t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ HUYẾT ÁP, TẦN SỐ MẠCH<br />
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁC LỨA TUỔI<br />
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Hoàng Thu Soan*; Lê Văn Sơn**; Nguyễn Văn Tư*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: so sánh giá trị trung bình chỉ số huyết áp và tần số mạch của học sinh (HS) trung<br />
học cơ sở (THCS) tỉnh Thái Nguyên theo lứa tuổi và dân tộc trong quá trình phát triển. Đối<br />
tượng nghiên cứu: 5.796 lượt HS lứa tuổi từ 12 - 16 của 7 trường THCS thuộc tỉnh Thái<br />
Nguyên. Phương pháp: mô tả cắt ngang và theo dõi dọc trong 3 năm liên tục. Kết quả và kết<br />
luận: không có sự khác biệt về chỉ số huyết áp và tần số mạch ở phần lớn HS thuộc các dân<br />
tộc khác nhau trong cùng khu vực miền núi. Đa số HS ở thành phố có huyết áp tâm thu (HATT)<br />
và tần số mạch cao hơn, còn huyết áp tâm trương (HATTr) lại thấp hơn so với HS miền núi.<br />
HS các dân tộc khác nhau có HATT và HATTr tăng dần, ngược lại, tần số mạch giảm dần từ 12<br />
- 16 tuổi. Mức thay đổi HATT lớn hơn mức thay đổi HATTr. Mức tăng huyết áp cao nhất ở nữ<br />
độ tuổi 12 lên 13, ở nam: 13 lên 14 tuổi; mức giảm tần số mạch nhiều nhất ở cả nam và nữ từ<br />
12 lên 13 tuổi.<br />
* Từ khóa: Huyết áp; Tần số mạch; Học sinh trung học cơ sở; Thái Nguyên.<br />
<br />
Study of Blood Pressure, Circuit Frequency of Students in High<br />
School in Thainguyen City<br />
Summary<br />
Objectives: To compare mean value of systolic blood pressure (SBP), diastolic blood<br />
pressure (DBP) and circuit frequency of high school students of different ethnics and ages in<br />
Thainguyen. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive and longitudinal study was<br />
conducted during three consecutive years. Participants included the students at the age of 12 - 16<br />
years old of 7 schools in Thainguyen City (5,796 arrival students).<br />
Results and conclusion:<br />
- In rural area, there was no difference in SBP, DBP and frequency of the circuit among<br />
students. Meanwhile, most of them in urban area had higher SBP and frequency circuit, but<br />
lower DBP than those in the country.<br />
- SBP and DBP in students of different ethnics increased gradually and conversely, circuit<br />
frequency decreased progressively along with the age (from 12 to 16 years old). Changes in<br />
SBP were higher than that in DBP. Female students had the highest increase in SBP and DBP<br />
from 12 up to 13 years old and from 13 up to 14 years old in male students. There was a<br />
significant decrease in frequency circuit in both sexes between the age of 12 and 13.<br />
* Key words: Blood pressure; Circuit frequency; High school students; Thainguyen City.<br />
* Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Thu Soan (soanyk@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 18/05/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/06/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016<br />
