
Số 154/2021 thương mại
khoa học
1
3
14
28
36
49
65
MỤC LỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Nguyễn Đức Trung, Lê Hoàng Anh và Đinh Thị Phương Anh - Dự báo tăng trưởng kinh tế và
lạm phát Việt Nam: một so sánh giữa mô hình VAR, LASSO VÀ MLP. Mã số 154.1Deco.11
Forecasting Economic Growth and Inflation in Vietnam: A Comparison Between the Var
Model, the Lasso Model, and the Multi-Layer Perceptron Model
2. Hà Văn Sự và Lê Nguyễn Diệu Anh - Các yếu tố tác động đến phát triển thương mại đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững ở Việt Nam. Mã số 154.1Deco.12
The Study on Factors Affecting Trade Development Meeting the Requirements for Sustainable
Development in Vietnam
3. Nguyễn Văn Huân và Nguyễn Thị Quỳnh Trang - Nghiên cứu Mô hình Z-Score vào
cảnh báo sớm rủi ro hoạt động kinh doanh tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mã số 154.1FiBa.11
Studying Z-Score Model in Early Warnings of Credit Risk at Vietnam Commercial Banks
QUẢN TRỊ KINH DOANH
4. Nguyễn Thu Thuỷ và Nguyễn Văn Tiến- Các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các
doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số 154.2FiBa.22
Some Factors Influencing Dividend Policy of the Real Estate Companies Listed on
Vietnamese Stock Market
5. Nguyễn Thị Minh Nhàn và Phạm Thị Thanh Hà - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến trả công
lao động tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam. Mã số 154.2HRMg.21
Research on Factors Affecting Wage Labour in the Joint Stock Commercial Bank for
Investment and Development of Vietnam
6. Nguyễn Thị Ngọc Huyền và Trần Thị Thanh Phương - Tác động của thực tiễn quản trị nguồn
nhân lực đến hiệu quả công việc của nhân viên ngành tài chính tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Mã số 154.2.HRMg.21
The Impact of Empirical Human Resource Management on Job Performance of Employees in
the Consumer Finance Sector in Ho Chi Minh City
ISSN 1859-3666
1

Số 154/2021
2thương mại
khoa học
7. Ngô Mỹ Trân, Trần Thị Bạch Yến và Lâm Thị Ngọc Nhung - Ảnh hưởng của quản trị
chéo đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mã số 154.2FiBa.21
Effect of Multiple Directorships on Financial Performance of Listed Companies: The
Case of the Vietnamese Stock Market
8. Kiều Quốc Hoàn - Nghiên cứu định lượng tác động của quản trị nhân sự số đến hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp. Mã số 154.2HRMg.22
The Impact of Digital Human Resource Management on Firm Peformance: An Empirical
Study on Vietnam
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
9. Nguyễn Thị Minh Giang và Hoàng Thị Bích Ngọc- Báo cáo tài chính khu vực công
Việt Nam - những điểm tương đồng và khác biệt so với chuẩn mực kế toán công quốc tế.
Mã số 154.3BAcc.31
Vietnamese Sector Public Financial Reporting – Some Similarities and Differences
Between International Public Sector Accounting Standards
80
94
107
ISSN 1859-3666

!
1. Mở đầu
Trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào, quản trị
nhân sự (HRM) luôn đóng vai trò quan trọng và có
nhiều đóng góp đáng kể cho xây dựng và phát triển
doanh nghiệp. Quản trị nhân sự hiệu quả không chỉ
thể hiện ở các hoạt động tuyển dụng, đào tạo và phát
triển đội ngũ nhân sự mà còn phải được thể hiện
trong việc đảm bảo sự nhanh chóng, chính xác trong
các nghiệp vụ liên quan như chấm công, tính lương
cũng như các chính sách nhân sự. Tuy nhiên, các
công việc liên quan đến quản trị nhân sự này lại đòi
hỏi nhiều thời gian và nhân lực của doanh nghiệp.
