
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020
99
nhóm nghiên cứu là 59,13±7,528, tỷ lệ nam/nữ
là 1,73. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên
cứu như nghiên cứu của Andre T. 2009, ung thư
đại tràng giai đoạn II,III nam chiếm 52,4%, nữ
chiếm 47,6%2. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
tất cả 30 bệnh nhân được xét nghiệm CEA trước
phẫu thuật. 40% có nồng độ cao hơn so với bình
thường, trong đó có 20% bệnh nhân tăng nhẹ từ
5 -10 ng/ml, tăng trên 10ng/ml chiếm 20%. Kết
quả này tương tự với tác giả Vũ Thị Hằng (2015)
với 35,6% và tác giả Lê Hồng Hạnh (2018) với
33,3% bệnh nhân có nồng độ CEA cao hơn bình
thường3,4.
Thời gian sống thêm toàn bộ, thời gian sống
thêm không bệnh, độc tính là những mục tiêu
mà nghiên cứu đặt ra. Trong nghiên cứu ngắn
hạn này, chúng tôi chỉ đánh giá được thời gian
sống thêm toàn bộ, sống thêm không bệnh và
các tác dụng phụ trong quá trinh điều trị cũng
như thời gian theo dõi. Các nghiên cứu trên thế
giới cũng như tại Việt Nam, nhìn chung tỷ lệ
sống thêm toàn bộ tại thời điểm 3 năm đạt hơn
83%, tỷ lệ sống thêm không bệnh trên 75%, và
các tạc dụng phụ thường gặp trên hệ huyết học,
tiêu hóa hay thần kinh ngoại vi chủ yếu là là mức
độ nhẹ, không ảnh hưởng đến dừng quá trình
điều trị5-9. Nghiên cứu của chúng tôi bước đầu cho
kết quả rất đáng khích lệ, tiệm cận với kết quả của
nhiều nghiên cứu trong nước cũng như nước ngoài
về điều trị hóa trị bổ trợ ung thư đại tràng.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 30 bệnh nhân ung thư đại tràng
giai đoạn III, điều trị hóa trị bổ trợ phác đồ
Folfox4, đánh giá kết quả của phương pháp điều
trị, ta thấy: tỷ lệ bệnh nhân sống thêm toàn bộ tại
thời điểm 3 năm 83,3%, sống thêm không bệnh
tại thời điểm 3 năm: 80%, tác dụng phụ lên hệ
tạo huyết, tiêu hóa, thần kinh ngoại vi là thấp và
chủ yếu là mức độ nhẹ. Hóa trị bổ trợ phác đồ
Folfox4 là 1 phác đồ hiệu quả và an toàn cho
bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn III.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Globocan. Colorectal Cancer Incidence and
Mortality Worldwide in 2012. International Agency
for Research on Cancer. 2012.
2. André T Boni C, Navarro M. Improved overall
survival with oxaliplatin, fluorouracil, and
leucovorin as adjuvant treatment in stage II or III
colon cancer, The MOSAIC trial. J Clin oncol. 2009;
27: 3109.
3. Vũ Thị Hằng. Đánh giá kết quả điều trị ung thư
đại tràng giai đoạn II,III bằng phẫu thuật kết hợp
hóa chất bổ trợ FOLFOX4 tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Thanh Hóa: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
chuyên ngành ung thư, Đại học Y Hà Nội; 2015.
4. Lê Hồng Hạnh. Kết quả hóa trị bổ trợ Folfox 4
trong bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn II, III
tại bệnh viện Tỉnh Nghệ An: Luận văn tốt nghiệp cao
học chuyên ngành ung thư, Đại học Y Hà Nội; 2018.
5. André T Boni C, Mounedji- boudiaf L. An
overrview of adjuvant systemic chemotherapy for
colon cancer. N Engl J Med. 2004;350(23)(2343): 51.
6. La Vân Trường. Kết quả điều trị bổ trợ ung thư
đại tràng giai đoạn II,III bằng phác đồ FOLFOX4, .
Tạp chí y học Việt Nam 2017; số 1 -2017: 126 -130.
7. Hyeong- Joon Jeon, Jin- Hye Won , et al.
Adjuvant chemotherapy using the Folfox 4 regimen
in colon cancer. Journal of the kerean society of
coloproctology 2011. 27(3): 140 -145.
8. Richard M.Goldberg, DanielJ. Sargent,
Morton RF.A randomized controlled trial of
fluorouracil Plus Leucovorin, Irinotecan, and
Oxaliplatin combinations in patients with previously
untreated metastatic colorrectal cancer. Journal of
clinical oncology. 2005; 22( 1): 23-30.
9. Nordlinger, Sorbye H, Debois M, et al.
Feasibility and risks of pre-operative chemotherapy
with FOLFOX 4 and surgery for resectable
colorectal cancer live metastases. 2005.
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH SINH SẢN MỘT THẾ HỆ CỦA KOCOL
TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
Mai Phương Thanh1, Phạm Thị Vân Anh1,
Nguyễn Hồng Vân2, Lê Kim Loan3
TÓM TẮT25
1Đại học Y Hà Nội
2Công ty cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế Nhật Đức
3Viện nghiên cứu Y Dược cổ truyền Bách thảo dược
Chịu trách nhiệm chính: Mai Phương Thanh
Email: maiphuongthanh@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 14.7.2020
Ngày phản biện khoa học: 17.8.2020
Ngày duyệt bài: 24.8.2020
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định độc
tính sinh sản một thế hệ của viên nang Kocol trên
chuột nhắt cái ở các mức liều nghiên cứu là 2,88
viên/kg/ngày và 8,64 viên/kg/ngày. Nghiên cứu được
tiến hành theo hướng dẫn OECD 415 với thời gian
uống thuốc của chuột nhắt cái bao gồm 3 tuần trước
giao phối, 3 tuần giao phối, thời gian mang thai và 21
sau sinh của chuột nhắt cái. Kết quả cho thấy, không
có sự khác biệt về số lượng hoàng thể, trọng lượng tử
cung của chuột nhắt cái giữa các lô nghiên cứu. Tỷ lệ
mang thai và số chuột con/1 lứa đẻ ở các lô uống