<br />
99<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Lứa tuổi HS THCS là giai đoạn trẻ<br />
bước vào tuổi dậy thì, cơ thể có sự thay<br />
đổi nhanh về thể chất (cả hình thái và<br />
chức năng) [2]. Sự thay đổi về hình thái<br />
(cân nặng, chiều cao…) dễ nhận thấy,<br />
song sự thay đổi về chức năng của hệ<br />
thống các cơ quan trong cơ thể, trong đó<br />
có hệ tim mạch diễn ra rất phức tạp, khó<br />
thấy được. Ở Việt Nam, chưa có nhiều<br />
nghiên cứu về vấn đề này, nhất là đánh<br />
giá sự tiến triển các chỉ số chức năng của<br />
cơ quan nào đó trong một giai đoạn phát<br />
triển của trẻ. Xuất phát từ lý do trên,<br />
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br />
nhằm: So sánh giá trị trung bình chỉ số<br />
huyết áp và tần số mạch của HS THCS<br />
tỉnh Thái Nguyên theo lứa tuổi và dân tộc<br />
trong quá trình phát triển.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng và thời gian nghiên<br />
cứu.<br />
* Đối tượng nghiên cứu: HS 12 - 16<br />
tuổi (từ lớp 6 - 9) của 7 trường THCS<br />
thuộc tỉnh Thái Nguyên, gồm 5.796 lượt<br />
HS: 2.547 HS được nghiên cứu ở năm<br />
2010 (lần 1) trong đó 1.925/2.547 HS<br />
nghiên cứu tiếp năm 2011 (lần 2) và tiếp<br />
tục đến năm 2012 có 1.324/1.925 HS<br />
được đánh giá lần thứ 3. Chia đối tượng<br />
nghiên cứu thành 4 nhóm: nhóm 1:<br />
HS dân tộc Kinh ở thành phố; nhóm 2:<br />
HS dân tộc Kinh ở miền núi. Nhóm 3:<br />
HS dân tộc Nùng ở miền núi. Nhóm 4:<br />
HS tộc thiểu số khác (dân tộc Tày, Dao,<br />
Cao Lan, Mông, Sán Dìu) ở miền núi.<br />
Mỗi nhóm lại được chia thành 5 lớp tuổi<br />
(12, 13, 14, 15, 16 tuổi) và theo giới.<br />
100<br />
<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: khỏe mạnh, tự<br />
nguyện và đủ điều kiện tham gia nghiên<br />
cứu.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: HS có các bệnh<br />
về tim mạch và bệnh gây ảnh hưởng đến<br />
chức năng tim, mạch.<br />
* Thời gian nghiên cứu: 2010 - 2012.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br />
kết hợp theo dõi dọc.<br />
* Chỉ tiêu nghiên cứu và cách xác định:<br />
- Tuổi, giới, dân tộc, đặc điểm kinh<br />
nguyệt của HS (xác định lần có kinh<br />
nguyệt đầu tiên) bằng phiếu phỏng vấn.<br />
- Đối tượng được nghỉ ngơi khoảng 15<br />
phút trước khi tiến hành lấy mạch và đo<br />
huyết áp. Đo huyết áp động mạch cánh<br />
tay trái ở tư thế ngồi, cánh tay để ngang<br />
tim, theo phương pháp Korotkoff. Dùng<br />
huyết áp kế đồng hồ phù hợp với kích<br />
thước tay chuẩn với huyết áp kế thủy<br />
ngân. Đối với HS có kích thước tay ngắn,<br />
nhỏ, dùng huyết áp kế đồng hồ cho trẻ<br />
em (ALPK) (Nhật Bản). Đảm bảo băng<br />
quấn cần che phủ 2/3 chiều dài cánh tay<br />
trẻ, bề dài của băng cần đủ bao trọn chu<br />
vi cánh tay.<br />
- Đếm mạch bằng cách bắt mạch quay<br />