Quản trị nhân sự số (digital HRM) thực chất là
quá trình số hóa và ứng dụng công nghệ để quản trị
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp (Aggarwal,
2017). Quá trình này mang lại nhiều cải tiến trong
công tác quản trị nhân sự và nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp. Cụ thể, áp dụng chuyển đổi số vào quản trị
nhân sự cho phép tối ưu hiệu quả quản lý và đào tạo
nguồn nhân lực. Đồng thời, số hóa các quy trình
quản trị nhân sự giúp giảm thiểu chi phí, thời gian
thực hiện các hoạt động tính lương, bảo hiểm xã hội,
thuế thu nhập cá nhân hay các thủ tục khác liên quan
đến nhân sự. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp có thể
cắt giảm chi phí vận hành; đồng thời, các nhà quản
lý ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn nhờ
hệ thống báo cáo kịp thời, năng suất làm việc của
nhân viên cũng được tối ưu hóa. Nhờ vậy, doanh
nghiệp có thể nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường (Đỗ Thị Anh
Phương, 2020).
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối
quan hệ giữa quản trị nhân sự số và hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp. Một số nghiên cứu tiêu biểu có
thể kể đến như Syed và Yan (2012), Aggarwal
(2017) ... Đại dịch Covid-19 gây ra nhiều hậu quả
Số 154/2021
94
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ NHÂN SỰ SỐ
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
Kiều Quốc Hoàn
Trường Đại học Thương mại
Email: hoandhtm@gmail.com
Ngày nhận: 03/04/2021 Ngày nhận lại: 11/05/2021 Ngày duyệt đăng: 17/05/2021
Từ khóa: Quản trị nhân sự, chuyển đổi số, quản trị nhân sự số, hiệu quả hoạt động.
JEL Classifications: J54, L25, M15,
Bài viết nghiên cứu định lượng tác động của quản trị nhân sự số đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những cải tiến trong bốn nội dung cơ bản của quản trị nhân sự
nhờ chuyển đổi số có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể gồm:
(1) cải tiến trong tuyển dụng nhân sự số; (2) cải tiến trong quản trị công việc số; (3) cải tiến trong phát triển
nhân sự số và (4) cải tiến trong quản trị năng suất nhân sự số. Trên cơ sở kết quả định lượng, tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả triển khai các nội dung quản trị nhân sự số, từ
đó cải thiện hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay.

nặng nề cho nền kinh tế nhưng cũng được xem là cú
huých để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiến
hành chuyển đổi số trong toàn bộ doanh nghiệp nói
chung và quản trị nhân sự nói riêng. Những thay đổi
sâu sắc như giãn cách xã hội, work from home, các
quy trình truyền thống online,... thúc đẩy các doanh
nghiệp nước ta mạnh dạn thay đổi hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên, hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam
vẫn đang loay hoay và đối mặt với nhiều khó khăn
trong việc áp dụng chuyển đổi số vào quản trị nhân
sự. Một số quản lý cấp cao trong các doanh nghiệp
không thích quá trình chuyển đổi số vì họ đang
trong vùng an toàn và có nhiều quyền lợi. Ngoài ra,
áp dụng quản trị nhân sự số đòi hỏi một lượng
nguồn lực nhất định mà không phải doanh nghiệp
nào cũng có thể đáp ứng được. Điều này đã phần
nào ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả quản trị nhân
sự số cũng như hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, tác giả thực
hiện đề tài nghiên cứu về “Nghiên cứu định lượng
tác động của quản trị nhân sự số đến hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp”. Bài viết chú trọng nghiên cứu
tác động của quản trị nhân sự số đến hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp trong thời đại số hóa theo
phương pháp nghiên cứu định lượng, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai
các nội dung quản trị nhân sự số, từ đó cải thiện
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong thời
gian tới.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Định nghĩa, bản chất và vận hành của
quản trị nhân sự số
Quản trị nhân sự (human resource management
- HRM) bao gồm các hoạt động liên quan đến quản
lý nhân viên và mối quan hệ giữa nhân viên với
doanh nghiệp nhằm mục đích thúc đẩy tăng trưởng
doanh nghiệp (Bredin và Söderlund, 2011). Với sự
phát triển và vai trò ngày càng quan trọng của công
nghệ thông tin, quản trị nhân sự ngày càng thay đổi
và dần chuyển hóa theo hướng áp dụng các thành
tựu của chuyển đổi số vào các hoạt động liên quan
nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự trong các
doanh nghiệp.
