<br /> <br /> (n = 190)<br /> <br /> (n = 78)<br /> <br /> 68,2 ± 6,28<br /> <br /> 73,82 ± 6,63<br /> <br /> 75,47 ± 7,49<br /> <br /> 77,87 ± 6,53***<br /> <br /> 74,77 ± 6,14<br /> <br /> (n = 51)<br /> <br /> (n = 127)<br /> <br /> (n = 185)<br /> <br /> (n = 184)<br /> <br /> (n = 76)<br /> <br /> 70,00 ± 7,07<br /> <br /> 74,53 ± 7,11<br /> <br /> 74,49 ± 6,20<br /> <br /> 72,96 ± 5,68<br /> <br /> 75,20 ± 6,71<br /> <br /> (n = 39)<br /> <br /> (n = 102)<br /> <br /> (n = 151)<br /> <br /> (n = 138)<br /> <br /> (n = 76)<br /> <br /> 68,72 ± 6,25<br /> <br /> 71,13 ± 6,45<br /> <br /> 74,87 ± 6,24*<br /> <br /> 78,44 ± 5,85***<br /> <br /> 74,54 ± 6,79<br /> <br /> (n = 44)<br /> <br /> (n = 95)<br /> <br /> (n = 155)<br /> <br /> (n = 141)<br /> <br /> (n = 85)<br /> <br /> 70,00 ± 6,29<br /> <br /> 72,42 ± 7,64<br /> <br /> 73,26 ± 6,64<br /> <br /> 73,48 ± 6,46<br /> <br /> 73,59 ± 6,84<br /> <br /> (n = 43)<br /> <br /> (n = 94)<br /> <br /> (n = 138)<br /> <br /> (n = 142)<br /> <br /> (n = 80)<br /> <br /> 69,77 ± 5,77<br /> <br /> 70,90 ± 7,86*<br /> <br /> 76,09 ± 6,69***<br /> <br /> 77,15 ± 6,31***<br /> <br /> 74,53 ± 6,83<br /> <br /> (n = 65)<br /> <br /> (n = 143)<br /> <br /> (n = 191)<br /> <br /> (n = 182)<br /> <br /> (n = 114)<br /> <br /> 70,00 ± 7,29<br /> <br /> 73,01 ± 7,15<br /> <br /> 72,23 ± 6,56<br /> <br /> 74,89 ± 6,11<br /> <br /> 75.44 ± 7,06<br /> <br /> pMN<br /> <br /> Nam: 2-3,2-4(b)**;3-4(d)* Nữ: 2-3(b,c),2-4(b), 3-4(d,e)*; 2-4(c)***; 2-4(d)**<br /> <br /> pTP-MN<br /> <br /> Nam: 1-2(b)**; 1-2,1-3,1-4(d)***; 1-4(c)* Nữ: 1-2,1-3(a,b,c),1-4(a,b,d)***;1-4(c)*<br /> <br /> (“*”: So sánh p nam-nữ cùng tuổi; cùng giới các nhóm; *< 0,05; **< 0,01 ***< 0,001)<br /> HS nam người Kinh ở thành phố có HATTr lớn hơn so với HS nữ từ 12 - 15 tuổi. Ở<br /> khu vực miền núi, HATTr ở HS nam và nữ các dân tộc trong độ tuổi 12, 13 không khác<br /> biệt, nhưng đến tuổi 14, 15, đa số HS nam có HATTr lớn hơn so với HS nữ. So sánh<br /> giữa hai khu vực thành phố và miền núi, HATTr của HS nam ở cả hai khu vực từ 12 14 tuổi có trị số tương đương nhau, nhưng đến tuổi 15 thì trị số này của nam thành<br /> phố thấp hơn rõ rệt so với nam các dân tộc miền núi (p < 0,05 - 0,001). Trong khi đó,<br /> HATTr của HS nữ các dân tộc ở miền núi 12 - 15 tuổi luôn cao hơn so với của HS nữ<br /> thành phố. Đến tuổi 16, HATTr của HS nam và nữ ở thành phố và miền núi đều có trị<br /> số tương đương nhau.<br /> 102<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> Bảng 3: Tần số mạch (lần/phút) của HS theo tuổi và giới ( X ± SD).<br /> Tuổi<br /> <br /> 12 (a)<br /> <br /> 13 (b)<br /> <br /> 14 (c)<br /> <br /> 15 (d)<br /> <br /> 16 (e)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> (n = 93)<br /> 93,86 ± 9,65*<br /> <br /> (n = 229)<br /> 88,58 ± 10,24*<br /> <br /> (n = 330)<br /> 84,31 ± 10,28*<br /> <br /> (n = 354)<br /> 82,57 ± 10,50<br /> <br /> (n = 72)<br /> 82,28 ± 10,51<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> (n = 90)<br /> 91,16 ± 11,45<br /> <br /> (n = 242)<br /> 86,92 ± 10,86<br /> <br /> (n = 362)<br /> 82,84 ± 10,91<br /> <br /> (n = 403)<br /> 81,47 ± 10,19<br /> <br /> (n = 90)<br /> 82,09 ± 8,90<br /> <br /> (n = 56)<br /> 85,46 ± 11,68<br /> <br /> (n = 114)<br /> 80,55 ± 9,52**<br /> <br /> (n = 193)<br /> 79,33 ± 10,73**<br /> <br /> (n = 190)<br /> 77,95 ± 10,35*<br /> <br /> (n = 78)<br /> 77,47 ± 7,45<br /> <br /> (n = 51)<br /> 86,18 ± 10,53<br /> <br /> (n = 127)<br /> 83,60 ± 9,30<br /> <br /> (n = 185)<br /> 82,34 ± 10,70<br /> <br /> (n = 184)<br /> 79,81 ± 9,19<br /> <br /> (n = 76)<br /> 77,84 ± 6,97<br /> <br /> (n = 39)<br /> 81,82 ± 11,53**<br /> <br /> (n = 102)<br /> 79,68 ± 11,27<br /> <br /> (n = 151)<br /> 78,74 ± 9,05**<br /> <br /> (n = 138)<br /> 77,82 ± 9,42*<br /> <br /> (n = 76)<br /> 76,42 ± 6,27*<br /> <br /> (n = 44)<br /> 87,91 ± 10,54<br /> <br /> (n = 95)<br /> 82,07 ± 9,49<br /> <br /> (n = 155)<br /> 82,29 ± 10,94<br /> <br /> (n = 141)<br /> 79,91 ± 9,26<br /> <br /> (n = 85)<br /> 78,22 ± 6,30<br /> <br /> (n = 43)<br /> 83,44 ± 11,23<br /> <br /> (n = 94)<br /> 79,13 ± 10,83**<br /> <br /> (n = 138)<br /> 77,61 ± 10,29**<br /> <br /> (n = 142)<br /> 78,08 ± 11,70<br /> <br /> (n = 80)<br /> 76,80 ± 9,18*<br /> <br /> (n = 65)<br /> 86,54 ± 12,20<br /> <br /> (n = 143)<br /> 83,02 ± 10,81<br /> <br /> (n = 191)<br /> 80,64 ± 11,61<br /> <br /> (n = 182)<br /> 79,68 ± 10,62<br /> <br /> (n = 114)<br /> 79,25 ± 9,01<br /> <br /> Dân tộc<br /> Kinh<br /> thành<br /> phố (1)<br /> <br /> Nam<br /> Kinh<br /> miền núi<br /> (2)<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Nùng<br /> miền núi<br /> (3)<br /> Nữ<br /> Thiểu số Nam<br /> khác<br /> miền núi<br /> Nữ<br /> (4)<br /> pMN<br /> pTP-MN<br /> <br /> Nam: 2-3, 2-4, 3-4(a,b,c,d,e) > 0,05<br /> <br /> Nữ: 2-3, 2-4, 3-4(a,b,c,d,e) > 0,05<br /> <br /> Nam: 1-2,1-3(a,b,c,d,e), 1-4(a,b,c,d)****; 1-4(e)**<br /> Nữ: 1-2(a,b),1-4(a)**; 1-2(d),1-4(c,d,e)*; 1-2(e),1-3(b,e),1-4(b)***<br /> <br /> (“*”: So sánh p nam-nữ cùng tuổi; cùng giới các nhóm *< 0,05;**< 0,01; ***< 0,001).<br /> Tần số mạch của HS giảm dần theo tuổi;<br /> HS ở thành phố có tần số mạch nhanh hơn<br /> so với HS ở miền núi theo hầu hết các<br /> lứa tuổi 12 - 16. Ở thành phố, HS nam<br /> lứa tuổi 12 - 14 có tần số mạch nhanh<br /> hơn HS nữ, ngược lại, chỉ số này ở HS<br /> miền núi lại lớn hơn so với nhóm nam.<br /> Kết quả nghiên cứu về tần số mạch và<br /> huyết áp của chúng tôi phù hợp với<br /> nghiên cứu của Đỗ Hồng Cường [1],<br /> Nguyễn Thị Bích Ngọc [3].<br /> Như vậy, HS dân tộc Kinh, Nùng và<br /> các dân tộc khác trong nghiên cứu có giá<br /> trị HATT và HATTr tăng dần, ngược lại,<br /> tần số mạch giảm dần theo tuổi từ 12 - 16.<br /> <br /> Sự thay đổi này phù hợp với quy luật phát<br /> triển cấu trúc và chức năng của cơ thể.<br /> Khi trẻ càng lớn, lòng tĩnh mạch càng<br /> rộng hơn so với động mạch, tổng chiều<br /> dài hệ mạch tăng lên theo chiều cao và<br /> cân nặng, trương lực mạch tăng dần theo<br /> tuổi. Tim cũng phát triển và hoàn thiện<br /> dần theo tuổi, thành tâm thất dày dần lên<br /> làm cho lực co bóp của tim khỏe hơn [2,<br /> 5]. Ngoài ra, khi trẻ lớn dần, hoạt tính của<br /> hệ thần kinh thực vật giảm dần, trong đó<br /> hoạt động của hệ phó giao cảm tăng dần,<br /> vượt trội so với hệ giao cảm [6]. Tất cả<br /> thay đổi đó đưa đến kết quả là các chỉ số<br /> HATT, HATTr tăng và giảm dần tần số<br /> mạch theo tuổi.<br /> 103<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1