ở cổ tay bên phải. Lấy mạch 3 lần, mỗi<br />
lần 1 phút, giá trị mạch được tính trung<br />
bình của 3 lần đếm.<br />
* Phương tiện máy móc sử dụng trong<br />
nghiên cứu: mẫu phiếu điều tra, ống nghe<br />
và huyết áp kế điện tử của Nhật Bản<br />
(ALPK).<br />
* Xử lý số liệu:<br />
- Quản lý số liệu bằng phần mềm<br />
Excel. Xử lý số liệu bằng phần mềm<br />
STATA 10. Các chỉ số được trình bày<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch<br />
chuẩn ( X ± SD).<br />
- So sánh sự khác biệt các chỉ số bằng<br />
t-test. Đánh giá sự khác biệt quan sát:<br />
<br />
p ≥ 0,05: khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê; p < 0,05: khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê; p < 0,01: khác biệt rất có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Huyết áp, tần số mạch của các nhóm HS.<br />
Bảng 1: HATT (mmHg) của HS theo tuổi và giới ( X ± SD).<br />
Tuổi<br />
Dân tộc<br />
Kinh<br />
thành<br />
phố<br />
<br />
Nam<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Kinh<br />
miền núi<br />
<br />
Nam<br />
<br />
(2)<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Nùng<br />
miền núi<br />
<br />
Nam<br />
<br />
(3)<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Thiểu số<br />
khác<br />
miền núi<br />
(4)<br />
pMN<br />
pTP-MN<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
12 (a)<br />
<br />
13 (b)<br />
<br />
14 (c)<br />
<br />
15 (d)<br />
<br />
16 (e)<br />
<br />
(n = 93)<br />
<br />
(n = 229)<br />
<br />
(n = 330)<br />
<br />
(n = 354)<br />
<br />
(n = 72)<br />
<br />
106,24 ± 8,87<br />
<br />
109,50 ± 9,99<br />
<br />
112,92 ± 10,61<br />
<br />
115,17 ± 9,53<br />
<br />
116,11 ± 9,58<br />
<br />
(n = 90)<br />
<br />
(n = 242)<br />
<br />
(n = 362)<br />
<br />
(n = 403)<br />
<br />
(n = 90)<br />
<br />
104,50 ± 8,71<br />
<br />
110,70 ± 9,45<br />
<br />
113,12 ± 9,77<br />
<br />
115,04 ± 9,45<br />
<br />
115,94 ± 9,30<br />
<br />
(n = 56)<br />
<br />
(n = 114)<br />
<br />
(n = 193)<br />
<br />
(n = 190)<br />
<br />
(n = 78)<br />
<br />
102,25 ± 7,84<br />
<br />
106,93 ± 7,83<br />
<br />
111,19 ± 9,42**<br />
<br />
(n = 51)<br />
<br />
(n = 127)<br />
<br />
(n = 185)<br />
<br />
(n = 184)<br />
<br />
(n = 76)<br />
<br />
102,75 ± 8,50<br />
<br />
106,38 ± 8,23<br />
<br />
108,49 ± 7,90<br />
<br />
107,07 ± 7,32<br />
<br />
109,47 ± 7,28<br />
<br />
(n = 39)<br />
<br />
(n = 102)<br />
<br />
(n = 151)<br />
<br />
(n = 138)<br />
<br />
(n = 76)<br />
<br />
102,44 ± 7,77<br />
<br />
113,34 ± 8,31*** 112,82 ± 9,92**<br />
<br />
104,31 ± 8,41 112,02 ± 8,68*** 116,30 ± 7,84*** 114,01 ± 8,68***<br />
<br />
(n = 44)<br />
<br />
(n = 95)<br />
<br />
(n = 155)<br />
<br />
(n = 141)<br />
<br />
(n = 85)<br />
<br />
103,19 ± 7,00<br />
<br />
104,79 ± 6,99<br />
<br />
107,74 ± 7,69<br />
<br />
107,31 ± 7,08<br />
<br />
108,06 ± 7,44<br />
<br />
(n = 43)<br />
<br />
