BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
NGUYỄN VIỆT TẤN
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHÈ ĐEN
GIÀU GAMA AMINOBUTYRIC ACID BẰNG KỸ THUẬT LÊN MEN TỪ MỘT SỐ GIỐNG CHÈ VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 10/2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
NGUYỄN VIỆT TẤN
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHÈ ĐEN GIÀU GAMA AMINOBUTYRIC ACID BẰNG KỸ THUẬT LÊN MEN TỪ MỘT SỐ GIỐNG CHÈ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Công nghệ sau thu hoạch
Mã số: 9540104
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN DUY THỊNH
2. PGS.TS. NGUYỄN DUY LÂM
HÀ NỘI - 10/2022
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh và PGS.TS Nguyễn Duy Lâm.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được
công bố trước đó ở bất kỳ nơi nào.
Người hướng dẫn khoa học Tác giả luận án
1. PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh Nguyễn Việt Tấn
2. PGS.TS Nguyễn Duy Lâm
i
LỜI CAM ĐOAN
Để có thể hoàn thành nghiên cứu và viết luận án này, trước hết tôi xin chân thành
cảm ơn PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh và PGS.TS Nguyễn Duy Lâm, những người thầy
tâm huyết đã có những định hướng và hướng dẫn rất có giá trị khoa học cho nghiên
cứu sinh.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu
hoạch, Phòng Nghiên cứu Công nghệ bảo quản nông sản thực phẩm, Phòng Khoa học
và Hợp tác quốc tế trực thuộc Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch,
và Trường Cao đẳng công nghiệp
thực phẩm, Bộ Công Thương
đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tất cả người thân, đồng nghiệp và những người bạn
đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 10 năm 2022
LỜI CẢM ƠN
ii
Nguyễn Việt Tấn
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................... viii
Danh mục các bảng .................................................................................... xii
Danh mục các hình ..................................................................................... xv
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 7
1.1. Tổng quan về cây chè, thành phần, hoạt tính sinh học và sản phẩm .... 7
1.1.1. Giới thiệu chung về cây chè ........................................................... 7
1.1.2. Thành phần hóa học của chè tươi .................................................. 8
1.1.3. Hoạt tính sinh học và tác dụng của chè đối với sức khỏe ............ 11
1.1.4. Các sản phẩm chè và sự khác biệt về công nghệ và tính chất ..... 13
1.2. Tổng quan về gama-aminobutyric axit (GABA) ................................ 15
1.2.1. Giới thiệu chung về GABA .......................................................... 15
1.2.2. Hóa học, phân bố trong tự nhiên và sự chuyển hóa của GABA .. 16
1.2.3. Vai trò và ứng dụng của GABA ................................................... 18
1.2.4. Sản xuất và sản phẩm GABA thương mại ................................... 21
1.2.5. Tình trạng pháp lý của GABA và liều lượng sử dụng ................. 22
1.3. Chế biến chè giàu GABA bằng lên men vi sinh vật ........................... 24
1.3.1. Thực phẩm giàu GABA bằng lên men vi sinh vật ....................... 24
1.3.2. Chè lên men bằng vi sinh vật ....................................................... 27
1.3.3. Chè giàu GABA bằng lên men vi sinh vật ................................... 30
1.4. Chế biến chè giàu GABA bằng lên men yếm khí ............................... 32
1.4.1. Sự chuyển hóa GABA trong thực vật và trong lá chè ................. 32
iii
1.4.2. Công nghệ lên men yếm khí và đặc điểm chè giàu GABA ......... 33
1.4.3. Lợi ích của chè giàu GABA ......................................................... 37
1.5. Một số nghiên cứu thực phẩm và chè giàu GABA ở Việt Nam ......... 38
1.5.1. Thực phẩm giàu GABA bằng lên men vi sinh vật ....................... 38
1.5.2. Thực phẩm giàu GABA từ hạt nảy mầm ..................................... 39
1.5.3. Chế biến chè lên men và chè giàu GABA ở Việt Nam ............... 40
1.6. Kết luận từ tổng quan và giả thuyết nghiên cứu ................................. 41
1.6.1. Những kết luận rút ra từ tổng quan .............................................. 41
1.6.2. Những định hướng và giả thuyết nghiên cứu của luận án ........... 43
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 45
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị nghiên cứu ............................................... 45
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 45
2.1.2. Hóa chất và môi trường nuôi cấy vi sinh vật ............................... 45
2.1.3. Thiết bị phân tích và thiết bị công nghệ ....................................... 47
2.2. Kỹ thuật công nghệ để nghiên cứu chế biến chè ................................ 47
2.2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ để nghiên cứu lên men chè ............... 47
2.2.2. Kỹ thuật làm héo, vò và sấy chè .................................................. 47
2.2.3. Kỹ thuật tạo môi trường yếm khí ................................................. 48
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................ 49
2.3.1. Các thí nghiệm lựa chọn chủng giống vi sinh vật và chè thích
hợp .......................................................................................................... 49
2.3.2. Các thí nghiệm xác định tác dụng của lên men yếm khí ............. 51
2.3.3. Các thí nghiệm xác định tác dụng của lên men yếm khí kết hợp lên
men bằng lactic ...................................................................................... 53
2.3.4. Các thử nghiệm hoàn thiện công nghệ và sản xuất quy mô pilot 53
2.3.5. Thí nghiệm bảo quản chè đen giàu GABA .................................. 53
2.4. Phương pháp phân tích ........................................................................ 53
2.4.1. Phương pháp phân tích hàm lượng GABA .................................. 53
iv
2.4.2. Phương pháp xác định enzym glutamate decarboxylase ............. 55
2.4.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng chè ..................... 55
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 55
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................ 57
3.1. Nghiên cứu lựa chọn vi khuẩn lactic và nguyên liệu chè thích hợp cho
sản xuất chè giàu GABA bằng phương pháp lên men ............................... 57
3.1.1. Tuyển chọn chủng vi khuẩn lactic có khả năng sinh tổng hợp enzym
glutamate decarboxylase cao ................................................................. 57
3.1.2. Thẩm định đặc điểm hình thái và phân loại 4 chủng vi khuẩn
lactic ........................................................................................................ 58
3.1.3. Thử nghiệm khả năng lên men tạo GABA trên lá chè ................. 63
3.1.4. Xác định chế độ công nghệ sản xuất sinh khối vi khuẩn lactic để
lên men chè giàu GABA ........................................................................ 64
3.1.5. Tối ưu hóa quá trình nuôi cấy vi khuẩn lactic ............................. 72
3.1.6. Phân tích các chỉ số chất lượng một số giống chè ở Việt Nam ... 77
3.1.8. Tóm tắt kết quả và kết luận nội dung mục 3.1 ............................. 83
3.2. Tác dụng của lên men yếm khí tới hiệu quả tích lũy GABA và chất
lượng chè đen giàu GABA ......................................................................... 83
3.2.1. Thăm dò khả năng tích lũy GABA do quá trình lên men yếm
khí ........................................................................................................... 83
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quá trình lên men yếm
khí ........................................................................................................... 84
3.2.3. Tối ưu hóa quá trình lên men yếm khí ......................................... 86
3.2.4. So sánh chất lượng của chè đen lên men yếm khí với chè đen được
sản xuất theo quy trình truyền thống ...................................................... 89
3.2.5. Tóm tắt kết quả và kết luận nội dung mục 3.2 ............................. 90
3.3. Tác dụng của lên men yếm khí kết hợp lên men bằng vi khuẩn lactic tới
v
hiệu quả tích lũy GABA và chất lượng chè đen giàu GABA .................... 91
3.3.1. Xác định khoảng thay đổi có ý nghĩa công nghệ của các yếu tố ảnh
hưởng đến lên men yếm khí có sử dụng chế phẩm vi khuẩn lactic ....... 91
3.3.2. Tối ưu hóa quá trình lên men yếm khí kết hợp lên men lactic .... 95
3.3.3. So sánh chất lượng chè đen bán thành phẩm từ 2 phương án lên
men yếm khí không và có sử dụng chế phẩm vi khuẩn ......................... 97
3.3.4. Tối ưu hóa lên men yếm khí chè đen bằng phương pháp thang điểm
có sử dụng hệ số quan trọng cho các chỉ tiêu chất lượng ...................... 99
3.3.5. Tóm tắt kết quả và kết luận nội dung mục 3.3 ........................... 106
3.4. Thực nghiệm sản xuất chè giàu GABA quy mô Pilot ...................... 106
3.4.1. Sản xuất chè ở quy mô pilot 10 kg nguyên liệu/mẻ ................... 106
3.4.2. Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất chè đen giàu GABA quy
mô pilot 10 kg nguyên liệu/mẻ ............................................................ 111
3.4.3. Áp dụng quy trình đã hoàn thiện để sản xuất chè đen giàu GABA
quy mô pilot với một số giống chè Việt Nam ...................................... 119
3.4.4. Sự biến đổi chất lượng cảm quan của chè đen giàu GABA giống
Phúc Vân Tiên và Kim Tuyên trong quá trình bảo quản ..................... 121
3.4.5. Tóm tắt kết quả và kết luận nội dung mục 3.4 ........................... 124
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 125
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO CỦA LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ ........... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 128
PHỤ LỤC ................................................................................................. 145
PHỤ LỤC 1. ĐỊNH DANH VÀ PHÂN LOẠI CHỦNG VI KHUẨN
LACTIC .................................................................................................... 146
PHỤ LỤC 2. THU HỒI, LÀM KHÔ VÀ BẢO QUẢN SINH KHỐI
CHỦNG GIỐNG ...................................................................................... 150
PHỤ LỤC 3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT SINH KHỐI CHỦNG GIỐNG VI
KHUẨN ................................................................................................... 154
vi
PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM VÀ SẢN PHẨM ... 158
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AABA alpha-aminobutyric acid alpha-aminobutyric axit
ABALDH 4-aminobutyraldehyde enzy 4-
dehydrogenase aminobutyraldehyde
dehydrogenaza
BABA beta-aminobutyric acid beta-aminobutyric axit
CACA cis-aminocrotonic acid cis-aminocrotonic axit
CFSAN center for food safety and trung tâm an toàn thực
applied nutrition phẩm và dinh dưỡng ứng
dụng
chemical abstract services dịch vụ tóm tắt hóa chất CAS
central nervous system hệ thần kinh trung ương CNS
colony forming unit đơn vị hình thành khuẩn lạc CFU
crushing tearing and curling - chè đen công nghệ CTC CTC
black tea
orthodox -black tea chè đen công nghệ OTD OTD
diamineoxidase enzym diamineoxidase DAO
1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl 1,1-diphenyl-2- DPPH
picrylhydrazyl
DS dietary supplements chất bổ sung dinh dưỡng
DSHEA dietary supplement health and đạo luật giáo dục và sức
education act khỏe bổ sung chế độ dinh
dưỡng
electron transport chain chuỗi vận chuyển điện tử ETC
deoxynucleic acid deoxynucleic axit DNA
1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl 1,1-diphenyl-2- DPPH
picrylhydrazyl
epicatechin epicatechin EC
viii
epicatechin gallate epicatechin gallat ECG
EGC epigallocatechin epigallocatechin
EGCG epigallocatechin gallate epigallocatechin gallat
EFSA european food safety authority cục an toàn thực phẩm
châu âu
EMA european medicines agency cục quản lý thuốc châu âu
EPA U.S. environmental protection cục bảo vệ môi trường Mỹ
agency
FDA U.S. food and drug cục quản lý thực phẩm và
administration dược phẩm Mỹ
FMG fermented milk containing sữa lên men chứa GABA
GABA
GC gallocatechin gallocatechin
GH immunofunctional growth hocmon tăng trưởng có
hormone chức năng miễn dịch
irGH immunoreactive growth hocmon tăng trưởng có
hormone hoạt tính miễn dịch
GABA gamma-aminobutyric acid gamma-aminobutyric axit
enzym GABA GABA-T GABA transaminase
transaminaza
GAD glutamate decarboxylase enzym glutamat
decacboxylaza
GBR germinated brown rice gạo lứt nảy mầm
GHB gamma-hydroxybutyrate gamma-hydroxybutyrat
enzym GHB GHBDH GHB dehydrogenase
dehydrogenaza
GLRs glutamate receptor-like proteins protein giống như chất
nhận glutamat
GC gas chromatography sắc kí khí
ix
GTE green tea extract dịch chiết chè xanh
SSF solid state fermentation lên men môi trường rắn
HDL high-density lipoprotein lipoprotein tỷ trọng cao
HGH human growth hormone hocmon tăng trưởng ở người
HPLC high performance liquid sắc kí lỏng hiệu năng cao
chromatography
JECFA joint FAO/WHO expert ủy ban chuyên gia
committee on food additives FAO/WHO hỗn hợp về
phụ gia thực phẩm
LAB lactic acid bacteria vi khuẩn lên men axit
lactic
LDH lactate dehydrogenase enzym lactat
dehydrogenaza
NIH national institutes of health viện sức khỏe quốc gia Mỹ
NHPD natural and non-prescription tổng cục quản lý các sản
health products directorate phẩm sức khỏe tự nhiên
Canada
PCR polymerase Chaine Reaction phản ứng chuỗi
polymeraza
PSP pyridoxal phosphate pyridoxal phosphat
ppm part per million đơn vị một phần triệu
SCN suprachiasmatic nuclei tế bào não có nhiệm vụ
phản ứng với các tín hiệu
sáng - tối
SSA succinic semialdehyde succinic semialdehid
SSADH succinic semialdehyde enzym succinic
dehydrogenase semialdehyd
dehydrogenaza
TCA tricarboxylic acid cycle chu trình axit tricacboxylic
x
hay chu trình Krebs
TCVN tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam -
TGA therapeutic goods administration cục quản lý hàng hóa trị liệu
TLC thin layer chromatography sắc kí bản mỏng
TSTBNM-M tổng số tế bào nấm mốc - men
TSVKHK tổng số vi khuẩn hiếu khí
TSVKYK tổng số vi khuẩn yếm khí
VTCC-B-439 Chủng vi khuẩn Lactobacillus plantarium VTCC-B-439
VTCC-B-411 Chủng vi khuẩn Lactobacillus casei VTCC-B-411
66 Chủng vi khuẩn Lactobacillus brevis 66
xi
67 Chủng vi khuẩn Lactobacillus brevis 67
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Hàm lượng GABA (mg/l00g) của các loại chè khác nhau ........ 34
Bảng 3.1. Các chủng vi khuẩn lactic có khả năng sinh enzym
glutamatedecarboxylase được sàng lọc sơ bộ .......................... 57
Bảng 3.2. Khả năng lên men tạo GABA trên chè của 4 chủng vi khuẩn .. 64
Bảng 3.3. Khả năng sinh trưởng và hàm lượng GABA trong 8 môi trường
nuôi cấy chủng vi khuẩn VTCC-B-439 ................................... 65
Bảng 3.4. Khả năng sinh trưởng và hàm lượng GABA trong 8 môi trường
nuôi cấy chủng vi khuẩn VTCC-B-411 khác nhau.................. 66
Bảng 3.5. Mức độ sinh trưởng và pH môi trường sau nuôi cấy của hai chủng
nghiên cứu ở pH khác nhau ..................................................... 67
Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm theo ma trận ............................................. 73
Bảng 3.7. Lược đồ tối ưu hóa thực nghiệm ............................................... 76
Bảng 3.8. Hàm lượng GABA và các chỉ số cảm quan của các mẫu sản phẩm
chè lên men (*)......................................................................... 77
Bảng 3.9. Độ ẩm nguyên liệu các giống chè theo thời gian trong năm
(%) ............................................................................................ 78
Bảng 3.10. Hàm lượng chất hòa tan trong nguyên liệu của các giống chè
theo thời gian trong năm (% chất khô) .................................... 79
Bảng 3.11. Hàm lượng tanin trong nguyên liệu của các giống chè theo thời
gian trong năm (% chất khô).................................................... 79
Bảng 3.12. Hàm lượng tổng axit amin trong nguyên liệu của các giống chè
theo thời gian trong năm (%) ................................................... 80
Bảng 3.13. Hàm lượng các axit amin thành phần trong nguyên liệu thu hoạch
vào tháng 6 của các giống chè (% chất khô) ........................... 80
Bảng 3.14. So sánh hàm lượng thành phần trong nguyên liệu của các giống
xii
chè (% chất khô) ...................................................................... 82
Bảng 3.15. Tiêu chuẩn chè nguyên liệu dùng cho sản xuất chè giàu
GABA ...................................................................................... 82
Bảng 3.16. Hàm lượng GABA và các chỉ số chất lượng của bán thành phẩm
chè đen lên men theo 2 phương án .......................................... 84
Bảng 3.17. Ảnh hưởng nhiệt độ lên men yếm khí đến hàm lượng GABA 85
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của thời gian lên men yếm khí đến hàm lượng GABA
trong chè ................................................................................... 85
Bảng 3.19. Hàm lượng GABA và các chỉ số chất lượng cảm quan của các
mẫu thí nghiệm theo ma trận ................................................... 87
Bảng 3.21. Hàm lượng GABA của 9 mẫu thí nghiệm kiểm định .............. 88
Bảng 3.22. Các chỉ tiêu chất lượng của 2 mẫu chè lên men và kiểm
chứng ........................................................................................ 90
Bảng 3.23. Hàm lượng GABA trong chè đen giống Phúc Vân Tiên lên men
ở những thời gian và nhiệt độ khác nhau ................................. 95
Bảng 3.24. Hàm lượng GABA (mg/100g chè) theo ma trận khuyết 1/2 ... 96
Bảng 3.25. Kết quả thực nghiệm theo ma trận tối ưu hóa ......................... 97
Bảng 3.26. Các chỉ số cảm quan của 2 mẫu chè có chế độ lên men yếm khí
có và không sử dụng chế phẩm vi khuẩn lactic ....................... 98
Bảng 3.27. Kết quả phân tích hàm lượng GABA (mg/100g) của 27 mẫu thí
nghiệm .................................................................................... 102
Bảng 3.28. Kết quả phân tích các chỉ số cuối 12 mẫu ............................. 102
Bảng 3.29. Điểm tổng hợp của 3 chỉ tiêu chất lượng chè ........................ 105
Bảng 3.30. Các chỉ số chất lượng của chè đen sản xuất theo QT1, QT2 và
QT3 ........................................................................................ 110
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của thời gian héo đến sự biến đổi tính chất của lá
chè .......................................................................................... 113
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của thời gian héo nhẹ đến chất lượng của chè GABA
xiii
bán thành phẩm ...................................................................... 114
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của thời gian lên men yếm khí đến các chỉ tiêu hóa
lý của chè đen giàu GABA .................................................... 116
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của thời gian lên men yếm khí đến các chỉ tiêu cảm
quan của chè đen GABA ....................................................... 118
Bảng 3.36. Các chỉ số cảm quan và hàm lượng GABA (mg/100g) của các
mẫu chè .................................................................................. 120
Bảng 3.37. Sự biến đổi độ ẩm theo thời gian của các mẫu chè được bảo quản
trong bao bì túi chất dẻo PE (B1) .......................................... 121
Bảng 3.38. Sự biến đổi độ ẩm theo thời gian của các mẫu chè được bảo
quản trong bao bì màng giấy (B2) ......................................... 121
Bảng 3.39. Sự biến đổi độ ẩm theo thời gian của các mẫu chè được bảo
quản trong bao bì túi phức hợp hút chân không (B3) ............ 122
Bảng 3.40. Sự biến đổi chất lượng cảm quan theo thời gian của các mẫu chè
được bảo quản trong bao bì túi chất dẻo PE (B1) .................. 123
Bảng 3.41. Sự biến đổi chất lượng cảm quan theo thời gian của các mẫu chè
được bảo quản trong bao bì màng giấy (B2) ......................... 123
Bảng 3.42. Sự biến đổi chất lượng cảm quan theo thời gian của các mẫu chè
xiv
được bảo quản trong bao bì túi phức hợp (B3) ...................... 124
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Tên hình Trang
Hình 1.1. Gamma‐aminobutyric axit (GABA, 4‐aminobutyric axit) ........ 16
Hình 1.2. Chu trình chuyển hóa GABA (tổng hợp và phân giải) .............. 17
Hình 1.3. Vai trò của GABA trong động vật, vi sinh vật và thực vật ........ 18
Hình 1.4. Các quy trình cơ bản để sản xuất chè GABA bằng lên men yếm
khí............................................................................................. 35
Hình 1.5. Sơ đồ khối quy trình công nghệ sản xuất chè đen GABA dự
kiến ........................................................................................... 44
Hình 2.1. Hai phương án lên men yếm khí sản xuất chè đen giàu GABA 48
Hình 3.1. Hình thái khuẩn lạc (bên trái) và hình thái tế bào (bên phải) của
chủng vi khuẩn lactic VTCC-B-439 (bar 5µm) ....................... 59
Hình 3.2. Hình ảnh khuẩn lạc (bên trái) và hình ảnh tế bào (bên phải) chủng
vi khuẩn lactic VTCC-B-411 (bar 5 µm) ................................. 59
Hình 3.3. Hình ảnh khuẩn lạc và hình ảnh tế bào (bên phải) của chủng vi
khuẩn lactic 66 (bar 5µm) ........................................................ 60
Hình 3.4. Hình ảnh khuẩn lạc (trái) và hình ảnh tế bào (phải) của chủng vi
khuẩn lactic 67 (bar 5µm) ........................................................ 60
Hình 3.5. Cây phát sinh chủng loại của 4 chủng nghiên cứu và một số loài
có quan hệ họ hàng gần thuộc chi Lactobacillus dựa vào trình tự
rRNA 16S ................................................................................. 62
Hình 3.6. Mức độ sinh trưởng của vi khuẩn lactic VTCC-B-439 và VTCC-
B-411 ở các nhiệt độ khác nhau ............................................... 67
Hình 3.7. Mức độ sinh trưởng của hai chủng nghiên cứu VTCC-B-439 và
VTCC-B-411 ở các điều kiện cung cấp khí khác nhau ........... 68
Hình 3.8. Mức độ sinh trưởng của 2 chủng nghiên cứu VTCC-B-439 và
xv
VTCC-B-411 ở các tỷ lệ giống khác nhau .............................. 69
Hình 3.9. Mức độ sinh trưởng của hai chủng nghiên cứu VTCC-B-439 và
VTCC-B-411 trên các nguồn nitơ khác nhau .......................... 70
Hình 3.10. Mức độ sinh trưởng của hai chủng nghiên cứu VTCC-B-439 và
VTCC-B-411 trên các nguồn cacbon khác nhau ..................... 71
Hình 3.11. Mật độ tế bào của các chủng nghiên cứu nuôi cấy trên môi trường
có tỷ lệ glutamate khác nhau.................................................... 71
Hình 3.12. Hàm lượng GABA ở chè lên men bởi vi khuẩn lactic với các tỷ
lệ giống khác nhau ................................................................... 93
Hình 3.13. Hàm lượng GABA ở chè lên men bởi vi khuẩn lactic với độ ẩm
lên men khác nhau ................................................................... 94
Hình 3.14. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 3 loại chè đen ............... 107
xvi
Hình 3.15. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chè đen giàu GABA ..... 117
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu và sản xuất thực phẩm bảo vệ
sức khỏe đã trở thành một lĩnh vực rất triển vọng và nhận được sự quan tâm
đặc biệt từ nhiều doanh nghiệp và tổ chức nghiên cứu. Nhiều hoạt chất sinh học
từ nguồn thực vật, động vật và vi sinh vật đã được tìm hiểu, khai thác để tạo ra
các sản phẩm không chỉ có giá trị dinh dưỡng mà còn có tác dụng hỗ trợ phòng
chống bệnh tật.
Gama-Aminobutyric Axit (GABA) là một trong những hoạt chất sinh học
nói trên. Các nhà khoa học đã phát hiện được vai trò và chức năng sinh lý của
chất này trong điều tiết các chức năng tim mạch và tuần hoàn mạch máu não,
ức chế dẫn truyền thần kinh, tăng cường trí nhớ, làm giảm các rối loạn tâm
trạng và chống mất ngủ [14,22,23,30,39,107].
GABA tồn tại khá phổ biến trong tự nhiên kể cả thực vật, động vật và vi
sinh vật, nhưng phong phú và đáng kể nhất là trong các thực phẩm lên men và
trong một số loại cây trồng, bao gồm cả lá chè xanh [19,21,23,24,28,32]. Cơ
chế hình thành GABA trong thực vật và vi sinh vật lên men đã được phát hiện
và điều kiện môi trường là nguyên nhân làm cho sinh vật tăng cường sinh tổng
hợp GABA [79,83,105]. Đây chính là ý tưởng để nghiên cứu sản xuất ra các
loại sản phẩm giàu GABA từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn thiếu ô xy
trong quá trình ngâm hạt nảy mầm, lên men chìm vi sinh vật trong môi trường
yếm khí.
Mặc dù GABA đã được tổng hợp bằng con đường hóa học, nhưng có nhiều
hạn chế đáng kể, cho nên những sản phẩm GABA thương mại trên Thế giới
hiện nay chỉ là những sản phẩm của công nghệ lên men vi sinh vật sau khi được
tinh chế để có độ tinh khiết cao [143]. Các sản phẩm GABA thương mại phổ
1
biến nhất chính là các thực phẩm và đồ uống giàu GABA được con người tạo
ra do tác dụng của enzym có mặt trong vi sinh vật lên men hay hệ enzym có
sẵn trong nông sản thực phẩm [144].
Các sản phẩm chè như chè xanh, chè đen, chè ô long, v.v đều được chế
biến từ lá và búp của cây chè Camellia sinensis. Cây chè được trồng ở nhiều
nước trong đó có Việt Nam và người Việt rất ưa chuộng thưởng thức chè. Hiện
nay Việt Nam chế biến và xuất khẩu chủ yếu là chè đen, trong khi ở trong nước
người dân thích dùng chè xanh hơn. Chè chứa nhiều hợp chất hóa học chẳng
hạn catechin, alkaloid, polysaccharid, axit amin, vitamin, khoáng, tinh dầu.
Trong số đó, axit amin có vai trò đặc biệt quan trọng vì không những tạo ra
hương vị của nước chè mà còn có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe
[1,5,9,17,22,23,34,35]. GABA chính là một axit amin tự do 4 carbon được tìm
thấy đáng kể trong lá chè tươi và tất cả các sản phẩm chè [107].
GABA được tạo ra bởi quá trình decarboxy hóa axit L-glutamic được xúc
tác bởi enzym glutamate decarboxylase (GAD). Tất cả các loại chè đều có chứa
GABA với hàm lượng khác nhau và thường ở mức cao hơn một số nông sản
thực phẩm khác, nhưng GABA cao hơn nhiều ở sản phẩm gọi là chè GABA
hay chè Gabaron [107,121,127]. Sản phẩm này do Nhật Bản sản xuất bằng một
kỹ thuật đặc biệt là lên men lá chè tươi trong khí nitơ. Sản phẩm chè này rất dễ
uống như tất cả những sản phẩm chè truyền thống khác, rất có lợi cho sức khỏe
và hoàn toàn không có tác dụng phụ [121].
Rất gần đây, các nhà khoa học chủ yếu ở Trung Quốc đã phát triển kỹ thuật
tạo chè GABA bằng phương pháp lên men vi sinh vật. Nếu như các chủng nấm
mốc Aspergillus là chủ đạo trong lên men sản xuất chè lên men Phổ Nhĩ thì các
nhà khoa học Trung Quốc cho biết các chủng vi khuẩn Lactobacillus lên men
lactic có khả năng sinh trưởng, sinh tổng hợp GABA trên chè
[92,93,94,100,106,141]. Nhiều nghiên cứu sản xuất chè và nước chè giàu
2
GABA theo hướng này với cơ chất bổ sung natri glutamat (SMG) đã được tiến
hành, tạo ra một xu hướng rất mới để làm tăng hàm lượng GABA trong chè
[78,79,80,100].
Tại Việt Nam, trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu và sản xuất
thực phẩm giàu GABA như hạt nảy mầm, thực phẩm lên men giàu GABA
[4,10,13,102]. Nghiên cứu sản xuất chế phẩm GABA tinh khiết cao bằng
phương pháp lên men cũng đã được tiến hành thăm dò [3]. Tuy nhiên, các
nghiên cứu và sản xuất chè lên men và chè giàu GABA còn rất hạn chế, nhất là
nghiên cứu về chè giàu GABA [5,6]. Nghiên cứu duy nhất do chính tác giả luận
án chủ trì cũng mang tính chất thăm dò và chủ yếu có kết quả về chủng giống
vi khuẩn và nguyên liệu chè [12].
Nhiệm vụ nghiên cứu sản xuất chè giàu GABA ở Việt Nam là vấn đề rất
mới, còn nhiều lý luận và thực tiễn cần tìm tòi và thực hiện, nhưng sẽ có giá trị
rất đáng kể vì khai thác được tiềm năng nguyên liệu, sở thích tiêu dùng, trong
khi tạo ra được sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ẩm thực và bảo vệ sức khỏe
cộng đồng.
Trên cơ sở những dẫn liệu đã nêu ở trên, nghiên cứu sinh đã xác định
nhiệm vụ của luận án là “Nghiên cứu công nghệ sản xuất chè đen giàu gama-
aminobutyric axit (GABA) bằng kỹ thuật lên men từ một số giống chè Việt Nam”.
2. Mục tiêu luận án
Xác định và thiết lập được một số thông số của quá trình cải tiến hệ thống
chế biến chè đen Việt Nam thành chè đen giàu GABA, bao gồm các chủng
giống vi khuẩn Lactobacillus thúc đẩy sinh tổng hợp GABA, các giống chè
thích hợp, xác định và tối ưu hóa các thông số về qui trình lên men yếm khí có
và không có bổ sung vi khuẩn, sản xuất thử thành công ở quy mô thực nghiệm
tạo chè đen giàu GABA có chất lượng cảm quan tốt và thương mại hóa được.
3. Nội dung luận án
Để thực hiện được mục tiêu, đề tài luận án đã thực hiện những nội dung
3
nghiên cứu sau:
- Tuyển chọn chủng vi khuẩn lactic phù hợp cho quá trình lên men yếm
khí để sản xuất chè đen giàu GABA;
- Kiểm định hình thái, một số tính chất sinh lý, sinh hóa, và định danh
chính xác, tối ưu hóa quá trình nuôi cấy chủng vi khuẩn lựa chọn được;
- Nghiên cứu lựa chọn giống chè Việt Nam phù hợp làm nguyên liệu cho
sản xuất chè đen giàu GABA;
- Khảo sát khả năng tích lũy GABA trong chè đen khi bổ sung công đoạn
lên men yếm khí (không bổ sung vi sinh vật);
- Khảo sát khả năng tích lũy GABA trong chè đen khi bổ sung công đoạn
lên men yếm khí có bổ sung vi sinh vật lên men;
- Phân tích, so sánh, đánh giá chất lượng toàn diện sản phẩm chè đen giàu
GABA;
- Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất thực
nghiệm chè đen giàu GABA và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở chè đen giàu GABA.
4. Những đóng góp mới của luận án
a) Đề xuất đưa thêm công đoạn lên men yếm khí trong quy trình sản xuất
chè đen truyền thống tạo ra các sản phẩm chè đen có hàm lượng GABA cao.
b) Lựa chọn và xác định được các thông số quan trọng để xây dựng quy
trình sản xuất chè đen có GABA cao và chất lượng cảm quan tốt. Cụ thể: (1)
Chọn được 2 chủng vi khuẩn Lactobcillus là L. casei VTCC-B-411 và L.
plantarum VTCC-B-439 có khả năng sinh tổng hợp GABA cao đưa vào quy
trình sản xuất chè đen; (2) Lựa chọn và đề xuất hai giống chè Phúc Vân Tiên
và Kim Tuyên làm nguyên liệu để sản xuất chè đen vừa cho GABA cao vừa có
giá trị cảm quan tốt; (3) Từ khảo sát đơn yếu tố và tối ưu hóa đa yếu tố, đã xác
định được các thông số thích hợp và tối ưu cho quá trình lên men kép (yếm khí
+ vi khuẩn lactic). Theo đó, tỷ lệ giống vi khuẩn 2,5%, độ ẩm chè vò 68%, nhiệt
4
độ lên men 27oC, thời gian lên men 11,5 h. Trong điều kiện này, hàm lượng
GABA của sản phẩm đạt 275 mg/100g và các chỉ tiêu chất lượng ở mức hài
hòa nhất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu trong luận án có thể tạo ra những đóng góp về
mặt khoa học như sau:
a) Đã cung cấp những dẫn liệu khoa học về vai trò của lên men yếm khí
và vi sinh vật chi Lactobacillus trong sự tăng cường hàm lượng GABA trong
quá trình chế biến chè đen của Việt Nam. Những dẫn liệu này là cơ sở khoa học
cho việc đề xuất bổ sung hai công đoạn lên mên yếm khí và lên men yếm khí
có bổ sung vi khuẩn Lactobacillus trong quá trình chế biến chè, tạo chè đen
giàu GABA thành công.
b) Đã cung cấp những thông số thích hợp và tối ưu cho quá trình lên men
kép (yếm khí + vi khuẩn lactic). Theo đó, tỷ lệ giống vi khuẩn 2,5%, độ ẩm chè
vò 68%, nhiệt độ lên men 27oC, thời gian lên men 11,5 h. Trong điều kiện này,
hàm lượng GABA của sản phẩm đạt 275 mg/100g và các chỉ tiêu chất lượng ở
mức hài hòa nhất có thể. Những thông số này là những tài liệu khoa học quí
phục vụ giảng dạy và nghiên cứu quy trình sản xuất chè đen giàu GABA có
chất lượng cảm quan tốt.
Ý nghĩa thực tiễn:
a) Đã xây dựng được quy trình công nghệ có tính khả thi cao, được hoàn
thiện và kiểm định quy mô pilot để sản xuất chè giàu GABA bằng công nghệ
lên men nhằm nâng cao giá trị gia tăng và đa dạng hóa sản phẩm từ một số
giống chè Việt Nam;
b) Đã đưa ra được một số sản phẩm chè đen giàu GABA thích hợp như là
một dạng thực phẩm bảo vệ sức khỏe có thể thương mại hoá;
c) Đã tạo ra quy trình công nghệ sản xuất chè đen giàu GABA quy mô
pilot và bước đầu ứng dụng thực tiễn có kết quả quy trình công nghệ này tại
5
Công ty CP Chè Sông Lô và Công ty CP Chè Tân Trào tại tỉnh Tuyên Quang.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 126 trang (không kể danh mục các công trình nghiên cứu,
tài liệu tham khảo và phụ lục), 42 bảng số liệu, 15 hình. Kết cấu của luận án
gồm 8 phần chính: Mở đầu (6 trang), tổng quan tài liệu (38 trang), vật liệu và
phương pháp nghiên cứu (12 trang), kết quả và thảo luận (68 trang), kết luận
và kiến nghị (2 trang), danh mục các công trình đã công bố của luận án (1
trang), danh mục tài liệu tham khảo (152 tài liệu) và phần phụ lục (4 phụ lục).
6
********
Chương 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cây chè, thành phần, hoạt tính sinh học và sản phẩm
1.1.1. Giới thiệu chung về cây chè
Cây chè xanh nằm trong hệ thống phân loại thực vật như sau: Phân giới
thực vật - Tracheobionta; Liên ngành hạt - Spermatophyta; Ngành -
Magnoliophyta; Lớp song tử diệp - Dicotyledonae - Magnoliopsida; Bộ chè
Theales - Dilleniide; Họ chè - Theaceae; Chi chè - Camellia L (Thea); Loài -
Camellia sinensis (L.) Kuntze (Tea, Wikipedia). Ngày nay, cây chè được trồng
ở nhiều nơi trên thế giới trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trải dài từ 30 vĩ
độ nam đến 45 vĩ độ bắc, tập trung chủ yếu ở các nước Châu Á chiếm 80 - 90%
tổng diện tích chè thế giới. Trong đó nổi tiếng là Ấn Độ, Trung Quốc, Kenya,
Sri Lanka, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam (Theo: Tea, Wikipedia).
Dựa theo đặc điểm thực vật học, đặc điểm sinh hoá, nguồn gốc phát sinh mà
cây chè Camellia Sinensis (L.) Kuntze được chia thành thành 4 loại (Liu, 2005):
- Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var.Macrophylla):
- Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var.Bohea)
- Chè Shan (Camellia sinensis var.Shan)
- Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var. Assamica)
Tại Việt Nam, chè được trồng nhiều ở vùng Tây Bắc, vùng Việt Bắc -
Hoàng Liên Sơn, vùng Trung du - Bắc bộ, vùng Bắc Trung bộ và Tây Nguyên.
Năm 2019, Việt Nam là nước có diện tích và sản lượng chè đứng thứ 5 và xuất
khẩu chè lớn thứ 3 trên thế giới với 123.400 ha diện tích trồng và hơn 500 cơ
sở sản xuất chế biến, công suất đạt trên 500.000 tấn chè khô mỗi năm, sản lượng
7
1025,2 ngàn tấn (Tổng cục Thống kê, 2019).
1.1.2. Thành phần hóa học của chè tươi
1.1.2.1. Nước
Thành phần chủ yếu trong búp chè tươi là nước, cụ thể trong búp chè (1
tôm + 3 lá) hàm lượng nước thường có từ 75-82%. Hàm lượng nước trong búp
chè thay đổi tùy theo giống, tuổi cây, thổ nhưỡng, kỹ thuật canh tác, thời gian
hái và tiêu chuẩn hái, v.v. Nước trong nguyên liệu chè là môi trường xảy ra
tương tác giữa các chất có trong nguyên liệu chè khi chế biến. Nước tham gia
trực tiếp vào nhiều phản ứng thủy phân, ô xy hóa khử. Hàm lượng nước có
quan hệ mật thiết đối với quá trình chế biến chè. Trong quá trình chế biến chè
cần khống chế sự bay hơi nước, đặc biệt trong sản xuất chè đen [7,9,78].
1.1.2.2. Hợp chất phenol và polyphenol
Hợp chất phenol giữ vai trò chủ yếu trong quá trình tạo màu sắc, hương vị
của chè đặc biệt là chè đen. Tiêu biểu là tanin có đặc tính dễ bị ô xy hóa dưới
tác dụng của enzym và khi được cung cấp ô xy đầy đủ. Vì vậy, chè nguyên
liệu chứa càng nhiều tanin, đặc biệt là tanin hòa tan thì sản phẩm chè đen có
chất lượng càng cao. Flavanoid là thành phần quan trọng của tanin, trong đó
catechin và flavonol chiếm tỉ lệ lớn [7,9,78].
Nhóm các hợp chất polyphenol là thành phần được quan tâm nhiều nhất
trong lá chè. Các hợp chất polyphenol của lá chè rất khác với các hợp chất
polyphenol trong các loại cây khác, đó là các cấu tử chính chiếm đa số là các
catechin (C, EC, EGCG, EGC, ECG,...). Trong sản xuất chè đen, catechin có
vị trí quan trọng trong việc tạo màu sắc, mùi, vị cho chè thành phẩm. Có 6 loại
catechin chiếm khoảng 20 - 30 % tổng lượng chất khô trong lá chè tươi. Về cấu
trúc, catechin là là hợp chất flavanol, được đặc trưng bởi cấu trúc C6-C3-C6,
tương ứng với sự thay thế 2- phenyl bằng benzopyran và pyron [7,9,78].
1.1.2.3. Hợp chất alcaloid và caffein
Alcaloid là nhóm hợp chất vòng hữu cơ có chứa nitơ trong phân tử. Phần
8
lớn các alcaloid là những chất không màu, có vị đắng và ít hòa tan trong nước.
Trong lá chè tươi người ta tìm thấy các alcaloid chủ yếu là caffein, theobromin
và theophylin. Trong đó, caffein chiếm khoảng 2 - 5% lượng chất khô,
theobromin và theophyllin với hàm lượng nhỏ hơn rất nhiều, chỉ khoảng
0,33% khối lượng chất khô. Tuy vậy, vai trò dược lý của theobromin và
theophyllin của cây chè quan trọng hơn so với caffein [7,27]. Caffein có khả
năng liên kết với tanin và các sản phẩm ô xy hóa của tanin để tạo nên các
muối tanat caffein. Các muối này tan trong nước nóng, không tan trong nước
lạnh và tạo nên hương thơm và sắc nước chè xanh, giảm vị đắng và nâng cao
chất lượng thành phẩm [7,27].
1.1.2.4. Protein và axit amin
Protein trong búp chè phân bố không đồng đều, chiếm khoảng 15% tổng
lượng chất khô của lá chè tươi. Protein có thể kết hợp với trực tiếp với tanin,
polyphenol tạo ra những hợp chất không tan làm đục nước chè đen. Nhưng
trong chế biến chè xanh, protein kết hợp với một phần tanin làm cho vị đắng và
chát giảm đi. Người ta đã tìm thấy 17 axit amin có trong chè, trong đó 10 loại
amin cơ bản là theanine, phenylalanine, leucine, isoleucine, valine, tyrosine,
glutamine, serine, glutamic, aspartic. Theanin chiếm hàm lượng cao nhất,
khoảng 50-60% tổng hàm lượng axit amin tự do và là axit amin đặc trưng của
cây chè [118]. Các axit amin có thể kết hợp với đường, tanin tạo ra các hợp
chất aldehyd, alcol có mùi thơm cho chè đen và chúng cũng góp phần điều vị
cho chè xanh. Axit amin trong chè không chỉ ở trong thành phần protein, mà
còn ở dạng tự do, có ý nghĩa lớn đối với chất lượng chè. Hàm lượng axit amin
trong lá chè phụ thuộc nhiều vào giống và điều kiện canh tác cây chè [78].
1.1.2.5. Gluxit và pectin
Trong lá chè chứa ít gluxit hòa tan, các gluxit không hòa tan chiếm tỉ lệ
lớn. Pectin làm cho chè có mùi táo chín trong quá trình làm héo, làm chè dễ
xoăn khi chế biến nhưng dễ hút ẩm nên có ảnh hưởng xấu tới quá trình bảo
9
quản chè [78].
1.1.2.6. Các chất màu, vitamin và khoáng
Các chất màu trong lá chè gồm có anthocyanidin (cyanidin, delphenidin),
carotenoid, chlorophyll. Các hợp chất màu có vai trò quan trọng trong tạo màu
cho thành phẩm. Búp chè chứa hầu hết các loại vitamin như vitamin A, B1, B2,
PP, đặc biệt vitaminn C có rất nhiều trong chè, cao gấp 3-4 lần so với quả cam,
chanh. Trong quá trình chế biến chè đen hàm lượng vitamin C giảm nhiều, còn
trong chế biến chè xanh thì giảm không đáng kể. Trong chè, thành phần khoáng
chủ yếu là kali chiếm gần 50 % tổng lượng khoáng [78].
1.1.2.7. Enzym
Enzym là nhân tố quan trọng trong quá trình sinh trưởng và chế biến chè,
đặc biệt trong chế biến chè đen. Enzym có vai trò quyết định chiều hướng biến
đổi các phản ứng sinh hóa trong giai đoạn làm héo, vò, lên men. Trong búp chè
có 2 loại enzym chủ yếu là nhóm enzym thủy phân (amilase, protease,
glucosidase) và nhóm enzym ô xy hóa - khử (peroxidase, polyphenoloxidase).
Peroxidase và polyphenoloxidase đóng vai trò quan trọng nhất và có tác dụng
khác nhau trong quá trình lên men chè đen. Các enzym này đều hoạt động mạnh
ở 45°C, nhưng đến 70°C thì hoạt động yếu hẳn đi và ở nhiệt độ cao hơn sẽ bị
bất hoạt hoàn toàn. Trong chế biến chè xanh, không cần tạo nên những biến đổi
sinh hóa cho tanin, nên enzym không có ích cho quá trình chế biến. Vì vậy,
ngay từ giai đoạn đầu của quá trình chế biến chè xanh người ta phải dùng nhiệt
độ cao để vô hoạt enzym bằng cách chần hoặc sao [9,78].
1.1.2.8. Các hợp chất khác
Các hợp chất lipid, phospholipid và các axit béo chiếm khoảng 5-6% trong
lá chè, hàm lượng này thay đổi khá nhiều tùy theo từng giống chè khác nhau.
Các axit béo tự do tìm thấy trong lá chè có linolenic, oleic và palmitic.... Các
hợp chất carotenoid gồm có caroten, lutein, violaxanthin và neoxanthin. Các
axit như citric, tartaric, malic, oxalic, fumaric, caffeic, quinic, gallic,
10
succinic, chlorogenic, neo-chlorohenic, p-coumarylquinic, ellagic axit, v.v
đã được phát hiện trong lá chè tươi. Các chất vô cơ chiếm khoảng 5-6% khối
lượng khô của chè, chiếm nhiều nhất là nhôm, mangan, magie. Các chất dễ bay
hơi (tinh dầu chè) được hình thành trong quá trình sinh trưởng, phát dục của
cây chè và trong quá trình chế biến [1,9,78].
1.1.3. Hoạt tính sinh học và tác dụng của chè đối với sức khỏe
1.1.3.1. Tác dụng chống ô xy hóa của flavonoid
Một trong những cơ sở sinh hóa quan trọng nhất để flavonoit thể hiện được
hoạt tính sinh học là khả năng kìm hãm các quá trình ô xy hóa dây chuyền sinh
ra bởi các gốc tự do hoạt động. Hoạt tính này thể hiện mạnh hay yếu phụ thuộc
vào đặc điểm cấu tạo hoá học của từng flavonoid cụ thể [113]. Trong cơ thể
con người có sẵn một vài enzym dùng để bảo vệ và ngăn ngừa nhiều loại gốc
tự do làm nguy hại tế bào như superoxyt dismutase (SOD), catalase trong nhiều
tế bào hoặc glutathion periodase. Các gốc tự do tạo nên bởi flavonoid phản ứng
với các gốc tự do hoạt động và trung hoà chúng nên không tham gia vào dây
chuyền phản ứng ô xy hoá tiếp theo [113].