Saini (2018) định nghĩa quản trị nhân sự số
(digital HRM) là hoạt động quản trị nhân sự dựa
vào nền tảng công nghệ kỹ thuật số, các ứng dụng
và Internet. Nói cách khác, quản trị nhân sự số là
quá trình áp dụng và ứng dụng số hóa vào hoạt
động vận hành, quản lý nhân sự tại doanh nghiệp.
Về bản chất, quản trị nhân sự số là việc áp dụng
quá trình chuyển đổi kỹ thuật số để số hóa những
công việc, tính chất của quản trị nhân sự từ phương
pháp truyền thống sang phương pháp kỹ thuật số.
Nếu như quản lý nhân sự theo phương thức truyền
thống đòi hỏi một lượng lớn nhân sự và cơ sở vật
chất (giấy, văn phòng,..) để thực hiện lưu giữ, sàng
lọc và theo dõi dữ liệu thì số hóa các dữ liệu trên
sẽ lược bỏ được rất nhiều công đoạn thủ công và
tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp. Quản
trị nhân sự số còn cho phép triển khai những hoạt
động như tuyển dụng, quản lý, đào tạo và phát
triển, theo dõi hiệu suất làm việc,... được trải khai
trực tuyến. Cùng với dữ liệu được số hóa, các hoạt
động này cũng được thực hiện thông qua các phần
mềm, hệ thống được điều khiển bởi công nghệ số
nhằm giảm bớt can thiệp của con người (Bredin và
Söderlund, 2011).
Trong vận hành, Schwab (2016) đã chỉ ra những
thay đổi nhờ chuyển đổi số trong lĩnh vực HRM. Cụ
thể, công nghệ kỹ thuật số giúp hoạt động tuyển
dụng hiệu quả hơn bằng việc thu hút nhiều sự chú ý
hơn vào các thông tin tuyển dụng (qua các phương
tiện truyền thông, trí tuệ nhân tạo ...) (Banu, 2019).
Về đào tạo và phát triển, hệ thống thông tin nguồn
nhận lực (Human resource information system -
HRIS) là một trong những công cụ chiến lược để
phát triển doanh nghiệp (Nawaz và Gomes, 2017).
Hệ thống này dùng để thu thập, quản lý và báo cáo
thông tin phục vụ việc ra quyết định liên quan đến
nhân sự. Ngoài ra, Kassim và Sherah (2012) cho
rằng, HRIS còn là phương tiện cho phép các nhà
quản trị nhân lực chuyên nghiệp cung cấp nhiều giá
95
!
Số 154/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học

!
trị cho doanh nghiệp hơn, từ đó giảm bớt gánh nặng
thời gian để tập trung vào những vấn đề trong phạm
vi toàn doanh nghiệp, các chiến lược phát triển hay
những nỗ lực thay đổi doanh nghiệp. Larkin (2017)
phân chia vận hành của quản trị nhân sự số tại các
doanh nghiệp thành ba nhóm, cụ thể như sau:
- Vận hành nội bộ: doanh nghiệp “số hóa” các
văn phòng của mình, nhân viên có thể trao đổi
thông tin với nhau dưới dạng video/audio hay thiết
bị di động.
- Vận hành bên ngoài: doanh nghiệp truyền đạt
thông tin cho nhân viên qua các thiết bị kỹ thuật số
và cho phép nhân viên làm việc trên các thiết bị đó,
nhờ vậy mà nhân viên có thể hoàn thành công việc
được giao ở bất cứ đâu hay bất cứ thời gian nào.