(n = 94)<br />
<br />
(n = 138)<br />
<br />
(n = 142)<br />
<br />
(n = 80)<br />
<br />
104,65 ± 9,28<br />
<br />
104,89 ± 8,39* 113,62 ± 8,92*** 114,23 ± 9,02***<br />
<br />
112,44 ± 9,24*<br />
<br />
(n = 65)<br />
<br />
(n = 143)<br />
<br />
(n = 191)<br />
<br />
(n = 182)<br />
<br />
(n = 114)<br />
<br />
103,31 ± 7,20<br />
<br />
107,17 ± 7,50<br />
<br />
107,62 ± 7,73<br />
<br />
108,30 ± 7,82<br />
<br />
109,82 ± 7,22<br />
<br />
Nam: 2-3(b),2-4(c)**; 2-3(d)***; 2-4(b),3-4(d)*<br />
<br />
Nữ: 2-3(b), 3-4(b)<br />
<br />
**<br />
<br />
Nam: 1-2(a,b);1-4(e)**; 1-2(c,d,e;,1-3(a )*;1-3(b),1-4(b)***;<br />
Nữ: 1-2(b,c,d,e); 1-3(b,c,d,e); 1-4(b,c,d,e)***<br />
<br />
(“*”: So sánh p nam-nữ cùng tuổi; cùng giới các nhóm; *< 0,05; **< 0,01 ***< 0,001)<br />
HATT tăng dần theo tuổi; HATT của nam và nữ dân tộc Kinh ở thành phố từ 12 - 16<br />
tuổi có trị số tương đương nhau. Trong khi HS dân tộc Kinh, Nùng và các dân tộc khác<br />
ở miền núi 12 và 13 tuổi có trị số HATT không khác nhau theo giới, nhưng HATT ở HS<br />
nam từ 14 - 16 tuổi cao hơn rõ rệt so với nữ (p < 0,05 - 0,001). HS nam và nữ người<br />
Kinh thành phố đều có HATT cao hơn nhiều so với HS cùng giới ở miền núi; đa số HS<br />
các dân tộc miền núi ở lứa tuổi 12 - 16 có trị số khác nhau không có ý nghĩa.<br />
101<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
Bảng 2: HATTr (mmHg) của HS theo tuổi và giới ( X ± SD).<br />
Tuổi<br />
Dân tộc<br />
<br />
Kinh<br />
thành phố<br />
(1)<br />
<br />
Kinh miền<br />
núi<br />
(2)<br />
<br />
Nùng<br />
miền núi<br />
(3)<br />
<br />
Thiểu số<br />
khác miền<br />
núi (4)<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
12 (a)<br />
<br />
13 (b)<br />
<br />
14 (c)<br />
<br />
15 (d)<br />
<br />
16 (e)<br />
<br />
(n = 93)<br />
<br />
(n = 229)<br />
<br />
(n = 330)<br />
<br />
(n = 354)<br />
<br />
(n = 72)<br />
<br />
74,83 ± 7,74***<br />
<br />
74,93 ± 8,33<br />
<br />
70,38 ± 8,57***<br />
<br />
71,22 ± 7,71*** 74,71 ± 7,73***<br />
<br />
(n = 90)<br />
<br />
(n = 242)<br />
<br />
(n = 362)<br />
<br />
(n = 403)<br />
<br />
(n = 90)<br />
<br />
65,56 ± 6,85<br />
<br />
68,68 ± 7,15<br />
<br />
71,15 ± 6,73<br />
<br />
72,69 ± 7,74<br />
<br />
74,11 ± 7,81<br />
<br />
(n = 56)<br />
<br />
(n = 114)<br />
<br />
(n = 193)<br />
<br />
(n = 190)<br />
<br />
(n = 78)<br />
<br />
68,2 ± 6,28<br />
<br />
73,82 ± 6,63<br />
<br />
75,47 ± 7,49<br />
<br />
77,87 ± 6,53***<br />
<br />
74,77 ± 6,14<br />
<br />
(n = 51)<br />
<br />
(n = 127)<br />
<br />
(n = 185)<br />
<br />
(n = 184)<br />
<br />
(n = 76)<br />
<br />
70,00 ± 7,07<br />
<br />
74,53 ± 7,11<br />
<br />
74,49 ± 6,20<br />
<br />
72,96 ± 5,68<br />
<br />
75,20 ± 6,71<br />
<br />
(n = 39)<br />
<br />
(n = 102)<br />
<br />
(n = 151)<br />
<br />
(n = 138)<br />
<br />
(n = 76)<br />
<br />
68,72 ± 6,25<br />
<br />
71,13 ± 6,45<br />
<br />