1.1.3.2. Tác dụng đối với enzym
Các flavonoid có khả năng tác động đến hoạt động của nhiều hệ enzym
động vật trong các điều kiện in vitro và in vivo. Khả năng tương tác với protein
là một trong những tính chất quan trọng nhất của các hợp chất phenol, quyết
định hoạt tính sinh học của chúng. Phản ứng xảy ra giữa nhóm oxyphenolic và
oxycacbonyl của các nhóm peptit để tạo thành liên kết hydro. Các chất phenol
nói chung khi ở dạng ô xy hoá (quinon) có khả năng liên kết với nhóm
sulfihydril (1) và nhóm (-NH) của lysine hoặc asparaginic (2) trong phân tử
protein enzym. Flavonoid có tác dụng trên nhiều enzym động vật như protein-
tyrozin kinase, protein kinase, lipoxygenase và cyclooxyhenase, phospholypase
và topoizo-merase, glutation S transferase [113].
Bản thân các chất flavonoid khi ở trong cơ thể động vật có thể tồn tại ở
11
dạng ô xy hoá hoặc khử và chịu nhiều biến đổi phức tạp khác nhau cho nên
trong các điều kiện khác nhau nó sẽ thể hiện hoạt tính sinh học khác nhau. Nhờ
tác dụng sinh học đối với enzym mà các flavonoid có khả năng ức chế sự phát
triển của tế bào ung thư, mau chóng làm lành vết thương, giảm các nguy cơ về
bệnh tim mạch [113].
1.1.3.3. Tác dụng kháng sinh, chống viêm nhiễm
Tác dụng chống viêm nhiễm và kháng khuẩn của catechin đã được nhiều
công trình nghiên cứu trên thế giới chứng minh. Một số tác giả nghiên cứu ứng
dụng anthocyanin, leuco anthocyanin và axit phenolic lên Samonella, thấy có
tác dụng kìm hãm rõ rệt. Hầu hết các chất này đều có khả năng kìm hãm sự hô
hấp hay phân chia của vi khuẩn khi có mặt glucose. Tác dụng kháng virus của
catechin còn được nghiên cứu thông qua khả năng ức chế virus HIV ở các tế
bào H9 của catechin chiết xuất từ thực vật. Trong các dòng tế bào người,
Herpesvirus hominis bị kìm hãm bởi quercetin ở nồng độ 300 ppm, nhưng
không bị kìm hãm bởi rutin hay dihydro quercitin. Khi thêm quercitin vào virus
gây bệnh ở người, virus sẽ bị kìm hãm nếu có vỏ bọc và chết nếu không có vỏ
bọc bảo vệ [34].
1.1.3.4. Tác dụng đối với ung thư
Các kết quả thực nghiệm cho thấy một số flavonoid có tác dụng chống
ung thư thông qua khả năng hoạt hóa các enzym gan có nhiệm vụ chuyển hóa
các chất gây ung thư. Những sản phẩm chuyển hóa thường có tính gây ung thư
thấp. Ngoài ra, các flavonoid còn tham gia trong việc phòng chống ung thư
bằng khả năng chống ô xy hóa, loại trừ các gốc tự do có thể gây tổn hại tế bào,
làm cho tế bào có những biến đổi ác tính [35].
1.1.3.5. Các tác dụng khác của chè
Có nhiều dẫn liệu chứng mình chè xanh còn có các tác dụng sau: Chống
lại các bệnh suy thoái tim mạch; Làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiền liệt tuyến;
Giúp con người có được một trí nhớ tốt và dài lâu, chống lại bệnh Alzheimer;
12
Chữa các bệnh về đường tiêu hoá như tả, lị, thương hàn, xuất huyết dạ dày;
Làm giảm lượng đường trong máu; Chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang; Làm
giảm sự nhiễm độc do kim loại, do nhiễm phóng xạ [34].
1.1.4. Các sản phẩm chè và sự khác biệt về công nghệ và tính chất
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì các sản phẩm chè cũng
ngày càng đa dạng về chủng loại và được nâng cao về chất lượng bao gồm các
sản phẩm chè xanh, chè đen truyền thống, chè đen CTC, chè đỏ, chè vàng, v.v.
Từ các sản phầm chè này lại sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm khác nhau như
chè hương, chè hoa, chè hòa tan, v.v.
Có nhiều loại sản phẩm chè khác nhau có sẵn trên thị trường và có thể có
thể được nhóm thành sáu loại: chè xanh, chè vàng, chè trắng, chè ô long, chè
đen và chè đen đậm dựa theo các phương pháp xử lý [57]. Chè xanh, chè vàng
và chè trắng được chế biến tối thiểu, chè ô long và chè đen trải qua quá trình ô
xy hóa, còn chè đen đậm được lên men. Mùa vụ, tuổi của lá, khí hậu, loài cây
và tập quán canh tác là những yếu tố chính ảnh hưởng đến thành phần của chè.
Chè xanh được chế biến bằng cách cuốn và hấp lá để giảm thiểu quá trình
ô xy hóa và khử hoạt tính polyphenol oxydase trước khi sấy khô [90]. Chè
xanh rất giàu polyphenol, bao gồm flavanol, flavadiols, flavonoid và axit
phenolic, chiếm tới 30% trọng lượng khô. Các flavonoid chính của chè xanh là
các catechin khác nhau, chẳng hạn epicatechin (EC), epigallocatechin (EGC),
epicatechin3-gallate (ECG), và epigallocatechin-3-gallate (EGCG) có nhiều
trong chè xanh hơn so với chè ô long hay chè đen [111,125].
Chè trắng được chế biến bằng cách tuốt các búp hoặc lá rất non, sau đó
sấy khô với quy trình chế biến tối thiểu sao cho các sợi lông trắng mỏng manh
của lá vẫn còn nguyên vẹn, tạo nên vẻ ngoài của ‘chè trắng’. Hơn nữa, các chồi
được che chắn có khả năng tiếp xúc tối thiểu với ánh sáng mặt trời và do đó
làm giảm hàm lượng chất diệp lục, làm cho chè có màu trắng [17].
Việc chuẩn bị chè đen bao gồm một số công đoạn, chẳng hạn như thu hoạch,
13
làm héo, vò, lên men và sấy khô [1]. Trong quá trình lên men, quá trình ô xy hóa
polyphenol bằng enzym dẫn đến sự hình thành theaflavins và thearubigin, mang
lại màu sắc và hương vị độc đáo cho chè đen [75]. Theaflavin cho thấy các lợi
ích sức khỏe khác nhau, chẳng hạn như chống béo phì, chống ung thư, chống xơ
vữa động mạch, kháng vi rút chống viêm, kháng khuẩn, chống loãng xương và
đặc tính chống sâu răng [119]. Tương tự, thearubigin có một số vai trò đối với
sức khỏe, bao gồm các đặc tính chống ô xy hóa và chống ung thư, cùng với khả
năng giảm viêm và cải thiện nhu động đường tiêu hóa [66].
Phổ biến nhất là hai sản phẩm chè xanh và chè đen, trong đó tanin và men
trong chè liên quan đến phương pháp lựa chọn chế độ công nghệ chế biến sản
phẩm. Diệt men để bảo toàn tanin trong chế biến chè xanh, trong khi lên men
để biến đổi tanin trong chế biến chè đen, còn kết hợp nhịp nhàng giữa men và
chế biến nhiệt được thực hiện khi chế biến chè vàng và chè đỏ.
Phương pháp công nghệ chế biến chè xanh theo sơ đồ: Nguyên liệu (lá chè
xanh) làm héo diệt men trong lá chè vò chè làm khô phân loại,
đóng gói [1]. Thành phần của sản phẩm chè xanh rất gần với chè tươi, do trong
quá trình chế biến ngay từ công đoạn đầu tiên dưới tác dụng của nhiệt độ mà
hoạt động của men (enzym) bị đình chỉ dẫn tới các chất trong chè ít bị ô xy
hóa. Khi đánh giá cảm quan chất lượng chè xanh theo TCVN thường dựa vào
các tiêu chí: Ngoại hình xoăn chắc, màu xanh xám; Nước pha có màu xanh
vàng trong sáng; Hương thơm tự nhiên, và vị đậm dịu có hậu ngọt.
Sơ đồ công nghệ chế biến chè đen gồm có các bước: Nguyên liệu (lá
chè xanh) làm héo vò chè lên men làm khô phân loại đóng
gói [1]. Điểm khác với quy trình chế biến chè xanh không cần phải qua công
đoạn lên men mà tiến hành diệt men, vò và làm khô luôn thì chè đen là sản
phẩm phải trải qua biến đổi sinh hóa mãnh liệt làm biến đổi hầu hết thành
phần hóa học có trong chè tươi nguyên liệu cả về lượng và chất để tạo nên
hương vị và màu sắc đặc trưng. Về ngoại hình, chè đen có khối lượng và
14
kích cỡ đồng đều, xoăn tốt. Về nội chất, chè đen có hương thơm tươi mát dễ
chịu; vị chát dịu sảng khoái, có dư vị; nước chè có màu đỏ nâu trong sáng.
Về hàm lượng các chất theo TCVN, thủy phần không quá 7,5%, chất hòa tan
không thấp hơn 32%, hàm lượng tanin không thấp hơn 9%, cafein không
thấp hơn 1,8%, chất xơ không lớn hơn 16,5%.
1.2. Tổng quan về gama-aminobutyric axit (GABA)
1.2.1. Giới thiệu chung về GABA
Axit gamma-amino-butyric (GABA) là một axit amin phi protein 4
cacbon, được phân bố rộng rãi ở khắp các sinh vật sinh học, bao gồm cả thực
vật, động vật và vi sinh vật. Hợp chất GABA lần đầu tiên được tổng hợp vào
năm 1883 và vào thời điểm đó người ta cho rằng nó chỉ là một chất chuyển
hóa trong thực vật và vi sinh vật. Nghiên cứu sau đó cho thấy GABA là chất
dẫn truyền thần kinh ức chế chính trong hệ thần kinh trung ương của động
vật có vú và trong nhiều loại phyla động vật không xương sống [40].
GABA tự nhiên lần đầu tiên được phân lập từ củ khoai tây. Ở thực vật
và vi sinh vật, GABA là một phần không thể thiếu của chu trình Krebs và đã
được quan sát thấy tăng nhanh trong các stres môi trường [109]. Ở động vật,
GABA có chức năng là chất dẫn truyền thần kinh ức chế chính trong hệ thần
kinh trung ương. Ba mươi phần trăm tế bào thần kinh não của con người có
chứa GABA, chất này ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động của tế bào thần
kinh [47,126].
GABA đã được nghiên cứu về tác dụng làm giảm stres căng thẳng và tăng
cường giấc ngủ trong các nghiên cứu trên người và các hoạt động sinh học khác
bao gồm chống tăng huyết áp, chống tiểu đường, chống ung thư, chống ô xy
hóa, chống viêm, chống vi khuẩn, và tác dụng chống dị ứng [56,95]. Tại Mỹ,
GABA được bán trên thị trường như một thành phần của một số chất bổ sung
dinh dưỡng (DS). Một số công ty dự báo ước tính rằng quy mô thị trường toàn
cầu đối với thực phẩm chức năng GABA sẽ tăng đáng kể từ 38 triệu USD năm
15
2019 lên 50 triệu USD vào cuối năm 2026 [86].
1.2.2. Hóa học, phân bố trong tự nhiên và sự chuyển hóa của GABA
1.2.2.1. Bản chất hóa học và tính chất
GABA là một axit amin phi protein bốn cacbon, một axit butanoic với
nhóm thế amin nằm ở vị trí C-4. Công thức phân tử của GABA là C4H9NO2.
Tên IUPAC là axit 4-aminobutanoic (Hình 1.1), số CAS là 56-12-2, và số mã
UNII là 2ACZ6IPC6I (FDA, 2021). Khối lượng phân tử là 103,12 g/mol và
nhiệt độ nóng chảy là 202°C. GABA còn được gọi là axit 4-aminobutanoic, axit
piperidic và axit piperidinic. Các số nhận dạng khác cho GABA có thể được
tìm thấy trong PubChem [123]. GABA là một chất kết tinh, có màu từ trắng
đến vàng nhạt, hòa tan tự do trong nước nhưng không hòa tan hoặc hòa tan kém
trong các dung môi khác.
Hình 1.1. Gamma‐aminobutyric axit (GABA, 4‐aminobutyric axit)
1.2.2.2. GABA trong tự nhiên
GABA có mặt khắp nơi ở thực vật, tại đó GABA được tổng hợp chủ yếu
từ axit glutamic thông qua enzym glutamate carboxylase [44]. GABA đã
được chứng minh có hàm lượng tăng đáng kể ở thực vật sau các stres môi
trường và các căng thẳng khác, chẳng hạn như hạn hán, tăng độ mặn, tổn
thương, thiếu ô xy , nhiễm trùng và nảy mầm. Một số loại cây ăn được và
làm thuốc có chứa GABA ở các mức độ khác nhau, ví dụ, trong quả cà chua
có tích lũy ở giai đoạn chín [16]. Một nghiên cứu về hàm lượng GABA của
một số thực phẩm chưa nấu chín cho thấy một số loại chứa một lượng GABA
khiêm tốn. Trong khi mầm gạo lứt (718 nmol/g), ngũ cốc nảy mầm (300-400
nmol/g), và rau bina (414 nmol/g) có hàm lượng GABA cao nhất [97,98].
Các nghiên cứu khác đã phát hiện tương tự ở giá đậu và đậu nảy mầm, bao
16
gồm đậu adzuki, lupin, và đậu tương khi so sánh với đậu không nảy mầm
[74,88,132]. Tương tự, các loại ngũ cốc, chẳng hạn như yến mạch, lúa mì,
và lúa mạch, đã được chứng minh là có chứa GABA [26]. Trong một số thực
phẩm lên men, GABA xuất hiện ở mức cao hơn nhiều. Kim chi, thực phẩm
truyền thống của Hàn Quốc, được báo cáo là chứa 2667 đến 7225 nmol
GABA/g [114], trong khi lá chè xanh Nhật Bản được báo cáo là chứa 9697-
19,395 nmol GABA/g [121]. Các loại thực phẩm lên men axit lactic khác,
chẳng hạn như thịt và pho mát đã qua xử lý, cũng chứa một lượng GABA
cao [39]. Con người đã tiếp xúc với GABA trong thực phẩm lên men kể từ
khi con người bắt đầu tiêu thụ những thực phẩm như vậy.
1.2.2.3. Sự chuyển hóa của GABA
Trong hệ thống sinh học, GABA được tổng hợp từ glutamate thông qua
chu trình chuyển hóa GABA như nêu trên Hình 1.2 [87]. Quá trình tổng hợp
được xúc tác bởi enzym L-glutamic axit decarboxylase (GAD), với sự trợ giúp
của pyridoxal phosphate là dạng hoạt hóa của vitamin B6. GABA được chuyển
hóa bởi gama-aminobutyrate transaminase thành chất chuyển hóa trung gian là
succinate semialdehyde, chất này sau đó được khử thành gama-
hydroxybutyrate hoặc bị ô xy hóa thành succinate và cuối cùng chuyển thành
CO2 và nước qua chu trình axit citric (chu trình Kreb).
Hình 1.2. Chu trình chuyển hóa GABA (tổng hợp và phân giải)
17
(Theo Martin & Rimvall, 1993 [87])
1.2.3. Vai trò và ứng dụng của GABA
1.2.3.1. Vai trò của GABA đối với thực vật, động vật và vi sinh vật
Nhiều báo cáo đã nêu đầy đủ, rõ ràng GABA được tìm thấy trong tất cả các
sinh vật và tham gia vào một số chức năng quan trọng của hệ thống của chúng.
GABA đóng một vai trò rộng lớn hơn nhiều trong các sinh vật hơn những gì
người ta nghĩ trước đây, có thể là một phân tử tín hiệu (signaling) thông thường
hoặc như một chất hòa tan tương thích khi bị stres hoặc như một phân tử bảo vệ
trong cơ thể vật chủ. Vai trò của GABA được tóm tắt trong Hình 1.3.
Hình 1.3. Vai trò của GABA trong động vật, vi sinh vật và thực vật
(Theo Rashmi và cộng sự, 2018 [107])
a) Vai trò đối với thực vật
Trong thực vật, GABA được giả thiết thực hiện nhiều chức năng trong
điều kiện stres và không stres. Nó là chất chuyển hóa quan trọng cho các chu
trình chuyển hóa sơ cấp và thứ cấp, là chất trung gian quan trọng của quá trình
18
chuyển hóa nitơ và sinh tổng hợp axit amin [105]. Ngoài ra, quá trình chuyển
hóa GABA thông qua chu trình cung cấp nguồn năng lượng cho bộ xương
carbon và năng lượng cho các con đường sinh tổng hợp xuôi dòng. GABA cũng
tham gia vào các cơ chế tín hiệu hoặc điều chỉnh. Nó gián tiếp ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng và phát triển của thực vật trong toàn bộ chu kỳ cây trồng và nó
tích lũy nhanh chóng để đáp ứng với các stres phi sinh học. Nó đã được chứng
minh là có đóng góp vào phản ứng với stres sinh học thông qua nhiều cơ chế.
Hoạt động quá mức của chu trình GABA có thể giúp hạn chế sự lây lan của các
loại nấm hoại tử như Botrytis [65]. Hoạt động của GABA chống lại côn trùng
có thể dựa trên tác dụng ức chế trực tiếp hoặc dựa trên sự cảm ứng của các phản
ứng phòng thủ xuôi dòng hoặc dựa vào sự kết hợp của cả hai cơ chế. Chức năng
kép của GABA như một chất chuyển hóa và như một thành phần của các con
đường truyền tín hiệu là sự kết hợp cho phép thực vật đối phó với các điều kiện
khác nhau [109]. GABA được ứng dụng ngoại sinh gây ra các hiệu ứng tương
tự như phân tử bên trong và do đó, có thể mang lại tiềm năng cải thiện sức sống
tổng thể của thực vật [105,62].
b) Vai trò đối với vi sinh vật
Mặc dù GABA được sản xuất với số lượng dồi dào bởi vi sinh vật nhưng
vai trò của GABA đối với vi sinh vật vẫn còn cần phải được tìm hiểu đầy đủ
hơn nữa. Cho đến nay, vai trò của GABA đối với vi sinh vật được nghiên cứu
rộng rãi trong điều kiện stres do axit. Tuy nhiên, GABA cũng đóng vai trò quan
trọng do một số stres khác [41]. Chu trình chuyển hóa GABA cũng được cho
là có tham gia vào quá trình chuyển hóa glutamate, hiệu ứng anaplerosis và
phản ứng với stres ô xy hóa [37].
Trong điều kiện stres axit, GABA được tạo ra bởi hệ thống GAD của vi sinh
vật, do đó đã điều chỉnh độ pH của dịch bào. Hiện tượng kháng axit này thường
thấy ở vi khuẩn [85]. Khi cảm ứng, GAD xúc tác quá trình khử cacboxyl của
glutamat, do đó loại bỏ H+. Tính kháng axit này cho phép vi khuẩn gây hư hỏng
19
và vi khuẩn gây bệnh phát triển trên thực phẩm có tính axit bị hư hỏng. Hệ thống
GAD cũng được sử dụng bởi vi khuẩn gây bệnh để chúng tồn tại ở độ pH axit
thấp của ruột (pH 3,5) [42,36]. Francis và cộng sự [43] cho rằng hệ thống GAD
của chu trình GABA có thể đóng một vai trò nào đó trong sự tồn tại và tăng
trưởng trong điều kiện hạn chế ô xy ở L. monocytogenes. Vi khuẩn trợ sống
(probiotic) sống trong ruột cũng có thể bổ sung vào sức khỏe của sinh vật [45].
1.2.3.2. Vai trò và ứng dụng của GABA đối với sức khỏe con người
GABA là một hoạt chất sinh học được tìm thấy trong não và hoạt động
như một chất dẫn truyền thần kinh ức chế. Các nghiên cứu cho thấy GABA
thực hiện nhiều chức năng sinh lý (Hình 1-3). GABA có tác dụng hạ huyết áp
đối với chuột tăng huyết áp tự phát [138]. Sự giảm huyết áp đáng kể được phát
hiện sau 4-8 h sau khi dùng 0,05-5,00 mg/kg GABA [54]. Suwanmanon và
Hsieh [117] cũng báo cáo rằng GABA và nattokinase làm giảm huyết áp ở
chuột tăng huyết áp tự phát. Ở nam giới bị tăng huyết áp nhẹ, việc tiêu thụ hàng
ngày pho mát giàu GABA, chứa 16 mg GABA, làm giảm huyết áp trung bình
và huyết áp tâm thu [103]. Ở những người có huyết áp cao và bình thường, tiêu
thụ thực phẩm bổ sung chlorella giàu GABA làm giảm đáng kể huyết áp tâm
thu và huyết áp tâm trương [115]. GABA thể hiện các hoạt động chống đái tháo
đường ở chuột và người. Chè giàu GABA, chứa 3,01 hoặc 30,1 μg GABA, làm
giảm mức đường huyết ở chuột mắc bệnh tiểu đường [64]. Liều uống GABA
làm tăng tiết insulin [82].
Việc tiêu thụ GABA làm tăng đáng kể sự tiết insulin ở chuột bình thường;
tuy nhiên, việc tiết insulin không có ý nghĩa ở chuột mắc bệnh tiểu đường. Vai
trò của GABA trong việc tăng tiết insulin vẫn chưa được biết rõ. Trong suy
thận mãn tính, GABA cải thiện tình trạng rối loạn chức năng thận, ức chế sự
tiến triển của bệnh, điều hòa huyết áp và cải thiện hồ sơ lipid. Việc sử dụng
GABA cũng làm giảm stres ô xy hóa do suy thận gây ra bằng cách tăng hoạt
động của các enzym chống ô xy hóa [112]. Ở bệnh nhân ung thư đường mật
20
hoặc ung thư ống mật, GABA ức chế sự phát triển của tế bào ung thư [63]. Việc
uống GABA làm tăng đáng kể sóng alpha và giảm sóng beta trong não người,
do đó gây ra cảm giác thư giãn và giảm lo lắng. GABA tăng cường khả năng
miễn dịch, được đánh giá bằng cách đo nồng độ IgA, trong điều kiện stres căng
thẳng [14]. Việc tiêu thụ GABA từ các sản phẩm lên men hoặc chất bổ sung có
thể có tác dụng hữu ích ở một số liều lượng nhất định đối với chuột và người.
Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng về ảnh hưởng của việc tiêu thụ thực phẩm
và đồ uống lên men chứa GABA đối với sức khỏe con người vẫn còn cần thiết.
1.2.4. Sản xuất và sản phẩm GABA thương mại
Thực phẩm lên men và hạt nảy mầm được coi là nguồn cung cấp GABA.
Hàm lượng GABA tăng lên trong thực vật do các quá trình khác nhau bao gồm
xử lý bằng enzym, xử lý khí (ví dụ nitơ, cacbondioxit) và lên men [105]. Do
nhu cầu thương mại ngày càng tăng đối với GABA, các loại thực phẩm đa dạng
có chứa GABA được tạo ra về mặt sinh học và hóa học đã được báo cáo. Chẳng
hạn, chè xanh giàu GABA được sản xuất bằng cách xử lý yếm khí, mầm gạo
bằng cách ngâm trong nước, gạo lứt bằng cách xử lý áp suất cao và nảy mầm,
đậu tương lên men, và các sản phẩm từ sữa.
GABA có thể được sản xuất thông qua ba phương pháp chính: (i) lên men
vi sinh vật, (ii) xúc tác sinh học bằng enzym, và (iii) tổng hợp hóa học. Lên
men vi sinh là phương pháp sản xuất được ưa chuộng để sử dụng cho mục đích
thương mại. Theo đó, mặc dù vi khuẩn và nấm là những nguồn tốt để sản xuất
GABA, các chi vi khuẩn axit lactic (LAB) đã được sử dụng rộng rãi nhất để
sản xuất GABA. Trong một phương pháp sản xuất, quá trình sản xuất bắt đầu
với môi trường lỏng dùng lên men có chứa monosodium glutamate, axit
glutamic, chiết xuất nấm men, glucose và este axit béo glycerin trong nước.
Hỗn hợp được khử trùng và sau đó được cấy vi khuẩn Lactobacillus hilgardii
chủng K-3 và để lên men trong một số ngày. Sau đó, dịch lên men dùng được
khử trùng, trải qua một số bước lọc, và sau đó được phun sấy khô để tạo thành
21
bột [126]. Một số bằng sáng chế mô tả sản xuất GABA thông qua quá trình lên
men đã được công bố [94], Chung-Ang Industry University [32], Hanshan
Normal University [52]. Lên men ở trạng thái rắn (SSF) là một chiến lược khác
đã cho thấy nhiều hứa hẹn trong việc sản xuất GABA. Ví dụ, quá trình lên men
Vicia faba bởi Lactobacillus plantarum VTT E-133328 dẫn đến sản xuất 626
mg/kg GABA [33]. Tuy nhiên, do sự phức tạp và chi phí tinh chế cao đi kèm
với GAD cũng như các hạn chế về tính ổn định và khả năng tái sử dụng của nó,
phương pháp sản xuất này không khả thi để áp dụng thương mại [38,132].
Tổng hợp hóa học GABA có thể đạt được bằng một số con đường. Trong
một phương pháp như vậy, sản xuất GABA liên quan đến phản ứng cacboamin
hóa của anken, được xúc tác bằng chuyển phức đồng [142]. Các phương pháp
khác phức tạp hơn, bao gồm tối đa năm bước phản ứng thường đắt tiền, tạo ra
các sản phẩm phụ không mong muốn và yêu cầu sử dụng hóa chất nguy hiểm,
làm cho quá trình tổng hợp hóa học không thuận lợi để sử dụng cho mục đích
thương mại [133].
1.2.5. Tình trạng pháp lý của GABA và liều lượng sử dụng
Tại Mỹ, GABA như một axit amin đáp ứng định nghĩa về thành phần chế
độ ăn uống theo quy định số 201 (ff) (1) (D) và có sẵn trong nhiều sản phẩm
được tiếp thị dưới dạng thực phẩm chức năng. GABA được liệt kê trong danh
sách của UNPA (Liên minh các sản phẩm tự nhiên thống nhất) về các thành
phần chế độ ăn uống có mặt trên thị trường trước khi DSHEA thông qua vào
năm 1994. Mặc dù danh sách UNPA không được chính thức công nhận, sự hiện
diện của GABA trong danh sách này là một dấu hiệu cho thấy GABA có thể đã
được sử dụng như một chất bổ sung chế độ ăn uống trước khi ban hành của
DSHEA vào năm 1994. Tính đến ngày 14 tháng 4 năm 2021, Cơ sở dữ liệu về
nhãn bổ sung chế độ ăn uống (DSLD) có 644 sản phẩm có GABA được liệt kê.
Hai thông báo GRAS (GRN00257 và GRN00595) đã được đệ trình vào năm
2008 và 2015 để FDA xem xét [122]. Theo cơ sở dữ liệu FDA, GABA (dưới
22
dạng axit 4-aminobutyric) được sử dụng cho hiệu quả kỹ thuật như một chất
tạo hương vị hoặc chất bổ trợ. Theo 40 CFR Phần 180- đối với dư lượng hóa
chất thuốc trừ sâu trong thực phẩm (40 CFR § 180.1188), GABA được miễn
trừ yêu cầu về cấp phép đối với tất cả các mặt hàng thực phẩm khi được sử
dụng theo thực hành nông nghiệp tốt. Cơ quan Bảo vệ môi trường (EPA, Mỹ)
đã đánh giá GABA và quyết định rằng nó đáp ứng yêu cầu luật định về tính
chắc chắn hợp lý là không gây hại.
Ở các quốc gia khác, GABA được quy định như một dược phẩm hoặc
thuốc. Ở Canada, GABA được công nhận là một thành phần thuốc. Tổng cộng
có 119 giấy phép hoạt động cho sức khỏe tự nhiên cho các sản phẩm có chứa
GABA như một thành phần thuốc đã được liệt kê vào tháng 4 năm 2021 trong
Cơ sở dữ liệu về các sản phẩm sức khỏe tự nhiên được cấp phép của Bộ Y tế
Canada (LNHPD). Ở Châu Âu, GABA là một thành phần trong thực phẩm bổ
sung. Năm 2009, Ủy ban An toàn thực phẩm Châu Âu (EFSA) về các sản phẩm
ăn kiêng, dinh dưỡng và dị ứng đã đưa ra ý kiến khoa học về các tuyên bố về
sức khỏe liên quan đến GABA và chức năng nhận thức và kết luận rằng mối
quan hệ nguyên nhân và ảnh hưởng không được thiết lập giữa lượng GABA và
các chức năng nhận thức đã được khẳng định [122].
Các nhà sản xuất khuyến nghị lượng trên nhãn cung cấp GABA trong
khoảng 1,5 µg - 3000 mg/ngày, mặc dù đối với phần lớn các sản phẩm, lượng
khuyến cáo là 100 mg chia làm nhiều lần mỗi ngày. Hầu hết các sản phẩm được
liệt kê trong DSLD đều có ghi nhãn chỉ ra rằng sản phẩm dành cho người lớn
từ 18 tuổi trở lên. Một số sản phẩm bao gồm một cảnh báo trên nhãn cho biết
rằng: Một số cá nhân có thể bị ngứa ran nhẹ trên da và/hoặc khó thở nhẹ ngay
sau khi dùng GABA. Đây là đặc điểm của axit amin này và nhanh chóng giảm
xuống. GABA đã được đánh giá bởi Ủy ban hỗn hợp chuyên gia FAO/WHO
về phụ gia thực phẩm (JECFA, Rome, Ý) để xác định độ an toàn như một chất
phụ gia thực phẩm hay chất gây ô nhiễm. Ủy ban JECFA kết luận rằng mức
23
GABA trong các mô cơ thể phát sinh từ việc tiêu thụ thực phẩm có chứa GABA
như một chất tạo hương sẽ không đáng kể về mặt sinh học (ở dân số Mỹ, ước
tính là 0,1 µg/ngày) và do đó sẽ không gây lo ngại về an toàn.
1.3. Chế biến chè giàu GABA bằng lên men vi sinh vật
1.3.1. Thực phẩm giàu GABA bằng lên men vi sinh vật
1.3.1.1. Thực phẩm lên men chứa GABA
GABA đã được phân lập từ nhiều nguồn, chẳng hạn như lá chè, lá dâu
tằm, cà chua, động vật, vi khuẩn axit lactic (LAB), nấm men và nấm mốc
[131,39,141,107,77,5118]. GABA cũng được tìm thấy trong thực phẩm và đồ
uống lên men như tempe (đậu tương lên men), dadih (sữa trâu lên men), sầu
riêng asam (sầu riêng lên men), băng singkong (sắn lên men), ikan budu (cá lên
men), rượu sake, sữa chua-sake, bột chua, dâu tằm bia, kim chi và pho mát
zlatar [21,68,140,53,19,99].
Sản xuất γ-aminobutyric axit bằng thực vật và động vật không dễ dàng.
Nồng độ GABA ở thực vật thấp và cơ chế sản xuất không rõ ràng [110]. Ngược
lại, sản xuất GABA sử dụng vi sinh vật đã được nghiên cứu rộng rãi, các yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất được kiểm soát dễ dàng. Do đó các nhà
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào sản xuất GABA bằng cách sử dụng vi sinh
vật [39]. Hơn nữa, sản xuất GABA sử dụng vi sinh vật an toàn và thân thiện
với môi trường so với phương pháp hóa học [39,72].
Vi sinh vật được tìm thấy ở khắp mọi nơi, tuy nhiên, chúng chủ yếu được
phân lập từ thực phẩm và đồ uống lên men. Quá trình lên men liên quan đến vi
khuẩn, nấm men và nấm mốc, tạo ra GABA. Sản xuất GABA dựa trên vi sinh
vật trong thực phẩm lên men có triển vọng to lớn [72]. Sự sẵn có của các chất
dinh dưỡng trong thực phẩm, cùng với vi sinh vật, cho phép tổng hợp GABA
một cách tự nhiên. Tất cả những gì chúng ta cần làm là tối ưu hóa quá trình lên
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất GABA bằng lên men vi sinh vật
được kiểm soát dễ dàng, do đó các nhà nghiên cứu chủ yếu tập trung vào sản xuất
24
men trong thực phẩm lên men để tối đa hóa hàm lượng GABA.
GABA bằng cách sử dụng vi sinh vật. Hàng loạt nghiên cứu tối ưu hóa đã được tiến
hành như (1) phân lập và tinh sạch vi sinh vật từ thực phẩm và đồ uống lên men; (2)
xác định hoạt động của enzym GAD trong môi trường đã chọn; (3) định danh vi sinh
vật tạo ra lượng GABA cao nhất; (4) tối ưu hóa sự phát triển của vi sinh vật đã chọn;
(5) và sản xuất thực phẩm và đồ uống lên men bằng cách sử dụng vi sinh vật được
lựa chọn trong các điều kiện phát triển tối ưu [21,53,68,99,141]. Các nghiên cứu cũng
đã xác định được các vi sinh vật đặc biệt nhóm Lactobacillus thúc đẩy sự tạo GABA
được phân lập từ thực phẩm và đồ uống lên men là Lactobacillus plantarum, L.
pentosus SS6, L. brevis, L. brevis, Leuconostoc mesenteroides, L. lactis và
Streptococcuse thermophillus sp. [21,53,68,99,141].
1.3.1.2. Vai trò của vi sinh vật trong sản xuất GABA
Sự tổng hợp γ-aminobutyric axit của L-glutamate trong quá trình trao đổi
chất được xúc tác bởi enzym GAD. GAD có thể được tạo ra bởi nhiều vi sinh
vật như LAB, nấm men và nấm [104,67,76,51]. LAB, chẳng hạn như
Streptococcus thermophilus, Lactobacillus brevis, L. paracasei, L. fitaii, L.
plantarum và Bifidobacterium teencentis có hoạt tính enzym GAD và được sử
dụng rộng rãi để sản xuất GABA. Những vi khuẩn này thường được phân lập từ
thực phẩm và đồ uống lên men như koumiss, kim chi, pho mát zlatar và kung-
som. Tuy nhiên, một số vi khuẩn đã được phân lập từ cá biển tươi, ruột cá [131].
Axit glutamic decarboxylase cũng đã được xác định trong các loại nấm
men như Saccharomyces cerevisiae và Kluyveromyces marxianus được phân
lập từ sản phẩm lên men [140,101]. S. cerevisiae có hoạt tính thấp hơn L.
plantarum, điều này có thể do S. cerevisiae sử dụng GABA làm nguồn nitơ
[140,18] Tuy nhiên L. plantarum và S. cerevisiae nuôi cấy có hoạt tính tạo ra
GABA cao nhất so với nuôi cấy đơn L. plantarum và S. cerevisiae trong bia
dâu tằm [140].
Aspergillus oryzae là một loại nấm mốc dùng để ủ lên men gạo-koji để ủ
25
rượu sake. A. oryzae tạo ra GABA [18]. Rhizopus oligosporus và R. oryzae là
các loại nấm mốc được sử dụng để chuẩn bị tempe (đậu tương lên men) tạo ra
1,770 mg/100 g GABA đối với R. microsporus var. oligosporus IFO 32002 và
770 mg/100 g GABA đối với R. oryzae IFO 4705 và R. oryzae IFO 5438 [18].
LAB là những “nhà sản xuất” GABA được nghiên cứu nhiều nhất, bởi vì chúng
có hiệu quả kinh tế làm men khởi động và tạo ra GABA cao hơn các nhà sản
xuất khác [39].
1.3.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất GABA và quá trình lên men
Một số yếu tố, cụ thể là nhiệt độ, pH, cơ chất và thời gian nuôi cấy ảnh
hưởng đến lượng GABA được tạo ra trong quá trình lên men vi sinh vật. Theo
Wu và cộng sự [130], nhiệt độ lên men tối ưu để tổng hợp GABA là 30oC, trong
khi theo Ohmori và cộng sự [99] là 37oC. Điều kiện tối ưu để tổng hợp GABA
bởi L. brevis là pH 3,5 - 5, trong canh thang GM chứa 1% glucose, 2,5% cao
nấm men, 2 ppm Tween 80, 2 ppm CaCO3, MnSO4, 10 μM PLP và 650 mM
MSG [131]. Tuy nhiên, theo Lim và cộng sự [77], các điều kiện tối ưu để tổng
hợp GABA bởi Enterococcus faecium là pH 7,74, với cơ chất chứa 2,14% (w/v)
maltose, 4,01% (w/v) tryptone và 2,38% (w/v) MSG. Sự phát triển của E.
faecium tăng tỷ lệ thuận với pH ban đầu, trong đó pH thí nghiệm nằm trong
khoảng 4-8. Tương tự như vậy, sự hình thành GABA tăng lên khi số lượng E.
faecium tăng lên, nhưng ở độ pH hơn 7,5 sự hình thành GABA giảm.
Độ pH là yếu tố quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp GABA, GAD
trong LAB chỉ hoạt động trong điều kiện axit và mất hoạt tính ở pH > 5 [107].
Hoạt động của GAD là tối ưu ở pH 4,5 [99]. Sinh tổng hợp GABA làm tăng
pH và axit được bổ sung trong quá trình lên men để duy trì pH [107]. Ngoài
ra, các hoạt động của các enzym phân hủy GABA, chẳng hạn như GABA
transaminase và SSADH phải được xem xét [58,18]. Độ pH tối ưu cho quá
trình lên men khác nhau: đối với L. plantarum pH 5 và L. brevis pH 3,5-5, với
mức tối ưu là 4,74 [77,53,131]. Trong quá trình lên men, Saccharomyces
26
cerevisiae có thể tiêu thụ GABA bằng cách sử dụng SSADH ở pH 8,40, do đó
làm giảm lượng GABA được tạo ra [18]. Ở Pseudomonas, GABA được sử
dụng làm cơ chất ở pH 8,5 bởi GABA transaminase, chất này bị ức chế bằng
cách thêm chất đệm [107].
Thành phần môi trường cũng ảnh hưởng đến sinh tổng hợp GABA. Sản
xuất GABA của L. paracasei và L. brevis tăng khi thêm glutamate [107]. Bổ
sung glutamate vào sữa chua-sake lên men bởi Streptococcus thermophilus Hp
làm tăng nồng độ GABA. Việc bổ sung glutamate tạo ra sữa đông giàu GABA
[53]. Nhiệt độ lên men rất quan trọng đối với sản xuất GABA [140]. Nhiệt độ
lên men ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật. Đối với L. brevis, nhiệt độ
tối ưu là 30 oC, S. thermophilus Hp 37 oC và L. plantarum 30 - 36 oC [130,33].
Thời gian lên men ảnh hưởng đến việc sản xuất GABA, tức là thời gian
lên men càng lâu thì nồng độ GABA càng cao. L. plantarum DSM19463 và
L. paracasei NFRI 7415 cần 72 và 144 h để tạo ra lần lượt là 4,83 mM và 60
mM GABA [107]. L. plantarum cần 84 h để sản xuất 211,169 mM GABA
trong dadih [53] và L. lactis cần 24 h để sản xuất 1,031 mg/kg trong bia dâu
tằm [140].
Thành phần dinh dưỡng và điều kiện nuôi cấy ảnh hưởng đến việc sản xuất
GABA bằng quá trình lên men vi sinh vật [128]. Ngoài ra, các chất phụ gia môi
trường bao gồm glutamate và PLP như các coenzym của GAD là những yếu tố
chính ảnh hưởng đến việc sản xuất GABA trong quá trình lên men
[31,69,73,83]. Thành phần môi trường, đặc biệt là các nguồn cacbon và nitơ và
các thành phần khác có thể ảnh hưởng đến lượng sản xuất GABA [128]. Hơn
nữa, nồng độ của cơ chất rất quan trọng để đạt được năng suất GABA cao [135].
1.3.2. Chè lên men bằng vi sinh vật
1.3.2.1. Giới thiệu về chè lên men
Chè lên men (còn gọi là chè sau lên men hay chè đậm) là loại chè đã trải
qua quá trình lên men vi sinh, từ vài tháng đến nhiều năm. Sự tiếp xúc của lá
27
chè với độ ẩm và ô xy trong quá trình này cũng gây ra sự ô xy hóa nội sinh
(bắt nguồn từ chính các enzym của lá chè) và ô xy hóa ngoại sinh (được xúc
tác bởi vi sinh vật). Lá chè và rượu làm từ chúng trở nên sẫm màu hơn do quá
trình ô xy hóa. Vì vậy, các loại chè lên men khác nhau được sản xuất trên khắp
Trung Quốc cũng được gọi là chè đậm, không nên nhầm lẫn với chè đen. Loại
chè lên men nổi tiếng nhất là Phổ Nhĩ (Pu-erh) được sản xuất ở tỉnh Vân Nam
của Trung Quốc [92,84].
Quá trình lên men của lá chè làm thay đổi thành phần hóa học của chúng,
ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của chè. Quá trình lên men ảnh hưởng đến
mùi của chè và thường làm giảm hương vị của chè, làm giảm độ chát và đắng
đồng thời cải thiện cảm giác miệng và dư vị. Các vi sinh vật cũng có thể tạo ra
các chất chuyển hóa có lợi cho sức khỏe [120]. Ngoài ra, các chất như ethyl
carbamate (urethane) có thể được tạo thành.
Quá trình lên men chè được thực hiện chủ yếu bằng nấm mốc. Aspergillus
niger được coi là vi sinh vật chính trong quá trình Pu-erh (Phổ nhĩ) [48,15],
nhưng việc xác định loài đó đã bị thách thức bởi phân tích PCR-DGGE toàn
diện, chỉ ra Aspergillus luchuensis là tác nhân chính của quá trình lên men
[93,124,49,58].
Hầu hết các loại chè lên men được sản xuất ở Trung Quốc, nhưng một số
loại được sản xuất ở Nhật Bản [127]. Ở Myanma, lahpet là một dạng chè lên
men được ăn như một loại rau, và các loại chè ngâm tương tự cũng được ăn
hoặc nhai ở miền bắc Thái Lan và miền nam Vân Nam [134].
1.3.2.2. Sản xuất chè lên men
Nhiều loại chè lên men không sẵn sàng để tiêu thụ trên thị trường. Thay
vào đó, chúng có thể bắt đầu là chè xanh hoặc chè giống ô long được ô xy hóa
một phần, sau đó được cho phép ô xy hóa từ từ và trải qua quá trình lên men
vi sinh trong nhiều năm. Ngoài ra, chè lên men có thể được tạo ra nhanh chóng
thông qua quá trình ủ chín kéo dài vài tháng, như với Shu Pu-erh. Quá trình
chín này được thực hiện thông qua một quy trình được kiểm soát tương tự như
28
quá trình ủ phân, nơi độ ẩm và nhiệt độ của chè được giám sát cẩn thận.
Chè lên men thường được bán dưới dạng chè nén với nhiều hình dạng khác
nhau như viên gạch, đĩa, bát hoặc nấm. Chè Pu-erh chín được nấu chín, sau đó
được nén lại. Chè lên men có thể được ủ trong nhiều năm để cải thiện hương
vị, một lần nữa có thể sánh ngang với rượu vang. Trong một số trường hợp, chè
Pu-erh thô có thể được ủ đến 50 năm mà không giảm chất lượng, và chè Pu-erh
chín có thể lên đến 10 hoặc 15 năm. Các chuyên gia và những người đam mê
không đồng ý về độ tuổi tối ưu. Nhiều người Tây Tạng và Trung Á sử dụng Pu-
erh hoặc các loại chè lên men khác như một loại thực phẩm giàu calo và vi chất
dinh dưỡng, đun sôi với bơ yak, đường và muối để làm chè bơ yak [92]. Chè
sau khi lên men thường có giá trị hơn theo độ tuổi. Chè đậm thường được ủ
trong giỏ tre, phên nứa, hoặc trong bao bì bản địa. Nhiều loại chè đậm được cố
ý ủ trong môi trường ẩm ướt để thúc đẩy sự phát triển của một số loại nấm,
thường được gọi là "hoa vàng" vì màu vàng tươi [84].
1.3.2.3. Vai trò của vi sinh vật trong quá trình lên chè
Mùi vị chè lên men là do hợp chất flavonoids và sản phẩm ô xy hóa của
nó, trong đó polyphenol và các sản phẩm ô xy hóa của nó là hợp phần chủ yếu
trong sự hình thành hương vị tổng thể, có vị chát của catechin, vị đắng của
caffein và cả vị ngọt của axit amin. Chất lượng chè lên men được thể hiện qua
các tính chất như: mùi thơm, vị thuần khiết và sự có mặt của các chủng nấm
mốc đặc trưng trong quá trình lên men. Trong quá trình lên men, vi sinh vật
sinh tổng hợp enzym, trong đó có các enzym ngoại bào (polyphenol oxydase,
ascorbic oxydase) với vai trò là những chất xúc tác thúc đẩy quá trình ô xy hóa,
ngưng tụ các hợp chất polyphenol chè, phân giải protein; xúc tác hàng loạt các
phản ứng phân giải gluxit và phản ứng trùng hợp các sản phẩm trung gian.
Trong quá trình lên men, gluxit bị phân giải để tạo thành các sản phẩm khác
nhau, trong đó có đường là vật chất quan trọng tạo độ sánh và hương trong chè
đen, đồng thời cũng được thể hiện qua đánh giá cảm quan. Các kết quả nghiên
29
cứu cho thấy, thành phần chủ yếu tạo mùi thơm của chè lên men là do các
terpenoids, alcohol thơm, aldehydes và ketones, phenol, heterocyclic, este,
polysaccharid. Trong quá trình lên men, vi sinh vật thông qua quá trình trao đổi
chất đã giải phóng các enzym ngoại bào, các enzym ngoại bào này có vai trò
xúc tác quá trình thuỷ phân các terpene, xúc tiến quá trình alcohol hóa hình
thành hợp chất thơm. Các nghiên cứu cho thấy các chủng vi sinh vật như
Aspergillus niger, Penicillium, Rhizopus, Aspergillus tồn tại ở tất cả các công
đoạn trong quá trình chế biến chè [84,98].