- Vận hành mở rộng: thay đổi doanh nghiệp trên
diện rộng. Đội ngũ nhân viên trở thành “nhân viên
toàn cầu” nhờ những đổi mới và hợp tác mà số hóa
mang lại, tạo điều kiện cho các nhân viên có thể chia
sẻ cũng như học tập nhiều kiến thức mới trên khắp
thế giới.
Cũng theo Larkin (2017), để vận hành hiệu quả hệ
thống quản trị nhân sự số, doanh nghiệp cần phải đáp
ứng được các nhân tố như: nguồn nhân lực số (digital
workforce); công việc và nhiệm vụ kỹ thuật số (digi-
tal work and task); quản lý hỗ trợ kỹ thuật số (digital
support management) và nâng cấp công nghệ nguồn
nhân lực (công nghệ nhân sự có tính cập nhật).
2.2. Quản trị nhân sự số và tác động đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp
Chuyển đổi số đã mang lại nhiều thay đổi tích
cực không chỉ trong hoạt động quản lý doanh nghiệp
nói chung mà còn cả trong hoạt động quản trị nhân
sự, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Về cơ bản, quản trị nhân sự số mang
lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp thông qua tối ưu
hóa hiệu quả quản lý, đào tạo nguồn nhân lực. Bên
cạnh đó, quản trị nhân sự số cho phép giảm chi phí,
thời gian thực hiện các hoạt động tính lương, bảo
hiểm xã hội, thuế thu nhập cá nhân và các thủ tục
khác liên quan đến nhân sự.
DiRomualdo và các cộng sự (2018) chỉ ra một số
lợi ích của quản trị nhân sự số đối với hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp như sau:
- Theo dõi, quản lý và tự động hóa xử lý các yêu
cầu nghỉ phép dựa vào những thông tin sẵn có;
- Đơn giản hóa quy trình truy cập thông tin và
việc ra quyết định của nhân viên nhờ vào cơ chế tự
động cập nhật thông tin mới;
- Là công cụ để nắm bắt, dự đoán và phân tích dữ
liệu, giúp cải thiện quy trình và đảm bảo sự hài lòng
trong công việc của nhân viên;
- Dựa vào các công nghệ như trí thông minh
nhân tạo (AI); định hướng dữ liệu;... để tuyển dụng
nhân sự trong tương lai;
- Cải thiện trải nghiệm làm việc của nhân viên
bằng cách tạo ra môi trường làm việc thoải mái, cho
phép nhân viên được trải nghiệm như một “khách
hàng” thực thụ;
- Giúp nhân viên tập trung vào những hoạt động
cốt lõi nhờ phương thức làm việc linh động về thời
gian và địa điểm;
- Phát triển nhân viên thông qua các hoạt động
đánh giá thường xuyên và thúc đẩy tinh thần nhờ
vào các phần mềm lưu trữ các vấn đề được quan tâm
hay những phản hồi của nhân viên về doanh nghiệp.
Các lợi ích kể trên hỗ trợ doanh nghiệp cắt giảm
chi phí vận hành; đồng thời, các nhà quản lý ra
quyết định nhanh chóng và chính xác hơn nhờ hệ
thống báo cáo thông suốt kịp thời, tối ưu hóa được
năng suất làm việc của nhân viên. Nhờ vậy, doanh
nghiệp có thể tăng hiệu quả hoạt động, rút ngắn
khoảng cách với các đối thủ và nâng cao khả năng
cạnh tranh. Nhìn chung, quản trị nhân sự số đang
dần thay đổi cách thức nhân sự tương tác với môi
trường làm việc và những mong muốn về công việc,
từ đó tác động đến hiệu quả doanh nghiệp
(DiRomualdo và các cộng sự, 2018). Cụ thể:
- Cải tiến trong tuyển dụng nhân sự số: Thông
qua số hóa, tuyển dụng nhân sự trong các doanh
nghiệp đã có nhiều thay đổi đáng kể. Cụ thể, theo
Schwab (2016), số hóa cho phép nâng cao chất
Số 154/2021
96
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học