74,87 ± 6,24*<br />
<br />
78,44 ± 5,85***<br />
<br />
74,54 ± 6,79<br />
<br />
(n = 44)<br />
<br />
(n = 95)<br />
<br />
(n = 155)<br />
<br />
(n = 141)<br />
<br />
(n = 85)<br />
<br />
70,00 ± 6,29<br />
<br />
72,42 ± 7,64<br />
<br />
73,26 ± 6,64<br />
<br />
73,48 ± 6,46<br />
<br />
73,59 ± 6,84<br />
<br />
(n = 43)<br />
<br />
(n = 94)<br />
<br />
(n = 138)<br />
<br />
(n = 142)<br />
<br />
(n = 80)<br />
<br />
69,77 ± 5,77<br />
<br />
70,90 ± 7,86*<br />
<br />
76,09 ± 6,69***<br />
<br />
77,15 ± 6,31***<br />
<br />
74,53 ± 6,83<br />
<br />
(n = 65)<br />
<br />
(n = 143)<br />
<br />
(n = 191)<br />
<br />
(n = 182)<br />
<br />
(n = 114)<br />
<br />
70,00 ± 7,29<br />
<br />
73,01 ± 7,15<br />
<br />
72,23 ± 6,56<br />
<br />
74,89 ± 6,11<br />
<br />
75.44 ± 7,06<br />
<br />
pMN<br />
<br />
Nam: 2-3,2-4(b)**;3-4(d)* Nữ: 2-3(b,c),2-4(b), 3-4(d,e)*; 2-4(c)***; 2-4(d)**<br />
<br />
pTP-MN<br />
<br />
Nam: 1-2(b)**; 1-2,1-3,1-4(d)***; 1-4(c)* Nữ: 1-2,1-3(a,b,c),1-4(a,b,d)***;1-4(c)*<br />
<br />
(“*”: So sánh p nam-nữ cùng tuổi; cùng giới các nhóm; *< 0,05; **< 0,01 ***< 0,001)<br />
HS nam người Kinh ở thành phố có HATTr lớn hơn so với HS nữ từ 12 - 15 tuổi. Ở<br />
khu vực miền núi, HATTr ở HS nam và nữ các dân tộc trong độ tuổi 12, 13 không khác<br />
biệt, nhưng đến tuổi 14, 15, đa số HS nam có HATTr lớn hơn so với HS nữ. So sánh<br />
giữa hai khu vực thành phố và miền núi, HATTr của HS nam ở cả hai khu vực từ 12 14 tuổi có trị số tương đương nhau, nhưng đến tuổi 15 thì trị số này của nam thành<br />
phố thấp hơn rõ rệt so với nam các dân tộc miền núi (p < 0,05 - 0,001). Trong khi đó,<br />
HATTr của HS nữ các dân tộc ở miền núi 12 - 15 tuổi luôn cao hơn so với của HS nữ<br />
thành phố. Đến tuổi 16, HATTr của HS nam và nữ ở thành phố và miền núi đều có trị<br />
số tương đương nhau.<br />
102<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
Bảng 3: Tần số mạch (lần/phút) của HS theo tuổi và giới ( X ± SD).<br />
Tuổi<br />
<br />
12 (a)<br />
<br />
13 (b)<br />
<br />
14 (c)<br />
<br />
15 (d)<br />
<br />
16 (e)<br />
<br />
Nam<br />
<br />
(n = 93)<br />
93,86 ± 9,65*<br />
<br />
(n = 229)<br />
88,58 ± 10,24*<br />
<br />
(n = 330)<br />
84,31 ± 10,28*<br />
<br />
(n = 354)<br />
82,57 ± 10,50<br />
<br />
(n = 72)<br />
82,28 ± 10,51<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
(n = 90)<br />
91,16 ± 11,45<br />
<br />
(n = 242)<br />
86,92 ± 10,86<br />
<br />
(n = 362)<br />
82,84 ± 10,91<br />
<br />
(n = 403)<br />
81,47 ± 10,19<br />
<br />
(n = 90)<br />
82,09 ± 8,90<br />
<br />
(n = 56)<br />
85,46 ± 11,68<br />
<br />
(n = 114)<br />
80,55 ± 9,52**<br />
<br />
(n = 193)<br />
79,33 ± 10,73**<br />
<br />
(n = 190)<br />
77,95 ± 10,35*<br />
<br />
(n = 78)<br />
77,47 ± 7,45<br />
<br />
(n = 51)<br />
86,18 ± 10,53<br />
<br />
(n = 127)<br />
83,60 ± 9,30<br />
<br />
(n = 185)<br />
82,34 ± 10,70<br />
<br />
(n = 184)<br />