Lá cây nói chung và lá chè nói riêng chứa rất nhiều thành phần hóa học,
chủ yếu là gluxit, protein, polyphenol, vitamin, chất khoáng và tinh dầu thơm.
Đối với chè xanh, polyphenol và tinh dầu thơm là những cấu tử quan trọng tạo
ra hương thơm của chè, còn protein và gluxit là những cấu tử quan trọng định
ra khung của vị. Khi thực hiện quá trình lên men bằng vi sinh vật, chúng sẽ sinh
tổng hợp tạo ra nhiều loại enzym khác nhau tác động lên cấu trúc phân tử của
polyphenol, protein, gluxit, v.v... để tạo ra hàng loạt hợp chất khác. Những hợp
chất này lại tham gia phản ứng với nhau, chịu tác động của quá trình ô xy hóa
khử mà dẫn đến hàng loạt chất mới được hình thành.
Polyphenol bị biến đổi một cách sâu sắc, làm cho vị của chè thay đổi theo
chiều hướng tốt hơn. Các hợp chất dạng terpenoid bị chuyển đổi hình thành nên
các hợp chất dễ bay hơi làm cho hương thơm của chè thay đổi một cách sâu
sắc. Các loại đường đơn tham gia vào phản ứng với các axit amin để tạo ra
melanoid. Những hợp chất này sẽ làm tăng cường độ màu của nước chè, và cải
thiện hương và vị của sản phẩm. Một quá trình rất quan trọng ở giai đoạn lên
men chè là sự hình thành hợp chất GABA. Sự tạo ra hợp chất này trong chè sẽ
làm tăng giá trị sử dụng của chúng. Chính quá trình này là một mục tiêu cơ bản
mà đề tài của luận án hướng tới.
1.3.3. Chè giàu GABA bằng lên men vi sinh vật
Nghiên cứu sản xuất chè giàu GABA chủ yếu được tiến hành tại Trung
30
Quốc. Sáng chế CN107197966B của nhóm tác giả Trường đại học Nam Hoa
được cho là tiêu biểu vì đăng kí gần đây và có nhiều cải tiến. Sáng chế đưa ra
phương pháp điều chế chè GABA bằng phương pháp lên men vi sinh vật, bao
gồm các bước sau: tiến hành khử hoạt tính lá chè tươi bằng vi sóng trên lá chè
tươi, đảo trộn, khử trùng ở nhiệt độ cao, ngâm lá chè trong nước vô trùng theo
tỷ lệ khối lượng 20-60%, bổ sung dịch giống lên men lactobacillus với lượng
cấy là 1-6%; nhiệt độ lên men là 32-42℃, thời gian lên men là 24-48 h, lá chè
được lấy ra và sấy khô sau khi kết thúc quá trình lên men. Phương pháp của
sáng chế làm giảm hư hỏng cơ học, ngăn chè chuyển sang màu đen và bị gãy
vụn, đồng thời đảm bảo chất lượng chè thành phẩm đồng nhất. Phương pháp
này thực hiện đơn giản, và có khả năng kiểm soát tốt. Chè GABA được chế
biến theo sáng chế có vị chua, sảng khoái và thơm, vị dịu và tươi, màu nước
canh vàng nhạt, hình dáng dây đều và nhỏ gọn, nhiều dầu, màu xanh lục, chất
lượng lá mềm, và hàm lượng GABA đạt tiêu chuẩn chè GABA.
Sáng chế lấy chất lỏng lên men lactobacillus làm giống. Sản phẩm
lactobacillus có lợi cho sức khỏe và axit lactic được tạo ra từ quá trình lên men
có thể ức chế sự phát triển của các vi khuẩn có hại khác, do đó có lợi cho việc
bảo quản trà lâu dài. Mặt khác, bản thân vi khuẩn lactic có hoạt tính glutamate
decarboxylase nên có thể chuyển hóa glutamate với hiệu suất cao. Lá tươi được
ngâm trong nước vô trùng và ở trong môi trường stres ngập nước, glutamate
decarboxylase được kích hoạt, và glutamate decarboxylase và vi sinh vật hiệp
đồng thúc đẩy quá trình tổng hợp GABA. Sáng chế tương tự như xử lý ngâm
nên hoạt động đơn giản và dễ dàng. So với phương thức xử lý thay thế yếm khí
và hiếu khí được áp dụng nhiều nhất, phương pháp này giảm được hư hỏng cơ
học, tránh cho chè chuyển sang màu đỏ và gãy, đảm bảo chất lượng chè thành
phẩm đồng đều. Hàm lượng GABA có thể đạt tiêu chuẩn của chè GABA.
So với phương pháp ngâm trong nước, phương pháp nói trên có hai ưu
điểm: thứ nhất, chè GABA theo sáng chế có hàm lượng cao hơn so với chè
31
được chế biến bằng phương pháp ngâm nước. Thứ hai, phương pháp ngâm
nước là ngâm nước xen kẽ nhiều lần và làm khô không khí từ 2 đến 3 lần,
phương pháp này không cần làm khô bằng không khí, do đó tiết kiệm nhân
công và thời gian. Chè GABA được chế biến theo sáng chế không chỉ có hàm
lượng GABA cao, mà còn là sản phẩm của vi khuẩn axit lactic, do đó chè này
có tác dụng kép là chứa GABA và các sản phẩm probiotic.
1.4. Chế biến chè giàu GABA bằng lên men yếm khí
1.4.1. Sự chuyển hóa GABA trong thực vật và trong lá chè
Trong thực vật, GABA chủ yếu được hình thành bằng phản ứng không
thuận nghịch của glutamat decarboxylase (GAD) theo cách khác thông qua sự
phân hủy polyamine [136] hoặc bằng phản ứng không enzym từ proline trong
điều kiện stres ô xy hóa (Hình 1-4). Ở Arabidopsis, năm gen mã hóa GAD được
biểu hiện khác nhau ở các cơ quan thực vật khác nhau và biểu hiện của chúng
có thể thay đổi theo các quá trình thực vật và điều kiện sinh trưởng [24]. GAD
là một calmodulin phụ thuộc Ca2+ liên kết protein được kích thích bởi sự thay
đổi của nồng độ Ca2+ trong tế bào và pH trung tính ở trạng thái thực vật nguyên
vẹn [116]. GABA permease (GABA-P) nằm trong màng ty thể kết nối chu trình
GABA và chu trình TCA để cho phép hấp thu GABA trong tế bào vào ty thể,
nơi cuối cùng năng lượng và bộ xương carbon được cung cấp bởi chu trình
TCA [91]. GABA được chuyển hóa thông qua chu trình GABA bỏ qua hai bước
trong chu trình TCA từ α-ketoglutarate qua succinic-CoA thành succinate [25].
Trong mạng lưới ty thể, GABA được chuyển hóa thành succinic semialdehyde
(SSA) bởi GABA transaminase (GABA-T) [108]. Hai loại GABA-T sử dụng
α-ketoglutarate (GABA-TK) hoặc pyruvate (GABA-TP) làm chất nhận amin,
với các sản phẩm là glutamate hoặc alanin. Sau đó, SSA được chuyển đổi bởi
SSA dehydrogenase (SSADH) thành succinate, một thành phần của chu trình
TCA và NADH. Cả hai hợp chất đều là những chất cho electron cho chuỗi vận
chuyển điện tử của ty thể với sản phẩm cuối cùng là ATP. Sự điều khiển phản
32
hồi âm của SSADH bởi NADH và ATP có thể là một giải thích khả thi về cách
GABA được liên kết với các con đường khác ngoài TCAC, ví dụ: đường dẫn
tín hiệu.
Mối quan hệ giữa GABA và GHB vẫn chưa rõ ràng. Việc bỏ qua chu trình
TCA bởi chu trình GABA được chứng minh bằng cách ức chế các enzym liên
quan của chu trình TCA và sự bù đắp sau đó thông qua sự gia tăng thông lượng
qua chu trình GABA [20]. Ngược lại, các thể đột biến của Arabidopsis thiếu
chất vận chuyển GABA của ty thể cho thấy sự hấp thu GABA vào ty thể bị
giảm và tăng hoạt động chu trình TCA [91]. Ở thực vật, các protein vận chuyển
malate được kích hoạt bằng nhôm (ALMT) được cho là hoạt động như các thụ
thể GABA bị ức chế bởi GABA và được kích hoạt bởi các anion và thường có
sẵn trong mô thực vật. Người ta giả thuyết rằng sự điều khiển ALMT qua trung
gian GABA đại diện cho một con đường tín hiệu có thể thông qua việc thay đổi
điện thế màng, từ đó có thể kích hoạt các thay đổi sinh lý trong toàn cây [46].
Sự phân bố và đặc điểm của ALMT trong tế bào thực vật và trên mô thực vật
vẫn chưa được làm rõ.
1.4.2. Công nghệ lên men yếm khí và đặc điểm chè giàu GABA
Chè GABA (gamma-aminobutyric axit) hay chè Gabaron với tên gọi ở
Nhật Bản, là một loại chè đặc biệt được làm giàu với GABA. Lượng GABA có
thể được tăng lên bằng cách áp dụng lặp lại các điều kiện hiếu khí và yếm khí
thay thế [100,89]. Lượng GABA trong chè Gabaron nhiều hơn tới 70 lần so với
các loại chè thông thường [106]. Tất cả các loại chè thực sự đều chứa GABA
(Bảng 1-1) và mỗi loại có thể được chế biến thành chè GABA (Hình 1-4).
Huang và cộng sự [64] báo cáo rằng quy trình chè Gabaron tốt nhất là: lá tươi
hút chân không và nạp nitơ (h) hút nitơ và nạp đầy ôxy (2 h) hút chân
33
không và làm đầy nitơ (3 h) quy trình làm khô chè xanh.
(Theo Bostanci & Koca, 2017 [23])
Bảng 1.1. Hàm lượng GABA (mg/l00g) của các loại chè khác nhau
Chè xanh Chè Ô long Chè đen Chè trắng Chè Phổ Nhĩ Chè GABA
12,00
-
-
-
-
272,00
16,94
-
-
-
-
180,97
263,5-105,4 19,17- 101,16 34,5-55,45
44,56-46,07
197,51
-
13,8-20,4
14,8-20,7
31,1-41,5
50,5
0,9 - 1,7
-
12,21
-
-
-
185,02 (A)
178,15 (B)
-
-
50-870
90-970
70-550
240-2070
-
0,49-1,51*
1,69-2,42*
*nmol/g, (A): chế biến chân không, (B): chế biến ngâm chìm trong nước
Hàm lượng GABA tăng lên trong lá chè xanh đã được bảo quản trong điều
kiện yếm khí. Tsushida và cộng sự [121] bảo quản lá chè đã hái trong các loại
khí khác nhau ở nhiệt độ phòng từ 5 đến 10 h và theo dõi sự thay đổi của hàm
lượng axit amin trong lá chè. Họ báo cáo rằng khí nitơ và cacbondioxit đều cho
thấy sự giảm đáng kể hàm lượng axit aspartic và axit glutamic, cũng như làm
gia tăng đáng kể hàm lượng alanine và GABA.
Trong khi đó trong môi trường không khí và giàu ô xy, kết quả thu được
hoàn toàn trái ngược với những thay đổi của môi trường thiếu ô xy. Sau 10 h
xử lý trong những loại khí đó, hàm lượng GABA trong khí nitơ và cacbondioxit
lần lượt nhiều hơn khoảng 8 và 10 lần so với trong công thức không khí. Thực
tế này chỉ ra rằng có thể thu được nhiều GABA hơn trong quá trình xử lý yếm
khí. Các tác giả phát hiện ra rằng một lượng lớn GABA tích tụ trong chè xanh
trong điều kiện yếm khí. Họ đã nghiên cứu sâu hơn về hàm lượng GABA của
chè xanh, ô long và chè đen được sản xuất trong điều kiện yếm khí và phát hiện
ra rằng GABA tích tụ trong tất cả các loại chè. Ứng dụng yếm khí để sản xuất
chè GABA là bước quan trọng. Các quy trình cơ bản để sản xuất chè GABA
34
với các cấp lên men khác nhau được thể hiện bằng sơ đồ trong Hình 1-4.
(Theo Bostanci & Koca, 2017 [23])
Hình 1.4. Các quy trình cơ bản để sản xuất chè GABA bằng lên men yếm khí
Để ngăn ngừa sự mất mát GABA được tạo ra bởi quá trình lên men yếm
khí, các quy trình chần, vò và sấy khô phải được thực hiện ngay sau khi lên
men yếm khí theo thứ tự để cố định hàm lượng GABA trong chè thành phẩm.
Đối với loại chè GABA lên men như chè ô long và chè đen, quá trình lên men
yếm khí phải diễn ra sau khi làm héo nắng và làm héo trong nhà. Nếu không,
GABA sẽ dễ dàng bị mất [100].
Sự khác biệt chính giữa chè GABA và các sản phẩm chè khác là quá trình
lên men yếm khí phức tạp trong quá trình làm héo. Chất lượng của chè GABA
thương mại được xác định bởi hàm lượng GABA [71]. Tác giả này báo cáo
rằng hàm lượng GABA tăng lên khi thời gian lên men yếm khí tăng lên, và hàm
35
lượng GABA và axit glutamic trong chè GABA của mùa xuân và mùa đông
cao hơn so với mùa hè và mùa thu. Lin và cộng sự [79] đã nghiên cứu ảnh
hưởng của loại chất khí, thời gian và nhiệt độ tới hàm lượng GABA và các
thành phần chất lượng của lá chè trong quá trình xử lý yếm khí. Họ báo cáo
rằng lượng GABA trong lá chè trong điều kiện yếm khí chủ yếu bị ảnh hưởng
bởi thời gian, tiếp theo là loại khí, nhưng không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
Xem xét hàm lượng GABA và các thành phần chất lượng của lá chè, điều kiện
tối ưu của quá trình xử lý yếm khí trên lá chè tươi là chân không, 25oC và 8 h.
Lin và cộng sự [78] đã giữ cây chè xanh trong bể nitơ trong 8 h và sau đó
trong không khí mát trong 3 h, lặp lại các thao tác này hai lần. Sau đó, họ cho
lên men yếm khí trong 8 h và chịu sốc làm phai màu ở 250 - 270°C. Họ sản
xuất chè GABA là kết quả của quá trình vò xoăn và sấy khô. Họ thực hiện phân
tích catechin, hoạt tính chống ô xy hóa, teanin và GABA trong chè và các chất
chiết xuất mà họ sản xuất. Hàm lượng GABA cao nhất được xác định trong các
loại chè được chiết xuất bằng rượu etylic 25% ở 95°C.
Wang và cộng sự [127] đã nghiên cứu các thành phần hoạt tính sinh học
của chè GABA so với chè xanh được sản xuất ở Đài Loan. Họ phát hiện ra rằng
GABA, alanin, amoniac, lysine, leucine và isoleucine được tìm thấy cao hơn
đáng kể trong chè GABA, trong khi axit glutamic, axit aspartic và phenylalanin
cao hơn trong chè xanh. Ngoài ra, catechin, epicatechin và epigallocatechin
gallate được tìm thấy trong chè GABA thấp hơn so với chè xanh.
Sự khác biệt chính giữa GABA và chè xanh là hàm lượng GABA, axit
glutamic, alanin, axit aspartic, tổng catechin, EGCG và EC, đặc biệt là hai chất
đầu tiên. Hầu hết các hợp chất khác được kiểm tra không có sự khác biệt đáng
kể giữa hai loại chè. Nhìn chung, chè GABA gần giống chè xanh về hoạt tính
sinh học [127].
Zeng và cộng sự [139] đã nghiên cứu các thành phần dễ bay hơi của chè
GABA được sản xuất bằng hai quy trình công nghệ khác nhau (hút chân
36
không và ngâm nước). Họ phát hiện ra rằng màu sắc nước chè GABA tương
tự như màu của chè ô long, và mùi tương tự như mùi thơm của chè là đỏ đã
nấu chín có pha chút chua. Họ xác định rằng trong chè GABA, hàm lượng
2,6-bis (l,1-dimethylethyl)-4-metylphenol, metyl myristat, metyl laurat và
metyl palmitat cao hơn so với chè xanh bình thường. Các thành phần hương
thơm đặc trưng của chè GABA được tạo ra bằng xử lý chân không kết luận
là metyl myristat, hexadecan, metyl laurat và metyl palmitat, trong khi đối
với chè GABA được làm bằng cách ngâm nước là 2,6-bis (1,1-dimethyletyl)
-4 -metylphenol và 1-octanol.
1.4.3. Lợi ích của chè giàu GABA
Chè GABA gần đây đã trở thành một thức uống phổ biến cho những người
quan tâm đến sức khỏe ở các nước châu Á. Các bước sản xuất chè GABA tương
tự như chè xanh, chỉ khác là ủ yếm khí. Quá trình yếm khí này dẫn đến hàm
lượng GABA và alanin cao nhưng hàm lượng axit glutamic và aspartic thấp
trong GABA. Chè GABA, giống như các loại chè khác, có nhiều tác dụng đối
với sức khỏe, chẳng hạn như chống apoptosis, chống ô xy hóa, chống tăng huyết
áp và các hoạt động hạ đường huyết [61]. Chè GABA có đặc tính chống bệnh
tiểu đường [30]. GABA là một chất dẫn truyền thần kinh ức chế nhập khẩu
trong hệ thần kinh trung ương của động vật có vú và được biết là có tác dụng
chống tăng huyết áp. Các loại chè giàu GABA có thể làm giảm huyết áp ở chuột
[22]. Chè GABA cũng đã được chứng minh là giúp ngủ ngon [29].
Huang và cộng sự [61] đã nghiên cứu tác động của chè GABA đối với quá
trình apoptosis và autophagy trong vỏ não của chuột mắc bệnh tiểu đường do
streptozotocin (STZ) gây ra. Cherng và cộng sự [30] đã nghiên cứu tác động
của chè GABA đối với tim trên mô hình chuột mắc bệnh tiểu đường. Họ tiêm
vào những con chuột đực Wistar 55 mg/kg STZ để gây bệnh tiểu đường trong
2 tuần và sau đó uống với liều lượng 4,55 và 45,5 mg/kg/ngày chiết xuất chè
GABA trong 6 tuần. Họ xác định rằng mức đường huyết lúc đói trở lại mức
37
bình thường ở chuột tiểu đường được điều trị bằng GABA, chè GABA ức chế
xơ hóa tim do STZ gây ra và mức protein STZ do yếu tố hoại tử khối u-alpha
(TNF-alpha), Fas, hoạt hóa caspase-8 và caspase-3. Các nhà nghiên cứu gợi ý
rằng tác dụng ức chế của chè GABA đối với chứng xơ hóa cơ tim do STZ gây
ra ở chuột mắc bệnh tiểu đường có thể qua trung gian làm giảm lượng đường
trong máu và làm giảm thêm biểu hiện TNF-alpha và quá trình chết theo
phương pháp phối tử Fas.
GABA có thể hoạt động như một chất thư giãn tự nhiên, giảm lo âu và
tăng cường miễn dịch trong điều kiện stres căng thẳng. Ngoài ra, GABA còn
có vai trò sinh lý trong nhiều hệ thống bên ngoài hệ thống trung ương, chẳng
hạn như điều hòa các chức năng tim mạch, ức chế sự di căn của tế bào ung thư,
điều hòa chức năng thận. Sự khác biệt đáng kể giữa chè GABA và chè xanh là
GABA, axit glutamic, alanin, axit aspartic, tổng catechin, EGCG và
epicatechin, đặc biệt là GABA và axit glutamic [78].
1.5. Một số nghiên cứu thực phẩm và chè giàu GABA ở Việt Nam
1.5.1. Thực phẩm giàu GABA bằng lên men vi sinh vật
Tác giả Trịnh Tất Cường và cộng sự [3] thuộc Phòng thí nghiệm trọng
điểm Công nghệ enzym và protein, Trường đại học Khoa học tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã thực hiện đề tài cấp bộ “Nghiên cứu qui trình sản xuất axit
Gamma Amino Butyric từ lên men dịch cám gạo bằng Lactobacillus để ứng
dụng làm thực phẩm chức năng”. Nhóm tác giả đã chọn được chủng
Lactobacillus từ dưa muối có khả năng sinh tổng hợp GABA và tìm điều kiện
phù hợp cho quá trình lên men (các thông số pH, nhiệt độ, tỉ lệ O2), tối ưu hóa
các thành phần trong dịch lên men cám gạo, và sản xuất GABA ở dạng bột
bằng phương pháp kết tinh. Kết quả, đa phân lập được chủng Lactobactillus
plantarum KLEPT từ dịch dưa muối. Đồng thời đã xây dựng được quy trình
sản xuất GABA từ lên men dịch cám gạo bằng Lactobacillus plantarum
38
KLEPT. Hàm lượng GABA thu được tương đối cao 660 mM, tương đương với
700 gam GABA trong 10 lít dịch lên men. Quá trình thực hiện cho thấy, việc
sản xuất GABA tương đối đơn giản và có giá thành khá thấp.
1.5.2. Thực phẩm giàu GABA từ hạt nảy mầm
Hạt ngũ cốc và một số loại đậu có hàm lượng protein cao và rất cao. Trong
thành phần protein của chúng có hợp chất glutation. Hợp chất này khu trú ở lớp
cám và phôi của hạt. Khi hạt hút nước đến một độ ẩm nhất định, thường là
khoảng 30-40% thì hệ enzym thủy phân trong hạt được chuyển sang dạng hòa
tan và bắt đầu kích hoạt. Dưới sự tác động của nhóm enzym thủy phân, phức
chất glutaion bị phân ra thành một phân tử glycocol, một phân tử cystein và
một phân tử glutamic. Axit glutamic tạo thành là nguồn nguyên liệu cho việc
tổng hợp GABA xảy ra trong phôi của hạt ở giai đoạn nảy mầm.
Gạo lứt là loại gạo sau khi bóc hết vỏ trấu, nhưng vẫn giữ nguyên vẹn phần
phôi của hạt. Ở trạng thái đó, nếu gạo lứt được hút nước đến một tỷ lệ phù hợp thì
các nhóm enzym ô xy hóa khử và nhóm enzym thủy phân sẽ được chuyển từ trạng
thái liên kết (bị hấp phụ) sang trạng thái hòa tan (trạng thái tự do). Nếu nhiệt độ
môi trường phù hợp thì các enzym này sẽ kích hoạt và các quá trình sinh lý (hô
hấp) sinh hóa (thủy phân) sẽ xảy ra. Trong những quá trình đó có quá trình sinh
tổng hợp GABA. Hàm lượng GABA trong gạo lứt nảy mầm phụ thuộc trước
hết vào chất lượng gạo, nhiệt độ, thời gian nảy mầm, tỷ lệ hạt hút nước và nhiều
yếu tố khác [8].
Khi nghiên cứu sự tích lũy GABA trong gạo lứt huyết rồng nảy mầm,
Cung Tố Quỳnh [10] đã tiến hành nảy mầm ở nhiệt độ 35oC trong 42 h thu được
lượng GABA 159,81 mg/100g. Cũng ở điều kiện tương tự nhưng với loại gạo
Jasmin, tác giả này thu được 148,43mg/100g. Một nghiên cứu khác của Phạm
Quang Trung và Nguyễn Công Hà [102] khi nảy mầm gạo Jasmin 85 ở điều
kiện 37oC, thời gian nảy mầm 24 h chỉ thu được lượng GABA 37,56 mg/100g.
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Toản [13] đã nghiên cứu hàm lượng GABA trong
39
giống gạo lứt giống Vĩnh Hòa. Điều kiện nảy mầm: Ngâm gạo lứt ở nhiệt độ
34oC, thời gian ngâm hạt 20 h, thời gian ủ mầm 32 h, nhiệt độ ủ 36oC. Hàm
lượng GABA cực đại thu được là 87,76 mg/100g tăng gấp 5 lần so với gạo
không nảy mầm.
Đậu xanh là một trong những loại đậu phổ biến nhất ở Việt Nam, có hàm
lượng protein trong khoảng 20 - 24% chất khô. Trong đậu xanh còn chứa nhiều
loại axit amin quý giá, như leucin, isoleucine, valine, glutamic...v.v. Lượng axit
glutamic trong đậu xanh là nguồn nguyên liệu cung cấp cho quá trình tổng hợp
GABA. Theo kết quả của Đống Thị Anh Đào [4] đã nghiên cứu một cách toàn
diện các điều kiện thích hợp cho hạt đậu xanh nảy mầm nhằm thu được hàm
lượng GABA cao nhất. Các điều kiện tối ưu, tác giả này thu được là: pH 5,83,
nhiệt độ nảy mầm 36,6oC, thời gian nảy mầm 14,5 h. Lượng GABA cao nhất
thu được là 1638,67 ppm.
1.5.3. Chế biến chè lên men và chè giàu GABA ở Việt Nam
Việc nghiên cứu sản xuất chè lên men (chè Phổ Nhĩ Việt Nam) đã được
triển khai từ năm 2012 với đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu sản xuất chè đặc
sản Shan tuyết bằng công nghệ lên men” và kết thúc vào năm 2019 với dự án
sản xuất thử nghiệm “Sản xuất chè lên men từ chè shan tuyết Hà Giang phục
vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu” [5,6]. Các nhà khoa học đã phân lập,
tuyển chọn được các chủng vi sinh vật và quy trình sản xuất sinh khối vi sinh
vật phù hợp cho quá trình sản xuất chè lên men từ nguồn nguyên liệu có sẵn và
trong các điều kiện sản xuất của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cũng đã khẳng
định từ nguồn chè shan trong nước hoàn toàn có thể sản xuất được một số sản
phẩm chè lên men không những phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trên thị
trường nội địa mà còn có thể tham gia vào thị trường Trung Quốc và các nước
châu Á khác, tạo ra giá trị cao từ nguồn nguyên liệu chè sẵn có.
Song song với việc nghiên cứu sản xuất chè lên men (chè Phổ Nhĩ) các
nhà khoa học thuộc Trường Cao đẳng Công nghiệp thực phẩm còn nghiên cứu
40
sản xuất chè giàu γ-aminobutyric axit (GABA). Nhóm nghiên cứu đã thu được
một số kết quả bước đầu về sản xuất chè giàu GABA trên cơ sở công nghệ sản
xuất chè đen đang sử dụng rộng rãi ở Việt Nam [12].
Với mục đích nghiên cứu sản xuất chè giàu GABA bằng lên men yếm khí,
nhóm tác giả Nguyễn Quốc Sinh và cs từ Trường đại học Nông Lâm Huế [96]
đã khảo sát mức độ thay đổi một số hợp chất hoạt tính sinh học trong lá chè
được tạo ra bằng cách lên men lá chè tươi trong khí nitơ. Quá trình lên men
được tiến hành ở các nhiệt độ khác nhau (nhiệt độ phòng 28oC, 35 và 40ºC và
thời gian lên men 6, 9, 12 và 15 h. Kết quả cho thấy hàm lượng GABA tăng
đáng kể theo nhiệt độ lên men. Nhiệt độ và thời gian thích hợp nhất cho quá
trình lên men yếm khí tạo ra GABA và các hợp chất hoạt tính sinh học khác lần
lượt là 40ºC và 9 h. Trong điều kiện này, hàm lượng GABA đạt giá trị lớn nhất
là 202,77 mg/100 g chè khô, tổng số polyphenol là 22,30% chất khô (DM),
cafein là 2,39%, và chất rắn hòa tan là 36,25% DM.
1.6. Kết luận từ tổng quan và giả thuyết nghiên cứu
1.6.1. Những kết luận rút ra từ tổng quan
- Cây chè được trồng nhiều ở Châu Á bao gồm cả Việt Nam, sản phẩm
chè chế biến rất phổ biến và được ưa chuộng khắp thế giới từ lâu đời. Chè
có thành phần hóa học đa dạng, chứa nhiều hoạt chất sinh học có lợi cho sức
khỏe, trong đó có gamma-aminobutyric axit (GABA). Việt Nam có tiềm
năng trồng, chế biến và xuất khẩu nhiều sản phẩm chè. Hiện nay chế biến
chủ yếu là chè xanh và chè đen, trong đó chè xanh chủ yếu tiêu dùng trong
nước, còn chè đen cho xuất khẩu. Các nghiên cứu, sản xuất chè các sản phẩm
chè lên men rất ít.
- Hợp chất gamma-aminobutyric axit (GABA) là một chất có giá trị tốt
nhiều mặt đến sức khỏe con người. GABA có thể được tổng hợp hóa học nhưng
vì nhiều hạn chế, kể cả tính an toàn, do đó việc sản xuất chủ yếu dựa vào một
41
số quá trình sinh tổng hợp ở vi sinh vật và thực vật. Sản xuất GABA thương
mại quy mô công nghiệp dựa vào lên men vi sinh vật. Vi khuẩn lactic là vi sinh
vật được ứng dụng rộng rãi nhất trong định hướng tạo GABA cho các sản phẩm
thực phẩm.
- Có một số phương pháp để thu nhận chè giàu GABA nhưng phổ biến,
hiệu quả, an toàn, kinh tế nhất là phương pháp lên men nhờ vi sinh vật và lên
men yếm khí. Phương pháp thứ nhất phổ biến ở Trung quốc vì là nơi gần như
duy nhất có lịch sử lâu đời về lên men chè. Phương pháp thứ hai là lên men
yếm khí bắt đầu từ Nhật Bản với sản phẩm chè Gabaron nổi tiếng.
- Trong phương pháp lên men vi sinh vật để sản xuất GABA, việc chọn vi
sinh vật có ý nghĩa quan trọng và vi khuẩn lên men lactic cũng được sử dụng
nhiều hơn cả. Hơn nữa việc sản xuất giống men và đảm bảo điều kiện lên men
là rất quan trọng cho cả quá trình ủ để có GABA cao và ổn định.
- Để lên men yếm khí, việc chọn chân không có những ưu thế nhất định so
với sử dụng các khí ni tơ hay CO2. Xử lý yếm khí nhiều chu kỳ có tác dụng làm
tăng GABA rõ rệt.
- Mặc dù có khá đáng kể kết quả nghiên cứu và sản phẩm chè giàu GABA
từ công nghệ lên men vi sinh vật hoặc lên men yếm khí, nhưng những nghiên
cứu phối hợp cả hai phương pháp công nghệ là rất ít. Đây là gợi mở ý tưởng
đầu tiên cho nghiên cứu của luận án này.
- Tại Việt Nam đã có những quan tâm đáng kể về sản xuất thực phẩm giàu
GABA bằng phương pháp nảy mầm hạt, chẳng hạn gạo lứt nảy mầm (bản chất
là ngâm yếm khí hạt trong nước), hay bằng phương pháp lên men vi sinh vật.
Các nghiên cứu sản xuất chè lên men có rất ít, nghiên cứu sản xuất chè giàu
GABA gần như không có. Kết quả duy nhất được công bố trong nước của
Trường đại học Nông Lâm Huế là sau khi đề tài luận án này bắt đầu [13]. Kết
42
quả của họ chỉ giới hạn ở quy mô rất nhỏ và chưa có sản phẩm.
1.6.2. Những định hướng và giả thuyết nghiên cứu của luận án
1.6.2.1. Định hướng nghiên cứu
(a) Định hướng chọn nguyên lý làm tăng GABA là bổ sung thêm một công
đoạn lên men yếm khí sau công đoạn vò chè và trước khi lên men (hiếu khí)
trong quy trình chế biến chè đen. Theo đó, sơ đồ công nghệ đề xuất nêu trên
Hình 1.5.
(b) Định hướng tạo sản phẩm chè giàu GABA của luận án là chè đen vì
loại chè này đang được chế biến và xuất khẩu nhiều nhất ở Việt Nam.
(c) Công đoạn lên men yếm khí có sự kết hợp yếm khí với lên men bằng
vi sinh vật, tức là lên men lactic trong môi trường nghèo ô xy nhằm có được sự
đóng góp của cả 2 quá trình tới sự hình thành GABA.
(đ) Nghiên cứu có tính tổng thể, nhằm giải quyết trọn vẹn một vấn đề, do
vậy sẽ chọn tạo chủng giống thích hợp và hiệu lực cao từ một số vi khuẩn lactic
để có được chủng và phương pháp nhân và giữ giống. Giống cây chè thích hợp
cũng được khảo sát để có được đề xuất nguồn nguyên liệu chè phù hợp cho
công nghệ sản xuất chè giàu GABA.
(e) Các thông số quan trọng của quy trình công nghệ cần được tối ưu hóa
để có được sản phẩm chè không những có hàm lượng GABA cao mà cần có
được chất lượng cảm quan nhất định.
(g) Quy trình công nghệ tạo chè giàu GABA cần được tiến hành ở quy mô pilot
và sản xuất thử nghiệm nhằm kiểm định, hoàn thiện công nghệ.
1.6.2.1. Giả thuyết nghiên cứu của luận án
Giả thuyết 1: Bổ sung thêm công đoạn lên men vi khuẩn lactic trong môi
trường yếm khí làm tăng hàm lượng GABA so với trường hợp chỉ lên men vi
khuẩn lactic hay chỉ lên men yếm khí có cùng điều kiện.
Giả thuyết 2: Thời điểm bổ sung công đoạn lên men yếm khí sau khi vò
chè và trước khi lên men hiếu khí là chuẩn xác nhất về thực nghiệm và giải
43
thích được về cơ chế chuyển hóa.
Giả thuyết 3: Quá trình lên men yếm khí và lactic có thể làm thay đổi tính
chất cảm quan của sản phẩm mặc dù hàm lượng GABA tăng đáng kể.
Giả thuyết 4: Một số chủng vi khuẩn lactic chọn tạo được có khả năng sinh
tổng hợp GABA trong môi trường nuôi cấy thích hợp cũng có khả năng sinh
trưởng tốt và tạo hàm lượng GABA cao khi nuôi cấy trên nguyên liệu chè.
Giả thuyết 5: Quy trình công nghệ sản xuất chè giàu GABA khi nâng cấp
quy mô, hoàn thiện có thể sản xuất cho sản phẩm có chất lượng không chênh
lệch đáng kể so với kết quả từ thí nghiệm quy mô nhỏ.
Hình 1.5. Sơ đồ khối quy trình công nghệ sản xuất chè đen GABA dự kiến
44
*******
Chương 2:
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Giống chè: Nguyên liệu búp chè tươi được thu hái từ 4 giống chè Keo Am
Tích, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên, Trung Du được trồng tại viện Khoa học
Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc. Trong đó 3 giống chè Keo Am Tích, Phúc
Vân Tiên, Kim Tuyên có tiềm năng để sản xuất chè xanh chất lượng cao. Chè
Trung Du là giống bản địa, được chọn làm đối chứng khi nghiên cứu so sánh
chất lượng của các giống chè.
Chủng vi sinh vật: Sử dụng bộ chủng giống gồm 263 vi khuẩn lactic được
lưu giữ tại Bảo tàng Giống chuẩn Việt Nam (VTCC) thuộc Viện Vi sinh vật và
Công nghệ Sinh học (IMBT), Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trong số này có 4
chủng là Lactobacillus plantarum VTCC-B-439, Lactobacillus casei VTCC-
B-411, Lactobacillus brevis 66 và Lactobacillus brevis 67 được nghiên cứu kỹ
nhất về hình thái, tính chất, định danh vì có khả năng sinh enzym glutamate
decarboxylase tạo GABA trên lá chè.
2.1.2. Hóa chất và môi trường nuôi cấy vi sinh vật
2.1.2.1. Hóa chất
- Các hóa chất, kit, sử dụng trong quá trình nghiên cứu, phân tích, định
lượng được sản xuất từ các hãng nước ngoài nổi tiếng tin cậy và đảm bảo độ
chính tinh khiết như Merck, Sigma, Wako…
- Các hóa chất làm môi trường nuôi cấy vi sinh vật: Glucose, sucrose,
peptone, cao nấm men, cao thịt, NaCl, MgSO4, MnSO4, Tween 80, Na2HPO4,
K2HPO4, CH3COONa, C6H11NO7, agar của Merck, Trung Quốc.
- Hóa chất dùng để tách chiết DNA, điện di DNA, HPLC, v.v của hãng
45
Sigma, Merck như Tris base, ethylene diamine tetra acetic axit (EDTA),
CH3COOK, β-mercaptoethanol, sodium dodecyl sulphate (SDS), ethanol,
chloroform, isoamyalcohol, agarose, ethydium bromide (EtBr).
- Hóa chất khác: Chất mang là dextrin, sữa gầy và lactose của Sigma, chất
chuẩn γ-aminobutyric axit của Sigma, hóa chất để phân tích GABA như
methanol, ethanol, axit boric, acetone của Merck.
2.1.2.2. Môi trường nuôi cấy vi sinh vật
Môi trường MT1: MRS (Man, Rogosa, Sharpe Broth) (g/l): Peptone - 10;
yeast extract - 5, meat extract - 10, glucose - 20, K2HPO4 - 2, CH3COONa - 5,
MgSO4 - 0,2, MnSO4 - 0,05, Tween 80 - 1,08; ammomium citrate - 2, pH
6,5±0,2;
Môi trường MT2 (g/l): Glucose - 20; K2HPO4 - 2, CH3COONa - 5,
diamonium hydrogen citrate - , MgSO4 - 0,2, MnSO4 - 0,04, Tween 80 - 1, yeast
extract - 50,1;
Môi trường MT3 (g/l): Glucose - 25, yeast extract - 6,25, peptone - 6,25,
MgSO4.7H2O - 0,2, MnSO4.4H2O - 0,05, Tween 80 - 2;
Môi trường MT4 (g/l): Glucose - 40, peptone - 10; yeast extract - 5,
KH2PO4 - 5; MgSO4.7H2O - 2;
Môi trường MT5 (g/l): Glucose - 20; peptone - 20; yeast extract - 10;
Môi trường MT6 (g/l): Glucose - 20; cao thịt - 10, peptone - 10,
CH3COONa - 5, cao nấm men-5, ammonium citrate - 2, K2HPO4 - 2,
MgSO4.7H2O - 0,1, MnSO4.5H2O - 0,05;
Môi trường MT7 (g/l): Glucose -10; yeast extract - 10; peptone - 5;
CH3COONa - 2, MgSO4.7H2O - 0,02, MnSO4.4H2O - 0,01, FeSO4.7H2O-0,01,
NaCl - 0.01;
Môi trường MT8 (g/l): Peptone - 15, cao thịt - 12,5, sucrose - 12,5; K2HPO4
- 1,03, CH3COONa - 5, ammonium citrate - 2, CaCl2 - 2; Tween 80 - 1;
46
Môi trường giữ giống lạnh sâu: -80oC bằng dung dịch glycerol 20%.
2.1.3. Thiết bị phân tích và thiết bị công nghệ
Các thiết bị máy móc và dụng cụ được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu
bao gồm: Máy lắc ổn nhiệt (Metler, Thụy Sĩ), cân điện tử AL-300 (Osi, Mỹ),
nồi hấp khử trùng Hiclave HV-85 (Hirayama, Nhật), tủ sấy (Carbolite, Anh),
tủ cấy (Nuaire, Mỹ), máy li tâm 5417R (Eppendorf, Đức), kính hiển vi quang
học Axio (Zeiss, Đức), tủ nuôi vi sinh vật Sanyo (Nhật Bản), nồi điều nhiệt
Labtech (Hàn Quốc), máy đo pH Thermo - Scientific (Mỹ), máy Votex (Đức),
máy sấy phun Eyela (Nhật Bản), máy vò 6 CR-55 (Trung Quốc), quạt héo
KM750 (Nhật Bản), máy sấy thùng quay 6 CCP-100 (Trung Quốc), máy đóng
gói chân không LD-600 (Trung Quốc).
2.2. Kỹ thuật công nghệ để nghiên cứu chế biến chè
2.2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ để nghiên cứu lên men chè
Quy trình sản xuất chè đen truyền thống đã biết: Nguyên liệu chè tươi
Làm héo Vò chè Lên men hiếu khí Sấy khô Chè đen. Trình tự sản
xuất chè GABA sẽ áp dụng theo quy trình sản xuất chè đen thông thường, điểm
khác biệt là theo quá trình lên men, đề tài luận án thực hiện 2 phương án sản
xuất chè đen GABA có và không bổ sung vi sinh vật (Hình 3.1).
- Phương án 1: Lên men chè yếm khí ngay sau khi làm héo theo sơ đồ:
Làm héo Xử lý yếm khí (12 h) Vò Lên men hiếu khí (90 ph) Sấy
khô Chè đen GABA.
- Phương án 2: Lên men chè yếm khí sau khi vò theo sơ đồ: Làm héo
Vò Lên men yếm khí + lên men hiếu khí Sấy khô Chè đen GABA.
Điểm khác nhau cơ bản giữa 2 phương án là ở công đoạn lên men.
2.2.2. Kỹ thuật làm héo, vò và sấy chè
Các kỹ thuật làm héo, vò và sấy chè được tham khảo theo tài liệu của Đỗ
Văn Chương (2009) với một số cải tiến nhất định. Khoảng 10 kg được sử dụng
mỗi mẻ làm héo. Nguyên liệu chè được rải đều trên các khay, trong thời gian
47
héo, cứ sau 1 h chè trong từng khay được đảo trộn một lần, nhiệt độ trong phòng
biến động trong khoảng 2730oC, độ ẩm không khí biến động trong khoảng
7585%. Tiến hành đánh giá chất lượng của búp chè trong quá trình làm héo.
Chè sau khi héo được chế biến tiếp (vò, lên men và sấy khô) để thu được chè
đen. Chè đen thành phẩm được đánh giá chất lượng bằng phương pháp cảm
quan theo tiêu chuẩn ngành TCVN 3218 - 2012.
Dùng máy vò đơn (Trung Quốc) để vò chè, dung tích của máy vò 50 kg
chè /mẻ, vò mỗi lần với thời gian vò 30 ph/mẻ, độ dập tế bào 70 - 80%.
Hình 2.1. Hai phương án lên men yếm khí sản xuất chè đen giàu GABA
2.2.3. Kỹ thuật tạo môi trường yếm khí
Kỹ thuật tạo môi trường yếm khí được tiến hành tham khảo một số tài liệu
[100,121,129] có cải tiến cho phù hợp điều kiện thực tế. Để tạo ra môi trường
lên men yếm khí, cần có dụng cụ hay bao bì kín, tức là phải tạo ra môi trường
chân không bằng cách hút khí ra ngoài, hoặc môi trường chứa khí trơ (N2). Chè
48
được đựng trong túi chất dẻo, đưa vào máy hút chân không, được hàn kín bằng
nhiệt hoặc có thể làm kín miệng túi bằng kẹp có cấu tạo thích hợp cho dễ mở
để lấy chè ra sau khi lên men, túi chất dẻo có thể được dùng nhiều lần.
Đối với thí nghiệm nhỏ (khoảng 1 kg chè/1 túi) thì chè được cho vào các
túi nhỏ, hút chân không và hàn kín miệng túi bằng nhiệt. Đối với thí nghiệm ở
quy mô sản xuất lớn hơn (mô hình nghiên cứu với khối lượng 10 kg chè/1 túi),
chè được cho vào túi to hơn (có kích thước lớn 60 cm x 100 cm) và dầy (khoảng
1 mm) dùng kẹp để làm kín miệng túi và hút chân không hoặc hút chân không
sau đó bơm thêm khí ni tơ vào đầy túi đảm bảo không còn ô xy trong túi tức là
mức yếm khí rất cao. Các túi chè được đặt trong phòng lên men đã đươc điều
tiết đến nhiệt độ nhất định. Mỗi thí nghiệm được tiến hành trong 7 túi. Đến thời
điểm đã định thì lấy 1 túi, đó chính là mẫu cần lấy tại thời điểm đó để phân tích
hàm lượng GABA.
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.3.1. Các thí nghiệm lựa chọn chủng giống vi sinh vật và chè thích hợp
2.3.1.1. Lựa chọn chủng giống vi khuẩn lactic
Thí nghiệm để lựa chọn chủng giống vi khuẩn lên men lactic thích hợp,
dựa vào tuyển chọn các chủng vi khuẩn lactic có khả năng sinh enzym
glutamate decarboxylase cao từ 263 chủng vi khuẩn lactic lưu giữ tại Bảo tàng
giống chuẩn vi sinh vật Việt Nam (VTCC). Hàm lượng enzym glutamate
decarboxylase là chỉ tiêu để lựa chọn. Các phương pháp quan sát hiển vi được
sử dụng để đánh giá đặc điểm hình thái khuẩn lạc và hình thái tế bào vi khuẩn.
Phân loại vi khuẩn dựa trên phân tích trình tự rDNA, theo đó DNA tổng
số của các chủng vi khuẩn được tách chiết và làm khuôn cho phản ứng PCR
bằng cặp mồi đã thiết kế. Sản phẩm PCR được tinh sạch và làm mẫu cho phản
ứng khuếch đại tiếp với các mồi và chất huỳnh quang của Kit Cycle sequencing.
Trình tự nucleotide của đoạn gen mã hóa rRNA 16S được xác định và được so
sánh với các trình tự đã được công bố trên ngân hàng gen quốc tế. Phương pháp
49
định danh được nêu chi tiết tại phần Phụ lục.
2.3.1.2. Thí nghiệm xác định khả năng lên men tạo GABA trên chè
Chủng Lactobacillus có hoạt tính sinh enzym glutamate decarboxylase
được cấy vào các bình tam giác chứa môi trường MT1 bổ sung 1% glutamate
ở 37oC, 24 h. Lá chè được làm héo sau đó vò dập rồi được cho đựng vào các
túi zip. Bổ sung 10% thể tích giống nuôi cấy vào trong các túi chè, trộn đều và
hút hết khí bên trong túi ủ ở 37oC sau 1 đến 7 ngày lên men. Mỗi ngày lấy ra 3
gam chè trong mỗi túi đem đi sấy khô sau đó cân 1 g mỗi mẫu chè đã được sấy
khô để chiết tạo dịch phân tích.
2.3.1.3. Xác định các thông số độ công nghệ sản xuất sinh khối vi khuẩn
Để lựa chọn thời gian lên men thích hợp, tiến hành bố trí thí nghiệm tương
tự thí nghiệm 1-2, bao gồm cả cách lấy mẫu và chuẩn bị dịch phân tích GABA.
Chỉ thay đổi thời gian ủ lên men là: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 ngày. Để lựa chọn tỷ lệ
giống cấy thích hợp, cấy giống với tỷ lệ 2%, 5%, 10%, 15% và 20% thể tích
giống nuôi cấy vào trong các túi chè, trộn đều và hút hết khí bên trong túi ủ ở
37oC trong 2 ngày lên men. Để lựa chọn độ ẩm lên men thích hợp, thực hiện
như các thí nghiệm 1-2, chỉ thay đổi độ ẩm là chè. Theo đó, lá chè được sao và
vò dập rồi được đựng vào các túi zip và bổ sung thêm nước cất để tạo thành 5
gradien độ ẩm khác nhau là 59, 62, 63, 70, 75%. Lựa chọn chế độ thay đổi khí
thích hợp: Các chủng Lactobacillus lựa chọn được ủ lên men chè với điều kiện
lên men yếm khí (hút hết khí trong túi zip rồi buộc kín miệng lại) và điều kiện
lên men hiếu khí (mở miệng túi zip) ủ ở 37oC trong 2 ngày lên men. Lựa chọn
tỷ lệ glutamate bổ sung thích hợp bằng cách ủ lên men chè với tỷ lệ glutamate
bổ sung là 0; 0,1; 0,5; 1; 2; 3; 4; 5% với thời gian ủ 2 ngày.
2.3.1.4. Thí nghiệm tối ưu hóa quá trình nuôi cấy vi khuẩn lactic
Tối ưu hóa được thực hiện theo chỉ dẫn tại tài liệu của Phạm Việt Cường,
Hoàng Đình Hòa [2] và tài liệu của Bùi Thế Tâm, Đặng Vũ Thiệu [51]. Sử dụng
môi trường nuôi cấy MT2, điều kiện nuôi cấy tĩnh, hàm lượng glutamat bổ sung
50
1,0%, nguồn cacbon nuôi cấy là lactose, nguồn nitơ nuôi cấy là từ cao nấm
men, tỷ lệ giống khởi động 5,0% để làm môi trường lên men. Quá trình tối ưu
hóa được khảo sát với 3 yếu tố nêu dưới đây với chỉ tiêu cần tối ưu là sinh khối
vi khuẩn tạo thành, thể hiện qua mật độ quang OD đo ở bước sóng 600 nm:
x1- Thời gian nuôi cấy vi khuẩn từ 40 đến 56 h
x2- Nhiệt nuôi cấy vi khuẩn trong khoảng 30 - 40oC
x3- pH môi trường lên men trong khoảng 5 - 8
2.3.1.5. Thí nghiệm lựa chọn giống chè phù hợp
Bốn giống chè đã được sử dụng là: Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên và Kim
Tuyên và Trung Du. Tiến hành thu hoạch chè để phân tích thành phần hóa học
cơ bản tại 3 thời điểm trong năm: Tháng 3, Tháng 6, Tháng 9, tương ứng với
vụ chè đầu năm, giữa năm và cuối năm. Các thành phần được phân tích gồm:
Độ ẩm của nguyên liệu, hàm lượng chất hòa tan, hàm lượng tannin, hàm lượng
axit amin tổng số, và hàm lượng axit amin thành phần.
2.3.2. Các thí nghiệm xác định tác dụng của lên men yếm khí
2.3.2.1. Thí nghiệm thăm dò khả năng tích lũy GABA khi lên men yếm khí
Thí nghiệm được tiến hành với 2 mẫu (công thức), mẫu 1 là chế biến chè
đen theo công nghệ truyền thống: Nguyên liệu làm héo vò lên men
hiếu khí sấy khô chè đen thành phẩm, mẫu 2 có bổ sung công đoạn lên
men yếm khí: Nguyên liệu làm héo vò lên men yếm khí lên men
hiếu khí sấy khô chè đen thành phẩm. Sử dụng cả 4 giống chè Keo Am
Tích, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên, Trung Du. Các chỉ số phân tích gồm có hàm
lượng GABA, đánh giá cảm quan về hương, vị, màu sắc nước chè.
Điều kiện lên men của mẫu 1 (công thức đối chứng): Lên men hiếu khí ở
35oC, thời gian 90 ph; Mẫu 2 (công thức thí nghiệm): Lên men yếm khi ở 35oC,
thời gian 90 ph.
2.3.2.2. Thí nghiệm xác định các yếu tố ảnh hưởng lên men yếm khí
Chè sau khi được làm héo thời gian 7 - 8 h, được vò 2 lần với thời gian vò
51
30 ph, bổ sung hoặc không bổ sung vi sinh vật, tiến hành lên men yếm khí trong
thời gian từ 0 - 12 h, nhiệt độ từ 15 - 35oC. Cứ sau mỗi 2 h mẫu chè được tiếp
tục lên men hiếu khí trong thời gian 90 ph, sấy khô tại nhiệt độ từ 100 - 105oC.
Tiến hành đánh giá cảm quan và phân tích hàm lượng GABA của sản phẩm chè
lên men.
Lấy mẫu: Mỗi túi chè là 1 mẫu phân tích, có các túi kí hiệu T1, T2, T3,
T4, T5, T6, T7 là ứng với thời gian lên men yếm khí 0, 2, 4, 6, 8, 10 và 12 h,
còn T8 là mẫu chè ứng với thời gian lên men hiếu khí 90 ph.
2.3.2.3. Thí nghiệm tối ưu hóa lên men yếm khí
Tối ưu hóa được thực hiện theo tài liệu của Phạm Việt Cường, Hoàng Đình
Hòa (2017) và tài liệu của Bùi Thế Tâm, Đặng Vũ Thiệu (1999). Các mục tiêu
cần tối ưu gồm: 𝑦1: Hàm lượng GABA trong chè đen bán thành phẩm mẫu thí
nghiệm (mg/100g CK) tiến tới đạt cao nhất; 𝑦2: Điểm cảm quan về mùi của chè
đen bán thành phẩm mẫu đối chứng tiến tới lớn nhất (chỉ số này của mẫu đối
chứng mặc định công nhận 5,0 điểm); 𝑦3: Điểm cảm quan về vị chè đen bán
thành phẩm mẫu thí nghiệm tiến tới cao nhất. Các yếu tố ảnh hưởng gồm 𝑥1 : Nhiệt độ lên men từ 27oC đến 31oC, 𝑥2 : Thời gian lên men từ 9 h đến 13 h. 2.3.2.4. Thí nghiệm nhằm so sánh chất lượng của 2 sản phẩm chè
Mục đích của thí nghiệm này là để so sánh chất lượng của 2 sản phẩm chè
đen. Sản phẩm theo công nghệ sản xuất chè đen truyền thống ở nước ta (chỉ lên
men hiếu khí) và sản phẩm chè đen có bổ sung quá trình lên men yếm khí, sau
đó mới tiến hành lên men hiếu khí. Điều kiện lên men hiếu khí theo chế độ thời
gian 90 ph, nhiệt độ 25oC. Điều kiện lên men yếm khí với mẫu thí nghiệm theo
chế độ đã tối ưu hóa có nhiệt độ 29oC, thời gian 8 h. Các mẫu chè được đánh
giá qua 3 chỉ tiêu chất lượng là hàm lượng GABA, điểm cảm quan về hương
và vị. Các chỉ số phụ để đánh giá khi cần thiết như màu nước, ngoại hình.
Cường độ màu của nước chè được chuẩn bằng dung dịch I2 0,1N. Đơn vị đo là
52
số ml I2 0,1N/100 ml nước lã.
2.3.3. Các thí nghiệm xác định tác dụng của lên men yếm khí kết hợp lên
men bằng lactic
Để xác định tác dụng của quá trình lên men yếm khí kết hợp lên men lactic,
các thí nghiệm sau đây đã được bố trí:
- Thí nghiệm xác định khoảng thay đổi có ý nghĩa công nghệ của các yếu
tố ảnh hưởng
- Thí nghiệm tối ưu hóa quá trình lên men kết hợp
- Thí nghiệm so sánh chất lượng chè đen bán thành phẩm
- Thí nghiệm tối ưu hóa quá trình lên men yếm khí chè đen bằng phương
pháp thang điểm có sử dụng hệ số quan trọng của các chỉ tiêu chất lượng.
2.3.4. Các thử nghiệm hoàn thiện công nghệ và sản xuất quy mô pilot
Nhằm hoàn thiện các thông số công nghệ để áp dụng ở quy mô pilot, một
số thí nghiệm đã được tiến hành. Để thuận tiện theo dõi, chi tiết cách bố trí những
thí nghiệm này nêu ở phần “Kết quả và thảo luận” tại những mục tương ứng.
2.3.5. Thí nghiệm bảo quản chè đen giàu GABA
Thí nghiệm bảo quản được tiến hành trong 12 tháng (từ tháng 8 năm 2019
đến tháng 8 năm 2020) tại phòng thí nghiệm của Trường Cao đẳng Công nghiệp
thực phẩm (Thành phố Việt Trì). Các thời điểm lấy mẫu phân tích: Lần 1:
10/8/2019 - thời tiết mùa thu; Lần 2: 10/01/2020 - thời tiết mùa đông; Lần 3:
10/04/2020 - thời tiết mùa xuân; Lần 4: 10/07/2020 - thời tiết mùa hạ; Lần 5:
10/8/2020 - thời tiết mùa thu. Ba loại bao bì đã được sử dụng.
2.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.4.1. Phương pháp phân tích hàm lượng GABA
2.4.1.1. Phương pháp định tính GABA bằng sắc kí bản mỏng TLC
Mức độ GABA được xác định định tính bởi TLC theo phương pháp của
Choi và cộng sự [145] với một tấm TLC bằng nhôm (Sigma-Aldrich Co.,
Germany). Dịch nổi mẫu thu được bằng cách ly tâm ở 2.400 v/ph trong 10 ph.
53
Lấy 2 microlit dịch nổi sau đó cho chạy phát hiện trên các tấm TLC so với 1%
(w/v) của dung dịch GABA MSG (bột ngọt) chuẩn. TLC được tiến hành bằng
cách sử dụng hỗn hợp dung môi axit axetic: n-butanol: nước cất (4: 1: 1) làm
pha động. Sau đó, các tấm được phun dung dịch ninhydrin 1,0% (w/v) và sau
đó gia nhiệt ở 70°C trong 5-10 ph cho đến khi xuất hiện các vết đốm.
2.4.1.2. Phương pháp định lượng GABA bằng quang phổ
Hàm lượng GABA được xác định theo Watchararparpaiboon và cộng sự
[129]. Theo đó, hỗn hợp của dung dịch (đệm borat 0,2 M, 0,2 ml: thuốc thử
phenol 6%, 1 ml) đã được thêm vào dịch nổi ly tâm (0,1 mL). Sau đó, 0,4 ml
7,5% natri hypoclorit được thêm vào và đun sôi trong 10 ph. Mẫu được làm
lạnh ngay lập tức trong 5 ph và quang mật độ đo ở bước sóng 630 nm. Đường
chuẩn của GABA chuẩn được chuẩn bị với nồng độ khoảng 0,5-4 g/l cho hệ
số xác định (R2) 0,99 và được sử dụng để xác định nồng độ của GABA trong
các mẫu.
2.4.1.3. Phương pháp định lượng GABA bằng HPLC
Phân tích GABA trong chè và các sản phẩm lên men chè bằng HPLC được
tiến hành theo phương pháp của Hayat và cộng sự [55] với một vài cải tiến nhỏ.
Dịch chiết xuất chè được chuẩn bị (50 μL) được trộn với NaHCO3 100 mM (50
μL) và dung dịch axetonitril DABSYL-Cl 4 mM (50 μL). GABA sau đó được
biến đổi bởi gia nhiệt hỗn hợp ở 70°C trong 10 ph. Sau khi tạo dẫn xuất, mẫu
được trộn với ethanol tuyệt đối (250 μL) và đệm phosphat 25 mM (250 μL, pH
6,8). Các mẫu sau đó được lọc qua bộ lọc 0,2 μm và được phân tích bằng HPLC.
Việc xác định GABA đã được thực hiện trên máy Agilent HPLC 1100 (Agilent
Technologies, Hoa Kỳ). HPLC được trang bị cột Supelcosil LC-DABS (4,6 ×
150 mm, 3 μm) (Supelco, Bellefonte, PA) và detector diode array (ở bước sóng
465 nm). Pha động được tạo thành từ đệm axetat 25 mM : axetonitril theo tỷ lệ
65:35. Hệ thống đã được vận hành ở 55°C với tốc độ dòng 0,5 ml/ph. Nồng độ
của GABA đã được tính toán từ khu vực dưới đỉnh của chính nó so sánh với
54
đường chuẩn của GABA chuẩn (độ tinh khiết ≥ 99%).
2.4.2. Phương pháp xác định enzym glutamate decarboxylase
Theo phương pháp của Yu và cộng sự [137]. Phân tích dựa trên sự thay
đổi màu sắc của xanh bromocresol do sự gia tăng độ pH khi proton bị tiêu thụ
trong phản ứng có sự xúc tác của enzym. Màu xanh bromocresol được chọn
làm chất chỉ thị vì nó có pKa tương tự với dung dịch đệm axetat được sử dụng.
Sự thay đổi độ hấp thụ tương ứng ở bước sóng 620 nm được ghi lại bằng đầu
đọc microplate khi phản ứng xảy ra.
2.4.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng chè
- Xác định độ ẩm của chè bằng phương pháp sấy khô đến khối lượng
không đổi
- Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí theo ISO 4833-1:2013
- Xác định tổng số E. coli theo TCVN 7924-2:2008
- Xác định tổng số bào tử nấm men nấm mốc theo TCVN 8275-2:2010
- Xác định hàm lượng polyphenol theo TCVN 9745-1:2013
- Xác định hàm lượng chất xơ thô theo TCVN 5103 - 1990
- Hàm lượng chất hòa tan: TCVN 5610:2007
- Hàm lượng tro tổng số: TCVN 5611:2007
- Phân tích thành phần và hàm lượng axit amin bằng phương pháp sắc kí
lỏng hiệu năng cao (HPLC)
- Đánh giá chất lượng cảm quan của chè theo TCVN 3218 : 2012
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các thí nghiệm đều được lặp lại 3 lần, các số liệu phân tích là trung bình
cộng của 3 lần lặp lại (n = 3) được xử lý bằng phần mềm Excel 2010. Sự khác
nhau giữa các giá trị trung bình được phân tích theo phân tích phương sai một
yếu tố ANOVA ở mức ý nghĩa α = 5% bằng phần mềm Minitab 16.
Phương pháp tối ưu hóa tham khảo tài liệu của Phạm Văn Cường và Hoàng
Đình Hòa [2], Bùi Thế Tâm và Đặng Vũ Thiệu [11]. Trong đó, phương pháp
55
tối ưu hoá quá trình 1 mục tiêu, đa yếu tố được thực hiện theo phương pháp
Box-Willson; Tối ưu hoá quá trình đa mục tiêu, đa yếu tố được sử dụng theo
phương pháp hàm mong đợi; Bài toán đa mục tiêu đa yếu tố thực hiện theo
56
phương pháp thang điểm hoặc xây dựng Hàm-Phạt.
Chương 3:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu lựa chọn vi khuẩn lactic và nguyên liệu chè thích hợp cho
sản xuất chè giàu gaba bằng phương pháp lên men
3.1.1. Tuyển chọn chủng vi khuẩn lactic có khả năng sinh tổng hợp enzym
glutamate decarboxylase cao
Các nghiên cứu tuyển chọn vi sinh vật chỉ sử dụng các chủng vi khuẩn
lactic, và cũng chỉ khai thác nguồn chủng giống có sẵn mà không tiến hành
phân lập. Theo đó, công việc tuyển chọn các chủng vi khuẩn lactic có khả năng
sinh enzym glutamate decarboxylase cao để sử dụng trong quá trình lên men
chè được tiến hành từ 263 chủng vi khuẩn lactic lưu giữ tại Bảo tàng giống
chuẩn vi sinh vật Việt Nam (VTCC). Các chủng giống được cung cấp có nhiều
thông tin nhưng không có thông tin về khả năng sinh tổng hợp GABA. Chỉ tiêu
để tuyển chọn (sàng lọc) đầu tiên dựa là vào khả năng sinh enzym glutamate
decarboxylase (GAD) của các chủng vi khuẩn lactic. Kết quả sàng lọc được thể
hiện trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các chủng vi khuẩn lactic có khả năng sinh enzym
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Kí hiệu
T
Kết
Kết
Kết
Kết
chủng
T
OD600
OD600
OD600
OD600
quả
quả
quả
quả
+
2,883
+
2,591
+
2,591
+
1 VTCC-B-439 2,688
+
2,603
+
2,668
+
2,668
+
2 VTCC-B-411 2,420
+
2,768
+
2,661
+
2,661
+
66
2,564
3
+
2,571
+
2,648
+
2,448
+
67
2,442
4
glutamatedecarboxylase được sàng lọc sơ bộ
Từ bảng cho thấy, sau khi thử nghiệm khả năng sinh enzym glutamate
decarboxylase của các chủng vi khuẩn lactic, có 4 chủng vi khuẩn lactic
57
là VTCC-B-439, VTCC-B-411, 66 và 67 cho kết quả sinh enzym
glutamate decarboxylase và có khả năng sinh trưởng tốt (OD600 > 2,4) sau
cả 4 lần thử nghiệm. Bốn chủng vi khuẩn này được lựa chọn cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Enzym glutamate decarboxylase (GAD) ở các vi khuẩn axit lactic được
coi là enzym mấu chốt trong quá trình sinh tổng hợp GABA [151]. GAD là một
enzym phụ thuộc pyridoxal-5'-phosphate xúc tác quá trình α-decarboxyl hóa
không thuận nghịch của axit L-glutamic thành axit γ-aminobutyric (GABA) và
CO2. Enzym này được phân bố rộng rãi ở sinh vật nhân thực cũng như sinh vật
nhân sơ, ở đó cùng với sản phẩm phản ứng GABA, thực hiện các chức năng
sinh lý rất khác nhau. Sự xuất hiện của các gen gad mã hóa GAD đã được chứng
minh ở nhiều vi sinh vật, và vi khuẩn axit lactic sản xuất GABA (LAB) là trọng
tâm nghiên cứu trong những năm gần đây [151]. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng
GAD để sàng lọc các vi khuẩn có khả năng sinh GABA [152].
3.1.2. Thẩm định đặc điểm hình thái và phân loại 4 chủng vi khuẩn lactic
3.1.2.1. Đặc điểm hình thái
(a) Chủng vi khuẩn lactic VTCC-B-439:
Mục đích của các nghiên cứu ở mục 3.1.2 nhằm thẩm định lại các đặc điểm
và định danh chính xác 4 chủng vi khuẩn đã lựa chọn. Kết quả về hình thái
khuẩn lạc và tế bào chủng VTCC-B-439 nêu trên Hình 3.1. Hình thái khuẩn lạc
quan sát sau 48 h nuôi cấy ở trên môi trường thạch MRS của chủng VTCC-B-
439 có dạng tròn, lồi, nhẵn, bóng, màu trắng sữa, kích thước 0,49 - 0,97 mm.
Hình thái tế bào quan sát dưới kính hiển vi vật kính 100X cho biết thuộc Gram
(+), tế bào dạng que ngắn hoặc que dài, đôi khi hơi cong, xếp thành cặp hoặc
58
chuỗi, kích thước (0,61-0,72) x (0,87-1,49) µm.
Hình 3.1. Hình thái khuẩn lạc (bên trái) và hình thái tế bào (bên phải) của
chủng vi khuẩn lactic VTCC-B-439 (bar 5µm)
(b) Chủng vi khuẩn lactic VTCC-B-411:
Hình thái khuẩn lạc và tế bào chủng VTCC-B-411 nêu trên Hình 3.2. Quan
sát sau 48 h nuôi cấy ở trên môi trường thạch MRS, khuẩn lạc có dạng tròn, lồi,
bóng, mép hơi sần trong, màu trắng sữa, kích thước 0,49-0,97 mm. Hình thái
tế bào thể hiện là Gram (+), có dạng que thường kết đôi hoặc chuỗi, kích thước
(0,39- 0.63) x (1,92-3,99) µm.
Hình 3.2. Hình ảnh khuẩn lạc (bên trái) và hình ảnh tế bào (bên phải)
chủng vi khuẩn lactic VTCC-B-411 (bar 5 µm)
(c) Chủng vi khuẩn lactic 66:
Hình thái khuẩn lạc và tế bào chủng 66 nêu trên Hình 3.3. Khuẩn lạc chủng
66 có dạng tròn, lồi, bóng, mép hơi lan, màu trắng đục, kích 0,76-1,39 mm.
59
Hình thái tế bào chủng 66 sau khi nuôi trên môi trường thạch MRS trong 48 h,
quan sát dưới kính hiển vi thể hiện là tế bào Gram (+), có dạng que thường kết đôi
hoặc chuỗi, kích thước (0,55-0,83) x (1,44-2,31) µm.
Hình 3.3. Hình ảnh khuẩn lạc và hình ảnh tế bào (bên phải) của
chủng vi khuẩn lactic 66 (bar 5µm)
(d) Chủng vi khuẩn lactic 67:
Hình thái khuẩn lạc và tế bào chủng vi khuẩn lactic 67 nêu trên Hình 3.4.
Hình thái khuẩn lạc sau 48 h nuôi cấy ở trên môi trường thạch MRS có dạng
tròn, lồi, bóng, mép răng cưa hơi lan, màu trắng đục, kích thước 0,68-1,07 mm.
Hình thái tế bào Gram (+), tế bào có dạng que thường kết đôi hoặc chuỗi, kích
thước (0,52-0.,3) x (1,62-2,41) µm.
Hình 3.4. Hình ảnh khuẩn lạc (trái) và hình ảnh tế bào (phải) của
chủng vi khuẩn lactic 67 (bar 5µm)
3.1.2.2. Phân loại vi khuẩn dựa trên phân tích trình tự rRNA
DNA tổng số của các chủng vi khuẩn được tách chiết và làm khuôn cho
60
phản ứng PCR bằng cặp mồi đã thiết kế. Sản phẩm PCR được tinh sạch và làm
mẫu cho phản ứng khuếch đại tiếp với các mồi và chất huỳnh quang của Kit Cycle
sequencing. Trình tự nucleotide của đoạn gen mã hóa rRNA 16S được xác định
(xem thêm ở Phụ lục 1) và được so sánh với các trình tự đã được công bố trên
ngân hàng gen Quốc tế.
Cây phát sinh chủng loại của 4 chủng lựa chọn và 29 loài thuộc chi
Lactobacillus được xây dựng dựa vào trình tự rRNA 16S; Weissella viridescens
được sử dụng làm nhóm ngoài (Hình 3.5). Quan sát cây phát sinh cho thấy 4
chủng nghiên cứu chia làm ba nhóm: 2 chủng 66 và 67 nằm trên vị trí phân loại
với nhóm Lactobacillus brevis. Chủng VTCC-B-439 nằm cùng vị trí với các
loài L.plantarum; chủng VTCC-B-411 nằm cùng với các loài thuộc nhóm
L.casei. Kết quả so sánh trình tự cho thấy chủng 66 và 67 có quan hệ gần gũi
nhất với loài L.brevis M58810 với độ tương đồng đoạn rDNA 16S là 99,9%.
Chủng VTCC-B-439 có quan hệ gần gũi nhất với loài L.plantarum D79210 với
độ tương đồng là 99,4%. Chủng VTCC-B-411có độ tương đồng đoạn ADNr
16S là 100% vớiLactobacillus casei M177140.
Như vậy, dựa vào hình thái và trình tự rRNA 16S, các chủng 66 và 67 được
định tên là Lactobacillus brevis; chủng VTCC-B-439 là Lactobacillus plantarum;
chủng VTCC-B-411 được phân loại vào loài Lactobacillus casei. Đây là các
chủng vi khuẩn lactic an toàn và thường được sử dụng trong thực phẩm.
Hầu hết các chủng vi khuẩn lên men lactic (LAB) trong bộ sưu tập 263
chủng mà đề tài luận án sử dụng đều có nguồn gốc từ thực phẩm lên men hoặc
các nguồn chứa axit glutamic khác. Trong nghiên cứu của luận án, năng suất
cao nhất của LAB tạo ra GABA là chủng L. casei VTCC-B-411 và L.plantarum
VTCC-B-439, cao hơn 2 chủng L. brevis 66 và L. brevis 67. Kết quả này là phù
61
hợp với rất nhiều báo cáo trước đây.
Hình 3.5. Cây phát sinh chủng loại của 4 chủng nghiên cứu và một số loài có
quan hệ họ hàng gần thuộc chi Lactobacillus dựa vào trình tự rRNA 16S
Nhiều chủng LAB tạo GABA từ các nguồn khác nhau như L. plantarum
L10-11 được phân lập từ plaa-som (cá lên men của Thái Lan) [147], L. pentosus
SS6 được phân lập từ quả dâu tằm lên men [141], Compani-lactobacillus futsaii
62
CS3 được phân lập từ tôm lên men của Thái Lan hoặc Kung-Som [148],
Latilactobacillus sakei A156 được phân lập từ hải sản lên men của Hàn Quốc
hoặc Jeot-gal [149], ba chủng L. brevis và một trong số Lactococcus lactis được
phân lập từ pho mát Tây Ban Nha [150], năm chủng bao gồm L. plantarum, L.
brevis, Leuconostoc mesenteroides, Leuconostoc lactis và Weissella
viridescens được phân lập từ kim chi [68].
Trong nghiên cứu của luận án có một sự khác biệt so với kết quả của
Kanklai và cộng sự [146], nhóm tác giả đó cho biết khả năng sinh GABA của
L. brevis F064A được phân lập từ xúc xích lên men (Sai Krok Isan) cao hơn
của các chủng L. plantarum. Điều này chứng tỏ ngay cả cùng một giống, chủng
nhưng khả năng tổng hợp GABA vẫn có thể khác nhau, tùy thuộc vào enzym
glutamate decarboxylase và nhiều yếu tố khác.
3.1.3. Thử nghiệm khả năng lên men tạo GABA trên lá chè
Mục đích của nghiên cứu là chứng minh các chủng giống nêu ở trên
không những có khả năng tổng hợp GABA trong môi trường nuôi cấy nhân
tạo mà còn có thể sinh trưởng và sinh GABA trên lá chè. Các chủng này nếu
có khả năng như thế mới có thể sử dụng cho ứng dụng vào sản xuất chè giàu
GABA. Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp trình bày tại mục
2.3.1.2. Theo đó, các chủng Lactobacillus được nuôi cấy trong môi trường
MRS ở 37oC trong 24 h. Bổ sung 10% thể tích giống nuôi cấy vào trong các
túi chè. Mỗi ngày lấy ra 3 g chè để xác định hàm lượng GABA trong dịch
chiết chè bằng phương pháp quang phổ. Kết quả xác định hàm lượng GABA
nêu trong Bảng 3.2.
Từ kết quả trong bảng cho thấy cả 4 chủng nghiên cứu đều có khả năng
tạo GABA với hàm lượng khác nhau trong cả 3 ngày thử nghiệm lên men.
Chủng VTCC-B-439 và VTCC-B-411 có khả năng tạo GABA trên chè cao nhất
sau 2 ngày, đạt trên 0,8 mg/ml. Chủng 66 và chủng 67 có khả năng tạo GABA
trên chè thấp hơn, chỉ khoảng 0,3 mg/ml. Cả 4 chủng đều tạo GABA trên chè
63
cao sau 2 ngày lên men và sau đó hàm lượng GABA không tăng nữa. Như vậy,
sau kết quả thử nghiệm khả năng lên men tạo GABA trên chè của 4 chủng vi
khuẩn lactic, 2 chủng VTCC-B-439 và chủng VTCC-B-411 có khả năng tạo
GABA cao nhất được lựa chọn.
Bảng 3.2. Khả năng lên men tạo GABA trên chè của 4 chủng vi khuẩn
Hàm lượng GABA (mg/ml)
Chủng vi khuẩn
1 ngày
2 ngày
3 ngày
L. plantarum (VTCC-B-439)
0,421
0,888
0,897
L. casei (VTCC-B-411)
0,359
0,813
0,815
L. brevis (66)
0,233
0,301
0,289
L. (67)
0,267
0,323
0,331
3.1.4. Xác định chế độ công nghệ sản xuất sinh khối vi khuẩn lactic để lên
men chè giàu GABA
3.1.4.1. Lựa chọn môi trường và thời gian nuôi cấy thích hợp
Các khảo sát ở mục 3.1.4 nhằm xác định các thông số kỹ thuật như loại
môi trường, nhiệt độ, thời gian, pH, điều kiện cung cấp ô xy cho môi trường
nuôi cấy, tỷ lệ giống lên men, và lựa chọn nguồn ni tơ, cacbon để sản xuất giống
phục vụ cho lên men tạo sản phẩm chè đen giàu GABA. Các thí nghiệm được
bố trí theo phương pháp đã trình bày tại mục 2.3.1.3. Hai chủng vi khuẩn
VTCC-B-439 và VTCC-B-411 được nuôi trong các môi trường dịch thể được
kí hiệu MT1, MT2, MT3, MT4, MT5, MT6, MT7 và MT8 bổ sung 1%
glutamate ở nhiệt độ 37oC. Sau 24, 48, 72 và 102 h nuôi cấy, tiến hành xác định
mật độ tế bào bằng cách đo mật độ quang ở bước sóng 600 nm (OD600) và định
lượng GABA trong dịch nuôi cấy. Kết quả xác định mức độ sinh trưởng (qua
mật độ quang) và hàm lượng GABA của chủng vi khuẩn VTCC-B-439 và
64
chủng vi khuẩn VTCC-B-411 được nêu trong Bảng 3.3 và Bảng 3.4.
Bảng 3.3. Khả năng sinh trưởng và hàm lượng GABA trong 8 môi trường
nuôi cấy chủng vi khuẩn VTCC-B-439
Chủng VTCC-B-439
Môi
24 h
48 h
72 h
102h
trường
GABA
GABA
GABA
GABA
OD600
OD600
OD600
OD600
(mg/ml)
(mg/ml)
(mg/ml)
(mg/ml)
MT1
2,376
0,428
2,987
0,5583
3,246
0,523
3,321
0,499
MT2
2,729
0,633
3,286
0,8149
3,286
0,703
3,280
0,623
MT3
1,416
0,312
2,094
0,323
2,297
0,349
0,886
0,312
MT4
1,407
0,232
1,477
0,303
1,564
0,289
1,012
0,200
MT5
1,458
0,334
1,881
0,412
1,982
0,387
1,189
0,235
MT6
1,585
0,314
1,879
0,328
1,812
0,322
2,043
0,212
MT7
1,262
0,413
0,824
0,545
0,801
0,468
0,365
0,321
MT8
1,519
0,424
0,689
0,591
0,768
0,521
1,110
0,323
Dựa vào kết quả Bảng 3.3 và Bảng 3.4 thấy hai chủng được nuôi trên 8
loại môi trường khác nhau có mật độ tế bào và hàm lượng GABA ở các mức
độ khác nhau tùy thuộc vào môi trường và thời gian nuôi cấy. Khi nuôi cấy
chủng trong môi trường MT1 và MT2 khả năng sinh trưởng và hàm lượng
GABA của 2 chủng đều cao (OD600 > 2,7, hàm lượng GABA đạt trên 0,5
mg/ml. So sánh giữa 2 môi trường này thấy MT1 cho khả năng sinh trưởng tốt
hơn môi trường MT2. Trong khí MT2 cho khả năng tạo hàm lượng GABA cao
hơn MT1. Đánh giá rằng sự khác biệt về hàm lượng GABA của MT2 là rất
đáng kể, do vậy môi trường MT2 được coi là thích hợp để lựa chọn làm môi
trường trong các nghiên cứu tiếp theo cho cả hai chủng. Cũng từ 2 bảng nêu
trên thấy 48 h là thời gian lên men thích hợp của cả 2 chủng vi khuẩn lactic
65
VTCC-B-439 và VTCC-B-411 trong cả 2 môi trường MT1 và MT2.
Bảng 3.4. Khả năng sinh trưởng và hàm lượng GABA trong 8 môi trường
nuôi cấy chủng vi khuẩn VTCC-B-411 khác nhau
Chủng VTCC-B-411
Môi
24 h
48 h
24 h
102 h
trường
GABA
GABA
GABA
GABA
OD600
OD600
OD600
OD600
(mg/ml)
(mg/ml)
(mg/ml)
(mg/ml)
M1
3,285
0,523
3,405
0,6191
3,345
0,592
3,319
0,411
MT2
2,831
0,602
3,136
0,8013
3,332
0,699
3,279
0,599
MT3
1,373
0,311
1,776
0,311
2,129
0,315
1,889
0,301
MT4
1,298
0,241
1,292
0,297
1,256
0,267
1,058
0,225
MT5
1,462
0,329
1,946
0,378
2,002
0,336
0,963
0,216
MT6
1,686
0,327
1,809
0,397
1,987
0,364
2,011
0,217
MT7
1,142
0,439
1,724
0,599
1,977
0,432
1,217
0,304
MT8
1,553
0,436
1,535
1,545
0,562
0,537
0,664
0,334
3.1.4.2. Lựa chọn nhiệt độ nuôi cấy thích hợp
Hai chủng vi khuẩn lactic VTCC-B-439 và VTCC-B-411 được nuôi trong
môi trường thích hợp đã chọn MT2 ở các nhiệt độ khác nhau 20, 25, 30, 35, 40,
45, 50 và 55oC sau 24 h thì đo mật độ quang học OD. Kết quả được nêu trên
Hình 3.6. Dựa vào số liệu trên hình cho thấy mật độ tế bào của 2 chủng khi
được nuôi cấy ở điều kiện nhiệt độ khác nhau là khác nhau. Giá trị OD của các
chủng vi khuẩn đạt giá trị cao nhất ở khoảng 30oC-40oC (OD > 2). Khi nuôi ở
nhiệt độ dưới 30oC và trên 45oC, OD của các chủng giảm mạnh (OD < 1). Hai
chủng vi khuẩn VTCC-B-439 và VTCC-B-411 sinh trưởng tốt trong khoảng
nhiệt độ từ 30oC đến 40oC và cao nhất ở nhiệt độ 35oC (giá trị OD tương ứng
của 2 chủng là 2,768 và OD 2,677). Dựa vào kết quả này, chọn nhiệt độ 35oC
66
là nhiệt độ thích hợp cho thí nghiệm tiếp theo.
3
VTCCB439
2.5
VTCCB411
2
1.5
0 0 6 D O
1
0.5
0
20
25
30
45
50
55
35 40 Nhiệt độ (oC)
Hình 3.6. Mức độ sinh trưởng của vi khuẩn lactic VTCC-B-439 và
VTCC-B-411 ở các nhiệt độ khác nhau
3.1.4.3. Lựa chọn pH nuôi cấy thích hợp
Hai chủng vi khuẩn được nuôi trong các môi trường dịch thể MT2 ở 35oC
với dải pH khác nhau có giá trị từ 4 - 8. Sau 24 h nuôi cấy, kiểm tra khả năng
sinh trưởng của các chủng bằng phương pháp đo OD600. Kết quả được thể hiện
ở Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Mức độ sinh trưởng và pH môi trường sau nuôi cấy của hai
chủng nghiên cứu ở pH khác nhau
pH môi trường nuôi cấy
Chủng
4
5
6
7
8
OD600
pH OD600 pH OD600 pH OD600 pH OD600
pH
VTCCB439 1,434 4,18 1,989 4,76 2,767 4,95 2,539 4,31 1,989
5,75
VTCCB411 1,589 4,01 2,231 4,25 2,789 3,970 2,601 4,02 2,014
5,10
Theo bảng thấy hai chủng nghiên cứu có khả năng sinh trưởng tốt nhất ở
khoảng pH từ 6-7, giảm nhẹ pH 5 và pH 8, giảm mạnh ở pH 4. Môi trường có
pH trước và sau nuôi khác nhau rõ rệt. Sau quá trình nuôi cấy, các môi trường
67
pH cao có xu hướng giảm pH về giá trị pH axit. Trong khi đó, mật độ tế bào
cũng đạt các giá trị khác nhau và đạt giá trị cao nhất tại pH 6 (OD > 2,7) cho
cả 2 chủng. Dựa vào kết quả này, pH 6 để đề xuất là thích hợp và sử dụng trong
các thí nghiệm tiếp theo.
3.1.4.4. Lựa chọn điều kiện cung cấp khí
Hai chủng vi khuẩn được nuôi cấy ở môi trường nuôi cấy thích hợp, pH 6,
nhiệt độ 35oC ở các điều kiện cung cấp khí khác nhau như: nuôi lắc, nuôi tĩnh,
nuôi vi hiếu khí. Nhìn vào hình 3.7 thấy ở điều kiện nuôi tĩnh mật độ tế bào của
các chủng nghiên cứu đạt giá trị cao nhất (2,656 với chủng VTCC-B-439 và
2,699 với chủng VTCC-B-411). Tuy nhiên, ở điều kiện nuôi lắc và nuôi vi hiếu
khí, mật độ tế bào của các chủng nghiên cứu cũng tương đối cao có giá trị OD
> 2,4 nhưng vẫn thấp hơn điều kiện nuôi cấy tĩnh. Vì vậy điều kiện nuôi tĩnh là
2.7
VTCCB439
2.65
VTCCB411
2.6
2.55
2.5
thích hợp cho 2 chủng vi khuẩn lactic.
0 0 6 D O
2.45
2.4
2.35
2.3
2.25
Nuôi lắc
Nuôi tĩnh
Nuôi vi hiếu khí
Hình 3.7. Mức độ sinh trưởng của hai chủng nghiên cứu VTCC-B-439 và
VTCC-B-411 ở các điều kiện cung cấp khí khác nhau
3.1.4.5. Lựa chọn tỷ lệ giống thích hợp
Các chủng vi khuẩn lactic được nuôi tĩnh trên môi trường MT2, pH 6, ở
68
nhiệt độ 35oC với các tỷ lệ giống cấy khác nhau là 0,5; 1,0; 3,0; 5,0; 7,0; 10%.
Sau 24 h nuôi cấy, kiểm tra mật độ tế bào của các chủng vi khuẩn. Kết quả được
thể hiện ở Hình 3.8. Dựa vào số liệu trên hình thấy rằng khi tăng tỷ lệ giống
cấy từ 0,5-5,0% khả năng sinh trưởng của hai chủng nghiên cứu đều tăng. Với
tỷ lệ giống cấy 5,0%, các chủng có giá trị OD đạt mức cao nhất. Tuy nhiên, khi
tỷ lệ giống tăng vượt quá 5,0%, mật độ tế bào của cả 2 chủng có xu hướng
3
VTCCB439
2.5
VTCCB411
2
1.5
giảm. Do vậy, tỷ lệ giống cấy là 5,0% được chọn cho thí nghiệm tiếp theo.
0 0 6 D O
1
0.5
0
0.5
1.0
3.0
5.0
7.0
10.0
Tỷ lệ giống cấy (%)
Hình 3.8. Mức độ sinh trưởng của 2 chủng nghiên cứu VTCC-B-439 và
VTCC-B-411 ở các tỷ lệ giống khác nhau
3.1.4.6. Lựa chọn nguồn nitơ thích hợp
Chuẩn bị môi trường nuôi cấy dịch thể của môi trường MT2 với nguồn
-. Các chủng vi khuẩn được nuôi tĩnh
nitơ cao nấm men được thay thế bởi các nguồn nitơ khác nhau như: cao thịt,
-, NO3
pepton, tryptone, urea, NH4+; NO2
ở nhiệt độ 35oC trong vòng 24 h. Đánh giá mật độ tế bào của chúng khi nuôi ở
các nguồn nitơ khác nhau. Kết quả được thể hiện trên Hình 3.9. Từ kết quả ở
hình cho thấy các chủng vi khuẩn được nuôi trong nguồn nitơ hữu cơ thì có mật
độ tế bào cao hơn nguồn nitơ vô cơ. Khi không bổ sung nguồn nitơ, khả năng
69
sinh trưởng của các chủng rất kém. Khả năng sinh trưởng của vi khuẩn yếu
-. Khả năng sinh trưởng thể hiện mạnh ở môi trường
-, NO3
trong nguồn nitơ NO2
chứa nguồn nitơ cao men, cao thịt và pepton. Nhưng khả năng sinh trưởng tốt
nhất ở nguồn nitơ cao men (Đc (+)) (OD của cả 2 chủng > 2,7). Vì vậy, nguồn
3
2.5
VTCCB439
VTCCB411
2
1.5
nitơ là cao nấm men được chọn cho các thí nghiệm tiếp theo.
0 0 6 D O
1
0.5
0
Hình 3.9. Mức độ sinh trưởng của hai chủng nghiên cứu VTCC-B-439 và
VTCC-B-411 trên các nguồn nitơ khác nhau
3.1.4.7. Lựa chọn nguồn carbon thích hợp
Chuẩn bị môi trường MT2 với nguồn glucose được thay thế bằng các
nguồn carbon ở các dạng khác nhau: galactose, saccharose, maltose, mannitol
và lactose. Kết quả nêu trên Hình 3.10 cho thấy khả năng sinh trưởng của các
chủng vi khuẩn khi nuôi trên các nguồn carbon khác nhau rất khác nhau. Trong
đó, hai chủng nghiên cứu có xu hướng sinh trưởng tốt ở các nguồn carbon như
saccharose, lactose, glucose (Đc+). Tuy nhiên, khả năng sinh trưởng tốt nhất
khi vi khuẩn được nuôi trên nguồn carbon là lactose. Vì vậy, lactose được chọn
70
là nguồn carbon thích hợp cho các nghiên cứu tiếp theo.
3
VTCCB439
2.5
VTCCB411
2
1.5
0 0 6 D O
1
0.5
0
Đc(+)
Đc(-)
galactose
lactose maltose mannitol saccharose
Hình 3.10. Mức độ sinh trưởng của hai chủng nghiên cứu VTCC-B-439 và
4
VTCCB439
3.5
VTCCB411
3
2.5
2
VTCC-B-411 trên các nguồn cacbon khác nhau
0 0 6 D O
1.5
1
0.5
0
0
0.1
0.5
1
2
3
5
Tỷ lệ glutamate (%)
Hình 3.11. Mật độ tế bào của các chủng nghiên cứu nuôi cấy trên môi
trường có tỷ lệ glutamate khác nhau
3.1.4.8. Lựa chọn tỷ lệ glutamate thích hợp
Các chủng vi khuẩn được nuôi ở môi trường MT2 có lượng glutamate khác
nhau thay đổi trong khoảng 0-5,0% ở 35oC trong vòng 24 h. Sau đó đo OD của
các chủng vi khuẩn lactic. Kết quả được thể hiện ở Hình 3.11. Dựa vào số liệu
71
trên hình cho thấy, ở các tỷ lệ glutamate từ 0-1%, mật độ tế bào của hai chủng
xấp xỉ ngang bằng nhau. Mật độ tế bào đạt giá trị cao nhất tại tỷ lệ glutamate là
1%. Tuy nhiên, khi nuôi cấy ở môi trường có tỷ lệ glutamate >1%, khả năng
sinh trưởng của các chủng giảm dần. Vì vậy, đề xuất chọn tỷ lệ glutamate 1%
bổ sung vào môi trường nuôi cấy trong các thì nghiệm tiếp theo.
3.1.5. Tối ưu hóa quá trình nuôi cấy vi khuẩn lactic
Các ảnh hưởng đơn yếu tố tới quá trình sinh trưởng của vi khuẩn đã được
khảo sát trong mục 3.1.4. Một số đơn yếu tố như nhiệt độ, pH môi trường và
thời gian nuôi cấy có khả năng cao có tác động tương hỗ với nhau. Vì vậy mục
đích của nghiên cứu ở mục 3.1.5 là tối ưu hóa qúa trình thông qua 3 yếu tố vừa
nêu. Các thông số khác thu được từ những thí nghiệm đã trình bày ở mục 3.1.4
được duy trì cố định: Môi trường nuôi cấy MT2, điều kiện nuôi cấy tĩnh, hàm
lượng glutamat bổ sung: 1,0%; nguồn cacbon nuôi cấy: lactose; nguồn nitơ nuôi
cấy: cao nấm men; tỷ lệ giống khởi động: 5,0% để làm môi trường lên men.
Như vậy, quá trình tối ưu hóa được khảo sát tới 3 yếu tố:
x1- thời gian nuôi cấy vi khuẩn, khoảng dao động của yếu tố này là từ 40
đến 56 h.
x2- nhiệt nuôi cấy vi khuẩn, dao động trong khoảng 30 - 40oC.
x3- pH môi trường lên men, dao động trong khoảng 5 - 8.
Chỉ tiêu cần tối ưu là sinh khối vi khuẩn tạo thành, thể hiện qua mật độ
quang OD đo ở bước sóng 600 nm (OD600).
(a) Nội dung và phương pháp nghiên cứu tối ưu hóa:
- Lập ma trận thực nghiệm trực giao cấp 1.
- Thực hiện thực nghiệm theo ma trận và xây dựng hàm hồi quy:
y = b0 + b1𝑥̃1 + b2𝑥̃2 + b3𝑥̃3
Trong đó, y: OD600 của môi trường lỏng nuôi cấy; b0: hệ số tự do; b1, b2,
b3: các hệ số.
- Kiểm định số liệu thực nghiệm, kiểm định sự có ý nghĩa của hệ số,
72
kiểm nghiệm sự thích ứng của mô hình.
- Lập ma trận để tiến hành tối ưu hóa theo phương pháp Box-Willson.