79,81 ± 9,19<br />
<br />
(n = 76)<br />
77,84 ± 6,97<br />
<br />
(n = 39)<br />
81,82 ± 11,53**<br />
<br />
(n = 102)<br />
79,68 ± 11,27<br />
<br />
(n = 151)<br />
78,74 ± 9,05**<br />
<br />
(n = 138)<br />
77,82 ± 9,42*<br />
<br />
(n = 76)<br />
76,42 ± 6,27*<br />
<br />
(n = 44)<br />
87,91 ± 10,54<br />
<br />
(n = 95)<br />
82,07 ± 9,49<br />
<br />
(n = 155)<br />
82,29 ± 10,94<br />
<br />
(n = 141)<br />
79,91 ± 9,26<br />
<br />
(n = 85)<br />
78,22 ± 6,30<br />
<br />
(n = 43)<br />
83,44 ± 11,23<br />
<br />
(n = 94)<br />
79,13 ± 10,83**<br />
<br />
(n = 138)<br />
77,61 ± 10,29**<br />
<br />
(n = 142)<br />
78,08 ± 11,70<br />
<br />
(n = 80)<br />
76,80 ± 9,18*<br />
<br />
(n = 65)<br />
86,54 ± 12,20<br />
<br />
(n = 143)<br />
83,02 ± 10,81<br />
<br />
(n = 191)<br />
80,64 ± 11,61<br />
<br />
(n = 182)<br />
79,68 ± 10,62<br />
<br />
(n = 114)<br />
79,25 ± 9,01<br />
<br />
Dân tộc<br />
Kinh<br />
thành<br />
phố (1)<br />
<br />
Nam<br />
Kinh<br />
miền núi<br />
(2)<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Nùng<br />
miền núi<br />
(3)<br />
Nữ<br />
Thiểu số Nam<br />
khác<br />
miền núi<br />
Nữ<br />
(4)<br />
pMN<br />
pTP-MN<br />
<br />
Nam: 2-3, 2-4, 3-4(a,b,c,d,e) > 0,05<br />
<br />
Nữ: 2-3, 2-4, 3-4(a,b,c,d,e) > 0,05<br />
<br />
Nam: 1-2,1-3(a,b,c,d,e), 1-4(a,b,c,d)****; 1-4(e)**<br />
Nữ: 1-2(a,b),1-4(a)**; 1-2(d),1-4(c,d,e)*; 1-2(e),1-3(b,e),1-4(b)***<br />
<br />
(“*”: So sánh p nam-nữ cùng tuổi; cùng giới các nhóm *< 0,05;**< 0,01; ***< 0,001).<br />
Tần số mạch của HS giảm dần theo tuổi;<br />
HS ở thành phố có tần số mạch nhanh hơn<br />
so với HS ở miền núi theo hầu hết các<br />
lứa tuổi 12 - 16. Ở thành phố, HS nam<br />
lứa tuổi 12 - 14 có tần số mạch nhanh<br />
hơn HS nữ, ngược lại, chỉ số này ở HS<br />
miền núi lại lớn hơn so với nhóm nam.<br />
Kết quả nghiên cứu về tần số mạch và<br />
huyết áp của chúng tôi phù hợp với<br />
nghiên cứu của Đỗ Hồng Cường [1],<br />
Nguyễn Thị Bích Ngọc [3].<br />
Như vậy, HS dân tộc Kinh, Nùng và<br />
các dân tộc khác trong nghiên cứu có giá<br />
trị HATT và HATTr tăng dần, ngược lại,<br />
tần số mạch giảm dần theo tuổi từ 12 - 16.<br />
<br />
Sự thay đổi này phù hợp với quy luật phát<br />
triển cấu trúc và chức năng của cơ thể.<br />
Khi trẻ càng lớn, lòng tĩnh mạch càng<br />
rộng hơn so với động mạch, tổng chiều<br />
dài hệ mạch tăng lên theo chiều cao và<br />
cân nặng, trương lực mạch tăng dần theo<br />
tuổi. Tim cũng phát triển và hoàn thiện<br />
dần theo tuổi, thành tâm thất dày dần lên<br />
làm cho lực co bóp của tim khỏe hơn [2,<br />
5]. Ngoài ra, khi trẻ lớn dần, hoạt tính của<br />
hệ thần kinh thực vật giảm dần, trong đó<br />
hoạt động của hệ phó giao cảm tăng dần,<br />
vượt trội so với hệ giao cảm [6]. Tất cả<br />
thay đổi đó đưa đến kết quả là các chỉ số<br />
HATT, HATTr tăng và giảm dần tần số<br />
mạch theo tuổi.<br />
103<br />
<br />