- Tiến hành thực nghiệm để kiểm định kết quả tối ưu hóa.
(b) Kết quả thực nghiệm xây dựng mô hình:
Ma trận thực nghiệm là ma trận trực giao với số thí nghiệm cần thực hiện
N=23, trong đó số 2 là số mức mà mỗi yếu tố thực hiện thí nghiệm, số 3 là số
yếu tố ảnh hưởng.
Phương trình hồi quy có dạng : y = OD600 = b0 + b1𝑥̃1 + b2𝑥̃2 + b3𝑥̃3 (1).
Trong đó: OD600: là mật độ quang của môi trường, b0: hệ số tự do
𝑥̃i: (i=1÷3): biến số mã (biến số Kod) của các yếu tố ảnh hưởng.
bi (i=1÷3): là hệ số hồi quy của các biến.
+ = 56 h
+ = 40oC
Các biến ảnh hưởng có các mức như sau:
0 = 48 h, 𝑥1 0 = 35oC, 𝑥2 + = 8
0 = 6,5, 𝑥3
𝑥̅1 = 40 h, 𝑥1 𝑥̅2 = 30oC, 𝑥2
𝑥̅3 = 5, 𝑥3 Với ma trận trực giao cấp 1, mỗi yếu tố ảnh hưởng chỉ thực hiện ở mức
âm (-) và mức dương (+). Ma trận thực nghiệm bao gồm 8 thí nghiệm. Kết quả
thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm theo ma trận
(mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần, y là OD600)
TT
x1
x2
x3
y1
y2
y3
𝒚̅
𝟐 𝑺𝒋
+(56)
+(40)
+(8)
2,42
2,44
2,45
1
2,43
0,0002
-(40)
+(40)
+(8)
2,62
2,61
2,65
2
2,63
0,0004
+(56)
-(30)
+(8)
3,24
3,24
3,27
3
3,25
0,0003
-(40)
-(30)
+(8)
2,92
2,92
2,96
4
2,94
0,0004
+(56)
+(40)
-(5)
2,06
2,06
2,09
5
2,07
0,0003
-(40)
+(40)
-(5)
1,62
1,62
1,66
6
1,64
0,0004
+(56)
-(30)
-(5)
2,20
2,20
2,26
7
2,23
0,0005
-(40)
-(30)
-(5)
1,83
1,83
1,86
8
1,84
0,0003
2 = 0,0029
∑𝑆𝑗
73
Bước 1: Kiểm tra sự hội tụ của sai số
Mục đích của bước này là để kiểm định xem số liệu thu được ở Bảng 3.6 có
được đo cùng một độ chính xác hay không. Nếu được đo cùng một độ chính xác
như nhau, thì ta nói sai số là hội tụ, lúc đó số liệu ở Bảng 3.6 chấp nhận được.
Tiêu chuẩn để đánh giá sự hội tụ sai số của số liệu là chuẩn Cocren: GTT ≤
𝑁
GB, ở đây: GTT là chuẩn Cocren theo tính toán, GB là chuẩn Cocren tra bảng.
2 𝑆𝑗 𝑁
𝑗=1
= 0,0003 = 𝐺𝑇𝑇 = ∑ 0,0029 8
GB = 0,56. Ta thấy GB > GTT
Kết luận: Số liệu ở Bảng 3.6 được đo cùng một độ chính xác như nhau và
chấp nhận được.
Bước 2: Tính các hệ số của phương trình hồi quy
𝑁
Các hệ số được tính theo công thức:
𝑗=1
𝑁
𝑏1 =
∑ 𝑦𝑗̅ . 𝑥1𝑗̃ =
(2,43 − 2,63 + 3,25 − 2,94 + 2,07 − 1,64 + 2,23 − 1,84) 8
1 8
𝑗=1
= 0,12
= = 2,38 𝑏0 = ∑ 𝑦𝑗̅ 𝑁 19,03 8
𝑁 ∑ 𝑦𝑗̅ . 𝑥2𝑗̃ = −0,31 𝑗=1
𝑏2 = 1 8
𝑁 ∑ 𝑦𝑗̅ . 𝑥3𝑗̃ = 0,43 𝑗=1
𝑏3 = 1 8
74
Mô hình hồi quy có dạng: y = 2,38 + 0,12𝑥̃1 - 0,31𝑥̃2 + 0,43𝑥̃3 (2).
Bước 3: Kiểm tra sự có ý nghĩa của các hệ số trong mô hình và kiểm tra sự
tương thích của mô hình
Mục đích của 2 bước kiểm tra này là để đánh giá: 1- Tác động của các biến
ứng với các hệ số của nó có ý nghĩa đối với giá trị của y hay không. Nếu không
có ý nghĩa thì sự có mặt của hệ số đó trong mô hình là vô nghĩa ; 2- Mô hình tính
toán được có phản ánh đúng quy luật thay đổi của số liệu trong bảng 3.5 hay
không. Ứng với một giá trị của các yếu tố ảnh hưởng ta nhận được hai giá trị của
y : một giá trị từ số liệu thực nghiệm và một giá trị tính toán theo mô hình. Nếu
sai lệch giữa hai giá trị của y đủ bé thì mô hình xây dựng được là thích ứng.
Để đánh giá sự có ý nghĩa của các hệ số trong mô hình ta dùng chuẩn
Student, còn để đánh giá sự tương thích của mô hình, ta dùng chuẩn Fisher.
Theo phương pháp của Phạm Việt Cường & Hoàng Đình Hòa (2009), tra bảng
xác định được.
Chuẩn Student, t = 2,12
Chuẩn Fisher, FB = 3,01.
Thực hiện tính toán và so sánh ta thấy: Cả 4 hệ số của mô hình (1) đều có
nghĩa. Mô hình (2) là thích ứng.
Bước 4: Thực hiện quá trình tối ưu hóa
Mục đích của quá trình tối ưu hóa là đã tìm các giá trị thật của x1, x2, x3
sao cho giá trị của y ở hàm (2) đạt cực đại. Để giải bài toán đặt ra trong nội
dung này, phương pháp Box-Willson đã được sử dụng.
Trình tự giải bài toán bằng thực nghiệm theo Box-Willson, gồm bước là
xác định hướng chuyển dịch của các biến từ mô hình (2); chọn bước nhảy cho
các biến giữa 2 lần thí nghiệm kề nhau; và tiến hành thực nghiệm theo ma trận.
Từ bước 1 thấy rằng:
- Hệ số của 𝑥̃1 mang dấu +, điều này có nghĩa là nếu x1 tiến về cận trên thì
75
y sẽ tăng.
- Hệ số của 𝑥̃2 mang dấu -, điều này có nghĩa là nếu x2 chuyển dịch về cận
dưới thì y sẽ tăng.
- Hệ số của 𝑥̃3 mang dấu +, điều này có nghĩa nếu x3 tiến về cận trên thì y
tăng.
- Mục tiêu của bài toán là y → cực đại, vậy ta kết luận:
- Để cho y đạt cực đại thì x1 phải dịch dần lên cận trên, x2 phải chuyển dịch
về phía cận dưới, x3 chuyển dịch về phía cận trên.
Từ bước 2 chọn bước nhảy cho các biến giữa 2 lần thí nghiệm kề nhau:
x1: Chọn bước nhảy về thời gian là 1 h
x2: Chọn bước nhảy về nhiệt độ là 1oC
x3: Chọn bước nhảy về pH 0,3
Tiến hành thực nghiệm theo ma trận:
- Thí nghiệm thứ nhất, các biến đặt ở mức trung bình (mức không), cụ thể:
x1 = 48 h, x2 = 35oC, x3 = 6,5
- Các thí nghiệm tiếp theo: Các biến dịch chuyển theo hướng đã nêu trên,
với bước nhảy cũng đã được xác định. Kết quả thực nghiệm đạt được nêu ở
Bảng 3.7. Nhìn vào số liệu ở bảng nhận thấy ở điều kiện x1 = 51 h, nhiệt độ
nuôi cấy 32oC và pH 7,4 thì giá trị y đạt cao nhất là 3,29.
Bảng 3.7. Lược đồ tối ưu hóa thực nghiệm
TT 1 2 3 4 5 6 7
x1 48 49 50 51 52 53 54
y (OD600) 2,48 2,66 2,89 3,29* 2,98 2,78 2,56
x2 35 34 33 32 31 30 29
x3 6,5 6,8 7,1 7,4 7,7 8,0 8,3 Đối với chủng VTCC-B-439 cùng tiến hành nuôi cấy với điều kiện tương
tự như chủng VTCC-B-411. Kết quả xác định được điều kiện tối ưu như chủng
76
VTCC-B-411 nhưng ymax cao hơn 3,29.
Bước 5. Kiểm định lời giải tối ưu hóa bằng thực nghiệm
Tiến hành nuôi cấy lặp lại chủng VTCC-B-411 theo chế độ tối ưu ở Bảng
3.7. Dùng 4 giống chè Keo Am Tích, Phúc Tân Viên, Kim Tuyên và Trung Du
làm đối tượng nghiên cứu. Các bước sơ chế lá chè thực hiện như công nghệ truyền
thống sản xuất chè đen (Mẫu đối chứng). Bổ sung chủng giống lên men là vi khuẩn
có OD600 = 3,29 vào chè chiếm ở tỷ lệ 4% so với lượng chè thí nghiệm. Chỉ tiêu
phân tích các chỉ số: Hàm lượng GABA các mẫu chè, đánh giá cảm quan hương
vị của các sản phẩm. Kết quả thực nghiệm được trình bày ở Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Hàm lượng GABA và các chỉ số cảm quan của các mẫu
sản phẩm chè lên men (*)
Đối chứng
Mẫu thí nghiệm
T
Tổng
Tổng
Giống chè
GBA
GABA
Hương Vị
điểm
Hương Vị
điểm
T
mg/100g
mg/100g
hương,vị
hương, vị
1 Keo Am Tích
140
195
5,00 5,00 10,00
4,05 4,00 8,05
2 Phúc Vân Tiên
175
260
5,00 5,00 10,00
4,50 4,75 9,25
3 Kim Tuyên
148
255
5,00 5,00 10,00
4,25 4,50 8,75
4 Trung Du
163
4,25 4,5
205
5,00 5,00 10,00
8,75
(*) Các chỉ số cảm quan của mẫu đối chứng mặc định nhận giá đơn vị cao nhất
Từ bảng số liệu có nhận xét: 1- Khi sử dụng chế phẩm vi khuẩn lactic để
tiến hành lên men thì tất cả 4 giống chè thực nghiệm đều có hàm lượng GABA
cao hơn mẫu đối chứng; 2- Chất lượng cảm quan các mẫu thí nghiệm thấp hơn
mẫu đối chứng; 3- Hai giống chè Phúc Vân Tiên và Kim Tuyên có các chỉ số
chất lượng có thể tiệm cận được so với mẫu đối chứng.
3.1.6. Phân tích các chỉ số chất lượng một số giống chè ở Việt Nam
Mục đích của phần khảo sát này nhằm đánh giá toàn diện chất lượng 4
giống chè để từ đó đưa ra đề xuất giống chè thích hợp và hiệu quả làm nguyên
77
liệu cho sản xuất chè đen giàu GABA. Theo đó đã tiến hành phân tích thành
phần hóa học cơ bản của 4 giống chè Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên và Kim
Tuyên và Trung Du thu hoạch tại một số thời điểm trong năm (tháng 3, tháng
6, tháng 9 tương ứng với vụ chè đầu năm, giữa năm và cuối năm). Các thành
phần được phân tích gồm: độ ẩm của nguyên liệu, hàm lượng chất hòa tan, hàm
lượng tannin, hàm lượng axit amin tổng số và hàm lượng axit amin thành phần.
3.1.6.1. Độ ẩm nguyên liệu của 4 giống chè
Hàm lượng nước trong lá chè có ảnh hưởng lớn đến việc thiết lập chế độ
công nghệ trong các giai đoạn chế biến chè. Tiến hành phân tích độ ẩm nguyên
liệu của 4 giống chè theo các tháng 3, 6, 9 và độ ẩm trung bình của các tháng.
Kết quả phân tích được thể hiện qua Bảng 3.9. Kết quả cho thấy độ ẩm của
nguyên liệu của các giống chè gần như tương tự nhau, dao động trong khoảng từ
76% đến 78%, tương ứng với độ ẩm trung bình trong nguyên liệu chè Việt Nam.
3.1.6.2. Hàm lượng chất hòa tan trong nguyên liệu của 4 giống chè
Một trong những yêu cầu về nguyên liệu trong sản xuất chè lên men là có
hàm lượng chất hòa tan cao. Vì vậy, đề tài luận án đã phân tích hàm lượng chất
hòa tan trong nguyên liệu của 4 giống chè theo các tháng 3, 6, 9 và hàm lượng
chất hòa tan trung bình của các tháng. Kết quả phân tích được thể hiện ở Bảng
3.10 cho thấy hàm lượng chất hòa tan trong nguyên liệu của các giống có sự
khác biệt. Giống Trung du có hàm lượng cao nhất (43,15%), kế đến là Keo Am
Tích (41,98%), thấp nhất là hai giống Phúc Vân Tiên (40,61%) và Kim Tuyên
(40,70%) tương tự như nhau.
Bảng 3.9. Độ ẩm nguyên liệu các giống chè theo thời gian trong năm (%)
TT
Giống chè
Tháng 3
Tháng 6
Tháng 9
Trung bình
1 Keo Am Tích
76,9
78,6
77,9
77,8
2
Phúc Vân Tiên
76,6
78,0
77,0
77,0
3 Kim Tuyên
76,0
77,8
77,0
77,0
4
Trung Du
77,0
79,0
78,0
78,0
78
Bảng 3.10. Hàm lượng chất hòa tan trong nguyên liệu của các giống chè
theo thời gian trong năm (% chất khô)
TT
Giống chè
Tháng 3
Tháng 6
Tháng 9
Trung bình
1 Keo Am Tích
40,39
43,40
42,15
41,98
2
Phúc Vân Tiên
39,71
41,65
40,47
40,61
3 Kim Tuyên
39,16
41,38
41,56
40,70
4
Trung Du
42,08
43,97
43,40
43,15
3.1.6.3. Hàm lượng tanin trong nguyên liệu của 4 giống chè
Hàm lượng tanin cao cũng là một trong những yêu cầu về nguyên liệu sản
xuất chè lên men. Tiến hành phân tích hàm lượng tanin trong nguyên liệu của
4 giống chè theo các tháng 3, 6, 9 và hàm lượng tanin trung bình của các tháng.
Kết quả trình bày trong Bảng 3.11 cho thấy, hàm lượng tanin trong nguyên liệu
của các giống chè cũng rất khác nhau. Cao nhất là Trung du (31,48%), kế đến
là Keo Am Tích (28,23%), thấp nhất là 2 giống Phúc Vân Tiên (27,95%) và
Kim Tuyên (26,97%).
3.1.6.4. Hàm lượng tổng axit amin trong nguyên liệu của 4 giống chè
Hàm lượng axitamin đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chất
lượng chè lên men sau này. Kết quả phân tích được thể hiện ở Bảng 3.12. Kết
quả ở bảng cho thấy, hàm lượng axitamin tổng số trong nguyên liệu của các
giống chè là khác nhau. Cao nhất là giống Phúc Vân Tiên (2,69%), kế đến là
Kim Tuyên (2,58%), Keo Am Tích chỉ ở mức tương đối thấp (2,47%) và thấp
nhất là Trung du (2,01%).
Bảng 3.11. Hàm lượng tanin trong nguyên liệu của các giống chè
theo thời gian trong năm (% chất khô)
TT
Giống chè
Tháng 3
Tháng 6
Tháng 9
Trung bình
1 Keo Am Tích
27,47
28,97
28,25
28,23
2
Phúc Vân Tiên
26,91
28,86
28,07
27,95
3 Kim Tuyên
26,30
27,12
27,48
26,97
4
Trung Du
31,02
31,84
31,57
31,48
79
3.1.6.5. Hàm lượng axit amin thành phần trong nguyên liệu 4 giống chè
Hàm lượng các axit amin thành phần trong nguyên liệu là một điều rất đáng
quan tâm, đặc biệt là hàm lượng axit glutamic. Tiến hành phân tích hàm lượng
axitamin thành phần trong nguyên liệu của 4 giống chè. Kết quả phân tích được
thể hiện ở Bảng 3.13. Kết quả cho thấy, trong nguyên liệu của tất cả 4 giống đều
có mặt tất cả 16 axit amin, tuy nhiên hàm lượng của chúng có sự khác nhau giữa
các giống. Một điều đáng chú ý là hàm lượng axit glutamic chiếm tỷ lệ khá cao
trong toàn bộ các axit amin có trong chè. Giống Kim Tuyên (0,356%), Phúc Vân
Tiên (0,324%), Keo Am Tích (0,282%) và Trung du (0,193%).
Bảng 3.12. Hàm lượng tổng axit amin trong nguyên liệu của các giống
chè theo thời gian trong năm (%)
TT
Giống chè
Tháng 3
Tháng 6
Tháng 9
Trung bình
1 Keo Am Tích
2,30
2,65
2,47
2,48
2
Phúc Vân Tiên
2,45
2,72
2,69
2,90
3 Kim Tuyên
2,42
2,54
2,58
2,78
4
Trung Du
2,19
1,78
2,01
2,06
Bảng 3.13. Hàm lượng các axit amin thành phần trong nguyên liệu
thu hoạch vào tháng 6 của các giống chè (% chất khô)
TT Axit amin
Keo Am Tích Phúc Vân Tiên Kim Tuyên Trung Du
1 Alanin
0,151
0,127
0,102
0,157
2 Arginin
0,147
0,140
0,098
0,161
3 Aspatic
0,157
0,201
0,115
0,212
4 Glutamic
0,282
0,524
0,203
0,556
5 Glycin
0,143
0,134
0,134
0,157
6 Histidin
0,108
0,120
0,098
0,111
7
Izolơxin
0,148
0,146
0,137
0,155
8 Lơxin
0,177
0,186
0,168
0,193
9 Lysin
0,149
0,152
0,129
0,167
10 Methionin
0,115
0,111
0,104
0,122
11 Phenylalanin
0,147
0,171
0,126
0,160
80
TT Axit amin
Keo Am Tích Phúc Vân Tiên Kim Tuyên Trung Du
12 Prolin
0,196
0,179
0,189
0,163
13 Serin
0,123
0,122
0,143
0,108
14 Threonin
0,143
0,147
0,135
0,121
15 Tyrosin
0,133
0,140
0,152
0,114
16 Valin
0,158
0,160
0,151
0,137
2,477
2,899
2,782
2,057
Tổng
Từ các kết quả nêu trên, để so sánh hàm lượng thành phần trong nguyên
liệu của 4 giống chè được trình bày riêng trong Bảng 3.14. Từ bảng 3.14 này
dễ dàng thấy rằng hàm lượng chất tan và tanin trong nguyên liệu của 2 giống
Trung du và Keo Am Tích cao hơn Phúc Vân Tiên và Kim Tuyên. Tuy nhiên
để sản xuất chè GABA, điều quan trọng nhất là cần phải lựa chọn giống chè có
hàm lượng axit amin tổng số cao và đặc biệt là hàm lượng axit glutamic cao
bởi vì khi lên men chè, dưới tác động của hệ thống enzym, axit glutamic sẽ
chuyển hóa thành GABA [70,71]. Trong nghiên cứu này, hàm lượng glutamic
và tổng axit amin càng cao thì khả năng sinh ra GABA càng cao. Xét theo khía
cạnh này thì 2 giống Kim Tuyên và Phúc Vân Tiên là có tiềm năng hơn cả.
Kết quả nêu trên phù hợp với một số kết quả nghiên cứu trước đây khi họ
chỉ ra hàm lượng axit amin GABA cao hơn trong chè GABA sản xuất bằng quá
trình lên men kỵ khí từ chè có tổng lượng axit amin cao và trong sản phẩm chè
cũng duy trì được tổng axit amin cao [121,145]. Kết quả tương tự về nồng độ
axit amin cao hơn cũng được tìm thấy trong trà GABA trong công bố của Wang
và cộng sự [127]. Axit amin thiết yếu không được tổng hợp trong cơ thể con
người. Chúng cần được cung cấp thông qua thực phẩm. Các axit amin khác
nhau có các chức năng khác nhau trong cơ thể con người. Hàm lượng axit amin
tăng lên trong trà GABA sẽ cung cấp một lựa chọn tốt để sản xuất chè GABA
từ những nguyên liệu giàu axit amin.
Trên cơ sở kết quả đánh giá 5 chỉ tiêu thành phần hóa học: độ ẩm, hàm
lượng tanin, hàm lượng chất hòa tan, hàm lượng axit amin tổng số và thành
81
phần axit amin riêng biệt của 4 giống chè cho thấy 2 giống chè Kim Tuyên và
Phúc Vân Tiên đều phù hợp cho sản xuất chè GABA. Tuy nhiên hàm lượng
axit amin tổng số và hàm lượng axit amin glutamic của giống Phúc Vân Tiên
lại cao hơn giống Kim Tuyên, vì vậy giống chè Phúc Vân Tiên đã được chúng
tôi lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 3.14. So sánh hàm lượng thành phần trong nguyên liệu của các
giống chè (% chất khô)
Hàm lượng (% chất khô)
TT
Giống chè
Axit amin tổng Glutamic Tanin Chất hòa tan
1 Keo Am Tích
2,47
0,282
28,23
41,98
2 Phúc Vân Tiên
2,69
0,556
27,95
40,61
3 Kim Tuyên
2,58
0,524
26,97
40.70
4 Trung du
2,01
0,203
31,48
43,15
3.1.7. Tiêu chuẩn chất lượng chè nguyên liệu để sản xuất chè giàu GABA
Để sản xuất chè lên men có hàm lượng GABA cao và ổn định thì chất
lượng chè tươi nguyên liệu là yếu tố quan trọng. Vì vậy, từ những kết quả thu
được, chúng tôi đã xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho chè tươi nguyên liệu
được sử dụng cho mục đích sản xuất chè GABA như trong Bảng 3.15.
Bảng 3.15. Tiêu chuẩn chè nguyên liệu dùng cho sản xuất chè giàu GABA
STT Chỉ tiêu Đơn vị Hàm lượng
A Cảm quan
Màu sắc Xanh tự nhiên
Hình thức Một tôm 3 lá
Hương Thơm tự nhiên
B Thành phần hóa học
Hàm lượng nước % (TLT) 70 - 78
Chất hòa tan % (TLK) 39 - 41
Tanin % (TLK) 26- 28
Axit amin tổng số % (TLK) 2,45 - 2,64
82
Axit glutamic 0,50 - 0,55
3.1.8. Tóm tắt kết quả và kết luận nội dung mục 3.1
(a) Từ bộ sưu tập gồm 263 chủng vi khuẩn lactic đã sàng lọc được 4
chủng có khả năng sinh tổng hợp gama-aminobutyric axit (GABA) cao, kí hiệu
lần lượt là: VTCC-B-439, VTCC-B-411, 66 và 67. Các đặc điểm hình thái đã
được thẩm định lại, và được định danh bằng phân tích trình tự rRNA. Nhờ đó,
chủng VTCC-B-439 được định danh là Lactobacillus plantarum; chủng VTCC-
B-411 là L. casei, hai chủng 66 và 67 là Lactobacillus brevis.
(b) Cả 4 chủng vi khuẩn này đều có khả năng tạo GABA trên lá chè tươi
bằng lên men. Hai chủng L. plantarum VTCC-B-439 và chủng L. casei VTCC-
B-411 có khả năng tạo GABA cao gần gấp 3 lần so với chủng L. brevis 66 và
L. brevis 67.
(c) Bằng thực nghiệm đơn yếu tố và phương pháp tối ưu hóa, đã xác định
được các thông số kỹ thuật thích hợp và tối ưu cho quá trình sản xuất sinh khối vi
khuẩn làm chủng giống. Theo đó, môi trường MT2 với tỷ lệ bổ sung nguồn ni tơ,
carbon và glutamate đã được chọn, đồng thời yêu cầu thời gian nuôi cấy 51 h,
nhiệt độ 32oC và pH 7,4 đã được xác định đối với chủng L. casei VTCC-B-411.
(d) Bằng phân tích các chỉ số chất lượng (độ ẩm, chất hòa tan, tanin, tổng
axit amin, GABA) của 4 giống chè ở Việt Nam (Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên,
Kim Tuyên, Trung Du) đã xác định và khuyến nghị chọn giống chè Phúc Vân
Tiên và Kim Tuyên làm nguyên liệu để sản xuất chè đen giàu GABA. Dựa vào
kết quả phân tích chất lượng, một tiêu chuẩn nguyên liệu cho sản xuất chè giàu
GABA cũng đã được đề xuất.
3.2. Tác dụng của lên men yếm khí tới hiệu quả tích lũy gaba và chất lượng
chè đen giàu GABA
3.2.1. Thăm dò khả năng tích lũy GABA do quá trình lên men yếm khí
Thí nghiệm có 2 mẫu, mẫu 1 là chè đen được chế biến theo quy trình truyền
thống: Nguyên liệu làm héo vò lên men hiếu khí sấy khô chè
83
đen thành phẩm. Mẫu 2 được bổ sung lên men yếm khí: Nguyên liệu làm
héo vò lên men yếm khí lên men hiếu khí sấy khô chè đen thành
phẩm. Điều kiện lên men của mẫu 1 (đối chứng): Lên men hiếu khí ở 35oC, thời
gian 90 ph, của mẫu 2 (thí nghiệm): Lên men yếm khi ở 35oC, thời gian 90 ph.
Sử dụng cả 4 giống chè: Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên, Trung Du.
Các chỉ số phân tích gồm: Hàm lượng GABA trong thành phẩm, đánh giá cảm
quan về hương, đánh giá cảm quan về vị, chỉ số phụ màu sắc nước chè. Kết quả
thực nghiệm được thể trong Bảng 3.16.
Bảng 3.16. Hàm lượng GABA và các chỉ số chất lượng của bán thành
phẩm chè đen lên men theo 2 phương án
Mẫu 1 (Đối chứng)
Mẫu 2 (Thí nghiệm)
GABA
Tổng
Tổng
TT Giống chè
nguyên liệu
Vị
điểm
GABA
Vị
điểm
mg/100g
G A B A
H ư ơ n g
H ư ơ n g
hương vị
hươngvị
1 Keo Am Tích
135 4,25 4,25
8,50
175 4,00 4,00 8,00
60
2 Phúc Vân Tiên
175 5,00 5,00 10,00
215 4,50 4,25 8,75
72
3 Kim Tuyên
173 4,75 4,75
9,50
195 4,50 4,25 8,75
73
4
Trung Du
140 4,50 4,75
9,25
170 4,00 4,20 8,20
66
Qua số liệu ở bảng thấy rằng chất lượng cảm quan về hương và vị ở mẫu
đối chứng tốt nhất, tiếp theo cùng hạng là giống chè Phúc Vân Tiên và Kim
Tuyên ở mẫu thí nghiệm. Hàm lượng GABA ở mẫu thí nghiệm cao nhất thuộc
về giống chè Phúc Vân Tiên. Căn cứ vào mục tiêu của luận án là lựa chọn
phương án lên men để có hàm lượng GABA trong chè là cao nhất, nên giống
chè Phúc Vân Tiên sẽ được lựa chọn để tiếp tục nghiên cứu.
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quá trình lên men yếm khí
3.2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên men yếm khí đến hàm lượng GABA tích
lũy trong chè
Đối tượng nghiên cứu là giống chè Phúc Vân Tiên. Khoảng khảo sát nhiệt độ là 25oC đến 35 oC với các điểm mốc thí nghiệm: 25, 27, 29, 31, 33 và 35oC. Chỉ
84
tiêu chất lượng khảo sát là hàm lượng GABA tính theo mg/100 g chất khô của
chè. Kết quả thực nghiệm nêu trong Bảng 3.17. Từ bảng số liệu này cho thấy sau nhiệt độ 29oC hàm lượng GABA của mẫu thí nghiệm tăng không đáng kể, thậm chí giảm đi và không tăng nữa ở nhiệt độ 33oC đến 35oC. Điều này có
nghĩa là quá trình tạo GABA trong bán thành phẩm xảy ra mạnh nhất ở khoảng nhiệt độ từ 27oC đến 31oC.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng nhiệt độ lên men yếm khí đến hàm lượng GABA
Nhiệt độ (oC) 25 27 29 31 33 35
Hàm lượng GABA 150 165 175 179 176 176 (mg/100g CK)
3.3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian lên men yếm khí đến hàm lượng GABA
tích lũy trong chè
Sau khoảng nhiệt độ 29oC hàm lượng GABA có dấu hiệu tăng chậm lại,
để chọn thời gian có hàm lượng GABA tăng nhanh và cao nhất, cố định nhiệt độ lên men ở 29oC, còn thời gian lên men được thực hiện ở các mốc: 5, 7, 9,
11, 13 và 15 h. Kết quả thực nghiệm được trình bày ở Bảng 3.18. Từ kết quả
của bảng thấy hàm lượng GABA tăng sau 5 h lên men và đạt cao nhất ở thời
gian 11 h, sau đó hàm lượng GABA không tăng mà giảm đi sau 13 h đến 15 h
lên men. Như vậy, thời gian lên men tạo hàm lượng GABA cao nhất là khoảng
thời gian từ 9 h đến 13 h.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của thời gian lên men yếm khí đến hàm lượng
GABA trong chè
Thời gian lên men (h) 5 7 9 11 13 15
Hàm lượng GABA 120 145 170 180 177 176 (mg/100g CK)
Lên men trong sản xuất chè đen là công đoạn gần như quyết định đến chất
lượng cảm quan (hương, vị, màu sắc nước chè) của sản phẩm sau này. Đây là
giai đoạn xúc tác của các enzym có sẵn trong chè để chuyển hóa các chất trong
lá chè, tạo ra những dẫn xuất mới, mang đặc trưng của từng loại sản phẩm.
85
Theo ý kiến của nhiều chuyên gia thì chất lượng của quá trình lên men phụ
thuộc rất nhiều vào các yếu tố: Nhiệt độ lên men, thời gian lên men và độ ẩm
tương đối của không khí tại khu vực lên men chè.
Trong quá trình lên men, nhóm hợp chất thay đổi nhiều nhất là polyphenol.
Từ những hợp chất này tạo ra những dẫn xuất ảnh hưởng đến màu sắc nước pha
và vị của chè như theaflavin (TFs) và thearubigins (TRs).
3.2.3. Tối ưu hóa quá trình lên men yếm khí
Các mục tiêu cần tối ưu, gồm:
𝑦1: Hàm lượng GABA trong chè đen bán thành phẩm mẫu thí nghiệm
(mg/100g CK) tiến tới đạt cao nhất.
𝑦2: Điểm cảm quan về mùi của chè đen bán thành phẩm mẫu thí nghiệm
(không có thứ nguyên) tiến tới lớn nhất (chỉ số này của mẫu đối chứng mặc
định công nhận 5,0 điểm).
𝑦3: Điểm cảm quan về vị chè đen bán thành phẩm mẫu thí nghiệm (không
có thứ nguyên) tiến tới cao nhất (chỉ số này của mẫu đối chứng mặc định công
nhận 5,0 điểm).
Các yếu tố ảnh hưởng:
𝑥1 : Nhiệt độ lên men từ 27oC đến 31oC 𝑥2 : Thời gian lên men từ 9 h đến 13 h Các mốc thí nghiệm của x1:
𝑥̅1 = 27oC
𝑜 = 29oC 𝑥1 𝑜 = 11 h 𝑥2
+ = 31oC 𝑥1 + = 13 h 𝑥2
𝑥̅2 = 9 h
Số thí nghiệm cần thực hiện N = 32 = 9
Tiến hành thực nghiệm theo ma trận, kết quả phân tích được trình bày tại
Bảng 3.19. Từ số liệu ở Bảng 3.19, tiến hành tối ưu hóa theo phương pháp hàm
mong đợi [2].
Hàm mong đợi của các mục tiêu có dạng d = exp [-exp (-y’)], trong đó y’ là
86
giá trị của chỉ tiêu tối ưu thu được bằng thực nghiệm ở từng thí nghiệm trong ma
trận thực nghiệm, bo, b1 là 2 hệ số cần phải tính toán. Việc tính toán bo, b1 và hàm
mục tiêu d, thực hiện theo phương pháp trong tài liệu đã dẫn, sẽ thu được kết quả
ở Bảng 3.20 (chọn dmax = 0,8 và dmin = 0,2). Kết quả tính toán ở bảng cho thấy tại
thí nghiệm số 4, kỳ vọng của 3 mục tiêu đạt cao nhất. Điều kiện thí nghiệm ở mẫu
số 4 chính là lân cận của vùng tối ưu. Khi giá trị các biến lấy ở vùng lân cận đó thì
tổng kỳ vọng của đồng thời của 3 mục tiêu đạt trị số lớn nhất.
Bảng 3.19. Hàm lượng GABA và các chỉ số chất lượng cảm quan của các
mẫu thí nghiệm theo ma trận
TT 𝒙̃2,h 𝒙̃1,oC 𝒚𝟏 𝒚𝟐 𝒚𝟑
179 4,75 4,50 1 𝑥̅2(9) 𝑥̅1(27)
183 4,75 4,50 2 𝑥̅1(27)
𝑜(11) 𝑥2 +(13) 𝑥2
189 4,5 4,25 3 𝑥̅1(27)
202 4,5 4,75 4 𝑥̅2(9)
200 4,5 4,5 5
192 4,25 4,5 6
𝑜(11) 𝑥2 +(13) 𝑥2 𝑥̅2(9)
175 4,75 4,5 7
4,75 4,5 180 8
𝑚𝑖𝑛
𝑚𝑎𝑥
𝑚𝑖𝑛
𝑚𝑎𝑥
𝑚𝑎𝑥
𝑜(11) 𝑥2 +(13) 𝑥2 = 179 mg/100g; 𝑦2
= 4,75; 𝑦2
= 4,25; 𝑦3
𝑜(29) 𝑥1 𝑜(29) 𝑥1 𝑜(29) 𝑥1 +(31) 𝑥1 +(31) 𝑥1 +(31) 𝑥1 = 202 mg/100g; 𝑦1
𝑚𝑖𝑛
= 4,25.
4,25 4,5 198 9
𝑦1 = 4,75; 𝑦3
Bảng 3.20. Kết quả tính toán các hàm mong đợi
𝟑 √𝒅𝟏𝒅𝟐𝒅𝟑
TT Thí nghiệm d1 d2 d3 d1d2d3
Số 1 15,66 0,76 0,60 7,14 1
Số 2 15,98 0,76 0,60 7,28 2
Số 3 15,46 0,60 0,43 4,25 3
Số 4 15,50 0,60 0,76 7,98 1,97 4
87
Số 5 15,34 0,60 0,60 6,24 5
𝟑 √𝒅𝟏𝒅𝟐𝒅𝟑
TT Thí nghiệm d1 d2 d3 d1d2d3
6 Số 6 15,70 0,43 0,60 4,31
7 Số 7 15,34 0,76 0,60 6,99
8 Số 8 15,74 0,76 0,60 7,17
9 Số 9 15,18 0,43 0,60 4,43
Kiểm định lời giải của quá trình tối ưu bằng thực nghiệm:
Kết quả tính toán trung bình nhân với kỳ vọng của 3 mục tiêu sẽ nhận được
trả lời là thí nghiệm số 4 có D lớn nhất. Ứng với thí nghiệm này có: 𝑥1 = 29oC,
𝑥2 = 9 h. Để kiểm định lời giải có độ tin cậy chấp nhận được hay không, đã tiến
+= 30oC
𝑥̅1 = 28oC,
hành thực nghiệm với các giá trị lân cận của 𝑥1 và 𝑥2 , cụ thể tiến hành thí nghiệm với các mốc của các biến như sau:
𝑥1
+= 10 h
𝑜 = 29oC, 𝑜 = 9 h,
𝑥̅2 = 8 h,
𝑥1
𝑥2
𝑥2
Tổng số có 9 thí nghiệm, chỉ xét đến mục tiêu 𝑦1 là hàm lượng GABA
của chè đen bán thành phẩm. Kết quả thực nghiệm được nêu trong Bảng 3.21.
Giá trị hàm mục tiêu 𝑦1 ở ma trận xuất phát (bảng 3.19) là 202 mg/100g,
ta có sai số giữa thí nghiệm kiểm định với lời giải tối ưu là 1 mg/100g. Với sai
lệch này ta có thể tạm thời khẳng định: Vùng tối ưu của các biến ảnh hưởng
đến chất lượng cảm quan và hàm lượng GABA trong chè đen khi cải tiến quá
trình lên men (thêm lên men yếm khí) là 𝑥1 = 29oC ± 1oC, 𝑥2 = 9 h ± 1 h. Bảng 3.21. Hàm lượng GABA của 9 mẫu thí nghiệm kiểm định
TT 𝒙̅1 𝒙̅2 Hạm lượng GABA 𝒚𝟏 (mg/100g)
1 - (28) - (8) 203
2 - (28) 0 (9) 203
3 - (28) + (10) 202
4 0 (29) - (8) 203
88
5 0 (29) 0 (9) 200
TT 𝒙̅1 𝒙̅2 Hạm lượng GABA 𝒚𝟏 (mg/100g)
+ (10) 6 0 (29) 201
- (8) 7 + (30) 200
0 (9) 8 + (30) 200
∑ = 1811
+ (10) 9 + (30) 199
𝑦̅1 = 1811/9 ≈ 201,2
3.2.4. So sánh chất lượng của chè đen lên men yếm khí với chè đen được
sản xuất theo quy trình truyền thống
Mục đích của khảo sát này là để so sánh chất lượng của 2 sản phẩm chè
đen. Sản phẩm theo công nghệ sản xuất chè đen truyền thống ở nước ta (chỉ lên
men hiếu khí) và sản phẩm chè đen có bổ sung quá trình lên men yếm khí, sau
đó mới tiến hành lên men hiếu khí. Thực nghiệm nhằm rút ra kết luận việc cải
tiến quy trình công nghệ sản xuất chè đen truyền thống hiện nay nếu cải tiến
bằng cách tiến hành lên men yếm khí trước lúc tiến hành lên men hiếu khí thì
sản phẩm tạo ra có gì ưu việt hơn không.
Thực nghiệm được tiến hành theo sơ đồ Hình 2.1 nêu ở phần phương
pháp. Điều kiện lên men hiếu khí theo chế độ thời gian 90 ph, nhiệt độ 25oC,
lên men yếm khí với mẫu thí nghiệm theo chế độ đã tối ưu hóa: nhiệt độ
29oC trong 8 h. Các mẫu chè được đánh giá qua 3 chỉ tiêu: hàm lượng GABA
(mg/100g chè), điểm cảm quan về hương, điểm cảm quan về vị. Các chỉ số
phụ để đánh giá khi cần thiết như màu nước, ngoại hình. Cường độ màu của
nước chè được chuẩn bằng dung dịch I2 0,1N. Đơn vị đo là số ml I2 0,1N/100
89
ml nước cất.
Bảng 3.22. Các chỉ tiêu chất lượng của 2 mẫu chè lên men và kiểm chứng
Mẫu kiểm chứng Mẫu thí nghiệm
Mùi
Thơm dịu đặc trưng
Thơm dịu
5,0
4,75
Vị
Êm, có hậu vị
Êm, hậu vị nhẹ
5,0
4,50
0,7 ml I2
Màu sắc
5,0
4,75
0,5 ml I2 0,1N/100ml
0,1N/100ml
Nâu đen nhạt,
Nâu đen đậm
Ngoại hình
5,0
4,50
xoắn chặt, có tuyết
xoắn lỏng
Tổng điểm
20,0
18,50
GABA (mg/100g)
75
203
Mô tả Điểm Mô tả Điểm
Kết quả thực nghiệm lặp lại 3 lần, lấy giá trị trung bình và trình bày trong
Bảng 3.22. Qua số liệu trong bảng có thể thấy rằng việc bổ sung công đoạn lên
men yếm khí trước khi tiến hành lên men hiếu khí đã làm tăng hàm lượng
GABA trong chè đen lên gấp gần 3 lần mẫu đối chứng. Hàm lượng GABA 203
mg/100g chè của mẫu thí nghiệm có thể được xem là giới hạn cao nhất có thể
đạt được của chỉ tiêu này. Tuy nhiên về các mặt cảm quan, mẫu thí nghiệm vẫn
có thể tiệm cận được với mẫu kiểm chứng.
Điểm cảm quan của mẫu thí nghiệm sai lệch với mẫu kiểm chứng không nhiều
nhưng xét về mục tiêu cần đạt của đề tài thì việc bổ sung giai đoạn lên men yếm khí
là một giải pháp có hiệu quả. Phương án công nghệ này sẽ được đề cập tiếp ở giai
đoạn sau và có thể sẽ được triển khai ở quy mô lớn hơn phòng thí nghiệm.
3.2.5. Tóm tắt kết quả và kết luận nội dung mục 3.2
(a) Hàm lượng GABA của 4 mẫu chè đen thành phẩm có lên men yếm khí
đều cao hơn so mức GABA trong chè đen không lên men yếm khí, và cao hơn
GABA trong lá chè nguyên liêu trước khi lên men.
(b) Chè giống Phúc Vân Tiên có hàm lượng cao nhất trong nguyên liệu
90
(72 mg/100g), trong chè đen truyền thống (175 mg/100g) và trong sản phẩm
lên men yếm khí (215 mg/100g). Chất lượng cảm quan của chè đen thành phẩm
từ giống chè này là tương đương với chè đen không lên men yếm khí cùng một
nguyên liệu.
(c) Khảo sát đơn yêu tố và tối ưu hóa đa yếu tố cho thấy vùng tối ưu của
các biến ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan và hàm lượng GABA trong chè
đen thành phẩm theo phương pháp lên men yếm khí là nhiệt độ 29oC ± 1oC và
thời gian ủ lên men là 9 h ± 1.
(d) Hàm lượng GABA và tính chất cảm quan của chè đen giàu GABA sản
xuất từ nguyên liệu chè Phúc Vân Tiên bằng lên men yếm khí với 2 thông số
lên men đã tối ưu hóa đã cho kết quả kiểm định phù hợp. Cụ thể, hàm lượng
GABA đạt mức 203 mg/100g và tổng điểm cảm quan 18,5, trong khi chè đen
sản xuất theo phương pháp truyền thống có tổng điểm cảm quan 20 nhưng hàm
lượng GABA chỉ là 75 mg/100g.
3.3. Tác dụng của lên men yếm khí kết hợp lên men bằng vi khuẩn lactic
tới hiệu quả tích lũy gaba và chất lượng chè đen giàu GABA
3.3.1. Xác định khoảng thay đổi có ý nghĩa công nghệ của các yếu tố ảnh
hưởng đến lên men yếm khí có sử dụng chế phẩm vi khuẩn lactic
Quá trình lên men yếm khí với vi khuẩn lactic được đánh giá là tốt nếu đạt
được các điều kiện: 1- Hàm lượng GABA tạo ra trong chè đen sản phẩm cao
hơn các loại chè đen đang sản xuất tại Việt Nam; 2- Các chỉ tiêu cảm quan của
sản phẩm như hương vị, màu sắc của nước chè, hình thái bên ngoài của sản
phẩm nếu đạt được tương đương thì tốt hoặc ít nhất cũng có khả năng tiệm cận
được với các loại chè đen đang lưu hành ở thị trường Việt Nam.
Căn cứ vào mục tiêu thứ nhất đặt ra như trên, luận án đã lựa chọn các yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình lên men yếm khí có sử dụng chế phẩm vi khuẩn
lactic bao gồm: Ảnh hưởng của lượng chế phẩm vi khuẩn, nhiệt độ lên men,
thời gian lên men và độ ẩm của chè vò.
Nhiệm vụ đặt ra ở nội dung nghiên cứu này là tìm giải pháp để giải bài toán đa
91
mục tiêu, trong đó ưu tiên số một là hàm lượng GABA trong chè với 4 yếu tố ảnh
hưởng như đã xác định ở trên. Không thể một lúc giải quyết ngay được bài toán đa
mục tiêu, đa yếu tố. Ở đây sẽ tiến hành nghiên cứu qua 8 bước như sau:
Bước 1: Tìm khoảng xác định có ý nghĩa công nghệ của các yếu tố ảnh
hưởng.
Bước 2: Sơ bộ tối ưu hóa các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình lên men
yếm khí. Hàm mục tiêu ở giai đoạn này là hàm lượng GABA trong chè bán
thành phẩm cần đạt cực đại.
Bước 3: Tiến hành thực nghiệm theo điều kiện tối ưu đã xác định ở bước
2. Đánh giá toàn diện theo 3 mục tiêu: Hàm lượng GABA trong chè đen bán
thành phẩm (𝑦1, mg/100g chè), điểm cảm quan về hương của chè đen bán thành
phẩm (𝑦2 không có thứ nguyên) và điểm cảm quan về vị của chè đen bán thành
phẩm (𝑦3 không có thứ nguyên).
Bước 4: Thực hiện thí nghiệm với mẫu đối chứng (chỉ lên men yếm khí,
không có chế phẩm vi khuẩn lactic). Đánh giá tổng thể và so sánh các chỉ tiêu
chất lượng của mẫu này với mẫu thí nghiệm ở bước 3.
Bước 5: Điều chỉnh các giá trị tối ưu của các yếu tố ảnh hưởng đã áp dụng
ở bước 3 để tìm giải pháp nâng cân đối về quyền lợi của cả 3 mục tiêu. Nghĩa
là tìm ra một chế độ công nghệ, mà theo đó không có một chỉ tiêu chất lượng
nào của mẫu thí nghiệm đạt cực đại hay cực tiểu, mà chỉ nhận những giá trị mà
xét một cách tổng thể thì có thể đạt được gần mẫu đối chứng mà người sử dụng
có thể chấp nhận được.
Bước 6: Tối ưu hóa quá trình lên men yếm khí bằng chế phẩm vi khuẩn
lactic khi 3 chỉ tiêu tối ưu của mẫu thí nghiệm bị chặn (𝑦1 bị chặn dưới, 𝑦2và
𝑦3 bị chặn trên).
Bước 7: Xây dựng quy trình công nghệ lên men yếm khí bằng các chế
phẩm dạng khô của vi khuẩn lactic.
Bước 8: Nghiên cứu sự biến đổi chất lượng cảm quan của chè giàu GABA
92
trong thời gian bảo quản.
3.3.1.1. Ảnh hưởng của lượng sinh khối giống khởi động
Vi khuẩn lactic được nhân sinh trong môi trường MT2 với các yếu tố tối
ưu đã xác định. Môi trường nuôi có OD600 = 2,6 ± 0,1 được sử dụng làm tác
nhân lên men. Tỷ lệ cấy giống từng thí nghiệm được ấn định: 2, 4, 6, 8 và 10
g/100g chè thí nghiệm, nhiệt độ lên men 35oC, thời gian lên men 12 h. Mỗi mẫu
lấy 0,5 kg chè vò, trộn đều với dịch giống vi khuẩn lactic, cho vào túi zip và
hút hết không khí bên trong rồi tiến hành ủ. Sau 12 h lên men, chè được sấy
khô đến độ ẩm W = 5%. Tiến hành định lượng GABA trong các mẫu. Kết quả
được thể hiện trên Hình 3.12. Nhìn vào hình có thể thấy rằng khoảng thay đổi
có ý nghĩa của yếu tố này là từ 4% đến 8%. Tuy nhiên lượng vi sinh vật ban
đầu ảnh hưởng mạnh đến hương và vị của chè, với mục tiêu của quá trình tối
ưu hoá lần này là tìm điều kiện thích hợp để làm tăng giá trị cảm quan của chè
và chấp nhận hàm lượng GABA có thể bị giảm xuống ít nhất nhưng tổng lượng
của chúng phải vượt qua 203mg/100g vì vậy chúng tôi lựa chọn chuyển khoảng
xác định tỷ lệ giống và quyết định lựa chọn mức 2%-6%. Điều này đồng nghĩa
với việc khi lượng chế phẩm tăng lên thì hàm lượng GABA tăng nhưng giá trị
cảm quan của chè giảm, vì vậy lựa chọn phương án giảm lượng chế phẩm để
0.8
0.73
0.7
0.6
tăng tính cảm quan của chè.
) g 0 0 1 / g m
(
0.5
0.41
0.4
0.33
0.28
0.3
A B A G g n ợ ư
l
0.2
0.12
m à H
0.1
0
2
4
6
8
10
Tỷ lệ giống (%)
Hình 3.12. Hàm lượng GABA ở chè lên men bởi vi khuẩn lactic
93
với các tỷ lệ giống khác nhau
3.3.1.2. Lựa chọn độ ẩm lên men thích hợp
Dịch lỏng giống (canh trường) Lactobacillus VTCC-B-411 được bổ sung
vào trong các túi chè (10% thể tích giống), trộn đều và hút hết khí bên trong túi
ủ ở 35oC trong 12 h lên men yếm khí. Sau đó lấy chè trong mỗi túi đem đi sấy
khô, rồi chiết với 10 ml nước để lắc ở 35oC trong 2 h. Đem dịch chiết định
lượng GAB bằng phương pháp quang phổ. Kết quả được nêu ở Hình 3.13. Từ
kết quả cho thấy, hàm lượng GABA trên chè tăng lên từ 0,3 đến 0,8mg/100g
khi độ ẩm chè lên men thay đổi từ 50% đến 70%. Khoảng có ý nghĩa công nghệ
0.9
0.78
0.8
0.75
là 55% đến 70%.
) l
0.7
m / g m
(
0.6
0.53
0.5
0.48
0.5
0.4
0.33
A B A G g n ợ ư
l
0.3
m à H
0.2
0.1
0
50
55
60
65
70
75
Độ ẩm (%)
Hình 3.13. Hàm lượng GABA ở chè lên men bởi vi khuẩn lactic
với độ ẩm lên men khác nhau
3.3.1.3. Ảnh hưởng của thời gian lên men và nhiệt độ lên men
Chè sau khi được làm héo thời gian từ 7 đến 8 h, được vò 2 lần với thời
gian vò 30 ph, bổ sung giống vi sinh vật, tiến hành lên men yếm khí trong thời
gian từ 0 h đến 12 h, nhiệt độ từ 15oC đến 35oC. Cứ sau mỗi 2 h mẫu chè được
tiếp tục lên men hiếu khí trong thời gian 90 ph, sấy khô tại nhiệt độ từ 100oC-
94
105oC. Kết quả nghiên cứu đã được xử lý thống kê và được trình bày trong
Bảng 3.22. Từ những số liệu trong bảng thấy rằng khoảng thay đổi có ý nghĩa
công nghệ của yếu tố nhiệt độ lên men là từ 25 đến 35oC, khoảng thay đổi của
yếu tố thời gian lên men là 6 đến 12 h.
Từ kết quả của những thí nghiệm ở phần trên, có thể có một số ghi nhận:
1- Với lượng giống khởi động 6%, hàm lượng GABA trong chè đạt cao nhất
(gần 0,8 mg/100g); 2- Ở nhiệt độ lên men 25oC, thời gian lên men 8-10 h thì
hàm lượng GABA trong chè đạt được mức cao nhất là trên 275 mg/100g.
Đây là những số liệu ban đầu làm cơ sở cho tối ưu hóa quá trình lên men
yếm khí với chế phẩm vi khuẩn lactic.
Bảng 3.23. Hàm lượng GABA trong chè đen giống Phúc Vân Tiên lên
men ở những thời gian và nhiệt độ khác nhau
Nhiệt độ lên men (oC)
Thời
15 h
25 h
35 h
gian
TT
lên
Kí hiệu
GABA
Kí hiệu
GABA
Kí hiệu
GABA
men (h)
mẫu
mg/100g
mẫu
mg/100g
mẫu
mg/100g
1
0
PVT.0.15.CĐ
37,7
PVT 0.25.CĐ
37,7
PVT 0.35.CĐ
37,7
2
2
PVT 2.15.CĐ 143,4 PVT 2.25.CĐ
188,7
PVT 2.35.CĐ
163,2
3
4
PVT 4.15.CĐ 159,1 PVT 4.25.CĐ
219,3
PVT 4.35.CĐ
198,9
4
6
PVT 6.15.CĐ 179,5 PVT 6.25.CĐ
239,7
PVT 6.35.CĐ
219,3
5
8
PVT 8.15.CĐ 195,3 PVT 8.25.CĐ
275,4
PVT 8.35.CĐ
229,5
6
10
PVT.10.15.CĐ 194,8 PVT.10.25.CĐ 275,2 PVT.10.35.CĐ 224,2
7
12
PVT 12.15.CĐ 192,2 PVT 12.25.CĐ 274,4 PVT 12.35.CĐ 228,7
Ghi chú: Ý nghĩa của kí hiệu mẫu. Thí dụ: PVT. 2.15.CĐ có nghĩa là giống chè Phúc Vân Tiên, túi chè đã lên men 2 h ở nhiệt độ 15oC, sản phẩm là chè đen.
3.3.2. Tối ưu hóa quá trình lên men yếm khí kết hợp lên men lactic
Từ những thí nghiệm ở mục 3.3.1 thấy rằng có thể hạn chế khoảng thay
đổi có ý nghĩa của các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men yếm khí có sự
tham gia của lên men bằng chế phẩm vi khuẩn lactic như sau:
- Lượng giống khởi động, 𝑥1 Є [2 - 6%] so với khối lượng chè;
95
- Thủy phần của chè vò, 𝑥2 Є [55 - 70%];
- Nhiệt độ lên men, 𝑥3 Є [25 - 35oC]; - Thời gian lên men, 𝑥4 Є [8 - 12 h].
𝒚
𝒙̃1
𝒙̃2
𝒙̃3
Bảng 3.24. Hàm lượng GABA (mg/100g chè) theo ma trận khuyết 1/2
TT
𝒙̃4 = 𝒙𝟏𝒙𝟑
mg/100g
1
+ (8)
+ (70)
+ (35)
+ (12)
268
2
- (4)
+ (70)
+ (35)
- (8)
269
3
+ (8)
- (55)
+ (35)
+ (12)
265
4
- (4)
- (55)
+ (35)
- (8)
264
5
+ (8)
+ (70)
- (25)
- (8)
267
6
- (4)
+ (70)
- (25)
+ (12)
274
7
+ (8)
- (55)
- (25)
- (8)
263
8
- (4)
- (55)
- (25)
+ (12)
267
Mục đích của mục nghiên cứu này là tìm các giá trị thích hợp của
𝑥1, 𝑥2, 𝑥3 và 𝑥4 sao cho hàm lượng GABA trong chè bán thành phẩm
𝑦 (mg/100g chè) đạt cực đại. Để giải quyết vấn đề này sẽ sử dụng phương
pháp tối ưu hóa Box - Willson với ma trận thực nghiệm khuyết 50%. Số thí
nghiệm của ma trận N = 2n-1 (n là số yếu tố ảnh hưởng, trong trường hợp này là
4). Vậy số thí nghiệm cần thực hiện là N = 24-1 = 8. Trong trường hợp này dấu
của 𝑥̃4 có thể lấy theo các tổ hợp dấu của 𝑥̃1𝑥̃2 hoặc 𝑥̃1𝑥̃3 hoặc 𝑥̃2𝑥̃3. Ma trận sử
dụng ở đây dấu của 𝑥̃4 = 𝑥̃1𝑥̃3. Kết quả thực nghiệm theo ma trận được trình
bày ở Bảng 3.24.
Quá trình tính toán và kiểm tra số liệu được thực hiện theo trình tự đã giới thiệu
ở mục (3.1.3.9). Kết quả tính toán đã xác định được phương trình hồi quy như sau:
𝑦 = 267 - 1,5𝑥̃1 + 2,1𝑥̃2 - 0,8𝑥̃3 + 1,2𝑥̃4. Mô hình nay cho biết nếu các biến thực
nghiệm ở mức 0 (mức trung bình) thì 𝑥̃i = 0, do đó 𝑦 = 267 mg/100g chè. Kể từ mức
trung bình, khi 𝑥1 tiến về cận dưới thì 𝑦 tăng, nếu tiến về cận trên thì 𝑦 giảm. Các
biến số khác, cũng có thể căn cứ vào dấu của hệ số để xác định được hướng chuyển
96
dịch của chúng theo yêu cầu của hàm mục tiêu 𝑦 (max hay min).
Sau khi kiểm tra theo các chuẩn Cocren, Student và Fisher, thấy rằng số
liệu ở Bảng 3.24 được đo cùng một độ chính xác như nhau (ngưỡng sai số α =
0,05; P = 0,95). Các hệ số của phương trình hồi quy đều có nghĩa và mô hình
tìm được thích ứng với bảng số liệu 3.24.
Xác định bước nhảy của các biến:
- Bước nhảy của 𝑥1 = 0,5% - Bước nhảy của 𝑥2 = 1,5 - 2% - Bước nhảy của 𝑥3 = 1oC - Bước nhảy của 𝑥4 = 30 ph
Thực hiện quá trình tối ưu hóa
Thí nghiệm đầu tiên, các yếu tố đặt ở mức trung bình (mức không). Các
thí nghiệm tiếp theo, các yếu tố chuyển dịch theo hướng và bước nhảy đã xác
định ở trên. Kết quả thực nghiệm trình bày ở Bảng 3.25. Trên bảng này giá trị
cực đại của 𝑦 nhận được ở thí nghiệm thứ 4, ứng với các điều kiện của các yếu
tố ảnh hưởng là: Tỷ lệ giống vi khuẩn 2,5% so với lượng mẫu; Độ ẩm chè vò 68% (lấy tròn số); Nhiệt độ lên men: 27oC; Thời gian lên men: 11,5 h.
Bảng 3.25. Kết quả thực nghiệm theo ma trận tối ưu hóa
𝒚 (mg/100g chè)
(Phương pháp độ dốc)
TT
𝒙𝟏 (%) 4
𝒙𝟐(%) 62,5
𝒙𝟑 (oC) 30
𝒙𝟒 (h) 10
1
265
2
3,5
64
29
10,5
268
3
3,0
65,5
28
11
273
4
2,5
68
27
11,5
275
5
2,0
69,5
26
12
272
6
1,5
71
25
12,5
269
3.3.3. So sánh chất lượng chè đen bán thành phẩm từ 2 phương án lên men
yếm khí không và có sử dụng chế phẩm vi khuẩn
Từ kết quả nghiên cứu ở mục 3.3.2 nêu trên, nhận được thông tin về điều
kiện của các yếu tố ảnh hưởng mà tại những vùng lân cận của chúng, nhận được
97
giá trị gần tối ưu của sản phẩm chè đen. Hàm lượng GABA trong trường hợp
này đã đạt đến giá trị gần tối ưu. Như vậy, mục tiêu quan trọng nhất của đề tài
luận án đã đạt được. Tuy nhiên chè thành phẩm ngoài hàm lượng GABA thì
những chỉ tiêu chất lượng cảm quan (hương, vị, cường độ màu của nước chè,
v.v) cũng là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tổng thể về kết quả một giải
pháp công nghệ.
Mục đích nghiên cứu ở mục này là bằng thực nghiệm để đánh giá bán thành
phẩm của 2 giải pháp lên men, tổng thể trên các chỉ tiêu chất lượng để từng bước
tiếp theo hoàn thiện giải pháp cải tiến ở công đoạn lên men chè đen. Để đạt được
mục đích này, tiến hành thực nghiệm 2 mẫu song song: Mẫu đối chứng là chè
lên men yếm khí ở điều kiện tối ưu (theo điều kiện ở mục 3.2.2 và 3.2.3), lên
men hiếu khí ở 90 ph, ở 25oC và mẫu thí nghiệm là chè lên men yếm khí có bổ
sung chế phẩm vi khuẩn lactic ở điều kiện tối ưu (ở mục 3.3.2), lên men hiếu
khí giống như mẫu đối chứng.
Kết quả ở mục 3.2.2 ta nhận được hàm lượng GABA của mẫu đối chứng đạt
cực đại là 203 mg/100g chè, còn thực nghiệm ở mục 3.3.2 ta nhận được hàm lượng
GABA của mẫu thí nghiệm cực đại 275 mg/100g chè. Để bảo đảm tính ổn định
của phương pháp, ở đây sẽ lặp lại thí nghiệm cho cả 2 mẫu. Phân tích các chỉ
số cảm quan, kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 3.26.
Bảng 3.26. Các chỉ số cảm quan của 2 mẫu chè có chế độ lên men yếm khí
có và không sử dụng chế phẩm vi khuẩn lactic
Chỉ tiêu
Mẫu đối chứng
Mẫu thí nghiệm
(không sử dụng vi khuẩn lactic)
(Có sử dụng vi khuẩn lactic)
cảm quan
Mô tả
Điểm
Mô tả
Điểm
Mùi
Thơm đặc trưng, dễ chịu
4,75 Thơm nhẹ, hơi khé
4,25
Vị
Chát dịu, có hậu vị rõ
4,75 Chát nhẹ, có hậu vị nhẹ
4,25
4,25
4,00
Màu nước 0,6 ml I2 0,1N/100ml
0,7 ml I2 0,1N/100ml
Ngoại hình Nâu đen, xoắn chặt
4,25 Nâu đen, xoắn
3,75
Tổng điểm
18,0
16,25
GABA
203 mg/100g chè
275 mg/100g chè
98
Từ số liệu ở bảng 3.26 nhận thấy rõ một xu thế là trong điều kiện mà
GABA được tạo ra nhiều thì chất lượng cảm quan của chè đen giảm. Để nâng
cao chất lượng cảm quan của chè đen thì cần phải tìm một chế độ lên men yếm
khí phù hợp sao cho lượng GABA trong sản phẩm cao nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng cảm quan tăng lên.
Nhìn vào mô hình hồi quy của hàm lượng GABA trong chè khi tiến hành
tối ưu hóa (mục 3.3.2) có thể rút ra nhận xét:
- Để cho hàm lượng GABA giảm xuống thì cần gia tăng giới hạn của lượng
giống vi khuẩn khởi động, gia tăng giới hạn trên của nhiệt độ lên men.
- Để cho hàm lượng GABA giảm thì giảm giới hạn trên của thủy phần
trong chè và giảm giới hạn trên của thời gian lên men.
Từ nhận xét trên đây cần thiết tìm phương án thí nghiệm để nâng cao chất
lượng tổng thể của chè đen.
3.3.4. Tối ưu hóa lên men yếm khí chè đen bằng phương pháp thang điểm
có sử dụng hệ số quan trọng cho các chỉ tiêu chất lượng
Các kết quả nghiên cứu trước đây (Nguyễn Việt Tấn, 2021) cho biết ở điều
kiện nhiệt độ lên men 25oC, thời gian lên men yếm khí 8 h thì hàm lượng GABA
trong mẫu thí nghiệm đạt đến 275 mg/100g, trong khi chỉ số này ở mẫu đối
chứng chỉ là 75 mg/100g, và ở mẫu số có lên men yếm khí nhưng không sử
dụng chế phẩm vi khuẩn, là 135 mg/100g. Mẫu đầu tiên có hàm lượng GABA
cao nhất, nhưng các chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm lại thấp hơn so với hai
mẫu đối chứng.
Mục đích nghiên cứu trong phần này là khảo sát quá trình lên men chè đen
với 3 yếu tố ảnh hưởng là x1 (lượng giống vi khuẩn động), x2 (nhiệt độ lên men)
và x3 (thời gian lên men). Mục tiêu của nghiên cứu là xác định được các giá trị
x1, x2 và x3. Theo đó, hàm lượng GABA trong sản phẩm cần đạt cao hơn 203
99
mg/100g, còn các chỉ tiêu chất lượng cảm quan tiệm cận đến 4,75 (điểm). Các
con số 203 mg/100g và 4,75 điểm là các chỉ tiêu chất lượng của mẫu đối chứng
số 2 (có lên men yếm khí nhưng không sử dụng chế phẩm vi sinh vật).
3.3.4.1. Nội dung tối ưu hóa
Để đạt được mục đích và mục tiêu của nhiệm vụ đề ra, quá trình tối ưu hóa
sẽ thực hiện qua 3 bước như sau:
Bước 1 - Xác định các điều kiện để lượng GABA >203 mg/100g, gồm (a)
Xác định ma trận thực nghiệm theo 3 yếu tố. Mỗi yếu tố thực hiện thí nghiệm
ở 3 mức: mức dưới, mức cơ bản và mức trên. Tổng số thí nghiệm là 27; (2)
Phân tích hàm lượng GABA ở 27 thí nghiệm chọn ra những thí nghiệm có hàm
lượng GABA > 203 mg/100g.
Bước 2 - Xác định các điều kiện của thí nghiệm mà tại đó tổng giá trị của
3 mục tiêu bài toán (hàm lượng GABA, chỉ tiêu hương và vị của sản phẩm)
đạt tốt nhất, gồm: (a) Lặp lại các thí nghiệm đã lựa chọn được ở điểm (b) của
bước 1, phân tích các chỉ tiêu cần tối ưu là: y1 (hàm lượng GABA mg/100g),
y2 (điểm số về hương, không có thứ nguyên), và y3 (điểm số về vị, không có
thứ nguyên); (b) Từ ma trận thực nghiệm ở bước 1, xác định được giá trị lớn
nhất và bé nhất của y1.
Từ kết quả thực nghiệm ở điểm (a) của bước 2, xác định được giá trị lớn nhất
và bé nhất của y2 và y3. Chọn hệ số quan trọng của các mục tiêu: d(y1) = 1,3; d(y2)
= 1,0; d(y3) = 1,0. Tính tổng điểm của 3 mục tiêu và lựa chọn thí nghiệm có tổng
điểm cao nhất, xem là phương án tốt nhất (Đào Thị Việt Hà, 2029).
Bước 3: Lặp lại thí nghiệm với các giá trị của các yếu tố ở vùng lân cận để
xác định điều kiện mà tại đó các chỉ tiêu cần tối ưu tiệm cận gần nhất đến khu
vực tối ưu (tối ưu có điều kiện).
3.3.4.2. Kết quả thực hiện tối ưu hóa
(a) Xác định giá trị của các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men yếm khí
nhằm đạt lượng GABA lớn hơn 203 mg/l trong sản phẩm:
100
Lập ma trận thực nghiệm:
Lượng giống khởi động x1, thí nghiệm ở các điểm:
1 = 2%, x0
1 = 4%, x+
1= 6 %.
x-
Nhiệt độ lên men x2, thí nghiệm ở các điểm mốc:
2 = 23oc, x0
2 = 25oc, x+
2= 27oc.
x-
Thời gian len men x3, thí nghiệm ở các điểm mốc:
3 = 8 h, x0
3 = 10 h, x+
3= 12 h.
x-
Với 3 yếu tố ảnh hưởng, mỗi yếu tố thực hiện thí nghiệm ở 3 điểm mốc,
lập được ma trận thực nghiệm trực giao với 27 thí nghiệm. Thực hiện thực
nghiệm theo ma trận đã lập. Mỗi thí nghiệm sau khi kết thúc, tiến hành phân
tích hàm lượng GABA.
Kết quả thực nghiệm theo ma trận:
Kết quả phân tích hàm lượng GABA của 27 mẫu thí nghiệm được trình
bày ở Bảng 3.27. Qua số liệu của bảng, xác định được các thí nghiệm có hàm
lượng GABA cao hơn 203 mg/100g. Các thí nghiệm đó là: Số 3, số 4, số 5, số
6, số 8, số 9, số 11, số 12, số 13, số 14, số 15, số 17, số 18, số 19, số 20, số 21,
số 22, số 23, số 24, số 25, số 26 và số 27.
Loại bỏ những thí nghiệm mà tại đó, hàm lượng GABA chênh lệch so với
mẫu đối chứng (203 mg/100 g) quá ít, không có ý nghĩa nhiều về mặt công
nghệ. Những mẫu đó là số 1, 2, 3, 7, 8, 10, 11, 12, 13, 16, 17, 19, 20, 21 và 23.
Số mẫu còn lại (12 mẫu) tiếp tục được tiến hành khảo sát để tìm ra phương án
tốt nhất, xét theo quyền lợi của cả 3 mục tiêu đồng thời.
(b) Tìm phương án phù hợp cho lên men yếm khí chè đen với 3 chỉ tiêu
chất lượng và 3 yếu tố ảnh hưởng:
+ Lựa chọn các mẫu vượt trội trong 12 mẫu được chọn:
Mười hai mẫu có hàm lượng GABA đạt yêu cầu được tiến hành phân tích
cảm quan. Mẫu sản phẩm được phân tích theo 3 chỉ số chất lượng: y1 (hàm
lượng GABA, mg/100g); y2 (điểm cảm quan về hương, không có thứ nguyên);
101
và y3 (điểm cảm quan về vị, không có thứ nguyên).
Bảng 3.27. Kết quả phân tích hàm lượng GABA (mg/100g) của 27 mẫu
thí nghiệm
Số TT TNo
Lượng GABA
Số TT TNo
Lượng GABA
198
15/ xo
228
1, x+
2, x0
3:
1/ 𝑥̅1, 𝑥̅2, 𝑥̅3:
201
201
16/ x+
3:
2/ 𝑥̅1, xo
2,, 𝑥̅3:
1, , 𝑥̅2, x0
205
17/ x+
205
1, x0
2, x0
3:
3/ 𝑥̅1, x+
2, 𝑥̅3:
219
18/ x+
267
1, x+
2, x0
3:
4/ xo
1, 𝑥̅2, 𝑥̅3:
245
211
3:
5/ 𝑥̅1, xo
2, 𝑥̅3:
19/ 𝑥̅1, 𝑥̅2, x+
256
208
6/ xo
1, x+
2, x+
3:
2, 𝑥̅3:
20/ 𝑥̅1, x0
200
216
7/ x+
2, x+
3:
1 , 𝑥̅2, 𝑥̅3:
21/ 𝑥̅1, x+
206
226
8/ x+
22/ xo
3:
1 , xo
2, 𝑥̅3:
1, 𝑥̅2, x+
257
23/ xo
213
1, x+
2, x+
3:
9/ x+
2, x+
3
1 , x+
200
24/ xo
237
1, x+
2, x+
3:
3:
10/ 𝑥̅1, 𝑥̅2, x0
204
25/ x+
260
1, x-
2, x+
3:
2, x0
3
11/ 𝑥̅1, xo
209
26/ x+
266
1, x0
2, x+
3:
2, x0
3:
12/ 𝑥̅1, x+
213
27/ x+
282
1, x+
2, x+
3:
13/ xo
3:
1, 𝑥̅2, x0
14/ xo
226
1, x+
2, x0
3:
Đối với sản phẩm chè, tầm quan trọng của hương và vị được đánh giá ngang
nhau, chọn hệ số quan trọng k = 1; Với hàm lượng GABA trong chè đen được
xem là mục tiêu chủ đạo của nghiên cứu, cho nên chỉ số này, được đánh giá về hệ
số quan trọng k = 1,3. Kết quả phân tích 12 mẫu được thể hiện trong Bảng 3.28.
Bảng 3.28. Kết quả phân tích các chỉ số cuối 12 mẫu
Hương
Vị
GABA
Tổng điểm
Mẫu số
Mô tả sản phẩm
cảm quan
(y2)
(y3)
(y1)
4
Hương dịu, vị dịu
4,50
4,50
219
9,00
5
Hương nhẹ, vị đậm
4,50
4,75
245
9,25
6
Hương dịu, vị dịu
4,50
4,50
256
9,00
9
Hương dịu, vị gắt
4,00
4,00
257
8,00
14
Hương dịu, vị dịu
4,50
4,50
226
9,00
15
Hương dịu, vị đậm
3,75
4,25
228
8,00
102
Hương
Vị
GABA
Tổng điểm
Mẫu số
Mô tả sản phẩm
cảm quan
(y2)
(y3)
(y1)
18
Hương nhẹ, vị hơi chua
3,75
4,25
267
8,00
22
Hương dịu, vị hơi gắt
4,25
4,25
226
8,50
24
Hương dịu, vị hơi gắt
4,25
4,25
237
8,50
25
260
8,00
Hương hơi nồng, vị hơi chua
4,00
4,00
26
Hương nồng, vị hơi gắt
3,75
4,25
266
8,00
27
Hương nồng, vị gắt
3,75
3,75
282
7,50
+ Xây dựng thang điểm và sử dụng hệ số quan trọng của các chỉ tiêu chất
lượng để cô lập vùng gần tối ưu của các biến ảnh hưởng [2]:
Xây dựng thang điểm cho chỉ tiêu y2 (hương của chè): Trên cột giá trị của
hương ở bảng 2, thấy y2max = 4,5, y2min = 3,75; Hiệu số ymax - ymin = 0,75. Chọn
thang điểm là 10, từ đây ta xây dựng được các mốc điểm cho y2.
Lập bảng tổng hợp đánh giá toàn diện 3 chỉ tiêu chất lượng (y1, y2, y3) của
sản phẩm: Căn cứ trên các thang điểm và sử dụng hệ số quan trọng của các chỉ
tiêu chất lượng (k1 = 1,3; k2 = 1; k3=1) ta lập được bảng tổng hợp về tổng số
Giá trị thật của y2 3,75 3,83 3,92 4,00 4,08 4,16 4,25 4,33 4,41 4,50
Giá trị quy đổi
1,0
2,0
3,0
4,0
5,0
6,0
7,0
8,0
9,0
10
của y2
điểm quy ước của 3 mục tiêu đồng thời một lúc.
219 226 233 240 247 254 261 268 275 282
Giá trị thật của y1
10
Giá trị quy đổi của y1 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 6,0 7,0 8,0 9,0
Giá trị thật của y3 3,75 3,86 3,97 4,08 4,19 4,30 4,41 4,52 4,63 4,75
Giá trị quy đổi
1,0
2,0
3,0
4,0
5,0
6,0
7,0
8,0
9,0
10
của y3
Theo cách tương tự, ta lập được mục tiêu thang điểm cho y1 và y3.
Khi tính điểm quy đổi cho các giá trị của mục tiêu, đã làm tròn số theo
quy định như sau: Nếu > 5 thì làm tròn số phía trên, nếu ≤ 5 thì làm tròn số phía
103
dưới. Ví dụ: 3,067 làm tròn số là 3,07; 0,324 làm tròn số là 0,32. Bảng tổng
điểm của các chỉ tiêu chất lượng của chè đen được thể hiện trong Bảng 3.29.
Từ kết quả tính toán trình bày ở bảng này cho phép rút ra một số kết luận:
- Ba mẫu thí nghiệm số 5, số 6 và số 14 có tổng điểm quy đổi của 3 chỉ
tiêu chất lượng cao nhất.
- Có những thí nghiệm hàm lượng GABA trong chè rất cao nhưng các chỉ
tiêu chất lượng (hương và vị) của chè lại rất thấp vì vậy tổng điểm quy đổi cũng
thấp, không thể chấp nhận được. Điều này cho ta thấy là việc lựa chọn hệ số
quan trọng của y1, y2, y3 là tương đối phù hợp.
- Vùng thích hợp nhất, tại đó tổng điểm quy đổi của cả 3 chỉ tiêu chất
lượng đạt trị số gần tối ưu, ứng với điều kiện của các yếu tố ảnh hưởng là:
Lượng vi khuẩn giống khởi động (OD600 = 2,6), x1 ϵ [2-4%]
Nhiệt độ lên men x2 ϵ [25÷27oc]
Thời gian lên men x3 ϵ [6÷8 h].
Ứng với các điều kiện trên đây, tổng điểm quy đổi của y1 + y2 + y3 dao
động ở khoảng lớn nhất từ 20,6 - 25,8. Đây là vùng gần tối ưu mà nhiệm vụ của
nghiên cứu phải giải đáp.
(c) Tiến hành thực nghiệm để kiểm định lời giải của bài toán:
Thực nghiệm kiểm định được tiến hành với các mốc thí nghiệm của các
biến ảnh hưởng: x1 = 3%; x2 = 26oC; x3 = 7 h. Mẫu thực nghiệm được phân tích
các chỉ số: Cảm quan về hương, cảm quan về vị và hàm lượng của GABA
(mg/100g) của mẫu chè. Kết quả phân tích đạt được:
Cảm quan về hương: 4,50
Cảm quan về vị: 4,75
Hàm lượng GABA (mg/100g): 254
104
Các số liệu của mẫu thí nghiệm này đều nằm lân cận của các mẫu 5, 6 và 14.
Bảng 3.29. Điểm tổng hợp của 3 chỉ tiêu chất lượng chè
Y1
Y2
Y3
Hệ số
Hệ số
Hệ số
Thí nghiệm số
Tổng điểm quy đổi Y1+Y2+Y3
Số đo thật
Số đo thật
Số đo thật
Điểm trên thang
Điểm quy đổi
Điểm trên thang
Điểm quy đổi
Điểm trên thang
Điểm quy đổi
8,0
8,0
4
219
1,3
1,0
1,3
4,50
1,0
10
10,0
4,50
1,0
19,3
10,0
10,0
5
245
1,3
4,5
4,8
4,50
1,0
10
10,0
4,75
1,0
24,8
6
256
1,3
6,0
7,8
4,50
1,0
10
10,0
4,50
1,0
8,0
8,0
25,8
9
257
1,3
6,0
7,8
4,00
1,0
4,0
4,0
4,00
1,0
4,0
4,0
15,8
14
226
1,3
2,0
2,6
4,50
1,0
10
10,0
4,50
1,0
8,0
8,0
20,6
15
228
1,3
2,0
2,6
3,75
1,0
1,0
1,0
4,25
1,0
6,0
6,0
9,6
18
267
1,3
8,0
10,4
3,75
1,0
1,0
1,0
4,25
1,0
6,0
6,0
17,4
22
226
1,3
2,0
2,6
4,25
1,0
7,0
7,0
4,25
1,0
6,0
6,0
15,6
24
237
1,3
4,0
5,2
4,25
1,0
7,0
7,0
4,25
1,0
6,0
6,0
18,2
25
260
1,3
7,0
9,1
4,00
1,0
4,0
4,0
4,00
1,0
5,0
5,0
18,1
26
266
1,3
8,0
1,0
1,0
1,0
4,25
1,0
10,4
3,75
6,0
6,0
17,4
27
282
1,3
1,0
1,0
1,0
3,75
1,0
10,0
13,0
3,75
1,0
1,0
15,0
105
3.3.5. Tóm tắt kết quả và kết luận nội dung mục 3.3
Từ những kết quả thu được bằng thực nghiệm, có thể tóm tắt và kết luận
nội dung nghiên cứu 3.3 như sau:
(a) Bổ sung thêm công đoạn lên men yếm khí trong công nghệ sản xuất
chè đen truyền thống đã làm tăng hàm lượng GABA trong sản phẩm. Nhưng
nếu sử dụng thêm vi khuẩn lactic (chủng VTCC-B-411) trong giai đoạn lên
men yếm khí sẽ làm tăng hàm lượng GABA hơn nữa, trong khi đảm bảo chất
lượng cảm quan của sản phẩm có thể tiệm cận được với các mẫu đối chứng và
mẫu có lên men yếm khí nhưng không sử dụng vi sinh vật.
(b) Khảo sát đơn yếu tố và tối ưu hóa thực nghiệm đa yếu tố ảnh hưởng đã
xác định được các thông số thích hợp và tối ưu cho quá trình lên men kép (yếm
khí + vi khuẩn lactic) ứng với các điều kiện của các yếu tố ảnh hưởng là: Tỷ lệ
giống vi khuẩn 2,5%, độ ẩm chè vò 68%, nhiệt độ lên men 27oC, thời gian lên
men: 11,5 h. Hàm ượng GABA của sản phẩm đạt cực đại là 275 mg/100g chè so
với 203 mg/100g của sản phẩm lên men yếm khí (không có vi khuẩn lactic).
(c) Các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm chè đen lên men kép đạt hài hòa
nhất khi bài toán tối ưu hóa đạt được các thông số tương đồng với các thông số
quá trình cho hàm lượng GABA cao nhất như mục (b). Cụ thể, với các điều
kiện lên men: Tỷ lệ giống vi khuẩn khởi động 2-4% lượng chè lên men, nhiệt
độ lên men 26oC, thời gian lên men 7 h (tổng giá trị quy đổi của y1 + y2 + y3 đạt
giá trị cao nhất).
3.4. Thực nghiệm sản xuất chè giàu GABA quy mô Pilot
3.4.1. Sản xuất chè ở quy mô pilot 10 kg nguyên liệu/mẻ
3.4.1.1. Quy trình và thông số kỹ thuật sản xuất chè đen giàu GABA
(a) Sơ đồ quy trình:
Tiến hành sản xuất 3 loại chè đen theo 3 quy trình khác nhau: Chè đen
theo quy trình phổ thông, chè đen giàu GABA với bổ sung công đoạn lên men
106
yếm khí, và chè đen giàu GABA có bổ sung công đoạn lên men vi khuẩn lactic
trong môi trường yếm khí. Công thức chè thứ nhất có vai trò làm đối chứng để
so sánh chất lượng với loại thứ hai, còn công thức chè thứ hai dùng làm đối
chứng (đối chứng 2) để so sánh chất lượng với chè thứ 3. Sơ đồ quy trình công
nghệ sản xuất 3 loại chè đen nêu trên như trên Hình 3.14.
Hình 3.14. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 3 loại chè đen
(b) Thông số công nghệ của 3 quy trình
Các thông số của quy trình QT1:
- Làm héo: 7 - 8 h, độ ẩm chè 63 - 65%;
- Vò chè 2 lần, mỗi lần 30 ph;
107
- Độ ẩm chè vò 62-64%;
- Lên men hiếu khí 90 ph, nhiệt độ lên men 25oC;
- Sấy ở nhiệt độ 100 - 105oC;
- Độ ẩm cuối cùng của chè: 5% ± 0,2.
Các thông số của quy trình QT2:
- Làm héo và vò chè: Giống như QT1;
- Lên men yếm khí: Theo chế độ tối ưu ở mục (3.2.2): Thời gian 8 h,
nhiệt độ 29oC;
- Lên men hiếu khí và sấy: giống như QT1.
Các thông số của QT3:
- Làm héo và vò chè: Giống như QT1;
- Lên men yếm khí: Theo chế độ tối ưu nêu ở mục 3.3.2. Lượng chế phẩm
sử dụng 2,5% so với lượng mẫu, nhiệt độ lên men 27oC, thời gian lên men 11,5
h, độ ẩm của chè vò 68%;
- Lên men hiếu khí và sấy: Giống như QT1.
3.4.1.2. Thực nghiệm sản xuất 3 loại chè đen
(a) Làm héo chè:
Dùng 40 kg chè búp rải lên máng làm héo, bề dày lớp chè khoảng 20 cm.
Thổi không khí vào lớp chè: 6 m/s. Nhiệt độ không khí: 35 - 36oC; Thời gian
làm héo: 6 - 6,5 h; Đảo: 2 h đảo chè 1 lần
(b) Vò chè:
Chè được vò 3 lần, chế độ như sau: Lần 1, vò 45 ph; Lần 2, vò 45 ph;
Lần 3, vò 40 ph. Sau mỗi lần vò, tiến hành sàng tơi để loại bỏ vụn chè. Sau 3
lần vò xác định được độ dập tế bào là 78%. Thủy phần của chè vò khoảng 67%.
(c) Lên men:
Lên men theo QT1: Lấy 10 kg chè vò rải lên khay, đặt vào phòng lên
men. Nhiệt độ lên men 25oC. Để đảm bảo nhiệt độ này trong khối chè thì nhiệt
108
độ máy điều hòa phải đặt ở chế độ 22 - 23oC, thời gian lên men 90 ph.
Lên men theo QT2: Lấy 10 kg chè vò cho vào túi nilon, ép chặt để đẩy
không khí trong túi ra ngoài, kẹp chặt miệng túi. Đặt ở chế độ lên men: thời
gian 8 h, nhiệt độ 29oC. Sau khi lên men yếm khí, chè được đưa ra khỏi túi và
rải lên khay để lên men hiếu khí. Chế độ lên men hiếu khí giống như QT1.
Lên men theo QT3: Lấy dịch sinh khối vi khuẩn lactic cần thiết trộn đều
vào 2,5 kg chè vò. Sau đó lấy 2,5 kg chè vò trộn đều vào 2,5 kg đã có chế phẩm,
thu được 5 kg chè vò có vi khuẩn. Lấy 5 kg chè vò trộn đều với 5 kg đã có vi
khuẩn ta được 10 kg chè vò làm mẫu để lên men. Cho tất cả 10 kg chè vò đã
trộn đều chế phẩm vào túi, hút hết không khí trong túi. Đặt túi chè vào phòng
lên men có nhiệt độ 27oC. Thời gian lên men 11,5 h. Sau đó tiến hành lên men
hiếu khí giống như QT2.
Sấy chè: Cả ba mẫu chè sau khi lên men theo QT1, QT2, QT3 được sấy
cùng một chế độ: 100 - 105oC. Độ ẩm cuối cùng của ba mẫu chè là 5 ± 0,2%.
3.4.1.3. Đánh giá chất lượng cảm quan 3 loại chè đen
Các loại chè đen được đánh giá qua các chỉ số: Ngoại hình, màu nước,
mùi, vị. Sau khi đánh giá thì xác định tổng số điểm và xếp loại cho từng loại
chè theo 3 quy trình. Kết quả đánh giá được thể hiện trong Bảng 3.30.
109
Qua số liệu ở bảng 3.30 rút ra một số nhận xét sau đây:
Bảng 3.30. Các chỉ số chất lượng của chè đen sản xuất theo QT1, QT2 và QT3
Ngoại hình
Màu nước
Mùi
Vị
Sản
GABA
Điểm
Xếp
xuất
tổng
loại
theo
mg/100g
Mô tả
Điểm Mô tả
Điểm Mô tả
Điểm
Mô tả
Điểm
QT
QT1 4,75 4,75 5,00 5,00 19,50 Tốt 85
Nâu đen hơi đậm, xoăn đều Thơm rõ đặc trưng chè đen Chát dịu, có hậu vị rõ nét và kéo dài Nâu đỏ nhạt, đặc trưng của chè đen, sáng
QT2 4,50 4,75 4,75 4,75 18,75 Tốt 200
Chát dịu, có hậu vị rõ nét Nâu đỏ, sáng có viền vàng, sáng Thơm nhẹ, đặc trưng chè đen Nâu đen đậm vừa xoăn hơi chặt, hình thái đẹp
110
QT3 4,25 4,50 4,50 4,25 17,50 Khá 270 Nâu đỏ đậm Thơm hơi nồng Nâu đen đậm, xoắn chặt Chát nhẹ, hơi ngái, có hậu vị
- Khi bổ sung quá trình lên men yếm khí thì các chỉ tiêu chất lượng cảm
quan của chè đen theo quy trình QT2 và quy trình QT3 thấp hơn so với mẫu
đối chứng ở quy trình QT1.
- Khi lên men yếm khí có bổ sung chế phẩm vi khuẩn lactic thì tổng số
điểm cảm quan của chè theo quy trình QT3 thấp hơn so với quy trình QT2.
- Hàm lượng GABA trong chè của QT2 và QT3 đều cao hơn so với các
giá trị tương ứng so với mẫu thí nghiệm ở quy mô nhỏ phòng thí nghiệm.
- Chè đen sản xuất theo quy trình QT3 có hàm lượng GABA cao hơn hẳn
2 mẫu của quy trình khác. Tuy tổng điểm cảm quan của mẫu này thấp hơn chè
của 2 mẫu kia nhưng xét về mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án thì quy trình
QT3 hoàn toàn đã đạt được.
- Việc nâng cao chất lượng cảm quan của chè đen giàu GABA theo quy
trình QT3 theo hướng tiếp cận được với quy trình QT2, đòi hỏi phải xác định
lại một số thông số kỹ thuật ở một số công đoạn trong quy trình sản xuất.
- Việc nâng quy mô sản xuất từ điều kiện phòng thí nghiệm lên quy mô
pilot sẽ dẫn đến các chỉ tiêu chất lượng của chè bị thay đổi là điều không thể
tránh khỏi.
3.4.2. Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất chè đen giàu GABA quy
mô pilot 10 Kg nguyên liệu/mẻ
3.4.2.1. Hoàn thiện công đoạn làm héo búp chè
Sử dụng nguyên liệu giống chè Phúc Vân Tiên, thu hoạch vào tháng 9 năm
2019. Tiến hành thực nghiệm 3 lần, mỗi lần 40 kg chè tươi và chia làm 4 phần,
mỗi phần 10 kg để héo theo 4 công thức ứng với 4 thời gian khác nhau 6 - 9 h. Kí
hiệu H1, H2, H3, và H4 cho các công thức có thời gian làm héo tương ứng 6, 7,
8, và 9 h. Chè được rải đều trên các khay, trong thời gian héo, cứ sau 1 h, chè trong
từng khay được đảo trộn một lần, nhiệt độ trong phòng biến động trong khoảng
27 - 30oC, độ ẩm không khí biến động trong khoảng 75 - 85%. Chè sau khi héo
111
được chế biến tiếp (vò, lên men và sấy khô) để thu được chè đen giàu GABA. Chè
đen thành phẩm được đánh giá chất lượng bằng phương pháp cảm quan theo tiêu
chuẩn ngành TCVN 3218 - 2012. Tiến hành đánh giá chất lượng của búp chè trong
quá trình làm héo, kết quả được trình bày ở Bảng 3.31.
Qua kết quả ở bảng 3.31 nhận thấy trong quá trình héo nhẹ, độ ẩm của lá
chè giảm dần và tính chất cơ lý của lá chè thay đổi theo. Lá chè trở nên mềm
dẻo, màu sắc của lá ngả dần sang màu vàng. Đặc biệt lá chè xuất hiện mùi thơm
của quả chín đây là biểu hiện tốt về chất lượng của sản phẩm sau này.
Để tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian héo đến chất lượng của chè
đen, cần làm ra chè đen thành phẩm bằng cách đưa chè héo đi chế biến theo chế
độ, bao gồm vò, lên men và sấy. Dùng máy vò Trung Quốc 265 để vò chè, thời
gian vò khoảng 40 ph, độ dập tế bào 70-80 %. Lên men yếm khí trong 12 h, lên
men hiếu khí trong 90 ph. Sấy chè bằng máy sấy đến độ ẩm 10%.
Để đánh giá chất lượng cảm quan của chè đen thành phẩm, dùng phương
pháp thử nếm. Kết quả thu được ở Bảng 3.32. Từ kết quả nghiên cứu chỉ ra ở
bảng này cho thấy thời gian héo nhẹ ảnh hưởng khá rõ đến chất lượng của chè
đen. Khi thời gian héo 6 h, chè đen có màu nước, mùi và vị gần giống như chè
xanh, chưa có những đặc trưng của chè đen. Khi làm héo tới 9 h lá chè có màu
nước vàng hơi đậm và vị chát nhạt hơn. Khi làm héo nhẹ 4-6 h, chè đen có mùi
thơm đặc trưng, màu nước vàng, vị chát dịu và chất lượng sản phẩm được đánh
giá là tốt nhất. Vì vậy chọn thời gian làm héo là 7-8 h. Thời gian héo 7-8 h được
112
sử dụng cho các quá trình nghiên cứu các chế độ công nghệ tiếp theo.
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của thời gian héo đến sự biến đổi tính chất
của lá chè
Hăng xanh
Xanh tươi
Búp chè dòn, dể bẻ gẫy
Độ ẩm Thời Tính chất của lá chè héo của lá gian chè (%) héo (h) Mùi Màu sắc Trạng thái
Thoáng mùi
Xanh hơi vàng
Búp chè tương đối mềm
thơm của hoa
ở lá 2 và lá 3, lá
ở lá 1, lá 2 và 3, cuộng
77,4 0
quả chín
1 còn xanh
còn dòn, dễ bẻ gẫy
Thơm nhẹ, dễ
Xanh hơi ngả
Búp chè tương đối mềm
chịu của quả
vàng ở cả 3 lá,
ở cả 3 lá, cuộng dẻo
73,7 4
chín
cuộng vẫn còn
hơn, khó bẻ gẫy
xanh
Thơm dễ chịu
Xanh hơi ngả
Búp chè mềm, dẻo. Một
của quả chín
vàng ở phần lớn
số lá 1 có hiện tượng
3 lá, cuộng của
khô ở mép lá
73,0 5
một số búp chè
đã ngả vàng
Thoáng mùi
Xanh hơi ngả
Búp chè mềm, dẻo. Một
thơm của hoa
màu vàng ở cả
số lá 1 có hiện tượng
quả chín
3 lá và cuộng
khô ở mép lá, một số lá
72,5 6
cũng bắt đầu
trở nên dòn
ngả màu vàng
Thoáng mùi lạ Cuộng và lá 3
Cuộng chè hơi cứng,
màu vàng sáng,
nhiều lá 1 có hiện tượng
7 71,9
lá 1 và 2 thoáng
khô ở mép lá, một số lá
màu vàng
3 trở nên hơi dòn
113
70,25 8
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của thời gian héo nhẹ đến chất lượng của chè GABA bán thành phẩm
Ngoại hình
Màu nước
Mùi
Vị
Thời gian
Tổng
Đánh
héo (h)
điểm
giá
Mô tả
Điểm Mô tả
Điểm Mô tả Điểm Mô tả Điểm
H1
6
Kém xoăn, nhiều mảnh
2,50 Vàng sáng
3,50 Thơm nhẹ 4,20 Chát rõ
4,00
14,44
Đạt
Thơm đặc
H2
7
Tương đối xoăn, có tuyết
4,50 Vàng sánh
4,25
4,25 Chát dịu 4,50
17,50 Khá
trưng
H3
8
Xoăn, hơi thô, có tuyết
4,25 Vàng hơi đậm 4,25 Thơm nhẹ 4,50 Chát nhạt 4,25
17,30 Khá
Kém xoăn, hơi thô, thoáng
H4
9
2,75 Vàng hơi đậm 3,25 Thơm nhẹ 4,00 Chát nhạt 4,25
14,60
Đạt
mảnh
114
3.4.2.2. Hoàn thiện công đoạn vò chè
Mục đích chính của giai đoạn vò chè khi sản xuất chè đen là tạo điều kiện để
thay đổi mạnh mẽ sự phát triển và chiều hướng của các biến đổi hoá sinh xảy ra
trong lá chè tươi chuyển sang các biến đổi ô xy hoá các chất dưới tác dụng của
enzym ô xy hoá. Điều này chỉ có thể đạt được khi các tế bào của lá chè bị phá vỡ
trong các máy vò chuyên dùng để dịch ép trào ra mặt lá, men tiếp xúc với các chất
và để ô xy (O2) thâm nhập sâu vào tế bào của lá. Sử dụng máy vò đơn do Trung
Quốc chế tạo để vò chè, dung tích của máy vò 50 kg nguyên liệu chè/mẻ, vò 2 lần
với thời gian vò 30 ph, độ dập tế bào khoảng 70 đến 80%.
Chè sau khi làm héo được đem sang khu vực vò chè. Chế độ vò 3 lần theo
3 chế độ thời gian khác nhau và sau mỗi lần vò đều sàng tơi, sau đó lấy mẫu kiểm
tra độ dập tế bào và các tính chất cảm quan, kết quả thể hiện ở Bảng 3.33. Từ
bảng nhận thấy mặc dù ở chế độ vò 50-45-45, cánh chè khá xoăn, gọn nhưng lại
nhiều mảnh vụn làm ảnh hưởng không tốt tới ngoại hình và độ dập tế bào cũng
không cao hơn nhiều so với chế độ vò 45-45-40. Do vậy chúng tôi chọn chế độ
vò như sau: Vò 3 lần, thời gian vò: 45-45-40 (ph) để có độ dập tế bào: 78,5%.
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của thời gian vò đến chất lượng chè vò
Thời gian
Độ dập
STT
Tính chất cảm quan
một lần vò (ph)
tế bào (%)
1
45-40-35
70,5
Hơi thô, màu vàng xanh, mùi hăng
2
45-45-40
78,5
Khá xoăn, màu nâu, thoáng hăng
Khá xoăn, gọn, nhiều vụn, màu nâu,
3
50-45-45
79,8
thoáng hăng
3.4.2.3. Hoàn thiện công đoạn lên men
Để tạo ra chè đen giàu GABA, chè sau vò trước tiên được tiến hành lên
men yếm khí nhằm tạo ra hợp chất GABA, sau đó lên men hiếu khí nhằm tạo
nên các tính chất đặc trưng của chè đen. Tại buồng lên men, không khí có các
thông số như sau: Nhiệt độ: 29 - 30oC; Độ ẩm tương đối: 95-96%; Tốc độ lưu
thông không khí: 2 m/s. Để duy trì nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí
115
trong buồng lên men, đã dùng máy phun ẩm và lưu thông không khí.
(a) Lên men yếm khí có sử dụng chế phẩm vi khuẩn lactic:
Để tạo môi trường lên men yếm khí, chè được cho vào bao hai lớp (PE/PP),
sau đó dùng tay nén chặt chè, vuốt không khí ra khỏi bao và buộc chặt miệng
bao, mỗi bao chứa khoảng 10 kg chè. Các bao chè được đặt vào trong buồng
lên men và tiến hành lên men theo 3 chế độ về thời gian: 7 h; 7 h 30 ph và 8 h.
Khi kết thúc lên men yếm khí, mẫu chè được dỡ khỏi túi để xếp lên khay và
tiến hành quá trình lên men hiếu khí. Chế độ lên men hiếu khí được đặt ở điều
kiện thích hợp như đã xác định ở các nội dung trước.
Để sấy khô, đã sử dụng máy sấy băng tải hiện có của nhà máy, máy có năng suất 400 - 500 kg/h, chế độ sấy như sau: Nhiệt độ 100-105oC; Thời gian
20 ph; Độ ẩm của chè sau sấy 3-5%. Chè sau sấy được làm nguội trước khi lấy
mẫu kiểm tra và bao gói.
Kết quả kiểm tra chất lượng chè đen GABA được trình bày tại Bảng 3.34
và Bảng 3.35. Từ hai bảng này thấy với thời gian lên men yếm khí 7 h, hàm
lượng GABA thấp nhất (247 mg/100g chè). Nhưng giá trị này của quy trình
QT3 vẫn cao hơn so với mẫu chè từ quy trình QT2 như nêu trong mục trước.
Với thời gian lên men 7 h, điểm cảm quan cũng cao nhất trong 3 phương án về
thời gian lên men yếm khí.
Mục tiêu nghiên cứu ở mục này là tìm giải pháp công nghệ để nâng cao
các chỉ số cảm quan, đặc biệt là hương và vị của chè đen sản xuất theo QT3
(lên men yếm khí với chế phẩm vi khuẩn lactic). Kết quả cho thấy là ở chế độ
lên men 7 h thì chỉ số về mùi và vị của chè đã có bước cải thiện.
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của thời gian lên men yếm khí đến các chỉ tiêu
hóa lý của chè đen giàu GABA
TT Chỉ tiêu
116
1 Độ ẩm (%) 2 Hàm lượng Tanin (% CK) 3 Hàm lượng chất hoà tan (% CK) 4 Hàm lượng GABA (mg/100g) 5 Hàm lượng tro tổng số (% khối lượng) Hàm lượng/ thời gian lên men 7 h 30 ph 5,0 15,1 34,8 254 5,0 7 h 5,0 15,8 34, 4 247 5,0 8 h 5,0 14,6 34,0 253 5,0
(b) Đề xuất quy trình sản xuất chè đen giàu GABA bằng bổ sung công đoạn
lên men yếm khí có sử dụng chế phẩm vi khuẩn lactic
Sơ đồ quy trình sản xuất chè đen giàu GABA hoàn thiện với bổ sung công
đoạn lên men yếm khí kết hợp lên men sử dụng chế phẩm vi khuẩn lactic được
trình bày trên Hình 3.15. Quy trình có thể áp dụng cho các quy mô khác nhau.
Một cách đơn giản, quy trình có thể biểu diễn như sau:
Chè 1 tôm 3 lá héo 7 h vò chè 3 lần (40 - 45 - 45 ph) lên men yếm khí (7 h, nhiệt độ 29oC) lên men hiếu khí sấy khô 100 - 105oC tới độ ẩm
5 ± 0,3%) sàng chè đen thành phẩm + bụi vụn chè.
117
Hình 3.15. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chè đen giàu GABA
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của thời gian lên men yếm khí đến các chỉ tiêu cảm quan của chè đen GABA
Ngoại hình
Màu nước
Mùi
Vị
Thời gian
Điểm
Xếp
lên men
tổng số
loại
Mô tả
Điểm
Mô tả
Điểm
Mô tả
Điểm Mô tả Điểm
Đỏ nâu sáng có viền
Chát dịu, rõ
7 h
Nâu, khá xoăn 4,25
4,25
Thơm nhẹ
4,25
4,25
17,0
Khá
vàng.
hậu
Nâu đen, xoăn
Đỏ nâu sáng, rõ viền
Thơm, hài hòa dễ
Chát dịu, rõ
7 h 30 ph
4,25
4,25
4,0
4,0
16,5
Đạt
vàng
hậu
chịu
chặt
Nâu đen, xoăn
8 h
4,75
Đỏ nâu sáng
4,0
Thoáng chua
2,75 Hơi nhạt
3,75
14,95
Đạt
chặt
118
3.4.3. Áp dụng quy trình đã hoàn thiện để sản xuất chè đen giàu GABA
quy mô pilot với một số giống chè Việt Nam
Ở nội dung mục 3.1 đã trình bày kết quả phân tích các thành phần và đặc
điểm của 4 giống chè phổ biến và có chất lượng cao ở phía Bắc Việt Nam là
Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên và Trung Du. Trong 4 giống chè
này sau khi xem xét các yếu tố, đã chọn ra giống chè Phúc Vân Tiên để triển
khai các thí nghiệm tiếp theo. Tuy nhiên, để xem xét tính ổn định và tính phổ
biến của quy trình QT3 đã được đề xuất, cần sử dụng cả 4 giống chè để tiến
hành thực nghiệm, nhằm đánh giá chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Mục
đích chính của phần nội dung nghiên cứu này là để xem xét QT3 có thể áp dụng
cho nhiều giống chè khác hay không. Mặt khác, cũng qua đây để đánh giá xem
các thông số công nghệ được đề xuất có phù hợp với đặc điểm của các giống
chè khác hay không.
Thử nghiệm sản xuất sử dụng mỗi loại chè 15 kg búp 1 tôm 3 lá. Tất cả
các thông số công nghệ được áp dụng chung cho cả 4 mẫu, mỗi mẫu lấy 10 kg
chè vò, đóng túi như nhau. Sau khi sấy khô, đem phân tích hàm lượng GABA
và đánh giá các chỉ tiêu cảm quan của các mẫu.
Kết quả phân tích và đánh giá được thể hiện ở Bảng 3.36. Qua số liệu ở
bảng thấy rằng sản phẩm chè đen giàu GABA của giống chè Phúc Vân Tiên
và Kim Tuyên là tương đồng nhau. Sản phẩm từ giống chè Trung Du có hàm
lượng GABA tuy cao hơn Keo Am Tích nhưng tổng điểm cảm quan lại thấp
hơn. Nhìn chung thì cả 2 giống chè này cho sản phẩm chè đen chất lượng kém.
Sản phẩm chè đen từ 2 giống chè Phúc Vân Tiên và Kim Tuyên là có thể chấp
nhận được.
Hai sản phẩm của 2 giống chè Phúc Vân Tiên và Kim Tuyên được đóng gói
119
để khảo sát sự biến đối chất lượng của chúng trong thời gian bảo quản.
Bảng 3.36. Các chỉ số cảm quan và hàm lượng GABA (mg/100g) của các mẫu chè
Ngoại hình Màu nước Mùi Vị Mẫu Điểm Xếp GABA
Nâu đỏ
Phảng phất mùi
Hơi chua
Keo Am
Nâu đậm, có
4,00
tương đối
4,00
chè đen hơi
4,00
nhé, có hậu
3,25
15,25
Đạt
208
Tích
xoắn
đậm
nồng
vị
Nâu đen vừa,
Tương đối
Phúc
Nâu đỏ
Thơm nhẹ, có
xoắn tương đối
4,25
4,25
4,50
chát, có hậu
4,25
17,25
Khá
265
Vân Tiên
nhạt, sáng
mùi ngái nhé
chặt
vị
Nâu đỏ
Có vị chát
Kim
Nâu đen vừa,
Thơm nhẹ, có
4,25
nhạt, có
4,25
4,25
nhẹ, có hậu
4,25
17,00
Khá
265
Tuyên
xoắn chắc
mùi nấu nhẹ
ánh
vị
Trung
Nâu đen đậm,
Mùi không rõ
Hơi chua,
3,75
Nâu đậm
3,75
3,75
3,50
14,75 Kém
212
Du
nhiều vụn chè
rệt
hậu vị gắt
120
chè tổng loại mg/100g Mô tả Điểm Mô tả Điểm Mô tả Điểm Mô tả Điểm
3.4.4. Sự biến đổi chất lượng cảm quan của chè đen giàu GABA giống Phúc
Vân Tiên và Kim Tuyên trong quá trình bảo quản
3.4.4.1. Biến đổi độ ẩm của chè theo thời gian bảo quản
Nghiên cứu bảo quản được tiến hành từ ngày 10 tháng 8 năm 2019 đến 10
tháng 8 năm 2020 tại phòng thí nghiệm trường Cao đẳng Công nghiệp Thực
phẩm (Việt Trì). Các thời điểm lấy mẫu phân tích: Lần 1, ngày 10/8/2019 (thời
tiết mùa thu); Lần 2, ngày 10/01/2020 (thời tiết mùa đông); Lần 3, ngày
10/04/2020 (thời tiết mùa xuân); Lần 4, ngày 10/07/2020 (thời tiết mùa hạ);
Lần 5, ngày 10/8/2020 (thời tiết mùa thu). Lấy mẫu phân tích xác định độ ẩm
của chè ở từng thời điểm đã định đối với từng loại bao bì (từ B1 đến B3) và kết
quả nêu ở Bảng 3.37, Bảng 3.38 và Bảng 3.39.
Bảng 3.37. Sự biến đổi độ ẩm theo thời gian của các mẫu chè được bảo
quản trong bao bì túi chất dẻo PE (B1)
Thời điểm (tháng) 0 3 6 9 12
Thời tiết (mùa) Thu Đông Xuân Hạ Thu
Mẫu thực nghiệm Độ ẩm (%)
Phúc Vân Tiên 6,0 6,2 6,7 6,9 7,0
Kim Tuyên 6,5 6,7 6,8 7,0 7,0
Bảng 3.38. Sự biến đổi độ ẩm theo thời gian của các mẫu chè được
bảo quản trong bao bì màng giấy (B2)
Thời điểm (tháng) 0 3 6 9 12
Thời tiết (Mùa) Thu Đông Xuân Hạ Thu
Mẫu thực nghiệm Độ ẩm (%)
Phúc Vân Tiên 16,0 6,5 7,9 7,7 6,4
121
Kim Tuyên 6,5 7,2 7,4 7,0 6,8
Bảng 3.39. Sự biến đổi độ ẩm theo thời gian của các mẫu chè được
bảo quản trong bao bì túi phức hợp hút chân không (B3)
Thời điểm (tháng) 0 3 6 9 12
Thời tiết (Mùa) Thu Đông Xuân Hạ Thu
Mẫu thực nghiệm Độ ẩm (%)
Phúc Vân Tiên 6,0 6,1 6,2 6,1 6,1
Kim Tuyên 6,5 6,6 6,6 6,6 6,6
Từ số liệu trong 3 bảng trên có thể thấy tất cả các mẫu chè được bảo quản
qua đúng 1 chu kỳ thời tiết 4 mùa, tức là qua các thời điểm: mát vào mùa thu,
lạnh vào mùa đông, ấm vào mùa xuân và nóng vào mùa hạ. Độ ẩm của chè có
sự biến động theo mùa. Độ ẩm của chè bảo quản trong 3 loại bao bì gồm túi
chất dẻo, túi phức hợp, biến động không nhiều, đặc biệt là túi phức hợp, độ
ẩm của chè gần như không thay đổi trong suốt 1 năm bảo quản. Điều này là
ưu điểm của loại bao bì này vì thế chúng được sử dụng để bảo quản chè sản
phẩm chè xanh, chè đen.
3.4.4.2. Sự biến đổi chất lượng cảm quan của chè theo thời gian bảo quản
trong các loại bao bì khác nhau
Hội đồng thử nếm gồm 7 thành viên để đánh giá chất lượng chè GABA bằng
phương pháp cảm quan theo thang điểm của chè đen và đánh giá chất lượng theo
Theo TCVN 3218 : 2012. Kết quả đánh giá Bảng 3.40, Bảng 3.41 và Bảng 3.42. Từ
những số liệu trong các bảng cho thấy ở tất cả các mẫu chè được bảo quản trong
3 loại bao bì, chất lượng sản phẩm chè giảm theo thời gian.
Chè được bảo quản trong nhóm bao bì túi giấy chất lượng sản phẩm giảm
hơn nhiều hơn so với được bảo quản trong túi PE và túi phức hợp. Điều này có
thể được giải thích do khi bảo quản bằng bao bì túi giấy, ô xy và ẩm có thể
xâm nhập vào để tiếp xúc với chè làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng chè. Bảo
quản trong túi PE, lượng ô xy còn lại rất ít do nằm ở khoảng không gian xung
122
quanh các phần tử chè nên chất lượng của chè ít bị ảnh hưởng hơn.
Bảng 3.40. Sự biến đổi chất lượng cảm quan theo thời gian của các mẫu
chè được bảo quản trong bao bì túi chất dẻo PE (B1)
Thời điểm (tháng) 0 3 6 9 12
Thời tiết (mùa) Thu Đông Xuân Hạ Thu
Mẫu thực nghiệm Điểm cảm quan tổng hợp
Phúc Vân Tiên 18,60 17,75 17,00 16,50 14,25
Kim Tuyên 18,40 17,50 16,50 15,75 14,00
Bảng 3.41. Sự biến đổi chất lượng cảm quan theo thời gian của các mẫu
chè được bảo quản trong bao bì màng giấy (B2)
Thời điểm (tháng) 0 3 6 9 12
Thời tiết (mùa) Thu Đông Xuân Hạ Thu
Mẫu thực nghiệm Điểm cảm quan tổng hợp
Phúc Vân Tiên 18,60 17,25 16,25 15,25 13,25
Kim Tuyên 18,40 17,00 15,00 14,75 13,00
Trong khi đó, bảo quản trong túi phức hợp hút chân không thì lượng ô xy
gần như không còn và do bao bì có khả năng chống xuyên thấm rất tốt, nên chất
lượng chè hầu như không bị ảnh hưởng. Điều này đã góp phần làm chè bảo
quản trong túi phức hợp cao hơn được bảo quản trong túi PE và túi giấy.
Như vậy, từ việc nghiên cứu bảo quản chè lên men có thể trong quá trình
bảo quản, chất lượng của chè bị biến động theo thời tiết và phụ thuộc vào bao
bì dùng để bao gói chè. Do đó, bao bì kín bằng vật liệu màng phức hợp hút chân
không có tác dụng hạn chế ô xy xâm nhập nên chất lượng chè ít biến đổi theo
123
thời gian bảo quản.
Bảng 3.42. Sự biến đổi chất lượng cảm quan theo thời gian của các mẫu
chè được bảo quản trong bao bì túi phức hợp (B3)
Thời điểm (tháng) 0 3 6 9 12
Thời tiết (mùa) Thu Đông Xuân Hạ Thu
Mẫu thực nghiệm Điểm cảm quan tổng hợp
Phúc Vân Tiên 18,60 18,60 18,60 18,20 17,75
18,40 18,40 18,00 17,50
18,40 Kim Tuyên 3.4.5. Tóm tắt kết quả và kết luận nội dung mục 3.4
(a) Đã thực hiện sản xuất 3 loại chè đen ở quy mô pilot 10 kg nguyên
liệu/mẻ theo 3 quy trình: Truyền thống (QT1); Có bổ sung công đoạn yếm khí
(QT2); Có bổ sung lên men yếm khí kết hợp lên men lactic (QT3). Ở quy mô
pilot, tương tự xu hướng ở quy mô nhỏ, hàm lượng GABA trong chè của quy
trình QT3 vẫn cao hơn đáng kể so với chè đen của quy trình QT2 và QT3. Hơn
thế nữa, hàm lượng GABA trong chè của QT2 và QT3 đều cao hơn so với các
giá trị tương ứng trong chè sản xuất ở quy mô nhỏ phòng thí nghiệm.
(b) Do bổ sung quá trình lên men yếm khí nên các chỉ tiêu chất lượng cảm
quan của chè đen theo quy trình QT3 và quy trình QT2 đều giảm nhẹ so với
quy trình QT1, cụ thể theo xu hướng: QT3 ≤ QT2 < QT1.
(c) Đã hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất chè đen giàu GABA theo
phương pháp lên men kép, quy mô pilot 10 kg nguyên liệu/mẻ, theo đó tập
trung ở công đoạn làm héo, vò chè, và lên men. Sau đó đã áp dụng quy trình đã
hoàn thiện này để sản xuất chè đen giàu GABA quy mô pilot với 4 giống chè
Việt Nam. Hai giống chè Phúc Vân Tiên và Kim Tuyên vẫn vẫn được ghi nhận
có hàm lượng GABA cao nhất (265 mg/100g) và có tổng điểm chất lượng cảm
quan tương đương nhau (17,25 và 17,0 điểm).
(d) Chất lượng của chè giàu GABA từ giống Phúc Vân Tiên và Kim Tuyên
bị biến động theo thời tiết và phụ thuộc vào bao bì đóng gói chè. Bao bì kín
như túi màng phức hợp hút chân không duy trì tốt nhất chất lượng chè trong
124
suốt thời gian bảo quản 12 tháng ở nhiệt độ thường.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Đã sàng lọc, lựa chọn, thẩm định đặc điểm hình thái, và định danh
được 4 chủng vi khuẩn Lactobacillus có khả năng sinh tổng hợp gama-
aminobutyric axit (GABA). Hai chủng vi khuẩn L. casei VTCC-B-411 và L.
plantarum VTCC-B-439 có khả năng sinh tổng hợp GABA rất cao, không
những trong môi trường nuôi cấy nhân tạo mà còn trên cơ chất lá chè tươi. Các
thông số công nghệ tối ưu cho quá trình sản xuất giống vi khuẩn lên men đã
được xác định, bao gồm thành phần môi trường nuôi cấy bổ sung N, C,
glutamate, nhiệt độ 32oC, pH 7,4, thời gian 51 h.
2. Trong 4 giống chè trồng phổ biến ở Việt Nam là Keo Am Tích, Phúc
Vân Tiên, Kim Tuyên, và Trung Du, đã xác định và kiến nghị chọn chè Phúc
Vân Tiên và Kim Tuyên làm nguyên liệu để sản xuất chè đen giàu GABA vì
cho sản phẩm chè đen có hàm lượng GABA cao cùng chất lượng cảm quan
tốt hơn.
3. Lên men yếm khí nguyên liệu chè Phúc Vân Tiên trong môi trường
nghèo ô xy đã có tác dụng làm tăng rõ rệt hàm lượng GABA trong thành phẩm
chè đen (215 mg/100g) so với mức GABA trong chè đen không lên men yếm
khí (175 mg/100g), và trong lá chè nguyên liệu (72 mg/100g). Quá trình lên
men yếm khí không làm thay đổi đáng kể chất lượng cảm quan của chè đen
thành phẩm.
4. Đã xác định, tối ưu hóa và kiểm định thực nghiệm 2 thông số quan
trọng của công đoạn lên men yếm khí trong quy trình công nghệ sản xuất chè
đen giàu GABA là nhiệt độ 29oC ± 1oC và thời gian ủ lên men 9 h ± 1. Với các
thông số này, chè đen Phúc Vân Tiên cho hàm lượng GABA đạt mức 203
mg/100g và có tổng điểm cảm quan đạt 18,5.
5. Lên men chè bằng vi khuẩn lactic phối hợp cùng lúc với lên men yếm
125
khí đã làm tăng hàm lượng GABA cao hơn đáng kể so với từng quá trình riêng
rẽ, trong khi vẫn đảm bảo được ở mức độ nhất định chất lượng cảm quan của
chè đen thành phẩm.
6. Từ khảo sát đơn yếu tố và tối ưu hóa đa yếu tố, đã xác định được các
thông số thích hợp và tối ưu cho quá trình lên men kép (yếm khí + vi khuẩn
lactic). Theo đó, tỷ lệ giống vi khuẩn 2,5%, độ ẩm chè vò 68%, nhiệt độ lên men
27oC, thời gian lên men 11,5 h. Trong điều kiện này, hàm lượng GABA của sản
phẩm đạt 275 mg/100g và các chỉ tiêu chất lượng ở mức hài hòa nhất có thể.
7. Đã thiết lập và hoàn thiện được quy trình công nghệ sản xuất chè đen
giàu GABA ở quy mô pilot 10 kg nguyên liệu/mẻ. Quy trình đã được áp dụng
trong sản xuất thử nghiệm cho sản phẩm chè có hàm lượng GABA 265 mg/100g
và có tổng điểm chất lượng cảm quan cao (17,25).
8. Chất lượng của chè giàu GABA bị biến động theo thời tiết và phụ thuộc
vào bao bì đóng gói. Tuy nhiên, với bao bì kín như túi màng phức hợp, chất lượng
của chè được duy trì trong suốt thời gian bảo quản 12 tháng.
2. Kiến nghị
1. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ để làm tăng hàm
lượng GABA và chất lượng cảm quan của sản phẩm chè đen giàu GABA.
2. Mở rộng nghiên cứu nhằm áp dụng cho sản xuất các loại chè giàu
GABA khác như chè xanh, chè ô long, nước chè.
3. Tiếp cận chuyển giao công nghệ cho một số cơ sở sản xuất chè ở Việt Nam.
126
*******
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO CỦA LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Việt Tấn, Nguyễn Việt Phương, Vũ Đình Chương, Đào Thị Việt
Hà (2019). Nghiên cứu, khảo sát lựa chọn giống chè phù hợp để sản xuất
chè GABA. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Bộ Công Thương, 37, 39-41.
2. Nguyễn Việt Tấn, Nguyễn Duy Thịnh, Nguyễn Duy Lâm (2020). Tuyển
chọn chủng vi khuẩn lactic có khả năng sinh tổng hợp enzym glutamate-
decarboxylaza hoạt lực cao nhằm sử dụng lên men chè đen thu sản phẩm
giàu gama amiobutyric axit (GABA). Tạp chí Công Thương, 21, 38-43.
3. Nguyễn Việt Tấn, Nguyễn Duy Lâm (2020). Xác định điều kiện thích hợp
lên men chè nhằm thu sản phẩm giàu Gama-Aminobutyric Axit. Tạp chí
khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội, 73, 79-84.
4. Nguyễn Việt Tấn, Nguyễn Duy Lâm (2021). Tối ưu hoá điều kiện nuôi cấy
vi khuẩn lactic VTCC-B-439 và VTCC-B-411 để sử dụng lên men yếm khí
nhằm thu chè đen giàu Gama-Aminobutyric Axit (GABA). Tạp chí công
thương, 26, 389-393.
5. Nguyễn Việt Tấn, Nguyễn Duy Lâm (2021). Tối ưu hoá quá trình lên men
chè đen bằng vi khuẩn lactic. Tạp chí khoa học Trường Đại học Mở Hà
Nội, 86, 01-09.
127
*******
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
[1] Đỗ Văn Chương (2009). Giáo trình kỹ thuật chế biến Chè. Trường Đại
học kinh tế kỹ thuật, Hà Nội.
[2] Phạm Việt Cường, Hoàng Đình Hòa (2017). Tối ưu hóa trong công
nghiệp thực phẩm và công nghệ sinh học, Nxb. Khoa học tự nhiên và
công nghệ, Hà Nội.
[3] Trịnh Tất Cường (2013), Nghiên cứu qui trình sản xuất axit gamma amino
butyric từ lên men dịch cám gạo bằng lactobacillus để ứng dụng làm thực
phẩm chức năng. Báo cáo tổng kết đề tài Bộ Khoa học và Công nghệ, Đại
học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.
[4] Đống Thị Anh Đào, và Trương Nhật Trung (2016). Làm giàu hàm lượng
Gamma- Amino Butiric Axit (GABA) trên hạt đậu xanh dưới điều kiện
nảy mầm hypoxia-anaerobic và đánh giá sự hao tổn này sau quá trình
luộc. Tạp chí Phát triển KHCN, 19 (K7).
[5] Đào Thị Việt Hà (2012). Nghiên cứu công nghệ sản xuất chè lên men từ
chè Shan và ứng dụng để sản xuất nước giải khát. Luận án Tiến sỹ, Đại
học Bách Khoa Hà Nội.
[6] Đào Thị Việt Hà (2019). Sản xuất chè lên men từ chè Shan tuyết Hà Giang
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Báo cáo tổng kết dự án sản
xuất Bộ Công Thương của Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm
Việt Trì.
[7] Ngô Hữu Hợp (1995). Hóa sinh chè. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
[8] Trương Hương Lan (2019). Sản xuất thử nghiệm chế phẩm gamma amino
butyric (GABA) và thực phẩm chức năng giàu GABA từ gạo lứt, đậu
tương. Báo cáo tổng kết Dự án cấp Nhà nước DAĐL.CN-03/16.
[9] Đỗ Văn Ngọc, Trịnh Văn Loan (2008). Các biến đổi hóa sinh trongquá
trình chế biến và bảo quản chè. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
[10] Cung Thị Tố Quỳnh (2013). Nghiên cứu và phát triển quy trình công
128
nghệ sản xuất gạo mầm và ứng dụng trong sản xuất đồ uống. Báo cáo
tổng kết đề tài cấp Bộ Khoa học và Công nghệ của Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội
[11] Bùi Thế Tâm, Đặng Vũ Thiệu (1999). Các phương pháp tối ưu hoá. Nxb
Giao thông vận tải, Hà Nội.
[12] Nguyễn Việt Tấn (2020). Nghiên cứu công nghệ sản xuất chè giàu
Gamma Aminobutyric Axit (GABA) bằng công nghệ lên men từ một số
giống chè tại Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ Công Thương của
Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm Việt Trì.
[13] Nguyễn Văn Toản, Lê Văn Luận, Hồ Đắc Nhân, Tống Thị Quỳnh Anh
(2019). Nghiên cứu ảnh hưởng một số yếu tố trong giai đoạn ngâm và ủ đến
khả năng sinh tổng hợp GABA của giống lúa tím thảo dược Vĩnh Hòa (VH1).
2. Tiếng Anh
[14] Abdou A.M., S. Higashiguchi, K. Horie, M. Kim, H. Hatta, H. Yokogoshi
(2006). Relaxation and immunity enhancement effects of γ-Aminobutyric
acid (GABA) administration in humans. Biofactors, 26, 201-208.
[15] Abe M., Takaoka N., Idemoto Y., Takagi C., Imai, T., Nakasaki K.
(2008). Characteristic fungi observed in the fermentation process for Puer
tea. International Journal of Food Microbiology, 124 (2), 199-203.
[16] Akihiro T., Koike S., Tani R., Tominaga T., Watanabe S., Iijima Y., Ezura
H. (2008). Biochemical mechanism on GABA accumulation during fruit
development in tomato. Plant Cell Physiol., 49, 1378-1389.
[17] Alcázar A., Ballesteros O., Jurado J.M., Pablos F., Martín M.J., Vilches
J.L., Navalón A. (2007). Differentiation of green, white, black, oolong,
and Pu-erh teas according to their free amino acids content. J. Agric.
Food. Chem., 55, 5960-5965.
[18] Ando A., T. Nakamura (2016). Prevention of GABA reduction during
dough fermentation using a baker’s yeast dal81 mutant. J. Biosci.
129
Bioeng., 122(4), 441-445.
[19] Anggraini L., Y. Marlida, N. Huda (2019). Isolation and characterization
of lactic acid bacteria producing GABA from indigenous west sumatera
fermented food. Adv. Sci. Eng. Info. Technol., 9(3), 855-860.
[20] Araujo W. L., Nunes-Nesri A., Trenkamp S., Bunik V. I., Fernie A. R.
(2008). Inhibition of 2-oxoglutarate dehydrogenase in potato tubers
suggests the enzym is linked to respiration and confirms its importance in
nitrogen assimilation. Plant Physiology, 148, 1782-1796.
[21] Bajic S.S., J. Djokic, M. Dinic, K. Veljovic, N. Golic (2019). GABA-
producing natural dairy isolate from artisanal zlatar cheese attenuates gut
inflammation and strengthens gut epithelial barrier in vitro. Front.
Microbiol., 10(527), 1-13.
[22] Bi W., Hea C., Ma Y., Shena J., Zhang L.H., Penga Y., Xiao P. (2018).
Investigation of free amino acid, total phenolics, antioxidant activity and
purine alkaloids to assess the health properties of non - Camellia tea. Acta
Pharmaceutica Sinica B, 6(2), 170-181.
[23] Bostanci S. & Koca I. (2017). A bioactive compound of tea: gamma-
aminobutyric acid (GABA). The 1st International Congress on Medicinal
And Aromatic Plants, Konya.
[24] Bouche N., & Fromm H. (2004). GABA in plants: Just a metabolite?
Trends in Plant Science, 9, 110-115.
[25] Bouche N., Fait A., Bouchez D., Møller S.G., Fromm H. (2003).
Mitochondrial succinic-semialdehyde dehydrogenase of the γ-amino-
butyrate shunt is required to restrict levels of reactive oxygen
intermediates in plants. Proceedings of the National Academy of Sciences
of the United States of America, 100, 6843-6848.
[26] Briguglio M., Dell’Osso B., Panzica G., Malgaroli A., Banfi G., Zanaboni
Dina C., Porta M. (2018). Dietary Neurotransmitters: A narrative review
130
on current knowledge. Nutrients, 10, 591-598.
[27] Cappelletti S., Piacentino D., Daria P., Sani G., Aromatario M.
(2015). Caffeine: cognitive and physical performance enhancer or
psychoactive drug?. Current Neuropharmacology, 13(1), 7188.
[28] Chen H., H. Xuanhui, J.L. Yan Liu, H. Qingyong, Z. Cuiying, W. Benjun,
Z. Ye, W. Jie (2016). Extraction, purification and anti-fatigue activity of
γ-aminobutyric acid from mulberry (Morus alba L.) leaves. Sci. Rep., 6
(18933), 1-10.
[29] Cheng T.C., Tsai J.F. (2009). GABA tea helps sleep. Journal of
Alternative and Complementary Medicine, 15(7), 697-701.
[30] Cherng S.H., Huang C.Y., Kuo W.W., Lai S.E, Tseng C.Y., Lin Y.M.,
Tsai F.J, Wang H.F. (2014). GABA tea prevents cardiac fibrosis by
attenuating TNF - alpha and Fas/FasL - mediated apoptosis in
streptozotocin - induced diabetic rats, Food and Chemical Toxicology,
65, 90-96.
[31] Cho Y.R., Chang J.Y., Chang H.C. (2007). Production of
gammaaminobutyric acid (GABA) by Lactobacillus buchneri isolated
from kimchi and its neuroprotective effect on neuronal cells. J. Microbiol.
Biotechnol. 17, 104-109.
[32] Chung-Ang University Industry-University Cooperation Foundation,
Rice Tech, South Korea. Assignee. Novel Strain of Lactic Acid Bacteria
Capable of Producing Gamma-Amino Buyric Acid and Preparing Method
for Gamma-Amino Butyric Acid Using the Same KR20120007917A.
2012.
[33] Coda R., Melama L., Rizzello C.G., Curiel J.A., Sibakov J., Holopainen
U., Sozer N. (2015). Effect of air classification and fermentation by
Lactobacillus plantarum VTT E-133328 on faba bean (Vicia faba L.)
flour nutritional properties. Int. J. Food Microbiol., 193, 34-42.
[34] Cooper R., Morre D.J., Morre D.M. (2005a). Medicinal benefits of green
tea Part I. Review of Non-Cancer Health Benefits. J Altern Complement
131
Med., 11, 521-528.
[35] Cooper R., Morre D.J., Morre D.M. (2005b). Medicinal benefits of green
tea Part II. Review of Anti Cancer Properties. J Altern Complement Med.,
11, 639-652.
[36] Cotter P.D., Gahan C.G.M., Hill C. (2001). Mol. Microbiol., 40, 465-475.
[37] de Carvalho L.P.S., Ling Y., Shen C., Warren J.D., Rhee K.Y. (2011).
Arch. Biochem. Biophys., 509, 90-99.
[38] Dhakal R., Bajpai V.K., Baek K.-H. (2012). Production of GABA (γ-
aminobutyric acid) by microorganisms: A review. Braz. J. Microbiol., 43,
1230-1241.
[39] Diana M., Quílez J., Rafecas M. (2014). Gamma-aminobutyric acid as a
bioactive compound in foods: A review. J. Funct. Foods, 10, 407-420.
[40] Enna S.J. (2006). GABA, Academic Press, Elsevier: San Diego, CA,
USA.
[41] Feehily C., Karatzas K.A.G. (2013). J. Appl. Microbiol. 114(1), 11-24.
[42] Foster J.W. (2004). Nat. Rev. Microbiol., 2, 898-907.
[43] Francis G.A., Scollard J., Meally A., Bolton D.J., Gahan C.G.M., Cotter
P.D., Hill C., O’Beirne D. (2007). J. Appl. Microbiol., 103, 2316-2324.
[44] Gan, R.-Y., Lui, W.-Y., Wu, K., Chan, C.L., Dai, S.H., Sui, Z.Q., Corke, H.
(2017). Bioactive compounds and bioactivities of germinated edible seeds
and sprouts: An updated review. Trends Food Sci. Technol., 59, 1-14.
[45] Gareau M.G., Sherman P.M., Walker W.A. (2010). Nat. Rev.
Gastroenterol. Hepatol., 7, 503-514.
[46] Gilliham, M., & Tyerman, S. D. (2016). Linking metabolism to
membrane signaling: The GABA-malate connection. Trends in Plant
Science, 21, 295-301.
[47] Gladkevich A., Korf J., Hakobyan V., Melkonyan K. (2006). The
peripheral GABAergic system as a target in endocrine disorders. Auton.
Neurosci., 124, 1-8.
[48] Gong Jia-shun, Zhou H.J., Zhang X.F., Song Shan, An W.J. (2005).
132
Changes of chemical components in Pu'er tea produced by solid state
fermentation of sundried green tea. Journal of Tea Science. 25(3),
126-132.
[49] Haas Doris, Pfeifer Bettina, Reiterich Christoph, Partenheimer Regina,
Reck Bernhard, Buzina Walter, Samson R.A. (2013). Identification and
quantification of fungi and mycotoxins from Pu-erh tea. International
Journal of Food Microbiology, 166(2), 316-322.
[50] Han S., S. Jeon, H. Lee, J. Lee (2017). Screening of γ -aminobutyric acid
(GABA) -producing wild yeasts and their microbiological characteristics,
Microbiology 45(3), 199-203.
[51] Han S.M. & J.S. Lee (2017). Production and its anti-hyperglycemic
effects of γ-aminobutyric acid from the wild yeast strain Pichia silvicola
UL6-1 and Sporobolomyces carnicolor 402-JB-1. Mycobiology, 45(3),
199-203.
[52] Hanshan Normal University (2011). Asgnee. Method for biologically
synthesizing gamma-aminobutyric acid by pediococcus pentosaceus
CN101654689A. 2011.
[53] Harnentis H., N. Nurmiati, Y. Marlida, F. Adzitey, N. Huda (2019). γ -
Aminobutyric acid production by selected lactic acid bacteria isolate of
an Indonesian indigenous fermented buffalo milk (dadih) origin. Vet.
World, 12, 2231-2916.
[54] Hayakawa K., M. Kimura, K. Kasaha, K. Matsumoto, H. Sansawa (2004).
Effect of a γ-aminobutyric acid-enriched dairy product on the blood
pressure of spontaneously hypertensive and normotensive Wistar - kyoto
rats. Br. J. Nutr. 92, 411-417.
[55] Hayat A., Jahangir T.M., Yar Khuhawar M.Y., Alamgir M., Hussain Z.,
Haq F.U., Syed Ghulam Musharraf S.G. (2015). HPLC determination of
gamma amino butyric acid (GABA) and somebiogenic amines (BAs) in
controlled, germinated, and fermentedbrown rice by pre-column
133
derivatization. Journal of Cereal Science, 64, 56-62.
[56] Hepsomali P., Groeger J.A., Nishihira J., Scholey A. (2020). Effects of
oral gamma-aminobutyricacid (GABA) administration on stres and sleep
in humans: A systematic review. Front. Neurosci., 14, 923-930.
[57] Hilal Y. (2017). Morphology, manufacturing, types, composition and
medicinal properties of tea (Camellia sinensis). J. Basic Appl. Plant Sci.,
1, 107-114.
[58] Hong J. & K. Kim (2019). Biochemical and biophysical research
communications crystal structure of γ-aminobutyrate aminotransferase in
complex with a PLP-GABA adduct from Corynebacterium glutamicum.
Biochem. Biophys. Res. Commun., 514(3), 601-606.
[59] Hong Seung-Beom, Lee Mina, Kim Dae-Ho, Varga Janos, Frisvad Jens
C., et al. (2013). McCluskey Kevin (ed.). Aspergillus luchuensis, an
industrially important black Aspergillus in East Asia. PLOS ONE, 8(5),
63769.
[60] Hua-Fu Wang, Xiao-Qing You, Zong-Mao Chen (2002). Zhen Yong-su
(ed.). Tea: Bioactivity and Therapeutic Potential. Taylor & Francis.
p. 104.
[61] Huang C.Y., Kuo W.W., Wang H.F., Lin C.J., Lin Y.M. Chen J.L., Kuo
C.H., Chen P.K., Lin J.Y. (2014). GABA tea ameliorates cerebral cortex
apoptosis and autophagy in streptozotocin - induced diabetic rats. Journal
of Functional Foods, 6, 534-544.
[62] Hou Y., Ren H., Wang K., Cao S., Zheng, Y., Wei, Y., et al. (2022).
Influence of fresh-cut process on γ-aminobutyric acid (GABA)
metabolism and sensory properties in carrot. J. Food Sci. Technol. 59,
552-561.
[63] Huang Q. & C.Z.C. Liu (2013). Gamma-aminobutyric acid binds to
GABA B receptor to inhibit cholangiocarcinoma cells growth via the
JAK/STAT3 pathway. Dig. Dis. Sci, 58, 734-743.
[64] Huang Y.H., Zheng H.F., Liu X.L., Wang X. (2005) Studies of the variation
134
of GABA and Glu in gabaron tea process. Food Sci., 26, 117-120.
[65] Janse van Rensburg H.C., Van den Ende W. (2020). Priming with γ-
aAminobutyric acid against Botrytis cinerea Reshuffles Metabolism and
Reactive Oxygen Species: Dissecting signalling and metabolism.
Antioxidants (Basel), 9(12), 1174-1179.
[66] Jt B. & Je D. (2020). Black tea flavonoids: A focus on thearubigins and
their potential roles in diet & health. Nutr. Food Technol. Open Access 6.
[67] Kim D.H., C. Dasagrandhi, S.K. Park, S.H. Eom (2018). Optimization of
gamma-aminobutyric acid production using sea tangle extract by lactic
acid bacterial fermentation. LWT - Food Sci. Technol. (Lebensmittel-
Wissenschaft -Technol.), 90, 636-642.
[68] Kim M.J., Kim K.S. (2012). Isolation and identification of γ-
aminobutyric acid (GABA)-producing lactic acid bacteria from kimchi. J.
Korean Soc. Appl. Biol. Chem., 55, 777-785.
[69] Komatsuzaki N., Shima J, Kawamotoa S., Momosed H., Kimurab T.
(2005). Production of γ-aminobutyric acid (GABA) by Lactobacillus
paracasei isolated from traditional fermented foods. Food Microbiol. 22,
497-504.
[70] Kumar S., & N.S. Punekar (1997). The metabolism of 4-aminobutyrate
(GABA) in fungi, Mycol. Res., 101(4), 403-409.
[71] Lee M. & Peng J. (2010) Effects of fermentation time and seasons on the
γ-aminobutyric acid and glutamic acid contents of TTES - 12 GABA tea
producing. The 5th International Symposium on Machinery and
Mechatronics for Agriculture and Biosystems Engineering (ISMAB), 5-
7 April, Fukuoka, Japan.
[72] Li H. & Y. Cao (2010). Lactic acid bacterial cell factories for gamma-
aminobutyric acid. Amino Acids, 39, 1107-1116.
[73] Li H., Qiu T., Gao D., Cao Y. (2010). Medium optimization for
production of gamma-aminobutyric acid by Lactobacillus brevis
135
NCL912. Amino Acids, 38, 1439-1445.
[74] Li L., Liu B. Zheng X. (2011). Bioactive ingredients in adzuki bean
sprouts. J. Med. Plants Res., 5, 5894-5898.
[75] Liang Y., Lu J., Zhang L., Wu S., Wu Y. (2003). Estimation of black tea
quality by analysis of chemical composition and colour difference of tea
infusions. Food Chem. 80, 283-290.
[76] Liao W., C. Wang, Y. Shyu, R. Yu, K. Ho (2013). Influence of
preprocessing methods and fermentation of adzuki beans on γ-
aminobutyric acid (GABA) accumulation by lactic acid bacteria. J. Funct.
Foods, 5(3), 1108-1115.
[77] Lim H.S., I.-T. Cha, S.W. Roh, H.-H. Shin, M.-J. Seo (2017). Enhanced
production of gamma-aminobutyric acid by optimizing culture conditions
of Lactobacillus brevis HYE1 isolated from kimchi, a Korean fermented
food, J. Microbiol. Biotechnol., 27(3), 450-459.
[78] Lin S.D., Maub J.L., Hsu A.A. (2012). Bioactive components and
antioxidant properties of γ-aminobutyric acid (GABA) tea leaves. LWT -
Food Science and Technology, 46, 64-70.
[79] Lin Z., Lin Z.M., Yin J.F., Tan J.F. (2004). Influence of anaerobic
treatment on the amount of γ-aminobutyric acid and the quality of tea leaf.
Food Sci., 25, 35-39.
[80] Ling Tie-Jun, Wan Xiao-Chun, Ling Wei-Wei, Zhang Zheng-Zhu, Xia
Tao, Li Da-Xiang, Hou Ru-Yan (2010). New triterpenoids and other
constituents from a special microbial-fermented tea—fuzhuan brick
tea. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 58(8), 4945-4950.
[81] Liu Tong (2005). Chinese tea. Beijing: China Intercontinental Press.
p. 137.
[82] Liu W., D.O. Son, H.K. Lau, Y. Zhou, G.J. Prud, G.M. Leggio (2017).
Combined oral administration of GABA and DPP-4 inhibitor prevents
beta cell damage and promotes beta cell regeneration in mice, Front.
136
Pharmacol, 8(362), 1-10.
[83] Lu X., Xie C., Gu Z. (2008). Isolation of γ-aminobutyric acid producing
bacteria and optimization of fermentative medium. Biochem. Eng. J. 41,
48-52.
[84] Lv Hai-peng, Zhang Ying-jun, Lin Zhi, Liang Yue-rong (2013).
Processing and chemical constituents of Pu-erh tea: A review. Food
Research International, 53(2), 608-618.
[85] Ma Z., Richard H., Tucker D.L., Conway T., Foster J.W. (2001). J.
Bacteriol., 184, 7001-7012.
[86] MarketWatch (2021). GABA Market Size, 2021 Regions Will Have the
Highest Revenue, Which Will Emerge in Importance in the Market 2026.
Available online: https://www.marketwatch.com/press-release/gaba-
market-size-2021-regions-will-have-the-highest-revenue-which-will-
emerge-in-importance-in-the-market-2026-2021-04-25 (accessed on 10
May 2021)
[87] Martin D.L., Rimvall K. Regulation of γ-aminobutyric acid synthesis in
the brain. J. Neurochem. 1993, 60, 395-407.
[88] Martínez-Villaluenga, C., Kuo, Y.-H., Lambein, F., Frías, J., Vidal-
Valverde, C. (2006). Kinetics of free protein amino acids, free non-
protein amino acids and trigonelline in soybean (Glycine max L.) and
lupin (Lupinus angustifolius L.) sprouts. Eur. Food Res. Technol., 224,
177-186.
[89] Mau J.L., Chiou S.Y., Hsu C.A., Tsai H.L., Lin S.D. (2012).
Antimutagenic and antimicrobial activities of γ - aminobutyric acid
(Gaba) tea extract, IPCBEE, 39, 178-182.
[90] McKay D.L., Blumberg J.B. The role of tea in human health (2002). An
update. J. Am. Coll. Nutr. 21: 1-13.
[91] Michaeli, S., Fait, A., Lagor, K., Nunes-Nesi, A., Grillich, N., Yellin, A.,
Bar, D., Khan, M., Fermie, A.R., Turani, F.J. & Fromm, H. (2011). A
137
mitochondrial GABA permease connects the GABA shunt and the TCA
cycle, and is essential for normal carbon metabolism. The Plant Journal
for Cell and Molecular Biology, 67, 485-498.
[92] Mo Haizhen, Zhu Yang, Chen Zongmao (2008). Microbial fermented tea
- a potential source of natural food preservatives. Trends in Food Science
& Technology, 19(3), 124-130.
[93] Mogensen J.M., Varga, J., Thrane U., Frisvad J.C., Imai T, Nakasaki K.
(2009). Aspergillus acidus from Puerh tea and black tea does not produce
ochratoxin A and fumonisin B2. International Journal of Food
Microbiology, 132(2-3), 141-144.
[94] Nantong Licheng Biological Engineeering Co. Ltd. (2013). Asignee.
Biological method for preparing gamma-aminobutyric acid
CN102796779B. 2013.
[95] Ngo D.H., Vo T.S. (2019). An updated review on pharmaceutical
properties of gamma-aminobutyric acid. Molecules, 24, 2678-2685.
[96] Nguyen Quoc Sinh Nguyen, Nguyen Van Toan, Do Thi Bich Thuy, Le
Thanh Long, Ho Sy Vuong, Nguyen Thi Diem Huong, Nguyen Cao
Cuong, Vo Van Quoc Bao (2016). Effects of anaerobic fermentation in a
nitrogen atmosphere on bioactive compound content in Vietnamese
GABA tea. J. Agricultural Science and Technology - Nong Lam
University HCMC, 6/2016.
[97] Nikmaram N., Dar B.N., Roohinejad S., Koubaa M., Barba F.J., Greiner R.,
Johnson S.K. (2017). Recent advances in gamma-aminobutyric acid (GABA)
properties in pulses: An overview. J. Sci. Food Agric., 97, 2681-2689.
[98] Oh, S.-H., Moon, Y.-J., Oh, C.-H. (2003). γ-Aminobutyric acid (GABA)
content of selected uncooked foods. Prev. Nutr. Food Sci., 8, 75-78.
[99] Ohmori T., M. Tahara, T. Ohshima (2018). Mechanism of gamma-
aminobutyric acid (GABA) production by a lactic acid bacterium in
yogurt-sake. Process Biochem., 74, 21-27.
[100] Ou A.S.M., Tsai Y.S., Wang H.F. (2009). Biological functions and
manufacturing of GABA tea, tea and tea products. Chemistry and Health-
138
Promoting Properties, Taylor & Francis Group, LLC.
[101] Perpetuini G., R. Tofalo, F. Tittarelli, N. Battistelli, G. Suzzi, R. Tofalo
(2020). γ-aminobutyric acid produuction by Klyveromyces marxianus
strains, J. Appl. Microbiol., 129(6), 1609-1619.
[102] Phạm Quang Trung & Nguyen Công Ha (2016). Changes of Chemical
properties and functional compounds during the germination of various
brown rice in Mekong Delta Viet Nam". Agric. Food Tech, 6 (2), 1-6.
[103] Pouliot-mathieu K., C. Gardner-fortier, S. Lemieux, D. St-gelais, C.P.
Champagne, J. Vuillemard (2013). Effect of cheese containing gamma-
aminobutyric acid-producing lactic acid bacteria on blood pressure in
men. PharmaNutrition, 1(4), 141-148.
[104] Rai A.K., A. Pandey, D. Sahoo (2019). Biotechnological potential of yeasts
in functional food industry. Trends Food Sci. Technol., 83, 129-137.
[105] Ramos-Ruiz R., Martinez F., Knauf-Beiter Gertrude (2019). The effect of
GABA in plants. Cogent Food & Agriculture, 5, 1-12.
[106] Rao L.J.M., Ramalakshmi K. (2011) High impact value-added products
of tea. Recent Trends in Soft Beverages, 125-126.
[107] Rashmi D., R. Zanan, S. John, K. Khandagale (2018). γ-aminobutyric
acid (GABA): biosynthesis, role, commercial production, and
applications, first ed., pp. 413-452, 57, chapter 13.
[108] Renault H., El Amrani A., Berger A., Mouille G., Soubigou L., Taconnat L.,
Bouchereau A. (2013). γ-aminobutyric acid transaminase deficiency impairs
central carbon metabolism and leads to cell wall defects during salt stres in
Arabidopsis roots. Plant, Cell and Environment, 36, 1009-1018.
[109] Roberts M.R. (2007). Does GABA Act as a Signal in Plants? Hints from
Molecular Studies: Hints from Molecular Studies. Plant Signal. Behav.,
2, 408-409.
[110] Roohinejad S., K. Mallikarjunan M. Koubaa U. States (2018). Gamma-
Aminobutyric Acid Production of GABA by Plants. Encyclopedia of
139
Food Chemistry, pp. 528-534.
[111] Sano M., Tabata M., Suzuki M., Degawa M., Miyase T., Maeda-
Yamamoto M. (2001). Simultaneous determination of twelve tea
catechins by high-performance liquid chromatography with
electrochemical detection. The Analyst, 126, 816-820.
[112] Sasaki S., T. Yokozawa, E.J. Cho, S. Oowada, M. Kim (2006). Protective
role of γ-aminobutyric acid against chronic renal failure in rats. J. Pharm.
Pharmacol., 58(11), 1515-1525.
[113] Schneider C. & Segre T. (2009). Green Tea: Potential Health Benefits.
Am FamPhysician, 79, 591-594.
[114] Seok J.-H., Park K.-B., Kim Y.-H., Bae M.-O., Lee M.-K., Oh S.-H.
(2008). Production and characterization of kimchi with enhanced levels
of γ-aminobutyric acid. Food Sci. Biotechnol., 17, 940-946.
[115] Shimada M., T. Hasegawa, C. Nishimura, H. Kan, T. Kanno, T.
Nakamura, T. Matsubayashi (2009). Anti-hypertensive effect of g -
aminobutyric acid (GABA) -rich chlorella on high-normal blood pressure
and borderline hypertension in placebo controlled double blind study.
Clin. Exp. Hypertens., 31, 342-354.
[116] Snedden, W. A., Arazi, T., Fromm, H., & Shelp, B. J. (1995).
Calcium/calmodulin activation of soybean glutamate decarboxylase.
Plant Physiology, 108, 543-549.
[117] Suwanmanon K. & P. Hsieh (2014). Effect of γ-aminobutyric acid and
nattokinase- enriched fermented beans on the blood pressure of
spontaneously hypertensive and normotensive Wistar e Kyoto rats. J.
Food Drug Anal., 22(4), 485-491.
[118] Syu K.Y., Lin C.L., Huang H.C., Lin J.K. (2008). Determination of
theanine, GABA, and other amino acids in green, oolong, black, and pu -
erh teas with dabsylation and high - performance liquid chromatography.
J Agric Food Chem, 56, 7637-7643.
[119] Takemoto M. & Takemoto H. (2018). Synthesis of theaflavins and their
140
functions. Molecules 23: 918.
[120] Tang A. S., Chung S. W., Kwong K., Xiao Y. Chen M. Y., Ho Y. Y., Ma
S. W. (2011). Ethyl carbamate in fermented foods and beverages: Dietary
exposure of the Hong Kong population in 2007-2008. Food Additives &
Contaminants. Part B, Surveillance, 4(3), 195-204.
[121] Tsushida T., Murai T., Omori M., Okamoto J. (1987). Production of new
type tea containing a high level of γ-aminobutyric acid, Nippon
Nogeikagaku Kaishi, 61(7), 817-822.
[122] US FDA (2021). US National Library of Medicine. Substance
Registration System-Unique Ingredient Indentifier (UNII). Available
online: https://fdasis.nlm.nih.gov/srs/ (accessed on 24 March 2021).
[123] US NIH (2021). Gamma-Aminobuytyric-Acid. United States National
Institutes of Health. Available online: https://pubchem.ncbi.nlm.nih.
gov/compound/ gamma-Aminobutyric-acid (accessed on 5 May 2021).
[124] Varga J., Frisvad J.C., Kocsubé S., Brankovics B., Tóth B., Szigeti G.,
Samson R.A. (2011). New and revisited species in Aspergillus section
Nigri. Studies in Mycology, 69(1), 1-17.
[125] Vinson JA. (2000). Black and green tea and heart disease: A review.
BioFactors 13: 127-132.
[126] Wan Y., Wang Q., Prud’homme G.J. (2015). GABAergic system in the
endocrine pancreas: A new target for diabetes treatment. Diabetes Metab.
Syndr. Obes., 8, 79-87.
[127] Wang H.F., Tsai Y.S., Lin M.L., Ou, A.S.M. (2006) Comparison of
bioactive components in GABA tea and green tea produced in Taiwan,
Food Chem, 96(4), 648-653.
[128] Wang J.J., Lee C.L., Pan T.M. (2003). Improvement of monacolin K, γ-
aminobutyric acid and citrinin production ratio as a function of
environmental conditions of Monascus purpureus NTU 601. J. Ind.
Microbiol. Biotechnol. 30, 669-676.
[129] Watchararparpai W., Laohakunjit N., Kerdchoenchuen O., (2010). An
Improved process for high quality and nutrition of brown rice production.
141
Food Science and Technology International, 16(2), 147-158.
[130] Wu C., Y.-H. Hsueh, J.-M. Kuo, S.-J. Liu (2018). Characterization of a
potential probiotic Lactobacillus brevis RK03 and efficient production of
γ-aminobutyric acid in batch fermentation, Int. J. Mol. Sci. 19 (143), 1-16.
[131] Wu Q., N.P. Shah (2018). Restoration of GABA production machinery in
Lactobacillus brevis by accessible carbohydrates, anaerobiosis and early
acidification. Food Microbiol., 69, 151-158.
[132] Xu J.-G. & Hu Q.-P. (2014). Changes in γ-aminobutyric acid content and
related enzym activities in Jindou 25 soybean (Glycine max L.) seeds
during germination. LWT Food Sci. Technol., 55, 341-346.
[133] Xu N., Wei L., Liu J. (2017). Biotechnological advances and perspectives
of gamma-aminobutyric acid production. World J. Microbiol.
Biotechnol., 33(3), 64.
[134] Yamamoto Takehiko, Juneja Lekh Raj, Chu Djoin-Chi, Kim Mujo, eds.
(1997). Chemistry and Applications of Green Tea. CRC Press, p.6.
[135] Yang S.Y., Lu F.X., Lu Z.X., Bie X.M., Jiao Y., Sun L.J., Yu B. (2008).
Production of gamma-aminobutyric acid by Streptococcus salivarius
subsp thermophilus Y2 under submerged fermentation. Amino Acids, 34,
473-478.
[136] Yang, R., Yin, Y., & Gu, Z. (2015). Polyamine degradation pathway
regulating growth and GABA accumulation in germinating Fava bean
under hypoxia-NaCl stres. Journal of Agricultural Science and
Technology, 17, 311-320.
[137] Yu K., Hu S., Huang J., Mei L.H. (2011). A high-throughput colorimetric
assay to measure the activity of glutamate decarboxylase. Enzym Microb
Technol., 49(3), 272-276.
[138] Yuan C., H.V. Lin, G. Jane (2013). Gamma-aminobutyric acid production
in black soybean milk by Lactobacillus brevis FPA 3709 and the
antidepressant effect of the fermented product on a forced swimming rat
142
model, Process Biochem. 48(4), 559-568.
[139] Zeng Z., Wu C., Huang Y., Wu J. (2012). Study on flavour volatiles of γ-
aminobutyric acid (GABA) green tea. African Journal of Biotechnology,
11(51), 1333-11341.
[140] Zhang Q., S. Qing, T. Xiao, Z. Shuming, Z. Lin, T. Jie, X. Wenliang
(2019). Characterization of γ -aminobutyric acid (GABA) -producing
Saccharomyces cerevisiae and coculture with Lactobacillus plantarum for
mulberry beverage brewing. J. Biosci. Bioeng., 129(4), 447-453.
[141] Zhong Y., S. Wu, F. Chen, M. He, J. Lin (2019). Isolation of high γ -
aminobutyric acid - producing lactic acid bacteria and fermentation in
mulberry leaf powders. Experimental and Therapeutic Medicine, 18,
147-153.
[142] Zhu N., Wang T., Ge L., Li Y., Zhang X., Bao H. (2017). Gamma-amino
butyric acid (GABA) synthesis enabled by copper-catalyzed
carboamination of alkenes. Org. Lett., 19, 4718-4721.
[143] Oketch-Rabah H.A. et al. (2021). United States pharmacopedia (USP)
safety review of gamma-aminobutyric acid (GABA). Nutrients, 13, 2742.
[144] Sahab N.R.M., Subroto E., Balia R.L., Utama G.L. (2020). γ-
aminobutyric acid found in fermented foods and beveragesL curent
trends. Heliyon,6, e05526.
[145] Choi S-H, Kim I-D, Dhungana S.K., Shin D-H. (2022). Comparison of
quality and bioactive components of Korean green, white, and black teas
and their associated GABA teas. Korean J. Food Sci. Technol., 54(2),
228-234.
[146] Kanklai J., Somwong T.C., Rungsirivanich P., Thongwai N. (2021).
Screening of GABA-producing lactic acid bacteria from Thai fermented
foods and probiotic potential of Levilactobacillus brevis F064A for
GABA-fermented mulberry juice production. Microorganisms, 9(1), 33.
[147] Tanamool V., Hongsachart P., Soemphol W. (2020). Screening and
characterisation of gamma-aminobutyric acid (GABA) producing lactic
143
acid bacteria isolated from Thai fermented fish (Plaa-som) in Nong Khai
and its application in Thai fermented vegetables (Som-pak). Food Sci.
Technol., 40, 483-490.
[148] Sanchart C., Rattanaporn O., Haltrich D., Phukpattaranont P., Maneerat
S. (2017). Lactobacillus futsaii CS3, a new GABA-producing strain
isolated from Thai fermented shrimp (Kung-Som) Indian J. Microbiol.,
57, 211-217.
[149] Sa H.D., Park J.Y., Jeong S.J., Lee K.W., Kim J.H. (2015).
Characterization of glutamate decarboxylase (GAD) from Lactobacillus
sakei A156 isolated from Joet-gal. J. Microbiol. Biotechnol., 25, 696-
703.
[150] Diana M., Tres A., Quilez J., Llombart M., Rafecas M. (2014). Spanish
cheese screening and selection of lactic acid bacteria with high gamma-
aminobutyric acid production. LWT Food Sci. Technol., 56, 351-355.
[151] Yogeswara I.B.A., Maneerat S., Haltrich D. (2020). Glutamate
decarboxylase from lactic acid bacteria-A key enzyme in GABA
synthesis. Microorganisms, 8(12), 1923. doi:
10.3390/microorganisms8121923. PMID: 33287375; PMCID:
PMC7761890.
[152] Ly D., Mayrhofer S., Yogeswara I.B.A., Nguyen T.-H., Domig K.J.
(2019). Identification, classification and screening for γ-amino-butyric
acid production in lactic acid bacteria from Cambodian fermented
foods. Biomolecules. 9, 768-779.
144
*****
PHỤ LỤC
145
Phụ lục 1. ĐỊNH DANH VÀ PHÂN LOẠI CHỦNG VI KHUẨN LACTIC
1. Đặc điểm hình thái của vi khuẩn axit lactic
1.1. Quan sát hình thái khuẩn lạc
Các chủng vi khuẩn lactic thuần khiết được cấy ria ba pha trên môi trường thạch MRS trong 72 h ở 37oC. Tiến hành quan sát đặc điểm hình thái khuẩn lạc theo các
tiêu chí như: màu sắc, độ bóng, mức độ trơn nhẵn, trạng thái bề mặt.
1.2. Hình thái tế bào
Các chủng được tinh sạch cấy ria ba pha trên môi trường đĩa thạch MRS trong
48 h ở 37oC. Tiến hành nhuộm Gram để quan sát hình thái tế bào.
2. Phân loại vi khuẩn dựa trên phân tích trình tự rDNA
2.1. Tách chiết ADN từ vi khuẩn
Thực hiện theo phương pháp:
- Ly tâm 1,5 ml dịch nuôi vi khuẩn lấy sinh khối tế bào
- Hoà sinh khối tế bào trong 100 l TE.
- Thêm 0,4 mg lysozyme, trộn đều, ủ 37oC trong 1 h. Trộn đều 3 ph
- Thêm 100 l SDS 10% (w/v), trộn đều 2-3 ph trộn thật kỹ, ủ 37oC/30 ph.
- Thêm một thể tích tương đương phenol: chloroform: isoamyl alcohol (PCI),
trộn đều. Ly tâm 15.000v/p, 15 ph. Chuyển lớp dịch phía trên sang ống
Eppendoft khác.
- Thêm 8 l RNAse 3 mg/ml, trộn đều, ủ ở 37oC trong 30 ph
- Thêm 12 l proteinase K (5 mg/ml), trộn đều, ủ 15 ph ở 56oC
- Thêm một thể tích tương đương phenol: chloroform: isoamyl alcohol (PCI),
trộn đều. Ly tâm 15.000 v/p, 15 ph. Chuyển lớp dịch phía trên sang ống
Eppendoft khác.
- Thêm 1 thể tích tương chloroform: isoamyl alcohol, trộn đều, ly tâm 15.000
v/p, 15 ph. Chuyển lớp dịch phía trên sang ống Eppendoft khác.
- Thêm 1/10 V Natri acetat 3 M và 1ml ethanol 100%, đảo trộn. Đặt trong đá 30 ph.
- Ly tâm 15.000v/p trong 15 ph. Bỏ lớp dịch trên.
- Rửa tủa bằng ethanol 70%.
- Làm khô DNA bằng máy cô quay chân không.
146
- Hoà tan DNA trong 50-100 l nước hoặc TE.
- Kiểm tra các sản phẩm của PCR bằng điện di
Đun tan 1% agarose (dung dịch 50X TAE: 2ml, nước cất: 98 ml, agarose: 1g)
để ấm, đổ vào khuôn, đợi cho nguội và đặt tấm gel vào trong máy điện di, ngập trong
300ml dung dịch 1 X TAE. Trộn 2 l dung dịch 6X loading buffer với 5 l mẫu trộn
đều, nhỏ vào giếng. Chạy điện di bằng dòng điện một chiều với điện thế 100 V, cưòng
độ dòng điện 80 mA trong 30 ph, bỏ ra ngâm trong dung dịch EtBr (nồng độ 0,5
l/ml) 20 ph vớt ra. Quan sát trên máy soi gel.
2.2. Phản ứng khuếch đại ADN
Thành phần phản ứng như sau:
Thành phần
Thể tích (l)
10X buffer
10
dNTP 2.0 Mm
10
2
Mồi xuôi (10 pmol/l)
2
Mồi ngược (10 pmol/l)
2
Taq polymerase (5u/l)
1-2
ADN khuôn (50-100 g/l)
đủ 100
H2O
Chu trình nhiệt:
95oC - 3 ph 95oC - 30 s 30 chu kì 56oC - 15 s 72oC - 1 ph 72oC - 5 ph
40oC -
2.3. Mồi:
Mồi xuôi 27F: 5'-AGAGTTTGATCCTGGCTCAG-3'.
Mồi ngược 1525R: 5'-AAAGGAGGTGATCCAGCC-3'
Kiểm tra các sản phẩm của PCR bằng điện di: Đun tan 1% agarose (dung dịch
50X TAE: 2ml, nước cất: 98 ml, agarose: 1g) để ấm, đổ vào khuôn, đợi cho nguội và
đặt tấm gel vào trong máy điện di, ngập trong 300ml dung dịch 1X TAE. Trộn 2 l
147
dung dịch 6X loading buffer với 5 l mẫu trộn đều, nhỏ vào giếng. Chạy điện di bằng
dòng điện một chiều với điện thế 100V, cưòng độ dòng điện 80 mA trong 30 ph, bỏ
ra ngâm trong dung dịch EtBr (nồng độ 0,5 l/ml) 20 ph vớt ra. Quan sát trên máy
soi gel.
2.4. Tinh sạch sản phẩm PCR
Sử dụng bộ kit QIAgen theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Các bước như sau đây:
- Thêm dung dịch PBI vào mẫu theo thể tích 5:1. Trộn đều.
- Cho hỗn hợp mẫu vào cột, ly tâm 10.000 v/p trong 1 ph.
- Đổ bỏ dịch phía dưới cột.
- Bổ sung 750 l PE buffer lên cột. Ly tâm 10.000 v/p trong 1 ph
- Đổ bỏ dịch dưới cột
- Ly tâm tiếp 10.000 v/p trong 1 ph
- Chuyển cột sang ống Eppendoft mới
- Thêm 30l nước. Để ở nhiệt độ phòng 5 ph
- Ly tâm 10.000 v/p trong 1 ph
- Lấy dịch phía dưới.
Kiểm tra độ tinh sạch của mẫu: Mẫu được kiểm tra trên máy quang phổ ở các bước
sóng 260 và 280. Tính tỷ lệ tinh sạch: OD 260/OD 280 > 1,7.
2.5. Phản ứng khuếch đại DNA cho đọc trình tự
Terminator Ready Reaction Mix (Termix):
- Buffer 5X
9 l
- Bigdye Ready Reaction premix 18 l
- H2O 9 l
Thành phần phản ứng PCR cho đọc trình tự:
- Termix
8 l
- Mồi (*)
1 l
- ADN khuôn
1 l (nồng độ ADN là 40-60 g/ml)
- H2O
10 l
(*) Các loại mồi sử dụng:
27F: 5'-AGAGTTTGATCCTGGCTCAG-3'.
1525R: 5'-AAAGGAGGTGATCCAGCC-3'.
148
780F: 5'-GAATTGATACCCTGGTAG-3.'
350R: 5'-CTGCTGCCTCCCGTAG-3'.
1100F: 5'-GCAACGAGCGCAACCC-3'.
920R: 5'-GTCAATTCCTTTGAGTTT-3'.
Chu trình nhiệt cho phản ứng khuếch đại gen:
96oC - 1 ph 96oC - 10 s 50oC - 5 s 25 chu kỳ 60oC - 4 ph
2.6. Tinh sạch sản phẩm PCR cho đọc trình tự
- Chuyển 20 l sản phẩm sang ống Eppendoft sạch
- Thêm 5 l EDTA 125 mM và 60 l ethanol 100%. Để khoảng 15 ph ở nhiệt độ
phòng.
- Ly tâm 15.000 v/p, 15 ph
- Bỏ dịch, thêm 60 l ethanol 70% để rửa, ly tâm 15.000v/p, 10 ph
- Làm khô.
- Thêm 10 l HiDi Formamide, để ở 96oC trong 2 ph
- Cho ngay mẫu vào nước đá lạnh
- Chuyển toàn bộ mẫu vào giếng trong khay dùng cho đọc trình tự.
- Vận hành máy xác định trình tự gen ABI 3100 Avant
2.7. Phân tích trình tự và xây dựng cây phát sinh chủng loại
Trình tự của ADNr 16S được phân tích sử dụng phần mềm CLUSTAL W ver
1.83 của Thompson và cộng sự (1997). Các trình tự tham khảo dùng trong nghiên
cứu cây phát sinh chủng loại được lấy từ dữ liệu của DDBJ, EMBL, GenBank. Cây
phát sinh được xây dựng theo Kimura (1980), sử dụng phương pháp của Saitou và
Nei (1987).
******
149
Phụ lục 2.
THU HỒI, LÀM KHÔ VÀ BẢO QUẢN SINH KHỐI CHỦNG GIỐNG
1. Lựa chọn tốc độ ly tâm tách sinh khối
Canh trường vi khuẩn được ly tâm trong 10 ph với các tốc độ khác nhau, kết quả
được thể hiện ở bảng 3.8.
Bảng PL-1. Lựa chọn tốc độ ly tâm theo mẻ
Số lượng tế bào sót trong dịch sau ly tâm
Tốc độ ly tâm
(CFU/ml)
STT
(vòng/ph)
VTCC-B-439
VTCC-B-411
1
2000
6x108
6x108
2
3000
5x105
5x105
3
5000
2x104
2x104
4
8000
2x104
2x104
Kết quả Bảng PL-1 cho thấy tốc độ ly tâm từ 5000 trở lên có thể thu được hoàn
toàn sinh khối. Dịch sau ly tâm chỉ có màu môi trường trong khi đó số lượng tế bào
vi khuẩn không còn nhiều 104 CFU/ml trong khi đó mật độ tế bào ban đầu là
1010CFU/ml. Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra vi sinh vật tạp nhiễm do quá trình thao
tác (bằng cả kỹ thuật nhuộm soi và cấy kiểm tra trên môi trường thạch đĩa MRS và
LB) đều không phát hiện vi sinh vật tạp nhiễm ngoài các chủng nuôi cấy. Như vậy có
thể nói, với kỹ thuật ly tâm tại tốc độ 5000 v/ph trong 10 ph có thể thu được hầu hết
sinh khối tế bào vi khuẩn trong dịch sau lên men. Việc tăng tốc độ ly tâm (8000 v/ph)
hay kéo dài thời gian ly tâm 15-20 ph không tăng hiệu quả thu sinh khối tế bào ngược
lại phần kết tủa tế bào trở nên bám chắc hơn vào đáy ống ly tâm không tiện cho thu
sinh khối cho các bước tiếp theo.
Khi sử dụng thiết bị ly tâm liên tục, chúng tôi sử dụng kết quả của ly tâm theo
mẻ với tốc độ ly tâm liên tục là 5000 v/ph. Kết quả phân tích lượng tế bào sót trong
dịch sau ly tâm và độ nhiễm được trình bày trong Bảng PL-2.
150
Bảng PL.2. Kết quả ly tâm liên tục
STT Chủng vi khuẩn
Lượng tế bào sót trong
Độ nhiễm
VTCC-B-439
dịch sau ly tâm (CFU/ml) 5x108
(CFU/ml) 5x103
1
VTCC-B-411
6x108
6x103
2
Sử dụng thiết bị ly tâm alphalaval ở tốc độ 5000 v/ph và tốc độ dòng chảy 200
lit/h, chúng tôi đã thu được sinh khối và đánh giá lượng tế bào sót và tạp nhiễm trong
dịch sau ly tâm. Kết quả được trình bày trong bảng cho thấy hầu hết sinh khối vi khuẩn (90%) được tách ra sau ly tâm, với mật độ tế bào ban đầu 109CFU/ml và dịch sau ly tâm là 108CFU/ml. Tuy nhiên chúng tôi đã phát hiện nhiễm tạp trong quá trình ly tâm (trong cả sinh khối và dịch sau ly tâm) với lượng nhỏ (103 CFU/ml). Sự có
mặt của vi sinh vật nhiễm (Bacillus) với tỷ lệ thấp nhưng vẫn cao hơn tiêu chuẩn Việt Nam (≤1x103) cho thấy phương pháp ly tâm liên tục không đảm bảo về mặt an toàn
sản phẩm.
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất mang và tỷ lệ phối trộn của chất mang
đến khả năng sống của vi khuẩn
Các chủng vi khuẩn lactic nghiên cứu: Lactobacillus plantarum VTCC-B-439
và Lactobacillus casei VTCC-B-411 không có bào tử nên việc làm khô trong bất kỳ
hình thức nào như phun sấy hay đông khô đều dẫn đến sự chết và bất hoạt các tế bào
dinh dưỡng ở tỷ lệ khác nhau. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn kỹ thuật đông
khô là quá trình làm khô trong lạnh đối với sinh khối vi khuẩn thu được sau lên men.
Dịch sinh khối thu được sau bước lọc tiếp tuyến ở trên ở dạng past, việc bổ sung chất
mang đạt độ khô 55-60% có tác dụng bảo vệ tế bào, giảm tỷ lệ chết trong quá trình
đông khô. Trong nghiên cứu này với tỷ lệ chất mang và dịch vi khuẩn 1:1 theo lượng
chất khô là 60%. Kết quả quá trình đông khô các mẫu vi khuẩn được trình bày trong
bảng 3.10 như sau:
Kết quả trong Bảng PL-3 cho thấy thời gian đông khô không phụ thuộc vào
chất mang mà phụ thuộc vào chủng vi khuẩn dao động từ 12-14 h. Việc so sánh các
công thức chất mang được tiến hành đồng thời cho mỗi chủng với 6 công thức từ 1-
6 cho thấy công thức 2 là công thức tốt hơn cả cho cả 2 chủng vi khuẩn nghiên cứu.
151
Với mật độ vi khuẩn trong dịch ban đầu dao động 109 CFU/ml thì lượng tế bào chết
sau khi đông khô dao động từ 10 -50 lần.
Chọn chất mang được xem là khâu quan trọng cho quá trình phát triển sản
phẩm sinh khối đông khô dạng bột. Vai trò của chất mang là bảo vệ hoạt động sống của tế bào trong quá trình đông khô tại nhiệt độ âm 30 đến âm 50oC.Thông thường
một số đường như lactose, maltose hoặc sữa gầy được dùng cho mục đích này. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi chọn 3 loại chất mang là dextrin, sữa gầy và lactose với 6
công thức khác nhau: riêng rẽ (công thức 4, 5 và 6) và phối trộn (1, 2 và 3).
Bảng PL-3. Số lượng vi khuẩn trong sản phẩm sau đông khô với
các công thức chất mang khác nhau
Chủng VTCC-B-439
Chủng VTCC-B-411
Công
Đánh
Thời gian
Mật độ
Thời gian
Mật độ
thức
giá
(h)
(h)
13
CFU/g 8x108
12
CFU/g 1x109
1
Khá
13
5x1010
12
6x1010
2
Tốt
13
2x109
12
1x109
3
Khá
13
3x108
12
6x108
4
Kém
13
7x108
12
1x109
5
Khá
13
1x108
12
6x108
6
Kém
Kết quả cho thấy việc phối trộn giữa chất mang là nguồn cacbon và nitơ (công
thức 1, 2, 3 và 5) đều cho kết quả tốt hơn hẳn nếu chỉ dùng nguồn cacbon làm chất
mang (4 và 6). Công thức 2 là công thức cho kết quả tốt nhất với mật độ tế bào vi khuẩn sống đạt từ 1010 CFU/g (chủng Lactobacillus plantarum VTCC-B-439 và
Lactobacillus casei VTCC-B-411) được dùng cho nghiên cứu phát triển sản phẩm.
3. Nghiên cứu điều kiện bảo quản sinh khối vi khuẩn lactic (dạng bột)
Mẫu sau khi đông khô chia thành các phần nhỏ (khoảng 50 g), dán kín giữ trong điều kiện nhiệt độ khác nhau: -20oC, 4oC và nhiệt độ phòng (25-30oC). Kết quả
được thể hiện ở Bảng PL-4.
152
Bảng PL-4. Mật độ vi khuẩn sau thời gian bảo quản trong điều kiện khác nhau
Số lượng vi khuẩn (CFU/g) sau thời gian bảo quản (tháng)
Chủng
ĐK bảo quản (oC)
0
1
2
3
4
5
6
-20
7x1010 7x1010 7x1010 6x1010 6x1010 5x1010 4x1010
VTCC-
4
7x1010 6x1010 5x1010 3x1010 2x1010 9x109 6x1010
B-439
25-30
7x1010 4x1010 7x109 2x109 8x108 3x108 8x107
-20
6x1010 6x1010 6x1010 5x1010 5x1010 5x1010 5x1010
VTCC-
4
6x1010 6x1010 5x1010 4x1010 3x1010 1x1010 8x109
B-411
25-30
6x1010 5x1010 2x1010 8x109 3x1010 7x108 1x108
Kết quả bảng PL-4 cho thấy điều kiện bảo quản ảnh hưởng lớn đến khả năng
sống sót của chủng vi khuẩn trong chế phẩm. Trong tất cả các chủng, điều kiện bảo quản tại -20oC là tốt nhất sau đó là 4oC. Trong điều kiện này, số lượng tế bào sống
giảm (so với ban đầu) nhưng không quá 10-30 lần. Lượng vi sinh vật sống giảm mạnh
khi bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thường, số lượng vi khuẩn sống sót giảm 50-
100 lần có trường hợp (Lactobacillus plantarum VTCCB439) giảm 1000 lần. Vì vậy,
chủng Lactobacillus casei VTCC-B-411 được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
Tóm lại: Thu hồi sinh khối sử dụng phương pháp ly tâm theo mẻ tại tốc độ
5000 v/ph trong 10 ph có thể thu được hầu hết sinh khối tế bào vi khuẩn trong dịch
sau lên men, thích hợp cho các nghiên cứu nhỏ ban đầu trong phòng thí nghiệm. Sử
dụng kỹ thuật lọc tiếp tuyến cho hiệu suất thu hồi sinh khối cao từ thể tích lớn dịch
sau lên men và hạn chế được vi sinh vật tạp nhiễm so với phương pháp ly tâm liên
tục. Sử dụng chất mang là lactose và sữa gầy theo tỷ lệ 1:1 mang lại hiệu quả cao nhất
khi đông khô sinh khối các chủng vi khuẩn nghiên cứu, mật độ tế bào vi khuẩn sống đạt từ 1010 CFU/g. Điều kiện bảo quản sinh khối vi khuẩn tại-20oC cho kết quả tốt nhất, số lượng tế bào sống đạt 1010CFU/g sau 6 tháng bảo quản./.
*******
153
Phụ lục 3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT SINH KHỐI CHỦNG GIỐNG VI KHUẨN
1. Tóm tắt quy trình sản xuất chế phẩm vi khuẩn (Hình PL-1)
1.1. Thuyết minh quy trình
(a) Chủng vi khuẩn:
- Chủng Lactobacillus plantarum VTCC-B-439 và Lactobacillus casei VTCC-B-
411 có khả năng sinh enzym glutamate decarboxylasetạo GABA trên lá chè.
- Các chủng vi khuẩn này được nghiên cứu, phân loại và lưu giữ tại Bảo tàng
giống Vi sinh vật, Viện Vi sinh vật và Công nghệ Sinh học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Ngoài ra, các chủng này còn là chủng vi sinh vật an toàn (GRAS) và sản
phẩm của chúng được liệt kê vào danh mục các chất an toàn được dùng trong thực
phẩm do Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Cơ quan
quản lý an toàn thực phẩm châu Âu (EFSA) cho phép sử dụng.
(b) Hoạt hóa chủng sản xuất:
Các chủng vi khuẩn (Lactobacillus plantarum VTCC-B-439 vàLactobacillus casei VTCC-B-411) giữ trong glycerol 20% ở lạnh -80oC được hoạt hóa và kiểm tra
lại độ thuần chủng bằng cách cấy ria trên đĩa thạch môi trường MRS, thời gian 48 h ở 35oC. Chọn khuẩn lạc riêng rẽ, kiểm tra tế bào trên kính hiển vi (tế bào chủng
Lactobacillusplantarum VTCC-B-439 có hình que và tế bào Lactobacillus casei
VTCC-B-411 có hình que ngắn xếp cặp) và đồng thời cấy vào các ống nghiệm chứa môi trường MRS, thời gian 48 h ở 35oC.
(c) Nhân giống cấp 1:
Chủng vi khuẩn (Lactobacillus plantarum VTCC-B-439 và Lactobacillus casei
VTCC-B-411) từ ống nghiệm được cấy vào các bình tam giác 250 ml chứa 150 ml môi trường MT2 dịch thể (pH6) với glutamate 1%, nuôi tĩnh ở 35oC. Sau 8-12 h,
kiểm tra độ tinh sạch bằng cách cấy ria vào môi trường thạch MT2. Sau 20- 24 h, lấy
1 ml dịch nuôi kiểm tra mật độ tế bào trên máy đo quang phổ ở bước sóng 600 nm. Mật độ tế bào đạt OD600 ≥ 2.5(≥1010 cfu/ml). Đồng thời quan sát khuẩn lạc trong đĩa
thạch đã cấy.
(d) Nhân giống cấp II trong thiết bị lên men 5 lít
Cấy 5% giống cấp 1 (nuôi 20-24 h) của chủng vi khuẩn (Lactobacillus
plantarum VTCC-B-439 và Lactobacillus casei VTCC-B-411) vào thiết bị lên men 5
154
lít chứa 3 lít môi trường MT2(pH6), nuôi khuấy 30 vòng/ph ở 35oC. Sau 8-12 h, kiểm
tra độ tinh sạch bằng cách cấy ria vào môi trường thạch MT2. Sau 20-24 h, lấy 1ml
dịch nuôi kiểm tra mật độ tế bào trên máy đo quang phổ ở bước sóng 600 nm. Mật độ tế bào đạt OD600 ≥2,5 (≥1010 cfu/ml). Đồng thời quan sát khuẩn lạc trong đĩa thạch
MT2 đã cấy.
Hình PL-1. Sơ đồ quy trình sản xuất sinh khối vi khuẩn lactic sử dụng
trong lên men chè giàu GABA
155
(e) Nhân giống cấp III trong thiết bị lên men 30 lít:
Cấy 5% giống cấp 2 (nuôi 20-24 h) của chủng vi khuẩn (Lactobacillus
plantarumVTCC-B-439 và Lactobacillus casei VTCC-B-411) vào thiết bị lên men 30
lít chứa 20 lít môi trường MT2 (pH6), nuôi khuấy 30 vòng/ph, ở 35oC. Sau 8-12 h, kiểm
tra độ tinh sạch bằng cách cấy ria vào môi trường thạch MT2. Lấy 1ml dịch nuôi kiểm tra
mật độ tế bào trên máy đo quang phổ ở bước sóng 600 nm sau 20-24 h. Mật độ tế bào đạt
OD600 ≥2,5 (≥1010 cfu/ml). Đồng thời quan sát khuẩn lạc trong đĩa thạch MT2 đã cấy.
(g) Lên men trong thiết bị 300 lít:
Cấy 5% giống cấp 3 (nuôi 20-24 h) của chủng vi khuẩn (Lactobacillus
plantarumVTCC-B-439 và Lactobacillus casei VTCC-B-411) vào thiết bị lên men
300 lít chứa 200 lít môi trường MT2(pH6), nuôi khuấy 50 vòng/ph ở 35oC. Sau 8-12
h, kiểm tra độ tinh sạch bằng cách cấy ria vào môi trường thạch MRS. Lấy 1ml dịch
nuôi kiểm tra mật độ tế bào trên máy đo quang phổ ở bước sóng 600 nm sau 24 h.
Mật độ tế bào đạt OD600 ≥2,5 (≥1010 cfu/ml). Đồng thời quan sát khuẩn lạc trong đĩa
thạch MT2 đã cấy.
(h) Cô đặc tế bào:
Dịch nuôi các chủng vi khuẩn từ thiết bị lên men 300 lít được lọc qua thiết bị
lọc tiếp tuyến xuống còn 1/20 để thu tế bào trong thời gian 125-160 ph, thu được
khoảng 8-10 lít dịch tế bào.
(i) Trộn chất mang và đông khô:
Mẫu sau khi trộn trong tủ vô trùng, sử dụng chất mang là lactose và sữa gầy theo
tỷ lệ 1:1, đưa vào thiết bị đông khô từ 12-14 h, đến khi độ ẩm 6-8%. Sản phẩm sau
làm khô đem nghiền nhỏ thành dạng bột mịn. Lấy mẫu để kiểm tra mật độ vi sinh vật
sống (đạt > 1010 CFU/g với hai chủng LactobacillusplantarumVTCC-B-439 và
Lactobacillus casei VTCC-B-411) và mức độ vi sinh vật tạp nhiễm dựa theo TCVN.
(k) Đóng gói và bảo quản:
Sản phẩm dạng bột của các chủng VTCC-B-439 và chủng VTCC-B-411 đạt
mật độ yêu cầu, được đóng gói trong bao tráng nhôm hoặc bao plastic kín, tránh ánh
sáng. Tùy vào mục đích sử dụng, có thể đóng túi 100 - 500g. Chế phẩm được bảo
quản ở trong tủ - 20oC. Chế phẩm bảo quản 06 tháng, số lượng vi sinh vật đạt ≥ 3x1010
CFU/g.
156
2. Sản xuất sinh khối vi khuẩn lactic sử dụng trong lên men chè giàu GABA
Từ quy trình sản xuất sinh khối, chúng tôi tiến hành lên men sản xuất 10 mẻ
thu sinh khối vi khuẩn. Sau mỗi mẻ sản xuất, chúng tôi kiểm tra số lượng tế bào của
chủng vi khuẩn lactic và độ sạch của mẻ lên men. Kết quả được thể hiện ở Bảng PL-
5. Kết quả bảng PL-5 cho thấy quy trình sản xuất sinh khối chủng vi khuẩn lactic có tính
khả thi và có độ ổn định cao giữa các mẻ. Dựa vào khối lượng sinh khối thu được giữa
các mẻ cũng như độ sạch của các mẻ thu hồi cho thấy quy trình mà chúng tôi xây dựng
là phù hợp với các điều kiện khí hậu ở Việt Nam.
Bảng PL-5. Kết quả lên men vi khuẩn lactic
Khối lượng sinh khối
Mật độ CFU/ml
Mẻ sản xuất
Độ sạch (%)
trước thu sinh khối
(g)
4.1010
Mẻ 1
148.5
98.9
2,1.1010
Mẻ 2
149.4
99.2
5.1010
Mẻ 3
152.7
98.7
7.1010
Mẻ 4
153.3
98.6
4.1010
Mẻ 5
151.8
98.2
1,9.1010
Mẻ 6
144.3
98.7
4.1010
Mẻ 7
151.2
98.8
5.1010
Mẻ 8
148.2
99.2
6.1010
Mẻ 9
152.4
98.6
6.1010
Mẻ 10
154.2
98.6
*******
157
Keo Am Tích
Phúc Vân Tiên
Kim Tuyên
Trung Du
Phụ lục 4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM VÀ SẢN PHẨM
Hình PL4.1. Chè nguyên liệu dùng trong nghiên cứu của luận án
Hình PL4.2. Phòng chế biến chè (trái) và thiết bị sao chè (phải)
158
Hình PL4.3. Phun trộn chè với dịch thể chủng giống vi khuẩn để lên men
Hình PL4.4. Chè sau lên men yếm khí kết hợp lên men vi khuẩn lactic
159
Hình PL4.5. Hoạt động chuẩn bị mẫu nước chè để đánh giá cảm quan chất lượng
Hình PL4.6. Chè thành phẩm trong thí nghiệm bảo quản túi PE
Hình PL4.7. Sản phẩm chè giàu GABAthành phẩm
Hình PL4.8. Sản phẩm chè giàu GABA tham gia hội chợ
160